SlideShare a Scribd company logo
1 of 97
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HOÀNG ANH
BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN THEO PHÁP LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HOÀNG ANH
BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN THEO PHÁP LUẬT
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRIỀU DƢƠNG
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Hoàng Anh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS Bộ luật Dân sự
TAND Tòa án nhân dân
TTLT Thông tƣ liên tịch
THADS Thi hành án dân sự
UBND Ủy ban nhân dân
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........ 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự........................................................... 6
1.2. Nội dung về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành
án dân sự..........................................................................................................11
1.3. Cơ sở của việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi
hành án dân sự.................................................................................................13
1.4. Các yếu tố bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành
án dân sự..........................................................................................................15
Kết luận Chƣơng 1 ..........................................................................................19
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN ......................................20
2.1. Nguyên tắc của bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi
hành án dân sự.................................................................................................20
2.2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án bằng các
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự............................................................22
2.3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án bằng
các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự 35
2.4. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án thông
qua các thủ tục thi hành án dân sự ..................................................................44
2
2.5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án từ phía
thủ trƣởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên, tòa án trong quá trình thi
hành án dân sự.................................................................................................51
2.6. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án từ phía cá
nhân, cơ quan, và các tổ chức khác.................................................................60
Kết luận Chƣơng 2 ..........................................................................................63
CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN VÀ CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT ĐỂ BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI
ĐƢỢC THI HÀNH ÁN ..................................................................................64
3.1. Thực tiễn bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án ...............64
3.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong việc bảo đảm quyền và lợi ích
của ngƣời đƣợc thi hành án.............................................................................78
3.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời
đƣợc thi hành án dân sự ..................................................................................81
Kết luận chƣơng 3...........................................................................................86
KẾT LUẬN.....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................89
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án dân sự là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà
nƣớc nhằm đƣa các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền ra thi hành
trên thực tế. Đây cũng là một công cụ hữu hiệu để khôi phục, bù đắp quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm hại của công dân. Do đó, hiệu quả của hoạt động thi
hành án dân sự có tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động tố tụng cũng
nhƣ niềm tin của nhân dân đối với pháp luật. Tuy nhiên, thực tiễn thi hành án
dân sự thời gian qua chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Theo báo cáo tổng
kết của Tổng cục thi hành án dân sự qua các năm, số vụ việc chƣa đƣợc thi
hành trên tổng số vụ việc phải thi hành chiếm tỷ lệ cao: năm 2012 chiếm
38.5%, năm 2013 chiếm 32.7%, năm 2014 chiếm 31,8%, năm 2015 chiếm
32.5% và trong 6 tháng đầu năm 2016 con số này là 60.7% [23]. Điều này
đồng nghĩa với việc quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án
trong nhiều vụ việc chƣa đƣợc đảm bảo. Một trong những nguyên nhân dẫn
tới tình trạng này là do ngƣời có nghĩa vụ thi hành án thƣờng không tự
nguyện, có tâm lý chây ỳ, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết
định, dẫn đến hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm làm mất đi điều kiện thi
hành án. Để ngăn chặn các hành vi nêu trên của ngƣời phải thi hành án, tạo
điều kiện cho cơ quan thi hành án thực thi nhiệm vụ, Nhà nƣớc đã xây dựng
quy định về các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự, các biện pháp cƣỡng
chế thi hành án dân sự và thể chế hóa trong các văn bản có tính pháp lý cao
nhƣ: Luật thi hành án dân sự năm 2008, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật thi hành án dân sự năm 2014, Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày
13/7/2009 của chính phủ về việc hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thi
hành án dân sự 2008 về thủ tục thi hành án dân sự; Nghị định số 125/NĐ-CP
ngày 14/10/2013 sửa đổi bổ sung một số điều nghị định 58/2009/NNĐ-CP
2
quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân
sự, và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của chính phủ quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
Hành lang pháp lý đã đƣợc Nhà nƣớc xây dựng, tuy nhiên việc áp dụng
các quy định pháp luật trong tổ chức thi hành án dân sự nhằm bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án vẫn gặp không ít khó khăn, vƣớng
mắc cần phải đƣợc tháo gỡ. Xuất phát từ nhận thức về những tồn tại nói trên, với
mong muốn đóng góp một phần công sức của bản thân vào việc nâng cao hiệu
quả bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời đƣợc thi hành án, đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo và bạn bè, tác giả đã lựa chọn đề tài “Bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án theo pháp luật thi
hành án dân sự Việt Nam hiện hành” làm luận văn thạc sỹ Luật học của mình.
Đây là một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, không chỉ bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án mà còn góp phần xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa công bằng, văn minh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bảo đảm thi hành án dân sự là chế định có tác động sâu rộng đến các
quan hệ xã hội của ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời phải thi hành án, ngƣời có
quyền và nghĩa vụ liên quan trong bản án. Do đó, có khá nhiều công trình
nghiên cứu đã đƣợc công bố về mảng đề tài này nhƣ: Bài viết “Các biện pháp
cưỡng chế thi hành án dân sự” của tác giả Trần Phƣơng Thảo, đăng trên Tạp
chí Luật học, số 07/2007; Bài viết “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự:
Bước ngoặt của pháp luật về thi hành án dân sự” của tác giả Lê Thị Kim
Dung đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề thi hành án dân
sự và vấn đề xã hội hóa; Bài viết “Một số vấn đề về hoàn thiện pháp thi hành
án dân sự Việt Nam” của tác giả Lê Thu Hà đƣợc nhà xuất bản Chính trị quốc
gia xuất bản năm 2011; đặc biệt có các công trình đƣợc thực hiện ở cấp độ
luận án tiến sỹ, với đề tài “Hoàn thiện pháp Luật Thi hành án dân sự ở Việt
3
Nam hiện nay”, luận án tiến sỹ năm 2008 của tác giả Nguyễn Thanh Thủy,
“Hiệu quả áp dụng pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam” luận án
tiến sỹ năm 2012 của tác giả Đặng Đình Quyền. Và gần đây có đề tài:
“Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên
quan đến việc thi hành án”, luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị
Mai Hiên năm 2014...
Tuy nhiên nhìn chung các tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu các quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự nói chung mà chƣa đi sâu vào nghiên
cứu vấn đề cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành
án. Vì vậy, với đề tài này tác giả sẽ tập trung đi sâu vào nghiên cứu và phân
tích thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án để từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện
pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự trên thực tế.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và
nghiên cứu các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự trong vấn đề bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, tác giả mong
muốn có thể làm rõ hơn những bất cập trong thực tiễn áp dụng ở nƣớc ta
những năm gần đây. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công
tác thi hành án dân sự nói chung và việc bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của
ngƣời đƣợc thi hành án dân sự nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu: làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận của bảo
đảm quyền lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự; Nội dung bảo
đảm quyền lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự theo pháp luật
hiện hành; Thực tiễn thực hiện và các kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm
bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự.
Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật thi hành án dân sự bao gồm nhiều chế định khác nhau. Quá
4
trình thi hành án dân sự có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, bao gồm
ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời bị thi hành án, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên
quan,… Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu các quy định của pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành nhằm
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng lối của
Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về thi hành án dân sự.
Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận của đề tài là phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, và phép biện chứng Mác - Lênin. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu
đề tài tác giả đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng
pháp tổng hợp, thống kê nhằm tổng hợp và thống kê những số liệu từ nhiều
nguồn; phƣơng pháp phân tích, đánh giá nhằm phân tích số liệu, báo cáo tổng
kết hằng năm nhằm rút ra những nhận xét, đánh giá cần thiết trong việc nắm bắt
tình hình thực tế; phƣơng pháp so sánh dung cho việc so sánh đối chiếu số liệu,
thông tin thu thập, từ đó rút ra những mặt đã đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc để kịp
thời bổ bổ sung, đồng thời xem xét những vƣớng mắc tìm cách giải quyết.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự.
Chương 2. Nội dung quy định của pháp luật thi hành án dân sự Việt
Nam hiện hành về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi
hành án.
Chương 3. Thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị hoàn thiện pháp
5
luật để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm
Theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự thì thủ tục thi hành
án dân sự đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ các bƣớc để đƣa một bản án,
quyết định của Tòa án, Trọng tài thƣơng mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh ra thi hành theo quy định của pháp luật [12, tr.5]. Quy trình, thủ tục về
thi hành án dân sự đƣợc thực hiện từ khi chuyển giao bản án, quyết định, tiếp
nhận, thụ lý đơn yêu cầu thi hành án, ra quyết định thi hành án và tiến hành
các tác nghiệp cụ thể cho đến khi chấm dứt việc thi hành án; quyền và nghĩa
vụ của đƣơng sự đƣợc thực hiện trên thực tế.
Về mặt pháp lý, khái niệm "thi hành án" là hoạt động làm cho các bản
án, quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án đƣợc thực hiện [28, tr.15].
Nếu nhƣ kết quả của hoạt động xét xử là "đưa ra các phán quyết (bản án,
quyết định) trên cơ sở áp dụng các điều luật cụ thể để xem xét các tình tiết
đã xảy ra, thì kết quả của thi hành án là làm cho các phán quyết đó được
thực hiện trong thực tế". Khái niệm thi hành án dân sự là "hoạt động do cơ
quan thi hành án dân sự tiến hành theo những thủ tục, trình tự nhất định
nhằm đưa các bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực thi hành của Tòa án
ra để thi hành" [28, tr.16]. Tuy nhiên, cần hiểu rộng ra là không chỉ bản án,
quyết định của Tòa án mà còn thi hành các quyết định của Trọng tài thƣơng
mại, của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh… Trong trình tự, thủ tục thi hành
7
án dân sự, tùy theo từng vụ việc cụ thể mà Thủ trƣởng, Chấp hành viên cơ
quan thi hành án dân sự có thể thực hiện các thủ tục cần thiết khác nhau.
Về giải thích từ ngữ, theo từ điển wiki thì khái niệm “Bảo đảm” đƣợc
hiểu là việc làm cho chắc chắn thực hiện đƣợc, giữ gìn đƣợc hoặc có đầy đủ
những gì cần thiết. Quyền đƣợc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là
một trong những quyền cơ bản không thể thiếu của công dân và đã đƣợc quy
định cụ thể trong pháp luật Việt Nam [28, tr.20]. Còn theo Từ điển Tiếng Việt
của Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 thì
“Bảo đảm” là: 1. Cam đoan chịu trách nhiệm về việc gì đó; 2. Làm cho có
đƣợc điều gì.
Theo khoản 2 Điều 3 giải thích từ ngữ Luật thi hành án dân sự năm
2008 thì “Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng
quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành”.
Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu khái niệm “bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án dân sự” là tổng thể các biện
pháp của các chủ thể đƣợc thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định nhằm làm cho đầy đủ các quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án
đƣợc thực hiện trên thực tế. Và đây có thể xem là mục đích cuối cùng của
hoạt động thi hành án dân sự.
1.1.2. Đặc điểm
Trong quá trình thi hành án, vấn đề bảo đảm quyền lợi hợp pháp đƣợc
đặt ra chung cho tất cả các chủ thể nhƣ: ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời phải
thi hành án, ngƣời có quyền và lợi ích liên quan, … Và đối với mỗi nhóm chủ
thể, việc bảo đảm quyền và lợi ích mang những đặc điểm riêng. Việc bảo đảm
quyền, lợi ích hợp pháp cho ngƣời đƣợc thi hành án dân sự có những đặc
điểm sau:
- Về chủ thể đƣợc bảo đảm: Là ngƣời đƣợc thi hành án – thƣờng là
8
ngƣời có quyền và lợi ích bị xâm phạm trong các giao dịch dân sự trƣớc đó.
Việc bảo đảm quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án dân sự thực chất là sự bù
đắp những thiệt hại, tổn thất mà họ phải gánh chịu trong các giao dịch dân sự.
- Quyền, lợi ích đƣợc bảo đảm: là những quyền lợi đƣợc ghi nhận trong
bản án, quyết định của tòa án, cơ quan giải quyết vụ việc,… nó hoàn toàn
khác với quyền lợi của các chủ thể khác trong quan hệ thi hành án dân sự.
- Về biện pháp bảo đảm: Việc bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời
đƣợc thi hành án là mục đích chính của giai đoạn thi hành án và có liên quan
trực tiếp đến quá trính xét xử. Do đó chúng đƣợc bảo đảm thi hành bằng các
biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc, mà cụ thể chính là các biện pháp để thực hiện
nội dung của bản án, quyết định của tòa án. Nó đƣợc áp dụng tại nhiều thời
điểm, nhiều địa điểm khác nhau trong quá trình thi hành án nhằm ngăn chặn
việc tẩu tán, hủy hoại, trốn tránh việc thi hành án.
- Chủ thể chịu sự tác động của bảo đảm: để bảo đảm quyền lợi cho
ngƣời đƣợc thi hành án thì cơ quan thi hành án phải thực hiện các biện pháp
nghiệp vụ để xử lý các tài sản, quyền tài sản, giấy tờ,… của ngƣời phải thi
hành án. Do đó, chủ thể chịu sự tác động rõ nét nhất của hoạt động bảo đảm
chính là ngƣời phải thi hành án. Ngoài ra, các đối tƣợng là ngƣời có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan cũng phải chịu sự tác động của hoạt động này (là các tổ
chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng tài sản của ngƣời phải thi hành án; là các
cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong quá trình thi hành án,…).
- Về đối tƣợng bảo đảm: Đối tƣợng hƣớng tới ở đây chủ yếu là các vấn
đề về tài sản. Tranh chấp dân sự giữa các bên thƣờng phát sinh từ quan hệ
pháp luật nội dung là quan hệ tài sản. Do đó quyền lợi ích đƣợc bảo đảm chủ
yếu là vấn đề tài sản, tuy nhiên trong một vài trƣờng hợp nó bao gồm cả các
quyền lợi ích về tinh thần.
9
1.1.3. Ý nghĩa
Việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời đƣợc thi hành án
dân sự có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với hoạt động thi hành án nói riêng
và đời sống xã hội nói chung.
- Thứ nhất, việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi
hành án dân sự có ý nghĩa là thƣớc đo đối với kết quả hoạt động thi hành án.
Khi quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo đảm trên thực tế đồng
nghĩa với việc các bản án, phán quyết hoặc các quyết định của Tòa án, trọng
tài hoặc thủ trƣởng cơ quan thi hành án đã đƣợc thực thi. Mặt khác, nhìn vào
kết quả bảo đảm quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án, ngoài việc đánh giá
số lƣợng các vụ việc đƣợc thi hành án chúng ta còn đánh giá đƣợc chất
lƣợng hoạt động thi hành án. Thực tiễn cho thấy, trong một số trƣờng hợp
mặc dù vụ việc đã đƣợc thi hành án xong nhƣng quyền lợi của ngƣời đƣợc
thi hành án không đƣợc đảm bảo đầy đủ do những lý do khác nhau. Về mặt
trực quan có thể thấy, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án
càng đƣợc bảo đảm tối đa, càng chứng tỏ chất lƣợng hoạt động thi hành án
cao và ngƣợc lại.
- Thứ hai, việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi
hành án dân sự góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động xét xử.
Mặc dù quá trình xét xử vụ việc dân sự phải tuân thủ chặt chẽ các quy định
của pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng; Chủ thể tiến hành tố tụng đều là
những ngƣời có kinh nghiệm, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp các qui định của pháp luật về nội dung
cũng nhƣ qui định về thủ tục tố tụng còn chƣa theo kịp với đặc điểm tính chất
đa dạng của vụ việc dân sự. Do đó có thể dẫn đến những sai sót trong quá
trình xét xử. Vì vậy, kết quả thi hành án dân sự chính là giai đoạn kiểm
nghiệm qua thực tiễn những phát quyết của Toà án, phản ánh chân thực chất
10
lƣợng và hiệu quả của toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Từ thực tiễn bảo
đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án mà mỗi Thẩm phán, Kiểm
sát viên, Hội thẩm nhân dân và cán bộ Tòa án đã tham gia vào quá trình xét
xử có thể rút ra kinh nghiệm để khắc phục những khuyết điểm, nâng cao chất
lƣợng và hiệu quả công tác của mình.
- Thứ ba, góp phần vào công tác giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã
hội. Hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, mang
tính quyền lực, cƣỡng chế, thể hiện trách nhiệm của nhà nƣớc trong việc bảo
về quyền và lợi ích hợp pháp của công dân [28, tr.20]. Trong giai đoạn xây
dựng đất nƣớc hiện nay, khi nền kinh tế thị trƣờng ngày một phát triển, quan
hệ xã hội đƣợc mở rộng, các giao dịch dân sự ngày càng trở nên phong phú,
đa dạng, phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra tranh chấp thì việc giải
quyết tranh chấp tại tòa án đƣợc nhiều chủ thể lựa chọn nhƣ là một công cụ
hữu hiệu nhất. Việc bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân thông qua hoạt
động xét xử các vụ việc dân sự cũng trở thành công cụ giúp Nhà nƣớc duy trì
trật tự xã hội, bảo đảm sự công bằng, công lý trong xã hội.
- Thứ tƣ, thông qua các biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời đƣợc thi hành án, ý thức pháp luật của ngƣời dân cũng đƣợc nâng
cao. Thi hành án nói chung hay việc bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc
thi hành án không chỉ là hoạt động nghiệp vụ của riêng cơ quan chức năng mà
đó còn là sự kết hợp với vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phƣơng, là sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức hữu quan và
mỗi thành viên trong cộng đồng xã hội. Thông qua việc thực hiện các biện
pháp bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án, ý thức chấp hành
pháp luật của ngƣời dân ngày một đƣợc nâng cao, vai trò trách nhiệm của các
cơ quan tổ chức đƣợc bảo đảm, niềm tin của nhân dân vào hệ thống pháp luật,
vào bộ máy nhà nƣớc ngày càng đƣợc củng cố.
11
1.2. Nội dung về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
đƣợc thi hành án dân sự
Nhƣ đã phân tích ở trên, bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi
hành án trong thi hành án dân sự đƣợc hiểu là hoạt động của các cơ quan Tòa
án, thi hành án, trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh… sử dụng nhiều
biện pháp khác nhau trong thi hành án dân sự nhằm làm cho các quyền, lợi
ích của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo vệ trƣớc những sự xâm hại khác
nhau. Theo đó, nội dung việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
đƣợc thi hành án dân sự bao gồm những nội dung cụ thể, đó là:
- Một, bảo đảm từ phía cơ quan thi hành án đối với quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Cơ quan THADS là chủ thể trực tiếp
thực hiện hoạt động thi hành án, hiệu quả hoạt động của cơ quan này là yếu tố
quyết định việc quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo đảm ở mức độ
nào. Sự tuân thủ quy định pháp luật, sự linh động, nhạy cảm ở thủ trƣởng cơ
quan THADS, của Chấp hành viên khi ra quyết định thi hành án, khi tổ chức
thi hành án hay ra các quyết định nhằm bảo đảm, cƣỡng chế thi hành án sẽ là
đảm bảo chắc chắn nhất cho các quyền lợi hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành
án đƣợc thực thi trên thực tế.
- Hai, bảo đảm bằng cơ chế phối kết hợp giữa cơ quan thi hành án với
Tòa án, trọng tài, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và các chủ thể khác. Tuy
đóng vai trò trung tâm, nhƣng để tổ chức thi hành án thành công cơ quan thi
hành án cần phải phối hợp chặt chẽ với nhiều chủ thế khác. Đó có thể là cơ
quan, tổ chức đã ban hành bản án, quyết định – cơ sở để tổ chức thi hành án;
Đó cũng có thể là các tổ chức tín dụng nơi giữ tiền, tài sản là đối tƣợng đƣợc
thi hành án; Hay đơn giản là những cá nhân, tổ chức có quyền lợi về tài sản
liên quan tới ngƣời phải thi hành án (trƣờng hợp có tài sản thuộc sở hữu
chung, nhận chuyển nhƣợng tài sản là đối tƣợng thi hành án,…). Để một bản
12
án, quyết định đƣợc tổ chức thi hành thành công trên thực tế, bảo đảm tối đa
quyền lợi hợp pháp cho ngƣời đƣợc thi hành án thì không thể thiếu sự phối
hợp của các chủ thể này.
- Ba, bảo đảm bằng việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi hành án
nhƣ: nguyên tắc, trình tự, thủ tục, các biện pháp bảo đảm, các biện pháp
cƣỡng chế, … Các quy định của luật pháp là công cụ hữu hiệu nhất để đảm
bảo cho việc thi hành án đạt kết quả mong muốn. Với đặc thù là biện pháp
mang tính chất quyền lực nhà nƣớc, có tính bắt buộc chung đối với toàn xã
hội, các quy định pháp luật về THADS sẽ tạo nên hành lang pháp lý cho công
tác tổ chức thi hành án. Một hệ thống pháp luật ƣu việt, đầy đủ là điều kiện
hoàn hảo để cho ra đời những bản án, quyết định đúng đắn; để tạo nên sự phối
hợp nhuần nhuyễn giữa các chủ thể khác nhau trong quá trình thi hành án; …
qua đó bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án.
- Bốn, bảo đảm bằng việc xã hội hóa, đẩy nhanh việc xã hội hóa thi
hành án dân sự (mở rộng và phát huy vai trò của thừa phát lại). Theo quan
điểm truyền thống thì thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc,
nhân danh quyền lực nhà nƣớc và đƣợc bảo đảm thực thi bằng pháp luật. Tuy
nhiên, một thực tế trong thời gian qua cho thấy, rất nhiều bản án, quyết định
có hiệu lực bị tồn đọng, không đƣợc thực thi trên thực tế. Một trong những
nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do cơ quan thi hành án bị quá tải với số
lƣợng bản án, quyết định phải thi hành khổng lồ. Một giải pháp đƣợc đề ra
nhằm giải quyết tình trạng này là thực hiện xã hội hóa công tác thi hành án.
Việt Nam trong thời gian gần đây cũng đã tiếp thu quan điểm này với mô
hình thừa phát lại. Tuy nhiên qua một thời gian thực hiện thì hiệu quả hoạt
động của mô hình này chƣa đƣợc nhƣ mong muốn, cần tiếp tục đẩy mạnh hơn
nữa.
13
1.3. Cơ sở của việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
đƣợc thi hành án dân sự
1.3.1. Xuất phát từ đường lối của Đảng về cải cách tư pháp
Nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, các quyền công dân
đƣợc Nhà nƣớc công nhận và ghi nhận trong các văn bản có tính pháp lý cao
nhƣ Hiến pháp, các đạo luật,… Việc thiết lập, bảo đảm các quyền dân sự,
kinh tế của công dân luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm thực hiện thông
qua những chủ trƣơng, chính sách trên mọi phƣơng diện. Trong đó, vấn đề cải
cách, hoàn thiện các thủ tục tố tụng tƣ pháp theo hƣớng dân chủ, bình đẳng,
công khai, minh bạch, chặt chẽ nhƣng thuận tiện, bảo đảm sự tham gia và
giám sát của nhân dân đối với hoạt động tƣ pháp đƣợc xem là biện pháp hữu
hiệu để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân. Vấn đề này đã một lần nữa
đƣợc tái khẳng định trong nghị quyết của Bộ Chính trị, theo đó nhiệm vụ
trọng tâm trong việc hoàn thiện thủ tục tố tụng tƣ pháp là phải “bảo đảm tính
đồng bộ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo đảm quyền con ngƣời”.
1.3.2. Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và các luật chuyên
ngành về việc bảo đảm quyền cơ bản của công dân
Vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trong đó bao
gồm cả ngƣời đƣợc thi hành án dân sự đã đƣợc đề cập tới trong nhiều văn bản
pháp lý khác nhau. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định:
1. Ở nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con ngƣời,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội đƣợc
công nhận, tôn trọng, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật;
2. Quyền con ngƣời, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế
theo quy định của luật trong trƣờng hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức
khỏe của cộng đồng [19, Điều 14].
14
Bộ Luật Dân sự của nƣớc ta cũng đã quy định nguyên tắc tôn trọng, bảo
đảm quyền dân sự của các chủ thể, theo đó tất cả các quyền dân sự của cá nhân,
pháp nhân chủ thể khác đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo đảm. Khi quyền
dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo đảm theo
quy định của pháp luật hoặc có thể yêu cầu cơ quan tổ chức có thẩm quyền
công nhận quyền dân sự của mình; buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải
chính công khai, thực hiện nghĩa vụ dân sự hoặc bồi thƣờng thiệt hại [17].
Nhƣ vậy, việc ghi nhận nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời đƣợc thi hành án trong pháp luật tố tụng dân sự là sự cụ thể hóa các
quy định chung của pháp luật nhằm mục đích bảo đảm tốt hơn quyền của
ngƣời đƣợc thi hành án, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và
Nhà nƣớc. Bản án, quyết định của Tòa án chỉ thực sự có giá trị khi đƣợc thi
hành trên thực tế. Hoạt động thi hành án là công đoạn cuối cùng, bảo đảm cho
bản án, quyết định của Tòa án đƣợc chấp hành, góp phần bảo đảm tính
nghiêm minh của pháp luật và pháp chế XHCN, bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nƣớc.
1.3.3. Xuất phát từ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan
thi hành án dân sự
Các bản án và quyết định của TAND đã có hiệu lực pháp luật phải
đƣợc cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các cá nhân có liên
quan tôn trọng và thi hành [28, tr.27]. Chính vì vậy, quyền lợi hợp pháp của
đƣơng sự đã đƣợc ghi nhận trong phán quyết của Tòa án cần đƣợc pháp luật
bảo đảm trong quá trình THADS. Trong đó, vai trò của cơ quan thi hành án
trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân
sự là vô cùng quan trọng. Cách thức và nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự đƣợc quy định trong nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thi hành án [29, tr.25]. Cơ quan Thi
15
hành án dân sự tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp
luật. Trong quá trình tổ chức thi hành án, nếu phát hiện bản án, quyết định
tuyên không rõ, khó thi hành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải thích, đính
chính hoặc bản án, quyết định có vi phạm pháp luật thì có quyền kiến nghị
ngƣời có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật [18]. Đây là một trong
những nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trƣởng cơ quan Thi hành án dân sự. Quy
định này là rất cần thiết, không những là nhiệm vụ, quyền hạn mà còn là trách
nhiệm của cơ quan Thi hành án dân sự đối với bản án, quyết định mình có
trách nhiệm tổ chức thi hành.
1.3.4. Xuất phát từ quyền bình đẳng của mọi chủ thể trong quan hệ
dân sự
Quan hệ pháp luật dân sự là các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản
phát sinh thƣờng nhật đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, cho hoạt động
sản xuất và kinh doanh. Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự rất đa
dạng nhƣng độc lập về tài sản và tổ chức, có địa vị pháp lý bình đẳng, không
phụ thuộc vào các yếu tố: thành phần xã hội, tôn giáo, dân tộc, trình độ văn
hóa, nghề nghiệp. Trong quan hệ này, các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình một cách tự giác bằng tài sản của mình, trƣờng hợp vi phạm nghĩa
vụ thì phải tự chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mình gây ra [27, tr.20].
Xuất phát từ những nguyên tắc bình đẳng này, ngƣời đƣợc thi hành án dân sự
là ngƣời có quyền lợi bị xâm phạm trong quan hệ dân sự đƣơng nhiên cần
đƣợc tôn trọng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thi hành án
nhằm bù đắp thiệt hại của họ.
1.4. Các yếu tố bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc
thi hành án dân sự
Nhƣ đã phân tích ở trên, việc bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho ngƣời
16
đƣợc thi hành án là vấn đề quan trọng, phù hợp với chủ trƣơng đƣờng lối của
Đảng và Nhà nƣớc. Đồng thời, thông qua hoạt động này, các bản án, quyết
định giải quyết các vụ việc dân sự đƣợc thực thi nghiêm minh trong thực tiễn.
Trong THADS, vấn đề bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi
hành án đƣợc bảo đảm bởi nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể:
1.4.1. Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án
Nhƣ đã trình bảy ở trên, cơ quan thi hành án là chủ thể trực tiếp thực
hiện hoạt động thi hành án, hiệu quả hoạt động của cơ quan này là yếu tố
quyết định việc quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo đảm ở mức độ
nào. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan này, chúng ta cân bảo
đảm một số yếu tố sau:
- Đảm bảo sự độc lập của cơ quan thi hành án trong quá trình thi hành
án dân sự. Theo đó, cơ quan thi hành án trong quá trình thực thi nhiệm vụ
không chịu sự chi phối, tác động của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào; chỉ tuân
theo các quy định của pháp luật nhà nƣớc.
- Đảm bảo hệ thống pháp luật quy định đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan thi hành án cũng nhƣ thủ trƣởng cơ quan thi hành án,
chấp hành viên - đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cơ quan này chỉ hoạt
động theo quy định của pháp luật, không chịu sự can thiệp của tổ chức cá
nhân khác.
1.4.2. Tổ chức và hoạt động của các tổ chức, cơ quan, cá nhân hỗ trợ
thi hành án
Tuy đóng vai trò trung tâm, nhƣng để tổ chức thi hành án thành công
cơ quan thi hành án cần phải phối hợp chặt chẽ với nhiều chủ thế khác. Để
một bản án, quyết định đƣợc tổ chức thi hành thành công trên thực tế, bảo
đảm tối đa quyền lợi hợp pháp cho ngƣời đƣợc thi hành án thì không thể thiếu
sự phối hợp của các chủ thể liên quan. Để sự phối hợp diễn ra tiện lợi thì việc
17
xây dựng cơ chế có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
1.4.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án theo hướng bảo
đảm hơn nữa quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án.
Các quy định của luật pháp là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho
việc thi hành án đạt kết quả mong muốn. Với đặc thù là biện pháp mang tính
chất quyền lực nhà nƣớc, có tính bắt buộc chung đối với toàn xã hội, các quy
định pháp luật về THADS sẽ tạo nên hành lang pháp lý cho công tác tổ chức
thi hành án. Một hệ thống pháp luật ƣu việt, đầy đủ là điều kiện hoàn hảo để
cho ra đời những bản án, quyết định đúng đắn; để tạo nên sự phối hợp nhuần
nhuyễn giữa các chủ thể khác nhau trong quá trình thi hành án; … qua đó bảo
đảm tốt nhất quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án.
1.4.4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, đạo đức nghề
nghiệp của chấp hành viên
Trong tất cả các chủ thể thì chấp hành viên là ngƣời đóng vai trò trung
tâm trong quá trình thi hành án, quyết định tới hiệu quả của hoạt động này.
Do đó, bên cạnh việc hoàn thiện quy định pháp luật thi hành án, hoàn thiện cơ
chế phối hợp tác nghiệp giữa các cơ quan đơn vị thì việc nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của chấp hành viên là không
thể thiếu. Hoạt động áp dụng pháp luật là một quá trình với đa dạng các tình
huống đòi hỏi kiến thức cũng nhƣ sự linh hoạt của chấp hành viên. Dù hệ
thống pháp luật có đầy đủ tới đâu nhƣng chấp hành viên không nắm đƣợc thì
cũng không thể vận dụng để đƣa ra quyết định kịp thời, đúng đắn. Đó là chƣa
kể đến trong nhiều trƣờng hợp, pháp luật không thể dự liệu đƣợc thực tiễn,
lúc này đòi hỏi chấp hành viên phải vận dụng luật linh hoạt và có sự nhạy
cảm trong phán đoán tình huống – điều này sẽ đƣợc tích lũy kinh nghiệm
18
trong quá trình công tác, và phụ thuộc vào năng lực của chấp hành viên.
Một vấn đề nữa không kém phần quan trọng quyết định tới hiệu quả
hoạt động thi hành án chính là đạo đức nghề nghiệp của chấp hành viên. Thực
tế cho thấy, rất nhiều trƣờng hợp chấp hành viên vì lợi ích cá nhân mà cố tình
sách nhiễu các đƣơng sự, cố tình vi phạm các nguyên tắc trong quá trình thi
hành án, điều này đã ảnh hƣởng nghiêm trọng tới kết quả thi hành án, gây tổn
hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án.
Tóm lại, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự nói chung, của
ngƣời đƣợc thi hành án nói riêng là nguyên tắc cơ bản và có tầm quan trọng
lớn trong pháp luật thi hành án dân sự nƣớc ta hiện nay. Tất cả các nguyên tắc
còn lại đều có quan hệ gắn bó mật thiết với nguyên tắc trên, ngoài việc tạo
tính công bằng, minh bạch trong hoạt động thi hành án thì còn đều hƣớng tới
bảo vệ quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án.
19
Kết luận Chƣơng 1
Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc khi đƣợc chấp
hành nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với
pháp luật. Vì vậy, hoạt động thi hành án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc giữ vững kỷ cƣơng phép nƣớc, củng cố pháp chế và trật tự pháp
luật xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho quyền lực tƣ pháp đƣợc thực thi trên thực
tế. Chính vì thế, việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá những vấn đề lý luận liên
quan đến việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án
dân sự có vai trò vô cùng quan trọng và có ý nghĩa thực tế lớn lao.
Trên đây, luận văn đã đƣa ra và luận giải đƣợc một số quan điểm lý
luận cơ bản về khái niệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc
thi hành án, tìm hiểu đặc điểm, bản chất của hoạt động bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án và làm phong phú thêm cho hoạt
động nghiên cứu khoa học về pháp luật thi hành án.
20
Chƣơng 2
NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN
2.1. Nguyên tắc của bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
đƣợc thi hành án dân sự
- Nguyên tắc bảo đảm quyền yêu cầu thi hành án của các đƣơng sự:
Luật thi hành án sửa đổi bổ sung có quy định “Người được thi hành án có các
quyền yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án,
quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án được quy định trong Luật này” [20]. Nhƣ vậy, pháp luật đã trao cho
ngƣời đƣợc thi hành án một công cụ hữu hiệu để tự bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của mình. Ngoài quyền yêu cầu thi hành án, ngƣời đƣợc thi hành án còn
có quyền yêu cầu đình chỉ thi hành án, áp dụng các biện pháp bảo đảm hoặc
cƣỡng chế thi hành án. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần
bảo đảm quyền lợi cho họ bởi trong một số trƣờng hợp, quá trình THADS có
thể không đúng với nội dung của phán quyết về vụ việc, hoặc các bên liên
quan khác cố tình không tuân thủ phán quyết. Chủ động tự bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của mình là biện pháp hữu hiệu, thiết thực nhất đối với ngƣời đƣợc
thi hành án.
- Nguyên tắc thỏa thuận trong THADS: Tính chất đặc thù của các quan
hệ dân sự là bình đẳng và tự thỏa thuận, do đó việc luật thi hành án dân sự ghi
nhận quyền thỏa thuận giữa các bên vừa thể hiện đúng bản chất của mối quan
hệ vừa tôn trọng ý chí giữa các bên. Theo đó, đƣơng sự có quyền thoả thuận
về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật
và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận đƣợc công
nhận [18]. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc thi hành án là do
21
cơ quan có thẩm quyền quy định, tuy nhiên việc triển khai thi hành án thế nào
thì pháp luật lại tôn trọng ý chí của đƣơng sự. Yếu tố thỏa thuận giúp cho việc
thi hành án dễ dàng, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn của các bên,
qua đó quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo đảm tốt hơn.
- Nguyên tắc tự nguyện và cƣỡng chế thi hành án: Nhà nƣớc khuyến
khích đƣơng sự tự nguyện thi hành án, tuy nhiên trong trƣờng hợp ngƣời phải
thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cƣỡng
chế thi hành án theo quy định của pháp luật [20]. Với quy định này, pháp luật
đã hạn chế tối đa khả năng bản án dân sự không đƣợc thực thi trên thực tế,
