SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH HẢI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH HẢI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC
XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số : 8 34 04 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ XUÂN SANG
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là chính xác, trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thanh Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP........................................8
1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp................................................8
1.2. Phân loại, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã nông
nghiệp ..........................................................................................................................9
1.3. Thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp..................................14
1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển Hợp
tác xã nông nghiệp ....................................................................................................19
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở một số
địa phương.................................................................................................................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM ..............................28
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến phát triển Hợp tác xã nông
nghiệp tỉnh Quảng Nam ............................................................................................28
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2017....................................................................34
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI
ĐOẠN 2018 – 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 .……………………………55
3.1. Bối cảnh và xu hướng phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam................55
3.2. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở
Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025. ...................................62
3.3. Định hướng thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng
Nam ...........................................................................................................................66
3.4. Một số kiến nghị trọng tâm cần tập trung trong thực hiện chính sách phát triển
Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam......................................................................71
3.5. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở
Quảng Nam................................................................................................................75
KẾT LUẬN..............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ : Ban chỉ đạo
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTX : Hợp tác xã
HTX NN : Hợp tác xã nông nghiệp
HĐQT : Hội đồng quản trị
KDTH : Kinh doanh tổng hợp
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KT – XH : Kinh tế - xã hội
KTTT : Kinh tế tập thể
NQ : Nghị quyết
NQTW : Nghị quyết trung ương
PTNT : Phát triển nông thôn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
NTM : Nông thôn mới
NĐ-CP : Nghị định chính phủ
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Các loại hình sản xuất, dịch vụ 38
2.2 GCN sử dụng đất của các huyện 45
2.3 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của HTX NN,
liên hiệp HTX NN
46
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, mặc dù mỗi một quốc gia có một thể chế chính trị khác nhau
nhưng đều coi Hợp tác xã nông nghiệp là một mô hình kinh tế giúp hộ gia đình
nông dân, người nghèo, người yếu thế lực liên kết lại với nhau để tổ chức SXKD và
có chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đó cũng là yếu tố khách quan do
nhu cầu liên kết cùng có lợi của những người sản xuất hàng hóa. Tuy bước đi, hình
thức giữa các nước có sự khác nhau nhưng chung quy lại là các quốc gia đều mong
muốn tìm ra giải pháp nhằm thúc đẩy Hợp tác xã nông nghiệp phát triển đi lên.
Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn có
ý nghĩa xã hội hết sức to lớn. Nhà nước thông qua Hợp tác xã nông nghiệp để thực hiện
các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ thành viên xóa đói, giảm nghèo, thực hiện bình đẳng,
công bằng và tiến bộ xã hội. Do đó, có thể khẳng định Hợp tác xã nông nghiệp có vị trí,
vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.
Hợp tác xã nông nghiệp là một loại hình KTTT khá phổ biến, hoạt động trên
nhiều lĩnh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát triển
khác nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay Hợp tác xã nông nghiệp vẫn tỏ
ra là mô hình hoạt động có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng
gay gắt của nền cơ chế thị trường hàng hóa nhiều thành phần. Và quan trọng hơn
nữa, thông qua hợp tác xã, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ có thể hợp tác,
liên kết lại với nhau nhằm tăng sức mạnh để đối phó với những khó khăn và thách
thức hạn chế những rủi ro xảy ra của cơ chế thị trường.
Sau hơn 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về “ Tiếp tục đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể ”, khu vực kinh tế tập thể đã có
những chuyển biến tích cực. Nhiều Hợp tác xã nông nghiệp mới được thành lập, hoạt
động đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực; số Hợp tác xã nông nghiệp tiếp tục tăng; phần
lớn các Hợp tác xã nông nghiệp đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi mô hình hoạt
động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Nhiều Hợp tác xã nông nghiệp
được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong đó xuất hiện một số mô hình
điển hình tiên tiến, hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình, thành viên tốt hơn, tạo việc làm và
tăng thu nhập thường xuyên cho người lao động. Liên kết giữa các Hợp tác xã với
2
nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Các Hợp tác xã nông
nghiệp đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã
hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự phát triển KT - XH của đất nước.
Tuy nhiên, sự phát triển về chất của Hợp tác xã nông nghiệp còn rất chậm, phổ
biến vẫn là quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo và lạc hậu, năng lực đội
ngũ cán bộ quản lý điều hành còn hạn chế, hiệu quả SXKD thấp, lợi ích mang lại cho
thành viên không nhiều ...
Chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn đại học về làm Giám đốc,
Phó giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp mặc dù đã triển khai thực hiện nhưng số
người thu hút được rất ít. Các chính sách của Nhà nước về khuyến khích, hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ban hành chậm, hướng dẫn triển khai thiếu đồng
bộ. Công tác hỗ trợ các THT, Hợp tác xã nông nghiệp phát triển còn nhiều bất cập.
Ngân sách trung ương hỗ trợ cho phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh trong những năm qua không có. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế
hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh đã được triển khai trong suốt thời gian
qua, tuy nhiên số Hợp tác xã nông nghiệp được tiếp cận chưa nhiều.
Thực tế hiện nay cho thấy, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế
Hợp tác xã nông nghiệp chưa thực sự tạo được động lực để thúc đẩy kinh tế hợp tác
phát triển, đặc biệt là các Hợp tác xã nông nghiệp. Việc các Hợp tác xã nông nghiệp
tiếp cận được nguồn vốn vay đầu tư sản xuất, cũng như chính sách hỗ trợ của Nhà
nước không nhiều. Năng lực của các Hợp tác xã nông nghiệp còn yếu. Công tác
quản lý nhà nước về Hợp tác xã còn nhiều hạn chế, bất cập, bộ máy phân tán, khung
khổ pháp luật và chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp còn nhiều bất cập.
Vai trò, trách nhiệm của các tổ chức Liên minh hợp tác xã, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân chưa được phát huy. Tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào về thực
hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp nhằm phản ánh đúng thực trạng
và kết quả hoạt động, chỉ ra những chính sách, những điểm chưa tốt của chính
quyền, của bộ máy quản lý Hợp tác xã nông nghiệp. Chính vì những lí do trên, để
khắc phục những tồn tại nhằm phát huy vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp và các
hình thức kinh tế hợp tác trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa hiện
đại, công nghiệp hóa, góp phần xây dựng thành công Chương trình mục tiêu quốc
gia về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chính vì vậy việc nghiên cứu đề
3
tài: “Thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam”
là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nông nghiệp nông thôn nói chung, kinh tế hợp tác và Hợp tác xã nông nghiệp nói
riêng là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm. Trong suốt quá
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đặc biệt từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị cho đến nay, vấn đề kinh tế hợp tác và Hợp tác xã trong nông nghiệp là chủ đề
nghiên cứu được nhiều cơ quan khoa học, nhiều nhà nghiên cứu và các cán bộ chỉ đạo
thực tiễn quan tâm. Đến nay, đã có nhiều công trình được công bố, như:
Nhóm tác giả Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001),
“Kinh tế hợp tác, Hợp tác xã ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển”,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát
triển các loại hình kinh tế hợp tác, Hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam. Trên cơ
sở đó, nêu lên định hướng phát triển Hợp tác xã phù hợp với đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước ta.[42]
Nhóm tác giả Naoto Imagawa, Chu Thị Hảo (2003), “ Lý luận về Hợp tác xã
– Quá trình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam ”, NXB Nông nghiệp,
Hà Nội. Các tác giả đã khái quát toàn bộ quá trình phát triển của các hình thức tổ
chức, quản lý các Hợp tác xã trong nông thôn Việt Nam giai đoạn trước khi chuyển
sang kinh tế thị trường, phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý các ở một số
địa phương tiêu biểu và đề ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây
dựng mô hình tổ chức có hiệu quả cho các loại hình hợp tác xã.[43]
Hồ Công Lưỡng (2005), trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế “ Phát triển Hợp tác
xã kiểu mới trong nông nghiệp trên địa bàn Quảng Nam”. Tác giả tập trung trình
bày những vấn đề chung về Hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp, đề ra phương
hướng, giải pháp phát triển Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Quảng Nam giai
đoạn 2006 – 2010.[17]
Ngô Thị Cẩm Linh (2008), “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác
xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế nông
nghiệp, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Tác giả đề cập một số vấn
đề lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp hỗ trợ phát triển phát triển hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.[37]
4
Bùi Giang Long (2009), “Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã
nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Kinh
tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Tác giả đề cập
những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, đề ra
phương hướng và một số giải pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển Hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.[1]
Thạch Phú Thành (2010), “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang đến năm 2020”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học nông
nghiệp I. Tác giả luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ
phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trong và ngoài nước hiện nay, đề ra được phương
hướng và một số giải pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển Hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.[49]
Nhóm tác giả Bùi Văn Huyền, Phạm Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thái, “Hợp
tác xã - nhìn từ thực tiễn Đồng Nai”, NXB Chính trị quốc gia, 2011. Các tác giả tập
trung trình bày một số vấn đề lý luận về Hợp tác xã, kinh nghiệm phát triển Hợp tác
xã; đánh giá thực trạng Hợp tác xã ở Đồng Nai và đề xuất định hướng, giải pháp
phát triển trong những năm tới.[40]
Nguyễn Đình Khánh Vân (2012), trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình
đã sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp để hệ thống hoá
các vấn để lý luận về phát triển kinh tế Hợp tác xã nói chung và Hợp tác xã nông
nghiệp nói riêng; đánh giá thực trạng phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp trên
địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2006 – 2010; đề xuất các định
hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn
phù hợp với đặc điểm, điều kiện KT - XH của huyện.[38]
Từ những tài liệu được đề cập ở trên cho thấy, vấn đề phát triển Hợp tác xã
nói chung, Hợp tác xã nông nghiệp nói riêng đã được các tác giả, cơ quan, tổ chức
nghiên cứu, xem xét dưới nhiều góc độ và thời gian khác nhau để có sự tổng kết từ
lịch sử hình thành, phát triển về tư tưởng và các nguyên tắc cơ bản của Hợp tác xã;
vị trí, vai trò của Hợp tác xã và kinh nghiệm thực tiễn phát triển Hợp tác xã trên thế
giới, cũng như trong nước và các giải pháp cơ bản để phát triển Hợp tác xã. Đó là
những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng về phát triển Hợp tác xã, không chỉ
mang ý nghĩa về phương pháp luận, mà còn thể hiện sự kế thừa, tham khảo cho việc
5
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã
nông nghiệp phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh Quảng Nam.
Mặc dù trong thời gian đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến nhiều
khía cạnh liên quan đến hỗ trợ của Nhà nước nhằm phát triển Hợp tác xã nông
nghiệp ở nước ta. Tuy nhiên, vẫn còn những khoảng trống cần nghiên cứu, cho đến
nay cũng có thể nói về thực hiện chính sách của Nhà nước nhằm phát triển Hợp tác
xã nông nghiệp tại địa bàn tỉnh Quảng Nam thì chưa có công trình nào nghiên cứu
chuyên biệt và có tính hệ thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển các hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong những năm qua; trên cơ sở đó đề xuất các
chính sách, giải pháp cụ thể về phát triển hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá tổng quan kết quả thực hiện chính sách phát triển các Hợp tác xã
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012 có
hiệu lực thi hành.
Đề xuất các giải pháp, định hướng, thực hiện chính sách, giải pháp phát triển
Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với đặc điểm tình hìn; điều kiện và
quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020,
tầm nhìn đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện
chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong
thời gian qua và đề xuất điều chỉnh chính sách thời gian tới. Luận văn chỉ tập trung
vào đối tượng là hợp tác xã nông nghiệp đã chuyển đổi theo Luật HTX 2012.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan về lý luận và thực tiễn
thực hiện chính sách phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, đặc biệt là trong tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động SXKD.
6
- Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các Hợp tác xã nông
nghiệp trong thời gian từ năm 2012 - 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Để từ đó
có các định hướng và giải pháp, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của các Hợp
tác xã nông nghiệp trong giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông
tin từ các sách, báo chuyên ngành; công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan;
khai thác tư liệu, số liệu các đề án, quy hoạch, các báo cáo tổng kết quí, năm, nhiệm
kỳ đại hội, nghị quyết của đơn vị.
- Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: khai thác tư liệu, số
liệu các đề án, quy hoạch, nghị quyết về lĩnh vực Hợp tác xã. Tham khảo thông tin
từ Internet, tổng hợp phân tích.
- Phương pháp kế thừa: Được sử dụng cho việc hệ thống hóa lý luận và các
nội dung liên quan được các học giả, các nhà nghiên cứu, các cơ quan nhà nước
công bố trước đó.
- Phương pháp thống kê mô tả, phân tích: Được sử dụng cho việc thống kê
các số liệu thu thập được từ tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nước về Hợp tác
xã; mô tả, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu kinh tế phản ánh thực
trạng phát triển của Hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia là lãnh đạo, nguyên
lãnh đạo của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam và Sở ngành liên quan của
Quảng Nam.
- Phương pháp luận: Dựa vào chủ nghĩa Mác – Lênin, những đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
-ĐềtàigópphầnlàmrõhơncơsởlýluậnvềchínhsáchpháttriểnHợptácxã.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học góp phần phục vụ cho sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của tỉnh và việc thực thực hiện chủ trương về đổi
mới, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững hợp tác xã của Đảng và Nhà nước.
7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài làm cơ sơ lý luận và thực tiễn cho các Hợp tác xã nông nghiệp trong
tỉnh tham khảo để đưa ra những giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phát triển
Hợp tác xã nông nghiệp của mình trong thời gian tới. Đồng thời giúp cho cấp ủy
Đảng, Chính quyền các cấp có luận cứ khoa học trong việc xây dựng cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn trong giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn
đến năm 2025.
- Đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tổ chức chính
trị xã hội và nhân dân về Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Đây là một trong
những giải pháp quan trọng nhất cho phong trào Hợp tác xã nông nghiệp phát triển và hoạt
động có hiệu quả trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã
nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại
tỉnh Quảng Nam
Chương 3:Giải pháp thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp
tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp
1.1.1. Khái niệm Hợp tác xã
Ở mỗi quốc gia, ở từng thời điểm, tùy từng điều kiện, hoàn cảnh ra đời và phát triển
của các Hợp tác xã rất khác nhau, nhưng điểm giống nhau của các Hợp tác xã chính là sự
tuân thủ về mặt bản chất, mục tiêu và nguyên tắc tổ chức hoạt động của mình.
Trên thế giới, Hợp tác xã được hình thành đầu tiên và sớm nhất vào năm
1761 tại Vương quốc Anh, sau đó phát triển ra ở rộng khắp toàn cầu, không phân
biệt ở nước có nền kinh tế phát triển hay đã và đang phát triển. Do vị trí và vai trò
quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội, nên số lượng người tham
gia vào các Hợp tác xã ngày càng đông, tổ chức của Hợp tác xã ngày được hoàn
thiện và củng cố mở rộng phạm vi hoạt động không những trong từng nước mà còn
