SlideShare a Scribd company logo
1 of 120
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1
B. NỘI DUNG...................................................................................................3
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán (AASC)......................................................................................3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)................................................................3
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.................................................................5
1.2.1. Mục tiêu và phương châm hoạt động của AASC...........................5
1.2.2. Các dịch vụ chủ yếu của AASC.....................................................5
1.2.3. Thị trường và khách hàng của công ty..........................................8
1.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh........................................8
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.............................................10
1.3.1. Đội ngũ nhân viên của công ty....................................................10
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...........................................11
1.4. Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện...........14
1.5. Quy trình kiểm soát chất lượng tại AASC................................................18
1.6. Tổ chức hồ sơ kiểm toán...........................................................................22
Chương II: Thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán
báo cáo tài chính do AASC thực hiện..........................................................25
2.1. Đặc điểm của các khoản nợ phải trả ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC.............................................................25
2.1.1. Khái niệm và phân loại các khoản nợ phải trả............................25
2.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán các khoản nợ phải trả.........27
2.1.3. Vai trò của kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo
cáo tài chính.....................................................................................................28
2.1.4. Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo
tài chính...........................................................................................................30
2.2.Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả do AASC thực hiện...............31
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.................................................................31
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể................................................31
2.2.1.2. Chương trình kiểm toán đối với kiểm toán các khoản nợ phải
trả do Công ty AASC thực hiện.......................................................................36
2.2.2. Thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả do AASC thực hiện...36
2.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.........................................36
2.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản..............................................37
2.2.3.Kết thúc kiểm toán .........................................................................39
2.3. Thực tế kiểm toán các khoản nợ phải trả tại các khách hàng do AASC thực
hiện ..................................................................................................................39
2.3.1. Giới thiệu về khách hàng...............................................................39
2.3.2. Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả tại các khách hàng của
AASC................................................................................................................47
2.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả.................. 49
2.3.2.2. Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong giai đoạn thực hiện
kiểm toán..........................................................................................................70
2.3.2.3. Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán...................................................................................................................90
2.3.3. Tổng kết quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán
báo cáo tài chính do AASC thực hiện..............................................................90
Chương 3 : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC
thực hiện.........................................................................................................93
3.1.Một số nhận xét đánh giá chung về quy trình kiểm toán BCTC do AASC
thực hiện...........................................................................................................93
3.1.1. Nhận xét chung về của công ty.......................................93
3.1.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán BCTC của công ty.........................95
3.1.2.1. Nhận xét về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.........................95
3.1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán..................................................96
3.1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán....................................................97
3.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ
phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện......................................................97
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
3.2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả
trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện....................................97
3.2.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ
phải trả .............................................................................................................98
3.2.1.2. Yêu cầu về hoàn thiện kiểm toán các khoản nợ phải trả..........98
3.2.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ
phải trả trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện........................................99
3.2.2.1. Kiến nghị về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán........................99
3.2.2.2. Kiến nghị về quy trình thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả
........................................................................................................................104
C. KẾT LUẬN................................................................................................98
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................99
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AASC : Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
BCKT : Báo cáo kiểm toán
BCTC : Báo cáo tài chính
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KTV : Kiểm toán viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
UBND : Uỷ ban nhân dân
XDCB : Xây dựng cơ bản
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của AASC trong 5 năm 2002-2006...9
Bảng 2: Một số chỉ tiêu về đội ngũ nhân viên của AASC trong các năm.....10
Bảng 3: Biểu mẫu soát xét 3 cấp....................................................................21
Bảng 4: Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả .......................................30
Bảng 5: Danh sách tài liệu yêu cầu cung cấp đối với khoản phải trả nhà cung
cấp và các khoản vay......................................................................35
Bảng 6: Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản nợ phải trả nhà cung cấp.......36
Bảng 7: Trích giấy làm việc của KTV, tìm hiểu thông tin về khách hàng
ABC................................................................................................41
Bảng 8: Trích giấy làm việc của KTV, tìm hiểu thông tin về khách hàng
XYZ................................................................................................46
Bảng 9: Trích giấy làm việc, đánh giá hệ thống KSNB tại ABC..................52
Bảng 10: Trích giấy làm việc, đánh giá hệ thống KSNB tại XYZ................53
Bảng 11: Trích giấy làm việc, đánh giá hệ thống KSNB tại XYZ................54
Bảng12: Trích giấy làm việc, đánh giá hệ thống KSNB tại XYZ.................55
Bảng 13: Hướng dẫn ước lượng mức trọng yếu............................................56
Bảng 14: Hướng dẫn ước lượng mức trọng yếu............................................57
Bảng 15: Ước lượng mức trọng yếu tại công ty XYZ...................................58
Bảng 16: Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục..........................59
Bảng 17: Trích giấy làm việc, xem xét biến động số dư ...............................62
Bảng 18:Tỉ suất về khả năng thanh toán của 2 khách hàng ABC và XYZ....63
Bảng 19: trích giấy làm việc, chương trình kiểm toán tại công ty ABC.......64
Bảng 20: trích giấy làm việc, chương trình kiểm toán tại công ty ABC.......67
Bảng 21: Trang tổng hợp kiểm tra chi tiết số dư ở công ty ABC..................71
Bảng 22: Trang tổng hợp kiểm tra chi tiết số dư ở công ty XYZ..................72
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Bảng 23: Trang giấy làm việc bước khẳng định số dư TK 331.....................73
Bảng 24: Thư xác nhận nợ gửi tới nhà cung cấp...........................................74
Bảng 25: giấy làm việc, đối chiếu xác nhận công nợ tại XYZ......................75
Bảng 26 : Kiểm tra chi tiết số phát sinh TK 331- Công ty ABC...................77
Bảng 27 : Kiểm tra chi tiết số phát sinh TK 331- Công ty XYZ...................77
Bảng 28 : Kiểm tra số dư ngoại tệ TK 331- Công ty XYZ............................80
Bảng 30 : Kết luận kiểm toán Công ty ABC..................................................82
Bảng 31 : Kết luận kiểm toán Công ty XYZ..................................................82
Bảng 32 : Tổng hợp số liệi khoản vay ngắn hạn tại công ty ABC................84
Bảng 33: Tổng hợp các khoản vay dài hạn đến hạn trả của XYZ.................85
Bảng 34: Bảng tổng hợp các khoản vay dài hạn của XYZ............................86
Bảng 35: Kiểm tra hợp đồng tín dụng khoản vay ngắn hạn Công ty ABC....87
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Doanh thu,lợi nhuận qua các năm của AASC..............................10
Sơ đồ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của AASC.......................................13
Sơ đồ 2: Quy trình công việc kiểm toán và áp dụng các mẫu giấy làm việc
(GLV).............................................................................................15
Sơ đồ 3: Sơ đồ khái quát quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả do AASC
thực hiện.........................................................................................82
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
ALỜI MỞ ĐẦU
Nợ phải trả là một khoản mục được đánh giá trọng yếu trên báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán, tác
động trực tiếp đến các chỉ tiêu trên bảng khai tài chính. Chính vì vậy, kiểm toán
đối với các khoản nợ phải trả là một nội dung quan trọng trong quy trình kiểm
toán báo cáo tài chính nói chung. Xuất phát từ vai trò quan trọng này, kiểm toán
các khoản nợ phải trả là một trong những vấn đề được đi sâu nghiên cứu và
hoàn thiện.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động
của công ty đồng thời đi sâu tìm hiểu công tác kiểm toán các khoản nợ phải trả
do AASC thực hiện. Trong quá trình thực tập, em đã thu được nhiều kiến thức
bổ ích, những kiến thức đó là cơ sở giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp với đề tài:”Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện”.
Chuyên đề thực tập của em tập trung nghiên cứu thực tiễn kiểm toán các
khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại AASC, đồng thời đưa ra
một số nhận xét và kiến nghị góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán này.
Chuyên đề của em với nội dung gồm ba phần chính:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán (AASC)
Chương II: Thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán
báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Chương 3 : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm
toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Đối tượng trực tiếp của chuyên đề là quy trình kiểm toán các khoản nợ
phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện. Trong phạm vi
chuyên đề, em chỉ tập trung vào các khoản mục chính sau: phải trả nhà cung
cấp, vay ngắn hạn, vay dài hạn.
Trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS.Bùi Minh Hải cùng sự giúp đỡ tận tình của
các anh chị kiểm toán viên trong Phòng Kiểm toán 1, Công ty TNHH Dịch vụ tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC).
Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế
nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô, các anh chị kiểm toán viên để chuyên đề của em hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Giang
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC)
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là
một doanh nghiệp có bề dày hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài
chính kế toán ở Việt Nam. Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại Số 1, Lê
Phụng Hiểu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngoài ra, công ty còn có chi nhánh đặt
tại Số 63, Trần Khánh Dư, phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh, và chi
nhánh đặt tại Cột 2, đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
Nhìn lại quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã trải qua các giai đoạn
với tên gọi khác nhau. Dưới đây em xin tóm tắt lại các giai đoạn phát triển của
công ty.
Giai đoạn 1: 03/05/1991 - 14/9/1993: công ty có tên gọi là Công ty Dịch
vụ Kế toán (ASC)
Trong những năm đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến sâu sắc.
Trước những đòi hỏi đặt ra của nền kinh tế, ngày 13 tháng 05 năm 1991, theo
giấy phép số 957/PPLT của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã ký quyết
định thành lập hai công ty kiểm toán: Công ty Kiểm toán Việt Nam với tên giao
dịch là VACO theo Quyết định số 165-TC/QĐ/TCCB và Công ty Dịch vụ Kế
toán với tên giao dịch là ASC (Accounting Service Company) theo Quyết định
số 164-TC/Q Đ/TCCB. Ngày 14 tháng 9 năm 1991, Công ty Dịch vụ Kế toán
chính thức đi vào hoạt động, với lĩnh vực chủ yếu là kế toán, có vai trò giúp các
doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính.
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Giai đoạn 2: 14/9/1993 - 24/07/2007: công ty có tên gọi Công ty Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhận thức rõ sự cần thiết
của kiểm toán độc lập tại Việt Nam, ngày 14 tháng 9 năm 1993, Bộ trưởng Bộ
Tài chính đã ban hành Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB, giao cho Công ty Dịch
vụ Kế toán triển khai thêm dịch vụ kiểm toán và đổi tên thành Công ty Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với tên giao dịch là AASC (Auditing
and Accounting Financial Consultancy Service Company).
Trong suốt thời gian hoạt động, đứng trước nhu cầu về các dịch vụ kế toán,
kiểm toán, tư vấn cũng ngày càng gia tăng, công ty đã không ngừng mở rộng
phạm vi hoạt động trên nhiều địa bàn các tỉnh thành phố. Năm 1992, thành lập
chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, đến năm 1995 chi nhánh này tách khỏi
AASC thành lập Công ty Kiểm toán Sài Gòn (AFC). Năm 1995, thành lập hai
chi nhánh tại Thanh Hoá và Hải Phòng. Đến ngày 30/05/2007 chi nhánh Thanh
Hoá tách ra thành Công ty TNHH Tài chính Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
(VNAAFC). Năm 1997, thành lập hai chi nhánh ở Quảng Ninh và Vũng Tàu.
Ngày 13/03/1997, tái lập văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trong suốt quá trình hoạt động, với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo
và cán bộ công nhân viên, tháng 4 năm 2005, AASC đã chính thức trở thành Hội
viên Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA).
Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm
toán quốc tế INPACT và trở thành đại diện của INPACT quốc tế tại Việt Nam.
Tháng 11 năm 2005 AASC đã liên doanh với Hãng tư vấn Anh Bannock và Văn
phòng Kiểm toán nhà nước Vương Quốc Anh thực hiện dự án hỗ trợ, nâng cao
năng lực cho kiểm toán Nhà nước Việt Nam để hội nhập kiểm toán, kế toán với
các nước trong khu vực, các nước thuộc liên minh Châu Âu (EU).
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Giai đoạn 3: 24/07/2007 – nay: công ty có tên gọi Công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)
Ngày 24/07/2007 AASC chính thức trở thành Công ty Trách nhiệm Hữu
hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, đây là mốc son lịch sử
về sự phát triển và hội nhập của công ty và cũng là sự kiện đặc biệt của ngành
kiểm toán độc lập Việt Nam, chấm dứt việc bao cấp của Nhà nước cho hoạt
động kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán hoàn toàn độc lập tự chủ và khách
quan trong hoạt động nghề nghiệp.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
1.2.1. Mục tiêu và phương châm hoạt động của AASC
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài
chính- kế toán, mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm cung cấp các dịch vụ
chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy; giúp khách hàng đưa ra các quyết
định quản lý, tài chính và kinh tế một cách hiệu quả đồng thời hỗ trợ khách hàng
giải quyết tốt và kịp thời các vấn đề phát sinh mà ít có một tổ chức dịch vụ
chuyên ngành nào có thể thực hiện được.
Với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực tài chính, AASC hoạt động với
phương châm độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật; tuân thủ các quy định
của Nhà nước Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Nhà nước ban
hành cũng như Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung; đặt lợi ích
hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu.
1.2.2. Các dịch vụ chủ yếu của AASC
Với bề dày hoạt động, sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn trong
quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế AASC hiện là một trong những công
ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam. AASC đã và đang cung cấp cho các khách
hàng các dịch vụ chủ yếu gồm: Kiểm toán; Kế toán; Tư vấn tài chính và quảntrị
kinh doanh; Công nghệ thông tin; Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng; Tư vấn thuế.
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
 Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ kiểm toán là một trong các hoạt động truyền thống của AASC. Qua
hơn 10 năm hoạt động dịch vụ này đã được hoàn thiện và phát triển về phạm vi
và chất lượng, đáp ứng mọi yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tiến trình
hội nhập quốc tế. Các loại hình dịch vụ kiểm toán do AASC cung cấp bao gồm:
kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên; kiểm toán hoạt động của các dự án;
kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản; kiểm
toán xác định vốn, giá trị doanh nghiệp; kiểm toán tuân thủ luật định; kiểm toán
các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán; kiểm toán tỷ
lệ nội địa hoá; kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước phục vụ công tác cổ phần và
giám định các tài liệu kế toán.
 Dịch vụ kế toán
AASC đã và đang cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ kế toán như: mở
và ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính định kỳ; xây dựng các mô hình tổ
chức bộ máy kế toán; trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và báo cáo tài
chính, phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và dảm bảo tuân thủ các quy
định của nhà nước Việt Nam và các nguyên tắc kế toán quốc tế được chấp nhận;
