SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
THÂN VĂN PHƯỚC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, năm - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
THÂN VĂN PHƯỚC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8.34.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố
theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân
tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
THÂN VĂN PHƯỚC
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG................................10
1.1. Công nghiệp và phát triển công nghiệp bền vững ...................................10
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công nghiệp bền vững tại địa
phương.............................................................................................................18
1.3. Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương...................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2015 -2018.....................................................34
2.1. Tổng Quan Về Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam ...............................34
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị
xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018....................................44
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững
tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018 .........................57
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN
VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2025
.........................................................................................................................62
3.1. Quan điểm, yêu cầu trong thực hiện chính sách phát triển công nghiệp
bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025......................62
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách chính sách
phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến
năm 2025.........................................................................................................64
3.3. Kiến nghị..................................................................................................77
KẾT LUẬN....................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
2 CNH Công nghiệp hóa
3 HĐH Hiện đại hóa
4 CCN Cụm công nghiệp
5 DN Doanh nghiệp
6 PTBV Phát triển bền vững
7 UBND Ủy ban nhân dân
8 CN-XD Công nghiệp – Xây dựng
9 KCN Khu công nghiệp
10 CNHT Công nghiệp hỗ trợ
11 NSNN Ngân sách Nhà nước
12 KT-XH Kinh tế - Xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2018 37
2.2
Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế trên địa bàn
thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 - 2018
38
2.3 Tăng trưởng kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015-2018 39
2.4
Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh tế thị xã
Điện Bàn giai đoạn 2015-2018 (theo giá hiện hành)
41
2.5
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu của thị xã Điện Bàn giai đoạn
2015 - 2018
42
2.6
Tổng hợp công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển
công nghiệp bền vững của thị xã Điện Bàn giai
48
2.7
Kết quả khảo sát của doanh nghiệp về công tác phân công, phối
hợp thực hiện chính
54
2.8
Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, của các doanh
nghiệp trong quá trình kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách
57
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình Trang
2.1
Đánh giá của DN về mức độ thường xuyên của công tác phổ
biến, tuyên truyền chính sách tại thị xã
49
2.2
Đánh giá của DN về hiệu quả của công tác phổ biến, tuyên
truyền chính sách tại thị xã Điện Bàn
49
2.3
Đánh giá của cán bộ về hiệu quả của công tác phổ biến, tuyên
truyền chính sách tại thị xã Điện Bàn
50
2.4
Sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực
hiện chính sách
54
2.5
Đánh giá hiệu quả phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước trong thực hiện chính sách
55
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển công nghiệp bền vững là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước ta nhằm phát triển lực lượng sản xuất vật chất, đưa đất nước tăng trưởng
và phát triển nhanh. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của phát triển công
nghiệp bền vững và thực hiện công nghiệp hóa, tại Hội nghị Trung ương
khóa VII, Đảng ta đã đề ra chủ trương CNH, HĐH mà trước hết là CNH,
HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII, Đảng ta tiếp tục xác định đẩy mạnh CNH, HĐH đấtt nước và đưa ra
định hướng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, phát triển công nghiệp,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là định hướng của nhiều địa phương,
trong đó có thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Điện Bàn là thị xã nằm ở phía
Đông Bắc tỉnh Quảng Nam, nơi có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển.
Những năm gần đây thị xã đã đạt được những bước chuyển biến tích cực về
tăng trưởng kinh tế và cũng như lĩnh vực công nghiệp, cụ thể: Năm 2018 sản
xuất công nghiệp trên địa bàn tiếp tục phát triển, tổng giá trị sản xuất công
nghiệp ước đạt 13.844 tỷ đồng, đạt 99,78% kế hoạch, tăng 10,39% so với năm
2017; trong đó: Khu Công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đạt 9.779 tỷ đồng,
tăng 12,05% so cùng kỳ; công nghiệp địa phương và cụm công nghiệp đạt
2.567 tỷ đồng, tăng 4,48% so cùng kỳ. Hạ tầng các cụm công nghiệp từng
bước được xây dựng, tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào các cụm công nghiệp - dịch vụ để thúc đẩy tăng trưởng. Sự phát triển
mạnh mẽ của công nghiệp thị xã Điện Bàn những năm gần đây không chỉ
đem lại những thành tựu cho ngành này trên các chỉ số như giá trị sản xuất
công nghiệp, đóng góp ngân sách, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành, vùng... mà còn tạo ra sự thay đổi căn bản các quan hệ kinh tế ở địa
2
phương. Những tác động lan tỏa của sự phát triển công nghiệp như nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy
phát triển thị trường tiêu thụ... là những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền
vững cho ngành công nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách phát triển công nghiệp
bền vững tại thị xã Điện Bàn vẫn còn hạn chế như: Công nghiệp phát triển
không đều, tốc độ tăng trưởng không ôn định, nguồn lực dành cho phát triển
công nghiệp còn hạn chế nên trong quá trình hoạch định chính sách chưa
mạnh dạn đề ra các giải pháp mạnh, dài hạn nhằm tạo sự ổn định của chính
sách trong quá trình hội nhập; việc cải thiện môi trường đầu tư tại các cụm
công nghiệp còn chậm, công tác thông tin giới thiệu lợi thế của từng cụm
công nghiệp chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên, làm ảnh hưởng đến
công tác xúc tiến, thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn; công
tác phối hợp của các ngành, địa phương trong thực hiện chính sách phát triển
công nghiệp bền vững chưa thật sự chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả,...
Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính phát triển
công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là cần thiết,
khách quan, xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thực hiện chính sách phát triển Công nghiệp, ngày 09 tháng 6 năm 2014
bằng Quyết định số 879/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến
lược phát triển Công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
với mục tiêu tổng quát là: Đến năm 2025, công nghiệp Việt Nam phát triển cơ
cấu hợp lý theo ngành và lãnh thổ, có khả năng cạnh tranh để phát triển trong
hội nhập, có công nghệ hiện đại tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ở một số
chuyên ngành, lĩnh vực, có khả năng đáp ứng cơ bản nhu cầu của nền kinh tế
và xuất khẩu. Đến năm 2035, công nghiệp Việt Nam phát triển với đa số
chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn
3
quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả, cạnh tranh bình đẵng trong hội nhập quốc tế; đội ngũ lao động
chuyên nghiệp, có kỹ luật và có khả năng sản xuất cao, chủ động trong khâu
nghiên cứu, thiết kế, chế tạo.
Ở Quảng Nam, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3924/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 12 năm 2016 về phê duyệt quy hoạch phát triển Cụm công
nghiệp đến năm 2025 có xét đến năm 2035, theo Quyết định này tỉnh Quảng
Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 các Cụm công nghiệp trong quy hoạch đạt tỷ
lệ lấp đầy bình quân 75% và lấp đầy bình quân 90% vào năm 2035.
Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao, dự án công nghiệp
hỗ trợ, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, tăng khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường theo hướng nhanh và bền vững.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến các vấn đề về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững
dưới những góc độ khác nhau. Có thể khái quát ở các nhóm nghiên cứu sau:
Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp, có một
số công trình tiêu biểu như:
- Luận án "Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên" của tác giả Nguyễn Hải Bắc (2010). Tác giả đã luận
giải những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững, trên cơ sở đó vận
dụng, làm rõ những khía cạnh cơ bản về phát triển bền vững công nghiệp trên
vùng lãnh thổ; xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá phát triển bền vững
công nghiệp trên vùng lãnh thổ; nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm quốc tế về
phát triển bền vững công nghiệp để áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt
Nam; đánh giá thực trạng phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn Thái
Nguyên giai đoạn 2001-2008 để đề xuất các giải pháp về chính sách nhằm
phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
và tính đến 2050.
4
- Đinh Chí Hòa (2015) với luận văn "Phát triển công nghiệp tỉnh Hà
Nam theo hướng bền vững". Trong luận văn tác giả đã xác định khung lý
thuyết cho nghiên cứu về phát triển bền vững, trên cơ sở đó làm rõ những
khía cạnh cơ bản về phát triển công nghiệp trên địa bàn một tỉnh theo hướng
bền vững; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hà Nam theo hướng bền vững trong giai đoạn 2011-2014 nhằm đề xuất
các giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo hướng bền
vững trong thời gian tới.
- Luận văn "Phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên" của tác giả Hoàng
Thị Nam (2014), Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ
thống hóa một số lý luận cơ bản về công nghiệp và phát triển công nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công
nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2007-2013; đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy công nghiệp tỉnh Hưng Yên ngày càng phát triển theo hướng
bền vững.
Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về chính sách phát triển công
nghiệp, có một số công trình tiêu biểu như:
- Luận án tiến sĩ "Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương
(nghiên cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh)" của tác giả Bùi Vĩnh Kiên (2009),
Đại học Kinh tế quốc dân. Trong luận án, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về
chính sách phát triển công nghiệp nói chung và chính sách phát triển công
nghiệp tại địa phương nói riêng; nghiên cứu kinh nghiệm và chính sách phát
triển công nghiệp của một số quốc gia trên thế giới; phân tích đánh giá thực
trạng phát triển công nghiệp và chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn 1997-2007 (bao gồm các chính sách: Chính sách
đầu tư phát triển các khu công nghiệp; chính sách hỗ trợ tiếp cận đất đai;
chính sách thương mại, thị trường; chính sách khoa học, công nghệ; chính
sách cải thiện môi trường kinh doanh; chính sách phát triển nguồn nhân lực;
5
chính sách phát triển công nghiệp bền vững); tìm ra những hạn chế và nguyên
nhân trong chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh để đề xuất phương
hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp của
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020.
- Luận văn "Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
Hải Dương" của tác giả Đoàn Thị Thùy Linh (2016), Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã trình bày được cơ sở lý luận về việc
triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, đồng thời đã đánh
giá được thực trạng hoạt động triển khai thực hiện các chính sách phát triển
công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương trên các mặt ban hành các văn
bản chỉ đạo, công tác phối hợp giữa tỉnh với Bộ, ngành trung ương và giữa các
sở, ban, ngành trong tỉnh. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc
triển khai chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Thứ ba, nhóm công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp tại tỉnh
Quảng Nam và thị xã Điện Bàn:
- Luận án "Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện
nay" của tác giả Nguyễn Quang Thử (2018), Học viện Hành chính Quốc gia
Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích, luận giải cơ sở lý luận về quản lý nhà
nước cấp tỉnh nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn làm cơ sở cho phân
tích thực trạng cũng như đề xuất giải pháp; khảo sát kinh nghiệm phát triển
của một số tỉnh ở Việt Nam và rút ra những bài học thành công để chính
quyền tỉnh Quảng Nam tham khảo. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực
trạng ngành công nghiệp và thực trạng chính quyền tỉnh Quảng Nam phát
triển công nghiệp từ đó đề xuất định hướng và giải pháp phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030.
- Luận văn "Phát triển công nghiệp huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam"
của tác giả Ngô Thị Thảo (2015), Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã làm rõ những
lý luận và kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến vấn đề phát triển công nghiệp;
6
đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp của huyện Điện Bàn giai đoạn
2005-2013 để chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp có
tính thực tiễn để giải quyết vấn đề còn tồn tại, thúc đẩy sự phát triển công
nghiệp của huyện.
Qua nghiên cứu tổng quan tài liệu cho thấy, tất cả những công trình
nghiên cứu trên là rất phong phú về nội dung và hình thức. Mặc dù đã có công
trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp tại thị xã Điện Bàn, song chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, hoàn thiện về vấn đề thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh
Quảng Nam hiện nay. Vì thế, đề tài mà tôi nghiên cứu không trùng lắp với bất
kỳ một công trình khoa học nào đã công bố. Việc nghiên cứu đề tài là cần
thiết có đóng góp không nhỏ cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Luận văn được thực hiện nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân tại thị
xã Điện Bàn.
3.2. Nhiệm vụ
- Phân tích khái quát một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát
triển công nghiệp bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam để chỉ ra những thành
công và hạn chế trong công tác này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.
7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: luận văn nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách
phát triển công nghiệp bền vững trên các nội dung: Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện; phổ biến, tuyên truyền về chính sách; huy động nguồn lực để
thực hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện; kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện.
- Về không gian: Địa bàn nghiên cứu được giới hạn ở phạm vi thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 -2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong các văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng, những quan
điểm đổi mới và chỉ đạo về phát triển công nghiệp bền vững.
Luận văn sử dụng các phương pháp để làm rõ khung lý thuyết, dựa vào
khung lý thuyết để khảo sát thực trạng, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và
đề xuất kiến nghị nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển công
nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam. Trong từng vấn đề cụ thể
quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hóa các
vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền
vững ở chương 1.
- Phương pháp phân tích số liệu thống kê, phương pháp so sánh tổng hợp
để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị
8
xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018, luận giải các giải pháp để
thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa
Bàn, tỉnh Quảng Nam trong chương 2 và chương 3.
Ngoài ra tác giả luận văn cũng sử dụng phương pháp thu thập thông tin
các số liệu, thông tin qua các tài liệu liên quan đến việc thực hiện chính sách
phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam. Thông tin
thu thập được từ 2 nguồn:
Sơ liệu thứ cấp: các tài liệu sẵn có từ các nguồn chính thức, từ các công
trình nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu trước đây, các bài viết, tạp chí,
sách báo, internet,.. từ các báo cáo của cơ quan chức năng thị xã Địa Bàn, tỉnh
Quảng Nam về các vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách phát triển
công nghiệp bền vững.
Số liệu sơ cấp: được thu thập thông qua điều tra, khảo sát
Việc tiến hành khảo sát được tiến hành với 2 đối tượng là: các doanh
nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp; cán bộ, công chức thực
hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn. Mục
đích chính của điều tra khảo là thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân
tích, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại
thị xã Điện Bàn.
Đối với các doanh nghiệp: Các phiếu điều tra khảo sát dành cho đối
tượng là các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp tại thị
xã Điện Bàn được thực hiện ngẫu nhiên tại 40 doanh nghiệp/ 60 doanh nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn (đảm bảo tỷ lệ điều tra khảo sát 2/3 số đối tượng
được hưởng lợi từ chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện
Bàn). 60 doanh nghiệp này sẽ được xếp số thứ tự từ 1 đến 60, sau đó tác giả
tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên lấy 40 số tương ứng với 40 doanh nghiệp để
tiến hành điều tra, khảo sát. Phiếu khảo sát sau đó sẽ được thu thập, xử lý và
sử dụng vào phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu tại Chương 2 để có
9
được các kết quả khách quan, phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Để kết quả nghiên cứu của luận văn được khách quan, khoa học và hợp
lý, ngoài việc tập trung điều tra khảo sát đối với các doanh nghiệp đang hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp, luận văn đã xây dựng bảng hỏi dành cho
toàn bộ đối tượng cán bộ, công chức thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn (tổng số 32 người, bao gồm: Công chức
cấp thị xã 12 người, công chức cấp xã, phường 20 người).
6. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững. Đánh giá thực trạng thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam
để đưa ra các giải pháp cụ thể nhăm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam
trong thời gian tới.
Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo thiết thực cho
đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền
vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam và những ai quan tâm nghiên cứu vấn
đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp bền vững
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền
vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách
phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm
2025.
10
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1. Công nghiệp và phát triển công nghiệp bền vững
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
* Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng
hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản
xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ,
khoa học và kỹ thuật.
Có nhiều quan điểm về công nghệ, có thể kể đến như:
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư, công nghiệp là một bộ phận của nền
kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo,
chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp
theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy
mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.[22, tr.58]
Theo Từ điển Tiếng Việt, công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những
hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng và
chuyển biến các nguyên liệu - gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành
sản phẩm.[2, tr.47]
Hiểu theo nghĩa chung nhất, công nghiệp là một trong hai ngành sản xuất
vật chất của xã hội, thông qua hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa, bảo
dưỡng các sản phẩm công nghiệp, góp phần tạo ra và duy trì giá trị sử dụng
các sản phẩm hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và phục vụ đời sống
con người.
Nội hàm của khái niệm công nghiệp phản ảnh những nội dung sau:
11
Một là: Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất, tạo ra của cải và làm
giàu cho xã hội. Nghĩa là, công nghiệp tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm, thúc
đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế.
Hai là: Công nghiệp là ngành kinh tế tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm
thông qua ba hoạt động cơ bản là: Khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến
sản phẩm thô thành sản phẩm công nghiệp và sửa chữa sản phẩm công
nghiệp.
Ba là: Dưới góc độ là ngành kinh tế, công nghiệp sản xuất ra của cải vật
chất, chính là tạo ra các sản phẩm hàng hóa, phục vụ phát triển các ngành
kinh tế (nông nghiệp, dịch vụ) và phục vụ trực tiếp cho bản thân ngành công
nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp là quá trình tạo ra ngày càng nhiều
hàng hóa, phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp.
Bốn là: Dưới góc độ ngành kinh tế, công nghiệp sản xuất ra sản phẩm
hàng hóa hay tạo ra của cải vật chất, phục vụ trực tiếp cho tiêu dùng cuối
cùng của con người, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống thúc đẩy xã hội
tiến lên văn minh, hiện đại.
Ở Việt Nam hiện nay ngành công nghiệp bao gồm các lĩnh vực: Khai
thác khoáng sản, than, đá và dầu khí; chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực
phẩm, gỗ); sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước.
* Khái niệm phát triển công nghiệp
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Phát triển là mở mang rộng rãi, làm cho tốt
hơn lên” [7, tr.168]. Từ khái niệm công nghiệp và khái niệm phát triền có thể
hiểu phát triển công nghiệp là quá trình làm cho ngành công nghiệp tăng
trưởng về qui mô, thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ, chất lượng và đóng góp
của công nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội.
Quá trình phát triển công nghiệp bắt nguồn từ sự phát triển của nền sản
xuất xã hội và phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội lần thứ
hai đã tách công nghiệp ra khỏi nông nghiệp và trở thành một ngành sản xuất
12
độc lập, ban đầu là dưới hình thức sản xuất thủ công nhỏ. Cùng với sự phát
triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp không ngừng phát triển, đi
từ sản xuất nhỏ, thủ công thành một nền sản xuất hiện đại. Phát triển công
nghiệp không chỉ bao hàm sự tăng lên về qui mô mà còn bao hàm sự thay đổi
về chất của ngành công nghiệp theo hướng tiến bộ, từ thủ công sang tự động
hóa, từ đơn giản lên tinh vi, từ trình độ thấp sang trình độ cao.
Xét trong phạm vi một tỉnh, dưới góc độ quản lý kinh tế, phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh là tổng thể tất cả các hoạt động mà chính quyền tỉnh
thực hiện nhằm nâng cao cả về lượng và chất ngành công nghiệp trên địa bàn.
* Khái niệm phát triển công nghiệp bền vững
Đối với Việt Nam, nhiều người cho rằng phát triển công nghiệp bền
vững đơn giản là khả năng tồn tại lâu dài của ngành công nghiệp. Tồn tại
đồng nghĩa với duy trì được lợi ích doanh nghiệp và quốc gia. Tuy nhiên, làm
thế nào để đạt được điều đó thì câu trả lời trở nên phức tạp và bắt đầu khác. Ở
đây rõ ràng một sự phát triển cân đối hợp quy luật sẽ có những bảo đảm lâu
dài hơn là sự phát triển thái quá chỉ nhằm đến mục tiêu trước mắt. Xét về lý
thuyết, các chuẩn mực hay thước đo cũng có thể thay đổi ứng với mỗi giai
đoạn phát triển. Và không chỉ những vấn đề kinh tế - xã hội - môi trường, mà
còn có cả những tác động đan xen của các khía cạnh chính trị và an ninh.
Từ trong các phân tích chiến lược của Viện nghiên cứu chiến lược, chính
sách công nghiệp đã phác thảo ra 5 tiêu chí định hướng cho “Phát triển bền
vững công nghiệp Việt Nam” (Chính sách công nghiệp theo định hướng phát
triển bền vững - Dự án hỗ trợ và xây dựng Chương trình nghị sự 21 Quốc gia
