SlideShare a Scribd company logo
1 of 111
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ MỸ HẰNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ MỸ HẰNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THÚY
ĐẮK LẮK, NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong khi thực hiện đề tài, tác giả luận văn luôn nhận đƣợc sự động
viên, giảng dạy, tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè
và đồng nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc tới:
- Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học, tập thể Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến
sĩ, quý thầy cô và cán bộ, công chức Học viện Hành chính đã tạo điều kiện
cho tác giả trong quá trình học tập và tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức,
giúp tác giả nâng cao nhận thức để vận dụng vào thực tiễn công việc và hoàn
thành đề tài nghiên cứu.
- Tiến sĩ Nguyễn Thị Thuý đã tận tình chỉ bảo với tinh thần trách
nhiệm, nhiệt tình hƣớng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
- Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Nội vụ,
Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc
tỉnh, Cục thống kê, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đăk Nông... cùng gia
đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ tác giả hoàn
thành khoá học và đề tài tốt nghiệp của mình.
Với khả năng có hạn, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè và đồng
nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Đăk Nông, tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Thị Mỹ Hằng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN................................................................................................................ 8
1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................. 8
1.2. Nội dung cơ bản của Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn......................................................................................................... 11
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động
nông thôn......................................................................................................... 19
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng thực hiện hoạt động quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn................................................ 24
Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG.... 34
2.1. Vai trò của đào tạo nghề........................................................................... 34
2.2. Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................... 38
2.2. Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................... 38
2.3. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông................................................................................................. 40
2.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.......................................................................................... 55
Tiểu kết Chƣơng 2......................................... Error! Bookmark not defined.1
Chƣơng III: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI ... 72
3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc.............................................. 72
3.2. Dự báo phát triển Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông
đến năm 2020 .................................................................................................. 74
3.3. Giải pháp .................................................................................................. 75
3.4. Một số kiến nghị và đề xuất..................................................................... 84
Tiểu kết Chƣơng 3........................................................................................... 87
KẾT LUẬN..................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 89
PHỤ LỤC........................................................................................................ 93
DANH MỤC
TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCĐ : Ban chỉ đạo
CSDN : Cơ sở dạy nghề
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa –hiện đại hóa
CĐN : Cao đẳng nghề
ĐTN : Đào tạo nghề
ĐH, CĐ : Đại học, cao đẳng
HCNN : Hành chính nhà nƣớc
KCN, KCX : Khu công nghiệp, khu chế xuất
KT-XH : Kinh tế -xã hội
GD-ĐT : Giáo dục đào tạo
GVDN : Giáo viên dạy nghề
LĐNT : Lao động nông thôn
LĐTB-XH : Lao động Thƣơng binh – Xã hội
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
TTCT : Tuyên truyền công tác
TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp
TCN : Trung cấp nghề
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ cán bộ CNV và giáo viên dạy nghề của
các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Bảng 2.2: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn
2011-2015 của tỉnh Đăk Nông.
Bảng 3.1: Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông
đến năm 2020.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề lao động - việc làm
cho lao động nông thôn, là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát
triển bền vững đất nƣớc. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, đào tạo nghề
và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần vào hình thành thể chế kinh tế thị trƣờng,
đồng thời đảm bảo an sinh xã hội. Lực lƣợng lao động nông thôn đƣợc đào
tạo và bồi dƣỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, hầu hết các kiến
thức, kinh nghiệm của ngƣời lao động đều thông qua công việc và sự truyền
dạy của các thế hệ trƣớc. Do vậy, việc đào tạo, bồi dƣỡng nghề cho lao động
nông thôn là rất cần thiết.
Hiện nay ở nƣớc ta có khoảng 32,7 triệu lao động nông thôn, chiếm 76%
dân số trong độ tuổi lao động của cả nƣớc, đây là lực lƣợng lao động đông
đảo, có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa của
đất nƣớc. Theo tinh thần của Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban
chấp hành Trung ƣơng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn có đề ra
“Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ƣu tiên xuyên suốt trong mọi
chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc; bảo đảm hài hòa giữa các
vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho nông
dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đẩy mạnh xuất khẩu lao
động từ nông thôn….”
Sau hơn 6 năm thực hiện Đề án 1956, cả nƣớc có trên 2,7 triệu lao động
nông thôn đƣợc học nghề, trong đó trên 51% lao động nông thôn đƣợc học
nghề là nữ; 20% là ngƣời dân tộc thiểu số; 12% ngƣời thuộc hộ nghèo; 4%
ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách
2
mạng; 3,2% ngƣời khuyết tật, còn lại là lao động nông thôn khác. Tỷ lệ lao
động nông thôn có việc làm sau học nghề đạt 79%.
Theo số liệu báo cáo tại Hội nghị đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn các tỉnh Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2015), đến hết năm
2015, trên địa bàn Tây nguyên và các huyện miền núi giáp Tây Nguyên có
108 cơ sở đào tạo nghề. Công tác tuyển sinh, đào tạo tại 5 tỉnh Tây nguyên
giai đoạn 2011-2015 đạt 427.921 ngƣời, tăng 3,7 lần so với giai đoạn 2006-
2010. Riêng dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010-2015 đã dạy
nghề cho 213.516 ngƣời; trong đó gần 50% là ngƣời dân tộc thiểu số; 42,4%
học nghề phi nông nghiệp và 57,6% học nghề nông nghiệp.
Đắk Nông là một trong năm tỉnh thuộc Tây Nguyên, là tỉnh đặc thù, có
khoảng 40 dân tộc sinh sống (chiếm khoảng 33% dân số toàn tỉnh); Năm
2016, tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn là 85,75%; tỉ lệ
thất nghiệp ở khu vực thành thị là 1,25%. Vì vậy, vấn đề giải quyết, tạo việc
làm cho một số lƣợng lớn lao động trên địa bàn tỉnh đang đặt ra một cách bức
thiết. Theo thống kê, hiện nay, lực lƣợng lao động trong toàn tỉnh là 348.000
ngƣời, chiếm 60,9% dân số, giai đoạn 2016-2020 là 90.000 ngƣời.
Một lời giải đáp có tính thống nhất từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng,
đặc biệt là từ địa phƣơng: Đổi mới công tác dạy nghề đặc biệt là hoạt động
quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề trong đó có đào tạo nghề cho lao động nông
thôn theo hƣớng nào, dựa vào chuẩn nào, đội ngũ cán bộ giảng dạy có tay
nghề cao để tham gia đào tạo?
Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” đƣợc tác giả chọn với mong muốn góp
phần vào tháo gỡ vấn đề mà Đăk Nông nói riêng, Tây Nguyên và cả nƣớc nói
chung đang đặc biệt quan tâm là phát triển công tác đào tạo nghề, hoàn thiện
hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ
3
nhu cầu về nhân lực cho các lĩnh vực KT-XH ở địa phƣơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhƣ chúng ta đã biết, thời gian qua và hiện nay, GD-ĐT là một trong
những vấn đề bức xúc nhất, “nóng” nhất, đƣợc toàn xã hội quan tâm, trong đó
đào tạo nghề là hoạt động đang đƣợc nƣớc ta chú trọng đầu tƣ toàn diện.
Vấn đề quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề nói chung và lao động nông
thôn nói riêng tuy xuất hiện khá nhiều trong các văn bản của Đảng và Nhà
nƣớc nhƣng đến nay chƣa có một tác giả nào nghiên cứu vấn đề này một cách
toàn diện và sâu sắc. Có thể phân loại các công trình nghiên cứu, bài viết về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành nhiều nhóm tùy thuộc vào căn cứ
phân loại. Nếu căn cứ vào nội dung, tính chất của các công trình, bài viết, có
thể chia làm các nhóm quan điểm về đào tạo nghề cho LĐNT sau:
Nhóm thứ nhất: Quan điểm của các nhà quản lý và các cơ quan quản lý
trong lĩnh vực dạy nghề. Thuộc nhóm này có ý kiến của Bộ trƣởng Bộ LĐ-
TB&XH Đào Ngọc Dung, Tiến sỹ Nguyễn Hồng Minh, Tổng Cục trƣởng
Tổng cục Dạy nghề phát biểu tại hội thảo Báo cáo dạy nghề Việt Nam năm
2015 với Chủ đề “Trƣờng nghề chất lƣợng cao, trong đó triển khai đồng bộ
các giải pháp, tạo bƣớc chuyến biến cơ bản trong lĩnh vực dạy nghề đồng thời
đƣa ra những nhận định, đánh giá về hoạt động dạy nghề giúp cho việc hoạch
định chính sách đào tạo nghề ngày càng hiệu quả hơn. Phát hiện những bất
cập trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đánh giá những thành tựu, tồn
tại và những nguyên nhân đƣa đến những kết quả của công tác đào tạo nghề.
Từ đó đề xuất một số giải pháp lớn mang tính chất chỉ đạo để phát triển hoạt
động đào tạo nghề.
Nhóm thứ hai: Các giáo trình về giáo dục và QLNN về giáo dục trong
đó đề cập đến công tác đào tạo nghề, Luật dạy nghề.Đặc biệt là theo tinh thần
của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Luật dạy nghề hiện nay đƣợc
4
thay thế bằng Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 và các nghiên cứu đó đều
làm rõ về tầm quan trọng, chức năng, nhiệm vụ và quản lý nhà nƣớc về công
tác dạy nghề, trong đó đề cập đến đối tƣợng lao động nông thôn tại đề án
1956/TTg. Thuộc nhóm này còn có ý kiến của các nhà nghiên cứu giáo dục,
các nhà giáo, làm công tác quản lý hay giảng dạy ở các trƣờng ĐH, CĐ và
THCN, trƣờng Dạy nghề, TCN, CĐN: giáo sƣ Nguyễn Minh Thuyết, Tiến sỹ
Lƣơng Hoài Nam…Các tham luận đã trình bày tại Hội thảo “giải pháp nâng
cao chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động ở các
tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2020”, trong đó đƣa ra chỉ tiêu đào tạo
cho 4.500 lao động nông thôn….
Nhóm thứ ba: Thuộc nhóm này có các luận văn cao học của tác giả
Nguyễn Đức Tĩnh “về Quản lý Nhà nƣớc về Đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở
nƣớc ta”, luận văn của tác giả Bùi Đức Tùng “về Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh
vực dạy nghề ở Việt Nam”, luận văn tác giả Phạm Vƣơng Quốc Trung “về
Chính sách việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông”, luận văn
tác giả Nguyễn Thị Hằng “về Quản lý đào tạo nghề ở các trƣờng dạy nghề
theo hƣớng đáp ứng nhu cầu xã hội” tác giả Kiều Thị Lan Anh về “biện pháp
nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành
phố Hà Nộitrong bối cảnh hiện nay”; tác giả H’Kiều Oanh Bkrông “về quản
lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông”, tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh “về quản lý nhà nƣớc về hoạt
động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” và của phóng viên chuyên mục về
dạy nghề của các báo Đăk Nông, Báo Lao động –xã hội, Báo Thƣơng trƣờng
đề cập khá nhiều về vấn đề dạy nghề trong đó có đào tạo nghề cho đối tƣợng
lao động nông thôn. Xác định tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đặc
biệt là đối tƣợng lao động nông thôn cung cấp lực lƣợng lao động trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu các ngành nghề do thu hẹp vùng sản xuất cho các
5
khu công nghiệp, khu chế xuất đang mở ra khắp nơi trên một số tỉnh trong đó
có Đăk Nông.
Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về
công tác đào tạo nghề trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Từ việc
kế thừa các nghiên cứu trên, bản thân chọn đề tài quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn, nghiên cứu này đề cập đến các vấn đề sau:
Đƣa ra những gợi ý vừa có tính chất định hƣớng vừa là những giải pháp
về công tác đào tạo nghề nói chung và cho lao động nông thôn nói riêng đó
là:Trong giai đoạn hiện nay cần tập trung ĐTN cho các vùng nông thôn, vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và cho các khu công nghiệp, khu chế
xuất. Để triển khai tốt công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
lao động nông thôn nói riêng, các cơ quan quản lý nhà nƣớc từ Trung ƣơng
đến địa phƣơng cần đầu tƣ hơn nữa, có trọng điểm trên cả ba mặt: Nhân lực,
tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đẩy mạnh chủ trƣơng xãhội hóa trong
dạy nghề.Xây dựng mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hƣớng
liên kết chặt chẽ cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm giữa: Ngƣời dân – doanh
nghiệp- đoàn thể và xã hội – Nhà nƣớc.
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, luận văn chỉ ra thực
trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của khách thể này; đề
xuất một số giải pháp, kiến nghị cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm hoàn thiện công tác này tại
địa phƣơng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
6
Phạm vi nghiên cứu:Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng
về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
Đăk Nông từ năm 2011- 2015.
Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và
thực tiễn của công tác đào tạo nghề và hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Thời gian: Chủ yếu trong khoảng thời gian 5 năm (2011-2015).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp luận: Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin,tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về đào tạo nghề và quản lý nhà nƣớc về đào
tạo nghề, đặc biệt hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích văn bản và số liệu có
sẵn; Phân tích xử lý tài liệu thứ cấp; Phƣơng pháp quan sát.
6. Đóng góp của luận văn
Cung cấp cho các nhà quản lý nói riêng, cho những ai quan tâm đến
công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói
riêng của tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn 2011-2015. Từ đây, các nhà quản lý
có thể có những điều chỉnh cần thiết về chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề cho
lao động nông thôn cần tập trung vào những khâu nào và chiến lƣợc phát triển
công tác đào tạo nghề của tỉnh trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của
luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý về vấn đề dạy
nghề
Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển hoạt động quản lý nhà
nƣớc trong đào tạo nghề nói chung và cho lao động nông thôn nói riêng trong
thời gian tới, định hƣớng đến năm 2020.
7
7. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận
văn này gồm có 3 chƣơng với các nội dung chủ yếu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễnvề đào tạo nghề và quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
trong thời gian tới.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Đào tạo nghề
Theo Mục 1, Điều 5 Luật Dạynghề thì đào tạo nghề đƣợc hiểu: “là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau
khi hoàn thành khóa học, tức là đạt đƣợc các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy
định về mức độ thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để
thực hiện các công việc của một nghề”[45, tr.9].
Ngày 27 tháng 11 năm 2014, Luật giáo dục nghề nghiệp đƣợc Quốc Hội
thông qua thì khái niệm về Đào tạo nghề đƣợc đổi thành cụm từ “đào tạo nghề
nghiệp” và theo khoản 2, Điều 3 Luật giáo dục nghề nghiệp. Đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Nhƣ vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng
và thái độ) hành nghề cho ngƣời lao động để ngƣời lao động có thể tìm việc
làm hoặc tự tạo việc làm.
1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề
Một số nhà nghiên cứu hành chính, luật pháp cho rằng:
Theo các tác giả của “1200 thuật ngữ pháp lý Việt Nam” quan niệm:
QLNN là hoạt động của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ
pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nƣớc[48].
9
Các tác giả của Đề tài “Nội dung và phƣơng thức hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” đã đƣa ra khái niệm về
QLNN nhƣ sau: “QLNN là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ
máy nhà nƣớc (công quyền) điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của
công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa – xã hội nhằm
giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những mục
tiêu đã định”.
Trong cuốn sách “Đo lƣờng và đánh giá hiệu quả quản lý HCNN. Tr 10”
PGS.TS. Nguyễn Đăng Thành quan niệmQuản lý nhà nƣớc:là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà
nƣớc để điều chỉnh hành vi hoạt động của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện nhằm
thỏa mãn yêu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển
của xã hội.
Trong “Giáo trình Lý luận hành chính nhà nƣớc do PGS.TS.Nguyễn Hữu
Hải chủ biên, Tr.2” có viết: Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với nhà nƣớc, là
quản lý công việc của nhà nƣớc (là sự quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội và
công dân). Nội hàm của quản lý nhà nƣớc thay đổi phụ thuộc vào chế độ
chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai
đoạn lịch sử. Ngày nay, quản lý nhà nƣớc xét về mặt chức năng bao gồm hoạt
động lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) và hoạt động
tƣ pháp.
