SlideShare a Scribd company logo
1 of 163
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HÀ TIẾN THĂNG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HÀ TIẾN THĂNG
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận án
Hà Tiến Thăng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI 8
1.1. Các công trình nước ngoài liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao
động trong xây dựng nông thôn mới 8
1.2. Các công trình trong nước liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao
động trong xây dựng nông thôn mới 12
1.3. Khái quát những kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến
chuyển dịch cơ cấu lao động trong qua trình xây dựng nông
thôn mới và những vấn đề đặt ra 26
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI 29
2.1. Đặc điểm và vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây
dựng nông thôn mới 29
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu lao động trong
xây dựng nông thôn mới và các nhân tố ảnh hưởng 42
2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về chuyển dịch cơ cấu lao
động trong xây dựng nông thôn mới 49
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG
QUÁTRÌNHXÂYDỰNGNÔNGTHÔNMỚIỞTỈNHTHÁIBÌNH 65
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và quá trình xây dựng nông
thôn mới ở Thái Bình 65
3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở Thái Bình 79
3.3. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của
Thái Bình trong quá trình xây dựng nông thôn mới 103
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THÁI BÌNH 115
4.1. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến chuyển dịch
cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình 115
4.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá
trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 118
4.3. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 120
KẾT LUẬN 144
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 146
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BOT : Xây dựng - vận hành - chuyển giao
CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CDCCLĐ : Chuyển dịch cơ cấu lao động
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn
KT-XH : Kinh tế - xã hội
VHLSS : Điều tra mức sống hộ gia đình
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị, nông thôn
giai đoạn 2011-2017 67
Bảng 3.2: Dân số trung bình nông thôn tỉnh Thái Bình phân theo các
huyện giai đoạn 68
Bảng 3.3. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và
phân theo thành thị, nông thôn 69
Bảng 3.4: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm
1/7 hàng năm trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã qua đào tạo giai
đoạn 2011-2017 70
Bảng 3.5: GRDP của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2017 71
Bảng 3.6: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trên địa bàn tỉnh Thái
Bình phân theo thành thị và nông thôn giai đoạn 2011-2017 80
Bảng 3.7: Cơ cấu phân theo hoạt động chính của số người trong độ tuổi
lao động có khả năng lao động ở nông thôn năm 2011 và 2016 81
Bảng 3.8: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 85
Bảng 3.9: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2011-2016 88
Bảng 3.10: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 90
Bảng 3.11: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 91
Bảng 3.12: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 92
Bảng 3.13: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Thái Thuỵ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 94
Bảng 3.14: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 95
Bảng 3.15: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 97
Bảng 3.16: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa
bàn huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 98
Bảng 3.17: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở nông
thôn phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2011 và 2016 100
Bảng 3.18: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giai đoạn 2011-2017 102
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLĐ) là tiền đề đặc biệt quan trọng
để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT). Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong quá trình công nghiệp hoá (CNH) cần phải có nguồn nhân lực không
những phù hợp về số lượng, chất lượng mà đặc biệt là về cơ cấu. Cơ cấu lao
động phù hợp được coi là tiền đề để phát triển các ngành, các lĩnh vực trên
từng địa bàn cụ thể, do đó Chuyển dịch cơ cấu lao động có thể được coi là
tiền đề cần thiết cho CDCCKT nói riêng và thúc đẩy CNH nói chung. Tuy
nhiên, trong quá trình CDCCLĐ có thể xuất hiện các mâu thuẫn giữa yêu cầu
và khả năng sử dụng nguồn lao động hiện có; giữa yêu cầu giải quyết việc
làm cho người lao động với đòi hỏi về nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH
(KT-XH), đặc biệt trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Thái Bình là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, là địa phương có
nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH, đặc biệt cho phát triển nông
nghiệp và kinh tế biển. Trong những năm qua, Thái Bình đã đạt được những
thành tựu rất lớn trong phát triển KT-XH, CCKT đã từng bước chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH). Tỷ trọng của ngành
Nông, Lâm, Thuỷ sản đã giảm từ 57,6% trong GRDP năm 2001 xuống còn
25,82% vào năm 2018; tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng trong GDP
tăng từ 15,2% lên 38,24%; dịch vụ từ 27,2% lên 35,94%[101]. Một trong
những nguyên nhân của kết quả trên là CCLĐ của tỉnh đã có sự thay đổi theo
hướng phù hợp với CDCCKT: tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần từ
75,12% trong tổng số lao động của tỉnh năm 2001 xuống còn 40,2% vào năm
2017; lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ 13,0% lên 25,7%; lao động
dịch vụ tăng từ 11,9% lên 34,1%[13, tr.137].
2
Để thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Tỉnh uỷ ban
hành Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 về việc xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020. Trong quá trình thực
hiện xây dựng nông thôn mới những năm qua ở Thái Bình cơ cấu ngành, nghề
và cơ cấu lao động ở nông thôn đã có bước chuyển dịch theo hướng tích cực,
góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh
doanh ở nông thôn, thúc đẩy giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động
nông thôn.
Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình cũng
đang đứng trước sức ép lớn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn:
Quá trình CDCCKT nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
làm một bộ phận lao động nông nghiệp trở thành dôi dư, gây sức ép lớn đối
với giải quyết việc làm. Cho đến nay vẫn còn một bộ phận lao động nông thôn
chưa kịp chuyển đổi theo hướng phù hợp với sự gia tăng nhanh chóng của sản
xuất công nghiệp và yêu cầu của phát triển kinh tế nông thôn theo hướng văn
minh, hiện đại. Đây là vấn đề KT-XH nóng bỏng đã nảy sinh trong quá trình
xây dựng nông thôn mới và cần được nghiên cứu giải quyết.
Hơn thế nữa, để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả của quá trình xây
dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình hơn bao giờ hết phải có cơ cấu lao động
phù hợp về số lượng, chất lượng và cơ cấu và về cơ bản phải tìm ra giải pháp
hữu hiệu để CDCCLĐ hiện có thành CCLĐ phù hợp với xây dựng nông thôn
mới trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nói chung và CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn nói riêng.
Với lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề "Chuyển dịch cơ cấu lao động
trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình" làm luận án tiến sĩ với mong
muốn góp phần làm rõ hơn mối quan hệ biện chứng giữa biến đổi cơ cấu lao
động với phát triển kinh tế nông thôn; đề xuất giải pháp để giải quyết mối
quan hệ này trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong bối cảnh mới.
3
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn căn bản về chuyển dịch
cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới, phân tích đánh giá thực trạng
chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở
Thái Bình thời gian qua, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm
đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với quá trình xây dựng nông
thôn mới ở Thái Bình thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Tổng quan kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã công
bố có liên quan đến đề tài luận án, từ đó xác định những khoảng trống và vấn
đề khoa học cần được tập trung nghiên cứu trong luận án
- Làm rõ cơ sở lý thuyết của chuyển dịch cơ cấu lao động lao động
trong quá trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai
trò, nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong
quá trình xây dựng nông thôn mới một số địa phương, đúc rút những bài học
cho tỉnh Thái Bình có thể tham khảo vận dụng trong CDCCLĐ trong xây
dựng nông thôn mới.
- Đánh giá, phân tích thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu lao động lao
động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình giai đoạn 2011 -
2015, rút ra những thành tựu, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của các thành
tựu hạn chế đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy CDCCLĐ trong xây
dựng nông thôn mới ở Thái Bình giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2035.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự chuyển dịch cơ cấu lao động với
4
tư cách là sự thay đổi của cơ cấu lao động trong quá trình tái sản xuất dựa trên
hoạt động của các quy luật khách quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Chuyển dịch cơ cấu lao động lao
động diễn ra trên phạm vi toàn xã hội và từng địa phương trong suốt quá trình
phát triển kinh tế -xã hội. Trong luận án chỉ tập trung nghiên cứu về chuyển
dịch cơ cấu lao động đặt trong phạm vi quá trình xây dựng nông thôn mới ở
địa phương cấp tỉnh.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trong luận án chỉ tập trung
nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái
Bình chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017, đề xuất phương
hướng và giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận của luận án
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, đồng thời chắt lọc, kế thừa
có phê phán các kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã được
công bố.
- Phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trong luận án sử dụng các phương pháp như trừu tượng hoá khoa học;
cách tiếp cận hệ thống, phương pháp kết hợp tổng hợp với phân tích, phương
pháp thống kê so sánh,… để làm rõ những đặc điểm và tính quy luật của đối
tượng nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp kinh tế học trong khảo sát,
5
đánh giá, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu, các báo cáo tổng kết, số liệu
thống kê của các cơ quan, sở, ban, ngành ở Thái Bình; các công trình đã được
công bố liên quan đến nội dung đề tài; kết quả điều tra khảo sát nghiên cứu
thực tế có liên quan đến đề tài.
Chương 1: Sử dụng phương pháp kết hợp phân tích với tổng hợp,
phương pháp trừu tượng hóa khoa học nhằm làm rõ các phạm trù cơ bản đã
được bàn tới trong các công trình khoa học mà luận án sẽ sử dụng như cơ cấu
lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm, thất nghiệp. Trên cơ sở đánh
giá các kết quả nghiên cứu đã công bố để tìm ra các vấn đề có thể kế thừa, các
vấn đề cần phải bổ sung và hoàn thiện, tập trung vào những khoảng trống
trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn
mới ở Thái Bình.
Chương 2: Phương pháp trừu tượng hoá khoa học sử dụng để làm rõ
những khái niệm, những nội dung lý luận cơ bản về CDCCLĐ và các nhân tố
ảnh hưởng đến CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới; sử dụng phương
pháp đánh giá kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động của một
số quốc gia và địa phương trong nước, trên cơ sở đó rút ra những bài học mà
Thái Bình có thể tham khảo, vận dụng.
Chương 3: Luận án sử dụng các phương pháp phân tích kết hợp với
tổng hợp; phương pháp so sánh, phương pháp thống kê; logic kết hợp với lịch
sử nhằm đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp trong
quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. Các số liệu thứ cấp được sử
dụng trong phân tích để làm rõ xu hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động nông nghiệp ở Thái Bình trong xây dựng nông thôn mới.
Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp dự báo, dựa trên khái quát
hoá kết quả nghiên cứu ở chương 3, đề xuất định hướng và giải pháp có tính
khả thi thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở Thái Bình đến năm 2025, định hướng 2035.
6
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Luận án đã bổ sung làm rõ thêm vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao
động hợp lý với tư cách là phương thức phát huy hiệu quả nhân tố con người
trong xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao
động trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từng địa phương không được
cưỡng ép, máy móc, dập khuôn, mà phải căn cứ vào những đặc điểm cụ thể
của địa phương; phải chú trọng nâng cao chất lượng lao động nông thôn cần
chuyển từ lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ; phải
hướng tới tập trung vào tạo việc tại chỗ.
Những hạn chế chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng
nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình bao gồm: tỷ trọng của lao động nông nghiệp
theo nghĩa hẹp ở mức rất cao; mức độ chuyên nghiệp của lao động theo ngành
nghề, chất lượng lao động tính theo trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn ở mức
rất thấp. Nguyên nhân là do sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ
chưa thu hút được nhiều lao động được giải phóng từ nông nghiệp, chất lượng
nguồn lao động nông thôn thấp và sự hạn hẹp về nguồn tài chính.
Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh thời gian tới cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
pháp: tiếp tục hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
tập trung quy mô lớn phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương trên
địa bàn tỉnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm
thu hút lao động dôi dư từ sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá
trên các địa bàn nông thôn; giải pháp về nguồn nhân lực, về huy động và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, về đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ công nghệ
trong phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận, kết quả nghiên cứu trong luận án làm rõ thêm nhận thức
về khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động
7
trong xây dựng nông thôn mới, tạo cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp
theo về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới, có thể sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, đào tạo các lĩnh vực liên quan đến
chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Là đóng góp bổ sung căn cứ lý luận và thực tiễn cho xây dựng chủ
trương, chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở Thái Bình.
- Về thực tiễn, những kết quả phân tích đánh giá về thực trạng chuyển
dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đã góp
phần nhận thức rõ hơn những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới; các
giải pháp đã đề xuất của luận án có thể là tài liệu tham khảo cho hoạch định
và thực thi cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình và
các địa phương cấp tỉnh khác ở Việt Nam có điều kiện tương đồng.
7. Kết cấu của luận án
Luận án có kết cấu gồm phần mở đầu, 4 chương với 12 tiết, kết luận và
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
8
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động đã nhận được quan tâm lớn trên
nhiều góc độ trong nghiên cứu kinh tế trên thế giới và đặc biệt trong các
nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Liên quan đến chủ đề
luận án, có một số công trình nổi bật sau đây:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
- Nolwen Heraff - Jean Yves Martin trong tác phẩm "Lao động, việc
làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới" đã phân tích và khái
quát được tình hình lao động, giải quyết vấn đề việc làm và nguồn nhân lực
Việt Nam giai đoạn 1986-2000. Tác phẩm chỉ rõ rằng, khi bắt đầu sự nghiệp
đổi mới, Việt Nam có ưu thế lớn về sự dồi dào của nguồn nhân lực, khả năng
lớn về mở rộng việc làm trong quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế thị
trường, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực thấp là yếu tố cản trở chuyển
dịch lao động đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và nông thôn nói
riêng [36].
- Trong cuốn Lao động nông thôn di cư, đặc điểm và mô hình việc làm
- Nghiên cứu dựa trên điều tra nông nghiệp Trung Quốc, các tác giả Tuan
Francis, Somwaru Agapi, Diao Xinshen đã đề cập đến khả năng công nghiệp
hoá diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc và sự gia tăng năng suất trong nông
nghiệp chỉ ra xu hướng những lao động nông thôn sẽ được thu hút vào các
hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Kết quả là họ sẽ có nhiều cơ hội để tăng
thu nhập phi nông nghiệp. Tác phẩm đã tập trung nghiên cứu cơ cấu và đặc
điểm của lao động nông thôn, từ đó đánh giá tiềm năng di cư lao động nông
9
thôn vào các lĩnh vực phi nông nghiệp. Tác phẩm này đã làm rõ khả năng
chuyển dịch cơ cấu của lao động nông thôn phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông
thôn mới [34].
- Ren Mu, Dominique van de Walle trong cuốn Left Behind to Farm? -
Women’s Labor Re-Allocation in Rural China đã luận giải nguyên nhân của
sự chuyển đổi công việc và di cư lao động trong quá trình phát triển kinh tế
nhanh chóng của Trung Quốc, chỉ ra tồn tại trong sự phân bổ lại lao động
nông nghiệp truyền thống đối với nhóm lao động phụ nữ nông thôn. Tác
phẩm đã đưa ra khuyến nghị quan tâm nhiều hơn đến lao động nông nghiệp
nữ tại nông thôn bằng chính sách tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho phụ
nữ ở nông thôn Trung Quốc. Nội dung nghiên cứu của công trình sẽ giúp cho
chúng ta có cái nhìn thực tế, Việt Nam [67].
- Li Luping trong báo cáo Biến đổi thu nhập hộ gia đình ở nông thôn
Trung Quốc đã chứng minh rằng, yếu tố quan trọng đối với thay đổi thu nhập
của hộ gia đình là giáo dục là yếu tố chủ yếu tác động đến tăng trưởng thu
nhập của các hộ gia đình. Trình độ giáo dục của người dân cao là một trong
những nguyên nhân chính của gia tăng thu nhập bình quân đầu người của họ.
Đồng thời, đẩy mạnh công nghiệp hoá sẽ thu hút nhiều việc làm phi nông
nghiệp, đô thị hoá mở rộng mức độ hấp thụ lao động nông thôn cho phát triển
dịch vụ. Như vậy, công nghiệp hoá và đô thị hoá nông thôn tạo điều kiện thúc
đẩy CDCCLĐ nông thôn, mở đã cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập và
thoát nghèo. Tuy nhiên để tận dụng được cơ hội này người nông dân phải có
đủ tính năng động để tranh thủ những cơ hội thoát nghèo [47].
- Arnab K. Basu trong Impact of Rural Employment Guarantee
Schemes on Seasonal Labor Markets: Optimum Compensation and Workers'
Welfare (2013) bàn về tác động của việc ban hành Đạo luật quốc gia về Bảo
lãnh việc làm nông thôn ở Ấn Độ đến mạng lưới an sinh xã hội góp phần tăng
10
thu nhập, ổn định sản xuất nông nghiệp cho người nghèo nông thôn, làm giảm
tốc độ di cư từ nông thôn ra đô thị. Jonna Estudillo và các cộng sự trong
Labor markets, occupational choice, and rural poverty in four Asian
countries đã khám phá những yếu tố cơ bản trong thị trường lao động nông
thôn có tác động tăng thu nhập và giảm nghèo ở nông thôn một số nước như
Philippines, Bangladesh, SriLanka… Việc gia tăng thu nhập từ các ngành phi
nông nghiệp, trong đó tăng thu nhập từ việc làm chính thức là động lực quan
trọng của tăng trưởng thu nhập và giảm nghèo. Do đó, để giảm nghèo ở nông
thôn, Chính phủ phải thực hiện các chính sách tạo nhiều việc làm chính thức
cho lao động nông thôn[3]
- Công trình nghiên cứu của Guglielmo Meardi (2013) về "Labour
movements and labour unions Emergence, institutionalization, crisis and
revitalization of a social movement" (Di chuyển lao động và Hiệp hội lao
động: Sự xuất hiện, thể chế hóa, khủng hoảng và hồi sinh một phong trào xã
hội) đã hệ thống hóa các lý thuyết cổ điển về di chuyển lao động dựa trên các
cách tiếp cận khác nhau như chủ nghĩa thể chế, chủ nghĩa Mác, phong trào xã
hội, chủ nghĩa tập đoàn, lý thuyết lựa chọn. Tác giả cũng đã khái quát kết quả
nghiên cứu thực địa cũng như phát triển các nghiên cứu trong tương lai có
liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, bài báo chủ yếu tổng hợp các nghiên
cứu theo hướng xã hội học nên vẫn còn thiếu các công trình theo cách tiếp cận
khác như kinh tế học, quốc tế học…[35]
- Công trình nghiên cứu "Labor Unionism In American Agriculture"
(Liên hiệp lao động trong nông nghiệp Hoa Kỳ) của Bộ lao động Hoa Kỳ
(1945) đã chỉ rõ những vấn đề về lao động của nền nông nghiệp Hoa Kỳ trong
đó có chuyển dịch lao động nông nghiệp (Chương 3). Theo đó, chênh lệch về
tiền lương, thời gian và điều kiện làm việc chung giữa nông nghiệp và công
nghiệp từ lâu là nguyên nhân chính cho xu hướng di cư nông thôn - thành thị lâu
dài. Tuy nhiên, phong trào này đã bị đảo ngược khi nguồn nhân lực trong ngành
11
công nghiệp tại thành thị dư thừa với lượng người thất nghiệp cao. Cùng sự hỗ
trợ của chính phủ và phát triển khoa học công nghệ, những trang trại lớn phát
triển và thu hút lượng lao động thấy nghiệp từ thành thị về nông thôn. Do đó, di
chuyển lao động trở lại với nông nghiệp tăng lên đáng kể và những giai đoạn sau
nguồn lao động trong nông nghiệp nông thôn và công nghiệp thành thị được cân
bằng. Mặc dù nghiên cứu đã chỉ rõ nguyên nhân của việc di chuyển lao động
trong nông nghiệp với trường hợp cụ thể của Hoa Kỳ song. do công trình đã
công bố cách đây khá lâu nên chưa đặt các bối cảnh mới trong thời kỳ toàn cầu
hóa và khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay[86].
Công trình "The Rise of Rural-to-Rural Labor Markets in China,
California Agricultural Experiment Station Giannini Foundation for
Agricultural Economics" (Sự tăng lên của thị trường lao động từ nông thôn
đến nông thôn ở Trung Quốc) của nhóm tác giả Bryan Lohmar, Scott D.
Rozelle, Changbao Zhao (2000). Công trình tập trung phân tích và chỉ ra các
đặc điểm của phong trào lao động từ nông thôn đến nông thôn của Trung
Quốc và những ngôi làng nơi những người lao động này làm việc. Các kết
quả chỉ ra rằng, trong giai đoạn 1995-1998 sự dịch chuyển lao động trong nội
bộ nông thôn nhanh hơn từ nông thôn lên thành thị hoặc trong khu vực phi
nông nghiệp. Sự tăng lên nhanh chóng của việc di cư nông thôn đến nông
thôn hay di cư trong khu vực nông nghiệp có nhiều tác động tích cực và
không làm ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động tại nơi tiếp nhận.
Đặc biệt, việc di cư từ nông thôn đến nông thôn giúp thúc đẩy nền nông
nghiệp phát triển và giảm áp lực lao động tại thành thị, là điều kiện để phát
triển nền kinh tế Trung Quốc[50].
- Công trình "China’s Labor Transition and the Future of China’s
Rural Wages and Employment" (Dịch chuyển lao động Trung Quốc và tương
lai của tiền lương và việc làm nông thôn) của hai tác giả Scott Rozelle, Jikun
Huan (2013) đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến dịch chuyển lao động
12
nông nghiệp sang phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị tại Trung
Quốc. Theo đó, một trong những đặc điểm nổi bật của sự thay đổi mô hình
việc làm của Trung Quốc là các nhóm tuổi dưới 30 gần như hoàn toàn chuyển
trọng tâm việc làm của họ sang khu vực phi nông nghiệp. Ngoài ra, tác động
tích cực của việc di chuyển lao động này là đầu tư vào nhà ở nông thôn và
tiêu dùng của người nghèo. Tuy nhiên, việc di chuyển lao động này lại có tác
động tiêu cực đến giáo dục khi lượng thanh niên bỏ học từ bậc trung học cơ
sở để kiếm việc làm ngày càng tăng[68].
- Công trình "China’s Labor Transition and the Future of China’s
Rural Wages and Employment" (Chuyển đổi lao động Trung Quốc và tương
lai của Tiền lương và việc làm ở nông thôn Trung Quốc) của nhóm tác giả
Qiang Li, Jikun Huang, Renfu Luo, Chengfang Liub (2013) đã phân tích,
đánh giá khá sâu sắc thị trường lao động nông thôn Trung Quốc. Dựa theo dữ
liệu cụ thể, nhóm tác giả đưa ra kết luận rằng: sự chuyển dịch lao động từ
ngành nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp cho các phân khúc chính
của lực lượng lao động Trung Quốc sắp hoàn thành. Mặc dù một phần lớn lực
lượng lao động nông thôn của Trung Quốc làm việc trong ngành nông nghiệp
song hầu hết đều là người lớn tuổi. Do các yếu tố liên quan với chính sách
một con và các lực lượng chuyển đổi nhân khẩu học khác mà lực lượng lao
động trẻ đang giảm khiến cho Trung Quốc phải đối mặt với các vấn đề liên
quan đến tiền lương và nhu cầu lao động trong cả lĩnh vực nông nghiệp và phi
nông nghiệp[46].
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Trong cuốn Toàn cầu hoá và tác động đối với sự hội nhập của Việt
Nam, theo Trần Ngọc Hiên, sức mạnh hội tụ của cách mạng khoa học công
nghệ mới và cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã chuyển nền kinh tế công
nghiệp lên nền kinh tế tri thức và từ đó chuyển quá trình quốc tế hoá lên toàn
13
cầu hoá. Tác giả cũng phân tích kinh tế tri thức và toàn cầu hoá đang làm biến
đổi tận gốc nền kinh tế và chế độ quản lý, làm biến đổi cơ cấu xã hội, dân cư
và đặc biệt là cơ cấu lao động… những sự kiện đó có căn nguyên từ những
thành tựu khoa học và công nghệ và thành tựu kinh tế [38].
Liên quan đến đề tài luận án của tác giả, trong cuốn Các nhân tố ảnh
hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá
ở Việt Nam [71] do tác giả Bùi Tất Thắng làm chủ biên. Nhóm tác giả đã phân
tích sự CDCCKT ngành có sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như:
điều kiện tự nhiên, mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động, đầu tư của nước
ngoài, vấn đề thị trường, thể chế của nhà nước. Tuy nhiên, đáng tiếc là vai trò
của nhân tố KH-CN chưa được coi trọng đúng mức, tác động của KH-CN đến
chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành thể hiện còn chưa đậm nét; KH-CN ở
đây chỉ được đề cập như là một khía cạnh của chuyển biến cơ cấu lao động.
Cuốn sách Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cách mạng
công nghệ của Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công
nghệ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường do Đặng Ngọc Dinh làm chủ
biên và Nguyễn Văn Hường là chủ nhiệm chương trình cùng nhóm tác giả [20].
Công trình này chủ yếu xuất phát từ góc độ KH-CN để đề cập khá toàn diện
đến các điều kiện cần thiết cho quá trình CNH, mặt khác còn nêu lên những
vấn đề cần giải quyết khác như: môi trường, cơ cấu vùng, năng lực nội sinh;
đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của cách mạng công nghệ đến cơ cấu lao động
và sự lựa chọn loại hình công nghệ phù hợp với đất nước để tiến hành CNH.
- Cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế
kỷ XXI do Nguyễn Trần Quế làm chủ biên [62], với cách phân tích từ thực
trạng của cơ cấu kinh tế Việt Nam để đề ra hệ thống giải pháp khá phong phú
cho CDCCKT ngành, cơ cấu thành phần kinh tế cũng như cơ cấu vùng lãnh
thổ. Các giải pháp chủ yếu nhấn mạnh về vấn đề như: Chủ động hội nhập
quốc tế, huy động vốn và hợp lý hoá cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động, về thể
14
chế luật pháp của Nhà nước và các thủ tục hành chính… Tuy nhiên, nhân tố
về chuyển dịch cơ cấu lao động chưa coi trọng đúng mức ở nông thôn.
- Trong công trình Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực trạng và
giải pháp của tác giả Phan Xuân Dũng [24], đã đánh giá tình hình chuyển
giao công nghệ của một số nước trên thế giới, đánh giá những kết quả ứng
dụng KH-CN vào sản xuất ở Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2003, từ đó đề
ra những giải pháp cho chuyển giao công nghệ vào nước ta. Đáng chú ý là tác
giả đưa ra hệ thống giải pháp về chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao khả
năng tiếp cận chuyển giao công nghệ, lựa chọn tính chất "phù hợp" của công
nghệ chuyển giao vào Việt Nam.
- Trung tâm Thông tin Tư liệu thuộc Bộ Khoa học Công Nghệ và Môi
trường có công trình Khoa học và Công nghệ thế giới kinh nghiệm và định
hướng chiến lược do tác giả Tạ Bá Hưng làm chủ biên cùng nhóm tác giả
[41], đã khái quát sự phát triển của KH-CN, phân tích sâu những đặc trưng và
xu thế vận động mới của cuộc cách mạng KH-CN hiện đại, đồng thời dự báo
những tiến bộ của KH-CN trong thế kỷ XXI. Gần với luồng nghiên cứu trên,
tác giả Hoàng Đình Phu có hai công trình: Lịch sử kỹ thuật và cách mạng
công nghệ đương đại [57]; Khoa học và công nghệ với các giá trị văn hoá
[58]. Với cách tiếp cận theo chiều lịch sử phát triển của kỹ thuật và cuộc cách
mạng công nghệ đương đại, tác giả đã tìm hiểu sự hình thành và phát triển các
hệ thống kỹ thuật của các thời kỳ nối tiếp nhau, mối quan hệ với kinh tế và
đời sống văn hoá -xã hội. Một cách đề cập mới là KH-CN làm xuất hiện các
vấn đề đạo đức mới, các giá trị đạo đức mới. Khoa học - công nghệ góp phần
xây dựng nền văn hoá phát triển, góp phần xây dựng chuẩn mực đạo đức mới.
Mặc dù đã đi sâu phân tích vai trò của những thành tựu công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học; song tác giả chưa đi sâu phân tích tác động của KH-CN
đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Trần Quang Lâm với công trình Cách mạng khoa học - công nghệ và
15
những tác động của nó tới nền KT-XH của thế giới trong cuốn đề cương bài
giảng về CNTB hiện đại của khoa Kinh tế Chính trị - Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, tác giả đi sâu phân tích tác động của cách mạng KH-CN đến
lực lượng sản xuất xã hội, trong đó có việc tác động đến vấn đề sở hữu, đến quá
trình tổ chức sản xuất, kinh doanh và chuyển dịch cơ cấu lao động [45].
- Một số công trình đăng báo: Đặng Hữu trong bài "Động lực cho kinh
tế tri thức" [42], đã nhận định về bản chất của nền kinh tế tri thức hiện nay là
quá trình chuyển từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên và máy móc sang nền kinh
tế dựa chủ yếu vào trí lực con người. Tác giả nêu đặc trưng quan trọng của
kinh tế tri thức là độ tự do hoá thương mại, là sự phát triển của các ý tưởng
mới, các doanh nghiệp mới, là những chính sách kinh tế vĩ mô mới phù hợp…
từ đó có tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Hoàng Xuân Long cũng có công trình về "Bí quyết thành công trong
sự bắt chước công nghệ của Nhật Bản" [48], nêu về con đường tìm kiếm, săn
lùng và du nhập những công nghệ trên thế giới. Nhờ nỗ lực, sáng tạo trong sử
dụng công nghệ nhập ngoại và chuyển dịch cơ cấu lao động mà Nhật Bản đã
vươn lên trở thành cường quốc công nghệ trên thế giới, là tấm gương cho các
quốc gia học tập.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Thanh Phương với đề tài Tác
động của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đối với nền kinh tế các nước
tư bản phát triển- một số gợi mở về thời cơ và thách thức đối với Việt Nam
[61]. Với hệ thống số liệu khá phong phú, tác giả phân tích vai trò của các
cuộc cách mạng công nghiệp và cuộc cách mạng KH-CN hiện đại làm thay
đổi tận cội rễ những yếu tố của lực lượng sản xuất và chuyển dịch cơ cấu lao
động trong thế giới tư bản hiện đại, đồng thời đưa ra những dự báo về nguy
cơ, thách thức thời gian tới trong việc ứng dụng KH-CN đối với các quốc gia
đang phát triển cũng như đối với Việt Nam. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ
thống số liệu ở đây đã trở nên lạc hậu, một số xu hướng mới của KH-CN đã
16
xuất hiện như: công nghệ tự động hoá, công nghệ hàng không vũ trụ, năng
lượng mới, công nghệ bảo vệ môi trường, …
- Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Đăng Bằng về CDCCKT nông thôn
Bắc Trung Bộ theo hướng CNH, HĐH [4]; Luận án Tiến sĩ kinh tế của Phạm
Ngọc Dũng về Sự CDCCKT ngành công- nông nghiệp ở vùng lãnh thổ Đồng
bằng Sông Hồng: thực trạng và giải pháp [25]. Hai luận án đi sâu phân tích và
luận giải những căn cứ lý luận và thực tiễn, những nhân tố ảnh hưởng đến
CDCCKT và từ thực trạng cụ thể đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy
CDCCKT trên một vùng lãnh thổ nhất định, trong đó có đề cập tới giải pháp
chuyển dịch cơ cấu lao động. Luận án của Phạm Ngọc Dũng đã đề cập đến nhân
tố tiến bộ kỹ thuật với tư cách là yếu tố cốt lõi thúc đẩy CDCCKT công nông
nghiệp. Tuy nhiên, cả hai luận án trên đây chưa đi sâu phân tích về tác động của
KH-CN đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tô Quang Thu Tác động của ứng
dụng khoa học- công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc [72], đã nhấn mạnh vai trò của ứng dụng khoa học - công nghệ
trong chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và ở nông thôn nói riêng theo
hướng CNH, HĐH, đồng thời khẳng định rằng để thúc đẩy CDCCKT nông
thôn trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phải đổi mới
giáo dục đào tạo phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thông qua chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế.
- Đề tài KX.04 do Nguyễn Hữu Dũng làm chủ nhiệm Luận cứ khoa học
cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã làm rõ những luận cứ khoa học cho
hoạch định chính sách giải quyết việc làm trong chuyển đổi cấu trúc nền kinh
tế, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam; đã đề xuất một số chính sách
việc làm; mô hình tổng quát và hệ thống biện pháp đảm bảo thực hiện chính
sách quốc gia xúc tiến việc làm [22].
17
- Đề tài cấp Bộ Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009
(Lao động và việc làm nông thôn) do Bùi Quang Dũng làm chủ nhiệm [21],
đã bàn về tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, về đào tạo nghề cho lao
động, tình trạng di dân đô thị và nghèo đói của người lao động ở nông thôn
Việt Nam,... đề tài khẳng định rằng, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị
và nông thôn, thất nghiệp mùa vụ ở nông thôn là những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến di dân và chuyển dịch lao động của người nông dân. Đô thị trở
thành điểm thu hút lao động nông thôn và ngày càng phải đối mặt với sức
ép ngày càng lớn về giải quyết việc làm, cung ứng các dịch vụ y tế, giáo
dục, ổn định xã hội,...
- Bài viết ''Phương hướng cơ bản giải quyết việc làm ở nước ta hiện
nay'' của tác giả Trần Đình Hoan, đã nêu lên những quan điểm và phương
hướng cơ bản của Đảng ta trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động và giải
quyết vấn đề việc làm trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [40].
- Bài viết ''Một số vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt
Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa'' của tác hoá Võ Hồng Phúc
[59]. Tác giả đã đã khẳng định: Nguồn nhân lực là mục tiêu của phát triển,
được thụ hưởng những thành quả của sự phát triển, có vai trò đặc biệt trong
sự phát triển của mỗi quốc gia và là tiền đề vững chắc và là nhân tố quyết
định tốc độ phát triển KT-XH và tăng năng suất lao động. Nếu quốc gia có
nguồn nhân lực có trình độ cao là sự đảm bảo chắc chắn trong việc đưa ra
những quyết định sáng suốt, đúng đắn đối với đường lối, chủ trương, chính
sách và phương thức thực hiện các quyết sách về phát triển và hưng thịnh.
Nguồn nhân lực có trình độ cao cũng góp phần quyết định đến sự hoàn thiện
của hệ thống pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của việc
xây dựng và phát triển nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tác giả cung
khẳng định nguồn nhân lực có trình độ cao đã thực sự trở thành nền tảng vững
18
chắc đảm bảo cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động cho hội nhập kinh tế
quốc tế và hợp tác quốc tế, là điều kiện quan trọng để thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ giữ trật tự an ninh xã hội, góp phần tăng cường củng cố sức mạnh
quốc phòng, an ninh và bảo vệ vững chắc chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ
của đất nước.
- Bài viết ''Tổng quan nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 25 năm
thực hiện Nghị quyết 10 của bộ chính trị (Khoá VI)'' của tác giả Nguyễn Sinh
Cúc [9]. Tác giả đi sâu đánh giá những thành tựu và hạn chế về sản xuất nông
nghiệp và đời sống ở nông thôn Việt Nam sau 25 năm thực hiện Nghị quyết
10. Đây là những tư liệu quan trọng để luận án đánh giá hiện trạng về chuyển
dịch cơ cấu lao động trong phát triển nông nghiệp nông thôn trước khi có
chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên, Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020 [65]. Trên cơ sở
phân tích về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tác giả đã chỉ ra một số điểm
trọng tâm nổi bật về thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ năm
2000 đến 2011; chỉ ra những cơ hội và thách thức mới đặt ra cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, trong mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 -
2020. Từ đó, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm giải quyết những vấn đề
tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó có vấn
đề chuyển dịch cơ cấu lao động, đó là: Phân bổ nguồn lực trong nông nghiệp,
nông dân, nông thôn (với hai nguồn lực cơ bản là lao động và đất đai); quy
hoạch vùng, quy hoạch nông thôn - đô thị; Chuyển đổi hạ tầng cho nông
nghiệp, nông thôn sang nông nghiệp kinh doanh hàng hoá và nông thôn hiện
đại; Nâng cao thu nhập cho người nông dân;Thay đổi tư duy, cách thức thực
hiện khuyến nông; Chính sách xã hội đối với nông dân; nâng cao năng lực của
hệ thống chính quyền nông thôn - phát triển dân chủ và xã hội pháp quyền ở
nông thôn.
19
- Tác giả Vũ Văn Phúc với Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề và
thực tiễn [60]. Tác giả đã tổng hợp các bài viết của các nhà khoa học về vấn
đề xây dựng nông thôn mới, với nội dung gồm những vấn đề lý luận chung và
kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới; với thực trạng xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam. Một số tác giả, trong bài viết của mình, đã đề cập
những vấn đề liên quan tới chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, như:
vấn đề an sinh xã hội đối với dân cư nông thôn (tác giả Nguyễn Trọng Đàm);
thực trạng về phụ nữ nông dân, nông thôn (của Nguyễn Linh Khiếu), vv....
- Tác giả Nguyễn Xuân Khoát với Lao động ở nông thôn nước ta hiện nay
và những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động đó [43]. Tác
giả hệ thống hoá những quan điểm khác nhau về vấn đề sử dụng nguồn lao động
tiềm tàng ở nông thôn trên cơ sở phân tích vai trò của nguồn lao động trong phát
triển KT-XH và sự cần thiết khách quan của việc sử dụng hợp lý nguồn lao động
đó ở nông thôn nước ta. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích thực trạng chuyển
dịch cơ cấu lao động và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn nước ta giai đoạn
1976 - 1996. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và
sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn; phát triển toàn diện nền nông
nghiệp hàng hoá; phát triển mạnh mẽ các ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn;
phân bổ lại lao động và dân cư các vùng, tiến hành hợp tác lao động quốc tế; đẩy
mạnh các hình thức đạo tạo nghề; giải quyết các vấn đề xã hội.
- Tác giả Phạm Ngọc Dũng với đề tài Những vấn đề KT-XH nảy sinh
trong thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam hiện nay [26]. Trong đề tài, có một số nội dung liên quan đến nhân lực
nông thôn. Các tác giả đã nêu ra một số đặc điểm của lao động nông nghiệp,
như: ý thức kỷ luật, thời gian lao yếu; chất lượng nguồn lao động nông thôn
thấp; khả năng tự tạo việc làm còn hạn chế. Đồng thời, một số giải pháp mở
rộng cầu lao động và tăng chất lượng cung lao động ở nông thôn đã được đề
xuất để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. Các giải pháp cơ bản để mở
20
rộng cầu lao động là: hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh;
phát triển công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; xây dựng hạ tầng cơ sở; phát
triển các ngành dịch vụ ở nông thôn. Để nâng cao chất lượng cung lao động ở
nông thôn trong hội nhập WTO, đề tài đưa ra các giải pháp:
Một là, Chính phủ cần có phương án mang tính chất cơ bản, lâu dài với
một chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoàn chỉnh với nông dân.
Hai là, tăng cường hơn nữa chính sách hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa
học, dịch vụ kiểm tra giám sát dịch và sâu bệnh.
Ba là, đào tạo nhân lực để rút khỏi sản xuất nông nghiệp.
Bốn là, đáp ứng yêu cầu: chính sách đào tạo nguồn nhân lực, tạo việc là
về thực chất là ngày càng phải làm tốt hơn việc giải phóng con người.
Năm là, nguồn nhân lực ở nông thôn phải được nhìn nhận là bao gồm
tất cả mọi người thuộc mọi tầng lớp xã hội, mọi nghề nghiệp khác nhau...
Trong tổng thể cộng đồng xã hội nông thôn. Tất cả phải được đào tạo, phát
triển và chịu sự sàng lọc của cuộc sống.
Sáu là, nguồn nhân lực trong bộ máy công quyền ở nông thôn phải đặt
thành ưu tiên.
Bảy là, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, phát huy và sử dụng con
người phải gắn liền với việc đổi mới trên nhiều phương diện - về lâu dài là đổi
mới toàn diện cả thể chế và xã hội.
- Cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nông thôn để công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp nước ta của tác giả Nguyễn Văn
Trung [85]. Trong cuốn sách, tác giả đã đưa ra một số mô hình, kinh nghiệm
và chính sách phát triển thanh niên nông thôn trên cơ sở phân tích vị trí của
nông thôn và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như cũng như phân tích
tình hình nghề nghiệp; việc làm của thanh niên nông thôn và vai trò của họ
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu lao động xây dựng nông
thôn mới.
21
- Bài ''Vấn đề thừa lao động ở nông thôn Việt Nam hiện nay'' của tác
giả Nguyễn Bá Ngọc [55, tr.56-58, tr.61]. Theo tác giả, năm 2005, tỉ lệ nghèo
ở nông thôn nước ta còn rất cao, chiếm trên 90% tổng số người nghèo cả
nước, chênh lệch mức sống nông thôn và thành thị lên đến 5 - 7 lần. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến nghèo nông thôn nhưng nguyên nhân chính vẫn là
không có việc làm và thiếu việc làm, tình trạng thừa lao động ở nông thôn là
khá nghiêm trọng. Nếu như trong các nước có nền kinh tế phát triển, tình
trạng thừa lao động chỉ xảy ra theo chu kỳ sản xuất và khi có sự thay nhu cầu
tiêu dùng hàng hoá trong xã hội thì ở nước ta, thừa lao động nông thôn lại do
hàng loạt nguyên nhân. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra 3 mô hình tăng việc làm
nông thôn cùng với kinh nghiệm của các nước và định hướng giải pháp tăng
việc làm cho lao động nông thôn trong dài hạn.
- Đề tài cấp Bộ Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn (Lao động và
việc làm) của tác giả Bùi Quang Dũng làm chủ nhiệm [20]. Đề tài cho thấy,
trong quá trình phát triển xã hội nông thôn, có một số vấn đề nảy sinh cần giải
quyết như: tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đào tạo nghề cho lao động,
tình trạng di dân ra đô thị, đặc biệt là sự chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị
và nông thôn,... Do đó, các tác giả đã phân tích sự tác động của các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới các vấn đề trên như: Các chính
sách giảm nghèo, hỗ trợ sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản,
chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn... Đồng thời, đề tài cũng đã chỉ ra
những bất cập trong xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước.
- Tác giả Nguyễn Xuân Khoát với Lao động, việc làm và phát triển
kinh tế và xã hội nông thôn Việt Nam [44]. Đây là tuyển tập các công trình
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Khoát về vấn đề cấp thiết của việc phát
triển KT-XH ở nông thôn Việt Nam trong các giai đoạn phát triển. Đối với
mỗi vấn đề đặt ra, tác giả đã cố gắng nêu được vai trò, ý nghĩa, thực trạng và
phương hướng, biện pháp giải quyết. Đồng thời, cuốn sách cũng đã góp phần
22
làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng hợp lý người lao động,
chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển KT-XH nông thôn nước ta.
- Tác giả Tăng Minh Lộc với bài ''Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
nông thôn'' [49]. Trong bài viết này tác giả khẳng định, nông nghiệp, nông
thôn còn nhiều mảng yếu. Trong quá trình tác động của nông nghiệp hoá, hiện
đại hoá trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, những mảng
yếu đó càng bộc lộ rõ hơn và trong những mảng yếu đó là chất lượng nguồn
nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Từ đó tác giả phân tích
nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.
Báo cáo phát triển Việt Nam của Ngân hàng thế giới năm 2014 đã
khẳng định rằng, Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những thay đổi cấu trúc
mang tính chất nền tảng trong vòng 25 năm qua cùng với sự dịch chuyển của
lao động từ ngành nông nghiệp sang lao động hưởng lương trong các ngành
sản xuất, xây dựng và dịch vụ. Từ khi bắt đầu công cuộc Đổi mới vào cuối
những năm 1980, Việt Nam đã đạt được thành công về tốc độ tăng trưởng
kinh tế rất ấn tượng, giúp đất nước gia nhập hàng ngũ các quốc gia có thu
nhập trung bình vào năm 2010 và đóng góp làm giảm nghèo nhanh chóng.
Điều kỳ diệu về kinh tế này có được trước tiên là nhờ tăng năng suất lao động
đáng kể - thể hiện qua GDP bình quân tính theo đầu người tăng gấp đôi trong
giai đoạn 1990-2000 - và nhờ vào hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp tăng lên
và việc dịch chuyển việc làm chuyển từ lĩnh vực nông nghiệp năng suất thấp
sang các công việc phi nông nghiệp có năng suất cao hơn. Báo cáo cũng nhấn
mạnh yếu tố quan trọng tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung
và ở nông thôn Việt Nam nói riêng là giáo dục đào tạo. Giáo dục đã đóng góp
một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy thay đổi cơ cấu. Người dân
Việt Nam ngày càng có học vấn tốt hơn. Tỷ lệ dân số có trình độ dưới bậc tiểu
học đã giảm mạnh theo thời gian, và những người sinh trong giai đoạn sau Đổi
23
mới có trình độ học vấn cao hơn bất kỳ thế hệ nào trước đây trong lịch sử Việt
Nam. Những nỗ lực kiên trì của Việt nam để đảm bảo khả năng tiếp cận đến
giáo dục tiểu học đã giúp cho một bộ phận dân cư ngày càng lớn có thể nắm
bắt được những cơ hội kinh tế tốt hơn. Tuy nhiên, mức gia tăng về trình độ học
vấn không đồng đều trên cả nước. Trong khi ngày càng có nhiều thanh niên trẻ
tốt nghiệp tiểu học, chúng ta lại quan sát được nhiều bất bình đẳng trong tiếp
cận và trình độ học vấn ở bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông, đặc biệt
là đối với con em các gia đình dân tộc thiểu số hoặc trẻ em sống ở vùng sâu
vùng xa. Việc mở rộng giáo dục trung học cần thực hiện thông qua tăng số
lượng nhập học của học sinh có điều kiện khó khăn hơn.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế và việc tái bố trí công ăn việc làm
chuyển bớt từ khu vực nông nghiệp sang các ngành khác đã chậm lại trong
những năm gần đây. Tốc độ chậm lại có nguyên nhân đến từ những bất ổn về
kinh tế vĩ mô, các vấn đề mang tính cấu trúc trong hệ thống doanh nghiệp và
sự yếu kém của ngành ngân hàng. Điều này cũng ảnh hưởng đến thị trường
lao động, thể hiện qua dấu hiệu phân đôi liên quan tới trình độ giáo dục.
Những người lao động có trình độ giáo dục cao thì tận dụng được nhiều cơ
hội mới trong khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là ở khu vực đô thị, còn
những người lao động có trình độ thấp hơn, đặc biệt ở nông thôn lại đang
gặp phải nhiều khó khăn hơn. Những người lao động trình độ thấp và thanh
niên ở khu vực nông thôn gặp khó khăn khi chuyển đổi sang khu vực kinh tế
tư nhân đang mở rộng, và thường bị rớt lại trong ngành nông nghiệp hoặc
khu vực kinh tế phi chính thức. Báo cáo cho rằng, việc trang bị cho người
lao động những kỹ năng cần thiết sẽ là một phần quan trọng trong nỗ lực của
Việt Nam để tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và tiếp tục quá trình cải cách
kinh tế. Dựa trên kinh nghiệm của các nước láng giềng phát triển hơn như
Hàn Quốc, Việt Nam cần chuẩn bị cho sự thay đổi của cầu đối với lao động,
với nhu cầu sẽ dịch chuyển từ các công việc chủ yếu là thủ công và đơn giản
24
ngày hôm nay sang các công việc phi thủ công và đòi hỏi nhiều kỹ năng
hơn, sự dịch chuyển từ các công việc chủ yếu là các thao tác, nhiệm vụ
thường quy sang các nhiệm vụ không thường quy và từ các công việc truyền
thống sang các công việc hiện đại[53].
Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2016 của Ngân hàng thế giới khẳng
định rằng, tại Việt Nam, sự thay đổi rõ nhất là sự giảm khá nhanh của tỷ trọng
lao động nông nghiệp trong tổng việc làm. Trong giai đoạn từ năm 2000 đến
năm 2012 tỷ trọng này đã giảm từ 65% xuống còn 47%. Tuy nhiên, để tiếp
tục duy trì tốc độ giảm lao động nông nghiệp, cần phải đảm bảo mức độ tăng
trưởng cao của ngành dịch vụ, các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động.
Có thể học hỏi quan tham khảo kinh nghiệm của các nước khác như: Trung
Quốc (tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ 47% năm 2004 xuống còn 35% vào
năm 2011; Phi-lip-pin (tỷ lệ lao động nông nghiệp từ 1993 đến 2012 giảm từ
46% xuống 32%); Thái Lan (từ 2001 đến 2012 lao động nông nghiệp giảm từ
46% xuống 40%); Thổ Nhĩ Kỳ (trong giai đoạn 1990-2010, lao động nông
nghiệp giảm từ 47% xuống còn 24%).
Tuy nhiên, đóng góp của nông nghiệp trong GDP và đối với thương mại
của Việt Nam từ giữa những năm 2000 là khá ổn định kể. Nông nghiệp đóng
góp 19% cho GDP trong giai đoạn 2005-2006; đóng góp 19,4% cho GDP trong
giai đoạn 2011-2013. Những nguyên nhân ổn định đóng góp của nông nghiệp
vào GDP gồm diễn biến thuận lợi của giá nông sản trên thị trường quốc tế, sự
thay đổi của nhu cầu nội địa... Tuy nhiên, nguyên nhân không nhỏ không phải
từ những thành tựu của nông nghiệp mà lại là từ những thách thức gây cản trở
đối với phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Có mối quan hệ giữa chuyển đổi việc làm và thu nhập nông thôn với xu
hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp. Chuyển đổi lao động trong phạm vi
hộ gia đình từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp biểu hiện qua biến động của
cơ cấu thu nhập. Trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2012, thu nhập của hộ
25
gia đình từ lĩnh vực nông nghiệp giảm từ 28,6% xuống còn 19,9%. Nếu tính
riêng cho các các hộ nông thôn, thù thu nhập từ kinh doanh nông nghiệp trong
giai đoạn này giảm từ 43,4% xuống còn 31,8%, chứng tỏ lao động tham gia
trực tiếp vào kinh doanh nông nghiệp có xu hướng giảm.
Phân tích so sánh đã chỉ ra rằng, mức độ thay đổi cơ cấu thu nhập là rất
khác nhau tại mỗi vùng. Đồng bằng sông Hồng là vùng có mức giảm thu nhập
từ nông nghiệp nhanh nhất. Mức độ thay đổi chậm hơn diễn ra trong các
vùng khác. Nông nghiệp vẫn là ngành tạo ra nguồn thu nhập chính ở đồng
bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên trên cả các địa bàn nông thôn và địa bàn
đô thị. Có mối quan hệ giữa sự thay đổi cơ cấu thu nhập trong các hộ gia đình
nông thôn ở mỗi địa phương với những đặc thù về quy mô đất canh tác, ví trí
địa lý và trình độ giáo dục.
Sự gia tăng tỷ lệ thu nhập của các hộ nông dân từ các hoạt động phi
nông nghiệp diễn ra song hành với xu hướng giảm lao động nông nghiệp trực
tiếp, tăng việc làm trong các lĩnh vực phi nông nghiệp thông qua đa dạng hoá
các hoạt động kinh doanh của hộ nông thôn.
Báo cáo cũng chỉ ra rằng, năng suất lao động trong nông nghiệp ở Việt
Nam tăng chậm, thâm chí còn sụt giảm về mức tăng trưởng năng suất làm cho
khoảng cách giữa Việt Nam và các nước về năng suất lao động tăng lên. Mức
tăng chậm của năng suất nông nghiệp do nhiều nguyên nhân như những hạn
chế về đầu tư, về ứng dụng công nghệ tiên tiến.
Từ đó, Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm từ các nước khác về phát
triển công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, các ngành dịch vụ phân phối nông sản.
Dự báo nông nghiệp sơ cấp, bao gồm cả thủy sản và lâm nghiệp, sẽ là
nguồn sinh kế trực tiếp và tạo việc làm cho khoảng 25%-30% dân số (giảm từ
mức 47% hiện nay) nếu dựa theo kinh nghiệm vào cuối thập kỷ trước của Thổ
Nhĩ Kỳ với mức độ rút lao động nông nghiệp nhanh và Trung Quốc với mức
độ rút lao động nông nghiệp chậm hơn. Tỷ trọng việc làm ngành công nghiệp
26
và dịch vụ phục vụ nông nghiệp sẽ thấp hơn tỷ trọng của nó trong GDP một
chút. Vì vậy, tỷ trọng việc làm ngành kinh doanh nông nghiệp nói chung sẽ
vẫn chiếm tối thiếu 35% việc làm đầu thập kỷ 2030 [54, tr.58].
1.3. KHÁI QUÁT NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN
QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUA TRÌNH XÂY
DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu có thể kế thừa trong của luận án
Các công trình nghiên cứu ở các quốc gia có đặc điểm tương đồng về
kinh tế - xã hội với Việt Nam bàn về việc làm và các chính sách giải quyết
việc làm ở nông thôn cung cấp những tiền đề khoa học nhất định có tính cơ sở
cho xây dựng giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn
trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam nói chung và Thái Bình
nói riêng.
Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước liên quan đến
vấn đề việc làm đã góp phần hình thành những khái niệm cơ bản, nội dung
CDCCLĐ trong quá trình xây dựng nông thôn mới, tạo cơ sở khoa học nhất
định cho nghiên cứu CDCCLĐ nông nghiệp ở Thái Bình thuận lợi hơn.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra quan hệ giữa giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn với hoàn thiện chính sách đào tạo, tăng cường kỹ năng cho
người lao động; hỗ trợ cho lao động nông thôn khả năng tự tạo việc làm và
thu nhập thông qua tăng cường tín dụng nông thôn, vừa góp phần giảm dòng
lao động nông thôn di cư ra đô thị, vừa góp phần đảm bảo thu nhập cũng như
chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn. Trong việc nâng cao tính
năng động, tự chủ của người lao động nông thôn để tự giải quyết việc làm
nhà nước có vị trí, vị thế vai trò quan trọng. Ảnh hưởng của quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá trên địa bàn nông thôn đến CDCCLĐ nông thôn là
tăng việc làm cho lao động nông thôn trong ngành nghề phi nông nghiệp với
thu nhập tốt hơn.
27
1.3.2. Một số vấn đề đặt ra cần đƣợc tập trung nghiên cứu trong
luận án
Để CDCCLĐ nông thôn trong xây dựng nông thôn mới cần phải có
những giải pháp hữu hiệu. Trên cơ sở phân tích thị trường lao động nông
thôn và tình hình thực hiện chính sách tạo việc làm cho lao động nông
thôn, đã hình thành khuyến nghị chính sách và tạo lập và phát triển thị
trường tín dụng cho lao động nông nghiệp; CDCCKT trong phát triển KT-
XH tại nông thôn. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn đang thiếu công trình khoa
học nghiên cứu toàn diện về chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng
nông thôn mới nói chung và ở tỉnh Thái Bình nói riêng. Các nghiên cứu lý
luận đã có nhìn chung mới chỉ dừng lại ở mức gợi ý mang tính chủ trương
và do đó chưa đề cập sâu đến CDCCLĐ nông nghiệp gắn với xây dựng
nông thôn mới ở Thái Bình.
Về lý luận: Cần phải xây dựng khung lý luận chung về chuyển dịch cơ
cấu lao động nông nghiệp, nông thôn trong mối liên hệ tác động qua lại với
xây dựng nông thôn mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam nói chung, tạo cơ sở khoa học cho phân tích ở từng địa
phương như tỉnh Thái Bình nói riêng. Phân tích và làm rõ đặc thù của lao
động nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở Thái Bình. Đánh giá tác động của xây dựng nông thôn mới ở
Thái Bình đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở các huyện của tỉnh Thái Bình.
- Về thực tiễn: Cần phải thực hiện đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ
cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2017.
Làm rõ kết quả xây dựng nông thôn mới tác động tới chuyển dịch cơ cấu lao
động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. Qua đó, đề xuất
phương hướng và giải pháp CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới ở Thái
Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
28
Tóm lại, phát triển nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ có tầm quan
trọng, vị trí đặc biệt, trọng yếu trong phát triển KT-XH nông thôn của mỗi
quốc gia. Trên địa bàn quốc gia nói chung và từng địa phương cấp tỉnh nói
riêng trong quá trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới cần
tập trung CDCCLĐ phù hợp. Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói
riêng đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập quốc tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển kinh tế
nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới đã trở thành vấn đề quan
tâm hàng đầu. Bởi vì nông thôn ở Việt Nam nói chung và đặc biệt tại tỉnh
Thái Bình nói riêng là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành
phần kinh tế, về văn hoá, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của
cộng đồng. Vì vậy, để phát huy, khai thác những tiềm năng sẵn có một cách
hợp lý cho phát triển nông thôn bền vững và hiệu quả, bên cạnh những chủ
trương, chính sách chung của Đảng và Nhà nước, tỉnh Thái Bình rất cần
những quyết sách phát triển nông thôn phù hợp trên cơ sở khoa học và sát
thực tế từng địa phương. Trên cơ sở bước đầu tiếp cận các công trình nghiên
cứu trên, luận án đã hệ thống hoá, phân tích, luận giải và đánh giá khái quát
những kết quả nghiên cứu đã rõ. Từ đó, thấy được những vấn đề đã được làm
sáng rõ, những vấn đề còn trống cả về lý luận và thực tiễn cũng như hướng
nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị về chuyển dịch cơ
cấu lao động trong qua trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình.
29
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1.1. Những khái niệm cơ bản
Khái niệm cơ cấu lao động
Lao động là hoạt động đặc trưng của con người, trước hết là hoạt động
có mục đích, có ý thức của con người nhằm chuyển đổi những vật thể của tự
nhiên thành những sản phẩm có khả năng thoả mãn nhu cầu của con người.
Với tư cách là hoạt động sản xuất, lao động là sự kết hợp các yếu tố của quá
trình sản xuất bao gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động,
trong đó sức lao động là yếu tố có tính chủ động sáng tạo.
Theo C.Mác, "sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người
đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó" [51, tr.251].
Trong quá trình phát triển sản xuất của xã hội trên cơ sở phát triển phân
công lao động, sức lao động được phân bố vào từng khâu của quá trình sản
xuất trong phạm vi từng đơn vị kinh tế, từng địa phương cũng như trong phạm
vi toàn xã hội, tạo ra những quan hệ tỷ lệ tương quan giữa các nhóm sức lao
động được phân bổ cho sử dụng hiệu quả ở từng phạm vi tổ chức sản xuất
kinh doanh. Phân công lao động trong nội bộ từng đơn vị sản xuất kinh doanh
là sự phân công lao động không chỉ đơn giản hoá và đa dạng hoá những khí
quan khác nhau về chất của người lao động tổng thể,
mà còn tạo ra những tỷ lệ toán học cố định cho những quy mô về
lượng của các khí quan đó, nghĩa là cho con số tương đối những
30
công nhân hay những đại lượng tương đối của các nhóm công nhân
trong mỗi chức năng đặc biệt. Cùng với việc phân chia về chất, sự
phân công lao động đó còn phát triển những tiêu chuẩn về lượng và
tính tỷ lệ của quá trình lao động xã hội [51, tr.502],
do đó để thực hiện phân công lao động hiệu quả trong từng đơn vị sản
xuất kinh doanh đòi hỏi phải có sự tích tụ những tư liệu sản xuất vào trong tay
một chủ thể kinh tế nhất định. Dưới chủ nghĩa tư bản, hình thái đặc thù của
phân công lao động trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh là phân công trong
công trường thủ công, trong đó "cái quy luật thép về tỷ số hay tỷ lệ buộc phân
phối những khối lượng công nhân nhất định cho những chức năng nhất định"
[51, tr.516-517].
Dưới tác động của phân công lao động xã hội, đã diễn ra quá trình hình
thành các ngành và nhóm ngành kinh tế, tạo ra cơ sở cho sự phân bổ sức lao
động của xã hội không những theo lãnh thổ mà còn theo ngành sản xuất, từ đó
hình thành những cơ cấu lao động nhất định của từng ngành, từng lãnh thổ và
toàn xã hội. Từ đó, có thể hiểu cơ cấu lao động của xã hội là cấu trúc của
nguồn lao động, bao gồm các bộ phận hợp thành nguồn lao động trong mối
quan hệ tương quan, tương tác lẫn nhau, phù hợp với yêu cầu của quá trình
tái sản xuất trên phạm vi từng ngành, lãnh thổ, đơn vị kinh tế trong những
điều kiện lịch sử nhất định dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Cơ cấu lao động thường được tiếp cận theo các phương
diện và cấp độ khác nhau như theo ngành, tiểu ngành, vùng, trình độ chuyên
môn… Từ đó phân biệt cơ cấu lao động theo ngành, nghề; cơ cấu lao động
theo trình độ chuyên môn; giới tính; vùng, miền; thành thị, nông thôn…
Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới:
Nông thôn là khái niệm thường được dùng dùng để chỉ những vùng
lãnh thổ, trong đó hoạt động sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, là nơi
sinh sống chủ yếu của nông dân, do đó nông thôn là địa bàn lãnh thổ gắn liền
31
với nông nghiệp và nông dân. Ở Việt Nam, trong suốt tiến trình cách mạng
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nông dân luôn là nền tảng
của vấn đề dân tộc, cách mạng dân chủ, đồng minh của giai cấp công nhân, do
đó những thành quả của cách mạng cuối cùng phải được thể hiện thông qua
việc thực hiện những quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, trong đó
phải tạo ra một nông thôn mới phù hợp với lợi ích của nông dân.
Từ đó, có thể hiểu nông thôn mới là trình độ phát triển cao của nông
thôn với tư cách là những điều kiện mới thuận lợi cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh và đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của dân cư nông thôn dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự hoàn
thiện của quan hệ sản xuất cũng như kiến trúc thượng tầng ở nông thôn.
Nông thôn mới phải là nông thôn có những điều kiện thuận lợi hơn trước hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu ở nông thôn là sản xuất nông
nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho sự phát triển phân công lao động xã hội
nông thôn theo hướng không ngừng nâng cao năng suất lao động nông
nghiệp, tạo cơ sở cho giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp và phát triển các
ngành nghề khác. Đồng thời, nông thôn mới phải là những điều kiện mới
ngày càng đầy đủ, thuận lợi cho không ngừng nâng cao đời sống của dân cư
nông thôn mà trước hết là nông dân.
Từ những đặc điểm của nông thôn mới như đã kể trên, có thể hiểu xây
dựng nông thôn mới là quá trình sử dụng các nguồn lực hiện có để tạo ra một
trình độ mới của nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh
và nâng cao đời sống của dân cư trên địa bàn nông thôn. Xây dựng nông
thôn mới bao gồm nhiều nội dung cần phải thực hiện trên địa bàn nông thôn
như xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; xác lập cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, tạo lập có sự gắn kết chặt chẽ giữa các
nhóm ngành sản xuất kinh doanh nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; thực
hiện phát triển nông thôn gắn với phát triển đô thị. Đó cũng là quá trình xây
32
dựng xã hội nông thôn theo hướng dân chủ, ổn định, đậm đà bản sắc văn hoá
dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái được; giữ vững an ninh trật tự được;
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Xây
dựng nông thôn mới là xu thế phát triển tất yếu của nông thôn trong quá trình
phát triển KT-XH ngày nay nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Xây dựng
nông thôn mới là hoạt động chủ quan của các chủ thể kinh tế ở nông thôn dựa
trên những quy luật khách quan của phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện
quan hệ sản xuất, đồng thời đó là quá trình không ngừng hoàn thiện thể chế
phát triển nông thêm trên cơ sở đàm bảo hài hoà lợi ích của các chủ thể ở nông
thôn. Xét theo phương diện kinh tế, xây dựng nông thôn mới đồng thời là quá
trình phát triển kinh tế nông thôn theo hướng thực hiện quá trình tái sản xuất
mở rộng theo chiều sâu, do đó, trước hết phải có những nguồn lực cần thiết đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu. Trong số các nguồn lực của xây
dựng nông thôn mới, nguồn lao động là yếu tố có vai trò quyết định, bởi lẽ con
người là yếu tố duy nhất có tính chủ động, sáng tạo trong quá trình sản xuất và
tái sản xuất, hoạt động của con người quyết định mức độ hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác trong xây dựng nông thôn mới. Do đó, xây dựng nông thôn
mới đồng thời là quá trình phát triển, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lao
động của nông thôn với cơ cấu lao động nhất định phù hợp với quá trình tái sản
xuất mở rộng theo chiều sâu trong xây dựng nông thôn mới.
Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động:
Để thực hiện quá trình sản xuất và tái sản xuất ở phạm vi từng chủ thể
kinh tế với từng cấp độ như đơn vị sản xuất kinh doanh, ngành sản xuất, địa
phương, vùng, miền, nền kinh tế quốc gia cần phải có cơ cấu lao động nhất
định phù hợp trước hết với trình độ phân công lao động trong từng cấp độ cá
biệt, cụ thể cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Sự phân công lao động
trong từng đơn vị kinh tế riêng biệt và phân công lao động xã hội có sự gắn kết
với nhau. Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản C.Mác cho rằng
33
sự phân công lao động trong công trường thủ công đòi hỏi phải có
một sự phân công lao động đã phát triển đến một trình độ nào đó
trong xã hội. Trái lại, bằng cách tác động ngược trở lại, sự phân công
lao động trong công trường thủ công lại phát triển và nhân sự phân
công lao động trong xã hội lên" [51, tr.512].
Sự phân công lao động ở cấp độ đơn vị sản xuất kinh doanh cá biệt ban
đầu được thực hiện một cách tự phát, song được dần dần trở thành hình thái tự
giác, có kế hoạch mà cơ sở của quá trình này "là do kết quả của một cuộc
cách mạng trong công cụ lao động" [51, tr.528]. C.Mác cho rằng, ban đầu lực
lượng sản xuất trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh cá biệt dựa vào các
công cụ thủ công. Sự hình thành tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường theo kiểu tư bản chủ nghĩa dựa trên lao động tập thể sẽ tạo điều kiện
cho sự phân tích hoạt động của các nghề thủ công, từ đó tạo ra những điều
kiện cho chuyên môn hoá công cụ lao động. Để sử dụng hiệu quả những công
cụ lao động đã chuyên môn hoá cần phải đào tạo các công nhân bộ phận theo
hướng chia nhóm và kết hợp họ vào trong một tổng cơ cấu, từ đó sự phân
công lao động trong công trường thủ công đã tạo ra một sự phân chia về chất
lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội, tạo ra một
tổ chức lao động xã hội nhất định và cơ cấu lao động mới phù hợp với hình
thái tổ chức lao động xã hội mới đó. Do đó, "nó là một sự kiện tiến bộ lịch sử
và là một yếu tố tất yếu trong sự phát triển kinh tế của xã hội" [51, tr.529].
Với sự phát triển của lao động có phân công và việc từng bước sử dụng
máy móc thay thế cho lao động thủ công, cơ cấu lao động trong từng đơn vị
sản xuất kinh doanh đã dần khắc phục được tính chủ quan trong việc xác lập
do "toàn bộ quá trình đã được xem xét một cách khách quan tự ngay trong
bản thân nó, được phân tích các giai đoạn cấu thành của nó" [51, tr.548]. Nếu
như phân công lao động dựa trên kỹ thuật thủ công, sự hiệp tác trực tiếp giữa
các công nhân bộ phận tạo ra những tỷ lệ số lượng nhất định giữa các nhóm
34
công nhân đặc thù, thì trong hệ thống máy móc gồm nhiều bộ phận cũng vậy,
muốn cho những máy bộ phận này không ngừng đem lại công việc cho các
máy bộ phận khác, cần phải tạo ra một tỷ lệ nhất định giữa số lượng, kích
thước và tốc độ hoạt động của những máy đó" [51, tr.549].
Sự áp dụng ngày càng phổ biến máy móc vào quá trình sản xuất sẽ dẫn
đến sự thay đổi nhu cầu về sức lao động để thực hiện quá trình sản xuất.
Khi máy công tác đã đảm nhiệm được tất cả những chuyển động
cần thiết để chế biến nguyên liệu mà không cần đến sự trợ lực của
con người nữa và chỉ cần đến con người để kiểm tra công việc thì
lúc đó chúng ta có một hệ thống máy móc tự động, tuy nhiên, nó
cũng vẫn có thể được cải tiến thường xuyên về chi tiết" [51, tr.550].
Sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế diễn ra trong mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau, do đó việc thay thế lao động thủ công bằng lao động sử
dụng máy móc không những diễn ra trong một ngành, mà sẽ kéo theo cả các
ngành khác. C.Mác nhấn mạnh: "Cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất
của một lĩnh vực công nghiệp này gây ra cuộc cách mạng trong các lĩnh vực
khác" [51, tr.553], "cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất công nghiệp
và nông nghiệp cũng đòi hỏi một cuộc cách mạng trong những điều kiện
chung của quá trình sản xuất xã hội, tức là trong phương tiện giao thông và
vận tải" [51, tr.554]. Với sự phát triển của tư liệu lao động và sự áp dụng vào
sản xuất năng suất lao động có xu hướng không ngừng tăng lên trong từng
đơn vị sản xuất kinh doanh cũng như ngành, vùng và toàn bộ nền kinh tế và
biểu hiện cụ thể sẽ là sự giảm bớt không ngừng khối lượng lao động so với
khối lượng tư liệu sản xuất mà lao động đó làm cho hoạt động. Do đó, cơ cấu
lao động sẽ thay đổi không những ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh,
ngành, vùng mà cỏa ở phạm vi toàn xã hội.
Như vậy, dưới tác động của phân công lao động và sự hoàn thiện
không ngừng của các yếu tố sản xuất cũng như các hình thái xã hội của sản
35
xuất, cơ cấu lao động cũng không ngừng được tái sản xuất. Những thay đổi
của cơ cấu lao động trong quá trình tái sản xuất là biểu hiện của CDCCLĐ.
Từ đây, có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi cơ cấu lao
động trong quá trình tái sản xuất. Kết quả của chuyển dịch cơ cấu lao động là
một cơ cấu lao động mới, biểu hiện ra mối quan hệ tương quan mới giữa các
bộ phận của nguồn lao động được sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình xuất phát từ những yêu cầu
khách quan của phát triển lực lượng sản xuất trên cơ sở phát triển phân công
lao động và hoàn thiện phát triển không ngừng của tư liệu sản xuất. Tuy
nhiên, đó cũng là quá trình chủ quan, được thực hiện bởi các hoạt động dựa
trên sự nhận thức của các chủ thể tham gia vào quá trình tái sản xuất, do đó
CDCCLĐ có nội hàm thể hiện hoạt động có chủ đích của xã hội nhằm thay
đổi cấu trúc của nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong
những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Chuyển dịch CCLĐ là hoạt động
chủ quan dựa trên cơ sở các quy luật khách quan, trước hết là dựa trên cơ sở
những tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu lao động với tư cách là quá trình
khách quan trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
2.1.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng
nông thôn mới
Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới là sự thay
đổi cơ cấu lao động trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới, phản
ánh sự thay đổi quan hệ tương quan giữa các bộ phận hợp thành của nguồn
lao động nông thôn được sử dụng vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây
dựng nông thôn mới có những đặc điểm chung của chuyển dịch cơ cấu lao
động trong quá trình phát triển của sản xuất xã hội, bao gồm:
Thứ nhất, tỷ trọng lao động nông nghiệp có hướng giảm dần, trong khi
đó, tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng dần. Đặc điểm
36
này xuất phát từ sự phát triển của sản xuất nói chung với tư cách là hoạt động
lao động sản xuất ra của cải đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của xã
hội. Sản xuất xã hội với tư cách là cơ sở của đời sống xã hội trước hết phải
nhằm tới đáp ứng những nhu cầu tồn tại của xã hội với tư cách là tổng hoà
những cá nhân thành viên là những con người, do đó trước hết phải sản xuất
đủ lương thực thực phẩm cho nuôi sống xã hội. Theo phương diện logic và
lịch sử, nông nghiệp đã trở thành ngành kinh tế đầu tiên của nhân loại và
trong giai đoạn bình minh ban đầu của nhân loại thì toàn bộ nguồn lao động
của xã hội đều được sử dụng tập trung cho sản xuất nông nghiệp. Với sự phát
triển của sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phân công lao động và hoàn thiện tư
liệu sản xuất, năng suất lao động nông nghiệp tăng dần, làm cho khối lượng
sản phẩm thặng dư cũng tăng dần, từ đó người sản xuất không những chỉ nuôi
được bản thân và giá đình mình mà còn có thể nuôi được những người khác.
Do vậy, chính năng suất lao động nông nghiệp và khối lượng lao động thặng
dư lại trở thành yếu tố thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển một bộ
phần lao động nông nghiệp sang phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ mà
trước hết là dịch vụ thương mại, làm cho cơ cấu lao động chuyển dịch theo
hướng phân tách nguồn lao động thành ba bộ phận: lao động nông nghiệp, lao
động công nghiệp, lao động dịch vụ và tạo ra xu hướng không ngừng giảm lao
động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ. Với sự ngày càng
hoàn thiện của tư liệu sản xuất trong nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động theo xu hướng này sẽ ngày càng được đẩy mạnh.
Thứ hai, cùng với quá trình phát triển của phân công lao động, mức độ
chuyên môn hoá tăng dần, làm cho trình độ chuyên môn của những người
tham gia vào quá trình sản xuất cũng tăng dần. Sự gia tăng không đều về trình
độ chuyên môn giữa người lao động đã làm xuất hiện bộ phận người lao động
có trình độ chuyên môn cao hay còn gọi là nguồn nhân lực chất lượng cao. Từ
đó, cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao động nông thôn nói riêng có xu
37
hướng không những gia tăng trình độ chuyên môn nói chung mà còn có sự
tăng nhanh của bộ phận chất lượng cao của nguồn lao động. Bộ phận nguồn
lao động chất lượng cao được phân bổ không những giữa những người tham
gia lao động trong quá trình sản xuất trực tiếp, mà còn có thể phân tách thành
các nhóm lao động lãnh đạo điều hành, hỗ trợ sản xuất như lao động lãnh đạo
quản lý, lao động nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất, lao động hỗ trợ kỹ
thuật, dịch vụ sản xuất…
Thứ ba, cùng với xu hướng phát triển chung của sản xuất xã hội, sản
xuất phân bố theo vùng cũng phát triển. Tuy nhiên, thông thường ban đầu
trên địa bàn của từng lãnh thổ địa phương cấp tỉnh, cũng như cấp quốc gia,
sự phát triển của sản xuất có xu hướng tập trung vào những địa điểm cụ thể,
những địa bàn có những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất kinh
doanh, mà trước hết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, và do đó biểu hiện
ra là sự phát triển sản xuất không đều theo không gian lãnh thổ. Do đó, cơ
cấu lao động xét theo phương diện phân bố theo lãnh thổ được chuyển dịch
theo hướng tập trung vào một số nơi và giảm xuống ở những nơi khác. Vì
quá trình phát triển sản xuất của nhân loại diễn ra theo hướng công nghiệp
hoá, do đó, nếu như ban đầu nguồn lao động được tập trung chủ yếu ở những
địa bàn lãnh thổ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp,
thì về sau những nơi tập trung sản xuất công nghiệp và phát triển dịch vụ sẽ
trở thành những điểm thu hút lao động, còn những nơi tập trung sản xuất
nông nghiệp truyền thống có sự giảm sút về số lượng của nguồn lao động.
Bên cạnh những đặc điểm kể trên, sự chuyển dịch cơ cấu lao động
trong quá trình xây dựng nông thôn mới còn có những đặc điểm xuất phát từ
tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, của chủ thể chủ yếu là nông dân và địa
bàn nông thôn cùng những yêu cầu của quá trình xây dựng nông thôn mới.
Những đặc điểm đó bao gồm:
Một là, sản xuất nông nghiệp với tư cách là hoạt động lao động của yếu
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

What's hot (13)

Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đLuận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nayTác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
Tác động của đô thị hóa đến kinh tế nông thôn Hà Nội hiện nay
 
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng NaiPhát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội - Gửi miễn phí...
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nayNâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vữngLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
 

Similar to Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Similar to Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
 
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng NamLuận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.docTóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.doc
 
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu LongLuận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Luận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docLuận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.docChuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.doc
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAYChuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Krông Ana
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Krông AnaLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Krông Ana
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Krông Ana
 
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà NộiLuân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
Luân án: Chất lượng cán bộ quản lý về kinh tế cấp TP ở Hà Nội
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng...Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng...
 
Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam.doc
Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam.docChuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam.doc
Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý về xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Vĩnh Phúc
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.docChuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.doc
 
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà NẵngLuận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Recently uploaded (20)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy PhươngLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 

Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÀ TIẾN THĂNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HÀ TIẾN THĂNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH THÁI BÌNH LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐOÀN XUÂN THỦY HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Hà Tiến Thăng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 8 1.1. Các công trình nước ngoài liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới 8 1.2. Các công trình trong nước liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới 12 1.3. Khái quát những kết quả nghiên cứu khoa học liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong qua trình xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra 26 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 29 2.1. Đặc điểm và vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới 29 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới và các nhân tố ảnh hưởng 42 2.3. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới 49 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁTRÌNHXÂYDỰNGNÔNGTHÔNMỚIỞTỈNHTHÁIBÌNH 65 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình 65 3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình 79 3.3. Đánh giá chung về thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động của Thái Bình trong quá trình xây dựng nông thôn mới 103 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở THÁI BÌNH 115 4.1. Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình 115 4.2. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 118 4.3. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đến năm 2025 120 KẾT LUẬN 144 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 146 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BOT : Xây dựng - vận hành - chuyển giao CDCCKT : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CDCCLĐ : Chuyển dịch cơ cấu lao động CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GRDP : Tổng sản phẩm trên địa bàn KT-XH : Kinh tế - xã hội VHLSS : Điều tra mức sống hộ gia đình
  • 6. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1: Dân số trung bình phân theo giới tính và thành thị, nông thôn giai đoạn 2011-2017 67 Bảng 3.2: Dân số trung bình nông thôn tỉnh Thái Bình phân theo các huyện giai đoạn 68 Bảng 3.3. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính và phân theo thành thị, nông thôn 69 Bảng 3.4: Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm trên địa bàn tỉnh Thái Bình đã qua đào tạo giai đoạn 2011-2017 70 Bảng 3.5: GRDP của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2017 71 Bảng 3.6: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trên địa bàn tỉnh Thái Bình phân theo thành thị và nông thôn giai đoạn 2011-2017 80 Bảng 3.7: Cơ cấu phân theo hoạt động chính của số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở nông thôn năm 2011 và 2016 81 Bảng 3.8: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 85 Bảng 3.9: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn thành phố Thái Bình giai đoạn 2011-2016 88 Bảng 3.10: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 90 Bảng 3.11: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 91 Bảng 3.12: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Đông Hưng tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 92 Bảng 3.13: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Thái Thuỵ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 94
  • 7. Bảng 3.14: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 95 Bảng 3.15: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 97 Bảng 3.16: Tình hình chuyển dịch ngành nghề của hộ nông thôn trên địa bàn huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình giai đoạn 2011-2016 98 Bảng 3.17: Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động ở nông thôn phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật năm 2011 và 2016 100 Bảng 3.18: Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo giai đoạn 2011-2017 102
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuyển dịch cơ cấu lao động (CDCCLĐ) là tiền đề đặc biệt quan trọng để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá (CNH) cần phải có nguồn nhân lực không những phù hợp về số lượng, chất lượng mà đặc biệt là về cơ cấu. Cơ cấu lao động phù hợp được coi là tiền đề để phát triển các ngành, các lĩnh vực trên từng địa bàn cụ thể, do đó Chuyển dịch cơ cấu lao động có thể được coi là tiền đề cần thiết cho CDCCKT nói riêng và thúc đẩy CNH nói chung. Tuy nhiên, trong quá trình CDCCLĐ có thể xuất hiện các mâu thuẫn giữa yêu cầu và khả năng sử dụng nguồn lao động hiện có; giữa yêu cầu giải quyết việc làm cho người lao động với đòi hỏi về nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH (KT-XH), đặc biệt trong quá trình xây dựng và phát triển nông thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Thái Bình là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH, đặc biệt cho phát triển nông nghiệp và kinh tế biển. Trong những năm qua, Thái Bình đã đạt được những thành tựu rất lớn trong phát triển KT-XH, CCKT đã từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH). Tỷ trọng của ngành Nông, Lâm, Thuỷ sản đã giảm từ 57,6% trong GRDP năm 2001 xuống còn 25,82% vào năm 2018; tỷ trọng của ngành công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng từ 15,2% lên 38,24%; dịch vụ từ 27,2% lên 35,94%[101]. Một trong những nguyên nhân của kết quả trên là CCLĐ của tỉnh đã có sự thay đổi theo hướng phù hợp với CDCCKT: tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm dần từ 75,12% trong tổng số lao động của tỉnh năm 2001 xuống còn 40,2% vào năm 2017; lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ 13,0% lên 25,7%; lao động dịch vụ tăng từ 11,9% lên 34,1%[13, tr.137].
  • 9. 2 Để thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Bình; Tỉnh uỷ ban hành Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/4/2011 về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020. Trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới những năm qua ở Thái Bình cơ cấu ngành, nghề và cơ cấu lao động ở nông thôn đã có bước chuyển dịch theo hướng tích cực, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh doanh ở nông thôn, thúc đẩy giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Tuy nhiên, quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình cũng đang đứng trước sức ép lớn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn: Quá trình CDCCKT nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới làm một bộ phận lao động nông nghiệp trở thành dôi dư, gây sức ép lớn đối với giải quyết việc làm. Cho đến nay vẫn còn một bộ phận lao động nông thôn chưa kịp chuyển đổi theo hướng phù hợp với sự gia tăng nhanh chóng của sản xuất công nghiệp và yêu cầu của phát triển kinh tế nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại. Đây là vấn đề KT-XH nóng bỏng đã nảy sinh trong quá trình xây dựng nông thôn mới và cần được nghiên cứu giải quyết. Hơn thế nữa, để đẩy nhanh và nâng cao hiệu quả của quá trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Bình hơn bao giờ hết phải có cơ cấu lao động phù hợp về số lượng, chất lượng và cơ cấu và về cơ bản phải tìm ra giải pháp hữu hiệu để CDCCLĐ hiện có thành CCLĐ phù hợp với xây dựng nông thôn mới trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH nói chung và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Với lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề "Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình" làm luận án tiến sĩ với mong muốn góp phần làm rõ hơn mối quan hệ biện chứng giữa biến đổi cơ cấu lao động với phát triển kinh tế nông thôn; đề xuất giải pháp để giải quyết mối quan hệ này trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong bối cảnh mới.
  • 10. 3 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn căn bản về chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới, phân tích đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình thời gian qua, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án - Tổng quan kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, từ đó xác định những khoảng trống và vấn đề khoa học cần được tập trung nghiên cứu trong luận án - Làm rõ cơ sở lý thuyết của chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, tiêu chí đánh giá, nhân tố ảnh hưởng. - Nghiên cứu kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới một số địa phương, đúc rút những bài học cho tỉnh Thái Bình có thể tham khảo vận dụng trong CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá, phân tích thực trạng việc chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình giai đoạn 2011 - 2015, rút ra những thành tựu, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của các thành tựu hạn chế đó. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự chuyển dịch cơ cấu lao động với
  • 11. 4 tư cách là sự thay đổi của cơ cấu lao động trong quá trình tái sản xuất dựa trên hoạt động của các quy luật khách quan. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Chuyển dịch cơ cấu lao động lao động diễn ra trên phạm vi toàn xã hội và từng địa phương trong suốt quá trình phát triển kinh tế -xã hội. Trong luận án chỉ tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động đặt trong phạm vi quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương cấp tỉnh. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Trong luận án chỉ tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2017, đề xuất phương hướng và giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. 4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu. 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp luận của luận án - Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế, đồng thời chắt lọc, kế thừa có phê phán các kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã được công bố. - Phương pháp luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án Trong luận án sử dụng các phương pháp như trừu tượng hoá khoa học; cách tiếp cận hệ thống, phương pháp kết hợp tổng hợp với phân tích, phương pháp thống kê so sánh,… để làm rõ những đặc điểm và tính quy luật của đối tượng nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp kinh tế học trong khảo sát,
  • 12. 5 đánh giá, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê của các cơ quan, sở, ban, ngành ở Thái Bình; các công trình đã được công bố liên quan đến nội dung đề tài; kết quả điều tra khảo sát nghiên cứu thực tế có liên quan đến đề tài. Chương 1: Sử dụng phương pháp kết hợp phân tích với tổng hợp, phương pháp trừu tượng hóa khoa học nhằm làm rõ các phạm trù cơ bản đã được bàn tới trong các công trình khoa học mà luận án sẽ sử dụng như cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm, thất nghiệp. Trên cơ sở đánh giá các kết quả nghiên cứu đã công bố để tìm ra các vấn đề có thể kế thừa, các vấn đề cần phải bổ sung và hoàn thiện, tập trung vào những khoảng trống trong nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. Chương 2: Phương pháp trừu tượng hoá khoa học sử dụng để làm rõ những khái niệm, những nội dung lý luận cơ bản về CDCCLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới; sử dụng phương pháp đánh giá kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu lao động của một số quốc gia và địa phương trong nước, trên cơ sở đó rút ra những bài học mà Thái Bình có thể tham khảo, vận dụng. Chương 3: Luận án sử dụng các phương pháp phân tích kết hợp với tổng hợp; phương pháp so sánh, phương pháp thống kê; logic kết hợp với lịch sử nhằm đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. Các số liệu thứ cấp được sử dụng trong phân tích để làm rõ xu hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp ở Thái Bình trong xây dựng nông thôn mới. Chương 4: Luận án sử dụng phương pháp dự báo, dựa trên khái quát hoá kết quả nghiên cứu ở chương 3, đề xuất định hướng và giải pháp có tính khả thi thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình đến năm 2025, định hướng 2035.
  • 13. 6 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án Luận án đã bổ sung làm rõ thêm vai trò của chuyển dịch cơ cấu lao động hợp lý với tư cách là phương thức phát huy hiệu quả nhân tố con người trong xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn từng địa phương không được cưỡng ép, máy móc, dập khuôn, mà phải căn cứ vào những đặc điểm cụ thể của địa phương; phải chú trọng nâng cao chất lượng lao động nông thôn cần chuyển từ lao động nông nghiệp sang lao động công nghiệp và dịch vụ; phải hướng tới tập trung vào tạo việc tại chỗ. Những hạn chế chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình bao gồm: tỷ trọng của lao động nông nghiệp theo nghĩa hẹp ở mức rất cao; mức độ chuyên nghiệp của lao động theo ngành nghề, chất lượng lao động tính theo trình độ chuyên môn kỹ thuật vẫn ở mức rất thấp. Nguyên nhân là do sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ chưa thu hút được nhiều lao động được giải phóng từ nông nghiệp, chất lượng nguồn lao động nông thôn thấp và sự hạn hẹp về nguồn tài chính. Để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh thời gian tới cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp: tiếp tục hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương trên địa bàn tỉnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn nhằm thu hút lao động dôi dư từ sản xuất nông nghiệp, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá trên các địa bàn nông thôn; giải pháp về nguồn nhân lực, về huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, về đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ công nghệ trong phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Về lý luận, kết quả nghiên cứu trong luận án làm rõ thêm nhận thức về khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung của chuyển dịch cơ cấu lao động
  • 14. 7 trong xây dựng nông thôn mới, tạo cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, đào tạo các lĩnh vực liên quan đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Là đóng góp bổ sung căn cứ lý luận và thực tiễn cho xây dựng chủ trương, chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. - Về thực tiễn, những kết quả phân tích đánh giá về thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình đã góp phần nhận thức rõ hơn những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới; các giải pháp đã đề xuất của luận án có thể là tài liệu tham khảo cho hoạch định và thực thi cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình và các địa phương cấp tỉnh khác ở Việt Nam có điều kiện tương đồng. 7. Kết cấu của luận án Luận án có kết cấu gồm phần mở đầu, 4 chương với 12 tiết, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
  • 15. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động đã nhận được quan tâm lớn trên nhiều góc độ trong nghiên cứu kinh tế trên thế giới và đặc biệt trong các nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Liên quan đến chủ đề luận án, có một số công trình nổi bật sau đây: 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI - Nolwen Heraff - Jean Yves Martin trong tác phẩm "Lao động, việc làm và nguồn nhân lực ở Việt Nam sau 15 năm đổi mới" đã phân tích và khái quát được tình hình lao động, giải quyết vấn đề việc làm và nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 1986-2000. Tác phẩm chỉ rõ rằng, khi bắt đầu sự nghiệp đổi mới, Việt Nam có ưu thế lớn về sự dồi dào của nguồn nhân lực, khả năng lớn về mở rộng việc làm trong quá trình đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường, tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực thấp là yếu tố cản trở chuyển dịch lao động đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và nông thôn nói riêng [36]. - Trong cuốn Lao động nông thôn di cư, đặc điểm và mô hình việc làm - Nghiên cứu dựa trên điều tra nông nghiệp Trung Quốc, các tác giả Tuan Francis, Somwaru Agapi, Diao Xinshen đã đề cập đến khả năng công nghiệp hoá diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc và sự gia tăng năng suất trong nông nghiệp chỉ ra xu hướng những lao động nông thôn sẽ được thu hút vào các hoạt động sản xuất phi nông nghiệp. Kết quả là họ sẽ có nhiều cơ hội để tăng thu nhập phi nông nghiệp. Tác phẩm đã tập trung nghiên cứu cơ cấu và đặc điểm của lao động nông thôn, từ đó đánh giá tiềm năng di cư lao động nông
  • 16. 9 thôn vào các lĩnh vực phi nông nghiệp. Tác phẩm này đã làm rõ khả năng chuyển dịch cơ cấu của lao động nông thôn phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong xây dựng nông thôn mới [34]. - Ren Mu, Dominique van de Walle trong cuốn Left Behind to Farm? - Women’s Labor Re-Allocation in Rural China đã luận giải nguyên nhân của sự chuyển đổi công việc và di cư lao động trong quá trình phát triển kinh tế nhanh chóng của Trung Quốc, chỉ ra tồn tại trong sự phân bổ lại lao động nông nghiệp truyền thống đối với nhóm lao động phụ nữ nông thôn. Tác phẩm đã đưa ra khuyến nghị quan tâm nhiều hơn đến lao động nông nghiệp nữ tại nông thôn bằng chính sách tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho phụ nữ ở nông thôn Trung Quốc. Nội dung nghiên cứu của công trình sẽ giúp cho chúng ta có cái nhìn thực tế, Việt Nam [67]. - Li Luping trong báo cáo Biến đổi thu nhập hộ gia đình ở nông thôn Trung Quốc đã chứng minh rằng, yếu tố quan trọng đối với thay đổi thu nhập của hộ gia đình là giáo dục là yếu tố chủ yếu tác động đến tăng trưởng thu nhập của các hộ gia đình. Trình độ giáo dục của người dân cao là một trong những nguyên nhân chính của gia tăng thu nhập bình quân đầu người của họ. Đồng thời, đẩy mạnh công nghiệp hoá sẽ thu hút nhiều việc làm phi nông nghiệp, đô thị hoá mở rộng mức độ hấp thụ lao động nông thôn cho phát triển dịch vụ. Như vậy, công nghiệp hoá và đô thị hoá nông thôn tạo điều kiện thúc đẩy CDCCLĐ nông thôn, mở đã cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập và thoát nghèo. Tuy nhiên để tận dụng được cơ hội này người nông dân phải có đủ tính năng động để tranh thủ những cơ hội thoát nghèo [47]. - Arnab K. Basu trong Impact of Rural Employment Guarantee Schemes on Seasonal Labor Markets: Optimum Compensation and Workers' Welfare (2013) bàn về tác động của việc ban hành Đạo luật quốc gia về Bảo lãnh việc làm nông thôn ở Ấn Độ đến mạng lưới an sinh xã hội góp phần tăng
  • 17. 10 thu nhập, ổn định sản xuất nông nghiệp cho người nghèo nông thôn, làm giảm tốc độ di cư từ nông thôn ra đô thị. Jonna Estudillo và các cộng sự trong Labor markets, occupational choice, and rural poverty in four Asian countries đã khám phá những yếu tố cơ bản trong thị trường lao động nông thôn có tác động tăng thu nhập và giảm nghèo ở nông thôn một số nước như Philippines, Bangladesh, SriLanka… Việc gia tăng thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp, trong đó tăng thu nhập từ việc làm chính thức là động lực quan trọng của tăng trưởng thu nhập và giảm nghèo. Do đó, để giảm nghèo ở nông thôn, Chính phủ phải thực hiện các chính sách tạo nhiều việc làm chính thức cho lao động nông thôn[3] - Công trình nghiên cứu của Guglielmo Meardi (2013) về "Labour movements and labour unions Emergence, institutionalization, crisis and revitalization of a social movement" (Di chuyển lao động và Hiệp hội lao động: Sự xuất hiện, thể chế hóa, khủng hoảng và hồi sinh một phong trào xã hội) đã hệ thống hóa các lý thuyết cổ điển về di chuyển lao động dựa trên các cách tiếp cận khác nhau như chủ nghĩa thể chế, chủ nghĩa Mác, phong trào xã hội, chủ nghĩa tập đoàn, lý thuyết lựa chọn. Tác giả cũng đã khái quát kết quả nghiên cứu thực địa cũng như phát triển các nghiên cứu trong tương lai có liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, bài báo chủ yếu tổng hợp các nghiên cứu theo hướng xã hội học nên vẫn còn thiếu các công trình theo cách tiếp cận khác như kinh tế học, quốc tế học…[35] - Công trình nghiên cứu "Labor Unionism In American Agriculture" (Liên hiệp lao động trong nông nghiệp Hoa Kỳ) của Bộ lao động Hoa Kỳ (1945) đã chỉ rõ những vấn đề về lao động của nền nông nghiệp Hoa Kỳ trong đó có chuyển dịch lao động nông nghiệp (Chương 3). Theo đó, chênh lệch về tiền lương, thời gian và điều kiện làm việc chung giữa nông nghiệp và công nghiệp từ lâu là nguyên nhân chính cho xu hướng di cư nông thôn - thành thị lâu dài. Tuy nhiên, phong trào này đã bị đảo ngược khi nguồn nhân lực trong ngành
  • 18. 11 công nghiệp tại thành thị dư thừa với lượng người thất nghiệp cao. Cùng sự hỗ trợ của chính phủ và phát triển khoa học công nghệ, những trang trại lớn phát triển và thu hút lượng lao động thấy nghiệp từ thành thị về nông thôn. Do đó, di chuyển lao động trở lại với nông nghiệp tăng lên đáng kể và những giai đoạn sau nguồn lao động trong nông nghiệp nông thôn và công nghiệp thành thị được cân bằng. Mặc dù nghiên cứu đã chỉ rõ nguyên nhân của việc di chuyển lao động trong nông nghiệp với trường hợp cụ thể của Hoa Kỳ song. do công trình đã công bố cách đây khá lâu nên chưa đặt các bối cảnh mới trong thời kỳ toàn cầu hóa và khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay[86]. Công trình "The Rise of Rural-to-Rural Labor Markets in China, California Agricultural Experiment Station Giannini Foundation for Agricultural Economics" (Sự tăng lên của thị trường lao động từ nông thôn đến nông thôn ở Trung Quốc) của nhóm tác giả Bryan Lohmar, Scott D. Rozelle, Changbao Zhao (2000). Công trình tập trung phân tích và chỉ ra các đặc điểm của phong trào lao động từ nông thôn đến nông thôn của Trung Quốc và những ngôi làng nơi những người lao động này làm việc. Các kết quả chỉ ra rằng, trong giai đoạn 1995-1998 sự dịch chuyển lao động trong nội bộ nông thôn nhanh hơn từ nông thôn lên thành thị hoặc trong khu vực phi nông nghiệp. Sự tăng lên nhanh chóng của việc di cư nông thôn đến nông thôn hay di cư trong khu vực nông nghiệp có nhiều tác động tích cực và không làm ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động tại nơi tiếp nhận. Đặc biệt, việc di cư từ nông thôn đến nông thôn giúp thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển và giảm áp lực lao động tại thành thị, là điều kiện để phát triển nền kinh tế Trung Quốc[50]. - Công trình "China’s Labor Transition and the Future of China’s Rural Wages and Employment" (Dịch chuyển lao động Trung Quốc và tương lai của tiền lương và việc làm nông thôn) của hai tác giả Scott Rozelle, Jikun Huan (2013) đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến dịch chuyển lao động
  • 19. 12 nông nghiệp sang phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị tại Trung Quốc. Theo đó, một trong những đặc điểm nổi bật của sự thay đổi mô hình việc làm của Trung Quốc là các nhóm tuổi dưới 30 gần như hoàn toàn chuyển trọng tâm việc làm của họ sang khu vực phi nông nghiệp. Ngoài ra, tác động tích cực của việc di chuyển lao động này là đầu tư vào nhà ở nông thôn và tiêu dùng của người nghèo. Tuy nhiên, việc di chuyển lao động này lại có tác động tiêu cực đến giáo dục khi lượng thanh niên bỏ học từ bậc trung học cơ sở để kiếm việc làm ngày càng tăng[68]. - Công trình "China’s Labor Transition and the Future of China’s Rural Wages and Employment" (Chuyển đổi lao động Trung Quốc và tương lai của Tiền lương và việc làm ở nông thôn Trung Quốc) của nhóm tác giả Qiang Li, Jikun Huang, Renfu Luo, Chengfang Liub (2013) đã phân tích, đánh giá khá sâu sắc thị trường lao động nông thôn Trung Quốc. Dựa theo dữ liệu cụ thể, nhóm tác giả đưa ra kết luận rằng: sự chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp cho các phân khúc chính của lực lượng lao động Trung Quốc sắp hoàn thành. Mặc dù một phần lớn lực lượng lao động nông thôn của Trung Quốc làm việc trong ngành nông nghiệp song hầu hết đều là người lớn tuổi. Do các yếu tố liên quan với chính sách một con và các lực lượng chuyển đổi nhân khẩu học khác mà lực lượng lao động trẻ đang giảm khiến cho Trung Quốc phải đối mặt với các vấn đề liên quan đến tiền lương và nhu cầu lao động trong cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp[46]. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Trong cuốn Toàn cầu hoá và tác động đối với sự hội nhập của Việt Nam, theo Trần Ngọc Hiên, sức mạnh hội tụ của cách mạng khoa học công nghệ mới và cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã chuyển nền kinh tế công nghiệp lên nền kinh tế tri thức và từ đó chuyển quá trình quốc tế hoá lên toàn
  • 20. 13 cầu hoá. Tác giả cũng phân tích kinh tế tri thức và toàn cầu hoá đang làm biến đổi tận gốc nền kinh tế và chế độ quản lý, làm biến đổi cơ cấu xã hội, dân cư và đặc biệt là cơ cấu lao động… những sự kiện đó có căn nguyên từ những thành tựu khoa học và công nghệ và thành tựu kinh tế [38]. Liên quan đến đề tài luận án của tác giả, trong cuốn Các nhân tố ảnh hưởng tới sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá ở Việt Nam [71] do tác giả Bùi Tất Thắng làm chủ biên. Nhóm tác giả đã phân tích sự CDCCKT ngành có sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau như: điều kiện tự nhiên, mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động, đầu tư của nước ngoài, vấn đề thị trường, thể chế của nhà nước. Tuy nhiên, đáng tiếc là vai trò của nhân tố KH-CN chưa được coi trọng đúng mức, tác động của KH-CN đến chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành thể hiện còn chưa đậm nét; KH-CN ở đây chỉ được đề cập như là một khía cạnh của chuyển biến cơ cấu lao động. Cuốn sách Chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và cách mạng công nghệ của Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường do Đặng Ngọc Dinh làm chủ biên và Nguyễn Văn Hường là chủ nhiệm chương trình cùng nhóm tác giả [20]. Công trình này chủ yếu xuất phát từ góc độ KH-CN để đề cập khá toàn diện đến các điều kiện cần thiết cho quá trình CNH, mặt khác còn nêu lên những vấn đề cần giải quyết khác như: môi trường, cơ cấu vùng, năng lực nội sinh; đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của cách mạng công nghệ đến cơ cấu lao động và sự lựa chọn loại hình công nghệ phù hợp với đất nước để tiến hành CNH. - Cuốn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI do Nguyễn Trần Quế làm chủ biên [62], với cách phân tích từ thực trạng của cơ cấu kinh tế Việt Nam để đề ra hệ thống giải pháp khá phong phú cho CDCCKT ngành, cơ cấu thành phần kinh tế cũng như cơ cấu vùng lãnh thổ. Các giải pháp chủ yếu nhấn mạnh về vấn đề như: Chủ động hội nhập quốc tế, huy động vốn và hợp lý hoá cơ cấu đầu tư, cơ cấu lao động, về thể
  • 21. 14 chế luật pháp của Nhà nước và các thủ tục hành chính… Tuy nhiên, nhân tố về chuyển dịch cơ cấu lao động chưa coi trọng đúng mức ở nông thôn. - Trong công trình Chuyển giao công nghệ ở Việt Nam thực trạng và giải pháp của tác giả Phan Xuân Dũng [24], đã đánh giá tình hình chuyển giao công nghệ của một số nước trên thế giới, đánh giá những kết quả ứng dụng KH-CN vào sản xuất ở Việt Nam từ năm 1996 đến năm 2003, từ đó đề ra những giải pháp cho chuyển giao công nghệ vào nước ta. Đáng chú ý là tác giả đưa ra hệ thống giải pháp về chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao khả năng tiếp cận chuyển giao công nghệ, lựa chọn tính chất "phù hợp" của công nghệ chuyển giao vào Việt Nam. - Trung tâm Thông tin Tư liệu thuộc Bộ Khoa học Công Nghệ và Môi trường có công trình Khoa học và Công nghệ thế giới kinh nghiệm và định hướng chiến lược do tác giả Tạ Bá Hưng làm chủ biên cùng nhóm tác giả [41], đã khái quát sự phát triển của KH-CN, phân tích sâu những đặc trưng và xu thế vận động mới của cuộc cách mạng KH-CN hiện đại, đồng thời dự báo những tiến bộ của KH-CN trong thế kỷ XXI. Gần với luồng nghiên cứu trên, tác giả Hoàng Đình Phu có hai công trình: Lịch sử kỹ thuật và cách mạng công nghệ đương đại [57]; Khoa học và công nghệ với các giá trị văn hoá [58]. Với cách tiếp cận theo chiều lịch sử phát triển của kỹ thuật và cuộc cách mạng công nghệ đương đại, tác giả đã tìm hiểu sự hình thành và phát triển các hệ thống kỹ thuật của các thời kỳ nối tiếp nhau, mối quan hệ với kinh tế và đời sống văn hoá -xã hội. Một cách đề cập mới là KH-CN làm xuất hiện các vấn đề đạo đức mới, các giá trị đạo đức mới. Khoa học - công nghệ góp phần xây dựng nền văn hoá phát triển, góp phần xây dựng chuẩn mực đạo đức mới. Mặc dù đã đi sâu phân tích vai trò của những thành tựu công nghệ thông tin, công nghệ sinh học; song tác giả chưa đi sâu phân tích tác động của KH-CN đến chuyển dịch cơ cấu lao động. - Trần Quang Lâm với công trình Cách mạng khoa học - công nghệ và
  • 22. 15 những tác động của nó tới nền KT-XH của thế giới trong cuốn đề cương bài giảng về CNTB hiện đại của khoa Kinh tế Chính trị - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, tác giả đi sâu phân tích tác động của cách mạng KH-CN đến lực lượng sản xuất xã hội, trong đó có việc tác động đến vấn đề sở hữu, đến quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh và chuyển dịch cơ cấu lao động [45]. - Một số công trình đăng báo: Đặng Hữu trong bài "Động lực cho kinh tế tri thức" [42], đã nhận định về bản chất của nền kinh tế tri thức hiện nay là quá trình chuyển từ nền kinh tế dựa vào tài nguyên và máy móc sang nền kinh tế dựa chủ yếu vào trí lực con người. Tác giả nêu đặc trưng quan trọng của kinh tế tri thức là độ tự do hoá thương mại, là sự phát triển của các ý tưởng mới, các doanh nghiệp mới, là những chính sách kinh tế vĩ mô mới phù hợp… từ đó có tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động. - Hoàng Xuân Long cũng có công trình về "Bí quyết thành công trong sự bắt chước công nghệ của Nhật Bản" [48], nêu về con đường tìm kiếm, săn lùng và du nhập những công nghệ trên thế giới. Nhờ nỗ lực, sáng tạo trong sử dụng công nghệ nhập ngoại và chuyển dịch cơ cấu lao động mà Nhật Bản đã vươn lên trở thành cường quốc công nghệ trên thế giới, là tấm gương cho các quốc gia học tập. - Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Thanh Phương với đề tài Tác động của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đối với nền kinh tế các nước tư bản phát triển- một số gợi mở về thời cơ và thách thức đối với Việt Nam [61]. Với hệ thống số liệu khá phong phú, tác giả phân tích vai trò của các cuộc cách mạng công nghiệp và cuộc cách mạng KH-CN hiện đại làm thay đổi tận cội rễ những yếu tố của lực lượng sản xuất và chuyển dịch cơ cấu lao động trong thế giới tư bản hiện đại, đồng thời đưa ra những dự báo về nguy cơ, thách thức thời gian tới trong việc ứng dụng KH-CN đối với các quốc gia đang phát triển cũng như đối với Việt Nam. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ thống số liệu ở đây đã trở nên lạc hậu, một số xu hướng mới của KH-CN đã
  • 23. 16 xuất hiện như: công nghệ tự động hoá, công nghệ hàng không vũ trụ, năng lượng mới, công nghệ bảo vệ môi trường, … - Luận án Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Đăng Bằng về CDCCKT nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng CNH, HĐH [4]; Luận án Tiến sĩ kinh tế của Phạm Ngọc Dũng về Sự CDCCKT ngành công- nông nghiệp ở vùng lãnh thổ Đồng bằng Sông Hồng: thực trạng và giải pháp [25]. Hai luận án đi sâu phân tích và luận giải những căn cứ lý luận và thực tiễn, những nhân tố ảnh hưởng đến CDCCKT và từ thực trạng cụ thể đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy CDCCKT trên một vùng lãnh thổ nhất định, trong đó có đề cập tới giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động. Luận án của Phạm Ngọc Dũng đã đề cập đến nhân tố tiến bộ kỹ thuật với tư cách là yếu tố cốt lõi thúc đẩy CDCCKT công nông nghiệp. Tuy nhiên, cả hai luận án trên đây chưa đi sâu phân tích về tác động của KH-CN đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động. - Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Tô Quang Thu Tác động của ứng dụng khoa học- công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc [72], đã nhấn mạnh vai trò của ứng dụng khoa học - công nghệ trong chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và ở nông thôn nói riêng theo hướng CNH, HĐH, đồng thời khẳng định rằng để thúc đẩy CDCCKT nông thôn trong bối cảnh cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại phải đổi mới giáo dục đào tạo phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thông qua chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. - Đề tài KX.04 do Nguyễn Hữu Dũng làm chủ nhiệm Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã làm rõ những luận cứ khoa học cho hoạch định chính sách giải quyết việc làm trong chuyển đổi cấu trúc nền kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở Việt Nam; đã đề xuất một số chính sách việc làm; mô hình tổng quát và hệ thống biện pháp đảm bảo thực hiện chính sách quốc gia xúc tiến việc làm [22].
  • 24. 17 - Đề tài cấp Bộ Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn năm 2009 (Lao động và việc làm nông thôn) do Bùi Quang Dũng làm chủ nhiệm [21], đã bàn về tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, về đào tạo nghề cho lao động, tình trạng di dân đô thị và nghèo đói của người lao động ở nông thôn Việt Nam,... đề tài khẳng định rằng, chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, thất nghiệp mùa vụ ở nông thôn là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến di dân và chuyển dịch lao động của người nông dân. Đô thị trở thành điểm thu hút lao động nông thôn và ngày càng phải đối mặt với sức ép ngày càng lớn về giải quyết việc làm, cung ứng các dịch vụ y tế, giáo dục, ổn định xã hội,... - Bài viết ''Phương hướng cơ bản giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay'' của tác giả Trần Đình Hoan, đã nêu lên những quan điểm và phương hướng cơ bản của Đảng ta trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động và giải quyết vấn đề việc làm trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [40]. - Bài viết ''Một số vấn đề về chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa'' của tác hoá Võ Hồng Phúc [59]. Tác giả đã đã khẳng định: Nguồn nhân lực là mục tiêu của phát triển, được thụ hưởng những thành quả của sự phát triển, có vai trò đặc biệt trong sự phát triển của mỗi quốc gia và là tiền đề vững chắc và là nhân tố quyết định tốc độ phát triển KT-XH và tăng năng suất lao động. Nếu quốc gia có nguồn nhân lực có trình độ cao là sự đảm bảo chắc chắn trong việc đưa ra những quyết định sáng suốt, đúng đắn đối với đường lối, chủ trương, chính sách và phương thức thực hiện các quyết sách về phát triển và hưng thịnh. Nguồn nhân lực có trình độ cao cũng góp phần quyết định đến sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật và tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của việc xây dựng và phát triển nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Tác giả cung khẳng định nguồn nhân lực có trình độ cao đã thực sự trở thành nền tảng vững
  • 25. 18 chắc đảm bảo cho việc chuyển dịch cơ cấu lao động cho hội nhập kinh tế quốc tế và hợp tác quốc tế, là điều kiện quan trọng để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ giữ trật tự an ninh xã hội, góp phần tăng cường củng cố sức mạnh quốc phòng, an ninh và bảo vệ vững chắc chủ quyền và sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. - Bài viết ''Tổng quan nông nghiệp nông thôn Việt Nam sau 25 năm thực hiện Nghị quyết 10 của bộ chính trị (Khoá VI)'' của tác giả Nguyễn Sinh Cúc [9]. Tác giả đi sâu đánh giá những thành tựu và hạn chế về sản xuất nông nghiệp và đời sống ở nông thôn Việt Nam sau 25 năm thực hiện Nghị quyết 10. Đây là những tư liệu quan trọng để luận án đánh giá hiện trạng về chuyển dịch cơ cấu lao động trong phát triển nông nghiệp nông thôn trước khi có chương trình xây dựng nông thôn mới. - Tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên, Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới giai đoạn 2011 - 2020 [65]. Trên cơ sở phân tích về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tác giả đã chỉ ra một số điểm trọng tâm nổi bật về thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ năm 2000 đến 2011; chỉ ra những cơ hội và thách thức mới đặt ra cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong mô hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2011 - 2020. Từ đó, tác giả đề xuất một số chính sách nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại đang đặt ra trong nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó có vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động, đó là: Phân bổ nguồn lực trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn (với hai nguồn lực cơ bản là lao động và đất đai); quy hoạch vùng, quy hoạch nông thôn - đô thị; Chuyển đổi hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn sang nông nghiệp kinh doanh hàng hoá và nông thôn hiện đại; Nâng cao thu nhập cho người nông dân;Thay đổi tư duy, cách thức thực hiện khuyến nông; Chính sách xã hội đối với nông dân; nâng cao năng lực của hệ thống chính quyền nông thôn - phát triển dân chủ và xã hội pháp quyền ở nông thôn.
  • 26. 19 - Tác giả Vũ Văn Phúc với Xây dựng nông thôn mới - những vấn đề và thực tiễn [60]. Tác giả đã tổng hợp các bài viết của các nhà khoa học về vấn đề xây dựng nông thôn mới, với nội dung gồm những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới; với thực trạng xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Một số tác giả, trong bài viết của mình, đã đề cập những vấn đề liên quan tới chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn, như: vấn đề an sinh xã hội đối với dân cư nông thôn (tác giả Nguyễn Trọng Đàm); thực trạng về phụ nữ nông dân, nông thôn (của Nguyễn Linh Khiếu), vv.... - Tác giả Nguyễn Xuân Khoát với Lao động ở nông thôn nước ta hiện nay và những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động đó [43]. Tác giả hệ thống hoá những quan điểm khác nhau về vấn đề sử dụng nguồn lao động tiềm tàng ở nông thôn trên cơ sở phân tích vai trò của nguồn lao động trong phát triển KT-XH và sự cần thiết khách quan của việc sử dụng hợp lý nguồn lao động đó ở nông thôn nước ta. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động và sử dụng nguồn lao động ở nông thôn nước ta giai đoạn 1976 - 1996. Từ đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn; phát triển toàn diện nền nông nghiệp hàng hoá; phát triển mạnh mẽ các ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn; phân bổ lại lao động và dân cư các vùng, tiến hành hợp tác lao động quốc tế; đẩy mạnh các hình thức đạo tạo nghề; giải quyết các vấn đề xã hội. - Tác giả Phạm Ngọc Dũng với đề tài Những vấn đề KT-XH nảy sinh trong thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam hiện nay [26]. Trong đề tài, có một số nội dung liên quan đến nhân lực nông thôn. Các tác giả đã nêu ra một số đặc điểm của lao động nông nghiệp, như: ý thức kỷ luật, thời gian lao yếu; chất lượng nguồn lao động nông thôn thấp; khả năng tự tạo việc làm còn hạn chế. Đồng thời, một số giải pháp mở rộng cầu lao động và tăng chất lượng cung lao động ở nông thôn đã được đề xuất để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động. Các giải pháp cơ bản để mở
  • 27. 20 rộng cầu lao động là: hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh; phát triển công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; xây dựng hạ tầng cơ sở; phát triển các ngành dịch vụ ở nông thôn. Để nâng cao chất lượng cung lao động ở nông thôn trong hội nhập WTO, đề tài đưa ra các giải pháp: Một là, Chính phủ cần có phương án mang tính chất cơ bản, lâu dài với một chiến lược nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoàn chỉnh với nông dân. Hai là, tăng cường hơn nữa chính sách hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ kiểm tra giám sát dịch và sâu bệnh. Ba là, đào tạo nhân lực để rút khỏi sản xuất nông nghiệp. Bốn là, đáp ứng yêu cầu: chính sách đào tạo nguồn nhân lực, tạo việc là về thực chất là ngày càng phải làm tốt hơn việc giải phóng con người. Năm là, nguồn nhân lực ở nông thôn phải được nhìn nhận là bao gồm tất cả mọi người thuộc mọi tầng lớp xã hội, mọi nghề nghiệp khác nhau... Trong tổng thể cộng đồng xã hội nông thôn. Tất cả phải được đào tạo, phát triển và chịu sự sàng lọc của cuộc sống. Sáu là, nguồn nhân lực trong bộ máy công quyền ở nông thôn phải đặt thành ưu tiên. Bảy là, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, phát huy và sử dụng con người phải gắn liền với việc đổi mới trên nhiều phương diện - về lâu dài là đổi mới toàn diện cả thể chế và xã hội. - Cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực trẻ ở nông thôn để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp nước ta của tác giả Nguyễn Văn Trung [85]. Trong cuốn sách, tác giả đã đưa ra một số mô hình, kinh nghiệm và chính sách phát triển thanh niên nông thôn trên cơ sở phân tích vị trí của nông thôn và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như cũng như phân tích tình hình nghề nghiệp; việc làm của thanh niên nông thôn và vai trò của họ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu lao động xây dựng nông thôn mới.
  • 28. 21 - Bài ''Vấn đề thừa lao động ở nông thôn Việt Nam hiện nay'' của tác giả Nguyễn Bá Ngọc [55, tr.56-58, tr.61]. Theo tác giả, năm 2005, tỉ lệ nghèo ở nông thôn nước ta còn rất cao, chiếm trên 90% tổng số người nghèo cả nước, chênh lệch mức sống nông thôn và thành thị lên đến 5 - 7 lần. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo nông thôn nhưng nguyên nhân chính vẫn là không có việc làm và thiếu việc làm, tình trạng thừa lao động ở nông thôn là khá nghiêm trọng. Nếu như trong các nước có nền kinh tế phát triển, tình trạng thừa lao động chỉ xảy ra theo chu kỳ sản xuất và khi có sự thay nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong xã hội thì ở nước ta, thừa lao động nông thôn lại do hàng loạt nguyên nhân. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra 3 mô hình tăng việc làm nông thôn cùng với kinh nghiệm của các nước và định hướng giải pháp tăng việc làm cho lao động nông thôn trong dài hạn. - Đề tài cấp Bộ Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn (Lao động và việc làm) của tác giả Bùi Quang Dũng làm chủ nhiệm [20]. Đề tài cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội nông thôn, có một số vấn đề nảy sinh cần giải quyết như: tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đào tạo nghề cho lao động, tình trạng di dân ra đô thị, đặc biệt là sự chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn,... Do đó, các tác giả đã phân tích sự tác động của các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước tới các vấn đề trên như: Các chính sách giảm nghèo, hỗ trợ sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn... Đồng thời, đề tài cũng đã chỉ ra những bất cập trong xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước. - Tác giả Nguyễn Xuân Khoát với Lao động, việc làm và phát triển kinh tế và xã hội nông thôn Việt Nam [44]. Đây là tuyển tập các công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Khoát về vấn đề cấp thiết của việc phát triển KT-XH ở nông thôn Việt Nam trong các giai đoạn phát triển. Đối với mỗi vấn đề đặt ra, tác giả đã cố gắng nêu được vai trò, ý nghĩa, thực trạng và phương hướng, biện pháp giải quyết. Đồng thời, cuốn sách cũng đã góp phần
  • 29. 22 làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng hợp lý người lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển KT-XH nông thôn nước ta. - Tác giả Tăng Minh Lộc với bài ''Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn'' [49]. Trong bài viết này tác giả khẳng định, nông nghiệp, nông thôn còn nhiều mảng yếu. Trong quá trình tác động của nông nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, những mảng yếu đó càng bộc lộ rõ hơn và trong những mảng yếu đó là chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Từ đó tác giả phân tích nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn. Báo cáo phát triển Việt Nam của Ngân hàng thế giới năm 2014 đã khẳng định rằng, Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những thay đổi cấu trúc mang tính chất nền tảng trong vòng 25 năm qua cùng với sự dịch chuyển của lao động từ ngành nông nghiệp sang lao động hưởng lương trong các ngành sản xuất, xây dựng và dịch vụ. Từ khi bắt đầu công cuộc Đổi mới vào cuối những năm 1980, Việt Nam đã đạt được thành công về tốc độ tăng trưởng kinh tế rất ấn tượng, giúp đất nước gia nhập hàng ngũ các quốc gia có thu nhập trung bình vào năm 2010 và đóng góp làm giảm nghèo nhanh chóng. Điều kỳ diệu về kinh tế này có được trước tiên là nhờ tăng năng suất lao động đáng kể - thể hiện qua GDP bình quân tính theo đầu người tăng gấp đôi trong giai đoạn 1990-2000 - và nhờ vào hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp tăng lên và việc dịch chuyển việc làm chuyển từ lĩnh vực nông nghiệp năng suất thấp sang các công việc phi nông nghiệp có năng suất cao hơn. Báo cáo cũng nhấn mạnh yếu tố quan trọng tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và ở nông thôn Việt Nam nói riêng là giáo dục đào tạo. Giáo dục đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy thay đổi cơ cấu. Người dân Việt Nam ngày càng có học vấn tốt hơn. Tỷ lệ dân số có trình độ dưới bậc tiểu học đã giảm mạnh theo thời gian, và những người sinh trong giai đoạn sau Đổi
  • 30. 23 mới có trình độ học vấn cao hơn bất kỳ thế hệ nào trước đây trong lịch sử Việt Nam. Những nỗ lực kiên trì của Việt nam để đảm bảo khả năng tiếp cận đến giáo dục tiểu học đã giúp cho một bộ phận dân cư ngày càng lớn có thể nắm bắt được những cơ hội kinh tế tốt hơn. Tuy nhiên, mức gia tăng về trình độ học vấn không đồng đều trên cả nước. Trong khi ngày càng có nhiều thanh niên trẻ tốt nghiệp tiểu học, chúng ta lại quan sát được nhiều bất bình đẳng trong tiếp cận và trình độ học vấn ở bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông, đặc biệt là đối với con em các gia đình dân tộc thiểu số hoặc trẻ em sống ở vùng sâu vùng xa. Việc mở rộng giáo dục trung học cần thực hiện thông qua tăng số lượng nhập học của học sinh có điều kiện khó khăn hơn. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế và việc tái bố trí công ăn việc làm chuyển bớt từ khu vực nông nghiệp sang các ngành khác đã chậm lại trong những năm gần đây. Tốc độ chậm lại có nguyên nhân đến từ những bất ổn về kinh tế vĩ mô, các vấn đề mang tính cấu trúc trong hệ thống doanh nghiệp và sự yếu kém của ngành ngân hàng. Điều này cũng ảnh hưởng đến thị trường lao động, thể hiện qua dấu hiệu phân đôi liên quan tới trình độ giáo dục. Những người lao động có trình độ giáo dục cao thì tận dụng được nhiều cơ hội mới trong khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là ở khu vực đô thị, còn những người lao động có trình độ thấp hơn, đặc biệt ở nông thôn lại đang gặp phải nhiều khó khăn hơn. Những người lao động trình độ thấp và thanh niên ở khu vực nông thôn gặp khó khăn khi chuyển đổi sang khu vực kinh tế tư nhân đang mở rộng, và thường bị rớt lại trong ngành nông nghiệp hoặc khu vực kinh tế phi chính thức. Báo cáo cho rằng, việc trang bị cho người lao động những kỹ năng cần thiết sẽ là một phần quan trọng trong nỗ lực của Việt Nam để tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và tiếp tục quá trình cải cách kinh tế. Dựa trên kinh nghiệm của các nước láng giềng phát triển hơn như Hàn Quốc, Việt Nam cần chuẩn bị cho sự thay đổi của cầu đối với lao động, với nhu cầu sẽ dịch chuyển từ các công việc chủ yếu là thủ công và đơn giản
  • 31. 24 ngày hôm nay sang các công việc phi thủ công và đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn, sự dịch chuyển từ các công việc chủ yếu là các thao tác, nhiệm vụ thường quy sang các nhiệm vụ không thường quy và từ các công việc truyền thống sang các công việc hiện đại[53]. Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2016 của Ngân hàng thế giới khẳng định rằng, tại Việt Nam, sự thay đổi rõ nhất là sự giảm khá nhanh của tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng việc làm. Trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2012 tỷ trọng này đã giảm từ 65% xuống còn 47%. Tuy nhiên, để tiếp tục duy trì tốc độ giảm lao động nông nghiệp, cần phải đảm bảo mức độ tăng trưởng cao của ngành dịch vụ, các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động. Có thể học hỏi quan tham khảo kinh nghiệm của các nước khác như: Trung Quốc (tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ 47% năm 2004 xuống còn 35% vào năm 2011; Phi-lip-pin (tỷ lệ lao động nông nghiệp từ 1993 đến 2012 giảm từ 46% xuống 32%); Thái Lan (từ 2001 đến 2012 lao động nông nghiệp giảm từ 46% xuống 40%); Thổ Nhĩ Kỳ (trong giai đoạn 1990-2010, lao động nông nghiệp giảm từ 47% xuống còn 24%). Tuy nhiên, đóng góp của nông nghiệp trong GDP và đối với thương mại của Việt Nam từ giữa những năm 2000 là khá ổn định kể. Nông nghiệp đóng góp 19% cho GDP trong giai đoạn 2005-2006; đóng góp 19,4% cho GDP trong giai đoạn 2011-2013. Những nguyên nhân ổn định đóng góp của nông nghiệp vào GDP gồm diễn biến thuận lợi của giá nông sản trên thị trường quốc tế, sự thay đổi của nhu cầu nội địa... Tuy nhiên, nguyên nhân không nhỏ không phải từ những thành tựu của nông nghiệp mà lại là từ những thách thức gây cản trở đối với phát triển công nghiệp và dịch vụ. Có mối quan hệ giữa chuyển đổi việc làm và thu nhập nông thôn với xu hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp. Chuyển đổi lao động trong phạm vi hộ gia đình từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp biểu hiện qua biến động của cơ cấu thu nhập. Trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2012, thu nhập của hộ
  • 32. 25 gia đình từ lĩnh vực nông nghiệp giảm từ 28,6% xuống còn 19,9%. Nếu tính riêng cho các các hộ nông thôn, thù thu nhập từ kinh doanh nông nghiệp trong giai đoạn này giảm từ 43,4% xuống còn 31,8%, chứng tỏ lao động tham gia trực tiếp vào kinh doanh nông nghiệp có xu hướng giảm. Phân tích so sánh đã chỉ ra rằng, mức độ thay đổi cơ cấu thu nhập là rất khác nhau tại mỗi vùng. Đồng bằng sông Hồng là vùng có mức giảm thu nhập từ nông nghiệp nhanh nhất. Mức độ thay đổi chậm hơn diễn ra trong các vùng khác. Nông nghiệp vẫn là ngành tạo ra nguồn thu nhập chính ở đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên trên cả các địa bàn nông thôn và địa bàn đô thị. Có mối quan hệ giữa sự thay đổi cơ cấu thu nhập trong các hộ gia đình nông thôn ở mỗi địa phương với những đặc thù về quy mô đất canh tác, ví trí địa lý và trình độ giáo dục. Sự gia tăng tỷ lệ thu nhập của các hộ nông dân từ các hoạt động phi nông nghiệp diễn ra song hành với xu hướng giảm lao động nông nghiệp trực tiếp, tăng việc làm trong các lĩnh vực phi nông nghiệp thông qua đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của hộ nông thôn. Báo cáo cũng chỉ ra rằng, năng suất lao động trong nông nghiệp ở Việt Nam tăng chậm, thâm chí còn sụt giảm về mức tăng trưởng năng suất làm cho khoảng cách giữa Việt Nam và các nước về năng suất lao động tăng lên. Mức tăng chậm của năng suất nông nghiệp do nhiều nguyên nhân như những hạn chế về đầu tư, về ứng dụng công nghệ tiên tiến. Từ đó, Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm từ các nước khác về phát triển công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp, các ngành dịch vụ phân phối nông sản. Dự báo nông nghiệp sơ cấp, bao gồm cả thủy sản và lâm nghiệp, sẽ là nguồn sinh kế trực tiếp và tạo việc làm cho khoảng 25%-30% dân số (giảm từ mức 47% hiện nay) nếu dựa theo kinh nghiệm vào cuối thập kỷ trước của Thổ Nhĩ Kỳ với mức độ rút lao động nông nghiệp nhanh và Trung Quốc với mức độ rút lao động nông nghiệp chậm hơn. Tỷ trọng việc làm ngành công nghiệp
  • 33. 26 và dịch vụ phục vụ nông nghiệp sẽ thấp hơn tỷ trọng của nó trong GDP một chút. Vì vậy, tỷ trọng việc làm ngành kinh doanh nông nghiệp nói chung sẽ vẫn chiếm tối thiếu 35% việc làm đầu thập kỷ 2030 [54, tr.58]. 1.3. KHÁI QUÁT NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG QUA TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 1.3.1. Những kết quả nghiên cứu có thể kế thừa trong của luận án Các công trình nghiên cứu ở các quốc gia có đặc điểm tương đồng về kinh tế - xã hội với Việt Nam bàn về việc làm và các chính sách giải quyết việc làm ở nông thôn cung cấp những tiền đề khoa học nhất định có tính cơ sở cho xây dựng giải pháp chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam nói chung và Thái Bình nói riêng. Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước liên quan đến vấn đề việc làm đã góp phần hình thành những khái niệm cơ bản, nội dung CDCCLĐ trong quá trình xây dựng nông thôn mới, tạo cơ sở khoa học nhất định cho nghiên cứu CDCCLĐ nông nghiệp ở Thái Bình thuận lợi hơn. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra quan hệ giữa giải quyết việc làm cho lao động nông thôn với hoàn thiện chính sách đào tạo, tăng cường kỹ năng cho người lao động; hỗ trợ cho lao động nông thôn khả năng tự tạo việc làm và thu nhập thông qua tăng cường tín dụng nông thôn, vừa góp phần giảm dòng lao động nông thôn di cư ra đô thị, vừa góp phần đảm bảo thu nhập cũng như chất lượng cuộc sống cho lao động nông thôn. Trong việc nâng cao tính năng động, tự chủ của người lao động nông thôn để tự giải quyết việc làm nhà nước có vị trí, vị thế vai trò quan trọng. Ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá trên địa bàn nông thôn đến CDCCLĐ nông thôn là tăng việc làm cho lao động nông thôn trong ngành nghề phi nông nghiệp với thu nhập tốt hơn.
  • 34. 27 1.3.2. Một số vấn đề đặt ra cần đƣợc tập trung nghiên cứu trong luận án Để CDCCLĐ nông thôn trong xây dựng nông thôn mới cần phải có những giải pháp hữu hiệu. Trên cơ sở phân tích thị trường lao động nông thôn và tình hình thực hiện chính sách tạo việc làm cho lao động nông thôn, đã hình thành khuyến nghị chính sách và tạo lập và phát triển thị trường tín dụng cho lao động nông nghiệp; CDCCKT trong phát triển KT- XH tại nông thôn. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn đang thiếu công trình khoa học nghiên cứu toàn diện về chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới nói chung và ở tỉnh Thái Bình nói riêng. Các nghiên cứu lý luận đã có nhìn chung mới chỉ dừng lại ở mức gợi ý mang tính chủ trương và do đó chưa đề cập sâu đến CDCCLĐ nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. Về lý luận: Cần phải xây dựng khung lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn trong mối liên hệ tác động qua lại với xây dựng nông thôn mới trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam nói chung, tạo cơ sở khoa học cho phân tích ở từng địa phương như tỉnh Thái Bình nói riêng. Phân tích và làm rõ đặc thù của lao động nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. Đánh giá tác động của xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình đến chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở các huyện của tỉnh Thái Bình. - Về thực tiễn: Cần phải thực hiện đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2017. Làm rõ kết quả xây dựng nông thôn mới tác động tới chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình. Qua đó, đề xuất phương hướng và giải pháp CDCCLĐ trong xây dựng nông thôn mới ở Thái Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035.
  • 35. 28 Tóm lại, phát triển nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ có tầm quan trọng, vị trí đặc biệt, trọng yếu trong phát triển KT-XH nông thôn của mỗi quốc gia. Trên địa bàn quốc gia nói chung và từng địa phương cấp tỉnh nói riêng trong quá trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới cần tập trung CDCCLĐ phù hợp. Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, phát triển kinh tế nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới đã trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu. Bởi vì nông thôn ở Việt Nam nói chung và đặc biệt tại tỉnh Thái Bình nói riêng là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành phần kinh tế, về văn hoá, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng đồng. Vì vậy, để phát huy, khai thác những tiềm năng sẵn có một cách hợp lý cho phát triển nông thôn bền vững và hiệu quả, bên cạnh những chủ trương, chính sách chung của Đảng và Nhà nước, tỉnh Thái Bình rất cần những quyết sách phát triển nông thôn phù hợp trên cơ sở khoa học và sát thực tế từng địa phương. Trên cơ sở bước đầu tiếp cận các công trình nghiên cứu trên, luận án đã hệ thống hoá, phân tích, luận giải và đánh giá khái quát những kết quả nghiên cứu đã rõ. Từ đó, thấy được những vấn đề đã được làm sáng rõ, những vấn đề còn trống cả về lý luận và thực tiễn cũng như hướng nghiên cứu, tiếp cận dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị về chuyển dịch cơ cấu lao động trong qua trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Bình.
  • 36. 29 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2.1. ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2.1.1. Những khái niệm cơ bản Khái niệm cơ cấu lao động Lao động là hoạt động đặc trưng của con người, trước hết là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm chuyển đổi những vật thể của tự nhiên thành những sản phẩm có khả năng thoả mãn nhu cầu của con người. Với tư cách là hoạt động sản xuất, lao động là sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất bao gồm đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động, trong đó sức lao động là yếu tố có tính chủ động sáng tạo. Theo C.Mác, "sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó" [51, tr.251]. Trong quá trình phát triển sản xuất của xã hội trên cơ sở phát triển phân công lao động, sức lao động được phân bố vào từng khâu của quá trình sản xuất trong phạm vi từng đơn vị kinh tế, từng địa phương cũng như trong phạm vi toàn xã hội, tạo ra những quan hệ tỷ lệ tương quan giữa các nhóm sức lao động được phân bổ cho sử dụng hiệu quả ở từng phạm vi tổ chức sản xuất kinh doanh. Phân công lao động trong nội bộ từng đơn vị sản xuất kinh doanh là sự phân công lao động không chỉ đơn giản hoá và đa dạng hoá những khí quan khác nhau về chất của người lao động tổng thể, mà còn tạo ra những tỷ lệ toán học cố định cho những quy mô về lượng của các khí quan đó, nghĩa là cho con số tương đối những
  • 37. 30 công nhân hay những đại lượng tương đối của các nhóm công nhân trong mỗi chức năng đặc biệt. Cùng với việc phân chia về chất, sự phân công lao động đó còn phát triển những tiêu chuẩn về lượng và tính tỷ lệ của quá trình lao động xã hội [51, tr.502], do đó để thực hiện phân công lao động hiệu quả trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có sự tích tụ những tư liệu sản xuất vào trong tay một chủ thể kinh tế nhất định. Dưới chủ nghĩa tư bản, hình thái đặc thù của phân công lao động trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh là phân công trong công trường thủ công, trong đó "cái quy luật thép về tỷ số hay tỷ lệ buộc phân phối những khối lượng công nhân nhất định cho những chức năng nhất định" [51, tr.516-517]. Dưới tác động của phân công lao động xã hội, đã diễn ra quá trình hình thành các ngành và nhóm ngành kinh tế, tạo ra cơ sở cho sự phân bổ sức lao động của xã hội không những theo lãnh thổ mà còn theo ngành sản xuất, từ đó hình thành những cơ cấu lao động nhất định của từng ngành, từng lãnh thổ và toàn xã hội. Từ đó, có thể hiểu cơ cấu lao động của xã hội là cấu trúc của nguồn lao động, bao gồm các bộ phận hợp thành nguồn lao động trong mối quan hệ tương quan, tương tác lẫn nhau, phù hợp với yêu cầu của quá trình tái sản xuất trên phạm vi từng ngành, lãnh thổ, đơn vị kinh tế trong những điều kiện lịch sử nhất định dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cơ cấu lao động thường được tiếp cận theo các phương diện và cấp độ khác nhau như theo ngành, tiểu ngành, vùng, trình độ chuyên môn… Từ đó phân biệt cơ cấu lao động theo ngành, nghề; cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn; giới tính; vùng, miền; thành thị, nông thôn… Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới: Nông thôn là khái niệm thường được dùng dùng để chỉ những vùng lãnh thổ, trong đó hoạt động sản xuất chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, là nơi sinh sống chủ yếu của nông dân, do đó nông thôn là địa bàn lãnh thổ gắn liền
  • 38. 31 với nông nghiệp và nông dân. Ở Việt Nam, trong suốt tiến trình cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nông dân luôn là nền tảng của vấn đề dân tộc, cách mạng dân chủ, đồng minh của giai cấp công nhân, do đó những thành quả của cách mạng cuối cùng phải được thể hiện thông qua việc thực hiện những quyền lợi kinh tế và chính trị của nông dân, trong đó phải tạo ra một nông thôn mới phù hợp với lợi ích của nông dân. Từ đó, có thể hiểu nông thôn mới là trình độ phát triển cao của nông thôn với tư cách là những điều kiện mới thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn dựa trên sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự hoàn thiện của quan hệ sản xuất cũng như kiến trúc thượng tầng ở nông thôn. Nông thôn mới phải là nông thôn có những điều kiện thuận lợi hơn trước hết của hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu ở nông thôn là sản xuất nông nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho sự phát triển phân công lao động xã hội nông thôn theo hướng không ngừng nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, tạo cơ sở cho giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp và phát triển các ngành nghề khác. Đồng thời, nông thôn mới phải là những điều kiện mới ngày càng đầy đủ, thuận lợi cho không ngừng nâng cao đời sống của dân cư nông thôn mà trước hết là nông dân. Từ những đặc điểm của nông thôn mới như đã kể trên, có thể hiểu xây dựng nông thôn mới là quá trình sử dụng các nguồn lực hiện có để tạo ra một trình độ mới của nông thôn đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của dân cư trên địa bàn nông thôn. Xây dựng nông thôn mới bao gồm nhiều nội dung cần phải thực hiện trên địa bàn nông thôn như xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; xác lập cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, tạo lập có sự gắn kết chặt chẽ giữa các nhóm ngành sản xuất kinh doanh nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; thực hiện phát triển nông thôn gắn với phát triển đô thị. Đó cũng là quá trình xây
  • 39. 32 dựng xã hội nông thôn theo hướng dân chủ, ổn định, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái được; giữ vững an ninh trật tự được; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân. Xây dựng nông thôn mới là xu thế phát triển tất yếu của nông thôn trong quá trình phát triển KT-XH ngày nay nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Xây dựng nông thôn mới là hoạt động chủ quan của các chủ thể kinh tế ở nông thôn dựa trên những quy luật khách quan của phát triển lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đồng thời đó là quá trình không ngừng hoàn thiện thể chế phát triển nông thêm trên cơ sở đàm bảo hài hoà lợi ích của các chủ thể ở nông thôn. Xét theo phương diện kinh tế, xây dựng nông thôn mới đồng thời là quá trình phát triển kinh tế nông thôn theo hướng thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu, do đó, trước hết phải có những nguồn lực cần thiết đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu. Trong số các nguồn lực của xây dựng nông thôn mới, nguồn lao động là yếu tố có vai trò quyết định, bởi lẽ con người là yếu tố duy nhất có tính chủ động, sáng tạo trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, hoạt động của con người quyết định mức độ hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác trong xây dựng nông thôn mới. Do đó, xây dựng nông thôn mới đồng thời là quá trình phát triển, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn lao động của nông thôn với cơ cấu lao động nhất định phù hợp với quá trình tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu trong xây dựng nông thôn mới. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu lao động: Để thực hiện quá trình sản xuất và tái sản xuất ở phạm vi từng chủ thể kinh tế với từng cấp độ như đơn vị sản xuất kinh doanh, ngành sản xuất, địa phương, vùng, miền, nền kinh tế quốc gia cần phải có cơ cấu lao động nhất định phù hợp trước hết với trình độ phân công lao động trong từng cấp độ cá biệt, cụ thể cũng như trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Sự phân công lao động trong từng đơn vị kinh tế riêng biệt và phân công lao động xã hội có sự gắn kết với nhau. Khi nghiên cứu về chủ nghĩa tư bản C.Mác cho rằng
  • 40. 33 sự phân công lao động trong công trường thủ công đòi hỏi phải có một sự phân công lao động đã phát triển đến một trình độ nào đó trong xã hội. Trái lại, bằng cách tác động ngược trở lại, sự phân công lao động trong công trường thủ công lại phát triển và nhân sự phân công lao động trong xã hội lên" [51, tr.512]. Sự phân công lao động ở cấp độ đơn vị sản xuất kinh doanh cá biệt ban đầu được thực hiện một cách tự phát, song được dần dần trở thành hình thái tự giác, có kế hoạch mà cơ sở của quá trình này "là do kết quả của một cuộc cách mạng trong công cụ lao động" [51, tr.528]. C.Mác cho rằng, ban đầu lực lượng sản xuất trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh cá biệt dựa vào các công cụ thủ công. Sự hình thành tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường theo kiểu tư bản chủ nghĩa dựa trên lao động tập thể sẽ tạo điều kiện cho sự phân tích hoạt động của các nghề thủ công, từ đó tạo ra những điều kiện cho chuyên môn hoá công cụ lao động. Để sử dụng hiệu quả những công cụ lao động đã chuyên môn hoá cần phải đào tạo các công nhân bộ phận theo hướng chia nhóm và kết hợp họ vào trong một tổng cơ cấu, từ đó sự phân công lao động trong công trường thủ công đã tạo ra một sự phân chia về chất lượng và một tỷ lệ về số lượng của những quá trình sản xuất xã hội, tạo ra một tổ chức lao động xã hội nhất định và cơ cấu lao động mới phù hợp với hình thái tổ chức lao động xã hội mới đó. Do đó, "nó là một sự kiện tiến bộ lịch sử và là một yếu tố tất yếu trong sự phát triển kinh tế của xã hội" [51, tr.529]. Với sự phát triển của lao động có phân công và việc từng bước sử dụng máy móc thay thế cho lao động thủ công, cơ cấu lao động trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh đã dần khắc phục được tính chủ quan trong việc xác lập do "toàn bộ quá trình đã được xem xét một cách khách quan tự ngay trong bản thân nó, được phân tích các giai đoạn cấu thành của nó" [51, tr.548]. Nếu như phân công lao động dựa trên kỹ thuật thủ công, sự hiệp tác trực tiếp giữa các công nhân bộ phận tạo ra những tỷ lệ số lượng nhất định giữa các nhóm
  • 41. 34 công nhân đặc thù, thì trong hệ thống máy móc gồm nhiều bộ phận cũng vậy, muốn cho những máy bộ phận này không ngừng đem lại công việc cho các máy bộ phận khác, cần phải tạo ra một tỷ lệ nhất định giữa số lượng, kích thước và tốc độ hoạt động của những máy đó" [51, tr.549]. Sự áp dụng ngày càng phổ biến máy móc vào quá trình sản xuất sẽ dẫn đến sự thay đổi nhu cầu về sức lao động để thực hiện quá trình sản xuất. Khi máy công tác đã đảm nhiệm được tất cả những chuyển động cần thiết để chế biến nguyên liệu mà không cần đến sự trợ lực của con người nữa và chỉ cần đến con người để kiểm tra công việc thì lúc đó chúng ta có một hệ thống máy móc tự động, tuy nhiên, nó cũng vẫn có thể được cải tiến thường xuyên về chi tiết" [51, tr.550]. Sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế diễn ra trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, do đó việc thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc không những diễn ra trong một ngành, mà sẽ kéo theo cả các ngành khác. C.Mác nhấn mạnh: "Cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất của một lĩnh vực công nghiệp này gây ra cuộc cách mạng trong các lĩnh vực khác" [51, tr.553], "cuộc cách mạng trong phương thức sản xuất công nghiệp và nông nghiệp cũng đòi hỏi một cuộc cách mạng trong những điều kiện chung của quá trình sản xuất xã hội, tức là trong phương tiện giao thông và vận tải" [51, tr.554]. Với sự phát triển của tư liệu lao động và sự áp dụng vào sản xuất năng suất lao động có xu hướng không ngừng tăng lên trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh cũng như ngành, vùng và toàn bộ nền kinh tế và biểu hiện cụ thể sẽ là sự giảm bớt không ngừng khối lượng lao động so với khối lượng tư liệu sản xuất mà lao động đó làm cho hoạt động. Do đó, cơ cấu lao động sẽ thay đổi không những ở cấp độ từng đơn vị sản xuất kinh doanh, ngành, vùng mà cỏa ở phạm vi toàn xã hội. Như vậy, dưới tác động của phân công lao động và sự hoàn thiện không ngừng của các yếu tố sản xuất cũng như các hình thái xã hội của sản
  • 42. 35 xuất, cơ cấu lao động cũng không ngừng được tái sản xuất. Những thay đổi của cơ cấu lao động trong quá trình tái sản xuất là biểu hiện của CDCCLĐ. Từ đây, có thể hiểu chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi cơ cấu lao động trong quá trình tái sản xuất. Kết quả của chuyển dịch cơ cấu lao động là một cơ cấu lao động mới, biểu hiện ra mối quan hệ tương quan mới giữa các bộ phận của nguồn lao động được sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình xuất phát từ những yêu cầu khách quan của phát triển lực lượng sản xuất trên cơ sở phát triển phân công lao động và hoàn thiện phát triển không ngừng của tư liệu sản xuất. Tuy nhiên, đó cũng là quá trình chủ quan, được thực hiện bởi các hoạt động dựa trên sự nhận thức của các chủ thể tham gia vào quá trình tái sản xuất, do đó CDCCLĐ có nội hàm thể hiện hoạt động có chủ đích của xã hội nhằm thay đổi cấu trúc của nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong những điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Chuyển dịch CCLĐ là hoạt động chủ quan dựa trên cơ sở các quy luật khách quan, trước hết là dựa trên cơ sở những tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu lao động với tư cách là quá trình khách quan trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội. 2.1.2. Đặc điểm của chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới là sự thay đổi cơ cấu lao động trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới, phản ánh sự thay đổi quan hệ tương quan giữa các bộ phận hợp thành của nguồn lao động nông thôn được sử dụng vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong xây dựng nông thôn mới có những đặc điểm chung của chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình phát triển của sản xuất xã hội, bao gồm: Thứ nhất, tỷ trọng lao động nông nghiệp có hướng giảm dần, trong khi đó, tỷ trọng lao động công nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng dần. Đặc điểm
  • 43. 36 này xuất phát từ sự phát triển của sản xuất nói chung với tư cách là hoạt động lao động sản xuất ra của cải đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất xã hội với tư cách là cơ sở của đời sống xã hội trước hết phải nhằm tới đáp ứng những nhu cầu tồn tại của xã hội với tư cách là tổng hoà những cá nhân thành viên là những con người, do đó trước hết phải sản xuất đủ lương thực thực phẩm cho nuôi sống xã hội. Theo phương diện logic và lịch sử, nông nghiệp đã trở thành ngành kinh tế đầu tiên của nhân loại và trong giai đoạn bình minh ban đầu của nhân loại thì toàn bộ nguồn lao động của xã hội đều được sử dụng tập trung cho sản xuất nông nghiệp. Với sự phát triển của sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phân công lao động và hoàn thiện tư liệu sản xuất, năng suất lao động nông nghiệp tăng dần, làm cho khối lượng sản phẩm thặng dư cũng tăng dần, từ đó người sản xuất không những chỉ nuôi được bản thân và giá đình mình mà còn có thể nuôi được những người khác. Do vậy, chính năng suất lao động nông nghiệp và khối lượng lao động thặng dư lại trở thành yếu tố thúc đẩy phân công lao động xã hội, chuyển một bộ phần lao động nông nghiệp sang phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ mà trước hết là dịch vụ thương mại, làm cho cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng phân tách nguồn lao động thành ba bộ phận: lao động nông nghiệp, lao động công nghiệp, lao động dịch vụ và tạo ra xu hướng không ngừng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động công nghiệp và dịch vụ. Với sự ngày càng hoàn thiện của tư liệu sản xuất trong nông nghiệp, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo xu hướng này sẽ ngày càng được đẩy mạnh. Thứ hai, cùng với quá trình phát triển của phân công lao động, mức độ chuyên môn hoá tăng dần, làm cho trình độ chuyên môn của những người tham gia vào quá trình sản xuất cũng tăng dần. Sự gia tăng không đều về trình độ chuyên môn giữa người lao động đã làm xuất hiện bộ phận người lao động có trình độ chuyên môn cao hay còn gọi là nguồn nhân lực chất lượng cao. Từ đó, cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao động nông thôn nói riêng có xu
  • 44. 37 hướng không những gia tăng trình độ chuyên môn nói chung mà còn có sự tăng nhanh của bộ phận chất lượng cao của nguồn lao động. Bộ phận nguồn lao động chất lượng cao được phân bổ không những giữa những người tham gia lao động trong quá trình sản xuất trực tiếp, mà còn có thể phân tách thành các nhóm lao động lãnh đạo điều hành, hỗ trợ sản xuất như lao động lãnh đạo quản lý, lao động nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất, lao động hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ sản xuất… Thứ ba, cùng với xu hướng phát triển chung của sản xuất xã hội, sản xuất phân bố theo vùng cũng phát triển. Tuy nhiên, thông thường ban đầu trên địa bàn của từng lãnh thổ địa phương cấp tỉnh, cũng như cấp quốc gia, sự phát triển của sản xuất có xu hướng tập trung vào những địa điểm cụ thể, những địa bàn có những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, mà trước hết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, và do đó biểu hiện ra là sự phát triển sản xuất không đều theo không gian lãnh thổ. Do đó, cơ cấu lao động xét theo phương diện phân bố theo lãnh thổ được chuyển dịch theo hướng tập trung vào một số nơi và giảm xuống ở những nơi khác. Vì quá trình phát triển sản xuất của nhân loại diễn ra theo hướng công nghiệp hoá, do đó, nếu như ban đầu nguồn lao động được tập trung chủ yếu ở những địa bàn lãnh thổ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, thì về sau những nơi tập trung sản xuất công nghiệp và phát triển dịch vụ sẽ trở thành những điểm thu hút lao động, còn những nơi tập trung sản xuất nông nghiệp truyền thống có sự giảm sút về số lượng của nguồn lao động. Bên cạnh những đặc điểm kể trên, sự chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình xây dựng nông thôn mới còn có những đặc điểm xuất phát từ tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, của chủ thể chủ yếu là nông dân và địa bàn nông thôn cùng những yêu cầu của quá trình xây dựng nông thôn mới. Những đặc điểm đó bao gồm: Một là, sản xuất nông nghiệp với tư cách là hoạt động lao động của yếu