SlideShare a Scribd company logo
1 of 85
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ KIỀU TRINH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN – TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ THỊ KIỀU TRINH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ ĐIỆN BÀN – TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8 34 04 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI VĂN HUYỀN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
LÊ THỊ KIỀU TRINH
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ............................................................................7
1.1. Khái niệm cơ bản và vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế...............................7
1.2. Quản lý của chính quyền cấp Huyện nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................15
1.3. Kinh nghiệm của địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI THỊ
XÃ ĐIỆN BÀN TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI
HÓA..........................................................................................................................29
2.1. Khái quát về Thị xã Điện Bàn............................................................................29
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, giai đoạn
2011 – 2017...............................................................................................................39
2.3. Đánh giá chung thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã Điện
Bàn, giai đoạn từ năm 2011 – 2017 ..........................................................................50
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
...................................................................................................................................56
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam............................................................56
3.2. Quan điểm phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam................................................................................................68
3.3. Phương hướng, mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
thị xã Điện Bàn trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030....................................................................................................69
3.4. Các nhóm giải pháp chủ yếu ..............................................................................71
KẾT LUẬN..............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
2 b/q Bình quân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn 2011 – 2017 35
2.2
Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế trên địa bàn thị
xã Điện Bàn giai đoạn 2011 - 2017
37
2.3 Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2011 - 2017 41
3.1 Dự báo phát triển nguồn nhân lực đến năm 2025 và 2030 66
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (tháng 01/2016) tiếp tục
khẳng định đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình
đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết
nối giữa nông thôn với đô thị, phối hợp các chương trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Từ nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp, Việt Nam chuyển sang nền kinh
tế thị trường nên trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) phải lấy phát triển nông nghiệp nông thôn làm tiền đề. Mục tiêu chính của
CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản
xuất hàng hóa lớn, đẩy mạnh cơ cấu nghành nông nghiệp, xây dựng nền nông
nghiệp sinh thái, phát triển toàn diện, đáp ứng các chuẩn mực hiện đại và bền vững.
Hiện nay, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam còn chậm; nền
kinh tế vẫn còn phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều
vào nhiều yếu tố như: vốn, tài nguyên, trình độ lao động, chưa đưa các thành tựu
khoa học và công nghệ vào hoạt động sản xuất, nguồn lao động có kỹ năng chưa
cao. Năng suất lao động chưa được cải thiện, chưa cạnh tranh được với một số nước
trong khu vực. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn còn nhiều mặt bất cập… Do
vậy nội dung trong giai đoạn phát triển tiếp theo là đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, đặc biệt tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn theo hướng CNH, HĐH, tăng tỷ trọng giá trị hàng hóa, gắn công nghiệp chế
biến với thị trường; đưa các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất như: công
nghệ sinh học; nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; tăng tỷ trọng ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại,dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong cơ cấu GDP. Đẩy mạnh sức cạnh tranh của nền kinh tế; đổi mới mô
2
hình tăng trưởng, tái cơ cấu lại nền kinh tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của
Đất nước, của từng vùng, từng địa phương. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công
nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý…
Thị xã Điện Bàn là vùng đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam,
nơi đây có diện tích tự nhiên là 21.471 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là
10.046 ha. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của các địa phương trên
địa bản tỉnh Quảng Nam, thị xã Điện Bàn đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
trình CNH, HĐH; là một trong những địa phương có tốc độ chuyển dịch nhanh của
tỉnh Quảng Nam và thu được nhiều kết quả. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thị xã Điện Bàn cũng nảy
sinh nhiều vấn đề. Xuất phát từ lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam”, để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên nghành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề cơ cấu
kinh tế. Các công trình nghiên cứu được tiến hành dưới dạng đề tài khoa học với
các cấp độ và quy mô khác nhau. Đáng chú ý là cuốn sách: “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam” do PGS.TS Phạm Thị Khanh
chủ biên được nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành năm 2010. Theo đánh giá
của các tác giả, cơ cấu kinh tế nước ta bộc lộ nhiều bất cập và phát triển thiếu bền
vững. Đó là cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch chậm theo hướng hiện đại, cơ cấu
vùng, lãnh thổ kinh tế phát triển còn mất cân đối, các vùng kinh tế trọng điểm chưa
thể là đầu tàu, động lực mạnh để tạo sức lan tỏa, dẫn dắt các vùng, miền khác phát
triển. Trước thực trạng trên, các tác giả cũng đề ra định hướng cơ bản và những giải
pháp chủ yếu như: đổi mới và hoàn thiện công tác quy hoạch nhằm khai thác tốt
tiềm năng, thế mạnh của ngành, vùng, lãnh thổ và thành phần kinh tế; huy động và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư; đổi mới và hoàn thiện các chính sách điều tiết
vĩ mô…
Gần đây cũng có một số công trình nghiên cứu thực tiễn về cơ cấu kinh tế cả
3
nước và cơ cấu kinh tế các vùng kinh tế - lãnh thổ. Cuốn sách “Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng- Thực trạng và triển vọng”,
NXB Chính trị Quốc gia, năm 2003, đã phác họa quá trình chuyển dịch cơ cấu
công- nông nghiệp, phân tích thực trạng quá trình chuyển dịch này, đồng thời kiến
nghị những giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về chủ đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đã phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tuy nhiên, do cách tiếp cận khác nhau nên còn nhiều ý kiến chưa thống nhất. Nhìn
chung, các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn một số hạn chế
sau đây:
+ Hầu hết các tác giả mới dừng lại ở việc dựa trên số liệu thống kê và một số
tài liệu để phân tích và lập luận cho các luận điểm khoa học của mình, có ít công
trình đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực tế nhất là khảo sát các mô hình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế tại các địa phương để từ đó phát hiện các vấn đề.
+ Chưa phân tích một cách sâu sắc vấn đề hội nhập kinh tế tác động như thế
nào đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Chưa phân tích mối tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tăng
trưởng kinh tế.
+ Chưa phân tích sâu sắc chỉ ra những hạn chế của quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và những tác động đến kinh tế, xã hội, đến xóa đói giảm nghèo và phát
triển bền vững.
Từ các góc độ khác nhau, những bài viết này đã góp phần làm sáng tỏ một số
khía cạnh của vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong những năm qua,
như: phân tích tình hình chuyển đổi ngành nghề của hộ gia đình trong điều kiện
kinh tế thị trường, phân tich mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với xóa
đói giảm nghèo... Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu
về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa
bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 –
2017, đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2030.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát tình hình phát triển kinh tế và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh
tế của thị xã Điện Bàn giai đoạn từ năm 2011 – 2017.
- Phân tích, nhận xét và tìm hiểu nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Điện Bàn từ năm 2011 – 2017.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
thị xã Điện Bàn trong thời gian đến.`
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh CNH, HĐH
trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
mối quan hệ của những tác động trong quá trình CNH, HĐH.
+ Phạm vi về không gian: thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
+ Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong bối cảnh CNH, HĐH trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam,
tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 – 2017. Đề xuất giải pháp, góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh CNH, HĐH trong thời gian đến.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Theo đó, việc đánh giá,
5
nhận xét các vấn đề kinh tế - xã hội được xem xét trong mối quan hệ hữu cơ, tác
động qua lại và ràng buộc lẫn nhau. Luận văn nghiên cứu cơ cấu kinh tế, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, nghiên cứu các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế trên địa
bàn nghiên cứu, theo dõi quá trình thay đổi và tác động với nhau như thế nào trong
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó tìm ra một cơ cấu hợp lý, phù hợp với
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê kinh tế: bằng phương pháp điều tra, thu thập số liệu,
trên cơ sở quan sát số lớn hiện tượng; xử lý, hệ thống hóa tài liệu thu thập được trên
cơ sở phân tổ thống kê; tiến hành phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế và tình hình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ đó đưa ra kết luận.
- Phương pháp xử lý số liệu, thông tin: Hệ thống hóa các dữ liệu, thông tin
thu thập được, sau đó tiến hành xử lý, phân tích, tính toán các chỉ tiêu liên quan đến
nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích kinh tế và các phương pháp khác:
+ Phương pháp so sánh, được dùng để đánh giá tăng trưởng kinh tế chung;
phương pháp này dùng để xem xét mức độ đạt được giữ các vùng, các hộ.
+ Phương pháp cân đối, phương pháp này để đưa ra phương hướng, chỉ tiêu,
và giải pháp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Phương pháp chuyên gia: Trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia
về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó kết quả đánh giá, nhận xét của luận văn được chính
xác hơn, khách quan hơn.
+ Phương pháp dự báo: Sau khi tổng hợp, phân tích dữ liệu, phân tích thực
trạng cơ cấu và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, căn cứ vào mục tiêu phát triển
chung, mục tiêu cụ thể, từ đó đưa ra các dự báo, các mục tiêu phát triển kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã trong thời gian đến.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
trình CNH, HĐH trên địa bàn thị xã Điện Bàn.
6
- Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã
Điện Bàn giai đoạn từ năm 2011 – 2017.
- Từ quá trình nghiên cứu đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thị xã Điện Bàn trong những năm tiếp theo.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thị xã Điện Bàn trong
bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn từ năm 2011 – 2017.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tại thị xã Điện Bàn trong quá trình đô thị hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. Khái niệm cơ bản và vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế
` Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan, do sự phát triển của
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế luôn luôn biến đổi
theo hướng chuyên môn hóa, kết hợp với đa dạng hóa sản xuất hàng hóa. Đây chính
là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội. Do sự
phân công lao động xã hội, các ngành kinh tế được hình thành và phát triển tương
đối độc lập với nhau, nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau. Trong từng ngành lại
phân thành lại phân thành những phân ngành. Việc hình thành các mối quan hệ và
tỷ lệ giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có ý nghĩa rất quan trọng
trọng việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế và xã hội.
Từ nhiều góc độ khác nhau, cơ cấu các ngành kinh tế được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu như: Cơ cấu giá trị sản lượng, cơ cấu sản phẩm cuối cùng, cơ cấu
theo quy mô vốn đầu tư và cơ cấu lao động... Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu ngành
chỉ mang tính thời điểm, vì cơ cấu ngành luôn thay đổi để phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội; đó là quá trình chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế.
1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát triển kinh tế với tốc độ cao, bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả
các quốc gia. Để thực hiện được mục tiêu đó, cần thiết phải xây dựng một cơ cấu
kinh tế hợp lý. Trong đó cần phải xác vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp thành
giưã các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần
kinh tế. Các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế phải được thể hiện cả về mặt số lượng
cũng như về mặt chất lượng và được xác định trong những giai đoạn nhất định, phù
8
hợp với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của mỗi quốc gia qua từng
thời kỳ.
Cơ cấu kinh tế có thể được hiểu là một tổng thể các bộ phận hợp thành kết
cấu (hay cấu trúc) của nền kinh tế, trong quá trình tăng trưởng sản xuất xã hội. Các
bộ phận đó được gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, biểu hiện ở các quan
hệ tỷ lệ về số lượng và tương quan về chất lượng trong những không gian, thời gian
nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định nhằm đạt được
hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống bất biến mà luôn ở trạng thái vận
động và không ngừng biến đổi. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các qui luật
khách quan, thấy được sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất xã hội để xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội
của từng thời kỳ lịch sử nhất định.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý là phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà,
cho phép khai thác tối đa các nguồn lực của mỗi quốc gia một cách có hiệu quả,
đảm bảo sự tăng trưởng cuả nền kinh tế với nhịp độ cao và phát triển ổn định,
không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho người dân.
1.1.3. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là đòi hỏi khách quan của sự phát triển
lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội của mỗi đất nước. Đây là biện pháp
cơ bản để giải quyết việc làm, sản xuất ra nhiều của cải vật chất, nâng cao thu nhập
góp phần cải thiện đời sống nhân dân, làm tăng thêm giá trị hàng hóa xuất khẩu,
đồng thời qua đó góp phần đẩy nhanh CNH – HĐH Đất nước.
Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, bởi các yếu tố hợp
thành cơ cấu ngành kinh tế không cố định. Đó là sự biến đổi về số lượng các ngành,
hay sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, do sự xuất hiện hoặc biến mất của
một số ngành, tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không
đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác theo
xu hướng phù hợp với môi trường, điều kiện phát triển được gọi là sự chuyển dịch
9
cơ cấu ngành kinh tế. Đây không chỉ đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự thay
đổi cả về chất lẫn về lượng trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
phải được dựa trên cơ cở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ
cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hay chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế mới
tiên tiến hơn, hoàn thiện hơn, bổ sung cho cơ cấu cũ, nhằm biến đổi cơ cấu cũ thành
cơ cấu mới hiện đại và phù hợp. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là
sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt gồm: Cơ cấu các ngành, thành phần, vùng; nhằm
hướng tới sự phát triển của nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định
cho từng thời kỳ phát triển.
Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghĩa là sự biến đổi cả về số lượng lẫn
chất lượng của các ngành hay sự thay đổi về quan hệ giữa các ngành, sự thay đổi về
tốc độ tăng trưởng giữa các ngành kinh tế, theo xu hướng phù hợp với môi trường
và điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.4. Sự cần thiết và vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1.4.1. Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Có nhiều nguyên nhận khiến cho chuyến dịch cơ cấu kinh tế trở thành xu
hướng tất yếu, trong đó có ba nguyên nhân chính:
Thứ nhất, cơ cấu kinh tế là biểu hiện của phân công lao động xã hội theo
ngành, theo vùng và theo thành phần kinh tế. Phân công lao động xã hội phụ thuộc
vào sự phát triển của lực lượng sản xuất trong xã hội. Với tác động của các quan hệ
trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là của quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh,
lực lượng sản xuất luôn thay đổi và phát triển gắn liền với sự phát triển của khoa
học kĩ thuật. Do vậy cơ cấu kinh thế phải luôn thay đổi từ một cơ cấu kinh tế này
sáng một cơ cấu kinh tế mới phụ hợp với quá trình phát triển và tạo ra được một cơ
cấu hợp lí mới. Do đó, một cơ cấu ngành phải tạo ra sự ổn định tăng trường, phát
triển cho nền kinh tế và đời sống xã hội.
Thứ hai, do sự thay đổi của thị trường, sản xuất hàng hóa là sản xuất theo
nhu cầu của thị trường, đồng thời đáp ứng các đòi hỏi của thị trường. Nhu cầu của
thị trường lại luôn luôn thay đổi, do sự phát triển của xã hội và sự thay đổi phạm vi,
10
quy mô, tính chất thị trường…
