SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ DIỆU HÀ
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHẠM THỊ DIỆU HÀ
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Ngọc Vân
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa
từng công bố trong bất kỳ công trình nào.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Học viên
PHẠM THỊ DIỆU HÀ
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập
và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Vân, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để
giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu
vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn
thể các Thầy, Cô giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận
tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thu thập số liệu điều tra nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan
tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
PHẠM THỊ DIỆU HÀ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ.........8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã .......................................8
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã ...........................................8
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng công chức cấp xã..............................................12
1.2. Nội dung công tác bồi dưỡng công chức cấp xã...........................................13
1.2.1. Đặc điểm bồi dưỡng công chức cấp xã ...............................................13
1.2.2. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã và quy định của pháp luật về chế
độ bồi dưỡng ................................................................................................14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã....................25
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn bồi dưỡng công chức cấp xã tại một số địa phương và
bài học đối với huyện Bố Trạch...........................................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã tại một số địa phương.......29
1.3.2. Bài học áp dụng cho bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình...........................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ33
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH GIAI ĐOẠN 2013 – 2016..............................................33
2.1. Một số đặc điểm huyện Bố Trạch ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng công
chức cấp xã...........................................................................................................33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch.....................33
2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2013 – 2016..........................................................................36
2.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện
Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016..........................................................................41
2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch bổi dưỡng công chức cấp xã..........41
2.2.2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng..............................................................51
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng..........55
2.2.4. Bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng .........................................................58
2.3. Đánh giá về tình hình bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch giai
đoạn 2013 – 2016.................................................................................................60
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................60
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................... 61
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ CỦA HUYỆN BỐ TRẠCH GIAI ĐOẠN 2016 – 2025.....................................65
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của của
huyện Bố Trạch đến năm 2025............................................................................65
3.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện
Bố Trạch đến năm 2025.......................................................................................67
3.2.1. Quan điểm hoàn thiện bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch
đến năm 2025...............................................................................................67
3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch
đến năm 2025...............................................................................................69
3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố
Trạch giai đoạn 2016 – 2025................................................................................70
3.3.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược và kế hoạch bồi dưỡng..................70
3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện bồi dưỡng ..........................................80
3.3.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi
dưỡng........................................................................................................... 81
3.3.4. Giải pháp về bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng.....................................84
3.4. Kiến nghị.......................................................................................................86
3.4.1. Kiến nghị đối với Trung ương ............................................................86
3.4.2. Đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Bình.................86
3.4.3. Đối với các cơ quan tham mưu ...........................................................87
KẾT LUẬN...................................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................91
PHỤ LỤC......................................................................................................................93
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch
giai đoạn 2013 – 2016..................................................................................38
Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã giai đoạn 2013 – 2016 ..40
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch ....................................................44
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mục tiêu khóa học...................................45
Bảng 2.5. Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Chính trị
tỉnh...............................................................................................................49
Bảng 2.6. Kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã năm 2016...............50
Bảng 2.7. Thống kê đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Bố
Trạch giai đoạn 2013 – 2016 .......................................................................51
Bảng 2.8. Đánh giá về chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã của
huyện Bố Trạch ............................................................................................52
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng ..............56
Bảng 2.10. Đánh giá, phân loại hàng năm đối với công chức cấp xã
của huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016 .................................................57
Bảng 2.11. Kết quả bố trí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã của huyện
Bố Trạch sau bồi dưỡng giai đoạn 2013 – 2016...........................................59
ii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ Hành chính huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình............................34
Biểu đồ 2.1: Thống kê số lượng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2013 – 2016..........................................................................................37
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi............................................41
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công chức là nhân tố quan trọng trong bộ máy của mọi quốc gia. Trong
hệ thống hành chính Việt Nam, chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là
cấp xã) là cấp chính quyền thấp nhất, nhưng có vị trí và vai trò đặc biệt quan
trọng. Đây là cấp chính quyền gần dân và trực tiếp với dân, có chức năng,
nhiệm vụ quản lý mọi mặt đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, đảm
bảo quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn dân cư. Đội ngũ công chức cấp xã
vừa là một bộ phận cấu thành, vừa là chủ thể quản lý của bộ máy chính quyền
ở cấp xã, là nhân tố quan trọng quyết định hiệu lực và hiệu quả của chính
quyền cấp xã cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Theo Đề án “Một số vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và
chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường thị trấn”, đến năm 2015 cả
nước có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã (8.978 xã, 1.581 phường, 603 thị
trấn); 136.824 thôn, tổ dân phố (89.531 thôn, 47.293 tổ dân phố). Ngoài ra,
cán bộ, công chức cấp xã có 256.608 người (cán bộ cấp xã: 145.112 người,
công chức cấp xã: 111.496 người); người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố có 922.533 người (ở cấp xã: 229.592 người; ở thôn, tổ
dân phố: 692.941 người) [18]. Tuy vậy, trong một thời gian dài, công chức
cấp xã ít được các cấp, các ngành quan tâm. Chính sách đối với công chức
cấp xã chậm được nghiên cứu sửa đổi, xây dựng đồng bộ, nhất quán, phù hợp
với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó đã không
động viên được đội ngũ công chức cấp xã tích cực làm việc, yên tâm công tác,
trau dồi phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương.
2
Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình là một huyện còn nhiều khó khăn về
kinh tế, thuộc vùng Bắc Trung Bộ, nơi giao thoa của các nền văn hóa cổ xưa
và hiện đại, nơi đón nhận các giá trị kinh tế, văn hóa và xã hội quan trọng
nhất của đất nước. Trong thời gian qua, với đòi hỏi ngày càng cao về năng lực
của cán bộ cấp xã, về cải cách hành chính, huyện Bố Trạch đã đặc biệt chú
trọng đến công tác bồi dưỡng năng lực cấp xã trên địa bàn huyện, tuy nhiên
trên thực tế vẫn có rất nhiều hạn chế, cụ thể như: chương trình bồi dưỡng
chưa phù hợp với nhu cầu, nội dung bồi dưỡng thiết kế chưa phù hợp, thời
gian bồi dưỡng không hợp lý dẫn đến việc cán bộ chưa tập trung cao,… dẫn
đến kết quả công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện không đạt được
những kết quả như mong muốn. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài:
“Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình” làm
đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã không còn là vấn đề mới, ở nhiều
nước trên thế giới đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước là chủ đề
nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý công,... nhưng
chất lượng đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không
kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý,
hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm
tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức
độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả:
PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học
cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội
dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng
phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong
3
việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận cứ là việc
đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong
công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của
mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa nhằm bồi dưỡng công chức cấp xã phù hợp
với huyện Bố Trạch trong xu thế phát triển của thời đại và đặc trưng của
huyện Bố Trạch.
Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn sách
đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn, nguyên
tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách đội cán bộ, công
chức là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành chính của nước
ta trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn có thể kế thừa những phương pháp
cải cách hành chính trong đó có nội dung cải cách đội ngũ công chức phù hợp
với đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã huyện Bố Trạch trong giai đoạn
hiện nay.
TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở
nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách
mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm
hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong
suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh
nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực
và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức
đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân,
vì dân. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những
4
tiêu chuẩn để xây dựng một đội ngũ công chức cấp xã phù hợp với xu thế phát
triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của huyện Bố Trạch nói
riêng.
Trần Duy Hưng, “Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử
dụng sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Luật
học, TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tạo
nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo; đã hệ thống
hóa các quy định của pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã và các quy
định có liên quan đến CBCC cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc
đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng nguồn cán bộ sau đào tạo của
Thành phố Hồ Chí Minh và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về
đào tạo nguồn CBCC cấp xã cũng như một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng nhân lực sau đào tạo.
Th.S Dương Hương Sơn (2004), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay”, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã chỉ ra thực
trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức cấp xã ở tỉnh Quảng Trị.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện
về vấn đề chất lượng công chức nói chung, việc bồi dưỡng công chức cấp xã
dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn,
đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt
lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng
nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực
tiếp về vấn đề bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
5
vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài
này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị cơ sở huyện Bố Trạch hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân trong công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch; đề xuất một số giải pháp
giúp cho các nhà quản lý có những quyết định phù hợp nhằm hoàn thiện công
tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã.
- Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện
Bố Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016, từ đó thấy được những tồn
tại, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh bồi dưỡng công chức cấp xã tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác bồi dưỡng công chức cấp xã.
- Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian:
Thực trạng nghiên cứu bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch
giai đoạn 2013 – 2016.
Giải pháp đề xuất để bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch
giai đoạn 2016 – 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
6
Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, lý luận Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây
dựng đội ngũ công chức; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước về bồi dưỡng công chức nói chung, bồi dưỡng công
chức cấp xã nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu thứ cấp: Tác giả thu thập các dữ liệu từ các công trình có liên
quan đến nội dung đề tài đã công bố, các báo cáo, kế hoạch bồi dưỡng công
chức cấp xã của huyện Bố Trạch qua các năm; thu thập thêm thông tin từ các
nhà lãnh đạo, quản lý, các chuyên viên của các sở, ban, ngành có chức năng,
nhiệm vụ liên quan đến công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện.
Số liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện khảo sát, điều tra đối với 100 cán bộ,
công chức cấp xã trong toàn huyện.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Số liệu thứ cấp: được chọn lọc, mô tả thống kê, kẻ bảng để rút ra kết
luận nghiên cứu.
Số liệu sơ cấp: được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel đối với
phiếu khảo sát.
- Phương pháp thống kê tổng hợp: được sử dụng để sắp xếp, tổng hợp
dữ liệu sơ cấp thu thập được một cách khoa học nhất, biến dữ liệu sơ cấp
thành dữ liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích công tác bồi dưỡng
công chức cấp xã của huyện Bố Trạch.
- Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính
cơ bản của dữ liệu thu thập được từ điều tra trắc nghiệm qua đồ thị và các
bảng số liệu. Qua đó thể hiện rõ ràng để so sánh, đánh giá thực trạng công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch.
7
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng cho quá trình phân tích kết quả
công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch.
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích và đánh giá
những thành công cũng như những tồn tại của công tác bồi dưỡng công chức
cấp xã của huyện Bố Trạch, nhằm đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác bồi
dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ
sở lý luận về bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã, đánh giá thực trạng, tìm ra
những bất cập, hạn chế về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình, những yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng công
chức cấp xã ở huyện Bố Trạch và những vấn đề đang đặt ra và quan điểm,
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Bố
Trạch trong tình hình mới hiện nay.
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về bồi dưỡng đội ngũ
công chức cấp xã, góp phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước, xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong
tổng kết thực tiễn về bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, phần nội dung luận văn gồm 3 chương chi tiết:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại địa bàn
huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác bồi
dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã
1.1.1.1. Công chức
Theo quy định của Luật Công chức thì cán bộ và công chức có những
tiêu chí chung là: Công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân
sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công
việc thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành
chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ
và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với nguồn gốc hình
thành.
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức của Quốc hội khóa XII, kỳ họp
thứ tư số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 có những quy định về
CÔNG CHỨC như sau:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế, hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
9
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [12, tr.1]
Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các
tiêu chí chung của công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan,
đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức. Công chức là
những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực
công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao
cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi
như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà
nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị.
1.1.1.2. Công chức cấp xã
Theo Điều 4, khoản 3 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. [12, tr.4]
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy
trưởng quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng và môi trường
(đối với phường hoặc thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã
hội.
1.1.1.3. Đặc điểm công chức cấp xã
Công chức cấp xã hầu hết là dân bản địa, cư trú, sinh sống tại địa
phương. Phần lớn họ đều có mối quan hệ dòng tộc và gắn bó mật thiết với
10
cộng đồng dân cư trên nhiều mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá, tình cảm ...
Trong đời sống hàng ngày, quan hệ họ hàng, làng bản có khi còn sâu nặng
hơn quan hệ đồng chí, đồng nghiệp. Trong bản thân con người mỗi công chức
cấp xã các yếu tố: Người dân, người cùng họ, cùng làng, người đại diện cộng
đồng và người đại diện nhà nước vừa thống nhất vừa mâu thuẫn, xung đột
nhau chi phối các hoạt động của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn
đề có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - nhà
nước. [2, tr.12]
Công chức cấp xã không thoát ly hẳn sản xuất, kinh doanh. Phần lớn
công chức cấp xã vừa tham gia công tác, vừa tham gia sản xuất kinh doanh
gắn với ruộng, vườn, trang trại, ngành nghề thủ công nghiệp, dịch vụ... cùng
với gia đình. Trong nhiều trường hợp nguồn thu nhập chính của họ không
phải tiền lương, phụ cấp được nhà nước đãi ngộ mà chủ yếu từ kết quả sản
xuất kinh doanh của bản thân và gia đình.
Trong một thời gian dài (từ 1945 - 2003), công chức cấp xã không được
hưởng chế độ tiền lương mà chỉ được hưởng sinh hoạt phí. Từ năm 2003 đến
nay, sau khi có Nghị định số 121/2003/NĐ.CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ
về chế độ chính sách đối với xã, phường, thị trấn, công chức cấp xã mới được
hưởng chế độ tiền lương thay cho chế độ sinh hoạt phí. Thu nhập của công
chức cấp xã được cải thiện. Tuy vậy, chế độ, chính sách đối với công chức cấp
xã cũng còn nhiều bất hợp lý, còn có sự phân biệt, chưa đảm bảo tính hệ thống,
đồng bộ, bình đẳng giữa công chức cấp xã với công chức cấp trên. Điều kiện,
môi trường, trang thiết bị, phương tiện làm việc, kinh phí hoạt động cho công
chức cấp xã còn rất khó khăn. Đặc biệt là khu vực miền núi vùng cao, diện tích
quá lớn, địa bàn hoạt động phức tạp, phương tiện trang thiết bị làm việc thiếu
thốn. Trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách các nhà quản lý cần
quan tâm chú ý đến các đặc điểm trên nhằm tạo động lực làm việc tích cực cho
11
công chức cấp xã.
1.1.1.4. Yêu cầu đối với công chức cấp xã
Các yêu cầu trong đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã được
quy định rõ ràng tại Điều 6, Nghị định 114/2003/NĐ-CP. Trong Nghị định này
nêu rõ, để trở thành công chức cấp xã, người được tuyển dụng phải đạt những
tiêu chuẩn chung như sau:
- Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết
quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật
thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên
môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
Về tiêu chuẩn cụ thể, cũng tại Nghị định này, điều số 7, do cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền quy định như sau:
- Tiêu chuẩn cụ thể của công chức chuyên trách cấp xã làm việc trong
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương quy định.
- Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và tiêu chuẩn của cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nội
vụ quy định.
Ngoài các tiêu chuẩn nói trên, công chức cấp xã được nhận định phải có
những tiêu chuẩn sau để phù hợp với chính sách, đường lối lãnh đạo của Đảng
12
như sau:
- Về đạo đức lối sống: Có tinh thần dân chủ, khoa học, đoàn kết không
chỉ giữa cán bộ mà còn với người dân, có khả năng tập trung quần chúng.
- Về chuyên môn: Có kiến thức khoa học về nghiệp vụ chuyên môn
đúng chuyên ngành của mình, có kinh nghiệm tích lũy trong quá trình làm
việc cũng như học tập.
- Về ý chí chính trị: Có kiến thức cũng như bản lĩnh chính trị vững
vàng, trên cơ sở lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với
lý tưởng cách mạng và chủ nghĩa Mác - Lê Nin cũng như tư tưởng Hồ Chí
Minh. Có năng lực định hướng, tham gia xây dựng đường lối, chính sách,
pháp luật, hướng dẫn và lãnh đạo nhân dân thực hiện sống và làm việc theo
hiến pháp và pháp luật.
