SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.05i
/DANH MỤC VIẾT TẮT
BBKT Biên bản kiểm toán
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCTC Báo cáo tài chính
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
KQKD Kết quả kinh doanh
KTV Kiểm toán viên
KSNB Kiểm soát nội bộ
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
RRKS Rủi ro kiểm soát
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.05ii
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .........4
1.1 Đặc điểm chung của chi phí hoạt động, những sai sót thường gặp khi
kiểm toán chi phí hoạt động và ý nghĩa kiểm toán chi phi hoạt động ...................4
1.1.1Đặc điểm chung của chi phí hoạt động .............................................................4
1.1.2Đặc điểm hạch toán CPBH, CPQLDN .............................................................6
1.1.3Vai trò chi phí hoạt động ....................................................................................8
1.2 Khái quát về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC ............9
1.2.1Ý nghĩa kiểm toán chi phí hoạt động ................................................................9
1.2.2Ảnh hưởng của chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC.......................... 10
1.2.3Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động .......................................... 11
1.2.4Nội dung kiểm toán chi phí hoạt động........................................................... 13
1.2.5.Khảo sát KSNB khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC14
1.2.6Những sai sót thường gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động .................... 15
1.3 Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính
.................................................................................................................................. 18
1.3.1Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán................... 19
1.3.2Thực hiện kiểm toán ......................................................................................... 25
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT
ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VIỆT (VIETCPA)................................................................................ 33
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán Việt............................................... 33
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của VIETCPA........................................... 33
2.1.2Đặc điểm hoạt động của công ty..................................................................... 34
2.1.3Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty .............................................................. 35
2.1.4Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán............................................................. 36
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.05iii
2.1.5Khái quát về cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần ABC
.............................................................................................................................. 40
2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Việt thực hiện.............................................. 42
2.2.1Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán................................................................... 44
2.2.3Kết thúc kiểm toán............................................................................................ 72
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VIỆT (VIETCPA)........................................................................................................... 73
3.1 Nhận xét, đánh giá về thực trạng..................................................................... 73
3.1.1 Đánh giá về ưu điểm ..................................................................................... 73
3.1.2 Đánh giá những hạn chế ............................................................................... 74
3.1.3 Nguyên nhân của thực trạng......................................................................... 76
3.1.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng ....................................... 77
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trinh kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN trong kiểm toán BCTC .............................................................................. 78
3.2.1Định hướng phát triển của VIETCPA trong những năm tới ....................... 78
3.2.1Sự cần thiết phải hoàn thiện ............................................................................ 78
3.3 Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện...................................................... 79
3.3.1Nguyên tắc hoàn thiện...................................................................................... 79
3.3.2Yêu cầu hoàn thiện ........................................................................................... 80
3.4 Giải pháp hoàn thiện .......................................................................................... 80
3.5 Điều kiện thực hiện các giải pháp .................................................................... 88
3.5.1Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ............................................... 88
3.5.2Về phía hiệp hội nghề nghiệp.......................................................................... 88
3.5.3Về phía Công ty ................................................................................................ 89
3.5.4Về phía khách hàng .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 90
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 91
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.051
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong kỷ nguyên hội nhập với toàn cầu, với vị thế là người chơi mới trên
trường quốc tế, Việt Nam không tránh khỏi những khó khăn ban đầu khi tham
gia vào vòng quay chung của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh nền kinh tế
khó khăn đó, đòi hỏi có những giải pháp, hướng đi thông minh từ phía các doanh
nghiệp, và một trong những bước đi khôn khéo nhất của nhiều doanh nghiệp
chính là tìm được cho mình một nhà tư vấn tài chính có khả năng định hướng tốt
cho mình có thể vượt qua và phát triển trong thời kỳ khủng hoảng này. Chính lý
do trên cho thấy tầm quan trọng của kiểm toán, đó chính là điều kiện tiên quyết
để các dịch vụ tư vấn Kiểm toán ra đời nhằm hỗ trợ đắc lực cho nền tài chính của
xã hội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành kiểm toán hiện nay đã
có nhiều bước tiến quan trọng. Từ đó, cung cấp thông tin chính xác cho nhà đầu tư
để có hướng đầu tư đúng đắn, đem lại niềm tin cho những người quan tâm, không
những thế kiểm toán còn hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc nâng cao hiệu quả,
khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm toán chi phí hoạt động là 1 phần hành tương đối quan trọng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính. Là 1 loại chi phí nhưng không liên quan đến quá trình sản
xuất kinh doanh, không phải là 1 chỉ tiêu để tính giá thành sản phấm như chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên kiểm toán chi phí hoạt động là
một phần không thể thiếu đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào bởi khoản mục chi
phí này ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA) em
đã có điều kiện tìm hiểu về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ. Do đó càng nhận thức rõ hơn tầm
quan trọng của chi phí hoạt động trong 1 cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.052
Chính vì thế em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là “Hoàn thiện quy
trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
TNHH Kiểm toán Việt”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích:
- Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm
toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính.
- Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt. Qua đó làm rõ những ưu,
nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của thực trạng.
- Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động
tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt để đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hoàn
thiện quy trình và phương pháp kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo
cáo tài chính cho Công ty TNHH Kiểm toán Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài này là quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm
toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của đề tài giới hạn ở quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty
TNHH Kiểm toán Việt, với tư cách là một khoản mục trong cuộc kiểm toán BCTC
kết thúc kiểm toán không lập BCKT mà chỉ lập BBKT.
Luận văn có sử dụng số liệu năm 2015 của Công ty TNHH kiểm toán Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chung: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa
trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –
Lê nin.
Các phương pháp cụ thể: Phương pháp điều tra, phân tích, so sánh, tổng hợp,
thống kê, logic… đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa. Ngoài ra, đề tài còn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.053
sử dụng các phương pháp riêng có của kiểm toán là: phương pháp kiểm toán tuân
thủ và phương pháp kiểm toán cơ bản.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về chi phí hoạt động và kiểm toán chi phí hoạt
động trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA).
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí
hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA).
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận
tình của Thầy giáo hướng dẫn- PGS.TS Thịnh Văn Vinh cùng các Thầy giáo, Cô
giáo Bộ môn Kiểm toán- khoa kế toán- Học viện Tài Chính. Em xin gửi lời cảm ơn
đến các thầy cô và em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị
kiểm toán viên của Công ty TNHH Kiểm toán Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn này.
Song với kiến thức và thời gian còn hạn chế chắc chắn bài luận văn của em sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo và những người quan tâm để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Hoàng Thị Minh Thúy
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.054
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ
HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Đặc điểm chung của chi phí hoạt động, những sai sót thường gặp khi
kiểm toán chi phí hoạt động và ý nghĩa kiểm toán chi phi hoạt động
1.1.1 Đặc điểm chung của chi phí hoạt động
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với
mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá
trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn
từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh
toán. Để thực hiện được quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
sẽ phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các
khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu.
Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và không trực tiếp liên
quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
Chi phí hoạt động tại một khách hàng của VIETCPA nói chung thường bao gồm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ, bao gồm các chi phí chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,...
Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.055
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển
đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói,
bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình
bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: Chi phí cho thuê tài sản,
thuê kho, thuê bến bãi, thuê dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý ...
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như:
Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm hàng
hóa...
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khỏa chi phí liên quan trung đến toàn
bộ hoạt động của các doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một
hoạt động nào gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý, chi phí vật liệu
văn phòng, công cụ lao động, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, chi phí dịch vụ
mua ngoài,...
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố chi phí như sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám
đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.056
- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ ... dùng chung của doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho
công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn.
- Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất thuế môn bài, và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải
trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử
dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần ( không đủ tiêu
chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ.
- Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chỉ công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản
chi khác...
1.1.2 Đặc điểm hạch toán CPBH, CPQLDN
 Nguyên tắc hạch toán
Nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản trong việc ghi nhận các yếu tố trên báo
cáo tài chính là trung thực, hợp lý và hợp pháp. Đối với việc hạch toán CPBH,
CPQLDN thì cần chú trọng các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc nhất quán: Các nguyên tắc và phương pháp doanh nghiệp áp dụng
phải thống nhất ít nhất trong vòng một năm tài chính như chính sách khấu hao,
chính sách phân bổ.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Như vậy, kế toán
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.057
phải phản ánh ngay chi phí khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí và
không được phản ánh thấp hơn hay cao hơn giá trị thực của khoản chi phí đó.
Nguyên tắc phù hợp: Ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau tức là
khi ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin đó hoặc thiếu chính xác của thông tin đó làm sai lệch đáng kể thông
tin trình bày trên BCTC, làm ảnh hưởng quyết định của người sử dụng thông tin
trên BCTC.
Nguyên tắckì kế toán:Chi phí phát sinhtrongkì nào thì hạch toán vào đúng kì đó.
Nguyên tắc chi phí: CPBH, CPQLDN hạch toán theo chi phí thực tế mà doanh
nghiệp chi ra, không phụ thuộc vào giá thị trường, chú ý phân bổ chi phí giữa các
kì.
 Hệ thống tài khoản
Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, theo chế độ hiện
hành, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 641 – Chi phí bán hàng, gồm các tiểu khoản:
- TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412: chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6415: chi phí bảo hành
- TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: chi phí bằng tiền khác
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, gồm các tiểu khoản:
- TK 6421: chi phí nhân viên quản lý
- TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: chi phí đồ dung văn phòng
- TK 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.058
- TK 6425: thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: chi phí dự phòng
- TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: chi phí bằng tiền khác
 Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng để hạch toán CPBH, CPQLDN liên quan đến nhiều phần
hành khác nhau.
Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản
xác nhận, các quyết định đi kèm…
Chứng từ phân bổ chi phí trả trước: Chính sách phân bổ chi phí, bảng tính
việc phân bổ, các chứng từ khác liên quan dến việc hình thành chi phí….
Chứng từ về hàng tồn kho: Các phiếu nhập- xuất hàng hóa, bảng kê mua
hàng
Chứng từ tài sản cố định: Chứng từ và quyết định mua sắm liên quan đến
việc hình thành TSCĐ, bảng tính phân bổ khấu hao, biên bản bàn giao, biên bản
thanh lý TSCĐ…..
Chứng từ về lương nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
và các khoản trích theo lương…
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 641, 642
có thể được mở thêm một số tiểu tài khoản khác để theo dõi các khoản chi phí
thuộc về quản lý doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trò chi phí hoạt động
- Bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý trong doanh nghiệp là hai bộ phận
rất quan trọng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. Nếu
như không có bộ phận bán hàng doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc
tiêu thụ sản phẩm như vậy sẽ ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳ của đơn vị, quá
trình luân chuyển vốn gây ứ đọng vốn, và đó là điều mà không doanh nghiệp nào
mong muốn cả. Cũng như vậy, nếu như không có bộ phận quản lý thì doanh nghiệp
sẽ không định hướng được, không xác định được liệu các sản phẩm của mình có
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.059
thực sự là cái mà thị trường đang cần không, ngoài ra bộ phận quản lý còn đóng vai
trò trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Vì vậy chi phí bỏ ra để duy trì sự hoạt động của hai bộ phận này là điều tất yếu mà
doanh nghiệp phải chịu.
- Ngoài ra CPBH, CPQLDN có ảnh hưởng trong việc đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên BCKQHĐKD.
CPBH, CPQLDN bị phản ánh sai lệch sẽ làm thay đổi lợi nhuận trước thuế,
chi phí thuế TNDN và lợi nhuận sau thuế, dẫn đến số liệu trên BCKQHDKD
phản ánh không trung thực kết quả hoạt động của đơn vị. CPBH, CPQLDN
cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Một sự thay đổi lớn
về chi phí sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận, thuế phải nộp....
- CPBH, CPQLDN phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả
ngắn hạn hay các khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận
cao.
- Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để
xác định thu nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo đúng
quy định, điều này cũng đòi hỏi các KTV phải thận trọng khi kiểm toán các khoản
mục này nếu họ không muốn khách hàng của mình bị truy thu thuế vì hạch toán chi
phí không hợp lý, hợp lệ.
1.2 Khái quát về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC
1.2.1 Ý nghĩa kiểm toán chi phí hoạt động
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp
đối với quá trình sản xuất nhưng lại tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế, đây là
những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, ổn định và có liên quan đến nhiều
hoạt động, bộ phận khác nhau trong đơn vị như lương, tài sản cố định, … Do đó,
mọi sai phạm trọng yếu xảy ra đối với CPBH và CPQLDN đều có ảnh hưởng dây
chuyền đến BCTC của đơn vị. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp do không nhận
thức về tính chất phức tạp của các khoản chi phí này nên thường bố trí kế toán viên
có trình độ không cao hoặc kiêm nhiệm với nhiều phần hành khác làm cho việc xử
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0510
lý và ghi chép có thể xảy ra nhiều sai sót. Đồng thời, việc KSNB đối với các khoản
chi phí này cũng không được chú trọng làm cho các sai sót không được phát hiện và
xử lý kịp thời. Do đó, kiểm toán CPBH và CPQLDN cóý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong kiểm toán BCTC, cụ thể như sau:
Khi tiến hành đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với các
khoản mục liên quan trên Bảng cân đối kế toán, KTV có thể phát hiện ra những sai
sót, gian lận về CPBH, CPQLDN. Và ngược lại, thông qua việc kiểm tra chi tiết
CPBH, CPQLDN có thể phát hiện ra những gian lận và sai sót trong việc hạch toán
các khoản mục có liên quan khác trên BCTC.Chính vì mối quan hệ chặt chẽ này mà
trong quá trình kiểm toán, KTV luôn phải quan tâm xem xét đối chiếu với việc kiểm
toán các khoản mục liên quan, kết hợp các phần hành kiểm toán khác để đảm bảo
hiệu quả cuộc kiểm toán, giảm bớt khối lượng công việc.
CPBH và CPQLDN liên quan mật thiết tới khâu tiêu thụ trong một doanh
nghiệp, nó bao gồm cả những chi phí rất nhạy cảm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh và đặc điểm về quản lý của mỗi doanh nghiệp. Kiểm tra tính đúng đắn
trong việc tập hợp, phân loại và ghi nhận CPBH, CPQLDN không chỉ giúp KTV
đánh giá mức độ tin cậy đối với BCTC của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để KTV
đưa ra ý kiến nhận xét về việc tiêu thụ và quản lý trong doanh nghiệp góp phần tư
vấn cho doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Ảnh hưởng của chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC
Kiểm toán CPBH, CPQLDN có vị trí quan trọng trong cuộc kiểm toán BCTC vì:
- CPBH và CPQLDN là hai khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có liên quan đến chỉ tiêu lợi nhuận,
thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu tiền và một số chỉ tiêu khác trên BCTC, vì vậy
nếu xảy ra sai phạm sẽ gây ảnh hưởng có tính chất dây truyền đến BCTC của đơn vị.
- CPBH và CPQLDN bao gồm nhiều khoản mục chi phí hợp thành nên
kiểm tra hai khoản chi phí này khá phức tạp.
- Giá trị các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN tuy không
quá lớn nhưng cường độ phát sinh khá thường xuyên trong suốt cả niên độ kế toán
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0511
và liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp nên ảnh hưởng
đến công tác kế toán và kiểm toán.
- Nhiều doanh nghiệp do nhận thức không đúng về tính chất của khoản
mục CPBH, CPQLDN nên đơn vị thường bố trí kế toán viên có trình độ không cao
hoặc kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nên việc xử lý và ghi chép các nghiệp vụ
này sẽ có thể xảy ra nhiều sai sót.
- Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này thường không được chú ý
dẫn đến các sai sót không được ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời.
1.2.3 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động
1.2.3.1 Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200: “Mục tiêu của kiểm
toán BCTC là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng
BCTC có được lập trên chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp
nhận), có tuân theo pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Đối với
mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, mục tiêu này được phân loại thành mục tiêu kiểm toán
chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù.
Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động phù hợp với mục tiêu chung của kiểm
toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin trình bày trên BCTC
được kiểm toán, mục tiêu chung của kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận
về tính trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính liên quan đến các khoản mục
chi phí này. Đồng thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở
tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác.
Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm xác minh các cơ sở dẫn liệu sau:
- Sự phát sinh: Các khoản chi phí được hạch toán vào CPBH và CPQLDN
thực sự phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0512
- Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các khoản CPBH và CPQLDN được xác
định theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành, tính và phân bổ CPBH,
CPQLDN cho các đối tượng chịu chi phí đúng đắn, hợp lí và nhất quán qua các kỳ
và được tính toán một cách đúng đắn không có sai sót.
- Đầy đủ: Các khoản CPBH và CPQLDN phát sinh được phản ánh và theo
dõi đầy đủ trên sổ kế toán, không thừa, không thiếu.
- Phân loại và hạch toán đúng đắn: Các khoản CPBH và CPQLDN phát
sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo Chuẩn mực, Chế độ kế toán có liên
quan, đồng thời các nghiệp vụ phát sinh chi phí này được hạch toán theo đúng trình
tự và phương pháp kế toán.
- Đúng kỳ: CPBH và CPQLDN phát sinh phải được ghi nhận đúng kỳ kế
toán, không sớm cũng không muộn.
- Cộng dồn và báo cáo: Đảm bảo các khoản CPBH và CPQLDN đã ghi sổ
phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp và phải phù
hợp với số liệu trình bày trên BCTC.
1.2.3.2 Căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động
Mọi hoạt động của đơn vị nói chung và chi phí hoạt động nói riêng đều đặt
dưới sự quản lý chung và kiểm soát nội bộ của đơn vị. Các thông tin tài chính liên
quan đến chi phí hoạt động được hình thành trên cơ sở các quá trình kế toán xử lý
các nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định có
liên quan.
Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về chỉ tiêu tài chính liên quan, trước
hết cần xác định được phạm vi và các phương pháp, thủ tục kiểm toán cần áp dụng.
Tiếp theo đó, KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài liệu nhất định để thu thập
các bằng chứng về các quá trình xử lý kế toán đối với các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến chi phí hoạt động.
Các nguồn tài liệu cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa dạng về hình thức,
nguồn gốc và nội dung. Các nguồn tài liệu này bao gồm:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0513
- Các chính sách, các quy chế, quy định về kiểm soát nội bộ đối với chi phí
hoạt động mà đơn vị đã xây dựng, ban hành và áp dụng trong công tác quản lý và
kiểm soát nội bộ. Nguồn tài liệu này là căn cứ để KTV thu thập các bằng chứng về
hoạt động KSNB của đơn vị được kiểm toán khi kiểm tra, đánh giá hiệu lực của
KSNB trên thực tế.
- Các tài liệu quy định định mức, kế hoạch, dự toán chi cho các hoạt động
thường xuyên trong doanh nghiệp do doanh nghiệp ban hành, các kế hoạch bán
hàng, chiến lược kinh doanh,...
- Các Báo cáo tài chính có liên quan như Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (chỉ tiêu CPBH, CPQLDN), Thuyết minh BCTC (báo cáo các thông tin chi
tiết về CPBH, CPQLDN).
- Các số kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tài khoản 641, 642.
- Các chứng từ kế toán ghi nhận nghiệp vụ liên quan đến chi phí hoạt động đã
phát sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán: Bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân
bổ vật liệu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế,…
1.2.4 Nội dung kiểm toán chi phí hoạt động
Khi kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN nội dung công việc thường bao
gồm:
Thứ nhất, là thu thập bảng tổng hợp các loại chi phí, thực hiện so sánh chi phí
năm kiểm toán với các năm trước, so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí trong
dự toán của doanh nghiệp từ đó có thể thấy các biến động bất thường và tìm hiểu
nguyên nhân của những biến ðộng ðó.
Thứ hai, là phải thực hiện kiểm toán phối hợp với các bằng chứng thu được từ
các phần hành kiểm toán khác có liên quan. Chẳng hạn:
- Chi phí khấu hao liên quan đến khoản mục tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương, nhân công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền
công, tiền lương khác liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Chi phí lãi vay liên quan đến các khoản vay.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0514
- Chi phí dự phòng phải thu khó đòi liên quan đến các khoản phải thu khách
hàng.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến tài khoản
333.
- Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị liên quan đến khoản mục tài
sản cố định và tài khoản phải trả.
- Chi phí bảo hành sản phẩm liên quan đến khoản mục tiền mặt, hàng tồn kho.
Thứ ba, là lập bảng phân tích các tài khoản chi phí có khả năng xảy ra sai
phạm cao như chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng bán, các chi
phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác,..
Thứ tư, là phải soát xét các khoản chi phí quy mô lớn và bất thường.
Thứ năm, là phải thu thập bản giải trình của Ban Giám đốc về các cam kết
thuê tài sản, các chi phí phát sinh không nằm trong dự toán và các nghiệp vụ xảy ra
không thường xuyên.
1.2.5 Khảo sát KSNB khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC
1.2.5.1 Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát KSNB là để hiểu rõ cơ cấu KSNB
đối với khoản mục CPBH và CPQLDN; đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán.Trên cơ
sở kết quả khảo sát về KSNB, KTV xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các
khảo sát cơ bản thích hợp.
1.2.5.2 Nội dung khảo sát
Khảo sát KSNB đối với khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán
BCTC cũng được xem xét trên 2 khía cạnh:
- Về mặt thiết kế: Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách, các quy định về kiểm
soát khảo sát nội bộ đối với khoản mục CPBH, CPQLDN. Các thủ tục kiểm soát có
được thiết kế hợp lý không, có đảm bảo tính chặt chẽ, tính hiệu lực hay không.
- Về mặt vận hành: kiểm toán viên xem xét việc vận dụng các thủ tục kiểm
soát vào trong thực tế có được đơn vị tiến hành tốt hay không.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0515
Thông qua khảo sát về kiểm soát nội bộ kiểm toán viên có thể đánh giá được
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là tốt, trung bình hay là không tốt, qua đó
kiểm toán viên quyết định phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Phạm vi các thư nghiệm
cơ bản có mối quan hệ ngược chiều với mức độ đánh giá về hệ thống kiểm soát nội
bộ, cụ thể nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là tốt thì phạm vị thử
nghiệm sẽ được thu hẹp và ngược lại nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị
là trung bình hoặc yếu thì phạm vi kiểm toán sẽ được mở rộng
1.2.5.3 Phương pháp khảo sát
Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện thông
qua các thủ tục kiểm soát.
- Đối với khảo sát về mặt thiết kế thì KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các văn
bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về chính sách phân bổ, quy định
về chính sách khấu hao TSCĐ, quy chế lương…
- Đối với khảo sát về mặt vận hành, KTV đánh giá sự hiện hữu, tính thường
xuyên liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát. Cách thức thu thập bằng
chứng rất đa dạng: phỏng vấn người có liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu, tình
thường xuyên liên tục; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục
kiểm soát nội bộ đã thực hiện. Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dẫn
đến sự thiếu tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đã ghi nhận. Bên cạnh việc
khảo sát mặt thiết kế và vận hành các quy chế kiểm soát nộ bộ, KTV cũng cần kiểm
tra tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ
Khảo sát về KSNB là một công việc cần thiết nhưng cũng tốn nhiều công sức
và thời gian, đòi hỏi KTV phải có nhận thức đúng đắn và dành thời gian công sức
phù hợp. Nếu làm tốt khâu khảo sát nội bộ sẽ tạo điều kiện cho bước thực hiện các
khảo sát cơ bản đúng trọng tâm với quy mô hợp lý, tiết kiệm chi phí kiểm toán mà
hiệu quả sẽ cao.
1.2.6 Những sai sót thường gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động
1.2.6.1 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0516
- Ghi khống các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm
tăng chi phí, giảm lãi, trốn thuế.
- Tính toán đánh giá theo chiều hướng sai tăng.
- Hạch toán trùng các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Phân loại không đúng các khoản chi phí, doanh nghiệp hạch toán cả những
khoản chi phí mà theo quy định không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh như: khoản chi phí đi công tác vượt định mức, chi phạt vi phạm pháp luật,...
- Hạch toán sớm kỳ các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh (chưa phát sinh trong kỳ nhưng đã hạch toán).
- Cộng dồn và báo cáo theo chiều hướng sai tăng.
- Hạch toán sót các khoản dự phòng hoàn nhập (chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hóa), các khoản giảm chi phí trong kỳ.
1.2.6.2 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán thấp hơn chi phí thực tế
- Hạch toán trùng các khoản dự phòng hoàn nhập, hay trùng các khoản giảm
chi phí trong kỳ
- Tính toán, đánh giá các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp theo chiều hướng sai giảm.
- Hạch toán sót các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh.
- Đơn vị hạch toán một số khoản chi phí thuộc chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp vào khoản chi phí khác như khoản chi phí tái cơ cấu doanh
nghiệp, hoặc hạch toán vào nguyên giá TSCĐ khi sửa chữa TSCĐ nhưng không
làm tăng năng lực sản xuất cho TSCĐ...
- Hạch toán muộn các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới hạch toán nhằm tăng lãi, làm đẹp tình hình tài
chính cho doanh nghiệp.
- Cộng dồn và báo cáo theo chiều hướng sai giảm.
1.2.6.3 Chi phí các loại và đối tượng phản ánh trên sổ sách kế toán còn có sự
nhầm lẫn
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0517
Do năng lực chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán còn hạn chế mà
rủi ro xảy ra có thể là nhầm lẫn giữa CPBH, CPQLDN với chi phí sản xuất, chi phí
hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác. Nếu nhìn chi tiết về CPBH, CPQLDN
có thể thấy: CPBH, CPQLDN bao gồm những chi phí có liên quan đến tiền lương,
nguyên vật liệu (hàng tồn kho), TSCĐ, tiền mặt, tiền gửi,… Do đó những rủi ro
KTV bắt gặp khi kiểm toán CPBH, CPQLDN có thể là những rủi ro ở việc hạch
toán các khoản chi phí trên có liên quan đến CPBH, CPQLDN.
Đối với các khoản CPBH, CPQLDN liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt
(như mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý
doanh nghiệp, chi phí dịch vụ, chi phí bảo hành, …) thì những rủi ro có thể xảy ra
đối với việc thanh toán này đã làm cho sự ghi nhận chi phí không chính xác như:
cùng một hoá đơn nhưng đã được thanh toán 2 lần, nội dung chi không đúng hoạt
động kinh doanh (có thể là chi cho bán hàng nhưng lại ghi nhầm sang chi cho hoạt
động quản lý)
Đối với việc xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì dùng cho
bán hàng và quản lý doanh nghiệp, các rủi ro có thể xảy ra đó là: Công tác quản lý
hao hụt, bảo quản không tốt; phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù
hợp, không nhất quán, không có bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng trong
kỳ.
Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động
quản lý doanh nghiệp, có thể xảy ra các rủi ro: phương pháp tính, trích khấu hao
không phù hợp, không nhất quán; xác định thời gian hữu ích không hợp lý, mức
trích khấu hao không đúng quy định; vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao
hết nhưng vẫn đang sử dụng.
Đưa CPBH, CPQLDN vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi
phí để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, TK142 còn số dư; phân loại chi phí trả
trước ngắn hạn và dài hạn chưa phù hợp, chi phí liên quan đến nhiều kỳ nhưng
không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0518
Đối với khoản Thuế rủi ro có thể xảy ra đó là: Không hạch toán tiền thuê đất
nhưng không có văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc miễn giảm tiền
thuê đất, chưa ký được hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên môi trường của địa
phương.
Đối với chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp và ban giám đốc,
có thể xảy ra các rủi ro : xuất hiện những bất thường ngoại lệ về tiền lương của Ban
lãnh đạo doanh nghiệp, tiền lương của nhân viên bán hàng tăng đột biến, thanh toán
lương khống. Hạch toán toàn bộ BHXH, BHYT, KPCĐ vào TK 622 mà không
phân bổ riêng cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3 Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một phần của
kiểm toán BCTC, do đó tuân theo quy trình kiểm toán BCTC gồm 3 bước:
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Kết thúc kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0519
1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán
1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả,
KTV và công ty kiểm toán chủ động về công việc trong suốt quá trình kiểm toán,
giúp các KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và chất lượng.
a. Xử lý thư mời, đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng và ký kết hợp
đồng kiểm toán
Đây là bước đầu tiên nhằm mục đích đánh giá tổng quan về khách hàng để từ
đó đưa ra kết luận chấp nhận yêu cầu kiểm toán hay không. Nếu chấp nhận yêu cầu
kiểm toán của khách hàng thì đây đồng thời là bước quan trọng để lập kế hoạch
tổng quát cho cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn này, tùy vào đây là khách hàng mới hay là khách hàng hiện tại
để tiến hành xem xét các vấn đề.
 Thứ nhất: Đối với khách hàng mới
- Tìm hiểu các thông tin về khách hàng như các thông tin chung, hội đồng cổ
đông, ban giám đốc, sơ đồ tổ chức, đơn vị trực thuộc, thông tin về hoạt động kinh
doanh, thông tin về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, các thông tin về việc kiểm
toán trước đây của khách hàng, các công ty con, các công ty liênkết, các bên liênquan.
- Tìm hiểu các thông tin bất lợi liên quan đến khách hàng và ban lãnh đạo
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v...)
- Các yêu cầu của khách hàng (dịch vụ yêu cầu, thời hạn phát hành báo cáo,
và các yêu cầu khác).
- Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến khách hàng, bao gồm các thông tin liên
quan: môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng, quyền sở hữu và quản lý,
các vấn đề của khách hàng liên quan đến pháp luật và các quy định, điều kiện tài
chính, các vấn đề về hệ thống kế toán của khách hàng và báo cáo kiểm toán năm
trước của khách hàng (nếu có).
- Xem xét đến các vấn đề liên quan như tínhđộc lập và khả năng cung cấp
dịch vụ của công ty kiểm toán đối với khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0520
- Xem xét các ý kiến tư vấn (nếu cần) và liên hệ kiểm toán viên năm trước.
 Thứ hai: Đối với khách hàng hiện tại
- Tìm hiểu các thay đổi của khách hàng so với năm trước như về cổ đông, hội
đồng quản trị, kế toán …
- Các vấn đề lưu ý từ cuộc kiểm toán trước
- Tìm hiểu các thông tin bất lợi liên quan đến khách hàng và ban lãnh đạo
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v...)
- Các yêu cầu của khách hàng (dịch vụ yêu cầu, thời hạn phát hành báo cáo,
và các yêu cầu khác).
- Đánh giá các vấn đề liên quan đến khách hàng, bao gồm các thông tin liên
quan: quyền sở hữu và quản lý, các vấn đề của khách hàng liên quan đến pháp luật
và các quy định, điều kiện tài chính, các vấn đề về hệ thống kế toán của khách hàng
và báo cáo kiểm toán năm trước của khách hàng (nếu có).
Sau khi thực hiện các đánh giá đã nêu ở trên, Công ty sẽ đánh giá mức độ
rủi ro của hợp đồng để từ đó đưa ra kết luận chấp nhận khách hàng/ tiếp tục chấp
nhận khách hàng. Tiếp đó, công ty tiến hành thiết lập nhóm kiểm toán thích hợp cho
hợp đồng kiểm toán, đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán và tuân thủ theo các
chuẩn mực chung được thừa nhận. Sau đó, công ty tiến hành ký kết hợp đồng kiểm
toán.
b. Lập kế hoạch kiểm toán
 Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược
Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương
pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và
môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.
Kế hoạch chiến lược chỉ phải lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất
phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC. Kế hoạch chiến lược do người phụ
tráchcuộc kiểm toánhoặc do những KTV cấp cao hơn lập và được Giám đốc phê duyệt.
Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, đồng thời
cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán. Nội dung kế
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0521
hoạch chiến lược thường bao gồm những thông tin khái quát nhất về: những thông
tin cơ bản tình hình kinh doanh của khách hàng; những vấn đề liên quan đến BCTC,
Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán áp dụng; đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng
và rủi ro kiểm soát; đánh giá hệ thống KSNB; xác định rõ các mục tiêu kiểm toán
trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện; dự kiến nhóm trưởng,
thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc kiểm toán; xác định chuyên gia cần phối hợp
và tư vấn cần thiết; một số điều kiện cần thiết khác như các tài liệu liên quan, đi lại,
chỗ ăn nghỉ...
 Kế hoạch kiểm toán tổng thể
Mục tiêu việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là có thể thực hiện kiểm toán
một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.
Kế hoạch kiểm toán tổng thể do trưởng nhóm kiểm toán lập và phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán và phải đầy đủ, chi tiết cho mọi khía cạnh của một cuộc
kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Để
lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, cần thực hiện các bước công việc sau:
Bước 1: Tìm hiểu các thông tin cơ bản về khách hàng
Bước này được thực hiện cho toàn bộ kiểm toán báo cáo tài chính, trong đó có
những thông tin liên quan tới từng khoản mục, đối với CPBH và CPQLDN có thể
tìm hiểu một số thông tin :
- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp; những đặc thù
về bộ máy quản lý (cơ cấu, việc phân quyền, phân cấp trong quản lý), tìm hiểu về
hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường (cách thức bán hàng,
các hoạt động về quảng cáo, khuyến mại, … phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm); những
hoạt động này sẽ làm phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Những văn bản, quy định của Nhà nước về CPBH, CPQLDN mà doanh
nghiệp đang áp dụng.
- Những thông tin ghi trong điều lệ công ty liên quan đến hoạt động bán hàng
và bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu kết quả kiểm toán CPBH, CPQLDN lần trước.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0522
- Những hiểu biết về các tài liệu này sẽ giúp cho KTV giải thích bằng chứng
kiểm toán về CPBH, CPQLDN có liên quan trong suốt cuộc kiểm toán.Ngoài ra,
việc tìm hiểu này còn nhằm mục đích khái quát toàn bộ mối quan hệ kinh tế của đơn
vị được kiểm toán trong niên độ hạch toán để có thể phát hiện các nghiệp vụ có sai
phạm về CPBH, CPQLDN tập trung ở các cơ sở dẫn liệu nào.
Bước 2: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích áp dụng trong lập kế hoạch kiểm toán CPBH, CPQLDN
được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính nhằm đánh giá hoạt
động tiêu thụ và bộ máy quản lý, chỉ ra những khả năng sai sót, khoanh vùng phạm
vi trọng yếu từ đó có thể giảm được khối lượng công việc khảo sát chi tiết. Ở bước
công việc này chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm toán cơ bản và kỹ thuật phân tích
đánh giá tổng quát. Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà KTV sẽ lựa
chọn sử dụng một hoặc một số những tính toán sau để phân tích:
- Thực hiện so sánh CPBH, CPQLDN kỳ này với các kỳ trước để xem xét biến
động qua đó có được cái nhìn tổng quát về hoạt động bán hàng và quản lý của
doanh nghiệp.
- So sánh CPBH, CPQLDN giữa thực tế với kế hoạch để đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch về hoạt động bán hàng và quản lý.
- So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với ước tính của KTV.
- So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng
ngành có cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê định mức cùng ngành,
từ đó đánh giá khả năng quản lý chi phí của đơn vị.
- Xem xét mối quan hệ giữa CPBH, CPQLDN với các chỉ tiêu khác trên
BCTC như: Doanh thu, giá vốn, tổng tài sản, tổng chi phí hoặc mối quan hệ giữa
CPBH, CPQLDN với thông tin phi tài chính (như mối quan hệ giữa chi phí nhân
công với số lượng nhân viên).
Bước 3: Xác định mức trọng yếu, đánh giá rủi ro
Việc xácđịnh mức trọng yếu đối với kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán
CPBH, CPQLDN nói riêng được thực hiện qua các bước như sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0523
Xác định mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ BCTC dựa trên một tỷ lệ nhất định
của một trongsố các chỉ tiêunhư lợi nhuận trước thuế, doanh thu hay tổng tài sản.
Xác định mức trọng yếu thực hiện: Mức trọng yếu thực hiện hay mức trọng
yếuđược phân bổ cho các khoản mục trên BCTC được tính toán vàáp dụng cho toàn
bộ các khoản mục trên BCTC trong đó có CPBH và CPQLDN. Thông thường, mức
trọng yếu thực hiện được xác định bằng 50% - 70% mức trọng yếu tổng thể.
Xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua: Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua là giá trị
sai sót lớn nhất có thể bỏ qua mà không cần tìm hiểu nguyên nhân do nó không
cóảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Đối với từng khoản mục trên BCTC trong đó có
cả CPBH và CPQLDN, ngưỡng sai sót này được xác định tối đa bằng 4% mức
trọng yếu thực hiện.
Trên cơ sở xác định mức trọng yếu, KTV cần tiến hành đánh giá mức rủi ro
kiểm toán đối với các khoản mục trên BCTC nói chung và đối với các khoản CPBH,
CPQLDN nói riêng. Từ đó xác định được phương pháp chọn mẫu và khoảng cách
mẫu cần áp dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Bước 4: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với CPBH và
CPQLDN
Kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không chỉ
để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở để xác định phạm
vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản khi kiểm tra nghiệp vụ. Đối với kiểm toán CPBH
và CPQLDN, cần tìm hiểu một số thông tin sau về hệ thống kiểm soát nội bộ:
 Môi trường kiểm soát
- Tìm hiểu triết lý kinh doanh, phong cách điều hành của ban quản lý: quan
điểm, đường lối trong chiến lược lâu dài về hoạt động kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán cách thức điều hành quan liêu hay tỉ mỉ, chủ quan hay duy ý chí, cơ cấu
tổ chức quyền lực,…
- Cơ chế kiểm soát, kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ. Cơ chế uỷ ban kiểm tra
hay kiểm toán nội bộ, kiểm toán nội bộ được tổ chức như thế nào: kiểm toán nội bộ có
tổ chức kiểm tra độc lậpsẽ tạo môi trường kiểm soát nội bộ ổn định hơn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0524
- Thái độ, sự ủng hộ của công nhân viên trong đơn vị hoặc từ các tổ chức đối
tác cũng có ảnh hưởng tới môi trường kiểm soát.
 Hệ thống kế toán
- Hoạt động kế toán của đơn vị được tổ chức như thế nào, theo hình thức sổ kế
toán gì? Sự phát triểnhệ thống kế toán quản trị đến đâu, chế độ kế toán áp dụng.
- Những quy định của doanh nghiệp về hạch toán CPBH, CPQLDN: Quy
định hạch toán lương, thưởng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Các
quy định về công tác phí, hoa hồng, tiếp thị, các định mức về chi phí bảo hành, điện,
nước, điện thoại.
- Quy định về phê duyệt chứng từ, luân chuyển chứng từ. Việc hạch toán
CPBH, CPQLDN đi từ chứng từ gốc vào các sổ nào?
Để tiến hành tìm hiểu các hoạt động kiểm soát của khách hàng áp dụng đối
với chi phí hoạt động có thể sử dụng các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí, và chi phí phát
sinh có tuân theo các thủ tục đó không ?
- Các chứng từ chi có theo đúng mẫu nhà nước quy định không và có đầy đủ
các chữ ký cần thiết không ?
- Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không ?
- Các khoản chi có quy mô lớn có được phê duyệt đầy đủ không và trình tự
luân chuyển có tuân theo chế độ không ?
- Việc phân loại chi phí có được quy định không ?
- Có thực hiện đối chiếu chi phí trên Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết không,…?
1.3.1.2Soạn thảo chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán (Audit Program) là những dự kiến chi tiết, tỷ mỷ về
nội dung, trình tự công việc kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản hay từng thông tin
tài chính cần được kiểm toán.
Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán,
chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán, nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán
cụ thể và thời gian ước tính cho từng phần hành. Bên cạnh đó, chương trình kiểm
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0525
toán cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán viên thực hiện
kiểm toán một cách hiệu quả. Đồng thời cũng là phương tiện cho KTV ghi chép,
theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán.
Một chương trình kiểm toán được soạn thảo thường bao gồm:
- Mục tiêu kiểm toán cụ thể kiểm toán đối với từng khoản mục.
- Các chỉ dẫn về các bước công việc, các thủ tục kiểm toán, kỹ thuật kiểm toán
cụ thể cần áp dụng trong từng bước công việc.
- Thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành; phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
- Sự phối hợp giữa các trợ lý kiểm toán, sự phối hợp từ phía khách hàng và sự
tham gia của các chuyên gia khác(nếu có).
- Những tài liệu thông tin cần thu thập để làm bằng chứng kiểm toán.
- Trong quá trình kiểm toán, nếu có những tình huống mới nảy sinh hoặc có
những kết quả ngoài dự kiến của các thủ tục kiểm toán, chương trình kiểm toán cần
được sửa đổi bổ sung cho phù hợp; nội dung, nguyên nhân thay đổi cần phải được
ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán. Đối với các công ty kiểm toán có chương trình kiểm
toán theo mẫu sẵn trên máy vi tính hoặc trên giấy mẫu phải có phần bổ sung chương
trình kiểm toán cụ thể phù hợp với từng cuộc kiểm toán.
1.3.2 Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1 Thực hiện khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với CPBH và CPQLDN
Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi rủi ro kiểm soát mà KTV đánh
giá ở giai đoạn lập kế hoạch là thấp. KTV áp dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ
để thực hiện các khảo sát KSNB này, tuy nhiên việc áp dụng ở mức độ nào là tùy
thuộc vào xét đoán của KTV về hiệu lực KSNB của doanh nghiệp đối với khoản
CPBH và CPQLDN. Thông qua kết quả khảo sát về mặt thiết kế và vận hành của hệ
thống KSNB, KTV có thể đánh giá được mức độ rủi ro kiểm soát đối với các khoản
chi phí này, làm cơ sở cho việc kiểm tra chi tiết CPBH và CPQLDN.
 Khảo sát về sự hiện hữu (thiết kế) của các chính sách kiểm soát, quy định về
KSNB
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0526
Để tìm hiểu tính đầyđủ, thích hợp của việc thiết kế các quy chế và thủ tục
kiểm soát nội bộ, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục sau:
- Tìm kiếm, đọc, nghiên cứu các chính sách và quy định mà đơn vị áp dụng
để quản lý CPBH và CPQLDN như: định mức chi công tác phí trong doanh nghiệp,
quy định về mức chi hoa hồng đại lý, ...
- Trao đổi với đơn vị về quan điểm trong việc ban hành các chính sách, chế độ,
quy định để quản lý, theo dõi kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Phỏng vấn những người có liên quan về việc thiết kế các quy chế và thủ tục
kiểm soát.
 Khảo sát về việc áp dụng (vận hành) các quy chế KSNB
Để tìm hiểu về sự vận hành, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy chế và thủ tục
kiểm soátđã được thiết kế, kiểm toán viên có thể sử dụng các kỹ thuật: phỏng vấn,
quan sát, kiểm tra tài liệu, ...
- Phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu hỏi đến bộ phận bán hàng, bộ phận
quản lý doanh nghiệp và những cá nhân có liên quan như ban Giám đốc, nhân viên
Kế toán chịu trách nhiệm hạch toán nhằm thu thập bằng chứng về sự vận hành của
các quy chế và thủ tục kiểm soát.
- Quan sát trình tự các thủ tục bán hàng, trình tự xuất kho công cụ dụng cụ phục
vụ cho công tác bán hàng, và quản lý doanh nghiệp ..., quan sát trực tiếp các TSCĐ
dùng cho hoạt động bán hàng và quản lý để đảm bảo cho việc trích khấu hao là đúng
đắn...
- Tìm hiểu dấu vết về kiểm soát đối với các hoạt động làm phát sinh CPBH
hoặc CPQLDN như: chữ ký phê duyệt trên các Hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm,
dịch vụ phục vụ cho công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp, kế hoạch có phê
chuẩn về tổ chức hội nghị khách hàng, các chi phí quảng cáo, tiếp thị phải có đầy đủ
hóa đơn hợp lý hợp lệ, quyết định, kế hoạch chi quảng cáo được phê chuẩn đúng
đắn...
 Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0527
Để đánh giá tình hình thực hiện nguyên tắc ủy quyển phê chuẩn, nguyên tắc
phân công phân nhiệm và nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong khâu KSNB, KTV có
thể thực hiện thủ tục phỏng vấn các nhân viên có liên quan như kế toán, thủ quỹ,
Giám đốc..., tiến hành kiểm tra các quy định liên quan đến thẩm quyền phê duyệt
đồng thời kiểm tra dấu vết kiểm soát lưu lại trên các hồ sơ tài liệu xem có đúng với
thẩm quyền hay không...
1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích đối với CPBH và CPQLDN
 Phân tích các thông tin tài chính
Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và các
tài liệu khác, KTV tiến hành lấy số liệu để so sánh hay xác lập tỷ suất rồi so sánh, chỉ
ra sự biến động của thông tin và đưa ra định hướng cho kiểm tra chi tiết tiếptheo.
Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, mức chi phí và thời gian kiểm toán
mà KTV có thể lựa chọn một hoặc một số kỹ thuật phân tích sau:
- So sánh CPBH, QLDN kì này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự toán đã
điều chỉnh theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu… mọi sự biến động cần được tìm hiểu
nguyên nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý hay những nghi ngờ về khả năng sai phạm.
- Phân tích sự biến động của CPBH và CPQLDN hàng tháng trên cơ sở kết
hợp với biến động doanh thu, và giải thích các biến động lớn nếu có.
- So sánh CPBH, CPQLDN trên BCTC kì này với số ước tính của KTV về
CPBH, CPQLDN kì này (ước tính dựa trên CPBH, CPQLDN kỳ trước và tỷ lệ tiêu
thụ, doanh thu bán hàng của kì này so với kì trước) nhằm phát hiện biến động bất
hợp lý nếu có.
- So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu, CPQLDN trên doanh thu và thu
nhập khác giữa kì này với kì trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có thể là số
bình quân ngành) để xem xét có khả năng biến động bất thường hay không.
- Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH, CPQLDN
giữa các tháng trong năm hoặc giữa kì này với kì trước để phát hiện biến động bất
thường; nếu có, cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận.
 Phân tích các thông tin phi tài chính
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0528
Khi tiến hành phân tích các thông tin phi tài chính, KTV cần xem xét các nhân
tố có tác động đương nhiên (tăng, giảm hợp lý) đối với CPBH và CPQLDN như:
- Doanh nghiệp mở rộng (thu hẹp) thêm quy mô kinh doanh, mở rộng (dừng
bán) một số sản phẩm mới .
- Chính sách tăng lương cơ bản của nhà nước, thay đổi khung khấu hao quy
định của Nhà nước đối với tài sản cố định.
- ....
Bên cạnh đó, các thông tin phi tài chính như sức ép từ bên trong ( Ban Giám
đốc) và bên ngoài đơn vị (nhà đầu tư, vay vốn Ngân hàng...) hay sự thay đổi trong
đội ngũ kế toán hoặc phần mềm kế toán sử dụng cũng là các nguyên nhân dẫn đến
những biến động bất hợp lý của CPBH và CPQLDN.
1.3.2.3 Thực hiện kiểm tra chi tiết về CPBH và CPQLDN
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với CPBH và CPQLDN bao gồm:
 Kiểm tra về sự phát sinh của nghiệp vụ CPBH và CPQLDN:
Kiểm tra các chứng từ làm căn cứ ghi nhận CPBH và CPQLDN xem có
đầy đủ, hợp lý, hợp lệ, hợp pháp và có được phê duyệt đúng đắn hay không? Ví
dụ với chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao
tài sản cố định phục vụ bán hàng và phục vụ cho công tác quản lý cần kiểm tra
bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao
TSCĐ hoặc phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ,... Với chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiền khác như tiền điện, tiền nước, chi phí tiếp khách, chi
phí quảng cáo,... thì cần kiểm tra các hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng,
phiếu chi, giấy báo nợ,...
Kiểm tra kế hoạch bán hàng, kế hoạch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, kế
hoạchđào tạo bồi dưỡng cán bộ, kế hoạch sửa chữa tài sản cốđịnh,... và quyết định
của ban Giám đốc phê duyệt các kế hoạch trên.
 Kiểm tra về sự tính toán, đánh giá của CPBH và CPQLDN
Tiến hành kiểm tra các cơ sở tính toán đối với các khoản CPBH và
CPQLDN xem có đảm bảo tin cậy, hợp lý không; kiểm tra kết quả tính toán có đảm
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0529
bảo chính xác không. Trong trường hợp cần thiết, KTV có thể tính toán lại để đối
chiếu hoặc yêu cầu đơn vị giải trình.
Kiểm tra việc tính toán và phân bổ CPBH và CPQLDN trong kỳ xem có
đúng đắn, hợp lý và nhất quán hay không thông qua việc kiểm tra chính sách phân
bổ CPBH và CPQLDN (phương thức lựa chọn đối tượng phân bổ, tiêu thức phân
bổ) và tiến hành đánh giá tính hợp lý của các tiêu thức phân bổ các khoản chi phí
gián tiếp vừa thuộc CPBH vừa thuộc CPQLDN, chi phí sản xuất.
 Kiểm tra về sự hạch toán đầy đủ của CPBH và CPQLDN
Đối chiếu số lượng chứng từ về CPBH và CPQLDN (bảng phân bổ tiền
lương, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao,
các hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ,...) với sổ cái TK 641, TK 642 để kiểm
tra xem việc ghi sổ có đầy đủ không, có bỏ sót các khoản chi phí không?
Đối chiếu các nghiệp vụ trên TK 133 và TK641, TK 642 để kiểm tra việc
ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ có liên quan đến hoạt động bán hàng và
hoạt động quản lý thì có các nghiệp vụ tương ứng về CPBH và CPQLDN trên TK
641 và TK 642 hay không?
 Kiểm tra tính đúng kỳ của của hạch toán CPBH và CPQLDN
Đối chiếu ngày, tháng phát sinh nghiệp vụ trên chứng từ với ngày, tháng
ghi sổ chứng từ đó (cần chú ý đến các nghiệp vụ có số tiền lớn, bất thường hoặc
phát sinh vào cuối hoặc đầu niên độ kế toán).
So sánh số liệu, ngày tháng cập nhật trên các sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết
chi phí quản lý doanh nghiệp với sổ chi tiết các tài khoản đối ứng có liên quan.
 Kiểm tra về sự phân loại và ghi sổ đúng đắn của CPBH và CPQLDN
Đọc nội dung các khoản chi phí trong các sổ kế toán chi tiết bán hàng và sổ
chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp để kiểm tra việc phân loại các khoản chi phí có
đúng đắn không nhằm phát hiện các chi phí không được phép hạch toán vào CPBH,
CPQLDN và các khoản chi phíkhông được coi là chi phí hợp lý,hợp lệ của doanh
nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0530
Kiểm tra việc phân loại chi phí theo khoản mục, đánh giá việc phân loại này
có phù hợp với chính sách, chế độ kế toán doanh nghiệp hay không?
Kiểm tra việc ghi nhận các nghiệp vụ vào sổ kế toán tương ứng và xem xét
mối quan hệ đối ứng tài khoản trong hạch toán xem có đảm bảo chính xác và phù
hợp với chế độ kế toán hay không, thông qua việc kiểm tra ghi chép ngay trên
chứng từ (việc ghi chép này thể hiện được sự phân loại và ghi chép trên sổ kế toán);
đối chiếu bút toán ghi sổ trên sổ kế toán có tương ứng với các chứng từ đó hay
không, hoặc tham chiếu bút toán ghi trên các sổ kế toán khác...
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0531
 Kiểm tra sự cộng dồn và báo cáo của CPBH và CPQLDN
Kiểm tra việc tính toán lũy kế phát sinh CPBH và CPQLDN trên từng sổ
chi tiết và trên sổ tổng hợp, để đánh giá tính đầy đủ, chính xác của số liệu cộng dồn.
KTV cộng lại số liệu lũy kế phát sinh đã kết chuyển của tài khoản chi phí
bán hàng (TK 641), tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) và đối chiếu
với kết quả của doanh nghiệp.
Xem xét đánh giá việc trình bày, công bố thông tin CPBH và CPQLDN trên
BCTC về tính phù hợp với quy định của chế độ kế toán và sự nhất quán giữa số liệu
trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị.
1.4.3 Kết thúc kiểm toán
1.4.3.1 Các thủ tục kiểm toán đặc thù
Sau khi đã triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán BCTC và có kết quả khảo
sát chi tiết về nghiệp vụ, KTV sẽ lập bút toán điều chỉnh và dựa trên số liệu ban đầu
của khách hàng để đưa ra được một con số sau điều chỉnh. Để đảm bảo cho việc đưa
ra kết luận hợp lý về toàn bộ BCTC đã được kiểm toán, KTV cần tiến hành một số
thủ tục kiểm toán đặc thù có liên quan đến CPBH, CPQLDN như:
- Xem xét các sự kiện bất thường sau ngày khóa sổ kế toán, lập BCTC có liên
quan đến việc trich lập dự phòng
- Xem xét, kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đối
với đơn vị được kiểm toán, nhất là việc tính toán chi phí được trừ và không được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
1.4.3.2 Tổng hợp kết quả kiểm toán chi phí hoạt động
Khi kết thúc việc kiểm toán, KTV thực hiện việc tổng hợp kết quả kiểm toán
làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của mình về BCTC đã được kiểm toán.
KTV phụ trách phần hành chi phí hoạt động sẽ gửi lại giấy tờ làm việc của
mình cho trưởng nhóm kiểm toán để trưởng nhóm kiểm toán soát xét, tiến hành
tổng hợp kết quả trên Biên bản kiểm toán, trong đó nêu ra các vấn đề tồn tại trong
HTKSNB và hệ thống kế toán của đơn vị, các số liệu điều chỉnh, ý kiến nhận xét
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0532
của KTV, nhận xét về việc thực hiện kiến nghị năm trước cũng như đưa ra kiển nghị
năm nay.
1.4.3.3 Lập thư quản lý
Công ty kiểm toán gửi thư quản lý cho khách hàng (nếu có) nhằm tư vấn cho
khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong thư
quản lý, đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, KTV
sẽ nêu những quan sát về việc hạch toán CPBH, CPQLDN, nêu những sai phạm ở
mức độ nhỏ, không trọng yếu hoặc những nhược điểm khi hạch toán CPBH,
CPQLDN, qua đó giúp đơn vị được kiểm toán có những điều chỉnh để hoàn thiện hệ
thống KSNB.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0533
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN VIỆT (VIETCPA)
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán Việt
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VIETCPA
Công ty TNHH Kiểm toán Việt - VIETCPA được Bộ Tài chính Việt Nam và
Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy phép hành nghề, Giấy phép
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Một vài nét nổi bật trong quá trình hoạt động của công ty:
- 26/12/2006: Đăng ký kinh doanh lần 1.
- 30/09/2007: Đăng ký hành nghề kiểm toán.
- 02/02/2008: Thành lập công đoàn Công ty TNHH Kiểm toán Việt.
- 31/12/2009: Là 1 trong 30 Công ty có doanh số năm 2009 cao nhất.
- 03/02/2010: Thành lập chi bộ Công ty TNHH Kiểm Toán Việt.
Các thông tin cụ thể về công ty:
- Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm toán Việt.
- Tên tiếng Anh: Viet Auditing Company Limited .
- Tên viết tắt: VIETCPA.
- Trụ sở chính: Phòng 410, Tầng 4, Tòa nhà Vinaconex 7, Tổ 14
Phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội
- Điện thoại: 04 7309 2007 - Fax: 04 7309 201
- Website: www.vietcpa.com.vn
Công ty TNHH Kiểm toán Việt - VIETCPA được thành lập gần 10 năm và đã
nhanh chóng hòa nhập chung vào sự phát triển của ngành, lĩnh vực. Với mục tiêu
đạt tiêu chuẩn quốc tế VIETCPA đang tích cực hoàn thiện mình cùng với chiến
lược quốc tế hóa đội ngũ nhân viên, VIETCPA thường xuyên hợp tác và trao đổi
kinh nghiệm nghề nghiệp với bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài nước. Từ kinh
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0534
nghiệm thực tế VIETCPA đã tham gia đóng góp ý kiến các dự thảo văn bản chuyên
ngành để góp một phần hoàn thiện hành lang pháp lý cho Kiểm toán Việt.
Công ty TNHH Kiểm toán Việt khẳng định phát triển Công ty theo hướng
chuyên ngành kiểm toán và thẩm định giá, lấy nền tảng là chất lượng dịch vụ làm
giá trị cốt lõi. Dùng sự phồn vinh của nhân viên làm thước đo sự phát triển của
doanh nghiệp. Tập trung thị trường, tập trung khách hàng và tập trung sức mạnh tập
thể phấn đấu trở thành doanh nghiệp nghiệp kiểm toán tốt nhất tại Việt Nam, từng
bước hướng các nước trong khu vực ASEAN và vươn ra quốc tế.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty
Các dịch vụ mà công ty cung cấp
Công ty hoạt động với phương châm “Chất lượng hàng đầu”, chính vì vậy
công ty luôn coi cung cấp dich vụ một cách chuyên nghiệp, phục vụ tốt nhất lợi ích
của khách hàng là một phần không thể thiếu trong văn hoá doanh nghiệp. Công ty
luôn không ngừng tìm tòi, tự đổi mới và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của khách hàng. Hiện nay VIETCPA đang cung cấp một số dịch vụ sau:
- Dịch vụ kiểm toán BCTC, kế toán, thuế.
- Kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Dịch vụ thẩm định giá tài sản, thẩm định giá trị doanh nghiệp.
- Dịch vụ kiểm toán dự án.
Các khách hàng chính
Công ty có hơn 300 khách hàng hoạt động ở nhiều lĩnh vực và có nhu cầu
kiểm toán ở mọi dịch vụ mà công ty cung cấp. Có nhiều khách hàng luôn tin tưởng
và gắn bó với công ty từ khi công ty thành lập cho đến nay như:
+ Các đơn vị thành viên Tổng Công ty công trình giao thông 5 – CIENCO 5.
+ Các đơn vị thành viên Tổng Công ty Điện tử và tin học Việt Nam.
+ Các đơn vị thành viên Tổng Công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam.
+ Các đơn vị thành viên Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội.
+ Tổng Công ty Xây dựng công trình Đường Thuỷ.
+ Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam…
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0535
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán Việt
P.
kiểm
toán
tài
chính
2
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
Giám đốc
P.Giám đốc Kiểm toán-Tài
chính
Phòng tư vấn đầu tư
Phòng Hành chính-Tổng
hợp
Các văn phòng đại diện
P. Giám đốc tư vấn
P.Giám đốc Kiểm toán-
Đầu tư
Phòng định giá DN-TS
P.Tư vấn Tài chính, Kế
toán- Thuế
Phòng Kiểm toán- Tài
chính 1
Phòng Kiểm toán- Tài
chính 2
P. Kiểm toán – Đầu tư xây
dựng 2
P. Kiểm toán – Đầu tư xây
dựng 1
Các bộ phận chức năng
Phó Giám đốc Kiểm
toán – Tài chính
Phó Giám đốc tư
vấn
Phó Giám đốc
Kiểm toán – Đầu
tư
Các văn
phòng đại
diện
P. tư
vấn
đầu
tư
P. tư
vấn
định
giá tài
sản
P. tư
vấn tài
chính
Kế
toán
thuế
P.
kiểm
toán
tài
chính
1
P.
Hành
chính
tổng
hợp
P.
Kiểm
toán
đầu
tư 1
P.
Kiểm
toán
đầu tư
2
Các
bộ
phận
chức
năng
KHÁCH HÀNG
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0536
Khảo sát và đánh giá khách hàng
Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế
chương trình kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Hoàn tất công việc kiểm toán, phát
hành BCKT, Thư quản lý (nếu có)
2.1.4 Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán
Quá trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV thu nhận một khách hàng.
Quá trình này bao gồm các bước cơ bản:
- Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán, trong đó đưa ra tất cả các
thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán;
- Tiến hành kiểm toán tại khách hàng theo tất cả các thủ tục kiểm toán đã lập
kế hoạch
- Đưa ra các khuyến nghị trong Thư quản lý.
Một nguyên tắc làm việc của công ty là tất cả các thông tin phải được thảo
luận và thống nhất với khách hàng trước khi Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý
được phát hành chính thức.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0537
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0538
Ngoài ra công ty luôn đảm bảo tính bảo mật khi thực hiện kiểm toán: Trong
quá trình kiểm toán, công ty cam kết đảm bảo tính bảo mật các thông tin công ty
được biết.
Quy trình kiểm toán chung do Công ty thực hiện có thể được bao quát theo sơ đồ
sau:
Khảo sát và đánh giákhách hàng.
Sau khi gửi thư chào hàng và được khách hàng chấp nhận, Ban giám đốc sẽ
phân công công việc về các phòng, từ đó tìm hiểu ban đầu về khách hàng như: loại
hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức, sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ, các quy định,
thể lệ và chế độ của Nhà nước, của khách hàng đối với các hoạt động…để đưa ra
quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không. Sau đó lựa chọn kiểm toán viên phù
hợp thực hiện công việc kiểm toán và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
Ký hợp đồng và cung cấp dịch vụ.
Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định của khách hàng.Công ty sẽ
ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó ghi rõ quyền và nghĩa vụ
của hai bên.Trong hợp đồng Công ty chỉ rõ dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho
khách hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo và thư quản lý
(nếu có), phương thức phát hành Báo cáo…Về phía khách hàng, thì quy định rõ
trách nhiệm của Công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán
liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho
CPA, và một số nội dung khác.
Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán.
+ Lập kế hoạch chiến lược kiểm toán
Tại Công ty, kế hoạch kiểm toán chiến lược chỉ được lập cho các cuộc kiểm
toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài
chính cho nhiều năm.Chiến lược kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập
ra và Giám đốc là người phê duyệt.
+ Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0539
Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập theo mẫu của Công ty. Bao gồm các
công việc chính sau:
- Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm
toán (lĩnh vực hoạt động, tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng, đặc
điểm kinh doanh và các biến đổi trong trong công nghệ sản xuất kinh doanh…
- Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh (yêu cầu về thời gian, tiến độ
thực hiện, Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý)
- Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán (chế độ kế toán,
chuẩn mực kế toán áp dụng, chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế
toán trong việc lập BCTC, các thông tư, quy định và chế độ phải tuân thủ…)
- Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở mức cao, trung
bình, thấp và tóm tắt, đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Các vấn đề khác (nếu có)
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kiểm toán viên sẽ tổng hợp lại rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức trọng yếu theo thứ tự đối với yếu tố hoặc khoản
mục quan trọng và đưa ra phương pháp, thủ tục kiểm toán.
Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, Kiểm toán viên sẽ phân
loại chung về khách hàng là khách hàng quan trọng, hay bình thường.
+ Thiết kế các chương trình kiểm toán.
Chương trình kiểm toán của Công ty được thiết kế cho từng khoản mục và
Công ty có một chương trình kiểm toán sẵn. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán
viên thường dựa chủ yếu vào chương trình kiểm toán đó. Tuy nhiên, tùy vào đặc
điểm cụ thể của từng đối tượng kiểm toán mà kiểm toán viên có thể bổ sung hoặc
thay đổi một phần nào đó của chương trình kiểm toán cho phù hợp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0540
Thực hiện kiểm toán.
Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán viên được phân công thực hiện
hoạt động kiểm toán sẽ đến đơn vị khách hàng tiến hành thực hiện kiểm toán theo
kế hoạch tổng thể đã lập.
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
- Thực hiện các thủ tục phân tích
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết:
. Lựa chọn các khoản mục kiểm tra chi tiết
. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã
chọn
. Đánh giá kiểm tra chi tiết.
. Xử lý các chênh lệch.
Phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có).
- Soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng khách hàng.
- Tổng kết lại công việc đã thực hiện.
- Lập tài liệu soát xét qua 3 cấp và tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh dự
thảo phục vụ cho mục đích kiểm soát chất lượng.
- Gửi các bản dự thảo cho khách hàng và họp thông báo kết quả kiểm toán.
Thông qua các bản thảo và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có).
2.1.5 Khái quát về cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần ABC
2.1.5.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC tại công ty cổ phần ABC
a. Thông tin chung về công ty cổ phần ABC
Công ty Cổ phần ABC là Công ty đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán,
chuyên kinh doanh dịch vụ xếp dỡ và vận tải đường biển. Đây là khách hàng
thường niên của Công ty TNHH Kiểm toánViệt (VIETCPA). Cuộc kiểm toán này
được tiến hành đối với BCTC của Công ty Cổ phần ABC cho năm tài chính kết thúc
ngày 31/12/2015.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0541
b. Đánh giá lựa chọn khách hàng
Trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán đối với các khách hàng nói chung và Công
ty Cổ phần ABC nói riêng, Công ty TNHH Kiểm toán Việt luôn tiến hành đánh giá về
khả năng chấp nhận khách hàng nhằm đảm bảo các thông tin về khách hàng đã được
thu thập đầy đủ. Từ đó, cho phép Công ty quyết định xem có nên tiếp tục hợp đồng
kiểm toán hay không. Các thông tin và các câu hỏi hàng năm được xây dựng dựa trên
kết luận của kiểm toán năm trước để KTV và Giám đốc có thể hoàn tất và đưa ra quyết
định.
Sau khi hoàn tất các thông tin này, KTV nhận thấy trong năm tài chính 2015,
Công ty Cổ phần ABC không có những thay đổi lớn về chủ sở hữu, bộ máy tổ chức
quản lí, nhân sự, đặc điểm kinh doanh và công ty áp dụng chính sách kế toán theo
TT200. Đồng thời, xem xét về phía VIETCPA, công ty đảm bảo được tính độc lập
về mặt kinh tế, trình độ chuyên môn và độc lập trong các mối quan hệ gia đình cũng
như đủ năng lực để thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần
ABC. Từ đó, KTV đánh giá mức độ rủi ro của Hợp đồng kiểm toán ở mức trung
bình và đưa ra kết luận tiếp tục chấp nhận khách hàng.
c. Cuộc kiểm toán BCTC tại công ty Cổ phần ABC
Sau khi đánh giá về khả năng chấp nhận khách hàng ABC, công ty TNHH
kiểm toán Việt (VIETCPA) tiến hành ký kết Hợp đồng kiểm toán với công ty Cổ
phần ABC theo hợp đồng số 2xx/KT/2015/HĐKT – KT3 ngày 27/6/2015.
Thời gian thực hiện: 7 ngày (từ ngày 22/01/2016 đếnngày 28/01/2016)
2.1.5.2 Giới thiệu BCTC được kiểm toán
Theo Hợp đồng kiểm toán số 2xx/KT/2015/HĐKT – KT3 ngày 27/6/2015,
BCTC của Công ty Cổ phần ABC được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán
Việt kiểm toán bao gồm:
- Bảng Cân đối kế toán tổng hợp tại ngày 31/12/2015
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp năm 2015
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ tổng hợp năm 2015
- Bản Thuyết minh BCTC tổng hợp năm 2015
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt
Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt

More Related Content

What's hot

Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxNguyễn Công Huy
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...Nguyễn Công Huy
 
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Nguyễn Công Huy
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCNguyễn Công Huy
 
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...Chinh Do
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.docNguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Châu Á thực hiện, 9đ - Gửi miễ...
 
Báo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toánBáo cáo thực tập kiểm toán
Báo cáo thực tập kiểm toán
 
Slide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán ataxSlide luận văn kiểm toán atax
Slide luận văn kiểm toán atax
 
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM...
 
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFKĐề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
Đề tài: Kiểm toán Nợ Phải thu khách hàng Công ty Kiểm toán DFK
 
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán trong quy trình kiểm toá...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...Đề tài: Quy  trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
Đề tài: Quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty k...
 
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTCVỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC
 
Luận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Luận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanhLuận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Luận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
Đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung c...
 
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
Báo cáo thực tập tổ chức kiểm toán do công ty tnhh dịch vụ tư vấn tài chính, ...
 
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNHKIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
 
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định GiáĐề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
Đề tài: Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Thẩm Định Giá
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
 
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNTĐề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
Đề tài: Kiểm toán tài sản cố định do Công ty Kiểm toán Quốc tế PNT
 
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.dockhoa luan tot nghiep kiem toan.doc
khoa luan tot nghiep kiem toan.doc
 
Luận văn: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính
Luận văn: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chínhLuận văn: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính
Luận văn: Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong báo cáo tài chính
 
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAYQuy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
Quy trình kiểm toán Tài sản cố định tại Công ty kiểm toán, HAY
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đĐề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
Đề tài: Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, 9đ
 
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chínhĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
ĐỀ TÀI: Chu trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
 

Similar to Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt

Similar to Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt (20)

Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán ViệtKiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
Kiểm toán khoản mục Phải thu khách hàng tại công ty kiểm toán Việt
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt TháiĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty may xuất khẩu Việt Thái
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩuĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty May xuất khẩu
 
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
Kiểm toán chu kỳ mua hàng và thanh toán trong báo cáo tài chính - Gửi miễn ph...
 
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACAKiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
Kiểm toán tài chính Hàng tồn kho tại Công ty Kiểm toán UHY ACA
 
Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.
Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.
Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Phải Thu Khách Hàng.
 
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACOĐề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
Đề tài: Khoản mục phải thu khách hàng tại Công ty Kiểm toán VACO
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Việt Nam CMT, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Việt Nam CMT, HOTĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Việt Nam CMT, HOT
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty Việt Nam CMT, HOT
 
Đề tài: Tổ chức doanh thu, chi phí tại Công ty Việt Nam CMT, HOT
Đề tài: Tổ chức doanh thu, chi phí tại Công ty Việt Nam CMT, HOTĐề tài: Tổ chức doanh thu, chi phí tại Công ty Việt Nam CMT, HOT
Đề tài: Tổ chức doanh thu, chi phí tại Công ty Việt Nam CMT, HOT
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất đá vôi, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất đá vôi, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất đá vôi, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất đá vôi, 9đ
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty thương mại Minh Hải
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty thương mại Minh HảiĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty thương mại Minh Hải
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty thương mại Minh Hải
 
Đề tài: Doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất sơn giao thông
Đề tài: Doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất sơn giao thôngĐề tài: Doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất sơn giao thông
Đề tài: Doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất sơn giao thông
 
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhĐề tài: Công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Đề tài: Công tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán doanh thu tại Công ty sơn giao thông nhiệt dẻo, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu tại Công ty sơn giao thông nhiệt dẻo, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu tại Công ty sơn giao thông nhiệt dẻo, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu tại Công ty sơn giao thông nhiệt dẻo, 9đ
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty kinh doanh sữa, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty kinh doanh sữa, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty kinh doanh sữa, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty kinh doanh sữa, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Đề tài: Kiểm toán hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính tại công ty
Đề tài: Kiểm toán hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính tại công tyĐề tài: Kiểm toán hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính tại công ty
Đề tài: Kiểm toán hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính tại công ty
 
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
 
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPAKiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
Kiểm toán quá trình mua hàng- thanh toán tại Công ty Kiểm toán CPA
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty Kiểm toán Việt

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.05i /DANH MỤC VIẾT TẮT BBKT Biên bản kiểm toán BCKT Báo cáo kiểm toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính CPBH Chi phí bán hàng CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp KQKD Kết quả kinh doanh KTV Kiểm toán viên KSNB Kiểm soát nội bộ TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định RRKS Rủi ro kiểm soát
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.05ii MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT.....................................................................................................i MỤC LỤC........................................................................................................................... ii MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1:NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .........4 1.1 Đặc điểm chung của chi phí hoạt động, những sai sót thường gặp khi kiểm toán chi phí hoạt động và ý nghĩa kiểm toán chi phi hoạt động ...................4 1.1.1Đặc điểm chung của chi phí hoạt động .............................................................4 1.1.2Đặc điểm hạch toán CPBH, CPQLDN .............................................................6 1.1.3Vai trò chi phí hoạt động ....................................................................................8 1.2 Khái quát về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC ............9 1.2.1Ý nghĩa kiểm toán chi phí hoạt động ................................................................9 1.2.2Ảnh hưởng của chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC.......................... 10 1.2.3Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động .......................................... 11 1.2.4Nội dung kiểm toán chi phí hoạt động........................................................... 13 1.2.5.Khảo sát KSNB khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC14 1.2.6Những sai sót thường gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động .................... 15 1.3 Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính .................................................................................................................................. 18 1.3.1Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán................... 19 1.3.2Thực hiện kiểm toán ......................................................................................... 25 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT (VIETCPA)................................................................................ 33 2.1 Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán Việt............................................... 33 2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của VIETCPA........................................... 33 2.1.2Đặc điểm hoạt động của công ty..................................................................... 34 2.1.3Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty .............................................................. 35 2.1.4Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán............................................................. 36
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.05iii 2.1.5Khái quát về cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần ABC .............................................................................................................................. 40 2.2 Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán Việt thực hiện.............................................. 42 2.2.1Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán................................................................... 44 2.2.3Kết thúc kiểm toán............................................................................................ 72 CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT (VIETCPA)........................................................................................................... 73 3.1 Nhận xét, đánh giá về thực trạng..................................................................... 73 3.1.1 Đánh giá về ưu điểm ..................................................................................... 73 3.1.2 Đánh giá những hạn chế ............................................................................... 74 3.1.3 Nguyên nhân của thực trạng......................................................................... 76 3.1.4 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực trạng ....................................... 77 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trinh kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC .............................................................................. 78 3.2.1Định hướng phát triển của VIETCPA trong những năm tới ....................... 78 3.2.1Sự cần thiết phải hoàn thiện ............................................................................ 78 3.3 Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện...................................................... 79 3.3.1Nguyên tắc hoàn thiện...................................................................................... 79 3.3.2Yêu cầu hoàn thiện ........................................................................................... 80 3.4 Giải pháp hoàn thiện .......................................................................................... 80 3.5 Điều kiện thực hiện các giải pháp .................................................................... 88 3.5.1Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ............................................... 88 3.5.2Về phía hiệp hội nghề nghiệp.......................................................................... 88 3.5.3Về phía Công ty ................................................................................................ 89 3.5.4Về phía khách hàng .......................................................................................... 89 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 90 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 91
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.051 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong kỷ nguyên hội nhập với toàn cầu, với vị thế là người chơi mới trên trường quốc tế, Việt Nam không tránh khỏi những khó khăn ban đầu khi tham gia vào vòng quay chung của nền kinh tế thế giới. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn đó, đòi hỏi có những giải pháp, hướng đi thông minh từ phía các doanh nghiệp, và một trong những bước đi khôn khéo nhất của nhiều doanh nghiệp chính là tìm được cho mình một nhà tư vấn tài chính có khả năng định hướng tốt cho mình có thể vượt qua và phát triển trong thời kỳ khủng hoảng này. Chính lý do trên cho thấy tầm quan trọng của kiểm toán, đó chính là điều kiện tiên quyết để các dịch vụ tư vấn Kiểm toán ra đời nhằm hỗ trợ đắc lực cho nền tài chính của xã hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành kiểm toán hiện nay đã có nhiều bước tiến quan trọng. Từ đó, cung cấp thông tin chính xác cho nhà đầu tư để có hướng đầu tư đúng đắn, đem lại niềm tin cho những người quan tâm, không những thế kiểm toán còn hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc nâng cao hiệu quả, khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm toán chi phí hoạt động là 1 phần hành tương đối quan trọng trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Là 1 loại chi phí nhưng không liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh, không phải là 1 chỉ tiêu để tính giá thành sản phấm như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên kiểm toán chi phí hoạt động là một phần không thể thiếu đối với bất kỳ một cuộc kiểm toán nào bởi khoản mục chi phí này ảnh hưởng rất nhiều tới kết quả hoạt động, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA) em đã có điều kiện tìm hiểu về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, thương mại dịch vụ. Do đó càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của chi phí hoạt động trong 1 cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính.
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.052 Chính vì thế em đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp là “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt” 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích: - Hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính. - Làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt. Qua đó làm rõ những ưu, nhược điểm và tìm ra nguyên nhân của thực trạng. - Thông qua lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt để đưa ra những giải pháp khắc phục nhằm hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính cho Công ty TNHH Kiểm toán Việt. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của đề tài này là quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi của đề tài giới hạn ở quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt, với tư cách là một khoản mục trong cuộc kiểm toán BCTC kết thúc kiểm toán không lập BCKT mà chỉ lập BBKT. Luận văn có sử dụng số liệu năm 2015 của Công ty TNHH kiểm toán Việt. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chung: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin. Các phương pháp cụ thể: Phương pháp điều tra, phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, logic… đồng thời sử dụng các bảng biểu để minh họa. Ngoài ra, đề tài còn
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.053 sử dụng các phương pháp riêng có của kiểm toán là: phương pháp kiểm toán tuân thủ và phương pháp kiểm toán cơ bản. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương chính: Chương 1: Những lý luận cơ bản về chi phí hoạt động và kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA). Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Việt (VIETCPA). Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo hướng dẫn- PGS.TS Thịnh Văn Vinh cùng các Thầy giáo, Cô giáo Bộ môn Kiểm toán- khoa kế toán- Học viện Tài Chính. Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô và em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị kiểm toán viên của Công ty TNHH Kiểm toán Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện luận văn này. Song với kiến thức và thời gian còn hạn chế chắc chắn bài luận văn của em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và những người quan tâm để bài luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016 Sinh viên Hoàng Thị Minh Thúy
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.054 CHƯƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Đặc điểm chung của chi phí hoạt động, những sai sót thường gặp khi kiểm toán chi phí hoạt động và ý nghĩa kiểm toán chi phi hoạt động 1.1.1 Đặc điểm chung của chi phí hoạt động Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Để thực hiện được quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp sẽ phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là những chi phí xảy ra trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, là những chi phí gián tiếp và không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Chi phí hoạt động tại một khách hàng của VIETCPA nói chung thường bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,... Nội dung của chi phí bán hàng bao gồm các yếu tố sau:
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.055 - Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). - Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về công cụ dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ. - Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: Chi phí cho thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý ... - Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm hàng hóa... Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khỏa chi phí liên quan trung đến toàn bộ hoạt động của các doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, chi phí dịch vụ mua ngoài,... Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố chi phí như sau: - Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.056 - Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ ... dùng chung của doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn. - Thuế, phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất thuế môn bài, và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà. - Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần ( không đủ tiêu chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chỉ công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các khoản chi khác... 1.1.2 Đặc điểm hạch toán CPBH, CPQLDN  Nguyên tắc hạch toán Nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản trong việc ghi nhận các yếu tố trên báo cáo tài chính là trung thực, hợp lý và hợp pháp. Đối với việc hạch toán CPBH, CPQLDN thì cần chú trọng các nguyên tắc sau: Nguyên tắc nhất quán: Các nguyên tắc và phương pháp doanh nghiệp áp dụng phải thống nhất ít nhất trong vòng một năm tài chính như chính sách khấu hao, chính sách phân bổ. Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn. Như vậy, kế toán
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.057 phải phản ánh ngay chi phí khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí và không được phản ánh thấp hơn hay cao hơn giá trị thực của khoản chi phí đó. Nguyên tắc phù hợp: Ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau tức là khi ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu chính xác của thông tin đó làm sai lệch đáng kể thông tin trình bày trên BCTC, làm ảnh hưởng quyết định của người sử dụng thông tin trên BCTC. Nguyên tắckì kế toán:Chi phí phát sinhtrongkì nào thì hạch toán vào đúng kì đó. Nguyên tắc chi phí: CPBH, CPQLDN hạch toán theo chi phí thực tế mà doanh nghiệp chi ra, không phụ thuộc vào giá thị trường, chú ý phân bổ chi phí giữa các kì.  Hệ thống tài khoản Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, theo chế độ hiện hành, kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 641 – Chi phí bán hàng, gồm các tiểu khoản: - TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng - TK 6412: chi phí vật liệu bao bì - TK 6413: chi phí dụng cụ đồ dùng - TK 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định - TK 6415: chi phí bảo hành - TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418: chi phí bằng tiền khác TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, gồm các tiểu khoản: - TK 6421: chi phí nhân viên quản lý - TK 6422: chi phí vật liệu quản lý - TK 6423: chi phí đồ dung văn phòng - TK 6424: chi phí khấu hao tài sản cố định
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.058 - TK 6425: thuế, phí và lệ phí - TK 6426: chi phí dự phòng - TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6428: chi phí bằng tiền khác  Chứng từ sử dụng Chứng từ sử dụng để hạch toán CPBH, CPQLDN liên quan đến nhiều phần hành khác nhau. Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản xác nhận, các quyết định đi kèm… Chứng từ phân bổ chi phí trả trước: Chính sách phân bổ chi phí, bảng tính việc phân bổ, các chứng từ khác liên quan dến việc hình thành chi phí…. Chứng từ về hàng tồn kho: Các phiếu nhập- xuất hàng hóa, bảng kê mua hàng Chứng từ tài sản cố định: Chứng từ và quyết định mua sắm liên quan đến việc hình thành TSCĐ, bảng tính phân bổ khấu hao, biên bản bàn giao, biên bản thanh lý TSCĐ….. Chứng từ về lương nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương… Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 641, 642 có thể được mở thêm một số tiểu tài khoản khác để theo dõi các khoản chi phí thuộc về quản lý doanh nghiệp. 1.1.3 Vai trò chi phí hoạt động - Bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý trong doanh nghiệp là hai bộ phận rất quan trọng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. Nếu như không có bộ phận bán hàng doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm như vậy sẽ ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳ của đơn vị, quá trình luân chuyển vốn gây ứ đọng vốn, và đó là điều mà không doanh nghiệp nào mong muốn cả. Cũng như vậy, nếu như không có bộ phận quản lý thì doanh nghiệp sẽ không định hướng được, không xác định được liệu các sản phẩm của mình có
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.059 thực sự là cái mà thị trường đang cần không, ngoài ra bộ phận quản lý còn đóng vai trò trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn. Vì vậy chi phí bỏ ra để duy trì sự hoạt động của hai bộ phận này là điều tất yếu mà doanh nghiệp phải chịu. - Ngoài ra CPBH, CPQLDN có ảnh hưởng trong việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên BCKQHĐKD. CPBH, CPQLDN bị phản ánh sai lệch sẽ làm thay đổi lợi nhuận trước thuế, chi phí thuế TNDN và lợi nhuận sau thuế, dẫn đến số liệu trên BCKQHDKD phản ánh không trung thực kết quả hoạt động của đơn vị. CPBH, CPQLDN cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Một sự thay đổi lớn về chi phí sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận, thuế phải nộp.... - CPBH, CPQLDN phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả ngắn hạn hay các khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao. - Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo đúng quy định, điều này cũng đòi hỏi các KTV phải thận trọng khi kiểm toán các khoản mục này nếu họ không muốn khách hàng của mình bị truy thu thuế vì hạch toán chi phí không hợp lý, hợp lệ. 1.2 Khái quát về kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC 1.2.1 Ý nghĩa kiểm toán chi phí hoạt động Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí gián tiếp đối với quá trình sản xuất nhưng lại tác động trực tiếp đến thu nhập chịu thuế, đây là những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, ổn định và có liên quan đến nhiều hoạt động, bộ phận khác nhau trong đơn vị như lương, tài sản cố định, … Do đó, mọi sai phạm trọng yếu xảy ra đối với CPBH và CPQLDN đều có ảnh hưởng dây chuyền đến BCTC của đơn vị. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp do không nhận thức về tính chất phức tạp của các khoản chi phí này nên thường bố trí kế toán viên có trình độ không cao hoặc kiêm nhiệm với nhiều phần hành khác làm cho việc xử
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0510 lý và ghi chép có thể xảy ra nhiều sai sót. Đồng thời, việc KSNB đối với các khoản chi phí này cũng không được chú trọng làm cho các sai sót không được phát hiện và xử lý kịp thời. Do đó, kiểm toán CPBH và CPQLDN cóý nghĩa đặc biệt quan trọng trong kiểm toán BCTC, cụ thể như sau: Khi tiến hành đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết đối với các khoản mục liên quan trên Bảng cân đối kế toán, KTV có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận về CPBH, CPQLDN. Và ngược lại, thông qua việc kiểm tra chi tiết CPBH, CPQLDN có thể phát hiện ra những gian lận và sai sót trong việc hạch toán các khoản mục có liên quan khác trên BCTC.Chính vì mối quan hệ chặt chẽ này mà trong quá trình kiểm toán, KTV luôn phải quan tâm xem xét đối chiếu với việc kiểm toán các khoản mục liên quan, kết hợp các phần hành kiểm toán khác để đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm toán, giảm bớt khối lượng công việc. CPBH và CPQLDN liên quan mật thiết tới khâu tiêu thụ trong một doanh nghiệp, nó bao gồm cả những chi phí rất nhạy cảm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và đặc điểm về quản lý của mỗi doanh nghiệp. Kiểm tra tính đúng đắn trong việc tập hợp, phân loại và ghi nhận CPBH, CPQLDN không chỉ giúp KTV đánh giá mức độ tin cậy đối với BCTC của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để KTV đưa ra ý kiến nhận xét về việc tiêu thụ và quản lý trong doanh nghiệp góp phần tư vấn cho doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2 Ảnh hưởng của chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC Kiểm toán CPBH, CPQLDN có vị trí quan trọng trong cuộc kiểm toán BCTC vì: - CPBH và CPQLDN là hai khoản chi phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có liên quan đến chỉ tiêu lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu tiền và một số chỉ tiêu khác trên BCTC, vì vậy nếu xảy ra sai phạm sẽ gây ảnh hưởng có tính chất dây truyền đến BCTC của đơn vị. - CPBH và CPQLDN bao gồm nhiều khoản mục chi phí hợp thành nên kiểm tra hai khoản chi phí này khá phức tạp. - Giá trị các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN tuy không quá lớn nhưng cường độ phát sinh khá thường xuyên trong suốt cả niên độ kế toán
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0511 và liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp nên ảnh hưởng đến công tác kế toán và kiểm toán. - Nhiều doanh nghiệp do nhận thức không đúng về tính chất của khoản mục CPBH, CPQLDN nên đơn vị thường bố trí kế toán viên có trình độ không cao hoặc kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nên việc xử lý và ghi chép các nghiệp vụ này sẽ có thể xảy ra nhiều sai sót. - Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này thường không được chú ý dẫn đến các sai sót không được ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời. 1.2.3 Mục tiêu và căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động 1.2.3.1 Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng BCTC có được lập trên chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân theo pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, mục tiêu này được phân loại thành mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù. Mục tiêu kiểm toán chi phí hoạt động phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin trình bày trên BCTC được kiểm toán, mục tiêu chung của kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về tính trung thực, hợp lý của các thông tin tài chính liên quan đến các khoản mục chi phí này. Đồng thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục khác. Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm xác minh các cơ sở dẫn liệu sau: - Sự phát sinh: Các khoản chi phí được hạch toán vào CPBH và CPQLDN thực sự phát sinh và được phê chuẩn đúng đắn.
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0512 - Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các khoản CPBH và CPQLDN được xác định theo đúng nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành, tính và phân bổ CPBH, CPQLDN cho các đối tượng chịu chi phí đúng đắn, hợp lí và nhất quán qua các kỳ và được tính toán một cách đúng đắn không có sai sót. - Đầy đủ: Các khoản CPBH và CPQLDN phát sinh được phản ánh và theo dõi đầy đủ trên sổ kế toán, không thừa, không thiếu. - Phân loại và hạch toán đúng đắn: Các khoản CPBH và CPQLDN phát sinh trong kỳ đều được phân loại đúng đắn theo Chuẩn mực, Chế độ kế toán có liên quan, đồng thời các nghiệp vụ phát sinh chi phí này được hạch toán theo đúng trình tự và phương pháp kế toán. - Đúng kỳ: CPBH và CPQLDN phát sinh phải được ghi nhận đúng kỳ kế toán, không sớm cũng không muộn. - Cộng dồn và báo cáo: Đảm bảo các khoản CPBH và CPQLDN đã ghi sổ phải được tổng hợp đầy đủ, chính xác trên sổ chi tiết và sổ tổng hợp và phải phù hợp với số liệu trình bày trên BCTC. 1.2.3.2 Căn cứ kiểm toán chi phí hoạt động Mọi hoạt động của đơn vị nói chung và chi phí hoạt động nói riêng đều đặt dưới sự quản lý chung và kiểm soát nội bộ của đơn vị. Các thông tin tài chính liên quan đến chi phí hoạt động được hình thành trên cơ sở các quá trình kế toán xử lý các nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định có liên quan. Để có thể có cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét về chỉ tiêu tài chính liên quan, trước hết cần xác định được phạm vi và các phương pháp, thủ tục kiểm toán cần áp dụng. Tiếp theo đó, KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài liệu nhất định để thu thập các bằng chứng về các quá trình xử lý kế toán đối với các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí hoạt động. Các nguồn tài liệu cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Các nguồn tài liệu này bao gồm:
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0513 - Các chính sách, các quy chế, quy định về kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động mà đơn vị đã xây dựng, ban hành và áp dụng trong công tác quản lý và kiểm soát nội bộ. Nguồn tài liệu này là căn cứ để KTV thu thập các bằng chứng về hoạt động KSNB của đơn vị được kiểm toán khi kiểm tra, đánh giá hiệu lực của KSNB trên thực tế. - Các tài liệu quy định định mức, kế hoạch, dự toán chi cho các hoạt động thường xuyên trong doanh nghiệp do doanh nghiệp ban hành, các kế hoạch bán hàng, chiến lược kinh doanh,... - Các Báo cáo tài chính có liên quan như Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (chỉ tiêu CPBH, CPQLDN), Thuyết minh BCTC (báo cáo các thông tin chi tiết về CPBH, CPQLDN). - Các số kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tài khoản 641, 642. - Các chứng từ kế toán ghi nhận nghiệp vụ liên quan đến chi phí hoạt động đã phát sinh và là căn cứ để ghi vào sổ kế toán: Bảng phân bổ tiền lương, Bảng phân bổ vật liệu, phiếu chi, hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế,… 1.2.4 Nội dung kiểm toán chi phí hoạt động Khi kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN nội dung công việc thường bao gồm: Thứ nhất, là thu thập bảng tổng hợp các loại chi phí, thực hiện so sánh chi phí năm kiểm toán với các năm trước, so sánh chi phí thực tế phát sinh với chi phí trong dự toán của doanh nghiệp từ đó có thể thấy các biến động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân của những biến ðộng ðó. Thứ hai, là phải thực hiện kiểm toán phối hợp với các bằng chứng thu được từ các phần hành kiểm toán khác có liên quan. Chẳng hạn: - Chi phí khấu hao liên quan đến khoản mục tài sản cố định. - Chi phí tiền lương, nhân công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền công, tiền lương khác liên quan đến khoản mục tiền lương và các khoản trích theo lương. - Chi phí lãi vay liên quan đến các khoản vay.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0514 - Chi phí dự phòng phải thu khó đòi liên quan đến các khoản phải thu khách hàng. - Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến tài khoản 333. - Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị liên quan đến khoản mục tài sản cố định và tài khoản phải trả. - Chi phí bảo hành sản phẩm liên quan đến khoản mục tiền mặt, hàng tồn kho. Thứ ba, là lập bảng phân tích các tài khoản chi phí có khả năng xảy ra sai phạm cao như chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng bán, các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác,.. Thứ tư, là phải soát xét các khoản chi phí quy mô lớn và bất thường. Thứ năm, là phải thu thập bản giải trình của Ban Giám đốc về các cam kết thuê tài sản, các chi phí phát sinh không nằm trong dự toán và các nghiệp vụ xảy ra không thường xuyên. 1.2.5 Khảo sát KSNB khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC 1.2.5.1 Mục tiêu khảo sát Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát KSNB là để hiểu rõ cơ cấu KSNB đối với khoản mục CPBH và CPQLDN; đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán.Trên cơ sở kết quả khảo sát về KSNB, KTV xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp. 1.2.5.2 Nội dung khảo sát Khảo sát KSNB đối với khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC cũng được xem xét trên 2 khía cạnh: - Về mặt thiết kế: Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách, các quy định về kiểm soát khảo sát nội bộ đối với khoản mục CPBH, CPQLDN. Các thủ tục kiểm soát có được thiết kế hợp lý không, có đảm bảo tính chặt chẽ, tính hiệu lực hay không. - Về mặt vận hành: kiểm toán viên xem xét việc vận dụng các thủ tục kiểm soát vào trong thực tế có được đơn vị tiến hành tốt hay không.
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0515 Thông qua khảo sát về kiểm soát nội bộ kiểm toán viên có thể đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là tốt, trung bình hay là không tốt, qua đó kiểm toán viên quyết định phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Phạm vi các thư nghiệm cơ bản có mối quan hệ ngược chiều với mức độ đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, cụ thể nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là tốt thì phạm vị thử nghiệm sẽ được thu hẹp và ngược lại nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là trung bình hoặc yếu thì phạm vi kiểm toán sẽ được mở rộng 1.2.5.3 Phương pháp khảo sát Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện thông qua các thủ tục kiểm soát. - Đối với khảo sát về mặt thiết kế thì KTV yêu cầu đơn vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về chính sách phân bổ, quy định về chính sách khấu hao TSCĐ, quy chế lương… - Đối với khảo sát về mặt vận hành, KTV đánh giá sự hiện hữu, tính thường xuyên liên tục trong vận hành của các quy chế kiểm soát. Cách thức thu thập bằng chứng rất đa dạng: phỏng vấn người có liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu, tình thường xuyên liên tục; kiểm tra các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục kiểm soát nội bộ đã thực hiện. Các sai sót trong vận hành của KSNB thường dẫn đến sự thiếu tin cậy của các thông tin tài chính liên quan đã ghi nhận. Bên cạnh việc khảo sát mặt thiết kế và vận hành các quy chế kiểm soát nộ bộ, KTV cũng cần kiểm tra tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ Khảo sát về KSNB là một công việc cần thiết nhưng cũng tốn nhiều công sức và thời gian, đòi hỏi KTV phải có nhận thức đúng đắn và dành thời gian công sức phù hợp. Nếu làm tốt khâu khảo sát nội bộ sẽ tạo điều kiện cho bước thực hiện các khảo sát cơ bản đúng trọng tâm với quy mô hợp lý, tiết kiệm chi phí kiểm toán mà hiệu quả sẽ cao. 1.2.6 Những sai sót thường gặp trong kiểm toán chi phí hoạt động 1.2.6.1 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán cao hơn chi phí thực tế
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0516 - Ghi khống các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm tăng chi phí, giảm lãi, trốn thuế. - Tính toán đánh giá theo chiều hướng sai tăng. - Hạch toán trùng các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - Phân loại không đúng các khoản chi phí, doanh nghiệp hạch toán cả những khoản chi phí mà theo quy định không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như: khoản chi phí đi công tác vượt định mức, chi phạt vi phạm pháp luật,... - Hạch toán sớm kỳ các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh (chưa phát sinh trong kỳ nhưng đã hạch toán). - Cộng dồn và báo cáo theo chiều hướng sai tăng. - Hạch toán sót các khoản dự phòng hoàn nhập (chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa), các khoản giảm chi phí trong kỳ. 1.2.6.2 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán thấp hơn chi phí thực tế - Hạch toán trùng các khoản dự phòng hoàn nhập, hay trùng các khoản giảm chi phí trong kỳ - Tính toán, đánh giá các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo chiều hướng sai giảm. - Hạch toán sót các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh. - Đơn vị hạch toán một số khoản chi phí thuộc chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào khoản chi phí khác như khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, hoặc hạch toán vào nguyên giá TSCĐ khi sửa chữa TSCĐ nhưng không làm tăng năng lực sản xuất cho TSCĐ... - Hạch toán muộn các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh kỳ này nhưng kỳ sau mới hạch toán nhằm tăng lãi, làm đẹp tình hình tài chính cho doanh nghiệp. - Cộng dồn và báo cáo theo chiều hướng sai giảm. 1.2.6.3 Chi phí các loại và đối tượng phản ánh trên sổ sách kế toán còn có sự nhầm lẫn
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0517 Do năng lực chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán còn hạn chế mà rủi ro xảy ra có thể là nhầm lẫn giữa CPBH, CPQLDN với chi phí sản xuất, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác. Nếu nhìn chi tiết về CPBH, CPQLDN có thể thấy: CPBH, CPQLDN bao gồm những chi phí có liên quan đến tiền lương, nguyên vật liệu (hàng tồn kho), TSCĐ, tiền mặt, tiền gửi,… Do đó những rủi ro KTV bắt gặp khi kiểm toán CPBH, CPQLDN có thể là những rủi ro ở việc hạch toán các khoản chi phí trên có liên quan đến CPBH, CPQLDN. Đối với các khoản CPBH, CPQLDN liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt (như mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ, chi phí bảo hành, …) thì những rủi ro có thể xảy ra đối với việc thanh toán này đã làm cho sự ghi nhận chi phí không chính xác như: cùng một hoá đơn nhưng đã được thanh toán 2 lần, nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh (có thể là chi cho bán hàng nhưng lại ghi nhầm sang chi cho hoạt động quản lý) Đối với việc xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì dùng cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp, các rủi ro có thể xảy ra đó là: Công tác quản lý hao hụt, bảo quản không tốt; phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán, không có bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, có thể xảy ra các rủi ro: phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không nhất quán; xác định thời gian hữu ích không hợp lý, mức trích khấu hao không đúng quy định; vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng. Đưa CPBH, CPQLDN vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi phí để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, TK142 còn số dư; phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn chưa phù hợp, chi phí liên quan đến nhiều kỳ nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0518 Đối với khoản Thuế rủi ro có thể xảy ra đó là: Không hạch toán tiền thuê đất nhưng không có văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc miễn giảm tiền thuê đất, chưa ký được hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên môi trường của địa phương. Đối với chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp và ban giám đốc, có thể xảy ra các rủi ro : xuất hiện những bất thường ngoại lệ về tiền lương của Ban lãnh đạo doanh nghiệp, tiền lương của nhân viên bán hàng tăng đột biến, thanh toán lương khống. Hạch toán toàn bộ BHXH, BHYT, KPCĐ vào TK 622 mà không phân bổ riêng cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.3 Quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là một phần của kiểm toán BCTC, do đó tuân theo quy trình kiểm toán BCTC gồm 3 bước: - Lập kế hoạch kiểm toán - Thực hiện kiểm toán - Kết thúc kiểm toán
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0519 1.3.1 Lập kế hoạch kiểm toán và soạn thảo chương trình kiểm toán 1.3.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả, KTV và công ty kiểm toán chủ động về công việc trong suốt quá trình kiểm toán, giúp các KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và chất lượng. a. Xử lý thư mời, đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng và ký kết hợp đồng kiểm toán Đây là bước đầu tiên nhằm mục đích đánh giá tổng quan về khách hàng để từ đó đưa ra kết luận chấp nhận yêu cầu kiểm toán hay không. Nếu chấp nhận yêu cầu kiểm toán của khách hàng thì đây đồng thời là bước quan trọng để lập kế hoạch tổng quát cho cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, tùy vào đây là khách hàng mới hay là khách hàng hiện tại để tiến hành xem xét các vấn đề.  Thứ nhất: Đối với khách hàng mới - Tìm hiểu các thông tin về khách hàng như các thông tin chung, hội đồng cổ đông, ban giám đốc, sơ đồ tổ chức, đơn vị trực thuộc, thông tin về hoạt động kinh doanh, thông tin về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, các thông tin về việc kiểm toán trước đây của khách hàng, các công ty con, các công ty liênkết, các bên liênquan. - Tìm hiểu các thông tin bất lợi liên quan đến khách hàng và ban lãnh đạo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v...) - Các yêu cầu của khách hàng (dịch vụ yêu cầu, thời hạn phát hành báo cáo, và các yêu cầu khác). - Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến khách hàng, bao gồm các thông tin liên quan: môi trường hoạt động kinh doanh của khách hàng, quyền sở hữu và quản lý, các vấn đề của khách hàng liên quan đến pháp luật và các quy định, điều kiện tài chính, các vấn đề về hệ thống kế toán của khách hàng và báo cáo kiểm toán năm trước của khách hàng (nếu có). - Xem xét đến các vấn đề liên quan như tínhđộc lập và khả năng cung cấp dịch vụ của công ty kiểm toán đối với khách hàng.
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0520 - Xem xét các ý kiến tư vấn (nếu cần) và liên hệ kiểm toán viên năm trước.  Thứ hai: Đối với khách hàng hiện tại - Tìm hiểu các thay đổi của khách hàng so với năm trước như về cổ đông, hội đồng quản trị, kế toán … - Các vấn đề lưu ý từ cuộc kiểm toán trước - Tìm hiểu các thông tin bất lợi liên quan đến khách hàng và ban lãnh đạo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v...) - Các yêu cầu của khách hàng (dịch vụ yêu cầu, thời hạn phát hành báo cáo, và các yêu cầu khác). - Đánh giá các vấn đề liên quan đến khách hàng, bao gồm các thông tin liên quan: quyền sở hữu và quản lý, các vấn đề của khách hàng liên quan đến pháp luật và các quy định, điều kiện tài chính, các vấn đề về hệ thống kế toán của khách hàng và báo cáo kiểm toán năm trước của khách hàng (nếu có). Sau khi thực hiện các đánh giá đã nêu ở trên, Công ty sẽ đánh giá mức độ rủi ro của hợp đồng để từ đó đưa ra kết luận chấp nhận khách hàng/ tiếp tục chấp nhận khách hàng. Tiếp đó, công ty tiến hành thiết lập nhóm kiểm toán thích hợp cho hợp đồng kiểm toán, đảm bảo hiệu quả cho cuộc kiểm toán và tuân thủ theo các chuẩn mực chung được thừa nhận. Sau đó, công ty tiến hành ký kết hợp đồng kiểm toán. b. Lập kế hoạch kiểm toán  Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược chỉ phải lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc cuộc kiểm toán BCTC. Kế hoạch chiến lược do người phụ tráchcuộc kiểm toánhoặc do những KTV cấp cao hơn lập và được Giám đốc phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, đồng thời cũng là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán. Nội dung kế
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0521 hoạch chiến lược thường bao gồm những thông tin khái quát nhất về: những thông tin cơ bản tình hình kinh doanh của khách hàng; những vấn đề liên quan đến BCTC, Chế độ kế toán, Chuẩn mực kế toán áp dụng; đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát; đánh giá hệ thống KSNB; xác định rõ các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp kiểm toán chủ yếu khi thực hiện; dự kiến nhóm trưởng, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc kiểm toán; xác định chuyên gia cần phối hợp và tư vấn cần thiết; một số điều kiện cần thiết khác như các tài liệu liên quan, đi lại, chỗ ăn nghỉ...  Kế hoạch kiểm toán tổng thể Mục tiêu việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là có thể thực hiện kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. Kế hoạch kiểm toán tổng thể do trưởng nhóm kiểm toán lập và phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán và phải đầy đủ, chi tiết cho mọi khía cạnh của một cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể là cơ sở để lập chương trình kiểm toán. Để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, cần thực hiện các bước công việc sau: Bước 1: Tìm hiểu các thông tin cơ bản về khách hàng Bước này được thực hiện cho toàn bộ kiểm toán báo cáo tài chính, trong đó có những thông tin liên quan tới từng khoản mục, đối với CPBH và CPQLDN có thể tìm hiểu một số thông tin : - Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp; những đặc thù về bộ máy quản lý (cơ cấu, việc phân quyền, phân cấp trong quản lý), tìm hiểu về hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường (cách thức bán hàng, các hoạt động về quảng cáo, khuyến mại, … phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm); những hoạt động này sẽ làm phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Những văn bản, quy định của Nhà nước về CPBH, CPQLDN mà doanh nghiệp đang áp dụng. - Những thông tin ghi trong điều lệ công ty liên quan đến hoạt động bán hàng và bộ máy quản lý của doanh nghiệp. - Tìm hiểu kết quả kiểm toán CPBH, CPQLDN lần trước.
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0522 - Những hiểu biết về các tài liệu này sẽ giúp cho KTV giải thích bằng chứng kiểm toán về CPBH, CPQLDN có liên quan trong suốt cuộc kiểm toán.Ngoài ra, việc tìm hiểu này còn nhằm mục đích khái quát toàn bộ mối quan hệ kinh tế của đơn vị được kiểm toán trong niên độ hạch toán để có thể phát hiện các nghiệp vụ có sai phạm về CPBH, CPQLDN tập trung ở các cơ sở dẫn liệu nào. Bước 2: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Thủ tục phân tích áp dụng trong lập kế hoạch kiểm toán CPBH, CPQLDN được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính nhằm đánh giá hoạt động tiêu thụ và bộ máy quản lý, chỉ ra những khả năng sai sót, khoanh vùng phạm vi trọng yếu từ đó có thể giảm được khối lượng công việc khảo sát chi tiết. Ở bước công việc này chủ yếu sử dụng phương pháp kiểm toán cơ bản và kỹ thuật phân tích đánh giá tổng quát. Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà KTV sẽ lựa chọn sử dụng một hoặc một số những tính toán sau để phân tích: - Thực hiện so sánh CPBH, CPQLDN kỳ này với các kỳ trước để xem xét biến động qua đó có được cái nhìn tổng quát về hoạt động bán hàng và quản lý của doanh nghiệp. - So sánh CPBH, CPQLDN giữa thực tế với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch về hoạt động bán hàng và quản lý. - So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với ước tính của KTV. - So sánh CPBH, CPQLDN thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê định mức cùng ngành, từ đó đánh giá khả năng quản lý chi phí của đơn vị. - Xem xét mối quan hệ giữa CPBH, CPQLDN với các chỉ tiêu khác trên BCTC như: Doanh thu, giá vốn, tổng tài sản, tổng chi phí hoặc mối quan hệ giữa CPBH, CPQLDN với thông tin phi tài chính (như mối quan hệ giữa chi phí nhân công với số lượng nhân viên). Bước 3: Xác định mức trọng yếu, đánh giá rủi ro Việc xácđịnh mức trọng yếu đối với kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán CPBH, CPQLDN nói riêng được thực hiện qua các bước như sau:
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0523 Xác định mức trọng yếu tổng thể cho toàn bộ BCTC dựa trên một tỷ lệ nhất định của một trongsố các chỉ tiêunhư lợi nhuận trước thuế, doanh thu hay tổng tài sản. Xác định mức trọng yếu thực hiện: Mức trọng yếu thực hiện hay mức trọng yếuđược phân bổ cho các khoản mục trên BCTC được tính toán vàáp dụng cho toàn bộ các khoản mục trên BCTC trong đó có CPBH và CPQLDN. Thông thường, mức trọng yếu thực hiện được xác định bằng 50% - 70% mức trọng yếu tổng thể. Xác định ngưỡng sai sót có thể bỏ qua: Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua là giá trị sai sót lớn nhất có thể bỏ qua mà không cần tìm hiểu nguyên nhân do nó không cóảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Đối với từng khoản mục trên BCTC trong đó có cả CPBH và CPQLDN, ngưỡng sai sót này được xác định tối đa bằng 4% mức trọng yếu thực hiện. Trên cơ sở xác định mức trọng yếu, KTV cần tiến hành đánh giá mức rủi ro kiểm toán đối với các khoản mục trên BCTC nói chung và đối với các khoản CPBH, CPQLDN nói riêng. Từ đó xác định được phương pháp chọn mẫu và khoảng cách mẫu cần áp dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán. Bước 4: Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với CPBH và CPQLDN Kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không chỉ để xác minh tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở để xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản khi kiểm tra nghiệp vụ. Đối với kiểm toán CPBH và CPQLDN, cần tìm hiểu một số thông tin sau về hệ thống kiểm soát nội bộ:  Môi trường kiểm soát - Tìm hiểu triết lý kinh doanh, phong cách điều hành của ban quản lý: quan điểm, đường lối trong chiến lược lâu dài về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán cách thức điều hành quan liêu hay tỉ mỉ, chủ quan hay duy ý chí, cơ cấu tổ chức quyền lực,… - Cơ chế kiểm soát, kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ. Cơ chế uỷ ban kiểm tra hay kiểm toán nội bộ, kiểm toán nội bộ được tổ chức như thế nào: kiểm toán nội bộ có tổ chức kiểm tra độc lậpsẽ tạo môi trường kiểm soát nội bộ ổn định hơn.
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0524 - Thái độ, sự ủng hộ của công nhân viên trong đơn vị hoặc từ các tổ chức đối tác cũng có ảnh hưởng tới môi trường kiểm soát.  Hệ thống kế toán - Hoạt động kế toán của đơn vị được tổ chức như thế nào, theo hình thức sổ kế toán gì? Sự phát triểnhệ thống kế toán quản trị đến đâu, chế độ kế toán áp dụng. - Những quy định của doanh nghiệp về hạch toán CPBH, CPQLDN: Quy định hạch toán lương, thưởng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Các quy định về công tác phí, hoa hồng, tiếp thị, các định mức về chi phí bảo hành, điện, nước, điện thoại. - Quy định về phê duyệt chứng từ, luân chuyển chứng từ. Việc hạch toán CPBH, CPQLDN đi từ chứng từ gốc vào các sổ nào? Để tiến hành tìm hiểu các hoạt động kiểm soát của khách hàng áp dụng đối với chi phí hoạt động có thể sử dụng các câu hỏi sau: - Doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí, và chi phí phát sinh có tuân theo các thủ tục đó không ? - Các chứng từ chi có theo đúng mẫu nhà nước quy định không và có đầy đủ các chữ ký cần thiết không ? - Có phân cấp phê duyệt các loại chi phí không ? - Các khoản chi có quy mô lớn có được phê duyệt đầy đủ không và trình tự luân chuyển có tuân theo chế độ không ? - Việc phân loại chi phí có được quy định không ? - Có thực hiện đối chiếu chi phí trên Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết không,…? 1.3.1.2Soạn thảo chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán (Audit Program) là những dự kiến chi tiết, tỷ mỷ về nội dung, trình tự công việc kiểm toán chi tiết cho từng tài khoản hay từng thông tin tài chính cần được kiểm toán. Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán, nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cho từng phần hành. Bên cạnh đó, chương trình kiểm
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0525 toán cũng là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán viên thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả. Đồng thời cũng là phương tiện cho KTV ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Một chương trình kiểm toán được soạn thảo thường bao gồm: - Mục tiêu kiểm toán cụ thể kiểm toán đối với từng khoản mục. - Các chỉ dẫn về các bước công việc, các thủ tục kiểm toán, kỹ thuật kiểm toán cụ thể cần áp dụng trong từng bước công việc. - Thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành; phạm vi của các thủ tục kiểm toán. - Sự phối hợp giữa các trợ lý kiểm toán, sự phối hợp từ phía khách hàng và sự tham gia của các chuyên gia khác(nếu có). - Những tài liệu thông tin cần thu thập để làm bằng chứng kiểm toán. - Trong quá trình kiểm toán, nếu có những tình huống mới nảy sinh hoặc có những kết quả ngoài dự kiến của các thủ tục kiểm toán, chương trình kiểm toán cần được sửa đổi bổ sung cho phù hợp; nội dung, nguyên nhân thay đổi cần phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán. Đối với các công ty kiểm toán có chương trình kiểm toán theo mẫu sẵn trên máy vi tính hoặc trên giấy mẫu phải có phần bổ sung chương trình kiểm toán cụ thể phù hợp với từng cuộc kiểm toán. 1.3.2 Thực hiện kiểm toán 1.3.2.1 Thực hiện khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với CPBH và CPQLDN Thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện khi rủi ro kiểm soát mà KTV đánh giá ở giai đoạn lập kế hoạch là thấp. KTV áp dụng phương pháp kiểm toán tuân thủ để thực hiện các khảo sát KSNB này, tuy nhiên việc áp dụng ở mức độ nào là tùy thuộc vào xét đoán của KTV về hiệu lực KSNB của doanh nghiệp đối với khoản CPBH và CPQLDN. Thông qua kết quả khảo sát về mặt thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB, KTV có thể đánh giá được mức độ rủi ro kiểm soát đối với các khoản chi phí này, làm cơ sở cho việc kiểm tra chi tiết CPBH và CPQLDN.  Khảo sát về sự hiện hữu (thiết kế) của các chính sách kiểm soát, quy định về KSNB
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0526 Để tìm hiểu tính đầyđủ, thích hợp của việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục sau: - Tìm kiếm, đọc, nghiên cứu các chính sách và quy định mà đơn vị áp dụng để quản lý CPBH và CPQLDN như: định mức chi công tác phí trong doanh nghiệp, quy định về mức chi hoa hồng đại lý, ... - Trao đổi với đơn vị về quan điểm trong việc ban hành các chính sách, chế độ, quy định để quản lý, theo dõi kiểm soát chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Phỏng vấn những người có liên quan về việc thiết kế các quy chế và thủ tục kiểm soát.  Khảo sát về việc áp dụng (vận hành) các quy chế KSNB Để tìm hiểu về sự vận hành, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy chế và thủ tục kiểm soátđã được thiết kế, kiểm toán viên có thể sử dụng các kỹ thuật: phỏng vấn, quan sát, kiểm tra tài liệu, ... - Phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi bảng câu hỏi đến bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp và những cá nhân có liên quan như ban Giám đốc, nhân viên Kế toán chịu trách nhiệm hạch toán nhằm thu thập bằng chứng về sự vận hành của các quy chế và thủ tục kiểm soát. - Quan sát trình tự các thủ tục bán hàng, trình tự xuất kho công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác bán hàng, và quản lý doanh nghiệp ..., quan sát trực tiếp các TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và quản lý để đảm bảo cho việc trích khấu hao là đúng đắn... - Tìm hiểu dấu vết về kiểm soát đối với các hoạt động làm phát sinh CPBH hoặc CPQLDN như: chữ ký phê duyệt trên các Hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho công tác bán hàng và quản lý doanh nghiệp, kế hoạch có phê chuẩn về tổ chức hội nghị khách hàng, các chi phí quảng cáo, tiếp thị phải có đầy đủ hóa đơn hợp lý hợp lệ, quyết định, kế hoạch chi quảng cáo được phê chuẩn đúng đắn...  Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động KSNB
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0527 Để đánh giá tình hình thực hiện nguyên tắc ủy quyển phê chuẩn, nguyên tắc phân công phân nhiệm và nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong khâu KSNB, KTV có thể thực hiện thủ tục phỏng vấn các nhân viên có liên quan như kế toán, thủ quỹ, Giám đốc..., tiến hành kiểm tra các quy định liên quan đến thẩm quyền phê duyệt đồng thời kiểm tra dấu vết kiểm soát lưu lại trên các hồ sơ tài liệu xem có đúng với thẩm quyền hay không... 1.3.2.2 Thực hiện thủ tục phân tích đối với CPBH và CPQLDN  Phân tích các thông tin tài chính Căn cứ vào Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính và các tài liệu khác, KTV tiến hành lấy số liệu để so sánh hay xác lập tỷ suất rồi so sánh, chỉ ra sự biến động của thông tin và đưa ra định hướng cho kiểm tra chi tiết tiếptheo. Tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp, mức chi phí và thời gian kiểm toán mà KTV có thể lựa chọn một hoặc một số kỹ thuật phân tích sau: - So sánh CPBH, QLDN kì này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự toán đã điều chỉnh theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu… mọi sự biến động cần được tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý hay những nghi ngờ về khả năng sai phạm. - Phân tích sự biến động của CPBH và CPQLDN hàng tháng trên cơ sở kết hợp với biến động doanh thu, và giải thích các biến động lớn nếu có. - So sánh CPBH, CPQLDN trên BCTC kì này với số ước tính của KTV về CPBH, CPQLDN kì này (ước tính dựa trên CPBH, CPQLDN kỳ trước và tỷ lệ tiêu thụ, doanh thu bán hàng của kì này so với kì trước) nhằm phát hiện biến động bất hợp lý nếu có. - So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu, CPQLDN trên doanh thu và thu nhập khác giữa kì này với kì trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có thể là số bình quân ngành) để xem xét có khả năng biến động bất thường hay không. - Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH, CPQLDN giữa các tháng trong năm hoặc giữa kì này với kì trước để phát hiện biến động bất thường; nếu có, cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận.  Phân tích các thông tin phi tài chính
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0528 Khi tiến hành phân tích các thông tin phi tài chính, KTV cần xem xét các nhân tố có tác động đương nhiên (tăng, giảm hợp lý) đối với CPBH và CPQLDN như: - Doanh nghiệp mở rộng (thu hẹp) thêm quy mô kinh doanh, mở rộng (dừng bán) một số sản phẩm mới . - Chính sách tăng lương cơ bản của nhà nước, thay đổi khung khấu hao quy định của Nhà nước đối với tài sản cố định. - .... Bên cạnh đó, các thông tin phi tài chính như sức ép từ bên trong ( Ban Giám đốc) và bên ngoài đơn vị (nhà đầu tư, vay vốn Ngân hàng...) hay sự thay đổi trong đội ngũ kế toán hoặc phần mềm kế toán sử dụng cũng là các nguyên nhân dẫn đến những biến động bất hợp lý của CPBH và CPQLDN. 1.3.2.3 Thực hiện kiểm tra chi tiết về CPBH và CPQLDN Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với CPBH và CPQLDN bao gồm:  Kiểm tra về sự phát sinh của nghiệp vụ CPBH và CPQLDN: Kiểm tra các chứng từ làm căn cứ ghi nhận CPBH và CPQLDN xem có đầy đủ, hợp lý, hợp lệ, hợp pháp và có được phê duyệt đúng đắn hay không? Ví dụ với chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng và phục vụ cho công tác quản lý cần kiểm tra bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ hoặc phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ,... Với chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác như tiền điện, tiền nước, chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo,... thì cần kiểm tra các hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu chi, giấy báo nợ,... Kiểm tra kế hoạch bán hàng, kế hoạch quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, kế hoạchđào tạo bồi dưỡng cán bộ, kế hoạch sửa chữa tài sản cốđịnh,... và quyết định của ban Giám đốc phê duyệt các kế hoạch trên.  Kiểm tra về sự tính toán, đánh giá của CPBH và CPQLDN Tiến hành kiểm tra các cơ sở tính toán đối với các khoản CPBH và CPQLDN xem có đảm bảo tin cậy, hợp lý không; kiểm tra kết quả tính toán có đảm
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0529 bảo chính xác không. Trong trường hợp cần thiết, KTV có thể tính toán lại để đối chiếu hoặc yêu cầu đơn vị giải trình. Kiểm tra việc tính toán và phân bổ CPBH và CPQLDN trong kỳ xem có đúng đắn, hợp lý và nhất quán hay không thông qua việc kiểm tra chính sách phân bổ CPBH và CPQLDN (phương thức lựa chọn đối tượng phân bổ, tiêu thức phân bổ) và tiến hành đánh giá tính hợp lý của các tiêu thức phân bổ các khoản chi phí gián tiếp vừa thuộc CPBH vừa thuộc CPQLDN, chi phí sản xuất.  Kiểm tra về sự hạch toán đầy đủ của CPBH và CPQLDN Đối chiếu số lượng chứng từ về CPBH và CPQLDN (bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao, các hóa đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ,...) với sổ cái TK 641, TK 642 để kiểm tra xem việc ghi sổ có đầy đủ không, có bỏ sót các khoản chi phí không? Đối chiếu các nghiệp vụ trên TK 133 và TK641, TK 642 để kiểm tra việc ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ có liên quan đến hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý thì có các nghiệp vụ tương ứng về CPBH và CPQLDN trên TK 641 và TK 642 hay không?  Kiểm tra tính đúng kỳ của của hạch toán CPBH và CPQLDN Đối chiếu ngày, tháng phát sinh nghiệp vụ trên chứng từ với ngày, tháng ghi sổ chứng từ đó (cần chú ý đến các nghiệp vụ có số tiền lớn, bất thường hoặc phát sinh vào cuối hoặc đầu niên độ kế toán). So sánh số liệu, ngày tháng cập nhật trên các sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp với sổ chi tiết các tài khoản đối ứng có liên quan.  Kiểm tra về sự phân loại và ghi sổ đúng đắn của CPBH và CPQLDN Đọc nội dung các khoản chi phí trong các sổ kế toán chi tiết bán hàng và sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp để kiểm tra việc phân loại các khoản chi phí có đúng đắn không nhằm phát hiện các chi phí không được phép hạch toán vào CPBH, CPQLDN và các khoản chi phíkhông được coi là chi phí hợp lý,hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0530 Kiểm tra việc phân loại chi phí theo khoản mục, đánh giá việc phân loại này có phù hợp với chính sách, chế độ kế toán doanh nghiệp hay không? Kiểm tra việc ghi nhận các nghiệp vụ vào sổ kế toán tương ứng và xem xét mối quan hệ đối ứng tài khoản trong hạch toán xem có đảm bảo chính xác và phù hợp với chế độ kế toán hay không, thông qua việc kiểm tra ghi chép ngay trên chứng từ (việc ghi chép này thể hiện được sự phân loại và ghi chép trên sổ kế toán); đối chiếu bút toán ghi sổ trên sổ kế toán có tương ứng với các chứng từ đó hay không, hoặc tham chiếu bút toán ghi trên các sổ kế toán khác...
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0531  Kiểm tra sự cộng dồn và báo cáo của CPBH và CPQLDN Kiểm tra việc tính toán lũy kế phát sinh CPBH và CPQLDN trên từng sổ chi tiết và trên sổ tổng hợp, để đánh giá tính đầy đủ, chính xác của số liệu cộng dồn. KTV cộng lại số liệu lũy kế phát sinh đã kết chuyển của tài khoản chi phí bán hàng (TK 641), tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) và đối chiếu với kết quả của doanh nghiệp. Xem xét đánh giá việc trình bày, công bố thông tin CPBH và CPQLDN trên BCTC về tính phù hợp với quy định của chế độ kế toán và sự nhất quán giữa số liệu trên BCTC với số liệu trên sổ kế toán của đơn vị. 1.4.3 Kết thúc kiểm toán 1.4.3.1 Các thủ tục kiểm toán đặc thù Sau khi đã triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán BCTC và có kết quả khảo sát chi tiết về nghiệp vụ, KTV sẽ lập bút toán điều chỉnh và dựa trên số liệu ban đầu của khách hàng để đưa ra được một con số sau điều chỉnh. Để đảm bảo cho việc đưa ra kết luận hợp lý về toàn bộ BCTC đã được kiểm toán, KTV cần tiến hành một số thủ tục kiểm toán đặc thù có liên quan đến CPBH, CPQLDN như: - Xem xét các sự kiện bất thường sau ngày khóa sổ kế toán, lập BCTC có liên quan đến việc trich lập dự phòng - Xem xét, kiểm tra tính tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đối với đơn vị được kiểm toán, nhất là việc tính toán chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. 1.4.3.2 Tổng hợp kết quả kiểm toán chi phí hoạt động Khi kết thúc việc kiểm toán, KTV thực hiện việc tổng hợp kết quả kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của mình về BCTC đã được kiểm toán. KTV phụ trách phần hành chi phí hoạt động sẽ gửi lại giấy tờ làm việc của mình cho trưởng nhóm kiểm toán để trưởng nhóm kiểm toán soát xét, tiến hành tổng hợp kết quả trên Biên bản kiểm toán, trong đó nêu ra các vấn đề tồn tại trong HTKSNB và hệ thống kế toán của đơn vị, các số liệu điều chỉnh, ý kiến nhận xét
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0532 của KTV, nhận xét về việc thực hiện kiến nghị năm trước cũng như đưa ra kiển nghị năm nay. 1.4.3.3 Lập thư quản lý Công ty kiểm toán gửi thư quản lý cho khách hàng (nếu có) nhằm tư vấn cho khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong thư quản lý, đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, KTV sẽ nêu những quan sát về việc hạch toán CPBH, CPQLDN, nêu những sai phạm ở mức độ nhỏ, không trọng yếu hoặc những nhược điểm khi hạch toán CPBH, CPQLDN, qua đó giúp đơn vị được kiểm toán có những điều chỉnh để hoàn thiện hệ thống KSNB.
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0533 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VIỆT (VIETCPA) 2.1 Khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán Việt 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VIETCPA Công ty TNHH Kiểm toán Việt - VIETCPA được Bộ Tài chính Việt Nam và Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy phép hành nghề, Giấy phép thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Một vài nét nổi bật trong quá trình hoạt động của công ty: - 26/12/2006: Đăng ký kinh doanh lần 1. - 30/09/2007: Đăng ký hành nghề kiểm toán. - 02/02/2008: Thành lập công đoàn Công ty TNHH Kiểm toán Việt. - 31/12/2009: Là 1 trong 30 Công ty có doanh số năm 2009 cao nhất. - 03/02/2010: Thành lập chi bộ Công ty TNHH Kiểm Toán Việt. Các thông tin cụ thể về công ty: - Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm toán Việt. - Tên tiếng Anh: Viet Auditing Company Limited . - Tên viết tắt: VIETCPA. - Trụ sở chính: Phòng 410, Tầng 4, Tòa nhà Vinaconex 7, Tổ 14 Phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội - Điện thoại: 04 7309 2007 - Fax: 04 7309 201 - Website: www.vietcpa.com.vn Công ty TNHH Kiểm toán Việt - VIETCPA được thành lập gần 10 năm và đã nhanh chóng hòa nhập chung vào sự phát triển của ngành, lĩnh vực. Với mục tiêu đạt tiêu chuẩn quốc tế VIETCPA đang tích cực hoàn thiện mình cùng với chiến lược quốc tế hóa đội ngũ nhân viên, VIETCPA thường xuyên hợp tác và trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp với bạn bè đồng nghiệp trong và ngoài nước. Từ kinh
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0534 nghiệm thực tế VIETCPA đã tham gia đóng góp ý kiến các dự thảo văn bản chuyên ngành để góp một phần hoàn thiện hành lang pháp lý cho Kiểm toán Việt. Công ty TNHH Kiểm toán Việt khẳng định phát triển Công ty theo hướng chuyên ngành kiểm toán và thẩm định giá, lấy nền tảng là chất lượng dịch vụ làm giá trị cốt lõi. Dùng sự phồn vinh của nhân viên làm thước đo sự phát triển của doanh nghiệp. Tập trung thị trường, tập trung khách hàng và tập trung sức mạnh tập thể phấn đấu trở thành doanh nghiệp nghiệp kiểm toán tốt nhất tại Việt Nam, từng bước hướng các nước trong khu vực ASEAN và vươn ra quốc tế. 2.1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty Các dịch vụ mà công ty cung cấp Công ty hoạt động với phương châm “Chất lượng hàng đầu”, chính vì vậy công ty luôn coi cung cấp dich vụ một cách chuyên nghiệp, phục vụ tốt nhất lợi ích của khách hàng là một phần không thể thiếu trong văn hoá doanh nghiệp. Công ty luôn không ngừng tìm tòi, tự đổi mới và phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hiện nay VIETCPA đang cung cấp một số dịch vụ sau: - Dịch vụ kiểm toán BCTC, kế toán, thuế. - Kiểm toán Quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. - Dịch vụ thẩm định giá tài sản, thẩm định giá trị doanh nghiệp. - Dịch vụ kiểm toán dự án. Các khách hàng chính Công ty có hơn 300 khách hàng hoạt động ở nhiều lĩnh vực và có nhu cầu kiểm toán ở mọi dịch vụ mà công ty cung cấp. Có nhiều khách hàng luôn tin tưởng và gắn bó với công ty từ khi công ty thành lập cho đến nay như: + Các đơn vị thành viên Tổng Công ty công trình giao thông 5 – CIENCO 5. + Các đơn vị thành viên Tổng Công ty Điện tử và tin học Việt Nam. + Các đơn vị thành viên Tổng Công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam. + Các đơn vị thành viên Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. + Tổng Công ty Xây dựng công trình Đường Thuỷ. + Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam…
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0535 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán Việt P. kiểm toán tài chính 2 HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN GIÁM ĐỐC Giám đốc P.Giám đốc Kiểm toán-Tài chính Phòng tư vấn đầu tư Phòng Hành chính-Tổng hợp Các văn phòng đại diện P. Giám đốc tư vấn P.Giám đốc Kiểm toán- Đầu tư Phòng định giá DN-TS P.Tư vấn Tài chính, Kế toán- Thuế Phòng Kiểm toán- Tài chính 1 Phòng Kiểm toán- Tài chính 2 P. Kiểm toán – Đầu tư xây dựng 2 P. Kiểm toán – Đầu tư xây dựng 1 Các bộ phận chức năng Phó Giám đốc Kiểm toán – Tài chính Phó Giám đốc tư vấn Phó Giám đốc Kiểm toán – Đầu tư Các văn phòng đại diện P. tư vấn đầu tư P. tư vấn định giá tài sản P. tư vấn tài chính Kế toán thuế P. kiểm toán tài chính 1 P. Hành chính tổng hợp P. Kiểm toán đầu tư 1 P. Kiểm toán đầu tư 2 Các bộ phận chức năng KHÁCH HÀNG
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0536 Khảo sát và đánh giá khách hàng Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán Thực hiện kế hoạch kiểm toán Hoàn tất công việc kiểm toán, phát hành BCKT, Thư quản lý (nếu có) 2.1.4 Đặc điểm tổ chức, quản lý kiểm toán Quá trình kiểm toán được bắt đầu khi KTV thu nhận một khách hàng. Quá trình này bao gồm các bước cơ bản: - Lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán, trong đó đưa ra tất cả các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp của tất cả các phần hành kế toán; - Tiến hành kiểm toán tại khách hàng theo tất cả các thủ tục kiểm toán đã lập kế hoạch - Đưa ra các khuyến nghị trong Thư quản lý. Một nguyên tắc làm việc của công ty là tất cả các thông tin phải được thảo luận và thống nhất với khách hàng trước khi Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý được phát hành chính thức.
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0537
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0538 Ngoài ra công ty luôn đảm bảo tính bảo mật khi thực hiện kiểm toán: Trong quá trình kiểm toán, công ty cam kết đảm bảo tính bảo mật các thông tin công ty được biết. Quy trình kiểm toán chung do Công ty thực hiện có thể được bao quát theo sơ đồ sau: Khảo sát và đánh giákhách hàng. Sau khi gửi thư chào hàng và được khách hàng chấp nhận, Ban giám đốc sẽ phân công công việc về các phòng, từ đó tìm hiểu ban đầu về khách hàng như: loại hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức, sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ, các quy định, thể lệ và chế độ của Nhà nước, của khách hàng đối với các hoạt động…để đưa ra quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không. Sau đó lựa chọn kiểm toán viên phù hợp thực hiện công việc kiểm toán và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán. Ký hợp đồng và cung cấp dịch vụ. Sau khi chấp nhận khách hàng cũng như xác định của khách hàng.Công ty sẽ ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng trong đó ghi rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên.Trong hợp đồng Công ty chỉ rõ dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho khách hàng, thời gian thực hiện dịch vụ, thời điểm phát hành báo cáo và thư quản lý (nếu có), phương thức phát hành Báo cáo…Về phía khách hàng, thì quy định rõ trách nhiệm của Công ty khách hàng là phải cung cấp đầy đủ các tài liệu kế toán liên quan đến cuộc kiểm toán, thời hạn và phương thức thanh toán phí dịch vụ cho CPA, và một số nội dung khác. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán. + Lập kế hoạch chiến lược kiểm toán Tại Công ty, kế hoạch kiểm toán chiến lược chỉ được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán Báo cáo tài chính cho nhiều năm.Chiến lược kiểm toán do người phụ trách cuộc kiểm toán lập ra và Giám đốc là người phê duyệt. + Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0539 Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập theo mẫu của Công ty. Bao gồm các công việc chính sau: - Thông tin về hoạt động của khách hàng và những thay đổi trong năm kiểm toán (lĩnh vực hoạt động, tóm tắt các quy chế kiểm soát nội bộ của khách hàng, đặc điểm kinh doanh và các biến đổi trong trong công nghệ sản xuất kinh doanh… - Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh (yêu cầu về thời gian, tiến độ thực hiện, Báo cáo kiểm toán, Thư quản lý) - Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán (chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, chính sách kế toán và những thay đổi chính sách kế toán trong việc lập BCTC, các thông tư, quy định và chế độ phải tuân thủ…) - Đánh giá rủi ro: Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát ở mức cao, trung bình, thấp và tóm tắt, đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ. - Các vấn đề khác (nếu có) - Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kiểm toán viên sẽ tổng hợp lại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, mức trọng yếu theo thứ tự đối với yếu tố hoặc khoản mục quan trọng và đưa ra phương pháp, thủ tục kiểm toán. Kết thúc giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, Kiểm toán viên sẽ phân loại chung về khách hàng là khách hàng quan trọng, hay bình thường. + Thiết kế các chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán của Công ty được thiết kế cho từng khoản mục và Công ty có một chương trình kiểm toán sẵn. Khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên thường dựa chủ yếu vào chương trình kiểm toán đó. Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm cụ thể của từng đối tượng kiểm toán mà kiểm toán viên có thể bổ sung hoặc thay đổi một phần nào đó của chương trình kiểm toán cho phù hợp.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0540 Thực hiện kiểm toán. Sau khi lập kế hoạch kiểm toán, các kiểm toán viên được phân công thực hiện hoạt động kiểm toán sẽ đến đơn vị khách hàng tiến hành thực hiện kiểm toán theo kế hoạch tổng thể đã lập. - Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát - Thực hiện các thủ tục phân tích - Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: . Lựa chọn các khoản mục kiểm tra chi tiết . Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn . Đánh giá kiểm tra chi tiết. . Xử lý các chênh lệch. Phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có). - Soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng khách hàng. - Tổng kết lại công việc đã thực hiện. - Lập tài liệu soát xét qua 3 cấp và tổng hợp các sai sót đề nghị điều chỉnh dự thảo phục vụ cho mục đích kiểm soát chất lượng. - Gửi các bản dự thảo cho khách hàng và họp thông báo kết quả kiểm toán. Thông qua các bản thảo và phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý (nếu có). 2.1.5 Khái quát về cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty Cổ phần ABC 2.1.5.1 Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC tại công ty cổ phần ABC a. Thông tin chung về công ty cổ phần ABC Công ty Cổ phần ABC là Công ty đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, chuyên kinh doanh dịch vụ xếp dỡ và vận tải đường biển. Đây là khách hàng thường niên của Công ty TNHH Kiểm toánViệt (VIETCPA). Cuộc kiểm toán này được tiến hành đối với BCTC của Công ty Cổ phần ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2015.
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hoàng Thị Minh Thúy Lớp:CQ50/22.0541 b. Đánh giá lựa chọn khách hàng Trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán đối với các khách hàng nói chung và Công ty Cổ phần ABC nói riêng, Công ty TNHH Kiểm toán Việt luôn tiến hành đánh giá về khả năng chấp nhận khách hàng nhằm đảm bảo các thông tin về khách hàng đã được thu thập đầy đủ. Từ đó, cho phép Công ty quyết định xem có nên tiếp tục hợp đồng kiểm toán hay không. Các thông tin và các câu hỏi hàng năm được xây dựng dựa trên kết luận của kiểm toán năm trước để KTV và Giám đốc có thể hoàn tất và đưa ra quyết định. Sau khi hoàn tất các thông tin này, KTV nhận thấy trong năm tài chính 2015, Công ty Cổ phần ABC không có những thay đổi lớn về chủ sở hữu, bộ máy tổ chức quản lí, nhân sự, đặc điểm kinh doanh và công ty áp dụng chính sách kế toán theo TT200. Đồng thời, xem xét về phía VIETCPA, công ty đảm bảo được tính độc lập về mặt kinh tế, trình độ chuyên môn và độc lập trong các mối quan hệ gia đình cũng như đủ năng lực để thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần ABC. Từ đó, KTV đánh giá mức độ rủi ro của Hợp đồng kiểm toán ở mức trung bình và đưa ra kết luận tiếp tục chấp nhận khách hàng. c. Cuộc kiểm toán BCTC tại công ty Cổ phần ABC Sau khi đánh giá về khả năng chấp nhận khách hàng ABC, công ty TNHH kiểm toán Việt (VIETCPA) tiến hành ký kết Hợp đồng kiểm toán với công ty Cổ phần ABC theo hợp đồng số 2xx/KT/2015/HĐKT – KT3 ngày 27/6/2015. Thời gian thực hiện: 7 ngày (từ ngày 22/01/2016 đếnngày 28/01/2016) 2.1.5.2 Giới thiệu BCTC được kiểm toán Theo Hợp đồng kiểm toán số 2xx/KT/2015/HĐKT – KT3 ngày 27/6/2015, BCTC của Công ty Cổ phần ABC được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán Việt kiểm toán bao gồm: - Bảng Cân đối kế toán tổng hợp tại ngày 31/12/2015 - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp năm 2015 - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ tổng hợp năm 2015 - Bản Thuyết minh BCTC tổng hợp năm 2015