SlideShare a Scribd company logo
1 of 177
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN VĂN THẠCH
BIÕN §æI PH¢N TÇNG X· HéI
NGHÒ NGHIÖP ë THµNH PHè §µ N½NG
Tõ N¡M 2002 §ÕN N¡M 2010
Chuyên ngành : Xã hội học
Mã số : 62 31 30 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. GG,TS LÊ NGỌC HÙNG
2. PGS,TS NGUYỄN CHÍ DŨNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả
TRẦN VĂN THẠCH
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI
NGHỀ NGHIỆP 13
1.1. Những nghiên cứu về phân tầng xã hội và phân tầng xã hội nghề
nghiệp trên thế giới 13
1.2. Những nghiên cứu về phân tầng xã hội và phân tầng xã hội nghề
nghiệp ở Việt Nam 20
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIẾN ĐỔI PHÂN TẦNG XÃ HỘI
NGHỀ NGHIỆP 37
2.1. Một số khái niệm cơ bản 37
2.2. Cơ sở lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu phân tầng xã hội
nghề nghiệp 47
2.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về
phân tầng xã hội và điều chỉnh phân tầng xã hội 63
Chương 3: NHẬN DIỆN BIẾN ĐỔI PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP
Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2002 ĐẾN 2010 71
3.1. Khái quát đặc điểm địa lý - hành chính, kinh tế - xã hội thành
phố Đà Nẵng 71
3.2. Thực trạng biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp về vị thế
quyền lực 76
3.3. Thực trạng biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp về vị thế kinh tế 84
3.4. Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp về vị thế xã hội 93
Chương 4: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI PHÂN
TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG TỪ NĂM 2002 ĐẾN NĂM 2010 102
4.1.Tác động của hệ thống chính sách đến biến đổi phân tầng xã hội
nghề nghiệp 102
4.2. Tác động của các yếu tố thuộc về đặc trưng cá nhân người lao động 112
Chương 5: XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU
CHỈNH PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG SAU NĂM 2010 128
5.1. Dự báo xu hướng biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở thành
phố Đà Nẵng 128
5.2. Một số giải pháp điều chỉnh phân tầng xã hội nghề nghiệp, phát
triển xã hội bền vững 138
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
PHỤ LỤC 162
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BBĐXH : Bất bình đẳng xã hội
CCXH : Cơ cấu xã hội
CNH : Công nghiệp hóa
CTBQ : Chi tiêu bình quân
CNTB : Chủ nghĩa tư bản
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
CNKT : Công nhân kỹ thuật
ĐTH : Đô thị hóa
ĐH, CĐ : Đại học, cao đẳng
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
KTTT : Kinh tế thị trường
KSMS : Khảo sát mức sống
HĐH : Hiện đại hóa
LĐ, QL : Lãnh đạo, quản lý
PTXH : Phân tầng xã hội
PVS : Phỏng vấn sâu
TNBQ : Thu nhập bình quân
TLN : Thảo luận nhóm
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
THCN : Trung học chuyên nghiệp
TP : Thành phố
UBND : Ủy ban nhân dân
XHH: Xã hội học
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 3.1. Dân số trung bình năm của thành phố Đà Nẵng 72
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế 75
Bảng 3.3. GDP theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế 76
Bảng 3.4. Biến đổi tỷ lệ dân số của 9 nhóm nghề nghiệp từ 2002-2010 79
Bảng 3.5. Tỷ trọng thu nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất
trong tổng số thu nhập của toàn bộ dân cư 86
Bảng 3.6. TNBQ từ nghề chính của người lao động/tháng và vị thế
phân tầng thu nhập theo 9 nhóm xã hội nghề nghiệp 86
Bảng 3.7. TNBQ từ nghề chính của người lao động/tháng và vị thế
phân tầng thu nhập theo 9 nhóm xã hội nghề nghiệp. 87
Bảng 3.8. Các nhóm xã hội nghề nghiệp phân theo 5 nhóm thu nhập 90
Bảng 3.9. Điểm số đánh giá về lợi thế thu nhập của 9 nhóm xã hội
nghề nghiệp 91
Bảng3.10. Tỷ lệ ý kiến đánh giá và điểm số về thứ hạng uy tín/ hay
mức độ ngưỡng mộ của 9 nhóm xã hội nghề nghiệp 94
Bảng 4.1. Ý kiến đánh giá mức độ tác động của các chính sách đến
việc chuyển đổi nghề nghiệp của người dân ở Đà Nẵng 103
Bảng 4.2. Cấu trúc giới tính trong các nhóm xã hội nghề nghiệp 113
Bảng 4.3. Giới tính chia theo 5 nhóm tu nhập 115
Bảng 4.4. Cơ cấu tuổi các nhóm xã hội nghề nghiệp năm 2002 116
Bảng 4.5. Cơ cấu tuổi các nhóm xã hội nghề nghiệp năm 2010 118
Bảng 4.6. Tương quan giữa nhóm tuổi với phân tầng thu nhập năm 2010 118
Bảng 4.7. Địa bàn cư trú của 9 nhóm nghề nghiệp chia theo khu vực
thành thị - nông thôn ở thành phố Đà Nẵng 120
Bảng 4.8. Trình độ học vấn (bằng cấp cao nhất) của 5 nhóm thu nhập 122
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy biến đổi PTXH nghề nghiệp về thu nhập
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 126
DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Trang
Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đà Nẵng 73
Biểu đồ 3.2. Mô hình tháp nghề nghiệp của lao động đang có việc
làm cả nước từ năm 2002 đến 2010 78
Biểu đồ 3.3. Mô hình tháp phân tầng nghề nghiệp của lao động đang có
việc làm ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến 2010 80
Biểu đồ 3.4. Mô hình tháp phân tầng nghề nghiệp của lao động đang có
việc làm ở các thành phố trực thuộc Trung ương 82
Biểu đồ 3.5. Biến đổi vị thế KT- XH của các nhóm xã hội nghề
nghiệp thông qua điểm số phân tầng 100
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Tính cấp thiết về mặt lý luận
Phân tầng xã hội (PTXH) là một trong những chủ đề nghiên cứu cơ bản
của Xã hội học. Ở nước ta, từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay, đã có
nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu, lí giải vấn đề PTXH trên cả
phương diện lí luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào khía cạnh PTXH về mức sống; mô tả, đo lường mức độ giàu nghèo, lí giải
nguyên nhân… Còn về phương diện PTXH nghề nghiệp và sự biến đổi của
quá trình này thì chưa có nhiều những nghiên cứu. Trong khi các nghiên cứu
về PTXH trên thế giới đều dựa trên tiêu chí nghề nghiệp để PTXH thì ở Việt
Nam, điều này còn đang ít được nghiên cứu trong PTXH ở Việt Nam. Vì vậy,
việc xây dựng cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu để nhận thức đầy
đủ quá trình biến đổi PTXH nghề nghiệp nhằm cung cấp cứ liệu cho việc
hoạch định chính sách điều chỉnh PTXH nghề nghiệp, phát triển xã hội bền
vững đang là yêu cầu rất cần thiết hiện nay.
1.2. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường cùng với việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra sự
thay đổi nhiều mặt trong đời sống kinh tế - xã hội. Sự thay đổi đầu tiên và căn
bản đó là chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường;
từ chỗ chỉ có 2 thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nước và tập thể sang
nhiều thành phần kinh tế (hiện nay là 4) với nhiều hình thức sở hữu khác
nhau. Sự thay đổi từ chỗ việc làm của người lao động hoàn toàn do sự phân
công, sắp đặt của Nhà nước, của tập thể tới chỗ người lao động chủ động tạo
ra việc làm và tự tìm kiếm việc làm cho mình. Các loại hình nghề nghiệp thì
ngày càng phát triển theo hướng phong phú đa dạng hơn. Sự dịch chuyển lao
động giữa các lĩnh vực nghề nghiệp diễn ra mạnh mẽ theo hướng giảm dần
2
lao động trong các nghề mang đặc trưng của xã hội nông nghiệp truyền thống
và tăng lên đáng kể lao động trong các nghề của xã hội công nghiệp hiện đại.
Biến đổi về cơ cấu kinh tế kéo theo biến đổi về mặt xã hội: Phân tầng xã
hội, phân hoá giàu nghèo diễn ra khá gay gắt. Trước đây với cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp ít dẫn đến sự khác biệt về mức sống giữa các tầng lớp nghề
nghiệp. Nay cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ tạo ra sự khác biệt về
kinh tế, cũng như khả năng tiếp cận các nhu cầu vật chất, tinh thần giữa các
nhóm xã hội nghề nghiệp. Tầng lớp giàu có ưu thế trong việc tiếp cận các
dịch vụ y tế, giáo dục, thụ hưởng văn hóa tinh thần, cơ hội thăng tiến… còn
tầng lớp nghèo thì đang gặp rất nhiều khó khăn về nhiều mặt trong cuộc sống.
Có thể nói rằng, sự thay đổi về cấu trúc phân tầng xã hội (PTXH) là một
trong những dấu hiệu đầu tiên và rõ nét nhất về sự biến đổi xã hội trong giai
đoạn từ 1986 đến nay; đặc biệt là trong thập niên đầu của thế kỷ XXI, khi
nước ta chủ trương thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
phát triển kinh tế thị trường. Vì vậy, việc nghiên cứu, khảo sát thực tế để nhận
diện sự biến đổi xã hội nói chung, đặc biệt là sự biến đổi PTXH nghề nghiệp
là yêu cầu có ý nghĩa cấp thiết cho việc quản lý sự phát triển xã hội.
Không nằm ngoài xu thế chung của cả nước, ở thành phố Đà Nẵng cũng
đã và đang diễn ra quá trình biến đổi kinh tế - xã hội trên nhiều mặt dưới tác
động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và phát triển
kinh tế thị trường. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương do những điều kiện và lợi thế
về tự nhiên, về kinh tế, văn hóa, xã hội mà xác định những quyết sách nhằm
định hướng sự phát triển và biến đổi của PTXH nghề nghiệp ở những mức
khác nhau. Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng để trở thành
đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương từ năm 1997; những năm sau đó,
nhất là từ năm 2002 đến năm 2010 là giai đoạn thành phố thực hiện quá trình
đô thị hóa rộng khắp với quy mô, tốc độ rất nhanh (sau năm 2010, do ảnh
hướng cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên quá trình đô thị hóa chậm lại).
3
Từ khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc trung ương, đến năm 2010, Đà
Nẵng đã thu hồi đất với tổng diện tích 11.488 ha; tổng số tiền chi cho đền bù
giải tỏa các khu dân cư khoảng 5000 tỷ đồng; tổng số hộ thuộc diện giải tỏa
đền bù gần 90.000 hộ. Trong đó, số hộ giải tỏa thu hồi đi hẳn là 41.282 hộ, số hộ
giải tỏa thu hồi một phần 21.125 hộ, số hộ giải tỏa đất nông nghiệp, lâm nghiệp
20.333 hộ. Với các chủ trương, chính sách quy hoạch, chỉnh trang đô thị đã tạo
ra những sự thay đổi lớn về không gian vật chất đô thị, về cơ cấu kinh tế - xã hội
và chiến lược phát triển nền kinh tế của thành phố... Tất cả những yếu tố đó đều
có sự tác động mạnh mẽ đến biến đổi PTXH nghề nghiệp.
Thực tế nói trên cho thấy, việc vận dụng lý thuyết và phương pháp xã
hội học vào nghiên cứu biến đổi xã hội nói chung và đặc biệt là sự biến đổi
PTXH nghề nghiệp nói riêng, trên quy mô toàn quốc cũng như đối với thành
phố Đà Nẵng là việc làm cần thiết nhằm nhận diện thực trạng biến đổi, luận
giải những yếu tố tác động đến sự biến đổi cũng như đánh giá hệ quả của sự
biến đổi PTXH nghề nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội, từ đó kiến nghị
những giải pháp hợp lý hướng đến sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền
vững là điều hết sức cần thiết. Việc lựa chọn đề tài: Biến đổi phân tầng xã
hội nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010 để
nghiên cứu là nhằm đáp ứng các yêu cầu quan trọng nói trên.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận
và phương pháp nghiên cứu về PTXH nghề nghiệp và biến đổi PTXH nghề
nghiệp; nhận diện thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp từ năm 2002 - 2010,
tìm hiểu những yếu tố tác động đến sự biến đổi cũng như hệ quả của những
biến đổi đó đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng; đề xuất
các giải pháp nhằm phát triển xã hội bền vững.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nói trên, Luận án có
các nhiệm vụ sau:
4
- Xác định cơ sở lý luận, phương pháp luận và các khái niệm PTXH
nghề nghiệp và biến đổi PTXH nghề nghiệp.
- Phân tích dữ liệu để nhận diện thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp.
- Luận giải những nhân tố chủ yếu tác động làm biến đổi PTXH nghề nghiệp
- Đánh giá ảnh hưởng của sự biến đổi PTXH nghề nghiệp đến sự phát
triển kinh tế - xã hội.
- Dự báo xu hướng biến đổi PTXH nghề nghiệp trong những năm tới ở
thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp điều chỉnh PTXH nghề nghiệp hướng đến phát triển
xã hội bền vững.
3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu sự biến đổi phân tầng
xã hội nghề nghiệp.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các nhóm xã hội nghề
nghiệp đang hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua ở thời điểm
điều tra. Vì các nhóm xã hội nghề nghiệp như nông dân, lao động giản đơn,
buôn bán - dịch vụ...có hoạt động kinh tế không bị giới hạn bởi tuổi nghỉ hưu
cho nên số liệu được sử dụng trong Luận án bao gồm những người lao động
đủ 15 tuổi đến trên 60 tuổi đang có nghề nghiệp (đã được loại trừ đi những
người đang đi học).
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu sự biến đổi phân tầng xã
hội nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến 2010, là giai đoạn
thành phố thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa
rộng khắp với quy mô lớn và tốc độ nhanh nên tạo ra sự biến đổi về phân tầng
xã hội nghề nghiệp mạnh mẽ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được
xác định như sau:
5
- Câu hỏi 1: Cần dựa trên cơ sở phương pháp luận nào để nghiên cứu
quá trình biến đổi PTXH nghề nghiệp hiệu quả nhất.
- Câu hỏi 2: Thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp ở thành phố Đà
Nẵng từ năm 2002 - 2010 diễn ra như thế nào?
- Câu hỏi 3: Những yếu tố chủ yếu nào tác động đến sự biến đổi PTXH
nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng ?
- Câu hỏi 4: PTXH nghề nghiệp sẽ biến đổi theo xu hướng nào và cần các
giải pháp gì để điều chỉnh PTXH nghề nghiệp, phát triển xã hội bền vững ?
5. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích
5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Từ câu hỏi nghiên cứu được xác định như trên, hướng nghiên cứu của đề
tài được xác lập theo các giả thuyết sau:
- Giả thuyết 1: Từ sau năm 2000 đến nay, sự PTXH nghề nghiệp ở thành
phố Đà Nẵng diễn ra nhanh hơn về cả quy mô, mức độ so với tình hình chung
của cả nước; trong đó, nhóm xã hội nghề nghiệp nông dân chịu sự biến đổi
nghề nghiệp nhiều nhất.
- Giả thuyết 2: Các yếu tố giới tính, tuổi, địa bàn sinh sống, trình độ học
vấn đã tác động mạnh đến sự biến đổi PTXH nghề nghiệp.
- Giả thuyết 3: Chủ trương đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa và chính sách
ưu tiên phát triển giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực là những yếu tố quan
trọng thúc đẩy sự biến đổi PTXH nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng.
6
5.2. Khung phân tích
a. Các biến độc lập
- Hệ thống chính sách
+ Chính sách đẩy mạnh tiến trình công nghiêp hóa, hiện đại hóa và
đô thị hóa.
+ Chiến lược phát triển cơ cấu nền kinh tế hiện đại (dịch vụ - công
nghiệp - nông nghiệp).
+ Chính sách ưu tiên phát triển giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực
+ Chính sách thu hút và trọng dụng người tài.
- Các yếu tố đặc trưng cá nhân người lao động
+ Giới tính
+ Độ tuổi
+ Học vấn
+ Địa bàn cư trú (thành thị, nông thôn)
Môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội
Hệ thống chính sách
Hệ quả xã hội
Đặc điểm cá nhân
người lao động
Vị thế kinh tế
nghề nghiệp
Vị thế quyền
lực nghề nghiệp
Vị thế xã hội
nghề nghiệp
Biến đổi
PTXH nghề
nghiệp
7
b. Biến phụ thuộc
Sự biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp được xác định qua các chỉ
báo sau:
- Biến đổi PTXH về vị thế quyền lực nghề nghiệp.
- Biến đổi PTXH về vị thế kinh tế (dựa trên chỉ báo về mức thu nhập
của 9 nhóm xã hội nghề nghiệp so sánh qua mốc thời gian từ 2002 đến 2010).
- Biến đổi PTXH về vị thế xã hội nghề nghiệp (qua ý kiến đánh giá chủ
quan của người dân).
6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở lý luận
- Luận án được thực hiện dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa Mác
- Lênin về biến đổi xã hội.
- Dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
và những quyết sách của cấp ủy và chính quyền thành phố Đà Nẵng về phát
triển kinh tế - xã hội.
- Vận dụng các lý thuyết của Karl Marx, Max Weber và của các nhà
XHH hiện đại để luận giải sự biển đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phân tích tài liệu có sẵn, là những tài liệu thu thập được từ các báo
cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có và các tài liệu khác liên quan đến đề tài.
- Phương pháp định lượng: Sử dụng số liệu của hai cuộc khảo sát mức
sống (KSMS) hộ gia đình năm 2002 và 2010, do Tổng cục Thống kê thực hiện
với sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế. Trên cơ sở bộ số liệu gốc, tác giả
tiến hành xử lý và phân tích theo mục đích, nội dung nghiên cứu của luận án
bằng chương trình SPSS. Để đạt được mục đích nhận diện biến đổi PTXH
nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tác giả lựa chọn hướng tiếp cận
theo 9 nhóm xã hội nghề nghiệp để xử lý và phân tích vị thế kinh tế - xã hội.
Cơ sở để phân loại 9 nhóm xã hội nghề nghiệp là dựa vào bảng Danh mục nghề
nghiệp mà Tổng cục Thống kê xây dựng nhằm phục vụ cho các cuộc KSMS hộ
gia đình ở nước ta trong hơn một thập niên qua như sau:
8
* Bộ số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2002
- Nhóm nghề lãnh đạo, quản lý là những người nắm giữ các chức vụ
chủ chốt trong các cơ quan Đảng, nhà nước, đoàn thể từ Trung ương đến địa
phương (bao gồm 7 nhóm nghề có mã số 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17).
- Nhóm nghề doanh nhân là những người giữ vị trí quan trọng trong
các cơ quan Liên hiệp, tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp (bao
gồm 2 nhóm nghề có mã số 18 và 19).
- Nhóm nghề chuyên môn cao là những người có trình độ chuyên môn
cao, kỹ thuật cao trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật,...(gồm
4 nhóm nghề có mã số 21, 22, 23, 24).
- Nhóm nghề nhân viên là những người phục vụ trong các lĩnh vực
khoa học, kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn phòng,..(gồm 6 nhóm nghề có mã số
31, 32, 33, 34 và 41, 42).
- Nhóm nghề công nhân là những thợ chuyên nghiệp và có kỹ thuật.
Họ vận hành, lắp ráp máy móc, lái xe, điều khiển các máy móc (gồm 3 nhóm
nghề có mã số 81,82, 83).
- Nhóm nghề buôn bán - dịch vụ là những người bán hàng, làm dịch vụ,
người mẫu, bảo vệ, tiếp thị hàng hóa... (gồm 3 nhóm nghề có mã số 51, 52 và 91).
- Nhóm nghề tiểu thủ công bao gồm các loại thợ xây dựng, khai thác
mỏ, thợ thủ công mỹ nghệ... (5 nhóm nghề có mã số 71, 72, 73, 74 và 79).
- Nhóm nghề lao động giản đơn bao gồm những người lao động giản
đơn trong khai thác mỏ, xây dựng, và các lĩnh vực khác (có mã số nghề 93).
- Nhóm nghề nông dân bao gồm những người lao động trong nông,
lâm ngư nghiệp (2 nhóm nghề có mã số 61 và 92).
* Bộ số liệu khảo sát mức sống hộ dân cư năm 2010:
- Nhóm nghề lãnh đạo, quản lý là những người nắm giữ các chức vụ
chủ chốt trong các cơ quan Đảng, nhà nước, đoàn thể từ TW đến địa phương
(bao gồm 7 nhóm nghề có mã số 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17).
9
- Nhóm nghề doanh nhân là những người giữ vị trí quan trọng trong
các cơ quan Liên hiệp, tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp (có mã
số nghề 18 và 19).
- Nhóm nghề chuyên môn cao là những người có trình độ chuyên môn
cao, kỹ thuật cao trong các lĩnh vực Y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật... (gồm
6 nhóm nghề có mã số 21, 22, 23, 24, 25, 26).
- Nhóm nghề nhân viên là những người phục vụ trong các lĩnh vực
khoa học, kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn phòng...(gồm 10 nhóm nghề có mã số
31, 32, 33, 34, 35, 36 và 41, 42, 43, 44).
- Nhóm nghề công nhân là những thợ chuyên nghiệp và có kỹ thuật.
Họ vận hành, lắp ráp máy móc, lái xe, điều khiển các máy móc (gồm 3 nhóm
nghề có mã số 81,82, 83).
- Nhóm nghề buôn bán - dịch vụ là những người bán hàng, làm dịch
vụ, người mẫu, bảo vệ, tiếp thị hàng hóa...(gồm 5 nhóm nghề có mã số 51, 52,
53, 54 và 95).
- Nhóm nghề tiểu thủ công bao gồm các loại thợ xây dựng, khai thác