qua đó bảo đảm quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án.
- Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại, trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân với cơ quan THADS và chấp hành viên. Mọi cá nhân, tổ chức
có liên quan phải phối hợp với cơ quan THADS trong quá trình thi hành án,
trƣờng hợp không chấp hành, phối hợp mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng
cho bên bị thiệt hại. Quy định này, một lần nữa ràng buộc trách nhiệm của
mọi cá nhân tổ chức trong việc tôn trọng quá trình thi hành án nói chung, và
tôn trọng quyền lợi hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án nói riêng.
- Nguyên tắc giám sát, kiểm sát hoạt động trong THADS: Thi hành án
là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đƣợc phép sử dụng quyền lực nhà nƣớc
để bản án đƣợc thực thi trong thực tiễn. Do đó, việc quy định chế độ giám sát
hoạt động thi hành án là rất quan trọng, đảm bảo cho quá trình thi hành án
diễn ra minh bạch, kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật và không có sự lạm quyền
gây sai phạm. Do đó, ngƣời đƣợc thi hành án có thể yên tâm về các quyền lợi
hợp pháp của mình đƣợc ghi nhận trong bản án sẽ đƣợc bảo đảm trọn vẹn
trong quá trình thi hành án.
22
2.2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành
án bằng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có thể hiểu là các cách thức làm
cho việc thi hành án dân sự đƣợc thực hiện một cách chắc chắn và đầy đủ
nhằm bảo đảm tính hiệu lực của bản án, quyết định đƣợc tổ chức thi hành, bảo
đảm tính nghiêm minh của pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
đƣợc thi hành án. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý
mang tính quyền lực nhà nƣớc, do đó trong trƣờng hợp cần thiết thì chỉ cần có
căn cứ cho rằng tài sản của ngƣời phải thi hành án (do ngƣời phải thi hành án
trực tiếp quản lý hoặc ngƣời thứ ba đang quản lý, sử dụng) có nguy cơ bị tẩu
tán, giảm sút giá trị là cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp
này.
Nhƣ vậy, có thể định nghĩa về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
nhƣ sau: Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý đƣợc
Chấp hành viên áp dụng theo một trình tự, thủ tục luật định trong quá trình tổ
chức thực hiện việc thi hành án, đặt tài sản của ngƣời phải thi hành án trong
tình trạng bị hạn chế hoặc tạm thời bị cấm sử dụng, định đoạt, chuyển dịch,
thay đổi hiện trạng nhằm bảo toàn điều kiện thi hành án, ngăn chặn ngƣời
phải thi hành án thực hiện việc tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng về tài sản
trốn tránh việc thi hành án, làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế
thi hành án dân sự trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án không tự nguyện
thi hành án [24, tr.21].
Nhƣ vậy, các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có mục đích chính
là để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án.
2.2.1. Bảo đảm bằng biện pháp Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ
Biện pháp Phong tỏa tài khoản, tài sản của ngƣời phải thi hành án lần
23
đầu đƣợc quy định tại Pháp lệnh thi hành án dân sự số 13/2004/PL-
UBTVQH11 ngày 14/01/2014 với vai trò là một trong các biện pháp cƣỡng
chế thi hành án. Kế thừa và phát triển từ các quy định của Pháp lệnh THADS
năm 2004, biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản tiếp tục đƣợc Luật Thi hành
án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi năm 2014 quy định là một trong 3 biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự với cùng một mục đích: tác động đến tài
khoản của ngƣời phải thi hành án, thông qua đó kiểm soát, ngăn chặn đƣợc
mọi hành vi tẩu tán tiền trong tài khoản của đƣơng sự nhằm bảo đảm việc thi
hành án đƣợc thuận lợi, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc
thi hành án. Tuy nhiên, qua từng thời kỳ, biện pháp phong tỏa tài khoản đã
đƣợc pháp luật điều chỉnh quy định để phù hợp với yêu cầu thực tiễn cũng
nhƣ bản chất của nó.
Trong Pháp lệnh THADS năm 2004, phong tỏa tài khoản, tài sản đƣợc
quy định là một trong sáu biện pháp cƣỡng chế thi hành án, điều này đƣợc
đánh giá là không phù hợp với bản chất của biện pháp cũng nhƣ gây ra bất
cập trong thực tiễn tổ chức thực hiện. Pháp lệnh THADS năm 2004 đã thể
hiện rõ "Khi có căn cứ cho rằng người phải thi hành án có dấu hiệu tẩu tán
tiền trong tài khoản thì Chấp hành viên có thể ra quyết định phong tỏa tài
khoản". Rõ ràng, biện pháp này mới chỉ hạn chế đến quyền kiểm soát tài
khoản của ngƣời phải thi hành án, ngăn chặn việc ngƣời phải thi hành án tẩu
tán tiền trong tài khoản mà chƣa quyết định đến việc xử lý tiền trong tài
khoản. Để có thể xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án, sau khi áp dụng
biện pháp cƣỡng chế phong tỏa tài khoản, Chấp hành viên phải áp dụng một
biện pháp cƣỡng chế khác, biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản của ngƣời
phải thi hành án (Khoản 1 Điều 39 Pháp lệnh THADS năm 2004). Nhƣ vậy, về
mặt bản chất phong tỏa tài khoản chỉ là bƣớc đệm, mang tính chất hỗ trợ cho
việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản [15, tr.23].
24
Việc quy định biện pháp phong tỏa tài khoản là biện pháp cƣỡng chế thi hành
án vừa không phản ánh đúng bản chất, vừa gây ra bất cập trong quy trình tổ
chức thi hành án, đó là: ngƣời phải thi hành án bị cƣỡng chế hai lần đối với
một tài sản để thi hành án.
Để khắc phục những bất cập, hạn chế nêu trên, Luật THADS 2008 và
Luật sửa đổi bổ sung năm 2014 đã quy định phong tỏa tài khoản của ngƣời
phải thi hành án là một trong những biện pháp bảo đảm thi hành án. Ngoài ra,
trong điều kiện các giao dịch, thanh toán bằng tài khoản ngày càng phát triển
phổ biến, Luật cũng đã đƣa ra những quy định nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và
lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, cụ thể:
Về đối tượng bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản gửi giữ
Theo Luật THADS 2008, biện pháp phong tỏa tài khoản đƣợc áp dụng
đối với tài khoản của ngƣời phải thi hành án khi có đủ căn cứ xác định đƣợc
ngƣời phải thi hành án có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nƣớc hoặc tổ
chức tín dụng, tổ chức tài chính khác. Nhƣ vậy, đối tƣợng bị áp dụng biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự này chính là tài khoản đứng tên ngƣời phải
thi hành án. Luật sửa đổi bổ sung 2014 đã mở rộng đối tƣợng áp dụng biện
pháp này, ngoài tài khoản còn có tài sản ở nơi gửi giữ của ngƣời phải thi hành
án. Việc mở rộng đối tƣợng áp dụng biện pháp phong tỏa đã tạo điều kiện tốt
hơn trong việc bảo đảm quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án.
Về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản gửi
giữ
Điều 66 Luật THADS quy định: “Chấp hành viên có quyền tự mình
hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo
đảm thi hành án”. Nhƣ vậy, pháp luật về THADS đã trang bị cho ngƣời đƣợc
thi hành án thêm một "vũ khí" hữu hiệu để bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình khi ghi nhận quyền yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài
25
khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của ngƣời phải thi hành án. Trong nhiều trƣờng
hợp thực tế, Chấp hành viên không thể nắm đƣợc thông tin về tài khoản, tài
sản ở nơi gửi giữ của ngƣời phải thi hành án hoặc nắm đƣợc nhƣng vì lý do
nào đó mà không lựa chọn áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở
nơi gửi giữ dẫn đến việc ngƣời phải thi hành án thực hiện hành vi tẩu tán tiền
trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ và việc thi hành án không đạt đƣợc kết
quả. Vì vậy, Luật THADS đã quy định theo hƣớng giúp cho đƣơng sự đƣợc
chủ động thực hiện việc cung cấp thông tin, đề nghị với Chấp hành viên kịp
thời thực hiện việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ. Khi nhận đƣợc
đề nghị của đƣơng sự, Chấp hành viên phải thực hiện việc áp dụng biện pháp
phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của ngƣời phải thi hành án theo yêu
cầu, trƣờng hợp không ra quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản,
tài sản ở nơi gửi giữ mà gây ra thiệt hại thì Chấp hành viên phải có trách
nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Luật
THADS cũng có quy định để tránh trƣờng hợp đƣơng sự tùy tiện yêu cầu áp
dụng biện pháp bảo đảm. Theo đó, đƣơng sự yêu cầu Chấp hành viên áp dụng
biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải chịu trách nhiệm
trƣớc pháp luật về yêu cầu của mình.Trƣờng hợp ngƣời đó đƣa ra yêu cầu để
áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ không đúng mà
gây ra thiệt hại cho ngƣời bị phong tỏa tài khoản hoặc cho ngƣời thứ ba thì
phải bồi thƣờng. Do đó, văn bản đề nghị phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi
giữ của ngƣời phải thi hành án phải bảo đảm sự chính xác về các thông tin
của tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ sẽ bị phong tỏa cũng nhƣ cần lƣờng trƣớc
các hậu quả phát sinh nếu nhƣ có sự nhầm lẫn dẫn đến thiệt hại cho ngƣời thứ
ba.
Về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa
Luật thi hành án dân dự sửa đổi năm 2014 đã quy định chặt chẽ, chi
26
tiết, cụ thể và đầy đủ hơn về trình tự, thủ tục phong tỏa tài khoản của ngƣời
phải thi hành án nhằm bảo đảm tốt hơn cho quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành
án. Theo đó, trình tự thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa đƣợc thực hiện qua
bốn bƣớc nhƣ sau:
Thực tiễn áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản gửi giữ trong
thời gian qua cho thấy một số kinh nghiệm giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời đƣợc thi hành án tốt hơn. Cụ thể:
- Chấp hành viên có thể thu thập thông tin về tài khoản, tài sản gửi giữ
của ngƣời phải thi hành án từ nhiều nguồn khác nhau: có thể do kết quả xác
minh, thu thập trực tiếp của Chấp hành viên; do ngƣời đƣợc thi hành án cung
cấp bằng văn bản; hoặc phát hành văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đối với
các cơ quan, tổ chức nơi ngƣời phải thi hành án mở tài khoản, gửi giữ tài
sản;… Trong đấy, việc xác minh trực tiếp đạt hiệu quả cao hơn so với việc gửi
văn bản yêu cầu cung cấp thông tin tài khoản, tài sản gửi giữ. Việc gửi văn
bản yêu cầu cung cấp thông tin làm mất nhiều thời gian, thông tin thu đƣợc
Thu thập thông tin về tài
khoản, tài sản gửi giữ
Ra quyết định áp dụng biện
pháp phong tỏa
Giao quyết định áp dụng biện
pháp phong tỏa
Thực hiện quyết định áp dụng
biện pháp phong tỏa
27
nhiều khi không chính xác, kịp thời tạo cơ hội cho ngƣời phải thi hành án kịp
thực hiện các giao dịch để tẩu tán tiền trong tài khoản, tài sản gửi giữ. Trong
khi đó, việc xác minh trực tiếp đƣợc Chấp hành viên thực hiện tại chỗ, kiểm
tra ngay đƣợc hiện trạng thực tế, thông tin về tài khoản, tài sản gửi giữ của
đƣơng sự đƣợc cung cấp một cách chính xác, kịp thời, làm cơ sở để Chấp
hành viên ban hành quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản gửi giữ một cách
chính xác và hiệu quả. Qua đó, bảo đảm thi hành án tốt hơn, góp phần bảo vệ
tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án.
- Trong quá trình xác minh tài khoản, tài sản gửi giữ của ngƣời phải
thi hành án, Chấp hành viên cần thực hiện ngay việc lập biên bản với đại diện
hợp pháp của tổ chức tín dụng nơi ngƣời phải thi hành án có tài khoản hoặc tổ
chức nhận trông giữ tài sản. Trong nội dung biên bản cần nêu rõ số dƣ trong tài
khoản, giá trị của tài sản gửi giữ và khẳng định yêu cầu tổ chức đó phải giữ
nguyên hiện trạng, không đƣợc thực hiện các giao dịch thông qua tài khoản
nhằm thanh toán tiền trong tài khoản của ngƣời phải thi hành án cho ngƣời
khác trong khi chờ Chấp hành viên ban hành quyết định áp dụng biện pháp
phong tỏa tài khoản của ngƣời phải thi hành án.
- Ra quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi
gửi giữ trong trƣờng hợp đặc biệt. Theo đó, trong trƣờng hợp nhận thấy nguy
cơ tài sản bảo đảm thi hành án có nguy cơ cao bị tẩu tán, chấp hành viên có
thể lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài
sản của ngƣời phải thi hành án phong tỏa ngay tài khoản, tài sản đó; Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên sẽ ra quyết định phong
tỏa tài khoản, tài sản. Đây là một quy định mới trong Luật THADS sửa đổi
2014, hạn chế tối đa tình trạng tẩu tán tài sản trong điều kiện các giao dịch
ngân hàng điện tử đang ngày càng phổ biến và diễn ra nhanh chóng, góp phần
bảo vệ tốt hơn quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án.
28
Bên cạnh những quy định mới nhằm bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, pháp luật thi hành án dân sự cũng đã
chú trọng tới những quy định bảo đảm quyền lợi của ngƣời phải thi hành án.
Một trong số đó chính là quy định việc phong tỏa tài khoản của ngƣời phải thi
hành án phải tuân thủ nguyên tắc: Chỉ phong tỏa số tiền tƣơng ứng với nghĩa
vụ phải thi hành án của ngƣời phải thi hành án, đối với số dƣ còn lại trong tài
khoản thì ngƣời phải thi hành án đƣợc quyền tự do giao dịch để bảo đảm duy
trì sự hoạt động bình thƣờng của mình. Theo quy định này, nội dung quyết
định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản
bị phong tỏa, số tiền còn lại trong tài khoản của ngƣời phải thi hành án vẫn
đƣợc giao dịch bình thƣờng. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
ngƣời phải thi hành án, bởi việc chỉ phong tỏa một phần tiền cụ thể theo nghĩa
vụ thi hành án mà họ phải thực hiện sẽ không ảnh hƣởng đến quyền, lợi ích
hợp pháp của chủ tài khoản, các khoản tiền vào tài khoản vẫn đƣợc thực hiện
bình thƣờng, các khoản ra từ tài khoản cũng chỉ bị hạn chế trong phạm vi
khoản tiền bị phong tỏa. Quy định này đã hạn chế những thiệt hại không đáng
có cho ngƣời phải thi hành án, từ đó hạn chế phát sinh khiếu nại gay gắt, kéo
dài của đƣơng sự, ảnh hƣởng đến kết quả tổ chức thi hành án.
Việc quy định trình tự, thủ tục thực hiện chặt chẽ đã tạo điều kiện cho
chấp hành viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, hạn chế tối đa việc tẩu tán
tiền, tài sản của ngƣời phải thi hành án, thông qua đó bảo đảm tốt nhất quyền
và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án.
2.2.2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành
án thông qua biện pháp bảo đảm tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
Khác với biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Pháp
lệnh THADS năm 2004 không quy định về biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ
29
của đƣơng sự. Biện pháp này mới đƣợc quy định tại Luật THADS 2008, xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn hoạt động thi hành án dân sự. Quy định này đã tạo ra
hành lang pháp lý bảo đảm sự tác nghiệp của Chấp hành viên trong hoạt động
thi hành án dân sự, tạo điều kiện một cách tốt nhất để Chấp hành viên thực
hiện nhiệm vụ của mình, tạo ra bƣớc đột phá, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động thi hành án dân sự, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời
đƣợc thi hành án. Đến Luật THADS năm 2014, quy định về tạm giữ tài sản,
giấy tờ của đƣơng sự càng đƣợc hoàn thiện theo hƣớng bảo đảm tốt hơn
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Cụ thể:
Về đối tượng áp dụng
Luật THADS năm 2014 quy định đối tƣợng áp dụng biện pháp tạm giữ
tài sản, giấy tờ là “tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương
sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng”. Nhƣ vậy, so với Luật
THADS năm 2008 thì đối tƣợng áp dụng biện pháp tạm giữ đã đƣợc mở rộng
hơn, không chỉ là tài sản, giấy tờ mà đƣơng sự đang quản lý, sử dụng mà còn
có thể tài sản, giấy tờ do tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Quy
định mới đã góp phần nâng cao hiệu quả của biện pháp trong việc bảo toàn tài
sản, ngăn chặn ngƣời phải thi hành án tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc
thi hành án, qua đó bảo vệ tốt hơn quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án.
Một điểm cần lƣu ý khi áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ của đƣơng
sự là: nếu Chấp hành viên tiến hành tạm giữ giấy tờ liên quan đến các động
sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng; giấy tờ có giá hoặc giấy tờ chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng đối với bất động sản của ngƣời phải thi hành
án,… để bảo đảm hiệu quả của việc thi hành án, nếu xét thấy cần thiết thì
Chấp hành viên có thể đồng thời tạm giữ cả tài sản của ngƣời phải thi hành
án.
Về quyền yêu cầu áp dụng
30
Luật THADS hiện hành đã trao quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm
giữ cho tất cả đƣơng sự, qua đó tăng cƣờng các trƣờng hợp đƣợc áp dụng biện
pháp này, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành
án. Thông thƣờng ngƣời đƣợc thi hành án chính là ngƣời đề nghị Chấp hành
viên áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ để bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, bảo đảm việc thi hành án. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng
hợp, ngƣời phải thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc dù không mong muốn
tự nguyện thi hành nghĩa vụ thi hành án nhƣng do tài sản, giấy tờ thuộc đối
tƣợng có thể áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản đang do ngƣời thứ ba chiếm
giữ, vƣợt ngoài tầm kiểm soát của họ, và để ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại lớn
hơn mà ngƣời phải thi hành án đã yêu cầu Chấp hành viên ra quyết định áp
dụng biện pháp này.
Về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài sản
Luật THADS sửa đổi năm 2014 đã quy định chặt chẽ, chi tiết hơn về
trình tự, thủ tục tạm giữ tài sản, giấy tờ của ngƣời phải thi hành án. Bên cạnh
đó, Luật THADS năm 2014 cũng đã có những điều chỉnh nhằm bảo đảm tốt
hơn cho quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án trong trƣờng
hợp đặc biệt. Theo đó, trong trƣờng hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ (khi
tài sản, giấy tờ có nguy cơ bị tẩu tán, tiêu hủy; hoặc khi Chấp hành viên đang
thực hiện nhiệm vụ tại địa bàn xa trụ sở cơ quan thi hành án dân sự) thì Chấp
hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ; Trong
thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết
định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Đây là một quy định mới trong Luật THADS
sửa đổi 2014, nhằm đảm bảo tốt hơn điều kiện thi hành án, qua đó bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án.
Để bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi
hành án thì vấn đề bảo quản tài sản, giấy tờ sau tạm giữ cũng có một số
31
điểm cần lƣu ý. Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP
ngày 18/7/2015 thì tài sản, giấy tờ tạm giữ đƣợc bảo quản theo thủ tục
chung về bảo quản tài sản thi hành án. Nhƣ vậy pháp luật quy định có
nhiều hình thức bảo quản tài sản taj giữ để Chấp hành viên có nhiều phƣơng
án lựa chọn. Tuy nhiên, Chấp hành viên cần lƣu ý về mục đích, ý nghĩa của
việc áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đƣơng sự để lựa chọn hình
thức bảo quản một cách chính xác và phù hợp. Theo đó, trong trƣờng hợp này
thì Chấp hành viên không nên áp dụng hình thức “giao tài sản cho ngƣời phải
thi hành án, ngƣời thân thích của ngƣời phải thi hành án nhƣ vợ, chồng, con,
ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đƣơng sự, của vợ hoặc
chồng của đƣơng sự hoặc ngƣời đang sử dụng bảo quản tài sản”. Vì nhƣ vậy,
có thể dẫn đến việc tài sản sẽ bị tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng và vô
hình trung biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đƣơng sự sẽ không còn hiệu
lực, hiệu quả trên thực tế. Một điểm cần lƣu ý nữa là ngƣời đƣợc giao bảo
quản tài sản phải là ngƣời có điều kiện bảo quản tài sản, đáp ứng đƣợc các
yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản để tài sản, giấy tờ đã bị tạm giữ đƣợc bảo
quản một cách tốt nhất, an toàn nhất, tránh bị mất mát, hƣ hỏng, xuống cấp
hoặc bị cháy, nổ trong thời gian bị tạm giữ. Việc bảo toàn giá trị tài sản, giấy
tờ bị tạm giữ sẽ góp phần bảo đảm tốt hơn quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành
án.
2.2.3. Bảo đảm quyền và lợi ích của người được thi hành án bằng
biện pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản
Việc áp dụng biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi
hiện trạng tài sản đƣợc xuất phát từ thực tiễn công tác thi hành án dân sự, đã
đƣợc Chấp hành viên vận dụng thực hiện trƣớc khi đƣợc chính thức quy định
trong Luật THADS. Theo đó, trong quá trình tổ chức thi hành án, nếu phát
hiện ngƣời phải thi hành án có tài sản và họ có các hành vi thực hiện chuyển
32
quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản thì Chấp
hành viên có văn bản gửi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nhƣ Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, phƣờng nơi có tài sản,
Phòng Công chứng, Phòng cảnh sát giao thông… đề nghị phối hợp trong việc
ngăn chặn việc đƣơng sự tẩu tán tài sản. Tuy nhiên, do không đƣợc quy định
một cách chính thức trong luật nên chƣa có cơ sở pháp lý, việc áp dụng và
hiệu lực pháp lý của văn bản mà Chấp hành viên ban hành không cao, trong
nhiều trƣờng hợp đã không đƣợc các cơ quan có thẩm quyền chấp nhận dẫn
đến việc ngƣời phải thi hành án tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh thi hành
án. Vì vậy, việc luật hóa biện pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi
hiện trạng tài sản là một nhu cầu cấp thiết, phù hợp với thực tiễn thi hành án
dân sự của nƣớc ta. Không chỉ đƣợc luật định, các quy định về biện pháp tạm
dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản qua từng thời kỳ đƣợc
điều chỉnh hoàn thiện hơn theo hƣớng tăng cƣờng hiệu quả thi hành án qua đó
bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Cụ thể:
Về đối tượng áp dụng
Luật THADS năm 2014 đã mở rộng phạm vi đối tƣợng áp dụng biện
pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản so với Luật
THADS năm 2008. Ngoài những tài sản thuộc quyền sở hữu của ngƣời phải
thi hành án, còn bao gồm những tài sản chung của ngƣời phải thi hành án với
ngƣời khác. Việc mở rộng đối tƣợng áp dụng đã góp phần tăng khả năng bảo
đảm tốt hơn quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án.
Về thời hạn tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản
Luật THADS năm 2014 đã có những thay đổi đáng kể trong cách tính
thời hạn áp dụng biện pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng
tài sản so với Luật THADS năm 2008. Cụ thể: về thời hạn, Luật 2008 quy định
là 15 ngày còn Luật 2014 quy định là 10 ngày; về thời điểm bắt đầu tính thời
33
hạn cũng có sự điều chỉnh theo hƣớng phù hợp với thực tiễn. Theo đó, Luật
THADS năm 2008 bắt đầu tính thời hạn kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện
pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản. Hết thời hạn
nêu trên, Chấp hành viên phải ra quyết định thực hiện việc kê biên tài sản
hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
thay đổi hiện trạng tài sản. Rõ ràng việc quy định mốc tính thời hạn nhƣ trong
Luật THADS năm 2008 là không hợp lý. Để có đủ cơ sở khi đƣa ra quyết
định xử lý tài sản đang áp dụng biện pháp bảo đảm tạm dừng việc đăng ký,
chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên
phải tự mình xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền
xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp
tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của
pháp luật. Thời gian thực hiện thủ tục xác minh quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản trong nhiều trƣờng hợp thực tế còn dài hơn thời hạn đƣợc áp dụng biện
phá pbảo đảm tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay
đổi hiện trạng tài sản. Và khi hết thời hạn luật định mà việc xác minh quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản chƣa hoàn thành thì Chấp hành viên buộc phải
ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng. Điều này làm hạn chế điều kiện áp
dụng biện pháp bảo đảm thi hành án này, qua đó hạn chế khả năng bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Khắc phục sự thiếu
hợp lý trong quy định tính thời hạn này, Luật THADS năm 2014 đã quy định
thời điểm bắt đầu tính thời hạn là kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc
quyền sở hữu, sử dụng của ngƣời phải thi hành án. Với quy định mới, toàn bộ
thời gian tiến hành xác minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không bị
tính vào thời hạn áp dụng biện pháp bảo đảm tạm dừng việc đăng ký, chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Nhƣ vậy, xét về góc độ
thực tiễn áp dụng luật hay xét về góc độ khoa học pháp lý thì quy định này đã
34
thể hiện một sự thay đổi tích cực, góp phần bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích
hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án.
Về căn cứ áp dụng: Theo quy định của Luật THADS năm 2014 thì một
trong các điều kiện để áp dụng biện pháp bảo đảm tạm dừng việc đăng ký,
chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản là “có hành vi chuyển quyền sở
hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi
hành án” của đƣơng sự. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, để xác định đƣợc
ngƣời phải thi hành án có thực hiện hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng,
tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản để trốn tránh việc thi hành án hay
không là một việc hết sức khó khăn và không có tiêu chí rõ ràng, cụ thể, đặc
biệt là trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta vẫn chƣa có cơ chế kiểm soát, cung
cấp thông tin về tình trạng tài sản, đăng ký tài sản. Vì vậy, trong tuyệt đại đa
số các trƣờng hợp, khi phát hiện đƣợc tài sản của ngƣời phải thi hành án thuộc
đối tƣợng áp dụng biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử
dụng, thay đổi hiện trạng tài sản thì để bảo đảm cho việc thi hành án, Chấp
hành viên đều tự mình hoặc theo yêu cầu của đƣơng sự có thể ra ngay quyết
định áp dụng biện pháp này mà không cần quan tâm đến việc trên thực tế
ngƣời phải thi hành án có thực sự mong muốn thực hiện hành vi chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản để trốn
tránh việc thi hành án hay không. Đây là lựa chọn mang tính thận trọng, an
toàn của Chấp hành viên nhằm tránh các khiếu nại, các hậu quả tiêu cực phát
sinh và yêu cầu của ngƣời đƣợc thi hành án về bồi thƣờng thiệt hại do Chấp
hành viên thiếu trách nhiệm khi ngƣời phải thi hành án cố tình thực hiện các
hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm trốn
tránh việc thi hành án.
Từ những nội dung đã phân tích ở trên cho thấy các quy định về biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự của Luật THADS và các văn bản hƣớng dẫn
35
thi hành tƣơng đối đầy đủ, ngày càng hoàn thiện. Việc quy định áp dụng biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo hƣớng mở rộng quyền chủ động yêu
cầu của đƣơng sự và quyền tự quyết định của Chấp hành viên đã giúp cho
đƣơng sự bảo đảm đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong thi hành án
và giúp cho Chấp hành viên có thêm nhiều giải pháp để tổ chức thi hành án có
hiệu quả, xử lý nhanh chóng những tình huống phát sinh trong quá trình tổ
chức thi hành án, qua đó bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời đƣợc thi hành án.
2.3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành
án bằng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự là quá trình thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của
các đƣơng sự đã đƣợc xác định trong bản án, quyết định đƣa ra thi hành. Do
vậy, việc tự nguyện thi hành của các đƣơng sự đƣợc coi là biện pháp quan
trong nhất trong hoạt động thi hành án dân sự. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng
hợp, ngƣời phải thi hành án có đầy đủ điều kiện thi hành án nhƣng vẫn không
tự nguyện thi hành án trong thời hạn cơ quan thi hành án ấn định, tìm cách trì
hoãn, trốn tránh việc thi hành án. Trong trƣờng hợp này, để đảm vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, cơ quan thi hành án sẽ áp dụng
các biện pháp cƣỡng chế.
Với đặc điểm “sử dụng quyền lực nhà nƣớc”, việc áp dụng biện pháp
cƣỡng chế trong thi hành án là giải pháp có tính hiệu quả cao nhằm bảo đảm
việc thực hiện nghĩa vụ của ngƣời phải thi hành án, bảo đảm đƣợc hiệu lực
của bản án, quyết định, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật trƣớc thái độ
không chấp hành của ngƣời phải thi hành án và quan trọng nhất, bảo đảm
đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Ngoài ra, biện
pháp cƣỡng chế thi hành án còn có ý nghĩa trong việc răn đe, giáo dục ý thức
pháp luật của công dân, nâng cao công tác tuyên truyền pháp luật trong thi
36
hành án dân sự.
Chính những ƣu điểm riêng có này mà ngay từ những ngày đầu, các
biện pháp cƣỡng chế thi hành án đã đƣợc Nhà nƣớc thể chế hóa bằng các quy
định của pháp luật. Tại pháp lệnh THADS năm 2004 quy định, sau khi hết
thời hạn tự nguyện thi hành án mặc dù ngƣời phải thi hành án có đủ điều kiện
thi hành án mà vẫn không thi hành án thì chấp hành viên có quyền cƣỡng chế,
bắt buộc ngƣời đó phải thi hành bản án, quyết định do tòa án tuyên. Sau khi
quyết định phải cƣỡng chế thi hành án dân sự đối với ngƣời phải thi hành án,
chấp hành viên có thể lựa chọn một hoặc một số biện pháp cƣỡng chế theo
luật định. Kế thừa những quy định của Pháp lệnh năm 2004, Luật THADS
hiện hành tiếp tục đƣa ra các quy định về cƣỡng chế thi hành án. Theo đó,
Chấp hành viên có quyền sử dụng một hoặc một số biện pháp cƣỡng chế sau
đây để thi hành án:
- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá
của ngƣời phải thi hành án.
- Trừ vào thu nhập của ngƣời phải thi hành án (nhƣ tiền lƣơng, tiền trợ
cấp hƣu trí và các thu nhập hợp pháp khác….).
- Kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án, kể cả tài sản đang
do ngƣời thứ ba giữ.
- Khai thác tài sản của ngƣời phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
- Buộc ngƣời phải thi hành án thực hiện hoặc không đƣợc thực hiện
công việc nhất định.
Sáu loại biện pháp cƣỡng chế này bảo đảm cho ba loại nghĩa vụ dân sự
và đƣợc áp dụng đối với từng ngƣời phải thi hành án tuỳ theo nghĩa vụ của
họ. Việc áp dụng từng biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự có những quy
định của thủ tục chung về cƣỡng chế thi hành án dân sự nhƣng cũng có đặc
37
thù riêng của từng biện pháp cƣỡng chế. Một hoặc nhiều ngƣời phải thi hành
án có thể bị áp dụng đồng thời cùng một lúc một hoặc nhiều biện pháp
cƣỡng chế thi hành án, tuy nhiên mỗi biện pháp cƣỡng chế phải ra một quyết
định cƣỡng chế thi hành án, vì thế việc đồng thời áp dụng biện pháp cƣỡng
chế thi hành án dân sự không có nghĩa là việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế
này phải thực hiện cùng lúc với biện pháp cƣỡng chế khác hay thực hiện
biện pháp cƣỡng chế này phải chờ biện pháp cƣỡng chế khác, mà mỗi biện
pháp cƣỡng chế thi hành án có tính độc lập nhau và phải đƣợc áp dụng kịp
thời để trách tẩu tán tài sản, bảo đảm tốt nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp
của ngƣời đƣợc thi hành án.
2.3.1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành
án bằng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý
tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án
Giấy tờ có giá trị của ngƣời phải thi hành án có thể là cổ phiếu, trái
phiếu, công trái, thƣơng phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhà nƣớc, kì phiếu,
chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ khác do Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc
quy định còn giá trị thanh toán. Theo quy định tại Điều 39 PLTHADS, biện
pháp này đƣợc áp dụng theo thủ tục sau:
- Đầu tiên, chấp hành viên phải tiến hành xác minh tài sản. Khi tiến
hành xác minh, các cơ quan, đơn vị có liên quan này phải cung cấp những số
liệu cần thiết về tài sản của ngƣời phải thi hành án có trong tài khoản, kho bạc
hoặc tổ chức tín dụng.
- Khi đã xác minh rõ ngƣời phải thi hành án có tài khoản, tiền, giấy tờ
trị giá bằng tiền tại ngân hàng, kho bạc nhà nƣớc hoặc tại tổ chức tín dụng,
chấp hành viên phải ra quyết định khấu trừ. Nếu ngƣời phải thi hành án có
hành vi tẩu tán tiền trong tài khoản thì chấp hành viên có thể ra quyết định
phong tỏa tài khoản, sau đó khấu trừ để thi hành án.
38
- Khi nhận đƣợc quyết định trên của cơ quan thi hành án, các cơ quan
có liên quan phải thực hiện quyết định phong tỏa, khấu trừ, thanh toán tiền
từ tài khoản, tiền, giấy tờ trị giá bằng tiền để chuyển vào tài khoản của cơ
quan thi hành án
Nếu tài sản của ngƣời phải thi hành án đang do một ngƣời khác giữ
(không phải ngân hàng, kho bạc nhà nƣớc hay tổ chức tín dụng) thì sau khi
chấp hành viên xác minh rõ những khoản tiền, giấy tờ do ngƣời thứ ba giữ là
của ngƣời phải thi hành án, chấp hành viên sẽ ra quyết định trừ vào tiền hoặc
thu hồi giấy tờ có giá. Quyết định này phải đƣợc chấp hành viên trực tiếp tống
đạt cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức đang giữ tiền, giấy tờ có giá trị của
ngƣời phải thi hành án và yêu cầu thủ trƣởng các cá nhân, cơ quan tổ chức
thực hiện [25, tr.44].
2.3.2. Bảo đảm quyền lợi ích của người được thi hành án bằng biện
pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
Theo quy định tại Điều 40 PLTHADS, thu nhập của ngƣời phải thi
hành án đƣợc khấu trừ để thi hành án bao gồm tiền lƣơng, trợ cấp hƣu trí, trợ
cấp mất sức lao động và các thu nhập hợp pháp khác. Các khoản thu nhập này
thƣờng không lớn nên chấp hành viên chỉ áp dụng khi thi hành án cấp dƣỡng,
thi hành án theo định kỳ, khoản tiền thi hành án không lớn, tài sản của ngƣời
thi hành án không đủ, do các bên thỏa thuận hoặc bản án, quyết định của tòa
án ấn định biện pháp trừ vào thu nhập của ngƣời phải thi hành án [25, tr.44].
Mức trừ cao nhất vào lƣơng, trợ cấp hƣu trí, trợ cấp mất sức lao động là 30%
số tiền lƣơng hàng tháng. Đối với những khoản thu nhập khác thì mức trừ căn
cứ vào thu nhập thực tế của ngƣời phải thi hành án nhƣng phải bảo đảm điều
kiện tối thiểu cho ngƣời phải thi hành án và những ngƣời mà ngƣời phải thi
hành có nghĩa vụ nuôi dƣỡng.
Thủ tục thực hiện quyết định khấu trừ vào thu nhập của ngƣời phải thi
39
hành án đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 40 PLTHADS nhƣ sau: Khi tiến
hành xác minh thu nhập của ngƣời phải thi hành án, chấp hành viên sẽ ra
quyết định trừ. Quyết định này đƣợc gửi cho ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời
phải thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lí thu nhập của ngƣời
phải thi hành án. Các chủ thể này phải thực hiện ngay việc khấu trừ, chuyển
tiền đã trừ cho ngƣời đƣợc thi hành án hoặc cho cơ quan thi hành án [4].
2.3.3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp của người được thi hành án
bằng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản của người phải thi hành án
Trong thực tiễn áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự thì
biện pháp cƣỡng chế bê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án là biện pháp
đƣợc chấp hành viên sử dụng nhiều nhất. Khi áp dụng biện pháp này, chấp
hành viên phải chú ý một số vấn đề cơ bản sau:
- Về đối tượng tài sản bị cưỡng chế kê biên: Theo Nghị định 173/2004/NĐ-
CP ngày 30 tháng 9 năm 2004 quy định về thủ tục, cƣỡng chế và xử phạt vi
phạm hành chính trong thi hành án dân sự và hƣớng dẫn số 404/TP-THA
ngày 24 tháng 2 năm 2005 hƣớng dẫn một số vấn đề về nghiệp vụ thi hành án
của Bộ Tƣ Pháp, mọi tài sản của ngƣời phải thi hành án đều có thể trở thành
đối tƣợng của bị cƣỡng chế kê biên, từ tài sản riêng đến tài sản thuộc sở hữu
chung với ngƣời khác, tài sản là động sản hay bất động sản, tài sản là tiền hay
là giấy tờ trị giá đƣợc bằng tiền, doanh thu, chứng khoán, thậm chí tài sản đó
là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc là tài sản đã đƣợc cầm cố trƣớc đó
(trừ những tài sản không đƣợc kê biên theo quy định tại Điều 42 PLTHADS).
Trong trƣờng hợp xác định đƣợc tài sản của ngƣời phải thi hành án đang do
ngƣời thứ ba giữ hoặc đang nợ tiền của ngƣời phải thi hành án (khoản nợ đó
đã đƣợc xác định bằng bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án) thì những tài
sản do ngƣời thứ ba giữ này cũng có thể trở thành đối tƣợng bị kê biên tài sản
- Về thứ tự tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế, kê biên:
40
Ngƣời phải thi hành án có quyền thỏa thuận với ngƣời đƣợc thi hành án về tài
sản kê biên để thi hành án. Nếu không thỏa thuận đƣợc ngƣời phải thi hành án
có quyền đề nghị tài sản nào đƣợc kê biên trƣớc. Chấp hành viên phải chấp
nhận đề nghị đó của ngƣời phải thi hành án nếu đề nghị đó không cản trở cho
công tác thi hành án. Nếu ngƣời phải thi hành án không đề nghị kê biên tài
sản nào trƣớc thì tài sản riêng của ngƣời phải thi hành án sẽ đƣợc kê biên
trƣớc. Trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án không có tài sản riêng hoặc
tài sản riêng của ngƣời phải thi hành án không đủ để thi hành án thì chấp hành
viên mới đƣợc phép kê biên phần tài sản của ngƣời phải thi hành án trong
khối tài sản thuộc sở hữu chung với ngƣời khác. Những tài sản là nhà ở,
quyền sử dụng đất, trụ sở của ngƣời phải thi hành án chỉ đƣợc kê biên sau khi
đã kê biên các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi hành án [26, tr.257].
- Về mức độ kê biên tài sản của người phải thi hành án: Chấp hành
viên chỉ đƣợc kê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án đủ để thanh toán chi
phí thi hành án và thi hành nghĩa vụ trong bản án, quyết định. Chấp hành
viên có quyền kê biên tài sản của ngƣời phải trong trƣờng hợp ngƣời phải thi
hành án chỉ có một tài sản duy nhất có giá trị lớn hơn nghĩa vụ phải thi hành
mà tài sản đó không phân chia đƣợc hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng
kể giá trị của tài sản.
- Khi kê biên tài sản, nếu có tranh chấp về tài sản kê biên thì chấp hành
viên vẫn kê biên tài sản đó, sau đó hƣớng dẫn cho các bên có tranh chấp khởi
kiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Sau 3 tháng kể từ ngày kê biên mà không có
ai khởi kiện ra tòa thì tài sản kê biên sẽ đƣợc xử lí để thi hành theo nghĩa vụ
của ngƣời phải thi hành án [26, tr.258].
- Về thủ tục kê biên tài sản của người phải thi hành án:Việc kê biên tài
sản phải bảo đảm các quy định tại PLTHADS, Nghị định 173/2004/NĐ-CP
của Chính phủ nhƣ khi kê biên tài sản phải có đại diện chính quyền xã,
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án
Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dựLuận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng danh dự
 
