SlideShare a Scribd company logo
1 of 201
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VŨ TRỌNG HÙNG
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VŨ TRỌNG HÙNG
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Mã số: 62 22 03 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS, TS TRƯƠNG THỊ THÔNG
2. TS ĐẶNG KIM OANH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tác giả luận án
Vũ Trọng Hùng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 8
1.2. Những vấn đề luận án kế thừa và những vấn đề đặt ra luận án cần
tập trung nghiên cứu 22
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG
BỘ TỈNH VĨNH PHÚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 24
2.1. Những yếu tố tác động đến chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 25
2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc 41
2.3. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc 49
Chương 3: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO
ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ
NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 67
3.1. Những yếu tố mới tác động đến quá trình hoạch định chủ trương
của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc 67
3.2. Chủ trương mới của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc 76
3.3. Quá trình chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 82
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 104
4.1. Một số nhận xét 104
4.2. Kinh nghiệm chủ yếu 127
KẾT LUẬN 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153
PHỤ LỤC 176
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT Cơ cấu kinh tế
CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Vĩnh Phúc (1990-1996) 30
Bảng 2.2: Diện tích và sản lượng một số cây công nghiệp (2001-2005) 58
Bảng 2.3: Số lượng gia súc, gia cầm (1997-2005) 62
Bảng 3.1: Cơ cấu dân số tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 70
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 91
Bảng 3.3: Diện tích và sản lượng cây công nghiệp (2006-2010) 94
Bảng 3.4: Số lượng gia súc, gia cầm (2006-2010) 96
Bảng 3.5: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 97
Bảng 3.6: Giá trị sản xuất thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 99
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: So sánh cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc (1997-2005) 55
Biểu đồ 2.2: So sánh cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
(1997-2005) 56
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh
Vĩnh Phúc (2006-2010) 88
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 90
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Trong lịch sử Việt Nam, nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn giữ vị
trí, vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Sản phẩm
của nông nghiệp không những đáp ứng yêu cầu sinh hoạt của đời sống xã hội,
mà còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu và đóng góp
một phần quan trọng vào tổng thu nhập kinh tế quốc dân, thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển. Trong “Thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam”, Hồ Chí Minh
khẳng định: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta
lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông
mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta
giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh” [90, tr.215].
Nhận thức rõ vai trò, vị trí quan trọng của kinh tế nông nghiệp, nên
trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là khi tiến hành sự nghiệp
đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay, Đảng luôn quan tâm và đưa ra những
chủ trương về phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) nông nghiệp theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), nhằm phát triển một nền kinh tế nông
nghiệp hiện đại, bền vững với cơ cấu kinh tế (CCKT) nông nghiệp hợp lý,
góp phần thúc đẩy tăng trưởng các ngành kinh tế, điều hòa hợp lý nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phát huy lợi thế của mỗi vùng,
miền… Đây là một trong những nội dung quan trọng về đường lối phát triển
kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp của Đảng nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, kinh tế nông nghiệp và CCKT nông nghiệp
Việt Nam chuyển dịch mạnh mẽ, tạo ra bước phát triển có tính đột phá trên lĩnh
vực sản xuất hàng hóa, tác động sâu sắc đến các ngành công nghiệp, dịch vụ...
2
CDCCKT nông nghiệp đúng hướng còn góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế -
xã hội phát triển và tạo tiền đề, cơ sở cho sự ổn định trong đời sống chính trị,
xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Những thành tựu đạt được trong
những năm đổi mới đã chứng minh chủ trương CDCCKT nông nghiệp của
Đảng là đúng đắn, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế khách quan, đáp ứng
nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.
Nhưng bên cạnh những thành tựu đạt được, kinh tế nông nghiệp nước
ta còn một số hạn chế: tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp có xu hướng
giảm dần, sức cạnh tranh thấp, CCKT nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch
chậm; trong nông nghiệp phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phát triển thiếu bền
vững, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn còn thấp, chênh
lệch giàu, nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao…
Trước tình hình đó, Đảng cần tiếp tục bổ sung và phát triển chủ trương phát
triển kinh tế nông nghiệp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc CDCCKT
nông nghiệp, tái cấu trúc nền kinh tế nông nghiệp theo hướng văn minh, hiện
đại, phát triển bền vững.
Vĩnh Phúc là tỉnh được thiên nhiên ưu đãi, có vị trí phát triển kinh tế
thuận lợi - tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, nên có nhiều lợi thế trong việc phát
triển kinh tế - xã hội, trong đó có kinh tế nông nghiệp. Trong thời kỳ cùng
nhân dân cả nước thực hiện cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại,
trên cơ sở đánh giá thực tiễn quản lý và củng cố hợp tác xã (HTX); từ thực
trạng nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, ngày 10-9-1966, Ban Thường vụ Tỉnh
ủy Vĩnh Phúc đã ban hành Nghị quyết số 68-NQ/TU “Về một số vấn đề quản
lý lao động trong HTX nông nghiệp hiện nay” (gọi tắt là Khoán hộ). Với Nghị
quyết số 68-NQ/TU, Vĩnh Phúc trở thành một trong những địa phương tiên
phong thực hiện khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động ngay từ những
năm 1966-1968 và đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế
nông nghiệp trong cả nước.
3
Phát huy truyền thống quê hương “Khoán hộ”, bước vào thời kỳ đẩy
mạnh sự nghiệp đổi mới của Đảng theo hướng CNH, HĐH, từ khi tái lập tỉnh
năm 1997 đến năm 2010, nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí, tầm quan trọng
của kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là vấn đề CDCCKT nông nghiệp đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã chủ động quán
triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng và kịp thời hoạch định những
chủ trương về CDCCKT nông nghiệp sát hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương và từng bước tổ chức thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện chủ trương, đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp và
CDCCKT nông nghiệp của Đảng, trong những năm 1997-2010, dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, kinh tế nông nghiệp và CCKT nông
nghiệp Vĩnh Phúc đạt được nhiều thành tựu khá to lớn: Kinh tế nông
nghiệp tăng trưởng khá nhanh, CCKT nông nghiệp có nhiều chuyển biến
tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt và lâm nghiệp, tăng tỷ
trọng ngành chăn nuôi, thủy sản; cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, mùa vụ
chuyển trong nội ngành nông nghiệp chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tích
cực, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp; đời
sống người nông dân từng bước được cải thiện và ngày càng nâng cao.
Những thành tựu đạt được trong kinh tế nông nghiệp cũng góp phần tạo ra
những chuyển biến tích cực về mặt xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội ổn định; đồng thời khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Phúc được củng cố, tăng cường, đáp ứng nhu cầu phát triển cả
bề rộng lẫn chiều sâu.
Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn, nhất là những khó khăn của một nền
kinh tế thuần nông, điểm xuất phát thấp, nên trong quá trình Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, còn bộc
lộ một số hạn chế. Tốc độ CDCCKT nông nghiệp chưa mạnh, sự chuyển dịch
chưa đều và bền vững, dẫn đến hiệu quả kinh tế nông nghiệp chưa cao, chưa
4
tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Tình hình đó đặt ra yêu cầu cấp thiết cho
Đảng bộ và nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phải tiếp tục đẩy mạnh CDCCKT nông
nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, gắn liền với bảo vệ môi trường sinh
thái và có sức cạnh tranh cao trên thị trường, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu
cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá khách quan quá trình Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lãnh đạo thực hiện chủ trương của Đảng về CDCCKT nông nghiệp
theo hướng CNH, HĐH, góp phần cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn
để Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc có những chỉ đạo đúng đắn, hiệu quả trong lãnh
đạo CDCCKT nông nghiệp, góp phần đưa kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển
theo hướng CNH, HĐH; đồng thời đúc rút kinh nghiệm cho việc giải quyết
những vấn đề về nhận thức lý luận và chỉ đạo hoạt động thực tiễn đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, là việc làm cần thiết,
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Với ý nghĩa đó, Nghiên cứu sinh chọn đề tài "Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến
năm 2010" làm Luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo, chỉ đạo CDCCKT
nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết
quả đạt được, những ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong
quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp và bước đầu đúc rút một số
kinh nghiệm.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những yếu tố tác động đến CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh
Vĩnh Phúc trong những năm 1997-2010.
5
- Hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng tỉnh Vĩnh
Phúc về CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, qua hai giai đoạn
1997-2005 và 2006-2010.
- Đánh giá ưu, khuyết điểm, làm rõ nguyên nhân và đúc rút những kinh
nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông
nghiệp trong những năm 1997-2010.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về
CDCCKT ngành nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung khoa học: Luận án nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo
của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp. Trong đó, luận án chủ
yếu tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về sự
chuyển dịch giữa các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và chuyển
dịch cơ cấu nội ngành.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 1997 (năm tái lập tỉnh) đến
năm 2010 (năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, là mốc
đánh dấu hoàn thành các Chương trình kinh tế trọng điểm đề ra đầu nhiệm kỳ
Đại hội XV của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về nông
nghiệp và CDCCKT nông nghiệp.
6
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là kết hợp phương pháp lịch sử và
phương pháp logic. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp khác
như thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp... để làm rõ quá trình Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp.
5. Nguồn tư liệu
- Các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông tư… của
Đảng, Chính phủ, Nhà nước và của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường
vụ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc và các sở, ban, ngành chuyên
môn của tỉnh có liên quan… về phát triển kinh tế nông nghiệp và
CDCCKT nông nghiệp.
- Kế thừa kết quả nghiên cứu của một số luận văn, luận án, các công
trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án của tập thể, cá nhân các nhà
khoa học.
- Tài liệu điền dã: Chủ yếu là nguồn tài liệu nghiên cứu sinh khảo sát
thực tế ở địa phương về CDCCKT nông nghiệp.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Luận án góp phần hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông
nghiệp tế từ năm 1997 đến năm 2010.
- Bước đầu nêu một số nhận xét về ưu điểm, hạn chế và đúc rút một số
kinh nghiệm chủ yếu của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình lãnh đạo
CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh, góp
phần tổng kết lý luận và thực tiễn của Đảng trong chiến lược phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông dân, nông thôn thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần tổng kết thực tiễn, gợi mở những bài học kinh nghiệm để
vận dụng trong lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy Lịch sử Đảng, lịch sử địa phương thời kỳ đổi mới.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình đã công bố của tác
giả có liên quan đến đề tài luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Trong lịch sử Việt Nam, nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp, nên trong
quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước luôn
quan tâm đến việc CDCCKT nông nghiệp theo hướng văn minh, hiện đại.
Bước vào thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII của Đảng (1996), vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
được Đảng xác định là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu trong quá trình đẩy
mạnh CNH, HĐH đất nước. Việc nghiên cứu chủ trương, đường lối về
CDCCKT nông nghiệp, tổng kết, đánh giá những thành công và hạn chế
trong quá trình thực hiện đường lối đó của Đảng và Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc, thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và
các nhà quản lý, được thể hiện trong nhiều tác phẩm, nhiều công trình
nghiên cứu khoa học. Đến nay, trên những cấp độ khác nhau, đã có nhiều
công trình khoa học nghiên cứu về CDCCKT nông nghiệp, có thể khái quát
và phân loại thành một số nhóm công trình sau:
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về kinh tế nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
- Nhóm đề tài khoa học nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn
Đề tài “Luận cứ khoa học và kiến nghị những giải pháp đồng bộ thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng, thành phần trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Ngô Đình Giao [68]. Đề tài nhấn mạnh đến
việc đẩy mạnh xuất khẩu và coi đó là phương hướng cơ bản đối với việc
CDCCKT trong quá trình CNH, HĐH, trên cơ sở đó xây dựng các tiêu chí lựa
chọn các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm trong giai đoạn 1994-2000. Đặc
9
biệt, đề tài đã kiến nghị những giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy CDCCKT
ngành, vùng, thành phần trong quá trình CNH, HĐH. Như vậy, đề tài cung
cấp cho tác giả luận án những luận cứ khoa học quan trọng để đánh giá chủ
trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong việc đề xuất các giải pháp nhằm
CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH.
Đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn” của Ban
Kinh tế Trung ương [5]. Đề tài đánh giá thực trạng CCKT nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam từ năm 1986 đến năm 1994, trên cơ sở đó đề xuất một
số biện pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp, nông thôn
theo hướng CNH, HĐH. Đặc biệt, đề tài đã rút ra một số vấn đề quan trọng
về lý luận và thực tiễn, như các khái niệm cơ bản về cơ cấu, CCKT và
CDCCKT nông nghiệp, nên đã cung cấp cho tác giả luận án những cơ sở
khoa học trong việc xác định CCKT, CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc.
Đề án “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn [15], đã nêu rõ phương thức CDCCKT giữa các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong toàn quốc. Trên cơ sở đánh giá, phân
tích thực trạng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, đề án đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình CDCCKT nông
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020… Đề án đã cung cấp cho tác giả luận án cái nhìn bao quát về
CDCCKT nông nghiệp theo nghĩa rộng trong cả nước, là cơ sở quan trọng
để phân tích, đánh giá quá trình CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Nhìn chung, những công trình khoac học trên đã nghiên cứu một cách
tương đối toàn diện, sâu sắc lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nhất là
những nội dung có liên quan về vấn đề CDCCKT nông nghiệp. Các công
trình tổng kết lý luận và thực tiễn sự phát triển kinh tế nông nghiệp và
10
CDCCKT nông nghiệp trong toàn quốc, nhờ đó đã tái hiện lại bức tranh toàn
cảnh của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới; khảo sát thực
tiễn ở một số tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ trong quá trình thực hiện CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, một số đề tài nêu rõ khái niệm về
CCKT, CCKT nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp, nông thôn; đồng thời
làm rõ phương hướng, mục tiêu, giải pháp chủ yếu để thực hiện thành công
CDCCKT nông nghiệp thời kỳ đổi mới, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn những năm 1997-2010. Tuy nhiên,
nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc, có hệ thống về vấn đề Đảng lãnh đạo
CDCCKT nông nghiệp ở Vĩnh Phúc giai đoạn 1997-2010 thì chưa có công
trình nào.
- Nhóm các công trình, các sách chuyên ngành về kinh tế nông nghiệp
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế quốc dân” của Ngô Đình Giao [69]. Cuốn sách đã cung cấp cho
tác giả luận án những căn cứ khoa học để hiểu rõ hơn những khái niệm cơ bản
về CCKT, CDCCKT. Trên cơ sở đó, tác giả luận án hiểu rõ hơn chủ trương,
quan điểm, sự chỉ đạo CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH của
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm,
mũi nhọn ở Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam [94], đã tổng kết và phân tích một
cách sâu sắc một số lý thuyết về CDCCKT ngành, trong đó có kinh tế nông
nghiệp. Công trình đã chỉ ra các tiêu chí có tính chủ đạo để xác định ngành
kinh tế mũi nhọn trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông
nghiệp nói riêng, nhất là quá trình CDCCKT ngành để tập trung phát triển các
ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn. Công trình đã cung cấp cho tác giả luận
án cái nhìn bao quát về các ngành kinh tế trọng điểm và sự CDCCKT ngành
nói chung, CDCCKT ngành nông nghiệp nói riêng. Đây là cơ sở quan trọng
11
để xác định các ngành kinh tế nông nghiệp trọng điểm và quá trình CDCCKT
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
“Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong
thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam” của Bùi Tất Thắng [141]. Nhóm tác giả
đã phân tích sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH đất nước; các lợi thế so sánh