Từ các khái niệm về QLNN đã nêu, có thể hiểu QLNN về đào tạo nghề
nhƣ sau:
Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề: Là sự tác động có tổ chức và điều
hành bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các hoạt động đào tạo nghề, do các cơ
quan quản lý đào tạo nghề của nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để
10
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nƣớc ủy quyền nhằm phát triển sự
nghiệp đào tạo nghề, duy trì trật tự, kỷ cƣơng, thỏa mãn nhu cầu đƣợc đào tạo
nghề của lao động xã hội và thực hiện mục tiêu phát triển sự nghiệp đào tạo
nghề của Nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề mang tính quyền lực nhà nƣớc, lấy
pháp luật làm công cụ quản lý là chủ yếu nhằm tạo lập và phát triển đƣợc
nguồn lực quyết định nhất cho sự phát triển, đó là nguồn lực con ngƣời đƣợc
đào tạo nghề đáp ứng cho yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Do đó, quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề có vai trò to lớn và việc thƣờng
xuyên hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề là một trong những nội
dung quan trọng trong chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo và đào tạo
nghề nghiệp của quốc gia.
1.1.3. Lao động nông thôn:
Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng chính
phủ thì lao động nông thôn là ngƣời trong độ tuổi lao động, có nghề phù hợp
với khu vực nông thôn, gồm có:
- Ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại xã.
- Ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại phƣờng, thị trấn đang trực
tiếp làm nông nghiệp hoặc gia đình có đất nông nghiệp mới bị thu hồi.
Nhƣ vậy, lao động nông thôn là những ngƣời đang sống và làm việc tại
các phƣờng, xã, đã và đang làm các nghề liên quan đến nông thôn, nông
nghiệp.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà
lực lƣợng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những ngƣời trong độ
tuổi lao động mà còn có những ngƣời trên hoặc dƣới độ tuổi lao động tham
gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao
11
động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhƣng đây
cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.
1.1.4. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thônlà sự tác động,
điều chỉnh thƣờng xuyên của nhà nƣớc bằng quyền lực nhà nƣớc đối với toàn
bộ hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một quốc gia nhằm
định hƣớng, thiết lập trật tự kỷ cƣơng của hoạt động đào tạo nghề cho ngƣời
lao động, hƣớng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực
của quốc gia.
Đối tƣợng đào tạo nghề lao động nông thôn:Theo quan điểm chỉ đạo
của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc quy định tại Điểm 1 và 2 tại Mục II, Đề án 1956,
đối tƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm các nhóm đối tƣợng
sau:
Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức
khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ƣu tiên dạy nghề cho các đối tƣợng
là ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách
mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, dân
tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác.
1.2. Nội dung cơ bản của Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
1.2.1.Quản lý hoạt động hoạch định chiến lược, chính sách, xây
dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển dạy nghề
Hoạch định chiến lƣợc là quá trình nghiên cứu một cách có hệ thống,
đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên không chỉ trong ngành đào tạo nghề
mà còn có sự tham gia của các chuyên gia ngành khác.Chính sáchlà những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ; đƣợc thực hiện trong một
12
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể. Bản chất, nội dung và phƣơng
hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối, nhiệm vụ chính
trị, kinh tế, văn hóa – xã hội…Muốn hoạch định chính sách đúng và triển khi
có hiệu quả phải căn cứ vào tình hình thực tế trong từng lĩnh vực, từng giai
đoạn, căn cứ vào mục tiêu chung và vận dụng linh hoạt trên cơ sở có sự điều
chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế.
Xây dựng kế hoạch, quy hoạch là hƣớng vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra
cho sự nghiệp đào tạo nghề, đồng thời hoạch định các chính sách và cơ chế
quản lý nhằm hƣớng vào các chƣơng trình, kế hoạch đó.
Kế hoạch là thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở sử dụng các
nguồn nhân, vật lực nhằm đảm bảo hoàn thành mực tiêu, trong đó quy định rõ
phải làm gì? Làm nhƣ thế nào và tổ chức, cá nhân nào thực hiện?...Đây là dự
án tổng thể các mục tiêu kinh tế - xã hội ở tầm vi mô hay vĩ mô đƣợc thể hiện
thành các chỉ tiêu chung của nền kinh tế quốc dân hay của các ngành, các đơn
vị lãnh thổ, hay đơn vị cơ sở, cùng các chính sách, các biện pháp chủ yếu
tƣơng ứng bảo đảm việc thực hiện kế hoạch.
Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản
xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh,
huyện…) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể
hóa chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ, theo thời gian và là cơ
sở để lập các kế hoạch phát triển.
1.2.2. Quản lý việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về đào tạo nghề
Để quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên phạm vi cả nƣớc, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt
động đào tạo nghề của các CSDN, những nội dung quan trọng mà pháp luật
Nhà nƣớc điều chỉnh trong hoạt động đào tạo nghề là:
13
Cơ cấu khung hệ thống đào tạo nghề, hệ thống văn bằng, chứng chỉ. Quy
định pháp luật này hiện nay đƣợc thống nhất thực hiện theo Luật Dạy nghề đã
đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2007;
Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 Chính phủ quy định chi tiết
hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy
nghề...
Mạng lƣới các cơ sở đào tạo nghề và danh mục ngành nghề đào tạo, mục
tiêu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy nghề
Vấn đề tuyển sinh, chiêu sinh, quản lý học sinh, học viên học trong nƣớc
và đƣợc cử đi đào tạo ở nƣớc ngoài
Tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ làm công tác giảng dạy trong hệ
thống đào tạo nghề
Thời gian khung chƣơng trình của các cấp trình độ đào tạo nghề và văn
bằng tốt nghiệp
Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo
và xét duyệt và cho phép phát hành các loại sách giáo khoa, ấn phẩm phục vụ
cho dạy nghề [33].
Pháp luật hiện hành về đào tạo nghề, Quốc hội đã ban hành Luật Giáo
dục quy định đào tạo nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân,
đồng thời quy định cụ thể về các nội dung trong đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc
Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú, chính sách Các
văn bản trên đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề, tháo gỡ một
phần những vƣớng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy
nhiên, một số văn bản vẫn còn thiếu tính thống nhất, chƣa tháo gỡ đƣợc các
14
vƣớng mắc, phát sinh đặc biệt trong vấn đề quy định hiệu lực chi trả chế độ,
xử phạt vi phạm hành chính trong tổ chức đào tạo nghề.
1.2.3. Quản lý tổ chức bộ máy đào tạo nghề
Năm 1998, trƣớc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Thủ tƣớng
Chính phủ đã quyết định chuyển giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sang Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội.
Ở nƣớc ta hiện nay, bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề đƣợc chia
làm ba cấp tƣơng ứng với các cấp hành chính lãnh thổ.
Ở Trung ƣơng là Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (Tổng cục Dạy
nghề).
Ở Địa phƣơng là Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (Phòng Quản lý
Dạy nghề) thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ƣơng; Phòng
Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận.
Cơ sở dạy nghề đƣợc xem là tế bào, nền móng của cơ sở giáo dục quốc
dân, nơi trực tiếp tổ chức thực hiện và cụ thể hóa nhiệm vụ dạy nghề đƣợc
nhà nƣớc giao đến đối tƣợng có nhu cầu học nghề, nơi trực tiếp quyết định
chất lƣợng và thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề. Vì vậy, quản lý hệ
thống này nhằm tạo điều kiện cho nó phát triển, đông fthời hƣớng hoạt động
của nó theo đúng chủ trƣơng chiến lƣợc, mục tiêu dạy nghề và chính sách,
pháp luật là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề.
Mổi cơ sở dạy nghề đều chịu sự tác động trực tiếp của cấp quản lý trên
nó và trong nội bộ của cơ sở dạy nghề. Nhà nƣớc không can thiệp mà chỉ thực
hiện các nội dung quản lý nhà nƣớc đối với chúng nhƣ: Quản lý sự tồn tại và
phát triển, tạo điều kiện hoạt động nhƣ quy hoạch, đầu tƣ cơ bản về cơ sở vật
chất, thiết bị cần thiết để đảm bảo chất lƣợng đào tạo và quản lý việc chấp
hành của cơ sở dạy nghề theo đúng quy định của pháp luật, các chủ trƣơng,
15
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trên cơ sở phân cấp quản lý từ trung ƣơng
đến địa phƣơng một cách thống nhất.
1.2.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức, chỉ đạo công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào đào tạo nghề
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đào tạo nghề: Đây là hoạt
động quan trọng tác động vào nhận thức của con ngƣời, nhận thức đúng sẽ
hành động đúng. Vì vậy, thực hiện thƣờng xuyên và không ngừng tăng cƣờng
công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, cần
thiết, phù hợp với từng đối tƣợng về các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nƣớc về dạy nghề nhằm làm chuyển biến nhận thức của các
ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân theo hƣớng tích cực
về vị trí đào tạo nghề đối với sự nghiệp phát triển và hội nhập đất nƣớc trong
thời kỳ đổi mới.
Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về vai trò, vị trí của đội ngũ công
nhân kỹ thuật có tay nghề phục vụ cho nhu cầu tuyển dụng, cơ sở đào tạo có
chất lƣợng, uy tín, gƣơng điển hình tự thân lập nghiệp, những lao động có tay
nghề cao…làm chuyển biến nhân thức về nghề nghiệp cho từng cá nhân, gia
đình và xã hội.
Mổi cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở dạy nghề cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc tổ chức rèn luyện, nâng cao nhận thức về tác phong
công nghiệp, tƣ cách, đạo đức nghề nghiệp vì vậy việc lựa chọn, đào tạo, bồi
dƣỡng cho đội ngũ này là điều rất cần thiết.
Tiếp theo là các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng cần có sự
chuyển biến trong nhận thức, nângc ao vai trò, trách nhiệm để có sự quan tâm
đầy đủ cho công tác này.
Đối với các lực lƣợng xã hội và nhân dân, cần làm cho họ hiểu rằng,
chỉ có thể làm tốt công tác đào tạo nghề mới tạo điều kiện phát triển kinh tế,
16
sự nghiệp đào tạo nghề là sự nghiệp của toàn dân và sự nghiệp ấy hoàn thành
khi có sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân.
Cuối cùng, công tác tuyên truyền cần tập trung vào các Nghị quyết
Trung ƣơng khóa VII, Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần X, XI, XII, xuất phát
từ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chỉ trƣơng
xã hội hóa Giáo dục – Đào tạo, các THông tự, Nghị định liên quan về mạng
lƣới các trƣờng dạy nghề…đặc biệt là Luật giáo dục nghề nghiệp mới ban
hành, các Thông tƣ, Nghị định hƣớng dẫn Luật Giáo dục nghề nghiệp...để từ
đó xã hội nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của sự nghiệp đào tạo nghề trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ
về dạy nghề:
Nghiên cứu và ứng dụng khoa học dài hạn và hàng năm về đào tạo
nghề.Nghiên cứu khoa học cơ bản về hoạch định chiến lƣợc, các chính sách
về đào tạo nghề.Nghiên cứu cơ bản, cơ sở khoa học về xây dựng nội dung,
chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo nghề; nghiên cứu thiết bị và học liệu;
nghiên cứu về chuẩn đào tạo nghề và phát triển kĩ năng; xây dựng hệ thống
kiểm định và đánh giá chất lƣợng dạy nghề.Nghiên cứu thử nghiệm và ứng
dụng các kết quả nghiên cứu vào đào tạo và sản xuất, thực hiện chuyển giao
công nghệ đào tạo nghề.Nghiên cứu khoa học quản lý về đào tạo nghề.Nghiên
cứu dự báo về đào tạo nghề và điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học
về dạy nghề.
1.2.5. Đầu tư các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề
Vấn đề đầu tƣ cho công tác đào tạo nghề luôn đƣợc Chính phủ và chính
quyền địa phƣơng quan tâm đúng mức, vậy thì cần đầu tƣ ở những khâu nào,
lĩnh vực nào, trọng điểm đầu tƣ, mức đầu tƣ nhƣ thế nào mới là điều quan
17
trọng. Trên cơ sở đó, vấn đề đầu tƣ cho dạy nghề tập trung trên cả phƣơng
diện về nhân lực và vật lực.
Về nhân lực bao gồm cả số lƣợng và chất lƣợng nhân lực cho công tác
đào tạo nghề và quản lý công tác đào tạo nghề. Đầu tƣ tài chính từ ngân sách
nhà nƣớc, các nguồn khác (các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp), đầu
tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đồng thời, Nhà nƣớc tổ chức và hƣớng dẫn
quanr lý ngân sách đào tạo nghề nhằm hƣớng việc chi tiêu, sử dụng ngân
sách, các nguồn huy động đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm. Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với sự nghiệp công lập và Thông tƣ 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của
Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị đinh 43/2006/NĐ-CP.
Trên quan điểm đầu tƣ cho sự nghiệp đào tạo nghề là một loại đầu tƣ
phát triển, Nhà nƣớc ta ngày càng tăng cƣờng đầu tƣ, tăng tỷ trọng chi ngân
sách cho đào tạo nghề, ban hành các chính sách thích hợp, các chính sách
khuyến khích, thu hút đầu tƣ xã hội háo trong dạy nghề, huy động mọi nguồn
lực khác từ cá nhâ, tổ chức đầu tƣ vào lĩnh vực đào tạo nghề bằng các chính
sách mở về co chế. Đồng thời ban hành các chế độ hỗ trợ, miễn giảm học phí,
chính sách về học bổng học nghề; trích lập các quỹ phát triển sự nghiệp giáo
dục.
1.2.6 . Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý công
tác đào tạo nghề
Tuyển dụng, sử dụng đôi ngũ cán bộ, giáo viên là một nghệ thuật, khoa
học. Cùng với đó thì công tác bồi dƣỡng, chuẩn hóa đội ngũ này về kỹ năng,
kiến thức, tay nghề, phẩm chất đạo đức theo hƣớng chuẩn khu vực là việc
đƣợc cơ sở dạy nghề nói riêng và Nhà nƣớc nói chung đặc biệt quan tâm. Về
đào tạo cần theo hƣớng đổi mới nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp đồng
18
thời sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với trình độ, năng lực mới phát huy hết
các thế mạnh của cá nhan. Bồi dƣỡng theo hƣớng phù hợp với nhu cầu, đạt
chuẩn theo quy định về trình độ tay nghề, nghiệp vụ sƣ phạm dạy nghề.
1.2.7. Quản lý công tác xã hội hóa và công tác hợp tác quốc tế về đào
tạo nghề
Trong điều kiện khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nƣớc cho đào tạo
nghề có hạn, việc thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo
theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, của Ban Chấp hành Trung
ƣơng khóa XI đòi hỏi cần phải có kinh phí bổ sung để đổi mới chƣơng trình,
phƣơng pháp giảng dạy, trang bị thêm phƣơng tiện, thiết bị, công nghệ dạy
học mới. Vì vậy, cần đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa nhằm huy động tối
đa nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, đầu tƣ phát triển
đào tạo nghề. Cùng với việc rà soát, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các văn
bản, chính sách liên quan đến xã hội hóa, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thuận
lợi để khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ phát triển,
khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nƣớc đóng
góp, viện trợ và hỗ trợ giáo dục, đào tạo dƣới các hình thức khác nhau, nhƣ
trao học bổng, nhận sinh viên đến thực tập, hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất,
hiến, tặng sách vở, tài liệu trực tiếp cho học sinh, sinh viên, hoặc cho cơ sở
giáo dục, đào tạo, thành lập trƣờng tƣ thục ở tất cả các ngành học, cấp học và
trình độ đào tạo; cho phép nhà đầu tƣ trong nƣớc thành lập cơ sở giáo dục,
đào tạo tƣ thục thuê giáo viên ngƣời nƣớc ngoài giảng dạy một số chƣơng
trình quốc tế. Áp dụng các cơ chế và hình thức thích hợp, nhƣ hợp tác công
tƣ.
1.2.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về dạy nghề
Thanh tra, kiểm tra là một giai đoạn quan trọng trong chu trình quản lý
19
nhà nƣớc, là phƣơng thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng kỷ
luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc. Thanh tra trách nhiệm
giải quyết khiếu nại, tố cáo là một mắt xích, có ý nghĩa quan trọng trong quá
trình quản lý nhà nƣớc về khiếu nại, tố cáo.
Khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm là hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia vào quản lý nhà
nƣớc, quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích của cá nhân, tổ chức, công dân. Hoạt
động xử lý vi phạm đƣợc giao cho ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc do
cơ quan thanh tra, cơ quan có thẩm quyền khác xác minh, thẩm tra, kết luận
và kiến nghị biện pháp xử lý tùy theo mức độ vi phạm.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
1.3.1.Yếu tố chung
1.3.1.1. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Một đất nƣớc có nền chính trị- xã hội ổn định sẽ làm cho nền kinh tế
phát triển không ngừng. Thể hiện qua sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tăng tỷ
lệ các ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông nghiệp, hình thành
các nhà máy, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu
ngành kéo theo sự thay đổi về lao động, chuyển từ lao động chân tay sang lao
động trí óc, có trình độ chuyên môn và tay nghề phù hợp. Nhu cầu về lao
động đã qua đào tạo trên thị trƣờng tăng cao. Từ đó đòi hỏi sự phát triển của
các hệ thống cơ sở dạy nghề, nhu cầu học nghề tăng đặc biệt là số lao động từ
nông thôn.
1.3.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
Trong giai đoạn hiện nay đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
LĐNT nói riêng luôn nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nƣớc.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996) đã khẳng định: thời
20
kỳ mới trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta là thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Cũng tại đại hội này Đảng ta đã chỉ
rõ: để đƣa sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến thắng lợi, cần phải
phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực và với tƣ cách là yếu
tố cơ bản, là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển nhanh và bền vững. “ Nâng
