Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Bình An, cho các bạn tham khảo
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng Bình An - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.03i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài
“tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần xây dựng Bình An”, em đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều
người. Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn GS.TS Nguyễn Đình Đỗ, giảng
viên đã bỏ ra rất nhiều công sức, trực tiếp hướng dẫn giúp em hoàn thành
Luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán nói riêng và
trong Công ty cổ phân xây dựng Bình An đã hết sức giúp đỡ trong quá trình
thực tập tại công ty. Mọi người trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
để em có cơ hội tìm hiểu, thu thập thông tin về công tác kế toán trong công ty,
góp phần cung cấp những dẫn chứng cụ thể nhằm đáp ứng yêu cầu của một
Luận văn hoàn chỉnh.
Bản thân em sau quá trình thực tập cũng đã thu được rất nhiều
kiến thức thực tế bổ ích tuy vậy do thời gian thực tập cộng với khả năng của
bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập của em không thể tránh được
những thiếu sót.
Và cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người
đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận. Sự giúp đỡ
này luôn là động lực tinh thần giúp em hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.03ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có
sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu
của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Luận văn là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thái
3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.03iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG ....................................................................................................... 4
1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây dựng .................................................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng............................................................ 4
1.1.2 Vai trò công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.......................................................................................................... 4
1.1.3 Sự cần thiết của của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. ......................................................... 5
1.1.4. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng........................................................................................................... 6
1.1.5. Giá thành sản phẩm xây dựng và phân loại giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây dựng............................................................................... 8
1.1.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng... 10
1.2. Kế toán chi phí sản xuất ..................................................................... 10
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.......................... 10
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất................................................................... 12
1.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây dựng .......................................... 22
4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.03iv
1.3.1. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang .................................................. 22
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng.................................... 23
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩmxây dựng ................................ 23
1.3.4. Thẻ tính giá thành sản phẩm ............................................................ 25
1.4. Nội dung phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây dựng .......... 26
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp........................ 28
1.6. Tổ chức sổ kế toán CPSX và tính giá thành SP trong doanh nghiệp xây
dựng......................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TRƯỜNG AN ................................................................... 31
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần xây dựng Bình An ........ 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.................................. 31
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty............. 34
2.1.3. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng Bình An...... 39
2.1.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán.................................................... 45
2.2. Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
CP xây dựng Bình An............................................................................... 46
2.2.1 Đặc điểm và các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất của công ty........... 46
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty ................................................................................. 47
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty CP xây dựng Bình An..... 49
2.2.4. Đánh giá sảnphẩmdỡ dang cuối kỳ và tính giá thànhsảnphẩm xây lắp.. 86
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP XÂY
DỰNG BÌNH AN..................................................................................... 90
5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.03v
3.1 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty CP xây dựng Bình An................................................................... 90
3.1.1 Những ưu điểm đạt được trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại công ty ................................................................................. 90
3.1.2 Những hạn chế tồn tại trong kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
của công ty............................................................................................... 93
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty ....................................................................... 94
3.2.1 Kiến nghị về hệ thống tài khoản........................................................ 94
3.2.2. Kiến nghị về luân chuyển chứng từ .................................................. 95
3.2.3. Kiến nghị về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ....................... 95
3.2.4 Kiến nghị về tăng cường công tác kế toán quản trị............................. 96
KẾT LUẬN.............................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 99
6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.03vi
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 XDCB Xây dựng cơ bản
2 CPSX Chi phí sản xuất
3 BHXH Bảo hiểm xã hội
4 BHYT Bảo hiểm y tế
5 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
6 KPCĐ Kinh phí công đoàn
7 NVL Nguyên vật liệu
8 MTC Máy thi công
9 SPDD Sản phẩm dở dang
10 PXK Phiếu xuất kho
11 PNK Phiếu nhập kho
12 CT,HMCT Công trình,Hạng mục công trình
13 TSCĐ Tài sản cố định
14 GTGT Giá trị gia tăng
15 CPSXC Chi phí sản xuất chung
16 CPNVL Chi phí nguyên vật liệu
17 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
18 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
19 CPMTC Chi phí máy thi công
7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.03vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................... 13
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ........................................... 14
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp
thuê ngoài ca máy thi công)....................................................................... 16
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp
không tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho
đội máy thi công)...................................................................................... 17
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công........................................ 18
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung.................................................. 20
Sơ đồ 1.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.............................................. 21
Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm................... 27
Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao
khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng) ..... 28
Sơ đồ 2.1 Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh........................................ 36
Sơ đồ 2.2 Bộ máy Công ty Cổ phần xây dựng Bình An .............................. 37
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ............... 41
Sơ đồ 2.4: Quy trình thực hiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
................................................................................................................ 44
8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.03viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận qua các năm..................... 35
Biểu 2.1: Trích phiếu yêu cầu cung ứng vật tư ........................................... 52
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho:.......................................................................... 53
Biểu 2.3: Hoá đơn giá trị gia tăng.............................................................. 54
Biểu 2.4: Bảng tổng hợp xuất vật tư........................................................... 56
Biểu 2.5: Trích sổ chi tiết tài khoản 1541................................................. 57
Biểu 2.6: Trích chứng từ ghi sổ số 123....................................................... 58
Biểu 2.7: Trích Sổ cái TK 1541................................................................. 59
Biểu 2.8: Trích bảng chấm công................................................................ 62
Biểu 2.9:Trích bảng thanh toán lương CNTT ............................................. 63
Biểu 2.10: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương ............. 64
Biểu 2.11: Trích sổ chi tiết tài khoản 622................................................... 65
Biểu 2.12: Trích chứng từ ghi sổ số 141..................................................... 66
Biểu 2.13: Trích sổ cái TK 1542................................................................ 67
Biểu 2.14: Trích bảng tính khấu hao TSCĐ tháng 10.................................. 70
Biểu 2.15: Hóa đơn GTGT thuê ngoài máy thi công................................... 71
Biểu 2.16: Trích sổ chi tiết TK 1543.......................................................... 72
Biểu 2.17: Trích chứng từ ghi sổ số 173..................................................... 73
Biểu 2.18: Trích sổ cái TK 1543............................................................... 74
Biểu 2.19 : Phiếu chi................................................................................. 76
Biểu 2.21: Trích sổ chi tiết TK 1544.......................................................... 78
Biểu 2.20 : Trích bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài.................................. 77
Biểu 2.22: Trích chứng từ ghi sổ số192...................................................... 79
Biểu 2.23: Trích sổ cái TK 1544................................................................ 80
Biểu 2.24 : Trích sổ chi tiết TK 154........................................................... 82
9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.03ix
Biểu 2.25 : Trích chứng từ ghi sổ số 236.................................................... 83
Biểu 2.26 : Trích sổ cái TK 154................................................................. 84
Biểu 2.27 : Trích sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.............................................. 85
Biểu 2.28 : Trích sổ tính giá thành............................................................. 88
10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.031
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trên đà hội nhập và phát triển, đặc biệt kể từ
khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO đã mở ra cho nền kinh tế nước nhà những hướng đi mới kèm theo đó là
những thách thức, khó khăn.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư vào
ngành xây dựng của nước ta hiện đang tăng lên rõ rệt. Những năm gần đây,
nền kinh tế thị trường với định hướng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các
công trình giao thông vận tải, công trình nhiệt điện, thủy điện, công trình dân
sinh, dân dụng được Nhà nước chú trọng, đặt lên hàng đầu. Điều này nghĩa là
khối lượng công việc ngành XDCB đang gia tăng kéo theo đó ngày càng xuất
hiện nhiều các doanh nghiệp xây lắp với nguồn vốn đầu tư phong phú làm
tăng tính cạnh tranh của thị trường xây dựng trong nước. Yêu cầu đặt ra là
làm sao để quản lí, sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả, khắc phục tình
trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải
trải qua nhiều giai đoạn, thời gian thi công kéo dài đồng thời giảm thiểu các
chi phí không cần thiết để tối đa hóa lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng
công trình.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, một trong những biện pháp được nhà
quản lý quan tâm là công tác kế toán. Trong đó hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành được coi là khâu trung tâm của công tác kế toán mở ra một
hướng đi hết sức đúng đắn cho doanh nghiệp.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường, khi mà lợi nhuận và vị thế cạnh
tranh luôn là mục tiêu số một của các doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm trở
thành vấn đề ảnh hưởng quan trọng nhất đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh
11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.032
doanh. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác, tính đúng và tính đủ giá thành là
vấn đề hết sức quan trọng được các nhà quản lý quan tâm.
2. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài trên giúp em hiểu rõ được cách hạch toán kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng như thế nào
đối với công tác quản lý sản xuất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp hoạt động theo hình thức đấu
thầu, do đó việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để có thể gia tăng lợi
nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình, sản phẩm là vô cùng quan
trọng, đóng vai trò trọng yếu để nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác trong cùng ngành trong và ngoài nước. Do đó mà, công tác kế
toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà quản lý.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm và qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty em đã lựa chọn
đề tài: “ Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
tại công ty cổ phần xây dựng Bình An” cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu lí luận và thực tiễn tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường
Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thu thập được trong năm 2015 tại Công ty
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu tại đơn vị thực tập
Phân tích số liệu sổ sách ghi chép của công ty ( Sổ cái, sổ chi tiết, sổ
tổng hợp, báo cáo tài chính)
Tham khảo một số sách chuyên ngành kế toán và một số văn bản quy
định chế độ kế toán hiện hành
12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.033
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu bài luận văn của em được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng Bình An
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần xây dựng Bình An
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Bình An, được sự
hướng dẫn tận tình của cô và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của
công ty đã giúp em hiểu được tầm quan trọng cũng như sự cần thiết và phức
tạp của kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng. Do thời gian thực tập ngắn và nhận
thức thực tế của em còn có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong nội dung và hình thức thể hiện. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo để Luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.034
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG
1.1. Đặcđiểm hoạt động xây dựng, chi phí sản xuấtvà giá thành sản phẩm
xây dựng
1.1.1. Đặc điểm hoạt động xây dựng
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo cở sở
vật chất cho phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng góp phần thức đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thông thường, công tác XDCB do
các đơn vị xây dựng nhận thầu tiến hành
1.1.2 Vai trò công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ
giá thành công trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí,
giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát
sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức
năng là ghi chép, tính toán, phản ánh thường xuyên liên tục sự biến động của
vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị
để quản lý chi phí. Thông qua số liệu do kế toán tập hợp chi phí, tính giá
thành, người quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của
từng công trình, hạng mục công trình của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua
đó nhà quản trị có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình
hình sử dụng lao động, vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện
14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.035
pháp hạ giá thành, đưa ra những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra đối với công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước, kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm các công trình xây dựng cũng giúp cho các
cơ quan chức năng của Nhà nước có cái nhìn tổng thể về hoạt động đầu tư và
xây lắp, kiến thiết xã hội, giúp các cơ quan ban ngành có thể tiến hành phân
tích đánh giá và đưa ra các biện pháp quản lý nguồn vốn đầu tư của Nhà nước
một cách hiệu quả.
Như vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là
phần không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp xây lắp khi thực hiện chế
độ kế toán, hơn nữa là nó có ý nghĩa to lớn và chi phối chất lượng công tác kế
toán trong toàn doanh nghiệp.
1.1.3 Sự cần thiết của của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sản xuất luôn gắn
liền với việc sử dụng tài sản. Do đó tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản
phẩm một cách khoa học, hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý chi phí phát sinh ở doanh nghiệp, ở từng bộ phận, từng đối tượng, góp
phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm,
có hiệu quả. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm,
tiết kiệm được CPSX là tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trọng tạo cho doanh nghiệp một ưu thế cạnh tranh. Giá
thành sản phẩm còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, phân tích chi phí,
đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.036
Trong điều kiện hiện nay khi mà CPSX và tính giá thành sản phẩm đang
là vấn đề then chốt thì kế toán ngày càng có ý nghĩa thiết thực đối với công
tác quản lý CPSX và tính giá thành sản phẩm.
1.1.4. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
xây dựng
1.1.4.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây dựng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp xây
Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận, do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để
có thể giám sát và quản lý tốt chi phí cần phải phân loại chi phí theo các tiêu
thức thích hợp.
1.1.4.2. Phân loại chi phí sản xuất
Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp
về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo
từng công trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Trong
doanh nghiệp xây dựng chi phí được phân loại như sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, dụng cụ dùng
cho sản xuất thi công xây dựng (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập
lại kho và phế liệu thu hồi).
Chiphínhâncông:Bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền thưởng, các
khoản phụcấp, trợ cấp có tính chất lương, các khoản trích theo lương của công
nhân viên trong doanh nghiệp xây dựng và tiền công lao động thuê ngoài.
16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.037
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số khấu hao TSCĐ của tất cả các
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện
thoại...
Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các chi phí khác dùng cho sản xuất
ngoài các yếu tố kể trên như các khoản chi cho giao dịch, tiếp khách, …
- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành
sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu
xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên thực thể của công trình xây
dựng như gạch, cát, vôi, xi măng, sắt, thép, bê tông...
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, tiền lương phụ,
phụ cấp, tiền thưởng … của công nhân trực tiếp xây dựng.
Chi phí sử dụng máy thi công là các khoản chi phí mà đơn vị xây dựng
bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây
dựng, lắp đặt các công trình, hạng mục công trình (máy thi công không phân
biệt của đơn vị hay thuê ngoài) như chi phí NVL sử dụng máy thi công, chi
phí tiền lương công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, khấu hao máy thi
công và chi phí bằng tiền khác.
Chi phísản xuất chung là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho sản
xuất của đội và công trình xây dựng nhưng không trực tiếp cấu thành thực thể
….của công trình. Chi phí sản xuất chung bao gồm tiền lương bộ phận quản
lý đội xây dựng, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy
định cho toàn bộ đội xây dựng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội,
chi phí dịch vụ mua ngoài…
17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.038
1.1.5. Giá thành sản phẩm xây dựng và phân loại giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây dựng
1.1.5.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây dựng
Giá thành sản phẩm xây dựng là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công
và chi phí sản xuất chung tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay
khối lượng xây dựng đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn
giao và được chấp nhận thanh toán. Những chi phí này cấu thành nên giá
thành CT hay HMCT hoàn thành.
Giá thành công trình hoàn thành là giá thành công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo đúng quy trình, thiết kế, chất lượng như
hợp đồng và được chủ đầu tư và chấp nhận thanh toán.
Giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành là giá thành cho khối lượng
công việc xây dựng được hoàn thành tại một điểm dừng kỹ thuật nhất định và
đạt được những tiêu chí sau:
- Đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý
- Nằm trong bản vẽ thiết kế và đạt giá trị sử dụng.