trên toàn thế giới. Hiện nay, rất nhiều nước đã và đang có hệ thống tổ chức Hợp tác
xã từ trung ương đến địa phương. Một số châu lục cũng đã hình thành tổ chức Hợp
tác xã. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA-International Cooperative Alliance) là tổ
chức cao nhất của phong trào Hợp tác xã toàn thế giới. Tổ chức này được thành lập
từ năm 1895 tại Luân Đôn (Anh).
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31
tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về Hợp tác xã như sau: "Hợp tác
xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện
nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua
một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”.[19]
Ở Việt Nam, không ai khác chính là Chủ tịch Hồ Chí Minh - người đầu tiên
đưa tư tưởng Hợp tác xã vào đời sống của người dân Việt. Ngay sau Cách mạng
Tháng 8 thành công, ngày 11/4/1946, Bác đã có thư kêu gọi điền chủ, nông gia Việt
Nam tham gia Hợp tác xã nông nghiệp. Sau 19 năm, cũng vào ngày này 11/4/1964,
Bác Hồ gửi thư cho Đại hội Hợp tác xã và đội sản xuất nông nghiệp tiên tiến miền
núi và trung du, khen ngợi những Hợp tác xã điển hình tiên tiến.
Theo Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua, hợp tác xã được định nghĩa
9
như sau: “ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do
ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ
sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Hợp tác xã ”.[31]
1.1.2. Khái niệm Hợp tác xã nông nghiệp
Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ ra đời và phát triển xuất
phát từ nhu cầu phát triển của kinh tế hộ nông dân. Ngày nay Hợp tác xã nông
nghiệp đã có sự thay đổi về chất so với Hợp tác xã nông nghiệp trước đây. Nếu Hợp
tác xã nông nghiệp trước đây lấy sản xuất làm chính thì Hợp tác xã nông nghiệp bây
giờ lấy hoạt động dịch vụ, trước hết là hoạt động dịch vụ phục vụ kinh tế hộ làm
chính, sau đó mới hoạt động kinh doanh ngành nghề. Mỗi Hợp tác xã nông nghiệp
thường tham gia hai lĩnh vực hoạt động chính: lĩnh vực hoạt động dịch vụ cho thành
viên vì sự phát triển của kinh tế hộ và lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngành nghề vì
lợi nhuận cho chính Hợp tác xã và cho thành viên. Điều đó cũng có nghĩa hiệu quả
hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp không chỉ là hiệu quả kinh tế mà còn phải là
hiệu quả xã hội, thể hiện ở chổ góp phần phát triển kinh tế hộ và sau đó mới là hiệu
quả kinh doanh thể hiện ở chỗ làm ăn có lãi.
Theo nhóm chuyên gia Socencoop phát triển với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính
của Chính phủ Australia và Quỹ Châu Á: “ Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế
tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 nông dân, hộ gia đình nông
nghiệp tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự
chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.”[4]
Có thể nói, với lịch sử trên 2 thế kỷ ra đời và phát triển, mô hình Hợp tác xã
nông nghiệp thế giới đã chứng minh được đây là nhu cầu có tính quy luật và là sự
tất yếu trong phát triển của kinh tế thị trường. Hợp tác xã nông nghiệp giúp cho việc
hạn chế tình trạng bất bình đẳng và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đặc biệt là
trong giai đoạn kinh tế phát triển mạnh, đô thị hóa mở rộng và hội nhập kinh tế
quốc tế. Hợp tác xã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động một cách bền
vững, phát triển dịch vụ công ích.
1.2. Phân loại, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp
tác xã nông nghiệp
1.2.1. Phân loại Hợp tác xã nông nghiệp
10
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13; thì Hợp tác xã nông
nghiệp được phân loại như sau:
Hợp tác xã trồng trọt: Là Hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng
cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp) và dịch vụ
trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống.
Hợp tác xã chăn nuôi: Là Hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn nuôi (trâu,
bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn nuôi có
liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan.
Hợp tác xã lâm nghiệp: Là Hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp
(trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ rừng
không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan.
Hợp tác xã thủy sản: Là Hợp tác xã có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản (nuôi
trồng thuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản (khai thác
thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thuỷ sản ngay trên tàu đánh cá).
Hợp tác xã diêm nghiệp: Là Hợp tác xã có hoạt động khai thác muối (khai
thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở
hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho sản
xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối.
Hợp tác xã nước sạch nông thôn: Là Hợp tác xã có hoạt động khai thác, xử
lý và cung cấp nước sạch (khai thác nước từ sông, hồ, ao; thu nước mưa; thanh lọc
nước để cung cấp; khử muối của nước biển để sản xuất nước như là sản phẩm
chính; phân phối nước thông qua đường ống, bằng xe hoặc các phương tiện khác)
cho nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn nông thôn.
Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là Hợp tác xã có hoạt động từ hai lĩnh
vực hoạt động của các hợp tác xã được phân loại trở lên.[50]
1.2.2 Đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp
Theo Luật Hợp tác xã 2012 quy định thì Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ
chức kinh tế tập thể hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
11
nông nghiệp;
- Là một tổ chức kinh tế của nông dân, có đặc trưng gắn với hộ nông dân.
- Hợp tác xã nông nghiệp trước hết là để đáp ứng các nhu cầu chung của
nông dân về SXKD và dịch vụ nông nghiệp;
- Nông dân gia nhập Hợp tác xã là vì họ cần được Hợp tác xã cung cấp dịch
vụ, sản phẩm mà từng hộ không thể tự làm hoặc làm một mình không có hiệu quả
- Hoạt động SXKD, dịch vụ nông nghiệp của Hợp tác xã chỉ là công cụ nhằm
thúc đẩy tăng thêm lợi ích, hiệu quả SXKD của hộ nông dân;
- Mục tiêu của Hợp tác xã là phục vụ nhu cầu chung của thành viên, không
phải vì lợi nhuận. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác có tính xã
hội sâu sắc, hỗ trợ các hộ nông dân tăng cạnh tranh trong kinh tế thị trường;
- Đối tượng tham gia Hợp tác xã bao gồm tất cả những người nông dân, hộ
nông dân và pháp nhân.
- Khi tham gia Hợp tác xã, thành viên Hợp tác xã bắt buộc phải góp vốn để
xác định tư cách thành viên
- Việc thành lập Hợp tác xã dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. xuất phát từ
nhu cầu, lợi ích chung, liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập thể, Hợp tác
xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn.[4]
1.2.3. Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp
Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh và thừa nhận Hợp tác xã nông
nghiệp thật sự trở thành hậu cần và hậu phương vững chắc trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ, góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Tuy gặp nhiều khó khăn trong bước chuyển mình sang cơ chế mới, nhưng
các Hợp tác xã nông nghiệp đã từng bước phát huy vai trò không thể thiếu được của
mình trong phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
thành viên, góp phần xây dựng và cũng cố quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN.
Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì Hợp tác xã nông nghiệp là tổ
chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động SXKD, các dịch vụ
cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp ... vì vậy hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp
có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất của hộ dân nông nghiệp. Ngoài ra, Hợp
tác xã nông nghiệp có các vai trò sau:
Một là, Hợp tác xã nông nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp. Hợp
12
tác xã nông nghiệp làm được những việc mà từng người, từng hộ không làm được
hoặc làm không có hiệu quả. Hợp tác xã nông nghiệp thúc đẩy kinh tế hộ phát triển,
tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại liên kết, hợp tác, thành lập Hợp tác xã.
Hợp tác xã nông nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm được
nhiều khoản chi phí trong đầu tư cho sản xuất, kinh doanh; huy động được nhiều
vốn, nhiều nhân lực, chế ngự được phần nào về thiên tai địch hoạ, đáp ứng kịp thời
yêu cầu SXKD; cung cấp sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, góp
phần vào ngân sách nhà nước. Hợp tác xã nông nghiệp khai thác được tiềm năng
trong dân cư để mở mang ngành nghề, phát triển sản xuất, tăng nguồn hàng xuất
khẩu, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu KT - XH.
Hai là, Hợp tác xã nông nghiệp đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát
triển các công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi công cộng như đường giao thông, hệ
thống đường điện, kênh mương thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà trẻ, góp phần
giải quyết nhiều vấn đề xã hội, đề cao tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong
đời sống, giúp đỡ các gia đình khó khăn, xây dựng và phát triển công đồng. Hơn
nữa nó làm điểm tựa để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn
mới, đồng thời mở mang ngành nghề, phân công lại lao động, tiến tới xóa đói giảm
nghèo, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Ba là, Hợp tác xã nông nghiệp hỗ trợ người nghèo, giúp đỡ họ cùng vươn lên
phát triển. Bởi lẽ Hợp tác xã nông nghiệp không chỉ gắn bó các thành viên về kinh
tế mà còn được hình thành và phát triển trên cơ sở tình làng nghĩa xóm, đùm bọc
lẫn nhau, góp phần thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn như cung ứng các
mặt hàng chính sách cho vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng thiên tai bão lụt, tham gia xoá đói, giảm nghèo, khắc phục tình trạng
bần cùng hoá; phòng chống các tệ nạn xã hội.
Bốn là, Hợp tác xã nông nghiệp là mô hình tổ chức sản xuất có tính xã hội
chủ nghĩa. Trước hết, đó là các đơn vị SXKD, dịch vụ, vệ tinh của các doanh nghiệp
nhà nước; là đơn vị liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác. Tính xã hội
của Hợp tác xã nông nghiệp được thể hiện ở chỗ là một tổ chức kinh tế của những
người lao động, tập hợp được đông đảo mọi người tham gia nhằm giúp đỡ lẫn nhau,
tăng thêm sức mạnh trong SXKD, dịch vụ góp phần tạo công ăn việc làm và thu
nhập chính đáng cho người nghèo. Trong mọi hoạt động của mình, Hợp tác xã còn
có nghĩa vụ giáo dục tình thần hợp tác cho xã viên, khuyến khích sự hợp tác không
13
chỉ trong nội bộ thành viên của Hợp tác xã mà còn giữa các HTX.
Bên cạnh đó, Hợp tác xã nông nghiệp còn có vai trò tạo điều kiện thuận lợi
để đưa tiến bộ KHKT, quản lý, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Tiến hành
tập trung chuyên môn hoá, phát triển hợp lý, hiệu quả các ngành sản xuất, dịch vụ
và thâm canh khoa học.
1.2.4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp
Mỗi một ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh nào ra đời đều chịu sự quản lý
của nhà nước, hoạt động dựa vào luật và chịu sự tác động của nhu cầu thị trường,
Hợp tác xã nông nghiệp cũng vậy, chịu sự quản lý về mọi mặt của nhà nước và hoạt
động dựa vào luật Hợp tác xã.
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động
của Hợp tác xã cụ thể như sau:
- Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi Hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên
hiệp Hợp tác xã nông nghiệp.
- Hai là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp kết nạp
rộng rãi thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên.
- Ba là: Thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên có quyền bình đẳng,
biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý
và hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp ; được
cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài
chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
- Bốn là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
- Năm là: Thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên và Hợp tác xã, liên
hiệp Hợp tác xã nông nghiệp có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch
vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp
Hợp tác xã nông nghiệp được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên hoặc theo công sức lao
động đóng góp của thành viên đối với Hợp tác xã nông nghiệp tạo việc làm.
- Sáu là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp quan tâm
giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên, cán
bộ quản lý, người lao động trong HTX, liên hiệp Hợp tác xã và thông tin về bản chất,
14
lợi ích của Hợp tác xã nông nghiệp , liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp .
- Bảy là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp chăm lo
phát triển bền vững cộng đồng thành viên, Hợp tác xã thành viên và hợp tác với
nhau nhằm phát triển phong trào Hợp tác xã nông nghiệp trên quy mô địa phương,
vùng, quốc gia và quốc tế.[31]
1.3. Thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp
1.3.1. Khái niệm chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp
* Khái niệm chính sách, chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những cấp bậc khác nhau, từ
các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính trị
xã hội, doanh nghiệp,..nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và
chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó.
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau:
“Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính
sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào
đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của
đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo cá nhân tôi, chính sách là đường lối, chủ trương cụ thể của một tổ chức
chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực nhất định về một lĩnh vực nhất định cùng
các giải pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy.
Chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp là chủ trương làm cho quá
trình tăng lên về số lượng, gia tăng quy mô của Hợp tác xã nông nghiệp, mở rộng
sản phẩm dịch vụ, các mối quan hệ liên kết, nâng cao năng lực hoạt động, chất
lượng phục vụ, đa dạng hóa ngành nghề đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về
kinh tế, văn hóa - xã hội của các thành viên, thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội
thông qua những thay đổi căn bản trong Hợp tác xã nông nghiệp về cơ cấu tổ chức,
quy mô HTX cũng như năng lực phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp
1.3.2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Để thúc đẩy phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, vai trò của nguồn nhân lực
lãnh đạo, quản lý và điều hành là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, thực tiễn ở các
Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam đa phần cán bộ quản lý Hợp tác xã nông
nghiệp chủ yếu là những “lão nông tri điền”, nên chủ yếu quản lý Hợp tác xã nông
15
nghiệp dựa vào kinh nghiệm. Trước thực tiễn đó, chính sách đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực Hợp tác xã nông nghiệp được đặt trên hàng đầu. Chính sách đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tập trung vào đào tạo các nội dung như: kỹ năng
quản lý, điều hành; xây dựng và tổ chức các phương án sản xuất kinh doanh; các
nghiệp vụ chuyên môn; xây dựng chuỗi giá trị; phát triển thị trường,... Ngoài ra,
chính sách Đảng và Nhà nước còn có các chính sách hỗ trợ đưa cán bộ trẻ về làm
việc ở các Hợp tác xã nông nghiệp, hỗ trợ bồi dưỡng cán bộ cho các Hợp tác xã
nông nghiệp thành lập mới,...
1.3.2.2. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Các Hợp tác xã nông nghiệp trong cả nước sản xuất rất đa dạng các mặt hàng
cung ứng ra thị trường. Tuy nhiên, nhận diện được vấn đề đầu ra cho các Hợp tác xã
nông nghiệp hiện vẫn còn rất khó khăn nên Đảng và Nhà nước triển khai các chính
sách nhằm hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hoạt
động xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường được xem là khâu đột phá để thúc
đẩy phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, kinh tế hợp tác trong bối cảnh hiện nay. Hỗ
trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các Hợp tác xã nông nghiệp xây dựng chuỗi giá trị
sản phẩm, thực hiện xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, liên kết quảng bá sản
phẩm là hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển Hợp tác xã nông nghiệp.
1.3.2.3. Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
Đối với Hợp tác xã nông nghiệp, khoa học công nghệ có tầm quan trọng đặc
biệt, khi sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và được ứng dụng rộng
rãi vào mọi mặt của đời sống thì đòi hỏi các Hợp tác xã nông nghiệp phải tăng
cường sự liên doanh, liên kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác để tận
dụng hết công suất của công nghệ, tránh lãng phí, tiết kiệm chi phí đồng thời tạo ra
sự chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu nhằm nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhận
thức được vai trò quan trọng đó, những năm qua Đảng và Nhà nước đã triển khai
thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ cho
các Hợp tác xã nông nghiệp. Các chính sách hướng đến hướng dẫn và hỗ trợ các
Hợp tác xã nông nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, đa dạng hóa các sản phẩm.
Khuyến khích xây dựng và phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng khoa
học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
16
1.3.2.4. Chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn, ưu đãi thuế, phí
Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy
đòi hỏi có nguồn lực về vốn, tài chính để đẩy mạnh phát triển, mở rộng quy mô sản
xuất. Trong khi đó, nguồn lực của các Hợp tác xã nông nghiệp còn khá hạn hẹp từ
sự đóng góp của các xã viên nên hạn chế trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất
kinh doanh. Trước bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước đã triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ vốn, tiếp cận vốn để các Hợp tác xã nông nghiệp phát triển sản xuất,
kinh doanh. Xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, bảo lãnh
tín dụng, được vay vốn thế chấp, tín chấp để phục vụ sản xuất kinh doanh.
1.3.2.5. Chính sách đất đai
Để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, Đảng và
Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách đất đai. Đặc biệt, đối với các Hợp tác xã
nông nghiệp được giao đất, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với các Hợp tác
xã phi nông nghiệp được hỗ trợ thuê đất dài hạn, miễn giảm các khoản phí, lệ phí
liên quan đến đất đai. Chính sách dồn điền, đổi thửa, các chính sách phát triển cánh
đồng mẫu đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho phát triển của các Hợp tác xã nông
nghiệp trong thời gian qua.
1.3.2.6. Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng thúc đẩy phát triển Hợp tác xã nông
nghiệp trong bối cảnh hiện nay. Mới nhất, chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
cho các Hợp tác xã nông nghiệp được quy định tại Nghị định 107/2017 của Chính
phủ. Theo đó, chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng gồm: “trụ sở, sân phơi, nhà kho,
xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng
vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng phục
vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
1.3.3. Phân biệt điểm khác nhau giữa Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ và
Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
Theo Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới
không đơn giản là sự thay đổi “từ chức danh ông chủ nhiệm Hợp tác xã nông nghiệp
thành Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp, mà là sự
thay đổi từ bản chất"; khẳng định kinh tế hộ gia đình không bị “thui chột, mất động
lực” khi tham gia Hợp tác xã nông nghiệp mà Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới còn
17
làm gia tăng giá trị kinh tế của hộ gia đình. Vậy Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ và
Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới có điểm gì khác nhau?
- Về đối tượng tham gia, trong Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, thành viên chỉ
gồm các cá nhân. Trong Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, thành viên gồm cả cá
nhân, hộ gia đình và pháp nhân; cả người có ít vốn và người có nhiều vốn nếu có nhu
cầu tự nguyện cùng nhau lập ra và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo
quy định của pháp luật về Hợp tác xã nông nghiệp.
- Về sở hữu, trong Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, sở hữu cá nhân của người
nông dân không được thừa nhận, sở hữu của các hộ gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận
chế độ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất; người nông dân vào Hợp tác xã nông
nghiệp phải góp ruộng đất trâu bò, công cụ sản xuất chủ yếu.
- Trong Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân
của thành viên được phân định rõ. Sở hữu tập thể bao gồm các nguồn vốn tích lũy tái
đầu tư, các tài sản do tập thể mua sắm để dùng cho hoạt động của Hợp tác xã nông
nghiệp, tài sản trước đây được giao lại cho tập thể sử dụng và tài sản do nhà nước
hoặc các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước tài trợ làm tài sản không chia và các
quỹ không chia.
- Thành viên khi tham gia Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới không phải góp
ruộng đất và các công cụ sản xuất mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo quy
định của Điều lệ Hợp tác xã. Suất vốn góp không hạn chế, song không được vượt quá
20% so với tổng số vốn góp của thành viên. Vốn góp của thành viên được chia lãi
hàng năm theo quy định của Điều lệ và được rút khi thành viên ra khỏi Hợp tác xã
nông nghiệp.
- Về quan hệ giữa thành viên với Hợp tác xã nông nghiệp, trong các Hợp tác
xã nông nghiệp kiểu cũ, quan hệ giữa thành viên với Hợp tác xã nông nghiệp là quan
hệ phụ thuộc. Thành viên bị tách khỏi tư liệu sản xuất, trở thành người lao động làm
công theo sự điều hành của Hợp tác xã nông nghiệp, tính chất hợp tác đích thực
không còn.
- Trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, quan hệ giữa Hợp tác xã nông
nghiệp và thành viên là quan hệ bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và
cùng chịu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh. Hộ thành viên là đơn vị kinh tế tự chủ, tự
điều hành lao động của gia đình, tự quyết định bố trí sản xuất cây trồng, vật nuôi phù
hợp với thế mạnh của từng hộ, tự mua vật tư để đầu tư vào sản xuất, thuê dịch vụ, bán
18
sản phẩm làm ra theo cơ chế thuận mua vừa bán. Ban quản trị Hợp tác xã nông
nghiệp không can thiệp trực tiếp vào quyền chủ động sản xuất, kinh doanh của hộ
thành viên, không điều hành, chỉ huy từng khâu, từng việc hàng ngày như trước, mà
chuyển sang làm dịch vụ theo yêu cầu của hộ gia đình.
- Về quan hệ giữa Nhà nước với Hợp tác xã nông nghiệp, trong các Hợp tác xã
nông nghiệp kiểu cũ, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, hạch toán lỗ lãi, phân phối,
giá cả… đều theo sự chỉ huy của cơ quan quản lý cấp trên và theo kế hoạch của nhà
nước.
- Trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, mọi trói buộc cứng nhắc của cơ
chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp đã được tháo bỏ. Các Hợp tác xã nông
nghiệp kiểu mới đã thực sự là một tổ chức kinh tế độc lập, tự chủ có đầy đủ tư cách
pháp nhân trong cơ chế thị trường, bình đẳng trước pháp luật như các doanh nghiệp,
tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ; đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và trách nhiệm đối với thành viên.
Nhà nước tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và không can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của Hợp tác xã nông
nghiệp. Nhà nước quản lý thông qua việc ban hành pháp luật và các chính sách
khuyến khích phát triển Hợp tác xã nông nghiệp.
- Về phân phối thu nhập, trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, chế độ
phân phối mang nặng tính bình quân, bao cấp, chủ yếu phân phối theo công lao động,
việc phân phối theo vốn góp gần như không được thực hiện. Vì vậy, không khuyến
khích được người lao động hăng hái, tích cực làm việc, xã viên thiếu gắn bó với Hợp
tác xã nông nghiệp, dành công sức làm kinh tế gia đình.
- Trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, hình thức phân phối được thể
hiện trên nguyên tắc công bằng, cùng có lợi, vừa theo vốn góp và theo mức độ sử
dụng dịch vụ. Đây là động lực khuyến khích thành viên gắn bó với Hợp tác xã nông
nghiệp. Trong quá trình phân phối, các Hợp tác xã nông nghiệp còn tạo ra được các
quỹ không chia. Một mặt, để mở rộng sản xuất, kinh doanh; mặt khác, tạo nên phúc
lợi công cộng để mọi thành viên trong Hợp tác xã nông nghiệp được hưởng chung,
kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích lâu dài
- Về phạm vi hoạt động, trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, hoạt động
thường bị giới hạn trong địa giới thôn hoặc liên thôn, xã hoặc liên xã và chủ yếu là
19
canh tác nông nghiệp theo mô hình sản xuất tập trung.
- Trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, quy mô và phạm vi hoạt động đã
không còn bị giới hạn như trước. Mỗi Hợp tác xã nông nghiệp có thể hoạt động ở nhiều
lĩnh vực, ngành khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính. Mô hình Hợp tác xã
nông nghiệp linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc điểm của từng vùng,
từng ngành; với nhiều trình độ phát triển, từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ đầu vào, đầu
ra phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên, mở mang ngành
nghề, vươn lên kinh doanh tổng hợp và hình thành các doanh nghiệp trực thuộc; từ
Hợp tác xã nông nghiệp phát triển thành các liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp.
- Về nghĩa vụ xã hội, vì nhiều lý do, các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ trước
đây phải gánh vác nghĩa vụ xã hội rất nặng. Hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật
Hợp tác xã 2012 tuy vẫn mang tính xã hội, nhưng trước hết là một tổ chức kinh tế.
Hợp tác xã nông nghiệp chỉ thực hiện nghĩa vụ xã hội trên cơ sở hoạt động kinh tế có
hiệu quả; những chăm lo về mặt xã hội trước hết cũng dành cho các thành viên của
Hợp tác xã nông nghiệp. Đây cũng là đặc điểm mới mà chính quyền các cấp phải lưu
ý trong khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp.
- Từ thực tế hiện nay có thể thấy rõ, Luật Hợp tác xã năm 2012 đã thể hiện tư
duy mới về mô hình Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới với hạt nhân là “hợp tác”, góp
phần hoàn thiện quan hệ sản xuất, phù hợp với cơ chế thị trường trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.[18]
1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát
triển Hợp tác xã nông nghiệp
Sự hình thành và phát triển là Hợp tác xã nông nghiệp đòi hỏi khách quan của nền
kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường định hướng XHCN nói riêng. Tuy
nhiên, ở mỗi quốc gia hoặc trong từng vùng, từng ngành cụ thể kinh tế HTX có những
đặc điểm riêng cả về vai trò, vị trí, mục tiêu, phương thức hoạt động cũng như quá trình
hình thành và phát triển. Sự khác biệt đó được quy định bởi đặc điểm của chế độ chính
trị xã hội, đường lối, chính sách của Đảng cầm quyền, sự tác động giúp đỡ của nhà nước,
các tổ chức xã hội có liên quan và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Đó chính là những
nhân tố ảnh hưởng đến sự ra đời, hình thành và phát triển Hợp tác xã.
Dưới góc độ này, có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển mô
hình HTX thành hai nhóm chính: Nhóm các nhân tố chủ quan và nhóm các nhân tố
khách quan. Cụ thể:
20
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
Trình độ nhân lực hiện tại của Hợp tác xã nông nghiệp sẽ ảnh hưởng quan
trọng đến việc thực hiện các chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp. Nguồn
nhân lực có chất lượng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc nghiên cứu, vận dụng các chính
sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp để áp dụng vào thực tiễn sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất. Nguồn nhân lực ở các Hợp tác xã nông nghiệp gồm có Chủ tịch
hội đồng quản trị (HĐQT), thành viên HĐQT, kiểm soát viên, đội ngũ cán bộ chủ
chốt và cán bộ chuyên môn Hợp tác xã nông nghiệp. Nếu nguồn nhân lực này của các
Hợp tác xã nông nghiệp có chất lượng cao sẽ triển khai, vận dụng chính sách hết sức
thuận lợi và sớm đưa chính sách đi vào thực tiễn. Ngược lại, nếu trình độ nhân lực
chưa cao thì việc triển khai chính sách khó khăn hơn.
Cơ sở vật chất, quy mô của Hợp tác xã nông nghiệp cũng có thể ảnh hưởng
đến việc thực hiện các chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp. Nếu ở các Hợp
tác xã nông nghiệp có cơ sở vật chất, quy mô sản xuất, quy mô thị trường tương đối
ổn định hơn thì việc tiếp nhận chính sách, thực hiện chuyển đổi từ Hợp tác xã nông
nghiệp kiểu cũ sang kiểu mới dễ dàng hơn.
Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh – hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp. Các
Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động trong các ngành
nghề khác nhau, điều này cũng đồng nghĩa với việc có điều kiện tiếp cận các chính
sách, vận dụng chính sách khác nhau.
Quyết sách kinh doanh, kế hoạch hoạt động, hiệu quả kinh doanh. Đây là
nhân tố nội tại bên trong cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện
các chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp. Định hướng phát triển sản xuất
Hợp tác xã nông nghiệp đòi hỏi nhiều hơn về chất lượng nguồn nhân lực, phát triển
thị trường, các vấn đề hỗ trợ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ khác,.. Điều đó thúc đẩy các Hợp
tác xã nông nghiệp sớm tiếp cận các chính sách hỗ trợ cho phát triển HTX.
Hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp có thể ảnh hưởng đến việc
triển khai chính sách phát triển Hợp tác xã. Mặt dù có nhiều chính sách hỗ trợ cho
phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, nhưng đòi hỏi các Hợp tác xã nông nghiệp hoạt
động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mạnh hơn việc vận dụng các chính sách. Khi vận dụng
các chính sách tốt sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn nữa trên tất
cả các mặt theo yêu cầu của Hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt là khâu chủ động đầu
ra cho Hợp tác xã.
21
1.4.2. Nhân tố khách quan
Cơ quan quản lý nhà nước địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực
hiện các chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp mới đi vào cuộc sống. Chính
quyền địa phương là cầu nối quan trọng để đưa thông tin chính sách đến với các
Hợp tác xã nông nghiệp, hỗ trợ pháp lý cho các Hợp tác xã nông nghiệp, hỗ trợ vận
dụng và triển khai chính sách cho các Hợp tác xã. Sự năng động của chính quyền
địa phương và cán bộ phụ trách có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc đưa chính
sách đi vào thực tiễn cuộc sống. Chính quyền địa phương năng động, cán bộ thực
thi chính có năng lực, đạo đức công vụ, năng lực phân tích, dự báo sẽ chủ động triển
khai chính sách, ứng phó tốt với các vấn đề chính sách phát sinh. Nếu chính quyền
địa phương không năng động, cán bộ thiếu năng lực sẽ làm giảm hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp.
Điều kiện, nền tảng và định hướng phát triển của nền kinh tế - xã hội địa
phương cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai thực hiện chính sách. Khi cơ cấu
kinh tế được chuyển dịch, các ngành công nghiệp và dịch vụ được phát triển mạnh,
các tiềm năng, nguồn lực của địa phương được khai thác có hiệu quả, trong điều
kiện đó đòi hỏi Hợp tác xã nông nghiệp phải xác định phương hướng, dự báo được
sự vận động và xu thế phát triển chung của nền kinh tế, có hướng đi phù hợp, phát
triển ổn định, lâu dài góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Trình độ nhận thức của người dân: Đại bộ phận người dân chưa có sự nhận
thức đầy đủ về Hợp tác xã nông nghiệp. Việc phát triển Hợp tác xã nông nghiệp đòi
hỏi phải qua giai đoạn lịch sử lâu dài, không nóng vội, phải nâng cao trình độ dân
trí, trang bị đầy đủ về lý luận Hợp tác xã nông nghiệp cho thành viên và nhân dân,
thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức hoạt động của HTX, đó chính là một trong
những yếu tố quan trọng để Hợp tác xã nông nghiệp phát triển bền vững.
Hội nhập quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế với phạm vi mức độ liên kết ngày
càng sâu và đa dạng sẽ hỗ trợ tích cực cho tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và có
được các lợi thế ở cả trong nước, ngoài nước khi tiếp cận thị trường để thúc đẩy
xuất khẩu và tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài. Mức độ hội nhập kinh tế quốc
tế của nền kinh tế, là những vấn đề liên quan đến biến động giá cả, dòng vốn, thị
trường hiện nay bị đánh giá là kém cạnh tranh hơn so với các thị trường trong khu
vực. Từ những yếu tố như vậy, việc hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, do chưa nắm được nhiều những
22
KHCN tiên tiến, hiện đại từ các nền kinh tế thế giới, việc thực hiện tốt chuyển giao
công nghệ, hợp tác quốc tế và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác chưa đáp
ứng được yêu cầu hội nhập.
Thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của Hợp
tác xã nông nghiệp, qua đó tác động đến việc triển khai và áp dụng chính sách vào
thực tiễn. Thị trường là nhân tố luôn luôn động, nó quyết định các Hợp tác xã nông
nghiệp sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu?
Thị trường của Hợp tác xã nông nghiệp bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra. Thị trường đầu vào là nơi mua của những người bán các sản phẩm, hàng
hóa, nguyên liệu phục vụ cho SXKD của Hợp tác xã nông nghiệp như mua giống
cây con, phân bón, thuốc trừ sâu, các hàng hóa nông nghiệp…Thị trường đầu ra là
nơi tiêu thụ sản phẩm dịch vụ Hợp tác xã nông nghiệp làm ra. Muốn phát triển Hợp
tác xã nông nghiệp phải có một chiến lược phát triển thị trường đầu ra trên cơ sở
phát huy được lợi thế so sánh về ngành nghề, sản phẩm hàng hóa trong cạnh tranh
và chú ý phát triển các thị trường mới. Thị trường đầu ra quyết định tất cả các ngành
nghề của Hợp tác xã nông nghiệp.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông
nghiệp ở một số địa phương
Xét về góc độ vị trí địa vị liền kề nhau và nằm trong chương trình chuỗi giá
trị phát triển Hợp tác xã nông nghiệp khu vực miền Trung – Tây Nguyên, nên đề tài
xin chọn hai tỉnh, thành phố lân cận để làm kinh nghiệm cho việc phát triển Hợp tác
xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1.5.1. Kinh nghiệm thành phố Đà Nẵng
Tính đến tháng 11/2017, Đà Nẵng có 208 THT, trong đó có 32 THT hoạt động
trong lĩnh vực TTCN-XD, 173 THT hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và 05 THT
thương mại dịch vụ; 91 Hợp tác xã và 01 liên hiệp Hợp tác xã đang hoạt động, trong đó
41 Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp và 51 Hợp tác xã phi nông nghiệp với
tổng vốn điều lệ là 159,7 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 12.285 lao động.
Tổng số Hợp tác xã thành lập mới năm 2017 là 14 Hợp tác xã; 01 Hợp tác xã
giải thể. Theo đánh giá, phân loại năm 2016, có 40% HTX khá, giỏi; 52% HTX
trung bình và 8% HTX yếu.
Các Hợp tác xã nông nghiệp: Hiện nay có 41 Hợp tác xã nông nghiệp đang
hoạt động. Năm 2017, lĩnh vực nông nghiệp có 6 Hợp tác xã thành lập mới. Tổng
23
vốn điều lệ 43,9tỷ đồng, giải quyết cho 10.285 lao động. Doanh thu 28,3tỷ, thuế
98,5triệu; lợi nhuận 1,6tỷ.
Các Hợp tác xã nông nghiệp đã tập trung chỉ đạo gieo cấy đúng lịch thời vụ, chủ
động trong công tác phòng, chống sâu bệnh hại lúa và nạn chuột phá…Năm 2017,
năng suất lúa vụ Đông Xuân bình quân đạt khoảng 62,5 tạ/ ha, năng suất vụ hè thu đạt
58 tạ/ha, tăng 2,76 tạ so với năm 2016. Các Hợp tác xã thực hiện tốt việc cung ứng cho
thành viên các dịch vụ như bảo vệ thực vật, kênh mương nội đồng, hướng dẫn lịch thời
vụ, cơ cấu giống và phối hợp các đơn vị liên quan để tiếp nhận, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật nông nghiệp cho nông dân . . . Hiện nay, các Hợp tác xã nông nghiệp đang tích
cực chuẩn bị các công việc để chuẩn bị cho vụ Đông Xuân 2017 - 2018.
Thời tiết nắng nóng kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng và chất
lượng nấm, rau sạch, hoa làm giảm doanh thu của các Hợp tác xã, hạn chế thu nhập
của thành viên.
Các Hợp tác xã nông nghiệp đã có nhiều đóng góp trong xây dựng nông thôn
mới, nhất là việc tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho bà con nông
dân, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ KHKT, nâng cao hiệu quả sản xuất, đóng góp
trong việc xây dựng giao thông nội đồng, góp phần bảo vệ môi trường. Tuy nhiên,
hiện nay trên địa bàn huyện Hòa Vang còn 2 xã chưa có là xã Hợp tác xã nông
nghiệp Hòa Khương và xã Hòa Sơn, cần tích cực vận động thành lập mới Hợp tác
xã. Bên cạnh đó, đối với các xã đã có Hợp tác xã nông nghiệp, cần củng cố Hợp tác
xã phát triển ổn định và bền vững, mở thêm các loại hình dịch vụ liên quan đến việc
giải quyết đầu ra ổn định cho những mặt hàng nông sản chủ lực của thành viên Hợp
tác xã nông nghiệp và người dân địa phương.
Nhìn chung, với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tác động
tích cực của Liên minh Hợp tác xã thành phố và nỗ lực không ngừng của đội ngũ
cán bộ, thành viên Hợp tác xã, năm 2017 hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp
đã có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả khích lệ.
Kết quả đạt được
Sự quan tâm của Đảng và nhà nước từ Trung ương đến địa phương đã giúp cho
khu vực KTTT có những bước phát triển khởi sắc hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh
của các Hợp tác xã tiếp tục giữ vững, hỗ trợ tốt các khâu dịch vụ đầu vào cho các thành
viên, giúp các thành viên phát triển sản xuất. Nhiều Hợp tác xã mở rộng sản xuất, tạo
nhiều việc làm cho thành viên và người lao động, góp phần tích cực trong bảo đảm an
24
sinh xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là:
Cơ sở vật chất, kỹ thuật của các Hợp tác xã còn lạc hậu, năng lực nội tại của
Hợp tác xã còn yếu, sức cạnh tranh của sản phẩm còn hạn chế; hiệu quả hoạt động
thấp, lợi ích kinh tế và xã hội đem lại cho thành viên chưa nhiều, chưa thu hút được
đội ngũ lao động có trình độ làm việc cho các Hợp tác xã dẫn đến thiếu hụt trầm
trọng đội ngũ lao động kế cận. Lương của cán bộ quản lý Hợp tác xã còn thấp, nhất
là các Hợp tác xã nông nghiệp, đa số các Hợp tác xã không tham gia đóng BHXH
nên các cán bộ chưa yên tâm làm việc lâu dài trong Hợp tác xã nông nghiệp ...
Tính liên kết, hợp tác trong Hợp tác xã nông nghiệp kém, vẫn có tình trạng
thành viên không quan tâm đến hoạt động của Hợp tác xã, chưa tham gia tích cực
hoạt động của Hợp tác xã. Mối quan hệ liên kết hợp tác giữa các Hợp tác xã nông
nghiệp với nhau và giữa các Hợp tác xã nông nghiệp với doanh nghiệp còn yếu kém,
chưa khai thác lợi thế của nhau để phục vụ cho hoạt động SXKD của Hợp tác xã.[22]
1.5.2. Kinh nghiệm tỉnh Quảng Ngãi
Đến cuối năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 230 Hợp tác xã; trong đó có 175
HTX NN, 42 HTX phi nông nghiệp và 13 quỹ tín dụng nhân dân. Doanh thu bình
quân ước đạt hơn 1,2 tỷ đồng/HTX; lợi nhuận trước thuế ước đạt 60 triệu
đồng/HTX/năm. Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong
HTX 24 triệu đồng/người/năm, tăng 6% so với năm 2016.
Tổng số thành viên Hợp tác xã: 318.055 thành viên (thành viên mới là 159
thành viên). Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong HTX: trên 1.930 lao
động. Tổng số cán bộ quản lý HTX: 1.143 người.
Trong năm qua, các Hợp tác xã nông nghiệp còn tham gia vào chuỗi giá trị
gắn với sản phẩm ở địa phương như: Hợp tác xã nông nghiệp Hành Dũng, Hành
Nhân (Nghĩa Hành) tham gia vào mô hình sản xuất gạo hữu cơ. Hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp Tịnh Thọ (Sơn Tịnh) xây dựng mô hình khoai lang Nhật Bản. Hợp tác
xã nông nghiệp Tịnh Long, Hợp tác xã sản xuất kinh doanh và dịch vụ rau an toàn
Sông Trà (TP.Quảng Ngãi) liên kết sản xuất và tiêu thụ rau.
Tổ chức 22 lớp tập huấn tuyên truyền Luật Hợp tác xã năm 2012 và các
chính sách liên quan đến phát triển HTX cho các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh thu hút gần 1.000 thành viên Hợp tác xã tham gia; Tổ chức 02 lớp tập huấn
công tác Lâm sinh cho 02 HTX NN với 60 học viên tham gia. Tổ chức lớp bồi
dưỡng kỹ năng nghiệp vụ kiểm soát trong Hợp tác xã thời gian tổ chức trong 5 ngày
25
với gần 30 học viên tham gia.
Tư vấn thành lập mới 8 Hợp tác xã nông nghiệp. Tổ chức 01 lớp đào tạo đại
học và 01 lớp bồi dưỡng cho 81 cán bộ Hợp tác xã. Tư vấn 10 Hợp tác xã làm hồ sơ
đầu tư thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp; Hỗ trợ 01 HTX tham gia Hội chợ Quảng
Ngãi 2017, thời gian 10 ngày; Hỗ trợ 05 HTX tham gia Hội nghị kết nối cung cầu
Quảng Ngãi; 02 HTX tham gia Hội chợ quảng bá thương hiệu và sản phẩm.
Kết quả đạt được
Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển đáng kể. Các Hợp tác
xã từng bước được củng cố và phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, hoạt động
sản xuất kinh doanh được mở rộng về quy mô cũng như ngành nghề.
Trong những năm qua, hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp đã mang
lại một số kết quả đáng ghi nhận, với 50% HTX khá, tỷ lệ HTX yếu kém giảm.
Nhiều mô hình Hợp tác xã hoạt động đem lại hiệu quả cao, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho thành viên và người lao động, góp phần thực hiện nhiều tiêu chí trong
Chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phương.
Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh được củng cố, phát triển, tạo điều kiện
thu hút nhiều lao động tham gia làm ra nhiều sản phẩm hàng hoá đủ sức cạnh tranh,
phù hợp với thị trường và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong giá trị GDP của tỉnh, góp
phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp ngày càng phát triển và không ngừng nâng cao thu
nhập cho đời sống của nhân dân, đóng góp vào chương trình xây dựng NTM vững
chắc. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là:
Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của nhiều Hợp tác xã nông nghiệp xuống cấp,
nguồn vốn đầu tư còn hạn chế; hầu hết Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có
quy mô nhỏ, thiếu vốn mở rộng SXKD; trụ sở làm việc, nhà kho, sân phơi, cơ sở
vật chất phục vụ SXKD của HTX được đầu tư xây dựng từ những năm 1980, nay đã
hư hỏng, xuống cấp, không còn phù hợp với tình hình mới.
Thu nhập của cán bộ quản lý Hợp tác xã nông nghiệp và thành viên quá thấp,
do đó không tạo cho cán bộ tính năng động trong công việc và không thu hút nguồn
cán bộ trẻ vào làm việc ở Hợp tác xã nông nghiệp. Hoạt động của các HTX còn
thiếu ổn định, số Hợp tác xã nông nghiệp làm ăn có hiệu quả còn ít, lợi ích đem lại
cho thành viên chưa cao.
Việc phối hợp giữa các sở, ngành, chính quyền địa phương trong việc tổ chức
quản lý nhà nước về KTTT chưa thường xuyên. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của nhiều cấp
26
ủy Đảng và chính quyền đối với Hợp tác xã chưa được quan tâm đúng mức, có nơi
lại can thiệp quá sâu vào hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp .[30]
1.5.3. Bài học chính sách rút ra
Từ thực tiễn phát triển các mô hình Hợp tác xã nông nghiệp của 2 tỉnh lân
cận trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho phát triển Hợp tác xã nông nghiệp sau:
Một là, nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vị trí, vai trò, bản chất, nguyên tắc
hoạt động của KTTT mà Hợp tác xã nông nghiệp là nòng cốt. Muốn vậy, công tác
tuyên truyền phải được quan tâm đẩy mạnh với nhiều phương thức phong phú, thiết
thực và hiệu quả, tạo môi trường tâm lý thuận lợi cho sự phát triển của loại hình
kinh tế này; đồng thời khơi dậy nhu cầu hợp tác đa dạng trong nhân dân.
Hai là, có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; phát
huy được vai trò của Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa
phương trong phát triển kinh tế tập thể. Thực tế cho thấy, nơi nào các cấp ủy Đảng
và chính quyền quan tâm, chỉ đạo sâu sát thì kinh tế tập thể nơi đó phát triển.
Ba là, triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của trung ương
và của tỉnh về hỗ trợ các loại hình kinh tế tập thể phát triển. Ngoài các cơ chế, chính
sách của trung ương, những năm qua, Quảng Nam đã thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách của tỉnh theo Nghị quyết 113 và Nghị quyết 124 của HĐND tỉnh. Công
tác này đạt nhiều kết quả đã góp phần lớn trong việc thúc đẩy khu vực kinh tế tập
thể phát triển bền vững.
Bốn là, bản thân các THT, Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông
nghiệp phải chủ động nỗ lực phấn đấu vươn lên bằng chính nội lực của mình; có phương
án sản xuất kinh doanh hiệu quả; hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với lợi ích của
các thành viên, cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội đúng với bản chất, nguyên tắc, giá trị
của Hợp tác xã nông nghiệp; hoạt động đúng Luật Hợp tác xã 2012. Xác định đúng đắn
nhu cầu và vai trò của thành viên trong việc tham gia Hợp tác xã nông nghiệp.
Năm là, xây dựng Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới theo Luật Hợp tác xã, có
chiến lược, kế hoạch SXKD đúng đắn, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, xử lý tốt những vướng mắc tồn đọng, lành mạnh
hoá nguồn vốn, giữ vững và không ngừng mở rộng thị trường, giải quyết ổn định
đầu ra sản phẩm là những vấn đề căn bản đảm bảo sự phát triển ổn định và bền
27
vững của Hợp tác xã nông nghiệp .
Sáu là, phát huy vai trò, trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo trên cơ
sở vị trí công tác đang đảm nhận trong chuyển đổi hoạt động Hợp tác xã nông
nghiệp theo Luật Hợp tác xã 2012 và phát triển Hợp tác xã. Phối hợp các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các nhóm cơ chế chính sách của
trung ương và của tỉnh để hỗ trợ các Hợp tác xã nông nghiệp phát triển.
Tiểu kết chương 1
Kinh tế tập thể mà trong đó nòng cốt là Hợp tác xã nông nghiệp, là một trong
những thành phần kinh tế quan trọng luôn được đề cập trong các báo cáo chính trị,
văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc. Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp
tác đa dạng, phong phú, trong đó Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Hợp
tác xã nông nghiệp được hình thành dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu
tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động các hộ SXKD, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, không giới hạn quy mô lĩnh vực và địa bàn.
Chính vì vậy, phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Quảng Nam -
địa bàn có điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, là yêu cầu
vừa có tính cấp thiết, vừa lâu dài. Yêu cầu đặt ra là quá trình phát triển đó phải đảm
bảo đúng định hướng XHCN, phù hợp với quyền tự do kinh doanh của cá nhân, hộ
kinh tế gia đình và các thành phần kinh tế khác đã được pháp luật khẳng định.
28
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến phát triển Hợp
tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Ví trí địa lý
Quảng Nam có tọa độ địa lý từ 1080
26’16” đến 1080
44’04” độ kinh Đông, và
từ 150
23’38” đến 150
38’43” độ vĩ Bắc. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh
Thừa Thiên Huế, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía đông giáp biển
Đông, phía tây giáp tỉnh Sê Kông của nước bạn Lào. Hiện nay Quảng Nam có hai
thành phố trực thuộc là Tam Kỳ và Hội An, 1 thị xã cùng 15 huyện trải rộng từ
miền núi đến vùng đồng bằng và duyên hải. Trung tâm hành chính của tỉnh Quảng
Nam đặt tại thành phố Tam Kỳ.
Quảng Nam nằm trong vùng trọng điểm kinh tế miền Trung, phía bắc giáp
thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp khu kinh tế Dung Quất, có sân bay, cảng biển,
đường Xuyên Á nên rất thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và có
tầm quan trọng về an ninh, quốc phòng. Do đó, Quảng Nam có nhiều điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng.
b. Địa hình, khí hậu
* Địa hình
Địa hình Quảng Nam nghiêng dần từ tây sang đông, hình thành ba kiểu cảnh
quan sinh thái rõ rệt là: kiểu núi cao ở phía tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng
bằng ven biển ở phía đông. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều
ngọn núi cao trên 2.000m như: núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tiên cao 2.032m
(Phước Sơn), Hòn Tà Xiêu cao 2.053m (Tây Giang), núi Ngọc Niay cao 2.259m,
Ngọc Kring cao 2.025m, núi Ngọc Linh cao 2.598m (nằm giữa ranh giới Quảng
Nam và Kon Tum, là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn).
* Khí hậu
Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, chỉ có 2
mùa là mùa khô và mùa mưa, ít chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt
độ trung bình năm trên 25°C, không có sự cách biệt lớn giữa các tháng trong năm.
29
Lượng mưa trung bình 2.000 - 2.500 mm nhưng phân bố không đều theo thời gian và
không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 - 12,
chiếm 80% lượng mưa cả năm; mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào
miền Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tây
Giang, Đông Giang, Nam Giang và ngập lụt ở các huyện đồng bằng. Ngoài ra, Quảng
Nam còn chịu tác động sâu sắc và thường xuyên của các hiện tượng thời tiết.
c. Tài nguyên
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh Quảng Nam là 1.040.683 ha được hình thành
từ 9 loại đất khác nhau, gồm các cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất
phù sa biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ
sỏi đá... Trong đó, nhóm đất phù sa ven sông là nhóm quan trọng nhất trong phát
triển cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng
vùng đồi núi thuận lợi cho việc trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày.
Nhóm đất cát ven biển đang được khai thác cho mục đích nuôi trồng thủy sản.
Trong tổng diện tích 1.040.683 ha, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỉ lệ lớn
nhất (49,4%), kế tiếp là đất dành cho sản xuất nông nghiệp, đất thổ cư và đất
chuyên dùng. Diện tích đất trống đồi trọc, đất cát ven biển chưa được sử dụng còn
chiếm diện tích lớn.
* Tài nguyên rừng
Tỉnh Quảng Nam có 425.921 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ
của tỉnh khoảng 30 triệu m3
. Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 ha, rừng trồng là
37.118 ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có có khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các
đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng
tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69 m3
/ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn
tỉnh nằm ở sông Thanh thuộc huyện Nam Giang và Phước Sơn. Đặc biệt là rừng cây
di sản Pơ mu quý hiếm thuộc huyện Tây Giang.
Quảng Nam là tỉnh giàu tiềm năng rừng nhưng do bị khai thác quá mức trong
một thời gian dài nên diện tích rừng nguyên sinh còn ít. Việc đẩy mạnh trồng rừng
trong những năm gần đây đã tăng diện tích đất có rừng của Quảng Nam lên hơn
55% vào năm 2014. Nhân sâm Ngọc Linh là cây dược liệu quý phân bố chủ yếu ở
độ cao trên 1,000 m của núi Ngọc Linh.
* Tài nguyên nước
30
Quảng Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc. Thu Bồn là một trong những con
sông lớn của Quảng Nam có tổng diện tích lưu vực khoảng 9.000km2
, sông Tam Kỳ
có diện tích lưu vực 800km2
, sông Li Li (280km2
). Các sông này có lưu lượng dòng
chảy lớn, đầy nước quanh năm, có giá trị lớn về thủy điện, giao thông cũng như
thủy nông. Hiện tại, trên hệ thống sông Thu Bồn, nhiều nhà máy thủy điện có công
suất lớn như: thủy điện Sông Tranh I, thủy điện Sông Tranh II, thủy điện Sông A
Vương, thủy điện Sông Bung... đang được xây dựng, góp phần cung cấp điện cho
nhu cầu sử dụng trong cả nước.
Với các điều kiện tự nhiên như vậy, Quảng Nam nằm trong vùng có khí hậu
mát mẻ, rất thích hợp cho sự sinh trưởng của cây trồng và gia xúc, thể hiện được sự
ưu đãi đặc biệt của thiên nhiên cho việc phát triển HTXNN. Nhìn chung Quảng
Nam rất thuận lợi trong việc phát triển nông nghiệp toàn diện. Có điều đáng chú ý là
trong chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển HTX NN phải có sự quan
tâm đúng mức cho phù hợp với đặc điểm địa hình.
2.1.2. Điều kiện kinh tế
Ngày 01/01/1997, tỉnh Quảng Nam được tái lập theo Nghị quyết của Quốc hội
khóa IX tại cuộc họp thứ 10 từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Lúc bấy giờ, tỉnh Quảng Nam
có điểm xuất phát là tỉnh nghèo, kinh tế thuần nông, hạ tầng yếu kém, đời sống nhân dân
rất nhiều khó khăn. Thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, tiềm năng
chưa được phát huy, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, lạc hậu.
Sau 20 năm nỗ lực không ngừng, với tư duy sáng tạo, đoàn kết thống nhất, nỗ
lực vượt qua khó khăn; Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Quảng Nam đã tạo nên
những chuyển biến, những thành tựu to lớn về xây dựng hệ thống Đảng, chính quyền;
phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, củng cố niềm tin, vững chắc an ninh quốc
phòng, đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân được nâng lên đáng kể. Năm 2017
Quảng Nam thuộc các tỉnh, thành phố điều tiết, đóng góp cho ngân sách Trung ương.
Quảng Nam đang là tỉnh phát triển khá trong khu vực và gần tiệm cận đến mức khá của
cả nước, phấn đấu vươn lên thành tỉnh phát triển khá của cả nước vào năm 2020.
Tuy có điểm xuất phát thấp nhưng với sự quyết tâm, nỗ lực phấn đấu không
ngừng của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân, cùng với những tiềm năng, thế
mạnh sẵn có, Quảng Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh
vực đời sống xã hội. Nhiệm kỳ (2010 - 2015), đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định,
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân khoảng 11,5%/năm. GRDP bình
31
quân đầu người đạt khoảng 41,4 triệu đồng, vượt 6,4 triệu đồng so với chỉ tiêu Nghị
quyết Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX nhiệm kì (2010 - 2015)
đề ra. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 16,4%/năm. Trong đó, thu nội địa
tăng bình quân 20,4%/năm. Thu xuất nhập khẩu tăng bình quân 6,1% năm.
Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GRDP giảm từ 22,4% năm 2010 xuống
còn khoảng 16% vào năm 2015. Nông nghiệp từng bước chuyển sang sản xuất hàng
hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với thị trường. Thực hiện dồn điền đổi thửa,
xây dựng cánh đồng lớn, thủy lợi hóa đất màu, chuyển đổi giống cây trồng, con vật
nuôi, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản đạt nhiều kết quả quan trọng. Giá trị sản
xuất toàn ngành tăng bình quân gần 4,8%/năm
Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng từ 77,6% lên khoảng
84% vào năm 2015. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng duy trì được tốc độ
tăng trưởng bình quân hơn 14,7%/năm, trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp (theo
giá năm 2010) tăng bình quân hơn 15,2%/năm. Một số sản phẩm công nghiệp chủ
yếu của tỉnh đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường như: Ô tô, giày da, may
mặc, bia, nước giải khát, điện thương phẩm, linh kiện điện tử, xi măng,... Các ngành
thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu chính, viễn thông, thương
mại phát triển tốt. Giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ tăng bình quân hơn
15,3%/năm. Trong đó, dịch vụ du lịch tăng khá, doanh thu từ du lịch tăng bình quân
24,6%/năm. Tổng giá trị xuất khẩu đạt gần 2,8 tỷ USD, tăng bình quân 22%/năm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ: Công nghiệp chiếm 35,82%, giá trị sản xuất công nghiệp (giá
so sánh 2010) ước thực hiện gần 75.700 tỷ đồng; dịch vụ chiếm 27,53%, ước đạt
16.132 tỷ đồng và giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản xuống còn 12,05%,
sơ bộ đạt trên 12.300 tỷ đồng. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm năm 2016 tăng
mạnh, đạt 13.000 tỷ đồng, chiếm 20%.
Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá ngành nghề và chuyển
dần từ thuần nông sang mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp. Cơ cấu lao động có
bước chuyển dịch tương ứng với GRDP nhưng tốc độ chậm hơn: tỷ trọng lao động
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên gần 52% năm 2016; lao động nông, lâm
nghiệp và thủy sản giảm xuống còn 48% năm 2016.
Phát triển đáng kể cơ sở hạ tầng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông thôn từng
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam

More Related Content

What's hot

Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...nataliej4
 

What's hot (20)

Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái NguyênLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
 
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửaKỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
Kỹ năng giao tiếp của công chức làm việc tại bộ phận một cửa
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
 
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luậtLuận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
Luận văn: quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp theo luật
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phốLuận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
Luận văn: Phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệpLuận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
Luận văn: Quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể trong nông nghiệp
 
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịchLuận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...
 
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp tại Hà Nội, HOT
 
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đLuận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tậtLuận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với  phụ nữ khuyết tật
Luận văn: Công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm đối với phụ nữ khuyết tật
 
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAYLuận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn quận 6, tha...
 
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
Đề tài: Phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ đến năm 2030
 
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOTLuận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
Luận văn: Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội, HOT
 
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đLuận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
Luận án: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Hưng Yên, 9đ
 

Similar to Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam

Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tạp chí cộng sản tiếp tục đẩy mạnh, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế...
Tạp chí cộng sản   tiếp tục đẩy mạnh, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế...Tạp chí cộng sản   tiếp tục đẩy mạnh, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế...
Tạp chí cộng sản tiếp tục đẩy mạnh, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế...hai ho
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Dương Hà
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Ko...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Ko...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Ko...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Ko...sividocz
 
Su phat trien cua htx va vai tro cua htx doi voi asxh
Su phat trien cua htx va vai tro cua htx doi voi asxhSu phat trien cua htx va vai tro cua htx doi voi asxh
Su phat trien cua htx va vai tro cua htx doi voi asxhhai ho
 

Similar to Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam (20)

Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng NgãiLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
 
Tạp chí cộng sản tiếp tục đẩy mạnh, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế...
Tạp chí cộng sản   tiếp tục đẩy mạnh, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế...Tạp chí cộng sản   tiếp tục đẩy mạnh, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế...
Tạp chí cộng sản tiếp tục đẩy mạnh, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế...
 
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng NgãiLuận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
Luận án: Kinh tế tập thể trong xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ngãi
 
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAYLuận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của TP Hà Nội, HAY
 
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng NamPhát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
Phát triển Hợp tác xã trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam
 
BÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂM
 
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện BànChính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
 
bai mau tieu luan ve loi ich kinh
bai mau tieu luan ve loi ich kinhbai mau tieu luan ve loi ich kinh
bai mau tieu luan ve loi ich kinh
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Ko...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Ko...Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Ko...
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Đối Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Ko...
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Nông Sơn, 9đ
 
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng NinhĐề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
Đề tài: Chính sách xóa đói giảm nghèo tại xã Đông Triều, Quảng Ninh
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
 
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải DươngLuận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
 
Su phat trien cua htx va vai tro cua htx doi voi asxh
Su phat trien cua htx va vai tro cua htx doi voi asxhSu phat trien cua htx va vai tro cua htx doi voi asxh
Su phat trien cua htx va vai tro cua htx doi voi asxh
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa VangLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
 
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế SơnLuận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
Luận văn: Chính sách việc làm cho thanh niên tại huyện Quế Sơn
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH HẢI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH HẢI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Chính sách công Mã số : 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ XUÂN SANG HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là chính xác, trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thanh Hải
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP........................................8 1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp................................................8 1.2. Phân loại, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp ..........................................................................................................................9 1.3. Thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp..................................14 1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ....................................................................................................19 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở một số địa phương.................................................................................................................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM ..............................28 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Nam ............................................................................................28 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2017....................................................................34 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2018 – 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 .……………………………55 3.1. Bối cảnh và xu hướng phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam................55 3.2. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025. ...................................62 3.3. Định hướng thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam ...........................................................................................................................66 3.4. Một số kiến nghị trọng tâm cần tập trung trong thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam......................................................................71
  • 5. 3.5. Một số kiến nghị về thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Quảng Nam................................................................................................................75 KẾT LUẬN..............................................................................................................78 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCĐ : Ban chỉ đạo CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa HĐND : Hội đồng nhân dân HTX : Hợp tác xã HTX NN : Hợp tác xã nông nghiệp HĐQT : Hội đồng quản trị KDTH : Kinh doanh tổng hợp KHKT : Khoa học kỹ thuật KT – XH : Kinh tế - xã hội KTTT : Kinh tế tập thể NQ : Nghị quyết NQTW : Nghị quyết trung ương PTNT : Phát triển nông thôn SXKD : Sản xuất kinh doanh NTM : Nông thôn mới NĐ-CP : Nghị định chính phủ UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Các loại hình sản xuất, dịch vụ 38 2.2 GCN sử dụng đất của các huyện 45 2.3 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của HTX NN, liên hiệp HTX NN 46
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên thế giới, mặc dù mỗi một quốc gia có một thể chế chính trị khác nhau nhưng đều coi Hợp tác xã nông nghiệp là một mô hình kinh tế giúp hộ gia đình nông dân, người nghèo, người yếu thế lực liên kết lại với nhau để tổ chức SXKD và có chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đó cũng là yếu tố khách quan do nhu cầu liên kết cùng có lợi của những người sản xuất hàng hóa. Tuy bước đi, hình thức giữa các nước có sự khác nhau nhưng chung quy lại là các quốc gia đều mong muốn tìm ra giải pháp nhằm thúc đẩy Hợp tác xã nông nghiệp phát triển đi lên. Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn có ý nghĩa xã hội hết sức to lớn. Nhà nước thông qua Hợp tác xã nông nghiệp để thực hiện các chính sách giúp đỡ, hỗ trợ thành viên xóa đói, giảm nghèo, thực hiện bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội. Do đó, có thể khẳng định Hợp tác xã nông nghiệp có vị trí, vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Hợp tác xã nông nghiệp là một loại hình KTTT khá phổ biến, hoạt động trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội và hiện diện ở các nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau. Kinh nghiệm thế giới cho thấy, đến nay Hợp tác xã nông nghiệp vẫn tỏ ra là mô hình hoạt động có hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền cơ chế thị trường hàng hóa nhiều thành phần. Và quan trọng hơn nữa, thông qua hợp tác xã, các hộ nông dân, các doanh nghiệp nhỏ có thể hợp tác, liên kết lại với nhau nhằm tăng sức mạnh để đối phó với những khó khăn và thách thức hạn chế những rủi ro xảy ra của cơ chế thị trường. Sau hơn 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về “ Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể ”, khu vực kinh tế tập thể đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều Hợp tác xã nông nghiệp mới được thành lập, hoạt động đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực; số Hợp tác xã nông nghiệp tiếp tục tăng; phần lớn các Hợp tác xã nông nghiệp đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi mô hình hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Nhiều Hợp tác xã nông nghiệp được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong đó xuất hiện một số mô hình điển hình tiên tiến, hỗ trợ cho kinh tế hộ gia đình, thành viên tốt hơn, tạo việc làm và tăng thu nhập thường xuyên cho người lao động. Liên kết giữa các Hợp tác xã với
  • 9. 2 nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Các Hợp tác xã nông nghiệp đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự phát triển KT - XH của đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển về chất của Hợp tác xã nông nghiệp còn rất chậm, phổ biến vẫn là quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo và lạc hậu, năng lực đội ngũ cán bộ quản lý điều hành còn hạn chế, hiệu quả SXKD thấp, lợi ích mang lại cho thành viên không nhiều ... Chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn đại học về làm Giám đốc, Phó giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp mặc dù đã triển khai thực hiện nhưng số người thu hút được rất ít. Các chính sách của Nhà nước về khuyến khích, hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ban hành chậm, hướng dẫn triển khai thiếu đồng bộ. Công tác hỗ trợ các THT, Hợp tác xã nông nghiệp phát triển còn nhiều bất cập. Ngân sách trung ương hỗ trợ cho phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong những năm qua không có. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, Hợp tác xã nông nghiệp của tỉnh đã được triển khai trong suốt thời gian qua, tuy nhiên số Hợp tác xã nông nghiệp được tiếp cận chưa nhiều. Thực tế hiện nay cho thấy, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế Hợp tác xã nông nghiệp chưa thực sự tạo được động lực để thúc đẩy kinh tế hợp tác phát triển, đặc biệt là các Hợp tác xã nông nghiệp. Việc các Hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay đầu tư sản xuất, cũng như chính sách hỗ trợ của Nhà nước không nhiều. Năng lực của các Hợp tác xã nông nghiệp còn yếu. Công tác quản lý nhà nước về Hợp tác xã còn nhiều hạn chế, bất cập, bộ máy phân tán, khung khổ pháp luật và chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp còn nhiều bất cập. Vai trò, trách nhiệm của các tổ chức Liên minh hợp tác xã, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chưa được phát huy. Tuy nhiên vẫn chưa có đề tài nào về thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp nhằm phản ánh đúng thực trạng và kết quả hoạt động, chỉ ra những chính sách, những điểm chưa tốt của chính quyền, của bộ máy quản lý Hợp tác xã nông nghiệp. Chính vì những lí do trên, để khắc phục những tồn tại nhằm phát huy vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp và các hình thức kinh tế hợp tác trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa hiện đại, công nghiệp hóa, góp phần xây dựng thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, chính vì vậy việc nghiên cứu đề
  • 10. 3 tài: “Thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nông nghiệp nông thôn nói chung, kinh tế hợp tác và Hợp tác xã nông nghiệp nói riêng là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước luôn quan tâm. Trong suốt quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, đặc biệt từ khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị cho đến nay, vấn đề kinh tế hợp tác và Hợp tác xã trong nông nghiệp là chủ đề nghiên cứu được nhiều cơ quan khoa học, nhiều nhà nghiên cứu và các cán bộ chỉ đạo thực tiễn quan tâm. Đến nay, đã có nhiều công trình được công bố, như: Nhóm tác giả Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001), “Kinh tế hợp tác, Hợp tác xã ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã hệ thống hóa quá trình hình thành, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, Hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, nêu lên định hướng phát triển Hợp tác xã phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.[42] Nhóm tác giả Naoto Imagawa, Chu Thị Hảo (2003), “ Lý luận về Hợp tác xã – Quá trình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam ”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Các tác giả đã khái quát toàn bộ quá trình phát triển của các hình thức tổ chức, quản lý các Hợp tác xã trong nông thôn Việt Nam giai đoạn trước khi chuyển sang kinh tế thị trường, phân tích thực trạng mô hình tổ chức quản lý các ở một số địa phương tiêu biểu và đề ra một số phương hướng và giải pháp chủ yếu để xây dựng mô hình tổ chức có hiệu quả cho các loại hình hợp tác xã.[43] Hồ Công Lưỡng (2005), trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế “ Phát triển Hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp trên địa bàn Quảng Nam”. Tác giả tập trung trình bày những vấn đề chung về Hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp, đề ra phương hướng, giải pháp phát triển Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Quảng Nam giai đoạn 2006 – 2010.[17] Ngô Thị Cẩm Linh (2008), “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Tác giả đề cập một số vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp hỗ trợ phát triển phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.[37]
  • 11. 4 Bùi Giang Long (2009), “Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên. Tác giả đề cập những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, đề ra phương hướng và một số giải pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.[1] Thạch Phú Thành (2010), “Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học nông nghiệp I. Tác giả luận văn đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trong và ngoài nước hiện nay, đề ra được phương hướng và một số giải pháp hỗ trợ nhằm thúc đẩy phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.[49] Nhóm tác giả Bùi Văn Huyền, Phạm Văn Sáng, Nguyễn Quốc Thái, “Hợp tác xã - nhìn từ thực tiễn Đồng Nai”, NXB Chính trị quốc gia, 2011. Các tác giả tập trung trình bày một số vấn đề lý luận về Hợp tác xã, kinh nghiệm phát triển Hợp tác xã; đánh giá thực trạng Hợp tác xã ở Đồng Nai và đề xuất định hướng, giải pháp phát triển trong những năm tới.[40] Nguyễn Đình Khánh Vân (2012), trong Luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình đã sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp để hệ thống hoá các vấn để lý luận về phát triển kinh tế Hợp tác xã nói chung và Hợp tác xã nông nghiệp nói riêng; đánh giá thực trạng phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2006 – 2010; đề xuất các định hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện KT - XH của huyện.[38] Từ những tài liệu được đề cập ở trên cho thấy, vấn đề phát triển Hợp tác xã nói chung, Hợp tác xã nông nghiệp nói riêng đã được các tác giả, cơ quan, tổ chức nghiên cứu, xem xét dưới nhiều góc độ và thời gian khác nhau để có sự tổng kết từ lịch sử hình thành, phát triển về tư tưởng và các nguyên tắc cơ bản của Hợp tác xã; vị trí, vai trò của Hợp tác xã và kinh nghiệm thực tiễn phát triển Hợp tác xã trên thế giới, cũng như trong nước và các giải pháp cơ bản để phát triển Hợp tác xã. Đó là những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng về phát triển Hợp tác xã, không chỉ mang ý nghĩa về phương pháp luận, mà còn thể hiện sự kế thừa, tham khảo cho việc
  • 12. 5 nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh Quảng Nam. Mặc dù trong thời gian đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến nhiều khía cạnh liên quan đến hỗ trợ của Nhà nước nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta. Tuy nhiên, vẫn còn những khoảng trống cần nghiên cứu, cho đến nay cũng có thể nói về thực hiện chính sách của Nhà nước nhằm phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại địa bàn tỉnh Quảng Nam thì chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt và có tính hệ thống. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong những năm qua; trên cơ sở đó đề xuất các chính sách, giải pháp cụ thể về phát triển hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đánh giá tổng quan kết quả thực hiện chính sách phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực thi hành. Đề xuất các giải pháp, định hướng, thực hiện chính sách, giải pháp phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với đặc điểm tình hìn; điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua và đề xuất điều chỉnh chính sách thời gian tới. Luận văn chỉ tập trung vào đối tượng là hợp tác xã nông nghiệp đã chuyển đổi theo Luật HTX 2012. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan về lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là trong tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động SXKD.
  • 13. 6 - Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi tỉnh Quảng Nam. - Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian từ năm 2012 - 2017 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Để từ đó có các định hướng và giải pháp, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả của các Hợp tác xã nông nghiệp trong giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu: sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin từ các sách, báo chuyên ngành; công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan; khai thác tư liệu, số liệu các đề án, quy hoạch, các báo cáo tổng kết quí, năm, nhiệm kỳ đại hội, nghị quyết của đơn vị. - Phương pháp tổng hợp so sánh và phân tích thống kê: khai thác tư liệu, số liệu các đề án, quy hoạch, nghị quyết về lĩnh vực Hợp tác xã. Tham khảo thông tin từ Internet, tổng hợp phân tích. - Phương pháp kế thừa: Được sử dụng cho việc hệ thống hóa lý luận và các nội dung liên quan được các học giả, các nhà nghiên cứu, các cơ quan nhà nước công bố trước đó. - Phương pháp thống kê mô tả, phân tích: Được sử dụng cho việc thống kê các số liệu thu thập được từ tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nước về Hợp tác xã; mô tả, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu kinh tế phản ánh thực trạng phát triển của Hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Quảng Nam. - Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia là lãnh đạo, nguyên lãnh đạo của Liên minh Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam và Sở ngành liên quan của Quảng Nam. - Phương pháp luận: Dựa vào chủ nghĩa Mác – Lênin, những đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận -ĐềtàigópphầnlàmrõhơncơsởlýluậnvềchínhsáchpháttriểnHợptácxã. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học góp phần phục vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của tỉnh và việc thực thực hiện chủ trương về đổi mới, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững hợp tác xã của Đảng và Nhà nước.
  • 14. 7 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài làm cơ sơ lý luận và thực tiễn cho các Hợp tác xã nông nghiệp trong tỉnh tham khảo để đưa ra những giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp của mình trong thời gian tới. Đồng thời giúp cho cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp có luận cứ khoa học trong việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn trong giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025. - Đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân về Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhất cho phong trào Hợp tác xã nông nghiệp phát triển và hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam Chương 3:Giải pháp thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2020, tầm nhìn đến năm 2025
  • 15. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm hợp tác xã và hợp tác xã nông nghiệp 1.1.1. Khái niệm Hợp tác xã Ở mỗi quốc gia, ở từng thời điểm, tùy từng điều kiện, hoàn cảnh ra đời và phát triển của các Hợp tác xã rất khác nhau, nhưng điểm giống nhau của các Hợp tác xã chính là sự tuân thủ về mặt bản chất, mục tiêu và nguyên tắc tổ chức hoạt động của mình. Trên thế giới, Hợp tác xã được hình thành đầu tiên và sớm nhất vào năm 1761 tại Vương quốc Anh, sau đó phát triển ra ở rộng khắp toàn cầu, không phân biệt ở nước có nền kinh tế phát triển hay đã và đang phát triển. Do vị trí và vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và ổn định xã hội, nên số lượng người tham gia vào các Hợp tác xã ngày càng đông, tổ chức của Hợp tác xã ngày được hoàn thiện và củng cố mở rộng phạm vi hoạt động không những trong từng nước mà còn trên toàn thế giới. Hiện nay, rất nhiều nước đã và đang có hệ thống tổ chức Hợp tác xã từ trung ương đến địa phương. Một số châu lục cũng đã hình thành tổ chức Hợp tác xã. Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA-International Cooperative Alliance) là tổ chức cao nhất của phong trào Hợp tác xã toàn thế giới. Tổ chức này được thành lập từ năm 1895 tại Luân Đôn (Anh). Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về Hợp tác xã như sau: "Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, văn hóa, xã hội thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ”.[19] Ở Việt Nam, không ai khác chính là Chủ tịch Hồ Chí Minh - người đầu tiên đưa tư tưởng Hợp tác xã vào đời sống của người dân Việt. Ngay sau Cách mạng Tháng 8 thành công, ngày 11/4/1946, Bác đã có thư kêu gọi điền chủ, nông gia Việt Nam tham gia Hợp tác xã nông nghiệp. Sau 19 năm, cũng vào ngày này 11/4/1964, Bác Hồ gửi thư cho Đại hội Hợp tác xã và đội sản xuất nông nghiệp tiên tiến miền núi và trung du, khen ngợi những Hợp tác xã điển hình tiên tiến. Theo Luật hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua, hợp tác xã được định nghĩa
  • 16. 9 như sau: “ Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý Hợp tác xã ”.[31] 1.1.2. Khái niệm Hợp tác xã nông nghiệp Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tự chủ ra đời và phát triển xuất phát từ nhu cầu phát triển của kinh tế hộ nông dân. Ngày nay Hợp tác xã nông nghiệp đã có sự thay đổi về chất so với Hợp tác xã nông nghiệp trước đây. Nếu Hợp tác xã nông nghiệp trước đây lấy sản xuất làm chính thì Hợp tác xã nông nghiệp bây giờ lấy hoạt động dịch vụ, trước hết là hoạt động dịch vụ phục vụ kinh tế hộ làm chính, sau đó mới hoạt động kinh doanh ngành nghề. Mỗi Hợp tác xã nông nghiệp thường tham gia hai lĩnh vực hoạt động chính: lĩnh vực hoạt động dịch vụ cho thành viên vì sự phát triển của kinh tế hộ và lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngành nghề vì lợi nhuận cho chính Hợp tác xã và cho thành viên. Điều đó cũng có nghĩa hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp không chỉ là hiệu quả kinh tế mà còn phải là hiệu quả xã hội, thể hiện ở chổ góp phần phát triển kinh tế hộ và sau đó mới là hiệu quả kinh doanh thể hiện ở chỗ làm ăn có lãi. Theo nhóm chuyên gia Socencoop phát triển với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Chính phủ Australia và Quỹ Châu Á: “ Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 nông dân, hộ gia đình nông nghiệp tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.”[4] Có thể nói, với lịch sử trên 2 thế kỷ ra đời và phát triển, mô hình Hợp tác xã nông nghiệp thế giới đã chứng minh được đây là nhu cầu có tính quy luật và là sự tất yếu trong phát triển của kinh tế thị trường. Hợp tác xã nông nghiệp giúp cho việc hạn chế tình trạng bất bình đẳng và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế phát triển mạnh, đô thị hóa mở rộng và hội nhập kinh tế quốc tế. Hợp tác xã tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động một cách bền vững, phát triển dịch vụ công ích. 1.2. Phân loại, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp 1.2.1. Phân loại Hợp tác xã nông nghiệp
  • 17. 10 Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13; thì Hợp tác xã nông nghiệp được phân loại như sau: Hợp tác xã trồng trọt: Là Hợp tác xã có hoạt động sản xuất trồng trọt (trồng cây hàng năm, cây lâu năm; nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp) và dịch vụ trồng trọt có liên quan; dịch vụ sau thu hoạch; xử lý hạt giống để nhân giống. Hợp tác xã chăn nuôi: Là Hợp tác xã có hoạt động sản xuất chăn nuôi (trâu, bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và chăn nuôi khác); dịch vụ chăn nuôi có liên quan; săn bắt, đánh bẫy và hoạt động dịch vụ có liên quan. Hợp tác xã lâm nghiệp: Là Hợp tác xã có hoạt động sản xuất lâm nghiệp (trồng và chăm sóc rừng; khai thác gỗ và lâm sản khác; thu nhặt sản phẩm từ rừng không phải gỗ và lâm sản khác) và dịch vụ lâm nghiệp có liên quan. Hợp tác xã thủy sản: Là Hợp tác xã có hoạt động nuôi trồng thuỷ sản (nuôi trồng thuỷ sản biển, nội địa; sản xuất giống thuỷ sản); khai thác thủy sản (khai thác thủy sản biển và nội địa, bao gồm cả bảo quản thuỷ sản ngay trên tàu đánh cá). Hợp tác xã diêm nghiệp: Là Hợp tác xã có hoạt động khai thác muối (khai thác muối mỏ, đập vụn muối và sàng muối; sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ở hồ hoặc nước mặn tự nhiên khác; nghiền, tẩy rửa, và tinh chế muối phục vụ cho sản xuất) và dịch vụ có liên quan đến phục vụ khai thác muối. Hợp tác xã nước sạch nông thôn: Là Hợp tác xã có hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước sạch (khai thác nước từ sông, hồ, ao; thu nước mưa; thanh lọc nước để cung cấp; khử muối của nước biển để sản xuất nước như là sản phẩm chính; phân phối nước thông qua đường ống, bằng xe hoặc các phương tiện khác) cho nhu cầu sinh hoạt trên địa bàn nông thôn. Hợp tác xã nông nghiệp tổng hợp: Là Hợp tác xã có hoạt động từ hai lĩnh vực hoạt động của các hợp tác xã được phân loại trở lên.[50] 1.2.2 Đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp Theo Luật Hợp tác xã 2012 quy định thì Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tập thể hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp: - Được thành lập để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
  • 18. 11 nông nghiệp; - Là một tổ chức kinh tế của nông dân, có đặc trưng gắn với hộ nông dân. - Hợp tác xã nông nghiệp trước hết là để đáp ứng các nhu cầu chung của nông dân về SXKD và dịch vụ nông nghiệp; - Nông dân gia nhập Hợp tác xã là vì họ cần được Hợp tác xã cung cấp dịch vụ, sản phẩm mà từng hộ không thể tự làm hoặc làm một mình không có hiệu quả - Hoạt động SXKD, dịch vụ nông nghiệp của Hợp tác xã chỉ là công cụ nhằm thúc đẩy tăng thêm lợi ích, hiệu quả SXKD của hộ nông dân; - Mục tiêu của Hợp tác xã là phục vụ nhu cầu chung của thành viên, không phải vì lợi nhuận. Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế mang tính hợp tác có tính xã hội sâu sắc, hỗ trợ các hộ nông dân tăng cạnh tranh trong kinh tế thị trường; - Đối tượng tham gia Hợp tác xã bao gồm tất cả những người nông dân, hộ nông dân và pháp nhân. - Khi tham gia Hợp tác xã, thành viên Hợp tác xã bắt buộc phải góp vốn để xác định tư cách thành viên - Việc thành lập Hợp tác xã dựa trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện. xuất phát từ nhu cầu, lợi ích chung, liên kết lại với nhau để phát huy sức mạnh tập thể, Hợp tác xã có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn.[4] 1.2.3. Vai trò của Hợp tác xã nông nghiệp Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh và thừa nhận Hợp tác xã nông nghiệp thật sự trở thành hậu cần và hậu phương vững chắc trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, góp phần đấu tranh thống nhất nước nhà và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tuy gặp nhiều khó khăn trong bước chuyển mình sang cơ chế mới, nhưng các Hợp tác xã nông nghiệp đã từng bước phát huy vai trò không thể thiếu được của mình trong phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho thành viên, góp phần xây dựng và cũng cố quan hệ sản xuất theo định hướng XHCN. Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động SXKD, các dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp ... vì vậy hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp có tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất của hộ dân nông nghiệp. Ngoài ra, Hợp tác xã nông nghiệp có các vai trò sau: Một là, Hợp tác xã nông nghiệp thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp. Hợp
  • 19. 12 tác xã nông nghiệp làm được những việc mà từng người, từng hộ không làm được hoặc làm không có hiệu quả. Hợp tác xã nông nghiệp thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại liên kết, hợp tác, thành lập Hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp góp phần nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm được nhiều khoản chi phí trong đầu tư cho sản xuất, kinh doanh; huy động được nhiều vốn, nhiều nhân lực, chế ngự được phần nào về thiên tai địch hoạ, đáp ứng kịp thời yêu cầu SXKD; cung cấp sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, góp phần vào ngân sách nhà nước. Hợp tác xã nông nghiệp khai thác được tiềm năng trong dân cư để mở mang ngành nghề, phát triển sản xuất, tăng nguồn hàng xuất khẩu, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu KT - XH. Hai là, Hợp tác xã nông nghiệp đóng góp quan trọng trong xây dựng và phát triển các công trình kết cấu hạ tầng, phúc lợi công cộng như đường giao thông, hệ thống đường điện, kênh mương thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà trẻ, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội, đề cao tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong đời sống, giúp đỡ các gia đình khó khăn, xây dựng và phát triển công đồng. Hơn nữa nó làm điểm tựa để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng nông thôn mới, đồng thời mở mang ngành nghề, phân công lại lao động, tiến tới xóa đói giảm nghèo, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Ba là, Hợp tác xã nông nghiệp hỗ trợ người nghèo, giúp đỡ họ cùng vươn lên phát triển. Bởi lẽ Hợp tác xã nông nghiệp không chỉ gắn bó các thành viên về kinh tế mà còn được hình thành và phát triển trên cơ sở tình làng nghĩa xóm, đùm bọc lẫn nhau, góp phần thực hiện các chính sách xã hội trên địa bàn như cung ứng các mặt hàng chính sách cho vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng thiên tai bão lụt, tham gia xoá đói, giảm nghèo, khắc phục tình trạng bần cùng hoá; phòng chống các tệ nạn xã hội. Bốn là, Hợp tác xã nông nghiệp là mô hình tổ chức sản xuất có tính xã hội chủ nghĩa. Trước hết, đó là các đơn vị SXKD, dịch vụ, vệ tinh của các doanh nghiệp nhà nước; là đơn vị liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác. Tính xã hội của Hợp tác xã nông nghiệp được thể hiện ở chỗ là một tổ chức kinh tế của những người lao động, tập hợp được đông đảo mọi người tham gia nhằm giúp đỡ lẫn nhau, tăng thêm sức mạnh trong SXKD, dịch vụ góp phần tạo công ăn việc làm và thu nhập chính đáng cho người nghèo. Trong mọi hoạt động của mình, Hợp tác xã còn có nghĩa vụ giáo dục tình thần hợp tác cho xã viên, khuyến khích sự hợp tác không
  • 20. 13 chỉ trong nội bộ thành viên của Hợp tác xã mà còn giữa các HTX. Bên cạnh đó, Hợp tác xã nông nghiệp còn có vai trò tạo điều kiện thuận lợi để đưa tiến bộ KHKT, quản lý, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Tiến hành tập trung chuyên môn hoá, phát triển hợp lý, hiệu quả các ngành sản xuất, dịch vụ và thâm canh khoa học. 1.2.4. Nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp Mỗi một ngành nghề hay lĩnh vực kinh doanh nào ra đời đều chịu sự quản lý của nhà nước, hoạt động dựa vào luật và chịu sự tác động của nhu cầu thị trường, Hợp tác xã nông nghiệp cũng vậy, chịu sự quản lý về mọi mặt của nhà nước và hoạt động dựa vào luật Hợp tác xã. Theo Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức hoạt động của Hợp tác xã cụ thể như sau: - Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi Hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp. - Hai là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp kết nạp rộng rãi thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên. - Ba là: Thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp ; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. - Bốn là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. - Năm là: Thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên và Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với Hợp tác xã nông nghiệp tạo việc làm. - Sáu là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, Hợp tác xã nông nghiệp thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong HTX, liên hiệp Hợp tác xã và thông tin về bản chất,
  • 21. 14 lợi ích của Hợp tác xã nông nghiệp , liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp . - Bảy là: Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, Hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào Hợp tác xã nông nghiệp trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.[31] 1.3. Thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp 1.3.1. Khái niệm chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp * Khái niệm chính sách, chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những cấp bậc khác nhau, từ các tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp,..nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…” Theo cá nhân tôi, chính sách là đường lối, chủ trương cụ thể của một tổ chức chính đảng hoặc một chủ thể quyền lực nhất định về một lĩnh vực nhất định cùng các giải pháp, kế hoạch thực hiện đường lối ấy. Chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp là chủ trương làm cho quá trình tăng lên về số lượng, gia tăng quy mô của Hợp tác xã nông nghiệp, mở rộng sản phẩm dịch vụ, các mối quan hệ liên kết, nâng cao năng lực hoạt động, chất lượng phục vụ, đa dạng hóa ngành nghề đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu về kinh tế, văn hóa - xã hội của các thành viên, thúc đẩy phát triển cộng đồng xã hội thông qua những thay đổi căn bản trong Hợp tác xã nông nghiệp về cơ cấu tổ chức, quy mô HTX cũng như năng lực phát triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.3.2. Nội dung thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp 1.3.2.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Để thúc đẩy phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, vai trò của nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và điều hành là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, thực tiễn ở các Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam đa phần cán bộ quản lý Hợp tác xã nông nghiệp chủ yếu là những “lão nông tri điền”, nên chủ yếu quản lý Hợp tác xã nông
  • 22. 15 nghiệp dựa vào kinh nghiệm. Trước thực tiễn đó, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Hợp tác xã nông nghiệp được đặt trên hàng đầu. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tập trung vào đào tạo các nội dung như: kỹ năng quản lý, điều hành; xây dựng và tổ chức các phương án sản xuất kinh doanh; các nghiệp vụ chuyên môn; xây dựng chuỗi giá trị; phát triển thị trường,... Ngoài ra, chính sách Đảng và Nhà nước còn có các chính sách hỗ trợ đưa cán bộ trẻ về làm việc ở các Hợp tác xã nông nghiệp, hỗ trợ bồi dưỡng cán bộ cho các Hợp tác xã nông nghiệp thành lập mới,... 1.3.2.2. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường Các Hợp tác xã nông nghiệp trong cả nước sản xuất rất đa dạng các mặt hàng cung ứng ra thị trường. Tuy nhiên, nhận diện được vấn đề đầu ra cho các Hợp tác xã nông nghiệp hiện vẫn còn rất khó khăn nên Đảng và Nhà nước triển khai các chính sách nhằm hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng thị trường được xem là khâu đột phá để thúc đẩy phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, kinh tế hợp tác trong bối cảnh hiện nay. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các Hợp tác xã nông nghiệp xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm, thực hiện xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, liên kết quảng bá sản phẩm là hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển Hợp tác xã nông nghiệp. 1.3.2.3. Chính sách ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới Đối với Hợp tác xã nông nghiệp, khoa học công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt, khi sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và được ứng dụng rộng rãi vào mọi mặt của đời sống thì đòi hỏi các Hợp tác xã nông nghiệp phải tăng cường sự liên doanh, liên kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác để tận dụng hết công suất của công nghệ, tránh lãng phí, tiết kiệm chi phí đồng thời tạo ra sự chuyên môn hóa trong sản xuất kinh doanh, chuyển đổi cơ cấu nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, những năm qua Đảng và Nhà nước đã triển khai thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ cho các Hợp tác xã nông nghiệp. Các chính sách hướng đến hướng dẫn và hỗ trợ các Hợp tác xã nông nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất, đa dạng hóa các sản phẩm. Khuyến khích xây dựng và phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
  • 23. 16 1.3.2.4. Chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn, ưu đãi thuế, phí Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy đòi hỏi có nguồn lực về vốn, tài chính để đẩy mạnh phát triển, mở rộng quy mô sản xuất. Trong khi đó, nguồn lực của các Hợp tác xã nông nghiệp còn khá hạn hẹp từ sự đóng góp của các xã viên nên hạn chế trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Trước bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước đã triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ vốn, tiếp cận vốn để các Hợp tác xã nông nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, bảo lãnh tín dụng, được vay vốn thế chấp, tín chấp để phục vụ sản xuất kinh doanh. 1.3.2.5. Chính sách đất đai Để tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách đất đai. Đặc biệt, đối với các Hợp tác xã nông nghiệp được giao đất, cấp chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với các Hợp tác xã phi nông nghiệp được hỗ trợ thuê đất dài hạn, miễn giảm các khoản phí, lệ phí liên quan đến đất đai. Chính sách dồn điền, đổi thửa, các chính sách phát triển cánh đồng mẫu đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho phát triển của các Hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian qua. 1.3.2.6. Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng thúc đẩy phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trong bối cảnh hiện nay. Mới nhất, chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các Hợp tác xã nông nghiệp được quy định tại Nghị định 107/2017 của Chính phủ. Theo đó, chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng gồm: “trụ sở, sân phơi, nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt, chợ, công trình thủy lợi, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, cửa hàng vật tư nông nghiệp, giao thông nội đồng phục vụ sản xuất, kinh doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.” 1.3.3. Phân biệt điểm khác nhau giữa Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ và Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới Theo Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới không đơn giản là sự thay đổi “từ chức danh ông chủ nhiệm Hợp tác xã nông nghiệp thành Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp, mà là sự thay đổi từ bản chất"; khẳng định kinh tế hộ gia đình không bị “thui chột, mất động lực” khi tham gia Hợp tác xã nông nghiệp mà Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới còn
  • 24. 17 làm gia tăng giá trị kinh tế của hộ gia đình. Vậy Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ và Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới có điểm gì khác nhau? - Về đối tượng tham gia, trong Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, thành viên chỉ gồm các cá nhân. Trong Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, thành viên gồm cả cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân; cả người có ít vốn và người có nhiều vốn nếu có nhu cầu tự nguyện cùng nhau lập ra và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật về Hợp tác xã nông nghiệp. - Về sở hữu, trong Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, sở hữu cá nhân của người nông dân không được thừa nhận, sở hữu của các hộ gia đình bị xóa bỏ, chỉ thừa nhận chế độ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất; người nông dân vào Hợp tác xã nông nghiệp phải góp ruộng đất trâu bò, công cụ sản xuất chủ yếu. - Trong Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, sở hữu tập thể và sở hữu cá nhân của thành viên được phân định rõ. Sở hữu tập thể bao gồm các nguồn vốn tích lũy tái đầu tư, các tài sản do tập thể mua sắm để dùng cho hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp, tài sản trước đây được giao lại cho tập thể sử dụng và tài sản do nhà nước hoặc các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước tài trợ làm tài sản không chia và các quỹ không chia. - Thành viên khi tham gia Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới không phải góp ruộng đất và các công cụ sản xuất mà điều kiện tiên quyết là phải góp vốn theo quy định của Điều lệ Hợp tác xã. Suất vốn góp không hạn chế, song không được vượt quá 20% so với tổng số vốn góp của thành viên. Vốn góp của thành viên được chia lãi hàng năm theo quy định của Điều lệ và được rút khi thành viên ra khỏi Hợp tác xã nông nghiệp. - Về quan hệ giữa thành viên với Hợp tác xã nông nghiệp, trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, quan hệ giữa thành viên với Hợp tác xã nông nghiệp là quan hệ phụ thuộc. Thành viên bị tách khỏi tư liệu sản xuất, trở thành người lao động làm công theo sự điều hành của Hợp tác xã nông nghiệp, tính chất hợp tác đích thực không còn. - Trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, quan hệ giữa Hợp tác xã nông nghiệp và thành viên là quan hệ bình đẳng, thỏa thuận, tự nguyện, cùng có lợi và cùng chịu rủi ro trong sản xuất, kinh doanh. Hộ thành viên là đơn vị kinh tế tự chủ, tự điều hành lao động của gia đình, tự quyết định bố trí sản xuất cây trồng, vật nuôi phù hợp với thế mạnh của từng hộ, tự mua vật tư để đầu tư vào sản xuất, thuê dịch vụ, bán
  • 25. 18 sản phẩm làm ra theo cơ chế thuận mua vừa bán. Ban quản trị Hợp tác xã nông nghiệp không can thiệp trực tiếp vào quyền chủ động sản xuất, kinh doanh của hộ thành viên, không điều hành, chỉ huy từng khâu, từng việc hàng ngày như trước, mà chuyển sang làm dịch vụ theo yêu cầu của hộ gia đình. - Về quan hệ giữa Nhà nước với Hợp tác xã nông nghiệp, trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, hạch toán lỗ lãi, phân phối, giá cả… đều theo sự chỉ huy của cơ quan quản lý cấp trên và theo kế hoạch của nhà nước. - Trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, mọi trói buộc cứng nhắc của cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp đã được tháo bỏ. Các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới đã thực sự là một tổ chức kinh tế độc lập, tự chủ có đầy đủ tư cách pháp nhân trong cơ chế thị trường, bình đẳng trước pháp luật như các doanh nghiệp, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước và trách nhiệm đối với thành viên. Nhà nước tôn trọng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và không can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp. Nhà nước quản lý thông qua việc ban hành pháp luật và các chính sách khuyến khích phát triển Hợp tác xã nông nghiệp. - Về phân phối thu nhập, trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, chế độ phân phối mang nặng tính bình quân, bao cấp, chủ yếu phân phối theo công lao động, việc phân phối theo vốn góp gần như không được thực hiện. Vì vậy, không khuyến khích được người lao động hăng hái, tích cực làm việc, xã viên thiếu gắn bó với Hợp tác xã nông nghiệp, dành công sức làm kinh tế gia đình. - Trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, hình thức phân phối được thể hiện trên nguyên tắc công bằng, cùng có lợi, vừa theo vốn góp và theo mức độ sử dụng dịch vụ. Đây là động lực khuyến khích thành viên gắn bó với Hợp tác xã nông nghiệp. Trong quá trình phân phối, các Hợp tác xã nông nghiệp còn tạo ra được các quỹ không chia. Một mặt, để mở rộng sản xuất, kinh doanh; mặt khác, tạo nên phúc lợi công cộng để mọi thành viên trong Hợp tác xã nông nghiệp được hưởng chung, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài - Về phạm vi hoạt động, trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ, hoạt động thường bị giới hạn trong địa giới thôn hoặc liên thôn, xã hoặc liên xã và chủ yếu là
  • 26. 19 canh tác nông nghiệp theo mô hình sản xuất tập trung. - Trong các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới, quy mô và phạm vi hoạt động đã không còn bị giới hạn như trước. Mỗi Hợp tác xã nông nghiệp có thể hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành khác nhau, không giới hạn địa giới hành chính. Mô hình Hợp tác xã nông nghiệp linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng ngành; với nhiều trình độ phát triển, từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên, mở mang ngành nghề, vươn lên kinh doanh tổng hợp và hình thành các doanh nghiệp trực thuộc; từ Hợp tác xã nông nghiệp phát triển thành các liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp. - Về nghĩa vụ xã hội, vì nhiều lý do, các Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ trước đây phải gánh vác nghĩa vụ xã hội rất nặng. Hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2012 tuy vẫn mang tính xã hội, nhưng trước hết là một tổ chức kinh tế. Hợp tác xã nông nghiệp chỉ thực hiện nghĩa vụ xã hội trên cơ sở hoạt động kinh tế có hiệu quả; những chăm lo về mặt xã hội trước hết cũng dành cho các thành viên của Hợp tác xã nông nghiệp. Đây cũng là đặc điểm mới mà chính quyền các cấp phải lưu ý trong khi thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp. - Từ thực tế hiện nay có thể thấy rõ, Luật Hợp tác xã năm 2012 đã thể hiện tư duy mới về mô hình Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới với hạt nhân là “hợp tác”, góp phần hoàn thiện quan hệ sản xuất, phù hợp với cơ chế thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.[18] 1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp Sự hình thành và phát triển là Hợp tác xã nông nghiệp đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường định hướng XHCN nói riêng. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia hoặc trong từng vùng, từng ngành cụ thể kinh tế HTX có những đặc điểm riêng cả về vai trò, vị trí, mục tiêu, phương thức hoạt động cũng như quá trình hình thành và phát triển. Sự khác biệt đó được quy định bởi đặc điểm của chế độ chính trị xã hội, đường lối, chính sách của Đảng cầm quyền, sự tác động giúp đỡ của nhà nước, các tổ chức xã hội có liên quan và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Đó chính là những nhân tố ảnh hưởng đến sự ra đời, hình thành và phát triển Hợp tác xã. Dưới góc độ này, có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển mô hình HTX thành hai nhóm chính: Nhóm các nhân tố chủ quan và nhóm các nhân tố khách quan. Cụ thể:
  • 27. 20 1.4.1. Các nhân tố chủ quan Trình độ nhân lực hiện tại của Hợp tác xã nông nghiệp sẽ ảnh hưởng quan trọng đến việc thực hiện các chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp. Nguồn nhân lực có chất lượng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc nghiên cứu, vận dụng các chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp để áp dụng vào thực tiễn sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất. Nguồn nhân lực ở các Hợp tác xã nông nghiệp gồm có Chủ tịch hội đồng quản trị (HĐQT), thành viên HĐQT, kiểm soát viên, đội ngũ cán bộ chủ chốt và cán bộ chuyên môn Hợp tác xã nông nghiệp. Nếu nguồn nhân lực này của các Hợp tác xã nông nghiệp có chất lượng cao sẽ triển khai, vận dụng chính sách hết sức thuận lợi và sớm đưa chính sách đi vào thực tiễn. Ngược lại, nếu trình độ nhân lực chưa cao thì việc triển khai chính sách khó khăn hơn. Cơ sở vật chất, quy mô của Hợp tác xã nông nghiệp cũng có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp. Nếu ở các Hợp tác xã nông nghiệp có cơ sở vật chất, quy mô sản xuất, quy mô thị trường tương đối ổn định hơn thì việc tiếp nhận chính sách, thực hiện chuyển đổi từ Hợp tác xã nông nghiệp kiểu cũ sang kiểu mới dễ dàng hơn. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh – hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp. Các Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động trong các ngành nghề khác nhau, điều này cũng đồng nghĩa với việc có điều kiện tiếp cận các chính sách, vận dụng chính sách khác nhau. Quyết sách kinh doanh, kế hoạch hoạt động, hiệu quả kinh doanh. Đây là nhân tố nội tại bên trong cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện các chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp. Định hướng phát triển sản xuất Hợp tác xã nông nghiệp đòi hỏi nhiều hơn về chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thị trường, các vấn đề hỗ trợ cơ sở hạ tầng, hỗ trợ khác,.. Điều đó thúc đẩy các Hợp tác xã nông nghiệp sớm tiếp cận các chính sách hỗ trợ cho phát triển HTX. Hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp có thể ảnh hưởng đến việc triển khai chính sách phát triển Hợp tác xã. Mặt dù có nhiều chính sách hỗ trợ cho phát triển Hợp tác xã nông nghiệp, nhưng đòi hỏi các Hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mạnh hơn việc vận dụng các chính sách. Khi vận dụng các chính sách tốt sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn nữa trên tất cả các mặt theo yêu cầu của Hợp tác xã nông nghiệp, đặc biệt là khâu chủ động đầu ra cho Hợp tác xã.
  • 28. 21 1.4.2. Nhân tố khách quan Cơ quan quản lý nhà nước địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp mới đi vào cuộc sống. Chính quyền địa phương là cầu nối quan trọng để đưa thông tin chính sách đến với các Hợp tác xã nông nghiệp, hỗ trợ pháp lý cho các Hợp tác xã nông nghiệp, hỗ trợ vận dụng và triển khai chính sách cho các Hợp tác xã. Sự năng động của chính quyền địa phương và cán bộ phụ trách có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc đưa chính sách đi vào thực tiễn cuộc sống. Chính quyền địa phương năng động, cán bộ thực thi chính có năng lực, đạo đức công vụ, năng lực phân tích, dự báo sẽ chủ động triển khai chính sách, ứng phó tốt với các vấn đề chính sách phát sinh. Nếu chính quyền địa phương không năng động, cán bộ thiếu năng lực sẽ làm giảm hiệu quả thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp. Điều kiện, nền tảng và định hướng phát triển của nền kinh tế - xã hội địa phương cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai thực hiện chính sách. Khi cơ cấu kinh tế được chuyển dịch, các ngành công nghiệp và dịch vụ được phát triển mạnh, các tiềm năng, nguồn lực của địa phương được khai thác có hiệu quả, trong điều kiện đó đòi hỏi Hợp tác xã nông nghiệp phải xác định phương hướng, dự báo được sự vận động và xu thế phát triển chung của nền kinh tế, có hướng đi phù hợp, phát triển ổn định, lâu dài góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trình độ nhận thức của người dân: Đại bộ phận người dân chưa có sự nhận thức đầy đủ về Hợp tác xã nông nghiệp. Việc phát triển Hợp tác xã nông nghiệp đòi hỏi phải qua giai đoạn lịch sử lâu dài, không nóng vội, phải nâng cao trình độ dân trí, trang bị đầy đủ về lý luận Hợp tác xã nông nghiệp cho thành viên và nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức hoạt động của HTX, đó chính là một trong những yếu tố quan trọng để Hợp tác xã nông nghiệp phát triển bền vững. Hội nhập quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế với phạm vi mức độ liên kết ngày càng sâu và đa dạng sẽ hỗ trợ tích cực cho tiến trình tái cơ cấu nền kinh tế và có được các lợi thế ở cả trong nước, ngoài nước khi tiếp cận thị trường để thúc đẩy xuất khẩu và tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài. Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế, là những vấn đề liên quan đến biến động giá cả, dòng vốn, thị trường hiện nay bị đánh giá là kém cạnh tranh hơn so với các thị trường trong khu vực. Từ những yếu tố như vậy, việc hỗ trợ phát triển Hợp tác xã nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, do chưa nắm được nhiều những
  • 29. 22 KHCN tiên tiến, hiện đại từ các nền kinh tế thế giới, việc thực hiện tốt chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia khác chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập. Thị trường là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của Hợp tác xã nông nghiệp, qua đó tác động đến việc triển khai và áp dụng chính sách vào thực tiễn. Thị trường là nhân tố luôn luôn động, nó quyết định các Hợp tác xã nông nghiệp sản xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu? Thị trường của Hợp tác xã nông nghiệp bao gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thị trường đầu vào là nơi mua của những người bán các sản phẩm, hàng hóa, nguyên liệu phục vụ cho SXKD của Hợp tác xã nông nghiệp như mua giống cây con, phân bón, thuốc trừ sâu, các hàng hóa nông nghiệp…Thị trường đầu ra là nơi tiêu thụ sản phẩm dịch vụ Hợp tác xã nông nghiệp làm ra. Muốn phát triển Hợp tác xã nông nghiệp phải có một chiến lược phát triển thị trường đầu ra trên cơ sở phát huy được lợi thế so sánh về ngành nghề, sản phẩm hàng hóa trong cạnh tranh và chú ý phát triển các thị trường mới. Thị trường đầu ra quyết định tất cả các ngành nghề của Hợp tác xã nông nghiệp. 1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở một số địa phương Xét về góc độ vị trí địa vị liền kề nhau và nằm trong chương trình chuỗi giá trị phát triển Hợp tác xã nông nghiệp khu vực miền Trung – Tây Nguyên, nên đề tài xin chọn hai tỉnh, thành phố lân cận để làm kinh nghiệm cho việc phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 1.5.1. Kinh nghiệm thành phố Đà Nẵng Tính đến tháng 11/2017, Đà Nẵng có 208 THT, trong đó có 32 THT hoạt động trong lĩnh vực TTCN-XD, 173 THT hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và 05 THT thương mại dịch vụ; 91 Hợp tác xã và 01 liên hiệp Hợp tác xã đang hoạt động, trong đó 41 Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp và 51 Hợp tác xã phi nông nghiệp với tổng vốn điều lệ là 159,7 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho 12.285 lao động. Tổng số Hợp tác xã thành lập mới năm 2017 là 14 Hợp tác xã; 01 Hợp tác xã giải thể. Theo đánh giá, phân loại năm 2016, có 40% HTX khá, giỏi; 52% HTX trung bình và 8% HTX yếu. Các Hợp tác xã nông nghiệp: Hiện nay có 41 Hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động. Năm 2017, lĩnh vực nông nghiệp có 6 Hợp tác xã thành lập mới. Tổng
  • 30. 23 vốn điều lệ 43,9tỷ đồng, giải quyết cho 10.285 lao động. Doanh thu 28,3tỷ, thuế 98,5triệu; lợi nhuận 1,6tỷ. Các Hợp tác xã nông nghiệp đã tập trung chỉ đạo gieo cấy đúng lịch thời vụ, chủ động trong công tác phòng, chống sâu bệnh hại lúa và nạn chuột phá…Năm 2017, năng suất lúa vụ Đông Xuân bình quân đạt khoảng 62,5 tạ/ ha, năng suất vụ hè thu đạt 58 tạ/ha, tăng 2,76 tạ so với năm 2016. Các Hợp tác xã thực hiện tốt việc cung ứng cho thành viên các dịch vụ như bảo vệ thực vật, kênh mương nội đồng, hướng dẫn lịch thời vụ, cơ cấu giống và phối hợp các đơn vị liên quan để tiếp nhận, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp cho nông dân . . . Hiện nay, các Hợp tác xã nông nghiệp đang tích cực chuẩn bị các công việc để chuẩn bị cho vụ Đông Xuân 2017 - 2018. Thời tiết nắng nóng kéo dài đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản lượng và chất lượng nấm, rau sạch, hoa làm giảm doanh thu của các Hợp tác xã, hạn chế thu nhập của thành viên. Các Hợp tác xã nông nghiệp đã có nhiều đóng góp trong xây dựng nông thôn mới, nhất là việc tập hợp, vận động, thay đổi cách nghĩ, cách làm cho bà con nông dân, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ KHKT, nâng cao hiệu quả sản xuất, đóng góp trong việc xây dựng giao thông nội đồng, góp phần bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn huyện Hòa Vang còn 2 xã chưa có là xã Hợp tác xã nông nghiệp Hòa Khương và xã Hòa Sơn, cần tích cực vận động thành lập mới Hợp tác xã. Bên cạnh đó, đối với các xã đã có Hợp tác xã nông nghiệp, cần củng cố Hợp tác xã phát triển ổn định và bền vững, mở thêm các loại hình dịch vụ liên quan đến việc giải quyết đầu ra ổn định cho những mặt hàng nông sản chủ lực của thành viên Hợp tác xã nông nghiệp và người dân địa phương. Nhìn chung, với sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự tác động tích cực của Liên minh Hợp tác xã thành phố và nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ, thành viên Hợp tác xã, năm 2017 hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp đã có những chuyển biến tích cực và đạt nhiều kết quả khích lệ. Kết quả đạt được Sự quan tâm của Đảng và nhà nước từ Trung ương đến địa phương đã giúp cho khu vực KTTT có những bước phát triển khởi sắc hơn, hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hợp tác xã tiếp tục giữ vững, hỗ trợ tốt các khâu dịch vụ đầu vào cho các thành viên, giúp các thành viên phát triển sản xuất. Nhiều Hợp tác xã mở rộng sản xuất, tạo nhiều việc làm cho thành viên và người lao động, góp phần tích cực trong bảo đảm an
  • 31. 24 sinh xã hội. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là: Cơ sở vật chất, kỹ thuật của các Hợp tác xã còn lạc hậu, năng lực nội tại của Hợp tác xã còn yếu, sức cạnh tranh của sản phẩm còn hạn chế; hiệu quả hoạt động thấp, lợi ích kinh tế và xã hội đem lại cho thành viên chưa nhiều, chưa thu hút được đội ngũ lao động có trình độ làm việc cho các Hợp tác xã dẫn đến thiếu hụt trầm trọng đội ngũ lao động kế cận. Lương của cán bộ quản lý Hợp tác xã còn thấp, nhất là các Hợp tác xã nông nghiệp, đa số các Hợp tác xã không tham gia đóng BHXH nên các cán bộ chưa yên tâm làm việc lâu dài trong Hợp tác xã nông nghiệp ... Tính liên kết, hợp tác trong Hợp tác xã nông nghiệp kém, vẫn có tình trạng thành viên không quan tâm đến hoạt động của Hợp tác xã, chưa tham gia tích cực hoạt động của Hợp tác xã. Mối quan hệ liên kết hợp tác giữa các Hợp tác xã nông nghiệp với nhau và giữa các Hợp tác xã nông nghiệp với doanh nghiệp còn yếu kém, chưa khai thác lợi thế của nhau để phục vụ cho hoạt động SXKD của Hợp tác xã.[22] 1.5.2. Kinh nghiệm tỉnh Quảng Ngãi Đến cuối năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 230 Hợp tác xã; trong đó có 175 HTX NN, 42 HTX phi nông nghiệp và 13 quỹ tín dụng nhân dân. Doanh thu bình quân ước đạt hơn 1,2 tỷ đồng/HTX; lợi nhuận trước thuế ước đạt 60 triệu đồng/HTX/năm. Thu nhập bình quân của lao động làm việc thường xuyên trong HTX 24 triệu đồng/người/năm, tăng 6% so với năm 2016. Tổng số thành viên Hợp tác xã: 318.055 thành viên (thành viên mới là 159 thành viên). Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong HTX: trên 1.930 lao động. Tổng số cán bộ quản lý HTX: 1.143 người. Trong năm qua, các Hợp tác xã nông nghiệp còn tham gia vào chuỗi giá trị gắn với sản phẩm ở địa phương như: Hợp tác xã nông nghiệp Hành Dũng, Hành Nhân (Nghĩa Hành) tham gia vào mô hình sản xuất gạo hữu cơ. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Tịnh Thọ (Sơn Tịnh) xây dựng mô hình khoai lang Nhật Bản. Hợp tác xã nông nghiệp Tịnh Long, Hợp tác xã sản xuất kinh doanh và dịch vụ rau an toàn Sông Trà (TP.Quảng Ngãi) liên kết sản xuất và tiêu thụ rau. Tổ chức 22 lớp tập huấn tuyên truyền Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách liên quan đến phát triển HTX cho các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh thu hút gần 1.000 thành viên Hợp tác xã tham gia; Tổ chức 02 lớp tập huấn công tác Lâm sinh cho 02 HTX NN với 60 học viên tham gia. Tổ chức lớp bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ kiểm soát trong Hợp tác xã thời gian tổ chức trong 5 ngày
  • 32. 25 với gần 30 học viên tham gia. Tư vấn thành lập mới 8 Hợp tác xã nông nghiệp. Tổ chức 01 lớp đào tạo đại học và 01 lớp bồi dưỡng cho 81 cán bộ Hợp tác xã. Tư vấn 10 Hợp tác xã làm hồ sơ đầu tư thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp; Hỗ trợ 01 HTX tham gia Hội chợ Quảng Ngãi 2017, thời gian 10 ngày; Hỗ trợ 05 HTX tham gia Hội nghị kết nối cung cầu Quảng Ngãi; 02 HTX tham gia Hội chợ quảng bá thương hiệu và sản phẩm. Kết quả đạt được Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đã có bước phát triển đáng kể. Các Hợp tác xã từng bước được củng cố và phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, hoạt động sản xuất kinh doanh được mở rộng về quy mô cũng như ngành nghề. Trong những năm qua, hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp đã mang lại một số kết quả đáng ghi nhận, với 50% HTX khá, tỷ lệ HTX yếu kém giảm. Nhiều mô hình Hợp tác xã hoạt động đem lại hiệu quả cao, tạo việc làm, tăng thu nhập cho thành viên và người lao động, góp phần thực hiện nhiều tiêu chí trong Chương trình xây dựng nông thôn mới ở các địa phương. Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh được củng cố, phát triển, tạo điều kiện thu hút nhiều lao động tham gia làm ra nhiều sản phẩm hàng hoá đủ sức cạnh tranh, phù hợp với thị trường và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong giá trị GDP của tỉnh, góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp ngày càng phát triển và không ngừng nâng cao thu nhập cho đời sống của nhân dân, đóng góp vào chương trình xây dựng NTM vững chắc. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động vẫn còn một số tồn tại, hạn chế đó là: Cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của nhiều Hợp tác xã nông nghiệp xuống cấp, nguồn vốn đầu tư còn hạn chế; hầu hết Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, thiếu vốn mở rộng SXKD; trụ sở làm việc, nhà kho, sân phơi, cơ sở vật chất phục vụ SXKD của HTX được đầu tư xây dựng từ những năm 1980, nay đã hư hỏng, xuống cấp, không còn phù hợp với tình hình mới. Thu nhập của cán bộ quản lý Hợp tác xã nông nghiệp và thành viên quá thấp, do đó không tạo cho cán bộ tính năng động trong công việc và không thu hút nguồn cán bộ trẻ vào làm việc ở Hợp tác xã nông nghiệp. Hoạt động của các HTX còn thiếu ổn định, số Hợp tác xã nông nghiệp làm ăn có hiệu quả còn ít, lợi ích đem lại cho thành viên chưa cao. Việc phối hợp giữa các sở, ngành, chính quyền địa phương trong việc tổ chức quản lý nhà nước về KTTT chưa thường xuyên. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của nhiều cấp
  • 33. 26 ủy Đảng và chính quyền đối với Hợp tác xã chưa được quan tâm đúng mức, có nơi lại can thiệp quá sâu vào hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp .[30] 1.5.3. Bài học chính sách rút ra Từ thực tiễn phát triển các mô hình Hợp tác xã nông nghiệp của 2 tỉnh lân cận trong những năm qua, tỉnh Quảng Nam có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển Hợp tác xã nông nghiệp sau: Một là, nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vị trí, vai trò, bản chất, nguyên tắc hoạt động của KTTT mà Hợp tác xã nông nghiệp là nòng cốt. Muốn vậy, công tác tuyên truyền phải được quan tâm đẩy mạnh với nhiều phương thức phong phú, thiết thực và hiệu quả, tạo môi trường tâm lý thuận lợi cho sự phát triển của loại hình kinh tế này; đồng thời khơi dậy nhu cầu hợp tác đa dạng trong nhân dân. Hai là, có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy được vai trò của Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong phát triển kinh tế tập thể. Thực tế cho thấy, nơi nào các cấp ủy Đảng và chính quyền quan tâm, chỉ đạo sâu sát thì kinh tế tập thể nơi đó phát triển. Ba là, triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của trung ương và của tỉnh về hỗ trợ các loại hình kinh tế tập thể phát triển. Ngoài các cơ chế, chính sách của trung ương, những năm qua, Quảng Nam đã thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của tỉnh theo Nghị quyết 113 và Nghị quyết 124 của HĐND tỉnh. Công tác này đạt nhiều kết quả đã góp phần lớn trong việc thúc đẩy khu vực kinh tế tập thể phát triển bền vững. Bốn là, bản thân các THT, Hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp phải chủ động nỗ lực phấn đấu vươn lên bằng chính nội lực của mình; có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả; hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với lợi ích của các thành viên, cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội đúng với bản chất, nguyên tắc, giá trị của Hợp tác xã nông nghiệp; hoạt động đúng Luật Hợp tác xã 2012. Xác định đúng đắn nhu cầu và vai trò của thành viên trong việc tham gia Hợp tác xã nông nghiệp. Năm là, xây dựng Hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới theo Luật Hợp tác xã, có chiến lược, kế hoạch SXKD đúng đắn, thực hiện đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, xử lý tốt những vướng mắc tồn đọng, lành mạnh hoá nguồn vốn, giữ vững và không ngừng mở rộng thị trường, giải quyết ổn định đầu ra sản phẩm là những vấn đề căn bản đảm bảo sự phát triển ổn định và bền
  • 34. 27 vững của Hợp tác xã nông nghiệp . Sáu là, phát huy vai trò, trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo trên cơ sở vị trí công tác đang đảm nhận trong chuyển đổi hoạt động Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã 2012 và phát triển Hợp tác xã. Phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các nhóm cơ chế chính sách của trung ương và của tỉnh để hỗ trợ các Hợp tác xã nông nghiệp phát triển. Tiểu kết chương 1 Kinh tế tập thể mà trong đó nòng cốt là Hợp tác xã nông nghiệp, là một trong những thành phần kinh tế quan trọng luôn được đề cập trong các báo cáo chính trị, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc. Kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, phong phú, trong đó Hợp tác xã nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo. Hợp tác xã nông nghiệp được hình thành dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động các hộ SXKD, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô lĩnh vực và địa bàn. Chính vì vậy, phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Quảng Nam - địa bàn có điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp hàng hóa đa dạng, là yêu cầu vừa có tính cấp thiết, vừa lâu dài. Yêu cầu đặt ra là quá trình phát triển đó phải đảm bảo đúng định hướng XHCN, phù hợp với quyền tự do kinh doanh của cá nhân, hộ kinh tế gia đình và các thành phần kinh tế khác đã được pháp luật khẳng định.
  • 35. 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Ví trí địa lý Quảng Nam có tọa độ địa lý từ 1080 26’16” đến 1080 44’04” độ kinh Đông, và từ 150 23’38” đến 150 38’43” độ vĩ Bắc. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế, phía nam giáp tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp tỉnh Sê Kông của nước bạn Lào. Hiện nay Quảng Nam có hai thành phố trực thuộc là Tam Kỳ và Hội An, 1 thị xã cùng 15 huyện trải rộng từ miền núi đến vùng đồng bằng và duyên hải. Trung tâm hành chính của tỉnh Quảng Nam đặt tại thành phố Tam Kỳ. Quảng Nam nằm trong vùng trọng điểm kinh tế miền Trung, phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp khu kinh tế Dung Quất, có sân bay, cảng biển, đường Xuyên Á nên rất thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội và có tầm quan trọng về an ninh, quốc phòng. Do đó, Quảng Nam có nhiều điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. b. Địa hình, khí hậu * Địa hình Địa hình Quảng Nam nghiêng dần từ tây sang đông, hình thành ba kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt là: kiểu núi cao ở phía tây, kiểu trung du ở giữa và dải đồng bằng ven biển ở phía đông. Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên với nhiều ngọn núi cao trên 2.000m như: núi Lum Heo cao 2.045m, núi Tiên cao 2.032m (Phước Sơn), Hòn Tà Xiêu cao 2.053m (Tây Giang), núi Ngọc Niay cao 2.259m, Ngọc Kring cao 2.025m, núi Ngọc Linh cao 2.598m (nằm giữa ranh giới Quảng Nam và Kon Tum, là đỉnh núi cao nhất của dãy Trường Sơn). * Khí hậu Quảng Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình, chỉ có 2 mùa là mùa khô và mùa mưa, ít chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc. Nhiệt độ trung bình năm trên 25°C, không có sự cách biệt lớn giữa các tháng trong năm.
  • 36. 29 Lượng mưa trung bình 2.000 - 2.500 mm nhưng phân bố không đều theo thời gian và không gian, mưa ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, mưa tập trung vào các tháng 9 - 12, chiếm 80% lượng mưa cả năm; mùa mưa trùng với mùa bão, nên các cơn bão đổ vào miền Trung thường gây ra lở đất, lũ quét ở các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang và ngập lụt ở các huyện đồng bằng. Ngoài ra, Quảng Nam còn chịu tác động sâu sắc và thường xuyên của các hiện tượng thời tiết. c. Tài nguyên * Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên tỉnh Quảng Nam là 1.040.683 ha được hình thành từ 9 loại đất khác nhau, gồm các cồn cát và đất cát ven biển, đất phù sa sông, đất phù sa biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, đất thung lũng, đất bạc màu xói mòn trơ sỏi đá... Trong đó, nhóm đất phù sa ven sông là nhóm quan trọng nhất trong phát triển cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Nhóm đất đỏ vàng vùng đồi núi thuận lợi cho việc trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày. Nhóm đất cát ven biển đang được khai thác cho mục đích nuôi trồng thủy sản. Trong tổng diện tích 1.040.683 ha, diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỉ lệ lớn nhất (49,4%), kế tiếp là đất dành cho sản xuất nông nghiệp, đất thổ cư và đất chuyên dùng. Diện tích đất trống đồi trọc, đất cát ven biển chưa được sử dụng còn chiếm diện tích lớn. * Tài nguyên rừng Tỉnh Quảng Nam có 425.921 ha rừng, tỷ lệ che phủ đạt 40,9%; trữ lượng gỗ của tỉnh khoảng 30 triệu m3 . Diện tích rừng tự nhiên là 388.803 ha, rừng trồng là 37.118 ha. Rừng giàu ở Quảng Nam hiện có có khoảng 10 nghìn ha, phân bố ở các đỉnh núi cao, diện tích rừng còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh, có trữ lượng gỗ khoảng 69 m3 /ha. Các khu bảo tồn thiên nhiên trên địa bàn tỉnh nằm ở sông Thanh thuộc huyện Nam Giang và Phước Sơn. Đặc biệt là rừng cây di sản Pơ mu quý hiếm thuộc huyện Tây Giang. Quảng Nam là tỉnh giàu tiềm năng rừng nhưng do bị khai thác quá mức trong một thời gian dài nên diện tích rừng nguyên sinh còn ít. Việc đẩy mạnh trồng rừng trong những năm gần đây đã tăng diện tích đất có rừng của Quảng Nam lên hơn 55% vào năm 2014. Nhân sâm Ngọc Linh là cây dược liệu quý phân bố chủ yếu ở độ cao trên 1,000 m của núi Ngọc Linh. * Tài nguyên nước
  • 37. 30 Quảng Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc. Thu Bồn là một trong những con sông lớn của Quảng Nam có tổng diện tích lưu vực khoảng 9.000km2 , sông Tam Kỳ có diện tích lưu vực 800km2 , sông Li Li (280km2 ). Các sông này có lưu lượng dòng chảy lớn, đầy nước quanh năm, có giá trị lớn về thủy điện, giao thông cũng như thủy nông. Hiện tại, trên hệ thống sông Thu Bồn, nhiều nhà máy thủy điện có công suất lớn như: thủy điện Sông Tranh I, thủy điện Sông Tranh II, thủy điện Sông A Vương, thủy điện Sông Bung... đang được xây dựng, góp phần cung cấp điện cho nhu cầu sử dụng trong cả nước. Với các điều kiện tự nhiên như vậy, Quảng Nam nằm trong vùng có khí hậu mát mẻ, rất thích hợp cho sự sinh trưởng của cây trồng và gia xúc, thể hiện được sự ưu đãi đặc biệt của thiên nhiên cho việc phát triển HTXNN. Nhìn chung Quảng Nam rất thuận lợi trong việc phát triển nông nghiệp toàn diện. Có điều đáng chú ý là trong chỉ đạo phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển HTX NN phải có sự quan tâm đúng mức cho phù hợp với đặc điểm địa hình. 2.1.2. Điều kiện kinh tế Ngày 01/01/1997, tỉnh Quảng Nam được tái lập theo Nghị quyết của Quốc hội khóa IX tại cuộc họp thứ 10 từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng. Lúc bấy giờ, tỉnh Quảng Nam có điểm xuất phát là tỉnh nghèo, kinh tế thuần nông, hạ tầng yếu kém, đời sống nhân dân rất nhiều khó khăn. Thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, tiềm năng chưa được phát huy, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, lạc hậu. Sau 20 năm nỗ lực không ngừng, với tư duy sáng tạo, đoàn kết thống nhất, nỗ lực vượt qua khó khăn; Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Quảng Nam đã tạo nên những chuyển biến, những thành tựu to lớn về xây dựng hệ thống Đảng, chính quyền; phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, củng cố niềm tin, vững chắc an ninh quốc phòng, đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân được nâng lên đáng kể. Năm 2017 Quảng Nam thuộc các tỉnh, thành phố điều tiết, đóng góp cho ngân sách Trung ương. Quảng Nam đang là tỉnh phát triển khá trong khu vực và gần tiệm cận đến mức khá của cả nước, phấn đấu vươn lên thành tỉnh phát triển khá của cả nước vào năm 2020. Tuy có điểm xuất phát thấp nhưng với sự quyết tâm, nỗ lực phấn đấu không ngừng của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân, cùng với những tiềm năng, thế mạnh sẵn có, Quảng Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Nhiệm kỳ (2010 - 2015), đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân khoảng 11,5%/năm. GRDP bình
  • 38. 31 quân đầu người đạt khoảng 41,4 triệu đồng, vượt 6,4 triệu đồng so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XX nhiệm kì (2010 - 2015) đề ra. Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 16,4%/năm. Trong đó, thu nội địa tăng bình quân 20,4%/năm. Thu xuất nhập khẩu tăng bình quân 6,1% năm. Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GRDP giảm từ 22,4% năm 2010 xuống còn khoảng 16% vào năm 2015. Nông nghiệp từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với thị trường. Thực hiện dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng lớn, thủy lợi hóa đất màu, chuyển đổi giống cây trồng, con vật nuôi, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp, quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản đạt nhiều kết quả quan trọng. Giá trị sản xuất toàn ngành tăng bình quân gần 4,8%/năm Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng từ 77,6% lên khoảng 84% vào năm 2015. Giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 14,7%/năm, trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá năm 2010) tăng bình quân hơn 15,2%/năm. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của tỉnh đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường như: Ô tô, giày da, may mặc, bia, nước giải khát, điện thương phẩm, linh kiện điện tử, xi măng,... Các ngành thương mại, dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải, bưu chính, viễn thông, thương mại phát triển tốt. Giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ tăng bình quân hơn 15,3%/năm. Trong đó, dịch vụ du lịch tăng khá, doanh thu từ du lịch tăng bình quân 24,6%/năm. Tổng giá trị xuất khẩu đạt gần 2,8 tỷ USD, tăng bình quân 22%/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2016 chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ: Công nghiệp chiếm 35,82%, giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước thực hiện gần 75.700 tỷ đồng; dịch vụ chiếm 27,53%, ước đạt 16.132 tỷ đồng và giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản xuống còn 12,05%, sơ bộ đạt trên 12.300 tỷ đồng. Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm năm 2016 tăng mạnh, đạt 13.000 tỷ đồng, chiếm 20%. Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá ngành nghề và chuyển dần từ thuần nông sang mở rộng ngành nghề phi nông nghiệp. Cơ cấu lao động có bước chuyển dịch tương ứng với GRDP nhưng tốc độ chậm hơn: tỷ trọng lao động công nghiệp, xây dựng và dịch vụ tăng lên gần 52% năm 2016; lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm xuống còn 48% năm 2016. Phát triển đáng kể cơ sở hạ tầng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, nông thôn từng