Thứ ba, yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH đòi hỏi
phải thay đổi cơ cấu ngành kinh tế, để từ đó tạo ra động lực cho tăng trưởng. Các
quốc gia đang phát triển phải thay đổi căn bản cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp và
dịch vụ; đặc biệt vai trò của công nghiệp và dịch vụ được tăng lên và có xu hướng
giảm mạnh tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Do đó, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hương công nghiệp hóa, đô thị hóa là một đòi hỏi tất yếu.
1.1.4.2. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội
Qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một nội dung quan trọng, của quá
trình CNH, HĐH đất nước. Nếu xác định được phương hướng, giải phát chuyển
dịch đúng trong quá trình phát triển thì sẽ đảm bảo được hiệu quả kinh tế - xã hội
cao. Vai trò quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế -
xã hội thể hiện ở các phương diện sau đây.
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả
các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng hay địa phương. Các yếu tố đó như: nguồn
lực tài nguyên, nguồn lao động; các yếu tố lợi thế so sánh như chi phí sản xuất.
Thông qua quá trình tổ chức khai thác có hiệu quả các yếu tố lợi thế, trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh thế sẽ tìm ra các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo khả năng
tăng trưởng mạnh cho đất nước, vùng hay địa phương; đồng thời giải quyết mỗi
quan hệ tác động lẫn nhau giữa tăng trưởng kinh tế và bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên, cùng với phát triển nguồn nhân lực.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh
tế. Trước hết, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao vai trò, thiết lập mối quan
hệ chặt chẽ giữa các ngành với nhau, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển của các
ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ddiều kiện cho các ngành có điều kiện áp
dụng những thành tựu khoa học công nghệ, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH.
Đồng thời, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ nâng cao tính hiệu quả, mở rộng
11
quá trình hợp tác kinh tế giữa những vùng trong nước, cũng như với thị trường quốc
tế.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu xã hội.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ tác động đến cơ cấu dân cư, mà còn
tạo điều kiện để nâng cao trình độ cho người lao động, mức sống của người dân, từ
đó góp phần làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng trong nhân dân.
Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng từng bước tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp. Việc phát triển mạnh các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động như:
sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, chế biến nông – lâm – thủy sản…đã, đang và
sẽ thu hút lực lượng lao động lớn từ các khu vực nông nghiệp và nông thôn. Bên
cạnh đó, hiện nay mức thu nhập của dân cư ở khu vực thành thị thường cao hơn ở
nông thôn, dẫn đến một bộ phận dân cư di chuyển từ nông thôn ra thành thị làm
thay đổi cơ cấu dân cư.
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đối với khu vực nông nghiệp
và nông thôn, gắn với việc xây dựng nông thôn mới là việc chuyển dịch cơ cấu sản
xuất theo hướng phát triển các ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao, phát triển các
lĩnh vực phi nông nghiệp; làm cho thu nhập và đời sống của người lao động trong
những khu vực này được cải thiện, làm cho cơ cấu tiêu dùng của người dân cũng
thay đổi. Nếu trước đây người dân chỉ tiêu dùng những hàng hóa thông thường thì
ngày nay khi thu nhập tăng lên, người ta sẽ chuyển sang dùng hàng hóa xa xỉ, hàng
hóa thứ cấp.
Vậy nên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi đát nước, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là một trong những yêu cầu bức thiết nhằm đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH
đất nước.
1.1.5. Tác động của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
1.1.5.1. Khái niệm công nghiệp hóa - hiện đại hóa
12
Từ cuối thế kỷ thứ XVIII đến nay, trong lịch sử đã diễn ra nhiều loại công
nghiệp hoá khác nhau như: Công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa. Các loại công nghiệp hoá này, xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa
học công nghệ là giống nhau. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau về mục đích,
phương thức tiến hành, sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị. Công nghiệp hoá
diễn ra ở các nước cũng khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác nhau, trong
những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, vậy nên nội dung khái niệm có sự khác nhau.
Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình
biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp.
Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại, về
công nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra
quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử
dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên
tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ,
tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước
ta phải kết hợp chặt chẽ giữa nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong quá
trình phát triển. Quá trình ấy, không chỉ đơn thuần phát triển công nghiệp, mà còn
phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực, toàn bộ nền
kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quá trình ấy không chỉ
tuần tự trải qua những bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, mà còn sử dụng
kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống, với công nghệ hiện đại, tranh thủ tiến nhanh
vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định.
Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới cùng với điều kiện cụ thể của đất
nước. Qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta có những đặc điểm chủ
yếu sau đây:
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
13
mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với sự phát triển nền kinh tế tri thức.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện cơ chế thị trường chịu sự
điều tiết của Nhà nước.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt
Nam là quốc gia tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.5.2. Tác động, ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật
tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố
vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật, công nghệ
tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất,
nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.
Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội
là sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển khoa học - kỹ thuật;
tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội; đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị.
Nói cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào đó là nói cơ
sở vật chất - kỹ thuật đó đã đạt đến một trình độ nhất định làm đặc trưng cho
phương thức sản xuất đó.
Đặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước chủ
nghĩa tư bản là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu. Đặc trưng của cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí hoá.
Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của phương thức sản xuất mới cao hơn chủ
nghĩa tư bản - đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên cả hai mặt: trình độ
kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại.
Do vậy, có thể hiểu, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền
công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa
14
trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch
và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một
quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Đối với các nước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, dù đã có
công nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản tiến bộ đến đâu cũng
chỉ là những tiền đề vật chất chứ chưa phải là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội. Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, các nước này
phải thực hiện quy luật nói trên bằng cách tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về
quan hệ sản xuất; tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn những thành tựu khoa học
và công nghệ vào sản xuất; hình thành cơ cấu kinh tế mới xã hội chủ nghĩa có trình
độ cao và tổ chức, sắp xếp lại nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa một cách hợp
lý, hiệu quả hơn.
Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Thực hiện đúng đắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những tác
dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước:
- Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động,
tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh
tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần
quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.
- Tạo điều kiện cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước về
vật chất; nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, nhằm
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần vào sự phát triển tự do, toàn diện
của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển, nhằm đạt
trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất và kỹ thuật cho quốc
phòng an ninh; đảm baỏ ngày càng cải thiện đời sống kinh tế, chính trị - xã hội của
15
đất nước; nhằm đảm bảo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đủ sức thực hiện sự phân công hợp tác quốc tế.
Sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ gắn bó trực tiếp giữa công nghiệp
hóa, hiện đại hóa với lực lượng sản xuất. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực
hiện xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nó có tác dụng, ý nghĩa quan trọng và toàn diện. Vì vậy, Đảng ta xác định: "Phát
triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại ... là nhiệm
vụ trung tâm"
1.2. Quản lý của chính quyền cấp Huyện nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.2.1. Khái niệm quản lý của chính quyền cấp Huyện
Khái niệm quản lý nhà nước: Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, thể hiện
của quyền lực nhà nước và pháp luật nhà nước là công cụ dùng để điều chỉnh hành
vi hoạt động của con người, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; hoạt động
này do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp
pháp của con người, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển cho xã hội.
Khái niệm quản lý hành chính nhà nước: đây là hoạt động thực thi quyền
hành pháp của Nhà nước, đây là sự tác động có tổ chức được điều chỉnh bằng quyền
lực của pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con
người do các cơ quan trong hệ thống Chính phủ, từ Trung ương đến cơ sở tiến hành
để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, để duy trì và phát triển
các mối quan hệ trong xã hội, trật tự pháp luật, góp phần thỏa mãn các nhu cầu hợp
pháp của con người, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Quản lý là sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý, lên
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý bao gồm các chức năng:
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, điều hành, nhân sự, kiểm tra, tài chính.
1.2.2. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi đất nước, cơ cấu kinh thế luôn có
sự biến đổi. Sự biến đổi của một cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái
khác, sao cho phù hợp với môi trường phát triển chung gọi là chuyển dịch cơ cấu
16
kinh tế.
Đây không chỉ là sự thay đổi về vị trí, mà còn là sự thay đổi cả về lượng lẫn
về chất trong nội bộ cơ cấu. Chuyển dịch cơ cấu thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu,
nhằm làm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển hướng theo mục tiêu kinh tế - xã hội đã
định cho từng thời kỳ.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là “biến đổi cơ cấu bao gồm sự tích lũy vốn, vật
chất, con người và sự biến đổi về nhu cầu, sản xuất, buôn bán và việc làm. Ngoài ra,
còn có sự thay đổi về các quá trình kinh tế xã hội kèm theo như đô thị hóa, thay đổi
dân số, thay đổi về phân phối thu nhập” và thông thường người ta hiểu sự thay đổi
cơ cấu là các sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và thể chế cần cho sự tăng trưởng GDP.
Các bộ phận đó gắn bó, tương tác chặt chẽ với nhau; nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất; biểu hiện ở các mối quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong
những không gian - thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã
hội. Đặc trưng của cơ cấu là không cố định mà luôn vận động, thay đổi. Sự tồn tại
của nó mang tính khách quan, phụ thuộc vào trình độ của lực lượng sản xuất và
phân công lao động trong xã hội. Ở mỗi nơi và mỗi giai đoạn cụ thể thì xu thế
chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
và các thể chế khác nhau. Quá trình CNH,HĐH liên kết với quá trình đô thị hóa là
quá trình phát triển mạnh của lực lượng sản xuất, là quá trình tạo ra những công
nghệ mới, những tiến bộ kỹ thuật mới, giúp làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy
sự tăng trưởng. Vì thế CNH, HĐH là qúa trình chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế,
mối quan hệ của việc chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế; CNH - HĐH mang tính
nhân quả, không tách rời nhau.
Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu theo cả chỉ tiêu
tuyệt đối và chỉ tiêu tương đối, qua thời gian. Phân tích ảnh hướng kết cấu là phân
tích ảnh hưởng của sự thay đổi kết cấu đến các chỉ tiêu khác như: các chỉ tiêu bình
quân và các chỉ tiêu tổng mức có liên quan. Cần phân tích chuyển dịch kết cầu và
ảnh hưởng kết cấu theo các chỉ tiêu khác nhau (sản lượng, giá trị sản xuất, lao
động…). Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này của luận văn, nội dung chuyển dịch
17
cơ cấu kinh tế được tập trung chủ yếu vào chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
1.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế mỗi quốc gia, nó
vừa gắn bó chặt chẽ với các ngành khác trên địa bàn, vừa chịu sự chi phối chung
của nền kinh tế quốc dân; đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt, mang tính
đặc thù của một ngành mà đối tượng sản xuất là những cây trồng, vật nuôi…
Xét về mặt kinh tế, xã hội và môi trường thì nông nghiệp có vị trí hết sức
quan trọng trong việc phát triển; bởi vì nông nghiệp là ngành sản xuất lương thực,
thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp gắn liền với quá trình tồn
tại và phát triển của nhân loại. Đây luôn là vấn đề cơ bản thiết yếu, xét trên phạm vi
mỗi quốc gia và quốc tế. Thực tế, chứng minh rằng những nền kinh tế có những
bước phát triển đều có nền nông nghiệp phát triển vững chắc. Nhìn tổng thể, nội
dung của chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp được biểu hiện ở kết quả của sự
tăng trưởng GDP của mỗi quốc gia hay một địa phương cụ thể; biểu hiện qua sự
thay đổi về vai trò thực tế, về giá trị sản lượng của các phân ngành trồng trọt, chăn
nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Và nếu nhìn sâu hơn, còn có thể “bóc tách” sự
chuyển dịch của những “tiểu ngành” như trồng trọt cây lương thực, cây công
nghiệp, cây ăn quả…hay chăn nuôi đại gia sức, chăn nuôi gia cầm,… ở những quy
mô nào, theo mô hình nào (các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn, kinh tế
trang trại, kinh tế hộ gia đình…). Các chính sách đất đai nông nghiệp, chính sách
giá nông nghiệp; chính sách đầu tư xây dưng cơ sở hạ tầng nông thôn; chính sách
tín dụng nông thôn; chính sách khuyến nông và thị trường đầu ra cho các nông sản
hàng hóa… tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp,
trong quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
1.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
Công nghiệp là một cấu phần quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời
đây cũng là một bộ phận cấu thành kinh tế của các vùng lãnh thổ. Việc mở rộng các
ngành nghề, các hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp có tính chất công nghiệp là
phát triển công nghiệp. Tóm lại, công nghiệp bao gồm: hoạt động của các thợ thủ
18
công chuyên nghiệp - không chuyên nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân, các công ty
trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã và tổ hợp, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công
nghiệp, các xí nghiệp vừa và nhỏ nhưng hoạt động trực tiếp gắn với phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn. Một đòi hỏi khách quan, một quá trình có tính quy luật để
phát triển kinh tế - xã hội là sự phát triển của công nghiệp.
Ngành công nghiệp được phân thành ba nhóm ngành gồm công nghiệp khai
thác, công nghiệp chế tạo – chế biến và công nghiệp điện – khí – nước; sự phân chia
này dựa theo tính chất của sản phẩm. Trong đó, ngành công nghiệp khai thác có
nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống, bao
gồm khai thác các nguồn năng lượng như dầu mỏ, khí đót, than, khai thác quặng
kim loại như sắt, thiếc, bô xít,… khai thác vật liệu xây dựng (đá, cát, sỏi..). Sản
phẩm của công nghiệp khai thác cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho công nghiệp
chế biến. Công nghiệp chế biến cũng bao gồm ba nhóm ngành: một là, công nghiệp
chế tạo công cụ sản xuất gồm có: cơ khí chế tạo máy, kỹ thuật điện, điện tử; xét
theo công dụng của sản phẩm đầu ra. Những ngành sản xuất này có vai trò quan
trọng hàng đầu. Hai là, công nghiệp hóa chất, hóa dầu, luyện kim và vật liệu xây
dựng. Ba là, công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng như sản phẩm dệt may, da
giày, chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến gỗ, giấy, chế biến thủy tinh, sành,
sứ…Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, ngành công nghiệp có vai trò chủ đạo.
Vai trò đó thể hiện ở chỗ nó là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh
tế; nó là động lực chính thúc đẩy phát triển nông nghiệp; nó còn cung cấp hàng hóa
tiêu dùng cho xã hội; là nơi thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc
làm…, vì thế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong một nước, phải đặc biệt chú ý
đến tỷ trọng của các ngành công nghiệp trong GDP của quốc gia…
Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp gắn chặt với công nghiệp. Ở vị trí đứng
trước sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp sử dụng các công cụ và điều kiện tiến
hành các quy trình sản xuất nông nghiệp, do Công nghiệp chế tạo ra. Ở vị trí song
song với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung cấp các máy móc công cụ làm đất
và chăm sóc, thuốc trừ sâu, các máy móc phục vụ thu hoạch, phơi sấy, bảo quản, sơ
