SlideShare a Scribd company logo
1 of 141
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM MINH HẢI
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO B–LEARNING
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2017
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
PHẠM MINH HẢI
BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO B–LEARNING
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Vật lý
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THANH HUY
Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực,
được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả
Phạm Minh Hải
iii
Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Huế,
Phòng đào tạo Sau đại học, Khoa Vật lý Trường Đại học Sư phạm đã giúp đỡ tác
giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thanh Huy đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo nhà trường cùng quý thầy (cô) tổ Vật lý
trường trung học phổ thông Lương Thế Vinh, trường PTDTNT ĐăkGlei cùng quý
thầy (cô) và các em học sinh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực
nghiệm sư phạm.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Vật lý khoá 24 đã
dành nhiều tình cảm, giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành khoá học.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố, mẹ, anh chị em và các đồng
nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, để hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2017
Tác giả
Phạm Minh Hải
1
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA .....................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii
MỤC LỤC..................................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .....................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài ..............................................................................8
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................9
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................10
5. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................10
6. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................10
7. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................10
8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................10
8.1. Nghiên cứu lí luận .......................................................................................10
8.2. Phương pháp chuyên gia .............................................................................11
8.3. Phương pháp thực nghiệm...........................................................................11
8.4. Phương pháp thống kê toán học..................................................................11
9. Đóng góp của đề tài ...........................................................................................11
10. Cấu trúc luận văn.............................................................................................11
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ L LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THPT THEO B–LEARNING........12
1.1. Các yếu tố của tự học và năng lực tự học ......................................................12
1.1.1. Khái niệm tự học..........................................................................................12
1.1.2. Động cơ tự học.............................................................................................12
1.1.3. Chu trình tự học ..........................................................................................13
1.1.4. Vai trò của tự học.........................................................................................14
1.1.5. Năng lực tự học............................................................................................16
1.1.6. Các hình thức tổ chức tự học.......................................................................27
2
1.2. b-Learning và vai trò của b-Learning đối với việc bồi dƣỡng năng lực tự
học cho học sinh.......................................................................................................29
1.2.1. Khái niệm b-Learning..................................................................................29
1.2.2. Vai trò của b-Learning đối với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS ....29
1.3. Một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning
trong dạy học Vật lý THPT...................................................................................31
1.3.1. Tạo động cơ, hứng thú và tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào
quá trình tự học......................................................................................................31
1.3.2. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập thông tin.....................................32
1.3.3. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng xử lý thông tin .........................................34
1.3.4. Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng.................................................35
1.3.5. Rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá .................................................37
1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học Vật lý THPT theo b-Learning...............................................37
1.4.1. Quy trình thiết kế bài dạy theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh theo b-Learning..............................................................................................37
1.4.2. Quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo
b-Learning..............................................................................................................39
1.5. Đánh giá năng lực tự học.................................................................................42
1.5.1. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học ...........................................................42
1.5.2. Quy trình đánh giá .......................................................................................44
1.6. Thực trạng của việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
Vật lý theo b-Learning ở trƣờng phổ thông hiện nay..........................................44
1.6.1. Thực trạng về vấn đề tự học của học sinh trong dạy học môn Vật lý .........44
1.6.2. Thực trạng việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning.47
1.7. Kết luận chương 1..............................................................................................47
CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ
11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO B-LEARNING THEO HƢỚNG BỒI
DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH.............................................49
2.1. Đặc điểm và cấu trúc phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung học phổ thông....49
3
2.1.1. Đặc điểm phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung học phổ thông ...........49
2.1.2. Cấu trúc phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung học phổ thông..............50
2.2. Hệ thống e-Learning phần “Quang hình học” Vật l 11 THPT..................51
2.3. Thiết kế giáo án dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo
hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning.......................54
2.4. Tổ chức dạy học phần “Quang hình học” Vật l 11 THPT theo hƣớng bồi
dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning .........................................60
2.5. Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................63
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..........................................................65
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................65
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm............................................................65
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...........................................................65
3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm.............................................66
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm................................................................................66
3.2.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................66
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................66
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm................................................................................66
3.3.2. Quan sát giờ học ..........................................................................................67
3.3.3. Qua bài kiểm tra...........................................................................................67
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................68
3.4.1. Kết quả định tính .........................................................................................68
3.4.2. Kết quả định lượng ......................................................................................68
3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê.....................................................................73
3.5. Kết luận chương 3..............................................................................................74
KẾT LUẬN..............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
DH
ĐC
GV
HS
KN
NLTH
NXB
PPDH
SGK
THCS
THPT
TNg
TNSP
TH
Dạy học
Đối chứng
Giáo viên
Học sinh
Kỹ năng
Năng lực tự học
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Tự học
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp những việc học sinh làm trong thời gian rảnh .................45
Bảng 1.2. Bảng tổng hợp lượng thời gian học sinh dành cho việc tự học................46
Bảng 1.3. Bảng tổng hợp đánh giá một số tiêu chí của năng lực tự học...................46
Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TNg và ĐC....................................67
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp mức độ năng lực tự học của học sinh...............................69
Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra...........................................69
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất............................................................................70
Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm........................................71
Bảng 3.6. Bảng phân loại theo học lực của HS ở hai nhóm .....................................71
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng.......................................................73
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC ...............................70
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân loại học lực của HS của nhóm TNg và ĐC ..................72
Đồ thị
Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất ở hai nhóm TNg và ĐC ...............................70
Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích của nhóm TNg và ĐC .....................71
6
MỞ ĐẦU
1. L do chọn đề tài
Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, sự tăng nhanh chóng và thường xuyên của
lượng thông tin, đòi hỏi con người phải thương xuyên cập nhật, tự nghiên cứu tìm
tòi để lĩnh hội tri thức của nhân loại. Vì vậy, giáo dục cần phải đào tạo ra những con
người tích cực, năng động, chủ động chiếm lĩnh tri thức, tuy nhiên thời gian học ở
trường lại có hạn nên giáo viên không thể truyền hết lượng kiến thức cho học sinh,
với lại việc tiếp thu kiến thức ở trường là chưa đủ. Cho nên, trong quá trình dạy học
người giáo viên không chỉ cung cấp kiến thức mà phải hình thành cho học sinh thói
quen tự học để làm giàu tri thức của mình nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội. Vì vậy, khi còn trong trường phổ thông ngoài việc giáo viên cung cấp cho HS
kiến thức, cần phải hình thành năng lực tự học cho học sinh là một công việc cực kỳ
quan trọng trong quá trình dạy học ở trường phổ thông hiện nay.
Hội Nghị Trung ương 8 khóa XI ban hành Nghị quyết số: 29 NQ/TW ngày
4/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện công
nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã đề cập đến chín nhiệm vụ và giải pháp trong đó có
nhiệm vụ và giải pháp “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực người
học” [22].
Để bồi dưỡng năng lực cho người học thì vai trò của công nghệ thông tin rất
quan trọng. Nó giúp cho người học có thể tự bồi dưỡng các năng lực trong đó có
năng lực tự học.
Nhận thức được điều đó, chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học. Một trong bốn
mục tiêu đặt ra là: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo
dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học và ngành học theo xu hướng công nghệ
thông tin như là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy,
học tập ở tất cả các môn học” [1].
7
Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta trong giai đoạn
hiện nay là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực người học. Đứng trước yêu cầu đó, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là Internet đã làm xuất hiện
nhiều hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) mới như dạy học từ xa, dạy học
e-Learning, online learning... bên cạnh HTTCDH truyền thống. Tuy nhiên, cần phải
lựa chọn phương thức phù hợp, với Điều 28 Luật Giáo dục quy định: “Phương
pháp giáo dục phổ thông phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ
thuật vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho
mọi học sinh” [9].
Qua nghiên tài liệu về lý luận dạy học thì mỗi HTTCDH đều có những ưu
điểm và hạn chế nhất định. Để đáp ứng nhu cầu học tự học mọi nơi, học mọi lúc,
học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời của mọi người và trở
thành một xu thế tất yếu trong giáo dục và đào tạo, cần có sự kết hợp giữa dạy học
truyền thống và dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Một trong những giải
pháp dạy học kết hợp đó là sử dụng b-Learning (Blanded - Learning) sẽ phù hợp với
yêu cầu đổi mới phương dạy ở trường phổ thông hiện nay là chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực người học.
Phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT đề cập đến những hiện tượng gắn
liền với thực tế, gần gũi với đời sống và hấp dẫn, tuy nhiên trong phần này thì kiến
thức tương đối khó đối với học sinh. Vì vậy, học sinh phải tự học, tự nghiên cứu để
hiểu rõ hơn và giải thích một số hiện tượng thực tế trong đời sống hằng ngày. Để
giúp học sinh vừa học tập trên lớp vừa tự học ở nhà thì người giáo viên xây dựng
nội dung dạy học trên lớp và nội dung tự nghiên cứu ở nhà cho học sinh là hết sức
cần thiết. Xuất phát từ những lí do ở trên, chúng tôi chọn đề tài:
ổ ô e b-Learning để nghiên cứu.
8
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy:
Trên thế giới, từ thế kỉ XVII đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tự
học của các tác giả như: J.A Comenski (1592 – 1670), G.Brousseau (1712 –
1778), J.H.Pestalozzi (1746 – 1872), A.Disterweg (1790 – 1866) trong các công
trình nghiên cứu các tác giả đều rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ tích cực,
độc lập, sáng tạo của HS và nhấn mạnh khuyến khích người học giành lấy tri
thức bằng con đường tự khám phá, tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập.
Đặc biệt, nhiều tác giả còn nghiên cứu cách thức nhằm nâng cao hiệu quả tự học
của người học, trong đó nêu lên những biện pháp tổ chức hoạt động độc lập nhận
thức của HS trong quá trình dạy học.
Ở trong nước, vấn đề tự học cũng được chú ý từ lâu. Một số công trình tiêu
biểu như: Nguyễn Kỳ [7], Võ Văn Tảo [18], Nguyễn Cảnh Toàn [19], Thái Duy
Tuyên [21], Lê Công Triêm [22],… các tác giả đều đi đến khẳng định tự học là
một hình thức, một phương pháp học tập cơ bản và cốt lõi đối với người học, học
thực chất là tự học.
Đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề tự học của HS trong dạy học
Vật lý ở trường phổ thông như: Tác giả Nguyễn Thị Thiên Nga (2003) với đề tài,
Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở trường THPT thông qua các biện pháp tổ
chức hoạt động tự học cho học sinh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã hệ thống
khá đầy đủ cơ sở lí luận về tự học và chỉ ra được một số biện pháp tổ chức hoạt
động tự học cho HS ở trường THPT [12]. Tác giả Võ Thị Cẩm Quyên (2009) với
đề tài, Bồi dưỡng NLTH cho học sinh trong dạy học chương “Động học chất
điểm” Vật lý 10 qua khai thác và sử dụng bài tập Vật lý, Luận văn Thạc sĩ Giáo
dục học, đã trình bày đầy đủ cơ sở lí luận về tự học, khai thác hệ thống bài tập và
đưa ra các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS trong giờ lên lớp, tự học ở nhà và
thông qua kiểm tra đánh giá [17]. Tác giả Trần Trọng Công (2016) với đề tài,
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lý
10 Trung học phổ thông với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy, Luận văn Thạc sĩ Giáo
9
dục học, tác giả cũng trình bày đầy đủ cơ sở lí luận về tự học, năng lực tự học,
việc bồi dưỡng năng lực tự học và vai trò của bản đồ tư duy trong việc hình thành
NLTH cho HS, xây dựng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học
và đã đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ
của bảng đồ tư duy [3]. Tác giả Phạm Thị Kim Nguyệt (2016), Bồi dưỡng năng lực
tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vật lý 10 Trung học phổ thông với
sự hỗ trợ của máy vi tính, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, cũng trình bày đầy đủ cơ
sở lí luận về tự học, năng lực tự học và việc bồi dưỡng năng lực tụ học và vai trò
của máy vi tính trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, xây dựng quy
trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học và đã đề xuất các biện pháp bồi
dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính [15].
Trong lĩnh vực b-Learning, tác giả Nguyễn Quang Trung (2011), Xây dựng và
sử dụng mô hình tích hợp trong dạy học chương “Điện tích. Điện trường” Vật lý 11
THPT, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã trình bày cơ sơ lí luận dạy học theo mô
hình b-Learning, quy trình xây dựng bài học theo b-Learning và vận dụng vào dạy
chương Điện tích. Điện trường [22]. Tác giả Nguyễn Thị Lan Ngọc (2012), Tổ chức
hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11
THPT theo mô hình b-Learning, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã trình bày cơ sở
lí luận của việc tự học và quy trình tổ chức hoạt động tự học theo mô hình b-
Learning trong dạy học vật lý [13].
Như vậy, cho đến nay các tác giả đã nghiên cứu về các mặt của b-Learning
gồm có: xây dựng mô hình tích hợp, tổ chức hoạt động tự học, tuy nhiên chưa có
tác giả nào nghiên cứu về vấn đề: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, chưa đề
xuất được quy trình tổ chức dạy học phần phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung
học phổ thông theo b-Learning.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được quy trình và các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo b-Learning.
10
4. Giả thuyết hoa học
Nếu đề xuất được quy trình và các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho
học sinh theo b-Learning và vận dụng vào dạy phần “Quang hình học” Vật lý 11
THPT một cách hợp lý, khoa học thì sẽ bồi dưỡng được năng lực tự học cho học
sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở THPT.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT trong việc bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS theo b-Learning.
6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo
định hướng bồi dưỡng năng lực tự học theo b-Learning tại một số trường THPT tỉnh
Kon Tum.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động tự học của học sinh theo
b-Learning: học trên lớp và học ở nhà.
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đánh giá năng lực học sinh nói chung
và năng lực tự học nói riêng.
Xây dựng quy trình và thang đo đánh giá năng lực tự học của học sinh.
Xây dựng hệ thống website và bài giảng điện tử e-Learning.
Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu tham
khảo phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT.
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho HS trong dạy
học Vật lý ở trường THPT theo b-Learning.
Thực nghiệm sư phạm để đánh giá mục tiêu và giả thiết khoa học của đề tài.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước và
các chỉ thị Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, nâng
cao chất lượng giáo dục hiện nay ở trường phổ thông.
Nghiên cứu cơ sở lí luận của b-Learning trong dạy học Vật lý.
Nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh trong quá trình dạy học.
11
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo để
phân tích cấu trúc lôgic và nội dung kiến thức của phần “Quang hình học” Vật lý 11
THPT.
8.2. Phƣơng pháp chuyên gia
Nhờ các nhà khoa học, các nhà tâm lý học, giáo dục học, các GV có chuyên môn
ở các trường phổ thông, các trường đại học đọc, góp ý và chỉnh sửa trước và trong quá
trình nghiên cứu.
8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm
Tiến hành điều tra thực trạng sử dụng b-Learning của học sinh và giáo viên.
Tổ chức dạy thực nghiệm ở một số trường THPT để đánh giá hiệu quả dạy học theo
b-Learning và đề xuất các giải pháp bồi dưỡng năng lực tự học tương ứng.
Dạy thực nghiệm theo b-Learning, kiểm tra, đánh giá năng lực tự học và kết
quả học tập của học sinh.
8.4. Phƣơng pháp thống ê toán học
Dựa vào số liệu thu thập được, sử dụng phương pháp thống kê để phân tích,
xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm.
9. Đóng góp của đề tài
Đề xuất biện pháp để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo
b-Learning.
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học.
Xây dựng được quy trình thiết kế bài dạy theo hướng pháp triển năng lực tự
học cho học sinh theo b-Learning.
Xây dựng được tiến trình dạy học một số bài cụ thể ở phần “Quang hình học”
Vật lý 11 THPT theo b-Learning.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 03
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy
học Vật lý THTP theo b-Learning
Chương 2: Tổ chức dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo
b-Learning theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
12
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ L LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THPT THEO B–LEARNING
1.1. Các yếu tố của tự học và năng lực tự học
1.1.1. Khái niệm tự học
Vấn đề tự học được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu, dưới đây là một số
quan điểm của một số tác giả về vấn đề tự học:
Theo quan điểm của Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không
ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến
khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [19].
Tác giả Thái Duy Tuyên thì cho rằng: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm
lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng
lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) cùng các phẩm chất đông cơ,
tình cảm để chiếm lỉnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay kinh nghiệm lịch
sử của nhân loại và biến nó thành sỡ hữu của chính bản thân người học” [20].
Từ những định nghĩa trên, theo chúng tôi tự học là quá trình người học tự giác,
tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo... và vận dụng vào thực tiễn.
1.1.2. Động cơ tự học
Theo từ điển Tiếng Việt: “Động cơ là những gì thôi thúc con người có những
ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thường gắn liền với nhu cầu” [11].
Động cơ học tập là yếu tố tâm lí phản ánh đối tượng có khả năng thỏa mãn
nhu cầu của người học, nó định hướng, thúc đẩy và duy trì hoạt động học tập của
người học nhằm chiếm lĩnh đối tượng đó.
Động cơ học tập là một động lực thúc đẩy người học học tập, trên cơ sở nhu
cầu hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri thức mà mình
được học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi.
13
Động cơ tự học cũng nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự thỏa mãn nhu cầu
phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự khẳng định vị trí của mình, mong muốn thành
thạo nghề nghiệp cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khao khát
tri thức và được nảy sinh trong mối quan hệ với đối tượng tự học.
Động cơ có thể có nguồn gốc từ bên ngoài, được hình thành từ những tác động
bên ngoài và được cá nhân hóa thành hứng thú, tâm thế, niềm tin,…của mình.
Hình thành động cơ hoạt động cho cá nhân phải bắt đầu xây dựng các điều
kiện bên ngoài cho phù hợp với nhận thức, tình cảm của cá nhân. Đó chính là quá
trình “chuyển vào trong” của những điều kiện, những yêu cầu có nguồn gốc từ bên
ngoài thành động cơ cá nhân; từ những động cơ có thứ bậc thấp tới động cơ có thứ.
1.1.3. Chu trình tự học [19]
Tự học là quá trình người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo... và vận dụng vào thực tiễn. Vậy, tự học được thể hiện như sau:
Gia đoạn 1: Tự nghiên cứu.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Chu trình tự học được minh họa bằng sơ như sau:
Hình 1.1 Chu trình tự học
Giai đoạn 1 (Tự nghiên cứu): Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải
thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ
mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá
nhân.
Giai đoạn 2 (Tự thể hiện): Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng
lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay
14
sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại,
giao tiếp với các bạn và thầy và tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng
lớp học.
Giai đoạn 3 (Tự kiểm tra, tự điều chỉnh): Sau khi tự thể hiện mình qua sự
hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự
đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai và tự điều chỉnh thành sản phẩm
khoa học (tri thức).
1.1.4. Vai trò của tự học
Trong thời đại, với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ và cùng với
nó là sự bùng nổ thông tin, việc tự học có vai trò rất quan trọng. Tự học được xem
là “chìa khóa vàng” giúp con người đã và đang bước vào thiên niên kỉ mới với trình
độ khoa học công nghệ hiện đại. Việc tự học giúp con người cập nhật tri thức, nâng
cao hiểu biết và phát huy được năng lực của bản thân trong lao động và sáng tạo [5].
Đối với HS, tự học giúp tìm ra những phương pháp học tập phù hợp, biết cách
tư duy sáng tạo, biện luận một vấn đề nào đó, năng động linh hoạt trong vận dụng
kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế. Đồng thời, tự học giúp người học
bổ sung, đào sâu, những kiến thức đã được học, có tác dụng quyết định đến kết quả
học tập, phát triển và củng cố năng lực nhận thức, sức mạnh ý chí, nghị lực và
những phẩm chất cần thiết của việc tổ chức học tập. Do đó, tự học có những vai trò
cụ thể sau đây:
- Thứ nhất: Tự học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
học tập
Trong quá trình tự học, người học phải vận dụng các năng lực trí tuệ tới mức
tối đa để tự mình giải quyết vấn đề. Vì vậy, người học không chỉ là khách thể chịu
sự tác động của các hoạt động giáo dục mà còn là chủ thể của quá trình nhận thức.
Điều này đòi hỏi người học phải tự tìm tòi, đào sâu suy nghĩ, động não…từ đó giúp
cho người học thấu hiểu kiến thức sâu sắc hơn. Lê nin cho rằng “Không có sự lao
động tự lực thì không thể tìm thấy chân lí trong bất bất kì vấn đề hệ trọng nào với ai
sợ tốn công sức thì không sao tìm ra được sự thất bại”.
15
- Thứ hai: Tự học đóng vai trò cốt lõi của hoạt động học
Trong hoạt động học thì kiến thức, kỹ năng, cách tư duy, nhân cách vừa là
mục tiêu cần đạt tới và vừa là công cụ để đạt đến mục đích. Kết quả của tự học cũng
là sự chiếm lĩnh kiến thức, biến kiến thức chung của nhân loại thành kiến thức riêng
của mình. Người học không thể nhớ lâu và cũng không thể vận dụng được những
kiến thức đã học vào thực tiễn nếu như kiến thức đó chưa phải là của họ. Vì thế, tự
học là một hoạt động cốt lõi của việc học.
- Thứ ba:Tự học là con đƣờng tự hoàn thiện cá nhân
Khi tự học, các thao tác tư duy và thao tác chân tay được lặp đi lặp lại nhiều
lần góp phần hình thành kỹ năng, phương pháp cho người học. Trước cùng một tình
huống xảy ra, một vấn đề được nêu lên thì khả năng tự lý giải sự vật, hiện tượng của
từng người sẽ đạt các mức độ không bằng nhau. Rõ ràng, trong hoạt động học tập,
chất lượng và hiệu quả phụ thuộc vào mức độ tích cực tham gia (thái độ) và khả
năng xử lý (kỹ năng, phương pháp) của người học. Như vậy, tự học là cách để tiếp
nhận tri thức mới, so sánh với kiến thức sẵn có trước đó và tự đúc rút kinh nghiệm
để dần dần hoàn thiện bản thân mình.
- Thứ tƣ: Tự học có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tƣ duy
Trong quá trình TH, người học phải sử dụng các thao tác tư duy như so sánh,
phân tích, tổng hợp, quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa...để giải quyết vấn đề
một cách sáng tạo, vì vậy các thao tác tư duy được rèn luyện thường xuyên. Với
cùng một lượng kiến thức nhưng các nhiệm vụ học tập đặt ra ngày càng cao, điều
này sẽ giúp cho HS rèn luyện được những kỹ năng, hình thành năng lực giải quyết
vấn đề. Từ đó sẽ góp phần nâng cao dần khả năng tư duy của học sinh.
- Thứ năm: Tự học có vai trò to lớn trong sự phát triển toàn diện ở mỗi
cá nhân
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, các nguồn cung cấp thông tin
rất đa dạng và phong phú từ sách, mạng internet, băng, đĩa CD…nếu có khả năng tự
học tốt thì sẽ tận dụng được nguồn thông tin phong phú, đa dạng đó trong việc thu
nhận kiến thức cho mỗi cá nhân. Ngày nay, tự học có vai trò quan trọng hơn bao giờ
hết, tự học là điều kiện quyết định sự thành công của mỗi người. Theo Gibbo:“Mỗi
người đều nhận được hai thứ giáo dục: Một thứ do người khác truyền cho, một thứ
16
quan trọng hơn nhiều do mình tự tìm lấy”. Vì thế, con người muốn tồn tại đúng
nghĩa thì phải tự học, tự học là tự khẳng định mình.
Tự học có vai trò, ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển trí tuệ và phát triển
toàn diện con người. Chính vì thế, hiện nay tự học không chỉ được xem là một hình
thức học tập quan trọng mà còn được xem là phương châm cơ bản, là mục tiêu
chiến lược của giáo dục Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung. Tự học giúp
người học tìm ra phương pháp học tập phù hợp với mình, biết cách tư duy sáng tạo,
biện luận một vấn đề nào đó, năng động linh hoạt trong vận dụng kiến thức vào giải
quyết các tình huống thực tế. Đồng thời, tự học giúp bổ sung, đào sâu, hệ thống hóa,
khái quát hóa những điều đã học, có tác dụng quyết định đến kết quả học tập, phát
triển và củng cố năng lực nhận thức, sức mạnh ý chí, nghị lực và những phẩm chất
cần thiết của việc tổ chức lao động học tập. Ngoài ra, tự học còn giúp người học rèn
luyện tính độc lập, rèn luyện trí nhớ và tư duy.
Vì vậy, có thể khẳng định vai trò của tự học luôn giữ một vị trí quan trọng
trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và
hiệu quả của hoạt động học tập. Trong xã hội phát triển thì vai trò của giáo dục ngày
càng quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Giáo dục
phải đào tạo được thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả
năng thích ứng với đời sống xã hội, làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải
có năng lực đặc biệt đó là năng lực tự học, tự nâng cao, tự hoàn thiện và những khả
năng này phải được hoàn thiện từ cấp tiểu học. Có như vậy mới rèn luyện cho họ
được KN tự học, tự nghiên cứu, không ngừng nâng cao vốn hiểu biết về văn hóa,
khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa vốn tri thức của mình để trở thành người công
dân, người lao động với đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống.
1.1.5. Năng lực tự học
1.1.5.1. Khái niệm năng lực
Có nhiều cách hiểu về năng lực như:
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan
hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoat động nào đó. Năng lực là phẩm chất
tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó
với chất lượng cao”
17
Theo từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân, năng lực đựợc cho là “khả
năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức
và trình độ chuyên môn [8].
Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê) “Năng lực: Một là, khả năng, điều kiện
chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hai là, phẩm chất
tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó
với chất lượng cao” [16].
Theo quan điểm tâm lí học, năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của mỗi
cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người có thể hoàn thành một loại hoạt
động nào đó với thành công cao. Người có năng lực về một mặt nào đó thì không
phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục được những khó khăn
nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt qua được những
khó khăn mới mà nhiều người khác không vượt qua được.
Dựa trên những định nghĩa về năng lực ở trên, theo chúng tôi năng lực là khả
năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc được giao, có khả năng sử
dụng kiến thức, vận dụng kỹ năng và thái độ để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả
và có phẩm chất đạo đức.
1.1.5.2. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, định hướng nhận thức và vận
dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Nói đến năng
lực tự học là nói đến tri thức của người học về phương pháp tự học, các kỹ năng,
kinh nghiệm tự học và thái độ, ý chí, tinh thần tự học [4].
Theo Lê Công Triêm, năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức
và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tựơng tự với chất lượng cao [21].
Từ những định nghĩa trên, theo chúng tôi có thể hiểu năng lực tự học là khả
năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả hành động cùng các động cơ,
tình cảm,…để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực
đó thành sở hữu của mình.
1.1.5.3. Biểu hiện năng lực tự học
Biểu hiện năng lực tự học của học sinh được thể hiện qua nhiệm vụ cụ thể [2]:
18
- Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được
mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện;
- Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách
học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn
được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa,
sách tham khảo, internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề
cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của GV
theo các ý chính; tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ
học tập.
- Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các
nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ
của người khác khi gặp khó khăn trong học tập.
1.1.5.4. Hệ thống ỹ năng tự học [14]
Tự học là quá trình người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng, kỹ xảo... và vận dụng vào thực tiễn. Vậy tự học bao gồm những kỹ năng
sau:
1.1.5.4.1. Kỹ năng thu thập thông tin
Kỹ năng thu thập thông tin là KN tìm kiếm, khai thác, tích lũy các nguồn
thông tin, bao gồm những KN bộ phận như sau: KN đọc, KN nghe giảng, KN ghi
chép, KN ghi nhớ.
- Kỹ năng đọc: Đọc là một trong những hoạt động nhận thức của con người.
Qua đó, con người tiếp nhận hệ thống kiến thức, hệ thống này được truyền tải qua
các công cụ như sách, báo, internet,… Đọc là con đường thu nhận kiến thức một
cách nhanh chóng. Thông qua việc đọc, HS sẽ tìm kiếm tri thức để giải quyết các
nhiệm vụ đề ra đồng thời HS sẽ được nâng cao trình độ nhận thức, bên cạnh đó, đọc
còn giúp cho HS phát triển và hoàn thiện ngôn ngữ, trí tuệ và nhân cách của bản
thân. Do đó, HS cần được rèn luyện KN đọc.
- Kỹ năng nghe giảng: Nghe là một hoạt động thường xuyên của con người,
hoạt động này được diễn ra hàng ngày. Trong giới hạn, đề tài chỉ trình bày về KN
nghe trong học tập mà cụ thể là KN nghe hiểu của HS. Hiện nay, KN nghe của HS
19
vẫn còn nhiều hạn chế. Sau khi nghe giảng, HS vẫn không nắm được nội dung
chính của bài học hoặc không ghi chép được nội dung bài học dẫn đến học sinh
không hiểu hết nọi dung bài học.Việc nghe giảng hiệu quả, HS có thể hiểu sâu sắc
hơn kiến thức đã được đọc trước đó hoặc giải quyết được vấn đề thắc mắc trước đó.
Ngược lại việc nghe giảng kém hiệu quả, dẫn đến việc ghi bài và nhớ bài sẽ không
hiệu quả gây khó khăn cho người học. Vì vây, trong quá trình dạy học người giáo
viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng này.
- Kỹ năng ghi chép: Ghi chép là hành động bắt buộc của hoạt động học. Con
người có thể nói trung bình 150 từ/phút nhưng chỉ có thể ghi trung bình 27 từ/phút.
Do đó, con người không thể ghi chép hết tất cả mọi thông tin nghe được, mà cần có
sự chọn lựa nội dung cần thiết để ghi chép. Việc ghi chép giúp cho HS lưu giữ lại
bài giảng của GV, kiến thức được học tập cũng như kinh nghiệm, các vấn đề thắc
mắc, quan tâm cần được giải quyết. Chính vì thế, việc rèn luyện cho học sinh kỹ
năng ghi chép là hết sức cần thiết trong quá trình dạy học.
- Kỹ năng ghi nhớ: Ghi nhớ và tái hiện kiến thức được tiếp nhận là công việc
bắt buộc đối với việc học tập. Không ghi nhớ được kiến thức HS sẽ không có điều
kiện để hiểu sâu kiến thức đang được học, không xây dựng được mối liên hệ một
cách hệ thống giữa các kiến thức liên quan cũng như gặp rất nhiều khó khăn trong
việc vận dụng kiến thức để giải quyết các bài toán đặt ra nói riêng và giải quyết các
vấn đề thực tiễn nói chung. Việc ghi nhớ và xây dựng được các mối liên kết giữa
các kiến thức được học giúp cho việc tái hiện kiến thức diễn ra nhanh chóng và hiệu
quả, đồng thời qua đó phát triển khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Do đó, bên
cạnh việc rèn luyện KN ghi nhớ, GV phải rèn luyện KN tái hiện lại kiến thức.
1.1.5.4.2. Kỹ năng xử lí thông tin
Kỹ năng xử lý thông tin là KN tác động vào thông tin đã thu thập nhằm tổng