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sựLuận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Nguyên tắc tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOTQuyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
Quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết vụ án, HOT
 
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOTPháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở trại giam, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở trại giam, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở trại giam, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân ở trại giam, HOT
 
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thực hiện pháp luật hòa giải ở cơ sở, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOTLuận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
Luận văn: Pháp luật hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, HOT
 
Luận văn: Phạm tội có tổ chức theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội có tổ chức theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Phạm tội có tổ chức theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Phạm tội có tổ chức theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dânLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án Nhân dân
 
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Địa vị pháp lý của Hội thẩm trong tố tụng hình sự, HOT
 

Similar to Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án

Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nônghieu anh
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNuioKila
 

Similar to Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án (20)

Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Vai trò người bào chữa trong điều tra vụ án hình sự - Gửi miễn phí ...
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
 
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOTLuan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAYLuận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
 
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOTĐề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người bị hại trong tố tụng hình sự, HOT
 
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, HOT
 
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOTLuận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đLuận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAYLuận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
Luận văn: Người tiến hành tố tụng trong Toà án nhân dân, HAY
 
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdfNHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
NHỮNG NGƢỜI THAM GIA TỐ TỤNG TRONG LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM.pdf
 
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sựLuận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Luận văn: Quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Luận văn: Quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HOÀNG ANH BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HOÀNG ANH BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN THEO PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TRIỀU DƢƠNG HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hoàng Anh
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS Bộ luật Dân sự TAND Tòa án nhân dân TTLT Thông tƣ liên tịch THADS Thi hành án dân sự UBND Ủy ban nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 5. 1 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........ 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự........................................................... 6 1.2. Nội dung về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự..........................................................................................................11 1.3. Cơ sở của việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự.................................................................................................13 1.4. Các yếu tố bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự..........................................................................................................15 Kết luận Chƣơng 1 ..........................................................................................19 CHƢƠNG 2: NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN ......................................20 2.1. Nguyên tắc của bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự.................................................................................................20 2.2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án bằng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự............................................................22 2.3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án bằng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự 35 2.4. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án thông qua các thủ tục thi hành án dân sự ..................................................................44
  • 6. 2 2.5. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án từ phía thủ trƣởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên, tòa án trong quá trình thi hành án dân sự.................................................................................................51 2.6. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án từ phía cá nhân, cơ quan, và các tổ chức khác.................................................................60 Kết luận Chƣơng 2 ..........................................................................................63 CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN VÀ CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ĐỂ BẢO ĐẢM QUYỀN, LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN ..................................................................................64 3.1. Thực tiễn bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án ...............64 3.2. Nguyên nhân của những khó khăn trong việc bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án.............................................................................78 3.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự ..................................................................................81 Kết luận chƣơng 3...........................................................................................86 KẾT LUẬN.....................................................................................................87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................89
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án dân sự là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nƣớc nhằm đƣa các bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền ra thi hành trên thực tế. Đây cũng là một công cụ hữu hiệu để khôi phục, bù đắp quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm hại của công dân. Do đó, hiệu quả của hoạt động thi hành án dân sự có tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động tố tụng cũng nhƣ niềm tin của nhân dân đối với pháp luật. Tuy nhiên, thực tiễn thi hành án dân sự thời gian qua chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn. Theo báo cáo tổng kết của Tổng cục thi hành án dân sự qua các năm, số vụ việc chƣa đƣợc thi hành trên tổng số vụ việc phải thi hành chiếm tỷ lệ cao: năm 2012 chiếm 38.5%, năm 2013 chiếm 32.7%, năm 2014 chiếm 31,8%, năm 2015 chiếm 32.5% và trong 6 tháng đầu năm 2016 con số này là 60.7% [23]. Điều này đồng nghĩa với việc quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án trong nhiều vụ việc chƣa đƣợc đảm bảo. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do ngƣời có nghĩa vụ thi hành án thƣờng không tự nguyện, có tâm lý chây ỳ, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định, dẫn đến hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm làm mất đi điều kiện thi hành án. Để ngăn chặn các hành vi nêu trên của ngƣời phải thi hành án, tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án thực thi nhiệm vụ, Nhà nƣớc đã xây dựng quy định về các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự, các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự và thể chế hóa trong các văn bản có tính pháp lý cao nhƣ: Luật thi hành án dân sự năm 2008, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2014, Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 của chính phủ về việc hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự 2008 về thủ tục thi hành án dân sự; Nghị định số 125/NĐ-CP ngày 14/10/2013 sửa đổi bổ sung một số điều nghị định 58/2009/NNĐ-CP
  • 8. 2 quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của luật thi hành án dân sự, và Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự. Hành lang pháp lý đã đƣợc Nhà nƣớc xây dựng, tuy nhiên việc áp dụng các quy định pháp luật trong tổ chức thi hành án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án vẫn gặp không ít khó khăn, vƣớng mắc cần phải đƣợc tháo gỡ. Xuất phát từ nhận thức về những tồn tại nói trên, với mong muốn đóng góp một phần công sức của bản thân vào việc nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời đƣợc thi hành án, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo và bạn bè, tác giả đã lựa chọn đề tài “Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án theo pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành” làm luận văn thạc sỹ Luật học của mình. Đây là một vấn đề cấp thiết có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, không chỉ bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án mà còn góp phần xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa công bằng, văn minh. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bảo đảm thi hành án dân sự là chế định có tác động sâu rộng đến các quan hệ xã hội của ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời phải thi hành án, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan trong bản án. Do đó, có khá nhiều công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố về mảng đề tài này nhƣ: Bài viết “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự” của tác giả Trần Phƣơng Thảo, đăng trên Tạp chí Luật học, số 07/2007; Bài viết “Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự: Bước ngoặt của pháp luật về thi hành án dân sự” của tác giả Lê Thị Kim Dung đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề thi hành án dân sự và vấn đề xã hội hóa; Bài viết “Một số vấn đề về hoàn thiện pháp thi hành án dân sự Việt Nam” của tác giả Lê Thu Hà đƣợc nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2011; đặc biệt có các công trình đƣợc thực hiện ở cấp độ luận án tiến sỹ, với đề tài “Hoàn thiện pháp Luật Thi hành án dân sự ở Việt
  • 9. 3 Nam hiện nay”, luận án tiến sỹ năm 2008 của tác giả Nguyễn Thanh Thủy, “Hiệu quả áp dụng pháp luật trong thi hành án dân sự ở Việt Nam” luận án tiến sỹ năm 2012 của tác giả Đặng Đình Quyền. Và gần đây có đề tài: “Nguyên tắc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự và người liên quan đến việc thi hành án”, luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Mai Hiên năm 2014... Tuy nhiên nhìn chung các tác giả mới chỉ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nói chung mà chƣa đi sâu vào nghiên cứu vấn đề cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Vì vậy, với đề tài này tác giả sẽ tập trung đi sâu vào nghiên cứu và phân tích thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án để từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật cũng nhƣ nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự trên thực tế. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và nghiên cứu các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự trong vấn đề bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, tác giả mong muốn có thể làm rõ hơn những bất cập trong thực tiễn áp dụng ở nƣớc ta những năm gần đây. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành án dân sự nói chung và việc bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự nói riêng. Nhiệm vụ nghiên cứu: làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận của bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự; Nội dung bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự theo pháp luật hiện hành; Thực tiễn thực hiện và các kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự. Phạm vi nghiên cứu Pháp luật thi hành án dân sự bao gồm nhiều chế định khác nhau. Quá
  • 10. 4 trình thi hành án dân sự có sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, bao gồm ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời bị thi hành án, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan,… Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng lối của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc về thi hành án dân sự. Phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp luận của đề tài là phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, và phép biện chứng Mác - Lênin. Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả đã sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp, thống kê nhằm tổng hợp và thống kê những số liệu từ nhiều nguồn; phƣơng pháp phân tích, đánh giá nhằm phân tích số liệu, báo cáo tổng kết hằng năm nhằm rút ra những nhận xét, đánh giá cần thiết trong việc nắm bắt tình hình thực tế; phƣơng pháp so sánh dung cho việc so sánh đối chiếu số liệu, thông tin thu thập, từ đó rút ra những mặt đã đạt đƣợc và chƣa đạt đƣợc để kịp thời bổ bổ sung, đồng thời xem xét những vƣớng mắc tìm cách giải quyết. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng: Chương 1. Những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự. Chương 2. Nội dung quy định của pháp luật thi hành án dân sự Việt Nam hiện hành về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Chương 3. Thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị hoàn thiện pháp
  • 11. 5 luật để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án.
  • 12. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm Theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự thì thủ tục thi hành án dân sự đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ các bƣớc để đƣa một bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thƣơng mại, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh ra thi hành theo quy định của pháp luật [12, tr.5]. Quy trình, thủ tục về thi hành án dân sự đƣợc thực hiện từ khi chuyển giao bản án, quyết định, tiếp nhận, thụ lý đơn yêu cầu thi hành án, ra quyết định thi hành án và tiến hành các tác nghiệp cụ thể cho đến khi chấm dứt việc thi hành án; quyền và nghĩa vụ của đƣơng sự đƣợc thực hiện trên thực tế. Về mặt pháp lý, khái niệm "thi hành án" là hoạt động làm cho các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án đƣợc thực hiện [28, tr.15]. Nếu nhƣ kết quả của hoạt động xét xử là "đưa ra các phán quyết (bản án, quyết định) trên cơ sở áp dụng các điều luật cụ thể để xem xét các tình tiết đã xảy ra, thì kết quả của thi hành án là làm cho các phán quyết đó được thực hiện trong thực tế". Khái niệm thi hành án dân sự là "hoạt động do cơ quan thi hành án dân sự tiến hành theo những thủ tục, trình tự nhất định nhằm đưa các bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực thi hành của Tòa án ra để thi hành" [28, tr.16]. Tuy nhiên, cần hiểu rộng ra là không chỉ bản án, quyết định của Tòa án mà còn thi hành các quyết định của Trọng tài thƣơng mại, của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh… Trong trình tự, thủ tục thi hành
  • 13. 7 án dân sự, tùy theo từng vụ việc cụ thể mà Thủ trƣởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự có thể thực hiện các thủ tục cần thiết khác nhau. Về giải thích từ ngữ, theo từ điển wiki thì khái niệm “Bảo đảm” đƣợc hiểu là việc làm cho chắc chắn thực hiện đƣợc, giữ gìn đƣợc hoặc có đầy đủ những gì cần thiết. Quyền đƣợc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình là một trong những quyền cơ bản không thể thiếu của công dân và đã đƣợc quy định cụ thể trong pháp luật Việt Nam [28, tr.20]. Còn theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh năm 2008 thì “Bảo đảm” là: 1. Cam đoan chịu trách nhiệm về việc gì đó; 2. Làm cho có đƣợc điều gì. Theo khoản 2 Điều 3 giải thích từ ngữ Luật thi hành án dân sự năm 2008 thì “Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành”. Từ những định nghĩa nêu trên, có thể hiểu khái niệm “bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án dân sự” là tổng thể các biện pháp của các chủ thể đƣợc thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm làm cho đầy đủ các quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc thực hiện trên thực tế. Và đây có thể xem là mục đích cuối cùng của hoạt động thi hành án dân sự. 1.1.2. Đặc điểm Trong quá trình thi hành án, vấn đề bảo đảm quyền lợi hợp pháp đƣợc đặt ra chung cho tất cả các chủ thể nhƣ: ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời phải thi hành án, ngƣời có quyền và lợi ích liên quan, … Và đối với mỗi nhóm chủ thể, việc bảo đảm quyền và lợi ích mang những đặc điểm riêng. Việc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho ngƣời đƣợc thi hành án dân sự có những đặc điểm sau: - Về chủ thể đƣợc bảo đảm: Là ngƣời đƣợc thi hành án – thƣờng là
  • 14. 8 ngƣời có quyền và lợi ích bị xâm phạm trong các giao dịch dân sự trƣớc đó. Việc bảo đảm quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án dân sự thực chất là sự bù đắp những thiệt hại, tổn thất mà họ phải gánh chịu trong các giao dịch dân sự. - Quyền, lợi ích đƣợc bảo đảm: là những quyền lợi đƣợc ghi nhận trong bản án, quyết định của tòa án, cơ quan giải quyết vụ việc,… nó hoàn toàn khác với quyền lợi của các chủ thể khác trong quan hệ thi hành án dân sự. - Về biện pháp bảo đảm: Việc bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án là mục đích chính của giai đoạn thi hành án và có liên quan trực tiếp đến quá trính xét xử. Do đó chúng đƣợc bảo đảm thi hành bằng các biện pháp cƣỡng chế Nhà nƣớc, mà cụ thể chính là các biện pháp để thực hiện nội dung của bản án, quyết định của tòa án. Nó đƣợc áp dụng tại nhiều thời điểm, nhiều địa điểm khác nhau trong quá trình thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, trốn tránh việc thi hành án. - Chủ thể chịu sự tác động của bảo đảm: để bảo đảm quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án thì cơ quan thi hành án phải thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xử lý các tài sản, quyền tài sản, giấy tờ,… của ngƣời phải thi hành án. Do đó, chủ thể chịu sự tác động rõ nét nhất của hoạt động bảo đảm chính là ngƣời phải thi hành án. Ngoài ra, các đối tƣợng là ngƣời có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan cũng phải chịu sự tác động của hoạt động này (là các tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng tài sản của ngƣời phải thi hành án; là các cơ quan có trách nhiệm phối hợp trong quá trình thi hành án,…). - Về đối tƣợng bảo đảm: Đối tƣợng hƣớng tới ở đây chủ yếu là các vấn đề về tài sản. Tranh chấp dân sự giữa các bên thƣờng phát sinh từ quan hệ pháp luật nội dung là quan hệ tài sản. Do đó quyền lợi ích đƣợc bảo đảm chủ yếu là vấn đề tài sản, tuy nhiên trong một vài trƣờng hợp nó bao gồm cả các quyền lợi ích về tinh thần.
