SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
……../…….. ……../……..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN VIỆT BẰNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
M số: 60 34 04 03
N ƣờ ƣớn n o ọ TS TRỊNH THANH HÀ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Kiến thức là vốn quý của con ngƣời. Thời gian qua, đƣợc sự chỉ bảo,
giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất, bản thân tôi đ học xong chƣơng trình, và thực
hiện luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang”.
Qua quá trình học và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành
gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia
đ nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện để bản thân tôi hoàn thành
chƣơng trình học. Đặc biệt xin cảm ơn Tiến sĩ Trịnh Thanh Hà đ tận tình
hƣớng dẫn tôi trong thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình học và thực hiện luận văn tốt nghiệp, còn có sự giúp
đỡ, tạo điều kiện tốt nhất của Ban Giám đốc và đồng nghiệp Sở Lao động –
Thƣơng binh và X hội tỉnh Kiên Giang, của đồng nghiệp, cơ quan ban ngành
có liên quan. Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng sự quan tâm, giúp đỡ
đó.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2017
Tá ả
N uyễn V ệt Bằn
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang” đƣợc thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 3/2017. Luận văn sử dụng
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đ đƣợc chỉ rõ nguồn
gốc, có một số thông tin thu thập từ thực tế của địa phƣơng, một số tài liệu đ
đƣợc phân tích, tổng hợp và xử lý với mục đích nghiên cứu khoa học trong
phạm vi đề tài luận văn.
Tôi xin cam đoan:
1. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực
và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, đảm bảo.
2. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này hoàn toàn vì mục đích
khoa học, cống hiến, không có mục đích vụ lợi hoặc làm sai lệch thông tin
ảnh hƣởng đến đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc.
3. Cam kết đ nghiêm túc nghiên cứu, minh bạch trong sử dụng thông
tin, không làm ảnh hƣởng đến uy tín của bất cứ nhà nghiên cứu nào có liên
quan đến đề tài của luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2017
Tá ả Luận văn
N uyễn V ệt Bằn
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2
3. Mục đích và nhiệm vụ 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 7
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 8
6. Ý nghĩa của luận văn 8
7. Kết cấu của luận văn 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
LAO ĐỘNG
10
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Lao động
10
10
1.1.2. Nguồn lao động 10
1.1.3. Lực lượng lao động 10
1.1.4. Nguồn nhân lực 12
1.1.5. Việc làm và người có việc làm 13
1.1.6. Thất nghiệp và người thất nghiệp 15
1.2. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc về
lao động
16
1.2.1. Quản lý 16
1.2.2. Quản lý nhà nước 18
1.2.3. Quản lý nhà nước về lao động 20
1.3. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về lao động 20
1.4. Thẩm quyền Quản lý nhà nƣớc về lao động 21
1.5. Vai trò của Quản lý nhà nƣớc về lao động 22
1.6. Những yếu tố tác động đến Quản lý nhà nƣơc về lao động 25
1.6.1. Hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước về lao
động
25
1.6.2. Dân số - chất lượng nguồn lao động 26
1.6.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 27
1.6.4. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
Quản lý nhà nước về lao động
30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 32
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO
ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
33
2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế - x hội của tỉnh Kiên Giang 33
2.1.1. Vị trí địa lý 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 33
2.2.Thực trạng về dân số, nguồn lao động 36
2.2.1. Thực trạng về dân số 36
2.2.2. Thực trạng về Nguồn lao động 37
2.3. Tình hình Quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang
39
2.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 39
2.3.2. Ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh Kiên Giang
40
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động 42
2.3.4. Về đội ngũ cán bộ, công chức 43
2.4. Một số kết quả về quản lý lao động, giải quyết việc làm thời
gian qua
44
2.5. Đánh giá chung 51
2.5.1. Ưu điểm 51
2.5.2. Hạn chế 52
2.5.3. Nguyên nhân 55
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 57
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
59
3.1. Dự báo tình hình 59
3.2. Quan điểm định hƣớng 60
3.2.1. Chủ trư ng, quan điểm của Trung ư ng 60
3.2.2. Chủ trư ng, quan điểm của tỉnh Kiên Giang 61
3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
62
3.3.1. Tiếp t c xây dựng và hoàn thiện văn bản quản lý nhà nước
về lao động
62
3.3.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật 63
3.3.3. Kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước 64
3.3.4. Tăng cường phối hợp giữa c quan quản lý nhà nước về
lao động, việc làm với các c quan, tổ chức khác.
70
3.3.5. Tăng cường sử d ng các nguồn lực khác có hiệu quả 70
3.3.6. Đ y mạnh nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải
quyết việc làm cho người lao động
72
3.3.6.1. Đào tạo nghề 72
3.3.6.2. Phát triển thị trường lao động 77
3.3.7. Giải quyết việc làm thông qua chư ng trình, đề án 80
3.3.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu
nại, tố cáo
84
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 86
PHẦN KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lý o ọn đề tà
Lực lƣợng lao động là yếu tố không thể thiếu để thực hiện các hoạt
động lao động – hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời nhằm tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần cho x hội. Trong bối cảnh hội nhập, toàn
cầu hóa, Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển, nhƣng cũng phải đối mặt
với những thách thức rất lớn, trong đó có vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lao động x hội. Hơn lúc nào hết, nguồn lao động Việt Nam đang
đứng trƣớc nguy cơ gia tăng thất nghiệp do không đáp ứng đƣợc yêu cầu về
chất lƣợng, đặc biệt ở các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi trình độ chuyên môn,
kỹ năng nghề nghiệp cao do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế…
Kiên Giang là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có kinh
tế chủ yếu là nông nghiệp và đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng
phát triển công nghiệp, du lịch - thƣơng mại và dịch vụ; nguồn lao động dồi
dào. Tuy nhiên, do chất lƣợng nguồn lao động còn thấp nên chƣa đáp ứng
đƣợc yêu cầu hiện tại và xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Là một trong
những tỉnh kinh tế trọng điểm phía Nam và đang vƣơn lên, phát triển mạnh
m , đang hình thành các khu, cụm công nghiệp đòi hỏi phải có lực lƣợng lao
động có trình độ, tay nghề cao với cơ cấu hợp lý, giải quyết việc làm hiệu
quả đòi hỏi phải có sự tham gia của các cấp, các ngành chức năng của tỉnh,
đặc biệt là cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động của tỉnh.
Tƣơng đồng với các tỉnh, thành phố khác, tỉnh Kiên Giang dƣ thừa
sức lao động ở nông thôn thì khu vực thành thị, đặc biệt ở những nơi ngành
công nghiệp, dịch vụ, du lịch phát triển lại thiếu hụt lao động trầm trọng;
nguồn lao lao động dồi dào nhƣng chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề thấp và chủ yếu đào tạo nghề trong lĩnh vực nông
2
nghiệp. Điều này dẫn đến việc Nhà nƣớc phải điều tiết về quy luật cung cầu
nguồn lao động trong x hội, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động nhằm hạn
chế tình trạng lao động thất nghiệp do chất lƣợng lao động không đáp ứng
đƣợc yêu cầu công việc; do cung, cầu lao động chƣa đƣợc liên thông hiệu
quả.
Trƣớc yêu cầu mới hiện nay, việc tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc về lao động là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để
nguồn lực lao động sử dụng hiệu quả, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là đòi hỏi cấp thiết.
Để giải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển kinh tế
x hội của tỉnh nhà, tôi mạnh dạn chọn nội dung "Quản lý nhà nước về lao
động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên ứu l ên qu n đến đề tà luận văn
Quản lý nhà nƣớc về lao động luôn là một trọng tâm của đời sống x
hội không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngay cả ở
những quốc gia phát triển và giàu có nhất thì đây vẫn là nhiệm vụ cần quan
tâm hàng đầu của các nhà l nh đạo quốc gia, cũng nhƣ các nhà quản lý nhà
nƣớc ở nhiều cấp độ. Nghiên cứu về lao động,việc làm, quản lý nhà nƣớc về
lao động, giải quyết việc làm đ đƣợc nhiều nhà khoa học x hội học; kinh
tế học, quản lý học…) đề cập. Có thể kể ra một số trong số các công trình đó
nhƣ:
Ngô Quỳnh An, Luận án tiến sĩ, bảo vệ năm 2012, Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân. Trong đề tài: “Tăng cƣờng khả năng tự tạo việc làm cho
thanh niên Việt Nam” đề tài đ phân tích các ảnh hƣởng tới khả năng có
đƣợc việc làm đƣợc trả lƣơng cho toàn bộ dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi
các yếu tố khác đƣợc giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ phải
đạt từ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trở lên mới
3
tăng khả năng có đƣợc việc làm của ngƣời lao động, yêu cầu về trình độ này
làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Nhƣ vậy trình độ
văn hóa, đào tạo nghề có ảnh hƣởng lớn đến cơ hội có việc làm của ngƣời
lao động. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra rằng lao động là ngƣời
thuộc các hộ gia đình nghèo có khả năng có đƣợc việc làm cao hơn ở những
hộ gia đình không nghèo. Nguyên nhân có thể là do gia đình nghèo thì động
lực thúc đẩy các thành viên tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống mạnh
m hơn. Ngoài ra nó cũng phù hợp với cơ cấu việc làm hiện nay đối với
ngƣời nghèo, phổ biến nhiều công việc lao động chân tay và việc làm trong
khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình nghèo, xác suất có việc
làm cũng cao hơn so với nam giới.
Nguyễn Trọng Vân, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2014, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong đề tài “Giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”. Tác giả đ phân tích làm rõ thực trạng
việc làm, các yếu tố tác động đến giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa
phƣơng. Kết quả của nghiên cứu đ chỉ ra rằng, ngoài các yếu tố về đặc điểm
kinh tế x hội, điều kiện tự nhiên thì các yếu tố ảnh hƣởng lớn đến công tác
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhƣ các chính sách tạo việc làm
cho thanh niên, hỗ trợ về vốn sản xuất, kỹ thuật, đào tạo nghề.
- Bài viết của ông Lê Quang Trung – Phó Cục trƣởng Cục việc làm:
Những vấn đề đặt ra trong lĩnh vực lao động – việc làm thời kỳ hội nhập,
tháng 12/2016, Tạp chí Lao động và X hội số 521.
Bài viết đ đề cặp đến cơ hội và thách thức khi Việt Nam đ và đang
hội nhập sâu rộng với khu vực và các nƣớc trên thế giới, các vấn đề đó là:
4
Hội nhập s tạo đƣợc nhiều việc làm và nâng cao chất lƣợng việc làm;
nguồn lao động của Việt Nam lớn nhƣng chất lƣợng còn hạn chế cả về
chuyên môn, kỹ thuật, thể lực và cả về ý thức, tác phong làm việc; năng suất
lao động thấp; vấn đề di chuyển lao động tạo ra nhiều cơ hội về việc làm
nhƣng cũng có nhiều mặt trái cần giải quyết; hệ thống thông tin thị trƣờng
lao động còn nhiều hạn chế; cần quan tâm đến đảm bảo an sinh x hội, hỗ
trợ kịp thời cho ngƣời lao động mất việc làm trong quá trình cạnh tranh về
lao động. Tác giả bài viết cũng đề nghị thời gian tới cần quan tâm đến các
nội dung: Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về lao động, việc làm
và các văn bản liên quan cho phù hợp với các cam kết và điều kiện của Việt
Nam; Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng lao động để tạo điều kiện cho thị
trƣờng lao động phát triển đúng theo quy luật của nó; Nâng cao chất lƣợng
nguồn lao động về trình độ chuyên môn, tay nghề và kỹ năng hành nghề;
Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động trong nƣớc và pháp
luật lao động khu vực và các nƣớc có hợp tác về lao động; Xây dựng mối
quan hệ lao động minh bạch, lành mạnh nhằm ngăn ngừa và hạn chế tranh
chấp lao động; Hoàn thiện hệ thống an sinh x hội.
- Bài viết của Thạc sĩ Trịnh Hoàng Lâm: Một số giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, tháng 6/2016, Tạp chí Lao động và
X hội số 528.
Nội dung bài viết, tác giả đ nêu bật đặc điểm nguồn nhân lực Việt
Nam, về dân số đông thứ 13 trên thế giới; lực lƣợng lao động Việt Nam dồi
dào với hơn 53 triệu ngƣời, trong đó 50% lao động có độ tuổi từ 15 đến 39;
trình độ qua đào tạo thấp, phân bố lao động trẻ khu vực nông thôn nhiều hơn
thành thị; và tình hình sử dụng nhân lực với tình trạng thiếu việc làm và thất
nghiệp còn cao. Tác giả bài viết đ phân tích những mặt hạn chế của nguồn
nhân lực Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó đ đề xuất
5
các giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực Việt Nam trong thời gian
tới: Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nƣớc, hoàn thiện bộ máy và đổi mới
phƣơng pháp quản lý, tạo cơ chế chính sách để phát triển nguồn nhân lực;
Đảm bảo nguồn lực về tài chính; Đẩy mạnh cải cách giáo dục; Chủ động hội
nhập.
- Bài viết của Phó Giáo sƣ, tiến sĩ Vũ Hoàng Ngân và Thạc sĩ Hoàng
Thị Huệ: Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong các doanh nghiệp
Việt Nam, tháng 8/2016, Tạp chí Lao động và X hội số 532.
Bài viết đ đề cặp đến năng suất lao động doanh nghiệp Việt Nam,
qua nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu điều tra doanh nghiệp từ năm 2011
đến năm 2014, năng suất lao động Việt Nam tăng dần qua các năm, năng
suất lao động bình quân chung năm 2011 đạt 241,29 triệu đồng/lao động,
đến năm 2014 tăng lên 306,83 triệu đồng/lao động, giai đoạn này tăng bình
quân hàng năm là 8,34%/năm. Tác giả bài viết đ đề xuất một số giải pháp
để nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam: Cải thiện
hoạt động quản trị doanh nghiệp; Đầu tƣ cho khoa học và công nghệ; Nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực; Tạo môi trƣờng thuận lợi thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp.
Phùng Ngọc Triều, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2007, Trường Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trong luận văn Thạc sĩ “Các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp” đ xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hƣởng đến cơ hội làm việc phi nghiệp của lao động nông thôn đó là: Giới
tính của lao động có tác động nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi
nông nghiệp của lao động trong vùng. Tác động của yếu tố này thể hiện nữ
giới có khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp tại địa phƣơng cao hơn
nam giới, họ tham gia dƣới các hình thức việc làm tự tạo nhƣ buôn bán, may
6
mặc, thiêu hay việc làm hàng gia công tại nhà; Trình độ giáo dục ảnh hƣởng
đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp, xu hƣớng chung là trình độ
giáo dục của lao động càng cao thì khả năng tham hoạt động phi nông
nghiệp càng lớn. Bên cạnh đó học nghề cũng có tác động rất lớn thúc đẩy lao
động tham gia hoạt động phi nông nghiệp và đặc biệt đối với lao động nữ thì
học nghề có tác động mạnh hơn lao động nam; Thông tin việc làm có tác
động khá lớn đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao
động, nhƣng là tác động ngƣợc chiều. Lao động có biết nguồn cung cấp
thông tin về việc làm phi nông nghiệp nhƣng khả năng tham gia rất ít do chất
lƣợng nguồn thông tin kém và việc làm không phù hợp; Các nhà máy, tổ hợp
sản xuất chƣa thể hiện tác động rõ nét đối với vùng nghiên cứu trong hiện tại
nhƣng sự xuất hiện và phát triển của chúng s có tác động tích cực đến khả
năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của ngƣời lao động.
Các giáo trình, công trình nghiên cứu, bài viết nói trên đ có đóng góp
hết sức quan trọng vào lý luận cũng nhƣ thực tiễn quản lý nhà nƣớc về lao
động và giải quyết việc làm nói chung. Tuy nhiên, mới chỉ đề cập đến từng
vấn đề, từng khía cạnh hoặc tập trung giải quyết một số vấn đề riêng lẻ về
lao động hoặc giải quyết việc làm hoặc chỉ là những nghiên cứu chung toàn
quốc hoặc địa phƣơng khác. Chƣa có một công trình nào nghiên cứu một
cách cụ thể và chi tiết vấn đề quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc
làm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Luận văn này là một hƣớng cứu của tác
giả nhằm khắc phục điều đó.
3 Mụ đí và n ệm vụ
- Mục đích: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về
lao động; đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về lao động trong những
năm qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tác giả tập trung đánh giá về công tác
triển khai và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; công tác đào tạo
7
nâng cao chất lƣợng nguồn lao động; công tác thông tin thị trƣờng lao động
và công tác giải quyết việc làm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm pháp luật về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận để làm rõ quan niệm về lao động và quản
lý nhà nƣớc về lao động.
Phân tích, đánh giá thực trạng về lao động và công tác quản lý nhà
nƣớc về lao động, tìm ra những ƣu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân
đó trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4 Đố tƣợn và p ạm v n ên ứu
- Đối tƣợng: Quản lý nhà nƣớc về lao động.
Quản lý nhà nƣớc về lao động là một lĩnh vực quản lý rất rộng, có
nhiều nội dung nhƣ quản lý nguồn lao động, thông tin thị trƣờng lao động,
đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đến quản lý mối quan hệ lao động nhƣ
hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ƣớc lao động tập thể, tiền lƣơng,
hòa giải tranh chấp lao động, đình công l n công…. Với thời gian xác định,
tác giả giới hạn nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề quản lý nhà nƣớc
về lao động, nghiên cứu chủ yếu đối với nguồn lao động, chất lƣợng lao
động và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
- Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016, tầm nhìn đến
năm 2020 và những năm tiếp theo.
8
5 P ƣơn p áp n ên ứu
- Phƣơng pháp luận: Đề tài luận văn thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp
chủ nghĩa duy vật biện chứng và logic.
- Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
tài liệu; phƣơng pháp tổng hợp, phân tích nhằm tạo lập thông tin phục vụ
cho nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc
về lao. Sử dụng phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh đối chiếu
những kết quả từ thực tiễn để làm sáng tỏ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nƣớc về lao
động; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
6 Ý n ĩ ủ luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận cũng nhƣ phân
tích và đánh giá về thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Nêu đƣợc những bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc về lao động
tại tỉnh Kiên Giang;
Đề xuất, giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về
lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới;
Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà nƣớc
các cấp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, các doanh nghiệp, hộ gia
đình và Ngƣời lao động trong việc quản lý, sử dụng lao động hiệu quả, tạo
mở việc làm, chắp nối cung cầu lao động và góp phần nâng cao hình ảnh lao
động Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
7 Kết ấu ủ luận văn
9
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục tài liệu tham khảo, luận
văn có 3 chƣơng với những nội dung chính:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về lao động;
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang;
Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG
1 1 Một số á n ệm ơ bản
1.1.1. Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời
nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con ngƣời. Thực
chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất
cho x hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tƣ
liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con ngƣời. Có thể nói
lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế.
1.1.2. Nguồn lao động
Nguồn lao động là toàn bộ những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
và những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhƣng đang
thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chƣa có
nhu cầu làm việc và những ngƣời thuộc tình trạng khác.
Nhƣ vậy, khái niệm về nguồn lao động hẹp hơn so với khái niệm
nguồn nhân lực. Nguồn lao động không bao gồm lao động trẻ em. Nguồn lao
động gồm hai bộ phận: bộ phận hoạt động tích cực) và bộ phận chƣa hoạt
động tiềm tàng).
Bộ phận hoạt động của nguồn lao động gồm những ngƣời đang và sẵn
sàng tham gia lao động, những ngƣời đang tích cực tìm việc làm và những
ngƣời thực tế đang làm việc.
Bộ phận chƣa hoạt động của nguồn lao động gồm những ngƣời có khả
năng lao động nhƣng tạm thời chƣa tham gia lao động vì những lý do nhƣ
đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, chƣa có nhu cầu làm việc…
1.1.3. Lực lượng lao động
Quan niệm về lực lƣợng lao động nhìn chung tƣơng đối thống nhất
11
giữa các tổ chức và quốc gia trên thế giới.
Theo Tổ chức Lao Động Quốc Tế ILO), lực lƣợng lao động là dân số
trong độ tuổi lao động thực tế có việc làm và những ngƣời thất nghiệp.
Trong khái niệm của ILO không đề cập đến phạm trù “có khả năng lao
động” và không bao gồm số ngƣời “trên độ tuổi lao động đang làm việc”.
Nhiều học giả cho rằng, lực lƣợng lao động bao gồm tất cả những
ngƣời có việc làm và những ngƣời thất nghiệp, tức là ngoài bộ phận dân số
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong lực lƣợng lao động cần
tính thêm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi. Quan điểm này thực tế
hơn quan điểm của ILO vì ở các nƣớc đang phát triển, số Ngƣời lao động
dƣới tuổi và trên tuổi thực tế đang làm việc chiếm một tỷ lệ khá cao trong
dân số.
Trong nhân khẩu học và kinh tế lao động, ngƣời ta còn xác định nhân
khẩu hoạt động kinh tế và nhân khẩu không hoạt động kinh tế. Theo cách
hiểu của Tổ chức khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng và Tổng cục thống kê
Việt Nam, khái niệm lực lƣợng lao động đƣợc hiểu đồng nghĩa với khái
niệm dân số hoạt động kinh tế. Khái niệm “lực lƣợng lao động” hẹp nghĩa
hơn so với khái niệm "nguồn lao động”. Theo nghĩa đ nêu, lực lƣợng lao
động chính là bộ phận hoạt động của nguồn lao động không tính bộ phận
chƣa hoạt động). Cụ thể: Lực lƣợng lao động là những ngƣời đủ 15 tuổi trở
lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp.
Để thấy rõ hơn về những khái niệm trên, có thể biểu diễn mối quan hệ
giữa dân số, nguồn nhân lực, nguồn lao động và lực lƣợng lao động theo sơ
đồ sau:
12
Trêntuổilaođộngkhônglàm
việcDƣớituổilaođộngkhônglàm
việcLaođộngtrẻem
laođộngcaotuổi
Tựtạoviệclàm
Chủdoanhnghiệp
Làmcôngănlƣơng
Thấtnghiệp
Đihọc
Nộitrợ
KhôngcónhucầuVL
Tìnhtrạngkhác
Khôngcókhảnănglaođộng
Lựclƣợngvũtrangthƣờng
xuyên
NGOÀI TUỔI LĐ TRONG TUỔI LAO ĐỘNG
LỰCLƢỢNGLAOĐỘNG
NGUỒN LAO ĐỘNG XÃ HỘI
NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI
DÂN SỐ
Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dân số và nguồn nhân lực x hội
Ghi chú: Lực lượng vũ trang thường xuyên không thuộc đối tượng
thống kê dân sự.;…[8, trang 11].
1.1.4. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong thời kỳ xác định của
một địa phƣơng, một ngành, một vùng, một quốc gia, một khu vực hay trên
toàn thế giới. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - x hội,
là nguồn cung cấp sức lao động cho x hội, đóng vai trò tạo ra mọi giá trị
của cải vật chất, văn hóa và dịch vụ cho x hội.
Quan niệm về nguồn nhân lực có một số sự khác biệt giữa các quốc
gia. Theo từ điển Thuật ngữ Pháp 1977-1985), nguồn nhân lực bao gồm
những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có
13
việc làm. Nhƣ vậy, những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động nhƣng không mong muốn có việc làm, theo quan niệm này, không
đƣợc tính vào nguồn nhân lực. Một số quốc gia khác có quan niệm ở chỗ
nguồn nhân lực không có giới hạn trên về tuổi nó bao gồm cả những ngƣời
không mong muốn có việc làm, tức quy mô nguồn nhân lực theo quan niệm
này s lớn hơn quan niệm trên.
Ở Việt Nam, theo quy định của Tổng cục Thống kê, nguồn nhân lực
bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có tính
thêm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi.
Lao động trẻ em là lao động chƣa đủ 15 tuổi, chƣa trƣởng thành cả về
thể chất và tinh thần đang làm việc.
Lao động cao tuổi là lao động trên độ tuổi lao động theo quy định của
Pháp luật trên 55 đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam) đang làm việc.
Khi nói đến nguồn nhân lực không đơn thuần chỉ là số lƣợng lao động
mà đó là sự tổng hợp cả số lƣợng và chất lƣợng của bộ phận dân số có thể
tham gia vào hoạt động kinh tế – x hội.
Chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình
trạng thể lực; trình độ học vấn; trình độ chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng
nghiệp vụ, nghề; tính năng động x hội khả năng sáng tạo, tính linh hoạt,
mức độ sẵn sàng tham gia lao động…); tác phong nghề nghiệp [8, trang 13].
1.1.5. Việc làm và người có việc làm
- Việc làm: Ở nƣớc ta, có một số quan niệm về việc làm. Theo giáo
trình kinh tế lao động của trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
việc làm đƣợc hiểu là: “Sự kết hợp giữa sức lao động với tƣ liệu sản xuất
nhằm biến đổi đối tƣợng lao động theo mục đích của con ngƣời”. Một số học
giả lại cho rằng: “Bất cứ hoạt động nào trong đƣờng biên sản xuất của hệ
thống tài khoản quốc gia đều đƣợc coi là việc làm”.
14
Về cơ bản, các định nghĩa trên đều thống nhất với quy định điều 9 của
Bộ Luật lao động năm 2012: “Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập mà không bị pháp luật cấm” đều đƣợc thừa nhận là việc làm.
Nhƣ vậy, việc làm theo khái niệm trên bao gồm ba dạng:
+ Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng bằng tiền mặt hoặc
bằng hiện vật cho công việc đó.
+ Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân bao gồm hoạt
động nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lý hay có
quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chính thành
viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
+ Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù
lao dƣới hình thức tiền công, tiền lƣơng cho công việc đó bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý
hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ
hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
- Ngƣời có việc làm: Ở Việt Nam theo từ điển thuật ngữ Lao động -
Thƣơng binh và X hội, ngƣời có việc làm là ngƣời làm việc trong mọi lĩnh
vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, mang
lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần
cho x hội.
Nhƣ vậy, trong khái niệm ngƣời có việc làm không có quy định cận
trên và cận dƣới của độ tuổi lao động. Có nghĩa là, những ngƣời trên tuổi lao
động và dƣới tuổi lao động, nếu đang làm việc trong những lĩnh vực, ngành
nghề dạng hoạt động có ích, mang lại thu nhập cũng đều đƣợc coi là ngƣời
có việc làm.
Số ngƣời có việc làm đƣợc chia thành hai loại: ngƣời có việc làm đầy
đủ và ngƣời thiếu việc làm.
15
+ Theo từ điển thuật ngữ Lao động - Thƣơng binh và X hội: Ngƣời
có việc làm đầy đủ là những ngƣời có việc làm với thời gian làm việc không
ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho ngƣời đủ việc làm trong tuần lễ điều tra
hoặc là những ngƣời làm việc dƣới mức giờ chuẩn quy định cho ngƣời đủ
việc làm nhƣng không có nhu cầu làm thêm.
+ Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời trong khoảng thời gian điều tra có
thời gian làm việc dƣới mức quy định chuẩn cho ngƣời đủ việc làm và có
nhu cầu làm việc thêm. Ngƣời thiếu việc làm có hai dạng: Thiếu việc làm vô
hình và thiếu việc làm hữu hình.
Ngƣời thiếu việc làm vô hình là ngƣời có thời gian làm việc tuy đủ
hoặc vƣợt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc, nhƣng việc làm có
năng suất thấp, thu nhập thấp, và họ có nhu cầu tìm kiếm việc làm thêm hoặc
việc làm khác.
Ngƣời thiếu việc làm hữu hình là ngƣời có việc làm nhƣng số giờ làm
việc ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu tìm việc thêm.
1.1.6. Thất nghiệp và người thất nghiệp
- Thất nghiệp: Thất nghiệp là một hiện tƣợng kinh tế x hội tồn tại
trong nhiều chế độ x hội. Hiểu theo đúng nghĩa của từ là mất việc làm, nói
cách khác đó là sự tách rời sức lao động ra khỏi tƣ liệu sản xuất.
Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế lại cho rằng thất
nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong lực lƣợng lao động muốn
làm việc nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công thịnh hành.
Ở nƣớc ta, theo từ điển thuật ngữ Lao động Thƣơng binh và X hội,
thất nghiệp đƣợc hiểu là tình trạng một bộ phận trong lực lƣợng lao động
muốn làm việc nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm với mức tiền công không
thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu hiện hành.
- Ngƣời thất nghiệp: Ở Việt Nam khái niệm ngƣời thất nghiệp đƣợc
16
hiểu là ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu làm
việc, trong tuần lễ điều tra không có việc làm hoàn toàn không có việc làm
hoặc làm việc dƣới mức thời gian chuẩn quy định cho ngƣời có việc làm).
Trên thế giới khái niệm về ngƣời thất nghiệp tƣơng đối giống nhau.
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động, trong tuần lễ tham khảo không có việc làm,
đang có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc làm theo quy định.
Nhƣ vậy, khái niệm ngƣời thất nghiệp của Tổ chức Lao động Quốc tế
và của Việt Nam tƣơng đối giống nhau và trùng với khái niệm ngƣời chƣa
có việc làm. Nhìn chung các khái niệm về ngƣời thất nghiệp đều có ba tiêu
chí cơ bản là: không có việc làm, có khả năng lao động và đang tìm kiếm
việc làm. Tuy nhiên, giữa các quốc gia cũng có sự sai lệch về việc xác định
khoảng thời gian không có việc là. Ở Thái Lan khoảng thời gian đó là 7 ngày
trƣớc lúc điều tra, ở Úc là 4 tuần trƣớc lúc điều tra. Ở Việt Nam, theo khái
niệm trong các cuộc điều tra lao động - việc làm hàng năm, khoảng thời gian
ngƣời thất nghiệp không có việc làm đƣợc quy định là 7 ngày.
Xem Luận văn Thạc sĩ: "Phân tích và đề xuất giải pháp đảm bảo việc
làm tại tỉnh Tiền Giang đến năm 2020", của tác giả Trần Quốc Việt, bảo vệ
tại: Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội).
1.2. K á n ệm quản lý, quản lý n à nƣớ và quản lý n à nƣớ về
l o độn
1.2.1. Quản lý
Quản lý ra đời trong hoạt động tập thể cần có sự phối hợp thống nhất
giữa các cá thể, do đó mà cần có ngƣời đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, từ
đó xuất hiện ngƣời quản lý và sự quản lý. Nhìn nhận ở khía cạnh khoa học
quản lý, tƣ tƣởng và các quan niệm về “quản lý” cho đến cuối thế kỷ XIX,
đầu thế kỷ XX đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện.
17
- Henry Fayol (1841-1925) quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả
các khâu từ lập kế hoạch, tổ chức, l nh đạo, kiểm tra các nỗ lực của mỗi
thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức
nhằm đạt mục tiêu.
- Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự
phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu nhất định của tổ
chức.
- Theo Hariparker Follit (1868-1933): Quản lý là một nghệ thuật khiến
công việc đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác.
Nhƣ vậy có thể nói quản lý gắn liền với tổ chức. Tổ chức đƣợc hiểu
nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định những con ngƣời cùng hoạt động vì một
mục đích chung mà một con ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến. Do vậy, bất
luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự
quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của
tổ chức đề ra.
Vấn đề cốt lõi của quản lý là vấn đề tổ chức nên có thể hiểu quản lý là
“Tiến trình, hoạt động hay giám sát việc thực thi nhiệm vụ để đảm bảo rằng
các hoạt động trong tổ chức đƣợc thực hiện theo hƣớng đạt đƣợc các mục
tiêu đ đề ra của tổ chức – đặc biệt là nhiệm vụ tạo ra và duy trì các điều
kiện để thực hiện tốt mục tiêu thông qua việc kết hợp những nổ lực của các
nhóm khác nhau trong tổ chức, cũng là một nhóm ngƣời trong tổ chức liên
quan đến việc quản lý tổ chức đó”.
Mặt khác khi đề cập đến quản lý thì luôn phải trả lời các câu hỏi: Ai
quản lý Chủ thể quản lý?); quản lý ai, quản lý cái gì Khách thể quản lý?);
quản lý nhƣ thế nào Phƣơng thức quản lý?); quản lý bằng cái gì Công cụ
quản lý?); quản lý để làm gì Mục tiêu quản lý?). Chính vì vậy, có thể định
nghĩa về quản lý một cách khái quát nhất: Quản lý là tác động có tổ chức, có
18
đích hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được m c
tiêu định trước.
Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là một hoạt động có những
chức năng sau:
- Chức năng kế hoạch: Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý.
- Chức năng tổ chức: Sự chuyển hóa các ý tƣởng trong kế hoạch biến
thành hiện thực.
- Chức năng chỉ đạo, điều hành: Điều khiển hệ thống là cốt lõi của
chức năng chỉ đạo, nó tích hợp với hai chức năng trên.
- Chức năng kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
Trong một chu kỳ quản lý của tổ chức, cả bốn chức năng này phải
đƣợc thực hiện liên tiếp và đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo
sự kết nối giữa chu trình này sang chu trình khác theo hƣớng phát triển,
trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực
hiện các chức năng quản lý, đồng thời là cơ sở để đƣa ra quyết định trong
quản lý [7].
1.2.2. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc là hoạt động chủ yếu của cơ quan chấp hành quyền
lực nhà nƣớc; Quản lý nhà nƣớc là sự quản lý của nhà nƣớc đối với x hội và
công dân, là sự quản lý về chính trị - x hội; trên một phƣơng diện nhất định
lại là tổ chức hành động và vì vậy quản lý là sự tác động có định hƣớng, có
mục tiêu theo chủ đích đến toàn bộ tiến trình x hội và hệ thống các hành vi
bởi hoạt động của con ngƣời trong đời sống x nhằm thúc đẩy và hƣớng tới
sự vận động, phát triển của x hội phù hợp với sự vận động và phát triển của
quy luật khách quan.
Quản lý nhà nƣớc là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu tố
không thể thiếu đƣợc trong đời sống x hội. X hội phát triển càng cao thì
19
nhu cầu quản lý càng lớn, nội dung quản lý càng tinh vi hiện đại, vì đối
tƣợng tác động của nó là những khách thể phúc tạp, đó là hệ thống các hành
vi con ngƣời có ý chí và tƣ duy độc lập), thông qua hoạt động của cơ quan,
tổ chức của con ngƣời và các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt
động của đời sống x hội mà nội dung bao trùm nhất là quản lý x hội.
Trong x hội khi chƣa có nhà nƣớc, quyền lực đó mang tính chất x
hội đƣợc củng cố, bảo đảm bằng sự thống nhất có tính quy ƣớc của cộng
đồng và ngƣời đứng đầu có uy tín và sự tôn trọng của thành viên trong cộng
đồng đƣợc thể hiện chủ yếu dƣới các quy phạm x hội. Từ khi nhà nƣớc xuất
hiện thì bộ phận quản lý quan trọng nhất đƣợc Nhà nƣớc đảm nhiệm. Nhƣng
quản lý x hội không chỉ do Nhà nƣớc với tƣ cách một tổ chức chính trị đặc
biệt thực hiện mà còn do tất cả các bộ phận cấu thành khác của hệ thống
chính trị thực hiện. Thậm chí ở góc độ khác, chủ thể quản lý x hội còn là
gia đình, các tổ chức tƣ nhân trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, x
hội…tùy theo chế độ chính trị của nó.
Quản lý x hội theo nghĩa trên là một khái niệm rộng bao hàm hai lĩnh
vực “quản lý các công việc của nhà nƣớc phần quản lý x hội do nhà nƣớc
đảm nhiệm) và “quản lý các công việc có tính x hội” phần quản lý còn lại
do các tổ chức x hội, gia đình... thực hiện).
Quản lý nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc,
cũng có khi do Nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu toàn
dân hoặc do các tổ chức x hội thực hiện khi đƣợc nhà nƣớc giao quyền thực
hiện chức năng nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc không phải là quản lý cái tổ
chức chính trị gọi là nhà nƣớc, mà là sự quản lý có tính chất nhà nƣớc, trên
cơ sở quyền lực nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
nƣớc, Quản lý nhà nƣớc là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực
nhà nƣớc đối với các quá trình x hội, đó là những tác động có tính pháp lý
20
dựa trên căn cứ khoa học, đƣợc tiến hành một cách liên tục để thực hiện các
quá trình phát triển x hội. Nhƣ vậy Quản lý nhà nƣớc là một dạng hoạt
động của nhà nƣớc, theo nghĩa rộng đó là toàn bộ hoạt động của bộ máy
Quản lý nhà nƣớc từ lập pháp đến hành pháp và tƣ pháp; còn theo nghĩa hẹp
đó là thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản
lý hành có thể do các chủ thể khác tiến hành nhƣ các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức quần chúng hoặc Nhân dân trực tiếp thực hiện nhƣng phải do
Nhà nƣớc giao quyền, nhân danh trên cở sở quyền lực nhà nƣớc [7].
1.2.3. Quản lý nhà nước về lao động
Từ các khái niệm trên và trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, có thể
khái quát khái niệm quản lý nhà nƣớc về lao động: Quản lý nhà nƣớc về lao
động là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở nắm bắt
mối quan hệ giữa nguồn lao động và việc làm. Từ đó đƣa ra những giải pháp
và nội dung cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, giải quyết
việc làm cho Ngƣời lao động để công dân đƣợc thực hiện quyền lao động
của mình theo quy định của pháp luật. Trƣớc hết nhà nƣớc nắm bắt cung cầu
và sự biến động cung cầu về lao động làm cơ sở quyết định chính sách quốc
gia, quy hoạch, kế hoạch về nguồn lao động, phân bổ và sử dụng nguồn lao
động đó cho toàn x hội.
1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về lao động
Theo quy định tại điều 235, Bộ Luật lao động ban hành năm 2012,
Quản lý nhà nƣớc về lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao
động;
- Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động
cung cầu lao động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn
nhân lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây dựng khung trình độ nghề
21
quốc gia, phân bố và sử dụng lao động toàn x hội. Quy định danh mục
những nghề chỉ đƣợc sử dụng lao động đ qua đào tạo nghề hoặc có chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia;
- Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê,
thông tin về lao động và thị trƣờng lao động, về mức sống, thu nhập của