cao dân trí, bồi dƣỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ngƣời Việt Nam
là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Tiếp đến là Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của ban chấp
hành Trung ƣơng Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thể
hiện rõ quan điểm và định hƣớng của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội đối
với nông thôn Việt Nam trong chiến lƣợc tổng thể phát triển đất nƣớc, trong
đó nêu rõ: “giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân là nhiệm vụ xuyên suốt
trong mọi chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc; bảo đảm hài hòa
giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn
và thành thị”.
Thực hiện Nghị quyết của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X,
ngày 28/10/2008, Chính phủ ra Nghị quyết số 24/2008/NĐ-CP ban hành
chƣơng trình hành động của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ chính của
Nghị quyết là xây dựng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn
nhân lực nông thôn, với mục tiêu “tập trung đào tạo nguồn nhân lực nông
thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cƣ nông thôn tăng lên 2,5 lần
so với hiện nay”.
Để cụ thể hóa chƣơng trình hành động, ngày 27/11/2009, Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án
nêu rõ quan điểm:
21
Một là, Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nƣớc, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao
động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn. Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ để phát triển đào tạo nghề cho lao
động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội
học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều
kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
Hai là,học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm
tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống;
Ba là, chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo
theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề
của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trƣờng lao động; gắn đào tạo nghề
với chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc,
từng vùng, từng ngành, từng địa phƣơng;
Bốn là, đổi mới và phát triển đào tạo nghềcho lao động nông thôn theo
hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao
động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện
kinh tế và nhu cầu học nghề của mình;
Mục tiêu tổng quát của Đề án là bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Có thể nói đây là đề án lớn nhất trong lĩnh
vực đào tạo nghể từ trƣớc đến nay cả về nội dung, quy mô và kinh phí để thực
hiện.
Đồng thời với Đề án 1956 thì ngày 27/11/2009, Chính phủ ban hành
Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”. Đây là chƣơng trình tổng
thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng ở nông thôn.
Để đạt tiêu chí về nông thôn mới, một xã phải đạt đƣợc 19 tiêu chí, trong đó
22
có nội dung đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh
cơ cấu LĐNT. Đó là những chính sách, giải pháp đồng bộ để phát triển nông
nghiệp, nông thôn nƣớc ta.
1.3.2. Yếu tố thuộc về địa phương
1.3.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội
Đăk Nông là một tỉnh miền núi nằm ở cửa ngõ Nam Tây Nguyên, Quốc
lộ 14 chạy qua nối liền Tây Nguyên với các trung tâm kinh tế lớn vùng miền
Đông Nam bộ và Thành phố Hồ Chí Minh; Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với tỉnh
Lâm Đồng và các tỉnh Duyên hải miền Trung;
Tỉnh có 02 cửa khẩu quốc gia là Bu Prăng, Đắk Peur đƣợc Nhà nƣớc
quan tâm đầu tƣ, đã góp phần thuận lợi thúc đẩy giao thƣơng hàng hóa với tỉnh
Mondulkiri (Vƣơng quốc Campuchia).
Là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế lớn nhƣ khí hậu ôn hòa; mạng lƣới
thủy văn, hồ, đập phân bố tƣơng đối đều khắp;
Cơ cấu thổ nhƣỡng khá phong phú, đa dạng; có nhiều tài nguyên khoáng
sản quý hiếm, nhất là trữ lƣợng bô xít lớn nhất cả nƣớc khoảng 5,4 tỷ tấn.
Diện tích tự nhiên là 651.562 ha, trong đó: diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 318.444 ha (chiếm 48,87% tổng diện tích tự nhiên), diện tích đất lâm
nghiệp 263.957 ha (chiếm 40,51% tổng diện tích tự nhiên), diện tích đất
chuyên dùng 25.547 ha (chiếm 3,92% tổng diện tích tự nhiên) và diện tích đất
ở 4.771 ha (chiếm 0,73% tổng diện tích tự nhiên - niên giám thống kê tỉnh Đăk
Nông 2016).
Đây là một trong những điều kiện đặc biệt thuận lợi để tỉnh phát triển
nhanh kinh tế - xã hội theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những
năm tới để sớm trở thành một trong những vùng kinh tế động lực về phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.3.2.2. Quy hoạch của địa phương
23
Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất... của địa phƣơng
đều ảnh hƣởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đào tạo nghề phải
gắn với các quy hoạch của địa phƣơng, phù hợp đặc điểm điều kiện tự nhiên
và tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
1.3.2.3. Yếu tố chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc thù của tỉnh miền núi
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao
động. Sự chuyển dịch này đòi hỏi phải đào tạo nghề cho ngƣời lao động đang
hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp chuyển sang hoạt động ở lĩnh vực
công nghiệp, khai thác, xây dựng và dịch vụ đồng thời ứng dụng công nghệ
cao vào sản xuất nông nghiệp
1.3.2.4. Yếu tố dân số đặc thù của tỉnh
Tổng dân số toàn tỉnh Đắk Nông khoảng 612.000 ngƣời, lực lƣợng lao
động trong toàn tỉnh là 348.000 ngƣời, chiếm 60,9% dân số; lao động trong
nhóm tuổi từ 15 - 34 là 190.900 ngƣời, chiếm 54,85% lực lƣợng lao động.
Điều này là lợi thế về nguồn lực trẻ dồi dào, có nhiều tiềm năng, thế mạnh,
nhƣng đồng thời cũng là sức ép không nhỏ trong giải quyết việc làm cho
ngƣời lao động do hạn chế về trình độ chuyên môn, tay nghề và kinh nghiệm
của lao động (số liệu tại Cục Thống kê Đắk Nông 6 tháng đầu năm 2016). Có
khoảng 40 dân tộc anh em cùng sinh sống bao gồm: Kinh, Mnông, Nùng,
Mông, Tày, Dao, Thái, Mạ, Êđê, Hoa, Mƣờng….Cơ cấu hành chính của tỉnh
hiện có 07 huyện, 01 thị xã với 71 xã, phƣờng, thị trấn, 777 thôn, bon, buôn,
tổ dân phố, trong đó có 01 huyện (Đăk Glong) đang đƣợc áp dụng cơ chế,
chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng theo quy định tại Chƣơng trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững, đặc biệt là chế độ hỗ trợ 200% lƣơng đối với các
nhà giáo đang giảng dạy tại các cơ sở giáo dục.
1.3.2.5. Hệ thống quản lý công tác đào tạo nghề
24
Một tổ chức muốn ngày một vững mạnh và phát triển bền vững cần có
ngƣời đứng đầu lãnh đạo, chỉ huy. Một bộ máy muốn hoạt động đƣợc cần có
ngƣời điều khiển nó. Công tác đào tạo nghề cũng vậy, cần có một hệ thống
quản lý để hƣớng dẫn, chỉ đạo công tác từ trung ƣơng đến địa phƣơng một
cách thống nhất nhằm mang lại hiệu quả và tính thực tiễn cao.
1.3.2.6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề
Đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu đƣợc trong công tác đào tạo
nghề. Ở các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở vật chất bao gồm phòng học lý thuyết,
phòng thực hành, thƣ viện, nhà ở cho học sinh, khu làm việc cho cán bộ, giáo
viên dạy nghề, với các lớp đào tạo nghề tại địa phƣơng, cơ sở vật chất bao
gồm phòng học cho các học viên, chỗ ăn, ở phục vụ giáo viên… Cơ sở vật
chất đạt chuẩn quy định tạo điều kiện làm việc và học tập thuận lợi, góp phần
quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Trong quá trình đào tạo, thiết bị và phƣơng tiện dạy và học có tính chất
quyết định đến kỹ năng, tay nghề của học sinh. Trong chƣơng trình dạy nghề,
thời gian thực hành, thực tập chiếm 60% - 70% thời gian đào tạo toàn khóa.
Vì vậy, việc đáp ứng đủ thiết bị và phƣơng tiện dạy nghề là rất cần thiết.
1.3.2.7. Giáo viên, người dạy nghề
Giáo viên, ngƣời dạy nghề là những ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, giảng
dạy lý thuyết và thực hành cho ngƣời học. Chất lƣợng giáo viên đòi hỏi phải
đạt chuẩn theo quy định của pháp luật. Đội ngũ giáo viên chính là nhân tố
quyết định đến chất lƣợng đào tạo nghề. Việc thực hiện tiêu chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên kết hợp với không ngừng nâng cao trình độ giáo viên cả về
chuyên môn, ngoại ngữ để những kiến thức chuyên môn của thầy truyền tải
cho ngƣời học phù hợp với nhu cầu thực tế, học sinh ra trƣờng có thể thực
hiện ngay đƣợc công việc theo ngành nghề đào tạo.
1.3.2.8. Chương trình giáo trình đào tạo nghề
25
Cần phải xây dựng chƣơng trình đào tạo phù hợp cho từng nghề, từng
đối tƣợng học. Nếu chƣơng trình đào tạo đạt chuẩn sẽ giúp cho giao viên dễ
truyền đạt kiến thức cho ngƣơi học, ngƣời học dễ dàng tiếp thu kiến thức,
điều này tác động không nhỏ đến hiệu quả đào tạo nghề. Ngƣợc lại, nếu
chƣơng trình đào tạo không chuẩn, sẽ gây khó khăn cho giáo viên cũng nhƣ
tiếp thu kiến thức của ngƣời học.
1.3.2.9. Nhận thức của người lao động nông thôn về đào tạo nghề
Việc tổ chức đào tạo nghề đã khó nhƣng để ngƣời lao động tham gia
học nghề hiểu đƣợc vai trò và ý nghĩa to lớn của việc tham gia học nghề lại
càng khó hơn. Nếu không có nhận thức đúng đắn, đi học theo phong trào, đi
học chỉ để lấy chứng chỉ sẽ làm ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác tổ chức
đào tạo nghề cũng nhƣ hiệu quả sau đào tạo nghề. Thực tế hiện nay, quan
điểm của lao động nông thôn và mọi ngƣời trong xã hội nói chúng, vẫn chƣa
có cái nhìn đúng đắn về công tác đào tạo nghề. Họ tìm mọi cách cho bằng
đƣợc con em mình đi học đại học, nếu không còn con đƣờng nào khác mới đi
học nghề.
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng thực hiện hoạt động quản
lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.4.1.1. Tỉnh Đăk Lăk
Đối với tỉnh Đăk Lăk, ngay sau khi Thủ tƣớng Chính phủ triển khai Đề
án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Ban chỉ đạo các cấp của Tỉnh đã
triển khai xây dựng kế hoạch cụ thể, ban hành hơn 25 văn bản chỉ đạo, điều
hành phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị chủ trì là Sở Lao
động – Thƣơng binh và Xã hội thực hiện từ khâu tuyên truyền, triển khai thí
điểm một số mô hình, công tác đào tạo bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ sƣ
phạm cho độ ngũ giáo viên giảng dạy, trang thiết bị cơ sở vật chất cho các cơ
26
sở dạy nghề, bố trí cán bộ chuyên trách ở các phòng Lao động – TBXH
huyện… kết quả: Tổng số lao động nông thôn đƣợc học nghề xong 13.012
ngƣời. Qua thống kê phiếu khảo sát thực tế và đơn đăng ký học nghề của học
viên tham gia học nghề có 9.824 ngƣời có việc làm đạt 75,5%. Công tác đào
tạo nghề đƣợc triển khai thực hiện cơ bản đảm bảo theo tinh thần của Đề án
1956 và các văn bản hƣớng dẫn. Ngoài ra quá trình triển khai thực hiện đã có
sự lồng ghép tốt với các chƣơng trình khác nhƣ: Chƣơng trình xây dựng nông
thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đã hƣớng tới đào tạo theo nhu cầu của ngƣời học gắn với việc làm.
Quá trình triển khai thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn đã có
những tác động tích cực trong việc nâng cao nhận thức đối với chính quyền
các cấp và nhận thức của ngƣời dân về dạy nghề và học nghề; từ việc sản xuất
theo thói quen, truyền thống, nay nhiều lao động nông thôn đã nhận thức đƣợc
để sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả, cần phải biết áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất.
Lao động sau khi học nghề đã vận dụng các kiến thức đƣợc học vào sản
xuất nông nghiệp, một số lao động đã mạnh dạn đầu tƣ mở rộng quy mô sản
xuất để nâng cao hiệu quả, tăng thu nhập. Qua báo cáo của một số địa phƣơng
cho thấy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp của các lao động sau
khi học nghề đƣợc nâng lên rõ rệt: các lao động tại xã Quảng Hiệp, huyện Cƣ
M'gar tham gia học nghề trồng và chăm sóc cây tiêu, lao động tại xã Bình
Hòa huyện Krông Ana tham gia học nghề trồng và khai thác nấm.
Công tác đào tạo nghề trong thời gian vừa qua đã giúp cho một số lao
động nông thôn có thêm nghề sản xuất mới. Các cơ sở dạy nghề đã có nhiều
cố gắng trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đã phối hợp với
địa phƣơng, doanh nghiệp, các hợp tác xã để giới thiệu việc làm cho học viên
sau khi học nghề nhằm tăng thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần giảm
27
nghèo, nâng cao mức sống, phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Đã huy
động đƣợc các cơ sở dạy nghề, nhiều đơn vị sự nghiệp của các Sở ngành tỉnh,
doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham gia dạy nghề gắn với giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn.
1.4.1.2. Tỉnh Phú Thọ
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện Quyết
định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ, nhƣ: Ban hành
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, xây dựng
quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Ban Chỉ
đạo các cấp (đồng thời hàng năm, có sự rà soát, điều chỉnh, kiện toàn kịp thời);
phê duyệt danh mục, định mức chi phí đào tạo các nghề cho lao động nông
thôn kịp thời, sát với thực tế, quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành,
các cơ quan, đơn vị, phát huy tính chủ động của các cấp và các cơ sở dạy
nghề (100% xã, thị trấn có Ban chỉ đạo hoặc tổ công tác thực hiện đề án).
Hàng năm, UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ
trì phối hợp với UBND các huyện, thành, thị tiến hành rà soát nhu cầu đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại các địa phƣơng, làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch, chủ động thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến dƣới nhiều hình
thức, phối hợp với các sở, ngành liên quan đồng phối hợp khảo sát nhƣ cầu học
nghề... Qua đó, tham mƣu cho UBND tỉnh xem xét, phân bổ chỉ tiêu, kế hoạch
đào tạo nghề cho các huyện, thành, thị và giao nhiệm vụ cho các đơn vị tham
gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Trong 5 năm (2010-2014), tỉnh tổ chức 57 mô hình, đào tạo 42nghề cho
1.891 lao động; có nhiều mô hình thí điểm đã khẳng định đƣợc hiệu quả và có
khả năng nhân rộng nhƣ: trồng keo, bồ đề, bạch đàn làm nguyên liệu giấy ở
huyện Tân Sơn, kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch nhựa cây Sơn ở huyện
Tam Nông, chế biến gỗ ở huyện Hạ Hòa, trồng và nhân giống nấm ở huyện
28
Thanh Thủy, huyện Yên Lập, chế biến chè xanh, chè đen ở huyện Thanh Sơn
.... Trang thiết bị đảm bảo về tiêu chuẩn đã góp phần nâng cao chất lƣợng đào
tạo nghề của các cơ sở dạy nghề, 100% giáo viên tham gia dạy nghề có đủ điều
kiện theo quy định.
Công tác kiểm tra, giám sát đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, qua thanh tra
các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn đã cơ bản thực hiện
nghiêm túc các quy định trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, kịp
thời hƣớng dẫn các trình tự, thủ tục mở lớp, thanh quyết toán kinh phí các lớp
dạy nghề đúng quy định, góp phần đƣa công tác dạy nghề của tỉnh đi vào nề
nếp, đồng thời cũng đã phát hiện những sai sót trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện Đề án, để có biện pháp khắc phục kịp thời. Tỷ lệ lao động có
việc làm sau học nghề: 81,19% (đạt 116% kế hoạch).
1.4.1.3. Thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phƣơng có thành tích đi
đầu trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về Phê
duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020", Sở Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội tham mƣu UBND thành phố ban hành các văn
bản chỉ đạo, điều hành, hƣớng dẫn cụ thể từng nội dung của Đề án. Hằng
năm, BCĐ tham mƣu tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng, 01 năm, qua đó xác định
các chỉ tiêu, các giải pháp thực hiện, nhiệm vụ cụ thể của các ngành thành
viên, các địa phƣơng, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trên địa bàn, tích cực
trong công tác phối hợp kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn và tự tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt
động này tại đơn vị.
29
Sở LĐTBXH phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở
Nội vụ, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên, quận Ngũ
Hành Sơn, quận Liên chiểu, huyện Hòa Vang và các địa phƣơng khác trên địa
bàn tổ chức triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; tuyên truyền, phổ biến các chính sách học nghề đến từng địa phƣơng, hộ
gia đình, từng hội viên trong các hội đoàn thể; tổ chức tƣ vấn tuyển sinh học
nghề, gặp trực tiếp ngƣời lao động học nghề, nắm tâm tƣ nguyện vọng của
ngƣời lao động, từ đó lựa chọn ngành nghề phù hợp với ngƣời lao động và
chọn đơn vị dạy nghề có đủ điều kiện để triển khai dạy nghề; đồng thời phối
hợp chặt chẽ trong công tác quản lý đối tƣợng học nghề; rà soát các mô hình
đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn quận,
huyện đã triển khai đạt hiệu quả; chọn lọc, đề xuất một số mô hình dạy nghề
để triển khai dạy nghề và hỗ trợ tự tạo việc làm. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức các xã phƣờng. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài
chính tham mƣu UBND thành phố phân bổ kinh phí đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Triển khai thực hiện thí điểm các mô hình dạy nghề có hiệu quả nhƣ:
Mô hình trồng nấm tại địa bàn huyện Hòa Vang,mô hình trồng hoa tại
các Hợp tác xã hoa ở Hòa Liên, Hòa Phƣớc, Hòa Cƣờng Bắc và một số chi
hội trồng hoa do Hội nông dân thành lập nhƣ: chi hội trồng hoa ở các phƣờng
Hòa Phát, Hòa Thọ Tây, Mô hình mây tre đan, Mô hình may tại Hợp tác xã
sản xuất và gia công hàng may mặc Hòa Quý thuộc diện di dời giải tỏa đƣợc
giải quyết việc làm lớn nhất trên địa bàn phƣờng Hòa Quý - quận Ngũ Hành
Sơn, đã đào tạo nghề cho hơn100 lao động nữ, sau khi hoàn thành khóa đào
tạo Hợp tác xã giải quyết việc làm cho 100% lao động tham gia học nghề.
Ngoài ra, thí điểm và đi vào thực hiện mô hình nuôi cá nƣớc ngọt, mô hình
30
đào tạo thuyền trƣởng, máy trƣởng, mô hình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn tại Trƣờng Trung cấp nghề Việt - Úc (nghề nấu ăn) và Trung tâm Dạy
nghề Hòa Vang (nghề nuôi cá Diêu hồng).
Trong 5 năm thực hiện đề án đã phát triển mạng lƣới cơ sở dạy nghề
rộng khắp tỉnh với 56 cơ sở dạy nghề, gồm 06 trƣờng cao đẳng nghề, 04
trƣờng trung cấp nghề, 14 trung tâm dạy nghề và 32 cơ sở có đăng ký hoạt
động dạy nghề. Đăng ký dạy 153 nghề ở các cấp trình độ. Cơ sở dạy nghề do
địa phƣơng quản lý là 45 cơ sở, Trung ƣơng quản lý 11 cơ sở, cơ sở dạy nghề