quan, liên kết, phân tích các nguồn thông tin. KN này bao gồm các KN sau: KN
tổng quan tư liệu và khái quát hóa nội dung học, KN lập sơ đồ biểu bảng, KN phân
tích tổng hợp và KN so sánh.
- Kỹ năng so sánh: So sánh là một thao tác tư duy quan trọng. So sánh làm
bộc lộ sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, sự việc, hiện tượng nhằm nhận
20
thức rõ bản chất và khả năng của chúng. So sánh không chỉ làm rõ bản chất của các
sự vật, sự việc, hiện tượng mà còn tạo ra sự liên hệ giữa chúng, giúp HS nhận ra
được cái chung và cái riêng giữa các kiến thức khác nhau, từ đó hiểu và áp dụng
chính xác các kiến thức cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể. So sánh trong
dạy học vật lý là so sánh giữa các định luật, các tính chất, các đại lượng và các hiện
tượng vật lý. Qua đó, HS phân biệt được đối tượng của các định luật, bản chất của
các hiện tượng. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc vận dụng kiến thức để
giải quyết các nhiệm vụ sau này.
- Kỹ năng phân tích tổng hợp: Về cơ bản KN phân tích tổng hợp bao gồm hai
KN thành phần là: KN phân tích và KN tổng hợp. Phân tích và tổng hợp là hai mặt
của một quá trình tư duy thống nhất, do đó không tách rời hai KN này mà thống
nhất thành một KN đó là KN phân tích tổng hợp. Phân tích là chia nhỏ sự vật, sự
việc, hiện tượng, quy trình để tìm hiểu cấu trúc bản chất của chúng. Tổng hợp dựa
trên nền tảng của phân tích, đó là quá trình tổng hợp các bộ phận rời rạc thành một
chỉnh thể thống nhất. Phân tích và tổng hợp là hai mặt thống nhất và có ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau. Sản phẩm của sự tổng hợp là cái toàn bộ đã được nhận thức với
các yếu tố, các mối liên hệ trong sự thống nhất của chúng.
- Kỹ năng tổng quan tư liệu và khái quát hóa nội dung: Khi HS thực hiện
nhiệm vụ học tập sẽ có một nhóm các thông tin, kiến thức liên quan nhằm phục vụ
việc giải quyết nhiệm vụ học tập. Trong khi đó, lượng kiến thức sẵn có của HS lại
rất lớn. Để nhanh chóng nắm bắt được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ học tập, HS nhất
thiết phải có khả năng tổng quan về các tư liệu và khái quát hóa nội dung học tập để
có thể tìm ra những kiến thức, thông tin liên quan phục vụ cho việc giải quyết
nhiệm vụ học tập. Để làm được điều đó trước tiên HS phải tóm tắt thông tin được
cung cấp qua đó tìm ra thông tin chính, quan trọng. Việc tóm tắt thông tin giúp cho
thông tin tiếp nhận được cô đọng, ngắn gọn. HS sẽ dễ dàng tập trung, chú ý vào các
vấn đề cụ thể chính yếu, tránh việc lang man, phân tán sự chú ý vào các vấn đề
không quan trọng. Bên cạnh đó, việc tóm tắt thông tin cũng là một biện pháp hiệu
quả để hệ thống lại các kiến thức được học. Trong việc giải bài tập, việc tóm tắt
thông tin đề cho và các yêu cầu của đề bài giúp cho HS có thể định hướng cụ thể
21
kiến thức cần sử dụng để giải quyết vấn đề đặt ra. Để tổng quan về các tư liệu và
khái quát hóa nội dung học tập diễn ra hiệu quả HS cần phải có các PP, KN làm
việc chuyên biệt được gọi chung là KN tổng quan về các tư liệu và khái quát hóa
nội dung học tập. Các KN này cần phải được rèn luyện liên tục và có hệ thống.
- Kỹ năng lập bảng biểu, sơ đồ: Sơ đồ, biểu bảng là một trong các phương
tiện học tập. Các kiến thức có thể được trình bày dưới dạng văn bản, công thức hoặc
trình bày dưới dạng các sơ đồ, biểu bảng. Việc trình bày trên các sơ đồ, biểu bảng
làm cho kiến thức trở nên trực quan, sinh động. Kiến thức được thể hiện lại một
cách ngắn gọn nhưng đầy đủ và thể hiện rõ trình tự tiến hành, thứ tự của các kiến
thức. Các thông tin sau khi được thu thập nên được xây dựng thành các sơ đồ, mô
hình, biểu bảng để làm rõ cấu trúc của chúng dưới dạng đơn giản và trực quan. Việc
xây dựng sơ đồ có thể được tiến hành trên giấy, trên bảng hoặc được xây dựng ngay
trong suy nghĩ của HS. Tùy thuộc vào loại thông tin nào mà HS có thể chọn lọai sơ
đồ, biểu bảng thể hiện phù hợp. Sơ đồ được xây dựng một cách khoa học là một
công cụ tốt trong việc học tập, giúp cho HS nắm các kiến thức một cách hệ thống,
lưu trữ kiến thức nhanh chóng nhưng ngắn gọn, đầy đủ đồng thời làm cho việc tái
hiện lại kiến thức khi gặp vấn đề liên quan. Công việc này đòi hỏi sự rèn luyện của
HS và sự hướng dẫn của GV.
1.1.5.4.3. Kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn
Kỹ năng vận dụng thông tin là KN sử dụng nguồn thông tin thu thập được đã
qua xử lý, kết hợp với năng lực của bản thân nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập
cũng như các nhiệm vụ của đời sống. Kỹ năng vận dụng thông tin bao gồm các KN
bộ phận sau: KN vận dụng kiến thức, KN đào sâu kiến thức, KN giải bài tập, KN
thực hành, TNg, KN giải thích hiện tượng vật lý.
- Kỹ năng vận dụng kiến thức: Thông tin sau khi được thu thập, xử lý thì cần
được vận dụng một cách hợp lý. Có như vậy thì công việc của các giai đoạn trước
mới trở nên có ý nghĩa. Việc vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ đặc ra
là điều bắt buộc phải được thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Khi một kiến
thức đã được học nếu biết cách vận dụng và vận dụng thành công thì kiến thức đó
mới trở thành tri thức của HS. Có vận dụng kiến thức thì HS mới có thể nhớ được
22
lâu, ngược lại ít vận dụng thì kiến thức sẽ chóng quên. Việc vận dụng kiến thức
không những làm cho HS nhận ra sự cần thiết của kiến thức trong việc giải quyết
các câu hỏi, các bài toán mà quan trọng hơn đó là ứng dụng kiến thức để giải quyết
các vấn đề do cuộc sống đặt ra. Việc vận dụng kiến thức còn phải được thực hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, phát
triển kinh nghiệm của HS. Tùy thuộc vào trình độ hiện tại mà HS có thể vận dụng
kiến thức dưới cáccấp độ khác nhau như:
Dùng các bài tập đơn giản, thuần túy áp dụng kiến thức mà chưa cần quan
tâm đến bản chất, ý nghĩa của nó trong thực tế;
Dùng các câu hỏi, bài tập vận dụng để làm bộc lộ bản chất của hiện tượng;
Dùng các bài tập, câu hỏi ứng dụng, việc giải quyết các vấn đề này cần sự
liên hệ của nhiều kiến thức thuộc một lĩnh vực;
Dùng các bài tập, câu hỏi ứng dụng trong đó việc giải các bài tập này cần sự
liên hệ các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác nhau và kinh nghiệm sống của HS.
Qua các vấn đề trên, có thể nhận thấy tầm quan trọng của việc vận dụng kiến
thức. Việc vận dụng kiến thức cần phải được rèn luyện và tuân theo một trình tự
nhất định. Có như vậy, HS mới thấy thuận lợi trong việc vận dụng kiến thức được
tiếp nhận để giải quyết các vấn đề gặp phải từ lý thuyết đến thực tiễn, từ đơn giản
đến phức tạp.
- Kỹ năng đào sâu kiến thức:
+ Áp dụng kiến thức để giải quyết các vần đề từ đơn giản đến phức tạp, điều
này làm cho HS có được một hệ thống kiến thức chặt chẽ và khả năng áp dụng kiến
thức nhuần nhuyễn.
+ Áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế cuộc sống. Trong thực tế
cuộc sống, các hiện tượng vật lý thường có các yếu tố gây nhiễu, hiện tượng vật lý
diễn ra không rõ ràng nên khi có thể áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống thì HS
đã có sự hiểu biết tương đối sâu sắc về kiến thức đó.
+ Sử dụng nhiều PP khác nhau để giải quyết cùng một bài tập. Điều này tạo ra
sự linh hoạt và sáng tạo của HS trong việc giải quyết các vấn đề gặp phải.
23
+ Phân tích, so sánh, tổng hợp giữa các kiến thức khác nhau để tìm hiểu các
mối liên hệ giữa chúng, nhận ra sự giống và khác nhau, tìm kiếm sự tương đồng,
tìm hiểu ra bản chất của các kiến thức. Như vậy, HS đã có thể hiểu một cách sâu sắc
về các kiến thức mà mình thu nhận được.
- Kỹ năng giải bài tập: Bài tập vật lý có tác dụng to lớn trên cả ba mặt: giáo
dục, giáo dưỡng và giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Bài tập giúp HS hiểu sâu các hiện
tượng, các qui luật vật lý, biết phân tích và vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề
thực tế cuộc sống đề ra, cũng là một công cụ không thể thiếu trong việc tiến hành
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Trong khi tiến hành giải bài tập HS phải
đồng thời thực hiện nhiều KN, nhiều thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng
hợp…trong suốt quá trình từ thu thập thông tin từ đề bài, xử lý thông tin cho đến
giải quyết yêu cầu của đề bài nêu ra. Do đó, KN giải bài tập là một tổng hợp của
nhiều KN khác nhau, việc rèn luyện KN giải bài tập là cần thiết cho HS, việc rèn
luyện này phải được tiến hành theo các trình tự nhất định, việc rèn luyện các KN
khác cũng góp phần rèn luyện KN giải bài tập ở HS.
- Kỹ năng thực hành thí nghiệm: Thực hành TNg là một bộ phận không thể
tách rời trong việc dạy học. Thực hành TNg càng đóng vai trò quan trọng hơn trong
các bộ môn khoa học thực nghiệm, giúp cho HS có thể hình thành kiến thức cho bản
thân mình một cách trực quan, sinh động, làm cho HS tin tưởng vào kiến thức mà
mình thu nhận được.
- Kỹ năng giải thích hiện tượng vật lý: Các hiện tượng vật lý thường xuyên
diễn ra trong đời sống hàng ngày. Học sinh có thể sử dụng kiến thức vật lý phổ
thông để giải thích các hiện tượng xảy ra. Việc này sẽ giúp HS gắn kiến thức được
học với các hiện tượng tự nhiên. Các hiện tượng tự nhiên xảy ra trong đời sống
hàng ngày như hiện tượng cầu vồng, gió lốc, giản nở vì nhiệt… có thể được giải
thích một cách định tính thông qua các kiến thức vật lý phổ thông. Tuy nhiên, các
hiện tượng này thường chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố phụ kết hợp với một
hoặc nhiều yếu tố chính. Do đó, trong khi sử dụng các kiến thức vật lý để giải thích
cần chú ý đến các vấn đề sau:
+ Xác định hiện tượng vật lý cần giải thích;
24
+ Xác định các yếu tố chính và kiến thức liên quan;
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng và kiến thức liên quan để có thể loại bỏ hoặc
làm rõ hơn hiện tượng;
+ Sử dụng kiến thức liên quan đến nội dung chính yếu để giải thích định tính
hiện tượng vật lý xảy ra;
- Đối với một số hiện tượng có thể giải thích một cách định lượng thì nên giải
thích hiện tượng một cách định lượng.
1.1.5.4.4. Kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình
dạy học. Trong quá trình học tập, HS phải thường xuyên tiến hành kiểm tra đánh giá
kết quả học tập và rèn luyện của bản thân để có thể rút ra những vấn đề cần phát
huy, những vấn đề cần khắc phục, những nội dung kiến thức cần được bổ sung,
những KN nào cần được tiếp tục rèn luyện. Để tiến hành kiểm tra đánh giá cần có
sự đầu tư chuẩn bị trong việc ôn tập kiến thức, chuẩn bị điều kiện để thực hiện kiểm
tra và cuối cùng là tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Tương ứng với
những công việc trên là ba KN sau: KN ôn tập - luyện tập; KN chuẩn bị và thực
hiện kiểm tra; KN kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Kỹ năng ôn tập - luyện tập: Ôn tập, luyện tập là hoạt động thường xuyên
nhằm đảm bảo sự vững vàng về kiến thức và thành thạo về KN thực hiện nhiệm vụ.
Hoạt động này không chỉ đơn thuần nhằm phụ vụ cho việc tiến hành kiểm tra đánh
giá mà còn nhằm đảm bảo đào sâu, mở rộng kiến thức của HS trong suốt quá trình
học tập. Như vậy, để tiến hành ôn tập - luyện tập, HS cần phải thực hiện thao các
yêu cầu sau đây:
+ Ôn tập, luyện tập đối với những nội dung kiến thức, KN mới ngay sau khi
được học;
+ Ôn tập, luyện tập thường xuyên đối với tất cả các nội dung kiến thức và các
KN tương ứng;
+ Xác định hình thức, thời gian ôn tập phù hợp với bản thân, xác định các hình
thức ghi nhớ như: ghi chú, vẽ sơ đồ tư duy, liên hệ hình ảnh…để tận dụng tối đa
khả năng ghi nhớ của bộ não;
25
+ Tiến hành ôn tập - luyện tập đối với từng nội dung riêng lẻ rồi mới kết hợp
ôn tập - luyện tập tổng hợp với nhiều kiến thức;
+ Đặt câu hỏi đối với những vấn đề quan trọng để tìm câu trả lời. Tự kiểm tra,
đánh giá quá trình tự ôn tập - luyện tập để có những điều chỉnh hợp lý;
Trong quá trình học tập, ôn tập - luyện tập là một giai đoạn quan trọng. Thực
hiện tốt giai đoạn này giúp HS nắm vững kiến thức, thành thạo KN, phát hiện yếu
điểm để tự điều chỉnh, góp phần vào việc hình thành năng lực làm việc hiệu quả.
- Kỹ năng chuẩn bị và thực hiện kiểm tra: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
vừa để HS tự đánh giá năng lực của bản thân nhưng đồng thời đây cũng là hình thức
để GV, nhà trường và xã hội đánh giá năng lực của HS. Để có thể bộc lộ tốt nhất
các năng lực của bản thân thì HS cần phải có sự chuẩn bị công phu về nhiều mặt để
có thể tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Chuẩn bị về mặt kiến thức và KN tương ứng sẽ được kiểm tra đánh giá, tiến
hành ôn tập, luyện tập để hoàn thiện kiến thức và kĩ năng.
Chuẩn bị thời gian cần để ôn tập, luyện tập cho từng nội dung và KN.
Chuẩn bị các điều kiện về tâm lý và sức khỏe tốt nhất cho việc thực hiện kiểm
tra đánh giá.
Quá trình thực hiện kiểm tra đánh giá phải tiến hành nghiêm túc, trung thực.
HS cần đọc qua tất cả các yêu cầu, các câu hỏi có trong nội dung kiểm tra để xác
định tổng thể về bài kiểm tra, xác định sơ bộ các kiến thức liên quan, xác định mức
độ khó, dễ của từng câu hỏi, xác định khả năng thực hiện và thời gian hoàn thành
từng câu hỏi của bản thân.
- Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
+ Kiểm tra: là xem xét, soát xét lại công việc thực tế để đánh giá, nhận xét.
Đây là khâu đầu tiên của quá trình đánh giá.
+ Đánh giá: là đưa ra nhận xét về giá trị của một sự kiện nào đó. Nó bao gồm
việc thu nhận, xử lý và sử dụng thông tin đó nhằm đạt tới một mục đích nhất định.
Kiểm tra và đánh giá kết quả là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, chúng
thường đi liền với nhau. Kiểm tra và đánh giá sẽ giúp HS ôn tập, củng cố, tích lũy
kiến thức. Qua quá trình này, HS sẽ tự đánh giá lại hiệu quả công việc học tập của
26
bản thân. HS điều chỉnh hoạt động học của mình. Kiểm tra và đánh giá sẽ giúp HS
tự rút ra được những thiếu sót, khuyết điểm cần bổ sung, khắc phục. Việc kiểm tra,
đánh giá tiến hành có hiệu quả, nghiêm túc sẽ giúp HS nổ lực vươn lên và đạt kết
quả học tập cao, khắc phục tính chủ quan, tự mãn. Việc kiểm tra đánh giá phải đảm
bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
+ Nội dung kiểm tra đánh giá phải bám sát nội dung, chương trình của HS,
chương trình trong SGK, không nên dựa vào trình độ của HS;
+ Kiểm tra đánh giá phải tiến hành khách quan, toàn diện về các yêu cầu ghi
nhớ, thông hiểu và vận dụng thuộc cả bă mặt kiến thức, KN và thái độ;
+ Hình thức kiểm tra đánh giá phải phù hợp với nội dung kiến thức cần kiểm
tra đánh giá;
+ Đánh giá kết quả kiểm tra phải dựa trên một chuẩn nhất định với các mức
độ, thang điểm rõ ràng và cụ thể;
+ Sau khi có kết quả của kiểm tra đánh giá cần tiến hành rút ra kết luận, định
hướng phát triển, điều chỉnh bản thân.
Ngoài yêu cầu cơ bản của việc kiểm tra đánh giá thì HS phải tích cực, tự giác
trong việc kiểm tra đánh giá bản thân. Có như vậy, HS mới có thể tự tiến hành kiểm
tra và đánh giá năng lực của bản thân. KN này phải rèn luyện trong một thời gian
dài, đảm bảo cho HS có khả năng chọn lựa kiến thức, hình thức kiểm tra đánh giá
phù hợp, đánh giá đúng kết quả học tập, đưa ra định hướng tốt cho bản thân.
1.1.5.4.5. Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập và lựa chọn hình thức tự học
Trong quá trình học tập, HS dựa vào kế hoạch đã xây dựng để tiến hành thực
hiện công việc theo từng nhiệm vụ riêng biệt hoặc thực hiện đồng thời nhiều nhiệm
vụ để góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập. Nếu việc lập kế hoạch là lý thuyết thì
việc thực hiện kế hoạch đó là thực tiễn. Nếu việc lập kế hoạch càng cụ thể và chi
tiết thì việc thực hiện kế hoạch càng thuận lợi. Trong quá trình thực hiện kế hoạch,
HS căn cứ nào những nhiệm vụ cụ thể đã được xây dựng để xác định các kiến thức
liên quan, nội dung công việc cần thực hiện,... từ đấy lựa chọn PP và công cụ để
thực hiện nhiệm vụ.
27
HS phải linh hoạt để giải quyết nhiệm vụ học tập. HS sử dụng kiến thức,
kinh nghiệm và các KN của bản thân để giải quyết nhiệm vụ học tập, giải quyết
những mâu thuẫn nảy sinh và hoàn thành kế hoạch đề ra. Như vậy, KN thực hiện kế
hoạch học tập là KN HS phối hợp sử dụng kiến thức, KN, kinh nghiệm của bản thân
để giải quyết hiệu quả kế hoạch đề ra và ứng phó với những thay đổi đột xuất nhằm
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Lựa chọn hình thức tự học cũng là kỹ năng cần thiết ở người học. Tự học về cơ
bản là tự bản thân mình tiến hành hoạt động độc lập để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng.
Tuy nhiên, việc tự học không phải bao giờ cũng được thực hiện một cách dễ dàng,
thuận lợi. Những khó khăn như một vấn đề học tập nan giải, một nội dung học tập
thiếu tài liệu, một hướng suy nghĩ bị bế tắc... Do vậy, việc lựa chọn, hoặc phối hợp
các hình thức tự học cá nhân, đôi bạn học tập, nhóm, học với tài liệu, học với chương
trình ở tivi, máy tính,... một cách phù hợp đóng vai trò hết sức quan trọng.
1.1.6. Các hình thức tổ chức tự học
Tự học được coi là hoạt động người học tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ
năng, kỹ xảo, diễn ra dưới nhiều hình thức và cấp độ khác nhau. Xét về mức độ,
cách thức biểu hiện sự giao tiếp giữa người học và tài liệu học tập, GV, trường
học…có thể đưa ra một số hình thức tự học cơ bản sau:
- Hình thức 1. Tự học hoàn toàn ( hông có GV): Là hình thức tự học mà
người học tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học không có sự hướng dẫn
trực tiếp của GV. Là hình thức tự học ở mức độ cao, người học không cần đến
trường, không cần sự hướng dẫn của GV, người học phải biết lựa chọn tài liệu, tìm
ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết
cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra
cứu từ điển và SGK tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện. Hình thức tự
học này gắn liền với quá trình tự hoàn thiện của cá nhân người học, nhưng với
hình thức này người học gặp nhiều khó khăn do có nhiều lổ hỏng kiến thức, không
đánh giá được kết quả tự học của mình. Từ đó dẫn đến người học dễ chán nản và
không tiếp tục tự học.
28
- Hình thức 2. Tự học trong một giai đoạn hay một hâu của quá trình
học tập: Là hình thức tự học không phải hoàn toàn mà chỉ học một phần nào đó của
kiến thức. Ví dụ ngoài giờ học trên lớp, người học phải hoàn thành nhiệm vụ của
môn học đó thông qua thời gian tự học ở nhà, chẳng hạn như học thuộc bài và làm
bài tập, đó là công việc thường xuyên của người học. Để giúp người học có thể TH
ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập được giao.
- Hình thức 3. Tự học thông qua phƣơng tiện truyền thông (học từ xa):
Đây là hình thức tự học mà người học được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng
không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận sự giúp đỡ khi gặp
khó khăn. Với hình thức TH này, người học không đánh giá được kết quả học tập
của mình.
- Hình thức 4. Tự học có hƣớng dẫn qua tài liệu: Là hình thức tự học mà
người học trực tiếp làm việc với tài liệu hướng dẫn. Trong tài liệu trình bày cả nội
dung, phương pháp xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu
chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung kiến thức, làm lại cho đến khi đạt được.