- Được xây dựng cụ thế và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
1.1.5.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng
Trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành được chia thành nhiều loại khác
nhau nhằm nâng cao hiệu quả côngtác quảnlý. Theo đặc thù củangành sản xuất
nói chung và ngành xây dựng nói riêng, giá thành được phân loại như sau:
- Căn cứ vào nguồn số liệu và thời điểm tính toán : chỉ tiêu giá thành
được chia thành 3 loại như sau:
Giá thành dự toán:Là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lượng xây dựng. Giá thành dự toán được lập trước khi tiến hành xây
18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.039
dựng trên cơ sở các định mức thiết kế được duyệt và đơn giá xây dựng cơ bản
hiện hành theo từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung
Căn cứ vào giá thành dự toán, ta có thể xác định được giá trị dự toán của sản
phẩm xây dựng theo công thức:
Giá trị dự toán sản phẩm
xây dựng
=
Giá thành dự toán sản
phẩm xây dựng
+
Lãi định
mức
Trong đó: Lãi định mức trong XDCB được nhà nước quy định trong
từng thời kỳ. Giá trị dự toán xây dựng được xác định dựa vào định mức đánh
giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành kế hoạch:Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây dựng nhất định trên cơ sở biện pháp thi
công, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp, giá thành thực tế
kỳ trước. Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành trong giai
đoạn thi công công trình. Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng
lực quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch
và giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán -
Mức hạ giá thành dự
toán
Giá thành thực tế: Được xác định dựa trên toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây dựng nhất định và được tính trên
cơ sở số liệu kế toán. Giá thành thực tế là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn
thành, bàn giao khối lượng xây dựng mà đơn vị đã nhận thầu. Giá thành thực
tế được xác định sau khi kết thúc quá trình thi công công trình.
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
- Theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành sản phẩm xây dựng được
chia thành 2 loại:
19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0310
Giá thành sản xuất: phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến
công tác sản xuất SPXL trong phạm vi đơn vị thi công, bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
Giá thành toàn bộ SPXL: phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất tiêu thi SPXL cộng them chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp đã được phân bổ cho SPXL.
Giá thành toàn
bộ SPXL
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí bán
hàng
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
1.1.6. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, nó là hai mặt thống
nhất của cùng một quá trình.
Mối liên hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm trong một kỳ tính giá
được thể hiện bằng công thức:
Giá thành sản
phẩm xây dựng
hoàn thành
=
CPSX dở
dang đầu
kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối
kỳ
Như vậy, giữa CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. CPSX trong kỳ là căn cứ, là cơ sở tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp xây dựng, với tính chất phức tạp của công nghệ
và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi
20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0311
công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình, hoặc
có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy
nhiên trên thực tế các đơn vị xây dựng thường tập hợp chi phí theo công trình,
hạng mục công trình.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tuỳ theo từng loại chiphí và điều kiện vận dụng cụ thể, kế toán có thể tập
hợp chi phí sản xuất thích hợp. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
-Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán chi phí sản xuất riêng biệt. Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ
chức công tác kế toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khi lập chứng từ ban đầu, tổ
chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán theo đúng các đối tượng tập hợp
CPSX đã xác định. CPSX liên quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT,
HMCT đó.
-Phương pháp phân bổgián tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường
hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không tổ chức ghi chép riêng cho từng đối tượng được. Như vậy phải tập
trung cho nhiều đối tượng, sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối
tượng thích hợp để phân bổ chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Việc phan bổ được tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
H = C/ T
Trong đó:
- H là hệ số phân bổ chi phí
- C là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0312
- T là tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ
chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
Ci = H x Ti
- Ci là phần chi phí phân bổ từng đối tượng i
- Tilà đạilượng tiêu chuẩnphânbổ củatừngđốitượngicầnphânbổ chi phí
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, phụ, các cấu kiên.. dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, xây dựng tại công
trình, hạng mục công trình. Nguyên liệu sử dụng cho công trình, hạng mục
công trình nào thì tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tang, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, hóa đơn mua
bán….
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử
dụng cho xây dựng, sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ, vật liệu
trực tiếp của doanh nghiệp xây dựng, kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng hạng mục, công trình, từng khối
lượng xây dựng, các giai đoạn ước đạt điểm dừng kỹ thuật có dự toán riêng.
TK 621
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng
trực tiếp cho xây dựng công trình
- Kết chuyển CPNVLTT vào TK 154
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK632
22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0313
Sơ đồ 1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển CPNVLTT
vượt mức bình thường
Thuế GTGT
nhập kho
TK133
TK152TK 621TK 152, 153
TK632
TK154
Xuất kho NVL dùng
trực tiếp cho sản xuất
Nhập lại kho NVL
sử dụng không hết
Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
Mua NVL dùng ngay
cho SX không qua
TK 111,112,331,141
TK 1413
Quyết toán khối lượng XL
hoàn thành thuộc CPNVLTT
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng bao gồm:
- Tiền lương chính của nhân công trực tiếp tham gia xây dựng công trình
và lắp đặt máy móc thiết bị.
- Tiền lương chính của công nhân trực tiếp tham gia vận chuyển NVL
trong thi công.
- Tiền lương phụ khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại nơi
thi công.
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, bảng
chấm công, bảng thanh toán tiền lương,….
23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0314
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quy trình hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch
vụ kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí nhân
công trực tiếp bao gồm cả khoản phải trả cho lao động trực tiếp thuộc doanh
nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
TK 622
Tập hợp CPNCTT tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm thi công các
công trình, hạng mục công trình
- Kết chuyển CPNCTT vào bên nợ
TK 154
- Kết chuyển CPNCTT vượt trên mức
bình thường vào TK632
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
K/c CPNCTT
vượt mức bình thường
TK154
TK632
Tiền lương và các khoản phải
trả chi người trực tiếp XL
Quyết toán khối lượng xây lắp
TK1413
TK3341 TK 622
K/c chi phí nhân công
trực tiếp xây lắp
thuộc CPNCTT
Trường hợp thuê ngoài
trả lương trực tiếp (nếu có)
TK 3348
24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0315
1.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và được chia
thành 2 loại: Chi phí thường xuyên, chi phí tạm thời.
- Chứng từ sử dụng: Thẻ TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng
kinh tế, hóa đơn GTGT, nhật trình sử dung máy,…
-Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng, kế toán sử dụng TK 623 “Chi phí
sử dụng máy thi công”.
Kết cấu của TK 623 như sau:
TK 623
Tập hợp chi phí cho các MTC nhằm
thực hiện khối lượng xây dựng bằng
máy
- Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
sang TK 154
- Kết chuyển CP MTC vượt định
mức
Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2
+ TK 6231: chi phí nhân công
+ TK 6232: chi phí nguyên vật liệu
+ TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công
+ TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: chi phí bằng tiền khác.
25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0316
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp thuê ngoài ca máy thi công)
Thuế GTGT
TK 111, 112, 331 TK 623 TK 154
TK632
TK 1413
TK 133
Giá thuê ca MTC
Kết chuyển chi phí
sử dụng MTC
Kết chuyển chi phí sử dụng
MTC vượt mức bình thườngQuyết toán khối lượng XL
thuộc chi phí sử dụng MTC
26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0317
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng nhưng
không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công)
TK 133
TK133
Xuất kho NVL, CCDC sử dụng
cho máy thi công
sử dụng cho MTC
chi phí khác bằng tiền
Cuối kỳ kết chuyển
chi phí sử dụng MTC
Chi phí nhân công điều khiển MTC
Trích trước chi phí
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
TK111,112,331,…
sửa chữa lớn máy thi công
Cuối kỳ kết chuyển CP sử dụng
MTC vượt mức bình thường
TK 154
TK 632
Thuế GTGT
TK 335
TK 214
Chi phí khấu hao máy thi công
TK 142, 242
Phân bổ chi phí NVL, CCDC
TK 334
Thuế GTGT
TK 152, 153 TK623
Các khoản thu hồi làm giảm
trừ cp sử dụng MTC
TK 152 - CT,HMCT
27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0318
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trườnghợpdoanhnghiệpkhôngtổ chứcđộimáy thi công riêng nhưng có
tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công)
TK 133
TK133
công trực tiếp sử dụng MTC
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền
TK 622
TK 627
TK 154 (MTC)
theo lương của công nhân chạy MTC
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 152, 153 TK621
Xuất kho NVL, CCDC sử dụng
cho máy thi công
Kết chuyển chi phí NVL
sử dụng máy thi công
Thuế GTGT
TK 334, 338
Lương phải trả và các khoản trích
Kết chuyển chi phí nhân
TK 214
Chi phí khấu hao máy thi công
TK 142, 242, 335
Phân bổ chi phí trả trước
Trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC
TK111,112,331,…
Thuế GTGT
28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0319
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí
khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây dựng như:
Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân
trực tiếp xây dựng, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội
(thuộc biên chế của doanh nghiệp), khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây dựng.
