Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động từ thực tiễn Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAMVIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THỦY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN
KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI , năm 2019
2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THỦY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN
KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH PHÚC
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THỦY
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN
KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐÌNH PHÚC
HÀ NỘI , năm 2019
3. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ chính sách công “Thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động từ thực tiễn
Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam” là kết quả qua
quá trình học tập, nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác
trong cũng lĩnh vực.
Tôi xin chịu trách nhiệm lời cam đoan của mình./.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thủy
4. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO
ĐỘNG .............................................................................................................. 7
1.1. Lý luận về chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động 7
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân
lao động .......................................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC
TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC TỈNH QUẢNG
NAM .............................................................................................................. 21
2.1. Khái quát về sự hình thành, phát triển và thực trạng đời sống văn hóa của
công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc ................... 21
2.2. Thực trạng các bước triển khai thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn
hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc....... 28
2.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG
NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN KHU CÔNG NGHIỆP ĐIỆN
NAM - ĐIỆN NGỌC TỈNH QUẢNG NAM .............................................. 49
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân
lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc ..................................... 49
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho
công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc..................... 52
KẾT LUẬN .................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1. CNLĐ Công nhân lao động
2. KCN Khu công nghiệp
3. KCX Khu chế xuất
4. TNHH Trách nhiệm hữu hạn
5. LĐLĐ Liên đoàn Lao động
6. CĐCS Công đoàn cơ sở
7. TCVH Thiết chế văn hóa
8. DN Doanh nghiệp
9. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
10. PTTH Phát thanh truyền hình
6. DANH MỤC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng Trang
2.1
Kết quả khảo sát về nhu cầu về đời sống văn hóa của công
nhân lao động tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc
27
7. DANH MỤC HÌNH
Số
hiệu
Tên hình Trang
2.1
Kết quả đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của công nhân
lao động tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc
26
2.2
Kết quả đánh giá về hoạt động lập kế hoạch thực hiện chính
sách
29
2.3
Kết quả khảo sát về hoạt động phổ biến, tuyên truyền thực
hiện chính sách
32
2.4
Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động phân công, phối hợp
thực hiện chính sách
35
2.5
Kết quả khảo sát, đánh giá về hoạt động duy trì thực hiện chính
sách
36
2.6
Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động điều chỉnh chính
sách
37
2.7
Kết quả khảo sát, đánh giá về hoạt động theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra thực hiện chính sách
39
2.8
Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động đánh giá tổng kết
thực hiện chính sách
40
8. 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chỉ thị số 52-CT/TW ngày 09 tháng 01 năm 2016 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho công nhân lao động khu
công nghiệp, khu chế xuất” cho thấy công tác xây dựng đời sống văn hóa
công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất được quan tâm hơn. Hệ
thống thiết chế văn hóa ngày càng được tăng cường; các hoạt động, phong
trào văn hóa, nghệ thuật, vui chơi, giải trí của công nhân phong phú, đa
dạng. Đời sống văn hóa tinh thần của công nhân được cải thiện, góp phần
xây dựng và phát triển giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế [2].
Tuy nhiên, nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu. Công nhân
chưa được hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần tương xứng với thành quả
của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
Nằm ở cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Quảng Nam và trên con đường nối
thành phố Đà Nẵng và phố cổ Hội An, Khu công nghiệp Điện Nam - Điện
Ngọc là động lực giúp tỉnh Quảng Nam phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
Những dự án quy mô lớn có mặt tại đây đã góp phần cải thiện kinh tế, nâng
cao đời sống người dân và giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động địa
phương. Trong những năm qua, Công đoàn các cấp tại đây thường xuyên
phối hợp với chính quyền, các ngành, chủ các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đông công nhân lao động xây
dựng các thiết chế văn hóa dành cho công nhân; các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan du lịch được tổ chức thường xuyên.
Chủ trương xây dựng khu vui chơi giải trí, thư viện sách công nhân, tủ sách
9. 2
pháp luật được đa số các doanh nghiệp ủng hộ. Bên cạnh đó, các điều kiện
cho công nhân về phương tiện làm việc, nhà ở, nhà trẻ, hỗ trợ học tập nâng
cao trình độ, hỗ trợ công nhân lao động lúc khó khăn, hoạn nạn cũng được
quan tâm thực hiện có hiệu quả. Xác định lực lượng lao động là vốn quý
nhất của doanh nghiệp, nhiều chủ doanh nghiệp chủ động đầu tư xây dựng
các thiết chế văn hóa dành cho người lao động khá quy mô, như ký túc xá,
khu sinh hoạt văn hóa, nhà thi đấu, sân thể thao..., đáp ứng nhu cầu đời
sống vật chất và tinh thần cho công nhân lao động. Xây dựng đời sống văn
hóa công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp là chăm lo, củng
cố nền tảng tinh thần của đội ngũ công nhân lao động trong tỉnh, là vấn đề
bức xúc, cấp bách, vừa là nhiệm vụ lâu dài. Đây là giải pháp hữu hiệu để
giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng
xã hội, góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển giai cấp
công nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.Tuy nhiên, việc
thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động ở
Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc vẫn còn nhiều bất cập như các
khu công nghiệp khác trên cả nước. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi
chọn đề tài: “Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động từ thực tiễn Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh
Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề
này.
Bài “Hồ Chí Minh và vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” của
tác giả Hàn Tăng (Tạp chí Cộng sản) đã đưa ra quan điểm của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về xây dựng văn hóa cơ sở, nêu ra thực trạng thực hiện trong
công tác xây dựng văn hóa cơ sở nước ta.
10. 3
Trong công trình “Quản lý hoạt động đời sống văn hóa cơ sở ở
huyện Tiền Hải - Thái Bình” (2009) của Lương Thị Nga, tác giả đã đặt vấn
đề nghiên cứu về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và các vấn đề quản lý
hoạt động văn hóa trên địa bàn một huyện. Cách tiếp cận và phân tích của
tác giả gợi ý cho chúng tôi những kinh nghiệm quý báu [23].
Tác giả Vũ Thị Nhài trong công trình “Quản lý xây dựng đời sống
văn hóa trong công nhân lao động tại khu công nghiệp Hòa Xá - thành phố
Nam Định” (2014) đã làm rõ đặc điểm xây dựng đời sống văn hóa trong
công nhân lao động tại khu công nghiệp Hòa Xá; đánh giá thực trạng đời
sống văn hóa ở khu công nghiệp Hòa Xá hiện nay đồng thời đề xuất giải
pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý xây dựng đời sống văn hóa
trong công nhân lao động tại đây trong thời gian tới [24].
Luận văn “Đời sống văn hóa của công nhân khu công nghiệp Phố
Nối A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” của tác giả Phạm Thị Tú Anh
(2015), trình bày khái quát có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về văn
hóa, về đời sống văn hóa, ý nghĩa và vai trò của đời sống văn hóa đối với
công nhân và sự phát triển của khu công nghiệp Phố Nối A, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên. Khảo sát, đánh giá thực trạng đời sống văn hóa công
nhân tại khu công nghiệp Phố Nối A trong thời gian hiện nay. Đề xuất
phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của
công nhân tại khu công nghiệp Phố Nối A, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
trong thời gian tới [1]
Luận văn “Đời sống văn hóa của lao động nữ trong các khu công
nghiệp ở tỉnh Hải Dương hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Như Chuyên
(2014), luận văn đã vận dụng một cách triệt để các chính sách về công
nhân, để từ thực trạng đời sống văn hóa của lao động nữ trong các KCN đặt
ra những vấn đề. Luận văn đã đưa ra thực trạng đời sống tinh thần vô cùng
11. 4
thiếu thốn của lao động nữ trong các KCN ở Tỉnh Hải Dương. Điểm nhấn
mạnh của luận văn là đề xuất đề án phát triển đời sống văn hóa của lao
động đây cũng là một giải pháp cụ thể, thực tế để áp dụng nâng cao đời
sống văn hóa của lao động nữ trong các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.
Luận văn “Thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
từ thực tiễn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”, của tác giả Trần Thị Thùy,
Học viện Khoa học xã hội.
Như vậy, việc nghiên cứu về đời sống văn hóa cho công nhân tại các
khu công nghiệp đã được nghiên cứu, tuy nhiên, vấn đề thực hiện chính
sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam chưa được bàn đến một cách toàn
diện và hệ thống; những bất cập trong việc thực hiện chính sách phong trào
văn hóa cơ sở chưa được đề cập và bàn luận thấu đáo. Tuy vậy, các đề tài
trên đã cung cấp cho chúng tôi những gợi ý khi thực hiện các nội dung
nghiên cứu của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận, phân tích thực trạng thực hiện
chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công
nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện nội dung này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các tài liệu lý thuyết về thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
tỉnh Quảng Nam, qua đó rút ra những thành công, hạn chế trong thực hiện
12. 5
chính sách.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách về xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thực hiện chính sách về xây dựng đời sống văn hóa cho
công nhân
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh
Quảng Nam
Phạm vi thời gian: Từ năm 2014 đến 2018, đây là giai đoạn Khu
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc được mở rộng và nhận được sự quan
tâm của nhiều nhà đầu tư cũng như các cơ quản lý nhà nước. Bên cạnh đó,
với thời gian 05 năm là vừa đủ để nghiên cứu những tác động của chính
sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại các khu công
nghiệp.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
và quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây dựng đời sống văn
hóa cho công nhân lao động tại KCN.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp thu thập thông tin, phân tích
phân tích tài liệu thứ cấp. Luận văn khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn
liên quan đến đề tài nghiên cứu, cụ thể như các văn bản, tài liệu của Đảng,
Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương, các báo cáo liên quan
13. 6
trực tiếp và gián tiếp về chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động ở nước ta nói chung và Khu công nghiệp Điện Nam - Điện
Ngọc tỉnh Quảng Nam nói riêng.. Từ đó phân tích các tài liệu này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài vận dụng các lý thuyết về chính sách công để nghiên cứu thực
tiễn, từ đó đề xuất các vấn đề hoàn thiện chính sách, có ý nghĩa bổ sung lý
luận.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc phân tích thực trạng thực hiện chính sách về xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
tỉnh Quảng Nam, góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các
cơ quan, ban ngành, đoàn thể của tỉnh Quảng Nam và thị xã Điện Bàn
trong quá trình hoạch định và thực thi chính sách một cách hiệu quả trong
thời gian tới ở địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
luận văn được kết cấu thành 03 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách về xây dựng đời sống
văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc tỉnh
Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện chính sách
về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân tại Khu công nghiệp Điện
Nam - Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam.
14. 7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG
1.1. Lý luận về chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Công nhân
Công nhân được định nghĩa là người lao động phổ thông, hiểu theo
nghĩa rộng thì là người thực hiện công việc thể xác, tức là lao động tay chân,
cung cấp sức lao động để nhận tiền công. Công nhân thường được thuê làm
việc theo hợp đồng lao động với các yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cụ thể được
gói gọn trong một chức năng nào đó hay công việc cụ thể [24, 22].
Lúc đầu công nhân là người lao động làm việc chủ yếu trong nghề
xây dựng hoặc các công việc truyền thống. Trước đây, chúng ta vẫn coi các
công việc trong ngành nghề này là việc làm lao động chân tay, phân biệt
với những người lao động tay nghề cao trong sự phân công lao động.
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, không có
dân cư sinh sống, được quy hoạch tại những vùng có điều kiện tự nhiên, xã
hội thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, trong đó, tập trung các doanh
nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản
xuất hàng công nghiệp do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập [24, tr.21]
Ngày nay, không nhất thiết công nhân chỉ làm trong ngành xây dựng
hay các ngành nghề truyền thống như quan niệm xưa mà họ có thể làm việc
ở trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Hiện nay, các doanh
nghiệp chủ yếu thường tuyển công nhân chính là tại các nhà máy da giày,
15. 8
nhà máy may mặc, nhà máy lắp ráp ô tô, thủy điện, đóng gói thực phẩm...
1.1.1.2. Xây dựng đời sống văn hóa
Đời sống văn hoá là cụm từ mới được sử dụng rộng rãi ở nước ta vào
những năm 80, 90 của thế kỷ XX. “Đời sống văn hoá là một bộ phận của
đời sống xã hội, bao gồm tổng thể những yếu tố hoạt động văn hoá vật chất
và tinh thần, những tác động qua lại lẫn nhau trong đời sống xã hội để tạo
ra những quan hệ có văn hoá trong cộng đồng, trực tiếp hình thành nhân
cách và lối sống của con người”.
Khái niệm xây dựng đời sống văn hóa được tạo bởi hai cụm từ là
“xây dựng” và “đời sống văn hóa”. Theo Từ điển tiếng Việt “xây dựng”
được giải nghĩa là “làm nên một công trình kiến trúc theo một kế hoạch
nhất định” thường được sử dụng trong ngành xây dựng như “xây dựng một
cung văn hóa, xây dựng nhà cửa… [33, tr.1376].
1.1.1.3. Chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động
Với sự phát triển của lực lượng công nhân lao động trong các doanh
nghiệp, khu công nghiệp, cùng với nhiệm vụ chăm lo đời sống, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng, giải quyết việc làm... cần quan tâm
nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho công nhân lao động, nhất là ở các
khu công nghiệp, khu kinh tế, doanh nghiệp có đông công nhân lao động.
Khái niệm chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động được hiểu là một tập hợp các quyết định của Nhà nước về công tác
xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động theo mục tiêu xác định
trên một địa bàn hay khu vực cụ thể.
1.1.2. Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
1.1.2.1. Công tác chỉ đạo, lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính
quyền trong xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
16. 9
Trong những năm qua Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đến đời sống
văn hóa tinh thần của công nhân lao động, cụ thể đã có nhiều Nghị quyết,
Chỉ thị, chương trình kế hoạch về xây dựng đời sống văn hóa cho người lao
động. Điển hình như, năm 2011, Chính phủ đã ban hành “Đề án xây dựng
đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định
hướng đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày
12/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung cơ bản cũng như xuyên suốt của Đề án là đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của công nhân và
người sử dụng lao động về xây dựng đời sống văn hóa. Do vậy cần có
những bước khảo sát, đánh giá đúng thực trạng nhận thức pháp luật về xây
dựng đời sống văn hóa của công nhân và người sử dụng lao động ở các khu
công nghiệp. Từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể để tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa phù hợp với từng loại hình doanh
nghiệp, đối tượng công nhân và người sử dụng lao động ở các khu công
nghiệp. Cần xây dựng và phát hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân và người sử dụng lao
động ở các khu công nghiệp. Các cấp các ngành liên quan cần hướng dẫn,
khuyến khích các doanh nghiệp tự tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa; giám sát, đánh giá, tổng kết
việc thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về văn hóa.
Vì vậy, cần xây dựng một kế hoạch tổng thể, toàn diện để xây dựng,
từng bước phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công
nhân như: Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục
vụ công nhân phù hợp với quy hoạch phát triển khu công nghiệp, quy
hoạch phát triển đô thị, phân bố dân cư, xây dựng nhà ở và các công trình
văn hóa, thể thao ở cơ sở. Nâng cấp các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở,
17. 10
phục vụ công nhân làm việc ở các khu công nghiệp và nhân dân cư trú trên
địa bàn. Nâng cấp các nhà văn hóa, thể thao công nhân hiện có do Liên
đoàn Lao động các cấp và Ban Quản lý các khu công nghiệp quản lý. Xây
dựng mô hình thí điểm nhà văn hóa, thể thao công nhân ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có khu công nghiệp theo chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Đẩy mạnh phát triển phong trào văn hóa, thể thao trong công nhân là
góp phần nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa tinh thần của công nhân ở
các khu công nghiệp. Cùng với việc xây dựng, phát triển phong trào văn
nghệ quần chúng; định kỳ tổ chức các cuộc liên hoan, hội diễn văn nghệ
quần chúng; thi đấu các môn thể thao trong công nhân. Tổ chức đa dạng
các phong trào xây dựng gia đình văn hóa trong công nhân; nếp sống văn
hóa và tác phong lao động công nghiệp trong công nhân. Xây dựng, phát
triển các loại hình câu lạc bộ sở thích, phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của
các đối tượng công nhân; tổ chức tốt các hoạt động học tập nâng cao trình
độ chính trị, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp của công nhân.
Một số Bộ, Ngành đã triển khai các hoạt động hỗ trợ xây dựng các
thiết chế về văn hóa như: Bộ Văn hóa thể thao và du lịch ban hành kế
hoạch số 2177/KH-BVHTTDL ngày 03/7/2014 về việc hỗ trợ tổ chức các
hoạt động nâng cao đời sống văn hóa công nhân ở một số khu công nghiệp,
khu chế xuất và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với đó, Bộ
Tài chính đã ban hành thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 06/5/2013 về
việc Quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây
dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020.
Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý chủ trương xây dựng thiết chế văn
18. 11
hóa thể thao ở 15 địa phương trọng điểm, đây sẽ là “một bước đột phá” về
xây dựng đời sống văn hóa cho người lao động KCN. Đồng thời Thủ tướng
còn đề nghị các tỉnh, thành phố hỗ trợ về đất đai, hỗ trợ về thuế; huy động
kinh phí từ các nguồn để tạo điều kiện cho tổ chức công đoàn tham gia xây
dựng nhà ở tập thể, nhà giá rẻ cho công nhân; trước hết triển khai tại các
khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung đông công nhân như ở Hà Nội,
Bắc Ninh, Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh.
1.1.2.2. Xây dựng đội ngũ công nhân lao động và xây dựng môi
trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh
Những năm qua, các doanh nghiệp trong tỉnh đã nỗ lực xây dựng môi
trường văn hóa trong doanh nghiệp. Trong đó, tập trung xây dựng nếp sống
văn minh, kỷ cương, pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên
nghiệp, CNLĐ lành nghề, có nếp sống văn hóa và tác phong công nghiệp;
xây dựng, giữ vững thương hiệu, sản phẩm; đảm bảo cạnh tranh lành mạnh;
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ; xây dựng môi
trường làm việc xanh - sạch - đẹp - an toàn, bảo vệ môi trường sinh thái...
Qua đó, không chỉ giúp CNLĐ yên tâm lao động, sản xuất mà còn góp
phần xây dựng doanh nghiệp ngày càng vững mạnh.
Với những hoạt động thiết thực của các doanh nghiệp trong xây dựng
môi trường văn hóa cho CNLĐ đã góp phần tạo môi trường làm việc lành
mạnh, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Từ đó, xây dựng đội ngũ công nhân lao
động có nếp sống văn hóa lành mạnh, tác phong làm việc công nghiệp,
nâng cao năng suất, chất lượng trong sản xuất, kinh doanh
1.1.2.3. Đầu tư xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao phục
vụ công nhân lao động
Ðề án xây dựng thiết chế công đoàn trong các khu chế xuất, khu
công nghiệp (KCX, KCN) là một dự án lớn, thể hiện ước vọng lớn lao của
19. 12
người lao động (NLÐ) trong hàng chục năm qua, cũng như quyết tâm chăm
lo thiết thực cho đoàn viên, NLÐ của công đoàn các cấp. Những mong mỏi,
trăn trở, quyết sách nay đã thành hiện thực, nhờ sự quan tâm sát sao từ lãnh
đạo Ðảng, Nhà nước, sự vào cuộc của các bộ, ban, ngành, địa phương.
Thời gian qua, Chính phủ, các địa phương và chủ doanh nghiệp (DN)
đã quan tâm xây dựng các dự án nhà ở cho công nhân bằng nhiều hình thức
khác nhau như: nhà ở xã hội, nhà ở thương mại giá rẻ... Tuy nhiên, việc
quan tâm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đi kèm, đáp ứng nhu cầu nâng
cao chất lượng cuộc sống của NLÐ lại chưa đầy đủ. Do vậy, đời sống của
công nhân, lao động (CNLÐ) tại các KCX, KCN còn nhiều khó khăn.
1.1.2.4. Xây dựng các hoạt động văn hóa văn nghệ, thông tin và thể
thao tại doanh nghiệp và nơi ở tập trung của công nhân lao động
Trong khi đó, các KCN, KCX vẫn tiếp tục mọc lên, thu hút ngày
càng nhiều lực lượng lao động trẻ. Bên cạnh việc chăm lo đời sống vật chất
thì việc củng cố, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cho NLĐ, góp phần
mở mang dân trí, giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, phát triển nhân cách cho đội
ngũ công nhân trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước cũng hết sức quan trọng
cần được các cấp, ngành, chính quyền và công đoàn quan tâm quyết liệt và
đồng bộ hơn nữa. Để dần lấp đầy những khoảng trống văn hóa, các ngành
chức năng, địa phương, các ban quản lý KCN cần cụ thể hóa các chủ
trương, đề án, xúc tiến xây dựng các thiết chế văn hóa, cải thiện và nâng
cao đời sống văn hóa của công nhân.
Nhằm khắc phục tình trạng thiếu và yếu của hệ thống các thiết chế
văn hóa hiện nay, ngoài việc đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống
trường học, bệnh viện, trạm y tế, thư viện, rạp chiếu phim, khu vui chơi
giải trí, thể thao dành cho công nhân cần tạo cơ chế thuận lợi, khuyến khích
nhiều thành phần kinh tế, xã hội cùng tham gia trong việc tạo sân chơi, nơi
20. 13
giải trí lành mạnh cho công nhân.
Các ban quản lý KCN, KCX cần sớm đưa vào lộ trình phát triển các
vấn đề quy hoạch, nhằm có một chỉnh thể văn hóa hoàn chỉnh, cũng như
tính pháp lý để yêu cầu DN cùng chung tay xây dựng một chỉnh thể văn
hóa đa dạng, giàu tính tương tác, thu hút công nhân.
1.1.2.5. Phát huy vai trò của các đoàn thể quần chúng và đẩy mạnh
xã hội hóa đối với hoạt động văn hóa, thể thao
Phát động phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
là một trong 4 nhóm giải pháp lớn nhằm thực hiện Nghị quyết Trung ương
5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc. Nhóm giải pháp này xếp ở vị trí đầu tiên, có tính
đột phá, huy động sức mạnh toàn dân, toàn diện cho xây dựng văn hóa, có
ý nghĩa xã hội sâu sắc, tính chiến lược lâu dài, thể hiện quan điểm của
Đảng ta coi xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do
Đảng lãnh đạo. Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước (Nghị quyết số 33-NQ-TW ngày 09-6-2014) yêu cầu: Xây
dựng đời sống văn hóa ở địa bàn dân cư, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
đoàn kết, dân chủ, văn minh, đạt chuẩn thực chất về văn hóa; thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh,
nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
1.2. Lý luận về thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động
1.2.1. Khái niệm và chủ thể thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động
1.2.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động
21. 14
Sau khi chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động được hoạch định, chính sách đó cần được thực hiện trong cuộc sống.
Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình chính sách, nhằm biến chính
sách thành những hoạt động cụ thể và đạt kết quả trên thực tế. Các cơ quan
nhà nước, trước hết bộ máy hành chính là người chủ yếu đề xuất các
phương án chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động,
cũng đồng thời là người tổ chức thực hiện chính sách đó. Nói tóm lại, thực
hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động là quá
trình thông qua việc tổ chức và triển khai các hoạt động của bộ máy nhà
nước nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra.
1.2.1.2. Chủ thể thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho
công nhân lao động
Các cơ quan chuyên ngành tại địa phương, đặc biệt là Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình, Kế hoạch; chủ trì triển khai các nội dung về xây dựng văn hóa và đời
sống văn hóa cơ sở; trình Chủ tịch UBND quyết định các giải pháp tăng
cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở; hướng dẫn các Sở, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở và dự toán ngân sách hàng năm.
1.2.2. Các bước thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động
1.2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Từ những quan điểm của Đảng về văn hóa và xây dựng đời sống văn
hóa cho công nhân lao động, các cơ quan quản lý nhà nước cần phải xây
dựng các kế hoạch triển khai chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho
22. 15
công nhân lao động. Đây là nhiệm vụ quan trọng trong tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động. Hiệu quả
của việc thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân
lao động trên thực tế phụ thuộc vào tính chính xác, tính khả thi của các kế
hoạch thực hiện chính sách của Nhà nước.Kế hoạch tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động đã quy định
rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị cũng như chế độ báo cáo, kinh phí
tổ chức thực hiện. Các đơn vị, cơ quan được giao nhiệm vụ cụ thể sẽ xây
dựng các kế hoạch cho xây dựng và phát triển văn hóa cho công nhân lao
động ở địa phương do mình phụ trách từ đó sẽ giúp cho việc thực hiện
chính sách có hiệu quả.
1.2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động
Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động giúp cán bộ, công chức làm nhiệm vụ xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động ở các địa phương sẽ nắm bắt
được việc thực hiện chính sách trong thực tế. Việc phổ biến tuyên truyền
về phong trào đã được chỉ rõ trong Văn kiện Đại hội V của Đảng: Phải đưa
văn hóa thâm nhập vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân ở cơ sở, đảm
bảo mỗi nhà máy, công trường, nông trường, mỗi đơn vị lực lượng vũ trang,
công an nhân dân, mỗi cơ quan đơn vị trường học, bệnh viện, cửa hàng, mỗi
xã, hợp tác xã, phường đều có đời sống văn hóa. Hiện nay, biện pháp phổ
biến và tuyên truyền về thực hiện xây dựng đời sống văn hóa cơ sở được thể
hiện trên hệ thống thông tin đại chúng. Với những chính sách cải cách mới
được tuyên truyền trên hệ thống truyền hình, mạng Internet, hệ thống báo
chí… sẽ là cách nhanh nhất và hiệu quả nhất đến với nhân dân.
Ở các địa phương, KCN còn có hình thức tuyên truyền bằng các băng
23. 16
rôn, khẩu hiệu, pa nô, áp phích, phướn bên đường, qua hệ thống phát thanh
cấp tỉnh, huyện tuyên truyền đến cán bộ, nhân dân biết và nắm được chương
trình, chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động.
1.2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách xây dựng đời sống
văn hóa cho công nhân lao động
Trong tổ chức và thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động thì phối hợp thực hiện chính sách có ý nghĩa quan
trọng tác động đến hiệu quả thực hiện chính sách. Đó là việc phân công
trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động; xác định tổ
chức, cá nhân chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các tổ chức cá nhân tham gia
phối hợp trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động.
Về trách nhiệm của các tập thể, cá nhân đối với việc soạn thảo, ban
hành và thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động, cơ quan quản lý nhà nước về Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối
hợp của các các cơ quan như: Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Nội
vụ, Giáo dục và đào tạo, Thông tin và truyền thông, Các cơ quan thuộc
Chính Phủ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thực
hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động.
1.2.2.4. Duy trì chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân
lao động
Khi chính sách được đưa vào thực hiện thì việc duy trì thực hiện
chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động là việc làm
rất quan trọng. Do nhiều yếu tố về tài chính, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực
mà chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động ở nhiều
các địa phương còn gặp nhiều khó khăn. Duy trì chính sách xây dựng đời
24. 17
sống văn hóa cho công nhân lao động yêu cầu phải có sự thống nhất trong
quản lý của nhà nước về văn hóa cơ sở cũng như công tác phối hợp thực
hiện giữa các cấp các ngành trong thực hiện chính sách để chính sách có
thể thực hiện một cách có hiệu quả nhất trong đời sống nhân dân.
1.2.2.5. Điểu chỉnh chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động
Phải để cao trách nhiệm trong tham mưu điều chỉnh biện pháp, cơ
chế chính sách, phải tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách. Chính
sách phát triển văn hóa hiện nay có cần phải điều chỉnh hay không hoặc
điều chỉnh nhiều hay ít phụ thuộc vào tính hợp lý của chính sách và các vấn
đề phát sinh cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện chính sách này trên
thực tế.
1.2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách xây
dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động
Thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động trên thực tế thì việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện là rất quan
trọng. Chính phủ thường xuyên quan tâm kiểm tra tiến độ thực hiện của các
Bộ, ngành; các bộ có trách nhiệm kiểm tra các tỉnh; UBND cấp tỉnh sẽ
kiểm tra đôn đốc thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động ở các địa phương trên địa bàn quản lý. Việc kiểm tra đôn
đốc thường xuyên việc thực hiện chính sách đảm bảo các mục tiêu mà kế
hoạch đã đặt ra hoàn thành đúng thời hạn.
1.2.2.7. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động
Trong công tác xây dựng và triển khai thực thi chính sách thì đánh
giá chính sách là một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Đánh
giá việc thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
25. 18
động là xem xét, kiểm định các mục tiêu của chính sách xây dựng đời sống
văn hóa cho công nhân lao động đã được triển khai trên thực tế có đạt được
hay không như: mức sống của người dân có tăng không, trình độ dân trí có
được cải thiện không, mức hưởng thụ các giá trị văn hóa …Do đó, hàng
năm, háng tháng, quý thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện để từ đó rút ra những kinh nghiệm, những cái
đước, hạn chế để khắc phục cho giai đoạn tiếp của chính sách.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động
1.2.3.1. Các yếu tố khách quan
Bối cảnh kinh tế: những thay đổi về điều kiện kinh tế có tác động
tương tự đối với việc thực hiện chính sách văn hóa. Kinh tế tăng trưởng cao
thì Nhà nước sẽ bớt khó khăn hơn trong việc thực hiện các chính sách
công, nhất là các chính sách phát triển văn hóa. Việc thực hiện chính sách
văn hóa đòi hỏi phải có một nguồn kinh phí nhất định.
Bối cảnh chính trị: những biến động trong bối cảnh chính trị có tác
động tới quá trình thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho
công nhân lao động.
Bối cảnh quốc tế: cùng với xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá, các
biến động kinh tế, chính trị, xã hội trong khu vực cũng như trên thế giới
ngày càng có tác động đáng kể đến việc thực hiện một chính sách văn hóa
chính trị của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, kể từ khi hội nhập với quốc
tế, các chính sách văn hóa đã có những thay đổi căn bản. việc du nhập văn
hóa tiến bộ từ các nền văn hóa tiên tiến và việc tiếp cận các luồng văn hóa
của người dân được thuận tiện thông qua du nhập trực tiếp hay công nghệ
thông tin là cơ hội để việc gia thoa và hội nhập văn hóa phát triển. Đây là
những nhân tố hết sức thuận lợi trong việc thực hiện chính sách xây dựng
26. 19
đời sống văn hóa cho công nhân lao động ở nước ta hiện nay.
1.2.3.2. Các yếu tố chủ quan
Các định hướng và hoạch định được chính sách xây dựng đời sống
văn hóa cho công nhân lao động phải cụ thể, phù hợp và khoa học. Làm tốt
công tác hoạch định chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân
lao động sẽ tạo ra sự thuận lợi trong quá trình thực hiện.
Thành công của một chính sách văn hóa phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng và sự hoạt động của cơ quan và cán bộ thực thi chính sách, thông
thường là các cơ quan trong bộ máy hành pháp - những người chủ yếu và
trực tiếp thực hiện chính sách. Mặt khác, các thủ tục hành chính cũng tác
động lớn đến hiệu quả của thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa
cho công nhân lao động. Các thủ tục này tạo ra môi trường thực hiện chính
sách, mỗi cơ quan có những quy định về thủ tục hành chính, các thủ tục
này sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện chính sách được thuận lợi. Các thủ
tục hành chính phải có tính ổn định tương đối để không gây nhiều xáo trộn
cho quá trình thực hiện chính sách. Khi những thủ tục hành chính đã trở
nên lỗi thời, kìm hãm việc thực hiện trong thực tế, thì cần phải thay thế
bằng những thủ tục mới hợp lý và thuận tiện hơn.
Sự hưởng ứng, ủng hộ của người dân đối với chính sách xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động là nhân tố hết sức quan trọng.
27. 20
Tiểu kết Chương 1
Thực hiện chính sách xây dựng đồng sống văn hóa cho công nhân lao
động là một việc làm hết sức cần thiết, phù hợp với quan điểm, đường lối
của Đảng trong xây dựng các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp văn
minh, văn hóa. Chương 1 của luận văn đã tập trung giải quyết câu hỏi về lý
luận liên quan đến thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho
công nhân lao động trên cơ sở làm rõ các khái niệm về xây dựng đời sống
văn hóa, chính sách xây dựng đời sống văn hóa và thực hiện chính sách xây
dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động.
Bên cạnh đó, nội dung của chương cũng chỉ ra những nội dung của
chính sách xây dựng đời sống văn hóa tập trung vào giải quyết các vấn đề
như đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động. Thông qua 07
bước phổ biến trong thực hiện chính sách công, đề tài làm rõ quá trình tổ
chức thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
chính sách. Việc nghiên cứu và làm rõ các nội dung lý luận sẽ là cơ sở
quan trong phân tích các thực trạng về thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động tạo Khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam.
28. 21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG
VĂN HÓA CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TỪ THỰC TIỄN KHU
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN NAM - ĐIỆN NGỌC TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khái quát về sự hình thành, phát triển và thực trạng đời
sống văn hóa của công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Khu công nghiệp Điện Nam
- Điện Ngọc
Khu Công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc được thành lập từ năm
1996 và được đánh giá là một trong những khu công nghiệp thành công
nhất miền Trung với sự góp mặt của rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài
nước tham gia đầu tư trên nhiều lĩnh vực sản xuất – thương mại. KCN Điện
Nam - Điện Ngọc nằm ở vị trí thuận lợi, giáp Tp. Đà Nẵng nên có ưu thế
về giao thông vận tải như: gần Sân bay quốc tế Đà Nẵng, gần Cảng nước
sâu Tiên Sa, đường Xuyên Á, QL 1A, QL 14, cao tốc Đà Nẵng- Quảng
Ngãi. Địa chất công trình tại KCN rất tốt nên chi phí xây dựng cũng thấp
hơn các KCN khác. Đặc biệt KCN sở hữu hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ
với đầy đủ các tiện ích phục vụ nhà đầu tư như: đường giao thông nội khu,
hệ thống thông tin liên lạc, cấp điện, nhà máy cấp nước, các dịch vụ tài
chính ngân hàng, đồn công an, cục hải quan [32]…
Đến nay tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc đã có 65 dự án đầu tư trong
và ngoài nước với tổng vốn đầu tư hơn 3.000 tỷ đồng và 400 triệu USD,
giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 27.000 lao động. Bình quân hàng
năm giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong KCN chiếm khoảng 20% giá
trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; kim ngạch xuất khẩu chiếm hơn 35%
29. 22
tổng kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh; qua đó góp phần quan trọng vào sự
phát triển KT - XH của khu vực phía Bắc tỉnh Quảng Nam. Đặc biệt hoạt
động của KCN đã góp phần hình thành nên hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng
bộ, biến vùng đất hoang hoá, đồi cát ngày nào trở thành một vùng công
nghiệp - đô thị năng động và hiện đại.
Song hành phát triển cùng Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc
và nằm trong quy hoạch phát triển khu vực phía bắc tỉnh Quảng Nam, Khu
đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc trong tương lại sẽ trở thành đô thị hạng
3, với số dân 150.000 người. Khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc hoàn
thành sẽ là một đô thị hiện đại, với nguồn nhân lực dồi dào cung cấp cho
các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đang kinh doanh đầu tư tại
Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc [32].
Hiện nay, đã có 70 nhà đầu tư triển khai các dự án tại Khu đô thị mới
Điện Nam - Điện Ngọc, với tổng số vốn đầu tư khoảng 4.000 tỷ đồng, giải
ngân được hơn 2.500 tỷ đồng. Sau 15 năm thực hiện công tác quản lý, phát
triển, Khu đô thị Điện Nam - Điện Ngọc từ một vùng cát trắng mà nay đã
có nhiều thay đổi, cở sở hạ tầng được khớp nối để phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Quảng Nam và huyện Điện Bàn [32].
Có thể nhận thấy, là một trong những khu công nghiệp quy tụ rất
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư trên nhiều lĩnh
vực sản xuất - thương mại, Điện Nam - Điện Ngọc đóng vai trò quan trọng
việc phát triển kinh tế xã hội khu vực phía Bắc của tỉnh Quảng Nam. Hiện
Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc có nhiều cơ chế, chính sách kêu
gọi, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đến đầu tư.
Đến nay, Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đã hoàn chỉnh hệ
thống cơ sở hạ tầng, với đầy đủ các tiện ích cho các nhà đầu tư. Nhà máy xử lý
nước thải công suất 5000 m3
/ngày đêm được đưa vào sử dụng và hiện trên 15%
30. 23
diện tích đất của khu công nghiệp được trồng cây xanh giúp giảm bụi và tiếng
ồn, giữ vệ sinh môi trường. Tỉnh Quảng Nam đang xây dựng và phát triển Khu
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc thành một khu công nghiệp kiểu mẫu với
các cơ chế thông thoáng trong thu hút đầu tư và nguồn nhân lực dồi dào từ
chính địa phương mà doanh nghiệp đang đầu tư kinh doanh.
2.1.2. Thực trạng đời sống văn hóa của công nhân lao động tại
Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
Tại Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp tỉnh, tính đến
tháng 7/2019 đã thu hút được 169 dự án đầu tư, trong đó có 139 dự án đầu
tư trong nước, tổng vốn đầu tư 35.443,5 tỷ đồng; 30 dự án đầu tư nước
ngoài, tổng vốn đầu tư 1.449,3 triệu USD, giải quyết việc làm cho trên
17.000 lao động, đóng góp thu ngân sách hàng năm của tỉnh trung bình trên
10%. Dự báo đến năm 2025, số lao động tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc
sẽ tăng lên nhanh chóng, đạt khoảng 35.000 người. Hiện đã có rất nhiều
nhà đầu tư Thái Lan, Hàn Quốc, Singapore đến tìm hiểu về chính sách đầu
tư của tỉnh [32].
Hiện nay, số công nhân đang làm việc tại KCN Điện Nam - Điện
Ngọc, hiện có trên 17.000 công nhân, đa phần là người lao động trẻ, tuổi
đời bình quân 27 tuổi, tỷ lệ lao động nữ chiếm trên 75%, trình độ văn hóa
chủ yếu là cấp 3 chiếm 74% còn lại trình độ cấp 2; trình độ tay nghề trung
cấp trở lên chiếm 19%, còn lại 81% là lao động phổ thông… Theo số liệu
khảo sát năm 2018, tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc có khoảng 5.000 công
nhân thuê các nhà trọ của người dân xung quanh KCN, chiếm tỷ lệ 35%.
Đa số lao động ở độ tuổi kết hôn, một số nuôi con nhỏ, hầu hết người lao
động là lao động trực tiếp sản suất, số ít là lao động gián tiếp làm các công
việc hành chính, văn phòng. Mức thu nhập, kể cả thời gian làm thêm giờ
còn ở mức khiêm tốn, khoảng 4.500.000 đồng/người/tháng [32].
31. 24
Những năm qua, nhiều doanh nghiệp đã nhận thức được ý nghĩa quan
trọng trong việc chăm lo đời sống tinh thần công nhân, đã quan tâm phối
hợp với công đoàn cơ sở thường xuyên tổ chức các giải thể thao, văn nghệ
cho công nhân. Tổ chức công đoàn tỉnh đã quan tâm, phối hợp với các
ngành chức năng liên quan tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, thể thao, được
đông đảo công nhân hưởng ứng tham gia, qua đó thắt chặt thêm tình đoàn
kết trong doanh nghiệp và cải thiện sân chơi văn hóa, tinh thần cho công
nhân sau giờ làm việc. Tuy nhiên, việc xây dựng các thiết chế văn hóa phục
vụ đời sống văn hóa tinh thần của công nhân lao động vẫn còn những
khoảng trống và rào cản lớn.
(1) Về cơ sở vật chất
Với mục đích xây dựng cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động văn
hóa - thể thao cho công nhân lao động và các hoạt động của Công đoàn,
công trình Nhà Văn hóa lao động do LĐLĐ tỉnh Quảng Nam làm chủ đầu
tư, khởi công xây dựng từ ngày 05/8/2015 tại Khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc, thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Công trình có quy mô 4ha,
với tổng mức đầu tư là 20 tỷ đồng, bao gồm Nhà thi đấu đa năng và các
hạng mục phụ trợ như: sân, đường, tường rào, cây xanh, thoát nước, điện…
Đến nay, Nhà văn hóa lao động khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đã
hoàn thành giai đoạn 1 và đi vào hoạt động, mở cửa miễn phí, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người lao động tổ chức và tham gia các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao tại KCN Điện Nam - Điện
Ngọc và các phường lân cận của thị xã Điện Bàn. LĐLĐ tỉnh cũng đã tiến
hành xây dựng Trường mầm non thuộc Dự án thiết chế công đoàn, với quy
mô 07 phòng học được thiết kế, xây dựng theo hướng hiện đại, đáp ứng
nhu cầu nuôi, dạy con trẻ cho CNLĐ tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc, giúp
người lao động yên tâm sản xuất, tăng năng suất lao động [32].
32. 25
(2) Về tổ chức hoạt động
Ngày 22/4/2016, Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh đã có quyết định thành
lập Nhà văn hóa lao động khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc trực
thuộc Ban Tuyên giáo LĐLĐ tỉnh. Hiện nay, Nhà văn hóa lao động do Phó
Chủ tịch LĐLĐ tỉnh, kiêm trưởng Ban Tuyên giáo trực tiếp phụ trách, 01
chuyên viên tham mưu, giúp việc và 01 nhân viên bảo vệ.
(3) Một số hoạt động của Nhà văn hóa lao động trong thời gian qua
Trên cơ sở chỉ đạo của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, trong thời gian
qua, Nhà văn hóa lao động đã phục vụ cho các đơn vị tổ chức một số sự
kiện như:
- LĐLĐ tỉnh tổ chức phát động “Tháng công nhân”, kỷ niệm 130
năm ngày Quốc tế Lao động, chương trình đêm hội trăng rằm; khám tim
bẩm sinh cho trẻ em; Diễn đàn đại biểu quốc hội tiếp xúc cử tri CNLĐ…
- Công đoàn các Khu công nghiệp tỉnh tổ chức Ngày hội thanh niên
công nhân,hội trại, hội nghị tập huấn cán bộ CĐCS…
- Nhà thi đấu thường xuyên mở cửa để CNLĐ và người dân xung
quanh đến tham gia tập luyện cầu lông, có thu phí.
Tuy nhiên, hiện nay tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc mức hưởng thụ
văn hóa, vui chơi, giải trí của công nhân lao động còn thấp, cấp độ còn đơn
giản, chưa được tiếp nhận thông tin thường xuyên và đầy đủ, ngay cả về
chính sách, pháp luật quy định về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động. Đa số công nhân lao động không thường xuyên xem tivi, nghe đài
(chiếm tỷ lệ trên 60%), không tập luyện thể dục thể thao (chiếm tỷ lệ trên
75%), việc đọc sách báo, học thêm về văn hóa và chuyên môn chiếm tỷ lệ
rất thấp. Một bộ phận công nhân lao động có biểu hiện giảm sút về tư
tưởng, đạo đức, lối sống, biểu hiện thiếu hiểu biết về pháp luật, dễ bị tác
động, lôi kéo vào các vụ việc với mục đích tiêu cực; ứng xử, giao tiếp, xử
33. 26
lý mối quan hệ lao động còn nhiều hạn chế.
Tình hình trên do nhiều doanh nghiệp chỉ tập trung lo sản xuất kinh
doanh, chưa quan tâm đầu tư và tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao, vui chơi giải trí; hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao dành
cho công nhân lao động hầu như không có. Môi trường văn hóa doanh
nghiệp ở nhiều nơi còn hạn chế; quan hệ lao động giữa người sử dụng lao
động và công nhân lao động chưa thật hài hòa.
Đánh giá về thực trạng đời sống văn hóa của công nhân lao động tại
KCN Điện Nam - Điện Ngọc, đề tài đã khảo sát 200 công nhân đang làm
việc tại KCN, kết quả cho thấy:
Hình 2.1. Kết quả đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của công nhân
lao động tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc
Kết quả khảo sát tại hình 2.1 cho thấy, đa số các công nhân lao động
vẫn cho rằng việc xây dựng và triển khai các nội dung về đới sống văn hóa
tại KCN Điện Nam - Điện Bàn vẫn chưa thực sự tốt, cần được quan tâm
triển khai nhiều hơn các thiết chế văn hóa với 33,93% đánh giá bình
34. 27
thường và 26, 79% đánh giá là cần quan tâm nhiều hơn. Trong khi đó, chỉ
có 10,71% đánh giá là rất tốt và 28,57% đánh giá là tốt.
Qua khảo sát CNLĐ trong các khu công nghiệp cho thấy, đa số
CNLĐ mong muốn có địa điểm vui chơi, sinh hoạt sau giờ làm việc, được
các cấp công đoàn tổ chức thường xuyên các hoạt động nâng cao đời sống
văn hóa, được cung cấp thông tin, được tuyên truyền pháp luật kết quả điều
tra cụ thể:
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về nhu cầu về đời sống văn hóa của công
nhân lao động tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc
T
T
Nội dung
Mong
muốn
(%)
Không
lựa chọn
(%)
1 Địa điểm vui chơi, giải trí sau giờ làm việc 74,2 25,8
2
Có một tổ chức đứng ra bảo vệ quyền lợi
hợp pháp
64,4 35,6
3 Được chăm sóc sức khoẻ 63,3 36,7
4 Được cungcấp thông tin 65,8 34,2
5 Được hỗ trợ pháp luật 75,2 27,8
6
Được vui chơi, giải trí, giao lưu văn hóa,
văn nghệ, thể dục, thể thao, học hỏi lẫn
nhau
87,3 12,7
Hiện nay, có gần 6.000 CNLĐ đang ở thuê các nhà trọ, chiếm
khoảng 30% tổng số CNLĐ trong các KCN. Trong đó 70% số CNLĐ sống
trong những khu nhà trọ dân lập, thiếu cả những trang thiết bị sinh hoạt
đơn giản nhất. Phần lớn công nhân tại các khu nhà trọ đang sống trong môi
trường ba không: không ti vi, không sách báo, không intenrnet... Bên cạnh
đó, áp lực của công việc và làm thêm giờ, nhiều công nhân cả tháng trời
không biết đến tivi, sách, báo.
35. 28
2.2. Thực trạng các bước triển khai thực hiện chính sách xây
dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Các văn bản về chỉ đạo, triển khai thực hiện chính sách đối với xây
dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động.
- Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 05/8/2008 của Ban Bí thư TW Đảng về
“Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài
hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp”;
- Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 05/5/2008 của Tỉnh uỷ
Vĩnh Phúc thực hiện Nghị quyết TW 6 khoá X về “Tiếp tục xây dựng giai
cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”;
- Thông tri số 30/TT-TU ngày 02/12/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn
định và tiến bộ trong doanh nghiệp;
- Kế hoạch số 893/KH-UBND ngày 24/3/2009 của UBND tỉnh về
việc triển khai Chỉ thị 22 -CT/TW ngày 05/8/2008 của Ban Bí thư về tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Luật Công đoàn năm 2012;
- Quyết định 1780/QĐ-TTg ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở
các Khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
- Thông tư số 55/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài
chính quy định quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện Đề án xây
dựng đời sống văn hóa công nhân ở các Khu công nghiệp đến năm 2015,
định hướng đến năm 2020.
Căn cứ vào mục tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội do Đại
36. 29
hội Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XVI, đó là: Xây dựng đời sống văn
hóa công nhân lao động trong KCN Điện Nam - Điện Ngọc là chăm lo,
củng cố nền tảng tinh thần của đội ngũ công nhân lao động trong tỉnh, là
vấn đề bức xúc, cấp bách, vừa là nhiệm vụ lâu dài. Đây là giải pháp hữu
hiệu để giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công
bằng xã hội, góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng và phát triển giai
cấp công nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.Cần phát huy
và tổ chức thực hiện tốt các chính sách, pháp luật khuyến khích xã hội hóa
các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí nhằm đẩy mạnh huy động
nguồn lực từ các doanh nghiệp và xã hội.Đa dạng hóa nội dung, hình thức,
mô hình tổ chức và hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phù hợp
với loại hình doanh nghiệp, với đối tượng công nhân lao động và quy
hoạch xây dựng, phát triển khu dân cư, đô thị ở các địa phương trong tỉnh.
Hình 2.2. Kết quả đánh giá về hoạt động lập kế hoạch
thực hiện chính sách
Kết quả khảo sát tại hình 2.2 cho thấy, công tác lập kế hoạch thực
hiện chính sách được đánh giá tương đối tốt với 21,43% đánh giá rất tốt,
37. 30
19,64% đánh giá tốt và 42,86% đánh giá khá, ngược lại chỉ có 8,93% đánh
giá kém. Kết quả này phù hợp với thực tế quá trình xây dựng khi kế hoạch
được xây dựng phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển văn hóa, đời
sống văn hóa của Nhà nước và của tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, kế hoạch
được phổ biến rộng rãi, công khai và có sự đóng góp của các cấp chính
quyền, ban quản lý KCN, Liên đoàn lao động và công nhân lao động tại
KCN Điện Nam - Điện Ngọc.
2.2.2. Phổ biến, tuyên truyền thức hiện chính sách
Với chức năng, nhiệm vụ các cấp công đoàn của tỉnh đã tổ chức các
hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức các hoạt động văn hóa-
thể thao tạo sân chơi cho công nhân lao động. Trong 5 năm qua, các cấp
công đoàn đã tổ chức được hàng trăm lớp tập huấn với hàng chục nghìn
lượt CNLĐ tham gia như: Tổ chức 105 lớp tập huấn công tác phòng chống
ma túy, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội cho 7.350 lượt nguời; tư vấn lưu
động tại ki ốt thông tin KCN Điện Nam - Điện Ngọc mỗi tuần 1 ngày cho
1.400 lượt người; tổ chức đối thoại giữa công nhân với chủ doanh nghiệp,
sinh hoạt nhóm công nhân nòng cốt 576 buổi; tổ chức 697 lớp truyền thông
kiến thức về giới, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình với 55.760
lượt nữ CNLĐ tham gia. Bên cạnh đó còn phát động phong trào thi đua
trong công nhân lao động học tập, nâng cao trình độ văn hóa pháp luật,
chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp, công nhân lao động tại các KCN được
học tập nâng cao trình độ, phổ biến pháp luật về nâng cao đời sống văn hóa
cho 136 nghìn người đạt trên 70% [32].
LĐLĐ tỉnh Quảng Nam quan tâm chỉ đạo và tổ chức tuyên truyền
với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng: tuyên truyền trên trang thông
tin điện tử của LĐLĐ tỉnh; Chuyên mục “Lao động và Công đoàn” trên
Báo và Đài PTTH tỉnh; tổ chức hội nghị, hội thi, đối thoại trực tiếp, phát tờ
rơi...; xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các cấp công đoàn tập trung tuyên
38. 31
truyền, vận động CNLĐ nhận thức đúng đắn và cảnh giác không để kẻ xấu
kích động dẫn đến có những hành vi trái pháp luật; không để xảy ra biểu
tình, đình công.
Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo Công đoàn các KCN Điện Nam -
Điện Ngọc xây dựng mô hình điểm về đời sống văn hóa cho CNLĐ trong
các Khu công nghiệp. Hằng năm tổ chức các hoạt động như: giải bóng đá
nam, nữ, giải cầu lông, bóng chuyền, kéo co, thi tiếng hát CNLĐ trong các
khu công nghiệp, thi an toàn giao thông, thi tìm hiểu kiến thức pháp luật tổ
chức ngày hội CNLĐ. Qua công tác tuyên truyền và tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, tuyên truyền phổ biến pháp luật nhận
thức của chủ sử dụng lao động trong các doanh nghiệp đối với việc nâng
cao đời sống văn hóa cho CNLĐ được nâng lên rõ rệt. Hiện nay có 33
doanh nghiệp trong các KCN Điện Nam - Điện Ngọc thường xuyên tổ chức
các hoạt động nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho CNLĐ. Nội dung
hình thức tổ chức hoạt động đa dạng, phong phú. Một số đơn vị doanh
nghiệp đã chủ động hỗ trợ kinh phí cho Công đoàn cơ sở để tổ chức các
hoạt động chăm lo đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động.
Hàng năm vào dịp Tháng Công nhân và dịp kỷ niệm ngày thành lập
CĐVN chỉ đạo các cấp tổ chức các hoạt động tập trung hướng về CNLĐ
như tổ chức ngày Hội công nhân, đối thoại, tư vấn, truyền thông tực tiếp,
các hoạt động văn hóa, thể thảo: tổ chức giải bóng đá nam, nữ, cầu lông, thi
văn nghệ và các hoạt động khác nhằm cổ vũ, khích lệ tinh thần CNLĐ
giảm bớt những căng thẳng, mệt mỏi trong công việc, mỗi năm thu hút trên
3.000 lượt công nhân lao động tham gia thi đấu và biểu diễn.
Liên đoàn Lao động tỉnh đã phối hợp với Trung tâm phát triển và hội
nhập (CDI) triển khai dự án “Thúc đẩy và bảo vệ quyền của người lao động
nhập cư tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc” giai đoạn 2016 - 2020. Dự án đã
39. 32
đặt 04 ki ốt thông tin tại các khu nhà trọ để giúp CNLĐ trong các khu nhà
trọ được cung cấp tiếp nhận thông tin hằng ngày, thành lập và duy trì 06
nhóm công nhân nòng cốt trong khu nhà trọ, tổ chức sinh hoạt mỗi tháng
một lần để tiếp nhận thông tin, đối thoại với CNLĐ trong khu nhà trọ,
tuyên truyền các chế độ chính sách, tư vấn, giải đáp những thắc mắc, kiến
nghị, đề xuất của CNLĐ, tổ chức các buổi tư vấn lưu động trong khu nhà
trọ. Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, quyên góp
và tặng 50 tủ sách, 20.000 đầu sách, báo các loại cho CNLĐ trong các khu
nhà trọ, duy trì sinh hoạt tổ tự quản công nhân. Thông qua các hoạt động đã
tập hợp, động viên CNLĐ tham gia các phong trào “Toàn dân bảo vệ an
ninh tổ quốc”; “Toàn dân đoàn kết nâng cao đời sống văn hóa”, “Phong
trào phòng chống tội phạm, ma túy, HIV/AIDS”... Tạo điều kiện thuận lợi
để CNLĐ được tiếp cận thông tin, các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước, các chế độ chính sách mới.
Hình 2.3. Kết quả khảo sát về hoạt động phổ biến, tuyên truyền
thực hiện chính sách
40. 33
Kết quả khảo sát về hoạt động phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính
sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại KCN Điện
Nam – Điện Ngọc được đánh giá tương đối tối với 55,33% người được hỏi
đánh giá nội dung này ở mức tốt hoặc rất tốt. Kết quả phỏng vấn anh
N.V.N (Công nhân tại KCN) cho biết: “Các nội dung tuyên truyền đa dạng,
phong phú, hình thức, phương pháp tuyên truyền về chính sách gần gũi gắn
với thực tiễn hoạt động tại các KCN nói chung và KCN Điện Nam – Điện
Ngọc nói riêng”.
2.2.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Việc phân công, phối hợp tổ chức thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc trên địa bàn hiện nay được thực hiện một cách khoa học và hiệu
quả bảo đảm cho tổ chức điều hành chính sách này một cách chặt chẽ, khoa
học và hợp lý. UBND tỉnh đã ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan
trên địa bàn để thực hiện tốt thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn
hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc.
Sự phân công, phối hợp thực hiện trên địa bàn được thực hiện một cách
nhịp nhàng, theo đúng chức năng, nhiệm vụ được phân công, đã tạo nên
một quy trình thực hiện có hiệu quả. Tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy,
sự giám sát của HĐND tỉnh và sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh trong
quá trình triển khai thực hiện đề án xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động ở các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh. Đưa nội dung đề án
vào chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh và UBND các huyện, thành
phố có khu, cụm công nghiệp.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp và Liên đoàn Lao động tỉnh
xây dựng chương trình, kế hoạch hướng dẫn nội dụng hoạt động văn hóa, thể
thao trong các khu, cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế và mang
41. 34
tính khả thi; đề ra quy chế hoạt động đối với các nhà văn hóa dành cho công
nhân lao động ở các khu, cụm công nghiệp; chủ động phối hợp và hỗ trợ các
doanh nghiệp tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, biểu
diễn nghệ thuật,…với nhiều loại hình đa dạng, phong phú để phục vụ công
nhân lao động, nhất là trong các dịp lễ, Tết.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ban Quản
lý các khu công nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối vốn,
phân bổ, giao chỉ tiêu kế hoạch xây dựng các công trình nhà văn hóa ở Khu
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc.
Sở Xây dựng chủ trì phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn việc xây dựng, mẫu thiết kế và phê
duyệt quy hoạch xây dựng các công trình nhà văn hóa ở Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc.
Ban Quản lý khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc phối hợp Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và các ngành
đoàn thể liên quan triển khai các chế độ chính sách đối với doanh nghiệp
trong KCN, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động; đồng thời đề xuất
giải pháp liên kết với các doanh nghiệp đóng góp nguồn lực cùng với nhà
nước xây dựng các nhà văn hóa, hoạt động chăm lo đời sống văn hóa, tinh
thần cho công nhân lao động ở KCN.
Ủy ban nhân dân thị xã Điện Bàn phối hợp với các ngành chức năng
liên quan tổ chức việc quy hoạch; thực hiện các chính sách, pháp luật về xã
hội hóa và đầu tư hỗ trợ xây dựng các công trình văn hóa - xã hội và cơ sở
hạ tầng dành cho công nhân lao động ở các khu, cụm công nghiệp trên địa
bàn mình quản lý; xem xét đầu tư mở rộng một số Trung tâm Văn hóa -
Thể thao xã ở gần Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc để phục vụ vui
chơi giải trí cho công nhân.
42. 35
Hình 2.4. Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động phân công, phối hợp
thực hiện chính sách
Kết quả khảo sát tại hình 2.4 cho thấy, dưới sự chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, các chủ thể thực hiện chính sách
xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc đã phối hợp thực hiện chặt chẽ, hiệu quả phù hợp
với điều kiện của tỉnh và phạm vi của chính sách. Việc phân công nhiệm vụ
thực hiện chính sách rõ ràng, không chồng chéo nhiệm vụ, tạo sự thống
nhất trong quá trình triển khai thực hiện chính sách đến công nhân lao động
tại KCN.
2.2.4. Duy trì chính sách
Thực tế hiện nay cho thấy chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho
công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc hiện nay
chưa được duy trì một cách hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
thực thi chính sách cũng rà soát việc phân bổ nguồn lực thực hiện chính
sách để đảm bảo chính sách được duy trì, phát huy hiệu quả chính sách xây
dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện
Nam - Điện Ngọc một cách lâu dài như trong các chính sách đào tạo, bồi
43. 36
dưỡng, khen thưởng…hàng năm đều phải rà soát lại các nguồn lực tài
chính để duy trì thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công
nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc có hiệu quả.
Hình 2.5. Kết quả khảo sát, đánh giá về hoạt động duy trì
thực hiện chính sách
Với kết quả khảo sát là 30,36% người được hỏi đánh giá công tác
duy trì thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc là tốt và 5,36% đánh giá
là rất tốt có thể thấy chưa đến 50% người được hỏi đánh giá cao về nội
dung này. Thực tiễn chỉ ra rằng, quá trình triển khai chính sách thường
được làm rất tốt ở giai đoạn đầu hoặc giai đoạn cuối của chính sách, giai
đoạn giữa của quá trình triển khai thường không được quan tâm triển khai
duy trì. Việc thường xuyên triển khai các nội dung không thể hiện sự sáng
tạo mà nhiều chương trình, thiết chế văn hóa mang tính lặp lại như việc các
doanh nghiệp tự đầu tư, tổ chức các giải văn nghệ, thể thao…
2.2.5. Điểu chỉnh chính sách
Trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách xây dựng đời sống văn
44. 37
hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc
hiện nay, việc điều chỉnh chính sách thường xuyên xảy ra. Sự điều chỉnh
chính sách này có thể xuất phát từ việc thay đổi của tình hình kinh tế - xã
hội của tỉnh Quảng Nam hoặc có thể xuất phát từ việc bất hợp lý của chính
sách hoặc sự thay đổi các nguồn lực thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc. Những thay đổi này nhằm làm cho chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc phù hợp hơn với tình hình thực tế, duy trì chính sách có hiệu
quả hơn, từ đó giúp cho việc tổ chức thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc đạt được mục tiêu đã xác định. Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
sự điều chỉnh thường nằm ở các kiến nghị, đề xuất thông qua việc thực
hiện chính sách xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc.
Hình 2.6. Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động điều chỉnh chính sách
45. 38
Kết quả khảo sát tại Bảng 2.6 cho thấy, cũng như hoạt động duy trì thực
hiện chính sách thì hoạt động điều chỉnh thực hiện chính sách xây dựng đời
sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc chưa thực sự được triển khai hiệu quả.
2.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc được thực hiện một cách thường
xuyên và tích cực trong việc bảo đảm thực hiện mục tiêu chính sách xây
dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện
Nam - Điện Ngọc. Trên cơ sở các kế hoạch thực hiện chính sách xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc và trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công tổ chức thực
hiện chính sách, các cơ quan, đơn vị rà soát, theo dõi, kiểm tra đôn đốc về
nội dung công việc cũng như tiến độ triển khai thực hiện để bảo đảm chính
sách đạt mục tiêu và đúng tiến độ.
Giao Ban chỉ đạo đề án xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao
động ở các khu, cụm công nghịêp tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm kiểm tra,
đôn đốc, điều hành thực hiện đề án này tại các KCN trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam trong đó có KCN Điện Nam - Điện Ngọc. Thường trực Ban chỉ đạo
nghiên cứu đề xuất giải pháp khả thi để xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể
thao ở Khu công nghiệp, quan tâm theo dõi, hướng dẫn thực hiện đề án và
hàng năm báo cáo kết quả cho UBND tỉnh. Các chủ doanh nghiệp nâng cao
tinh thần trách nhiệm trong chăm lo cải thiện đời sống vật chất và đời sống
văn hóa cho đội ngũ công nhân lao động, quan tâm đầu tư xây dựng nhà ở và
các điều kiện cần thiết phục vụ vui chơi giải trí, hoạt động văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao cho công nhân. Bên cạnh đó, Liên đoàn lao động tỉnh và các
cơ quan quản lý nhà nước như Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch… thường
xuyên rà soát, kiểm tra quá trình thực hiện chính sách.
46. 39
Hình 2.7. Kết quả khảo sát, đánh giá về hoạt động theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra thực hiện chính sách
Kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách là một nội dung quan trọng
nhằm thúc đẩy quá trình triển khai chính sách cũng như thường xuyên nắm
bắt được các thông tin về chính sách. Kết quả khảo sát điều tra về chính sách
được đề tài thực hiện cho thấy, nội dung này được các chủ thể thực hiện tốt,
đúng chức năng, nhiệm vụ được giao với trên 80% số người được hỏi đánh
giá từ khá trở lên, đặc biệt có 10,71% người được hỏi đánh giá rất tốt.
2.2.7. Đánh giá tổng kết việc thực hiện chính sách
Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm thực hiện chính sách xây dựng
đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện Nam -
Điện Ngọc là khâu cuối cùng trong chu trình thực hiện chính sách. Tuy
nhiên, hiện nay, khâu này được coi trọng và thực hiện một cách nghiêm
túc, có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả của chính sách xây
dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện
Nam - Điện Ngọc. Hàng năm, đều tổ chức các hội nghị tổng kết, rút kinh
47. 40
nghiệm về công tác và thực hiện chính sách, trong đó có thể kể đến một số
hội nghị tổng kết quan trọng như: Hội nghị tổng kết của Tỉnh ủy, thị ủy,
hội nghị tổng kết của chính quyền, của ngành văn hóa tỉnh, hội nghị tổng
kết thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn lao động tỉnh những năm qua…
Hình 2.8. Kết quả khảo sát đánh giá về hoạt động đánh giá tổng kết
thực hiện chính sách
Kết quả khảo sát nội dung này được đánh giá tốt với 51,78% người
được hỏi đánh giá tốt và 14,28% người được hỏi đánh giá rất tốt. Ngược
lại, số người đánh giá bình thường và kém chỉ không đến 7%. Sở dĩ, có kết
quả trên là do Tỉnh ủy Quảng Nam đã chỉ đạo sát sao quá trình triển khai
thực hiện chính sách, yêu cầu các đơn vị thường xuyên có những đánh giá
sát thực tế về đời sống văn hóa của công nhân lao động tại KCN Điện Nam
- Điện Ngọc.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của nhiệm vụ
48. 41
chăm lo đời sống văn hóa của công nhân, xuất phát từ đặc điểm, điều kiện
thực tế của công nhân trên địa bàn, trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam
đã đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hóa cho công nhân và đạt được các kết
quả cụ thể:
Thứ nhất, chăm lo giải quyết vấn đề nhà ở, đáp ứng các nhu cầu sinh
hoạt về điện, nước, phương tiện đi lại, chữa bệnh.Với mức thu nhập hiện
nay rất thấp, giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh, tiền lương hàng tháng chỉ
dành chi tiêu cho nhu cầu thiết yếu như: lương thực, thực phẩm chiếm gần
hết tổng thu nhập, còn số ít lại dành cho chi trả tiền thuê nhà ở, đi lại, may
mặc, phương tiện sinh hoạt cá nhân, nên đời sống người lao động vô cùng
khó khăn.
Thứ hai,việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho CNLĐ
trong những năm gần đây đã được các công đoàn cơ sở và chủ sử dụng lao
động chú trọng, như cải thiện điều kiện việc làm, chăm sóc sức khoẻ và tổ
chức các hoạt động vui chơi giải trí cho CNLĐ. Cơ sở vật chất phục vụ cho
các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao cho CNLĐ đã được một
số doanh nghiệp chú trọng, quan tâm đầu tư, điển hình như: Công ty TNHH
cơ khí chính xác Việt Nam I, Công ty sản xuất phanh Nissin Việt Nam,
Công ty Jawavina, công ty TNHH Vina Korea...Nhiều doanh nghiệp đã tổ
chức các giải thể thao, văn nghệ cho CNLĐ thường niên. Liên đoàn Lao
động tỉnh chỉ đạo CĐCS phối hợp với chủ doanh nghiệp xây dựng một số
mô hình điểm về đời sống văn hóa cho CNLĐ trong các KCN. Hằng năm
tổ chức các hoạt động như: tổ chức giải bóng đá nữ của Công ty TNHH
VinaKorea, Công ty Jawavina; tổ chức giải bóng đá nam, ngày hội gia đình
của Công ty sản xuất phanh Nissin Việt Nam; tổ chức đại hội thể dục, thể
thao, hội diễn văn nghệ của tập đoàn Primes; tổ chức Ngày hội tri ân gia
đình công nhân của công ty Côxây Mutipac... Liên đoàn Lao động tỉnh đã
49. 42
trang bị cung cấp báo lao động cho 100% các CĐCS của doanh nghiệp
trong các KCN đã trang bị 210 tủ sách pháp luật cho 210 doanh nghiệp để
CNLĐ, người sử dụng lao động, CĐCS có điều kiện tra cứu những nội
dung, những chính sách mới đối với CNLĐ.
Thứ ba, Liên đoàn lao động tỉnh cùng các sở, ngành liên quan tổ
chức xây dựng các mô hình điểm, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ,
thể dục, thể thao, tuyên truyền phổ biến pháp luật...nhận thức của chủ sử
dụng lao động trong các doanh nghiệp đối với việc nâng cao đời sống văn
hóa cho CNLĐ được nâng lên rõ rệt.
Thứ tư, trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương nơi có các nhà trọ cho công nhân thuê đã quan tâm, chỉ đạo các
hoạt động trong khu nhà trọ công nhân như: Chỉ đạo các chủ nhà trọ quản
lý đảm bảo an ninh trật tự, thành lập các tổ tự quản trong nhà trọ, tổ chức
thăm hỏi, động viên công nhân trong các dịp lễ, dịp tết. Liên đoàn Lao
động tỉnh, Tỉnh đoàn đã xây dựng những mô hình điểm trong các khu nhà
trọ: Nhà trọ văn hóa công nhân, khu nhà trọ thanh niên công nhân văn hóa.
Tăng cường đầu tư, nâng cao đời sống văn hóa CNLĐ trong các khu
công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công tác tuyên truyền, giáo dục
tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh trong công nhân.
Nhà nước giao cho các cấp Công đoàn tham mưu xây dựng Đề án phát
triển hệ thống thiết chế phục vụ công nhân lao động trong các khu công
nghiệp không phải là giải pháp chính, chỉ là giải pháp bổ sung mang tính
đặc thù để chăm lo quyền lợi của người lao động, thể hiện sự phát triển hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Mặt
khác xây dựng thiết chế phục vụ CNLĐ trong khu công nghiệp góp phần
giảm thiểu áp lực của các khu dân cư gần khu công nghiệp, và còn có tác
dụng phục vụ nhu cầu của nhân dân trên địa bàn. Triển khai các giải pháp
50. 43
nâng cao đời sống văn hóa CNLĐ trong các khu công nghiệp; trong đó phát
triển hệ thống các thiết chế phục vụ công nhân lao động không phải là giải
pháp chính, chỉ là giải pháp bổ sung mang tính đặc thù nhằm chăm lo
quyền lợi của người lao động, thể hiện sự phát triển hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện chính sách xây
dựng đời sống văn hóa cho công nhân lao động tại Khu công nghiệp Điện
Nam - Điện Ngọc còn tồn tại những hạn chế, cụ thể:
Thứ nhất, khu công nghiệp mặc dù đã hình thành một số thiết chế
văn hóa, thể thao, nhà trẻ phục vụ người lao động nhưng chưa được sử
dụng hiệu quả. Một số thiết chế văn hóa phục vụ công nhân vừa thiếu vừa
kém hiệu quả. Việc tổ chức hoạt động, sử dụng, bảo quản các thiết chế văn
hóa tại doanh nghiệp còn bất cập, nhiều công trình nhanh chóng xuống cấp,
hư hỏng hoặc có trường hợp phải chuyển đổi mục đích sử dụng. Nhiều tụ
điểm sinh hoạt văn hóa, khu vui chơi giải trí lành mạnh của tư nhân được
đầu tư bài bản, hiện đại nhưng rất ít công nhân có khả năng tiếp cận với các
loại hình dịch vụ này vì chi phí dịch vụ quá cao so với khả năng chi trả của
họ. Trong khi đó, xung quanh khu công nghiệp và địa bàn có đông công
nhân sinh sống thì tình trạng tự phát trong xây dựng và tổ chức hoạt động
phức tạp của các quán cà phê trá hình, quán nhậu, tiệm massage, karaoke,
quán internet, tụ điểm bài bạc, số đề, các ổ ma túy,… đã làm ảnh hưởng
xấu đến tình hình an ninh trật tự xã hội, gây không ít phiền nhiễu đối với
cuộc sống của người công nhân.
Thứ hai, do khó khăn trong việc bố trí địa điểm tổ chức các hoạt
động thể thao, văn hóa công nhân nên nhiều doanh nghiệp đã phải từ bỏ ý
51. 44
định về các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
Chính vì vậy, số lượng tổ chức các cuộc sinh hoạt văn hóa, hoạt động thể
thao trong nội bộ doanh nghiệp và tổ chức chung toàn Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc chưa nhiều, chưa thường xuyên. Tỷ lệ doanh
nghiệp thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao cho công
nhân chưa cao, chỉ đạt khoảng 48%. Ngoài ra, do áp lực cạnh tranh, nhiều
doanh nghiệp chỉ chú trọng tập trung cho sản xuất, rất ít quan tâm đến nhu
cầu sinh hoạt, giải trí cho người lao động.
Thứ ba, nhiều người lao động thường xuyên phải làm việc tăng ca
nên không có thời gian để thư giãn, giải trí. Đời sống vật chất của công
nhân còn nhiều khó khăn, tác động cản trở công nhân lao động tham gia
các hoạt động văn hóa. Do ít có thời gian để thụ hưởng hoạt động văn hóa,
thể thao nên dẫn tới nhu cầu và mức hưởng thụ về văn hóa của công nhân
dần trở nên nghèo nàn, thụ động, thậm chí lệch chuẩn.
Ngoài ra, bên cạnh hoạt động văn hóa, thể thao dành cho công nhân,
điều cần hết sức lưu ý là vấn đề giải pháp bố trí cho con công nhân khu
công nghiệp đi học cũng là vấn đề nan giải. Hiện toàn tỉnh chưa có nhà trẻ
công nhân khu công nghiệp nào được đầu tư xây dựng theo tinh thần Quyết
định số 655/QĐ-TTg. Hiện nay đa phần công nhân khu công nghiệp là lao
động trẻ, trong độ tuổi lập gia đình và sinh con. Vấn đề khó khăn là bố trí
cho con công nhân đi học ở đâu là câu trả lời không dễ có lời giải. Nhiều
công nhân đã lựa chọn giải pháp tạm thời như nhờ ông, bà, bố mẹ từ quê
xuống trông giữ em bé hoặc gửi con ở các điểm trông giữ trẻ tư. Khi con
lớn hơn, đến tuổi vào học lớp 1 thì gửi cháu về quê đi học.
Chính do những hạn chế như vậy vì thế trong thời gian qua tại Khu
công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đã xuất hiện những vấn đề đáng lưu
tâm như tình trạng công nhân lao động chưa yên tâm làm việc lâu dài, gắn
52. 45
bó với doanh nghiệp, di chuyển lao động giữa các doanh nghiệp; một số
công nhân lao động thiếu hiểu biết về pháp luật, nảy sinh tư tưởng bất mãn
hoặc chưa rõ ràng trong lập trường tư tưởng, dễ bị kích động, lôi kéo nhảy
việc hoặc ngừng việc, đình công, lãn công trái luật gây ảnh hưởng đến tình
hình an ninh, trật tự an toàn xã hội. Một số công nhân có lối sống thiếu
lành mạnh, vướng vào tệ nạn xã hội, tiềm ẩn nguy cơ bị lôi kéo tham gia
vào các hoạt động gây rối.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nhìn một cách tổng thể, ở tất cả các lĩnh vực, quá trình xây dựng đời
sống văn hóa của công nhân tại Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc,
bên cạnh những thành tựu, còn tồn tại không ít hạn chế, bất cập. Cả thành
tựu lẫn hạn chế, bất cập như đã nêu trên đều xuất phát từ những nguyên
nhân nhất định.
Trước hết, về nguyên nhân của thành tựu, tiêu biểu phải kể đến là các
nguyên nhân cơ bản sau:
Một là, những thành tựu khá toàn diện mà tỉnh Quảng Nam đạt được
vừa qua đã tạo thêm điều kiện thuận lợi cho Quảng Nam đẩy mạnh công
tác xây dựng đời sống văn hóa của công nhân ở địa phương;
Hai là, những đóng góp trực tiếp, to lớn, quan trọng của công nhân
tạiKhu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh Quảng Nam trong những năm qua đã từng bước nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của toàn thể hệ thống chính trị, toàn xã hội đối với
nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa của công nhân tại Khu công nghiệp
Điện Nam - Điện Ngọc;
Ba là, sự quan tâm lãnh đạo, tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả của
Đảng bộ, chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng, các tổ chức
chính trị - xã hội và của doanh nghiệp ở Quảng Nam đối với nhiệm vụ xây