Song nếu chỉ biết dùng tài liệu TH, người học cũng có thể gặp khó khăn và không
biết hỏi ai.
- Hình thức 5. Tự học dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên: Là hình thức tự
học mà người học được sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hình thức này cũng
đem lại kết quả nhất định đối với người học, người học trực tiếp trao đổi với giáo
viên để thu nhận và chiếm lĩnh tri thức. Song nếu người học thụ động chỉ có việc
tiếp thu những kiến thức mà giáo viên truyền thụ thì hiệu của việc học chưa cao.
Người học sử dụng tài liệu hay là những kênh thông tin hỗ trợ cho việc học là rất
cần thiết nhưng người học cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự
hướng dẫn về phương pháp học.
Tóm lại, mỗi hình thức tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất
định. Để khắc phục những nhược điểm và phát huy ưu điểm của các hình thức tự
học thì người học nên thực hiện theo các hình thức sau:
- Tự học theo tài liệu hướng dẫn;
- Tự học theo sách giáo khoa;
29
- Tự học theo sự định hướng của giáo viên thông qua bài giảng e-Learning.
1.2. b-Learning và vai trò của b-Learning đối với việc bồi dƣỡng năng lực tự
học cho học sinh
1.2.1. Khái niệm b-Learning
Có nhiều cách định nghĩa cho mô hình dạy học này, như:
Theo Victoria L. Tinio cho rằng: Dạy học kết hợp là mô hình dạy học trong
đó kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp e-Learning [24].
Theo Lê Huy Hoàng, Lê Xuân Quang dạy học kết hợp là hình thức học tập,
triển khai một khóa học với sự kết hợp của hai hình thức học trực tuyến và học
giáp mặt [6].
Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra nhận định: Sự kết hợp giữa
e-Learning với lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một
mô hình đào tạo gọi là “Blended Learning” [10].
Từ những định nghĩa trên, theo chúng tôi có thể hiểu rằng mô hình dạy học kết
hợp (b-Learning) là sự kết hợp của hình thức học tập giáp mặt trên lớp (nhóm, cá
nhân, seminar, hội thảo), hình thức học hợp tác qua mạng máy tính (chat, blog,
online, forum) và tự học (trực tuyến/ngoại tuyến, độc lập về không gian) cho phép
với mỗi nội dung, người học được học bằng phương pháp tốt nhất, phương tiện tốt
nhất, hình thức phù hợp nhất và khả năng đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2. Vai trò của b-Learning đối với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
Căn cứ vào các hình thức tổ chức dạy học, các kỹ năng tự học của học sinh thì
b-Learning chính là hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, áp dụng những phương
pháp dạy học tích cực và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà công nghệ đem lại.
Nền tảng của phương pháp b-Learning tạo thành là dự trên ưu điểm của dạy học
truyền thống và dạy học trên máy tính. b-Learning linh hoạt về không gian và thời
gian diễn ra các hoạt động dạy và học, sao cho phù hợp với từng nội dung và khả
năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp và vừa diễn ra thông qua mạng máy
tính. Với b-Learning người học chủ động sắp xếp thời gian biểu mà không bị ràng
buộc thời gian học tập. Do đo, b-Learning có vai trò trong việc bồi dưỡng năng lực
tự học cho học sinh như sau:
30
- Thứ nhất: b-Learning cung cấp tài liệu học tập rất phong phú như: bài
giảng, phim thí nghiệm, hình ảnh, số liệu, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,…
học sinh có thể xem trực tiếp hoặc tải về để phục vụ cho việc học tập. Trên cơ sở
đó, giáo viên thiết kế bài dạy, tạo ra nhiều tình huống học tập làm xuất hiện mâu
thuẩn nhận thức, kích thích hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. Ngoài ra
kỹ năng xã hội của học sinh được nâng cao do tính tương tác giữa các thành viên
trong lớp và với giáo viên. Bên cạnh đó, qua từng buổi học hay khóa học, học sinh
có thể tự làm kiểm tra kiến thức của mình vừa học được, thông qua bài kiểm tra
dưới dạng trắc nghiệm hay tự luận. Kết quả và đáp án sẽ được cập nhật nhanh
chóng, đem lại thông tin phản hồi kịp thời, giúp học sinh tự đánh giá khả năng của
mình. Đây là một yếu tố kích thích sự hứng thú động cơ học tập của học sinh.
- Thứ hai: b-Learning là hệ thống bài giảng và hệ thống bài tập được xây
dựng linh hoạt, học sinh có thể xem đi xem lại nhiều lần hoặc tải về để học tập hay
thu thập những thông tin cần thiết mà người học chưa kịp quan sát tiếp thu lần đầu
để giải quyết nhiệm vụ học tập. Bên cạnh việc cung cấp hệ thống nội dung bài học
thì b-Learning với hệ thống học trực tuyến học sinh có thể trao đổi thông tin với
giáo viên và các bạn khi tự học ở nhà tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng so sánh
phân tích hiện tượng nghiên cứu. Ngoài ra, b-Learning còn cung cấp cho HS địa chỉ
của các website dạy học hoặc xây dựng thư viện điện tử hỗ trợ sẽ giúp HS tiết kiệm
được thời gian và tìm kiếm thông tin cần thiết một cách nhanh chóng, chính xác,
hiệu quả. Với thông tin được khai thác từ internet hoặc thư viện điện tử hỗ trợ kết
hợp với nghiên cứu sách giáo khoa, GV có thể tổ chức cho HS tự lực tham gia các
hoạt động: tìm hiểu một nội dung kiến thức nào đó, đưa ra các hình ảnh minh hoạ,
vận dụng những phần mềm mô phỏng hay minh họa các hiện tượng, các quá trình
vật lý...
- Thứ ba: b-Learning, sau khi kết thúc bài học hay khóa học, học sinh có thể
tự làm bài kiểm tra để đánh giá kiến thức của mình vừa được tiếp thu, thông qua hệ
thống bài kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm hoặc tự luận được giáo viên thiết lập trên
hệ thống website. Bên cạnh đó, thì học sinh tự ôn tập, tự làm đề ôn tập rất hữu ích
cho học sinh trong việc ôn tập chuẩn bị cho kiểm tra cuối chương hay cuối kì;
31
- Thứ tƣ: b-Learning thì kết quả của học tập được phản ảnh ngay qua từng
buổi học hay khóa học chứ không phải chờ đến bài kiểm tra. Khi kết thúc bài học
hay khóa học, học sinh có thể tự kiểm tra kiến thức của mình, thông qua bài kiểm
tra dưới dạng trắc nghiệm hay tự luận. Kết quả và đáp án sẽ được cập nhật nhanh
chóng, đem lại thông tin phản hồi kịp thời, giúp học sinh tự đánh giá khả năng của
mình và giáo viên có thể đánh giá năng lực tự học của học sinh và năng lực chuyên
môn của giáo viên.
1.3. Một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning
trong dạy học Vật l THPT
Năng lực tự học ở học sinh không thể ngay lập tức đạt được ở mức độ cao mà
đòi hỏi phải có sự rèn luyện trong thời gian dài và liên tục. Do đó, trong quá trình
dạy học người giáo viên không những dạy cho học sinh kiến thức mà còn tổ chức
bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học. Để việc bồi dưỡng năng lực tự học ở học
sinh đạt hiệu quả, thì cần phải rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng tự học trong
quá trình dạy học. Khi học sinh đã có được hệ thống kỹ năng học tập thì HS hoàn
toàn có khả năng tự học, có thể tham gia học tập suốt đời, có thể tham gia tích cực,
sáng tạo vào hoạt động lao động sản xuất. Do đó, tổ chức rèn luyện hệ thống kỹ
năng tự học cho HS là một công việc cần thiết và quan trọng của người GV trong
quá trình dạy học. Với b-Learning thì có những ưu việt trong việc hỗ trợ cho quá
trình tự học của học sinh. Vì vậy, có thể đưa ra một số biện pháp bồi dưỡng một số
kỹ năng tự học cho học sinh theo b-Learning như sau:
1.3.1. Tạo động cơ, hứng thú và tăng cƣờng sự tham gia tích cực của học sinh
vào quá trình tự học
- Mô tả biện pháp: Học tập là hoạt động mang tính cá nhân, cá nhân thực
hiện các thao tác học tập để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Hoạt động học tập
muốn đạt hiệu quả thì đòi hỏi ở người học phải có động cơ, hứng thú trong quá trình
học tập. Biện pháp này khẳng định việc tạo động cơ, húng thú cho học sinh trong
quá trình dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên.
32
- Mục tiêu của biện pháp: Hình thành cho học sinh động cơ, hứng thú cho,
tăng cường sự tham gia của học sinh vào quá trình tự học, giúp cho học sinh có nhu
cầu tự học suốt đời.
- Cách thực hiện:
+ Tạo tình huống học tập phong phú, đa dạng và hấp dẫn với những phần mềm
đã được xây dựng nhằm hỗ trợ cho quá trình tự học, tự tìm tòi của HS, qua đó kích
thích được tính tích cực, tư duy độc lập, sáng tạo ở người học.
+ Xây dựng bài dạy sinh động, hấp dẫn, nhờ các hình ảnh âm thanh, đồ họa,
thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,…trên máy tính.
+ Sử dụng nhiều hình thức học tập hấp dẫn, tạo môi trường cho học sinh tương
tác và thể hiện năng lực của người học.
+ Xây dựng hệ thống các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, đề kiểm tra sau khi kết
thức bài học, chương và đưa lên hệ thống b-Learning, HS có thể tự tham khảo, tự ôn
luyện và tự kiểm tra kiến thức của mình. Sau thực hiện việc làm bài, kết quả và đáp
án sẽ được cập nhật nhanh chóng, đem lại thông tin phản hồi kịp thời, giúp học sinh
tự đánh giá khả năng của mình.
+ Tạo ra các diễn đàn, trao đổi thảo luận, các nhóm học tập trên hệ thống
b-Learning làm cho người học phát huy tính tích cực trong việc thu thập, học hỏi và
trao đổi thông tin.
+ GV luôn lắng nghe những ý kiến phản hồi từ HS, tạo ra bầu không khí học
tập thân thiện, bình đẳng, khuyến khích HS trình bày những ý tưởng và quan điển
cá nhân.
+ Việc tạo động cơ, hứng thú giáo viên cần định hướng cho học sinh các bước sau:
 B1: Xác định được thái độ học tập đúng đắn, có động cơ học tập phù hơp;
 B2: Xây dựng kế hoạch, thời gian biểu tùy vào khả năng của từng học sinh.
1.3.2. Rèn luyện cho học sinh ỹ năng thu thập thông tin
- Mô tả biện pháp: Thu thập thông tin là yếu tố rất quan trọng quá trình tự
học, việc thu thập thông tin như thế nào cho hiệu quả thì đòi hỏi người học phải có
kỹ năng đọc, kỹ năng nghe giảng và kỹ năng ghi nhớ. Do đó, giáo viên cần phải tổ
chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng trên trong quá trình dạy học.
33
- Mục tiêu của biện pháp: Bước đầu rèn luyện cho học sinh kỹ năng đọc, kỹ
năng nghe giảng và kỹ năng ghi nhớ, qua đó góp phần bồi dưỡng năng lực tự học
cho học sinh.
- Cách thực hiện:
+ GV yêu cầu HS khai thác những tài nguyên học tập ở hệ thống bài giảng
e-Learning như: nội dung bài học, phim ảnh TNg, các tài liệu học tập khác. Với
những thông tin khai thác được kết hợp với nghiên cứu sách giáo khoa, GV có thể
tổ chức cho HS tự lực tham gia các hoạt động: tìm hiểu một nội dung kiến thức mới,
vận dụng kiến thức đã học và giải thích một số hiện tượng vật lý.
+ Xây dựng diễn đàn học tập, yêu cầu học sinh tìm kiếm thông tin liên quan
đến nội dung bài học và cập nhật vào diễn đàn học tập, chia sẽ cùng với GV và bạn
bè khi đó học sinh có thể dễ dàng nhận biết và so sánh và phân tích các hiện tượng
vật lý.
+ Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung bài học và ghi lại những nội dung chưa
hiểu hay là những vấn đề nghi vấn sau khi tự nghiên cứu bài học. Để thực hiện được
việc này thì đòi hỏi học sinh tìm hiểu và nghiên cứu nội dung bài giảng thật kỹ. Từ
đó, kỹ năng đọc, kỹ năng nhớ được cải thiện.
+ Giáo viên cần định hướng cho học sinh các bước thực hiện kỹ năng đọc, kỹ
năng nghe giảng và kỹ năng ghi nhớ.
+ Về đọc tài liệu gồm các bước sau:
 B1: Đọc phần lí thuyết cơ bản trong bài học;
 B2: Ghi lại những nội dung chính, những ý cơ bản;
 B3: Đặt câu hỏi đối với những vấn đề nghi vấn.
+ Về nghe giảng gồm các bước sau:
 B1: Xác định nội dung nghe giảng;
 B2: Tiến hành nghe giảng;
 B3: Tóm tắt kiến thức vừa nghe giảng.
+ Việc ghi nhớ cần thực hiện các bước sau:
 B1: Tập trung theo dõi bài giảng;
 B2: Ghi lại những nội dung chính, những ý cơ bản;
34
 B3: Nêu câu hỏi, ghi lại những câu hỏi mới nảy sinh trong đầu.
Tóm lại, việc sử dụng b-Learning trong quá trình dạy học một cách thường
xuyên thì kỹ năng đọc, kỹ nghe giảng và kỹ năng ghi nhớ của học sinh dần dần
được cải thiện.
1.3.3. Rèn luyện cho học sinh ỹ năng xử l thông tin
- Mô tả biện pháp: Xử lý thông tin là bước tiếp theo của việc thu thập thông
tin.Từ những thông tin thu thập được, để sử dụng được và có hiệu quả, người học
cần phải biết xử lý các thông tin đó một cách hợp lý. Xử lý thông tin sẽ giúp người
học nâng cao sự hiểu biết về thông tin, từ đó có thể rút ra được các kết luận, qui
luật… Sau khi quan sát các quá trình, hiện tượng vật lý xảy ra, đòi hỏi người học
phải sử dụng một loạt các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hoá, mô hình hoá, suy luận, diễn dịch… để giải thích.
- Mục tiêu của biện pháp: Rèn luyện cho học sinh KN tổng quan tư liệu
và khái quát hóa nội dung học, KN lập sơ đồ biểu bảng, KN phân tích tổng hợp,
KN so sánh.
- Cách thực hiện:
+ Yêu cầu học sinh tóm tắt lại nội dung bài học thành sơ đồ nội dung kiến
thức sau khi đọc tài liệu và tiếp thu bài giảng trên hệ thống bài giảng b-Learning.
+ Tổ chức cho học sinh xây dựng sơ đồ, những mô hình, làm rõ cấu trúc nội
dung bài giảng dưới một dạng đơn giản và trực quan.
+ Trên cơ sở của TN được thiết lập và những số liệu cụ thể, yêu cầu học sinh
xử lý kết quả thí nghiệm để đi đến một kết luận hay một nhận định về hiện tượng
vật lý, hay kiểm chứng định luật vật lý. Để làm được việc này thì đòi hỏi người học
phải sử dụng một loạt các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hoá, mô hình hoá, suy luận, diễn dịch… để giải thích. Từ đó, kĩ năng xử lý thông tin
cụ thể tươngứng như kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng so sánh, kỹ
năng khái quát hoá được hình thành và phát triển.
+ Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các bước thực hiện KN tổng quan tư liệu
và khái quát hóa nội dung học, KN lập sơ đồ biểu bảng, KN phân tích tổng hợp, KN
so sánh.
35
+ Về kỹ năng tổng quan tư liệu và khái quát hóa nội dung học gồm các bước sau:
 B1: Xác định nội dung kiến thức cần tóm tắt;
 B2: Phân tích các dữ kiện, các thuật ngữ;
 B3: Xác định các kiến thức liên quan.
+ Về kỹ năng lập sơ đồ biểu bảng gồm các bước sau:
 B1: Xác định nội dung kiến thức cần lập sơ đồ biểu bảng hoặc đồ thị;
 B2: Xác định mối liên hệ giữa các kiến thức;
 B3: Xác định loại sơ đồ biểu bảng, hoặc đồ thị cần thiết lập;
 B4: Xây dựng đồ thị.
+ Về kỹ năng phân tích tổng hợp gồm các bước sau:
 B1: Xác định kiến thức cần phân tích tổng hợp;
 B2: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công việc;
 B3: Tiến hành phân tích;
 B4: Giải quyết nhiệm vụ, tổng kết hóa, tìm mối liên hệ có tính quy luật.
+ Về kỹ so sánh gồm các bước sau:
 B1: Xác định đối tượng, nội dung cần so sánh;
 B2: Xác định điều kiện ban đầu;
 B3: Xác định chuẩn so sánh;
 B4: Tiến hành so sánh và rút ra kết luận.
1.3.4. Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng
- Mô tả biện pháp: Vận dụng thông tin là KN sử dụng nguồn thông tin thu
thập được đã qua xử lý, kết hợp với năng lực của bản thân nhằm giải quyết nhiệm
vụ học tập cũng như các nhiệm vụ thực tiễn. Sau khi thu nhận kiến thức mới, bước
tiếp theo là người học vận dụng những kiến thức tiếp thu được để giải quyết vấn để
cụ thể.
- Mục tiêu của của biện pháp: Biện pháp này hướng đến rèn luyện cho học
sinh nhóm kỹ năng: KN vận dụng kiến thức, KN đào sâu kiến thức, KN giải bài tập,
KN thực hành, TNg, KN giải thích hiện tượng vật lý.
- Cách thực hiện:
+ Xây dựng hệ thống bài tập thực tế bằng những đoạn video, clip, tranh ảnh,…
liên quan đến bài học để cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giả thích.
36
+ Khi kết thúc bài học hay khóa học, giáo viên thiết kế hệ thống bài tập gồm
câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, bài tập định tính đưa lên hệ thống b-Learning yêu cầu
học sinh hoàn thành. Việc này được thực hiện thường xuyên ở từng buổi học thì khả
năng vận dụng kiến thức của học sinh được nâng lên.
+ Bện cạnh những việc trên, trong quá trình dạy học giáo viên cần định hướng
cho học sinh các bước thực hiện KN vận dụng kiến thức, KN đào sâu kiến thức, KN
giải bài tập, KN thực hành, TNg, KN giải thích hiện tượng vật lý.
+ Về kỹ năng vận dụng kiến thức gồm các bước sau:
 B1: Xác định yêu cầu thực tế;
 B2: Xác định các kiến thức liên quan;
 B3: Vận dụng kiến thức để giải quyết yêu cầu cụ thể.
+ Về kỹ năng đào sâu kiến thức gồm các bước sau:
 B1: Xác định yêu cầu thực tế, phân tích hiện tượng;
 B2: Giải quyết nhiệm vụ bằng các phương pháp khác nhau;
 B3: Rút ra kết luận, tổng hợp mối liên hệ mang tính bản chất.
+ Về kỹ năng giải bài tập gồm các bước sau:
 B1: Xác định loại bài tập, đọc kỹ đề bài và tóm tắt các dữ kiện;
 B2: Phân tích hiện tượng;
 B3: Xây dựng lập luận;
 B4: Lựa chọn cách giải cho phù hợp;
 B5: Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận.
+ Về kỹ năng KN thực hành, TNg gồm các bước sau:
 B1: Xác định loại thí nghiệm;
 B2: Xác định các dụng cụ cần thiết;
 B3: Xác định phương án tiến hành thí nghiệm;
 B4: Tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lý số liệu.
+ Về kỹ năng giải thích hiện tượng vật lý gồm các bước sau:
 B1: Xác định hiện tượng vật lý;
 B2: Phân tích hiện tượng vật lý;
 B3: Xác định kiến thức liên quan;
 B4: Tiến hành giải thích.
37
1.3.5. Rèn luyện ỹ năng tự iểm tra và đánh giá
- Mô tả biện pháp: Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động là nhiệm vụ quan
trọng trong quá trình thực hiện mọi công việc. Trong quá trình học tập, HS phải
thường xuyên tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân
để có thể rút ra những vấn đề cần phát huy, những vấn đề cần khắc phục, những nội
dung kiến thức cần được bổ sung, những kỹ năng nào cần được tiếp tục rèn luyện.
- Mục tiêu của biện pháp: Biện pháp này hướng đến rèn luyện các kỹ năng:
KN ôn tập-luyện tập; KN chuẩn bị và thực hiện kiểm tra; KN kiểm tra đánh giá kết
quả học tập cho học sinh.
- Cách thực hiện:
+ Thiết kế hệ thống bài tập ôn tập/rèn luyện, đề ôn tập, đề kiểm tra thử để học
sinh tiến hành ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả của mình.
+ Yêu cầu học sinh tự nhận xét đánh giá kết quả học tập so với nhiệm vụ và kế
hoạch đã đề ra.
+ Giáo viên định hướng cho học sinh các bước thực hiện kỹ năng đánh giá:
 B1: Xác định kiến thức cần kiểm tra;
 B2: Xác định PP, công cụ và chuẩn kiểm tra;
 B3: Đánh giá kết quả theo chuẩn;
 B4: Rút ra kết luận, đề xuất biện pháp khắc phục hoặc thúc đẩy.
1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học Vật lý THPT theo b-Learning
1.4.1. Quy trình thiết kế bài dạy theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học
sinh theo b-Learning
Quy trình thiết kế bài dạy theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học
sinh theo b-Learning bao gồm 2 gia đoạn, đó là: Giai đoạn xây dựng bài học theo
hình thức truyền thống và xây dựng bài học trực tuyến.
Gia đoạn 1: Xây dựng bài học theo hình thức truyền thống
 Bƣớc 1: Xác định mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học là những gì HS cần phải hiểu rõ, phải nắm vững và đạt
được sau mỗi bài học về cả ba lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, tình cảm và thái độ.
Vì vậy, GV cần đọc kỹ SGK, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội
dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác
định mục tiêu bài học trên từng phương diện: kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phù
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học