mỏ, thợ thủ công mỹ nghệ,..(5 nhóm nghề có mã số 71, 72, 73, 74 và 75).
- Nhóm nghề lao động giản đơn bao gồm những người lao động giản
đơn trong khai thác mỏ, xây dựng, và các lĩnh vực khác (4 nhóm nghề có mã
số 91, 93, 94 và 96).
- Nhóm nghề nông dân bao gồm những người lao động trong nông,
lâm ngư nghiệp (4 nhóm nghề có mã số 61, 62, 63 và 92).
Trong kỳ khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2002, Tổng cục Thống kê
lựa chọn mẫu điều tra ở Đà Nẵng gồm 320 hộ gia đình với 1472 nhân khẩu,
trong đó có 718 người có việc làm trên 9 nhóm nghề nghiệp khác nhau ở thời
điểm điều tra (trừ lực lượng quân đội). Nhóm đối tượng đang hoạt động kinh
tế nói trên (718 trường hợp) có độ tuổi thấp nhất là 15, cao nhất là 68 tuổi; về
giới tính, có 51% nam, 49% nữ; 76,1% trường hợp ở khu vực thành thị, 23,9%
ở nông thôn.
10
Đến cuộc khảo sát vào năm 2010, mẫu nghiên cứu được lựa chọn gồm
123 hộ với 525 nhân khẩu, trong đó có 267 người đang hoạt động kinh tế
thường xuyên trên 9 nhóm nghề nghiệp khác nhau ở thời điểm điều tra (trừ lực
lượng quân đội). Nhóm đối tượng đang hoạt động kinh tế nói trên (267 trường
hợp) có độ tuổi thấp nhất là 16, cao nhất là 70 tuổi; về giới tính, có 49,4%
nam, 50,6% nữ; 85,1% trường hợp ở thành thị, 14,9% ở khu vực nông thôn.
Như vậy, số người đang hoạt động kinh tế thường xuyên trên các nhóm
xã hội nghề nghiệp khác nhau (trừ lực lượng quân đội) là nhóm đối tượng chủ
yếu mà Luận án lựa chọn nghiên cứu. Từ nguồn tài liệu gốc của của Tổng cục
Thống kê kể trên, tác giả luận án đã tiến hành xử lý dữ liệu và phân tích nhằm
góp phần nhận diện sự biến đổi PTXH nghề nghiệp ở Đà Nẵng, nhất là khía
cạnh di dộng nghề nghiệp trong cấu trúc mô hình tháp phân tầng nghề nghiệp
của lao động lấy làm tiêu chí để đánh giá mức độ quyền lực của các nhóm xã
hội nghề nghiệp từ năm 2002 đến năm 2010.
* Bộ số liệu điều tra chọn mẫu do tác giả luận án thực hiện:
Do file dữ liệu của 2 cuộc khảo sát nói trên của Tổng cục Thống kê có
những hạn chế nhất định như số lượng mẫu nhỏ và được chọn mẫu đại diện cấp
vùng, nên để có thêm cơ sở dữ liệu tin cậy hơn về Đà Nẵng, tác giả còn tiến
hành nghiên cứu bổ sung với số lượng 451 phiếu trưng cầu ý kiến. Số phiếu
điều tra này có cơ cấu mẫu như sau: Về giới tính, có 258 nam (57.2%), 193 nữ
(42.8%); địa bàn thành thị có 382 người (84.7%), nông thôn gồm 69 người
(15.3%); về cơ cấu nhóm tuổi từ 30 trở xuống có 45 người (9.9%), từ 31 - 40
tuổi có 114 người (25.3%), từ 41 - 50 tuổi có 216 người (47.9%), từ 51 - 60
tuổi có 63 người (14%) và nhóm tuổi trên 60 có 13 người (2.9%). Thời điểm
điểm điều tra được tiến hành vào cuối năm 2011. Mẫu khảo sát được phân chia
gần đều cho 7/7 đơn vị quận/huyện; trên mỗi đơn vị quận/huyện, nghiên cứu
sinh lựa chọn ngẫu nhiên một điểm dân cư, sau đó mời tất cả những người từ
đủ 15 tuổi trở lên, đang làm việc trên các nghề nghiệp khác nhau để khảo sát.
11
Cơ cấu mẫu điều tra trên địa bàn quận/ huyện, nhóm xã hội nghề nghiệp
và trình độ học vấn
Đơn vị: người
STT
Địa bàn quận / huyện
Nhóm xã hội nghề
nghiệp
Trình độ học vấn
N % N % N %
1 Sơn Trà 67 14.8 LĐ,QL 60 13.3 Mù chữ 2 0.4
2 Ngũ Hành Sơn 50 11,1 Doanh nhân 37 8.2 Tiểu học 43 9.5
3 Hải Châu 74 16.4 Chuyênmôncao 65 14.4 THCS 64 14.2
4 Thanh Khê 62 13.7 Nhân viên 77 17.1 THPT 127 28.1
5 Liên Chiểu 66 14.6 Công nhân 39 8.6 CNKT-
THCN
42 9.3
6 Cẩm lệ 66 14.6 B.bán-D.vụ 79 17.5 CĐ-ĐH 128 28.4
7 Hòa Vang 66 14.6 Tiểu thủ công 22 4.9 Trên ĐH 35 7.7
8 L.động g.đơn 30 6.6
9 Nông dân 29 6.4
10 Tổng số 451 100 451 100 451 100
Mục đích của nghiên cứu bổ sung là để thu thập thông tin về mức thu
nhập của người lao động theo nhóm nghề nghiệp, ý kiến tự đánh giá của các
nhóm xã hội về vị thế kinh tế - xã hội của 9 nhóm xã hội nghề nghiệp ở thời
điểm năm 2002 và năm 2010; sự cảm nhận và đánh giá của người dân về mức
độ tác động của các chính sách đến khả năng di động nghề nghiệp trên địa bàn
Đà Nẵng thời gian qua. Việc thu thập thông tin về thu nhập hàng tháng của
người lao động ở thời điểm cách đây 10 năm là việc rất khó, song trong thập
niên đầu của thế kỷ XXI, nhờ điểm nhấn của Đà Nẵng là tiến hành giải tỏa,
chỉnh trang đô thị trên quy mô toàn thành phố nên nhu cầu thợ hồ (thợ xây
dựng và phụ hồ) rất lớn. Ngày công thợ hồ được nhiều người quan tâm đến và
trở thành điểm quy chiếu giá trị lao động ở các lĩnh vực công việc khác. Nắm
bắt thực tế đó, trong phiếu điều tra bổ sung, tác giả đã tiến hành thu thập thông
tin thu nhập của đối tượng từ ngày công lao động nên đã tập hợp được dữ liêu
cần thiết. Chỉ duy nhóm nghề nghiệp nông dân là gặp khó khăn vì chỉ những
nông dân chuyển sang sản xuất hàng hóa họ mới lượng hóa được mức thu
nhập, còn những nông dân sản xuất nhỏ theo hình thức truyền thống thì có ít
người khai được thu nhập chính xác.
12
- Phương pháp định tính: Tác giả thực hiện 27 mẫu phỏng vấn sâu và 4
cuộc thảo luận nhóm, trong đó, đối tượng phỏng vấn sâu được lựa chọn ngẫu
nhiên trên 9 nhóm xã hội nghề nghiệp, mỗi nhóm chọn 3 người; thực hiện 1
cuộc thảo luận nhóm gồm cán bộ các ban ngành cấp thành phố, 1 cuộc ở cấp
quận, 2 cuộc ở phường Thanh Lộc Đán, thuộc quận Thanh Khê và phường An
Hải Đông, thuộc quận Sơn Trà.
7. Đóng góp mới của luận án
7.1. Đóng góp mới về mặt khoa học
- Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về PTXH
và biến đổi PTXH nghề nghiệp; đặc biệt là xây dựng khái niệm, hệ thống tiêu
chí đánh giá để nghiên cứu về biến đổi PTXH nghề nghiệp.
- Phân tích, mô tả thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp ở TP Đà
Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010 và đưa ra dự báo xu hướng biến đổi những
năm sau 2010.
- Lý giải và chỉ ra những yếu tố tác động đến quá trình biến đổi PTXH
nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010.
- Đánh giá ảnh hưởng của sự biến đổi PTXH nghề nghiệp đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng.
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong các công
việc hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội cũng
như lựa chọn giải pháp có tính khả thi để điều chỉnh PTXH nghề nghiệp, phát
triển xã hội bền vững
- Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến sự biến đổi xã hội trong điều
kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và phát triển kinh tế
thị trường hiện nay.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 5 chương, 13 tiết.
13
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI VÀ PHÂN TẦNG
XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1. Nghiên cứu về phân tầng xã hội
Phân tầng xã hội (PTXH) là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ khi
công xã nguyên thủy tan rã, chế độ tư hữu xuất hiện, dẫn đến hình thành các
giai cấp. Tuy nhiên, hiện tượng xã hội này chỉ được quan tâm nghiên cứu
nhiều kể từ thế kỷ XIX đến nay.
Theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu, Karl Marx là người cung cấp cho
xã hội học những luận điểm gốc, cơ bản về PTXH. Tuy Karl Marx không đề
cập riêng biệt đến PTXH hay các yếu tố tác động đến PTXH, nhưng xuyên suốt
các tác phẩm của ông, chúng ta có thể thấy Karl Marx đã quy sự phân chia giai
cấp xã hội và PTXH đều bắt nguồn từ sự phân chia và khác biệt về quyền sở
hữu tư liệu sản xuất. Karl Marx coi đây là yếu tố chủ yếu dẫn đến phân hóa giai
cấp và PTXH.
Cùng với Karl Marx, Max Weber là người có nhiều đóng góp quan
trọng về lý luận phân tầng. Những quan điểm về PTXH của ông thực sự hữu
ích trong việc phân tích và lý giải hiện tượng PTXH diễn ra giữa các thành
viên xã hội.
Quan điểm chủ đạo của ông là xem xét PTXH dựa trên ba yếu tố chủ
yếu, đó là: Vị thế kinh tế hay tài sản; vị thế xã hội hay uy tín; và vị thế chính
trị hay quyền lực. Trong ba yếu tố trên, Max Weber không tuyết đối hóa yếu
tố nào mà cho rằng sự bất bình đẳng xã hội, phân tầng xã hội phải được lý
giải từ tác động của cả ba yếu tố trên. Đặc biệt, khi đánh giá về yếu tố quyền
lực kinh tế, Max Weber đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cơ may thị
trường như là cơ sở kinh tế của sự phân hóa giai cấp hơn là sở hữu tài sản như
14
quan điểm của Karl Marx. Như vậy, trong các yếu tố liên quan đến kinh tế thì
Max Weber chú trọng nhiều hơn đến yếu tố cơ may mà mọi người đã đem
bán kỹ năng lao động nghề nghiệp của mình trên thị trường.
Trên cơ sở lý luận nền tảng được thiết lập trước đó, từ những năm 40
của thế kỷ XX đến nay, thuật ngữ “phân tầng xã hội” được sử dụng khá rộng
rãi ở rất nhiều nước trên thế giới. Và nhiều công trình nghiên cứu đi sâu khảo
sát, lý giải hiện thực PTXH diễn ra trong các xã hội và các tác giả đã có sự bổ
sung phát triển lý thuyết phân tầng.
Nhà xã hội học Mỹ Erik Olin Wright, dựa trên quan điểm của Karl Marx
và Max Weber đã phát triển lý thuyết về giai cấp. Ông cho rằng, trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa hiện đại, vị trí của một cá nhân được xác lập dựa trên ba
khía cạnh trong kiểm soát các nguồn lực kinh tế, đó là: sự kiểm soát đối với
đầu tư hay vốn tiền tệ; sự kiểm soát các tư liệu sản xuất vật chất (ruộng đất hay
công xưởng và công sở văn phòng); và sự kiểm soát đối với sức lao động. Đây là
những khía cạnh cho phép nhận diện các giai cấp chủ yếu [trích theo 4, tr.106-
115]. Đến năm 1982 Wright và một số tác giả khác bổ sung thêm ba chỉ báo để
phân chia giai cấp xã hội, đó là: mức độ tham gia quyết định; quyền uy đối với
những người khác khi làm việc; mức độ độc lập và tự định hướng mà con người
có trong công việc của họ. Dựa trên những chỉ báo này, họ phân ra các giai tầng
sau: nhà tư bản, người quản lý, công nhân và tư sản nhỏ [trích theo 63, tr.4].
1.1.2. Nghiên cứu về phân tầng xã hội nghề nghiệp
Nghiên cứu PTXH nước Mỹ, tác giả Ian Robertson dựa trên cơ sở thu
nhập và nghề nghiệp đã phân chia xã hội Mỹ thành 6 giai tầng: (tầng 6) giai
cấp thượng lưu lớp trên - là tầng lớp quý tộc thuộc dòng dõi nổi tiếng, là những
nhà tư bản lớn, lâu đời, có quyền lực và uy tín lớn nhất trong xã hội; (tầng 5)
giai cấp thượng lưu lớp dưới là những người có tiền, họ là những người buôn
bán bất động sản, các ông trùm thức ăn nhanh, trùm máy tính, người trúng xổ
số và những người giàu khác mới nổi; (tầng 4) giai cấp trung lưu lớp trên bao
15
gồm những gia đình thương gia và các chủ doanh nghiệp; (tầng 3) giai cấp
trung lưu lớp dưới bao gồm những thương nhân cỡ nhỏ và đại lý buôn bán,
giáo viên, y tá, kỹ thuật viên và các nhà quản lý cở trung bình, họ là những
người có thu nhập trung bình và công việc của họ không phải là lao động chân
tay; (tầng 2) giai cấp lao động bao gồm một số đông những người da màu và ít
được học hành hơn so với giai cấp trên. Giai cấp này bao gồm chủ yếu những
công nhân “cổ cồn xanh”, những người bán hàng, nhân viên phục vụ, công
nhân bán chuyên nghiệp. Đặc trưng của họ là lao động chân tay và hầu như
không có uy tín; (tầng 1) giai cấp hạ lưu bao gồm những người thất nghiệp kéo
dài, không nghề nghiệp, những người nghèo khổ sống nhờ trợ cấp của xã hội.
Họ là những người có địa vị hèn kém nhất trong xã hội [trích theo 94, tr.16].
Cũng dựa trên 2 tiêu chí là nghề nghiệp và mức thu nhập, Gilbert Kahl
(1996) đưa ra cách phân chia mô hình cấu trúc tầng lớp xã hội Mỹ thành 6
tầng lớp: Tầng lớp trên đỉnh (tầng 6) là các nhà tư bản, chiếm khoảng 1% dân
số có mức thu nhập khoảng 2 triệu USD/năm, họ là các nhà đầu tư, những
người thừa kế tài sản lớn, các nhà quản trị; tầng thứ 5 là những người thuộc
tầng lớp trung lưu trên, họ là các nhà quản lý cao cấp, những người có chuyên
môn và là chủ sở hữu các doanh nghiệp cỡ trung bình. Họ chiếm khoảng 14%
dân số và có thu nhập khoảng 120.000 USD/năm; tầng thứ 4 là những người
thuộc lớp trung lưu, chiếm khoảng 30% dân số với thu nhập khoảng 55.000
USD/năm, họ là những người quản lý cấp thấp, những người bán chuyên
nghiệp, thợ thủ công, quản đốc, đốc công và những người buôn bán; tầng thứ
3 là những người lao động, chiếm khoảng 30% dân số, thu nhập khoảng
35.000 USD/năm, họ là những người lao động chân tay với trình độ kỹ năng
thấp; tầng thứ 2 là những người lao động nghèo có thu nhập khoảng 22.000
USD/năm, họ bao gồm những người lao động chân tay được trả lương thấp,
những người bán lẻ và những người làm dịch vụ; cuối cùng là tầng đáy với
thu nhập một năm khoảng 12.000 USD, bao gồm những người thất nghiệp,
16
những người giúp việc gia đình bán thời gian, những người nhận trợ cấp xã
hội [trích theo 94, tr.16-17].
Ở Nhật Bản, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, dựa trên cơ sở địa vị
việc làm, quy mô kinh doanh và nghề nghiệp, giáo sư Tominaga Kenichi phân
chia xã hội Nhật Bản thành 7 tầng lớp: Tầng 7 gồm những nhà kinh doanh
(thuê từ 5 người trở lên); tầng 6 là những lao động trí óc (viên chức) xí nghiệp
lớn (có 300 lao động trở lên); tầng 5 là những người lao động trí óc xí nghiệp
vừa và nhỏ; tầng 4 gồm công nhân xí nghiệp lớn; tầng 3 là những người làm
công trong các nhân xí nghiệp vừa và nhỏ; tầng 2 là những người tự doanh
quy mô nhỏ (5 người trở xuống; tầng 1 gồm những người làm nông nghiệp,
nông dân [trích theo 45, tr.22].
Trong những năm gần đây, một số nhà khoa học Trung Quốc đã có
những nghiên cứu về PTXH với quan điểm tiếp cận mới phù hợp với sự biến
đổi của xã hội Trung Quốc thời mở cửa, phát triển kinh tế thị trường. Điển
hình là công trình nghiên cứu của Lục Học Nghệ (Chủ biên): Báo cáo nghiên
cứu giai tầng xã hội Trung Quốc đương đại [68]. Dựa trên cơ sở mức độ
chiếm hữu ba loại nguồn lực (tổ chức, kinh tế, văn hóa), Lục Học Nghệ cùng
các cộng sự tiến hành phân chia xã hội Trung Quốc đương đại thành 5 đẳng
cấp xã hội lớn: (5) Thượng tầng xã hội (gồm cán bộ lãnh đạo cao cấp, giám
đốc các doanh nghiệp lớn, nhân viên chuyên nghiệp cao cấp và chủ doanh
nghiệp tư nhân lớn); (4) trung thượng tầng (gồm cán bộ lãnh đạo trung cấp,
nhân viên quản lý các doanh nghiệp lớn, giám đốc các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp và chủ doanh nghiệp vừa); (3) trung
trung tầng (gồm nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp sơ cấp, chủ doanh nghiệp
nhỏ, công chức, hộ công thương cá thể, công nhân kỹ thuật trung cao cấp, hộ
kinh doanh nông nghiệp lớn; (2) trung hạ tầng (gồm người lao động cá thể,
nhân viên ngành thương mại dịch vụ, công nhân, nông dân); (1) tầng đáy
(gồm những người cuộc sống khó khăn, không bảo đảm việc làm như công
nhân, nông dân, người không nghề nghiệp, thất nghiệp và bán thất nghiệp).
17
Dựa trên tiêu chuẩn nghề nghiệp và tình hình chiếm hữu ba loại nguồn
lực: tổ chức, kinh tế, văn hóa (nguồn lực tổ chức bao gồm nguồn lực tổ chức
hành chính và nguồn lực tổ chức chính trị, chủ yếu là chỉ những năng lực chi
phối nguồn lực xã hội có được do dựa vào hệ thống tổ chức chính quyền nhà
nước và tổ chức đảng (bao gồm con người và vật chất); nguồn lực kinh tế chủ
yếu chỉ quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyền kinh doanh đối với tư liệu sản
xuất; nguồn lực văn hóa (kỹ thuật) là chỉ tri thức và kỹ năng được xã hội công
nhận (thông qua bằng cấp hoặc giám định tư cách), nhóm nghiên cứu này tiếp
tục phân chia thành 10 tầng lớp xã hội: (10) Tầng lớp những nhà quản lý nhà
nước và xã hội; (9) tầng lớp giám đốc; (8) tầng lớp chủ doanh nghiệp tư nhân;
(7) tầng lớp nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp; (6) tầng lớp công chức; (5)
tầng lớp hộ công thương cá thể; (4) tầng lớp nhân viên ngành thương mại dịch
vụ; (3) tầng lớp công nhân ngành nghề; (2) tầng lớp lao động nông nghiệp; (1)
tầng lớp những người không nghề nghiệp, thất nghiêp, bán thất nghiệp ở nông
thôn và thành thị [68, tr.5-6].
Trong nghiên cứu này còn cho thấy, ở xã hội Trung Quốc hiện nay mỗi
một đẳng cấp được hình thành từ nhiều nhóm xã hội khác nhau. Chẳng hạn
đẳng cấp thượng tầng được hình thành từ những tầng lớp như: những nhà
quản lý nhà nước và xã hội, những giám đốc, những chủ doanh nghiệp tư
nhân lớn và một bộ phận từ nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp cao cấp. Mặt
khác, trong một tầng lớp cũng được chia làm hai đẳng cấp: một bộ phận thuộc
về đẳng cấp thượng tầng, còn lại thuộc về trung thượng tầng. Cuối cùng là
tầng đáy là những người làm công có cuộc sống nghèo khổ, không có việc
làm ổn định, là những người nông dân lao động. Tầng đáy được hình thành
chủ yếu từ những người không nghề nghiệp, thất nghiệp, bán thất nghiệp và
một số nhóm người thuộc một số tầng lớp những người lao động trong nông
nghiệp, những công nhân trong các xí nghiệp và nhân viên phục vụ trong lĩnh
vực thương nghiệp.
18
Tuy nhiên, cách phân chia nói trên cũng không phải không có những
bất cập khi quy chiếu vào thực tiễn. Chẳng hạn ở vị trí tầng thứ 9 là tầng lớp
giám đốc và sau đó, tầng thứ 8 là nhóm chủ doanh nghiệp tư nhân, điều này
chưa hẳn đúng bởi trong thực tế phát triển theo cơ chế thị trường đã và đang
có nhiều chủ doanh nghiệp tư nhân thành đạt sở hữu hàng tỷ đô la, họ có vị
thế rất cao so với tầng lớp giám đốc.
Mặc dù vậy, có thể khẳng định quan điểm tiếp cận về cơ cấu xã hội,
phân tầng xã hội nói trên của Lục Học Nghệ và các cộng sự cho phép nhận
diện rõ hơn, cụ thể hơn, chính xác hơn về sự chuyển động, biến đổi xã hội
Trung Quốc trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển kinh tế thị trường. Việt Nam cũng đang thực hiện quá trình đó nên sự
biến đổi xã hội có những nét tương đồng với những gì đã và đang diễn ra ở
Trung Quốc. Vì vậy quan điểm tiếp cận nói trên sẽ là sự gợi ý, gợi mở rất hữu
ích cho việc nghiên cứu biến đổi tầng xã hội nghề nghiệp ở thành phố Đà
Nẵng mà Luận án đã lựa chọn.
Công trình nghiên cứu do tác giả Phùng Thị Huệ (Chủ biên) (2008):
Biến đổi cơ cấu giai tầng ở Trung Quốc trong thời kỳ cải cách mở cửa [35],
đã nhận diện và phân tích quá trình biến đổi giai tầng xã hội ở Trung Quốc từ
nhận thức lý luận đến thực tiễn biến đổi cơ cấu giai tầng từ khi đất nước này
tiến hành cải cách mở cửa, phát triển mạnh mẽ kinh tế thị trường. Dựa trên
những tiêu chí: nghề nghiệp, địa vị chính trị, quyền sở hữu tư liệu sản xuất,
trình độ văn hóa và địa bàn sinh sống, các tác giả đã phân chia xã hội Trung
Quốc đương đại thành 7 tầng lớp gồm: (7)Tầng lớp quản lý nhà nước và xã
hội, (6) tầng lớp chủ doanh nghiệp tư nhân, (5) tầng lớp nhân viên khoa học
kỹ thuật, (4) tầng lớp công thương cá thể, (3) tầng lớp công nhân, (2) tầng lớp
lao động nông nghiệp và (1) tầng lớp những người thất nghiệp, bán thất
nghiệp ở thành thị và nông thôn.
Công trình nghiên cứu của Viện trưởng Viện Triết học - Xã hội học,
Viện Hàn lâm Khoa học Ba Lan, GS,TS Henryk Domanski (2011), Chế độ
19
đãi ngộ theo năng lực ở Ba Lan giai đoạn 1982-2008 cũng mang lại nhiều ý
nghĩa về mặt phương pháp luận nghiên cứu PTXH [30, tr.87-115].
Tác giả đã tiến hành phân tích các xu hướng phân tầng thu nhập trong
bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường ở Ba Lan (bối cảnh
nghiên cứu ở đây có nhiều nét tương đồng với Việt Nam hiện nay). “Tôi sẽ cố
luận giải xem liệu sự phân tầng xã hội ở Ba Lan có tuân theo lôgic liên quan
đến thu nhập dựa trên đặc điểm của nguồn nhân lực và thu nhập dựa vào kinh
nghiệm chuyên môn hay không” [30, tr.88]. Trung thành với mục tiêu đề ra
đó, trong nghiên cứu này, tác giả tập trung luận giải ba vấn đề chính: (1)
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại mối quan hệ giữa thu nhập và giáo
dục; (2) mối quan hệ giữa thu nhập với vị trí chuyên môn nghề nghiệp; (3)
mối quan hệ về sự phân biệt mang tính cơ cấu của thu nhập giữa các khu vực
kinh tế (nhà nước và tư nhân). Trên cơ sở phân tích dữ liệu có được từ các
cuộc điều tra tiến hành ở Ba Lan vào năm 1982, 1988, 1992-1995, 1997,
1999, 2002, 2005 và 2008, cùng với kỹ thuật xử lý mô hình OLS hồi quy đa
biến, tác giả lần lượt làm rõ ba vấn đề quan tâm nêu trên.
Trước hết, thu nhập theo trình độ học vấn, kết quả phân tích cho thấy
có sự gia tăng gần như ổn định của thu nhập liên quan đến trình độ đại học.