hướng dẫn cho khách hàng trong việc áp dụng các chế độ kế toán tài chính và tư
vấn; trợ giúp trong việc lựa chọn đăng ký chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
 Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh
Các chuyên gia tư vấn của AASC với bề dày kinh nghiệm trong công tác
tư vấn quản trị tài chính giúp khách hàng đạt được những mong muốn khi tham
gia kinh doanh, đầu tư. Dịch vụ tư vấn của AASC rất đa dạng, bao gồm: tư vấn
soạn thảo phương án đầu tư; tư vấn đăng kí kinh doanh và thành lập doanh
nghiệp mới; tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản; tư vấn quyết toán vốn đầu
tư; tư vấn tiến hành cổ phần hoá, niêm yết chứng khoán, sáp nhập hay giải thể
doanh nghiệp; tư vấn tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách tài chính. Các
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh của AASC giúp khách hàng phục
vụ đắc lực cho hoạt động quản lý doanh nghiệp của mình.
 Dịch vụ công nghệ thông tin
Các tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều cơ hội mới
cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng sản lượng, thị phần
và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin của
AASC sẽ tư vấn cho khách lựa chọn và áp dụng những giải pháp khả thi và hữu
hiệu nhất. Một số sản phẩm phần mềm của AASC hiện đang được các khách
hàng tín nhiệm và sử dụng nhiều như: phần mềm Kế toán quản trị doanh
nghiệp; phần mềm Kế toán hành chính sự nghiệp; phần mềm Kế toán chủ đầu
tư; phần mềm Kế toán dự án; phần mềm Kế toán bán hàng siêu thị; phần mềm
quản lý lương và bảo hiểm xã hội; phần mềm quản lý nhân sự.
 Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng: dịch vụ của AASC hỗ trợ cho khách hàng tìm
kiếm và tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên
những hiểu biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt
động, quản lý chung của khách hàng.
Dịch vụ đào tạo: đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ
năng và chuyên môn cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp. AASC sử dụng một
đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng
các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách hiệu quả nhất.
 Dịch vụ tư vấn thuế
Dịch vụ tư vấn thuế của AASC luôn mang lại hiệu quả cao cho khách
hàng. Các giải pháp về thuế mà AASC cung cấp cho khách hàng sẽ đảm bảo các
loại thuế mà doanh nghiệp hay cá nhân phải nộp sẽ phù hợp với thực tế và tuân
thủ các chính sách thuế hiện hành. Dịch vụ tư vấn thuế của AASC bao gồm: Lập
kế hoạch thuế; đăng ký, tính toán và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế; rà
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
soát đánh giá việc vận hành các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của Việt
Nam…
1.2.3. Thị trường và khách hàng của công ty
Trải qua 16 năm phát triển, đến nay thị trường kiểm toán nước ta đã có hơn
143 công ty kiểm toán đang hoạt động, trong đó có cả các công ty kiểm toán
trong nước và quốc tế. Trong đó AASC là một doanh nghiệp có bề dày hoạt
động, có phạm vi và quy mô hoạt động rộng khắp, chiếm lĩnh thị phần khá lớn
của thị trường kiểm toán Việt Nam.
Trải qua hơn 16 năm hoạt động, AASC đã có khoảng 1500 khách hàng
trong đó có khoảng 500 khách hàng thường trong nhiều lĩnh vực trên địa bàn
khắp cả nước. Khách hàng của công ty là các Tổng công ty lớn của các bộ,
ngành như: Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam,
Công ty Lương thực miền Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Công trình
thuỷ điện Hoà Bình, Công trình thuỷ điện Trị An, Thuỷ điện sông Hinh, Tổng
cục Hải quan, Ngân hàng Nhà nước…UBND các thành phố như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Ninh...Ngoài ra, AASC còn
thực hiện kiểm toán cho nhiều dự án lớn có sử dụng vốn vay của các tổ chức
quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), và
là một trong số ít các công ty kiểm toán ở Việt Nam được WB và ADB phê
duyệt đủ tiêu chuẩn kiểm toán các dự án do các tổ chức này tài trợ.
1.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong suốt 16 năm hoạt động vừa qua, với quan điểm vì lợi ích cao nhất
của khách hàng, mục tiêu hoạt động xuyên suốt là cung cấp các dịch vụ chuyên
ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp các khách hàng ra các quyết định
quản lý, tài chính và kinh tế có hiệu quả…Mặc dù trong những năm gần đây,
cùng với sự hội nhập của Việt Nam với thế giới, thị trường dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán và kiểm toán càng trở nên sôi động hơn, AASC đứng trước khó
khăn của sự cạnh tranh với nhiều công ty kiểm toán trong và ngoài nước. Nhưng
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
với sự nỗ lực cố gắng của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên, công ty đã vượt
qua các khó khăn và đạt được sự tín nhiệm của khách hàng, ngày càng phát triển
và lớn mạnh. Doanh thu, lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng lên, theo đó
số nộp ngân sách nhà nước, thu nhập bình quân đầu người mỗi năm cũng tăng
theo. Dưới đây là bảng số liệu kết quả kinh doanh của AASC trong giai đoạn
2002-2006.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của AASC trong 5 năm 2002-
2006
Đơn vị tính: triệu đồng`
ST Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1 Doanh thu 21.174 25.972 32.274 41.005 55.916
2 Lợi nhuận 2.033 1.920 1.977 2.756 1.857
3 Nộp ngân sách 2.904 3.039 3.309 4.493 5.886
4 Thu nhậpbq/tháng 2,5 2,7 3,3 4,2
( Nguồn do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán cung cấp)
Qua bảng số liệu về kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm qua ta
thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2003 so với năm 2002,
doanh thu tăng 1.822 triệu đồng (9,4%), năm 2004 so với năm 2003 tăng 4.798
triệu đồng (22,66%). Năm 2005 so với năm 2004 doanh thu tăng 6.302 triệu
đồng (24,26%), lợi nhuận tăng 57 triệu đồng. Năm 2006 so với năm 2005, doanh
thu tăng 8.731 triệu đồng (27,05%), lợi nhuận tăng 779 triệu đồng. Như vậy kết
quả kinh doanh của công ty tăng trưởng qua các năm. Đây là một kết quả đáng
mừng, thể hiện sự phát triển không ngừng của công ty. Để thấy rõ hơn sự tăng
trưởng trong kết quả kinh doanh của công ty ta có thể nhìn trên biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Doanh thu, lợi nhuận qua các năm của AASC
Đơn vị: tỷ đồng
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
0
10
20
30
40
50
60
2002 2003 2004 2005 2006
Doanh thu
Lợi nhuận
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1. Đội ngũ nhân viên của công ty
Hiện nay đội ngũ chuyên gia của AASC bao gồm 140 cán bộ, kiểm toán
viên được đào tạo đại học và trên đại học các chuyên ngành tài chính-ngân
hàng-kế toán và kiểm toán ở trong nước và ở nước ngoài. Trong đó: 39 KTV
được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước, 12 Thạc sĩ, cán bộ đang theo
học cao học và ACCA, và nhiều cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sỹ,
chuyên gia đầu ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dầy dạn.
Với đội ngũ các cán bộ, chuyên gia giàu kinh nghiệm này, AASC đã và
đang cung cấp cho khách hàng những dịch vụ với chất lượng cao, giúp khách
hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, củng cố các lợi thế cạnh tranh,
xứng đáng là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam.
Trong suốt thời gian hoạt động vừa qua, đội ngũ cán bộ công nhân viên
của công ty không ngừng tăng lên theo cùng quá trình mở rộng phạm vi và quy
mô hoạt động của công ty.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu về đội ngũ nhân viên của AASC qua các năm
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1. Tổng số cán bộ CNV 231 254 249 300 312
2. KTV 74 87 103 115 118
3. Thẩm định viên về giá 4 8
4. Tiến sỹ, thạc sỹ 3 3 3 8 12
5. Đang học cao học, ACCA 5 5 3 6 7
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
Nhận thức rõ vai trò của nhân tố con người, ban lãnh đạo công ty luôn đặc
biệt quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của đội
ngũ công nhân viên. Hàng năm, bộ phận phụ trách đào tạo tiến hành kiểm tra,
sát hạch và tổ chức các kỳ thi nhằm đánh giá và nâng cao tay nghề của từng
nhân viên. Các trợ lý kiểm toán khi thi đỗ kỳ thi kiểm toán viên Nhà nước sẽ
được nâng bậc lên thành KTV cấp 1. Các trợ lý kiểm toán trong công ty được
phân chia thành 3 cấp bậc:
- Trợ lý kiểm toán cấp 1: là những trợ lý kiểm toán mới vào nghề
- Trợ lý kiểm toán cấp 2: là những trợ lý kiểm toán đã có dưới 3 năm kinh
nghiệm
- Trợ lý kiểm toán cấp 3: là những trợ lý kiểm toán đã có trên 3 năm kinh
nghiệm, có khả năng lập các Báo cáo tổng hợp để trình cấp trên phê duyệt.
Các kiểm toán viên trong AASC cũng được phân chia thành 3 cấp: KTV
cấp 1, 2 ,3 tương ứng với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc.
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Do đặc điểm ngành nghề mang tính chất đặc trưng nên bộ máy tổ chức của
công ty được tổ chức theo mô hình chức năng. Về cơ cấu, bộ máy tổ chức của
công ty bao gồm:
- Ban lãnh đạo gồm: 1 Tổng Giám đốc, 4 Phó Tổng Giám đốc
- Các phòng chức năng gồm: Phòng Tổng hợp
- Các phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Kiểm toán 1(Phòng Tư vấn và Kiểm
toán), Phòng Kiểm toán 2 (Phòng Kiểm toán Thương mại - Dịch vụ), Phòng
Kiểm toán 3 (Phòng Kiểm toán Sản xuất vật chất), Phòng Kiểm toán 5 (Phòng
kiểm toán dự án), Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài, Phòng Kiểm toán xây dựng
cơ bản.
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
 Ban lãnh đạo: có nhiệm vụ xây dựng đường lối, chiến lược kinh doanh
cũng như điều hành hoạt động chung của toàn công ty nhằm đảm bảo đạt được
các kế hoạch đã đề ra.
 Phòng Kiểm toán thương mại dịch vụ: đây là một trong các phòng nghiệp
vụ của công ty. Phòng này chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài
chính kế toán, kiểm toán liên quan đến các hoạt động thương mại, dịch vụ như:
kiểm toán bưu điện, ngân hàng, bảo hiểm…Ngoài ra phòng còn cung cấp các
dịch vụ khác để hỗ trợ cho các phòng ban khác trong công ty.
 Phòng Kiểm toán sản xuất vật chất: đây là phòng nghiệp vụ có trách nhiệm
cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cụ thể là cung cấp các dịch vụ như tư vấn,
kiểm toán báo cáo tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.
 Phòng Kiểm toán dự án: cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của
các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, đây là một phòng nghiệp vụ có đóng
góp đáng kể vào doanh thu hoạt động của toàn công ty.
 Phòng Tư vấn và kiểm toán: có chức năng thực hiện tư vấn cho khách
hàng về các vấn đề tài chính kế toán, kiểm toán, thẩm định giá trị tài sản doanh
nghiệp…Bên cạnh đó phòng cũng phối hợp và hỗ trợ cho các phòng ban khác
trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
 Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: chịu trách nhiệm thực hiện kiểm toán
các báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục công
trình hoàn thành, được thực hiện bởi đội ngũ kiểm toán viên và kỹ thuật viên
có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.
 Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài: có chức năng thực hiện kiểm toán các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
 Phòng Tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, bảo vệ tài sản, quản lý và
cung cấp tài liệu, hỗ trợ ban giám đốc quản lý, điều hành, theo dõi hạch toán
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
các nghiệp vụ phát sinh, cung cấp các Báo cáo tài chính, đào tạo sát hạch nhân
viên hàng năm, hỗ trợ các phòng ban khác trong quá trình hoạt động…
Dưới đây là sơ đồ khái quát bộ máy tổ chức của AASC:
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
Hội đồng thành
viên
Phòng Kiểm
toán 1
Phòng Kiểm
toán XDCB
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của AASC
Tổng Giám đốc
Ban thường trực
Hội đồng thành
viên
Ban Kiểm
soát
Phó Tổng
Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Phó Tổng
Giám đốc
Phòng Tổng
hợp
Chi nhánh tại
TP.HCM
VP đại diện tại
Quảng Ninh
Phòng Kiểm
toán 3
Phòng Kiểm
toán 5
Phòng Kiểm
toán 2
Phòng Dịch vụ
đầu tư nước
ngoài
13
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
1.4. Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện
Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC được xây dựng trên cơ
sở đúc kết từ thực tiễn công việc kiểm toán và sự học hỏi, tiếp thu kinh
nghiệm của các công ty kiểm toán khác cả trong và ngoài nước. Quy trình này
được xây dựng và áp dụng một cách thống nhất trong các cuộc kiểm toán do
AASC thực hiện, đòi hỏi các kiểm toán viên áp dụng nhưng không cứng nhắc
mà yêu cầu xử lý linh hoạt phù hợp với thực tế từng khách hàng mà đơn vị
kiểm toán để có những thay đổi cho phù hợp.
Khách hàng của AASC rất đa dạng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực ngành
nghề khác nhau, do đó trong mỗi cuộc kiểm toán đều có những nét đặc thù
riêng biệt. Tuy nhiên, mọi cuộc kiểm toán do AASC thực hiện đều tuân thủ
theo quy trình kiểm toán chung của công ty trải qua các bước sau:
 Khảo sát, đánh giá khách hàng
 Thoả thuận, cung cấp dịch vụ
 Lập kế hoạch kiểm toán
 Thực hiện kiểm toán
 Kết thúc kiểm toán
Trong mỗi cuộc kiểm toán, các KTV khi thực hiện kiểm toán đều tuân
thủ theo quy trình chung của công ty, và trong mỗi bước thực hiện, các KTV
tiến hành ghi chép trên các giấy làm việc theo đúng mẫu quy định của công
ty.
Dưới đây là sơ đồ quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính do
AASC thực hiện, kèm theo đó là các việc áp dụng các mẫu giấy làm việc theo
quy định.
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh
NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A
15
Sơ đồ 2: Quy trình công việc kiểm toán và áp dụng các mẫu giấy làm việc (GLV)
Khi tuyển
nhân viên
mới, cuối
hàng năm
Khảo sát,
đánh giá
khách hàng
tiềm năng
Thoả thuận
cung cấp
dịch vụ
Lập kế
hoạch
Thực hiện
kiểm toán
Kết thúc
kiểm toán
Ký cam kết của nhân viên về đạo
đức nghề nghiệp(nhân viên mới).
Thông báo danh sách khách hàng
cần đảm bảo tính độc lập
Profile nhân viên
(cho mục đích
KSCL và đào tạo)
Danh sách khách
hàng phải áp
dụng tính độc
lập(hàng năm)
Thông báo của nhân
viên về các khách
hàng không thể đảm
bảo tính độc lập
(hàng năm)
Mẫu cam kết của
nhân viên (một
lần)
Thu thập thông tin sơ bộ về
khách hàng(lĩnh vực hoạt động,
loại hình, hình thức sở hữu, tổ
chức bộ máy quản lý…). Đánh
giá khả năng chấp nhận khách
hàng
Mẫu GLV về khảo
sát và đánh giá KH
tiềm năng
Bảng câu hỏi
đánh giá tính độc
lập của Công ty
kiểm toán
Yêu cầu về các thông tin, tài
liệu cần cung cấp để đưa ra
đề xuất kiểm toán và ước tính
phí dịch vụSơ bộ
Quyết định
chấp nhận
KH
Hợp đồng
Mẫu bảng kê các
tài liệu quan
trọng cần chuẩn
bị cho cuộc kiểm
toán
Chi
tiết
Đánh giá hệ kế
toán
Đánh giá hệ
thống KSNB bao
gồm cả KSNB
trong kế toán
Bảng câu hỏi về
tính độc lập của
KTV
KH chiến lượcCâu hỏi đánh giá
hệ thống kế toán,
thuế(chính sách kế
toán áp dụng, chu
trình)
Câu hỏi đánh
giá hệ thống
KSNB(thiết
kế phù hợp)
Lập KH( KH
chiến lược, KH
tổng thể,
chương trình
kiểm toán)
KH tổng thể (chi
tiết thêm phần
khoanh vùng rủi
ro chỉ dẫn cụ thể
cho CTKT)
Xác định và
phân bổ mức
trọng yếu
Chương trình
kiểm toán(bổ
sung cơ sở dẫn
liệu)
Mẫu GLV
kiểm tra thực
hiện các thủ
tục kiểm soát
Chi
tiết Quy trình phân
tích
Thực hiện
chương trình
kiểm toán
Kiểm tra chi
tiết
Mẫu các bảng
biểu, chỉ tiêu
phân tíchKhoanh
vùng rủi
ro
Mẫu trang kết luận
về từng mục tiêu
kiểm toán có đạt
được hay khôngBảng câu hỏi áp dụng
chuẩn mực kiểm toán ( sử
dụng cho bộ phận KSCL)
Ý kiến
kiểm toán
Mẫu báo cáo
kiểm toán và
BCTC cùng các
chỉ dẫn
Hướng dẫn về vẽ
sơ đồ mô tả và
ghi các thuyết
minh
Mẫu soát xét của
KTV, TP,BGĐ
Mẫu quản lý hồ
sơ lưu tại các
phòng
Lư
u
15
Bước 1: Khảo sát đánh giá khách hàng
Khách hàng của AASC rất đa dạng và phong phú, hoạt động trên nhiều
lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, đó có thể là khách hàng thường niên, cũng có
thể là khách hàng kiểm toán năm đầu. Hàng năm, đối với các khách hàng mới,
AASC tiến hành gửi thư chào hàng đến các công ty, trong đó AASC tự giới
thiệu về công ty, các loại hình dịch vụ cung cấp…
Để xem xét có kiểm toán đối với các khách hàng cũ hoặc chấp nhận
kiểm toán khách hàng mới hay không, AASC tiến hành khảo sát sơ bộ về
khách hàng.
Đây là bước công việc đầu tiên trong quy trình kiểm toán, trong bước
công việc này, KTV tiến hành thu thập các thông tin sơ bộ về khách hàng
như: nhu cầu của khách hàng về dịch vụ cung cấp (bao gồm mục đích kiểm
toán và yêu cầu đối với dịch vụ cung cấp); các thông tin chung về doanh
nghiệp như loại hình doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động, hình
thức sở hữu, công nghệ sản xuất, thông tin về hệ thống kế toán của khách
hàng, thái độ của ban lãnh đạo với hệ thống KSNB, sự tồn tại của các thủ tục
kiểm soát…
Trong bước công việc này, AASC cũng tiến hành đánh giá tính độc lập
của công ty kiểm toán đối với khách hàng thông qua Bảng câu hỏi đánh giá
tính độc lập của công ty kiểm toán, nhằm đảm bảo tính độc lập khách quan
của kết quả kiểm toán.
Thông qua kết quả thu được từ bước khảo sát và đánh giá khách hàng,
AASC đưa ra quyết định chấp nhận kiểm toán hay không, đồng thời đưa ra
các ước tính phí dịch vụ cho cuộc kiểm toán sẽ thực hiện.
Bước 2: Thoả thuận cung cấp dịch vụ
Sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, AASC tiến hành
ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được ký kết dựa trên sự thoả
thuận bình đẳng giữa các bên, trong đó phải nêu rõ quyền lợi và trách nhiệm
pháp lý của mỗi bên đồng thời trong giai đoạn này phải xác định được giá phí
của dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng. Sau khi ký kết hợp đồng,
thời bố trí nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán và gửi cho công ty khách hàng
bảng kê các tài liệu cần chuẩn bị cho cuộc kiểm toán. Để đảm bảo cuộc kiểm
toán diễn ra độc lập khách quan, AASC lập bảng câu hỏi về tính độc lập của
KTV nhằm lựa chọn đội ngũ nhân viên cho phù hợp. (Phụ lục 1)
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là khâu đặc biệt quan trọng trong quy trình kiểm
toán, có vai trò chi phối tới chất lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm
toán. Trong bước này, từ các thông tin thu thập được về khách hàng, AASC
tiến hành lập kế hoạch chiến lược (với các khách hàng có quy mô lớn, tính
chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC nhiều năm) (Phụ lục 2),
tiếp đó là kế hoạch kiểm toán tổng thể, chương trình kiểm toán chi tiết.
Bước 4: Thực hiện kiểm toán
Đây là giai đoạn các KTV thực hiện các chương trình kiểm toán đã được
thiết kế chi tiết ở giai đoạn trước. Trong bước công việc này, KTV sẽ tiến
hành các thử nghiệm kiểm soát, các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra
chi tiết.
 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Mục đích của việc thực hiện
các thử nghiệm kiểm soát nhằm đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy của hệ
thống KSNB, về việc tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán cũng như các
quy định khác có liên quan, KTV tiến hành xem xét hệ thống kế toán, phân
tích môi trường kiểm soát chung, các thủ tục kiểm soát mà khách hàng đang
áp dụng.
Sau khi thu thập được thông tin và có những đánh giá về độ tin cậy của
hệ thống KSNB, KTV sẽ xác định được các thủ tục kiểm toán cần thực hiện,
xem xét nên tăng cường hay giảm thiểu các trắc nghiệm đạt yêu cầu trong quá
trình kiểm toán. Kết quả làm việc khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát
được ghi chép lại trên Giấy làm việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
 Thực hiện các thủ tục phân tích: Việc áp dụng các thủ tục phân tích
giúp KTV xác định được nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác
cần thực hiện, đồng thời kiểm tra tính hợp lý chung của các số liệu trong khâu