công lập 22, ngoài công lập 34. Giai đoạn 2010 - 2014, đã có 23 cơ sở dạy
nghề, đơn vị tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, bổ sung nhiệm vụ
dạy nghề cho 100% các Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trên địa bàn thành
phố. Hỗ trợ đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với
các cơ sở dạy nghề công lập cấp huyệnvới kinh phí hỗ trợ 12,746 tỷ đồng các
cơ sở dạy nghề công lập đƣợc hỗ trợ đầu tƣ trang thiết bị và cơ sở vật chất để
dạy nghề cho lao động nông thôn.
Việc xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định mức chi phí
đào tạo nghề và chất lƣợng chƣơng trình, giáo trình dạy nghề phù hợp về nội
dung, thời gian đào tạo, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, chƣơng trình
dạy nghề đƣợc thiết kế với tỷ lệ thực hành cao (70-80%), tăng cƣờng phối
hợp với các doanh nghiệp đƣa học viên đi thực tập
Hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án trên địa bàn thành phố
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên giúp cho các địa phƣơng và cơ sở dạy nghề thực
hiện các mục tiêu đào tạo nghề và sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả, kịp
thời chấn chỉnh những sai sót ở các địa phƣơng và cơ sở dạy nghề trong công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
31
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra để áp dụng tại tỉnh Đăk Nông
Chúng ta biết rằng, đào tạo nghề là công tác không chỉ chuyên về đào
tạo nguồn nhân lực nhằm giải quyết việc làm, giải quyết vấn nạn thất nghiệp
mà còn có ý nghĩa về mặt an sinh, công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách
giàu nghèo mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với công cuộc CNH-HĐH đất
nƣớc trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên, tƣ tƣởng coi trọng bằng cấp đã khiến
tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” hiện nay, vậy thì nhiệm vụ chính và cấp bách
hiện nay trong công tác đào tạo nghề là làm sao tác động vào tƣ tƣởng, nhận
thức của ngƣời dân trong việc học nghề gắn với công tác phân luồng học sinh
học nghề điều này là cơ sở, là tiền đề để phát triển sự nghiệp đào tạo nghề tiến
tới nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh nhà.
Đào tạo nghề gắn với với giải quyết việc làm hoặc tự tạo việc làm, công
tác đào tạo nghề cần đƣợc quan tâm sát sao hơn nữa để bản thân ngƣời lao
động nhận thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc lựa chọn nghề, tích cực
học nghề để có nghề trong tay. Bên cạnh đó, cần làm tốt công tác xã hội hóa
hoạt động dạy nghề để huy động nhiều nguồn lực cùng tham gia đào tạo
nghề...
Sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt và thƣờng xuyên của cấp ủy, chính quyền,
sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng có liên quan, xây
dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp thực tiễn từng địa phƣơng, tháo gỡ kịp thời
các khó khăn phát sinh là nhân tố quyết định cho thành công của Đề án.
Công tác tuyên truyền, tƣ vấn học nghề phải đƣợc quan tâm đúng mức
để làm thay đổi nhận thức ngƣời dân, nhất là hiện nay còn một bộ phận thanh
niên xem nhẹ việc học nghề; cán bộ tuyên truyền phải thông hiểu chính sách
pháp luật, nắm đƣợc thông tin về thị trƣờng lao động để tƣ vấn học nghề và tƣ
vấn việc làm sau học nghề cho ngƣời lao động.
32
Việc tổ chức thực hiện phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa chính quyền
các cấp, với doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề và ngƣời lao động, từ đầu vào (xác
định nhu cầu đào tạo), đến tổ chức đào tạo, giải quyết việc làm, tiêu thụ sản
phẩm (đầu ra) v.v… thì sẽ mang lại hiệu quả cao.
Việc triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải đƣợc
lồng ghép, gắn kết với việc triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới ở từng địa phƣơng; đào tạo nghề phải xuất phát từ yêu cầu của sản
xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng
địa phƣơng, gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động dạy nghề phải đƣợc tăng
cƣờng thƣờng xuyên để đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả đào tạo.
Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý Nhà nƣớc đối với đào
tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số là những bài học tham khảo quý đối
với tỉnh Đăk Nông. Tuy nhiên, mỗi địa phƣơng đều có những điều kiện, hoàn
cảnh riêng, có cách đi và mặt mạnh yếu khác nhau, vì vậy quản lý Nhà nƣớc
về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số ở Đăk Nông cần tiếp thu có
chọn lọc.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chƣơng 1, luận văn đã trình bày khái quát một số khái niệm cơ
bản liên quan đến đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đồng thời cũng đã đề cập đến vai trò, một số nội dung, quan điểm chỉ
đạo của Đảng và Nhà nƣớc trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. Nêu lên các
thành tựu, kinh nghiệm của một số tỉnh tiêu biểu trong công tác quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chúng ta thấy rằng, Đào tạo
nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
33
nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Hoạt động Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực, đáp ứng những yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trên địa bàn theo sự chỉ đạo và định hƣớng của Nhà nƣớc.
Tuy vậy, trƣớc hết cần có một quan niệm đúng đắn về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động này để nhận thức
rõ vai trò, giá trị và sự cần thiết khách quan của công tác đào tạo nghề đó và
hoạt động quản lý nhà nƣớc. Trong chƣơng này, cung cấp cơ sở lý luận của
đào tạo nghề cho lao động nông thôn và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
đào tạo nghề cho lao đông nông thôn. Những lý thuyết này làm nền tảng, cơ
sở cho việc phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Vai trò của đào tạo nghề
2.1.1. Vai trò trong phát triển nguồn nhân lực
Trong thế giới hiện đại, ngày càng nhận thức rõ hơn về vai trò quyết
định của nguồn lực con ngƣời trong phát triểnkinh tế - xã hội. Thực tiễn ở
nƣớc ta và các nƣớc cho thấy không phải là vốn - dù vốn là điều kiện vật chất
rất quan trọng, vấn đề quan trọng hơn là biết phát huy trí tuệ, tay nghề, sự
thông minh và sáng tạo không có giới hạn của con ngƣời. Đó là yếu tố quyết
định thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa. Chính vì vậy, ngay từ Đại
hội VII Đảng ta đã xác định “con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là động lực của
sự phát triển” (Nghị quyết Đại hội VII). Nghị quyết Đại hội VIII cũng nhấn
mạnh “lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững”. Tổng kết 15 năm đổi mới và nghiên cứu lý luận,
Đảng ta một lần nữa khẳng định trong Nghị quyết Đại hội IX: “con ngƣời và
NNL là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ CNH,
HĐH. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã khẳng định phát triển
giáo dục là nền tảng, NNL chất lƣợng cao là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững. Rõ ràng khi chuyển sang nền kinh tế
công nghiệp, lao động qua đào tạo là bộ phận quan trọng của NNL trực tiếp
lĩnh hội và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, sử dụng các
nguồn lực khác trong sản xuất xã hội, trở thành lực lƣợng xung kích, đi đầu
trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập. Từ đó, đẩy mạnh phát triển lực
lƣợng lao động qua đào tạo nghề là giải pháp đột phá nhằm thực hiện thắng
35
lợi chiến lƣợc CNH, HĐH. Vị trí, vai trò đặc biệt của lao động qua đào tạo
nghề đƣợc thể hiện trên nhiều mặt và trong nhiều mối quan hệ, nhất là trong
mối quan hệ với tăng trƣởng kinh tế, với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng
cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế…
Đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn nói
riêng ở Việt Nam hiện nay không chỉ giúp ngƣời nông dân có việc làm, tăng
thu nhập mà còn có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cơ cấu lại sản xuất, cơ
cấu lại nền kinh tế trong quá trình hội nhập.Tăng trƣởng kinh tế là một trong
những mục tiêu quan trọng của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia, đồng thời cũng là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá trình độ phát triển của quốc
gia đó. Các nguồn lực cho tăng trƣởng kinh tế thông thƣờng bao gồm nguồn
tài nguyên thiên nhiên; nguồn tài chính (vốn); nguồn lực khoa học và công
nghệ; NNL, nhất là nhân lực chất lƣợng cao; trình độ quản lý… Lý thuyết
tăng trƣởng theo quan niệm truyền thống chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên
thiên nhiên, vốn. Nhƣng theo lý thuyết mới về tăng trƣởng nguồn lực quan
trọng nhất là NNL chất lƣợng cao, nhất là khi chuyển sang phát triển nền
công nghiệp, nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy, nhiều nƣớc phát triển trong
khu vực và các nƣớc ASEAN đã và đang điều chỉnh chiến lƣợc tăng trƣởng
hƣớng vào khai thác tối đa nguồn lực con ngƣời và coi giáo dục, đào tạo là
quốc sách hàng đầu nhằm phát triển nguồn nhân lực, cải thiện các chỉ số phát
triển con ngƣời (HDI). Tức là đầu tƣ vào “vốn con ngƣời”, phát triển nguồn
“vốn con ngƣời’. Nhƣ vậy, nguồn lực con ngƣời, đặc biệt là nguồn nhân lực
qua đào tạo và đào tạo nghề là nguồn lực quan trọng nhất, là yếu tố quyết định
nhất của lực lƣợng sản xuất, và do đó là một trong những yếu tố quyết định
nhất của tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
36
2.1.2. Nâng cao năng suất lao động, tạo khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế thì vấn đề sống còn là phải nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế cả ở 3 cấp độ: sản phẩm và dịch vụ; doanh nghiệp và cấp quốc gia. Từ
nhận thức “vốn con ngƣời” là yếu tố quyết định của sự phát triển, để nâng cao
năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia, cũng nhƣ cấp doanh nghiệp và sản phẩm,
dịch vụ, phải ƣu tiên đầu tƣ vào khâu có tính chất đột phá, then chốt nhất là
nâng cao năng lực cạnh tranh của NNL, trên cơ sở nâng cao chất lƣợng NNL
thông qua đào tạo, giáo dục, trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Khả năng cạnh tranh tăng lên phụ thuộc vào hai yếu tố giảm chi phí và
tăng mức thoả mãn nhu cầu. Cả 2 yếu tố này đều liên quan đến lao động (số
lƣợng và chất lƣợng), đến năng suất lao động, tức là liên quan đến khả năng
cạnh tranh của lao động. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh
khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực, của lao động là chi phí lao động
trong một đơn vị sản phẩm hoặc tỷ trọng chi phí lao động trong giá trị gia
tăng. Năng suất lao động càng cao, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ càng đáp
ứng tiêu chuẩn quốc tế, càng có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong
nƣớc và quốc tế. Theo điểm kinh tế hiện đại, chất lƣợng lao động cao, khả
năng sẵn sàng đáp ứng của lao động trình độ cao, khả năng phản ứng, thích
nghi của lao động trên thị trƣờng lao động là những ƣu thế trong cạnh tranh…
Để có đội ngũ lao động chất lƣợng, phải dựa trên cơ sở nâng cao trình độ dân
trí, nhất là khu vực nông thôn, đồng thời phải phát triển giáo dục nghề nghiệp.
Về lâu dài, muốn chiếm ƣu thế trong cạnh tranh, không còn con đƣờng nào
khác là phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đặc biệt là tập trung đào tạo
một đội ngũ lao động kỹ thuật trình, có những kỹ năng và phẩm chất, đủ khả
năng cạnh tranh trên thị trƣờng lao động khu vực và quốc tế. Hơn nữa, để đáp
37
ứng đƣợc nhu cầu của nền kinh tế công nghiệp, phải quan tâm đến 2 chỉ tiêu
quan trọng là tỷ lệ phần trăm lao động qua đào tạo, qua đào tạo nghề trong
tổng lực lƣợng lao động và tỷ lệ phần trăm GDP đƣợc tạo ra từ các ngành
kinh tế công nghiệp. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải tập trung nguồn lực để
đào tạo lao động kỹ thuật trình độ cho các ngành kinh tế quốc dân mũi nhọn,
các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, phát triển ngành công nghiệp phụ
trợ…
2.1.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
Đào tạo nghề và giải quyết việc làm đang là nhiệm vụ quan trọng và
cấp thiết trong phát triển kinh tế - xã hội, đƣợc Đảng, nhà nƣớc quan tâm chỉ
đạo triển khai thực hiện. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI chỉ rõ:
“Phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc
làm, đặc biệt là cho nông dân. Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành
chính sách ƣu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ có sở hạ
tầng…nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, đổi
mới phƣơng thức, nâng cao chất lƣợng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu
thực tế”.
Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nghề nói chung, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn nói riêng đƣợc các cấp ủy đảng, chính quyền từ
tỉnh đến cơ sở rất quan tâm. Nhiều chính sách về đào tạo nghề và giải quyết
việc làm đƣợc ban hành và triển khai thực hiện nhƣ: Chính sách dạy nghề cho
dân tộc thiểu số, chính sách dạy nghề cho ngƣời nghèo, dạy nghề cho phụ nữ,
cho ngƣời tàn tật, dạy nghề cho các hộ bị thu hồi đất canh tác từ 50% trở lên,
chính sách cho vay vốn với lãi suất ƣu đãi để giải quyết việc làm và đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg. Trong đó,
tập trung đào tạo vào 03 nhóm nghề chủ yếu sau:
38
- Đào tạo nghề để chuyển đổi lao động nông thôn sang phục vụ cho
ngành công nghiệp, dịch vụ nhƣ May công nghiệp, Hàn, Điện dân dụng, Sửa
chữa xe máy….
- Đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho lao động sản xuất hàng hóa,
chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng;
- Đào tạo nghề phụ cho lao động nông thôn để tạo việc làm trong
những lúc nông nhàn, tăng thu nhập, tăng thời gian sử dụng lao động trong
khu vực nông thôn nhƣ: Mây tre đan xuất khẩu, thêu ren, chế biến nông sản
thực phẩm…
Với một nƣớc đa phần làm nông nghiệp và đang trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn để chuyển đổi nghề, nâng cao tay nghề cho lao động để có
thể tìm việc trong các doanh nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp là một
đòi hỏi cấp thiết.
2.2. Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ
quan trọng thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TƢ ngày 05/8/2008 của Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị
quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về Chƣơng trình hành động của
Chính phủ thực hiện NQ 26 của Trung ƣơng. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã
ban hành Chỉ thị số 19-CT/TƢ ngày 05/11/2012 về tăng cƣờng sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Thủ tƣớng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Quyết
định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày
39
28/9/2015 quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dƣới 3
tháng đối với lao động nông thôn, lao động nữ, ngƣời khuyết tật.
Để đảm bảo nguồn lực đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn
2016 – 2020 và thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13, trong giai đoạn
2016-2020, đào tạo nghề cho lao động nông thôn đƣợc đƣa vào Chƣơng trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với yêu cầu “Nâng cao chất lƣợng
đào tạo nghề hco lao động nông thôn”. Mục tiêu đào tạo nghề 5,5 triệu lao
động nông thôn (1,4 triệu ngƣời học nghề nông nghiệp, 4,1 triệu ngƣời học
nghề phi nông nghiệp), trong đó hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dƣới
03 tháng cho khoảng 3,84 triệu lao động nông thôn, ngƣời khuyết tật, thợ thủ
công, thợ lành nghề gắn với nhu cầu của thị trƣờng lao động. Sau học nghề, ít
nhất 80% số ngƣời học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhƣng
năng suất, thu nhập cao hơn.
Tại tỉnh Đăk Nông, ngay từ năm 2010, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo
thực hiện “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ, xây dựng Đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 – 2020” trên địa bàn
tỉnh Đăk Nông với mục tiêu “Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nghề
nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; thu hút đầu tƣ; tạo bƣớc đột phá, tăng
tốc về phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực khu vực nông thôn; phấn đấu đến
giai đoạn 2015 - 2020 dự báo tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh tƣơng
đƣơng mức trung bình của cả nƣớc khi đó khoảng 40%”.Bình quân mỗi năm
đào tạo nghề cho khoảng 5.000 đến 6.000 lao động nông thôn. Tỷ lệ học viên
có việc làm sau khi tốt nghiệp đạt khoảng trên 70%.
40
2.3. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh Đăk Nông
2.2.1.Quản lý hoạt động hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng
và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát
triển dạy nghề
Trên cơ sở các chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo nghề tại Đề án 1956/TTg của
Trung ƣơng giao, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Quyết định số
04/2011/QĐ-UBND ngày 01/11/2011 về phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020 và phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu
tƣ cho Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội triển khai thực hiện theo đúng
các quy định hiện hành, khớp đúng với mục tiêu dự án, chỉ tiêu đƣợc giao và
tuân thủ các quy định về đối tƣợng đầu tƣ, mục tiêu sử dụng của từng nguồn
vốn đầu tƣ thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề.
Trong Quyết định phê duyệt Đề án nêu rõ, trong giai đoan 2010-2015
sẽ đào tạo, bồi dƣỡng cho 7.600 cán bộ, công chức cấp xã và đào tạo nghề cho
khoảng 31.560 ngƣời ở các cấp trình độ đào tạo. Bao gồm 8 hoạt động sau:
Hoạt động 1: Tuyên truyền tƣ vấn học nghề và việc làm đối với lao động
nông thôn.
Hoạt động 2: Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề cho lao
động nông thôn. Dự kiến sẽ tiếp tục điều tra vào tháng 5 năm 2015, đối tƣợng
là lao động ở khu vực nông thôn và lao động làm nông nghiệp ở các phƣờng,
thị trấn trong độ tuổi lao động, kể cả lao động là ngƣời tàn tật còn khả năng
lao động (từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và từ đủ 16 tuổi đến 60 tuổi đối
với nam) trên địa bàn toàn tỉnh bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp tại các
hộ gia đình.
Hoạt động 3: Thí điểm tổ chức, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm các
mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn.
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...PinkHandmade
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...PinkHandmade
 