Xem xét mối tương quan giữa thu nhập và số năm đi học cũng cho thấy xu
hướng thuận chiều. Thu nhập đối với nhóm có trình độ học vấn cao nhất và
thấp nhất đã giảm khoảng cách theo thời gian. Từ kết quả đó tác giả khẳng
định vai trò ngày càng tăng của giáo dục đối với thu nhập.
Thứ hai, tác động của yếu tố nghề nghiệp đến thu nhập. Từ phân tích
các mô hình hồi quy, tác giả đi đến kết luận: Nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển và mở rộng ở Ba Lan đã tạo ra các cơ hội tăng thu nhập đối với
người lao động, nhất là đối với lao động có chuyên môn cao và kinh nghiệm
quản lý; Đối với các chủ doanh nghiệp cũng có thu nhập cao nhưng có xu
hướng giảm trong những năm chuyển đổi kinh tế kế tiếp.
20
Thứ ba, tác động của khu vực kinh tế (tư nhân và nhà nước). Các nhóm
có trình độ đại học, nhóm có kỹ năng chuyên môn cao và nhóm có kinh
nghiệm quản lý có ưu thế vượt trội về thu nhập so với mức bình quân chung
của xã hội. Ưu thế của các nhóm này lại được kiểm chứng ở khu vực kinh tế
tư nhân so với nhà nước. Có nhiều dấu hiệu bước đầu cho thấy thu nhập trong
khu vực tư nhân cao hơn.
Có thể khẳng định rằng, nghiên cứu nói trên của GS,TS Henryk
Domanski đã khai mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn về PTXH ở Ba
Lan thời kỳ chuyển đổi từ thể chế nhà nước xã hội chủ nghĩa sang kinh tế thị
trường. Vì vậy, nghiên cứu này thực sự có ý nghĩa cả về mặt phương pháp luận
và kỹ thuật xử lý dữ liệu để vận dụng nghiên cứu biến đổi PTXH nghề nghiệp ở
nước ta nói chung và PTXH nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng nói riêng trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường.
Từ việc tổng quan những nghiên cứu về PTXH của thế giới nêu trên đã
cho thấy, ngày càng có nhiều các nghiên cứu phân tầng dựa vào tiêu chí nghề
nghiệp để phân chia. Ngay trong tư tưởng của Karl Marx cũng đề cao yếu tố
phân công lao động xã hội; sự nhấn mạnh đến cơ may thị trường của Max
Weber cũng là sự quan tâm đến lợi thế nghề nghiệp; rồi hàng loạt các nghiên cứu
về PTXH kể trên của tác giả Ian Robertson, Gilbert Kahl (1996), Tominaga
Kenichi, Lục Học Nghệ cùng các cộng sự (2004)…đều dựa trên tiêu chí nghề
nghiệp để phân tầng xã hội - đây là điều còn đang ít được nghiên cứu trong
PTXH ở Việt Nam.
1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI VÀ PHÂN TẦNG
XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Phân tầng xã hội diễn ra phổ biến ở Việt Nam kể từ khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường. Quá trình xã hội này đã và đang diễn ra theo xu hướng
ngày càng gay gắt và có sự tác động phức tạp (ảnh hưởng vừa tích cực, vừa
tiêu cực) lên nhiều mặt đời sống xã hội. Vì lí do đó, từ đầu những năm 1990
21
đến nay, đã có nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu, lí giải vấn đề này
trên cả phương diện lí luận và thực tiễn. Có thể hệ thống lại các nghiên cứu đó
theo các nhóm vấn đề như sau:
1.2.1. Nghiên cứu lý luận về phân tầng xã hội
Trên cơ sở phân tích, đánh giá và tiếp thu có chọn lọc các quan điểm
tiếp cận của các nhà khoa học trên thế giới, đến nay, các nhà nghiên cứu Việt
Nam đã và đang góp phần làm rõ cơ sở lý luận nghiên cứu về PTXH, từ hệ
khái niệm đến quan điểm tiếp cận, hệ thống các tiêu chí đánh giá phân
tầng...Có thể kể ra những nghiên cứu tiêu biểu sau đây.
Trong bài viết: Góp phần tìm hiểu khái niệm phân tầng xã hội [81], tác
giả Nguyễn Đình Tấn đã phân tích quan điểm của các nhà XHH phương Tây
về PTXH. Với Marx Weber thì dựa trên nguyên tắc tiếp cận ba chiều: địa vị
kinh tế hay tài sản; địa vị chính trị hay quyền lực; địa vị xã hội hay uy tín. Với
các nhà chức năng luận như Talcott Parsons, Sild, Kdevis, Barker..., thì quan
niệm rằng, PTXH là sự phân hóa xã hội, nó là sự bất bình đẳng mang tính cơ
cấu của tất cả các xã hội loài người khi có sự phân chia giai cấp. Phân tầng xã
hội là cần thiết đối với xã hội, hơn nữa nó là kết quả của sự phân công lao động
xã hội, nó là kết quả của sự tác động của một hệ thống các giá trị địa vị xã hội.
Parsons còn xác lập bộ tiêu chuẩn của sự PTXH gồm: các phẩm chất đạo đức,
ý thức xã hội, năng lực trí tuệ, trình độ nghề nghiệp và những giá trị văn hóa.
Từ phân tích các quan điểm của các nhà XHH nói trên, tác giả Nguyễn
Đình Tấn đi đến khái quát rằng, các nhà xã hội học thường sử dụng 3 phương
pháp cơ bản để phân tích hệ thống PTXH: tự đánh giá, đánh giá và phương
pháp khách quan. Trong nghiên cứu về PTXH, cần nhấn mạnh đến địa vị kinh
tế, vì địa vị kinh tế - xã hội gắn với cả khía cạnh quyền lực, uy tín cũng như
hàng loạt các chỉ báo cụ thể khác như tài sản, thu nhập, kiểu nhà ở, loại nghề
nghiệp, học vấn, địa điểm cư trú...Tác giả cũng khẳng định rằng: Sự phân tầng
đang diễn ra khá mạnh mẽ trên phạm vi cả nước, song phát triển mạnh và rõ
22
nét nhất là ở các thành phố lớn, những nơi mà kinh tế thị trường đang diễn ra
sôi động. Phân tầng xã hội vừa do cơ chế kinh tế thị trường tạo ra, vừa là kết
quả trực tiếp của sự phân công lại lao động xã hội và chính điều này đã tạo ra
sự PTXH và phân hóa giàu nghèo.
Tiếp nối mạch nghiên cứu lý luận về phân tầng, trong công trình: Phân
tầng xã hội từ sự phân tích lý luận của Marx và những phát triển mới [83], tác
giả Nguyễn Đình Tấn tiến hành phân tích những quan niệm của Karl Marx về
PTXH. Quan điểm này khẳng định vai trò quan trọng, quyết định của yếu tố
kinh tế đối với sự phân tầng, mà gốc lõi là do tồn tại chế độ sở hữu tư nhân về
tư liệu sản xuất. Từ việc lĩnh hội quan điểm của Karl Marx, tác giả còn đưa ra
một số điểm mới bổ sung cho lý thuyết PTXH. Đó là, sự PTXH còn phụ
thuộc vào 2 nhóm yếu tố chủ quan và khách quan: (1) Sự khác nhau về năng
lực, điều kiện, cơ may, sự cống hiến đóng góp thực tế của các cá nhân; (2) sự
phân công lao động xã hội (lợi thế nghề nghiệp khác nhau) và địa vị xã hội ở
thứ bậc cao thấp của các cá nhân. Từ đó tác giả khẳng định PTXH là một hiện
tượng bất bình đẳng mang tính cơ cấu của mọi xã hội và tồn tại dài lâu trong
các giai đoạn phát triển của xã hội loài người.
Trong bài viết: Tiếp tục nghiên cứu các quan niệm về phân tầng xã hội
[85], tác giả Nguyễn Đình Tấn đã tiến hành phân tích quan điểm của Karl
Marx và các lý thuyết của các nhà XHH phương Tây về PTXH.
Trước hết, tác giả chỉ ra rằng, quan điểm của Marx về giai cấp được coi
là quan điểm nền tảng để phân tích, luận giải về PTXH. Karl Marx đã căn cứ
vào yếu tố sở hữu và coi đó là dấu hiệu cơ bản để phân chia các cá nhân trong
xã hội vào các giai tầng khác nhau. Chính điều này đã tạo ra cấu trúc xã hội
theo một trật tự tầng bậc cao thấp khác nhau. Mặt khác, trong quan điểm lý
giải của mình, Karl Marx cũng chú trọng đến những khác biệt giữa lao động
trí óc và lao động chân tay, giữa lao động công nghiệp với lao động nông
nghiệp, thương nghiệp...
23
Tiếp theo, tác giả trình bày quan niệm của các nhà xã hội học phương
Tây như Talcott Parsons, Davis và Moore, Tunin, Lenski và Max Weber đại
diện cho ba nhóm thuyết chức năng, thuyết xung đột và thuyết dung hòa về
PTXH. Từ phân tích các quan niệm về PTXH của các nhà xã hội học nói trên,
tác giả khẳng định rằng, vấn đề đang đặt ra cho các nhà nghiên cứu về phân
tầng ngày nay là phải tiếp tục bổ sung và phát triển, biết vận dụng sáng tạo
các lý thuyết của Marx và các nhà xã hội học trên thế giới thích ứng với hoàn
cảnh và điều kiện cụ thể của cuộc sống hôm nay ở Việt Nam.
Đặc biệt là cuốn sách chuyên khảo: Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội
[82], tác giả Nguyễn Đình Tấn đã cung cấp một số cơ sở lý luận về CCXH và
PTXH. Từ việc phân tích, đánh giá những quan điểm khác nhau của các nhà
khoa học trên thế giới, tác giả làm rõ khái niệm và cách tiếp cận về CCXH,
PTXH. Tác giả cuốn sách không chỉ làm rõ khái niệm PTXH mà còn phân biệt
khái niệm PTXH với một số khái niệm khác có liên quan như phân cực xã hội,
phân hóa giàu nghèo... Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả chỉ ra bản
chất của sự PTXH và đưa ra một số kiến giải về PTXH. Đặc biệt, Nguyễn Đình
Tấn đã có những luận giải quan trọng về phân tầng xã hội hợp thức và phân tầng
xã hội không hợp thức. Điều này đã cung cấp thêm một cách lý giải và tiếp cận
PTXH và đề xuất một số giải pháp để điều chỉnh PTXH ở nước ta hiện nay.
Tác giả Tương Lai trong công trình: Khảo sát xã hội học về phân tầng
xã hội - Cơ sở lý luận và phương pháp luận [51], đã mô tả những quan điểm
tranh luận về lý thuyết PTXH của các nhà khoa học nổi tiếng như: Karl Marx,
Max Weber, Celia S Heller, Wesley Sharrock, Raymond Aron, Priere Ansart,
Pareto, Auguste Comte, Alexis de Toqueville, Emile Durkheim, Talcott
Parsons, Pierre Bourdieu. Trên cơ sở phương pháp luận mác xít, cùng với bản
lĩnh khoa học và tầm tư duy khái quát, tác giả đã chắt lọc và vận dụng những
ý tưởng hợp lý của các nhà khoa học để hình thành cơ sở lý luận cho việc
phân tích và lý giải về sự PTXH ở nước ta. Từ việc phân tích thực trạng
24
PTXH ở nước ta, tác giả khẳng định rằng PTXH đã và đang là động lực của
sự phát triển xã hội. Tác giả cho rằng “Chủ nghĩa bình quân cào bằng trình độ
khác nhau của sức lao động và kiểu loại lao động đã làm triệt tiêu dần động
lực của của sản xuất”. Chính sự phát triển một thang bậc các sức lao động với
một thang tiền công phù hợp với nó mở ra một tiến trình mới của sự phân
tầng xã hội dựa vào tính chất và kiểu loại của sức lao động. Tiến trình mới ấy
đẩy nhanh sự phát triển.
Tác giả Mai Huy Bích trong bài viết về: Lý thuyết phân tầng xã hội và
những phát triển gần đây ở phương Tây [4], đã phân tích các lý thuyết về giai
cấp và phân tầng. Tác giả đã phân tích quan điểm lý thuyết của Karl Marx và
Max Weber và cho rằng, lý thuyết của Max Weber về PTXH phức hợp hơn, đa
chiều hơn về xã hội, Phân tầng xã hội không đơn giản chỉ là sự phân chia giai
cấp thuần túy, mà còn bị tác động bởi các nhân tố khác nữa, đó là vị thế và đảng
phái. Lý thuyết phân tầng của Max Weber là quan niệm ba chiều (ba nhân tố
tác động) về sự phân tầng: giai cấp (class), vị thế (status) và đảng phái (party).
Ngoài ra, tác giả còn phân tích lý thuyết về giai cấp của Erik Olin
Wright. Nhà xã hội học Mỹ này đã kết hợp những khía cạnh trong cách tiếp
cận của Karl Marx và Max Weber.
Theo ông, trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện đại, có ba khía
cạnh trong sự kiểm soát các nguồn lực kinh tế, và những khía cạnh
này cho phép chúng ta nhận diện các giai cấp chủ yếu: sự kiểm soát
đối với đầu tư hay vốn tiền tệ; sự kiểm soát các tư liệu sản xuất vật
chất (ruộng đất hay công xưởng và công sở văn phòng); và sự kiểm
soát đối với sức lao động [4, tr.110].
Cũng trong bài viết này, tác giả còn trình bày những quan điểm mới
gần đây của các nhà XHH phương Tây cho rằng khi đánh giá vị trí giai cấp
của cá nhân không chỉ dưới góc độ kinh tế và công ăn, việc làm, mà cả các
nhân tố văn hóa như phong cách sống, mô hình tiêu dùng, tức cái gọi là văn
25
hóa giai cấp. Các nhà xã hội học phương Tây cho rằng, các giai cấp có sự khác
nhau về “vốn văn hóa”, “vốn xã hội” và yếu tố giới cũng ảnh hưởng đến sự
phân tầng. Theo tác giả, các lý thuyết phân tầng xuất phát từ Karl Marx và
Max Weber, nhưng không dừng lại ở những mô hình đã thành hình vào giai
đoạn đầu của công nghiệp hóa đó, mà đã phát triển sâu xa, nhiều mặt và tinh tế
hơn với những tên tuổi gần đây như Lenski, Wright, Bourdieu và J.Goldthorpe,
vv…Để tìm hiểu những diễn biến hiện nay, khi Việt Nam đang khắc phục tình
trạng những biệt lập để hội nhập với thế giới, việc nắm bắt những phát triển mới
gần đây về lý thuyết phân tầng là rất cần thiết [4, tr.115].
Trong công trình nghiên cứu: Vấn đề phân tầng xã hội Việt Nam hiện
nay: Nhìn lại một số khía cạnh phương pháp luận từ cách tiếp cận xã hội học
[59], tác giả Trịnh Duy Luân đã hệ thống lại một số quan niệm về PTXH của
các nhà xã hội học phương Tây như Max Weber, Talcott Parsons, Smelser.
Theo tác giả thì các nhà XHH chú ý đến cả ba hệ thống phân tầng: theo tài
sản, thu nhập (dấu hiệu kinh tế), theo quyền lực (chính trị, quân sự...) và theo
uy tín (chế độ đẳng cấp...).
Trên cơ sở khái niệm PTXH nói chung, tác giả đi sâu làm rõ khái niệm
PTXH về thu nhập, mức sống và cho rằng: “Việc đo lường các khác biệt về
kinh tế (tài sản và thu nhập) dễ hơn nhiều so với 2 lĩnh vực còn lại trong định
nghĩa về phân tầng xã hội, tức là quyền lực chính trị và uy tín xã hội” [59,
tr.16]. Do đó, việc sử dụng chỉ báo về thu nhập và mức sống để xem xét và
đánh giá về sự PTXH được các nhà nghiên cứu chấp nhận, vì vậy, khái niệm
“phân hóa giàu - nghèo” đi kèm theo khái niệm PTXH.
Về các chỉ báo sử dụng trong các nghiên cứu PTXH theo thu nhập và
mức sống, theo tác giả, các nghiên cứu trong thời gian qua đã sử dụng như
sau: điều kiện nhà ở, tiện nghi trong nhà, chi tiêu, thu nhập và tự đánh giá của
chủ hộ về mức sống hay đánh giá của điều tra viên thông qua quan sát với 5
thang đo. Như vậy, việc đo lường PTXH ở nước ta mới được thực hiện ở giác
26
độ tiếp cận các tập hợp người phân theo hộ trên cơ sở thu nhập, nhà ở, tiện
nghi sinh hoạt..., với thang đo 5 khoảng mức sống phản ánh sự phân hóa giàu
- nghèo ở các địa phương, các vùng miền. Đây là một trong số ít bài viết bàn
và cung cấp các phương pháp tiếp cận và các chỉ báo cần thiết để thực hiện
việc đo lường trong nghiên cứu về PTXH.
Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2009-2010: Một số vấn đề cơ bản về sự
biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 [46], do Đỗ Thiên
Kính làm chủ nhiệm, Viện Xã hội học là cơ quan chủ trì, (theo lời giới thiệu
của chủ nhiệm đề tài thì tên đề của đề tài được hiểu đúng hơn là: Một số vấn
đề cơ bản về sự biến đổi của hệ thống phân tầng xã hội ở Việt Nam giai đoạn
2001-2010 và xu hướng biến đổi của nó trong thập kỷ tới 2011-2020), đây là
một nghiên cứu có cách tiếp cận mới về PTXH. Từ thực tiễn xã hội đã và
đang diễn ra, tác giả đưa ra quan điểm tiếp cận: “Phải dựa vào quyền kiểm
soát đối với tư liệu sản xuất (và quyền kiểm soát đối với các nguồn lực khác)
để nghiên cứu những vấn đề thuộc về PTXH” [46, tr.59]. Cũng từ thực tiễn
nghiên cứu, tác giả lựa chọn tiêu chuẩn phân chia các tầng lớp trong xã hội
theo cách áp dụng tiêu chuẩn đo lường phổ biến trên thế giới, “đó là tiêu
chuẩn dựa vào địa vị kinh tế - xã hội (trong đó tiêu chuẩn về nghề nghiệp là
xuất phát điểm căn bản và then chốt) để xác định các tầng lớp trong xã hội”.
Từ quan điểm lựa chọn này mà tác giả Đỗ Thiên Kính đã không nghiên cứu
PTXH theo 5 nhóm mức sống mà xem xét theo 9 nhóm xã hội nghề nghiệp.
Rõ ràng cách tiếp cận này mang đến cái nhìn chi tiết hơn về cơ cấu xã hội
theo lát cắt “dọc” và dễ nhận biết hơn về sự biến đổi địa vị kinh tế - xã hội
của các nhóm xã hội trong cấu trúc phân tầng.
1.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về phân tầng xã hội
- Theo hướng nghiên cứu về PTXH qua các thời kỳ lịch sử, luận án tiến
sỹ: Phân tầng xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường và hội nhập quốc tế của Lê Văn Toàn (2011) [94], và trong các
nghiên cứu: “Phân hóa giàu - nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng
27
cao mức sống cho người dân Việt Nam (qua hai cuộc Điều tra mức sống dân
cư Việt Nam năm 1993, 1998)” và đề tài khoa học cấp Bộ 2009 - 2010, Một
số vấn đề cơ bản về sự biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2011-
2020 của tác giả Đỗ Thiên Kính đã dựa vào tài liệu lịch sử của tác giả Nguyễn
Quang Ngọc (chủ biên), Cơ cấu xã hội trong quá trình phát triển của lịch sử
Việt Nam [77], cùng với các dữ liệu lịch sử khác, các tác giả này đã phân tích,
nhận diện sự PTXH ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Các tác giả đã phác
thảo những đường nét chính của cấu trúc phân tầng xã hội nước ta từ thuở
dựng nước Văn Lang - Âu Lạc đến thế kỷ X với ba tầng lớp chính: Tầng lớp
thống trị (bao gồm quý tộc, quan lại và một số ‘thổ hào’, “hào trưởng”); Tầng
lớp nông dân công xã; Tầng lớp nô tỳ (nhóm người phục vụ trong gia đình
quý tộc, hào trưởng). Thời kỳ phong kiến (thế kỷ XI đến trước năm 1858) có
những biến đổi cấu trúc phân tầng khá phức tạp. Từ thế kỷ XI đến XV gồm
hai mảng chính là vua - quan và bình dân. Từ thế kỷ XVI đến trước năm
1858, bên cạnh sự phân hóa giai cấp theo hai mảng vua - quan và bình dân,
thì sự phân tầng theo dấu hiệu đẳng cấp dựa trên các yếu tố chức tước, tuổi
tác, học vấn, nghề nghiệp và địa vị trở nên nổi trội. Các tác giả xác định ở
nông thôn có ba đẳng cấp chính: quan viên (quan lại văn võ, nho sĩ), dân
chính cư (dân đinh) và dân ngụ cư. Ở đô thị được phân chia thành tầng lớp
quan liêu, thợ thủ công - thương nhân - nông dân và nho sĩ. Đến thời kỳ
thuộc Pháp (1858-1945), bên cạnh việc duy trì các giai tầng trong xã hội
phong kiến, xuất hiện thêm giai cấp tư bản thuộc địa, giai cấp công nhân và
tiểu tư sản dân tộc (nho sĩ và trí thức mới). Giai đoạn từ sau năm 1945 đến
trước khi đổi mới, “có sự giảm dần cơ cấu nhiều giai tầng. Càng về cuối giai
đoạn, cơ cấu giai cấp càng nổi trội và thu gọn lại trong kết cấu giai cấp công
nhân, nông dân tập thể và tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, qua
mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, cấu trúc phân tầng luôn có sự biến đổi, song
các tác giả cũng khái quát rằng, sự PTXH dựa theo tiêu chí nghề nghiệp để
28
phân chia các nhóm xã hội: Sĩ - Nông - Công - Thương là tiêu chuẩn xuyên
suốt. Điểm khái quát này thực sự có ý nghĩa gợi mở hướng nghiên cứu PTXH
nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo.
- Nghiên cứu về thực trạng, xu hướng, yếu tố tác động đến PTXH trong
giai đoạn từ đổi mới đến nay là hướng nghiên cứu thu hút nhiều cá nhân và tổ
chức nhất.
Một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên liên quan đến thực tiễn
PTXH ở nước ta là Hà Nội: Những biến đổi xã hội trong thời kỳ đổi mới [56].
Đề tài khảo sát trên 800 hộ gia đình của 4 phường thuộc bốn quận ở nội thành
Hà Nội vào năm 1992, tác giả đã phân thành năm nhóm hộ gia đình theo mức
sống: nhóm I có mức sống cao nhất chiếm 4,9% tỷ lệ trong mẫu khảo sát;
nhóm II có mức sống trung bình khá chiếm 30,0%; nhóm III có mức sống
trung bình chiếm 49,3%; nhóm IV có mức sống trung bình kém chiếm 11,9%;
nhóm V có có mức sống kém chiếm 4% [56, tr.9].
Tác giả Tương Lai, trong cuốn sách tham khảo nội bộ Khảo sát xã hội
học về phân tầng xã hội [52], đã cung cấp kết quả khảo sát tại 5 thành phố đại
diện cho khu vực đô thị (Hà Nội, Hải Dương, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP Hồ Chí
Minh) và 3 vùng nông thôn thuộc các tỉnh (Hải Hưng, Quảng Nam - Đà
Nẵng, Cần Thơ). Kết quả khảo sát sau 10 năm đổi mới cho thấy, mô hình tháp
phân tầng về thu nhập có hình dạng khác nhau giữa vùng nông thôn và đô thị,
giữa các địa phương có điều kiện và trình độ phát triển khác nhau. Theo kết
quả khảo sát mà tác giả mô tả thì khu vực nông thôn có dạng hình kim tự
tháp. Đáy tháp rộng ra, tỷ lệ nghèo và rất nghèo chiếm vị trí lớn, so với đi dần
lên trung bình và giàu teo lại ở đỉnh [52, tr.78]. Đối với khu vực đô thị (5
thành phố khảo sát) có dạng hình quả trứng, trong đó thành phố Hồ Chí Minh
gần với mô hình xã hội mang tính hiện đại hơn cả: đáy nghèo khổ thu nhỏ lại,
lớp trung bình khá và khá mở rộng, lớp rất giàu chiếm một tỷ lệ không quá
nhỏ [52, tr.84].
29
Sự phân tầng về mức sống có liên quan trực tiếp đến thu nhập, song các
tác giả còn chú ý đo lường các tiêu chí khác như: nhà ở, trang thiết bị nội thất,
trình độ học vấn, tay nghề, trình độ chuyên môn, tình trạng học thêm..., trong
đó học vấn được xem là thành tố quan trọng nhất của văn hóa. Ngoài ra, các
chỉ báo bổ sung nhằm nhận diện đời sống văn hóa của các nhóm xã hội như:
mua sách báo, đọc sách báo, đi tham quan, nghỉ mát, thưởng thức âm nhạc,
cùng những nhu cầu thăm viếng họ hàng, đời sống tâm linh và hoạt động
cộng đồng...
Kết quả nghiên cứu của đề tài (thông qua kỹ thuật xử lý bằng SPSS, thử
nghiệm bằng hàm Chi-Square Pearson) đã rút ra những nhận xét tổng quát về
diện mạo PTXH ở đô thị: Học vấn và thu nhập có mối quan hệ tác động đến
quá trình PTXH, đặc biệt là ở môi trường đô thị, ai có trình độ phát triển cao
thì khả năng tác động của học vấn càng cao và chi phối đến diện mạo PTXH.
Mối quan hệ giữa tính chất công việc và quyền lực có ảnh hưởng nhất định
đến thu nhập và sự PTXH.
Tác giả Tô Duy Hợp trong các bài viết về: Sự phân tầng xã hội ở nông
thôn miền Bắc [32], công bố năm 1993; Thực trạng và xu hướng biến đổi cơ
cấu xã hội nông thôn trong thời kỳ đổi mới hiện nay [31], công bố năm 1993,
cho thấy: hiện thời nhìn chung sự phân tầng mức sống ở nông thôn có dạng giống
hình thoi. Ở làng xã giàu có thì dạng giống hình thoi của phân tầng mức sống phìn
to về phía đỉnh giàu có, khoảng cách 2 cực giàu - nghèo lên tới 10 lần. Ngược lại ở
làng nghèo khổ thì dạng giống hình thoi của phân tầng mức sống phình to về phía
đáy nghèo đói, khoảng cách 2 cực giàu - nghèo khoảng 3- 4 lần.
Trong phân tích của mình, tác giả cho rằng phân tầng mức sống là hệ
quả tất yếu của đổi mới hệ thống kinh tế, mà tác nhân chính là cơ chế thị
trường. Ngoài ra, sự đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới hệ thống văn hóa,
pháp luật cũng là những nhân tố có mức độ tác động rất mạnh. Quá trình đổi
mới khá toàn diện của đất nước đã và đang tạo ra những dấu hiệu của phân
30
tầng quyền lực và uy tín. Tác giả cho rằng, đang có sự đan xen, lồng ghép 3
mô hình phân tầng uy tín ở xã hội nông thôn (truyền thống, quá độ kiểu cũ và
quá độ kiểu mới). Tác giả cũng đã chỉ ra tác động tích cực, tiêu cực của hiện
tượng PTXH đối với sự phát triển kinh tế- xã hội nói chung.
Trong bài viết “Về hiện tượng phân tầng xã hội ở nước ta hiện nay”
[73], công bố vào năm 1994, tác giả Đỗ Nguyên Phương cho rằng có nhiều
tiêu chí để đánh giá giàu - nghèo như: thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi
tiêu gia đình, hưởng thụ văn hóa..., song thu nhập về kinh tế là tiêu chí đáng
chú ý hơn cả. Khi chuyển sang nền KTTT, sự phân hóa giàu nghèo càng rõ
nét và dễ nhận thấy ở những nơi KTTT phát triển mạnh. Phân hóa giàu nghèo
là hiện tượng xã hội có tính hai mặt: tích cực và tiêu cực. Nhóm hộ giàu là
nhân tố mới, mang tính tích cực, còn nhóm hộ nghèo là vật cản sự phát triển,
là nhân tố tiêu cực. Trên cơ sở phân tích về hiện tượng PTXH ở nước ta hiện
nay, tác giả nhận thấy có những dấu hiệu về sự hình thành của một tầng lớp tư
sản dân tộc ở quy mô vừa và nhỏ trong quá trình phát triển của nền KTTT.
Mức thu nhập và đời sống của tầng lớp này cao hơn các tầng lớp dân cư khác.
Theo tác giả, sự hình thành và tồn tại của tầng lớp tư sản trên các lĩnh vực
ngành nghề trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là một thực
tế khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Luận án tiến sĩ Xã hội học của tác giả Lưu Hồng Minh (2001): Thực
trạng phân tầng xã hội theo mức sống ở nông thôn đồng bằng sông Hồng - Dự báo
và những kiến nghị [63], đã nhận diện về PTXH theo mức sống ở nông thôn đồng
bằng sông Hồng, cũng như đưa ra các cách thức nhận diện về PTXH.
Tác giả Lê Ngọc Hùng, trong bài viết “Chênh lệch giàu nghèo và phân
tầng xã hội ở Hà Nội hiện nay” [41], từ các số liệu điều tra đã mô tả bức
tranh PTXH về mức thu nhập trong 25 năm thực hiện đường lối đổi mới. Sự
chênh lệch giàu nghèo giữa các hộ gia đình, giữa thành thị và nông thôn, giữa
các vùng miền có xu hướng tăng lên. Chênh lệch giàu nghèo ở Hà Nội theo 5
31
nhóm thu nhập đang tăng lên qua các năm. Trên cơ sở thực trạng sự phân hóa
giàu nghèo ở Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng, tác giả đã tổng kết và
đưa ra một số nhận định về xu hướng biến đổi của PTXH, phân hóa giàu
nghèo: Sự phân phân hoá giàu nghèo và phân tầng xã hội diễn không đồng
đều và không giống nhau trên cùng một địa bàn; ở Hà Nội cũng như trên
phạm vi cả nước, đa số người nghèo sống ở nông thôn và đa số người giàu
sống ở thành thị; Sự phân tầng xã hội diễn ra trên tất cả các phương diện của
đời sống từ kinh tế đến giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, giải trí, chính trị;
Cùng với xu thế phát triển kinh tế thị trường đã xuất hiện và đang lớn mạnh
tầng lớp xã hội gồm các doanh nhân được xã hội bắt đầu tôn vinh; Sự phân
tầng xã hội có xu hướng chuyển mạnh từ trì trệ sang năng động, linh hoạt,
mềm dẻo nhằm tạo ra các cơ hội và đáp ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú
của các cá nhân và các giai tầng xã hội; Tỉ lệ nghèo của Việt Nam giảm nhanh
chóng trong thời gian qua và tiếp tục giảm cùng với mức sống của các giai
tầng xã hội được cải thiện không ngừng; Khoảng cách thu nhập và chi tiêu
của nhóm 20% giàu nhất và nhóm 20% nghèo nhất tăng lên chậm chạp với
tốc độ trung bình khoảng một lần/10 năm.
Trong những năm gần đây, các cuộc điều tra mức sống dân cư Việt
Nam do Tổng cục Thống kê tiến hành với sự hỗ trợ của các tổ chức UNDP,
WB... và các chuyên gia quốc tế lần đầu vào năm 1992-1993, lần thứ hai vào
năm 1997-1998. Đây là những cuộc điều tra chọn mẫu với quy mô lớn, diễn
ra trên phạm vi toàn quốc. Và sau đó, từ năm 2002 đến nay, định kỳ 2 năm
một lần các cuộc điều tra, KSMS hộ gia đình được tiến hành vào các năm:
2002, 2004, 2006, 2008, 2010. Kết quả của các cuộc điều tra, khảo sát này
cho thấy rõ sự bất bình đẳng và phân hóa giàu nghèo trên các mặt thu nhập,
chi tiêu, tài sản, văn hóa, y tế, giáo dục; sự chuyển dịch cơ cấu lao động giữa
các ngành; tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em; thực trạng lao động và việc
làm; tình hình đi học và bỏ học của học sinh; thực trạng y tế, tín dụng... Đây
32
được coi là nguồn số liệu phong phú, đáng tin cậy làm cơ sở khoa học cho
việc đánh giá thực trạng phân tầng mức sống của các tầng lớp dân cư.
Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến PTXH, trong bài viết “Các nhân
tố tác động đến phân tầng xã hội” [86], tác giả Nguyễn Đình Tấn đã đi sâu
phân tích những nhóm nhân tố tác động đến PTXH. Đó là cơ chế chính sách,
thể chế pháp luật, điều kiện môi trường tự nhiên, yếu tố địa lý, cơ sở hạ tầng.
Ngoài những yếu tố trên, tác giả còn cho rằng, các yếu tố thuộc về đặc trưng cá
nhân như: nguồn gốc xuất thân, trình độ học vấn, loại nghề nghiệp và trình độ
nghề nghiệp, số con và tỷ lệ lao động chính trong các hộ gia đình, yếu tố sức
khỏe, vị thế xã hội, quan hệ xã hội, nguồn lực sản xuất và các đặc điểm tâm lý,
phong tục tập quán... đều là những yếu tố quan trọng chi phối đến sự PTXH.
Ngoài những công trình nghiên cứu về PTXH như đã phân tích, đánh
giá ở trên, còn phải kể đến nhiều công trình khác liên quan đến PTXH của
một số tác giả khác nữa. Tuy nhiên, các công trình đó cũng có quan điểm tiếp
cận PTXH như những nghiên cứu đã tổng quan kể trên nên tác giả luận án
nhận thấy không cần thiết phải liệt kê thêm.
Đối với địa bàn thành phố Đà Nẵng, đến nay đã có các nghiên cứu liên
quan đến phân tầng xã hội như sau: Năm 1995, có đề tài khoa học cấp tỉnh do
tác giả Tương Lai làm chủ nhiệm, nghiên cứu về thực trạng phân tầng xã hội
ở Quảng Nam - Đà Nẵng. Nghiên cứu này mới chỉ ra diện mạo của phân tầng
về mức sống trong buổi đầu đất nước chuyển sang cơ chế thị trường. Năm
2006, có đề tài khoa học cấp cơ sở của tác giả Trần Văn Thạch nghiên cứu
Biến đổi việc làm và thu nhập của nhóm dân sau tái định cư ở Đà Nẵng [89].
Trong nghiên cứu này tác giả cũng chỉ mới đề cập đến sự biến đổi về thu nhập
và việc làm của nhóm cư dân trong diện tái định cư. Năm 2009, đề tài khoa
học mã số: B2009-DDN04-39 do tác giả Đoàn Thị Lan Phương làm chủ
nhiệm “Nghiên cứu về phân tầng xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”.
Dựa trên nguồn số liệu do Cục Thống kê Đà Nẵng thu thập và những tài liệu
33
khác, đề tài đã thành công trong việc phân tích, mô tả khá rõ những đường nét
phân tầng về thu nhập, chi tiêu và đồ dùng lâu bền của từng địa bàn
quận/huyện cũng như của chung toàn thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đây vẫn
là đề tài nghiên cứu thuần túy về phân tầng mức sống mà chưa hề đề cập đến
vấn đề PTXH nghề nghiệp.
Ngoài những công trình nghiên cứu như đã phân tích ở trên, còn phải
kể đến nhiều công trình khác liên quan đến PTXH của một số tác giả như: Đỗ
Thiên Kính với các nghiên cứu,“Sự biến đổi của cơ cấu nghề nghiệp và phân
tầng mức sống ở nông thôn đồng bằng sông Hồng”(Tạp chí xã hội học, số 3
(51), 1995),“Tác động của một số nhân tố đến phân tầng mức sống ở nông
thôn đồng bằng sông Hồng: cảm nhận so sánh giữa Việt Nam và Nhật Bản”
(tạp chí Xã hội học, số 1(65),1999); Nguyễn Đình Tấn với các nghiên
cứu,“Phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo trong quá trình phát triển kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế” (Tạp chí Xã hội học, số 2, 2007), ‘’Xu
hướng biến đổi phân tầng xã hội ở Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế
thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế”(Tạp chí Xã hội học, số 2 (102), 2008);
Tô Duy Hợp,“Thực trạng và xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội nông thôn
trong thời kỳ đổi mới hiện nay” (Tạp chí Xã hội học, số 4 (44), 1993); Trịnh
Duy Luân với các nghiên cứu, “Sự phân tầng xã hội theo mức sống tại thủ đô
Hà nội trong những năm đầu thực hiện đổi mới”(Tạp chí Xã hội học, số 4,
1992),“Phân tầng xã hội ở Việt nam hiện nay - phương pháp tiếp cận và kết
quả nghiên cứu”(Tạp chí Hoạt động khoa học, số 7, 2005); Trịnh Duy Luân,
Bùi Thế Cường,“Về phân tầng xã hội và công bằng xã hội ở nước ta hiện
nay” (Tạp chí Xã hội học, số 2 (74), 2001); Tương Lai, “Tính năng động xã
hội, sự phân tầng xã hội trong sự nghiệp đổi mới của nước ta” (Tạp chí Khoa
học xã hội, (19), 1994); Đỗ Nguyên Phương với các nghiên cứu, Về sự phân
tầng xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, (Đề tài KX-07-05, 1994), Cơ
cấu xã hội và một số vấn đề xã hội bức xúc trong quá trình đổi mới (Đề tài
34
nhánh độc lập cấp Nhà nước KX-05, Hà Nội. 2004); Phạm Xuân Hảo, “Thực
trạng phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra” (Tạp
chí Quốc phòng toàn dân, số 9, 2000); Nguyễn Thị Hằng, Lê Duy Đồng, Phân
phối và phân hóa giàu nghèo sau 20 năm đổi mới (Nxb Lao động - Xã hội, Hà
Nội, 2005); Văn Thị Ngọc Lan, “Phân tầng xã hội một hiện thực trong nền
kinh tế thị trường” (Tạp chí Khoa học xã hội, (5),2005); Phạm Xuân Nam,
“Một số lý thuyết và kinh nghiệm nghiên cứu về phân tầng xã hội và cơ cấu
xã hội” (Tạp chí Lý luận Chính trị, (1) 2009); Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Đình Tấn
và Lê Ngọc Hùng (2010), Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội (qua khảo sát
một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội; vv...
1.2.3. Nghiên cứu về phân tầng xã hội nghề nghiệp ở Việt Nam
Tác giả Đỗ Thiên Kính trong đề tài khoa học cấp bộ 2009-2010: Một số
vấn đề cơ bản về sự biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020
[46], đã tiến hành xử lý nguồn số liệu từ các cuộc KSMSHGĐ do Tổng cục
Thống kê thực hiện từ năm 2002 đến năm 2008, cùng với nguồn thông tin từ
điều tra bổ sung của nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện, lần đầu tiên, tháp phân
tầng của 9 nhóm xã hội nghề nghiệp được mô tả, nhận diện, được sắp xếp theo
tiêu chuẩn dựa vào vị thế kinh tế - xã hội của nghề nghiệp. 9 nhóm xã hội nghề
nghiệp theo thứ hạng vị thế kinh tế - xã hội từ tầng đáy lên tầng đỉnh gồm: Nhóm
xã hội nghề nghiệp nông dân, lao động giản đơn, tiểu thủ công, buôn bán - dịch
vụ, thợ công nhân, nhân viên, chuyên môn cao, doanh nhân, lãnh đạo quản lý.
Cùng mạch tiếp cận này, còn có luận án tiến sĩ của Lê Văn Toàn: Phân
tầng xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế [94]. Tác giả cũng dựa trên nguồn số liệu từ các cuộc
KSMS hộ gia đình do Tổng cục Thống kê thực hiện để phân tích thực trạng
và những yếu tố tác động đến PTXH. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã
bước đầu nhận diện một vài chiều cạnh của tháp PTXH theo 9 nhóm xã hội
nghề nghiệp.
35
Cách tiếp cận trong các nghiên cứu kể trên về PTXH nghề nghiệp đã
bước đầu mang đến cái nhìn chi tiết hơn về cấu trúc xã hội theo lát cắt “dọc”
và dễ nhận biết hơn về sự biến đổi vị thế kinh tế - xã hội của các nhóm xã hội
nghề nghiệp. Đây là những nghiên cứu có cách tiếp cận mới về PTXH. Những
nghiên cứu về PTXH nghề nghiệp nói trên chỉ mới là những phác thảo ban
đầu mang tính gợi mở ý tưởng cho một hướng nghiên cứu mới ở nước ta. Mặt
khác, những nghiên cứu kể trên tiến hành nhận diện, phân tích, lý giải PTXH
nghề nghiệp chung trên cả nước, hoặc minh họa bằng thực nghiệm ở một vài
tỉnh/ thành ở phía bắc.
Tóm lại, tất cả các kết quả nghiên cứu về PTXH kể trên đã có những
đóng góp đặc biệt quan trọng trong việc phổ biến và phát triển lý thuyết, từ hệ
khái niệm đến cách thức tiếp cận, phương pháp nghiên cứu PTXH. Các
nghiên cứu nêu trên còn đi sâu phân tích một số khía cạnh khác nhau của
PTXH, phân hóa giàu - nghèo từ thực trạng, xu hướng, các nhân tố tác động
đến PTXH; đến đánh giá tác động của PTXH đến sự phát triển kinh tế - xã
hội, và những giải pháp góp phần điều chỉnh PTXH hướng đến sự phát triển
bền vững. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho đến nay mới chỉ tập trung chủ yếu
vào việc phân tích, mô tả thực trạng PTXH theo mức sống, phân hóa giàu
nghèo (tức là phân tầng về kinh tế) mà chưa đề cập đúng mức đến việc phân
tích các phương diện khác của phân tầng. Hay nói cách khác, trong ba dấu
hiệu (tiêu chí) khi nói đến PTXH là vị thế kinh tế - vị thế chính trị - vị thế xã
hội thì phần nhiều các nghiên cứu lâu nay chưa đi sâu tiếp cận hai dấu hiệu
sau. Điều này xuất phát từ thực tế là do những năm đầu chuyển sang kinh tế
thị trường, ở nước ta sự phân tầng về mặt mức sống là phương diện nổi trội
nhất và gây ra những bức xúc nhất; mặt khác việc đi sâu nghiên cứu PTXH về
mặt địa vị xã hội và địa vị chính trị còn gặp nhiều khó khăn về cách thức tiếp
cận và phương pháp nghiên cứu. Mặt khác, một điều rất đáng phải lưu ý là
trong khi đã có nhiều nghiên cứu của XHH trên thế giới dựa trên tiêu chí nghề
36
nghiệp để phân tầng xã hội thì điều này còn ít có trong các nghiên cứu PTXH
ở Việt Nam (từ năm 2010 đến nay chỉ mới có các nghiên cứu của Đỗ Thiên
Kính, Lê Văn Toàn,... bắt đầu đề cập đến PTXH nghề nghiệp).
Như vậy, có thể khẳng định rằng, những nghiên cứu nói trên một mặt tạo
ra cơ sở lý luận và thực tiễn quý báu để tiếp tục đi sâu nghiên cứu lí giải vấn đề
biến đổi PTXH, mặt khác vừa cho thấy cần có những nghiên cứu sâu hơn, toàn
diện hơn về biến đổi PTXH, nhất là biến đổi PTXH nghề nghiệp ở những địa
phương chưa được nghiên cứu một cách toàn diện như thành phố Đà Nẵng.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả luận án đi vào nghiên cứu vấn đề còn bỏ
ngỏ: Biến đổi PTXH nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến năm
2010. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc và kế thừa kết quả của những công trình
nghiên cứu đã có, nghiên cứu sinh tập trung làm rõ thêm các vấn đề cơ bản
sau: Xây dựng hệ khái niệm, hệ thống tiêu chí đánh giá về PTXH nghề
nghiệp; phân tích thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp đã và đang diễn ra
như thế nào; những yếu tố nào tác động đến quá trình đó ở thành phố Đà
Nẵng; cần có những giải pháp gì để điều chỉnh PTXH nghề nghiệp, phát triển
xã hội bền vững.
Mặt khác, cùng với quá trình CNH, HĐH, phát triển nền KTTT và hội
nhập quốc tế, PTXH nghề nghiệp đang có những biểu hiện rất đa dạng, phức
tạp, do đó, cần có những cuộc nghiên cứu thường xuyên để nắm bắt đặc
trưng, tính chất, xu hướng biến đổi PTXH nghề nghiệp, từ đó kịp thời có các
chính sách phù hợp, phát triển xã hội nhanh và bền vững. Việc tác giả lựa
chọn đề tài "Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ
năm 2002 đến năm 2010” để nghiên cứu cũng xuất phát từ nhu cầu khoa học
và thực tiễn nêu trên.
37
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIẾN ĐỔI PHÂN TẦNG XÃ HỘI
NGHỀ NGHIỆP
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Phân tầng xã hội
Phân tầng xã hội là một trong những khái niệm cơ bản của Xã hội học
(XHH), được XHH rất quan tâm nghiên cứu. Có nhiều quan điểm tiếp cận
khác nhau về PTXH, sau đây là một số quan điểm tiêu biểu:
Quan điểm của Sorokin: PTXH thể hiện “việc phân phối một cách bất
bình đẳng các quyền lợi và đặc quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm, tặng thưởng
và tước quyền, uy quyền xã hội và ảnh hưởng, giữa các thành viên của một xã
hội” [trích theo 5, tr.177].
Quan điểm của Talcott Parsons thì dựa vào nguyên tắc của hệ thống
đẳng cấp, và ông đã đưa ra định nghĩa như sau: “PTXH là sự sắp xếp có tính
chất sai biệt đối với các cá nhân trong một hệ thống xã hội nhất định, và xác
định rõ những người này ở vào vị trí cao hơn hay thấp hơn đối với những
người khác, trên cơ sở những giá trị quan trọng đối với xã hội” [trích theo 5,
tr.177]. Talcott Parsons coi PTXH là sự sắp xếp các cá nhân vào trong một hệ
thống xã hội trên cơ sở phân chia những ngạch bậc và những tiêu chuẩn
chung về giá trị, phân tầng là kết quả trực tiếp của sự phân công lao động xã
hội và sự phân hóa của những nhóm xã hội khác nhau.
I.Robertsons thì cho rằng: “PTXH là sự bất bình đẳng mang tính cơ
cấu của tất cả các xã hội loài người, là sự khác nhau về khả năng thăng tiến xã
hội bởi địa vị của họ trong bậc thang xã hội” [trích theo 84, tr.156].
Theo Neil Smelser:
PTXH gắn liền với những biện pháp mà nhờ đó sự bất bình đẳng
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, trong đó hình thành
38
nên những tầng lớp/giai tầng khác nhau trong xã hội. PTXH phản
ánh sự bất bình đẳng mang tính cấu trúc của tất cả các xã hội, sự
khác nhau về khả năng thăng tiến xã hội của các cá nhân bởi địa vị
của họ trong các bậc thang xã hội [trích theo 59, tr.14-24].
Theo Raymond Edward, “PTXH có thể được định nghĩa bằng rất nhiều
cách khác nhau, nhưng phổ biến nhất là định nghĩa coi PTXH là những bất
bình đẳng về quyền lực, tài sản và uy tín giữa các hạng người trong một hệ
thống xã hội nhất định” [trích theo 94, tr.52].
Như vậy, từ các quan điểm của một số nhà XHH thế giới nêu trên cho
thấy: PTXH là nói tới sự bất bình đẳng trong phân phối và thụ hưởng các giá
trị xã hội (quyền lực, tài sản, uy tín). Do sự bất bình đẳng này mà mỗi cá nhân
thuộc về một tầng lớp nhất định, họ có địa vị cao thấp khác nhau trong các
bậc thang xã hội và có các cơ may thăng tiến khác nhau.
Về quan điểm PTXH ở Việt Nam, theo ý kiến của tác giả Trịnh Duy
Luân thì khái niệm này được bắt đầu sử dụng ở nước ta chưa lâu (từ đầu
những năm 1990), trong bối cảnh chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế thị trường. Chính các quá trình thực tiễn đã làm xuất hiện
khái niệm này trong hệ từ vựng khoa học xã hội. Tuy nhiên việc triển khai
nghiên cứu và vận dụng khái niệm này trong thực tế còn nhiều bất cập...
Khi bàn về khái niệm, tác giả Trịnh Duy Luân cho rằng: “Phân tầng xã
hội là sự phân chia mang tính cấu trúc thành các tầng lớp, giai tầng xã hội dựa
trên các đặc trưng vị thế kinh tế - xã hội của các cá nhân, trong đó sử dụng
đồng thời 3 loại dấu hiệu, tiêu chí: về kinh tế (tài sản, thu nhập), về chính trị
(quyền lực, tổ chức), và văn hóa (uy tín)” [59, tr.15].
Tác giả Nguyễn Khắc Viện thì quan niệm rằng: “Phân tầng - thuật ngữ
địa chất được xã hội học mượn để nói tới trạng thái chia thành các tầng
(strates) trong xã hội” [106, tr.216].
Với định nghĩa ngắn gọn này đã chỉ ra trạng thái phân chia xã hội thành
các tầng lớp và cũng theo tác giả này thì PTXH có ý nghĩa rộng lớn hơn phân
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng
Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng

More Related Content

What's hot

What's hot (14)

Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt NamLuận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội trong kinh tế thị trường ở Việt Nam
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt NamLuận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
Luận án: Công bằng xã hội với việc phát triển con người Việt Nam
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
 
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
LV: Giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ở Đồ...
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
 
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đLuận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
Luận văn: Quá trình đô thị hóa ở quận 7 (1986 – 2010), HAY, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên tỉnh Đắk Lắk, 9đ
 
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện BànChính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vữngLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành Hà Nội theo hướng phát triển bền vững
 
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mớiLuận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
Luận án: Hệ thống chính trị cấp xã trong xây dựng nông thôn mới
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 

Similar to Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng

Similar to Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng (20)

Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Thực hiện chính sách an sinh xã hội quận Ngũ Hành Sơn
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Vốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp
Vốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệpVốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp
Vốn xã hội của người lao động trong chuyển đổi cấu trúc nghề nghiệp
 
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
Luận án: Tác động của người nhập cư đến phát triển kinh tế - xã hội ở thành p...
 
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
Tác động của người nhập cư đến kinh tế - xã hội ở Đà Nẵng, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóaLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
 
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu LongLuận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
Luận án: Thị trường sức lao động ở khu vực ĐB sông Cửu Long
 
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAYLuận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAYLuận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
Luận án: Thực thi chính sách an sinh xã hội ở TP Đà Nẵng, HAY
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
 
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh (Quảng Trị) từ 1990 đến...
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh (Quảng Trị) từ 1990 đến...Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh (Quảng Trị) từ 1990 đến...
Luận văn: Chuyển biến kinh tế - xã hội huyện Gio Linh (Quảng Trị) từ 1990 đến...
 
Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYViệc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
 
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thànhLuận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
Luận án: Việc làm của nữ thanh niên ở các huyện ngoại thành
 
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách an sinh xã hội quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.docChuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.doc
 
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đLuận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
Luận văn: Lợi ích kinh tế của nông dân trong quá trình CNH-HĐH , HAY!
 
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt NamLuận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 

Luận án: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN THẠCH BIÕN §æI PH¢N TÇNG X· HéI NGHÒ NGHIÖP ë THµNH PHè §µ N½NG Tõ N¡M 2002 §ÕN N¡M 2010 Chuyên ngành : Xã hội học Mã số : 62 31 30 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Xà HỘI HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GG,TS LÊ NGỌC HÙNG 2. PGS,TS NGUYỄN CHÍ DŨNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả TRẦN VĂN THẠCH
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP 13 1.1. Những nghiên cứu về phân tầng xã hội và phân tầng xã hội nghề nghiệp trên thế giới 13 1.2. Những nghiên cứu về phân tầng xã hội và phân tầng xã hội nghề nghiệp ở Việt Nam 20 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIẾN ĐỔI PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP 37 2.1. Một số khái niệm cơ bản 37 2.2. Cơ sở lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu phân tầng xã hội nghề nghiệp 47 2.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về phân tầng xã hội và điều chỉnh phân tầng xã hội 63 Chương 3: NHẬN DIỆN BIẾN ĐỔI PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2002 ĐẾN 2010 71 3.1. Khái quát đặc điểm địa lý - hành chính, kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng 71 3.2. Thực trạng biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp về vị thế quyền lực 76 3.3. Thực trạng biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp về vị thế kinh tế 84 3.4. Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp về vị thế xã hội 93 Chương 4: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2002 ĐẾN NĂM 2010 102 4.1.Tác động của hệ thống chính sách đến biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp 102 4.2. Tác động của các yếu tố thuộc về đặc trưng cá nhân người lao động 112 Chương 5: XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG SAU NĂM 2010 128 5.1. Dự báo xu hướng biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng 128 5.2. Một số giải pháp điều chỉnh phân tầng xã hội nghề nghiệp, phát triển xã hội bền vững 138 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 162
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN BBĐXH : Bất bình đẳng xã hội CCXH : Cơ cấu xã hội CNH : Công nghiệp hóa CTBQ : Chi tiêu bình quân CNTB : Chủ nghĩa tư bản CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNKT : Công nhân kỹ thuật ĐTH : Đô thị hóa ĐH, CĐ : Đại học, cao đẳng GDP : Tổng sản phẩm nội địa KTTT : Kinh tế thị trường KSMS : Khảo sát mức sống HĐH : Hiện đại hóa LĐ, QL : Lãnh đạo, quản lý PTXH : Phân tầng xã hội PVS : Phỏng vấn sâu TNBQ : Thu nhập bình quân TLN : Thảo luận nhóm THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông THCN : Trung học chuyên nghiệp TP : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân XHH: Xã hội học XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Trang Bảng 3.1. Dân số trung bình năm của thành phố Đà Nẵng 72 Bảng 3.2. Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế 75 Bảng 3.3. GDP theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế 76 Bảng 3.4. Biến đổi tỷ lệ dân số của 9 nhóm nghề nghiệp từ 2002-2010 79 Bảng 3.5. Tỷ trọng thu nhập của 40% dân số có thu nhập thấp nhất trong tổng số thu nhập của toàn bộ dân cư 86 Bảng 3.6. TNBQ từ nghề chính của người lao động/tháng và vị thế phân tầng thu nhập theo 9 nhóm xã hội nghề nghiệp 86 Bảng 3.7. TNBQ từ nghề chính của người lao động/tháng và vị thế phân tầng thu nhập theo 9 nhóm xã hội nghề nghiệp. 87 Bảng 3.8. Các nhóm xã hội nghề nghiệp phân theo 5 nhóm thu nhập 90 Bảng 3.9. Điểm số đánh giá về lợi thế thu nhập của 9 nhóm xã hội nghề nghiệp 91 Bảng3.10. Tỷ lệ ý kiến đánh giá và điểm số về thứ hạng uy tín/ hay mức độ ngưỡng mộ của 9 nhóm xã hội nghề nghiệp 94 Bảng 4.1. Ý kiến đánh giá mức độ tác động của các chính sách đến việc chuyển đổi nghề nghiệp của người dân ở Đà Nẵng 103 Bảng 4.2. Cấu trúc giới tính trong các nhóm xã hội nghề nghiệp 113 Bảng 4.3. Giới tính chia theo 5 nhóm tu nhập 115 Bảng 4.4. Cơ cấu tuổi các nhóm xã hội nghề nghiệp năm 2002 116 Bảng 4.5. Cơ cấu tuổi các nhóm xã hội nghề nghiệp năm 2010 118 Bảng 4.6. Tương quan giữa nhóm tuổi với phân tầng thu nhập năm 2010 118 Bảng 4.7. Địa bàn cư trú của 9 nhóm nghề nghiệp chia theo khu vực thành thị - nông thôn ở thành phố Đà Nẵng 120 Bảng 4.8. Trình độ học vấn (bằng cấp cao nhất) của 5 nhóm thu nhập 122 Bảng 4.9. Kết quả hồi quy biến đổi PTXH nghề nghiệp về thu nhập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 126
  • 6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Trang Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thành phố Đà Nẵng 73 Biểu đồ 3.2. Mô hình tháp nghề nghiệp của lao động đang có việc làm cả nước từ năm 2002 đến 2010 78 Biểu đồ 3.3. Mô hình tháp phân tầng nghề nghiệp của lao động đang có việc làm ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến 2010 80 Biểu đồ 3.4. Mô hình tháp phân tầng nghề nghiệp của lao động đang có việc làm ở các thành phố trực thuộc Trung ương 82 Biểu đồ 3.5. Biến đổi vị thế KT- XH của các nhóm xã hội nghề nghiệp thông qua điểm số phân tầng 100
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Tính cấp thiết về mặt lý luận Phân tầng xã hội (PTXH) là một trong những chủ đề nghiên cứu cơ bản của Xã hội học. Ở nước ta, từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay, đã có nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu, lí giải vấn đề PTXH trên cả phương diện lí luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào khía cạnh PTXH về mức sống; mô tả, đo lường mức độ giàu nghèo, lí giải nguyên nhân… Còn về phương diện PTXH nghề nghiệp và sự biến đổi của quá trình này thì chưa có nhiều những nghiên cứu. Trong khi các nghiên cứu về PTXH trên thế giới đều dựa trên tiêu chí nghề nghiệp để PTXH thì ở Việt Nam, điều này còn đang ít được nghiên cứu trong PTXH ở Việt Nam. Vì vậy, việc xây dựng cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu để nhận thức đầy đủ quá trình biến đổi PTXH nghề nghiệp nhằm cung cấp cứ liệu cho việc hoạch định chính sách điều chỉnh PTXH nghề nghiệp, phát triển xã hội bền vững đang là yêu cầu rất cần thiết hiện nay. 1.2. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường cùng với việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra sự thay đổi nhiều mặt trong đời sống kinh tế - xã hội. Sự thay đổi đầu tiên và căn bản đó là chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường; từ chỗ chỉ có 2 thành phần kinh tế thuộc sở hữu nhà nước và tập thể sang nhiều thành phần kinh tế (hiện nay là 4) với nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Sự thay đổi từ chỗ việc làm của người lao động hoàn toàn do sự phân công, sắp đặt của Nhà nước, của tập thể tới chỗ người lao động chủ động tạo ra việc làm và tự tìm kiếm việc làm cho mình. Các loại hình nghề nghiệp thì ngày càng phát triển theo hướng phong phú đa dạng hơn. Sự dịch chuyển lao động giữa các lĩnh vực nghề nghiệp diễn ra mạnh mẽ theo hướng giảm dần
  • 8. 2 lao động trong các nghề mang đặc trưng của xã hội nông nghiệp truyền thống và tăng lên đáng kể lao động trong các nghề của xã hội công nghiệp hiện đại. Biến đổi về cơ cấu kinh tế kéo theo biến đổi về mặt xã hội: Phân tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo diễn ra khá gay gắt. Trước đây với cơ chế tập trung quan liêu bao cấp ít dẫn đến sự khác biệt về mức sống giữa các tầng lớp nghề nghiệp. Nay cơ chế thị trường đã tác động mạnh mẽ tạo ra sự khác biệt về kinh tế, cũng như khả năng tiếp cận các nhu cầu vật chất, tinh thần giữa các nhóm xã hội nghề nghiệp. Tầng lớp giàu có ưu thế trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, thụ hưởng văn hóa tinh thần, cơ hội thăng tiến… còn tầng lớp nghèo thì đang gặp rất nhiều khó khăn về nhiều mặt trong cuộc sống. Có thể nói rằng, sự thay đổi về cấu trúc phân tầng xã hội (PTXH) là một trong những dấu hiệu đầu tiên và rõ nét nhất về sự biến đổi xã hội trong giai đoạn từ 1986 đến nay; đặc biệt là trong thập niên đầu của thế kỷ XXI, khi nước ta chủ trương thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế thị trường. Vì vậy, việc nghiên cứu, khảo sát thực tế để nhận diện sự biến đổi xã hội nói chung, đặc biệt là sự biến đổi PTXH nghề nghiệp là yêu cầu có ý nghĩa cấp thiết cho việc quản lý sự phát triển xã hội. Không nằm ngoài xu thế chung của cả nước, ở thành phố Đà Nẵng cũng đã và đang diễn ra quá trình biến đổi kinh tế - xã hội trên nhiều mặt dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và phát triển kinh tế thị trường. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương do những điều kiện và lợi thế về tự nhiên, về kinh tế, văn hóa, xã hội mà xác định những quyết sách nhằm định hướng sự phát triển và biến đổi của PTXH nghề nghiệp ở những mức khác nhau. Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng để trở thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương từ năm 1997; những năm sau đó, nhất là từ năm 2002 đến năm 2010 là giai đoạn thành phố thực hiện quá trình đô thị hóa rộng khắp với quy mô, tốc độ rất nhanh (sau năm 2010, do ảnh hướng cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên quá trình đô thị hóa chậm lại).
  • 9. 3 Từ khi trở thành đơn vị hành chính trực thuộc trung ương, đến năm 2010, Đà Nẵng đã thu hồi đất với tổng diện tích 11.488 ha; tổng số tiền chi cho đền bù giải tỏa các khu dân cư khoảng 5000 tỷ đồng; tổng số hộ thuộc diện giải tỏa đền bù gần 90.000 hộ. Trong đó, số hộ giải tỏa thu hồi đi hẳn là 41.282 hộ, số hộ giải tỏa thu hồi một phần 21.125 hộ, số hộ giải tỏa đất nông nghiệp, lâm nghiệp 20.333 hộ. Với các chủ trương, chính sách quy hoạch, chỉnh trang đô thị đã tạo ra những sự thay đổi lớn về không gian vật chất đô thị, về cơ cấu kinh tế - xã hội và chiến lược phát triển nền kinh tế của thành phố... Tất cả những yếu tố đó đều có sự tác động mạnh mẽ đến biến đổi PTXH nghề nghiệp. Thực tế nói trên cho thấy, việc vận dụng lý thuyết và phương pháp xã hội học vào nghiên cứu biến đổi xã hội nói chung và đặc biệt là sự biến đổi PTXH nghề nghiệp nói riêng, trên quy mô toàn quốc cũng như đối với thành phố Đà Nẵng là việc làm cần thiết nhằm nhận diện thực trạng biến đổi, luận giải những yếu tố tác động đến sự biến đổi cũng như đánh giá hệ quả của sự biến đổi PTXH nghề nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội, từ đó kiến nghị những giải pháp hợp lý hướng đến sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững là điều hết sức cần thiết. Việc lựa chọn đề tài: Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010 để nghiên cứu là nhằm đáp ứng các yêu cầu quan trọng nói trên. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và phương pháp nghiên cứu về PTXH nghề nghiệp và biến đổi PTXH nghề nghiệp; nhận diện thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp từ năm 2002 - 2010, tìm hiểu những yếu tố tác động đến sự biến đổi cũng như hệ quả của những biến đổi đó đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Đà Nẵng; đề xuất các giải pháp nhằm phát triển xã hội bền vững. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nói trên, Luận án có các nhiệm vụ sau:
  • 10. 4 - Xác định cơ sở lý luận, phương pháp luận và các khái niệm PTXH nghề nghiệp và biến đổi PTXH nghề nghiệp. - Phân tích dữ liệu để nhận diện thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp. - Luận giải những nhân tố chủ yếu tác động làm biến đổi PTXH nghề nghiệp - Đánh giá ảnh hưởng của sự biến đổi PTXH nghề nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội. - Dự báo xu hướng biến đổi PTXH nghề nghiệp trong những năm tới ở thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất giải pháp điều chỉnh PTXH nghề nghiệp hướng đến phát triển xã hội bền vững. 3. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu sự biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp. 3.2. Khách thể nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các nhóm xã hội nghề nghiệp đang hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua ở thời điểm điều tra. Vì các nhóm xã hội nghề nghiệp như nông dân, lao động giản đơn, buôn bán - dịch vụ...có hoạt động kinh tế không bị giới hạn bởi tuổi nghỉ hưu cho nên số liệu được sử dụng trong Luận án bao gồm những người lao động đủ 15 tuổi đến trên 60 tuổi đang có nghề nghiệp (đã được loại trừ đi những người đang đi học). 3.3. Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu sự biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến 2010, là giai đoạn thành phố thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa rộng khắp với quy mô lớn và tốc độ nhanh nên tạo ra sự biến đổi về phân tầng xã hội nghề nghiệp mạnh mẽ. 4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu được xác định như sau:
  • 11. 5 - Câu hỏi 1: Cần dựa trên cơ sở phương pháp luận nào để nghiên cứu quá trình biến đổi PTXH nghề nghiệp hiệu quả nhất. - Câu hỏi 2: Thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 - 2010 diễn ra như thế nào? - Câu hỏi 3: Những yếu tố chủ yếu nào tác động đến sự biến đổi PTXH nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng ? - Câu hỏi 4: PTXH nghề nghiệp sẽ biến đổi theo xu hướng nào và cần các giải pháp gì để điều chỉnh PTXH nghề nghiệp, phát triển xã hội bền vững ? 5. Giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích 5.1. Giả thuyết nghiên cứu Từ câu hỏi nghiên cứu được xác định như trên, hướng nghiên cứu của đề tài được xác lập theo các giả thuyết sau: - Giả thuyết 1: Từ sau năm 2000 đến nay, sự PTXH nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng diễn ra nhanh hơn về cả quy mô, mức độ so với tình hình chung của cả nước; trong đó, nhóm xã hội nghề nghiệp nông dân chịu sự biến đổi nghề nghiệp nhiều nhất. - Giả thuyết 2: Các yếu tố giới tính, tuổi, địa bàn sinh sống, trình độ học vấn đã tác động mạnh đến sự biến đổi PTXH nghề nghiệp. - Giả thuyết 3: Chủ trương đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa và chính sách ưu tiên phát triển giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự biến đổi PTXH nghề nghiệp của thành phố Đà Nẵng.
  • 12. 6 5.2. Khung phân tích a. Các biến độc lập - Hệ thống chính sách + Chính sách đẩy mạnh tiến trình công nghiêp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa. + Chiến lược phát triển cơ cấu nền kinh tế hiện đại (dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp). + Chính sách ưu tiên phát triển giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực + Chính sách thu hút và trọng dụng người tài. - Các yếu tố đặc trưng cá nhân người lao động + Giới tính + Độ tuổi + Học vấn + Địa bàn cư trú (thành thị, nông thôn) Môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội Hệ thống chính sách Hệ quả xã hội Đặc điểm cá nhân người lao động Vị thế kinh tế nghề nghiệp Vị thế quyền lực nghề nghiệp Vị thế xã hội nghề nghiệp Biến đổi PTXH nghề nghiệp
  • 13. 7 b. Biến phụ thuộc Sự biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp được xác định qua các chỉ báo sau: - Biến đổi PTXH về vị thế quyền lực nghề nghiệp. - Biến đổi PTXH về vị thế kinh tế (dựa trên chỉ báo về mức thu nhập của 9 nhóm xã hội nghề nghiệp so sánh qua mốc thời gian từ 2002 đến 2010). - Biến đổi PTXH về vị thế xã hội nghề nghiệp (qua ý kiến đánh giá chủ quan của người dân). 6. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Cơ sở lý luận - Luận án được thực hiện dựa trên những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về biến đổi xã hội. - Dựa trên quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, và những quyết sách của cấp ủy và chính quyền thành phố Đà Nẵng về phát triển kinh tế - xã hội. - Vận dụng các lý thuyết của Karl Marx, Max Weber và của các nhà XHH hiện đại để luận giải sự biển đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp. 6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phân tích tài liệu có sẵn, là những tài liệu thu thập được từ các báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có và các tài liệu khác liên quan đến đề tài. - Phương pháp định lượng: Sử dụng số liệu của hai cuộc khảo sát mức sống (KSMS) hộ gia đình năm 2002 và 2010, do Tổng cục Thống kê thực hiện với sự hỗ trợ kỹ thuật của các tổ chức quốc tế. Trên cơ sở bộ số liệu gốc, tác giả tiến hành xử lý và phân tích theo mục đích, nội dung nghiên cứu của luận án bằng chương trình SPSS. Để đạt được mục đích nhận diện biến đổi PTXH nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tác giả lựa chọn hướng tiếp cận theo 9 nhóm xã hội nghề nghiệp để xử lý và phân tích vị thế kinh tế - xã hội. Cơ sở để phân loại 9 nhóm xã hội nghề nghiệp là dựa vào bảng Danh mục nghề nghiệp mà Tổng cục Thống kê xây dựng nhằm phục vụ cho các cuộc KSMS hộ gia đình ở nước ta trong hơn một thập niên qua như sau:
  • 14. 8 * Bộ số liệu khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2002 - Nhóm nghề lãnh đạo, quản lý là những người nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong các cơ quan Đảng, nhà nước, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương (bao gồm 7 nhóm nghề có mã số 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17). - Nhóm nghề doanh nhân là những người giữ vị trí quan trọng trong các cơ quan Liên hiệp, tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp (bao gồm 2 nhóm nghề có mã số 18 và 19). - Nhóm nghề chuyên môn cao là những người có trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật cao trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật,...(gồm 4 nhóm nghề có mã số 21, 22, 23, 24). - Nhóm nghề nhân viên là những người phục vụ trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn phòng,..(gồm 6 nhóm nghề có mã số 31, 32, 33, 34 và 41, 42). - Nhóm nghề công nhân là những thợ chuyên nghiệp và có kỹ thuật. Họ vận hành, lắp ráp máy móc, lái xe, điều khiển các máy móc (gồm 3 nhóm nghề có mã số 81,82, 83). - Nhóm nghề buôn bán - dịch vụ là những người bán hàng, làm dịch vụ, người mẫu, bảo vệ, tiếp thị hàng hóa... (gồm 3 nhóm nghề có mã số 51, 52 và 91). - Nhóm nghề tiểu thủ công bao gồm các loại thợ xây dựng, khai thác mỏ, thợ thủ công mỹ nghệ... (5 nhóm nghề có mã số 71, 72, 73, 74 và 79). - Nhóm nghề lao động giản đơn bao gồm những người lao động giản đơn trong khai thác mỏ, xây dựng, và các lĩnh vực khác (có mã số nghề 93). - Nhóm nghề nông dân bao gồm những người lao động trong nông, lâm ngư nghiệp (2 nhóm nghề có mã số 61 và 92). * Bộ số liệu khảo sát mức sống hộ dân cư năm 2010: - Nhóm nghề lãnh đạo, quản lý là những người nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong các cơ quan Đảng, nhà nước, đoàn thể từ TW đến địa phương (bao gồm 7 nhóm nghề có mã số 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17).
  • 15. 9 - Nhóm nghề doanh nhân là những người giữ vị trí quan trọng trong các cơ quan Liên hiệp, tổng công ty, công ty, doanh nghiệp, xí nghiệp (có mã số nghề 18 và 19). - Nhóm nghề chuyên môn cao là những người có trình độ chuyên môn cao, kỹ thuật cao trong các lĩnh vực Y tế, giáo dục, khoa học kỹ thuật... (gồm 6 nhóm nghề có mã số 21, 22, 23, 24, 25, 26). - Nhóm nghề nhân viên là những người phục vụ trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn phòng...(gồm 10 nhóm nghề có mã số 31, 32, 33, 34, 35, 36 và 41, 42, 43, 44). - Nhóm nghề công nhân là những thợ chuyên nghiệp và có kỹ thuật. Họ vận hành, lắp ráp máy móc, lái xe, điều khiển các máy móc (gồm 3 nhóm nghề có mã số 81,82, 83). - Nhóm nghề buôn bán - dịch vụ là những người bán hàng, làm dịch vụ, người mẫu, bảo vệ, tiếp thị hàng hóa...(gồm 5 nhóm nghề có mã số 51, 52, 53, 54 và 95). - Nhóm nghề tiểu thủ công bao gồm các loại thợ xây dựng, khai thác mỏ, thợ thủ công mỹ nghệ,..(5 nhóm nghề có mã số 71, 72, 73, 74 và 75). - Nhóm nghề lao động giản đơn bao gồm những người lao động giản đơn trong khai thác mỏ, xây dựng, và các lĩnh vực khác (4 nhóm nghề có mã số 91, 93, 94 và 96). - Nhóm nghề nông dân bao gồm những người lao động trong nông, lâm ngư nghiệp (4 nhóm nghề có mã số 61, 62, 63 và 92). Trong kỳ khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2002, Tổng cục Thống kê lựa chọn mẫu điều tra ở Đà Nẵng gồm 320 hộ gia đình với 1472 nhân khẩu, trong đó có 718 người có việc làm trên 9 nhóm nghề nghiệp khác nhau ở thời điểm điều tra (trừ lực lượng quân đội). Nhóm đối tượng đang hoạt động kinh tế nói trên (718 trường hợp) có độ tuổi thấp nhất là 15, cao nhất là 68 tuổi; về giới tính, có 51% nam, 49% nữ; 76,1% trường hợp ở khu vực thành thị, 23,9% ở nông thôn.
  • 16. 10 Đến cuộc khảo sát vào năm 2010, mẫu nghiên cứu được lựa chọn gồm 123 hộ với 525 nhân khẩu, trong đó có 267 người đang hoạt động kinh tế thường xuyên trên 9 nhóm nghề nghiệp khác nhau ở thời điểm điều tra (trừ lực lượng quân đội). Nhóm đối tượng đang hoạt động kinh tế nói trên (267 trường hợp) có độ tuổi thấp nhất là 16, cao nhất là 70 tuổi; về giới tính, có 49,4% nam, 50,6% nữ; 85,1% trường hợp ở thành thị, 14,9% ở khu vực nông thôn. Như vậy, số người đang hoạt động kinh tế thường xuyên trên các nhóm xã hội nghề nghiệp khác nhau (trừ lực lượng quân đội) là nhóm đối tượng chủ yếu mà Luận án lựa chọn nghiên cứu. Từ nguồn tài liệu gốc của của Tổng cục Thống kê kể trên, tác giả luận án đã tiến hành xử lý dữ liệu và phân tích nhằm góp phần nhận diện sự biến đổi PTXH nghề nghiệp ở Đà Nẵng, nhất là khía cạnh di dộng nghề nghiệp trong cấu trúc mô hình tháp phân tầng nghề nghiệp của lao động lấy làm tiêu chí để đánh giá mức độ quyền lực của các nhóm xã hội nghề nghiệp từ năm 2002 đến năm 2010. * Bộ số liệu điều tra chọn mẫu do tác giả luận án thực hiện: Do file dữ liệu của 2 cuộc khảo sát nói trên của Tổng cục Thống kê có những hạn chế nhất định như số lượng mẫu nhỏ và được chọn mẫu đại diện cấp vùng, nên để có thêm cơ sở dữ liệu tin cậy hơn về Đà Nẵng, tác giả còn tiến hành nghiên cứu bổ sung với số lượng 451 phiếu trưng cầu ý kiến. Số phiếu điều tra này có cơ cấu mẫu như sau: Về giới tính, có 258 nam (57.2%), 193 nữ (42.8%); địa bàn thành thị có 382 người (84.7%), nông thôn gồm 69 người (15.3%); về cơ cấu nhóm tuổi từ 30 trở xuống có 45 người (9.9%), từ 31 - 40 tuổi có 114 người (25.3%), từ 41 - 50 tuổi có 216 người (47.9%), từ 51 - 60 tuổi có 63 người (14%) và nhóm tuổi trên 60 có 13 người (2.9%). Thời điểm điểm điều tra được tiến hành vào cuối năm 2011. Mẫu khảo sát được phân chia gần đều cho 7/7 đơn vị quận/huyện; trên mỗi đơn vị quận/huyện, nghiên cứu sinh lựa chọn ngẫu nhiên một điểm dân cư, sau đó mời tất cả những người từ đủ 15 tuổi trở lên, đang làm việc trên các nghề nghiệp khác nhau để khảo sát.
  • 17. 11 Cơ cấu mẫu điều tra trên địa bàn quận/ huyện, nhóm xã hội nghề nghiệp và trình độ học vấn Đơn vị: người STT Địa bàn quận / huyện Nhóm xã hội nghề nghiệp Trình độ học vấn N % N % N % 1 Sơn Trà 67 14.8 LĐ,QL 60 13.3 Mù chữ 2 0.4 2 Ngũ Hành Sơn 50 11,1 Doanh nhân 37 8.2 Tiểu học 43 9.5 3 Hải Châu 74 16.4 Chuyênmôncao 65 14.4 THCS 64 14.2 4 Thanh Khê 62 13.7 Nhân viên 77 17.1 THPT 127 28.1 5 Liên Chiểu 66 14.6 Công nhân 39 8.6 CNKT- THCN 42 9.3 6 Cẩm lệ 66 14.6 B.bán-D.vụ 79 17.5 CĐ-ĐH 128 28.4 7 Hòa Vang 66 14.6 Tiểu thủ công 22 4.9 Trên ĐH 35 7.7 8 L.động g.đơn 30 6.6 9 Nông dân 29 6.4 10 Tổng số 451 100 451 100 451 100 Mục đích của nghiên cứu bổ sung là để thu thập thông tin về mức thu nhập của người lao động theo nhóm nghề nghiệp, ý kiến tự đánh giá của các nhóm xã hội về vị thế kinh tế - xã hội của 9 nhóm xã hội nghề nghiệp ở thời điểm năm 2002 và năm 2010; sự cảm nhận và đánh giá của người dân về mức độ tác động của các chính sách đến khả năng di động nghề nghiệp trên địa bàn Đà Nẵng thời gian qua. Việc thu thập thông tin về thu nhập hàng tháng của người lao động ở thời điểm cách đây 10 năm là việc rất khó, song trong thập niên đầu của thế kỷ XXI, nhờ điểm nhấn của Đà Nẵng là tiến hành giải tỏa, chỉnh trang đô thị trên quy mô toàn thành phố nên nhu cầu thợ hồ (thợ xây dựng và phụ hồ) rất lớn. Ngày công thợ hồ được nhiều người quan tâm đến và trở thành điểm quy chiếu giá trị lao động ở các lĩnh vực công việc khác. Nắm bắt thực tế đó, trong phiếu điều tra bổ sung, tác giả đã tiến hành thu thập thông tin thu nhập của đối tượng từ ngày công lao động nên đã tập hợp được dữ liêu cần thiết. Chỉ duy nhóm nghề nghiệp nông dân là gặp khó khăn vì chỉ những nông dân chuyển sang sản xuất hàng hóa họ mới lượng hóa được mức thu nhập, còn những nông dân sản xuất nhỏ theo hình thức truyền thống thì có ít người khai được thu nhập chính xác.
  • 18. 12 - Phương pháp định tính: Tác giả thực hiện 27 mẫu phỏng vấn sâu và 4 cuộc thảo luận nhóm, trong đó, đối tượng phỏng vấn sâu được lựa chọn ngẫu nhiên trên 9 nhóm xã hội nghề nghiệp, mỗi nhóm chọn 3 người; thực hiện 1 cuộc thảo luận nhóm gồm cán bộ các ban ngành cấp thành phố, 1 cuộc ở cấp quận, 2 cuộc ở phường Thanh Lộc Đán, thuộc quận Thanh Khê và phường An Hải Đông, thuộc quận Sơn Trà. 7. Đóng góp mới của luận án 7.1. Đóng góp mới về mặt khoa học - Hệ thống hóa, bổ sung và làm rõ thêm những vấn đề lý luận về PTXH và biến đổi PTXH nghề nghiệp; đặc biệt là xây dựng khái niệm, hệ thống tiêu chí đánh giá để nghiên cứu về biến đổi PTXH nghề nghiệp. - Phân tích, mô tả thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp ở TP Đà Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010 và đưa ra dự báo xu hướng biến đổi những năm sau 2010. - Lý giải và chỉ ra những yếu tố tác động đến quá trình biến đổi PTXH nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010. - Đánh giá ảnh hưởng của sự biến đổi PTXH nghề nghiệp đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Đà Nẵng. 7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong các công việc hoạch định và thực hiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội cũng như lựa chọn giải pháp có tính khả thi để điều chỉnh PTXH nghề nghiệp, phát triển xã hội bền vững - Kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy những vấn đề liên quan đến sự biến đổi xã hội trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa và phát triển kinh tế thị trường hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 5 chương, 13 tiết.
