SlideShare a Scribd company logo
1 of 73
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
NGHIÊN CỨU
MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH SAI LỆCH
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY THUỘC NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
TRẦN NGỌC SƠN
MSSV: 13D340301055
LỚP: ĐH Kế toán 8A
Cần Thơ, 2017
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
NGHIÊN CỨU
MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH SAI LỆCH
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC
CÔNG TY THUỘC NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Cán bộ hƣớng dẫn
Ths. Nguyễn Minh Nhật
Sinh viên thực hiện
TRẦN NGỌC SƠN
MSSV: 13D340301055
LỚP: ĐH Kế toán 8A
Cần Thơ, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trải qua hơn 3 năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Tây Đô, nhờ sự
giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy cô, em đã đƣợc trang bị những kiến
thức cơ bản nhất về chuyên ngành kế toán. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi
về cách thức, phƣơng pháp nghiên cứu khóa luận chuyên ngành kế toán em cũng
không tránh khỏi những lúng túng cũng nhƣ sai sót về đề tài mà mình nghiên
cứu. Trên cơ sở đó, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của quý thầy
cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng nói riêng và quý thầy cô trƣờng Đại
học Tây Đô nói chung để em có thể hoàn thiện và báo cáo thành công khóa luận
tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn
tận tình, sâu sát của thầy Nguyễn Minh Nhật đã giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn
thiện đề tài này. Kính chúc quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng
trƣờng Đại Học Tây Đô luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp
giảng dạy.
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Sơn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết bài nghiên cứu này đƣợc hoàn thành dựa trên các số liệu có
thật, và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ khóa luận cùng
cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Ngọc Sơn
iii
LỜI NÓI ĐẦU
Báo cáo tài chính là những báo cáo hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn
cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói
cách khác báo cáo tài chính là công cụ để các công ty công bố tình hình sản xuất
kinh doanh với những đối tƣợng quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, ngƣời
cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng). Bởi vậy báo cáo tài chính cẩn
đảm bảo tính minh bạch, phản ánh đúng thực trạng doanh nghiệp.
Sai phạm báo cáo tài chính là yếu tố quan trọng nhằm xác minh tính trung
thực của các thông tin kế toán và hoạt động tài chính. Nhƣ vậy, trƣớc khi sử
dụng, báo cáo tài chính cần đƣợc xác định có sai phạm hay không. Trƣờng hợp
có sai sai phạm sẽ làm ảnh hƣởng đến tất cả những chủ thể sử dụng báo cáo đó.
Các chủ thể bao gồm bản thân doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, cơ quan
thuế và các cơ quan liên quan.
Gian lận nói chung và gian lận trên báo cáo tài chính nói riêng phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội và ngày càng biểu hiện tinh vi, là hành vi không
thể triệt tiêu. Gian lận có ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển của xả hội. Tại
Việt Nam cũng nhƣ các quốc gia trên thế giới, nguy cơ xuất hiện gian lận trên
báo cáo tài chính doanh nghiệp ở rất cao.
Bài viết thực hiện tìm hiểu bản chất của gian lận trong Báo cáo tài chính,
đồng thời đƣa ra một số dẫn chứng Báo cáo kiểm toán của các công ty thuộc
ngành Bất động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán để minh hoạ về khả
năng xảy ra gian lận trong Báo cáo tài chính. Kết thúc bài viết, tác giả tổng hợp
về những khả năng xảy ra gian lận trên Báo cáo tài chính và đƣa ra một số
khuyến nghị để gia tăng sự minh bạch hoá thông tin kế toán tài chính, cũng nhƣ
những chú ý cho nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vốn vào các công ty này.
iv
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017
Giảng viên hƣớng dẫn
Nguyễn Minh Nhật
v
MỤC LỤC
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu chung.........................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.........................................................................................3
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................3
1.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...................................................................3
1.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................3
1.4. Đối tƣợng – Phạm vi nghiên cứu.....................................................................4
1.4.1. Đối tƣợng..................................................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................4
1.4.2.1. Phạm vi về thời gian .........................................................................4
1.4.2.2. Phạm vi về không gian......................................................................4
1.5. Cấu trúc khóa luận ...........................................................................................4
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............5
2.1. Cơ sở lý luận về sai phạm trong BCTC...........................................................5
2.1.1. Định nghĩa về BCTC và sai phạm, gian lận trong BCTC........................5
2.1.2. Động cơ gây gian lận trên BCTC.............................................................6
2.1.2.1. Sự ổn định tài chính hay khả năng sinh lời bị ảnh hƣởng bởi tình
hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị ............6
2.1.2.2. Áp lực cao đối với Nhà quản lý nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ
vọng của các bên thứ ba..........................................................................................7
2.1.2.3. Động cơ liên quan đến hợp đồng nhân sự.........................................8
2.1.3. Những thủ thuật gian lận trong BCTC .................................................. ..9
vi
2.1.3.1. Ghi nhận sai thời kỳ về các khoản mục doanh thu, chi phí ........... ..9
2.1.3.2. Ghi nhận doanh thu ảo ................................................................... 10
2.1.3.3. Che giấu nợ .................................................................................... 11
2.1.3.4. Công bố thông tin trong báo cáo tài chính không đúng................. 11
2.1.3.5. Xác định giá tài sản, chi phí không đúng....................................... 12
2.1.4. Trách nhiệm ngăn ngừa gian lận trong BCTC ...................................... 12
2.1.4.1. Trách nhiệm của Ban Giám đốc..................................................... 12
2.1.4.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên ................................................... 13
2.1.5. Các nghiên cứu về nhận diện gian lận trong BCTC.............................. 13
2.1.5.1. Nghiên cứu trong nƣớc .................................................................. 13
2.1.5.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài.................................................................. 16
2.2. Dữ liệu và phƣơng pháp thu thập số liệu ngành bất động sản...................... 22
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 22
2.2.2. Mô tả dữ liệu ......................................................................................... 23
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sai phạm BCTC ngành Bất động sản................... 27
2.3.1. Khung nghiên cứu ................................................................................. 27
2.3.1.1. Mô hình M-score của Beneish (1999) ........................................... 27
2.3.1.2. Mô hình dồn tích của Friedlan (1994) ........................................... 28
2.3.1.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và khả năng
gian lận báo cáo tài chính của Rhee và các cộng sự (2003) ................................ 29
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 29
Chƣơng 3 GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TỔNG
QUAN THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT NAM.......................... 32
3.1. Thực trạng về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm 2016........................ 32
3.2. Thực trạng về chênh lệch thông tin trên BCTC trƣớc và sau kiểm toán của
các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán ......................................... 36
vii
3.2.1. Thực trạng trong nƣớc........................................................................... 36
3.2.2. Thực trạng ở nƣớc ngoài ....................................................................... 39
3.3. Tổng quan về thị trƣờng bất động sản tại Việt Nam .................................... 40
3.3.1. Khái niệm về bất động sản .................................................................... 40
3.3.2. Khái quát về thị trƣờng bất động sản tại Việt Nam............................... 41
3.3.3. Hƣớng đi cho thị trƣờng Bất động sản tại Việt Nam ............................ 42
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.... 44
4.1. Kết quả nghiên cứu....................................................................................... 44
4.1.1. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình.................................... 44
4.1.2. Kết quả mô hình .................................................................................... 46
4.1.2.1. Kết quả bƣớc 1: Lựa chọn những biến có ý nghĩa trong mô hình . 46
4.1.2.2. Kết quả bƣớc 2: Xây dựng mô hình M-score phù hợp với dữ liệu
ngành Bất động sản 2013 – 2015......................................................................... 48
4.1.2.3. Kết quả bƣớc 3: Ƣớc lƣợng ngƣỡng giá trị phù hợp để phân loại các
công ty sai phạm báo cáo tài chính đồng thời xác định tính chính xác của mô
hình qua dữ liệu ngành bất động sản năm 2016 .................................................. 48
4.2. Thảo luận về kết quả nghiên cứu.................................................................. 53
Chƣơng 5 KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.................................................. 54
5.1. Khuyến nghị.................................................................................................. 54
5.1.1. Về phía doanh nghiệp............................................................................ 54
5.1.1.1. Nâng cao vai trò của Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát........... 54
5.1.1.2. Nâng cao vai trò của Kiểm toán độc lập........................................ 54
5.1.1.3. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức của đội ngũ kế toán.. 55
5.1.2. Về phía Nhà nƣớc.................................................................................. 55
5.1.2.1. Tăng cƣờng các biện pháp xử lý vi phạm...................................... 55
5.1.2.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trên thị trƣờng chứng khoán......... 56
viii
5.1.2.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam.......................................... 56
5.1.3. Về phía nhà đầu tƣ................................................................................. 57
5.2. Kết luận......................................................................................................... 57
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU, BẢNG, HÌNH
Hình 2.1 Mô hình tam giác gian lận.........................................................................16
Bảng 2.1 Kết quả nghiên cứu của ACFE .................................................................19
Bảng 2.2 Kết quả thống kê số liệu theo loại gian lận ACFE ...................................19
Bảng 2.3 Mô tả các biến trong mô hình ...................................................................24
Bảng 2.4 Bảng kiểm tra mức độ chính xác của mô hình .........................................31
Bảng 3.1 Một số DN BĐS triển vọng theo số liệu về quỹ đất (11/2014) ................41
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến độc lập đƣa vào mô hình ..........................44
Bảng 4.2 Bảng ma trận hệ số tƣơng quan của các biến trong mô hình....................46
Bảng 4.3 Bảng thống kê kỳ vọng về dấu của các biến trong mô hình.....................46
Bảng 4.4 Bảng kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1)........................................................47
Bảng 4.5 Bảng kết quả ƣớc lƣợng mô hình (2)........................................................48
Bảng 4.6 Ngƣỡng M-socre tƣơng ứng với mức xác suất dự báo.............................49
Bảng 4.7 Kết quả chạy mô hình qua dữ liệu ngành Bất động sản 2016 ..................52
Bảng 4.8 Bảng tổng hợp các dự báo theo ngƣỡng xác suất .....................................52
Bảng 4.9 Bảng kết quả mức độ chính xác của mô hình...........................................53
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
BĐS Bất động sản
HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Gian lận trong công bố thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC) là một
trong những chủ đề thời sự hiện nay, đặc biệt sau sự kiện hàng loạt các công ty
hàng đầu trên thế giới bị phá sản vào đầu thế kỷ 21. Các công ty bị phá sản đã
cho là có gian lận về BCTC có thể kể ra rất nhiều nhƣ: Lucent, Xerox, Rite Aid,
Waste Management, Micro Strategy, Raytheon, Sunbeam, Enron, Worldcom,
Global Crossing, Adelphia, Qwest,… Điển hình là Enron – công ty khí tự nhiên
lớn nhất nƣớc Bắc Mỹ tập niên 90, giá cổ phiếu Enron tăng vùn vụt qua các năm
(tăng 311% từ 1990 đến 1998), là ngôi sao sáng chói trên thị trƣờng chứng khoán
Mỹ. Tuy nhiên sự tăng trƣởng không ngừng đó lại đi kèm với gian lận. Ban điều
hành đã khai thác những khe hở kế toán, sử dụng các thể chế đặc thù và các báo
cáo tài chính không trung thực để đẩy giá cổ phiếu, làm hài lòng các nhà đầu tƣ
Phố Wall. Thậm chí họ còn gây áp lực với công ty kiểm toán bỏ qua các vấn đề
rủi ro ở Enron. Khi mọi việc vỡ lở đã làm công ty phá sản, giá cổ phiếu đang từ
mức đỉnh 90 USD năm 2000 rơi xuống xuống còn chƣa tới 1 USD vào cuối
tháng 11/2011, các nhà đầu tƣ mất trắng hàng tỷ USD và khoảng 20.000 nhân
viên mất việc làm. Vụ bê bối này cũng đánh động các nhà chức trách ban hành
luật mới nhằm tăng cƣờng tính chính xác BCTC Nhà quản lý cao cấp gồm cả
Giám đốc điều hành (CEO) và Giám đốc tài chính (CFO) của những công ty này
đều bị cho rằng đã tham gia vào việc chế biến số liệu đƣa đến gian lận BCTC.
Rõ ràng, việc phát hiện sai phạm trên BCTC nhằm đảm bảo tính trung
thực của nó đã trở thành thách thức lớn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
cũng nhƣ các bên có liên quan. Do vậy, gian lận trong BCTC luôn là chủ đề đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Chẳng hạn, năm 1996 Beasley đã tiến hành phân
tích kinh nghiệm mối liên hệ giữa thành phần Ban Giám đốc và gian lận BCTC
của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán ở Mỹ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy số thành viên độc lập từ bên ngoài công ty trong Ban Giám đốc càng
nhiều thì hành động gian lận BCTC càng giảm. Nghiên cứu năm 2002 của
Rezaee tập trung nhận diện nguyên nhân, hậu quả và phƣơng pháp ngăn chặn
hành vi gian lận BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ở Mỹ.
Nghiên cứu đã trình bày các giải pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa nhằm giảm
thiểu hành động gian lận BCTC, bao gồm các giải pháp đến phân tích chức năng,
vai trò của các bên có liên quan đến quy trình lập và công bố BCTC của công ty
nhƣ Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kiểm soát nội bộ, đội ngũ quản lý cấp cao,
Kiểm toán độc lập, các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Rõ ràng, nhận diện gian lận
2
trong BCTC đã đƣợc nghiên cứu ở nhiều nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, chƣa có
nhiều nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam.
Việc phát sinh gian lận trên BCTC ở những công ty có tầm vóc lớn đã làm
phát sinh sự quan tâm ngày càng nhiều về tính trung thực, hợp lý của BCTC. Nó
cũng là thách thức lớn đối với ngƣời quản lý công ty cũng nhƣ đối với Kiểm toán
viên trong việc phát hiện các sai phạm trên BCTC. Do vậy, gian lận luôn là chủ
đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu và nhiều nghề nghiệp khác nhau quan tâm.
Ngoài những vi phạm của các công ty đại chúng có thể nhìn ra đƣợc, các
chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán cũng cho hay, những năm gần đây nền kinh
tế rất khó khăn. Không ít doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán rơi vào
hoàn cảnh doanh thu bán hàng giảm, hàng hóa chậm luân chuyển, trong khi lãi
suất ngân hàng lại lên cao, chi phí đầu vào cao,… Khiến công ty không hoàn
thành kế hoạch, thậm chí còn lỗ nặng. Điều này dẫn đến việc một vài đơn vị có
những gian lận để làm đẹp BCTC nhằm phục vụ các mục tiêu khác nhau. Vì vậy,
mặc dù các công ty kiểm toán đã thực hiện đủ các thủ tục và chuẩn mực, nhƣng
vẫn không thể phát hiện đƣợc hết các gian lận từ phía các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, các quy định về lập BCTC hiện tại về các bên liên quan vẫn
còn theo hƣớng liệt kê mà chƣa chú trọng vào việc xây dựng nguyên tắc xác định
đâu là các bên liên quan cũng nhƣ yêu cầu cụ thể về thuyết minh các giao dịch
với các bên liên quan, tạo điều kiện cho các công ty né tránh hoặc không trình
bày đầy đủ về các thông tin này, ảnh hƣởng đến chất lƣợng của BCTC.
Trong những năm gần đây, ngành Bất động sản tại Việt Nam đang có
chiều hƣớng hồi phục và dần đi vào quỹ đạo. Các dự án nhà ở, đất đai, kinh
doanh,… đã và đang phát triển một cách chóng mặt để đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội. Thị trƣờng bất động sản là thị trƣờng quan trọng trong nền
kinh tế, có mối liên hệ mật thiết với các thị trƣờng khác, nhƣ: thị trƣờng vật liệu
xây dựng, thị trƣờng lao động, thị trƣờng khoa học công nghệ và đặc biệt là với
thị trƣờng tài chính, tiền tệ. Theo phân tích đánh giá của các chuyên gia kinh tế, ở
các nƣớc phát triển nếu đầu tƣ vào lĩnh vực BĐS tăng lên 1 USD sẽ thúc đẩy các
lĩnh vực khác của nền kinh tế phát triển 1,5 - 2 USD. Vì thế, trong tƣơng lai,
ngành Bất động sản là ngành có tiềm năng, cần đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển.
Để thu hút đƣợc nguồn đầu tƣ cho ngành này, tính minh bạch và trung thực của
thông tin đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên hiện nay, cơ chế phát hiện và
xử lý sai sót trên BCTC của Việt Nam hiện chƣa đƣợc hoàn thiện. Vì vậy, vấn đề
gian lận trên BCTC của ngành Bất động sản cần đƣợc quan tâm hơn nữa.
Từ những phân tích về hậu quả của sai phạm báo cáo tài chính nhƣ trên,
kết hợp với những thông tin về thị trƣờng Bất động sản Việt Nam, cho thấy việc
phát hiện sai phạm báo cáo tài chính ngành này là rất cần thiết.
3
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu mô hình xác định sai
lệch trên Báo cáo tài chính của các công ty thuộc ngành Bất động sản niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đƣợc thực hiện để xác định các
nhân tố có thể giúp Kiểm toán viên, Ban Quản trị cũng nhƣ cơ quan quản lý Nhà
nƣớc nhận diện khả năng gian lận trong BCTC của các công ty niêm yết, từ đó
đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa tình trạng này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên
Báo cáo tài chính của các công ty thuộc ngành Bất động sản niêm yết trên thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam, qua đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng
cao tính trung thực trong báo cáo tài chính của các công ty trên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mô tả thực trạng về sai lệch báo cáo tài chính các công ty ngành Bất động
sản niêm yết trên hai sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm 2013 - 2015.
Xây dựng mô hình dự đoán sai lệch BCTC phù hợp với ngành Bất động sản
Việt Nam năm 2016 dựa trên những mô hình sẵn có và đƣợc chứng minh có hiệu
quả cao trong việc đánh giá sai lệch BCTC.
Đánh giá khả năng dự báo mô hình đƣợc xây dựng, đồng thời từ mô hình
đƣa ra những đề xuất hữu ích cho những đối tƣợng quan tâm về nhận diện sai
lệch báo cáo tài chính trọng yếu.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đƣợc thu thập từ các mẫu BCTC trƣớc và sau kiểm toán của 54 công
ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba
năm 2013 - 2015.
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu (sẽ đề cập chi tiết ở chương 2)
Sử dụng phần mềm Eviews 6 để tiến hành thống kê mô tả dữ liệu (giá trị
trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất,…) các biến thu thập đƣợc dựa trên số liệu
thu thập từ các mẫu BCTC trƣớc và sau kiểm toán của 54 công ty ngành Bất
động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm 2013 -
2015.
Phƣơng pháp định lƣợng sử dụng mô hình logistic ƣớc lƣợng bằng phần
mềm Eviews 6. Mô hình logistic với biến đầu ra là biến giả 0; 1 nhằm nhận dạng
báo cáo tài chính có dấu hiệu sai lệch hay không. Mô hình logistic này sử dụng
4
dữ liệu các mẫu báo cáo tài chính trƣớc và sau kiểm toán của 54 công ty ngành
Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm
2013 - 2015. Sau khi xây dựng đƣợc mô hình ƣớc lƣợng, kiểm định tính chính
xác của mô hình trên phần mềm Excel với số liệu từ báo cáo tài chính trƣớc và
sau kiểm toán của các công ty thuộc ngành Bất động sản năm 2016.
Khóa luận sử dụng mô hình Beneish để dự đoán khả năng sai sót trọng yếu
do gian lận báo cáo tài chính của các công ty thuộc ngành Bất động sản niêm yết
trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE).
Nghiên cứu của Beneish (1999) đã xây dựng mô hình M-score (M viết tắt
của “manipulation” - thao túng) để xác định để xác định các công ty có thực hiện
thao túng thu nhập hay không.
1.4. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng
Đối tƣợng nghiên cứu của bài viết là những sai lệch trọng yếu trong báo cáo
tài chính của 54 công ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán
(HNX, HOSE) trong ba năm 2013 – 2015.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi về thời gian
- Thời gian thu thập số liệu: số liệu để thực hiện đề tài đƣợc thu thập trong
giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016.
- Thời gian thực hiện đề tài: đề tài đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ
13/02/2017 đến 05/5/2017.
1.4.2.2. Phạm vi về không gian
Mẫu số liệu nghiên cứu đƣợc chọn từ các Báo cáo tài chính (BCTC) trƣớc
và sau kiểm toán của 54 công ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng
khoán (HNX, HOSE).
1.5. Cấu trúc khóa luận
Chƣơng 1: Mở đầu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Giới thiệu về thị trƣờng chứng khoán tổng quan về thị trƣờng
Bất động sản tại Việt Nam.
Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận về kết quả nghiên cứu.
Chƣơng 5: Khuyến nghị - Kết luận.
5
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về sai phạm trong BCTC
2.1.1. Định nghĩa về BCTC và sai phạm, gian lận trong BCTC
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán là sự trình bày một cách hệ thống về
các thông tin tài chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, phù hợp
với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính của đơn vị
kế toán bao gồm: báo cáo tình hình tài chính; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo
lƣu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo khác theo quy định của
pháp luật (Điều 29, Luật Kế toán số: 88/2015/QH13).
Theo từ điển tiếng Việt: gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh
khoé nhằm lừa gạt ngƣời khác.
Theo nghĩa rộng: gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi
không hợp pháp nhằm lừa gạt, dối trá để thu đƣợc một lợi ích nào đó. Ba biểu
hiện thƣờng thấy của gian lận là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp.
Theo Lý thuyết Kiểm toán (GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, TS. Nguyễn Thị
Phương Hoa- NXB Tài chính): sai phạm là yếu tố mấu chốt trong việc xác minh
tính trung thực của thông tin kế toán và hoạt động tài chính. Sai phạm bao gồm
gian lận và sai sót. “Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật
với mục đích tƣ lợi”. “Sai sót là lỗi không cố ý, thƣờng đƣợc hiểu là sự nhầm lẫn
bỏ sót hoặc yếu kém về năng lực gây ra sai phạm”.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (BTC, 2012, mục I: Quy định
chung): “Sai sót trong báo cáo tài chính có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm
lẫn. Để phân biệt giữa gian lận và sai sót, cần xem xét hành vi dẫn đến sai sót
trong báo cáo tài chính là cố ý hay không cố ý”. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 240 cũng định nghĩa: “Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều ngƣời
trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện
bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp”.
Nhƣ vậy, gian lận và sai sót đều là hành vi sai phạm; trong lĩnh vực tài
chính kế toán các hành vi này gây lệch lạc thông tin, phản ánh sai thực tế. Tuy
nhiên, hai hành vi này khác nhau về khía cạnh ý thức và mức độ “trong yếu” của
sai phạm.
Về mặt ý thức, sai sót là hành vi không có chủ ý, nguyên nhân của sai sót có
thể là do năng lực hạn chế hoặc do sao nhãng, thiếu thận trong trong công việc;
trong khi đó gian lận là hành vi có chủ ý cố ý gây ra sự sai khác để trục lợi. Từ sự
6
khác nhau về ý thức nên gian lận đƣợc che giấu rất tinh vi và khó phát hiện, còn
sai sót dễ phát hiện hơn.
Một sự khác nhau nữa của gian lận và sai sót là mức độ trong yếu. Theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320 (BTC, 2012, mục I: Quy định chung), thông
tin đƣợc coi là trọng yếu nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác
của thông tin đó sẽ ảnh hƣởng đến các quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo
cáo tài chính. Nếu hành vi gian lận thì luôn đƣợc xem là nghiêm trọng, còn hành
vi sai sót mức độ trọng yếu đƣợc xem xét trên qui mô và tính chất của sai phạm.
Các sai sót trong báo cáo tài chính có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm
lẫn. Để phân biệt giữa gian lận và nhầm lẫn, cần phải xem xét xem hành vi dẫn
đến sai sót trong báo cáo tài chính là cố ý hay không cố ý. Luận văn chủ yếu đi
sâu vào nghiên cứu các sai sót cố ý trong báo cáo tài chính hay nói cách khác là