More Related Content

What's hot

Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...
Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...
Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆ M HỮ...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆ M HỮ...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆ M HỮ...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆ M HỮ...Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ...
SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ...SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ...
SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ...NuioKila
 
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...hieu anh
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương MắtLuận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chương Mắt
 
Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...
Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...
Xây Dựng Hệ Thống Học Liệu Phục Vụ Dạy Học Chủ Đề Thực Vật Và Động Vật Trong ...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
 
Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu họcLuận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
Luận văn: Vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh tiểu học
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệmĐề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
Đề tài: Nâng cao hoạt động kinh doanh của công ty chăn ga gối đệm
 
Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...
Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...
Luận văn: Tổ chức dạy học theo góc chương Chất Khí Vật lý 10 THPT theo hướng ...
 
Luận văn: Dạy học theo trạm chương Chất khí, vật lý 10, 9đ
Luận văn: Dạy học theo trạm chương Chất khí, vật lý 10, 9đLuận văn: Dạy học theo trạm chương Chất khí, vật lý 10, 9đ
Luận văn: Dạy học theo trạm chương Chất khí, vật lý 10, 9đ
 
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAYĐề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
Đề tài: Sản xuất trà túi lọc chùm ngây & cỏ ngọt, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
 
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểuLuận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
Luận án: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu
 
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh họcPhát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
Phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy sinh học
 
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
Luận án: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vùng ...
 
Luận văn: Thiết kế bài giảng điện tử môn Mạch điện tử hệ cao đẳng
Luận văn: Thiết kế bài giảng điện tử môn Mạch điện tử hệ cao đẳngLuận văn: Thiết kế bài giảng điện tử môn Mạch điện tử hệ cao đẳng
Luận văn: Thiết kế bài giảng điện tử môn Mạch điện tử hệ cao đẳng
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆ M HỮ...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆ M HỮ...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆ M HỮ...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CÁC SẢN PHẨM DẦU KHÍ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆ M HỮ...
 
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
Luận văn: Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học chương ...
 
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương HalogenPhát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
Phát triển năng lực tự học cho học sinh qua dạy học theo chương Halogen
 
SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ...
SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ...SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ...
SỰ THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ...
 
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...
Nâng cao hiệu quả thực hành về văn kể chuyện trong phân môn Tập làm văn cho H...
 
Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinhĐề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Đề tài: Đổi mới soạn giảng theo định hướng phát triển năng lực học sinh
 

Similar to Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học

Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinhSử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinhDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Sử dụng bài tập trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 trung...
Luận văn: Sử dụng bài tập trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 trung...Luận văn: Sử dụng bài tập trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 trung...
Luận văn: Sử dụng bài tập trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 trung...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Mắ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Mắ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Mắ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Mắ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.ssuser499fca
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học trong ...
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học trong ...Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học trong ...
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học trong ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sửLuận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sửDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học (20)

Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinhSử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
 
Luận văn: Sử dụng bài tập trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 trung...
Luận văn: Sử dụng bài tập trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 trung...Luận văn: Sử dụng bài tập trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 trung...
Luận văn: Sử dụng bài tập trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11 trung...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
 
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11
Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực tế vật lí 11
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Mắ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Mắ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Mắ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “Mắ...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác qua dạy học nhóm chương Mắt
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác qua dạy học nhóm chương MắtLuận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác qua dạy học nhóm chương Mắt
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác qua dạy học nhóm chương Mắt
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chư...
 
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong Vật lí 11 THPT
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong Vật lí 11 THPTBồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong Vật lí 11 THPT
Bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong Vật lí 11 THPT
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.
Luận văn thạc sĩ sư phạm sinh học.
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
 
Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang học
Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang họcTổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang học
Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang học
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang họcLuận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy phần Quang học
 
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học trong ...
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học trong ...Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học trong ...
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học trong ...
 
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu họcLuận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học
Luận văn: Xây dựng dự án học tập chủ đề động vật cho học sinh tiểu học
 
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạoPhát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức...
 
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11 trung họ...
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11 trung họ...Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11 trung họ...
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11 trung họ...
 
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
Luận văn: Phương pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học Địa lí lớp 11
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử...
 
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sửLuận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
Luận văn: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức của học sinh qua dạy lịch sử
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học trong dạy học phần quang hình học