  • 15. 9 1.1.3. Ý nghĩa Việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời đƣợc thi hành án dân sự có ý nghĩa thực tiễn quan trọng đối với hoạt động thi hành án nói riêng và đời sống xã hội nói chung. - Thứ nhất, việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự có ý nghĩa là thƣớc đo đối với kết quả hoạt động thi hành án. Khi quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo đảm trên thực tế đồng nghĩa với việc các bản án, phán quyết hoặc các quyết định của Tòa án, trọng tài hoặc thủ trƣởng cơ quan thi hành án đã đƣợc thực thi. Mặt khác, nhìn vào kết quả bảo đảm quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án, ngoài việc đánh giá số lƣợng các vụ việc đƣợc thi hành án chúng ta còn đánh giá đƣợc chất lƣợng hoạt động thi hành án. Thực tiễn cho thấy, trong một số trƣờng hợp mặc dù vụ việc đã đƣợc thi hành án xong nhƣng quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án không đƣợc đảm bảo đầy đủ do những lý do khác nhau. Về mặt trực quan có thể thấy, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án càng đƣợc bảo đảm tối đa, càng chứng tỏ chất lƣợng hoạt động thi hành án cao và ngƣợc lại. - Thứ hai, việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của hoạt động xét xử. Mặc dù quá trình xét xử vụ việc dân sự phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng; Chủ thể tiến hành tố tụng đều là những ngƣời có kinh nghiệm, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp các qui định của pháp luật về nội dung cũng nhƣ qui định về thủ tục tố tụng còn chƣa theo kịp với đặc điểm tính chất đa dạng của vụ việc dân sự. Do đó có thể dẫn đến những sai sót trong quá trình xét xử. Vì vậy, kết quả thi hành án dân sự chính là giai đoạn kiểm nghiệm qua thực tiễn những phát quyết của Toà án, phản ánh chân thực chất
  • 16. 10 lƣợng và hiệu quả của toàn bộ quá trình giải quyết vụ án. Từ thực tiễn bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án mà mỗi Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân và cán bộ Tòa án đã tham gia vào quá trình xét xử có thể rút ra kinh nghiệm để khắc phục những khuyết điểm, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả công tác của mình. - Thứ ba, góp phần vào công tác giữ gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội. Hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, mang tính quyền lực, cƣỡng chế, thể hiện trách nhiệm của nhà nƣớc trong việc bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của công dân [28, tr.20]. Trong giai đoạn xây dựng đất nƣớc hiện nay, khi nền kinh tế thị trƣờng ngày một phát triển, quan hệ xã hội đƣợc mở rộng, các giao dịch dân sự ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phức tạp và tiềm ẩn nhiều nguy cơ xảy ra tranh chấp thì việc giải quyết tranh chấp tại tòa án đƣợc nhiều chủ thể lựa chọn nhƣ là một công cụ hữu hiệu nhất. Việc bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân thông qua hoạt động xét xử các vụ việc dân sự cũng trở thành công cụ giúp Nhà nƣớc duy trì trật tự xã hội, bảo đảm sự công bằng, công lý trong xã hội. - Thứ tƣ, thông qua các biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, ý thức pháp luật của ngƣời dân cũng đƣợc nâng cao. Thi hành án nói chung hay việc bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án không chỉ là hoạt động nghiệp vụ của riêng cơ quan chức năng mà đó còn là sự kết hợp với vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng, là sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan, tổ chức hữu quan và mỗi thành viên trong cộng đồng xã hội. Thông qua việc thực hiện các biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án, ý thức chấp hành pháp luật của ngƣời dân ngày một đƣợc nâng cao, vai trò trách nhiệm của các cơ quan tổ chức đƣợc bảo đảm, niềm tin của nhân dân vào hệ thống pháp luật, vào bộ máy nhà nƣớc ngày càng đƣợc củng cố.
  • 17. 11 1.2. Nội dung về bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự Nhƣ đã phân tích ở trên, bảo đảm quyền và lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án trong thi hành án dân sự đƣợc hiểu là hoạt động của các cơ quan Tòa án, thi hành án, trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh… sử dụng nhiều biện pháp khác nhau trong thi hành án dân sự nhằm làm cho các quyền, lợi ích của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo vệ trƣớc những sự xâm hại khác nhau. Theo đó, nội dung việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự bao gồm những nội dung cụ thể, đó là: - Một, bảo đảm từ phía cơ quan thi hành án đối với quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Cơ quan THADS là chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động thi hành án, hiệu quả hoạt động của cơ quan này là yếu tố quyết định việc quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo đảm ở mức độ nào. Sự tuân thủ quy định pháp luật, sự linh động, nhạy cảm ở thủ trƣởng cơ quan THADS, của Chấp hành viên khi ra quyết định thi hành án, khi tổ chức thi hành án hay ra các quyết định nhằm bảo đảm, cƣỡng chế thi hành án sẽ là đảm bảo chắc chắn nhất cho các quyền lợi hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc thực thi trên thực tế. - Hai, bảo đảm bằng cơ chế phối kết hợp giữa cơ quan thi hành án với Tòa án, trọng tài, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và các chủ thể khác. Tuy đóng vai trò trung tâm, nhƣng để tổ chức thi hành án thành công cơ quan thi hành án cần phải phối hợp chặt chẽ với nhiều chủ thế khác. Đó có thể là cơ quan, tổ chức đã ban hành bản án, quyết định – cơ sở để tổ chức thi hành án; Đó cũng có thể là các tổ chức tín dụng nơi giữ tiền, tài sản là đối tƣợng đƣợc thi hành án; Hay đơn giản là những cá nhân, tổ chức có quyền lợi về tài sản liên quan tới ngƣời phải thi hành án (trƣờng hợp có tài sản thuộc sở hữu chung, nhận chuyển nhƣợng tài sản là đối tƣợng thi hành án,…). Để một bản
  • 18. 12 án, quyết định đƣợc tổ chức thi hành thành công trên thực tế, bảo đảm tối đa quyền lợi hợp pháp cho ngƣời đƣợc thi hành án thì không thể thiếu sự phối hợp của các chủ thể này. - Ba, bảo đảm bằng việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về thi hành án nhƣ: nguyên tắc, trình tự, thủ tục, các biện pháp bảo đảm, các biện pháp cƣỡng chế, … Các quy định của luật pháp là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho việc thi hành án đạt kết quả mong muốn. Với đặc thù là biện pháp mang tính chất quyền lực nhà nƣớc, có tính bắt buộc chung đối với toàn xã hội, các quy định pháp luật về THADS sẽ tạo nên hành lang pháp lý cho công tác tổ chức thi hành án. Một hệ thống pháp luật ƣu việt, đầy đủ là điều kiện hoàn hảo để cho ra đời những bản án, quyết định đúng đắn; để tạo nên sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các chủ thể khác nhau trong quá trình thi hành án; … qua đó bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án. - Bốn, bảo đảm bằng việc xã hội hóa, đẩy nhanh việc xã hội hóa thi hành án dân sự (mở rộng và phát huy vai trò của thừa phát lại). Theo quan điểm truyền thống thì thi hành án dân sự là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, nhân danh quyền lực nhà nƣớc và đƣợc bảo đảm thực thi bằng pháp luật. Tuy nhiên, một thực tế trong thời gian qua cho thấy, rất nhiều bản án, quyết định có hiệu lực bị tồn đọng, không đƣợc thực thi trên thực tế. Một trong những nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do cơ quan thi hành án bị quá tải với số lƣợng bản án, quyết định phải thi hành khổng lồ. Một giải pháp đƣợc đề ra nhằm giải quyết tình trạng này là thực hiện xã hội hóa công tác thi hành án. Việt Nam trong thời gian gần đây cũng đã tiếp thu quan điểm này với mô hình thừa phát lại. Tuy nhiên qua một thời gian thực hiện thì hiệu quả hoạt động của mô hình này chƣa đƣợc nhƣ mong muốn, cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa.
  • 19. 13 1.3. Cơ sở của việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự 1.3.1. Xuất phát từ đường lối của Đảng về cải cách tư pháp Nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, các quyền công dân đƣợc Nhà nƣớc công nhận và ghi nhận trong các văn bản có tính pháp lý cao nhƣ Hiến pháp, các đạo luật,… Việc thiết lập, bảo đảm các quyền dân sự, kinh tế của công dân luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm thực hiện thông qua những chủ trƣơng, chính sách trên mọi phƣơng diện. Trong đó, vấn đề cải cách, hoàn thiện các thủ tục tố tụng tƣ pháp theo hƣớng dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch, chặt chẽ nhƣng thuận tiện, bảo đảm sự tham gia và giám sát của nhân dân đối với hoạt động tƣ pháp đƣợc xem là biện pháp hữu hiệu để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công dân. Vấn đề này đã một lần nữa đƣợc tái khẳng định trong nghị quyết của Bộ Chính trị, theo đó nhiệm vụ trọng tâm trong việc hoàn thiện thủ tục tố tụng tƣ pháp là phải “bảo đảm tính đồng bộ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo đảm quyền con ngƣời”. 1.3.2. Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp và các luật chuyên ngành về việc bảo đảm quyền cơ bản của công dân Vấn đề bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trong đó bao gồm cả ngƣời đƣợc thi hành án dân sự đã đƣợc đề cập tới trong nhiều văn bản pháp lý khác nhau. Hiến pháp nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam quy định: 1. Ở nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam, các quyền con ngƣời, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội đƣợc công nhận, tôn trọng, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; 2. Quyền con ngƣời, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trƣờng hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng [19, Điều 14].
  • 20. 14 Bộ Luật Dân sự của nƣớc ta cũng đã quy định nguyên tắc tôn trọng, bảo đảm quyền dân sự của các chủ thể, theo đó tất cả các quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân chủ thể khác đƣợc tôn trọng và đƣợc pháp luật bảo đảm. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo đảm theo quy định của pháp luật hoặc có thể yêu cầu cơ quan tổ chức có thẩm quyền công nhận quyền dân sự của mình; buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai, thực hiện nghĩa vụ dân sự hoặc bồi thƣờng thiệt hại [17]. Nhƣ vậy, việc ghi nhận nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án trong pháp luật tố tụng dân sự là sự cụ thể hóa các quy định chung của pháp luật nhằm mục đích bảo đảm tốt hơn quyền của ngƣời đƣợc thi hành án, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nƣớc. Bản án, quyết định của Tòa án chỉ thực sự có giá trị khi đƣợc thi hành trên thực tế. Hoạt động thi hành án là công đoạn cuối cùng, bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án đƣợc chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và pháp chế XHCN, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nƣớc. 1.3.3. Xuất phát từ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thi hành án dân sự Các bản án và quyết định của TAND đã có hiệu lực pháp luật phải đƣợc cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các cá nhân có liên quan tôn trọng và thi hành [28, tr.27]. Chính vì vậy, quyền lợi hợp pháp của đƣơng sự đã đƣợc ghi nhận trong phán quyết của Tòa án cần đƣợc pháp luật bảo đảm trong quá trình THADS. Trong đó, vai trò của cơ quan thi hành án trong việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự là vô cùng quan trọng. Cách thức và nguyên tắc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự đƣợc quy định trong nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thi hành án [29, tr.25]. Cơ quan Thi
  • 21. 15 hành án dân sự tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật. Trong quá trình tổ chức thi hành án, nếu phát hiện bản án, quyết định tuyên không rõ, khó thi hành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải thích, đính chính hoặc bản án, quyết định có vi phạm pháp luật thì có quyền kiến nghị ngƣời có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật [18]. Đây là một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trƣởng cơ quan Thi hành án dân sự. Quy định này là rất cần thiết, không những là nhiệm vụ, quyền hạn mà còn là trách nhiệm của cơ quan Thi hành án dân sự đối với bản án, quyết định mình có trách nhiệm tổ chức thi hành. 1.3.4. Xuất phát từ quyền bình đẳng của mọi chủ thể trong quan hệ dân sự Quan hệ pháp luật dân sự là các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản phát sinh thƣờng nhật đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, cho hoạt động sản xuất và kinh doanh. Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng nhƣng độc lập về tài sản và tổ chức, có địa vị pháp lý bình đẳng, không phụ thuộc vào các yếu tố: thành phần xã hội, tôn giáo, dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp. Trong quan hệ này, các bên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách tự giác bằng tài sản của mình, trƣờng hợp vi phạm nghĩa vụ thì phải tự chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mình gây ra [27, tr.20]. Xuất phát từ những nguyên tắc bình đẳng này, ngƣời đƣợc thi hành án dân sự là ngƣời có quyền lợi bị xâm phạm trong quan hệ dân sự đƣơng nhiên cần đƣợc tôn trọng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thi hành án nhằm bù đắp thiệt hại của họ. 1.4. Các yếu tố bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự Nhƣ đã phân tích ở trên, việc bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho ngƣời
  • 22. 16 đƣợc thi hành án là vấn đề quan trọng, phù hợp với chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc. Đồng thời, thông qua hoạt động này, các bản án, quyết định giải quyết các vụ việc dân sự đƣợc thực thi nghiêm minh trong thực tiễn. Trong THADS, vấn đề bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo đảm bởi nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể: 1.4.1. Tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án Nhƣ đã trình bảy ở trên, cơ quan thi hành án là chủ thể trực tiếp thực hiện hoạt động thi hành án, hiệu quả hoạt động của cơ quan này là yếu tố quyết định việc quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo đảm ở mức độ nào. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan này, chúng ta cân bảo đảm một số yếu tố sau: - Đảm bảo sự độc lập của cơ quan thi hành án trong quá trình thi hành án dân sự. Theo đó, cơ quan thi hành án trong quá trình thực thi nhiệm vụ không chịu sự chi phối, tác động của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào; chỉ tuân theo các quy định của pháp luật nhà nƣớc. - Đảm bảo hệ thống pháp luật quy định đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan thi hành án cũng nhƣ thủ trƣởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên - đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cơ quan này chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật, không chịu sự can thiệp của tổ chức cá nhân khác. 1.4.2. Tổ chức và hoạt động của các tổ chức, cơ quan, cá nhân hỗ trợ thi hành án Tuy đóng vai trò trung tâm, nhƣng để tổ chức thi hành án thành công cơ quan thi hành án cần phải phối hợp chặt chẽ với nhiều chủ thế khác. Để một bản án, quyết định đƣợc tổ chức thi hành thành công trên thực tế, bảo đảm tối đa quyền lợi hợp pháp cho ngƣời đƣợc thi hành án thì không thể thiếu sự phối hợp của các chủ thể liên quan. Để sự phối hợp diễn ra tiện lợi thì việc
  • 23. 17 xây dựng cơ chế có ý nghĩa vô cùng quan trọng. 1.4.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật thi hành án theo hướng bảo đảm hơn nữa quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án. Các quy định của luật pháp là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo cho việc thi hành án đạt kết quả mong muốn. Với đặc thù là biện pháp mang tính chất quyền lực nhà nƣớc, có tính bắt buộc chung đối với toàn xã hội, các quy định pháp luật về THADS sẽ tạo nên hành lang pháp lý cho công tác tổ chức thi hành án. Một hệ thống pháp luật ƣu việt, đầy đủ là điều kiện hoàn hảo để cho ra đời những bản án, quyết định đúng đắn; để tạo nên sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các chủ thể khác nhau trong quá trình thi hành án; … qua đó bảo đảm tốt nhất quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án. 1.4.4. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, đạo đức nghề nghiệp của chấp hành viên Trong tất cả các chủ thể thì chấp hành viên là ngƣời đóng vai trò trung tâm trong quá trình thi hành án, quyết định tới hiệu quả của hoạt động này. Do đó, bên cạnh việc hoàn thiện quy định pháp luật thi hành án, hoàn thiện cơ chế phối hợp tác nghiệp giữa các cơ quan đơn vị thì việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của chấp hành viên là không thể thiếu. Hoạt động áp dụng pháp luật là một quá trình với đa dạng các tình huống đòi hỏi kiến thức cũng nhƣ sự linh hoạt của chấp hành viên. Dù hệ thống pháp luật có đầy đủ tới đâu nhƣng chấp hành viên không nắm đƣợc thì cũng không thể vận dụng để đƣa ra quyết định kịp thời, đúng đắn. Đó là chƣa kể đến trong nhiều trƣờng hợp, pháp luật không thể dự liệu đƣợc thực tiễn, lúc này đòi hỏi chấp hành viên phải vận dụng luật linh hoạt và có sự nhạy cảm trong phán đoán tình huống – điều này sẽ đƣợc tích lũy kinh nghiệm
  • 24. 18 trong quá trình công tác, và phụ thuộc vào năng lực của chấp hành viên. Một vấn đề nữa không kém phần quan trọng quyết định tới hiệu quả hoạt động thi hành án chính là đạo đức nghề nghiệp của chấp hành viên. Thực tế cho thấy, rất nhiều trƣờng hợp chấp hành viên vì lợi ích cá nhân mà cố tình sách nhiễu các đƣơng sự, cố tình vi phạm các nguyên tắc trong quá trình thi hành án, điều này đã ảnh hƣởng nghiêm trọng tới kết quả thi hành án, gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Tóm lại, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự nói chung, của ngƣời đƣợc thi hành án nói riêng là nguyên tắc cơ bản và có tầm quan trọng lớn trong pháp luật thi hành án dân sự nƣớc ta hiện nay. Tất cả các nguyên tắc còn lại đều có quan hệ gắn bó mật thiết với nguyên tắc trên, ngoài việc tạo tính công bằng, minh bạch trong hoạt động thi hành án thì còn đều hƣớng tới bảo vệ quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án.
  • 25. 19 Kết luận Chƣơng 1 Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nƣớc khi đƣợc chấp hành nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với pháp luật. Vì vậy, hoạt động thi hành án có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc giữ vững kỷ cƣơng phép nƣớc, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo đảm cho quyền lực tƣ pháp đƣợc thực thi trên thực tế. Chính vì thế, việc tìm hiểu, phân tích và đánh giá những vấn đề lý luận liên quan đến việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự có vai trò vô cùng quan trọng và có ý nghĩa thực tế lớn lao. Trên đây, luận văn đã đƣa ra và luận giải đƣợc một số quan điểm lý luận cơ bản về khái niệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, tìm hiểu đặc điểm, bản chất của hoạt động bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án và làm phong phú thêm cho hoạt động nghiên cứu khoa học về pháp luật thi hành án.