19
chế, chế biến, vận chuyển nông sản,…phụ vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp gắn bó chặt chẽ,
tác động qua lại với nông nghiệp. Trong quá trình công nghiệp hóa thì phát triển
công nghiệp là một nội dung; công nghiệp tác động tích cực và có hiệu quả tới toàn
bộ sự phân công lao động và tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển sản xuất hàng loạt. Trong điều kiện
phát triển kinh tế hiện nay, công nghiệp chế biến nông sản vừa có vai trò trực tiếp;
vừa có vai trò gián tiếp tới sự phát triển nông nghiệp hàng hóa, tạo ra cầu nối giữa
công nghiệp và nông nghiệp; đây là khâu đột phá để công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để nông nghiệp hàng hóa phát triển mạnh mẽ
hơn.
1.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ
Dịch vụ là một lĩnh vực bao gồm nhiều ngành, nhiều bộ phận trong nền kinh
tế quốc dân, xét từ góc độ cơ cấu tổ chức của nền kinh tế. Dịch vụ giúp cho các thủ
thể sản xuất thực hiện quá trình sản xuất, tái sản xuất một cách thuận lợi hơn, đạt
hiệu quả kinh tế cao hơn; nhằm đáp ứng tốt hơn những nhu cầu sinh hoạt ngày càng
phong phú của con người.
Có thể định nghĩa một cách chung nhất, dịch vụ là những hoạt động lao động
mang tính chất xã hội, nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình
thái vật thể, kịp thời thỏa mãn, thuận lợi và hiệu quả hơn các nhu cầu sản xuất và
đời sống của con người. Đây là lĩnh vực “mở”, biến đổi, phát triển tùy thuộc vào sự
phát triển, phân bố sâu rộng của phân công lao động xã hội, của những thành tựu
khoa học, công nghệ phục vụ cho sản xuất và đời sống của con người. Dịch vụ là
hình thức không bao gồm những hoạt động nhằm mục đích tự phục vụ cho quá trình
sản xuất của chủ thể sản xuất hay tự phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của một người
nào đó.
Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: ngân hàng, tín dụng, bưu điện, thông tin liên
lạc, vận tải, cung cấp điện, thủy lợi, sửa chữa máy móc, công cụ sản xuất, xây dựng
nhà ở, xây dựng các công trình công cộng, các hoạt động dịch vụ du lịch, dịch vụ
20
thương mại, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao…Theo xu thế phát triển chung
của nền kinh tế thị trường hiện đại các ngành dịch vụ ngày càng phải gắn chặt với
việc ứng dụng các công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông và
những ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, luật, giáo
dục, y tế, du lịch sẽ có tốc độ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong GDP của quốc
gia và các vùng lãnh thổ…
1.2.3. Khái quát về yếu tố và nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố, do đó việc xác
định rõ, phân tích các yếu tố này là cơ sở quan trọng, để từ đó tìm ra cơ cấu ngành
hợp lý. Có hai nhóm yếu tố và nhân tố chính ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Nhóm yếu tố địa lý, tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên.
Những nhân tố này có ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế, bởi vì nguyên
tắc của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tạo ra một cơ cấu kinh tế mới hợp lý hơn, dựa
trên cơ sở sử dụng hiệu quả mọi lợi thế so sánh. Với mỗi cơ cấu kinh tế khác nhau
sẽ phù hợp với đặc điểm khác nhau của nhóm yếu tố này.
Nhóm yếu tố kinh tế, xã hội: nhóm yếu tố này bao gồm: Dân số, số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực, tập quán kinh tế, văn hóa, truyền thống lịch sử, thị
trường, khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, cơ chế chính sách,.. Cũng như yếu tố
địa lý tự nhiên, đây là nhân tố tác động trực tiếp tới việc hình thành và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi
nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ sẽ thúc đẩy các ngành thu hút được nhiều lao
động, vốn đầu tư ít; quan hệ cung cầu và cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, phát
triển kết cấu hạ tầng, giữ ổn định an ninh chính trị, những cơ chế chính sách thông
thoáng sẽ tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH –
HĐH.
Chính vì thế việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng phải chịu tác động
của nhiều yếu tố từ các nhóm nhân tố trên: Thị trường tiến bộ khoa học công nghệ,
21
các nguồn lực, định hướng phát triển c ủa chính phủ, kinh tế đối ngoại, điều kiện,
môi trường lịch sử xã hội của sự phát triển kinh tế v.v. Ở đây, xin được nhấn mạnh
những yếu tố sau:
Trong việc hình thành cơ cấu ngành thì những định hướng chiến lược và vai
trò quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước cũng có vai trò rất quan trọng. Trong trường
hợp phó mặc cho sự tác động của thị trường thì sự hình thành cơ cấu ngành mong
muốn sẽ quá chậm, nhất là những ngành bao gồm các doanh nghiệp hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận hoặc mức lãi thấp. Ngược lại, quá trình hình thành cơ
cấu ngành kém hiệu quả nếu những định hướng thiếu cơ sở khách quan hoặc sự can
thiệp quá sâu của nhà nước trong quá trình thực hiện.
Tác động của tiến bộ khoa học có ảnh hưởng nhiều mặt đến cơ cấu ngành
của nền kinh tế. Ở nước ta, sự ra đời và phát triển một số ngành như dầu khí, điện
tử, làm thay đổi quy mô, tốc độ phát triển của các ngành chế biến, dịch vụ... do sự
thúc đẩy của yếu tố này.
Cơ sở để hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách bền
vững, có hiệu quả dựa trên các nguồn lực và lợi thế so sánh của mỗi quốc gia.
Nhìn tổng thế, trên những địa bàn, khu vực hay vùng lãnh thổ mà ở đó đô thị
hóa được diễn ra có tác động không nhỏ đến sinh thái, kinh tế xã hội. Dưới góc độ
đô thị hóa sinh thái, ta có thể quan sát thấy sự thay đổi tập quán, tâm lý, lối sống
của con người do những tác động của quá trình đô thị hóa đến. Kinh nghiệm thực
tiễn chỉ ra rằng, sự gia tăng quá mức của không gian đô thị so với nhu cầu và khả
năng phát triển có thực, thường dẫn đến hiện tượng “ bành trướng đô thị - urban
sparawl” Từ đó, những người chống đối xu thế đô thị hóa cho rằng nó làm gia tăng
khoảng cách giao thông, tăng chi phí đầu tư các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và có tác
động xấu đến sự phân hóa xã hội do cư dân ngoại ô sẽ không quan tâm đến các khó
khăn của khu vực đô thị.
Nhìn cụ thể hơn, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa có ảnh hưởng sâu
sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến số lượng , chất lượng dân số đô
thị. Quá trình này còn làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất đô thị và ảnh hưởng đến sự
22
phát triển kinh tế xã hội của vùng và quốc gia. Trên thực tế, quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa có ảnh hướng tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực, quá trình
công nghiệp hóa - hiện đại hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và góp phần thay đổi sự phân bố dân
cư. Các đô thị không chỉ là nơi giải quyết nhiều việc làm tạo thu nhập cho người lao
động, mà còn là nơi tiêu thụ số lượng sản phẩm hàng hóa lớn, ngày càng đa dạng, là
nơi đòi hỏi sử dụng nguồn lao động chất lượng cao, cơ sở hạ tầng đưuọc đầu tư hiện
đại, có sức hút mạnh đối với các nguồn lực đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
Về mặt tiêu cực, trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa tốc độ nhanh, ồ ạt,
không được quy hoạch hợp lý, việc quản lý buông lỏng, thì sản xuất ở các vùng
nông thôn có thể bị ảnh hưởng, do lao động tự phát di chuyển đến các thành phố;
khu vực thành thị sẽ phải chịu áp lực thất nghiệp, quá tải về cơ sở hạ tầng, ô nhiễm
môi trường sống, an ninh xã hội không đươc đảm bảo…
Tuy nhiên, đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ảnh hưởng tích cực của quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa vẫn là xu thế mang “tính trội”. Sự hình thành
và phân bố hợp lý các khu công nghiệp,các khu đô thị mới, các khu công nghệ cao,
các đô thị vệ tinh, các thị tứ và thị trấn mới… sẽ tạo ra “ không gian”, điều kiện và
môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các ngành sản xuất vật liệu
xây dựng; cho bản thân ngành xây dựng; cho ngành công nghiệp chế tạo, chế biến;
cho mạng lưới dịch vụ thương mại, cho các dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, chăm
sóc sức khỏe, bảo hiểm và cho ngành du lịch…. Nếu quá trình này được đặt trong
một tầm nhìn dài hạn, được dựa trên cơ sở khoa học xác đáng và được quản lý,
kiểm soát chặt chẽ.
Trong những năm đổi mới vừa qua, gắn với quá trình chuyển dổi sang kinh
tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, quá rình công nghiệp hóa -
hiện đại hóa ở Việt Nam đã có những chuyển biến về số lượng. Năm 1999, cả nước
có 629 đô thị; đến đầu năm 2016 có khoảng 780 đô thị, trong đó có 2 đô thị loại đặc
biệt ( Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), 15 đô thị loại I, 14 đô thị loại II, 47 đô thị
loại III, 64 đô thị loại IV và 638 đô thị loại V. Về dân số thành thị ( gồm dân số nội
23
thành, nội thị và thị trấn), đến đầu năm 2016, ước đạt khoảng 31 triệu người, tập
trung tại 2 đô thị loại đặc biệt và 15 đô thị loại I. Về đất đô thị, đến nay, tổng diện
tích đất tự nhiên của toàn bộ các đô thị trong cả nước ước tính là 34,025 km2 –
chiếm khoảng 10,31% diện tích đất tự nhiên của cả nước. Những diện tích đáng kể
đất nông nghiệp và đất để trống chưa được sử dụng vào việc phát triển đô thị vẫn
còn nhiều khu vực nội thành, nội thị. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất – đặc biệt là ở các vùng ven các thành
phố, đô thị đang diễn ra khá phức tạp, rất cần được quản lý chặt chẽ. Qúa trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ tại các đô thị lớn, đang tạo ra hiệu ứng
thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh, lan tỏa trên diện rộng ở nhiều tỉnh, thành phố,
các vùng trong khắp cả nước. Nhiều đô thị mới, khu đô thị mới được hình thành và
phát triển; những đô thị cũ được cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng như: đường xã,
điện nước, cơ sở giáo dục, y tế , vệ sinh môi trường... Ở các đô thị lớn như Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng đã thay đổi rõ nét về diện mạo, tạo
nên nền tảng mới để phát triển về mọi mặt, số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp
và dịch vụ thương mại cũng tăng nhanh. Tại những thành phố này, chuyển dịch
mạnh sang các lĩnh vực giáo dực, dịch vụ tài chính – ngân hàng, bất động sản, viễn
thông và truyển thông…đang là động lực phát triển mới. Những địa phương có điều
kiện tự nhiên đặc biệt như Hạ Long, Nha Trang, Đà Lạt, Sa Pa, Phú Quốc.. hay các
đô thị có di sản văn hóa – lịch sử tầm cỡ quốc gia và quốc tế như Huế, Hội An, Hạ
Long, Cồn Đảo, Ninh BÌnh… thì du lịch đã trở thành động lực phát triển chính.
Tuy nhiên, hệ thống đô thị ở Việt Nam cho đến nay; nhìn chung vẫn chưa
đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội chưa đồng bộ; trình độ, năng lực quản lý và phát triển đô thị cũng còn thấp so
với yêu cầu. Tổng quan kiến trúc cảnh quan đô thị còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo
mỹ quan đô thị. Tài nguyên đất bị khai thác quá mức trong thời gian ngắn để xây
dựng đô thị; diện tích cây xanh, mặt nước bị thu hẹp, trong khi nhu cầu sản xuất và
dịch vụ ngày càng tăng dẫn đến suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất
nước. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị bị quá tải, gây ra các hiện tượng tắc nghẽn giao
24
thông, úng ngập, ô nhiễm môi trường đô thị hóa lan rông. Qúa trình mở rộng đô thị
dẫn đến việc chiếm dụng đất nông nghiệp, khiến cho một số lượng lớn nông dân bị
thu hồi đất phải lâm vào tình cảnh khó khăn. Tình trạng phát triển các khu kinh tế,
đặc khu kinh tế, các khu công nghiệp, các cụm - điểm công nghiệp theo lối dàn trải,
không có quy hoạch dài hạn còn khá phổ biến trong quá trình phát triển…; và theo
yêu cầu phát triển bền vững thì những hạn chế này trên thực tế đang ảnh hưởng bất
lợi đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.3. Kinh nghiệm của địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.3.1. Kinh nghiệm của Bắc Ninh
Bắc Ninh là địa phương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, thuộc
trong hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng và là cầu nối
kinh tế Nam Ninh – Singapore, đây là vùng quy hoạch của Thủ đô Hà Nội, một
trong những vùng kinh tế trọng điểm của miền Bắc, nằm trong tam giác kinh tế
phát triển năng động Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Từ năm 2006 tới nay, Bắc
Ninh là một trong những địa phương đi đầu về phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân là 14,1%/năm; gấp 1,8 lần so với
tốc độ tăng trưởng bình quân của cả nước. Trong đó, nông nghiệp tăng lên 5,5%,
công nghiệp xây dựng tăng 19,5% ( công nghiệp tăng 22%), dịch vụ tăng 14,8%.
Quy mô kinh tế của toàn tỉnh tăng cao, tiềm lực kinh tế được nâng cao một
cách quan trọng. Cơ cấu các ngành tiếp tục dịch chuyển theo hướng tích cực; đến
năm 2008, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng nhanh chóng chiếm 56,45%, dịch
vụ chiếm 28,3% và nông – lâm – thủy sản chỉ chiếm 15,3% trong GDP. Năm 2010,
tăng trưởng tới 17,8%, đây là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay của tỉnh.
Đặc biệt, với mức tăng trưởng 16,2% năm 2011 là tốc độ tăng trưởng cao nhất cả
nước.
Năm 2012, tổng sản lượng GDP toàn tỉnh đạt trên 13,607 tỷ đồng (đứng thứ
9 toàn quốc và đứng thứ 2 khu vực đồng bằng sông Hồng), tương đương với tăng
trưởng đạt 11,3%. Qúa trình cơ cấu kinh tế tiếp tục được dịch chuyển theo hướng
công nghiệp hóa: khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 77,82%; dịch vụ chiếm
25
16,57%; nông, lâm nghiệp và thủy sản còn 5,61%. Năm 2012, Bắc Ninh là một
trong những địa phương nằm trong top thu nhập bình quân cao nhất cả nước; GDP
bình quân đầu người đạt 67,4 triệu đồng/năm (tương đương 3.211 USD).
Năm 2013, giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá trị so sánh năm 2010
đạt 598.770 tỷ đồng, tăng 60,7% so với năm 2012. Khu vực dịch vụ vẫn duy trì tốc
độ tăng trưởng, đặc biệt ở lĩnh vực ngoại thương có bước “nhảy vọt” với kim ngạch
xuất khẩu đạt hơn 23 tỷ USD, tăng 68%. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cả
năm đạt 36.300 tỷ đồng, tăng 11,5%; thu ngân sách nhà nước đạt 11.530 tỷ đồng,
tăng 22,1% đã thể hiện chất lượng tăng trưởng kinh tế của địa phương. Tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2013 tăng 11,8% so với năm 2012 (giá so sánh năm
2010); GDP bình quân đầu người đạt 68,2 triệu đồng/người/năm (tương đương
3.243 USD). Với tỷ trọng tăng trưởng khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
74%, dịch vụ là 19,5%; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là 6%; cơ cấu kinh tế của
Bắc Ninh tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
1.3.2. Kinh nghiệm của Hưng Yên
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng
kinh tế trọng điểm phía Bắc và là tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh, Tỉnh Hưng Yên có vị trí địa lý khá thuận lợi. Hiện nay, diện tích tự nhiên của
tỉnh là 926 km2
, với mức dâm số 1.154.600 người (năm 2014). Hưng Yên có lực
lượng lao động dồi dào trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 49% (năm
2013), chủ yếu trình độ đại học, cao đẳng, trung học và công nhân kỹ thuật được
đào tạo cơ bản. Lực lượng lao động trẻ của địa phương mỗi năm tăng trung bình
20.000 người; đây là nguồn lực lớn, góp phần xây dựng và phục vụ sự nghiệp phát
triển ngành công nghiệp.
Năm 2012, khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước tiếp tục gặp
nhiều khó khăn, thách thức; sản xuất kinh doanh bị đình trệ; giá cả thị trường; lãi
suất tín dụng vẫn ở mức cao;mức tiêu thụ hàng hóa tiêu dùng giảm mạnh, thiên tai,
dịch bệnh diễn biến phức tạp đã tác động không nhỏ đến nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Tuy nhiên, với quyết tâm cao và sự lãnh đạo kịp thời của
26
Đảng, chính quyền; sự nỗ lực phấn đấu của các thành phần kinh tế và toàn thể nhân
dân, tỉnh Hưng Yên đã đạt được kết quả phát triển kinh tế tích cực. Tổng sản phẩm
(GDP) tăng 7,71%; sản xuất nông nghiệp bội thu, giá trị sản xuất nông nghiệp và
thủy sản tăng 0,22%; sản xuất công nghiệp tăng 9,01%; dịch vụ tăng 11,5%, tổng
mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ tăng 20,25%; chỉ số giá tiêu dùng chung tăng
6,35%; GDP bình quân đầu người 28 triệu đồng; cơ cấu kinh tế nông nghiệp
20,84%, công nghiệp 47,48% và dịch vụ 31,67%; kim ngạch xuất khẩu 1.095 triệu
USD. Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển toàn xã hội 17,481 tỷ đồng, tăng
15,93% so với năm 2011. Nhờ sự nỗ lực phấn đấu hết mình của các tầng lớp nhân
dân; sự quản lý, chỉ đạo của các cấp, các ngành đã góp phần tích cực thực hiện phát
triển kinh tế xã hội năm 2012 và đạt được kết quả cao. Cùng với những nổ lực đó,
năm 2013 tỉnh đã thu hút đầu tư lớn, với 84 dự án mới có tổng số vốn đăng ký gần
3.000 tỷ đồng và 130 triệu USD. Đây là địa phương được đánh giá là một trong
những tỉnh, thành phố nằm trong top dẫn đầu về năng lực hội nhập kinh tế cấp tỉnh.
Những năm qua, tỉnh luôn có tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao so với
bình quân chung cả nước, tạo sự chuyển dịch nhanh về cơ cấu kinh tế theo hướng
công – nông nghiệp và dịch vụ. GDP của tỉnh trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm
2010, tăng trung bình 11,22% thu nhập bình quân đầu người 20 triệu đồng/năm.
Với cơ cấu 27%, lĩnh vực nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa có
giá trị kinh tế cao, với khoảng 45% diện tích trồng lúa được canh tác các giống lúa
chất lượng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20%/năm; dịch vụ tăng
15,1%/năm.
Các chính sách đào tạo nghề, phát huy nguồn nhân lực con người cũng được
địa phương coi trọng; triển khai cùng với việc tập trung phát triên kinh tế. Thực
hiện tốt các chính sách xã hội, tỷ lệ nghèo còn 3%, 85% xã đạt chuẩn quốc gia về y
tế, nâng mức hưởng thụ, có giá trị văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Các ngành công nghiệp nặng như: cơ khí, luyện kim; ngành công nghiệp nhẹ
như công nghiệp dệt may; các ngành nghề sản xuất công ngiệp ngày càng phong
phú đa dạng. Từ đó hình thành nên những nhóm – ngành công nghiệp được coi là
27
thế mạnh như: dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng, sắt thép và chế biến thực phẩm.
Nguồn thu cho ngân sách nhà nước, để tái đầu tư phát triển xã hội từ sản xuất
công nghiệp ngày càng tăng. Điều này tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại dịch vụ;
góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Đưa giá trị sản xuất công
nghiệp chiếm gần 50% trong cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành kinh tế.
Hoạt động thương mại và dịch vụ được thúc đẩy và tập trung hướng vào đáp
ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống. Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân
hàng năm đạt 15%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ đạt 5.271 tỷ đồng. Các
ngành dịch vụ như: tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông được mở
rộng, phát triển. Dịch vụ vận tải hành khách tăng doanh thu bình quân hàng năm đạt
14%. Hưng Yên là địa phương làm tốt công tác đầu tư và giải quyết các vấn đề xã
hội, nhằm xây dựng địa phương phát triển với cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.3.3. Một số bài học rút ra cho thị xã Điện Bàn
Từ những kinh nghiệm của các địa phương trong nước có thể rút ra một số
bài học tham khảo cho tỉnh Quảng Nam nói chung và thị xã Điện Bàn nói riêng.
Một là, đưa ra những cơ chế, chính sách phát triển đúng đắn, phù hợp, mở
rộng thị trường sản xuất, khơi dậy nội lực trong nhân dân và phát huy những tiềm
năng, lợi thế của địa phương, tăng cường sản xuất và chế biến tại chỗ, nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn
nông thôn phát triển.
Hai là, có những chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cho việc đầu tư vào các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp của thị xã, đồng thời đưa các dự án vào hoạt
động; từ đó, tạo ra nhiều việc làm, giải quyết lao động nhằm làm tăng thu nhập cho
nhân dân, góp phần nâng cao đời sống và tăng thu ngân sách nhà nước.
Ba là, khuyến khích hỗ trợ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề. Phục hồi và phát triển các làng nghề truyển thống, các nghề thủ công
nghiệp trên địa bàn.
Bốn là, Thị xã cần kiến nghị cấp trên hỗ trợ; đồng thời, có những chính sách
28
khuyến khích phát triển khoa học công nghệ; định hướng nghiên cứu phát triển các
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, môi trường nhằm khai thác các tiềm năng công
nghiệp của thị xã,...
29
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
2.1. Khái quát về Thị xã Điện Bàn
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Điện Bàn thuộc tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên 216,32 km2,
nằm trên tọa độ địa lý: từ 15050’ đến 15057’ vĩ độ Bắc, từ 1080 00’ đến 1080 20’ kinh
độ Đông. Ranh giới hành chính của thị xã được xác định:
+ Phía Bắc giáp với huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà
Nẵng.
+ Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Duy Xuyên và thành phố Hội An.
+ Phía Đông giáp biển Đông.
+ Phía Tây giáp huyện Đại Lộc.
Thị xã Điện Bàn có 7 phường: Vĩnh Điện, Điện An, Điện Ngọc, Điện Nam
Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương và 13 xã: Điện Phong, Điện
Trung, Điện Quang, Điện Phước, Điện Thọ, Điện Hồng, Điện Tiến, Điện Hòa, Điện
Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện Minh, Điện Phương.
Điện Bàn có vị trí địa lý - kinh tế quan trọng đối với tỉnh và khu vực: Với vị trí
là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, nằm giữa 02 trung tâm du lịch quốc tế
nổi tiếng thế giới là thành phố Đà Nẵng và thành phố Hội An, là vùng giao thoa
của các hoạt động kinh tế, thương mại và du lịch tầm cỡ quốc tế thông qua hệ thống
cảng Tiên Sa, sân bay Quốc tế Đà Nẵng, trục giao thông Bắc Nam với tuyến Quốc
lộ 1A, khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc. Cụm đô thị Đà Nẵng - Chân Mây -
Hội An - Điện Nam - Điện Ngọc được xác định là cụm đô thị động lực của vùng, là
điểm cuối ra biển của tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây trên tuyến QL9 qua cửa
khẩu Lao Bảo và QL4D qua cửa khẩu Nam Giang. Đây là vùng kinh tế trọng điểm
Miền Trung đã đưuọc thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quy hoạch Miền Trung.
30
Với những lợi thế chiến lược và hiếm có như vậy, Điện Bàn sẽ là điểm đến
quan trọng và hấp dẫn với các nhà đầu tư nếu lựa chọn đúng định hướng phát triển
của thị xã trong giai đoạn đến. Bên cạnh đó, với lợi thế phát triển là hệ thống làng
nghề truyền thống, các sản phẩm nông nghiệp đặc sản kết hợp với 02 di sản văn hóa
thế giới là đô thị cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn sẽ là tiền đề để phát triển các mảng
du lịch bổ sung cho du lịch của Hội An và thành phố Đà Nẵng như du lịch sinh thái,
cộng đồng, văn hóa hay homestay...
2.1.1.2. Địa hình
Điện Bàn là một thị xã đồng bằng ven biển nên địa hình tương đối bằng
phẳng, mức độ chia cắt trung bình, đặc trưng cho địa hình có nguồn gốc phát sinh
từ phù sa sông biển. Ngoài khu vực gò đồi ở Điện Tiến (phía Tây của thị xã) có độ
cao tuyệt đối trên 10 m, còn lại đa số là địa hình đồng bằng địa thế thấp dần từ Tây
sang Đông. Địa hình được chia ra thành ba dạng chính sau:
- Địa hình ven biển: Gồm các phường Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam
Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương, vùng này có địa hình chủ yếu là cồn cát và bãi
cát ven biển chạy dài từ Bắc xuống Nam với diện tích khoảng 5.300 ha, chiếm 25%
diện tích toàn thị xã.
- Địa hình đồng bằng: Đây là dạng địa hình chính, bao gồm hầu hết các xã
đồng bằng ở khu vực trung tâm và phía Tây của thị xã. Diện tích khoảng 15.500 ha,
chiếm 73% tổng diện tích tự nhiên. Đây là vùng địa hình phân bố dân cư và đất
nông nghiệp chủ yếu của thị xã.
- Địa hình gò đồi: Phân bố chủ yếu ở xã Điện Tiến và một phần xã Điện Thọ
có diện tích khoảng 395 ha, chiếm 2% diện tích tự nhiên, độ dốc biến thiên từ 80-200,
độ cao tuyệt đối trung bình từ 8 m đến 10 m, hiện tại được sử dụng chủ yếu vào mục
đích lâm nghiệp.
Nhìn chung, địa hình thị xã Điện Bàn tương đối bằng phẳng, mức độ chia cắt
trung bình thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp cũng như phát triển kinh tế - xã
hội địa phương.
31
2.1.1.3. Khí hậu
Thị xã Điện Bàn là địa phương có chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa.
Đồng thời là thị xã ven biển nên có ảnh hưởng của khí hậu ven biển miền Trung.
- Nhiệt độ: Bình quân trong năm 26,3oC, cao nhất tuyệt đối là hơn 39,50C,
thấp nhất tuyệt đối là 14,1oC. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 5, 6, 7, 8; tháng có
nhiệt độ thấp nhất là tháng 12 và tháng 1.
- Độ ẩm không khí: Tương đối, trung bình trong năm là 86%, tháng có độ ẩm
tương đối lớn nhất là tháng 12 (93%), tháng có độ ẩm tương đối thấp nhất là tháng 5
(77%).
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.213,2 mm, lượng mưa cao nhất
2.616 mm, lượng mưa thấp nhất 1.796 mm. Tháng 10, 11 có lượng mưa cao nhất
và tháng 3 có lượng mưa thấp nhất trong năm.
- Gió: Các hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam, Tây Nam và Đông Bắc.
Gió mùa Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 9, gió mùa Tây Nam từ tháng 4 đến
tháng 7, gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 12.
- Bão: Vào các tháng 9, 10, 11 thường xảy ra Bão; cùng với những trận mưa
lớn kéo dài gây lũ lụt, làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt sản xuất và sản xuất
của nhân dân trên địa bàn thị xã.
Thời tiết khí hậu thị xã Điện Bàn nhìn chung, tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho sinh trưởng và phát triển các cây trồng nông nghiệp như lúa màu, cây thực phẩm
và cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên, do chế độ mưa phân hóa theo mùa trong
năm không đồng đều gây khô hạn trong mùa khô và ngập lũ, xói lở trong mùa mưa.
2.1.1.4. Tài nguyên môi trường
* Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt
Chủ yếu do mạng lưới sông ngòi cùng hệ thống hồ ao, mương máng và
nước mưa cung cấp. Các sông chính như Thu Bồn, sông Yên, sông Bà Rén, sông
Vĩnh Điện, sông Bình Phước... là nguồn nước mặt dồi dào phục vụ thuận lợi cho sản
xuất và sinh hoạt dân cư trên địa bàn toàn thị xã. Tuy nhiên, về mùa mưa ven sông
32
Thu Bồn và sông Vĩnh Điện thường có hiện tượng xói lở ven bờ, gây ngập úng trên
một số địa bàn. Mặt khác, do sự xâm nhập sâu của thủy triều nên các sông như
Vĩnh Điện, Cổ Cò thường bị nhiễm mặn vùng cửa sông gây ảnh hưởng không nhỏ
đến việc lấy nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống.
- Nguồn nước ngầm
Điện Bàn có nguồn nước ngầm trữ lượng khá và phân bố tương đối đồng
đều. Chất lượng nước đảm bảo được yêu cầu trong sản xuất và sinh hoạt.
Qua khảo sát thực tế và kết quả thăm dò địa chất những khu vực quy hoạch
các khu công nghiệp và đô thị vùng phía Đông và phía Tây của thị xã cho
thấy, nguồn nước ngầm trên địa bàn được thăm dò tương đối tốt, độ sâu trung
bình từ 3 - 5 m. Khu vực vùng phía Đông mực nước ngầm dao động từ 0,4 - 1,5 m
ngầm, có khả năng cung cấp từ 20.000 - 28.000 m3/ngày đêm. Khu vực cao ở vùng
phía Tây dao động từ 5 - 6 m. Hiện tại người dân các xã trên địa bàn sử dụng giếng
khoan, giếng đào để khai thác nước ngầm phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày.
*Tài nguyên biển
Điện Bàn có bờ biển trải dài gần 8 km, chiều ngang trung bình 600 m, chạy
qua các phường Điện Ngọc, Điện Dương, nằm giữa tuyến ven biển Đà Nẵng - Hội
An, có vị trí rất thuận lợi cho phép phát triển tổng hợp kinh tế biển, có thể phát
triển cả đánh bắt, nuôi trồng hải sản và phát triển dịch vụ - du lịch biển.
Vùng biển Điện Bàn nằm trong ngư trường Cửa Đại (Hội An), tập trung lớn trữ
lượng cá, tôm, mực... Ngoài ra còn có các loại nhuyễn thể, rong tảo và các đặc sản quý
hiếm. Hằng năm khai thác hải sản ven bờ được 1.800 - 2.000 tấn. Nếu có các đội tàu
đánh bắt khơi xa, sản lượng khai thác có thể tăng lên đáng kể.
Bờ biển Điện Bàn khá thoải, xa các cửa sông, cát ven biển khá mịn, rất thuận
cho phát triển các loại hình du lịch: tắm biển, du thuyền, lướt sóng... Vùng ven biển
Điện Bàn đang khuyến khích phát triển các dự án du lịch biển, thu hút các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài. Hiện nay có hai bãi tắm Viêm Đông (Điện Ngọc) và bãi
tắm Hà My Đông (Điện Dương) đang hoạt động.
Biển có chế độ bán nhật triều, lên xuống 2 lần trong 1 ngày. Biên độ triều
33
trung bình 0,6 m. Vào tháng 10, 11, 12 thường có sóng lớn ven bờ, biên độ triều lên
đến 1 - 2 m. Bờ biển có hiện tượng xói lở do sóng biển. Mùa khô nước biển xâm
nhập vào đất liền gây nhiễm mặn các nguồn nước.
* Tài nguyên khoáng sản
Điện Bàn là thị xã có nhiều sông lạch chảy qua, từ sông cái cho đến sông
con, tuy nhiên trữ lượng khoáng sản (cát lòng sông) lại tương đối ít, chỉ đáp ứng một
phần nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu xây dựng và san lấp mặt bằng trên địa bàn
thị xã.
Bên cạnh đó, trên một diện tích tổng thể không lớn, lãnh thổ cơ bản là đồng
bằng nên tài nguyên khoáng sản ít đa dạng về chủng loại, khó phát triển đa dạng về
các ngành khai thác chế biến sản phẩm từ các loại khoáng sản. Để có thể phát triển
những ngành này cần có quy hoạch hợp lý, liên kết vùng sản xuất và phân công lao
động cụ thể.
2.1.1.5. Nguồn lực đất đai
Điện Bàn là thị xã đồng bằng ven biển được hình thành trên sản phẩm bồi
tích có nguồn gốc sông biển Pleistoxen. Lớp phủ đệ tứ dày trung bình 50 - 60 m
gồm các trầm tích có nguồn gốc hỗn hợp sông, biển. Phần dưới là sạn, sỏi, cát màu
xám đen, chuyển lên trên là cát bụi, sét và trên cùng là cát màu xám vàng, xám nhạt.
Với độ phì nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm đến 69,67% tổng diện tích đất, đất đai
của Thị xã khá tốt, phù hợp với việc thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, nâng
cao năng suất, chất lượng cây trồng. Cùng với địa hình tương đối bằng phẳng, độ
chênh cao thấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đô thị - công nghiệp. Du
lịch có nhiều tiềm năng phát triển với bờ biển cát trắng, nước trong, sông
nước hiền hòa.
Theo số liệu thống kê đất đến năm 2017, tổng diện tích đất tự nhiên toàn
thị xã là 21.632,43 ha.
Điện Bàn có 4 nhóm đất chính như sau:
- Nhóm đất cát biển: Arenosols
Nhóm này hình thành ở ven biển, cửa sông ở các phường Điện Ngọc, Điện
34
Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương. Do hoạt động của
biển và sông nên hình thành những dải khá dài, cát hạt khô rồi lắng đọng tạo
thành từng dải tương đối bằng phẳng. Các cồn cát có tính ổn định thấp, di động do
tác động của gió. Đặc điểm của nhóm này là sự phân hóa tầng phát sinh của phẫu
diện không rõ, thành phần cơ giới hạt khô, tơi, rời rạc, khả năng giữ nước kém, độ
phì thấp. Phần lớn nhóm đất này hiện tại đưa vào khai thác du lịch, đưa vào trồng rau
màu, trồng rừng phòng hộ ven biển, còn một ít diện tích chưa đưa vào sử dụng.
Nhóm đất này chiếm 26,04% tổng diện tích đất đai.
- Nhóm đất phù sa: Fluvisols
Được hình thành từ sản phẩm bồi đắp của hệ thống sông Vu Gia và sông
Thu Bồn. Diện tích đất phù sa tương đối lớn, chiếm 69,67% tổng diện tích tự nhiên,
phân bố ở hầu hết các xã. Nhóm đất phù sa hình thành từ quá trình bào mòn rửa
trôi ở thượng nguồn các con sông, nhờ dòng chảy cuốn trôi và lắng tụ ở phần hạ lưu.
Sản phẩm thường hạt thô và giàu thạch anh. Hiện tại nhóm đất này được sử dụng
trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt các khu vực ven sông Thu Bồn và các sông
khác, trồng cây thực phẩm và cây công nghiệp có giá trị như: dâu tằm, mía, lạc...
Đây là loại đất khá tốt cho cây trồng nên cần phải được đầu tư khai thác hiệu quả
và bảo vệ chống ô nhiễm.
- Nhóm đất mặn: Satie Fluvvicsols
Diện tích chiếm 2,26%, phân bố tập trung dọc sông Hà Sấu, Cổ Cò ở các
phường Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện
Dương, đất có nguồn gốc cát biển. Do nước biển mặn theo thủy triều dâng tràn vào
các sông hoặc nước mạch mặn nên đất bị nhiễm mặn. Nhóm đất này cho năng
suất cây trồng không cao nhưng thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá: Leptosols
Diện tích loại đất này chiếm 2,03%, phân bố ở xã Điện Tiến trên địa hình
gò đồi, dưới tác dụng của dòng sông chảy mạnh nên xói mòn hết sản phẩm phong
hóa chỉ còn lại mẫu chất hoặc đá mẹ. Hiện tại loại đất xói mòn trơ sỏi đá từng bước
đưa vào cải tạo và trồng rừng.
35
Nhìn chung đất đai ở Điện Bàn khá tốt, có độ phì nhiêu cao cho phép
thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng,
đem lại hiệu quả cao. Khu vực vùng cát phía Đông ven biển là khu vực có địa hình
tương đối bằng phẳng, cấu trúc địa chất bền vững, thuận lợi cho việc xây dựng các
công trình xây dựng đô thị và công nghiệp. Tuy nhiên, ở một số khu vực đất bị
nhiễm mặn, chua phèn, xói lở ven sông cần có biện pháp khắc phục cải tạo; các khu
đất màu, chân ruộng cao cần có biện pháp thủy lợi hợp lý, tăng hiệu quả sử dụng đất.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số và nguồn lao động
Năm 2017 dân số toàn thị xã là 209.711 người, trong đó dân số đô thị 80.657
người, chiếm khoảng 38,5%, dân số nông thôn 129.054 người, chiếm 61,5%. Mật
độ dân số trung bình 969 người/km2. Dân cư phân bố không đều, nơi tập trung
đông dân nhất là phường Vĩnh Điện (4.234 người/km2) và các xã nằm dọc Quốc
lộ 1A (1.300 - 2.000 người/km2), nơi có mật độ dân cư thấp nhất là xã Điện Tiến
(503 người/km2). Tổng số hộ dân cư là 55.505 hộ.
Bảng 2.1: Dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn 2011 – 2017
ĐVT: người
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Dân số trung bình 200.457 202.173 203.956 205.701 207.563 208.178 209.711
Thành thị 8.172 8.255 8.350 8.508 79.550 79.909 80.657
Nữ 105.073 105.828 106.619 107.413 108.321 108.654 109.238
Mật độ 934 942 950 958 960 962 969
Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn năm 2018
Trong cơ cấu dân số nam giới có 100.473 người, chiếm tỷ lệ khoảng 48%,
nữ có 109.238 người (chiếm 52% tỷ lệ). Số trẻ em mới sinh là 3.281 người (tỷ lệ sinh
15,19‰), số người chết 1.304 người (tỷ lệ chết 6,22‰), tỷ lệ tăng tự nhiên 8,97‰.
Số người nhập cư 1.452 người và xuất cư là 1.308 người, điều này cho thấy có sự thay
đổi không đáng kể trong cơ cấu dân số.
36
Số người từ 5 - 17 tuổi chiếm khoảng 21,8%; từ 18 - 49 tuổi chiếm 46,4%. Nhìn
chung dân số của thị xã có cơ cấu dân số trẻ, độ tuổi từ 15 - 49 chiếm tỷ trọng lớn, là
lực lượng lao động tốt.
Số người trong độ tuổi lao động toàn thị xã năm năm 2017 là 131.227 người,
trong đó nữ 68.302 người, chiếm 52% tổng dân số, bình quân mỗi năm tăng khoảng
1.800 - 2.000 người, bổ sung vào nguồn nhân lực hằng năm của thị xã. Nguồn nhân
lực dồi dào là yếu tố nội sinh quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong lao động sản xuất, nhân dân Điện Bàn cần cù, sáng tạo, tích lũy được
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, phát triển làng nghề;
được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng trong thời kỳ đổi mới.
Tuy nhiên, lao động được đào tạo còn thấp, chất lượng nguồn nhân lực của thị xã
chưa cao. Tỷ lệ dân cư và lao động sống bằng nghề nông vẫn còn cao, thu nhập còn hạn
chế. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn ít, lao động thiếu việc làm ở khu
vực nông thôn còn lớn. Mặt khác, mật độ dân số đông, đất đai hạn hẹp, thiếu vốn để
phát triển sản xuất kinh doanh nên đời sống của dân cư ở một số địa bàn còn chưa hết
khó khăn.
Về số lao động đang làm việc phân theo khu vực năm 2017 là 125.633 người,
trong đó khu vực nông - lâm - thủy sản là 24.225 người (chiếm 19,3%), khu vực công
nghiệp - xây dựng là 50.851 người (chiếm 40,5%), khu vực dịch vụ là 50.557 người
(chiếm 40,2%). Tốc độ tăng lao động đang làm việc bình quân giai đoạn khoảng
1,6%/năm.
37
Bảng 2.2: Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế trên địa bàn thị xã
Điện Bàn giai đoạn 2011 - 2017
ĐVT: người
Nguồn: Niên
giám thống kê thị
xã Điện Bàn năm
2017Chỉ tiêu
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017
Lao động đang
làm việc trong các
khu vực kinh tế
114.242 115.235 116.994 118.780 120.791 123.582 125.633
Nông - lâm -
thủy sản
41.144 36.705 34.210 29.500 25.370 24.106 24.225
CN– XD 38.842 41.289 42.878 45.196 48.090 51.223 50.851
Dịch vụ 34.256 37.241 39.906 44.084 47.331 48.253 50.557
2.1.2.2. Điều kiện thị trường
Trong các dự án có rất nhiều dự án tiềm năng, gắn liền với xu hướng phát
triển du lịch Hội An và văn hoá du lịch cộng đồng như dự án “Phát triển làng du
lịch cộng đồng Triêm Tây” năm 2015- 2020 với sự tham gia tư vấn của UNESCO,
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). năm 2017, tổng lượng khách đến tham gia các
dịch vụ tại Triêm Tây ước tính gần 10.000 lượt người, doanh thu hoạt động gần 900
triệu đồng. Đặc biệt, Làng du lịch cộng đồng Triêm Tây đã được UBND tỉnh công
nhận là điểm du lịch địa phương. Và tháng 3.2017, Làng du lịch cộng đồng Triêm Tây
được Tổng Thư ký ASEAN và Bộ trưởng Du lịch các quốc gia thành viên trao chứng
nhận danh hiệu “Du lịch dựa vào cộng đồng ASEAN 2017 - 2019” (ASEAN
Community Based Tourism 2017 - 2019).
Mặc dù vậy, tư tưởng làm ăn nhỏ lẻ, thiếu tính tổ chức và chuyên nghiệp vì lợi
ích lâu dài đang khiến hoạt động phát triển của dự án đối diện nhiều thách thức, và
đây cũng là khó khăn chung của các dự án du lịch làng nghề, sinh thái trên địa bàn
thị xã Điện Bàn khi người dân chưa thực sự coi du lịch, dịch vụ là một nghề chuyên
nghiệp. Tuy vậy, du lịch cộng đồng là một xu hướng tất yếu của Việt Nam, lợi thế từ
lượng khách du lịch văn hoá, nghỉ dưỡng của Hội An và Đà Nẵng sẽ định hướng cho
hoạt động du lịch của thị xã Điện Bàn, cần có thời gian và cách tiếp cận đầy đủ về
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa

More Related Content

What's hot

Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ
Giáo trình lý thuyết tài chính   tiền tệ Giáo trình lý thuyết tài chính   tiền tệ
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ bookboomingslide
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1hong Tham
 
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiTính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiLe Honghoa
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Bài tập giá trị thời gian của tiền tệ 1
Bài tập giá trị thời gian của tiền tệ 1Bài tập giá trị thời gian của tiền tệ 1
Bài tập giá trị thời gian của tiền tệ 1Le Nguyen Truong Giang
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 

What's hot (20)

List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Kinh Tế Đầu Tư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ
Giáo trình lý thuyết tài chính   tiền tệ Giáo trình lý thuyết tài chính   tiền tệ
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ
 
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việ...
 
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
Giao trinh phan tich tai chinh doanh nghiep 1
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoạiTính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty đa quốc gia. HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty đa quốc gia. HAYBài mẫu tiểu luận về công ty đa quốc gia. HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty đa quốc gia. HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
Luận văn: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường để học t...
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, Kon Tum
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, Kon TumLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, Kon Tum
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Ngọc Hồi, Kon Tum
 
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Văn hóa doanh nghiệp - Thực trạng và giải pháp, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...
Luận văn: Nhân tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành dệ...
 
Bài tập giá trị thời gian của tiền tệ 1
Bài tập giá trị thời gian của tiền tệ 1Bài tập giá trị thời gian của tiền tệ 1
Bài tập giá trị thời gian của tiền tệ 1
 
Chuong 4
Chuong 4Chuong 4
Chuong 4
 
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAYĐề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
Đề tài: Tiểu luận Chính sách tài khóa- giải pháp và thực trạng, HAY
 
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG  KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ  PHẦN  TƯ VẤN  ĐẦU TƯ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...
 
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOTLuận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
Luận án: Phát triển chăn nuôi lợn ở tỉnh Thừa Thiên Huế, HOT
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAYLuận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tỉnh Bình Định, HAY
 

Similar to Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa

Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.docTóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.docdịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Luận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docLuận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docsividocz
 
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí...
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí...Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí...
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 

Similar to Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa (20)

Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam.doc
Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam.docChuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam.doc
Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Thị Xã Điện Bàn, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.doc
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.docChuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.doc
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.doc
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.docTóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Tỉnh Kon Tum.doc
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAYChuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở ĐB sông Cửu Long, HAY
 
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu LongSự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
Sự biến đổi cơ cấu xã hội của nông dân vùng ĐB sông Cửu Long
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế Tỉnh Quảng Trị....
 
Giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Tỉnh Quảng Nam..doc
Giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Tỉnh Quảng Nam..docGiải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Tỉnh Quảng Nam..doc
Giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Tỉnh Quảng Nam..doc
 
Luận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.docLuận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
Luận Văn Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí...
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí...Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí...
Luận án: Giáo dục đạo đức cách mạng của đội ngũ cán bộ Hậu cần - Gửi miễn phí...
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.docChuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Thành phố Trà Vinh.doc
 
Giải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Giải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.docGiải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.doc
Giải pháp phát triển kinh tế Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng.doc
 
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.docChuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.doc
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.doc
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh ...
 
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý trong phát triển nông nghiệp thị xã Điện Bàn, HAY
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện BànChính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
 
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đLuận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Phát triển hạ tầng kinh tế nông thôn tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại tỉnh Xê Kong, Lào, 9đ
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ KIỀU TRINH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN – TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ KIỀU TRINH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN – TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8 34 04 10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. BÙI VĂN HUYỀN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả LÊ THỊ KIỀU TRINH
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ............................................................................7 1.1. Khái niệm cơ bản và vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế...............................7 1.2. Quản lý của chính quyền cấp Huyện nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế..................15 1.3. Kinh nghiệm của địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA..........................................................................................................................29 2.1. Khái quát về Thị xã Điện Bàn............................................................................29 2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn Thị xã Điện Bàn, giai đoạn 2011 – 2017...............................................................................................................39 2.3. Đánh giá chung thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn, giai đoạn từ năm 2011 – 2017 ..........................................................................50 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030 ...................................................................................................................................56 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam............................................................56 3.2. Quan điểm phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam................................................................................................68 3.3. Phương hướng, mục tiêu phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030....................................................................................................69 3.4. Các nhóm giải pháp chủ yếu ..............................................................................71 KẾT LUẬN..............................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa 2 b/q Bình quân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn 2011 – 2017 35 2.2 Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2011 - 2017 37 2.3 Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2011 - 2017 41 3.1 Dự báo phát triển nguồn nhân lực đến năm 2025 và 2030 66
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (tháng 01/2016) tiếp tục khẳng định đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng cường kết nối giữa nông thôn với đô thị, phối hợp các chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn với phát triển công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Từ nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường nên trong giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) phải lấy phát triển nông nghiệp nông thôn làm tiền đề. Mục tiêu chính của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, đẩy mạnh cơ cấu nghành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, phát triển toàn diện, đáp ứng các chuẩn mực hiện đại và bền vững. Hiện nay, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam còn chậm; nền kinh tế vẫn còn phát triển theo chiều rộng, tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố như: vốn, tài nguyên, trình độ lao động, chưa đưa các thành tựu khoa học và công nghệ vào hoạt động sản xuất, nguồn lao động có kỹ năng chưa cao. Năng suất lao động chưa được cải thiện, chưa cạnh tranh được với một số nước trong khu vực. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn còn nhiều mặt bất cập… Do vậy nội dung trong giai đoạn phát triển tiếp theo là đẩy mạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH, tăng tỷ trọng giá trị hàng hóa, gắn công nghiệp chế biến với thị trường; đưa các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất như: công nghệ sinh học; nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại,dịch vụ; giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Đẩy mạnh sức cạnh tranh của nền kinh tế; đổi mới mô
  • 8. 2 hình tăng trưởng, tái cơ cấu lại nền kinh tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của Đất nước, của từng vùng, từng địa phương. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin vào sản xuất và quản lý… Thị xã Điện Bàn là vùng đồng bằng ven biển phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, nơi đây có diện tích tự nhiên là 21.471 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 10.046 ha. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của các địa phương trên địa bản tỉnh Quảng Nam, thị xã Điện Bàn đã chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH, HĐH; là một trong những địa phương có tốc độ chuyển dịch nhanh của tỉnh Quảng Nam và thu được nhiều kết quả. Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thị xã Điện Bàn cũng nảy sinh nhiều vấn đề. Xuất phát từ lý do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”, để thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên nghành Quản lý kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề cơ cấu kinh tế. Các công trình nghiên cứu được tiến hành dưới dạng đề tài khoa học với các cấp độ và quy mô khác nhau. Đáng chú ý là cuốn sách: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam” do PGS.TS Phạm Thị Khanh chủ biên được nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành năm 2010. Theo đánh giá của các tác giả, cơ cấu kinh tế nước ta bộc lộ nhiều bất cập và phát triển thiếu bền vững. Đó là cơ cấu kinh tế ngành chuyển dịch chậm theo hướng hiện đại, cơ cấu vùng, lãnh thổ kinh tế phát triển còn mất cân đối, các vùng kinh tế trọng điểm chưa thể là đầu tàu, động lực mạnh để tạo sức lan tỏa, dẫn dắt các vùng, miền khác phát triển. Trước thực trạng trên, các tác giả cũng đề ra định hướng cơ bản và những giải pháp chủ yếu như: đổi mới và hoàn thiện công tác quy hoạch nhằm khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của ngành, vùng, lãnh thổ và thành phần kinh tế; huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư; đổi mới và hoàn thiện các chính sách điều tiết vĩ mô… Gần đây cũng có một số công trình nghiên cứu thực tiễn về cơ cấu kinh tế cả
  • 9. 3 nước và cơ cấu kinh tế các vùng kinh tế - lãnh thổ. Cuốn sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng- Thực trạng và triển vọng”, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2003, đã phác họa quá trình chuyển dịch cơ cấu công- nông nghiệp, phân tích thực trạng quá trình chuyển dịch này, đồng thời kiến nghị những giải pháp thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2010. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về chủ đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tế về chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, do cách tiếp cận khác nhau nên còn nhiều ý kiến chưa thống nhất. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn một số hạn chế sau đây: + Hầu hết các tác giả mới dừng lại ở việc dựa trên số liệu thống kê và một số tài liệu để phân tích và lập luận cho các luận điểm khoa học của mình, có ít công trình đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực tế nhất là khảo sát các mô hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại các địa phương để từ đó phát hiện các vấn đề. + Chưa phân tích một cách sâu sắc vấn đề hội nhập kinh tế tác động như thế nào đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. + Chưa phân tích mối tương quan giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tăng trưởng kinh tế. + Chưa phân tích sâu sắc chỉ ra những hạn chế của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những tác động đến kinh tế, xã hội, đến xóa đói giảm nghèo và phát triển bền vững. Từ các góc độ khác nhau, những bài viết này đã góp phần làm sáng tỏ một số khía cạnh của vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta trong những năm qua, như: phân tích tình hình chuyển đổi ngành nghề của hộ gia đình trong điều kiện kinh tế thị trường, phân tich mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với xóa đói giảm nghèo... Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
  • 10. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011 – 2017, đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đến năm 2030. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khảo sát tình hình phát triển kinh tế và thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Điện Bàn giai đoạn từ năm 2011 – 2017. - Phân tích, nhận xét và tìm hiểu nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Điện Bàn từ năm 2011 – 2017. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thị xã Điện Bàn trong thời gian đến.` 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh CNH, HĐH trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mối quan hệ của những tác động trong quá trình CNH, HĐH. + Phạm vi về không gian: thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. + Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh CNH, HĐH trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, tập trung vào giai đoạn từ năm 2011 – 2017. Đề xuất giải pháp, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh CNH, HĐH trong thời gian đến. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Theo đó, việc đánh giá,
  • 11. 5 nhận xét các vấn đề kinh tế - xã hội được xem xét trong mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại và ràng buộc lẫn nhau. Luận văn nghiên cứu cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nghiên cứu các thành phần kinh tế, các ngành kinh tế trên địa bàn nghiên cứu, theo dõi quá trình thay đổi và tác động với nhau như thế nào trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từ đó tìm ra một cơ cấu hợp lý, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê kinh tế: bằng phương pháp điều tra, thu thập số liệu, trên cơ sở quan sát số lớn hiện tượng; xử lý, hệ thống hóa tài liệu thu thập được trên cơ sở phân tổ thống kê; tiến hành phân tích thực trạng cơ cấu kinh tế và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ đó đưa ra kết luận. - Phương pháp xử lý số liệu, thông tin: Hệ thống hóa các dữ liệu, thông tin thu thập được, sau đó tiến hành xử lý, phân tích, tính toán các chỉ tiêu liên quan đến nội dung nghiên cứu. - Phương pháp phân tích kinh tế và các phương pháp khác: + Phương pháp so sánh, được dùng để đánh giá tăng trưởng kinh tế chung; phương pháp này dùng để xem xét mức độ đạt được giữ các vùng, các hộ. + Phương pháp cân đối, phương pháp này để đưa ra phương hướng, chỉ tiêu, và giải pháp trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. + Phương pháp chuyên gia: Trên cơ sở tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó kết quả đánh giá, nhận xét của luận văn được chính xác hơn, khách quan hơn. + Phương pháp dự báo: Sau khi tổng hợp, phân tích dữ liệu, phân tích thực trạng cơ cấu và tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, căn cứ vào mục tiêu phát triển chung, mục tiêu cụ thể, từ đó đưa ra các dự báo, các mục tiêu phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã trong thời gian đến. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần hệ thống hóa lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH, HĐH trên địa bàn thị xã Điện Bàn.
  • 12. 6 - Phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn từ năm 2011 – 2017. - Từ quá trình nghiên cứu đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thị xã Điện Bàn trong những năm tiếp theo. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thị xã Điện Bàn trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn từ năm 2011 – 2017. Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại thị xã Điện Bàn trong quá trình đô thị hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
  • 13. 7 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA 1.1. Khái niệm cơ bản và vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế ` Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan, do sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, cơ cấu kinh tế luôn luôn biến đổi theo hướng chuyên môn hóa, kết hợp với đa dạng hóa sản xuất hàng hóa. Đây chính là kết quả của sự phát triển lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội. Do sự phân công lao động xã hội, các ngành kinh tế được hình thành và phát triển tương đối độc lập với nhau, nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau. Trong từng ngành lại phân thành lại phân thành những phân ngành. Việc hình thành các mối quan hệ và tỷ lệ giữa các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có ý nghĩa rất quan trọng trọng việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế và xã hội. Từ nhiều góc độ khác nhau, cơ cấu các ngành kinh tế được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như: Cơ cấu giá trị sản lượng, cơ cấu sản phẩm cuối cùng, cơ cấu theo quy mô vốn đầu tư và cơ cấu lao động... Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu ngành chỉ mang tính thời điểm, vì cơ cấu ngành luôn thay đổi để phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội; đó là quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 1.1.2. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Phát triển kinh tế với tốc độ cao, bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả các quốc gia. Để thực hiện được mục tiêu đó, cần thiết phải xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý. Trong đó cần phải xác vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp thành giưã các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. Các yếu tố hợp thành cơ cấu kinh tế phải được thể hiện cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng và được xác định trong những giai đoạn nhất định, phù
  • 14. 8 hợp với những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội cụ thể của mỗi quốc gia qua từng thời kỳ. Cơ cấu kinh tế có thể được hiểu là một tổng thể các bộ phận hợp thành kết cấu (hay cấu trúc) của nền kinh tế, trong quá trình tăng trưởng sản xuất xã hội. Các bộ phận đó được gắn bó với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, biểu hiện ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng và tương quan về chất lượng trong những không gian, thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao. Cơ cấu kinh tế không phải là một hệ thống bất biến mà luôn ở trạng thái vận động và không ngừng biến đổi. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu các qui luật khách quan, thấy được sự vận động phát triển của lực lượng sản xuất xã hội để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu chiến lược kinh tế xã hội của từng thời kỳ lịch sử nhất định. Một cơ cấu kinh tế hợp lý là phải có các bộ phận kết hợp một cách hài hoà, cho phép khai thác tối đa các nguồn lực của mỗi quốc gia một cách có hiệu quả, đảm bảo sự tăng trưởng cuả nền kinh tế với nhịp độ cao và phát triển ổn định, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho người dân. 1.1.3. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là đòi hỏi khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội của mỗi đất nước. Đây là biện pháp cơ bản để giải quyết việc làm, sản xuất ra nhiều của cải vật chất, nâng cao thu nhập góp phần cải thiện đời sống nhân dân, làm tăng thêm giá trị hàng hóa xuất khẩu, đồng thời qua đó góp phần đẩy nhanh CNH – HĐH Đất nước. Cơ cấu kinh tế luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển, bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu ngành kinh tế không cố định. Đó là sự biến đổi về số lượng các ngành, hay sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, do sự xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành, tốc độ tăng trưởng giữa các yếu tố cấu thành cơ cấu kinh tế là không đồng đều. Sự thay đổi của cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác theo xu hướng phù hợp với môi trường, điều kiện phát triển được gọi là sự chuyển dịch
  • 15. 9 cơ cấu ngành kinh tế. Đây không chỉ đơn thuần là sự thay đổi vị trí, mà là sự thay đổi cả về chất lẫn về lượng trong nội bộ cơ cấu. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được dựa trên cơ cở một cơ cấu hiện có, do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hay chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu kinh tế mới tiên tiến hơn, hoàn thiện hơn, bổ sung cho cơ cấu cũ, nhằm biến đổi cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt gồm: Cơ cấu các ngành, thành phần, vùng; nhằm hướng tới sự phát triển của nền kinh tế theo mục tiêu kinh tế - xã hội đã xác định cho từng thời kỳ phát triển. Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nghĩa là sự biến đổi cả về số lượng lẫn chất lượng của các ngành hay sự thay đổi về quan hệ giữa các ngành, sự thay đổi về tốc độ tăng trưởng giữa các ngành kinh tế, theo xu hướng phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế. 1.1.4. Sự cần thiết và vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.4.1. Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế Có nhiều nguyên nhận khiến cho chuyến dịch cơ cấu kinh tế trở thành xu hướng tất yếu, trong đó có ba nguyên nhân chính: Thứ nhất, cơ cấu kinh tế là biểu hiện của phân công lao động xã hội theo ngành, theo vùng và theo thành phần kinh tế. Phân công lao động xã hội phụ thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất trong xã hội. Với tác động của các quan hệ trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là của quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh, lực lượng sản xuất luôn thay đổi và phát triển gắn liền với sự phát triển của khoa học kĩ thuật. Do vậy cơ cấu kinh thế phải luôn thay đổi từ một cơ cấu kinh tế này sáng một cơ cấu kinh tế mới phụ hợp với quá trình phát triển và tạo ra được một cơ cấu hợp lí mới. Do đó, một cơ cấu ngành phải tạo ra sự ổn định tăng trường, phát triển cho nền kinh tế và đời sống xã hội. Thứ hai, do sự thay đổi của thị trường, sản xuất hàng hóa là sản xuất theo nhu cầu của thị trường, đồng thời đáp ứng các đòi hỏi của thị trường. Nhu cầu của thị trường lại luôn luôn thay đổi, do sự phát triển của xã hội và sự thay đổi phạm vi,
  • 16. 10 quy mô, tính chất thị trường… Thứ ba, yêu cầu của sự phát triển nền kinh tế theo hướng CNH, HĐH đòi hỏi phải thay đổi cơ cấu ngành kinh tế, để từ đó tạo ra động lực cho tăng trưởng. Các quốc gia đang phát triển phải thay đổi căn bản cơ cấu công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; đặc biệt vai trò của công nghiệp và dịch vụ được tăng lên và có xu hướng giảm mạnh tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu GDP. Do đó, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương công nghiệp hóa, đô thị hóa là một đòi hỏi tất yếu. 1.1.4.2. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một nội dung quan trọng, của quá trình CNH, HĐH đất nước. Nếu xác định được phương hướng, giải phát chuyển dịch đúng trong quá trình phát triển thì sẽ đảm bảo được hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Vai trò quan trọng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội thể hiện ở các phương diện sau đây. Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố lợi thế của nền kinh tế, vùng hay địa phương. Các yếu tố đó như: nguồn lực tài nguyên, nguồn lao động; các yếu tố lợi thế so sánh như chi phí sản xuất. Thông qua quá trình tổ chức khai thác có hiệu quả các yếu tố lợi thế, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh thế sẽ tìm ra các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo khả năng tăng trưởng mạnh cho đất nước, vùng hay địa phương; đồng thời giải quyết mỗi quan hệ tác động lẫn nhau giữa tăng trưởng kinh tế và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, cùng với phát triển nguồn nhân lực. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Trước hết, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao vai trò, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành với nhau, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển của các ngành. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ddiều kiện cho các ngành có điều kiện áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ, thúc đẩy quá trình CNH, HĐH. Đồng thời, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ nâng cao tính hiệu quả, mở rộng
  • 17. 11 quá trình hợp tác kinh tế giữa những vùng trong nước, cũng như với thị trường quốc tế. Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ tạo ra sự thay đổi trong cơ cấu xã hội. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ tác động đến cơ cấu dân cư, mà còn tạo điều kiện để nâng cao trình độ cho người lao động, mức sống của người dân, từ đó góp phần làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng trong nhân dân. Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng từng bước tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Việc phát triển mạnh các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động như: sản xuất vật liệu xây dựng, dệt may, chế biến nông – lâm – thủy sản…đã, đang và sẽ thu hút lực lượng lao động lớn từ các khu vực nông nghiệp và nông thôn. Bên cạnh đó, hiện nay mức thu nhập của dân cư ở khu vực thành thị thường cao hơn ở nông thôn, dẫn đến một bộ phận dân cư di chuyển từ nông thôn ra thành thị làm thay đổi cơ cấu dân cư. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đối với khu vực nông nghiệp và nông thôn, gắn với việc xây dựng nông thôn mới là việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng phát triển các ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao, phát triển các lĩnh vực phi nông nghiệp; làm cho thu nhập và đời sống của người lao động trong những khu vực này được cải thiện, làm cho cơ cấu tiêu dùng của người dân cũng thay đổi. Nếu trước đây người dân chỉ tiêu dùng những hàng hóa thông thường thì ngày nay khi thu nhập tăng lên, người ta sẽ chuyển sang dùng hàng hóa xa xỉ, hàng hóa thứ cấp. Vậy nên, trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi đát nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một trong những yêu cầu bức thiết nhằm đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH đất nước. 1.1.5. Tác động của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.1.5.1. Khái niệm công nghiệp hóa - hiện đại hóa
  • 18. 12 Từ cuối thế kỷ thứ XVIII đến nay, trong lịch sử đã diễn ra nhiều loại công nghiệp hoá khác nhau như: Công nghiệp hoá tư bản chủ nghĩa và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa. Các loại công nghiệp hoá này, xét về mặt lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ là giống nhau. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau về mục đích, phương thức tiến hành, sự chi phối của quan hệ sản xuất thống trị. Công nghiệp hoá diễn ra ở các nước cũng khác nhau, vào những thời điểm lịch sử khác nhau, trong những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, vậy nên nội dung khái niệm có sự khác nhau. Tuy nhiên, theo nghĩa chung, khái quát nhất, công nghiệp hoá là quá trình biến một nước có nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp. Kế thừa có chọn lọc và phát triển những tri thức của văn minh nhân loại, về công nghiệp hoá vào điều kiện lịch sử cụ thể của nước ta hiện nay, Đảng ta nêu ra quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Quan niệm nêu trên cho thấy, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta phải kết hợp chặt chẽ giữa nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong quá trình phát triển. Quá trình ấy, không chỉ đơn thuần phát triển công nghiệp, mà còn phải thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực, toàn bộ nền kinh tế quốc dân theo hướng kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Quá trình ấy không chỉ tuần tự trải qua những bước cơ giới hoá, tự động hoá, tin học hoá, mà còn sử dụng kết hợp kỹ thuật thủ công truyền thống, với công nghệ hiện đại, tranh thủ tiến nhanh vào hiện đại ở những khâu có thể và mang tính quyết định. Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới cùng với điều kiện cụ thể của đất nước. Qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta có những đặc điểm chủ yếu sau đây: - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện
  • 19. 13 mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với sự phát triển nền kinh tế tri thức. - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện cơ chế thị trường chịu sự điều tiết của Nhà nước. - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế và Việt Nam là quốc gia tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. 1.1.5.2. Tác động, ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tính tất yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định có một cơ sở vật chất - kỹ thuật tương ứng. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là toàn bộ hệ thống các yếu tố vật chất của lực lượng sản xuất xã hội, phù hợp với trình độ kỹ thuật, công nghệ tương ứng mà lực lượng lao động xã hội sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Chỗ dựa để xem xét sự biến đổi của cơ sở vật chất - kỹ thuật của một xã hội là sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất; sự phát triển khoa học - kỹ thuật; tính chất và trình độ của các quan hệ xã hội; đặc biệt là quan hệ sản xuất thống trị. Nói cơ sở vật chất - kỹ thuật của một phương thức sản xuất nào đó là nói cơ sở vật chất - kỹ thuật đó đã đạt đến một trình độ nhất định làm đặc trưng cho phương thức sản xuất đó. Đặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của các phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản là dựa vào công cụ thủ công, nhỏ bé, lạc hậu. Đặc trưng của cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản là nền đại công nghiệp cơ khí hoá. Chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của phương thức sản xuất mới cao hơn chủ nghĩa tư bản - đòi hỏi một cơ sở vật chất - kỹ thuật cao hơn trên cả hai mặt: trình độ kỹ thuật và cơ cấu sản xuất, gắn với thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Do vậy, có thể hiểu, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền công nghiệp lớn hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có trình độ xã hội hóa cao dựa
  • 20. 14 trên trình độ khoa học và công nghệ hiện đại được hình thành một cách có kế hoạch và thống trị trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Từ chủ nghĩa tư bản hay từ trước chủ nghĩa tư bản quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, một quy luật kinh tế mang tính phổ biến và được thực hiện thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đối với các nước quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, dù đã có công nghiệp, có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản tiến bộ đến đâu cũng chỉ là những tiền đề vật chất chứ chưa phải là cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, các nước này phải thực hiện quy luật nói trên bằng cách tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất; tiếp thu vận dụng và phát triển cao hơn những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất; hình thành cơ cấu kinh tế mới xã hội chủ nghĩa có trình độ cao và tổ chức, sắp xếp lại nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa một cách hợp lý, hiệu quả hơn. Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thực hiện đúng đắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ có những tác dụng to lớn về nhiều mặt trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước: - Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động, tăng sức chế ngự của con người đối với thiên nhiên, tăng trưởng và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, ổn định tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. - Tạo điều kiện cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế của Nhà nước về vật chất; nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần vào sự phát triển tự do, toàn diện của con người trong mọi hoạt động kinh tế - xã hội. - Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học và công nghệ phát triển, nhằm đạt trình độ tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất và kỹ thuật cho quốc phòng an ninh; đảm baỏ ngày càng cải thiện đời sống kinh tế, chính trị - xã hội của
  • 21. 15 đất nước; nhằm đảm bảo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân công hợp tác quốc tế. Sự phân tích trên cho thấy mối quan hệ gắn bó trực tiếp giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với lực lượng sản xuất. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là để thực hiện xã hội hóa sản xuất về mặt kinh tế - kỹ thuật theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nó có tác dụng, ý nghĩa quan trọng và toàn diện. Vì vậy, Đảng ta xác định: "Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại ... là nhiệm vụ trung tâm" 1.2. Quản lý của chính quyền cấp Huyện nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.2.1. Khái niệm quản lý của chính quyền cấp Huyện Khái niệm quản lý nhà nước: Là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, thể hiện của quyền lực nhà nước và pháp luật nhà nước là công cụ dùng để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người, trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; hoạt động này do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, nhằm duy trì sự ổn định và phát triển cho xã hội. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước: đây là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, đây là sự tác động có tổ chức được điều chỉnh bằng quyền lực của pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của con người do các cơ quan trong hệ thống Chính phủ, từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, để duy trì và phát triển các mối quan hệ trong xã hội, trật tự pháp luật, góp phần thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của con người, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quản lý là sự tác động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý, lên khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý bao gồm các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, điều hành, nhân sự, kiểm tra, tài chính. 1.2.2. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi đất nước, cơ cấu kinh thế luôn có sự biến đổi. Sự biến đổi của một cơ cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác, sao cho phù hợp với môi trường phát triển chung gọi là chuyển dịch cơ cấu
  • 22. 16 kinh tế. Đây không chỉ là sự thay đổi về vị trí, mà còn là sự thay đổi cả về lượng lẫn về chất trong nội bộ cơ cấu. Chuyển dịch cơ cấu thực chất là sự điều chỉnh cơ cấu, nhằm làm cho toàn bộ nền kinh tế phát triển hướng theo mục tiêu kinh tế - xã hội đã định cho từng thời kỳ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là “biến đổi cơ cấu bao gồm sự tích lũy vốn, vật chất, con người và sự biến đổi về nhu cầu, sản xuất, buôn bán và việc làm. Ngoài ra, còn có sự thay đổi về các quá trình kinh tế xã hội kèm theo như đô thị hóa, thay đổi dân số, thay đổi về phân phối thu nhập” và thông thường người ta hiểu sự thay đổi cơ cấu là các sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và thể chế cần cho sự tăng trưởng GDP. Các bộ phận đó gắn bó, tương tác chặt chẽ với nhau; nhằm đạt được hiệu quả cao nhất; biểu hiện ở các mối quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian - thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội. Đặc trưng của cơ cấu là không cố định mà luôn vận động, thay đổi. Sự tồn tại của nó mang tính khách quan, phụ thuộc vào trình độ của lực lượng sản xuất và phân công lao động trong xã hội. Ở mỗi nơi và mỗi giai đoạn cụ thể thì xu thế chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và các thể chế khác nhau. Quá trình CNH,HĐH liên kết với quá trình đô thị hóa là quá trình phát triển mạnh của lực lượng sản xuất, là quá trình tạo ra những công nghệ mới, những tiến bộ kỹ thuật mới, giúp làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy sự tăng trưởng. Vì thế CNH, HĐH là qúa trình chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế, mối quan hệ của việc chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế; CNH - HĐH mang tính nhân quả, không tách rời nhau. Tóm lại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu theo cả chỉ tiêu tuyệt đối và chỉ tiêu tương đối, qua thời gian. Phân tích ảnh hướng kết cấu là phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi kết cấu đến các chỉ tiêu khác như: các chỉ tiêu bình quân và các chỉ tiêu tổng mức có liên quan. Cần phân tích chuyển dịch kết cầu và ảnh hưởng kết cấu theo các chỉ tiêu khác nhau (sản lượng, giá trị sản xuất, lao động…). Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này của luận văn, nội dung chuyển dịch
  • 23. 17 cơ cấu kinh tế được tập trung chủ yếu vào chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. 1.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Nông nghiệp là một ngành kinh tế cơ bản của nền kinh tế mỗi quốc gia, nó vừa gắn bó chặt chẽ với các ngành khác trên địa bàn, vừa chịu sự chi phối chung của nền kinh tế quốc dân; đồng thời lại phản ánh những nét riêng biệt, mang tính đặc thù của một ngành mà đối tượng sản xuất là những cây trồng, vật nuôi… Xét về mặt kinh tế, xã hội và môi trường thì nông nghiệp có vị trí hết sức quan trọng trong việc phát triển; bởi vì nông nghiệp là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của nhân loại. Đây luôn là vấn đề cơ bản thiết yếu, xét trên phạm vi mỗi quốc gia và quốc tế. Thực tế, chứng minh rằng những nền kinh tế có những bước phát triển đều có nền nông nghiệp phát triển vững chắc. Nhìn tổng thể, nội dung của chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp được biểu hiện ở kết quả của sự tăng trưởng GDP của mỗi quốc gia hay một địa phương cụ thể; biểu hiện qua sự thay đổi về vai trò thực tế, về giá trị sản lượng của các phân ngành trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp. Và nếu nhìn sâu hơn, còn có thể “bóc tách” sự chuyển dịch của những “tiểu ngành” như trồng trọt cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả…hay chăn nuôi đại gia sức, chăn nuôi gia cầm,… ở những quy mô nào, theo mô hình nào (các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa lớn, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình…). Các chính sách đất đai nông nghiệp, chính sách giá nông nghiệp; chính sách đầu tư xây dưng cơ sở hạ tầng nông thôn; chính sách tín dụng nông thôn; chính sách khuyến nông và thị trường đầu ra cho các nông sản hàng hóa… tác động trực tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, trong quá trình Công nghiệp hóa - hiện đại hóa. 1.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp Công nghiệp là một cấu phần quan trọng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời đây cũng là một bộ phận cấu thành kinh tế của các vùng lãnh thổ. Việc mở rộng các ngành nghề, các hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp có tính chất công nghiệp là phát triển công nghiệp. Tóm lại, công nghiệp bao gồm: hoạt động của các thợ thủ
  • 24. 18 công chuyên nghiệp - không chuyên nghiệp, các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các hợp tác xã và tổ hợp, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, các xí nghiệp vừa và nhỏ nhưng hoạt động trực tiếp gắn với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Một đòi hỏi khách quan, một quá trình có tính quy luật để phát triển kinh tế - xã hội là sự phát triển của công nghiệp. Ngành công nghiệp được phân thành ba nhóm ngành gồm công nghiệp khai thác, công nghiệp chế tạo – chế biến và công nghiệp điện – khí – nước; sự phân chia này dựa theo tính chất của sản phẩm. Trong đó, ngành công nghiệp khai thác có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống, bao gồm khai thác các nguồn năng lượng như dầu mỏ, khí đót, than, khai thác quặng kim loại như sắt, thiếc, bô xít,… khai thác vật liệu xây dựng (đá, cát, sỏi..). Sản phẩm của công nghiệp khai thác cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến. Công nghiệp chế biến cũng bao gồm ba nhóm ngành: một là, công nghiệp chế tạo công cụ sản xuất gồm có: cơ khí chế tạo máy, kỹ thuật điện, điện tử; xét theo công dụng của sản phẩm đầu ra. Những ngành sản xuất này có vai trò quan trọng hàng đầu. Hai là, công nghiệp hóa chất, hóa dầu, luyện kim và vật liệu xây dựng. Ba là, công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng như sản phẩm dệt may, da giày, chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến gỗ, giấy, chế biến thủy tinh, sành, sứ…Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, ngành công nghiệp có vai trò chủ đạo. Vai trò đó thể hiện ở chỗ nó là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế; nó là động lực chính thúc đẩy phát triển nông nghiệp; nó còn cung cấp hàng hóa tiêu dùng cho xã hội; là nơi thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm…, vì thế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong một nước, phải đặc biệt chú ý đến tỷ trọng của các ngành công nghiệp trong GDP của quốc gia… Thứ nhất, sản xuất nông nghiệp gắn chặt với công nghiệp. Ở vị trí đứng trước sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp sử dụng các công cụ và điều kiện tiến hành các quy trình sản xuất nông nghiệp, do Công nghiệp chế tạo ra. Ở vị trí song song với sản xuất nông nghiệp, công nghiệp cung cấp các máy móc công cụ làm đất và chăm sóc, thuốc trừ sâu, các máy móc phục vụ thu hoạch, phơi sấy, bảo quản, sơ
  • 25. 19 chế, chế biến, vận chuyển nông sản,…phụ vụ quá trình sản xuất nông nghiệp. Thứ hai, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, công nghiệp gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại với nông nghiệp. Trong quá trình công nghiệp hóa thì phát triển công nghiệp là một nội dung; công nghiệp tác động tích cực và có hiệu quả tới toàn bộ sự phân công lao động và tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển sản xuất hàng loạt. Trong điều kiện phát triển kinh tế hiện nay, công nghiệp chế biến nông sản vừa có vai trò trực tiếp; vừa có vai trò gián tiếp tới sự phát triển nông nghiệp hàng hóa, tạo ra cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp; đây là khâu đột phá để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để nông nghiệp hàng hóa phát triển mạnh mẽ hơn. 1.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ Dịch vụ là một lĩnh vực bao gồm nhiều ngành, nhiều bộ phận trong nền kinh tế quốc dân, xét từ góc độ cơ cấu tổ chức của nền kinh tế. Dịch vụ giúp cho các thủ thể sản xuất thực hiện quá trình sản xuất, tái sản xuất một cách thuận lợi hơn, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn; nhằm đáp ứng tốt hơn những nhu cầu sinh hoạt ngày càng phong phú của con người. Có thể định nghĩa một cách chung nhất, dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính chất xã hội, nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, kịp thời thỏa mãn, thuận lợi và hiệu quả hơn các nhu cầu sản xuất và đời sống của con người. Đây là lĩnh vực “mở”, biến đổi, phát triển tùy thuộc vào sự phát triển, phân bố sâu rộng của phân công lao động xã hội, của những thành tựu khoa học, công nghệ phục vụ cho sản xuất và đời sống của con người. Dịch vụ là hình thức không bao gồm những hoạt động nhằm mục đích tự phục vụ cho quá trình sản xuất của chủ thể sản xuất hay tự phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của một người nào đó. Dịch vụ bao gồm rất nhiều loại: ngân hàng, tín dụng, bưu điện, thông tin liên lạc, vận tải, cung cấp điện, thủy lợi, sửa chữa máy móc, công cụ sản xuất, xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình công cộng, các hoạt động dịch vụ du lịch, dịch vụ
  • 26. 20 thương mại, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao…Theo xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường hiện đại các ngành dịch vụ ngày càng phải gắn chặt với việc ứng dụng các công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông và những ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, luật, giáo dục, y tế, du lịch sẽ có tốc độ tăng nhanh và chiếm tỷ trọng cao trong GDP của quốc gia và các vùng lãnh thổ… 1.2.3. Khái quát về yếu tố và nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố, do đó việc xác định rõ, phân tích các yếu tố này là cơ sở quan trọng, để từ đó tìm ra cơ cấu ngành hợp lý. Có hai nhóm yếu tố và nhân tố chính ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhóm yếu tố địa lý, tự nhiên: Vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên. Những nhân tố này có ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế, bởi vì nguyên tắc của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tạo ra một cơ cấu kinh tế mới hợp lý hơn, dựa trên cơ sở sử dụng hiệu quả mọi lợi thế so sánh. Với mỗi cơ cấu kinh tế khác nhau sẽ phù hợp với đặc điểm khác nhau của nhóm yếu tố này. Nhóm yếu tố kinh tế, xã hội: nhóm yếu tố này bao gồm: Dân số, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, tập quán kinh tế, văn hóa, truyền thống lịch sử, thị trường, khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, cơ chế chính sách,.. Cũng như yếu tố địa lý tự nhiên, đây là nhân tố tác động trực tiếp tới việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ sẽ thúc đẩy các ngành thu hút được nhiều lao động, vốn đầu tư ít; quan hệ cung cầu và cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, phát triển kết cấu hạ tầng, giữ ổn định an ninh chính trị, những cơ chế chính sách thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH – HĐH. Chính vì thế việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng phải chịu tác động của nhiều yếu tố từ các nhóm nhân tố trên: Thị trường tiến bộ khoa học công nghệ,
  • 27. 21 các nguồn lực, định hướng phát triển c ủa chính phủ, kinh tế đối ngoại, điều kiện, môi trường lịch sử xã hội của sự phát triển kinh tế v.v. Ở đây, xin được nhấn mạnh những yếu tố sau: Trong việc hình thành cơ cấu ngành thì những định hướng chiến lược và vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước cũng có vai trò rất quan trọng. Trong trường hợp phó mặc cho sự tác động của thị trường thì sự hình thành cơ cấu ngành mong muốn sẽ quá chậm, nhất là những ngành bao gồm các doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận hoặc mức lãi thấp. Ngược lại, quá trình hình thành cơ cấu ngành kém hiệu quả nếu những định hướng thiếu cơ sở khách quan hoặc sự can thiệp quá sâu của nhà nước trong quá trình thực hiện. Tác động của tiến bộ khoa học có ảnh hưởng nhiều mặt đến cơ cấu ngành của nền kinh tế. Ở nước ta, sự ra đời và phát triển một số ngành như dầu khí, điện tử, làm thay đổi quy mô, tốc độ phát triển của các ngành chế biến, dịch vụ... do sự thúc đẩy của yếu tố này. Cơ sở để hình thành và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách bền vững, có hiệu quả dựa trên các nguồn lực và lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Nhìn tổng thế, trên những địa bàn, khu vực hay vùng lãnh thổ mà ở đó đô thị hóa được diễn ra có tác động không nhỏ đến sinh thái, kinh tế xã hội. Dưới góc độ đô thị hóa sinh thái, ta có thể quan sát thấy sự thay đổi tập quán, tâm lý, lối sống của con người do những tác động của quá trình đô thị hóa đến. Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng, sự gia tăng quá mức của không gian đô thị so với nhu cầu và khả năng phát triển có thực, thường dẫn đến hiện tượng “ bành trướng đô thị - urban sparawl” Từ đó, những người chống đối xu thế đô thị hóa cho rằng nó làm gia tăng khoảng cách giao thông, tăng chi phí đầu tư các cơ sở hạ tầng kỹ thuật và có tác động xấu đến sự phân hóa xã hội do cư dân ngoại ô sẽ không quan tâm đến các khó khăn của khu vực đô thị. Nhìn cụ thể hơn, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa có ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến số lượng , chất lượng dân số đô thị. Quá trình này còn làm thay đổi nhu cầu sử dụng đất đô thị và ảnh hưởng đến sự
  • 28. 22 phát triển kinh tế xã hội của vùng và quốc gia. Trên thực tế, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa có ảnh hướng tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và góp phần thay đổi sự phân bố dân cư. Các đô thị không chỉ là nơi giải quyết nhiều việc làm tạo thu nhập cho người lao động, mà còn là nơi tiêu thụ số lượng sản phẩm hàng hóa lớn, ngày càng đa dạng, là nơi đòi hỏi sử dụng nguồn lao động chất lượng cao, cơ sở hạ tầng đưuọc đầu tư hiện đại, có sức hút mạnh đối với các nguồn lực đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Về mặt tiêu cực, trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa tốc độ nhanh, ồ ạt, không được quy hoạch hợp lý, việc quản lý buông lỏng, thì sản xuất ở các vùng nông thôn có thể bị ảnh hưởng, do lao động tự phát di chuyển đến các thành phố; khu vực thành thị sẽ phải chịu áp lực thất nghiệp, quá tải về cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường sống, an ninh xã hội không đươc đảm bảo… Tuy nhiên, đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ảnh hưởng tích cực của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa vẫn là xu thế mang “tính trội”. Sự hình thành và phân bố hợp lý các khu công nghiệp,các khu đô thị mới, các khu công nghệ cao, các đô thị vệ tinh, các thị tứ và thị trấn mới… sẽ tạo ra “ không gian”, điều kiện và môi trường thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các ngành sản xuất vật liệu xây dựng; cho bản thân ngành xây dựng; cho ngành công nghiệp chế tạo, chế biến; cho mạng lưới dịch vụ thương mại, cho các dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm và cho ngành du lịch…. Nếu quá trình này được đặt trong một tầm nhìn dài hạn, được dựa trên cơ sở khoa học xác đáng và được quản lý, kiểm soát chặt chẽ. Trong những năm đổi mới vừa qua, gắn với quá trình chuyển dổi sang kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, quá rình công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam đã có những chuyển biến về số lượng. Năm 1999, cả nước có 629 đô thị; đến đầu năm 2016 có khoảng 780 đô thị, trong đó có 2 đô thị loại đặc biệt ( Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), 15 đô thị loại I, 14 đô thị loại II, 47 đô thị loại III, 64 đô thị loại IV và 638 đô thị loại V. Về dân số thành thị ( gồm dân số nội
  • 29. 23 thành, nội thị và thị trấn), đến đầu năm 2016, ước đạt khoảng 31 triệu người, tập trung tại 2 đô thị loại đặc biệt và 15 đô thị loại I. Về đất đô thị, đến nay, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn bộ các đô thị trong cả nước ước tính là 34,025 km2 – chiếm khoảng 10,31% diện tích đất tự nhiên của cả nước. Những diện tích đáng kể đất nông nghiệp và đất để trống chưa được sử dụng vào việc phát triển đô thị vẫn còn nhiều khu vực nội thành, nội thị. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất – đặc biệt là ở các vùng ven các thành phố, đô thị đang diễn ra khá phức tạp, rất cần được quản lý chặt chẽ. Qúa trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa diễn ra mạnh mẽ tại các đô thị lớn, đang tạo ra hiệu ứng thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh, lan tỏa trên diện rộng ở nhiều tỉnh, thành phố, các vùng trong khắp cả nước. Nhiều đô thị mới, khu đô thị mới được hình thành và phát triển; những đô thị cũ được cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng như: đường xã, điện nước, cơ sở giáo dục, y tế , vệ sinh môi trường... Ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng đã thay đổi rõ nét về diện mạo, tạo nên nền tảng mới để phát triển về mọi mặt, số lượng các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ thương mại cũng tăng nhanh. Tại những thành phố này, chuyển dịch mạnh sang các lĩnh vực giáo dực, dịch vụ tài chính – ngân hàng, bất động sản, viễn thông và truyển thông…đang là động lực phát triển mới. Những địa phương có điều kiện tự nhiên đặc biệt như Hạ Long, Nha Trang, Đà Lạt, Sa Pa, Phú Quốc.. hay các đô thị có di sản văn hóa – lịch sử tầm cỡ quốc gia và quốc tế như Huế, Hội An, Hạ Long, Cồn Đảo, Ninh BÌnh… thì du lịch đã trở thành động lực phát triển chính. Tuy nhiên, hệ thống đô thị ở Việt Nam cho đến nay; nhìn chung vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chưa đồng bộ; trình độ, năng lực quản lý và phát triển đô thị cũng còn thấp so với yêu cầu. Tổng quan kiến trúc cảnh quan đô thị còn nhiều bất cập, chưa đảm bảo mỹ quan đô thị. Tài nguyên đất bị khai thác quá mức trong thời gian ngắn để xây dựng đô thị; diện tích cây xanh, mặt nước bị thu hẹp, trong khi nhu cầu sản xuất và dịch vụ ngày càng tăng dẫn đến suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị bị quá tải, gây ra các hiện tượng tắc nghẽn giao
  • 30. 24 thông, úng ngập, ô nhiễm môi trường đô thị hóa lan rông. Qúa trình mở rộng đô thị dẫn đến việc chiếm dụng đất nông nghiệp, khiến cho một số lượng lớn nông dân bị thu hồi đất phải lâm vào tình cảnh khó khăn. Tình trạng phát triển các khu kinh tế, đặc khu kinh tế, các khu công nghiệp, các cụm - điểm công nghiệp theo lối dàn trải, không có quy hoạch dài hạn còn khá phổ biến trong quá trình phát triển…; và theo yêu cầu phát triển bền vững thì những hạn chế này trên thực tế đang ảnh hưởng bất lợi đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.3. Kinh nghiệm của địa phương về chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.3.1. Kinh nghiệm của Bắc Ninh Bắc Ninh là địa phương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, thuộc trong hành lang kinh tế Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng và là cầu nối kinh tế Nam Ninh – Singapore, đây là vùng quy hoạch của Thủ đô Hà Nội, một trong những vùng kinh tế trọng điểm của miền Bắc, nằm trong tam giác kinh tế phát triển năng động Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Từ năm 2006 tới nay, Bắc Ninh là một trong những địa phương đi đầu về phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Tốc độ tăng trưởng bình quân là 14,1%/năm; gấp 1,8 lần so với tốc độ tăng trưởng bình quân của cả nước. Trong đó, nông nghiệp tăng lên 5,5%, công nghiệp xây dựng tăng 19,5% ( công nghiệp tăng 22%), dịch vụ tăng 14,8%. Quy mô kinh tế của toàn tỉnh tăng cao, tiềm lực kinh tế được nâng cao một cách quan trọng. Cơ cấu các ngành tiếp tục dịch chuyển theo hướng tích cực; đến năm 2008, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng nhanh chóng chiếm 56,45%, dịch vụ chiếm 28,3% và nông – lâm – thủy sản chỉ chiếm 15,3% trong GDP. Năm 2010, tăng trưởng tới 17,8%, đây là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay của tỉnh. Đặc biệt, với mức tăng trưởng 16,2% năm 2011 là tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. Năm 2012, tổng sản lượng GDP toàn tỉnh đạt trên 13,607 tỷ đồng (đứng thứ 9 toàn quốc và đứng thứ 2 khu vực đồng bằng sông Hồng), tương đương với tăng trưởng đạt 11,3%. Qúa trình cơ cấu kinh tế tiếp tục được dịch chuyển theo hướng công nghiệp hóa: khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 77,82%; dịch vụ chiếm
  • 31. 25 16,57%; nông, lâm nghiệp và thủy sản còn 5,61%. Năm 2012, Bắc Ninh là một trong những địa phương nằm trong top thu nhập bình quân cao nhất cả nước; GDP bình quân đầu người đạt 67,4 triệu đồng/năm (tương đương 3.211 USD). Năm 2013, giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá trị so sánh năm 2010 đạt 598.770 tỷ đồng, tăng 60,7% so với năm 2012. Khu vực dịch vụ vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng, đặc biệt ở lĩnh vực ngoại thương có bước “nhảy vọt” với kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 23 tỷ USD, tăng 68%. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn cả năm đạt 36.300 tỷ đồng, tăng 11,5%; thu ngân sách nhà nước đạt 11.530 tỷ đồng, tăng 22,1% đã thể hiện chất lượng tăng trưởng kinh tế của địa phương. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2013 tăng 11,8% so với năm 2012 (giá so sánh năm 2010); GDP bình quân đầu người đạt 68,2 triệu đồng/người/năm (tương đương 3.243 USD). Với tỷ trọng tăng trưởng khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 74%, dịch vụ là 19,5%; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản là 6%; cơ cấu kinh tế của Bắc Ninh tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. 1.3.2. Kinh nghiệm của Hưng Yên Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, là một trong 7 tỉnh, thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và là tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh, Tỉnh Hưng Yên có vị trí địa lý khá thuận lợi. Hiện nay, diện tích tự nhiên của tỉnh là 926 km2 , với mức dâm số 1.154.600 người (năm 2014). Hưng Yên có lực lượng lao động dồi dào trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 49% (năm 2013), chủ yếu trình độ đại học, cao đẳng, trung học và công nhân kỹ thuật được đào tạo cơ bản. Lực lượng lao động trẻ của địa phương mỗi năm tăng trung bình 20.000 người; đây là nguồn lực lớn, góp phần xây dựng và phục vụ sự nghiệp phát triển ngành công nghiệp. Năm 2012, khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức; sản xuất kinh doanh bị đình trệ; giá cả thị trường; lãi suất tín dụng vẫn ở mức cao;mức tiêu thụ hàng hóa tiêu dùng giảm mạnh, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp đã tác động không nhỏ đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, với quyết tâm cao và sự lãnh đạo kịp thời của
  • 32. 26 Đảng, chính quyền; sự nỗ lực phấn đấu của các thành phần kinh tế và toàn thể nhân dân, tỉnh Hưng Yên đã đạt được kết quả phát triển kinh tế tích cực. Tổng sản phẩm (GDP) tăng 7,71%; sản xuất nông nghiệp bội thu, giá trị sản xuất nông nghiệp và thủy sản tăng 0,22%; sản xuất công nghiệp tăng 9,01%; dịch vụ tăng 11,5%, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ tăng 20,25%; chỉ số giá tiêu dùng chung tăng 6,35%; GDP bình quân đầu người 28 triệu đồng; cơ cấu kinh tế nông nghiệp 20,84%, công nghiệp 47,48% và dịch vụ 31,67%; kim ngạch xuất khẩu 1.095 triệu USD. Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển toàn xã hội 17,481 tỷ đồng, tăng 15,93% so với năm 2011. Nhờ sự nỗ lực phấn đấu hết mình của các tầng lớp nhân dân; sự quản lý, chỉ đạo của các cấp, các ngành đã góp phần tích cực thực hiện phát triển kinh tế xã hội năm 2012 và đạt được kết quả cao. Cùng với những nổ lực đó, năm 2013 tỉnh đã thu hút đầu tư lớn, với 84 dự án mới có tổng số vốn đăng ký gần 3.000 tỷ đồng và 130 triệu USD. Đây là địa phương được đánh giá là một trong những tỉnh, thành phố nằm trong top dẫn đầu về năng lực hội nhập kinh tế cấp tỉnh. Những năm qua, tỉnh luôn có tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức cao so với bình quân chung cả nước, tạo sự chuyển dịch nhanh về cơ cấu kinh tế theo hướng công – nông nghiệp và dịch vụ. GDP của tỉnh trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2010, tăng trung bình 11,22% thu nhập bình quân đầu người 20 triệu đồng/năm. Với cơ cấu 27%, lĩnh vực nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao, với khoảng 45% diện tích trồng lúa được canh tác các giống lúa chất lượng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20%/năm; dịch vụ tăng 15,1%/năm. Các chính sách đào tạo nghề, phát huy nguồn nhân lực con người cũng được địa phương coi trọng; triển khai cùng với việc tập trung phát triên kinh tế. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, tỷ lệ nghèo còn 3%, 85% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế, nâng mức hưởng thụ, có giá trị văn hóa, tinh thần của nhân dân. Các ngành công nghiệp nặng như: cơ khí, luyện kim; ngành công nghiệp nhẹ như công nghiệp dệt may; các ngành nghề sản xuất công ngiệp ngày càng phong phú đa dạng. Từ đó hình thành nên những nhóm – ngành công nghiệp được coi là
  • 33. 27 thế mạnh như: dệt may, sản xuất hàng tiêu dùng, sắt thép và chế biến thực phẩm. Nguồn thu cho ngân sách nhà nước, để tái đầu tư phát triển xã hội từ sản xuất công nghiệp ngày càng tăng. Điều này tác động mạnh mẽ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp và thương mại dịch vụ; góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Đưa giá trị sản xuất công nghiệp chiếm gần 50% trong cơ cấu giá trị sản xuất của các ngành kinh tế. Hoạt động thương mại và dịch vụ được thúc đẩy và tập trung hướng vào đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống. Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân hàng năm đạt 15%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ đạt 5.271 tỷ đồng. Các ngành dịch vụ như: tài chính - ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông được mở rộng, phát triển. Dịch vụ vận tải hành khách tăng doanh thu bình quân hàng năm đạt 14%. Hưng Yên là địa phương làm tốt công tác đầu tư và giải quyết các vấn đề xã hội, nhằm xây dựng địa phương phát triển với cơ cấu kinh tế hợp lý. 1.3.3. Một số bài học rút ra cho thị xã Điện Bàn Từ những kinh nghiệm của các địa phương trong nước có thể rút ra một số bài học tham khảo cho tỉnh Quảng Nam nói chung và thị xã Điện Bàn nói riêng. Một là, đưa ra những cơ chế, chính sách phát triển đúng đắn, phù hợp, mở rộng thị trường sản xuất, khơi dậy nội lực trong nhân dân và phát huy những tiềm năng, lợi thế của địa phương, tăng cường sản xuất và chế biến tại chỗ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn nông thôn phát triển. Hai là, có những chính sách ưu đãi, tạo điều kiện cho việc đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của thị xã, đồng thời đưa các dự án vào hoạt động; từ đó, tạo ra nhiều việc làm, giải quyết lao động nhằm làm tăng thu nhập cho nhân dân, góp phần nâng cao đời sống và tăng thu ngân sách nhà nước. Ba là, khuyến khích hỗ trợ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề. Phục hồi và phát triển các làng nghề truyển thống, các nghề thủ công nghiệp trên địa bàn. Bốn là, Thị xã cần kiến nghị cấp trên hỗ trợ; đồng thời, có những chính sách
  • 34. 28 khuyến khích phát triển khoa học công nghệ; định hướng nghiên cứu phát triển các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, môi trường nhằm khai thác các tiềm năng công nghiệp của thị xã,...
  • 35. 29 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI THỊ XÃ ĐIỆN BÀN TRONG BỐI CẢNH CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA 2.1. Khái quát về Thị xã Điện Bàn 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Thị xã Điện Bàn thuộc tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên 216,32 km2, nằm trên tọa độ địa lý: từ 15050’ đến 15057’ vĩ độ Bắc, từ 1080 00’ đến 1080 20’ kinh độ Đông. Ranh giới hành chính của thị xã được xác định: + Phía Bắc giáp với huyện Hòa Vang và quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. + Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Duy Xuyên và thành phố Hội An. + Phía Đông giáp biển Đông. + Phía Tây giáp huyện Đại Lộc. Thị xã Điện Bàn có 7 phường: Vĩnh Điện, Điện An, Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương và 13 xã: Điện Phong, Điện Trung, Điện Quang, Điện Phước, Điện Thọ, Điện Hồng, Điện Tiến, Điện Hòa, Điện Thắng Bắc, Điện Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện Minh, Điện Phương. Điện Bàn có vị trí địa lý - kinh tế quan trọng đối với tỉnh và khu vực: Với vị trí là cửa ngõ phía Bắc của tỉnh Quảng Nam, nằm giữa 02 trung tâm du lịch quốc tế nổi tiếng thế giới là thành phố Đà Nẵng và thành phố Hội An, là vùng giao thoa của các hoạt động kinh tế, thương mại và du lịch tầm cỡ quốc tế thông qua hệ thống cảng Tiên Sa, sân bay Quốc tế Đà Nẵng, trục giao thông Bắc Nam với tuyến Quốc lộ 1A, khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc. Cụm đô thị Đà Nẵng - Chân Mây - Hội An - Điện Nam - Điện Ngọc được xác định là cụm đô thị động lực của vùng, là điểm cuối ra biển của tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây trên tuyến QL9 qua cửa khẩu Lao Bảo và QL4D qua cửa khẩu Nam Giang. Đây là vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung đã đưuọc thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong Quy hoạch Miền Trung.
  • 36. 30 Với những lợi thế chiến lược và hiếm có như vậy, Điện Bàn sẽ là điểm đến quan trọng và hấp dẫn với các nhà đầu tư nếu lựa chọn đúng định hướng phát triển của thị xã trong giai đoạn đến. Bên cạnh đó, với lợi thế phát triển là hệ thống làng nghề truyền thống, các sản phẩm nông nghiệp đặc sản kết hợp với 02 di sản văn hóa thế giới là đô thị cổ Hội An và thánh địa Mỹ Sơn sẽ là tiền đề để phát triển các mảng du lịch bổ sung cho du lịch của Hội An và thành phố Đà Nẵng như du lịch sinh thái, cộng đồng, văn hóa hay homestay... 2.1.1.2. Địa hình Điện Bàn là một thị xã đồng bằng ven biển nên địa hình tương đối bằng phẳng, mức độ chia cắt trung bình, đặc trưng cho địa hình có nguồn gốc phát sinh từ phù sa sông biển. Ngoài khu vực gò đồi ở Điện Tiến (phía Tây của thị xã) có độ cao tuyệt đối trên 10 m, còn lại đa số là địa hình đồng bằng địa thế thấp dần từ Tây sang Đông. Địa hình được chia ra thành ba dạng chính sau: - Địa hình ven biển: Gồm các phường Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương, vùng này có địa hình chủ yếu là cồn cát và bãi cát ven biển chạy dài từ Bắc xuống Nam với diện tích khoảng 5.300 ha, chiếm 25% diện tích toàn thị xã. - Địa hình đồng bằng: Đây là dạng địa hình chính, bao gồm hầu hết các xã đồng bằng ở khu vực trung tâm và phía Tây của thị xã. Diện tích khoảng 15.500 ha, chiếm 73% tổng diện tích tự nhiên. Đây là vùng địa hình phân bố dân cư và đất nông nghiệp chủ yếu của thị xã. - Địa hình gò đồi: Phân bố chủ yếu ở xã Điện Tiến và một phần xã Điện Thọ có diện tích khoảng 395 ha, chiếm 2% diện tích tự nhiên, độ dốc biến thiên từ 80-200, độ cao tuyệt đối trung bình từ 8 m đến 10 m, hiện tại được sử dụng chủ yếu vào mục đích lâm nghiệp. Nhìn chung, địa hình thị xã Điện Bàn tương đối bằng phẳng, mức độ chia cắt trung bình thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp cũng như phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
  • 37. 31 2.1.1.3. Khí hậu Thị xã Điện Bàn là địa phương có chế độ khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa. Đồng thời là thị xã ven biển nên có ảnh hưởng của khí hậu ven biển miền Trung. - Nhiệt độ: Bình quân trong năm 26,3oC, cao nhất tuyệt đối là hơn 39,50C, thấp nhất tuyệt đối là 14,1oC. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 5, 6, 7, 8; tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 12 và tháng 1. - Độ ẩm không khí: Tương đối, trung bình trong năm là 86%, tháng có độ ẩm tương đối lớn nhất là tháng 12 (93%), tháng có độ ẩm tương đối thấp nhất là tháng 5 (77%). - Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.213,2 mm, lượng mưa cao nhất 2.616 mm, lượng mưa thấp nhất 1.796 mm. Tháng 10, 11 có lượng mưa cao nhất và tháng 3 có lượng mưa thấp nhất trong năm. - Gió: Các hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam, Tây Nam và Đông Bắc. Gió mùa Đông Nam từ tháng 5 đến tháng 9, gió mùa Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 7, gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 12. - Bão: Vào các tháng 9, 10, 11 thường xảy ra Bão; cùng với những trận mưa lớn kéo dài gây lũ lụt, làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt sản xuất và sản xuất của nhân dân trên địa bàn thị xã. Thời tiết khí hậu thị xã Điện Bàn nhìn chung, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển các cây trồng nông nghiệp như lúa màu, cây thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên, do chế độ mưa phân hóa theo mùa trong năm không đồng đều gây khô hạn trong mùa khô và ngập lũ, xói lở trong mùa mưa. 2.1.1.4. Tài nguyên môi trường * Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt Chủ yếu do mạng lưới sông ngòi cùng hệ thống hồ ao, mương máng và nước mưa cung cấp. Các sông chính như Thu Bồn, sông Yên, sông Bà Rén, sông Vĩnh Điện, sông Bình Phước... là nguồn nước mặt dồi dào phục vụ thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt dân cư trên địa bàn toàn thị xã. Tuy nhiên, về mùa mưa ven sông
  • 38. 32 Thu Bồn và sông Vĩnh Điện thường có hiện tượng xói lở ven bờ, gây ngập úng trên một số địa bàn. Mặt khác, do sự xâm nhập sâu của thủy triều nên các sông như Vĩnh Điện, Cổ Cò thường bị nhiễm mặn vùng cửa sông gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc lấy nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống. - Nguồn nước ngầm Điện Bàn có nguồn nước ngầm trữ lượng khá và phân bố tương đối đồng đều. Chất lượng nước đảm bảo được yêu cầu trong sản xuất và sinh hoạt. Qua khảo sát thực tế và kết quả thăm dò địa chất những khu vực quy hoạch các khu công nghiệp và đô thị vùng phía Đông và phía Tây của thị xã cho thấy, nguồn nước ngầm trên địa bàn được thăm dò tương đối tốt, độ sâu trung bình từ 3 - 5 m. Khu vực vùng phía Đông mực nước ngầm dao động từ 0,4 - 1,5 m ngầm, có khả năng cung cấp từ 20.000 - 28.000 m3/ngày đêm. Khu vực cao ở vùng phía Tây dao động từ 5 - 6 m. Hiện tại người dân các xã trên địa bàn sử dụng giếng khoan, giếng đào để khai thác nước ngầm phục vụ cho đời sống sinh hoạt hàng ngày. *Tài nguyên biển Điện Bàn có bờ biển trải dài gần 8 km, chiều ngang trung bình 600 m, chạy qua các phường Điện Ngọc, Điện Dương, nằm giữa tuyến ven biển Đà Nẵng - Hội An, có vị trí rất thuận lợi cho phép phát triển tổng hợp kinh tế biển, có thể phát triển cả đánh bắt, nuôi trồng hải sản và phát triển dịch vụ - du lịch biển. Vùng biển Điện Bàn nằm trong ngư trường Cửa Đại (Hội An), tập trung lớn trữ lượng cá, tôm, mực... Ngoài ra còn có các loại nhuyễn thể, rong tảo và các đặc sản quý hiếm. Hằng năm khai thác hải sản ven bờ được 1.800 - 2.000 tấn. Nếu có các đội tàu đánh bắt khơi xa, sản lượng khai thác có thể tăng lên đáng kể. Bờ biển Điện Bàn khá thoải, xa các cửa sông, cát ven biển khá mịn, rất thuận cho phát triển các loại hình du lịch: tắm biển, du thuyền, lướt sóng... Vùng ven biển Điện Bàn đang khuyến khích phát triển các dự án du lịch biển, thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Hiện nay có hai bãi tắm Viêm Đông (Điện Ngọc) và bãi tắm Hà My Đông (Điện Dương) đang hoạt động. Biển có chế độ bán nhật triều, lên xuống 2 lần trong 1 ngày. Biên độ triều
  • 39. 33 trung bình 0,6 m. Vào tháng 10, 11, 12 thường có sóng lớn ven bờ, biên độ triều lên đến 1 - 2 m. Bờ biển có hiện tượng xói lở do sóng biển. Mùa khô nước biển xâm nhập vào đất liền gây nhiễm mặn các nguồn nước. * Tài nguyên khoáng sản Điện Bàn là thị xã có nhiều sông lạch chảy qua, từ sông cái cho đến sông con, tuy nhiên trữ lượng khoáng sản (cát lòng sông) lại tương đối ít, chỉ đáp ứng một phần nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu xây dựng và san lấp mặt bằng trên địa bàn thị xã. Bên cạnh đó, trên một diện tích tổng thể không lớn, lãnh thổ cơ bản là đồng bằng nên tài nguyên khoáng sản ít đa dạng về chủng loại, khó phát triển đa dạng về các ngành khai thác chế biến sản phẩm từ các loại khoáng sản. Để có thể phát triển những ngành này cần có quy hoạch hợp lý, liên kết vùng sản xuất và phân công lao động cụ thể. 2.1.1.5. Nguồn lực đất đai Điện Bàn là thị xã đồng bằng ven biển được hình thành trên sản phẩm bồi tích có nguồn gốc sông biển Pleistoxen. Lớp phủ đệ tứ dày trung bình 50 - 60 m gồm các trầm tích có nguồn gốc hỗn hợp sông, biển. Phần dưới là sạn, sỏi, cát màu xám đen, chuyển lên trên là cát bụi, sét và trên cùng là cát màu xám vàng, xám nhạt. Với độ phì nhiêu cao, nhóm đất phù sa chiếm đến 69,67% tổng diện tích đất, đất đai của Thị xã khá tốt, phù hợp với việc thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng. Cùng với địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh cao thấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đô thị - công nghiệp. Du lịch có nhiều tiềm năng phát triển với bờ biển cát trắng, nước trong, sông nước hiền hòa. Theo số liệu thống kê đất đến năm 2017, tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xã là 21.632,43 ha. Điện Bàn có 4 nhóm đất chính như sau: - Nhóm đất cát biển: Arenosols Nhóm này hình thành ở ven biển, cửa sông ở các phường Điện Ngọc, Điện
  • 40. 34 Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương. Do hoạt động của biển và sông nên hình thành những dải khá dài, cát hạt khô rồi lắng đọng tạo thành từng dải tương đối bằng phẳng. Các cồn cát có tính ổn định thấp, di động do tác động của gió. Đặc điểm của nhóm này là sự phân hóa tầng phát sinh của phẫu diện không rõ, thành phần cơ giới hạt khô, tơi, rời rạc, khả năng giữ nước kém, độ phì thấp. Phần lớn nhóm đất này hiện tại đưa vào khai thác du lịch, đưa vào trồng rau màu, trồng rừng phòng hộ ven biển, còn một ít diện tích chưa đưa vào sử dụng. Nhóm đất này chiếm 26,04% tổng diện tích đất đai. - Nhóm đất phù sa: Fluvisols Được hình thành từ sản phẩm bồi đắp của hệ thống sông Vu Gia và sông Thu Bồn. Diện tích đất phù sa tương đối lớn, chiếm 69,67% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở hầu hết các xã. Nhóm đất phù sa hình thành từ quá trình bào mòn rửa trôi ở thượng nguồn các con sông, nhờ dòng chảy cuốn trôi và lắng tụ ở phần hạ lưu. Sản phẩm thường hạt thô và giàu thạch anh. Hiện tại nhóm đất này được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt các khu vực ven sông Thu Bồn và các sông khác, trồng cây thực phẩm và cây công nghiệp có giá trị như: dâu tằm, mía, lạc... Đây là loại đất khá tốt cho cây trồng nên cần phải được đầu tư khai thác hiệu quả và bảo vệ chống ô nhiễm. - Nhóm đất mặn: Satie Fluvvicsols Diện tích chiếm 2,26%, phân bố tập trung dọc sông Hà Sấu, Cổ Cò ở các phường Điện Ngọc, Điện Nam Bắc, Điện Nam Trung, Điện Nam Đông, Điện Dương, đất có nguồn gốc cát biển. Do nước biển mặn theo thủy triều dâng tràn vào các sông hoặc nước mạch mặn nên đất bị nhiễm mặn. Nhóm đất này cho năng suất cây trồng không cao nhưng thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ. - Đất xói mòn trơ sỏi đá: Leptosols Diện tích loại đất này chiếm 2,03%, phân bố ở xã Điện Tiến trên địa hình gò đồi, dưới tác dụng của dòng sông chảy mạnh nên xói mòn hết sản phẩm phong hóa chỉ còn lại mẫu chất hoặc đá mẹ. Hiện tại loại đất xói mòn trơ sỏi đá từng bước đưa vào cải tạo và trồng rừng.
  • 41. 35 Nhìn chung đất đai ở Điện Bàn khá tốt, có độ phì nhiêu cao cho phép thâm canh nông nghiệp theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, đem lại hiệu quả cao. Khu vực vùng cát phía Đông ven biển là khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, cấu trúc địa chất bền vững, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình xây dựng đô thị và công nghiệp. Tuy nhiên, ở một số khu vực đất bị nhiễm mặn, chua phèn, xói lở ven sông cần có biện pháp khắc phục cải tạo; các khu đất màu, chân ruộng cao cần có biện pháp thủy lợi hợp lý, tăng hiệu quả sử dụng đất. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Dân số và nguồn lao động Năm 2017 dân số toàn thị xã là 209.711 người, trong đó dân số đô thị 80.657 người, chiếm khoảng 38,5%, dân số nông thôn 129.054 người, chiếm 61,5%. Mật độ dân số trung bình 969 người/km2. Dân cư phân bố không đều, nơi tập trung đông dân nhất là phường Vĩnh Điện (4.234 người/km2) và các xã nằm dọc Quốc lộ 1A (1.300 - 2.000 người/km2), nơi có mật độ dân cư thấp nhất là xã Điện Tiến (503 người/km2). Tổng số hộ dân cư là 55.505 hộ. Bảng 2.1: Dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn 2011 – 2017 ĐVT: người Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Dân số trung bình 200.457 202.173 203.956 205.701 207.563 208.178 209.711 Thành thị 8.172 8.255 8.350 8.508 79.550 79.909 80.657 Nữ 105.073 105.828 106.619 107.413 108.321 108.654 109.238 Mật độ 934 942 950 958 960 962 969 Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn năm 2018 Trong cơ cấu dân số nam giới có 100.473 người, chiếm tỷ lệ khoảng 48%, nữ có 109.238 người (chiếm 52% tỷ lệ). Số trẻ em mới sinh là 3.281 người (tỷ lệ sinh 15,19‰), số người chết 1.304 người (tỷ lệ chết 6,22‰), tỷ lệ tăng tự nhiên 8,97‰. Số người nhập cư 1.452 người và xuất cư là 1.308 người, điều này cho thấy có sự thay đổi không đáng kể trong cơ cấu dân số.
  • 42. 36 Số người từ 5 - 17 tuổi chiếm khoảng 21,8%; từ 18 - 49 tuổi chiếm 46,4%. Nhìn chung dân số của thị xã có cơ cấu dân số trẻ, độ tuổi từ 15 - 49 chiếm tỷ trọng lớn, là lực lượng lao động tốt. Số người trong độ tuổi lao động toàn thị xã năm năm 2017 là 131.227 người, trong đó nữ 68.302 người, chiếm 52% tổng dân số, bình quân mỗi năm tăng khoảng 1.800 - 2.000 người, bổ sung vào nguồn nhân lực hằng năm của thị xã. Nguồn nhân lực dồi dào là yếu tố nội sinh quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trong lao động sản xuất, nhân dân Điện Bàn cần cù, sáng tạo, tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, phát triển làng nghề; được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng trong thời kỳ đổi mới. Tuy nhiên, lao động được đào tạo còn thấp, chất lượng nguồn nhân lực của thị xã chưa cao. Tỷ lệ dân cư và lao động sống bằng nghề nông vẫn còn cao, thu nhập còn hạn chế. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn ít, lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn còn lớn. Mặt khác, mật độ dân số đông, đất đai hạn hẹp, thiếu vốn để phát triển sản xuất kinh doanh nên đời sống của dân cư ở một số địa bàn còn chưa hết khó khăn. Về số lao động đang làm việc phân theo khu vực năm 2017 là 125.633 người, trong đó khu vực nông - lâm - thủy sản là 24.225 người (chiếm 19,3%), khu vực công nghiệp - xây dựng là 50.851 người (chiếm 40,5%), khu vực dịch vụ là 50.557 người (chiếm 40,2%). Tốc độ tăng lao động đang làm việc bình quân giai đoạn khoảng 1,6%/năm.
  • 43. 37 Bảng 2.2: Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế trên địa bàn thị xã Điện Bàn giai đoạn 2011 - 2017 ĐVT: người Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Điện Bàn năm 2017Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Lao động đang làm việc trong các khu vực kinh tế 114.242 115.235 116.994 118.780 120.791 123.582 125.633 Nông - lâm - thủy sản 41.144 36.705 34.210 29.500 25.370 24.106 24.225 CN– XD 38.842 41.289 42.878 45.196 48.090 51.223 50.851 Dịch vụ 34.256 37.241 39.906 44.084 47.331 48.253 50.557 2.1.2.2. Điều kiện thị trường Trong các dự án có rất nhiều dự án tiềm năng, gắn liền với xu hướng phát triển du lịch Hội An và văn hoá du lịch cộng đồng như dự án “Phát triển làng du lịch cộng đồng Triêm Tây” năm 2015- 2020 với sự tham gia tư vấn của UNESCO, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO). năm 2017, tổng lượng khách đến tham gia các dịch vụ tại Triêm Tây ước tính gần 10.000 lượt người, doanh thu hoạt động gần 900 triệu đồng. Đặc biệt, Làng du lịch cộng đồng Triêm Tây đã được UBND tỉnh công nhận là điểm du lịch địa phương. Và tháng 3.2017, Làng du lịch cộng đồng Triêm Tây được Tổng Thư ký ASEAN và Bộ trưởng Du lịch các quốc gia thành viên trao chứng nhận danh hiệu “Du lịch dựa vào cộng đồng ASEAN 2017 - 2019” (ASEAN Community Based Tourism 2017 - 2019). Mặc dù vậy, tư tưởng làm ăn nhỏ lẻ, thiếu tính tổ chức và chuyên nghiệp vì lợi ích lâu dài đang khiến hoạt động phát triển của dự án đối diện nhiều thách thức, và đây cũng là khó khăn chung của các dự án du lịch làng nghề, sinh thái trên địa bàn thị xã Điện Bàn khi người dân chưa thực sự coi du lịch, dịch vụ là một nghề chuyên nghiệp. Tuy vậy, du lịch cộng đồng là một xu hướng tất yếu của Việt Nam, lợi thế từ lượng khách du lịch văn hoá, nghỉ dưỡng của Hội An và Đà Nẵng sẽ định hướng cho hoạt động du lịch của thị xã Điện Bàn, cần có thời gian và cách tiếp cận đầy đủ về