và tác động của các nguồn lực đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế,
trong đó có kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam theo hướng hiện đại. Công trình
nghiên cứu cung cấp cho tác giả luận án những cơ sở lý luận để phân tích,
đánh giá những nhân tố có ảnh hưởng, tác động sâu sắc đến quá trình lãnh đạo
CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
trên điều kiện thực tiễn của địa phương.
“Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam” của Trương
Thị Tiến [151]. Với cách diễn đạt ngắn gọn, súc tích, tác giả đã tái hiện những
bước thăng trầm của nền nông nghiệp Việt Nam qua các giai đoạn, đặc biệt là
quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam
trong 10 năm đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986-1997). Cuốn
sách giúp cho tác giả luận án những kiến thức bổ ích về chủ trương CDCCKT
nông nghiệp của Đảng theo hướng CNH, HĐH được thể hiện rõ từ Hội nghị
Trung ương 5 khóa VII (1993), đồng thời giúp cho tác giả luận án có thêm cơ
sở để phân tích sự vận dụng sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về
CDCCKT nông nghiệp vào thực tiễn ở địa phương.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xu hướng phát triển kinh tế nông
nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến
thế kỷ XXI của thời đại kinh tế tri thức” của Lê Quốc Sử [130]. Cuốn sách đã
nêu rõ những lý luận cơ bản về CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH,
HĐH trong thời đại kinh tế tri thức; những mô hình về phát triển kinh tế nông
nghiệp xưa và nay trên thế giới; đặc biệt là những chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng đối với kinh tế nông nghiệp từ năm 1975 đến năm 2001.
12
Cuốn sách giới thiệu một cách khá toàn diện về vấn đề CDCCKT nông
nghiệp theo hướng CNH, HĐH, lý luận, đường lối, chủ trương và thực tiễn
trong nước; khảo sát thực tiễn điều tra nghiên cứu nông nghiệp, nông thôn
ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả
luận án phân tích, đánh giá chủ trương CDCCKT nông nghiệp của Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc và những kết quả đạt được trên địa bàn tỉnh.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI”,
của Nguyễn Thị Quế [111], đã đi sâu phân tích và đánh giá một cách tổng
quát sự CDCCKT Việt Nam trong những năm 1990-2002, qua đó rút ra
những ưu điểm và hạn chế, cũng như xu hướng chuyển dịch, các giải pháp
thúc đẩy CDCCKT nhanh hơn. Nghiên cứu đã sử dụng những số liệu phong
phú có nguồn gốc từ Tổng cục Thống kê, các báo, tạp chí, cơ quan trong
nước, kết hợp với sự luận giải khoa học, cung cấp một bức tranh tổng quát về
CDCCKT của Việt Nam những năm 1990-2002, trong đó có CDCCKT nông
nghiệp. Công trình giúp cho tác giả luận án những căn cứ khoa học để so sánh
sự CDCCKT nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc với các tỉnh, thành phố trên cả
nước; đánh giá kết quả chuyển dịch, trên cơ sở đó đánh giá khách quan quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
“Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” của Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú [148]. Các tác giả dựa trên
kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học “Phát triển kinh tế vùng trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (thuộc Chương trình nghiên cứu khoa
học cấp Nhà nước KX.02 “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng
xã hội chủ nghĩa: Con đường và bước đi”) đã tập trung phân tích, đánh giá
tổng hợp các lợi thế so sánh của các kiểu loại vùng và đề xuất các giải pháp
thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trong quá trình thực hiện rút ngắn tiến
trình CNH, HĐH đất nước. Thành công chính của cuốn sách là bước đầu
phân tích và luận giải về sự phát triển kinh tế vùng trong CCKT chung của
13
đất nước, trong đó có kinh tế nông nghiệp. Cuốn sách giúp cho tác giả luận
án có thêm cơ sở khoa học phục dựng lại quá trình lãnh đạo CDCCKT
nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, nhất là với những kết quả đạt
được trong CDCCKT ngành nông nghiệp đã tạo ra cơ sơ quan trọng để
hình thành các vùng kinh tế nông nghiệp trọng điểm với những ngành kinh
tế mũi nhọn, có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Trên cơ
sở đánh giá những mặt thành công và hạn chế, tác giả luận án có thể tham
khảo để đúc rút một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong quá
trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
“Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” của Bùi Tất Thắng
[142], được biên soạn dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp
Nhà nước KX02-05 “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học
cấp Nhà nước KX-02 “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã
hội chủ nghĩa: Con đường và bước đi”). Với cách phân tích cụ thể, tập
trung khảo cứu một chủ đề độc lập, toàn diện và tổng hợp về chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, cuốn sách đã trình bày tổng quan một số
vấn đề có tính lý luận về CDCCKT ngành, trong đó có CDCCKT ngành
nông nghiệp trong thời kỳ CNH, HĐH, những tiêu chí đánh giá sự
CDCCKT, những kinh nghiệm và bài học rút ra từ CDCCKT trong một số
mô hình công nghiệp hóa và quá trình thay đổi nhận thức trong cách tiếp
cận về CNH, HĐH và CDCCKT ngành thể hiện trong các văn kiện của
Đảng qua các thời kỳ. Qua đánh giá quá trình CDCCKT ngành ở Việt Nam
trong thời kỳ thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước, các tác giả đã so sánh
với các nhóm NIEs trong khu vực Đông Nam Á, đồng thời phân tích và
đánh giá những tác động ảnh hưởng của những nhân tố mới trên thế giới và
các nước đối với CDCCKT Việt Nam. Cuốn sách đã cung cấp cho tác giả
luận án cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
nông nghiệp.
14
“Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp từ năm 1985 đến năm 2005” của Lê Quang Phi [107], đã trình
bày chủ trương và quá trình lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về
CDCCKT nông nghiệp từ năm 1985 đến năm 2005, nhất là trong thời kỳ đẩy
mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn (1996-2005). Qua đó, tác giả luận
án hiểu rõ hơn về quá trình phát triển nhận thức của Đảng trong lãnh đạo, chỉ
đạo CDCCKT nông nghiệp, từ đó có sự phân tích, đánh giá sự phát triển nhận
thức của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp.
“Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp từ năm 1996 đến năm 2006” của Đặng Kim Oanh [104], đã trình bày
có hệ thống quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về CDCCKT nông
nghiệp theo hướng CNH, HĐH trong những năm 1996-2006. Tác giả đã phân
tích góp phần làm rõ sự phát triển nhận thức của Đảng về CDCCKT nông
nghiệp tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH; đồng thời phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của Đảng,
bước đầu đúc rút một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo
CDCCKT nông nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Nhờ đó, tác giả
luận án thấy rõ hơn sự phát triển tư duy của Đảng trong lãnh đạo CDCCKT
nông nghiệp
“Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011)” của Nguyễn Ngọc Hà [70], đã
trình bày có hệ thống quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế nông
nghiệp. Trong đó, cuốn sách tập trung vào nội dung trung tâm là vấn đề
Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, giải
phóng sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của người nông dân.
Qua đó, tác giả luận án thấy rõ hơn quá trình hình thành, phát triển chủ
trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó có
vấn đề CDCCKT nông nghiệp.
15
Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn có một số bài viết nghiên cứu về quá
trình phát triển của kinh tế nông nghiệp và sự CDCCKT nông nghiệp dưới
sự lãnh đạo của Đảng được đăng tải trên các tạp chí, website bản tin và các
phương tiện thông tin đại chúng khác. Trong đó, đáng chú ý là một số bài
viết của các tác giả: Lê Doãn Diên, “Nông nghiệp và vấn đề phát triển nông
nghiệp nông thôn ở Việt Nam” [59]; Trần Ngọc Hiên, “Nhìn lại và đổi mới
trong sự phát triển nông nghiệp nước ta” [72]; Vũ Văn Châu, “Tìm hiểu quá
trình đổi mới chính sách ruộng đất của Đảng” [19]; Trương Thị Tiến,
“Đường lối đổi mới của Đảng đối với vấn đề ruộng đất trong nông nghiệp”
[150]; Vũ Văn Phúc, “Một số vấn đề: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn” [109]; Đinh Thế Định, “Quá trình lãnh đạo phát triển
nông nghiệp, nông thôn của Đảng” [66]; Bạch Đình Ninh, “Đẩy mạnh công
nghiệp chế biến nông sản - khâu quan trọng trong quá trình tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” [101]; Phan Diễn, “Tạo
bước chuyển biến hơn nửa tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn” [60]; Nguyễn Tấn Dũng, “Để nông nghiệp, nông thôn
phát triển bền vững người dân giàu lên” [63]; Nguyễn Hoàng Xanh, “Mấy
giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn” [219]; Hà Hùng, “Tiếp tục thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội IX”
[80]; Dương Ngọc, “Cơ cấu kinh tế nông thôn, nông, lâm nghiệp và thủy sản
- sự chuyển dịch và hạn chế, bất cập” [98]; Đặng Kim Oanh, “Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
[105]; Nguyễn Sinh Cúc, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 20 năm đổi
mới” [26]; Phan Văn Búa, “Tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới” [17]; Phạm Văn
Thắng, “Giải pháp nào cho sự phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn
hiện nay” [144]; Vũ Thị Thoa, “Một số quan điểm của Đảng về công nghiệp
16
hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” [146]; Đặng Kim Oanh,
“Thành tựu phát triển nông nghiệp, nông thôn qua 25 năm thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng (1986-2010)” [106]; Lê Tiến Dũng, “Quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1991-2000)” [41]; Trần Văn Tàu, “Đảng bộ
tỉnh Phú Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế - một số thành tựu cơ bản
(2000-2012)” [132]; Nguyễn Quang Nam, “Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004-2015)” [97]…
Những công trình khoa học trên đã phân tích, đánh giá quá trình hình
thành chủ trương, đường lối của Đảng về CDCCKT nông nghiệp, từ đó đưa
ra một số giải pháp CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, nhằm
xây dựng một nền kinh tế nông nghiệp hiện đại, bền vững. Kết quả nghiên
cứu từ các đề tài giúp tác giả luận án có cái nhìn toàn diện từ lý luận đến
thực tiễn những vấn đề liên quan đến CDCCKT nông nghiệp. Trên cơ sở đó,
tác giả luận án có thể tham khảo để dựng lại một cách khách quan quá trình
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp, cũng như rút ra
những kinh nghiệm chủ yếu từ thực tiễn lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc về CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp ở một số tỉnh, thành phố
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông
Hồng - Thực trạng và giải pháp” của Đặng Văn Thắng, Phạm Ngọc Dương
[145]. Cuốn sách đã phác họa lại bức tranh tương đối đầy đủ về thực trạng
CCKT công nghiệp, nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng trong những năm
1986-2000, nhất là quá trình CDCCKT giữa công nghiệp và nông nghiệp,
cũng như trong nội bộ từng ngành, có sự phân tích, so sánh sự CDCCKT
ngành công nghiệp, nông nghiệp của các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Những
cứ liệu có tính lý luận và thực tiễn sâu sắc của cuốn sách góp phần vào việc
17
nghiên cứu và hoạch định chính sách CCKT của cả nước nói chung, Vĩnh
Phúc nói riêng. Tác giả luận án thấy được bức tranh toàn cảnh của quá trình
CDCCKT công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng và là cơ sở tham khảo
để so sánh với quá trình CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc so với các
tỉnh, thành phố lân cận.
“Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp từ năm 1986 đến năm 2005” của Nguyễn Văn Vinh [217], đã bước
đầu làm rõ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong
quá trình thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng về CDCCKT
nông nghiệp từ năm 1986 đến năm 2005; khắc họa các bước phát triển
trong CDCCKT nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa qua hai giai đoạn: 1986-
1995 và 1996-2005; đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử để đưa ra
những giải pháp lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp có hiệu quả hơn ở các
giai đoạn tiếp theo. Qua đó, giúp cho tác giả luận án thấy rõ hơn quan điểm
của Đảng về CDCCKT nông nghiệp trong những năm 1986-2005 và có
thêm cơ sở khoa học phục dựng lại quá trình lãnh đạo CDCCKT nông
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc.
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Nam Định trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1997 đến năm 2006” của
Nguyễn Thị Thanh Tâm [133], đã tiếp cận vấn đề CDCCKT nông nghiệp
tỉnh Nam Định dưới góc độ mã ngành kinh tế. Trên cơ sở phân tích thực
trạng CDCCKT ngành nông nghiệp, Nguyễn Thị Thanh Tâm đưa ra những
giải pháp thúc đẩy CDCCKT nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định trong
thời gian tới nhằm đưa kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực.
Việc tìm hiểu CDCCKT ngành ở nông thôn Nam Định là cơ sở tham khảo
khá quan trọng để tác giả luận án xem xét, đánh giá quá trình CDCCKT
ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
“Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm
1997 đến năm 2005” của Đào Thị Bích Hồng [78], đã làm sáng tỏ sự lãnh đạo
18
của Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu trong quá trình lãnh đạo CDCCKT từ năm 1997
đến năm 2005 trên cả ba lĩnh vực CDCCKT ngành, CDCCKT vùng và
CDCCKT thành phần, nhưng chủ yếu đi sâu nghiên cứu về CDCCKT ngành
nông nghiệp. Tác giả Đào Thị Bích Hồng đã nêu rõ chủ trương của Đảng bộ
tỉnh Bạc Liêu trong quá trình lãnh đạo CDCCKT ngành nông nghiệp, những
kết quả đạt được, bước đầu rút ra một số kinh nghiệm lịch sử. Luận án của
Đào Thị Bích Hồng đã cung cấp cho tác giả những tri thức cần thiết, nhất là
về mặt phương pháp, tạo điều kiện thuận lợi để đi sâu nghiên cứu đề tài Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc trong những năm 1997-2010.
“Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1997 đến năm 2005” của Trần
Thị Thái [134], đã phân tích sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định từ năm
1997 đến năm 2005 trong quá trình CDCCKT trên cả ba lĩnh vực CDCCKT
ngành, CDCCKT vùng và CDCCKT thành phần; làm rõ quá trình thực hiện
sự lãnh đạo của Đảng bộ và những kết quả cụ thể của sự CDCCKT ở tỉnh
Nam Định trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Từ đó, tác giả
đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm của Đảng bộ tỉnh Nam Định trong quá
trình lãnh đạo CDCCKT và rút ra một số kinh nghiệm lịch sử. Luận án của
tác giả Trần Thị Thái đã góp phần cung cấp cho tác giả luận án cơ sở phương
pháp luận và những kiến thức tham khảo cần thiết để nghiên cứu quá trình
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp.
Tác giả luận án còn tham khảo một số bài viết nghiên cứu về kinh tế
nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp ở một số tỉnh, thành phố được đăng tải
trên các tạp chí, website bản tin và các phương tiện thông tin đại chúng khác,
tiêu biểu là một số bài viết của các tác giả sau: Nguyễn Đình Nhiên, Hoài
Thanh, “Đảng bộ Hải phòng lãnh đạo quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ chế
quản lý nông nghiệp (1980-1989)” [100]; Đỗ Kim Chung, “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở các vùng kinh tế - lãnh thổ Việt Nam”
19
[22]; Võ Hùng Dụng, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Cửu
Long” [64]; Nguyễn Thành Vinh, “Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (1996-2003)” [215]; Nguyễn Thành Vinh,
“Kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp những năm đầu đổi mới” [216]; Trần Thị Thái, “Chủ
trương của Đảng bộ tỉnh Nam Định về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế”
[135]; Lê Thị Hồng, “Một số kết quả và kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Thái
Bình trong lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp (2001-2010)” [79]; Đỗ Văn
Lược, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Lào Cai - hiệu quả và một số bài học”
[88]; Bùi Đức Dục, “Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
ở huyện Kim Bảng (tỉnh Hà Nam) giai đoạn 1997-2012” [61]...
Các đề tài khoa học, các sách chuyên ngành, các bài báo và công trình
nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chủ yếu tập trung trình bày về chủ trương
của Đảng về CDCCKT nông nghiệp; một số công trình có đề cập đến chủ
trương CDCCKT nông nghiệp ở một số tỉnh, thành phố trong cả nước. Từ đó,
trình bày những thành công và hạn chế trong quá trình lãnh đạo CDCCKT
nông nghiệp trong những năm đổi mới, đặc biệt thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH,
từ đó rút ra một số kinh nghiệm, phương hướng để đẩy mạnh quá trình
CDCCKT nông nghiệp, nông thôn trong những năm tiếp theo. Mặc dù, chưa có
công trình khoa học nào trình bày một cách hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp, nhưng là cơ sở quan trọng để tác
giả luận án tham khảo khi tiến hành nghiên cứu đề tài luận án Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
1.1.3. Những công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc
Các công trình liên quan đến vấn đề lãnh đạo xây dựng, phát triển kinh
tế nông nghiệp, nhất là vấn đề CDCCKT ngành nông nghiệp của tỉnh Vĩnh
Phúc từ năm 1997 đến năm 2010 chưa nhiều, trong đó đáng chú ý là một số
công trình sau:
20
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc (1930-2005)” [2]. Cuốn sách đề cập tới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc qua các thời kỳ lịch sử trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa,
quốc phòng, an ninh… Trong đó, công trình Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
(1930-2005) đã đề cập tới nội dung sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
trong phát triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997
đến năm 2005. Tuy nhiên, nội dung về quá trình lãnh đạo CDCCKT nông
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc chưa được trình bày một cách tập trung,
thống nhất, mà còn rải rác ở các chương và cũng chỉ trình bày đến năm 2005.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, “Biên niên các sự kiện tỉnh
Vĩnh Phúc (1930-2010)” [3], đã tập hợp các sự kiện lịch sử, trong đó có
những sự kiện lịch sử đề cập tới chủ trương, quá trình chỉ đạo thực hiện
CDCCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc từ sau ngày tái lập tỉnh
năm 1997 đến năm 2010. Nhưng công trình cũng chỉ dừng lại ở việc liệt kê
một số văn bản chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển kinh tế nông
nghiệp và CDCCKT nông nghiệp, mà chưa có sự phân tích để làm rõ quá
trình phát triển tư duy của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp.
Hai công trình khoa học trên đã cung cấp những tư liệu lịch sử cần
thiết, quan trọng giúp tác giả luận án tái hiện lại quá trình lãnh đạo CDCCKT
nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc. Song, cả hai công trình cũng chỉ
dừng lại ở việc đưa ra những chủ trương chung chung về phát triển kinh tế
nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp một cách chung chung, mà chưa trình
bày một cách có hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo
CDCCKT nông nghiệp trong những năm 1997-2010.
“Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao
đời sống nông dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020” của Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy [6], đã tập trung trình bày những vấn đề cơ bản trong
lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống
21
nông dân giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020. Trong đó, có
đề cập đến những chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT
nông nghiệp. Đây là cơ sở quan trọng cho tác giả luận án tham khảo để đi
sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp.
Nghiên cứu về vấn đề CDCCKT nông nghiệp ở Vĩnh Phúc ở một mức
độ nhất định cũng được đăng tải trên một số bài báo, bài tập chí, trong đó có
thể kể đến như: Nguyễn Khắc Bộ, “Vĩnh Phúc với chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp” [12]; Văn Chinh, “Những bước công nghiệp hóa nông thôn
ở Vĩnh Phúc” [21]; Nguyễn Thu Huyền, “Sau bốn năm tái lập nông nghiệp
tỉnh ta tăng trưởng mạnh” [81]; Thùy Dương, “Vĩnh Phúc sau 3 năm chuyển
đổi hợp tác xã theo Luật - Những vấn đề đặt ra” [65], Đặng Kim Oanh,
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa” [103]...
Những công trình khoa học trên tương đối đa dạng, phong phú và đã
đề cập đến những vấn đề lý luận chung về kinh tế nông nghiệp và
CDCCKT nông nghiệp. Đặc biệt, có một số công trình ở một mức độ nhất
định cũng có trình bày về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
đối với vấn đề CDCCKT nông nghiệp trong những năm 1997-2010. Nhưng
cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào trình bày một
cách hệ thống, toàn diện, sâu sắc quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh
đạo CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, mà chủ yếu là các văn bản chỉ
đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các bài báo có liên quan. Trong khi đó,
yêu cầu tổng kết về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về
CDCCKT nông nghiệp đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu
chuyên khảo, sâu sắc, mang tính hệ thống. Dù còn có hạn chế, song đây là
nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả khi nghiên cứu đề tài luận
án “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010”.
22
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN KẾ THỪA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những vấn đề luận án kế thừa từ các công trình đã xuất bản
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình khoa học liên quan đã được
công bố, có thể nói, vấn đề CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH đã
thu hút được sự quan tâm của nhiều cơ quan, đơn vị và nhiều nhà khoa học,
nhà quản lý. Về cơ bản, các công trình khoa học đã khái quát được những
chuyển biến quan trọng của đất nước trong quá trình tiến hành sự nghiệp đổi
mới, nhất là trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp; vai trò của Đảng Cộng sản
Việt Nam trong quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp được đề cấp ở các
mức độ khác nhau trong hầu hết các công trình khoa học đã được công bố.
Một số công trình có đề cập đến sự lãnh đạo của Đảng bộ các tỉnh, thành phố
trên toàn quốc về vấn đề CDCCKT nông nghiệp. Đây là những căn cứ khoa
học quan trọng để tác giả luận án tham khảo khi tiến hành nghiên cứu đề tài
luận án của mình.
Đối với vấn đề CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc,
mặc dù có một số công trình khoa học ở một mức độ nhất định có đề cập đến
sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp. Trong
đó, có thể kể đến một số công trình như: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
(1930-2005), Biên niên các sự kiện tỉnh Vĩnh Phúc (1930-2010), các báo cáo
chuyên đề của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, HĐND, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Song, hầu hết các công trình khoa học đã được công bố, mới chỉ
tập trung nghiên cứu về sự lãnh đạo chung chung của Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội..., cũng như sự phát
triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp nói chung trên phạm vi
cả nước, hoặc trên một vùng kinh tế - lãnh thổ trọng điểm, hoặc ở một số
tỉnh, thành phố trên toàn quốc…, mà chưa có công trình khoa học nào tập
trung nghiên cứu toàn diện, sâu sắc, có hệ thống vấn đề Đảng bộ tỉnh Vĩnh
Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
23
Từ các nhóm công trình khoa học trên, tác giả luận án có thể kế thừa,
tiếp cận tư liệu và sự kiện lịch sử, phương pháp nghiên cứu trong quá trình
thực hiện đề tài “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010”.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết
Vấn đề Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ
năm 1997 đến năm 2010 đã có một số công trình, đề tài đề cập đến ở những
góc độ khác nhau, nhưng chưa mang tính hệ thống, toàn diện, sâu sắc. Qua
nghiên cứu, khảo sát các công trình nêu trên, chúng tôi nhận thấy có một số
vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. Đó là:
- Làm rõ những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp trong giai đoạn 1997-2010.
- Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo, chỉ đạo
CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, trong đó tập trung chủ
yếu vào vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp. Đưa ra những
nhận xét về những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành
công, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc qua thực tiễn lãnh đạo CDCCKT
nông nghiệp tren địa bàn tỉnh.
- Bước đầu đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu qua thực tiễn quá trình
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến
năm 2010.
24
Chương 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO
CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005
Một số khái niệm về CCKT và CDCCKT nông nghiệp
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng
ngày càng sâu sắc hơn về vai trò của vấn đề CDCCKT nông nghiệp và coi đó là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quá trình CNH, HĐH đất nước.
Cơ cấu kinh tế: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003): CCKT là
tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn
định hợp thành. CCKT là hệ thống động, các yếu tố trong CCKT vận động
trong mối quan hệ hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau, giai đoạn sau phát triển
cao hơn giai đoạn trước. Nội dung CCKT có thể nghiên cứu dưới nhiều góc
độ, nhiều lĩnh vực, nhưng về cơ bản gồm: Cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành
phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế quốc
dân, bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003):
CDCCKT là quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ trạng thái lạc hậu, mang
nặng tính chất tự cấp, tự túc sang chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật,
công nghệ hiện đại, trên cơ sở đó tạo ra hiệu quả kinh tế cao. CDCCKT bao
gồm CDCCKT ngành, vùng lãnh thổ và các thành phần kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH là quá trình làm
thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành CCKT
để hình thành một CCKT hiện đại, trong đó ngành công nghiệp và dịch vụ
chiếm tỷ trọng cao trong GDP, tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm;
các vùng kinh tế cũng được phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và phát
25
huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, gắn với thị trường trong nước và quốc tế,
nhằm đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển đạt hiệu quả cao.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH
là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận
cấu thành CCKT nông nghiệp nhằm hình thành một CCKT nông nghiệp hiện
đại. Trong đó, tỷ trọng ngành trồng trọt ngày càng giảm, tỷ trọng ngành chăn
nuôi, dịch vụ nông nghiệp tăng (theo nghĩa hẹp); tỷ trọng ngành nông, lâm
nghiệp giảm, tỷ trọng ngành thủy sản ngày càng tăng (theo nghĩa rộng).
Quá trình CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH ở Việt Nam
là một quá trình phức tạp, kéo dài trong suốt thời kỳ quá độ, nên đòi hỏi các
cấp ủy Đảng, chính quyền, trong đó có Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc phải quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo để xây dựng được một CCKT nông nghiệp hợp lý theo
hướng văn minh, hiện đại.
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ
TỈNH VĨNH PHÚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc
Vị trí địa lý: Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 1-1-1997. Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở cực Bắc châu thổ sông
Hồng; phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp tỉnh
Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội. Vĩnh Phúc có 10 đơn
vị hành chính, đó là: thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện
Sông Lô, Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam
Đảo và Mê Linh (năm 2008 được sáp nhập vào Hà Nội) [209, tr.6]. Ở vị trí
cửa ngõ Thủ đô Hà Nội, nên Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp.
Địa hình tỉnh Vĩnh Phúc được chia thành ba vùng sinh thái rõ rệt: Vùng
rừng núi nằm ở phía Bắc của tỉnh, tiếp giáp khu vực miền núi của tỉnh Tuyên
Quang và Thái Nguyên, trong đó có hai dãy núi quan trọng là Tam Đảo và
26
Sáng Sơn với mức độ đa dạng sinh học cao, nên thuận lợi cho phát triển
ngành lâm nghiệp và du lịch.
Vùng đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh, thuộc các huyện Vĩnh
Tường, Yên Lạc, Vĩnh Yên và một số xã của huyện Bình Xuyên, Tam
Dương… Đây là vùng đất giàu phú sa màu mỡ, nên có tiềm năng phát triển
nông nghiệp thâm canh năng suất cao [209, tr.8].
Vùng trung du là vùng giữa miền núi và đồng bằng, có địa hình đồi gò
xen kẽ, gồm 8 xã của huyện Tam Dương, 6 xã của huyện Bình Xuyên, 10 xã
của huyện Lập Thạch, 14 xã của huyện sông Lô, 6 phường của thành phố
Vĩnh Yên và 2 xã của thị xã Phúc Yên. Đây là vùng có nhiều đất đồi, nên
thích hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, hoa màu và chăn nuôi.
Đất đai: Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất tự nhiên 123.176,43 ha; trong
đó đất nông nghiệp là 85.034,72 ha, chiếm 69,03% tổng diện tích đất tự nhiên
[209, tr.39-40]. Đất đai ở Vĩnh Phúc khá đa dạng về chủng loại, nên thuận lợi
cho canh tác nhiều loại cây trồng khác nhau, như cây lương thực, cây công
nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu, cây dược liệu, cây ăn quả, cây lâm nghiệp…
[209, tr.16]. Song, do diện tích đất canh tác manh mún, bình quân đất sản xuất
nông nghiệp 0,25-0,3 ha/hộ, nên gây trở ngại lớn trong việc áp dụng cơ giới
hóa vào sản xuất, nhất là ở khu vực trung du, đồi núi [209, tr.19].
Về khí hậu: Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và
được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 1.700 mm,
trong đó cao nhất là tháng 8 và thấp nhất là tháng 1. Nhiệt độ trung bình trong
năm khoảng 23,2o
C [209, tr.8]. Với chế độ gió mùa và sự thay đổi khí hậu
trong năm tạo điều kiện khá thuận lợi cho Vĩnh Phúc phát triển nông nghiệp
với sự đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. Song, do lượng mưa phân
bố không đều vào các tháng trong năm: Mưa tập trung khoảng 85% vào các
tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), nên lượng nước tập trung lớn, mực
nước các sông trong vùng dâng cao, gây úng lụt đối với các huyện dọc sông
27
Hồng và sông Lô. Trong khi đó vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa
chỉ chiếm 1% lượng mưa cả năm, nên gây ra tình trạng khô hạn [209, tr.9].
Sông ngòi: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có hệ thống sông, ngòi khá đa
dạng, song chế độ thủy văn chủ yếu phụ thuộc vào sông Hồng và sông Lô.
Sông Hồng chảy từ phía Tây xuống phía Nam địa phận tỉnh với chiều dài
khoảng 50 km, có lượng phù sa màu mỡ; nhưng vào mùa lũ, nước từ thượng
nguồn đổ về cùng với lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa gây ra
tình trạng ngập lụt ở các huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc. Sông Lô chảy qua
địa bàn tỉnh với chiều dài khoảng 35 km, là ranh giới tự nhiên giữa Vĩnh Phúc
và Phú Thọ, lòng sông hẹp, nhiều thác ghềnh nên thủy chế của sông Lô vào
mùa lũ rất thất thường, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp [209, tr.9].
Vĩnh Phúc còn có nhiều sông, ngòi nhỏ, như sông Phó Đáy, Cà Lồ và
nhiều đầm, hồ lớn với dung tích hàng triệu m3
, như hồ Đại Lải, hồ Xạ Hương,
hồ Vân Trục, đầm Vạc, đầm Rượu, đầm Đông Mật, đầm Rưng, đầm Kiên
Cương… [209, tr.9-10]. Với hệ thống sông, suối, ao, hồ phong phú, đa dạng
là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Giao thông vận tải: Vĩnh Phúc có hệ thống giao thông phát triển khá
sớm về đường bộ và đường thủy. Đường Quốc lộ số 2 Hà Nội - Lào Cai chạy
qua Vĩnh Phúc dài hơn 50 km. Đường Quốc lộ số 1 Hà Nội - Cao Bằng, chạy
qua Vĩnh Phúc dài 16 km. Tuyến đường sắt liên vận Hà Nội - Lào Cai - Vân
Nam (Trung Quốc) chạy qua Vĩnh Phúc dài hơn 40 km. Đường sắt Hà Nội -
Thái Nguyên qua Vĩnh Phúc dài 16 km. Tuyến đường thủy sông Hồng, sông
Lô, đường Xuyên Á, hành lang đường 18… Các đường nội tỉnh từ đồng bằng
lên vùng rừng núi như đường 12, 23, 40, 129 có tổng chiều dài 200 km được
xây dựng từ rất sớm. Do đó, Vĩnh Phúc có điều kiện giao thương với các tỉnh,
thành phố trong nước để phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế [209].
Kinh tế - xã hội
Trước năm 1997, kinh tế Vĩnh Phúc về cơ bản vẫn là kinh tế nông
nghiệp thuần nông. Từ khi tái lập tỉnh đến nay, kinh tế Vĩnh Phúc luôn đạt tốc
28
độ tăng trưởng cao và ổn định. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản. Tuy là tỉnh công nghiệp có nhịp độ tăng trưởng cao, nhưng Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc vẫn dành sự quan tâm đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp.
Do đó, mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng cơ cấu giá trị sản xuất
giảm, nhưng trong nội ngành vẫn có sự chuyển dịch sâu sắc theo hướng CNH,
HĐH và có đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của tỉnh.
Vĩnh Phúc là một trong những nơi có người Việt cổ sinh sống từ rất
sớm. Năm 1997, dân số toàn tỉnh là 1.003.046 người, với 11 dân tộc, trong đó
người Kinh chiếm trên 95%, người Sán Dìu chiếm 3,9%. Cư dân Vĩnh Phúc
chủ yếu sống ở nông thôn: năm 2001 là 87,03%, năm 2005 còn 83,3%; tỷ lệ
lao động qua đào tạo không cao, đến năm 2005 chỉ chiếm khoảng 30% [209,
tr.20]. Nhân dân Vĩnh Phúc luôn anh dũng, kiên cường trong các cuộc đấu
tranh chống ngoại xâm; có tinh thần lao động cần cù, năng động, sáng tạo
trong lao động và đã thử nghiệm thành công một số mô hình kinh tế mới, góp
phần đẩy nhanh quá trình CDCCKT nông nghiệp trong toàn tỉnh.
Tóm lại, với nguồn đất dự trữ cho phát triển nông nghiệp phong phú
(85.034,72 ha, chiếm 69,25% tổng diện tích đất tự nhiên), lại đa dạng về
chủng loại, Vĩnh Phúc có khả năng trồng được nhiều loại giống cây trồng và
thuận lợi khi tiến hành chuyển dịch cơ cấu cây trồng [209]. Với hệ thống
sông, ngòi đa dạng, phong phú, có nhiều đầm, hồ lớn với dung tích hàng triệu
m3
nước, Vĩnh Phúc có điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp. Ở vị trí
cửa ngõ Thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc có điều kiện giao lưu, tiếp nhận các
thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại; có lợi thế lớn trong thu
hút đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Với hệ thống giao thông vận tải đa
dạng, là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng với các tỉnh miền núi
phía Bắc, Vĩnh Phúc có khả năng lớn trong việc giao lưu hàng hoá, phát
triển các loại hình dịch vụ, tiếp cận nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật
để phát triển kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp.
29
Tuy nhiên, do địa hình Vĩnh Phúc được chia thành ba vùng rõ rệt (vùng
rừng núi, vùng trung du và vùng đồng bằng); diện tích đất canh tác manh mún,
bình quân đất sản xuất nông nghiệp chỉ đạt 0,25-0,3 ha/hộ… [209], đã gây trở
ngại lớn trong quá trình CDCCKT nông nghiệp, đặc biệt là việc áp dụng cơ
giới hóa vào sản xuất, nhất là ở khu vực trung du, đồi núi.
2.1.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trước
năm 1997
Trước năm 1997, tỉnh Vĩnh Phúc đã nổi tiếng trong cả nước không chỉ
với hình thức khoán việc cho nhóm người lao động, mà còn xuất hiện hình
thức “khoán hộ”. Đây là một tư duy mới về quản lý kinh tế HTX phù hợp với
thực tiễn, hợp lòng dân, nên được nhân dân đồng tình hưởng ứng.
Quán triệt chủ trương của Đảng tại Đại hội đại biểu lần thứ VI, Đảng bộ
tỉnh Vĩnh Phúc xác định: Coi sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu, sản
xuất lương thực là mục tiêu số một. Các địa phương trong tỉnh đã từng bước
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, như sử dụng các giống cây
trồng có năng suất cao hơn, điều chỉnh đất đai, mức khoán và giao khoán ổn
định lâu dài theo phương thức khoán gọn cho hộ gia đình. Nhờ đó, trong hoàn
cảnh khó khăn chung của đất nước, nhưng sản xuất nông nghiệp ở Vĩnh Phúc
vẫn có điều kiện phát triển. Tổng sản lượng lương thực quy đổi năm 1986 là
38,7 vạn tấn, năm 1990 tăng lên 43,3 vạn tấn. Bước vào giai đoạn 1991-1995,
sản xuất nông nghiệp Vĩnh Phúc có bước phát triển hơn trước. Chỉ tính riêng
các địa phương thuộc địa bàn Vĩnh Phúc ngày nay, năng suất lúa tăng bình
quân 1,79 tạ/ha, năm 1996 đạt 30,02 tạ/ha; năng suất ngô bình quân tăng 1,86
tạ/ha, năm 1996 đạt 29,2 tạ/ha…; sản lượng lương thực quy thóc có tốc độ
tăng bình quân là 6,85%/năm, năm 1996 tuy có giảm do thiên tai, song vẫn
đạt mức trên 30 vạn tấn. Bình quân lương thực đầu người đạt 286,4 kg [2,
tr.537]. Trong lĩnh vực chăn nuôi, đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và nuôi thả cá
đều tăng. Từ năm 1991 đến năm 1995, đàn trâu tăng 1,9 nghìn con, đến đầu
năm 1997, đàn trâu có 36,6 nghìn con; đàn bò tăng 21 nghìn con, năm 1997 là
30
đàn bò 94,4 nghìn con. Chăn nuôi lợn là một thế mạnh của Vĩnh Phúc, giai
đoạn 1991-1995, đàn lợn tăng 108 nghìn con, năm 1997 đạt 369,5 nghìn con
(tăng 7% so với năm 1996) [116, tr.2-3]. Thành công lớn nhất của sản xuất
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trước năm 1997 là: Sản xuất nông nghiệp căn
bản giải quyết được vấn đề lương thực, khắc phục tình trạng đói lúc giáp hạt
trên diện rộng của nhiều năm trước, bắt đầu xuất hiện sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa, đời sống nông dân từng bước được cải thiện.
Tuy nhiên, trong 10 năm đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng
(1986-1996), đến khi tái lập tỉnh năm 1997, kinh tế - xã hội Vĩnh Phúc còn
gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất - kỹ thuật nghèo nàn, vì hầu hết các trung
tâm văn hóa - chính trị - xã hội của Vĩnh Phú đều tập trung ở tỉnh Phú Thọ.
Xuất phát điểm của nền kinh tế còn ở mức thấp, thu nhập bình quân đầu
người chưa đạt 50% bình quân cả nước [152, tr.1]. Về cơ bản kinh tế Vĩnh
Phúc vẫn là kinh tế nông nghiệp thuần nông. Tỷ trọng kinh tế nông nghiệp
trong tổng giá trị sản xuất CCKT nói chung còn lớn. Năm 1990, tỷ trọng sản
xuất nông, lâm nghiệp chiếm tới 59,20%, trong khi đó tỷ trọng công nghiệp là
8,40%, dịch vụ 32,40%. Đến năm 1996, tỷ trọng nông, lâm nghiệp - công
nghiệp - dịch vụ lần lượt là 48,27% - 13,98% - 37,75% [153, tr.13].
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Vĩnh Phúc (1990-1996)
Đơn vị tính: %
Năm Nông, lâm nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Tổng GDP
1990 59,20 8,40 32,40 100
1995 51,00 13,00 36,00 100
1996 48,27 13,98 37,75 100
Nguồn: [153, tr.13]
Riêng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tốc độ CDCCKT ngành
nông nghiệp chậm so với các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và cả
nước. Trong đó, tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm tới 97% [152]; tỷ trọng
31
ngành chăn nuôi thấp, ngành nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ
trong nông nghiệp chưa được quan tâm, chú ý.
Về cơ cấu cây trồng, trước năm 1997, Vĩnh Phúc chỉ tập trung vào
hai loại cây trồng chính là lúa (ở vùng đất ruộng) và màu (ở vùng bãi ven
các sông lớn). Một số cây công nghiệp, cây ăn quả được đưa vào sản xuất
nhưng chưa nhiều, hiệu quả kinh tế thấp. Nhìn chung, Vĩnh Phúc chưa có
sự chuyển dịch về cơ cấu cây trồng, tỷ trọng cây lương thực vẫn chiếm đa
số, tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả và các loại cây có giá trị kinh tế
cao không đáng kể.
Về cơ cấu mùa vụ, Vĩnh Phúc vẫn chủ yếu tập trung sản xuất hai vụ lúa
là chính; việc trồng thêm các loại cây trồng khác như ngô, đậu tương… trong
vụ Đông xuân chưa được chú ý.
Trên lĩnh vực chăn nuôi, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc chủ trương phát
triển theo hướng đa dạng hóa sản xuất, nhưng trong thực tiễn đã không khai
thác hết tiềm năng. Trước năm 1997, hoạt động chăn nuôi chủ yếu là chăn
nuôi lợn với quy mô gia đình theo kiểu khép kín, tự sản xuất giống, sử dụng
thức ăn tự nhiên, chăn nuôi từ khi gia súc, gia cầm còn nhỏ tới khi xuất
chuồng, nên năng suất thấp. Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất, nhất là đưa các giống vật nuôi mới có giá trị kinh tế cao
trong chăn nuôi còn ít và chưa đạt nhiều kết quả. Song, trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc cũng bắt đầu hình thành một số HTX chăn nuôi lợn giống; một số
trạm giống quốc doanh tổ chức chăn nuôi tập trung được đầu tư xây dựng và
đi vào sản xuất, như nông trường quốc doanh Tam Đảo (chủ yếu chăn nuôi
trâu bò để lấy sức kéo, phục vụ trồng trọt và vận chuyển ở nông thôn). Ngành
nuôi trồng thủy sản chưa được chú ý, chưa coi là ngành kinh tế quan trọng
trong CCKT nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc.
Trước năm 1997, trong CCKT nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, tỷ trọng
ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ cao, tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản
chiếm tỷ lệ thấp. Điều này là thách thức lớn đối với Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
32
trong quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp sau khi tỉnh được tái lập theo
hướng CNH, HĐH.
Những hạn chế trên có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, như: tỉnh
bị chia tách, thay đổi địa giới hành chính nhiều lần; ruộng đất canh tác ít,
manh mún; thường xuyên bị thiên tai đe dọa, đặc biệt là thiếu chủ trương, giải
pháp đồng bộ, đúng đắn nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
CNH, HĐH, nhất là chưa xây dựng được mô hình CCKT nông nghiệp phù
hợp với tiềm năng của địa phương. Trước thực tế đó, yêu cầu đặt ra đối với
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc là phải đưa ra được chủ trương đúng đắn, phù hợp
với thực tiễn địa phương để xây dựng và phát triển sản xuất nông nghiệp toàn
diện, hiện đại với CCKT hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
thủy sản, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt.
2.1.3. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
Từ khi thành lập đến nay, Đảng luôn khẳng định vai trò quan trọng của
sản xuất nông nghiệp và xác định nhiệm vụ trọng tâm của quá trình CNH,
HĐH đất nước trước hết là phải tiến hành CDCCKT nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hoá lớn.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, quan điểm của Đảng
về vị trí, vai trò của nông nghiệp ngày càng sâu sắc hơn. Tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VIII (6-1996), Đảng nhấn mạnh:
Đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn; phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Phát triển toàn diện nông, lâm,
ngư nghiệp, hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu
hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hóa nhiều về số
lượng, tốt về chất lượng, bảo đảm an toàn về lương thực trong xã
hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị
trường trong, ngoài nước. Thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ
giới hóa, sinh học hóa… Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm,
33
thủy sản với công nghệ ngày càng cao, gắn với nguồn nguyên liệu
và liên kết với công nghiệp ở đô thị [43, tr.86-87].
Để đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp, nông thôn, Đảng nêu rõ:
Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành
nghề mới, bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các
nguồn nguyên liệu phi công nghiệp, các loại hình dịch vụ sản xuất
và đời sống nông dân. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
nông thôn, từng bước hình thành nông thôn mới văn minh, hiện đại.
Hoàn thành cơ bản việc giao đất, khoán rừng cho hộ nông dân, điều
chỉnh việc phân bổ vốn và huy động thêm nhiều nguồn vốn cho
phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Có chính
sách khuyến khích và trợ giúp nông dân trong xây dựng kết cấu hạ
tầng, chuyển giao công nghệ, giải quyết các khó khăn về vốn, về giá
cả vật tư nông nghiệp và hàng nông sản, về thị trường tiêu thụ sản
phẩm [43, tr.87].
Như vậy, nội dung CNH, HĐH đất nước do Đại hội VIII đề ra có bước
phát triển mới so với những năm 1991-1995. Trong đó, CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn được đặt lên vị trí hàng đầu; CDCCKT nông nghiệp được
coi như một giải pháp quan trọng thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn
phát triển trong bước tiếp theo của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Cụ thể hóa hơn nữa chủ trương CDCCKT nông nghiệp, nông thôn, tháng
4-1998, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 10-NQ/TW “Về vấn đề chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Nghị quyết nêu rõ: CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH nghĩa là từ
chỗ nặng về trồng trọt (chủ yếu là cây lương thực) sang sản xuất các cây trồng,
vật nuôi có giá trị hàng hóa cao. Trong đó, giải quyết tốt các mối quan hệ cơ
bản giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa nông nghiệp và lâm nghiệp, giữa nông,
lâm nghiệp với công nghiệp và dịch vụ [46].
34
Tiếp đó, ngày 10-11-1998, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 06-NQ/TW
“Về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn”. Nghị quyết yêu cầu:
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, gắn phát triển
nông nghiệp với công nghiệp chế biến, với thị trường để hình thành
sự liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn
nông thôn; gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới;
đẩy mạnh việc áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học, công nghệ để
phát triển sản xuất nông nghiệp; phát triển nền nông nghiệp với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo; phát triển nhiều loại hình kinh tế hợp tác và hợp tác
xã dịch vụ phục vụ cho kinh tế hộ [45, tr.6-8].
Bộ Chính trị còn cụ thể hoá nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn:
Một là, đẩy mạnh thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, trọng
tâm là: đẩy mạnh thâm canh lúa; từng bước hình thành các vùng sản xuất tập
trung lúa, cây công nghiệp, rau, hoa quả; sử dụng các giống cây, con có chất
lượng cao; đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp.
Tập trung bảo vệ có hiệu quả vốn rừng hiện có và làm giàu rừng. Đầu tư đồng
bộ cho đánh bắt thủy sản gắn với chế biến hiện đại [45, tr.9-10].
Hai là, đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp theo hướng tăng nhanh khối
lượng sản phẩm hàng hóa, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế
biến và thị trường để hình thành sự liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch
vụ; gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới; gắn công nghiệp
hoá với thực hiện dân chủ hoá và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực ở nông
thôn; tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời
sống, xoá đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và
nông thôn [45, tr.10-15].
Ba là, đầu tư đúng mức cho việc phát triển khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu và áp dụng
các giống cây, con mới nhằm tạo khâu đột phá về năng suất, chất lượng và
35
khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường khu vực và thế
giới [45, tr.23-24].
Bốn là, từng bước tăng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; mở rộng tín
dụng, tăng cường vốn vay, đáp ứng yêu cầu vốn cho CNH, HĐH nông
nghiệp; phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm, thủy sản trong nước, mở rộng
thị trường xuất khẩu [45, tr.24].
Năm là, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những
người có khả năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ ở nông thôn [45, tr.6-8]; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngay từ kinh tế hộ để tạo ra lượng sản phẩm hàng hóa đa dạng, có chất lượng,
cung cấp cho đô thị, công nghiệp và xuất khẩu [45, tr.11].
Sáu là, tập trung thực hiện tốt các chính sách, chương trình quốc gia về
xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn, giảm chênh lệch giữa khu vực nông thôn và
thành thị [45, tr.26].
Đánh giá một cách tổng quát trong nhiệm kỳ Đại hội VIII, quan điểm
của Đảng về CDCCKT nông nghiệp đã có những đổi mới căn bản. Đặc biệt,
với Nghị quyết 06, Đảng bước đầu hoàn thiện đường lối CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, góp phần đẩy nhanh quá trình CDCCKT nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn. Đây là bước phát triển quan trọng trong nhận
thức của Đảng về vị trí, vai trò của nông nghiệp đối với sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước [45].
Bước sang thế kỷ XXI, trước yêu cầu phải rút ngắn thời gian tiến hành
CNH, HĐH đất nước, để kinh tế nông nghiệp phát triển bền vững, hiện đại,
phù hợp với xu thế của thời đại đòi hỏi cần tiếp tục có sự điều chỉnh tích cực
hơn nữa về cơ cấu. Đáp ứng yêu cầu đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
(4-2001), Đảng thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010.
Về định hướng phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. Đại hội nhấn mạnh:
Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù
36
hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái từng vùng;
chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu
hút nhiều lao động ở nông thôn. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu
vực về trình độ công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện
tích; tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh
tranh của sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và
ngoài nước, tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên
thị trường thế giới [47, tr.168-169].
Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch
sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng
năng suất đi đôi với nâng cấp chất lượng. Xây dựng các vùng sản
xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm thức ăn chăn nuôi; tận dụng
điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có
hiệu quả [47, tr.169-170].
Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia
cầm; mở rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản
phẩm; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp. Phát huy lợi
thế về thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn, vươn lên
hàng đầu trong khu vực. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả
khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai
thác gần bờ; nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng
yêu câu thị trường quốc tế và trong nước [47, tr.170].
Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên
43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo
hướng xã hội hóa lâm nghiệp, có chính sách bảo đảm cho người làm
rừng sống được bằng nghề rừng. Kết hợp lâm nghiệp với nông
nghiệp và có chính sách hỗ trợ để định canh, định cư, ổn định và cải
thiện đời sống nhân dân miền núi [47, tr.171].
37
Để thực hiện thành công mục tiêu đề ra, Đại hội đưa ra một số giải pháp
sau: Chú trọng điện khí hoá ở nông thôn, phát triển mạnh công nghiệp chế
biến gắn với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia
công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên từng địa
bàn và trong cả nước [47, tr.169].
Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với yêu cầu và
khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cao chất lượng.
Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống. Xây
dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm thức ăn
chăn nuôi; tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác nhau
để sản xuất lương thực có hiệu quả. Mở rộng phương pháp nuôi
công nghiệp gắn với chế biến; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi; phát
triển mạnh nuôi trồng thủy sản… [47, tr.169-170].
Tiếp đó, để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại bền vững, từ ngày
18-2 đến ngày 2-3-2002, Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá IX) ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW “Về đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010”. Đảng
đưa ra khái niệm về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn,
gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa,
điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công
nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng
hóa trên thị trường [48, tr.93].
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản
phẩm vào lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ
38
trọng sản phẩm vào lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi
trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông
thôn [48, tr.93-94].
Điểm mới của Nghị quyết là chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn một cách toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
nhằm xây dựng nông nghiệp, nông thôn hiện đại, văn minh; đồng thời, khẳng
định CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là “một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [48, tr.94].
Để đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp, nông thôn, Nghị quyết nêu rõ
những chủ trương, giải pháp lớn.
Về nông nghiệp: Bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia, nâng
cao hiệu quả sản xuất lúa gạo trên cơ sở hình thành các vùng sản xuất lúa chất
lượng cao, giá thành hạ, gắn với chế biến và tiêu thụ. Phát triển sản xuất và
chế biến các loại nông sản hàng hóa xuất khẩu có lợi thế của từng vùng, với
quy mô hợp lý; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh
tranh các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường [48, tr.96-97].
Đối với cây lương thực:
Sử dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng phù hợp với
yêu cầu thị trường, áp dụng các biện pháp đồng bộ để hạ giá thành;
phát triển công nghệ bảo quản, công nghệ chế biến. Đối với một số
địa phương miền núi dân cư phân tán, sản xuất hàng hóa chưa phát
triển, kết cấu hạ tầng yếu kém, điều kiện vận chuyển, cung ứng
lương thực gặp nhiều khó khăn, nhưng có điều kiện sản xuất lương
thực thì nhà nước ưu tiên đầu tư thủy lợi nhỏ, xây dựng ruộng bậc
thang và hỗ trợ giống tốt để đồng bào sản xuất [48, tr.97].
39
Đối với cây công nghiệp, rau quả:
Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn, tạo và nhân giống, kết
hợp với nhập khẩu giống và công nghệ để sản xuất giống cây trồng
có năng suất, chất lượng cao; thực hiện cơ giới hóa các khâu sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, trước hết là các khâu nặng nhọc, độc hại,
thời vụ khẩn trương; phát triển công nghệ chế biến gắn với vùng
nguyên liệu [48, tr.97-98].
Đối với chăn nuôi:
Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, chủ
yếu theo hình thức trang trại với quy mô phù hợp, hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung, an toàn dịch bệnh, nâng cấp và
đầu tư xây dựng mới các cơ sở giết mổ, chế biến các sản phẩm chăn
nuôi có trang bị hiện đại đạt yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn
thực phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nhà nước ưu tiên đầu tư và có chính sách khuyến khích áp dụng
công nghệ hiện đại trong sản xuất giống, thức ăn công nghiệp, thú y
và kiểm tra chất lượng sản phẩm [48, tr.98].
Đối với lâm nghiệp:
Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô và cung ứng đủ giống có chất
lượng cho trồng rừng. Có chính sách để người trồng, chăm sóc rừng
đảm bảo được cuộc sống và làm giàu từ nghề rừng; khuyến khích
các hộ nông dân, các lâm trường mua máy móc, thiết bị, thực hiện
cơ giới hóa các khâu trồng, khai thác vận chuyển và chế biến gỗ,
lâm sản, phát triển các cơ sở sản xuất giấy, bột giấy, ván nhân tạo,
đồ gia dụng và thủ công mỹ nghệ bằng gỗ [48, tr.98-99].
Đối với thủy sản: “Đầu tư đồng bộ cho chương trình nuôi trồng và đánh
bắt thủy sản gắn với chế biến hiện đại, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm…” [48, tr.99].
40
Là nghị quyết chuyên đề về nông nghiệp, nông thôn, Đảng đã đi sâu
phân tích, đánh giá từng khu vực, từng vùng nông thôn, trên cơ sở đó xác định
những chủ trương, giải pháp lớn thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển, đặc
biệt là đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH [48]. Với
việc hoàn chỉnh nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong tình hình
mới, Nghị quyết số 15-NQ/TW của Đảng đã đáp ứng được yêu cầu mới của
sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, góp phần giải quyết
những vướng mắc của nhiều cấp ủy Đảng và cán bộ, đảng viên ở cơ sở trong
quá trình triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về
phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn.
Để thúc đẩy quá trình CDCCKT nông nghiệp theo hướng hiện đại,
ngày 12-3-2003, Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX ra Nghị quyết số 26-NQ/TW “Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về
đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghị
quyết khẳng định:
Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý; đất đai là tài nguyên quốc gia và là tư liệu
sản xuất đặc biệt; khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và
có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất…; đổi mới
chính sách, pháp luật đất đai phải phù hợp với đường lối phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [50, tr.61-62].
Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững tài nguyên đất đai, tài
nguyên rừng, hình thành các vùng sản xuất nông, lâm sản hàng hóa tập
trung gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất và
sức cạnh tranh, tăng thêm thu nhập cho người lao động... góp phần thực
hiện tốt các chủ trương đề ra trong Nghị quyết Đại hội IX và Nghị quyết số
15-NQ/TW “Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”,
ngày 16-6-2003, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW “Về tiếp
tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh”. Trên cơ
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc

More Related Content

What's hot

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...nataliej4
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - CHUYÊN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VU
TS. BÙI QUANG XUÂN - CHUYÊN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VU TS. BÙI QUANG XUÂN - CHUYÊN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VU
TS. BÙI QUANG XUÂN - CHUYÊN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VU Bùi Quang Xuân
 

What's hot (20)

Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh LongLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
 
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú VangLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình ThuậnLuận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
Luận văn: Quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Bình Thuận
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAYLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
 
Luận văn: Phát triển công nghiệp của huyện An Nhơn, Bình Đinh
Luận văn: Phát triển công nghiệp của huyện An Nhơn, Bình ĐinhLuận văn: Phát triển công nghiệp của huyện An Nhơn, Bình Đinh
Luận văn: Phát triển công nghiệp của huyện An Nhơn, Bình Đinh
 
TS. BÙI QUANG XUÂN - CHUYÊN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VU
TS. BÙI QUANG XUÂN - CHUYÊN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VU TS. BÙI QUANG XUÂN - CHUYÊN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VU
TS. BÙI QUANG XUÂN - CHUYÊN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VU
 
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch GiáĐề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
Đề tài: Quản lý về đấu tranh phòng, chống tội phạm tại Rạch Giá
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOTĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 
Luận án: Sự biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống ở Hà Nội
Luận án: Sự biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống ở Hà NộiLuận án: Sự biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống ở Hà Nội
Luận án: Sự biến đổi văn hóa làng nghề truyền thống ở Hà Nội
 

Similar to Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc

Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Similar to Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (20)

Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệpLuận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
Luận án: Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lãnh đạo phát triển nông nghiệp
 
Luận án: Phát triển kinh tế lâm nghiệp tại tỉnh Yên Bái, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế lâm nghiệp tại tỉnh Yên Bái, HAYLuận án: Phát triển kinh tế lâm nghiệp tại tỉnh Yên Bái, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế lâm nghiệp tại tỉnh Yên Bái, HAY
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
 
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp tỉnh Thái Bình (2001 - 2010)
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nayNâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh hiện nay
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng nhân lực nông nghiệp Bắc Ninh, HAY
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Đồng Nai, HAY!
 
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Phát triển kinh tế trạng trại tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mớiLuận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
Luận án: Các tỉnh ở ĐB sông Cửu Long xây dựng nông thôn mới
 
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
Chuyển Biến Kinh Tế, Xã Hội Huyện Tân Yên Tỉnh Bắc Giang Từ Năm 1997 Đến Năm ...
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAYChuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
 
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG (1997 - 2015) - TẢI ...
 
Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAY
Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAYChuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAY
Chuyển biến kinh tế, xã hội huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang, HAY
 
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân YênLuận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
Luận văn: Chuyển biến kinh tế, xã hội Huyện Tân Yên
 
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ AnLuận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Nghệ An
 