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM MINH HẢI BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO B–LEARNING LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2017
  • 2. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM PHẠM MINH HẢI BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO B–LEARNING Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn Vật lý Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THANH HUY Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2017
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả Phạm Minh Hải
  • 4. iii Lời cảm ơn Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Huế, Phòng đào tạo Sau đại học, Khoa Vật lý Trường Đại học Sư phạm đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Thanh Huy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo nhà trường cùng quý thầy (cô) tổ Vật lý trường trung học phổ thông Lương Thế Vinh, trường PTDTNT ĐăkGlei cùng quý thầy (cô) và các em học sinh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Vật lý khoá 24 đã dành nhiều tình cảm, giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành khoá học. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố, mẹ, anh chị em và các đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, để hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng 9 năm 2017 Tác giả Phạm Minh Hải
  • 5. 1 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA .....................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................................ii MỤC LỤC..................................................................................................................1 DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ .....................................5 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................6 2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài ..............................................................................8 3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................9 4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................10 5. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................10 6. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................10 7. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................10 8. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................10 8.1. Nghiên cứu lí luận .......................................................................................10 8.2. Phương pháp chuyên gia .............................................................................11 8.3. Phương pháp thực nghiệm...........................................................................11 8.4. Phương pháp thống kê toán học..................................................................11 9. Đóng góp của đề tài ...........................................................................................11 10. Cấu trúc luận văn.............................................................................................11 CHƢƠNG 1.CƠ SỞ L LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THPT THEO B–LEARNING........12 1.1. Các yếu tố của tự học và năng lực tự học ......................................................12 1.1.1. Khái niệm tự học..........................................................................................12 1.1.2. Động cơ tự học.............................................................................................12 1.1.3. Chu trình tự học ..........................................................................................13 1.1.4. Vai trò của tự học.........................................................................................14 1.1.5. Năng lực tự học............................................................................................16 1.1.6. Các hình thức tổ chức tự học.......................................................................27
  • 6. 2 1.2. b-Learning và vai trò của b-Learning đối với việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh.......................................................................................................29 1.2.1. Khái niệm b-Learning..................................................................................29 1.2.2. Vai trò của b-Learning đối với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS ....29 1.3. Một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning trong dạy học Vật lý THPT...................................................................................31 1.3.1. Tạo động cơ, hứng thú và tăng cường sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình tự học......................................................................................................31 1.3.2. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thu thập thông tin.....................................32 1.3.3. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng xử lý thông tin .........................................34 1.3.4. Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng.................................................35 1.3.5. Rèn luyện kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá .................................................37 1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lý THPT theo b-Learning...............................................37 1.4.1. Quy trình thiết kế bài dạy theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning..............................................................................................37 1.4.2. Quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning..............................................................................................................39 1.5. Đánh giá năng lực tự học.................................................................................42 1.5.1. Bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học ...........................................................42 1.5.2. Quy trình đánh giá .......................................................................................44 1.6. Thực trạng của việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lý theo b-Learning ở trƣờng phổ thông hiện nay..........................................44 1.6.1. Thực trạng về vấn đề tự học của học sinh trong dạy học môn Vật lý .........44 1.6.2. Thực trạng việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning.47 1.7. Kết luận chương 1..............................................................................................47 CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “QUANG HÌNH HỌC” VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO B-LEARNING THEO HƢỚNG BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH.............................................49 2.1. Đặc điểm và cấu trúc phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung học phổ thông....49
  • 7. 3 2.1.1. Đặc điểm phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung học phổ thông ...........49 2.1.2. Cấu trúc phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung học phổ thông..............50 2.2. Hệ thống e-Learning phần “Quang hình học” Vật l 11 THPT..................51 2.3. Thiết kế giáo án dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning.......................54 2.4. Tổ chức dạy học phần “Quang hình học” Vật l 11 THPT theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning .........................................60 2.5. Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................63 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM..........................................................65 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .............................................65 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm............................................................65 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ...........................................................65 3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm.............................................66 3.2.1. Đối tượng thực nghiệm................................................................................66 3.2.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................66 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm...................................................................66 3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm................................................................................66 3.3.2. Quan sát giờ học ..........................................................................................67 3.3.3. Qua bài kiểm tra...........................................................................................67 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................68 3.4.1. Kết quả định tính .........................................................................................68 3.4.2. Kết quả định lượng ......................................................................................68 3.4.4. Kiểm định giả thuyết thống kê.....................................................................73 3.5. Kết luận chương 3..............................................................................................74 KẾT LUẬN..............................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................79 PHỤ LỤC
  • 8. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 DH ĐC GV HS KN NLTH NXB PPDH SGK THCS THPT TNg TNSP TH Dạy học Đối chứng Giáo viên Học sinh Kỹ năng Năng lực tự học Nhà xuất bản Phương pháp dạy học Sách giáo khoa Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm Tự học
  • 9. 5 DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Bảng biểu Bảng 1.1. Bảng tổng hợp những việc học sinh làm trong thời gian rảnh .................45 Bảng 1.2. Bảng tổng hợp lượng thời gian học sinh dành cho việc tự học................46 Bảng 1.3. Bảng tổng hợp đánh giá một số tiêu chí của năng lực tự học...................46 Bảng 3.1. Bảng số liệu HS được làm chọn mẫu TNg và ĐC....................................67 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp mức độ năng lực tự học của học sinh...............................69 Bảng 3.3. Bảng thống kê điểm số (Xi) của bài kiểm tra...........................................69 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất............................................................................70 Bảng 3.5. Bảng phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm........................................71 Bảng 3.6. Bảng phân loại theo học lực của HS ở hai nhóm .....................................71 Bảng 3.7. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng.......................................................73 Biểu đồ Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC ...............................70 Biểu đồ 3.2. Biểu đồ phân loại học lực của HS của nhóm TNg và ĐC ..................72 Đồ thị Đồ thị 3.1. Đồ thị phân phối tần suất ở hai nhóm TNg và ĐC ...............................70 Đồ thị 3.2. Đồ thị phân phối tần suất lũy tích của nhóm TNg và ĐC .....................71
  • 10. 6 MỞ ĐẦU 1. L do chọn đề tài Cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, sự tăng nhanh chóng và thường xuyên của lượng thông tin, đòi hỏi con người phải thương xuyên cập nhật, tự nghiên cứu tìm tòi để lĩnh hội tri thức của nhân loại. Vì vậy, giáo dục cần phải đào tạo ra những con người tích cực, năng động, chủ động chiếm lĩnh tri thức, tuy nhiên thời gian học ở trường lại có hạn nên giáo viên không thể truyền hết lượng kiến thức cho học sinh, với lại việc tiếp thu kiến thức ở trường là chưa đủ. Cho nên, trong quá trình dạy học người giáo viên không chỉ cung cấp kiến thức mà phải hình thành cho học sinh thói quen tự học để làm giàu tri thức của mình nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Vì vậy, khi còn trong trường phổ thông ngoài việc giáo viên cung cấp cho HS kiến thức, cần phải hình thành năng lực tự học cho học sinh là một công việc cực kỳ quan trọng trong quá trình dạy học ở trường phổ thông hiện nay. Hội Nghị Trung ương 8 khóa XI ban hành Nghị quyết số: 29 NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã đề cập đến chín nhiệm vụ và giải pháp trong đó có nhiệm vụ và giải pháp “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất và năng lực người học” [22]. Để bồi dưỡng năng lực cho người học thì vai trò của công nghệ thông tin rất quan trọng. Nó giúp cho người học có thể tự bồi dưỡng các năng lực trong đó có năng lực tự học. Nhận thức được điều đó, chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học. Một trong bốn mục tiêu đặt ra là: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học và ngành học theo xu hướng công nghệ thông tin như là công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học” [1].
  • 11. 7 Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực người học. Đứng trước yêu cầu đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT), đặc biệt là Internet đã làm xuất hiện nhiều hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) mới như dạy học từ xa, dạy học e-Learning, online learning... bên cạnh HTTCDH truyền thống. Tuy nhiên, cần phải lựa chọn phương thức phù hợp, với Điều 28 Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải biết phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kỹ thuật vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho mọi học sinh” [9]. Qua nghiên tài liệu về lý luận dạy học thì mỗi HTTCDH đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Để đáp ứng nhu cầu học tự học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời của mọi người và trở thành một xu thế tất yếu trong giáo dục và đào tạo, cần có sự kết hợp giữa dạy học truyền thống và dạy học có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Một trong những giải pháp dạy học kết hợp đó là sử dụng b-Learning (Blanded - Learning) sẽ phù hợp với yêu cầu đổi mới phương dạy ở trường phổ thông hiện nay là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực người học. Phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT đề cập đến những hiện tượng gắn liền với thực tế, gần gũi với đời sống và hấp dẫn, tuy nhiên trong phần này thì kiến thức tương đối khó đối với học sinh. Vì vậy, học sinh phải tự học, tự nghiên cứu để hiểu rõ hơn và giải thích một số hiện tượng thực tế trong đời sống hằng ngày. Để giúp học sinh vừa học tập trên lớp vừa tự học ở nhà thì người giáo viên xây dựng nội dung dạy học trên lớp và nội dung tự nghiên cứu ở nhà cho học sinh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lí do ở trên, chúng tôi chọn đề tài: ổ ô e b-Learning để nghiên cứu.
  • 12. 8 2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài Qua quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, chúng tôi nhận thấy: Trên thế giới, từ thế kỉ XVII đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề tự học của các tác giả như: J.A Comenski (1592 – 1670), G.Brousseau (1712 – 1778), J.H.Pestalozzi (1746 – 1872), A.Disterweg (1790 – 1866) trong các công trình nghiên cứu các tác giả đều rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ tích cực, độc lập, sáng tạo của HS và nhấn mạnh khuyến khích người học giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập. Đặc biệt, nhiều tác giả còn nghiên cứu cách thức nhằm nâng cao hiệu quả tự học của người học, trong đó nêu lên những biện pháp tổ chức hoạt động độc lập nhận thức của HS trong quá trình dạy học. Ở trong nước, vấn đề tự học cũng được chú ý từ lâu. Một số công trình tiêu biểu như: Nguyễn Kỳ [7], Võ Văn Tảo [18], Nguyễn Cảnh Toàn [19], Thái Duy Tuyên [21], Lê Công Triêm [22],… các tác giả đều đi đến khẳng định tự học là một hình thức, một phương pháp học tập cơ bản và cốt lõi đối với người học, học thực chất là tự học. Đã có một số luận văn nghiên cứu về vấn đề tự học của HS trong dạy học Vật lý ở trường phổ thông như: Tác giả Nguyễn Thị Thiên Nga (2003) với đề tài, Nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở trường THPT thông qua các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho học sinh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lí luận về tự học và chỉ ra được một số biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho HS ở trường THPT [12]. Tác giả Võ Thị Cẩm Quyên (2009) với đề tài, Bồi dưỡng NLTH cho học sinh trong dạy học chương “Động học chất điểm” Vật lý 10 qua khai thác và sử dụng bài tập Vật lý, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã trình bày đầy đủ cơ sở lí luận về tự học, khai thác hệ thống bài tập và đưa ra các biện pháp bồi dưỡng NLTH cho HS trong giờ lên lớp, tự học ở nhà và thông qua kiểm tra đánh giá [17]. Tác giả Trần Trọng Công (2016) với đề tài, Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “Nhiệt học” Vật lý 10 Trung học phổ thông với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy, Luận văn Thạc sĩ Giáo
  • 13. 9 dục học, tác giả cũng trình bày đầy đủ cơ sở lí luận về tự học, năng lực tự học, việc bồi dưỡng năng lực tự học và vai trò của bản đồ tư duy trong việc hình thành NLTH cho HS, xây dựng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học và đã đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của bảng đồ tư duy [3]. Tác giả Phạm Thị Kim Nguyệt (2016), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học “Nhiệt học” Vật lý 10 Trung học phổ thông với sự hỗ trợ của máy vi tính, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, cũng trình bày đầy đủ cơ sở lí luận về tự học, năng lực tự học và việc bồi dưỡng năng lực tụ học và vai trò của máy vi tính trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, xây dựng quy trình dạy học theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học và đã đề xuất các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh với sự hỗ trợ của máy vi tính [15]. Trong lĩnh vực b-Learning, tác giả Nguyễn Quang Trung (2011), Xây dựng và sử dụng mô hình tích hợp trong dạy học chương “Điện tích. Điện trường” Vật lý 11 THPT, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã trình bày cơ sơ lí luận dạy học theo mô hình b-Learning, quy trình xây dựng bài học theo b-Learning và vận dụng vào dạy chương Điện tích. Điện trường [22]. Tác giả Nguyễn Thị Lan Ngọc (2012), Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo mô hình b-Learning, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, đã trình bày cơ sở lí luận của việc tự học và quy trình tổ chức hoạt động tự học theo mô hình b- Learning trong dạy học vật lý [13]. Như vậy, cho đến nay các tác giả đã nghiên cứu về các mặt của b-Learning gồm có: xây dựng mô hình tích hợp, tổ chức hoạt động tự học, tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên cứu về vấn đề: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, chưa đề xuất được quy trình tổ chức dạy học phần phần “Quang hình học” Vật lý 11 Trung học phổ thông theo b-Learning. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất được quy trình và các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo b-Learning.
  • 14. 10 4. Giả thuyết hoa học Nếu đề xuất được quy trình và các biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning và vận dụng vào dạy phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT một cách hợp lý, khoa học thì sẽ bồi dưỡng được năng lực tự học cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Vật lý ở THPT. 5. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS theo b-Learning. 6. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo định hướng bồi dưỡng năng lực tự học theo b-Learning tại một số trường THPT tỉnh Kon Tum. 7. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về hoạt động tự học của học sinh theo b-Learning: học trên lớp và học ở nhà. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đánh giá năng lực học sinh nói chung và năng lực tự học nói riêng. Xây dựng quy trình và thang đo đánh giá năng lực tự học của học sinh. Xây dựng hệ thống website và bài giảng điện tử e-Learning. Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu tham khảo phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho HS trong dạy học Vật lý ở trường THPT theo b-Learning. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá mục tiêu và giả thiết khoa học của đề tài. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nghiên cứu lí luận Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước và các chỉ thị Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay ở trường phổ thông. Nghiên cứu cơ sở lí luận của b-Learning trong dạy học Vật lý. Nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong quá trình dạy học.