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng công chức cấp xã
Theo từ điển tiếng việt: “Bồi dưỡng là tăng thêm năng lực hoặc phẩm
chất”. Như vậy, bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm về trình độ hiểu biết, tư
cách đạo đức, phẩm chất chính trị của con người. Bồi dưỡng nhằm mục đích
bổ sung kiến thức, thông qua quá trình bồi dưỡng sẽ giúp cho đối tượng được
bồi dưỡng nâng dần trình độ, chất lượng công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao. Tuy nhiên, bồi dưỡng chưa tạo bước ngoặt căn bản trong trình độ,
kỹ năng nghiệp vụ cán bộ. Như vậy, bồi dưỡng là quá trình nâng cao trình độ
chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xuyên, quá
trình tăng cường năng lực nói chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được
bồi dưỡng. Thông thường, hoạt động công vụ, bồi dưỡng có nhiệm vụ cập
nhật trang bị thêm, trang bị mới kiến thức, kỹ năng thái độ cho cán bộ, công
chức để thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn nhiệm vụ được giao.
Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc [Nghị định 18/2010/NĐ-CP, Điều 5]. Bồi dưỡng công chức cấp xã là
13
quá trình trang bị kiến thức cơ bản và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới
cho đội ngũ công chức cấp xã nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, năng lực quản lý điều hành và thực thi công vụ, hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng cán bộ, công chức cấp xã có phẩm
chất và năng lực.
Bồi dưỡng công chức cấp xã là một khâu của công tác cán bộ. Bồi
dưỡng giúp đội ngũ công chức cấp xã cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới
kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ. Trong bồi dưỡng công chức cấp xã cần
có những tính toán cân nhắc, bồi dưỡng có trọng tâm trọng điểm. Việc bồi
dưỡng đội ngũ công chức cấp xã phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, tiêu
chuẩn đối với từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch. Kinh phí
bồi dưỡng công chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp. Chế độ bồi dưỡng,
bồi dưỡng do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định.
1.2. Nội dung công tác bồi dưỡng công chức cấp xã
1.2.1. Đặc điểm bồi dưỡng công chức cấp xã
Với ý nghĩa là quá trình nâng cao trình độ, năng lực hiểu biết, bổ sung
kiến thức cho người được bồi dưỡng là đội ngũ công chức cấp xã, thì công tác
bồi dưỡng công chức cấp xã có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất: Đối tượng bồi dưỡng là những công chức không đồng đều về
năng lực và trình độ, yêu cầu của vị trí công tác và chức năng nhiệm vụ theo
cấp hành chính.
Đội ngũ công chức cấp xã được xác định bao gồm: Công chức cấp xã
là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Đây
14
là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ, hoặc công vụ thường
xuyên trong các đơn vị thuộc cơ quan Nhà nước cấp xã, được xếp các ngạch
công chức khác nhau, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu
sự nghiệp theo quy định của pháp luật. Do đó, đối tượng bồi dưỡng công chức
cấp xã với nhiều cương vị, trí trí công tác với những đặc thù khác nhau nên
năng lực yêu cầu và thực tế khác nhau.
Thứ hai: Bồi dưỡng công chức cấp xã là quá trình mang tính chất liên tục,
kéo dài.
Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung, yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội địa phương nói riêng đòi hỏi công chức cấp xã luôn phải cập nhật
kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý nên quá trình bồi dưỡng và bồi
dưỡng không dừng lại ở một cấp độ (học hàm, học vị, chứng chỉ) mà việc bồi
dưỡng phải liên tục, đáp ứng sự thay đổi trong chính sách, thời cuộc.
Thứ ba, công chức cấp xã có nhiệm vụ, chức năng khác nhau, công
việc giải quyết thực tiễn nhiều, phức tạp, do vậy, tổ chức bồi dưỡng gặp khó
khăn về địa điểm, thời gian, chương trình,…
1.2.2. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã và quy định của pháp
luật về chế độ bồi dưỡng
1.2.2.1. Văn bản quy định về hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã
Hiện nay Chính phủ đã xây dựng hệ thống nhiều văn bản quy định về
hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã. Một trong số văn bản tiêu biểu có thể
kể đến như: Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội; Nghị định số 18/2010/NĐ-
CP của Chính phủ; Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ; Quyết định
số 163/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025 của Thủ tướng chính phủ.
1.2.2.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã
Chiến lược bồi dưỡng công chức cấp xã là bộ phận then chốt trong
15
chiến lược phát triển chất lượng đội ngũ công chức địa phương. Chiến lược
giúp định hướng hoạt động phát triển đội ngũ công chức cấp xã trong dài hạn
ở những vấn đề trọng điểm, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương. Và ở cấp độ thấp hơn, các kế hoạch phát
triển công chức cấp xã trung và ngắn hạn là sự phân kỳ hay chia nhỏ các mục
tiêu, với các dự án chi tiết để chuyển hoá những mục tiêu đó thành hiện thực.
a. Xây dựng chiến lược bồi dưỡng công chức cấp xã
Nội dung cơ bản đầu tiên trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã là
hoạch định chiến lược. Căn cứ vào các định hướng và mục tiêu trong chiến
lược chung của tổ chức ở cùng kỳ, kết quả đánh giá chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội địa phương, cùng phân tích môi trường trong và ngoài nước liên
quan tới đội ngũ công chức cấp xã, là cơ sở để đề xuất các lựa chọn về chiến
lược.
Theo một mối liên hệ lý tưởng nhất, giữa chiến lược bồi dưỡng công
chức cấp xã với chiến lược phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn xã nên là sự
thống nhất mang tính tổng thể, thậm chí, chiến lược bồi dưỡng công chức cấp
xã mang tính định hướng. Cần sự thống nhất từ tư duy làm chiến lược với vai
trò trung tâm của nguồn nhân lực trên địa bàn xã. Nó sẽ không đơn thuần chỉ
là nguồn lực hỗ trợ cho các mục tiêu nặng về tài chính hay vị thế của tổ chức.
b. Lập kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã
Theo từng giai đoạn trung và ngắn hạn, các kế hoạch bồi dưỡng công
chức cấp xã thực hiện các mục tiêu nhỏ và nối tiếp nhau để đi đến hoàn thành
mục tiêu chiến lược đã đề ra. Muốn xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng thì
đơn vị cần xây dựng bản kế hoạch hoá nguồn nhân lực và lấy đó làm căn cứ
thiết kế hệ thống các chương trình cho công tác bồi dưỡng công chức cấp xã.
Kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã cũng cần lên được dự trù về kinh
phí, các cam kết về thời hạn, cũng như định hình được các cách thức đo lường
16
giúp đánh giá và kiểm soát quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã. Sau cùng,
mọi kế hoạch trước khi được triển khai vào thực tế luôn cần sự phê chuẩn của
tổ chức cũng như lãnh đạo.
Quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã
Bước 1: Xác định nhu cầu bồi dưỡng
Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã là xác định khi nào, ở bộ
phận nào cần phải bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng nào, bồi dưỡng bao nhiêu
công chức?… Cần phải đánh giá nhu cầu để loại trừ những chương trình bồi
dưỡng không thích hợp, để nhận biết những nhu cầu bồi dưỡng thích hợp còn
chưa được đáp ứng và để xác định mục tiêu bồi dưỡng cho các chương trình
được vạch ra.
Nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ công chức cấp xã được thu thập trên cơ
sở sử dụng phương pháp thu thập thông tin và một vài nguồn thông tin cần
cho đánh giá nhu cầu bồi dưỡng, bồi dưỡng của đội ngũ công chức cấp xã.
Bước 2: Xác định mục tiêu bồi dưỡng
Việc xác định mục tiêu bồi dưỡng là bước quan trọng trong nội dung
công tác bồi dưỡng công chức cấp xã. Xác định được mục tiêu bồi dưỡng, cấp
quản lý công chức cấp xã mới thiết lập được các hoạt động để nhằm đúng
mục tiêu thực hiện. Ngoài ra, có được mục tiêu bồi dưỡng rõ ràng là cơ sở cho
công tác đánh giá hiệu quả bồi dưỡng. Mục tiêu bồi dưỡng càng được định
lượng, hợp lý bao nhiêu thì việc đánh giá hiệu quả bồi dưỡng sẽ chính xác
tương ứng.
Các mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã cũng giống các mục tiêu
khác: Mục tiêu phải cụ thể (ví dụ như hiệu quả công tác công tác bồi dưỡng
công chức cấp xã tăng lên thì cụ thể phải tăng lên bao nhiêu? So sánh với thời
điểm nào? Cần bao nhiêu lâu, ngày, tháng, năm nào kết thúc? Bằng cách
nào?...); mục tiêu đưa ra phải đo đếm được (chẳng hạn như %; giờ, ngày,
17
tháng;…) để đến khi kết thúc năm, kết thúc chương trình, kế hoạch có thể xác
định được ngay là đạt hay không đạt mục tiêu đề ra; mục tiêu đặt ra cần phải
vừa đủ cao để có thể khai thác hết tiềm năng những cũng phải thực tế ở mức
độ có thể đạt được; mục tiêu đặt ra phải sát với năng lực và phải thực tế, phù
hợp với nguồn lực hiện có của cấp quản lý cả về vật lực và nhân lực; mục tiêu
đặt ra phải có hạn mức thời gian.
Tóm lại: Mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã là nhằm xây dựng được
đội ngũ công chức cấp cơ sở có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm
chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học, hiệu
quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và có kiến thức phù
hợp với nhiệm vụ công tác.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng bồi dưỡng
Để xác định được đối tượng công chức cấp xã thực sự cần bồi dưỡng
phải dựa vào các tiêu chuẩn như: kết quả đánh giá thực hiện công việc, phân
tích công việc và kết quả kiểm tra giám sát tình hình thực hiện bồi dưỡng hàng
năm để xác định nên bồi dưỡng đối tượng nào thuộc bộ phận gì và hình thức
bồi dưỡng là gì: bồi dưỡng lại và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ hoặc bồi
dưỡng kỹ năng gì?
Số lượng và cơ cấu công chức cấp xã được cử đi bồi dưỡng dựa vào
tình hình của kế hoạch bồi dưỡng và thực trạng trình độ của bản thân công
chức cấp xã để quyết định nên bồi dưỡng với số lượng bao nhiêu và cơ cấu ra
sao.
Bước 4: Xây dựng chương trình và hình thức bồi dưỡng
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng:
Chương trình bồi dưỡng là hệ thống các môn học và bài học được dạy,
cho thấy những kiến thức nào, kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao
lâu. Trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp đào phù hợp. [2, tr.174]
18
Bồi dưỡng nguồn nhân lực nói chung, công chức cấp xã nói riêng diễn
ra thường xuyên và có tính chất liên tục. Thông thường, chương trình bồi
dưỡng công chức cấp xã bao gồm các nội dung chính:
- Bồi dưỡng lý luận chính trị: Chương trình bồi dưỡng cao cấp lý luận
chính trị, trung cấp lý luận chính trị trang bị cho công chức những kiến thức
cơ bản và chuyên sâu về lý luận chính trị thông qua các học phần trong
chương trình bồi dưỡng. Các nội dung bồi dưỡng được cụ thể hóa trong các
cơ sở bồi dưỡng như Học viện Chính trị, các trường chính trị trong hệ thống.
- Bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước: Chương trình bồi dưỡng
QLNN.
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Theo từng cấp độ, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đối tượng tuyển mới, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
lãnh đạo.
Tùy theo đối tượng, nhu cầu thực tế mà nội dung bồi dưỡng sẽ được cụ
thể đối với từng loại công chức cấp xã, với chương trình cụ thể, nhằm trang bị
những kiến thức phù hợp vị trí, chức năng, nhiệm vụ công tác của công chức cấp
xã đảm bảo tính thiết thực, phù hợp. Chương trình bồi dưỡng do UBND tỉnh
quyết định phê duyệt trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã
hàng năm.
Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo vị trí công
việc được xây dựng chung cho tất cả các đối tượng công chức cấp xã. Hàng
năm, căn cứ vào định hướng và thực tế trên địa bàn xã, chế độ trong lĩnh vực
QLNN, pháp luật, các đơn vị trên địa bàn xã đề xuất để biên soạn nội dung
những vấn đề cần cập nhật về chính sách, chế độ để phổ biến cho đội ngũ
công chức cấp xã trên địa bàn.
- Hình thức bồi dưỡng:
19
+ Bồi dưỡng ở trong nước: Các hình thức bồi dưỡng trong nước bao
gồm tập trung và bán tập trung. Tùy theo tính chất, đặc điểm của từng loại
chương trình bồi dưỡng và từng đối tượng để áp dụng hình thức thích hợp,
từng bước áp dụng hình thức bồi dưỡng qua mạng internet để tiết kiệm thời
gian, chi phí và nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Địa điểm tổ chức bồi dưỡng
thường là trường Cao đẳng cộng đồng, trường Chính trị các tỉnh, thành phố
tùy theo chương trình.
+ Bồi dưỡng ở nước ngoài: Hình thức này thường là cử đội ngũ công
chức cấp xã tham gia các khóa học, bồi dưỡng thông qua học bổng, nguồn tài
trợ của các Dự án, kế hoạch của Bộ, của địa phương hoặc liên hệ với các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng có uy tín ở nước ngoài để đặt hàng nội dung và tổ chức
khóa học, sử dụng phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc theo
hợp tác giữa tổ chức, đơn vị trên địa bàn xã với các tổ chức, đơn vị tại nước
ngoài để tổ chức các chương trình bồi dưỡng, hội thảo trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, UBND xã còn cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia bồi
dưỡng thông qua các học bổng của các Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ, tổ
chức trong và ngoài nước đài thọ.
+ Các hình thức bồi dưỡng khác. Các hình thức này bao gồm: Tự học
tập, đào tạo hoặc bồi dưỡng, bồi dưỡng tại chỗ theo cách người đi trước
hướng dẫn cho người đi sau; người có chuyên môn cao hướng dẫn kèm cho
người có chuyên môn chưa cao; công chức có quá trình công tác lâu năm kèm
cặp giúp đỡ cho công chức mới đi làm, coi đây là phương thức bồi dưỡng
quan trọng được đưa vào kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị. Đồng thời,
các đơn vị còn thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề mà chủ đề hội
thảo bao hàm tất cả các vấn đề từ lý thuyết đến trao đổi kinh nghiệm tại đơn
vị và trong toàn ngành, từ kiến thức tổng hợp đến các kỹ năng, thao tác
nghiệp vụ chuyên sâu.
20
Bước 5: Dự tính chi phí bồi dưỡng
Chi phí bồi dưỡng có chi phí tài chính và chi phí cơ hội, trong đó:
- Chi phí tài chính: bao gồm
+ Chi phí cho người dạy: Tiền lương, tiền công, phụ cấp cho giảng
viên.
+ Chi phí cho người học: Học phí, phụ cấp, chi phí bồi dưỡng khác (đi lại, ăn,
ở..)
+ Chi phí cho phương tiện dạy và học: Phòng học, máy tính, máy
chiếu, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu ….
+ Chi phí cho người quản lý chương trình và các chi phí khác: Tiền
lương, tiền công cho các cán bộ quản lý, chi phí quản lý. …
Chi phí tài chính tính trên đầu mỗi người đi học được xác định:
Cd = (Trong đó: Td: tổng chi phí tài chính; Cd: chi phí tài chính tính
theo đầu mỗi người đi học; N: số người đi học)
- Chi phí cơ hội:
Là những chi phí không phải bằng tiền mà cơ quan QLNN hay bản thân
công chức cấp xã được cử đi học phải chịu khi tham gia bồi dưỡng, bao gồm:
doanh thu, lợi nhuận hoặc hiệu suất công việc giảm sút do việc cử người đi
học làm giảm thời gian cống hiến cho công việc; thời gian nghỉ ngơi tái tạo
sức lao động của người công chức cấp xã giảm do phải tham gia bồi dưỡng; …
Hiện nay thường thì nguồn kinh phí phục vụ cho công tác bồi dưỡng
đội ngũ công chức cấp xã thường lấy từ được trích từ nguồn ngân sách chi
thường xuyên của Nhà nước, địa phương và nguồn đóng góp dân cư.