Ngƣời lao động;
- Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáovà xử lý vi phạm
pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp
luật;
- Hợp tác quốc tế về lao động [11, tr.65].
1.4. Thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động:
Theo quy định tại điều 236, Bộ Luật lao động ban hành năm 2012,
thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về lao động bao gồm các cơ quan sau:
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về lao động trong phạm vi
cả nƣớc.
- Bộ Lao động - Thƣơng binh và X hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về lao động.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và X
hội trong quản lý nhà nƣớc về lao động.
- Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về lao động trong
phạm vi địa phƣơng mình [11, tr.66].
Từ những quy định của pháp luật nêu trên có thể khái quát những nội
dung chủ yếu quản lý nhà nƣớc về lao động cơ bản nhƣ sau:
22
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản là việc đề ra các chính sách
thực hiện nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, tạo mở việc làm, kết nối cung
cầu và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động, việc làm là những
việc làm đầu tiên để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lao
động. Ở nƣớc ta việc ban hành các văn bản pháp luật nhằm thể chế hóa, cụ thể
hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và đƣa quan điểm của Đảng vào cuộc
sống. Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có rất nhiều loại văn bản
đƣợc ban hành bao gồm: Luật, Nghị định, Thông tƣ,...
Việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho
các chủ thể tham gia vào quá trình đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn lao
động, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên l nh thổ quốc gia. Trong đó,
quy định những hành vi đƣợc làm, những hành vi đƣợc khuyến khích làm,
những hành vi bị cấm trong quá trình tham gia đào tạo, giải quyết việc làm. Nội
dung này đƣợc thực hiện không chỉ ở một cơ quan, một cấp nhất định mà thực
hiện bởi nhiều cơ quan và nhiều cấp khác nhau từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Kế tiếp sau việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật, Nhà nƣớc tổ chức,
tạo điều kiện cho các chủ thể chịu sự tác động của các văn bản pháp luật đó
đƣợc biết, thực hiện các quy định đúng theo tinh thần mà Nhà nƣớc định ra.
Khi thực hiện đúng những quy định đ định ra và thực hiện tốt có thể đƣợc
khen thƣởng, nếu vi phạm có thể phải chịu các chế tài do Nhà nƣớc đặt ra.
1.5. Vai trò của Quản lý nhà nước về lao động
Quản lý nhà nƣớc về lao động thực chất là sự thể hiện quyền lực nhà
nƣớc trong lĩnh vực lao động nhằm bảo vệ tốt nhất cho các chủ thể tham gia
quan hệ lao động; bảo đảm giữ gìn, bảo vệ, sử dụng hợp lý và hiệu quả
nguồn lao động. Bởi l , lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời
nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho x hội. Nhà nƣớc có
23
vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý nguồn lực lao động quốc gia, khắc
phục những khía cạnh tiêu cực của lao động, làm cho các mối quan hệ lao
động, quá trình lao động trở nên có tổ chức và hiệu quả hơn; phát triển, phân
bổ nguồn lực lao động, phát triển thị trƣờng lao động, đa dạng các hình thức
sử dụng lao động thông qua hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động
các cấp.
Vai trò của nguồn lao động đối với sự phát triển kinh tế: Theo lý
thuyết mới về sự tăng trƣởng, một nền kinh tế muốn tăng trƣởng nhanh và ở
mức cao phải dựa trên ít nhất 3 trục cơ bản là áp dụng công nghệ mới, phát
triển hạ tầng cơ sở và phát triển nguồn lao động, trong đó phát triển nguồn
lực lao động là then chốt nhất.
Thật vậy, nguồn lao động với tƣ cách là Ngƣời lao động, sáng tạo của
cải vật chất và tinh thần cho x hội thì nó là một yếu tố đặc biệt quan trọng
trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Chính chất lƣợng nguồn lực lao động
quyết định năng suất và hiệu quả sản xuất.
Thời kỳ khoa học kỹ thuật chƣa phát triển thì tăng trƣởng kinh tế chủ
yếu dựa vào nguồn tài nguyên hạn hẹp, dựa vào công nghiệp hóa thì nguồn
lao động vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất,
tinh thần đáp ứng nhu cầu của x hội và thực hiện công nghiệp hóa tạo nên
sự thay đổi nhảy vọt về năng suất lao động qua chất lƣợng nguồn lao động).
Thời kỳ khoa học kỹ thuật - công nghệ phát triển thì nguồn lực lao
động càng giữ vai trò quan trọng đối với sự tăng trƣởng kinh tế, đó là:
Thứ nhất, chỉ có nguồn lao động có chất lƣợng cao mới sử dụng và
phát huy có hiệu quả kỹ thuật - công nghệ hiện đại;
Thứ hai, chỉ có nguồn lao động có chất lƣợng cao thì mới duy trì và
phát triển kỹ thuật - công nghệ hiện đại;
Thứ ba, chỉ có đội ngũ lao động quản lý có chất lƣợng cao mới có thể
24
đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong môi trƣờng
kinh tế toàn cầu: khi mà mọi rào cản hầu nhƣ không còn nữa thì kỹ thuật -
công nghệ giữa các quốc gia có thể nói đều xuất phát từ một vạch.
Các nghiên cứu trắc lƣợng gần đây cho thấy chỉ một phần tƣơng đối
nhỏ của sự tăng trƣởng kinh tế là do giải thích bởi khía cạnh đầu vào là vốn;
còn phần quan trọng của sản phẩm thặng dƣ gắn liền với chất lƣợng nguồn
lực lao động đầu vào. Điều nay đƣợc chứng minh thông qua các quốc gia
phát triển: chính chất lƣợng nguồn lao động đ tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế
cao với cơ cấu đóng góp của khu vực dịch vụ là cao nhất, kế đến là công
nghiệp - xây dựng và cuối cùng là nông nghiệp.
Vai trò của nguồn lao động với các vấn đề xã hội: Có thể nói, sự phát
triển của các vấn đề x hội nhƣ giáo dục, y tế, đô thị hóa, an sinh x hội…
tác động rất tích cực nâng cao chất lƣợng nguồn lao động thì ngƣợc lại, nó
cũng có tác động mạnh m đến các vấn đề x hội. Cụ thể là:
Thứ nhất, nguồn lao động là một bộ phận quan trọng của dân số) là
mục đích của các hoạt động x hội. Vì vậy, nguồn lao động thay đổi cả về
quy mô và chất lƣợng) đòi hỏi hệ thống giáo dục - đào tạo, y tế, hệ thống an
sinh x hội… cũng phải thay đổi theo nhằm đáp ứng nhu cầu.
Thứ hai, với tƣ cách nguồn lực lao động là Ngƣời lao động thì nó là
điều kiện quan trọng hàng đầu để phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo, y tế,
hệ thống an sinh x hội…
Thứ ba, quy mô và cƣờng độ hoạt động của nguồn lao động tác động
xấu đến môi trƣờng cuộc sống và cạn kiệt tài nguyên. Vì vậy, chất lƣợng của
nguồn lao động quản lý là yếu tố quan trọng làm giảm tác động xấu đó nhằm
phát triển bền vững.
25
1.6. N ữn yếu tố tá độn đến Quản lý n à nƣớ về l o độn
1.6.1. Hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước về lao động
Để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay rất cần đến hệ thống các chính
sách vĩ mô của nhà nƣớc nhƣ chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe nhân
dân, chính sách phân bổ, thu hút và sử dụng nhân tài, chính sách văn hóa –
x hội, chính sách bảo hiểm x hội, chính sách tiền lƣơng, an sinh x hội...
đều có ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn lực lao động ở nƣớc ta. Nếu có chính
sách chăm sóc sức khỏe nhân dân tốt s tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao
thể trạng và chất lƣợng nguồn lao động. Mặt khác việc phân bổ, sử dụng và
thu hút nhân tài, nguồn lao động chất lƣợng cao hợp lý dựa trên cơ sở năng
lực là động lực để ngƣời lao động phấn đấu, cống hiến. Khi mà cơ hội thăng
tiến rộng mở trên tiêu chí phẩm chất đạo đức và tài năng thực sự của bản
thân ngƣời lao động là nền móng bền vững để ngƣời lao động phát huy tối
đa sự sáng tạo trong công việc, là bệ phóng để họ khẳng định tài năng và
chuyên tâm lao động sản xuất cống hiến cho x hội. Bên cạnh đó chính sách
về tiền lƣơng, bảo hiểm x hội, an sinh x hội phù hợp s là động lực thôi
thúc tinh thần sáng tạo, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, hăng say lao động
sản xuất của nguồn lực lao động.
Đối với tạo việc làm, các chính sách của nhà nƣớc đặc biệt quan trọng
đối với Ngƣời lao động nhƣ chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách
đối ngoại.... Bất kỳ một sự thay đổi nào của chính sách kinh tế đều cần phải
có chính sách tạo việc làm thích hợp. Thật vậy, việc xác định mức lƣơng tối
thiểu của nhà nƣớc rõ ràng ảnh hƣởng rất lớn đến đầu tƣ tạo mở việc làm.
Nếu lƣơng tối thiểu ấn định cao thì thế mạnh về nguồn lao động rẻ s biến
mất thì cách lựa chọn của các nhà đầu tƣ là không đầu tƣ, hoặc đầu tƣ với
mức độ ít hơn. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến gia tăng về việc làm. Ngoài
26
ra, việc gia tăng nguồn lao động, cơ cấu nguồn lao động theo trình độ
chuyên môn - nghề cũng là cơ sở để các nhà đầu tƣ lựa chọn lĩnh vực kinh
doanh…
1.6.2. Dân số - Chất lượng nguồn lao động
Số lượng dân số: Dân số là cơ sở để hình thành lực lƣợng lao động.
Sự biến động dân số thể hiện ở hai dạng: biến động dân số tự nhiên thông
qua sinh đẻ - chết và biến động dân số cơ học do di chuyển dân số giữa khu
vực nông thôn và thành thị, giữa đơn vị hành chính này với đơn vị hành
chính khác dẫn đến tăng, giảm số lƣợng dân số nhất định.
Dân số là một lợi thế của mỗi quốc gia, dân số đông, dân số trẻ là
nguồn lực rất quý báu để đóng góp vào sự phát triển của đất nƣớc. Tuy
nhiên, dân số đông cũng là mối trở ngại, dân số đông dẫn đến nguồn lao
động dƣ thừa: Ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, nền
kinh tế phát triển chậm số chỗ làm việc ít, trong khi lực lƣợng lao động
nhiều và tăng nhanh dẫn đến tình trạng mất cân đối về cung - cầu sức lao
động, thất nghiệp và thiếu việc làm là phổ biến.
Chất lượng lao động: Đƣợc thể hiện qua sức khỏe, trình độ, kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề. Chất lƣợng lao động có ảnh hƣởng rất lớn
đến năng suất lao động.
Trong quá trình đầu tƣ phát triển, do chuyển giao công nghệ mới với
nƣớc ngoài hoặc đƣa những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất, thị trƣờng lao động chƣa cung ứng đủ sức lao động cần thiết
cho các doanh nghiệp. Hoặc do những nguyên nhân khác, chẳng hạn việc
đào tạo nguồn lao động chƣa đƣợc chú trọng đúng mức … nên chất lƣợng
lao động chƣa đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng sức lao động, hoặc do cơ cấu
ngành nghề thay đổi, một số ngành nghề cũ mất đi trong khi có những ngành
nghề mới xuất hiện, cung về sức lao động chƣa thích ứng kịp với sự thay đổi
27
đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp không phải do thiếu chỗ làm việc.
1.6.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Trình độ phát triển kinh tế - x hội tạo động lực, nền tảng quan trọng
để nâng cao mọi mặt đời sống dân cƣ của một quốc gia. Kinh tế tăng trƣởng
và phát triển tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động,
khoản ngân sách nhà nƣớc nói chung và nguồn kinh tế dƣ thừa trong gia
đình nói riêng không ngừng tăng lên, con ngƣời có điều kiện để đầu tƣ, tái
tạo lại sức lao động thông qua vai trò giáo dục, đào tạo. Ngƣợc lại, khi giáo
dục và đào tạo phát triển, hệ quả tất yếu kéo theo là sự gia tăng về hàm
lƣợng trí tuệ đƣợc m hóa nhiều hơn ở ngƣời lao động, tức là chất lƣợng
nguồn lao động đƣợc cải thiện và nâng cao. Tác động ngƣợc lại, nguồn lao
động có chất lƣợng trở thành động lực nội sinh thúc đẩy phát triển kinh tế -
x hội.
Vốn đầu tư: Vốn là vấn đề rất quan trọng trong việc tạo thêm nguồn
việc cho Ngƣời lao động, nó càng đặc biệt quan trọng hơn đối với Việt Nam.
Chính vì vậy, việc huy động mọi nguồn vốn nhằm tạo thêm nhiều chỗ làm
mới là hết sức quan trọng. Những năm gần đây, Nhà nƣớc đ đề ra nhiều
chính sách nhằm thu hút vốn từ nhiều nguồn đề đẩu tƣ tạo mở việc làm nhƣ:
Tăng cƣờng vốn từ ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ phát triển sản xuất thông qua
các chƣơng trình lớn kinh tế x hội Quỹ Quốc gia về việc làm, chƣơng trình
giảm nghèo, chƣơng trình đƣa Ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài…);
huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi có trong nhân dân thông qua việc tạo điều
kiện phát triển bình đẳng các thành phần kinh tế, khuyến khích thành lập và
phát triển các doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp...; tăng cƣờng thu hút
vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài thông qua mở rộng các quan hệ quốc tế, tạo hành
lang pháp lý thuận lợi thu hút vốn đầu từ nƣớc ngoài...
Áp d ng khoa học - công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội:
28
Bất kỳ một quốc gia nào, khi ban hành các chính sách nhằm phát triển
kinh tế - x hội cũng đều cân nhắc kỹ lƣỡng giữa phát triển kinh tế với ổn
định x hội, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. Theo đó, tùy từng
thời kỳ mà việc lựa chọn và áp dụng công nghệ vào các lĩnh vực hoạt động
là khác nhau. Những lĩnh vực hoạt động quan trọng, then chốt là nền tảng để
phát triển thì cần lựa chọn công nghệ cao, những lĩnh vực hoạt động khác thì
tùy theo điều kiện về vốn, về lực lƣợng lao động mà sử dụng công nghệ phù
hợp vừa đảm bảo không làm tăng thất nghiệp và phát triển bền vững. Nếu
lựa chọn công nghệ cao thì vốn đầu tƣ nhiều, năng suất cao nhƣng lại tạo ra
ít chỗ làm việc mới và đòi hỏi chất lƣợng lao động cao. Ngƣợc lại, nếu sử
dụng công nghệ thấp thì vốn đầu tƣ ít, năng suất thấp nhƣng lại thu hút đƣợc
nhiều ngƣời vào làm việc.
Sự thay đổi về c cấu kinh tế: Trong quá trình phát triển nền kinh tế -
x hội, cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng GDP ở khu vực
công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm hợp lý khu vực nông – lâm – ngƣ
nghiệp. Sự thay đổi cơ cấu GDP giữa ba khu vực kinh tế cơ bản dẫn đến cơ
cấu nguồn việc làm cũng thay đổi tƣơng ứng. Các nƣớc phát triển có tỷ trọng
GDP của khu vực dịch vụ là cao nhất, kế đến là công nghiệp – xây dựng và
cuối cùng là nông nghiệp nên cơ cấu nguồn lực tƣơng ứng lần lƣợt theo từng
khu vực khoảng 60%, 30% và 10%. Sự thay đổi này là tất yếu do nhu cầu
của x hội nông nghiệp tăng chậm hơn sự thay đổi nhu cầu công nghiệp,
dịch vụ; mặt khác, chính sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ là cơ sở
quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển nông nghiệp.
Phát triển c sở hạ tầng: Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một trong
những điều kiện quan trọng mà các nhà đầu tƣ quan tâm khi quyết định mở
cơ sở sản xuất kinh doanh hay không. Thực tế cho thấy, nơi nào có cơ sở hạ
tần tốt thì nơi đó có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Các khu công nghiệp,
29
khu chế xuất cũng phải thực hiện đầu tƣ cơ sở hạ tầng mới thu hút đƣợc đầu
tƣ. Đầu tƣ càng nhiều, tạo việc làm càng nhiều. Mặt khác, nếu quy hoạch,
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hợp lý trên diện rộng là điều kiện phát triển
đồng đều giữa các khu vực, các vùng kinh tế từ đó mà giảm áp lực về việc
làm cho các vùng kinh tế.
Mức tiền công: Ở một số nƣớc, Chính phủ và Công đoàn trong khi
đấu tranh với giới chủ, đ đạt đƣợc mức tiền công thỏa thuận cao hơn mức
tiền công cân bằng của thị trƣờng sức lao động. Trong trƣờng hợp này, quy
luật cung cầu hoạt động s làm cho cầu về sức lao động giảm xuống, cung
về sức lao động lại tăng lên, hiện tƣợng mất cân bằng cung cầu sức lao động
xuất hiện gây nên tình trạng thất nghiệp. Hiện tƣợng thất nghiệp này xảy ra
ngay khi nền kinh tế có thể vẫn còn chỗ làm việc.
C cấu tiêu dùng của thị trường hàng hóa, dịch v thay đổi: Sức sản
xuất, dịch vụ bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của x hội. Cơ cấu
tiêu dùng của x hội luôn thay đổi đòi hỏi cơ cấu sản xuất, dịch vụ cũng phải
thay đổi theo. Lúc đó, quy mô của một số lĩnh vực hoạt động tăng lên cần
thêm nhu cầu về lao động; trong khi quy mô của một số lĩnh vực hoạt động
khác phải thu hẹp dẫn đến có một lƣợng lao động rơi vào tình trạng thất
nghiệp do chƣa đƣợc đào tạo đáp ứng yêu cầu mới về sự chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, dịch vụ.
Hệ thống thông tin về thị trường lao động: Trong khi các quốc gia
phát triển có đầy đủ các kênh thông tin về thị trƣờng lao động để chắp nối
cung - cầu lao động thì ở các nƣớc đang phát triển, hệ thống này chƣa hoàn
chỉnh: Các thông tin về cung - cầu lao động đƣợc truyền tải chƣa có hệ
thống, mang tính chắp vá và chủ yếu là thủ công dẫn đến Ngƣời lao động
vẫn thất nghiệp trong khi ngƣời sử dụng lao động vẫn không tuyển đƣợc
ngƣời.
30
Điều kiện tự nhiên: Không ai phủ nhận đƣợc tầm quan trọng của điều
kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế - x hội. Vị trí địa lý, yếu tố khí hậu
thuận lợi; tài nguyên, đất đai nhiều, đa dạng, phong phú tạo ƣu thế và điều
kiện thuận lợi mở rộng nguồn việc cho Ngƣời lao động. Chính điều nay nhắc
nhở chúng ta phải sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá đó, phát huy thế
mạnh để tạo mở việc làm và tăng thêm thu nhập cho Ngƣời lao động thông
qua các hoạt động khai thác.
1.6.4. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện quản
lý nhà nước về lao động
Theo quy định tại Nghị định 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của
Chính phủ, cơ cấu tổ chức của Bộ: Gồm Bộ trƣởng, không quá 05 Thứ
trƣởng và 24 đơn vị Văn phòng, Thanh tra, các Vụ, Cục và đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ [3].
Sở Lao động - Thƣơng binh và X hội là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nƣớc vềvề các lĩnh vực lao động, ngƣời có công và
x hội, trong đó có lĩnh vực lao động, tiền lƣơng; việc làm, giáo dục nghề
nghiệp…thuộc địa bàn tỉnh quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Sở: Sở Lao động - Thƣơng binh và X hội có
Giám đốc và 03 Phó Giám đốc; 10 đơn vị cấp Phòng và 10 đơn vị sự nghiệp
trực thuộc.
Phòng Lao động - Thƣơng binh và X hội là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực lao động, ngƣời
có công và x hội, trong đó có lĩnh vực lao động, tiền lƣơng; việc làm, giáo
dục nghề nghiệp…
31
Phòng Lao động - Thƣơng binh và X hội có Trƣởng phòng, không
quá 03 Phó Trƣởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ.
Cấp X đƣợc bố trí từ 01 đến 02 công chức văn hóa – x hội, giúp Ủy
ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về các lĩnh
vực lao động, ngƣời có công và x hội, trong đó có lĩnh vực lao động, tiền
lƣơng; việc làm, giáo dục nghề nghiệp…
32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong Chƣơng này, luận văn đ làm rõ các vấn đề lý luận về lao động,
quản lý nhà nƣớc về lao động, vai trò của quản lý nhà nƣớc về lao động, các
yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về lao động; xác định nội dung và
thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về lao động.
Qua đó cho thấy, quản lý nhà nƣớc về lao động có vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế - x hội của đất nƣớc. Trong tiến trình
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, quản lý nhà nƣớc về lao động hiệu
lực, hiệu quả là yêu cầu cấp thiết.
Việc nghiên cứu vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về lao động là vấn
đề mang tính khoa học và có tính ứng dụng cao trong thực tiễn, là cơ sở để
nhà nƣớc quản lý nói chung, trong đó có quản lý nhà nƣớc về lao động. Trên
cơ sở nghiên cứu ở chƣơng 1, đối chiếu với thực tiễn thực hiện để tìm ra
những mặt tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang.
33
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
2.1. Vị trí đị lý, đặ đ ểm n tế và ộ ủ tỉn K ên G n
2.1.1. Vị trí địa lý
Kiên Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam đồng bằng sông Cửu Long ở
miền Nam - Việt Nam, có tổng diện tích đất tự nhiên là 6.348 km2
. Kiên
Giang có đủ các dạng địa hình từ đồng bằng, núi rừng và biển đảo. Dân số
trung bình năm 2016 là 1.762.281 ngƣời, tỷ lệ nữ chiếm 49,68%, tƣơng ứng
875.522 ngƣời. Dân số sống khu vực thành thị chiếm 27,55% tƣơng ứng
485.508 ngƣời, còn lại 1.276.773 ngƣời sống khu vực nông thôn. Mật độ dân
số 278 ngƣời/km2
. Tỉnh Kiên Giang có 01 thành phố, 01 thị x và 13 huyện
trực thuộc tỉnh Trong đó có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải) với
145 x , phƣờng, thị trấn.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Kiên Giang đ có những bƣớc phát
triển tƣơng đối toàn diện và liên tục tăng trƣởng với tốc độ khá. Qua thu thập
và xử lý dữ liệu có bảng tổng hợp sau về GDP, chỉ số phát triển GDP và cơ
cấu kinh tế từ 2012 - 2016 đƣợc thể hiện ở bảng 2.1.1, bảng 2.1.2.
34
Bảng 2.1.1. TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN QUA CÁC NĂM
Theo giá so sánh năm 2010 Đơn vị : Tỷ đồng
TT CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016
TỔNG GDP 49.348 55.183 60.369 65.819 72.515
T eo loạ ìn n tế
1 Kinh tế Nhà nƣớc 5.787 7.205 9.433 7.885 8.343
2 Kinh tế ngoài nhà nƣớc 42.371 46.538 49.401 55.665 61.420
a Kinh tế tập thể 47 59.763 3.849 2.374 2.502
b Kinh tế tƣ nhân 10.822 13.920 14.415 17.206 19.162
c Kinh tế cá thể 31.501 35.558 34.981 38.456 42.256
3
Kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài
1.189 1.439 1.534 2.268 2.387
Nguồn: Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang
Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng tổng sản phẩm GDP) nhƣ sau :
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2012 2013 2014 2015 2016
Tỷ đồng
35
Bảng 2.1.2. CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN
Theo giá so sánh năm 2010 Đ n vị: %
T
T
CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016
TOÀN TỈNH 111,9 111,8 109,4 109 109,6
T eo loạ ìn n tế
1 Kinh tế Nhà nƣớc 89,89 124,51 130,93 83,59 105,82
2 Kinh tế ngoài nhà nƣớc 116,13 109,83 106,15 112,68 110,34
a Kinh tế tập thể 97,68 125,59 6,44 61,68 105,39
b Kinh tế tƣ nhân 129,02 128,62 103,56 119,36 111,36
c Kinh tế cá thể 112,31 103,35 107,45 109,93 109,88
d
Kinh tế có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài
102,41 121,02 106,61 147,83 105,21
Nguồn: Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang
Nhƣ vậy, với dữ liệu nêu trên, có thể rút ra một vài nhận xét tổng quát
sau:
- Về tốc độ tăng trƣởng GDP: Theo giá so sánh với năm 2010, thì tốc
độ tăng trƣởng của tỉnh tƣơng đối đều với mức tăng bình quân hằng năm giai
đoạn 2012 - 2016 là 10,36%. Trong đó: Kinh tế tƣ nhân là tăng nhanh nhất,
bình quân mỗi năm tăng 18,39% và kế đến là kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài, bình quân mỗi năm tăng 16,62%.
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời: Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu
ngƣời của tỉnh giai đoạn 2012 - 2016 khá cao 11,76%), nếu tính theo giá so
sánh năm 2010 thì GDP bình quân đầu ngƣời của tỉnh Kiên Giang năm 2016
đạt 3.154 USD/năm/ngƣời.
G áo ụ đào tạo
Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục đƣợc quan tâm và phát triển. Cơ
36
sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy và học ngày càng đƣợc cải thiện, nâng
cấp, công tác giáo dục vùng sâu, vùng xa đƣợc quan tâm nhiều hơn. Hầu hết
các x đ có trƣờng tiểu học và trung học cơ sở.
Y tế và ăm só sứ ỏe
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng đƣợc Tỉnh quan tâm,
ngành y tế đƣợc đầu tƣ nâng cấp, xây mới nhiều bệnh viện, phòng khám đa
khoa nhƣ bệnh viện khu vực, bệnh viện tuyến huyện, trung tâm y tế huyện,
trung tâm y tế x ...; Đội ngũ y, bác sĩ ngày càng đông về số lƣợng, giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
ngƣời dân.
C n tá ảm n o
Công tác giảm nghèo bền vững trong nhiều năm đ đạt đƣợc hiệu quả.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm là 1,25%, năm 2012 tỷ lệ hộ
nghèo là 7,23%, đến năm 2016 đ giảm xuống còn 2,73%. Đời sống của
Nhân dân nói chung và của hộ nghèo nói riêng tiếp tục đƣợc cải thiện, diện
mạo nông thôn từng bƣớc đƣợc đổi mới, thu hẹp khoảng cách tiếp cận và thụ
hƣởng các dịch vụ x hội giữa nông thôn và thành thị. Tăng niềm tin của
Nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc và tôn vinh những giá trị đạo đức x hội,
chia s , giúp đỡ lẫn nhau theo truyền thống “lá lành đùm lá rách”.
2.2. T ự trạn về ân số, n uồn l o độn
2.2.1. Thực trạng về dân số
Qua thu thập và xử lý số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh, có số
liệu tổng hợp sau về dân số, cơ cấu dân số Theo giới tính và thành thị -
nông thôn); Mật độ dân số; Tốc độ tăng dân số Tự nhiên và cơ học) thể hiện
ở các bảng từ 2.1.3 đến 2.1.4.
37
Bảng 2.1.3. DÂN SỐ VÀ CƠ CẤU DÂN SỐ:
CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016
Tổn ân số ngƣời) 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281
Chỉ số tăng (lần) 100,30 100,86 100,70 100,70 100,64
Dân số Nam ngƣời) 860.617 868.251 874.592 881.112 886.759
Tỷ lệ (%) 50,26 50,28 50,29 50,32 50,31
Dân số Nữ ngƣời) 851.503 858.579 864.241 869.893 875.522
Tỷ lệ (%) 49,74 49,72 49,71 49,68 49,69
Thành thị ngƣời) 465.538 471.373 475.493 478.168 485.508
Tỷ lệ (%) 27,19 27,29 27,35 27,31 27,55
Nông thôn ngƣời) 1.246.582 1.225.457 1.263.340 1.272.837 1.276.773
Tỷ lệ (%) 72,81 72,71 72,65 72,69 72,45
Nguồn : Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang
Từ bảng số liệu trên cho ta thấy:
- Chỉ số phát triển dân số của giai đoạn 2012 - 2016 ở mức thấp và
đều, với chỉ số trung bình là 100,64%.
- Mức độ đô thị hóa phát triển chậm, nhƣng ở mức trung bình cả nƣớc.
Đến năm 2016, tỷ lệ dân số thành thị chiếm 27,28% và tính trung bình mỗi
năm tăng 0,18%.
Chỉ số phát triển dân số ở mức thấp và đều đ góp phần ổn định, hạn
chế mức tăng dân số, là cơ sở để xóa đói, giảm nghèo, nâng cao trình độ dân
trí, chất lƣợng nguồn nhân lực, tham gia lao động phát triển kinh tế - x hội
của tỉnh. Tốc độ đô thị hóa không cao, nhƣng có hƣớng tăng dần qua từng
năm và nằm ở nhóm trung bình của cả nƣớc.
2.2.2. Thực trạng về Nguồn lao động
Qua xử lý số liệu thống kê về dân số, dân số trong tuổi lao động nam
từ 15 - 59 và nữ từ 15 - 54 tuổi) và nguồn lao động của tỉnh trong tuổi lao
38
động từ năm 2012 - 2016, theo bảng 2.2.1 sau :
Bảng 2.2.1 NGUỒN LAO ĐỘNG THỜI KỲ 2012 – 2016
T
T
CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016
1 Dân số ngƣời) 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281
2
Dân số trong tuổi lao
động ngƣời)
1.076.716 1.084.449 1.123.286 1.149.696 1.176.447
Tỷ lệ so dân số (%) 62,89% 62,8% 64,6% 65,66% 66,76%
3
Dân số từ 15 tuổi trở lên
tham gia hoạt động kinh
tế
795.430 805.223 812.550 828.386 857.660
Tỷ lệ so dân số trong
tuổi lao động (%)
73,87% 74,25% 72,34% 72,05% 72,9%
Nguồn : Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang
Theo bảng số liệu ở trên và kết hợp các số liệu về nguồn lao động các
năm ta thấy: Tỷ trọng dân số trong tuổi lao động năm 2016 tăng hơn so với
các năm trƣớc đó, trong tuổi lao động so với tổng dân số tăng dần qua các
năm từ 2012 - 2016. Tính ra, bình quân mỗi năm giai đoạn 2012 - 2016 có
24.933 ngƣời tham gia vào nguồn nhân lực. Mặt khác, dân số trong tuổi lao
động có tham gia hoạt động kinh tế so với dân số trong tuổi lao động chiếm
bình quân 72,1%. Đây vừa là thế mạnh Dồi dào nguồn lao động) nhƣng
cũng vừa là thách thức lớn đối với tỉnh về sức ép giải quyết việc làm cho lực
lƣợng chƣa tham gia hoạt động kinh tế.
39
2.3. Tình hình Quản lý n à nƣớ về l o độn trên đị bàn tỉn
Kiên Giang
2.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Chủ trư ng, chính sách của Trung ư ng: Đảng và Nhà nƣớc đ ban
hành nhiều chủ trƣơng, nghị quyết; văn bản quy phạm pháp luật đối với vấn
đề quản lý nhà nƣớc nói chung và với quản lý nhà nƣớc về lao động nói
riêng, tạo cơ sở cho việc tạo mở, giải quyết việc làm, khuyến khích tự tạo
việc làm, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tuyển dụng, sử dụng lao động và
giới thiệu việc làm để có nguồn thu nhập của ngƣời dân trong độ tuổi lao
động.
Hệ thống các văn bản pháp luật quản lý nhà nƣớc về lao động ngày
càng hoàn thiện và đi vào cuộc sống nhƣ: Bộ luật lao động năm 2012, Luật
việc làm năm 2013, Luật BHXH năm 2014, Luật BHYT năm 2014, Luật
giáo dục nghề nghiệp 2014, Luật An toàn, vệ sinh lao động nằm
2015…Ngoài ra còn có các văn bản hƣớng dẫn đƣợc ban hành nhằm từng
bƣớc hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý ở tầm vĩ mô thông qua việc
ban hành các chính sách cho nhóm lao động yếu thế nhƣ: các chế độ ƣu đ i
đối với Ngƣời lao động là ngƣời tàn tật, các cơ sở sản xuất kinh doanh của
ngƣời tàn tật, lao động là ngƣời dân tộc thiểu số, chính sách về bảo hiểm, hỗ
trợ lao động dôi dƣ…góp phần hỗ trợ ngƣời lao động có việc làm, nhanh
chóng ổn định cuộc sống.
Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc là
những đảm bảo cần thiết cho những ngƣời đang trong độ tuổi lao động tìm
việc làm và doanh nghiệp có cơ hội tuyển dụng đƣợc lao động và giải quyết
việc làm cho ngƣời dân. Cũng thông qua việc ban hành chính sách nhà nƣớc
đ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động giao dịch trên thị
trƣờng lao động. Đến nay cả nƣớc đ có 131 Trung tâm dịch vụ việc làm và
40
hàng nghìn doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực tƣ vấn, giới thiệu
việc làm và cung ứng lao động, hàng năm tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho
hàng trăm ngàn lƣợt lao động. Đặc biệt, phải kể tới là sự ghi nhận pháp lý rất
lớn trong vấn đề này đó là việc ghi nhận quyền cho thuê lao động của các
doanh nghiệp đƣợc quy định trong Bộ luật lao động năm 2012, việc đó đ
thực nhận một hình thức kinh doanh mới trong lĩnh vực lao động và góp
phần tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao động.
- Chủ trư ng, chính sách của tỉnh: Cùng với công cuộc đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, trong những năm qua Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đ có những chính sách, văn bản thiết
thực để phục vụ cho sự nghiệp chung của đất nƣớc và tạo điều kiện góp phần
phát triển kinh tế – x hội của địa phƣơng cũng nhƣ giải quyết các vấn đề x
hội trong đó có vấn đề quản lý nhà nƣớc về lao động. Trong đó, tập trung chỉ
đạo phát triển kinh tế - x hội trên những lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng, phát
huy tối đa nội lực có sẵn của địa phƣơng và thu hút các nguồn đầu tƣ từ bên
ngoài. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đ có nhiều văn
bản chỉ đạo cụ thể về vấn đề lao động, giải quyết việc làm cho Ngƣời lao
động thông qua các chƣơng trình phát triển kinh tế – x hội, phát triển cơ sở
hạ tầng. Trong các chƣơng trình, kế hoạch nói trên, Quỹ quốc gia về việc
làm đƣợc xác định là một trong những chƣơng trình trọng điểm, trực tiếp tạo
ra việc làm ổn định nên tỉnh đ tập trung dành nguồn lực cho các vùng trọng
điểm, khó khăn, ƣu tiên cho vay ƣu đ i để phát triển sản xuất kinh doanh,
mở rộng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh tế hộ gia đình…
2.3.2. Ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của
tỉnh Kiên Giang
- Nâng cao chất lượng lao động thông qua đào tạo nghề: Không thể
có việc làm tốt nếu không có đội ngũ lao động tốt và ngƣợc lại không thể
41
phát triển nguồn nhân lực tốt nếu không có việc làm tốt. Gắn giải quyết việc
làm với vấn đề đào tạo nghề là chính sách đúng đắn luôn đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc quan tâm. Nhận thức đƣợc điều đó, những năm qua tỉnh Kiên Giang
luôn quan tâm đến công tác đào tạo nghề, coi đó là một trong những biện
pháp quan trọng để tạo cơ hội có việc làm cho Ngƣời lao động.
Tỉnh Kiên Giang đ thực hiện và ban hành một số chính sách cụ thể
liên quan đến đào tạo nghề cho Ngƣời lao động nhƣ:
+ Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 của Ban Bí thƣ về
tăng cƣờng sự l nh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực
có tay nghề cao.
+ Ban hành Nghị quyết số 149/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015
và định hƣớng đến năm 2020.
+ Ban hành Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 04/6/2015 về đào tạo
lao động có tay nghề làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch
đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
Nhìn chung, hệ thống văn bản ban hành đ cơ bản đáp ứng đƣợc các
yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành và khuyến khích đối tƣợng tham gia đào
tạo. Tuy nhiên, so với thực tế vẫn còn một số bất cập, hạn chế nhất định nhƣ
mạng lƣới cơ sở nghề phát triển còn chậm; chƣa thành lập đƣợc trƣờng, cơ
sở đào tạo chất lƣợng cao, chủ yếu đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo nghề
thƣờng xuyên, thiếu lao động trình độ cao cho các khu, cụm công nghiệp,
xuất khẩu lao động và chuyên gia. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng dạy
nghề cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đội ngũ giáo viên) tuy đ đƣợc
tăng cƣờng nhƣng vẫn chƣa đáp ứng với nhu cầu thực tế của công tác dạy
nghề trong thời kỳ mới. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề tuy đ
đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng một số chƣa đạt chuẩn theo quy định.
42
- Ban hành văn bản về giải quyết việc làm: Hàng năm, Sở Lao động -
Thƣơng binh và X hội tham mƣu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các huyện, thị x , thành phố trên
địa bàn tỉnh. Theo các quyết định, hàng năm toàn tỉnh giải quyết việc làm
bình quân 30.000 lao động, trong đó giải quyết việc làm mới 11.000 ngƣời.
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động
Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Kiên Giang thực hiện chức năng
quản lý nhà nƣớc về lao động, bao gồm lĩnh vực lao động, tiền lƣơng; việc
làm, giáo dục nghề nghiệp…thuộc địa bàn tỉnh quản lý. Theo phân cấp, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Lao động – Thƣơng binh và X hội thực hiện
và tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nƣớc về lao động trên
địa bàn.
Cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thƣơng binh và X hội có Giám
đốc và 03 Phó Giám đốc; 10 đơn vị cấp Phòng và 10 đơn vị sự nghiệp trực
thuộc.
Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà
nƣớc về lao động trên địa bàn. Phòng Lao động - Thƣơng binh và X hội là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng
tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về các lĩnh
vực lao động, ngƣời có công và x hội, trong đó có lĩnh vực lao động, tiền
lƣơng; việc làm, giáo dục nghề nghiệp…
Phòng Lao động - Thƣơng binh và X hội có Trƣởng phòng, và có từ
02 đến 03 Phó Trƣởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên
môn, nghiệp vụ.
Cấp x : Ủy ban nhân dân cấp x chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về
lao động trên địa bàn. Cấp x có từ 01 đến 02 công chức văn hóa – x hội
43
tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân cấp x thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc về lao động.
Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm
ở Trung ƣơng, cấp tỉnh và cấp huyện cơ bản đ đáp ứng đƣợc nhiệm vụ, yêu
cầu đề ra. Tuy nhiên, tại cấp x hiện tại chức danh công chức văn hóa - xã
hội phần lớn bố trí 01 biên chế công chức, và phải thực hiện hai chức năng là
văn hóa và x hội, khối lƣợng công việc nhiều nên thực thi không hiệu quả.
2.3.4. Về đội ngũ cán bộ, công chức
Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về
lao động từ tỉnh đến cấp huyện cho đến nay về cơ bản đ đáp ứng đƣợc yêu
cầu. Sở Lao động – Thƣơng binh và X hội đƣợc bố trí công chức hành
chính chuyên trách và liên quan đến lao động, giải quyết việc làm bao gồm
Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách; các Phòng Việc làm – An toàn lao
động, Phòng Lao động tiền lƣơng – Bảo hiểm x hội, Phòng dạy nghề,
Thanh tra và các Phòng ban liên quan khác, với số lƣợng mỗi phòng từ 03
đến 04 ngƣời. Trình đào qua đào tạo hầu hết là đại học, trong đó chuyên
ngành về kinh tế lao động, quản trị nguồn nhân lực là 02 ngƣời, còn lại các
ngành khác. Cấp huyện, Phòng Lao động – Thƣơng binh và X hội có biên
chế từ 07 đến 09 ngƣời, bố trí làm công tác lao động 01 chuyên viên và 01
quản lý. Hầu hết công chức này đều có trình độ đại học. Trong tổng số 15
Phòng lao động – Thƣơng binh và x hội cấp huyện chỉ có 03 ngƣời đƣợc
đào tạo chuyên ngành quản lý lao động, số còn lại đƣợc đào tạo nghiệp vụ
chuyên ngành về lao động, quản trị nguồn nhân lực nhƣng hàng năm.
Về cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ, từ việc tham mƣu, giúp
việc, hoạch định, xây dựng chính sách cho đến triển khai thực hiện công tác
quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn.
44
2 4 Một số ết quả về quản lý l o độn , ả quyết v ệ làm t ờ
gian qua
- Nâng cao chất lượng thông qua đào tạo nghề:
Quy hoạch mạng lƣới các trƣờng dạy nghề trên địa bàn tỉnh: Với mục
tiêu phát triển mạng lƣới cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế – x hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao
chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật có đủ
năng lực tiếp cận với trình độ khoa học tiên tiến, đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng lao động, Tỉnh đ phê duyệt 10 nghề trọng điểm theo Quyết định số
854/QĐ-BLĐTBXH ngày 06/6/2013 của Bộ Lao động – Thƣơng binh và X
hội, trong đó có 04 nghề trọng điểm cấp khu vực ASEAN, 06 nghề trọng
điểm cấp độ quốc gia.
Tỉnh Kiên Giang hiện có 01 trƣờng cao đẳng nghề, 04 trƣờng trung
cấp nghề và 01 cơ sở đào tạo ngoài công lập. Giai đoạn 2012-2016 đ đào
tạo nghề cho 192.219 ngƣời gồm cao đẳng 1.976, trung cấp 4.240 ngƣời, sơ
cấp nghề là 34.493 ngƣời, dạy nghề dƣới 3 tháng là 151.510 ngƣời), nâng
tổng số lao động đ qua đào tạo nghề lên 472.865 ngƣời. Tỷ lệ qua đào tạo
nghề đạt 43%. Tỷ lệ lao động sau đào tạo có việc làm chiếm khoảng 75%.
Qua 5 năm tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án
1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, chất lƣợng nguồn lao động, đặc
biệt là khu vực nông thôn từng bƣớc đƣợc nâng lên, góp phần nâng cao nhận
thức, thói quen canh tác, tác phong làm việc của lao động theo hƣớng tiếp
cận tác phong làm việc công nghiệp; thông qua học nghề, ngƣời dân đ ứng
dụng kỹ thuật để tăng năng suất, chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ, nâng cao
thu nhập từng bƣớc giảm nghèo và giảm dần khoảng cách chênh lệch thu
nhập giữa nông thôn và thành thị, góp phần tăng trƣởng kinh tế và ổn định
tình hình trật tự – x hội của địa phƣơng.
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...PinkHandmade
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt NamĐề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu lao động của Việt Nam
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOTLuận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
Luận văn: Tuyển dụng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp, HOT
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAYLuận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Môi trường
Luận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Môi trườngLuận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Môi trường
Luận văn: Tạo động lực cho người lao động tại Công ty Môi trường
 
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luậtLuận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
Luận văn: An toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ theo luật
 
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAYĐề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
Đề tài: Thực hiện chính sách tạo việc làm tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOTLuận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
Luận văn thạc sĩ: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOTĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có côngLuận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
Luận văn thạc sĩ: Thực thi chính sách đối với người có công
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chứcLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
 
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tếLuận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
Luận án: Tạo động lực cho người lao động tại các tập đoàn kinh tế
 
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: An toàn lao động theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Quản lý nhà nước về tài nguyên nước tại tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức chi cục hải quan, 9 ĐIỂM!
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY

Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfGiải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfTaiVu43
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...phamhieu56
 
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...jackjohn45
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY (20)

Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOTĐề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
Đề tài: Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Sông Hinh, HOT
 
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdfGiải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
Giải quyết việc làm cho lao động nữ tỉnh Quảng Nam.pdf
 
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAYĐề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
Đề tài: Đào tạo nghề cho người dân tộc thiểu số tại Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quảĐộng lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
 
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quảTạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
 
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
 
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk LắkLuận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về viên chức giáo dục, 9 ĐIỂM
 
Thu hút nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
Thu hút nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước tỉnh Quảng NgãiThu hút nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
Thu hút nguồn nhân lực trong bộ máy nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
 
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong bộ máy nhà nước
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong bộ máy nhà nướcThu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong bộ máy nhà nước
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong bộ máy nhà nước
 
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quanNăng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
Năng lực quản lý của trưởng phòng, phó trưởng phòng các cơ quan
 
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình DươngNâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
Nâng cao năng lực quản lý cơ quan chuyên môn tỉnh Bình Dương
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nướcLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Ngân hàng Nhà nước
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……../…….. ……../…….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VIỆT BẰNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG M số: 60 34 04 03 N ƣờ ƣớn n o ọ TS TRỊNH THANH HÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 2. LỜI CẢM ƠN Kiến thức là vốn quý của con ngƣời. Thời gian qua, đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất, bản thân tôi đ học xong chƣơng trình, và thực hiện luận văn với đề tài “Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”. Qua quá trình học và thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đ nhiệt tình giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện để bản thân tôi hoàn thành chƣơng trình học. Đặc biệt xin cảm ơn Tiến sĩ Trịnh Thanh Hà đ tận tình hƣớng dẫn tôi trong thực hiện và hoàn thành luận văn này. Trong quá trình học và thực hiện luận văn tốt nghiệp, còn có sự giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất của Ban Giám đốc và đồng nghiệp Sở Lao động – Thƣơng binh và X hội tỉnh Kiên Giang, của đồng nghiệp, cơ quan ban ngành có liên quan. Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng sự quan tâm, giúp đỡ đó. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2017 Tá ả N uyễn V ệt Bằn
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” đƣợc thực hiện từ tháng 10/2016 đến tháng 3/2017. Luận văn sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đ đƣợc chỉ rõ nguồn gốc, có một số thông tin thu thập từ thực tế của địa phƣơng, một số tài liệu đ đƣợc phân tích, tổng hợp và xử lý với mục đích nghiên cứu khoa học trong phạm vi đề tài luận văn. Tôi xin cam đoan: 1. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng, đảm bảo. 2. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này hoàn toàn vì mục đích khoa học, cống hiến, không có mục đích vụ lợi hoặc làm sai lệch thông tin ảnh hƣởng đến đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. 3. Cam kết đ nghiêm túc nghiên cứu, minh bạch trong sử dụng thông tin, không làm ảnh hƣởng đến uy tín của bất cứ nhà nghiên cứu nào có liên quan đến đề tài của luận văn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 3 năm 2017 Tá ả Luận văn N uyễn V ệt Bằn
  • 4. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2 3. Mục đích và nhiệm vụ 6 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 7 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 8 6. Ý nghĩa của luận văn 8 7. Kết cấu của luận văn 8 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Lao động 10 10 1.1.2. Nguồn lao động 10 1.1.3. Lực lượng lao động 10 1.1.4. Nguồn nhân lực 12 1.1.5. Việc làm và người có việc làm 13 1.1.6. Thất nghiệp và người thất nghiệp 15 1.2. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nƣớc và quản lý nhà nƣớc về lao động 16 1.2.1. Quản lý 16 1.2.2. Quản lý nhà nước 18 1.2.3. Quản lý nhà nước về lao động 20 1.3. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về lao động 20 1.4. Thẩm quyền Quản lý nhà nƣớc về lao động 21 1.5. Vai trò của Quản lý nhà nƣớc về lao động 22 1.6. Những yếu tố tác động đến Quản lý nhà nƣơc về lao động 25
  • 5. 1.6.1. Hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước về lao động 25 1.6.2. Dân số - chất lượng nguồn lao động 26 1.6.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 27 1.6.4. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện Quản lý nhà nước về lao động 30 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 32 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 33 2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế - x hội của tỉnh Kiên Giang 33 2.1.1. Vị trí địa lý 33 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 33 2.2.Thực trạng về dân số, nguồn lao động 36 2.2.1. Thực trạng về dân số 36 2.2.2. Thực trạng về Nguồn lao động 37 2.3. Tình hình Quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 39 2.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 39 2.3.2. Ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang 40 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động 42 2.3.4. Về đội ngũ cán bộ, công chức 43 2.4. Một số kết quả về quản lý lao động, giải quyết việc làm thời gian qua 44 2.5. Đánh giá chung 51 2.5.1. Ưu điểm 51 2.5.2. Hạn chế 52 2.5.3. Nguyên nhân 55 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 57 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 59
  • 6. 3.1. Dự báo tình hình 59 3.2. Quan điểm định hƣớng 60 3.2.1. Chủ trư ng, quan điểm của Trung ư ng 60 3.2.2. Chủ trư ng, quan điểm của tỉnh Kiên Giang 61 3.3. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang 62 3.3.1. Tiếp t c xây dựng và hoàn thiện văn bản quản lý nhà nước về lao động 62 3.3.2. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật 63 3.3.3. Kiện toàn tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước 64 3.3.4. Tăng cường phối hợp giữa c quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm với các c quan, tổ chức khác. 70 3.3.5. Tăng cường sử d ng các nguồn lực khác có hiệu quả 70 3.3.6. Đ y mạnh nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết việc làm cho người lao động 72 3.3.6.1. Đào tạo nghề 72 3.3.6.2. Phát triển thị trường lao động 77 3.3.7. Giải quyết việc làm thông qua chư ng trình, đề án 80 3.3.8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo 84 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 86 PHẦN KẾT LUẬN 87 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lý o ọn đề tà Lực lƣợng lao động là yếu tố không thể thiếu để thực hiện các hoạt động lao động – hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho x hội. Trong bối cảnh hội nhập, toàn cầu hóa, Việt Nam có nhiều cơ hội để phát triển, nhƣng cũng phải đối mặt với những thách thức rất lớn, trong đó có vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động x hội. Hơn lúc nào hết, nguồn lao động Việt Nam đang đứng trƣớc nguy cơ gia tăng thất nghiệp do không đáp ứng đƣợc yêu cầu về chất lƣợng, đặc biệt ở các lĩnh vực hoạt động đòi hỏi trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao do quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế… Kiên Giang là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long, có kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng phát triển công nghiệp, du lịch - thƣơng mại và dịch vụ; nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên, do chất lƣợng nguồn lao động còn thấp nên chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện tại và xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai. Là một trong những tỉnh kinh tế trọng điểm phía Nam và đang vƣơn lên, phát triển mạnh m , đang hình thành các khu, cụm công nghiệp đòi hỏi phải có lực lƣợng lao động có trình độ, tay nghề cao với cơ cấu hợp lý, giải quyết việc làm hiệu quả đòi hỏi phải có sự tham gia của các cấp, các ngành chức năng của tỉnh, đặc biệt là cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động của tỉnh. Tƣơng đồng với các tỉnh, thành phố khác, tỉnh Kiên Giang dƣ thừa sức lao động ở nông thôn thì khu vực thành thị, đặc biệt ở những nơi ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch phát triển lại thiếu hụt lao động trầm trọng; nguồn lao lao động dồi dào nhƣng chủ yếu là lao động phổ thông, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề thấp và chủ yếu đào tạo nghề trong lĩnh vực nông
  • 8. 2 nghiệp. Điều này dẫn đến việc Nhà nƣớc phải điều tiết về quy luật cung cầu nguồn lao động trong x hội, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động nhằm hạn chế tình trạng lao động thất nghiệp do chất lƣợng lao động không đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc; do cung, cầu lao động chƣa đƣợc liên thông hiệu quả. Trƣớc yêu cầu mới hiện nay, việc tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về lao động là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để nguồn lực lao động sử dụng hiệu quả, đáp ứng đƣợc yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc là đòi hỏi cấp thiết. Để giải quyết những vấn đề đặt ra và góp phần vào phát triển kinh tế x hội của tỉnh nhà, tôi mạnh dạn chọn nội dung "Quản lý nhà nước về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên ứu l ên qu n đến đề tà luận văn Quản lý nhà nƣớc về lao động luôn là một trọng tâm của đời sống x hội không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngay cả ở những quốc gia phát triển và giàu có nhất thì đây vẫn là nhiệm vụ cần quan tâm hàng đầu của các nhà l nh đạo quốc gia, cũng nhƣ các nhà quản lý nhà nƣớc ở nhiều cấp độ. Nghiên cứu về lao động,việc làm, quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm đ đƣợc nhiều nhà khoa học x hội học; kinh tế học, quản lý học…) đề cập. Có thể kể ra một số trong số các công trình đó nhƣ: Ngô Quỳnh An, Luận án tiến sĩ, bảo vệ năm 2012, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân. Trong đề tài: “Tăng cƣờng khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên Việt Nam” đề tài đ phân tích các ảnh hƣởng tới khả năng có đƣợc việc làm đƣợc trả lƣơng cho toàn bộ dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi các yếu tố khác đƣợc giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trình độ phải đạt từ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trở lên mới
  • 9. 3 tăng khả năng có đƣợc việc làm của ngƣời lao động, yêu cầu về trình độ này làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Nhƣ vậy trình độ văn hóa, đào tạo nghề có ảnh hƣởng lớn đến cơ hội có việc làm của ngƣời lao động. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng chỉ ra rằng lao động là ngƣời thuộc các hộ gia đình nghèo có khả năng có đƣợc việc làm cao hơn ở những hộ gia đình không nghèo. Nguyên nhân có thể là do gia đình nghèo thì động lực thúc đẩy các thành viên tìm kiếm việc làm để cải thiện cuộc sống mạnh m hơn. Ngoài ra nó cũng phù hợp với cơ cấu việc làm hiện nay đối với ngƣời nghèo, phổ biến nhiều công việc lao động chân tay và việc làm trong khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình nghèo, xác suất có việc làm cũng cao hơn so với nam giới. Nguyễn Trọng Vân, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2014, Trường Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Trong đề tài “Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”. Tác giả đ phân tích làm rõ thực trạng việc làm, các yếu tố tác động đến giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Hà Tĩnh trong những năm qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở tỉnh Hà Tĩnh phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng. Kết quả của nghiên cứu đ chỉ ra rằng, ngoài các yếu tố về đặc điểm kinh tế x hội, điều kiện tự nhiên thì các yếu tố ảnh hƣởng lớn đến công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn nhƣ các chính sách tạo việc làm cho thanh niên, hỗ trợ về vốn sản xuất, kỹ thuật, đào tạo nghề. - Bài viết của ông Lê Quang Trung – Phó Cục trƣởng Cục việc làm: Những vấn đề đặt ra trong lĩnh vực lao động – việc làm thời kỳ hội nhập, tháng 12/2016, Tạp chí Lao động và X hội số 521. Bài viết đ đề cặp đến cơ hội và thách thức khi Việt Nam đ và đang hội nhập sâu rộng với khu vực và các nƣớc trên thế giới, các vấn đề đó là:
  • 10. 4 Hội nhập s tạo đƣợc nhiều việc làm và nâng cao chất lƣợng việc làm; nguồn lao động của Việt Nam lớn nhƣng chất lƣợng còn hạn chế cả về chuyên môn, kỹ thuật, thể lực và cả về ý thức, tác phong làm việc; năng suất lao động thấp; vấn đề di chuyển lao động tạo ra nhiều cơ hội về việc làm nhƣng cũng có nhiều mặt trái cần giải quyết; hệ thống thông tin thị trƣờng lao động còn nhiều hạn chế; cần quan tâm đến đảm bảo an sinh x hội, hỗ trợ kịp thời cho ngƣời lao động mất việc làm trong quá trình cạnh tranh về lao động. Tác giả bài viết cũng đề nghị thời gian tới cần quan tâm đến các nội dung: Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về lao động, việc làm và các văn bản liên quan cho phù hợp với các cam kết và điều kiện của Việt Nam; Hoàn thiện và phát triển thị trƣờng lao động để tạo điều kiện cho thị trƣờng lao động phát triển đúng theo quy luật của nó; Nâng cao chất lƣợng nguồn lao động về trình độ chuyên môn, tay nghề và kỹ năng hành nghề; Tăng cƣờng tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động trong nƣớc và pháp luật lao động khu vực và các nƣớc có hợp tác về lao động; Xây dựng mối quan hệ lao động minh bạch, lành mạnh nhằm ngăn ngừa và hạn chế tranh chấp lao động; Hoàn thiện hệ thống an sinh x hội. - Bài viết của Thạc sĩ Trịnh Hoàng Lâm: Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, tháng 6/2016, Tạp chí Lao động và X hội số 528. Nội dung bài viết, tác giả đ nêu bật đặc điểm nguồn nhân lực Việt Nam, về dân số đông thứ 13 trên thế giới; lực lƣợng lao động Việt Nam dồi dào với hơn 53 triệu ngƣời, trong đó 50% lao động có độ tuổi từ 15 đến 39; trình độ qua đào tạo thấp, phân bố lao động trẻ khu vực nông thôn nhiều hơn thành thị; và tình hình sử dụng nhân lực với tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp còn cao. Tác giả bài viết đ phân tích những mặt hạn chế của nguồn nhân lực Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế đó. Từ đó đ đề xuất
  • 11. 5 các giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực Việt Nam trong thời gian tới: Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nƣớc, hoàn thiện bộ máy và đổi mới phƣơng pháp quản lý, tạo cơ chế chính sách để phát triển nguồn nhân lực; Đảm bảo nguồn lực về tài chính; Đẩy mạnh cải cách giáo dục; Chủ động hội nhập. - Bài viết của Phó Giáo sƣ, tiến sĩ Vũ Hoàng Ngân và Thạc sĩ Hoàng Thị Huệ: Giải pháp nâng cao năng suất lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam, tháng 8/2016, Tạp chí Lao động và X hội số 532. Bài viết đ đề cặp đến năng suất lao động doanh nghiệp Việt Nam, qua nghiên cứu dựa trên cơ sở dữ liệu điều tra doanh nghiệp từ năm 2011 đến năm 2014, năng suất lao động Việt Nam tăng dần qua các năm, năng suất lao động bình quân chung năm 2011 đạt 241,29 triệu đồng/lao động, đến năm 2014 tăng lên 306,83 triệu đồng/lao động, giai đoạn này tăng bình quân hàng năm là 8,34%/năm. Tác giả bài viết đ đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam: Cải thiện hoạt động quản trị doanh nghiệp; Đầu tƣ cho khoa học và công nghệ; Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực; Tạo môi trƣờng thuận lợi thúc đẩy phát triển doanh nghiệp. Phùng Ngọc Triều, Luận văn Thạc sĩ, bảo vệ năm 2007, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Trong luận văn Thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp” đ xác định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hƣởng đến cơ hội làm việc phi nghiệp của lao động nông thôn đó là: Giới tính của lao động có tác động nhiều đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động trong vùng. Tác động của yếu tố này thể hiện nữ giới có khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp tại địa phƣơng cao hơn nam giới, họ tham gia dƣới các hình thức việc làm tự tạo nhƣ buôn bán, may
  • 12. 6 mặc, thiêu hay việc làm hàng gia công tại nhà; Trình độ giáo dục ảnh hƣởng đến khả năng tham gia việc làm phi nông nghiệp, xu hƣớng chung là trình độ giáo dục của lao động càng cao thì khả năng tham hoạt động phi nông nghiệp càng lớn. Bên cạnh đó học nghề cũng có tác động rất lớn thúc đẩy lao động tham gia hoạt động phi nông nghiệp và đặc biệt đối với lao động nữ thì học nghề có tác động mạnh hơn lao động nam; Thông tin việc làm có tác động khá lớn đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của lao động, nhƣng là tác động ngƣợc chiều. Lao động có biết nguồn cung cấp thông tin về việc làm phi nông nghiệp nhƣng khả năng tham gia rất ít do chất lƣợng nguồn thông tin kém và việc làm không phù hợp; Các nhà máy, tổ hợp sản xuất chƣa thể hiện tác động rõ nét đối với vùng nghiên cứu trong hiện tại nhƣng sự xuất hiện và phát triển của chúng s có tác động tích cực đến khả năng tham gia hoạt động phi nông nghiệp của ngƣời lao động. Các giáo trình, công trình nghiên cứu, bài viết nói trên đ có đóng góp hết sức quan trọng vào lý luận cũng nhƣ thực tiễn quản lý nhà nƣớc về lao động và giải quyết việc làm nói chung. Tuy nhiên, mới chỉ đề cập đến từng vấn đề, từng khía cạnh hoặc tập trung giải quyết một số vấn đề riêng lẻ về lao động hoặc giải quyết việc làm hoặc chỉ là những nghiên cứu chung toàn quốc hoặc địa phƣơng khác. Chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể và chi tiết vấn đề quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Luận văn này là một hƣớng cứu của tác giả nhằm khắc phục điều đó. 3 Mụ đí và n ệm vụ - Mục đích: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về lao động; đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về lao động trong những năm qua trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; tác giả tập trung đánh giá về công tác triển khai và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; công tác đào tạo
  • 13. 7 nâng cao chất lƣợng nguồn lao động; công tác thông tin thị trƣờng lao động và công tác giải quyết việc làm; công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Nhiệm vụ: Hệ thống hóa cơ sở lý luận để làm rõ quan niệm về lao động và quản lý nhà nƣớc về lao động. Phân tích, đánh giá thực trạng về lao động và công tác quản lý nhà nƣớc về lao động, tìm ra những ƣu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân đó trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4 Đố tƣợn và p ạm v n ên ứu - Đối tƣợng: Quản lý nhà nƣớc về lao động. Quản lý nhà nƣớc về lao động là một lĩnh vực quản lý rất rộng, có nhiều nội dung nhƣ quản lý nguồn lao động, thông tin thị trƣờng lao động, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đến quản lý mối quan hệ lao động nhƣ hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ƣớc lao động tập thể, tiền lƣơng, hòa giải tranh chấp lao động, đình công l n công…. Với thời gian xác định, tác giả giới hạn nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề quản lý nhà nƣớc về lao động, nghiên cứu chủ yếu đối với nguồn lao động, chất lƣợng lao động và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Phạm vi về không gian: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016, tầm nhìn đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
  • 14. 8 5 P ƣơn p áp n ên ứu - Phƣơng pháp luận: Đề tài luận văn thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng và logic. - Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể: Sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu; phƣơng pháp tổng hợp, phân tích nhằm tạo lập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đánh giá các khía cạnh thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về lao. Sử dụng phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh đối chiếu những kết quả từ thực tiễn để làm sáng tỏ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nƣớc về lao động; trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 6 Ý n ĩ ủ luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận cũng nhƣ phân tích và đánh giá về thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Ý nghĩa thực tiễn: Nêu đƣợc những bất cập trong công tác quản lý nhà nƣớc về lao động tại tỉnh Kiên Giang; Đề xuất, giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới; Luận văn mang ý nghĩa tham khảo đối với bộ máy quản lý nhà nƣớc các cấp, các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, các doanh nghiệp, hộ gia đình và Ngƣời lao động trong việc quản lý, sử dụng lao động hiệu quả, tạo mở việc làm, chắp nối cung cầu lao động và góp phần nâng cao hình ảnh lao động Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. 7 Kết ấu ủ luận văn
  • 15. 9 Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chƣơng với những nội dung chính: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về lao động; Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Chƣơng 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 16. 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG 1 1 Một số á n ệm ơ bản 1.1.1. Lao động: là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm thay đổi các vật thể tự nhiên phù hợp với nhu cầu của con ngƣời. Thực chất là sự vận động của sức lao động trong qua trình tạo ra của cải vật chất cho x hội, lao động cũng chính là quá trình kết hợp của sức lao động và tƣ liệu sản xuất để sản xuất ra sản phẩm phục vụ nhu cầu con ngƣời. Có thể nói lao động là yếu tố quyết định cho mọi hoạt động kinh tế. 1.1.2. Nguồn lao động Nguồn lao động là toàn bộ những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhƣng đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chƣa có nhu cầu làm việc và những ngƣời thuộc tình trạng khác. Nhƣ vậy, khái niệm về nguồn lao động hẹp hơn so với khái niệm nguồn nhân lực. Nguồn lao động không bao gồm lao động trẻ em. Nguồn lao động gồm hai bộ phận: bộ phận hoạt động tích cực) và bộ phận chƣa hoạt động tiềm tàng). Bộ phận hoạt động của nguồn lao động gồm những ngƣời đang và sẵn sàng tham gia lao động, những ngƣời đang tích cực tìm việc làm và những ngƣời thực tế đang làm việc. Bộ phận chƣa hoạt động của nguồn lao động gồm những ngƣời có khả năng lao động nhƣng tạm thời chƣa tham gia lao động vì những lý do nhƣ đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, chƣa có nhu cầu làm việc… 1.1.3. Lực lượng lao động Quan niệm về lực lƣợng lao động nhìn chung tƣơng đối thống nhất
  • 17. 11 giữa các tổ chức và quốc gia trên thế giới. Theo Tổ chức Lao Động Quốc Tế ILO), lực lƣợng lao động là dân số trong độ tuổi lao động thực tế có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Trong khái niệm của ILO không đề cập đến phạm trù “có khả năng lao động” và không bao gồm số ngƣời “trên độ tuổi lao động đang làm việc”. Nhiều học giả cho rằng, lực lƣợng lao động bao gồm tất cả những ngƣời có việc làm và những ngƣời thất nghiệp, tức là ngoài bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong lực lƣợng lao động cần tính thêm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi. Quan điểm này thực tế hơn quan điểm của ILO vì ở các nƣớc đang phát triển, số Ngƣời lao động dƣới tuổi và trên tuổi thực tế đang làm việc chiếm một tỷ lệ khá cao trong dân số. Trong nhân khẩu học và kinh tế lao động, ngƣời ta còn xác định nhân khẩu hoạt động kinh tế và nhân khẩu không hoạt động kinh tế. Theo cách hiểu của Tổ chức khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng và Tổng cục thống kê Việt Nam, khái niệm lực lƣợng lao động đƣợc hiểu đồng nghĩa với khái niệm dân số hoạt động kinh tế. Khái niệm “lực lƣợng lao động” hẹp nghĩa hơn so với khái niệm "nguồn lao động”. Theo nghĩa đ nêu, lực lƣợng lao động chính là bộ phận hoạt động của nguồn lao động không tính bộ phận chƣa hoạt động). Cụ thể: Lực lƣợng lao động là những ngƣời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những ngƣời thất nghiệp. Để thấy rõ hơn về những khái niệm trên, có thể biểu diễn mối quan hệ giữa dân số, nguồn nhân lực, nguồn lao động và lực lƣợng lao động theo sơ đồ sau:
  • 18. 12 Trêntuổilaođộngkhônglàm việcDƣớituổilaođộngkhônglàm việcLaođộngtrẻem laođộngcaotuổi Tựtạoviệclàm Chủdoanhnghiệp Làmcôngănlƣơng Thấtnghiệp Đihọc Nộitrợ KhôngcónhucầuVL Tìnhtrạngkhác Khôngcókhảnănglaođộng Lựclƣợngvũtrangthƣờng xuyên NGOÀI TUỔI LĐ TRONG TUỔI LAO ĐỘNG LỰCLƢỢNGLAOĐỘNG NGUỒN LAO ĐỘNG XÃ HỘI NGUỒN NHÂN LỰC XÃ HỘI DÂN SỐ Hình 1.1. Mối liên hệ giữa dân số và nguồn nhân lực x hội Ghi chú: Lực lượng vũ trang thường xuyên không thuộc đối tượng thống kê dân sự.;…[8, trang 11]. 1.1.4. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong thời kỳ xác định của một địa phƣơng, một ngành, một vùng, một quốc gia, một khu vực hay trên toàn thế giới. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - x hội, là nguồn cung cấp sức lao động cho x hội, đóng vai trò tạo ra mọi giá trị của cải vật chất, văn hóa và dịch vụ cho x hội. Quan niệm về nguồn nhân lực có một số sự khác biệt giữa các quốc gia. Theo từ điển Thuật ngữ Pháp 1977-1985), nguồn nhân lực bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động và mong muốn có
  • 19. 13 việc làm. Nhƣ vậy, những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhƣng không mong muốn có việc làm, theo quan niệm này, không đƣợc tính vào nguồn nhân lực. Một số quốc gia khác có quan niệm ở chỗ nguồn nhân lực không có giới hạn trên về tuổi nó bao gồm cả những ngƣời không mong muốn có việc làm, tức quy mô nguồn nhân lực theo quan niệm này s lớn hơn quan niệm trên. Ở Việt Nam, theo quy định của Tổng cục Thống kê, nguồn nhân lực bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có tính thêm cả lao động trẻ em và lao động cao tuổi. Lao động trẻ em là lao động chƣa đủ 15 tuổi, chƣa trƣởng thành cả về thể chất và tinh thần đang làm việc. Lao động cao tuổi là lao động trên độ tuổi lao động theo quy định của Pháp luật trên 55 đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam) đang làm việc. Khi nói đến nguồn nhân lực không đơn thuần chỉ là số lƣợng lao động mà đó là sự tổng hợp cả số lƣợng và chất lƣợng của bộ phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế – x hội. Chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng thể lực; trình độ học vấn; trình độ chuyên môn, kỹ thuật; kỹ năng nghiệp vụ, nghề; tính năng động x hội khả năng sáng tạo, tính linh hoạt, mức độ sẵn sàng tham gia lao động…); tác phong nghề nghiệp [8, trang 13]. 1.1.5. Việc làm và người có việc làm - Việc làm: Ở nƣớc ta, có một số quan niệm về việc làm. Theo giáo trình kinh tế lao động của trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, việc làm đƣợc hiểu là: “Sự kết hợp giữa sức lao động với tƣ liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tƣợng lao động theo mục đích của con ngƣời”. Một số học giả lại cho rằng: “Bất cứ hoạt động nào trong đƣờng biên sản xuất của hệ thống tài khoản quốc gia đều đƣợc coi là việc làm”.
  • 20. 14 Về cơ bản, các định nghĩa trên đều thống nhất với quy định điều 9 của Bộ Luật lao động năm 2012: “Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập mà không bị pháp luật cấm” đều đƣợc thừa nhận là việc làm. Nhƣ vậy, việc làm theo khái niệm trên bao gồm ba dạng: + Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật cho công việc đó. + Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân bao gồm hoạt động nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. + Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao dƣới hình thức tiền công, tiền lƣơng cho công việc đó bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý. - Ngƣời có việc làm: Ở Việt Nam theo từ điển thuật ngữ Lao động - Thƣơng binh và X hội, ngƣời có việc làm là ngƣời làm việc trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, mang lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho x hội. Nhƣ vậy, trong khái niệm ngƣời có việc làm không có quy định cận trên và cận dƣới của độ tuổi lao động. Có nghĩa là, những ngƣời trên tuổi lao động và dƣới tuổi lao động, nếu đang làm việc trong những lĩnh vực, ngành nghề dạng hoạt động có ích, mang lại thu nhập cũng đều đƣợc coi là ngƣời có việc làm. Số ngƣời có việc làm đƣợc chia thành hai loại: ngƣời có việc làm đầy đủ và ngƣời thiếu việc làm.
  • 21. 15 + Theo từ điển thuật ngữ Lao động - Thƣơng binh và X hội: Ngƣời có việc làm đầy đủ là những ngƣời có việc làm với thời gian làm việc không ít hơn mức giờ chuẩn quy định cho ngƣời đủ việc làm trong tuần lễ điều tra hoặc là những ngƣời làm việc dƣới mức giờ chuẩn quy định cho ngƣời đủ việc làm nhƣng không có nhu cầu làm thêm. + Ngƣời thiếu việc làm là ngƣời trong khoảng thời gian điều tra có thời gian làm việc dƣới mức quy định chuẩn cho ngƣời đủ việc làm và có nhu cầu làm việc thêm. Ngƣời thiếu việc làm có hai dạng: Thiếu việc làm vô hình và thiếu việc làm hữu hình. Ngƣời thiếu việc làm vô hình là ngƣời có thời gian làm việc tuy đủ hoặc vƣợt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc, nhƣng việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, và họ có nhu cầu tìm kiếm việc làm thêm hoặc việc làm khác. Ngƣời thiếu việc làm hữu hình là ngƣời có việc làm nhƣng số giờ làm việc ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu tìm việc thêm. 1.1.6. Thất nghiệp và người thất nghiệp - Thất nghiệp: Thất nghiệp là một hiện tƣợng kinh tế x hội tồn tại trong nhiều chế độ x hội. Hiểu theo đúng nghĩa của từ là mất việc làm, nói cách khác đó là sự tách rời sức lao động ra khỏi tƣ liệu sản xuất. Theo quan niệm của Tổ chức Lao động quốc tế lại cho rằng thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số ngƣời trong lực lƣợng lao động muốn làm việc nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm ở mức tiền công thịnh hành. Ở nƣớc ta, theo từ điển thuật ngữ Lao động Thƣơng binh và X hội, thất nghiệp đƣợc hiểu là tình trạng một bộ phận trong lực lƣợng lao động muốn làm việc nhƣng không thể tìm đƣợc việc làm với mức tiền công không thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu hiện hành. - Ngƣời thất nghiệp: Ở Việt Nam khái niệm ngƣời thất nghiệp đƣợc
  • 22. 16 hiểu là ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc, trong tuần lễ điều tra không có việc làm hoàn toàn không có việc làm hoặc làm việc dƣới mức thời gian chuẩn quy định cho ngƣời có việc làm). Trên thế giới khái niệm về ngƣời thất nghiệp tƣơng đối giống nhau. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế ngƣời thất nghiệp là ngƣời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, trong tuần lễ tham khảo không có việc làm, đang có nhu cầu tìm việc làm và có đăng ký tìm việc làm theo quy định. Nhƣ vậy, khái niệm ngƣời thất nghiệp của Tổ chức Lao động Quốc tế và của Việt Nam tƣơng đối giống nhau và trùng với khái niệm ngƣời chƣa có việc làm. Nhìn chung các khái niệm về ngƣời thất nghiệp đều có ba tiêu chí cơ bản là: không có việc làm, có khả năng lao động và đang tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, giữa các quốc gia cũng có sự sai lệch về việc xác định khoảng thời gian không có việc là. Ở Thái Lan khoảng thời gian đó là 7 ngày trƣớc lúc điều tra, ở Úc là 4 tuần trƣớc lúc điều tra. Ở Việt Nam, theo khái niệm trong các cuộc điều tra lao động - việc làm hàng năm, khoảng thời gian ngƣời thất nghiệp không có việc làm đƣợc quy định là 7 ngày. Xem Luận văn Thạc sĩ: "Phân tích và đề xuất giải pháp đảm bảo việc làm tại tỉnh Tiền Giang đến năm 2020", của tác giả Trần Quốc Việt, bảo vệ tại: Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội). 1.2. K á n ệm quản lý, quản lý n à nƣớ và quản lý n à nƣớ về l o độn 1.2.1. Quản lý Quản lý ra đời trong hoạt động tập thể cần có sự phối hợp thống nhất giữa các cá thể, do đó mà cần có ngƣời đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, từ đó xuất hiện ngƣời quản lý và sự quản lý. Nhìn nhận ở khía cạnh khoa học quản lý, tƣ tƣởng và các quan niệm về “quản lý” cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện.
  • 23. 17 - Henry Fayol (1841-1925) quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu từ lập kế hoạch, tổ chức, l nh đạo, kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt mục tiêu. - Theo Harold Koontz: Quản lý là một hoạt động thiết yếu bảo đảm sự phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu nhất định của tổ chức. - Theo Hariparker Follit (1868-1933): Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc đƣợc thực hiện thông qua ngƣời khác. Nhƣ vậy có thể nói quản lý gắn liền với tổ chức. Tổ chức đƣợc hiểu nhƣ một nhóm có cấu trúc nhất định những con ngƣời cùng hoạt động vì một mục đích chung mà một con ngƣời riêng lẻ không thể đạt đến. Do vậy, bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần phải có sự quản lý và có ngƣời quản lý để tổ chức hoạt động và đạt đƣợc mục đích của tổ chức đề ra. Vấn đề cốt lõi của quản lý là vấn đề tổ chức nên có thể hiểu quản lý là “Tiến trình, hoạt động hay giám sát việc thực thi nhiệm vụ để đảm bảo rằng các hoạt động trong tổ chức đƣợc thực hiện theo hƣớng đạt đƣợc các mục tiêu đ đề ra của tổ chức – đặc biệt là nhiệm vụ tạo ra và duy trì các điều kiện để thực hiện tốt mục tiêu thông qua việc kết hợp những nổ lực của các nhóm khác nhau trong tổ chức, cũng là một nhóm ngƣời trong tổ chức liên quan đến việc quản lý tổ chức đó”. Mặt khác khi đề cập đến quản lý thì luôn phải trả lời các câu hỏi: Ai quản lý Chủ thể quản lý?); quản lý ai, quản lý cái gì Khách thể quản lý?); quản lý nhƣ thế nào Phƣơng thức quản lý?); quản lý bằng cái gì Công cụ quản lý?); quản lý để làm gì Mục tiêu quản lý?). Chính vì vậy, có thể định nghĩa về quản lý một cách khái quát nhất: Quản lý là tác động có tổ chức, có
  • 24. 18 đích hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm đạt được m c tiêu định trước. Theo quan điểm phổ biến hiện nay, quản lý là một hoạt động có những chức năng sau: - Chức năng kế hoạch: Đây là khâu đầu tiên của chu trình quản lý. - Chức năng tổ chức: Sự chuyển hóa các ý tƣởng trong kế hoạch biến thành hiện thực. - Chức năng chỉ đạo, điều hành: Điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích hợp với hai chức năng trên. - Chức năng kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Trong một chu kỳ quản lý của tổ chức, cả bốn chức năng này phải đƣợc thực hiện liên tiếp và đan xen vào nhau, phối hợp bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa chu trình này sang chu trình khác theo hƣớng phát triển, trong đó thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt không thể thiếu trong việc thực hiện các chức năng quản lý, đồng thời là cơ sở để đƣa ra quyết định trong quản lý [7]. 1.2.2. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nƣớc là hoạt động chủ yếu của cơ quan chấp hành quyền lực nhà nƣớc; Quản lý nhà nƣớc là sự quản lý của nhà nƣớc đối với x hội và công dân, là sự quản lý về chính trị - x hội; trên một phƣơng diện nhất định lại là tổ chức hành động và vì vậy quản lý là sự tác động có định hƣớng, có mục tiêu theo chủ đích đến toàn bộ tiến trình x hội và hệ thống các hành vi bởi hoạt động của con ngƣời trong đời sống x nhằm thúc đẩy và hƣớng tới sự vận động, phát triển của x hội phù hợp với sự vận động và phát triển của quy luật khách quan. Quản lý nhà nƣớc là một quá trình phức tạp, đa dạng và là một yếu tố không thể thiếu đƣợc trong đời sống x hội. X hội phát triển càng cao thì
  • 25. 19 nhu cầu quản lý càng lớn, nội dung quản lý càng tinh vi hiện đại, vì đối tƣợng tác động của nó là những khách thể phúc tạp, đó là hệ thống các hành vi con ngƣời có ý chí và tƣ duy độc lập), thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức của con ngƣời và các mối quan hệ phát sinh trong quá trình hoạt động của đời sống x hội mà nội dung bao trùm nhất là quản lý x hội. Trong x hội khi chƣa có nhà nƣớc, quyền lực đó mang tính chất x hội đƣợc củng cố, bảo đảm bằng sự thống nhất có tính quy ƣớc của cộng đồng và ngƣời đứng đầu có uy tín và sự tôn trọng của thành viên trong cộng đồng đƣợc thể hiện chủ yếu dƣới các quy phạm x hội. Từ khi nhà nƣớc xuất hiện thì bộ phận quản lý quan trọng nhất đƣợc Nhà nƣớc đảm nhiệm. Nhƣng quản lý x hội không chỉ do Nhà nƣớc với tƣ cách một tổ chức chính trị đặc biệt thực hiện mà còn do tất cả các bộ phận cấu thành khác của hệ thống chính trị thực hiện. Thậm chí ở góc độ khác, chủ thể quản lý x hội còn là gia đình, các tổ chức tƣ nhân trong lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa, x hội…tùy theo chế độ chính trị của nó. Quản lý x hội theo nghĩa trên là một khái niệm rộng bao hàm hai lĩnh vực “quản lý các công việc của nhà nƣớc phần quản lý x hội do nhà nƣớc đảm nhiệm) và “quản lý các công việc có tính x hội” phần quản lý còn lại do các tổ chức x hội, gia đình... thực hiện). Quản lý nhà nƣớc đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, cũng có khi do Nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu toàn dân hoặc do các tổ chức x hội thực hiện khi đƣợc nhà nƣớc giao quyền thực hiện chức năng nhà nƣớc. Quản lý nhà nƣớc không phải là quản lý cái tổ chức chính trị gọi là nhà nƣớc, mà là sự quản lý có tính chất nhà nƣớc, trên cơ sở quyền lực nhà nƣớc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc, Quản lý nhà nƣớc là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực nhà nƣớc đối với các quá trình x hội, đó là những tác động có tính pháp lý
  • 26. 20 dựa trên căn cứ khoa học, đƣợc tiến hành một cách liên tục để thực hiện các quá trình phát triển x hội. Nhƣ vậy Quản lý nhà nƣớc là một dạng hoạt động của nhà nƣớc, theo nghĩa rộng đó là toàn bộ hoạt động của bộ máy Quản lý nhà nƣớc từ lập pháp đến hành pháp và tƣ pháp; còn theo nghĩa hẹp đó là thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý hành có thể do các chủ thể khác tiến hành nhƣ các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quần chúng hoặc Nhân dân trực tiếp thực hiện nhƣng phải do Nhà nƣớc giao quyền, nhân danh trên cở sở quyền lực nhà nƣớc [7]. 1.2.3. Quản lý nhà nước về lao động Từ các khái niệm trên và trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu, có thể khái quát khái niệm quản lý nhà nƣớc về lao động: Quản lý nhà nƣớc về lao động là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nƣớc tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa nguồn lao động và việc làm. Từ đó đƣa ra những giải pháp và nội dung cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, giải quyết việc làm cho Ngƣời lao động để công dân đƣợc thực hiện quyền lao động của mình theo quy định của pháp luật. Trƣớc hết nhà nƣớc nắm bắt cung cầu và sự biến động cung cầu về lao động làm cơ sở quyết định chính sách quốc gia, quy hoạch, kế hoạch về nguồn lao động, phân bổ và sử dụng nguồn lao động đó cho toàn x hội. 1.3. Nội dung Quản lý nhà nước về lao động Theo quy định tại điều 235, Bộ Luật lao động ban hành năm 2012, Quản lý nhà nƣớc về lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: - Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lao động; - Theo dõi, thống kê, cung cấp thông tin về cung cầu và sự biến động cung cầu lao động; quyết định chính sách, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, dạy nghề, phát triển kỹ năng nghề, xây dựng khung trình độ nghề
  • 27. 21 quốc gia, phân bố và sử dụng lao động toàn x hội. Quy định danh mục những nghề chỉ đƣợc sử dụng lao động đ qua đào tạo nghề hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; - Tổ chức và tiến hành nghiên cứu khoa học về lao động, thống kê, thông tin về lao động và thị trƣờng lao động, về mức sống, thu nhập của Ngƣời lao động; - Xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáovà xử lý vi phạm pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật; - Hợp tác quốc tế về lao động [11, tr.65]. 1.4. Thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động: Theo quy định tại điều 236, Bộ Luật lao động ban hành năm 2012, thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về lao động bao gồm các cơ quan sau: - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về lao động trong phạm vi cả nƣớc. - Bộ Lao động - Thƣơng binh và X hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về lao động. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và X hội trong quản lý nhà nƣớc về lao động. - Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về lao động trong phạm vi địa phƣơng mình [11, tr.66]. Từ những quy định của pháp luật nêu trên có thể khái quát những nội dung chủ yếu quản lý nhà nƣớc về lao động cơ bản nhƣ sau:
  • 28. 22 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản là việc đề ra các chính sách thực hiện nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, tạo mở việc làm, kết nối cung cầu và giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về lao động, việc làm là những việc làm đầu tiên để Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lao động. Ở nƣớc ta việc ban hành các văn bản pháp luật nhằm thể chế hóa, cụ thể hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và đƣa quan điểm của Đảng vào cuộc sống. Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có rất nhiều loại văn bản đƣợc ban hành bao gồm: Luật, Nghị định, Thông tƣ,... Việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật tạo ra hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào quá trình đào tạo, nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trên l nh thổ quốc gia. Trong đó, quy định những hành vi đƣợc làm, những hành vi đƣợc khuyến khích làm, những hành vi bị cấm trong quá trình tham gia đào tạo, giải quyết việc làm. Nội dung này đƣợc thực hiện không chỉ ở một cơ quan, một cấp nhất định mà thực hiện bởi nhiều cơ quan và nhiều cấp khác nhau từ trung ƣơng đến địa phƣơng. Kế tiếp sau việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật, Nhà nƣớc tổ chức, tạo điều kiện cho các chủ thể chịu sự tác động của các văn bản pháp luật đó đƣợc biết, thực hiện các quy định đúng theo tinh thần mà Nhà nƣớc định ra. Khi thực hiện đúng những quy định đ định ra và thực hiện tốt có thể đƣợc khen thƣởng, nếu vi phạm có thể phải chịu các chế tài do Nhà nƣớc đặt ra. 1.5. Vai trò của Quản lý nhà nước về lao động Quản lý nhà nƣớc về lao động thực chất là sự thể hiện quyền lực nhà nƣớc trong lĩnh vực lao động nhằm bảo vệ tốt nhất cho các chủ thể tham gia quan hệ lao động; bảo đảm giữ gìn, bảo vệ, sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn lao động. Bởi l , lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần cho x hội. Nhà nƣớc có
  • 29. 23 vai trò đặc biệt quan trọng trong quản lý nguồn lực lao động quốc gia, khắc phục những khía cạnh tiêu cực của lao động, làm cho các mối quan hệ lao động, quá trình lao động trở nên có tổ chức và hiệu quả hơn; phát triển, phân bổ nguồn lực lao động, phát triển thị trƣờng lao động, đa dạng các hình thức sử dụng lao động thông qua hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động các cấp. Vai trò của nguồn lao động đối với sự phát triển kinh tế: Theo lý thuyết mới về sự tăng trƣởng, một nền kinh tế muốn tăng trƣởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất 3 trục cơ bản là áp dụng công nghệ mới, phát triển hạ tầng cơ sở và phát triển nguồn lao động, trong đó phát triển nguồn lực lao động là then chốt nhất. Thật vậy, nguồn lao động với tƣ cách là Ngƣời lao động, sáng tạo của cải vật chất và tinh thần cho x hội thì nó là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Chính chất lƣợng nguồn lực lao động quyết định năng suất và hiệu quả sản xuất. Thời kỳ khoa học kỹ thuật chƣa phát triển thì tăng trƣởng kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên hạn hẹp, dựa vào công nghiệp hóa thì nguồn lao động vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất, tinh thần đáp ứng nhu cầu của x hội và thực hiện công nghiệp hóa tạo nên sự thay đổi nhảy vọt về năng suất lao động qua chất lƣợng nguồn lao động). Thời kỳ khoa học kỹ thuật - công nghệ phát triển thì nguồn lực lao động càng giữ vai trò quan trọng đối với sự tăng trƣởng kinh tế, đó là: Thứ nhất, chỉ có nguồn lao động có chất lƣợng cao mới sử dụng và phát huy có hiệu quả kỹ thuật - công nghệ hiện đại; Thứ hai, chỉ có nguồn lao động có chất lƣợng cao thì mới duy trì và phát triển kỹ thuật - công nghệ hiện đại; Thứ ba, chỉ có đội ngũ lao động quản lý có chất lƣợng cao mới có thể
  • 30. 24 đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong môi trƣờng kinh tế toàn cầu: khi mà mọi rào cản hầu nhƣ không còn nữa thì kỹ thuật - công nghệ giữa các quốc gia có thể nói đều xuất phát từ một vạch. Các nghiên cứu trắc lƣợng gần đây cho thấy chỉ một phần tƣơng đối nhỏ của sự tăng trƣởng kinh tế là do giải thích bởi khía cạnh đầu vào là vốn; còn phần quan trọng của sản phẩm thặng dƣ gắn liền với chất lƣợng nguồn lực lao động đầu vào. Điều nay đƣợc chứng minh thông qua các quốc gia phát triển: chính chất lƣợng nguồn lao động đ tạo ra sự tăng trƣởng kinh tế cao với cơ cấu đóng góp của khu vực dịch vụ là cao nhất, kế đến là công nghiệp - xây dựng và cuối cùng là nông nghiệp. Vai trò của nguồn lao động với các vấn đề xã hội: Có thể nói, sự phát triển của các vấn đề x hội nhƣ giáo dục, y tế, đô thị hóa, an sinh x hội… tác động rất tích cực nâng cao chất lƣợng nguồn lao động thì ngƣợc lại, nó cũng có tác động mạnh m đến các vấn đề x hội. Cụ thể là: Thứ nhất, nguồn lao động là một bộ phận quan trọng của dân số) là mục đích của các hoạt động x hội. Vì vậy, nguồn lao động thay đổi cả về quy mô và chất lƣợng) đòi hỏi hệ thống giáo dục - đào tạo, y tế, hệ thống an sinh x hội… cũng phải thay đổi theo nhằm đáp ứng nhu cầu. Thứ hai, với tƣ cách nguồn lực lao động là Ngƣời lao động thì nó là điều kiện quan trọng hàng đầu để phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo, y tế, hệ thống an sinh x hội… Thứ ba, quy mô và cƣờng độ hoạt động của nguồn lao động tác động xấu đến môi trƣờng cuộc sống và cạn kiệt tài nguyên. Vì vậy, chất lƣợng của nguồn lao động quản lý là yếu tố quan trọng làm giảm tác động xấu đó nhằm phát triển bền vững.
  • 31. 25 1.6. N ữn yếu tố tá độn đến Quản lý n à nƣớ về l o độn 1.6.1. Hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước về lao động Để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nƣớc ta hiện nay rất cần đến hệ thống các chính sách vĩ mô của nhà nƣớc nhƣ chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, chính sách phân bổ, thu hút và sử dụng nhân tài, chính sách văn hóa – x hội, chính sách bảo hiểm x hội, chính sách tiền lƣơng, an sinh x hội... đều có ảnh hƣởng rất lớn đến nguồn lực lao động ở nƣớc ta. Nếu có chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân tốt s tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao thể trạng và chất lƣợng nguồn lao động. Mặt khác việc phân bổ, sử dụng và thu hút nhân tài, nguồn lao động chất lƣợng cao hợp lý dựa trên cơ sở năng lực là động lực để ngƣời lao động phấn đấu, cống hiến. Khi mà cơ hội thăng tiến rộng mở trên tiêu chí phẩm chất đạo đức và tài năng thực sự của bản thân ngƣời lao động là nền móng bền vững để ngƣời lao động phát huy tối đa sự sáng tạo trong công việc, là bệ phóng để họ khẳng định tài năng và chuyên tâm lao động sản xuất cống hiến cho x hội. Bên cạnh đó chính sách về tiền lƣơng, bảo hiểm x hội, an sinh x hội phù hợp s là động lực thôi thúc tinh thần sáng tạo, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, hăng say lao động sản xuất của nguồn lực lao động. Đối với tạo việc làm, các chính sách của nhà nƣớc đặc biệt quan trọng đối với Ngƣời lao động nhƣ chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại.... Bất kỳ một sự thay đổi nào của chính sách kinh tế đều cần phải có chính sách tạo việc làm thích hợp. Thật vậy, việc xác định mức lƣơng tối thiểu của nhà nƣớc rõ ràng ảnh hƣởng rất lớn đến đầu tƣ tạo mở việc làm. Nếu lƣơng tối thiểu ấn định cao thì thế mạnh về nguồn lao động rẻ s biến mất thì cách lựa chọn của các nhà đầu tƣ là không đầu tƣ, hoặc đầu tƣ với mức độ ít hơn. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến gia tăng về việc làm. Ngoài
  • 32. 26 ra, việc gia tăng nguồn lao động, cơ cấu nguồn lao động theo trình độ chuyên môn - nghề cũng là cơ sở để các nhà đầu tƣ lựa chọn lĩnh vực kinh doanh… 1.6.2. Dân số - Chất lượng nguồn lao động Số lượng dân số: Dân số là cơ sở để hình thành lực lƣợng lao động. Sự biến động dân số thể hiện ở hai dạng: biến động dân số tự nhiên thông qua sinh đẻ - chết và biến động dân số cơ học do di chuyển dân số giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa đơn vị hành chính này với đơn vị hành chính khác dẫn đến tăng, giảm số lƣợng dân số nhất định. Dân số là một lợi thế của mỗi quốc gia, dân số đông, dân số trẻ là nguồn lực rất quý báu để đóng góp vào sự phát triển của đất nƣớc. Tuy nhiên, dân số đông cũng là mối trở ngại, dân số đông dẫn đến nguồn lao động dƣ thừa: Ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, nền kinh tế phát triển chậm số chỗ làm việc ít, trong khi lực lƣợng lao động nhiều và tăng nhanh dẫn đến tình trạng mất cân đối về cung - cầu sức lao động, thất nghiệp và thiếu việc làm là phổ biến. Chất lượng lao động: Đƣợc thể hiện qua sức khỏe, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề. Chất lƣợng lao động có ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất lao động. Trong quá trình đầu tƣ phát triển, do chuyển giao công nghệ mới với nƣớc ngoài hoặc đƣa những thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, thị trƣờng lao động chƣa cung ứng đủ sức lao động cần thiết cho các doanh nghiệp. Hoặc do những nguyên nhân khác, chẳng hạn việc đào tạo nguồn lao động chƣa đƣợc chú trọng đúng mức … nên chất lƣợng lao động chƣa đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng sức lao động, hoặc do cơ cấu ngành nghề thay đổi, một số ngành nghề cũ mất đi trong khi có những ngành nghề mới xuất hiện, cung về sức lao động chƣa thích ứng kịp với sự thay đổi
  • 33. 27 đó dẫn đến tình trạng thất nghiệp không phải do thiếu chỗ làm việc. 1.6.3. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Trình độ phát triển kinh tế - x hội tạo động lực, nền tảng quan trọng để nâng cao mọi mặt đời sống dân cƣ của một quốc gia. Kinh tế tăng trƣởng và phát triển tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động, khoản ngân sách nhà nƣớc nói chung và nguồn kinh tế dƣ thừa trong gia đình nói riêng không ngừng tăng lên, con ngƣời có điều kiện để đầu tƣ, tái tạo lại sức lao động thông qua vai trò giáo dục, đào tạo. Ngƣợc lại, khi giáo dục và đào tạo phát triển, hệ quả tất yếu kéo theo là sự gia tăng về hàm lƣợng trí tuệ đƣợc m hóa nhiều hơn ở ngƣời lao động, tức là chất lƣợng nguồn lao động đƣợc cải thiện và nâng cao. Tác động ngƣợc lại, nguồn lao động có chất lƣợng trở thành động lực nội sinh thúc đẩy phát triển kinh tế - x hội. Vốn đầu tư: Vốn là vấn đề rất quan trọng trong việc tạo thêm nguồn việc cho Ngƣời lao động, nó càng đặc biệt quan trọng hơn đối với Việt Nam. Chính vì vậy, việc huy động mọi nguồn vốn nhằm tạo thêm nhiều chỗ làm mới là hết sức quan trọng. Những năm gần đây, Nhà nƣớc đ đề ra nhiều chính sách nhằm thu hút vốn từ nhiều nguồn đề đẩu tƣ tạo mở việc làm nhƣ: Tăng cƣờng vốn từ ngân sách nhà nƣớc đầu tƣ phát triển sản xuất thông qua các chƣơng trình lớn kinh tế x hội Quỹ Quốc gia về việc làm, chƣơng trình giảm nghèo, chƣơng trình đƣa Ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài…); huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi có trong nhân dân thông qua việc tạo điều kiện phát triển bình đẳng các thành phần kinh tế, khuyến khích thành lập và phát triển các doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp...; tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài thông qua mở rộng các quan hệ quốc tế, tạo hành lang pháp lý thuận lợi thu hút vốn đầu từ nƣớc ngoài... Áp d ng khoa học - công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội:
  • 34. 28 Bất kỳ một quốc gia nào, khi ban hành các chính sách nhằm phát triển kinh tế - x hội cũng đều cân nhắc kỹ lƣỡng giữa phát triển kinh tế với ổn định x hội, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững. Theo đó, tùy từng thời kỳ mà việc lựa chọn và áp dụng công nghệ vào các lĩnh vực hoạt động là khác nhau. Những lĩnh vực hoạt động quan trọng, then chốt là nền tảng để phát triển thì cần lựa chọn công nghệ cao, những lĩnh vực hoạt động khác thì tùy theo điều kiện về vốn, về lực lƣợng lao động mà sử dụng công nghệ phù hợp vừa đảm bảo không làm tăng thất nghiệp và phát triển bền vững. Nếu lựa chọn công nghệ cao thì vốn đầu tƣ nhiều, năng suất cao nhƣng lại tạo ra ít chỗ làm việc mới và đòi hỏi chất lƣợng lao động cao. Ngƣợc lại, nếu sử dụng công nghệ thấp thì vốn đầu tƣ ít, năng suất thấp nhƣng lại thu hút đƣợc nhiều ngƣời vào làm việc. Sự thay đổi về c cấu kinh tế: Trong quá trình phát triển nền kinh tế - x hội, cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo hƣớng tăng tỷ trọng GDP ở khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm hợp lý khu vực nông – lâm – ngƣ nghiệp. Sự thay đổi cơ cấu GDP giữa ba khu vực kinh tế cơ bản dẫn đến cơ cấu nguồn việc làm cũng thay đổi tƣơng ứng. Các nƣớc phát triển có tỷ trọng GDP của khu vực dịch vụ là cao nhất, kế đến là công nghiệp – xây dựng và cuối cùng là nông nghiệp nên cơ cấu nguồn lực tƣơng ứng lần lƣợt theo từng khu vực khoảng 60%, 30% và 10%. Sự thay đổi này là tất yếu do nhu cầu của x hội nông nghiệp tăng chậm hơn sự thay đổi nhu cầu công nghiệp, dịch vụ; mặt khác, chính sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ là cơ sở quan trọng để tăng năng suất lao động và phát triển nông nghiệp. Phát triển c sở hạ tầng: Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một trong những điều kiện quan trọng mà các nhà đầu tƣ quan tâm khi quyết định mở cơ sở sản xuất kinh doanh hay không. Thực tế cho thấy, nơi nào có cơ sở hạ tần tốt thì nơi đó có tốc độ phát triển kinh tế nhanh. Các khu công nghiệp,
  • 35. 29 khu chế xuất cũng phải thực hiện đầu tƣ cơ sở hạ tầng mới thu hút đƣợc đầu tƣ. Đầu tƣ càng nhiều, tạo việc làm càng nhiều. Mặt khác, nếu quy hoạch, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hợp lý trên diện rộng là điều kiện phát triển đồng đều giữa các khu vực, các vùng kinh tế từ đó mà giảm áp lực về việc làm cho các vùng kinh tế. Mức tiền công: Ở một số nƣớc, Chính phủ và Công đoàn trong khi đấu tranh với giới chủ, đ đạt đƣợc mức tiền công thỏa thuận cao hơn mức tiền công cân bằng của thị trƣờng sức lao động. Trong trƣờng hợp này, quy luật cung cầu hoạt động s làm cho cầu về sức lao động giảm xuống, cung về sức lao động lại tăng lên, hiện tƣợng mất cân bằng cung cầu sức lao động xuất hiện gây nên tình trạng thất nghiệp. Hiện tƣợng thất nghiệp này xảy ra ngay khi nền kinh tế có thể vẫn còn chỗ làm việc. C cấu tiêu dùng của thị trường hàng hóa, dịch v thay đổi: Sức sản xuất, dịch vụ bao giờ cũng xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của x hội. Cơ cấu tiêu dùng của x hội luôn thay đổi đòi hỏi cơ cấu sản xuất, dịch vụ cũng phải thay đổi theo. Lúc đó, quy mô của một số lĩnh vực hoạt động tăng lên cần thêm nhu cầu về lao động; trong khi quy mô của một số lĩnh vực hoạt động khác phải thu hẹp dẫn đến có một lƣợng lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp do chƣa đƣợc đào tạo đáp ứng yêu cầu mới về sự chuyển đổi cơ cấu sản xuất, dịch vụ. Hệ thống thông tin về thị trường lao động: Trong khi các quốc gia phát triển có đầy đủ các kênh thông tin về thị trƣờng lao động để chắp nối cung - cầu lao động thì ở các nƣớc đang phát triển, hệ thống này chƣa hoàn chỉnh: Các thông tin về cung - cầu lao động đƣợc truyền tải chƣa có hệ thống, mang tính chắp vá và chủ yếu là thủ công dẫn đến Ngƣời lao động vẫn thất nghiệp trong khi ngƣời sử dụng lao động vẫn không tuyển đƣợc ngƣời.
  • 36. 30 Điều kiện tự nhiên: Không ai phủ nhận đƣợc tầm quan trọng của điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế - x hội. Vị trí địa lý, yếu tố khí hậu thuận lợi; tài nguyên, đất đai nhiều, đa dạng, phong phú tạo ƣu thế và điều kiện thuận lợi mở rộng nguồn việc cho Ngƣời lao động. Chính điều nay nhắc nhở chúng ta phải sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá đó, phát huy thế mạnh để tạo mở việc làm và tăng thêm thu nhập cho Ngƣời lao động thông qua các hoạt động khai thác. 1.6.4. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện quản lý nhà nước về lao động Theo quy định tại Nghị định 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ, cơ cấu tổ chức của Bộ: Gồm Bộ trƣởng, không quá 05 Thứ trƣởng và 24 đơn vị Văn phòng, Thanh tra, các Vụ, Cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ [3]. Sở Lao động - Thƣơng binh và X hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nƣớc vềvề các lĩnh vực lao động, ngƣời có công và x hội, trong đó có lĩnh vực lao động, tiền lƣơng; việc làm, giáo dục nghề nghiệp…thuộc địa bàn tỉnh quản lý. Cơ cấu tổ chức của Sở: Sở Lao động - Thƣơng binh và X hội có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc; 10 đơn vị cấp Phòng và 10 đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Phòng Lao động - Thƣơng binh và X hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực lao động, ngƣời có công và x hội, trong đó có lĩnh vực lao động, tiền lƣơng; việc làm, giáo dục nghề nghiệp…
  • 37. 31 Phòng Lao động - Thƣơng binh và X hội có Trƣởng phòng, không quá 03 Phó Trƣởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Cấp X đƣợc bố trí từ 01 đến 02 công chức văn hóa – x hội, giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực lao động, ngƣời có công và x hội, trong đó có lĩnh vực lao động, tiền lƣơng; việc làm, giáo dục nghề nghiệp…
  • 38. 32 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong Chƣơng này, luận văn đ làm rõ các vấn đề lý luận về lao động, quản lý nhà nƣớc về lao động, vai trò của quản lý nhà nƣớc về lao động, các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về lao động; xác định nội dung và thẩm quyền quản lý nhà nƣớc về lao động. Qua đó cho thấy, quản lý nhà nƣớc về lao động có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - x hội của đất nƣớc. Trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, quản lý nhà nƣớc về lao động hiệu lực, hiệu quả là yêu cầu cấp thiết. Việc nghiên cứu vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về lao động là vấn đề mang tính khoa học và có tính ứng dụng cao trong thực tiễn, là cơ sở để nhà nƣớc quản lý nói chung, trong đó có quản lý nhà nƣớc về lao động. Trên cơ sở nghiên cứu ở chƣơng 1, đối chiếu với thực tiễn thực hiện để tìm ra những mặt tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 39. 33 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Vị trí đị lý, đặ đ ểm n tế và ộ ủ tỉn K ên G n 2.1.1. Vị trí địa lý Kiên Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam - Việt Nam, có tổng diện tích đất tự nhiên là 6.348 km2 . Kiên Giang có đủ các dạng địa hình từ đồng bằng, núi rừng và biển đảo. Dân số trung bình năm 2016 là 1.762.281 ngƣời, tỷ lệ nữ chiếm 49,68%, tƣơng ứng 875.522 ngƣời. Dân số sống khu vực thành thị chiếm 27,55% tƣơng ứng 485.508 ngƣời, còn lại 1.276.773 ngƣời sống khu vực nông thôn. Mật độ dân số 278 ngƣời/km2 . Tỉnh Kiên Giang có 01 thành phố, 01 thị x và 13 huyện trực thuộc tỉnh Trong đó có 02 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải) với 145 x , phƣờng, thị trấn. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội Trong những năm qua, kinh tế tỉnh Kiên Giang đ có những bƣớc phát triển tƣơng đối toàn diện và liên tục tăng trƣởng với tốc độ khá. Qua thu thập và xử lý dữ liệu có bảng tổng hợp sau về GDP, chỉ số phát triển GDP và cơ cấu kinh tế từ 2012 - 2016 đƣợc thể hiện ở bảng 2.1.1, bảng 2.1.2.
  • 40. 34 Bảng 2.1.1. TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN QUA CÁC NĂM Theo giá so sánh năm 2010 Đơn vị : Tỷ đồng TT CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016 TỔNG GDP 49.348 55.183 60.369 65.819 72.515 T eo loạ ìn n tế 1 Kinh tế Nhà nƣớc 5.787 7.205 9.433 7.885 8.343 2 Kinh tế ngoài nhà nƣớc 42.371 46.538 49.401 55.665 61.420 a Kinh tế tập thể 47 59.763 3.849 2.374 2.502 b Kinh tế tƣ nhân 10.822 13.920 14.415 17.206 19.162 c Kinh tế cá thể 31.501 35.558 34.981 38.456 42.256 3 Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 1.189 1.439 1.534 2.268 2.387 Nguồn: Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng tổng sản phẩm GDP) nhƣ sau : 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 2012 2013 2014 2015 2016 Tỷ đồng
  • 41. 35 Bảng 2.1.2. CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN TỔNG SẢN PHẨM QUỐC DÂN Theo giá so sánh năm 2010 Đ n vị: % T T CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016 TOÀN TỈNH 111,9 111,8 109,4 109 109,6 T eo loạ ìn n tế 1 Kinh tế Nhà nƣớc 89,89 124,51 130,93 83,59 105,82 2 Kinh tế ngoài nhà nƣớc 116,13 109,83 106,15 112,68 110,34 a Kinh tế tập thể 97,68 125,59 6,44 61,68 105,39 b Kinh tế tƣ nhân 129,02 128,62 103,56 119,36 111,36 c Kinh tế cá thể 112,31 103,35 107,45 109,93 109,88 d Kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 102,41 121,02 106,61 147,83 105,21 Nguồn: Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang Nhƣ vậy, với dữ liệu nêu trên, có thể rút ra một vài nhận xét tổng quát sau: - Về tốc độ tăng trƣởng GDP: Theo giá so sánh với năm 2010, thì tốc độ tăng trƣởng của tỉnh tƣơng đối đều với mức tăng bình quân hằng năm giai đoạn 2012 - 2016 là 10,36%. Trong đó: Kinh tế tƣ nhân là tăng nhanh nhất, bình quân mỗi năm tăng 18,39% và kế đến là kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, bình quân mỗi năm tăng 16,62%. - Thu nhập bình quân đầu ngƣời: Tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời của tỉnh giai đoạn 2012 - 2016 khá cao 11,76%), nếu tính theo giá so sánh năm 2010 thì GDP bình quân đầu ngƣời của tỉnh Kiên Giang năm 2016 đạt 3.154 USD/năm/ngƣời. G áo ụ đào tạo Sự nghiệp giáo dục đào tạo tiếp tục đƣợc quan tâm và phát triển. Cơ
  • 42. 36 sở vật chất, thiết bị phục vụ cho dạy và học ngày càng đƣợc cải thiện, nâng cấp, công tác giáo dục vùng sâu, vùng xa đƣợc quan tâm nhiều hơn. Hầu hết các x đ có trƣờng tiểu học và trung học cơ sở. Y tế và ăm só sứ ỏe Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng đƣợc Tỉnh quan tâm, ngành y tế đƣợc đầu tƣ nâng cấp, xây mới nhiều bệnh viện, phòng khám đa khoa nhƣ bệnh viện khu vực, bệnh viện tuyến huyện, trung tâm y tế huyện, trung tâm y tế x ...; Đội ngũ y, bác sĩ ngày càng đông về số lƣợng, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân. C n tá ảm n o Công tác giảm nghèo bền vững trong nhiều năm đ đạt đƣợc hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm là 1,25%, năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo là 7,23%, đến năm 2016 đ giảm xuống còn 2,73%. Đời sống của Nhân dân nói chung và của hộ nghèo nói riêng tiếp tục đƣợc cải thiện, diện mạo nông thôn từng bƣớc đƣợc đổi mới, thu hẹp khoảng cách tiếp cận và thụ hƣởng các dịch vụ x hội giữa nông thôn và thành thị. Tăng niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nƣớc và tôn vinh những giá trị đạo đức x hội, chia s , giúp đỡ lẫn nhau theo truyền thống “lá lành đùm lá rách”. 2.2. T ự trạn về ân số, n uồn l o độn 2.2.1. Thực trạng về dân số Qua thu thập và xử lý số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh, có số liệu tổng hợp sau về dân số, cơ cấu dân số Theo giới tính và thành thị - nông thôn); Mật độ dân số; Tốc độ tăng dân số Tự nhiên và cơ học) thể hiện ở các bảng từ 2.1.3 đến 2.1.4.
  • 43. 37 Bảng 2.1.3. DÂN SỐ VÀ CƠ CẤU DÂN SỐ: CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016 Tổn ân số ngƣời) 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281 Chỉ số tăng (lần) 100,30 100,86 100,70 100,70 100,64 Dân số Nam ngƣời) 860.617 868.251 874.592 881.112 886.759 Tỷ lệ (%) 50,26 50,28 50,29 50,32 50,31 Dân số Nữ ngƣời) 851.503 858.579 864.241 869.893 875.522 Tỷ lệ (%) 49,74 49,72 49,71 49,68 49,69 Thành thị ngƣời) 465.538 471.373 475.493 478.168 485.508 Tỷ lệ (%) 27,19 27,29 27,35 27,31 27,55 Nông thôn ngƣời) 1.246.582 1.225.457 1.263.340 1.272.837 1.276.773 Tỷ lệ (%) 72,81 72,71 72,65 72,69 72,45 Nguồn : Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang Từ bảng số liệu trên cho ta thấy: - Chỉ số phát triển dân số của giai đoạn 2012 - 2016 ở mức thấp và đều, với chỉ số trung bình là 100,64%. - Mức độ đô thị hóa phát triển chậm, nhƣng ở mức trung bình cả nƣớc. Đến năm 2016, tỷ lệ dân số thành thị chiếm 27,28% và tính trung bình mỗi năm tăng 0,18%. Chỉ số phát triển dân số ở mức thấp và đều đ góp phần ổn định, hạn chế mức tăng dân số, là cơ sở để xóa đói, giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, chất lƣợng nguồn nhân lực, tham gia lao động phát triển kinh tế - x hội của tỉnh. Tốc độ đô thị hóa không cao, nhƣng có hƣớng tăng dần qua từng năm và nằm ở nhóm trung bình của cả nƣớc. 2.2.2. Thực trạng về Nguồn lao động Qua xử lý số liệu thống kê về dân số, dân số trong tuổi lao động nam từ 15 - 59 và nữ từ 15 - 54 tuổi) và nguồn lao động của tỉnh trong tuổi lao
  • 44. 38 động từ năm 2012 - 2016, theo bảng 2.2.1 sau : Bảng 2.2.1 NGUỒN LAO ĐỘNG THỜI KỲ 2012 – 2016 T T CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 2016 1 Dân số ngƣời) 1.712.120 1.726.830 1.738.833 1.751.005 1.762.281 2 Dân số trong tuổi lao động ngƣời) 1.076.716 1.084.449 1.123.286 1.149.696 1.176.447 Tỷ lệ so dân số (%) 62,89% 62,8% 64,6% 65,66% 66,76% 3 Dân số từ 15 tuổi trở lên tham gia hoạt động kinh tế 795.430 805.223 812.550 828.386 857.660 Tỷ lệ so dân số trong tuổi lao động (%) 73,87% 74,25% 72,34% 72,05% 72,9% Nguồn : Số liệu thống kê hằng năm của tỉnh Kiên Giang Theo bảng số liệu ở trên và kết hợp các số liệu về nguồn lao động các năm ta thấy: Tỷ trọng dân số trong tuổi lao động năm 2016 tăng hơn so với các năm trƣớc đó, trong tuổi lao động so với tổng dân số tăng dần qua các năm từ 2012 - 2016. Tính ra, bình quân mỗi năm giai đoạn 2012 - 2016 có 24.933 ngƣời tham gia vào nguồn nhân lực. Mặt khác, dân số trong tuổi lao động có tham gia hoạt động kinh tế so với dân số trong tuổi lao động chiếm bình quân 72,1%. Đây vừa là thế mạnh Dồi dào nguồn lao động) nhƣng cũng vừa là thách thức lớn đối với tỉnh về sức ép giải quyết việc làm cho lực lƣợng chƣa tham gia hoạt động kinh tế.
  • 45. 39 2.3. Tình hình Quản lý n à nƣớ về l o độn trên đị bàn tỉn Kiên Giang 2.3.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật - Chủ trư ng, chính sách của Trung ư ng: Đảng và Nhà nƣớc đ ban hành nhiều chủ trƣơng, nghị quyết; văn bản quy phạm pháp luật đối với vấn đề quản lý nhà nƣớc nói chung và với quản lý nhà nƣớc về lao động nói riêng, tạo cơ sở cho việc tạo mở, giải quyết việc làm, khuyến khích tự tạo việc làm, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tuyển dụng, sử dụng lao động và giới thiệu việc làm để có nguồn thu nhập của ngƣời dân trong độ tuổi lao động. Hệ thống các văn bản pháp luật quản lý nhà nƣớc về lao động ngày càng hoàn thiện và đi vào cuộc sống nhƣ: Bộ luật lao động năm 2012, Luật việc làm năm 2013, Luật BHXH năm 2014, Luật BHYT năm 2014, Luật giáo dục nghề nghiệp 2014, Luật An toàn, vệ sinh lao động nằm 2015…Ngoài ra còn có các văn bản hƣớng dẫn đƣợc ban hành nhằm từng bƣớc hoàn thiện thể chế, tạo hành lang pháp lý ở tầm vĩ mô thông qua việc ban hành các chính sách cho nhóm lao động yếu thế nhƣ: các chế độ ƣu đ i đối với Ngƣời lao động là ngƣời tàn tật, các cơ sở sản xuất kinh doanh của ngƣời tàn tật, lao động là ngƣời dân tộc thiểu số, chính sách về bảo hiểm, hỗ trợ lao động dôi dƣ…góp phần hỗ trợ ngƣời lao động có việc làm, nhanh chóng ổn định cuộc sống. Chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc là những đảm bảo cần thiết cho những ngƣời đang trong độ tuổi lao động tìm việc làm và doanh nghiệp có cơ hội tuyển dụng đƣợc lao động và giải quyết việc làm cho ngƣời dân. Cũng thông qua việc ban hành chính sách nhà nƣớc đ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các hoạt động giao dịch trên thị trƣờng lao động. Đến nay cả nƣớc đ có 131 Trung tâm dịch vụ việc làm và
  • 46. 40 hàng nghìn doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực tƣ vấn, giới thiệu việc làm và cung ứng lao động, hàng năm tƣ vấn, giới thiệu việc làm cho hàng trăm ngàn lƣợt lao động. Đặc biệt, phải kể tới là sự ghi nhận pháp lý rất lớn trong vấn đề này đó là việc ghi nhận quyền cho thuê lao động của các doanh nghiệp đƣợc quy định trong Bộ luật lao động năm 2012, việc đó đ thực nhận một hình thức kinh doanh mới trong lĩnh vực lao động và góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho ngƣời lao động. - Chủ trư ng, chính sách của tỉnh: Cùng với công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc, trong những năm qua Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đ có những chính sách, văn bản thiết thực để phục vụ cho sự nghiệp chung của đất nƣớc và tạo điều kiện góp phần phát triển kinh tế – x hội của địa phƣơng cũng nhƣ giải quyết các vấn đề x hội trong đó có vấn đề quản lý nhà nƣớc về lao động. Trong đó, tập trung chỉ đạo phát triển kinh tế - x hội trên những lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng, phát huy tối đa nội lực có sẵn của địa phƣơng và thu hút các nguồn đầu tƣ từ bên ngoài. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh đ có nhiều văn bản chỉ đạo cụ thể về vấn đề lao động, giải quyết việc làm cho Ngƣời lao động thông qua các chƣơng trình phát triển kinh tế – x hội, phát triển cơ sở hạ tầng. Trong các chƣơng trình, kế hoạch nói trên, Quỹ quốc gia về việc làm đƣợc xác định là một trong những chƣơng trình trọng điểm, trực tiếp tạo ra việc làm ổn định nên tỉnh đ tập trung dành nguồn lực cho các vùng trọng điểm, khó khăn, ƣu tiên cho vay ƣu đ i để phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh tế hộ gia đình… 2.3.2. Ban hành và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang - Nâng cao chất lượng lao động thông qua đào tạo nghề: Không thể có việc làm tốt nếu không có đội ngũ lao động tốt và ngƣợc lại không thể
  • 47. 41 phát triển nguồn nhân lực tốt nếu không có việc làm tốt. Gắn giải quyết việc làm với vấn đề đào tạo nghề là chính sách đúng đắn luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Nhận thức đƣợc điều đó, những năm qua tỉnh Kiên Giang luôn quan tâm đến công tác đào tạo nghề, coi đó là một trong những biện pháp quan trọng để tạo cơ hội có việc làm cho Ngƣời lao động. Tỉnh Kiên Giang đ thực hiện và ban hành một số chính sách cụ thể liên quan đến đào tạo nghề cho Ngƣời lao động nhƣ: + Thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 của Ban Bí thƣ về tăng cƣờng sự l nh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao. + Ban hành Nghị quyết số 149/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng đến năm 2020. + Ban hành Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 04/6/2015 về đào tạo lao động có tay nghề làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Nhìn chung, hệ thống văn bản ban hành đ cơ bản đáp ứng đƣợc các yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành và khuyến khích đối tƣợng tham gia đào tạo. Tuy nhiên, so với thực tế vẫn còn một số bất cập, hạn chế nhất định nhƣ mạng lƣới cơ sở nghề phát triển còn chậm; chƣa thành lập đƣợc trƣờng, cơ sở đào tạo chất lƣợng cao, chủ yếu đào tạo nghề sơ cấp và đào tạo nghề thƣờng xuyên, thiếu lao động trình độ cao cho các khu, cụm công nghiệp, xuất khẩu lao động và chuyên gia. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng dạy nghề cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, đội ngũ giáo viên) tuy đ đƣợc tăng cƣờng nhƣng vẫn chƣa đáp ứng với nhu cầu thực tế của công tác dạy nghề trong thời kỳ mới. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề tuy đ đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nhƣng một số chƣa đạt chuẩn theo quy định.
  • 48. 42 - Ban hành văn bản về giải quyết việc làm: Hàng năm, Sở Lao động - Thƣơng binh và X hội tham mƣu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định giao chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các huyện, thị x , thành phố trên địa bàn tỉnh. Theo các quyết định, hàng năm toàn tỉnh giải quyết việc làm bình quân 30.000 lao động, trong đó giải quyết việc làm mới 11.000 ngƣời. 2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về lao động Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Kiên Giang thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lao động, bao gồm lĩnh vực lao động, tiền lƣơng; việc làm, giáo dục nghề nghiệp…thuộc địa bàn tỉnh quản lý. Theo phân cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Lao động – Thƣơng binh và X hội thực hiện và tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn. Cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thƣơng binh và X hội có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc; 10 đơn vị cấp Phòng và 10 đơn vị sự nghiệp trực thuộc. Cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn. Phòng Lao động - Thƣơng binh và X hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nƣớc về các lĩnh vực lao động, ngƣời có công và x hội, trong đó có lĩnh vực lao động, tiền lƣơng; việc làm, giáo dục nghề nghiệp… Phòng Lao động - Thƣơng binh và X hội có Trƣởng phòng, và có từ 02 đến 03 Phó Trƣởng phòng và các công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Cấp x : Ủy ban nhân dân cấp x chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn. Cấp x có từ 01 đến 02 công chức văn hóa – x hội
  • 49. 43 tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân cấp x thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về lao động. Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về lao động, giải quyết việc làm ở Trung ƣơng, cấp tỉnh và cấp huyện cơ bản đ đáp ứng đƣợc nhiệm vụ, yêu cầu đề ra. Tuy nhiên, tại cấp x hiện tại chức danh công chức văn hóa - xã hội phần lớn bố trí 01 biên chế công chức, và phải thực hiện hai chức năng là văn hóa và x hội, khối lƣợng công việc nhiều nên thực thi không hiệu quả. 2.3.4. Về đội ngũ cán bộ, công chức Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về lao động từ tỉnh đến cấp huyện cho đến nay về cơ bản đ đáp ứng đƣợc yêu cầu. Sở Lao động – Thƣơng binh và X hội đƣợc bố trí công chức hành chính chuyên trách và liên quan đến lao động, giải quyết việc làm bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc phụ trách; các Phòng Việc làm – An toàn lao động, Phòng Lao động tiền lƣơng – Bảo hiểm x hội, Phòng dạy nghề, Thanh tra và các Phòng ban liên quan khác, với số lƣợng mỗi phòng từ 03 đến 04 ngƣời. Trình đào qua đào tạo hầu hết là đại học, trong đó chuyên ngành về kinh tế lao động, quản trị nguồn nhân lực là 02 ngƣời, còn lại các ngành khác. Cấp huyện, Phòng Lao động – Thƣơng binh và X hội có biên chế từ 07 đến 09 ngƣời, bố trí làm công tác lao động 01 chuyên viên và 01 quản lý. Hầu hết công chức này đều có trình độ đại học. Trong tổng số 15 Phòng lao động – Thƣơng binh và x hội cấp huyện chỉ có 03 ngƣời đƣợc đào tạo chuyên ngành quản lý lao động, số còn lại đƣợc đào tạo nghiệp vụ chuyên ngành về lao động, quản trị nguồn nhân lực nhƣng hàng năm. Về cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ, từ việc tham mƣu, giúp việc, hoạch định, xây dựng chính sách cho đến triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nƣớc về lao động trên địa bàn.
  • 50. 44 2 4 Một số ết quả về quản lý l o độn , ả quyết v ệ làm t ờ gian qua - Nâng cao chất lượng thông qua đào tạo nghề: Quy hoạch mạng lƣới các trƣờng dạy nghề trên địa bàn tỉnh: Với mục tiêu phát triển mạng lƣới cơ sở dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – x hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao chất lƣợng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật có đủ năng lực tiếp cận với trình độ khoa học tiên tiến, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng lao động, Tỉnh đ phê duyệt 10 nghề trọng điểm theo Quyết định số 854/QĐ-BLĐTBXH ngày 06/6/2013 của Bộ Lao động – Thƣơng binh và X hội, trong đó có 04 nghề trọng điểm cấp khu vực ASEAN, 06 nghề trọng điểm cấp độ quốc gia. Tỉnh Kiên Giang hiện có 01 trƣờng cao đẳng nghề, 04 trƣờng trung cấp nghề và 01 cơ sở đào tạo ngoài công lập. Giai đoạn 2012-2016 đ đào tạo nghề cho 192.219 ngƣời gồm cao đẳng 1.976, trung cấp 4.240 ngƣời, sơ cấp nghề là 34.493 ngƣời, dạy nghề dƣới 3 tháng là 151.510 ngƣời), nâng tổng số lao động đ qua đào tạo nghề lên 472.865 ngƣời. Tỷ lệ qua đào tạo nghề đạt 43%. Tỷ lệ lao động sau đào tạo có việc làm chiếm khoảng 75%. Qua 5 năm tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, chất lƣợng nguồn lao động, đặc biệt là khu vực nông thôn từng bƣớc đƣợc nâng lên, góp phần nâng cao nhận thức, thói quen canh tác, tác phong làm việc của lao động theo hƣớng tiếp cận tác phong làm việc công nghiệp; thông qua học nghề, ngƣời dân đ ứng dụng kỹ thuật để tăng năng suất, chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ, nâng cao thu nhập từng bƣớc giảm nghèo và giảm dần khoảng cách chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị, góp phần tăng trƣởng kinh tế và ổn định tình hình trật tự – x hội của địa phƣơng.