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu LongSự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nayĐề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế ở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ TRỌNG HÙNG ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VŨ TRỌNG HÙNG ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2010 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Mã số: 62 22 03 15 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS, TS TRƯƠNG THỊ THÔNG 2. TS ĐẶNG KIM OANH HÀ NỘI - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Vũ Trọng Hùng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 8 1.2. Những vấn đề luận án kế thừa và những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung nghiên cứu 22 Chương 2: CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 24 2.1. Những yếu tố tác động đến chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 25 2.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc 41 2.3. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc 49 Chương 3: QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 67 3.1. Những yếu tố mới tác động đến quá trình hoạch định chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc 67 3.2. Chủ trương mới của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc 76 3.3. Quá trình chỉ đạo đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 82 Chương 4: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 104 4.1. Một số nhận xét 104 4.2. Kinh nghiệm chủ yếu 127 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153 PHỤ LỤC 176
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CCKT Cơ cấu kinh tế CDCCKT Chuyển dịch cơ cấu kinh tế CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Vĩnh Phúc (1990-1996) 30 Bảng 2.2: Diện tích và sản lượng một số cây công nghiệp (2001-2005) 58 Bảng 2.3: Số lượng gia súc, gia cầm (1997-2005) 62 Bảng 3.1: Cơ cấu dân số tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 70 Bảng 3.2: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 91 Bảng 3.3: Diện tích và sản lượng cây công nghiệp (2006-2010) 94 Bảng 3.4: Số lượng gia súc, gia cầm (2006-2010) 96 Bảng 3.5: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 97 Bảng 3.6: Giá trị sản xuất thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 99 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: So sánh cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc (1997-2005) 55 Biểu đồ 2.2: So sánh cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (1997-2005) 56 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 88 Biểu đồ 3.2: Cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc (2006-2010) 90
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Trong lịch sử Việt Nam, nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn giữ vị trí, vai trò quan trọng, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Sản phẩm của nông nghiệp không những đáp ứng yêu cầu sinh hoạt của đời sống xã hội, mà còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu và đóng góp một phần quan trọng vào tổng thu nhập kinh tế quốc dân, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Trong “Thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam”, Hồ Chí Minh khẳng định: “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy vào nông nghiệp một phần lớn. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh” [90, tr.215]. Nhận thức rõ vai trò, vị trí quan trọng của kinh tế nông nghiệp, nên trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nhất là khi tiến hành sự nghiệp đổi mới đất nước từ năm 1986 đến nay, Đảng luôn quan tâm và đưa ra những chủ trương về phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), nhằm phát triển một nền kinh tế nông nghiệp hiện đại, bền vững với cơ cấu kinh tế (CCKT) nông nghiệp hợp lý, góp phần thúc đẩy tăng trưởng các ngành kinh tế, điều hòa hợp lý nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phát huy lợi thế của mỗi vùng, miền… Đây là một trong những nội dung quan trọng về đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp của Đảng nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội Dưới sự lãnh đạo của Đảng, kinh tế nông nghiệp và CCKT nông nghiệp Việt Nam chuyển dịch mạnh mẽ, tạo ra bước phát triển có tính đột phá trên lĩnh vực sản xuất hàng hóa, tác động sâu sắc đến các ngành công nghiệp, dịch vụ...
  • 8. 2 CDCCKT nông nghiệp đúng hướng còn góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển và tạo tiền đề, cơ sở cho sự ổn định trong đời sống chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Những thành tựu đạt được trong những năm đổi mới đã chứng minh chủ trương CDCCKT nông nghiệp của Đảng là đúng đắn, phù hợp với quy luật phát triển kinh tế khách quan, đáp ứng nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân. Nhưng bên cạnh những thành tựu đạt được, kinh tế nông nghiệp nước ta còn một số hạn chế: tốc độ tăng trưởng kinh tế nông nghiệp có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, CCKT nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm; trong nông nghiệp phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phát triển thiếu bền vững, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn còn thấp, chênh lệch giàu, nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng cao… Trước tình hình đó, Đảng cần tiếp tục bổ sung và phát triển chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến việc CDCCKT nông nghiệp, tái cấu trúc nền kinh tế nông nghiệp theo hướng văn minh, hiện đại, phát triển bền vững. Vĩnh Phúc là tỉnh được thiên nhiên ưu đãi, có vị trí phát triển kinh tế thuận lợi - tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, nên có nhiều lợi thế trong việc phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có kinh tế nông nghiệp. Trong thời kỳ cùng nhân dân cả nước thực hiện cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước vĩ đại, trên cơ sở đánh giá thực tiễn quản lý và củng cố hợp tác xã (HTX); từ thực trạng nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, ngày 10-9-1966, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đã ban hành Nghị quyết số 68-NQ/TU “Về một số vấn đề quản lý lao động trong HTX nông nghiệp hiện nay” (gọi tắt là Khoán hộ). Với Nghị quyết số 68-NQ/TU, Vĩnh Phúc trở thành một trong những địa phương tiên phong thực hiện khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động ngay từ những năm 1966-1968 và đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp trong cả nước.
  • 9. 3 Phát huy truyền thống quê hương “Khoán hộ”, bước vào thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới của Đảng theo hướng CNH, HĐH, từ khi tái lập tỉnh năm 1997 đến năm 2010, nhận thức sâu sắc về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là vấn đề CDCCKT nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đã chủ động quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng và kịp thời hoạch định những chủ trương về CDCCKT nông nghiệp sát hợp với tình hình thực tiễn của địa phương và từng bước tổ chức thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chủ trương, đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp của Đảng, trong những năm 1997-2010, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, kinh tế nông nghiệp và CCKT nông nghiệp Vĩnh Phúc đạt được nhiều thành tựu khá to lớn: Kinh tế nông nghiệp tăng trưởng khá nhanh, CCKT nông nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt và lâm nghiệp, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản; cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, mùa vụ chuyển trong nội ngành nông nghiệp chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tích cực, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp; đời sống người nông dân từng bước được cải thiện và ngày càng nâng cao. Những thành tựu đạt được trong kinh tế nông nghiệp cũng góp phần tạo ra những chuyển biến tích cực về mặt xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định; đồng thời khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc được củng cố, tăng cường, đáp ứng nhu cầu phát triển cả bề rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên, do còn nhiều khó khăn, nhất là những khó khăn của một nền kinh tế thuần nông, điểm xuất phát thấp, nên trong quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, còn bộc lộ một số hạn chế. Tốc độ CDCCKT nông nghiệp chưa mạnh, sự chuyển dịch chưa đều và bền vững, dẫn đến hiệu quả kinh tế nông nghiệp chưa cao, chưa
  • 10. 4 tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Tình hình đó đặt ra yêu cầu cấp thiết cho Đảng bộ và nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phải tiếp tục đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, gắn liền với bảo vệ môi trường sinh thái và có sức cạnh tranh cao trên thị trường, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá khách quan quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo thực hiện chủ trương của Đảng về CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, góp phần cung cấp thêm cơ sở lý luận và thực tiễn để Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc có những chỉ đạo đúng đắn, hiệu quả trong lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp, góp phần đưa kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển theo hướng CNH, HĐH; đồng thời đúc rút kinh nghiệm cho việc giải quyết những vấn đề về nhận thức lý luận và chỉ đạo hoạt động thực tiễn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay, là việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Với ý nghĩa đó, Nghiên cứu sinh chọn đề tài "Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010" làm Luận án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo, chỉ đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. Trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được, những ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp và bước đầu đúc rút một số kinh nghiệm. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích những yếu tố tác động đến CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm 1997-2010.
  • 11. 5 - Hệ thống hóa, làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, qua hai giai đoạn 1997-2005 và 2006-2010. - Đánh giá ưu, khuyết điểm, làm rõ nguyên nhân và đúc rút những kinh nghiệm chủ yếu từ quá trình Đảng bộ Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp trong những năm 1997-2010. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT ngành nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung khoa học: Luận án nghiên cứu chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp. Trong đó, luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về sự chuyển dịch giữa các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và chuyển dịch cơ cấu nội ngành. - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu từ năm 1997 (năm tái lập tỉnh) đến năm 2010 (năm kết thúc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, là mốc đánh dấu hoàn thành các Chương trình kinh tế trọng điểm đề ra đầu nhiệm kỳ Đại hội XV của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp.
  • 12. 6 4.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là kết hợp phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Ngoài ra, luận án còn sử dụng một số phương pháp khác như thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp... để làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp. 5. Nguồn tư liệu - Các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết, quyết định, thông tư… của Đảng, Chính phủ, Nhà nước và của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Vĩnh Phúc và các sở, ban, ngành chuyên môn của tỉnh có liên quan… về phát triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp. - Kế thừa kết quả nghiên cứu của một số luận văn, luận án, các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án của tập thể, cá nhân các nhà khoa học. - Tài liệu điền dã: Chủ yếu là nguồn tài liệu nghiên cứu sinh khảo sát thực tế ở địa phương về CDCCKT nông nghiệp. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học - Luận án góp phần hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp tế từ năm 1997 đến năm 2010. - Bước đầu nêu một số nhận xét về ưu điểm, hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh, góp phần tổng kết lý luận và thực tiễn của Đảng trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
  • 13. 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần tổng kết thực tiễn, gợi mở những bài học kinh nghiệm để vận dụng trong lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện nay. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy Lịch sử Đảng, lịch sử địa phương thời kỳ đổi mới. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
  • 14. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Trong lịch sử Việt Nam, nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng. Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế nông nghiệp, nên trong quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến việc CDCCKT nông nghiệp theo hướng văn minh, hiện đại. Bước vào thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996), vấn đề CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn được Đảng xác định là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Việc nghiên cứu chủ trương, đường lối về CDCCKT nông nghiệp, tổng kết, đánh giá những thành công và hạn chế trong quá trình thực hiện đường lối đó của Đảng và Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu và các nhà quản lý, được thể hiện trong nhiều tác phẩm, nhiều công trình nghiên cứu khoa học. Đến nay, trên những cấp độ khác nhau, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về CDCCKT nông nghiệp, có thể khái quát và phân loại thành một số nhóm công trình sau: 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - Nhóm đề tài khoa học nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn Đề tài “Luận cứ khoa học và kiến nghị những giải pháp đồng bộ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng, thành phần trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Ngô Đình Giao [68]. Đề tài nhấn mạnh đến việc đẩy mạnh xuất khẩu và coi đó là phương hướng cơ bản đối với việc CDCCKT trong quá trình CNH, HĐH, trên cơ sở đó xây dựng các tiêu chí lựa chọn các ngành kinh tế mũi nhọn, trọng điểm trong giai đoạn 1994-2000. Đặc
  • 15. 9 biệt, đề tài đã kiến nghị những giải pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy CDCCKT ngành, vùng, thành phần trong quá trình CNH, HĐH. Như vậy, đề tài cung cấp cho tác giả luận án những luận cứ khoa học quan trọng để đánh giá chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong việc đề xuất các giải pháp nhằm CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH. Đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn” của Ban Kinh tế Trung ương [5]. Đề tài đánh giá thực trạng CCKT nông nghiệp, nông thôn Việt Nam từ năm 1986 đến năm 1994, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm tiếp tục đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Đặc biệt, đề tài đã rút ra một số vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn, như các khái niệm cơ bản về cơ cấu, CCKT và CDCCKT nông nghiệp, nên đã cung cấp cho tác giả luận án những cơ sở khoa học trong việc xác định CCKT, CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đề án “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn [15], đã nêu rõ phương thức CDCCKT giữa các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong toàn quốc. Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, đề án đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình CDCCKT nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020… Đề án đã cung cấp cho tác giả luận án cái nhìn bao quát về CDCCKT nông nghiệp theo nghĩa rộng trong cả nước, là cơ sở quan trọng để phân tích, đánh giá quá trình CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Nhìn chung, những công trình khoac học trên đã nghiên cứu một cách tương đối toàn diện, sâu sắc lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nhất là những nội dung có liên quan về vấn đề CDCCKT nông nghiệp. Các công trình tổng kết lý luận và thực tiễn sự phát triển kinh tế nông nghiệp và
  • 16. 10 CDCCKT nông nghiệp trong toàn quốc, nhờ đó đã tái hiện lại bức tranh toàn cảnh của nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới; khảo sát thực tiễn ở một số tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ trong quá trình thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, một số đề tài nêu rõ khái niệm về CCKT, CCKT nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp, nông thôn; đồng thời làm rõ phương hướng, mục tiêu, giải pháp chủ yếu để thực hiện thành công CDCCKT nông nghiệp thời kỳ đổi mới, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn những năm 1997-2010. Tuy nhiên, nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc, có hệ thống về vấn đề Đảng lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp ở Vĩnh Phúc giai đoạn 1997-2010 thì chưa có công trình nào. - Nhóm các công trình, các sách chuyên ngành về kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân” của Ngô Đình Giao [69]. Cuốn sách đã cung cấp cho tác giả luận án những căn cứ khoa học để hiểu rõ hơn những khái niệm cơ bản về CCKT, CDCCKT. Trên cơ sở đó, tác giả luận án hiểu rõ hơn chủ trương, quan điểm, sự chỉ đạo CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam” của Đỗ Hoài Nam [94], đã tổng kết và phân tích một cách sâu sắc một số lý thuyết về CDCCKT ngành, trong đó có kinh tế nông nghiệp. Công trình đã chỉ ra các tiêu chí có tính chủ đạo để xác định ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp nói riêng, nhất là quá trình CDCCKT ngành để tập trung phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn. Công trình đã cung cấp cho tác giả luận án cái nhìn bao quát về các ngành kinh tế trọng điểm và sự CDCCKT ngành nói chung, CDCCKT ngành nông nghiệp nói riêng. Đây là cơ sở quan trọng
  • 17. 11 để xác định các ngành kinh tế nông nghiệp trọng điểm và quá trình CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. “Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam” của Bùi Tất Thắng [141]. Nhóm tác giả đã phân tích sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp trong quá trình CNH, HĐH đất nước; các lợi thế so sánh và tác động của các nguồn lực đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam theo hướng hiện đại. Công trình nghiên cứu cung cấp cho tác giả luận án những cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá những nhân tố có ảnh hưởng, tác động sâu sắc đến quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trên điều kiện thực tiễn của địa phương. “Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam” của Trương Thị Tiến [151]. Với cách diễn đạt ngắn gọn, súc tích, tác giả đã tái hiện những bước thăng trầm của nền nông nghiệp Việt Nam qua các giai đoạn, đặc biệt là quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, nông thôn Việt Nam trong 10 năm đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986-1997). Cuốn sách giúp cho tác giả luận án những kiến thức bổ ích về chủ trương CDCCKT nông nghiệp của Đảng theo hướng CNH, HĐH được thể hiện rõ từ Hội nghị Trung ương 5 khóa VII (1993), đồng thời giúp cho tác giả luận án có thêm cơ sở để phân tích sự vận dụng sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp vào thực tiễn ở địa phương. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI của thời đại kinh tế tri thức” của Lê Quốc Sử [130]. Cuốn sách đã nêu rõ những lý luận cơ bản về CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH trong thời đại kinh tế tri thức; những mô hình về phát triển kinh tế nông nghiệp xưa và nay trên thế giới; đặc biệt là những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đối với kinh tế nông nghiệp từ năm 1975 đến năm 2001.
  • 18. 12 Cuốn sách giới thiệu một cách khá toàn diện về vấn đề CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, lý luận, đường lối, chủ trương và thực tiễn trong nước; khảo sát thực tiễn điều tra nghiên cứu nông nghiệp, nông thôn ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả luận án phân tích, đánh giá chủ trương CDCCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc và những kết quả đạt được trên địa bàn tỉnh. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI”, của Nguyễn Thị Quế [111], đã đi sâu phân tích và đánh giá một cách tổng quát sự CDCCKT Việt Nam trong những năm 1990-2002, qua đó rút ra những ưu điểm và hạn chế, cũng như xu hướng chuyển dịch, các giải pháp thúc đẩy CDCCKT nhanh hơn. Nghiên cứu đã sử dụng những số liệu phong phú có nguồn gốc từ Tổng cục Thống kê, các báo, tạp chí, cơ quan trong nước, kết hợp với sự luận giải khoa học, cung cấp một bức tranh tổng quát về CDCCKT của Việt Nam những năm 1990-2002, trong đó có CDCCKT nông nghiệp. Công trình giúp cho tác giả luận án những căn cứ khoa học để so sánh sự CDCCKT nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc với các tỉnh, thành phố trên cả nước; đánh giá kết quả chuyển dịch, trên cơ sở đó đánh giá khách quan quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. “Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú [148]. Các tác giả dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học “Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KX.02 “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa: Con đường và bước đi”) đã tập trung phân tích, đánh giá tổng hợp các lợi thế so sánh của các kiểu loại vùng và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trong quá trình thực hiện rút ngắn tiến trình CNH, HĐH đất nước. Thành công chính của cuốn sách là bước đầu phân tích và luận giải về sự phát triển kinh tế vùng trong CCKT chung của
  • 19. 13 đất nước, trong đó có kinh tế nông nghiệp. Cuốn sách giúp cho tác giả luận án có thêm cơ sở khoa học phục dựng lại quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, nhất là với những kết quả đạt được trong CDCCKT ngành nông nghiệp đã tạo ra cơ sơ quan trọng để hình thành các vùng kinh tế nông nghiệp trọng điểm với những ngành kinh tế mũi nhọn, có sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Trên cơ sở đánh giá những mặt thành công và hạn chế, tác giả luận án có thể tham khảo để đúc rút một số kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” của Bùi Tất Thắng [142], được biên soạn dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp Nhà nước KX02-05 “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (thuộc Chương trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước KX-02 “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa: Con đường và bước đi”). Với cách phân tích cụ thể, tập trung khảo cứu một chủ đề độc lập, toàn diện và tổng hợp về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam, cuốn sách đã trình bày tổng quan một số vấn đề có tính lý luận về CDCCKT ngành, trong đó có CDCCKT ngành nông nghiệp trong thời kỳ CNH, HĐH, những tiêu chí đánh giá sự CDCCKT, những kinh nghiệm và bài học rút ra từ CDCCKT trong một số mô hình công nghiệp hóa và quá trình thay đổi nhận thức trong cách tiếp cận về CNH, HĐH và CDCCKT ngành thể hiện trong các văn kiện của Đảng qua các thời kỳ. Qua đánh giá quá trình CDCCKT ngành ở Việt Nam trong thời kỳ thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước, các tác giả đã so sánh với các nhóm NIEs trong khu vực Đông Nam Á, đồng thời phân tích và đánh giá những tác động ảnh hưởng của những nhân tố mới trên thế giới và các nước đối với CDCCKT Việt Nam. Cuốn sách đã cung cấp cho tác giả luận án cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp.
  • 20. 14 “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp từ năm 1985 đến năm 2005” của Lê Quang Phi [107], đã trình bày chủ trương và quá trình lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về CDCCKT nông nghiệp từ năm 1985 đến năm 2005, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn (1996-2005). Qua đó, tác giả luận án hiểu rõ hơn về quá trình phát triển nhận thức của Đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo CDCCKT nông nghiệp, từ đó có sự phân tích, đánh giá sự phát triển nhận thức của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp. “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1996 đến năm 2006” của Đặng Kim Oanh [104], đã trình bày có hệ thống quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH trong những năm 1996-2006. Tác giả đã phân tích góp phần làm rõ sự phát triển nhận thức của Đảng về CDCCKT nông nghiệp tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH; đồng thời phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn chế của Đảng, bước đầu đúc rút một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Nhờ đó, tác giả luận án thấy rõ hơn sự phát triển tư duy của Đảng trong lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp “Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986-2011)” của Nguyễn Ngọc Hà [70], đã trình bày có hệ thống quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp. Trong đó, cuốn sách tập trung vào nội dung trung tâm là vấn đề Đảng lãnh đạo thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, giải phóng sức lao động, phát huy sự năng động, sáng tạo của người nông dân. Qua đó, tác giả luận án thấy rõ hơn quá trình hình thành, phát triển chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó có vấn đề CDCCKT nông nghiệp.
  • 21. 15 Ngoài ra, nghiên cứu sinh còn có một số bài viết nghiên cứu về quá trình phát triển của kinh tế nông nghiệp và sự CDCCKT nông nghiệp dưới sự lãnh đạo của Đảng được đăng tải trên các tạp chí, website bản tin và các phương tiện thông tin đại chúng khác. Trong đó, đáng chú ý là một số bài viết của các tác giả: Lê Doãn Diên, “Nông nghiệp và vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam” [59]; Trần Ngọc Hiên, “Nhìn lại và đổi mới trong sự phát triển nông nghiệp nước ta” [72]; Vũ Văn Châu, “Tìm hiểu quá trình đổi mới chính sách ruộng đất của Đảng” [19]; Trương Thị Tiến, “Đường lối đổi mới của Đảng đối với vấn đề ruộng đất trong nông nghiệp” [150]; Vũ Văn Phúc, “Một số vấn đề: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” [109]; Đinh Thế Định, “Quá trình lãnh đạo phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng” [66]; Bạch Đình Ninh, “Đẩy mạnh công nghiệp chế biến nông sản - khâu quan trọng trong quá trình tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” [101]; Phan Diễn, “Tạo bước chuyển biến hơn nửa tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” [60]; Nguyễn Tấn Dũng, “Để nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững người dân giàu lên” [63]; Nguyễn Hoàng Xanh, “Mấy giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn” [219]; Hà Hùng, “Tiếp tục thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội IX” [80]; Dương Ngọc, “Cơ cấu kinh tế nông thôn, nông, lâm nghiệp và thủy sản - sự chuyển dịch và hạn chế, bất cập” [98]; Đặng Kim Oanh, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [105]; Nguyễn Sinh Cúc, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 20 năm đổi mới” [26]; Phan Văn Búa, “Tìm hiểu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới” [17]; Phạm Văn Thắng, “Giải pháp nào cho sự phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay” [144]; Vũ Thị Thoa, “Một số quan điểm của Đảng về công nghiệp
  • 22. 16 hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn” [146]; Đặng Kim Oanh, “Thành tựu phát triển nông nghiệp, nông thôn qua 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986-2010)” [106]; Lê Tiến Dũng, “Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (1991-2000)” [41]; Trần Văn Tàu, “Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế - một số thành tựu cơ bản (2000-2012)” [132]; Nguyễn Quang Nam, “Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lãnh đạo phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (2004-2015)” [97]… Những công trình khoa học trên đã phân tích, đánh giá quá trình hình thành chủ trương, đường lối của Đảng về CDCCKT nông nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, nhằm xây dựng một nền kinh tế nông nghiệp hiện đại, bền vững. Kết quả nghiên cứu từ các đề tài giúp tác giả luận án có cái nhìn toàn diện từ lý luận đến thực tiễn những vấn đề liên quan đến CDCCKT nông nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả luận án có thể tham khảo để dựng lại một cách khách quan quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp, cũng như rút ra những kinh nghiệm chủ yếu từ thực tiễn lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở một số tỉnh, thành phố “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng - Thực trạng và giải pháp” của Đặng Văn Thắng, Phạm Ngọc Dương [145]. Cuốn sách đã phác họa lại bức tranh tương đối đầy đủ về thực trạng CCKT công nghiệp, nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng trong những năm 1986-2000, nhất là quá trình CDCCKT giữa công nghiệp và nông nghiệp, cũng như trong nội bộ từng ngành, có sự phân tích, so sánh sự CDCCKT ngành công nghiệp, nông nghiệp của các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Những cứ liệu có tính lý luận và thực tiễn sâu sắc của cuốn sách góp phần vào việc
  • 23. 17 nghiên cứu và hoạch định chính sách CCKT của cả nước nói chung, Vĩnh Phúc nói riêng. Tác giả luận án thấy được bức tranh toàn cảnh của quá trình CDCCKT công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng và là cơ sở tham khảo để so sánh với quá trình CDCCKT nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc so với các tỉnh, thành phố lân cận. “Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1986 đến năm 2005” của Nguyễn Văn Vinh [217], đã bước đầu làm rõ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong quá trình thực hiện chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng về CDCCKT nông nghiệp từ năm 1986 đến năm 2005; khắc họa các bước phát triển trong CDCCKT nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa qua hai giai đoạn: 1986- 1995 và 1996-2005; đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử để đưa ra những giải pháp lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp có hiệu quả hơn ở các giai đoạn tiếp theo. Qua đó, giúp cho tác giả luận án thấy rõ hơn quan điểm của Đảng về CDCCKT nông nghiệp trong những năm 1986-2005 và có thêm cơ sở khoa học phục dựng lại quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc. “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Nam Định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1997 đến năm 2006” của Nguyễn Thị Thanh Tâm [133], đã tiếp cận vấn đề CDCCKT nông nghiệp tỉnh Nam Định dưới góc độ mã ngành kinh tế. Trên cơ sở phân tích thực trạng CDCCKT ngành nông nghiệp, Nguyễn Thị Thanh Tâm đưa ra những giải pháp thúc đẩy CDCCKT nông thôn trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian tới nhằm đưa kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực. Việc tìm hiểu CDCCKT ngành ở nông thôn Nam Định là cơ sở tham khảo khá quan trọng để tác giả luận án xem xét, đánh giá quá trình CDCCKT ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. “Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 1997 đến năm 2005” của Đào Thị Bích Hồng [78], đã làm sáng tỏ sự lãnh đạo
  • 24. 18 của Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu trong quá trình lãnh đạo CDCCKT từ năm 1997 đến năm 2005 trên cả ba lĩnh vực CDCCKT ngành, CDCCKT vùng và CDCCKT thành phần, nhưng chủ yếu đi sâu nghiên cứu về CDCCKT ngành nông nghiệp. Tác giả Đào Thị Bích Hồng đã nêu rõ chủ trương của Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu trong quá trình lãnh đạo CDCCKT ngành nông nghiệp, những kết quả đạt được, bước đầu rút ra một số kinh nghiệm lịch sử. Luận án của Đào Thị Bích Hồng đã cung cấp cho tác giả những tri thức cần thiết, nhất là về mặt phương pháp, tạo điều kiện thuận lợi để đi sâu nghiên cứu đề tài Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm 1997-2010. “Đảng bộ tỉnh Nam Định lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ năm 1997 đến năm 2005” của Trần Thị Thái [134], đã phân tích sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Nam Định từ năm 1997 đến năm 2005 trong quá trình CDCCKT trên cả ba lĩnh vực CDCCKT ngành, CDCCKT vùng và CDCCKT thành phần; làm rõ quá trình thực hiện sự lãnh đạo của Đảng bộ và những kết quả cụ thể của sự CDCCKT ở tỉnh Nam Định trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Từ đó, tác giả đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm của Đảng bộ tỉnh Nam Định trong quá trình lãnh đạo CDCCKT và rút ra một số kinh nghiệm lịch sử. Luận án của tác giả Trần Thị Thái đã góp phần cung cấp cho tác giả luận án cơ sở phương pháp luận và những kiến thức tham khảo cần thiết để nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp. Tác giả luận án còn tham khảo một số bài viết nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp ở một số tỉnh, thành phố được đăng tải trên các tạp chí, website bản tin và các phương tiện thông tin đại chúng khác, tiêu biểu là một số bài viết của các tác giả sau: Nguyễn Đình Nhiên, Hoài Thanh, “Đảng bộ Hải phòng lãnh đạo quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý nông nghiệp (1980-1989)” [100]; Đỗ Kim Chung, “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở các vùng kinh tế - lãnh thổ Việt Nam”
  • 25. 19 [22]; Võ Hùng Dụng, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Cửu Long” [64]; Nguyễn Thành Vinh, “Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (1996-2003)” [215]; Nguyễn Thành Vinh, “Kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp những năm đầu đổi mới” [216]; Trần Thị Thái, “Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Nam Định về lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế” [135]; Lê Thị Hồng, “Một số kết quả và kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Thái Bình trong lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp (2001-2010)” [79]; Đỗ Văn Lược, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Lào Cai - hiệu quả và một số bài học” [88]; Bùi Đức Dục, “Một số vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở huyện Kim Bảng (tỉnh Hà Nam) giai đoạn 1997-2012” [61]... Các đề tài khoa học, các sách chuyên ngành, các bài báo và công trình nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chủ yếu tập trung trình bày về chủ trương của Đảng về CDCCKT nông nghiệp; một số công trình có đề cập đến chủ trương CDCCKT nông nghiệp ở một số tỉnh, thành phố trong cả nước. Từ đó, trình bày những thành công và hạn chế trong quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp trong những năm đổi mới, đặc biệt thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, từ đó rút ra một số kinh nghiệm, phương hướng để đẩy mạnh quá trình CDCCKT nông nghiệp, nông thôn trong những năm tiếp theo. Mặc dù, chưa có công trình khoa học nào trình bày một cách hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp, nhưng là cơ sở quan trọng để tác giả luận án tham khảo khi tiến hành nghiên cứu đề tài luận án Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010. 1.1.3. Những công trình nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Phúc Các công trình liên quan đến vấn đề lãnh đạo xây dựng, phát triển kinh tế nông nghiệp, nhất là vấn đề CDCCKT ngành nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 1997 đến năm 2010 chưa nhiều, trong đó đáng chú ý là một số công trình sau:
  • 26. 20 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, “Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (1930-2005)” [2]. Cuốn sách đề cập tới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc qua các thời kỳ lịch sử trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phòng, an ninh… Trong đó, công trình Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (1930-2005) đã đề cập tới nội dung sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trong phát triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2005. Tuy nhiên, nội dung về quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc chưa được trình bày một cách tập trung, thống nhất, mà còn rải rác ở các chương và cũng chỉ trình bày đến năm 2005. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc, “Biên niên các sự kiện tỉnh Vĩnh Phúc (1930-2010)” [3], đã tập hợp các sự kiện lịch sử, trong đó có những sự kiện lịch sử đề cập tới chủ trương, quá trình chỉ đạo thực hiện CDCCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc từ sau ngày tái lập tỉnh năm 1997 đến năm 2010. Nhưng công trình cũng chỉ dừng lại ở việc liệt kê một số văn bản chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp, mà chưa có sự phân tích để làm rõ quá trình phát triển tư duy của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp. Hai công trình khoa học trên đã cung cấp những tư liệu lịch sử cần thiết, quan trọng giúp tác giả luận án tái hiện lại quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc. Song, cả hai công trình cũng chỉ dừng lại ở việc đưa ra những chủ trương chung chung về phát triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp một cách chung chung, mà chưa trình bày một cách có hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp trong những năm 1997-2010. “Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2020” của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy [6], đã tập trung trình bày những vấn đề cơ bản trong lãnh đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống
  • 27. 21 nông dân giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020. Trong đó, có đề cập đến những chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp. Đây là cơ sở quan trọng cho tác giả luận án tham khảo để đi sâu nghiên cứu, phân tích, đánh giá quá trình lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp. Nghiên cứu về vấn đề CDCCKT nông nghiệp ở Vĩnh Phúc ở một mức độ nhất định cũng được đăng tải trên một số bài báo, bài tập chí, trong đó có thể kể đến như: Nguyễn Khắc Bộ, “Vĩnh Phúc với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp” [12]; Văn Chinh, “Những bước công nghiệp hóa nông thôn ở Vĩnh Phúc” [21]; Nguyễn Thu Huyền, “Sau bốn năm tái lập nông nghiệp tỉnh ta tăng trưởng mạnh” [81]; Thùy Dương, “Vĩnh Phúc sau 3 năm chuyển đổi hợp tác xã theo Luật - Những vấn đề đặt ra” [65], Đặng Kim Oanh, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [103]... Những công trình khoa học trên tương đối đa dạng, phong phú và đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung về kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp. Đặc biệt, có một số công trình ở một mức độ nhất định cũng có trình bày về sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc đối với vấn đề CDCCKT nông nghiệp trong những năm 1997-2010. Nhưng cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào trình bày một cách hệ thống, toàn diện, sâu sắc quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, mà chủ yếu là các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các bài báo có liên quan. Trong khi đó, yêu cầu tổng kết về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp đòi hỏi phải có những công trình nghiên cứu chuyên khảo, sâu sắc, mang tính hệ thống. Dù còn có hạn chế, song đây là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho tác giả khi nghiên cứu đề tài luận án “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010”.
  • 28. 22 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN KẾ THỪA VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU 1.2.1. Những vấn đề luận án kế thừa từ các công trình đã xuất bản Qua nghiên cứu, tìm hiểu các công trình khoa học liên quan đã được công bố, có thể nói, vấn đề CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH đã thu hút được sự quan tâm của nhiều cơ quan, đơn vị và nhiều nhà khoa học, nhà quản lý. Về cơ bản, các công trình khoa học đã khái quát được những chuyển biến quan trọng của đất nước trong quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới, nhất là trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp; vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp được đề cấp ở các mức độ khác nhau trong hầu hết các công trình khoa học đã được công bố. Một số công trình có đề cập đến sự lãnh đạo của Đảng bộ các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về vấn đề CDCCKT nông nghiệp. Đây là những căn cứ khoa học quan trọng để tác giả luận án tham khảo khi tiến hành nghiên cứu đề tài luận án của mình. Đối với vấn đề CDCCKT nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, mặc dù có một số công trình khoa học ở một mức độ nhất định có đề cập đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp. Trong đó, có thể kể đến một số công trình như: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc (1930-2005), Biên niên các sự kiện tỉnh Vĩnh Phúc (1930-2010), các báo cáo chuyên đề của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, HĐND, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Song, hầu hết các công trình khoa học đã được công bố, mới chỉ tập trung nghiên cứu về sự lãnh đạo chung chung của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội..., cũng như sự phát triển kinh tế nông nghiệp và CDCCKT nông nghiệp nói chung trên phạm vi cả nước, hoặc trên một vùng kinh tế - lãnh thổ trọng điểm, hoặc ở một số tỉnh, thành phố trên toàn quốc…, mà chưa có công trình khoa học nào tập trung nghiên cứu toàn diện, sâu sắc, có hệ thống vấn đề Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
  • 29. 23 Từ các nhóm công trình khoa học trên, tác giả luận án có thể kế thừa, tiếp cận tư liệu và sự kiện lịch sử, phương pháp nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài “Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010”. 1.2.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tập trung giải quyết Vấn đề Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010 đã có một số công trình, đề tài đề cập đến ở những góc độ khác nhau, nhưng chưa mang tính hệ thống, toàn diện, sâu sắc. Qua nghiên cứu, khảo sát các công trình nêu trên, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án. Đó là: - Làm rõ những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc về CDCCKT nông nghiệp trong giai đoạn 1997-2010. - Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo, chỉ đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010, trong đó tập trung chủ yếu vào vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp. Đưa ra những nhận xét về những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc qua thực tiễn lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp tren địa bàn tỉnh. - Bước đầu đúc rút một số kinh nghiệm chủ yếu qua thực tiễn quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp từ năm 1997 đến năm 2010.
  • 30. 24 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ QUÁ TRÌNH CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 Một số khái niệm về CCKT và CDCCKT nông nghiệp Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, nhận thức của Đảng ngày càng sâu sắc hơn về vai trò của vấn đề CDCCKT nông nghiệp và coi đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quá trình CNH, HĐH đất nước. Cơ cấu kinh tế: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003): CCKT là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành. CCKT là hệ thống động, các yếu tố trong CCKT vận động trong mối quan hệ hữu cơ tác động qua lại lẫn nhau, giai đoạn sau phát triển cao hơn giai đoạn trước. Nội dung CCKT có thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực, nhưng về cơ bản gồm: Cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế. Cơ cấu ngành kinh tế là bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế quốc dân, bao gồm các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003): CDCCKT là quá trình cải biến kinh tế - xã hội từ trạng thái lạc hậu, mang nặng tính chất tự cấp, tự túc sang chuyên môn hóa hợp lý, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, trên cơ sở đó tạo ra hiệu quả kinh tế cao. CDCCKT bao gồm CDCCKT ngành, vùng lãnh thổ và các thành phần kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành CCKT để hình thành một CCKT hiện đại, trong đó ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong GDP, tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm; các vùng kinh tế cũng được phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và phát
  • 31. 25 huy lợi thế so sánh của mỗi vùng, gắn với thị trường trong nước và quốc tế, nhằm đảm bảo cho nền kinh tế quốc dân phát triển đạt hiệu quả cao. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành CCKT nông nghiệp nhằm hình thành một CCKT nông nghiệp hiện đại. Trong đó, tỷ trọng ngành trồng trọt ngày càng giảm, tỷ trọng ngành chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp tăng (theo nghĩa hẹp); tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp giảm, tỷ trọng ngành thủy sản ngày càng tăng (theo nghĩa rộng). Quá trình CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH ở Việt Nam là một quá trình phức tạp, kéo dài trong suốt thời kỳ quá độ, nên đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền, trong đó có Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc phải quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo để xây dựng được một CCKT nông nghiệp hợp lý theo hướng văn minh, hiện đại. 2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Vị trí địa lý: Tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1-1-1997. Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở cực Bắc châu thổ sông Hồng; phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông và phía Nam giáp Thủ đô Hà Nội. Vĩnh Phúc có 10 đơn vị hành chính, đó là: thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Sông Lô, Lập Thạch, Tam Dương, Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Tam Đảo và Mê Linh (năm 2008 được sáp nhập vào Hà Nội) [209, tr.6]. Ở vị trí cửa ngõ Thủ đô Hà Nội, nên Vĩnh Phúc có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp. Địa hình tỉnh Vĩnh Phúc được chia thành ba vùng sinh thái rõ rệt: Vùng rừng núi nằm ở phía Bắc của tỉnh, tiếp giáp khu vực miền núi của tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên, trong đó có hai dãy núi quan trọng là Tam Đảo và
  • 32. 26 Sáng Sơn với mức độ đa dạng sinh học cao, nên thuận lợi cho phát triển ngành lâm nghiệp và du lịch. Vùng đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh, thuộc các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Vĩnh Yên và một số xã của huyện Bình Xuyên, Tam Dương… Đây là vùng đất giàu phú sa màu mỡ, nên có tiềm năng phát triển nông nghiệp thâm canh năng suất cao [209, tr.8]. Vùng trung du là vùng giữa miền núi và đồng bằng, có địa hình đồi gò xen kẽ, gồm 8 xã của huyện Tam Dương, 6 xã của huyện Bình Xuyên, 10 xã của huyện Lập Thạch, 14 xã của huyện sông Lô, 6 phường của thành phố Vĩnh Yên và 2 xã của thị xã Phúc Yên. Đây là vùng có nhiều đất đồi, nên thích hợp trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, hoa màu và chăn nuôi. Đất đai: Vĩnh Phúc có tổng diện tích đất tự nhiên 123.176,43 ha; trong đó đất nông nghiệp là 85.034,72 ha, chiếm 69,03% tổng diện tích đất tự nhiên [209, tr.39-40]. Đất đai ở Vĩnh Phúc khá đa dạng về chủng loại, nên thuận lợi cho canh tác nhiều loại cây trồng khác nhau, như cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu, cây dược liệu, cây ăn quả, cây lâm nghiệp… [209, tr.16]. Song, do diện tích đất canh tác manh mún, bình quân đất sản xuất nông nghiệp 0,25-0,3 ha/hộ, nên gây trở ngại lớn trong việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, nhất là ở khu vực trung du, đồi núi [209, tr.19]. Về khí hậu: Vĩnh Phúc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 1.700 mm, trong đó cao nhất là tháng 8 và thấp nhất là tháng 1. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 23,2o C [209, tr.8]. Với chế độ gió mùa và sự thay đổi khí hậu trong năm tạo điều kiện khá thuận lợi cho Vĩnh Phúc phát triển nông nghiệp với sự đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm nông nghiệp. Song, do lượng mưa phân bố không đều vào các tháng trong năm: Mưa tập trung khoảng 85% vào các tháng mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10), nên lượng nước tập trung lớn, mực nước các sông trong vùng dâng cao, gây úng lụt đối với các huyện dọc sông
  • 33. 27 Hồng và sông Lô. Trong khi đó vào mùa khô, đặc biệt là tháng 12, lượng mưa chỉ chiếm 1% lượng mưa cả năm, nên gây ra tình trạng khô hạn [209, tr.9]. Sông ngòi: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có hệ thống sông, ngòi khá đa dạng, song chế độ thủy văn chủ yếu phụ thuộc vào sông Hồng và sông Lô. Sông Hồng chảy từ phía Tây xuống phía Nam địa phận tỉnh với chiều dài khoảng 50 km, có lượng phù sa màu mỡ; nhưng vào mùa lũ, nước từ thượng nguồn đổ về cùng với lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa gây ra tình trạng ngập lụt ở các huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc. Sông Lô chảy qua địa bàn tỉnh với chiều dài khoảng 35 km, là ranh giới tự nhiên giữa Vĩnh Phúc và Phú Thọ, lòng sông hẹp, nhiều thác ghềnh nên thủy chế của sông Lô vào mùa lũ rất thất thường, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp [209, tr.9]. Vĩnh Phúc còn có nhiều sông, ngòi nhỏ, như sông Phó Đáy, Cà Lồ và nhiều đầm, hồ lớn với dung tích hàng triệu m3 , như hồ Đại Lải, hồ Xạ Hương, hồ Vân Trục, đầm Vạc, đầm Rượu, đầm Đông Mật, đầm Rưng, đầm Kiên Cương… [209, tr.9-10]. Với hệ thống sông, suối, ao, hồ phong phú, đa dạng là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Giao thông vận tải: Vĩnh Phúc có hệ thống giao thông phát triển khá sớm về đường bộ và đường thủy. Đường Quốc lộ số 2 Hà Nội - Lào Cai chạy qua Vĩnh Phúc dài hơn 50 km. Đường Quốc lộ số 1 Hà Nội - Cao Bằng, chạy qua Vĩnh Phúc dài 16 km. Tuyến đường sắt liên vận Hà Nội - Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc) chạy qua Vĩnh Phúc dài hơn 40 km. Đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên qua Vĩnh Phúc dài 16 km. Tuyến đường thủy sông Hồng, sông Lô, đường Xuyên Á, hành lang đường 18… Các đường nội tỉnh từ đồng bằng lên vùng rừng núi như đường 12, 23, 40, 129 có tổng chiều dài 200 km được xây dựng từ rất sớm. Do đó, Vĩnh Phúc có điều kiện giao thương với các tỉnh, thành phố trong nước để phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế [209]. Kinh tế - xã hội Trước năm 1997, kinh tế Vĩnh Phúc về cơ bản vẫn là kinh tế nông nghiệp thuần nông. Từ khi tái lập tỉnh đến nay, kinh tế Vĩnh Phúc luôn đạt tốc
  • 34. 28 độ tăng trưởng cao và ổn định. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Tuy là tỉnh công nghiệp có nhịp độ tăng trưởng cao, nhưng Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc vẫn dành sự quan tâm đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp. Do đó, mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp trong tổng cơ cấu giá trị sản xuất giảm, nhưng trong nội ngành vẫn có sự chuyển dịch sâu sắc theo hướng CNH, HĐH và có đóng góp quan trọng cho sự phát triển chung của tỉnh. Vĩnh Phúc là một trong những nơi có người Việt cổ sinh sống từ rất sớm. Năm 1997, dân số toàn tỉnh là 1.003.046 người, với 11 dân tộc, trong đó người Kinh chiếm trên 95%, người Sán Dìu chiếm 3,9%. Cư dân Vĩnh Phúc chủ yếu sống ở nông thôn: năm 2001 là 87,03%, năm 2005 còn 83,3%; tỷ lệ lao động qua đào tạo không cao, đến năm 2005 chỉ chiếm khoảng 30% [209, tr.20]. Nhân dân Vĩnh Phúc luôn anh dũng, kiên cường trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm; có tinh thần lao động cần cù, năng động, sáng tạo trong lao động và đã thử nghiệm thành công một số mô hình kinh tế mới, góp phần đẩy nhanh quá trình CDCCKT nông nghiệp trong toàn tỉnh. Tóm lại, với nguồn đất dự trữ cho phát triển nông nghiệp phong phú (85.034,72 ha, chiếm 69,25% tổng diện tích đất tự nhiên), lại đa dạng về chủng loại, Vĩnh Phúc có khả năng trồng được nhiều loại giống cây trồng và thuận lợi khi tiến hành chuyển dịch cơ cấu cây trồng [209]. Với hệ thống sông, ngòi đa dạng, phong phú, có nhiều đầm, hồ lớn với dung tích hàng triệu m3 nước, Vĩnh Phúc có điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp. Ở vị trí cửa ngõ Thủ đô Hà Nội, Vĩnh Phúc có điều kiện giao lưu, tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại; có lợi thế lớn trong thu hút đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Với hệ thống giao thông vận tải đa dạng, là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng với các tỉnh miền núi phía Bắc, Vĩnh Phúc có khả năng lớn trong việc giao lưu hàng hoá, phát triển các loại hình dịch vụ, tiếp cận nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật để phát triển kinh tế, trong đó có kinh tế nông nghiệp.
  • 35. 29 Tuy nhiên, do địa hình Vĩnh Phúc được chia thành ba vùng rõ rệt (vùng rừng núi, vùng trung du và vùng đồng bằng); diện tích đất canh tác manh mún, bình quân đất sản xuất nông nghiệp chỉ đạt 0,25-0,3 ha/hộ… [209], đã gây trở ngại lớn trong quá trình CDCCKT nông nghiệp, đặc biệt là việc áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất, nhất là ở khu vực trung du, đồi núi. 2.1.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trước năm 1997 Trước năm 1997, tỉnh Vĩnh Phúc đã nổi tiếng trong cả nước không chỉ với hình thức khoán việc cho nhóm người lao động, mà còn xuất hiện hình thức “khoán hộ”. Đây là một tư duy mới về quản lý kinh tế HTX phù hợp với thực tiễn, hợp lòng dân, nên được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Quán triệt chủ trương của Đảng tại Đại hội đại biểu lần thứ VI, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc xác định: Coi sản xuất nông nghiệp là nhiệm vụ hàng đầu, sản xuất lương thực là mục tiêu số một. Các địa phương trong tỉnh đã từng bước áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, như sử dụng các giống cây trồng có năng suất cao hơn, điều chỉnh đất đai, mức khoán và giao khoán ổn định lâu dài theo phương thức khoán gọn cho hộ gia đình. Nhờ đó, trong hoàn cảnh khó khăn chung của đất nước, nhưng sản xuất nông nghiệp ở Vĩnh Phúc vẫn có điều kiện phát triển. Tổng sản lượng lương thực quy đổi năm 1986 là 38,7 vạn tấn, năm 1990 tăng lên 43,3 vạn tấn. Bước vào giai đoạn 1991-1995, sản xuất nông nghiệp Vĩnh Phúc có bước phát triển hơn trước. Chỉ tính riêng các địa phương thuộc địa bàn Vĩnh Phúc ngày nay, năng suất lúa tăng bình quân 1,79 tạ/ha, năm 1996 đạt 30,02 tạ/ha; năng suất ngô bình quân tăng 1,86 tạ/ha, năm 1996 đạt 29,2 tạ/ha…; sản lượng lương thực quy thóc có tốc độ tăng bình quân là 6,85%/năm, năm 1996 tuy có giảm do thiên tai, song vẫn đạt mức trên 30 vạn tấn. Bình quân lương thực đầu người đạt 286,4 kg [2, tr.537]. Trong lĩnh vực chăn nuôi, đàn trâu, bò, lợn, gia cầm và nuôi thả cá đều tăng. Từ năm 1991 đến năm 1995, đàn trâu tăng 1,9 nghìn con, đến đầu năm 1997, đàn trâu có 36,6 nghìn con; đàn bò tăng 21 nghìn con, năm 1997 là
  • 36. 30 đàn bò 94,4 nghìn con. Chăn nuôi lợn là một thế mạnh của Vĩnh Phúc, giai đoạn 1991-1995, đàn lợn tăng 108 nghìn con, năm 1997 đạt 369,5 nghìn con (tăng 7% so với năm 1996) [116, tr.2-3]. Thành công lớn nhất của sản xuất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc trước năm 1997 là: Sản xuất nông nghiệp căn bản giải quyết được vấn đề lương thực, khắc phục tình trạng đói lúc giáp hạt trên diện rộng của nhiều năm trước, bắt đầu xuất hiện sản phẩm nông nghiệp hàng hóa, đời sống nông dân từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, trong 10 năm đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986-1996), đến khi tái lập tỉnh năm 1997, kinh tế - xã hội Vĩnh Phúc còn gặp nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất - kỹ thuật nghèo nàn, vì hầu hết các trung tâm văn hóa - chính trị - xã hội của Vĩnh Phú đều tập trung ở tỉnh Phú Thọ. Xuất phát điểm của nền kinh tế còn ở mức thấp, thu nhập bình quân đầu người chưa đạt 50% bình quân cả nước [152, tr.1]. Về cơ bản kinh tế Vĩnh Phúc vẫn là kinh tế nông nghiệp thuần nông. Tỷ trọng kinh tế nông nghiệp trong tổng giá trị sản xuất CCKT nói chung còn lớn. Năm 1990, tỷ trọng sản xuất nông, lâm nghiệp chiếm tới 59,20%, trong khi đó tỷ trọng công nghiệp là 8,40%, dịch vụ 32,40%. Đến năm 1996, tỷ trọng nông, lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ lần lượt là 48,27% - 13,98% - 37,75% [153, tr.13]. Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế ngành tỉnh Vĩnh Phúc (1990-1996) Đơn vị tính: % Năm Nông, lâm nghiệp Công nghiệp Dịch vụ Tổng GDP 1990 59,20 8,40 32,40 100 1995 51,00 13,00 36,00 100 1996 48,27 13,98 37,75 100 Nguồn: [153, tr.13] Riêng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, tốc độ CDCCKT ngành nông nghiệp chậm so với các tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Trong đó, tỷ trọng ngành trồng trọt chiếm tới 97% [152]; tỷ trọng
  • 37. 31 ngành chăn nuôi thấp, ngành nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ trong nông nghiệp chưa được quan tâm, chú ý. Về cơ cấu cây trồng, trước năm 1997, Vĩnh Phúc chỉ tập trung vào hai loại cây trồng chính là lúa (ở vùng đất ruộng) và màu (ở vùng bãi ven các sông lớn). Một số cây công nghiệp, cây ăn quả được đưa vào sản xuất nhưng chưa nhiều, hiệu quả kinh tế thấp. Nhìn chung, Vĩnh Phúc chưa có sự chuyển dịch về cơ cấu cây trồng, tỷ trọng cây lương thực vẫn chiếm đa số, tỷ trọng cây công nghiệp, cây ăn quả và các loại cây có giá trị kinh tế cao không đáng kể. Về cơ cấu mùa vụ, Vĩnh Phúc vẫn chủ yếu tập trung sản xuất hai vụ lúa là chính; việc trồng thêm các loại cây trồng khác như ngô, đậu tương… trong vụ Đông xuân chưa được chú ý. Trên lĩnh vực chăn nuôi, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc chủ trương phát triển theo hướng đa dạng hóa sản xuất, nhưng trong thực tiễn đã không khai thác hết tiềm năng. Trước năm 1997, hoạt động chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi lợn với quy mô gia đình theo kiểu khép kín, tự sản xuất giống, sử dụng thức ăn tự nhiên, chăn nuôi từ khi gia súc, gia cầm còn nhỏ tới khi xuất chuồng, nên năng suất thấp. Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, nhất là đưa các giống vật nuôi mới có giá trị kinh tế cao trong chăn nuôi còn ít và chưa đạt nhiều kết quả. Song, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc cũng bắt đầu hình thành một số HTX chăn nuôi lợn giống; một số trạm giống quốc doanh tổ chức chăn nuôi tập trung được đầu tư xây dựng và đi vào sản xuất, như nông trường quốc doanh Tam Đảo (chủ yếu chăn nuôi trâu bò để lấy sức kéo, phục vụ trồng trọt và vận chuyển ở nông thôn). Ngành nuôi trồng thủy sản chưa được chú ý, chưa coi là ngành kinh tế quan trọng trong CCKT nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc. Trước năm 1997, trong CCKT nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc, tỷ trọng ngành trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ cao, tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản chiếm tỷ lệ thấp. Điều này là thách thức lớn đối với Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc
  • 38. 32 trong quá trình lãnh đạo CDCCKT nông nghiệp sau khi tỉnh được tái lập theo hướng CNH, HĐH. Những hạn chế trên có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, như: tỉnh bị chia tách, thay đổi địa giới hành chính nhiều lần; ruộng đất canh tác ít, manh mún; thường xuyên bị thiên tai đe dọa, đặc biệt là thiếu chủ trương, giải pháp đồng bộ, đúng đắn nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, nhất là chưa xây dựng được mô hình CCKT nông nghiệp phù hợp với tiềm năng của địa phương. Trước thực tế đó, yêu cầu đặt ra đối với Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc là phải đưa ra được chủ trương đúng đắn, phù hợp với thực tiễn địa phương để xây dựng và phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện, hiện đại với CCKT hợp lý theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản, giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. 2.1.3. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam Từ khi thành lập đến nay, Đảng luôn khẳng định vai trò quan trọng của sản xuất nông nghiệp và xác định nhiệm vụ trọng tâm của quá trình CNH, HĐH đất nước trước hết là phải tiến hành CDCCKT nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của nông nghiệp ngày càng sâu sắc hơn. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6-1996), Đảng nhấn mạnh: Đặc biệt coi trọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn; phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản. Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hóa nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, bảo đảm an toàn về lương thực trong xã hội, đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và của thị trường trong, ngoài nước. Thực hiện thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa, sinh học hóa… Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm,
  • 39. 33 thủy sản với công nghệ ngày càng cao, gắn với nguồn nguyên liệu và liên kết với công nghiệp ở đô thị [43, tr.86-87]. Để đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp, nông thôn, Đảng nêu rõ: Phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới, bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi công nghiệp, các loại hình dịch vụ sản xuất và đời sống nông dân. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, từng bước hình thành nông thôn mới văn minh, hiện đại. Hoàn thành cơ bản việc giao đất, khoán rừng cho hộ nông dân, điều chỉnh việc phân bổ vốn và huy động thêm nhiều nguồn vốn cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Có chính sách khuyến khích và trợ giúp nông dân trong xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển giao công nghệ, giải quyết các khó khăn về vốn, về giá cả vật tư nông nghiệp và hàng nông sản, về thị trường tiêu thụ sản phẩm [43, tr.87]. Như vậy, nội dung CNH, HĐH đất nước do Đại hội VIII đề ra có bước phát triển mới so với những năm 1991-1995. Trong đó, CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặt lên vị trí hàng đầu; CDCCKT nông nghiệp được coi như một giải pháp quan trọng thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển trong bước tiếp theo của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Cụ thể hóa hơn nữa chủ trương CDCCKT nông nghiệp, nông thôn, tháng 4-1998, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 10-NQ/TW “Về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Nghị quyết nêu rõ: CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH nghĩa là từ chỗ nặng về trồng trọt (chủ yếu là cây lương thực) sang sản xuất các cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa cao. Trong đó, giải quyết tốt các mối quan hệ cơ bản giữa trồng trọt và chăn nuôi, giữa nông nghiệp và lâm nghiệp, giữa nông, lâm nghiệp với công nghiệp và dịch vụ [46].
  • 40. 34 Tiếp đó, ngày 10-11-1998, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 06-NQ/TW “Về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn”. Nghị quyết yêu cầu: Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến, với thị trường để hình thành sự liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ ngay trên địa bàn nông thôn; gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh việc áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất nông nghiệp; phát triển nền nông nghiệp với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; phát triển nhiều loại hình kinh tế hợp tác và hợp tác xã dịch vụ phục vụ cho kinh tế hộ [45, tr.6-8]. Bộ Chính trị còn cụ thể hoá nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn: Một là, đẩy mạnh thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, trọng tâm là: đẩy mạnh thâm canh lúa; từng bước hình thành các vùng sản xuất tập trung lúa, cây công nghiệp, rau, hoa quả; sử dụng các giống cây, con có chất lượng cao; đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp. Tập trung bảo vệ có hiệu quả vốn rừng hiện có và làm giàu rừng. Đầu tư đồng bộ cho đánh bắt thủy sản gắn với chế biến hiện đại [45, tr.9-10]. Hai là, đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp theo hướng tăng nhanh khối lượng sản phẩm hàng hóa, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến và thị trường để hình thành sự liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ; gắn phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới; gắn công nghiệp hoá với thực hiện dân chủ hoá và nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực ở nông thôn; tạo ra sự phân công lao động mới, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống, xoá đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn [45, tr.10-15]. Ba là, đầu tư đúng mức cho việc phát triển khoa học, công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu và áp dụng các giống cây, con mới nhằm tạo khâu đột phá về năng suất, chất lượng và
  • 41. 35 khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường khu vực và thế giới [45, tr.23-24]. Bốn là, từng bước tăng đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn; mở rộng tín dụng, tăng cường vốn vay, đáp ứng yêu cầu vốn cho CNH, HĐH nông nghiệp; phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm, thủy sản trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu [45, tr.24]. Năm là, tạo điều kiện và khuyến khích mạnh mẽ hộ nông dân và những người có khả năng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn [45, tr.6-8]; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ để tạo ra lượng sản phẩm hàng hóa đa dạng, có chất lượng, cung cấp cho đô thị, công nghiệp và xuất khẩu [45, tr.11]. Sáu là, tập trung thực hiện tốt các chính sách, chương trình quốc gia về xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn, giảm chênh lệch giữa khu vực nông thôn và thành thị [45, tr.26]. Đánh giá một cách tổng quát trong nhiệm kỳ Đại hội VIII, quan điểm của Đảng về CDCCKT nông nghiệp đã có những đổi mới căn bản. Đặc biệt, với Nghị quyết 06, Đảng bước đầu hoàn thiện đường lối CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, góp phần đẩy nhanh quá trình CDCCKT nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn. Đây là bước phát triển quan trọng trong nhận thức của Đảng về vị trí, vai trò của nông nghiệp đối với sự nghiệp CNH, HĐH đất nước [45]. Bước sang thế kỷ XXI, trước yêu cầu phải rút ngắn thời gian tiến hành CNH, HĐH đất nước, để kinh tế nông nghiệp phát triển bền vững, hiện đại, phù hợp với xu thế của thời đại đòi hỏi cần tiếp tục có sự điều chỉnh tích cực hơn nữa về cơ cấu. Đáp ứng yêu cầu đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4-2001), Đảng thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010. Về định hướng phát triển nông, lâm, ngư nghiệp. Đại hội nhấn mạnh: Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hóa lớn phù
  • 42. 36 hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động, tạo việc làm thu hút nhiều lao động ở nông thôn. Đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, đạt mức tiên tiến trong khu vực về trình độ công nghệ và về thu nhập trên một đơn vị diện tích; tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước, tăng đáng kể thị phần của các nông sản chủ lực trên thị trường thế giới [47, tr.168-169]. Xây dựng hợp lý cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cấp chất lượng. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm thức ăn chăn nuôi; tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác để sản xuất lương thực có hiệu quả [47, tr.169-170]. Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi gia súc, gia cầm; mở rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến sản phẩm; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong nông nghiệp. Phát huy lợi thế về thủy sản, tạo thành một ngành kinh tế mũi nhọn, vươn lên hàng đầu trong khu vực. Tăng cường năng lực và nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ; chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, ổn định khai thác gần bờ; nâng cao năng lực bảo quản, chế biến sản phẩm đáp ứng yêu câu thị trường quốc tế và trong nước [47, tr.170]. Bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 43%. Hoàn thành việc giao đất, giao rừng ổn định và lâu dài theo hướng xã hội hóa lâm nghiệp, có chính sách bảo đảm cho người làm rừng sống được bằng nghề rừng. Kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và có chính sách hỗ trợ để định canh, định cư, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân miền núi [47, tr.171].
  • 43. 37 Để thực hiện thành công mục tiêu đề ra, Đại hội đưa ra một số giải pháp sau: Chú trọng điện khí hoá ở nông thôn, phát triển mạnh công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu, cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp gia công và dịch vụ; liên kết nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ trên từng địa bàn và trong cả nước [47, tr.169]. Điều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực phù hợp với yêu cầu và khả năng tiêu thụ, tăng năng suất đi đôi với nâng cao chất lượng. Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia trong mọi tình huống. Xây dựng các vùng sản xuất tập trung lúa hàng hóa và ngô làm thức ăn chăn nuôi; tận dụng điều kiện thích hợp của các địa bàn khác nhau để sản xuất lương thực có hiệu quả. Mở rộng phương pháp nuôi công nghiệp gắn với chế biến; tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi; phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản… [47, tr.169-170]. Tiếp đó, để xây dựng một nền nông nghiệp hiện đại bền vững, từ ngày 18-2 đến ngày 2-3-2002, Hội nghị lần thứ Năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW “Về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010”. Đảng đưa ra khái niệm về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường [48, tr.93]. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm vào lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ
  • 44. 38 trọng sản phẩm vào lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn [48, tr.93-94]. Điểm mới của Nghị quyết là chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn một cách toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm xây dựng nông nghiệp, nông thôn hiện đại, văn minh; đồng thời, khẳng định CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là “một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [48, tr.94]. Để đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp, nông thôn, Nghị quyết nêu rõ những chủ trương, giải pháp lớn. Về nông nghiệp: Bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia, nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo trên cơ sở hình thành các vùng sản xuất lúa chất lượng cao, giá thành hạ, gắn với chế biến và tiêu thụ. Phát triển sản xuất và chế biến các loại nông sản hàng hóa xuất khẩu có lợi thế của từng vùng, với quy mô hợp lý; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh các sản phẩm nông nghiệp trên thị trường [48, tr.96-97]. Đối với cây lương thực: Sử dụng các giống mới có năng suất cao, chất lượng phù hợp với yêu cầu thị trường, áp dụng các biện pháp đồng bộ để hạ giá thành; phát triển công nghệ bảo quản, công nghệ chế biến. Đối với một số địa phương miền núi dân cư phân tán, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, kết cấu hạ tầng yếu kém, điều kiện vận chuyển, cung ứng lương thực gặp nhiều khó khăn, nhưng có điều kiện sản xuất lương thực thì nhà nước ưu tiên đầu tư thủy lợi nhỏ, xây dựng ruộng bậc thang và hỗ trợ giống tốt để đồng bào sản xuất [48, tr.97].
  • 45. 39 Đối với cây công nghiệp, rau quả: Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn, tạo và nhân giống, kết hợp với nhập khẩu giống và công nghệ để sản xuất giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao; thực hiện cơ giới hóa các khâu sản xuất, thu hoạch, bảo quản, trước hết là các khâu nặng nhọc, độc hại, thời vụ khẩn trương; phát triển công nghệ chế biến gắn với vùng nguyên liệu [48, tr.97-98]. Đối với chăn nuôi: Khuyến khích phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, chủ yếu theo hình thức trang trại với quy mô phù hợp, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, an toàn dịch bệnh, nâng cấp và đầu tư xây dựng mới các cơ sở giết mổ, chế biến các sản phẩm chăn nuôi có trang bị hiện đại đạt yêu cầu chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Nhà nước ưu tiên đầu tư và có chính sách khuyến khích áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất giống, thức ăn công nghiệp, thú y và kiểm tra chất lượng sản phẩm [48, tr.98]. Đối với lâm nghiệp: Ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô và cung ứng đủ giống có chất lượng cho trồng rừng. Có chính sách để người trồng, chăm sóc rừng đảm bảo được cuộc sống và làm giàu từ nghề rừng; khuyến khích các hộ nông dân, các lâm trường mua máy móc, thiết bị, thực hiện cơ giới hóa các khâu trồng, khai thác vận chuyển và chế biến gỗ, lâm sản, phát triển các cơ sở sản xuất giấy, bột giấy, ván nhân tạo, đồ gia dụng và thủ công mỹ nghệ bằng gỗ [48, tr.98-99]. Đối với thủy sản: “Đầu tư đồng bộ cho chương trình nuôi trồng và đánh bắt thủy sản gắn với chế biến hiện đại, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm…” [48, tr.99].
  • 46. 40 Là nghị quyết chuyên đề về nông nghiệp, nông thôn, Đảng đã đi sâu phân tích, đánh giá từng khu vực, từng vùng nông thôn, trên cơ sở đó xác định những chủ trương, giải pháp lớn thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển, đặc biệt là đẩy mạnh CDCCKT nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH [48]. Với việc hoàn chỉnh nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong tình hình mới, Nghị quyết số 15-NQ/TW của Đảng đã đáp ứng được yêu cầu mới của sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, góp phần giải quyết những vướng mắc của nhiều cấp ủy Đảng và cán bộ, đảng viên ở cơ sở trong quá trình triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn. Để thúc đẩy quá trình CDCCKT nông nghiệp theo hướng hiện đại, ngày 12-3-2003, Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX ra Nghị quyết số 26-NQ/TW “Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghị quyết khẳng định: Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý; đất đai là tài nguyên quốc gia và là tư liệu sản xuất đặc biệt; khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất…; đổi mới chính sách, pháp luật đất đai phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [50, tr.61-62]. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng, hình thành các vùng sản xuất nông, lâm sản hàng hóa tập trung gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh, tăng thêm thu nhập cho người lao động... góp phần thực hiện tốt các chủ trương đề ra trong Nghị quyết Đại hội IX và Nghị quyết số 15-NQ/TW “Về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”, ngày 16-6-2003, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 28-NQ/TW “Về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh”. Trên cơ