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng
phân bổ lương và BHXH, bảng thanh toán dịch vụ mua ngoài, hóa đơn
GTGT, phiếu chi, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ NVL,
CCDC…
- Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí quản lý và phục vụ thi công ở
các đội xây dựng theo nội dung quy định và phân bổ hoặc kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào các đối tượng xây dựng có liên quan, kế toán sử dụng TK
627 “Chi phí sản xuất chung”.
- Kết cấu của TK627 như sau:
TK 627
Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh
trong kỳ
- Các khoản ghi giảm CPSXC
- Kết chuyển CPSXC sang TK 154
- Kết chuyển CPSXC cố định được ghi
nhận vào tài khoản GVHB
TK 627 có 6 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên
+ TK 6272: Chi phí nguyên vât liệu
29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0320
+ TK6273: Chi phí CCDC
+ TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí khác
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung
Thuế GTGT
cho công nhân trực tiếp, công nhân sử dụng
TK352
CP khác bằng tiền
TK 632
Trích lập dự phòng
bảo hành công trình
TK111,112,331,..
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kết chuyển CPSXC
vượt mức bình thường
Các khoản thu hồi làmTK152, 153
dùng cho quản lý đội
phục vụ quan lý đội
TK154
TK214
Chi phí nguyên vật liệu, CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
Cuối kỳ, tính, phân bổ
và kết chuyển CPSXC
giảm trừ CPSX
Phân bổ CCDC dài hạn phục vụ
quản lý đội
TK142,242
Lương và các khoản trích theo lương
MTC, công nhân quản lý đội
TK152,138,111
TK 133
TK 1413
Quyết toán tạm ứng
TK334,338 TK627
30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0321
1.2.2.4. Tổng hợp kế toán chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng
Để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm xây dựng, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp
xây dựng, kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang”.
TK 154
Tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng MTC, chi phí sản xuất chung)
-Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay
chi phí thực tế của sản phẩm xây dựng,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ
Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm
xây dựng hoặc lao vụ, dịch vụ dở
dang chưa hoàn thành cuối kỳ
Sơ đồ 1.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Các khoản giảm trừ
chi phí sản phẩm
TK 632, 155
Giá thành xây lắp
TK111,112,138,152
K/c Chi phí SXC
TK623
K/c chi phí sử dụng MTC
TK627
công trình hoàn thành
TK622
K/c CPNC trực tiếp
TK621 TK154
K/c CPNVL trực tiếp
31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0322
1.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.3.1. Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang tại doanh nghiệp xây dựng là CT, HMCT dở
dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây dựng dở dang trong kỳ chưa được
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá SPDD là tính toán, xác định phần
CPSX cho khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá SPDD hợp lý
là một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá
thành SPXL trong kỳ.
-Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của
KLXL dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXL phát
sinh trong kỳ
x
Chi phí
thực tế của
KLXL dở
dang cuối
kỳ theo dự
toán
Chi phí thực tế của
KLXL hoàn thành
bàn giao trong kỳ
theo dự toán
+
Chi phí thực tế
của KLXL dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
-Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành tương
đương
Chi phí
thực tế
KLXD dở
dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực tế
của KLXD dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
của KLXD thực
hiện trong kỳ
x
Chi phí
thực tế của
KLXD DD
cuối kỳ theo
mức độ
hoàn thành
Tổng giá trị dự toán của các giai đoạn
XD tính theo mức độ hoàn thành
32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0323
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây dựng
Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là công việc đầu tiên trong
toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, các loại
sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng
để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Việc xác định đúng đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán quá trình kinh
doanh của từng công trình hoàn thành.
1.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩmxây dựng
Phương pháp tính giá thành là một hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây dựng hoàn thành.
Nó mang tính thuần tuý kỹ thuật, tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá
thành. Trong kinh doanh xây dựng, đối tượng tính giá thành thường là hạng
mục công trình, toàn bộ công trình hoặc khối lượng xây dựng hoàn thành.
1.3.3.1. Phươngpháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành
trực tiếp):
Theo phương pháp này, tổng giá thành của một công trình, hạng mục
công trình sẽ bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh của công trình, hạng mục
công trình đó từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
Z = C
Trong đó:
Z là tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT
Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà
có khối lượng xây dựng hoàn thành bàn giao thì giá trị thưc tế của khối lượng
xây dựng hoàn thành bàn giao được xác định theo công thức:
33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0324
Z = Ddk + C - Dck
Trong đó:
Ddk, Dck lần lượt là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
1.3.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hang
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này được áp dụng khi
các doanh nghiệp xây dựng nhận thầu theo đơn đặt hang. Như vậy, thoe
phương pháp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành là từng đơn đặt hang. Hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh sẽ
được tập hợp cho từng đơn đặt hang và khi công trình hoàn thành thì chi phí
sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn hang.
Đối với những đơn đặt hang chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí sản xuất
đã tập hợp theo từng đơn đặt hang chính là chi phí sản xuất của khối lượng
xây dựng dở dang.
1.3.3.3. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng với các doanh nghiệp xây dựng thi
công các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây dựng được chia ra các bộ
phận sản xuất khác nhau. Theo phương pháp này, giá thành công trình được
xác định bằng cách tổng cộng chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Z = Ddk + (C1 + C2 +... + Cn) - Dck
Trong đó:
Z là giá thành sản phẩm xây dựng
C1, C2,..., Cn là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng
giai đoạn công việc.
Ddk, Dck lần lượt là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0325
1.3.3.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Phương pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất
phát sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch
giá thành.
Trên cơ sở tính giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định
mức, kết hợp với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế
toán tiến hành xác định giá thực tế của sản phẩm xây dựng theo công thức.
Giá thành thực tế
của sản phẩm
=
Giá thành
định mức sản
phẩm
±
Chênh lệch do
thay đổi định
mức
±
Chênh lệch
so với định
mức
1.3.4. Thẻ tính giá thành sản phẩm
Để tính giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành có thể áp dụng nhiều
phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi
phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây dựng, sản
phẩm cuối cùng là các CT, HMCT hoàn thành và đưa vào sử dụng. Do đặc
điểm SPXL có tính đơn chiếc, quy trình công nghệ sản xuất khá phức tạp,
thời gian thi công dài nên việc hoàn thành bàn giao thanh toán cũng đa dạng.
Vì vậy, tùy từng trường hợp, kế toán phải có phương pháp tính giá phù hợp.
Trong kỳ, khi có khối lượng công tác xây dựng hoàn thành bàn giao, kế
toán xác định giá thành thực tế khối lượng công tác xây dựng hoàn thành theo
công thức:
Giá thành thực
tế khối lượng
xây dựng hoàn
thành
=
CPSX kinh
doanh dở
dang đầu kỳ
+
CPSX kinh
doanh phát sinh
trong kỳ
-
CPSX kinh
doanh dở
dang cuối
kỳ
35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0326
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG
Tên công trình, hạng mục:….