  • 26. 20 Chƣơng 2 NỘI DUNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƢỜI ĐƢỢC THI HÀNH ÁN 2.1. Nguyên tắc của bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án dân sự - Nguyên tắc bảo đảm quyền yêu cầu thi hành án của các đƣơng sự: Luật thi hành án sửa đổi bổ sung có quy định “Người được thi hành án có các quyền yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này” [20]. Nhƣ vậy, pháp luật đã trao cho ngƣời đƣợc thi hành án một công cụ hữu hiệu để tự bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mình. Ngoài quyền yêu cầu thi hành án, ngƣời đƣợc thi hành án còn có quyền yêu cầu đình chỉ thi hành án, áp dụng các biện pháp bảo đảm hoặc cƣỡng chế thi hành án. Đây là một trong những yếu tố quan trọng góp phần bảo đảm quyền lợi cho họ bởi trong một số trƣờng hợp, quá trình THADS có thể không đúng với nội dung của phán quyết về vụ việc, hoặc các bên liên quan khác cố tình không tuân thủ phán quyết. Chủ động tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình là biện pháp hữu hiệu, thiết thực nhất đối với ngƣời đƣợc thi hành án. - Nguyên tắc thỏa thuận trong THADS: Tính chất đặc thù của các quan hệ dân sự là bình đẳng và tự thỏa thuận, do đó việc luật thi hành án dân sự ghi nhận quyền thỏa thuận giữa các bên vừa thể hiện đúng bản chất của mối quan hệ vừa tôn trọng ý chí giữa các bên. Theo đó, đƣơng sự có quyền thoả thuận về việc thi hành án, nếu thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thoả thuận đƣợc công nhận [18]. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến việc thi hành án là do
  • 27. 21 cơ quan có thẩm quyền quy định, tuy nhiên việc triển khai thi hành án thế nào thì pháp luật lại tôn trọng ý chí của đƣơng sự. Yếu tố thỏa thuận giúp cho việc thi hành án dễ dàng, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn của các bên, qua đó quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án đƣợc bảo đảm tốt hơn. - Nguyên tắc tự nguyện và cƣỡng chế thi hành án: Nhà nƣớc khuyến khích đƣơng sự tự nguyện thi hành án, tuy nhiên trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cƣỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật [20]. Với quy định này, pháp luật đã hạn chế tối đa khả năng bản án dân sự không đƣợc thực thi trên thực tế, qua đó bảo đảm quyền lợi cho ngƣời đƣợc thi hành án. - Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại, trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan THADS và chấp hành viên. Mọi cá nhân, tổ chức có liên quan phải phối hợp với cơ quan THADS trong quá trình thi hành án, trƣờng hợp không chấp hành, phối hợp mà gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng cho bên bị thiệt hại. Quy định này, một lần nữa ràng buộc trách nhiệm của mọi cá nhân tổ chức trong việc tôn trọng quá trình thi hành án nói chung, và tôn trọng quyền lợi hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án nói riêng. - Nguyên tắc giám sát, kiểm sát hoạt động trong THADS: Thi hành án là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đƣợc phép sử dụng quyền lực nhà nƣớc để bản án đƣợc thực thi trong thực tiễn. Do đó, việc quy định chế độ giám sát hoạt động thi hành án là rất quan trọng, đảm bảo cho quá trình thi hành án diễn ra minh bạch, kịp thời, đầy đủ, đúng pháp luật và không có sự lạm quyền gây sai phạm. Do đó, ngƣời đƣợc thi hành án có thể yên tâm về các quyền lợi hợp pháp của mình đƣợc ghi nhận trong bản án sẽ đƣợc bảo đảm trọn vẹn trong quá trình thi hành án.
  • 28. 22 2.2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án bằng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có thể hiểu là các cách thức làm cho việc thi hành án dân sự đƣợc thực hiện một cách chắc chắn và đầy đủ nhằm bảo đảm tính hiệu lực của bản án, quyết định đƣợc tổ chức thi hành, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý mang tính quyền lực nhà nƣớc, do đó trong trƣờng hợp cần thiết thì chỉ cần có căn cứ cho rằng tài sản của ngƣời phải thi hành án (do ngƣời phải thi hành án trực tiếp quản lý hoặc ngƣời thứ ba đang quản lý, sử dụng) có nguy cơ bị tẩu tán, giảm sút giá trị là cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp này. Nhƣ vậy, có thể định nghĩa về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự nhƣ sau: Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý đƣợc Chấp hành viên áp dụng theo một trình tự, thủ tục luật định trong quá trình tổ chức thực hiện việc thi hành án, đặt tài sản của ngƣời phải thi hành án trong tình trạng bị hạn chế hoặc tạm thời bị cấm sử dụng, định đoạt, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng nhằm bảo toàn điều kiện thi hành án, ngăn chặn ngƣời phải thi hành án thực hiện việc tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng về tài sản trốn tránh việc thi hành án, làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án không tự nguyện thi hành án [24, tr.21]. Nhƣ vậy, các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có mục đích chính là để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. 2.2.1. Bảo đảm bằng biện pháp Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ Biện pháp Phong tỏa tài khoản, tài sản của ngƣời phải thi hành án lần
  • 29. 23 đầu đƣợc quy định tại Pháp lệnh thi hành án dân sự số 13/2004/PL- UBTVQH11 ngày 14/01/2014 với vai trò là một trong các biện pháp cƣỡng chế thi hành án. Kế thừa và phát triển từ các quy định của Pháp lệnh THADS năm 2004, biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản tiếp tục đƣợc Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và Luật sửa đổi năm 2014 quy định là một trong 3 biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự với cùng một mục đích: tác động đến tài khoản của ngƣời phải thi hành án, thông qua đó kiểm soát, ngăn chặn đƣợc mọi hành vi tẩu tán tiền trong tài khoản của đƣơng sự nhằm bảo đảm việc thi hành án đƣợc thuận lợi, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Tuy nhiên, qua từng thời kỳ, biện pháp phong tỏa tài khoản đã đƣợc pháp luật điều chỉnh quy định để phù hợp với yêu cầu thực tiễn cũng nhƣ bản chất của nó. Trong Pháp lệnh THADS năm 2004, phong tỏa tài khoản, tài sản đƣợc quy định là một trong sáu biện pháp cƣỡng chế thi hành án, điều này đƣợc đánh giá là không phù hợp với bản chất của biện pháp cũng nhƣ gây ra bất cập trong thực tiễn tổ chức thực hiện. Pháp lệnh THADS năm 2004 đã thể hiện rõ "Khi có căn cứ cho rằng người phải thi hành án có dấu hiệu tẩu tán tiền trong tài khoản thì Chấp hành viên có thể ra quyết định phong tỏa tài khoản". Rõ ràng, biện pháp này mới chỉ hạn chế đến quyền kiểm soát tài khoản của ngƣời phải thi hành án, ngăn chặn việc ngƣời phải thi hành án tẩu tán tiền trong tài khoản mà chƣa quyết định đến việc xử lý tiền trong tài khoản. Để có thể xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án, sau khi áp dụng biện pháp cƣỡng chế phong tỏa tài khoản, Chấp hành viên phải áp dụng một biện pháp cƣỡng chế khác, biện pháp khấu trừ tiền trong tài khoản của ngƣời phải thi hành án (Khoản 1 Điều 39 Pháp lệnh THADS năm 2004). Nhƣ vậy, về mặt bản chất phong tỏa tài khoản chỉ là bƣớc đệm, mang tính chất hỗ trợ cho việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản [15, tr.23].
  • 30. 24 Việc quy định biện pháp phong tỏa tài khoản là biện pháp cƣỡng chế thi hành án vừa không phản ánh đúng bản chất, vừa gây ra bất cập trong quy trình tổ chức thi hành án, đó là: ngƣời phải thi hành án bị cƣỡng chế hai lần đối với một tài sản để thi hành án. Để khắc phục những bất cập, hạn chế nêu trên, Luật THADS 2008 và Luật sửa đổi bổ sung năm 2014 đã quy định phong tỏa tài khoản của ngƣời phải thi hành án là một trong những biện pháp bảo đảm thi hành án. Ngoài ra, trong điều kiện các giao dịch, thanh toán bằng tài khoản ngày càng phát triển phổ biến, Luật cũng đã đƣa ra những quy định nhằm bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, cụ thể: Về đối tượng bị áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản gửi giữ Theo Luật THADS 2008, biện pháp phong tỏa tài khoản đƣợc áp dụng đối với tài khoản của ngƣời phải thi hành án khi có đủ căn cứ xác định đƣợc ngƣời phải thi hành án có tài khoản tại ngân hàng, kho bạc nhà nƣớc hoặc tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác. Nhƣ vậy, đối tƣợng bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự này chính là tài khoản đứng tên ngƣời phải thi hành án. Luật sửa đổi bổ sung 2014 đã mở rộng đối tƣợng áp dụng biện pháp này, ngoài tài khoản còn có tài sản ở nơi gửi giữ của ngƣời phải thi hành án. Việc mở rộng đối tƣợng áp dụng biện pháp phong tỏa đã tạo điều kiện tốt hơn trong việc bảo đảm quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án. Về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản gửi giữ Điều 66 Luật THADS quy định: “Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án”. Nhƣ vậy, pháp luật về THADS đã trang bị cho ngƣời đƣợc thi hành án thêm một "vũ khí" hữu hiệu để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi ghi nhận quyền yêu cầu áp dụng biện pháp phong tỏa tài
  • 31. 25 khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của ngƣời phải thi hành án. Trong nhiều trƣờng hợp thực tế, Chấp hành viên không thể nắm đƣợc thông tin về tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của ngƣời phải thi hành án hoặc nắm đƣợc nhƣng vì lý do nào đó mà không lựa chọn áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ dẫn đến việc ngƣời phải thi hành án thực hiện hành vi tẩu tán tiền trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ và việc thi hành án không đạt đƣợc kết quả. Vì vậy, Luật THADS đã quy định theo hƣớng giúp cho đƣơng sự đƣợc chủ động thực hiện việc cung cấp thông tin, đề nghị với Chấp hành viên kịp thời thực hiện việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ. Khi nhận đƣợc đề nghị của đƣơng sự, Chấp hành viên phải thực hiện việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của ngƣời phải thi hành án theo yêu cầu, trƣờng hợp không ra quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ mà gây ra thiệt hại thì Chấp hành viên phải có trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Luật THADS cũng có quy định để tránh trƣờng hợp đƣơng sự tùy tiện yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm. Theo đó, đƣơng sự yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về yêu cầu của mình.Trƣờng hợp ngƣời đó đƣa ra yêu cầu để áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ không đúng mà gây ra thiệt hại cho ngƣời bị phong tỏa tài khoản hoặc cho ngƣời thứ ba thì phải bồi thƣờng. Do đó, văn bản đề nghị phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ của ngƣời phải thi hành án phải bảo đảm sự chính xác về các thông tin của tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ sẽ bị phong tỏa cũng nhƣ cần lƣờng trƣớc các hậu quả phát sinh nếu nhƣ có sự nhầm lẫn dẫn đến thiệt hại cho ngƣời thứ ba. Về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa Luật thi hành án dân dự sửa đổi năm 2014 đã quy định chặt chẽ, chi
  • 32. 26 tiết, cụ thể và đầy đủ hơn về trình tự, thủ tục phong tỏa tài khoản của ngƣời phải thi hành án nhằm bảo đảm tốt hơn cho quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án. Theo đó, trình tự thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa đƣợc thực hiện qua bốn bƣớc nhƣ sau: Thực tiễn áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản gửi giữ trong thời gian qua cho thấy một số kinh nghiệm giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án tốt hơn. Cụ thể: - Chấp hành viên có thể thu thập thông tin về tài khoản, tài sản gửi giữ của ngƣời phải thi hành án từ nhiều nguồn khác nhau: có thể do kết quả xác minh, thu thập trực tiếp của Chấp hành viên; do ngƣời đƣợc thi hành án cung cấp bằng văn bản; hoặc phát hành văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đối với các cơ quan, tổ chức nơi ngƣời phải thi hành án mở tài khoản, gửi giữ tài sản;… Trong đấy, việc xác minh trực tiếp đạt hiệu quả cao hơn so với việc gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin tài khoản, tài sản gửi giữ. Việc gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin làm mất nhiều thời gian, thông tin thu đƣợc Thu thập thông tin về tài khoản, tài sản gửi giữ Ra quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa Giao quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa Thực hiện quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa
  • 33. 27 nhiều khi không chính xác, kịp thời tạo cơ hội cho ngƣời phải thi hành án kịp thực hiện các giao dịch để tẩu tán tiền trong tài khoản, tài sản gửi giữ. Trong khi đó, việc xác minh trực tiếp đƣợc Chấp hành viên thực hiện tại chỗ, kiểm tra ngay đƣợc hiện trạng thực tế, thông tin về tài khoản, tài sản gửi giữ của đƣơng sự đƣợc cung cấp một cách chính xác, kịp thời, làm cơ sở để Chấp hành viên ban hành quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản gửi giữ một cách chính xác và hiệu quả. Qua đó, bảo đảm thi hành án tốt hơn, góp phần bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. - Trong quá trình xác minh tài khoản, tài sản gửi giữ của ngƣời phải thi hành án, Chấp hành viên cần thực hiện ngay việc lập biên bản với đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng nơi ngƣời phải thi hành án có tài khoản hoặc tổ chức nhận trông giữ tài sản. Trong nội dung biên bản cần nêu rõ số dƣ trong tài khoản, giá trị của tài sản gửi giữ và khẳng định yêu cầu tổ chức đó phải giữ nguyên hiện trạng, không đƣợc thực hiện các giao dịch thông qua tài khoản nhằm thanh toán tiền trong tài khoản của ngƣời phải thi hành án cho ngƣời khác trong khi chờ Chấp hành viên ban hành quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản của ngƣời phải thi hành án. - Ra quyết định áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ trong trƣờng hợp đặc biệt. Theo đó, trong trƣờng hợp nhận thấy nguy cơ tài sản bảo đảm thi hành án có nguy cơ cao bị tẩu tán, chấp hành viên có thể lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của ngƣời phải thi hành án phong tỏa ngay tài khoản, tài sản đó; Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên sẽ ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản. Đây là một quy định mới trong Luật THADS sửa đổi 2014, hạn chế tối đa tình trạng tẩu tán tài sản trong điều kiện các giao dịch ngân hàng điện tử đang ngày càng phổ biến và diễn ra nhanh chóng, góp phần bảo vệ tốt hơn quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án.
  • 34. 28 Bên cạnh những quy định mới nhằm bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, pháp luật thi hành án dân sự cũng đã chú trọng tới những quy định bảo đảm quyền lợi của ngƣời phải thi hành án. Một trong số đó chính là quy định việc phong tỏa tài khoản của ngƣời phải thi hành án phải tuân thủ nguyên tắc: Chỉ phong tỏa số tiền tƣơng ứng với nghĩa vụ phải thi hành án của ngƣời phải thi hành án, đối với số dƣ còn lại trong tài khoản thì ngƣời phải thi hành án đƣợc quyền tự do giao dịch để bảo đảm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của mình. Theo quy định này, nội dung quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa, số tiền còn lại trong tài khoản của ngƣời phải thi hành án vẫn đƣợc giao dịch bình thƣờng. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngƣời phải thi hành án, bởi việc chỉ phong tỏa một phần tiền cụ thể theo nghĩa vụ thi hành án mà họ phải thực hiện sẽ không ảnh hƣởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ tài khoản, các khoản tiền vào tài khoản vẫn đƣợc thực hiện bình thƣờng, các khoản ra từ tài khoản cũng chỉ bị hạn chế trong phạm vi khoản tiền bị phong tỏa. Quy định này đã hạn chế những thiệt hại không đáng có cho ngƣời phải thi hành án, từ đó hạn chế phát sinh khiếu nại gay gắt, kéo dài của đƣơng sự, ảnh hƣởng đến kết quả tổ chức thi hành án. Việc quy định trình tự, thủ tục thực hiện chặt chẽ đã tạo điều kiện cho chấp hành viên thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, hạn chế tối đa việc tẩu tán tiền, tài sản của ngƣời phải thi hành án, thông qua đó bảo đảm tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. 2.2.2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án thông qua biện pháp bảo đảm tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự Khác với biện pháp phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Pháp lệnh THADS năm 2004 không quy định về biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ
  • 35. 29 của đƣơng sự. Biện pháp này mới đƣợc quy định tại Luật THADS 2008, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn hoạt động thi hành án dân sự. Quy định này đã tạo ra hành lang pháp lý bảo đảm sự tác nghiệp của Chấp hành viên trong hoạt động thi hành án dân sự, tạo điều kiện một cách tốt nhất để Chấp hành viên thực hiện nhiệm vụ của mình, tạo ra bƣớc đột phá, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thi hành án dân sự, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Đến Luật THADS năm 2014, quy định về tạm giữ tài sản, giấy tờ của đƣơng sự càng đƣợc hoàn thiện theo hƣớng bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Cụ thể: Về đối tượng áp dụng Luật THADS năm 2014 quy định đối tƣợng áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ là “tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng”. Nhƣ vậy, so với Luật THADS năm 2008 thì đối tƣợng áp dụng biện pháp tạm giữ đã đƣợc mở rộng hơn, không chỉ là tài sản, giấy tờ mà đƣơng sự đang quản lý, sử dụng mà còn có thể tài sản, giấy tờ do tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Quy định mới đã góp phần nâng cao hiệu quả của biện pháp trong việc bảo toàn tài sản, ngăn chặn ngƣời phải thi hành án tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án, qua đó bảo vệ tốt hơn quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án. Một điểm cần lƣu ý khi áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ của đƣơng sự là: nếu Chấp hành viên tiến hành tạm giữ giấy tờ liên quan đến các động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng; giấy tờ có giá hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng đối với bất động sản của ngƣời phải thi hành án,… để bảo đảm hiệu quả của việc thi hành án, nếu xét thấy cần thiết thì Chấp hành viên có thể đồng thời tạm giữ cả tài sản của ngƣời phải thi hành án. Về quyền yêu cầu áp dụng
  • 36. 30 Luật THADS hiện hành đã trao quyền yêu cầu áp dụng biện pháp tạm giữ cho tất cả đƣơng sự, qua đó tăng cƣờng các trƣờng hợp đƣợc áp dụng biện pháp này, bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Thông thƣờng ngƣời đƣợc thi hành án chính là ngƣời đề nghị Chấp hành viên áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bảo đảm việc thi hành án. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời phải thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc dù không mong muốn tự nguyện thi hành nghĩa vụ thi hành án nhƣng do tài sản, giấy tờ thuộc đối tƣợng có thể áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản đang do ngƣời thứ ba chiếm giữ, vƣợt ngoài tầm kiểm soát của họ, và để ngăn ngừa, hạn chế thiệt hại lớn hơn mà ngƣời phải thi hành án đã yêu cầu Chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp này. Về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp tạm giữ giấy tờ, tài sản Luật THADS sửa đổi năm 2014 đã quy định chặt chẽ, chi tiết hơn về trình tự, thủ tục tạm giữ tài sản, giấy tờ của ngƣời phải thi hành án. Bên cạnh đó, Luật THADS năm 2014 cũng đã có những điều chỉnh nhằm bảo đảm tốt hơn cho quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án trong trƣờng hợp đặc biệt. Theo đó, trong trƣờng hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ (khi tài sản, giấy tờ có nguy cơ bị tẩu tán, tiêu hủy; hoặc khi Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ tại địa bàn xa trụ sở cơ quan thi hành án dân sự) thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ; Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Đây là một quy định mới trong Luật THADS sửa đổi 2014, nhằm đảm bảo tốt hơn điều kiện thi hành án, qua đó bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Để bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án thì vấn đề bảo quản tài sản, giấy tờ sau tạm giữ cũng có một số