Bước 6: Lựa chọn và bồi dưỡng giáo viên
Sau khi đã xác định kế hoạch bồi dưỡng gồm nội dung, mục tiêu và
phương pháp bồi dưỡng thì ta cần tiến hành xác định một yếu tố nữa rất quan
trọng đó là đội ngũ giảng viên. Tuỳ tình hình từng địa phương, đối tượng bồi
21
dưỡng cũng như nhu cầu bồi dưỡng mà lựa chọn lực lượng giáo viên giảng
dạy phù hợp với các đối tượng. Các cơ quan QLNN có thể lựa chọn giáo viên
theo 2 phương án sau:
Phương án 1: Lựa chọn những người quản lý có kinh nghiệm, nhân sự
cấp cao, những người có những thành tích đặc biệt trong thời gian dài cũng
như có những ý tưởng đột phá trong công tác hoạt động trên địa bàn để tham
gia giảng dạy cho những công chức cấp xã được cử đi bồi dưỡng.
Phương án 2: Lựa chọn giáo viên từ cơ sở bồi dưỡng bên ngoài (giảng
viên của các trường đại học, trung tâm bồi dưỡng, ..).
Để xác định số lượng giảng viên thì cần dựa vào số lượng công chức
cấp xã đã được ước tính tại kế hoạch bồi dưỡng. Nếu công tác bồi dưỡng chỉ
xác định chính xác số lượng giảng viên mà không xác định chất lượng về
trình độ đội ngũ giảng dạy thì hiệu quả bồi dưỡng không cao mà còn tốn chi
phí tiến hành. Do đó, tuỳ theo từng vị trí công việc bồi dưỡng mà trình độ đội
ngũ giảng dạy có những yêu cầu khác nhau. Như những công việc sản xuất
đòi hỏi người dạy phải có kiến thức kỹ năng về nghề đó mà cần có những
kinh nghiệm làm việc để có thể truyền đạt cho người học để họ có thể tránh
những sai sót, những bất cập trong khi làm việc.
1.2.2.3. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã cần trả lời các
câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như
thế nào cho có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao?
Do đó, để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã, cần phân
tích kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã thành các công việc cụ thể: Từ ra
quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên,
tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các hoạt động giảng
dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.
22
1.2.2.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng
Đánh giá công chức cấp xã sau bồi dưỡng là khâu quan trọng trong quá
trình quản lý, kết quả đánh giá đúng sẽ động viên, khuyến khích công chức
cấp xã nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần
cải thiện văn hóa, môi trường làm việc cho cá nhân công chức cấp xã cũng
như cho tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại.
Trên cơ sở các quy định về đánh giá công chức đã có nhiều cải tiến
quan trọng, trong đó Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2010) đã quy định chuyển từ cách thức tự kiểm tra và bình bầu
sang đánh giá trên các nội dung: chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
tác phong và lề lối làm việc; năng lực lãnh đạo điều hành, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; chú trọng đến kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao; phương thức đánh giá kết hợp giữa hình thức tự
đánh giá của công chức, các góp ý của tập thể đơn vị công tác và ý kiến của
thủ trưởng đơn vị để xếp loại công chức hàng năm theo 4 mức: Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn
hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ.
Với công chức cấp xã giữ vị trí lãnh đạo, quản lý: Ngoài các nội dung
nêu trên còn đánh giá ở các nội dung như kết quả hoạt động của cơ quan, đơn
vị mà mình phụ trách, năng lực lãnh đạo quản lý và năng lực tập hợp, đoàn
kết nội bộ.
Hiện nay, Chính phủ đang tập trung chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ nhằm mục tiêu xây dựng một nền công vụ: Chuyên nghiệp,
trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả. Trong đó, đặc biệt chú trọng
nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ, phòng chống tiêu cực
trong công tác quản lý cán bộ, công chức. Để đảm bảo sự nghiêm minh trong
23
thực thi pháp luật và củng cố niềm tin của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan Nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ,
ngành, các cơ quan Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về
công tác cán bộ trong đó đẩy mạnh hoạt động thanh tra công vụ theo quy định
của Luật cán bộ, công chức và Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày
05/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành nội vụ
đồng thời chỉ đạo đưa nội dung thanh tra, kiểm tra vào việc phòng, chống tiêu
cực trong công tác quản lý công chức cấp xã, đây được coi là một trong
những kênh thông tin quan trọng để thực hiện việc đánh giá đội ngũ công
chức cấp xã.
Kết hợp với kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức nói chung,
đội ngũ công chức cấp xã nói riêng thực hiện tại khoản 1 Điều 56 Luật cán bộ
công chức, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng bao gồm các
nội dung:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước;
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân.
1.2.3.5. Bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng
Sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng, mục tiêu hướng đến là
công chức cấp xã sẽ được bố trí, sử dụng hiệu quả.
Việc sử dụng đội ngũ công chức cấp xã phải chú trọng tới việc dùng
đúng người, đúng việc, đúng năng lực, sở trường, đúng chuyên môn được bồi
dưỡng, đúng vị trí mà công chức có thể đảm nhiệm để đạt được hiệu quả cao.
24
Sự bố trí, sắp xếp, phân công công tác cho công chức cấp xã đúng đắn sẽ đảm
bảo cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giúp họ tự rèn luyện nâng cao
trình độ về mọi mặt và giúp tập thể giải quyết những vấn đề vướng mắc. Tuy
nhiên, nếu sử dụng đội ngũ công chức cấp xã không đúng, sẽ không phát huy
được năng lực, sở trường cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ của họ. Chủ
tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng đến việc giao trách nhiệm cho công chức,
Người nói: “Thả cho họ làm, thả cho họ phụ trách, dù sai lầm chút ít cũng
không sợ”. Đây là phương pháp sử dụng công chức nói chung, đội ngũ công
chức cấp xã nói riêng một cách mạnh dạn qua thử thách. Tất nhiên người lãnh
đạo phải vạch ra cho người thực thi phương hướng, kế hoạch, tạo điều kiện
cho người được giao nhiệm vụ thi thố tài năng, dám nghĩ, dám làm, từ đây,
người lãnh đạo kịp thời uốn nắn những khuyết điểm được bộc lộ qua công
việc của cấp dưới mình. Qua nhiều năm mà kiến thức của mỗi người không
bồi bổ, khác nào một cỗ máy chạy lâu ngày không được tra thêm dầu mỡ.
Điều động là khái niệm để chỉ việc cấp có thẩm quyền điều chuyển
công chức cấp xã từ một cơ quan, tổ chức này sang một cơ quan, tổ chức khác
nhằm giải quyết nhiệm vụ công vụ, hoặc tăng cường công chức cho cơ quan,
tổ chức để xử lý, giải quyết một nhiệm vụ đột xuất hoặc nhằm mục đích rèn
luyện, thử thách công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch. Điều động
mang tính đơn phương, do cơ quan tổ chức có thẩm quyền quyết định trên cơ
sở xét thấy có sự phù hợp giữa nhu cầu điều động và khả năng của công chức
thì trình cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động. Công chức cấp xã
được điều động có quyền trình bày nguyện vọng của mình để cơ quan có
thẩm quyền xem xét, cân nhắc trước khi ra quyết định; khi đã có quyết định
điều động thì phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Chủ trương điều động, luân chuyển của Đảng ta được thể hiện qua
Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị, Nghị quyết
25
nhấn mạnh việc luân chuyển công chức lãnh đạo và quản lý là tạo điều kiện
để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách, giúp cho họ trưởng thành nhanh và toàn
diện hơn, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của toàn bộ hệ thống chính trị.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã
Một là, Cơ chế hình thành đội ngũ công chức cấp xã
Đây là nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng đến bồi dưỡng đội ngũ công chức
cấp xã. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, việc tuyển chọn công chức cấp xã
một cách khách quan, đúng tiêu chuẩn, có ảnh hưởng to lớn trong xây dựng
đội ngũ công chức có chất lượng cao. Theo quy định của pháp luật hiện hành,
đội ngũ công chức cấp xã được hình thành theo cơ chế bầu cử và tuyển dụng;
thực hiện tốt cơ chế này sẽ hình thành được đội ngũ công chức cấp xã có chất
lượng.
Cơ chế bầu cử và tuyển dụng đội ngũ công chức cấp xã trên cho thấy số
lượng và chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố, đó là:
Mặt bằng dân trí: Ở đâu có mặt bằng dân trí cao thì ở đó có đội ngũ
những người được bầu, tuyển dụng có trình độ cao. Từ đó có đội ngũ công
chức cấp xã có trình độ cao và ngược lại.
Quy trình tuyển dụng: Trình độ của đội ngũ công chức cấp xã phụ
thuộc vào chất lượng của quy trình tuyển dụng. Nếu công tác tuyển dụng
đúng quy định, lựa chọn được những công chức đủ tiêu chuẩn chức danh thì
sẽ có một đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn, có kỹ năng nghiệp vụ…
để hoàn thành tốt công vụ được giao.
Như vậy, cơ chế hình thành đội ngũ công chức cấp xã ảnh hưởng trực
tiếp đến đội ngũ công chức về chất lượng và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của đội ngũ này, cũng như công tác bồi dưỡng công chức cấp xã sẽ phải phát
huy và khắc phục những ưu, nhược để có chất lượng công chức cấp xã ngày
26
càng nâng cao.
Hai là, Công tác quản lý công chức cấp xã
Công tác quản lý đối với vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
hành chính là một mục tiêu quan trọng và tổng quát trong chương trình xây
dựng đội ngũ công chức trong chương trình cải cách tổng thể của nền hành
chính Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010.
Việc bố trí công chức ở nhiều cơ quan, đơn vị còn chưa có tỷ lệ phù
hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi loại
cơ quan, tổ chức nhà nước. Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ các
ngạch công chức chưa được bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh phù hợp với đặc
điểm, yêu cầu của từng loại công chức. Cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ
chính sách đối với công chức còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo được động lực
khuyến khích đội ngũ công chức đề cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng
cao phẩm chất đạo đức, năng lực công tác. Trong cách quản lý vẫn còn mang
dáng dấp của nền sản xuất nhỏ chưa phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế của
đất nước. Việc bố trí công chức có phù hợp với công việc của họ sẽ giúp công
chức thấy hứng thú với công việc được giao và phát huy hết được khả năng
của mình. Chính những yếu kém trong công tác quản lý cũng ảnh hưởng lớn
tới năng lực công chức hành chính.
Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên trong công tác quản lý công
chức là do nhận thức của lãnh đạo các cấp về đổi mới công tác quản lý công
chức chưa chuyển biến kịp thời ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới. Trong tổ
chức chỉ đạo thiếu kiên quyết, phối hợp không chặt chẽ nên nhiều nội dung,
yêu cầu mới về quản lý đội ngũ công chức chưa thực sự đi vào đời sống.
Chính vì vậy, đòi hỏi bồi dưỡng công chức cấp xã phải khắc phục được
những hạn chế về kiến thức, năng lực do công tác quản lý công chức cấp xã
còn yếu kém.
27
Ba là, hệ thống pháp luật về công chức
Trước hết, hệ thống pháp luật về công chức quy định về nguyên tắc,
chuẩn mực đạo đức mới của xã hội mới được thể chế hóa thành những quy
phạm pháp luật cho chuẩn mực hành vi của công chức trong thi hành công vụ,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng nền công vụ mới, gắn với nhà
nước của dân, do dân và vì dân.
Và một điều rõ ràng để có những con người thích ứng được với sự thay
đổi đó, nguồn lực có trình độ chuyên môn, năng lực thật sự, cũng như sự hiểu
biết để chủ động trong nắm bắt công nghệ mới thì hệ thống giáo dục và đạo
tạo ra những con người đó cũng phải được quan tâm thật sự.
Bốn là, truyền thống văn hoá địa phương
Truyền thống văn hoá của một địa phương được kết tinh từ nhiều yếu
tố. Đó là những giá trị, niềm tin, phong tục, tập quán,... đã trở thành truyền
thống tốt đẹp của địa phương, nhất là truyền thống hiếu học của các dòng họ.
Truyền thống văn hoá địa phương có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
việc nâng cao trình độ của đội ngũ công chức.
Thực tế cho thấy ở đâu có truyền thống hiếu học thì ở đó có mặt bằng
dân trí cao và nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì ở những nơi đó thường diễn
ra sự cạnh tranh giữa các dòng họ trong việc khuyến học, khuyến tài để tạo uy
danh cho dòng họ. Do đó, trong sinh hoạt dòng họ luôn đặt ra yêu cầu cao về
học tập, luyện tài đối với những con cháu thuộc dòng tộc. Nhờ đó góp phần
hình thành chí hướng luôn phấn đấu, tiến thủ trên con đường sự nghiệp công
danh và trong việc đảm trách những chức vụ quan trọng của xã hội. Tuy
nhiên, chỉ có sự cạnh tranh lành mạnh mới có tác dụng góp phần tạo ra một cơ
cấu đội ngũ công chức cấp xã có năng lực, trình độ cao, đáp ứng tốt yêu cầu
phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội đảm bảo quốc phòng, anh ninh.
Ở đâu có truyền thống văn hoá lạc hậu, an phận thủ thường thì ở đó sẽ
28
trì trệ, chậm đổi mới, không tiếp thu được những tinh hoa văn minh hiện đại
của nhân loại, để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Truyền thống văn hoá
đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thói quen, tâm lý thụ động, trông chờ, ỷ lại
của dân cư địa phương và tính bảo thủ, trì trệ… của các nhà lãnh đạo, gây cản
trở lớn đối với tiến trình phấn đấu nâng cao trình độ của đội ngũ công chức cấp
xã.
Tác động ảnh hưởng to lớn của nhân tố này có thể thấy, các ấp văn hoá,
xã văn hoá là những nơi có nhiều gia đình văn hoá, nhân dân ở các địa phương
đó có trình độ dân trí cao, cùng đoàn kết nhất trí xây dựng đời sống văn hoá
mới; có niềm tin vào sự phát triển của địa phương; có lối sống văn minh, tiến
bộ. Những điều đó là biểu hiện cụ thể sự hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và sự
năng động của đội ngũ công chức cấp xã có trình độ cao cùng sự đóng góp của
dân cư địa phương. Thực tế đó xác nhận, chính những giá trị văn hoá tốt đẹp đã
góp phần hình thành nên một đội ngũ công chức cấp xã vừa hồng vừa chuyên,
vừa có trình độ cao, vừa có phẩm chất đạo đức tốt.
Năm là, chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất cho đội ngũ công
chức cấp xã.
Chế độ, chính sách bảo đảm lợi ích vật chất đối với đội ngũ công chức
cấp xã bao gồm các chế độ, chính sách về: Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… Đây là một trong những động lực, điều kiện
cơ bản quyết định thúc đẩy đội ngũ công chức cấp xã ra sức học tập, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, tận tâm phục vụ nhân dân, hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao.
Thực tế cho thấy, khi người công chức cấp xã được bảo đảm về kinh tế,
về các phúc lợi xã hội thì họ sẽ có điều kiện thuận lợi và tăng thêm động lực
học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực. Chính vì vậy, chế độ,
chính sách bảo đảm lợi ích vật chất vừa là điều kiện, vừa là động lực đối với
29
đội ngũ công chức cấp xã trong việc nâng cao trình độ, năng lực nhằm đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn bồi dưỡng công chức cấp xã tại một số địa
phương và bài học đối với huyện Bố Trạch
1.3.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã tại một số địa
phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
Qua khảo sát cho thấy, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn tại
huyện Lệ Thủy đã cơ bản đủ về số lượng. Trình độ học vấn, lý luận chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành công việc ở cơ sở đã
được nâng lên một bước. Thông qua hoạt động thực tiễn, nhiều cán bộ đã tích
lũy được kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở.
Để đạt được kết quả đó, kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã của
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã được đúc kết lại:
Trong xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng: Huyện Lệ Thủy đã
quán triệt tinh thần cần tăng cường bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công
tác bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở theo hướng chuẩn hóa cán bộ. Xây
dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở từ nay đến
năm 2010 và hàng năm. Đối tượng là cán bộ đương chức và dự nguồn các
chức danh chủ chốt ở cơ sở. Nội dung bồi dưỡng đạt chuẩn chức danh về lý
luận chính trị, QLNN, chuyên môn nghiệp vụ, tin học. Tăng cường bồi dưỡng
kiến thức về quản lý hành chính, pháp luật và kỹ năng hoạt động công tác ở
cơ sở. Phấn đấu đến năm 2020 toàn bộ cán bộ chủ chốt và công chức xã,
phường, thị trấn trong tỉnh có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
30
Trong kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng:
Việc đánh giá được thực hiện công khai, khách quan, công tâm, lấy hiệu quả
hoàn thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ.