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt NamĐề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAYLuận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
Luận văn: Pháp luật về thanh tra trong lĩnh vực lao động, HAY
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOTLuận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOTLuận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
Luận văn: Chất lượng công chức cấp xã ở tỉnh Lâm Đồng, HOT
 
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nướcLuận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
Luận văn: Xây dựng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
 
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBNDLuận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Luận văn: Đánh giá công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAYLuận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
Luận văn: Quản lý về công tác thanh niên tỉnh Bình Dương, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam GiangĐào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Nam Giang
 
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
Luận văn: Chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực công...
 
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch GiáLuận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
Luận văn: Dịch vụ hành chính công tại UBND thành phố Rạch Giá
 

Similar to Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT

Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Th...
Luận Văn Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Th...Luận Văn Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Th...
Luận Văn Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Th...sividocz
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trê...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trê...Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trê...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trê...sividocz
 

Similar to Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT (20)

Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu sốQuản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
 
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND LàoLuận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
Luận án: Việc làm cho người lao động nông thôn CHDCND Lào
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng NamChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAYĐề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
Đề tài: Quản lý về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà NộiLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề ở Mê Linh,Hà Nội
 
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...
Đề tài khóa luận năm 2024 Thực trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn m...
 
Luận Văn Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Th...
Luận Văn Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Th...Luận Văn Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Th...
Luận Văn Một số giải pháp đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Th...
 
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
đáNh giá thực trạng sản xuất chè shan tuyết trên địa xã tả sìn thàng, huyện t...
 
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Chuyên Môn Cấp Xã
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Chuyên Môn Cấp XãNâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Chuyên Môn Cấp Xã
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức Chuyên Môn Cấp Xã
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số, HAY
 
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trê...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trê...Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trê...
Luân Văn Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trê...
 
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làmSự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
Sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOTĐề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 

Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ MỸ HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ MỸ HẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THÚY ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong khi thực hiện đề tài, tác giả luận văn luôn nhận đƣợc sự động viên, giảng dạy, tạo điều kiện và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn và tri ân sâu sắc tới: - Ban Giám đốc, Khoa sau Đại học, tập thể Giáo sƣ, Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ, quý thầy cô và cán bộ, công chức Học viện Hành chính đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, giúp tác giả nâng cao nhận thức để vận dụng vào thực tiễn công việc và hoàn thành đề tài nghiên cứu. - Tiến sĩ Nguyễn Thị Thuý đã tận tình chỉ bảo với tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình hƣớng dẫn tác giả trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. - Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Dân tộc tỉnh, Cục thống kê, các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đăk Nông... cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ tác giả hoàn thành khoá học và đề tài tốt nghiệp của mình. Với khả năng có hạn, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Đăk Nông, tháng năm 2017 Tác giả luận văn Lê Thị Mỹ Hằng
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN................................................................................................................ 8 1.1. Các khái niệm cơ bản................................................................................. 8 1.2. Nội dung cơ bản của Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn......................................................................................................... 11 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn......................................................................................................... 19 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn................................................ 24 Tiểu kết Chƣơng 1........................................................................................... 32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG.... 34 2.1. Vai trò của đào tạo nghề........................................................................... 34 2.2. Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................... 38 2.2. Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................... 38 2.3. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông................................................................................................. 40
  • 6. 2.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.......................................................................................... 55 Tiểu kết Chƣơng 2......................................... Error! Bookmark not defined.1 Chƣơng III: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI ... 72 3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc.............................................. 72 3.2. Dự báo phát triển Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2020 .................................................................................................. 74 3.3. Giải pháp .................................................................................................. 75 3.4. Một số kiến nghị và đề xuất..................................................................... 84 Tiểu kết Chƣơng 3........................................................................................... 87 KẾT LUẬN..................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................ 89 PHỤ LỤC........................................................................................................ 93
  • 7. DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT BCĐ : Ban chỉ đạo CSDN : Cơ sở dạy nghề CNH-HĐH : Công nghiệp hóa –hiện đại hóa CĐN : Cao đẳng nghề ĐTN : Đào tạo nghề ĐH, CĐ : Đại học, cao đẳng HCNN : Hành chính nhà nƣớc KCN, KCX : Khu công nghiệp, khu chế xuất KT-XH : Kinh tế -xã hội GD-ĐT : Giáo dục đào tạo GVDN : Giáo viên dạy nghề LĐNT : Lao động nông thôn LĐTB-XH : Lao động Thƣơng binh – Xã hội QLNN : Quản lý nhà nƣớc TTCT : Tuyên truyền công tác TCCN : Trung cấp chuyên nghiệp TCN : Trung cấp nghề
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thực trạng đội ngũ cán bộ CNV và giáo viên dạy nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Bảng 2.2: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2011-2015 của tỉnh Đăk Nông. Bảng 3.1: Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Đăk Nông đến năm 2020.
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, trong đó có vấn đề lao động - việc làm cho lao động nông thôn, là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển bền vững đất nƣớc. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, góp phần vào hình thành thể chế kinh tế thị trƣờng, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội. Lực lƣợng lao động nông thôn đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ thấp, hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm của ngƣời lao động đều thông qua công việc và sự truyền dạy của các thế hệ trƣớc. Do vậy, việc đào tạo, bồi dƣỡng nghề cho lao động nông thôn là rất cần thiết. Hiện nay ở nƣớc ta có khoảng 32,7 triệu lao động nông thôn, chiếm 76% dân số trong độ tuổi lao động của cả nƣớc, đây là lực lƣợng lao động đông đảo, có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa của đất nƣớc. Theo tinh thần của Nghị quyết số 26-NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ƣơng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn có đề ra “Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ƣu tiên xuyên suốt trong mọi chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc; bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị. Có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách bảo đảm việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn….” Sau hơn 6 năm thực hiện Đề án 1956, cả nƣớc có trên 2,7 triệu lao động nông thôn đƣợc học nghề, trong đó trên 51% lao động nông thôn đƣợc học nghề là nữ; 20% là ngƣời dân tộc thiểu số; 12% ngƣời thuộc hộ nghèo; 4% ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách
  • 10. 2 mạng; 3,2% ngƣời khuyết tật, còn lại là lao động nông thôn khác. Tỷ lệ lao động nông thôn có việc làm sau học nghề đạt 79%. Theo số liệu báo cáo tại Hội nghị đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn các tỉnh Tây Nguyên (giai đoạn 2010-2015), đến hết năm 2015, trên địa bàn Tây nguyên và các huyện miền núi giáp Tây Nguyên có 108 cơ sở đào tạo nghề. Công tác tuyển sinh, đào tạo tại 5 tỉnh Tây nguyên giai đoạn 2011-2015 đạt 427.921 ngƣời, tăng 3,7 lần so với giai đoạn 2006- 2010. Riêng dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010-2015 đã dạy nghề cho 213.516 ngƣời; trong đó gần 50% là ngƣời dân tộc thiểu số; 42,4% học nghề phi nông nghiệp và 57,6% học nghề nông nghiệp. Đắk Nông là một trong năm tỉnh thuộc Tây Nguyên, là tỉnh đặc thù, có khoảng 40 dân tộc sinh sống (chiếm khoảng 33% dân số toàn tỉnh); Năm 2016, tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn là 85,75%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị là 1,25%. Vì vậy, vấn đề giải quyết, tạo việc làm cho một số lƣợng lớn lao động trên địa bàn tỉnh đang đặt ra một cách bức thiết. Theo thống kê, hiện nay, lực lƣợng lao động trong toàn tỉnh là 348.000 ngƣời, chiếm 60,9% dân số, giai đoạn 2016-2020 là 90.000 ngƣời. Một lời giải đáp có tính thống nhất từ Trung ƣơng xuống địa phƣơng, đặc biệt là từ địa phƣơng: Đổi mới công tác dạy nghề đặc biệt là hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề trong đó có đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hƣớng nào, dựa vào chuẩn nào, đội ngũ cán bộ giảng dạy có tay nghề cao để tham gia đào tạo? Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông” đƣợc tác giả chọn với mong muốn góp phần vào tháo gỡ vấn đề mà Đăk Nông nói riêng, Tây Nguyên và cả nƣớc nói chung đang đặc biệt quan tâm là phát triển công tác đào tạo nghề, hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phục vụ
  • 11. 3 nhu cầu về nhân lực cho các lĩnh vực KT-XH ở địa phƣơng. 2. Tình hình nghiên cứu Nhƣ chúng ta đã biết, thời gian qua và hiện nay, GD-ĐT là một trong những vấn đề bức xúc nhất, “nóng” nhất, đƣợc toàn xã hội quan tâm, trong đó đào tạo nghề là hoạt động đang đƣợc nƣớc ta chú trọng đầu tƣ toàn diện. Vấn đề quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề nói chung và lao động nông thôn nói riêng tuy xuất hiện khá nhiều trong các văn bản của Đảng và Nhà nƣớc nhƣng đến nay chƣa có một tác giả nào nghiên cứu vấn đề này một cách toàn diện và sâu sắc. Có thể phân loại các công trình nghiên cứu, bài viết về đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành nhiều nhóm tùy thuộc vào căn cứ phân loại. Nếu căn cứ vào nội dung, tính chất của các công trình, bài viết, có thể chia làm các nhóm quan điểm về đào tạo nghề cho LĐNT sau: Nhóm thứ nhất: Quan điểm của các nhà quản lý và các cơ quan quản lý trong lĩnh vực dạy nghề. Thuộc nhóm này có ý kiến của Bộ trƣởng Bộ LĐ- TB&XH Đào Ngọc Dung, Tiến sỹ Nguyễn Hồng Minh, Tổng Cục trƣởng Tổng cục Dạy nghề phát biểu tại hội thảo Báo cáo dạy nghề Việt Nam năm 2015 với Chủ đề “Trƣờng nghề chất lƣợng cao, trong đó triển khai đồng bộ các giải pháp, tạo bƣớc chuyến biến cơ bản trong lĩnh vực dạy nghề đồng thời đƣa ra những nhận định, đánh giá về hoạt động dạy nghề giúp cho việc hoạch định chính sách đào tạo nghề ngày càng hiệu quả hơn. Phát hiện những bất cập trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đánh giá những thành tựu, tồn tại và những nguyên nhân đƣa đến những kết quả của công tác đào tạo nghề. Từ đó đề xuất một số giải pháp lớn mang tính chất chỉ đạo để phát triển hoạt động đào tạo nghề. Nhóm thứ hai: Các giáo trình về giáo dục và QLNN về giáo dục trong đó đề cập đến công tác đào tạo nghề, Luật dạy nghề.Đặc biệt là theo tinh thần của Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì Luật dạy nghề hiện nay đƣợc
  • 12. 4 thay thế bằng Luật giáo dục nghề nghiệp năm 2014 và các nghiên cứu đó đều làm rõ về tầm quan trọng, chức năng, nhiệm vụ và quản lý nhà nƣớc về công tác dạy nghề, trong đó đề cập đến đối tƣợng lao động nông thôn tại đề án 1956/TTg. Thuộc nhóm này còn có ý kiến của các nhà nghiên cứu giáo dục, các nhà giáo, làm công tác quản lý hay giảng dạy ở các trƣờng ĐH, CĐ và THCN, trƣờng Dạy nghề, TCN, CĐN: giáo sƣ Nguyễn Minh Thuyết, Tiến sỹ Lƣơng Hoài Nam…Các tham luận đã trình bày tại Hội thảo “giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng lao động ở các tỉnh vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016-2020”, trong đó đƣa ra chỉ tiêu đào tạo cho 4.500 lao động nông thôn…. Nhóm thứ ba: Thuộc nhóm này có các luận văn cao học của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh “về Quản lý Nhà nƣớc về Đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở nƣớc ta”, luận văn của tác giả Bùi Đức Tùng “về Quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực dạy nghề ở Việt Nam”, luận văn tác giả Phạm Vƣơng Quốc Trung “về Chính sách việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Đăk Nông”, luận văn tác giả Nguyễn Thị Hằng “về Quản lý đào tạo nghề ở các trƣờng dạy nghề theo hƣớng đáp ứng nhu cầu xã hội” tác giả Kiều Thị Lan Anh về “biện pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nộitrong bối cảnh hiện nay”; tác giả H’Kiều Oanh Bkrông “về quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”, tác giả Nguyễn Thị Kim Thanh “về quản lý nhà nƣớc về hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” và của phóng viên chuyên mục về dạy nghề của các báo Đăk Nông, Báo Lao động –xã hội, Báo Thƣơng trƣờng đề cập khá nhiều về vấn đề dạy nghề trong đó có đào tạo nghề cho đối tƣợng lao động nông thôn. Xác định tầm quan trọng của công tác đào tạo nghề đặc biệt là đối tƣợng lao động nông thôn cung cấp lực lƣợng lao động trong quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành nghề do thu hẹp vùng sản xuất cho các
  • 13. 5 khu công nghiệp, khu chế xuất đang mở ra khắp nơi trên một số tỉnh trong đó có Đăk Nông. Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về công tác đào tạo nghề trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Từ việc kế thừa các nghiên cứu trên, bản thân chọn đề tài quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nghiên cứu này đề cập đến các vấn đề sau: Đƣa ra những gợi ý vừa có tính chất định hƣớng vừa là những giải pháp về công tác đào tạo nghề nói chung và cho lao động nông thôn nói riêng đó là:Trong giai đoạn hiện nay cần tập trung ĐTN cho các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và cho các khu công nghiệp, khu chế xuất. Để triển khai tốt công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng, các cơ quan quản lý nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng cần đầu tƣ hơn nữa, có trọng điểm trên cả ba mặt: Nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đẩy mạnh chủ trƣơng xãhội hóa trong dạy nghề.Xây dựng mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hƣớng liên kết chặt chẽ cùng chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm giữa: Ngƣời dân – doanh nghiệp- đoàn thể và xã hội – Nhà nƣớc. 3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phân tích, đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, luận văn chỉ ra thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của khách thể này; đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cho công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm hoàn thiện công tác này tại địa phƣơng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
  • 14. 6 Phạm vi nghiên cứu:Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông từ năm 2011- 2015. Không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác đào tạo nghề và hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông. Thời gian: Chủ yếu trong khoảng thời gian 5 năm (2011-2015). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp luận: Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin,tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về đào tạo nghề và quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề, đặc biệt hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp phân tích văn bản và số liệu có sẵn; Phân tích xử lý tài liệu thứ cấp; Phƣơng pháp quan sát. 6. Đóng góp của luận văn Cung cấp cho các nhà quản lý nói riêng, cho những ai quan tâm đến công tác đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng của tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn 2011-2015. Từ đây, các nhà quản lý có thể có những điều chỉnh cần thiết về chiến lƣợc phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần tập trung vào những khâu nào và chiến lƣợc phát triển công tác đào tạo nghề của tỉnh trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý về vấn đề dạy nghề Đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển hoạt động quản lý nhà nƣớc trong đào tạo nghề nói chung và cho lao động nông thôn nói riêng trong thời gian tới, định hƣớng đến năm 2020.
  • 15. 7 7. Kết cấu nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn này gồm có 3 chƣơng với các nội dung chủ yếu nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễnvề đào tạo nghề và quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông trong thời gian tới.
  • 16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Đào tạo nghề Theo Mục 1, Điều 5 Luật Dạynghề thì đào tạo nghề đƣợc hiểu: “là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học, tức là đạt đƣợc các tiêu chuẩn kỹ năng nghề quy định về mức độ thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện các công việc của một nghề”[45, tr.9]. Ngày 27 tháng 11 năm 2014, Luật giáo dục nghề nghiệp đƣợc Quốc Hội thông qua thì khái niệm về Đào tạo nghề đƣợc đổi thành cụm từ “đào tạo nghề nghiệp” và theo khoản 2, Điều 3 Luật giáo dục nghề nghiệp. Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Nhƣ vậy, đào tạo nghề là hoạt động trang bị năng lực (tri thức, kỹ năng và thái độ) hành nghề cho ngƣời lao động để ngƣời lao động có thể tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm. 1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề Một số nhà nghiên cứu hành chính, luật pháp cho rằng: Theo các tác giả của “1200 thuật ngữ pháp lý Việt Nam” quan niệm: QLNN là hoạt động của Nhà nƣớc trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tƣ pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nƣớc[48].
  • 17. 9 Các tác giả của Đề tài “Nội dung và phƣơng thức hoạt động của bộ máy nhà nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” đã đƣa ra khái niệm về QLNN nhƣ sau: “QLNN là hoạt động có tổ chức bằng pháp quyền của bộ máy nhà nƣớc (công quyền) điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội, chính trị, khoa học, văn hóa – xã hội nhằm giữ gìn thể chế chính trị, trật tự xã hội và phát triển xã hội theo những mục tiêu đã định”. Trong cuốn sách “Đo lƣờng và đánh giá hiệu quả quản lý HCNN. Tr 10” PGS.TS. Nguyễn Đăng Thành quan niệmQuản lý nhà nƣớc:là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà nƣớc để điều chỉnh hành vi hoạt động của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện nhằm thỏa mãn yêu cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trong “Giáo trình Lý luận hành chính nhà nƣớc do PGS.TS.Nguyễn Hữu Hải chủ biên, Tr.2” có viết: Quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng với nhà nƣớc, là quản lý công việc của nhà nƣớc (là sự quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội và công dân). Nội hàm của quản lý nhà nƣớc thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay, quản lý nhà nƣớc xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) và hoạt động tƣ pháp. Từ các khái niệm về QLNN đã nêu, có thể hiểu QLNN về đào tạo nghề nhƣ sau: Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề: Là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các hoạt động đào tạo nghề, do các cơ quan quản lý đào tạo nghề của nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để
  • 18. 10 thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nƣớc ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp đào tạo nghề, duy trì trật tự, kỷ cƣơng, thỏa mãn nhu cầu đƣợc đào tạo nghề của lao động xã hội và thực hiện mục tiêu phát triển sự nghiệp đào tạo nghề của Nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề mang tính quyền lực nhà nƣớc, lấy pháp luật làm công cụ quản lý là chủ yếu nhằm tạo lập và phát triển đƣợc nguồn lực quyết định nhất cho sự phát triển, đó là nguồn lực con ngƣời đƣợc đào tạo nghề đáp ứng cho yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó, quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề có vai trò to lớn và việc thƣờng xuyên hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo và đào tạo nghề nghiệp của quốc gia. 1.1.3. Lao động nông thôn: Theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng chính phủ thì lao động nông thôn là ngƣời trong độ tuổi lao động, có nghề phù hợp với khu vực nông thôn, gồm có: - Ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại xã. - Ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại phƣờng, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc gia đình có đất nông nghiệp mới bị thu hồi. Nhƣ vậy, lao động nông thôn là những ngƣời đang sống và làm việc tại các phƣờng, xã, đã và đang làm các nghề liên quan đến nông thôn, nông nghiệp. Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất, mùa vụ của công việc ở nông thôn mà lực lƣợng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những ngƣời trong độ tuổi lao động mà còn có những ngƣời trên hoặc dƣới độ tuổi lao động tham gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình.Từ khái niệm nguồn lao
  • 19. 11 động ở nông thôn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhƣng đây cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn. 1.1.4. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thônlà sự tác động, điều chỉnh thƣờng xuyên của nhà nƣớc bằng quyền lực nhà nƣớc đối với toàn bộ hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn của một quốc gia nhằm định hƣớng, thiết lập trật tự kỷ cƣơng của hoạt động đào tạo nghề cho ngƣời lao động, hƣớng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn nhân lực của quốc gia. Đối tƣợng đào tạo nghề lao động nông thôn:Theo quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc đƣợc quy định tại Điểm 1 và 2 tại Mục II, Đề án 1956, đối tƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn bao gồm các nhóm đối tƣợng sau: Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ƣu tiên dạy nghề cho các đối tƣợng là ngƣời thuộc diện đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác. 1.2. Nội dung cơ bản của Quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.2.1.Quản lý hoạt động hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề Hoạch định chiến lƣợc là quá trình nghiên cứu một cách có hệ thống, đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên không chỉ trong ngành đào tạo nghề mà còn có sự tham gia của các chuyên gia ngành khác.Chính sáchlà những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ; đƣợc thực hiện trong một
  • 20. 12 thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể. Bản chất, nội dung và phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội…Muốn hoạch định chính sách đúng và triển khi có hiệu quả phải căn cứ vào tình hình thực tế trong từng lĩnh vực, từng giai đoạn, căn cứ vào mục tiêu chung và vận dụng linh hoạt trên cơ sở có sự điều chỉnh cho phù hợp tình hình thực tế. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch là hƣớng vào mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp đào tạo nghề, đồng thời hoạch định các chính sách và cơ chế quản lý nhằm hƣớng vào các chƣơng trình, kế hoạch đó. Kế hoạch là thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở sử dụng các nguồn nhân, vật lực nhằm đảm bảo hoàn thành mực tiêu, trong đó quy định rõ phải làm gì? Làm nhƣ thế nào và tổ chức, cá nhân nào thực hiện?...Đây là dự án tổng thể các mục tiêu kinh tế - xã hội ở tầm vi mô hay vĩ mô đƣợc thể hiện thành các chỉ tiêu chung của nền kinh tế quốc dân hay của các ngành, các đơn vị lãnh thổ, hay đơn vị cơ sở, cùng các chính sách, các biện pháp chủ yếu tƣơng ứng bảo đảm việc thực hiện kế hoạch. Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh, huyện…) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể hóa chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ, theo thời gian và là cơ sở để lập các kế hoạch phát triển. 1.2.2. Quản lý việc ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo nghề Để quản lý và điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên phạm vi cả nƣớc, tạo ra hành lang pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề của các CSDN, những nội dung quan trọng mà pháp luật Nhà nƣớc điều chỉnh trong hoạt động đào tạo nghề là:
  • 21. 13 Cơ cấu khung hệ thống đào tạo nghề, hệ thống văn bằng, chứng chỉ. Quy định pháp luật này hiện nay đƣợc thống nhất thực hiện theo Luật Dạy nghề đã đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2007; Nghị định 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 Chính phủ quy định chi tiết hƣớng dẫn thi hành một số điều Luật Giáo dục và Bộ luật Lao động về dạy nghề... Mạng lƣới các cơ sở đào tạo nghề và danh mục ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp dạy nghề Vấn đề tuyển sinh, chiêu sinh, quản lý học sinh, học viên học trong nƣớc và đƣợc cử đi đào tạo ở nƣớc ngoài Tiêu chuẩn chức danh của đội ngũ làm công tác giảng dạy trong hệ thống đào tạo nghề Thời gian khung chƣơng trình của các cấp trình độ đào tạo nghề và văn bằng tốt nghiệp Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo và xét duyệt và cho phép phát hành các loại sách giáo khoa, ấn phẩm phục vụ cho dạy nghề [33]. Pháp luật hiện hành về đào tạo nghề, Quốc hội đã ban hành Luật Giáo dục quy định đào tạo nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, đồng thời quy định cụ thể về các nội dung trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú, chính sách Các văn bản trên đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đào tạo nghề, tháo gỡ một phần những vƣớng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện. Tuy nhiên, một số văn bản vẫn còn thiếu tính thống nhất, chƣa tháo gỡ đƣợc các