Việt Nam-2005- Bộ Kế hoạch và Đầu tư) như sau:
Tiêu chí 1: Tăng trưởng bền vững.
Tiêu chí 2: Tạo vị thế trong phân công quốc tế.
Tiêu chí 3: Tiêu dùng bền vững công nghiệp.
Tiêu chí 4: Doanh nghiệp bền vững.
13
Tiêu chí 5: Chia sẻ cơ hội thực hiện công bằng xã hội, phù hợp thể chế
chính trị và an ninh.
Trong nội dung thứ nhất đề cập đến “Tăng trưởng bền vững” bao hàm
cùng lúc các đảm bảo tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng. Chất lượng tăng
trưởng thể hiện ở 3 yếu tố chính: Giá trị gia tăng (VA), năng lực cạnh tranh và
cơ cấu công nghiệp.
Tiêu chí thứ 2 Tạo vị thế trong phân công quốc tế được đặt ra trong bối
cảnh hội nhập và tự do hoá thương mại. Công nghiệp Việt Nam mặc dù nhỏ
bé nhưng phải có chỗ đứng trong không gian chung, cân bằng được các quan
hệ nhiều chiều trở thành một mắt xích trong mạng lưới phân công quốc tế.
Tiêu chí thứ 3 đề cập đến tiêu dùng bền vững công nghiệp. Nguyên tắc
quan trọng nhất của phát triển bền vững là hài hoà giữa phát triển và bảo vệ
môi trường. Trong công nghiệp, phát triển phải đi đôi với giảm thiểu ô nhiễm
và phát thải, bởi tiêu dùng công nghiệp là nguyên nhân cơ bản tạo ra chất thải
và các tác động tới môi trường và cả xã hội. Có 2 nội dung “tiêu dùng công
nghiệp” quan trọng đó là: tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm công
nghiệp.
Tiêu chí thứ 4 cho rằng doanh nghiệp là cấu thành quan trọng nhất của
công nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải thực sự bền vững mới tạo ra nền công
nghiệp bền vững. Khái niệm doanh nghiệp bền vững phản ánh năng lực tự
điều chỉnh và thích nghi trong môi trường luôn biến động (bền vững động),
hàm chứ không chỉ các nội dung về kinh tế mà còn trách nhiệm xã hội đầy đủ
(Corporate Social Responsibiliti - CSR) của doanh nghiệp. Trách nhiệm xã
hội đầy đủ (CSR) chính là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường
và xã hội, song lớn hơn xu hướng mới mong muốn tạo ra các sắc thái văn hoá
doanh nghiệp. Các sắc thái mới chứa đựng các nội dung đầy đủ hơn không chỉ
kinh tế, tạo ra giá trị riêng của doanh nghiệp và làm cho thương hiệu trở nên
bền vững. Bền vững trước hết phải bắt nguồn từ trong ý thức, quyết định hành
14
động và ứng xử của mỗi doanh nghiệp và chính văn hoá doanh nghiệp tạo ra
các giá trị gia tăng vô hình của doanh nghiệp trong nhiều trường hợp lớn hơn
giá trị hữu hình mà doanh nghiệp tạo ra. Đó chính là cách tiếp cận cạnh tranh
mớitrong một thế giới hội nhập và theo các chuẩn mực giá trị mới.
Tiêu chí thứ năm, cùng gắn với chia sẻ cơ hội thực hiện công bằng xã
hội đối với các nhóm lợi ích, sao cho mọi người đều có quyền bình đẳng tiếp
cận và chia sẻ các thành quả CNH. Trong tiêu chí này có thể thấy rằng lợi ích
mà công nghiệp có được là sự hy sinh những lợi ích khác cả về môi trường và
xã hội. Chính vì vậy, công nghiệp cần phải tạo ra cơ hội nhằm lập lại công
bằng đối với các nhóm lợi ích. Công nghiệp trước hết có thể góp phần xoá
đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách vùng miền, chênh lệch giữa nông thôn
và thành thị để tạo cơ hội giải quyết các bất bình đẳng giới. Xét đến cùng,
phát triển bền vững chính là nhằm đến con người và đạt được mức độ công
bằng hơn trong chia sẻ phúc lợi xã hội đối với con người. Công nghiệp trong
các lựa chọn của mình phải hướng đến hay tạo ra các cơ hội để thực hiện công
bằng xã hội đang đặt ra.
Các vấn đề chính trị và an ninh được xem xét ở đây như là yếu tố không
thể thiếu của bền vững công nghiệp. Xuất phát từ nhận thức rằng những thành
tựu phát triển đạt được hôm nay chính là nhờ sự ổn định chính trị và những
giá trị lịch sử được thiết lập. Ở Việt Nam, nhờ đạt được sự chấp thuận về
chính trị mà nền kinh tế mới hoà đồng được với thế giới và có chỗ đứng nhất
đinh trên thị trường. Chính vì vậy, công nghiệp bên cạnh mục tiêu phát triển
phải góp phần vào ổn định chính trị, duy trì sự đoàn kết và tự do tín ngưỡng,
bảo tồn bản sắc văn hoá và các giá trị lịch sử. Đó là tiêu chí cần phải cân nhắc
để đạt được độ bền vững trong cộng đồng và phù hợp với thể chế chính trị đặt
ra.
Có thể hiểu theo cách tổng quát nhất: Phát triển công nghiệp bền vững là
sự phát triển các ngành công nghiệp hiện tại mà không là trở ngại đến sự
15
phát triển các ngành công nghiệp trong tương lai. Hay phát triển công nghiệp
bền vững là sự phát triển của công nghiệp có sự kết chặt chẽ, hài hòa và hợp
lý cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển công nghiệp trên
địa bàn lãnh thổ của quốc gia và địa phương.
1.1.2. Vai trò của công nghiệp bền vững
1.1.2.1. Vai trò của công nghiệp bền vững trong nền kinh tế quốc dân
- Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế:
Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân,
vừa tạo ra tư liệu tiêu dùng, vừa tạo ra tư liệu sản xuất, trình độ phát triển
công nghiệp là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển kinh tế
của một quốc gia. Công nghệ là ngành có năng suất lao động cao, có giá trị
gia tăng lớn do có kỷ luật lao động chặt chẽ và có điều kiện ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ phổ biến nên có vai trò dẫn dắt cả về kinh tế lẫn kỹ thuật
đối với các ngành khác trong nền kinh tế.
- Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng
CNH-HĐH:
Công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp những yếu tố đầu vào quan trọng
như phân bón hóa học, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu bệnh, máy móc, phương
tiện vận chuyển làm tăng năng suất. Hơn nữa, công nghiệp còn góp phần làm
tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, bằng cách cho phép vận chuyển nông sản
nhanh chóng tới thị trường tránh hư hỏng, tăng gia sản xuất nhiều hơn; bảo
quản, dự trữ lâu hơn để chờ cơ hội tăng giá...
Dưới tác động của công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được
nâng cao tạo điều kiện dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp,
nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp, góp phần cơ cấu lại lao
động, nâng thu nhập và trình độ cho lao động nông thôn. Khi thu nhập từ
nông nghiệp, công nghiệp tăng lên sẽ khuyến khích tiêu dùng, là điều kiện để
công nghiệp và dịch vụ phát triển.
16
- Quyết định sự thành công của quá trình CNH-HĐH: Trong quá trình
CNH-HĐH đất nước, công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP
của nền kinh tế và có vai trò quyết định đến quá trình tăng trưởng kinh tế.
Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn
định và bền vững, giúp giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội, tạo tiền đề và
môi trường đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa nền kinh tế theo hướng
hiện đại.
- Góp phần phát triển lực lượng sản xuất: Công nghiệp là ngành có lực
lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn các ngành khác, đội ngũ lao động
có tính kỷ luật cao, trình dộ tiên tiến và phẩm chất sáng tạo không ngừng của
mình, lực lượng này luôn tiếp cận với những tiến bộ khoa học - công nghệ
hiện đại, chế tạo ra các công cụ lao động mới làm cho quá trình sản xuất công
nghệ - sản xuất của cải vật chát xã hội không ngừng phát triển
- Đảm bảo tăng cường tiềm lực quốc phòng: Với đặc điểm kỹ thuật của
mình, công nghiệp trực tiếp sản xuất ra các khí tài, phương tiện phục vụ công
tác đảm bảo an ninh quốc phòng. Công nghiệp với tư cách là một bộ phận
quan trọng của nền kinh tế sẽ tạo ra tăng trưởng và phát triển kinh tế, giúp
mỗi quốc gia có thêm nguồn lực để tăng cường tiềm lực quốc phòng. Công
nghiệp cũng góp phần đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa lĩnh vực an ninh quốc
phòng.
- Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các
ngành kinh tế: xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm công nghiệp, một bộ phận
sản phẩm công nghiệp sản xuất có chức năng là tư liệu sản xuất. Do đó, nó
còn là ngành tạo ra tác động hiệu quả dây chuyền đến các ngành kinh tế khác
và tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế.
1.1.2.2. Vai trò của phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương
Mỗi địa phương giống như một quốc gia thu nhỏ, vì thế, phát triển công
nghiệp cũng có vai trò quan trọng đối với kinh tế địa phương giống như đối
17
với mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vai trò của công nghiệp và phát triển công
nghiệp với mỗi địa phương còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội của địa phương đó cũng như vị trí của địa phương đó trong quan hệ với
các địa phương khác trong vùng và với cả nước. Với các tỉnh nghèo có tỷ
trọng nông nghiệp còn cao, các hộ gia đình vẫn chủ yếu sống dựa vào nông
nghiệp thì phát triển công nghiệp là con đường nhanh nhất để nâng cao tốc độ
tăng trưởng, tạo việc làm, cải thiện thu nhập của người dân.
- Phát triển công nghiệp giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa
phương. Các tỉnh muốn tăng trưởng cao phải dựa vào phát triển công nghiệp
vì nông nghiệp khó đặt tốc độ tăng trưởng cao hơn 5%, trong khi công nghiệp
có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 10%. Ở nước ta, nhiều địa phương đã
đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao chủ yếu nhờ phát triển công nghiệp như Bình
Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và gần đây nhất là Thái Nguyên.
Với chỉ hai nhà máy của Sam Sung, GDP và xuất khẩu của hai tỉnh Bắc Ninh,
Thái Nguyên đã tăng trưởng vượt bậc trong những năm gần đây.
- Phát triển công nghiệp giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh dựa
trên nông nghiệp sang dựa trên công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp phát
triển giúp tăng tỷ trọng của công nghiệp trong GDP đồng thời kéo theo hàng
loạt ngành dịch vụ phát triển như dịch vụ thương mại, vận tải, ăn uống, lưu
trú, giải trí, tài chính… Phát triển công nghiệp ở các tỉnh như Bình Dương,
Bắc Ninh, Thái Nguyên đã giúp thay đổi cơ cấu kinh tế các địa phương này
sang dựa chủ yếu vào công nghiệp và dịch vụ. Chỉ riêng cung ứng suất ăn,
thực phẩm cho các khu công nghiệp, dịch vụ phục vụ công nhân đã giúp khu
vực dịch vụ ở các địa phương phát triển mạnh.
- Phát triển công nghiệp giúp các địa phương có nguồn thu ngân sách
tăng lên, có điều kiện chăm lo cho giáo dục, y tế, cải thiện kết cấu hạ tầng,
nâng cao điều kiện sống, nâng cao trình độ của người dân, từ đó lại có điều
kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
18
Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt, chạy theo phát triển công nghiệp
thiếu kiểm soát thì phát triển công nghiệp cũng có thể để lại những hệ lụy:
- Phát triển công nghiệp có thể tàn phá môi trường tự nhiên do khai thác
tài nguyên thiên nhiên quá mức, do chất thải công nghiệp thải ra sau quá trình
sản xuất. Thực tiễn phát trỉển công nghiệp ở một số địa phương như Hà Tĩnh,
Đồng Nai cho thấy nếu thiếu kiểm soát từ khâu cấp giấy phép đầu tư, thẩm
định công nghệ và kiểm soát xả thải thì phát triển công nghiệp sẽ phải trả giá
đắt về môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt, sinh kế của hộ gia đình,
phát triển nông nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển công nghiệp có thể kéo theo những vấn đề xã hội như người
dân mất đất, mất việc làm trong nông nghiệp do thu hồi đất xây dựng các khu
công nghiệp, đình công và quá tải hạ tầng do tập trung đông công nhân tại các
khu công nghiệp…
Do đó, để phát huy vai trò của phát triển công nghiệp, cần phát triển
công nghiệp hợp lý, có lựa chọn, đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững về
cả kinh tế, xã hội và môi trường.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công nghiệp bền
vững tại địa phương
1.2.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của mỗi địa phương có ảnh hưởng lớn tới phát triển công
nghiệp tại địa phương đó do nó tác động tới việc tiếp cận đầu vào và đầu ra
của sản xuất công nghiệp, từ đó quyết định tỉnh có phát triển sản xuất công
nghiệp được không và phát triển ngành công nghiệp nào, sản phẩm gì. Vị trí
càng thuận lợi thì mức độ tập trung công nghiệp càng cao, các hình thức tổ
chức công nghiệp càng đa dạng và phức tạp. Ngược lại những khu vực có vị
trí địa lý kém thuận lợi sẽ gây trở ngại cho việc xây dựng và phát triển công
nghiệp cũng như việc kêu gọi vốn đầu tư.
19
- Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên được coi là tiền đề vật chất không thể thiếu được
để phát triển và phân bố công nghiệp. Nó ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình
thành và xác định cơ cấu ngành công nghiệp. Số lượng, chất lượng, phân bố
và sự kết hợp của chúng trên lãnh thổ có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình phát
triển và phân bố của nhiều ngành công nghiệp. Trong đó, tài nguyên khoáng
sản là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa hàng đầu đối
với việc phát triển và phân bố công nghiệp. Tuy nguồn khoáng sản tạo ra lợi
thế cạnh tranh không nhỏ cho địa phương, nhưng cũng đem lại những nguy cơ
về việc ô nhiễm môi trường, thay đổi hoặc phá huỷ cảnh quan… do các hoạt
động khai thác và sản xuất công nghiệp gây ra.
- Khí hậu, nguồn nước:
Khí hậu có ảnh hưởng nhất định đến sự phân bố công nghiệp. Đặc điểm
khí hậu có tác động không nhỏ đến hoạt động của các ngành công nghiệp khai
khoáng. Trong một số trường hợp nó chi phối cả việc lựa chọn kĩ thuật và
công nghệ sản xuất. Bên cạnh đó mức độ thuận lợi hay khó khăn về nguồn
cung cấp nước hoặc thoát nước là điều kiện quan trọng để định vị các xí
nghiệp công nghiệp.. Nhiều ngành công nghiệp khi lựa chọn địa điểm sản
xuất, phải cân nhắc đến yếu tố gần nguồn nước như: luyện kim, dệt, công
nghiệp giấy, hóa chất và chế biến thực phẩm… Những vùng có mạng lưới
sông ngòi dày đặc và chảy trên các dạng địa hình khác nhau tạo nên tiềm năng
cho công nghiệp thủy điện.
- Các nhân tố tự nhiên khác:
Các nhân tố tự nhiên khác như đất, tài nguyên sinh vật cũng có tác động
đến sự phát triển và phân bố công nghiệp. Tài nguyên đất có vai trò đáng kể
để tạo nên đầu vào cho các ngành cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ
sản khi phối kết hợp với các điều kiện nước, rừng, nguồn lợi sinh vật biển, khí
hậu tạo ra các sản phẩm nông, lâm, như nghiệp. Rừng và hoạt động lâm
20
nghiệp là nơi cung cấp vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến giấy, gỗ, tiểu thủ công nghiệp…
1.2.2. Các yếu tố về dân số và nguồn nhân lực
Dân cư và nguồn lao động có vai trò thúc đẩy sự phát triển công nghiệp.
Dân cư và nguồn lao động vừa là lực lượng sản xuất, vừa là thị trường tiêu
thụ. Quy mô của nguồn nhân lực là một trong những điều kiện quan trọng
phát triển và phân bố công nghiệp. Những ngành cần nhiều lao động như dệt,
may, chế tạo máy… thường phân bố ở nơi đông dân cư. Các ngành sản xuất
hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người cũng thường phân
bố ở những nơi có mật độ dân số cao và những điểm tập trung dân cư (như
công nhiệp dệt, công nghiệp thực phẩm, đồ dùng gia đình, đồ chơi…)
Chất lượng của người lao động như trình độ học vấn, trình độ tay nghề
và chuyên môn kĩ thuật cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng và đáp
ứng những thành tựu của khoa học và kĩ thuật đối với những xí nghiệp công
nghiệp. Nguồn lao động dồi dào và có chất lượng, tạo điểu kiện phát triển một
số ngành công nghệ cao. khi các yếu tố sản xuất cổ điển ngày càng dễ tiếp cận
nhờ toàn cầu hóa, lợi thế cạnh tranh trong những ngành công nghiệp ngày
càng được quyết định bởi khác biệt về kiến thức, kỹ năng và tay nghề của
người lao động.
1.2.3. Các yếu tố về kinh tế - xã hội
- Thể chế chính sách về phát triển bền vững
Đường lối, thể chế, chính sách phát triển có ảnh hưởng trực tiếp, có thể
thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển công nghiệp. Thực tế có rất nhiều cơ chế,
chính sách phát triển công nghiệp. Một số cơ chế, chính sách cơ bản và có tác
động trực tiếp đến sự phát triển công nghiệp vùng bao gồm: Cơ chế tạo môi
trường pháp lý, cơ chế đăng ký kinh doanh, cơ chế kiểm soát trong lĩnh vực
công nghiệp; chính sách thuế, tài chính, tín dụng; chính sách đất đai và mặt
bằng sản xuất kinh doanh; chính sách khuyến công; chính sách phát triển
21
nguồn nhân lực; chính sách thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp; chính
sách khoa học - công nghệ.
- Hệ thống cơ sở hạ tâng, vật chất kỹ thuật:
Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công nghiệp là
nền tảng đối với sự phát triển và phân bố công nghiệp và là tiền đề tác động
đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự
phát triển kết cấu hạ tầng phải đi trước sự phát triển công nghiệp của mỗi địa
phương. Nó có thể là tiền đề thuận lợi hay cản trở sự phát triển công nghiệp
nói chung và tổ chức lãnh thổ công nghiệp nói riêng. Hệ thống cơ sở hạ tầng
và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp bao
gồm hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, mạng lưới cung cấp điện,
nước, các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở công nghiệp…
- Thị trường: Những thay đổi nhanh chóng về nhu cầu và xu hướng của
thị trường trong nước và quốc tế về các sản phẩm công nghiệp tác động mạnh
đến phát triển công nghiệp của một quốc gia nói chu ng, của một địa phương
nói riêng. Thị trường các yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất công nghiệp
cũng ảnh hưởng mạnh đến phát triển công nghiệp nhìn từ góc độ quản lý của
chính quyền cấp tỉnh.
- Những tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ:
Ứng dụng khoa học - công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của DN. Tiến bộ khoa học công nghệ không chỉ tạo ra
những khả năng mới về sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành,
làm tăng tỉ trọng của chúng trong tổng thể toàn bộ ngành công nghiệp, làm
cho việc sử dụng, khai thác tài nguyên và phân bố các ngành công nghiệp trở
nên hợp lý hơn, có hiệu quả và kéo theo những thay đổi về quy luật phân bố
sản xuất. Đồng thời, làm nảy sinh những nhu cầu mới, xuất hiện những ngành
công nghiệp mới, mở ra những triển vọng phát triển mới cho ngành công
nghiệp trong tương lai.
22
- Nguồn lực tài chính huy động cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội
Để phát triển bền vững công nghiệp thì không thể bỏ qua được việc đầu
tư cho tư công nghệ hiện đại, công nghệ sạch, sản xuất sản phẩm thân thiện
môi trường, cũng như việc tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng và
doanh nghiệp trong việc chung tay bảo vệ môi trường, sản xuất các sản phẩm
thân thiện với môi trường… đòi hỏi một nguồn vốn lớn đầu tư của các tổ
chức, cá nhân và doanh nghiệp; nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, viện trợ,
cho vay, đầu tư từ nước ngoài .
- Sự đồng thuận và tham gia rộng rãi của cộng đồng trong việc thực hiện
phát triển bền vững
Phát triển bền vững là đỏi hỏi tất yếu của mỗi quốc gia, mỗi địa phương
và vùng lãnh thổ trong quá trình phát triển, xuất phát từ thể chế, chính sách,
chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp của đất nước. Tuy nhiên, để
có thể thực hiện thành công nhiệm vụ đó, đòi hỏi phải có sự đồng thuận, phối
hợp, chung sức, tham gia rộng rãi của mọi thành viên trong xã hội: các cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp và chính phủ. Muốn vậy, ngoài việc xây dựng
thể chế, chính sách, cũng như các chế tài của nhà nước, cần đẩy mạnh công
tác tuyên truyên, giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi người, mọi nhà, mọi
doanh nghiệp, mọi tổ chức trong xã hội về PTBV và khuyến khích sự tham
gia rộng rãi của cộng đồng trong việc thực hiện PTBV là một trong những yếu
tố không thể thiếu để có thể đảm bảo phát triển một cách thực sự bền vững.
- Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
Việc tham gia vào các hiệp ước, công ước về các vấn đề có liên quan đến
bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu như Nghị định thư Kyoto về cắt
giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính… đã buộc nhà nước phải ban hành,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách tới các địa phương, doanh
nghiệp, đồng thời kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp để đảm
bảo tuân thủ các cam kết đã đề ra. Bên cạnh đó, việc hội nhập kinh tế quốc tế
23
cũng đem đến những rủi ro và nguy cơ cho việc phát triển bền vững công
nghiệp, khi các nước phát triển dần chuyển dịch hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản, hoá chất, các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và có khả năng gây
ô nhiễm sang những nước đang phát triển.
1.3. Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương
1.3.1. Khái niệm và chức năng của chính sách phát triển công nghiệp
bền vững tại địa phương
* Khái niệm chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương
- Chính sách:
Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã
hội. Theo Từ điển tiếng Việt “Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra”[7, tr.157].
- Chính sách công nghiệp
Theo từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân: “Chính sách công
nghiệp là một loạt các biện pháp được chính phủ thực hiện để nâng cao hiệu
quả công nghiệp, thúc đẩy tiến bộ công nghệ và cải thiện cơ hội việc
làm.”[10, tr.52].
Chính sách công nghiệp thường được thể hiện dưới dạng tổ chức ngành,
chọn ngành ưu tiên, chính sách tài chính và tín dụng (thuế, trợ cấp, đầu tư trực
tiếp của Nhà nước, tín dụng ưu đãi) đối với ngành, chính sách phát triển
nguồn nhân lưc của ngành, chính sách tăng tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm của
ngành, chính sách đầu tư nước ngoài vào các ngành, chính sách kinh tế đối
với các ngành , chính sách đối với các khu vực chế xuất và khu công nghiệp
tập trung.
- Chính sách phát triển công nghiệp bền vững
Theo đó, chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương
được xác định là những quyết sách của chính quyền địa phương theo thẩm
24
quyền được pháp luật quy định, được thể hiện thành văn bản nhằm khuyến
khích và đảm bảo tính liên tục trong các hoạt động sản xuất, đầu tư, kinh
doanh cho ngành công nghiệp theo hướng bền vững trong từng thời kỳ nhất
định trên cơ sở thực hiện định hướng phát triển bền vững và chính sách công
nghiệp bền vững của quốc gia.
1.3.2. Chức năng của chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại
địa phương
Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương có 3 chức
năng cơ bản đó là: Chức năng định hướng, chức năng điều tiết, chức năng tạo
tiền đề để phát triển và khuyến khích phát triển cho các hoạt động liên quan
đến công nghiệp hướng tới bền vững trong phạm vi của vùng lãnh thổ.
- Chức năng định hướng: Được thể hiện thông qua việc chính sách phát
triển công nghiệp bền vững tại địa phương xác định những chỉ dẫn chung cho
quá trình ra quyết định của các chủ thể kinh tế, xã hội liên quan đến các hoạt
động phát triển công nghiệp tại địa phương. Chính sách phát triển công
nghiệp bền vững tại địa phương định hướng các doanh nghiệp đầu tư phát
triển theo ưu tiên cơ cấu ngành, các khu vực cần thiết theo quy hoạch để đảm
bảo môi trường, phát triển bền vững vùng địa phương, giải quyết công ăn việc
làm, kết hợp với phát triển công nghệ cao, định hướng phát triển công nghiệp
phụ trợ…
- Chức năng điều tiết: Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa
phương điều tiết khắc phục tình trạng mất cân đối trong việc sử dụng, phát
huy hiệu quả nguồn lực của xã hội, điều tiết những hành vi, hoạt động không
phù hợp trong phát triển công nghiệp, nhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho
các hoạt động hướng tới việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chính sách phát
triển công nghiệp bền vững tại địa phương điều tiết sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, sử dụng có hiệu quả đất đai, bảo vệ môi trường, sử dụng
lao động dôi dư trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn. Không những thế,
25
chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương còn điều tiết sự
phát triển hài hòa giữa các khu vực trên địa bàn trên cơ sở tận dụng ảnh
hưởng lan tỏa của các khu vực trọng điểm, cực tăng trưởng, khu công nghiệp,
khu kinh tế….
- Chức năng tạo tiền đề và khuyến khích phát triển: Chính sách phát triển
công nghiệp bền vững tại địa phương là công cụ nhằm thực hiện chức năng
tạo tiền đề, khuyến khích xã hội phát triển theo xu hướng đã đề ra. Chính sách
phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương hướng tới thúc đẩy tăng
trưởng bền vững cho ngành công nghiệp của địa phương thông qua việc xây
dựng môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, thực hiện các chính sách tăng
cường tiếp cận các yếu tố sản xuất như đất đai, tín dụng, nguồn nhân lực có
chất lượng, xúc tiến thương mại và đầu tư, tiếp cận thị trường…
1.3.3. Phân loại chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa
phương
- Phân loại dựa vào đối tượng chịu sự tác động của chính sách, bao gồm:
Chính sách phát triển doanh nghiệp khu vực tư nhân, chính sách phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài,
chính sách phát triển cơ sở hạ tầng,…Các đối tượng chịu sự tác dộng chủ yếu
nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp trong tổng thể phát triển kinh tế xã
hội của địa phương. Trong mỗi đối tượng chịu sự tác động lại có thể phân ra
thành các chính sách bộ phận tác động với các đối tượng cụ thể hơn.
- Phân loại dựa vào thời gian chính sách: Chính sách được phân loại
thành chính sách ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Chính sách ngắn hạn thường là những chính sách nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian dưới 5 năm, chủ yếu là các chính
sách nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách, khắc phục khó khăn, đối phó
với những biến động bất thường, ví dụ như: chính sách truyền nghề, hỗ trợ
thiết kế mẫu, đổi mới công nghệ sản xuất, tổ chức xúc tiến thương mại…
26
Chính sách trung hạn thường là những chính sách nhằm đạt được các
mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm, các chính sách
này chủ yếu nhằm khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển theo từng giai đoạn, ví
dụ: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc về lĩnh vực an sinh xã hội, giai đoạn
2011-2015….
Chính sách dài hạn thường là những chính sách định tính trong khoảng
thời gian trên 10 năm. Những chính sách này thường mang tính chiến lược,
định hướng cho sự phát triển công nghiệp bền vững, ví dụ: Nghị quyết số 23-
NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, ….
- Phân loại dựa vào tính chất tác động: Chính sách được phân loại thành
chính sách tác động trực tiếp và chính sách tác động gián tiếp.
Chính sách tác động trực tiếp đến sự phát triển công nghiệp bền vững tại
địa phương là các chính sách tác động trực tiếp đến đầu vào, đầu ra, quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp: ví dụ
như nghị định 68/2017/NĐ-CP về việc quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
chỉ thị số 08/CT-TTg về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhanh và bền
vững ngành công nghiệp chế biến đỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu
Chính sách tác động gián tiếp đến sự phát triển công nghiệp bền vững
chủ yếu là các chính sách về phát triển bền vững kinh tế nói chung, hay những
chính sách tác động đến các yếu tố phát triển cơ sở hạn tầng, chính sách hội
nhập kinh tế….ví dụ: Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045…
- Phân loại dựa vào địa bản tổ chức sản xuất (chính sách phát triển công
nghiệp nông thôn, chính sách phát triển khu công nghiệp) và hướng tác động
của chính sách (chính sách đầu tư phát triển công nghiệp; chính sách hỗ trợ
tiếp cận đất đai; chính sách thương mại, thị trường; chính sách khoa học, công
27
nghệ; chính sách cải thiện môi trường kinh doanh; chính sách phát triển
nguồn nhân lực; chính sách phát triển công nghiệp bền vững)
1.3.4. Nội dung thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững
tại địa phương
1.3.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Muốn đưa chính sách phát triển công nghiệp bền vững vào cuộc sống
phải xây dưng kế hoạch triển khai thực thi chính sách. Các cơ quan triển khai
thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế
hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công
bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về
hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số
lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; những dự kiến về cơ
chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác động
giữa các cấp thực thi chính sách.
Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về
các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính
sách; các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm...
Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời
gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên
truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu
cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến
mỗi bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách.
Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về
tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính
sách.
Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính
sách công bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm,
28
nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham
gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá
nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách... Dự kiến kế hoạch thực thi ở
cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua. Sau khi được quyết định thông
qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp
hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông
qua kế hoạch quyết định.
1.3.4.2. Phổ biến tuyên truyền về chính sách
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan
nhà nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên
cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực
hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan
nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách
và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính
sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và
về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý
của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm
tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính
sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích
hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả
kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao.
Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách cần được thực hiện thường
xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách công đang được thi hành, để mọi đối
tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực
thực thi chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện
bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp
nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng... Tuỳ theo yêu cầu
29
của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể
mà có thể lựa chọn các hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp.
1.3.4.3. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách
Việc thực hiện chính sách nào cũng đòi hỏi một nguồn lưc nhất định,
nguồn kinh phí thực thi chính sách ngoài ngân sách nhà nước cấp, cần huy
động nhiều nguồn lực, nhất là sự tham gia đóng góp của khu vực tư nhân và
các tổ chức xã hội, huy động trong dân hoặc do nước ngoài tài trợ.
Ngân sách thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp bền vững
được phân bổ từ trung ương xuống tỉnh, xuống huyện rồi xuống xã. Có nhiều
trường hợp việc xây chính sách gắn với những mục tiêu tham vọng, đòi hỏi
phải có nguồn ngân sách lớn hỗ trợ, song khi tiến hành phê duyệt mới nhận ra
nguồn ngân sách của chương trình không thể đáp ứng với nhu cầu để thực
hiện các mục tiêu đặt ra. Nguồn lực đầu tư trực tiếp cho việc thực hiện chính
sách còn gặp rất nhiều khó khăn do không có kinh phí cho hoạt động chỉ đạo,
kiểm tra và giám sát chính sách. Vì nguồn lực chủ yếu lấy từ ngân sách nhà
nước, nội lực của đại phương chưa đủ mạnh và đời sống của người dân còn
khó khăn nên việc góp vốn bằng tiền là một điều không dễ. Cán bộ địa
phương nhận định rằng người dân có tham gia đóng góp nguồn lực, nhưng đa
phần nguồn lực đó là công lao động và hiện vật…
1.3.4.4. Phân công, phối hợp thực hiện
Bước tiếp theo sau bước tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp
các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách công theo kế hoạch được
phê duyệt. Chính sách công được thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu
cũng là một địa phương - vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi
chính sách là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của
chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước.
Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách công diễn ra
cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian, chúng đan
30
xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy, muốn tổ chức
thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa
các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham
gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu
chính sách. Trong thực tế người ta thường hay phân công cơ quan chủ trì và
các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách có
thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại
liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần
phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân công, phổi
hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách công một cách chủ động, sáng
tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả chính sách.
1.3.4.5. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
Kiểm tra, Đôn đốc thực hiện chính sách là hoạt động của cơ quan, cán
bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm
làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các
biện pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện
chính sách, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh như nhau, vì thế
cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để
hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định
trong thực hiện chính sách.
Tổ chức thực thi chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy
trì chính sách. Trong quá trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn
bộ kết quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau
khi kết thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính
sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp
hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem
xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan
31
nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách công. Cơ
sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công
trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế
được xây dựng ở bước 1 của phần này. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các
văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản
quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi
chính sách công của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước.
Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham
gia thực hiện chính sách công bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực
tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư
cách là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là
tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy
định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để
thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời
gian.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp bền vững tại địa phương
1.3.4.1. Năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và đội ngũ cán bộ, công
chức trong công tác thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững
Để thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững, các tỉnh phải
có bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện việc xây dựng, hoạch định,
tham mưu về qui hoạch, kế hoạch triển khai thực hiện, phương án phân bổ
nguồn lực, kiểm tra, giám sát về chính sách phát trỉển công nghiệp bền vững
cũng như tổ chức thực hiện chúng. Việc thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp bền vững thành công đòi hỏi phải có bộ máy quản lý hoạt động hiệu
32
quả, nhịp nhàng, trơn tru, năng động và phản ứng nhanh nhạy với các thay
đổi. Hoạt động của bộ máy ấy phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành
và yếu tố con người, là đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy.
1.3.4.2. Công tác vận động, tuyên truyền về chính sách
Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương muốn đạt
được mục tiêu đề ra thì cần phải tạo ra sự đồng thuận cao trong xã hội. Vận
động, tuyên truyền chính sách là một trong các giải pháp tạo ra sự đồng thuận
xã hội trong thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa
phương. Nếu một chính sách đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội và
mong muốn của nhân dân tại địa phương đó thì nó nhanh chóng đi vào lòng
dân, được nhân dân ủng hộ thực hiện. Còn các chính sách không thiết thực
đối với đời sống nhân dân, không phù hợp với trình độ và điều kiện hiện có
của dân thì sẽ bị tẩy chay hoặc “bỏ rơi” không thực hiện.
1.3.4.3. Điều kiện và nguồn lực để thực hiện chính sách của Nhà nước
Cần chuẩn bị tốt nhất các điều kiện và nguồn lực để thực hiện chính sách
phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương. Vì nguồn kinh phí thực hiện
chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương cần tập trung đầu
tư không chỉ cho phát triển kinh tế mà còn giải quyết tốt các vấn đề về xã hội
và bảo vệ môi trường do đó đòi hỏi nguồn vốn đầu tư ban đầu lớn.
Nguồn lực để thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại
địa phương dùng để chi xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng; chi mua sắm vật tư,
trang thiết bị kỹ thuật; chi lương cho đội ngũ quản lý, những người thực thi
chính sách; chi bồi thường cho những người bị thiệt hại do việc thực thi chính
sách; chi cho hoạt động truyền thông, tuyền truyền chính sách… Do vậy, nếu
không có hoặc không đủ chi phí thì không thể thực hiện được chính sách hoặc
thực hiện đứt đoạn, không triệt để, không đến nơi cho dù chính sách đó có
mang ý nghĩa to lớn.
33
1.3.4.4. Những yếu tố thuộc về các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp
Vai trò của khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp là hết sức quan trọng trong việc cung cấp
nguồn lực tài chính bổ sung cho thực hiện các mục tiêu của chính sách phát
triển công nghiệp bền vững trong bối cảnh nguồn ngân sách nhà nước còn
nhiều hạn chế. Tuy nhiên, việc thực hiện trách nhiệm của các doanh nghiệp
này còn phụ thuộc bởi nhiều yếu tố: bao gồm nhận thức và khả năng tài chính,
khả năng công nghệ, hay chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã tập trung khái quát những vấn đề cơ bản
mang tính lý luận về công nghiệp, phát triển công nghiệp bền vững, chính
sách phát triển công nghiệp bền vững và thực hiện chính sách phát triển công
nghiệp bền vững.
Tác giả đã xây dựng khung lý thuyết về quy trình tổ chức triển khai thực
hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững gồm 5 bước: Xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện; phổ biến, tuyên truyền về chính sách; huy động
nguồn lực để thực hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện; kiểm tra,
đánh giá quá trình thực hiện. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những yếu tố ảnh
hưởng đến thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa
phương. Đây chính là cơ sở lý luận và là thang đo để tác giả đi vào phân tích
thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018 được trình bày ở chương 2.
34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2015 -2018
2.1. Tổng Quan Về Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý:
Điện Bàn là thị xã đồng bằng ven biển phía bắc của tỉnh Quảng Nam,
cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 48 km về phía bắc, cách thành phố Đà Nẵng 25 km về
phía nam. Phía bắc giáp huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn (thành phố
Đà Nẵng), phía nam giáp huyện Duy Xuyên, phía đông nam giáp thành
phố Hội An, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp huyện Đại Lộc. Đơn vị
hành chính gồm 20 xã, phường trong đó phường Vĩnh Điện là trung tâm thị
xã.
Điện Bàn có vị trí địa lý - kinh tế quan trọng đối với tỉnh và khu vực:
Với vị trí là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, nằm giữa 02 trung tâm du
lịch quốc tế nổi tiếng thế giới là thành phố Đà Nẵng và thành phố Hội An, là
vùng giao thoa của các hoạt động kinh tế, thương mại và du lịch tầm cỡ quốc
tế thông qua hệ thống cảng Tiên Sa, sân bay Quốc tế Đà Nẵng, trục giao
thông Bắc Nam với tuyến Quốc lộ 1A, khu đô thị mới Điện Nam - Điện
Ngọc.
Ngoài ra, trong Quy hoạch xây dựng Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cụm đô thị Đà Nẵng - Chân
Mây - Hội An - Điện Nam - Điện Ngọc được xác định là cụm đô thị động lực
của vùng, là điểm cuối ra biển của tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây trên
tuyến QL9 qua cửa khẩu Lao Bảo và QL4D qua cửa khẩu Nam Giang.
35
* Khí hậu
Điện Bàn nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa.
Đồng thời là thị xã ven biển nên có ảnh hưởng của khí hậu ven biển miền
Trung. Thời tiết khí hậu thị xã Điện Bàn tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho
sinh trưởng và phát triển các cây trồng nông nghiệp như lúa màu, cây thực
phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên, do chế độ mưa phân hóa
theo mùa trong năm không đồng đều gây khô hạn trong mùa khô và ngập lũ,
xói lở trong mùa mưa.
*Tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên thiên nhiên: Điện Bàn có đất đai màu mỡ, nhiều sông ngòi,
có vùng biển và bờ giàu tiềm năng khai thác hải sản và du lịch, rừng không
nhiều ở phía Tây, vùng gò đồi với những cảnh quan đẹp, lòng sông có nhiều
cát, sỏi xây dựng và sa khoáng...
Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xã là 21.428 ha, đất
đai khá tốt, có độ phì nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm đến 69,67% tổng diện
tích đất, cho phép thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất,
chất lượng cây trồng. Bên cạnh đó, địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh
cao thấp, thuận lợi cho phát triển đô thị - công nghiệp. Bờ biển cát trắng, nước
trong, sông nước hiền hòa thuận lợi cho khai thác du lịch.
Tài nguyên biển: Điện Bàn có bờ biển trải dài gần 8 km, chiều ngang
trung bình 600 m, chạy qua các phường Điện Ngọc, Điện Dương, nằm giữa
tuyến ven biển Đà Nẵng - Hội An, có vị trí rất thuận lợi cho phép phát triển
tổng hợp kinh tế biển, có thể phát triển cả đánh bắt, nuôi trồng hải sản và phát
triển dịch vụ - du lịch biển. Vùng biển Điện Bàn nằm trong ngư trường Cửa
Đại (Hội An), tập trung lớn trữ lượng cá, tôm, mực... Ngoài ra còn có các loại
nhuyễn thể, rong tảo và các đặc sản quý hiếm. Hằng năm khai thác hải sản
ven bờ được 1.800 - 2.000 tấn. Nếu có các đội tàu đánh bắt khơi xa, sản lượng
khai thác có thể tăng lên đáng kể.
36
Tài nguyên khoáng sản: Điện Bàn là thị xã có nhiều sông lạch chảy qua,
từ sông cái cho đến sông con, tuy nhiên trữ lượng khoáng sản (cát lòng sông)
lại tương đối ít, chỉ đáp ứng một phần nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu
xây dựng và san lấp mặt bằng trên địa bàn thị xã.
2.1.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
* Cơ sở hạ tầng:
Hạ tầng giao thông: Trên địa bàn thị xã có mạng lưới giao thông đường
bộ khá hoàn chỉnh gồm 04 trục dọc, 08 trục ngang và các đường liên thôn xã
đến trung tâm xã, phường và các khu dân cư được thuận tiện. Đường thủy chủ
yếu hoạt động trên 2 sông chính là sông Vĩnh Điện và sông Thu Bồn. Đồng
thời có Có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua dài 17,8 km chạy qua thị xã.
Hạ tầng công nghiệp: Nhằm thu hút đầu tư và xây dựng trở thành thị xã
công nghiệp, Điện Bàn đã tập trung đầu tư phát triển các cụm công nghiệp
trên địa bàn, xây dựng cơ sở hạ tầng các CCN, tạo mặt bằng sạch thu hút các
doanh nghiệp vào đầu tư như: đã giải phóng mặt bằng, xây dựng và hoàn
thành các tuyến đường nội bộ, mương thoát nước trong CCN Trảng Nhật 1,
CCN Trảng Nhật II, Thương Tín, CCN An Lưu...
* Dân số, lao động:
Năm 2018 dân số toàn thị xã là 211.740 người, trong đó dân số đô thị
81.498 người, chiếm khoảng 38,5%, dân số nông thôn 130.242 người, chiếm
61,5%. Mật độ dân số trung bình 976 người/km2. Dân cư phân bố không đều,
nơi tập trung đông dân nhất là phường Vĩnh Điện (4.234 người/km2) và các
xã nằm dọc Quốc lộ 1A (1.300 - 2.000 người/km2), nơi có mật độ dân cư thấp
nhất là xã Điện Tiến (503 người/km2). Tổng số hộ dân cư là 56.596 hộ.
37
Bảng 2.1: Dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2018
ĐVT: người
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Dân số trung bình 207.563 208.178 209.711 211.749
Trong đó:
Thành thị 79.550 79.909 80.657 81.496
Nữ 108.321 108.654 109.238 110.193
Mật độ dân số 960 962 969 976
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn năm 2018
Số người trong độ tuổi lao động toàn thị xã năm năm 2018 là 131.227
người, trong đó nữ 68.302 người, chiếm 52% tổng dân số, bình quân mỗi năm
tăng khoảng 1.800 - 2.000 người, bổ sung vào nguồn nhân lực hằng năm của
thị xã. Nguồn nhân lực dồi dào là yếu tố nội sinh quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội. Trong lao động sản xuất, nhân dân Điện Bàn cần cù,
sáng tạo, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, phát triển làng nghề; được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu
Anh hùng trong thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của thị xã còn thấp, lao động được
đào tạo nghề chiếm tỷ lệ nhỏ trong các doanh nghiệp. Tỷ lệ dân cư và lao
động sống bằng nghề nông vẫn còn cao, thu nhập còn hạn chế. Số lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật còn ít, lao động thiếu việc làm ở khu vực nông
thôn còn lớn. Mặt khác, mật độ dân số đông, đất đai hạn hẹp, thiếu vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh nên đời sống của dân cư ở một số địa bàn còn
chưa hết khó khăn.
Về số lao động đang làm việc phân theo khu vực năm 2018 là 126.883
người, trong đó khu vực nông - lâm - thủy sản là 22.147 người (chiếm
17,5%), khu vực công nghiệp - xây dựng là 51.385 người (chiếm 40,5%), khu
vực dịch vụ là 53.351 người (chiếm 42%). Tốc độ tăng lao động đang làm
38
việc bình quân giai đoạn khoảng 1,6%/năm.
Bảng 2.2: Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế trên địa
bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 - 2018
ĐVT: người
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Lao động đang
làm việc trong các
khu vực kinh tế
120.791 123.582 125.633 126.883
Chia ra:
Nông - lâm - thủy sản 25.370 24.106 24.225 22.147
Công nghiệp – xây dựng 48.090 51.223 50.851 51.385
Trong đó công nghiệp 38.049 41.225 39.346 39.751
Dịch vụ 47.331 48.253 50.557 53.351
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn năm 2018
* Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo Quyết định số 3511/QĐ-UBND ngày 16/10/2009 của UBND tỉnh
Quảng Nam về việc Phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 (gọi tắt là Quy
hoạch 2009) đã đưa ra mục tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất (giá cố định năm
1994) đạt tốc độ tăng bình quân 18%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 15% giai
đoạn 2016 -2020. Tuy vậy, đây là một trong những giai đoạn khủng hoảng
kinh tế, cả nước và địa phương còn nhiều khó khăn, không đạt được mục tiêu
đề ra nhưng thị xã Điện Bàn đã có những nỗ lực vượt bậc, đạt được những
thành tựu quan trọng đáng ghi nhận. Tổng giá trị sản xuất của Điện Bàn tăng
khá nhanh, giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) năm 2015 đạt 21.659 tỷ đồng,
tăng lên 30.074 tỷ đồng năm 2018. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo
giá so sánh) trên địa bàn bình quân giai đoạn 2015 - 2015 đạt 11,23%/năm.
39
Bảng 2.3 Tăng trưởng kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015-2018
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018
Tốc độ
tăng b/q
(%/năm)
1. Tổng GTSX (giá SS) 17.102 19.105 21.050 23.461 11,23
Nông - lâm - thủy sản 1.354 1.405 1.539 1.584 4,3
Công nghiệp – xây dựng 10.632 11.601 12.744 13.844 8,79
Dịch vụ 5.116 6.099 6.767 8.033 18,44
2. Tổng GTSX (giá HH) 21.659 24.282 26.925 30.074
Nông - lâm - thủy sản 1.982 2.107 2.219 2.454
Công nghiệp – xây dựng 13.796 15.279 16.637 17.961
Trong đó công nghiệp 12.418 13.634 14.576 15.565
Dịch vụ 5.881 6.896 8.069 9.659
3. Cơ cấu (giá HH, %) 100 100 100 100
Nông - lâm - thủy sản 9,15 8,67 8,49 7,94
Công nghiệp – xây dựng 63,70 62,92 62,92 59,88
Dịch vụ 27,15 28,40 28,59 32,18
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn năm 2018
Các khu vực kinh tế của thị xã Điện Bàn đều đạt sự tăng trưởng liên tục,
tăng đều qua các năm. Trong đó:
- Khu vực nông - lâm - thủy sản có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong
các khu vực kinh tế, bình quân hàng năm chỉ đạt 4,3%. Khu vực nông - lâm -
thủy sản tuy tạo ra giá trị sản xuất không cao nhưng có vai trò hết sức quan
trọng trong cải thiện đời sống, bảo đảm an sinh xã hội cho bộ phận lớn dân
cư.
- Khu vực công nghiệp, xây dựng có tốc độ tăng trưởng rất mạnh mẽ, đạt
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG  5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG  5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...Tin Xuan
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế tư nhân tại Nghệ An_Nhận làm luận văn Mis...
Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế tư nhân tại Nghệ An_Nhận làm luận văn Mis...Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế tư nhân tại Nghệ An_Nhận làm luận văn Mis...
Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế tư nhân tại Nghệ An_Nhận làm luận văn Mis...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 

What's hot (20)

Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm LệLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình ở Quận Cẩm Lệ
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệ...
 
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAYLuận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Thực thi Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015, HOT
Luận văn: Thực thi Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015, HOTLuận văn: Thực thi Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015, HOT
Luận văn: Thực thi Chương trình 135 giai đoạn 2011 - 2015, HOT
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái BìnhLuận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành ở Thái Bình
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa VangLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện Hòa Vang
 
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệp
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệpLuận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệp
Luận văn: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa nghành công nghiệp
 
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG  5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG  5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
HƯỚNG DẪN LẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM VÀ HÀNG NĂM THEO PHƯƠNG P...
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng TrịLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
 
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đLuận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
Luận văn: Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Kon Tum, 9đ
 
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng BìnhLuận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
 
LV: nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp, HOT! 9 ĐIỂM!
LV: nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp, HOT! 9 ĐIỂM!LV: nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp, HOT! 9 ĐIỂM!
LV: nâng cao chất lượng dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp, HOT! 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOTQuan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đLuận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
Luận văn: Thực hiện chính sách nhà ở tại TP Đà Nẵng, HAY, 9đ
 
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng NgãiLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới ở TP Quảng Ngãi
 
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng NamChính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Quảng Nam
 
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
 
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển kinh tế công nghiệp - Gửi miễn p...
 
Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế tư nhân tại Nghệ An_Nhận làm luận văn Mis...
Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế tư nhân tại Nghệ An_Nhận làm luận văn Mis...Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế tư nhân tại Nghệ An_Nhận làm luận văn Mis...
Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế tư nhân tại Nghệ An_Nhận làm luận văn Mis...
 

Similar to Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ

Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...sividocz
 
Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân ...
Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân ...Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân ...
Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Quản lý Nhà nước về đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum, Tỉnh ...
Quản lý Nhà nước về đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum, Tỉnh ...Quản lý Nhà nước về đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum, Tỉnh ...
Quản lý Nhà nước về đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum, Tỉnh ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdf
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdfNâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdf
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdfHanaTiti
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...sividocz
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuy...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuy...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuy...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuy...Man_Ebook
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.docLuận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.docsividocz
 
Luận Văn Giải Pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giải Pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Giải Pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giải Pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam.docsividocz
 
Phân tích tác động của chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đến tăng trư...
Phân tích tác động của chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đến tăng trư...Phân tích tác động của chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đến tăng trư...
Phân tích tác động của chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đến tăng trư...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...nataliej4
 
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ (20)

Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...
 
Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân ...
Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân ...Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân ...
Quản lý nhà nước về công nghiệp tại tỉnh Salavan, nước Cộng hòa dân chủ nhân ...
 
Quản lý Nhà nước về đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum, Tỉnh ...
Quản lý Nhà nước về đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum, Tỉnh ...Quản lý Nhà nước về đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum, Tỉnh ...
Quản lý Nhà nước về đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố Kon Tum, Tỉnh ...
 
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
Phân tích tăng trưởng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉn...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào...Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào...
 
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng NamLuận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về thu ngân sách huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
 
Gợi Ý 555+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Phát Triển Kinh Tế Siêu Đa Dạng & C...
Gợi Ý 555+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Phát Triển Kinh Tế Siêu Đa Dạng & C...Gợi Ý 555+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Phát Triển Kinh Tế Siêu Đa Dạng & C...
Gợi Ý 555+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Phát Triển Kinh Tế Siêu Đa Dạng & C...
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdf
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdfNâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdf
Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Tiền Giang.pdf
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành công nghiệp trên địa bàn tỉ...
 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuy...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuy...Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuy...
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuy...
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.docLuận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.doc
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.doc
 
Luận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAY
Luận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAYLuận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAY
Luận án: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Hòa Bình, HAY
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, HAY!
 
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt mayLuận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Luận Văn Giải Pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giải Pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam.docLuận Văn Giải Pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam.doc
Luận Văn Giải Pháp phát triển công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phân tích tác động của chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đến tăng trư...
Phân tích tác động của chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đến tăng trư...Phân tích tác động của chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đến tăng trư...
Phân tích tác động của chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) đến tăng trư...
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp tại các...
 
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...
Phân tích đóng góp của nhóm ngành công nghiệp đến tăng trưởng kinh tế tỉnh Qu...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THÂN VĂN PHƯỚC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, năm - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THÂN VĂN PHƯỚC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 8.34.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn THÂN VĂN PHƯỚC
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG................................10 1.1. Công nghiệp và phát triển công nghiệp bền vững ...................................10 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công nghiệp bền vững tại địa phương.............................................................................................................18 1.3. Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương...................23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2015 -2018.....................................................34 2.1. Tổng Quan Về Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam ...............................34 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018....................................44 2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018 .........................57 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2025 .........................................................................................................................62 3.1. Quan điểm, yêu cầu trong thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025......................62 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.........................................................................................................64 3.3. Kiến nghị..................................................................................................77 KẾT LUẬN....................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 2 CNH Công nghiệp hóa 3 HĐH Hiện đại hóa 4 CCN Cụm công nghiệp 5 DN Doanh nghiệp 6 PTBV Phát triển bền vững 7 UBND Ủy ban nhân dân 8 CN-XD Công nghiệp – Xây dựng 9 KCN Khu công nghiệp 10 CNHT Công nghiệp hỗ trợ 11 NSNN Ngân sách Nhà nước 12 KT-XH Kinh tế - Xã hội
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2018 37 2.2 Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 - 2018 38 2.3 Tăng trưởng kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015-2018 39 2.4 Giá trị sản xuất công nghiệp phân theo ngành kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015-2018 (theo giá hiện hành) 41 2.5 Sản phẩm công nghiệp chủ yếu của thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 - 2018 42 2.6 Tổng hợp công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển công nghiệp bền vững của thị xã Điện Bàn giai 48 2.7 Kết quả khảo sát của doanh nghiệp về công tác phân công, phối hợp thực hiện chính 54 2.8 Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, của các doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách 57
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu hình Tên hình Trang 2.1 Đánh giá của DN về mức độ thường xuyên của công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách tại thị xã 49 2.2 Đánh giá của DN về hiệu quả của công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách tại thị xã Điện Bàn 49 2.3 Đánh giá của cán bộ về hiệu quả của công tác phổ biến, tuyên truyền chính sách tại thị xã Điện Bàn 50 2.4 Sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện chính sách 54 2.5 Đánh giá hiệu quả phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện chính sách 55
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phát triển công nghiệp bền vững là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm phát triển lực lượng sản xuất vật chất, đưa đất nước tăng trưởng và phát triển nhanh. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của phát triển công nghiệp bền vững và thực hiện công nghiệp hóa, tại Hội nghị Trung ương khóa VII, Đảng ta đã đề ra chủ trương CNH, HĐH mà trước hết là CNH, HĐH nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, Đảng ta tiếp tục xác định đẩy mạnh CNH, HĐH đấtt nước và đưa ra định hướng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, phát triển công nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng là định hướng của nhiều địa phương, trong đó có thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Điện Bàn là thị xã nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Quảng Nam, nơi có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển. Những năm gần đây thị xã đã đạt được những bước chuyển biến tích cực về tăng trưởng kinh tế và cũng như lĩnh vực công nghiệp, cụ thể: Năm 2018 sản xuất công nghiệp trên địa bàn tiếp tục phát triển, tổng giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 13.844 tỷ đồng, đạt 99,78% kế hoạch, tăng 10,39% so với năm 2017; trong đó: Khu Công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc đạt 9.779 tỷ đồng, tăng 12,05% so cùng kỳ; công nghiệp địa phương và cụm công nghiệp đạt 2.567 tỷ đồng, tăng 4,48% so cùng kỳ. Hạ tầng các cụm công nghiệp từng bước được xây dựng, tạo môi trường thuận lợi, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào các cụm công nghiệp - dịch vụ để thúc đẩy tăng trưởng. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp thị xã Điện Bàn những năm gần đây không chỉ đem lại những thành tựu cho ngành này trên các chỉ số như giá trị sản xuất công nghiệp, đóng góp ngân sách, tạo việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng... mà còn tạo ra sự thay đổi căn bản các quan hệ kinh tế ở địa
  • 9. 2 phương. Những tác động lan tỏa của sự phát triển công nghiệp như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ, thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ... là những yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành công nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn vẫn còn hạn chế như: Công nghiệp phát triển không đều, tốc độ tăng trưởng không ôn định, nguồn lực dành cho phát triển công nghiệp còn hạn chế nên trong quá trình hoạch định chính sách chưa mạnh dạn đề ra các giải pháp mạnh, dài hạn nhằm tạo sự ổn định của chính sách trong quá trình hội nhập; việc cải thiện môi trường đầu tư tại các cụm công nghiệp còn chậm, công tác thông tin giới thiệu lợi thế của từng cụm công nghiệp chưa được quan tâm thực hiện thường xuyên, làm ảnh hưởng đến công tác xúc tiến, thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp trên địa bàn; công tác phối hợp của các ngành, địa phương trong thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững chưa thật sự chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả,... Từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện chính phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” là cần thiết, khách quan, xuất phát từ nhu cầu thực tế hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thực hiện chính sách phát triển Công nghiệp, ngày 09 tháng 6 năm 2014 bằng Quyết định số 879/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với mục tiêu tổng quát là: Đến năm 2025, công nghiệp Việt Nam phát triển cơ cấu hợp lý theo ngành và lãnh thổ, có khả năng cạnh tranh để phát triển trong hội nhập, có công nghệ hiện đại tham gia chuỗi giá trị toàn cầu ở một số chuyên ngành, lĩnh vực, có khả năng đáp ứng cơ bản nhu cầu của nền kinh tế và xuất khẩu. Đến năm 2035, công nghiệp Việt Nam phát triển với đa số chuyên ngành có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn
  • 10. 3 quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, cạnh tranh bình đẵng trong hội nhập quốc tế; đội ngũ lao động chuyên nghiệp, có kỹ luật và có khả năng sản xuất cao, chủ động trong khâu nghiên cứu, thiết kế, chế tạo. Ở Quảng Nam, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 3924/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 về phê duyệt quy hoạch phát triển Cụm công nghiệp đến năm 2025 có xét đến năm 2035, theo Quyết định này tỉnh Quảng Nam đặt mục tiêu đến năm 2025 các Cụm công nghiệp trong quy hoạch đạt tỷ lệ lấp đầy bình quân 75% và lấp đầy bình quân 90% vào năm 2035. Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghệ cao, dự án công nghiệp hỗ trợ, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường theo hướng nhanh và bền vững. Bên cạnh đó, trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến các vấn đề về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững dưới những góc độ khác nhau. Có thể khái quát ở các nhóm nghiên cứu sau: Thứ nhất, nhóm công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp, có một số công trình tiêu biểu như: - Luận án "Nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên" của tác giả Nguyễn Hải Bắc (2010). Tác giả đã luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững, trên cơ sở đó vận dụng, làm rõ những khía cạnh cơ bản về phát triển bền vững công nghiệp trên vùng lãnh thổ; xây dựng hệ thống các tiêu chí để đánh giá phát triển bền vững công nghiệp trên vùng lãnh thổ; nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền vững công nghiệp để áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam; đánh giá thực trạng phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn Thái Nguyên giai đoạn 2001-2008 để đề xuất các giải pháp về chính sách nhằm phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tính đến 2050.
  • 11. 4 - Đinh Chí Hòa (2015) với luận văn "Phát triển công nghiệp tỉnh Hà Nam theo hướng bền vững". Trong luận văn tác giả đã xác định khung lý thuyết cho nghiên cứu về phát triển bền vững, trên cơ sở đó làm rõ những khía cạnh cơ bản về phát triển công nghiệp trên địa bàn một tỉnh theo hướng bền vững; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo hướng bền vững trong giai đoạn 2011-2014 nhằm đề xuất các giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam theo hướng bền vững trong thời gian tới. - Luận văn "Phát triển công nghiệp ở tỉnh Hưng Yên" của tác giả Hoàng Thị Nam (2014), Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về công nghiệp và phát triển công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân; phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2007-2013; đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy công nghiệp tỉnh Hưng Yên ngày càng phát triển theo hướng bền vững. Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về chính sách phát triển công nghiệp, có một số công trình tiêu biểu như: - Luận án tiến sĩ "Chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương (nghiên cứu áp dụng với tỉnh Bắc Ninh)" của tác giả Bùi Vĩnh Kiên (2009), Đại học Kinh tế quốc dân. Trong luận án, tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về chính sách phát triển công nghiệp nói chung và chính sách phát triển công nghiệp tại địa phương nói riêng; nghiên cứu kinh nghiệm và chính sách phát triển công nghiệp của một số quốc gia trên thế giới; phân tích đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp và chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 1997-2007 (bao gồm các chính sách: Chính sách đầu tư phát triển các khu công nghiệp; chính sách hỗ trợ tiếp cận đất đai; chính sách thương mại, thị trường; chính sách khoa học, công nghệ; chính sách cải thiện môi trường kinh doanh; chính sách phát triển nguồn nhân lực;
  • 12. 5 chính sách phát triển công nghiệp bền vững); tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020. - Luận văn "Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương" của tác giả Đoàn Thị Thùy Linh (2016), Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã trình bày được cơ sở lý luận về việc triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ, đồng thời đã đánh giá được thực trạng hoạt động triển khai thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương trên các mặt ban hành các văn bản chỉ đạo, công tác phối hợp giữa tỉnh với Bộ, ngành trung ương và giữa các sở, ban, ngành trong tỉnh. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện việc triển khai chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Thứ ba, nhóm công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp tại tỉnh Quảng Nam và thị xã Điện Bàn: - Luận án "Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Nguyễn Quang Thử (2018), Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã phân tích, luận giải cơ sở lý luận về quản lý nhà nước cấp tỉnh nhằm phát triển công nghiệp trên địa bàn làm cơ sở cho phân tích thực trạng cũng như đề xuất giải pháp; khảo sát kinh nghiệm phát triển của một số tỉnh ở Việt Nam và rút ra những bài học thành công để chính quyền tỉnh Quảng Nam tham khảo. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp và thực trạng chính quyền tỉnh Quảng Nam phát triển công nghiệp từ đó đề xuất định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030. - Luận văn "Phát triển công nghiệp huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam" của tác giả Ngô Thị Thảo (2015), Đại học Đà Nẵng. Tác giả đã làm rõ những lý luận và kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến vấn đề phát triển công nghiệp;
  • 13. 6 đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp của huyện Điện Bàn giai đoạn 2005-2013 để chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp có tính thực tiễn để giải quyết vấn đề còn tồn tại, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của huyện. Qua nghiên cứu tổng quan tài liệu cho thấy, tất cả những công trình nghiên cứu trên là rất phong phú về nội dung và hình thức. Mặc dù đã có công trình nghiên cứu về phát triển công nghiệp tại thị xã Điện Bàn, song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, hoàn thiện về vấn đề thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam hiện nay. Vì thế, đề tài mà tôi nghiên cứu không trùng lắp với bất kỳ một công trình khoa học nào đã công bố. Việc nghiên cứu đề tài là cần thiết có đóng góp không nhỏ cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu chung Luận văn được thực hiện nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân tại thị xã Điện Bàn. 3.2. Nhiệm vụ - Phân tích khái quát một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam để chỉ ra những thành công và hạn chế trong công tác này. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
  • 14. 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn Việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận văn nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững trên các nội dung: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến, tuyên truyền về chính sách; huy động nguồn lực để thực hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện; kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện. - Về không gian: Địa bàn nghiên cứu được giới hạn ở phạm vi thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam - Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 -2018. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong các văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng, những quan điểm đổi mới và chỉ đạo về phát triển công nghiệp bền vững. Luận văn sử dụng các phương pháp để làm rõ khung lý thuyết, dựa vào khung lý thuyết để khảo sát thực trạng, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam. Trong từng vấn đề cụ thể quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững ở chương 1. - Phương pháp phân tích số liệu thống kê, phương pháp so sánh tổng hợp để làm rõ thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị
  • 15. 8 xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2018, luận giải các giải pháp để thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam trong chương 2 và chương 3. Ngoài ra tác giả luận văn cũng sử dụng phương pháp thu thập thông tin các số liệu, thông tin qua các tài liệu liên quan đến việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam. Thông tin thu thập được từ 2 nguồn: Sơ liệu thứ cấp: các tài liệu sẵn có từ các nguồn chính thức, từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu trước đây, các bài viết, tạp chí, sách báo, internet,.. từ các báo cáo của cơ quan chức năng thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam về các vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững. Số liệu sơ cấp: được thu thập thông qua điều tra, khảo sát Việc tiến hành khảo sát được tiến hành với 2 đối tượng là: các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp; cán bộ, công chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn. Mục đích chính của điều tra khảo là thu thập thông tin sơ cấp cần thiết để phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn. Đối với các doanh nghiệp: Các phiếu điều tra khảo sát dành cho đối tượng là các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp tại thị xã Điện Bàn được thực hiện ngẫu nhiên tại 40 doanh nghiệp/ 60 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn (đảm bảo tỷ lệ điều tra khảo sát 2/3 số đối tượng được hưởng lợi từ chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn). 60 doanh nghiệp này sẽ được xếp số thứ tự từ 1 đến 60, sau đó tác giả tiến hành bốc thăm ngẫu nhiên lấy 40 số tương ứng với 40 doanh nghiệp để tiến hành điều tra, khảo sát. Phiếu khảo sát sau đó sẽ được thu thập, xử lý và sử dụng vào phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu tại Chương 2 để có
  • 16. 9 được các kết quả khách quan, phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Để kết quả nghiên cứu của luận văn được khách quan, khoa học và hợp lý, ngoài việc tập trung điều tra khảo sát đối với các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, luận văn đã xây dựng bảng hỏi dành cho toàn bộ đối tượng cán bộ, công chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn (tổng số 32 người, bao gồm: Công chức cấp thị xã 12 người, công chức cấp xã, phường 20 người). 6. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn Về mặt lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam để đưa ra các giải pháp cụ thể nhăm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo thiết thực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam và những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018 Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững thị xã Địa Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2025.
  • 17. 10 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG 1.1. Công nghiệp và phát triển công nghiệp bền vững 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản: * Khái niệm công nghiệp Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật. Có nhiều quan điểm về công nghệ, có thể kể đến như: Theo Từ điển Bách khoa toàn thư, công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công nghệ, khoa học và kỹ thuật.[22, tr.58] Theo Từ điển Tiếng Việt, công nghiệp (hoặc kỹ nghệ) là toàn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên và các nguồn năng lượng và chuyển biến các nguyên liệu - gốc động vật, thực vật hay khoáng vật thành sản phẩm.[2, tr.47] Hiểu theo nghĩa chung nhất, công nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất của xã hội, thông qua hoạt động khai thác, chế biến và sửa chữa, bảo dưỡng các sản phẩm công nghiệp, góp phần tạo ra và duy trì giá trị sử dụng các sản phẩm hàng hóa, đáp ứng yêu cầu của sản xuất và phục vụ đời sống con người. Nội hàm của khái niệm công nghiệp phản ảnh những nội dung sau:
  • 18. 11 Một là: Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất, tạo ra của cải và làm giàu cho xã hội. Nghĩa là, công nghiệp tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế. Hai là: Công nghiệp là ngành kinh tế tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm thông qua ba hoạt động cơ bản là: Khai thác tài nguyên thiên nhiên, chế biến sản phẩm thô thành sản phẩm công nghiệp và sửa chữa sản phẩm công nghiệp. Ba là: Dưới góc độ là ngành kinh tế, công nghiệp sản xuất ra của cải vật chất, chính là tạo ra các sản phẩm hàng hóa, phục vụ phát triển các ngành kinh tế (nông nghiệp, dịch vụ) và phục vụ trực tiếp cho bản thân ngành công nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp là quá trình tạo ra ngày càng nhiều hàng hóa, phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp. Bốn là: Dưới góc độ ngành kinh tế, công nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hóa hay tạo ra của cải vật chất, phục vụ trực tiếp cho tiêu dùng cuối cùng của con người, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống thúc đẩy xã hội tiến lên văn minh, hiện đại. Ở Việt Nam hiện nay ngành công nghiệp bao gồm các lĩnh vực: Khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí; chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực phẩm, gỗ); sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. * Khái niệm phát triển công nghiệp Theo từ điển Tiếng Việt thì “Phát triển là mở mang rộng rãi, làm cho tốt hơn lên” [7, tr.168]. Từ khái niệm công nghiệp và khái niệm phát triền có thể hiểu phát triển công nghiệp là quá trình làm cho ngành công nghiệp tăng trưởng về qui mô, thay đổi cơ cấu, nâng cao trình độ, chất lượng và đóng góp của công nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội. Quá trình phát triển công nghiệp bắt nguồn từ sự phát triển của nền sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã hội lần thứ hai đã tách công nghiệp ra khỏi nông nghiệp và trở thành một ngành sản xuất
  • 19. 12 độc lập, ban đầu là dưới hình thức sản xuất thủ công nhỏ. Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ, công nghiệp không ngừng phát triển, đi từ sản xuất nhỏ, thủ công thành một nền sản xuất hiện đại. Phát triển công nghiệp không chỉ bao hàm sự tăng lên về qui mô mà còn bao hàm sự thay đổi về chất của ngành công nghiệp theo hướng tiến bộ, từ thủ công sang tự động hóa, từ đơn giản lên tinh vi, từ trình độ thấp sang trình độ cao. Xét trong phạm vi một tỉnh, dưới góc độ quản lý kinh tế, phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh là tổng thể tất cả các hoạt động mà chính quyền tỉnh thực hiện nhằm nâng cao cả về lượng và chất ngành công nghiệp trên địa bàn. * Khái niệm phát triển công nghiệp bền vững Đối với Việt Nam, nhiều người cho rằng phát triển công nghiệp bền vững đơn giản là khả năng tồn tại lâu dài của ngành công nghiệp. Tồn tại đồng nghĩa với duy trì được lợi ích doanh nghiệp và quốc gia. Tuy nhiên, làm thế nào để đạt được điều đó thì câu trả lời trở nên phức tạp và bắt đầu khác. Ở đây rõ ràng một sự phát triển cân đối hợp quy luật sẽ có những bảo đảm lâu dài hơn là sự phát triển thái quá chỉ nhằm đến mục tiêu trước mắt. Xét về lý thuyết, các chuẩn mực hay thước đo cũng có thể thay đổi ứng với mỗi giai đoạn phát triển. Và không chỉ những vấn đề kinh tế - xã hội - môi trường, mà còn có cả những tác động đan xen của các khía cạnh chính trị và an ninh. Từ trong các phân tích chiến lược của Viện nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp đã phác thảo ra 5 tiêu chí định hướng cho “Phát triển bền vững công nghiệp Việt Nam” (Chính sách công nghiệp theo định hướng phát triển bền vững - Dự án hỗ trợ và xây dựng Chương trình nghị sự 21 Quốc gia Việt Nam-2005- Bộ Kế hoạch và Đầu tư) như sau: Tiêu chí 1: Tăng trưởng bền vững. Tiêu chí 2: Tạo vị thế trong phân công quốc tế. Tiêu chí 3: Tiêu dùng bền vững công nghiệp. Tiêu chí 4: Doanh nghiệp bền vững.
  • 20. 13 Tiêu chí 5: Chia sẻ cơ hội thực hiện công bằng xã hội, phù hợp thể chế chính trị và an ninh. Trong nội dung thứ nhất đề cập đến “Tăng trưởng bền vững” bao hàm cùng lúc các đảm bảo tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng. Chất lượng tăng trưởng thể hiện ở 3 yếu tố chính: Giá trị gia tăng (VA), năng lực cạnh tranh và cơ cấu công nghiệp. Tiêu chí thứ 2 Tạo vị thế trong phân công quốc tế được đặt ra trong bối cảnh hội nhập và tự do hoá thương mại. Công nghiệp Việt Nam mặc dù nhỏ bé nhưng phải có chỗ đứng trong không gian chung, cân bằng được các quan hệ nhiều chiều trở thành một mắt xích trong mạng lưới phân công quốc tế. Tiêu chí thứ 3 đề cập đến tiêu dùng bền vững công nghiệp. Nguyên tắc quan trọng nhất của phát triển bền vững là hài hoà giữa phát triển và bảo vệ môi trường. Trong công nghiệp, phát triển phải đi đôi với giảm thiểu ô nhiễm và phát thải, bởi tiêu dùng công nghiệp là nguyên nhân cơ bản tạo ra chất thải và các tác động tới môi trường và cả xã hội. Có 2 nội dung “tiêu dùng công nghiệp” quan trọng đó là: tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng sản phẩm công nghiệp. Tiêu chí thứ 4 cho rằng doanh nghiệp là cấu thành quan trọng nhất của công nghiệp, mỗi doanh nghiệp phải thực sự bền vững mới tạo ra nền công nghiệp bền vững. Khái niệm doanh nghiệp bền vững phản ánh năng lực tự điều chỉnh và thích nghi trong môi trường luôn biến động (bền vững động), hàm chứ không chỉ các nội dung về kinh tế mà còn trách nhiệm xã hội đầy đủ (Corporate Social Responsibiliti - CSR) của doanh nghiệp. Trách nhiệm xã hội đầy đủ (CSR) chính là trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường và xã hội, song lớn hơn xu hướng mới mong muốn tạo ra các sắc thái văn hoá doanh nghiệp. Các sắc thái mới chứa đựng các nội dung đầy đủ hơn không chỉ kinh tế, tạo ra giá trị riêng của doanh nghiệp và làm cho thương hiệu trở nên bền vững. Bền vững trước hết phải bắt nguồn từ trong ý thức, quyết định hành
  • 21. 14 động và ứng xử của mỗi doanh nghiệp và chính văn hoá doanh nghiệp tạo ra các giá trị gia tăng vô hình của doanh nghiệp trong nhiều trường hợp lớn hơn giá trị hữu hình mà doanh nghiệp tạo ra. Đó chính là cách tiếp cận cạnh tranh mớitrong một thế giới hội nhập và theo các chuẩn mực giá trị mới. Tiêu chí thứ năm, cùng gắn với chia sẻ cơ hội thực hiện công bằng xã hội đối với các nhóm lợi ích, sao cho mọi người đều có quyền bình đẳng tiếp cận và chia sẻ các thành quả CNH. Trong tiêu chí này có thể thấy rằng lợi ích mà công nghiệp có được là sự hy sinh những lợi ích khác cả về môi trường và xã hội. Chính vì vậy, công nghiệp cần phải tạo ra cơ hội nhằm lập lại công bằng đối với các nhóm lợi ích. Công nghiệp trước hết có thể góp phần xoá đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách vùng miền, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị để tạo cơ hội giải quyết các bất bình đẳng giới. Xét đến cùng, phát triển bền vững chính là nhằm đến con người và đạt được mức độ công bằng hơn trong chia sẻ phúc lợi xã hội đối với con người. Công nghiệp trong các lựa chọn của mình phải hướng đến hay tạo ra các cơ hội để thực hiện công bằng xã hội đang đặt ra. Các vấn đề chính trị và an ninh được xem xét ở đây như là yếu tố không thể thiếu của bền vững công nghiệp. Xuất phát từ nhận thức rằng những thành tựu phát triển đạt được hôm nay chính là nhờ sự ổn định chính trị và những giá trị lịch sử được thiết lập. Ở Việt Nam, nhờ đạt được sự chấp thuận về chính trị mà nền kinh tế mới hoà đồng được với thế giới và có chỗ đứng nhất đinh trên thị trường. Chính vì vậy, công nghiệp bên cạnh mục tiêu phát triển phải góp phần vào ổn định chính trị, duy trì sự đoàn kết và tự do tín ngưỡng, bảo tồn bản sắc văn hoá và các giá trị lịch sử. Đó là tiêu chí cần phải cân nhắc để đạt được độ bền vững trong cộng đồng và phù hợp với thể chế chính trị đặt ra. Có thể hiểu theo cách tổng quát nhất: Phát triển công nghiệp bền vững là sự phát triển các ngành công nghiệp hiện tại mà không là trở ngại đến sự
  • 22. 15 phát triển các ngành công nghiệp trong tương lai. Hay phát triển công nghiệp bền vững là sự phát triển của công nghiệp có sự kết chặt chẽ, hài hòa và hợp lý cả ba mặt: kinh tế, xã hội và môi trường trong phát triển công nghiệp trên địa bàn lãnh thổ của quốc gia và địa phương. 1.1.2. Vai trò của công nghiệp bền vững 1.1.2.1. Vai trò của công nghiệp bền vững trong nền kinh tế quốc dân - Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của nền kinh tế: Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân, vừa tạo ra tư liệu tiêu dùng, vừa tạo ra tư liệu sản xuất, trình độ phát triển công nghiệp là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Công nghệ là ngành có năng suất lao động cao, có giá trị gia tăng lớn do có kỷ luật lao động chặt chẽ và có điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phổ biến nên có vai trò dẫn dắt cả về kinh tế lẫn kỹ thuật đối với các ngành khác trong nền kinh tế. - Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng CNH-HĐH: Công nghiệp cung cấp cho nông nghiệp những yếu tố đầu vào quan trọng như phân bón hóa học, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu bệnh, máy móc, phương tiện vận chuyển làm tăng năng suất. Hơn nữa, công nghiệp còn góp phần làm tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, bằng cách cho phép vận chuyển nông sản nhanh chóng tới thị trường tránh hư hỏng, tăng gia sản xuất nhiều hơn; bảo quản, dự trữ lâu hơn để chờ cơ hội tăng giá... Dưới tác động của công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được nâng cao tạo điều kiện dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp, nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp, góp phần cơ cấu lại lao động, nâng thu nhập và trình độ cho lao động nông thôn. Khi thu nhập từ nông nghiệp, công nghiệp tăng lên sẽ khuyến khích tiêu dùng, là điều kiện để công nghiệp và dịch vụ phát triển.
  • 23. 16 - Quyết định sự thành công của quá trình CNH-HĐH: Trong quá trình CNH-HĐH đất nước, công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP của nền kinh tế và có vai trò quyết định đến quá trình tăng trưởng kinh tế. Công nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, giúp giải quyết các mục tiêu kinh tế - xã hội, tạo tiền đề và môi trường đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hóa nền kinh tế theo hướng hiện đại. - Góp phần phát triển lực lượng sản xuất: Công nghiệp là ngành có lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao hơn các ngành khác, đội ngũ lao động có tính kỷ luật cao, trình dộ tiên tiến và phẩm chất sáng tạo không ngừng của mình, lực lượng này luôn tiếp cận với những tiến bộ khoa học - công nghệ hiện đại, chế tạo ra các công cụ lao động mới làm cho quá trình sản xuất công nghệ - sản xuất của cải vật chát xã hội không ngừng phát triển - Đảm bảo tăng cường tiềm lực quốc phòng: Với đặc điểm kỹ thuật của mình, công nghiệp trực tiếp sản xuất ra các khí tài, phương tiện phục vụ công tác đảm bảo an ninh quốc phòng. Công nghiệp với tư cách là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế sẽ tạo ra tăng trưởng và phát triển kinh tế, giúp mỗi quốc gia có thêm nguồn lực để tăng cường tiềm lực quốc phòng. Công nghiệp cũng góp phần đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa lĩnh vực an ninh quốc phòng. - Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các ngành kinh tế: xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm công nghiệp, một bộ phận sản phẩm công nghiệp sản xuất có chức năng là tư liệu sản xuất. Do đó, nó còn là ngành tạo ra tác động hiệu quả dây chuyền đến các ngành kinh tế khác và tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế. 1.1.2.2. Vai trò của phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương Mỗi địa phương giống như một quốc gia thu nhỏ, vì thế, phát triển công nghiệp cũng có vai trò quan trọng đối với kinh tế địa phương giống như đối
  • 24. 17 với mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vai trò của công nghiệp và phát triển công nghiệp với mỗi địa phương còn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương đó cũng như vị trí của địa phương đó trong quan hệ với các địa phương khác trong vùng và với cả nước. Với các tỉnh nghèo có tỷ trọng nông nghiệp còn cao, các hộ gia đình vẫn chủ yếu sống dựa vào nông nghiệp thì phát triển công nghiệp là con đường nhanh nhất để nâng cao tốc độ tăng trưởng, tạo việc làm, cải thiện thu nhập của người dân. - Phát triển công nghiệp giúp nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương. Các tỉnh muốn tăng trưởng cao phải dựa vào phát triển công nghiệp vì nông nghiệp khó đặt tốc độ tăng trưởng cao hơn 5%, trong khi công nghiệp có thể đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 10%. Ở nước ta, nhiều địa phương đã đạt tốc độ tăng trưởng GDP cao chủ yếu nhờ phát triển công nghiệp như Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và gần đây nhất là Thái Nguyên. Với chỉ hai nhà máy của Sam Sung, GDP và xuất khẩu của hai tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên đã tăng trưởng vượt bậc trong những năm gần đây. - Phát triển công nghiệp giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh dựa trên nông nghiệp sang dựa trên công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp phát triển giúp tăng tỷ trọng của công nghiệp trong GDP đồng thời kéo theo hàng loạt ngành dịch vụ phát triển như dịch vụ thương mại, vận tải, ăn uống, lưu trú, giải trí, tài chính… Phát triển công nghiệp ở các tỉnh như Bình Dương, Bắc Ninh, Thái Nguyên đã giúp thay đổi cơ cấu kinh tế các địa phương này sang dựa chủ yếu vào công nghiệp và dịch vụ. Chỉ riêng cung ứng suất ăn, thực phẩm cho các khu công nghiệp, dịch vụ phục vụ công nhân đã giúp khu vực dịch vụ ở các địa phương phát triển mạnh. - Phát triển công nghiệp giúp các địa phương có nguồn thu ngân sách tăng lên, có điều kiện chăm lo cho giáo dục, y tế, cải thiện kết cấu hạ tầng, nâng cao điều kiện sống, nâng cao trình độ của người dân, từ đó lại có điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
  • 25. 18 Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt, chạy theo phát triển công nghiệp thiếu kiểm soát thì phát triển công nghiệp cũng có thể để lại những hệ lụy: - Phát triển công nghiệp có thể tàn phá môi trường tự nhiên do khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức, do chất thải công nghiệp thải ra sau quá trình sản xuất. Thực tiễn phát trỉển công nghiệp ở một số địa phương như Hà Tĩnh, Đồng Nai cho thấy nếu thiếu kiểm soát từ khâu cấp giấy phép đầu tư, thẩm định công nghệ và kiểm soát xả thải thì phát triển công nghiệp sẽ phải trả giá đắt về môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe, sinh hoạt, sinh kế của hộ gia đình, phát triển nông nghiệp và dịch vụ. - Phát triển công nghiệp có thể kéo theo những vấn đề xã hội như người dân mất đất, mất việc làm trong nông nghiệp do thu hồi đất xây dựng các khu công nghiệp, đình công và quá tải hạ tầng do tập trung đông công nhân tại các khu công nghiệp… Do đó, để phát huy vai trò của phát triển công nghiệp, cần phát triển công nghiệp hợp lý, có lựa chọn, đảm bảo phát triển công nghiệp bền vững về cả kinh tế, xã hội và môi trường. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của công nghiệp bền vững tại địa phương 1.2.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý Vị trí địa lý của mỗi địa phương có ảnh hưởng lớn tới phát triển công nghiệp tại địa phương đó do nó tác động tới việc tiếp cận đầu vào và đầu ra của sản xuất công nghiệp, từ đó quyết định tỉnh có phát triển sản xuất công nghiệp được không và phát triển ngành công nghiệp nào, sản phẩm gì. Vị trí càng thuận lợi thì mức độ tập trung công nghiệp càng cao, các hình thức tổ chức công nghiệp càng đa dạng và phức tạp. Ngược lại những khu vực có vị trí địa lý kém thuận lợi sẽ gây trở ngại cho việc xây dựng và phát triển công nghiệp cũng như việc kêu gọi vốn đầu tư.
  • 26. 19 - Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên được coi là tiền đề vật chất không thể thiếu được để phát triển và phân bố công nghiệp. Nó ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành và xác định cơ cấu ngành công nghiệp. Số lượng, chất lượng, phân bố và sự kết hợp của chúng trên lãnh thổ có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình phát triển và phân bố của nhiều ngành công nghiệp. Trong đó, tài nguyên khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa hàng đầu đối với việc phát triển và phân bố công nghiệp. Tuy nguồn khoáng sản tạo ra lợi thế cạnh tranh không nhỏ cho địa phương, nhưng cũng đem lại những nguy cơ về việc ô nhiễm môi trường, thay đổi hoặc phá huỷ cảnh quan… do các hoạt động khai thác và sản xuất công nghiệp gây ra. - Khí hậu, nguồn nước: Khí hậu có ảnh hưởng nhất định đến sự phân bố công nghiệp. Đặc điểm khí hậu có tác động không nhỏ đến hoạt động của các ngành công nghiệp khai khoáng. Trong một số trường hợp nó chi phối cả việc lựa chọn kĩ thuật và công nghệ sản xuất. Bên cạnh đó mức độ thuận lợi hay khó khăn về nguồn cung cấp nước hoặc thoát nước là điều kiện quan trọng để định vị các xí nghiệp công nghiệp.. Nhiều ngành công nghiệp khi lựa chọn địa điểm sản xuất, phải cân nhắc đến yếu tố gần nguồn nước như: luyện kim, dệt, công nghiệp giấy, hóa chất và chế biến thực phẩm… Những vùng có mạng lưới sông ngòi dày đặc và chảy trên các dạng địa hình khác nhau tạo nên tiềm năng cho công nghiệp thủy điện. - Các nhân tố tự nhiên khác: Các nhân tố tự nhiên khác như đất, tài nguyên sinh vật cũng có tác động đến sự phát triển và phân bố công nghiệp. Tài nguyên đất có vai trò đáng kể để tạo nên đầu vào cho các ngành cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản khi phối kết hợp với các điều kiện nước, rừng, nguồn lợi sinh vật biển, khí hậu tạo ra các sản phẩm nông, lâm, như nghiệp. Rừng và hoạt động lâm
  • 27. 20 nghiệp là nơi cung cấp vật liệu xây dựng, nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến giấy, gỗ, tiểu thủ công nghiệp… 1.2.2. Các yếu tố về dân số và nguồn nhân lực Dân cư và nguồn lao động có vai trò thúc đẩy sự phát triển công nghiệp. Dân cư và nguồn lao động vừa là lực lượng sản xuất, vừa là thị trường tiêu thụ. Quy mô của nguồn nhân lực là một trong những điều kiện quan trọng phát triển và phân bố công nghiệp. Những ngành cần nhiều lao động như dệt, may, chế tạo máy… thường phân bố ở nơi đông dân cư. Các ngành sản xuất hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người cũng thường phân bố ở những nơi có mật độ dân số cao và những điểm tập trung dân cư (như công nhiệp dệt, công nghiệp thực phẩm, đồ dùng gia đình, đồ chơi…) Chất lượng của người lao động như trình độ học vấn, trình độ tay nghề và chuyên môn kĩ thuật cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng và đáp ứng những thành tựu của khoa học và kĩ thuật đối với những xí nghiệp công nghiệp. Nguồn lao động dồi dào và có chất lượng, tạo điểu kiện phát triển một số ngành công nghệ cao. khi các yếu tố sản xuất cổ điển ngày càng dễ tiếp cận nhờ toàn cầu hóa, lợi thế cạnh tranh trong những ngành công nghiệp ngày càng được quyết định bởi khác biệt về kiến thức, kỹ năng và tay nghề của người lao động. 1.2.3. Các yếu tố về kinh tế - xã hội - Thể chế chính sách về phát triển bền vững Đường lối, thể chế, chính sách phát triển có ảnh hưởng trực tiếp, có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển công nghiệp. Thực tế có rất nhiều cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp. Một số cơ chế, chính sách cơ bản và có tác động trực tiếp đến sự phát triển công nghiệp vùng bao gồm: Cơ chế tạo môi trường pháp lý, cơ chế đăng ký kinh doanh, cơ chế kiểm soát trong lĩnh vực công nghiệp; chính sách thuế, tài chính, tín dụng; chính sách đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh; chính sách khuyến công; chính sách phát triển
  • 28. 21 nguồn nhân lực; chính sách thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp; chính sách khoa học - công nghệ. - Hệ thống cơ sở hạ tâng, vật chất kỹ thuật: Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ công nghiệp là nền tảng đối với sự phát triển và phân bố công nghiệp và là tiền đề tác động đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành và lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự phát triển kết cấu hạ tầng phải đi trước sự phát triển công nghiệp của mỗi địa phương. Nó có thể là tiền đề thuận lợi hay cản trở sự phát triển công nghiệp nói chung và tổ chức lãnh thổ công nghiệp nói riêng. Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp bao gồm hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, mạng lưới cung cấp điện, nước, các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở công nghiệp… - Thị trường: Những thay đổi nhanh chóng về nhu cầu và xu hướng của thị trường trong nước và quốc tế về các sản phẩm công nghiệp tác động mạnh đến phát triển công nghiệp của một quốc gia nói chu ng, của một địa phương nói riêng. Thị trường các yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất công nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh đến phát triển công nghiệp nhìn từ góc độ quản lý của chính quyền cấp tỉnh. - Những tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ: Ứng dụng khoa học - công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN. Tiến bộ khoa học công nghệ không chỉ tạo ra những khả năng mới về sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành, làm tăng tỉ trọng của chúng trong tổng thể toàn bộ ngành công nghiệp, làm cho việc sử dụng, khai thác tài nguyên và phân bố các ngành công nghiệp trở nên hợp lý hơn, có hiệu quả và kéo theo những thay đổi về quy luật phân bố sản xuất. Đồng thời, làm nảy sinh những nhu cầu mới, xuất hiện những ngành công nghiệp mới, mở ra những triển vọng phát triển mới cho ngành công nghiệp trong tương lai.
  • 29. 22 - Nguồn lực tài chính huy động cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội Để phát triển bền vững công nghiệp thì không thể bỏ qua được việc đầu tư cho tư công nghệ hiện đại, công nghệ sạch, sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, cũng như việc tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng và doanh nghiệp trong việc chung tay bảo vệ môi trường, sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường… đòi hỏi một nguồn vốn lớn đầu tư của các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, viện trợ, cho vay, đầu tư từ nước ngoài . - Sự đồng thuận và tham gia rộng rãi của cộng đồng trong việc thực hiện phát triển bền vững Phát triển bền vững là đỏi hỏi tất yếu của mỗi quốc gia, mỗi địa phương và vùng lãnh thổ trong quá trình phát triển, xuất phát từ thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển công nghiệp của đất nước. Tuy nhiên, để có thể thực hiện thành công nhiệm vụ đó, đòi hỏi phải có sự đồng thuận, phối hợp, chung sức, tham gia rộng rãi của mọi thành viên trong xã hội: các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và chính phủ. Muốn vậy, ngoài việc xây dựng thể chế, chính sách, cũng như các chế tài của nhà nước, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyên, giáo dục, nâng cao nhận thức của mọi người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức trong xã hội về PTBV và khuyến khích sự tham gia rộng rãi của cộng đồng trong việc thực hiện PTBV là một trong những yếu tố không thể thiếu để có thể đảm bảo phát triển một cách thực sự bền vững. - Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Việc tham gia vào các hiệp ước, công ước về các vấn đề có liên quan đến bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu như Nghị định thư Kyoto về cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính… đã buộc nhà nước phải ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách tới các địa phương, doanh nghiệp, đồng thời kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp để đảm bảo tuân thủ các cam kết đã đề ra. Bên cạnh đó, việc hội nhập kinh tế quốc tế
  • 30. 23 cũng đem đến những rủi ro và nguy cơ cho việc phát triển bền vững công nghiệp, khi các nước phát triển dần chuyển dịch hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, hoá chất, các ngành sử dụng nhiều tài nguyên và có khả năng gây ô nhiễm sang những nước đang phát triển. 1.3. Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương 1.3.1. Khái niệm và chức năng của chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương * Khái niệm chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương - Chính sách: Chính sách là một thuật ngữ được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống xã hội. Theo Từ điển tiếng Việt “Chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”[7, tr.157]. - Chính sách công nghiệp Theo từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân: “Chính sách công nghiệp là một loạt các biện pháp được chính phủ thực hiện để nâng cao hiệu quả công nghiệp, thúc đẩy tiến bộ công nghệ và cải thiện cơ hội việc làm.”[10, tr.52]. Chính sách công nghiệp thường được thể hiện dưới dạng tổ chức ngành, chọn ngành ưu tiên, chính sách tài chính và tín dụng (thuế, trợ cấp, đầu tư trực tiếp của Nhà nước, tín dụng ưu đãi) đối với ngành, chính sách phát triển nguồn nhân lưc của ngành, chính sách tăng tỷ lệ nội địa hoá các sản phẩm của ngành, chính sách đầu tư nước ngoài vào các ngành, chính sách kinh tế đối với các ngành , chính sách đối với các khu vực chế xuất và khu công nghiệp tập trung. - Chính sách phát triển công nghiệp bền vững Theo đó, chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương được xác định là những quyết sách của chính quyền địa phương theo thẩm
  • 31. 24 quyền được pháp luật quy định, được thể hiện thành văn bản nhằm khuyến khích và đảm bảo tính liên tục trong các hoạt động sản xuất, đầu tư, kinh doanh cho ngành công nghiệp theo hướng bền vững trong từng thời kỳ nhất định trên cơ sở thực hiện định hướng phát triển bền vững và chính sách công nghiệp bền vững của quốc gia. 1.3.2. Chức năng của chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương có 3 chức năng cơ bản đó là: Chức năng định hướng, chức năng điều tiết, chức năng tạo tiền đề để phát triển và khuyến khích phát triển cho các hoạt động liên quan đến công nghiệp hướng tới bền vững trong phạm vi của vùng lãnh thổ. - Chức năng định hướng: Được thể hiện thông qua việc chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định của các chủ thể kinh tế, xã hội liên quan đến các hoạt động phát triển công nghiệp tại địa phương. Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương định hướng các doanh nghiệp đầu tư phát triển theo ưu tiên cơ cấu ngành, các khu vực cần thiết theo quy hoạch để đảm bảo môi trường, phát triển bền vững vùng địa phương, giải quyết công ăn việc làm, kết hợp với phát triển công nghệ cao, định hướng phát triển công nghiệp phụ trợ… - Chức năng điều tiết: Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương điều tiết khắc phục tình trạng mất cân đối trong việc sử dụng, phát huy hiệu quả nguồn lực của xã hội, điều tiết những hành vi, hoạt động không phù hợp trong phát triển công nghiệp, nhằm tạo ra một hành lang pháp lý cho các hoạt động hướng tới việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương điều tiết sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, sử dụng có hiệu quả đất đai, bảo vệ môi trường, sử dụng lao động dôi dư trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn. Không những thế,
  • 32. 25 chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương còn điều tiết sự phát triển hài hòa giữa các khu vực trên địa bàn trên cơ sở tận dụng ảnh hưởng lan tỏa của các khu vực trọng điểm, cực tăng trưởng, khu công nghiệp, khu kinh tế…. - Chức năng tạo tiền đề và khuyến khích phát triển: Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương là công cụ nhằm thực hiện chức năng tạo tiền đề, khuyến khích xã hội phát triển theo xu hướng đã đề ra. Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương hướng tới thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho ngành công nghiệp của địa phương thông qua việc xây dựng môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, thực hiện các chính sách tăng cường tiếp cận các yếu tố sản xuất như đất đai, tín dụng, nguồn nhân lực có chất lượng, xúc tiến thương mại và đầu tư, tiếp cận thị trường… 1.3.3. Phân loại chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương - Phân loại dựa vào đối tượng chịu sự tác động của chính sách, bao gồm: Chính sách phát triển doanh nghiệp khu vực tư nhân, chính sách phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, chính sách phát triển cơ sở hạ tầng,…Các đối tượng chịu sự tác dộng chủ yếu nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp trong tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong mỗi đối tượng chịu sự tác động lại có thể phân ra thành các chính sách bộ phận tác động với các đối tượng cụ thể hơn. - Phân loại dựa vào thời gian chính sách: Chính sách được phân loại thành chính sách ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Chính sách ngắn hạn thường là những chính sách nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian dưới 5 năm, chủ yếu là các chính sách nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách, khắc phục khó khăn, đối phó với những biến động bất thường, ví dụ như: chính sách truyền nghề, hỗ trợ thiết kế mẫu, đổi mới công nghệ sản xuất, tổ chức xúc tiến thương mại…
  • 33. 26 Chính sách trung hạn thường là những chính sách nhằm đạt được các mục tiêu nhất định trong khoảng thời gian từ 5 đến 10 năm, các chính sách này chủ yếu nhằm khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển theo từng giai đoạn, ví dụ: Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc về lĩnh vực an sinh xã hội, giai đoạn 2011-2015…. Chính sách dài hạn thường là những chính sách định tính trong khoảng thời gian trên 10 năm. Những chính sách này thường mang tính chiến lược, định hướng cho sự phát triển công nghiệp bền vững, ví dụ: Nghị quyết số 23- NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, …. - Phân loại dựa vào tính chất tác động: Chính sách được phân loại thành chính sách tác động trực tiếp và chính sách tác động gián tiếp. Chính sách tác động trực tiếp đến sự phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương là các chính sách tác động trực tiếp đến đầu vào, đầu ra, quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp: ví dụ như nghị định 68/2017/NĐ-CP về việc quản lý, phát triển cụm công nghiệp; chỉ thị số 08/CT-TTg về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến đỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu Chính sách tác động gián tiếp đến sự phát triển công nghiệp bền vững chủ yếu là các chính sách về phát triển bền vững kinh tế nói chung, hay những chính sách tác động đến các yếu tố phát triển cơ sở hạn tầng, chính sách hội nhập kinh tế….ví dụ: Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045… - Phân loại dựa vào địa bản tổ chức sản xuất (chính sách phát triển công nghiệp nông thôn, chính sách phát triển khu công nghiệp) và hướng tác động của chính sách (chính sách đầu tư phát triển công nghiệp; chính sách hỗ trợ tiếp cận đất đai; chính sách thương mại, thị trường; chính sách khoa học, công
  • 34. 27 nghệ; chính sách cải thiện môi trường kinh doanh; chính sách phát triển nguồn nhân lực; chính sách phát triển công nghiệp bền vững) 1.3.4. Nội dung thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương 1.3.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Muốn đưa chính sách phát triển công nghiệp bền vững vào cuộc sống phải xây dưng kế hoạch triển khai thực thi chính sách. Các cơ quan triển khai thực thi chính sách từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện. Kế hoạch triển khai thực thi chính sách công bao gồm những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất, lập kế hoạch tổ chức điều hành cần đảm bảo những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách; số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực thi; những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực thi; cơ chế tác động giữa các cấp thực thi chính sách. Thứ hai, xác định kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực như dự kiến về các cơ sở kiến trúc, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực thi chính sách; các nguồn lực tài chính, các vật tư văn phòng phẩm... Thứ ba, xác định thời gian triển khai thực hiện thông qua dự kiến về thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến cho việc thực hiện mục tiêu. Có thể dự kiến mỗi bước cho phù hợp với một chương trình cụ thể của chính sách. Thứ tư, lên kế hoạch kiểm tra thực thi chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách. Thứ năm, xây dựng dự kiến những nội quy, quy chế trong thực thi chính sách công bao gồm nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm,
  • 35. 28 nghĩa vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách... Dự kiến kế hoạch thực thi ở cấp nào do lãnh đạo cấp đó xem xét thông qua. Sau khi được quyết định thông qua, kế hoạch thực thi chính sách mang giá trị pháp lý, được mọi người chấp hành thực hiện. Việc điều chỉnh kế hoạch cũng do cấp có thẩm quyền thông qua kế hoạch quyết định. 1.3.4.2. Phổ biến tuyên truyền về chính sách Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, các cơ quan nhà nước tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Việc trước tiên cần làm trong quá trình này là tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực hiện chính sách. Đây là một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các đối tượng thực thi chính sách. Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định; và về tính khả thi của chính sách... để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách cần được thực hiện thường xuyên, liên tục, kể cả khi chính sách công đang được thi hành, để mọi đối tượng cần được tuyên truyền luôn củng cố lòng tin vào chính sách và tích cực thực thi chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách được thực hiện bằng nhiều hình thức như trực tiếp tiếp xúc, trao đổi với các đối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng... Tuỳ theo yêu cầu
  • 36. 29 của các cơ quan quản lý, tính chất của từng loại chính sách và điều kiện cụ thể mà có thể lựa chọn các hình thức tuyên truyền, vận động thích hợp. 1.3.4.3. Huy động nguồn lực để thực hiện chính sách Việc thực hiện chính sách nào cũng đòi hỏi một nguồn lưc nhất định, nguồn kinh phí thực thi chính sách ngoài ngân sách nhà nước cấp, cần huy động nhiều nguồn lực, nhất là sự tham gia đóng góp của khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội, huy động trong dân hoặc do nước ngoài tài trợ. Ngân sách thực hiện các chính sách phát triển công nghiệp bền vững được phân bổ từ trung ương xuống tỉnh, xuống huyện rồi xuống xã. Có nhiều trường hợp việc xây chính sách gắn với những mục tiêu tham vọng, đòi hỏi phải có nguồn ngân sách lớn hỗ trợ, song khi tiến hành phê duyệt mới nhận ra nguồn ngân sách của chương trình không thể đáp ứng với nhu cầu để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Nguồn lực đầu tư trực tiếp cho việc thực hiện chính sách còn gặp rất nhiều khó khăn do không có kinh phí cho hoạt động chỉ đạo, kiểm tra và giám sát chính sách. Vì nguồn lực chủ yếu lấy từ ngân sách nhà nước, nội lực của đại phương chưa đủ mạnh và đời sống của người dân còn khó khăn nên việc góp vốn bằng tiền là một điều không dễ. Cán bộ địa phương nhận định rằng người dân có tham gia đóng góp nguồn lực, nhưng đa phần nguồn lực đó là công lao động và hiện vật… 1.3.4.4. Phân công, phối hợp thực hiện Bước tiếp theo sau bước tuyên truyền, phổ biến là phân công, phối hợp các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện chính sách công theo kế hoạch được phê duyệt. Chính sách công được thực thi trên phạm vi rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương - vì thế số lượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách, nhân dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước. Không chỉ có vậy, các hoạt động thực hiện mục tiêu chính sách công diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian, chúng đan
  • 37. 30 xen nhau, thúc đẩy hay kìm hãm nhau theo quy luật... Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. Trong thực tế người ta thường hay phân công cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân công, phổi hợp diễn ra theo tiến trình thực hiện chính sách công một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách. 1.3.4.5. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện Kiểm tra, Đôn đốc thực hiện chính sách là hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức có thẩm quyền thực hiện thông qua các công cụ hữu ích nhằm làm cho các chủ thể thực thi nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện các biện pháp theo định hướng chính sách. Trên thực tế, khi triển khai thực hiện chính sách, không phải bộ phận nào cũng làm tốt, làm nhanh như nhau, vì thế cần có hoạt động đôn đốc để vừa thúc đẩy các chủ thể nỗ lực nhiều hơn để hoàn thành nhiệm vụ, vừa phòng, chống những hành vi vi phạm quy định trong thực hiện chính sách. Tổ chức thực thi chính sách được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong quá trình đó người ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ kết quả thực thi chính sách, trong đó đánh giá toàn bộ được thực hiện sau khi kết thúc chính sách. Đánh giá tổng kết trong bước tổ chức thực thi chính sách được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo - điều hành và chấp hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điều hành thực thi chính sách là các cơ quan
  • 38. 31 nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. Ngoài ra, còn xem xét cả vai trò, chức năng của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong việc tham gia thực thi chính sách công. Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công trong các cơ quan nhà nước là kế hoạch được giao và những nội quy, quy chế được xây dựng ở bước 1 của phần này. Đồng thời còn kết hợp sử dụng các văn bản liên tịch giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức xã hội và các văn bản quy phạm khác để xem xét tình hình phối hợp chỉ đạo, điều hành thực thi chính sách công của các tổ chức chính trị và xã hội với Nhà nước. Bên cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, còn xem xét, đánh giá việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách công bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp từ chính sách, nghĩa là tất cả các thành viên xã hội với tư cách là công dân. Thước đo đánh giá kết quả thực thi của các đối tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách trong từng điều kiện về không gian và thời gian. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương 1.3.4.1. Năng lực tổ chức, quản lý của nhà nước và đội ngũ cán bộ, công chức trong công tác thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững Để thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững, các tỉnh phải có bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện việc xây dựng, hoạch định, tham mưu về qui hoạch, kế hoạch triển khai thực hiện, phương án phân bổ nguồn lực, kiểm tra, giám sát về chính sách phát trỉển công nghiệp bền vững cũng như tổ chức thực hiện chúng. Việc thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững thành công đòi hỏi phải có bộ máy quản lý hoạt động hiệu
  • 39. 32 quả, nhịp nhàng, trơn tru, năng động và phản ứng nhanh nhạy với các thay đổi. Hoạt động của bộ máy ấy phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành và yếu tố con người, là đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy. 1.3.4.2. Công tác vận động, tuyên truyền về chính sách Chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương muốn đạt được mục tiêu đề ra thì cần phải tạo ra sự đồng thuận cao trong xã hội. Vận động, tuyên truyền chính sách là một trong các giải pháp tạo ra sự đồng thuận xã hội trong thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương. Nếu một chính sách đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội và mong muốn của nhân dân tại địa phương đó thì nó nhanh chóng đi vào lòng dân, được nhân dân ủng hộ thực hiện. Còn các chính sách không thiết thực đối với đời sống nhân dân, không phù hợp với trình độ và điều kiện hiện có của dân thì sẽ bị tẩy chay hoặc “bỏ rơi” không thực hiện. 1.3.4.3. Điều kiện và nguồn lực để thực hiện chính sách của Nhà nước Cần chuẩn bị tốt nhất các điều kiện và nguồn lực để thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương. Vì nguồn kinh phí thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương cần tập trung đầu tư không chỉ cho phát triển kinh tế mà còn giải quyết tốt các vấn đề về xã hội và bảo vệ môi trường do đó đòi hỏi nguồn vốn đầu tư ban đầu lớn. Nguồn lực để thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương dùng để chi xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng; chi mua sắm vật tư, trang thiết bị kỹ thuật; chi lương cho đội ngũ quản lý, những người thực thi chính sách; chi bồi thường cho những người bị thiệt hại do việc thực thi chính sách; chi cho hoạt động truyền thông, tuyền truyền chính sách… Do vậy, nếu không có hoặc không đủ chi phí thì không thể thực hiện được chính sách hoặc thực hiện đứt đoạn, không triệt để, không đến nơi cho dù chính sách đó có mang ý nghĩa to lớn.
  • 40. 33 1.3.4.4. Những yếu tố thuộc về các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp Vai trò của khu vực doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp là hết sức quan trọng trong việc cung cấp nguồn lực tài chính bổ sung cho thực hiện các mục tiêu của chính sách phát triển công nghiệp bền vững trong bối cảnh nguồn ngân sách nhà nước còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, việc thực hiện trách nhiệm của các doanh nghiệp này còn phụ thuộc bởi nhiều yếu tố: bao gồm nhận thức và khả năng tài chính, khả năng công nghệ, hay chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã tập trung khái quát những vấn đề cơ bản mang tính lý luận về công nghiệp, phát triển công nghiệp bền vững, chính sách phát triển công nghiệp bền vững và thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững. Tác giả đã xây dựng khung lý thuyết về quy trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững gồm 5 bước: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; phổ biến, tuyên truyền về chính sách; huy động nguồn lực để thực hiện chính sách; phân công, phối hợp thực hiện; kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện. Đồng thời tác giả cũng đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại địa phương. Đây chính là cơ sở lý luận và là thang đo để tác giả đi vào phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2018 được trình bày ở chương 2.
  • 41. 34 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2015 -2018 2.1. Tổng Quan Về Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên * Vị trí địa lý: Điện Bàn là thị xã đồng bằng ven biển phía bắc của tỉnh Quảng Nam, cách tỉnh lỵ Tam Kỳ 48 km về phía bắc, cách thành phố Đà Nẵng 25 km về phía nam. Phía bắc giáp huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn (thành phố Đà Nẵng), phía nam giáp huyện Duy Xuyên, phía đông nam giáp thành phố Hội An, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp huyện Đại Lộc. Đơn vị hành chính gồm 20 xã, phường trong đó phường Vĩnh Điện là trung tâm thị xã. Điện Bàn có vị trí địa lý - kinh tế quan trọng đối với tỉnh và khu vực: Với vị trí là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, nằm giữa 02 trung tâm du lịch quốc tế nổi tiếng thế giới là thành phố Đà Nẵng và thành phố Hội An, là vùng giao thoa của các hoạt động kinh tế, thương mại và du lịch tầm cỡ quốc tế thông qua hệ thống cảng Tiên Sa, sân bay Quốc tế Đà Nẵng, trục giao thông Bắc Nam với tuyến Quốc lộ 1A, khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc. Ngoài ra, trong Quy hoạch xây dựng Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cụm đô thị Đà Nẵng - Chân Mây - Hội An - Điện Nam - Điện Ngọc được xác định là cụm đô thị động lực của vùng, là điểm cuối ra biển của tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây trên tuyến QL9 qua cửa khẩu Lao Bảo và QL4D qua cửa khẩu Nam Giang.
  • 42. 35 * Khí hậu Điện Bàn nằm trong khu vực có chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Đồng thời là thị xã ven biển nên có ảnh hưởng của khí hậu ven biển miền Trung. Thời tiết khí hậu thị xã Điện Bàn tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các cây trồng nông nghiệp như lúa màu, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên, do chế độ mưa phân hóa theo mùa trong năm không đồng đều gây khô hạn trong mùa khô và ngập lũ, xói lở trong mùa mưa. *Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên: Điện Bàn có đất đai màu mỡ, nhiều sông ngòi, có vùng biển và bờ giàu tiềm năng khai thác hải sản và du lịch, rừng không nhiều ở phía Tây, vùng gò đồi với những cảnh quan đẹp, lòng sông có nhiều cát, sỏi xây dựng và sa khoáng... Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xã là 21.428 ha, đất đai khá tốt, có độ phì nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm đến 69,67% tổng diện tích đất, cho phép thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng. Bên cạnh đó, địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh cao thấp, thuận lợi cho phát triển đô thị - công nghiệp. Bờ biển cát trắng, nước trong, sông nước hiền hòa thuận lợi cho khai thác du lịch. Tài nguyên biển: Điện Bàn có bờ biển trải dài gần 8 km, chiều ngang trung bình 600 m, chạy qua các phường Điện Ngọc, Điện Dương, nằm giữa tuyến ven biển Đà Nẵng - Hội An, có vị trí rất thuận lợi cho phép phát triển tổng hợp kinh tế biển, có thể phát triển cả đánh bắt, nuôi trồng hải sản và phát triển dịch vụ - du lịch biển. Vùng biển Điện Bàn nằm trong ngư trường Cửa Đại (Hội An), tập trung lớn trữ lượng cá, tôm, mực... Ngoài ra còn có các loại nhuyễn thể, rong tảo và các đặc sản quý hiếm. Hằng năm khai thác hải sản ven bờ được 1.800 - 2.000 tấn. Nếu có các đội tàu đánh bắt khơi xa, sản lượng khai thác có thể tăng lên đáng kể.
  • 43. 36 Tài nguyên khoáng sản: Điện Bàn là thị xã có nhiều sông lạch chảy qua, từ sông cái cho đến sông con, tuy nhiên trữ lượng khoáng sản (cát lòng sông) lại tương đối ít, chỉ đáp ứng một phần nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu xây dựng và san lấp mặt bằng trên địa bàn thị xã. 2.1.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội * Cơ sở hạ tầng: Hạ tầng giao thông: Trên địa bàn thị xã có mạng lưới giao thông đường bộ khá hoàn chỉnh gồm 04 trục dọc, 08 trục ngang và các đường liên thôn xã đến trung tâm xã, phường và các khu dân cư được thuận tiện. Đường thủy chủ yếu hoạt động trên 2 sông chính là sông Vĩnh Điện và sông Thu Bồn. Đồng thời có Có tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua dài 17,8 km chạy qua thị xã. Hạ tầng công nghiệp: Nhằm thu hút đầu tư và xây dựng trở thành thị xã công nghiệp, Điện Bàn đã tập trung đầu tư phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn, xây dựng cơ sở hạ tầng các CCN, tạo mặt bằng sạch thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư như: đã giải phóng mặt bằng, xây dựng và hoàn thành các tuyến đường nội bộ, mương thoát nước trong CCN Trảng Nhật 1, CCN Trảng Nhật II, Thương Tín, CCN An Lưu... * Dân số, lao động: Năm 2018 dân số toàn thị xã là 211.740 người, trong đó dân số đô thị 81.498 người, chiếm khoảng 38,5%, dân số nông thôn 130.242 người, chiếm 61,5%. Mật độ dân số trung bình 976 người/km2. Dân cư phân bố không đều, nơi tập trung đông dân nhất là phường Vĩnh Điện (4.234 người/km2) và các xã nằm dọc Quốc lộ 1A (1.300 - 2.000 người/km2), nơi có mật độ dân cư thấp nhất là xã Điện Tiến (503 người/km2). Tổng số hộ dân cư là 56.596 hộ.
  • 44. 37 Bảng 2.1: Dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 – 2018 ĐVT: người Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Dân số trung bình 207.563 208.178 209.711 211.749 Trong đó: Thành thị 79.550 79.909 80.657 81.496 Nữ 108.321 108.654 109.238 110.193 Mật độ dân số 960 962 969 976 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn năm 2018 Số người trong độ tuổi lao động toàn thị xã năm năm 2018 là 131.227 người, trong đó nữ 68.302 người, chiếm 52% tổng dân số, bình quân mỗi năm tăng khoảng 1.800 - 2.000 người, bổ sung vào nguồn nhân lực hằng năm của thị xã. Nguồn nhân lực dồi dào là yếu tố nội sinh quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong lao động sản xuất, nhân dân Điện Bàn cần cù, sáng tạo, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, phát triển làng nghề; được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của thị xã còn thấp, lao động được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ nhỏ trong các doanh nghiệp. Tỷ lệ dân cư và lao động sống bằng nghề nông vẫn còn cao, thu nhập còn hạn chế. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn ít, lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn còn lớn. Mặt khác, mật độ dân số đông, đất đai hạn hẹp, thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh nên đời sống của dân cư ở một số địa bàn còn chưa hết khó khăn. Về số lao động đang làm việc phân theo khu vực năm 2018 là 126.883 người, trong đó khu vực nông - lâm - thủy sản là 22.147 người (chiếm 17,5%), khu vực công nghiệp - xây dựng là 51.385 người (chiếm 40,5%), khu vực dịch vụ là 53.351 người (chiếm 42%). Tốc độ tăng lao động đang làm
  • 45. 38 việc bình quân giai đoạn khoảng 1,6%/năm. Bảng 2.2: Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015 - 2018 ĐVT: người Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế 120.791 123.582 125.633 126.883 Chia ra: Nông - lâm - thủy sản 25.370 24.106 24.225 22.147 Công nghiệp – xây dựng 48.090 51.223 50.851 51.385 Trong đó công nghiệp 38.049 41.225 39.346 39.751 Dịch vụ 47.331 48.253 50.557 53.351 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn năm 2018 * Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Theo Quyết định số 3511/QĐ-UBND ngày 16/10/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc Phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 (gọi tắt là Quy hoạch 2009) đã đưa ra mục tiêu tăng trưởng giá trị sản xuất (giá cố định năm 1994) đạt tốc độ tăng bình quân 18%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 15% giai đoạn 2016 -2020. Tuy vậy, đây là một trong những giai đoạn khủng hoảng kinh tế, cả nước và địa phương còn nhiều khó khăn, không đạt được mục tiêu đề ra nhưng thị xã Điện Bàn đã có những nỗ lực vượt bậc, đạt được những thành tựu quan trọng đáng ghi nhận. Tổng giá trị sản xuất của Điện Bàn tăng khá nhanh, giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) năm 2015 đạt 21.659 tỷ đồng, tăng lên 30.074 tỷ đồng năm 2018. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá so sánh) trên địa bàn bình quân giai đoạn 2015 - 2015 đạt 11,23%/năm.
  • 46. 39 Bảng 2.3 Tăng trưởng kinh tế thị xã Điện Bàn giai đoạn 2015-2018 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 Tốc độ tăng b/q (%/năm) 1. Tổng GTSX (giá SS) 17.102 19.105 21.050 23.461 11,23 Nông - lâm - thủy sản 1.354 1.405 1.539 1.584 4,3 Công nghiệp – xây dựng 10.632 11.601 12.744 13.844 8,79 Dịch vụ 5.116 6.099 6.767 8.033 18,44 2. Tổng GTSX (giá HH) 21.659 24.282 26.925 30.074 Nông - lâm - thủy sản 1.982 2.107 2.219 2.454 Công nghiệp – xây dựng 13.796 15.279 16.637 17.961 Trong đó công nghiệp 12.418 13.634 14.576 15.565 Dịch vụ 5.881 6.896 8.069 9.659 3. Cơ cấu (giá HH, %) 100 100 100 100 Nông - lâm - thủy sản 9,15 8,67 8,49 7,94 Công nghiệp – xây dựng 63,70 62,92 62,92 59,88 Dịch vụ 27,15 28,40 28,59 32,18 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn năm 2018 Các khu vực kinh tế của thị xã Điện Bàn đều đạt sự tăng trưởng liên tục, tăng đều qua các năm. Trong đó: - Khu vực nông - lâm - thủy sản có tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong các khu vực kinh tế, bình quân hàng năm chỉ đạt 4,3%. Khu vực nông - lâm - thủy sản tuy tạo ra giá trị sản xuất không cao nhưng có vai trò hết sức quan trọng trong cải thiện đời sống, bảo đảm an sinh xã hội cho bộ phận lớn dân cư. - Khu vực công nghiệp, xây dựng có tốc độ tăng trưởng rất mạnh mẽ, đạt