soát xét cuối cùng trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán. Đây là công việc
được thực hiện phổ biến trong bất cứ cuộc kiểm toán nào. Tương ứng với
công việc này, KTV sẽ ghi chép các kết quả đạt được trên các bảng biểu, chỉ
tiêu phân tích.
 Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chi tiết các số dư:
KTV sẽ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh. Việc
chọn mẫu phải đảm bảo thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
hợp lý, đồng thời mẫu chọn phải mang tính đại diện cho tổng thể. Việc kiểm
tra chi tiết các số dư được thực hiện đối với những khoản mục trên Bảng cân
đối kế toán. Công việc được KTV thực hiện sẽ được ghi chép trên giấy làm
việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hay số dư.
Bước 5: Kết thúc kiểm toán
Giai đoạn này gồm hai công việc: soát xét lại công việc kiểm toán đã
thực hiện và phát hành báo cáo kiểm toán.
Tương ứng với công việc soát xét lại công việc kiểm toán, bộ phận kiểm
soát chất lượng của AASC tiến hành đánh giá lại kết quả kiểm toán và ghi
chép lại trên Mẫu bảng soát xét của KTV, Trưởng phòng, Ban Giám đốc;
Bảng câu hỏi áp dụng chuẩn mực kiểm toán.
Kết thúc quy trình kiểm toán là việc phát hành các báo cáo kiểm toán,
các báo cáo này cùng những tài liệu liên quan được lưu trong hồ sơ kiểm toán
và lưu trữ, bảo quản tại các phòng nghiệp vụ.
1.5. Quy trình kiểm soát chất lượng tại AASC
Đối với bất kỳ công ty kiểm toán nào, chất lượng các dịch vụ cung cấp
là vấn đề sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của toàn công ty.
Nhận thức rõ vai trò đặc biệt quan trọng của vấn đề kiểm soát chất lượng,
trong suốt quá trình hoạt động của mình AASC luôn đặc biệt chú trọng tới
vấn đề kiểm soát chất lượng nhắm kiểm tra xem cuộc kiểm toán có tuân thủ
theo đúng chuẩn mực kiểm toán hay không, có nhận dạng được các sai phạm
trong báo cáo của khách hàng không, có đưa ra được các kết luận kiểm toán
phù hợp không… và hướng tới mục tiêu cuối cùng là đảm bảo chất lượng
công việc kiểm toán đã thực hiện.
Quy trình kiểm soát chất lượng tại AASC được thực hiện theo 3 cấp bao
gồm: soát xét của KTV chính, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc.
 Kiểm toán viên chính: KTV chính tổng hợp tất cả các tài liệu do các
trợ lý kiểm toán thu thập, dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm để
đưa ra những ý kiến điều chỉnh cuối cùng về báo cáo tài chính của khách
hàng. Ý kiến của KTV sẽ được trình lên ban kiểm soát để phê duyệt.
 Ban Kiểm soát: có trách nhiệm thẩm tra lại xem ý kiến điều chỉnh mà
KTV đưa ra có chính xác và hợp lý hay không. Ban Kiểm soát phải gồm
những thành viên có trình độ và năng lực chuyên môn, có khả năng nhận diện
những sai phạm mà KTV chính không phát hiện ra. Ý kiến của ban kiểm soát
sẽ được trình bày lên Ban Giám đốc thẩm định và phê duyệt.
 Ban Giám đốc: đây là cấp soát xét cuối cùng trong quy trình kiểm soát
tại AASC. Sau khi Ban Giám đốc kiểm tra lại kết quả kiểm toán, công ty sẽ
phát hành báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng.
Quy trình kiểm soát chất lượng của AASC được thực hiện dựa trên các
bước cơ bản sau:
Thứ nhất, chọn mẫu kiểm soát giấy làm việc trong một hồ sơ: việc chọn
mẫu kiểm tra đảm bảo có sự đại diện giấy làm việc các trợ lý tham gia kiểm
toán của hồ sơ được chọn. Đối với khách hàng có Báo cáo kiểm toán chấp
nhận toàn phần thì chọn mẫu giấy làm việc theo phương pháp ngẫu nhiên. Đối
với khách hàng có Báo cáo kiểm toán ngoại trừ thì ưu tiên chọn mẫu theo các
vấn đề ngoại trừ trên báo cáo.
Thứ hai, tiến hành công việc kiểm soát: mỗi hồ sơ kiểm toán và từng
phần giấy làm việc được hai người soát xét.
Thứ ba, kết thúc soát xét: trao đổi với kiểm toán viên trưởng nhóm
những vấn đề còn chưa rõ và yêu cầu kiểm toán viên giải trình và ký xác nhận
vào giấy làm việc kiểm soát. Sau đó lập Bản ghi nhớ kết quả kiểm soát cho
từng Phòng/Chi nhánh thông qua Lãnh đạo Phòng/Chi nhánh. Quá trình này
soát xét này được phản ánh trong hồ sơ kiểm toán của công ty, nó được coi là
một giấy làm việc và làm cơ sở quan trọng đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm
toán đã thực hiện.
Dưới đây là mẫu soát xét của ba cấp để kiểm soát chất lượng dịch vụ
kiểm toán cung cấp:
SOÁT XÉT CỦA TRƯỞNG/PHÓ PHÒNG, BAN GIÁM ĐỐC Ref:
Khách hàng: KTV :
Niên độ kế toán: Ngày :
STT Các vấn đề
Ý kiến của kiểm toán viên Ý kiến của Trưởng/Phó
Phòng
Ý kiến của Ban Giám
đốc
Ý kiến Tham
chiếu
Ý kiến Ký/ngày Ý kiến Ký/ngày
I Kết quả kiểm toán năm trước
II Các sai sót phát hiện năm nay
1 Lập báo cáo tài chính
2 Tiền
3 Hàng tồn kho
4 Tài sản lưu động khác
5 Tài sản cố định
6 Các khoản phải thu
7 Các khoản phải trả
8 Công nợ nội bộ
9 Chi phí
21
Bảng 3: Biểu mẫu soát xét ba cấp
III Kết luận chung
1.6. Tổ chức hồ sơ kiểm toán
AASC có một bộ phận chuyên trách có chức năng thiết kế các mẫu
giấy tờ làm việc phục vụ cho công việc của các nhân viên trong công ty. Trên
cơ sở nghiên cứu hoạt động thực tế, bộ phận này đã thiết kế ra các mẫu giấy
tờ làm việc rất khoa học và phù hợp với thực tế hoạt động, góp phần tăng
cường hiệu quả công việc, hỗ trợ các nhân viên hoàn thành công việc với thời
gian và công sức bỏ ra ít nhất. Trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán đều có
các mẫu giấy tờ làm việc được thiết kế sẵn, điều này giúp KTV giảm thiểu
thời gian ghi chép bằng tay, tránh bỏ sót những bước công việc cần thực hiện.
Bên cạnh đó hồ sơ kiểm toán của các khách hàng cũng được lưu trữ rất
khoa học. Hồ sơ kiểm toán của các khách hàng hiện được lưu trữ tại các
phòng nghiệp vụ đã tiến hành kiểm toán với khách hàng đó. Hồ sơ kiểm toán
bao gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trong mỗi hồ sơ
kiểm toán, việc sắp xếp bố trí các tài liệu được thực hiện theo đúng mẫu quy
định của công ty, đảm bảo tính khoa học, thuận tiện cho việc tra cứu và soát
xét.
Hồ sơ kiểm toán chung: chứa đựng các thông tin chung về khách hàng
liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một
khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chung giúp KTV có cái nhìn xuyên suốt về
khách hàng kể từ khi bắt đầu cung cấp dịch vụ đến năm kiểm toán hiện thời.
Các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán chung được đánh ký hiệu tham chiếu là TT
và chi tiết theo các nội dung sau:
- TTI: Các thông tin chung: Thông tin cơ bản về khách hàng (TTI.1);
Sơ đồ tổ chức chung (TTI.2); Ban lãnh đạo (TTI.3); Quá trình phát triển
(TTI.4); Các đối tác thường xuyên (TTI.5); Các khoản đầu tư ra bên ngoài
(TTI.6)
- TTII: Các tài liệu pháp luật: Điều lệ công ty (TTII.1); Giấy phép
thành lập, đăng ký kinh doanh (TTII.2); Hợp đồng liên doanh (TTII.3); Biên
bản họp Đại hội đồng, hội đồng quản trị, ban lãnh đạo (TTII.4); Theo dõi thay
đổi ngành nghề kinh doanh (TTII.5); Theo dõi vốn kinh doanh và thay đổi
vốn kinh doanh (TTII.6)
- TTIII: Các tài liệu về thuế: Quyết toán thuế hàng năm (TTIII.1); Biên
bản kiểm tra thuế (TTIII.2); Các văn bản liên quan đến các yếu tố và đặc điểm
riêng của doanh nghiệp trong tính thuế (TTIII.3)
- TTIV: Các tài liệu nhân sự: Thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao
động (TTIV.1); Các quy trình về quản lý và sử dụng quỹ lương (TTIV.2);
Tóm tắt các quy định trong điều lệ, biên bản đại hội công nhân viên chức, hội
đồng quản trị liên quan đến nhân sự (TTIV.3); Biên bản các cuộc kiểm tra về
nhân sự trong doanh nghiệp (TTIV.4)
- TTV: Các tài liệu kế toán: Chế độ, chính sách kế toán áp dụng trong
doanh nghiệp (TTV.1); Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính các năm
(TTV.2); Thư quản lý các năm (TTV.3); Tổng hợp kết quả kiểm toán các năm
(TTV.4); Bản nhận xét sau kiểm toán các năm (TTV.5); Những vấn đề cần
lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau (TTV.6)
- TTVI: Các tài liệu về hợp đồng: Hợp đồng kiểm toán (TTVI.1); Hợp
đồng thuê mướn dịch vụ (TTVI.2); Hợp đồng bảo hiểm (TTVI.3); Hợp đồng
tín dụng (TTVI.4); Các hợp đồng khác (TTVI.5)
- TTVII: Các thủ tục: Tài sản cố định (TTVII.1); Kho (vật tư, hàng hoá)
(TTVII.2); Bán hàng (TTVII.3); Mua hàng (TTVII.4); Ngân quỹ (TTVII.5);
Nhân sự (TTVII.6); Tính giá thành (TTVII.7)
Hồ sơ kiểm toán năm: hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về
khách hàng liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán
năm bao gồm các vấn đề kiểm toán và các phần hành kiểm toán.
 Các vấn đề kiểm toán: các vấn đề kiểm toán được đánh tham chiếu
bằng các số La mã như sau: Báo cáo kiểm toán, thư quản lý (I); Tổng kết
công việc kiểm toán của niên độ (II); Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành
báo cáo kiểm toán năm trước (III); Những vấn đề chưa rõ, cần được giải
quyết (IV); Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán của năm được kiểm
toán (V); Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau (VI); Các bản
giải trình của doanh nghiệp (VII); Kế hoạch kiểm toán (VIII); Các biên bản
họp với khách hàng (IX); Các biên bản họp HĐQT (X); Các tài liệu khác (XI)
 Các phần hành kiểm toán: các phần hành kiểm toán được đánh
tham chiếu bằng các chữ cái in hoa như sau: Báo cáo tài chính của khách
hàng (A); Tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng (B); Tiền (C);
Các khoản đầu tư tài chính (D); Các khoản phải thu (E); Hàng tồn kho (FA);
chi phí sản xuất, tính giá thành, SPDD (FB); Tài sản ngắn hạn khác (G); Bất
động sản đầu tư (H); Tài sản cố định (I); chi phí xây dựng cơ bản dở dang (J);
Tài sản dài hạn khác (K); Công nợ nội bộ (L); Lương và các khoản theo
lương (M); Các khoản nợ phải trả khác (N); Các loại thuế (O); Các khoản
vay/nợ (P); Nguồn vốn, quỹ và lợi nhuận chưa phân phối (Q); Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (R).
Đối với các phần hành kiểm toán, việc sắp xếp thứ tự tài liệu tuân thủ
theo trình tự sau: trang tổng hợp luôn ở vị trí đầu tiên, tiếp đó là trang kết
luận, sau nữa là các chương trình kiểm toán và các giấy tờ làm việc khác mô
tả chi tiết các bước công việc mà KTV đã thực hiện cùng kết quả thu được,
cuối cùng là các tài liệu thu thập được từ phía khách hàng. Trên các giấy tờ
làm việc đều có tham chiếu, giúp KTV dễ dàng trong việc soát xét, kiểm tra
lại các công việc đã thực hiện.
Hiện nay, công tác kiểm toán tại AASC đã thực hiện một phần trên
máy tính nên đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, công ty chưa xây dựng
được một phần mềm chuyên dụng do đó chưa giảm nhẹ được khối lượng công
việc cần thực hiện.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC
THỰC HIỆN
2.1. Đặc điểm của các khoản nợ phải trả ảnh hưởng đến tổ chức kiểm
toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC
2.1.1. Khái niệm và phân loại các khoản nợ phải trả
Bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế muốn tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi cần phải có một lượng vốn nhất định.
Lượng vốn đó có thể biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: nguồn tự có của bản thân doanh nghiệp
hay nguồn huy động từ bên ngoài. Xét theo nguồn hình thành, toàn bộ số vốn
của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả. Nợ phải trả chính là số vốn doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các
đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khác, do vậy doanh nghiệp phải có
trách nhiệm hoàn trả.
Theo Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), Chuẩn mực số
01-Chuẩn mực chung nêu rõ: “Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của
doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản tham gia một cam kết
hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý”. Như vậy nợ phải trả phát sinh từ các
giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ
chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp
đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác. Các khoản nợ phải trả
này có thể thanh toán bằng nhiều cách khác nhau như: trả bằng tiền, trả bằng
tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác,
chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả của doanh nghiệp được phân chia thành nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn.
Nợ ngắn hạn (Mã số 310): theo VAS số 21-Trình bày báo cáo tài
chính “ Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ
này:
a, Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường
của doanh nghiệp; hoặc
b, Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm”.
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản:
- Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311)
- Các khoản phải trả người bán (Mã số 312)
- Người mua trả tiền trước (Mã số 313)
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314)
- Phải trả công nhân viên (Mã số 315)
- Chi phí phải trả (Mã số 316)
- Phải trả nội bộ (Mã số 317)
- Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318)
- Các khoản phải trả, phải nộp khác (Mã số 319)
- Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 3200
Nợ dài hạn (Mã số 330): Theo VAS số 21-Trình bày báo cáo tài chính
“Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào
loại nợ phải trả dài hạn”
Nợ dài hạn bao gồm các khoản sau:
- Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331)
- Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332)
- Phải trả dài hạn khác (Mã số 333)
- Vay và nợ dài hạn (Mã số 334)
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335)
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336)
- Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337)
Các khoản nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết trong việc hình thành
các chỉ tiêu thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
Nợ ngắn hạn thường phát sinh trong quá trình hình thành số dư của các khoản
mục thuộc phần Tài sản ngắn hạn, còn Nợ dài hạn thường phát sinh gắn liền
với các khoản mục Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Mối quan hệ mật thiết
này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác kiểm toán. Công việc kiểm toán nhằm
khẳng định tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của các thông tin trình bày
trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp (BCĐKT là một báo cáo quan
trọng). Do vậy, dựa trên mối quan hệ giữa các khoản nợ phải trả và các khoản
mục thuộc phần Tài sản trên BCĐKT, KTV có thể liên kết các dữ liệu thu
thập được để đưa ra kết luận nhanh chóng và hợp lý. Đặc biệt, điều này giúp
KTV tiết kiệm được khá nhiều thời gian và chi phí, đẩy nhanh tiến độ công
việc, nâng cao hiệu quả làm việc của KTV.
2.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán các khoản nợ phải trả
Như đã xem xét ở trên, các khoản nợ phải trả rất đa dạng và phong phú.
Các khoản nợ phải trả có tính chất khác nhau, phạm vi và thời hạn huy động
cũng khác nhau. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, các khoản nợ phải trả luôn luôn biến động với quy mô và chiều
hướng khác nhau. Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý chặt chẽ các
khoản nợ phải trả này, đảm bảo luôn theo dõi và sử dụng một cách hiệu quả
nguồn vốn huy động được, khi hạch toán các khoản nợ phải trả cần tôn trọng
một số nguyên tắc kế toán như:
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối tượng.
- Phải thường xuyên đối chiếu, kiểm tra định kỳ hoặc cuối tháng các
khoản nợ phải trả đặc biệt đối với các khoản nợ phát sinh lớn, bất thường.
- Phân loại các khoản nợ phải trả theo thời hạn thanh toán để có kế
hoạch thanh toán cụ thể, tránh tình trạng khủng hoảng trong các kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp.
- Đối với các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ thì ngoài việc theo dõi
bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi còn phải theo dõi theo nguyên tệ.
- Không được phép bù trừ công nợ giữa các đối tượng khác nhau, chỉ
được phép bù trừ dư Nợ và dư Có của cùng một đối tượng.
2.1.3. Vai trò của kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán
báo cáo tài chính
Các khoản nợ phải trả là một yếu tố cấu thành nguồn vốn của doanh
nghiệp, góp phần tài trợ cho các tài sản mà doanh nghiệp đang có. Trên Báo
cáo tài chính của doanh nghiệp, nợ phải trả được đánh giá là một khoản mục
trọng yếu vì nó phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua tỷ lệ nợ phải trả trên
tổng nguồn vốn. Một doanh nghiệp có tỷ lệ Nợ phải trả trên Tổng Nguồn vốn
cao thể hiện khả năng tự tài trợ yếu, số vốn huy động được chủ yếu dựa vào
bên ngoài, tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá thấp cũng không hẳn là dấu hiệu tốt,
doanh nghiệp có thể bị đánh giá là khả năng huy động hay chiếm dụng vốn
chưa tốt.
Bên cạnh đó nợ phải trả cũng là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến các hệ số phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Xuất
phát từ chính vai trò của các khoản nợ phải trả, doanh nghiệp cần phải có biện
pháp quản lý và theo dõi một cách chặt chẽ. Việc quản lý tốt các khoản nợ
phải trả giúp doanh nghiệp duy trì được một cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo sự
cân bằng về tài chính và khả năng thanh toán các khoản nợ.
Thêm vào đó, nợ phải trả có liên quan đến nhiều tài khoản khác như
hàng hoá, chi phí thu mua, …và khi tiến hành kiểm toán cần có sự liên kết
giữa các khoản mục này với nhau. Vì vậy, kiểm toán các khoản nợ phải trả có
vai trò rất quan trọng, là một bộ phận không thể tách rời trong kiểm toán tài
chính.
Nợ phải có có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và
các khoản mục khác liên quan, do đó khi kiểm toán KTV cần chú ý tới những
khả năng sai phạm thường xảy ra đối với khoản mục này. Sai phạm chủ yếu
thường gặp là các khoản nợ phải trả bị khai thiếu hoặc không được ghi chép
một cách đầy đủ. Việc khai thiếu các khoản nợ phải trả làm cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp tốt hơn thực tế, khả năng thanh toán tốt hơn, khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp cao hơn. Việc khai báo chi phí không đầy đủ
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên giả tạo, điều này làm tăng rủi ro
đối với những người sử dụng thông tin trên các BCTC của doanh nghiệp. Vì
vậy khi tiến hành kiểm toán các khoản nợ phải trả, KTV cần phải chú ý tới
mục tiêu đầy đủ.
Tuy nhiên, việc khai thiếu nợ phải trả là một trong những loại sai phạm
khó phát hiện. Thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện ra các khoản nợ phải trả
không đươc ghi chép không đồng nhất với thủ tục phát hiện sự khai khống tài
sản. Tài sản khai khống chủ yếu dựa trên việc ghi chép không đúng trên sổ
sách kế toán, như ghi chép các nghiệp vụ không có thực. Các sai phạm này có
thể phát hiện được thông qua việc kiểm tra từng nghiệp vụ, kiểm tra từng số
dư chi tiết có liên quan đến số dư tài khoản. Còn việc khai thiếu nợ phải trả
thường là việc bỏ sót nghiệp vụ phát sinh, thường khó phát hiện hơn so với
việc ghi chép các nghiệp vụ không có thực. Mặt khác, nếu phát hiện sai phạm,
đơn vị có thể giải thích bằng việc vô tình bỏ sót, vì vậy đây là một trong
những loại sai phạm khó phát hiện nhất khi tiến hành kiểm toán.
2.1.4. Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo
cáo tài chính
Cũng như tất cả các hoạt động khác của con người, kiểm toán cũng có
một hệ thống các mục tiêu riêng của mình để phấn đấu và đạt tới, đó là đích
đến, đồng thời cũng là những hướng dẫn để tiến hành hoạt động kiểm toán.
Về mục tiêu cơ bản của kiểm toán, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam (VSA) số 200-Mục tiêu kiểm toán có quy định rõ:” Mục tiêu của
kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ luật
pháp liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không?
Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm
toán thấy rõ có những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất
lượng thông tin của đơn vị”.
Mục tiêu đối với kiểm toán các khoản nợ phải trả được trình bày trong
bảng dưới đây:
Bảng 4: Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả
Mục tiêu Thủ tục thực hiện
Tính hợp lý
chung
Các khoản nợ phải trả tại ngày lập BCTC được xác định
đúng. Đảm bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh có liên
quan tới việc phản ánh số liệu trên BCTC
Tính có thật
Các khoản nợ phải trả được ghi trên sổ sách kế toán là thực
sự xảy ra.
Tính trọn vẹn
Các khoản nợ phải trả phản ánh trên BCTC của đơn vị đã
đầy đủ. Không có một khoản nợ phải trả nào đã xảy ra mà
không được ghi vào các BCTC.
Tính giá Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ được chuyển đổi
thành đồng Việt Nam (VNĐ) theo đúng giá trị quy đổi là giá
hạch toán hay giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ và
theo đúng giá trị nguyên tệ.
Tính chính xác
cơ học
Các khoản nợ phải trả được cộng dồn cũng như chuyển sổ
sang trang trong việc tính toán là chính xác
Phân loại và
trình bày
Các khoản nợ phải trả có được phân loại cho từng đối tượng
hay không? Việc ghi chép sổ sách kế toán đối với các khoản
nợ phải trả và lãi vay có đúng với các chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành không?
Quyền và nghĩa
vụ
Đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản nợ phải trả
được trình bày trên BCTC.
2.2. Quy trình kiểm toán khoản nợ phải trả do AASC thực hiện
Như đã nghiên cứu ở phần trên, các khoản nợ phải trả rất đa dạng với
thời hạn và quy mô khác nhau, được đánh giá có ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC của doanh nghiệp. Trong phạm vi chuyên đề này, em xin đi sâu tìm
hiểu Kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay. Quy
trình kiểm toán các khoản nợ phải trả này trải qua 3 giai đoạn cơ bản: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, AASC tiến hành
phân công công việc cho kiểm toán viên. Nhóm kiểm toán là những người có
kinh nghiệm, hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng và đối với
khách hàng cũ không nhất thiết phải do nhóm kiểm toán năm trước thực hiện.
Để cuộc kiểm toán diễn ra độc lập, khách quan và tránh những mâu thuẫn về
mặt pháp lý khi cuộc kiểm toán diễn ra, trước mỗi cuộc kiểm toán, AASC
thường lập bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV để lựa chọn được KTV
thích hợp cho cuộc kiểm toán.
Sau khi lựa chọn được nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tiến
hành gửi một bản yêu cầu công ty khách hàng cung cấp những tài liệu liên
quan phục vụ cho cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản phải trả nhà cung
cấp và các khoản vay, ngoài các tài liệu chung cần cung cấp, KTV yêu cầu
cung cấp như sau:
Bảng 5: Danh sách tài liệu yêu cầu cung cấp đối với khoản phải trả nhà
cung cấp và các khoản vay.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN
Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company (AASC)
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng: ABC Người thực hiện: NTT
Niên độ kế toán: 01/01 - 31/12/2007 Ngày thực hiện: 28/02/2008
DANH SÁCH TÀI LIỆU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP
STT NỘI DUNG Có/Không
Người
cung cấp
Ngày
cung cấp
1 Các khoản công nợ phải trả
- Chi tiết các khoản phải phải trả người bán theo từng đối
tượng, nội dung và tuổi nợ. (nêu rõ có bất kỳ vấn đề gì liên
quan đến khả năng có khoản nợ phải trả nào không phải
trả)
- Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm kết thúc niên độ
- Gửi thư xác nhận số dư phải thu theo mẫu của Công ty
kiểm toán (kèm theo).
2 Các khoản vay
- Chi tiết các khoản vay (cả ngắn hạn và dài hạn) theo từng
hợp đồng/khế ước nhận nợ tài thời điểm kết thúc niên độ
bao gồm: tên đơn vị cho vay (công ty/ngân hàng), số tiền
vay gốc, thời hạn, lãi suất, ngày nhận nợ, mục đích vay, các
khoản vay đến hạn.
- Các Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ ngắn hạn phát
sinh trong năm. Các hợp đồng tín dụng trung dài hạn liên
quan đến năm kiểm toán.
- Các hợp đồng thuê tài chính.
- Lịch trả nợ của các khoản vay, thuê tài chính
- Thư xác nhạn số dư các khoản vay tại thời điểm kết thúc
niên độ
- Bảng tính lãi vay cả năm
 Thu thập thông tin cơ sở
- Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng: bao gồm các thông
tin như tên công ty, trụ sở chính, mã số thuế, giấy phép kinh doanh, lĩnh vực
hoạt động, địa bàn hoạt động, vốn, thông tin về bộ máy quản lý, đặc điểm
kinh doanh của công ty, tình hình sản xuất kinh doanh.
 Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng:
+ Tìm hiểu về hệ thống kế toán: AASC tiến hành yêu cầu kế toán cung
cấp các tài liệu về chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán
của đơn vị theo quy định của Bộ Tài chính, đồng thời, KTV tiến hành xem xét
quá trình tiến hành thực tế tại phòng kế toán để đánh giá xem việc hạch toán
này có tuân thủ các quy định đã ban hành hay không.
+ Đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng: Để thu thập thông tin và
đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng AASC lập ra các bảng câu hỏi để
ghi chép lại các thông tin, làm cơ sở cho những kết luận của mình. Đây là một
cách làm việc rất khoa học, giảm bớt được thời gian ghi chép, tạo ra cách làm
việc thống nhất theo đúng quy trình đã được xác lập của công ty.
 Đánh giá rủi ro kiểm toán
Sau khi thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các
khoản vay, KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối
với khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay, từ đó đánh giá hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trên cơ sở những kết luận về độ tin cậy của các thủ tục kiểm soát nội bộ
đối với các khoản nợ phải trả, KTV sẽ quyết định tới quy mô của mẫu chọn
để tiến hành kiểm tra chi tiết.
 Xác định mức độ trọng yếu
Việc xác định mức trọng yếu giúp KTV có thể tính được mức độ sai sót
có thể chấp nhận được và phạm vi kiểm toán cần tập trung. Việc xác định
mức trọng yếu cho từng khoản mục đòi hỏi KTV phải có óc xét đoán nghề
nghiệp cũng như trình độ chuyên môn vững chắc.
AASC đã xây dựng một hệ thống làm căn cứ để xác định mức trọng
yếu thống nhất cho các cuộc kiểm toán BCTC đó là “Văn bản hướng dẫn
đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH dịch vụ tư
vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC”, các chỉ tiêu được sử dụng làm cơ
sở cho việc ước lượng mức trọng yếu là : lợi nhuận trước thuế, tổng doanh
thu, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, tổng tài sản. AASC ước lượng mức trọng
yếu như sau:
Lợi nhuận trước thuế : từ 4% đến 8%
Doanh thu : từ 0,4% đến 0,8%
Tài sản ngắn hạn : từ 1,5% đến 2%
Nợ ngắn hạn : từ 1,5% đến 2%
Tổng tài sản : từ 0,8% đến 1%
Đối với mỗi khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm
hoạt động kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ lựa chọn một mức trọng yếu
phù hợp dựa trên kinh nghiệm và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV.
Sau khi đã xác định mức trọng yếu, KTV tiến hành phân bổ mức trọng
yếu cho các khoản mục trên bảng khai tài chính. Căn cứ để phân bổ mức
trọng yếu là: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, chi phí thu thập bằng chứng
đối với từng khoản mục và sự xét đoán của KTV.
Đối với các khoản mục nhỏ nằm trong khoản mục chính, KTV phân bổ
mức trọng yếu theo tỉ trọng giá trị của khoản mục đó trên tổng giá trị của
khoản mục chính.
Đối với khoản mục lớn, KTV sẽ phân chia thành ba nhóm khác nhau đi
với các hệ số 1, 2, 3. Trong đó:
+ Hệ số 1: nhóm khoản mục có rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát là
trung bình và cao, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp.
+ Hệ số 2: nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp và trung
bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán trung bình.
+ Hệ số 3: nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thấp, chi phí
thu thập bằng chứng kiểm toán cao.
Sau khi phân chia các khoản mục vào các nhóm với các hệ số, KTV
phân bổ mức trọng yếu theo công thức sau:
 Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát:
Kỹ thuật này giúp KTV có cái nhìn tổng quát về khách hàng, có cơ sở
để đưa ra những nhận định về tình hình thanh toán, khả năng tiếp tục hoạt
động của khách hàng…Thủ tục phân tích là căn cứ quan trọng để nhận định
về khả năng sai sót có thể có đối với số dư tài khoản và tổng số phát sinh, là
căn cứ quan trọng để xác định các trắc nghiệm số dư. Khi thực hiện thủ tục
phân tích trong kiểm toán các khoản nợ phải trả, AASC thường thực hiện các
thủ tục sau:
- Phân tích xu hướng tăng, giảm hoặc kiểm tra tính hợp lý chung của
các số dư nợ người bán so với niên độ trước
- So sánh số dư nợ phải trả người bán của kỳ trước xem có tương xứng
với lượng hàng mua trong kỳ hay không.
- Xác định xem các khoản nợ có được trình bày riêng hay không.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính hợp lý chung của nợ phải trả, KTV có
thể tính một số chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số hàng mua trong kỳ,
Hệ số đi
kèm
Mức trọng yếu
phân bổ cho
khoản mục Z
Ước lượng ban đầu
về trọng yếu
Tống số dư các khoản
mục nhân hệ số đi
kèm tương ứng
×
Số dư
của
khoản
mục Z
×=
tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ phải trả quá hạn và so với kỳ
trước để nhận thấy các biến động bất thường và tìm nguyên nhân.
2.2.1.2. Chương trình kiểm toán đối với kiểm toán khoản phải trả
nhà cung cấp và các khoản vay do Công ty AASC thực hiện
Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quy trình kiểm toán, AASC đã
xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán thống nhất, làm cơ sở cho các
KTV thực hiện khi kiểm toán cho các khách hàng khác nhau. Chương trình
kiểm toán mẫu này sẽ được đề cập cụ thể trong phần thực trạng kiểm toán các
khoản nợ phải trả ở phần tiếp sau.
2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp và các
khoản vay do AASC thực hiện
Sau khi chương trình kiểm toán được thiết lập hoàn chỉnh, trưởng nhóm
kiểm toán sẽ phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm để thực
hiện các kế hoạch đã đề ra. Giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan
trọng nhất và trọng tâm nhất trong toàn bộ cuộc kiểm toán. Nó có vai trò
quyết định đến chất lượng kiểm toán, đến tính đúng đắn của các kết luận kiểm
toán do vậy, các chương trình kiểm toán đã được xây dựng luôn phải được
tuân thủ chặt chẽ trong suốt quá trình kiểm toán.
2.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán, KTV đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB của khách hàng
là có hiệu lực sẽ tiến hành thử nghiệm kiểm soát.
Bảng 6: Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản nợ phải trả nhà cung
cấp
Mục tiêu kiểm toán Thử nghiệm kiểm soát
Các khoản thanh toán được ghi sổ là
của hàng hoá thực tế nhận được (tính
có căn cứ hợp lý)
- Trao đổi với người ghi sổ và quan sát thực tế
hoạt động diễn ra.
- Kiểm tra dấu hiệu của quá trình kiểm tra nội
bộ.
Các nghiệp vụ thanh toán đều được - Kiểm tra bảng đối chiếu với ngân hàng và
ghi sổ (tính đầy đủ)
quan sát quá trình đối chiếu
- Kiểm tra chuỗi phiếu chi và các chứng từ
thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán được ghi sổ và
được phê chuẩn đúng đắn (sự phê
chuẩn)
- Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn
Các nghiệp vụ thanh toán được phân
loại đúng
- Kiểm tra bảng đối chiếu với ngân hàng và
quan sát quá trình đối chiếu
Các nghiệp vụ thanh toán được vào sổ
đúng lúc.
- Kiểm tra các thủ tục và quan sát liệu các
phiếu chi, chứng từ thanh toán có khả năng
chưa được vào sổ không?
Đối với các khoản nợ vay: các khoản vay ngắn hạn thường gắn với quá
trình mua hàng và thanh toán. Vì vậy, kiểm toán các khoản vay ngắn hạn
thường gắn với mua hàng và thanh toán tiền hàng. Còn các khoản vay dài hạn
thường gắn với quá trình đầu tư có quy mô lớn và thanh toán nhiều lần nên
việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát thường kết hợp với thử nghiệm cơ bản.
Sau khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV tiến hành đánh giá lại rủi
ro kiểm soát. Nếu rủi ro kiểm soát thấp thì thử nghiệm cơ bản cần thực hiện
sẽ ít đi và ngược lại.
2.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản
 Thực hiện thủ tục phân tích: giống chương trình kiểm toán đã thiết kế
 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: mục đích của việc thực hiện các thủ
tục kiểm tra chi tiết là nhằm khẳng định số dư khoản nợ phải trả trên BCTC
có thống nhất với số dư trong sổ chi tiết hay không, xem xét những số liệu đó
có sai phạm trọng yếu hay không.
Đối với nợ phải trả nhà cung cấp: KTV yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số
dư chi tiết công nợ phải trả nhà cung cấp vào thời điểm khoá sổ, sau đó tiến
hành các công việc sau:
+ Thu thập, lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm, phát sinh trong
năm và số dư cuối năm. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa BCTC, sổ
cái và sổ chi tiết. Đối chiếu chi tiết số dư đầu năm nay với cuối năm trước
trên BCTC và báo cáo đã được kiểm toán.
+ Khẳng định số dư phải trả nhà cung cấp.
+ Kiểm tra số phát sinh
+ Thu thập những hợp đồng mua hàng để kiểm tra xem có khoản lãi
chậm trả nào phải ghi nhận không
+ Kiểm tra công nợ ngoài niên độ nhằm phát hiện các khoản phải trả bị
bỏ sót.
+Đối chiếu việc phân chia niên độ của các khoản phải trả…
Đối với các khoản vay: KTV tiến hành các công việc sau:
+ Lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số dư đầu kỳ, số phát sinh
trong kỳ và số dư cuối kỳ. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm của BCTC, sổ
cái và sổ chi tiết, báo cáo kiểm toán năm trước.
+ Khẳng định số dư
+ Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực trong giai đoạn thực hiện kiểm
toán và lập bảng tổng hơp gồm các thông tin: chủ nợ, số ngày hợp đồng, cam
kết nợ, …
+ Kiểm tra các khoản vay, nợ mới đảm bảo rằng chúng được ghi nhận
chính xác, sử dụng đúng mục đích
+ Kiểm tra các chi phí liên quan đến khoản vay
+ Kiểm tra phân loại nợ dài hạn sang nợ dài hạn đến hạn trả
+ Kiểm tra việc trình bày phân loại trên BCTC
2.2.3.Kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. KTV tiến hành tổng hợp
lại công việc kiểm toán đã thực hiện, thu thập giải trình của ban giám đốc
khách hàng. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tổng hợp kết quả của các
thành viên, tổng hợp sai sót đề nghị khách hàng điều chỉnh. Sau đó KTV gửi
bản thảo cho khách hàng và họp thông qua kết quả kiểm toán. Sau khi thống
nhất, phát hành báo cáo kiểm toán và lưu trữ tài liệu về cuộc kiểm toán.
2.3. Thực tế kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản
vay tại các khách hàng do AASC thực hiện
2.3.1. Giới thiệu về khách hàng
Trước khi thực hiện một cuộc kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán
phải tiến hành tìm hiểu về khách hàng của mình. Thông qua bước công việc
này, KTV tìm hiểu được những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh
của khách hàng, giúp KTV xác định được những vấn đề liên quan đến kiểm
toán, khoanh vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới
báo cáo tài chính. Đây cũng là cơ sở để công ty kiểm toán lựa chọn đội ngũ
KTV thích hợp, trong nhiều trường hợp với các khách hàng hoạt động chuyên
biệt trong những ngành nghề đặc thù, đây còn là cơ sở để dự kiến nhu cầu
chuyên gia bên ngoài. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh khách hàng của công ty rất
đa dạng, tuỳ theo tính chất khác nhau của từng khách hàng mà AASC có
phương pháp thu thập thông tin khác nhau. Trong phạm vi báo cáo này em
xin đề cập đến công việc kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản
vay tại hai khách hàng của AASC là công ty ABC và công ty XYZ.
Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm thứ 2 của AASC nên mọi
thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng này đã được lưu trong hồ
sơ kiểm toán năm trước. Tuy nhiên KTV vẫn cần phải bổ sung thông tin về
khách hàng nếu khách hàng có sự thay đổi hay mở rộng ngành nghề kinh
doanh, áp dụng những chế độ, chính sách mới…bởi những thay đổi này ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như cách
thức hạch toán kế toán. Việc thu thập những thông tin này có thể được KTV
thực hiện qua một số phương pháp như: phỏng vấn Ban Giám đốc, Kế toán
trưởng, các nhân viên của khách hàng hay quan sát thực tế.
Khác với công ty ABC, công ty XYZ là khách hàng năm đầu tiên của
AASC nên KTV phải tiến hành thu thập đầy đủ những thông tin về công ty
này. KTV có thể thu thập những thông tin cần thiết thông qua gặp gỡ các
KTV tiền nhiệm đã kiểm toán những năm trước tại khách hàng và trao đổi với
những chuyên gia am hiểu về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
khách hàng.
Thông thường KTV tập trung tìm hiểu các thông tin sau:
- Điều kiện thành lập, giấy phép hoạt động kinh doanh
- Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý của công ty, chức năng nhiệm vụ
các phòng ban.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Hệ thống kế toán và cách thức tổ chức hạch toán các khoản nợ phải trả
♣ CÔNG TY ABC
Công ty ABC là khách hàng năm thứ 2 của AASC chính vì vậy thông
qua hồ sơ kiểm toán các năm trước, các KTV đã nắm bắt được những thông
tin về hoạt động kinh doanh của Công ty ABC. Trong năm kiểm toán này
KTV chỉ tìm hiểu và bổ sung những thay đổi so với các năm trước vào hồ sơ
kiểm toán.
 Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh doanh của công ty
Hình thức sở hữu: Công ty ABC là công ty trách nhiệm hữu hạn được
thành lập theo Giấy phép thành lập công ty số 1993/GP-UB do UBND Thành
phố Hà Nội cấp ngày 08/07/1995 và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
053127 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 17/07/1995
và các giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi lần thứ nhất ngày 17/07/1995, lần thứ
2 ngày 30/06/1999, lần thứ 3 ngày 05/11/ 2002, lần thứ 4 ngày 24/03/ 2004.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại số M, phố N, quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Ngành nghề kinh doanh: theo giấy đăng ký kinh doanh số 053127 và
các Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi, lĩnh vực hoạt động kinh
doanh của công ty là:
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm điện tử, tin học thông tin.
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử thông
tin.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thiết bị, vật tư phục vụ
trong sản xuất, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
- Sản xuất, buôn bán trang thiết bị y tế.
- Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phát thanh truyền hình.
- Buôn bán vật tư, thiết bị phục vụ phát thanh truyền hình.
Bảng 7: Trích giấy làm việc của KTV, tìm hiểu thông tin cơ bản về
khách hàng ABC
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN
Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company (AASC)
THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
Tên khách hàng: ABC Tham chiếu: TTI.1
Niên độ kế toán: 01/01 - 31/12/2007 Người thực hiện: NTT
Người được phỏng vấn: Kế toán trưởng Ngày thực hiện: 28/02/2008
Thông tin cơ bản về khách hàng
Tên giao dịch tiếng Việt ABC
tiếng Anh
Loại hình doanh nghiệp
Công ty nhà nước  Công ty cổ phần 
Tổng công ty nhà nước  Công ty TNHH 
Doanh nghiệp tư nhân  Công ty 100% vốn nước ngoài 
Công ty liên doanh  Khác
Ngày thành lập 08/07/1995
QĐ/GP thành
lập
Số 1993/GP-UB ngày 08/07/1995 cấp tại Hà Nội
QĐ bổ sung Số ngày cấp tại
GPđiều chỉnh Số ngày cấp tại
Giấy ĐKKD Số 053127 ngày 17/07/1995 cấp tại Hà Nội
(Trích giấy làm việc KTV trong Hồ sơ kiểm toán chung)
 Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty gồm có Ban Giám đốc và đầy đủ các
phòng ban chức năng khác : phòng Kinh doanh, phòng Tài chính Kế toán,
phòng Quản lý và Phát triển thương hiệu, phòng Kế hoạch, phòng Hành
chính…
Các thành viên của Ban Giám đốc trong kỳ và tại thời điểm lập báo cáo:
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính
Đề tài  Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính

More Related Content

What's hot

Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxNguyễn Công Huy
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánKhóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAYĐề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
Đề tài: Vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán, HAY
 
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán, HOT
 
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...Đề tài  Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
Đề tài Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại Công ty Kiểm toán và Tư...
 
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán ViệtĐề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chínhĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong báo cáo tài chính
 
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toánKiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
Kiểm toán khoản mục Chi phí trả trước dài hạn tại Công ty Kiểm toán
 
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOTĐề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
Đề tài: Quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán trong lập kế hoạch, HOT
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, 9đ
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán atax
 
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOTĐề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
Đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, HOT
 
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
Đề tài Hoàn thiện công tác kiểm toán chu kỳ tài sản cố định trong kiểm toán b...
 
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...
Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty kiểm toán Immanuel...
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giáĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng tại Công ty Kiểm Toán Định giá
 
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
Đề tài: Kiểm toán chu trình bán hàng - Thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài c...
 
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASCKiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
Kiểm toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tại Công ty AASC
 
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toánKhóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
Khóa luận tốt nghiệp về Kiểm toán chi phí hoạt động tại công ty kiểm toán
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
 
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACOĐề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
 
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng LongĐề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
Đề tài: Kiểm toán vốn bằng tiền tại Công ty định giá Thăng Long
 
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAYĐề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
Đề tài: Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, HAY
 

Similar to Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính

Kiểm toán Phương Đông ICA
Kiểm toán Phương Đông ICA Kiểm toán Phương Đông ICA
Kiểm toán Phương Đông ICA Kevin Trần
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...luanvantrust
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...Luận Văn 1800
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần thương mại - xây ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần thương mại - xây ...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần thương mại - xây ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần thương mại - xây ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính (20)

Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuế
Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuếKiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuế
Kiểm toán chu kỳ huy động vốn và hoàn trả tại công ty tư vấn thuế
 
Kiểm toán Phương Đông ICA
Kiểm toán Phương Đông ICA Kiểm toán Phương Đông ICA
Kiểm toán Phương Đông ICA
 
Đề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây Âu
Đề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây ÂuĐề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây Âu
Đề tài: Công tác lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty Bia Tây Âu
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty lưu giữ hàng hóa
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty lưu giữ hàng hóaĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty lưu giữ hàng hóa
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty lưu giữ hàng hóa
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên Hải
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên HảiĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên Hải
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên Hải
 
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
Hoàn thiện quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán BCTC do công ty T...
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải HoàngĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Hoàng
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Minh Ngọc, HAY
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Minh Ngọc, HAYĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Minh Ngọc, HAY
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại công ty vận tải Minh Ngọc, HAY
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Vận tải, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Vận tải, HAYĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Vận tải, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty Vận tải, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Lam Sơn Sao Vàng, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOTĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương mại, HOT
 
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty ascode tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
de tai ke toan khoan muc phai thu khach hang tai cong ty asco
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác lập và phân tích Báo cáo tình hình tài chính tại ...
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
 
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh mặt hàng tôm tại công ty thủy sản
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh mặt hàng tôm tại công ty thủy sảnĐề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh mặt hàng tôm tại công ty thủy sản
Đề tài: Kết quả hoạt động kinh doanh mặt hàng tôm tại công ty thủy sản
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần thương mại - xây ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần thương mại - xây ...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần thương mại - xây ...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty cổ phần thương mại - xây ...
 
Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương ...
Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương ...Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương ...
Hoàn thiện công tác lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty thương ...
 
Đề tài: Kế toán Bán hàng và kinh doanh tại Công Ty Bao Bì Xuân Sơn
Đề tài: Kế toán Bán hàng và kinh doanh tại Công Ty Bao Bì Xuân SơnĐề tài: Kế toán Bán hàng và kinh doanh tại Công Ty Bao Bì Xuân Sơn
Đề tài: Kế toán Bán hàng và kinh doanh tại Công Ty Bao Bì Xuân Sơn
 
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiệnKiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
Kiểm toán Chi phí sản xuất do Công ty Kiểm toán Đông Á thực hiện
 
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH AidenĐề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
Đề tài: Cải thiện quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Aiden
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 

Đề tài Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính

  • 1. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh MỤC LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................1 B. NỘI DUNG...................................................................................................3 Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)......................................................................................3 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC)................................................................3 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.................................................................5 1.2.1. Mục tiêu và phương châm hoạt động của AASC...........................5 1.2.2. Các dịch vụ chủ yếu của AASC.....................................................5 1.2.3. Thị trường và khách hàng của công ty..........................................8 1.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh........................................8 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.............................................10 1.3.1. Đội ngũ nhân viên của công ty....................................................10 1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...........................................11 1.4. Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện...........14 1.5. Quy trình kiểm soát chất lượng tại AASC................................................18 1.6. Tổ chức hồ sơ kiểm toán...........................................................................22 Chương II: Thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện..........................................................25 2.1. Đặc điểm của các khoản nợ phải trả ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC.............................................................25 2.1.1. Khái niệm và phân loại các khoản nợ phải trả............................25 2.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán các khoản nợ phải trả.........27 2.1.3. Vai trò của kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính.....................................................................................................28 2.1.4. Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính...........................................................................................................30 2.2.Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả do AASC thực hiện...............31 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.................................................................31 NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 1
  • 2. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh 2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể................................................31 2.2.1.2. Chương trình kiểm toán đối với kiểm toán các khoản nợ phải trả do Công ty AASC thực hiện.......................................................................36 2.2.2. Thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả do AASC thực hiện...36 2.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.........................................36 2.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản..............................................37 2.2.3.Kết thúc kiểm toán .........................................................................39 2.3. Thực tế kiểm toán các khoản nợ phải trả tại các khách hàng do AASC thực hiện ..................................................................................................................39 2.3.1. Giới thiệu về khách hàng...............................................................39 2.3.2. Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả tại các khách hàng của AASC................................................................................................................47 2.3.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán các khoản nợ phải trả.................. 49 2.3.2.2. Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong giai đoạn thực hiện kiểm toán..........................................................................................................70 2.3.2.3. Kiểm toán các khoản nợ phải trả trong giai đoạn kết thúc kiểm toán...................................................................................................................90 2.3.3. Tổng kết quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện..............................................................90 Chương 3 : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện.........................................................................................................93 3.1.Một số nhận xét đánh giá chung về quy trình kiểm toán BCTC do AASC thực hiện...........................................................................................................93 3.1.1. Nhận xét chung về của công ty.......................................93 3.1.2. Nhận xét về quy trình kiểm toán BCTC của công ty.........................95 3.1.2.1. Nhận xét về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.........................95 3.1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán..................................................96 3.1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán....................................................97 3.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện......................................................97 NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 2
  • 3. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh 3.2.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện....................................97 3.2.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả .............................................................................................................98 3.2.1.2. Yêu cầu về hoàn thiện kiểm toán các khoản nợ phải trả..........98 3.2.2.Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán BCTC do AASC thực hiện........................................99 3.2.2.1. Kiến nghị về giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán........................99 3.2.2.2. Kiến nghị về quy trình thực hiện kiểm toán các khoản nợ phải trả ........................................................................................................................104 C. KẾT LUẬN................................................................................................98 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................99 NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 3
  • 4. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT AASC : Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán BCKT : Báo cáo kiểm toán BCTC : Báo cáo tài chính KSNB : Kiểm soát nội bộ KTV : Kiểm toán viên TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Uỷ ban nhân dân XDCB : Xây dựng cơ bản NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 4
  • 5. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của AASC trong 5 năm 2002-2006...9 Bảng 2: Một số chỉ tiêu về đội ngũ nhân viên của AASC trong các năm.....10 Bảng 3: Biểu mẫu soát xét 3 cấp....................................................................21 Bảng 4: Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả .......................................30 Bảng 5: Danh sách tài liệu yêu cầu cung cấp đối với khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay......................................................................35 Bảng 6: Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản nợ phải trả nhà cung cấp.......36 Bảng 7: Trích giấy làm việc của KTV, tìm hiểu thông tin về khách hàng ABC................................................................................................41 Bảng 8: Trích giấy làm việc của KTV, tìm hiểu thông tin về khách hàng XYZ................................................................................................46 Bảng 9: Trích giấy làm việc, đánh giá hệ thống KSNB tại ABC..................52 Bảng 10: Trích giấy làm việc, đánh giá hệ thống KSNB tại XYZ................53 Bảng 11: Trích giấy làm việc, đánh giá hệ thống KSNB tại XYZ................54 Bảng12: Trích giấy làm việc, đánh giá hệ thống KSNB tại XYZ.................55 Bảng 13: Hướng dẫn ước lượng mức trọng yếu............................................56 Bảng 14: Hướng dẫn ước lượng mức trọng yếu............................................57 Bảng 15: Ước lượng mức trọng yếu tại công ty XYZ...................................58 Bảng 16: Bảng phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục..........................59 Bảng 17: Trích giấy làm việc, xem xét biến động số dư ...............................62 Bảng 18:Tỉ suất về khả năng thanh toán của 2 khách hàng ABC và XYZ....63 Bảng 19: trích giấy làm việc, chương trình kiểm toán tại công ty ABC.......64 Bảng 20: trích giấy làm việc, chương trình kiểm toán tại công ty ABC.......67 Bảng 21: Trang tổng hợp kiểm tra chi tiết số dư ở công ty ABC..................71 Bảng 22: Trang tổng hợp kiểm tra chi tiết số dư ở công ty XYZ..................72 NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 5
  • 6. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh Bảng 23: Trang giấy làm việc bước khẳng định số dư TK 331.....................73 Bảng 24: Thư xác nhận nợ gửi tới nhà cung cấp...........................................74 Bảng 25: giấy làm việc, đối chiếu xác nhận công nợ tại XYZ......................75 Bảng 26 : Kiểm tra chi tiết số phát sinh TK 331- Công ty ABC...................77 Bảng 27 : Kiểm tra chi tiết số phát sinh TK 331- Công ty XYZ...................77 Bảng 28 : Kiểm tra số dư ngoại tệ TK 331- Công ty XYZ............................80 Bảng 30 : Kết luận kiểm toán Công ty ABC..................................................82 Bảng 31 : Kết luận kiểm toán Công ty XYZ..................................................82 Bảng 32 : Tổng hợp số liệi khoản vay ngắn hạn tại công ty ABC................84 Bảng 33: Tổng hợp các khoản vay dài hạn đến hạn trả của XYZ.................85 Bảng 34: Bảng tổng hợp các khoản vay dài hạn của XYZ............................86 Bảng 35: Kiểm tra hợp đồng tín dụng khoản vay ngắn hạn Công ty ABC....87 Biểu đồ Biểu đồ 1: Doanh thu,lợi nhuận qua các năm của AASC..............................10 Sơ đồ Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của AASC.......................................13 Sơ đồ 2: Quy trình công việc kiểm toán và áp dụng các mẫu giấy làm việc (GLV).............................................................................................15 Sơ đồ 3: Sơ đồ khái quát quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả do AASC thực hiện.........................................................................................82 NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 6
  • 7. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh ALỜI MỞ ĐẦU Nợ phải trả là một khoản mục được đánh giá trọng yếu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán, tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu trên bảng khai tài chính. Chính vì vậy, kiểm toán đối với các khoản nợ phải trả là một nội dung quan trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính nói chung. Xuất phát từ vai trò quan trọng này, kiểm toán các khoản nợ phải trả là một trong những vấn đề được đi sâu nghiên cứu và hoàn thiện. Trong thời gian thực tập vừa qua tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC), em đã đi sâu tìm hiểu thực tế hoạt động của công ty đồng thời đi sâu tìm hiểu công tác kiểm toán các khoản nợ phải trả do AASC thực hiện. Trong quá trình thực tập, em đã thu được nhiều kiến thức bổ ích, những kiến thức đó là cơ sở giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài:”Hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện”. Chuyên đề thực tập của em tập trung nghiên cứu thực tiễn kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại AASC, đồng thời đưa ra một số nhận xét và kiến nghị góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán này. Chuyên đề của em với nội dung gồm ba phần chính: Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) Chương II: Thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện Chương 3 : Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 7
  • 8. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh Đối tượng trực tiếp của chuyên đề là quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện. Trong phạm vi chuyên đề, em chỉ tập trung vào các khoản mục chính sau: phải trả nhà cung cấp, vay ngắn hạn, vay dài hạn. Trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo ThS.Bùi Minh Hải cùng sự giúp đỡ tận tình của các anh chị kiểm toán viên trong Phòng Kiểm toán 1, Công ty TNHH Dịch vụ tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC). Do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các anh chị kiểm toán viên để chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 08 tháng 04 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Thị Phương Giang NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 8
  • 9. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh B. NỘI DUNG CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là một doanh nghiệp có bề dày hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính kế toán ở Việt Nam. Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại Số 1, Lê Phụng Hiểu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngoài ra, công ty còn có chi nhánh đặt tại Số 63, Trần Khánh Dư, phường Tân Định, Thành phố Hồ Chí Minh, và chi nhánh đặt tại Cột 2, đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Nhìn lại quá trình hoạt động và phát triển, công ty đã trải qua các giai đoạn với tên gọi khác nhau. Dưới đây em xin tóm tắt lại các giai đoạn phát triển của công ty. Giai đoạn 1: 03/05/1991 - 14/9/1993: công ty có tên gọi là Công ty Dịch vụ Kế toán (ASC) Trong những năm đầu chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế nước ta có sự chuyển biến sâu sắc. Trước những đòi hỏi đặt ra của nền kinh tế, ngày 13 tháng 05 năm 1991, theo giấy phép số 957/PPLT của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính đã ký quyết định thành lập hai công ty kiểm toán: Công ty Kiểm toán Việt Nam với tên giao dịch là VACO theo Quyết định số 165-TC/QĐ/TCCB và Công ty Dịch vụ Kế toán với tên giao dịch là ASC (Accounting Service Company) theo Quyết định số 164-TC/Q Đ/TCCB. Ngày 14 tháng 9 năm 1991, Công ty Dịch vụ Kế toán chính thức đi vào hoạt động, với lĩnh vực chủ yếu là kế toán, có vai trò giúp các doanh nghiệp lập và ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 9
  • 10. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh Giai đoạn 2: 14/9/1993 - 24/07/2007: công ty có tên gọi Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhận thức rõ sự cần thiết của kiểm toán độc lập tại Việt Nam, ngày 14 tháng 9 năm 1993, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB, giao cho Công ty Dịch vụ Kế toán triển khai thêm dịch vụ kiểm toán và đổi tên thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán với tên giao dịch là AASC (Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company). Trong suốt thời gian hoạt động, đứng trước nhu cầu về các dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn cũng ngày càng gia tăng, công ty đã không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động trên nhiều địa bàn các tỉnh thành phố. Năm 1992, thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, đến năm 1995 chi nhánh này tách khỏi AASC thành lập Công ty Kiểm toán Sài Gòn (AFC). Năm 1995, thành lập hai chi nhánh tại Thanh Hoá và Hải Phòng. Đến ngày 30/05/2007 chi nhánh Thanh Hoá tách ra thành Công ty TNHH Tài chính Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VNAAFC). Năm 1997, thành lập hai chi nhánh ở Quảng Ninh và Vũng Tàu. Ngày 13/03/1997, tái lập văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong suốt quá trình hoạt động, với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, tháng 4 năm 2005, AASC đã chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA). Tháng 7 năm 2005, AASC chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán và Kiểm toán quốc tế INPACT và trở thành đại diện của INPACT quốc tế tại Việt Nam. Tháng 11 năm 2005 AASC đã liên doanh với Hãng tư vấn Anh Bannock và Văn phòng Kiểm toán nhà nước Vương Quốc Anh thực hiện dự án hỗ trợ, nâng cao năng lực cho kiểm toán Nhà nước Việt Nam để hội nhập kiểm toán, kế toán với các nước trong khu vực, các nước thuộc liên minh Châu Âu (EU). NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 10
  • 11. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh Giai đoạn 3: 24/07/2007 – nay: công ty có tên gọi Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) Ngày 24/07/2007 AASC chính thức trở thành Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, đây là mốc son lịch sử về sự phát triển và hội nhập của công ty và cũng là sự kiện đặc biệt của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, chấm dứt việc bao cấp của Nhà nước cho hoạt động kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán hoàn toàn độc lập tự chủ và khách quan trong hoạt động nghề nghiệp. 1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 1.2.1. Mục tiêu và phương châm hoạt động của AASC Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn tài chính- kế toán, mục tiêu hoạt động của AASC là nhằm cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy; giúp khách hàng đưa ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế một cách hiệu quả đồng thời hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt và kịp thời các vấn đề phát sinh mà ít có một tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể thực hiện được. Với đặc thù hoạt động trong lĩnh vực tài chính, AASC hoạt động với phương châm độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật; tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Nhà nước ban hành cũng như Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung; đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu. 1.2.2. Các dịch vụ chủ yếu của AASC Với bề dày hoạt động, sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế AASC hiện là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu Việt Nam. AASC đã và đang cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ chủ yếu gồm: Kiểm toán; Kế toán; Tư vấn tài chính và quảntrị kinh doanh; Công nghệ thông tin; Đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng; Tư vấn thuế. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 11
  • 12. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh  Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ kiểm toán là một trong các hoạt động truyền thống của AASC. Qua hơn 10 năm hoạt động dịch vụ này đã được hoàn thiện và phát triển về phạm vi và chất lượng, đáp ứng mọi yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tiến trình hội nhập quốc tế. Các loại hình dịch vụ kiểm toán do AASC cung cấp bao gồm: kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên; kiểm toán hoạt động của các dự án; kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư các công trình xây dựng cơ bản; kiểm toán xác định vốn, giá trị doanh nghiệp; kiểm toán tuân thủ luật định; kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán; kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá; kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước phục vụ công tác cổ phần và giám định các tài liệu kế toán.  Dịch vụ kế toán AASC đã và đang cung cấp cho khách hàng nhiều dịch vụ kế toán như: mở và ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính định kỳ; xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán; trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và báo cáo tài chính, phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và dảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước Việt Nam và các nguyên tắc kế toán quốc tế được chấp nhận; hướng dẫn cho khách hàng trong việc áp dụng các chế độ kế toán tài chính và tư vấn; trợ giúp trong việc lựa chọn đăng ký chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.  Dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh Các chuyên gia tư vấn của AASC với bề dày kinh nghiệm trong công tác tư vấn quản trị tài chính giúp khách hàng đạt được những mong muốn khi tham gia kinh doanh, đầu tư. Dịch vụ tư vấn của AASC rất đa dạng, bao gồm: tư vấn soạn thảo phương án đầu tư; tư vấn đăng kí kinh doanh và thành lập doanh nghiệp mới; tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản; tư vấn quyết toán vốn đầu tư; tư vấn tiến hành cổ phần hoá, niêm yết chứng khoán, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp; tư vấn tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách tài chính. Các NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 12
  • 13. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh dịch vụ tư vấn tài chính và quản trị kinh doanh của AASC giúp khách hàng phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý doanh nghiệp của mình.  Dịch vụ công nghệ thông tin Các tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng sản lượng, thị phần và lợi nhuận của các doanh nghiệp. Đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin của AASC sẽ tư vấn cho khách lựa chọn và áp dụng những giải pháp khả thi và hữu hiệu nhất. Một số sản phẩm phần mềm của AASC hiện đang được các khách hàng tín nhiệm và sử dụng nhiều như: phần mềm Kế toán quản trị doanh nghiệp; phần mềm Kế toán hành chính sự nghiệp; phần mềm Kế toán chủ đầu tư; phần mềm Kế toán dự án; phần mềm Kế toán bán hàng siêu thị; phần mềm quản lý lương và bảo hiểm xã hội; phần mềm quản lý nhân sự.  Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng: dịch vụ của AASC hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm và tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của khách hàng. Dịch vụ đào tạo: đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn cho nguồn nhân lực của doanh nghiệp. AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và tiến hành huấn luyện một cách hiệu quả nhất.  Dịch vụ tư vấn thuế Dịch vụ tư vấn thuế của AASC luôn mang lại hiệu quả cao cho khách hàng. Các giải pháp về thuế mà AASC cung cấp cho khách hàng sẽ đảm bảo các loại thuế mà doanh nghiệp hay cá nhân phải nộp sẽ phù hợp với thực tế và tuân thủ các chính sách thuế hiện hành. Dịch vụ tư vấn thuế của AASC bao gồm: Lập kế hoạch thuế; đăng ký, tính toán và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế; rà NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 13
  • 14. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh soát đánh giá việc vận hành các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam… 1.2.3. Thị trường và khách hàng của công ty Trải qua 16 năm phát triển, đến nay thị trường kiểm toán nước ta đã có hơn 143 công ty kiểm toán đang hoạt động, trong đó có cả các công ty kiểm toán trong nước và quốc tế. Trong đó AASC là một doanh nghiệp có bề dày hoạt động, có phạm vi và quy mô hoạt động rộng khắp, chiếm lĩnh thị phần khá lớn của thị trường kiểm toán Việt Nam. Trải qua hơn 16 năm hoạt động, AASC đã có khoảng 1500 khách hàng trong đó có khoảng 500 khách hàng thường trong nhiều lĩnh vực trên địa bàn khắp cả nước. Khách hàng của công ty là các Tổng công ty lớn của các bộ, ngành như: Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Than Việt Nam, Công ty Lương thực miền Nam, Tổng công ty Dệt may Việt Nam, Công trình thuỷ điện Hoà Bình, Công trình thuỷ điện Trị An, Thuỷ điện sông Hinh, Tổng cục Hải quan, Ngân hàng Nhà nước…UBND các thành phố như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Lạng Sơn, Phú Thọ, Bắc Ninh...Ngoài ra, AASC còn thực hiện kiểm toán cho nhiều dự án lớn có sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), và là một trong số ít các công ty kiểm toán ở Việt Nam được WB và ADB phê duyệt đủ tiêu chuẩn kiểm toán các dự án do các tổ chức này tài trợ. 1.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Trong suốt 16 năm hoạt động vừa qua, với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt động xuyên suốt là cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp các khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế có hiệu quả…Mặc dù trong những năm gần đây, cùng với sự hội nhập của Việt Nam với thế giới, thị trường dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán càng trở nên sôi động hơn, AASC đứng trước khó khăn của sự cạnh tranh với nhiều công ty kiểm toán trong và ngoài nước. Nhưng NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 14
  • 15. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh với sự nỗ lực cố gắng của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên, công ty đã vượt qua các khó khăn và đạt được sự tín nhiệm của khách hàng, ngày càng phát triển và lớn mạnh. Doanh thu, lợi nhuận qua các năm không ngừng tăng lên, theo đó số nộp ngân sách nhà nước, thu nhập bình quân đầu người mỗi năm cũng tăng theo. Dưới đây là bảng số liệu kết quả kinh doanh của AASC trong giai đoạn 2002-2006. Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của AASC trong 5 năm 2002- 2006 Đơn vị tính: triệu đồng` ST Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1 Doanh thu 21.174 25.972 32.274 41.005 55.916 2 Lợi nhuận 2.033 1.920 1.977 2.756 1.857 3 Nộp ngân sách 2.904 3.039 3.309 4.493 5.886 4 Thu nhậpbq/tháng 2,5 2,7 3,3 4,2 ( Nguồn do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán cung cấp) Qua bảng số liệu về kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm qua ta thấy doanh thu của công ty tăng dần qua các năm. Năm 2003 so với năm 2002, doanh thu tăng 1.822 triệu đồng (9,4%), năm 2004 so với năm 2003 tăng 4.798 triệu đồng (22,66%). Năm 2005 so với năm 2004 doanh thu tăng 6.302 triệu đồng (24,26%), lợi nhuận tăng 57 triệu đồng. Năm 2006 so với năm 2005, doanh thu tăng 8.731 triệu đồng (27,05%), lợi nhuận tăng 779 triệu đồng. Như vậy kết quả kinh doanh của công ty tăng trưởng qua các năm. Đây là một kết quả đáng mừng, thể hiện sự phát triển không ngừng của công ty. Để thấy rõ hơn sự tăng trưởng trong kết quả kinh doanh của công ty ta có thể nhìn trên biểu đồ sau: Biểu đồ 1: Doanh thu, lợi nhuận qua các năm của AASC Đơn vị: tỷ đồng NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 15
  • 16. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh 0 10 20 30 40 50 60 2002 2003 2004 2005 2006 Doanh thu Lợi nhuận 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 1.3.1. Đội ngũ nhân viên của công ty Hiện nay đội ngũ chuyên gia của AASC bao gồm 140 cán bộ, kiểm toán viên được đào tạo đại học và trên đại học các chuyên ngành tài chính-ngân hàng-kế toán và kiểm toán ở trong nước và ở nước ngoài. Trong đó: 39 KTV được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước, 12 Thạc sĩ, cán bộ đang theo học cao học và ACCA, và nhiều cộng tác viên bao gồm các Giáo sư, Tiến sỹ, chuyên gia đầu ngành với kinh nghiệm và chuyên môn dầy dạn. Với đội ngũ các cán bộ, chuyên gia giàu kinh nghiệm này, AASC đã và đang cung cấp cho khách hàng những dịch vụ với chất lượng cao, giúp khách hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, củng cố các lợi thế cạnh tranh, xứng đáng là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu ở Việt Nam. Trong suốt thời gian hoạt động vừa qua, đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng tăng lên theo cùng quá trình mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động của công ty. Bảng 2: Một số chỉ tiêu về đội ngũ nhân viên của AASC qua các năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 1. Tổng số cán bộ CNV 231 254 249 300 312 2. KTV 74 87 103 115 118 3. Thẩm định viên về giá 4 8 4. Tiến sỹ, thạc sỹ 3 3 3 8 12 5. Đang học cao học, ACCA 5 5 3 6 7 NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 16
  • 17. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh Nhận thức rõ vai trò của nhân tố con người, ban lãnh đạo công ty luôn đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên. Hàng năm, bộ phận phụ trách đào tạo tiến hành kiểm tra, sát hạch và tổ chức các kỳ thi nhằm đánh giá và nâng cao tay nghề của từng nhân viên. Các trợ lý kiểm toán khi thi đỗ kỳ thi kiểm toán viên Nhà nước sẽ được nâng bậc lên thành KTV cấp 1. Các trợ lý kiểm toán trong công ty được phân chia thành 3 cấp bậc: - Trợ lý kiểm toán cấp 1: là những trợ lý kiểm toán mới vào nghề - Trợ lý kiểm toán cấp 2: là những trợ lý kiểm toán đã có dưới 3 năm kinh nghiệm - Trợ lý kiểm toán cấp 3: là những trợ lý kiểm toán đã có trên 3 năm kinh nghiệm, có khả năng lập các Báo cáo tổng hợp để trình cấp trên phê duyệt. Các kiểm toán viên trong AASC cũng được phân chia thành 3 cấp: KTV cấp 1, 2 ,3 tương ứng với trình độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc. 1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Do đặc điểm ngành nghề mang tính chất đặc trưng nên bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình chức năng. Về cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty bao gồm: - Ban lãnh đạo gồm: 1 Tổng Giám đốc, 4 Phó Tổng Giám đốc - Các phòng chức năng gồm: Phòng Tổng hợp - Các phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Kiểm toán 1(Phòng Tư vấn và Kiểm toán), Phòng Kiểm toán 2 (Phòng Kiểm toán Thương mại - Dịch vụ), Phòng Kiểm toán 3 (Phòng Kiểm toán Sản xuất vật chất), Phòng Kiểm toán 5 (Phòng kiểm toán dự án), Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài, Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 17
  • 18. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh  Ban lãnh đạo: có nhiệm vụ xây dựng đường lối, chiến lược kinh doanh cũng như điều hành hoạt động chung của toàn công ty nhằm đảm bảo đạt được các kế hoạch đã đề ra.  Phòng Kiểm toán thương mại dịch vụ: đây là một trong các phòng nghiệp vụ của công ty. Phòng này chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính kế toán, kiểm toán liên quan đến các hoạt động thương mại, dịch vụ như: kiểm toán bưu điện, ngân hàng, bảo hiểm…Ngoài ra phòng còn cung cấp các dịch vụ khác để hỗ trợ cho các phòng ban khác trong công ty.  Phòng Kiểm toán sản xuất vật chất: đây là phòng nghiệp vụ có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, cụ thể là cung cấp các dịch vụ như tư vấn, kiểm toán báo cáo tài chính, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá.  Phòng Kiểm toán dự án: cung cấp các dịch vụ liên quan tới các dự án của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ, đây là một phòng nghiệp vụ có đóng góp đáng kể vào doanh thu hoạt động của toàn công ty.  Phòng Tư vấn và kiểm toán: có chức năng thực hiện tư vấn cho khách hàng về các vấn đề tài chính kế toán, kiểm toán, thẩm định giá trị tài sản doanh nghiệp…Bên cạnh đó phòng cũng phối hợp và hỗ trợ cho các phòng ban khác trong việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.  Phòng Kiểm toán xây dựng cơ bản: chịu trách nhiệm thực hiện kiểm toán các báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các hạng mục công trình hoàn thành, được thực hiện bởi đội ngũ kiểm toán viên và kỹ thuật viên có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm.  Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài: có chức năng thực hiện kiểm toán các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.  Phòng Tổng hợp: có nhiệm vụ tổ chức nhân sự, bảo vệ tài sản, quản lý và cung cấp tài liệu, hỗ trợ ban giám đốc quản lý, điều hành, theo dõi hạch toán NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 18
  • 19. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh các nghiệp vụ phát sinh, cung cấp các Báo cáo tài chính, đào tạo sát hạch nhân viên hàng năm, hỗ trợ các phòng ban khác trong quá trình hoạt động… Dưới đây là sơ đồ khái quát bộ máy tổ chức của AASC: NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 19
  • 20. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A Hội đồng thành viên Phòng Kiểm toán 1 Phòng Kiểm toán XDCB Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của AASC Tổng Giám đốc Ban thường trực Hội đồng thành viên Ban Kiểm soát Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Phòng Tổng hợp Chi nhánh tại TP.HCM VP đại diện tại Quảng Ninh Phòng Kiểm toán 3 Phòng Kiểm toán 5 Phòng Kiểm toán 2 Phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài 13 15
  • 21. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh 1.4. Quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC được xây dựng trên cơ sở đúc kết từ thực tiễn công việc kiểm toán và sự học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm của các công ty kiểm toán khác cả trong và ngoài nước. Quy trình này được xây dựng và áp dụng một cách thống nhất trong các cuộc kiểm toán do AASC thực hiện, đòi hỏi các kiểm toán viên áp dụng nhưng không cứng nhắc mà yêu cầu xử lý linh hoạt phù hợp với thực tế từng khách hàng mà đơn vị kiểm toán để có những thay đổi cho phù hợp. Khách hàng của AASC rất đa dạng, hoạt động trên nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, do đó trong mỗi cuộc kiểm toán đều có những nét đặc thù riêng biệt. Tuy nhiên, mọi cuộc kiểm toán do AASC thực hiện đều tuân thủ theo quy trình kiểm toán chung của công ty trải qua các bước sau:  Khảo sát, đánh giá khách hàng  Thoả thuận, cung cấp dịch vụ  Lập kế hoạch kiểm toán  Thực hiện kiểm toán  Kết thúc kiểm toán Trong mỗi cuộc kiểm toán, các KTV khi thực hiện kiểm toán đều tuân thủ theo quy trình chung của công ty, và trong mỗi bước thực hiện, các KTV tiến hành ghi chép trên các giấy làm việc theo đúng mẫu quy định của công ty. Dưới đây là sơ đồ quy trình chung kiểm toán báo cáo tài chính do AASC thực hiện, kèm theo đó là các việc áp dụng các mẫu giấy làm việc theo quy định. NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 14
  • 22. Chuyªn ®Ò thùc tËp chuyªn ngµnh NguyÔn ThÞ Ph¬ng Giang KiÓm to¸n 46 A 15
  • 23. Sơ đồ 2: Quy trình công việc kiểm toán và áp dụng các mẫu giấy làm việc (GLV) Khi tuyển nhân viên mới, cuối hàng năm Khảo sát, đánh giá khách hàng tiềm năng Thoả thuận cung cấp dịch vụ Lập kế hoạch Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán Ký cam kết của nhân viên về đạo đức nghề nghiệp(nhân viên mới). Thông báo danh sách khách hàng cần đảm bảo tính độc lập Profile nhân viên (cho mục đích KSCL và đào tạo) Danh sách khách hàng phải áp dụng tính độc lập(hàng năm) Thông báo của nhân viên về các khách hàng không thể đảm bảo tính độc lập (hàng năm) Mẫu cam kết của nhân viên (một lần) Thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng(lĩnh vực hoạt động, loại hình, hình thức sở hữu, tổ chức bộ máy quản lý…). Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng Mẫu GLV về khảo sát và đánh giá KH tiềm năng Bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của Công ty kiểm toán Yêu cầu về các thông tin, tài liệu cần cung cấp để đưa ra đề xuất kiểm toán và ước tính phí dịch vụSơ bộ Quyết định chấp nhận KH Hợp đồng Mẫu bảng kê các tài liệu quan trọng cần chuẩn bị cho cuộc kiểm toán Chi tiết Đánh giá hệ kế toán Đánh giá hệ thống KSNB bao gồm cả KSNB trong kế toán Bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV KH chiến lượcCâu hỏi đánh giá hệ thống kế toán, thuế(chính sách kế toán áp dụng, chu trình) Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB(thiết kế phù hợp) Lập KH( KH chiến lược, KH tổng thể, chương trình kiểm toán) KH tổng thể (chi tiết thêm phần khoanh vùng rủi ro chỉ dẫn cụ thể cho CTKT) Xác định và phân bổ mức trọng yếu Chương trình kiểm toán(bổ sung cơ sở dẫn liệu) Mẫu GLV kiểm tra thực hiện các thủ tục kiểm soát Chi tiết Quy trình phân tích Thực hiện chương trình kiểm toán Kiểm tra chi tiết Mẫu các bảng biểu, chỉ tiêu phân tíchKhoanh vùng rủi ro Mẫu trang kết luận về từng mục tiêu kiểm toán có đạt được hay khôngBảng câu hỏi áp dụng chuẩn mực kiểm toán ( sử dụng cho bộ phận KSCL) Ý kiến kiểm toán Mẫu báo cáo kiểm toán và BCTC cùng các chỉ dẫn Hướng dẫn về vẽ sơ đồ mô tả và ghi các thuyết minh Mẫu soát xét của KTV, TP,BGĐ Mẫu quản lý hồ sơ lưu tại các phòng Lư u 15
  • 24. Bước 1: Khảo sát đánh giá khách hàng Khách hàng của AASC rất đa dạng và phong phú, hoạt động trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, đó có thể là khách hàng thường niên, cũng có thể là khách hàng kiểm toán năm đầu. Hàng năm, đối với các khách hàng mới, AASC tiến hành gửi thư chào hàng đến các công ty, trong đó AASC tự giới thiệu về công ty, các loại hình dịch vụ cung cấp… Để xem xét có kiểm toán đối với các khách hàng cũ hoặc chấp nhận kiểm toán khách hàng mới hay không, AASC tiến hành khảo sát sơ bộ về khách hàng. Đây là bước công việc đầu tiên trong quy trình kiểm toán, trong bước công việc này, KTV tiến hành thu thập các thông tin sơ bộ về khách hàng như: nhu cầu của khách hàng về dịch vụ cung cấp (bao gồm mục đích kiểm toán và yêu cầu đối với dịch vụ cung cấp); các thông tin chung về doanh nghiệp như loại hình doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực hoạt động, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, thông tin về hệ thống kế toán của khách hàng, thái độ của ban lãnh đạo với hệ thống KSNB, sự tồn tại của các thủ tục kiểm soát… Trong bước công việc này, AASC cũng tiến hành đánh giá tính độc lập của công ty kiểm toán đối với khách hàng thông qua Bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của công ty kiểm toán, nhằm đảm bảo tính độc lập khách quan của kết quả kiểm toán. Thông qua kết quả thu được từ bước khảo sát và đánh giá khách hàng, AASC đưa ra quyết định chấp nhận kiểm toán hay không, đồng thời đưa ra các ước tính phí dịch vụ cho cuộc kiểm toán sẽ thực hiện. Bước 2: Thoả thuận cung cấp dịch vụ Sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, AASC tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được ký kết dựa trên sự thoả thuận bình đẳng giữa các bên, trong đó phải nêu rõ quyền lợi và trách nhiệm pháp lý của mỗi bên đồng thời trong giai đoạn này phải xác định được giá phí
  • 25. của dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng. Sau khi ký kết hợp đồng, thời bố trí nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán và gửi cho công ty khách hàng bảng kê các tài liệu cần chuẩn bị cho cuộc kiểm toán. Để đảm bảo cuộc kiểm toán diễn ra độc lập khách quan, AASC lập bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV nhằm lựa chọn đội ngũ nhân viên cho phù hợp. (Phụ lục 1) Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là khâu đặc biệt quan trọng trong quy trình kiểm toán, có vai trò chi phối tới chất lượng và hiệu quả của toàn bộ cuộc kiểm toán. Trong bước này, từ các thông tin thu thập được về khách hàng, AASC tiến hành lập kế hoạch chiến lược (với các khách hàng có quy mô lớn, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán BCTC nhiều năm) (Phụ lục 2), tiếp đó là kế hoạch kiểm toán tổng thể, chương trình kiểm toán chi tiết. Bước 4: Thực hiện kiểm toán Đây là giai đoạn các KTV thực hiện các chương trình kiểm toán đã được thiết kế chi tiết ở giai đoạn trước. Trong bước công việc này, KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát, các thủ tục phân tích và các thủ tục kiểm tra chi tiết.  Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát: Mục đích của việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nhằm đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy của hệ thống KSNB, về việc tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán cũng như các quy định khác có liên quan, KTV tiến hành xem xét hệ thống kế toán, phân tích môi trường kiểm soát chung, các thủ tục kiểm soát mà khách hàng đang áp dụng. Sau khi thu thập được thông tin và có những đánh giá về độ tin cậy của hệ thống KSNB, KTV sẽ xác định được các thủ tục kiểm toán cần thực hiện, xem xét nên tăng cường hay giảm thiểu các trắc nghiệm đạt yêu cầu trong quá trình kiểm toán. Kết quả làm việc khi tiến hành các thử nghiệm kiểm soát được ghi chép lại trên Giấy làm việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát.
  • 26.  Thực hiện các thủ tục phân tích: Việc áp dụng các thủ tục phân tích giúp KTV xác định được nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác cần thực hiện, đồng thời kiểm tra tính hợp lý chung của các số liệu trong khâu soát xét cuối cùng trước khi phát hành Báo cáo kiểm toán. Đây là công việc được thực hiện phổ biến trong bất cứ cuộc kiểm toán nào. Tương ứng với công việc này, KTV sẽ ghi chép các kết quả đạt được trên các bảng biểu, chỉ tiêu phân tích.  Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chi tiết các số dư: KTV sẽ tiến hành chọn mẫu để kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh. Việc chọn mẫu phải đảm bảo thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hợp lý, đồng thời mẫu chọn phải mang tính đại diện cho tổng thể. Việc kiểm tra chi tiết các số dư được thực hiện đối với những khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Công việc được KTV thực hiện sẽ được ghi chép trên giấy làm việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết nghiệp vụ hay số dư. Bước 5: Kết thúc kiểm toán Giai đoạn này gồm hai công việc: soát xét lại công việc kiểm toán đã thực hiện và phát hành báo cáo kiểm toán. Tương ứng với công việc soát xét lại công việc kiểm toán, bộ phận kiểm soát chất lượng của AASC tiến hành đánh giá lại kết quả kiểm toán và ghi chép lại trên Mẫu bảng soát xét của KTV, Trưởng phòng, Ban Giám đốc; Bảng câu hỏi áp dụng chuẩn mực kiểm toán. Kết thúc quy trình kiểm toán là việc phát hành các báo cáo kiểm toán, các báo cáo này cùng những tài liệu liên quan được lưu trong hồ sơ kiểm toán và lưu trữ, bảo quản tại các phòng nghiệp vụ. 1.5. Quy trình kiểm soát chất lượng tại AASC Đối với bất kỳ công ty kiểm toán nào, chất lượng các dịch vụ cung cấp là vấn đề sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của toàn công ty. Nhận thức rõ vai trò đặc biệt quan trọng của vấn đề kiểm soát chất lượng,
  • 27. trong suốt quá trình hoạt động của mình AASC luôn đặc biệt chú trọng tới vấn đề kiểm soát chất lượng nhắm kiểm tra xem cuộc kiểm toán có tuân thủ theo đúng chuẩn mực kiểm toán hay không, có nhận dạng được các sai phạm trong báo cáo của khách hàng không, có đưa ra được các kết luận kiểm toán phù hợp không… và hướng tới mục tiêu cuối cùng là đảm bảo chất lượng công việc kiểm toán đã thực hiện. Quy trình kiểm soát chất lượng tại AASC được thực hiện theo 3 cấp bao gồm: soát xét của KTV chính, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc.  Kiểm toán viên chính: KTV chính tổng hợp tất cả các tài liệu do các trợ lý kiểm toán thu thập, dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm để đưa ra những ý kiến điều chỉnh cuối cùng về báo cáo tài chính của khách hàng. Ý kiến của KTV sẽ được trình lên ban kiểm soát để phê duyệt.  Ban Kiểm soát: có trách nhiệm thẩm tra lại xem ý kiến điều chỉnh mà KTV đưa ra có chính xác và hợp lý hay không. Ban Kiểm soát phải gồm những thành viên có trình độ và năng lực chuyên môn, có khả năng nhận diện những sai phạm mà KTV chính không phát hiện ra. Ý kiến của ban kiểm soát sẽ được trình bày lên Ban Giám đốc thẩm định và phê duyệt.  Ban Giám đốc: đây là cấp soát xét cuối cùng trong quy trình kiểm soát tại AASC. Sau khi Ban Giám đốc kiểm tra lại kết quả kiểm toán, công ty sẽ phát hành báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng. Quy trình kiểm soát chất lượng của AASC được thực hiện dựa trên các bước cơ bản sau: Thứ nhất, chọn mẫu kiểm soát giấy làm việc trong một hồ sơ: việc chọn mẫu kiểm tra đảm bảo có sự đại diện giấy làm việc các trợ lý tham gia kiểm toán của hồ sơ được chọn. Đối với khách hàng có Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn phần thì chọn mẫu giấy làm việc theo phương pháp ngẫu nhiên. Đối với khách hàng có Báo cáo kiểm toán ngoại trừ thì ưu tiên chọn mẫu theo các vấn đề ngoại trừ trên báo cáo.
  • 28. Thứ hai, tiến hành công việc kiểm soát: mỗi hồ sơ kiểm toán và từng phần giấy làm việc được hai người soát xét. Thứ ba, kết thúc soát xét: trao đổi với kiểm toán viên trưởng nhóm những vấn đề còn chưa rõ và yêu cầu kiểm toán viên giải trình và ký xác nhận vào giấy làm việc kiểm soát. Sau đó lập Bản ghi nhớ kết quả kiểm soát cho từng Phòng/Chi nhánh thông qua Lãnh đạo Phòng/Chi nhánh. Quá trình này soát xét này được phản ánh trong hồ sơ kiểm toán của công ty, nó được coi là một giấy làm việc và làm cơ sở quan trọng đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán đã thực hiện. Dưới đây là mẫu soát xét của ba cấp để kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán cung cấp:
  • 29. SOÁT XÉT CỦA TRƯỞNG/PHÓ PHÒNG, BAN GIÁM ĐỐC Ref: Khách hàng: KTV : Niên độ kế toán: Ngày : STT Các vấn đề Ý kiến của kiểm toán viên Ý kiến của Trưởng/Phó Phòng Ý kiến của Ban Giám đốc Ý kiến Tham chiếu Ý kiến Ký/ngày Ý kiến Ký/ngày I Kết quả kiểm toán năm trước II Các sai sót phát hiện năm nay 1 Lập báo cáo tài chính 2 Tiền 3 Hàng tồn kho 4 Tài sản lưu động khác 5 Tài sản cố định 6 Các khoản phải thu 7 Các khoản phải trả 8 Công nợ nội bộ 9 Chi phí 21 Bảng 3: Biểu mẫu soát xét ba cấp
  • 31. 1.6. Tổ chức hồ sơ kiểm toán AASC có một bộ phận chuyên trách có chức năng thiết kế các mẫu giấy tờ làm việc phục vụ cho công việc của các nhân viên trong công ty. Trên cơ sở nghiên cứu hoạt động thực tế, bộ phận này đã thiết kế ra các mẫu giấy tờ làm việc rất khoa học và phù hợp với thực tế hoạt động, góp phần tăng cường hiệu quả công việc, hỗ trợ các nhân viên hoàn thành công việc với thời gian và công sức bỏ ra ít nhất. Trong mỗi giai đoạn của cuộc kiểm toán đều có các mẫu giấy tờ làm việc được thiết kế sẵn, điều này giúp KTV giảm thiểu thời gian ghi chép bằng tay, tránh bỏ sót những bước công việc cần thực hiện. Bên cạnh đó hồ sơ kiểm toán của các khách hàng cũng được lưu trữ rất khoa học. Hồ sơ kiểm toán của các khách hàng hiện được lưu trữ tại các phòng nghiệp vụ đã tiến hành kiểm toán với khách hàng đó. Hồ sơ kiểm toán bao gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trong mỗi hồ sơ kiểm toán, việc sắp xếp bố trí các tài liệu được thực hiện theo đúng mẫu quy định của công ty, đảm bảo tính khoa học, thuận tiện cho việc tra cứu và soát xét. Hồ sơ kiểm toán chung: chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chung giúp KTV có cái nhìn xuyên suốt về khách hàng kể từ khi bắt đầu cung cấp dịch vụ đến năm kiểm toán hiện thời. Các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán chung được đánh ký hiệu tham chiếu là TT và chi tiết theo các nội dung sau: - TTI: Các thông tin chung: Thông tin cơ bản về khách hàng (TTI.1); Sơ đồ tổ chức chung (TTI.2); Ban lãnh đạo (TTI.3); Quá trình phát triển (TTI.4); Các đối tác thường xuyên (TTI.5); Các khoản đầu tư ra bên ngoài (TTI.6) - TTII: Các tài liệu pháp luật: Điều lệ công ty (TTII.1); Giấy phép thành lập, đăng ký kinh doanh (TTII.2); Hợp đồng liên doanh (TTII.3); Biên
  • 32. bản họp Đại hội đồng, hội đồng quản trị, ban lãnh đạo (TTII.4); Theo dõi thay đổi ngành nghề kinh doanh (TTII.5); Theo dõi vốn kinh doanh và thay đổi vốn kinh doanh (TTII.6) - TTIII: Các tài liệu về thuế: Quyết toán thuế hàng năm (TTIII.1); Biên bản kiểm tra thuế (TTIII.2); Các văn bản liên quan đến các yếu tố và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính thuế (TTIII.3) - TTIV: Các tài liệu nhân sự: Thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động (TTIV.1); Các quy trình về quản lý và sử dụng quỹ lương (TTIV.2); Tóm tắt các quy định trong điều lệ, biên bản đại hội công nhân viên chức, hội đồng quản trị liên quan đến nhân sự (TTIV.3); Biên bản các cuộc kiểm tra về nhân sự trong doanh nghiệp (TTIV.4) - TTV: Các tài liệu kế toán: Chế độ, chính sách kế toán áp dụng trong doanh nghiệp (TTV.1); Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính các năm (TTV.2); Thư quản lý các năm (TTV.3); Tổng hợp kết quả kiểm toán các năm (TTV.4); Bản nhận xét sau kiểm toán các năm (TTV.5); Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau (TTV.6) - TTVI: Các tài liệu về hợp đồng: Hợp đồng kiểm toán (TTVI.1); Hợp đồng thuê mướn dịch vụ (TTVI.2); Hợp đồng bảo hiểm (TTVI.3); Hợp đồng tín dụng (TTVI.4); Các hợp đồng khác (TTVI.5) - TTVII: Các thủ tục: Tài sản cố định (TTVII.1); Kho (vật tư, hàng hoá) (TTVII.2); Bán hàng (TTVII.3); Mua hàng (TTVII.4); Ngân quỹ (TTVII.5); Nhân sự (TTVII.6); Tính giá thành (TTVII.7) Hồ sơ kiểm toán năm: hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách hàng liên quan tới cuộc kiểm toán một năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm bao gồm các vấn đề kiểm toán và các phần hành kiểm toán.  Các vấn đề kiểm toán: các vấn đề kiểm toán được đánh tham chiếu bằng các số La mã như sau: Báo cáo kiểm toán, thư quản lý (I); Tổng kết công việc kiểm toán của niên độ (II); Các sự kiện phát sinh sau khi phát hành
  • 33. báo cáo kiểm toán năm trước (III); Những vấn đề chưa rõ, cần được giải quyết (IV); Các sự kiện phát sinh sau niên độ kế toán của năm được kiểm toán (V); Những vấn đề cần lưu ý cho cuộc kiểm toán năm sau (VI); Các bản giải trình của doanh nghiệp (VII); Kế hoạch kiểm toán (VIII); Các biên bản họp với khách hàng (IX); Các biên bản họp HĐQT (X); Các tài liệu khác (XI)  Các phần hành kiểm toán: các phần hành kiểm toán được đánh tham chiếu bằng các chữ cái in hoa như sau: Báo cáo tài chính của khách hàng (A); Tóm tắt hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng (B); Tiền (C); Các khoản đầu tư tài chính (D); Các khoản phải thu (E); Hàng tồn kho (FA); chi phí sản xuất, tính giá thành, SPDD (FB); Tài sản ngắn hạn khác (G); Bất động sản đầu tư (H); Tài sản cố định (I); chi phí xây dựng cơ bản dở dang (J); Tài sản dài hạn khác (K); Công nợ nội bộ (L); Lương và các khoản theo lương (M); Các khoản nợ phải trả khác (N); Các loại thuế (O); Các khoản vay/nợ (P); Nguồn vốn, quỹ và lợi nhuận chưa phân phối (Q); Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (R). Đối với các phần hành kiểm toán, việc sắp xếp thứ tự tài liệu tuân thủ theo trình tự sau: trang tổng hợp luôn ở vị trí đầu tiên, tiếp đó là trang kết luận, sau nữa là các chương trình kiểm toán và các giấy tờ làm việc khác mô tả chi tiết các bước công việc mà KTV đã thực hiện cùng kết quả thu được, cuối cùng là các tài liệu thu thập được từ phía khách hàng. Trên các giấy tờ làm việc đều có tham chiếu, giúp KTV dễ dàng trong việc soát xét, kiểm tra lại các công việc đã thực hiện. Hiện nay, công tác kiểm toán tại AASC đã thực hiện một phần trên máy tính nên đem lại hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, công ty chưa xây dựng được một phần mềm chuyên dụng do đó chưa giảm nhẹ được khối lượng công việc cần thực hiện.
  • 34. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO AASC THỰC HIỆN 2.1. Đặc điểm của các khoản nợ phải trả ảnh hưởng đến tổ chức kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại AASC 2.1.1. Khái niệm và phân loại các khoản nợ phải trả Bất kỳ một doanh nghiệp hay tổ chức kinh tế muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đòi hỏi cần phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó có thể biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: nguồn tự có của bản thân doanh nghiệp hay nguồn huy động từ bên ngoài. Xét theo nguồn hình thành, toàn bộ số vốn của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Nợ phải trả chính là số vốn doanh nghiệp đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khác, do vậy doanh nghiệp phải có trách nhiệm hoàn trả. Theo Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), Chuẩn mực số 01-Chuẩn mực chung nêu rõ: “Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý”. Như vậy nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua, như mua hàng chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp, phải trả khác. Các khoản nợ phải trả này có thể thanh toán bằng nhiều cách khác nhau như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
  • 35. Nợ phải trả của doanh nghiệp được phân chia thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn (Mã số 310): theo VAS số 21-Trình bày báo cáo tài chính “ Một khoản nợ phải trả được xếp vào loại nợ ngắn hạn, khi khoản nợ này: a, Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc b, Được thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm”. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản: - Vay và nợ ngắn hạn (Mã số 311) - Các khoản phải trả người bán (Mã số 312) - Người mua trả tiền trước (Mã số 313) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 314) - Phải trả công nhân viên (Mã số 315) - Chi phí phải trả (Mã số 316) - Phải trả nội bộ (Mã số 317) - Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng (Mã số 318) - Các khoản phải trả, phải nộp khác (Mã số 319) - Dự phòng phải trả ngắn hạn (Mã số 3200 Nợ dài hạn (Mã số 330): Theo VAS số 21-Trình bày báo cáo tài chính “Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn” Nợ dài hạn bao gồm các khoản sau: - Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331) - Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332) - Phải trả dài hạn khác (Mã số 333) - Vay và nợ dài hạn (Mã số 334)