  • 37. 31 điểm cần lƣu ý. Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 thì tài sản, giấy tờ tạm giữ đƣợc bảo quản theo thủ tục chung về bảo quản tài sản thi hành án. Nhƣ vậy pháp luật quy định có nhiều hình thức bảo quản tài sản taj giữ để Chấp hành viên có nhiều phƣơng án lựa chọn. Tuy nhiên, Chấp hành viên cần lƣu ý về mục đích, ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đƣơng sự để lựa chọn hình thức bảo quản một cách chính xác và phù hợp. Theo đó, trong trƣờng hợp này thì Chấp hành viên không nên áp dụng hình thức “giao tài sản cho ngƣời phải thi hành án, ngƣời thân thích của ngƣời phải thi hành án nhƣ vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đƣơng sự, của vợ hoặc chồng của đƣơng sự hoặc ngƣời đang sử dụng bảo quản tài sản”. Vì nhƣ vậy, có thể dẫn đến việc tài sản sẽ bị tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng và vô hình trung biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đƣơng sự sẽ không còn hiệu lực, hiệu quả trên thực tế. Một điểm cần lƣu ý nữa là ngƣời đƣợc giao bảo quản tài sản phải là ngƣời có điều kiện bảo quản tài sản, đáp ứng đƣợc các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật cơ bản để tài sản, giấy tờ đã bị tạm giữ đƣợc bảo quản một cách tốt nhất, an toàn nhất, tránh bị mất mát, hƣ hỏng, xuống cấp hoặc bị cháy, nổ trong thời gian bị tạm giữ. Việc bảo toàn giá trị tài sản, giấy tờ bị tạm giữ sẽ góp phần bảo đảm tốt hơn quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án. 2.2.3. Bảo đảm quyền và lợi ích của người được thi hành án bằng biện pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản Việc áp dụng biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản đƣợc xuất phát từ thực tiễn công tác thi hành án dân sự, đã đƣợc Chấp hành viên vận dụng thực hiện trƣớc khi đƣợc chính thức quy định trong Luật THADS. Theo đó, trong quá trình tổ chức thi hành án, nếu phát hiện ngƣời phải thi hành án có tài sản và họ có các hành vi thực hiện chuyển
  • 38. 32 quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản thì Chấp hành viên có văn bản gửi các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nhƣ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân xã, phƣờng nơi có tài sản, Phòng Công chứng, Phòng cảnh sát giao thông… đề nghị phối hợp trong việc ngăn chặn việc đƣơng sự tẩu tán tài sản. Tuy nhiên, do không đƣợc quy định một cách chính thức trong luật nên chƣa có cơ sở pháp lý, việc áp dụng và hiệu lực pháp lý của văn bản mà Chấp hành viên ban hành không cao, trong nhiều trƣờng hợp đã không đƣợc các cơ quan có thẩm quyền chấp nhận dẫn đến việc ngƣời phải thi hành án tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh thi hành án. Vì vậy, việc luật hóa biện pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản là một nhu cầu cấp thiết, phù hợp với thực tiễn thi hành án dân sự của nƣớc ta. Không chỉ đƣợc luật định, các quy định về biện pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản qua từng thời kỳ đƣợc điều chỉnh hoàn thiện hơn theo hƣớng tăng cƣờng hiệu quả thi hành án qua đó bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Cụ thể: Về đối tượng áp dụng Luật THADS năm 2014 đã mở rộng phạm vi đối tƣợng áp dụng biện pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản so với Luật THADS năm 2008. Ngoài những tài sản thuộc quyền sở hữu của ngƣời phải thi hành án, còn bao gồm những tài sản chung của ngƣời phải thi hành án với ngƣời khác. Việc mở rộng đối tƣợng áp dụng đã góp phần tăng khả năng bảo đảm tốt hơn quyền lợi của ngƣời đƣợc thi hành án. Về thời hạn tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản Luật THADS năm 2014 đã có những thay đổi đáng kể trong cách tính thời hạn áp dụng biện pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản so với Luật THADS năm 2008. Cụ thể: về thời hạn, Luật 2008 quy định là 15 ngày còn Luật 2014 quy định là 10 ngày; về thời điểm bắt đầu tính thời
  • 39. 33 hạn cũng có sự điều chỉnh theo hƣớng phù hợp với thực tiễn. Theo đó, Luật THADS năm 2008 bắt đầu tính thời hạn kể từ ngày ra quyết định áp dụng biện pháp tạm dừng đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản. Hết thời hạn nêu trên, Chấp hành viên phải ra quyết định thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Rõ ràng việc quy định mốc tính thời hạn nhƣ trong Luật THADS năm 2008 là không hợp lý. Để có đủ cơ sở khi đƣa ra quyết định xử lý tài sản đang áp dụng biện pháp bảo đảm tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên phải tự mình xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật. Thời gian thực hiện thủ tục xác minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trong nhiều trƣờng hợp thực tế còn dài hơn thời hạn đƣợc áp dụng biện phá pbảo đảm tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Và khi hết thời hạn luật định mà việc xác minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản chƣa hoàn thành thì Chấp hành viên buộc phải ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng. Điều này làm hạn chế điều kiện áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án này, qua đó hạn chế khả năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Khắc phục sự thiếu hợp lý trong quy định tính thời hạn này, Luật THADS năm 2014 đã quy định thời điểm bắt đầu tính thời hạn là kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của ngƣời phải thi hành án. Với quy định mới, toàn bộ thời gian tiến hành xác minh quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản không bị tính vào thời hạn áp dụng biện pháp bảo đảm tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Nhƣ vậy, xét về góc độ thực tiễn áp dụng luật hay xét về góc độ khoa học pháp lý thì quy định này đã
  • 40. 34 thể hiện một sự thay đổi tích cực, góp phần bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Về căn cứ áp dụng: Theo quy định của Luật THADS năm 2014 thì một trong các điều kiện để áp dụng biện pháp bảo đảm tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản là “có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án” của đƣơng sự. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, để xác định đƣợc ngƣời phải thi hành án có thực hiện hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản để trốn tránh việc thi hành án hay không là một việc hết sức khó khăn và không có tiêu chí rõ ràng, cụ thể, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta vẫn chƣa có cơ chế kiểm soát, cung cấp thông tin về tình trạng tài sản, đăng ký tài sản. Vì vậy, trong tuyệt đại đa số các trƣờng hợp, khi phát hiện đƣợc tài sản của ngƣời phải thi hành án thuộc đối tƣợng áp dụng biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản thì để bảo đảm cho việc thi hành án, Chấp hành viên đều tự mình hoặc theo yêu cầu của đƣơng sự có thể ra ngay quyết định áp dụng biện pháp này mà không cần quan tâm đến việc trên thực tế ngƣời phải thi hành án có thực sự mong muốn thực hiện hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản để trốn tránh việc thi hành án hay không. Đây là lựa chọn mang tính thận trọng, an toàn của Chấp hành viên nhằm tránh các khiếu nại, các hậu quả tiêu cực phát sinh và yêu cầu của ngƣời đƣợc thi hành án về bồi thƣờng thiệt hại do Chấp hành viên thiếu trách nhiệm khi ngƣời phải thi hành án cố tình thực hiện các hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm trốn tránh việc thi hành án. Từ những nội dung đã phân tích ở trên cho thấy các quy định về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự của Luật THADS và các văn bản hƣớng dẫn
  • 41. 35 thi hành tƣơng đối đầy đủ, ngày càng hoàn thiện. Việc quy định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự theo hƣớng mở rộng quyền chủ động yêu cầu của đƣơng sự và quyền tự quyết định của Chấp hành viên đã giúp cho đƣơng sự bảo đảm đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong thi hành án và giúp cho Chấp hành viên có thêm nhiều giải pháp để tổ chức thi hành án có hiệu quả, xử lý nhanh chóng những tình huống phát sinh trong quá trình tổ chức thi hành án, qua đó bảo đảm tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. 2.3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án bằng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự Thi hành án dân sự là quá trình thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của các đƣơng sự đã đƣợc xác định trong bản án, quyết định đƣa ra thi hành. Do vậy, việc tự nguyện thi hành của các đƣơng sự đƣợc coi là biện pháp quan trong nhất trong hoạt động thi hành án dân sự. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, ngƣời phải thi hành án có đầy đủ điều kiện thi hành án nhƣng vẫn không tự nguyện thi hành án trong thời hạn cơ quan thi hành án ấn định, tìm cách trì hoãn, trốn tránh việc thi hành án. Trong trƣờng hợp này, để đảm vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án, cơ quan thi hành án sẽ áp dụng các biện pháp cƣỡng chế. Với đặc điểm “sử dụng quyền lực nhà nƣớc”, việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế trong thi hành án là giải pháp có tính hiệu quả cao nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của ngƣời phải thi hành án, bảo đảm đƣợc hiệu lực của bản án, quyết định, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật trƣớc thái độ không chấp hành của ngƣời phải thi hành án và quan trọng nhất, bảo đảm đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. Ngoài ra, biện pháp cƣỡng chế thi hành án còn có ý nghĩa trong việc răn đe, giáo dục ý thức pháp luật của công dân, nâng cao công tác tuyên truyền pháp luật trong thi
  • 42. 36 hành án dân sự. Chính những ƣu điểm riêng có này mà ngay từ những ngày đầu, các biện pháp cƣỡng chế thi hành án đã đƣợc Nhà nƣớc thể chế hóa bằng các quy định của pháp luật. Tại pháp lệnh THADS năm 2004 quy định, sau khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án mặc dù ngƣời phải thi hành án có đủ điều kiện thi hành án mà vẫn không thi hành án thì chấp hành viên có quyền cƣỡng chế, bắt buộc ngƣời đó phải thi hành bản án, quyết định do tòa án tuyên. Sau khi quyết định phải cƣỡng chế thi hành án dân sự đối với ngƣời phải thi hành án, chấp hành viên có thể lựa chọn một hoặc một số biện pháp cƣỡng chế theo luật định. Kế thừa những quy định của Pháp lệnh năm 2004, Luật THADS hiện hành tiếp tục đƣa ra các quy định về cƣỡng chế thi hành án. Theo đó, Chấp hành viên có quyền sử dụng một hoặc một số biện pháp cƣỡng chế sau đây để thi hành án: - Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của ngƣời phải thi hành án. - Trừ vào thu nhập của ngƣời phải thi hành án (nhƣ tiền lƣơng, tiền trợ cấp hƣu trí và các thu nhập hợp pháp khác….). - Kê biên, xử lý tài sản của ngƣời phải thi hành án, kể cả tài sản đang do ngƣời thứ ba giữ. - Khai thác tài sản của ngƣời phải thi hành án. - Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. - Buộc ngƣời phải thi hành án thực hiện hoặc không đƣợc thực hiện công việc nhất định. Sáu loại biện pháp cƣỡng chế này bảo đảm cho ba loại nghĩa vụ dân sự và đƣợc áp dụng đối với từng ngƣời phải thi hành án tuỳ theo nghĩa vụ của họ. Việc áp dụng từng biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự có những quy định của thủ tục chung về cƣỡng chế thi hành án dân sự nhƣng cũng có đặc
  • 43. 37 thù riêng của từng biện pháp cƣỡng chế. Một hoặc nhiều ngƣời phải thi hành án có thể bị áp dụng đồng thời cùng một lúc một hoặc nhiều biện pháp cƣỡng chế thi hành án, tuy nhiên mỗi biện pháp cƣỡng chế phải ra một quyết định cƣỡng chế thi hành án, vì thế việc đồng thời áp dụng biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự không có nghĩa là việc áp dụng biện pháp cƣỡng chế này phải thực hiện cùng lúc với biện pháp cƣỡng chế khác hay thực hiện biện pháp cƣỡng chế này phải chờ biện pháp cƣỡng chế khác, mà mỗi biện pháp cƣỡng chế thi hành án có tính độc lập nhau và phải đƣợc áp dụng kịp thời để trách tẩu tán tài sản, bảo đảm tốt nhất cho quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời đƣợc thi hành án. 2.3.1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án bằng biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án Giấy tờ có giá trị của ngƣời phải thi hành án có thể là cổ phiếu, trái phiếu, công trái, thƣơng phiếu kho bạc, tín phiếu ngân hàng nhà nƣớc, kì phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ khác do Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc quy định còn giá trị thanh toán. Theo quy định tại Điều 39 PLTHADS, biện pháp này đƣợc áp dụng theo thủ tục sau: - Đầu tiên, chấp hành viên phải tiến hành xác minh tài sản. Khi tiến hành xác minh, các cơ quan, đơn vị có liên quan này phải cung cấp những số liệu cần thiết về tài sản của ngƣời phải thi hành án có trong tài khoản, kho bạc hoặc tổ chức tín dụng. - Khi đã xác minh rõ ngƣời phải thi hành án có tài khoản, tiền, giấy tờ trị giá bằng tiền tại ngân hàng, kho bạc nhà nƣớc hoặc tại tổ chức tín dụng, chấp hành viên phải ra quyết định khấu trừ. Nếu ngƣời phải thi hành án có hành vi tẩu tán tiền trong tài khoản thì chấp hành viên có thể ra quyết định phong tỏa tài khoản, sau đó khấu trừ để thi hành án.
  • 44. 38 - Khi nhận đƣợc quyết định trên của cơ quan thi hành án, các cơ quan có liên quan phải thực hiện quyết định phong tỏa, khấu trừ, thanh toán tiền từ tài khoản, tiền, giấy tờ trị giá bằng tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án Nếu tài sản của ngƣời phải thi hành án đang do một ngƣời khác giữ (không phải ngân hàng, kho bạc nhà nƣớc hay tổ chức tín dụng) thì sau khi chấp hành viên xác minh rõ những khoản tiền, giấy tờ do ngƣời thứ ba giữ là của ngƣời phải thi hành án, chấp hành viên sẽ ra quyết định trừ vào tiền hoặc thu hồi giấy tờ có giá. Quyết định này phải đƣợc chấp hành viên trực tiếp tống đạt cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức đang giữ tiền, giấy tờ có giá trị của ngƣời phải thi hành án và yêu cầu thủ trƣởng các cá nhân, cơ quan tổ chức thực hiện [25, tr.44]. 2.3.2. Bảo đảm quyền lợi ích của người được thi hành án bằng biện pháp trừ vào thu nhập của người phải thi hành án Theo quy định tại Điều 40 PLTHADS, thu nhập của ngƣời phải thi hành án đƣợc khấu trừ để thi hành án bao gồm tiền lƣơng, trợ cấp hƣu trí, trợ cấp mất sức lao động và các thu nhập hợp pháp khác. Các khoản thu nhập này thƣờng không lớn nên chấp hành viên chỉ áp dụng khi thi hành án cấp dƣỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền thi hành án không lớn, tài sản của ngƣời thi hành án không đủ, do các bên thỏa thuận hoặc bản án, quyết định của tòa án ấn định biện pháp trừ vào thu nhập của ngƣời phải thi hành án [25, tr.44]. Mức trừ cao nhất vào lƣơng, trợ cấp hƣu trí, trợ cấp mất sức lao động là 30% số tiền lƣơng hàng tháng. Đối với những khoản thu nhập khác thì mức trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của ngƣời phải thi hành án nhƣng phải bảo đảm điều kiện tối thiểu cho ngƣời phải thi hành án và những ngƣời mà ngƣời phải thi hành có nghĩa vụ nuôi dƣỡng. Thủ tục thực hiện quyết định khấu trừ vào thu nhập của ngƣời phải thi
  • 45. 39 hành án đƣợc quy định tại khoản 3 Điều 40 PLTHADS nhƣ sau: Khi tiến hành xác minh thu nhập của ngƣời phải thi hành án, chấp hành viên sẽ ra quyết định trừ. Quyết định này đƣợc gửi cho ngƣời đƣợc thi hành án, ngƣời phải thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lí thu nhập của ngƣời phải thi hành án. Các chủ thể này phải thực hiện ngay việc khấu trừ, chuyển tiền đã trừ cho ngƣời đƣợc thi hành án hoặc cho cơ quan thi hành án [4]. 2.3.3. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp của người được thi hành án bằng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản của người phải thi hành án Trong thực tiễn áp dụng các biện pháp cƣỡng chế thi hành án dân sự thì biện pháp cƣỡng chế bê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án là biện pháp đƣợc chấp hành viên sử dụng nhiều nhất. Khi áp dụng biện pháp này, chấp hành viên phải chú ý một số vấn đề cơ bản sau: - Về đối tượng tài sản bị cưỡng chế kê biên: Theo Nghị định 173/2004/NĐ- CP ngày 30 tháng 9 năm 2004 quy định về thủ tục, cƣỡng chế và xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự và hƣớng dẫn số 404/TP-THA ngày 24 tháng 2 năm 2005 hƣớng dẫn một số vấn đề về nghiệp vụ thi hành án của Bộ Tƣ Pháp, mọi tài sản của ngƣời phải thi hành án đều có thể trở thành đối tƣợng của bị cƣỡng chế kê biên, từ tài sản riêng đến tài sản thuộc sở hữu chung với ngƣời khác, tài sản là động sản hay bất động sản, tài sản là tiền hay là giấy tờ trị giá đƣợc bằng tiền, doanh thu, chứng khoán, thậm chí tài sản đó là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc là tài sản đã đƣợc cầm cố trƣớc đó (trừ những tài sản không đƣợc kê biên theo quy định tại Điều 42 PLTHADS). Trong trƣờng hợp xác định đƣợc tài sản của ngƣời phải thi hành án đang do ngƣời thứ ba giữ hoặc đang nợ tiền của ngƣời phải thi hành án (khoản nợ đó đã đƣợc xác định bằng bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án) thì những tài sản do ngƣời thứ ba giữ này cũng có thể trở thành đối tƣợng bị kê biên tài sản - Về thứ tự tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế, kê biên:
  • 46. 40 Ngƣời phải thi hành án có quyền thỏa thuận với ngƣời đƣợc thi hành án về tài sản kê biên để thi hành án. Nếu không thỏa thuận đƣợc ngƣời phải thi hành án có quyền đề nghị tài sản nào đƣợc kê biên trƣớc. Chấp hành viên phải chấp nhận đề nghị đó của ngƣời phải thi hành án nếu đề nghị đó không cản trở cho công tác thi hành án. Nếu ngƣời phải thi hành án không đề nghị kê biên tài sản nào trƣớc thì tài sản riêng của ngƣời phải thi hành án sẽ đƣợc kê biên trƣớc. Trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng của ngƣời phải thi hành án không đủ để thi hành án thì chấp hành viên mới đƣợc phép kê biên phần tài sản của ngƣời phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung với ngƣời khác. Những tài sản là nhà ở, quyền sử dụng đất, trụ sở của ngƣời phải thi hành án chỉ đƣợc kê biên sau khi đã kê biên các tài sản khác mà vẫn không đủ để thi hành án [26, tr.257]. - Về mức độ kê biên tài sản của người phải thi hành án: Chấp hành viên chỉ đƣợc kê biên tài sản của ngƣời phải thi hành án đủ để thanh toán chi phí thi hành án và thi hành nghĩa vụ trong bản án, quyết định. Chấp hành viên có quyền kê biên tài sản của ngƣời phải trong trƣờng hợp ngƣời phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất có giá trị lớn hơn nghĩa vụ phải thi hành mà tài sản đó không phân chia đƣợc hoặc việc phân chia sẽ làm giảm đáng kể giá trị của tài sản. - Khi kê biên tài sản, nếu có tranh chấp về tài sản kê biên thì chấp hành viên vẫn kê biên tài sản đó, sau đó hƣớng dẫn cho các bên có tranh chấp khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự. Sau 3 tháng kể từ ngày kê biên mà không có ai khởi kiện ra tòa thì tài sản kê biên sẽ đƣợc xử lí để thi hành theo nghĩa vụ của ngƣời phải thi hành án [26, tr.258]. - Về thủ tục kê biên tài sản của người phải thi hành án:Việc kê biên tài sản phải bảo đảm các quy định tại PLTHADS, Nghị định 173/2004/NĐ-CP của Chính phủ nhƣ khi kê biên tài sản phải có đại diện chính quyền xã,