SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯƠNG MINH ĐỨC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯƠNG MINH ĐỨC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8340402
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRUNG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô Học viện Khoa học Xã hội, đạ̛c
biẹ̛t là Khoa Chính sách công đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu làm nền tảng cho viẹ̛c thực hiẹ̛n luạ̛n va̛n này.
Tôi đạ̛c biẹ̛t cám ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân Trung đã tạ̛n
tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luạ̛n va̛n cao học này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiẹ̛p và những
người đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liẹ̛u cho viẹ̛c
phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luạ̛n va̛n cao học này.
Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã
đợng viên và tạo đợng lực để tôi hoàn thành luạ̛n va̛n này mợt cách tốt
đẹp.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liẹ̛u trong đề tài này được thu thạ̛p và sử dụng mợt
cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luạ̛n va̛n này không
sao chép của bất cứ luạ̛n va̛n nào và chưa được trình bày hay công bố ở bất
cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Tác giả luận vân
Trương Minh Đức
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP.............................12
1.1. Khái quát thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp........................12
1.2. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp......33
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công
nghiệp........................................................................................................................37
1.4. Cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại một
số địa phương............................................................................................................38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ....................................43
2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thực hiện
chính sách phát triển của tiểu thủ công nghiệp .........................................................43
2.2. Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp quận Ngũ Hành Sơn ........................48
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại quận
Ngũ Hành Sơn...........................................................................................................56
2.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công
nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn .................................................................................61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN....................................................................................................64
3.1. Các căn cứ đề đề ra giải pháp thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn ..................................................................64
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các chính sách phát triển
tiểu thủ công nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn ...........................................................68
KẾT LUẬN..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chỉ tiêu chủ yếu kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2014 –
2017...........................................................................................................................47
Bảng 2.2: Số cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp chia theo thành phần kinh tế
của quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2013 - 2017 .......................................................48
Bảng 2.3: Số lao động sản xuất tiểu thủ công nghiệp chia theo thành phần kinh tế
quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2013- 2017...............................................................49
Bảng 2.4: Nguồn vốn ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp chia theo thành phần
kinh tế củaquận ngũ Hành Sơn giaiđoạn 2013 – 2017...............................................50
Bảng 2.5: Trình độ kỹ thuật, công nghệ qua yếu tố vốn và lao động ở quận ...........51
Bảng 2.6: Sản phẩm chủ yếu của quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2013-2017 ..........52
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm TTCN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn....53
Bảng 2.8: Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp chia theo thành phần kinh tế của
quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2013 - 2017..............................................................54
Bảng 2.9: Kết quả sản xuất của các cơ sở kinh doanh TTCN trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn...........................................................................................................55
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN : Công nghiệp
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSSX : Cơ sở sản xuất
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
LN : Làng nghề
NN : Nông nghiệp
NLĐ : Người lao động
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
HTX : Hợp tác xã
KT-XH : Kinh tế xã hội
SXKD : Sản xuất kinh doanh
NNNT : Ngành nghề nông thôn
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến đáng kể với cơ
cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ. Tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng phát triển vì đây là
ngành quyết định mức sống và thực trạng đời sống của người lao động. Tỷ trọng
ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn tổng sản phẩm xã hội. Hòa mình vào xu
hướng chung của đất nước, quận Ngũ Hành Sơn - thành phố Đà Nẵng đã và đang từng
bước phát triển đáng kể về mặt kinh tế và đặc biệt là lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp.
Ngũ Hành Sơn là một quận ven biển của thành phố Đà Nẵng, người dân trước
đây sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp. Trong thời gian qua kinh tế của quận đã phát triển theo chiều hướng tích cực,
tận dụng những tiềm năng, phát huy lợi thế hiện có và tương lai trở thành khu đô thị
lớn phía Đông Nam của thành phố. Bên cạnh sự phát triển đó, việc đô thị hóa nhanh đã
làm một lượng lớn lao động trong nông nghiệp phải chuyển đổi ngành nghề và một số
thất nghiệp hoặc không có công việc phù hợp, số còn lại lao động trong ngành nông
nghiệp với giá trị tăng trưởng của ngành chưa cao, sản xuất nông nghiệp còn phụ
thuộc nhiều vào thời tiết, đất đai lại không được thiên nhiên ưu đãi, trình độ sản xuất
lạc hậu, năng suất lao động và thu nhập thấp.
Bản thân nông nghiệp không thể đẩy nhanh được sự phát triển kinh tế của quận,
cũng như không thể thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố nói chung và của quận
Ngũ Hành Sơn nói riêng. Do đó, phát triển tiểu thủ công nghiệp sẽ tạo điều kiện phát
triển toàn diện kinh tế, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng, giải quyết việc
làm, đặc biệt là giải quyết được một lượng lớn lao động trước đây làm nông nghiệp
nay thất nghiệp hoặc chưa có công việc phù hợp, tăng thu nhập cho người dân, góp
phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Xuất phát từ lý do trên tôi xin chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn - thành phố Đà Nẵng” để làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đã có không ít tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan
3
về tiểu thủ công nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau:
* Hồ Kỳ Minh (2011), “Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quảng Ngãi”. Đề
tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và phương
pháp nghiên cứu liên ngành, với các phương pháp cụ thể như sau: Phương pháp sưu tầm
các nguồn tư liệu, gồm: tư liệu thành văn, các nghiên cứu trước đây về làng nghề (được
lưu trữ dưới nhiều hình thức khác nhau). Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và
tổng hợp, chuyên gia.Phương pháp điều tra, khảo sát trực tiếp bằng các bảng hỏi cho các
đối tượng là: chủ các cơ sở sản xuất và người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh
các ngành nghề nông thôn tại 6 huyện đồng bằng, trung du và thành phố Quảng
Ngãi…Báo cáo đã đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển nghề và làng nghề tiểu
thủ công nghiệp ở khu vực đồng bằng, trung du trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất
các giải pháp phát triển các làng nghề. Kiến nghị 02 đề án triển khai áp dụng giải pháp
trong thực tế đối với việc phát triển 02 làng nghề cụ thể. Đề tài này cho thấy được triển
làng nghề nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa, tăng tỉ trọng làng nghề tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông
thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn.
* Trần Thị Anh Trúc (2009), Luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh
lãnh đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (1996 - 2006).
Luận văn trình bày một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh vận
dụng đường lối phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng trong thời kỳ
đổi mới vào thực tiễn địa phương từ năm 1996 đến năm 2006.
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học lịch sử, khoa học lịch sử Đảng
để phân tích kết quả phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Hà Tĩnh từ năm
1996 đến năm 2006, từ đó khẳng định những thành tựu và hạn chế của Đảng bộ và
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tổng kết quá trình 10 năm lãnh đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, chỉ ra những thành tựu cơ bản đạt được, những hạn chế, yếu kém, những vấn
đề nảy sinh trong quá trình lãnh đạo, từ đó phân tích kinh nghiệm của Đảng bộ Hà
Tĩnh trong việc lãnh đạo thực hiện đường lối, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp của Đảng ở địa phương.
* Trần Minh Yến (2003), Luận án Tiến sỹ “Phát triển làng nghề truyền thống ở
4
nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;Tác giả Mai Thế
Hởn và công sự (2003), cuốn sách “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Bạch Thị Lan Anh (2010), Luận án Tiến sĩ “Phát
triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” đã sử dụng
nhiều phương pháp nghiên cứu, đã xây dựng được khái niệm làng nghề truyền
thống.Nghiêncứu đã đánh giá toàn diện sự phát triển làng nghề truyền thống về kinh tế
- xã hội - môi trường và trong quan hệ tổng thể với kinh tế nông thôn và kinh tế vùng
để tìm ra các nguyên nhân hạn chế trong tiến trình thực hiện sự phát triển bền vững
làng nghề truyền thống, đặc biệt việc ô nhiễm môi trường là một trong những trở ngại
lớn cho sự phát triển làng nghề truyền thống. Ưu điểm nổi bật nhất của các nghiên cứu
là đã làm rõ những luận cứ khoa học trong nghiên cứu phát triển làng nghề theo hướng
bền vững là mộtxu huớng tất yếu hiệnnay.
* Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên huế Đề án phát triển
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và các làng nghề Phong Điền giai đoạn
2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020, (tháng 12 năm 2013). Nội dung của Đề án
nhằm phát triển ngành nghề TTCN và các làng nghề huyện Phong Điền giai đoạn 2013
- 2015 và định hướng đến năm 2020, tạo cơ sở pháp lý và nguồn lực để các ngành, địa
phương căn cứ tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả, góp phần bảo tồn, giữ gìn và
phát triển bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đề án đánh giá thực trạng hoạt động các ngành nghề TTCN và ngành nghề trên
địa bàn huyện Phong Điền, dự báo xu hướng phát triển, khả năng mở rộng quy mô sản
xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm,hoạch định chính sách đầu tư, hỗ trợ và đề ra các
giải pháp cụ thể nhằm khôi phục, phát triển các ngành nghề TTCN một cách có hiệu
quả, bền vững, giải quyết việc làm,tạo thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phong Điền.
* Nguyễn Văn Khỏe (2010), Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn nghiên cứu thựctrạngvà các yêu tố ảnh hưởng đến phát
triển sản xuất TTCN tại huyện Kim Bảng, đề xuất phương hướng, các giải pháp thúc đẩy
sự phát triển sản xuất TTCN nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân
và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
5
* Nguyễn Xuân Hoản, Công nghiệp hóa nông thôn qua phát triển các cụm công
nghiệp làng nghề: nghiên cứu trường hợp tại các cụm công nghiệp làng nghề ở Bắc
Ninh và Hà Tây.
Nghiên cứu đã đánh giá kết quả công nghiệp hóa nông thôn ở Việt Nam, thông
qua hai hình thức cơ bản, đó là: Thứ nhất là loại hình công nghiệp hóa (CNH) nông thôn
dựa vào việc phát triển các khu công nghiệp đa ngành ở các vùng nông thôn ven đô và
dọc các trục đường quốc lộ chính để thu hút các doanh nghiệp từ thành phố và các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàinhằm phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ và
giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn. Loại hình công nghiệp này bắt đầu phát
triển từ đầu những năm 1990, đến nay nó vẫn tiếp tục phát triển mạnh, chuyên làm gia
công cho các doanh nghiệp của đô thị và nước ngoài. Thứ hai là loại hình CNH nông thôn
thông qua phát triển các làng nghề ở nông thôn dựa trên sự năng động của nhân dân và
chính quyền địa phương. Các làng nghề thường sản xuất hàng tiêu dùng, thủ công mỹ
nghệ… phục vụ cho thị trường nội địa và xuất khẩu hoặc là các làng nghề chuyên chế
biến lương thực, thực phẩm và nguyên vật liệu phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp chế
biến khác. Trong các làng nghề năng động cũng đã và đang có nhiều hộ gia đình chuyển
thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển sản xuất kinh doanh ở quy mô lớn hơn
và tham gia vào thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời hệ thống hóa các khái niệm
về cụm công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề. Nghiên cứu cũng đã đánh giá thực
trạng phát triển của một số cụm công nghiệp làng nghề tiêu biểu như: cụm công nghiệp
làng nghề giấy ở Phong Khê, cụm công nghiệp làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Quang,
cụm công nghiệp làng nghề dệt may La Phù, cụm công nghiệp làng nghề mây tre đan
Phú Nghĩa. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra các chính sách quyết định đến sự thành
công của cụm công nghiệp làng nghề như: Thị trường cung ứng nguyên vật liệu, thị
trường tiêu thụ sản phẩm, yếu tố vốn xã hội và vốn con người, khai thác tốt sự gần kề về
địa lý và tổ chức, các yếu tố cơ sở hạ tầng và nguồn lực chung; các thể chế điều tiết và
các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất.
* Đề án nghiên cứu khoa học cấp quận của thành phố Cần Thơ được nghiệm
thu vào ngày 27/9/2012:“ Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và làng nghề quận Bình Thủy giai đoạn 2011-2015,
tầm nhìn đến năm 2020” nhằm khái quát thực trạng phát triển của CN-TTCN trên địa
6
bàn Quận Bình Thủy xác định những nghề chủ lực và đề xuất các giải pháp phát triển
lĩnh vực này giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020.
* PGS.TS. Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế Phát triển, NXB Thông
tin và Truyền thông 2012. Giáo trình chỉ ra cách thức phân bổ nguồn lực để gia tăng
nhanh chóng sản lượng GĐP của nền kinh tế làm cơ sở cải thiện mức sống của dân
chúng, nghiên cứu cách thức sử dụng và phát triển các nguồn lực hợp lý như cơ sở sự
tăng trưởng bền vững, ngoài ra, tìm cách giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình
tăng trưởng. Nghiên cứu giáo trình giúp nắm vững chắc hơn các kiến thức cơ bản về
cơ sở lý luận xung quanh các lý thuyết tăng trưởng kinh tế, nguồn lực phát triển kinh
tế, mô hình cũng như chính sách để phát triển kinh tế.
* Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 của Chính phủ.
Theo Chương trình, sẽ hình thành và phát triển hàng hóa mang thương hiệu Việt Nam
bằng công nghệ tiên tiến, có năng lực cạnh tranh cao về tính mới, chất lượng giá thành
dựa trên việc khai thác lợi thế so sánh các nguồn lực trong nước. Trong đó, giai đoạn
2010 - 2015 phải hình thành và phát triển tối thiểu 10 sản phẩm dựa trên công nghệ
tiên tiến và do các doanh nghiệp khoa học và công nghệ sản xuất; giai đoạn tiếp theo
sẽ mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm được xây dựng ở giai
đoạn 2010 - 2015, mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu và xây dựng thương hiệu
sản phẩm Việt Nam trên trường quốc tế.
* TS. Hồ Kỳ Minh (2011), đề tài nghiên cứu khoa học, Nghiên cứu phát triển
làng nghề tỉnh Quãng Ngãi. Nội dung đề tài nói lên chính quyền tỉnh đã có những
chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
nhưng các làng nghề vẫn gặp nhiều khó khăn: Thiết bị và công nghệ chưa được đầu tư
đúng mức; năng suất lao động thấp; trình độ tay nghề người lao động chưa được chú
trọng đào tạo và nuôi dưỡng… Mặt khác, cùng với sự tăng trưởng kinh tế là quá trình
đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, hiện tượng người lao động từ các làng
quê Quảng Ngãi dịch chuyển ra các thành phố lớn là rất lớn. Vì vậy, việc phát triển
các nghề và làng nghề nông thôn cũng như các làng nghề mới có ý nghĩa quan trọng
không chỉ về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội. Đề tài đã đánh giá
thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nghề và làng nghề tỉnh Quảng
Ngãi là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao trong việc góp phần phát triển
7
kinh tế - xã hội tỉnh, thực hiện CNH-HĐH mà cụ thể là phát triển các làng nghề ở
Quảng Ngãi.
* Trần Thị Anh Trúc (2009), Luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh
lãnh đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (1996 - 2006). Đề tài khái quát
quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từ năm 1996-2006.
Nghiên cứu chủ trương của Đảng về phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
đầu thế kỷ mới và quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh vận dụng quan điểm, chủ trương
của Đảng lãnh đạo xây dựng, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; qua đó làm
sáng tỏ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo
đường lối, chủ trương của Đảng trong lĩnh vực đẩy mạnh một bước căn bản xây dựng,
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào điều kiện thực tiễn của địa phương từ
năm 1996 đến năm 2006. Từ đó rút ra được kinh nghiệm lãnh đạo phát triển công
nghiệp, TTCN của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh.
* Viện kinh tế - xã hội Cần Thơ (2012), Đánh giá thực trạng và định hướng phát
triển công nghiêp-tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và làng nghề quận Bình Thủy giai
đoạn 2011-2015, và tầm nhìn đến năm 2020. Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại quận
Bình Thủy, thành phố Cần Thơ gồm: thu thập các tài liệu thứ cấp tại quận Bình Thuỷ và
08 quận/huyện còn lại trên địa bàn thành phố Cần Thơ, phỏng vấn chuyên gia, điều tra
xã hội học (90 hộ sản xuất nông nghiệp tại 03 phường: Long Tuyền, Long Hoà, Thới An
Đông và 60 đơn vị trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp trên toàn địa bàn quận. Đề tài đã
đánh giá tổng quan hiện trạng hoạt động sản xuất của các lĩnh vực công nghiệp (CN),
tiểu thủ công nghiệp (TTCN), nông nghiệp (NN) và làng nghề (LN) quận Bình Thủy.
Từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn và tiềm năng phát triển của
các lĩnh vực CN, TTCN, NN và LN và định hướng phát triển gắn kết với lợi thế so sánh,
lợi thế cạnh tranh, yếu tố thị trường. Qua đó đề tài đã đề ra các nhóm giải pháp theo thứ
tự ưu tiên cùng với một số gợi ý về chính sách và đề xuất 05 dự án và 01 đề tài khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực CN-TTCN nhằm thúc đẩy phát triển các lĩnh vực CN,
TTCN, NN và LN quận Bình Thủy giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020.
* Trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp đổi mới, chủ trương
phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí quan trọng trong đường
8
lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đó là những quan điểm, chủ trương, chính sách
cùng những tổng kết, đánh giá rút ra những kinh nghiệm về phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp ở nước ta của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự tổng kết, đánh giá đó được
phản ánh trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam - từ Đại hội VI đến Đại
hội XII và các nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Trung ương, hội nghị Bộ Chính
trị … Những đánh giá chính thức và quan trọng của Đảng ta phản ánh nhận thức lý luận
và thực tiễn của Đảng về lãnh đạo công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong quá trình đổi
mới. Đã có những công trình của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề này: Một số luận
văn Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã bảo vệ, nghiên
cứu về quá trình thực hiện đường lối phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của
Đảng. Ngoài ra còn có nhiều bài đăng trên các tạp chí: Tạp chí Lịch sử Đảng, Tạp chí
Nghiên cứu lịch sử… đã đề cập đến vấn đề đường lối xây dựng và phát triển công
nghiệp và TTCN của nước ta trước đây và hiện nay.
Các công trình nghiên cứu trên đã nêu lên những thành công và hạn chế của
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta từ trước và sau khi có đường lối đổi
mới, đề cập đến vai trò của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trong nền
kinh tế, đưa ra những bài học ban đầu trong việc quản lý, một số định hướng phát triển
các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề hiện nay.
Đồng thời, các tác giả đã đề ra những kiến nghị, giải pháp để tiếp tục phát triển,
đổi mới nền công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nước ta. Tuy nhiên, có thể
thấy còn thiếu vắng các công trình nghiên cứu vấn đề riêng về tiểu thủ công nghiệp
một cách cụ thể và có hệ thống, về những địa phương có truyền thống sản xuất nông
nghiệp lâu đời, chủ trương đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp trong những năm
gần đây để nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do đó tôi chọn đề tài này đi sâu nghiên cứu, giải
quyết một số vấn đề thực tiễn còn tồn tại để nhằm góp phần phát triển tiểu thủ công
nghiệp nói chung và phát triển nền tiểu thủ công nghiệp của địa phương nói riêng một
cách bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tình hình thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận
9
Ngũ Hành Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng tốt hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thực hiện chính sách phát
triển tiểu thủ công nghiệp.
- Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp ở Ngũ
Hành Sơn như thế nào. Từ đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của
việc thực hiệnchính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận.
- Đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp
tốt hơn (hay là chính sách vào thực tiễn hơn) nhằm mục tiêu phát triển sản xuất ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp ở địa phương thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn quận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp. Nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và
thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính sách của Nhà nước, của thành phố Đà
Nẵng và của quận đối với việc thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiểu thủ công nghiệp ở quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. (bao gồm các ngành nghề, làng nghề, các nghề
mỹ nghệ, thủ công).
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển của tiểu thủ công nghiệp
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên
cứu bao gồm các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, bộ ngành … liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề ở nước ta nói chung và
10
của quận Ngũ Hành Sơn nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập: Luận văn thu thập các ý kiến của một số nhà quản lý
các ban, ngành liên quan đến vấn đề đánh giá thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ
công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn.
* Phương pháp xử lý số liệu
- Phân tích và đánh giá các chính sách đã có;
- Phân tích và so sánh chính sách cũ và mới;
- Sử dụng các công cụ phân tích thống kê, phân tích so sánh để đánh giá chất
lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại quận Ngũ Hành Sơn.
Đồng thời, tác giả luận văn cũng thu thập và tổng hợp các tài liệu của các tổ
chức, các học giả có liên quan đến đề tài luận văn.
* Phương pháp phân tích, đánh giá
Phương pháp phân tích thống kê: Gồm nhiều phương pháp khác nhau nhưng
trong nghiên cứu này tôi sẽ sử dụng các phương pháp như phân tổ thống kê, phương
pháp đồ thị thống kê, phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian và
phương pháp phân tích tương quan.
Phương pháp so sánh, đánh giá:Là phương pháp đánh giá kết quả dựa trên so
sánh việc thực hiện mục tiêu.
Phương pháp tổng hợp, khái quát: Được sử dụng để tổng hợp và khái quát kết
quả của các phương pháp phân tích thống kê.
* Phương pháp phân tích kinh tế: Sau khi thu thập được số liệu, xử lý số liệu
tôi tiến hành phân tích đánh giá bằng các phương pháp phân tích nhân tố; dùng
phương pháp so sánh đối chiếu, sử dụng các chỉ số, dãy số biến động theo thời gian và
không gian, số tương đối và số tuyệt đối để thấy được sự biến động, tìm ra các nguyên
nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu, đánh giá hiệu hoạt động của từng
nghề, đánh giá tình hình phát triển của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở quận Ngũ
Hành Sơn. Đưa ra các kết quả tính toán các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả của sản
xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, từ đó đưa ra các kết luận và giải pháp nhằm
khai thác các tiềm năng lợi thế của địa phương, khắc phục những tồn tại yếu kém trong
quá trình phát triển.
11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Về mặt lý luận, tác giả nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về chính sách
phát triển TTCN và quy trình phân tích một chính sách phát triển TTCN để làm rõ vấn
đề của một chính sách cụ thể.
- Kết quả đánh giá làm sáng tỏ, minh chứng các chính sách phát triển TTCN, từ
đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
chính sách đã ban hành.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các
lý thuyết về chính sách phát triển TTCN, quy trình phân tích để xem xét chính sách
phát triển TTCN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, từ đó nâng cao
hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo.
- Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các ban, ngành, đoàn thể
có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách phát triển TTCN trên địa bàn quận để
có thể mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong
những năm tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ
công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại
quận Ngũ Hành Sơn.
Chương 3: Giải pháp thực hiện tốt hơn chính sách phát triển tiểu thủ công
nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn.
12
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp
1.1.1. Khái quát chung về tiểu thủ công nghiệp
Trong lịch sử phát triển các ngành kinh tế trên thế giới, có nhiều quan điểm về
tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp hay còn gọi chung là tiểu thủ công nghiệp (Tiếng
Anh: micro and small - scale enterprise). Tùy theo điều kiện, bối cảnh lịch sử và đặc
điểm của mỗi vùng lãnh thổ nhất định, các nhà kinh tế học đã có nhiều cách tiếp cận
khác nhau, từ đó mỗi nước đã có những định hướng và cách nhìn nhận về phát triển
tiểu, thủ công nghiệp phù hợp với điều kiện của mỗi quốcgia.
Ở Việt Nam trong chính cương của Đảng lao động Việt Nam (1951) lần đầu
tiên nói đến thuật ngữ công nghiệp, thủ công nghiệp, ban đầu thuật ngữ này là công
dụng, mặc dù các văn bản chính thức của Nhà nước chỉ dùng chung một thuật ngữ
“thủ công nghiệp” nhưng đều hiểu rằng nó bao hàm cả công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp, nhiều ngành nghề trước đây chủ yếu làm bằng tay, sử dụng các công cụ thô
sơ. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người đã biết sử dụng máy
móc thiết bị vào nhiều khâu, công đoạn trong sản xuất thủ công nghiệp, chính vì vậy
mà các nhà nghiên cứu đề xuất ý kiến nên bỏ thuật ngữ “thủ công nghiệp” mà dùng
thuật ngữ “tiểu công nghiệp”.
Có quan niệm cho rằng; ngành nghề TTCN là ngành sản xuất chủ yếu phụ
thuộc vào đôi bàn tay khéo léo của con người, các sản phẩm thủ công được sản xuất
theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống và có những bí quyết công nghệ
riêng của từng nghề, từng vùng. Quan niệm này mang tính cổ điển. Trong điều kiện
hiện nay, do trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, trên thế giới đã trải
qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật; cơ khí hóa, điện khí hóa, quá trình công
ghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc đưa máy móc thiết bị vào trong sản xuất TTCN là tất
yếu, một số công đoạn sản xuất được đưa máy móc thiết bị vào thay cho lao động thủ
công để nâng cao năng suất lao động, vì vậy những ngành sản xuất có tính chất như
trên được gọi là sản xuất TTCN.
13
Thuật ngữ tiểu thủ công nghiệp hay tiểu thủ công nghiệp và thủ công nghiệp
xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX. Thuật ngữ trên ra đời để chỉ một nền sản xuất công
nghiệp có quy mô nhỏ, không dùng máy móc hoặc dùng máy móc có công suất thấp ở
một số công đoạn sản xuất đã có từ trước và cũng để phân biệt với nền sản xuất công
nghiệp cơ khí hiện đại tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát triển.
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) cũng đã đề nghị thay
thế khái niệm nghề thủ công (handicraft) bằng khái niệm công nghiệp truyền thống
(traditional industry). Như vậy đã chứng tỏ rằng ngành nghề TTCN cũng là mối quan
tâm của nhiều tổ chức. Phát triển ngành nghề TTCN là một hướng đi cơ bản, góp phần
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Thêm nữa, nghề thủ công là nơi gặp gỡ của nghệ thuật
và kỹ thuật. Từ điển bách khoa của nhà xuất bản Mac Milan Conpany đã viết: “TCN
vừa là một cách thức sản xuất có tính chất công nghiệp, vừa là một dạng hoạt động có
tính chất mỹ thuật”. Như vậy ngành nghề TTCN còn là một trong những nơi lưu giữ và
thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc một cách đầy đủ và tinh tế nhất.
Căn cứ theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách
phát triển ngành nghề nông thôn ngày 12/4/2018 thì Sản xuất TTCN ở nông thôn được
quy định trong nghị định này bao gồm:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
- Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.
- Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí
nhỏ.
- Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh.
- Sản xuất muối.
- Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
Ngành nghề TTCN ở Việt Nam thường được phát triển trong các thôn, làng, xã
và đươc gọi là làng nghề. Làng nghề ở Việt Nam có bề dày lịch sử lâu đời, nhưng nhìn
chung thì quy mô sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu và lực lượng lao động
làng nghề thường mang tính chất gia đình, không được đào tạo mà chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm, cha truyền con nối.
14
Như vậy, ngành nghề TTCN luôn gắn với các làng nghề trong quá trình cùng
tồn tại và phát triển, ngành nghề TTCN là một bộ phận của ngành nghề nông thôn.
Những vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân đều có thể được phản ánh trong
mối quan hệ này.
Sản xuất TTCN đó là những ngành sản xuất bằng tay và bằng công cụ thô sơ
hoặc cải tiến có từ lâu đời gắn với các làng nghề hoặc các hộ làm nghề, tạo ra những
mặt hàng tiêu dùng truyền thống và có kỹ xảo phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
Ngành nghề TTCN truyền thống: là những ngành nghề phi nông nghiệp phát
triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập quan trọng của người
dân làm nghề , là ngành nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm và hiện đang
tiếp tục phát triển tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Nghề tạo ra những sản phẩm
mang bản sắc văn hóa dân tộc. Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân
hoặc tên tuổi của làng nghề., kể cả những nghề được cải tiến hoặc sử dụng những máy
móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ những công nghệ truyền thống.
Ngành nghề TTCN mới: là những ngành nghề phi nông nghiệp mới được hình
thành do phát triển từ các ngành nghề truyền thống hoặc tiếp thu những nghề mới để
đáp ứng nhu cầu của xã hội phát sinh.
Theo một số tác giả mới nghiên cứu về ngành nghề TTCN gần đây có định
nghĩa về ngành nghề TTCN như sau: “ngành nghề TTCN bao gồm những nghề TTCN
có từ thời Pháp thuộc còn tồn tại đến nay, kể cả những nghề được cải tiến hoặc sử
dụng những loại máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công
nghiệp truyền thống và những nghề mới xuất hiện do sự nảy sinh hoặc du nhập từ
nước ngoài vào nhưng đã thể hiện được trình độ đặc biệt của dân tộc Việt Nam”.
Tóm lại, tiểu thủ công nghiệp là ngành công nghiệp mà sản phẩm làm ra chủ
yếu bằng thủ công với quy mô nhỏ. Ở đó, hệ thống công cụ lao động thô sơ đã được
cải tiến và thay thế bằng một phần máy móc mang tính chất công nghiệp có quy mô
nhỏ (bao gồm các hộ, cơ sở sản xuất mang tính chất công nghiệp quy mô nhỏ, trang bị
máy móc hoặc thủ công). Trong quá trình hoạt động, các nguồn lực được sử dụng như
lao động, vốn, tài nguyên…để sản xuất ra nhiều loại mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của xã hội và sản xuất của nhiều ngành kinh tế khác nhau. Các chủ thể tham gia
15
sản xuất trong các ngành TTCN là hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tư
nhân , công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.1.1.1. Vị trí, vai trò của tiểu thủ công nghiệp
* Vị trí của tiểu thủ công nghiệp
Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu và cho đến nay
Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với gần 70% dân số ở khu vực nông thôn và
trên 60% lực lượng lao động sống ở nông thôn. Hơn nữa sự phân bố và sử dụng lao
động ở nông thôn nước ta hiện nay đang làm gia tăng những nghịch lý, trong đó ít nhất
là ba nghịch lý lớn đáng lo ngại là:
- Nông nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng cần phải được khai thác như:
đất trống, đồi núi trọc vào khoảng 10 triệu ha, các nguồn nước từ các ao hồ vào
khoảng 1,4 triệu ha...
- Sự dư thừa và thiếu lao động giả tạo trong nông thôn đang là vấn đề nổi cộm:
dư thừa lao động giản đơn, thiếu lao động được đào tạo và có kỹ năng nghề nghiệp cao,
nhất là cho các khu công nghiệp, chế biến xuất khẩu và các xí nghiệp công nghệ cao.
- Một lực lượng lao động đáng kể ở nông thôn đặc biệt là phụ nữ đang phải làm
việc rất vất vả và có nguy cơ thất nghiệp cao.
- Trong những năm qua “đất nước ta đã vươn lên trở thành nước có nền nông
nghiệp mạnh, thuộc nhóm nước đứng hàng đầu về xuất khẩu nông sản”. Tuy vậy so
với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh
của hàng nông sản ở nước ta còn ở mức độ thấp.
- Tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan trọng trong phát triển công nghiệp nông
thôn, là tiền thân của ngành công nghiệp. Phát triển TTCN sẽ góp phần sử dụng lao
động tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại địa phương, sản xuất ra công cụ, sản phẩm phục
vụ tiêu dùng tại địa phương và thực hiện xuất khẩu các mặt hàng truyền thống có giá
trị, thu ngoại tệ về cho đất nước.
- Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự nghiệp CNH-HĐH
nền kinh tế nước ta và tiến tới nền kinh tế tri thức thì “việc khôi phục và phát
triển các ngành nghề TTCN là một phương hướng CNH ở Việt Nam”.
- Phát triển ngành nghề TTCN sẽ mang lại lợi ích to lớn cho đất nước không chỉ
ở chỗ tận dụng được nguyên liệu tại chỗ mà còn giải quyết việc làm tại chỗ cho lao
16
động nông thôn.
Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, phân công lại lao động và
sử dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn.
- Hiện nay, ở nước ta có một lực lượng lao động dồi dào trong đó tỷ trọng lao
động ở khu vực nông thôn chiếm phần lớn. Nhưng một lực lượng không nhỏ lao động
nông thôn rơi vào tình trạng thiếu việc làm (bán thất nghiệp), không có việc làm. Do
đó vấn đề tạo việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn là vấn đề bức xúc ở nước ta
hiện nay.
- Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là một chủ trương đúng nhằm thu
hút lao động nông thôn vào các hoạt động ngành nghề, tạo việc làm mới, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ
trong công nghiệp và dịch vụ.
Theo kết quả điều tra ngành nghề tiểu thủ công nghiệp của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn thì ngành nghề TTCN đã thu hút hàng triệu lao động nông thôn và
ngoại ô thành thị, cho mức thu nhập cao và ổn định.Vì vậy phát triển ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp là một hướng đi đúng trong quá trình phát triển.
TTCN là một bộ phận của ngành công nghiệp, có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Từ vị trí như vậy nên TTCN có vai trò hết sức quan trọng đối với
phát triển nông thôn và một số vùng ven thành thị có truyền thống sống bằng nghề
nông.
Ngành nghề TTCN phát triển sẽ là động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH -
HĐH nông nghiệp, nông thôn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn và dư thừa ở nông thôn,
một số nơi ko còn đất nông nghiệp do đã giải tỏa mặt bằng phục vụ mục tiêu khác tạo thu
nhập thường xuyên và ổn định cho người lao động.
* Vai trò của tiểu thủ công nghiệp
TTCN với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị, sự khác biệt ở hai khu
vực này không đơn thuần ở các đặc trưng của ngành, mà còn có sự khác biệt ở vị trí
địa lý và lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội.
Mặc dù vậy nghiên cứu sự tác động của TTCN đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
17
tế nông thôn ở đây chúng ta chỉ giới hạn trong cơ cấu ngành kinh tế ở khu vực này.
Thứ nhất: Sự phát triển của TTCN nó sẽ cho phép tăng tỷ trọng của CN-TTCN
và kích thích phát triển dịch vụ ở khu vực thành thị - nông thôn, tạo ra cơ hội thu hút
lao động và tăng thu nhập khi tham gia hoạt động TTCN, nhờ đó mà tỷ trọng của
ngành nông nghiệp giảm dần.
Thứ hai: TTCN có tác động tới mối tương quan giữa các ngành trên địa bàn khu
vực nông thôn. Nhờ có sự phát triển TTCN mà có phát triển hơn trong quan hệ CN-
NN-DV. Việc tạo ra sản phẩm TTCN sẽ kích thích trao đổi giữa các địa bàn, khu vực
trong và ngoài nước, tạo ra sự phát triển dịch vụ. Ngoài ra TTCN còn là lực lượng sản
xuất (LLSX) cho lĩnh vực nông nghiệp (NN) phát triển.
Điều đó chứng tỏ sự phát triển TTCN tạo điều kện cho sự phát triển CN-NN-
DV tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực ở nông thôn và khu vực ngoại
thành Việt Nam.
TTCN với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Cũng như các ngành kinh tế khác TTCN có vai trò không nhỏ trong quá trình
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trước hết là ngành đóng góp vào tổng sản phẩm
quốc dân, do đó sự gia tăng về sản lượng của TTCN là nhân tố tạo ra tạo ra sự tăng
trưởng cho toàn nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác sự phát triển TTCN còn tác động tích cực đối với nông nghiệp như
trong chế biến sản phẩm, điều đó cho thấy phát triển TTCN nông thôn sẽ tạo ra tác
động kép trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thêm vào đó TTCN còn đóng góp
lớn trong thu nhập dân cư, giảm đáng kể tệ nạn xã hội..., mặt khác sự phát triển TTCN
còn tạo ra sự phát triển giao lưu giữa hai khu vực thành thị và nông thôn theo hướng
tích cực trong việc giảm bớt chênh lệch về thu nhập và đời sống. Từ những nhận định
trên cho thấy TTCN có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của thành
phố và cả nước.
TTCN với giải quyết vấn đề xã hội Vấn đề việc làm
Với đặc điểm sản xuất nông nghiệp là theo mùa vụ lao động chỉ tập trung vào
một số tháng trong năm, vì vậy đã dẫn đến thất nghiệp trá hình, thất nghiệp theo mùa
vụ. Điều này đã trở thành vấn đề bức xúc trong sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn được mô hình của OSHIMA (Nhật Bản) chỉ rỏ. Ngoài những đặc điểm trên thì
18
sản xuấtnông nghiệp còn gặp phải một khó khăn nữa đó là việc mở rộng sản xuất nông
nghiệp luôn có giới hạn về tài nguyên đất nông nghiệp, đây là tài nguyên đang bị khan
hiếm. Cho đến nay lao động trong khu vực này hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
nhưng do hạn chế về ruộng đất, đất canh tác bị mất dần, do dùng cho việc phục vụ các
lĩnh vực như xây dựng công trình công cộng, nhà ở, công trình giao thông, giải tỏa,
xây dựng khu dân cư mới... Thêm vào đó là tốc độ tăng dân số ở nông thôn và
ngoại ô thành thị quá nhanh, do trình độ dân trí và phong tục tập quán... Đã làm cho
mật độ dân cư nông thôn và ngoại ô thành thị ngày một tăng cao. Điều đó đã dẫn đến
tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn. Để giải quyết vấn đề này thì việc chuyển đổi
cơ cấu ngành kinh tế là hết sức hợp lý, phát triển TTCN sẽ cho phép xen kẽ thời gian
nhàn rỗi trong năm của khu vực sản xuất nông nghiệp trong năm. Mặt khác với khu
vực thành thị thì đội quân thất nghiệp là tương đối lớn, nó bao gồm cả lực lượng thất
nghiệp tại thành thị và cả đội quân thất nghiệp di cư tự do từ nông thôn ra thành thị,
hiện tại đội quân thất nghiệp ở thành thị là quá tải, hơn nữa các xí nghiệp công nghiệp
ở khu vực thành thị không có khả năng thu hút hết lực lượng lao động ở khu vực này.
Chính vì thế việc phát triển TTCN sẽ mở ra một cơ hội cho việc giải quyết việc làm ở
thành thị và ở nông thôn, từ đó có thể giải quyết tốt vấn đề di cư tự do từ nông thôn ra
thành thị.
Vấn đề xoá đói giảm nghèo
Hiện nay cả nước tỷ lệ đói nghèo của các hộ gia đình vẫn chiếm một tỷ lệ cao, đối
tượng này tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, nơi mà khả năng mở rộng sản xuất còn
hạn chế, tỷ lệ dân số cao, trình độ dân trí thấp. Các nguyên nhân đó dẫn đến thu nhập
bình quân của các hộ là thấp so với khu vực thành thị, điều đó dẫn đến các hộ lâm vào
tình cảnh nghèo nàn lạc hậu là lẽ dĩ nhiên.
Nhìn một cách tổng thể vào ngành kinh tế lớn NN, CN-TTCN và DV, có thể
thấy dịch vụ là ngành phi sản xuất vật chất, điều đó cho thấy vai trò của NN và CN-
TTCN là hết sức to lớn trong việc tạo lương thực, thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt...
Trong khi NN bị giới hạn về đất đai sản xuất, do đó việc phát triển CN-TTCN có vai
trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo thông qua việc tăng năng xuất và sản
lượng trong ngành mình cũng như các ngành liên quan, tạo ra thu nhập, tăng cao mức
sống nhân dân, dần dần xoá đói giảm nghèo khu vực nông thôn và cũng là điều kiện
19
đễ giảm bớt chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn, điều đó cho thấy vai trò
của TTCN cũng không kém phần quan trọng trong xoá đói giảm nghèo, đặc biệt khu
vực nông thôn và ngoại ô thành thị của Việt Nam.
1.1.1.2. Phát triển tiểu thủ công nghiệp
Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp được ra đời trong những điều kiện lịch sử
nhất định, đặc biệt là khi có sự phân công lao động xã hội phát triển và sản xuất đi vào
chuyên môn hoá ngày càng sâu. Việt Nam là nước có nền văn minh lúa nước, ngành
nghề TTCN đã xuất hiện và tồn tại hàng nghìn năm. Các nghề TTCN của Việt Nam
lúc đầu được bắt nguồn từ những nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống mà phổ biến là
việc sản xuất các công cụ sản xuất như: cày bừa, liềm hái, khung cửi, dao dựa và các
công cụ phục vụ đời sống như bát đĩa, mâm chậu, giường tủ, bàn ghế... Sau này trong
quá trình phát triển kinh tế của đất nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội,
sản phẩm của ngành nghề TTCN ngày càng được tăng lên về số lượng cũng như chất
lượng, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay các sản phẩm của ngành nghề
TTCN cần phải luôn được cải tiến về mẫu mã, phong phú về chủng loại, nâng cao chất
lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Vì vậy mà các làng nghề
của Việt Nam có điều kiện phát triển hơn, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của thị trường
như làng gốm sứ - Bát Tràng, dệt tơ lụa - Hà Đông, Làng Nón - Phú Cam (Huế).
Nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường, nhiều mặt hàng TTCN đã từng nổi tiếng trên thế giới. Phạm vi tiêu
dùng hàng truyền thống của nước ta ngày càng được mở rộng, không những chỉ được
tiêu dùng ở trong nước mà còn được ưa chuộng ngày càng nhiều ở rất nhiều nước,
nhiều khu vực trên thế giới như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Australia, Hồng
Kông, Thụy Điển, Na Uy, Đức.
Phát triển TTCN là hoạt động thu hút nhiều người dân tham gia vào sản xuất
TTCN, nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư
dân nông thôn. Đồng thời, phát triển TTCN cũng là quá trình thực hiện công nghiệp
hóa – hiện đại hóa nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn được giá trị truyền thống. Một số
quan niệm cho rằng, phát triển TTCN sẽ góp phần nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội
cho người dân nông thôn thông qua việc sử dung có hiệu quả các nguồn nhân tài vật
lực của địa phương.
20
Phát triển ngành nghề TTCN là đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền
vững, đảm bảo sức khoẻ của người dân và lao động làm nghề, bảo vệ môi trường sinh
thái, tạo ra cơ sở vật chất vững mạnh, cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng CNH nông thôn
trên cơ sở giải quyết tốt việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và cải thiện đời
sống của người dân nông thôn, đưa nông thôn tiến lên một nền văn minh hiện đại hơn.
Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975
Ở miền Nam nước ta trước ngày giải phóng, do tác động của chủ nghĩa thực
dân mới, sản xuất TTCN hình thành hai dạng khác nhau ở thành thị và nông thôn. Ở
thành thị, TTCN phát triển hai dạng: Một là tập trung thành những xưởng nhỏ được cơ
giới hoá cao, hai là phân tán theo theo hộ gia đình theo tính chất tự sản tự tiêu. Còn
nông thôn bị triệt tiêu quá nhiều cơ sở thủ công nghiệp cổ truyền, kể cả những nông cụ
làm gạch, vôi, sành, sứ, đồ mộc, điêu khắc, đan lát... Điều đó cho thấy sự kìm hãm tàn
khốc của chế độ thực dân trong thời kỳ này.
Ở miền Bắc giai đoạn này được giải phóng và tiến lên chủ nghĩa xã hội, TTCN
cũng cũng bắt đầu được khôi phục và khuyến khích. Đảng đã nhận định "cải tạo thủ
công nghiệp theo hướng XHCN là điều kiện cơ bản cho thủ công nghiệp có thể dần
dần xoá bỏ những mặt lạc hậu, phát huy mạnh mẽ mặt tích cực theo hướng có lợi cho
nền kinh tế quốc dân và thợ thủ công".
Một số ngành nghề TTCN được phát triển thời kỳ 1954 - 1975 là
+ Nghề dệt: tập trung chủ yếu ở Hà Tây và Bắc Ninh, Nam Định.
+ Nghề gốm: tập trung chủ yếu ở thanh Hoá và các khu vực thuộc đồng bằng
sông Hồng (Hà Nội, Hà Đông...).
+ Nghề kim khí : Tập trung chủ yếu ở các thành phố thị xã, đô thị lớn (thể hiện
như nghề làm bát sắt bút thuỷ tinh, xe thồ ở Hà Nội, nghề làm gọng ô bằng thép, vành
xe đạp ở Hà Tây, làm khoá ở Hải Phòng...).
+ Nghề thủ công mỹ nghệ (bàn ghế, giường, tủ, điêu khắc...) tập trung chủ yếu
ở Hà Nội, Hà Đông, Bắc Ninh và Thanh Hoá, nghề điêu khắc đá mỹ nghệ ở Quảng
Nam - Đà Nẵng.
+ Nghề hàng xáo, tập trung ở tất cả các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Thanh Hoá
và Ninh bình.
+ Ngoài ra còn những ngành nghề sản xuất bìa, giấy mầu (Hà Đông, Bắc Ninh )
21
nghề làm mực viết, nghề làm đèn thắp ở Hà Nội, nghề bóng đèn ở Huế, thuốc tẩy Sài
Gòn...
+ Vật liệu xây dựng (gạch, ngói, đá, thuỷ tinh...) tập trung chủ yếu ở
Ninh Bình, Thanh Hoá.
Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 1975 đến nay
Với thắng lợi hoàn toàn của sự nghiệp chống mỹ sau này, thì nhiệm vụ chiến
lược của Việt Nam là tổ chức quản lý đất nước đã độc lập, nhất tiến lên XHCN và đáp
ứng yêu cầu của việc khôi phục phát triển kinh tế trong giai đoạn mới, lúc này Đảng đã
xác định "cần ra sức phục hồi và phát triển tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, chú ý
nghề thủ công và mỹ nghệ truyền thống". Điều đó cho thấy sau khi thống nhất đất
nước thì TTCN vẫn là ngành được chú trọng phát triển kinh tế Việt Nam và cụ thể
tính đến năm 1983
TTCN cả nước làm ra 6,2 tỷ đồng, giải quyết gần triệu lao động, chiếm 72% sản
lượng công nghiệp địa phương.
TTCN Việt Nam tiếp tục được phát triển trên tất cả các miền quê tổ quốc, song
phát triển mạnh nhất vẫn là miền Bắc sau đó đến miền nam và cuối cùng là miền trung.
Các nghành phát triển chủ yếu là:
+ Ngành dệt, may.
+ Ngành thủ công mỹ nghệ.
+ Ngành chế biến thực phẩm.
+ Ngành kim khí (rèn dao, thuổng, búa...).
+ Ngành vật liệu xây dựng, gốm sứ thuỷ tinh.
+ Ngoài ra còn có một số nghề như làm giấy, vẽ tranh... tập trung chủ yếu ở
miền Bắc (Hà Tây, Nam Hà...).
* Kết quả đạt được
Tốc độ phát triển TTCN ở một số vùng, đặc biệt là vùng nông thôn thời gian
qua tương đối nhanh. Từ khi có luật đất đai, tốc độ tăng trưởng bình quân 10-
11%/năm (trong năm 1991-1995), giá trị sản lượng của TTCN tăng bình quân
7,8%/năm. Trong đó vùng Đông Nam bộ tăng nhanh 18,3 %/năm, vùng đồng bằng
sông Hồng tăng chậm 3,7%/năm
Các làng nghề truyền thống bước đầu được phục hồi, nghề và làng nghề mới
22
đang phát triển. Theo số liệu tổng hợp từ sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, hiện
nay cả nước có 1000 làng nghề, trong đó có 2/3 làng nghề truyền thống. Những tỉnh có
nhiều có nhiều làng nghề như tỉnh Hà Tây, Nam Định, Thanh Hoá...mỗi tỉnh có tới 60
- 80 làng nghề.
TTCN góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nông thôn,
thị trấn, thị xã, ngoại ô thành thị.
Bình quân một một cơ sở chuyên ngành nghề, tạo việc làm ổn định cho cho 27
lao động, mỗi hộ nghề có 4 - 6 lao động, ngoài số lao động sử dụng thường xuyên, hộ
còn thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn (2 - 5 người /hộ và 8 - 10người/cơ sở),
đặc biệt là nghề dệt, thêu ren, một cơ sở có thể thu hút 200 - 250 lao động.
Hiện nay TTCN ở khu vực nông thôn giải quyết việc làm cho 4 - 6 lao động/hộ
và tạo điều kiện phát triển các ngành dịch vụ ở nông thôn.
Thu nhập của lao động chuyên TTCN ở nông thôn cao hơn thu nhập lao động
thuần nông khoảng 4 - 6 lần. [6]
* Những hạn chế tồn tại
Quy mô nhỏ, kinh tế hộ là phổ biến. Hiện nay, cả nước có khoảng 1,35 triệu hộ
và cơ sở chuyên ngành nghề. Trong đó, cơ sở chuyên chỉ chiếm 3%. Bình quân lao
động thường xuyên của cơ sở TTCN là 20 người, một hộ là 4 - 6 người.
Trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của người lao động làm tiểu thủ công
nghiệp còn thấp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn. Có tới 45% lao động chuyên
chưa qua đào tạo, 26% không có chuyên môn kỹ thuật, chỉ có 35% cơ sở có nhà xưởng
kiên cố. Máy móc thiết bị phần lớn đơn giản, cũ kỹ, thải loại từ công nghiệp thành
phố, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường.
Vốn nhỏ bé, chủ yếu là tự có (bình quân vốn của cơ sở là 900 triệu đồng, một
hộ chuyên là 60 triệu đồng).
Chất lượng sản phẩm thấp, đơn điệu, mẫu mã, bao bì chưa hấp dẫn, sức cạnh
tranh yếu, hơn 90% sản phẩm tiêu thụ trong nước. Chưa tìm được thị trường xuất khẩu
ổn định.
Tình trạng chất thải của TTCN không được xử lý, gây ô nhiễm môi trường, nhất
là ở nông thôn và làng nghề. Tình trạng khai thác bừa bải nguồn tài nguyên thiên nhiên
để phát triển tiểu thủ công nghiệp. VD: ở Triệu Sơn Thanh Hoá, việc khai thác quặng
23
sắt ở mỏ Cổ Định làm lảng phí rất lớn tài nguyên thiên nhiên và gây ra ô nhiểm mất
cân bằng sinh thái khu vực này.
Do sự biến động về chính trị nên một số thị trường (Nga, Châu âu...) đã bị thu
hẹp trong những năm 1990, khủng khoảng kinh tế thời gian gần đây có tác động xấu đến
việc xuất khẩu mặt hàng TTCN, chủ yếu là thủ công mỹ nghệ ở khu vực châu Á. [6]
1.1.2. Thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp
Chính sách phát triển TTCN được nghiên cứu từ những giác độ khoa học khác
nhau theo đó có những cách hiểu không hoàn toàn giống nhau về khái niệm và các
thuộc tính của chính sách, cụ thể như sau:
- Chính sách phát triển TTCN là toàn bộ các hoạt động của chính quyền ở việc
xây dựng, ban hành, thực hiện, đánh giá chính sách phát triển TTCN của chính quyền
đều là chính sách phát triển TTCN.
- Khác với quan niệm trên, TS. Đặng Ngọc Lợi trong bài viết đăng trên Tạp
chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1 năm 2012) tuy không đưa ra định nghĩa về chính
sách phát triển TTCN nhưng cho rằng chính sách phát triển TTCN là chính sách của
nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc
chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. So với các quan niệm trên
thì điểm khác căn bản trong cách tiếp cận nhận thức về chính sách phát triển TTCN
là tính công của chính sách, tính công thể hiện trong quan niệm của TS. Đặng Ngọc
Lợi là nhà nước, chính phủ khác với quan niệm của các học giả Âu Mỹ xem tính
công của chính sách là công cộng (công chúng, đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác
động của chính sách);
- PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng “Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về
định nghĩa chính sách phát triển TTCN vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự
nhất trí rộng rãi” tuy vậy theo bà chính sách phát triển TTCN có những đặc trưng cơ
bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách phát triển TTCN là nhà nước; chính sách
phát triển TTCN không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những
hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách phát triển TTCN tập
trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu
xác định; chính sách phát triển TTCN gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan
24
lẫn nhau. Trong bài viết của mình PGS.TS. Lê Chi Mai còn đưa ra khái niệm “chính
sách tư” là chính sách do các cơ quan, tổ chức ban hành nhằm giải quyết những vấn đề
thuộc về nội bộ cơ quan, tổ chức, không có hiệu lực thi hành bên ngoài phạm vi cơ
quan, tổ chức. Như vậy, so với các quan niệm đã nêu ta thấy có những điểm tương
đồng trong quan niệm về chính sách phát triển TTCN như: tính nhà nước, tính công
cộng, tính hành động thực tiễn (coi quá trình thực hiện là một phần của chính sách
phát triển TTCN).
1.1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển TTCN
Thực hiện chính sách phát triển TTCN là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí
của chủ thể chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình
chính sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống. Chất lượng, hiệu
quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
(CBCC) trong thực thi chính sách. Thực trạng năng lực thực hiện chính sách phát triển
TTCN ở nước ta cho thấy, bên cạnh những ưu điểm còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập.
Do đó, nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn năng lực thực hiện chính sách có ý nghĩa
khoa học, thiết thực và cấp bách hiện nay. Trong bài viết này xin trình bày những vấn
đề lý luận và thực tiễn năng lực thực hiện chính sách phát triển TTCN ở Việt Nam.
1.1.2.3. Vai trò, phân loại, nguyên tắc thực hiện chính sách phát triển TTCN
a. Vai trò thực hiện chính sách phát triển TTCN
Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá
trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản
lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các
khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được
chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách còn
quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu
suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể
hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu chính sách không được
thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với nhà
nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn, bất
ổn cho nhà nước trong công tác quản lý. Qua thực hiện mới biết được chính sách có
đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Quá trình thực hiện với những hoạt
25
động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp
với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một
chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực
hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá
một cách chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa
chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự
tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có
kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách.
b. Phân loại thực hiện chính sách phát triển TTCN
Dựa trên các tiêu chí khác nhau theo đó chính sách phát triển TTCN được phân
loại thành các nhóm như:
- Theo bản chất của chính sách: chính sách thụ động và chính sách chủ động;
- Theo thời gian thực hiện chính sách: chính sách ngắn hạn và chính sách dài
hạn;
- Theo cấp độ của chính sách: chính sách cho toàn thể và chính sách cho bộ
phận;
- Theo khu vực áp dụng mà chính sách hướng tới: chính sách cho khu vực công
hoặc chính sách cho khu vực tư;
- Theo định hướng của chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách bảo thủ;
- Theo hiệu quả thực hiện chính sách: chính sách thực chất, chính sách thủ tục;
- Theo hình thức thể hiện chính sách: chính sách phân bổ, chính sách tái phân
bổ, chính sách điều tiết;
- Theo cách thức thực hiện chính sách: chính sách mang tính cưỡng chế, chính
sách mang tính thuyết phục;
- Theo không gian của chính sách: chính sách đối nội, chính sách đối ngoại.
Việc phân loại chính sách có ý nghĩa tương đối, vì một chính sách có thể vừa ở
loại này vừa ở loại khác. Ví dụ: chính sách đối nội có thể áp dụng cho cả khu vực công
và khu vực tư của một quốc gia; như vậy chúng thuộc hai nhóm phân loại.
Khoa học tổ chức nhà nước nghiên cứu các nội dung liên quan đến tổ chức và
hoạt động của nhà nước, theo đó ngoài cách phân loại chính sách phát triển TTCN theo
9 nhóm đã nêu trên, có thể phân loại chính sách phát triển TTCN với các tiêu chí như:
26
- Các chính sách về tổ chức bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính nhà nước. Ví
dụ: tổ chức bộ đơn ngành hay bộ đa ngành; không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện,
quận, phường;
- Các chính sách liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn nhân lực công (chủ yếu
là cán bộ, công chức, viên chức). Ví dụ: Kết luận của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp
hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến
năm 2020.
- Các chính sách liên quan đến tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ,
công chức, viên chức. Ví dụ: Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “một số vấn đề về cải cách
chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng
cải cách đến năm 2020”.
Ngoài cách phân loại nêu trên còn có thể phân loại chính sách phát triển TTCN
theo lĩnh vực; ví dụ: chính sách phát triển TTCN trong lĩnh vực y tế, giáo dục. Hoặc
phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ; ví dụ: theo quy định của Hiến pháp,
Chính phủ có nhiệm vụ “Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục
bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc,
bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân” theo đó Chính phủ xây dựng và thực hiện
“Chiến lược phát triển khoa học, công nghệgiai đoạn 2011 - 2020” là chính sách phát
triển TTCN trong nhiệm vụ quản lý khoa học, công nghệ của Chính phủ.
c. Nguyên tắc thực hiện chính sách phát triển TTCN
- Nguyên tắc vì lợi ích công cộng: Đây được xem là nguyên tắc hàng đầu của
chính sách vì nó xuất phát từ đặc trưng cơ bản của chính sách phát triển TTCN.
- Nguyên tắc hệ thống: Nhằm đảm bảo cho mục tiêu, biện pháp của chính sách
phát triển TTCN được phát huy, không gây ra mâu thuẫn trong hệ thống.
- Nguyên tắc thực hiện: Nhằm đảm bảo cho chính sách phát triển TTCN được
ban hành phù hợp với các điều kiện hiện có, làm cho chính sách phát triển TTCN có
tính khả thi cao và đảm bảo được tính kế thừa, liên tục trong hệ thống.
- Nguyên tắc quyết định đa số: Đảm bảo rằng chính sách phát triển TTCN được
27
làm cho mọi người và được xây dựng bởi nhiều người.
1.1.2.4. Nội dung thực hiện chính sách phát triển TTCN
Thực hiện chính sách đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chu trình chính
sách phát triển TTCN. Nếu hoạch định chính sách phát triển TTCN đã làm tốt rồi thì
việc tiếp theo là phải làm tốt giai đoạn thực hiện chính sách mới góp phần làm cho
chính sách đạt kết quả. Để làm tốt thực hiện chính sách đòi hỏi phải tuân thủ các bước
sau đây:
a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển TTCN
Tổ chức thực thi chính sách công là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời
gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình để các cơ quan nhà
nước triển khai thực hiện một cách chủ động.
Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công được xây dựng trước khi đưa
chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương
đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển
khai thực thi chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau:
* Kế hoạch tổ chức, điều hành
Kế hoạch này bao gồm những dự kiến về:
- Hệ thống tất cả các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện
chính sách công.
- Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia thực thi chính sách phát
triển TTCN.
- Những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi.
- Cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách công.
* Kế hoạch dự kiến các nguồn lực
Kế hoạch này gồm:
- Dự kiến về các cơ sở vật chất, máy móc, xe cộ, phương tiện, điều kiện trang
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách;
- Các nguồn lực tài chính, các vật tư, văn phòng phẩm v.v…
* Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện
Là dự kiến về thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai
thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có
28
mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến
mỗi bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách.
* Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách công
- Là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương thức kiểm tra giám sát tổ
chức thực thi chính sách.
- Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống tham gia thực
thi chính sách.
- Dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của cán bộ, công chức và các
cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách.
- Dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực thi
chính sách v.v…
Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem thông qua. Sau khi
được quyết định thông qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý, được
mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền
thông qua kế hoạch quyết định.
b. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách phát triển TTCN
* Vai trò của việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN
Sau khi bản kế hoạch thực thi được thông qua, các cơ quan trong bộ máy nhà
nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm
trong quá trình này là truyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách.
Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối
tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối
tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của
chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về
tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của
nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực
thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã
hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu
chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách
được giao.
Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất
29
chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật…nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền vận động.
Trong thực tế có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên truyền, vận
động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của dân chúng vào nhà
nước bị giảm sút.
Để tham gia quá trình phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN là sự
tham gia của các nhân tố, yếu tố cấu thành gồm:
+ Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN
Chủ thể bao gồm đội ngũ cán bộ trong bộ máy cơ quan nhà nước được giao
nhiệm vụ. Chủ thể phải được đào tạo phải có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong
việc tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển TTCN.
Chính sách phát triển TTCN khi được phổ biến, tuyên truyền phải đảm bảo tính
trung thực những nội dung đã được hoạch định. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính
sách phát triển TTCN phải có thái độ công tâm, khách quan khi thực hiện công việc
này.
+ Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN
Đối tượng được phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN bao gồm:
- Những công dân được chính sách phát triển TTCN tác động trực tiếp, đây là
đối tượng thụ hưởng chính sách phát triển TTCN.
- Những công dân, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách phát triển
TTCN, đây là những nhân tố góp phần làm cho chính sách phát triển TTCN đạt hiệu
quả.
- Những đối tượng tham gia thực thi, triển khai chính sách phát triển TTCN.
+ Phương tiện và cách thức tuyên truyền
Tuyên truyền là hành động truyền bá thông tin với mục đích đưa đẩy thái độ,
suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng có lợi cho một phong trào
hay tập đoàn, thường lồng sau mục tiêu chính trị Thông tin tuyên truyền có thể không
thực, hoặc có thể có thực nhưng được thổi phồng để làm nổi bật mục đích và đồng thời
có thể cố tình che giấu một số dữ kiện liên hệ nhưng phản tác dụng khác (tức là nói láo
bằng cách giấu một phần của điều có thực).
Mục tiêu tối hậu của tuyên truyền hiện đại không dừng lại ở thay đổi suy nghĩ
hay thái độ của quần chúng, mà cần phải tạo hành động trong quần chúng. Tuyên
30
truyền không chỉ lôi kéo cá nhân ra khỏi sự tin tưởng cũ, mà cần phải làm cá nhân đó
tin mù quáng vào suy nghĩ mới và đưa đến hành động có lợi cho thế lực tuyên truyền.
Cá nhân bị tuyên truyền sẽ mất khả năng lựa chọn và phản xạ tự nhiên, và từ đó sẽ làm
những hành động với sự tin tưởng không cần bằng chứng cụ thể.
Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách được thực hiện thường xuyên, liên
tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng cần tuyên truyển luôn
được củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên
truyền chính sách bằng nhiểu hình thức như trực tiếp qua các phương tiện thông tin đại
chúng v.v…Tùy theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính
sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp
c. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển TTCN
* Phân công, phối hợp các cơ quan, chính quyền điều hành
Bước tiếp theo là phân công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện
chính sách công theo kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chính sách công được thực thi trên phạm vi không gian rộng lớn, tối thiểu cũng là một
địa phương vì thế số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính
sách là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách
công, công dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước. Bên cạnh đó, các
hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách công diễn ra cũng hết sức phong
phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm
hãm nhau theo quy luật v.v… Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách công có hiệu
quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính
quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng
đến thực hiện mục tiêu chính sách.
Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp
thực hiện một chính sách công cụ thể nào đó.
* Phân công, phối hợp các đối tượng thực hiện
Chính sách công khi thực thi có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận dân cư
theo các hướng khác nhau. Có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có bộ phận được hưởng
lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác động tiêu cực.
Việc thành công của một chính sách phát triển TTCN do nhiều yếu tố cấu thành, nhân
31
tố cấu thành. Do đó, để cho việc thực thi chính sách phát triển TTCN thực hiện được
đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động
và liên quan. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính
sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách.
Việc phân công, phối hợp phải đảm bảo phát huy được tính năng động, sáng tạo
của các yếu tố cấu thành và tác động.
d. Đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển TTCN
Để thực hiện tốt chính sách phát triển TTCN cần phải đảm bảo một số nội dung
sau:
- Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý – qui định
rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh tình trạng
lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện.
- Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan củ trì với cơ
quan khác; giữa cơ quan nhà nước với nhân dân).
- Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện kỹ
thuật hỗ trợ.
- Đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và qui trình thủ tục thực hiện.
- Đảm bảo thông suốt về thông tin (mệnh lệnh và phản hồi) trong quá trình thực
hiện, triển khai, duy trì chính sách.
- Đảm bảo sự thống nhât giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách phát triển TTCN
với việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành đông
cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành.
- Đấu tranh chống bệnh quan liêu, phô trương hình thức trong quá trình triển
khai thực hiện chính sách phát triển TTCN.
* Vai trò của chủ thể thực thi trong duy trì chính sách phát triển TTCN
Duy trì chính sách công là làm cho chính sách tồn tại và phát huy hết tác dụng
trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì, đòi hỏi phải có sự nhất trí
và quyết tâm cao của các người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại.
Đối với các cơ quan nhà nước – người chủ động tổ chức thực thi chính sách công
– phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách và toàn
32
xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực thi chính sách gặp phải
những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ
thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi
chính sách. Đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà
nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách công.
e. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển TTCN
Đánh giá chính công được coi là bước thực hiện đo lường kết quả và hiệu quả
của một chính sách phát triển TTCN trong thực tế sau khi đưa chính sách vào thực thi
cũng như đánh giá những tác động đối với xã hội như sự phù hợp, công bằng, dân chủ,
phú lợi người dân và tác động đối với văn hóa, xã hội, thậm chí là các giá trị chính trị.
Việc đánh giá chính sách có thể tiến hành thường xuyên hay định kỳ tùy theo mục
đích, yêu cầu của các chủ thể, các bên tham gia chính sách phát triển TTCN.
Đánh giá chính sách phát triển TTCN là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các
tiêu chí cụ thể cho sự phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và các tác động của
chính sách nhằm cải thiện việc hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách, giải
quyết thành công các vấn đề chính sách phát triển TTCN trong tương lai.
Đánh giá chính sách phát triển TTCN là những hoạt động có tính hệ thống, nằm
trong một tiến trình, các hoạt động này nhằm kiểm tra toàn bộ các khía cạnh hay một
khía cạnh của một can thiệp chính sách (đầu vào, các hoạt động thực hiện các đầu ra,
kết quả đầu ra và tác động) và làm thế nào để sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Khi tiến hành đánh giá chính sách phát triển TTCN đại biểu Quốc hội cần tiến
hành đánh giá quá trình là đánh giá hoạt động, đánh giá tác động, đánh giá chéo, đánh
giá trước, đánh giá sau, đánh giá đầu kỳ, đánh giá cuối kỳ. Các loại đánh giá nhằm
mục đích cải thiện can thiệp chính sách. Đánh giá chính sách phát triển TTCN cũng
liên quan đến quá trình xác định giá trị hoặc ý nghĩa của một can thiệp chính sách. Một
đánh giá càng khách quan và càng hệ thống thì càng tốt.
Tóm lại, khi tiến hành đánh giá chính sách phát triển TTCN đại biểu cần xem xét
khách quan và có hệ thống về một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành
để xác định tính thích hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và tính bền vững của nó. Các
đánh giá bao gồm: thiết kế, cách thức thực hiện và các kết quả của nó. Một đánh giá cần
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ

More Related Content

What's hot

What's hot (19)

Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, HAY!
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon TumLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
 
Luận văn: Quản lý làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ tại Đà NẵngLuận văn: Quản lý làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ tại Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý làng nghề truyền thống đá mỹ nghệ tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệpLuận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
Luận văn: Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực trong Khu công nghiệp
 
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Quản lý nguồn nhân lực trong các KCN tỉnh Vĩnh Phúc
 
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAYLuận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh,  HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn huyện Mê Linh, HAY
 
Luận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAYLuận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
Luận văn: Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, HAY
 
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phát triển nguồn nhân lực nông thôn, 9 ĐIỂM!
 
Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại thành phố quy...
Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại thành phố quy...Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại thành phố quy...
Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại thành phố quy...
 
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Tạo việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về lao động ở tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị lụa tơ tằm trên địa bàn Hà Nội, HAY
Luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị lụa tơ tằm trên địa bàn Hà Nội, HAYLuận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị lụa tơ tằm trên địa bàn Hà Nội, HAY
Luận văn: Nghiên cứu chuỗi giá trị lụa tơ tằm trên địa bàn Hà Nội, HAY
 
Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc GiangTạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
Tạo việc làm cho người lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú VangLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế  ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tại huyện Phú Vang
 
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOTCác tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niênLuận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
Luận văn: Quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên
 

Similar to Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ

Similar to Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ (20)

Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...
Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...
Thực thi chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện Thanh Ba,tỉ...
 
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
 
Luận Văn Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh...
Luận Văn Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh...Luận Văn Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh...
Luận Văn Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh...
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Quản lý Nhà nước về Công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý Nhà nước về Công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.docQuản lý Nhà nước về Công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.doc
Quản lý Nhà nước về Công nghiệp tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
 
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAYĐề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
Đề tài: Việc làm của thanh niên ở nông thôn tỉnh Hải Dương, HAY
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!
 
Luân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.docLuân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luân Văn Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Luận văn: Phát triển nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công ty sơn
Luận văn: Phát triển nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công ty sơnLuận văn: Phát triển nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công ty sơn
Luận văn: Phát triển nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công ty sơn
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng YênLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào, Hưng Yên, HOT
 
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng YênĐề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
Đề tài: Xây dựng nông thôn mới ở huyện Mỹ Hào tỉnh Hưng Yên
 
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao độngLuận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
 
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAYLuận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
Luận văn: Công tác xã hội đối với người lao động nhập cư, HAY
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
Gingvin36HC
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
K61PHMTHQUNHCHI
 

Recently uploaded (20)

Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
Báo cáo tốt nghiệp Đánh giá rủi ro môi trường từ ô nhiễm hữu cơ nước thải các...
 
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápTóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Tóm tắt luận văn Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptxVẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
VẤN ĐỀ 12 VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi phápHệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
Hệ thống ca dao than thân người Việt từ góc nhìn thi pháp
 
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
Nhân tố ảnh hưởng tới động lực làm việc của kiểm toán viên tại Chi nhánh Công...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại Công ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa họcLogic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
Logic học và phương pháp nghiên cứu khoa học
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
Thực trạng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực giống cây trồng: Nghiên cứu điển...
 
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
Báo cáo tốt nghiệp Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần K...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Kế toán tiền mặt tại Công ty trách nhiệm hữu hạn ...
 
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
NHKTS SLIDE B2 KHAI NIEM FINTECH VA YEU TO CUNG CAU DOI MOI TRONG CN_GV HANG ...
 
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG   CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
PHONG TRÀO “XUNG KÍCH, TÌNH NGUYỆN VÌ CUỘC SỐNG CỘNG ĐỒNG” CỦA ĐOÀN TNCS HỒ...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 

Luận văn: Chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại Đà Nẵng, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG MINH ĐỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯƠNG MINH ĐỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRUNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô Học viện Khoa học Xã hội, đạ̛c biẹ̛t là Khoa Chính sách công đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho viẹ̛c thực hiẹ̛n luạ̛n va̛n này. Tôi đạ̛c biẹ̛t cám ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Xuân Trung đã tạ̛n tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất luạ̛n va̛n cao học này. Tôi cũng xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiẹ̛p và những người đã giúp tôi trả lời bảng câu hỏi khảo sát làm nguồn dữ liẹ̛u cho viẹ̛c phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của luạ̛n va̛n cao học này. Cuối cùng, tôi hết lòng biết ơn đến những người thân trong gia đình đã đợng viên và tạo đợng lực để tôi hoàn thành luạ̛n va̛n này mợt cách tốt đẹp.
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liẹ̛u trong đề tài này được thu thạ̛p và sử dụng mợt cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luạ̛n va̛n này không sao chép của bất cứ luạ̛n va̛n nào và chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. Tác giả luận vân Trương Minh Đức
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP.............................12 1.1. Khái quát thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp........................12 1.2. Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp......33 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp........................................................................................................................37 1.4. Cơ sở thực tiễn thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại một số địa phương............................................................................................................38 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP QUẬN NGŨ HÀNH SƠN ....................................43 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển của tiểu thủ công nghiệp .........................................................43 2.2. Tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp quận Ngũ Hành Sơn ........................48 2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn...........................................................................................................56 2.4. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn .................................................................................61 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN....................................................................................................64 3.1. Các căn cứ đề đề ra giải pháp thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn ..................................................................64 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện các chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn ...........................................................68 KẾT LUẬN..............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Chỉ tiêu chủ yếu kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2014 – 2017...........................................................................................................................47 Bảng 2.2: Số cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp chia theo thành phần kinh tế của quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2013 - 2017 .......................................................48 Bảng 2.3: Số lao động sản xuất tiểu thủ công nghiệp chia theo thành phần kinh tế quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2013- 2017...............................................................49 Bảng 2.4: Nguồn vốn ngành sản xuất tiểu thủ công nghiệp chia theo thành phần kinh tế củaquận ngũ Hành Sơn giaiđoạn 2013 – 2017...............................................50 Bảng 2.5: Trình độ kỹ thuật, công nghệ qua yếu tố vốn và lao động ở quận ...........51 Bảng 2.6: Sản phẩm chủ yếu của quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2013-2017 ..........52 Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm TTCN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn....53 Bảng 2.8: Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp chia theo thành phần kinh tế của quận Ngũ Hành Sơn giai đoạn 2013 - 2017..............................................................54 Bảng 2.9: Kết quả sản xuất của các cơ sở kinh doanh TTCN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn...........................................................................................................55
  • 7. 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CN : Công nghiệp CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa CSSX : Cơ sở sản xuất DNTN : Doanh nghiệp tư nhân LN : Làng nghề NN : Nông nghiệp NLĐ : Người lao động TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TTCN : Tiểu thủ công nghiệp HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế xã hội SXKD : Sản xuất kinh doanh NNNT : Ngành nghề nông thôn
  • 8. 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến đáng kể với cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ. Tỷ trọng khu vực dịch vụ ngày càng phát triển vì đây là ngành quyết định mức sống và thực trạng đời sống của người lao động. Tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp hơn tổng sản phẩm xã hội. Hòa mình vào xu hướng chung của đất nước, quận Ngũ Hành Sơn - thành phố Đà Nẵng đã và đang từng bước phát triển đáng kể về mặt kinh tế và đặc biệt là lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp. Ngũ Hành Sơn là một quận ven biển của thành phố Đà Nẵng, người dân trước đây sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp, nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian qua kinh tế của quận đã phát triển theo chiều hướng tích cực, tận dụng những tiềm năng, phát huy lợi thế hiện có và tương lai trở thành khu đô thị lớn phía Đông Nam của thành phố. Bên cạnh sự phát triển đó, việc đô thị hóa nhanh đã làm một lượng lớn lao động trong nông nghiệp phải chuyển đổi ngành nghề và một số thất nghiệp hoặc không có công việc phù hợp, số còn lại lao động trong ngành nông nghiệp với giá trị tăng trưởng của ngành chưa cao, sản xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, đất đai lại không được thiên nhiên ưu đãi, trình độ sản xuất lạc hậu, năng suất lao động và thu nhập thấp. Bản thân nông nghiệp không thể đẩy nhanh được sự phát triển kinh tế của quận, cũng như không thể thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố nói chung và của quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. Do đó, phát triển tiểu thủ công nghiệp sẽ tạo điều kiện phát triển toàn diện kinh tế, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng, giải quyết việc làm, đặc biệt là giải quyết được một lượng lớn lao động trước đây làm nông nghiệp nay thất nghiệp hoặc chưa có công việc phù hợp, tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của quận. Xuất phát từ lý do trên tôi xin chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn - thành phố Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua đã có không ít tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan
  • 9. 3 về tiểu thủ công nghiệp dưới nhiều góc độ khác nhau: * Hồ Kỳ Minh (2011), “Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quảng Ngãi”. Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu liên ngành, với các phương pháp cụ thể như sau: Phương pháp sưu tầm các nguồn tư liệu, gồm: tư liệu thành văn, các nghiên cứu trước đây về làng nghề (được lưu trữ dưới nhiều hình thức khác nhau). Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và tổng hợp, chuyên gia.Phương pháp điều tra, khảo sát trực tiếp bằng các bảng hỏi cho các đối tượng là: chủ các cơ sở sản xuất và người lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh các ngành nghề nông thôn tại 6 huyện đồng bằng, trung du và thành phố Quảng Ngãi…Báo cáo đã đánh giá thực trạng và tiềm năng phát triển nghề và làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở khu vực đồng bằng, trung du trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đề xuất các giải pháp phát triển các làng nghề. Kiến nghị 02 đề án triển khai áp dụng giải pháp trong thực tế đối với việc phát triển 02 làng nghề cụ thể. Đề tài này cho thấy được triển làng nghề nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, tăng tỉ trọng làng nghề tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn. * Trần Thị Anh Trúc (2009), Luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (1996 - 2006). Luận văn trình bày một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh vận dụng đường lối phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng trong thời kỳ đổi mới vào thực tiễn địa phương từ năm 1996 đến năm 2006. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học lịch sử, khoa học lịch sử Đảng để phân tích kết quả phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở Hà Tĩnh từ năm 1996 đến năm 2006, từ đó khẳng định những thành tựu và hạn chế của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổng kết quá trình 10 năm lãnh đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chỉ ra những thành tựu cơ bản đạt được, những hạn chế, yếu kém, những vấn đề nảy sinh trong quá trình lãnh đạo, từ đó phân tích kinh nghiệm của Đảng bộ Hà Tĩnh trong việc lãnh đạo thực hiện đường lối, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng ở địa phương. * Trần Minh Yến (2003), Luận án Tiến sỹ “Phát triển làng nghề truyền thống ở
  • 10. 4 nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”;Tác giả Mai Thế Hởn và công sự (2003), cuốn sách “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Bạch Thị Lan Anh (2010), Luận án Tiến sĩ “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, đã xây dựng được khái niệm làng nghề truyền thống.Nghiêncứu đã đánh giá toàn diện sự phát triển làng nghề truyền thống về kinh tế - xã hội - môi trường và trong quan hệ tổng thể với kinh tế nông thôn và kinh tế vùng để tìm ra các nguyên nhân hạn chế trong tiến trình thực hiện sự phát triển bền vững làng nghề truyền thống, đặc biệt việc ô nhiễm môi trường là một trong những trở ngại lớn cho sự phát triển làng nghề truyền thống. Ưu điểm nổi bật nhất của các nghiên cứu là đã làm rõ những luận cứ khoa học trong nghiên cứu phát triển làng nghề theo hướng bền vững là mộtxu huớng tất yếu hiệnnay. * Uỷ ban nhân dân huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên huế Đề án phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và các làng nghề Phong Điền giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020, (tháng 12 năm 2013). Nội dung của Đề án nhằm phát triển ngành nghề TTCN và các làng nghề huyện Phong Điền giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020, tạo cơ sở pháp lý và nguồn lực để các ngành, địa phương căn cứ tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả, góp phần bảo tồn, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đề án đánh giá thực trạng hoạt động các ngành nghề TTCN và ngành nghề trên địa bàn huyện Phong Điền, dự báo xu hướng phát triển, khả năng mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm,hoạch định chính sách đầu tư, hỗ trợ và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm khôi phục, phát triển các ngành nghề TTCN một cách có hiệu quả, bền vững, giải quyết việc làm,tạo thu nhập ổn định cho người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện Phong Điền. * Nguyễn Văn Khỏe (2010), Giải pháp phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Luận văn nghiên cứu thựctrạngvà các yêu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất TTCN tại huyện Kim Bảng, đề xuất phương hướng, các giải pháp thúc đẩy sự phát triển sản xuất TTCN nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
  • 11. 5 * Nguyễn Xuân Hoản, Công nghiệp hóa nông thôn qua phát triển các cụm công nghiệp làng nghề: nghiên cứu trường hợp tại các cụm công nghiệp làng nghề ở Bắc Ninh và Hà Tây. Nghiên cứu đã đánh giá kết quả công nghiệp hóa nông thôn ở Việt Nam, thông qua hai hình thức cơ bản, đó là: Thứ nhất là loại hình công nghiệp hóa (CNH) nông thôn dựa vào việc phát triển các khu công nghiệp đa ngành ở các vùng nông thôn ven đô và dọc các trục đường quốc lộ chính để thu hút các doanh nghiệp từ thành phố và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàinhằm phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ và giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn. Loại hình công nghiệp này bắt đầu phát triển từ đầu những năm 1990, đến nay nó vẫn tiếp tục phát triển mạnh, chuyên làm gia công cho các doanh nghiệp của đô thị và nước ngoài. Thứ hai là loại hình CNH nông thôn thông qua phát triển các làng nghề ở nông thôn dựa trên sự năng động của nhân dân và chính quyền địa phương. Các làng nghề thường sản xuất hàng tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ… phục vụ cho thị trường nội địa và xuất khẩu hoặc là các làng nghề chuyên chế biến lương thực, thực phẩm và nguyên vật liệu phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp chế biến khác. Trong các làng nghề năng động cũng đã và đang có nhiều hộ gia đình chuyển thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển sản xuất kinh doanh ở quy mô lớn hơn và tham gia vào thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời hệ thống hóa các khái niệm về cụm công nghiệp và cụm công nghiệp làng nghề. Nghiên cứu cũng đã đánh giá thực trạng phát triển của một số cụm công nghiệp làng nghề tiêu biểu như: cụm công nghiệp làng nghề giấy ở Phong Khê, cụm công nghiệp làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Quang, cụm công nghiệp làng nghề dệt may La Phù, cụm công nghiệp làng nghề mây tre đan Phú Nghĩa. Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra các chính sách quyết định đến sự thành công của cụm công nghiệp làng nghề như: Thị trường cung ứng nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, yếu tố vốn xã hội và vốn con người, khai thác tốt sự gần kề về địa lý và tổ chức, các yếu tố cơ sở hạ tầng và nguồn lực chung; các thể chế điều tiết và các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất. * Đề án nghiên cứu khoa học cấp quận của thành phố Cần Thơ được nghiệm thu vào ngày 27/9/2012:“ Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và làng nghề quận Bình Thủy giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020” nhằm khái quát thực trạng phát triển của CN-TTCN trên địa
  • 12. 6 bàn Quận Bình Thủy xác định những nghề chủ lực và đề xuất các giải pháp phát triển lĩnh vực này giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020. * PGS.TS. Bùi Quang Bình (2012), Giáo trình Kinh tế Phát triển, NXB Thông tin và Truyền thông 2012. Giáo trình chỉ ra cách thức phân bổ nguồn lực để gia tăng nhanh chóng sản lượng GĐP của nền kinh tế làm cơ sở cải thiện mức sống của dân chúng, nghiên cứu cách thức sử dụng và phát triển các nguồn lực hợp lý như cơ sở sự tăng trưởng bền vững, ngoài ra, tìm cách giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình tăng trưởng. Nghiên cứu giáo trình giúp nắm vững chắc hơn các kiến thức cơ bản về cơ sở lý luận xung quanh các lý thuyết tăng trưởng kinh tế, nguồn lực phát triển kinh tế, mô hình cũng như chính sách để phát triển kinh tế. * Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020 của Chính phủ. Theo Chương trình, sẽ hình thành và phát triển hàng hóa mang thương hiệu Việt Nam bằng công nghệ tiên tiến, có năng lực cạnh tranh cao về tính mới, chất lượng giá thành dựa trên việc khai thác lợi thế so sánh các nguồn lực trong nước. Trong đó, giai đoạn 2010 - 2015 phải hình thành và phát triển tối thiểu 10 sản phẩm dựa trên công nghệ tiên tiến và do các doanh nghiệp khoa học và công nghệ sản xuất; giai đoạn tiếp theo sẽ mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm được xây dựng ở giai đoạn 2010 - 2015, mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu và xây dựng thương hiệu sản phẩm Việt Nam trên trường quốc tế. * TS. Hồ Kỳ Minh (2011), đề tài nghiên cứu khoa học, Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quãng Ngãi. Nội dung đề tài nói lên chính quyền tỉnh đã có những chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh nhưng các làng nghề vẫn gặp nhiều khó khăn: Thiết bị và công nghệ chưa được đầu tư đúng mức; năng suất lao động thấp; trình độ tay nghề người lao động chưa được chú trọng đào tạo và nuôi dưỡng… Mặt khác, cùng với sự tăng trưởng kinh tế là quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh, hiện tượng người lao động từ các làng quê Quảng Ngãi dịch chuyển ra các thành phố lớn là rất lớn. Vì vậy, việc phát triển các nghề và làng nghề nông thôn cũng như các làng nghề mới có ý nghĩa quan trọng không chỉ về mặt kinh tế mà còn góp phần ổn định chính trị xã hội. Đề tài đã đánh giá thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nghề và làng nghề tỉnh Quảng Ngãi là hết sức cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao trong việc góp phần phát triển
  • 13. 7 kinh tế - xã hội tỉnh, thực hiện CNH-HĐH mà cụ thể là phát triển các làng nghề ở Quảng Ngãi. * Trần Thị Anh Trúc (2009), Luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp (1996 - 2006). Đề tài khái quát quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lãnh đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từ năm 1996-2006. Nghiên cứu chủ trương của Đảng về phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đầu thế kỷ mới và quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh vận dụng quan điểm, chủ trương của Đảng lãnh đạo xây dựng, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; qua đó làm sáng tỏ vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng trong lĩnh vực đẩy mạnh một bước căn bản xây dựng, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp vào điều kiện thực tiễn của địa phương từ năm 1996 đến năm 2006. Từ đó rút ra được kinh nghiệm lãnh đạo phát triển công nghiệp, TTCN của Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh. * Viện kinh tế - xã hội Cần Thơ (2012), Đánh giá thực trạng và định hướng phát triển công nghiêp-tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và làng nghề quận Bình Thủy giai đoạn 2011-2015, và tầm nhìn đến năm 2020. Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ gồm: thu thập các tài liệu thứ cấp tại quận Bình Thuỷ và 08 quận/huyện còn lại trên địa bàn thành phố Cần Thơ, phỏng vấn chuyên gia, điều tra xã hội học (90 hộ sản xuất nông nghiệp tại 03 phường: Long Tuyền, Long Hoà, Thới An Đông và 60 đơn vị trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp trên toàn địa bàn quận. Đề tài đã đánh giá tổng quan hiện trạng hoạt động sản xuất của các lĩnh vực công nghiệp (CN), tiểu thủ công nghiệp (TTCN), nông nghiệp (NN) và làng nghề (LN) quận Bình Thủy. Từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn và tiềm năng phát triển của các lĩnh vực CN, TTCN, NN và LN và định hướng phát triển gắn kết với lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh, yếu tố thị trường. Qua đó đề tài đã đề ra các nhóm giải pháp theo thứ tự ưu tiên cùng với một số gợi ý về chính sách và đề xuất 05 dự án và 01 đề tài khoa học và công nghệ trong lĩnh vực CN-TTCN nhằm thúc đẩy phát triển các lĩnh vực CN, TTCN, NN và LN quận Bình Thủy giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020. * Trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp đổi mới, chủ trương phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm vị trí quan trọng trong đường
  • 14. 8 lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đó là những quan điểm, chủ trương, chính sách cùng những tổng kết, đánh giá rút ra những kinh nghiệm về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nước ta của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự tổng kết, đánh giá đó được phản ánh trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam - từ Đại hội VI đến Đại hội XII và các nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Trung ương, hội nghị Bộ Chính trị … Những đánh giá chính thức và quan trọng của Đảng ta phản ánh nhận thức lý luận và thực tiễn của Đảng về lãnh đạo công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong quá trình đổi mới. Đã có những công trình của các nhà khoa học đề cập đến vấn đề này: Một số luận văn Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam đã bảo vệ, nghiên cứu về quá trình thực hiện đường lối phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng. Ngoài ra còn có nhiều bài đăng trên các tạp chí: Tạp chí Lịch sử Đảng, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử… đã đề cập đến vấn đề đường lối xây dựng và phát triển công nghiệp và TTCN của nước ta trước đây và hiện nay. Các công trình nghiên cứu trên đã nêu lên những thành công và hạn chế của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nước ta từ trước và sau khi có đường lối đổi mới, đề cập đến vai trò của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trong nền kinh tế, đưa ra những bài học ban đầu trong việc quản lý, một số định hướng phát triển các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề hiện nay. Đồng thời, các tác giả đã đề ra những kiến nghị, giải pháp để tiếp tục phát triển, đổi mới nền công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nước ta. Tuy nhiên, có thể thấy còn thiếu vắng các công trình nghiên cứu vấn đề riêng về tiểu thủ công nghiệp một cách cụ thể và có hệ thống, về những địa phương có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, chủ trương đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp trong những năm gần đây để nhằm góp phần nâng cao thu nhập cho người dân, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Do đó tôi chọn đề tài này đi sâu nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề thực tiễn còn tồn tại để nhằm góp phần phát triển tiểu thủ công nghiệp nói chung và phát triển nền tiểu thủ công nghiệp của địa phương nói riêng một cách bền vững. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tình hình thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận
  • 15. 9 Ngũ Hành Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng tốt hơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp. - Làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp ở Ngũ Hành Sơn như thế nào. Từ đó chỉ ra những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của việc thực hiệnchính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận. - Đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tốt hơn (hay là chính sách vào thực tiễn hơn) nhằm mục tiêu phát triển sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở địa phương thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp. Nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn liên quan đến việc thực hiện chính sách của Nhà nước, của thành phố Đà Nẵng và của quận đối với việc thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. - Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiểu thủ công nghiệp ở quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. (bao gồm các ngành nghề, làng nghề, các nghề mỹ nghệ, thủ công). - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu tình hình phát triển của tiểu thủ công nghiệp quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013-2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm các văn bản pháp luật của Đảng, Nhà nước, bộ ngành … liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới vấn đề đánh giá chính sách đào tạo nghề ở nước ta nói chung và
  • 16. 10 của quận Ngũ Hành Sơn nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu * Phương pháp thu thập: Luận văn thu thập các ý kiến của một số nhà quản lý các ban, ngành liên quan đến vấn đề đánh giá thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn. * Phương pháp xử lý số liệu - Phân tích và đánh giá các chính sách đã có; - Phân tích và so sánh chính sách cũ và mới; - Sử dụng các công cụ phân tích thống kê, phân tích so sánh để đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại quận Ngũ Hành Sơn. Đồng thời, tác giả luận văn cũng thu thập và tổng hợp các tài liệu của các tổ chức, các học giả có liên quan đến đề tài luận văn. * Phương pháp phân tích, đánh giá Phương pháp phân tích thống kê: Gồm nhiều phương pháp khác nhau nhưng trong nghiên cứu này tôi sẽ sử dụng các phương pháp như phân tổ thống kê, phương pháp đồ thị thống kê, phương pháp phân tích dãy số biến động theo thời gian và phương pháp phân tích tương quan. Phương pháp so sánh, đánh giá:Là phương pháp đánh giá kết quả dựa trên so sánh việc thực hiện mục tiêu. Phương pháp tổng hợp, khái quát: Được sử dụng để tổng hợp và khái quát kết quả của các phương pháp phân tích thống kê. * Phương pháp phân tích kinh tế: Sau khi thu thập được số liệu, xử lý số liệu tôi tiến hành phân tích đánh giá bằng các phương pháp phân tích nhân tố; dùng phương pháp so sánh đối chiếu, sử dụng các chỉ số, dãy số biến động theo thời gian và không gian, số tương đối và số tuyệt đối để thấy được sự biến động, tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu, đánh giá hiệu hoạt động của từng nghề, đánh giá tình hình phát triển của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp ở quận Ngũ Hành Sơn. Đưa ra các kết quả tính toán các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả của sản xuất ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, từ đó đưa ra các kết luận và giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng lợi thế của địa phương, khắc phục những tồn tại yếu kém trong quá trình phát triển.
  • 17. 11 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận - Về mặt lý luận, tác giả nghiên cứu và vận dụng các lý thuyết về chính sách phát triển TTCN và quy trình phân tích một chính sách phát triển TTCN để làm rõ vấn đề của một chính sách cụ thể. - Kết quả đánh giá làm sáng tỏ, minh chứng các chính sách phát triển TTCN, từ đó hình thành các tiến trình đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách đã ban hành. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng các lý thuyết về chính sách phát triển TTCN, quy trình phân tích để xem xét chính sách phát triển TTCN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, từ đó nâng cao hiệu quả của chính sách trong những năm tiếp theo. - Góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các ban, ngành, đoàn thể có liên quan trong quá trình thực hiện chính sách phát triển TTCN trên địa bàn quận để có thể mang lại hiệu quả trong việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong những năm tiếp theo. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo. Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn. Chương 3: Giải pháp thực hiện tốt hơn chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp tại quận Ngũ Hành Sơn.
  • 18. 12 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP 1.1. Khái quát thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp 1.1.1. Khái quát chung về tiểu thủ công nghiệp Trong lịch sử phát triển các ngành kinh tế trên thế giới, có nhiều quan điểm về tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp hay còn gọi chung là tiểu thủ công nghiệp (Tiếng Anh: micro and small - scale enterprise). Tùy theo điều kiện, bối cảnh lịch sử và đặc điểm của mỗi vùng lãnh thổ nhất định, các nhà kinh tế học đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau, từ đó mỗi nước đã có những định hướng và cách nhìn nhận về phát triển tiểu, thủ công nghiệp phù hợp với điều kiện của mỗi quốcgia. Ở Việt Nam trong chính cương của Đảng lao động Việt Nam (1951) lần đầu tiên nói đến thuật ngữ công nghiệp, thủ công nghiệp, ban đầu thuật ngữ này là công dụng, mặc dù các văn bản chính thức của Nhà nước chỉ dùng chung một thuật ngữ “thủ công nghiệp” nhưng đều hiểu rằng nó bao hàm cả công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, nhiều ngành nghề trước đây chủ yếu làm bằng tay, sử dụng các công cụ thô sơ. Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật con người đã biết sử dụng máy móc thiết bị vào nhiều khâu, công đoạn trong sản xuất thủ công nghiệp, chính vì vậy mà các nhà nghiên cứu đề xuất ý kiến nên bỏ thuật ngữ “thủ công nghiệp” mà dùng thuật ngữ “tiểu công nghiệp”. Có quan niệm cho rằng; ngành nghề TTCN là ngành sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào đôi bàn tay khéo léo của con người, các sản phẩm thủ công được sản xuất theo tính chất phường hội, mang bản sắc truyền thống và có những bí quyết công nghệ riêng của từng nghề, từng vùng. Quan niệm này mang tính cổ điển. Trong điều kiện hiện nay, do trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, trên thế giới đã trải qua nhiều cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật; cơ khí hóa, điện khí hóa, quá trình công ghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc đưa máy móc thiết bị vào trong sản xuất TTCN là tất yếu, một số công đoạn sản xuất được đưa máy móc thiết bị vào thay cho lao động thủ công để nâng cao năng suất lao động, vì vậy những ngành sản xuất có tính chất như trên được gọi là sản xuất TTCN.
  • 19. 13 Thuật ngữ tiểu thủ công nghiệp hay tiểu thủ công nghiệp và thủ công nghiệp xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX. Thuật ngữ trên ra đời để chỉ một nền sản xuất công nghiệp có quy mô nhỏ, không dùng máy móc hoặc dùng máy móc có công suất thấp ở một số công đoạn sản xuất đã có từ trước và cũng để phân biệt với nền sản xuất công nghiệp cơ khí hiện đại tư bản chủ nghĩa đang trên đà phát triển. Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) cũng đã đề nghị thay thế khái niệm nghề thủ công (handicraft) bằng khái niệm công nghiệp truyền thống (traditional industry). Như vậy đã chứng tỏ rằng ngành nghề TTCN cũng là mối quan tâm của nhiều tổ chức. Phát triển ngành nghề TTCN là một hướng đi cơ bản, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Thêm nữa, nghề thủ công là nơi gặp gỡ của nghệ thuật và kỹ thuật. Từ điển bách khoa của nhà xuất bản Mac Milan Conpany đã viết: “TCN vừa là một cách thức sản xuất có tính chất công nghiệp, vừa là một dạng hoạt động có tính chất mỹ thuật”. Như vậy ngành nghề TTCN còn là một trong những nơi lưu giữ và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc một cách đầy đủ và tinh tế nhất. Căn cứ theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ngày 12/4/2018 thì Sản xuất TTCN ở nông thôn được quy định trong nghị định này bao gồm: - Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản. - Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. - Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn. - Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ. - Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh. - Sản xuất muối. - Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn. Ngành nghề TTCN ở Việt Nam thường được phát triển trong các thôn, làng, xã và đươc gọi là làng nghề. Làng nghề ở Việt Nam có bề dày lịch sử lâu đời, nhưng nhìn chung thì quy mô sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu và lực lượng lao động làng nghề thường mang tính chất gia đình, không được đào tạo mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, cha truyền con nối.
  • 20. 14 Như vậy, ngành nghề TTCN luôn gắn với các làng nghề trong quá trình cùng tồn tại và phát triển, ngành nghề TTCN là một bộ phận của ngành nghề nông thôn. Những vấn đề về nông nghiệp, nông thôn, nông dân đều có thể được phản ánh trong mối quan hệ này. Sản xuất TTCN đó là những ngành sản xuất bằng tay và bằng công cụ thô sơ hoặc cải tiến có từ lâu đời gắn với các làng nghề hoặc các hộ làm nghề, tạo ra những mặt hàng tiêu dùng truyền thống và có kỹ xảo phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngành nghề TTCN truyền thống: là những ngành nghề phi nông nghiệp phát triển tới mức trở thành nguồn sống chính hoặc nguồn thu nhập quan trọng của người dân làm nghề , là ngành nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm và hiện đang tiếp tục phát triển tính đến thời điểm đề nghị công nhận. Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc. Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề., kể cả những nghề được cải tiến hoặc sử dụng những máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ những công nghệ truyền thống. Ngành nghề TTCN mới: là những ngành nghề phi nông nghiệp mới được hình thành do phát triển từ các ngành nghề truyền thống hoặc tiếp thu những nghề mới để đáp ứng nhu cầu của xã hội phát sinh. Theo một số tác giả mới nghiên cứu về ngành nghề TTCN gần đây có định nghĩa về ngành nghề TTCN như sau: “ngành nghề TTCN bao gồm những nghề TTCN có từ thời Pháp thuộc còn tồn tại đến nay, kể cả những nghề được cải tiến hoặc sử dụng những loại máy móc hiện đại để hỗ trợ sản xuất nhưng vẫn tuân thủ công nghiệp truyền thống và những nghề mới xuất hiện do sự nảy sinh hoặc du nhập từ nước ngoài vào nhưng đã thể hiện được trình độ đặc biệt của dân tộc Việt Nam”. Tóm lại, tiểu thủ công nghiệp là ngành công nghiệp mà sản phẩm làm ra chủ yếu bằng thủ công với quy mô nhỏ. Ở đó, hệ thống công cụ lao động thô sơ đã được cải tiến và thay thế bằng một phần máy móc mang tính chất công nghiệp có quy mô nhỏ (bao gồm các hộ, cơ sở sản xuất mang tính chất công nghiệp quy mô nhỏ, trang bị máy móc hoặc thủ công). Trong quá trình hoạt động, các nguồn lực được sử dụng như lao động, vốn, tài nguyên…để sản xuất ra nhiều loại mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội và sản xuất của nhiều ngành kinh tế khác nhau. Các chủ thể tham gia
  • 21. 15 sản xuất trong các ngành TTCN là hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân , công ty trách nhiệm hữu hạn. 1.1.1.1. Vị trí, vai trò của tiểu thủ công nghiệp * Vị trí của tiểu thủ công nghiệp Việt Nam đi lên từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu và cho đến nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp với gần 70% dân số ở khu vực nông thôn và trên 60% lực lượng lao động sống ở nông thôn. Hơn nữa sự phân bố và sử dụng lao động ở nông thôn nước ta hiện nay đang làm gia tăng những nghịch lý, trong đó ít nhất là ba nghịch lý lớn đáng lo ngại là: - Nông nghiệp Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng cần phải được khai thác như: đất trống, đồi núi trọc vào khoảng 10 triệu ha, các nguồn nước từ các ao hồ vào khoảng 1,4 triệu ha... - Sự dư thừa và thiếu lao động giả tạo trong nông thôn đang là vấn đề nổi cộm: dư thừa lao động giản đơn, thiếu lao động được đào tạo và có kỹ năng nghề nghiệp cao, nhất là cho các khu công nghiệp, chế biến xuất khẩu và các xí nghiệp công nghệ cao. - Một lực lượng lao động đáng kể ở nông thôn đặc biệt là phụ nữ đang phải làm việc rất vất vả và có nguy cơ thất nghiệp cao. - Trong những năm qua “đất nước ta đã vươn lên trở thành nước có nền nông nghiệp mạnh, thuộc nhóm nước đứng hàng đầu về xuất khẩu nông sản”. Tuy vậy so với các nước trong khu vực và trên thế giới, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của hàng nông sản ở nước ta còn ở mức độ thấp. - Tiểu thủ công nghiệp có vị trí quan trọng trong phát triển công nghiệp nông thôn, là tiền thân của ngành công nghiệp. Phát triển TTCN sẽ góp phần sử dụng lao động tại chỗ, sử dụng nguyên liệu tại địa phương, sản xuất ra công cụ, sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại địa phương và thực hiện xuất khẩu các mặt hàng truyền thống có giá trị, thu ngoại tệ về cho đất nước. - Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, sự nghiệp CNH-HĐH nền kinh tế nước ta và tiến tới nền kinh tế tri thức thì “việc khôi phục và phát triển các ngành nghề TTCN là một phương hướng CNH ở Việt Nam”. - Phát triển ngành nghề TTCN sẽ mang lại lợi ích to lớn cho đất nước không chỉ ở chỗ tận dụng được nguyên liệu tại chỗ mà còn giải quyết việc làm tại chỗ cho lao
  • 22. 16 động nông thôn. Góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, phân công lại lao động và sử dụng hợp lý nguồn lao động nông thôn. - Hiện nay, ở nước ta có một lực lượng lao động dồi dào trong đó tỷ trọng lao động ở khu vực nông thôn chiếm phần lớn. Nhưng một lực lượng không nhỏ lao động nông thôn rơi vào tình trạng thiếu việc làm (bán thất nghiệp), không có việc làm. Do đó vấn đề tạo việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn là vấn đề bức xúc ở nước ta hiện nay. - Phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là một chủ trương đúng nhằm thu hút lao động nông thôn vào các hoạt động ngành nghề, tạo việc làm mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trong công nghiệp và dịch vụ. Theo kết quả điều tra ngành nghề tiểu thủ công nghiệp của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì ngành nghề TTCN đã thu hút hàng triệu lao động nông thôn và ngoại ô thành thị, cho mức thu nhập cao và ổn định.Vì vậy phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp là một hướng đi đúng trong quá trình phát triển. TTCN là một bộ phận của ngành công nghiệp, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Từ vị trí như vậy nên TTCN có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển nông thôn và một số vùng ven thành thị có truyền thống sống bằng nghề nông. Ngành nghề TTCN phát triển sẽ là động lực quan trọng cho sự nghiệp CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao động nông nhàn và dư thừa ở nông thôn, một số nơi ko còn đất nông nghiệp do đã giải tỏa mặt bằng phục vụ mục tiêu khác tạo thu nhập thường xuyên và ổn định cho người lao động. * Vai trò của tiểu thủ công nghiệp TTCN với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Khu vực kinh tế nông thôn và khu vực kinh tế thành thị, sự khác biệt ở hai khu vực này không đơn thuần ở các đặc trưng của ngành, mà còn có sự khác biệt ở vị trí địa lý và lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội. Mặc dù vậy nghiên cứu sự tác động của TTCN đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh
  • 23. 17 tế nông thôn ở đây chúng ta chỉ giới hạn trong cơ cấu ngành kinh tế ở khu vực này. Thứ nhất: Sự phát triển của TTCN nó sẽ cho phép tăng tỷ trọng của CN-TTCN và kích thích phát triển dịch vụ ở khu vực thành thị - nông thôn, tạo ra cơ hội thu hút lao động và tăng thu nhập khi tham gia hoạt động TTCN, nhờ đó mà tỷ trọng của ngành nông nghiệp giảm dần. Thứ hai: TTCN có tác động tới mối tương quan giữa các ngành trên địa bàn khu vực nông thôn. Nhờ có sự phát triển TTCN mà có phát triển hơn trong quan hệ CN- NN-DV. Việc tạo ra sản phẩm TTCN sẽ kích thích trao đổi giữa các địa bàn, khu vực trong và ngoài nước, tạo ra sự phát triển dịch vụ. Ngoài ra TTCN còn là lực lượng sản xuất (LLSX) cho lĩnh vực nông nghiệp (NN) phát triển. Điều đó chứng tỏ sự phát triển TTCN tạo điều kện cho sự phát triển CN-NN- DV tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực ở nông thôn và khu vực ngoại thành Việt Nam. TTCN với tăng trưởng và phát triển kinh tế Cũng như các ngành kinh tế khác TTCN có vai trò không nhỏ trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trước hết là ngành đóng góp vào tổng sản phẩm quốc dân, do đó sự gia tăng về sản lượng của TTCN là nhân tố tạo ra tạo ra sự tăng trưởng cho toàn nền kinh tế quốc dân. Mặt khác sự phát triển TTCN còn tác động tích cực đối với nông nghiệp như trong chế biến sản phẩm, điều đó cho thấy phát triển TTCN nông thôn sẽ tạo ra tác động kép trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thêm vào đó TTCN còn đóng góp lớn trong thu nhập dân cư, giảm đáng kể tệ nạn xã hội..., mặt khác sự phát triển TTCN còn tạo ra sự phát triển giao lưu giữa hai khu vực thành thị và nông thôn theo hướng tích cực trong việc giảm bớt chênh lệch về thu nhập và đời sống. Từ những nhận định trên cho thấy TTCN có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của thành phố và cả nước. TTCN với giải quyết vấn đề xã hội Vấn đề việc làm Với đặc điểm sản xuất nông nghiệp là theo mùa vụ lao động chỉ tập trung vào một số tháng trong năm, vì vậy đã dẫn đến thất nghiệp trá hình, thất nghiệp theo mùa vụ. Điều này đã trở thành vấn đề bức xúc trong sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn được mô hình của OSHIMA (Nhật Bản) chỉ rỏ. Ngoài những đặc điểm trên thì
  • 24. 18 sản xuấtnông nghiệp còn gặp phải một khó khăn nữa đó là việc mở rộng sản xuất nông nghiệp luôn có giới hạn về tài nguyên đất nông nghiệp, đây là tài nguyên đang bị khan hiếm. Cho đến nay lao động trong khu vực này hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng do hạn chế về ruộng đất, đất canh tác bị mất dần, do dùng cho việc phục vụ các lĩnh vực như xây dựng công trình công cộng, nhà ở, công trình giao thông, giải tỏa, xây dựng khu dân cư mới... Thêm vào đó là tốc độ tăng dân số ở nông thôn và ngoại ô thành thị quá nhanh, do trình độ dân trí và phong tục tập quán... Đã làm cho mật độ dân cư nông thôn và ngoại ô thành thị ngày một tăng cao. Điều đó đã dẫn đến tình trạng dư thừa lao động ở nông thôn. Để giải quyết vấn đề này thì việc chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế là hết sức hợp lý, phát triển TTCN sẽ cho phép xen kẽ thời gian nhàn rỗi trong năm của khu vực sản xuất nông nghiệp trong năm. Mặt khác với khu vực thành thị thì đội quân thất nghiệp là tương đối lớn, nó bao gồm cả lực lượng thất nghiệp tại thành thị và cả đội quân thất nghiệp di cư tự do từ nông thôn ra thành thị, hiện tại đội quân thất nghiệp ở thành thị là quá tải, hơn nữa các xí nghiệp công nghiệp ở khu vực thành thị không có khả năng thu hút hết lực lượng lao động ở khu vực này. Chính vì thế việc phát triển TTCN sẽ mở ra một cơ hội cho việc giải quyết việc làm ở thành thị và ở nông thôn, từ đó có thể giải quyết tốt vấn đề di cư tự do từ nông thôn ra thành thị. Vấn đề xoá đói giảm nghèo Hiện nay cả nước tỷ lệ đói nghèo của các hộ gia đình vẫn chiếm một tỷ lệ cao, đối tượng này tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, nơi mà khả năng mở rộng sản xuất còn hạn chế, tỷ lệ dân số cao, trình độ dân trí thấp. Các nguyên nhân đó dẫn đến thu nhập bình quân của các hộ là thấp so với khu vực thành thị, điều đó dẫn đến các hộ lâm vào tình cảnh nghèo nàn lạc hậu là lẽ dĩ nhiên. Nhìn một cách tổng thể vào ngành kinh tế lớn NN, CN-TTCN và DV, có thể thấy dịch vụ là ngành phi sản xuất vật chất, điều đó cho thấy vai trò của NN và CN- TTCN là hết sức to lớn trong việc tạo lương thực, thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt... Trong khi NN bị giới hạn về đất đai sản xuất, do đó việc phát triển CN-TTCN có vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo thông qua việc tăng năng xuất và sản lượng trong ngành mình cũng như các ngành liên quan, tạo ra thu nhập, tăng cao mức sống nhân dân, dần dần xoá đói giảm nghèo khu vực nông thôn và cũng là điều kiện
  • 25. 19 đễ giảm bớt chênh lệch giữa khu vực thành thị và nông thôn, điều đó cho thấy vai trò của TTCN cũng không kém phần quan trọng trong xoá đói giảm nghèo, đặc biệt khu vực nông thôn và ngoại ô thành thị của Việt Nam. 1.1.1.2. Phát triển tiểu thủ công nghiệp Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp được ra đời trong những điều kiện lịch sử nhất định, đặc biệt là khi có sự phân công lao động xã hội phát triển và sản xuất đi vào chuyên môn hoá ngày càng sâu. Việt Nam là nước có nền văn minh lúa nước, ngành nghề TTCN đã xuất hiện và tồn tại hàng nghìn năm. Các nghề TTCN của Việt Nam lúc đầu được bắt nguồn từ những nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống mà phổ biến là việc sản xuất các công cụ sản xuất như: cày bừa, liềm hái, khung cửi, dao dựa và các công cụ phục vụ đời sống như bát đĩa, mâm chậu, giường tủ, bàn ghế... Sau này trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, sản phẩm của ngành nghề TTCN ngày càng được tăng lên về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt trong cơ chế kinh tế thị trường hiện nay các sản phẩm của ngành nghề TTCN cần phải luôn được cải tiến về mẫu mã, phong phú về chủng loại, nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Vì vậy mà các làng nghề của Việt Nam có điều kiện phát triển hơn, đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của thị trường như làng gốm sứ - Bát Tràng, dệt tơ lụa - Hà Đông, Làng Nón - Phú Cam (Huế). Nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, nhiều mặt hàng TTCN đã từng nổi tiếng trên thế giới. Phạm vi tiêu dùng hàng truyền thống của nước ta ngày càng được mở rộng, không những chỉ được tiêu dùng ở trong nước mà còn được ưa chuộng ngày càng nhiều ở rất nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới như: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Australia, Hồng Kông, Thụy Điển, Na Uy, Đức. Phát triển TTCN là hoạt động thu hút nhiều người dân tham gia vào sản xuất TTCN, nhằm mục tiêu nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn. Đồng thời, phát triển TTCN cũng là quá trình thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông thôn, nhưng vẫn bảo tồn được giá trị truyền thống. Một số quan niệm cho rằng, phát triển TTCN sẽ góp phần nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua việc sử dung có hiệu quả các nguồn nhân tài vật lực của địa phương.
  • 26. 20 Phát triển ngành nghề TTCN là đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, đảm bảo sức khoẻ của người dân và lao động làm nghề, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo ra cơ sở vật chất vững mạnh, cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng CNH nông thôn trên cơ sở giải quyết tốt việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân nông thôn, đưa nông thôn tiến lên một nền văn minh hiện đại hơn. Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 1954 - 1975 Ở miền Nam nước ta trước ngày giải phóng, do tác động của chủ nghĩa thực dân mới, sản xuất TTCN hình thành hai dạng khác nhau ở thành thị và nông thôn. Ở thành thị, TTCN phát triển hai dạng: Một là tập trung thành những xưởng nhỏ được cơ giới hoá cao, hai là phân tán theo theo hộ gia đình theo tính chất tự sản tự tiêu. Còn nông thôn bị triệt tiêu quá nhiều cơ sở thủ công nghiệp cổ truyền, kể cả những nông cụ làm gạch, vôi, sành, sứ, đồ mộc, điêu khắc, đan lát... Điều đó cho thấy sự kìm hãm tàn khốc của chế độ thực dân trong thời kỳ này. Ở miền Bắc giai đoạn này được giải phóng và tiến lên chủ nghĩa xã hội, TTCN cũng cũng bắt đầu được khôi phục và khuyến khích. Đảng đã nhận định "cải tạo thủ công nghiệp theo hướng XHCN là điều kiện cơ bản cho thủ công nghiệp có thể dần dần xoá bỏ những mặt lạc hậu, phát huy mạnh mẽ mặt tích cực theo hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân và thợ thủ công". Một số ngành nghề TTCN được phát triển thời kỳ 1954 - 1975 là + Nghề dệt: tập trung chủ yếu ở Hà Tây và Bắc Ninh, Nam Định. + Nghề gốm: tập trung chủ yếu ở thanh Hoá và các khu vực thuộc đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hà Đông...). + Nghề kim khí : Tập trung chủ yếu ở các thành phố thị xã, đô thị lớn (thể hiện như nghề làm bát sắt bút thuỷ tinh, xe thồ ở Hà Nội, nghề làm gọng ô bằng thép, vành xe đạp ở Hà Tây, làm khoá ở Hải Phòng...). + Nghề thủ công mỹ nghệ (bàn ghế, giường, tủ, điêu khắc...) tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Hà Đông, Bắc Ninh và Thanh Hoá, nghề điêu khắc đá mỹ nghệ ở Quảng Nam - Đà Nẵng. + Nghề hàng xáo, tập trung ở tất cả các tỉnh đồng bằng sông Hồng, Thanh Hoá và Ninh bình. + Ngoài ra còn những ngành nghề sản xuất bìa, giấy mầu (Hà Đông, Bắc Ninh )
  • 27. 21 nghề làm mực viết, nghề làm đèn thắp ở Hà Nội, nghề bóng đèn ở Huế, thuốc tẩy Sài Gòn... + Vật liệu xây dựng (gạch, ngói, đá, thuỷ tinh...) tập trung chủ yếu ở Ninh Bình, Thanh Hoá. Tiểu thủ công nghiệp Việt Nam thời kỳ 1975 đến nay Với thắng lợi hoàn toàn của sự nghiệp chống mỹ sau này, thì nhiệm vụ chiến lược của Việt Nam là tổ chức quản lý đất nước đã độc lập, nhất tiến lên XHCN và đáp ứng yêu cầu của việc khôi phục phát triển kinh tế trong giai đoạn mới, lúc này Đảng đã xác định "cần ra sức phục hồi và phát triển tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, chú ý nghề thủ công và mỹ nghệ truyền thống". Điều đó cho thấy sau khi thống nhất đất nước thì TTCN vẫn là ngành được chú trọng phát triển kinh tế Việt Nam và cụ thể tính đến năm 1983 TTCN cả nước làm ra 6,2 tỷ đồng, giải quyết gần triệu lao động, chiếm 72% sản lượng công nghiệp địa phương. TTCN Việt Nam tiếp tục được phát triển trên tất cả các miền quê tổ quốc, song phát triển mạnh nhất vẫn là miền Bắc sau đó đến miền nam và cuối cùng là miền trung. Các nghành phát triển chủ yếu là: + Ngành dệt, may. + Ngành thủ công mỹ nghệ. + Ngành chế biến thực phẩm. + Ngành kim khí (rèn dao, thuổng, búa...). + Ngành vật liệu xây dựng, gốm sứ thuỷ tinh. + Ngoài ra còn có một số nghề như làm giấy, vẽ tranh... tập trung chủ yếu ở miền Bắc (Hà Tây, Nam Hà...). * Kết quả đạt được Tốc độ phát triển TTCN ở một số vùng, đặc biệt là vùng nông thôn thời gian qua tương đối nhanh. Từ khi có luật đất đai, tốc độ tăng trưởng bình quân 10- 11%/năm (trong năm 1991-1995), giá trị sản lượng của TTCN tăng bình quân 7,8%/năm. Trong đó vùng Đông Nam bộ tăng nhanh 18,3 %/năm, vùng đồng bằng sông Hồng tăng chậm 3,7%/năm Các làng nghề truyền thống bước đầu được phục hồi, nghề và làng nghề mới
  • 28. 22 đang phát triển. Theo số liệu tổng hợp từ sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, hiện nay cả nước có 1000 làng nghề, trong đó có 2/3 làng nghề truyền thống. Những tỉnh có nhiều có nhiều làng nghề như tỉnh Hà Tây, Nam Định, Thanh Hoá...mỗi tỉnh có tới 60 - 80 làng nghề. TTCN góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nông thôn, thị trấn, thị xã, ngoại ô thành thị. Bình quân một một cơ sở chuyên ngành nghề, tạo việc làm ổn định cho cho 27 lao động, mỗi hộ nghề có 4 - 6 lao động, ngoài số lao động sử dụng thường xuyên, hộ còn thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nông thôn (2 - 5 người /hộ và 8 - 10người/cơ sở), đặc biệt là nghề dệt, thêu ren, một cơ sở có thể thu hút 200 - 250 lao động. Hiện nay TTCN ở khu vực nông thôn giải quyết việc làm cho 4 - 6 lao động/hộ và tạo điều kiện phát triển các ngành dịch vụ ở nông thôn. Thu nhập của lao động chuyên TTCN ở nông thôn cao hơn thu nhập lao động thuần nông khoảng 4 - 6 lần. [6] * Những hạn chế tồn tại Quy mô nhỏ, kinh tế hộ là phổ biến. Hiện nay, cả nước có khoảng 1,35 triệu hộ và cơ sở chuyên ngành nghề. Trong đó, cơ sở chuyên chỉ chiếm 3%. Bình quân lao động thường xuyên của cơ sở TTCN là 20 người, một hộ là 4 - 6 người. Trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của người lao động làm tiểu thủ công nghiệp còn thấp. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn. Có tới 45% lao động chuyên chưa qua đào tạo, 26% không có chuyên môn kỹ thuật, chỉ có 35% cơ sở có nhà xưởng kiên cố. Máy móc thiết bị phần lớn đơn giản, cũ kỹ, thải loại từ công nghiệp thành phố, không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường. Vốn nhỏ bé, chủ yếu là tự có (bình quân vốn của cơ sở là 900 triệu đồng, một hộ chuyên là 60 triệu đồng). Chất lượng sản phẩm thấp, đơn điệu, mẫu mã, bao bì chưa hấp dẫn, sức cạnh tranh yếu, hơn 90% sản phẩm tiêu thụ trong nước. Chưa tìm được thị trường xuất khẩu ổn định. Tình trạng chất thải của TTCN không được xử lý, gây ô nhiễm môi trường, nhất là ở nông thôn và làng nghề. Tình trạng khai thác bừa bải nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển tiểu thủ công nghiệp. VD: ở Triệu Sơn Thanh Hoá, việc khai thác quặng
  • 29. 23 sắt ở mỏ Cổ Định làm lảng phí rất lớn tài nguyên thiên nhiên và gây ra ô nhiểm mất cân bằng sinh thái khu vực này. Do sự biến động về chính trị nên một số thị trường (Nga, Châu âu...) đã bị thu hẹp trong những năm 1990, khủng khoảng kinh tế thời gian gần đây có tác động xấu đến việc xuất khẩu mặt hàng TTCN, chủ yếu là thủ công mỹ nghệ ở khu vực châu Á. [6] 1.1.2. Thực hiện chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm chính sách phát triển tiểu thủ công nghiệp Chính sách phát triển TTCN được nghiên cứu từ những giác độ khoa học khác nhau theo đó có những cách hiểu không hoàn toàn giống nhau về khái niệm và các thuộc tính của chính sách, cụ thể như sau: - Chính sách phát triển TTCN là toàn bộ các hoạt động của chính quyền ở việc xây dựng, ban hành, thực hiện, đánh giá chính sách phát triển TTCN của chính quyền đều là chính sách phát triển TTCN. - Khác với quan niệm trên, TS. Đặng Ngọc Lợi trong bài viết đăng trên Tạp chí Kinh tế và dự báo (số tháng 1 năm 2012) tuy không đưa ra định nghĩa về chính sách phát triển TTCN nhưng cho rằng chính sách phát triển TTCN là chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. So với các quan niệm trên thì điểm khác căn bản trong cách tiếp cận nhận thức về chính sách phát triển TTCN là tính công của chính sách, tính công thể hiện trong quan niệm của TS. Đặng Ngọc Lợi là nhà nước, chính phủ khác với quan niệm của các học giả Âu Mỹ xem tính công của chính sách là công cộng (công chúng, đối tượng chịu sự điều chỉnh, tác động của chính sách); - PGS.TS. Lê Chi Mai cho rằng “Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách phát triển TTCN vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi” tuy vậy theo bà chính sách phát triển TTCN có những đặc trưng cơ bản nhất như: chủ thể ban hành chính sách phát triển TTCN là nhà nước; chính sách phát triển TTCN không chỉ là các quyết định (thể hiện trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách); chính sách phát triển TTCN tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh tế - xã hội theo mục tiêu xác định; chính sách phát triển TTCN gồm nhiều quyết định chính sách có liên quan
  • 30. 24 lẫn nhau. Trong bài viết của mình PGS.TS. Lê Chi Mai còn đưa ra khái niệm “chính sách tư” là chính sách do các cơ quan, tổ chức ban hành nhằm giải quyết những vấn đề thuộc về nội bộ cơ quan, tổ chức, không có hiệu lực thi hành bên ngoài phạm vi cơ quan, tổ chức. Như vậy, so với các quan niệm đã nêu ta thấy có những điểm tương đồng trong quan niệm về chính sách phát triển TTCN như: tính nhà nước, tính công cộng, tính hành động thực tiễn (coi quá trình thực hiện là một phần của chính sách phát triển TTCN). 1.1.2.2. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển TTCN Thực hiện chính sách phát triển TTCN là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực, là bước đặc biệt quan trọng trong chu trình chính sách: hiện thực hóa chính sách, đưa chính sách vào cuộc sống. Chất lượng, hiệu quả thực hiện chính sách phụ thuộc nhiều vào năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) trong thực thi chính sách. Thực trạng năng lực thực hiện chính sách phát triển TTCN ở nước ta cho thấy, bên cạnh những ưu điểm còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Do đó, nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn năng lực thực hiện chính sách có ý nghĩa khoa học, thiết thực và cấp bách hiện nay. Trong bài viết này xin trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn năng lực thực hiện chính sách phát triển TTCN ở Việt Nam. 1.1.2.3. Vai trò, phân loại, nguyên tắc thực hiện chính sách phát triển TTCN a. Vai trò thực hiện chính sách phát triển TTCN Thực hiện chính sách là một khâu cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu nhất định. Tổ chức thực thi chính sách là trung tâm kết nối các khâu (các bước) trong chu trình chính sách thành một hệ thống. Hoạch định được chính sách đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng chính sách còn quan trọng hơn. Có chính sách đúng nếu không được thực hiện sẽ trở thành khẩu hiệu suông, không những không có ý nghĩa, mà còn ảnh hưởng đến uy tín của chủ thể hoạch định và ban hành chính sách (uy tín của nhà nước). Nếu chính sách không được thực hiện đúng sẽ dẫn đến sự thiếu tin tưởng và sự phản ứng của nhân dân đối với nhà nước. Điều này hoàn toàn bất lợi về mặt chính trị và xã hội, gây những khó khăn, bất ổn cho nhà nước trong công tác quản lý. Qua thực hiện mới biết được chính sách có đúng, phù hợp và đi vào cuộc sống hay không. Quá trình thực hiện với những hoạt
  • 31. 25 động thực tiễn sẽ góp phần điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính sách cho phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của cuộc sống. Đồng thời, việc phân tích, đánh giá một chính sách (mức độ tốt, xấu) chỉ có cơ sở đầy đủ, sức thuyết phục sau khi được thực hiện. Thực tiễn là chân lý, kết quả thực hiện chính sách là thước đo, là cơ sở đánh giá một cách chính xác, khách quan chất lượng và hiệu quả của chính sách. Việc đưa chính sách vào thực tiễn cuộc sống là một quá trình phức tạp đầy biến động, chịu sự tác động của nhiều yếu tố giúp các nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách có kinh nghiệm để đề ra được các giải pháp hữu hiệu trong thực hiện chính sách. b. Phân loại thực hiện chính sách phát triển TTCN Dựa trên các tiêu chí khác nhau theo đó chính sách phát triển TTCN được phân loại thành các nhóm như: - Theo bản chất của chính sách: chính sách thụ động và chính sách chủ động; - Theo thời gian thực hiện chính sách: chính sách ngắn hạn và chính sách dài hạn; - Theo cấp độ của chính sách: chính sách cho toàn thể và chính sách cho bộ phận; - Theo khu vực áp dụng mà chính sách hướng tới: chính sách cho khu vực công hoặc chính sách cho khu vực tư; - Theo định hướng của chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách bảo thủ; - Theo hiệu quả thực hiện chính sách: chính sách thực chất, chính sách thủ tục; - Theo hình thức thể hiện chính sách: chính sách phân bổ, chính sách tái phân bổ, chính sách điều tiết; - Theo cách thức thực hiện chính sách: chính sách mang tính cưỡng chế, chính sách mang tính thuyết phục; - Theo không gian của chính sách: chính sách đối nội, chính sách đối ngoại. Việc phân loại chính sách có ý nghĩa tương đối, vì một chính sách có thể vừa ở loại này vừa ở loại khác. Ví dụ: chính sách đối nội có thể áp dụng cho cả khu vực công và khu vực tư của một quốc gia; như vậy chúng thuộc hai nhóm phân loại. Khoa học tổ chức nhà nước nghiên cứu các nội dung liên quan đến tổ chức và hoạt động của nhà nước, theo đó ngoài cách phân loại chính sách phát triển TTCN theo 9 nhóm đã nêu trên, có thể phân loại chính sách phát triển TTCN với các tiêu chí như:
  • 32. 26 - Các chính sách về tổ chức bộ máy nhà nước, bộ máy hành chính nhà nước. Ví dụ: tổ chức bộ đơn ngành hay bộ đa ngành; không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường; - Các chính sách liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn nhân lực công (chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức). Ví dụ: Kết luận của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020. - Các chính sách liên quan đến tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức. Ví dụ: Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020”. Ngoài cách phân loại nêu trên còn có thể phân loại chính sách phát triển TTCN theo lĩnh vực; ví dụ: chính sách phát triển TTCN trong lĩnh vực y tế, giáo dục. Hoặc phân loại theo chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ; ví dụ: theo quy định của Hiến pháp, Chính phủ có nhiệm vụ “Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân” theo đó Chính phủ xây dựng và thực hiện “Chiến lược phát triển khoa học, công nghệgiai đoạn 2011 - 2020” là chính sách phát triển TTCN trong nhiệm vụ quản lý khoa học, công nghệ của Chính phủ. c. Nguyên tắc thực hiện chính sách phát triển TTCN - Nguyên tắc vì lợi ích công cộng: Đây được xem là nguyên tắc hàng đầu của chính sách vì nó xuất phát từ đặc trưng cơ bản của chính sách phát triển TTCN. - Nguyên tắc hệ thống: Nhằm đảm bảo cho mục tiêu, biện pháp của chính sách phát triển TTCN được phát huy, không gây ra mâu thuẫn trong hệ thống. - Nguyên tắc thực hiện: Nhằm đảm bảo cho chính sách phát triển TTCN được ban hành phù hợp với các điều kiện hiện có, làm cho chính sách phát triển TTCN có tính khả thi cao và đảm bảo được tính kế thừa, liên tục trong hệ thống. - Nguyên tắc quyết định đa số: Đảm bảo rằng chính sách phát triển TTCN được
  • 33. 27 làm cho mọi người và được xây dựng bởi nhiều người. 1.1.2.4. Nội dung thực hiện chính sách phát triển TTCN Thực hiện chính sách đóng vai trò vô cùng quan trọng trong chu trình chính sách phát triển TTCN. Nếu hoạch định chính sách phát triển TTCN đã làm tốt rồi thì việc tiếp theo là phải làm tốt giai đoạn thực hiện chính sách mới góp phần làm cho chính sách đạt kết quả. Để làm tốt thực hiện chính sách đòi hỏi phải tuân thủ các bước sau đây: a. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển TTCN Tổ chức thực thi chính sách công là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau: * Kế hoạch tổ chức, điều hành Kế hoạch này bao gồm những dự kiến về: - Hệ thống tất cả các chủ thể, cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách công. - Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực để tham gia thực thi chính sách phát triển TTCN. - Những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi. - Cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách công. * Kế hoạch dự kiến các nguồn lực Kế hoạch này gồm: - Dự kiến về các cơ sở vật chất, máy móc, xe cộ, phương tiện, điều kiện trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách; - Các nguồn lực tài chính, các vật tư, văn phòng phẩm v.v… * Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện Là dự kiến về thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có
  • 34. 28 mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách. * Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách công - Là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương thức kiểm tra giám sát tổ chức thực thi chính sách. - Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành hệ thống tham gia thực thi chính sách. - Dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách. - Dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong thực thi chính sách v.v… Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem thông qua. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định. b. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách phát triển TTCN * Vai trò của việc phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN Sau khi bản kế hoạch thực thi được thông qua, các cơ quan trong bộ máy nhà nước tiến hành tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là truyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách. Qua đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Việc làm này cần được tăng cường đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất
  • 35. 29 chính trị, về trang thiết bị kỹ thuật…nhằm nâng cao chất lượng tuyên truyền vận động. Trong thực tế có không ít cơ quan, địa phương do thiếu năng lực tuyên truyền, vận động đã làm cho chính sách bị biến dạng, làm cho lòng tin của dân chúng vào nhà nước bị giảm sút. Để tham gia quá trình phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN là sự tham gia của các nhân tố, yếu tố cấu thành gồm: + Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN Chủ thể bao gồm đội ngũ cán bộ trong bộ máy cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ. Chủ thể phải được đào tạo phải có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển TTCN. Chính sách phát triển TTCN khi được phổ biến, tuyên truyền phải đảm bảo tính trung thực những nội dung đã được hoạch định. Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN phải có thái độ công tâm, khách quan khi thực hiện công việc này. + Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN Đối tượng được phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển TTCN bao gồm: - Những công dân được chính sách phát triển TTCN tác động trực tiếp, đây là đối tượng thụ hưởng chính sách phát triển TTCN. - Những công dân, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách phát triển TTCN, đây là những nhân tố góp phần làm cho chính sách phát triển TTCN đạt hiệu quả. - Những đối tượng tham gia thực thi, triển khai chính sách phát triển TTCN. + Phương tiện và cách thức tuyên truyền Tuyên truyền là hành động truyền bá thông tin với mục đích đưa đẩy thái độ, suy nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng có lợi cho một phong trào hay tập đoàn, thường lồng sau mục tiêu chính trị Thông tin tuyên truyền có thể không thực, hoặc có thể có thực nhưng được thổi phồng để làm nổi bật mục đích và đồng thời có thể cố tình che giấu một số dữ kiện liên hệ nhưng phản tác dụng khác (tức là nói láo bằng cách giấu một phần của điều có thực). Mục tiêu tối hậu của tuyên truyền hiện đại không dừng lại ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của quần chúng, mà cần phải tạo hành động trong quần chúng. Tuyên
  • 36. 30 truyền không chỉ lôi kéo cá nhân ra khỏi sự tin tưởng cũ, mà cần phải làm cá nhân đó tin mù quáng vào suy nghĩ mới và đưa đến hành động có lợi cho thế lực tuyên truyền. Cá nhân bị tuyên truyền sẽ mất khả năng lựa chọn và phản xạ tự nhiên, và từ đó sẽ làm những hành động với sự tin tưởng không cần bằng chứng cụ thể. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách đang được thi hành, để mọi đối tượng cần tuyên truyển luôn được củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bằng nhiểu hình thức như trực tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng v.v…Tùy theo yêu cầu của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp c. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách phát triển TTCN * Phân công, phối hợp các cơ quan, chính quyền điều hành Bước tiếp theo là phân công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách công theo kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chính sách công được thực thi trên phạm vi không gian rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương vì thế số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách công, công dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước. Bên cạnh đó, các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách công diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. Chúng đan xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật v.v… Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách công có hiệu quả phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách công cụ thể nào đó. * Phân công, phối hợp các đối tượng thực hiện Chính sách công khi thực thi có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận dân cư theo các hướng khác nhau. Có bộ phận được hưởng lợi nhiều, có bộ phận được hưởng lợi ít, có bộ phận không được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác động tiêu cực. Việc thành công của một chính sách phát triển TTCN do nhiều yếu tố cấu thành, nhân
  • 37. 31 tố cấu thành. Do đó, để cho việc thực thi chính sách phát triển TTCN thực hiện được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan. Hoạt động phân công, phối hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. Việc phân công, phối hợp phải đảm bảo phát huy được tính năng động, sáng tạo của các yếu tố cấu thành và tác động. d. Đôn đốc việc thực hiện chính sách phát triển TTCN Để thực hiện tốt chính sách phát triển TTCN cần phải đảm bảo một số nội dung sau: - Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý – qui định rành mạch, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện; tránh tình trạng lẫn lộn quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện. - Tổ chức phối hợp thống nhất, hiệu quả, đồng bộ (giữa cơ quan củ trì với cơ quan khác; giữa cơ quan nhà nước với nhân dân). - Đảm bảo các điều kiện về nhân lực, vật lực, tài lực và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ. - Đảm bảo kế hoạch hóa về thời gian và qui trình thủ tục thực hiện. - Đảm bảo thông suốt về thông tin (mệnh lệnh và phản hồi) trong quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính sách. - Đảm bảo sự thống nhât giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách phát triển TTCN với việc sáng tạo trong khi sử dụng các biện pháp, hình thức, chương trình hành đông cụ thể thích hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, ngành. - Đấu tranh chống bệnh quan liêu, phô trương hình thức trong quá trình triển khai thực hiện chính sách phát triển TTCN. * Vai trò của chủ thể thực thi trong duy trì chính sách phát triển TTCN Duy trì chính sách công là làm cho chính sách tồn tại và phát huy hết tác dụng trong môi trường thực tế. Muốn cho chính sách được duy trì, đòi hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của các người tổ chức, người thực thi và môi trường tồn tại. Đối với các cơ quan nhà nước – người chủ động tổ chức thực thi chính sách công – phải thường xuyên quan tâm tuyên truyền, vận động các đối tượng chính sách và toàn
  • 38. 32 xã hội tích cực tham gia thực thi chính sách. Nếu việc thực thi chính sách gặp phải những khó khăn do môi trường thực tế biến động, thì các cơ quan nhà nước sử dụng hệ thống công cụ quản lý tác động nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho việc thực thi chính sách. Đồng thời chủ động điều chỉnh chính sách cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Trong một chừng mực nào đó, để đảm bảo lợi ích chung của xã hội, các cơ quan nhà nước có thể kết hợp sử dụng biện pháp hành chính để duy trì chính sách công. e. Tổng kết, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển TTCN Đánh giá chính công được coi là bước thực hiện đo lường kết quả và hiệu quả của một chính sách phát triển TTCN trong thực tế sau khi đưa chính sách vào thực thi cũng như đánh giá những tác động đối với xã hội như sự phù hợp, công bằng, dân chủ, phú lợi người dân và tác động đối với văn hóa, xã hội, thậm chí là các giá trị chính trị. Việc đánh giá chính sách có thể tiến hành thường xuyên hay định kỳ tùy theo mục đích, yêu cầu của các chủ thể, các bên tham gia chính sách phát triển TTCN. Đánh giá chính sách phát triển TTCN là hoạt động kiểm tra chính sách bằng các tiêu chí cụ thể cho sự phù hợp, đầy đủ, tính hiệu quả, hiệu suất và các tác động của chính sách nhằm cải thiện việc hoạch định, xây dựng và thực hiện chính sách, giải quyết thành công các vấn đề chính sách phát triển TTCN trong tương lai. Đánh giá chính sách phát triển TTCN là những hoạt động có tính hệ thống, nằm trong một tiến trình, các hoạt động này nhằm kiểm tra toàn bộ các khía cạnh hay một khía cạnh của một can thiệp chính sách (đầu vào, các hoạt động thực hiện các đầu ra, kết quả đầu ra và tác động) và làm thế nào để sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Khi tiến hành đánh giá chính sách phát triển TTCN đại biểu Quốc hội cần tiến hành đánh giá quá trình là đánh giá hoạt động, đánh giá tác động, đánh giá chéo, đánh giá trước, đánh giá sau, đánh giá đầu kỳ, đánh giá cuối kỳ. Các loại đánh giá nhằm mục đích cải thiện can thiệp chính sách. Đánh giá chính sách phát triển TTCN cũng liên quan đến quá trình xác định giá trị hoặc ý nghĩa của một can thiệp chính sách. Một đánh giá càng khách quan và càng hệ thống thì càng tốt. Tóm lại, khi tiến hành đánh giá chính sách phát triển TTCN đại biểu cần xem xét khách quan và có hệ thống về một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành để xác định tính thích hợp, hiệu lực, hiệu quả, tác động và tính bền vững của nó. Các đánh giá bao gồm: thiết kế, cách thức thực hiện và các kết quả của nó. Một đánh giá cần