  • 22. 14 vƣớng mắc, phát sinh đặc biệt trong vấn đề quy định hiệu lực chi trả chế độ, xử phạt vi phạm hành chính trong tổ chức đào tạo nghề. 1.2.3. Quản lý tổ chức bộ máy đào tạo nghề Năm 1998, trƣớc nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, Thủ tƣớng Chính phủ đã quyết định chuyển giao nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề từ Bộ Giáo dục và Đào tạo sang Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội. Ở nƣớc ta hiện nay, bộ máy quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề đƣợc chia làm ba cấp tƣơng ứng với các cấp hành chính lãnh thổ. Ở Trung ƣơng là Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (Tổng cục Dạy nghề). Ở Địa phƣơng là Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (Phòng Quản lý Dạy nghề) thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ƣơng; Phòng Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận. Cơ sở dạy nghề đƣợc xem là tế bào, nền móng của cơ sở giáo dục quốc dân, nơi trực tiếp tổ chức thực hiện và cụ thể hóa nhiệm vụ dạy nghề đƣợc nhà nƣớc giao đến đối tƣợng có nhu cầu học nghề, nơi trực tiếp quyết định chất lƣợng và thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề. Vì vậy, quản lý hệ thống này nhằm tạo điều kiện cho nó phát triển, đông fthời hƣớng hoạt động của nó theo đúng chủ trƣơng chiến lƣợc, mục tiêu dạy nghề và chính sách, pháp luật là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề. Mổi cơ sở dạy nghề đều chịu sự tác động trực tiếp của cấp quản lý trên nó và trong nội bộ của cơ sở dạy nghề. Nhà nƣớc không can thiệp mà chỉ thực hiện các nội dung quản lý nhà nƣớc đối với chúng nhƣ: Quản lý sự tồn tại và phát triển, tạo điều kiện hoạt động nhƣ quy hoạch, đầu tƣ cơ bản về cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết để đảm bảo chất lƣợng đào tạo và quản lý việc chấp hành của cơ sở dạy nghề theo đúng quy định của pháp luật, các chủ trƣơng,
  • 23. 15 chính sách của Đảng và Nhà nƣớc trên cơ sở phân cấp quản lý từ trung ƣơng đến địa phƣơng một cách thống nhất. 1.2.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ vào đào tạo nghề Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đào tạo nghề: Đây là hoạt động quan trọng tác động vào nhận thức của con ngƣời, nhận thức đúng sẽ hành động đúng. Vì vậy, thực hiện thƣờng xuyên và không ngừng tăng cƣờng công tác tuyên truyền, vận động, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, cần thiết, phù hợp với từng đối tƣợng về các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về dạy nghề nhằm làm chuyển biến nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân theo hƣớng tích cực về vị trí đào tạo nghề đối với sự nghiệp phát triển và hội nhập đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về vai trò, vị trí của đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề phục vụ cho nhu cầu tuyển dụng, cơ sở đào tạo có chất lƣợng, uy tín, gƣơng điển hình tự thân lập nghiệp, những lao động có tay nghề cao…làm chuyển biến nhân thức về nghề nghiệp cho từng cá nhân, gia đình và xã hội. Mổi cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở dạy nghề cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức rèn luyện, nâng cao nhận thức về tác phong công nghiệp, tƣ cách, đạo đức nghề nghiệp vì vậy việc lựa chọn, đào tạo, bồi dƣỡng cho đội ngũ này là điều rất cần thiết. Tiếp theo là các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng cần có sự chuyển biến trong nhận thức, nângc ao vai trò, trách nhiệm để có sự quan tâm đầy đủ cho công tác này. Đối với các lực lƣợng xã hội và nhân dân, cần làm cho họ hiểu rằng, chỉ có thể làm tốt công tác đào tạo nghề mới tạo điều kiện phát triển kinh tế,
  • 24. 16 sự nghiệp đào tạo nghề là sự nghiệp của toàn dân và sự nghiệp ấy hoàn thành khi có sức mạnh tổng hợp của toàn Đảng, toàn quân và toàn dân. Cuối cùng, công tác tuyên truyền cần tập trung vào các Nghị quyết Trung ƣơng khóa VII, Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần X, XI, XII, xuất phát từ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chỉ trƣơng xã hội hóa Giáo dục – Đào tạo, các THông tự, Nghị định liên quan về mạng lƣới các trƣờng dạy nghề…đặc biệt là Luật giáo dục nghề nghiệp mới ban hành, các Thông tƣ, Nghị định hƣớng dẫn Luật Giáo dục nghề nghiệp...để từ đó xã hội nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của sự nghiệp đào tạo nghề trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về dạy nghề: Nghiên cứu và ứng dụng khoa học dài hạn và hàng năm về đào tạo nghề.Nghiên cứu khoa học cơ bản về hoạch định chiến lƣợc, các chính sách về đào tạo nghề.Nghiên cứu cơ bản, cơ sở khoa học về xây dựng nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo nghề; nghiên cứu thiết bị và học liệu; nghiên cứu về chuẩn đào tạo nghề và phát triển kĩ năng; xây dựng hệ thống kiểm định và đánh giá chất lƣợng dạy nghề.Nghiên cứu thử nghiệm và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào đào tạo và sản xuất, thực hiện chuyển giao công nghệ đào tạo nghề.Nghiên cứu khoa học quản lý về đào tạo nghề.Nghiên cứu dự báo về đào tạo nghề và điều tra cơ bản phục vụ nghiên cứu khoa học về dạy nghề. 1.2.5. Đầu tư các nguồn lực phục vụ công tác đào tạo nghề Vấn đề đầu tƣ cho công tác đào tạo nghề luôn đƣợc Chính phủ và chính quyền địa phƣơng quan tâm đúng mức, vậy thì cần đầu tƣ ở những khâu nào, lĩnh vực nào, trọng điểm đầu tƣ, mức đầu tƣ nhƣ thế nào mới là điều quan
  • 25. 17 trọng. Trên cơ sở đó, vấn đề đầu tƣ cho dạy nghề tập trung trên cả phƣơng diện về nhân lực và vật lực. Về nhân lực bao gồm cả số lƣợng và chất lƣợng nhân lực cho công tác đào tạo nghề và quản lý công tác đào tạo nghề. Đầu tƣ tài chính từ ngân sách nhà nƣớc, các nguồn khác (các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp), đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đồng thời, Nhà nƣớc tổ chức và hƣớng dẫn quanr lý ngân sách đào tạo nghề nhằm hƣớng việc chi tiêu, sử dụng ngân sách, các nguồn huy động đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với sự nghiệp công lập và Thông tƣ 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị đinh 43/2006/NĐ-CP. Trên quan điểm đầu tƣ cho sự nghiệp đào tạo nghề là một loại đầu tƣ phát triển, Nhà nƣớc ta ngày càng tăng cƣờng đầu tƣ, tăng tỷ trọng chi ngân sách cho đào tạo nghề, ban hành các chính sách thích hợp, các chính sách khuyến khích, thu hút đầu tƣ xã hội háo trong dạy nghề, huy động mọi nguồn lực khác từ cá nhâ, tổ chức đầu tƣ vào lĩnh vực đào tạo nghề bằng các chính sách mở về co chế. Đồng thời ban hành các chế độ hỗ trợ, miễn giảm học phí, chính sách về học bổng học nghề; trích lập các quỹ phát triển sự nghiệp giáo dục. 1.2.6 . Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý công tác đào tạo nghề Tuyển dụng, sử dụng đôi ngũ cán bộ, giáo viên là một nghệ thuật, khoa học. Cùng với đó thì công tác bồi dƣỡng, chuẩn hóa đội ngũ này về kỹ năng, kiến thức, tay nghề, phẩm chất đạo đức theo hƣớng chuẩn khu vực là việc đƣợc cơ sở dạy nghề nói riêng và Nhà nƣớc nói chung đặc biệt quan tâm. Về đào tạo cần theo hƣớng đổi mới nội dung, chƣơng trình và phƣơng pháp đồng
  • 26. 18 thời sắp xếp, bố trí lại cho phù hợp với trình độ, năng lực mới phát huy hết các thế mạnh của cá nhan. Bồi dƣỡng theo hƣớng phù hợp với nhu cầu, đạt chuẩn theo quy định về trình độ tay nghề, nghiệp vụ sƣ phạm dạy nghề. 1.2.7. Quản lý công tác xã hội hóa và công tác hợp tác quốc tế về đào tạo nghề Trong điều kiện khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nƣớc cho đào tạo nghề có hạn, việc thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4-11-2013, của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI đòi hỏi cần phải có kinh phí bổ sung để đổi mới chƣơng trình, phƣơng pháp giảng dạy, trang bị thêm phƣơng tiện, thiết bị, công nghệ dạy học mới. Vì vậy, cần đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa nhằm huy động tối đa nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc, đầu tƣ phát triển đào tạo nghề. Cùng với việc rà soát, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các văn bản, chính sách liên quan đến xã hội hóa, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thuận lợi để khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ phát triển, khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nƣớc đóng góp, viện trợ và hỗ trợ giáo dục, đào tạo dƣới các hình thức khác nhau, nhƣ trao học bổng, nhận sinh viên đến thực tập, hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, hiến, tặng sách vở, tài liệu trực tiếp cho học sinh, sinh viên, hoặc cho cơ sở giáo dục, đào tạo, thành lập trƣờng tƣ thục ở tất cả các ngành học, cấp học và trình độ đào tạo; cho phép nhà đầu tƣ trong nƣớc thành lập cơ sở giáo dục, đào tạo tƣ thục thuê giáo viên ngƣời nƣớc ngoài giảng dạy một số chƣơng trình quốc tế. Áp dụng các cơ chế và hình thức thích hợp, nhƣ hợp tác công tƣ. 1.2.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dạy nghề Thanh tra, kiểm tra là một giai đoạn quan trọng trong chu trình quản lý
  • 27. 19 nhà nƣớc, là phƣơng thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng kỷ luật và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc. Thanh tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo là một mắt xích, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý nhà nƣớc về khiếu nại, tố cáo. Khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm là hình thức dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia vào quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội, bảo vệ lợi ích của cá nhân, tổ chức, công dân. Hoạt động xử lý vi phạm đƣợc giao cho ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc do cơ quan thanh tra, cơ quan có thẩm quyền khác xác minh, thẩm tra, kết luận và kiến nghị biện pháp xử lý tùy theo mức độ vi phạm. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.3.1.Yếu tố chung 1.3.1.1. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội Một đất nƣớc có nền chính trị- xã hội ổn định sẽ làm cho nền kinh tế phát triển không ngừng. Thể hiện qua sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tăng tỷ lệ các ngành công nghiệp dịch vụ, giảm tỷ lệ ngành nông nghiệp, hình thành các nhà máy, các doanh nghiệp, các khu công nghiệp. Sự thay đổi về cơ cấu ngành kéo theo sự thay đổi về lao động, chuyển từ lao động chân tay sang lao động trí óc, có trình độ chuyên môn và tay nghề phù hợp. Nhu cầu về lao động đã qua đào tạo trên thị trƣờng tăng cao. Từ đó đòi hỏi sự phát triển của các hệ thống cơ sở dạy nghề, nhu cầu học nghề tăng đặc biệt là số lao động từ nông thôn. 1.3.1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Trong giai đoạn hiện nay đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho LĐNT nói riêng luôn nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nƣớc. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996) đã khẳng định: thời
  • 28. 20 kỳ mới trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nƣớc ta là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Cũng tại đại hội này Đảng ta đã chỉ rõ: để đƣa sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đến thắng lợi, cần phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực và với tƣ cách là yếu tố cơ bản, là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển nhanh và bền vững. “ Nâng cao dân trí, bồi dƣỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ngƣời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Tiếp đến là Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn thể hiện rõ quan điểm và định hƣớng của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội đối với nông thôn Việt Nam trong chiến lƣợc tổng thể phát triển đất nƣớc, trong đó nêu rõ: “giải quyết việc làm cho ngƣời nông dân là nhiệm vụ xuyên suốt trong mọi chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội của cả nƣớc; bảo đảm hài hòa giữa các vùng, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị”. Thực hiện Nghị quyết của ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X, ngày 28/10/2008, Chính phủ ra Nghị quyết số 24/2008/NĐ-CP ban hành chƣơng trình hành động của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ chính của Nghị quyết là xây dựng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, với mục tiêu “tập trung đào tạo nguồn nhân lực nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cƣ nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay”. Để cụ thể hóa chƣơng trình hành động, ngày 27/11/2009, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm:
  • 29. 21 Một là, Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lƣợng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ để phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề đối với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Hai là,học nghề là quyền lợi và nghĩa vụ của lao động nông thôn nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống; Ba là, chuyển mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ đào tạo theo năng lực sẵn có của cơ sở đào tạo sang đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trƣờng lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc, từng vùng, từng ngành, từng địa phƣơng; Bốn là, đổi mới và phát triển đào tạo nghềcho lao động nông thôn theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình; Mục tiêu tổng quát của Đề án là bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Có thể nói đây là đề án lớn nhất trong lĩnh vực đào tạo nghể từ trƣớc đến nay cả về nội dung, quy mô và kinh phí để thực hiện. Đồng thời với Đề án 1956 thì ngày 27/11/2009, Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”. Đây là chƣơng trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng ở nông thôn. Để đạt tiêu chí về nông thôn mới, một xã phải đạt đƣợc 19 tiêu chí, trong đó
  • 30. 22 có nội dung đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu LĐNT. Đó là những chính sách, giải pháp đồng bộ để phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta. 1.3.2. Yếu tố thuộc về địa phương 1.3.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội Đăk Nông là một tỉnh miền núi nằm ở cửa ngõ Nam Tây Nguyên, Quốc lộ 14 chạy qua nối liền Tây Nguyên với các trung tâm kinh tế lớn vùng miền Đông Nam bộ và Thành phố Hồ Chí Minh; Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh Duyên hải miền Trung; Tỉnh có 02 cửa khẩu quốc gia là Bu Prăng, Đắk Peur đƣợc Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ, đã góp phần thuận lợi thúc đẩy giao thƣơng hàng hóa với tỉnh Mondulkiri (Vƣơng quốc Campuchia). Là tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế lớn nhƣ khí hậu ôn hòa; mạng lƣới thủy văn, hồ, đập phân bố tƣơng đối đều khắp; Cơ cấu thổ nhƣỡng khá phong phú, đa dạng; có nhiều tài nguyên khoáng sản quý hiếm, nhất là trữ lƣợng bô xít lớn nhất cả nƣớc khoảng 5,4 tỷ tấn. Diện tích tự nhiên là 651.562 ha, trong đó: diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 318.444 ha (chiếm 48,87% tổng diện tích tự nhiên), diện tích đất lâm nghiệp 263.957 ha (chiếm 40,51% tổng diện tích tự nhiên), diện tích đất chuyên dùng 25.547 ha (chiếm 3,92% tổng diện tích tự nhiên) và diện tích đất ở 4.771 ha (chiếm 0,73% tổng diện tích tự nhiên - niên giám thống kê tỉnh Đăk Nông 2016). Đây là một trong những điều kiện đặc biệt thuận lợi để tỉnh phát triển nhanh kinh tế - xã hội theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm tới để sớm trở thành một trong những vùng kinh tế động lực về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 1.3.2.2. Quy hoạch của địa phương
  • 31. 23 Các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất... của địa phƣơng đều ảnh hƣởng đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Đào tạo nghề phải gắn với các quy hoạch của địa phƣơng, phù hợp đặc điểm điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 1.3.2.3. Yếu tố chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc thù của tỉnh miền núi Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế kéo theo sự chuyển dịch về cơ cấu lao động. Sự chuyển dịch này đòi hỏi phải đào tạo nghề cho ngƣời lao động đang hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp chuyển sang hoạt động ở lĩnh vực công nghiệp, khai thác, xây dựng và dịch vụ đồng thời ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp 1.3.2.4. Yếu tố dân số đặc thù của tỉnh Tổng dân số toàn tỉnh Đắk Nông khoảng 612.000 ngƣời, lực lƣợng lao động trong toàn tỉnh là 348.000 ngƣời, chiếm 60,9% dân số; lao động trong nhóm tuổi từ 15 - 34 là 190.900 ngƣời, chiếm 54,85% lực lƣợng lao động. Điều này là lợi thế về nguồn lực trẻ dồi dào, có nhiều tiềm năng, thế mạnh, nhƣng đồng thời cũng là sức ép không nhỏ trong giải quyết việc làm cho ngƣời lao động do hạn chế về trình độ chuyên môn, tay nghề và kinh nghiệm của lao động (số liệu tại Cục Thống kê Đắk Nông 6 tháng đầu năm 2016). Có khoảng 40 dân tộc anh em cùng sinh sống bao gồm: Kinh, Mnông, Nùng, Mông, Tày, Dao, Thái, Mạ, Êđê, Hoa, Mƣờng….Cơ cấu hành chính của tỉnh hiện có 07 huyện, 01 thị xã với 71 xã, phƣờng, thị trấn, 777 thôn, bon, buôn, tổ dân phố, trong đó có 01 huyện (Đăk Glong) đang đƣợc áp dụng cơ chế, chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng theo quy định tại Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, đặc biệt là chế độ hỗ trợ 200% lƣơng đối với các nhà giáo đang giảng dạy tại các cơ sở giáo dục. 1.3.2.5. Hệ thống quản lý công tác đào tạo nghề
  • 32. 24 Một tổ chức muốn ngày một vững mạnh và phát triển bền vững cần có ngƣời đứng đầu lãnh đạo, chỉ huy. Một bộ máy muốn hoạt động đƣợc cần có ngƣời điều khiển nó. Công tác đào tạo nghề cũng vậy, cần có một hệ thống quản lý để hƣớng dẫn, chỉ đạo công tác từ trung ƣơng đến địa phƣơng một cách thống nhất nhằm mang lại hiệu quả và tính thực tiễn cao. 1.3.2.6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề Đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu đƣợc trong công tác đào tạo nghề. Ở các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở vật chất bao gồm phòng học lý thuyết, phòng thực hành, thƣ viện, nhà ở cho học sinh, khu làm việc cho cán bộ, giáo viên dạy nghề, với các lớp đào tạo nghề tại địa phƣơng, cơ sở vật chất bao gồm phòng học cho các học viên, chỗ ăn, ở phục vụ giáo viên… Cơ sở vật chất đạt chuẩn quy định tạo điều kiện làm việc và học tập thuận lợi, góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo. Trong quá trình đào tạo, thiết bị và phƣơng tiện dạy và học có tính chất quyết định đến kỹ năng, tay nghề của học sinh. Trong chƣơng trình dạy nghề, thời gian thực hành, thực tập chiếm 60% - 70% thời gian đào tạo toàn khóa. Vì vậy, việc đáp ứng đủ thiết bị và phƣơng tiện dạy nghề là rất cần thiết. 1.3.2.7. Giáo viên, người dạy nghề Giáo viên, ngƣời dạy nghề là những ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, giảng dạy lý thuyết và thực hành cho ngƣời học. Chất lƣợng giáo viên đòi hỏi phải đạt chuẩn theo quy định của pháp luật. Đội ngũ giáo viên chính là nhân tố quyết định đến chất lƣợng đào tạo nghề. Việc thực hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên kết hợp với không ngừng nâng cao trình độ giáo viên cả về chuyên môn, ngoại ngữ để những kiến thức chuyên môn của thầy truyền tải cho ngƣời học phù hợp với nhu cầu thực tế, học sinh ra trƣờng có thể thực hiện ngay đƣợc công việc theo ngành nghề đào tạo. 1.3.2.8. Chương trình giáo trình đào tạo nghề
  • 33. 25 Cần phải xây dựng chƣơng trình đào tạo phù hợp cho từng nghề, từng đối tƣợng học. Nếu chƣơng trình đào tạo đạt chuẩn sẽ giúp cho giao viên dễ truyền đạt kiến thức cho ngƣơi học, ngƣời học dễ dàng tiếp thu kiến thức, điều này tác động không nhỏ đến hiệu quả đào tạo nghề. Ngƣợc lại, nếu chƣơng trình đào tạo không chuẩn, sẽ gây khó khăn cho giáo viên cũng nhƣ tiếp thu kiến thức của ngƣời học. 1.3.2.9. Nhận thức của người lao động nông thôn về đào tạo nghề Việc tổ chức đào tạo nghề đã khó nhƣng để ngƣời lao động tham gia học nghề hiểu đƣợc vai trò và ý nghĩa to lớn của việc tham gia học nghề lại càng khó hơn. Nếu không có nhận thức đúng đắn, đi học theo phong trào, đi học chỉ để lấy chứng chỉ sẽ làm ảnh hƣởng không nhỏ đến công tác tổ chức đào tạo nghề cũng nhƣ hiệu quả sau đào tạo nghề. Thực tế hiện nay, quan điểm của lao động nông thôn và mọi ngƣời trong xã hội nói chúng, vẫn chƣa có cái nhìn đúng đắn về công tác đào tạo nghề. Họ tìm mọi cách cho bằng đƣợc con em mình đi học đại học, nếu không còn con đƣờng nào khác mới đi học nghề. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng thực hiện hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.4.1.1. Tỉnh Đăk Lăk Đối với tỉnh Đăk Lăk, ngay sau khi Thủ tƣớng Chính phủ triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Ban chỉ đạo các cấp của Tỉnh đã triển khai xây dựng kế hoạch cụ thể, ban hành hơn 25 văn bản chỉ đạo, điều hành phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị chủ trì là Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội thực hiện từ khâu tuyên truyền, triển khai thí điểm một số mô hình, công tác đào tạo bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ sƣ phạm cho độ ngũ giáo viên giảng dạy, trang thiết bị cơ sở vật chất cho các cơ
  • 34. 26 sở dạy nghề, bố trí cán bộ chuyên trách ở các phòng Lao động – TBXH huyện… kết quả: Tổng số lao động nông thôn đƣợc học nghề xong 13.012 ngƣời. Qua thống kê phiếu khảo sát thực tế và đơn đăng ký học nghề của học viên tham gia học nghề có 9.824 ngƣời có việc làm đạt 75,5%. Công tác đào tạo nghề đƣợc triển khai thực hiện cơ bản đảm bảo theo tinh thần của Đề án 1956 và các văn bản hƣớng dẫn. Ngoài ra quá trình triển khai thực hiện đã có sự lồng ghép tốt với các chƣơng trình khác nhƣ: Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới, tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã hƣớng tới đào tạo theo nhu cầu của ngƣời học gắn với việc làm. Quá trình triển khai thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn đã có những tác động tích cực trong việc nâng cao nhận thức đối với chính quyền các cấp và nhận thức của ngƣời dân về dạy nghề và học nghề; từ việc sản xuất theo thói quen, truyền thống, nay nhiều lao động nông thôn đã nhận thức đƣợc để sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả, cần phải biết áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Lao động sau khi học nghề đã vận dụng các kiến thức đƣợc học vào sản xuất nông nghiệp, một số lao động đã mạnh dạn đầu tƣ mở rộng quy mô sản xuất để nâng cao hiệu quả, tăng thu nhập. Qua báo cáo của một số địa phƣơng cho thấy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp của các lao động sau khi học nghề đƣợc nâng lên rõ rệt: các lao động tại xã Quảng Hiệp, huyện Cƣ M'gar tham gia học nghề trồng và chăm sóc cây tiêu, lao động tại xã Bình Hòa huyện Krông Ana tham gia học nghề trồng và khai thác nấm. Công tác đào tạo nghề trong thời gian vừa qua đã giúp cho một số lao động nông thôn có thêm nghề sản xuất mới. Các cơ sở dạy nghề đã có nhiều cố gắng trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đã phối hợp với địa phƣơng, doanh nghiệp, các hợp tác xã để giới thiệu việc làm cho học viên sau khi học nghề nhằm tăng thu nhập cho ngƣời lao động, góp phần giảm