Trong bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng: Tỉnh thực hiện nghiêm túc
Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kế hoạch số 16-KH
/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản
lý thời kỳ đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện
việc luân chuyển cán bộ để rèn luyện, phấn đấu, bồi dưỡng cán bộ. Có kế
hoạch việc bố trí sắp xếp đội ngũ công chức cấp xã sau bồi dưỡng theo đúng
các quy định của Trung ương và tỉnh.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng
Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Nghị định số
07/CP ngày 23/01/1997 của Chính phủ, trên cơ sở 3 xã Hòa Hiệp, Hòa
Khánh, Hòa Minh của huyện Hòa Vang. Về đơn vị hành chính, quận Liên
Chiểu có 5 phường: Hoà Minh, Hòa Khánh Nam, Hoà Khánh Bắc, Hoà Hiệp
Nam, Hòa Hiệp Bắc. Thực hiện Nghị định 114/CP và 121/CP của Chính phủ
thì tính đến hết năm 2015, cán bộ chuyên trách của quận Liên Chiểu có 191
người, công chức chuyên môn 138 người, cán bộ không chuyên trách có 78
người, trong đó cán bộ thôn, tổ dân phố có 57 người. Về trình độ chuyên môn
của công chức đạt trình độ trên 80% từ sơ cấp trở lên, trong đó trình độ đại
học chiếm hơn 10%, trung cấp chiếm 66% và trình độ sơ cấp chiếm gần 7%.
Về lý luận chính trị, trình độ từ sơ cấp trở lên chiếm 29%.
Để đạt được kết quả đó, kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã của
huyện Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng như sau:
Trong xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng: Xây dựng quy hoạch
gắn với bồi dưỡng, sử dụng công chức và tạo nguồn cán bộ đáp ứng được yêu
cầu thực tế và lâu dài. Có những đánh giá công chức hàng năm, lấy kết quả
31
hoàn thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất năng lực công chức.
Bồi dưỡng, lựa chọn cán bộ phải dựa vào tiêu chuẩn, chú trọng về phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực trí tuệ và hoạt động thực tiễn của công chức.
Trong tổ chức thực hiện bồi dưỡng: Quan tâm đổi mới chương trình nội
dung, phương pháp bồi dưỡng, tập trung bồi dưỡng đối tượng cán bộ chủ chốt
theo hướng lồng ghép, kết hợp bồi dưỡng chuyên môn với bồi dưỡng văn hóa,
lý luận chính trị, QLNN. Các sở, ngành hàng năm có chương trình mở lớp bồi
dưỡng kỹ năng ngắn hạn đối với các chức danh công chức chuyên môn cấp
xã. Hướng việc bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực gắn với tạo nguồn cán
bộ để bổ sung, thay thế, xây dựng nguồn nhân lực tại chỗ, trong đó đặc biệt
chú ý nguồn học sinh ở các trường dân tộc nội trú huyện, tỉnh. Quan tâm thực
hiện các chế độ chính sách đối với công chức cấp xã.
Trong kiếm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng:
Tỉnh thực hiện đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng trên cơ
sở bài kiểm tra kết thúc bồi dưỡng.
1.3.2. Bài học áp dụng cho bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Trên cơ sở kinh nghiệm thực hiện bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã
của huyện Lệ Thủy và quận Liên Chiểu, có thể rút ra kinh nghiệm đối với
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình như sau:
Về xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng: Chiến lược bồi dưỡng
phải thực hiện trên cơ sở xác định đúng mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ công
chức cấp xã và lựa chọn đúng đối tượng cần đi bồi dưỡng, tránh lãng phí
nguồn ngân sách nhà nước. Cần đặc biệt lưu ý đến đội ngũ công chức trẻ
được đào tạo cơ bản, có chuyên môn sâu. Được bảo đảm việc làm với những
ưu đãi tương xứng, để công chức yên tâm công tác. Giáo dục cho mọi công
chức nêu cao ý thức tự giác học tập suốt đời, coi việc đào tạo, bồi dưỡng công
32
chức nói chung là công việc bắt buộc, là phần thưởng đối với công chức khi
được đề bạt chức vụ cao hơn.
Về tổ chức thực hiện bồi dưỡng: Công tác bồi dưỡng muốn hiệu quả,
phải thực hiện ngay từ việc nâng cao tư tưởng của bản thân công chức cấp xã
được đi bồi dưỡng, từ đó, nâng cao ý thức rèn luyện của bản thân người công
chức cấp xã.
Về kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng: Cần
thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng trên
cơ sở đánh giá kết quả bồi dưỡng, cũng như năng lực thực hiện công việc của
công chức cấp xã sau bồi dưỡng.
Về bố trí và sử dụng bồi dưỡng: Việc bố trí công tác sau bồi dưỡng phải
hợp lý, phù hợp với trình độ, năng lực của từng công chức cấp xã theo chuyên
môn được bồi dưỡng, nhằm giúp họ phát huy khả năng, năng lực của mỗi bản
thân.
33
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH GIAI ĐOẠN 2013 – 2016
2.1. Một số đặc điểm huyện Bố Trạch ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng
công chức cấp xã
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch
Huyện Bố Trạch có diện tích tự nhiên 2.124,2 km2
, với diện tích trải
rộng từ Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam; vừa tiếp giáp
với biển Đông vừa tiếp giáp đường biên giới giữa Việt Nam và Lào. Phía Nam
giáp thành phố Đồng Hới, phía Bắc giáp thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch.
Toàn huyện có 28 xã và 2 thị trấn, với đầy đủ địa hình đồng bằng, miền núi,
trung du và ven biển. Hội tụ đầy đủ hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt,
đường biển; có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua là đường Hồ
Chí Minh, quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam và các tỉnh lộ tạo thành mạng lưới
giao thông ngang - dọc tương đối hoàn chỉnh. Hơn nữa, Bố Trạch còn có cửa
khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt Nam - Lào), có cảng Gianh, danh thắng nổi
tiếng Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận di sản
thiên nhiên thế giới lần 2. Có đường bờ biển dài 24 km, hình thành các khu du
lịch, điểm dịch vụ, có bãi tắm Đá Nhảy... thu hút đông đảo khách tham quan
trong và ngoài nước. Phát huy những thế mạnh đó, đồng thời biết tận dụng thời
cơ, định hướng đường lối phát triển đúng đắn, Bố Trạch đã từng bước vươn lên
mạnh mẽ và vững bước trên đường hội nhập. Như vậy, với 1 huyện có địa hình
trải dài từ Đông sang Tây, có 30 đơn vị xã/ phường trong đó có một số xã có
điều kiện kinh tế - xã hội rất khó khăn, có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh
sống, trình độ dân trí không thực sự đồng đều đã ảnh hưởng không nhỏ đến
việc bố trí bồi dưỡng cho đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện một
cách hiệu quả, có chất lượng cao.
34
Hình 2.1: Bản đồ Hành chính huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình)
Trong giai đoạn 2010-2015, Đảng bộ và nhân dân toàn huyện tiếp tục
phát huy truyền thống anh hùng cách mạng, đoàn kết một lòng, khắc phục khó
khăn, thử thách, nỗ lực phấn đấu nên đã đạt được những thành tựu quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực.
Kinh tế phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, chuyển
mạnh sang hướng tăng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp nhưng vẫn duy trì
tốc độ tăng trưởng. Tiềm năng, thế mạnh được xác định và khai thác hợp lý đã
đưa lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Sản xuất nông nghiệp phát triển toàn
diện, từng bước đáp ứng được các yêu cầu của thị trường. Giá trị sản xuất
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2015 đạt hơn 2.000 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân 4,42%/năm. Sản lượng lương thực hàng năm đạt trên 46 ngàn
tấn. Sản lượng đánh bắt, nuôi trồng bình quân hàng năm đạt trên 20,1 ngàn tấn.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đạt kết quả bước
đầu, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp và ngành nghề nông thôn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, bình
35
quân hàng năm giá trị tăng thêm đạt 433 tỷ đồng. Các loại hình dịch vụ phát
triển khá nhanh. Du lịch từng bước khẳng định là ngành kinh tế chiến lược.
Thu ngân sách trên địa bàn tiến bộ vượt bậc, số thu qua các năm đạt ở mức cao,
bình quân hàng năm đạt 142,6 tỷ đồng. Các loại hình kinh tế tiếp tục có bước
phát triển, các cơ sở sản xuất đã giải quyết việc làm cho trên 15.000 lao động
mỗi năm, góp phần nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, tạo sự chuyển biến tích cực trong các
mặt đời sống và an sinh xã hội. Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển, chất
lượng mũi nhọn tiếp tục được khẳng định, chất lượng đại trà có tiến bộ. Nguồn
nhân lực của huyện có chuyển biến cả về số lượng và chất lượng, luôn đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm có bước
tiến đáng kể đã tạo thuận lợi cho nhiều lao động nông thôn học nghề và tạo
việc làm, tăng thu nhập. Nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân có tiến bộ, cơ
bản đã làm tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được
nhân dân hưởng ứng sâu rộng, đạt kết quả tích cực. Các chương trình giảm
nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm chỉ
đạo, đưa lại hiệu quả thiết thực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,3% vào cuối năm
2015. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng nhanh. Quan tâm thực
hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định các chính sách an sinh xã hội.
Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, chất lượng
hoạt động của lực lượng vũ trang có nhiều tiến bộ, góp phần giữ vững ổn định
chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Các lực lượng quân sự, công an
thường xuyên nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc
liên quan đến an ninh chính trị ngay từ cơ sở.
Công tác xây dựng Đảng được tăng cường, năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu của các tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên tiếp tục được
36
nâng lên. Bộ máy chính quyền các cấp được kiện toàn, củng cố, phát huy hiệu
quả. Công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp có sự chuyển biến tích cực;
công tác phòng chống tham nhũng, lãnh phí, thực hành tiết kiệm đạt được kết
quả bước đầu. Hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể từng bước thể hiện vai
trò đại diện để chăm lo, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tầng lớp nhân dân nên
đã thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu
nước, thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
Với những kết quả đạt được, cán bộ và nhân dân huyện Bố Trạch tự hào
và vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì
trong thời kỳ đổi mới.
2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016
2.1.2.1. Về số lượng
Huyện Bố Trạch có 30 đơn vị hành chính cơ sở ( 28 xã, 02 thị trấn), là
một huyện thuần nông, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội có nhiều khó khăn.
Xác định rõ vị trí, vai trò công chức cấp xã, trong những năm qua Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về
công tác tổ chức cán bộ, thực hiện toàn diện các khâu trong công tác cán bộ,
như: Tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng cán bộ, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công
chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng.
Công chức cấp xã giữ vai trò quan trọng trong việc QLNN liên quan
đến nhiều lĩnh vực ở cơ sở như: Quản lý đất đai, xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường... Đồng thời, đây là đội ngũ tham
mưu đắc lực cho lãnh đạo cấp xã có những quyết sách quan trọng, chính xác,
hiệu quả.
37
Theo số liệu của Ban Tổ chức Huyện ủy và Phòng Nội vụ đến cuối năm
2016, huyện Bố Trạch có 30 xã và thị trấn. Các Đảng bộ vừa tổ chức xong đại
hội nhiệm kỳ 2015 - 2020, cơ bản hoàn thành việc củng cố, kiện toàn tổ chức,
cấp uỷ và đi vào hoạt động ổn định. Tuy nhiên vẫn còn một số Đảng bộ chưa
kiện toàn đủ số lượng cán bộ chuyên trách vì thiếu nguồn cán bộ. Cụ thể:
401
457
468
480
360
380
400
420
440
460
480
500
2013 2014 2015 2016
Số lượng công chức cấp xã
Biểu đồ 2.1: Thống kê số lượng công chức cấp xã của huyện Bố
Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016
(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch qua các năm)
Trong giai đoạn 2013 – 2016, số lượng đội ngũ công chức cấp xã của
huyện Bố Trạch có xu hướng tăng lên qua các năm. Trong năm 2013, đội ngũ
công chức cấp xã là 401 người chiếm. Đến năm 2016, đội ngũ công chức cấp
xã là 480 người, tăng 79 người tương ứng với tăng 19,7%. Có thể thấy số
lượng công chức cấp xã của huyện liên tục tăng để đáp ứng nhu cầu quản lý
của các xã trên địa bàn huyện vào thời kỳ đổi mới. Trong thời gian trước, số
lượng công chức cấp xã còn ít, khối lượng công việc ngày càng tăng vì thế
không thể đảm bảo được chất lượng công việc, trước tình hình đó, các xã trên
địa bàn huyện đã tích cực tuyển dụng thêm một số công chức mới, để phục vụ
công việc, qua đó làm gia tăng số lượng công chức cấp xã của huyện.
38
2.1.2.2. Về chất lượng
Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch
giai đoạn 2013 – 2016
(Đơn vị: người)
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Tổng số 401 457 468 480
Trình độ văn hóa
- Tiểu học 7 5 4 2
- THCS 134 128 121 116
- THPT 260 324 343 362
Trình độ chuyên môn
- Chưa qua đào tạo 92 86 81 74
- Sơ cấp 45 38 35 27
- Trung cấp 53 72 47 46
- Cao đẳng 87 119 142 158
- Đại học 124 141 162 173
- Sau Đại học 0 1 1 2
Lý luận chính trị
- Chưa qua đào tạo 297 219 198 183
- Sơ cấp 45 61 88 92
- Trung cấp 56 174 178 201
- Cao cấp 3 3 4 4
Quản lý Nhà nước 32 35 38 41
Ngoại ngữ 67 72 76 86
Tin học 72 78 82 89
(Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch qua các năm)
Từ số liệu bảng 2.1 cho thấy, trong những năm qua, được sự quan tâm
của tỉnh và các cơ sở đào tạo... Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, lý
39
luận chính trị và quản lý Nhà nước của đội ngũ công chức cấp xã đã được
nâng lên. Tuy nhiên, trình độ quản lý hành chính, ngoại ngữ, tin học vẫn ở
mức thấp, năm 2016 mới chỉ có 41 công chức cấp xã của huyện có trình độ về
quản lý nhà nước, 86 công chức có trình độ ngoại ngữ và 89 công chức có
trình độ tin học trong tổng số 480 công chức của huyện Bố Trạch. Có thể thấy
rằng, tỷ lệ công chức có trình độ quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ còn khá
thấp lần lượt là 8,54%; 17,91% và 18,54%; công chức cấp xã của huyện vẫn
gặp khó khăn khi sử dụng ngoại ngữ, tin học và áp dụng kiến thức quản lý
nhà nước vào thực tiễn ở địa phương. Đội ngũ công chức cấp xã của huyện
Bố Trạch hiện nay có 99,17% được hình thành từ nguồn tại chỗ, được rèn
luyện và thử thách trong phong trào thực tiễn ở địa phương; số ít là những
người đã về nghỉ hưu, mất sức được nhân dân tín nhiệm tham gia công tác
nên có lập trường chính trị vững vàng, nhiệt tình công tácTrình độ học vấn
tăng lên đáng kể, năm 2016, chỉ còn 2 người có trình độ tiểu học.
Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch
cũng có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2013, có 309/401 người được
đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ chiếm 77,06%, đến năm 2016 con số này
tăng lên 406/480 người chiếm 84,58%. Các chức danh có tỷ lệ đào tạo cao
nhất là Văn phòng - Thống kê (trình độ trung cấp 57, đại học 27 người), Địa
chính - Xây dựng (trình độ trung cấp 23, đại học 15 người), văn hóa – xã hội
(trình độ trung cấp 21 người, trình độ đại học 5 người).
2.1.2.3. Về cơ cấu
Cơ cấu về độ tuổi, dân tộc, giới tính của đội ngũ công chức cấp xã của
huyện Bố Trạch có nhiều chuyển biến đáng kể: Số lượng công chức là nữ
tăng từ 95 công chức từ năm 2013 lên 192 công chức vào năm 2016. Tỷ lệ
công chứctrẻ có xu hướng tăng, ở độ tuổi 51 - 60 ngày càng giảm, có thể thấy
rằng trong thời gian qua công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức trẻ, xây dựng
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOTLuận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Một số vấn đề lý luận về cán bộ, công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo Bồi Dưỡng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở N...
 
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyệnLV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
LV: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ủy ban nhân dân huyện
 
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOTLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phonglv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
lv: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Triệu Phong
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
Thực Trạng Và Giải Pháp Về Việc Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức...
 
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOTLuận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các phòng chuyên môn, HOT
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
 
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách tuyển dụng viên chức tại truyền hình Hà Nội, HAY
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 

Similar to Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY

Similar to Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY (20)

Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Năng lực công chức các cơ quan chuyên môn tỉnh Quảng Bình
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện LăkĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, huyện Lăk
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOTĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức tỉnh Quảng Ngãi, HOT
 
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà TĩnhLuận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
Luận văn: Đào tạo nhân lực cán bộ cấp huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
 
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOTĐề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
Đề tài: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình DươngĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan thuộc UBND tỉnh Bình Dương
 
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
 
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư JútĐề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
Đề tài: Chất lượng công chức cơ quan thuộc UBND huyện Cư Jút
 
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOTLuận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn, HOT
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng NamĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
 
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng NamĐội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
Đội ngũ giáo viên trường THCS huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Bình, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ DIỆU HÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THỊ DIỆU HÀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Ngọc Vân THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nào. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017 Học viên PHẠM THỊ DIỆU HÀ
  • 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân. Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Vân, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu điều tra nghiên cứu. Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./. Học viên PHẠM THỊ DIỆU HÀ
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ.........8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã .......................................8 1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã ...........................................8 1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng công chức cấp xã..............................................12 1.2. Nội dung công tác bồi dưỡng công chức cấp xã...........................................13 1.2.1. Đặc điểm bồi dưỡng công chức cấp xã ...............................................13 1.2.2. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã và quy định của pháp luật về chế độ bồi dưỡng ................................................................................................14 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã....................25 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn bồi dưỡng công chức cấp xã tại một số địa phương và bài học đối với huyện Bố Trạch...........................................................................29 1.3.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã tại một số địa phương.......29 1.3.2. Bài học áp dụng cho bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình...........................................................................................31 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ33 TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH GIAI ĐOẠN 2013 – 2016..............................................33 2.1. Một số đặc điểm huyện Bố Trạch ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng công chức cấp xã...........................................................................................................33 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch.....................33 2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016..........................................................................36 2.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016..........................................................................41
  • 6. 2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch bổi dưỡng công chức cấp xã..........41 2.2.2. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng..............................................................51 2.2.3. Kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng..........55 2.2.4. Bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng .........................................................58 2.3. Đánh giá về tình hình bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016.................................................................................................60 2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................60 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................... 61 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ CỦA HUYỆN BỐ TRẠCH GIAI ĐOẠN 2016 – 2025.....................................65 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của của huyện Bố Trạch đến năm 2025............................................................................65 3.2. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch đến năm 2025.......................................................................................67 3.2.1. Quan điểm hoàn thiện bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch đến năm 2025...............................................................................................67 3.2.2. Mục tiêu hoàn thiện bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch đến năm 2025...............................................................................................69 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch giai đoạn 2016 – 2025................................................................................70 3.3.1. Giải pháp về xây dựng chiến lược và kế hoạch bồi dưỡng..................70 3.3.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện bồi dưỡng ..........................................80 3.3.3. Giải pháp về kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng........................................................................................................... 81 3.3.4. Giải pháp về bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng.....................................84 3.4. Kiến nghị.......................................................................................................86 3.4.1. Kiến nghị đối với Trung ương ............................................................86
  • 7. 3.4.2. Đối với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng Bình.................86 3.4.3. Đối với các cơ quan tham mưu ...........................................................87 KẾT LUẬN...................................................................................................................89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................91 PHỤ LỤC......................................................................................................................93
  • 8. i DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016..................................................................................38 Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã giai đoạn 2013 – 2016 ..40 Bảng 2.3. Kết quả đánh giá xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch ....................................................44 Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mục tiêu khóa học...................................45 Bảng 2.5. Đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Chính trị tỉnh...............................................................................................................49 Bảng 2.6. Kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã năm 2016...............50 Bảng 2.7. Thống kê đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016 .......................................................................51 Bảng 2.8. Đánh giá về chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch ............................................................................................52 Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng ..............56 Bảng 2.10. Đánh giá, phân loại hàng năm đối với công chức cấp xã của huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016 .................................................57 Bảng 2.11. Kết quả bố trí, sử dụng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch sau bồi dưỡng giai đoạn 2013 – 2016...........................................59
  • 9. ii DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 2.1: Bản đồ Hành chính huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình............................34 Biểu đồ 2.1: Thống kê số lượng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016..........................................................................................37 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ cơ cấu công chức cấp xã theo độ tuổi............................................41
  • 10. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công chức là nhân tố quan trọng trong bộ máy của mọi quốc gia. Trong hệ thống hành chính Việt Nam, chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là cấp chính quyền thấp nhất, nhưng có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là cấp chính quyền gần dân và trực tiếp với dân, có chức năng, nhiệm vụ quản lý mọi mặt đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn dân cư. Đội ngũ công chức cấp xã vừa là một bộ phận cấu thành, vừa là chủ thể quản lý của bộ máy chính quyền ở cấp xã, là nhân tố quan trọng quyết định hiệu lực và hiệu quả của chính quyền cấp xã cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Theo Đề án “Một số vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường thị trấn”, đến năm 2015 cả nước có 11.162 đơn vị hành chính cấp xã (8.978 xã, 1.581 phường, 603 thị trấn); 136.824 thôn, tổ dân phố (89.531 thôn, 47.293 tổ dân phố). Ngoài ra, cán bộ, công chức cấp xã có 256.608 người (cán bộ cấp xã: 145.112 người, công chức cấp xã: 111.496 người); người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố có 922.533 người (ở cấp xã: 229.592 người; ở thôn, tổ dân phố: 692.941 người) [18]. Tuy vậy, trong một thời gian dài, công chức cấp xã ít được các cấp, các ngành quan tâm. Chính sách đối với công chức cấp xã chậm được nghiên cứu sửa đổi, xây dựng đồng bộ, nhất quán, phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó đã không động viên được đội ngũ công chức cấp xã tích cực làm việc, yên tâm công tác, trau dồi phẩm chất đạo đức, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
  • 11. 2 Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình là một huyện còn nhiều khó khăn về kinh tế, thuộc vùng Bắc Trung Bộ, nơi giao thoa của các nền văn hóa cổ xưa và hiện đại, nơi đón nhận các giá trị kinh tế, văn hóa và xã hội quan trọng nhất của đất nước. Trong thời gian qua, với đòi hỏi ngày càng cao về năng lực của cán bộ cấp xã, về cải cách hành chính, huyện Bố Trạch đã đặc biệt chú trọng đến công tác bồi dưỡng năng lực cấp xã trên địa bàn huyện, tuy nhiên trên thực tế vẫn có rất nhiều hạn chế, cụ thể như: chương trình bồi dưỡng chưa phù hợp với nhu cầu, nội dung bồi dưỡng thiết kế chưa phù hợp, thời gian bồi dưỡng không hợp lý dẫn đến việc cán bộ chưa tập trung cao,… dẫn đến kết quả công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện không đạt được những kết quả như mong muốn. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi lựa chọn đề tài: “Bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý công,... nhưng chất lượng đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả: PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương hướng trong
  • 12. 3 việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận văn của mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa nhằm bồi dưỡng công chức cấp xã phù hợp với huyện Bố Trạch trong xu thế phát triển của thời đại và đặc trưng của huyện Bố Trạch. Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn sách đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn, nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách đội cán bộ, công chức là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành chính của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn có thể kế thừa những phương pháp cải cách hành chính trong đó có nội dung cải cách đội ngũ công chức phù hợp với đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã huyện Bố Trạch trong giai đoạn hiện nay. TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những
  • 13. 4 tiêu chuẩn để xây dựng một đội ngũ công chức cấp xã phù hợp với xu thế phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của huyện Bố Trạch nói riêng. Trần Duy Hưng, “Đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Luật học, TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo; đã hệ thống hóa các quy định của pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã và các quy định có liên quan đến CBCC cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng nguồn cán bộ sau đào tạo của Thành phố Hồ Chí Minh và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về đào tạo nguồn CBCC cấp xã cũng như một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo. Th.S Dương Hương Sơn (2004), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã chỉ ra thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã ở tỉnh Quảng Trị. Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề chất lượng công chức nói chung, việc bồi dưỡng công chức cấp xã dưới góc độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo. Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
  • 14. 5 vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở huyện Bố Trạch hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu: Chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch; đề xuất một số giải pháp giúp cho các nhà quản lý có những quyết định phù hợp nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ những vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã. - Phân tích thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016, từ đó thấy được những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: công tác bồi dưỡng công chức cấp xã. - Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi thời gian: Thực trạng nghiên cứu bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016. Giải pháp đề xuất để bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2016 – 2025. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận:
  • 15. 6 Luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lý luận Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ công chức; các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bồi dưỡng công chức nói chung, bồi dưỡng công chức cấp xã nói riêng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thứ cấp: Tác giả thu thập các dữ liệu từ các công trình có liên quan đến nội dung đề tài đã công bố, các báo cáo, kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch qua các năm; thu thập thêm thông tin từ các nhà lãnh đạo, quản lý, các chuyên viên của các sở, ban, ngành có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện. Số liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện khảo sát, điều tra đối với 100 cán bộ, công chức cấp xã trong toàn huyện. - Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp: được chọn lọc, mô tả thống kê, kẻ bảng để rút ra kết luận nghiên cứu. Số liệu sơ cấp: được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel đối với phiếu khảo sát. - Phương pháp thống kê tổng hợp: được sử dụng để sắp xếp, tổng hợp dữ liệu sơ cấp thu thập được một cách khoa học nhất, biến dữ liệu sơ cấp thành dữ liệu thứ cấp phục vụ cho quá trình phân tích công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch. - Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ điều tra trắc nghiệm qua đồ thị và các bảng số liệu. Qua đó thể hiện rõ ràng để so sánh, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch.
  • 16. 7 - Phương pháp so sánh: Được sử dụng cho quá trình phân tích kết quả công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch. - Phương pháp phân tích: Được sử dụng để phân tích và đánh giá những thành công cũng như những tồn tại của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch, nhằm đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn - Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm cơ sở lý luận về bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã, đánh giá thực trạng, tìm ra những bất cập, hạn chế về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, những yếu tố ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện Bố Trạch và những vấn đề đang đặt ra và quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Bố Trạch trong tình hình mới hiện nay. - Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã, góp phần đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong tổng kết thực tiễn về bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, phần nội dung luận văn gồm 3 chương chi tiết: Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
  • 17. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã 1.1.1.1. Công chức Theo quy định của Luật Công chức thì cán bộ và công chức có những tiêu chí chung là: Công dân Việt Nam; trong biên chế; hưởng lương từ ngân sách nhà nước (trường hợp công chức làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì tiền lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật); giữ một công việc thường xuyên; làm việc trong công sở; được phân định theo cấp hành chính (cán bộ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; cán bộ cấp xã; công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; công chức cấp xã). Bên cạnh đó, giữa cán bộ và công chức được phân định rõ theo tiêu chí riêng, gắn với nguồn gốc hình thành. Theo Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ tư số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 có những quy định về CÔNG CHỨC như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
  • 18. 9 đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [12, tr.1] Theo quy định này thì tiêu chí để xác định công chức gắn với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh. Những người đủ các tiêu chí chung của công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh thì được xác định là công chức. Công chức là những người được tuyển dụng lâu dài, hoạt động của họ gắn với quyền lực công hoặc quyền hạn hành chính nhất định được cơ quan có thẩm quyền trao cho và chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Việc quy định công chức trong phạm vi như vậy xuất phát từ mối quan hệ liên thông giữa các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. 1.1.1.2. Công chức cấp xã Theo Điều 4, khoản 3 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. [12, tr.4] Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng và môi trường (đối với phường hoặc thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội. 1.1.1.3. Đặc điểm công chức cấp xã Công chức cấp xã hầu hết là dân bản địa, cư trú, sinh sống tại địa phương. Phần lớn họ đều có mối quan hệ dòng tộc và gắn bó mật thiết với
  • 19. 10 cộng đồng dân cư trên nhiều mặt: chính trị, kinh tế, văn hoá, tình cảm ... Trong đời sống hàng ngày, quan hệ họ hàng, làng bản có khi còn sâu nặng hơn quan hệ đồng chí, đồng nghiệp. Trong bản thân con người mỗi công chức cấp xã các yếu tố: Người dân, người cùng họ, cùng làng, người đại diện cộng đồng và người đại diện nhà nước vừa thống nhất vừa mâu thuẫn, xung đột nhau chi phối các hoạt động của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - nhà nước. [2, tr.12] Công chức cấp xã không thoát ly hẳn sản xuất, kinh doanh. Phần lớn công chức cấp xã vừa tham gia công tác, vừa tham gia sản xuất kinh doanh gắn với ruộng, vườn, trang trại, ngành nghề thủ công nghiệp, dịch vụ... cùng với gia đình. Trong nhiều trường hợp nguồn thu nhập chính của họ không phải tiền lương, phụ cấp được nhà nước đãi ngộ mà chủ yếu từ kết quả sản xuất kinh doanh của bản thân và gia đình. Trong một thời gian dài (từ 1945 - 2003), công chức cấp xã không được hưởng chế độ tiền lương mà chỉ được hưởng sinh hoạt phí. Từ năm 2003 đến nay, sau khi có Nghị định số 121/2003/NĐ.CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với xã, phường, thị trấn, công chức cấp xã mới được hưởng chế độ tiền lương thay cho chế độ sinh hoạt phí. Thu nhập của công chức cấp xã được cải thiện. Tuy vậy, chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã cũng còn nhiều bất hợp lý, còn có sự phân biệt, chưa đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, bình đẳng giữa công chức cấp xã với công chức cấp trên. Điều kiện, môi trường, trang thiết bị, phương tiện làm việc, kinh phí hoạt động cho công chức cấp xã còn rất khó khăn. Đặc biệt là khu vực miền núi vùng cao, diện tích quá lớn, địa bàn hoạt động phức tạp, phương tiện trang thiết bị làm việc thiếu thốn. Trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách các nhà quản lý cần quan tâm chú ý đến các đặc điểm trên nhằm tạo động lực làm việc tích cực cho
  • 20. 11 công chức cấp xã. 1.1.1.4. Yêu cầu đối với công chức cấp xã Các yêu cầu trong đánh giá chất lượng đội ngũ công chức cấp xã được quy định rõ ràng tại Điều 6, Nghị định 114/2003/NĐ-CP. Trong Nghị định này nêu rõ, để trở thành công chức cấp xã, người được tuyển dụng phải đạt những tiêu chuẩn chung như sau: - Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; - Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm; - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Về tiêu chuẩn cụ thể, cũng tại Nghị định này, điều số 7, do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định như sau: - Tiêu chuẩn cụ thể của công chức chuyên trách cấp xã làm việc trong các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp Trung ương quy định. - Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ chuyên trách cấp xã làm việc trong Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và tiêu chuẩn của cấp xã do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định. Ngoài các tiêu chuẩn nói trên, công chức cấp xã được nhận định phải có những tiêu chuẩn sau để phù hợp với chính sách, đường lối lãnh đạo của Đảng
  • 21. 12 như sau: - Về đạo đức lối sống: Có tinh thần dân chủ, khoa học, đoàn kết không chỉ giữa cán bộ mà còn với người dân, có khả năng tập trung quần chúng. - Về chuyên môn: Có kiến thức khoa học về nghiệp vụ chuyên môn đúng chuyên ngành của mình, có kinh nghiệm tích lũy trong quá trình làm việc cũng như học tập. - Về ý chí chính trị: Có kiến thức cũng như bản lĩnh chính trị vững vàng, trên cơ sở lập trường của giai cấp công nhân, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng và chủ nghĩa Mác - Lê Nin cũng như tư tưởng Hồ Chí Minh. Có năng lực định hướng, tham gia xây dựng đường lối, chính sách, pháp luật, hướng dẫn và lãnh đạo nhân dân thực hiện sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. 1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng công chức cấp xã Theo từ điển tiếng việt: “Bồi dưỡng là tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. Như vậy, bồi dưỡng là quá trình làm tăng thêm về trình độ hiểu biết, tư cách đạo đức, phẩm chất chính trị của con người. Bồi dưỡng nhằm mục đích bổ sung kiến thức, thông qua quá trình bồi dưỡng sẽ giúp cho đối tượng được bồi dưỡng nâng dần trình độ, chất lượng công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, bồi dưỡng chưa tạo bước ngoặt căn bản trong trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cán bộ. Như vậy, bồi dưỡng là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xuyên, quá trình tăng cường năng lực nói chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được bồi dưỡng. Thông thường, hoạt động công vụ, bồi dưỡng có nhiệm vụ cập nhật trang bị thêm, trang bị mới kiến thức, kỹ năng thái độ cho cán bộ, công chức để thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn nhiệm vụ được giao. Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc [Nghị định 18/2010/NĐ-CP, Điều 5]. Bồi dưỡng công chức cấp xã là
  • 22. 13 quá trình trang bị kiến thức cơ bản và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới cho đội ngũ công chức cấp xã nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý điều hành và thực thi công vụ, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng cán bộ, công chức cấp xã có phẩm chất và năng lực. Bồi dưỡng công chức cấp xã là một khâu của công tác cán bộ. Bồi dưỡng giúp đội ngũ công chức cấp xã cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới kiến thức, kỹ năng thực thi công vụ. Trong bồi dưỡng công chức cấp xã cần có những tính toán cân nhắc, bồi dưỡng có trọng tâm trọng điểm. Việc bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch, tiêu chuẩn đối với từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch. Kinh phí bồi dưỡng công chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp. Chế độ bồi dưỡng, bồi dưỡng do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định. 1.2. Nội dung công tác bồi dưỡng công chức cấp xã 1.2.1. Đặc điểm bồi dưỡng công chức cấp xã Với ý nghĩa là quá trình nâng cao trình độ, năng lực hiểu biết, bổ sung kiến thức cho người được bồi dưỡng là đội ngũ công chức cấp xã, thì công tác bồi dưỡng công chức cấp xã có những đặc điểm như sau: Thứ nhất: Đối tượng bồi dưỡng là những công chức không đồng đều về năng lực và trình độ, yêu cầu của vị trí công tác và chức năng nhiệm vụ theo cấp hành chính. Đội ngũ công chức cấp xã được xác định bao gồm: Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Đây
  • 23. 14 là những người được tuyển dụng giữ một chức vụ, hoặc công vụ thường xuyên trong các đơn vị thuộc cơ quan Nhà nước cấp xã, được xếp các ngạch công chức khác nhau, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật. Do đó, đối tượng bồi dưỡng công chức cấp xã với nhiều cương vị, trí trí công tác với những đặc thù khác nhau nên năng lực yêu cầu và thực tế khác nhau. Thứ hai: Bồi dưỡng công chức cấp xã là quá trình mang tính chất liên tục, kéo dài. Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội địa phương nói riêng đòi hỏi công chức cấp xã luôn phải cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý nên quá trình bồi dưỡng và bồi dưỡng không dừng lại ở một cấp độ (học hàm, học vị, chứng chỉ) mà việc bồi dưỡng phải liên tục, đáp ứng sự thay đổi trong chính sách, thời cuộc. Thứ ba, công chức cấp xã có nhiệm vụ, chức năng khác nhau, công việc giải quyết thực tiễn nhiều, phức tạp, do vậy, tổ chức bồi dưỡng gặp khó khăn về địa điểm, thời gian, chương trình,… 1.2.2. Nội dung bồi dưỡng công chức cấp xã và quy định của pháp luật về chế độ bồi dưỡng 1.2.2.1. Văn bản quy định về hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã Hiện nay Chính phủ đã xây dựng hệ thống nhiều văn bản quy định về hoạt động bồi dưỡng công chức cấp xã. Một trong số văn bản tiêu biểu có thể kể đến như: Luật số 22/2008/QH12 của Quốc hội; Nghị định số 18/2010/NĐ- CP của Chính phủ; Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ; Quyết định số 163/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 – 2025 của Thủ tướng chính phủ. 1.2.2.2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã Chiến lược bồi dưỡng công chức cấp xã là bộ phận then chốt trong
  • 24. 15 chiến lược phát triển chất lượng đội ngũ công chức địa phương. Chiến lược giúp định hướng hoạt động phát triển đội ngũ công chức cấp xã trong dài hạn ở những vấn đề trọng điểm, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Và ở cấp độ thấp hơn, các kế hoạch phát triển công chức cấp xã trung và ngắn hạn là sự phân kỳ hay chia nhỏ các mục tiêu, với các dự án chi tiết để chuyển hoá những mục tiêu đó thành hiện thực. a. Xây dựng chiến lược bồi dưỡng công chức cấp xã Nội dung cơ bản đầu tiên trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã là hoạch định chiến lược. Căn cứ vào các định hướng và mục tiêu trong chiến lược chung của tổ chức ở cùng kỳ, kết quả đánh giá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội địa phương, cùng phân tích môi trường trong và ngoài nước liên quan tới đội ngũ công chức cấp xã, là cơ sở để đề xuất các lựa chọn về chiến lược. Theo một mối liên hệ lý tưởng nhất, giữa chiến lược bồi dưỡng công chức cấp xã với chiến lược phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn xã nên là sự thống nhất mang tính tổng thể, thậm chí, chiến lược bồi dưỡng công chức cấp xã mang tính định hướng. Cần sự thống nhất từ tư duy làm chiến lược với vai trò trung tâm của nguồn nhân lực trên địa bàn xã. Nó sẽ không đơn thuần chỉ là nguồn lực hỗ trợ cho các mục tiêu nặng về tài chính hay vị thế của tổ chức. b. Lập kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã Theo từng giai đoạn trung và ngắn hạn, các kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã thực hiện các mục tiêu nhỏ và nối tiếp nhau để đi đến hoàn thành mục tiêu chiến lược đã đề ra. Muốn xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng thì đơn vị cần xây dựng bản kế hoạch hoá nguồn nhân lực và lấy đó làm căn cứ thiết kế hệ thống các chương trình cho công tác bồi dưỡng công chức cấp xã. Kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã cũng cần lên được dự trù về kinh phí, các cam kết về thời hạn, cũng như định hình được các cách thức đo lường
  • 25. 16 giúp đánh giá và kiểm soát quá trình bồi dưỡng công chức cấp xã. Sau cùng, mọi kế hoạch trước khi được triển khai vào thực tế luôn cần sự phê chuẩn của tổ chức cũng như lãnh đạo. Quy trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã Bước 1: Xác định nhu cầu bồi dưỡng Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức cấp xã là xác định khi nào, ở bộ phận nào cần phải bồi dưỡng, bồi dưỡng kỹ năng nào, bồi dưỡng bao nhiêu công chức?… Cần phải đánh giá nhu cầu để loại trừ những chương trình bồi dưỡng không thích hợp, để nhận biết những nhu cầu bồi dưỡng thích hợp còn chưa được đáp ứng và để xác định mục tiêu bồi dưỡng cho các chương trình được vạch ra. Nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ công chức cấp xã được thu thập trên cơ sở sử dụng phương pháp thu thập thông tin và một vài nguồn thông tin cần cho đánh giá nhu cầu bồi dưỡng, bồi dưỡng của đội ngũ công chức cấp xã. Bước 2: Xác định mục tiêu bồi dưỡng Việc xác định mục tiêu bồi dưỡng là bước quan trọng trong nội dung công tác bồi dưỡng công chức cấp xã. Xác định được mục tiêu bồi dưỡng, cấp quản lý công chức cấp xã mới thiết lập được các hoạt động để nhằm đúng mục tiêu thực hiện. Ngoài ra, có được mục tiêu bồi dưỡng rõ ràng là cơ sở cho công tác đánh giá hiệu quả bồi dưỡng. Mục tiêu bồi dưỡng càng được định lượng, hợp lý bao nhiêu thì việc đánh giá hiệu quả bồi dưỡng sẽ chính xác tương ứng. Các mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã cũng giống các mục tiêu khác: Mục tiêu phải cụ thể (ví dụ như hiệu quả công tác công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tăng lên thì cụ thể phải tăng lên bao nhiêu? So sánh với thời điểm nào? Cần bao nhiêu lâu, ngày, tháng, năm nào kết thúc? Bằng cách nào?...); mục tiêu đưa ra phải đo đếm được (chẳng hạn như %; giờ, ngày,
  • 26. 17 tháng;…) để đến khi kết thúc năm, kết thúc chương trình, kế hoạch có thể xác định được ngay là đạt hay không đạt mục tiêu đề ra; mục tiêu đặt ra cần phải vừa đủ cao để có thể khai thác hết tiềm năng những cũng phải thực tế ở mức độ có thể đạt được; mục tiêu đặt ra phải sát với năng lực và phải thực tế, phù hợp với nguồn lực hiện có của cấp quản lý cả về vật lực và nhân lực; mục tiêu đặt ra phải có hạn mức thời gian. Tóm lại: Mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã là nhằm xây dựng được đội ngũ công chức cấp cơ sở có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và có kiến thức phù hợp với nhiệm vụ công tác. Bước 3: Lựa chọn đối tượng bồi dưỡng Để xác định được đối tượng công chức cấp xã thực sự cần bồi dưỡng phải dựa vào các tiêu chuẩn như: kết quả đánh giá thực hiện công việc, phân tích công việc và kết quả kiểm tra giám sát tình hình thực hiện bồi dưỡng hàng năm để xác định nên bồi dưỡng đối tượng nào thuộc bộ phận gì và hình thức bồi dưỡng là gì: bồi dưỡng lại và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ hoặc bồi dưỡng kỹ năng gì? Số lượng và cơ cấu công chức cấp xã được cử đi bồi dưỡng dựa vào tình hình của kế hoạch bồi dưỡng và thực trạng trình độ của bản thân công chức cấp xã để quyết định nên bồi dưỡng với số lượng bao nhiêu và cơ cấu ra sao. Bước 4: Xây dựng chương trình và hình thức bồi dưỡng - Xây dựng chương trình bồi dưỡng: Chương trình bồi dưỡng là hệ thống các môn học và bài học được dạy, cho thấy những kiến thức nào, kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu. Trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp đào phù hợp. [2, tr.174]
  • 27. 18 Bồi dưỡng nguồn nhân lực nói chung, công chức cấp xã nói riêng diễn ra thường xuyên và có tính chất liên tục. Thông thường, chương trình bồi dưỡng công chức cấp xã bao gồm các nội dung chính: - Bồi dưỡng lý luận chính trị: Chương trình bồi dưỡng cao cấp lý luận chính trị, trung cấp lý luận chính trị trang bị cho công chức những kiến thức cơ bản và chuyên sâu về lý luận chính trị thông qua các học phần trong chương trình bồi dưỡng. Các nội dung bồi dưỡng được cụ thể hóa trong các cơ sở bồi dưỡng như Học viện Chính trị, các trường chính trị trong hệ thống. - Bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước: Chương trình bồi dưỡng QLNN. - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Theo từng cấp độ, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đối tượng tuyển mới, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo. Tùy theo đối tượng, nhu cầu thực tế mà nội dung bồi dưỡng sẽ được cụ thể đối với từng loại công chức cấp xã, với chương trình cụ thể, nhằm trang bị những kiến thức phù hợp vị trí, chức năng, nhiệm vụ công tác của công chức cấp xã đảm bảo tính thiết thực, phù hợp. Chương trình bồi dưỡng do UBND tỉnh quyết định phê duyệt trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã hàng năm. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật kiến thức theo vị trí công việc được xây dựng chung cho tất cả các đối tượng công chức cấp xã. Hàng năm, căn cứ vào định hướng và thực tế trên địa bàn xã, chế độ trong lĩnh vực QLNN, pháp luật, các đơn vị trên địa bàn xã đề xuất để biên soạn nội dung những vấn đề cần cập nhật về chính sách, chế độ để phổ biến cho đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn. - Hình thức bồi dưỡng:
  • 28. 19 + Bồi dưỡng ở trong nước: Các hình thức bồi dưỡng trong nước bao gồm tập trung và bán tập trung. Tùy theo tính chất, đặc điểm của từng loại chương trình bồi dưỡng và từng đối tượng để áp dụng hình thức thích hợp, từng bước áp dụng hình thức bồi dưỡng qua mạng internet để tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Địa điểm tổ chức bồi dưỡng thường là trường Cao đẳng cộng đồng, trường Chính trị các tỉnh, thành phố tùy theo chương trình. + Bồi dưỡng ở nước ngoài: Hình thức này thường là cử đội ngũ công chức cấp xã tham gia các khóa học, bồi dưỡng thông qua học bổng, nguồn tài trợ của các Dự án, kế hoạch của Bộ, của địa phương hoặc liên hệ với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có uy tín ở nước ngoài để đặt hàng nội dung và tổ chức khóa học, sử dụng phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài hoặc theo hợp tác giữa tổ chức, đơn vị trên địa bàn xã với các tổ chức, đơn vị tại nước ngoài để tổ chức các chương trình bồi dưỡng, hội thảo trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, UBND xã còn cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia bồi dưỡng thông qua các học bổng của các Chính phủ, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức trong và ngoài nước đài thọ. + Các hình thức bồi dưỡng khác. Các hình thức này bao gồm: Tự học tập, đào tạo hoặc bồi dưỡng, bồi dưỡng tại chỗ theo cách người đi trước hướng dẫn cho người đi sau; người có chuyên môn cao hướng dẫn kèm cho người có chuyên môn chưa cao; công chức có quá trình công tác lâu năm kèm cặp giúp đỡ cho công chức mới đi làm, coi đây là phương thức bồi dưỡng quan trọng được đưa vào kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị. Đồng thời, các đơn vị còn thường xuyên tổ chức các hội thảo chuyên đề mà chủ đề hội thảo bao hàm tất cả các vấn đề từ lý thuyết đến trao đổi kinh nghiệm tại đơn vị và trong toàn ngành, từ kiến thức tổng hợp đến các kỹ năng, thao tác nghiệp vụ chuyên sâu.
  • 29. 20 Bước 5: Dự tính chi phí bồi dưỡng Chi phí bồi dưỡng có chi phí tài chính và chi phí cơ hội, trong đó: - Chi phí tài chính: bao gồm + Chi phí cho người dạy: Tiền lương, tiền công, phụ cấp cho giảng viên. + Chi phí cho người học: Học phí, phụ cấp, chi phí bồi dưỡng khác (đi lại, ăn, ở..) + Chi phí cho phương tiện dạy và học: Phòng học, máy tính, máy chiếu, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu …. + Chi phí cho người quản lý chương trình và các chi phí khác: Tiền lương, tiền công cho các cán bộ quản lý, chi phí quản lý. … Chi phí tài chính tính trên đầu mỗi người đi học được xác định: Cd = (Trong đó: Td: tổng chi phí tài chính; Cd: chi phí tài chính tính theo đầu mỗi người đi học; N: số người đi học) - Chi phí cơ hội: Là những chi phí không phải bằng tiền mà cơ quan QLNN hay bản thân công chức cấp xã được cử đi học phải chịu khi tham gia bồi dưỡng, bao gồm: doanh thu, lợi nhuận hoặc hiệu suất công việc giảm sút do việc cử người đi học làm giảm thời gian cống hiến cho công việc; thời gian nghỉ ngơi tái tạo sức lao động của người công chức cấp xã giảm do phải tham gia bồi dưỡng; … Hiện nay thường thì nguồn kinh phí phục vụ cho công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã thường lấy từ được trích từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của Nhà nước, địa phương và nguồn đóng góp dân cư. Bước 6: Lựa chọn và bồi dưỡng giáo viên Sau khi đã xác định kế hoạch bồi dưỡng gồm nội dung, mục tiêu và phương pháp bồi dưỡng thì ta cần tiến hành xác định một yếu tố nữa rất quan trọng đó là đội ngũ giảng viên. Tuỳ tình hình từng địa phương, đối tượng bồi
  • 30. 21 dưỡng cũng như nhu cầu bồi dưỡng mà lựa chọn lực lượng giáo viên giảng dạy phù hợp với các đối tượng. Các cơ quan QLNN có thể lựa chọn giáo viên theo 2 phương án sau: Phương án 1: Lựa chọn những người quản lý có kinh nghiệm, nhân sự cấp cao, những người có những thành tích đặc biệt trong thời gian dài cũng như có những ý tưởng đột phá trong công tác hoạt động trên địa bàn để tham gia giảng dạy cho những công chức cấp xã được cử đi bồi dưỡng. Phương án 2: Lựa chọn giáo viên từ cơ sở bồi dưỡng bên ngoài (giảng viên của các trường đại học, trung tâm bồi dưỡng, ..). Để xác định số lượng giảng viên thì cần dựa vào số lượng công chức cấp xã đã được ước tính tại kế hoạch bồi dưỡng. Nếu công tác bồi dưỡng chỉ xác định chính xác số lượng giảng viên mà không xác định chất lượng về trình độ đội ngũ giảng dạy thì hiệu quả bồi dưỡng không cao mà còn tốn chi phí tiến hành. Do đó, tuỳ theo từng vị trí công việc bồi dưỡng mà trình độ đội ngũ giảng dạy có những yêu cầu khác nhau. Như những công việc sản xuất đòi hỏi người dạy phải có kiến thức kỹ năng về nghề đó mà cần có những kinh nghiệm làm việc để có thể truyền đạt cho người học để họ có thể tránh những sai sót, những bất cập trong khi làm việc. 1.2.2.3. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã cần trả lời các câu hỏi cơ bản như: Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có hiệu quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao? Do đó, để thực hiện kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã, cần phân tích kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã thành các công việc cụ thể: Từ ra quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên, tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các hoạt động giảng dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.
  • 31. 22 1.2.2.4. Kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng Đánh giá công chức cấp xã sau bồi dưỡng là khâu quan trọng trong quá trình quản lý, kết quả đánh giá đúng sẽ động viên, khuyến khích công chức cấp xã nỗ lực học tập, bộc lộ tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần cải thiện văn hóa, môi trường làm việc cho cá nhân công chức cấp xã cũng như cho tập thể đơn vị, kết quả đánh giá sai sẽ gây hậu quả ngược lại. Trên cơ sở các quy định về đánh giá công chức đã có nhiều cải tiến quan trọng, trong đó Luật cán bộ công chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010) đã quy định chuyển từ cách thức tự kiểm tra và bình bầu sang đánh giá trên các nội dung: chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; năng lực lãnh đạo điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tinh thần trách nhiệm trong công tác; chú trọng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; phương thức đánh giá kết hợp giữa hình thức tự đánh giá của công chức, các góp ý của tập thể đơn vị công tác và ý kiến của thủ trưởng đơn vị để xếp loại công chức hàng năm theo 4 mức: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ. Với công chức cấp xã giữ vị trí lãnh đạo, quản lý: Ngoài các nội dung nêu trên còn đánh giá ở các nội dung như kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị mà mình phụ trách, năng lực lãnh đạo quản lý và năng lực tập hợp, đoàn kết nội bộ. Hiện nay, Chính phủ đang tập trung chỉ đạo tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ nhằm mục tiêu xây dựng một nền công vụ: Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả. Trong đó, đặc biệt chú trọng nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ, phòng chống tiêu cực trong công tác quản lý cán bộ, công chức. Để đảm bảo sự nghiêm minh trong
  • 32. 23 thực thi pháp luật và củng cố niềm tin của nhân dân đối với hoạt động của cơ quan Nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức, Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành, các cơ quan Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm về công tác cán bộ trong đó đẩy mạnh hoạt động thanh tra công vụ theo quy định của Luật cán bộ, công chức và Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05/11/2012 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành nội vụ đồng thời chỉ đạo đưa nội dung thanh tra, kiểm tra vào việc phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức cấp xã, đây được coi là một trong những kênh thông tin quan trọng để thực hiện việc đánh giá đội ngũ công chức cấp xã. Kết hợp với kiểm tra, đánh giá chất lượng đội ngũ công chức nói chung, đội ngũ công chức cấp xã nói riêng thực hiện tại khoản 1 Điều 56 Luật cán bộ công chức, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng bao gồm các nội dung: - Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; - Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; - Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; - Thái độ phục vụ nhân dân. 1.2.3.5. Bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng Sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng, mục tiêu hướng đến là công chức cấp xã sẽ được bố trí, sử dụng hiệu quả. Việc sử dụng đội ngũ công chức cấp xã phải chú trọng tới việc dùng đúng người, đúng việc, đúng năng lực, sở trường, đúng chuyên môn được bồi dưỡng, đúng vị trí mà công chức có thể đảm nhiệm để đạt được hiệu quả cao.
  • 33. 24 Sự bố trí, sắp xếp, phân công công tác cho công chức cấp xã đúng đắn sẽ đảm bảo cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, giúp họ tự rèn luyện nâng cao trình độ về mọi mặt và giúp tập thể giải quyết những vấn đề vướng mắc. Tuy nhiên, nếu sử dụng đội ngũ công chức cấp xã không đúng, sẽ không phát huy được năng lực, sở trường cũng như mức độ hoàn thành nhiệm vụ của họ. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng đến việc giao trách nhiệm cho công chức, Người nói: “Thả cho họ làm, thả cho họ phụ trách, dù sai lầm chút ít cũng không sợ”. Đây là phương pháp sử dụng công chức nói chung, đội ngũ công chức cấp xã nói riêng một cách mạnh dạn qua thử thách. Tất nhiên người lãnh đạo phải vạch ra cho người thực thi phương hướng, kế hoạch, tạo điều kiện cho người được giao nhiệm vụ thi thố tài năng, dám nghĩ, dám làm, từ đây, người lãnh đạo kịp thời uốn nắn những khuyết điểm được bộc lộ qua công việc của cấp dưới mình. Qua nhiều năm mà kiến thức của mỗi người không bồi bổ, khác nào một cỗ máy chạy lâu ngày không được tra thêm dầu mỡ. Điều động là khái niệm để chỉ việc cấp có thẩm quyền điều chuyển công chức cấp xã từ một cơ quan, tổ chức này sang một cơ quan, tổ chức khác nhằm giải quyết nhiệm vụ công vụ, hoặc tăng cường công chức cho cơ quan, tổ chức để xử lý, giải quyết một nhiệm vụ đột xuất hoặc nhằm mục đích rèn luyện, thử thách công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch. Điều động mang tính đơn phương, do cơ quan tổ chức có thẩm quyền quyết định trên cơ sở xét thấy có sự phù hợp giữa nhu cầu điều động và khả năng của công chức thì trình cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động. Công chức cấp xã được điều động có quyền trình bày nguyện vọng của mình để cơ quan có thẩm quyền xem xét, cân nhắc trước khi ra quyết định; khi đã có quyết định điều động thì phải nghiêm chỉnh chấp hành. Chủ trương điều động, luân chuyển của Đảng ta được thể hiện qua Nghị quyết số 11/NQ-TW ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị, Nghị quyết
  • 34. 25 nhấn mạnh việc luân chuyển công chức lãnh đạo và quản lý là tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách, giúp cho họ trưởng thành nhanh và toàn diện hơn, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài của toàn bộ hệ thống chính trị. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức cấp xã Một là, Cơ chế hình thành đội ngũ công chức cấp xã Đây là nhân tố đầu tiên có ảnh hưởng đến bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, việc tuyển chọn công chức cấp xã một cách khách quan, đúng tiêu chuẩn, có ảnh hưởng to lớn trong xây dựng đội ngũ công chức có chất lượng cao. Theo quy định của pháp luật hiện hành, đội ngũ công chức cấp xã được hình thành theo cơ chế bầu cử và tuyển dụng; thực hiện tốt cơ chế này sẽ hình thành được đội ngũ công chức cấp xã có chất lượng. Cơ chế bầu cử và tuyển dụng đội ngũ công chức cấp xã trên cho thấy số lượng và chất lượng của đội ngũ công chức cấp xã chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, đó là: Mặt bằng dân trí: Ở đâu có mặt bằng dân trí cao thì ở đó có đội ngũ những người được bầu, tuyển dụng có trình độ cao. Từ đó có đội ngũ công chức cấp xã có trình độ cao và ngược lại. Quy trình tuyển dụng: Trình độ của đội ngũ công chức cấp xã phụ thuộc vào chất lượng của quy trình tuyển dụng. Nếu công tác tuyển dụng đúng quy định, lựa chọn được những công chức đủ tiêu chuẩn chức danh thì sẽ có một đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn, có kỹ năng nghiệp vụ… để hoàn thành tốt công vụ được giao. Như vậy, cơ chế hình thành đội ngũ công chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ công chức về chất lượng và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ này, cũng như công tác bồi dưỡng công chức cấp xã sẽ phải phát huy và khắc phục những ưu, nhược để có chất lượng công chức cấp xã ngày
  • 35. 26 càng nâng cao. Hai là, Công tác quản lý công chức cấp xã Công tác quản lý đối với vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính là một mục tiêu quan trọng và tổng quát trong chương trình xây dựng đội ngũ công chức trong chương trình cải cách tổng thể của nền hành chính Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2010. Việc bố trí công chức ở nhiều cơ quan, đơn vị còn chưa có tỷ lệ phù hợp với đặc điểm, tính chất và yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của mỗi loại cơ quan, tổ chức nhà nước. Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ các ngạch công chức chưa được bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh phù hợp với đặc điểm, yêu cầu của từng loại công chức. Cơ chế quản lý, sử dụng và chế độ chính sách đối với công chức còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo được động lực khuyến khích đội ngũ công chức đề cao trách nhiệm, phấn đấu rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực công tác. Trong cách quản lý vẫn còn mang dáng dấp của nền sản xuất nhỏ chưa phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế của đất nước. Việc bố trí công chức có phù hợp với công việc của họ sẽ giúp công chức thấy hứng thú với công việc được giao và phát huy hết được khả năng của mình. Chính những yếu kém trong công tác quản lý cũng ảnh hưởng lớn tới năng lực công chức hành chính. Nguyên nhân dẫn tới những hạn chế trên trong công tác quản lý công chức là do nhận thức của lãnh đạo các cấp về đổi mới công tác quản lý công chức chưa chuyển biến kịp thời ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới. Trong tổ chức chỉ đạo thiếu kiên quyết, phối hợp không chặt chẽ nên nhiều nội dung, yêu cầu mới về quản lý đội ngũ công chức chưa thực sự đi vào đời sống. Chính vì vậy, đòi hỏi bồi dưỡng công chức cấp xã phải khắc phục được những hạn chế về kiến thức, năng lực do công tác quản lý công chức cấp xã còn yếu kém.
  • 36. 27 Ba là, hệ thống pháp luật về công chức Trước hết, hệ thống pháp luật về công chức quy định về nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức mới của xã hội mới được thể chế hóa thành những quy phạm pháp luật cho chuẩn mực hành vi của công chức trong thi hành công vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng nền công vụ mới, gắn với nhà nước của dân, do dân và vì dân. Và một điều rõ ràng để có những con người thích ứng được với sự thay đổi đó, nguồn lực có trình độ chuyên môn, năng lực thật sự, cũng như sự hiểu biết để chủ động trong nắm bắt công nghệ mới thì hệ thống giáo dục và đạo tạo ra những con người đó cũng phải được quan tâm thật sự. Bốn là, truyền thống văn hoá địa phương Truyền thống văn hoá của một địa phương được kết tinh từ nhiều yếu tố. Đó là những giá trị, niềm tin, phong tục, tập quán,... đã trở thành truyền thống tốt đẹp của địa phương, nhất là truyền thống hiếu học của các dòng họ. Truyền thống văn hoá địa phương có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao trình độ của đội ngũ công chức. Thực tế cho thấy ở đâu có truyền thống hiếu học thì ở đó có mặt bằng dân trí cao và nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì ở những nơi đó thường diễn ra sự cạnh tranh giữa các dòng họ trong việc khuyến học, khuyến tài để tạo uy danh cho dòng họ. Do đó, trong sinh hoạt dòng họ luôn đặt ra yêu cầu cao về học tập, luyện tài đối với những con cháu thuộc dòng tộc. Nhờ đó góp phần hình thành chí hướng luôn phấn đấu, tiến thủ trên con đường sự nghiệp công danh và trong việc đảm trách những chức vụ quan trọng của xã hội. Tuy nhiên, chỉ có sự cạnh tranh lành mạnh mới có tác dụng góp phần tạo ra một cơ cấu đội ngũ công chức cấp xã có năng lực, trình độ cao, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội đảm bảo quốc phòng, anh ninh. Ở đâu có truyền thống văn hoá lạc hậu, an phận thủ thường thì ở đó sẽ
  • 37. 28 trì trệ, chậm đổi mới, không tiếp thu được những tinh hoa văn minh hiện đại của nhân loại, để phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Truyền thống văn hoá đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến thói quen, tâm lý thụ động, trông chờ, ỷ lại của dân cư địa phương và tính bảo thủ, trì trệ… của các nhà lãnh đạo, gây cản trở lớn đối với tiến trình phấn đấu nâng cao trình độ của đội ngũ công chức cấp xã. Tác động ảnh hưởng to lớn của nhân tố này có thể thấy, các ấp văn hoá, xã văn hoá là những nơi có nhiều gia đình văn hoá, nhân dân ở các địa phương đó có trình độ dân trí cao, cùng đoàn kết nhất trí xây dựng đời sống văn hoá mới; có niềm tin vào sự phát triển của địa phương; có lối sống văn minh, tiến bộ. Những điều đó là biểu hiện cụ thể sự hoạt động có hiệu lực, hiệu quả và sự năng động của đội ngũ công chức cấp xã có trình độ cao cùng sự đóng góp của dân cư địa phương. Thực tế đó xác nhận, chính những giá trị văn hoá tốt đẹp đã góp phần hình thành nên một đội ngũ công chức cấp xã vừa hồng vừa chuyên, vừa có trình độ cao, vừa có phẩm chất đạo đức tốt. Năm là, chế độ chính sách bảo đảm lợi ích vật chất cho đội ngũ công chức cấp xã. Chế độ, chính sách bảo đảm lợi ích vật chất đối với đội ngũ công chức cấp xã bao gồm các chế độ, chính sách về: Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội… Đây là một trong những động lực, điều kiện cơ bản quyết định thúc đẩy đội ngũ công chức cấp xã ra sức học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực, tận tâm phục vụ nhân dân, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Thực tế cho thấy, khi người công chức cấp xã được bảo đảm về kinh tế, về các phúc lợi xã hội thì họ sẽ có điều kiện thuận lợi và tăng thêm động lực học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực. Chính vì vậy, chế độ, chính sách bảo đảm lợi ích vật chất vừa là điều kiện, vừa là động lực đối với
  • 38. 29 đội ngũ công chức cấp xã trong việc nâng cao trình độ, năng lực nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững. 1.3. Kinh nghiệm thực tiễn bồi dưỡng công chức cấp xã tại một số địa phương và bài học đối với huyện Bố Trạch 1.3.1. Kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã tại một số địa phương 1.3.1.1. Kinh nghiệm của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Qua khảo sát cho thấy, đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn tại huyện Lệ Thủy đã cơ bản đủ về số lượng. Trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo, điều hành công việc ở cơ sở đã được nâng lên một bước. Thông qua hoạt động thực tiễn, nhiều cán bộ đã tích lũy được kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. Để đạt được kết quả đó, kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình đã được đúc kết lại: Trong xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng: Huyện Lệ Thủy đã quán triệt tinh thần cần tăng cường bồi dưỡng và nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở theo hướng chuẩn hóa cán bộ. Xây dựng và thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cán bộ chủ chốt ở cơ sở từ nay đến năm 2010 và hàng năm. Đối tượng là cán bộ đương chức và dự nguồn các chức danh chủ chốt ở cơ sở. Nội dung bồi dưỡng đạt chuẩn chức danh về lý luận chính trị, QLNN, chuyên môn nghiệp vụ, tin học. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính, pháp luật và kỹ năng hoạt động công tác ở cơ sở. Phấn đấu đến năm 2020 toàn bộ cán bộ chủ chốt và công chức xã, phường, thị trấn trong tỉnh có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
  • 39. 30 Trong kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng: Việc đánh giá được thực hiện công khai, khách quan, công tâm, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ. Trong bố trí và sử dụng sau bồi dưỡng: Tỉnh thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) và Kế hoạch số 16-KH /TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện việc luân chuyển cán bộ để rèn luyện, phấn đấu, bồi dưỡng cán bộ. Có kế hoạch việc bố trí sắp xếp đội ngũ công chức cấp xã sau bồi dưỡng theo đúng các quy định của Trung ương và tỉnh. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng được thành lập theo Nghị định số 07/CP ngày 23/01/1997 của Chính phủ, trên cơ sở 3 xã Hòa Hiệp, Hòa Khánh, Hòa Minh của huyện Hòa Vang. Về đơn vị hành chính, quận Liên Chiểu có 5 phường: Hoà Minh, Hòa Khánh Nam, Hoà Khánh Bắc, Hoà Hiệp Nam, Hòa Hiệp Bắc. Thực hiện Nghị định 114/CP và 121/CP của Chính phủ thì tính đến hết năm 2015, cán bộ chuyên trách của quận Liên Chiểu có 191 người, công chức chuyên môn 138 người, cán bộ không chuyên trách có 78 người, trong đó cán bộ thôn, tổ dân phố có 57 người. Về trình độ chuyên môn của công chức đạt trình độ trên 80% từ sơ cấp trở lên, trong đó trình độ đại học chiếm hơn 10%, trung cấp chiếm 66% và trình độ sơ cấp chiếm gần 7%. Về lý luận chính trị, trình độ từ sơ cấp trở lên chiếm 29%. Để đạt được kết quả đó, kinh nghiệm bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng như sau: Trong xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng: Xây dựng quy hoạch gắn với bồi dưỡng, sử dụng công chức và tạo nguồn cán bộ đáp ứng được yêu cầu thực tế và lâu dài. Có những đánh giá công chức hàng năm, lấy kết quả
  • 40. 31 hoàn thành nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất năng lực công chức. Bồi dưỡng, lựa chọn cán bộ phải dựa vào tiêu chuẩn, chú trọng về phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực trí tuệ và hoạt động thực tiễn của công chức. Trong tổ chức thực hiện bồi dưỡng: Quan tâm đổi mới chương trình nội dung, phương pháp bồi dưỡng, tập trung bồi dưỡng đối tượng cán bộ chủ chốt theo hướng lồng ghép, kết hợp bồi dưỡng chuyên môn với bồi dưỡng văn hóa, lý luận chính trị, QLNN. Các sở, ngành hàng năm có chương trình mở lớp bồi dưỡng kỹ năng ngắn hạn đối với các chức danh công chức chuyên môn cấp xã. Hướng việc bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực gắn với tạo nguồn cán bộ để bổ sung, thay thế, xây dựng nguồn nhân lực tại chỗ, trong đó đặc biệt chú ý nguồn học sinh ở các trường dân tộc nội trú huyện, tỉnh. Quan tâm thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức cấp xã. Trong kiếm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng: Tỉnh thực hiện đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng trên cơ sở bài kiểm tra kết thúc bồi dưỡng. 1.3.2. Bài học áp dụng cho bồi dưỡng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Trên cơ sở kinh nghiệm thực hiện bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Lệ Thủy và quận Liên Chiểu, có thể rút ra kinh nghiệm đối với huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình như sau: Về xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng: Chiến lược bồi dưỡng phải thực hiện trên cơ sở xác định đúng mục tiêu bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã và lựa chọn đúng đối tượng cần đi bồi dưỡng, tránh lãng phí nguồn ngân sách nhà nước. Cần đặc biệt lưu ý đến đội ngũ công chức trẻ được đào tạo cơ bản, có chuyên môn sâu. Được bảo đảm việc làm với những ưu đãi tương xứng, để công chức yên tâm công tác. Giáo dục cho mọi công chức nêu cao ý thức tự giác học tập suốt đời, coi việc đào tạo, bồi dưỡng công
  • 41. 32 chức nói chung là công việc bắt buộc, là phần thưởng đối với công chức khi được đề bạt chức vụ cao hơn. Về tổ chức thực hiện bồi dưỡng: Công tác bồi dưỡng muốn hiệu quả, phải thực hiện ngay từ việc nâng cao tư tưởng của bản thân công chức cấp xã được đi bồi dưỡng, từ đó, nâng cao ý thức rèn luyện của bản thân người công chức cấp xã. Về kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng: Cần thực hiện kiểm tra, đánh giá chất lượng công chức cấp xã sau bồi dưỡng trên cơ sở đánh giá kết quả bồi dưỡng, cũng như năng lực thực hiện công việc của công chức cấp xã sau bồi dưỡng. Về bố trí và sử dụng bồi dưỡng: Việc bố trí công tác sau bồi dưỡng phải hợp lý, phù hợp với trình độ, năng lực của từng công chức cấp xã theo chuyên môn được bồi dưỡng, nhằm giúp họ phát huy khả năng, năng lực của mỗi bản thân.
  • 42. 33 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH GIAI ĐOẠN 2013 – 2016 2.1. Một số đặc điểm huyện Bố Trạch ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng công chức cấp xã 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bố Trạch Huyện Bố Trạch có diện tích tự nhiên 2.124,2 km2 , với diện tích trải rộng từ Tây sang Đông chiếm toàn bộ chiều ngang của Việt Nam; vừa tiếp giáp với biển Đông vừa tiếp giáp đường biên giới giữa Việt Nam và Lào. Phía Nam giáp thành phố Đồng Hới, phía Bắc giáp thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch. Toàn huyện có 28 xã và 2 thị trấn, với đầy đủ địa hình đồng bằng, miền núi, trung du và ven biển. Hội tụ đầy đủ hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển; có các tuyến đường giao thông huyết mạch chạy qua là đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam và các tỉnh lộ tạo thành mạng lưới giao thông ngang - dọc tương đối hoàn chỉnh. Hơn nữa, Bố Trạch còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma (Việt Nam - Lào), có cảng Gianh, danh thắng nổi tiếng Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận di sản thiên nhiên thế giới lần 2. Có đường bờ biển dài 24 km, hình thành các khu du lịch, điểm dịch vụ, có bãi tắm Đá Nhảy... thu hút đông đảo khách tham quan trong và ngoài nước. Phát huy những thế mạnh đó, đồng thời biết tận dụng thời cơ, định hướng đường lối phát triển đúng đắn, Bố Trạch đã từng bước vươn lên mạnh mẽ và vững bước trên đường hội nhập. Như vậy, với 1 huyện có địa hình trải dài từ Đông sang Tây, có 30 đơn vị xã/ phường trong đó có một số xã có điều kiện kinh tế - xã hội rất khó khăn, có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, trình độ dân trí không thực sự đồng đều đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc bố trí bồi dưỡng cho đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn huyện một cách hiệu quả, có chất lượng cao.
  • 43. 34 Hình 2.1: Bản đồ Hành chính huyện Bố Trạch – tỉnh Quảng Bình (Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Bình) Trong giai đoạn 2010-2015, Đảng bộ và nhân dân toàn huyện tiếp tục phát huy truyền thống anh hùng cách mạng, đoàn kết một lòng, khắc phục khó khăn, thử thách, nỗ lực phấn đấu nên đã đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Kinh tế phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, chuyển mạnh sang hướng tăng dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng. Tiềm năng, thế mạnh được xác định và khai thác hợp lý đã đưa lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Sản xuất nông nghiệp phát triển toàn diện, từng bước đáp ứng được các yêu cầu của thị trường. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2015 đạt hơn 2.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 4,42%/năm. Sản lượng lương thực hàng năm đạt trên 46 ngàn tấn. Sản lượng đánh bắt, nuôi trồng bình quân hàng năm đạt trên 20,1 ngàn tấn. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đạt kết quả bước đầu, bộ mặt nông thôn có nhiều khởi sắc. Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, bình
  • 44. 35 quân hàng năm giá trị tăng thêm đạt 433 tỷ đồng. Các loại hình dịch vụ phát triển khá nhanh. Du lịch từng bước khẳng định là ngành kinh tế chiến lược. Thu ngân sách trên địa bàn tiến bộ vượt bậc, số thu qua các năm đạt ở mức cao, bình quân hàng năm đạt 142,6 tỷ đồng. Các loại hình kinh tế tiếp tục có bước phát triển, các cơ sở sản xuất đã giải quyết việc làm cho trên 15.000 lao động mỗi năm, góp phần nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững. Văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ, tạo sự chuyển biến tích cực trong các mặt đời sống và an sinh xã hội. Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển, chất lượng mũi nhọn tiếp tục được khẳng định, chất lượng đại trà có tiến bộ. Nguồn nhân lực của huyện có chuyển biến cả về số lượng và chất lượng, luôn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm có bước tiến đáng kể đã tạo thuận lợi cho nhiều lao động nông thôn học nghề và tạo việc làm, tăng thu nhập. Nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân có tiến bộ, cơ bản đã làm tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” được nhân dân hưởng ứng sâu rộng, đạt kết quả tích cực. Các chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách xã hội được quan tâm chỉ đạo, đưa lại hiệu quả thiết thực. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,3% vào cuối năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng nhanh. Quan tâm thực hiện đầy đủ, kịp thời và đúng quy định các chính sách an sinh xã hội. Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, chất lượng hoạt động của lực lượng vũ trang có nhiều tiến bộ, góp phần giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Các lực lượng quân sự, công an thường xuyên nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc liên quan đến an ninh chính trị ngay từ cơ sở. Công tác xây dựng Đảng được tăng cường, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên tiếp tục được
  • 45. 36 nâng lên. Bộ máy chính quyền các cấp được kiện toàn, củng cố, phát huy hiệu quả. Công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp có sự chuyển biến tích cực; công tác phòng chống tham nhũng, lãnh phí, thực hành tiết kiệm đạt được kết quả bước đầu. Hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể từng bước thể hiện vai trò đại diện để chăm lo, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tầng lớp nhân dân nên đã thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện nhiệm vụ chính trị ở cơ sở. Với những kết quả đạt được, cán bộ và nhân dân huyện Bố Trạch tự hào và vinh dự được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng Nhì trong thời kỳ đổi mới. 2.1.2. Tình hình đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016 2.1.2.1. Về số lượng Huyện Bố Trạch có 30 đơn vị hành chính cơ sở ( 28 xã, 02 thị trấn), là một huyện thuần nông, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội có nhiều khó khăn. Xác định rõ vị trí, vai trò công chức cấp xã, trong những năm qua Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo về công tác tổ chức cán bộ, thực hiện toàn diện các khâu trong công tác cán bộ, như: Tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, trong đó đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nói chung, công chức cấp xã nói riêng. Công chức cấp xã giữ vai trò quan trọng trong việc QLNN liên quan đến nhiều lĩnh vực ở cơ sở như: Quản lý đất đai, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường... Đồng thời, đây là đội ngũ tham mưu đắc lực cho lãnh đạo cấp xã có những quyết sách quan trọng, chính xác, hiệu quả.
  • 46. 37 Theo số liệu của Ban Tổ chức Huyện ủy và Phòng Nội vụ đến cuối năm 2016, huyện Bố Trạch có 30 xã và thị trấn. Các Đảng bộ vừa tổ chức xong đại hội nhiệm kỳ 2015 - 2020, cơ bản hoàn thành việc củng cố, kiện toàn tổ chức, cấp uỷ và đi vào hoạt động ổn định. Tuy nhiên vẫn còn một số Đảng bộ chưa kiện toàn đủ số lượng cán bộ chuyên trách vì thiếu nguồn cán bộ. Cụ thể: 401 457 468 480 360 380 400 420 440 460 480 500 2013 2014 2015 2016 Số lượng công chức cấp xã Biểu đồ 2.1: Thống kê số lượng công chức cấp xã của huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 – 2016 (Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch qua các năm) Trong giai đoạn 2013 – 2016, số lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch có xu hướng tăng lên qua các năm. Trong năm 2013, đội ngũ công chức cấp xã là 401 người chiếm. Đến năm 2016, đội ngũ công chức cấp xã là 480 người, tăng 79 người tương ứng với tăng 19,7%. Có thể thấy số lượng công chức cấp xã của huyện liên tục tăng để đáp ứng nhu cầu quản lý của các xã trên địa bàn huyện vào thời kỳ đổi mới. Trong thời gian trước, số lượng công chức cấp xã còn ít, khối lượng công việc ngày càng tăng vì thế không thể đảm bảo được chất lượng công việc, trước tình hình đó, các xã trên địa bàn huyện đã tích cực tuyển dụng thêm một số công chức mới, để phục vụ công việc, qua đó làm gia tăng số lượng công chức cấp xã của huyện.
  • 47. 38 2.1.2.2. Về chất lượng Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch giai đoạn 2013 – 2016 (Đơn vị: người) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng số 401 457 468 480 Trình độ văn hóa - Tiểu học 7 5 4 2 - THCS 134 128 121 116 - THPT 260 324 343 362 Trình độ chuyên môn - Chưa qua đào tạo 92 86 81 74 - Sơ cấp 45 38 35 27 - Trung cấp 53 72 47 46 - Cao đẳng 87 119 142 158 - Đại học 124 141 162 173 - Sau Đại học 0 1 1 2 Lý luận chính trị - Chưa qua đào tạo 297 219 198 183 - Sơ cấp 45 61 88 92 - Trung cấp 56 174 178 201 - Cao cấp 3 3 4 4 Quản lý Nhà nước 32 35 38 41 Ngoại ngữ 67 72 76 86 Tin học 72 78 82 89 (Nguồn: Báo cáo công tác tổ chức Phòng Nội vụ huyện Bố Trạch qua các năm) Từ số liệu bảng 2.1 cho thấy, trong những năm qua, được sự quan tâm của tỉnh và các cơ sở đào tạo... Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, lý
  • 48. 39 luận chính trị và quản lý Nhà nước của đội ngũ công chức cấp xã đã được nâng lên. Tuy nhiên, trình độ quản lý hành chính, ngoại ngữ, tin học vẫn ở mức thấp, năm 2016 mới chỉ có 41 công chức cấp xã của huyện có trình độ về quản lý nhà nước, 86 công chức có trình độ ngoại ngữ và 89 công chức có trình độ tin học trong tổng số 480 công chức của huyện Bố Trạch. Có thể thấy rằng, tỷ lệ công chức có trình độ quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ còn khá thấp lần lượt là 8,54%; 17,91% và 18,54%; công chức cấp xã của huyện vẫn gặp khó khăn khi sử dụng ngoại ngữ, tin học và áp dụng kiến thức quản lý nhà nước vào thực tiễn ở địa phương. Đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch hiện nay có 99,17% được hình thành từ nguồn tại chỗ, được rèn luyện và thử thách trong phong trào thực tiễn ở địa phương; số ít là những người đã về nghỉ hưu, mất sức được nhân dân tín nhiệm tham gia công tác nên có lập trường chính trị vững vàng, nhiệt tình công tácTrình độ học vấn tăng lên đáng kể, năm 2016, chỉ còn 2 người có trình độ tiểu học. Bên cạnh đó, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch cũng có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2013, có 309/401 người được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ chiếm 77,06%, đến năm 2016 con số này tăng lên 406/480 người chiếm 84,58%. Các chức danh có tỷ lệ đào tạo cao nhất là Văn phòng - Thống kê (trình độ trung cấp 57, đại học 27 người), Địa chính - Xây dựng (trình độ trung cấp 23, đại học 15 người), văn hóa – xã hội (trình độ trung cấp 21 người, trình độ đại học 5 người). 2.1.2.3. Về cơ cấu Cơ cấu về độ tuổi, dân tộc, giới tính của đội ngũ công chức cấp xã của huyện Bố Trạch có nhiều chuyển biến đáng kể: Số lượng công chức là nữ tăng từ 95 công chức từ năm 2013 lên 192 công chức vào năm 2016. Tỷ lệ công chứctrẻ có xu hướng tăng, ở độ tuổi 51 - 60 ngày càng giảm, có thể thấy rằng trong thời gian qua công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức trẻ, xây dựng