Ngày…tháng….năm
Chỉ tiêu
Tổng
số
Theo khoản mục chi phí
NVLTT NCTT MTC SXC
1.CPSXKD dở dang đầu kỳ
2. CPSXKD phát sinh trong kỳ
3.CPSXKD dở dang cuối kỳ
4.Giáthành sản phẩm hoàn
thành
1.4. Nội dung phương thức khoán gọn trong doanh nghiệp xây dựng
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp xây
dựng ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ,…) có thể nhận
khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán
gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu công cụ thi công, chi phí chung.
Hạch toán tại đơn vị giao khoán
a. Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán
riêng
Đơnvị giao khoán sửdụng TK 141 (1413) – được mở chitiết cho từng đơn
vị nhận khoán đểphản ánh quan hệ nộibộ với đơnvị nhận khoán, đồngthời phải
mở sổ theo dõikhối lượng xây dựng giao khoán gọn theo từng công trình, hạng
mục công trình trong đó phản ánh theo giá cả thầu và giá giao khoán, chi tiết
theo từng khoản mục chi phí. Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0327
Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
(trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng)
TK 152, 153,111, 112,… TK621,622,623,627
Thuế GTGT được
TK 111,112,3388,…
TK111,112,334,1388
TK 141 (1413)
Tạm ứng vật tư, vốn và
bổ sung số thiếu cho
đơn vị giao khoán
Bổ sung số tạm ứng thiếu
cho đơn vị giao khoán
Quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao
khấu trừ
Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn
giá trị giao khoán
TK 1331
b. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và
được phân cấp quản lý tài chính
Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK 136 (1362 - phải thu về khối
lượng giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư,
tiền khấu hao tài sản cố định….cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết
theo từng đơn vị. Đồng thời tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị
xây dựng hoàn thành nhận bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân
cấp quản lý riêng. Tài khoản này chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán.
Trình tự hoạch toán theo sơ đồ sau:
37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0328
Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị
giao khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán
riêng)
TK111,112,334,1388
TK 136 (1362)
Tạm ứng cho đơn vị nhận
khoán nội bộ
TK 1331
Bổ sung số tạm ứng thiếu
Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn
giá trị giao khoán
TK111, 112,152,153,214… TK1541
TK 111,112,336…
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Giá trị giao khoán
nội bộ
Nhận khối lượng
XL giao khoán
hoàn thành
1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình dở dang trong kỳ
chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chưa được chấp nhận thanh toán. Đánh
giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản
phẩm dở dang cuối kỳ phải gánh chịu.Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý
là một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá
thành sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ tùy thuộc vào phương
thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu và tùy thuộc vào đối
tượng tính giá thành mà DNXL đã xác định, kế toán có thể xác định giá trị
sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ như sau:
38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0329
- Nếu quy định thanh toán khi công trình, HMCT hoàn thành toàn bộ và
xác định đối tượng tính giá thành là công trình, HMCT thì CPSX tính cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ là tổng CPSX xây lắp phát sinh lũy kế từ khi khởi công
đến cuối kỳ báo cáo mà công trình, HMCT chưa hoàn thành.
- Nếu quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn xây
lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành, đối
tượng tính giá thành là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp đạt đến
điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng hoàn thành thì sản phẩm dở
dang là khối lượng công việc hay giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành.
Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối được
xác định như sau:
Chi phí thực
tế của kl hay
giai đoạn XL
dở dang cuối
kỳ
=
Chi phí thực
tế của kl hay
giai đoạn XL
dở dang đầu
kỳ
+
Chi phí xây
lắp thực tế
phát sinh
trong kỳ
x
Chi phí của kl
XL dở dang
cuối kỳ theo
dự toán tính
theo mức độ
hoàn thành
Chi phí của kl
hay giai đoạn
XL hoàn
thành trong
kỳ theo dự
toán
+
Chi phí của
kl XL dở
dang cuối kỳ
theo dự toán
tính theo
mức độ hoàn
thành
39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0330
1.6. Tổ chức sổ kế toán CPSX và tính giá thành SP trong doanh nghiệp xây
dựng
Các hình thức ghi sổ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 và Theo thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ gồm 5 phương pháp sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ - ghi sổ;
- Hình thức kế toán nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0331
CH ƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TRƯỜNG AN
2.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần xây dựng Bình An
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng Bình An
- Giấy phép kinh doanh số 2703000086 được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Nghệ An cấp ngày 12 tháng 12 năm 2002 ; với vốn điều lệ :3.700.000.000 (ba
tỷ bảy trăm triệu đồng)
- Trụsở chính:Số 85, đườngLêHồngPhong,thành phố Vinh,tỉnh Nghệ An
- Điện thoại: 038.3842939
- Mã số thuế: 2900529505
-Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nghệ An.
-Thay đổi giấy phép kinh doanh lần thứ 5, số 2900529505 được Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp ngày 21 tháng 02 năm 2009.
- Vốn điều lệ: 5.700.000.000 đồng ( năm tỷ bảy trăm triệu đồng )
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Hoàng Trọng Khánh
- Danh sách cổ đông sáng lập:
1. Người đại diện theo pháp luật của công ty là bà Trương Thị Kim
Ngọc, có số cổ phần là 2000
2. Bà Trương Thị Ngọc Kim có số cổ phần là 0
3. Ông Hoàng Trọng Nghĩa là một thành viên có số cổ phần là 1000.
4. Ông Trương Ngọc Sơn có số cổ phần là 500.
Sau hơn 10 năm thành lập, lĩnh vực kinh doanh của công ty chủ yếu là
xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, trạm
biến áp…Trong tình hình kinh doanh theo cơ chế mới, là một đơn vị hoạt
41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0332
động đủ tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có bộ máy kế toán, sổ
sách kế toán riêng với hình thức hạch toán đơn vị vừa và nhỏ, thực hiện báo
cáo với cơ quan nhà nước theo niên độ năm.
Với những đặc trưng riêng của ngành xây dựng đòi hỏi các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành xây dựng phải có một lượng vốn tương đối lớn. tại thời
điểm năm 2002 vốn điều lệ của công ty cổ phần xây dựng Bình An là 2.200
triệu đồng, với 105 cán bộ công nhân viên gồm 88 lao động trực tiếp và 17
lao động gián tiếp. Đến năm 2009 công ty đã góp vốn tăng lên 5.700 triệu
đồng. tổng số lao động tăng lên 223 người, lao động trực tiếp 195, CB nhân
viên quản lý 28.
Với số vốn như vậy doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong hoạt động kinh
doanh. Vấn đề cần quan tâm nhất giai đoạn này là vốn, Ban lãnh đạo đã tìm
mọi biện pháp huy động vốn nhàn rỗi của CB nhân viên trong công ty và các
thành phần kinh tế khác như: ngân hàng, liên doanh.... khi đã có vốn công ty
lại mắc phải khó khăn như doanh nghiệp khác là sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trường xây dựng do tồn tại rất nhiều các doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực xây dựng của nhà nước cũng như tư nhân.
Nhận thức rõ khó khăn đó, tập thể cán bộ công nhân viên công ty cổ
phần xây dựng Bình An luôn nêu cao tinh thần sáng tạo là hàng đầu cố gắng
củng cố uy tín của mình trên thị trường, nâng cao công tác quản lý kinh tế kỹ
thuật, hạch toán kế toán sao cho chi phí sản xuất thấp nhất, giá thành hạ mà
vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Do vậy trong thời gian qua công ty đã
tham gia thi công được nhiều công trình lớn như: Đường vào trường quân sự
Hà Tĩnh, Đường mòn Hồ Chí Minh, Nhà hạt quản lý Đông Hiếu Nghĩa Đàn,
Nhà hạt quản lý, trạm biến áp Lam Sơn, Cẩm Thủy, Yên Cát Thanh Hóa, nhà
ở tham mưu chính trị lữ 414, trường chỉ huy quân sự Nam Anh, Nam Đàn,
thao trường sư 324.......