  • 15. 11 Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo để phân tích cấu trúc lôgic và nội dung kiến thức của phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT. 8.2. Phƣơng pháp chuyên gia Nhờ các nhà khoa học, các nhà tâm lý học, giáo dục học, các GV có chuyên môn ở các trường phổ thông, các trường đại học đọc, góp ý và chỉnh sửa trước và trong quá trình nghiên cứu. 8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm Tiến hành điều tra thực trạng sử dụng b-Learning của học sinh và giáo viên. Tổ chức dạy thực nghiệm ở một số trường THPT để đánh giá hiệu quả dạy học theo b-Learning và đề xuất các giải pháp bồi dưỡng năng lực tự học tương ứng. Dạy thực nghiệm theo b-Learning, kiểm tra, đánh giá năng lực tự học và kết quả học tập của học sinh. 8.4. Phƣơng pháp thống ê toán học Dựa vào số liệu thu thập được, sử dụng phương pháp thống kê để phân tích, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. 9. Đóng góp của đề tài Đề xuất biện pháp để bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực tự học. Xây dựng được quy trình thiết kế bài dạy theo hướng pháp triển năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning. Xây dựng được tiến trình dạy học một số bài cụ thể ở phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo b-Learning. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 03 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lý THTP theo b-Learning Chương 2: Tổ chức dạy học phần “Quang hình học” Vật lý 11 THPT theo b-Learning theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho HS Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
  • 16. 12 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ L LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THPT THEO B–LEARNING 1.1. Các yếu tố của tự học và năng lực tự học 1.1.1. Khái niệm tự học Vấn đề tự học được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu, dưới đây là một số quan điểm của một số tác giả về vấn đề tự học: Theo quan điểm của Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [19]. Tác giả Thái Duy Tuyên thì cho rằng: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) cùng các phẩm chất đông cơ, tình cảm để chiếm lỉnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay kinh nghiệm lịch sử của nhân loại và biến nó thành sỡ hữu của chính bản thân người học” [20]. Từ những định nghĩa trên, theo chúng tôi tự học là quá trình người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo... và vận dụng vào thực tiễn. 1.1.2. Động cơ tự học Theo từ điển Tiếng Việt: “Động cơ là những gì thôi thúc con người có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thường gắn liền với nhu cầu” [11]. Động cơ học tập là yếu tố tâm lí phản ánh đối tượng có khả năng thỏa mãn nhu cầu của người học, nó định hướng, thúc đẩy và duy trì hoạt động học tập của người học nhằm chiếm lĩnh đối tượng đó. Động cơ học tập là một động lực thúc đẩy người học học tập, trên cơ sở nhu cầu hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri thức mà mình được học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi.
  • 17. 13 Động cơ tự học cũng nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự thỏa mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự khẳng định vị trí của mình, mong muốn thành thạo nghề nghiệp cho tới cấp độ cao là thỏa mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khao khát tri thức và được nảy sinh trong mối quan hệ với đối tượng tự học. Động cơ có thể có nguồn gốc từ bên ngoài, được hình thành từ những tác động bên ngoài và được cá nhân hóa thành hứng thú, tâm thế, niềm tin,…của mình. Hình thành động cơ hoạt động cho cá nhân phải bắt đầu xây dựng các điều kiện bên ngoài cho phù hợp với nhận thức, tình cảm của cá nhân. Đó chính là quá trình “chuyển vào trong” của những điều kiện, những yêu cầu có nguồn gốc từ bên ngoài thành động cơ cá nhân; từ những động cơ có thứ bậc thấp tới động cơ có thứ. 1.1.3. Chu trình tự học [19] Tự học là quá trình người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo... và vận dụng vào thực tiễn. Vậy, tự học được thể hiện như sau: Gia đoạn 1: Tự nghiên cứu. Giai đoạn 2: Tự thể hiện. Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh. Chu trình tự học được minh họa bằng sơ như sau: Hình 1.1 Chu trình tự học Giai đoạn 1 (Tự nghiên cứu): Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân. Giai đoạn 2 (Tự thể hiện): Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay
  • 18. 14 sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy và tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học. Giai đoạn 3 (Tự kiểm tra, tự điều chỉnh): Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai và tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức). 1.1.4. Vai trò của tự học Trong thời đại, với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ và cùng với nó là sự bùng nổ thông tin, việc tự học có vai trò rất quan trọng. Tự học được xem là “chìa khóa vàng” giúp con người đã và đang bước vào thiên niên kỉ mới với trình độ khoa học công nghệ hiện đại. Việc tự học giúp con người cập nhật tri thức, nâng cao hiểu biết và phát huy được năng lực của bản thân trong lao động và sáng tạo [5]. Đối với HS, tự học giúp tìm ra những phương pháp học tập phù hợp, biết cách tư duy sáng tạo, biện luận một vấn đề nào đó, năng động linh hoạt trong vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế. Đồng thời, tự học giúp người học bổ sung, đào sâu, những kiến thức đã được học, có tác dụng quyết định đến kết quả học tập, phát triển và củng cố năng lực nhận thức, sức mạnh ý chí, nghị lực và những phẩm chất cần thiết của việc tổ chức học tập. Do đó, tự học có những vai trò cụ thể sau đây: - Thứ nhất: Tự học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả học tập Trong quá trình tự học, người học phải vận dụng các năng lực trí tuệ tới mức tối đa để tự mình giải quyết vấn đề. Vì vậy, người học không chỉ là khách thể chịu sự tác động của các hoạt động giáo dục mà còn là chủ thể của quá trình nhận thức. Điều này đòi hỏi người học phải tự tìm tòi, đào sâu suy nghĩ, động não…từ đó giúp cho người học thấu hiểu kiến thức sâu sắc hơn. Lê nin cho rằng “Không có sự lao động tự lực thì không thể tìm thấy chân lí trong bất bất kì vấn đề hệ trọng nào với ai sợ tốn công sức thì không sao tìm ra được sự thất bại”.
  • 19. 15 - Thứ hai: Tự học đóng vai trò cốt lõi của hoạt động học Trong hoạt động học thì kiến thức, kỹ năng, cách tư duy, nhân cách vừa là mục tiêu cần đạt tới và vừa là công cụ để đạt đến mục đích. Kết quả của tự học cũng là sự chiếm lĩnh kiến thức, biến kiến thức chung của nhân loại thành kiến thức riêng của mình. Người học không thể nhớ lâu và cũng không thể vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn nếu như kiến thức đó chưa phải là của họ. Vì thế, tự học là một hoạt động cốt lõi của việc học. - Thứ ba:Tự học là con đƣờng tự hoàn thiện cá nhân Khi tự học, các thao tác tư duy và thao tác chân tay được lặp đi lặp lại nhiều lần góp phần hình thành kỹ năng, phương pháp cho người học. Trước cùng một tình huống xảy ra, một vấn đề được nêu lên thì khả năng tự lý giải sự vật, hiện tượng của từng người sẽ đạt các mức độ không bằng nhau. Rõ ràng, trong hoạt động học tập, chất lượng và hiệu quả phụ thuộc vào mức độ tích cực tham gia (thái độ) và khả năng xử lý (kỹ năng, phương pháp) của người học. Như vậy, tự học là cách để tiếp nhận tri thức mới, so sánh với kiến thức sẵn có trước đó và tự đúc rút kinh nghiệm để dần dần hoàn thiện bản thân mình. - Thứ tƣ: Tự học có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện tƣ duy Trong quá trình TH, người học phải sử dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa...để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, vì vậy các thao tác tư duy được rèn luyện thường xuyên. Với cùng một lượng kiến thức nhưng các nhiệm vụ học tập đặt ra ngày càng cao, điều này sẽ giúp cho HS rèn luyện được những kỹ năng, hình thành năng lực giải quyết vấn đề. Từ đó sẽ góp phần nâng cao dần khả năng tư duy của học sinh. - Thứ năm: Tự học có vai trò to lớn trong sự phát triển toàn diện ở mỗi cá nhân Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, các nguồn cung cấp thông tin rất đa dạng và phong phú từ sách, mạng internet, băng, đĩa CD…nếu có khả năng tự học tốt thì sẽ tận dụng được nguồn thông tin phong phú, đa dạng đó trong việc thu nhận kiến thức cho mỗi cá nhân. Ngày nay, tự học có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, tự học là điều kiện quyết định sự thành công của mỗi người. Theo Gibbo:“Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục: Một thứ do người khác truyền cho, một thứ
  • 20. 16 quan trọng hơn nhiều do mình tự tìm lấy”. Vì thế, con người muốn tồn tại đúng nghĩa thì phải tự học, tự học là tự khẳng định mình. Tự học có vai trò, ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển trí tuệ và phát triển toàn diện con người. Chính vì thế, hiện nay tự học không chỉ được xem là một hình thức học tập quan trọng mà còn được xem là phương châm cơ bản, là mục tiêu chiến lược của giáo dục Việt Nam nói riêng và của thế giới nói chung. Tự học giúp người học tìm ra phương pháp học tập phù hợp với mình, biết cách tư duy sáng tạo, biện luận một vấn đề nào đó, năng động linh hoạt trong vận dụng kiến thức vào giải quyết các tình huống thực tế. Đồng thời, tự học giúp bổ sung, đào sâu, hệ thống hóa, khái quát hóa những điều đã học, có tác dụng quyết định đến kết quả học tập, phát triển và củng cố năng lực nhận thức, sức mạnh ý chí, nghị lực và những phẩm chất cần thiết của việc tổ chức lao động học tập. Ngoài ra, tự học còn giúp người học rèn luyện tính độc lập, rèn luyện trí nhớ và tư duy. Vì vậy, có thể khẳng định vai trò của tự học luôn giữ một vị trí quan trọng trong quá trình học tập của người học. Tự học là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của hoạt động học tập. Trong xã hội phát triển thì vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, có đủ tri thức, năng lực và có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, làm phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có năng lực đặc biệt đó là năng lực tự học, tự nâng cao, tự hoàn thiện và những khả năng này phải được hoàn thiện từ cấp tiểu học. Có như vậy mới rèn luyện cho họ được KN tự học, tự nghiên cứu, không ngừng nâng cao vốn hiểu biết về văn hóa, khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa vốn tri thức của mình để trở thành người công dân, người lao động với đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống. 1.1.5. Năng lực tự học 1.1.5.1. Khái niệm năng lực Có nhiều cách hiểu về năng lực như: Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoat động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao”
  • 21. 17 Theo từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân, năng lực đựợc cho là “khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn [8]. Theo từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê) “Năng lực: Một là, khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hai là, phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” [16]. Theo quan điểm tâm lí học, năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của mỗi cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người có thể hoàn thành một loại hoạt động nào đó với thành công cao. Người có năng lực về một mặt nào đó thì không phải nỗ lực nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục được những khó khăn nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có thể vượt qua được những khó khăn mới mà nhiều người khác không vượt qua được. Dựa trên những định nghĩa về năng lực ở trên, theo chúng tôi năng lực là khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc được giao, có khả năng sử dụng kiến thức, vận dụng kỹ năng và thái độ để giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và có phẩm chất đạo đức. 1.1.5.2. Khái niệm năng lực tự học Năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, định hướng nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. Nói đến năng lực tự học là nói đến tri thức của người học về phương pháp tự học, các kỹ năng, kinh nghiệm tự học và thái độ, ý chí, tinh thần tự học [4]. Theo Lê Công Triêm, năng lực tự học là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tựơng tự với chất lượng cao [21]. Từ những định nghĩa trên, theo chúng tôi có thể hiểu năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả hành động cùng các động cơ, tình cảm,…để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. 1.1.5.3. Biểu hiện năng lực tự học Biểu hiện năng lực tự học của học sinh được thể hiện qua nhiệm vụ cụ thể [2]:
  • 22. 18 - Xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; tự đặt được mục tiêu học tập để đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu thực hiện; - Lập và thực hiện kế hoạch học tập nghiêm túc, nề nếp; thực hiện các cách học: Hình thành cách ghi nhớ của bản thân; phân tích nhiệm vụ học tập để lựa chọn được các nguồn tài liệu đọc phù hợp: các đề mục, các đoạn bài ở sách giáo khoa, sách tham khảo, internet; lưu giữ thông tin có chọn lọc bằng ghi tóm tắt với đề cương chi tiết, bằng bản đồ khái niệm, bảng, các từ khóa; ghi chú bài giảng của GV theo các ý chính; tra cứu tài liệu ở thư viện nhà trường theo yêu cầu của nhiệm vụ học tập. - Nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ học tập thông qua lời góp ý của GV, bạn bè; chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ của người khác khi gặp khó khăn trong học tập. 1.1.5.4. Hệ thống ỹ năng tự học [14] Tự học là quá trình người học tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo... và vận dụng vào thực tiễn. Vậy tự học bao gồm những kỹ năng sau: 1.1.5.4.1. Kỹ năng thu thập thông tin Kỹ năng thu thập thông tin là KN tìm kiếm, khai thác, tích lũy các nguồn thông tin, bao gồm những KN bộ phận như sau: KN đọc, KN nghe giảng, KN ghi chép, KN ghi nhớ. - Kỹ năng đọc: Đọc là một trong những hoạt động nhận thức của con người. Qua đó, con người tiếp nhận hệ thống kiến thức, hệ thống này được truyền tải qua các công cụ như sách, báo, internet,… Đọc là con đường thu nhận kiến thức một cách nhanh chóng. Thông qua việc đọc, HS sẽ tìm kiếm tri thức để giải quyết các nhiệm vụ đề ra đồng thời HS sẽ được nâng cao trình độ nhận thức, bên cạnh đó, đọc còn giúp cho HS phát triển và hoàn thiện ngôn ngữ, trí tuệ và nhân cách của bản thân. Do đó, HS cần được rèn luyện KN đọc. - Kỹ năng nghe giảng: Nghe là một hoạt động thường xuyên của con người, hoạt động này được diễn ra hàng ngày. Trong giới hạn, đề tài chỉ trình bày về KN nghe trong học tập mà cụ thể là KN nghe hiểu của HS. Hiện nay, KN nghe của HS
  • 23. 19 vẫn còn nhiều hạn chế. Sau khi nghe giảng, HS vẫn không nắm được nội dung chính của bài học hoặc không ghi chép được nội dung bài học dẫn đến học sinh không hiểu hết nọi dung bài học.Việc nghe giảng hiệu quả, HS có thể hiểu sâu sắc hơn kiến thức đã được đọc trước đó hoặc giải quyết được vấn đề thắc mắc trước đó. Ngược lại việc nghe giảng kém hiệu quả, dẫn đến việc ghi bài và nhớ bài sẽ không hiệu quả gây khó khăn cho người học. Vì vây, trong quá trình dạy học người giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng này. - Kỹ năng ghi chép: Ghi chép là hành động bắt buộc của hoạt động học. Con người có thể nói trung bình 150 từ/phút nhưng chỉ có thể ghi trung bình 27 từ/phút. Do đó, con người không thể ghi chép hết tất cả mọi thông tin nghe được, mà cần có sự chọn lựa nội dung cần thiết để ghi chép. Việc ghi chép giúp cho HS lưu giữ lại bài giảng của GV, kiến thức được học tập cũng như kinh nghiệm, các vấn đề thắc mắc, quan tâm cần được giải quyết. Chính vì thế, việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng ghi chép là hết sức cần thiết trong quá trình dạy học. - Kỹ năng ghi nhớ: Ghi nhớ và tái hiện kiến thức được tiếp nhận là công việc bắt buộc đối với việc học tập. Không ghi nhớ được kiến thức HS sẽ không có điều kiện để hiểu sâu kiến thức đang được học, không xây dựng được mối liên hệ một cách hệ thống giữa các kiến thức liên quan cũng như gặp rất nhiều khó khăn trong việc vận dụng kiến thức để giải quyết các bài toán đặt ra nói riêng và giải quyết các vấn đề thực tiễn nói chung. Việc ghi nhớ và xây dựng được các mối liên kết giữa các kiến thức được học giúp cho việc tái hiện kiến thức diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời qua đó phát triển khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân. Do đó, bên cạnh việc rèn luyện KN ghi nhớ, GV phải rèn luyện KN tái hiện lại kiến thức. 1.1.5.4.2. Kỹ năng xử lí thông tin Kỹ năng xử lý thông tin là KN tác động vào thông tin đã thu thập nhằm tổng quan, liên kết, phân tích các nguồn thông tin. KN này bao gồm các KN sau: KN tổng quan tư liệu và khái quát hóa nội dung học, KN lập sơ đồ biểu bảng, KN phân tích tổng hợp và KN so sánh. - Kỹ năng so sánh: So sánh là một thao tác tư duy quan trọng. So sánh làm bộc lộ sự giống nhau và khác nhau giữa các sự vật, sự việc, hiện tượng nhằm nhận
  • 24. 20 thức rõ bản chất và khả năng của chúng. So sánh không chỉ làm rõ bản chất của các sự vật, sự việc, hiện tượng mà còn tạo ra sự liên hệ giữa chúng, giúp HS nhận ra được cái chung và cái riêng giữa các kiến thức khác nhau, từ đó hiểu và áp dụng chính xác các kiến thức cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể. So sánh trong dạy học vật lý là so sánh giữa các định luật, các tính chất, các đại lượng và các hiện tượng vật lý. Qua đó, HS phân biệt được đối tượng của các định luật, bản chất của các hiện tượng. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ sau này. - Kỹ năng phân tích tổng hợp: Về cơ bản KN phân tích tổng hợp bao gồm hai KN thành phần là: KN phân tích và KN tổng hợp. Phân tích và tổng hợp là hai mặt của một quá trình tư duy thống nhất, do đó không tách rời hai KN này mà thống nhất thành một KN đó là KN phân tích tổng hợp. Phân tích là chia nhỏ sự vật, sự việc, hiện tượng, quy trình để tìm hiểu cấu trúc bản chất của chúng. Tổng hợp dựa trên nền tảng của phân tích, đó là quá trình tổng hợp các bộ phận rời rạc thành một chỉnh thể thống nhất. Phân tích và tổng hợp là hai mặt thống nhất và có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Sản phẩm của sự tổng hợp là cái toàn bộ đã được nhận thức với các yếu tố, các mối liên hệ trong sự thống nhất của chúng. - Kỹ năng tổng quan tư liệu và khái quát hóa nội dung: Khi HS thực hiện nhiệm vụ học tập sẽ có một nhóm các thông tin, kiến thức liên quan nhằm phục vụ việc giải quyết nhiệm vụ học tập. Trong khi đó, lượng kiến thức sẵn có của HS lại rất lớn. Để nhanh chóng nắm bắt được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ học tập, HS nhất thiết phải có khả năng tổng quan về các tư liệu và khái quát hóa nội dung học tập để có thể tìm ra những kiến thức, thông tin liên quan phục vụ cho việc giải quyết nhiệm vụ học tập. Để làm được điều đó trước tiên HS phải tóm tắt thông tin được cung cấp qua đó tìm ra thông tin chính, quan trọng. Việc tóm tắt thông tin giúp cho thông tin tiếp nhận được cô đọng, ngắn gọn. HS sẽ dễ dàng tập trung, chú ý vào các vấn đề cụ thể chính yếu, tránh việc lang man, phân tán sự chú ý vào các vấn đề không quan trọng. Bên cạnh đó, việc tóm tắt thông tin cũng là một biện pháp hiệu quả để hệ thống lại các kiến thức được học. Trong việc giải bài tập, việc tóm tắt thông tin đề cho và các yêu cầu của đề bài giúp cho HS có thể định hướng cụ thể
  • 25. 21 kiến thức cần sử dụng để giải quyết vấn đề đặt ra. Để tổng quan về các tư liệu và khái quát hóa nội dung học tập diễn ra hiệu quả HS cần phải có các PP, KN làm việc chuyên biệt được gọi chung là KN tổng quan về các tư liệu và khái quát hóa nội dung học tập. Các KN này cần phải được rèn luyện liên tục và có hệ thống. - Kỹ năng lập bảng biểu, sơ đồ: Sơ đồ, biểu bảng là một trong các phương tiện học tập. Các kiến thức có thể được trình bày dưới dạng văn bản, công thức hoặc trình bày dưới dạng các sơ đồ, biểu bảng. Việc trình bày trên các sơ đồ, biểu bảng làm cho kiến thức trở nên trực quan, sinh động. Kiến thức được thể hiện lại một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ và thể hiện rõ trình tự tiến hành, thứ tự của các kiến thức. Các thông tin sau khi được thu thập nên được xây dựng thành các sơ đồ, mô hình, biểu bảng để làm rõ cấu trúc của chúng dưới dạng đơn giản và trực quan. Việc xây dựng sơ đồ có thể được tiến hành trên giấy, trên bảng hoặc được xây dựng ngay trong suy nghĩ của HS. Tùy thuộc vào loại thông tin nào mà HS có thể chọn lọai sơ đồ, biểu bảng thể hiện phù hợp. Sơ đồ được xây dựng một cách khoa học là một công cụ tốt trong việc học tập, giúp cho HS nắm các kiến thức một cách hệ thống, lưu trữ kiến thức nhanh chóng nhưng ngắn gọn, đầy đủ đồng thời làm cho việc tái hiện lại kiến thức khi gặp vấn đề liên quan. Công việc này đòi hỏi sự rèn luyện của HS và sự hướng dẫn của GV. 1.1.5.4.3. Kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn Kỹ năng vận dụng thông tin là KN sử dụng nguồn thông tin thu thập được đã qua xử lý, kết hợp với năng lực của bản thân nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập cũng như các nhiệm vụ của đời sống. Kỹ năng vận dụng thông tin bao gồm các KN bộ phận sau: KN vận dụng kiến thức, KN đào sâu kiến thức, KN giải bài tập, KN thực hành, TNg, KN giải thích hiện tượng vật lý. - Kỹ năng vận dụng kiến thức: Thông tin sau khi được thu thập, xử lý thì cần được vận dụng một cách hợp lý. Có như vậy thì công việc của các giai đoạn trước mới trở nên có ý nghĩa. Việc vận dụng kiến thức để giải quyết các nhiệm vụ đặc ra là điều bắt buộc phải được thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Khi một kiến thức đã được học nếu biết cách vận dụng và vận dụng thành công thì kiến thức đó mới trở thành tri thức của HS. Có vận dụng kiến thức thì HS mới có thể nhớ được