nghiên cứu các gian lận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
2.1.2. Động cơ gây gian lận trên BCTC
2.1.2.1. Sự ổn định tài chính hay khả năng sinh lời bị ảnh hưởng bởi tình
hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị
Tình hình tài chính hay mức sinh lời không ổn định của doanh nghiệp vẫn
luôn là nguyên nhân phổ biến nhất khiến doanh nghiệp phải thực hiện các thao
túng trên báo cáo tài chính.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung rất cơ bản của hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền
tệ. Hay nói cách khác, tài chính của doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn
liền với việc tổ chức, huy động, phân phối, quản lý và sử dụng vốn trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại cũng nhƣ nổ lực
của doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động, là kết quả tất yếu của mọi mặt mà
doanh nghiệp hoạt động. Dựa vào đó, ngƣời sử dụng BCTC sẽ biết đƣợc tình
trạng hay trạng thái cụ thể cũng nhƣ xu thế phát triển của doanh nghiệp về an
ninh tài chính, mức độ độc lập tài chính, về chính sách huy động sử dụng vốn, về
tình hình và khả năng thanh toán. Đồng thời cũng qua xem xét tình hình tài chính
ở thời điểm hiện tại, nhà đầu tƣ có thể dự báo đƣợc những chỉ tiêu tài chính trong
tƣơng lai, dự báo đƣợc những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp sắp đƣơng
đầu nhằm giảm thiểu tối đa tỷ xuất rủi ro trong đầu tƣ cho bản thân mình.
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ
tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tƣ, sản xuất,
tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Để nhận
7
thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận
mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế
tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm
vi, trách nhiệm cụ thể (mức sinh lời).
Chính vì những lý do trên, sự ổn định về tình hình tài chính hay khả năng
sinh lời của doanh nghiệp ảnh hƣởng rất nhiều đến quyết định của nhà đầu tƣ.
Những nhà đầu tƣ sẽ xem xét các số liệu mà doanh nghiệp công bố trên BCTC và
áp dụng các công thức tính toán để quyết định có nên đầu tƣ vào doanh nghiệp
hay không. Đồng thời, vì một số lý do chủ quan hoặc khách quan mà sự ổn định
về tính hình tài chính hay khả năng sinh lời của doanh nghiệp bị ảnh hƣởng
không tốt bởi tình hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động
của đơn vị,… dẫn đến doanh nghiệp có động cơ gian lận trên BCTC nhằm qua
mắt nhà đầu tƣ, thu hút nhà đầu tƣ góp vốn vào công ty mình.
2.1.2.2. Áp lực cao đối với Nhà quản lý nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc
kỳ vọng của các bên thứ ba
Có nhiều lý do khiến các bản báo cáo tài chính không minh bạch và một
trong số đó là cổ phiếu bị đánh giá quá cao (overvaluation). Giá cổ phiếu cao
đồng nghĩa với kỳ vọng cao của nhà đầu tƣ về khả năng sinh lợi của công ty, từ
đó gây sức ép lên các nhà lãnh đạo buộc phải tạo ra mức lợi nhuận tƣơng ứng nếu
không muốn nhận phản ứng tiêu cực từ thị trƣờng. Mặt khác, các nhà lãnh đạo
cũng nắm giữ một số lƣợng lớn cổ phiếu, nên bản thân họ không muốn giá cổ
phiếu bị sụt giảm. Những lý do này khiến các nhà quản lý khó có lựa chọn nào
khác hơn là tìm những thủ thuật thao túng BCTC. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc có
điều kiện thực hiện hành vi gian lận vì họ có khả năng làm sai lệch sổ kế toán và
lập báo cáo tài chính gian lận bằng cách khống chế kiểm soát mà dƣờng nhƣ
đang hoạt động tốt. Mặc dù mức độ rủi ro xảy ra việc Ban Giám đốc khống chế
kiểm soát ở mỗi đơn vị là khác nhau , nhƣng rủi ro này có thể tồn tại trong tất cả
các đơn vị. Do việc khống chế kiểm soát xảy ra không thể đoán trƣớc đƣợc nên
đây là loại rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và là rủi ro đáng kể .
Sai sót cố ý có thể xuất phát từ chủ định của Ban Giám đốc nhằm điều
chỉnh kết quả kinh doanh, làm ngƣời sử dụng báo cáo tài chính hiểu sai về tình
hình hoạt động và khả năng sinh lời của đơn vị đƣợc kiểm toán. Việc điều chỉnh
kết quả kinh doanh có thể bắt đầu từ những hành vi nhỏ hoặc những điều chỉnh
không thích hợp đối với các giả định và thay đổi các xét đoán của Ban Giám đốc.
Áp lực và động cơ dẫn đến các hành vi nêu trên có thể tăng thêm mức độ ảnh
hƣởng và dẫn đến việc lập báo cáo tài chính gian lận. Đó là khi do áp lực phải đạt
đƣợc các mục tiêu về thị trƣờng hoặc mong muốn tối đa hóa tiền lƣơng và
8
thƣởng dựa trên hiệu quả hoạt động, Ban Giám đốc cố ý tìm mọi cách lập báo
cáo tài chính gian lận bằng cách tạo ra sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính.
Trong một số đơn vị, Ban Giám đốc có thể tìm cách báo cáo giảm lợi nhuận
nhằm làm giảm số thuế phải nộp (ví dụ: thuế suất thuế TNDN thay đổi từ mức
25% năm 2013 xuống còn 22% năm 2014 và 20% năm 2017, điều này càng làm
cho các Nhà quản lý thúc đẩy hành vi gian lận BCTC nhằm điều chỉnh lợi nhuận
để tiết kiệm chi phí thuế TNDN; Giả sử thu nhập chịu thuế của năm 2013 là
1.000.000 thì thuế TNDN phải nộp là 25% x 1.000.000 = 250.000, khi Doanh
nghiệp điều chỉnh thu nhập chịu thuế của năm 2013 xuống còn 800.000 thì thuế
TNDN phải nộp là 25% x 800.000 = 200.000, như vậy thuế TNDN phải nộp giảm
50.000 tức là 25% x 200.000 = 50.000 và số thu nhập điều chỉnh giảm năm 2013
là 200.000 sẽ được dịch chuyển sang năm 2014 phần thu nhập được điều chỉnh
này sẽ chịu thuế suất TNDN 22%. Do đó thuế TNDN phải nộp trên phần thu
nhập chịu thuế được điều chỉnh của năm 2013 chuyển qua là 22% x 200.000 =
44.000. Như vậy Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được 6.000 chi phí thuế TNDN phải
nộp. Hay nói cách khác, Doanh nghiệp sẽ kiếm được 3% trên số thu nhập chịu
thuế được điều chỉnh) hoặc báo cáo tăng lợi nhuận để việc vay vốn ngân hàng
đƣợc thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, rủi ro về việc kiểm toán viên không phát
hiện hết sai sót trọng yếu xuất phát từ hành vi gian lận của Ban Giám đốc là cao
hơn so với việc phát hiện sai sót do gian lận của nhân viên, bởi vì Ban Giám đốc
thƣờng xuyên có điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp thao túng việc ghi sổ kế toán,
trình bày các thông tin tài chính gian lận hoặc khống chế các thủ tục kiểm soát
đƣợc thiết lập nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận tƣơng tự của các nhân viên
khác.
Đối với một số hợp đồng đi vay, khi chủ nợ cho rằng doanh nghiệp đang
làm ăn không có lãi, gặp rủi ro mất khả năng thanh toán nợ, chủ nợ có thể yêu
cầu tăng lãi suất các khoản nợ hoặc yêu cầu thanh toán khoản nợ ngay lập tức.
Bởi vậy, doanh nghiệp có động cơ điều chỉnh lợi nhuận để tránh các rắc rối liên
quan đến hợp đồng đi vay. Hệ quả là, các nhà quản trị sử dụng thủ thuật để tăng
lợi nhuận.
Chính vì thế, nếu công ty muốn nhận đƣợc vốn đầu tƣ từ các bên thứ ba thì
nhất thiết công ty đó phải có BCTC hợp lý và thể hiện sức khỏe tài chính tốt của
công ty. Bởi thế, dù muốn hay không muốn nhà quản lý vẫn luôn có xu hƣớng
tiến hành thao túng báo cáo tài chính để nhận đƣợc sự ủng hộ từ các bên thứ ba.
2.1.2.3. Động cơ liên quan đến hợp đồng nhân sự
Nhà quản trị doanh nghiệp đƣơng nhiệm có khả năng đối mặt với nguy cơ
bị sa thải nếu công ty làm ăn thua lỗ, bởi vậy anh ta có động cơ điều chỉnh tăng
lợi nhuận để tránh việc bị sa thải. Mặt khác, khi đã có sự thay đổi nhà quản trị
9
diễn ra, nhà quản trị mới sẽ cố gắng dịch chuyển lợi nhuận từ thời điểm anh ta
đƣợc chuyển giao để thể hiện năng lực lãnh đạo, khả năng chuyên môn.
Thực tế các doanh nghiệp có chế độ trả lƣơng thƣởng cho nhà quản trị nói
riêng và ban điều hành nói chung bằng tỷ lệ nhất định nhân với lợi nhuận kế toán.
Vì tỷ lệ này là không đổi, nên muốn tăng mức lƣơng thƣởng nhận đƣợc buộc nhà
quản trị phải tăng lợi nhuận. Hay một cách trả lƣơng thƣởng khác thƣờng đƣợc
áp dụng: nếu doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối thiểu X đồng thì nhà quản trị đƣợc Y
đồng tiền lƣơng thƣởng. Nhƣ vậy để đạt đƣợc mục đích thù lao, nhà quản trị điều
chỉnh lợi nhuận về X đồng, phần dƣ thừa có thể chuyển sang năm sau.
2.1.3. Những thủ thuật gian lận trong BCTC
Có hai xu hƣớng ngƣời quản lý gian lận BCTC, các nhà quản trị sử dụng
hai xu hƣớng gian lận này tùy thuộc vào tình hình công ty.
- Xu hƣớng 1: phóng đại doanh thu và tài sản đồng thời làm giảm chi phí và
nợ phải trả trên báo cáo tài chính. Mục đích của việc này nhằm thu hút huy động
vốn đầu tƣ từ bên thứ 3 vào doanh nghiệp, tạo sự an tâm cho nhà đầu tƣ khi đầu
tƣ vào doanh nghiệp.
- Xu hƣớng 2: cố ý nói giảm doanh thu và tài sản và phóng đại chi phí và
các khoản nợ. Mục đích chính của việc này nhằm qua mắt cơ quan thuế, hạn chế
tối đa số tiền thuế phải nộp cho Nhà nƣớc.
Bonner và các cộng sự (1998) cũng có nghiên cứu về cách thức gian lận báo
cáo tài chính. Trong nghiên cứu này, nhóm chỉ ra rằng có ba loại phổ biến nhất
của gian lận bao gồm cả ghi nhận doanh thu không có thật, ghi nhận doanh thu
quá sớm hoặc ghi sai giá trị tài sản hoặc ghi giảm chi phí/nợ. Ngoài ra, một cách
gian lận phổ biến nữa là bán hàng không có thực, dự phòng tổn thất nhỏ hơn chi
phí nợ xấu, công bố thông tin hạng mục tài chính không chính xác và bỏ qua các
hoặc thay đổi nguyên tắc kế toán.
2.1.3.1. Ghi nhận sai thời kỳ về các khoản mục doanh thu, chi phí
Gian lận trong BCTC có thể đƣợc thực hiện bởi kỹ thuật ghi nhận sai niên
độ. Trong đó, doanh thu hay chi phí đƣợc ghi nhận không đúng với thời kỳ mà nó
phát sinh. Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay
ngƣợc lại để làm tăng hoặc giảm thu nhập theo mong muốn.
Ví dụ tại Việt Nam, trong mùa kiểm toán năm 2010, đơn vị kiểm toán có ý
kiến ngoại trừ việc Công ty Cổ phần Địa ốc Đà Lạt (DLR) ghi nhận 31,15 tỷ
đồng doanh thu với giá vốn 27,98 tỷ đồng từ Dự án xây dựng Cụm dân cƣ - Khu
chung cƣ Yersin thành phố Đà Lạt. Theo ký kết, công ty sẽ bàn giao từng phần
hạng mục công ty của dự án sau khi hoàn thành và đủ điều kiện để bố trí tái định
10
cƣ. UBND sẽ thanh toán cho công ty khi quyết toán dự án và đã đƣợc cơ quan
độc lập kiểm toán. Tuy nhiên, tại Báo cáo tài chính năm 2010, công ty đã ƣớc
tính và ghi nhận doanh thu, giá vốn nhƣ trên theo số liệu hoàn thành giữa công ty
và đội thi công của công ty trong khi UBND tỉnh Lâm Đồng chƣa có văn bản chỉ
định UBND thành phố Đà Lạt nghiệm thu. Đơn vị kiểm toán cho biết, ngày
22/2/2011, UBND tỉnh Lâm Đồng đã có công văn thống nhất giao cho UBND
thành phố Đà Lạt là đơn vị tiếp nhận từng hạng mục công trình theo từng giai
đoạn giá trị công trình hoàn thành để DLR ghi nhận doanh thu. Qua đây cho thấy
DRL đã ghi nhận doanh thu và giá vốn Dự án xây dựng Cụm dân cƣ - Khu chung
cƣ Yersin thành phố Đà Lạt sai niên độ, doanh thu và giá vốn này phải đƣợc ghi
nhận ở niên độ năm 2011, nhƣng đã đƣợc doanh nghiệp ghi nhận vào năm 2010.
2.1.3.2. Ghi nhận doanh thu ảo
Doanh thu ảo đƣợc tạo ra thông qua việc ghi nhận doanh thu nhƣng thực tế
doanh thu không bao giờ phát sinh. Doanh thu đƣợc ghi nhận này có thể liên
quan đến các khách hàng có trong thực tế hoặc những khách hàng không có thực.
Kết quả là làm tăng doanh thu, lợi nhuận và tài sản.
Cụ thể là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung
cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thƣờng sử dụng là tạo ra các khách hàng giả
mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhƣng hàng hóa không đƣợc giao và đầu
niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Ghi nhận doanh thu ảo còn đƣợc
thực hiện thông qua việc cố ý ghi tăng các nhân tố trên Hóa đơn nhƣ số lƣợng,
giá bán… hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao hàng chƣa hoàn tất,
chƣa chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với hàng hoá, dịch vụ đƣợc bán.
Ví dụ tại Việt Nam, công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc
(PVG) công bố Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2010. Lợi nhuận
ròng trên báo cáo hợp nhất sau kiểm toán của PVG đạt 35,83 tỷ đồng, giảm 1,2 tỷ
đồng so với báo cáo trƣớc kiểm toán. Đáng chú ý là đơn vị kiểm toán có ý kiến
loại trừ việc ghi nhận cổ tức từ lợi nhuận năm 2010 của Công ty cổ phần Phân
phối khí thấp áp (PGD), PVG tạm ghi nhận khoản cổ tức 9,28 tỷ đồng của PGD
vào doanh thu hoạt động tài chính năm 2010. Tại ngày 31/12/2010, việc phân
phối cổ tức nói trên chƣa đƣợc đại hội cổ đông của PGD phê duyệt. Theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) -Doanh thu và thu nhập khác, cổ tức và
lợi nhuận đƣợc chia đƣợc ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận cổ tức. Nếu công
ty áp dụng VAS 14, doanh thu từ hoạt động tài chính và lợi nhuận trƣớc thuế cho
năm 2010 sẽ giảm một khoản tƣơng ứng là 9,28 tỷ đồng.
Ngoài ra, vụ bê bối của công ty bảo hiểm Equity Funding ở Mỹ liên quan
đến ghi nhận doanh thu ảo để thổi phồng doanh thu và khoản phải thu khách
hàng. Để tạo doanh thu ảo, CEO của công ty đã tạo ra những hợp đồng bảo hiểm
11
giả. Bảy năm sau (năm 1973), gian lận này đƣợc phát hiện bởi các nhân viên bất
mãn. Tại thời điểm đó, giá trị khoản phải thu khách hàng giả là 2 tỷ đô la (trong
số 3 tỷ đô là phải thu khách hàng).
2.1.3.3. Che giấu nợ
Che giấu công nợ đƣa đến giảm chi phí là một trong những kỹ thuật gian lận
phổ biến trên BCTC nhằm mục đích khai khống lợi nhuận. Khi đó, lợi nhuận
trƣớc thuế sẽ tăng tƣơng ứng với số chi phí hay công nợ bị che giấu. Đây là
phƣơng pháp dễ thực hiện và khó bị phát hiện vì thƣờng không để lại dấu vết. Có
ba phƣơng pháp chính thực hiện giấu chi phí: Không ghi nhận công nợ và chi
phí, đặc biệt không lập đầy đủ các khoản dự phòng; Vốn hoá chi phí; Không ghi
nhận hàng bán trả lại – các khoản giảm trừ và không trích trƣớc chi phí bảo hành.
Ví dụ tại Việt Nam, Công ty cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên (TLH) mở
màn cho hoang mang của nhiều nhà đầu tƣ với việc công bố lợi nhuận ròng sau
kiểm toán giảm gần 30%. So với kết quả trƣớc kiểm toán, chi phí tài chính của
TLH tăng thêm 30,3 tỷ đồng do phải trích thêm dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng
khoán dẫn đến lợi nhuận trƣớc thuế giảm một lƣợng tƣơng ứng. Dự phòng giảm
giá đầu tƣ chứng khoán ban đầu là 27,74 tỷ đồng đã tăng lên thành hơn 58 tỷ
đồng. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 55,97 tỷ đồng, giảm 22,8 tỷ
(-29%) so với kết quả ban đầu là 78,8 tỷ đồng.
Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty cổ phần Basa có mã chứng khoán
BAS, công ty đã vốn hóa chi phí đi vay số tiền 1,04 tỷ đồng vào giá trị công trình
xây dựng cơ bản, trong khi công trình này đã ngừng xây dựng trong năm 2010.
Nếu áp dụng đúng nhƣ VAS 16, thì chi phí đi vay này phải tạm ngừng vốn hóa
và tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nếu thực hiện đúng nhƣ VAS 16, công
ty sẽ gia tăng thêm khoản lỗ với số tiền tƣơng ứng 1,04 tỷ đồng.
2.1.3.4. Công bố thông tin trong báo cáo tài chính không đúng
Một trong những nguyên tắc của gian lận là luôn luôn che dấu gian lận. Các
doanh nghiệp có gian lận luôn tìm cách che dấu vi phạm trong sổ kế toán. Một
hình thức che dấu khác là che dấu thông tin công bố trong báo cáo tài chính. Bỏ
sót công bố thông tin về nợ, các sự kiện quan trọng, giao dịch các bên có liên
quan, giao dịch nội bộ,... có thể là cách thức che dấu gian lận. Công bố thông tin
không thích hợp, không đầy đủ có thể là cách để che dấu bằng chứng gian lận.
Việc không khai báo đầy đủ các thông tin nhằm hạn chế khả năng phân tích
của ngƣời sử dụng BCTC.
Ví dụ tại Việt Nam, trong báo cáo kiểm toán về BCTC của Công ty Cổ
phần Container Phía Nam (VSG), kiểm toán viên lƣu ý ngƣời sử dụng đến khoản
lỗ chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện do đánh giá lại số dƣ có gốc ngoại tệ cuối
12
năm của khoản vay dài hạn với số tiền 33,16 tỷ đồng đang đƣợc ghi nhận trên chỉ
tiêu “chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Điều này giúp cho ngƣời sử dụng hiểu đƣợc,
việc áp dụng TT 201/2009/TT-BTC giúp cho công ty giảm lỗ 33,16 tỷ đồng. Nếu
áp dụng VAS 10 thì chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính của công ty
năm 2010 không phải con số lỗ 40,66 tỷ đồng mà là con số lỗ 73,82 tỷ đồng. Qua
đó cho ngƣời sử dụng thấy một phần lợi nhuận đƣợc tạo ra (hoặc một phần giảm
lỗ) là do sự thay đổi cách hạch toán mà có chứ không phải do bản thân hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty tạo ra.
2.1.3.5. Xác định giá tài sản, chi phí không đúng
Bằng việc nâng giá trị tài sản (thƣờng là hàng tồn kho, phải thu và tài sản
dài hạn), tăng vốn hoá chi phí, hoặc giảm chi phí (nhƣ chi phí dự phòng, khấu
hao,...), doanh nghiệp có thể báo cáo lợi nhuận và vốn chủ sở hữu cao hơn thực
tế. Một công ty có thể thổi phồng tài sản nhằm gia tăng lợi nhuận trong một kỳ;
chẳng hạn ghi tăng tài sản và tăng vốn chủ sở hữu hoặc tăng doanh thu (thu nhập)
tạo ra một khoản lợi nhuận phù phép.
2.1.4. Trách nhiệm ngăn ngừa gian lận trong BCTC
Có ba cách thông thƣờng nhất để đối phó với gian lận: ngăn ngừa, phát hiện
và trừng phạt. Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trƣớc hết thuộc về trách
nhiệm của ngƣời quản lý đơn vị thông qua việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội
bộ (KSNB) hữu hiệu. Việc phát hiện các gian lận còn thuộc về trách nhiệm của
kiểm toán viên.
Theo đoạn 02 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 240 - Gian lận và sai
sót): “Khi lập kế hoạch và thực hiện thủ tục kiểm toán, khi đánh giá và báo cáo
kết quả thực hiện thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải
xem xét xem có các sai phạm do gian lận hoặc sai sót gây ra làm ảnh hƣởng
trọng yếu đến báo cáo tài chính không?”
2.1.4.1. Trách nhiệm của Ban Giám đốc
Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trƣớc hết thuộc về trách nhiệm của
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty đƣợc kiểm toán. Điều quan trọng là
Ban giám đốc, với sự giám sát của hội đồng quản trị, phải đặc biệt chú ý đến
việc ngăn ngừa gian lận nhằm làm giảm bớt các cơ hội thực hiện hành vi gian lận
và phát hiện gian lận qua đó thuyết phục các cá nhân không thực hiện hành vi
gian lận vì khả năng bị phát hiện và xử phạt. Trách nhiệm này bao gồm việc cam
kết tạo ra văn hóa trung thực và hành vi có đạo đức mà có thể đƣợc tăng cƣờng
bằng hoạt động giám sát tích cực của hội đồng quản trị.
13
2.1.4.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên
Khi thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm
toán viên chịu trách nhiệm đạt đƣợc sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài
chính, xét trên phƣơng diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc
nhầm lẫn hay không. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên có rủi ro
không thể tránh khỏi là kiểm toán viên không phát hiện đƣợc một số sai sót làm
ảnh hƣởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kể cả khi cuộc kiểm toán đã đƣợc lập
kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Đoạn A51
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200).
2.1.5. Các nghiên cứu về nhận diện gian lận trong BCTC
Gian lận xuất hiện cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài
ngƣời. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, hành vi gian lận ngày càng tinh
vi hơn và biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau.
Gian lận xuất hiện trong mọi nghề nghiệp ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát
triển xả hội. Chính vì vậy, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về
gian lận đứng trên nhiều góc độ khác nhau nhằm giúp các nghề nghiệp có liên
quan tìm đƣợc các biện pháp ngăn ngừa, phát hiện gian lận. Nếu so sánh với thiệt
hại to lớn của gian lận gây ra cho nền kinh tế thì kết quả của những công trình
nghiên cứu về gian lận chỉ dừng lại ở một mức độ đóng góp rất khiêm tốn. Tuy
vậy, nó giúp ích rất nhiều cho các nghề nghiệp có liên quan có thể nhận diện và
phát hiện gian lận, đặc biệt là nghề nghiệp kiểm toán. Dƣới đây là tóm tắt một số
công trình nghiên cứu về gian lận ở Việt Nam và trên thế giới:
2.1.5.1. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về nhận dạng sai phạm báo cáo tài chính cũng
đƣợc chia thành nghiên cứu sử dụng mô hình dồn tích có điều chỉnh và nghiên
cứu sử dụng kỹ thuật thống kê.
- Nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ
phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam của
Nguyễn Thị Uyên Phương (2014).
Trong nghiên cứu tác giả áp dụng mô hình Friedlan (1994) đánh giá khả
năng điều chỉnh lợi nhuận thông qua biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh DA.
Với mẫu là 75 công ty niêm yết, kết quả nghiên cứu, tác giả chỉ ra rằng các
công ty cổ phần niêm yết có xu hƣớng điều chỉnh lợi nhuận tăng trong kỳ báo
cáo trƣớc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng nhằm mục tiêu thu hút nhà đầu tƣ
để đợt chào bán đƣợc thành công. Cụ thể hơn, tác giả chỉ ra rằng các công ty có
14
quy mô càng lớn thì mức độ điều chỉnh lợi nhuận càng cao, nhằm đạt đƣợc mức
kỳ vọng của thị trƣờng.
Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ dừng lại ở mức độ ứng dụng mô hình có
sẵn, chƣa có những thay đổi phù hợp với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam.
- Sử dụng mô hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận: Trường hợp
các công ty niêm yết ở Hose phát hành thêm cổ phiếu năm 2013 - Phan Thị Thùy
Dương.
Nghiên cứu sử dụng mẫu 24 công ty cổ phần niêm yết ở Hose có phát hành
thêm cổ phiếu trong năm 2013 thỏa mãn yêu cầu có báo cáo tài chính công bố 2
quý liên tiếp trƣớc quý phát hành cổ phiếu.
Áp dụng mô hình mô hình Jones, tác giả chỉ ra rằng các công ty niêm yết
trên sàn Hose có thực hiện điều chỉnh lợi nhuận trƣớc khi phát hành thêm cổ
phiếu. Các công ty điều chỉnh lợi nhuận chia làm 2 nhóm: điều chỉnh tăng và
điều chỉnh giảm, mức độ điều chỉnh nhìn chung khá lớn. Nhóm điều chỉnh tăng
lợi nhuận có mức điều chỉnh trung bình khoảng 18,19% tổng tài sản đầu quý;
nhóm điều chỉnh giảm lợi nhuận có mức điều chỉnh trung bình khoảng 11,24%
trên tổng tài sản đầu quý.
Bên cạnh đó tác giả cũng nhận định: Việc điều chỉnh tăng lợi nhuận đã đem
lại kết quả nhƣ mong đợi cho các công ty. Đối với các công ty điều chỉnh tăng lợi
nhuận, việc 33 điều chỉnh đợt phát hành bổ sung cổ phiếu có tác động tích cực tới
giá cổ phiếu. Các công ty còn điều chỉnh giảm lợi nhuận có thể do những công ty
này tồn tại nhiều mục tiêu khác nhau ngoài giá cổ phiếu.
Tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Thị Uyên Phƣơng, nghiên cứu này
đƣợc dựa trên những nghiên cứu trƣớc đó và chƣa có sự điều chỉnh phù hợp.
- Các cách đo lường sự trung thực của các chỉ tiêu lợi nhuận - Phạm Thị
Bích Vân (2013).
Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2013) đo lƣờng sự trung thực của chỉ
tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài chính theo bốn cách. T là sự trung thực của chỉ tiêu
lợi nhuận.
Cách thức nhất: mô phỏng theo nghiên cứu của Leuz và các cộng sự (2003),
tính tỷ lệ giữa độ lệch chuẩn của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chia
cho độ lệch chuẩn dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, tỷ lệ này càng nhỏ thể hiện
sự che giấu lợi nhuận càng cao.
T =
Độ lệch chuẩn thuần từ hoạt động kinh doanh
Độ lệch chuẩn dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
15
Cách thứ hai: đo lƣờng sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận bằng cách tính
toán tỷ lệ giữa tài sản hoạt động thuần chia cho doanh thu thuần, tỷ lệ này càng
nhỏ thì độ trung thực càng cao (Barton và Simko- 2002).
T =
Tài sản – Nợ phải trả – Tiền và tƣơng đƣơng tiền – Đầu tƣ ngắn hạn
Doanh thu thuần
Cách thứ ba: đo lƣờng sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận là tính toán tỷ số
giữa dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế (Penman - 2001),
tỷ số này càng nhỏ thì độ trung thực của lợi nhuận càng cao.
T =
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận sau thuế
Cách thứ tƣ: của chính tác giả, sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận đƣợc
tính bằng tỷ số giữa biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh đƣợc (DA) chia cho
lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng nhỏ thì độ trung thực của lợi nhuận càng cao.
T =
Giá trị biến kế toán dồn tích có điều chỉnh (DA)
Lợi nhuận sau thuế
Kết quả của nghiên cứu với 111 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán HOSE trong giai đoạn 2009 - 2011, nếu 4 cách trên có kết quả đồng nhất,
có thể kết luận rằng có sai phạm. Hạn chế của nghiên cứu này là không có sự so
sánh giữa các mô hình và chƣa xác định rõ % chính xác của các mô hình dự báo.
- Nghiên cứu về sai sót báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam – Nguyễn Trần Nguyên Trân (2014)
Nguyễn Trần Nguyên Trân (2014) sử dụng mô hình Beneish để dự đoán
khả năng sai sót trọng yếu do gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết
trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu đƣa ra sau khi áp
dụng mô hình Beneish tỷ lệ phát hiện gian lận là 63,33% trên mẫu 30 công ty
đƣợc chọn. Tác giả cũng nhận định mô hình M-score của Beneish có thể đƣợc sử
dụng nhằm phát hiện sớm một số công ty có khả năng thực hiện các hành vi thao
túng trên báo cáo tài chính tại thị trƣờng Việt Nam.
Hạn chế của mô hình chỉ dừng lại ở áp dụng trực tiếp mô hình gốc Beneish.
Tuy nhiên, đây là nghiên cứu sớm về sử dụng kỹ thuật thống kê, cụ thể là mô
hình dự báo gian lận M-score, vậy nên đóng góp lớn nhất của nghiên cứu chính
là mở đƣờng cho việc xây dựng M-score ở Việt Nam.
- Phát hiện sai phạm báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây dựng
niêm yết - Hoàng Khánh, Trần Thị Thu Hiền (2015)
Ứng dụng các nghiên cứu của DeAngelo (1986), Friedlan (1994) và
Beneish (1999), nhằm xây dựng mô hình nhận diện khả năng sai phạm BCTC
16
của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam.
Trong nghiên cứu tác giả sử dụng hai mô hình: mô hình gốc 8 biến của
Beneish và mô hình 10 biến đƣợc pháp triển thêm hai biến dồn tích (DA) và biến
quy mô doanh nghiệp Size. Từ kết quả ƣớc lƣợng hồi quy, tác giả kết luận về 2
mô hình hồi quy nhƣ sau:
Mt = 0,67872 – 0,669SGIt + 0,684AQIt – 0,477DEPIt + εt (1)
Mt = 0,84323 – 0,933SGIt + 0,748AQIt – 0,524DEPIt + 0,845DAt + εt (2)
Độ chính xác hai mô hình lần lƣợt là 63.41% và 68.29% tính theo kết quả
kiểm toán độc lập.
Với mô hình (2), sau khi thêm biến DA, ta cũng thấy đƣợc một kết quả cao
hơn về dự đoán sai phạm báo cáo tài chính cao hơn kết quả của nghiên cứu gốc
Beneish (1999).
2.1.5.2. Nghiên cứu nước ngoài
- Tam giác gian lận, Donald R. Cressey
Công trình nghiên cứu của Donald R. Cressey (1919-1987): Donald R.
