SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
Hôm nay là ngày tôi nộp đề t ài tốt nghiệp sau thời gian thực tập nghiên cứu thực tế về
đề tài này.Nhưng xin cho tôi được dành đầu trang để viết lên lòng biết ơn sâu sắc các giảng
viên trường ĐH Kinh Tế Đà Nẵng đã đào tạo tôi từ học sinh cấp 3 bỡ ngỡ bước vào trường
trở thành 1 sinh viên không chỉ những mạnh mẽ tự tin mà còn có những kiến thức chuyên sâu
về kinh tế.Có một điều chắc chắn rằng chúng tôi sẽ là những doanh nhân thành công nhất nếu
vận dụng hiệu quả những gì mà chúng tôi nhận được sau 4 năm đại học. Cuối cùng tôi cũng
đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp đầy khó khăn vơi những nổ lực không ngừng. Nhìn lại
chặn đường mà tôi đã đi qua đầy thách thức nhiều lúc tưởng như bỏ cuộc nhưng may mắn
thay bên tôi luôn có người thầy ân cần chỉ bảo hết sức tận tình mặc dù đề tài tôi chọn này
ngoài kiến thức chuyên môn của thầy.Mãi mãi tôi luôn khắc ghi tình cảm của thầy và muốn
dành nơi trang trọng nhất trong chuyên đề này để cảm ơn người thầy đáng kính-thầy Nguyễn
Thanh Liêm.
Quả thực đây là kì học tôi nổ lực nhiều nhất căng thẳng nhất, vất vả nhất bởi lẻ sau 3
lần đổi đề tài tôi mới chọn “vấn đề nóng hổi-kinh doanh ngoại tệ ”cho nghiên cứu của
mình.Sau 3 lần đỏi đề tài cũng là 3 lần tôi đổi vi trí thực tập tại Ngân Hàng Công Thương tuy
khó khăn như vậy nhưng nhờ sự nhiệt tình của các cán bộ nhân hàng mà tôi đã học được
nhiều kiến thức thực tế và cũng nhờ vào đó mà tôi nhận ra rằng kình doanh ngoại tệ tuy là
một mảng trong hoạt động của ngân hàng nhưng tầm quan trọng của nó hết sức to lớn có khả
năng quyết định vị thế của NHCT trên thương trường.Vấn đề là tuy kinh doanh ngoại tệ là
thế mạnh của NHCT nhưng chưa được phát huy tốt hiệu quả vốn có của nó ,còn có những
khó khăn trong hoạt động.Tôi mạnh dạn chọn đề tài này với để đưa ra những giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương với hi vọng Ngân Hàng Công
Thương sẽ vận dụng nó trong thực tiễn của mình tốt hơn
Với kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khoỉ những sai sót khi thực
hiện chuyên đề này.Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để
chuyên đề này ngày càng hoàn thiện hơn.
PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 1
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
 
I. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại
Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng”
II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Đồng hành cùng với khủng hoảng tài chính thế giới thị trường ngoại hối của
Việt nam trong năm 2009 được xác định sẽ căng thẳng do hạn chế về cung ngoại tệ
(xuất khẩu, FDI và kiều hối suy giảm do nền kinh tế thế giới suy giảm, đặc biệt là sự
suy thoái của một số nền kinh tế phát triển như Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản) trong khi
đó cầu về ngoại tệ vẫn lớn (nhu cầu tiêu dùng và đầu tư vẫn cao trong năm 2009 để
đảm bảo mức tăng trưởng mục tiêu, khối đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ chuyển vốn
ròng về nước để đảm bảo thanh khoản trên thị trường chính quốc).
Trong khi đó các ngân hàng cho biết nguồn cung đô la Mỹ để bán cho khách hàng có
nhu cầu hiện đang khá căng thẳng khi ngân hàng rất khó mua được ngoại tệ vì giá
niêm yết của ngân hàng đang thấp hơn giá trên thị trường tự do. Thực tế suốt từ đầu
tháng 2 đến nay, đa số ngân hàng thương mại đều niêm yết giá mua và giá bán đô la
Mỹ ở mức bằng nhau và ở mức cao nhất mà Ngân hàng Nhà nước cho phép. Thế
nhưng, mức giá này vẫn thấp hơn so với giá bán ngoài thị trường tự do.Quả thực cơn
sốt USD đang ở mức báo động, lần đầu tiên trong lịch sử, USD đang trở nên khan
hiếm hơn bao giờ hết .Tuy nhiên tỷ giá do các ngân hàng niêm yết vẫn cách quá xa thị
trường nên các ngân hàng khó có khả năng thu hút được ngoại tệ trôi nổi trên thị
trường, điều này càng khiến cho ngân hàng thiếu ngoại tệ để bán cho khách hàng và
khiến khách hàng lại phải đi tìm kiếm mua ngoại tệ ngoài ngân hàng.Có thể đánh giá
rằng cung - cầu ngoại tệ trên thị trường Việt Nam năm nay bị mất cân đối, do cung
ngoại tệ giảm mà cầu ngoại tệ tăng.
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 2
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
Thị trường tài chính đang diễn biến khôn lường và sự biến động của tỷ giá
thường không theo một chu kỳ nào nhất định chính vì vậy đặt các ngân hàng vào thách
thức lớn nếu không có chiến lược kinh doanh thích hợp thì sẽ dễ dàng bị nhấn chìm
trước cơn bão tài chính toàn cầu.Sự tồn tại hệ thống ngân hàng có ý nghĩa sống còn
đến vận mênh quốc gia.Chúng ta có thể khẳng định rằng khi thị trường hối đoái thế
giới có biến động mạnh, có thể làm đóng băng thị trường ngoại tệ trong nước.
Vấn đề về kinh doanh ngoại tệ đang được tranh luận nhiều nhất trong các cuộc
họp của các ngân hàng nước ta xoay quanh những vấn đề dường như luôn được đề cập
trên báo chí cũng như các phương tiện truyên thông là làm thế nào để kinh doanh
ngoại tệ phát huy tối đa hiệu quả của nó trong thời buổi mất cân đối cung -cầu ngoại
tệ này.Sau thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng tôi có cơ hội để
nắm bắt mảng kinh doanh ngoại tệ tại đây và nhận thầy rằng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần không nhỏ tạo nên sức mạnh
thương hiệu NHCT nhưng tình hình kinh doanh ngoại tệ tại đây thực sự khó khăn
trước những diễn biến của thị trường tài chính toàn cầu.Tôi có thể khẳng định rằng
kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng chưa phát huy hết năng
lực vốn có của mình chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng” với hi vọng Ngân
Hàng Công Thương Đà Nẵng sẽ có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực này nếu áp dụng
nó trong thực tiên kinh doanh của mình.
III. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Trong nền kinh tế hiện nay, một trong những nguyên nhân chính gây ra những
cuộc khủng hoảng kinh tế là do sự yếu kém của hệ thống ngân hàng. Mối quan hệ chặt
chẽ giữa ngân hàng - khách hàng - nền kinh tế, đòi hỏi các ngân hàng phải chủ động
trong mọi tình huống, dự báo, dự đoán được khả năng xảy ra và định lượng rủi ro. Từ
đó có biện pháp phòng ngừa hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro. Hoạt động kinh
doanh ngoại tệ trong ngân hàng có chức năng cung cấp ngoại tệ trong giao dịch
thương mại quốc tế cũng như giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, giao dịch tài
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 3
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
chính quốc tế và cả cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu
xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư hay đi vay bằng ngoại tệ. Như vậy
nhu cầu về ngoại tệ cho doanh nghiệp cũng như sự phát triển nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ của các ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập là rất lớn
Tình hình cung cầu USD trên thị trường giao dịch từ đầu năm 2009 đến nay
vẫn tồn tại nhiều bất cập. Do tâm lý đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, nhiều doanh nghiệp
xuất khẩu rất hạn chế hoạt động bán USD cho các ngân hàng. Nhiều ngân hàng lâm
vào tình trạng thiếu USD và không đủ đáp ứng nhu cầu mua USD để thanh toán quốc
tế hoặc trả nợ của các doanh nghiệp. Thay vì, các giải pháp mang tính cạnh tranh lành
mạnh, phòng ngừa rủi ro tỷ giá, một số ngân hàng thương mại lại sử dụng các hình
thức giao dịch thiếu tích cực như dùng ngoại tệ thứ ba hoặc mua bán ngoại tệ kỳ hạn
để thu mua và bán USD cho các doanh nghiệp nhập khẩu vượt trần quy định
Thêm vào đó tình trạng nhỏ giọt đầu ra, cắt khúc hoặc giới hạn bán USD theo
định mức tại các ngân hàng thương mại vẫn diễn ra liên tục. Nhiều doanh nghiệp
muốn mua USD với số lượng lớn phải đặt lệnh mua và xếp hàng trước nhiều ngày.
Chưa kể, giá mua tại một số ngân hàng niêm yết một đằng, thanh toán một nẻo, thậm
chí còn phải trả thêm nhiều khoản phụ phí giao dịch. Điều này gây nhiều ý kiến bất
đồng từ phía các doanh nghiệp và có khả năng dẫn tới hiện tượng “bội tín” trong cam
kết giữa các đơn vị kinh doanh với nhau cũng như giữa các doanh nghiệp và ngân
hàng.
Chính những biến động không ngừng trên thị trường thế giới cùng với những
diễn biến bất thường về cung cầu ngoại tệ đẩy các ngân hàng vào khó khăn thách thức
lớn.Trong bối cảnh đó Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng đứng trước sức ép cạnh
tranh khong chỉ trong nước mà còn với các ngân hàng nước ngoài –tiềm lực tài chính
mạnh. Câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ ?
Sau thời gian thực tập tại NHCTĐN tôi thấy kinh doanh ngoại tệ là vấn đề hết sức
nóng bỏng hiện nay biến động không ngừng cùng với thay đổi của tỷ giá.Thông qua
đề tài này tôi muốn đưa ra những giải pháp với hi vong Ngân Hàng Công Thương Đà
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 4
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
Nẵng áp dụng trong thực tiễn kinh doanh ngoại tệ của mình để có những chủ động
cần thiết trước diễn biến thị trường, chủ động trong thu hút khách hàng đến giao dịch
mua bán ngoại tệ thông qua đó đẩy mạnh doanh số kinh doanh ngoại tệ góp phần
không nhỏ tạo nên sự vững chắc của thương hiệu NHCT
VI. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu của đề tài đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại
tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng nhằm thu hút khách hàng đến giao dich
ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng cũng như đưa ra những cách thức
giúp NHCTĐN đương đầu với những bất ổn trên thị trường ngoại hối đầy sóng gió
gia tăng sực mạnh cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHCTĐN so
với các Ngân Hàng Thương Mại khác tại thị trường Đà Nẵng.
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Phạm vi nghiên cứu của để tài là hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam chi nhánh tại Đà Nẵng-172 Nguyễn Văn Linh
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Thu thập dữ liệu:
+Dữ liệu thứ cấp: được lấy từ nhiều nguồn của công ty như Báo cáo kết quả
kinh doanh, Báo cáo tài chính, và các dữ liệu thống kê.Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp còn
được thu thập bằng cách phỏng vấn khách hàng đến giao dịch ngoại tệ tại Ngân
Hàng Công Thương
+Dữ liệu sơ cấp:
 Được lấy từ việc thảo luận, trao đổi và phỏng vấn các thành
viên quản trị công ty như Trưởng (phó) phòng kinh doanh và
thị trường, chuyên viên thị trường, nhân viên trong phòng kinh
doanh và thị trường, thu thập trên Internet.
PHẦN B:PHẦN NỘI DUNG CHÍNH
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 5
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
I. TÌNH HÌNH CÁC NGOẠI TỆ TRÊN THẾ GIỚI
1/Lịch sử ra đời của tiền giấy ở các nước trên thế giới:
Ở Mesopotamia cổ đại người ta đã sử dụng draft (một loại giấy tờ bảo đảm cho
thóc lúa dự trữ trong kho) trong thanh toán như tiền. Ở Hy Lạp, đơn vị tiền giấy cổ
xưa được sử dụng là drachma (xuất phát từ drama = 1kg thóc). Ở Nhật Bản thời phong
kiến cổ, đồng tiền giấy lấy cơ sở là lúa gạo của 1 năm bằng 1 koku. Và Ai Cập cũng
đã sử dụng tiền giấy vào thế kỷ 1 trước công nguyên.
Còn tiền giấy Trung Quốc được sử dụng từ thế kỷ VII dưới triều đại nhà
Đường. Khi ấy hệ thống tiền tệ chính của Trung Quốc vẫn là tiền xu tròn lỗ vuông và
tiền vàng, bạc. Xuất phát từ hoạt động của các hiệu cầm đồ, kim hoàn nhận giữ tiền hộ
khác hàng, người ta nghĩ ra cách thanh toán bằng những tờ giấy chứng nhận gửi tiền
để dễ vận chuyển và an toàn trong sử dụng. Tiền ngày ấy được gọi là “phi tệ” vì nó
nhẹ. Đến thế kỷ X, tiền giấy Trung Quốc đã được sử dụng rất rộng rãi trên địa bàn
rộng lớn và đã có một hệ thống thanh toán ngân hàng khá hoàn chỉnh.
Khi ấy người châu Âu hầu như không biết gì về Trung Quốc. Một sự kiện rất nổi tiếng
và được coi là đem lại những hiểu biết đầu tiên của châu Âu về Trung Quốc là cuộc
phiêu lưu của một người Italia tên là Marco Polo đến Trung Quốc vào thế kỷ XIII.
Cuộc phiêu lưu này được chính Marco Polo kể lại bằng một cuốn hồi ký làm xôn xao
dư luận châu Âu thời đó vì vô vàn những điều mới lạ. Trong đó, ông có trình bày về
cách sản xuất và lưu hành tiền giấy. Khi đó, tiền giấy là một điều hoàn toàn mới lạ ở
châu Âu, nhiều người tỏ ra không tin và nghi ngờ giá trị của một loại tiền được làm
bằng giấy. Tuy nhiên tiền giấy này thực chất mới chỉ là các “ngân phiếu”, nó không
thay thế hoàn toàn cho tiền kim loại trong đời sống thường nhật. Nó cũng chỉ lưu hành
trong một tầng lớp thương nhân và quý tộc giàu có bởi mệnh giá của nó rất lớn. Để trở
thành một đồng tiền hoàn chỉnh như ngày nay thì còn có một khoảng cách rất dài. Tiếc
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 6
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
rằng tiền giấy Trung Quốc đã không có nhiều cơ hội tiếp tục phát triển do những hạn
chế về chính trị. Năm 1455, triều đại nhà Minh đã ban hành nhiều biện pháp hạn chế
tiền giấy đồng thời đóng cửa nhiều trung tâm tài chính lúc đó. Từ đó tiền giấy Trung
Quốc hầu như không được nhắc đến nữa.
Tiền giấy hiện đại ra đời ở Châu Âu : Những giấy bạc đầu tiên của châu Âu được ra
đời vào năm 1483, nó được phát hành trong bối cảnh người Tây Ban Nha bị bao vây
bởi những người Moors. Ngoài ra cũng có giả thuyết cho là việc xuất hiện những tờ
tiền làm bằng giấy bồi gồm nhiều dạng trị giá khác nhau được sản xuất vào năm 1574
bởi những công dân bị vây hãm thuộc thành Leyden. Cả thành phố Leyden và
Middelburg lúc bấy giờ đang bị người Tây Ban Nha bao vây nên thiếu bạc để đúc
những đồng tiền kim loại nên họ buộc phải dùng bìa các quyển sổ của đạo Công giáo
để làm vật liệu cho loại tiền giấy bồi. Tuy loại tiền giấy bồi được mô tả là loại tiền
giấy lâu đời nhất của châu Âu còn giữ được, nhưng mặt khác, chúng không phải là
những tờ giấy bạc thật.
Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã đưa ra danh sách 171 đồng tiền khác nhau của
191 quốc gia năm 1996. Đến năm 2008, trong tổng số 194 quốc gia độc lập thì ISO
liệt kê chỉ còn 157 đồng tiền khác nhau. Có ba lý do chính cho sự biến mất của các
đồng tiền này:
• Euro: đồng euro là một trong những lý do chính khiến nhiều đồng nội tệ biến
mất. Được chính thức lưu thông từ năm 2002 để giảm chi phí trong giao dịch,
tránh tình trạng lãi suất không đồng đều do đầu cơ và tình trạng cạnh tranh phá
giá đồng tiền, củng cố thêm ý thức về một cộng đồng chung châu Âu, việc đồng
tiền này ra đời đã xóa sổ một loạt đồng tiền nổi tiếng như mark Đức, đồng franc
có 640 năm tuổi, đồng guilder nhiều màu sắc của Hà Lan và đồng lira của Ý.
….
• Các đồng tiền khu vực khác: Ở hai khu vực duy trì đồng tiền chung khác cũng
làm giảm số lượng tiền tệ trên thế giới. Tám đảo quốc và vùng lãnh thổ ở Caribê
đã cùng dùng chung đồng đôla Đông Caribê kể từ năm 1965, trong khi khoảng
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 7
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
chục nước châu Phi khác đã sử dụng đồng CFA franc kể từ năm 1945 (Guinea-
Bissau gia nhập từ năm 1997). Hội đồng hợp tác vùng Vịnh gồm sáu nước
(Bahrain, Kuwait, Saudi Arabia, UAE và có thể là Oman) có thể sẽ triển khai
đồng tiền chung từ đầu năm 2010. Hiệp định về Cộng đồng kinh tế châu Phi
năm 1991 cũng cam kết cả 58 quốc gia ở châu lục này sẽ sử dụng một đồng tiền
chung vào năm 2028.
• Đôla hóa và euro hóa: Một vài quốc gia nhỏ và mới thành lập đã đơn giản chỉ
lựa chọn sử dụng một đồng tiền quốc tế mạnh, do lo sợ tình trạng bấp bênh của
tiền tệ và giảm áp lực thanh toán. El Salvador và Ecuador đã xóa bỏ đồng colon
và sucre của mình để dùng đồng đôla trong khi Ireland, dù không là thành viên
EU, có thể sẽ sử dụng đồng euro sau sự sụp đổ của hệ thống tài chính nước này.
Các lãnh thổ tí hon như Monaco, Andorra, San Marino và Vatican cũng có thể
chuyển sang sử dụng euro. Trong năm quốc gia giành được độc lập kể từ năm
1992, có bốn nước đã “không thèm” đưa ra đồng tiền mới: Đông Timor và
Palau chỉ đơn giản chọn đồng đôla (cũng tương tự Micronesia và quần đảo
Marshall hơn một thập kỷ trước đó). Kosovo và Montenegro đã chỉ đơn giản là
chọn đồng euro. Ngoại lệ duy nhất là Eritrea đã đưa ra đồng nakfa của mình.
Như vậy, có vẻ như thế giới lại đang trôi dạt dần về với xu hướng tiền tệ thời Trung cổ
khi chỉ có một vài đồng tiền chủ chốt, thay vì có rất nhiều loại tiền tệ mạnh yếu khác
nhau.
2/Thực trạng các ngoại tệ mạnh:
Đồng dollar Mỹ có thể không đóng vai trò nhiều lắm trên thị trường tiền tệ
trong thời gian ngắn tới bởi các nhà đầu tư dường như thận trọng hơn khi xem xét sự
cần thiết và mức ưu tiên của các đồng tiền. Đồng Euro đã lấy lại hầu hết mức mất
điểm của năm trước dù trong một điều kiện khá nhỏ và có thể trải qua quý 1 năm 2009
ở mức hiện tại và giao động từ 1.2500 đến 1.5000. Cuối quý 2, đồng Euro có thể mạnh
lên một chút đến 1.5500 và hy vọng mức bất ổn sẽ xuống 13.00%. Câu hỏi đặt ra lúc
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 8
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
này là khi nào, và với tôc độ nào thì đồng dollar sẽ phục hồi ở xu hướng dài hạn. Đồng
Euro có thể đạt được mức đỉnh kỷ lục 1.6040 vào cuối năm.
Nếu chốt tuần dưới 1.5500 thì bắt buộc ta phải xem xét toàn cảnh dài hạn.
EUR/GBP: đỉnh một năm ở 0.9805
Hiện tại trong tuần cặp EUR/GBP đã tăng mạnh trong 2 tuần cuối của tháng 12, đỉnh
chốt năm ở 0.9805- một điểm sáng nhỏ hình thành một đỉnh quan trọng. Trong cả quý
này cặp EUR/GBP có thể nằm vững từ 0.8800 đến 0.9600 dù không thể loại trừ khả
năng sụp xuống mức mở cửa tháng 12 là 0.8250. Quý 2 có thể phần lớn là giá chao
đảo ở mức đáy, từ khoảng 0.8200 đến 0.9000. Đến quý 3 giá mới bắt đầu ổn định và
giữ ở mức hẹp hơn và mức giao động giảm xuống dưới mức đáy kỷ lục hiện tại,
khoảng dưới 20.00% tới gần 10.00%. Đến cuối năm sẽ giảm xuống 0.8000, có thể là
0.7700.
Nếu xuất hiện mức chốt tuần trên 0.9600 bắt buộc xem xét lại.
GBP có thể phục hồi trong 6 tháng tới.
Đồng bảng có thể bị bán tháo so với các đồng tiền khác và sẽ phục hồi trong khoảng 6
tháng tới. Trong nửa sau năm 2009 đồng dollar yếu có thể hồi phục. Giá đồng Bảng bị
ảnh hưởng mạnh bởi dốc xuống hình thành từ vùng 1.4500. Nếu phá vỡ ngưỡng 1.600
thì đến cuối năm, đồng tiền này sẽ tăng lên 1.8000.
Nếu xuất hiện mức chốt tháng dưới 1.4000 bắt buộc phải xem xét lại.
GBP/JPY: Mức giảm quý lớn nhất từng thấy.
Sau mức giảm quý lớn kỷ lục còn đồng Yen tăng lên cao nhất từ năm 1982 rồi rớt khỏi
ngưỡng 450.00, mức giá có thể sẽ không mở rộng đáy kỷ lục 128.20 tháng 4/1995.
Tuy nhiên, cặp này sẽ không tiếp tục mức giảm quá thấp này mà sẽ có xu hướng đi
ngang. Các bước tiến khá mạnh và có thể trở thành một xu hướng thay thế. Tăng lên
mức 150.00 có thể là mức đỉnh 160.00 là một khả năng của nửa đầu năm. Trong nửa
cuối năm mức giao động sẽ khá mạnh từ 140.00 đến 170.00.
Phá vỡ đáy 125.00 bắt buộc ta phải xem xét lại.
UBS: Nhận định xu hướng trung hạn của các cặp ngoại tệ chính
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 9
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
EUR/USD
USD/JPY:
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 10
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 11
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
GBP/USD
USD/CHF
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 12
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
II. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
1/Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (spot)
Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch mua, bán một số lượng ngoại tệ giữa hai bên
theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán.
Tùy theo tập quán kinh doanh và điều kiện thị trường từng nước, có thể niêm yết tỷ
giá theo nhiều cách khác nhau. Nhưng nhìn chung có hai cách niêm yết giá trên thị trường
giao ngay dành cho hai đối tượng khách hàng khác nhau. Cách yết giá theo kiểu Mỹ và kiểu
Âu dành cho khách hàng là ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng. Cách yết giá trực
tiếp và gián tiếp dành cho khách hàng thông thường, tức khách hàng không phải là ngân
hàng.
Yết giá theo kiểu Mỹ (American term) là cách niêm yết tỷ giá bằng số USD trên đơn
vị ngoại tệ. Yết giá theo kiểu châu Âu (European term) là cách niêm yết tỷ giá bằng số ngoại
tệ trên 1 đơn vị USD.
Yết giá trực tiếp (direct quotation) là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị ngoại tệ
thông qua một số lượng nội tệ nhất định. Yết giá gián tiếp (indirect quotation) là phương
pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị nội tệ thông qua một số lượng ngoại tệ nhất định. Theo thông lệ
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 13
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
các đồng tiền thường được yết giá gián tiếp gồm có bảng Anh, dollar Úc và dollar New
Zealand, các đồng tiền thường được yết giá trực tiếp gồm có yên Nhật, france Thụy Sĩ, dollar
Singapore, và nhiều đồng tiền khác trong đó có đồng Việt Nam. Riêng dollar Mỹ và Euro
vừa yết giá gián tiếp vừa yết giá trực tiếp.
Khi nói đến tỷ giá bao giờ cũng liên quan đến một cặp đồng tiền: đồng tiền yết giá và
đồng tiền định giá. Đồng tiền yết giá là đồng tiền biểu thị giá trị của nó qua đồng tiền khác.
Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để xác định giá trị đồng tiền khác.
Trên thị trường hối đoái giao ngay thường diễn ra quan hệ mua bán ngoại tệ giữa ngân
hàng và khách hàng. Các ngân hàng thường không thu phí giao dịch hay hoa hồng mà sử
dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua để trang trải chi phí giao dịch và thu lợi nhuận
thỏa đáng. Chênh lệch giá mua và giá bán của một ngoại tệ cao hay thấp tùy thuộc vào phạm
vi giao dịch hẹp hay rộng và mức độ biến động giá trị của ngoại tệ đó trên thị trường. Để có
thể so sánh với các loại chi phí giao dịch khác, chênh lệch tỷ giá bán và tỷ giá mua thường
được xác định theo tỷ lệ phần trăm qua công thức sau:
Tỷ giá bán - Tỷ giá mua
Chênh lệch (%) = __________________________________
x 100
Tỷ giá bán
Ví dụ chúng ta có tỷ giá GBP/USD = 1,4229 – 1,4246. Chênh lệch giữa tỷ giá mua và
tỷ giá bán mà khách hàng phải chịu khi mua bán ngoại tệ với ngân hàng:
1,4246 - 1,4229
Chênh lệch (%) = ______________________
x 100 = 0,12%
1,4246
Các ngoại tệ có thị trường giao dịch tương đối rộng như USD, GBP, EUR, JPY
thường có chênh lệch giá mua bán ở mức 0,1% đến 0,5% trong khi các ngoại tệ mà thị
trường giao dịch hẹp hơn có mức chênh lệch giá cao hơn nhiều. Lý do là ngân hàng sử dụng
chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua vào các mục đích như phòng ngừa rủi ro biến động
tỷ giá ngoại tệ mua vào hoặc bán ra, bù đắp chi phí giao dịch và cuối cùng là kiếm lợi nhuận
thỏa đáng. Do vậy với các ngoại tệ có phạm vi giao dịch hẹp, hoặc vào những thời kỳ tỷ giá
của ngoại tệ nào đó biến động mạnh thì ngân hàng duy trì chênh lệch giữa giá bán và giá
mua lớn hơn so với các ngoại tệ khác hoặc so với thời kỳ tỷ giá ổn định.
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 14
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
Giao dịch hối đoái giao ngay được ngân hàng sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua
hoặc bán ngoại tệ giao ngay cho khách hàng. Tuy nhiên, nhược điểm của giao dịch hối đoái
giao ngay là không đáp ứng được nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của những khách hàng nào
cần mua hoặc cần bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao ngoại tệ chưa thực hiện ngay ở hiện
tại mà sẽ được thực hiện trong tương lai. Để đáp ứng nhu cầu này của khách hàng ngân hàng
phải phát triển thêm một loại giao dịch khác, đó là giao dịch hối đoái có kỳ hạn.
2. Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn (forward)
Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với
nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện
trong tương lai.
Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết theo hai cách: yết giá theo kiểu outright và yết giá
theo kiểu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright đơn giản là giá cả của một đồng tiền này
tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Nó cũng được niêm yết tương tự như tỷ giá giao ngay
chỉ khác một điều là tỷ giá được hai bên xác định và thỏa thuận ở hiện tại nhưng sẽ được áp
dụng trong tương lai. Tỷ giá theo kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm căn bản
(basic points) giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao
ngay tương ứng. Yết giá theo kiểu swap thường được sử dụng trên thị trường liên ngân hàng,
tức là trong giao dịch giữa một ngân hàng này với một ngân hàng khác.
Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác định
ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và được xác
định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Gọi: - F: là tỷ giá có kỳ hạn.
- S: là tỷ giá giao ngay.
- rd: là lãi suất của đồng tiền định giá.
- ry: là lãi suất của đồng tiền yết giá.
Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau:
1 + rd
F = S ___________
(1)
1 + ry
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 15
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
Công thức (1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất (interest rate parity) –
IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai quốc gia phải được bù đắp bởi chênh lệch
tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người kinh doanh chênh lệch giá không thể sử dụng hợp
đồng có kỳ hạn kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất.
Ở Việt Nam các ngân hàng thương mại thường áp dụng phổ biến công thức gần đúng
của công thức (1) hơn. Ta có thể viết lại công thức (1) như sau:
1 + rd 1 + rd + ry - ry rd - ry
F = S __________
= S ______________________
= S + S ___________
1 + ry 1 + ry 1 + ry
Vì lãi suất ry thường nhỏ nên ta có thể xấp xỉ 1 + ry ≈ 1. Khi ấy, công thức này có thể
viết lại thành F = S + S(rd - ry). Ở đây lãi suất tính theo đơn vị phần trăm một năm. Nếu
chuyển đổi lãi suất thành đơn vị phần trăm cho kỳ hạn n ngày và năm có 360 ngày thì ta sẽ
có công thức:
S(rd - ry)n
F = S + _____________
100 x 360
Giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn thỏa mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng
mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao
dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. Một
điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần
mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ.
Đôi khi trên thực tế khách hàng vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có
nhu cầu mua bán ngoại tệ ở trong tương lai. Rõ ràng trong tình huống này chỉ với giao dịch
hối đoái giao ngay hay chỉ với giao dịch hối đoái kỳ hạn chưa thể đáp ứng được nhu cầu giao
dịch của khách hàng, mà phải kết hợp cả hai loại giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Sự kết hợp này hình thành nên một loại giao dịch mới đó là
giao dịch hoán đổi.
3/. Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (swap)
Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch
mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 16
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời
điểm ký hợp đồng. Về cơ bản giao dịch swap gồm: 1 giao dịch spot và 1 giao dịch forward
trái chiều với giao dịch spot.
Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu ngày đáo hạn rơi vào
ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận chọn một ngày đáo hạn thích hợp và
thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế.
Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày khác nhau: ngày
hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay
trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn.
Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ
hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thỏa
thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND
và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng.
Giao dịch hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao ngay là có thể
thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai, đồng thời khắc phục được
nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở
thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, cũng như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn chế
ở hai điểm:
- Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá
trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có lợi là tránh được rủi ro tỷ giá cho
khách hàng, nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái
với dự đoán của khách hàng.
- Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo
hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian giữa hai thời
điểm đó.
Chính những hạn chế này khiến cho hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi chỉ có thể
là công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và thích hợp với nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của
khách hàng hơn là nhu cầu kinh doanh hay đầu cơ kiếm lời từ sự biến động tỷ giá. Để bổ
sung cho hạn chế này của giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi, ngân hàng phát triển thêm
một loại công cụ khác, đó là hợp đồng giao sau.
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 17
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
4/. Nghiệp vụ hối đoái giao sau (future)
Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ
giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện
vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch. Tuy nhiên, khác với hợp đồng
có kỳ hạn, hợp đồng giao sau chỉ sẵn sàng cung cấp đối với một vài loại ngoại tệ mà thôi.
Chẳng hạn, thị trường Chicago chỉ cung cấp hợp đồng
với sáu loại ngoại tệ mạnh đó là GBP, CAD, EUR, JPY, CHF và AUD. Thị trường giao sau
thực chất chính là thị trường có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số
lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ.
Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch có tổ chức. Sở
giao dịch là người đề ra quy chế và kiểm soát hoạt động của các hội viên. Hội viên của Sở
giao dịch là các cá nhân, có thể là đại diện của các công ty, ngân hàng thương mại hay cá
nhân có tài khoản riêng.
Để dễ hiểu hơn về cách thức thực hiện một hợp đồng giao sau, ta sẽ xem xét ví dụ:
Nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vài ngày tới CHF sẽ lên giá so với USD. Nhằm kiếm
tiền từ cơ hội này, một nhà đầu tư trên thị trường giao sau Chicago mua một hợp đồng giao
sau trị giá 125.000 CHF với tỷ giá 0,75 USD cho 1 CHF. Hợp đồng này sẽ đến hạn vào 3
ngày sau. Để bắt đầu, trước tiên nhà đầu tư phải bỏ 2.565$ vào tài khoản ký quỹ ban đầu.
Biết rằng mức ký quỹ tối thiểu nhà đầu cơ phải duy trì đối với hợp đồng giao sau CHF là
1.900 USD, nhà đầu cơ phải sẵn sàng thêm tiền vào nếu mức ký quỹ của mình xuống đến
dưới mức 1.900 USD. Sau khi mua hợp đồng giao sau, nhà đầu cơ sốt ruột theo dõi diễn biến
tình hình thị trường. Bởi vì việc thanh toán diễn ra hằng ngày, có ba điều sẽ xảy ra:
- Thứ nhất: hàng ngày nhà đầu cơ sẽ nhận được tiền hoặc sẽ chi tiền ra tùy theo hợp
đồng lời hay lỗ.
- Thứ hai: hợp đồng giao sau với giá 0,75 USD/CHF sẽ bị hủy bỏ vào cuối ngày giao
dịch.
- Thứ ba: nhà đầu cơ sẽ nhận được hợp đồng giao sau theo giá mới được thiết lập vào
cuối ngày giao dịch.
Hợp đồng giao sau có cả ưu lẫn nhược điểm khi sử dụng. Ưu điểm của nó trước tiên là
sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ. Kế đến nó cho phép các bên tham gia có
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 18
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. Với hai ưu
điểm này hợp đồng giao sau dễ dàng thu hút nhiều người tham gia. Ngược lại, hợp đồng giao
sau có nhược điểm là chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày
chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi. Kế đến, hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc
phải thực hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng
quyền chọn. Nói chung giao dịch giao sau có thể bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và hoán đổi ở
tính chất thực hiện thanh toán hằng ngày nhằm bảo đảm cho nhà đầu cơ có thể tận dụng cơ
hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên, nếu thị trường biến động bất lợi nhà
đầu cơ không có quyền tự ý rút khỏi thị trường. Tính chất “có quyền” này chỉ có thể có được
trong giao dịch quyền chọn.
5/. Nghiệp vụ hối đoái quyền chọn (option)
Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua option có quyền, chứ
không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ cụ thể với một mức giá thực hiện
đã được ấn định trước cho một thời hạn cụ thể trong tương lai, sau khi đã trả phí (premium)
cho người bán option ngay từ lúc ký hợp đồng. Trong khi đó, người bán option có nghĩa vụ
phải thực hiện hợp đồng theo các điều khoản đã thỏa thuận trước đó bất luận giá cả thị
trường biễn biến như thế nào, nếu như người mua option muốn thực hiện quyền của mình.
• Option kiểu Âu (European style): option chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn hợp
đồng.
• Option kiểu Mỹ (American style): option có thể được thực hiện vào bất cứ lúc nào
trong suốt thời hiệu hợp đồng.
Độ biến động (volatility): độ biến động là mức độ mà theo đó giá ngoại tệ có thể có
khuynh hướng dao động lên xuống trong một khoảng thời gian. Độ biến động được diễn tả
bằng tỷ lệ phần trăm (%).
Ngày ký kết hợp đồng (contract date): là ngày ngân hàng ký kết hợp đồng option với
khách hàng hoặc đối tác.
Việc định giá option (tính phí premium) phụ thuộc vào 6 biến số sau:
- Giá giao ngay hiện hành (spot).
- Giá thực hiện option (strike).
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 19
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
- Thời hạn (tenor).
- Chênh lệch lãi suất (interest rate).
- Kiểu Âu hay kiểu Mỹ (style).
- Độ biến động (volatility).
Trong 6 biến số nói trên, độ biến động là quan trọng và phức tạp nhất, vì đó là biến số
định giá duy nhất không biết trước một cách chắc chắn.
Nếu một option có giá strike ITM hoặc “deep ITM”, premium của option đó đắt nhất,
vì giá strike có lợi hơn hoặc rất có lợi hơn giá spot thời điểm hiện hành. Nếu một option có
giá strike ATM, thì premium của option đó ít đắt hơn so với option ITM, vì giá strike xấp xỉ
giá spot thời điểm hiện hành. Nếu một option có giá strike OTM, thì premium của option đó
rẻ nhất, vì giá strike bất lợi hơn giá spot thời điểm hiện hành.
Premium của option kiểu Mỹ đắt hơn option kiểu Âu, vì kiểu Mỹ có thể thực hiện vào
bất cứ lúc nào trong suốt thời hiệu hợp đồng còn kiểu Âu chỉ được thực hiện vào ngày đáo
hạn hợp đồng.
Cách xác định giá quyền chọn phổ biến và đơn giản nhất là bằng mô hình Black-
Scholes: đối với quyền chọn mua theo kiểu châu Âu, mô hình Black-Scholes có thể diễn tả
bởi công thức sau:
Ce = Se-bT
N(d1) – Ee-aT
N(d2)
Trong đó:
Ce là giá cả của quyền chọn mua theo giá châu Âu.
S là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền A và đồng tiền B.
E là tỷ giá thực hiện.
T là thời hạn hợp đồng, tính bằng năm.
a là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền A.
b là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền B.
e = 2,71828 là hằng số Nê-pe.
σ là độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay.
N(d1) và N(d2) là giá trị của hàm phân phối xác suất chuẩn và d1, d2 được xác
định như sau:
ln(S/E) + [a – b + (σ2
/2)]
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 20
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
d1 = ____________________________________
σ T
d2 = d1 – σ T
Mô hình Black-Scholes cho thấy giá cả của quyền chọn mua theo kiểu châu Âu phụ
thuộc vào tỷ giá thực hiện so với tỷ giá giao ngay, lãi suất phi rủi ro giữa hai quốc gia, thời
hạn của hợp đồng và độ lệch chuẩn của sự thay đổi tỷ giá hai đồng tiền. Mô hình này được
thực hiện dựa trên một số giả định như sau:
- Lãi suất vẫn không thay đổi, lãi suất cho vay và đi vay như nhau.
- Không có thuế hay chi phí giao dịch.
- Sự sai biệt tỷ giá tuân theo quy luật phân phối chuẩn.
- Độ lệch chuẩn vẫn không đổi trong suốt thời hạn hợp đồng.
Bởi vì những giả định này không đúng trên thực tế, lãi suất và tỷ giá luôn thay đổi bất
ngờ, lãi suất cho vay và lãi suất đi vay không giống nhau, có chi phí giao dịch và thuế, độ
lệch tỷ giá chưa chắc có phân phối chuẩn, nên mô hình Black-Scholes chưa hẳn chính xác và
nó cần phải được hoàn thiện thêm.
Tuy vậy, mô hình Black-Scholes vẫn áp dụng rộng rãi trong việc định giá quyền chọn,
một mặt bởi vì theo thói quen, một mặt bởi vì nó đơn giản dễ áp dụng. Hơn nữa, mô hình này
có thể dẫn đến việc định giá sai nhưng mức độ sai lệch không nghiêm trọng đến nỗi tạo ra cơ
hội thu lợi cho những người kinh doanh chênh lệch giá.
Khi sử dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chúng ta chỉ định giá đối
với quyền chọn mua. Để định giá quyền chọn bán chúng ta sử dụng đẳng thức cân bằng giữa
giá trị quyền chọn mua và quyền chọn bán. Mối quan hệ giữa quyền chọn mua và quyền
chọn bán được diễn tả qua sự cân bằng chọn mua – chọn bán (put – call parity). Trong trường
hợp quyền chọn theo kiểu châu Âu mối quan hệ này thể hiện qua công thức sau:
Ce (S, T, E) = Pe (S, T, E) + S(1 + b)-T
– E(1 + a)-T
Trong đó Ce và Pe lần lượt là giá cả của quyền chọn mua và quyền chọn bán theo kiểu
châu Âu. Trong trường hợp quyền chọn theo kiểu Mỹ, mối quan hệ giữa quyền chọn bán và
quyền chọn mua phức tạp hơn bởi khả năng cho phép thực hiện hợp đồng ở bất kỳ thời điểm
nào trước khi hợp đồng đến hạn.
III.VAI TRÒ CỦA TỶ GÍA HỐI ĐOÁI TRONG KINH DOANH NGOẠI TỆ:
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 21
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
1. Khái niệm tỷ giá - cách yết tỷ giá-qui ước đơn vị tiền tệ:
1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái:
Tỉ giá hối đoái: là giá của một đồng tiền quốc gia này so với đồng tiền của một quốc gia
khác. Tỉ giá hối đoái bao gồm tỉ giá giao ngay, tỉ giá kỳ hạn và tỉ giá thực hiện trong quyền
chọn. Dựa vào tỷ giá NHNN công bố,các NHTM quyết định tỷ giá của mình.
1.2 Cách yết tỷ giá :
Bộ phận nguồn vốn là nơi lập Bảng niêm yết tỉ giá giao dịch hàng ngày áp dụng thống nhất
cho toàn Ngân hàng. Tỷ giá niêm yết này được tính toán bằng các kỹ thuật sao cho vừa phù
hợp với cung cầu thị trường vừa nằm trong biên độ giao động cho phép của ngân hàng nhà
nước.
- Bảng niêm yết tỉ giá đầu ngày phải được lập và cập nhật vào hệ thống chương trình quản lý
của Ngân hàng trên máy tính chậm nhất là đầu giờ làm việc của ngày làm việc. Tỷ giá cũng
ngay lập tức phải chuyển đi các chi nhánh và phải nhập tỉ giá vào bảng điện tử của hội sở để
các khách hàng có thể tham chiếu được ngay.
- Trong ngày làm việc, nếu có phát sinh biến động lớn về tỉ giá của một loại ngoại tệ niêm
yết nào đó thì phải lập bảng niêm yết tỉ giá giao dịch mới và thực hiện công bố tỉ giá tương tự
như việc công bố tỉ giá đầu ngày làm việc.
- Chi nhánh khi nhận được Bảng niêm yết tỉ giá giao dịch phải cập nhật ngay vào Bảng niêm
yết tỉ giá giao tại quầy giao dịch trực tiếp với khách hàng và thông báo ngay cho các bộ phận
có liên quan thuộc đơn vị mình.
- Đối với giao dịch hối đoái giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi, có thể thực hiện giao dịch theo tỉ
giá niêm yết hoặc tỉ giá thương lượng giữa Ngân hàng với khách hàng hoặc đối tác nhưng
phải đảm bảo tỉ giá giao dịch phù hợp với tỉ giá của thị trường tại thời điểm giao dịch và quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giao dịch về giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi.
- Mức phí quyền chọn được thực hiện theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng hoặc
đối tác khi thực hiện quyền chọn. Bộ phận nguồn vốn căn cứ vào mức phí quyền chọn trong
giao dịch với đối tác trên thị trường quốc tế tại thời điểm giao dịch để quyết định phí quyền
chọn cho khách hàng/ đối tác.
1.3 Quy ước đơn vị tiền tệ:
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 22
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
Tổ chức ISO quy ước đơn vị tiền tệ của
một quốc gia được viết bằng ba kí tự.Hai
kí tự đầu tiên là tên quốc gia,kí tự cuối
cùng là tên đồng tiền.Ví dụ:
Đơn vị tiền tệ của Mỹ là USD
-Hai kí tự đầu US viết tắt của The United
States
-Kí tự sau cùng D viết tắt tên Dollar.
Ký hiệu đơn vị tiền tệ một số đồng tiền giao dịch trên thế giới
2. Các loại tỷ giá:
2.1Tỷ giá giao ngay :(áp dụng đối với giao dịch hối đoái giao ngay) là tỉ giá do Ngân
hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch hoặc do thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng
hoặc đối tác nhưng phải đảm bảo phù hợp với thị trường tại thời điểm giao dịch và quy định
về tỉ giá giao ngay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm giao dịch.
2.2 Tỉ giá kỳ hạn (áp dụng đối với giao dịch hối đoái kỳ hạn) là tỉ giá do Ngân hàng
và khách hàng hoặc đối tác tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp
với thị trường tại thời điểm giao dịch và quy định về tỉ giá kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tại thời điểm giao dịch.
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang
Tên ngoại tệ
Ký hiệu Thanh khoản
US Dollar USD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao
Euro EUR Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao
British Pound GBP Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao
Japanese Yen JPY Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao
Swiss Franc CHF Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
Australian Dollar AUD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
Canadian Dollar CAD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
Singapore Dollar SGD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
NewZealand Dollar NZD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
Hongkong Dollar HKD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao
Thai baht THB
Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản trung
bình
Vàng XAU
23
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
2.3 Tỉ giá thực hiện (áp dụng đối với giao dịch quyền chọn) là tỉ giá do người mua
quyền chọn yêu cầu người bán quyền chọn thực hiện.
3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá:
- Cán cân thanh toán quốc tế: Nếu cán cân thanh toán cân bằng: Tỷ giá hối đoái ổn định. Nếu
cán cân thanh toán bội thu: Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ, làm cho dự trữ ngoại tệ tăng lên và
dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm.
- Tỷ lệ lạm phát: Giả sử khi lạm phát tăng, đồng tiền sẽ bị mất giá, tức là để mua một loại
hàng hóa ta sẽ mất nhiều tiền hơn. Do đó, khi ta so sánh tỷ lệ lạm phát của 2 nước hay so
sánh sức mua của hai đồng tiền. Nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát
của một nước khác, thì sức mua của nội tệ sẽ giảm. Và làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. VD:
Giả sử, mức lạm phát của VN cao hơn USA, tính cùng thời điểm. Khi đó, sức mua của đồng
VND giảm, VND mất giá. Dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng.
- Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước: Khi so sánh mức lãi suất giữa hai nước, ta có: Nước
có mức lãi suất cao, chứng tỏ đồng tiền có giá, nền kinh tế ổn định. Do đó kých thích các
luồng vốn ngắn đầu tư vào thị trường trong nước. Dẫn đến cung ngoại tệ tăng, cầu ngoại tệ
giảm. Và tỷ giá hối đoái giảm.
- Tác động của hoạt động đầu cơ ngoại tệ: Khi nhà đầu cơ dự đoán giá của một loại ngoại tệ
nào đó sẽ lên, họ sẽ đổ tiền mua vào với số lượng lớn. Dẫn đến làm cho ngoại tệ này trở nên
khan hiếm, cung < cầu, dẫn đến giá ngoại tệ này tăng lên, tỷ giá hối đoái tăng. Và ngược lại.
- Tăng trưởng kinh tế hay suy thoái kinh tế: Mức độ tăng %GDP thực tế sẽ ảnh hưởng làm
tăng hoặc giảm cung và cầu vệ ngoại tệ, từ đó làm cho tỷ giá hối đoái của đồng tiền trong
nước so với tiền nước ngoài giảm đi hoặc tăng lên. Ngoài ra còn có các yếu tố tác động khác
như: yếu tố tâm lý; các chính sách liên quan tới quản lý ngoại hối; các rủi ro như dịch bệnh,
thiên tai, chiến tranh . . .
Ngoài những yếu tố nêu trên TGHĐ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác, chẳng hạn như
yếu tố tâm lý, chính sách của chính phủ, uy tín của đồng tiền…
Nhìn chung, TGHĐ biến động tăng hoặc giảm là do tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Do
đó, để có một mức tỷ giá phù hợp cho từng thời kỳ, chúng ta cần phải xác định được các yếu
tố chủ quan, khách quan; trực tiếp và gián tiếp tác động lên tỷ giá. Trên cơ sở đó, mà đưa ra
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 24
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
những quyết định chính sách đúng đắn trong việc điều hành tỷ giá nhằm đạt các mục tiêu
kinh tế cụ thể.
4. Cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân Hàng Nhà Nước CỎ THỂ BỎ
Theo cơ chế điều hành tỷ giá hiện nay, Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN ) có thể dùng công cụ “tỷ giá bình quân liên ngân hàng” và “biên độ”
để kiểm soát tỷ giá trên thị trường. Mặc dù gọi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhưng NHNN thường ấn định tỷ giá này theo mục tiêu ổn định kinh tế
vĩ mô, thường là mang tính dài hạn. Vì thế đôi khi nó có một “độ lệch” nhất định so với thực tế biến động ngắn hạn trên thị trường.
Nguy cơ mất cân đối cung cầu khiến tỷ giá biến động mạnh sẽ xuất hiện khi “độ lệch” này càng lớn và kéo dài nhưng NHNN chậm điều
chỉnh hoặc không can thiệp với vai trò là người mua và người bán cuối cùng. Người mua hoặc bán cuối cùng được hiểu là khi hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) thừa ngoại tệ và muốn bán thì NHNN phải mua vào. Ngược lại khi hệ thống NHTM thiếu ngoại tệ và cần mua thì NHNN phải
bán ra để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức giá mua vào hoặc bán ra ở đây phải theo khung biên độ giá mà NHNN đã công bố.
Một khi NHNN không thực hiện được nguyên tắc này thì thị trường ngoại tệ chính thức sẽ bị ách tắc. Trong khi đó thị trường tự do, vốn
không được thừa nhận về mặt pháp lý, lại là “lối ra” để giải tỏa ách tắc này. Điều hiển nhiên là tỷ giá trên thị trường tự do thường vượt khỏi biên độ
kiểm soát của NHNN, hình thành hệ thống hai tỷ giá trong nền kinh tế. Thực tế những cơn sốt cả “nóng” lẫn “lạnh” của tỷ giá trong năm 2008 đã chứng
minh điều đó.
Điều có thể gây rủi ro lớn hơn là hệ thống NHTM còn gián tiếp tham gia thị trường tự do để đáp ứng nhu cầu thanh toán hợp lý của khách
hàng. Có hiện tượng này là vì chính sách quản lý ngoại hối hiện nay (nhằm mục đích khuyến khích nguồn kiều hối chuyển về nước) cho phép cá nhân
có quyền nắm giữ ngoại tệ mặt và có thể bán lại cho hệ thống NHTM. Đề cập đến chính sách điều hành tỷ giá, bà Nguyễn Thị Kim Thanh, Phó vụ
trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN) cho rằng, có hai vấn đề quan trọng cần được xem xét khi lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá. Thứ nhất, chính sách
tỷ giá cần phải được nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc thiết lập một cái neo rõ ràng và đáng tin cậy như một yếu tố của chiến lược chính sách
nhằm ổn định mức giá trong nước và ổn định thị trường tài chính. Thứ hai, chính sách tỷ giá cần phải được nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì
khả năng cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế, đảm bảo một vị thế cán cân thanh toán mạnh, theo đó chính sách tỷ giá gắn với cả biến số kinh tế thực.
Với tình hình, đặc điểm kinh tế trong bối cảnh hội nhập và lạm phát, Việt Nam không thể lựa chọn cơ chế tỷ giá thả nổi ngay lập tức, mà cần phải có lộ
trình cụ thể để đảm bảo ổn định thị trường tài chính. Mặc dù kiềm chế lạm phát là mục tiêu quan trọng hàng đầu, song do tác động yếu của tỷ giá đến
lạm phát và tăng trưởng kinh tế, Việt Nam ưu tiên lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hướng tới bình ổn thị trường tài chính hơn là hướng tới kiềm chế
lạm phát cũng như tăng trưởng kinh tế.
XEM LẠI
5/ Diễn biến tỷ giá và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Kể từ tháng 9/2008 cho đến hết năm 2008 và đến nay, NHNN chuyển dần sang điều
hành chính sách tiền tệ theo hướng linh hoạt, nhằm góp phần phòng chống sự suy
giảm kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu.
Trong năm 2008, thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt kể từ
tháng 1 đến tháng 8/2008. Nhưng kể từ tháng 9/2008 cho đến hết năm 2008 và đến
nay, NHNN chuyển dần sang điều hành chính sách tiền tệ theo hướng linh hoạt, nhằm
góp phần phòng chống sự suy giảm kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài
chính toàn cầu. Bên cạnh đó NHNN cũng thực hiện nhiều giải pháp tăng cường quản
lý ngoại hối và tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng hội nhập quốc tế,
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 25
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
tăng quyền tự chủ hơn cho các Ngân hàng thương mại (NHTM); đồng thời để cho tỷ
giá diễn biến linh hoạt hơn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, hướng tới khuyến
khích xuất khẩu. Bởi vậy với cơ chế quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá của NHNN
trong năm 2008 đã tạo nhiều thuận lợi hơn cho các NHTM, song các NHTM cũng
thường xuyên phải xử lý các tình huống, các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong vấn đề
này. Nhìn tổng quan thị trường ngoại tệ và cơ chế điều hành tỷ giá trong năm 2008 có
thể thấy một số điểm đáng chú ý sau đây tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đến hoạt động kinh doanh của các NHTM:
6. Những quyết định cụ thể trong điều hành tỷ giá và quản lý ngoại tệ của NHNN
6.1. Về thị trường ngoại tệ
• Ngày 16/1/2008, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 187/QĐ-NHNNvề
điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Theo đó kể từ tháng 2/2008, NHNN quyết định
tăng thêm 1% mức tiền gửi dự trữ bắt buộc vốn ngoại tệ. Cụ thể, tiền gửi dự trữ
bắt buộc bằng ngoại tệ kỳ hạn dưới 12 tháng của các tổ chức tín dụng (TCTD)
đô thị là 11%; của NHNo&PTNT, Quỹ tín dụng TW là 10%; tiền gửi kỳ hạn từ
12 tháng trở lên lần lượt là 5% và 4%.
• Ngày 10/4/2008, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 09/2008/QĐ-
NHNN, thu hẹp đối tượng được vay vốn ngoại tệ. Các đối tượng theo quy định
mới bao gồm: vay vốn để thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh; vay để trả nước ngoài trước hạn nếu
khoản vay đó chấp hành đúng các quy định về vay và trả nợ nước ngoài, khách
hàng có khả năng trả nợ và lãi vốn vay bằng ngoại tệ, tiết kiệm được chi phí;
vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định.
• Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN, ngày 11/7/2008 ban hành quy chế đại lý thu
đổi ngoại tệ, chấn chỉnh hoạt động của các đại lý thu đổi ngoại tệ, chủ yếu là các
Công ty vàng bạc và cửa hàng vàng bạc tư nhân.
NĂM 2009 NHƯ THẾ NÀO
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 26
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
6.2. Về tỷ giá
• Từ ngày 24/12/2006, NHNN điều chỉnh biên độ giao dịch ngoại tệ của TCTD
đối với khách hàng từ + 0,5% lên + 0,75% so với tỷ giá do NHNN công bố.
• Từ ngày 10/3/2008, NHNN điều chỉnh biên độ giao dịch trong mua bán ngoại tệ
của các TCTD đối với khách hàng từ mức 0,75% tăng lên + 1,0%.
• Ngày 26/6/2008, Thống đốc NHNN có Quyết định số 1436/QĐ-NHNN nới
rộng biên độ giao dịch tỷ giá từ mức + 1% quy định từ ngày 10-3-2008, tăng lên
+ 2% so với tỷ giá liên ngân hàng do NHNN công bố, thực hiện kể từ ngày
27/6/2008.
• Quyết định số 2635/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN điều chỉnh biên độ mua
bán ngoại tệ giao ngay của các TCTD đối với khách hàng từ + 2% lên +-3%
thực hiện từ 7/11/2008.
• Kể từ ngày 25/12/2008, NHNN điều chỉnh tăng 3% đối với tỷ giá bình quân liên
ngân hàng từ 16.494 VNđ/USD tăng lên 16.989 VNđ/USD. Đây là mức điều
chỉnh tỷ giá liên ngân hàng tăng cao nhất trong một ngày từ nhiều năm qua. Với
biên độ + 3%, tỷ giá mua bán của các NHTM nhìn chung cũng điều chỉnh tăng
lên trên cơ sở tỷ giá liên ngân hàng của NHNN. Theo đó mặt bằng tỷ giá mới sẽ
góp phần kích thích xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu và đảm bảo bền vững cán
cân thanh toán quốc tế.
• Theo quyết định 622/QĐ-NHNN ngày 23/03/2009 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ
của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối(Có hiệu lực ngày
24/3/2009).Theo đó Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 27
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua, tỷ giá bán giao ngay (SPOT) của Đồng
Việt Nam với các ngoại tệ theo nguyên tắc sau:
- Đối với Đôla Mỹ: Không được vượt quá biên độ ±5% (Năm phần trăm)
so với tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng áp dụng
cho ngày giao dịch do Ngân hàng Nhà nước thông báo.
- Đối với các ngoại tệ khác: Do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín
dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định.
- Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán: Do Tổng Giám đốc (Giám đốc)
các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định.
7. Diễn biến của thị trường ngoại tệ và tỷ giá năm 2008
7.1. Về lãi suất
• Lãi suất huy động vốn ngoại tệ - Đô la Mỹ (USD) của các NHTM đối với khách
hàng trong quý II – 2008 đã tăng lên ở mức rất cao, bình quân lên tới 6,5% -
7,0%/năm, thậm chí một số NHTM cổ phần tăng lãi suất lên tới tới 7,5%/năm
đối với kỳ hạn 6 tháng và 7,3%/năm đối với kỳ hạn 1 tháng, cao nhất tới
8,0%/năm.
• Lãi suất cho vay vốn ngoại tệ cũng tăng lên cao. Lãi suất cho vay USD của các
NHTM đối với doanh nghiệp cũng tăng lên ở mức rất cao tới 9% - 12%/năm.
• Từ đầu năm 2008 đến nay lãi suất trên thị trường quốc tế liên tục giảm thấp,
riêng Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) thực hiện 2 lần cắt giảm mạnh lãi suất
chủ đạo đồng USD. Ngày 22/1/2008 FED tiếp tục giảm tới 0,75% mức lãi suất
chủ đạo của mình, từ 4,25%/năm, xuống còn 3,5%/năm, mức cắt giảm lớn nhất
trong nhiều năm và từ ngày 30/1/2008 tiếp tục cắt giảm thêm 0,5%/năm xuống
còn 3,0%/năm và xuống 2,0%/năm trong tháng 3/2008, từ đầu tháng 10/2008
xuống 1,5%/năm. Ngày 30/10/2008, FED tiếp tục cắt giảm lãi suất cơ bản USD
xuống còn 1,0%/năm, lần thứ 8 kể từ tháng 9/2007 và mức thấp nhất kể từ năm
2004. Từ ngày 16/12/2008, FED điều chỉnh lãi suất chủ đạo đồng USD xuống
còn 0 – 0,25%/năm.
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 28
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
• Trái ngược với diễn biến nói trên, từ đầu năm đến tháng 7/2008 các NHTM
thường xuyên thực hiện tới 2 – 3 lần điều chỉnh tăng lãi suất huy động vốn
USD, từ tháng 9/2008 mới điều chỉnh giảm nhẹ, đến tháng 10- 2008 lãi suất huy
động vốn USD cao nhất còn 6,5%/năm và lãi suất cho vay USD bình quân còn
9%/năm. Đến cuối tháng 10/2008, lãi suất USD tiếp tục được các NHTM điều
chỉnh giảm nhẹ hơn nữa, lãi suất huy động USD cao nhất xoay quanh mức
6%/năm và lãi suất cho vay USD xoay quanh mức 8,5%/năm. Đến tháng
12/2008, lãi suất huy động USD giảm xuống chỉ còn phổ biến ở mức 4,5% -
5,0% đối với kỳ hạn 12 tháng và lãi suất cho vay USD cũng phổ biến ở mức
6,5% - 7,0%/năm.
7.2. Về tỷ giá:
• Trong năm 2008, trên thị trường ngoại tệ diễn ra 2 nghịch lý tại hai thời điểm
khác nhau, đó là đầu tháng 3/2008, tỷ giá xuống quá thấp, cung ngoại tệ tăng
mạnh, NHTM hạn chế mua vào. Nhưng từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6/2008,
xẩy ra cơn sốt ngoại tệ trên thị trường tự do và tác động lên thị trường chính
thức. Đến cuối tháng 10/2008 xẩy ra cơn sốt tỷ giá lần thứ hai trong năm nhưng
mức độ không lớn bằng đợt đầu tháng 6/2008. Diễn biến cụ thể như sau:
• Giá Đô la Mỹ trên thị trường tự do được đánh giá là “sụt giảm nghiêm trọng” ở
thời điểm từ đầu tháng 3 đến các ngày 14 đến 19/3/2008, giá mua vào đô la Mỹ
(USD) 15.470 – 15.480 VNđ/USD, bán ra 15.550 VNđ/USD, giảm mạnh so
với mức giá ngày 7/3/2008 khi đó mua vào còn ở mức 15.550 đồng/USD, giá
bán ra cũng còn 15.560 – 15.565 đồng/USD. Mức giá kể từ ngày 11/3/2008 là
mức tỷ giá thấp nhất kể từ giữa năm 2003 đến thời điểm đó và giảm tới 600
đồng/USD trong hơn 3 năm qua.
• Trên thị trường mua bán ngoại tệ của các NHTM đối với doanh nghiệp và
khách hàng, tỷ giá cũng giảm mạnh. Ngày 11/3/2008, tỷ giá bán ra của các
NHTM chỉ còn 15.862 VNđ/USD, giảm tới 48 VNđ/USD, ngày 14/3/2008 cũng
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 29
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
chỉ còn 15.860 VND/USD, nhưng vẫn còn có khoảng cách quá xa so với tỷ giá
trên thị trường tự do.
• Trên thị trường tự do, nếu như đầu năm 2008, tỷ giá còn dao động quanh mức
16.000 – 16.200 VNđ/USD, thì đến giữa tháng 3/2008, tỷ giá giảm xuống còn
15.400 VNđ/USD,...
IV.QUI ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG
VÀ LUẬT KINH DOANH NGOẠI TỆ
1.Hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng :
- Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán hợp đồng ngoại
thương;
- Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) nhằm mục đích thực
hiện đầu tư nước ngoài trực tiếp hay gián tiếp;
- Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) nhằm điều chỉnh trạng
thái ngoại hối của đồng tiền có thể giảm rủi ro ngoại hối;
- Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ trong việc dự tính sự biến động của tỷ
giá.
Hai hoạt động đầu tiên, ngân hàng thường thực hiện cho khách hàng để thu phí, và do
đó, rủi ro ngoại hối ngân hàng không phải gánh chịu. Hoạt động thứ ba, ngân hàng
tiến hành nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối (phòng vệ), tức là nhằm giảm rủi ro
ngoại hối. Như vậy, rủi ro ngoại hối thực chất chỉ liên quan đến trạng thái ngoại hối
mở (open position) đối với những hoạt động mua bán mang tính đầu cơ (unhedged
position) tức là hoạt động thứ tư. Trạng thái ngoại hối mở thường được thực hiện
trong các giao dịch giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường ngoại hối và đặc biệt
là đối với những ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư lớn là những ngân hàng
tạo thị trường bằng cách niêm yết tỷ giá mua bán hai chiều “Bid – Ask” đối với ngoại
tệ giao dịch.
2.Các qui định về luật kinh doanh ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước :
Điều 37. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 30
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
1. Thị trường ngoại tệ là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại ngoại tệ. Đối tượng
tham gia thị trường ngoại tệ bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín
dụng được phép, bàn đổi ngoại tệ và các tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không
cư trú tại Việt Nam.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định điều kiện, phương thức, các loại hình nghiệp
vụ giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ.
2. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường cho các giao dịch giữa Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam với các tổ chức tín dụng được phép và giữa các tổ chức tín dụng
được phép với nhau. Các thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thực
hiện mua bán ngoại tệ theo các phương thức, loại hình nghiệp vụ giao dịch trên cơ sở
các thoả thuận, cam kết giữa các bên theo thông lệ quốc tế và phù hợp với quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trong trường hợp tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tập trung do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức, điều hành, các tổ chức tín dụng được phép phải
chấp hành quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường này do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định.
Điều 38. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên thị trường ngoại tệ.Căn
cứ biến động tỷ giá trên thị trường ngoại tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng và thực hiện phương án can thiệp
mua hoặc bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trong nước.
Điều 39. Cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam
1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ
trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện
điều tiết tỷ giá hối đoái thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ và
thực hiện phương án mua bán trên thị trường ngoại tệ.
2. Cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nước có quan hệ
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 31
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô
trong từng thời kỳ.
Điều 49. Quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối :
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối;
b) Xây dựng và soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về ngoại hối thuộc thẩm
quyền.
2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chớnh phủ về thực hiện quản lý nhà
nước đối với hoạt động ngoại hối;
b) Chủ trì xây dựng và soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về ngoại hối thuộc
thẩm quyền;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan khi xây dựng các văn bản pháp luật có nội
dung liên quan đến ngoại hối;
d) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực ngoại hối;
đ) Cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động ngoại hối;
e) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động ngoại hối quy định tại Nghị định
này và việc chấp hành chế độ chứng từ và thông tin báo cáo;
g) Xử lý các hành vi vi phạm về ngoại hối thuộc thẩm quyền.
3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
a) Hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo chức năng và nhiệm vụ của mình;
b) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc xây dựng các văn bản pháp
quy có liên quan về ngoại hối, hoạt động ngoại hối;
c) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thông tin, tuyên truyền các
quy định và thực thi các quy định về quản lý ngoại hối;
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 32
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
d) Phát hiện, xử lý các vi phạm về ngoại hối, hoạt động ngoại hối thuộc thẩm quyền.
Điều 50. Chế độ thông tin báo cáo
1. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Ban hành chế độ thông tin báo cáo, phân tích, dự báo và công bố thông tin về hoạt
động ngoại hối;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thu thập thông tin, số liệu nhằm phục vụ công
tác quản lý ngoại hối của Nhà nước và lập cán cân thanh toán quốc tế.
2. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
báo cáo thông tin, số liệu về hoạt động ngoại hối cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
nhằm phục vụ công tác quản lý ngoại hối của Nhà nước và lập cán cân thanh toán
quốc tế.
3.Các qui định về trạng thái ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước đối với các
Ngân Hàng Thương Mại:
Theo quyết định của Ngân Hàng Nhà Nước thì Trạng thái của từng loại ngoại tệ sẽ do
các ngân hàng thương mại tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về an toàn trong kinh
doanh ngoại tệ. Tổng trạng thái ngoại tệ không được vượt quá 30% vốn tự có. Theo
quyết định này ngoại tệ có trạng thái dương (khi tổng tài sản Có lớn hơn tổng tài sản
Nợ của loại ngoại tệ đó) và còn có trạng thái âm khi ngược lại. Các TCTD có tổng
trạng thái ngoại tệ dương/âm cuối ngày không được vượt quá 30% vốn tự có của tổ
chức tín dụng tại thời điểm đó. Trường hợp đặc biệt, Thống đốc NHNN có thể xem
xét cho phép TCTD được duy trì trạng thái ngoại tệ vượt quá giới hạn quy định. Các
TCTD kinh doanh ngoại hối sẽ phải gửi báo cáo cho NHNN về trạng thái ngoại tệ
ngày hôm trước vào trước 13h ngày làm việc hôm sau và báo cáo trạng thái ngoại tệ
tháng trước ngày 10 tháng tiếp sau. Quyết định này áp dụng cho tất cả các TCTD được
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 33
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam, trừ các ngân hàng liên doanh và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài.
4/ Các qui định mua bán ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước đối với các
Ngân Hàng Thương Mại:
Ngân hàng Nhà nước có thể sẽ cho phép các tổ chức tín dụng mua bán ngoại tệ tiền
mặt theo tỷ giá do lãnh đạo tổ chức tín dụng tự quyết định, dựa trên sự thoả thuận với
khách hàng. Vụ Quản lý ngoại hối, thuộc Ngân hàng Nhà nước vừa có công văn
2519/NHNN-QLNH ngày 18-3-2008 đề nghị các tổ chức tín dụng có nhu cầu thực
hiện mua bán ngoại tệ tiền mặt theo tỷ giá thoả thuận gửi đề xuất về cơ quan này. Các
tổ chức tín dụng sẽ phải có dự thảo quy trình thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
tiền mặt theo tỷ giá do lãnh đạo, Tổng giám đốc, giám đốc tổ chức tín dụng tự quyết
định. Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét để chấp thuận đề nghị của các tổ chức này.
Việc này xuất phát từ kiến nghị của một số tổ chức tín dụng lên Ngân hàng Nhà nước
về vấn đề tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trường thực tế. Gần đây, nguồn ngoại tệ mặt
trên thị trường tăng cao, nhiều người dân và tổ chức muốn bán ngoại tệ mặt cho tổ
chức tín dụng trong khi biên độ tỷ giá giao ngay do Ngân hàng Nhà nước quy định
đang chênh lệch khá xa so với tỷ giá trên thị trường tự do.
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 34
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
CHƯƠNGII : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
_ 
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA NHCT:
Được thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Sau hơn 20 năm phát triển, Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT) hiện là một
trong 4 NHTM quốc doanh lớn nhất cùng với Agribank, BIDV và VietcomBank.
NHCT có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt
Nam. Nguồn vốn của NHCT luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm
1996, đạt bình quân hơn 20%/1năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước.Hiện
tại, ngoài Hội sở chính, Ngân hàng Công thương Việt Nam có mạng lưới kinh doanh
trải rộng toàn quốc với với 3 Sở giao dich, 137 chi nhánh và trên 700 phòng giao dịch,
điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm; 750 máy ATM; Có 03 Công ty hạch toán độc lập là
Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và
Khai thác Tài sản và 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung
tâm Đào tạo.
Là thành viên sáng lập của các tổ chức tài chính tín dụng:
- Sài Gòn Công thương
Ngân hàng
- Indovinabank
- Công ty Liên doanh Bảo
hiểm Châu Á – NHCT
Là thành viên chính thức của:
- Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam (VNBA)
- Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA)
- Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hang (SWIFT)
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 35
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
- Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế…
Đã ký 8 Hiệp định Tín dụng khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn quốc, Thụy Sĩ và
NHCTVN có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng lớn của 80 quốc gia, vùng lãnh
thổ trên khắp các châu lục. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ
hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam.
Những năm gần đây, nhiều chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của NHCT tăng
trưởng nhanh. Trong ba năm từ 2005-2007, tổng tài sản của NHCT đã tăng 43,5% từ
115,8 nghìn tỷ lên 166,1 nghìn tỷ đồng (chiếm khoảng 10% tổng tài sản của toàn
ngành ngân hàng). Lợi nhuận sau thuế tăng gần gấp 3 lần từ 423 tỷ lên 1.149 tỷ đồng.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hai năm 2006 và 2007 đều đứng ở mức
trên 10%.
NHCT đặt mục tiêu tăng tổng tài sản năm 2008 lên gần 210 nghìn tỷ đồng, lợi
nhuận trước thuế đạt 1.719 tỷ đồng. Những năm sau cổ phần hóa, NHCT đều đặt mục
tiêu tăng trưởng cho hầu hết các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh ở mức từ 20-30%/năm.
Trong đó, cao nhất là chỉ tiêu tăng trưởng lợi nhuận của năm 2009 và 2010 lần lượt là
75% và 35%. Năm 2009, mức chi trả cổ tức dự kiến đạt 12% và phấn đấu nâng lên
15% trong các năm tiếp theo..
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 36
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
TTrong bối cảnh thị trường tài chính cũng như nền kinh tế gặp nhiều khó khăn
và chưa thể sớm lấy lại đà tăng trưởng thì có thể thấy những mục tiêu mà NHCT đặt ra
đều ở mức rất cao và khả năng hoàn thành là tương đối khó. Theo công bố từ NHCT,
tính tới 30/9/2008, tổng tài sản của ngân hàng này đạt 187,5 tỷ đồng, tăng 12,9% so
với cuối năm 2007 nhưng vẫn chưa bằng phân nửa so với mục tiêu tăng 26,3% của cả
năm 2008. Tuy vậy, đánh giá một cách tổng quát thì tình hình kinh doanh của NHCT
vẫn được duy trì ổn định với tổng nguồn vốn đầu tư cho vay trên 15%. Nợ xấu vào
khoảng 1.200 tỷ đồng (dưới mức 3% theo tiêu chuẩn quốc tế) trong khi trích dự phòng
rủi ro đạt 2.000 tỷ đồng.
II. NHIỆM VỤ KINH DOANH NĂM 2009:
Năm 2008 NHCTVN đã cơ bản hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ lớn đề ra
từ đầu năm: phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững; tổng tài sản tăng 18%, vốn tự có
hơn 10.000 tỷ đồng, các chỉ tiêu tài chính, tỷ lệ an toàn vốn đều ổn định và cao hơn
năm 2007, mạng lưới tiếp tục được mở rộng. Năm 2008 là năm đánh dấu chặng đường
20 năm xây dựng và phát triển, NHCTVN đã thực hiện thành công nhiều sự kiện lớn,
có ý nghĩa quan trọng: Chuyển đổi thống nhất thương hiệu mới NHCT và được đăng
ký trên thị trường tài chính toàn cầu, đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhì do Chủ
tịch Nước trao tặng, là ngân hàng thương mại đầu tiên đưa vào hoạt động Trung tâm
Xử lý tài trợ thương mại theo chuẩn mực quốc tế, Trung tâm dự phòng dữ liệu,
Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực, thực hiện IPO, …
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt trên 174.600 tỷ, tăng 17% so với năm
2007; Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến cuối năm 2008 đạt gần 120.000 tỷ đồng,
tăng 18,2% so với năm trước, nợ xấu chỉ chiếm 1,09% trên tổng dư nợ. Là ngân hàng
truyền thống phục vụ các Tập đoàn, Tổng công ty lớn, NHCTVN tiếp tục đạt được
thỏa thuận hợp tác toàn diện với các khách hàng này. Đến hết năm 2008, NHCTVN đã
ký kết với 4 đối tác là: Tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Hàng
hải, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và Tổng công ty Đường cao tốc Việt Nam.
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 37
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
Tổng thanh toán của NHCTVN năm 2008 đạt 6,2 triệu giao dịch, tăng 29,4%,
với tổng doanh số 2,8 triệu tỷ đồng, tăng 29,1% so với năm 2007. NHCTVN triển khai
nhiều sản phẩm dịch vụ liên quan như: chuyển đổi giao dịch thẻ vào Incas, Home
Banking, thanh tóan song phương với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tổng cục Thuế,
...
Hoạt động kiều hối đạt kết quả tốt, mở ra nhiều hình thức hợp tác với các công
ty xuất khẩu lao động tại một số Quốc gia có nhiều người Việt Nam sinh sống và lao
động như : Mỹ, Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Đông cùng với triển khai thêm
2 sản phẩm chuyển tiền nhanh Xpress Money và IME, doanh số chi trả kiều hối năm
2008 đạt 900 triệu USD, tăng 27% so với năm trước, chiếm hơn 11% tổng lượng kiều
hối về Việt Nam.
Năm 2008 NHCTVN phát hành thêm 870 nghìn thẻ, đưa tổng số thẻ ATM đã
phát hành lên gần 2 triệu thẻ, thu hút thêm 416 tỷ đồng tiền gửi. Chủ thẻ E-Partner có
thể giao dịch tại 742 máy ATM của NHCT và 4000 máy ATM của các ngân hàng
trong liên minh Banknet và Smartlink. Phát hành trên 3.900 thẻ tín dụng quốc tế, tăng
94% so với năm trước. Doanh số thanh toán thẻ đạt trên 626 tỷ đồng, tăng 40% so với
năm 2007.
Bằng nguồn phúc lợi và quyên góp từ toàn thể cán bộ nhân viên – người lao
động trong hệ thống, trong năm 2008 với số tiền 39 tỷ đồng, NHCTVN đã hỗ trợ kinh
phí xây dựng 27 trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, trường mầm non, 91 căn nhà tình
nghĩa, nhà đại đoàn kết tại nhiều địa phương, tôn tạo nhiều nghĩa trang liệt sỹ tại
Quảng Bình, Quảng Trị. Hoàn thành Đại Hồng Chung tại Thành cổ Quảng Trị và tại
Nghĩa trang Hàng Dương Côn Đảo; Tặng quà cho trẻ em khuyết tật, mồ côi, trẻ em
nghèo có hoàn cảnh đặc biệt, ...những hoạt động ‘đền ơn đáp nghĩa’, ‘tương thân,
tương ái’ đó đã trở thành truyền thống của NHCTVN, góp phần tích cực vào sự phát
triển của cộng đồng, mang đậm tính nhân văn và có ý nghĩa xã hội thiết
thực.NHCTVN trong năm 2009 sẽ tiếp tục bám sát mục tiêu chỉ đạo của Chính phủ,
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 38
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
NHNN, tích cực thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, hỗ trợ vốn và dịch vụ, tiết kiệm
chi phí tối đa nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng thông qua các chính sách lãi suất,
phí, ưu tiên khách hàng xuất khẩu, sản xuất chế biến nông, lâm, thủy sản, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực hiện niêm yết cổ
phiếu NHCT tại HOSE, hoàn tất việc bán cổ phần cho các cổ đông chiến lược trong
nước, lựa chọn và bán cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài. Phương châm hoạt
động chính của NHCTVN là: Hiện đại hóa; Minh bạch và lành mạnh tài chính; Tiêu
chuẩn hóa các dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực; Nâng cao chất
lượng các hoạt động của từng lĩnh vực kinh doanh đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc
tế; Tăng trưởng mạnh về vốn, đầu tư cho vay, phát triển thị phần trên nguyên tắc an
toàn, hiệu quả và bền vững; ...
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH:
1. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh
tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không
kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
2. Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG,
KFW) và các hiệp định tín dụng khung
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 39
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong
nước và quốc tế
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
3. Bảo lãnh Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
4. Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư
tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu
chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả Kiều hối…
5. Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương
phiếu…)
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh
sáng chế.
6. Thẻ và ngân hàng điện tử
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 40
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER
CARD…)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
7. Hoạt động khác
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ
- Tư vấn đầu tư và tài chính
- Cho thuê tài chính
- Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký
chứng khoán
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai
thác tài sản.
Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực
và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu
tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
- Phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển công nghệ
- Phát triển kênh phân phối
IV. TÌNH HÌNH KINH DOANH:
Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã có những bước
phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy
động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro.
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 41
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
15 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều khó
khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực
thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng phấn
đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt
Nam, có bước phát triên và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên
mọi mặt hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh
đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến,có uy tín với khách
hàng trong nước và quốc tế. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển
đất nước đến năm 2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính-
ngân hàng và đề án cơ cấu lại NHCT Việt Nam.
Nam giai đoạn 2001 và 2010. Mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam đến năm
2010 là: “Xây dựng NHCT Việt Nam thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và
hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ
thuật công nghệ cao kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”.
Đồ thị hoạt động kinh doanh
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 42
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
V. HỆ THỐNG TỎ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG:
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 43
Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM
Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, Chi
nhánh cấp 2
SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 44
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích
Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích

More Related Content

What's hot

Acb nhóm 01- marketing ngân hàng
Acb nhóm 01- marketing ngân hàngAcb nhóm 01- marketing ngân hàng
Acb nhóm 01- marketing ngân hàngBinh Minh
 
Đề tài Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài  Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệpĐề tài  Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệpDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
chương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chínhchương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chínhLeoThao
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàng
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàngThuyết trình về khách hàng của ngân hàng
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàngTùng Yo
 
Kế hoạch marketing morganstanley
Kế hoạch marketing morganstanleyKế hoạch marketing morganstanley
Kế hoạch marketing morganstanleyhoatuy
 
Group 6 credit card strategy
Group 6 credit card strategyGroup 6 credit card strategy
Group 6 credit card strategyPhạm Anh Dũng
 
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản Nguyễn Ngọc Chánh
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namtrantuan202
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từDương Hà
 
Draw a simple Sales Plan
Draw a simple Sales PlanDraw a simple Sales Plan
Draw a simple Sales PlanTran Hoa Long
 

What's hot (20)

Luận án: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM V...
Luận án: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM V...Luận án: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM V...
Luận án: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh tại NHTM V...
 
Acb nhóm 01- marketing ngân hàng
Acb nhóm 01- marketing ngân hàngAcb nhóm 01- marketing ngân hàng
Acb nhóm 01- marketing ngân hàng
 
Đề tài Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài  Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệpĐề tài  Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
Đề tài Biện pháp xử lý nợ quá hạn ở Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
 
chương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chínhchương i-kiến thức thị trường tài chính
chương i-kiến thức thị trường tài chính
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
10178
1017810178
10178
 
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đNâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
Nâng cao khả năng huy động vốn tại Agribank tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàng
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàngThuyết trình về khách hàng của ngân hàng
Thuyết trình về khách hàng của ngân hàng
 
QT NHTM
QT NHTMQT NHTM
QT NHTM
 
Thitruongvon
ThitruongvonThitruongvon
Thitruongvon
 
Kế hoạch marketing morganstanley
Kế hoạch marketing morganstanleyKế hoạch marketing morganstanley
Kế hoạch marketing morganstanley
 
Group 6 credit card strategy
Group 6 credit card strategyGroup 6 credit card strategy
Group 6 credit card strategy
 
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản
Nguyên nhân dẫn đến việc mất khả năng thanh khoản
 
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệmPhân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm
 
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet namBa giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
Ba giải pháp vốn cấp bách cho thị truong von o viet nam
 
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm vào Sacombank
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm vào SacombankĐề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm vào Sacombank
Đề tài: Nhân tố ảnh hưởng đến gửi tiền tiết kiệm vào Sacombank
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Draw a simple Sales Plan
Draw a simple Sales PlanDraw a simple Sales Plan
Draw a simple Sales Plan
 
Ttin ktnn 2012
Ttin ktnn 2012Ttin ktnn 2012
Ttin ktnn 2012
 
Msbs starfish stock_pick_bsi
Msbs starfish stock_pick_bsiMsbs starfish stock_pick_bsi
Msbs starfish stock_pick_bsi
 

Similar to Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích

Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Dương Hà
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài GònQuy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gònhieu anh
 
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...Dương Hà
 
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.taothichmi
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...nataliej4
 
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuThanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuguest3c41775
 
Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại...
Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại...Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại...
Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại...luanvantrust
 
Thuyettrinh chienluocacb-nhom4-150125023140-conversion-gate02
Thuyettrinh chienluocacb-nhom4-150125023140-conversion-gate02Thuyettrinh chienluocacb-nhom4-150125023140-conversion-gate02
Thuyettrinh chienluocacb-nhom4-150125023140-conversion-gate02NhiL106
 
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...luanvantrust
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ...sividocz
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Dương Hà
 
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích (20)

Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ...
 
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài GònQuy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
 
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ...
 
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh nh no&ptnt huyện vụ bản.
 
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Thẩm Định Tài Chính Dự Án Đầu Tư Tại Sở Giao Dịc...
 
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên ph...
 
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...
Một Số Giải Pháp Mở Rộng Hoạt Động Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ Tại Ngân Hàng...
 
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩuThanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
Thanh toán quốc tế đối với hoạt động xuất khẩu
 
Nh013 998
Nh013 998Nh013 998
Nh013 998
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại...
Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại...Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại...
Phân tích quy trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại...
 
khoa luận TN.docx
khoa luận TN.docxkhoa luận TN.docx
khoa luận TN.docx
 
Thuyettrinh chienluocacb-nhom4-150125023140-conversion-gate02
Thuyettrinh chienluocacb-nhom4-150125023140-conversion-gate02Thuyettrinh chienluocacb-nhom4-150125023140-conversion-gate02
Thuyettrinh chienluocacb-nhom4-150125023140-conversion-gate02
 
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang TrungMở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
Mở Rộng Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Nhđt&Ptvn Chi Nhánh Quang Trung
 
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
Phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty TNHH NN một thành viên...
 
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải  Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
Báo Cáo Tốt Nghiệp Giải Pháp Tín Dụng Nhằm Thúc Đẩy Kinh Tế Nông Nghiệp Và P...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Dịch Vụ...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ...
 
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay  Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Sở Giao Dịch N...
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptxsongtoan982017
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
Báo cáo bài tập nhóm môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bà...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro quá trình xử lí nước cấp tại Chi nhánh Cấp...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆTCHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
CHỦ ĐỀ VÀ TÍNH LIÊN KẾT TRONG DIỄN NGÔN CHÍNH LUẬN TIẾNG VIỆT
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
Báo cáo tốt nghiệp Hoàn thiện an toàn lao động điện công ty trách nhiệm hữu h...
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ...
 

Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ rất hay và bổ ích

  • 1. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM Hôm nay là ngày tôi nộp đề t ài tốt nghiệp sau thời gian thực tập nghiên cứu thực tế về đề tài này.Nhưng xin cho tôi được dành đầu trang để viết lên lòng biết ơn sâu sắc các giảng viên trường ĐH Kinh Tế Đà Nẵng đã đào tạo tôi từ học sinh cấp 3 bỡ ngỡ bước vào trường trở thành 1 sinh viên không chỉ những mạnh mẽ tự tin mà còn có những kiến thức chuyên sâu về kinh tế.Có một điều chắc chắn rằng chúng tôi sẽ là những doanh nhân thành công nhất nếu vận dụng hiệu quả những gì mà chúng tôi nhận được sau 4 năm đại học. Cuối cùng tôi cũng đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp đầy khó khăn vơi những nổ lực không ngừng. Nhìn lại chặn đường mà tôi đã đi qua đầy thách thức nhiều lúc tưởng như bỏ cuộc nhưng may mắn thay bên tôi luôn có người thầy ân cần chỉ bảo hết sức tận tình mặc dù đề tài tôi chọn này ngoài kiến thức chuyên môn của thầy.Mãi mãi tôi luôn khắc ghi tình cảm của thầy và muốn dành nơi trang trọng nhất trong chuyên đề này để cảm ơn người thầy đáng kính-thầy Nguyễn Thanh Liêm. Quả thực đây là kì học tôi nổ lực nhiều nhất căng thẳng nhất, vất vả nhất bởi lẻ sau 3 lần đổi đề tài tôi mới chọn “vấn đề nóng hổi-kinh doanh ngoại tệ ”cho nghiên cứu của mình.Sau 3 lần đỏi đề tài cũng là 3 lần tôi đổi vi trí thực tập tại Ngân Hàng Công Thương tuy khó khăn như vậy nhưng nhờ sự nhiệt tình của các cán bộ nhân hàng mà tôi đã học được nhiều kiến thức thực tế và cũng nhờ vào đó mà tôi nhận ra rằng kình doanh ngoại tệ tuy là một mảng trong hoạt động của ngân hàng nhưng tầm quan trọng của nó hết sức to lớn có khả năng quyết định vị thế của NHCT trên thương trường.Vấn đề là tuy kinh doanh ngoại tệ là thế mạnh của NHCT nhưng chưa được phát huy tốt hiệu quả vốn có của nó ,còn có những khó khăn trong hoạt động.Tôi mạnh dạn chọn đề tài này với để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương với hi vọng Ngân Hàng Công Thương sẽ vận dụng nó trong thực tiễn của mình tốt hơn Với kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên không tránh khoỉ những sai sót khi thực hiện chuyên đề này.Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè để chuyên đề này ngày càng hoàn thiện hơn. PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 1
  • 2. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM   I. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng” II. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Đồng hành cùng với khủng hoảng tài chính thế giới thị trường ngoại hối của Việt nam trong năm 2009 được xác định sẽ căng thẳng do hạn chế về cung ngoại tệ (xuất khẩu, FDI và kiều hối suy giảm do nền kinh tế thế giới suy giảm, đặc biệt là sự suy thoái của một số nền kinh tế phát triển như Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản) trong khi đó cầu về ngoại tệ vẫn lớn (nhu cầu tiêu dùng và đầu tư vẫn cao trong năm 2009 để đảm bảo mức tăng trưởng mục tiêu, khối đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ chuyển vốn ròng về nước để đảm bảo thanh khoản trên thị trường chính quốc). Trong khi đó các ngân hàng cho biết nguồn cung đô la Mỹ để bán cho khách hàng có nhu cầu hiện đang khá căng thẳng khi ngân hàng rất khó mua được ngoại tệ vì giá niêm yết của ngân hàng đang thấp hơn giá trên thị trường tự do. Thực tế suốt từ đầu tháng 2 đến nay, đa số ngân hàng thương mại đều niêm yết giá mua và giá bán đô la Mỹ ở mức bằng nhau và ở mức cao nhất mà Ngân hàng Nhà nước cho phép. Thế nhưng, mức giá này vẫn thấp hơn so với giá bán ngoài thị trường tự do.Quả thực cơn sốt USD đang ở mức báo động, lần đầu tiên trong lịch sử, USD đang trở nên khan hiếm hơn bao giờ hết .Tuy nhiên tỷ giá do các ngân hàng niêm yết vẫn cách quá xa thị trường nên các ngân hàng khó có khả năng thu hút được ngoại tệ trôi nổi trên thị trường, điều này càng khiến cho ngân hàng thiếu ngoại tệ để bán cho khách hàng và khiến khách hàng lại phải đi tìm kiếm mua ngoại tệ ngoài ngân hàng.Có thể đánh giá rằng cung - cầu ngoại tệ trên thị trường Việt Nam năm nay bị mất cân đối, do cung ngoại tệ giảm mà cầu ngoại tệ tăng. SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 2
  • 3. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM Thị trường tài chính đang diễn biến khôn lường và sự biến động của tỷ giá thường không theo một chu kỳ nào nhất định chính vì vậy đặt các ngân hàng vào thách thức lớn nếu không có chiến lược kinh doanh thích hợp thì sẽ dễ dàng bị nhấn chìm trước cơn bão tài chính toàn cầu.Sự tồn tại hệ thống ngân hàng có ý nghĩa sống còn đến vận mênh quốc gia.Chúng ta có thể khẳng định rằng khi thị trường hối đoái thế giới có biến động mạnh, có thể làm đóng băng thị trường ngoại tệ trong nước. Vấn đề về kinh doanh ngoại tệ đang được tranh luận nhiều nhất trong các cuộc họp của các ngân hàng nước ta xoay quanh những vấn đề dường như luôn được đề cập trên báo chí cũng như các phương tiện truyên thông là làm thế nào để kinh doanh ngoại tệ phát huy tối đa hiệu quả của nó trong thời buổi mất cân đối cung -cầu ngoại tệ này.Sau thời gian thực tập tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng tôi có cơ hội để nắm bắt mảng kinh doanh ngoại tệ tại đây và nhận thầy rằng hoạt động kinh doanh ngoại tệ đóng vai trò hết sức quan trọng góp phần không nhỏ tạo nên sức mạnh thương hiệu NHCT nhưng tình hình kinh doanh ngoại tệ tại đây thực sự khó khăn trước những diễn biến của thị trường tài chính toàn cầu.Tôi có thể khẳng định rằng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng chưa phát huy hết năng lực vốn có của mình chính vì vậy mà tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng” với hi vọng Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng sẽ có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực này nếu áp dụng nó trong thực tiên kinh doanh của mình. III. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: Trong nền kinh tế hiện nay, một trong những nguyên nhân chính gây ra những cuộc khủng hoảng kinh tế là do sự yếu kém của hệ thống ngân hàng. Mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng - khách hàng - nền kinh tế, đòi hỏi các ngân hàng phải chủ động trong mọi tình huống, dự báo, dự đoán được khả năng xảy ra và định lượng rủi ro. Từ đó có biện pháp phòng ngừa hạn chế thấp nhất tác động của rủi ro. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong ngân hàng có chức năng cung cấp ngoại tệ trong giao dịch thương mại quốc tế cũng như giúp luân chuyển các khoản đầu tư quốc tế, giao dịch tài SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 3
  • 4. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM chính quốc tế và cả cung cấp các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các khoản thu xuất khẩu, thanh toán nhập khẩu, các khoản đầu tư hay đi vay bằng ngoại tệ. Như vậy nhu cầu về ngoại tệ cho doanh nghiệp cũng như sự phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại trong tiến trình hội nhập là rất lớn Tình hình cung cầu USD trên thị trường giao dịch từ đầu năm 2009 đến nay vẫn tồn tại nhiều bất cập. Do tâm lý đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu rất hạn chế hoạt động bán USD cho các ngân hàng. Nhiều ngân hàng lâm vào tình trạng thiếu USD và không đủ đáp ứng nhu cầu mua USD để thanh toán quốc tế hoặc trả nợ của các doanh nghiệp. Thay vì, các giải pháp mang tính cạnh tranh lành mạnh, phòng ngừa rủi ro tỷ giá, một số ngân hàng thương mại lại sử dụng các hình thức giao dịch thiếu tích cực như dùng ngoại tệ thứ ba hoặc mua bán ngoại tệ kỳ hạn để thu mua và bán USD cho các doanh nghiệp nhập khẩu vượt trần quy định Thêm vào đó tình trạng nhỏ giọt đầu ra, cắt khúc hoặc giới hạn bán USD theo định mức tại các ngân hàng thương mại vẫn diễn ra liên tục. Nhiều doanh nghiệp muốn mua USD với số lượng lớn phải đặt lệnh mua và xếp hàng trước nhiều ngày. Chưa kể, giá mua tại một số ngân hàng niêm yết một đằng, thanh toán một nẻo, thậm chí còn phải trả thêm nhiều khoản phụ phí giao dịch. Điều này gây nhiều ý kiến bất đồng từ phía các doanh nghiệp và có khả năng dẫn tới hiện tượng “bội tín” trong cam kết giữa các đơn vị kinh doanh với nhau cũng như giữa các doanh nghiệp và ngân hàng. Chính những biến động không ngừng trên thị trường thế giới cùng với những diễn biến bất thường về cung cầu ngoại tệ đẩy các ngân hàng vào khó khăn thách thức lớn.Trong bối cảnh đó Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng đứng trước sức ép cạnh tranh khong chỉ trong nước mà còn với các ngân hàng nước ngoài –tiềm lực tài chính mạnh. Câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ ? Sau thời gian thực tập tại NHCTĐN tôi thấy kinh doanh ngoại tệ là vấn đề hết sức nóng bỏng hiện nay biến động không ngừng cùng với thay đổi của tỷ giá.Thông qua đề tài này tôi muốn đưa ra những giải pháp với hi vong Ngân Hàng Công Thương Đà SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 4
  • 5. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM Nẵng áp dụng trong thực tiễn kinh doanh ngoại tệ của mình để có những chủ động cần thiết trước diễn biến thị trường, chủ động trong thu hút khách hàng đến giao dịch mua bán ngoại tệ thông qua đó đẩy mạnh doanh số kinh doanh ngoại tệ góp phần không nhỏ tạo nên sự vững chắc của thương hiệu NHCT VI. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Mục tiêu của đề tài đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng nhằm thu hút khách hàng đến giao dich ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng cũng như đưa ra những cách thức giúp NHCTĐN đương đầu với những bất ổn trên thị trường ngoại hối đầy sóng gió gia tăng sực mạnh cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHCTĐN so với các Ngân Hàng Thương Mại khác tại thị trường Đà Nẵng. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : Phạm vi nghiên cứu của để tài là hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam chi nhánh tại Đà Nẵng-172 Nguyễn Văn Linh VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Thu thập dữ liệu: +Dữ liệu thứ cấp: được lấy từ nhiều nguồn của công ty như Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo tài chính, và các dữ liệu thống kê.Ngoài ra, dữ liệu sơ cấp còn được thu thập bằng cách phỏng vấn khách hàng đến giao dịch ngoại tệ tại Ngân Hàng Công Thương +Dữ liệu sơ cấp:  Được lấy từ việc thảo luận, trao đổi và phỏng vấn các thành viên quản trị công ty như Trưởng (phó) phòng kinh doanh và thị trường, chuyên viên thị trường, nhân viên trong phòng kinh doanh và thị trường, thu thập trên Internet. PHẦN B:PHẦN NỘI DUNG CHÍNH SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 5
  • 6. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM  CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN I. TÌNH HÌNH CÁC NGOẠI TỆ TRÊN THẾ GIỚI 1/Lịch sử ra đời của tiền giấy ở các nước trên thế giới: Ở Mesopotamia cổ đại người ta đã sử dụng draft (một loại giấy tờ bảo đảm cho thóc lúa dự trữ trong kho) trong thanh toán như tiền. Ở Hy Lạp, đơn vị tiền giấy cổ xưa được sử dụng là drachma (xuất phát từ drama = 1kg thóc). Ở Nhật Bản thời phong kiến cổ, đồng tiền giấy lấy cơ sở là lúa gạo của 1 năm bằng 1 koku. Và Ai Cập cũng đã sử dụng tiền giấy vào thế kỷ 1 trước công nguyên. Còn tiền giấy Trung Quốc được sử dụng từ thế kỷ VII dưới triều đại nhà Đường. Khi ấy hệ thống tiền tệ chính của Trung Quốc vẫn là tiền xu tròn lỗ vuông và tiền vàng, bạc. Xuất phát từ hoạt động của các hiệu cầm đồ, kim hoàn nhận giữ tiền hộ khác hàng, người ta nghĩ ra cách thanh toán bằng những tờ giấy chứng nhận gửi tiền để dễ vận chuyển và an toàn trong sử dụng. Tiền ngày ấy được gọi là “phi tệ” vì nó nhẹ. Đến thế kỷ X, tiền giấy Trung Quốc đã được sử dụng rất rộng rãi trên địa bàn rộng lớn và đã có một hệ thống thanh toán ngân hàng khá hoàn chỉnh. Khi ấy người châu Âu hầu như không biết gì về Trung Quốc. Một sự kiện rất nổi tiếng và được coi là đem lại những hiểu biết đầu tiên của châu Âu về Trung Quốc là cuộc phiêu lưu của một người Italia tên là Marco Polo đến Trung Quốc vào thế kỷ XIII. Cuộc phiêu lưu này được chính Marco Polo kể lại bằng một cuốn hồi ký làm xôn xao dư luận châu Âu thời đó vì vô vàn những điều mới lạ. Trong đó, ông có trình bày về cách sản xuất và lưu hành tiền giấy. Khi đó, tiền giấy là một điều hoàn toàn mới lạ ở châu Âu, nhiều người tỏ ra không tin và nghi ngờ giá trị của một loại tiền được làm bằng giấy. Tuy nhiên tiền giấy này thực chất mới chỉ là các “ngân phiếu”, nó không thay thế hoàn toàn cho tiền kim loại trong đời sống thường nhật. Nó cũng chỉ lưu hành trong một tầng lớp thương nhân và quý tộc giàu có bởi mệnh giá của nó rất lớn. Để trở thành một đồng tiền hoàn chỉnh như ngày nay thì còn có một khoảng cách rất dài. Tiếc SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 6
  • 7. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM rằng tiền giấy Trung Quốc đã không có nhiều cơ hội tiếp tục phát triển do những hạn chế về chính trị. Năm 1455, triều đại nhà Minh đã ban hành nhiều biện pháp hạn chế tiền giấy đồng thời đóng cửa nhiều trung tâm tài chính lúc đó. Từ đó tiền giấy Trung Quốc hầu như không được nhắc đến nữa. Tiền giấy hiện đại ra đời ở Châu Âu : Những giấy bạc đầu tiên của châu Âu được ra đời vào năm 1483, nó được phát hành trong bối cảnh người Tây Ban Nha bị bao vây bởi những người Moors. Ngoài ra cũng có giả thuyết cho là việc xuất hiện những tờ tiền làm bằng giấy bồi gồm nhiều dạng trị giá khác nhau được sản xuất vào năm 1574 bởi những công dân bị vây hãm thuộc thành Leyden. Cả thành phố Leyden và Middelburg lúc bấy giờ đang bị người Tây Ban Nha bao vây nên thiếu bạc để đúc những đồng tiền kim loại nên họ buộc phải dùng bìa các quyển sổ của đạo Công giáo để làm vật liệu cho loại tiền giấy bồi. Tuy loại tiền giấy bồi được mô tả là loại tiền giấy lâu đời nhất của châu Âu còn giữ được, nhưng mặt khác, chúng không phải là những tờ giấy bạc thật. Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO) đã đưa ra danh sách 171 đồng tiền khác nhau của 191 quốc gia năm 1996. Đến năm 2008, trong tổng số 194 quốc gia độc lập thì ISO liệt kê chỉ còn 157 đồng tiền khác nhau. Có ba lý do chính cho sự biến mất của các đồng tiền này: • Euro: đồng euro là một trong những lý do chính khiến nhiều đồng nội tệ biến mất. Được chính thức lưu thông từ năm 2002 để giảm chi phí trong giao dịch, tránh tình trạng lãi suất không đồng đều do đầu cơ và tình trạng cạnh tranh phá giá đồng tiền, củng cố thêm ý thức về một cộng đồng chung châu Âu, việc đồng tiền này ra đời đã xóa sổ một loạt đồng tiền nổi tiếng như mark Đức, đồng franc có 640 năm tuổi, đồng guilder nhiều màu sắc của Hà Lan và đồng lira của Ý. …. • Các đồng tiền khu vực khác: Ở hai khu vực duy trì đồng tiền chung khác cũng làm giảm số lượng tiền tệ trên thế giới. Tám đảo quốc và vùng lãnh thổ ở Caribê đã cùng dùng chung đồng đôla Đông Caribê kể từ năm 1965, trong khi khoảng SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 7
  • 8. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM chục nước châu Phi khác đã sử dụng đồng CFA franc kể từ năm 1945 (Guinea- Bissau gia nhập từ năm 1997). Hội đồng hợp tác vùng Vịnh gồm sáu nước (Bahrain, Kuwait, Saudi Arabia, UAE và có thể là Oman) có thể sẽ triển khai đồng tiền chung từ đầu năm 2010. Hiệp định về Cộng đồng kinh tế châu Phi năm 1991 cũng cam kết cả 58 quốc gia ở châu lục này sẽ sử dụng một đồng tiền chung vào năm 2028. • Đôla hóa và euro hóa: Một vài quốc gia nhỏ và mới thành lập đã đơn giản chỉ lựa chọn sử dụng một đồng tiền quốc tế mạnh, do lo sợ tình trạng bấp bênh của tiền tệ và giảm áp lực thanh toán. El Salvador và Ecuador đã xóa bỏ đồng colon và sucre của mình để dùng đồng đôla trong khi Ireland, dù không là thành viên EU, có thể sẽ sử dụng đồng euro sau sự sụp đổ của hệ thống tài chính nước này. Các lãnh thổ tí hon như Monaco, Andorra, San Marino và Vatican cũng có thể chuyển sang sử dụng euro. Trong năm quốc gia giành được độc lập kể từ năm 1992, có bốn nước đã “không thèm” đưa ra đồng tiền mới: Đông Timor và Palau chỉ đơn giản chọn đồng đôla (cũng tương tự Micronesia và quần đảo Marshall hơn một thập kỷ trước đó). Kosovo và Montenegro đã chỉ đơn giản là chọn đồng euro. Ngoại lệ duy nhất là Eritrea đã đưa ra đồng nakfa của mình. Như vậy, có vẻ như thế giới lại đang trôi dạt dần về với xu hướng tiền tệ thời Trung cổ khi chỉ có một vài đồng tiền chủ chốt, thay vì có rất nhiều loại tiền tệ mạnh yếu khác nhau. 2/Thực trạng các ngoại tệ mạnh: Đồng dollar Mỹ có thể không đóng vai trò nhiều lắm trên thị trường tiền tệ trong thời gian ngắn tới bởi các nhà đầu tư dường như thận trọng hơn khi xem xét sự cần thiết và mức ưu tiên của các đồng tiền. Đồng Euro đã lấy lại hầu hết mức mất điểm của năm trước dù trong một điều kiện khá nhỏ và có thể trải qua quý 1 năm 2009 ở mức hiện tại và giao động từ 1.2500 đến 1.5000. Cuối quý 2, đồng Euro có thể mạnh lên một chút đến 1.5500 và hy vọng mức bất ổn sẽ xuống 13.00%. Câu hỏi đặt ra lúc SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 8
  • 9. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM này là khi nào, và với tôc độ nào thì đồng dollar sẽ phục hồi ở xu hướng dài hạn. Đồng Euro có thể đạt được mức đỉnh kỷ lục 1.6040 vào cuối năm. Nếu chốt tuần dưới 1.5500 thì bắt buộc ta phải xem xét toàn cảnh dài hạn. EUR/GBP: đỉnh một năm ở 0.9805 Hiện tại trong tuần cặp EUR/GBP đã tăng mạnh trong 2 tuần cuối của tháng 12, đỉnh chốt năm ở 0.9805- một điểm sáng nhỏ hình thành một đỉnh quan trọng. Trong cả quý này cặp EUR/GBP có thể nằm vững từ 0.8800 đến 0.9600 dù không thể loại trừ khả năng sụp xuống mức mở cửa tháng 12 là 0.8250. Quý 2 có thể phần lớn là giá chao đảo ở mức đáy, từ khoảng 0.8200 đến 0.9000. Đến quý 3 giá mới bắt đầu ổn định và giữ ở mức hẹp hơn và mức giao động giảm xuống dưới mức đáy kỷ lục hiện tại, khoảng dưới 20.00% tới gần 10.00%. Đến cuối năm sẽ giảm xuống 0.8000, có thể là 0.7700. Nếu xuất hiện mức chốt tuần trên 0.9600 bắt buộc xem xét lại. GBP có thể phục hồi trong 6 tháng tới. Đồng bảng có thể bị bán tháo so với các đồng tiền khác và sẽ phục hồi trong khoảng 6 tháng tới. Trong nửa sau năm 2009 đồng dollar yếu có thể hồi phục. Giá đồng Bảng bị ảnh hưởng mạnh bởi dốc xuống hình thành từ vùng 1.4500. Nếu phá vỡ ngưỡng 1.600 thì đến cuối năm, đồng tiền này sẽ tăng lên 1.8000. Nếu xuất hiện mức chốt tháng dưới 1.4000 bắt buộc phải xem xét lại. GBP/JPY: Mức giảm quý lớn nhất từng thấy. Sau mức giảm quý lớn kỷ lục còn đồng Yen tăng lên cao nhất từ năm 1982 rồi rớt khỏi ngưỡng 450.00, mức giá có thể sẽ không mở rộng đáy kỷ lục 128.20 tháng 4/1995. Tuy nhiên, cặp này sẽ không tiếp tục mức giảm quá thấp này mà sẽ có xu hướng đi ngang. Các bước tiến khá mạnh và có thể trở thành một xu hướng thay thế. Tăng lên mức 150.00 có thể là mức đỉnh 160.00 là một khả năng của nửa đầu năm. Trong nửa cuối năm mức giao động sẽ khá mạnh từ 140.00 đến 170.00. Phá vỡ đáy 125.00 bắt buộc ta phải xem xét lại. UBS: Nhận định xu hướng trung hạn của các cặp ngoại tệ chính SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 9
  • 10. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM EUR/USD USD/JPY: SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 10
  • 11. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 11
  • 12. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM GBP/USD USD/CHF SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 12
  • 13. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM II. CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI CÁC NGÂN HÀNG 1/Nghiệp vụ hối đoái giao ngay (spot) Giao dịch hối đoái giao ngay là giao dịch mua, bán một số lượng ngoại tệ giữa hai bên theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua bán. Tùy theo tập quán kinh doanh và điều kiện thị trường từng nước, có thể niêm yết tỷ giá theo nhiều cách khác nhau. Nhưng nhìn chung có hai cách niêm yết giá trên thị trường giao ngay dành cho hai đối tượng khách hàng khác nhau. Cách yết giá theo kiểu Mỹ và kiểu Âu dành cho khách hàng là ngân hàng khác trên thị trường liên ngân hàng. Cách yết giá trực tiếp và gián tiếp dành cho khách hàng thông thường, tức khách hàng không phải là ngân hàng. Yết giá theo kiểu Mỹ (American term) là cách niêm yết tỷ giá bằng số USD trên đơn vị ngoại tệ. Yết giá theo kiểu châu Âu (European term) là cách niêm yết tỷ giá bằng số ngoại tệ trên 1 đơn vị USD. Yết giá trực tiếp (direct quotation) là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị ngoại tệ thông qua một số lượng nội tệ nhất định. Yết giá gián tiếp (indirect quotation) là phương pháp biểu thị giá trị 1 đơn vị nội tệ thông qua một số lượng ngoại tệ nhất định. Theo thông lệ SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 13
  • 14. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM các đồng tiền thường được yết giá gián tiếp gồm có bảng Anh, dollar Úc và dollar New Zealand, các đồng tiền thường được yết giá trực tiếp gồm có yên Nhật, france Thụy Sĩ, dollar Singapore, và nhiều đồng tiền khác trong đó có đồng Việt Nam. Riêng dollar Mỹ và Euro vừa yết giá gián tiếp vừa yết giá trực tiếp. Khi nói đến tỷ giá bao giờ cũng liên quan đến một cặp đồng tiền: đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Đồng tiền yết giá là đồng tiền biểu thị giá trị của nó qua đồng tiền khác. Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để xác định giá trị đồng tiền khác. Trên thị trường hối đoái giao ngay thường diễn ra quan hệ mua bán ngoại tệ giữa ngân hàng và khách hàng. Các ngân hàng thường không thu phí giao dịch hay hoa hồng mà sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua để trang trải chi phí giao dịch và thu lợi nhuận thỏa đáng. Chênh lệch giá mua và giá bán của một ngoại tệ cao hay thấp tùy thuộc vào phạm vi giao dịch hẹp hay rộng và mức độ biến động giá trị của ngoại tệ đó trên thị trường. Để có thể so sánh với các loại chi phí giao dịch khác, chênh lệch tỷ giá bán và tỷ giá mua thường được xác định theo tỷ lệ phần trăm qua công thức sau: Tỷ giá bán - Tỷ giá mua Chênh lệch (%) = __________________________________ x 100 Tỷ giá bán Ví dụ chúng ta có tỷ giá GBP/USD = 1,4229 – 1,4246. Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán mà khách hàng phải chịu khi mua bán ngoại tệ với ngân hàng: 1,4246 - 1,4229 Chênh lệch (%) = ______________________ x 100 = 0,12% 1,4246 Các ngoại tệ có thị trường giao dịch tương đối rộng như USD, GBP, EUR, JPY thường có chênh lệch giá mua bán ở mức 0,1% đến 0,5% trong khi các ngoại tệ mà thị trường giao dịch hẹp hơn có mức chênh lệch giá cao hơn nhiều. Lý do là ngân hàng sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua vào các mục đích như phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá ngoại tệ mua vào hoặc bán ra, bù đắp chi phí giao dịch và cuối cùng là kiếm lợi nhuận thỏa đáng. Do vậy với các ngoại tệ có phạm vi giao dịch hẹp, hoặc vào những thời kỳ tỷ giá của ngoại tệ nào đó biến động mạnh thì ngân hàng duy trì chênh lệch giữa giá bán và giá mua lớn hơn so với các ngoại tệ khác hoặc so với thời kỳ tỷ giá ổn định. SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 14
  • 15. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM Giao dịch hối đoái giao ngay được ngân hàng sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ giao ngay cho khách hàng. Tuy nhiên, nhược điểm của giao dịch hối đoái giao ngay là không đáp ứng được nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ của những khách hàng nào cần mua hoặc cần bán ngoại tệ nhưng việc chuyển giao ngoại tệ chưa thực hiện ngay ở hiện tại mà sẽ được thực hiện trong tương lai. Để đáp ứng nhu cầu này của khách hàng ngân hàng phải phát triển thêm một loại giao dịch khác, đó là giao dịch hối đoái có kỳ hạn. 2. Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn (forward) Giao dịch hối đoái có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua, bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức giá xác định và việc thanh toán sẽ được thực hiện trong tương lai. Tỷ giá có kỳ hạn thường được yết theo hai cách: yết giá theo kiểu outright và yết giá theo kiểu swap. Tỷ giá có kỳ hạn theo kiểu outright đơn giản là giá cả của một đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Nó cũng được niêm yết tương tự như tỷ giá giao ngay chỉ khác một điều là tỷ giá được hai bên xác định và thỏa thuận ở hiện tại nhưng sẽ được áp dụng trong tương lai. Tỷ giá theo kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch theo số điểm căn bản (basic points) giữa tỷ giá có kỳ hạn và tỷ giá giao ngay tương ứng. Yết giá theo kiểu swap thường được sử dụng trên thị trường liên ngân hàng, tức là trong giao dịch giữa một ngân hàng này với một ngân hàng khác. Tỷ giá có kỳ hạn (forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng được xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ có kỳ hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị trường tiền tệ. Gọi: - F: là tỷ giá có kỳ hạn. - S: là tỷ giá giao ngay. - rd: là lãi suất của đồng tiền định giá. - ry: là lãi suất của đồng tiền yết giá. Ta có tỷ giá có kỳ hạn được xác định bởi công thức sau: 1 + rd F = S ___________ (1) 1 + ry SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 15
  • 16. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM Công thức (1) trên đây dựa trên cở sở lý thuyết cân bằng lãi suất (interest rate parity) – IRP. Lý thuyết này nói rằng chênh lệch lãi giữa hai quốc gia phải được bù đắp bởi chênh lệch tỷ giá giữa hai đồng tiền để những người kinh doanh chênh lệch giá không thể sử dụng hợp đồng có kỳ hạn kiếm lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch lãi suất. Ở Việt Nam các ngân hàng thương mại thường áp dụng phổ biến công thức gần đúng của công thức (1) hơn. Ta có thể viết lại công thức (1) như sau: 1 + rd 1 + rd + ry - ry rd - ry F = S __________ = S ______________________ = S + S ___________ 1 + ry 1 + ry 1 + ry Vì lãi suất ry thường nhỏ nên ta có thể xấp xỉ 1 + ry ≈ 1. Khi ấy, công thức này có thể viết lại thành F = S + S(rd - ry). Ở đây lãi suất tính theo đơn vị phần trăm một năm. Nếu chuyển đổi lãi suất thành đơn vị phần trăm cho kỳ hạn n ngày và năm có 360 ngày thì ta sẽ có công thức: S(rd - ry)n F = S + _____________ 100 x 360 Giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn thỏa mãn được nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng mà việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tuy nhiên, do giao dịch kỳ hạn là giao dịch bắt buộc nên khi đến ngày đáo hạn dù bất lợi hai bên vẫn phải thực hiện hợp đồng. Một điểm hạn chế nữa là hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu khi nào khách hàng chỉ cần mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn hiện tại không có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ. Đôi khi trên thực tế khách hàng vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở hiện tại đồng thời vừa có nhu cầu mua bán ngoại tệ ở trong tương lai. Rõ ràng trong tình huống này chỉ với giao dịch hối đoái giao ngay hay chỉ với giao dịch hối đoái kỳ hạn chưa thể đáp ứng được nhu cầu giao dịch của khách hàng, mà phải kết hợp cả hai loại giao dịch này lại với nhau mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Sự kết hợp này hình thành nên một loại giao dịch mới đó là giao dịch hoán đổi. 3/. Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (swap) Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 16
  • 17. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng. Về cơ bản giao dịch swap gồm: 1 giao dịch spot và 1 giao dịch forward trái chiều với giao dịch spot. Thời hạn giao dịch hoán đổi có thể từ 3 ngày đến 6 tháng. Nếu ngày đáo hạn rơi vào ngày Chủ nhật hoặc ngày lễ thì hai bên sẽ thỏa thuận chọn một ngày đáo hạn thích hợp và thời hạn hợp đồng sẽ tính trên số ngày thực tế. Trong giao dịch hoán đổi, ngày thanh toán bao gồm hai loại ngày khác nhau: ngày hiệu lực và ngày đáo hạn. Ngày hiệu lực là ngày thực hiện thanh toán giao dịch giao ngay trong khi ngày đáo hạn là ngày thực hiện thanh toán giao dịch có kỳ hạn. Một hợp đồng hoán đổi liên quan đến hai loại tỷ giá: tỷ giá giao ngay và tỷ giá có kỳ hạn. Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch do hai bên thỏa thuận. Tỷ giá có kỳ hạn được tính trên cơ sở tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa VND và ngoại tệ, và số ngày thực tế của hợp đồng. Giao dịch hoán đổi chỉ giải quyết được nhược điểm của hợp đồng giao ngay là có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm tương lai, đồng thời khắc phục được nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn ở chỗ có thể thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, cũng như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi vẫn còn hạn chế ở hai điểm: - Nó là hợp đồng bắt buộc yêu cầu các bên phải thực hiện khi đáo hạn bất chấp tỷ giá trên thị trường giao ngay lúc đó như thế nào. Điều này có lợi là tránh được rủi ro tỷ giá cho khách hàng, nhưng đồng thời đánh mất đi cơ hội kinh doanh nếu như tỷ giá biến động trái với dự đoán của khách hàng. - Nó chỉ quan tâm đến tỷ giá ở hai thời điểm: thời điểm hiệu lực và thời điểm đáo hạn, mà không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian giữa hai thời điểm đó. Chính những hạn chế này khiến cho hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi chỉ có thể là công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và thích hợp với nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá của khách hàng hơn là nhu cầu kinh doanh hay đầu cơ kiếm lời từ sự biến động tỷ giá. Để bổ sung cho hạn chế này của giao dịch kỳ hạn và giao dịch hoán đổi, ngân hàng phát triển thêm một loại công cụ khác, đó là hợp đồng giao sau. SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 17
  • 18. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM 4/. Nghiệp vụ hối đoái giao sau (future) Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở giao dịch. Tuy nhiên, khác với hợp đồng có kỳ hạn, hợp đồng giao sau chỉ sẵn sàng cung cấp đối với một vài loại ngoại tệ mà thôi. Chẳng hạn, thị trường Chicago chỉ cung cấp hợp đồng với sáu loại ngoại tệ mạnh đó là GBP, CAD, EUR, JPY, CHF và AUD. Thị trường giao sau thực chất chính là thị trường có kỳ hạn được tiêu chuẩn hóa về loại ngoại tệ giao dịch, số lượng ngoại tệ giao dịch và ngày chuyển giao ngoại tệ. Tất cả các hợp đồng giao sau đều thực hiện giao dịch ở Sở giao dịch có tổ chức. Sở giao dịch là người đề ra quy chế và kiểm soát hoạt động của các hội viên. Hội viên của Sở giao dịch là các cá nhân, có thể là đại diện của các công ty, ngân hàng thương mại hay cá nhân có tài khoản riêng. Để dễ hiểu hơn về cách thức thực hiện một hợp đồng giao sau, ta sẽ xem xét ví dụ: Nhà đầu cơ thị trường giao sau dự báo vài ngày tới CHF sẽ lên giá so với USD. Nhằm kiếm tiền từ cơ hội này, một nhà đầu tư trên thị trường giao sau Chicago mua một hợp đồng giao sau trị giá 125.000 CHF với tỷ giá 0,75 USD cho 1 CHF. Hợp đồng này sẽ đến hạn vào 3 ngày sau. Để bắt đầu, trước tiên nhà đầu tư phải bỏ 2.565$ vào tài khoản ký quỹ ban đầu. Biết rằng mức ký quỹ tối thiểu nhà đầu cơ phải duy trì đối với hợp đồng giao sau CHF là 1.900 USD, nhà đầu cơ phải sẵn sàng thêm tiền vào nếu mức ký quỹ của mình xuống đến dưới mức 1.900 USD. Sau khi mua hợp đồng giao sau, nhà đầu cơ sốt ruột theo dõi diễn biến tình hình thị trường. Bởi vì việc thanh toán diễn ra hằng ngày, có ba điều sẽ xảy ra: - Thứ nhất: hàng ngày nhà đầu cơ sẽ nhận được tiền hoặc sẽ chi tiền ra tùy theo hợp đồng lời hay lỗ. - Thứ hai: hợp đồng giao sau với giá 0,75 USD/CHF sẽ bị hủy bỏ vào cuối ngày giao dịch. - Thứ ba: nhà đầu cơ sẽ nhận được hợp đồng giao sau theo giá mới được thiết lập vào cuối ngày giao dịch. Hợp đồng giao sau có cả ưu lẫn nhược điểm khi sử dụng. Ưu điểm của nó trước tiên là sẵn sàng cung cấp những hợp đồng có giá trị nhỏ. Kế đến nó cho phép các bên tham gia có SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 18
  • 19. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM thể sang nhượng lại hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng hết hạn. Với hai ưu điểm này hợp đồng giao sau dễ dàng thu hút nhiều người tham gia. Ngược lại, hợp đồng giao sau có nhược điểm là chỉ cung cấp giới hạn cho một vài ngoại tệ mạnh và một vài ngày chuyển giao ngoại tệ trong năm mà thôi. Kế đến, hợp đồng giao sau là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đến hạn chứ không cho người ta quyền được chọn như trong hợp đồng quyền chọn. Nói chung giao dịch giao sau có thể bổ sung cho giao dịch kỳ hạn và hoán đổi ở tính chất thực hiện thanh toán hằng ngày nhằm bảo đảm cho nhà đầu cơ có thể tận dụng cơ hội nếu thị trường biến động có lợi cho họ. Tuy nhiên, nếu thị trường biến động bất lợi nhà đầu cơ không có quyền tự ý rút khỏi thị trường. Tính chất “có quyền” này chỉ có thể có được trong giao dịch quyền chọn. 5/. Nghiệp vụ hối đoái quyền chọn (option) Quyền chọn là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua option có quyền, chứ không phải nghĩa vụ, mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ cụ thể với một mức giá thực hiện đã được ấn định trước cho một thời hạn cụ thể trong tương lai, sau khi đã trả phí (premium) cho người bán option ngay từ lúc ký hợp đồng. Trong khi đó, người bán option có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều khoản đã thỏa thuận trước đó bất luận giá cả thị trường biễn biến như thế nào, nếu như người mua option muốn thực hiện quyền của mình. • Option kiểu Âu (European style): option chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn hợp đồng. • Option kiểu Mỹ (American style): option có thể được thực hiện vào bất cứ lúc nào trong suốt thời hiệu hợp đồng. Độ biến động (volatility): độ biến động là mức độ mà theo đó giá ngoại tệ có thể có khuynh hướng dao động lên xuống trong một khoảng thời gian. Độ biến động được diễn tả bằng tỷ lệ phần trăm (%). Ngày ký kết hợp đồng (contract date): là ngày ngân hàng ký kết hợp đồng option với khách hàng hoặc đối tác. Việc định giá option (tính phí premium) phụ thuộc vào 6 biến số sau: - Giá giao ngay hiện hành (spot). - Giá thực hiện option (strike). SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 19
  • 20. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM - Thời hạn (tenor). - Chênh lệch lãi suất (interest rate). - Kiểu Âu hay kiểu Mỹ (style). - Độ biến động (volatility). Trong 6 biến số nói trên, độ biến động là quan trọng và phức tạp nhất, vì đó là biến số định giá duy nhất không biết trước một cách chắc chắn. Nếu một option có giá strike ITM hoặc “deep ITM”, premium của option đó đắt nhất, vì giá strike có lợi hơn hoặc rất có lợi hơn giá spot thời điểm hiện hành. Nếu một option có giá strike ATM, thì premium của option đó ít đắt hơn so với option ITM, vì giá strike xấp xỉ giá spot thời điểm hiện hành. Nếu một option có giá strike OTM, thì premium của option đó rẻ nhất, vì giá strike bất lợi hơn giá spot thời điểm hiện hành. Premium của option kiểu Mỹ đắt hơn option kiểu Âu, vì kiểu Mỹ có thể thực hiện vào bất cứ lúc nào trong suốt thời hiệu hợp đồng còn kiểu Âu chỉ được thực hiện vào ngày đáo hạn hợp đồng. Cách xác định giá quyền chọn phổ biến và đơn giản nhất là bằng mô hình Black- Scholes: đối với quyền chọn mua theo kiểu châu Âu, mô hình Black-Scholes có thể diễn tả bởi công thức sau: Ce = Se-bT N(d1) – Ee-aT N(d2) Trong đó: Ce là giá cả của quyền chọn mua theo giá châu Âu. S là tỷ giá giao ngay giữa đồng tiền A và đồng tiền B. E là tỷ giá thực hiện. T là thời hạn hợp đồng, tính bằng năm. a là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền A. b là lãi kép liên tục không có rủi ro của đồng tiền B. e = 2,71828 là hằng số Nê-pe. σ là độ lệch chuẩn hàng năm của phần trăm thay đổi tỷ giá giao ngay. N(d1) và N(d2) là giá trị của hàm phân phối xác suất chuẩn và d1, d2 được xác định như sau: ln(S/E) + [a – b + (σ2 /2)] SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 20
  • 21. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM d1 = ____________________________________ σ T d2 = d1 – σ T Mô hình Black-Scholes cho thấy giá cả của quyền chọn mua theo kiểu châu Âu phụ thuộc vào tỷ giá thực hiện so với tỷ giá giao ngay, lãi suất phi rủi ro giữa hai quốc gia, thời hạn của hợp đồng và độ lệch chuẩn của sự thay đổi tỷ giá hai đồng tiền. Mô hình này được thực hiện dựa trên một số giả định như sau: - Lãi suất vẫn không thay đổi, lãi suất cho vay và đi vay như nhau. - Không có thuế hay chi phí giao dịch. - Sự sai biệt tỷ giá tuân theo quy luật phân phối chuẩn. - Độ lệch chuẩn vẫn không đổi trong suốt thời hạn hợp đồng. Bởi vì những giả định này không đúng trên thực tế, lãi suất và tỷ giá luôn thay đổi bất ngờ, lãi suất cho vay và lãi suất đi vay không giống nhau, có chi phí giao dịch và thuế, độ lệch tỷ giá chưa chắc có phân phối chuẩn, nên mô hình Black-Scholes chưa hẳn chính xác và nó cần phải được hoàn thiện thêm. Tuy vậy, mô hình Black-Scholes vẫn áp dụng rộng rãi trong việc định giá quyền chọn, một mặt bởi vì theo thói quen, một mặt bởi vì nó đơn giản dễ áp dụng. Hơn nữa, mô hình này có thể dẫn đến việc định giá sai nhưng mức độ sai lệch không nghiêm trọng đến nỗi tạo ra cơ hội thu lợi cho những người kinh doanh chênh lệch giá. Khi sử dụng mô hình Black-Scholes để định giá quyền chọn chúng ta chỉ định giá đối với quyền chọn mua. Để định giá quyền chọn bán chúng ta sử dụng đẳng thức cân bằng giữa giá trị quyền chọn mua và quyền chọn bán. Mối quan hệ giữa quyền chọn mua và quyền chọn bán được diễn tả qua sự cân bằng chọn mua – chọn bán (put – call parity). Trong trường hợp quyền chọn theo kiểu châu Âu mối quan hệ này thể hiện qua công thức sau: Ce (S, T, E) = Pe (S, T, E) + S(1 + b)-T – E(1 + a)-T Trong đó Ce và Pe lần lượt là giá cả của quyền chọn mua và quyền chọn bán theo kiểu châu Âu. Trong trường hợp quyền chọn theo kiểu Mỹ, mối quan hệ giữa quyền chọn bán và quyền chọn mua phức tạp hơn bởi khả năng cho phép thực hiện hợp đồng ở bất kỳ thời điểm nào trước khi hợp đồng đến hạn. III.VAI TRÒ CỦA TỶ GÍA HỐI ĐOÁI TRONG KINH DOANH NGOẠI TỆ: SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 21
  • 22. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM 1. Khái niệm tỷ giá - cách yết tỷ giá-qui ước đơn vị tiền tệ: 1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái: Tỉ giá hối đoái: là giá của một đồng tiền quốc gia này so với đồng tiền của một quốc gia khác. Tỉ giá hối đoái bao gồm tỉ giá giao ngay, tỉ giá kỳ hạn và tỉ giá thực hiện trong quyền chọn. Dựa vào tỷ giá NHNN công bố,các NHTM quyết định tỷ giá của mình. 1.2 Cách yết tỷ giá : Bộ phận nguồn vốn là nơi lập Bảng niêm yết tỉ giá giao dịch hàng ngày áp dụng thống nhất cho toàn Ngân hàng. Tỷ giá niêm yết này được tính toán bằng các kỹ thuật sao cho vừa phù hợp với cung cầu thị trường vừa nằm trong biên độ giao động cho phép của ngân hàng nhà nước. - Bảng niêm yết tỉ giá đầu ngày phải được lập và cập nhật vào hệ thống chương trình quản lý của Ngân hàng trên máy tính chậm nhất là đầu giờ làm việc của ngày làm việc. Tỷ giá cũng ngay lập tức phải chuyển đi các chi nhánh và phải nhập tỉ giá vào bảng điện tử của hội sở để các khách hàng có thể tham chiếu được ngay. - Trong ngày làm việc, nếu có phát sinh biến động lớn về tỉ giá của một loại ngoại tệ niêm yết nào đó thì phải lập bảng niêm yết tỉ giá giao dịch mới và thực hiện công bố tỉ giá tương tự như việc công bố tỉ giá đầu ngày làm việc. - Chi nhánh khi nhận được Bảng niêm yết tỉ giá giao dịch phải cập nhật ngay vào Bảng niêm yết tỉ giá giao tại quầy giao dịch trực tiếp với khách hàng và thông báo ngay cho các bộ phận có liên quan thuộc đơn vị mình. - Đối với giao dịch hối đoái giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi, có thể thực hiện giao dịch theo tỉ giá niêm yết hoặc tỉ giá thương lượng giữa Ngân hàng với khách hàng hoặc đối tác nhưng phải đảm bảo tỉ giá giao dịch phù hợp với tỉ giá của thị trường tại thời điểm giao dịch và quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về giao dịch về giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi. - Mức phí quyền chọn được thực hiện theo thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng hoặc đối tác khi thực hiện quyền chọn. Bộ phận nguồn vốn căn cứ vào mức phí quyền chọn trong giao dịch với đối tác trên thị trường quốc tế tại thời điểm giao dịch để quyết định phí quyền chọn cho khách hàng/ đối tác. 1.3 Quy ước đơn vị tiền tệ: SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 22
  • 23. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM Tổ chức ISO quy ước đơn vị tiền tệ của một quốc gia được viết bằng ba kí tự.Hai kí tự đầu tiên là tên quốc gia,kí tự cuối cùng là tên đồng tiền.Ví dụ: Đơn vị tiền tệ của Mỹ là USD -Hai kí tự đầu US viết tắt của The United States -Kí tự sau cùng D viết tắt tên Dollar. Ký hiệu đơn vị tiền tệ một số đồng tiền giao dịch trên thế giới 2. Các loại tỷ giá: 2.1Tỷ giá giao ngay :(áp dụng đối với giao dịch hối đoái giao ngay) là tỉ giá do Ngân hàng niêm yết tại thời điểm giao dịch hoặc do thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng hoặc đối tác nhưng phải đảm bảo phù hợp với thị trường tại thời điểm giao dịch và quy định về tỉ giá giao ngay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm giao dịch. 2.2 Tỉ giá kỳ hạn (áp dụng đối với giao dịch hối đoái kỳ hạn) là tỉ giá do Ngân hàng và khách hàng hoặc đối tác tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp với thị trường tại thời điểm giao dịch và quy định về tỉ giá kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại thời điểm giao dịch. SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang Tên ngoại tệ Ký hiệu Thanh khoản US Dollar USD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao Euro EUR Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao British Pound GBP Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao Japanese Yen JPY Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản rất cao Swiss Franc CHF Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao Australian Dollar AUD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao Canadian Dollar CAD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao Singapore Dollar SGD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao NewZealand Dollar NZD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao Hongkong Dollar HKD Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản cao Thai baht THB Tự do chuyển đổi quốc tế, thanh khoản trung bình Vàng XAU 23
  • 24. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM 2.3 Tỉ giá thực hiện (áp dụng đối với giao dịch quyền chọn) là tỉ giá do người mua quyền chọn yêu cầu người bán quyền chọn thực hiện. 3.Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá: - Cán cân thanh toán quốc tế: Nếu cán cân thanh toán cân bằng: Tỷ giá hối đoái ổn định. Nếu cán cân thanh toán bội thu: Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ, làm cho dự trữ ngoại tệ tăng lên và dẫn đến tỷ giá hối đoái giảm. - Tỷ lệ lạm phát: Giả sử khi lạm phát tăng, đồng tiền sẽ bị mất giá, tức là để mua một loại hàng hóa ta sẽ mất nhiều tiền hơn. Do đó, khi ta so sánh tỷ lệ lạm phát của 2 nước hay so sánh sức mua của hai đồng tiền. Nếu mức lạm phát của một nước này cao hơn mức lạm phát của một nước khác, thì sức mua của nội tệ sẽ giảm. Và làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. VD: Giả sử, mức lạm phát của VN cao hơn USA, tính cùng thời điểm. Khi đó, sức mua của đồng VND giảm, VND mất giá. Dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng. - Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước: Khi so sánh mức lãi suất giữa hai nước, ta có: Nước có mức lãi suất cao, chứng tỏ đồng tiền có giá, nền kinh tế ổn định. Do đó kých thích các luồng vốn ngắn đầu tư vào thị trường trong nước. Dẫn đến cung ngoại tệ tăng, cầu ngoại tệ giảm. Và tỷ giá hối đoái giảm. - Tác động của hoạt động đầu cơ ngoại tệ: Khi nhà đầu cơ dự đoán giá của một loại ngoại tệ nào đó sẽ lên, họ sẽ đổ tiền mua vào với số lượng lớn. Dẫn đến làm cho ngoại tệ này trở nên khan hiếm, cung < cầu, dẫn đến giá ngoại tệ này tăng lên, tỷ giá hối đoái tăng. Và ngược lại. - Tăng trưởng kinh tế hay suy thoái kinh tế: Mức độ tăng %GDP thực tế sẽ ảnh hưởng làm tăng hoặc giảm cung và cầu vệ ngoại tệ, từ đó làm cho tỷ giá hối đoái của đồng tiền trong nước so với tiền nước ngoài giảm đi hoặc tăng lên. Ngoài ra còn có các yếu tố tác động khác như: yếu tố tâm lý; các chính sách liên quan tới quản lý ngoại hối; các rủi ro như dịch bệnh, thiên tai, chiến tranh . . . Ngoài những yếu tố nêu trên TGHĐ còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác, chẳng hạn như yếu tố tâm lý, chính sách của chính phủ, uy tín của đồng tiền… Nhìn chung, TGHĐ biến động tăng hoặc giảm là do tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, để có một mức tỷ giá phù hợp cho từng thời kỳ, chúng ta cần phải xác định được các yếu tố chủ quan, khách quan; trực tiếp và gián tiếp tác động lên tỷ giá. Trên cơ sở đó, mà đưa ra SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 24
  • 25. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM những quyết định chính sách đúng đắn trong việc điều hành tỷ giá nhằm đạt các mục tiêu kinh tế cụ thể. 4. Cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân Hàng Nhà Nước CỎ THỂ BỎ Theo cơ chế điều hành tỷ giá hiện nay, Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN ) có thể dùng công cụ “tỷ giá bình quân liên ngân hàng” và “biên độ” để kiểm soát tỷ giá trên thị trường. Mặc dù gọi là tỷ giá bình quân liên ngân hàng nhưng NHNN thường ấn định tỷ giá này theo mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thường là mang tính dài hạn. Vì thế đôi khi nó có một “độ lệch” nhất định so với thực tế biến động ngắn hạn trên thị trường. Nguy cơ mất cân đối cung cầu khiến tỷ giá biến động mạnh sẽ xuất hiện khi “độ lệch” này càng lớn và kéo dài nhưng NHNN chậm điều chỉnh hoặc không can thiệp với vai trò là người mua và người bán cuối cùng. Người mua hoặc bán cuối cùng được hiểu là khi hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) thừa ngoại tệ và muốn bán thì NHNN phải mua vào. Ngược lại khi hệ thống NHTM thiếu ngoại tệ và cần mua thì NHNN phải bán ra để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Mức giá mua vào hoặc bán ra ở đây phải theo khung biên độ giá mà NHNN đã công bố. Một khi NHNN không thực hiện được nguyên tắc này thì thị trường ngoại tệ chính thức sẽ bị ách tắc. Trong khi đó thị trường tự do, vốn không được thừa nhận về mặt pháp lý, lại là “lối ra” để giải tỏa ách tắc này. Điều hiển nhiên là tỷ giá trên thị trường tự do thường vượt khỏi biên độ kiểm soát của NHNN, hình thành hệ thống hai tỷ giá trong nền kinh tế. Thực tế những cơn sốt cả “nóng” lẫn “lạnh” của tỷ giá trong năm 2008 đã chứng minh điều đó. Điều có thể gây rủi ro lớn hơn là hệ thống NHTM còn gián tiếp tham gia thị trường tự do để đáp ứng nhu cầu thanh toán hợp lý của khách hàng. Có hiện tượng này là vì chính sách quản lý ngoại hối hiện nay (nhằm mục đích khuyến khích nguồn kiều hối chuyển về nước) cho phép cá nhân có quyền nắm giữ ngoại tệ mặt và có thể bán lại cho hệ thống NHTM. Đề cập đến chính sách điều hành tỷ giá, bà Nguyễn Thị Kim Thanh, Phó vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ (NHNN) cho rằng, có hai vấn đề quan trọng cần được xem xét khi lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá. Thứ nhất, chính sách tỷ giá cần phải được nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc thiết lập một cái neo rõ ràng và đáng tin cậy như một yếu tố của chiến lược chính sách nhằm ổn định mức giá trong nước và ổn định thị trường tài chính. Thứ hai, chính sách tỷ giá cần phải được nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì khả năng cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế, đảm bảo một vị thế cán cân thanh toán mạnh, theo đó chính sách tỷ giá gắn với cả biến số kinh tế thực. Với tình hình, đặc điểm kinh tế trong bối cảnh hội nhập và lạm phát, Việt Nam không thể lựa chọn cơ chế tỷ giá thả nổi ngay lập tức, mà cần phải có lộ trình cụ thể để đảm bảo ổn định thị trường tài chính. Mặc dù kiềm chế lạm phát là mục tiêu quan trọng hàng đầu, song do tác động yếu của tỷ giá đến lạm phát và tăng trưởng kinh tế, Việt Nam ưu tiên lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hướng tới bình ổn thị trường tài chính hơn là hướng tới kiềm chế lạm phát cũng như tăng trưởng kinh tế. XEM LẠI 5/ Diễn biến tỷ giá và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Kể từ tháng 9/2008 cho đến hết năm 2008 và đến nay, NHNN chuyển dần sang điều hành chính sách tiền tệ theo hướng linh hoạt, nhằm góp phần phòng chống sự suy giảm kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong năm 2008, thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) điều hành chính sách tiền tệ theo hướng thắt chặt kể từ tháng 1 đến tháng 8/2008. Nhưng kể từ tháng 9/2008 cho đến hết năm 2008 và đến nay, NHNN chuyển dần sang điều hành chính sách tiền tệ theo hướng linh hoạt, nhằm góp phần phòng chống sự suy giảm kinh tế do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Bên cạnh đó NHNN cũng thực hiện nhiều giải pháp tăng cường quản lý ngoại hối và tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng hội nhập quốc tế, SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 25
  • 26. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM tăng quyền tự chủ hơn cho các Ngân hàng thương mại (NHTM); đồng thời để cho tỷ giá diễn biến linh hoạt hơn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, hướng tới khuyến khích xuất khẩu. Bởi vậy với cơ chế quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá của NHNN trong năm 2008 đã tạo nhiều thuận lợi hơn cho các NHTM, song các NHTM cũng thường xuyên phải xử lý các tình huống, các vấn đề nảy sinh từ thực tiễn trong vấn đề này. Nhìn tổng quan thị trường ngoại tệ và cơ chế điều hành tỷ giá trong năm 2008 có thể thấy một số điểm đáng chú ý sau đây tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến hoạt động kinh doanh của các NHTM: 6. Những quyết định cụ thể trong điều hành tỷ giá và quản lý ngoại tệ của NHNN 6.1. Về thị trường ngoại tệ • Ngày 16/1/2008, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 187/QĐ-NHNNvề điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Theo đó kể từ tháng 2/2008, NHNN quyết định tăng thêm 1% mức tiền gửi dự trữ bắt buộc vốn ngoại tệ. Cụ thể, tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ kỳ hạn dưới 12 tháng của các tổ chức tín dụng (TCTD) đô thị là 11%; của NHNo&PTNT, Quỹ tín dụng TW là 10%; tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên lần lượt là 5% và 4%. • Ngày 10/4/2008, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 09/2008/QĐ- NHNN, thu hẹp đối tượng được vay vốn ngoại tệ. Các đối tượng theo quy định mới bao gồm: vay vốn để thanh toán cho nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh; vay để trả nước ngoài trước hạn nếu khoản vay đó chấp hành đúng các quy định về vay và trả nợ nước ngoài, khách hàng có khả năng trả nợ và lãi vốn vay bằng ngoại tệ, tiết kiệm được chi phí; vay để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài theo quy định. • Quyết định số 21/2008/QĐ-NHNN, ngày 11/7/2008 ban hành quy chế đại lý thu đổi ngoại tệ, chấn chỉnh hoạt động của các đại lý thu đổi ngoại tệ, chủ yếu là các Công ty vàng bạc và cửa hàng vàng bạc tư nhân. NĂM 2009 NHƯ THẾ NÀO SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 26
  • 27. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM 6.2. Về tỷ giá • Từ ngày 24/12/2006, NHNN điều chỉnh biên độ giao dịch ngoại tệ của TCTD đối với khách hàng từ + 0,5% lên + 0,75% so với tỷ giá do NHNN công bố. • Từ ngày 10/3/2008, NHNN điều chỉnh biên độ giao dịch trong mua bán ngoại tệ của các TCTD đối với khách hàng từ mức 0,75% tăng lên + 1,0%. • Ngày 26/6/2008, Thống đốc NHNN có Quyết định số 1436/QĐ-NHNN nới rộng biên độ giao dịch tỷ giá từ mức + 1% quy định từ ngày 10-3-2008, tăng lên + 2% so với tỷ giá liên ngân hàng do NHNN công bố, thực hiện kể từ ngày 27/6/2008. • Quyết định số 2635/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN điều chỉnh biên độ mua bán ngoại tệ giao ngay của các TCTD đối với khách hàng từ + 2% lên +-3% thực hiện từ 7/11/2008. • Kể từ ngày 25/12/2008, NHNN điều chỉnh tăng 3% đối với tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ 16.494 VNđ/USD tăng lên 16.989 VNđ/USD. Đây là mức điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng tăng cao nhất trong một ngày từ nhiều năm qua. Với biên độ + 3%, tỷ giá mua bán của các NHTM nhìn chung cũng điều chỉnh tăng lên trên cơ sở tỷ giá liên ngân hàng của NHNN. Theo đó mặt bằng tỷ giá mới sẽ góp phần kích thích xuất khẩu, kiểm soát nhập siêu và đảm bảo bền vững cán cân thanh toán quốc tế. • Theo quyết định 622/QĐ-NHNN ngày 23/03/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành một số quy định liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối(Có hiệu lực ngày 24/3/2009).Theo đó Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 27
  • 28. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM hoạt động ngoại hối ấn định tỷ giá mua, tỷ giá bán giao ngay (SPOT) của Đồng Việt Nam với các ngoại tệ theo nguyên tắc sau: - Đối với Đôla Mỹ: Không được vượt quá biên độ ±5% (Năm phần trăm) so với tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng áp dụng cho ngày giao dịch do Ngân hàng Nhà nước thông báo. - Đối với các ngoại tệ khác: Do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định. - Chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán: Do Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối ấn định. 7. Diễn biến của thị trường ngoại tệ và tỷ giá năm 2008 7.1. Về lãi suất • Lãi suất huy động vốn ngoại tệ - Đô la Mỹ (USD) của các NHTM đối với khách hàng trong quý II – 2008 đã tăng lên ở mức rất cao, bình quân lên tới 6,5% - 7,0%/năm, thậm chí một số NHTM cổ phần tăng lãi suất lên tới tới 7,5%/năm đối với kỳ hạn 6 tháng và 7,3%/năm đối với kỳ hạn 1 tháng, cao nhất tới 8,0%/năm. • Lãi suất cho vay vốn ngoại tệ cũng tăng lên cao. Lãi suất cho vay USD của các NHTM đối với doanh nghiệp cũng tăng lên ở mức rất cao tới 9% - 12%/năm. • Từ đầu năm 2008 đến nay lãi suất trên thị trường quốc tế liên tục giảm thấp, riêng Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) thực hiện 2 lần cắt giảm mạnh lãi suất chủ đạo đồng USD. Ngày 22/1/2008 FED tiếp tục giảm tới 0,75% mức lãi suất chủ đạo của mình, từ 4,25%/năm, xuống còn 3,5%/năm, mức cắt giảm lớn nhất trong nhiều năm và từ ngày 30/1/2008 tiếp tục cắt giảm thêm 0,5%/năm xuống còn 3,0%/năm và xuống 2,0%/năm trong tháng 3/2008, từ đầu tháng 10/2008 xuống 1,5%/năm. Ngày 30/10/2008, FED tiếp tục cắt giảm lãi suất cơ bản USD xuống còn 1,0%/năm, lần thứ 8 kể từ tháng 9/2007 và mức thấp nhất kể từ năm 2004. Từ ngày 16/12/2008, FED điều chỉnh lãi suất chủ đạo đồng USD xuống còn 0 – 0,25%/năm. SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 28
  • 29. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM • Trái ngược với diễn biến nói trên, từ đầu năm đến tháng 7/2008 các NHTM thường xuyên thực hiện tới 2 – 3 lần điều chỉnh tăng lãi suất huy động vốn USD, từ tháng 9/2008 mới điều chỉnh giảm nhẹ, đến tháng 10- 2008 lãi suất huy động vốn USD cao nhất còn 6,5%/năm và lãi suất cho vay USD bình quân còn 9%/năm. Đến cuối tháng 10/2008, lãi suất USD tiếp tục được các NHTM điều chỉnh giảm nhẹ hơn nữa, lãi suất huy động USD cao nhất xoay quanh mức 6%/năm và lãi suất cho vay USD xoay quanh mức 8,5%/năm. Đến tháng 12/2008, lãi suất huy động USD giảm xuống chỉ còn phổ biến ở mức 4,5% - 5,0% đối với kỳ hạn 12 tháng và lãi suất cho vay USD cũng phổ biến ở mức 6,5% - 7,0%/năm. 7.2. Về tỷ giá: • Trong năm 2008, trên thị trường ngoại tệ diễn ra 2 nghịch lý tại hai thời điểm khác nhau, đó là đầu tháng 3/2008, tỷ giá xuống quá thấp, cung ngoại tệ tăng mạnh, NHTM hạn chế mua vào. Nhưng từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 6/2008, xẩy ra cơn sốt ngoại tệ trên thị trường tự do và tác động lên thị trường chính thức. Đến cuối tháng 10/2008 xẩy ra cơn sốt tỷ giá lần thứ hai trong năm nhưng mức độ không lớn bằng đợt đầu tháng 6/2008. Diễn biến cụ thể như sau: • Giá Đô la Mỹ trên thị trường tự do được đánh giá là “sụt giảm nghiêm trọng” ở thời điểm từ đầu tháng 3 đến các ngày 14 đến 19/3/2008, giá mua vào đô la Mỹ (USD) 15.470 – 15.480 VNđ/USD, bán ra 15.550 VNđ/USD, giảm mạnh so với mức giá ngày 7/3/2008 khi đó mua vào còn ở mức 15.550 đồng/USD, giá bán ra cũng còn 15.560 – 15.565 đồng/USD. Mức giá kể từ ngày 11/3/2008 là mức tỷ giá thấp nhất kể từ giữa năm 2003 đến thời điểm đó và giảm tới 600 đồng/USD trong hơn 3 năm qua. • Trên thị trường mua bán ngoại tệ của các NHTM đối với doanh nghiệp và khách hàng, tỷ giá cũng giảm mạnh. Ngày 11/3/2008, tỷ giá bán ra của các NHTM chỉ còn 15.862 VNđ/USD, giảm tới 48 VNđ/USD, ngày 14/3/2008 cũng SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 29
  • 30. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM chỉ còn 15.860 VND/USD, nhưng vẫn còn có khoảng cách quá xa so với tỷ giá trên thị trường tự do. • Trên thị trường tự do, nếu như đầu năm 2008, tỷ giá còn dao động quanh mức 16.000 – 16.200 VNđ/USD, thì đến giữa tháng 3/2008, tỷ giá giảm xuống còn 15.400 VNđ/USD,... IV.QUI ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG VÀ LUẬT KINH DOANH NGOẠI TỆ 1.Hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng : - Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán hợp đồng ngoại thương; - Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) nhằm mục đích thực hiện đầu tư nước ngoài trực tiếp hay gián tiếp; - Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) nhằm điều chỉnh trạng thái ngoại hối của đồng tiền có thể giảm rủi ro ngoại hối; - Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ trong việc dự tính sự biến động của tỷ giá. Hai hoạt động đầu tiên, ngân hàng thường thực hiện cho khách hàng để thu phí, và do đó, rủi ro ngoại hối ngân hàng không phải gánh chịu. Hoạt động thứ ba, ngân hàng tiến hành nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối (phòng vệ), tức là nhằm giảm rủi ro ngoại hối. Như vậy, rủi ro ngoại hối thực chất chỉ liên quan đến trạng thái ngoại hối mở (open position) đối với những hoạt động mua bán mang tính đầu cơ (unhedged position) tức là hoạt động thứ tư. Trạng thái ngoại hối mở thường được thực hiện trong các giao dịch giữa các ngân hàng với nhau trên thị trường ngoại hối và đặc biệt là đối với những ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư lớn là những ngân hàng tạo thị trường bằng cách niêm yết tỷ giá mua bán hai chiều “Bid – Ask” đối với ngoại tệ giao dịch. 2.Các qui định về luật kinh doanh ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước : Điều 37. Thị trường ngoại tệ của Việt Nam SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 30
  • 31. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM 1. Thị trường ngoại tệ là nơi diễn ra hoạt động mua bán các loại ngoại tệ. Đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ bao gồm Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các tổ chức tín dụng được phép, bàn đổi ngoại tệ và các tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định điều kiện, phương thức, các loại hình nghiệp vụ giao dịch ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. 2. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là thị trường cho các giao dịch giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các tổ chức tín dụng được phép và giữa các tổ chức tín dụng được phép với nhau. Các thành viên tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thực hiện mua bán ngoại tệ theo các phương thức, loại hình nghiệp vụ giao dịch trên cơ sở các thoả thuận, cam kết giữa các bên theo thông lệ quốc tế và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 3. Trong trường hợp tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tập trung do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức, điều hành, các tổ chức tín dụng được phép phải chấp hành quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Điều 38. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên thị trường ngoại tệ.Căn cứ biến động tỷ giá trên thị trường ngoại tệ và mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng và thực hiện phương án can thiệp mua hoặc bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ trong nước. Điều 39. Cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam 1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện điều tiết tỷ giá hối đoái thông qua việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ và thực hiện phương án mua bán trên thị trường ngoại tệ. 2. Cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định trên cơ sở rổ tiền tệ của các nước có quan hệ SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 31
  • 32. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM thương mại, vay, trả nợ, đầu tư với Việt Nam phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ. Điều 49. Quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối 1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối : a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối; b) Xây dựng và soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về ngoại hối thuộc thẩm quyền. 2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chớnh phủ về thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động ngoại hối; b) Chủ trì xây dựng và soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về ngoại hối thuộc thẩm quyền; c) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan khi xây dựng các văn bản pháp luật có nội dung liên quan đến ngoại hối; d) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ngoại hối; đ) Cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động ngoại hối; e) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các hoạt động ngoại hối quy định tại Nghị định này và việc chấp hành chế độ chứng từ và thông tin báo cáo; g) Xử lý các hành vi vi phạm về ngoại hối thuộc thẩm quyền. 3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a) Hướng dẫn thực hiện Nghị định này theo chức năng và nhiệm vụ của mình; b) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc xây dựng các văn bản pháp quy có liên quan về ngoại hối, hoạt động ngoại hối; c) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc thông tin, tuyên truyền các quy định và thực thi các quy định về quản lý ngoại hối; SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 32
  • 33. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM d) Phát hiện, xử lý các vi phạm về ngoại hối, hoạt động ngoại hối thuộc thẩm quyền. Điều 50. Chế độ thông tin báo cáo 1. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: a) Ban hành chế độ thông tin báo cáo, phân tích, dự báo và công bố thông tin về hoạt động ngoại hối; b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thu thập thông tin, số liệu nhằm phục vụ công tác quản lý ngoại hối của Nhà nước và lập cán cân thanh toán quốc tế. 2. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm báo cáo thông tin, số liệu về hoạt động ngoại hối cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm phục vụ công tác quản lý ngoại hối của Nhà nước và lập cán cân thanh toán quốc tế. 3.Các qui định về trạng thái ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước đối với các Ngân Hàng Thương Mại: Theo quyết định của Ngân Hàng Nhà Nước thì Trạng thái của từng loại ngoại tệ sẽ do các ngân hàng thương mại tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về an toàn trong kinh doanh ngoại tệ. Tổng trạng thái ngoại tệ không được vượt quá 30% vốn tự có. Theo quyết định này ngoại tệ có trạng thái dương (khi tổng tài sản Có lớn hơn tổng tài sản Nợ của loại ngoại tệ đó) và còn có trạng thái âm khi ngược lại. Các TCTD có tổng trạng thái ngoại tệ dương/âm cuối ngày không được vượt quá 30% vốn tự có của tổ chức tín dụng tại thời điểm đó. Trường hợp đặc biệt, Thống đốc NHNN có thể xem xét cho phép TCTD được duy trì trạng thái ngoại tệ vượt quá giới hạn quy định. Các TCTD kinh doanh ngoại hối sẽ phải gửi báo cáo cho NHNN về trạng thái ngoại tệ ngày hôm trước vào trước 13h ngày làm việc hôm sau và báo cáo trạng thái ngoại tệ tháng trước ngày 10 tháng tiếp sau. Quyết định này áp dụng cho tất cả các TCTD được SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 33
  • 34. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM phép hoạt động ngoại hối tại Việt Nam, trừ các ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 4/ Các qui định mua bán ngoại tệ của Ngân Hàng Nhà Nước đối với các Ngân Hàng Thương Mại: Ngân hàng Nhà nước có thể sẽ cho phép các tổ chức tín dụng mua bán ngoại tệ tiền mặt theo tỷ giá do lãnh đạo tổ chức tín dụng tự quyết định, dựa trên sự thoả thuận với khách hàng. Vụ Quản lý ngoại hối, thuộc Ngân hàng Nhà nước vừa có công văn 2519/NHNN-QLNH ngày 18-3-2008 đề nghị các tổ chức tín dụng có nhu cầu thực hiện mua bán ngoại tệ tiền mặt theo tỷ giá thoả thuận gửi đề xuất về cơ quan này. Các tổ chức tín dụng sẽ phải có dự thảo quy trình thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ tiền mặt theo tỷ giá do lãnh đạo, Tổng giám đốc, giám đốc tổ chức tín dụng tự quyết định. Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét để chấp thuận đề nghị của các tổ chức này. Việc này xuất phát từ kiến nghị của một số tổ chức tín dụng lên Ngân hàng Nhà nước về vấn đề tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trường thực tế. Gần đây, nguồn ngoại tệ mặt trên thị trường tăng cao, nhiều người dân và tổ chức muốn bán ngoại tệ mặt cho tổ chức tín dụng trong khi biên độ tỷ giá giao ngay do Ngân hàng Nhà nước quy định đang chênh lệch khá xa so với tỷ giá trên thị trường tự do. SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 34
  • 35. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM CHƯƠNGII : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG _  I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA NHCT: Được thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sau hơn 20 năm phát triển, Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT) hiện là một trong 4 NHTM quốc doanh lớn nhất cùng với Agribank, BIDV và VietcomBank. NHCT có tổng tài sản chiếm hơn 25% thị phần trong toàn bộ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nguồn vốn của NHCT luôn tăng trưởng qua các năm, tăng mạnh kể từ năm 1996, đạt bình quân hơn 20%/1năm, đặc biệt có năm tăng 35% so với năm trước.Hiện tại, ngoài Hội sở chính, Ngân hàng Công thương Việt Nam có mạng lưới kinh doanh trải rộng toàn quốc với với 3 Sở giao dich, 137 chi nhánh và trên 700 phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm; 750 máy ATM; Có 03 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản và 02 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Đào tạo. Là thành viên sáng lập của các tổ chức tài chính tín dụng: - Sài Gòn Công thương Ngân hàng - Indovinabank - Công ty Liên doanh Bảo hiểm Châu Á – NHCT Là thành viên chính thức của: - Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) - Hiệp hội các ngân hàng Châu Á (AABA) - Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hang (SWIFT) SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 35
  • 36. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM - Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế… Đã ký 8 Hiệp định Tín dụng khung với các quốc gia Bỉ, Đức, Hàn quốc, Thụy Sĩ và NHCTVN có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng lớn của 80 quốc gia, vùng lãnh thổ trên khắp các châu lục. Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Những năm gần đây, nhiều chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của NHCT tăng trưởng nhanh. Trong ba năm từ 2005-2007, tổng tài sản của NHCT đã tăng 43,5% từ 115,8 nghìn tỷ lên 166,1 nghìn tỷ đồng (chiếm khoảng 10% tổng tài sản của toàn ngành ngân hàng). Lợi nhuận sau thuế tăng gần gấp 3 lần từ 423 tỷ lên 1.149 tỷ đồng. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hai năm 2006 và 2007 đều đứng ở mức trên 10%. NHCT đặt mục tiêu tăng tổng tài sản năm 2008 lên gần 210 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 1.719 tỷ đồng. Những năm sau cổ phần hóa, NHCT đều đặt mục tiêu tăng trưởng cho hầu hết các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh ở mức từ 20-30%/năm. Trong đó, cao nhất là chỉ tiêu tăng trưởng lợi nhuận của năm 2009 và 2010 lần lượt là 75% và 35%. Năm 2009, mức chi trả cổ tức dự kiến đạt 12% và phấn đấu nâng lên 15% trong các năm tiếp theo.. SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 36
  • 37. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM TTrong bối cảnh thị trường tài chính cũng như nền kinh tế gặp nhiều khó khăn và chưa thể sớm lấy lại đà tăng trưởng thì có thể thấy những mục tiêu mà NHCT đặt ra đều ở mức rất cao và khả năng hoàn thành là tương đối khó. Theo công bố từ NHCT, tính tới 30/9/2008, tổng tài sản của ngân hàng này đạt 187,5 tỷ đồng, tăng 12,9% so với cuối năm 2007 nhưng vẫn chưa bằng phân nửa so với mục tiêu tăng 26,3% của cả năm 2008. Tuy vậy, đánh giá một cách tổng quát thì tình hình kinh doanh của NHCT vẫn được duy trì ổn định với tổng nguồn vốn đầu tư cho vay trên 15%. Nợ xấu vào khoảng 1.200 tỷ đồng (dưới mức 3% theo tiêu chuẩn quốc tế) trong khi trích dự phòng rủi ro đạt 2.000 tỷ đồng. II. NHIỆM VỤ KINH DOANH NĂM 2009: Năm 2008 NHCTVN đã cơ bản hoàn thành những mục tiêu, nhiệm vụ lớn đề ra từ đầu năm: phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững; tổng tài sản tăng 18%, vốn tự có hơn 10.000 tỷ đồng, các chỉ tiêu tài chính, tỷ lệ an toàn vốn đều ổn định và cao hơn năm 2007, mạng lưới tiếp tục được mở rộng. Năm 2008 là năm đánh dấu chặng đường 20 năm xây dựng và phát triển, NHCTVN đã thực hiện thành công nhiều sự kiện lớn, có ý nghĩa quan trọng: Chuyển đổi thống nhất thương hiệu mới NHCT và được đăng ký trên thị trường tài chính toàn cầu, đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhì do Chủ tịch Nước trao tặng, là ngân hàng thương mại đầu tiên đưa vào hoạt động Trung tâm Xử lý tài trợ thương mại theo chuẩn mực quốc tế, Trung tâm dự phòng dữ liệu, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân lực, thực hiện IPO, … Nguồn vốn huy động đến 31/12/2008 đạt trên 174.600 tỷ, tăng 17% so với năm 2007; Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến cuối năm 2008 đạt gần 120.000 tỷ đồng, tăng 18,2% so với năm trước, nợ xấu chỉ chiếm 1,09% trên tổng dư nợ. Là ngân hàng truyền thống phục vụ các Tập đoàn, Tổng công ty lớn, NHCTVN tiếp tục đạt được thỏa thuận hợp tác toàn diện với các khách hàng này. Đến hết năm 2008, NHCTVN đã ký kết với 4 đối tác là: Tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Hàng hải, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và Tổng công ty Đường cao tốc Việt Nam. SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 37
  • 38. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM Tổng thanh toán của NHCTVN năm 2008 đạt 6,2 triệu giao dịch, tăng 29,4%, với tổng doanh số 2,8 triệu tỷ đồng, tăng 29,1% so với năm 2007. NHCTVN triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ liên quan như: chuyển đổi giao dịch thẻ vào Incas, Home Banking, thanh tóan song phương với Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Tổng cục Thuế, ... Hoạt động kiều hối đạt kết quả tốt, mở ra nhiều hình thức hợp tác với các công ty xuất khẩu lao động tại một số Quốc gia có nhiều người Việt Nam sinh sống và lao động như : Mỹ, Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Đông cùng với triển khai thêm 2 sản phẩm chuyển tiền nhanh Xpress Money và IME, doanh số chi trả kiều hối năm 2008 đạt 900 triệu USD, tăng 27% so với năm trước, chiếm hơn 11% tổng lượng kiều hối về Việt Nam. Năm 2008 NHCTVN phát hành thêm 870 nghìn thẻ, đưa tổng số thẻ ATM đã phát hành lên gần 2 triệu thẻ, thu hút thêm 416 tỷ đồng tiền gửi. Chủ thẻ E-Partner có thể giao dịch tại 742 máy ATM của NHCT và 4000 máy ATM của các ngân hàng trong liên minh Banknet và Smartlink. Phát hành trên 3.900 thẻ tín dụng quốc tế, tăng 94% so với năm trước. Doanh số thanh toán thẻ đạt trên 626 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2007. Bằng nguồn phúc lợi và quyên góp từ toàn thể cán bộ nhân viên – người lao động trong hệ thống, trong năm 2008 với số tiền 39 tỷ đồng, NHCTVN đã hỗ trợ kinh phí xây dựng 27 trường học, nhà trẻ, mẫu giáo, trường mầm non, 91 căn nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tại nhiều địa phương, tôn tạo nhiều nghĩa trang liệt sỹ tại Quảng Bình, Quảng Trị. Hoàn thành Đại Hồng Chung tại Thành cổ Quảng Trị và tại Nghĩa trang Hàng Dương Côn Đảo; Tặng quà cho trẻ em khuyết tật, mồ côi, trẻ em nghèo có hoàn cảnh đặc biệt, ...những hoạt động ‘đền ơn đáp nghĩa’, ‘tương thân, tương ái’ đó đã trở thành truyền thống của NHCTVN, góp phần tích cực vào sự phát triển của cộng đồng, mang đậm tính nhân văn và có ý nghĩa xã hội thiết thực.NHCTVN trong năm 2009 sẽ tiếp tục bám sát mục tiêu chỉ đạo của Chính phủ, SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 38
  • 39. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM NHNN, tích cực thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, hỗ trợ vốn và dịch vụ, tiết kiệm chi phí tối đa nhằm chia sẻ khó khăn với khách hàng thông qua các chính sách lãi suất, phí, ưu tiên khách hàng xuất khẩu, sản xuất chế biến nông, lâm, thủy sản, doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực hiện niêm yết cổ phiếu NHCT tại HOSE, hoàn tất việc bán cổ phần cho các cổ đông chiến lược trong nước, lựa chọn và bán cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài. Phương châm hoạt động chính của NHCTVN là: Hiện đại hóa; Minh bạch và lành mạnh tài chính; Tiêu chuẩn hóa các dịch vụ, quản trị ngân hàng và quản trị nguồn nhân lực; Nâng cao chất lượng các hoạt động của từng lĩnh vực kinh doanh đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế; Tăng trưởng mạnh về vốn, đầu tư cho vay, phát triển thị phần trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và bền vững; ... III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH: 1. Huy động vốn - Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư. - Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ... - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... 2. Cho vay, đầu tư - Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ - Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ - Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. - Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài - Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 39
  • 40. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM - Thấu chi, cho vay tiêu dùng. - Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế - Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế 3. Bảo lãnh Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán. 4. Thanh toán và Tài trợ thương mại - Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. - Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). - Chuyển tiền trong nước và quốc tế - Chuyển tiền nhanh Western Union - Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. - Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM - Chi trả Kiều hối… 5. Ngân quỹ - Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) - Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…) - Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ... - Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế. 6. Thẻ và ngân hàng điện tử SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 40
  • 41. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…) - Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). - Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking 7. Hoạt động khác - Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ - Tư vấn đầu tư và tài chính - Cho thuê tài chính - Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán - Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản. Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực: - Phát triển nguồn nhân lực - Phát triển công nghệ - Phát triển kênh phân phối IV. TÌNH HÌNH KINH DOANH: Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 41
  • 42. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM 15 năm xây dựng và trưởng thành, NHCT Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị trí là một trong những NHTM hàng đầu ở Việt Nam, có bước phát triên và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh-dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến,có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế. Thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển đất nước đến năm 2010, chủ trương tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống tài chính- ngân hàng và đề án cơ cấu lại NHCT Việt Nam. Nam giai đoạn 2001 và 2010. Mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam đến năm 2010 là: “Xây dựng NHCT Việt Nam thành một Ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có kỹ thuật công nghệ cao kinh doanh đa năng, chiếm thị phần lớn ở Việt Nam”. Đồ thị hoạt động kinh doanh SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 42
  • 43. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM V. HỆ THỐNG TỎ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG: SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 43
  • 44. Bản thảo chuyên đề tốt nghiệp GVHD:T.S NGUYỄN THANH LIÊM Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch, Chi nhánh cấp 1, Chi nhánh cấp 2 SVTH:ĐẶNG THỊ THANH HỒNG-31K1.1 Trang 44