42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0333
Công ty có nhiều cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao,
dày dạn kinh nghiệm, đã xây dựng nhiều công trình đạt chất lượng cao. Công
ty là thành viên của Hội đồng liên minh hợp tác và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, là hội viên chính thức của phòng Thương mại và công nghiệp Việt
Nam VCCI.
Công ty Cổ phần xây dựng Bình An được thành lập năm 2002 và được
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp giấy phép kinh doanh lần thứ 5 số
2900529505 ngày 21 tháng 02 năm 2009. Công ty đã thành lập được hơn 10
năm, trong những năm qua đơn vị được rất nhiều cơ quan và địa phương tín
nhiệm giao cho thi công nhiều công trình đầu tư vốn của trung ương và vốn
của ngân sáchđịa phương. Các công trình do đơn vị thi công đều đúng tiến độ
kỹ thuật và đạt chất lượng cao về kỹ thật và mỹ thuật.
- Về nhân lực:
Hiện tại tổng số cán bộ và công nhân lao động của công ty là 219 người
Trong đó:
* Cán bộ lãnh đạo công ty bao gồm 17 người
Ban giám đốc 3 người
Phòng kế hoạch 5 người
Kế toán 4 người
Lái xe 5 người
* Cán bộ kỹ thuật
Kỹ sư xây dựng : 4người
Kỹ sư thuỷ lợi : 2 người
Kỹ sư giao thông : 3 người
Cử nhân kinh tế :1 người
Trung cấp xây dựng : 4 người
Cán bộ cấp đội : 8 người
43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0334
Công nhân mộc : 5 người
Công nhân nề bậc : 90 người
Thợ điện :3 người
Thợ vôi ve :10 người
Công nhân thuỷ lợi :15 người
Thợ cơ khí :5 người
Công nhân điều khiển máy thi công : 10 người
Công nhân lao động phổ thông : 42 người
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty CP xây dựng Bình An hoạt động và kinh doanh theo theo luật
doanh nghiệp, trên cơ sở luật doanh nghiệp và các văn bản pháp qui khác.
Công ty thành lập để huy động và sử dụng vốn hiệu quả trong việc xây
dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông(cầu, đường…),
thủy lợi(hồ, đập, kênh, mương…), điện năng(đường dây và trạm biến áp…),
xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, khu công nghiệp. Tư vấn thiết kế, tư vấn
giám sát công trình và các công việc tư vấn đầu tư và xây dựng khác trong
phạm vi cả nước nhằm tăng lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà Nước
và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Cụ thể về mặt kinh tế, công ty đã huy động và sử dụng vốn hiệu quả
trong việc xây dựng các công trình nhằm nâng cao đời sống cho người lao
động, sản xuất kinh doanh được mở rộng, tăng lợi nhuận cho công ty làm
tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà Nước và phát
triển công ty ngày càng lớn mạnh.
Về mặt xã hội công ty đã xây dựng được nhiều công trình để phục vụ
nhân dân giải quyết được việc làm cho người lao động ở các vùng, địa
44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0335
phương có công trình thi công. Hằng năm đều hưởng ứng đóng góp vào quỹ
xã hội. Ngoài ra còn giúp đỡ đồng bào trong và ngoài tỉnh gặp khó khăn, bị
thiên tai...
Bảng 2.1: Bảng các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận qua các năm
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Doanh thu 15,706,047,591 20,459,265,825 26,465,153,235
Lợi nhuận 108,980,718 121,495,360 100,677,947
(Nguồn: Phòng kế toán)
Nhìn vào các chỉ tiêu kinh tế trên ta thấy tình hình hoạt động XDKD của
công ty trong 3 năm 2013, 2015, 2015 : doanh thu tăng liên tục theo các năm,
nhưng lợi nhuận lại giảm xuống , do năm 2014, 2015 công ty không được
cấp vốn kịp thời nên phải vay vốn bên ngoài với chi phí lãi vay cao.
2.1.2.2 Ngành nghề kinh doanh
Là một công ty cổ phần, được phép hành nghề xây dựng, công ty có tư
cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập. Hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực cơ bản gồm những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông( cầu,
đường, ....) ,thủy lợi( hồ, đập, kênh, mương, .....) , điện năng( đường dây và
trạm biến áp, .....);
- Trang trí nội thất;
- Mua bán vật liệu xây dựng( xi măng, sắt, thép, ....);
- Cho thuê văn phòng, nhà ở;
- Vận tải hàng hóa đường bộ;
- Tư vấn thiết kế, lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế kỹ thuật các công
trình dân dụng, công nghiệp, công trình cấp thoát nước;
45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0336
- Tư vấn giám sát công trình: giao thông, dân dụng, công nghiệp;
- Đại lý, mua bán, ký gửi hàng hóa;
- Kinh doanh máy móc, vật tư, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng;
- Kinh doanhnhàhàng, kháchsạn, điệntử, tin học, dịch vụ vui chơi giải trí;
- Tư vấn khảo sát trắc địa, địa chất công trình;
- Tư vấn đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu công trình
xây dựng;
- Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2.1.2.3Đặcđiểmtổchứcsảnxuấtkinhdoanh, quy trình công nghệ của công ty
Công ty CP xây dựng Bình An là doanh nghiệp hoạt động sản xuất
chủ yếu là xây lắp các công trình nên tổ chức sản xuất của công ty cố định tại
nơi sản xuất, toàn bộ NVL, công cụ dụng cụ, các thiết bị để sản xuất và nhân
công trực tiếp thực hiện công việc xây lắp trên công trường công ty đều thuê
ngoài và luôn phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Do đó công ty có
sơ đồ về quy trình sản xuất kinh doanh như sau:
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
Sơ đồ 2.1 Quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh
Quy trình tổ chức xây lắp của công ty còn được thể hiện chi tiết qua các
bước sau:
Bước 1: Đăng ký dự thầu, mua hồ sơ mời thầu của các chủ đầu tư.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ dự thầu công trình.
Lập kế hoạch SXKD
Đấu thầu Thi công xây lắp
Nghiệm thu bàn giao
SP
46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0337
Bước 3: Căn cứ thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, tiến hành thương
thảo, ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu xây lắp công trình. Lập các kế
hoạch cung ứng nguyên vật liệu, chuẩn bị tiếp nhận mặt bằng, làm lễ khởi
công xây dựng công trình.
Bước 4: Nghiệm thu hoàn toàn bàn giao công trình đưa vào sử dụng, lập
hồ sơ hoàn công công trình.
Bước 5: Bảo hành công trình theo đúng thời hạn quy định của Nhà nước.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết.
2.1.2.4 Đặc điểm tổchức bộ máy quản lý của Công ty CP xây dựng Bình An
Công ty CP xây dựng Bình An là một đơn vị tổ chức bộ máy quản lý
theo hình thức phân cấp
Sơ đồ 2.2 Bộ máy Công ty Cổ phần xây dựng Bình An
(Nguồn: Phòng hành chính)
Ban giám đốc (GĐvà PGĐ)
Phòng kỹ
thuật thicông
Phòng quản lý
vật tư thiết bị
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng tổ chức
hành chính
Đội sảnxuất
số1
Đội sảnxuất
số 2
Đội sản xuất
số 3
Đội sản xuất
số 4
47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0338
2.1.2.4.1 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận trong công ty
Đứng đầu là giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo điều hành chung việc
thực hiện kế hoạch hoạt động của công ty.