Cressey là nhà nghiên cứu về tội phạm tại trƣờng Đại học Indiana (Mỹ) vào
những năm 40 của thế kỷ 20. Cressy đã chọn việc nghiên cứu về vấn đề tham ô,
biển thủ làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. Cressey tập trung phân tích gian
lận dƣới góc độ tham ô và biển thủ thông qua khảo sát khoảng 200 trƣờng hợp tội
phạm kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật
trên. Ông đã đƣa ra mô hình: Tam giác gian lận (Fraud Triangle) để trình bày về
các nhân tố dẫn đến các hành vi gian lận mà ngày nay đã trở thành một trong
những mô hình chính thống dùng trong nhiều nghề nghiệp khác nhau trong việc
nghiên cứu gian lận, trong đó có nghề nghiệp kiểm toán.
Hình 2.1 Mô hình tam giác gian lận
Cơ hội
Áp lực Thái độ, cá tính
17
Theo ông, gian lận chỉ phát sinh khi hội đủ 3 nhân tố sau:
+ Áp lực: Gian lận thƣờng phát sinh khi nhân viên, ngƣời quản lý hay tổ
chức chịu áp lực. Áp lực có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân nhƣ: khó
khăn về tài chính, sự rạn nứt trong mối quan hệ giữa ngƣởi chủ và ngƣời làm
thuê,…
+ Cơ hội: Khi đã bị áp lực, nếu có cơ hội, họ sẵn sàng thực hiện hành vi
gian lận. Có hai yếu tố liên quan đến cơ hội là: nắm bắt thông tin và có kỹ năng
thực hiện.
+ Thái độ, cá tính: Không phải mọi ngƣời khi gặp khó khăn và có cơ hội
cũng đều thực hiện gian lận mà phụ thuộc rất nhiều vào thái độ cá tính của từng
cá nhân. Có những ngƣời dù chịu áp lực và có cơ hội thực hiện nhƣng vẫn không
thực hiện gian lận và ngƣợc lại.
Tâm lý thông thƣờng của con ngƣời là: lần đầu tiên khi thực hiện gian lận,
ngƣời phạm tội thƣờng tự an ủi rằng, họ sẽ không để chuyện này lặp lại. Nhƣng
nếu tiếp tục, ngƣời thực hiện sẽ không còn băn khoăn và mọi việc diễn ra dễ dàng
hơn, dễ đƣợc chấp nhận hơn.
Tam giác gian lận của Cressey đƣợc dùng để lý giải rất nhiều vụ gian lận.
Tuy nhiên, do đây không phải là một tiên đề nên không thể khẳng định rằng mô
hình này đúng với mọi trƣờng hợp.
Tuy vậy, tam giác gian lận đƣợc áp dụng trong viêc nghiên cứu, đánh giá
rủi ro có gian lận phát sinh trong nhiều nghề nghiệp trong đó có nghề nghiệp
kiểm toán.
- Công trình nghiên cứu gian lận của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ
(The Association of Certified Fraud Examiners - ACFE)
Vào năm 1993, một tổ chức chuyên nghiên cứu về gian lận ra đời bên cạnh
Uỷ ban quốc gia chống gian lận Mỹ đó là Hiệp hội của các nhà điều tra gian lận
(ACFE). Cho đến nay, có thể nói đây là tổ chức nghiên cứu và điều tra về gian
lận có quy mô lớn nhất thế giới. Ngay sau khi đƣợc thành lập, ACFE đã tiến hành
một cuộc nghiên cứu trên quy mô lớn các trƣờng hợp gian lận. Đầu tiên, vào năm
1993, ACFE đã tiến hành gửi bảng câu hỏi cho khoản 10.000 thành viên của
Hiệp hội nhằm thu thập thông tin về các trƣờng hợp về gian lận mà các thành
viên này đã từng chứng kiến. Cho tới đầu năm 1995, đã có 2.608 phản hồi, trong
đó có 1.509 trƣờng hợp đề cập trực tiếp đến vấn đề gian lận tài sản của tổ chức
họ đã hay đang làm việc.
Sau đó, các năm 2002, 2004, 2006, 2008, ACFE tiếp tục các cuộc nghiên
cứu về gian lận trên qui mô toàn nƣớc Mỹ với phƣơng pháp tƣơng tự năm 1993,
18
tức là tổng hợp nguồn thông tin từ thành viên của tổ chức ACFE nhƣng với một
mục tiêu khác: tập trung vào phân tích cách thức tiến hành gian lận từ đó giúp
các nghề nghiệp đƣa ra biện pháp ngăn ngừa và phát hiện gian lận trên BCTC.
Một trong những con số thống kê đƣa ra rất ấn tƣợng là: Gian lận gây ra
thiệt hại cho nền kinh tế Mỹ là khoảng 6% trên tổng thu nhập quốc nội vào năm
2004 (tƣơng đƣơng với 10.000 tỷ USD), tức là mỗi năm nền kinh tế bị thiệt hại
trên 600 tỷ USD do gian lận. Đây là con số rất lớn vì nó gần gấp đôi số ngân sách
mà Chính phủ Mỹ dành cho các hoạt động quân sự trong năm 2003. Và tất nhiên
là nhiều hơn cả nguồn tiền Chính phủ đầu tƣ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và giáo
dục, vƣợt quá 28 lần số ngân sách Chính phủ ƣu tiên dùng để phòng chống tội
phạm năm 2003.
Dù công trình nghiên cứu về gian lận ACFE đã đƣa ra những số liệu thống
kê về những thiệt hại của việc gian lận trên báo cáo tài chính bị phát hiện, tuy
nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khó mà xác định đƣợc thiệt hại thực sự bởi
lẽ không phải tất cả những gian lận đều bị phát hiện và không phải tất cả các gian
lận đƣợc phát hiện đều đƣợc báo cáo và không phải tất cả gian lận đã báo cáo đều
bị khởi tố theo đúng pháp luật. Bên cạnh đó, những công trình nghiên cứu trên
chỉ thống kê thiệt hại về kinh tế trực tiếp do gian lận trên báo cáo tài chính, trong
khi còn rất nhiều thiệt hại vô hình không thể biểu hiện bằng con số cụ thể ví dụ
nhƣ chi phí kiện tụng, phí bảo hiểm, sự sụt giảm niềm tin và tác động xấu đến thị
trƣờng chứng khoán.
Kết quả nghiên cứu về gian lận theo công trình nghiên cứu của ACFE
Có ba loại gian lận nhƣ sau:
+ Biển thủ tài sản: Xảy ra khi nhân viên biển thủ tài sản của tổ chức (ví dụ
điển hình là biển thủ tiền, đánh cắp hàng tồn kho, gian lận về tiền lƣơng).
+ Tham ô: Xảy ra khi ngƣời quản lý lợi dụng trách nhiệm và quyền hạn của
họ tham ô tài sản của công ty hay hành động trái ngƣợc với các nghĩa vụ họ đã
cam kết với tổ chức để làm lợi cho bản thân hay một bên thứ ba.
+ Gian lận trên Báo cáo tài chính: Là trƣờng hợp các thông tin trên Báo cáo
tài chính bị bóp méo, phản ảnh không trung thực tình hình tài chính một cách cố
ý nhằm lừa gạt ngƣời sử dụng thông tin. (Ví dụ khai khống doanh thu, khai giảm
nợ phải trả hay chi phí).
19
Loại gian lận
Năm 2004 Năm 2006 Năm 2008
%
Thiệt hại
(USD)
%
Thiệt hại
(USD)
%
Thiệt hại
(USD)
Biển thủ 92.7% 93.000 91,5% 150.000 88,7% 150.000
Tham ô 30,1% 250.000 30,8% 538.000 27,4% 375.000
Gian lận trên BCTC 7,9% 1.000.000 10,6% 2.000.000 10,3% 2.000.000
Bảng 2.1 Kết quả nghiên cứu của ACFE
Kết quả nghiên cứu của ACFE cho thấy, trong các trƣờng hợp khảo sát,
gian lận liên quan đến tài sản tuy chiếm khoảng 90% trƣờng hợp nhƣng mức thiệt
hại cho nền kinh tế là thấp nhất. Trong khi đó, các gian lận trên Báo cáo tài
chính, tuy chiếm tỷ lệ thấp nhất nhƣng hậu quả gây ra cho nền kinh tế là lớn nhất.
Những phương pháp phổ biến thực hiện gian lận trên báo cáo tài chính
Một trong những đóng góp rất lớn của ACFE là việc thống kê các phƣơng
pháp gian lận phổ biến trên Báo cáo tài chính. Theo số liệu thống kê, dù gian lận
trên Báo cáo tài chính xảy ra ít thƣờng xuyên hơn nhƣng tác động của chúng đối
với báo cáo tài chính lớn hơn nhiều lần so với hành vi tham ô, biển thủ. Dƣới đây
là thống kê các loại gian lận phổ biến trên BCTC.
Loại gian lận Trƣờng hợp báo cáo % (trƣờng hợp)
Che giấu công nợ 54 45%
Ghi nhận doanh thu không có thật 52 43.3%
Định giá sai tài sản 45 37.5%
Ghi nhận sai niên độ 34 28,3%
Không công bố đầy đủ thông tin 56 48%
Bảng 2.2 Kết quả thống kê số liệu theo loại gian lận ACFE
- Mô hình dồn tích có điều chỉnh của DeAnglo (1986)
Mô hình của DeAngelo (1986) giả định rằng các thành phần biến kế toán
không thể điều chỉnh (NDA) thời kỳ t là ngẫu nhiên và bằng với số biến kế toán
dồn tích (TA) của thời kỳ t-1, do đó tác giả cho rằng sự thay đổi trong tổng số
biến kế toán dồn tích (TA) giữa thời kỳ t và t-1 có thể xuất phát từ hành vi điều
chỉnh lợi nhuận.
20
Biến kế toán có thể
điều chỉnh (DAt)
=
Biến kế toán dồn
tích năm t (TAt)
-
Biến kế toán dồn
tích năm t-1 (TAt-1)
Biến kế toán
dồn tích (TA)
= Lợi nhuận sau thuế -
Dòng tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh
Theo DeAngelo, phần kế toán có thể điều chỉnh (DA) hay sự thay đổi số
biến kế toán dồn tích chính là phần lợi nhuận do nhà quản trị điều chỉnh. Nói
cách khác, DA≠0 tƣơng đƣơng với có hiện tƣợng gian lận. Tuy nhiên mô hình
của DeAngele chỉ đúng trong trƣờng hợp giả định, tức biến kế toán không thể
điều chỉnh (NDA) của năm t ngẫu nhiên và bằng với số biến kế toán dồn tích
(TA) của năm t-1. Trƣờng hợp công ty đang trong giai đoạn tăng trƣởng, biến kế
toán không thể điều chỉnh sẽ thay đổi liên tục từ năm này qua năm khác không
thể áp dụng mô hình DeAngele (1986).
- Mô hình dồn tích có điều chỉnh của Friedlan (1994)
Mô hình Friedlan (1994) ra đời đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của mô hình
DeAngele. Friedlan giả định sự thay đổi trong tổng số trích trƣớc giữa hai kỳ kế
toán là do sự ảnh hƣởng của hai nhân tố: (1) sự thay đổi do tăng trƣởng và (2) sự
thay đổi do lựa chọn kế toán của tổ chức phát triển. Mô hình nhƣ sau:
Biến kế toán có
thể điều chỉnh
(DAt)
=
Biến kế toán dồn tích (TAt)
-
Biến kế toán dồn tích
năm t-1 (TAt-1)
Doanh thut Doanh thut – 1
Theo Friedlan (1994), phần biến kế toán có thể điều chỉnh (DA) chính là lợi
nhuận đƣợc điều chỉnh. Tùy thuộc vào kết quả tính toán DA nhỏ hơn, lớn hơn
hoặc bằng 0 để đƣa ra kết luận về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của công ty.
- M-score của Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu (2005)
Dựa trên M-score, Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu (2005) phát
triển một mô hình nhằm phát hiện sự sai phạm báo cáo tài chính của các công ty
ở Thổ Nhĩ Kỳ. Trong nghiên cứu này, Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu
sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 126 công ty đƣợc niêm yết trên sàn
chứng khoán. Mô hình đƣợc đƣa ra gồm 10 biến nhƣ sau: Chỉ số đòn bẩy
(LVGI), chỉ số hàng tồn kho (DINV), chỉ số chi phí tài chính (FEI), chỉ số kì thu
tiền (DSRI), chỉ số lợi nhuận gộp (GMI), chỉ số 29 chất lƣợng tài sản (AQI), chỉ
số tăng trƣởng doanh thu (SGI), chỉ số khấu hao (DEPI), chỉ số chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp (SGAI), chỉ số tổng tài sản và tổng kế toán dồn
tích (TATA). Tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả không sử dụng mô hình
logistic để ƣớc lƣợng mà sự dụng 3 bƣớc phân tích phân lớp để tính toán hệ số
các biến trong mô hình:
21
Mô hình của Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu:
M= 16,4952 DSRI – 13,1584 GMI + 8,3547 TATA + 8,1473 DINV - 2,5999
LVGI + 1,8112 DEPI + 1,6927 SGAI – 1,559 SGI + 1,2698 AQI + 0,6528 FEI
Mô hình của Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu mở rộng thêm hai
biến là DINV và FEI so với mô hình gốc. Về độ chính xác của mô hình, so sánh
với kết quả đƣợc công bố bởi Ủy ban Chứng khoán Thổ Nhĩ Kỳ (Capital Markets
Board of Turkey) mô hình của Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu dự báo
đúng 81% công ty bị thao túng thu nhập và 65% công ty không bị thao túng, kết
quả chung là đúng 67%.
- Mô hình M-score của Marinakis (2011)
Marinakis (2011) cũng xây dựng mô hình M – score cho nƣớc Anh. Mô
hình của Marinakis gồm 11 biến số, trong đó có 8 biến số tƣơng tự mô hình
Beneish. Ngoài ra, ông còn thêm vào 3 biến số khác gồm: EFTAXI – Chỉ số tỷ lệ
thuế suất hiệu quả, DIRAI – chỉ số đãi ngộ cho các giám đốc trên tổng tài sản,
AUDI – Chỉ số thù lao kiểm toán đối với tổng tài sản.
M – score’ = -5,124 +0,242(DSRI) +0,512(GMI) +0,424(AQI) +0,421SGI +
0,317(DEPI) – 0,152(SGAI) + 3,21(TATA) +0,624(LVGI)+ 0,421(AUDI) –
0,391(EFTAXI) +0,317(DIRAI)
Marinakis đặt ngƣỡng giá trị cho mô hình của mình là -1.31. Theo kiểm
định của tác giả, mô hình có xác suất xác định chính xác các công ty có hành vi
sai phạm cao hơn mô hình gốc của Beneish là 10%.
- Mô hình F-score của Dechow và các cộng sự (2011)
Nghiên cứu về nguyên nhân và hậu quả của thao túng thu nhập của Dechow
và các cộng sự đã xem xét 2190 công ty niêm yết trong giai đoạn 1982 – 2005 và
thu đƣợc mô hình F-score với 3 cấp độ.
Mô hình 1: Sử dụng các biến số thu thập từ báo cáo tài chính, bao gồm biến
kế toán dồn tích (rsst), sự thay đổi khoản phải thu khách hàng (∆recv), thay đổi
hàng tồn kho (∆inv), tài sản ngắn hạn (softassets), sự thay đổi tiền trong doanh
thu (∆cs), sự thay đổi tỷ suất sinh lợi tài sản (∆roa) và biến giả issue bằng 1 nếu
năm đó công ty phát hành cổ phiếu bằng 0 nếu không phát hành (issue):
F-score 1= - 7,893 + 0,790sst + 2,158∆recv + 1,19∆inv + 1,970softassets
+0,171∆cs ± 0,932∆roa + 1,029issue
Mô hình 2: Sử dụng các biến từ mô hình 1 đồng thời thêm các biến phi tài
chính và ngoài bảng cân đối là ∆emp sự thay đổi số lƣợng nhân viên và biến giả
22
leasedum bằng 1 khi có cho thuê hoạt động, bằng 0 khi không cho thuê hoạt
động.
F-score 2= - 8,252 + 0,665sst + 2,457∆recv + 1,393∆inv + 2,011softassets +
0,159∆cs – 1,029∆roa + 0,983issue – 0,150∆emp + 0,419leasedum
Mô hình 3: Gồm các biến ở mô hình 2 và thêm các biến đo lƣờng thị
trƣờng: tỷ suất sinh lợi điều chỉnh theo thị trƣờng trong hiện tại rett và độ trễ của
chính biến này rett-1
F-score 3= - 7,966 + 0,909sst + 1,731∆recv + 1,447∆inv + 2,265softassets +
0,160∆cs – 1,455∆roa + 0,653issue – 0,121∆emp + 0,345leasedum + 0,082 rett +
0,098 rett-1
Dechow và các cộng sự (2009) kết luận rằng F – score lớn hơn 1 đồng
nghĩa với khả năng cao các công ty trình sai phạm báo cáo tài chính và bóp méo
thu nhập. Hậu kiểm, mô hình F-score 1 dự báo đúng 65,9%. Các con số này lần
lƣợt là 65.78% và 63.36% đối với F–score2 và F– score3.
Có thể thấy F-score mở rộng hơn M-score của Beneish khi có thêm các biến
phi tài chính, biến ngoài bảng cân đối cà các biến thị trƣờng nhằm xác định mối
tƣơng quan của các yếu tố khác đến hành vi sai phạm báo cáo tài chính. Tuy
nhiên về xác suất dự báo đúng cả 3 mô hình đƣợc Dechow và các cộng sự đƣa ra
đều có xác suất thấp hơn M-score ban đầu.
- Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến khả năng
thao túng thu nhập của nhà quản trị- Rhee và các cộng sự (2003)
Nghiên cứu về ảnh hƣởng của quy mô doanh nghiệp đến khả năng thao
túng thu nhập của nhà quản trị của Rhee và các cộng sự đƣợc thực hiện năm
2013.
Trong nghiên cứu tác giả chỉ ra cả doanh nghiệp nhỏ và lớn đều có xu
hƣớng thao túng thu nhập, tuy nhiên công ty nhỏ tham gia nhiều hơn. Mặt khác,
xu hƣớng thao túng thu nhập ở công ty nhỏ và lớn khác nhau, công ty nhỏ có thể
làm tăng hoặc giảm lợi nhuận báo cáo so với lợi nhuận thực tế, còn các công ty
lớn hầu hết thao túng để lợi nhuận không bị giảm qua các năm. Hạn chế của
nghiên cứu này là chƣa định lƣợng đƣợc tác động của biến quy mô đến khả năng
gian lận cũng nhƣ xu hƣớng gian lận của các công ty.
2.2. Dữ liệu và phương pháp thu thập số liệu ngành bất động sản
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu đƣợc tiến hành thu thập và xử lý nhƣ sau:
23
- Bước 1: Thu thập số liệu từ các BCTC công bố của các công ty.
Dữ liệu đƣợc thu thập từ trang web tài chính: www.cafef.vn. Đây một trong
những trang website lớn và có uy tín về cung cấp thông tin các doanh nghiệp
niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, nên báo cáo tài chính thu thập từ
trang này có độ tin cậy cao.
Dữ liệu bao gồm BCTC trƣớc và sau kiểm toán của 54 công ty ngành bất
động sản niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX trong ba năm 2013- 2015.
Các khoản mục trên báo cáo tài chính cần thu thập: Lợi nhuận sau thuế; Tài
sản ngắn hạn; Các khoản phải thu khách hàng; Tài sản dài hạn; Tài sản cố định;
Khấu hao tài sản cố định; Tổng tài sản; Nợ ngắn hạn; Nợ dài hạn; Vốn chủ và các
quỹ; Doanh thu thuần; Giá vốn hàng bán; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý
doanh nghiệp; Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Bước 2: Lọc bỏ những quan sát không phù hợp.
Những quan sát bị lọc bỏ là những quan sát gặp phải một trong các vấn đề
nhƣ sau:
+ Những quan sát không đủ dữ liệu: Cụ thể những quan sát bị lọc bỏ là
những quan sát thiếu một trong những khoản mục cần thu thập nhƣ đã nêu ở trên.
+ Những doanh nghiệp đã bị hủy niêm yết hoặc không công bố BCTC.
+ Những giá trị của quan sát có sai lệch quá lớn (phƣơng sai, độ lệch chuẩn
quá lớn), những quan sát này làm tăng giá trị trung bình (mean) của dữ liệu biến,
gây nhiễu và ảnh hƣởng đến độ chính xác của mô hình.
2.2.2. Mô tả dữ liệu
Mô hình đƣợc sử dụng để nhận diên sai phạm báo cáo tài chính ngành Bất
động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam là mô hình logistic với
biến phụ thuộc là biến phân loại (có sai phạm hoặc không sai phạm), biến độc lập
là các biến định lƣợng.
- Biến phụ thuộc:
Biến phụ thuộc đƣợc phân loại theo chênh lệch lợi nhuận sau thuế trên báo
cáo tài chính của các công ty trƣớc và sau kiểm toán với giả định kết quả kiểm
toán là kết quả chính xác về tình hình công ty.
1 nếu báo cáo tài chính có sai lệch
M =
0 nếu báo cáo tài chính không sai lệch
24
Chênh lệch BCTC =
LNST trƣớc kiểm toán – LNST sau kiểm toán
LNST sau kiểm toán
- Biến độc lập:
Mô hình đƣợc xây dựng trên cơ sở mô hình M-score 8 biến của Beneish
(1999). Tuy nhiên với tình hình Việt Nam các chế độ kế toán còn lỏng lẻo, các
công ty ngành Bất động sản đa phần là các công ty nhỏ hơn so với khu vực nên ta
đƣa thêm biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA) theo lý thuyết Friedlan
(1994), và biến quy mô doanh nghiệp (Size) theo Rhee et al. (2003) để đánh giá
tác động của các yếu tố này tới khả năng nhận diện sai phạm của mô hình.
STT Biến độc lập Mô tả
1 DSRI
Tỷ số phải thu khách hàng trên doanh thu thuần (Days Sales in
Receivables Index)
2 GMI Tỷ số lãi gộp (Gross Margin Index)
3 SGI Tỷ số tăng trƣởng doanh thu bán hàng (Sales Growth Index)
4 AQI Tỷ số chất lƣợng tài sản (Asset Quality Index)
5 DEPI Tỷ số khấu hao tài sản cố định hữu hình (Depreciation Index)
6 SGAI
Tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (Sales, general and
administrative expense Index)
7 LVGI Tỷ số đòn bẩy tài chính (Leverage Index)
8 TATA
Tỷ số biến dồn tích kế toán so với tổng tài sản (Total Accruals to
Total Assets)
9 DA
Tỷ số biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (Discretionary
Accruals)
10 SIZE Quy mô doanh nghiệp
Bảng 2.3 Mô tả các biến trong mô hình
Tỷ số phải thu khách hàng trên doanh thu thuần (Days Sales in
Receivables Index)
DRSI =
Các khoản phải thu t /Doanh thu t
Các khoản phải thu t - 1 /Doanh thu t-1
Chỉ số DSRI so sánh sự thay đổi các khoản phải thu trên doanh thu giữa
năm t chƣa kiểm toán và năm t-1 đã kiểm toán. Trong trƣờng hợp không có sự
25
thay đổi về chính sách tín dụng thƣơng mại, chỉ số này sẽ tăng hoặc giảm dƣới
dạng tuyến tính. Sự gia tăng không chỉ dựa trên kế toán ghi nhận bán hàng ủy
thác mà còn phụ thuộc vào việc phát sinh các tài khoản vãng lai của các công ty
liên doanh, liên kết. Theo Beneish, một sự gia tăng bất thƣờng tỷ số phải thu
khách hàng trên doanh thu hoặc là do công ty đã thay đổi chính sách tín dụng
thƣơng mại hoặc là một dấu hiệu của sai phạm báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Tỷ số lãi gộp (Gross Margin Index)
GMI =
(Doanh thu t - 1 - Giá vốn hàng bán t - 1) /Doanh thu t - 1
(Doanh thu t - Giá vốn hàng bán t ) /Doanh thu t
GMI là tỷ số lợi nhuận biên giữa năm t chƣa kiểm toán và năm t-1 đã kiểm
toán. GMI<1 nghĩa là lợi nhuận biên đang giảm, đây đƣợc cho là một dấu hiệu
tiêu cực về triển vọng tăng trƣởng của công ty. Khi đó công ty sẽ có nhiều khả
năng gian lận để che dấu tình hình thực tại. Bởi vậy, GMI đƣợc kỳ vọng sẽ có
quan hệ thuận chiều với khả năng sai phạm báo cáo tài chính.
Tỷ số tăng trưởng doanh thu bán hàng (Sales Growth Index)
SGI =
Doanh thu t
Doanh thu t-1
Việc tăng trƣởng doanh thu bất thƣờng có thể là một trong các dấu hiệu sai
phạm nếu xem xét trên khía cạnh hai động cơ nhƣ sau: Thứ nhất, bóp méo doanh
thu nhằm tạo ra một kết quả đẹp, phù hợp với mục tiêu đề ra sẽ thu hút các nhà
đầu tƣ. Thứ hai, nếu doanh thu giảm công ty có thể đối mặt với giảm giá cổ phiếu
trên thị trƣờng.
Tỷ số chất lượng tài sản (Asset Quality Index)
AQI =
1 – (Tài sản ngắn hạn t + PP&Et)
Tổng tài sản t
1 – (Tài sản ngắn hạn t - 1 + PP&Et - 1)
Tổng tài sản t - 1
Tỷ số chất luợng sài sản cho thấy sự thay đổi trong tài sản cố định trừ giá
tài sản hữu hình và bất động sản đầu tƣ (PP&E - plant, property and equipment:
đất đai, nhà xƣởng, thiết bị) trong năm t chƣa kiểm toán và năm t-1 đã kiểm toán.
Nếu AQI lớn hơn 1 đồng nghĩa với công ty gia tăng thanh lý tài sản, điều này
cũng có thể là dấu hệu của sai phạm, đặc biệt là sai phạm luân chuyển chi phí
giữa các kỳ. Theo Beneish có mối tƣơng quan cùng chiều giữa AQI và xác suất
sai phạm báo cáo tài chính.
26
Tỷ số khấu hao tài sản cố định hữu hình (Depreciation Index)
DEPI =
Khấu hao t - 1 / (Khấu hao t - 1 + PP&E t - 1)
Khấu hao t / (Khấu hao t + PP&E t )
DEPI là tỷ số giữa tỷ lệ khấu hao năm t-1 và năm t, với tỷ lệ khấu hao đƣợc
tính bằng [Mức khấu hao/(mức khấu hao + PP&E ròng)]. DEPI lớn hơn đồng
nghĩa với công ty đã làm giảm tỷ lệ khấu hao bằng cách tăng thời gian sử dụng
của tài sản hoặc áp dụng phƣơng pháp trích khấu hao mới, việc này làm lợi
nhuận tăng lên.
Tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (Sales, general and
administrative expense Index)
SGAI =
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp t /Doanh thu t
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp t - 1 /Doanh thu t-1
SGAI đƣợc tính bằng cách sự thay đổi của tỷ số chi phí bán hàng quản lý
doanh nghiệp trên tổng doanh thu giữa năm t và năm t-1. Nếu SGAI > 1 có nghĩa
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đang tăng lên so với doanh thu, điều
này có thể là một dấu hiệu của sai phạm.
Tỷ số đòn bẩy tài chính (Leverage Index)
LVGI =
Tổng nợ t /Tổng tài sản t
Tổng nợ t - 1 /Tổng tài sản t-1
Tỷ số LVGI đƣợc tính bằng cách so sánh giữa tỷ suất nợ với tổng tài sản
của năm t (trƣớc kiểm toán) với năm t-1 (sau kiểm toán). Vay nợ tăng hoặc giảm
bất thƣờng có thể nguyên nhân từ sai phạm báo cáo tài chính.
Tỷ số biến dồn tích kế toán so với tổng tài sản (Total Accruals to Total
Assets)
TATA =
Thu nhập t – Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh t
Tổng tài sản t
TATA đƣợc tính bằng chênh lệch giữa thu nhập và dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh trên tổng tài sản. Theo Beneish, các khoản kế toán dồn tích càng lớn
thì khả năng sai phạm càng cao.
Tỷ số biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (Discretionary Accruals)
DA =
Biến kế toán dồn tích t (TAt)
-
Biến kế toán dồn tích t - 1(TAt - 1)
Doanh thu t Doanh thu t - 1
Mô hình dồn tích điều chỉnh của Friedlan (1994) đƣợc phát triển dựa trên
mô hình của DeAngele (1986). Mô hình này đƣợc sử dụng với giả định sự thay
đổi trong tổng số trích trƣớc giữa hai kỳ kế toán là do sự ảnh hƣởng của hai nhân
27
số: (1) sự thay đổi do tăng trƣởng và (2) sự thay đổi do lựa chọn kế toán của tổ
chức phát triển.
Quy mô doanh nghiệp
Nghiên cứu của Rhee và các cộng sự (2003) chỉ ra rằng công ty nhỏ có khả
năng tham gia thao túng thu nhập nhiều hơn các công ty lớn, và xu hƣớng thao
túng khác nhau theo quy mô: công ty nhỏ có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận,
còn các công ty lớn hầu hết thao túng theo hƣớng lợi nhuận không bị giảm qua
các năm.
Biến Size đƣợc tính toán bằng cách lấy logarit cơ số tự nhiên của giá trị
khoản mục tổng tài sản, điều này để tránh chênh lệch quá lớn giữa các công ty và
phù hợp với hầu hết các mô hình khác nghiên cứu về quy mô doanh nghiệp.
Sau khi tính toán các biến độc lập dựa trên số liệu thu thập đƣợc, ta thống
kê mô tả các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và độ lệch chuẩn của các
biến. Đồng thời, tính hệ số tƣơng quan để xem mức độ tác động giữa các biến
trong mô hình.
2.3. Phương pháp nghiên cứu sai phạm BCTC ngành Bất động sản
2.3.1. Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu của Beneish (1999) về mô hình
M-score, nghiên cứu mô hình dồn tích của Friedlan (1994), và nghiên cứu của về
ảnh hƣởng của quy mô doanh nghiệp đến khả năng sai phạm báo cáo tài chính.
2.3.1.1. Mô hình M-score của Beneish (1999)
Mô hình M-score đƣợc viết dƣới dạng: 𝑀𝑖 = 𝛽𝑋𝑖 + 𝜀̃𝑖
Trong đó: M là một biến nhị phân, M nhận giá trị 1 khi công ty có thực hiện
thao túng thu nhập, M nhận giá trị 0 khi không có thao túng; X là ma trận biến
giải thích và 𝜀̃ là ma trận vectơ phần dƣ.
Tám biến đƣợc Beneish sử dụng:
(1) DSRI (Days Sales in Receivables Index) - Tỷ số phải thu khách hàng
trên doanh thu thuần.
(2) GMI (Gross Margin Index) - Tỷ số lãi gộp.
(3) SGI (Sales Growth Index) - Tỷ số tăng trƣởng doanh thu bán hàng.
(4) AQI (Asset Quality Index) - Tỷ số chất lƣợng tài sản.
(5) DEPI (Depreciation Index) - Tỷ số khấu hao tài sản cố định hữu hình.
(6) SGAI (Sales, general and administrative expense Index) - Tỷ số chi phí
bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
28
(7) LVGI (Leverage Index) - Tỷ số đòn bẩy tài chính.
(8) TATA (Total Accruals to Total Assets) - Tỷ số biến dồn tích kế toán so
với tổng tài sản.
Tám biến độc lập Beneish đƣa ra có thể đƣợc chia thành hai nhóm: Nhóm
các biến giúp nhận diện gian lận gồm DSRI, AQI, DEPI, và TATA. Và nhóm
phản ánh động cơ gian lận: GMI, SGI, SGAI, LVGI. Nhƣ vậy mô hình Beneish
vừa có thể nhận diện khả năng gian lận, vừa xác định đƣợc động cơ gian lận.
Theo nghiên cứu của Beneish, các biến đƣợc kỳ vọng về dấu nhƣ sau:
- DRSI – tỷ lệ phải thu của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với
xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính.
- GMI – tỷ lệ lãi gộp của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với xác
suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính.
- SGI – tốc độ tăng trƣởng doanh thu có mối quan hệ thuận chiều với xác
suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính.
- AQI – chất lƣợng tài sản của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều
với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính.
- DEPI – chỉ số khấu hao có mối quan hệ thuận chiều với xác suất xảy ra sai
phạm báo cáo tài chính.
- SGAI – tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp có mối quan hệ
nghịch chiều với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính.
- LVGI – đòn bẩy tài chính có mối quan hệ nghịch chiều với xác suất xảy ra
sai phạm báo cáo tài chính.
- TATA – tổng biến kế toán dồn tích có mối quan hệ thuận chiều với xác
suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính.
2.3.1.2. Mô hình dồn tích của Friedlan (1994)
Mô hình dồn tích của Friedlan (1994) đƣợc phát triển dựa trên của mô hình
dồn tích của DeAngele (1986). Theo Friedlan, nếu hai giả định (1) sự thay đổi do
tăng trƣởng và (2) sự thay đổi do lựa chọn kế toán của tổ chức phát triển đƣợc
thỏa mãn thì phần biến kế toán có thể điều chỉnh (DA) chính là lợi nhuận đƣợc
điều chỉnh. Nhƣ vậy, ta kỳ vọng DA có mối quan hệ thuận chiều với xác suất xảy
ra sai phạm báo cáo tài chính.
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp ánBài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp ánÁc Quỷ Lộng Hành
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiKetoantaichinh.net
 
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểmChuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểmHồng Nhật General
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Nguyễn Công Huy
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...Nguyễn Công Huy
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuế
Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuếBộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuế
Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuếTien Vuong
 
PHÂN TÍCH DỰ BÁO DOANH THU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TNG THÁI NGUYÊN
PHÂN TÍCH DỰ BÁO DOANH THU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TNG THÁI NGUYÊNPHÂN TÍCH DỰ BÁO DOANH THU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TNG THÁI NGUYÊN
PHÂN TÍCH DỰ BÁO DOANH THU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TNG THÁI NGUYÊN
 
Chuong 1 markowitz va capm k13
Chuong 1 markowitz va capm k13Chuong 1 markowitz va capm k13
Chuong 1 markowitz va capm k13cucaispc
 
Bài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng cao
Bài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng caoBài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng cao
Bài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng caoYenPhuong16
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Reply97 0856 (bai tap ke toan quan tri)
Reply97 0856 (bai tap ke toan quan tri)Reply97 0856 (bai tap ke toan quan tri)
Reply97 0856 (bai tap ke toan quan tri)caotoc72
 

What's hot (20)

Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
 
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp ánBài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
Bài tập kế toán doanh nghiệp có lời giải đáp án
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
 
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểmChuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm
 
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...Đề tài :  XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
Đề tài : XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN ...
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐƠN VỊ KHÁCH HÀNG TRON...
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty VinacominLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty Vinacomin
 
Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuế
Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuếBộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuế
Bộ đề thi và câu hỏi trắc nghiệm thuế
 
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
 
PHÂN TÍCH DỰ BÁO DOANH THU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TNG THÁI NGUYÊN
PHÂN TÍCH DỰ BÁO DOANH THU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TNG THÁI NGUYÊNPHÂN TÍCH DỰ BÁO DOANH THU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TNG THÁI NGUYÊN
PHÂN TÍCH DỰ BÁO DOANH THU CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TNG THÁI NGUYÊN
 
Bài tập kế toán quản trị có đáp án
Bài tập kế toán quản trị có đáp ánBài tập kế toán quản trị có đáp án
Bài tập kế toán quản trị có đáp án
 
Chuong 1 markowitz va capm k13
Chuong 1 markowitz va capm k13Chuong 1 markowitz va capm k13
Chuong 1 markowitz va capm k13
 
Bài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng cao
Bài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng caoBài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng cao
Bài tập có lời giải môn phân tích tài chính doanh nghiệp nâng cao
 
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình DươngBáo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
Báo cáo thực tập tại Ngân Hàng Quân Đội - CN Bình Dương
 
Reply97 0856 (bai tap ke toan quan tri)
Reply97 0856 (bai tap ke toan quan tri)Reply97 0856 (bai tap ke toan quan tri)
Reply97 0856 (bai tap ke toan quan tri)
 
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
 
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
Giáo trình nguyên lý kế toán rất chi tiết
 
Cách làm báo cáo thực tập đại học uef điểm cao
Cách làm báo cáo thực tập đại học uef điểm caoCách làm báo cáo thực tập đại học uef điểm cao
Cách làm báo cáo thực tập đại học uef điểm cao
 
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệpQuản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
 

Similar to Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại cty xăng dầu - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại cty xăng dầu - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại cty xăng dầu - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại cty xăng dầu - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty tnhh triệu an
Kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty tnhh triệu anKế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty tnhh triệu an
Kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty tnhh triệu anhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHBÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHThần Sấm
 

Similar to Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
 
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựngĐề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
Đề tài: Nhận diện gian lận báo cáo tài chính các công ty xây dựng
 
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...
Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên báo cáo tài chính của các công ty b...
 
Nhận Diện Gian Lận Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán ...
Nhận Diện Gian Lận Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán ...Nhận Diện Gian Lận Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán ...
Nhận Diện Gian Lận Các Công Ty Xây Dựng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán ...
 
BÀI MẪU Khóa luận kế toán tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận kế toán tài chính, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận kế toán tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận kế toán tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
 
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
Xây dựng công cụ phân tích chỉ số khả năng thanh toán và chỉ số khả năng sinh...
 
Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại Công Ty Xăng dầu
Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại Công Ty Xăng dầuKế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại Công Ty Xăng dầu
Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại Công Ty Xăng dầu
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại cty xăng dầu - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại cty xăng dầu - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại cty xăng dầu - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền, các khoản phải thu tại cty xăng dầu - Gửi miễn...
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty.
 
Kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty tnhh triệu an
Kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty tnhh triệu anKế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty tnhh triệu an
Kế toán công nợ và phân tích khả năng thanh toán tại công ty tnhh triệu an
 
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
Đề tài: Phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính, HOT, 2019
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty  Sản Xuất Bia.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty  Sản Xuất Bia.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Sản Xuất Bia.
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao ThônPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docxĐề tài  phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty tnhh khang thịnh phát”.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.
Cơ Sở Lý Luận Phân Tích Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Ô Tô.
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đPhân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
 
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
Luận văn: Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương mại và d...
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHBÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hàlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Namlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1mskellyworkmail
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxsongtoan982017
 

Recently uploaded (20)

Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt NamNhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
Nhân vật người mang lốt cóc trong truyện cổ tích thần kỳ Việt Nam
 
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
QUẢN LÝ TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP – GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN LẬP THẠC...
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá thực trạng an toàn vệ sinh lao động và rủi ro lao...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại khối cơ quan Tập đoàn Viễn thông Quân...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptxNGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 1 B 1 2024.pptx
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 

Mô hình xác định sai lệch báo cáo tài chính của công ty bất động sản - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH SAI LỆCH TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Sinh viên thực hiện TRẦN NGỌC SƠN MSSV: 13D340301055 LỚP: ĐH Kế toán 8A Cần Thơ, 2017
  • 2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH XÁC ĐỊNH SAI LỆCH TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Cán bộ hƣớng dẫn Ths. Nguyễn Minh Nhật Sinh viên thực hiện TRẦN NGỌC SƠN MSSV: 13D340301055 LỚP: ĐH Kế toán 8A Cần Thơ, 2017
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Trải qua hơn 3 năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Tây Đô, nhờ sự giảng dạy, chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy cô, em đã đƣợc trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành kế toán. Tuy nhiên, trong quá trình chuyển đổi về cách thức, phƣơng pháp nghiên cứu khóa luận chuyên ngành kế toán em cũng không tránh khỏi những lúng túng cũng nhƣ sai sót về đề tài mà mình nghiên cứu. Trên cơ sở đó, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành của quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng nói riêng và quý thầy cô trƣờng Đại học Tây Đô nói chung để em có thể hoàn thiện và báo cáo thành công khóa luận tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình, sâu sát của thầy Nguyễn Minh Nhật đã giúp đỡ em nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này. Kính chúc quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng trƣờng Đại Học Tây Đô luôn dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp giảng dạy. Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017 Sinh viên thực hiện Trần Ngọc Sơn
  • 4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam kết bài nghiên cứu này đƣợc hoàn thành dựa trên các số liệu có thật, và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ khóa luận cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017 Sinh viên thực hiện Trần Ngọc Sơn
  • 5. iii LỜI NÓI ĐẦU Báo cáo tài chính là những báo cáo hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác báo cáo tài chính là công cụ để các công ty công bố tình hình sản xuất kinh doanh với những đối tƣợng quan tâm (chủ doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng). Bởi vậy báo cáo tài chính cẩn đảm bảo tính minh bạch, phản ánh đúng thực trạng doanh nghiệp. Sai phạm báo cáo tài chính là yếu tố quan trọng nhằm xác minh tính trung thực của các thông tin kế toán và hoạt động tài chính. Nhƣ vậy, trƣớc khi sử dụng, báo cáo tài chính cần đƣợc xác định có sai phạm hay không. Trƣờng hợp có sai sai phạm sẽ làm ảnh hƣởng đến tất cả những chủ thể sử dụng báo cáo đó. Các chủ thể bao gồm bản thân doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan. Gian lận nói chung và gian lận trên báo cáo tài chính nói riêng phát triển cùng với sự phát triển của xã hội và ngày càng biểu hiện tinh vi, là hành vi không thể triệt tiêu. Gian lận có ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển của xả hội. Tại Việt Nam cũng nhƣ các quốc gia trên thế giới, nguy cơ xuất hiện gian lận trên báo cáo tài chính doanh nghiệp ở rất cao. Bài viết thực hiện tìm hiểu bản chất của gian lận trong Báo cáo tài chính, đồng thời đƣa ra một số dẫn chứng Báo cáo kiểm toán của các công ty thuộc ngành Bất động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán để minh hoạ về khả năng xảy ra gian lận trong Báo cáo tài chính. Kết thúc bài viết, tác giả tổng hợp về những khả năng xảy ra gian lận trên Báo cáo tài chính và đƣa ra một số khuyến nghị để gia tăng sự minh bạch hoá thông tin kế toán tài chính, cũng nhƣ những chú ý cho nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vốn vào các công ty này.
  • 6. iv NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... ..................................................................................................................................... Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2017 Giảng viên hƣớng dẫn Nguyễn Minh Nhật
  • 7. v MỤC LỤC Chƣơng 1 MỞ ĐẦU..............................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu chung.........................................................................................3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể.........................................................................................3 1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................3 1.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ...................................................................3 1.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................3 1.4. Đối tƣợng – Phạm vi nghiên cứu.....................................................................4 1.4.1. Đối tƣợng..................................................................................................4 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................4 1.4.2.1. Phạm vi về thời gian .........................................................................4 1.4.2.2. Phạm vi về không gian......................................................................4 1.5. Cấu trúc khóa luận ...........................................................................................4 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............5 2.1. Cơ sở lý luận về sai phạm trong BCTC...........................................................5 2.1.1. Định nghĩa về BCTC và sai phạm, gian lận trong BCTC........................5 2.1.2. Động cơ gây gian lận trên BCTC.............................................................6 2.1.2.1. Sự ổn định tài chính hay khả năng sinh lời bị ảnh hƣởng bởi tình hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị ............6 2.1.2.2. Áp lực cao đối với Nhà quản lý nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ vọng của các bên thứ ba..........................................................................................7 2.1.2.3. Động cơ liên quan đến hợp đồng nhân sự.........................................8 2.1.3. Những thủ thuật gian lận trong BCTC .................................................. ..9
  • 8. vi 2.1.3.1. Ghi nhận sai thời kỳ về các khoản mục doanh thu, chi phí ........... ..9 2.1.3.2. Ghi nhận doanh thu ảo ................................................................... 10 2.1.3.3. Che giấu nợ .................................................................................... 11 2.1.3.4. Công bố thông tin trong báo cáo tài chính không đúng................. 11 2.1.3.5. Xác định giá tài sản, chi phí không đúng....................................... 12 2.1.4. Trách nhiệm ngăn ngừa gian lận trong BCTC ...................................... 12 2.1.4.1. Trách nhiệm của Ban Giám đốc..................................................... 12 2.1.4.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên ................................................... 13 2.1.5. Các nghiên cứu về nhận diện gian lận trong BCTC.............................. 13 2.1.5.1. Nghiên cứu trong nƣớc .................................................................. 13 2.1.5.2. Nghiên cứu nƣớc ngoài.................................................................. 16 2.2. Dữ liệu và phƣơng pháp thu thập số liệu ngành bất động sản...................... 22 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 22 2.2.2. Mô tả dữ liệu ......................................................................................... 23 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu sai phạm BCTC ngành Bất động sản................... 27 2.3.1. Khung nghiên cứu ................................................................................. 27 2.3.1.1. Mô hình M-score của Beneish (1999) ........................................... 27 2.3.1.2. Mô hình dồn tích của Friedlan (1994) ........................................... 28 2.3.1.3. Nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp và khả năng gian lận báo cáo tài chính của Rhee và các cộng sự (2003) ................................ 29 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 29 Chƣơng 3 GIỚI THIỆU VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TẠI VIỆT NAM.......................... 32 3.1. Thực trạng về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm 2016........................ 32 3.2. Thực trạng về chênh lệch thông tin trên BCTC trƣớc và sau kiểm toán của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán ......................................... 36
  • 9. vii 3.2.1. Thực trạng trong nƣớc........................................................................... 36 3.2.2. Thực trạng ở nƣớc ngoài ....................................................................... 39 3.3. Tổng quan về thị trƣờng bất động sản tại Việt Nam .................................... 40 3.3.1. Khái niệm về bất động sản .................................................................... 40 3.3.2. Khái quát về thị trƣờng bất động sản tại Việt Nam............................... 41 3.3.3. Hƣớng đi cho thị trƣờng Bất động sản tại Việt Nam ............................ 42 Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.... 44 4.1. Kết quả nghiên cứu....................................................................................... 44 4.1.1. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình.................................... 44 4.1.2. Kết quả mô hình .................................................................................... 46 4.1.2.1. Kết quả bƣớc 1: Lựa chọn những biến có ý nghĩa trong mô hình . 46 4.1.2.2. Kết quả bƣớc 2: Xây dựng mô hình M-score phù hợp với dữ liệu ngành Bất động sản 2013 – 2015......................................................................... 48 4.1.2.3. Kết quả bƣớc 3: Ƣớc lƣợng ngƣỡng giá trị phù hợp để phân loại các công ty sai phạm báo cáo tài chính đồng thời xác định tính chính xác của mô hình qua dữ liệu ngành bất động sản năm 2016 .................................................. 48 4.2. Thảo luận về kết quả nghiên cứu.................................................................. 53 Chƣơng 5 KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.................................................. 54 5.1. Khuyến nghị.................................................................................................. 54 5.1.1. Về phía doanh nghiệp............................................................................ 54 5.1.1.1. Nâng cao vai trò của Hội đồng Quản trị và Ban Kiểm soát........... 54 5.1.1.2. Nâng cao vai trò của Kiểm toán độc lập........................................ 54 5.1.1.3. Nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức của đội ngũ kế toán.. 55 5.1.2. Về phía Nhà nƣớc.................................................................................. 55 5.1.2.1. Tăng cƣờng các biện pháp xử lý vi phạm...................................... 55 5.1.2.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trên thị trƣờng chứng khoán......... 56
  • 10. viii 5.1.2.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam.......................................... 56 5.1.3. Về phía nhà đầu tƣ................................................................................. 57 5.2. Kết luận......................................................................................................... 57
  • 11. ix DANH SÁCH CÁC BIỂU, BẢNG, HÌNH Hình 2.1 Mô hình tam giác gian lận.........................................................................16 Bảng 2.1 Kết quả nghiên cứu của ACFE .................................................................19 Bảng 2.2 Kết quả thống kê số liệu theo loại gian lận ACFE ...................................19 Bảng 2.3 Mô tả các biến trong mô hình ...................................................................24 Bảng 2.4 Bảng kiểm tra mức độ chính xác của mô hình .........................................31 Bảng 3.1 Một số DN BĐS triển vọng theo số liệu về quỹ đất (11/2014) ................41 Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến độc lập đƣa vào mô hình ..........................44 Bảng 4.2 Bảng ma trận hệ số tƣơng quan của các biến trong mô hình....................46 Bảng 4.3 Bảng thống kê kỳ vọng về dấu của các biến trong mô hình.....................46 Bảng 4.4 Bảng kết quả ƣớc lƣợng mô hình (1)........................................................47 Bảng 4.5 Bảng kết quả ƣớc lƣợng mô hình (2)........................................................48 Bảng 4.6 Ngƣỡng M-socre tƣơng ứng với mức xác suất dự báo.............................49 Bảng 4.7 Kết quả chạy mô hình qua dữ liệu ngành Bất động sản 2016 ..................52 Bảng 4.8 Bảng tổng hợp các dự báo theo ngƣỡng xác suất .....................................52 Bảng 4.9 Bảng kết quả mức độ chính xác của mô hình...........................................53
  • 12. x DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BĐS Bất động sản HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội HOSE Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên
  • 13. 1 Chƣơng 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Gian lận trong công bố thông tin trên Báo cáo tài chính (BCTC) là một trong những chủ đề thời sự hiện nay, đặc biệt sau sự kiện hàng loạt các công ty hàng đầu trên thế giới bị phá sản vào đầu thế kỷ 21. Các công ty bị phá sản đã cho là có gian lận về BCTC có thể kể ra rất nhiều nhƣ: Lucent, Xerox, Rite Aid, Waste Management, Micro Strategy, Raytheon, Sunbeam, Enron, Worldcom, Global Crossing, Adelphia, Qwest,… Điển hình là Enron – công ty khí tự nhiên lớn nhất nƣớc Bắc Mỹ tập niên 90, giá cổ phiếu Enron tăng vùn vụt qua các năm (tăng 311% từ 1990 đến 1998), là ngôi sao sáng chói trên thị trƣờng chứng khoán Mỹ. Tuy nhiên sự tăng trƣởng không ngừng đó lại đi kèm với gian lận. Ban điều hành đã khai thác những khe hở kế toán, sử dụng các thể chế đặc thù và các báo cáo tài chính không trung thực để đẩy giá cổ phiếu, làm hài lòng các nhà đầu tƣ Phố Wall. Thậm chí họ còn gây áp lực với công ty kiểm toán bỏ qua các vấn đề rủi ro ở Enron. Khi mọi việc vỡ lở đã làm công ty phá sản, giá cổ phiếu đang từ mức đỉnh 90 USD năm 2000 rơi xuống xuống còn chƣa tới 1 USD vào cuối tháng 11/2011, các nhà đầu tƣ mất trắng hàng tỷ USD và khoảng 20.000 nhân viên mất việc làm. Vụ bê bối này cũng đánh động các nhà chức trách ban hành luật mới nhằm tăng cƣờng tính chính xác BCTC Nhà quản lý cao cấp gồm cả Giám đốc điều hành (CEO) và Giám đốc tài chính (CFO) của những công ty này đều bị cho rằng đã tham gia vào việc chế biến số liệu đƣa đến gian lận BCTC. Rõ ràng, việc phát hiện sai phạm trên BCTC nhằm đảm bảo tính trung thực của nó đã trở thành thách thức lớn đối với các nhà quản lý doanh nghiệp cũng nhƣ các bên có liên quan. Do vậy, gian lận trong BCTC luôn là chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Chẳng hạn, năm 1996 Beasley đã tiến hành phân tích kinh nghiệm mối liên hệ giữa thành phần Ban Giám đốc và gian lận BCTC của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán ở Mỹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy số thành viên độc lập từ bên ngoài công ty trong Ban Giám đốc càng nhiều thì hành động gian lận BCTC càng giảm. Nghiên cứu năm 2002 của Rezaee tập trung nhận diện nguyên nhân, hậu quả và phƣơng pháp ngăn chặn hành vi gian lận BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ở Mỹ. Nghiên cứu đã trình bày các giải pháp nhằm phát hiện và phòng ngừa nhằm giảm thiểu hành động gian lận BCTC, bao gồm các giải pháp đến phân tích chức năng, vai trò của các bên có liên quan đến quy trình lập và công bố BCTC của công ty nhƣ Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kiểm soát nội bộ, đội ngũ quản lý cấp cao, Kiểm toán độc lập, các cơ quan quản lý nhà nƣớc. Rõ ràng, nhận diện gian lận
  • 14. 2 trong BCTC đã đƣợc nghiên cứu ở nhiều nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên, chƣa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam. Việc phát sinh gian lận trên BCTC ở những công ty có tầm vóc lớn đã làm phát sinh sự quan tâm ngày càng nhiều về tính trung thực, hợp lý của BCTC. Nó cũng là thách thức lớn đối với ngƣời quản lý công ty cũng nhƣ đối với Kiểm toán viên trong việc phát hiện các sai phạm trên BCTC. Do vậy, gian lận luôn là chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu và nhiều nghề nghiệp khác nhau quan tâm. Ngoài những vi phạm của các công ty đại chúng có thể nhìn ra đƣợc, các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán cũng cho hay, những năm gần đây nền kinh tế rất khó khăn. Không ít doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán rơi vào hoàn cảnh doanh thu bán hàng giảm, hàng hóa chậm luân chuyển, trong khi lãi suất ngân hàng lại lên cao, chi phí đầu vào cao,… Khiến công ty không hoàn thành kế hoạch, thậm chí còn lỗ nặng. Điều này dẫn đến việc một vài đơn vị có những gian lận để làm đẹp BCTC nhằm phục vụ các mục tiêu khác nhau. Vì vậy, mặc dù các công ty kiểm toán đã thực hiện đủ các thủ tục và chuẩn mực, nhƣng vẫn không thể phát hiện đƣợc hết các gian lận từ phía các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các quy định về lập BCTC hiện tại về các bên liên quan vẫn còn theo hƣớng liệt kê mà chƣa chú trọng vào việc xây dựng nguyên tắc xác định đâu là các bên liên quan cũng nhƣ yêu cầu cụ thể về thuyết minh các giao dịch với các bên liên quan, tạo điều kiện cho các công ty né tránh hoặc không trình bày đầy đủ về các thông tin này, ảnh hƣởng đến chất lƣợng của BCTC. Trong những năm gần đây, ngành Bất động sản tại Việt Nam đang có chiều hƣớng hồi phục và dần đi vào quỹ đạo. Các dự án nhà ở, đất đai, kinh doanh,… đã và đang phát triển một cách chóng mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Thị trƣờng bất động sản là thị trƣờng quan trọng trong nền kinh tế, có mối liên hệ mật thiết với các thị trƣờng khác, nhƣ: thị trƣờng vật liệu xây dựng, thị trƣờng lao động, thị trƣờng khoa học công nghệ và đặc biệt là với thị trƣờng tài chính, tiền tệ. Theo phân tích đánh giá của các chuyên gia kinh tế, ở các nƣớc phát triển nếu đầu tƣ vào lĩnh vực BĐS tăng lên 1 USD sẽ thúc đẩy các lĩnh vực khác của nền kinh tế phát triển 1,5 - 2 USD. Vì thế, trong tƣơng lai, ngành Bất động sản là ngành có tiềm năng, cần đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển. Để thu hút đƣợc nguồn đầu tƣ cho ngành này, tính minh bạch và trung thực của thông tin đóng một vai trò quan trọng. Tuy nhiên hiện nay, cơ chế phát hiện và xử lý sai sót trên BCTC của Việt Nam hiện chƣa đƣợc hoàn thiện. Vì vậy, vấn đề gian lận trên BCTC của ngành Bất động sản cần đƣợc quan tâm hơn nữa. Từ những phân tích về hậu quả của sai phạm báo cáo tài chính nhƣ trên, kết hợp với những thông tin về thị trƣờng Bất động sản Việt Nam, cho thấy việc phát hiện sai phạm báo cáo tài chính ngành này là rất cần thiết.
  • 15. 3 Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên Báo cáo tài chính của các công ty thuộc ngành Bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đƣợc thực hiện để xác định các nhân tố có thể giúp Kiểm toán viên, Ban Quản trị cũng nhƣ cơ quan quản lý Nhà nƣớc nhận diện khả năng gian lận trong BCTC của các công ty niêm yết, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa tình trạng này. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài này là nghiên cứu mô hình xác định sai lệch trên Báo cáo tài chính của các công ty thuộc ngành Bất động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, qua đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao tính trung thực trong báo cáo tài chính của các công ty trên. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mô tả thực trạng về sai lệch báo cáo tài chính các công ty ngành Bất động sản niêm yết trên hai sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm 2013 - 2015. Xây dựng mô hình dự đoán sai lệch BCTC phù hợp với ngành Bất động sản Việt Nam năm 2016 dựa trên những mô hình sẵn có và đƣợc chứng minh có hiệu quả cao trong việc đánh giá sai lệch BCTC. Đánh giá khả năng dự báo mô hình đƣợc xây dựng, đồng thời từ mô hình đƣa ra những đề xuất hữu ích cho những đối tƣợng quan tâm về nhận diện sai lệch báo cáo tài chính trọng yếu. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu Số liệu đƣợc thu thập từ các mẫu BCTC trƣớc và sau kiểm toán của 54 công ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm 2013 - 2015. 1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu (sẽ đề cập chi tiết ở chương 2) Sử dụng phần mềm Eviews 6 để tiến hành thống kê mô tả dữ liệu (giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất,…) các biến thu thập đƣợc dựa trên số liệu thu thập từ các mẫu BCTC trƣớc và sau kiểm toán của 54 công ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm 2013 - 2015. Phƣơng pháp định lƣợng sử dụng mô hình logistic ƣớc lƣợng bằng phần mềm Eviews 6. Mô hình logistic với biến đầu ra là biến giả 0; 1 nhằm nhận dạng báo cáo tài chính có dấu hiệu sai lệch hay không. Mô hình logistic này sử dụng
  • 16. 4 dữ liệu các mẫu báo cáo tài chính trƣớc và sau kiểm toán của 54 công ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm 2013 - 2015. Sau khi xây dựng đƣợc mô hình ƣớc lƣợng, kiểm định tính chính xác của mô hình trên phần mềm Excel với số liệu từ báo cáo tài chính trƣớc và sau kiểm toán của các công ty thuộc ngành Bất động sản năm 2016. Khóa luận sử dụng mô hình Beneish để dự đoán khả năng sai sót trọng yếu do gian lận báo cáo tài chính của các công ty thuộc ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE). Nghiên cứu của Beneish (1999) đã xây dựng mô hình M-score (M viết tắt của “manipulation” - thao túng) để xác định để xác định các công ty có thực hiện thao túng thu nhập hay không. 1.4. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng Đối tƣợng nghiên cứu của bài viết là những sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính của 54 công ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE) trong ba năm 2013 – 2015. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1. Phạm vi về thời gian - Thời gian thu thập số liệu: số liệu để thực hiện đề tài đƣợc thu thập trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016. - Thời gian thực hiện đề tài: đề tài đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ 13/02/2017 đến 05/5/2017. 1.4.2.2. Phạm vi về không gian Mẫu số liệu nghiên cứu đƣợc chọn từ các Báo cáo tài chính (BCTC) trƣớc và sau kiểm toán của 54 công ty ngành Bất động sản niêm yết trên 02 sàn chứng khoán (HNX, HOSE). 1.5. Cấu trúc khóa luận Chƣơng 1: Mở đầu. Chƣơng 2: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3: Giới thiệu về thị trƣờng chứng khoán tổng quan về thị trƣờng Bất động sản tại Việt Nam. Chƣơng 4: Kết quả và thảo luận về kết quả nghiên cứu. Chƣơng 5: Khuyến nghị - Kết luận.
  • 17. 5 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về sai phạm trong BCTC 2.1.1. Định nghĩa về BCTC và sai phạm, gian lận trong BCTC Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán là sự trình bày một cách hệ thống về các thông tin tài chính quá khứ, bao gồm các thuyết minh có liên quan, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán bao gồm: báo cáo tình hình tài chính; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lƣu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo khác theo quy định của pháp luật (Điều 29, Luật Kế toán số: 88/2015/QH13). Theo từ điển tiếng Việt: gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh khoé nhằm lừa gạt ngƣời khác. Theo nghĩa rộng: gian lận là việc xuyên tạc sự thật, thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lừa gạt, dối trá để thu đƣợc một lợi ích nào đó. Ba biểu hiện thƣờng thấy của gian lận là: chiếm đoạt, lừa đảo và ăn cắp. Theo Lý thuyết Kiểm toán (GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, TS. Nguyễn Thị Phương Hoa- NXB Tài chính): sai phạm là yếu tố mấu chốt trong việc xác minh tính trung thực của thông tin kế toán và hoạt động tài chính. Sai phạm bao gồm gian lận và sai sót. “Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tƣ lợi”. “Sai sót là lỗi không cố ý, thƣờng đƣợc hiểu là sự nhầm lẫn bỏ sót hoặc yếu kém về năng lực gây ra sai phạm”. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (BTC, 2012, mục I: Quy định chung): “Sai sót trong báo cáo tài chính có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm lẫn. Để phân biệt giữa gian lận và sai sót, cần xem xét hành vi dẫn đến sai sót trong báo cáo tài chính là cố ý hay không cố ý”. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 cũng định nghĩa: “Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều ngƣời trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp”. Nhƣ vậy, gian lận và sai sót đều là hành vi sai phạm; trong lĩnh vực tài chính kế toán các hành vi này gây lệch lạc thông tin, phản ánh sai thực tế. Tuy nhiên, hai hành vi này khác nhau về khía cạnh ý thức và mức độ “trong yếu” của sai phạm. Về mặt ý thức, sai sót là hành vi không có chủ ý, nguyên nhân của sai sót có thể là do năng lực hạn chế hoặc do sao nhãng, thiếu thận trong trong công việc; trong khi đó gian lận là hành vi có chủ ý cố ý gây ra sự sai khác để trục lợi. Từ sự
  • 18. 6 khác nhau về ý thức nên gian lận đƣợc che giấu rất tinh vi và khó phát hiện, còn sai sót dễ phát hiện hơn. Một sự khác nhau nữa của gian lận và sai sót là mức độ trong yếu. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 320 (BTC, 2012, mục I: Quy định chung), thông tin đƣợc coi là trọng yếu nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hƣởng đến các quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng báo cáo tài chính. Nếu hành vi gian lận thì luôn đƣợc xem là nghiêm trọng, còn hành vi sai sót mức độ trọng yếu đƣợc xem xét trên qui mô và tính chất của sai phạm. Các sai sót trong báo cáo tài chính có thể phát sinh từ gian lận hoặc nhầm lẫn. Để phân biệt giữa gian lận và nhầm lẫn, cần phải xem xét xem hành vi dẫn đến sai sót trong báo cáo tài chính là cố ý hay không cố ý. Luận văn chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu các sai sót cố ý trong báo cáo tài chính hay nói cách khác là nghiên cứu các gian lận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 2.1.2. Động cơ gây gian lận trên BCTC 2.1.2.1. Sự ổn định tài chính hay khả năng sinh lời bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị Tình hình tài chính hay mức sinh lời không ổn định của doanh nghiệp vẫn luôn là nguyên nhân phổ biến nhất khiến doanh nghiệp phải thực hiện các thao túng trên báo cáo tài chính. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung rất cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ. Hay nói cách khác, tài chính của doanh nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tổ chức, huy động, phân phối, quản lý và sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại cũng nhƣ nổ lực của doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động, là kết quả tất yếu của mọi mặt mà doanh nghiệp hoạt động. Dựa vào đó, ngƣời sử dụng BCTC sẽ biết đƣợc tình trạng hay trạng thái cụ thể cũng nhƣ xu thế phát triển của doanh nghiệp về an ninh tài chính, mức độ độc lập tài chính, về chính sách huy động sử dụng vốn, về tình hình và khả năng thanh toán. Đồng thời cũng qua xem xét tình hình tài chính ở thời điểm hiện tại, nhà đầu tƣ có thể dự báo đƣợc những chỉ tiêu tài chính trong tƣơng lai, dự báo đƣợc những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp sắp đƣơng đầu nhằm giảm thiểu tối đa tỷ xuất rủi ro trong đầu tƣ cho bản thân mình. Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp phản ảnh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tƣ, sản xuất, tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, quản lý kinh tế tại doanh nghiệp. Để nhận
  • 19. 7 thức đúng đắn về lợi nhuận thì không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần phải đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính mà doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể (mức sinh lời). Chính vì những lý do trên, sự ổn định về tình hình tài chính hay khả năng sinh lời của doanh nghiệp ảnh hƣởng rất nhiều đến quyết định của nhà đầu tƣ. Những nhà đầu tƣ sẽ xem xét các số liệu mà doanh nghiệp công bố trên BCTC và áp dụng các công thức tính toán để quyết định có nên đầu tƣ vào doanh nghiệp hay không. Đồng thời, vì một số lý do chủ quan hoặc khách quan mà sự ổn định về tính hình tài chính hay khả năng sinh lời của doanh nghiệp bị ảnh hƣởng không tốt bởi tình hình kinh tế, ngành nghề kinh doanh hay điều kiện hoạt động của đơn vị,… dẫn đến doanh nghiệp có động cơ gian lận trên BCTC nhằm qua mắt nhà đầu tƣ, thu hút nhà đầu tƣ góp vốn vào công ty mình. 2.1.2.2. Áp lực cao đối với Nhà quản lý nhằm đáp ứng các yêu cầu hoặc kỳ vọng của các bên thứ ba Có nhiều lý do khiến các bản báo cáo tài chính không minh bạch và một trong số đó là cổ phiếu bị đánh giá quá cao (overvaluation). Giá cổ phiếu cao đồng nghĩa với kỳ vọng cao của nhà đầu tƣ về khả năng sinh lợi của công ty, từ đó gây sức ép lên các nhà lãnh đạo buộc phải tạo ra mức lợi nhuận tƣơng ứng nếu không muốn nhận phản ứng tiêu cực từ thị trƣờng. Mặt khác, các nhà lãnh đạo cũng nắm giữ một số lƣợng lớn cổ phiếu, nên bản thân họ không muốn giá cổ phiếu bị sụt giảm. Những lý do này khiến các nhà quản lý khó có lựa chọn nào khác hơn là tìm những thủ thuật thao túng BCTC. Bên cạnh đó, Ban Giám đốc có điều kiện thực hiện hành vi gian lận vì họ có khả năng làm sai lệch sổ kế toán và lập báo cáo tài chính gian lận bằng cách khống chế kiểm soát mà dƣờng nhƣ đang hoạt động tốt. Mặc dù mức độ rủi ro xảy ra việc Ban Giám đốc khống chế kiểm soát ở mỗi đơn vị là khác nhau , nhƣng rủi ro này có thể tồn tại trong tất cả các đơn vị. Do việc khống chế kiểm soát xảy ra không thể đoán trƣớc đƣợc nên đây là loại rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận và là rủi ro đáng kể . Sai sót cố ý có thể xuất phát từ chủ định của Ban Giám đốc nhằm điều chỉnh kết quả kinh doanh, làm ngƣời sử dụng báo cáo tài chính hiểu sai về tình hình hoạt động và khả năng sinh lời của đơn vị đƣợc kiểm toán. Việc điều chỉnh kết quả kinh doanh có thể bắt đầu từ những hành vi nhỏ hoặc những điều chỉnh không thích hợp đối với các giả định và thay đổi các xét đoán của Ban Giám đốc. Áp lực và động cơ dẫn đến các hành vi nêu trên có thể tăng thêm mức độ ảnh hƣởng và dẫn đến việc lập báo cáo tài chính gian lận. Đó là khi do áp lực phải đạt đƣợc các mục tiêu về thị trƣờng hoặc mong muốn tối đa hóa tiền lƣơng và
  • 20. 8 thƣởng dựa trên hiệu quả hoạt động, Ban Giám đốc cố ý tìm mọi cách lập báo cáo tài chính gian lận bằng cách tạo ra sai sót trọng yếu đối với báo cáo tài chính. Trong một số đơn vị, Ban Giám đốc có thể tìm cách báo cáo giảm lợi nhuận nhằm làm giảm số thuế phải nộp (ví dụ: thuế suất thuế TNDN thay đổi từ mức 25% năm 2013 xuống còn 22% năm 2014 và 20% năm 2017, điều này càng làm cho các Nhà quản lý thúc đẩy hành vi gian lận BCTC nhằm điều chỉnh lợi nhuận để tiết kiệm chi phí thuế TNDN; Giả sử thu nhập chịu thuế của năm 2013 là 1.000.000 thì thuế TNDN phải nộp là 25% x 1.000.000 = 250.000, khi Doanh nghiệp điều chỉnh thu nhập chịu thuế của năm 2013 xuống còn 800.000 thì thuế TNDN phải nộp là 25% x 800.000 = 200.000, như vậy thuế TNDN phải nộp giảm 50.000 tức là 25% x 200.000 = 50.000 và số thu nhập điều chỉnh giảm năm 2013 là 200.000 sẽ được dịch chuyển sang năm 2014 phần thu nhập được điều chỉnh này sẽ chịu thuế suất TNDN 22%. Do đó thuế TNDN phải nộp trên phần thu nhập chịu thuế được điều chỉnh của năm 2013 chuyển qua là 22% x 200.000 = 44.000. Như vậy Doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được 6.000 chi phí thuế TNDN phải nộp. Hay nói cách khác, Doanh nghiệp sẽ kiếm được 3% trên số thu nhập chịu thuế được điều chỉnh) hoặc báo cáo tăng lợi nhuận để việc vay vốn ngân hàng đƣợc thực hiện dễ dàng hơn. Ngoài ra, rủi ro về việc kiểm toán viên không phát hiện hết sai sót trọng yếu xuất phát từ hành vi gian lận của Ban Giám đốc là cao hơn so với việc phát hiện sai sót do gian lận của nhân viên, bởi vì Ban Giám đốc thƣờng xuyên có điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp thao túng việc ghi sổ kế toán, trình bày các thông tin tài chính gian lận hoặc khống chế các thủ tục kiểm soát đƣợc thiết lập nhằm ngăn ngừa các hành vi gian lận tƣơng tự của các nhân viên khác. Đối với một số hợp đồng đi vay, khi chủ nợ cho rằng doanh nghiệp đang làm ăn không có lãi, gặp rủi ro mất khả năng thanh toán nợ, chủ nợ có thể yêu cầu tăng lãi suất các khoản nợ hoặc yêu cầu thanh toán khoản nợ ngay lập tức. Bởi vậy, doanh nghiệp có động cơ điều chỉnh lợi nhuận để tránh các rắc rối liên quan đến hợp đồng đi vay. Hệ quả là, các nhà quản trị sử dụng thủ thuật để tăng lợi nhuận. Chính vì thế, nếu công ty muốn nhận đƣợc vốn đầu tƣ từ các bên thứ ba thì nhất thiết công ty đó phải có BCTC hợp lý và thể hiện sức khỏe tài chính tốt của công ty. Bởi thế, dù muốn hay không muốn nhà quản lý vẫn luôn có xu hƣớng tiến hành thao túng báo cáo tài chính để nhận đƣợc sự ủng hộ từ các bên thứ ba. 2.1.2.3. Động cơ liên quan đến hợp đồng nhân sự Nhà quản trị doanh nghiệp đƣơng nhiệm có khả năng đối mặt với nguy cơ bị sa thải nếu công ty làm ăn thua lỗ, bởi vậy anh ta có động cơ điều chỉnh tăng lợi nhuận để tránh việc bị sa thải. Mặt khác, khi đã có sự thay đổi nhà quản trị
  • 21. 9 diễn ra, nhà quản trị mới sẽ cố gắng dịch chuyển lợi nhuận từ thời điểm anh ta đƣợc chuyển giao để thể hiện năng lực lãnh đạo, khả năng chuyên môn. Thực tế các doanh nghiệp có chế độ trả lƣơng thƣởng cho nhà quản trị nói riêng và ban điều hành nói chung bằng tỷ lệ nhất định nhân với lợi nhuận kế toán. Vì tỷ lệ này là không đổi, nên muốn tăng mức lƣơng thƣởng nhận đƣợc buộc nhà quản trị phải tăng lợi nhuận. Hay một cách trả lƣơng thƣởng khác thƣờng đƣợc áp dụng: nếu doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối thiểu X đồng thì nhà quản trị đƣợc Y đồng tiền lƣơng thƣởng. Nhƣ vậy để đạt đƣợc mục đích thù lao, nhà quản trị điều chỉnh lợi nhuận về X đồng, phần dƣ thừa có thể chuyển sang năm sau. 2.1.3. Những thủ thuật gian lận trong BCTC Có hai xu hƣớng ngƣời quản lý gian lận BCTC, các nhà quản trị sử dụng hai xu hƣớng gian lận này tùy thuộc vào tình hình công ty. - Xu hƣớng 1: phóng đại doanh thu và tài sản đồng thời làm giảm chi phí và nợ phải trả trên báo cáo tài chính. Mục đích của việc này nhằm thu hút huy động vốn đầu tƣ từ bên thứ 3 vào doanh nghiệp, tạo sự an tâm cho nhà đầu tƣ khi đầu tƣ vào doanh nghiệp. - Xu hƣớng 2: cố ý nói giảm doanh thu và tài sản và phóng đại chi phí và các khoản nợ. Mục đích chính của việc này nhằm qua mắt cơ quan thuế, hạn chế tối đa số tiền thuế phải nộp cho Nhà nƣớc. Bonner và các cộng sự (1998) cũng có nghiên cứu về cách thức gian lận báo cáo tài chính. Trong nghiên cứu này, nhóm chỉ ra rằng có ba loại phổ biến nhất của gian lận bao gồm cả ghi nhận doanh thu không có thật, ghi nhận doanh thu quá sớm hoặc ghi sai giá trị tài sản hoặc ghi giảm chi phí/nợ. Ngoài ra, một cách gian lận phổ biến nữa là bán hàng không có thực, dự phòng tổn thất nhỏ hơn chi phí nợ xấu, công bố thông tin hạng mục tài chính không chính xác và bỏ qua các hoặc thay đổi nguyên tắc kế toán. 2.1.3.1. Ghi nhận sai thời kỳ về các khoản mục doanh thu, chi phí Gian lận trong BCTC có thể đƣợc thực hiện bởi kỹ thuật ghi nhận sai niên độ. Trong đó, doanh thu hay chi phí đƣợc ghi nhận không đúng với thời kỳ mà nó phát sinh. Doanh thu hoặc chi phí của kỳ này có thể chuyển sang kỳ kế tiếp hay ngƣợc lại để làm tăng hoặc giảm thu nhập theo mong muốn. Ví dụ tại Việt Nam, trong mùa kiểm toán năm 2010, đơn vị kiểm toán có ý kiến ngoại trừ việc Công ty Cổ phần Địa ốc Đà Lạt (DLR) ghi nhận 31,15 tỷ đồng doanh thu với giá vốn 27,98 tỷ đồng từ Dự án xây dựng Cụm dân cƣ - Khu chung cƣ Yersin thành phố Đà Lạt. Theo ký kết, công ty sẽ bàn giao từng phần hạng mục công ty của dự án sau khi hoàn thành và đủ điều kiện để bố trí tái định
  • 22. 10 cƣ. UBND sẽ thanh toán cho công ty khi quyết toán dự án và đã đƣợc cơ quan độc lập kiểm toán. Tuy nhiên, tại Báo cáo tài chính năm 2010, công ty đã ƣớc tính và ghi nhận doanh thu, giá vốn nhƣ trên theo số liệu hoàn thành giữa công ty và đội thi công của công ty trong khi UBND tỉnh Lâm Đồng chƣa có văn bản chỉ định UBND thành phố Đà Lạt nghiệm thu. Đơn vị kiểm toán cho biết, ngày 22/2/2011, UBND tỉnh Lâm Đồng đã có công văn thống nhất giao cho UBND thành phố Đà Lạt là đơn vị tiếp nhận từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn giá trị công trình hoàn thành để DLR ghi nhận doanh thu. Qua đây cho thấy DRL đã ghi nhận doanh thu và giá vốn Dự án xây dựng Cụm dân cƣ - Khu chung cƣ Yersin thành phố Đà Lạt sai niên độ, doanh thu và giá vốn này phải đƣợc ghi nhận ở niên độ năm 2011, nhƣng đã đƣợc doanh nghiệp ghi nhận vào năm 2010. 2.1.3.2. Ghi nhận doanh thu ảo Doanh thu ảo đƣợc tạo ra thông qua việc ghi nhận doanh thu nhƣng thực tế doanh thu không bao giờ phát sinh. Doanh thu đƣợc ghi nhận này có thể liên quan đến các khách hàng có trong thực tế hoặc những khách hàng không có thực. Kết quả là làm tăng doanh thu, lợi nhuận và tài sản. Cụ thể là việc ghi nhận vào sổ sách một nghiệp vụ bán hàng hoá hay cung cấp dịch vụ không có thực. Kỹ thuật thƣờng sử dụng là tạo ra các khách hàng giả mạo thông qua lập chứng từ giả mạo nhƣng hàng hóa không đƣợc giao và đầu niên độ sau sẽ lập bút toán hàng bán bị trả lại. Ghi nhận doanh thu ảo còn đƣợc thực hiện thông qua việc cố ý ghi tăng các nhân tố trên Hóa đơn nhƣ số lƣợng, giá bán… hoặc ghi nhận doanh thu khi các điều kiện giao hàng chƣa hoàn tất, chƣa chuyển quyền sở hữu và chuyển rủi ro đối với hàng hoá, dịch vụ đƣợc bán. Ví dụ tại Việt Nam, công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc (PVG) công bố Báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2010. Lợi nhuận ròng trên báo cáo hợp nhất sau kiểm toán của PVG đạt 35,83 tỷ đồng, giảm 1,2 tỷ đồng so với báo cáo trƣớc kiểm toán. Đáng chú ý là đơn vị kiểm toán có ý kiến loại trừ việc ghi nhận cổ tức từ lợi nhuận năm 2010 của Công ty cổ phần Phân phối khí thấp áp (PGD), PVG tạm ghi nhận khoản cổ tức 9,28 tỷ đồng của PGD vào doanh thu hoạt động tài chính năm 2010. Tại ngày 31/12/2010, việc phân phối cổ tức nói trên chƣa đƣợc đại hội cổ đông của PGD phê duyệt. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS 14) -Doanh thu và thu nhập khác, cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia đƣợc ghi nhận khi cổ đông có quyền nhận cổ tức. Nếu công ty áp dụng VAS 14, doanh thu từ hoạt động tài chính và lợi nhuận trƣớc thuế cho năm 2010 sẽ giảm một khoản tƣơng ứng là 9,28 tỷ đồng. Ngoài ra, vụ bê bối của công ty bảo hiểm Equity Funding ở Mỹ liên quan đến ghi nhận doanh thu ảo để thổi phồng doanh thu và khoản phải thu khách hàng. Để tạo doanh thu ảo, CEO của công ty đã tạo ra những hợp đồng bảo hiểm
  • 23. 11 giả. Bảy năm sau (năm 1973), gian lận này đƣợc phát hiện bởi các nhân viên bất mãn. Tại thời điểm đó, giá trị khoản phải thu khách hàng giả là 2 tỷ đô la (trong số 3 tỷ đô là phải thu khách hàng). 2.1.3.3. Che giấu nợ Che giấu công nợ đƣa đến giảm chi phí là một trong những kỹ thuật gian lận phổ biến trên BCTC nhằm mục đích khai khống lợi nhuận. Khi đó, lợi nhuận trƣớc thuế sẽ tăng tƣơng ứng với số chi phí hay công nợ bị che giấu. Đây là phƣơng pháp dễ thực hiện và khó bị phát hiện vì thƣờng không để lại dấu vết. Có ba phƣơng pháp chính thực hiện giấu chi phí: Không ghi nhận công nợ và chi phí, đặc biệt không lập đầy đủ các khoản dự phòng; Vốn hoá chi phí; Không ghi nhận hàng bán trả lại – các khoản giảm trừ và không trích trƣớc chi phí bảo hành. Ví dụ tại Việt Nam, Công ty cổ phần Tập đoàn Thép Tiến Lên (TLH) mở màn cho hoang mang của nhiều nhà đầu tƣ với việc công bố lợi nhuận ròng sau kiểm toán giảm gần 30%. So với kết quả trƣớc kiểm toán, chi phí tài chính của TLH tăng thêm 30,3 tỷ đồng do phải trích thêm dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán dẫn đến lợi nhuận trƣớc thuế giảm một lƣợng tƣơng ứng. Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán ban đầu là 27,74 tỷ đồng đã tăng lên thành hơn 58 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ đạt 55,97 tỷ đồng, giảm 22,8 tỷ (-29%) so với kết quả ban đầu là 78,8 tỷ đồng. Báo cáo tài chính năm 2010 của Công ty cổ phần Basa có mã chứng khoán BAS, công ty đã vốn hóa chi phí đi vay số tiền 1,04 tỷ đồng vào giá trị công trình xây dựng cơ bản, trong khi công trình này đã ngừng xây dựng trong năm 2010. Nếu áp dụng đúng nhƣ VAS 16, thì chi phí đi vay này phải tạm ngừng vốn hóa và tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Nếu thực hiện đúng nhƣ VAS 16, công ty sẽ gia tăng thêm khoản lỗ với số tiền tƣơng ứng 1,04 tỷ đồng. 2.1.3.4. Công bố thông tin trong báo cáo tài chính không đúng Một trong những nguyên tắc của gian lận là luôn luôn che dấu gian lận. Các doanh nghiệp có gian lận luôn tìm cách che dấu vi phạm trong sổ kế toán. Một hình thức che dấu khác là che dấu thông tin công bố trong báo cáo tài chính. Bỏ sót công bố thông tin về nợ, các sự kiện quan trọng, giao dịch các bên có liên quan, giao dịch nội bộ,... có thể là cách thức che dấu gian lận. Công bố thông tin không thích hợp, không đầy đủ có thể là cách để che dấu bằng chứng gian lận. Việc không khai báo đầy đủ các thông tin nhằm hạn chế khả năng phân tích của ngƣời sử dụng BCTC. Ví dụ tại Việt Nam, trong báo cáo kiểm toán về BCTC của Công ty Cổ phần Container Phía Nam (VSG), kiểm toán viên lƣu ý ngƣời sử dụng đến khoản lỗ chênh lệch tỷ giá chƣa thực hiện do đánh giá lại số dƣ có gốc ngoại tệ cuối
  • 24. 12 năm của khoản vay dài hạn với số tiền 33,16 tỷ đồng đang đƣợc ghi nhận trên chỉ tiêu “chênh lệch tỷ giá hối đoái”. Điều này giúp cho ngƣời sử dụng hiểu đƣợc, việc áp dụng TT 201/2009/TT-BTC giúp cho công ty giảm lỗ 33,16 tỷ đồng. Nếu áp dụng VAS 10 thì chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính của công ty năm 2010 không phải con số lỗ 40,66 tỷ đồng mà là con số lỗ 73,82 tỷ đồng. Qua đó cho ngƣời sử dụng thấy một phần lợi nhuận đƣợc tạo ra (hoặc một phần giảm lỗ) là do sự thay đổi cách hạch toán mà có chứ không phải do bản thân hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tạo ra. 2.1.3.5. Xác định giá tài sản, chi phí không đúng Bằng việc nâng giá trị tài sản (thƣờng là hàng tồn kho, phải thu và tài sản dài hạn), tăng vốn hoá chi phí, hoặc giảm chi phí (nhƣ chi phí dự phòng, khấu hao,...), doanh nghiệp có thể báo cáo lợi nhuận và vốn chủ sở hữu cao hơn thực tế. Một công ty có thể thổi phồng tài sản nhằm gia tăng lợi nhuận trong một kỳ; chẳng hạn ghi tăng tài sản và tăng vốn chủ sở hữu hoặc tăng doanh thu (thu nhập) tạo ra một khoản lợi nhuận phù phép. 2.1.4. Trách nhiệm ngăn ngừa gian lận trong BCTC Có ba cách thông thƣờng nhất để đối phó với gian lận: ngăn ngừa, phát hiện và trừng phạt. Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trƣớc hết thuộc về trách nhiệm của ngƣời quản lý đơn vị thông qua việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hữu hiệu. Việc phát hiện các gian lận còn thuộc về trách nhiệm của kiểm toán viên. Theo đoạn 02 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 240 - Gian lận và sai sót): “Khi lập kế hoạch và thực hiện thủ tục kiểm toán, khi đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải xem xét xem có các sai phạm do gian lận hoặc sai sót gây ra làm ảnh hƣởng trọng yếu đến báo cáo tài chính không?” 2.1.4.1. Trách nhiệm của Ban Giám đốc Việc ngăn ngừa và phát hiện gian lận trƣớc hết thuộc về trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty đƣợc kiểm toán. Điều quan trọng là Ban giám đốc, với sự giám sát của hội đồng quản trị, phải đặc biệt chú ý đến việc ngăn ngừa gian lận nhằm làm giảm bớt các cơ hội thực hiện hành vi gian lận và phát hiện gian lận qua đó thuyết phục các cá nhân không thực hiện hành vi gian lận vì khả năng bị phát hiện và xử phạt. Trách nhiệm này bao gồm việc cam kết tạo ra văn hóa trung thực và hành vi có đạo đức mà có thể đƣợc tăng cƣờng bằng hoạt động giám sát tích cực của hội đồng quản trị.
  • 25. 13 2.1.4.2. Trách nhiệm của kiểm toán viên Khi thực hiện kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, kiểm toán viên chịu trách nhiệm đạt đƣợc sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phƣơng diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không. Do những hạn chế vốn có của kiểm toán, nên có rủi ro không thể tránh khỏi là kiểm toán viên không phát hiện đƣợc một số sai sót làm ảnh hƣởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kể cả khi cuộc kiểm toán đã đƣợc lập kế hoạch và thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (Đoạn A51 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200). 2.1.5. Các nghiên cứu về nhận diện gian lận trong BCTC Gian lận xuất hiện cùng với sự hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, hành vi gian lận ngày càng tinh vi hơn và biểu hiện dƣới nhiều hình thức khác nhau. Gian lận xuất hiện trong mọi nghề nghiệp ảnh hƣởng tiêu cực đến sự phát triển xả hội. Chính vì vậy, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về gian lận đứng trên nhiều góc độ khác nhau nhằm giúp các nghề nghiệp có liên quan tìm đƣợc các biện pháp ngăn ngừa, phát hiện gian lận. Nếu so sánh với thiệt hại to lớn của gian lận gây ra cho nền kinh tế thì kết quả của những công trình nghiên cứu về gian lận chỉ dừng lại ở một mức độ đóng góp rất khiêm tốn. Tuy vậy, nó giúp ích rất nhiều cho các nghề nghiệp có liên quan có thể nhận diện và phát hiện gian lận, đặc biệt là nghề nghiệp kiểm toán. Dƣới đây là tóm tắt một số công trình nghiên cứu về gian lận ở Việt Nam và trên thế giới: 2.1.5.1. Nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, các nghiên cứu về nhận dạng sai phạm báo cáo tài chính cũng đƣợc chia thành nghiên cứu sử dụng mô hình dồn tích có điều chỉnh và nghiên cứu sử dụng kỹ thuật thống kê. - Nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát hành thêm cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam của Nguyễn Thị Uyên Phương (2014). Trong nghiên cứu tác giả áp dụng mô hình Friedlan (1994) đánh giá khả năng điều chỉnh lợi nhuận thông qua biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh DA. Với mẫu là 75 công ty niêm yết, kết quả nghiên cứu, tác giả chỉ ra rằng các công ty cổ phần niêm yết có xu hƣớng điều chỉnh lợi nhuận tăng trong kỳ báo cáo trƣớc đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng nhằm mục tiêu thu hút nhà đầu tƣ để đợt chào bán đƣợc thành công. Cụ thể hơn, tác giả chỉ ra rằng các công ty có
  • 26. 14 quy mô càng lớn thì mức độ điều chỉnh lợi nhuận càng cao, nhằm đạt đƣợc mức kỳ vọng của thị trƣờng. Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ dừng lại ở mức độ ứng dụng mô hình có sẵn, chƣa có những thay đổi phù hợp với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. - Sử dụng mô hình Jones để nhận diện điều chỉnh lợi nhuận: Trường hợp các công ty niêm yết ở Hose phát hành thêm cổ phiếu năm 2013 - Phan Thị Thùy Dương. Nghiên cứu sử dụng mẫu 24 công ty cổ phần niêm yết ở Hose có phát hành thêm cổ phiếu trong năm 2013 thỏa mãn yêu cầu có báo cáo tài chính công bố 2 quý liên tiếp trƣớc quý phát hành cổ phiếu. Áp dụng mô hình mô hình Jones, tác giả chỉ ra rằng các công ty niêm yết trên sàn Hose có thực hiện điều chỉnh lợi nhuận trƣớc khi phát hành thêm cổ phiếu. Các công ty điều chỉnh lợi nhuận chia làm 2 nhóm: điều chỉnh tăng và điều chỉnh giảm, mức độ điều chỉnh nhìn chung khá lớn. Nhóm điều chỉnh tăng lợi nhuận có mức điều chỉnh trung bình khoảng 18,19% tổng tài sản đầu quý; nhóm điều chỉnh giảm lợi nhuận có mức điều chỉnh trung bình khoảng 11,24% trên tổng tài sản đầu quý. Bên cạnh đó tác giả cũng nhận định: Việc điều chỉnh tăng lợi nhuận đã đem lại kết quả nhƣ mong đợi cho các công ty. Đối với các công ty điều chỉnh tăng lợi nhuận, việc 33 điều chỉnh đợt phát hành bổ sung cổ phiếu có tác động tích cực tới giá cổ phiếu. Các công ty còn điều chỉnh giảm lợi nhuận có thể do những công ty này tồn tại nhiều mục tiêu khác nhau ngoài giá cổ phiếu. Tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Thị Uyên Phƣơng, nghiên cứu này đƣợc dựa trên những nghiên cứu trƣớc đó và chƣa có sự điều chỉnh phù hợp. - Các cách đo lường sự trung thực của các chỉ tiêu lợi nhuận - Phạm Thị Bích Vân (2013). Nghiên cứu của Phạm Thị Bích Vân (2013) đo lƣờng sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài chính theo bốn cách. T là sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận. Cách thức nhất: mô phỏng theo nghiên cứu của Leuz và các cộng sự (2003), tính tỷ lệ giữa độ lệch chuẩn của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chia cho độ lệch chuẩn dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, tỷ lệ này càng nhỏ thể hiện sự che giấu lợi nhuận càng cao. T = Độ lệch chuẩn thuần từ hoạt động kinh doanh Độ lệch chuẩn dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
  • 27. 15 Cách thứ hai: đo lƣờng sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận bằng cách tính toán tỷ lệ giữa tài sản hoạt động thuần chia cho doanh thu thuần, tỷ lệ này càng nhỏ thì độ trung thực càng cao (Barton và Simko- 2002). T = Tài sản – Nợ phải trả – Tiền và tƣơng đƣơng tiền – Đầu tƣ ngắn hạn Doanh thu thuần Cách thứ ba: đo lƣờng sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận là tính toán tỷ số giữa dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận sau thuế (Penman - 2001), tỷ số này càng nhỏ thì độ trung thực của lợi nhuận càng cao. T = Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận sau thuế Cách thứ tƣ: của chính tác giả, sự trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận đƣợc tính bằng tỷ số giữa biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh đƣợc (DA) chia cho lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này càng nhỏ thì độ trung thực của lợi nhuận càng cao. T = Giá trị biến kế toán dồn tích có điều chỉnh (DA) Lợi nhuận sau thuế Kết quả của nghiên cứu với 111 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE trong giai đoạn 2009 - 2011, nếu 4 cách trên có kết quả đồng nhất, có thể kết luận rằng có sai phạm. Hạn chế của nghiên cứu này là không có sự so sánh giữa các mô hình và chƣa xác định rõ % chính xác của các mô hình dự báo. - Nghiên cứu về sai sót báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – Nguyễn Trần Nguyên Trân (2014) Nguyễn Trần Nguyên Trân (2014) sử dụng mô hình Beneish để dự đoán khả năng sai sót trọng yếu do gian lận báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu đƣa ra sau khi áp dụng mô hình Beneish tỷ lệ phát hiện gian lận là 63,33% trên mẫu 30 công ty đƣợc chọn. Tác giả cũng nhận định mô hình M-score của Beneish có thể đƣợc sử dụng nhằm phát hiện sớm một số công ty có khả năng thực hiện các hành vi thao túng trên báo cáo tài chính tại thị trƣờng Việt Nam. Hạn chế của mô hình chỉ dừng lại ở áp dụng trực tiếp mô hình gốc Beneish. Tuy nhiên, đây là nghiên cứu sớm về sử dụng kỹ thuật thống kê, cụ thể là mô hình dự báo gian lận M-score, vậy nên đóng góp lớn nhất của nghiên cứu chính là mở đƣờng cho việc xây dựng M-score ở Việt Nam. - Phát hiện sai phạm báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết - Hoàng Khánh, Trần Thị Thu Hiền (2015) Ứng dụng các nghiên cứu của DeAngelo (1986), Friedlan (1994) và Beneish (1999), nhằm xây dựng mô hình nhận diện khả năng sai phạm BCTC
  • 28. 16 của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam. Trong nghiên cứu tác giả sử dụng hai mô hình: mô hình gốc 8 biến của Beneish và mô hình 10 biến đƣợc pháp triển thêm hai biến dồn tích (DA) và biến quy mô doanh nghiệp Size. Từ kết quả ƣớc lƣợng hồi quy, tác giả kết luận về 2 mô hình hồi quy nhƣ sau: Mt = 0,67872 – 0,669SGIt + 0,684AQIt – 0,477DEPIt + εt (1) Mt = 0,84323 – 0,933SGIt + 0,748AQIt – 0,524DEPIt + 0,845DAt + εt (2) Độ chính xác hai mô hình lần lƣợt là 63.41% và 68.29% tính theo kết quả kiểm toán độc lập. Với mô hình (2), sau khi thêm biến DA, ta cũng thấy đƣợc một kết quả cao hơn về dự đoán sai phạm báo cáo tài chính cao hơn kết quả của nghiên cứu gốc Beneish (1999). 2.1.5.2. Nghiên cứu nước ngoài - Tam giác gian lận, Donald R. Cressey Công trình nghiên cứu của Donald R. Cressey (1919-1987): Donald R. Cressey là nhà nghiên cứu về tội phạm tại trƣờng Đại học Indiana (Mỹ) vào những năm 40 của thế kỷ 20. Cressy đã chọn việc nghiên cứu về vấn đề tham ô, biển thủ làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. Cressey tập trung phân tích gian lận dƣới góc độ tham ô và biển thủ thông qua khảo sát khoảng 200 trƣờng hợp tội phạm kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật trên. Ông đã đƣa ra mô hình: Tam giác gian lận (Fraud Triangle) để trình bày về các nhân tố dẫn đến các hành vi gian lận mà ngày nay đã trở thành một trong những mô hình chính thống dùng trong nhiều nghề nghiệp khác nhau trong việc nghiên cứu gian lận, trong đó có nghề nghiệp kiểm toán. Hình 2.1 Mô hình tam giác gian lận Cơ hội Áp lực Thái độ, cá tính
  • 29. 17 Theo ông, gian lận chỉ phát sinh khi hội đủ 3 nhân tố sau: + Áp lực: Gian lận thƣờng phát sinh khi nhân viên, ngƣời quản lý hay tổ chức chịu áp lực. Áp lực có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân nhƣ: khó khăn về tài chính, sự rạn nứt trong mối quan hệ giữa ngƣởi chủ và ngƣời làm thuê,… + Cơ hội: Khi đã bị áp lực, nếu có cơ hội, họ sẵn sàng thực hiện hành vi gian lận. Có hai yếu tố liên quan đến cơ hội là: nắm bắt thông tin và có kỹ năng thực hiện. + Thái độ, cá tính: Không phải mọi ngƣời khi gặp khó khăn và có cơ hội cũng đều thực hiện gian lận mà phụ thuộc rất nhiều vào thái độ cá tính của từng cá nhân. Có những ngƣời dù chịu áp lực và có cơ hội thực hiện nhƣng vẫn không thực hiện gian lận và ngƣợc lại. Tâm lý thông thƣờng của con ngƣời là: lần đầu tiên khi thực hiện gian lận, ngƣời phạm tội thƣờng tự an ủi rằng, họ sẽ không để chuyện này lặp lại. Nhƣng nếu tiếp tục, ngƣời thực hiện sẽ không còn băn khoăn và mọi việc diễn ra dễ dàng hơn, dễ đƣợc chấp nhận hơn. Tam giác gian lận của Cressey đƣợc dùng để lý giải rất nhiều vụ gian lận. Tuy nhiên, do đây không phải là một tiên đề nên không thể khẳng định rằng mô hình này đúng với mọi trƣờng hợp. Tuy vậy, tam giác gian lận đƣợc áp dụng trong viêc nghiên cứu, đánh giá rủi ro có gian lận phát sinh trong nhiều nghề nghiệp trong đó có nghề nghiệp kiểm toán. - Công trình nghiên cứu gian lận của Hiệp hội các nhà điều tra gian lận Mỹ (The Association of Certified Fraud Examiners - ACFE) Vào năm 1993, một tổ chức chuyên nghiên cứu về gian lận ra đời bên cạnh Uỷ ban quốc gia chống gian lận Mỹ đó là Hiệp hội của các nhà điều tra gian lận (ACFE). Cho đến nay, có thể nói đây là tổ chức nghiên cứu và điều tra về gian lận có quy mô lớn nhất thế giới. Ngay sau khi đƣợc thành lập, ACFE đã tiến hành một cuộc nghiên cứu trên quy mô lớn các trƣờng hợp gian lận. Đầu tiên, vào năm 1993, ACFE đã tiến hành gửi bảng câu hỏi cho khoản 10.000 thành viên của Hiệp hội nhằm thu thập thông tin về các trƣờng hợp về gian lận mà các thành viên này đã từng chứng kiến. Cho tới đầu năm 1995, đã có 2.608 phản hồi, trong đó có 1.509 trƣờng hợp đề cập trực tiếp đến vấn đề gian lận tài sản của tổ chức họ đã hay đang làm việc. Sau đó, các năm 2002, 2004, 2006, 2008, ACFE tiếp tục các cuộc nghiên cứu về gian lận trên qui mô toàn nƣớc Mỹ với phƣơng pháp tƣơng tự năm 1993,
  • 30. 18 tức là tổng hợp nguồn thông tin từ thành viên của tổ chức ACFE nhƣng với một mục tiêu khác: tập trung vào phân tích cách thức tiến hành gian lận từ đó giúp các nghề nghiệp đƣa ra biện pháp ngăn ngừa và phát hiện gian lận trên BCTC. Một trong những con số thống kê đƣa ra rất ấn tƣợng là: Gian lận gây ra thiệt hại cho nền kinh tế Mỹ là khoảng 6% trên tổng thu nhập quốc nội vào năm 2004 (tƣơng đƣơng với 10.000 tỷ USD), tức là mỗi năm nền kinh tế bị thiệt hại trên 600 tỷ USD do gian lận. Đây là con số rất lớn vì nó gần gấp đôi số ngân sách mà Chính phủ Mỹ dành cho các hoạt động quân sự trong năm 2003. Và tất nhiên là nhiều hơn cả nguồn tiền Chính phủ đầu tƣ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và giáo dục, vƣợt quá 28 lần số ngân sách Chính phủ ƣu tiên dùng để phòng chống tội phạm năm 2003. Dù công trình nghiên cứu về gian lận ACFE đã đƣa ra những số liệu thống kê về những thiệt hại của việc gian lận trên báo cáo tài chính bị phát hiện, tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng khó mà xác định đƣợc thiệt hại thực sự bởi lẽ không phải tất cả những gian lận đều bị phát hiện và không phải tất cả các gian lận đƣợc phát hiện đều đƣợc báo cáo và không phải tất cả gian lận đã báo cáo đều bị khởi tố theo đúng pháp luật. Bên cạnh đó, những công trình nghiên cứu trên chỉ thống kê thiệt hại về kinh tế trực tiếp do gian lận trên báo cáo tài chính, trong khi còn rất nhiều thiệt hại vô hình không thể biểu hiện bằng con số cụ thể ví dụ nhƣ chi phí kiện tụng, phí bảo hiểm, sự sụt giảm niềm tin và tác động xấu đến thị trƣờng chứng khoán. Kết quả nghiên cứu về gian lận theo công trình nghiên cứu của ACFE Có ba loại gian lận nhƣ sau: + Biển thủ tài sản: Xảy ra khi nhân viên biển thủ tài sản của tổ chức (ví dụ điển hình là biển thủ tiền, đánh cắp hàng tồn kho, gian lận về tiền lƣơng). + Tham ô: Xảy ra khi ngƣời quản lý lợi dụng trách nhiệm và quyền hạn của họ tham ô tài sản của công ty hay hành động trái ngƣợc với các nghĩa vụ họ đã cam kết với tổ chức để làm lợi cho bản thân hay một bên thứ ba. + Gian lận trên Báo cáo tài chính: Là trƣờng hợp các thông tin trên Báo cáo tài chính bị bóp méo, phản ảnh không trung thực tình hình tài chính một cách cố ý nhằm lừa gạt ngƣời sử dụng thông tin. (Ví dụ khai khống doanh thu, khai giảm nợ phải trả hay chi phí).
  • 31. 19 Loại gian lận Năm 2004 Năm 2006 Năm 2008 % Thiệt hại (USD) % Thiệt hại (USD) % Thiệt hại (USD) Biển thủ 92.7% 93.000 91,5% 150.000 88,7% 150.000 Tham ô 30,1% 250.000 30,8% 538.000 27,4% 375.000 Gian lận trên BCTC 7,9% 1.000.000 10,6% 2.000.000 10,3% 2.000.000 Bảng 2.1 Kết quả nghiên cứu của ACFE Kết quả nghiên cứu của ACFE cho thấy, trong các trƣờng hợp khảo sát, gian lận liên quan đến tài sản tuy chiếm khoảng 90% trƣờng hợp nhƣng mức thiệt hại cho nền kinh tế là thấp nhất. Trong khi đó, các gian lận trên Báo cáo tài chính, tuy chiếm tỷ lệ thấp nhất nhƣng hậu quả gây ra cho nền kinh tế là lớn nhất. Những phương pháp phổ biến thực hiện gian lận trên báo cáo tài chính Một trong những đóng góp rất lớn của ACFE là việc thống kê các phƣơng pháp gian lận phổ biến trên Báo cáo tài chính. Theo số liệu thống kê, dù gian lận trên Báo cáo tài chính xảy ra ít thƣờng xuyên hơn nhƣng tác động của chúng đối với báo cáo tài chính lớn hơn nhiều lần so với hành vi tham ô, biển thủ. Dƣới đây là thống kê các loại gian lận phổ biến trên BCTC. Loại gian lận Trƣờng hợp báo cáo % (trƣờng hợp) Che giấu công nợ 54 45% Ghi nhận doanh thu không có thật 52 43.3% Định giá sai tài sản 45 37.5% Ghi nhận sai niên độ 34 28,3% Không công bố đầy đủ thông tin 56 48% Bảng 2.2 Kết quả thống kê số liệu theo loại gian lận ACFE - Mô hình dồn tích có điều chỉnh của DeAnglo (1986) Mô hình của DeAngelo (1986) giả định rằng các thành phần biến kế toán không thể điều chỉnh (NDA) thời kỳ t là ngẫu nhiên và bằng với số biến kế toán dồn tích (TA) của thời kỳ t-1, do đó tác giả cho rằng sự thay đổi trong tổng số biến kế toán dồn tích (TA) giữa thời kỳ t và t-1 có thể xuất phát từ hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
  • 32. 20 Biến kế toán có thể điều chỉnh (DAt) = Biến kế toán dồn tích năm t (TAt) - Biến kế toán dồn tích năm t-1 (TAt-1) Biến kế toán dồn tích (TA) = Lợi nhuận sau thuế - Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Theo DeAngelo, phần kế toán có thể điều chỉnh (DA) hay sự thay đổi số biến kế toán dồn tích chính là phần lợi nhuận do nhà quản trị điều chỉnh. Nói cách khác, DA≠0 tƣơng đƣơng với có hiện tƣợng gian lận. Tuy nhiên mô hình của DeAngele chỉ đúng trong trƣờng hợp giả định, tức biến kế toán không thể điều chỉnh (NDA) của năm t ngẫu nhiên và bằng với số biến kế toán dồn tích (TA) của năm t-1. Trƣờng hợp công ty đang trong giai đoạn tăng trƣởng, biến kế toán không thể điều chỉnh sẽ thay đổi liên tục từ năm này qua năm khác không thể áp dụng mô hình DeAngele (1986). - Mô hình dồn tích có điều chỉnh của Friedlan (1994) Mô hình Friedlan (1994) ra đời đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của mô hình DeAngele. Friedlan giả định sự thay đổi trong tổng số trích trƣớc giữa hai kỳ kế toán là do sự ảnh hƣởng của hai nhân tố: (1) sự thay đổi do tăng trƣởng và (2) sự thay đổi do lựa chọn kế toán của tổ chức phát triển. Mô hình nhƣ sau: Biến kế toán có thể điều chỉnh (DAt) = Biến kế toán dồn tích (TAt) - Biến kế toán dồn tích năm t-1 (TAt-1) Doanh thut Doanh thut – 1 Theo Friedlan (1994), phần biến kế toán có thể điều chỉnh (DA) chính là lợi nhuận đƣợc điều chỉnh. Tùy thuộc vào kết quả tính toán DA nhỏ hơn, lớn hơn hoặc bằng 0 để đƣa ra kết luận về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của công ty. - M-score của Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu (2005) Dựa trên M-score, Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu (2005) phát triển một mô hình nhằm phát hiện sự sai phạm báo cáo tài chính của các công ty ở Thổ Nhĩ Kỳ. Trong nghiên cứu này, Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 126 công ty đƣợc niêm yết trên sàn chứng khoán. Mô hình đƣợc đƣa ra gồm 10 biến nhƣ sau: Chỉ số đòn bẩy (LVGI), chỉ số hàng tồn kho (DINV), chỉ số chi phí tài chính (FEI), chỉ số kì thu tiền (DSRI), chỉ số lợi nhuận gộp (GMI), chỉ số 29 chất lƣợng tài sản (AQI), chỉ số tăng trƣởng doanh thu (SGI), chỉ số khấu hao (DEPI), chỉ số chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (SGAI), chỉ số tổng tài sản và tổng kế toán dồn tích (TATA). Tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả không sử dụng mô hình logistic để ƣớc lƣợng mà sự dụng 3 bƣớc phân tích phân lớp để tính toán hệ số các biến trong mô hình:
  • 33. 21 Mô hình của Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu: M= 16,4952 DSRI – 13,1584 GMI + 8,3547 TATA + 8,1473 DINV - 2,5999 LVGI + 1,8112 DEPI + 1,6927 SGAI – 1,559 SGI + 1,2698 AQI + 0,6528 FEI Mô hình của Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu mở rộng thêm hai biến là DINV và FEI so với mô hình gốc. Về độ chính xác của mô hình, so sánh với kết quả đƣợc công bố bởi Ủy ban Chứng khoán Thổ Nhĩ Kỳ (Capital Markets Board of Turkey) mô hình của Burcu Dikmen và Güray Küçükkocaoğlu dự báo đúng 81% công ty bị thao túng thu nhập và 65% công ty không bị thao túng, kết quả chung là đúng 67%. - Mô hình M-score của Marinakis (2011) Marinakis (2011) cũng xây dựng mô hình M – score cho nƣớc Anh. Mô hình của Marinakis gồm 11 biến số, trong đó có 8 biến số tƣơng tự mô hình Beneish. Ngoài ra, ông còn thêm vào 3 biến số khác gồm: EFTAXI – Chỉ số tỷ lệ thuế suất hiệu quả, DIRAI – chỉ số đãi ngộ cho các giám đốc trên tổng tài sản, AUDI – Chỉ số thù lao kiểm toán đối với tổng tài sản. M – score’ = -5,124 +0,242(DSRI) +0,512(GMI) +0,424(AQI) +0,421SGI + 0,317(DEPI) – 0,152(SGAI) + 3,21(TATA) +0,624(LVGI)+ 0,421(AUDI) – 0,391(EFTAXI) +0,317(DIRAI) Marinakis đặt ngƣỡng giá trị cho mô hình của mình là -1.31. Theo kiểm định của tác giả, mô hình có xác suất xác định chính xác các công ty có hành vi sai phạm cao hơn mô hình gốc của Beneish là 10%. - Mô hình F-score của Dechow và các cộng sự (2011) Nghiên cứu về nguyên nhân và hậu quả của thao túng thu nhập của Dechow và các cộng sự đã xem xét 2190 công ty niêm yết trong giai đoạn 1982 – 2005 và thu đƣợc mô hình F-score với 3 cấp độ. Mô hình 1: Sử dụng các biến số thu thập từ báo cáo tài chính, bao gồm biến kế toán dồn tích (rsst), sự thay đổi khoản phải thu khách hàng (∆recv), thay đổi hàng tồn kho (∆inv), tài sản ngắn hạn (softassets), sự thay đổi tiền trong doanh thu (∆cs), sự thay đổi tỷ suất sinh lợi tài sản (∆roa) và biến giả issue bằng 1 nếu năm đó công ty phát hành cổ phiếu bằng 0 nếu không phát hành (issue): F-score 1= - 7,893 + 0,790sst + 2,158∆recv + 1,19∆inv + 1,970softassets +0,171∆cs ± 0,932∆roa + 1,029issue Mô hình 2: Sử dụng các biến từ mô hình 1 đồng thời thêm các biến phi tài chính và ngoài bảng cân đối là ∆emp sự thay đổi số lƣợng nhân viên và biến giả
  • 34. 22 leasedum bằng 1 khi có cho thuê hoạt động, bằng 0 khi không cho thuê hoạt động. F-score 2= - 8,252 + 0,665sst + 2,457∆recv + 1,393∆inv + 2,011softassets + 0,159∆cs – 1,029∆roa + 0,983issue – 0,150∆emp + 0,419leasedum Mô hình 3: Gồm các biến ở mô hình 2 và thêm các biến đo lƣờng thị trƣờng: tỷ suất sinh lợi điều chỉnh theo thị trƣờng trong hiện tại rett và độ trễ của chính biến này rett-1 F-score 3= - 7,966 + 0,909sst + 1,731∆recv + 1,447∆inv + 2,265softassets + 0,160∆cs – 1,455∆roa + 0,653issue – 0,121∆emp + 0,345leasedum + 0,082 rett + 0,098 rett-1 Dechow và các cộng sự (2009) kết luận rằng F – score lớn hơn 1 đồng nghĩa với khả năng cao các công ty trình sai phạm báo cáo tài chính và bóp méo thu nhập. Hậu kiểm, mô hình F-score 1 dự báo đúng 65,9%. Các con số này lần lƣợt là 65.78% và 63.36% đối với F–score2 và F– score3. Có thể thấy F-score mở rộng hơn M-score của Beneish khi có thêm các biến phi tài chính, biến ngoài bảng cân đối cà các biến thị trƣờng nhằm xác định mối tƣơng quan của các yếu tố khác đến hành vi sai phạm báo cáo tài chính. Tuy nhiên về xác suất dự báo đúng cả 3 mô hình đƣợc Dechow và các cộng sự đƣa ra đều có xác suất thấp hơn M-score ban đầu. - Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến khả năng thao túng thu nhập của nhà quản trị- Rhee và các cộng sự (2003) Nghiên cứu về ảnh hƣởng của quy mô doanh nghiệp đến khả năng thao túng thu nhập của nhà quản trị của Rhee và các cộng sự đƣợc thực hiện năm 2013. Trong nghiên cứu tác giả chỉ ra cả doanh nghiệp nhỏ và lớn đều có xu hƣớng thao túng thu nhập, tuy nhiên công ty nhỏ tham gia nhiều hơn. Mặt khác, xu hƣớng thao túng thu nhập ở công ty nhỏ và lớn khác nhau, công ty nhỏ có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận báo cáo so với lợi nhuận thực tế, còn các công ty lớn hầu hết thao túng để lợi nhuận không bị giảm qua các năm. Hạn chế của nghiên cứu này là chƣa định lƣợng đƣợc tác động của biến quy mô đến khả năng gian lận cũng nhƣ xu hƣớng gian lận của các công ty. 2.2. Dữ liệu và phương pháp thu thập số liệu ngành bất động sản 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Dữ liệu đƣợc tiến hành thu thập và xử lý nhƣ sau:
  • 35. 23 - Bước 1: Thu thập số liệu từ các BCTC công bố của các công ty. Dữ liệu đƣợc thu thập từ trang web tài chính: www.cafef.vn. Đây một trong những trang website lớn và có uy tín về cung cấp thông tin các doanh nghiệp niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, nên báo cáo tài chính thu thập từ trang này có độ tin cậy cao. Dữ liệu bao gồm BCTC trƣớc và sau kiểm toán của 54 công ty ngành bất động sản niêm yết trên hai sàn HOSE và HNX trong ba năm 2013- 2015. Các khoản mục trên báo cáo tài chính cần thu thập: Lợi nhuận sau thuế; Tài sản ngắn hạn; Các khoản phải thu khách hàng; Tài sản dài hạn; Tài sản cố định; Khấu hao tài sản cố định; Tổng tài sản; Nợ ngắn hạn; Nợ dài hạn; Vốn chủ và các quỹ; Doanh thu thuần; Giá vốn hàng bán; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. - Bước 2: Lọc bỏ những quan sát không phù hợp. Những quan sát bị lọc bỏ là những quan sát gặp phải một trong các vấn đề nhƣ sau: + Những quan sát không đủ dữ liệu: Cụ thể những quan sát bị lọc bỏ là những quan sát thiếu một trong những khoản mục cần thu thập nhƣ đã nêu ở trên. + Những doanh nghiệp đã bị hủy niêm yết hoặc không công bố BCTC. + Những giá trị của quan sát có sai lệch quá lớn (phƣơng sai, độ lệch chuẩn quá lớn), những quan sát này làm tăng giá trị trung bình (mean) của dữ liệu biến, gây nhiễu và ảnh hƣởng đến độ chính xác của mô hình. 2.2.2. Mô tả dữ liệu Mô hình đƣợc sử dụng để nhận diên sai phạm báo cáo tài chính ngành Bất động sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam là mô hình logistic với biến phụ thuộc là biến phân loại (có sai phạm hoặc không sai phạm), biến độc lập là các biến định lƣợng. - Biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc đƣợc phân loại theo chênh lệch lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính của các công ty trƣớc và sau kiểm toán với giả định kết quả kiểm toán là kết quả chính xác về tình hình công ty. 1 nếu báo cáo tài chính có sai lệch M = 0 nếu báo cáo tài chính không sai lệch
  • 36. 24 Chênh lệch BCTC = LNST trƣớc kiểm toán – LNST sau kiểm toán LNST sau kiểm toán - Biến độc lập: Mô hình đƣợc xây dựng trên cơ sở mô hình M-score 8 biến của Beneish (1999). Tuy nhiên với tình hình Việt Nam các chế độ kế toán còn lỏng lẻo, các công ty ngành Bất động sản đa phần là các công ty nhỏ hơn so với khu vực nên ta đƣa thêm biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA) theo lý thuyết Friedlan (1994), và biến quy mô doanh nghiệp (Size) theo Rhee et al. (2003) để đánh giá tác động của các yếu tố này tới khả năng nhận diện sai phạm của mô hình. STT Biến độc lập Mô tả 1 DSRI Tỷ số phải thu khách hàng trên doanh thu thuần (Days Sales in Receivables Index) 2 GMI Tỷ số lãi gộp (Gross Margin Index) 3 SGI Tỷ số tăng trƣởng doanh thu bán hàng (Sales Growth Index) 4 AQI Tỷ số chất lƣợng tài sản (Asset Quality Index) 5 DEPI Tỷ số khấu hao tài sản cố định hữu hình (Depreciation Index) 6 SGAI Tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (Sales, general and administrative expense Index) 7 LVGI Tỷ số đòn bẩy tài chính (Leverage Index) 8 TATA Tỷ số biến dồn tích kế toán so với tổng tài sản (Total Accruals to Total Assets) 9 DA Tỷ số biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (Discretionary Accruals) 10 SIZE Quy mô doanh nghiệp Bảng 2.3 Mô tả các biến trong mô hình Tỷ số phải thu khách hàng trên doanh thu thuần (Days Sales in Receivables Index) DRSI = Các khoản phải thu t /Doanh thu t Các khoản phải thu t - 1 /Doanh thu t-1 Chỉ số DSRI so sánh sự thay đổi các khoản phải thu trên doanh thu giữa năm t chƣa kiểm toán và năm t-1 đã kiểm toán. Trong trƣờng hợp không có sự
  • 37. 25 thay đổi về chính sách tín dụng thƣơng mại, chỉ số này sẽ tăng hoặc giảm dƣới dạng tuyến tính. Sự gia tăng không chỉ dựa trên kế toán ghi nhận bán hàng ủy thác mà còn phụ thuộc vào việc phát sinh các tài khoản vãng lai của các công ty liên doanh, liên kết. Theo Beneish, một sự gia tăng bất thƣờng tỷ số phải thu khách hàng trên doanh thu hoặc là do công ty đã thay đổi chính sách tín dụng thƣơng mại hoặc là một dấu hiệu của sai phạm báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tỷ số lãi gộp (Gross Margin Index) GMI = (Doanh thu t - 1 - Giá vốn hàng bán t - 1) /Doanh thu t - 1 (Doanh thu t - Giá vốn hàng bán t ) /Doanh thu t GMI là tỷ số lợi nhuận biên giữa năm t chƣa kiểm toán và năm t-1 đã kiểm toán. GMI<1 nghĩa là lợi nhuận biên đang giảm, đây đƣợc cho là một dấu hiệu tiêu cực về triển vọng tăng trƣởng của công ty. Khi đó công ty sẽ có nhiều khả năng gian lận để che dấu tình hình thực tại. Bởi vậy, GMI đƣợc kỳ vọng sẽ có quan hệ thuận chiều với khả năng sai phạm báo cáo tài chính. Tỷ số tăng trưởng doanh thu bán hàng (Sales Growth Index) SGI = Doanh thu t Doanh thu t-1 Việc tăng trƣởng doanh thu bất thƣờng có thể là một trong các dấu hiệu sai phạm nếu xem xét trên khía cạnh hai động cơ nhƣ sau: Thứ nhất, bóp méo doanh thu nhằm tạo ra một kết quả đẹp, phù hợp với mục tiêu đề ra sẽ thu hút các nhà đầu tƣ. Thứ hai, nếu doanh thu giảm công ty có thể đối mặt với giảm giá cổ phiếu trên thị trƣờng. Tỷ số chất lượng tài sản (Asset Quality Index) AQI = 1 – (Tài sản ngắn hạn t + PP&Et) Tổng tài sản t 1 – (Tài sản ngắn hạn t - 1 + PP&Et - 1) Tổng tài sản t - 1 Tỷ số chất luợng sài sản cho thấy sự thay đổi trong tài sản cố định trừ giá tài sản hữu hình và bất động sản đầu tƣ (PP&E - plant, property and equipment: đất đai, nhà xƣởng, thiết bị) trong năm t chƣa kiểm toán và năm t-1 đã kiểm toán. Nếu AQI lớn hơn 1 đồng nghĩa với công ty gia tăng thanh lý tài sản, điều này cũng có thể là dấu hệu của sai phạm, đặc biệt là sai phạm luân chuyển chi phí giữa các kỳ. Theo Beneish có mối tƣơng quan cùng chiều giữa AQI và xác suất sai phạm báo cáo tài chính.
  • 38. 26 Tỷ số khấu hao tài sản cố định hữu hình (Depreciation Index) DEPI = Khấu hao t - 1 / (Khấu hao t - 1 + PP&E t - 1) Khấu hao t / (Khấu hao t + PP&E t ) DEPI là tỷ số giữa tỷ lệ khấu hao năm t-1 và năm t, với tỷ lệ khấu hao đƣợc tính bằng [Mức khấu hao/(mức khấu hao + PP&E ròng)]. DEPI lớn hơn đồng nghĩa với công ty đã làm giảm tỷ lệ khấu hao bằng cách tăng thời gian sử dụng của tài sản hoặc áp dụng phƣơng pháp trích khấu hao mới, việc này làm lợi nhuận tăng lên. Tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp (Sales, general and administrative expense Index) SGAI = Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp t /Doanh thu t Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp t - 1 /Doanh thu t-1 SGAI đƣợc tính bằng cách sự thay đổi của tỷ số chi phí bán hàng quản lý doanh nghiệp trên tổng doanh thu giữa năm t và năm t-1. Nếu SGAI > 1 có nghĩa chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp đang tăng lên so với doanh thu, điều này có thể là một dấu hiệu của sai phạm. Tỷ số đòn bẩy tài chính (Leverage Index) LVGI = Tổng nợ t /Tổng tài sản t Tổng nợ t - 1 /Tổng tài sản t-1 Tỷ số LVGI đƣợc tính bằng cách so sánh giữa tỷ suất nợ với tổng tài sản của năm t (trƣớc kiểm toán) với năm t-1 (sau kiểm toán). Vay nợ tăng hoặc giảm bất thƣờng có thể nguyên nhân từ sai phạm báo cáo tài chính. Tỷ số biến dồn tích kế toán so với tổng tài sản (Total Accruals to Total Assets) TATA = Thu nhập t – Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh t Tổng tài sản t TATA đƣợc tính bằng chênh lệch giữa thu nhập và dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trên tổng tài sản. Theo Beneish, các khoản kế toán dồn tích càng lớn thì khả năng sai phạm càng cao. Tỷ số biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (Discretionary Accruals) DA = Biến kế toán dồn tích t (TAt) - Biến kế toán dồn tích t - 1(TAt - 1) Doanh thu t Doanh thu t - 1 Mô hình dồn tích điều chỉnh của Friedlan (1994) đƣợc phát triển dựa trên mô hình của DeAngele (1986). Mô hình này đƣợc sử dụng với giả định sự thay đổi trong tổng số trích trƣớc giữa hai kỳ kế toán là do sự ảnh hƣởng của hai nhân
  • 39. 27 số: (1) sự thay đổi do tăng trƣởng và (2) sự thay đổi do lựa chọn kế toán của tổ chức phát triển. Quy mô doanh nghiệp Nghiên cứu của Rhee và các cộng sự (2003) chỉ ra rằng công ty nhỏ có khả năng tham gia thao túng thu nhập nhiều hơn các công ty lớn, và xu hƣớng thao túng khác nhau theo quy mô: công ty nhỏ có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận, còn các công ty lớn hầu hết thao túng theo hƣớng lợi nhuận không bị giảm qua các năm. Biến Size đƣợc tính toán bằng cách lấy logarit cơ số tự nhiên của giá trị khoản mục tổng tài sản, điều này để tránh chênh lệch quá lớn giữa các công ty và phù hợp với hầu hết các mô hình khác nghiên cứu về quy mô doanh nghiệp. Sau khi tính toán các biến độc lập dựa trên số liệu thu thập đƣợc, ta thống kê mô tả các giá trị trung bình, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và độ lệch chuẩn của các biến. Đồng thời, tính hệ số tƣơng quan để xem mức độ tác động giữa các biến trong mô hình. 2.3. Phương pháp nghiên cứu sai phạm BCTC ngành Bất động sản 2.3.1. Khung nghiên cứu Khung nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu của Beneish (1999) về mô hình M-score, nghiên cứu mô hình dồn tích của Friedlan (1994), và nghiên cứu của về ảnh hƣởng của quy mô doanh nghiệp đến khả năng sai phạm báo cáo tài chính. 2.3.1.1. Mô hình M-score của Beneish (1999) Mô hình M-score đƣợc viết dƣới dạng: 𝑀𝑖 = 𝛽𝑋𝑖 + 𝜀̃𝑖 Trong đó: M là một biến nhị phân, M nhận giá trị 1 khi công ty có thực hiện thao túng thu nhập, M nhận giá trị 0 khi không có thao túng; X là ma trận biến giải thích và 𝜀̃ là ma trận vectơ phần dƣ. Tám biến đƣợc Beneish sử dụng: (1) DSRI (Days Sales in Receivables Index) - Tỷ số phải thu khách hàng trên doanh thu thuần. (2) GMI (Gross Margin Index) - Tỷ số lãi gộp. (3) SGI (Sales Growth Index) - Tỷ số tăng trƣởng doanh thu bán hàng. (4) AQI (Asset Quality Index) - Tỷ số chất lƣợng tài sản. (5) DEPI (Depreciation Index) - Tỷ số khấu hao tài sản cố định hữu hình. (6) SGAI (Sales, general and administrative expense Index) - Tỷ số chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
  • 40. 28 (7) LVGI (Leverage Index) - Tỷ số đòn bẩy tài chính. (8) TATA (Total Accruals to Total Assets) - Tỷ số biến dồn tích kế toán so với tổng tài sản. Tám biến độc lập Beneish đƣa ra có thể đƣợc chia thành hai nhóm: Nhóm các biến giúp nhận diện gian lận gồm DSRI, AQI, DEPI, và TATA. Và nhóm phản ánh động cơ gian lận: GMI, SGI, SGAI, LVGI. Nhƣ vậy mô hình Beneish vừa có thể nhận diện khả năng gian lận, vừa xác định đƣợc động cơ gian lận. Theo nghiên cứu của Beneish, các biến đƣợc kỳ vọng về dấu nhƣ sau: - DRSI – tỷ lệ phải thu của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính. - GMI – tỷ lệ lãi gộp của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính. - SGI – tốc độ tăng trƣởng doanh thu có mối quan hệ thuận chiều với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính. - AQI – chất lƣợng tài sản của doanh nghiệp có mối quan hệ thuận chiều với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính. - DEPI – chỉ số khấu hao có mối quan hệ thuận chiều với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính. - SGAI – tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp có mối quan hệ nghịch chiều với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính. - LVGI – đòn bẩy tài chính có mối quan hệ nghịch chiều với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính. - TATA – tổng biến kế toán dồn tích có mối quan hệ thuận chiều với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính. 2.3.1.2. Mô hình dồn tích của Friedlan (1994) Mô hình dồn tích của Friedlan (1994) đƣợc phát triển dựa trên của mô hình dồn tích của DeAngele (1986). Theo Friedlan, nếu hai giả định (1) sự thay đổi do tăng trƣởng và (2) sự thay đổi do lựa chọn kế toán của tổ chức phát triển đƣợc thỏa mãn thì phần biến kế toán có thể điều chỉnh (DA) chính là lợi nhuận đƣợc điều chỉnh. Nhƣ vậy, ta kỳ vọng DA có mối quan hệ thuận chiều với xác suất xảy ra sai phạm báo cáo tài chính.