  • 36. - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335) - Dự phòng trợ cấp mất việc làm (Mã số 336) - Dự phòng phải trả dài hạn (Mã số 337) Các khoản nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết trong việc hình thành các chỉ tiêu thuộc phần Tài sản trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn thường phát sinh trong quá trình hình thành số dư của các khoản mục thuộc phần Tài sản ngắn hạn, còn Nợ dài hạn thường phát sinh gắn liền với các khoản mục Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Mối quan hệ mật thiết này có ý nghĩa rất lớn đối với công tác kiểm toán. Công việc kiểm toán nhằm khẳng định tính trung thực, hợp lý và hợp pháp của các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp (BCĐKT là một báo cáo quan trọng). Do vậy, dựa trên mối quan hệ giữa các khoản nợ phải trả và các khoản mục thuộc phần Tài sản trên BCĐKT, KTV có thể liên kết các dữ liệu thu thập được để đưa ra kết luận nhanh chóng và hợp lý. Đặc biệt, điều này giúp KTV tiết kiệm được khá nhiều thời gian và chi phí, đẩy nhanh tiến độ công việc, nâng cao hiệu quả làm việc của KTV. 2.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc hạch toán các khoản nợ phải trả Như đã xem xét ở trên, các khoản nợ phải trả rất đa dạng và phong phú. Các khoản nợ phải trả có tính chất khác nhau, phạm vi và thời hạn huy động cũng khác nhau. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các khoản nợ phải trả luôn luôn biến động với quy mô và chiều hướng khác nhau. Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải trả này, đảm bảo luôn theo dõi và sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được, khi hạch toán các khoản nợ phải trả cần tôn trọng một số nguyên tắc kế toán như: - Phải theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối tượng. - Phải thường xuyên đối chiếu, kiểm tra định kỳ hoặc cuối tháng các khoản nợ phải trả đặc biệt đối với các khoản nợ phát sinh lớn, bất thường.
  • 37. - Phân loại các khoản nợ phải trả theo thời hạn thanh toán để có kế hoạch thanh toán cụ thể, tránh tình trạng khủng hoảng trong các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. - Đối với các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ thì ngoài việc theo dõi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi còn phải theo dõi theo nguyên tệ. - Không được phép bù trừ công nợ giữa các đối tượng khác nhau, chỉ được phép bù trừ dư Nợ và dư Có của cùng một đối tượng. 2.1.3. Vai trò của kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính Các khoản nợ phải trả là một yếu tố cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp, góp phần tài trợ cho các tài sản mà doanh nghiệp đang có. Trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nợ phải trả được đánh giá là một khoản mục trọng yếu vì nó phản ánh cơ cấu vốn của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn. Một doanh nghiệp có tỷ lệ Nợ phải trả trên Tổng Nguồn vốn cao thể hiện khả năng tự tài trợ yếu, số vốn huy động được chủ yếu dựa vào bên ngoài, tuy nhiên nếu tỷ lệ này quá thấp cũng không hẳn là dấu hiệu tốt, doanh nghiệp có thể bị đánh giá là khả năng huy động hay chiếm dụng vốn chưa tốt. Bên cạnh đó nợ phải trả cũng là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến các hệ số phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Xuất phát từ chính vai trò của các khoản nợ phải trả, doanh nghiệp cần phải có biện pháp quản lý và theo dõi một cách chặt chẽ. Việc quản lý tốt các khoản nợ phải trả giúp doanh nghiệp duy trì được một cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo sự cân bằng về tài chính và khả năng thanh toán các khoản nợ. Thêm vào đó, nợ phải trả có liên quan đến nhiều tài khoản khác như hàng hoá, chi phí thu mua, …và khi tiến hành kiểm toán cần có sự liên kết
  • 38. giữa các khoản mục này với nhau. Vì vậy, kiểm toán các khoản nợ phải trả có vai trò rất quan trọng, là một bộ phận không thể tách rời trong kiểm toán tài chính. Nợ phải có có vai trò quan trọng và ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và các khoản mục khác liên quan, do đó khi kiểm toán KTV cần chú ý tới những khả năng sai phạm thường xảy ra đối với khoản mục này. Sai phạm chủ yếu thường gặp là các khoản nợ phải trả bị khai thiếu hoặc không được ghi chép một cách đầy đủ. Việc khai thiếu các khoản nợ phải trả làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hơn thực tế, khả năng thanh toán tốt hơn, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp cao hơn. Việc khai báo chi phí không đầy đủ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên giả tạo, điều này làm tăng rủi ro đối với những người sử dụng thông tin trên các BCTC của doanh nghiệp. Vì vậy khi tiến hành kiểm toán các khoản nợ phải trả, KTV cần phải chú ý tới mục tiêu đầy đủ. Tuy nhiên, việc khai thiếu nợ phải trả là một trong những loại sai phạm khó phát hiện. Thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện ra các khoản nợ phải trả không đươc ghi chép không đồng nhất với thủ tục phát hiện sự khai khống tài sản. Tài sản khai khống chủ yếu dựa trên việc ghi chép không đúng trên sổ sách kế toán, như ghi chép các nghiệp vụ không có thực. Các sai phạm này có thể phát hiện được thông qua việc kiểm tra từng nghiệp vụ, kiểm tra từng số dư chi tiết có liên quan đến số dư tài khoản. Còn việc khai thiếu nợ phải trả thường là việc bỏ sót nghiệp vụ phát sinh, thường khó phát hiện hơn so với việc ghi chép các nghiệp vụ không có thực. Mặt khác, nếu phát hiện sai phạm, đơn vị có thể giải thích bằng việc vô tình bỏ sót, vì vậy đây là một trong những loại sai phạm khó phát hiện nhất khi tiến hành kiểm toán.
  • 39. 2.1.4. Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả trong kiểm toán báo cáo tài chính Cũng như tất cả các hoạt động khác của con người, kiểm toán cũng có một hệ thống các mục tiêu riêng của mình để phấn đấu và đạt tới, đó là đích đến, đồng thời cũng là những hướng dẫn để tiến hành hoạt động kiểm toán. Về mục tiêu cơ bản của kiểm toán, Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200-Mục tiêu kiểm toán có quy định rõ:” Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ luật pháp liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ có những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị”. Mục tiêu đối với kiểm toán các khoản nợ phải trả được trình bày trong bảng dưới đây: Bảng 4: Mục tiêu kiểm toán các khoản nợ phải trả Mục tiêu Thủ tục thực hiện Tính hợp lý chung Các khoản nợ phải trả tại ngày lập BCTC được xác định đúng. Đảm bảo không có sai sót trọng yếu phát sinh có liên quan tới việc phản ánh số liệu trên BCTC Tính có thật Các khoản nợ phải trả được ghi trên sổ sách kế toán là thực sự xảy ra. Tính trọn vẹn Các khoản nợ phải trả phản ánh trên BCTC của đơn vị đã đầy đủ. Không có một khoản nợ phải trả nào đã xảy ra mà không được ghi vào các BCTC. Tính giá Các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ được chuyển đổi thành đồng Việt Nam (VNĐ) theo đúng giá trị quy đổi là giá hạch toán hay giá thực tế tại ngày phát sinh nghiệp vụ và
  • 40. theo đúng giá trị nguyên tệ. Tính chính xác cơ học Các khoản nợ phải trả được cộng dồn cũng như chuyển sổ sang trang trong việc tính toán là chính xác Phân loại và trình bày Các khoản nợ phải trả có được phân loại cho từng đối tượng hay không? Việc ghi chép sổ sách kế toán đối với các khoản nợ phải trả và lãi vay có đúng với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành không? Quyền và nghĩa vụ Đơn vị có nghĩa vụ phải thanh toán các khoản nợ phải trả được trình bày trên BCTC. 2.2. Quy trình kiểm toán khoản nợ phải trả do AASC thực hiện Như đã nghiên cứu ở phần trên, các khoản nợ phải trả rất đa dạng với thời hạn và quy mô khác nhau, được đánh giá có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC của doanh nghiệp. Trong phạm vi chuyên đề này, em xin đi sâu tìm hiểu Kiểm toán các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay. Quy trình kiểm toán các khoản nợ phải trả này trải qua 3 giai đoạn cơ bản: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. 2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán 2.2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể Sau khi kí kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, AASC tiến hành phân công công việc cho kiểm toán viên. Nhóm kiểm toán là những người có kinh nghiệm, hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của khách hàng và đối với khách hàng cũ không nhất thiết phải do nhóm kiểm toán năm trước thực hiện. Để cuộc kiểm toán diễn ra độc lập, khách quan và tránh những mâu thuẫn về mặt pháp lý khi cuộc kiểm toán diễn ra, trước mỗi cuộc kiểm toán, AASC thường lập bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV để lựa chọn được KTV thích hợp cho cuộc kiểm toán. Sau khi lựa chọn được nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành gửi một bản yêu cầu công ty khách hàng cung cấp những tài liệu liên quan phục vụ cho cuộc kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản phải trả nhà cung
  • 41. cấp và các khoản vay, ngoài các tài liệu chung cần cung cấp, KTV yêu cầu cung cấp như sau: Bảng 5: Danh sách tài liệu yêu cầu cung cấp đối với khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay. CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company (AASC) THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ Tên khách hàng: ABC Người thực hiện: NTT Niên độ kế toán: 01/01 - 31/12/2007 Ngày thực hiện: 28/02/2008 DANH SÁCH TÀI LIỆU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP STT NỘI DUNG Có/Không Người cung cấp Ngày cung cấp 1 Các khoản công nợ phải trả - Chi tiết các khoản phải phải trả người bán theo từng đối tượng, nội dung và tuổi nợ. (nêu rõ có bất kỳ vấn đề gì liên quan đến khả năng có khoản nợ phải trả nào không phải trả) - Biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm kết thúc niên độ - Gửi thư xác nhận số dư phải thu theo mẫu của Công ty kiểm toán (kèm theo). 2 Các khoản vay - Chi tiết các khoản vay (cả ngắn hạn và dài hạn) theo từng hợp đồng/khế ước nhận nợ tài thời điểm kết thúc niên độ bao gồm: tên đơn vị cho vay (công ty/ngân hàng), số tiền vay gốc, thời hạn, lãi suất, ngày nhận nợ, mục đích vay, các khoản vay đến hạn. - Các Hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ ngắn hạn phát sinh trong năm. Các hợp đồng tín dụng trung dài hạn liên quan đến năm kiểm toán. - Các hợp đồng thuê tài chính. - Lịch trả nợ của các khoản vay, thuê tài chính - Thư xác nhạn số dư các khoản vay tại thời điểm kết thúc niên độ - Bảng tính lãi vay cả năm  Thu thập thông tin cơ sở
  • 42. - Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng: bao gồm các thông tin như tên công ty, trụ sở chính, mã số thuế, giấy phép kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động, vốn, thông tin về bộ máy quản lý, đặc điểm kinh doanh của công ty, tình hình sản xuất kinh doanh.  Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: + Tìm hiểu về hệ thống kế toán: AASC tiến hành yêu cầu kế toán cung cấp các tài liệu về chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán của đơn vị theo quy định của Bộ Tài chính, đồng thời, KTV tiến hành xem xét quá trình tiến hành thực tế tại phòng kế toán để đánh giá xem việc hạch toán này có tuân thủ các quy định đã ban hành hay không. + Đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng: Để thu thập thông tin và đánh giá về hệ thống KSNB của khách hàng AASC lập ra các bảng câu hỏi để ghi chép lại các thông tin, làm cơ sở cho những kết luận của mình. Đây là một cách làm việc rất khoa học, giảm bớt được thời gian ghi chép, tạo ra cách làm việc thống nhất theo đúng quy trình đã được xác lập của công ty.  Đánh giá rủi ro kiểm toán Sau khi thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các khoản vay, KTV tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay, từ đó đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ. Trên cơ sở những kết luận về độ tin cậy của các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với các khoản nợ phải trả, KTV sẽ quyết định tới quy mô của mẫu chọn để tiến hành kiểm tra chi tiết.  Xác định mức độ trọng yếu Việc xác định mức trọng yếu giúp KTV có thể tính được mức độ sai sót có thể chấp nhận được và phạm vi kiểm toán cần tập trung. Việc xác định
  • 43. mức trọng yếu cho từng khoản mục đòi hỏi KTV phải có óc xét đoán nghề nghiệp cũng như trình độ chuyên môn vững chắc. AASC đã xây dựng một hệ thống làm căn cứ để xác định mức trọng yếu thống nhất cho các cuộc kiểm toán BCTC đó là “Văn bản hướng dẫn đánh giá tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán AASC”, các chỉ tiêu được sử dụng làm cơ sở cho việc ước lượng mức trọng yếu là : lợi nhuận trước thuế, tổng doanh thu, tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn, tổng tài sản. AASC ước lượng mức trọng yếu như sau: Lợi nhuận trước thuế : từ 4% đến 8% Doanh thu : từ 0,4% đến 0,8% Tài sản ngắn hạn : từ 1,5% đến 2% Nợ ngắn hạn : từ 1,5% đến 2% Tổng tài sản : từ 0,8% đến 1% Đối với mỗi khách hàng khác nhau, tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng, KTV sẽ lựa chọn một mức trọng yếu phù hợp dựa trên kinh nghiệm và sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Sau khi đã xác định mức trọng yếu, KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trên bảng khai tài chính. Căn cứ để phân bổ mức trọng yếu là: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, chi phí thu thập bằng chứng đối với từng khoản mục và sự xét đoán của KTV. Đối với các khoản mục nhỏ nằm trong khoản mục chính, KTV phân bổ mức trọng yếu theo tỉ trọng giá trị của khoản mục đó trên tổng giá trị của khoản mục chính. Đối với khoản mục lớn, KTV sẽ phân chia thành ba nhóm khác nhau đi với các hệ số 1, 2, 3. Trong đó: + Hệ số 1: nhóm khoản mục có rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát là trung bình và cao, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp.
  • 44. + Hệ số 2: nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là thấp và trung bình, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán trung bình. + Hệ số 3: nhóm có rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thấp, chi phí thu thập bằng chứng kiểm toán cao. Sau khi phân chia các khoản mục vào các nhóm với các hệ số, KTV phân bổ mức trọng yếu theo công thức sau:  Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát: Kỹ thuật này giúp KTV có cái nhìn tổng quát về khách hàng, có cơ sở để đưa ra những nhận định về tình hình thanh toán, khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng…Thủ tục phân tích là căn cứ quan trọng để nhận định về khả năng sai sót có thể có đối với số dư tài khoản và tổng số phát sinh, là căn cứ quan trọng để xác định các trắc nghiệm số dư. Khi thực hiện thủ tục phân tích trong kiểm toán các khoản nợ phải trả, AASC thường thực hiện các thủ tục sau: - Phân tích xu hướng tăng, giảm hoặc kiểm tra tính hợp lý chung của các số dư nợ người bán so với niên độ trước - So sánh số dư nợ phải trả người bán của kỳ trước xem có tương xứng với lượng hàng mua trong kỳ hay không. - Xác định xem các khoản nợ có được trình bày riêng hay không. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính hợp lý chung của nợ phải trả, KTV có thể tính một số chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ phải trả trên tổng số hàng mua trong kỳ, Hệ số đi kèm Mức trọng yếu phân bổ cho khoản mục Z Ước lượng ban đầu về trọng yếu Tống số dư các khoản mục nhân hệ số đi kèm tương ứng × Số dư của khoản mục Z ×=
  • 45. tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ phải trả quá hạn và so với kỳ trước để nhận thấy các biến động bất thường và tìm nguyên nhân. 2.2.1.2. Chương trình kiểm toán đối với kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay do Công ty AASC thực hiện Để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của quy trình kiểm toán, AASC đã xây dựng cho mình một chương trình kiểm toán thống nhất, làm cơ sở cho các KTV thực hiện khi kiểm toán cho các khách hàng khác nhau. Chương trình kiểm toán mẫu này sẽ được đề cập cụ thể trong phần thực trạng kiểm toán các khoản nợ phải trả ở phần tiếp sau. 2.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay do AASC thực hiện Sau khi chương trình kiểm toán được thiết lập hoàn chỉnh, trưởng nhóm kiểm toán sẽ phân công công việc cho từng thành viên trong nhóm để thực hiện các kế hoạch đã đề ra. Giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn quan trọng nhất và trọng tâm nhất trong toàn bộ cuộc kiểm toán. Nó có vai trò quyết định đến chất lượng kiểm toán, đến tính đúng đắn của các kết luận kiểm toán do vậy, các chương trình kiểm toán đã được xây dựng luôn phải được tuân thủ chặt chẽ trong suốt quá trình kiểm toán. 2.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Sau khi tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB của khách hàng là có hiệu lực sẽ tiến hành thử nghiệm kiểm soát. Bảng 6: Thử nghiệm kiểm soát đối với khoản nợ phải trả nhà cung cấp Mục tiêu kiểm toán Thử nghiệm kiểm soát Các khoản thanh toán được ghi sổ là của hàng hoá thực tế nhận được (tính có căn cứ hợp lý) - Trao đổi với người ghi sổ và quan sát thực tế hoạt động diễn ra. - Kiểm tra dấu hiệu của quá trình kiểm tra nội bộ. Các nghiệp vụ thanh toán đều được - Kiểm tra bảng đối chiếu với ngân hàng và
  • 46. ghi sổ (tính đầy đủ) quan sát quá trình đối chiếu - Kiểm tra chuỗi phiếu chi và các chứng từ thanh toán Nghiệp vụ thanh toán được ghi sổ và được phê chuẩn đúng đắn (sự phê chuẩn) - Kiểm tra dấu hiệu của sự phê chuẩn Các nghiệp vụ thanh toán được phân loại đúng - Kiểm tra bảng đối chiếu với ngân hàng và quan sát quá trình đối chiếu Các nghiệp vụ thanh toán được vào sổ đúng lúc. - Kiểm tra các thủ tục và quan sát liệu các phiếu chi, chứng từ thanh toán có khả năng chưa được vào sổ không? Đối với các khoản nợ vay: các khoản vay ngắn hạn thường gắn với quá trình mua hàng và thanh toán. Vì vậy, kiểm toán các khoản vay ngắn hạn thường gắn với mua hàng và thanh toán tiền hàng. Còn các khoản vay dài hạn thường gắn với quá trình đầu tư có quy mô lớn và thanh toán nhiều lần nên việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát thường kết hợp với thử nghiệm cơ bản. Sau khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro kiểm soát thấp thì thử nghiệm cơ bản cần thực hiện sẽ ít đi và ngược lại. 2.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm cơ bản  Thực hiện thủ tục phân tích: giống chương trình kiểm toán đã thiết kế  Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: mục đích của việc thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết là nhằm khẳng định số dư khoản nợ phải trả trên BCTC có thống nhất với số dư trong sổ chi tiết hay không, xem xét những số liệu đó có sai phạm trọng yếu hay không. Đối với nợ phải trả nhà cung cấp: KTV yêu cầu đơn vị cung cấp bảng số dư chi tiết công nợ phải trả nhà cung cấp vào thời điểm khoá sổ, sau đó tiến hành các công việc sau:
  • 47. + Thu thập, lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm, phát sinh trong năm và số dư cuối năm. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa BCTC, sổ cái và sổ chi tiết. Đối chiếu chi tiết số dư đầu năm nay với cuối năm trước trên BCTC và báo cáo đã được kiểm toán. + Khẳng định số dư phải trả nhà cung cấp. + Kiểm tra số phát sinh + Thu thập những hợp đồng mua hàng để kiểm tra xem có khoản lãi chậm trả nào phải ghi nhận không + Kiểm tra công nợ ngoài niên độ nhằm phát hiện các khoản phải trả bị bỏ sót. +Đối chiếu việc phân chia niên độ của các khoản phải trả… Đối với các khoản vay: KTV tiến hành các công việc sau: + Lập bảng tổng hợp các khoản vay theo số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm của BCTC, sổ cái và sổ chi tiết, báo cáo kiểm toán năm trước. + Khẳng định số dư + Thu thập các hợp đồng vay có hiệu lực trong giai đoạn thực hiện kiểm toán và lập bảng tổng hơp gồm các thông tin: chủ nợ, số ngày hợp đồng, cam kết nợ, … + Kiểm tra các khoản vay, nợ mới đảm bảo rằng chúng được ghi nhận chính xác, sử dụng đúng mục đích + Kiểm tra các chi phí liên quan đến khoản vay + Kiểm tra phân loại nợ dài hạn sang nợ dài hạn đến hạn trả + Kiểm tra việc trình bày phân loại trên BCTC 2.2.3.Kết thúc kiểm toán Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. KTV tiến hành tổng hợp lại công việc kiểm toán đã thực hiện, thu thập giải trình của ban giám đốc
  • 48. khách hàng. Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành tổng hợp kết quả của các thành viên, tổng hợp sai sót đề nghị khách hàng điều chỉnh. Sau đó KTV gửi bản thảo cho khách hàng và họp thông qua kết quả kiểm toán. Sau khi thống nhất, phát hành báo cáo kiểm toán và lưu trữ tài liệu về cuộc kiểm toán. 2.3. Thực tế kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay tại các khách hàng do AASC thực hiện 2.3.1. Giới thiệu về khách hàng Trước khi thực hiện một cuộc kiểm toán, KTV và công ty kiểm toán phải tiến hành tìm hiểu về khách hàng của mình. Thông qua bước công việc này, KTV tìm hiểu được những thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, giúp KTV xác định được những vấn đề liên quan đến kiểm toán, khoanh vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng của nó tới báo cáo tài chính. Đây cũng là cơ sở để công ty kiểm toán lựa chọn đội ngũ KTV thích hợp, trong nhiều trường hợp với các khách hàng hoạt động chuyên biệt trong những ngành nghề đặc thù, đây còn là cơ sở để dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh khách hàng của công ty rất đa dạng, tuỳ theo tính chất khác nhau của từng khách hàng mà AASC có phương pháp thu thập thông tin khác nhau. Trong phạm vi báo cáo này em xin đề cập đến công việc kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản vay tại hai khách hàng của AASC là công ty ABC và công ty XYZ. Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm thứ 2 của AASC nên mọi thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng này đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán năm trước. Tuy nhiên KTV vẫn cần phải bổ sung thông tin về khách hàng nếu khách hàng có sự thay đổi hay mở rộng ngành nghề kinh doanh, áp dụng những chế độ, chính sách mới…bởi những thay đổi này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như cách thức hạch toán kế toán. Việc thu thập những thông tin này có thể được KTV
  • 49. thực hiện qua một số phương pháp như: phỏng vấn Ban Giám đốc, Kế toán trưởng, các nhân viên của khách hàng hay quan sát thực tế. Khác với công ty ABC, công ty XYZ là khách hàng năm đầu tiên của AASC nên KTV phải tiến hành thu thập đầy đủ những thông tin về công ty này. KTV có thể thu thập những thông tin cần thiết thông qua gặp gỡ các KTV tiền nhiệm đã kiểm toán những năm trước tại khách hàng và trao đổi với những chuyên gia am hiểu về ngành nghề, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thông thường KTV tập trung tìm hiểu các thông tin sau: - Điều kiện thành lập, giấy phép hoạt động kinh doanh - Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý của công ty, chức năng nhiệm vụ các phòng ban. - Hệ thống kiểm soát nội bộ - Hệ thống kế toán và cách thức tổ chức hạch toán các khoản nợ phải trả ♣ CÔNG TY ABC Công ty ABC là khách hàng năm thứ 2 của AASC chính vì vậy thông qua hồ sơ kiểm toán các năm trước, các KTV đã nắm bắt được những thông tin về hoạt động kinh doanh của Công ty ABC. Trong năm kiểm toán này KTV chỉ tìm hiểu và bổ sung những thay đổi so với các năm trước vào hồ sơ kiểm toán.  Sự hình thành, phát triển và đặc điểm kinh doanh của công ty Hình thức sở hữu: Công ty ABC là công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo Giấy phép thành lập công ty số 1993/GP-UB do UBND Thành phố Hà Nội cấp ngày 08/07/1995 và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 053127 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 17/07/1995 và các giấy chứng nhận đăng ký sửa đổi lần thứ nhất ngày 17/07/1995, lần thứ 2 ngày 30/06/1999, lần thứ 3 ngày 05/11/ 2002, lần thứ 4 ngày 24/03/ 2004.
  • 50. Trụ sở chính của Công ty đặt tại số M, phố N, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh: theo giấy đăng ký kinh doanh số 053127 và các Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sửa đổi, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là: - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm điện tử, tin học thông tin. - Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử thông tin. - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, thiết bị, vật tư phục vụ trong sản xuất, khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ. - Sản xuất, buôn bán trang thiết bị y tế. - Tư vấn chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phát thanh truyền hình. - Buôn bán vật tư, thiết bị phục vụ phát thanh truyền hình. Bảng 7: Trích giấy làm việc của KTV, tìm hiểu thông tin cơ bản về khách hàng ABC CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Auditing and Accounting Financial Consultancy Service Company (AASC) THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ
  • 51. Tên khách hàng: ABC Tham chiếu: TTI.1 Niên độ kế toán: 01/01 - 31/12/2007 Người thực hiện: NTT Người được phỏng vấn: Kế toán trưởng Ngày thực hiện: 28/02/2008 Thông tin cơ bản về khách hàng Tên giao dịch tiếng Việt ABC tiếng Anh Loại hình doanh nghiệp Công ty nhà nước  Công ty cổ phần  Tổng công ty nhà nước  Công ty TNHH  Doanh nghiệp tư nhân  Công ty 100% vốn nước ngoài  Công ty liên doanh  Khác Ngày thành lập 08/07/1995 QĐ/GP thành lập Số 1993/GP-UB ngày 08/07/1995 cấp tại Hà Nội QĐ bổ sung Số ngày cấp tại GPđiều chỉnh Số ngày cấp tại Giấy ĐKKD Số 053127 ngày 17/07/1995 cấp tại Hà Nội (Trích giấy làm việc KTV trong Hồ sơ kiểm toán chung)  Đặc điểm về tổ chức bộ máy của công ty Bộ máy tổ chức quản lý của công ty gồm có Ban Giám đốc và đầy đủ các phòng ban chức năng khác : phòng Kinh doanh, phòng Tài chính Kế toán, phòng Quản lý và Phát triển thương hiệu, phòng Kế hoạch, phòng Hành chính… Các thành viên của Ban Giám đốc trong kỳ và tại thời điểm lập báo cáo: