SlideShare a Scribd company logo
1 of 199
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN VĂN PHƯƠNG
C¸C TØNH, THμNH ñY ë VïNG DUY£N H¶I MIÒN TRUNG
L·NH §¹O PH¸T TRIÓN NH¢N LùC KHOA HäC - C¤NG NGHÖ
GIAI §O¹N HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MNH
TRẦN VĂN PHƯƠNG
C¸C TØNH, THμNH ñY ë VïNG DUY£N H¶I MIÒN TRUNG
L·NH §¹O PH¸T TRIÓN NH¢N LùC KHOA HäC - C¤NG NGHÖ
GIAI §O¹N HIÖN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
Chuyên ngành : Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước
Mã số : 60 31 02 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Lâm Quốc Tuấn
2. PGS.TS Nguyễn Thế Tư
HÀ NỘI - 2017
 
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định.
Tác giả
Trần Văn Phương
 
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...........................................................6
1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài.....................................................6
1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước ..................................................10
1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan và những vấn đề
luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu.............................................................................17
Chương 2: CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG LÃNH
ĐẠO PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................19
2.1. Các tỉnh, thành phố, tỉnh, thành uỷ ở vùng duyên hải miền Trung và nhân lực
khoa học - công nghệ của các tỉnh, thành phố ....................................................19
2.2. Các tỉnh thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung lãnh đạo phát triển nhân
lực khoa học - công nghệ - khái niệm, nội dung, phương thức và vai trò .......44
Chương 3: PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ CÁC
TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG LÃNH ĐẠO PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ - THỰC TRẠNG, NGUYÊN
NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ......................................................................................58
3.1. Thực trạng phát triển nhân lực khoa học - công nghệ của các tỉnh, thành
phố ở vùng duyên hải miền Trung ...................................................................58
3.2. Các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung lãnh đạo phát triển nhân
lực khoa học - công nghệ - thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm.................65
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI
MIỀN TRUNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
ĐẾN NĂM 2025.........................................................................................................97
4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn, thách thức và phương hướng tăng cường sự
lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền trung đối với phát triển
nhân lực khoa học - công nghệ đến năm 2025.................................................97
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở
vùng duyên hải miền trung đối với phát triển nhân lực khoa học - công
nghệ đến năm 2025.........................................................................................108
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 154
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................................ 156
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 157
PHỤ LỤC.....................................................................................................................................169
 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH
BTV
CNH, HĐH
Ban chấp hành
Ban thường vụ
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DHMT Duyên hải miền Trung
KH&CN
KH-CN
Khoa học và công nghệ
Khoa học - công nghệ
KT - XH Kinh tế - xã hội
HTCT
NC&PT
NNL
PTLĐ
XHCN
Hệ thống chính trị
Nghiên cứu và phát triển
Nguồn nhân lực
Phương thức lãnh đạo
Xã hội chủ nghĩa
1 
 
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vị trí, vai trò của các nguồn lực đối với sự phát triển được nhìn
nhận, đánh giá đúng với sự đóng góp của nó, trong đó nguồn nhân lực (NNL) được
coi là nguồn lực cơ bản quyết định sự phát triển của mọi quốc gia. Các lý thuyết
tăng trưởng kinh tế gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và
bền vững phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản đó là áp dụng công nghệ tiên tiến,
phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và NNL chất lượng cao. Trong đó yếu tố hàng đầu
và cũng là động lực quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế bền vững chính là
NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao.
Việt Nam là một nước nông nghiệp đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức và để thực hiện có kết quả cuộc
Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, từ đó rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước phát triển. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện mục tiêu trên, Việt Nam đang đối mặt với khó khăn, thách
thức về NNL chất lượng thấp, khoa học và công nghệ (KH&CN) chậm phát triển,
chưa đáp ứng được yêu cầu trong nước và hội nhập quốc tế. Vì thế, đẩy mạnh phát
triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao và phát triển KH&CN là nhiệm vụ cấp bách
hiện nay. Nhận thức rõ vai trò tầm quan trọng và tính cấp bách của phát triển NNL,
Đại hội XI của Đảng đã xác định đây là nhiệm vụ đột phá để gỡ nút thắt cho phát
triển, trong đó nhấn mạnh “Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và
cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn” [24, tr.130].
Vùng duyên hải miền Trung (DHMT) bao gồm chín tỉnh, thành phố từ Quảng
Bình vào đến Khánh Hòa. Trước yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH)
những năm qua cùng với đẩy mạnh thu hút, khai thác các nguồn lực khác, các tỉnh,
thành ủy đã quan tâm lãnh đạo phát triển NNL (trong đó có nhân lực KH-CN). Nhiều
nghị quyết, chủ trương, chương trình, đề án phát triển NNL đã và đang được triển khai
thực hiện. Với những nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền, của các tổ chức KH&CN và
chính nhân lực KH-CN, nhờ đó nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành phố trong vùng
từng bước tăng về số lượng, chất lượng được nâng lên và đã có những đóng góp quan
trọng cho sự phát triển của KH&CN và phát triển KT-XH của các địa phương.
2 
 
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển
nhân lực KH-CN vẫn còn nhiều hạn chế, bấp cập. Thể hiện ở tầm nhìn còn hạn hẹp,
tư duy nhiệm kỳ nên thiếu những chủ trương, chính sách có tính chiến lược trong
phát triển nhân lực KH-CN và KH&CN. Việc lãnh đạo quán triệt, tổ chức thực hiện
nghị quyết của Đảng và của tỉnh, thành ủy về phát triển NNL, nhân lực KH-CN và
phát triển KH&CN còn chậm, chưa nghiêm túc và chưa đạt yêu cầu đề ra. Việc thể
chế hóa, cụ thể hóa nghị quyết còn chậm, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập nên
có những nghị quyết chưa thực sự đi vào cuộc sống. Công tác xây dựng quy hoạch,
kế hoạch phát triển nhân lực KH-CN còn nhiều hạn chế; một số cơ chế, chính sách
cho phát triển nhân lực KH-CN và phát triển KH&CN chậm được đổi mới để phù
hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế.
Chưa đánh giá đúng vị trí, vai trò của nhân lực KH-CN nên ứng xử chưa đúng và
thực sự trọng dụng nhân lực KH-CN. Do còn nhiều hạn chế, khuyết điểm trong lãnh
đạo, quản lý nên sự phát triển nhân lực KH-CN chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số
lượng, cơ cấu, chất lượng. Mặc dù số lượng nhân lực KH-CN có tăng nhưng tỉ lệ bình
quân trên dân số vẫn còn thấp. Thiếu nhân lực KH-CN có trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao, cán bộ khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, nhân lực KH-CN ở các lĩnh
vực công nghệ cao, cơ cấu và phân bố nhân lực KH-CN chưa hợp lý.
Sau hơn 30 năm đổi mới, các tỉnh, thành phố vùng DHMT đã có nhiều đổi thay,
trên một số lĩnh vực có sự phát triển đáng ghi nhận. Tuy nhiên, do điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan, đến nay nhiều tỉnh ở vùng DHMT vẫn còn nghèo, quy mô
nền kinh tế còn nhỏ, KH&CN chậm phát triển chưa thực sự trở thành nền tảng và
động lực quan trọng nhất để phát triển KT-XH. Thực hiện đường lối đổi mới toàn
diện của Đảng, các tỉnh, thành phố vùng DHMT đang thể hiện quyết tâm đổi mới,
đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế để đi tắt, đón đầu đưa địa phương phát
triển nhanh, bền vững. Tuy nhiên, bài toàn về NNL, nhất là nhân lực KH-CN là vấn
đề cấp thiết đang đặt ra đòi hỏi các tỉnh, thành phố phải tập trung giải quyết. Bởi đó là
nguồn lực có ý nghĩa quyết định để hiện thực hóa được mục tiêu trên. Trách nhiệm đó
thuộc về hệ thống chính trị (HTCT) các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và
toàn dân, trong đó các tỉnh, thành ủy giữ vai trò lãnh đạo. Với tư cách là cơ quan lãnh
đạo giữa hai kỳ đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố, các tỉnh, thành ủy có nhiệm vụ lãnh
3 
 
đạo phát triển NNL (trong đó có nhân lực KH-CN) đáp ứng yều cầu về nhân lực cho
phát triển KT-XH nhằm thực hiện các mục tiêu nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành
phố đề ra. Tiếp tục phát huy những kết quả, kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế
trong thời gian qua, lãnh đạo đẩy mạnh phát triển nhân lực KH-CN là nhiệm vụ trọng
tâm của các tỉnh, thành ủy trong giai đoạn hiện nay. Kết quả thực hiện nhiệm vụ đột
phá này là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành trách nhiệm chính
trị trước Đảng, trước đảng bộ và nhân dân các địa phương, cũng là thước đo cơ bản
phản ánh trình độ, năng lực và sự trưởng thành của đội ngũ ban chấp hành (BCH) các
đảng bộ tỉnh, thành phố trong vùng.
Từ những vấn đề đặt ra đó, việc nghiên cứu tìm giải pháp khả thi tăng cường sự
lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN
hiện nay thực sự là vấn đề rất cấp thiết. Để góp phần thực hiện vấn đề cấp thiết nêu
trên, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Các tỉnh, thành ủy ở
vùng duyên hải miền Trung lãnh đạo phát triển nhân lực khoa học - công nghệ
giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích của luận án
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh, thành ủy ở
vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay, luận án đề
xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng
DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Luận giải làm rõ một số vấn đề cơ bản lý luận và thực tiễn về các tỉnh, thành
ủy ở vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển nhân lực KH-CN và thực trạng lãnh
đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành ủy vùng DHMT từ năm 2001
đến nay, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và những kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của
các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN đến năm 2025.
4 
 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT lãnh
đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành
ủy ở các tỉnh, thành phố vùng DHMT gồm: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,
thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa.
Thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tế từ năm 2001 đến nay. Phương hướng
và giải pháp được đề xuất có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, quan điểm của Đảng ta về KH&CN, NNL, nhân lực KH-CN, công tác cán bộ.
Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng phát triển nhân lực KH-CN và thực
trạng lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT từ
năm 2001 đến nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênnin và các
phương pháp: phương pháp logic kết hợp lịch sử, phân tích kết hợp tổng hợp, tổng
kết thực tiễn, phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Khái niệm: tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN
là toàn bộ các hoạt động đề ra nghị quyết, chủ trương về phát triển nhân lực KH-CN;
tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương đã đề ra và kiểm tra, giám sát bảo đảm cho
nghị quyết, chủ trương được thực hiện thắng lợi nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực KH-
CN có số lượng và cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao theo yêu cầu của chiến lược phát
triển KH&CN, đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển KT - XH và hội nhập quốc tế.
- Kinh nghiệm lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành ủy ở
vùng DHMT từ 2001 đến nay: Một là, xây dựng, nâng cao chất lượng tổ chức đảng
trong các tổ chức KH&CN thực sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực
5 
 
hiện chủ trương, nghị quyết về phát triển nhân lực KH-CN. Hai là, trọng dụng nhân
tài, đầu tư có trọng điểm cho đào tạo nhân lực KH-CN chất lượng cao.
- Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối
với phát triển nhân lực KH - CN đến năm 2025: Một là, đổi mới việc xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết của tỉnh ủy, thành ủy về phát triển
nhân lực KH-CN; nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, giúp việc cho tỉnh
ủy, thành ủy đáp ứng yêu cầu lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN. Hai là, xây
dựng các cấp chính quyền trong sạch, vững mạnh, phát huy mạnh mẽ vai trò, trách
nhiệm của các cấp chính quyền; của cấp ủy, thủ trưởng tổ chức khoa học và công
nghệ; đề cao tự học, tự nghiên cứu của nhân lực KH-CN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về các tỉnh, thành ủy ở vùng
DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham
khảo cho các cấp ủy đảng ở các tỉnh, thành phố vùng DHMT trong lãnh đạo phát
triển nhân lực KH-CN những năm tới.
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ
giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng ở Học viện chính trị khu vực, các trường
chính trị tỉnh, thành phố vùng DHMT.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được
kết cấu gồm 4 chương, 9 tiết.
6 
 
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Những nghiên cứu về sự lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
1.1.1.1. Sách
- Kiên trì và hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng của tác giả Tô Tu Nghệ và Lý Luyện
Chung [64]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề nhằm hoàn
thiện sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc gồm: tăng cường xây dựng tư tưởng,
chính trị, kiện toàn chế độ tập trung dân chủ; kiện toàn tổ chức cơ sở đảng; xây dựng đội
ngũ cán bộ và quản lý chỉnh đốn tác phong Đảng.
- Bàn về công tác xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng của Lưu Chấn Hoa [40].
Tác giả đã nghiên cứu về nội dung cầm quyền, thể chế cầm quyền và chủ thể cầm quyền.
Tác giả khẳng định nâng cao ý thức lãnh đạo của Đảng gắn với củng cố vững chắc nền
tảng cầm quyền trên các vấn đề: quần chúng, chính trị, tổ chức, vật chất, lý luận, giai cấp.
Khi bàn về phương thức cầm quyền của Đảng, tác giả đề cập đến việc chuẩn hóa quan hệ
giữa Đảng với hệ thống chính quyền; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng
với đại hội đại biểu nhân dân, ủy ban nhân dân (UBND), chính hiệp và các tổ chức quần
chúng; các cấp ủy đảng phải thông qua tổ chức đảng và đảng viên trong các cơ quan nhà
nước và đoàn thể quần chúng để thực hiện vai trò hạt nhân lãnh đạo; tiếp tục chuẩn hóa về
mặt chế độ, cơ chế đối với mối quan hệ giữa cấp ủy đảng với đại hội đại biểu nhân dân,
UBND, chính hiệp và các đoàn thể quần chúng. Tác giả nêu lên yêu cầu Đảng phải nâng
cao nhận thức về quy luật cầm quyền của Đảng Cộng sản, đồng thời nhấn mạnh Đảng phải
cầm quyền một cách khoa học, dân chủ và theo hiến pháp, pháp luật.
- Cầm quyền khoa học của Hoàng Văn Hổ [41]. Trong cuốn sách tác giả đã bàn đến
quan điểm cầm quyền, phân tích làm rõ ý nghĩa, bản chất của cầm quyền khoa học, mối
quan hệ tương hỗ cầm quyền khoa học, cầm quyền dân chủ, cầm quyền theo pháp luật,
kinh nghiệm vận dụng cầm quyền khoa học... Tác giả chỉ ra các yếu tố cơ bản tạo nên
năng lực cầm quyền khoa học gồm: năng lực học tập đổi mới, năng lực điều tiết lợi ích,
năng lực tích hợp tài nguyên, năng lực cầm quyền theo pháp luật, năng lực tự thanh lọc.
Phương pháp nâng cao năng lực cầm quyền khoa học là tăng cường trang bị lý luận, hoàn
thiện cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ, tăng cường đào tạo cán bộ.
7 
 
1.1.1.2. Luận án tiến sĩ
- Đổi mới phương thức lãnh đạo nhà nước ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
trong giai đoạn hiện nay của Xổm Nức Xổm Vi Chít [165]. Luận án trình bày cơ sở lý
luận về đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước, phân tích thực trạng đổi mới phương
thức Đảng lãnh đạo Nhà nước ở Lào. Tác giả đề xuất một số giải pháp đổi mới PTLĐ đối
với Nhà nước góp phần đổi mới chính trị nói chung và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng
Nhân dân cách mạng Lào nói riêng.
- Đổi mới hệ thống chính trị cấp tỉnh ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
trong giai đoạn hiện nay của Sổm Lít Pước Kẹo [72]. Luận án nghiên cứu làm rõ vị trí
của HTCT, trên cơ sở đó đi sâu phân tích thực trạng HTCT và đề xuất quan điểm,
phương hướng và giải pháp đổi mới HTCT cấp tỉnh ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào trong giai đoạn hiện nay.
1.1.1.2. Hội thảo khoa học
- Tăng cường xây dựng đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân
lãnh đạo của Triệu Gia Kỳ [61]. Tác giả nghiên cứu làm rõ vị trí, vai trò hạt nhân lãnh
đạo toàn diện của đảng ủy địa phương và khẳng định sự vững mạnh của ban lãnh đạo
đảng ủy địa phương trực tiếp liên quan đến việc quán triệt thực hiện đường lối,
phương châm và chính sách của Đảng, liên quan đến đại cục cải cách, phát triển và ổn
định của địa phương, liên quan đến hạnh phúc của quần chúng địa phương. Tác giả tập
trung phân tích làm rõ những thành quả đạt được của thành ủy Bắc Kinh trong quá
trình thực hiện vai trò hạt nhân lãnh đạo ở địa phương.
- Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường
năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro của Hạ Quốc Cường [61].
Tác giả bàn về PTLĐ, phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để
tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng chống biến chất, chống rủi ro, tác giả
khẳng định phải tăng cường và cải tiến toàn diện việc xây dựng tác phong của Đảng,
nhất là xây dựng sự liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng. Tác giả chỉ ra và phân
tích làm rõ nội dung tăng cường xây dựng chế độ, kiên trì đẩy mạnh cải cách chế độ
trong Đảng nhằm thúc đẩy và bảo đảm cho công tác xây dựng Đảng.
- Cầm quyền mang tính khoa học và dân chủ, cầm quyền theo pháp luật - yêu
cầu thời đại về tính hợp pháp của đảng cầm quyền của Dương Tiểu Cường và Tào
Tuyết Phong [61]. Bài viết đã đề cập đến nội dung, tính chất của phương thức cầm
quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong điều kiện mới. Các tác giả cũng lý giải
8 
 
về vấn đề không ngừng đổi mới PTLĐ, phương thức cầm quyền theo hướng phù hợp
với những yêu cầu của thời đại, cầm quyền vừa mang tính khoa học, vừa bảo đảm dân
chủ và tuân theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Những nghiên cứu về nguồn nhân lực
1.1.2.1. Sách
- Nhân sự - chìa khoá của thành công của Matsushita Konouke [57]. Tác giả
nghiên cứu làm rõ vai trò của yếu tố con người, cách chọn người, sử dụng người trong
công tác quản lý.
- Human resource planing: Aproach needs assessments and priorities in
manpower planing (Lập kế hoạch nhân sự: tiếp cận đánh giá nhu cầu và ưu tiên
trong kế hoạch nhân lực) của Stivastava M.P [168]. Trong công trình này tác giả nêu
lên quan niệm về NNL: là toàn bộ vốn nhân lực; vốn nhân lực là con người được nhìn
nhận dưới dạng là một nguồn vốn đặc biệt của quá trình sản xuất, là một dạng của cải
có thể làm gia tăng sự giàu có của kinh tế. Nguồn vốn nhân lực gồm: kỹ năng, kiến
thức, kinh nghiệm mà người đó tích lũy được nhờ vào quá trình lao động sản xuất.
Tác giả chỉ ra các lợi ích thiết thực của NNL: 1. Vốn nhân lực là loại vốn đặc biệt, có
khả năng sản sinh ra các nguồn thu nhập trong tương lai, cho nên đầu tư vào NNL sẽ
có tỷ lệ thu hồi vốn cao, hơn nữa khi nguồn vốn này càng được sử dụng nhiều thì giá
trị gia tăng càng lớn, càng tạo ra nhiều của cải, mang đến sự phồn thịnh cho xã hội. 2.
Vốn nhân lực không mang đặc điểm có tính quy luật như các nguồn vốn khác: khấu
hao vốn đã đầu tư vào các tài sản và loại hình vật chất khác; vốn nhân lực sau khi đã
đầu tư thì nó sẽ tự duy trì và phát triển mà không tạo ra áp lực về khối lượng vốn cần
huy động trong khoảng thời gian ngắn; là loại vốn có kỹ năng, kiến thức, kinh
nghiệm và khả năng sáng tạo cao. Do đó, nếu đầu tư vào vốn nhân lực thì hiệu ứng
lan tỏa sẽ rất lớn mà không có nguồn vốn nào có thể sánh kịp.
- Lao động, việc làm và NNL ở Việt Nam 15 năm đổi mới của Nolwen Henaff,
Jeen- Yves biên tập khoa học [59]. Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết xung quanh những
vấn đề: chính sách giáo dục, việc làm, phát triển NNL… của các tác giả: TS.Nolwen
Henaff, TS.Jeen-Yves Martin, GS.Geoffrey B.Hainsworth, TS.Fiona Howell,
TS.Nguyễn Hữu Dũng, TS.Trần Khánh Đức, PGS. Võ Đại Lược, …. Trong các nghiên
cứu của các tác giả trên, đáng chú ý là bài viết của GS.Geoffrey B.Hainsworth “Phát
triển NNL đáp ứng với những thách thức của quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ và một
nền kinh tế dựa trên những hiểu biết mới”. Trong nghiên cứu của mình tác giả có cách
9 
 
tiếp cận độc đáo khi đặt các câu hỏi: Làm thế nào để mở rộng sự lựa chọn nghề nghiệp
và viễn cảnh cuộc sống dân cư nông thôn- những người đang nắm giữ những nguồn lực
to lớn nhất và chưa được phát huy của quốc gia ? Làm cách nào để họ hiển nhiên nhận
được sự quan tâm đặc biệt của những nhà hoạch định chính sách và nhà tài trợ ? Từ đó
tác giả phân tích 3 vấn đề để tìm câu trả lời: 1. Về phạm vi giáo dục, đào tạo nghề. Tác
giả khẳng định, nền văn hóa Việt Nam luôn có truyền thống tôn trọng học vấn, trước
thời kỳ đổi mới mặc dù gặp nhiều khó khăn Việt Nam vẫn đạt được mức độ biết chữ và
bình đẳng về giới rất đặc biệt, nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tỷ lệ bỏ
học cao ở cấp trung học. Từ đó tác giả đưa ra lập luận: mức học phí, sự thiếu hụt kinh
niên số giáo viên mới vào nghề ở mỗi cấp học, tiền lương thấp so với các ngành nghề
khác… làm hạn chế phạm vi giáo dục - đào tạo nghề. 2. Về tăng cường sử dụng lực
lượng lao động và mở rộng sự lựa chọn nghề nghiệp. Tác giả nhận định, mặc dù tỷ
trọng GDP tương đối của ngành nông nghiệp giảm so với công nghiệp và dịch vụ
nhưng sự thay đổi cơ cấu trong sử dụng lao động hầu như không biến động về mặt
việc làm. Vì vậy, theo tác giả cần thực hiện cải cách chương trình đào tạo và các cải
cách giáo dục khác bao gồm tăng số lượng phòng học, tăng số lượng giáo viên, nâng
cao trang thiết bị phục vụ giảng dạy, tăng tiền lương. 3. Về cơ cấu ngành nghề, lựa
chọn công nghệ và sở hữu doanh nghiệp. Tác giả cho rằng, đối với một nước mới thực
hiện CNH như Việt Nam nên phát triển ngành chế tạo, chế biến và các dịch vụ đi kèm,
đồng thời không thể lựa chọn công nghệ cao mà cần lựa chọn công nghệ phù hợp như
công nghệ phần mềm, nghiên cứu cơ bản.
Ngoài ra còn có bài viết “Kinh nghiệm Nhật Bản về Phát triển NNL”(HRD)
của Yasuhiko Inoue [167]. Nghiên cứu của tác giả tập trung làm rõ ba vấn đề: thứ
nhất, khẳng định vai trò quyết định của yếu tố con người trong việc cải tiến năng
suất xã hội; thứ hai, tác giả đưa ra một cách nhìn về chất lượng NNL, cùng với kỹ
năng công việc, người lao động được khuyến khích làm việc và sự thích nghi với
những thay đổi liên tục trong môi trường sản xuất; thứ ba, tác giả đưa ra các cách
thức quản lý NNL để phát triển NNL đó là: đối xử với mỗi cá nhân người lao động
như đối xử với một con người có trí óc, chứ không được coi họ như là một phần của
máy móc và hãy để cho người công nhân tự do trình bày những nhận định và những
ý tưởng cải tiến tại nơi làm việc. Để người lao động có thể thể hiện được khả năng
của mình, công ty phải ủng hộ, hỗ trợ người lao động theo những cách khác nhau.
10 
 
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC
1.2.1. Những nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng nói chung và cấp ủy
đảng các cấp lãnh đạo đối với lĩnh vực, đối tượng
1.2.1.1. Sách
- Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội
nước ta do PGS. Lê Văn Lý chủ biên [51]. Trong cuốn sách những vấn đề đã được
tác giả nghiên cứu và trình bày: cơ sở lý luận, thực tiễn xác định nội dung, PTLĐ của
Đảng trên một số lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội; đặc điểm, nội dung, PTLĐ
của Đảng trên các lĩnh vực như: tư tưởng; lý luận; kinh tế; quốc phòng; an ninh - trật
tự và lĩnh vực văn học - nghệ thuật.
- Đổi mới, hoàn thiện PTLĐ của Đảng Cộng sản Việt Nam do GS,TS Phạm
Ngọc Quang chủ biên [68]. Tác giả làm rõ khái niệm PTLĐ của Đảng; nghiên cứu
về PTLĐ của Đảng đối với Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân
và PTLĐ của Đảng đối với một số tổ chức chính trị- xã hội; PTLĐ của cấp ủy đảng
đối với chính quyền, mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh. Tác giả đề xuất những giải pháp vĩ
mô tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Những vấn đề mà tác
giả bàn đến trong cuốn sách chủ yếu là những vấn đề lớn, những vấn đề chung chứ
chưa đi vào một địa phương, hay một vùng cụ thể. Tuy nhiên, nhiều vấn đề lý luận
chung về PTLĐ của Đảng đã được tác giả nghiên cứu nghiên cứu sinh có thể kế
thừa để xây dựng khung lý thuyết của luận án.
- Đổi mới PTLĐ của Đảng đối với trí thức nước ta hiện nay do TS.Ngô Huy Tiếp
chủ biên [91]. Tác giả làm rõ quan niệm, phân tích vai trò, đặc điểm của đội ngũ trí thức;
quan niệm về PTLĐ, đổi mới PTLĐ của Đảng đối với đội ngũ trí thức. Tác giả đề xuất
một số giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng đối với đội ngũ trí thức như: đổi mới nhận
thức, công tác tư tưởng; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực KH-
CN; đổi mới chính sách giáo dục và đào tạo; xây dựng chính sách thu hút và sử dụng, đãi
ngộ và tôn vinh. Ở đây tác giả nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ trí
thức ở phạm vi vĩ mô. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của tác giả về những vấn đề lý
thuyết về PTLĐ gợi mở hướng tiếp cận để làm rõ PTLĐ của các tỉnh, thành ủy đối với
phát triển nhân lực KH-CN.
- Đảng cộng sản Việt Nam cầm quyền - Nội dung và phương thức cầm quyền
của Đảng do GS,TS Nguyễn Văn Huyên chủ biên [44]. Trong công trình này, tác
11 
 
giả đã đề cập đến một số vấn đề về nội dung và PTLĐ của cấp ủy đảng đối với
chính quyền địa phương.
- Đảng lãnh đạo Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt
Nam hiện nay do Nguyễn Văn Vĩnh chủ biên [164]. Các tác giả đã nghiên cứu những vấn
đề về nội dung lãnh đạo và PTLĐ, phân tích làm rõ mối quan hệ giữa nội dung lãnh đạo
và PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước. Nêu lên những định hướng lớn có tính nguyên tắc
về Đảng lãnh đạo Nhà nước hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa (XHCN) hiện nay. Nghiên cứu của các tác giả đã luận giải sâu sắc về phân định
chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý xã hội của Nhà nước.
1.2.1.2. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
- Các tỉnh ủy vùng Đồng bằng Sông Hồng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay của Nguyễn Thị Tố Uyên
[161]. Luận án đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề: chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm
của tỉnh ủy vùng Đồng bằng Sông Hồng; khái niệm, nội dung, phương thức tỉnh ủy
Đồng bằng Sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Từ
thực trạng, luận án đề xuất các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn của tỉnh ủy vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2020.
- Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo cải cách hành chính nhà nước
trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Hữu Nhân [62]. Luận án đã nghiên cứu làm rõ
những vấn đề: chức năng, nhiệm vụ của thành ủy thành phố Hồ Chí Minh; khái niệm,
nội dung, PTLĐ cải cách hành chính nhà nước của thành ủy. Trên cơ sở phân tích
thực trạng, tác giả đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo cải cách
hành chính nhà nước của thành ủy đến năm 2020.
- Tỉnh ủy Cà Mau lãnh đạo khoa học và công nghệ trong giai đoạn hiện nay của
Đoàn Duy Trình [133]. Những vấn đề đã được tác giả nghiên cứu làm rõ trong luận văn:
đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tỉnh ủy Cà Mau; quan niệm, nội dung,
phương thức và quy trình lãnh đạo của tỉnh ủy Cà Mau đối với lĩnh vực KH&CN.
Những kinh nghiệm trong lãnh đạo KH&CN và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự
lãnh đạo của tỉnh ủy Cà Mau đối với KH&CN đến năm 2020. Tuy nhiên, khi bàn về nội
dung tỉnh ủy lãnh đạo lĩnh vực KH&CN, một nội dung hết sức trọng tâm là lãnh đạo xây
dựng và hành cơ chế, chính sách để phát triển KH&CN chưa được tác giả bàn đến.
12 
 
- Tỉnh ủy Bắc Giang lãnh đạo báo chí địa phương giai đoạn hiện nay của Nguyễn
Thế Dũng [21]. Luận văn đã nghiên cứu làm rõ một số vấn đề: vai trò, nội dung, PTLĐ
báo chí của tỉnh ủy Bắc Giang, kinh nghiệm trong lãnh đạo báo chí của tỉnh ủy Bắc
Giang. Tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bắc
Giang đối với báo chí địa phương. Tuy nhiên, một số vấn đề chưa được tác giả nghiên
cứu, giải quyết trong luận văn như: đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của tỉnh ủy Bắc
Giang; quan niệm về sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bắc Giang đối với báo chí địa phương.
- Tỉnh ủy Bến Tre lãnh đạo công tác phụ nữ trong giai đoạn hiện nay của
Nguyễn Thị Nga [60]. Luận văn đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề: vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của tỉnh ủy Bến Tre; quan niệm, nội dung, phương thức và quy trình
lãnh đạo công tác phụ nữ của tỉnh ủy Bến Tre; những kinh nghiệm và những giải pháp
chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bến Tre đối với công tác phụ nữ. Khi trình
bày về quan niệm tỉnh ủy Bến Tre lãnh đạo công tác phụ nữ tác giả cho rằng: tỉnh ủy
Bến Tre lãnh đạo công tác phụ nữ là tất cả các hoạt động lãnh đạo của tỉnh ủy tác
động đến các tầng lớp phụ nữ trong tỉnh nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của
đảng bộ, xây dựng quê hương, đất nước giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Quan niệm như vậy là chưa đầy đủ, bởi sự lãnh đạo của tỉnh ủy không chỉ tác động đến
tầng lớp phụ nữ mà còn tác động đến các tổ chức trong HTCT, các tổ chức xã hội, các
tầng lớp nhân dân, các gia đình nhằm thực hiện tốt công tác phụ nữ. Tác giả xây dựng 7
giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bến Tre đối với công tác phụ nữ,
trong đó giải pháp trọng tâm là đổi mới nội dung và PTLĐ của tỉnh ủy đối với công tác
phụ nữ, tuy nhiên tác giả chưa làm rõ đổi mới nội dung và phương thức như thế nào.
- Tỉnh ủy Bình Dương lãnh đạo phát triển NNL các cơ quan đảng, đoàn thể cấp
tỉnh trong giai đoạn hiện của Võ Châu Loan [50]. Những vấn đề được tác giả nghiên
cứu làm rõ trong luận văn: chức năng, nhiệm vụ của tỉnh ủy Bình Dương; quan niệm
về NNL; phát triển NNL; quan niệm, nội dung lãnh đạo của tỉnh ủy Bình Dương về
phát triển NNL các cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh; một số kinh nghiệm lãnh đạo
phát triển NNL cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh của tỉnh ủy Bình Dương. Tác giả đề
xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bình Dương đối
với phát triển NNL các cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh. Tuy nhiên, khi bàn về PTLĐ
của tỉnh ủy đối với phát triển NNL, một phương thức cơ bản thông qua chính quyền
13 
 
để thể chế hóa chủ trương, nghị quyết thành cơ chế, chính sách, cụ thể hóa bằng các
chương trình, kế hoạch, đề án chưa được tác giả đề cập.
- Tỉnh ủy Quảng Ngãi lãnh đạo phát triển NNL trong giai đoạn hiện nay của
Đỗ Tiến Cẩn [15]. Luận văn đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề: quan niệm NNL,
phát triển NNL; nội dung và PTLĐ của tỉnh ủy Quảng Ngãi đối với phát triển NNL;
thực trạng lãnh đạo phát triển NNL của tỉnh ủy Quảng Ngãi và những kinh nghiệm.
Tác giả đề xuất các giải pháp để phát triển NNL đến năm 2020. Tuy nhiên, khi
nghiên cứu về nội dung và PTLĐ của tỉnh ủy Quảng Ngãi đối với phát triển NNL
tác giả chưa phân định được nội dung lãnh đạo và PTLĐ.
1.2.2. Những nghiên cứu về nguồn nhân lực, nhân lực khoa học - công nghệ
1.2.2.1. Sách
- Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa-
hiện đại hóa của Đặng Bá Lãm và Trần Khánh Đức [47]. Những vấn đề được các tác giả
nghiên cứu: khái niệm về nhân lực KH-CN, nhân lực trong lĩnh vực công nghệ ưu tiên;
kinh nghiệm của quốc tế về phát triển nhân lực KH-CN trong các lĩnh vực công nghệ ưu
tiên. Tiếp đó các tác giả nêu lên thực trạng nhân lực KH-CN trong các lĩnh vực công nghệ
ưu tiên ở một số bộ ngành; thực trạng công tác đào tạo nhân lực KH-CN theo các lĩnh vực
công nghệ ưu tiên ở các trường đại học và viện nghiên cứu trong hai năm 1999-2000. Từ
phân tích các căn cứ KT-XH của việc xây dựng quy hoạch nhân lực KH-CN, dự báo nhu
cầu nhân lực KH-CN theo các hướng ưu tiên ở các vùng và các ngành kinh tế trọng điểm,
các tác giả đưa ra những định hướng quy hoạch nhân lực KH-CN trong các lĩnh vực công
nghệ ưu tiên. Nghiên cứu của tác giả chủ yếu trong giai đoạn những năm 2000. Vì vậy,
nhiều số liệu, nhận định đánh giá và định hướng đã bị thực tiễn vượt qua.
- Phát triển NNL phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của
TS.Nguyễn Thanh [125]. Dưới góc độ của Triết học, tác giả đã làm rõ các khái niệm
con người, nguồn lực con người, phát triển con người và phát triển NNL theo quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta. Tác giả đưa
ra các định hướng chủ yếu trong phát triển NNL có chất lượng cao gồm: gắn phát
triển NNL với việc đẩy mạnh tốc độ phát triển KT-XH; gắn phát triển NNL với quá
trình dân chủ hóa, nhân văn hóa đời sống xã hội, khai thác có hiệu quả các giá trị văn
hóa truyền thống và hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngũ cán
bộ KH&CN; xây dựng chiến lực phát triển con người. Tác giả đề xuất các giải pháp
đổi mới công tác giáo dục và đào tạo để phát triển NNL: tăng đầu tư cho giáo dục và
14 
 
đào tạo; xã hội hóa giáo dục và đào tạo; đào tạo lại và đào tạo thường xuyên; mở rộng
quy mô tăng nhanh tốc độ đào tạo; đào tạo có địa chỉ và theo yêu cầu của xã hội; tiếp
tục cải cách nội dung và phương pháp đào tạo; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và
vai trò quản lý của Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo.
- Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL tài năng của Trần Văn Tùng [124]. Tác giả
nghiên cứu những kinh nghiệm của Mỹ và một số quốc gia Châu Âu, Châu Á trong phát
hiện, đào tạo và sử dụng tài năng KHCN, sản xuất kinh doanh, quản lý. Từ đó, so sánh
đối chứng với Việt Nam và đề xuất các chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng có hiệu quả các tài năng khoa học. Nghiên cứu của tác giả gợi mở
những kinh nghiệm trong phát hiện, đào tạo, sử dụng tài năng khoa học.
- Quản lý và phát triển NNL xã hội của GS,TS Bùi Văn Nhơn [63]. Những vấn
đề được tác giả nghiên cứu làm rõ: khái niệm NNL, các hình thức phát triển NNL,
chính sách và quản lý sự phát triển NNL. Tác giả quan niệm “Phát triển NNL là
tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao chất lượng cho NNL (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm
đáp ứng đòi hỏi về NNL cho sự phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển”.
Như vậy, khái niệm phát triển NNL nói trên mới chỉ đề cập đến nâng cao chất lượng
NNL mà chưa nói đến sự phát triển về số lượng NNL. Ngoài ra, tác giả còn nghiên
cứu những vấn đề: phân bố dân cư và NNL; phân bổ NNL theo lãnh thổ; chuyển
dịch cơ cấu lao động trong quá trình CNH, HĐH. Nghiên cứu của tác giả về phát
triển NNL xã hội nói chung, các giải pháp tác giả đưa ra để giải quyết ở tầm vĩ mô.
- Đào tạo và quản lý NNL - kinh nghiệm Nhật Bản, Hàn Quốc và những gợi ý cho
Việt Nam do PGS,TS Nguyễn Duy Dũng chủ biên [20]. Tác giả nghiên cứu bài học kinh
nghiệm của Nhật Bản trong phát huy và sử dụng NNL đó là: luôn luôn coi trọng nguồn
lực con người; kết hợp khéo léo những yếu tố truyền thống và hiện đại trong việc phát
huy, sử dụng nhân tố con người; luôn nhất quán triết lý đào tạo, sử dụng, quản lý NNL
phù hợp với hoàn cảnh và thực tế phát triển của đất nước; đề cao tính nhân văn trong sử
dụng và phát huy nhân tố con người; phát huy và sử dụng con người gắn chặt với chiến
lược phát triển kinh tế quốc gia; phát huy vai trò của nhà nước như là người khởi xướng,
vạch kế hoạch và tổ chức việc phát huy và sử dụng nhân tố con người. Kinh nghiệm của
Hàn Quốc là: sớm có chính sách đào tạo, phát triển NNL; cách thức quản lý nhân lực là
hợp đồng dài hạn, trả lương theo thâm niên trong ngành và tuổi tác kết hợp với các phần
15 
 
thưởng về vật chất và tinh thần; chính sách giáo dục, đào tạo, quản lý và sử dụng NNL
luôn luôn đi liền với chiến lược và chính sách phát triển kinh tế. Trên cơ sở những
nghiên cứu đó, tác giả đưa ra những gợi ý cho Việt Nam về đào tạo, sử dụng, quản lý
nhân lực gồm: cải cách hệ thống giáo dục - đào tạo, nhất là đào tạo nghề nghiệp, kỹ năng
cho người lao động; nâng cao thể lực, đạo đức cho người lao động; phát huy tiềm năng
hiện có và tăng cường năng lực cho đội ngũ lao động chất xám; khuyến khích các mô
hình đào tạo, sử dụng, quản lý nhân lực có hiệu quả, tiến tới xây dựng kiểu quản lý phù
hợp với Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả gợi mở những chính sách, biện pháp về đào
tạo, quản lý, sử dụng nhân lực.
- Phát triển NNL phục vụ CNH, HĐH ở thành phố Đà Nẵng của TS.Dương Anh
Hoàng [42]. Những vấn đề được tác giả nghiên cứu làm rõ: khái niệm NNL, khái niệm
phát triển NNL, thực trạng NNL của thành phố Đà Nẵng, giải pháp để phát triển NNL
cho CNH, HĐH ở Đà Nẵng trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của tác giả về
NNL giúp cho nghiên cứu sinh tham khảo để xây dựng khung lý thuyết.
- NNL cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh
Thừa Thiên Huế hiện nay của TS.Hà Thị Hằng [39]. Những vấn đề được tác giả nghiên
cứu giải quyết: quan niệm về NNL, NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức. Tác giả làm rõ nội hàm của khái niệm NNL gồm khía cạnh: các tiêu thức về
lượng của NNL (những người đang và sẽ tham gia hoạt động trong các ngành của nền
kinh tế quốc dân); các tiêu thức về chất của NNL (thể lực, trí lực, tâm lực); các yếu tố
quyết định đến hoạt động của NNL (toàn bộ năng lực thể chất và năng lực tinh thần của
người lao động). Tác giả đánh giá thực trạng phát triển và dịch chuyển cơ cấu NNL gắn
với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các giải pháp phát triển
NNL. Nghiên cứu của tác giả về NNL nói chung, nhân lực KH-CN chưa được tác giả
nghiên cứu. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận về NNL được tác giả nghiên cứu, giải
quyết khá rõ, nghiên cứu sinh có thể kế thừa để xây dựng, hoàn thiện khung lý thuyết
của luận án. Đặc biệt nghiên cứu của tác giả về NNL của tỉnh Thừa Thiên Huế, một địa
phương thuộc vùng khảo sát của đề tài luận án. Vì thế, những nghiên cứu đánh giá về
NNL ở phần thực trạng, luận án có thể tham khảo để đánh giá, phân tích thực trạng sự
lãnh đạo của tỉnh ủy Thừa Thiên Huế đối với phát triển NNL nói chung.
1.2.2.2. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ
- Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở Hải Phòng phục vụ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của TS.Phạm Văn Mợi [58]. Luận án đã nghiên cứu
16 
 
làm rõ: NNL, nhân lực KH&CN, phát triển nhân lực KH&CN; những kinh nghiệm
phát triển nhân lực KH&CN của một số nước ở Đông Nam Á và của một số tỉnh,
thành phố ở Việt Nam. Tác giả đánh giá thực trạng nhân lực KH&CN, thực trạng
phát triển nhân lực KH&CN ở thành phố Hải Phòng, đề xuất các giải pháp chủ yếu
phát triển nhân lực KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của thành phố Hải
phòng đến năm 2020. Nghiên cứu của tác giả tiếp cận ở góc độ khoa học quản lý
kinh tế. Tuy nhiên, những nghiên cứu của tác giả về lý luận nhân lực KH&CN, phát
triển nhân lực KH&CN đã được trình bày khá rõ, luận án có thể kế thừa để làm rõ
những khái niệm có liên quan.
- Đánh giá chính sách phát triển NNL ở thành phố Đà Nẵng hiện nay của
Nguyễn Duy Trình [134]. Luận văn đã đánh giá, phân tích quá trình thực hiện chính
sách phát triển NNL ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua. Đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng NNL ở thành phố Đà Nẵng.
- Phát triển NNL chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
thành phố Đà Nẵng hiện nay của Lê Văn Phục [67]. Những vấn đề được tác giả nghiên
cứu làm rõ trong luận văn: khái niệm, tiêu chí, vai trò của NNL chất lượng cao; thực trạng
phát triển NNL chất lượng cao ở thành phố Đà Nẵng; đề xuất những giải pháp chủ yếu để
phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở thành phố Đà Nẵng.
- Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Đà Nẵng hiện nay của
Nguyễn Thị Cẩm Anh [1]. Trong luận văn (theo phạm vi nghiên cứu), tác giả quan
niệm NNL khoa học công nghệ là những người có trình độ cao đẳng trở lên hoạt động
trong cơ quan hành chính, sự nghiệp và trường đại học, cao đẳng thuộc quản lý của
UBND thành phố Đà Nẵng. Tác giả phân tích làm rõ đặc điểm chung của NNL khoa
học công nghệ, vai trò của NNL khoa học công nghệ đối với phát triển KT-XH nói
chung; nội dung của phát triển NNL khoa học công nghệ. Tác giả đề xuất các giải
pháp phát triển NNL khoa học công nghệ ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020.
1.2.2.3. Các bài báo khoa học trên tạp chí, bài viết trong sách
- Phát triển NNL khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước của TS.Nguyễn Thanh Long [49]. Bài viết làm rõ vai trò của NNL
KH-CN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; nêu lên thực trạng NNL KH-CN của
nước ta và giải pháp phát triển NNL KH-CN đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH; Chính sách
sử dụng NNL khoa học - công nghệ ở miền Trung - hiệu quả và những vấn đề đặt ra
trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của PGS, TS Trương Minh Dục [19]. Bài
17 
 
viết phản ánh thực trạng chính sách sử dụng NNL KH-CN ở miền Trung và đề xuất giải
pháp đổi mới chính sách sử dụng NNL KH-CN ở các tỉnh miền Trung; Một số vấn đề
về sử dụng NNL khoa học - công nghệ ở vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ hiện nay của
Ths.Trần Đình Chín [17]. Tác giả đã khái quát về tình hình NNL KH-CN của vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung, đề xuất một số giải pháp để phát huy tối đa năng lực nghiên
cứu của NNL KH-CN đóng góp cho sự phát triển KT-XH của vùng. Các tác giả nghiên
cứu về NNL KH-CN, tuy nhiên nhiều vấn đề chưa được làm rõ như: thế nào là NNL
KH-CN, phát triển NNL KH-CN, nội dung phát triển NNL KH-CN.
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN
QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan
Các công trình khoa học nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý
luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu, có thể khái quát trên các hướng sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ nội dung, phương thức cầm quyền, quy luật cầm
quyền của đảng và đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cầm quyền của đảng.
Thứ hai, nghiên cứu làm rõ khái niệm, nội dung, PTLĐ của Đảng; quan niệm,
nội dung, phương thức, quy trình lãnh đạo của tỉnh, thành ủy đối với các lĩnh vực:
KH&CN, NNL, công tác phụ nữ, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, cải
cách hành chính nhà nước và lĩnh vực báo chí.
Thứ ba, những nghiên cứu ở cấp độ vĩ mô đã tập trung đánh giá thực trạng sự
lãnh đạo của Đảng đối với HTCT, lĩnh vực, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên
nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới, hoàn thiện PTLĐ của Đảng. Những
nghiên cứu về cấp ủy địa phương đã đi sâu đánh giá thực trạng sự lãnh đạo của tỉnh
ủy, thành ủy đối với một số lĩnh vực và đề xuất giải pháp tăng cường sự lãnh đạo
của tỉnh, thành ủy đối với lĩnh vực nghiên cứu.
Thứ tư, những nghiên cứu về NNL, NNL KH-CN, nhân lực KH-CN đã góp phần
làm rõ hơn: quan niệm về NNL, phát triển NNL chất lượng cao, vai trò của NNL đối
với sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển KT-XH. Quan niệm về NNL KH-CN, nhân lực
KH-CN, phát triển NNL KH-CN, nhân lực KH-CN; vai trò của NNL KH-CN đối với
phát triển KT-XH nói chung; nội dung phát triển NNL KH-CN, nhân lực KH-CN. Đề
xuất những giải pháp chủ yếu phát triển NNL KH-CN, nhân lực KH-CN. Tuy nhiên,
các nghiên cứu hiện đang có nhiều quan niệm khác nhau về NNL và NNL KH-CN.
18 
 
Thứ năm, ở những mức độ và phạm vi khác nhau, các nghiên cứu đã đánh giá,
phân tích thực trạng NNL của Việt Nam nói chung, địa phương nói riêng; nêu lên
những vấn đề đặt ra và đề xuất các giải pháp phát triển NNL đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH. Một số công trình đi sâu nghiên cứu những kinh nghiệm của nước ngoài về phát
triển NNL từ đó gợi mở những kinh nghiệm cho Việt Nam cần tham khảo, học tập.
Kết quả nghiên cứu của những công trình trên có giá trị tham khảo tốt để thực
hiện nhiệm vụ, mục đích của luận án.
1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu
Bên cạnh những giá trị to lớn về mặt khoa học mà các công trình nghiên cứu nêu
trên đã đạt được vẫn còn một số vấn đề chưa được các tác giả nghiên cứu làm rõ, hoặc
chưa được nghiên cứu. Hơn nữa vấn đề phát triển nhân lực KH-CN còn là vấn đề lớn và
có tính cấp thiết hiện nay cần được tiếp tục nghiên cứu. Một là, nghiên cứu của các tác
giả về nhân lực KH-CN và phát triển nhân lực KH-CN vẫn còn một số vấn đề chưa
được giải quyết thấu đáo (về khái niệm, vai trò của nhân lực KH-CN, sự lãnh đạo, quản
lý đối với phát triển nhân lực KH-CN gắn với một vùng). Vì vậy, cần được nghiên cứu
để làm rõ thêm gắn với một vùng cụ thể. Hai là, các công trình nghiên cứu chủ yếu tiếp
cận ở góc độ khoa học kinh tế, còn góc độ xây dựng Đảng thì còn khá mới mẻ, chưa có
những nghiên cứu về sự lãnh đạo của cấp ủy đảng ở một vùng đối với phát triển nhân
lực KH-CN. Ba là, trong thời gian qua đã có một vài tác giả nghiên cứu về nhân lực
KH-CN ở một số tỉnh vùng DHMT. Tuy nhiên, đó chỉ là những bài báo hoặc luận văn
và phần nhiều cũng tiếp cận ở góc độ quản lý kinh tế, chủ yếu phản ánh thực trạng và đề
xuất một số giải pháp để phát triển, sử dụng nhân lực KH-CN. Từ những vấn đề đặt ra
đó luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo
của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN của các
tỉnh, thành phố trong vùng.
Thứ hai, nghiên cứu làm rõ thực trạng phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh,
thành phố ở vùng DHMT và nhất là tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng sự lãnh
đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN, chỉ ra
những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm thực tiễn.
Thứ ba, nghiên cứu đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường sự lãnh
đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN.
19 
 
Chương 2
CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG LÃNH
ĐẠO PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ, TỈNH, THÀNH UỶ Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN
TRUNG VÀ NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ
2.1.1. Các tỉnh, thành phố và tỉnh, thành uỷ ở vùng duyên hải miền Trung
2.1.1.1. Khái quát về các tỉnh, thành phố ở vùng duyên hải miền Trung
* Đặc điểm địa lý tự nhiên
Các tỉnh, thành phố ở vùng DHMT gồm có: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và thành
phố Đà Nẵng. Toàn vùng có diện tích: 51.067,2 km2
, dân số năm 2015 là 1.143.572
(nghìn người) chiếm 11,36% dân số cả nước, mật độ bình quân là 214,23
người/km2
. Vùng DHMT nằm ở vị trí trung độ của đất nước, phía Bắc giáp tỉnh Hà
Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp
các tỉnh Tây Nguyên và nước Lào. Điểm đặc biệt của vùng DHMT là các tỉnh,
thành phố đều tiếp giáp với Biển Đông, với chiều dài bờ biển gần 1.000 km, trong
vùng biển có hệ thống các đảo, quần đảo, trong đó có những đảo thuộc đơn vị hành
chính của địa phương như huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), huyện đảo Hoàng Sa (Đà
Nẵng), huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), huyện đảo Trường Sa (Khánh Hòa). Hệ
thống các đảo, quần đảo vừa có vai trò quan trọng về phát triển kinh tế, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia. Ngoài các đảo, trong
vùng biển DHMT còn có những vùng rạn đá với diện tích hàng chục km2
, nhiều
đầm, phá, vũng, vịnh có vai trò quan trọng trong phát triển nghề nuôi trồng thủy hải
sản, đặc sản xuất khẩu với tổng diện tích trên 160.000 ha.
Hệ thống giao thông vùng DHMT đa dạng, phong phú, đang được đầu phát triển
theo hướng hiện đại, gồm đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không,
thuận lợi cho giao thương phát triển KT-XH của các tỉnh, thành phố trong vùng và là
cửa ngõ chính ra Biển Đông của các tỉnh Tây Nguyên. Vùng DHMT có tài nguyên
thiên nhiên phong phú, có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế đa dạng,
gồm công nghiệp, nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nghề biển), du lịch
và dịch vụ, đặc biệt là nghề cá và dịch vụ nghề cá phát triển mạnh.
20 
 
Vùng DHMT trải dài theo chiều dọc của đất nước, chiều ngang hẹp (có nơi
chưa đầy 50 km), phân chia thành hai khu vực rõ rệt, phía Đông và phía Tây. Phía
Đông là đồng bằng ven biển, KT-XH phát triển, cư dân tập trung chủ yếu ở vùng
này và ở dọc các quốc lộ, nhất là Quốc lộ 1A và các đô thị, các tổ chức KH&CN,
nhân lực trình độ cao chủ yếu cũng tập trung ở vùng này. Phía Tây, phần lớn là đồi
núi gặp nhiều khó khăn trong phát triển KT-XH, dân cư thưa thớt, chủ yếu là các
dân tộc thiểu số, thiếu vắng các cơ quan khoa học và nhân lực trình độ cao.
Khí hậu vùng này rất khắc nghiệt: nhiệt độ cao, nóng ẩm mưa nhiều, bão, lũ,
hạn hạn thường xuyên xảy ra, điều kiện sống và làm việc gặp nhiều khó khăn, ảnh
hưởng nhiều đến phát triển KT-XH, phát triển KH&CN và thu hút đầu tư.
* Đặc điểm về kinh tế
Vùng DHMT được quy hoạch là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của cả
nước. Tuy nhiên, so với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam, vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung có trình độ phát triển kinh tế thấp hơn, quy mô nhỏ hơn.
Mặc dù vậy, trong hai thập niên qua, đảng bộ, chính quyền các địa phương trong
vùng đã khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu, chủ động khai thác tiềm năng lợi thế,
cải thiện môi trường thu hút đầu tư, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, nhờ đó KT-
XH trong vùng phát triển khá mạnh, trên nhiều lĩnh vực có sự phát triển vượt bậc,
nhiều đô thị phát triển mạnh theo hướng hiện đại.
Tiềm năng, thế mạnh của các tỉnh, thành phố vùng DHMT là kinh tế biển và
du lịch. Với bờ biển kéo dài có nhiều vịnh nước sâu, trữ lượng hải sản lớn và phong
phú cho phép phát triển kinh tế với các ngành chủ lực như: công nghiệp đóng tàu và
dịch vụ hàng hải, khai thác và chế biến thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá... Đặc
biệt, trên địa bàn của vùng có đến 4 di sản văn hóa thế giới bao gồm: Quần thể di
tích cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế, Phố cổ Hội An và Khu di tích Mỹ Sơn.
Ngoài ra còn có nhiều vũng, vịnh, bãi tắm đẹp tầm cỡ quốc tế (bãi biển Đà Nẵng và
Nha Trang tỉnh Khánh Hòa), có các khu bảo tồn thiên nhiên là điều kiện thuận lợi
để phát triển ngành du lịch.
Trong vùng đã và đang hình thành một chuỗi đô thị ven biển như: Chân Mây-
Lăng Cô, Đà Nẵng, Hội An, Vạn Tường, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang và 7 khu
kinh tế, 34 khu công nghiệp, nổi bật là các khu kinh tế Chân Mây, Chu Lai, Dung Quất,
Nhơn Hội, Nam Phú Yên và Vân Phong. Các khu kinh tế và khu công nghiệp đang
21 
 
phát triển các ngành công nghiệp chủ lực như: lọc hóa dầu, năng lượng, lắp ráp ô tô,
sửa chữa và đóng mới tàu biển, chế biến nông lâm, thủy sản, hóa chất, vật liệu xây
dựng, khai khoáng, cơ khí, điện, điện tử, điện lạnh, công nghiệp, dệt may, da giày.
Giai đoạn 2011-2015, kinh tế của các tỉnh, thành phố vùng DHMT duy trì ổn
định và có sự tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng
của các địa phương. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2011-2015 bình
quân đạt 8,4%/năm (cả nước đạt trên 5,9%/năm). Cơ cấu kinh tế của vùng: nông,
lâm, thủy sản chiếm 16,52%; công nghiệp và xây dựng chiếm 38,41%; dịch vụ
chiếm 44,8%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 42,168 triệu đồng. Tổng thu ngân
sách nhà nước trong 5 năm (2011-2015) của các tỉnh, thành phố trong vùng đạt
365,1 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 757.953 tỷ đồng. Công
nghiệp, dịch vụ, thương mại tiếp tục phát triển, có những địa phương đã có sự đột
phá như Quảng Nam, Quảng Ngãi. Nông nghiệp đang từng bước chuyển sang sản
xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với thị trường [Phụ lục 1].
Với những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế đây là điều kiện thuận
lợi để các địa phương trong vùng tăng đầu tư ngân sách cho phát triển KH&CN và
phát triển nhân lực KH-CN.
Tuy nhiên, quy mô nền kinh tế của các tỉnh, thành phố còn nhỏ, tốc độ tăng
trưởng còn thấp, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao. Nền
kinh tế vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc
nhiều vào các yếu tố về vốn, khai thác tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa
nhiều vào tri thức, KH&CN và lao động có kỹ năng. Thu ngân sách Nhà nước của
các địa phương còn thấp, phần lớn các tỉnh chưa tự cân đối được thu - chi mà phải
nhờ vào sự hỗ trợ ngân sách từ Trung ương; tích lũy để tái đầu tư còn hạn chế.
Quy mô sản xuất công nghiệp nhỏ, thiếu các sản phẩm có hàm lượng công nghệ
và giá trị gia tăng cao. Nông nghiệp phát triển thiếu bền vững, chưa phát huy được
thế mạnh của kinh tế biển. Số lượng các doanh nghiệp phát triển nhanh nhưng chủ
yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn ít, năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc
tế còn yếu, chưa thu hút được những doanh nghiệp lớn đặt trụ sở chính hoạt động.
Hạ tầng KT-XH còn yếu kém, thiếu đồng bộ, kể cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội. Sự chênh lệch khá lớn đời sống giữa đô thị và nông thôn, nhất là vùng phía
Tây nơi chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Hạ tầng giao thông còn
22 
 
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Môi trường kinh doanh
chưa thuận lợi, sức mua thị trường nội vùng không lớn, chưa có các sản phẩm chủ
lực có thương hiệu tầm cỡ quốc gia và quốc tế, trừ lĩnh vực du lịch, chưa có sản
phẩm cạnh tranh đặc thù trên thương trường.
Vùng DHMT là địa bàn chiến lược trong chiến lược kinh tế biển của nước ta,
một địa bàn giàu tiềm năng, nhưng cũng chịu nhiều thiên tai và thách thức trong quá
trình phát triển, nên đến nay nhìn chung vẫn là vùng có đời sống kinh tế và xã hội
khó khăn. Trong 10 năm trở lại đây, các tỉnh, thành phố trong vùng đã có nhiều nỗ
lực phát triển làm thay đổi đáng kể đời sống kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, do sự thiếu
liên kết trong phát triển và còn nặng tư duy kinh tế tỉnh nên nguồn lực bị phân tán,
chưa phát huy hết thế mạnh về tiềm năng và đứng trước những bất cập về cơ sở hạ
tầng, NNL và mô hình phát triển.
* Đặc điểm về văn hóa, xã hội
Với đặc điểm cấu tạo địa hình nhiều dòng chảy và sơn hệ chằng chịt trên cùng
một dải địa hình, có cả đảo nhỏ, có cả thung lũng, nên không gian văn hóa vùng
DHMT bao hợp cả không gian văn hóa biển đảo, văn hóa duyên hải, văn hóa nông
thôn đồng bằng và văn hóa miền núi - trung du. Đây là vùng có nhiều dấu ấn của
văn hóa Chăm được lưu giữ qua các di tích kiến trúc và trong đời sống tâm linh.
Vùng DHMT có nhiều cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, nhiều bãi biển đẹp, đặc
biệt nơi đây tập trung nhiều di sản văn hóa thế giới. Đây cũng là nơi hội tụ những anh
tài trong lịch sử cách mạng: Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp, Võ Chí
Công, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Chánh và nhiều anh hùng lịch sử lưu danh:
Nguyễn Văn Trỗi, Trần Thị Lý, mẹ Suốt… Những giá trị văn hóa vật thể và phi vật
thể ấy đã tạo cho vùng DHMT một nền tảng tinh thần vững chắc, phong phú và sâu
sắc và cũng chính cái nền tảng tinh thần ấy đã tạo cho con người vùng DHMT những
đức tính tốt đẹp: kiên cường mưu lược trong chiến đấu, nhẫn nại cần cù trong lao
động, kiên quyết trong đấu tranh, thật lòng trong ứng xử, khôn khéo trong giao tiếp,
không khoan nhượng với kẻ thù, yêu thương đồng bào đồng chí, yêu quê hương, đất
nước… Tất cả những tố chất ấy đã tạo nên sức mạnh nội sinh trong hai cuộc kháng
chiến, trong hòa bình xây dựng và nhất là trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
Về giáo dục - đào tạo, toàn vùng có hệ thống cơ sở đào tạo tương đối hoàn
chỉnh, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực. Trên địa bàn có 28 trường đại học và tương
đương, 36 trường cao đẳng, 21 trường trung cấp chuyên nghiệp và nhiều cơ sở dạy
23 
 
nghề, trong đó Đại học Đà Nẵng và Đại học Huế là đại học trọng điểm vùng. Các cơ
sở đào tạo, dạy nghề từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình
đào tạo để cung cấp lao động cho các doanh nghiệp, làng nghề, các khu, cụm công
nghiệp ở vùng DHMT và Tây Nguyên.
Về y tế, 9 tỉnh, thành phố có 132 bệnh viện và 68 phòng khám đa khoa khu
vực do địa phương quản lý, với 6.750 bác sĩ và 32.258 giường bệnh; tỷ lệ giường
bệnh trên 1 vạn dân là 31,94 cao hơn so với bình quân cả nước (30,99/vạn dân).
Vùng DHMT có NNL dồi dào, cần cù, sáng tạo trong lao động, biết vượt khó
để vươn lên. Tuy nhiên, trình độ dân trí, trình độ học vấn, tỷ lệ lao động qua đào tạo
vẫn còn thấp. Tỷ lệ hộ nghèo của một số tỉnh, thành phố vẫn còn cao so với mức
bình quân chung cả nước. Cuối 2015, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước giảm xuống dưới
5%, trong khi tỷ lệ hộ nghèo của một số tỉnh, thành phố như: Quảng Nam 8,9%,
Quảng Bình 7,93%, Phú Yên 7,7%, Quảng Trị 6,92%. Vùng DHMT là vùng đất giàu
truyền thống yêu nước và cách mạng, kiên cường, dũng cảm trong kháng chiến chống
ngoại xâm, cần cù, sáng tạo trong xây dựng phát triển và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
2.1.1.2. Các tỉnh, thành uỷ ở vùng duyên hải miền Trung - chức năng,
nhiệm vụ và đặc điểm
* Khái quát về các đảng bộ tỉnh, thành phố ở vùng duyên hải miền Trung
Đến cuối năm 2015, các đảng bộ tỉnh, thành phố ở vùng DHMT có 155 đảng
bộ trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, có 6.275 tổ chức cơ sở đảng (giảm 473 TCCSĐ so
với năm 2010). Tổng số đảng viên của 9 đảng bộ tỉnh, thành phố là 447.327 đảng
viên (tăng 94.412 đảng viên so với năm 2010) [Phụ lục 2].
Qua đánh giá, phân loại chất lượng TCCSĐ và đảng viên năm 2015, kết quả cụ
thể như sau: có 59% TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh, trong đó số TCCSĐ đạt trong
sạch, vững mạnh tiêu biểu chiếm 23%; 34,3% TCCSĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ; 6%
TCCSĐ hoàn thành nhiệm vụ; 0,3% TCCSĐ yếu kém. Có gần 13% đảng viên hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ; 76,2% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; gần 11% đảng
viên hoàn thành nhiệm vụ; 0,4% đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ [Phụ lục 4].
Đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã bầu 481 đồng chí vào
BCH [Phụ lục 7]. Chất lượng và cơ cấu của BCH đảng bộ tỉnh, thành phố ở vùng
DHMT nhiệm kỳ 2015 - 2020 như sau:
24 
 
Về trình độ chuyên môn:
Đại học: 256 đồng chí (chiếm 53,3%), giảm 97 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 -
2015; thạc sĩ: 172 đồng chí (chiếm 35,8%), tăng 81 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 -
2015; tiến sĩ: 52 đồng chí (chiếm 10,9%), tăng 8 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Về trình độ lý luận chính trị:
Cao cấp, cử nhân: 479 đồng chí (chiếm 99,6%); trung cấp: 2 đồng chí (chiếm
0,4%), giảm 02 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Về độ tuổi:
Dưới 40 tuổi: 42 đồng chí (chiếm 8,8%), tăng 17 đồng chí so với nhiệm kỳ
2010 - 2015; từ 40 - 50 tuổi: 149 đồng chí (chiếm 31%), giảm 47 đồng chí so với
nhiệm kỳ 2010 - 2015; trên 50 tuổi: 290 đồng chí (chiếm 60,3%), tăng 16 đồng chí
so với nhiệm kỳ 2010 - 2015.
Cấp ủy viên nữ: có 49 đồng chí (chiếm 10%), tăng 10 đồng chí so với nhiệm
kỳ 2010 - 2015.
Cấp ủy viên là người dân tộc thiểu số: có 18 đồng chí (chiếm 3,8%), tăng 4
đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015 [Phụ lục 7].
* Chức năng của tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung
Điểm 2, Điều 9, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) quy định: “Cơ
quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại
hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là BCH Trung ương, ở mỗi cấp là BCH đảng bộ,
chi bộ (gọi tắt là cấp ủy)” [25, tr.17].
Như vậy, theo quy định của Điều lệ Đảng, tỉnh, thành ủy là cơ quan lãnh đạo của
đảng bộ tỉnh, thành phố giữa hai kỳ đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố. Tỉnh,
thành ủy có Bí thư, các Phó bí thư, ban thường vụ (BTV), Thường trực, các ủy viên
BCH và các cơ quan tham mưu giúp việc như: Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Nội
chính, Ban Dân vận, (một số nơi có Ban Kinh tế), Cơ quan ủy ban kiểm tra, Văn phòng
tỉnh, thành ủy.
Từ quy định của Điều lệ Đảng cho thấy, tỉnh, thành ủy có chức năng lãnh đạo. Sự
lãnh đạo của tỉnh, thành ủy được thể hiện trên các mặt: lãnh đạo các tổ chức đảng, đội
ngũ đảng viên của đảng bộ tỉnh, thành phố; lãnh đạo các tổ chức trong HTCT, các tổ
chức kinh tế, xã hội và lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh, thành
phố. Tỉnh, thành ủy lãnh đạo thông qua việc ban hành các chủ trương, nghị quyết; lãnh
25 
 
đạo chính quyền cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, các quyết định và tổ chức
thực hiện; lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ, công tác tư tưởng, kiểm tra, giám sát
và định kỳ nghe báo cáo, cho ý kiến chỉ đạo, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm. Sự lãnh
đạo của tỉnh, thành ủy nhằm bảo đảm cho mọi hoạt động của các tổ chức và các lĩnh
vực đời sống xã hội trên địa bàn theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của tỉnh, thành ủy.
* Nhiệm vụ của tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung
Tỉnh, thành ủy là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh, thành phố giữa hai kỳ đại
hội đại biểu của đảng bộ, có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, nghị quyết
của BCH Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nghị quyết của Đại hội đảng bộ
tỉnh, thành phố trên địa bàn. Quyết định những vấn đề chiến lược, các chương trình,
kế hoạch, đề án quan trọng trên các lĩnh vực công tác của địa phương.
Thông qua các phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển KT-XH, bảo
đảm quốc phòng, an ninh 6 tháng, hàng năm và kế hoạch 5 năm của tỉnh, thành phố.
Quyết định điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố; cho chủ
trương đối với việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể, triển khai các dự án đầu tư lớn
trên địa bàn và các cơ chế, chính sách quan trọng có ảnh hưởng lớn đến phát triển
KT-XH, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của tỉnh, thành phố.
Thảo luận và quyết định các báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo bất thường của
ủy ban kiểm tra trong các hội nghị tỉnh, thành ủy; nghe BTV tỉnh, thành ủy báo cáo
những quyết định quan trọng của BTV giữa hai kỳ hội nghị. Lãnh đạo tổng kết đánh giá
việc thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ giữa nhiệm kỳ, đồng thời quyết định các chủ
trương, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện nghị quyết trong nửa cuối nhiệm kỳ còn lại.
Lãnh đạo chính quyền, mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố;
các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc thực hiện chủ trương, nghị quyết của tỉnh, thành ủy
đề ra. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của tỉnh, thành ủy. Kiểm tra, giám sát hoạt
động của các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong đảng bộ, trước hết là các tổ chức
đảng trực thuộc và những đảng viên là cán bộ thuộc diện BTV tỉnh, thành ủy quản lý.
26 
 
Lãnh đạo công tác chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội đảng bộ theo nhiệm
kỳ hoặc đại hội bất thường (nếu có). Chuẩn bị nội dung văn kiện và nhân sự cho đại
hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố nhiệm kỳ tới.
Lãnh đạo xây dựng quy chế làm việc của BCH, BTV và thường trực tỉnh,
thành ủy; thảo luận và quyết định chương trình công tác của tỉnh, thành ủy cho cả
nhiệm kỳ, hằng năm, hằng quý.
* Đặc điểm của các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung
Một là, trong tỉnh, thành ủy các tỉnh, thành phố vùng DHMT có một số tỉnh
ủy, thành ủy viên đã tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Vùng DHMT là cái nôi của chiến tranh cách mạng. Trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ, các tỉnh DHMT là vùng đất của khói lửa chiến tranh, địa bàn mà Mỹ, Ngụy
trực tiếp đóng quân, giữa ta và địch giành nhau từng tấc đất. Sinh ra và lớn lên trong
hoàn cảnh quê hương, đất nước có chiến tranh, theo tiếng gọi của Tổ quốc thế hệ thanh
niên các tỉnh, thành phố vùng DHMT đã tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, người
làm giao liên, người trực tiếp cầm súng ra chiến trường. Sau ngày đất nước được giải
phóng, nhiều người tiếp tục con đường học tập để xây dựng lại quê hương, đất nước.
Trải qua thực tiễn công tác ở địa phương, kinh qua nhiều cương vị khác nhau, một số
đồng chí đã được bầu vào BCH đảng bộ tỉnh, thành phố. Đã trực tiếp tham gia cuộc
kháng chiến ác liệt, trải qua nhiều thử thách, gian nan đã rèn luyện cho các đồng chí
tỉnh ủy, thành ủy viên bản lĩnh chính trị vững vàng, nhiệt tình cách mạng, ý chí quyết
tâm và gắn bó mật thiết với nhân dân; những phẩm chất của anh bộ đội cụ Hồ tiếp tục
được phát huy trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý.
Tuy nhiên, sinh ra trong điều kiện đất nước có chiến tranh, lại phải trực tiếp tham
gia kháng chiến nên các đồng chí không được đào tạo bài bản, các đồng chí đã trải qua
trường học thực tiễn nhưng đó là thực tiễn của thời kỳ chiến tranh. Vì thế trong quá trình
giữ cương vị lãnh đạo, quản lý trong bối cảnh đất nước và thế giới đang diễn biến nhanh
chóng, đất nước đang thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc
tế. Các lĩnh vực của đời sống xã hội phải lãnh đạo, quản lý rất phong phú, phức tạp,
những cán bộ này có nhiệt tình cách mạng cao nhưng lại thiếu tri thức lý luận, khoa học
lãnh đạo quản lý, vẫn chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý hành chính, tập trung bao cấp
trước đây. Trong lãnh đạo những cán bộ này thường nặng về kinh nghiệm, có khi còn
27 
 
chủ quan, phiến diện, thiếu tư duy đồng bộ, hệ thống. Điều này ảnh hưởng nhất định
đến tầm nhìn trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ, nhất là trong lãnh đạo phát
triển KT-XH nói chung và lãnh đạo phát triển KH&CN, nhân lực KH-CN nói riêng.
Hai là, trình độ học vấn của các tỉnh ủy viên, thành ủy viên ở vùng DHMT
tương đối cao hơn so với các vùng trong cả nước.
Kết quả thống kê trình độ học vấn của ủy viên BCH các đảng bộ tỉnh, thành
phố trong cả nước cho thấy, ở vùng DHMT số ủy viên BCH và ủy viên BTV tỉnh,
thành ủy có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ chiếm tỷ lệ cao hơn so với các vùng khác.
Nhiệm kỳ 2010 - 2015, ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, thành phố vùng DHMT trình
độ thạc sĩ có 91 đồng chí (chiếm 18%); có 44 tiến sĩ (chiếm 8,9%). Các tỉnh ở Tây
Nguyên, có 27 ủy viên BCH trình độ thạc sĩ (chiếm 12%) và 7 tiến sĩ (chiếm 3%).
Ủy viên BTV tỉnh ủy, thành ủy vùng DHMT trình độ thạc sĩ có 26 đồng chí
(chiếm 20%); có 17 tiến sĩ (chiếm 13%). Các tỉnh ở Tây Nguyên, có 9 ủy viên BTV
trình độ thạc sĩ (chiếm 16%) và 2 tiến sĩ (chiếm 3,6%).
Nhiệm kỳ 2015 - 2020, ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, thành phố vùng DHMT trình
độ thạc sĩ có 172 đồng chí (chiếm 36%); có 52 tiến sĩ chiếm (11%). Các tỉnh Tây
Nguyên, có 58 ủy viên BCH trình độ thạc sĩ (chiếm 27%) và 12 tiến sĩ (chiếm 5,6%); 28
tỉnh, thành phố khu vực miền Bắc có 120 ủy viên BCH trình độ tiến sĩ (chiếm 7,8%); 21
tỉnh, thành phố khu vực miền Nam có 51 ủy viên BCH trình độ tiến sĩ (chiếm 4,6%).
Ủy viên BTV tỉnh ủy, thành ủy vùng DHMT trình độ thạc sĩ có 49 đồng chí
(chiếm 36%); có 21 tiến sĩ (chiếm 16%). Các tỉnh ở Tây Nguyên, có 15 ủy viên BTV
trình độ thạc sĩ (chiếm 26%) và 2 tiến sĩ (chiếm 3,6%); 28 tỉnh, thành phố khu vực
miền Bắc có 47 ủy viên BTV trình độ tiến sĩ (chiếm 11%); 21 tỉnh, thành phố khu
vực miền Nam có 21 ủy viên BTV trình độ tiến sĩ (chiếm 6,7%) [Phụ lục 9].
Như vậy, với một tỷ lệ tương đối khá cao ủy viên BCH, ủy viên BTV tỉnh ủy,
thành ủy có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đây là điều kiện, tiền đề quan trọng để các tỉnh,
thành ủy vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN.
Ba là, phần lớn tỉnh ủy viên, thành ủy viên và ủy viên BTV tỉnh, thành ủy tuổi
cao, tỷ lệ cán bộ nữ, người dân tộc thiểu số thấp.
Kết quả thống kê cho thấy, nhiệm kỳ 2010 - 2015 ủy viên BCH đảng bộ tỉnh,
thành phố vùng DHMT độ tuổi trên 50 có 274 đồng chí, (chiếm 55,3%), ủy viên BTV
trên 50 tuổi có 93 đồng chí (chiếm 70%) [Phụ lục 5, 6]. Nhiệm kỳ 2015 - 2020, ủy viên
28 
 
BCH trên 50 tuổi có 290 đồng chí (chiếm 60,2%); ủy viên BTV trên 50 tuổi có 96 đồng
chí (chiếm 71%) [Phụ lục 7, 8]. Trong khi đó, nhiệm kỳ 2010 - 2015, ủy viên BCH
dưới 40 tuổi chỉ có 25 đồng chí (chiếm 5%), ủy viên BTV có 3 đồng chí (chiếm 2,3%);
nhiệm kỳ 2015 - 2020, ủy viên BCH dưới 40 tuổi có 42 đồng chí (chiếm 8,8%), ủy
viên BTV dưới 40 tuổi có 4 đồng chí (chiếm 2,3%).
Ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, thành phố vùng DHMT là nữ: nhiệm kỳ 2010 -
2015 có 39 đồng chí (chiếm 7,9%), ủy viên BTV có 7 đồng chí (chiếm 5,2%) [Phụ
lục 5, 6]; nhiệm kỳ 2015 - 2020, có 49 đồng chí (chiếm 10%), ủy viên BTV có 11
đồng chí (chiếm 8,1%) [Phụ lục 7, 8]. Nếu so sánh với khu vực miền Bắc cho thấy
có sự chênh lệch khá lớn, cụ thể: 28 tỉnh, thành phố ở khu vực miền Bắc, ủy viên
BCH đảng bộ tỉnh, thành phố là nữ chiếm 14%. [Phụ lục 10].
Ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, thành phố vùng DHMT là người dân tộc thiểu số:
nhiệm kỳ 2010 - 2015: ủy viên BCH có 14 đồng chí (chiếm 2,9%), ủy viên BTV có 3
đồng chí (chiếm 2,3%). Nhiệm kỳ 2015 - 2020, ủy viên BCH có 18 đồng chí (chiếm
3,8%), ủy viên BTV có 4 đồng chí (chiếm 2,3%). Trong khi đó, 28 tỉnh, thành phố khu
vực miền Bắc, ủy viên BCH là người dân tộc thiểu số chiếm đến 20,4% và 21 tỉnh,
thành phố khu vực miền Nam, ủy viên BCH là dân tộc thiểu số chiếm 13% [Phụ lục
10]. Với đặc điểm trên ít nhiều có ảnh hưởng đến tiếng nói của cán bộ nữ và cán bộ
người dân tộc thiểu số trong BCH trong các quyết định lãnh đạo.
Bốn là, đa số tỉnh ủy viên, thành ủy viên và ủy viên BTV tỉnh, thành ủy là
người địa phương.
Đặc điểm này vừa mang lại những thuận lợi, vừa có những khó khăn, trở ngại
trong quá trình lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy. Mặt thuận lợi, là người địa phương
nên các đồng chí ủy viên BCH có điều kiện am hiểu sâu tình hình, đặc điểm về văn
hóa, con người, truyền thống, phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên, những tiềm
năng lợi thế.v.v.. của địa phương, từ đó có cơ sở để đề ra các chủ trương, chính
sách, các giải pháp sát với thực tiễn. Mặt khác, đặc điểm này cũng là điều kiện
thuận lợi trong quá trình tiến hành công tác tư tưởng, công tác dân vận. Tuy nhiên,
là người địa phương thường có các mối quan hệ làng xã, dòng họ, thân quen.v.v..
nên không tránh khỏi có những lúc, những nơi đã chi phối đến hoạt động lãnh đạo,
quản lý làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc.
Năm là, các tỉnh ủy viên, thành ủy viên có phong cách giản dị, gần gủi với quần
chúng nhân dân.
29 
 
Trong công tác quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cán bộ với nhân dân,
người cán bộ lãnh đạo, quản lý rất gần gũi, dân dã, thật lòng, tính cách bộc trực,
thẳng thắn. Tuy nhiên, trong lãnh đạo, quản lý nhiều khi quá cứng nhắc, thiếu sự
mềm dẻo, linh hoạt. Tư duy lãnh đạo thích ổn định, giữ nguyên trạng, có khi bảo
thủ vì thế thiếu sự đột phá, sáng tạo.
Sáu là, các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đang lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh gắn liền với vùng Biển Đông rộng lớn.
Đặc điểm của vùng DHMT là tất cả các tỉnh, thành phố đều tiếp giáp với Biển
Đông, hơn nữa một số đảo, quần đảo còn thuộc đơn vị hành chính của địa phương. Với
gần 1.000 km bờ biển, là cửa ngõ chính ra Biển Đông đây là điều kiện thuận lợi để các
tỉnh, thành ủy lãnh đạo khai thác tiềm năng, thế mạnh phát triển KT-XH, KH&CN và
phát triển nhân lực KH-CN. Tuy nhiên, tiếp giáp với vùng Biển Đông rộng lớn, trong
quá trình lãnh đạo các tỉnh, thành ủy gặp phải không ít những khó khăn, thách thức như:
ảnh hưởng của bão, nước biển dâng, sạt lở ven biển, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề
tranh chấp về chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông đe dọa đến hòa bình, ổn định, an
ninh, an toàn hàng hải. Tất cả những khó khăn, thách thức đó tác động đến quá trình
lãnh đạo phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ chủ quyền biển,
đảo. Làm thế nào để khai thác tiềm năng, thế mạnh kinh tế biển, nhất là để phát triển
một nền kinh tế biển vững chắc, lâu dài mang tầm chiến lược; làm thế nào để bảo vệ,
giữ vững an ninh, quốc phòng vùng biển, đảo trong tình hình Biển Đông hết sức phức
tạp. Tất cả những vấn đề đó cần được các tỉnh, thành ủy đặt trong tổng thể chiến lược
phát triển NNL, trong đó có phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành phố.
2.1.2. Nhân lực khoa học - công nghệ ở các tỉnh, thành phố vùng duyên
hải miền Trung - khái niệm, vai trò và đặc điểm
2.1.2.1. Khái niệm khoa học - công nghệ và nhân lực khoa học - công nghệ
* Khái niệm khoa học - công nghệ
Khoa học - công nghệ là hai khái niệm khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ
chặt chẽ, tương tác, hỗ trợ lẫn nhau trong mối quan hệ cộng sinh, nương tựa lẫn nhau.
Chính vì vậy người ta thường sử dụng trong một khái niệm kép “khoa học và công
nghệ” hay “khoa học-công nghệ” và thường gọi tắt bằng từ khoa học. Thuật ngữ “khoa
học-công nghệ” hay “khoa học và công nghệ” có nội hàm giống nhau, liên từ “và” và
30 
 
dấu gạch nối (-) thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa KH&CN. Trong các nghị quyết của
Đảng và nhiều công trình khoa học hai khai niệm này được sử dụng thay thế lẫn nhau.
Khái niệm khoa học: có thể được định nghĩa theo nhiều cách tiếp cận tùy
thuộc mục đích sử dụng. Ở đây “khoa học” được hiểu là hệ thống tri thức được khái
quát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, phản ánh bản chất, quy luật tồn tại
và phát triển của sự vật, hiện tượng, xã hội và tư duy.
Khái niệm công nghệ: hiện còn có nhiều quan niệm khác nhau. Tác giả thống nhất
với cách hiểu: Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc
không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [69].
Nói đến công nghệ các nhà khoa học cho rằng gồm có 4 thành phần cơ bản tác
động qua lại với nhau: (1) Phần thiết bị bao gồm các thiết bị máy móc, khí cụ, nhà
xưởng; (2) Phần con người là yếu tố then chốt của công nghệ, bao gồm kiến thức nghề
nghiệp, kỹ năng, kinh nghiệm, khả năng tiếp thu và vận dụng, ý thức tổ chức kỷ luật…;
(3) Phần thông tin gồm các bí quyết, các quy trình, các phương pháp, các dữ liệu,
các bản thiết kế…; (4) Phần tổ chức gồm bố trí, sắp xếp điều phối, quản lý, tiếp thị…
Bốn thành phần của công nghệ liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau, trong
đó con người đóng vai trò trung tâm.
Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
Một thời kỳ dài trong lịch sử giữa KH&CN có sự tách biệt, khá độc lập với nhau.
Bằng chứng là ở thời Hy Lạp và La Mã cổ đại có rất nhiều công nghệ trong nông nghiệp,
luyện kim, kiến trúc, hàng hải… nhưng các nhà khoa học cho rằng thì sự ra đời của các
công nghệ đó có rất ít sự đóng góp của khoa học. Trong khi đó, cũng có nhiều lý
luận độc lập về thế giới tự nhiên được hình thành từ các nguyên tắc lý tưởng hơn là
dựa trên các trải nghiệm thực tế. Các sáng chế vĩ đại của người Trung Hoa như La
Bàn, thuốc súng, giấy viết, nghề in hoặc đồng hồ cát ra đời dường như độc lập với
các khoa học và triết học.
Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại, sự phát triển của KH&CN đã có
sự tương tác, bổ sung cho nhau. Chính công nghệ đã cung cấp các phương tiện, công cụ
cho nghiên cứu khoa học và trong quá trình sáng tạo ra các phương pháp mới trong công
nghệ lại thúc đẩy nhu cầu nghiên cứu khoa học để tìm ra các lý thuyết khoa học mới.
Ngược lại, tri thức khoa học là nguồn cung cấp để hình thành các tri thức công nghệ.
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT
Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT

More Related Content

What's hot

What's hot (18)

Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã Của Huyện Ân Thi, Tỉnh H...
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò VấpLuận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
Luận văn HAY: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp phường ở quận Gò Vấp
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOTLuận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
Luận văn: Đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã TP Rạch Giá, HOT
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chứcLuận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Luận văn: Quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thạch Thất, thành phố Hà NộiLuận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Luận văn: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay  xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng NamLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ huyện Phú Ninh, Quảng Nam
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN Q...
 
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đLuận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
Luận văn: Tuyển dụng công chức các Sở ở tỉnh Hủa Phăn, Lào, 9đ
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOTĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, HOT
 
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, HAY!
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã Tp Hạ Long
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã Tp Hạ LongLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã Tp Hạ Long
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã Tp Hạ Long
 

Similar to Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT

Similar to Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT (20)

Công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra ở miền Đông Nam Bộ, HAY
Công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra ở miền Đông Nam Bộ, HAYCông tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra ở miền Đông Nam Bộ, HAY
Công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra ở miền Đông Nam Bộ, HAY
 
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà NẵngChính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
Chính sách phát triển nguồn nhân lực khu vực công tại Đà Nẵng
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk NôngLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
 
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY  -TẢI FREE ZALO: 093 ...
CHÍNH SÁCH NHÂN TÀI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ 1997 ĐẾN NAY -TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu sốQuản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk LắkĐề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc tại Đắk Lắk
 
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng NamLuận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
 
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế HoạchHoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Phòng Tài Chính Kế Hoạch
 
Luận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAYLuận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAY
Luận án: Xây dựng phong cách làm việc cho cán bộ chủ chốt, HAY
 
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
 
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
Luận án Tiến sĩ Kinh tế Nhân lực chất lượng cao trong ngành xây dựng ở tỉnh N...
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luân văn bệnh kinh nghiem
Luân văn bệnh kinh nghiemLuân văn bệnh kinh nghiem
Luân văn bệnh kinh nghiem
 
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk NôngTuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
Tuyển dụng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Nông
 
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
 
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG MAI DỊCH, QUẬN CẦU ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG MAI DỊCH, QUẬN CẦU ...QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG MAI DỊCH, QUẬN CẦU ...
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG MAI DỊCH, QUẬN CẦU ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
Luận Văn Thạc Sĩ Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Chi Ngân Sách Tại Phường Ngọ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 

Các tỉnh miền Trung phát triển nhân lực khoa học, công nghệ, HOT

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN PHƯƠNG C¸C TØNH, THμNH ñY ë VïNG DUY£N H¶I MIÒN TRUNG L·NH §¹O PH¸T TRIÓN NH¢N LùC KHOA HäC - C¤NG NGHÖ GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MNH TRẦN VĂN PHƯƠNG C¸C TØNH, THμNH ñY ë VïNG DUY£N H¶I MIÒN TRUNG L·NH §¹O PH¸T TRIÓN NH¢N LùC KHOA HäC - C¤NG NGHÖ GIAI §O¹N HIÖN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ Chuyên ngành : Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước Mã số : 60 31 02 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Lâm Quốc Tuấn 2. PGS.TS Nguyễn Thế Tư HÀ NỘI - 2017
  • 3.   LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định. Tác giả Trần Văn Phương
  • 4.   MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU...........................................................6 1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài.....................................................6 1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước ..................................................10 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan và những vấn đề luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu.............................................................................17 Chương 2: CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.............................................19 2.1. Các tỉnh, thành phố, tỉnh, thành uỷ ở vùng duyên hải miền Trung và nhân lực khoa học - công nghệ của các tỉnh, thành phố ....................................................19 2.2. Các tỉnh thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung lãnh đạo phát triển nhân lực khoa học - công nghệ - khái niệm, nội dung, phương thức và vai trò .......44 Chương 3: PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ......................................................................................58 3.1. Thực trạng phát triển nhân lực khoa học - công nghệ của các tỉnh, thành phố ở vùng duyên hải miền Trung ...................................................................58 3.2. Các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung lãnh đạo phát triển nhân lực khoa học - công nghệ - thực trạng, nguyên nhân, kinh nghiệm.................65 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ĐẾN NĂM 2025.........................................................................................................97 4.1. Dự báo thuận lợi, khó khăn, thách thức và phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền trung đối với phát triển nhân lực khoa học - công nghệ đến năm 2025.................................................97 4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền trung đối với phát triển nhân lực khoa học - công nghệ đến năm 2025.........................................................................................108 KẾT LUẬN...................................................................................................................... 154 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................................ 156 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 157 PHỤ LỤC.....................................................................................................................................169
  • 5.   DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCH BTV CNH, HĐH Ban chấp hành Ban thường vụ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DHMT Duyên hải miền Trung KH&CN KH-CN Khoa học và công nghệ Khoa học - công nghệ KT - XH Kinh tế - xã hội HTCT NC&PT NNL PTLĐ XHCN Hệ thống chính trị Nghiên cứu và phát triển Nguồn nhân lực Phương thức lãnh đạo Xã hội chủ nghĩa
  • 6. 1    MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, vị trí, vai trò của các nguồn lực đối với sự phát triển được nhìn nhận, đánh giá đúng với sự đóng góp của nó, trong đó nguồn nhân lực (NNL) được coi là nguồn lực cơ bản quyết định sự phát triển của mọi quốc gia. Các lý thuyết tăng trưởng kinh tế gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và bền vững phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản đó là áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và NNL chất lượng cao. Trong đó yếu tố hàng đầu và cũng là động lực quan trọng nhất của tăng trưởng kinh tế bền vững chính là NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao. Việt Nam là một nước nông nghiệp đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) gắn với phát triển kinh tế tri thức và để thực hiện có kết quả cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư, sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, từ đó rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước phát triển. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện mục tiêu trên, Việt Nam đang đối mặt với khó khăn, thách thức về NNL chất lượng thấp, khoa học và công nghệ (KH&CN) chậm phát triển, chưa đáp ứng được yêu cầu trong nước và hội nhập quốc tế. Vì thế, đẩy mạnh phát triển NNL, nhất là NNL chất lượng cao và phát triển KH&CN là nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Nhận thức rõ vai trò tầm quan trọng và tính cấp bách của phát triển NNL, Đại hội XI của Đảng đã xác định đây là nhiệm vụ đột phá để gỡ nút thắt cho phát triển, trong đó nhấn mạnh “Đặc biệt coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn” [24, tr.130]. Vùng duyên hải miền Trung (DHMT) bao gồm chín tỉnh, thành phố từ Quảng Bình vào đến Khánh Hòa. Trước yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) những năm qua cùng với đẩy mạnh thu hút, khai thác các nguồn lực khác, các tỉnh, thành ủy đã quan tâm lãnh đạo phát triển NNL (trong đó có nhân lực KH-CN). Nhiều nghị quyết, chủ trương, chương trình, đề án phát triển NNL đã và đang được triển khai thực hiện. Với những nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền, của các tổ chức KH&CN và chính nhân lực KH-CN, nhờ đó nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành phố trong vùng từng bước tăng về số lượng, chất lượng được nâng lên và đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của KH&CN và phát triển KT-XH của các địa phương.
  • 7. 2    Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN vẫn còn nhiều hạn chế, bấp cập. Thể hiện ở tầm nhìn còn hạn hẹp, tư duy nhiệm kỳ nên thiếu những chủ trương, chính sách có tính chiến lược trong phát triển nhân lực KH-CN và KH&CN. Việc lãnh đạo quán triệt, tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng và của tỉnh, thành ủy về phát triển NNL, nhân lực KH-CN và phát triển KH&CN còn chậm, chưa nghiêm túc và chưa đạt yêu cầu đề ra. Việc thể chế hóa, cụ thể hóa nghị quyết còn chậm, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập nên có những nghị quyết chưa thực sự đi vào cuộc sống. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực KH-CN còn nhiều hạn chế; một số cơ chế, chính sách cho phát triển nhân lực KH-CN và phát triển KH&CN chậm được đổi mới để phù hợp với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và hội nhập quốc tế. Chưa đánh giá đúng vị trí, vai trò của nhân lực KH-CN nên ứng xử chưa đúng và thực sự trọng dụng nhân lực KH-CN. Do còn nhiều hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo, quản lý nên sự phát triển nhân lực KH-CN chưa đáp ứng được yêu cầu cả về số lượng, cơ cấu, chất lượng. Mặc dù số lượng nhân lực KH-CN có tăng nhưng tỉ lệ bình quân trên dân số vẫn còn thấp. Thiếu nhân lực KH-CN có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, cán bộ khoa học đầu ngành, chuyên gia giỏi, nhân lực KH-CN ở các lĩnh vực công nghệ cao, cơ cấu và phân bố nhân lực KH-CN chưa hợp lý. Sau hơn 30 năm đổi mới, các tỉnh, thành phố vùng DHMT đã có nhiều đổi thay, trên một số lĩnh vực có sự phát triển đáng ghi nhận. Tuy nhiên, do điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan, đến nay nhiều tỉnh ở vùng DHMT vẫn còn nghèo, quy mô nền kinh tế còn nhỏ, KH&CN chậm phát triển chưa thực sự trở thành nền tảng và động lực quan trọng nhất để phát triển KT-XH. Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện của Đảng, các tỉnh, thành phố vùng DHMT đang thể hiện quyết tâm đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế để đi tắt, đón đầu đưa địa phương phát triển nhanh, bền vững. Tuy nhiên, bài toàn về NNL, nhất là nhân lực KH-CN là vấn đề cấp thiết đang đặt ra đòi hỏi các tỉnh, thành phố phải tập trung giải quyết. Bởi đó là nguồn lực có ý nghĩa quyết định để hiện thực hóa được mục tiêu trên. Trách nhiệm đó thuộc về hệ thống chính trị (HTCT) các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế và toàn dân, trong đó các tỉnh, thành ủy giữ vai trò lãnh đạo. Với tư cách là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố, các tỉnh, thành ủy có nhiệm vụ lãnh
  • 8. 3    đạo phát triển NNL (trong đó có nhân lực KH-CN) đáp ứng yều cầu về nhân lực cho phát triển KT-XH nhằm thực hiện các mục tiêu nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố đề ra. Tiếp tục phát huy những kết quả, kinh nghiệm và khắc phục những hạn chế trong thời gian qua, lãnh đạo đẩy mạnh phát triển nhân lực KH-CN là nhiệm vụ trọng tâm của các tỉnh, thành ủy trong giai đoạn hiện nay. Kết quả thực hiện nhiệm vụ đột phá này là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành trách nhiệm chính trị trước Đảng, trước đảng bộ và nhân dân các địa phương, cũng là thước đo cơ bản phản ánh trình độ, năng lực và sự trưởng thành của đội ngũ ban chấp hành (BCH) các đảng bộ tỉnh, thành phố trong vùng. Từ những vấn đề đặt ra đó, việc nghiên cứu tìm giải pháp khả thi tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN hiện nay thực sự là vấn đề rất cấp thiết. Để góp phần thực hiện vấn đề cấp thiết nêu trên, nghiên cứu sinh chọn và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung lãnh đạo phát triển nhân lực khoa học - công nghệ giai đoạn hiện nay”. 2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN đến năm 2025. 2.2. Nhiệm vụ của luận án - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Luận giải làm rõ một số vấn đề cơ bản lý luận và thực tiễn về các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay. - Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển nhân lực KH-CN và thực trạng lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành ủy vùng DHMT từ năm 2001 đến nay, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và những kinh nghiệm. - Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN đến năm 2025.
  • 9. 4    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành ủy ở các tỉnh, thành phố vùng DHMT gồm: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, thành phố Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa. Thời gian nghiên cứu, khảo sát thực tế từ năm 2001 đến nay. Phương hướng và giải pháp được đề xuất có giá trị đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng ta về KH&CN, NNL, nhân lực KH-CN, công tác cán bộ. Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng phát triển nhân lực KH-CN và thực trạng lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT từ năm 2001 đến nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênnin và các phương pháp: phương pháp logic kết hợp lịch sử, phân tích kết hợp tổng hợp, tổng kết thực tiễn, phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án - Khái niệm: tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN là toàn bộ các hoạt động đề ra nghị quyết, chủ trương về phát triển nhân lực KH-CN; tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ trương đã đề ra và kiểm tra, giám sát bảo đảm cho nghị quyết, chủ trương được thực hiện thắng lợi nhằm xây dựng đội ngũ nhân lực KH- CN có số lượng và cơ cấu hợp lý, có chất lượng cao theo yêu cầu của chiến lược phát triển KH&CN, đẩy mạnh CNH, HĐH, phát triển KT - XH và hội nhập quốc tế. - Kinh nghiệm lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT từ 2001 đến nay: Một là, xây dựng, nâng cao chất lượng tổ chức đảng trong các tổ chức KH&CN thực sự là hạt nhân chính trị lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực
  • 10. 5    hiện chủ trương, nghị quyết về phát triển nhân lực KH-CN. Hai là, trọng dụng nhân tài, đầu tư có trọng điểm cho đào tạo nhân lực KH-CN chất lượng cao. - Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH - CN đến năm 2025: Một là, đổi mới việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các nghị quyết của tỉnh ủy, thành ủy về phát triển nhân lực KH-CN; nâng cao chất lượng các cơ quan tham mưu, giúp việc cho tỉnh ủy, thành ủy đáp ứng yêu cầu lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN. Hai là, xây dựng các cấp chính quyền trong sạch, vững mạnh, phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền; của cấp ủy, thủ trưởng tổ chức khoa học và công nghệ; đề cao tự học, tự nghiên cứu của nhân lực KH-CN. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các cấp ủy đảng ở các tỉnh, thành phố vùng DHMT trong lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN những năm tới. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể làm tư liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng ở Học viện chính trị khu vực, các trường chính trị tỉnh, thành phố vùng DHMT. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương, 9 tiết.
  • 11. 6    Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Những nghiên cứu về sự lãnh đạo, cầm quyền của Đảng 1.1.1.1. Sách - Kiên trì và hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng của tác giả Tô Tu Nghệ và Lý Luyện Chung [64]. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề nhằm hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc gồm: tăng cường xây dựng tư tưởng, chính trị, kiện toàn chế độ tập trung dân chủ; kiện toàn tổ chức cơ sở đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ và quản lý chỉnh đốn tác phong Đảng. - Bàn về công tác xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng của Lưu Chấn Hoa [40]. Tác giả đã nghiên cứu về nội dung cầm quyền, thể chế cầm quyền và chủ thể cầm quyền. Tác giả khẳng định nâng cao ý thức lãnh đạo của Đảng gắn với củng cố vững chắc nền tảng cầm quyền trên các vấn đề: quần chúng, chính trị, tổ chức, vật chất, lý luận, giai cấp. Khi bàn về phương thức cầm quyền của Đảng, tác giả đề cập đến việc chuẩn hóa quan hệ giữa Đảng với hệ thống chính quyền; xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của cấp ủy đảng với đại hội đại biểu nhân dân, ủy ban nhân dân (UBND), chính hiệp và các tổ chức quần chúng; các cấp ủy đảng phải thông qua tổ chức đảng và đảng viên trong các cơ quan nhà nước và đoàn thể quần chúng để thực hiện vai trò hạt nhân lãnh đạo; tiếp tục chuẩn hóa về mặt chế độ, cơ chế đối với mối quan hệ giữa cấp ủy đảng với đại hội đại biểu nhân dân, UBND, chính hiệp và các đoàn thể quần chúng. Tác giả nêu lên yêu cầu Đảng phải nâng cao nhận thức về quy luật cầm quyền của Đảng Cộng sản, đồng thời nhấn mạnh Đảng phải cầm quyền một cách khoa học, dân chủ và theo hiến pháp, pháp luật. - Cầm quyền khoa học của Hoàng Văn Hổ [41]. Trong cuốn sách tác giả đã bàn đến quan điểm cầm quyền, phân tích làm rõ ý nghĩa, bản chất của cầm quyền khoa học, mối quan hệ tương hỗ cầm quyền khoa học, cầm quyền dân chủ, cầm quyền theo pháp luật, kinh nghiệm vận dụng cầm quyền khoa học... Tác giả chỉ ra các yếu tố cơ bản tạo nên năng lực cầm quyền khoa học gồm: năng lực học tập đổi mới, năng lực điều tiết lợi ích, năng lực tích hợp tài nguyên, năng lực cầm quyền theo pháp luật, năng lực tự thanh lọc. Phương pháp nâng cao năng lực cầm quyền khoa học là tăng cường trang bị lý luận, hoàn thiện cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ, tăng cường đào tạo cán bộ.
  • 12. 7    1.1.1.2. Luận án tiến sĩ - Đổi mới phương thức lãnh đạo nhà nước ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay của Xổm Nức Xổm Vi Chít [165]. Luận án trình bày cơ sở lý luận về đổi mới PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước, phân tích thực trạng đổi mới phương thức Đảng lãnh đạo Nhà nước ở Lào. Tác giả đề xuất một số giải pháp đổi mới PTLĐ đối với Nhà nước góp phần đổi mới chính trị nói chung và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân cách mạng Lào nói riêng. - Đổi mới hệ thống chính trị cấp tỉnh ở nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay của Sổm Lít Pước Kẹo [72]. Luận án nghiên cứu làm rõ vị trí của HTCT, trên cơ sở đó đi sâu phân tích thực trạng HTCT và đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp đổi mới HTCT cấp tỉnh ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong giai đoạn hiện nay. 1.1.1.2. Hội thảo khoa học - Tăng cường xây dựng đảng ủy địa phương, phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo của Triệu Gia Kỳ [61]. Tác giả nghiên cứu làm rõ vị trí, vai trò hạt nhân lãnh đạo toàn diện của đảng ủy địa phương và khẳng định sự vững mạnh của ban lãnh đạo đảng ủy địa phương trực tiếp liên quan đến việc quán triệt thực hiện đường lối, phương châm và chính sách của Đảng, liên quan đến đại cục cải cách, phát triển và ổn định của địa phương, liên quan đến hạnh phúc của quần chúng địa phương. Tác giả tập trung phân tích làm rõ những thành quả đạt được của thành ủy Bắc Kinh trong quá trình thực hiện vai trò hạt nhân lãnh đạo ở địa phương. - Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro của Hạ Quốc Cường [61]. Tác giả bàn về PTLĐ, phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Để tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng chống biến chất, chống rủi ro, tác giả khẳng định phải tăng cường và cải tiến toàn diện việc xây dựng tác phong của Đảng, nhất là xây dựng sự liêm chính và đấu tranh chống tham nhũng. Tác giả chỉ ra và phân tích làm rõ nội dung tăng cường xây dựng chế độ, kiên trì đẩy mạnh cải cách chế độ trong Đảng nhằm thúc đẩy và bảo đảm cho công tác xây dựng Đảng. - Cầm quyền mang tính khoa học và dân chủ, cầm quyền theo pháp luật - yêu cầu thời đại về tính hợp pháp của đảng cầm quyền của Dương Tiểu Cường và Tào Tuyết Phong [61]. Bài viết đã đề cập đến nội dung, tính chất của phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc trong điều kiện mới. Các tác giả cũng lý giải
  • 13. 8    về vấn đề không ngừng đổi mới PTLĐ, phương thức cầm quyền theo hướng phù hợp với những yêu cầu của thời đại, cầm quyền vừa mang tính khoa học, vừa bảo đảm dân chủ và tuân theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Những nghiên cứu về nguồn nhân lực 1.1.2.1. Sách - Nhân sự - chìa khoá của thành công của Matsushita Konouke [57]. Tác giả nghiên cứu làm rõ vai trò của yếu tố con người, cách chọn người, sử dụng người trong công tác quản lý. - Human resource planing: Aproach needs assessments and priorities in manpower planing (Lập kế hoạch nhân sự: tiếp cận đánh giá nhu cầu và ưu tiên trong kế hoạch nhân lực) của Stivastava M.P [168]. Trong công trình này tác giả nêu lên quan niệm về NNL: là toàn bộ vốn nhân lực; vốn nhân lực là con người được nhìn nhận dưới dạng là một nguồn vốn đặc biệt của quá trình sản xuất, là một dạng của cải có thể làm gia tăng sự giàu có của kinh tế. Nguồn vốn nhân lực gồm: kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm mà người đó tích lũy được nhờ vào quá trình lao động sản xuất. Tác giả chỉ ra các lợi ích thiết thực của NNL: 1. Vốn nhân lực là loại vốn đặc biệt, có khả năng sản sinh ra các nguồn thu nhập trong tương lai, cho nên đầu tư vào NNL sẽ có tỷ lệ thu hồi vốn cao, hơn nữa khi nguồn vốn này càng được sử dụng nhiều thì giá trị gia tăng càng lớn, càng tạo ra nhiều của cải, mang đến sự phồn thịnh cho xã hội. 2. Vốn nhân lực không mang đặc điểm có tính quy luật như các nguồn vốn khác: khấu hao vốn đã đầu tư vào các tài sản và loại hình vật chất khác; vốn nhân lực sau khi đã đầu tư thì nó sẽ tự duy trì và phát triển mà không tạo ra áp lực về khối lượng vốn cần huy động trong khoảng thời gian ngắn; là loại vốn có kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm và khả năng sáng tạo cao. Do đó, nếu đầu tư vào vốn nhân lực thì hiệu ứng lan tỏa sẽ rất lớn mà không có nguồn vốn nào có thể sánh kịp. - Lao động, việc làm và NNL ở Việt Nam 15 năm đổi mới của Nolwen Henaff, Jeen- Yves biên tập khoa học [59]. Cuốn sách tập hợp nhiều bài viết xung quanh những vấn đề: chính sách giáo dục, việc làm, phát triển NNL… của các tác giả: TS.Nolwen Henaff, TS.Jeen-Yves Martin, GS.Geoffrey B.Hainsworth, TS.Fiona Howell, TS.Nguyễn Hữu Dũng, TS.Trần Khánh Đức, PGS. Võ Đại Lược, …. Trong các nghiên cứu của các tác giả trên, đáng chú ý là bài viết của GS.Geoffrey B.Hainsworth “Phát triển NNL đáp ứng với những thách thức của quá trình toàn cầu hóa mạnh mẽ và một nền kinh tế dựa trên những hiểu biết mới”. Trong nghiên cứu của mình tác giả có cách
  • 14. 9    tiếp cận độc đáo khi đặt các câu hỏi: Làm thế nào để mở rộng sự lựa chọn nghề nghiệp và viễn cảnh cuộc sống dân cư nông thôn- những người đang nắm giữ những nguồn lực to lớn nhất và chưa được phát huy của quốc gia ? Làm cách nào để họ hiển nhiên nhận được sự quan tâm đặc biệt của những nhà hoạch định chính sách và nhà tài trợ ? Từ đó tác giả phân tích 3 vấn đề để tìm câu trả lời: 1. Về phạm vi giáo dục, đào tạo nghề. Tác giả khẳng định, nền văn hóa Việt Nam luôn có truyền thống tôn trọng học vấn, trước thời kỳ đổi mới mặc dù gặp nhiều khó khăn Việt Nam vẫn đạt được mức độ biết chữ và bình đẳng về giới rất đặc biệt, nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tỷ lệ bỏ học cao ở cấp trung học. Từ đó tác giả đưa ra lập luận: mức học phí, sự thiếu hụt kinh niên số giáo viên mới vào nghề ở mỗi cấp học, tiền lương thấp so với các ngành nghề khác… làm hạn chế phạm vi giáo dục - đào tạo nghề. 2. Về tăng cường sử dụng lực lượng lao động và mở rộng sự lựa chọn nghề nghiệp. Tác giả nhận định, mặc dù tỷ trọng GDP tương đối của ngành nông nghiệp giảm so với công nghiệp và dịch vụ nhưng sự thay đổi cơ cấu trong sử dụng lao động hầu như không biến động về mặt việc làm. Vì vậy, theo tác giả cần thực hiện cải cách chương trình đào tạo và các cải cách giáo dục khác bao gồm tăng số lượng phòng học, tăng số lượng giáo viên, nâng cao trang thiết bị phục vụ giảng dạy, tăng tiền lương. 3. Về cơ cấu ngành nghề, lựa chọn công nghệ và sở hữu doanh nghiệp. Tác giả cho rằng, đối với một nước mới thực hiện CNH như Việt Nam nên phát triển ngành chế tạo, chế biến và các dịch vụ đi kèm, đồng thời không thể lựa chọn công nghệ cao mà cần lựa chọn công nghệ phù hợp như công nghệ phần mềm, nghiên cứu cơ bản. Ngoài ra còn có bài viết “Kinh nghiệm Nhật Bản về Phát triển NNL”(HRD) của Yasuhiko Inoue [167]. Nghiên cứu của tác giả tập trung làm rõ ba vấn đề: thứ nhất, khẳng định vai trò quyết định của yếu tố con người trong việc cải tiến năng suất xã hội; thứ hai, tác giả đưa ra một cách nhìn về chất lượng NNL, cùng với kỹ năng công việc, người lao động được khuyến khích làm việc và sự thích nghi với những thay đổi liên tục trong môi trường sản xuất; thứ ba, tác giả đưa ra các cách thức quản lý NNL để phát triển NNL đó là: đối xử với mỗi cá nhân người lao động như đối xử với một con người có trí óc, chứ không được coi họ như là một phần của máy móc và hãy để cho người công nhân tự do trình bày những nhận định và những ý tưởng cải tiến tại nơi làm việc. Để người lao động có thể thể hiện được khả năng của mình, công ty phải ủng hộ, hỗ trợ người lao động theo những cách khác nhau.
  • 15. 10    1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC 1.2.1. Những nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng nói chung và cấp ủy đảng các cấp lãnh đạo đối với lĩnh vực, đối tượng 1.2.1.1. Sách - Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội nước ta do PGS. Lê Văn Lý chủ biên [51]. Trong cuốn sách những vấn đề đã được tác giả nghiên cứu và trình bày: cơ sở lý luận, thực tiễn xác định nội dung, PTLĐ của Đảng trên một số lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội; đặc điểm, nội dung, PTLĐ của Đảng trên các lĩnh vực như: tư tưởng; lý luận; kinh tế; quốc phòng; an ninh - trật tự và lĩnh vực văn học - nghệ thuật. - Đổi mới, hoàn thiện PTLĐ của Đảng Cộng sản Việt Nam do GS,TS Phạm Ngọc Quang chủ biên [68]. Tác giả làm rõ khái niệm PTLĐ của Đảng; nghiên cứu về PTLĐ của Đảng đối với Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân và PTLĐ của Đảng đối với một số tổ chức chính trị- xã hội; PTLĐ của cấp ủy đảng đối với chính quyền, mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh. Tác giả đề xuất những giải pháp vĩ mô tiếp tục đổi mới PTLĐ của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Những vấn đề mà tác giả bàn đến trong cuốn sách chủ yếu là những vấn đề lớn, những vấn đề chung chứ chưa đi vào một địa phương, hay một vùng cụ thể. Tuy nhiên, nhiều vấn đề lý luận chung về PTLĐ của Đảng đã được tác giả nghiên cứu nghiên cứu sinh có thể kế thừa để xây dựng khung lý thuyết của luận án. - Đổi mới PTLĐ của Đảng đối với trí thức nước ta hiện nay do TS.Ngô Huy Tiếp chủ biên [91]. Tác giả làm rõ quan niệm, phân tích vai trò, đặc điểm của đội ngũ trí thức; quan niệm về PTLĐ, đổi mới PTLĐ của Đảng đối với đội ngũ trí thức. Tác giả đề xuất một số giải pháp đổi mới PTLĐ của Đảng đối với đội ngũ trí thức như: đổi mới nhận thức, công tác tư tưởng; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong lĩnh vực KH- CN; đổi mới chính sách giáo dục và đào tạo; xây dựng chính sách thu hút và sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh. Ở đây tác giả nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với đội ngũ trí thức ở phạm vi vĩ mô. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của tác giả về những vấn đề lý thuyết về PTLĐ gợi mở hướng tiếp cận để làm rõ PTLĐ của các tỉnh, thành ủy đối với phát triển nhân lực KH-CN. - Đảng cộng sản Việt Nam cầm quyền - Nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng do GS,TS Nguyễn Văn Huyên chủ biên [44]. Trong công trình này, tác
  • 16. 11    giả đã đề cập đến một số vấn đề về nội dung và PTLĐ của cấp ủy đảng đối với chính quyền địa phương. - Đảng lãnh đạo Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay do Nguyễn Văn Vĩnh chủ biên [164]. Các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề về nội dung lãnh đạo và PTLĐ, phân tích làm rõ mối quan hệ giữa nội dung lãnh đạo và PTLĐ của Đảng đối với Nhà nước. Nêu lên những định hướng lớn có tính nguyên tắc về Đảng lãnh đạo Nhà nước hiện nay và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) hiện nay. Nghiên cứu của các tác giả đã luận giải sâu sắc về phân định chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý xã hội của Nhà nước. 1.2.1.2. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ - Các tỉnh ủy vùng Đồng bằng Sông Hồng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn giai đoạn hiện nay của Nguyễn Thị Tố Uyên [161]. Luận án đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề: chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của tỉnh ủy vùng Đồng bằng Sông Hồng; khái niệm, nội dung, phương thức tỉnh ủy Đồng bằng Sông Hồng lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Từ thực trạng, luận án đề xuất các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của tỉnh ủy vùng Đồng bằng Sông Hồng đến năm 2020. - Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Hữu Nhân [62]. Luận án đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề: chức năng, nhiệm vụ của thành ủy thành phố Hồ Chí Minh; khái niệm, nội dung, PTLĐ cải cách hành chính nhà nước của thành ủy. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo cải cách hành chính nhà nước của thành ủy đến năm 2020. - Tỉnh ủy Cà Mau lãnh đạo khoa học và công nghệ trong giai đoạn hiện nay của Đoàn Duy Trình [133]. Những vấn đề đã được tác giả nghiên cứu làm rõ trong luận văn: đặc điểm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tỉnh ủy Cà Mau; quan niệm, nội dung, phương thức và quy trình lãnh đạo của tỉnh ủy Cà Mau đối với lĩnh vực KH&CN. Những kinh nghiệm trong lãnh đạo KH&CN và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Cà Mau đối với KH&CN đến năm 2020. Tuy nhiên, khi bàn về nội dung tỉnh ủy lãnh đạo lĩnh vực KH&CN, một nội dung hết sức trọng tâm là lãnh đạo xây dựng và hành cơ chế, chính sách để phát triển KH&CN chưa được tác giả bàn đến.
  • 17. 12    - Tỉnh ủy Bắc Giang lãnh đạo báo chí địa phương giai đoạn hiện nay của Nguyễn Thế Dũng [21]. Luận văn đã nghiên cứu làm rõ một số vấn đề: vai trò, nội dung, PTLĐ báo chí của tỉnh ủy Bắc Giang, kinh nghiệm trong lãnh đạo báo chí của tỉnh ủy Bắc Giang. Tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bắc Giang đối với báo chí địa phương. Tuy nhiên, một số vấn đề chưa được tác giả nghiên cứu, giải quyết trong luận văn như: đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của tỉnh ủy Bắc Giang; quan niệm về sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bắc Giang đối với báo chí địa phương. - Tỉnh ủy Bến Tre lãnh đạo công tác phụ nữ trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Thị Nga [60]. Luận văn đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề: vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tỉnh ủy Bến Tre; quan niệm, nội dung, phương thức và quy trình lãnh đạo công tác phụ nữ của tỉnh ủy Bến Tre; những kinh nghiệm và những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bến Tre đối với công tác phụ nữ. Khi trình bày về quan niệm tỉnh ủy Bến Tre lãnh đạo công tác phụ nữ tác giả cho rằng: tỉnh ủy Bến Tre lãnh đạo công tác phụ nữ là tất cả các hoạt động lãnh đạo của tỉnh ủy tác động đến các tầng lớp phụ nữ trong tỉnh nhằm phát huy vai trò của phụ nữ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, xây dựng quê hương, đất nước giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Quan niệm như vậy là chưa đầy đủ, bởi sự lãnh đạo của tỉnh ủy không chỉ tác động đến tầng lớp phụ nữ mà còn tác động đến các tổ chức trong HTCT, các tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân, các gia đình nhằm thực hiện tốt công tác phụ nữ. Tác giả xây dựng 7 giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bến Tre đối với công tác phụ nữ, trong đó giải pháp trọng tâm là đổi mới nội dung và PTLĐ của tỉnh ủy đối với công tác phụ nữ, tuy nhiên tác giả chưa làm rõ đổi mới nội dung và phương thức như thế nào. - Tỉnh ủy Bình Dương lãnh đạo phát triển NNL các cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh trong giai đoạn hiện của Võ Châu Loan [50]. Những vấn đề được tác giả nghiên cứu làm rõ trong luận văn: chức năng, nhiệm vụ của tỉnh ủy Bình Dương; quan niệm về NNL; phát triển NNL; quan niệm, nội dung lãnh đạo của tỉnh ủy Bình Dương về phát triển NNL các cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh; một số kinh nghiệm lãnh đạo phát triển NNL cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh của tỉnh ủy Bình Dương. Tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh ủy Bình Dương đối với phát triển NNL các cơ quan đảng, đoàn thể cấp tỉnh. Tuy nhiên, khi bàn về PTLĐ của tỉnh ủy đối với phát triển NNL, một phương thức cơ bản thông qua chính quyền
  • 18. 13    để thể chế hóa chủ trương, nghị quyết thành cơ chế, chính sách, cụ thể hóa bằng các chương trình, kế hoạch, đề án chưa được tác giả đề cập. - Tỉnh ủy Quảng Ngãi lãnh đạo phát triển NNL trong giai đoạn hiện nay của Đỗ Tiến Cẩn [15]. Luận văn đã nghiên cứu làm rõ những vấn đề: quan niệm NNL, phát triển NNL; nội dung và PTLĐ của tỉnh ủy Quảng Ngãi đối với phát triển NNL; thực trạng lãnh đạo phát triển NNL của tỉnh ủy Quảng Ngãi và những kinh nghiệm. Tác giả đề xuất các giải pháp để phát triển NNL đến năm 2020. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về nội dung và PTLĐ của tỉnh ủy Quảng Ngãi đối với phát triển NNL tác giả chưa phân định được nội dung lãnh đạo và PTLĐ. 1.2.2. Những nghiên cứu về nguồn nhân lực, nhân lực khoa học - công nghệ 1.2.2.1. Sách - Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa của Đặng Bá Lãm và Trần Khánh Đức [47]. Những vấn đề được các tác giả nghiên cứu: khái niệm về nhân lực KH-CN, nhân lực trong lĩnh vực công nghệ ưu tiên; kinh nghiệm của quốc tế về phát triển nhân lực KH-CN trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên. Tiếp đó các tác giả nêu lên thực trạng nhân lực KH-CN trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên ở một số bộ ngành; thực trạng công tác đào tạo nhân lực KH-CN theo các lĩnh vực công nghệ ưu tiên ở các trường đại học và viện nghiên cứu trong hai năm 1999-2000. Từ phân tích các căn cứ KT-XH của việc xây dựng quy hoạch nhân lực KH-CN, dự báo nhu cầu nhân lực KH-CN theo các hướng ưu tiên ở các vùng và các ngành kinh tế trọng điểm, các tác giả đưa ra những định hướng quy hoạch nhân lực KH-CN trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên. Nghiên cứu của tác giả chủ yếu trong giai đoạn những năm 2000. Vì vậy, nhiều số liệu, nhận định đánh giá và định hướng đã bị thực tiễn vượt qua. - Phát triển NNL phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của TS.Nguyễn Thanh [125]. Dưới góc độ của Triết học, tác giả đã làm rõ các khái niệm con người, nguồn lực con người, phát triển con người và phát triển NNL theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta. Tác giả đưa ra các định hướng chủ yếu trong phát triển NNL có chất lượng cao gồm: gắn phát triển NNL với việc đẩy mạnh tốc độ phát triển KT-XH; gắn phát triển NNL với quá trình dân chủ hóa, nhân văn hóa đời sống xã hội, khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại; nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng đội ngũ cán bộ KH&CN; xây dựng chiến lực phát triển con người. Tác giả đề xuất các giải pháp đổi mới công tác giáo dục và đào tạo để phát triển NNL: tăng đầu tư cho giáo dục và
  • 19. 14    đào tạo; xã hội hóa giáo dục và đào tạo; đào tạo lại và đào tạo thường xuyên; mở rộng quy mô tăng nhanh tốc độ đào tạo; đào tạo có địa chỉ và theo yêu cầu của xã hội; tiếp tục cải cách nội dung và phương pháp đào tạo; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và vai trò quản lý của Nhà nước đối với giáo dục và đào tạo. - Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL tài năng của Trần Văn Tùng [124]. Tác giả nghiên cứu những kinh nghiệm của Mỹ và một số quốc gia Châu Âu, Châu Á trong phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng KHCN, sản xuất kinh doanh, quản lý. Từ đó, so sánh đối chứng với Việt Nam và đề xuất các chính sách phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng có hiệu quả các tài năng khoa học. Nghiên cứu của tác giả gợi mở những kinh nghiệm trong phát hiện, đào tạo, sử dụng tài năng khoa học. - Quản lý và phát triển NNL xã hội của GS,TS Bùi Văn Nhơn [63]. Những vấn đề được tác giả nghiên cứu làm rõ: khái niệm NNL, các hình thức phát triển NNL, chính sách và quản lý sự phát triển NNL. Tác giả quan niệm “Phát triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho NNL (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về NNL cho sự phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển”. Như vậy, khái niệm phát triển NNL nói trên mới chỉ đề cập đến nâng cao chất lượng NNL mà chưa nói đến sự phát triển về số lượng NNL. Ngoài ra, tác giả còn nghiên cứu những vấn đề: phân bố dân cư và NNL; phân bổ NNL theo lãnh thổ; chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình CNH, HĐH. Nghiên cứu của tác giả về phát triển NNL xã hội nói chung, các giải pháp tác giả đưa ra để giải quyết ở tầm vĩ mô. - Đào tạo và quản lý NNL - kinh nghiệm Nhật Bản, Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam do PGS,TS Nguyễn Duy Dũng chủ biên [20]. Tác giả nghiên cứu bài học kinh nghiệm của Nhật Bản trong phát huy và sử dụng NNL đó là: luôn luôn coi trọng nguồn lực con người; kết hợp khéo léo những yếu tố truyền thống và hiện đại trong việc phát huy, sử dụng nhân tố con người; luôn nhất quán triết lý đào tạo, sử dụng, quản lý NNL phù hợp với hoàn cảnh và thực tế phát triển của đất nước; đề cao tính nhân văn trong sử dụng và phát huy nhân tố con người; phát huy và sử dụng con người gắn chặt với chiến lược phát triển kinh tế quốc gia; phát huy vai trò của nhà nước như là người khởi xướng, vạch kế hoạch và tổ chức việc phát huy và sử dụng nhân tố con người. Kinh nghiệm của Hàn Quốc là: sớm có chính sách đào tạo, phát triển NNL; cách thức quản lý nhân lực là hợp đồng dài hạn, trả lương theo thâm niên trong ngành và tuổi tác kết hợp với các phần
  • 20. 15    thưởng về vật chất và tinh thần; chính sách giáo dục, đào tạo, quản lý và sử dụng NNL luôn luôn đi liền với chiến lược và chính sách phát triển kinh tế. Trên cơ sở những nghiên cứu đó, tác giả đưa ra những gợi ý cho Việt Nam về đào tạo, sử dụng, quản lý nhân lực gồm: cải cách hệ thống giáo dục - đào tạo, nhất là đào tạo nghề nghiệp, kỹ năng cho người lao động; nâng cao thể lực, đạo đức cho người lao động; phát huy tiềm năng hiện có và tăng cường năng lực cho đội ngũ lao động chất xám; khuyến khích các mô hình đào tạo, sử dụng, quản lý nhân lực có hiệu quả, tiến tới xây dựng kiểu quản lý phù hợp với Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả gợi mở những chính sách, biện pháp về đào tạo, quản lý, sử dụng nhân lực. - Phát triển NNL phục vụ CNH, HĐH ở thành phố Đà Nẵng của TS.Dương Anh Hoàng [42]. Những vấn đề được tác giả nghiên cứu làm rõ: khái niệm NNL, khái niệm phát triển NNL, thực trạng NNL của thành phố Đà Nẵng, giải pháp để phát triển NNL cho CNH, HĐH ở Đà Nẵng trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của tác giả về NNL giúp cho nghiên cứu sinh tham khảo để xây dựng khung lý thuyết. - NNL cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay của TS.Hà Thị Hằng [39]. Những vấn đề được tác giả nghiên cứu giải quyết: quan niệm về NNL, NNL cho CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Tác giả làm rõ nội hàm của khái niệm NNL gồm khía cạnh: các tiêu thức về lượng của NNL (những người đang và sẽ tham gia hoạt động trong các ngành của nền kinh tế quốc dân); các tiêu thức về chất của NNL (thể lực, trí lực, tâm lực); các yếu tố quyết định đến hoạt động của NNL (toàn bộ năng lực thể chất và năng lực tinh thần của người lao động). Tác giả đánh giá thực trạng phát triển và dịch chuyển cơ cấu NNL gắn với phát triển kinh tế tri thức ở tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất các giải pháp phát triển NNL. Nghiên cứu của tác giả về NNL nói chung, nhân lực KH-CN chưa được tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận về NNL được tác giả nghiên cứu, giải quyết khá rõ, nghiên cứu sinh có thể kế thừa để xây dựng, hoàn thiện khung lý thuyết của luận án. Đặc biệt nghiên cứu của tác giả về NNL của tỉnh Thừa Thiên Huế, một địa phương thuộc vùng khảo sát của đề tài luận án. Vì thế, những nghiên cứu đánh giá về NNL ở phần thực trạng, luận án có thể tham khảo để đánh giá, phân tích thực trạng sự lãnh đạo của tỉnh ủy Thừa Thiên Huế đối với phát triển NNL nói chung. 1.2.2.2. Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ - Giải pháp phát triển nhân lực khoa học và công nghệ ở Hải Phòng phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của TS.Phạm Văn Mợi [58]. Luận án đã nghiên cứu
  • 21. 16    làm rõ: NNL, nhân lực KH&CN, phát triển nhân lực KH&CN; những kinh nghiệm phát triển nhân lực KH&CN của một số nước ở Đông Nam Á và của một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Tác giả đánh giá thực trạng nhân lực KH&CN, thực trạng phát triển nhân lực KH&CN ở thành phố Hải Phòng, đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển nhân lực KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của thành phố Hải phòng đến năm 2020. Nghiên cứu của tác giả tiếp cận ở góc độ khoa học quản lý kinh tế. Tuy nhiên, những nghiên cứu của tác giả về lý luận nhân lực KH&CN, phát triển nhân lực KH&CN đã được trình bày khá rõ, luận án có thể kế thừa để làm rõ những khái niệm có liên quan. - Đánh giá chính sách phát triển NNL ở thành phố Đà Nẵng hiện nay của Nguyễn Duy Trình [134]. Luận văn đã đánh giá, phân tích quá trình thực hiện chính sách phát triển NNL ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng NNL ở thành phố Đà Nẵng. - Phát triển NNL chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố Đà Nẵng hiện nay của Lê Văn Phục [67]. Những vấn đề được tác giả nghiên cứu làm rõ trong luận văn: khái niệm, tiêu chí, vai trò của NNL chất lượng cao; thực trạng phát triển NNL chất lượng cao ở thành phố Đà Nẵng; đề xuất những giải pháp chủ yếu để phát triển NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở thành phố Đà Nẵng. - Phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ ở Đà Nẵng hiện nay của Nguyễn Thị Cẩm Anh [1]. Trong luận văn (theo phạm vi nghiên cứu), tác giả quan niệm NNL khoa học công nghệ là những người có trình độ cao đẳng trở lên hoạt động trong cơ quan hành chính, sự nghiệp và trường đại học, cao đẳng thuộc quản lý của UBND thành phố Đà Nẵng. Tác giả phân tích làm rõ đặc điểm chung của NNL khoa học công nghệ, vai trò của NNL khoa học công nghệ đối với phát triển KT-XH nói chung; nội dung của phát triển NNL khoa học công nghệ. Tác giả đề xuất các giải pháp phát triển NNL khoa học công nghệ ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. 1.2.2.3. Các bài báo khoa học trên tạp chí, bài viết trong sách - Phát triển NNL khoa học - công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của TS.Nguyễn Thanh Long [49]. Bài viết làm rõ vai trò của NNL KH-CN trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; nêu lên thực trạng NNL KH-CN của nước ta và giải pháp phát triển NNL KH-CN đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH; Chính sách sử dụng NNL khoa học - công nghệ ở miền Trung - hiệu quả và những vấn đề đặt ra trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của PGS, TS Trương Minh Dục [19]. Bài
  • 22. 17    viết phản ánh thực trạng chính sách sử dụng NNL KH-CN ở miền Trung và đề xuất giải pháp đổi mới chính sách sử dụng NNL KH-CN ở các tỉnh miền Trung; Một số vấn đề về sử dụng NNL khoa học - công nghệ ở vùng trọng điểm kinh tế Trung bộ hiện nay của Ths.Trần Đình Chín [17]. Tác giả đã khái quát về tình hình NNL KH-CN của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, đề xuất một số giải pháp để phát huy tối đa năng lực nghiên cứu của NNL KH-CN đóng góp cho sự phát triển KT-XH của vùng. Các tác giả nghiên cứu về NNL KH-CN, tuy nhiên nhiều vấn đề chưa được làm rõ như: thế nào là NNL KH-CN, phát triển NNL KH-CN, nội dung phát triển NNL KH-CN. 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan Các công trình khoa học nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu, có thể khái quát trên các hướng sau: Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ nội dung, phương thức cầm quyền, quy luật cầm quyền của đảng và đề xuất các giải pháp để nâng cao năng lực cầm quyền của đảng. Thứ hai, nghiên cứu làm rõ khái niệm, nội dung, PTLĐ của Đảng; quan niệm, nội dung, phương thức, quy trình lãnh đạo của tỉnh, thành ủy đối với các lĩnh vực: KH&CN, NNL, công tác phụ nữ, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn, cải cách hành chính nhà nước và lĩnh vực báo chí. Thứ ba, những nghiên cứu ở cấp độ vĩ mô đã tập trung đánh giá thực trạng sự lãnh đạo của Đảng đối với HTCT, lĩnh vực, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới, hoàn thiện PTLĐ của Đảng. Những nghiên cứu về cấp ủy địa phương đã đi sâu đánh giá thực trạng sự lãnh đạo của tỉnh ủy, thành ủy đối với một số lĩnh vực và đề xuất giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh, thành ủy đối với lĩnh vực nghiên cứu. Thứ tư, những nghiên cứu về NNL, NNL KH-CN, nhân lực KH-CN đã góp phần làm rõ hơn: quan niệm về NNL, phát triển NNL chất lượng cao, vai trò của NNL đối với sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển KT-XH. Quan niệm về NNL KH-CN, nhân lực KH-CN, phát triển NNL KH-CN, nhân lực KH-CN; vai trò của NNL KH-CN đối với phát triển KT-XH nói chung; nội dung phát triển NNL KH-CN, nhân lực KH-CN. Đề xuất những giải pháp chủ yếu phát triển NNL KH-CN, nhân lực KH-CN. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện đang có nhiều quan niệm khác nhau về NNL và NNL KH-CN.
  • 23. 18    Thứ năm, ở những mức độ và phạm vi khác nhau, các nghiên cứu đã đánh giá, phân tích thực trạng NNL của Việt Nam nói chung, địa phương nói riêng; nêu lên những vấn đề đặt ra và đề xuất các giải pháp phát triển NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Một số công trình đi sâu nghiên cứu những kinh nghiệm của nước ngoài về phát triển NNL từ đó gợi mở những kinh nghiệm cho Việt Nam cần tham khảo, học tập. Kết quả nghiên cứu của những công trình trên có giá trị tham khảo tốt để thực hiện nhiệm vụ, mục đích của luận án. 1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu Bên cạnh những giá trị to lớn về mặt khoa học mà các công trình nghiên cứu nêu trên đã đạt được vẫn còn một số vấn đề chưa được các tác giả nghiên cứu làm rõ, hoặc chưa được nghiên cứu. Hơn nữa vấn đề phát triển nhân lực KH-CN còn là vấn đề lớn và có tính cấp thiết hiện nay cần được tiếp tục nghiên cứu. Một là, nghiên cứu của các tác giả về nhân lực KH-CN và phát triển nhân lực KH-CN vẫn còn một số vấn đề chưa được giải quyết thấu đáo (về khái niệm, vai trò của nhân lực KH-CN, sự lãnh đạo, quản lý đối với phát triển nhân lực KH-CN gắn với một vùng). Vì vậy, cần được nghiên cứu để làm rõ thêm gắn với một vùng cụ thể. Hai là, các công trình nghiên cứu chủ yếu tiếp cận ở góc độ khoa học kinh tế, còn góc độ xây dựng Đảng thì còn khá mới mẻ, chưa có những nghiên cứu về sự lãnh đạo của cấp ủy đảng ở một vùng đối với phát triển nhân lực KH-CN. Ba là, trong thời gian qua đã có một vài tác giả nghiên cứu về nhân lực KH-CN ở một số tỉnh vùng DHMT. Tuy nhiên, đó chỉ là những bài báo hoặc luận văn và phần nhiều cũng tiếp cận ở góc độ quản lý kinh tế, chủ yếu phản ánh thực trạng và đề xuất một số giải pháp để phát triển, sử dụng nhân lực KH-CN. Từ những vấn đề đặt ra đó luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành phố trong vùng. Thứ hai, nghiên cứu làm rõ thực trạng phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành phố ở vùng DHMT và nhất là tập trung đi sâu nghiên cứu thực trạng sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN, chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, rút ra những kinh nghiệm thực tiễn. Thứ ba, nghiên cứu đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đối với phát triển nhân lực KH-CN.
  • 24. 19    Chương 2 CÁC TỈNH, THÀNH ỦY Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ, TỈNH, THÀNH UỶ Ở VÙNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG VÀ NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ 2.1.1. Các tỉnh, thành phố và tỉnh, thành uỷ ở vùng duyên hải miền Trung 2.1.1.1. Khái quát về các tỉnh, thành phố ở vùng duyên hải miền Trung * Đặc điểm địa lý tự nhiên Các tỉnh, thành phố ở vùng DHMT gồm có: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa và thành phố Đà Nẵng. Toàn vùng có diện tích: 51.067,2 km2 , dân số năm 2015 là 1.143.572 (nghìn người) chiếm 11,36% dân số cả nước, mật độ bình quân là 214,23 người/km2 . Vùng DHMT nằm ở vị trí trung độ của đất nước, phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp tỉnh Ninh Thuận, phía Đông giáp Biển Đông, phía Tây giáp các tỉnh Tây Nguyên và nước Lào. Điểm đặc biệt của vùng DHMT là các tỉnh, thành phố đều tiếp giáp với Biển Đông, với chiều dài bờ biển gần 1.000 km, trong vùng biển có hệ thống các đảo, quần đảo, trong đó có những đảo thuộc đơn vị hành chính của địa phương như huyện đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), huyện đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng), huyện đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi), huyện đảo Trường Sa (Khánh Hòa). Hệ thống các đảo, quần đảo vừa có vai trò quan trọng về phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia. Ngoài các đảo, trong vùng biển DHMT còn có những vùng rạn đá với diện tích hàng chục km2 , nhiều đầm, phá, vũng, vịnh có vai trò quan trọng trong phát triển nghề nuôi trồng thủy hải sản, đặc sản xuất khẩu với tổng diện tích trên 160.000 ha. Hệ thống giao thông vùng DHMT đa dạng, phong phú, đang được đầu phát triển theo hướng hiện đại, gồm đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không, thuận lợi cho giao thương phát triển KT-XH của các tỉnh, thành phố trong vùng và là cửa ngõ chính ra Biển Đông của các tỉnh Tây Nguyên. Vùng DHMT có tài nguyên thiên nhiên phong phú, có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế đa dạng, gồm công nghiệp, nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nghề biển), du lịch và dịch vụ, đặc biệt là nghề cá và dịch vụ nghề cá phát triển mạnh.
  • 25. 20    Vùng DHMT trải dài theo chiều dọc của đất nước, chiều ngang hẹp (có nơi chưa đầy 50 km), phân chia thành hai khu vực rõ rệt, phía Đông và phía Tây. Phía Đông là đồng bằng ven biển, KT-XH phát triển, cư dân tập trung chủ yếu ở vùng này và ở dọc các quốc lộ, nhất là Quốc lộ 1A và các đô thị, các tổ chức KH&CN, nhân lực trình độ cao chủ yếu cũng tập trung ở vùng này. Phía Tây, phần lớn là đồi núi gặp nhiều khó khăn trong phát triển KT-XH, dân cư thưa thớt, chủ yếu là các dân tộc thiểu số, thiếu vắng các cơ quan khoa học và nhân lực trình độ cao. Khí hậu vùng này rất khắc nghiệt: nhiệt độ cao, nóng ẩm mưa nhiều, bão, lũ, hạn hạn thường xuyên xảy ra, điều kiện sống và làm việc gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng nhiều đến phát triển KT-XH, phát triển KH&CN và thu hút đầu tư. * Đặc điểm về kinh tế Vùng DHMT được quy hoạch là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Tuy nhiên, so với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có trình độ phát triển kinh tế thấp hơn, quy mô nhỏ hơn. Mặc dù vậy, trong hai thập niên qua, đảng bộ, chính quyền các địa phương trong vùng đã khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu, chủ động khai thác tiềm năng lợi thế, cải thiện môi trường thu hút đầu tư, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương, nhờ đó KT- XH trong vùng phát triển khá mạnh, trên nhiều lĩnh vực có sự phát triển vượt bậc, nhiều đô thị phát triển mạnh theo hướng hiện đại. Tiềm năng, thế mạnh của các tỉnh, thành phố vùng DHMT là kinh tế biển và du lịch. Với bờ biển kéo dài có nhiều vịnh nước sâu, trữ lượng hải sản lớn và phong phú cho phép phát triển kinh tế với các ngành chủ lực như: công nghiệp đóng tàu và dịch vụ hàng hải, khai thác và chế biến thủy sản, dịch vụ hậu cần nghề cá... Đặc biệt, trên địa bàn của vùng có đến 4 di sản văn hóa thế giới bao gồm: Quần thể di tích cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế, Phố cổ Hội An và Khu di tích Mỹ Sơn. Ngoài ra còn có nhiều vũng, vịnh, bãi tắm đẹp tầm cỡ quốc tế (bãi biển Đà Nẵng và Nha Trang tỉnh Khánh Hòa), có các khu bảo tồn thiên nhiên là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành du lịch. Trong vùng đã và đang hình thành một chuỗi đô thị ven biển như: Chân Mây- Lăng Cô, Đà Nẵng, Hội An, Vạn Tường, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang và 7 khu kinh tế, 34 khu công nghiệp, nổi bật là các khu kinh tế Chân Mây, Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội, Nam Phú Yên và Vân Phong. Các khu kinh tế và khu công nghiệp đang
  • 26. 21    phát triển các ngành công nghiệp chủ lực như: lọc hóa dầu, năng lượng, lắp ráp ô tô, sửa chữa và đóng mới tàu biển, chế biến nông lâm, thủy sản, hóa chất, vật liệu xây dựng, khai khoáng, cơ khí, điện, điện tử, điện lạnh, công nghiệp, dệt may, da giày. Giai đoạn 2011-2015, kinh tế của các tỉnh, thành phố vùng DHMT duy trì ổn định và có sự tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng của các địa phương. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2011-2015 bình quân đạt 8,4%/năm (cả nước đạt trên 5,9%/năm). Cơ cấu kinh tế của vùng: nông, lâm, thủy sản chiếm 16,52%; công nghiệp và xây dựng chiếm 38,41%; dịch vụ chiếm 44,8%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 42,168 triệu đồng. Tổng thu ngân sách nhà nước trong 5 năm (2011-2015) của các tỉnh, thành phố trong vùng đạt 365,1 tỷ đồng; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 757.953 tỷ đồng. Công nghiệp, dịch vụ, thương mại tiếp tục phát triển, có những địa phương đã có sự đột phá như Quảng Nam, Quảng Ngãi. Nông nghiệp đang từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với thị trường [Phụ lục 1]. Với những thành tựu đạt được trong phát triển kinh tế đây là điều kiện thuận lợi để các địa phương trong vùng tăng đầu tư ngân sách cho phát triển KH&CN và phát triển nhân lực KH-CN. Tuy nhiên, quy mô nền kinh tế của các tỉnh, thành phố còn nhỏ, tốc độ tăng trưởng còn thấp, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh chưa cao. Nền kinh tế vẫn chủ yếu phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, khai thác tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, KH&CN và lao động có kỹ năng. Thu ngân sách Nhà nước của các địa phương còn thấp, phần lớn các tỉnh chưa tự cân đối được thu - chi mà phải nhờ vào sự hỗ trợ ngân sách từ Trung ương; tích lũy để tái đầu tư còn hạn chế. Quy mô sản xuất công nghiệp nhỏ, thiếu các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao. Nông nghiệp phát triển thiếu bền vững, chưa phát huy được thế mạnh của kinh tế biển. Số lượng các doanh nghiệp phát triển nhanh nhưng chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn ít, năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế còn yếu, chưa thu hút được những doanh nghiệp lớn đặt trụ sở chính hoạt động. Hạ tầng KT-XH còn yếu kém, thiếu đồng bộ, kể cả hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Sự chênh lệch khá lớn đời sống giữa đô thị và nông thôn, nhất là vùng phía Tây nơi chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Hạ tầng giao thông còn
  • 27. 22    nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế. Môi trường kinh doanh chưa thuận lợi, sức mua thị trường nội vùng không lớn, chưa có các sản phẩm chủ lực có thương hiệu tầm cỡ quốc gia và quốc tế, trừ lĩnh vực du lịch, chưa có sản phẩm cạnh tranh đặc thù trên thương trường. Vùng DHMT là địa bàn chiến lược trong chiến lược kinh tế biển của nước ta, một địa bàn giàu tiềm năng, nhưng cũng chịu nhiều thiên tai và thách thức trong quá trình phát triển, nên đến nay nhìn chung vẫn là vùng có đời sống kinh tế và xã hội khó khăn. Trong 10 năm trở lại đây, các tỉnh, thành phố trong vùng đã có nhiều nỗ lực phát triển làm thay đổi đáng kể đời sống kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, do sự thiếu liên kết trong phát triển và còn nặng tư duy kinh tế tỉnh nên nguồn lực bị phân tán, chưa phát huy hết thế mạnh về tiềm năng và đứng trước những bất cập về cơ sở hạ tầng, NNL và mô hình phát triển. * Đặc điểm về văn hóa, xã hội Với đặc điểm cấu tạo địa hình nhiều dòng chảy và sơn hệ chằng chịt trên cùng một dải địa hình, có cả đảo nhỏ, có cả thung lũng, nên không gian văn hóa vùng DHMT bao hợp cả không gian văn hóa biển đảo, văn hóa duyên hải, văn hóa nông thôn đồng bằng và văn hóa miền núi - trung du. Đây là vùng có nhiều dấu ấn của văn hóa Chăm được lưu giữ qua các di tích kiến trúc và trong đời sống tâm linh. Vùng DHMT có nhiều cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, nhiều bãi biển đẹp, đặc biệt nơi đây tập trung nhiều di sản văn hóa thế giới. Đây cũng là nơi hội tụ những anh tài trong lịch sử cách mạng: Lê Duẩn, Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp, Võ Chí Công, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Chánh và nhiều anh hùng lịch sử lưu danh: Nguyễn Văn Trỗi, Trần Thị Lý, mẹ Suốt… Những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể ấy đã tạo cho vùng DHMT một nền tảng tinh thần vững chắc, phong phú và sâu sắc và cũng chính cái nền tảng tinh thần ấy đã tạo cho con người vùng DHMT những đức tính tốt đẹp: kiên cường mưu lược trong chiến đấu, nhẫn nại cần cù trong lao động, kiên quyết trong đấu tranh, thật lòng trong ứng xử, khôn khéo trong giao tiếp, không khoan nhượng với kẻ thù, yêu thương đồng bào đồng chí, yêu quê hương, đất nước… Tất cả những tố chất ấy đã tạo nên sức mạnh nội sinh trong hai cuộc kháng chiến, trong hòa bình xây dựng và nhất là trong sự nghiệp đổi mới hiện nay. Về giáo dục - đào tạo, toàn vùng có hệ thống cơ sở đào tạo tương đối hoàn chỉnh, đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực. Trên địa bàn có 28 trường đại học và tương đương, 36 trường cao đẳng, 21 trường trung cấp chuyên nghiệp và nhiều cơ sở dạy
  • 28. 23    nghề, trong đó Đại học Đà Nẵng và Đại học Huế là đại học trọng điểm vùng. Các cơ sở đào tạo, dạy nghề từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình đào tạo để cung cấp lao động cho các doanh nghiệp, làng nghề, các khu, cụm công nghiệp ở vùng DHMT và Tây Nguyên. Về y tế, 9 tỉnh, thành phố có 132 bệnh viện và 68 phòng khám đa khoa khu vực do địa phương quản lý, với 6.750 bác sĩ và 32.258 giường bệnh; tỷ lệ giường bệnh trên 1 vạn dân là 31,94 cao hơn so với bình quân cả nước (30,99/vạn dân). Vùng DHMT có NNL dồi dào, cần cù, sáng tạo trong lao động, biết vượt khó để vươn lên. Tuy nhiên, trình độ dân trí, trình độ học vấn, tỷ lệ lao động qua đào tạo vẫn còn thấp. Tỷ lệ hộ nghèo của một số tỉnh, thành phố vẫn còn cao so với mức bình quân chung cả nước. Cuối 2015, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước giảm xuống dưới 5%, trong khi tỷ lệ hộ nghèo của một số tỉnh, thành phố như: Quảng Nam 8,9%, Quảng Bình 7,93%, Phú Yên 7,7%, Quảng Trị 6,92%. Vùng DHMT là vùng đất giàu truyền thống yêu nước và cách mạng, kiên cường, dũng cảm trong kháng chiến chống ngoại xâm, cần cù, sáng tạo trong xây dựng phát triển và bảo vệ Tổ quốc ngày nay. 2.1.1.2. Các tỉnh, thành uỷ ở vùng duyên hải miền Trung - chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm * Khái quát về các đảng bộ tỉnh, thành phố ở vùng duyên hải miền Trung Đến cuối năm 2015, các đảng bộ tỉnh, thành phố ở vùng DHMT có 155 đảng bộ trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy, có 6.275 tổ chức cơ sở đảng (giảm 473 TCCSĐ so với năm 2010). Tổng số đảng viên của 9 đảng bộ tỉnh, thành phố là 447.327 đảng viên (tăng 94.412 đảng viên so với năm 2010) [Phụ lục 2]. Qua đánh giá, phân loại chất lượng TCCSĐ và đảng viên năm 2015, kết quả cụ thể như sau: có 59% TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh, trong đó số TCCSĐ đạt trong sạch, vững mạnh tiêu biểu chiếm 23%; 34,3% TCCSĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ; 6% TCCSĐ hoàn thành nhiệm vụ; 0,3% TCCSĐ yếu kém. Có gần 13% đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; 76,2% đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; gần 11% đảng viên hoàn thành nhiệm vụ; 0,4% đảng viên không hoàn thành nhiệm vụ [Phụ lục 4]. Đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã bầu 481 đồng chí vào BCH [Phụ lục 7]. Chất lượng và cơ cấu của BCH đảng bộ tỉnh, thành phố ở vùng DHMT nhiệm kỳ 2015 - 2020 như sau:
  • 29. 24    Về trình độ chuyên môn: Đại học: 256 đồng chí (chiếm 53,3%), giảm 97 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015; thạc sĩ: 172 đồng chí (chiếm 35,8%), tăng 81 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015; tiến sĩ: 52 đồng chí (chiếm 10,9%), tăng 8 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015. Về trình độ lý luận chính trị: Cao cấp, cử nhân: 479 đồng chí (chiếm 99,6%); trung cấp: 2 đồng chí (chiếm 0,4%), giảm 02 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015. Về độ tuổi: Dưới 40 tuổi: 42 đồng chí (chiếm 8,8%), tăng 17 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015; từ 40 - 50 tuổi: 149 đồng chí (chiếm 31%), giảm 47 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015; trên 50 tuổi: 290 đồng chí (chiếm 60,3%), tăng 16 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015. Cấp ủy viên nữ: có 49 đồng chí (chiếm 10%), tăng 10 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015. Cấp ủy viên là người dân tộc thiểu số: có 18 đồng chí (chiếm 3,8%), tăng 4 đồng chí so với nhiệm kỳ 2010 - 2015 [Phụ lục 7]. * Chức năng của tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung Điểm 2, Điều 9, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) quy định: “Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là BCH Trung ương, ở mỗi cấp là BCH đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy)” [25, tr.17]. Như vậy, theo quy định của Điều lệ Đảng, tỉnh, thành ủy là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh, thành phố giữa hai kỳ đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố. Tỉnh, thành ủy có Bí thư, các Phó bí thư, ban thường vụ (BTV), Thường trực, các ủy viên BCH và các cơ quan tham mưu giúp việc như: Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ban Nội chính, Ban Dân vận, (một số nơi có Ban Kinh tế), Cơ quan ủy ban kiểm tra, Văn phòng tỉnh, thành ủy. Từ quy định của Điều lệ Đảng cho thấy, tỉnh, thành ủy có chức năng lãnh đạo. Sự lãnh đạo của tỉnh, thành ủy được thể hiện trên các mặt: lãnh đạo các tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên của đảng bộ tỉnh, thành phố; lãnh đạo các tổ chức trong HTCT, các tổ chức kinh tế, xã hội và lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh, thành phố. Tỉnh, thành ủy lãnh đạo thông qua việc ban hành các chủ trương, nghị quyết; lãnh
  • 30. 25    đạo chính quyền cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch, các quyết định và tổ chức thực hiện; lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ, công tác tư tưởng, kiểm tra, giám sát và định kỳ nghe báo cáo, cho ý kiến chỉ đạo, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm. Sự lãnh đạo của tỉnh, thành ủy nhằm bảo đảm cho mọi hoạt động của các tổ chức và các lĩnh vực đời sống xã hội trên địa bàn theo đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của tỉnh, thành ủy. * Nhiệm vụ của tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung Tỉnh, thành ủy là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh, thành phố giữa hai kỳ đại hội đại biểu của đảng bộ, có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: Lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, nghị quyết của BCH Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nghị quyết của Đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố trên địa bàn. Quyết định những vấn đề chiến lược, các chương trình, kế hoạch, đề án quan trọng trên các lĩnh vực công tác của địa phương. Thông qua các phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu về phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh 6 tháng, hàng năm và kế hoạch 5 năm của tỉnh, thành phố. Quyết định điều chỉnh các chỉ tiêu phát triển KT-XH của tỉnh, thành phố; cho chủ trương đối với việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể, triển khai các dự án đầu tư lớn trên địa bàn và các cơ chế, chính sách quan trọng có ảnh hưởng lớn đến phát triển KT-XH, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của tỉnh, thành phố. Thảo luận và quyết định các báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo bất thường của ủy ban kiểm tra trong các hội nghị tỉnh, thành ủy; nghe BTV tỉnh, thành ủy báo cáo những quyết định quan trọng của BTV giữa hai kỳ hội nghị. Lãnh đạo tổng kết đánh giá việc thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ giữa nhiệm kỳ, đồng thời quyết định các chủ trương, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện nghị quyết trong nửa cuối nhiệm kỳ còn lại. Lãnh đạo chính quyền, mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố; các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc thực hiện chủ trương, nghị quyết của tỉnh, thành ủy đề ra. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của tỉnh, thành ủy. Kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong đảng bộ, trước hết là các tổ chức đảng trực thuộc và những đảng viên là cán bộ thuộc diện BTV tỉnh, thành ủy quản lý.
  • 31. 26    Lãnh đạo công tác chuẩn bị và quyết định triệu tập đại hội đảng bộ theo nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường (nếu có). Chuẩn bị nội dung văn kiện và nhân sự cho đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố nhiệm kỳ tới. Lãnh đạo xây dựng quy chế làm việc của BCH, BTV và thường trực tỉnh, thành ủy; thảo luận và quyết định chương trình công tác của tỉnh, thành ủy cho cả nhiệm kỳ, hằng năm, hằng quý. * Đặc điểm của các tỉnh, thành ủy ở vùng duyên hải miền Trung Một là, trong tỉnh, thành ủy các tỉnh, thành phố vùng DHMT có một số tỉnh ủy, thành ủy viên đã tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Vùng DHMT là cái nôi của chiến tranh cách mạng. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, các tỉnh DHMT là vùng đất của khói lửa chiến tranh, địa bàn mà Mỹ, Ngụy trực tiếp đóng quân, giữa ta và địch giành nhau từng tấc đất. Sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh quê hương, đất nước có chiến tranh, theo tiếng gọi của Tổ quốc thế hệ thanh niên các tỉnh, thành phố vùng DHMT đã tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ, người làm giao liên, người trực tiếp cầm súng ra chiến trường. Sau ngày đất nước được giải phóng, nhiều người tiếp tục con đường học tập để xây dựng lại quê hương, đất nước. Trải qua thực tiễn công tác ở địa phương, kinh qua nhiều cương vị khác nhau, một số đồng chí đã được bầu vào BCH đảng bộ tỉnh, thành phố. Đã trực tiếp tham gia cuộc kháng chiến ác liệt, trải qua nhiều thử thách, gian nan đã rèn luyện cho các đồng chí tỉnh ủy, thành ủy viên bản lĩnh chính trị vững vàng, nhiệt tình cách mạng, ý chí quyết tâm và gắn bó mật thiết với nhân dân; những phẩm chất của anh bộ đội cụ Hồ tiếp tục được phát huy trong quá trình thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý. Tuy nhiên, sinh ra trong điều kiện đất nước có chiến tranh, lại phải trực tiếp tham gia kháng chiến nên các đồng chí không được đào tạo bài bản, các đồng chí đã trải qua trường học thực tiễn nhưng đó là thực tiễn của thời kỳ chiến tranh. Vì thế trong quá trình giữ cương vị lãnh đạo, quản lý trong bối cảnh đất nước và thế giới đang diễn biến nhanh chóng, đất nước đang thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và hội nhập quốc tế. Các lĩnh vực của đời sống xã hội phải lãnh đạo, quản lý rất phong phú, phức tạp, những cán bộ này có nhiệt tình cách mạng cao nhưng lại thiếu tri thức lý luận, khoa học lãnh đạo quản lý, vẫn chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý hành chính, tập trung bao cấp trước đây. Trong lãnh đạo những cán bộ này thường nặng về kinh nghiệm, có khi còn
  • 32. 27    chủ quan, phiến diện, thiếu tư duy đồng bộ, hệ thống. Điều này ảnh hưởng nhất định đến tầm nhìn trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ, nhất là trong lãnh đạo phát triển KT-XH nói chung và lãnh đạo phát triển KH&CN, nhân lực KH-CN nói riêng. Hai là, trình độ học vấn của các tỉnh ủy viên, thành ủy viên ở vùng DHMT tương đối cao hơn so với các vùng trong cả nước. Kết quả thống kê trình độ học vấn của ủy viên BCH các đảng bộ tỉnh, thành phố trong cả nước cho thấy, ở vùng DHMT số ủy viên BCH và ủy viên BTV tỉnh, thành ủy có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ chiếm tỷ lệ cao hơn so với các vùng khác. Nhiệm kỳ 2010 - 2015, ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, thành phố vùng DHMT trình độ thạc sĩ có 91 đồng chí (chiếm 18%); có 44 tiến sĩ (chiếm 8,9%). Các tỉnh ở Tây Nguyên, có 27 ủy viên BCH trình độ thạc sĩ (chiếm 12%) và 7 tiến sĩ (chiếm 3%). Ủy viên BTV tỉnh ủy, thành ủy vùng DHMT trình độ thạc sĩ có 26 đồng chí (chiếm 20%); có 17 tiến sĩ (chiếm 13%). Các tỉnh ở Tây Nguyên, có 9 ủy viên BTV trình độ thạc sĩ (chiếm 16%) và 2 tiến sĩ (chiếm 3,6%). Nhiệm kỳ 2015 - 2020, ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, thành phố vùng DHMT trình độ thạc sĩ có 172 đồng chí (chiếm 36%); có 52 tiến sĩ chiếm (11%). Các tỉnh Tây Nguyên, có 58 ủy viên BCH trình độ thạc sĩ (chiếm 27%) và 12 tiến sĩ (chiếm 5,6%); 28 tỉnh, thành phố khu vực miền Bắc có 120 ủy viên BCH trình độ tiến sĩ (chiếm 7,8%); 21 tỉnh, thành phố khu vực miền Nam có 51 ủy viên BCH trình độ tiến sĩ (chiếm 4,6%). Ủy viên BTV tỉnh ủy, thành ủy vùng DHMT trình độ thạc sĩ có 49 đồng chí (chiếm 36%); có 21 tiến sĩ (chiếm 16%). Các tỉnh ở Tây Nguyên, có 15 ủy viên BTV trình độ thạc sĩ (chiếm 26%) và 2 tiến sĩ (chiếm 3,6%); 28 tỉnh, thành phố khu vực miền Bắc có 47 ủy viên BTV trình độ tiến sĩ (chiếm 11%); 21 tỉnh, thành phố khu vực miền Nam có 21 ủy viên BTV trình độ tiến sĩ (chiếm 6,7%) [Phụ lục 9]. Như vậy, với một tỷ lệ tương đối khá cao ủy viên BCH, ủy viên BTV tỉnh ủy, thành ủy có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đây là điều kiện, tiền đề quan trọng để các tỉnh, thành ủy vùng DHMT lãnh đạo phát triển nhân lực KH-CN. Ba là, phần lớn tỉnh ủy viên, thành ủy viên và ủy viên BTV tỉnh, thành ủy tuổi cao, tỷ lệ cán bộ nữ, người dân tộc thiểu số thấp. Kết quả thống kê cho thấy, nhiệm kỳ 2010 - 2015 ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, thành phố vùng DHMT độ tuổi trên 50 có 274 đồng chí, (chiếm 55,3%), ủy viên BTV trên 50 tuổi có 93 đồng chí (chiếm 70%) [Phụ lục 5, 6]. Nhiệm kỳ 2015 - 2020, ủy viên
  • 33. 28    BCH trên 50 tuổi có 290 đồng chí (chiếm 60,2%); ủy viên BTV trên 50 tuổi có 96 đồng chí (chiếm 71%) [Phụ lục 7, 8]. Trong khi đó, nhiệm kỳ 2010 - 2015, ủy viên BCH dưới 40 tuổi chỉ có 25 đồng chí (chiếm 5%), ủy viên BTV có 3 đồng chí (chiếm 2,3%); nhiệm kỳ 2015 - 2020, ủy viên BCH dưới 40 tuổi có 42 đồng chí (chiếm 8,8%), ủy viên BTV dưới 40 tuổi có 4 đồng chí (chiếm 2,3%). Ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, thành phố vùng DHMT là nữ: nhiệm kỳ 2010 - 2015 có 39 đồng chí (chiếm 7,9%), ủy viên BTV có 7 đồng chí (chiếm 5,2%) [Phụ lục 5, 6]; nhiệm kỳ 2015 - 2020, có 49 đồng chí (chiếm 10%), ủy viên BTV có 11 đồng chí (chiếm 8,1%) [Phụ lục 7, 8]. Nếu so sánh với khu vực miền Bắc cho thấy có sự chênh lệch khá lớn, cụ thể: 28 tỉnh, thành phố ở khu vực miền Bắc, ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, thành phố là nữ chiếm 14%. [Phụ lục 10]. Ủy viên BCH đảng bộ tỉnh, thành phố vùng DHMT là người dân tộc thiểu số: nhiệm kỳ 2010 - 2015: ủy viên BCH có 14 đồng chí (chiếm 2,9%), ủy viên BTV có 3 đồng chí (chiếm 2,3%). Nhiệm kỳ 2015 - 2020, ủy viên BCH có 18 đồng chí (chiếm 3,8%), ủy viên BTV có 4 đồng chí (chiếm 2,3%). Trong khi đó, 28 tỉnh, thành phố khu vực miền Bắc, ủy viên BCH là người dân tộc thiểu số chiếm đến 20,4% và 21 tỉnh, thành phố khu vực miền Nam, ủy viên BCH là dân tộc thiểu số chiếm 13% [Phụ lục 10]. Với đặc điểm trên ít nhiều có ảnh hưởng đến tiếng nói của cán bộ nữ và cán bộ người dân tộc thiểu số trong BCH trong các quyết định lãnh đạo. Bốn là, đa số tỉnh ủy viên, thành ủy viên và ủy viên BTV tỉnh, thành ủy là người địa phương. Đặc điểm này vừa mang lại những thuận lợi, vừa có những khó khăn, trở ngại trong quá trình lãnh đạo của các tỉnh, thành ủy. Mặt thuận lợi, là người địa phương nên các đồng chí ủy viên BCH có điều kiện am hiểu sâu tình hình, đặc điểm về văn hóa, con người, truyền thống, phong tục tập quán, điều kiện tự nhiên, những tiềm năng lợi thế.v.v.. của địa phương, từ đó có cơ sở để đề ra các chủ trương, chính sách, các giải pháp sát với thực tiễn. Mặt khác, đặc điểm này cũng là điều kiện thuận lợi trong quá trình tiến hành công tác tư tưởng, công tác dân vận. Tuy nhiên, là người địa phương thường có các mối quan hệ làng xã, dòng họ, thân quen.v.v.. nên không tránh khỏi có những lúc, những nơi đã chi phối đến hoạt động lãnh đạo, quản lý làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả công việc. Năm là, các tỉnh ủy viên, thành ủy viên có phong cách giản dị, gần gủi với quần chúng nhân dân.
  • 34. 29    Trong công tác quan hệ giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cán bộ với nhân dân, người cán bộ lãnh đạo, quản lý rất gần gũi, dân dã, thật lòng, tính cách bộc trực, thẳng thắn. Tuy nhiên, trong lãnh đạo, quản lý nhiều khi quá cứng nhắc, thiếu sự mềm dẻo, linh hoạt. Tư duy lãnh đạo thích ổn định, giữ nguyên trạng, có khi bảo thủ vì thế thiếu sự đột phá, sáng tạo. Sáu là, các tỉnh, thành ủy ở vùng DHMT đang lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH, quốc phòng, an ninh gắn liền với vùng Biển Đông rộng lớn. Đặc điểm của vùng DHMT là tất cả các tỉnh, thành phố đều tiếp giáp với Biển Đông, hơn nữa một số đảo, quần đảo còn thuộc đơn vị hành chính của địa phương. Với gần 1.000 km bờ biển, là cửa ngõ chính ra Biển Đông đây là điều kiện thuận lợi để các tỉnh, thành ủy lãnh đạo khai thác tiềm năng, thế mạnh phát triển KT-XH, KH&CN và phát triển nhân lực KH-CN. Tuy nhiên, tiếp giáp với vùng Biển Đông rộng lớn, trong quá trình lãnh đạo các tỉnh, thành ủy gặp phải không ít những khó khăn, thách thức như: ảnh hưởng của bão, nước biển dâng, sạt lở ven biển, ô nhiễm môi trường, nhất là vấn đề tranh chấp về chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông đe dọa đến hòa bình, ổn định, an ninh, an toàn hàng hải. Tất cả những khó khăn, thách thức đó tác động đến quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Làm thế nào để khai thác tiềm năng, thế mạnh kinh tế biển, nhất là để phát triển một nền kinh tế biển vững chắc, lâu dài mang tầm chiến lược; làm thế nào để bảo vệ, giữ vững an ninh, quốc phòng vùng biển, đảo trong tình hình Biển Đông hết sức phức tạp. Tất cả những vấn đề đó cần được các tỉnh, thành ủy đặt trong tổng thể chiến lược phát triển NNL, trong đó có phát triển nhân lực KH-CN của các tỉnh, thành phố. 2.1.2. Nhân lực khoa học - công nghệ ở các tỉnh, thành phố vùng duyên hải miền Trung - khái niệm, vai trò và đặc điểm 2.1.2.1. Khái niệm khoa học - công nghệ và nhân lực khoa học - công nghệ * Khái niệm khoa học - công nghệ Khoa học - công nghệ là hai khái niệm khác nhau, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tương tác, hỗ trợ lẫn nhau trong mối quan hệ cộng sinh, nương tựa lẫn nhau. Chính vì vậy người ta thường sử dụng trong một khái niệm kép “khoa học và công nghệ” hay “khoa học-công nghệ” và thường gọi tắt bằng từ khoa học. Thuật ngữ “khoa học-công nghệ” hay “khoa học và công nghệ” có nội hàm giống nhau, liên từ “và” và
  • 35. 30    dấu gạch nối (-) thể hiện mối quan hệ hữu cơ giữa KH&CN. Trong các nghị quyết của Đảng và nhiều công trình khoa học hai khai niệm này được sử dụng thay thế lẫn nhau. Khái niệm khoa học: có thể được định nghĩa theo nhiều cách tiếp cận tùy thuộc mục đích sử dụng. Ở đây “khoa học” được hiểu là hệ thống tri thức được khái quát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, phản ánh bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng, xã hội và tư duy. Khái niệm công nghệ: hiện còn có nhiều quan niệm khác nhau. Tác giả thống nhất với cách hiểu: Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm [69]. Nói đến công nghệ các nhà khoa học cho rằng gồm có 4 thành phần cơ bản tác động qua lại với nhau: (1) Phần thiết bị bao gồm các thiết bị máy móc, khí cụ, nhà xưởng; (2) Phần con người là yếu tố then chốt của công nghệ, bao gồm kiến thức nghề nghiệp, kỹ năng, kinh nghiệm, khả năng tiếp thu và vận dụng, ý thức tổ chức kỷ luật…; (3) Phần thông tin gồm các bí quyết, các quy trình, các phương pháp, các dữ liệu, các bản thiết kế…; (4) Phần tổ chức gồm bố trí, sắp xếp điều phối, quản lý, tiếp thị… Bốn thành phần của công nghệ liên quan chặt chẽ và tương tác với nhau, trong đó con người đóng vai trò trung tâm. Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ Một thời kỳ dài trong lịch sử giữa KH&CN có sự tách biệt, khá độc lập với nhau. Bằng chứng là ở thời Hy Lạp và La Mã cổ đại có rất nhiều công nghệ trong nông nghiệp, luyện kim, kiến trúc, hàng hải… nhưng các nhà khoa học cho rằng thì sự ra đời của các công nghệ đó có rất ít sự đóng góp của khoa học. Trong khi đó, cũng có nhiều lý luận độc lập về thế giới tự nhiên được hình thành từ các nguyên tắc lý tưởng hơn là dựa trên các trải nghiệm thực tế. Các sáng chế vĩ đại của người Trung Hoa như La Bàn, thuốc súng, giấy viết, nghề in hoặc đồng hồ cát ra đời dường như độc lập với các khoa học và triết học. Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại, sự phát triển của KH&CN đã có sự tương tác, bổ sung cho nhau. Chính công nghệ đã cung cấp các phương tiện, công cụ cho nghiên cứu khoa học và trong quá trình sáng tạo ra các phương pháp mới trong công nghệ lại thúc đẩy nhu cầu nghiên cứu khoa học để tìm ra các lý thuyết khoa học mới. Ngược lại, tri thức khoa học là nguồn cung cấp để hình thành các tri thức công nghệ.