  • 19. 13 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI VÀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI 1.1.1. Nghiên cứu về phân tầng xã hội Phân tầng xã hội (PTXH) là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ khi công xã nguyên thủy tan rã, chế độ tư hữu xuất hiện, dẫn đến hình thành các giai cấp. Tuy nhiên, hiện tượng xã hội này chỉ được quan tâm nghiên cứu nhiều kể từ thế kỷ XIX đến nay. Theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu, Karl Marx là người cung cấp cho xã hội học những luận điểm gốc, cơ bản về PTXH. Tuy Karl Marx không đề cập riêng biệt đến PTXH hay các yếu tố tác động đến PTXH, nhưng xuyên suốt các tác phẩm của ông, chúng ta có thể thấy Karl Marx đã quy sự phân chia giai cấp xã hội và PTXH đều bắt nguồn từ sự phân chia và khác biệt về quyền sở hữu tư liệu sản xuất. Karl Marx coi đây là yếu tố chủ yếu dẫn đến phân hóa giai cấp và PTXH. Cùng với Karl Marx, Max Weber là người có nhiều đóng góp quan trọng về lý luận phân tầng. Những quan điểm về PTXH của ông thực sự hữu ích trong việc phân tích và lý giải hiện tượng PTXH diễn ra giữa các thành viên xã hội. Quan điểm chủ đạo của ông là xem xét PTXH dựa trên ba yếu tố chủ yếu, đó là: Vị thế kinh tế hay tài sản; vị thế xã hội hay uy tín; và vị thế chính trị hay quyền lực. Trong ba yếu tố trên, Max Weber không tuyết đối hóa yếu tố nào mà cho rằng sự bất bình đẳng xã hội, phân tầng xã hội phải được lý giải từ tác động của cả ba yếu tố trên. Đặc biệt, khi đánh giá về yếu tố quyền lực kinh tế, Max Weber đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của cơ may thị trường như là cơ sở kinh tế của sự phân hóa giai cấp hơn là sở hữu tài sản như
  • 20. 14 quan điểm của Karl Marx. Như vậy, trong các yếu tố liên quan đến kinh tế thì Max Weber chú trọng nhiều hơn đến yếu tố cơ may mà mọi người đã đem bán kỹ năng lao động nghề nghiệp của mình trên thị trường. Trên cơ sở lý luận nền tảng được thiết lập trước đó, từ những năm 40 của thế kỷ XX đến nay, thuật ngữ “phân tầng xã hội” được sử dụng khá rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới. Và nhiều công trình nghiên cứu đi sâu khảo sát, lý giải hiện thực PTXH diễn ra trong các xã hội và các tác giả đã có sự bổ sung phát triển lý thuyết phân tầng. Nhà xã hội học Mỹ Erik Olin Wright, dựa trên quan điểm của Karl Marx và Max Weber đã phát triển lý thuyết về giai cấp. Ông cho rằng, trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện đại, vị trí của một cá nhân được xác lập dựa trên ba khía cạnh trong kiểm soát các nguồn lực kinh tế, đó là: sự kiểm soát đối với đầu tư hay vốn tiền tệ; sự kiểm soát các tư liệu sản xuất vật chất (ruộng đất hay công xưởng và công sở văn phòng); và sự kiểm soát đối với sức lao động. Đây là những khía cạnh cho phép nhận diện các giai cấp chủ yếu [trích theo 4, tr.106- 115]. Đến năm 1982 Wright và một số tác giả khác bổ sung thêm ba chỉ báo để phân chia giai cấp xã hội, đó là: mức độ tham gia quyết định; quyền uy đối với những người khác khi làm việc; mức độ độc lập và tự định hướng mà con người có trong công việc của họ. Dựa trên những chỉ báo này, họ phân ra các giai tầng sau: nhà tư bản, người quản lý, công nhân và tư sản nhỏ [trích theo 63, tr.4]. 1.1.2. Nghiên cứu về phân tầng xã hội nghề nghiệp Nghiên cứu PTXH nước Mỹ, tác giả Ian Robertson dựa trên cơ sở thu nhập và nghề nghiệp đã phân chia xã hội Mỹ thành 6 giai tầng: (tầng 6) giai cấp thượng lưu lớp trên - là tầng lớp quý tộc thuộc dòng dõi nổi tiếng, là những nhà tư bản lớn, lâu đời, có quyền lực và uy tín lớn nhất trong xã hội; (tầng 5) giai cấp thượng lưu lớp dưới là những người có tiền, họ là những người buôn bán bất động sản, các ông trùm thức ăn nhanh, trùm máy tính, người trúng xổ số và những người giàu khác mới nổi; (tầng 4) giai cấp trung lưu lớp trên bao
  • 21. 15 gồm những gia đình thương gia và các chủ doanh nghiệp; (tầng 3) giai cấp trung lưu lớp dưới bao gồm những thương nhân cỡ nhỏ và đại lý buôn bán, giáo viên, y tá, kỹ thuật viên và các nhà quản lý cở trung bình, họ là những người có thu nhập trung bình và công việc của họ không phải là lao động chân tay; (tầng 2) giai cấp lao động bao gồm một số đông những người da màu và ít được học hành hơn so với giai cấp trên. Giai cấp này bao gồm chủ yếu những công nhân “cổ cồn xanh”, những người bán hàng, nhân viên phục vụ, công nhân bán chuyên nghiệp. Đặc trưng của họ là lao động chân tay và hầu như không có uy tín; (tầng 1) giai cấp hạ lưu bao gồm những người thất nghiệp kéo dài, không nghề nghiệp, những người nghèo khổ sống nhờ trợ cấp của xã hội. Họ là những người có địa vị hèn kém nhất trong xã hội [trích theo 94, tr.16]. Cũng dựa trên 2 tiêu chí là nghề nghiệp và mức thu nhập, Gilbert Kahl (1996) đưa ra cách phân chia mô hình cấu trúc tầng lớp xã hội Mỹ thành 6 tầng lớp: Tầng lớp trên đỉnh (tầng 6) là các nhà tư bản, chiếm khoảng 1% dân số có mức thu nhập khoảng 2 triệu USD/năm, họ là các nhà đầu tư, những người thừa kế tài sản lớn, các nhà quản trị; tầng thứ 5 là những người thuộc tầng lớp trung lưu trên, họ là các nhà quản lý cao cấp, những người có chuyên môn và là chủ sở hữu các doanh nghiệp cỡ trung bình. Họ chiếm khoảng 14% dân số và có thu nhập khoảng 120.000 USD/năm; tầng thứ 4 là những người thuộc lớp trung lưu, chiếm khoảng 30% dân số với thu nhập khoảng 55.000 USD/năm, họ là những người quản lý cấp thấp, những người bán chuyên nghiệp, thợ thủ công, quản đốc, đốc công và những người buôn bán; tầng thứ 3 là những người lao động, chiếm khoảng 30% dân số, thu nhập khoảng 35.000 USD/năm, họ là những người lao động chân tay với trình độ kỹ năng thấp; tầng thứ 2 là những người lao động nghèo có thu nhập khoảng 22.000 USD/năm, họ bao gồm những người lao động chân tay được trả lương thấp, những người bán lẻ và những người làm dịch vụ; cuối cùng là tầng đáy với thu nhập một năm khoảng 12.000 USD, bao gồm những người thất nghiệp,
  • 22. 16 những người giúp việc gia đình bán thời gian, những người nhận trợ cấp xã hội [trích theo 94, tr.16-17]. Ở Nhật Bản, từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, dựa trên cơ sở địa vị việc làm, quy mô kinh doanh và nghề nghiệp, giáo sư Tominaga Kenichi phân chia xã hội Nhật Bản thành 7 tầng lớp: Tầng 7 gồm những nhà kinh doanh (thuê từ 5 người trở lên); tầng 6 là những lao động trí óc (viên chức) xí nghiệp lớn (có 300 lao động trở lên); tầng 5 là những người lao động trí óc xí nghiệp vừa và nhỏ; tầng 4 gồm công nhân xí nghiệp lớn; tầng 3 là những người làm công trong các nhân xí nghiệp vừa và nhỏ; tầng 2 là những người tự doanh quy mô nhỏ (5 người trở xuống; tầng 1 gồm những người làm nông nghiệp, nông dân [trích theo 45, tr.22]. Trong những năm gần đây, một số nhà khoa học Trung Quốc đã có những nghiên cứu về PTXH với quan điểm tiếp cận mới phù hợp với sự biến đổi của xã hội Trung Quốc thời mở cửa, phát triển kinh tế thị trường. Điển hình là công trình nghiên cứu của Lục Học Nghệ (Chủ biên): Báo cáo nghiên cứu giai tầng xã hội Trung Quốc đương đại [68]. Dựa trên cơ sở mức độ chiếm hữu ba loại nguồn lực (tổ chức, kinh tế, văn hóa), Lục Học Nghệ cùng các cộng sự tiến hành phân chia xã hội Trung Quốc đương đại thành 5 đẳng cấp xã hội lớn: (5) Thượng tầng xã hội (gồm cán bộ lãnh đạo cao cấp, giám đốc các doanh nghiệp lớn, nhân viên chuyên nghiệp cao cấp và chủ doanh nghiệp tư nhân lớn); (4) trung thượng tầng (gồm cán bộ lãnh đạo trung cấp, nhân viên quản lý các doanh nghiệp lớn, giám đốc các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp và chủ doanh nghiệp vừa); (3) trung trung tầng (gồm nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp sơ cấp, chủ doanh nghiệp nhỏ, công chức, hộ công thương cá thể, công nhân kỹ thuật trung cao cấp, hộ kinh doanh nông nghiệp lớn; (2) trung hạ tầng (gồm người lao động cá thể, nhân viên ngành thương mại dịch vụ, công nhân, nông dân); (1) tầng đáy (gồm những người cuộc sống khó khăn, không bảo đảm việc làm như công nhân, nông dân, người không nghề nghiệp, thất nghiệp và bán thất nghiệp).
  • 23. 17 Dựa trên tiêu chuẩn nghề nghiệp và tình hình chiếm hữu ba loại nguồn lực: tổ chức, kinh tế, văn hóa (nguồn lực tổ chức bao gồm nguồn lực tổ chức hành chính và nguồn lực tổ chức chính trị, chủ yếu là chỉ những năng lực chi phối nguồn lực xã hội có được do dựa vào hệ thống tổ chức chính quyền nhà nước và tổ chức đảng (bao gồm con người và vật chất); nguồn lực kinh tế chủ yếu chỉ quyền sở hữu, quyền sử dụng và quyền kinh doanh đối với tư liệu sản xuất; nguồn lực văn hóa (kỹ thuật) là chỉ tri thức và kỹ năng được xã hội công nhận (thông qua bằng cấp hoặc giám định tư cách), nhóm nghiên cứu này tiếp tục phân chia thành 10 tầng lớp xã hội: (10) Tầng lớp những nhà quản lý nhà nước và xã hội; (9) tầng lớp giám đốc; (8) tầng lớp chủ doanh nghiệp tư nhân; (7) tầng lớp nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp; (6) tầng lớp công chức; (5) tầng lớp hộ công thương cá thể; (4) tầng lớp nhân viên ngành thương mại dịch vụ; (3) tầng lớp công nhân ngành nghề; (2) tầng lớp lao động nông nghiệp; (1) tầng lớp những người không nghề nghiệp, thất nghiêp, bán thất nghiệp ở nông thôn và thành thị [68, tr.5-6]. Trong nghiên cứu này còn cho thấy, ở xã hội Trung Quốc hiện nay mỗi một đẳng cấp được hình thành từ nhiều nhóm xã hội khác nhau. Chẳng hạn đẳng cấp thượng tầng được hình thành từ những tầng lớp như: những nhà quản lý nhà nước và xã hội, những giám đốc, những chủ doanh nghiệp tư nhân lớn và một bộ phận từ nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp cao cấp. Mặt khác, trong một tầng lớp cũng được chia làm hai đẳng cấp: một bộ phận thuộc về đẳng cấp thượng tầng, còn lại thuộc về trung thượng tầng. Cuối cùng là tầng đáy là những người làm công có cuộc sống nghèo khổ, không có việc làm ổn định, là những người nông dân lao động. Tầng đáy được hình thành chủ yếu từ những người không nghề nghiệp, thất nghiệp, bán thất nghiệp và một số nhóm người thuộc một số tầng lớp những người lao động trong nông nghiệp, những công nhân trong các xí nghiệp và nhân viên phục vụ trong lĩnh vực thương nghiệp.
  • 24. 18 Tuy nhiên, cách phân chia nói trên cũng không phải không có những bất cập khi quy chiếu vào thực tiễn. Chẳng hạn ở vị trí tầng thứ 9 là tầng lớp giám đốc và sau đó, tầng thứ 8 là nhóm chủ doanh nghiệp tư nhân, điều này chưa hẳn đúng bởi trong thực tế phát triển theo cơ chế thị trường đã và đang có nhiều chủ doanh nghiệp tư nhân thành đạt sở hữu hàng tỷ đô la, họ có vị thế rất cao so với tầng lớp giám đốc. Mặc dù vậy, có thể khẳng định quan điểm tiếp cận về cơ cấu xã hội, phân tầng xã hội nói trên của Lục Học Nghệ và các cộng sự cho phép nhận diện rõ hơn, cụ thể hơn, chính xác hơn về sự chuyển động, biến đổi xã hội Trung Quốc trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường. Việt Nam cũng đang thực hiện quá trình đó nên sự biến đổi xã hội có những nét tương đồng với những gì đã và đang diễn ra ở Trung Quốc. Vì vậy quan điểm tiếp cận nói trên sẽ là sự gợi ý, gợi mở rất hữu ích cho việc nghiên cứu biến đổi tầng xã hội nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng mà Luận án đã lựa chọn. Công trình nghiên cứu do tác giả Phùng Thị Huệ (Chủ biên) (2008): Biến đổi cơ cấu giai tầng ở Trung Quốc trong thời kỳ cải cách mở cửa [35], đã nhận diện và phân tích quá trình biến đổi giai tầng xã hội ở Trung Quốc từ nhận thức lý luận đến thực tiễn biến đổi cơ cấu giai tầng từ khi đất nước này tiến hành cải cách mở cửa, phát triển mạnh mẽ kinh tế thị trường. Dựa trên những tiêu chí: nghề nghiệp, địa vị chính trị, quyền sở hữu tư liệu sản xuất, trình độ văn hóa và địa bàn sinh sống, các tác giả đã phân chia xã hội Trung Quốc đương đại thành 7 tầng lớp gồm: (7)Tầng lớp quản lý nhà nước và xã hội, (6) tầng lớp chủ doanh nghiệp tư nhân, (5) tầng lớp nhân viên khoa học kỹ thuật, (4) tầng lớp công thương cá thể, (3) tầng lớp công nhân, (2) tầng lớp lao động nông nghiệp và (1) tầng lớp những người thất nghiệp, bán thất nghiệp ở thành thị và nông thôn. Công trình nghiên cứu của Viện trưởng Viện Triết học - Xã hội học, Viện Hàn lâm Khoa học Ba Lan, GS,TS Henryk Domanski (2011), Chế độ
  • 25. 19 đãi ngộ theo năng lực ở Ba Lan giai đoạn 1982-2008 cũng mang lại nhiều ý nghĩa về mặt phương pháp luận nghiên cứu PTXH [30, tr.87-115]. Tác giả đã tiến hành phân tích các xu hướng phân tầng thu nhập trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường ở Ba Lan (bối cảnh nghiên cứu ở đây có nhiều nét tương đồng với Việt Nam hiện nay). “Tôi sẽ cố luận giải xem liệu sự phân tầng xã hội ở Ba Lan có tuân theo lôgic liên quan đến thu nhập dựa trên đặc điểm của nguồn nhân lực và thu nhập dựa vào kinh nghiệm chuyên môn hay không” [30, tr.88]. Trung thành với mục tiêu đề ra đó, trong nghiên cứu này, tác giả tập trung luận giải ba vấn đề chính: (1) Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại mối quan hệ giữa thu nhập và giáo dục; (2) mối quan hệ giữa thu nhập với vị trí chuyên môn nghề nghiệp; (3) mối quan hệ về sự phân biệt mang tính cơ cấu của thu nhập giữa các khu vực kinh tế (nhà nước và tư nhân). Trên cơ sở phân tích dữ liệu có được từ các cuộc điều tra tiến hành ở Ba Lan vào năm 1982, 1988, 1992-1995, 1997, 1999, 2002, 2005 và 2008, cùng với kỹ thuật xử lý mô hình OLS hồi quy đa biến, tác giả lần lượt làm rõ ba vấn đề quan tâm nêu trên. Trước hết, thu nhập theo trình độ học vấn, kết quả phân tích cho thấy có sự gia tăng gần như ổn định của thu nhập liên quan đến trình độ đại học. Xem xét mối tương quan giữa thu nhập và số năm đi học cũng cho thấy xu hướng thuận chiều. Thu nhập đối với nhóm có trình độ học vấn cao nhất và thấp nhất đã giảm khoảng cách theo thời gian. Từ kết quả đó tác giả khẳng định vai trò ngày càng tăng của giáo dục đối với thu nhập. Thứ hai, tác động của yếu tố nghề nghiệp đến thu nhập. Từ phân tích các mô hình hồi quy, tác giả đi đến kết luận: Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và mở rộng ở Ba Lan đã tạo ra các cơ hội tăng thu nhập đối với người lao động, nhất là đối với lao động có chuyên môn cao và kinh nghiệm quản lý; Đối với các chủ doanh nghiệp cũng có thu nhập cao nhưng có xu hướng giảm trong những năm chuyển đổi kinh tế kế tiếp.
  • 26. 20 Thứ ba, tác động của khu vực kinh tế (tư nhân và nhà nước). Các nhóm có trình độ đại học, nhóm có kỹ năng chuyên môn cao và nhóm có kinh nghiệm quản lý có ưu thế vượt trội về thu nhập so với mức bình quân chung của xã hội. Ưu thế của các nhóm này lại được kiểm chứng ở khu vực kinh tế tư nhân so với nhà nước. Có nhiều dấu hiệu bước đầu cho thấy thu nhập trong khu vực tư nhân cao hơn. Có thể khẳng định rằng, nghiên cứu nói trên của GS,TS Henryk Domanski đã khai mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn về PTXH ở Ba Lan thời kỳ chuyển đổi từ thể chế nhà nước xã hội chủ nghĩa sang kinh tế thị trường. Vì vậy, nghiên cứu này thực sự có ý nghĩa cả về mặt phương pháp luận và kỹ thuật xử lý dữ liệu để vận dụng nghiên cứu biến đổi PTXH nghề nghiệp ở nước ta nói chung và PTXH nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng nói riêng trong quá trình phát triển kinh tế thị trường. Từ việc tổng quan những nghiên cứu về PTXH của thế giới nêu trên đã cho thấy, ngày càng có nhiều các nghiên cứu phân tầng dựa vào tiêu chí nghề nghiệp để phân chia. Ngay trong tư tưởng của Karl Marx cũng đề cao yếu tố phân công lao động xã hội; sự nhấn mạnh đến cơ may thị trường của Max Weber cũng là sự quan tâm đến lợi thế nghề nghiệp; rồi hàng loạt các nghiên cứu về PTXH kể trên của tác giả Ian Robertson, Gilbert Kahl (1996), Tominaga Kenichi, Lục Học Nghệ cùng các cộng sự (2004)…đều dựa trên tiêu chí nghề nghiệp để phân tầng xã hội - đây là điều còn đang ít được nghiên cứu trong PTXH ở Việt Nam. 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI VÀ PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP Ở VIỆT NAM Phân tầng xã hội diễn ra phổ biến ở Việt Nam kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Quá trình xã hội này đã và đang diễn ra theo xu hướng ngày càng gay gắt và có sự tác động phức tạp (ảnh hưởng vừa tích cực, vừa tiêu cực) lên nhiều mặt đời sống xã hội. Vì lí do đó, từ đầu những năm 1990
  • 27. 21 đến nay, đã có nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu, lí giải vấn đề này trên cả phương diện lí luận và thực tiễn. Có thể hệ thống lại các nghiên cứu đó theo các nhóm vấn đề như sau: 1.2.1. Nghiên cứu lý luận về phân tầng xã hội Trên cơ sở phân tích, đánh giá và tiếp thu có chọn lọc các quan điểm tiếp cận của các nhà khoa học trên thế giới, đến nay, các nhà nghiên cứu Việt Nam đã và đang góp phần làm rõ cơ sở lý luận nghiên cứu về PTXH, từ hệ khái niệm đến quan điểm tiếp cận, hệ thống các tiêu chí đánh giá phân tầng...Có thể kể ra những nghiên cứu tiêu biểu sau đây. Trong bài viết: Góp phần tìm hiểu khái niệm phân tầng xã hội [81], tác giả Nguyễn Đình Tấn đã phân tích quan điểm của các nhà XHH phương Tây về PTXH. Với Marx Weber thì dựa trên nguyên tắc tiếp cận ba chiều: địa vị kinh tế hay tài sản; địa vị chính trị hay quyền lực; địa vị xã hội hay uy tín. Với các nhà chức năng luận như Talcott Parsons, Sild, Kdevis, Barker..., thì quan niệm rằng, PTXH là sự phân hóa xã hội, nó là sự bất bình đẳng mang tính cơ cấu của tất cả các xã hội loài người khi có sự phân chia giai cấp. Phân tầng xã hội là cần thiết đối với xã hội, hơn nữa nó là kết quả của sự phân công lao động xã hội, nó là kết quả của sự tác động của một hệ thống các giá trị địa vị xã hội. Parsons còn xác lập bộ tiêu chuẩn của sự PTXH gồm: các phẩm chất đạo đức, ý thức xã hội, năng lực trí tuệ, trình độ nghề nghiệp và những giá trị văn hóa. Từ phân tích các quan điểm của các nhà XHH nói trên, tác giả Nguyễn Đình Tấn đi đến khái quát rằng, các nhà xã hội học thường sử dụng 3 phương pháp cơ bản để phân tích hệ thống PTXH: tự đánh giá, đánh giá và phương pháp khách quan. Trong nghiên cứu về PTXH, cần nhấn mạnh đến địa vị kinh tế, vì địa vị kinh tế - xã hội gắn với cả khía cạnh quyền lực, uy tín cũng như hàng loạt các chỉ báo cụ thể khác như tài sản, thu nhập, kiểu nhà ở, loại nghề nghiệp, học vấn, địa điểm cư trú...Tác giả cũng khẳng định rằng: Sự phân tầng đang diễn ra khá mạnh mẽ trên phạm vi cả nước, song phát triển mạnh và rõ
  • 28. 22 nét nhất là ở các thành phố lớn, những nơi mà kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động. Phân tầng xã hội vừa do cơ chế kinh tế thị trường tạo ra, vừa là kết quả trực tiếp của sự phân công lại lao động xã hội và chính điều này đã tạo ra sự PTXH và phân hóa giàu nghèo. Tiếp nối mạch nghiên cứu lý luận về phân tầng, trong công trình: Phân tầng xã hội từ sự phân tích lý luận của Marx và những phát triển mới [83], tác giả Nguyễn Đình Tấn tiến hành phân tích những quan niệm của Karl Marx về PTXH. Quan điểm này khẳng định vai trò quan trọng, quyết định của yếu tố kinh tế đối với sự phân tầng, mà gốc lõi là do tồn tại chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Từ việc lĩnh hội quan điểm của Karl Marx, tác giả còn đưa ra một số điểm mới bổ sung cho lý thuyết PTXH. Đó là, sự PTXH còn phụ thuộc vào 2 nhóm yếu tố chủ quan và khách quan: (1) Sự khác nhau về năng lực, điều kiện, cơ may, sự cống hiến đóng góp thực tế của các cá nhân; (2) sự phân công lao động xã hội (lợi thế nghề nghiệp khác nhau) và địa vị xã hội ở thứ bậc cao thấp của các cá nhân. Từ đó tác giả khẳng định PTXH là một hiện tượng bất bình đẳng mang tính cơ cấu của mọi xã hội và tồn tại dài lâu trong các giai đoạn phát triển của xã hội loài người. Trong bài viết: Tiếp tục nghiên cứu các quan niệm về phân tầng xã hội [85], tác giả Nguyễn Đình Tấn đã tiến hành phân tích quan điểm của Karl Marx và các lý thuyết của các nhà XHH phương Tây về PTXH. Trước hết, tác giả chỉ ra rằng, quan điểm của Marx về giai cấp được coi là quan điểm nền tảng để phân tích, luận giải về PTXH. Karl Marx đã căn cứ vào yếu tố sở hữu và coi đó là dấu hiệu cơ bản để phân chia các cá nhân trong xã hội vào các giai tầng khác nhau. Chính điều này đã tạo ra cấu trúc xã hội theo một trật tự tầng bậc cao thấp khác nhau. Mặt khác, trong quan điểm lý giải của mình, Karl Marx cũng chú trọng đến những khác biệt giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa lao động công nghiệp với lao động nông nghiệp, thương nghiệp...
  • 29. 23 Tiếp theo, tác giả trình bày quan niệm của các nhà xã hội học phương Tây như Talcott Parsons, Davis và Moore, Tunin, Lenski và Max Weber đại diện cho ba nhóm thuyết chức năng, thuyết xung đột và thuyết dung hòa về PTXH. Từ phân tích các quan niệm về PTXH của các nhà xã hội học nói trên, tác giả khẳng định rằng, vấn đề đang đặt ra cho các nhà nghiên cứu về phân tầng ngày nay là phải tiếp tục bổ sung và phát triển, biết vận dụng sáng tạo các lý thuyết của Marx và các nhà xã hội học trên thế giới thích ứng với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của cuộc sống hôm nay ở Việt Nam. Đặc biệt là cuốn sách chuyên khảo: Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội [82], tác giả Nguyễn Đình Tấn đã cung cấp một số cơ sở lý luận về CCXH và PTXH. Từ việc phân tích, đánh giá những quan điểm khác nhau của các nhà khoa học trên thế giới, tác giả làm rõ khái niệm và cách tiếp cận về CCXH, PTXH. Tác giả cuốn sách không chỉ làm rõ khái niệm PTXH mà còn phân biệt khái niệm PTXH với một số khái niệm khác có liên quan như phân cực xã hội, phân hóa giàu nghèo... Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả chỉ ra bản chất của sự PTXH và đưa ra một số kiến giải về PTXH. Đặc biệt, Nguyễn Đình Tấn đã có những luận giải quan trọng về phân tầng xã hội hợp thức và phân tầng xã hội không hợp thức. Điều này đã cung cấp thêm một cách lý giải và tiếp cận PTXH và đề xuất một số giải pháp để điều chỉnh PTXH ở nước ta hiện nay. Tác giả Tương Lai trong công trình: Khảo sát xã hội học về phân tầng xã hội - Cơ sở lý luận và phương pháp luận [51], đã mô tả những quan điểm tranh luận về lý thuyết PTXH của các nhà khoa học nổi tiếng như: Karl Marx, Max Weber, Celia S Heller, Wesley Sharrock, Raymond Aron, Priere Ansart, Pareto, Auguste Comte, Alexis de Toqueville, Emile Durkheim, Talcott Parsons, Pierre Bourdieu. Trên cơ sở phương pháp luận mác xít, cùng với bản lĩnh khoa học và tầm tư duy khái quát, tác giả đã chắt lọc và vận dụng những ý tưởng hợp lý của các nhà khoa học để hình thành cơ sở lý luận cho việc phân tích và lý giải về sự PTXH ở nước ta. Từ việc phân tích thực trạng
  • 30. 24 PTXH ở nước ta, tác giả khẳng định rằng PTXH đã và đang là động lực của sự phát triển xã hội. Tác giả cho rằng “Chủ nghĩa bình quân cào bằng trình độ khác nhau của sức lao động và kiểu loại lao động đã làm triệt tiêu dần động lực của của sản xuất”. Chính sự phát triển một thang bậc các sức lao động với một thang tiền công phù hợp với nó mở ra một tiến trình mới của sự phân tầng xã hội dựa vào tính chất và kiểu loại của sức lao động. Tiến trình mới ấy đẩy nhanh sự phát triển. Tác giả Mai Huy Bích trong bài viết về: Lý thuyết phân tầng xã hội và những phát triển gần đây ở phương Tây [4], đã phân tích các lý thuyết về giai cấp và phân tầng. Tác giả đã phân tích quan điểm lý thuyết của Karl Marx và Max Weber và cho rằng, lý thuyết của Max Weber về PTXH phức hợp hơn, đa chiều hơn về xã hội, Phân tầng xã hội không đơn giản chỉ là sự phân chia giai cấp thuần túy, mà còn bị tác động bởi các nhân tố khác nữa, đó là vị thế và đảng phái. Lý thuyết phân tầng của Max Weber là quan niệm ba chiều (ba nhân tố tác động) về sự phân tầng: giai cấp (class), vị thế (status) và đảng phái (party). Ngoài ra, tác giả còn phân tích lý thuyết về giai cấp của Erik Olin Wright. Nhà xã hội học Mỹ này đã kết hợp những khía cạnh trong cách tiếp cận của Karl Marx và Max Weber. Theo ông, trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa hiện đại, có ba khía cạnh trong sự kiểm soát các nguồn lực kinh tế, và những khía cạnh này cho phép chúng ta nhận diện các giai cấp chủ yếu: sự kiểm soát đối với đầu tư hay vốn tiền tệ; sự kiểm soát các tư liệu sản xuất vật chất (ruộng đất hay công xưởng và công sở văn phòng); và sự kiểm soát đối với sức lao động [4, tr.110]. Cũng trong bài viết này, tác giả còn trình bày những quan điểm mới gần đây của các nhà XHH phương Tây cho rằng khi đánh giá vị trí giai cấp của cá nhân không chỉ dưới góc độ kinh tế và công ăn, việc làm, mà cả các nhân tố văn hóa như phong cách sống, mô hình tiêu dùng, tức cái gọi là văn
  • 31. 25 hóa giai cấp. Các nhà xã hội học phương Tây cho rằng, các giai cấp có sự khác nhau về “vốn văn hóa”, “vốn xã hội” và yếu tố giới cũng ảnh hưởng đến sự phân tầng. Theo tác giả, các lý thuyết phân tầng xuất phát từ Karl Marx và Max Weber, nhưng không dừng lại ở những mô hình đã thành hình vào giai đoạn đầu của công nghiệp hóa đó, mà đã phát triển sâu xa, nhiều mặt và tinh tế hơn với những tên tuổi gần đây như Lenski, Wright, Bourdieu và J.Goldthorpe, vv…Để tìm hiểu những diễn biến hiện nay, khi Việt Nam đang khắc phục tình trạng những biệt lập để hội nhập với thế giới, việc nắm bắt những phát triển mới gần đây về lý thuyết phân tầng là rất cần thiết [4, tr.115]. Trong công trình nghiên cứu: Vấn đề phân tầng xã hội Việt Nam hiện nay: Nhìn lại một số khía cạnh phương pháp luận từ cách tiếp cận xã hội học [59], tác giả Trịnh Duy Luân đã hệ thống lại một số quan niệm về PTXH của các nhà xã hội học phương Tây như Max Weber, Talcott Parsons, Smelser. Theo tác giả thì các nhà XHH chú ý đến cả ba hệ thống phân tầng: theo tài sản, thu nhập (dấu hiệu kinh tế), theo quyền lực (chính trị, quân sự...) và theo uy tín (chế độ đẳng cấp...). Trên cơ sở khái niệm PTXH nói chung, tác giả đi sâu làm rõ khái niệm PTXH về thu nhập, mức sống và cho rằng: “Việc đo lường các khác biệt về kinh tế (tài sản và thu nhập) dễ hơn nhiều so với 2 lĩnh vực còn lại trong định nghĩa về phân tầng xã hội, tức là quyền lực chính trị và uy tín xã hội” [59, tr.16]. Do đó, việc sử dụng chỉ báo về thu nhập và mức sống để xem xét và đánh giá về sự PTXH được các nhà nghiên cứu chấp nhận, vì vậy, khái niệm “phân hóa giàu - nghèo” đi kèm theo khái niệm PTXH. Về các chỉ báo sử dụng trong các nghiên cứu PTXH theo thu nhập và mức sống, theo tác giả, các nghiên cứu trong thời gian qua đã sử dụng như sau: điều kiện nhà ở, tiện nghi trong nhà, chi tiêu, thu nhập và tự đánh giá của chủ hộ về mức sống hay đánh giá của điều tra viên thông qua quan sát với 5 thang đo. Như vậy, việc đo lường PTXH ở nước ta mới được thực hiện ở giác
  • 32. 26 độ tiếp cận các tập hợp người phân theo hộ trên cơ sở thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt..., với thang đo 5 khoảng mức sống phản ánh sự phân hóa giàu - nghèo ở các địa phương, các vùng miền. Đây là một trong số ít bài viết bàn và cung cấp các phương pháp tiếp cận và các chỉ báo cần thiết để thực hiện việc đo lường trong nghiên cứu về PTXH. Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2009-2010: Một số vấn đề cơ bản về sự biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 [46], do Đỗ Thiên Kính làm chủ nhiệm, Viện Xã hội học là cơ quan chủ trì, (theo lời giới thiệu của chủ nhiệm đề tài thì tên đề của đề tài được hiểu đúng hơn là: Một số vấn đề cơ bản về sự biến đổi của hệ thống phân tầng xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và xu hướng biến đổi của nó trong thập kỷ tới 2011-2020), đây là một nghiên cứu có cách tiếp cận mới về PTXH. Từ thực tiễn xã hội đã và đang diễn ra, tác giả đưa ra quan điểm tiếp cận: “Phải dựa vào quyền kiểm soát đối với tư liệu sản xuất (và quyền kiểm soát đối với các nguồn lực khác) để nghiên cứu những vấn đề thuộc về PTXH” [46, tr.59]. Cũng từ thực tiễn nghiên cứu, tác giả lựa chọn tiêu chuẩn phân chia các tầng lớp trong xã hội theo cách áp dụng tiêu chuẩn đo lường phổ biến trên thế giới, “đó là tiêu chuẩn dựa vào địa vị kinh tế - xã hội (trong đó tiêu chuẩn về nghề nghiệp là xuất phát điểm căn bản và then chốt) để xác định các tầng lớp trong xã hội”. Từ quan điểm lựa chọn này mà tác giả Đỗ Thiên Kính đã không nghiên cứu PTXH theo 5 nhóm mức sống mà xem xét theo 9 nhóm xã hội nghề nghiệp. Rõ ràng cách tiếp cận này mang đến cái nhìn chi tiết hơn về cơ cấu xã hội theo lát cắt “dọc” và dễ nhận biết hơn về sự biến đổi địa vị kinh tế - xã hội của các nhóm xã hội trong cấu trúc phân tầng. 1.2.2. Nghiên cứu thực nghiệm về phân tầng xã hội - Theo hướng nghiên cứu về PTXH qua các thời kỳ lịch sử, luận án tiến sỹ: Phân tầng xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế của Lê Văn Toàn (2011) [94], và trong các nghiên cứu: “Phân hóa giàu - nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng
  • 33. 27 cao mức sống cho người dân Việt Nam (qua hai cuộc Điều tra mức sống dân cư Việt Nam năm 1993, 1998)” và đề tài khoa học cấp Bộ 2009 - 2010, Một số vấn đề cơ bản về sự biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 của tác giả Đỗ Thiên Kính đã dựa vào tài liệu lịch sử của tác giả Nguyễn Quang Ngọc (chủ biên), Cơ cấu xã hội trong quá trình phát triển của lịch sử Việt Nam [77], cùng với các dữ liệu lịch sử khác, các tác giả này đã phân tích, nhận diện sự PTXH ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Các tác giả đã phác thảo những đường nét chính của cấu trúc phân tầng xã hội nước ta từ thuở dựng nước Văn Lang - Âu Lạc đến thế kỷ X với ba tầng lớp chính: Tầng lớp thống trị (bao gồm quý tộc, quan lại và một số ‘thổ hào’, “hào trưởng”); Tầng lớp nông dân công xã; Tầng lớp nô tỳ (nhóm người phục vụ trong gia đình quý tộc, hào trưởng). Thời kỳ phong kiến (thế kỷ XI đến trước năm 1858) có những biến đổi cấu trúc phân tầng khá phức tạp. Từ thế kỷ XI đến XV gồm hai mảng chính là vua - quan và bình dân. Từ thế kỷ XVI đến trước năm 1858, bên cạnh sự phân hóa giai cấp theo hai mảng vua - quan và bình dân, thì sự phân tầng theo dấu hiệu đẳng cấp dựa trên các yếu tố chức tước, tuổi tác, học vấn, nghề nghiệp và địa vị trở nên nổi trội. Các tác giả xác định ở nông thôn có ba đẳng cấp chính: quan viên (quan lại văn võ, nho sĩ), dân chính cư (dân đinh) và dân ngụ cư. Ở đô thị được phân chia thành tầng lớp quan liêu, thợ thủ công - thương nhân - nông dân và nho sĩ. Đến thời kỳ thuộc Pháp (1858-1945), bên cạnh việc duy trì các giai tầng trong xã hội phong kiến, xuất hiện thêm giai cấp tư bản thuộc địa, giai cấp công nhân và tiểu tư sản dân tộc (nho sĩ và trí thức mới). Giai đoạn từ sau năm 1945 đến trước khi đổi mới, “có sự giảm dần cơ cấu nhiều giai tầng. Càng về cuối giai đoạn, cơ cấu giai cấp càng nổi trội và thu gọn lại trong kết cấu giai cấp công nhân, nông dân tập thể và tầng lớp trí thức xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, qua mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, cấu trúc phân tầng luôn có sự biến đổi, song các tác giả cũng khái quát rằng, sự PTXH dựa theo tiêu chí nghề nghiệp để
  • 34. 28 phân chia các nhóm xã hội: Sĩ - Nông - Công - Thương là tiêu chuẩn xuyên suốt. Điểm khái quát này thực sự có ý nghĩa gợi mở hướng nghiên cứu PTXH nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay và tiếp theo. - Nghiên cứu về thực trạng, xu hướng, yếu tố tác động đến PTXH trong giai đoạn từ đổi mới đến nay là hướng nghiên cứu thu hút nhiều cá nhân và tổ chức nhất. Một trong những công trình nghiên cứu đầu tiên liên quan đến thực tiễn PTXH ở nước ta là Hà Nội: Những biến đổi xã hội trong thời kỳ đổi mới [56]. Đề tài khảo sát trên 800 hộ gia đình của 4 phường thuộc bốn quận ở nội thành Hà Nội vào năm 1992, tác giả đã phân thành năm nhóm hộ gia đình theo mức sống: nhóm I có mức sống cao nhất chiếm 4,9% tỷ lệ trong mẫu khảo sát; nhóm II có mức sống trung bình khá chiếm 30,0%; nhóm III có mức sống trung bình chiếm 49,3%; nhóm IV có mức sống trung bình kém chiếm 11,9%; nhóm V có có mức sống kém chiếm 4% [56, tr.9]. Tác giả Tương Lai, trong cuốn sách tham khảo nội bộ Khảo sát xã hội học về phân tầng xã hội [52], đã cung cấp kết quả khảo sát tại 5 thành phố đại diện cho khu vực đô thị (Hà Nội, Hải Dương, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP Hồ Chí Minh) và 3 vùng nông thôn thuộc các tỉnh (Hải Hưng, Quảng Nam - Đà Nẵng, Cần Thơ). Kết quả khảo sát sau 10 năm đổi mới cho thấy, mô hình tháp phân tầng về thu nhập có hình dạng khác nhau giữa vùng nông thôn và đô thị, giữa các địa phương có điều kiện và trình độ phát triển khác nhau. Theo kết quả khảo sát mà tác giả mô tả thì khu vực nông thôn có dạng hình kim tự tháp. Đáy tháp rộng ra, tỷ lệ nghèo và rất nghèo chiếm vị trí lớn, so với đi dần lên trung bình và giàu teo lại ở đỉnh [52, tr.78]. Đối với khu vực đô thị (5 thành phố khảo sát) có dạng hình quả trứng, trong đó thành phố Hồ Chí Minh gần với mô hình xã hội mang tính hiện đại hơn cả: đáy nghèo khổ thu nhỏ lại, lớp trung bình khá và khá mở rộng, lớp rất giàu chiếm một tỷ lệ không quá nhỏ [52, tr.84].
  • 35. 29 Sự phân tầng về mức sống có liên quan trực tiếp đến thu nhập, song các tác giả còn chú ý đo lường các tiêu chí khác như: nhà ở, trang thiết bị nội thất, trình độ học vấn, tay nghề, trình độ chuyên môn, tình trạng học thêm..., trong đó học vấn được xem là thành tố quan trọng nhất của văn hóa. Ngoài ra, các chỉ báo bổ sung nhằm nhận diện đời sống văn hóa của các nhóm xã hội như: mua sách báo, đọc sách báo, đi tham quan, nghỉ mát, thưởng thức âm nhạc, cùng những nhu cầu thăm viếng họ hàng, đời sống tâm linh và hoạt động cộng đồng... Kết quả nghiên cứu của đề tài (thông qua kỹ thuật xử lý bằng SPSS, thử nghiệm bằng hàm Chi-Square Pearson) đã rút ra những nhận xét tổng quát về diện mạo PTXH ở đô thị: Học vấn và thu nhập có mối quan hệ tác động đến quá trình PTXH, đặc biệt là ở môi trường đô thị, ai có trình độ phát triển cao thì khả năng tác động của học vấn càng cao và chi phối đến diện mạo PTXH. Mối quan hệ giữa tính chất công việc và quyền lực có ảnh hưởng nhất định đến thu nhập và sự PTXH. Tác giả Tô Duy Hợp trong các bài viết về: Sự phân tầng xã hội ở nông thôn miền Bắc [32], công bố năm 1993; Thực trạng và xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội nông thôn trong thời kỳ đổi mới hiện nay [31], công bố năm 1993, cho thấy: hiện thời nhìn chung sự phân tầng mức sống ở nông thôn có dạng giống hình thoi. Ở làng xã giàu có thì dạng giống hình thoi của phân tầng mức sống phìn to về phía đỉnh giàu có, khoảng cách 2 cực giàu - nghèo lên tới 10 lần. Ngược lại ở làng nghèo khổ thì dạng giống hình thoi của phân tầng mức sống phình to về phía đáy nghèo đói, khoảng cách 2 cực giàu - nghèo khoảng 3- 4 lần. Trong phân tích của mình, tác giả cho rằng phân tầng mức sống là hệ quả tất yếu của đổi mới hệ thống kinh tế, mà tác nhân chính là cơ chế thị trường. Ngoài ra, sự đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới hệ thống văn hóa, pháp luật cũng là những nhân tố có mức độ tác động rất mạnh. Quá trình đổi mới khá toàn diện của đất nước đã và đang tạo ra những dấu hiệu của phân
  • 36. 30 tầng quyền lực và uy tín. Tác giả cho rằng, đang có sự đan xen, lồng ghép 3 mô hình phân tầng uy tín ở xã hội nông thôn (truyền thống, quá độ kiểu cũ và quá độ kiểu mới). Tác giả cũng đã chỉ ra tác động tích cực, tiêu cực của hiện tượng PTXH đối với sự phát triển kinh tế- xã hội nói chung. Trong bài viết “Về hiện tượng phân tầng xã hội ở nước ta hiện nay” [73], công bố vào năm 1994, tác giả Đỗ Nguyên Phương cho rằng có nhiều tiêu chí để đánh giá giàu - nghèo như: thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đình, hưởng thụ văn hóa..., song thu nhập về kinh tế là tiêu chí đáng chú ý hơn cả. Khi chuyển sang nền KTTT, sự phân hóa giàu nghèo càng rõ nét và dễ nhận thấy ở những nơi KTTT phát triển mạnh. Phân hóa giàu nghèo là hiện tượng xã hội có tính hai mặt: tích cực và tiêu cực. Nhóm hộ giàu là nhân tố mới, mang tính tích cực, còn nhóm hộ nghèo là vật cản sự phát triển, là nhân tố tiêu cực. Trên cơ sở phân tích về hiện tượng PTXH ở nước ta hiện nay, tác giả nhận thấy có những dấu hiệu về sự hình thành của một tầng lớp tư sản dân tộc ở quy mô vừa và nhỏ trong quá trình phát triển của nền KTTT. Mức thu nhập và đời sống của tầng lớp này cao hơn các tầng lớp dân cư khác. Theo tác giả, sự hình thành và tồn tại của tầng lớp tư sản trên các lĩnh vực ngành nghề trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là một thực tế khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Luận án tiến sĩ Xã hội học của tác giả Lưu Hồng Minh (2001): Thực trạng phân tầng xã hội theo mức sống ở nông thôn đồng bằng sông Hồng - Dự báo và những kiến nghị [63], đã nhận diện về PTXH theo mức sống ở nông thôn đồng bằng sông Hồng, cũng như đưa ra các cách thức nhận diện về PTXH. Tác giả Lê Ngọc Hùng, trong bài viết “Chênh lệch giàu nghèo và phân tầng xã hội ở Hà Nội hiện nay” [41], từ các số liệu điều tra đã mô tả bức tranh PTXH về mức thu nhập trong 25 năm thực hiện đường lối đổi mới. Sự chênh lệch giàu nghèo giữa các hộ gia đình, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền có xu hướng tăng lên. Chênh lệch giàu nghèo ở Hà Nội theo 5
  • 37. 31 nhóm thu nhập đang tăng lên qua các năm. Trên cơ sở thực trạng sự phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng, tác giả đã tổng kết và đưa ra một số nhận định về xu hướng biến đổi của PTXH, phân hóa giàu nghèo: Sự phân phân hoá giàu nghèo và phân tầng xã hội diễn không đồng đều và không giống nhau trên cùng một địa bàn; ở Hà Nội cũng như trên phạm vi cả nước, đa số người nghèo sống ở nông thôn và đa số người giàu sống ở thành thị; Sự phân tầng xã hội diễn ra trên tất cả các phương diện của đời sống từ kinh tế đến giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, giải trí, chính trị; Cùng với xu thế phát triển kinh tế thị trường đã xuất hiện và đang lớn mạnh tầng lớp xã hội gồm các doanh nhân được xã hội bắt đầu tôn vinh; Sự phân tầng xã hội có xu hướng chuyển mạnh từ trì trệ sang năng động, linh hoạt, mềm dẻo nhằm tạo ra các cơ hội và đáp ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú của các cá nhân và các giai tầng xã hội; Tỉ lệ nghèo của Việt Nam giảm nhanh chóng trong thời gian qua và tiếp tục giảm cùng với mức sống của các giai tầng xã hội được cải thiện không ngừng; Khoảng cách thu nhập và chi tiêu của nhóm 20% giàu nhất và nhóm 20% nghèo nhất tăng lên chậm chạp với tốc độ trung bình khoảng một lần/10 năm. Trong những năm gần đây, các cuộc điều tra mức sống dân cư Việt Nam do Tổng cục Thống kê tiến hành với sự hỗ trợ của các tổ chức UNDP, WB... và các chuyên gia quốc tế lần đầu vào năm 1992-1993, lần thứ hai vào năm 1997-1998. Đây là những cuộc điều tra chọn mẫu với quy mô lớn, diễn ra trên phạm vi toàn quốc. Và sau đó, từ năm 2002 đến nay, định kỳ 2 năm một lần các cuộc điều tra, KSMS hộ gia đình được tiến hành vào các năm: 2002, 2004, 2006, 2008, 2010. Kết quả của các cuộc điều tra, khảo sát này cho thấy rõ sự bất bình đẳng và phân hóa giàu nghèo trên các mặt thu nhập, chi tiêu, tài sản, văn hóa, y tế, giáo dục; sự chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành; tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em; thực trạng lao động và việc làm; tình hình đi học và bỏ học của học sinh; thực trạng y tế, tín dụng... Đây
  • 38. 32 được coi là nguồn số liệu phong phú, đáng tin cậy làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng phân tầng mức sống của các tầng lớp dân cư. Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến PTXH, trong bài viết “Các nhân tố tác động đến phân tầng xã hội” [86], tác giả Nguyễn Đình Tấn đã đi sâu phân tích những nhóm nhân tố tác động đến PTXH. Đó là cơ chế chính sách, thể chế pháp luật, điều kiện môi trường tự nhiên, yếu tố địa lý, cơ sở hạ tầng. Ngoài những yếu tố trên, tác giả còn cho rằng, các yếu tố thuộc về đặc trưng cá nhân như: nguồn gốc xuất thân, trình độ học vấn, loại nghề nghiệp và trình độ nghề nghiệp, số con và tỷ lệ lao động chính trong các hộ gia đình, yếu tố sức khỏe, vị thế xã hội, quan hệ xã hội, nguồn lực sản xuất và các đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán... đều là những yếu tố quan trọng chi phối đến sự PTXH. Ngoài những công trình nghiên cứu về PTXH như đã phân tích, đánh giá ở trên, còn phải kể đến nhiều công trình khác liên quan đến PTXH của một số tác giả khác nữa. Tuy nhiên, các công trình đó cũng có quan điểm tiếp cận PTXH như những nghiên cứu đã tổng quan kể trên nên tác giả luận án nhận thấy không cần thiết phải liệt kê thêm. Đối với địa bàn thành phố Đà Nẵng, đến nay đã có các nghiên cứu liên quan đến phân tầng xã hội như sau: Năm 1995, có đề tài khoa học cấp tỉnh do tác giả Tương Lai làm chủ nhiệm, nghiên cứu về thực trạng phân tầng xã hội ở Quảng Nam - Đà Nẵng. Nghiên cứu này mới chỉ ra diện mạo của phân tầng về mức sống trong buổi đầu đất nước chuyển sang cơ chế thị trường. Năm 2006, có đề tài khoa học cấp cơ sở của tác giả Trần Văn Thạch nghiên cứu Biến đổi việc làm và thu nhập của nhóm dân sau tái định cư ở Đà Nẵng [89]. Trong nghiên cứu này tác giả cũng chỉ mới đề cập đến sự biến đổi về thu nhập và việc làm của nhóm cư dân trong diện tái định cư. Năm 2009, đề tài khoa học mã số: B2009-DDN04-39 do tác giả Đoàn Thị Lan Phương làm chủ nhiệm “Nghiên cứu về phân tầng xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”. Dựa trên nguồn số liệu do Cục Thống kê Đà Nẵng thu thập và những tài liệu
  • 39. 33 khác, đề tài đã thành công trong việc phân tích, mô tả khá rõ những đường nét phân tầng về thu nhập, chi tiêu và đồ dùng lâu bền của từng địa bàn quận/huyện cũng như của chung toàn thành phố Đà Nẵng. Tuy nhiên, đây vẫn là đề tài nghiên cứu thuần túy về phân tầng mức sống mà chưa hề đề cập đến vấn đề PTXH nghề nghiệp. Ngoài những công trình nghiên cứu như đã phân tích ở trên, còn phải kể đến nhiều công trình khác liên quan đến PTXH của một số tác giả như: Đỗ Thiên Kính với các nghiên cứu,“Sự biến đổi của cơ cấu nghề nghiệp và phân tầng mức sống ở nông thôn đồng bằng sông Hồng”(Tạp chí xã hội học, số 3 (51), 1995),“Tác động của một số nhân tố đến phân tầng mức sống ở nông thôn đồng bằng sông Hồng: cảm nhận so sánh giữa Việt Nam và Nhật Bản” (tạp chí Xã hội học, số 1(65),1999); Nguyễn Đình Tấn với các nghiên cứu,“Phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” (Tạp chí Xã hội học, số 2, 2007), ‘’Xu hướng biến đổi phân tầng xã hội ở Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế”(Tạp chí Xã hội học, số 2 (102), 2008); Tô Duy Hợp,“Thực trạng và xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội nông thôn trong thời kỳ đổi mới hiện nay” (Tạp chí Xã hội học, số 4 (44), 1993); Trịnh Duy Luân với các nghiên cứu, “Sự phân tầng xã hội theo mức sống tại thủ đô Hà nội trong những năm đầu thực hiện đổi mới”(Tạp chí Xã hội học, số 4, 1992),“Phân tầng xã hội ở Việt nam hiện nay - phương pháp tiếp cận và kết quả nghiên cứu”(Tạp chí Hoạt động khoa học, số 7, 2005); Trịnh Duy Luân, Bùi Thế Cường,“Về phân tầng xã hội và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay” (Tạp chí Xã hội học, số 2 (74), 2001); Tương Lai, “Tính năng động xã hội, sự phân tầng xã hội trong sự nghiệp đổi mới của nước ta” (Tạp chí Khoa học xã hội, (19), 1994); Đỗ Nguyên Phương với các nghiên cứu, Về sự phân tầng xã hội ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, (Đề tài KX-07-05, 1994), Cơ cấu xã hội và một số vấn đề xã hội bức xúc trong quá trình đổi mới (Đề tài
  • 40. 34 nhánh độc lập cấp Nhà nước KX-05, Hà Nội. 2004); Phạm Xuân Hảo, “Thực trạng phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra” (Tạp chí Quốc phòng toàn dân, số 9, 2000); Nguyễn Thị Hằng, Lê Duy Đồng, Phân phối và phân hóa giàu nghèo sau 20 năm đổi mới (Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2005); Văn Thị Ngọc Lan, “Phân tầng xã hội một hiện thực trong nền kinh tế thị trường” (Tạp chí Khoa học xã hội, (5),2005); Phạm Xuân Nam, “Một số lý thuyết và kinh nghiệm nghiên cứu về phân tầng xã hội và cơ cấu xã hội” (Tạp chí Lý luận Chính trị, (1) 2009); Lê Hữu Nghĩa, Nguyễn Đình Tấn và Lê Ngọc Hùng (2010), Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội (qua khảo sát một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam), Nxb Đại học quốc gia Hà Nội; vv... 1.2.3. Nghiên cứu về phân tầng xã hội nghề nghiệp ở Việt Nam Tác giả Đỗ Thiên Kính trong đề tài khoa học cấp bộ 2009-2010: Một số vấn đề cơ bản về sự biến đổi cơ cấu xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2011-2020 [46], đã tiến hành xử lý nguồn số liệu từ các cuộc KSMSHGĐ do Tổng cục Thống kê thực hiện từ năm 2002 đến năm 2008, cùng với nguồn thông tin từ điều tra bổ sung của nhóm nghiên cứu đề tài thực hiện, lần đầu tiên, tháp phân tầng của 9 nhóm xã hội nghề nghiệp được mô tả, nhận diện, được sắp xếp theo tiêu chuẩn dựa vào vị thế kinh tế - xã hội của nghề nghiệp. 9 nhóm xã hội nghề nghiệp theo thứ hạng vị thế kinh tế - xã hội từ tầng đáy lên tầng đỉnh gồm: Nhóm xã hội nghề nghiệp nông dân, lao động giản đơn, tiểu thủ công, buôn bán - dịch vụ, thợ công nhân, nhân viên, chuyên môn cao, doanh nhân, lãnh đạo quản lý. Cùng mạch tiếp cận này, còn có luận án tiến sĩ của Lê Văn Toàn: Phân tầng xã hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế [94]. Tác giả cũng dựa trên nguồn số liệu từ các cuộc KSMS hộ gia đình do Tổng cục Thống kê thực hiện để phân tích thực trạng và những yếu tố tác động đến PTXH. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã bước đầu nhận diện một vài chiều cạnh của tháp PTXH theo 9 nhóm xã hội nghề nghiệp.
  • 41. 35 Cách tiếp cận trong các nghiên cứu kể trên về PTXH nghề nghiệp đã bước đầu mang đến cái nhìn chi tiết hơn về cấu trúc xã hội theo lát cắt “dọc” và dễ nhận biết hơn về sự biến đổi vị thế kinh tế - xã hội của các nhóm xã hội nghề nghiệp. Đây là những nghiên cứu có cách tiếp cận mới về PTXH. Những nghiên cứu về PTXH nghề nghiệp nói trên chỉ mới là những phác thảo ban đầu mang tính gợi mở ý tưởng cho một hướng nghiên cứu mới ở nước ta. Mặt khác, những nghiên cứu kể trên tiến hành nhận diện, phân tích, lý giải PTXH nghề nghiệp chung trên cả nước, hoặc minh họa bằng thực nghiệm ở một vài tỉnh/ thành ở phía bắc. Tóm lại, tất cả các kết quả nghiên cứu về PTXH kể trên đã có những đóng góp đặc biệt quan trọng trong việc phổ biến và phát triển lý thuyết, từ hệ khái niệm đến cách thức tiếp cận, phương pháp nghiên cứu PTXH. Các nghiên cứu nêu trên còn đi sâu phân tích một số khía cạnh khác nhau của PTXH, phân hóa giàu - nghèo từ thực trạng, xu hướng, các nhân tố tác động đến PTXH; đến đánh giá tác động của PTXH đến sự phát triển kinh tế - xã hội, và những giải pháp góp phần điều chỉnh PTXH hướng đến sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho đến nay mới chỉ tập trung chủ yếu vào việc phân tích, mô tả thực trạng PTXH theo mức sống, phân hóa giàu nghèo (tức là phân tầng về kinh tế) mà chưa đề cập đúng mức đến việc phân tích các phương diện khác của phân tầng. Hay nói cách khác, trong ba dấu hiệu (tiêu chí) khi nói đến PTXH là vị thế kinh tế - vị thế chính trị - vị thế xã hội thì phần nhiều các nghiên cứu lâu nay chưa đi sâu tiếp cận hai dấu hiệu sau. Điều này xuất phát từ thực tế là do những năm đầu chuyển sang kinh tế thị trường, ở nước ta sự phân tầng về mặt mức sống là phương diện nổi trội nhất và gây ra những bức xúc nhất; mặt khác việc đi sâu nghiên cứu PTXH về mặt địa vị xã hội và địa vị chính trị còn gặp nhiều khó khăn về cách thức tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. Mặt khác, một điều rất đáng phải lưu ý là trong khi đã có nhiều nghiên cứu của XHH trên thế giới dựa trên tiêu chí nghề
  • 42. 36 nghiệp để phân tầng xã hội thì điều này còn ít có trong các nghiên cứu PTXH ở Việt Nam (từ năm 2010 đến nay chỉ mới có các nghiên cứu của Đỗ Thiên Kính, Lê Văn Toàn,... bắt đầu đề cập đến PTXH nghề nghiệp). Như vậy, có thể khẳng định rằng, những nghiên cứu nói trên một mặt tạo ra cơ sở lý luận và thực tiễn quý báu để tiếp tục đi sâu nghiên cứu lí giải vấn đề biến đổi PTXH, mặt khác vừa cho thấy cần có những nghiên cứu sâu hơn, toàn diện hơn về biến đổi PTXH, nhất là biến đổi PTXH nghề nghiệp ở những địa phương chưa được nghiên cứu một cách toàn diện như thành phố Đà Nẵng. Xuất phát từ thực tế đó, tác giả luận án đi vào nghiên cứu vấn đề còn bỏ ngỏ: Biến đổi PTXH nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc và kế thừa kết quả của những công trình nghiên cứu đã có, nghiên cứu sinh tập trung làm rõ thêm các vấn đề cơ bản sau: Xây dựng hệ khái niệm, hệ thống tiêu chí đánh giá về PTXH nghề nghiệp; phân tích thực trạng biến đổi PTXH nghề nghiệp đã và đang diễn ra như thế nào; những yếu tố nào tác động đến quá trình đó ở thành phố Đà Nẵng; cần có những giải pháp gì để điều chỉnh PTXH nghề nghiệp, phát triển xã hội bền vững. Mặt khác, cùng với quá trình CNH, HĐH, phát triển nền KTTT và hội nhập quốc tế, PTXH nghề nghiệp đang có những biểu hiện rất đa dạng, phức tạp, do đó, cần có những cuộc nghiên cứu thường xuyên để nắm bắt đặc trưng, tính chất, xu hướng biến đổi PTXH nghề nghiệp, từ đó kịp thời có các chính sách phù hợp, phát triển xã hội nhanh và bền vững. Việc tác giả lựa chọn đề tài "Biến đổi phân tầng xã hội nghề nghiệp ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2002 đến năm 2010” để nghiên cứu cũng xuất phát từ nhu cầu khoa học và thực tiễn nêu trên.
  • 43. 37 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIẾN ĐỔI PHÂN TẦNG XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 2.1.1. Phân tầng xã hội Phân tầng xã hội là một trong những khái niệm cơ bản của Xã hội học (XHH), được XHH rất quan tâm nghiên cứu. Có nhiều quan điểm tiếp cận khác nhau về PTXH, sau đây là một số quan điểm tiêu biểu: Quan điểm của Sorokin: PTXH thể hiện “việc phân phối một cách bất bình đẳng các quyền lợi và đặc quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm, tặng thưởng và tước quyền, uy quyền xã hội và ảnh hưởng, giữa các thành viên của một xã hội” [trích theo 5, tr.177]. Quan điểm của Talcott Parsons thì dựa vào nguyên tắc của hệ thống đẳng cấp, và ông đã đưa ra định nghĩa như sau: “PTXH là sự sắp xếp có tính chất sai biệt đối với các cá nhân trong một hệ thống xã hội nhất định, và xác định rõ những người này ở vào vị trí cao hơn hay thấp hơn đối với những người khác, trên cơ sở những giá trị quan trọng đối với xã hội” [trích theo 5, tr.177]. Talcott Parsons coi PTXH là sự sắp xếp các cá nhân vào trong một hệ thống xã hội trên cơ sở phân chia những ngạch bậc và những tiêu chuẩn chung về giá trị, phân tầng là kết quả trực tiếp của sự phân công lao động xã hội và sự phân hóa của những nhóm xã hội khác nhau. I.Robertsons thì cho rằng: “PTXH là sự bất bình đẳng mang tính cơ cấu của tất cả các xã hội loài người, là sự khác nhau về khả năng thăng tiến xã hội bởi địa vị của họ trong bậc thang xã hội” [trích theo 84, tr.156]. Theo Neil Smelser: PTXH gắn liền với những biện pháp mà nhờ đó sự bất bình đẳng được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, trong đó hình thành
  • 44. 38 nên những tầng lớp/giai tầng khác nhau trong xã hội. PTXH phản ánh sự bất bình đẳng mang tính cấu trúc của tất cả các xã hội, sự khác nhau về khả năng thăng tiến xã hội của các cá nhân bởi địa vị của họ trong các bậc thang xã hội [trích theo 59, tr.14-24]. Theo Raymond Edward, “PTXH có thể được định nghĩa bằng rất nhiều cách khác nhau, nhưng phổ biến nhất là định nghĩa coi PTXH là những bất bình đẳng về quyền lực, tài sản và uy tín giữa các hạng người trong một hệ thống xã hội nhất định” [trích theo 94, tr.52]. Như vậy, từ các quan điểm của một số nhà XHH thế giới nêu trên cho thấy: PTXH là nói tới sự bất bình đẳng trong phân phối và thụ hưởng các giá trị xã hội (quyền lực, tài sản, uy tín). Do sự bất bình đẳng này mà mỗi cá nhân thuộc về một tầng lớp nhất định, họ có địa vị cao thấp khác nhau trong các bậc thang xã hội và có các cơ may thăng tiến khác nhau. Về quan điểm PTXH ở Việt Nam, theo ý kiến của tác giả Trịnh Duy Luân thì khái niệm này được bắt đầu sử dụng ở nước ta chưa lâu (từ đầu những năm 1990), trong bối cảnh chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Chính các quá trình thực tiễn đã làm xuất hiện khái niệm này trong hệ từ vựng khoa học xã hội. Tuy nhiên việc triển khai nghiên cứu và vận dụng khái niệm này trong thực tế còn nhiều bất cập... Khi bàn về khái niệm, tác giả Trịnh Duy Luân cho rằng: “Phân tầng xã hội là sự phân chia mang tính cấu trúc thành các tầng lớp, giai tầng xã hội dựa trên các đặc trưng vị thế kinh tế - xã hội của các cá nhân, trong đó sử dụng đồng thời 3 loại dấu hiệu, tiêu chí: về kinh tế (tài sản, thu nhập), về chính trị (quyền lực, tổ chức), và văn hóa (uy tín)” [59, tr.15]. Tác giả Nguyễn Khắc Viện thì quan niệm rằng: “Phân tầng - thuật ngữ địa chất được xã hội học mượn để nói tới trạng thái chia thành các tầng (strates) trong xã hội” [106, tr.216]. Với định nghĩa ngắn gọn này đã chỉ ra trạng thái phân chia xã hội thành các tầng lớp và cũng theo tác giả này thì PTXH có ý nghĩa rộng lớn hơn phân