Phó giám đốc
Tham mưu cho giám đốc tình hình hoạt động điều hành sản xuất kinh
doanh chịu trách nhiệm trước Gián đốc về các nhiệm vụ được giao. Để đảm
bảo các sản phẩm không bị ảnh hưởng đến các chất lượng không phù hợp đều
được theo dõi và xử lý . Trong đó một thành viên của ban lãnh đạo cũng được
giám đốc chỉ định là đại diện lãnh đạo với trách nhiệm là xem xét hệ thống
chất lượng, tổ chức cuộc họp và có quyền kiểm soát việc thực hiện đánh giá
chất lượng nội bộ.
Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh, xây dựng lực lượng cán bộ công nhân viên theo yêu cầu nhiệm vụ xây
dựng các quy chế quản lý nội bộ. Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ,
tổ chức nhân sự, hành chính, quản trị theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Xác định nhu cầu nhân lực, quy mô, biên chế của các bộ phận theo yêu
cầu sản xuất, sát hạch công nhận tay nghề, bậc thợ, tuyển dụng sắp xếp điều
hành nhân sự.
Đánh giá kết quả công tác của cán bộ công nhân viên, đề xuất khen
thưởng, kỷ luật. Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ văn thư, lưu trữ
đúng quy định. Quản lý cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị văn phòng.
Kế toán tài vụ
Tổ thực hiện các hoạt động nghiệp vụ tài chính, kế toán thống kê theo
đúng quy định của pháp luật. Quản lý các nguồn vốn cân đối sử dụng các
nguồn vốn hợp lý hiệu quả.
Phòng quản lý vật tư thiết bị
48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0339
Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật cơ giới đối với
toàn bộ thiết bị, đồng thời tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực vật tư tổ chức
khai thác, cung ứng dự trữ vật tư
Phòng quản lý toàn bộ thiết bị vật tư hiện có của công ty, từ đó thực
hiện các dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị.
Phòng kỹ thuật thi công
Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý thi công các công trình
cấp thoát nước, nền, đường và sản xuất các loại vật liệu xây dựng, thực hiện
các hoạt động tổ chức, biện pháp thi công và tiến độ công trình. Theo dõi và
tổ chức công tác an toàn vệ sinh công nghiệp
Quản lý hồ sơ thiết kế, nhận các bản vẽ thiết kế lập biện pháp thi công
tiến độ hạng mục từng công trình. Theo dõi thực hiện các biện pháp kiểm tra
giám sát thực hiện kế hoạch đảm bảo tiến độ chất lượng công trình.
Các đội sản xuất
Làm việc theo sự chỉ đạo của cấp trên để đảm bảo tiến độ thi công công
trình và đảm bảo xây dựng theo đúng chất lượng. Trong quy trình thi công
phải đảm bảo các cơ sở vật chất, trang thiết bị tài sản của công ty để đảm bảo
chất lượng công trình máy móc và yêu cầu kỹ thuật
2.1.2.4.2 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của công ty
Mỗi bộ phận trong hệ thống quản lý của công ty có chức năng và nhiệm
vụ riêng như đã nêu ở trên. Các bộ phận làm tốt nhiệm vụ của mình và phải
phối hợp với các bộ phận khác sao cho ăn khớp, tránh gây tình trạng lặp hoặc
thiếu sót trong công tác quản lý và sản xuất .
2.1.3. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần xây dựng Bình An
2.1.3.1. Một số đặc điểm chung
- Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ kế toán thống nhất ban hành
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ tài
49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0340
chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản sửa đổi bổ sung
hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hằng năm.
- Kỳ kế toán: Năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ, việc quy đổi
ngoại tệ sang VNĐ được áp dụng theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá
trị hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phươngpháp khấuhao tài sản cố định: Theo phương pháp đường thẳng.
- Hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Căn cứ
trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ- ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh được ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
và ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Kế toán lập chứng từ – ghi sổ trên cơ
sở từng chứng từ gốc, chứng từ – ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng
quý (theo thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ – ghi sổ ) và có chứng từ gốc đính
kèm, được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0341
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ - ghi sổ
Ghi chú: Ghi hằng ngày
Đ/chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung tại
phòng tài chính kế toán, mọi công việc hạch toán kế toán thu, chi tài chính
đều được thực hiện ở phòng Tài chính kế toán. Các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đều được thực hiện và tập hợp hạch
toán tại đây và từ đó lập báo cáo tài chính đối với cấp trên và các cơ quan
chức năng.
Xây dựng kế hoạch thu chi hàng năm của công ty. Tổng hợp toàn bộ số
liệu chứng từ thanh toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính để phản ánh
Chứng từ kế toán
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiếtSổ cái
Bảng cân đối phátsinh
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
51. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0342
có hệ thống tình hình tài sản, sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh của
từng bộ phận sản xuất.
Thu , kiểm tra hợp lệ , hợp pháp các hợp đồng kinh tế, khối lượng giá trị
hợp đồng, các chứng từ thanh toán của các bộ phận, bóc tách chi phí chính
xác cho từng công trình. Lập bảng biểu báo cáo theo đúng quy định của Nhà
nước và theo định kỳ.
Phòng Tài chính kế toán có chức năng trực thuộc sự chỉ đạo của Giám
đốc công ty, có nhiệm vụ quản lý tình hình tài chính của công ty. Thực hiện
những quy định chế độ hạch toán kế toán của Nhà nước. Công ty đã lựa chọn
hình thức tổ chức công tác kế toán tập chung. Hiện nay, công ty chưa áp dụng
phần mềm kế toán nào mà trực tiếp các nhân viên kế toán vào sổ và tính toán
trên Excel.
Chứcnăngnhiệm vụcủatừngcánbộtrongbộmáy kế toán của Công ty
*Kế toán trưởng: Phụ trách chung theo chức năng, nhiệm vụ của phòng
tài chính kế toán, chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác kế toán, giúp
Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo , thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống
kê, thông tin kinh tế. Tham gia soạn thảo, ký kết các hợp đồng kinh tế và hạch
toán kinh tế đảm bảo thực hiện đúng chính sách kinh tế, tài chính theo quy
định. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán nội bộ Công ty,
chịu trách nhiệm về quản lý tài sản, tiền vốn trước Giám đốc công ty và Pháp
luật của Nhà nước.
* Kế toán tổng hợp và tính giá thành sản phẩm: Tất cả mọi phần hành kế
toán của Phòng đều được đưa qua kế toán tổng hợp, để tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm
* Kế toán tiền lương, thuế GTGT, vật tư: Kế toán tiền lương theo dõi và
làm thủ tục chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công
nhân viên trong công ty. Kế toán thuế sẽ hạch toán vào thuế GTGT đầu vào
52. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0343
hay đầu ra, cuối tháng kế toán tiến hành lập tờ khai thuế và tính thuế phải nộp
hay số thuế được hoàn lại. Kế toán kho vật tư, quản lý mua bán, nhập , xuất,
tồn vật tư, thoe dõi và lập bảng kê khai giao nhận vật tư với các đối tượng,
các công trình.
* Kế toán thanh toán, kế toánTSCĐ:Kế toánTSCĐ theo dõitìnhhìnhtăng
giảm TSCĐ, CCDC,tríchlập phânbổ khấu hao TSCĐ.Kế toán thanh toán theo
dõicôngtác thanh toán của công ty với các đội…, với khách hàng theo tiến độ
thi công, rà soát, kiểm tra theo dõi các chứng từ báo cáo công nợ của khách
hàng, lập báo cáo tình hình công nợ theo yêu cầu của kế toán trưởng.
* Thủ quỹ: Xuất, nhập tiền mặt chính xác, kịp thời, giữ gìn bảo quản các
chứng từ ban đầu, thực hiện thu chi và cập nhật vào sổ quỹ hàng ngày, hết
ngày báo cáo kế toán trưởng số thu chi trong ngày
* Kế toán đội: Có trách nhiệm theo dõicác khoản thu, chi ở các đội mình
phụ trách, thu thập các chứng từ một các thường xuyên, đầy đủ đồng thời tổng
hợp và phân loại các loại chi phí và gửi lên phòng kế toán của công ty kịp
thời, thực hiện công tác thanh toán của đội
- Phòng kế hoạch dự thầu: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý kinh tế,
kế hoạch đầu tư các dự án đấu thầu, xây dựng tiến độ thi công, quản lý các dự
án, đảm bảo tiến độ và chất lượng, thống kê tổng hợp quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.3.Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phiếu yêu cầu cung ứng vật tư
-Phiếu chi Mẫu số 02-TT
- Phiếu xuất kho Mẫu số 02-VT
- Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01-GTKT
- Bảng chấm công
53. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0344
- Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02-LĐTL
- Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
- Bảng tính khấu hao tài sản cố định Mẫu số 06-TSCĐ
2.1.3.4. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
* Tài khoản kế toán sử dụng
+ TK 1541 – Chi phí nguyên vật liệu
+ TK 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp
+ TK 1543 – Chi phí sử dụng máy thi công
+ TK 1544 – Chi phí sản xuất chung
+ TK 154 – Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Sơ đồ 2.4: Quy trình thực hiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra số liệu
Bảng phân bổ chi phí, thẻ tính
giá thành....
Sổ chi tiết TK 1541, 1542,
1543, 1544
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ Cái
TK 1541, 1542, 1543, Bảng tổng hợp chi phí
Báo cáo tài chínhBảng cân đối số phát sinh
54. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0345
2.1.3.5. Tổ chức vận dụng sổ kế toán
Sổ sách kế toán sử dụng: Bảng kê chi tiết phản ánh chi phí phát sinh,
chứng từ - ghi sổ, sổ chi tiết vật tư, sổ cái tài khoản 1541, 1542, 1543, 1544,
111,....
2.1.3.6.Tổ chức báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo của doanh nghiệp gồm:
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01-DNN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu B02-DNNN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu B03-DNN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính( Mẫu số B09-DNN)
Thời hạn hoàn thành lập báo cáo nộp cơ quan cấp trên đối với báo cáo
năm chậm nhất 90 ngày từ ngày kết thúc năm tài chính.
2.1.4. Tổ chức kiểm tra công tác kế toán
- Kiểm tra kế toán là công việc không thể thiếu được hằng năm của Công
ty CP xây dựng Bình An. Kiểm tra kế toán tại công ty thường là kiểm tra độ
chính xác, chất lượng của thông tin mà kế toán công ty và kế toán các đội
cung cấp, kiểm tra các hoạt động tài chính của công ty. Bộ phận trực tiếp
kiểm tra là Giám đốc và kế toán trưởng của công ty.
- Cơ sở kiểm tra kế toán là dựa vào các chứng từ kế toán, nội dung, thời
gian phát sinh chứng từ, để xem xét tính hợp lí, tính chính xác, tính đầy đủ
cần các ngiệp vụ kế toán. Kiểm tra sổ kế toán, báo cáo kế toán, chế độ chính
sách kinh tế- tài Chính, chế độ thể lệ kế toán.
- Phương pháp kiểm tra được áp dụng trong công ty: chủ yếu được công
ty áp dụng là phương pháp đối chiếu: Đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế
toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán với nhau, giữa số liêt kế toán với thực tế
hoạt động SXKD của doanh nghiệp và với chế độ thể lệ kế toán hiện hành.
55. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0346
2.2. Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CP xây dựng Bình An
Với quy mô sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nhiều, kế toán công ty Cổ phần xây dựng Bình An áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên. Điều này chi phối đến toàn bộ các hoạt động hạch
toán kế toán của công ty, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
2.2.1 Đặc điểm và các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất của công ty
2.2.1.1 Đặc điểm
+ Chi phí sản xuất dàn trải cho nhiều công trình, vốn đầu tư lớn.
+ Tính chất sản xuất phức tạp, quy trình công nghệ liên tục, thời gian sản
xuất kéo dài, sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đơn chiếc, có quy mô lớn.
+ Doanh thu ghi nhận theo từng luồng tiền của từng công trình.
+ Phươngthức thicôngtheo mô hìnhhỗnhợp vừa thủ công vừa bằng máy.
Các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình,vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện
và hoàn thành khối lượng xây lắp như: sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, đá, cát sỏi,
đà giáo....Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và
sử dụng cho quản lý đội công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương, trích theo
lương, tiền công phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp
thực hiện khối lượng công tác xây lắp, công nhân phục vụ xây lắp không phân
biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các loại chi phí có liên quan đến sử dụng máy thi công.
56. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0347
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công, bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Chi phí nhân viên quản lý đội (lương và các
khoản trích theo lương).
+ Chi phí vật liệu: Là giá trị các loại vật liệu dùng ở tổ đội xây lắp dùng
cho quản lý và phục vụ sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : Bao gồm giá trị các loại công cụ dụng cụ
dùng cho sản xuất như găng tay, quần áo bảo hộ lao động, cốt pha,…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là giá trị khấu hao toàn bộ số TSCĐ phục
vụ sản xuất chung của tổ, đội xây lắp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các chi phí thuê ngoài phục vụ cho sản
xuất thi công như tiền điện, nước,xăng dầu,…
+ Chi phí khác bằng tiền: Các khoản chi phí khác bằng tiền mà không
phải các loại ở trên, như chi phí lãi vay cho thi công, tiền bảo lãnh công
trình…
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuấtvà tính giá thành
sản phẩm tại công ty
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty
-Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Tập hợp theo từng công trình và
từng hạng mục công trình cụ thể.
-Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Tính theo từng công trình hoàn
thành, từng hạng mục công trình hoàn thành.
57. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Sv: Nguyễn Thị Thái Lớp:CQ50/21.0348
2.1.2.2. Phươngpháptập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty
Do đặc thù của nghành, công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương
pháp trực tiếp. Các chi phí có liên quan trực tiếp đối tượng nào thì được tập
hợp trực tiếp vào đối tượng đó. Các chi phí không thể tập hợp được trực tiếp
vì liên quan đến nhiều dự toán chịu chi phí thì được tập hợp riêng cho từng
nhóm đối tượng có liên quan, tới cuối kỳ hạch toán kế toán tiến hành phân bổ
theo các tiêu thức hợp lý như: phân bổ theo định mức tiêu hao, vật tư, định
mức chi phí nhân công trực tiếp, theo tỷ lệ sản lượng, theo giá trị dự toán....
tuỳ theo từng loại sản phẩm mà chọn tiêu thức cho phù hợp.
Đối với các loại sản phẩm mang tính chất xây dựng cơ bản thì khi hoàn
thành công ty mới xác định là giá thành thực tế. Khi đó giá thành thực tế của
sản phẩm hoàn thành là toàn bộ chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp tới
công trình, hạng mục công trình từ lúc khởi công đến khi hoàn thành bàn
giao, được đưa vào sử dụng.
Công ty tính giá thành sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm
hoàn thành theo công thức:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí
sản xuất
thực tế
trong kỳ
-
Giá trị
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
(2.1)
Trong quá trình thực tập tại công ty CP xây dựng Bình An , để phản ánh
rõ thực trạng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp em
xin lấy số liệu về công trình Trường quân sự Nam Anh
- Ngày khởi công: 1/10/2015
- Ngày hoàn thành: 28/12/2015