  • 35. 27 nghèo, nâng cao mức sống, phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Đã huy động đƣợc các cơ sở dạy nghề, nhiều đơn vị sự nghiệp của các Sở ngành tỉnh, doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham gia dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. 1.4.1.2. Tỉnh Phú Thọ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tích cực triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ, nhƣ: Ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, thành lập Ban chỉ đạo cấp tỉnh, xây dựng quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của Ban Chỉ đạo các cấp (đồng thời hàng năm, có sự rà soát, điều chỉnh, kiện toàn kịp thời); phê duyệt danh mục, định mức chi phí đào tạo các nghề cho lao động nông thôn kịp thời, sát với thực tế, quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, phát huy tính chủ động của các cấp và các cơ sở dạy nghề (100% xã, thị trấn có Ban chỉ đạo hoặc tổ công tác thực hiện đề án). Hàng năm, UBND tỉnh giao Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành, thị tiến hành rà soát nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các địa phƣơng, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, chủ động thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến dƣới nhiều hình thức, phối hợp với các sở, ngành liên quan đồng phối hợp khảo sát nhƣ cầu học nghề... Qua đó, tham mƣu cho UBND tỉnh xem xét, phân bổ chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo nghề cho các huyện, thành, thị và giao nhiệm vụ cho các đơn vị tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Trong 5 năm (2010-2014), tỉnh tổ chức 57 mô hình, đào tạo 42nghề cho 1.891 lao động; có nhiều mô hình thí điểm đã khẳng định đƣợc hiệu quả và có khả năng nhân rộng nhƣ: trồng keo, bồ đề, bạch đàn làm nguyên liệu giấy ở huyện Tân Sơn, kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch nhựa cây Sơn ở huyện Tam Nông, chế biến gỗ ở huyện Hạ Hòa, trồng và nhân giống nấm ở huyện
  • 36. 28 Thanh Thủy, huyện Yên Lập, chế biến chè xanh, chè đen ở huyện Thanh Sơn .... Trang thiết bị đảm bảo về tiêu chuẩn đã góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề, 100% giáo viên tham gia dạy nghề có đủ điều kiện theo quy định. Công tác kiểm tra, giám sát đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, qua thanh tra các cơ sở tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn đã cơ bản thực hiện nghiêm túc các quy định trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn, kịp thời hƣớng dẫn các trình tự, thủ tục mở lớp, thanh quyết toán kinh phí các lớp dạy nghề đúng quy định, góp phần đƣa công tác dạy nghề của tỉnh đi vào nề nếp, đồng thời cũng đã phát hiện những sai sót trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án, để có biện pháp khắc phục kịp thời. Tỷ lệ lao động có việc làm sau học nghề: 81,19% (đạt 116% kế hoạch). 1.4.1.3. Thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng là một trong những địa phƣơng có thành tích đi đầu trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về Phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020", Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tham mƣu UBND thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, hƣớng dẫn cụ thể từng nội dung của Đề án. Hằng năm, BCĐ tham mƣu tổ chức Hội nghị triển khai kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng, 01 năm, qua đó xác định các chỉ tiêu, các giải pháp thực hiện, nhiệm vụ cụ thể của các ngành thành viên, các địa phƣơng, cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trên địa bàn, tích cực trong công tác phối hợp kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn và tự tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động này tại đơn vị.
  • 37. 29 Sở LĐTBXH phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên, quận Ngũ Hành Sơn, quận Liên chiểu, huyện Hòa Vang và các địa phƣơng khác trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tuyên truyền, phổ biến các chính sách học nghề đến từng địa phƣơng, hộ gia đình, từng hội viên trong các hội đoàn thể; tổ chức tƣ vấn tuyển sinh học nghề, gặp trực tiếp ngƣời lao động học nghề, nắm tâm tƣ nguyện vọng của ngƣời lao động, từ đó lựa chọn ngành nghề phù hợp với ngƣời lao động và chọn đơn vị dạy nghề có đủ điều kiện để triển khai dạy nghề; đồng thời phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý đối tƣợng học nghề; rà soát các mô hình đào tạo nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn quận, huyện đã triển khai đạt hiệu quả; chọn lọc, đề xuất một số mô hình dạy nghề để triển khai dạy nghề và hỗ trợ tự tạo việc làm. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức các xã phƣờng. Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính tham mƣu UBND thành phố phân bổ kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Triển khai thực hiện thí điểm các mô hình dạy nghề có hiệu quả nhƣ: Mô hình trồng nấm tại địa bàn huyện Hòa Vang,mô hình trồng hoa tại các Hợp tác xã hoa ở Hòa Liên, Hòa Phƣớc, Hòa Cƣờng Bắc và một số chi hội trồng hoa do Hội nông dân thành lập nhƣ: chi hội trồng hoa ở các phƣờng Hòa Phát, Hòa Thọ Tây, Mô hình mây tre đan, Mô hình may tại Hợp tác xã sản xuất và gia công hàng may mặc Hòa Quý thuộc diện di dời giải tỏa đƣợc giải quyết việc làm lớn nhất trên địa bàn phƣờng Hòa Quý - quận Ngũ Hành Sơn, đã đào tạo nghề cho hơn100 lao động nữ, sau khi hoàn thành khóa đào tạo Hợp tác xã giải quyết việc làm cho 100% lao động tham gia học nghề. Ngoài ra, thí điểm và đi vào thực hiện mô hình nuôi cá nƣớc ngọt, mô hình
  • 38. 30 đào tạo thuyền trƣởng, máy trƣởng, mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trƣờng Trung cấp nghề Việt - Úc (nghề nấu ăn) và Trung tâm Dạy nghề Hòa Vang (nghề nuôi cá Diêu hồng). Trong 5 năm thực hiện đề án đã phát triển mạng lƣới cơ sở dạy nghề rộng khắp tỉnh với 56 cơ sở dạy nghề, gồm 06 trƣờng cao đẳng nghề, 04 trƣờng trung cấp nghề, 14 trung tâm dạy nghề và 32 cơ sở có đăng ký hoạt động dạy nghề. Đăng ký dạy 153 nghề ở các cấp trình độ. Cơ sở dạy nghề do địa phƣơng quản lý là 45 cơ sở, Trung ƣơng quản lý 11 cơ sở, cơ sở dạy nghề công lập 22, ngoài công lập 34. Giai đoạn 2010 - 2014, đã có 23 cơ sở dạy nghề, đơn vị tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn, bổ sung nhiệm vụ dạy nghề cho 100% các Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên trên địa bàn thành phố. Hỗ trợ đầu tƣ tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập cấp huyệnvới kinh phí hỗ trợ 12,746 tỷ đồng các cơ sở dạy nghề công lập đƣợc hỗ trợ đầu tƣ trang thiết bị và cơ sở vật chất để dạy nghề cho lao động nông thôn. Việc xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo, định mức chi phí đào tạo nghề và chất lƣợng chƣơng trình, giáo trình dạy nghề phù hợp về nội dung, thời gian đào tạo, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp, chƣơng trình dạy nghề đƣợc thiết kế với tỷ lệ thực hành cao (70-80%), tăng cƣờng phối hợp với các doanh nghiệp đƣa học viên đi thực tập Hoạt động kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án trên địa bàn thành phố đƣợc thực hiện thƣờng xuyên giúp cho các địa phƣơng và cơ sở dạy nghề thực hiện các mục tiêu đào tạo nghề và sử dụng nguồn kinh phí có hiệu quả, kịp thời chấn chỉnh những sai sót ở các địa phƣơng và cơ sở dạy nghề trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
  • 39. 31 1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra để áp dụng tại tỉnh Đăk Nông Chúng ta biết rằng, đào tạo nghề là công tác không chỉ chuyên về đào tạo nguồn nhân lực nhằm giải quyết việc làm, giải quyết vấn nạn thất nghiệp mà còn có ý nghĩa về mặt an sinh, công bằng xã hội, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo mà còn có ý nghĩa đặc biệt đối với công cuộc CNH-HĐH đất nƣớc trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên, tƣ tƣởng coi trọng bằng cấp đã khiến tình trạng “thừa thầy thiếu thợ” hiện nay, vậy thì nhiệm vụ chính và cấp bách hiện nay trong công tác đào tạo nghề là làm sao tác động vào tƣ tƣởng, nhận thức của ngƣời dân trong việc học nghề gắn với công tác phân luồng học sinh học nghề điều này là cơ sở, là tiền đề để phát triển sự nghiệp đào tạo nghề tiến tới nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực chất lƣợng cao của tỉnh nhà. Đào tạo nghề gắn với với giải quyết việc làm hoặc tự tạo việc làm, công tác đào tạo nghề cần đƣợc quan tâm sát sao hơn nữa để bản thân ngƣời lao động nhận thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc lựa chọn nghề, tích cực học nghề để có nghề trong tay. Bên cạnh đó, cần làm tốt công tác xã hội hóa hoạt động dạy nghề để huy động nhiều nguồn lực cùng tham gia đào tạo nghề... Sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt và thƣờng xuyên của cấp ủy, chính quyền, sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng có liên quan, xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp thực tiễn từng địa phƣơng, tháo gỡ kịp thời các khó khăn phát sinh là nhân tố quyết định cho thành công của Đề án. Công tác tuyên truyền, tƣ vấn học nghề phải đƣợc quan tâm đúng mức để làm thay đổi nhận thức ngƣời dân, nhất là hiện nay còn một bộ phận thanh niên xem nhẹ việc học nghề; cán bộ tuyên truyền phải thông hiểu chính sách pháp luật, nắm đƣợc thông tin về thị trƣờng lao động để tƣ vấn học nghề và tƣ vấn việc làm sau học nghề cho ngƣời lao động.
  • 40. 32 Việc tổ chức thực hiện phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa chính quyền các cấp, với doanh nghiệp, cơ sở dạy nghề và ngƣời lao động, từ đầu vào (xác định nhu cầu đào tạo), đến tổ chức đào tạo, giải quyết việc làm, tiêu thụ sản phẩm (đầu ra) v.v… thì sẽ mang lại hiệu quả cao. Việc triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải đƣợc lồng ghép, gắn kết với việc triển khai thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ở từng địa phƣơng; đào tạo nghề phải xuất phát từ yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng, gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động dạy nghề phải đƣợc tăng cƣờng thƣờng xuyên để đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả đào tạo. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng về quản lý Nhà nƣớc đối với đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số là những bài học tham khảo quý đối với tỉnh Đăk Nông. Tuy nhiên, mỗi địa phƣơng đều có những điều kiện, hoàn cảnh riêng, có cách đi và mặt mạnh yếu khác nhau, vì vậy quản lý Nhà nƣớc về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số ở Đăk Nông cần tiếp thu có chọn lọc. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chƣơng 1, luận văn đã trình bày khái quát một số khái niệm cơ bản liên quan đến đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng thời cũng đã đề cập đến vai trò, một số nội dung, quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. Nêu lên các thành tựu, kinh nghiệm của một số tỉnh tiêu biểu trong công tác quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chúng ta thấy rằng, Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
  • 41. 33 nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Hoạt động Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng những yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn theo sự chỉ đạo và định hƣớng của Nhà nƣớc. Tuy vậy, trƣớc hết cần có một quan niệm đúng đắn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động này để nhận thức rõ vai trò, giá trị và sự cần thiết khách quan của công tác đào tạo nghề đó và hoạt động quản lý nhà nƣớc. Trong chƣơng này, cung cấp cơ sở lý luận của đào tạo nghề cho lao động nông thôn và quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đào tạo nghề cho lao đông nông thôn. Những lý thuyết này làm nền tảng, cơ sở cho việc phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
  • 42. 34 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Vai trò của đào tạo nghề 2.1.1. Vai trò trong phát triển nguồn nhân lực Trong thế giới hiện đại, ngày càng nhận thức rõ hơn về vai trò quyết định của nguồn lực con ngƣời trong phát triểnkinh tế - xã hội. Thực tiễn ở nƣớc ta và các nƣớc cho thấy không phải là vốn - dù vốn là điều kiện vật chất rất quan trọng, vấn đề quan trọng hơn là biết phát huy trí tuệ, tay nghề, sự thông minh và sáng tạo không có giới hạn của con ngƣời. Đó là yếu tố quyết định thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa. Chính vì vậy, ngay từ Đại hội VII Đảng ta đã xác định “con ngƣời vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển” (Nghị quyết Đại hội VII). Nghị quyết Đại hội VIII cũng nhấn mạnh “lấy việc phát huy nguồn lực con ngƣời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. Tổng kết 15 năm đổi mới và nghiên cứu lý luận, Đảng ta một lần nữa khẳng định trong Nghị quyết Đại hội IX: “con ngƣời và NNL là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nƣớc trong thời kỳ CNH, HĐH. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã khẳng định phát triển giáo dục là nền tảng, NNL chất lƣợng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững. Rõ ràng khi chuyển sang nền kinh tế công nghiệp, lao động qua đào tạo là bộ phận quan trọng của NNL trực tiếp lĩnh hội và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, sử dụng các nguồn lực khác trong sản xuất xã hội, trở thành lực lƣợng xung kích, đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập. Từ đó, đẩy mạnh phát triển lực lƣợng lao động qua đào tạo nghề là giải pháp đột phá nhằm thực hiện thắng
  • 43. 35 lợi chiến lƣợc CNH, HĐH. Vị trí, vai trò đặc biệt của lao động qua đào tạo nghề đƣợc thể hiện trên nhiều mặt và trong nhiều mối quan hệ, nhất là trong mối quan hệ với tăng trƣởng kinh tế, với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế… Đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn nói riêng ở Việt Nam hiện nay không chỉ giúp ngƣời nông dân có việc làm, tăng thu nhập mà còn có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh cơ cấu lại sản xuất, cơ cấu lại nền kinh tế trong quá trình hội nhập.Tăng trƣởng kinh tế là một trong những mục tiêu quan trọng của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, đồng thời cũng là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá trình độ phát triển của quốc gia đó. Các nguồn lực cho tăng trƣởng kinh tế thông thƣờng bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên; nguồn tài chính (vốn); nguồn lực khoa học và công nghệ; NNL, nhất là nhân lực chất lƣợng cao; trình độ quản lý… Lý thuyết tăng trƣởng theo quan niệm truyền thống chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, vốn. Nhƣng theo lý thuyết mới về tăng trƣởng nguồn lực quan trọng nhất là NNL chất lƣợng cao, nhất là khi chuyển sang phát triển nền công nghiệp, nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy, nhiều nƣớc phát triển trong khu vực và các nƣớc ASEAN đã và đang điều chỉnh chiến lƣợc tăng trƣởng hƣớng vào khai thác tối đa nguồn lực con ngƣời và coi giáo dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm phát triển nguồn nhân lực, cải thiện các chỉ số phát triển con ngƣời (HDI). Tức là đầu tƣ vào “vốn con ngƣời”, phát triển nguồn “vốn con ngƣời’. Nhƣ vậy, nguồn lực con ngƣời, đặc biệt là nguồn nhân lực qua đào tạo và đào tạo nghề là nguồn lực quan trọng nhất, là yếu tố quyết định nhất của lực lƣợng sản xuất, và do đó là một trong những yếu tố quyết định nhất của tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững.
  • 44. 36 2.1.2. Nâng cao năng suất lao động, tạo khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề sống còn là phải nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế cả ở 3 cấp độ: sản phẩm và dịch vụ; doanh nghiệp và cấp quốc gia. Từ nhận thức “vốn con ngƣời” là yếu tố quyết định của sự phát triển, để nâng cao năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia, cũng nhƣ cấp doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ, phải ƣu tiên đầu tƣ vào khâu có tính chất đột phá, then chốt nhất là nâng cao năng lực cạnh tranh của NNL, trên cơ sở nâng cao chất lƣợng NNL thông qua đào tạo, giáo dục, trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Khả năng cạnh tranh tăng lên phụ thuộc vào hai yếu tố giảm chi phí và tăng mức thoả mãn nhu cầu. Cả 2 yếu tố này đều liên quan đến lao động (số lƣợng và chất lƣợng), đến năng suất lao động, tức là liên quan đến khả năng cạnh tranh của lao động. Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh khả năng cạnh tranh của nguồn nhân lực, của lao động là chi phí lao động trong một đơn vị sản phẩm hoặc tỷ trọng chi phí lao động trong giá trị gia tăng. Năng suất lao động càng cao, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ càng đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, càng có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Theo điểm kinh tế hiện đại, chất lƣợng lao động cao, khả năng sẵn sàng đáp ứng của lao động trình độ cao, khả năng phản ứng, thích nghi của lao động trên thị trƣờng lao động là những ƣu thế trong cạnh tranh… Để có đội ngũ lao động chất lƣợng, phải dựa trên cơ sở nâng cao trình độ dân trí, nhất là khu vực nông thôn, đồng thời phải phát triển giáo dục nghề nghiệp. Về lâu dài, muốn chiếm ƣu thế trong cạnh tranh, không còn con đƣờng nào khác là phải nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đặc biệt là tập trung đào tạo một đội ngũ lao động kỹ thuật trình, có những kỹ năng và phẩm chất, đủ khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng lao động khu vực và quốc tế. Hơn nữa, để đáp
  • 45. 37 ứng đƣợc nhu cầu của nền kinh tế công nghiệp, phải quan tâm đến 2 chỉ tiêu quan trọng là tỷ lệ phần trăm lao động qua đào tạo, qua đào tạo nghề trong tổng lực lƣợng lao động và tỷ lệ phần trăm GDP đƣợc tạo ra từ các ngành kinh tế công nghiệp. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải tập trung nguồn lực để đào tạo lao động kỹ thuật trình độ cho các ngành kinh tế quốc dân mũi nhọn, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, phát triển ngành công nghiệp phụ trợ… 2.1.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm Đào tạo nghề và giải quyết việc làm đang là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong phát triển kinh tế - xã hội, đƣợc Đảng, nhà nƣớc quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc khóa XI chỉ rõ: “Phải hết sức quan tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nông dân. Hoàn thiện pháp luật về dạy nghề; ban hành chính sách ƣu đãi về đất đai, thuế, đào tạo giáo viên, hỗ trợ có sở hạ tầng…nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề, đổi mới phƣơng thức, nâng cao chất lƣợng dạy và học, gắn dạy nghề với nhu cầu thực tế”. Trong những năm gần đây, công tác đào tạo nghề nói chung, đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng đƣợc các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở rất quan tâm. Nhiều chính sách về đào tạo nghề và giải quyết việc làm đƣợc ban hành và triển khai thực hiện nhƣ: Chính sách dạy nghề cho dân tộc thiểu số, chính sách dạy nghề cho ngƣời nghèo, dạy nghề cho phụ nữ, cho ngƣời tàn tật, dạy nghề cho các hộ bị thu hồi đất canh tác từ 50% trở lên, chính sách cho vay vốn với lãi suất ƣu đãi để giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg. Trong đó, tập trung đào tạo vào 03 nhóm nghề chủ yếu sau:
  • 46. 38 - Đào tạo nghề để chuyển đổi lao động nông thôn sang phục vụ cho ngành công nghiệp, dịch vụ nhƣ May công nghiệp, Hàn, Điện dân dụng, Sửa chữa xe máy…. - Đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho lao động sản xuất hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng; - Đào tạo nghề phụ cho lao động nông thôn để tạo việc làm trong những lúc nông nhàn, tăng thu nhập, tăng thời gian sử dụng lao động trong khu vực nông thôn nhƣ: Mây tre đan xuất khẩu, thêu ren, chế biến nông sản thực phẩm… Với một nƣớc đa phần làm nông nghiệp và đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn để chuyển đổi nghề, nâng cao tay nghề cho lao động để có thể tìm việc trong các doanh nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp là một đòi hỏi cấp thiết. 2.2. Chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TƢ ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 về Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện NQ 26 của Trung ƣơng. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã ban hành Chỉ thị số 19-CT/TƢ ngày 05/11/2012 về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn. Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009, Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày
  • 47. 39 28/9/2015 quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dƣới 3 tháng đối với lao động nông thôn, lao động nữ, ngƣời khuyết tật. Để đảm bảo nguồn lực đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016 – 2020 và thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13, trong giai đoạn 2016-2020, đào tạo nghề cho lao động nông thôn đƣợc đƣa vào Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới với yêu cầu “Nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề hco lao động nông thôn”. Mục tiêu đào tạo nghề 5,5 triệu lao động nông thôn (1,4 triệu ngƣời học nghề nông nghiệp, 4,1 triệu ngƣời học nghề phi nông nghiệp), trong đó hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dƣới 03 tháng cho khoảng 3,84 triệu lao động nông thôn, ngƣời khuyết tật, thợ thủ công, thợ lành nghề gắn với nhu cầu của thị trƣờng lao động. Sau học nghề, ít nhất 80% số ngƣời học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhƣng năng suất, thu nhập cao hơn. Tại tỉnh Đăk Nông, ngay từ năm 2010, tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo thực hiện “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ, xây dựng Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 – 2020” trên địa bàn tỉnh Đăk Nông với mục tiêu “Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; thu hút đầu tƣ; tạo bƣớc đột phá, tăng tốc về phát triển chất lƣợng nguồn nhân lực khu vực nông thôn; phấn đấu đến giai đoạn 2015 - 2020 dự báo tỉ lệ lao động qua đào tạo nghề của tỉnh tƣơng đƣơng mức trung bình của cả nƣớc khi đó khoảng 40%”.Bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho khoảng 5.000 đến 6.000 lao động nông thôn. Tỷ lệ học viên có việc làm sau khi tốt nghiệp đạt khoảng trên 70%.
  • 48. 40 2.3. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông 2.2.1.Quản lý hoạt động hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề Trên cơ sở các chỉ tiêu, kế hoạch đào tạo nghề tại Đề án 1956/TTg của Trung ƣơng giao, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 01/11/2011 về phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 và phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tƣ cho Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành, khớp đúng với mục tiêu dự án, chỉ tiêu đƣợc giao và tuân thủ các quy định về đối tƣợng đầu tƣ, mục tiêu sử dụng của từng nguồn vốn đầu tƣ thuộc chƣơng trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề. Trong Quyết định phê duyệt Đề án nêu rõ, trong giai đoan 2010-2015 sẽ đào tạo, bồi dƣỡng cho 7.600 cán bộ, công chức cấp xã và đào tạo nghề cho khoảng 31.560 ngƣời ở các cấp trình độ đào tạo. Bao gồm 8 hoạt động sau: Hoạt động 1: Tuyên truyền tƣ vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn. Hoạt động 2: Điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn. Dự kiến sẽ tiếp tục điều tra vào tháng 5 năm 2015, đối tƣợng là lao động ở khu vực nông thôn và lao động làm nông nghiệp ở các phƣờng, thị trấn trong độ tuổi lao động, kể cả lao động là ngƣời tàn tật còn khả năng lao động (từ đủ 16 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và từ đủ 16 tuổi đến 60 tuổi đối với nam) trên địa bàn toàn tỉnh bằng phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp tại các hộ gia đình. Hoạt động 3: Thí điểm tổ chức, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn.