Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Tổng Công Ty Xây Dựng Công Trình Giao Thôn
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
PHẠM ĐÌNH HƢNG
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
GIAO THÔNG 1 – CÔNG TY
CP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 8340301
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. ĐOÀN THỤC QUYÊN
2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
HÀ NỘI, NĂM 2023
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính tại
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 – Công ty CP” là công trình
nghiên cứu độc lập, do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đoàn
Thục Quyên. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về quyền sở hữu
trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sỹ.
Tác giả luận văn
Phạm Đình Hƣng
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu tại khoa Sau Đại học Trường Đại
học Công đoàn, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo cũng như sự
giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Kế toán
với đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính tại Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 1 – Công ty CP”
Để có được thành quả này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
TS. Đoàn Thục Quyên đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1 – Công ty CP đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
thời gian thực hiện đề tài này.
Kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe, công tác tốt, chúc
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 – Công ty CP ngày càng vững
mạnh, phát triển.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
CTCP Công ty cổ phần
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HQKD Hiệu quả kinh doanh
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TCT Tổng công ty
VCSH Vốn chủ sở hữu
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.............................................................. 24
Bảng 1.2. Phân tích cơ cấu tài sản..................................................................... 26
Bảng 2.1: Bảng phân cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Tổng Công ty... 53
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản của Tổng Công ty...56
Bảng 2.3: Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp ..................................60
Bảng 2.4: Bảng phân tích tình tình công nợ...................................................... 62
Bảng 2.5: Bảng phân tích khả năng thanh toán................................................. 63
Bảng 2.6: Bảng phân tích kết quả kinh doanh của Tổng công ty ..................... 67
Bảng 2.7: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn ...................................... 69
Bảng 2.8: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................... 71
Bảng 2.9: Phân tích khả năng sinh lời tổng vốn ............................................... 73
Bảng 2.10. Bảng phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu.......................... 75
Bảng 2.11. Bảng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ................................... 77
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Quá trình lưu chuyển tiền ở một doanh nghiệp ............................... 37
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông
1 - Công ty CP 43
Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện một dự án của Tổng Công ty........................... 47
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 1 - Công ty CP 49
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phân
Tích Báo Cáo Tài
Chính Tại Tổng
Công Ty Xây Dựng
Công Trình Giao
Thông
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1. Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1. Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Báo cáo tài chính
* Khái niệm
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh và dòng tiền trong kỳ của doanh nghiệp. Nói cách khác, báo cáo
tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của
doanh nghiệp cho những người quan tâm. Thông qua báo cáo tài chính, những
người sử dụng thông tin có thể đánh giá, phân tích và chẩn đoán được thực trạng
và an ninh tài chính, nắm bắt được kết quả và hiệu quả hiệu quả kinh doanh hoạt
động kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán, xác định giá trị doanh
nghiệp, định rõ tiềm năng cũng như dự báo được nhu cầu tài chính cùng những
rủi ro trong tương lai mà doanh nghiệp có thể phải đương đầu.
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Theo khoản 1 Điều 3 luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính là hệ
thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu
mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng
hợp, phản ánh tổng quát bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn
hình thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất định.
Trong quá trình quản lý sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp sử dụng
hàng loạt các công cụ quản lý. Trong đó, kế toán tài chính đóng trò quan trọng
cho việc cung cấp các thông tin kinh tế tài chính phục vụ cho điều hành, quản
lý của chủ doanh nghiệp và các đối tượng khác có liên quan như: cơ quan tài
chính, ngân hàng, các nhà đầu tư, chủ nợ, khách nợ, đối tác liên doanh, liên
kết và người lao động Mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính với
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
8
những mục tiêu khác nhau. Song đều có mục đích chung nhất định là nghiên
cứu, tìm hiểu thông tin cần thiết, đáng tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định
phù hợp với mục đích của mình.
- Đối với chủ DN báo cáo tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tài
sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp.
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu chủ yếu của báo cáo tài chính, doanh
nghiệp biết được kết cấu tài sản, nguồn hình thành tài sản, khả năng thanh
toán, khả năng sinh lợi lợi nhuận và diễn biến các dòng tiền, từ đó có phương
án SXKD hợp lý mang lại hiệu quả cao.
- Đối với các nhà đầu tư, nhà cho vay, báo cáo tài chính giúp họ nhân
biết khả năng tài chính, tình hình khả năng thanh toán cũng như việc sử dụng
nguồn vốn được đầu tư và khả năng thu lợi nhuận để từ đó họ có thể quyết
định đầu tư hay cho vay như thế nào
- Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động, báo cáo
tài chính giúp họ biết khả năng sinh lợi, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc
lợi sẽ được hưởng...
- Đối với các cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế, kiếm toán....báo cáo
tài chính cung cấp thông tin tổng quát về tình hình tài chính tình hình chấp
hành chế độ thu nộp, kỷ luật tín dụng và tương lai phát triển của doanh
nghiệp... từ đó, giúp cho việc kiểm tra hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động.
Như vậy, có thể nói rằng báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng
trong quản lý doanh nghiệp, là tài liệu không thể thiếu được trong việc cung cấp
thông tin tài chính phục vụ cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng
quan tâm.
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiện cần phải sử dụng các yếu tố
vật tư, lao động, tiền vốn gọi chung là tài sản. Các loại tài sản này được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo đặc điểm hình thức sở hữu của
doanh nghiệp, như từ ngân sách nhà nước, vay các đối tượng, liên doanh, liên
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
9
kết, đóng góp của các cổ đông... Các loại tài sản của DN được vận động
thường xuyên liên tục từ hình thái này sang hình thái khác. Để quản lý khối
lượng tài sản đó cần phải sử dụng các chỉ tiêu giá trị, do vậy kế toán tài chính
sử dụng thước đo tiền tệ để phản ánh vận động và số hiện có của tài sản trong
doanh nghiệp thông qua hệ thống các phương pháp kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động, bao gồm nhiều
loại khác nhau, đa dạng và phong phú, được thu nhận, xử lý trên các chứng từ
kế toán làm cơ sở pháp lý cho việc ghi vào các tài khoản kê toán theo đúng
quan hệ đối ứng của tài khoản kế toán tài chính. Từ các số liệu phản ánh trên
các tài khoản kế toán tài chính, kế toán tính toán theo phương pháp nhất định
để lập báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính thể hiện sự tổng hợp theo
những chỉ tiêu giá trị nhất định được quy định phù hợp với yêu cầu quản lý
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh ở các báo
cáo tài chính cụ thể, tùy theo mục đích và yêu cầu quản lý, phân tích báo cáo
tài chính có nhiệm vụ đánh giá những mặt mạnh, mặt tồn tại trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp để cung cấp thông tin tin cậy cho việc điều hành
sản xuất kinh doanh cũng như cho mục đích quan tâm của mỗi đối tượng.
* Các loại báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
do Bộ tài chính ban hành bao gồm các biểu báo cáo kèm theo tại Phụ lục 2
Thông tư này. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày trên Báo
cáo tài chính, doanh nghiệp chủ động đánh lại số thứ tự các chỉ tiêu của Báo
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
cáo tài chính theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần. Theo thời gian lập, báo
cáo tài chính bao gồm BCTC năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
Báo cáo tài chính năm được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh
nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư
nhân …) thuộc các ngành và mọi thành phần kinh tế. Bao gồm 4 mẫu biểu
báo cáo:
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
10
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DN - Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh Mẫu số B 02 - DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 09a – DN
Mẫu số B 02b – DN
Mẫu số B 03b – DN
Mẫu số B 02a – DN
Mẫu số B 03a – DN
Mẫu số B 09a – DN
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Mẫu số B 03 - DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09
- DN
Báo cáo tài chính giữa niên độ: chủ yếu được áp dụng cho doanh nghiệp
Nhà nước, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra
các doanh nghiệp khác có thể lập báo cáo tài chính giữa niên độ nhằm đáp
ứng cho nhu cầu quản lý. Bao gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ
và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược:
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng đầy đủ): Mẫu số B 01a – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng đầy đủ):
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng
đầy đủ):
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 01b – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên
độ (dạng tóm lược):
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
(dạng tóm lược)
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc:
1.1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính
* Khái niệm phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật
phân tích để xem xét mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó
đánh giá về tình hình tài chính hiện tại cũng như dự báo về tình hình tài chính
trong tương lai của doanh nghiệp. Mặc dù hệ thống báo cáo tài chính thể hiện
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
11
“bức tranh” tổng quát về tình trạng tài chính, kết quả hoạt động và dòng tiền
lưu chuyển sau mỗi kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ xem
xét từng con số đơn lẻ trên báo cáo tài chính, các đối tượng sử dụng sẽ khó
nhìn nhận toàn diện và sâu sắc về “bức tranh” này.
Việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích hợp lý sẽ giúp các nhà
đầu tư tiến hành các phân tích cơ bản, xác định giá trị của cổ phiếu để quyết
định mua hoặc bán cổ phiếu với mức giá hợp lý. Phân tích báo cáo tài chính
cũng giúp các nhà cung cấp tín dụng đánh giá rủi ro tín dụng, chấm điểm tín
dụng để đưa ra các quyết định tài trợ vốn hợp lý. Các nhà quản trị doanh
nghiệp không chỉ xem xét báo cáo tài chính của đơn vị mình mà còn xem xét
báo cáo tài chính của đối thủ cạnh tranh, nhằm đánh giá vị trí của đơn vị trong
ngành và hoạch định các chiến lược kinh doanh cho đơn vị.
* Vai trò của phân tích báo cáo tài chính
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các công cụ và kỹ thuật
phân tích thích hợp để tiến hành xem xét, đánh giá dữ liệu phản ánh trên các
báo cáo tài chính cùng các mối quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính và các dữ liệu liên quan khác nhằm cung cấp thông tin hữu ích,
đáp ứng yêu cầu thông tin từ nhiều phía của người sử dụng.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều
có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính
của doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính
trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích
tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó
thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
12
doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy
nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau
như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp
chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh
toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin
nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua
để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ,
rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của
ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng
hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ
cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh
doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến
việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và
hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay và cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp: Mối
quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và
các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh được và
biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Đối với cơ quan nhà nước như cơ quan Thuế, Tài chính và người làm
thuê cho Doanh nghiệp: qua phân tích báo cáo tài chính sẽ cho thấy thực trạng
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
về tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó sẽ tính toán chính xác mức thuế
mà công ty phải nộp, cơ quan Tài chính và cơ quan chủ quản sẽ có biện pháp
quản lý hiệu quả hơn. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao
động có nhu cầu thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi
và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
13
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích báo cáo tài chính có vai trò
quan trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ
mật thiết với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh
tế, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó
phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho từng nhà quản
trị lực chọn và đưa ra quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do
vậy, phân tích báo cáo tài chính là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị kinh
doanh đạt kết quả và hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính
Cơ sở để phân tích BCTC của doanh nghiệp chủ yếu là các Báo cáo tài
chính. Hệ thống BCTC của doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 –DN)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.
Nội dung của BCĐKT thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình
hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu này được phân loại, sắp
xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể.
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Phần tài sản phản ánh giá trị ghi sổ của toàn bộ tài sản hiện có của
doanh nghiệp đến cuối năm kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong
tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh
trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của
doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất.
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
14
- Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến cuối năm hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp
theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh
nghiệp – vốn chủ sở hữu, vốn người đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…).
Bảng cân đối kế toán giúp cho việc đánh giá phân tích thực trạng tài
chính của doanh nghiệp như: tình hình biến động về quy mô và cơ cấu tài sản,
nguồn hình thành tài sản, về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán, tình
hình phân phối lợi nhuận. Đồng thời, giúp cho việc đánh giá khả năng huy
động nguồn vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
thời gian tới.
- Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động hoạt động kinh doanh chính và các hoạt
động kinh doanh khác.
Từ sự phân tích các số liệu trên BCKQKD, các nhà quản trị doanh
nghiệp và các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được các thay đổi tiềm
tàng về các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm soát trong tương
lai, đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp, hoặc đánh giá tính hiệu quả
của các nguồn lực bổ sung mà doanh nghiệp có thể sử dụng.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử dụng
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng
những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp cho việc phân tích các hoạt động đầu
tư, tài chính, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm đánh giá khả năng tạo ra
nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai, cũng như việc sử
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
15
dụng các nguồn tiền này cho các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của
doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành của hệ thống
báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích và bổ sung thông
tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo
khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính giúp cho việc phân tích một cách cụ thể
một số chỉ tiêu, phản ánh tình hình tài chính mà các báo cáo tài chính khác
không thể trình bày được. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đều được đánh dấu dẫn
tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
- Các tài liệu khác
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các nhà phân tích nên sử dụng
thêm các tài liệu khác để có được sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về các yếu
tố tác động tới hoạt động kinh doanh, từ đó đánh giá đúng đắn về sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố tác động tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài và các yếu
tố bên trong. Các yếu tố bên ngoài bao gồm đặc điểm môi trường kinh doanh
(bao gồm cả đặc điểm nền kinh tế và đặc điểm ngành kinh doanh); các chế độ,
chính sách của Nhà nước liên quan tới ngành kinh doanh. Các yếu tố bên
trong bao gồm chiến lược và kế hoạch kinh doanh; đặc điểm tổ chức quản lý
và tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tài liệu để thu thập
25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
các thông tin này rất đa dạng như các báo cáo phân tích nền kinh tế, báo cáo
phân tích ngành, báo cáo thường niên của doanh nghiệp.
Báo cáo phân tích nền kinh tế và báo cáo phân tích ngành thường
được các công ty chứng khoán thực hiện và công bố trên trang web của mình,
do đó nhà phân tích dễ dàng tiếp cận được các tài liệu này. Tuy nhiên, điều
này không có nghĩa là bất kỳ lúc nào truy cập internet nhà phân tích cũng có
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
16
thể tìm thấy những báo cáo phân tích cập nhật nhất phục vụ cho mục tiêu
phân tích của mình. Trong báo cáo phân tích nền kinh tế, các thông tin về tăng
trưởng kinh tế, lãi suất, tỉ giá và lạm phát được tổng hợp và phân tích khá đầy
đủ. Bên cạnh vấn đề tăng trưởng kinh tế nói chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế
của một số ngành quan trọng cũng được thống kê và dự báo. Trong báo cáo
phân tích ngành, các thông tin tổng quan về ngành, phân tích hiện trạng
ngành, triển vọng của ngành, thị phần của các doanh nghiệp trong ngành, kế
cả các chỉ số tài chính so sánh giữa các doanh nghiệp trong ngành được phân
tích khá chi tiết. Tất cả những điều này đều tác động tới hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Báo cáo thường niên là báo cáo do doanh nghiệp lập, công bố thông
tin về các hoạt động cũng như các kết quả tài chính của doanh nghiệp. Tại
Việt Nam, theo Thông tư số 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 6 tháng 10
năm 2015, các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán bắt buộc
phải lập và công bố báo cáo thường niên chậm nhất sau 20 ngày công bố báo
cáo tài chính năm đã được kiểm toán. Các nội dung cơ bản của Báo cáo
thường niên bao gồm: (1) các thông tin chung (mô hình quản trị, tổ chức kinh
doanh và bộ máu quản lý, định hướng phát triển và các rủi ro); (2) tình hình
hoạt động trong năm (tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức và
nhân sự, tình hình đầu tư, tình hình thực hiện các dự án, các chỉ số tài chính
cốt yếu, cơ cấu cổ đông, thay đổi vốn đầu tư của chủ sở hữu); (3) báo cáo và
đánh giá của ban giám đốc (đánh giá về kết quả đạt được và các kế hoạch phát
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
triển trong tương lai); (4) đánh giá của hội đồng quản trị về tình hình hoạt
động của công ty, (5) quản trị công ty và (6) báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn có các tài liệu nội bộ (sổ sách kế toán, các chiến lược và
kế hoạch kinh doanh chi tiết) để có được những đánh giá chi tiết hơn về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong mối liên hệ với việc thực hiện các mục
tiêu chiến lược và các kế hoạch cụ thể của doanh nghiệp.
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
17
1.1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác
dụng trong quá trình ra quyết định, chất lượng cho những người sử dụng
thông tin tài chính của doanh nghiệp, phân tích báo cáo tài chính phải được tổ
chức một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý, bộ máy kế toán trong doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài
chính thường gồm 5 bước bao gồm: Xác định mục tiêu phân tích, xác định nội
dung cần phân tích; thu thập dữ liệu phân tích, Xử lí dữ liệu phân tích và tổng
hợp kết quả phân tích.
Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích
Đây là công việc quan trọng, quyết định tới chất lượng của báo cáo
phân tích và tác động tới mức độ hài lòng của các đối tượng sử dụng . Việc
xác định mục tiêu phân tích phụ thuộc vào mục đích ra quyết định của đối
tượng sử dụng báo cáo tài chính.
Bước 2: Xác định nội dung cần phân tích
Nhà phân tích sẽ xác định các nội dung cần phân tích để đạt được các
mục tiêu đó. Nếu mục tiêu phân tích là đánh giá hiệu quả quản lí và sử dụng
vốn lưu động thì cần phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nói chung,
tốc độ luân chuyển từng hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng(hàng tồn kho,
nợ phải thu khách hàng), vốn hoạt động thuần và độ dài của chu kì hoạt động
của DN. Việc xác định đúng nội dung cần phân tích (không thừa, không thiếu)
sẽ đảm bảo cung cấp những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra
các quyết định hợp lí.
Bước 3: Thu thập dữ liệu phân tích
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Căn cứ từ nội dung cần phân tích, nhà phân tích sẽ tiến hành thu thập
dữ liệu phân tích. Các dữ liệu phân tích có thể ở bên trong hoặc bên ngoài
DN, có thể thu thập được một cách dễ dàng hoặc khó khăn.
Không ai có thể chắc chắn rằng nhà phân tích luôn thu thập được đầy
đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn chế của kết quả phân tích.
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
18
Việc không thu thập được đầy đủ các dữ liệu cần thiết sẽ dẫn tới hạn
chế của kết quả phân tích. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho tính hữu ích của dữ
liệu thu thập được, nhà phân tích cần kiểm tra tính tin cậy của dữ liệu. nhà
phân tích nên tiếp cận các dữ liệu có nguồn hợp pháp để nâng cao mức độ tin
cậy của dữ liệu.
Bước 4: Xử lí dữ liệu phân tích
Sau khi thu thập dữ liệu, các nhà phân tích sẽ sử dụng các phương pháp
hợp lí để xử lí dữ liệu theo các nội dung phân tích đã xác định. Dữ liệu sau khi
được xử lí sẽ là nguồn thông tin hữu ích để nhà phân tích nhận định tổng quát
cũng như chi tiết thực trạng vấn đề phân tích, lí giải nguyên nhân cho thực
trạng đó và đề xuất kiến nghị cho các đối tượng sử dụng.
Bước 5: Tổng hợp kết quả phân tích
Đây là bước kết thúc quá trình phân tích báo cáo tài chính. Trong bước
này, nhà phân tích viết báo cáo về kết quả phân tích gửi các đối tượng sử dụng.
Các hạn chế cuả kết quả phân tích cũng cần được công bố trong báo cáo.
1.2. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính
1.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phương pháp so
sánh cần chú ý những vấn đề sau đây:
Thứ nhất: Điều kiện so sánh
-Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng
31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
-Các đại lượng (chỉ tiêu) phải đảm bảo tính so sánh được. Đó là sự
thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thống nhất về thời
gian và đơn vị đo lường.
- Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì
gốc so sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng
32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
19
loạt kỳ trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ
trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước. Để phát hiện tính quy
luật về sự biến đổi của mỗi hiện tượng tài chính, phân tích dựa trên nguồn dữ
liệu của nhiều năm hiện tượng đó và chọn 1 năm điển hình để làm gốc, so
sánh các năm còn lại với năm gốc, dựa trên quy luật số lớn để xem xét sự biến
động theo thời gian, nếu có tính chu kỳ có nghĩa là quy luật biến động.
- Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so
sánh là trị số kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến
hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch, dự toán, định mức của chỉ tiêu. Kết
quả này không chỉ kiểm tra tình hình thực hiện mục tiêu mà còn đánh giá
được chất lượng của công tác dự báo, công tác lập kế hoạch tài chính.
- Khi xác định vị trí, thứ hạng của DN thì gốc so sánh được xác định là
trị số của các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trung bình của ngành, các tiêu chuẩn,
chuẩn mực xép hạng của tổ chức đánh giá, xếp hạng chuyên nghiệp công bố
hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt
đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh dọc, so sánh ngang...
- So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ
tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối để thấy tốc độ hay tỷ lệ tăng hay giảm bao
nhiêu % của chỉ tiêu phân tích. Thực tế thường sử dụng số tương đối để
nghiên cứu các chỉ tiêu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác nhằm đánh
giá các quan hệ kinh tế của DN thông qua hệ tỷ lệ. Để đánh giá tình hình tài
33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
chính và hiệu quả hoạt động của DN nếu chỉ so sánh các thông tin có sẵn
trong BCTC của DN thì chưa đủ mà cần thông qua phân tích các tỷ số (hệ số)
tài chính, các chỉ số kinh tế. Các tỷ số tài hính bao gồm: các tỷ lệ phản ánh
khả năng thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng sinh lãi, hiệu quả sử dụng
tài sản, tốc độ luân chuyển vốn... Các chỉ tiêu này cho thấy mối quan hệ giữa
34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
20
các khoản mục khác nhau trong các BCTC. Khi so sánh các hệ số hay tỷ số tài
chính có thể cho ta những thông tin hữu dụng hơn.
- So sánh dọc (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích dọc) là so sánh bằng số
tương đối của từng bộ phận với tổng thể, hoặc bộ phận này với bộ phận khác
của tổng thể để đánh giá cơ cấu, quan hệ tỷ lệ của các phần tử trong tổng thể
có từ 2 phần tử hợp thành trở lên.
- So sánh ngang (hay còn gọi là kỹ thuật phân tích ngang) là so sánh
mỗi chỉ tiêu theo thời gian hoặc so sánh theo không gian khác nhau có tính
tương đồng.
1.2.2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Phương pháp loại trừ được dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố độc lập tới chỉ tiêu nghiên cứu. Tức là ta chỉ nghiên cứu mức
biến động của nhân tố đang xem xét, còn các nhân tố khác ta không tính đến
mức ảnh hưởng của nó. Phương pháp loại trừ bao gồm: Phương pháp thay thế
liên hoàn và phương pháp số chênh lệch và phương pháp cân đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp thay lần lượt từng
nhân tố từ giá trị ở kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định mức ảnh hưởng của
nhân tố đó đến chỉ tiêu nghiên cứu, các nhân tố chưa được thay thế phải giữ
nguyên ở kỳ gốc. Sau đó, so sánh trị số của lần vừa thay thế với lần thay thế
trước đó, chênh lệch tính ra được chính là mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần đảm bảo điều kiện và
trình tự sau:
+ Xác định chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
+ Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu. Các nhân tố này phải có quan hệ chặt chẽ với chỉ tiêu phản ánh
đối tượng nghiên cứu dưới dạng tích số hoặc thương số.
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng
nghiên cứu vào một công thức toán học theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến
nhân tố chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu,
36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
21
+ Thay thế lần lượt giá trị của từng nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu
nghiên cứu, có bao nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần; nhân tố nào đã
thay thế thì giữ nguyên giá trị đã thay thế (kỳ phân tích) cho đến lần thay thế
cuối cùng, Sau mỗi lần thay thế trị số của từng nhân tố, phải xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố vừa thay thế đến sự biến động của chỉ tiêu phản
ánh đối tượng, (nếu có).
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố chính là sự biến động của chỉ tiêu
nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc:
- Phương pháp số chênh lệch: Phương pháp số chênh lệch là trường
hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này được sử
dụng khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích được biểu diễn dưới
dạng tích số, các nhân tố được xắp xếp theo thứ tự nhân tố số lượng đến nhân
tố chất lượng, từ nhân tố chủ yếu đến nhân tố thứ yếu. Muốn xác định mức độ
ảnh hưởng của nhân tố nào, ta lấy chênh lệch giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của
nhân tố đó, nhân với nhân tố đứng đằng trước nó ở kỳ phân tích, nhân với
nhân tố đứng đằng sau ở kỳ gốc.
- Phương pháp cân đối: Đây là phương pháp được sử dụng để xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nếu chỉ tiêu phân tích có quan hệ với nhân
tố ảnh hưởng dưới dạng tổng hoặc hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố
nào đó đến đối tượng cụ thể của chỉ tiêu phân tích, bằng phương pháp cân đối
người ta xác định chênh lệch giữa giá trị kỳ phân tích với giá trị kỳ gốc của
nhân tố ấy. Tuy nhiên cần để ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh
hưởng với chỉ tiêu phân tích.
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont
37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp dựa trên mối
quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu để biến đổi chỉ tiêu ban đầu thành một chuỗi
các nhân tố có mối quan hệ mật thiết với nhau phục vụ mục đích phân tích.
Chẳng hạn, mô hình Dupont vận dụng phân tích tỷ suất sinh lời của tài
sản ROA như sau:
38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
22
Tỷ suất sinh
Lợi nhuận sau Lợi nhuận sau Doanh thu
thuế thuế thuần
lời của tài = = x
Tài sản bình Tài sản bình
sản (ROA) Doanh thu thuần
quân quân
Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời Số vòng quay
của tài sản = của doanh thu x của tài sản
(ROA) (ROS) (SOA)
Từ mô hình trên cho thấy, để nâng cao khả năng sinh lời của một đồng tài
sản mà doanh nghiệp đang sử dụng thì doanh nghiệp phải nghiên cứu để tăng sức
sinh lời của doanh thu và làm cho số vòng của tài sản bình quân nhanh.
Để tăng số vòng quay của tài sản (SOA), phải tăng quy mô doanh thu
thuần và phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu tài sản. Tuy nhiên, tổng
doanh thu thuần và tổng tài sản bình quân thường có quan hệ thuận, tức là
tổng tài sản tăng thì tồng doanh thu thuần cũng tăng.
Để tăng tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS), cần tăng lợi nhuận sau thuế.
Mặt khác, lợi nhuận sau thuế có quan hệ thuận chiều với doanh thu thuần. Như
vậy, doanh thu thuần tăng cũng sẽ làm cho lợi nhuận sau thuế tăng. Để tăng quy
mô doanh thu thuần cần giảm các khoản giảm trừ doanh thu, mở rộng thị phần và
thường xuyên nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ (để không giảm giá bán, có
thể tăng giá bán). Tuy nhiên, để tăng lợi nhuận sau thuế đồng thời với biện pháp
tăng doanh thu thuần cần tăng cường kiểm soát chi phí trong sản xuất và tiêu thụ,
áp dụng các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình tài chính Dupont có ý
nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Từ phân tích thấy rõ sự ảnh
hưởng định lượng, định tính của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Từ đó
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh sâu sắc và toàn diện.
39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Đồng thời phương pháp còn giúp đánh giá đầy đủ và khách quan những nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được
hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ
chức quản lý doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
23
1.2.4. Các phương pháp khác
- Phương pháp hồi quy: Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ,
những dữ liệu đã diễn ra theo thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để
thiết lập (quy tụ lại) mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan.
Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu mức độ tác động của một hay nhiều biến
độc lập (biến giải thích) đến một biến số gọi là biến phụ thuộc (biến kết quả).
Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương trình gọi là phương trình
hôi quy. Dựa vào phương trình hổi quy người ta có thể giải thích kết quả diễn
ra, ước tính và dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai. Phân tích báo cáo
tài chính có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn, phương pháp hồi quy bội
để đánh giá và dự báo kết quả tài chính trong doanh nghiệp.
- Phương pháp quy hoạch tuyến tính: Là phương pháp sử dụng bài toán
quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho các quyết định kinh tế.
- Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng: Là phương pháp thiết
lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh tế, sau đó sử dụng mô
hình kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.
1.3. Nội dung phân tích Báo cáo tài chính
1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính
1.3.1.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Phân tích sự biến động của nguồn vốn thông qua việc so sánh cả về số
tuyệt đối lẫn số tương đối của từng loại nguồn vốn giữa số liệu cuối kỳ với
đầu kỳ.Qua đó khái quát đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của
doanh nghiệp, xác định được mức độ độc lập tự chủ trong sản xuất kinh doanh
41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác
nguồn vốn.
Giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của
nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích
cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc
nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai
42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
24
thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không
cũng như có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay không? Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người
phân tích sự thay đổi nguồn vốn, dự kiến xu hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý
trong tương lai.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như
việc phân tích cơ cấu tài sản.
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, người ta thường lập
theo mẫu bảng phân tích như sau:
Bảng 1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG
Nguồn vốn Số
%
Số
% Số tiền %
tiền tiền
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(2) (7)=(5)-(3)
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. NV và kinh phí
khác Tổng cộng
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2013)
Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn
giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh tỷ
43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu
hướng biến động, mức độ hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ trọng của Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
từng bộ phận = x 100
nguồn vốn Tổng nguồn vốn
44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
25
Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ở trên, chúng ta có thể thấy
được sự biến động tăng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ
tiêu trong phần nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu phần vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao chứng tỏ doanh nghiệp có mức độ độc lập tài
chính cao, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư và người cho vay. Tuy nhiên không
phải tỷ lệ của vốn chủ sở hữu cao bao giờ cũng tốt, bởi doanh nghiệp sẽ
không thể sử dụng được đòn bẩy tài chính từ các khoản nợ chiếm dụng nên
mất cơ hội đầu tư sinh lời.
1.3.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Từ việc phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình
đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được mức độ sử dụng vốn đã phù
hợp với lĩnh vực kinh doanh và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp chưa.
Phân tích cơ cấu TS của DN được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc hoặc giữa các kỳ với
nhau về tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS. Tỷ trọng của
từng bộ phận TS chiếm trong tổng số TS được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng Giá trị của từng loại TS
= x 100
loại TS Tổng giá trị TS
Qua tính toán tỷ trọng của từng TS chiếm trong tổng số TS để thấy
được sự phù hợp của cơ cấu TS với ngành nghề KD. Thông thường các DN
sản xuất có cơ cấu tài sản dài hạn cao hơn tài sản ngắn hạn, cơ cấu tài sản cố
Để phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp người ta thường lập bảng
45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
định cao hơn hàng tồn kho. DN thương mại thường có cơ cấu TS ngắn hạn
cao hơn TS dài hạn cơ cấu hàng tồn kho cao hơn các TS ngắn hạn
khác.
phân tích như sau:
46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
26
Bảng 1.2. Phân tích cơ cấu tài sản
Kỳ gốc Kỳ phân tích Kỳ PT so với KG
Tài sản
Số
%
Số
% Số tiền %
tiền tiền
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(4)-(2) (7)=(5)-(3)
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và tương đương
tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn
hạn
III. Phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Đầu tư tài chính dài
hạn
V. Tài sản dài hạn khác
Tổng cộng
(Nguồn: Nguyễn Năng Phúc, 2013)
47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tài sản ngắn hạn: Tải sản ngắn hạn của doanh nghiệp gồm tiền và
tương đương, các khoản phải thu, hàng tồn kho, đầu tư tài chính ngắn
hạn,…Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở
hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Phân tích những thay đổi
của tài sản ngắn hạn cho thấy những thay đổi về dự trữ có lên quan đến quy
48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
27
mô sản xuất của doanh nghiệp. Do đó đánh giá sự thay đổi của tài sản ngắn
hạn ta cần xem xét kết cấu của từng loại tài sản, đánh giá xem loại nào thừa,
loại nào thiếu để từ đó đưa ra biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Tài sản dài hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên một kỳ kinh doanh. Khi
phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý đến những lĩnh vực và tính chất hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, chúng ta
nhận thấy được sự tăng giảm cả về số tuyệt đối và số tương đối của các chỉ
tiêu trong phần tài sản của doanh nghiệp. Bên cạnh đó là mức độ ảnh hưởng
của chỉ tiêu tài sản trong tổng tài sản.Từ đó, có thể đánh giá được khái quát
mức độ ảnh hưởng và đưa ra những chính sách hợp lý điều chỉnh các khoản
mục tài sản của doanh nghiệp
1.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn
Phân tích hình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh hay còn gọi
là hoạt động tài trợ của DN là việc xem xét các mối quan hệ: tài sản và nguồn
vốn; qua đó đánh giá sự an toàn, ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Nguyên tắc cơ bản để đảm bảo cân bằng tài chính là: “tài sản được tài
trợ trong một thời gian không thấp hơn thời gian chuyển hoá tài sản ấy”. Như
vậy, khi tính đến độ an toàn, ổn định trong việc tài trợ, nguyên tắc cân bằng
tài chính đòi hỏi: tài sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn; tài
sản ngắn hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Ta có cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tài sản Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn
+ = +
ngắn hạn dài hạn ngắn hạn dài hạn
Hay:
Tài sản Nguồn vốn Nguồn vốn Tài sản
ngắn hạn
- = -
ngắn hạn dài hạn dài hạn
50. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
28
Phân tích tình hình tài trợ thực chất là xem xét mối quan hệ giữa nguồn
vốn dài hạn (bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và vay dài hạn) với tài sản dài
hạn hay tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn. Vốn lưu chuyển là số vốn
tối thiểu của DN nhằm duy trì hoạt động KD bình thường của DN. Với số vốn
lưu chuyển, DN có khả năng bảo đảm chi trả các khoản chi tiêu mang tính
chất thường xuyên mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một
khoản nào khác.
Vốn lưu chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nguồn vốn ngắn hạn
Vốn lưu chuyển = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn
Trường hợp vốn lưu chuyển > 0: nguồn vốn dài hạn lớn hơn tài sản dài
hạn, nghĩa là nguồn tài trợ ổn định của DN dùng để đầu tư tài sản dài hạn, còn
phần thừa dùng để đầu tư tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này DN được an
an toàn vì nó cho phép DN đương đầu được với những rủi ro có thể xảy xa
như việc phá sản của khách hàng lớn, việc cắt giảm tín dụng của các nhà cung
cấp kể cả việc thua lỗ nhất thời…
Trường hợp vốn lưu chuyển <= 0: Trường hợp này có nghĩa DN không
có vốn hoạt động thuần. Theo đó, DN đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn
để tài trợ cho tài sản dài hạn. Khi vốn hoạt đồng thuần =0, nguồn vốn dài hạn
bằng tài sản dài hạn điều đó có nghĩa nguồn vốn dài hạn của DN vừa đủ để tài
trợ cho tài sản dài hạn, cân bằng tài chính trong trường hợp này vẫn đạt được
song tính ổn định chưa cao. Trong trường hợp này DN cần liên tục phải đảo
nợ và sử dụng các biện pháp như thu hẹp quy mô tài sản cố định, thu hồi đầu
tư đầu tư tài chính dài hạn, tăng vay dài hạn hay sử dụng các công cụ tài chính
dài dạn…
51. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Tuy nhiên VLC bao nhiêu thì đủ, muốn trả lời được câu hỏi này chúng
ta phải có cơ sở để đánh giá đó chính là đảm bảo tài trợ đủ cho HTK và các
khoản phải thu ngắn hạn. Xét nguồn vốn ngắn hạn gồm vay và nợ ngắn hạn,
phải trả người bán, phải trả người lao động, … thì phải trả người lao động và
phải trả người bán là những khoản chiếm dụng thì khoản chiếm dụng là khoản
52. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
29
mà luôn tồn tại nên xét tính chất nó là nguồn dài cho nên khoản để tài trợ
được bớt cho các khoản chiếm dụng gọi là nhu cầu vốn lưu chuyển.
Như vậy ta có chỉ tiêu phân tích thứ 2 là:
Nhu cầu vốn lưu chuyển = Hàng tồn kho + Phải thu ngắn hạn – Các
khoản phải trả ngắn hạn
Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nguồn vốn ngắn hạn – Vay
và nợ ngắn hạn.
Xem xét mối quan hệ giữa vốn lưu chuyển và nhu cầu vốn lưu chuyển
bằng cách sử dụng phương pháp so sánh chỉ tiêu Vốn lưu chuyển và Nhu cầu
vốn lưu chuyển ở thời điểm cuối kỳ so với đầu kỳ để đánh giá về việc thực
hiện nguyên tắc cân bằng tài chính cũng như mức độ an toàn hoặc rủi ro trong
hoạt động tài trợ của doanh nghiệp.
1.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
1.3.3.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
Phân tích tình hình công nợ để đánh giá vốn của DN bị chiếm dụng như
thế nào? DN đã đi chiếm dụng vốn ra sao? Trong KD việc bị chiếm dụng vốn và
đi chiếm dụng vốn là điều bình thường bởi vì trong kinh doanh luôn xảy ra mối
quan hệ kinh tế nảy sinh giữa DN này với DN khác, giữa DN với Nhà nước,
khách hàng, công nhân viên của DN…Nhưng các khoản công nợ này nếu chưa
đến hạn thanh toán là hoàn toàn bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm
đó là những khoản nợ dây dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng
thu hồi, các khoản phải trả không có nguồn để thanh toán. Để nhận biết điều đó
cần phân tích tình hình công nợ để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Trong thực
tế nếu các khoản công nợ phải thu lớn hơn các khoản công nợ phải trả thì DN đó
53. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tăng nhu cầu cần tài trợ, nếu các khoản
công nợ phải thu nhỏ hơn khoản công nợ phải trả thì DN đó đã đi chiếm dụng
vốn làm giảm nhu cầu cần tài trợ. Các nhà quản lý DN luôn quan tâm đến các
khoản công nợ đến hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh
toán những khoản nợ này khi đến hạn.
54. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
30
Chỉ tiêu phân tích: Bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu
- Nhóm 1: Các chỉ tiêu phản ánh quy mô công nợ phải thu (bị chiếm
dụng) và công nợ phải trả (đi chiếm dụng)
+ Các khoản phải thu
+ Các khoản phải trả (chỉ tính các khoản chiếm dụng, không tính
các khoản vay)
- Nhóm 2: Hệ số các khoản phải thu và các khoản phải trả
Hệ số các khoản
=
Các khoản phải thu
phải thu Tổng tài sản
Hệ số cho biết phần vốn bị chiếm dụng chiếm bao nhiêu phần tài sản
của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ bị chiếm dụng vốn dẫn đến phản ánh
mức độ vốn bị chiếm dụng ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Hệ số các khoản
=
Các khoản phải trả
phải trả Tổng tài sản
Hệ số cho biết phần vốn đi chiếm dụng tài trợ bao nhiêu phần tài sản
của doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn.
- Nhóm 3: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản lý, thu hồi, thanh toán
các khoản phải thu và các khoản phải trả.
Doanh thu thuần
Số vòng thu hồi nợ =
Các khoản phải thu ngắn hạn
bình quân Hệ số vòng thu hồi nợ hay số vòng quay các khoản phải thu hay hệ số
thu hồi các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải thu ngắn hạn bình
quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Thời hạn thu nợ=
Số ngày trong kỳ
Số vòng thu hồi nợ
55. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu
hồi được nợ. Số vòng thu nợ và thời gian thu nợ phản ánh tốc độ luân chuyển
các khoản phải thu ngắn hạn qua đó đánh giá về thời gian thu nợ, xác suất thu
được nợ và trình độ quản trị nợ của doanh nghiệp.
56. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
31
Hệ số hoàn trả nợ =
Giá vốn hàng bán
Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân
Trong đó: Các khoản phải trả ngắn hạn = Nợ ngắn hạn – Vay và nợ
thuê TC ngắn hạn
Hệ số hoàn trả nợ các khoản phải thu cho biết trong kỳ các khoản phải
thu ngắn hạn bình quân của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng.
Thời gian hoàn
=
Số ngày trong kỳ
trả nợ Hệ số hoàn trả nợ
Chỉ tiêu cho biết trung bình sau bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp hoàn
trả nợ.
Khi đi phân tích cần xem xét DN có phát sinh các khoản phải thu khó đòi
hay các khoản phải trả quá hạn hay không vì như thế sẽ ảnh hưởng đến hình
ảnh của DN.
1.3.3.2. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Khả năng thanh toán là khả năng sử dụng các nguồn lực của DN để ứng
phó đối với các khoản nợ phải trả của DN theo thời hạn phù hợp. Thông qua
phân tích khả năng thanh toán có thể đánh giá thực trạng khả năng thanh toán,
các khoản nợ của DN, từ đó có thể đánh giá tình hình tài chính của DN, thấy
được các tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá trình thanh toán những khoản
nợ của DN để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời.
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (hiện hành)
Hệ số khả năng thanh
=
Tổng tài sản
toán tổng quát Tổng Nợ phải trả
57. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các
khoản nợ phải tả của doanh nghiệp. Khi hệ số này lớn hơn 1 tức là doanh
nghiệp có khả năng thanh toán tổng quát; nếu hệ số này nhỏ hơn 1 tức là
doanh nghiệp này đang gặp rủi ro, toàn bộ tài sản hiện có không đủ để thanh
toán các khoản nợ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán, có nguy cơ phá sản.
Với DN hoạt động bình thường thì chỉ tiêu này thường lớn hơn 1.
58. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
32
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh
=
Tài sản ngắn hạn
toán nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần
nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu hệ số này lớn hơn 1 thì doanh
nghiệp có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn; ngược lại nếu hệ số này nhỏ hơn
1 thì doanh nghiệp gặp rủi ro trong thanh toán nợ ngắn hạn (Nợ ngắn hạn
đang được bù đắp bởi tài sản dài hạn)
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh
=
Tiền và tương đương tiền
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
các khoản tiền và tương đương tiền.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh
=
Tiền và tương đương tiền
toán tức thời Nợ đến hạn và quá hạn
Chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay bao nhiêu
lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền hiện có.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
EBIT
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay phải trả
Chỉ tiêu cho biết toàn bộ lợi nhuận trước thuế và lãi vay sinh ra trong
mỗi kỳ có thể đảm bảo cho doanh nghiệp thanh toán được bao nhiêu lần tổng
lãi va phải trả từ huy động nguồn vốn nợ.
59. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu ở thời điểm cuối kỳ so với
đầu kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh độ lớn của từng chỉ tiêu hoặc chỉ tiêu TB
ngành (nếu có) để đánh giá khả năng thanh toán của DN.
Số liệu để tính toán các chỉ tiêu này được sử dụng từ thông tin trên bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp, phần tài sản, phần nguồn vốn. Thông tin trên
60. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
33
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thời điểm lấy số liệu là tháng 5/2021.
1.3.4. Phân tích kết quả và hiệu quả kinh doanh
1.3.4.1. Phân tích kết quả kinh doanh
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp, Các nhà phân
tích tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh sẽ cho chúng ta biết tình hình kinh doanh của một doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, nên khi nhìn vào tài liệu này các nhà đầu
tư có thể thấy rõ nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhìn báo cáo kết quả kinh doanh sẽ cho ta thấy doanh thu trong kì là bao
nhiêu? Lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận ròng của doanh nghiệp là cao hay
thấp.Nếu các chỉ tiêu trên tăng lên chứng tỏ trong kì doanh nghiệp đang làm
ăn tốt và trên đà phát triển, tăng trưởng và ngược lại.Nhìn kết quả sản xuất
kinh doanh, các nhà đầu tư cũng có thể nhìn thấy rõ các khoản mục chi phí giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi quản lý doanh nghiệp, khấu hao, lãi tiền
vay, thuế….
Nếu các khoản mục này tăng lên thì có thể đánh giá doanh nghiệp quản
lý các khoản chi phí chưa tốt, hoặc công ty đang đầu tư quá mức cho các chi
phí bán hàng, khuyến mại nhằm tăng doanh số bán hàng và nâng cao thương
hiệu của công ty.
Ngoài ra, báo cáo kết quả kinh doanh cũng cho biết khả năng thanh toán
của doanh nghiệp hiện tại ra sao cũng như trong tương lai thế nào.
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh trong 1 kỳ cho ta thấy hoạt động
nào đóng góp nhiều nhất vào kết quả và lợi nhuận của doanh nghiệp.Thông
61. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
thường hoạt động chính đem lại khoản đóng góp lớn nhất. Khi so sánh với các
kỳ trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay giảm của từng hoạt động.
1.3.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp tùy thuộc vào
mục tiêu quan tâm và tài liệu thu thập được để xác định phạm vi phân tích
62. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
34
phù hợp. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng quan
tâm phân tích hiệu suất sử dụng vốn từ tổng quát đến chi tiết: Tức là hiệu suất
sử dụng vốn kinh doanh đến hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Trong vốn lưu
động xem xét tốc độ luân chuyển các loại vốn chủ yếu như: Tốc độ luân
chuyển vốn hàng hóa, vốn thanh toán (các khoản phải thu) qua đó có biện
pháp điều chỉnh tốc độ luân chuyển từng loại vốn một cách phù hợp để tối đa
hóa mục tiêu tổng thể.
* Phân tích hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng tổng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh trong kỳ của mỗi DN nhằm
đánh giá một cách khái quát công tác phân bổ, quản lý, sử dụng vốn của DN
có hợp lý, hiệu suất sử dụng vốn có phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh
doanh hay không, doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng vốn tốt hay không tốt,
trọng điểm cần xem xét, quản lý nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh của DN trong kỳ.
Về chỉ tiêu phân tích :
- Số vòng quay tổng vốn (SV)
Luân chuyển thuần (LCT)
Số vòng quay vốn =
Vốn kinh doanh bình quân (V )
- Thời gian 1 vòng quay tổng vốn (K)
Số ngày trong kỳ
KV =
Số vòng quay vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động của DN
63. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. Trong quá
trình sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác
nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi giai đoạn hình thức biểu hiện của
vốn lưu động sẽ thay đổi; đầu tiên là vốn bằng tiền được sử dụng để mua sắm,
trang trải các yếu tố cơ bản cho quá trình sản xuất kinh doanh thông qua vốn
hàng hóa: như vật liệu, lao động, thiết bị, sản phẩm, hàng hóa…được đi tiêu
64. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
35
thụ bằng vốn trong thanh toán và quay trở lại vốn tiền tệ. Quá trình đó diễn ra
liên tục và thường xuyên lặp lại gọi là quá trình tuần hoàn, luân chuyển vốn
lưu động. Vốn lưu động kết thúc vòng tuần hoàn khi kết thúc chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, các điều kiện cụ
thể của mỗi doanh nghiệp khác nhau thì quy trình luân chuyển, thời gian luân
chuyển của vốn lưu động cũng khác nhau. Vốn lưu động của doanh nghiệp
quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một lượng vốn ít
hơn doanh nghiệp có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với lượng vốn
như vậy, nếu vòng quay vốn nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn. Vốn luuw
động tuần hoàn, luân chuyển nhanh hay chậm gọi là tốc độ luân chuyển vốn
lưu động. Thường xuyên phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của DN
nhằm cung cấp cho các nhà quản trị DN tối đa hóa giải pháp sử dụng vốn.
Chỉ tiêu phân tích:
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVLĐ)
- Số vòng quay vốn lưu động phản ánh tốc độ quay vòng vốn của
doanh nghiệp.
* Phân tích khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để mỗi doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Tạo ra, duy trì và gia tăng khả năng sinh lời là
mong muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp. Khả năng
sinh lời của doanh nghiệp bao gồm khả năng sinh lời tổng vốn và khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu.
65. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Phân tích khả năng sinh lời tổng vốn
Chỉ tiêu phân tích
LNST
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROA) =
Vốn bình quân
Mục đích muốn ROA tăng để một đồng vốn bỏ ra thu được nhiều đồng
66. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
36
lợi nhuận hơn. Tuy nhiên nhìn vào công thức trên khó để đi đến tận cùng của
mục đích phân tích nên phải sử dụng phương pháp Dupont. Vì vốn sau khi
luân chuyển tạo ra doanh thu, doanh thu bù đắp chi phí tạo ra lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
ROA = = x = ( 1- Hcp) x Sv = Sv x (1- Hcp)
Suy ra ROA = Hđ x Svlđ x (1 – Hcp)
Trong đó: Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq
Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân
Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
Nhìn vào công thức ta thấy để tăng khả năng sinh lời của tài sản doanh
nghiệp phải sử dụng các biện pháp tác động đến 3 chiến lược: đầu tư vốn, tốc
độ quay vòng vốn lưu động, kiểm soát chi phí.
Phân tích khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu phân tích
ROE =
Nhìn vào công thức ta thấy ROE muốn tăng nên tăng doanh thu, giả chi
phí, cơ cấu vốn hợp lý, huy động vốn từ nguồn nào cho hợp lý.
Phương pháp phân tích sử dụng phương pháp Dupont để phân tích
ROE = = x = ROA x = x Hđ x Svlđ x (1 – Hcp)
Trong đó: Hn: Hệ số nợ ; Hn = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
67. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ; Hđ = TSNH bq/ Tổng TS bq
Svlđ: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Svlđ = Lưu chuyển thuần / Vốn lưu động bình quân
Hcp: Hệ số chi phí; Hcp = CP/ Lưu chuyển thuần
68. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
37
1.3.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là một báo cáo tài chính tổng hợp
phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh sau kỳ hoạt động
của doanh nghiệp. Báo cáo LCTT được phân chia thành ba hoạt động: Hoạt
động kinh doanh (HĐKD), hoạt động đầu tư (HĐĐT), hoạt động tài chính
(HĐTC). Quá trình lưu chuyển tiền ở một DN có thể tóm lược qua sơ đồ sau:
Tiền và các
khoản tương
đương tiền đầu kỳ
- Hoạt động
kinh doanh
- Hoạt động đầu tư
- Hoạt động tài chính
Tiền và các
khoản tương
đương tiền
cuối kỳ
Sơ đồ 1.1. Quá trình lƣu chuyển tiền ở một doanh nghiệp
Qua phân tích báo cáo LCTT có thể giải quyết những nội dung chính sau:
- Doanh nghiệp làm thế nào để kiến được tiền, sử dụng tiền cho hiệu quả
- Uy tín của doanh nghiệp có được đảm bảo thông qua quá trình vay và
trả nợ đúng thời hạn đối với các đối tượng cho vay.
- Quá trình thu hồi và đầu tư tiền của doanh nghiệp có hiệu quả không
- Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và
khả năng thanh toán tiền của DN, từ đó đưa ra các biện pháp hữu hiệu.
Như vậy, qua phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các đối tượng quan
tâm sẽ biết được doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào, hoạt động nào là
hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã sử dụng tiền vào mục đích gì
và việc sử dụng đó có đúng và hiệu quả đối với DN. Khi phân tích cần phải so
sánh lưu chuyển thuần của HĐKD với các hoạt động khác để biết được tiền
tạo ra từ hoạt đồng nào là nhiều nhất và ít nhất.
69. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD âm (Thu < chi): Thể hiện số tiền chi
ra để mua nguyên vật liệu dự trữ hàng tồn kho, chi thường xuyên…lớn hơn số
tiền thu về do bán hàng hóa, dịch vụ. Nếu lưu chuyển thuần từ HĐKD dương
thì ngược lại. Tuy nhiên, HĐKD là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp,
trong một thời gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì doanh nghiệp
70. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
38
có khả năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ: doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT âm (thu < chi) thể hiện quy mô đầu tư
của doanh nghiệp mở rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra để đầu tư tài sản
cố định, góp vốn liên doanh…Ngược lại, lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT dương,
quy mô đầu tư của doanh nghiệp đang thu hẹp, vì đây là kết quả số tiền thu do
bán tài sản cố định và thu hồi vốn đầu tư tài chính nhiều hơn số tiền chi ra để mở
rộng đầu tư, mua sắm tài sản cố định và tăng đầu tư tài chính.
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC âm (thu < chi): Thể hiện quy mô đầu
tư ra bên ngoài của DN mở rộng (chi ra để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc
vay…) Ngược lại lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC dương (thu > chi) thể hiện
lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng, vậy DN có thể bị phụ thuộc vào người
cung ứng tiền ở bên ngoài.
Tiến hành so sánh (số tuyệt đối và tương đối) giữa các kỳ, các năm theo
từng khoản mục, từng chỉ tiêu trên báo cáo LCTT để thấy sự biến động về khả
năng tạo tiền của từng hoạt động. Đây cũng là cơ sở để đánh giá tiếp theo và
dự đoán tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DN. Khi phân tích, ta
có thể tính toán chỉ tiêu mức tạo tiền từ các hoạt động để thấy được mức độ
tạo tiền của các hoạt động này so với tổng tiền tạo ra trong kỳ.
Mức độ tạo tiền Lưu chuyển thuần từ các hoạt động
= x 100
từ các hoạt động Tổng lưu chuyển thuần trong kỳ
71. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Chỉ tiêu này của hoạt động nào càng cao chứng tỏ khả năng tạo tiền từ
hoạt động đó càng nhiều và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu khả năng tạo tiền từ
hoạt động kinh doanh cao luôn được đánh giá là tốt.
72. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
40
Chƣơng 2
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 1 – CÔNG TY CP
2.1. Khái quát về Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 –
Công ty CP
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1 – Công ty CP
2.1.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 1 – Công ty CP
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông1-Công ty CP (CIENCO1)
là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng cơ sở hạ tầng của
Việt Nam, được thành lập ngày 03/8/1964. Kinh doanh trên nhiều lĩnh vực
như: Xây dựng các công trình giao thông; Xây dựng công nghiệp, dân dụng;
Tư vấn đầu tư xây dựng; Khảo sát thiết kế; Giám sát thí nghiệm các công
trình giao thông; Sản xuất vật liệu xây dựng; Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị
giao thông vận tải, nhiên liệu; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, siêu thị, dịch
vụ du lịch; Đào tạo công nhân kỹ thuật; Xuất khẩu lao động.
Trải qua hơn 60 năm phát triển, Tổng công ty đã xây dựng được lực
lượng hùng hậu bao gồm: trên 40 đơn vị thành viên, một trường đào tạo công
nhân kỹ thuật, 3 chi nhánh trực thuộc (TP.HCM, Tây Nguyên, Campuchia)
với hơn 9.000 cán bộ công nhân viên, trong đó công nhân kỹ thuật là 7.250
người, tốt nghiệp trung cấp là 350 người, tốt nghiệp đại học và trên đại học là
2.100 người, số người có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ 32 người.
73. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhiều công trình tiêu biểu do Tổng công ty thực hiện đã góp phần vào
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như: Cầu Rạch Miễu, Cầu
Rồng, cầu Trần Thị Lý, cầu Thanh Trì, cầu Vĩnh Tuy, cảng xuất sản phẩm
Nhà máy lọc dầu Dung Quất, đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương, cầu Giẽ
- Ninh Bình, cầu đường sắt Phả Lại, dự án Vành Đai 3 – Hà Nội, cao tốc Hà
74. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
41
Nội – Thái Nguyên, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, đường 78 Vương quốc
Campuchia, ADB 11 – CHDCND Lào…
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Tổng công ty xây dựng công
trình giao thông 1 đã thực hiện thành công cổ phần hoá theo chương trình của
Chính phủ. Với mục tiêu chiến lược là một nhà thầu chuyên nghiệp hàng đầu
của đất nước và khu vực, Tổng công ty sẽ liên tục không ngừng đổi mới về
công nghệ, thiết bị, nâng cao trình độ quản lý, cải thiện điều kiện làm việc
nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, bảo vệ sức khoẻ người
lao động, bảo vệ môi trường và đóng góp vào việc nâng cao vị thế của doanh
nghiệp Việt Nam trên trường Quốc tế.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1 – Công ty CP
Trước khi thực hiện cổ phần hoá, Tổng công ty XDCTGT 1 là đơn vị
kế thừa truyền thống của Ban chi đạo miền Tây dược thành lập ngày
03/8/1964, sau đó, tháng 6/1966 được đổi tên thành Cục công trình II thuộc
Bộ GTVT
Thời kỳ 1975 – 1995: Cục công trình II được lần lượt đồi tên thành Xí
nghiệp liên hiệp công trình II (1975 - 1982); Liên hiệp các Xí nghiệp giao
thông khu vực I (1983 - 1985); Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 1 (1985 -
1990) trực thuộc Bộ GTVT.
Từ năm 1991 Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 1 được đồi tên thành
Tồng công ty xây dựng công trình 1, năm 1995 Bộ GTVT ban hành quyết
dịnh thành lập Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 theo Quyết
định số 90 cùa Thủ tướng Chính phủ.
75. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Từ 01/7/2010 Tổng công ty chuyền sang hoạt động theo mô hình Công
ty TNHH một thành viên trực thuộc Bộ GTVT và triển khai thực hiện công
tác cổ phần hoá theo chủ trương của Đảng và các Nghị quyết của Chính phủ.
Ngày 29/4/2014, Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1 tổ
chức thành công đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất. Tổng công ty chuyển sang
76. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
42
mô hình hoạt động của công ty cồ phần theo Luật doanh nghiệp - Là công ty
đại chúng quy mô lớn.
Trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, Tổng công ty xây dựng
công trình giao thông 1 đã được Đảng, Nhà nước, Bộ GTVT và các ban ngành
địa phương khen tặng nhiều danh hiệu cao quý cho các tập thể và cá nhân.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty xây
dựng công trình giao thông 1 - Công ty
* Về xây dựng:
- Xây dựng công trình giao thông: Đường sắt và đường bộ, bến cảng,
đường hầm.
- Xây dựng các công trình kỹ thuật công nghiệp bao gồm: nhà máy lọc
dầu, xưởng hóa chất...
- Xây dựng công trình công ích, công trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Thiết kế công trình cầu, đường bộ và các công trình dân dụng và công
nghiệp.
* Về sản xuất:
- Sản xuất vậy liệu xây dựng từ đất sét, xi măng, vôi và thạch cao
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thach cao.
- Khai thác cát, đá, sỏi, đất sét.
- Sản xuất các cấu kiện kim loại, gia công cơ khí và tráng phủ kim loại,
* Kinh doanh:
- Sửa chữa và bảo dưỡng máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, cho
thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác.
- Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng khác.
77. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử
dụng hoặc đi thuê.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ, dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
* Lĩnh vực khác:
- Đại lý giới thiệu việc làm, cung ứng và quản lý nguồn lao động, đại lý
78. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
43
du lịch.
- Giáo dục nghề nghiệp và dịch vụ hỗ trợ giáo dục.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lí của Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 1 - Công ty CP
Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý của Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 1 - Công ty CP được trình bày ở sơ đồ sau đây:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔ
CHỨC
CÁN BỘ -
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH –
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KỸ
THUẬT –
VẬT TƢ
PHÒNG
KẾ
HOẠCH –
THỊ
TRƢỜNG
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
CÁC BAN
ĐIỀU
HÀNH
DỰ ÁN
CÁC
ĐƠN VỊ
TRỰC
THUỘC
VĂN
PHÒNG
ĐẠI DIỆN
MIỀN
NAM
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty xây dựng công trình giao
thông 1 - Công ty CP
(Nguồn: Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1-Công ty CP, 2021)
79. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Hiện tại, cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông 1 - Công ty CP đang áp dụng theo mô hình tổ chức của công ty cổ
phần. Mô hình quản trị này được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển chiến
lược kinh doanh của Tổng công ty, tuân thủ theo các quy định của pháp luật
Việt Nam và các quy định tại Điều lệ Tổng công ty. Qua quá trình phát triển
80. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
44
và ngày càng kiện toàn bộ máy quản lý, hiện bộ máy quản lý của Tổng công
ty có cơ cấu như sau:
1. Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan quyết định cao nhất của Tổng công ty gồm tất cả các cổ
đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất 01 lần/năm. Đại hội đồng cổ đồng
quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Tổng công ty quy định.
Đại hội đồng cổ đồng thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Tổng
công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên của Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Tổng công ty
2. Hội đồng quản trị
HĐQT Tổng công ty gồm 5 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu,
miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm, bao gồm: Chủ tịch HĐQT và các ủy viên HĐQT.
Hoạt động sản xuất kinh doanh và các công việc của Tổng sông ty phải chịu
sự quản lý và chỉ đạo thực hiện của HĐQT. HĐQT là cơ quan có đầy đủ
quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Tổng công ty trừ những
thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ.
3. Ban kiểm soát
Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng
giám đốc, Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành ki nh doanh
của Ban giám đốc, trong ghi chép sổ sách kế toán và Báo cáo tài chính của
81. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Công ty. Hiện tại, Ban kiểm soát của Tổng công ty gồm 03 thành viên do Đại
hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm.
4. Ban Tổng giám đốc
Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc
thực hiện các quyết định, nghị quyết, kế hoạch của Hội đồng quản trị và điều
hành công việc hằng ngày của Tổng công ty. Ban Tổng giám đốc gồm có