  • 26. 22 lâu, ngược lại ít vận dụng thì kiến thức sẽ chóng quên. Việc vận dụng kiến thức không những làm cho HS nhận ra sự cần thiết của kiến thức trong việc giải quyết các câu hỏi, các bài toán mà quan trọng hơn đó là ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề do cuộc sống đặt ra. Việc vận dụng kiến thức còn phải được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống, phát triển kinh nghiệm của HS. Tùy thuộc vào trình độ hiện tại mà HS có thể vận dụng kiến thức dưới cáccấp độ khác nhau như: Dùng các bài tập đơn giản, thuần túy áp dụng kiến thức mà chưa cần quan tâm đến bản chất, ý nghĩa của nó trong thực tế; Dùng các câu hỏi, bài tập vận dụng để làm bộc lộ bản chất của hiện tượng; Dùng các bài tập, câu hỏi ứng dụng, việc giải quyết các vấn đề này cần sự liên hệ của nhiều kiến thức thuộc một lĩnh vực; Dùng các bài tập, câu hỏi ứng dụng trong đó việc giải các bài tập này cần sự liên hệ các kiến thức thuộc các lĩnh vực khác nhau và kinh nghiệm sống của HS. Qua các vấn đề trên, có thể nhận thấy tầm quan trọng của việc vận dụng kiến thức. Việc vận dụng kiến thức cần phải được rèn luyện và tuân theo một trình tự nhất định. Có như vậy, HS mới thấy thuận lợi trong việc vận dụng kiến thức được tiếp nhận để giải quyết các vấn đề gặp phải từ lý thuyết đến thực tiễn, từ đơn giản đến phức tạp. - Kỹ năng đào sâu kiến thức: + Áp dụng kiến thức để giải quyết các vần đề từ đơn giản đến phức tạp, điều này làm cho HS có được một hệ thống kiến thức chặt chẽ và khả năng áp dụng kiến thức nhuần nhuyễn. + Áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế cuộc sống. Trong thực tế cuộc sống, các hiện tượng vật lý thường có các yếu tố gây nhiễu, hiện tượng vật lý diễn ra không rõ ràng nên khi có thể áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống thì HS đã có sự hiểu biết tương đối sâu sắc về kiến thức đó. + Sử dụng nhiều PP khác nhau để giải quyết cùng một bài tập. Điều này tạo ra sự linh hoạt và sáng tạo của HS trong việc giải quyết các vấn đề gặp phải.
  • 27. 23 + Phân tích, so sánh, tổng hợp giữa các kiến thức khác nhau để tìm hiểu các mối liên hệ giữa chúng, nhận ra sự giống và khác nhau, tìm kiếm sự tương đồng, tìm hiểu ra bản chất của các kiến thức. Như vậy, HS đã có thể hiểu một cách sâu sắc về các kiến thức mà mình thu nhận được. - Kỹ năng giải bài tập: Bài tập vật lý có tác dụng to lớn trên cả ba mặt: giáo dục, giáo dưỡng và giáo dục kĩ thuật tổng hợp. Bài tập giúp HS hiểu sâu các hiện tượng, các qui luật vật lý, biết phân tích và vận dụng chúng để giải quyết các vấn đề thực tế cuộc sống đề ra, cũng là một công cụ không thể thiếu trong việc tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Trong khi tiến hành giải bài tập HS phải đồng thời thực hiện nhiều KN, nhiều thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp…trong suốt quá trình từ thu thập thông tin từ đề bài, xử lý thông tin cho đến giải quyết yêu cầu của đề bài nêu ra. Do đó, KN giải bài tập là một tổng hợp của nhiều KN khác nhau, việc rèn luyện KN giải bài tập là cần thiết cho HS, việc rèn luyện này phải được tiến hành theo các trình tự nhất định, việc rèn luyện các KN khác cũng góp phần rèn luyện KN giải bài tập ở HS. - Kỹ năng thực hành thí nghiệm: Thực hành TNg là một bộ phận không thể tách rời trong việc dạy học. Thực hành TNg càng đóng vai trò quan trọng hơn trong các bộ môn khoa học thực nghiệm, giúp cho HS có thể hình thành kiến thức cho bản thân mình một cách trực quan, sinh động, làm cho HS tin tưởng vào kiến thức mà mình thu nhận được. - Kỹ năng giải thích hiện tượng vật lý: Các hiện tượng vật lý thường xuyên diễn ra trong đời sống hàng ngày. Học sinh có thể sử dụng kiến thức vật lý phổ thông để giải thích các hiện tượng xảy ra. Việc này sẽ giúp HS gắn kiến thức được học với các hiện tượng tự nhiên. Các hiện tượng tự nhiên xảy ra trong đời sống hàng ngày như hiện tượng cầu vồng, gió lốc, giản nở vì nhiệt… có thể được giải thích một cách định tính thông qua các kiến thức vật lý phổ thông. Tuy nhiên, các hiện tượng này thường chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố phụ kết hợp với một hoặc nhiều yếu tố chính. Do đó, trong khi sử dụng các kiến thức vật lý để giải thích cần chú ý đến các vấn đề sau: + Xác định hiện tượng vật lý cần giải thích;
  • 28. 24 + Xác định các yếu tố chính và kiến thức liên quan; + Xác định các yếu tố ảnh hưởng và kiến thức liên quan để có thể loại bỏ hoặc làm rõ hơn hiện tượng; + Sử dụng kiến thức liên quan đến nội dung chính yếu để giải thích định tính hiện tượng vật lý xảy ra; - Đối với một số hiện tượng có thể giải thích một cách định lượng thì nên giải thích hiện tượng một cách định lượng. 1.1.5.4.4. Kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình dạy học. Trong quá trình học tập, HS phải thường xuyên tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân để có thể rút ra những vấn đề cần phát huy, những vấn đề cần khắc phục, những nội dung kiến thức cần được bổ sung, những KN nào cần được tiếp tục rèn luyện. Để tiến hành kiểm tra đánh giá cần có sự đầu tư chuẩn bị trong việc ôn tập kiến thức, chuẩn bị điều kiện để thực hiện kiểm tra và cuối cùng là tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Tương ứng với những công việc trên là ba KN sau: KN ôn tập - luyện tập; KN chuẩn bị và thực hiện kiểm tra; KN kiểm tra đánh giá kết quả học tập. - Kỹ năng ôn tập - luyện tập: Ôn tập, luyện tập là hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo sự vững vàng về kiến thức và thành thạo về KN thực hiện nhiệm vụ. Hoạt động này không chỉ đơn thuần nhằm phụ vụ cho việc tiến hành kiểm tra đánh giá mà còn nhằm đảm bảo đào sâu, mở rộng kiến thức của HS trong suốt quá trình học tập. Như vậy, để tiến hành ôn tập - luyện tập, HS cần phải thực hiện thao các yêu cầu sau đây: + Ôn tập, luyện tập đối với những nội dung kiến thức, KN mới ngay sau khi được học; + Ôn tập, luyện tập thường xuyên đối với tất cả các nội dung kiến thức và các KN tương ứng; + Xác định hình thức, thời gian ôn tập phù hợp với bản thân, xác định các hình thức ghi nhớ như: ghi chú, vẽ sơ đồ tư duy, liên hệ hình ảnh…để tận dụng tối đa khả năng ghi nhớ của bộ não;
  • 29. 25 + Tiến hành ôn tập - luyện tập đối với từng nội dung riêng lẻ rồi mới kết hợp ôn tập - luyện tập tổng hợp với nhiều kiến thức; + Đặt câu hỏi đối với những vấn đề quan trọng để tìm câu trả lời. Tự kiểm tra, đánh giá quá trình tự ôn tập - luyện tập để có những điều chỉnh hợp lý; Trong quá trình học tập, ôn tập - luyện tập là một giai đoạn quan trọng. Thực hiện tốt giai đoạn này giúp HS nắm vững kiến thức, thành thạo KN, phát hiện yếu điểm để tự điều chỉnh, góp phần vào việc hình thành năng lực làm việc hiệu quả. - Kỹ năng chuẩn bị và thực hiện kiểm tra: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập vừa để HS tự đánh giá năng lực của bản thân nhưng đồng thời đây cũng là hình thức để GV, nhà trường và xã hội đánh giá năng lực của HS. Để có thể bộc lộ tốt nhất các năng lực của bản thân thì HS cần phải có sự chuẩn bị công phu về nhiều mặt để có thể tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Chuẩn bị về mặt kiến thức và KN tương ứng sẽ được kiểm tra đánh giá, tiến hành ôn tập, luyện tập để hoàn thiện kiến thức và kĩ năng. Chuẩn bị thời gian cần để ôn tập, luyện tập cho từng nội dung và KN. Chuẩn bị các điều kiện về tâm lý và sức khỏe tốt nhất cho việc thực hiện kiểm tra đánh giá. Quá trình thực hiện kiểm tra đánh giá phải tiến hành nghiêm túc, trung thực. HS cần đọc qua tất cả các yêu cầu, các câu hỏi có trong nội dung kiểm tra để xác định tổng thể về bài kiểm tra, xác định sơ bộ các kiến thức liên quan, xác định mức độ khó, dễ của từng câu hỏi, xác định khả năng thực hiện và thời gian hoàn thành từng câu hỏi của bản thân. - Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả học tập. + Kiểm tra: là xem xét, soát xét lại công việc thực tế để đánh giá, nhận xét. Đây là khâu đầu tiên của quá trình đánh giá. + Đánh giá: là đưa ra nhận xét về giá trị của một sự kiện nào đó. Nó bao gồm việc thu nhận, xử lý và sử dụng thông tin đó nhằm đạt tới một mục đích nhất định. Kiểm tra và đánh giá kết quả là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, chúng thường đi liền với nhau. Kiểm tra và đánh giá sẽ giúp HS ôn tập, củng cố, tích lũy kiến thức. Qua quá trình này, HS sẽ tự đánh giá lại hiệu quả công việc học tập của
  • 30. 26 bản thân. HS điều chỉnh hoạt động học của mình. Kiểm tra và đánh giá sẽ giúp HS tự rút ra được những thiếu sót, khuyết điểm cần bổ sung, khắc phục. Việc kiểm tra, đánh giá tiến hành có hiệu quả, nghiêm túc sẽ giúp HS nổ lực vươn lên và đạt kết quả học tập cao, khắc phục tính chủ quan, tự mãn. Việc kiểm tra đánh giá phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây: + Nội dung kiểm tra đánh giá phải bám sát nội dung, chương trình của HS, chương trình trong SGK, không nên dựa vào trình độ của HS; + Kiểm tra đánh giá phải tiến hành khách quan, toàn diện về các yêu cầu ghi nhớ, thông hiểu và vận dụng thuộc cả bă mặt kiến thức, KN và thái độ; + Hình thức kiểm tra đánh giá phải phù hợp với nội dung kiến thức cần kiểm tra đánh giá; + Đánh giá kết quả kiểm tra phải dựa trên một chuẩn nhất định với các mức độ, thang điểm rõ ràng và cụ thể; + Sau khi có kết quả của kiểm tra đánh giá cần tiến hành rút ra kết luận, định hướng phát triển, điều chỉnh bản thân. Ngoài yêu cầu cơ bản của việc kiểm tra đánh giá thì HS phải tích cực, tự giác trong việc kiểm tra đánh giá bản thân. Có như vậy, HS mới có thể tự tiến hành kiểm tra và đánh giá năng lực của bản thân. KN này phải rèn luyện trong một thời gian dài, đảm bảo cho HS có khả năng chọn lựa kiến thức, hình thức kiểm tra đánh giá phù hợp, đánh giá đúng kết quả học tập, đưa ra định hướng tốt cho bản thân. 1.1.5.4.5. Kỹ năng xây dựng kế hoạch học tập và lựa chọn hình thức tự học Trong quá trình học tập, HS dựa vào kế hoạch đã xây dựng để tiến hành thực hiện công việc theo từng nhiệm vụ riêng biệt hoặc thực hiện đồng thời nhiều nhiệm vụ để góp phần hoàn thành nhiệm vụ học tập. Nếu việc lập kế hoạch là lý thuyết thì việc thực hiện kế hoạch đó là thực tiễn. Nếu việc lập kế hoạch càng cụ thể và chi tiết thì việc thực hiện kế hoạch càng thuận lợi. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, HS căn cứ nào những nhiệm vụ cụ thể đã được xây dựng để xác định các kiến thức liên quan, nội dung công việc cần thực hiện,... từ đấy lựa chọn PP và công cụ để thực hiện nhiệm vụ.
  • 31. 27 HS phải linh hoạt để giải quyết nhiệm vụ học tập. HS sử dụng kiến thức, kinh nghiệm và các KN của bản thân để giải quyết nhiệm vụ học tập, giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh và hoàn thành kế hoạch đề ra. Như vậy, KN thực hiện kế hoạch học tập là KN HS phối hợp sử dụng kiến thức, KN, kinh nghiệm của bản thân để giải quyết hiệu quả kế hoạch đề ra và ứng phó với những thay đổi đột xuất nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập. Lựa chọn hình thức tự học cũng là kỹ năng cần thiết ở người học. Tự học về cơ bản là tự bản thân mình tiến hành hoạt động độc lập để chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng. Tuy nhiên, việc tự học không phải bao giờ cũng được thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi. Những khó khăn như một vấn đề học tập nan giải, một nội dung học tập thiếu tài liệu, một hướng suy nghĩ bị bế tắc... Do vậy, việc lựa chọn, hoặc phối hợp các hình thức tự học cá nhân, đôi bạn học tập, nhóm, học với tài liệu, học với chương trình ở tivi, máy tính,... một cách phù hợp đóng vai trò hết sức quan trọng. 1.1.6. Các hình thức tổ chức tự học Tự học được coi là hoạt động người học tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, diễn ra dưới nhiều hình thức và cấp độ khác nhau. Xét về mức độ, cách thức biểu hiện sự giao tiếp giữa người học và tài liệu học tập, GV, trường học…có thể đưa ra một số hình thức tự học cơ bản sau: - Hình thức 1. Tự học hoàn toàn ( hông có GV): Là hình thức tự học mà người học tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Là hình thức tự học ở mức độ cao, người học không cần đến trường, không cần sự hướng dẫn của GV, người học phải biết lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi chép những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và SGK tham khảo, biết cách làm việc trong thư viện. Hình thức tự học này gắn liền với quá trình tự hoàn thiện của cá nhân người học, nhưng với hình thức này người học gặp nhiều khó khăn do có nhiều lổ hỏng kiến thức, không đánh giá được kết quả tự học của mình. Từ đó dẫn đến người học dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
  • 32. 28 - Hình thức 2. Tự học trong một giai đoạn hay một hâu của quá trình học tập: Là hình thức tự học không phải hoàn toàn mà chỉ học một phần nào đó của kiến thức. Ví dụ ngoài giờ học trên lớp, người học phải hoàn thành nhiệm vụ của môn học đó thông qua thời gian tự học ở nhà, chẳng hạn như học thuộc bài và làm bài tập, đó là công việc thường xuyên của người học. Để giúp người học có thể TH ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra đánh giá kết quả học tập được giao. - Hình thức 3. Tự học thông qua phƣơng tiện truyền thông (học từ xa): Đây là hình thức tự học mà người học được nghe GV giảng giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức TH này, người học không đánh giá được kết quả học tập của mình. - Hình thức 4. Tự học có hƣớng dẫn qua tài liệu: Là hình thức tự học mà người học trực tiếp làm việc với tài liệu hướng dẫn. Trong tài liệu trình bày cả nội dung, phương pháp xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra cứu, bổ sung kiến thức, làm lại cho đến khi đạt được. Song nếu chỉ biết dùng tài liệu TH, người học cũng có thể gặp khó khăn và không biết hỏi ai. - Hình thức 5. Tự học dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên: Là hình thức tự học mà người học được sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. Hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định đối với người học, người học trực tiếp trao đổi với giáo viên để thu nhận và chiếm lĩnh tri thức. Song nếu người học thụ động chỉ có việc tiếp thu những kiến thức mà giáo viên truyền thụ thì hiệu của việc học chưa cao. Người học sử dụng tài liệu hay là những kênh thông tin hỗ trợ cho việc học là rất cần thiết nhưng người học cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học. Tóm lại, mỗi hình thức tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để khắc phục những nhược điểm và phát huy ưu điểm của các hình thức tự học thì người học nên thực hiện theo các hình thức sau: - Tự học theo tài liệu hướng dẫn; - Tự học theo sách giáo khoa;
  • 33. 29 - Tự học theo sự định hướng của giáo viên thông qua bài giảng e-Learning. 1.2. b-Learning và vai trò của b-Learning đối với việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh 1.2.1. Khái niệm b-Learning Có nhiều cách định nghĩa cho mô hình dạy học này, như: Theo Victoria L. Tinio cho rằng: Dạy học kết hợp là mô hình dạy học trong đó kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp e-Learning [24]. Theo Lê Huy Hoàng, Lê Xuân Quang dạy học kết hợp là hình thức học tập, triển khai một khóa học với sự kết hợp của hai hình thức học trực tuyến và học giáp mặt [6]. Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra nhận định: Sự kết hợp giữa e-Learning với lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo gọi là “Blended Learning” [10]. Từ những định nghĩa trên, theo chúng tôi có thể hiểu rằng mô hình dạy học kết hợp (b-Learning) là sự kết hợp của hình thức học tập giáp mặt trên lớp (nhóm, cá nhân, seminar, hội thảo), hình thức học hợp tác qua mạng máy tính (chat, blog, online, forum) và tự học (trực tuyến/ngoại tuyến, độc lập về không gian) cho phép với mỗi nội dung, người học được học bằng phương pháp tốt nhất, phương tiện tốt nhất, hình thức phù hợp nhất và khả năng đạt hiệu quả cao nhất. 1.2.2. Vai trò của b-Learning đối với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh Căn cứ vào các hình thức tổ chức dạy học, các kỹ năng tự học của học sinh thì b-Learning chính là hình thức tổ chức dạy học linh hoạt, áp dụng những phương pháp dạy học tích cực và sử dụng hiệu quả những tiện ích mà công nghệ đem lại. Nền tảng của phương pháp b-Learning tạo thành là dự trên ưu điểm của dạy học truyền thống và dạy học trên máy tính. b-Learning linh hoạt về không gian và thời gian diễn ra các hoạt động dạy và học, sao cho phù hợp với từng nội dung và khả năng tổ chức vì việc học vừa diễn ra trên lớp và vừa diễn ra thông qua mạng máy tính. Với b-Learning người học chủ động sắp xếp thời gian biểu mà không bị ràng buộc thời gian học tập. Do đo, b-Learning có vai trò trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh như sau:
  • 34. 30 - Thứ nhất: b-Learning cung cấp tài liệu học tập rất phong phú như: bài giảng, phim thí nghiệm, hình ảnh, số liệu, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,… học sinh có thể xem trực tiếp hoặc tải về để phục vụ cho việc học tập. Trên cơ sở đó, giáo viên thiết kế bài dạy, tạo ra nhiều tình huống học tập làm xuất hiện mâu thuẩn nhận thức, kích thích hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập. Ngoài ra kỹ năng xã hội của học sinh được nâng cao do tính tương tác giữa các thành viên trong lớp và với giáo viên. Bên cạnh đó, qua từng buổi học hay khóa học, học sinh có thể tự làm kiểm tra kiến thức của mình vừa học được, thông qua bài kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm hay tự luận. Kết quả và đáp án sẽ được cập nhật nhanh chóng, đem lại thông tin phản hồi kịp thời, giúp học sinh tự đánh giá khả năng của mình. Đây là một yếu tố kích thích sự hứng thú động cơ học tập của học sinh. - Thứ hai: b-Learning là hệ thống bài giảng và hệ thống bài tập được xây dựng linh hoạt, học sinh có thể xem đi xem lại nhiều lần hoặc tải về để học tập hay thu thập những thông tin cần thiết mà người học chưa kịp quan sát tiếp thu lần đầu để giải quyết nhiệm vụ học tập. Bên cạnh việc cung cấp hệ thống nội dung bài học thì b-Learning với hệ thống học trực tuyến học sinh có thể trao đổi thông tin với giáo viên và các bạn khi tự học ở nhà tạo điều kiện cho học sinh dễ dàng so sánh phân tích hiện tượng nghiên cứu. Ngoài ra, b-Learning còn cung cấp cho HS địa chỉ của các website dạy học hoặc xây dựng thư viện điện tử hỗ trợ sẽ giúp HS tiết kiệm được thời gian và tìm kiếm thông tin cần thiết một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Với thông tin được khai thác từ internet hoặc thư viện điện tử hỗ trợ kết hợp với nghiên cứu sách giáo khoa, GV có thể tổ chức cho HS tự lực tham gia các hoạt động: tìm hiểu một nội dung kiến thức nào đó, đưa ra các hình ảnh minh hoạ, vận dụng những phần mềm mô phỏng hay minh họa các hiện tượng, các quá trình vật lý... - Thứ ba: b-Learning, sau khi kết thúc bài học hay khóa học, học sinh có thể tự làm bài kiểm tra để đánh giá kiến thức của mình vừa được tiếp thu, thông qua hệ thống bài kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm hoặc tự luận được giáo viên thiết lập trên hệ thống website. Bên cạnh đó, thì học sinh tự ôn tập, tự làm đề ôn tập rất hữu ích cho học sinh trong việc ôn tập chuẩn bị cho kiểm tra cuối chương hay cuối kì;
  • 35. 31 - Thứ tƣ: b-Learning thì kết quả của học tập được phản ảnh ngay qua từng buổi học hay khóa học chứ không phải chờ đến bài kiểm tra. Khi kết thúc bài học hay khóa học, học sinh có thể tự kiểm tra kiến thức của mình, thông qua bài kiểm tra dưới dạng trắc nghiệm hay tự luận. Kết quả và đáp án sẽ được cập nhật nhanh chóng, đem lại thông tin phản hồi kịp thời, giúp học sinh tự đánh giá khả năng của mình và giáo viên có thể đánh giá năng lực tự học của học sinh và năng lực chuyên môn của giáo viên. 1.3. Một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning trong dạy học Vật l THPT Năng lực tự học ở học sinh không thể ngay lập tức đạt được ở mức độ cao mà đòi hỏi phải có sự rèn luyện trong thời gian dài và liên tục. Do đó, trong quá trình dạy học người giáo viên không những dạy cho học sinh kiến thức mà còn tổ chức bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học. Để việc bồi dưỡng năng lực tự học ở học sinh đạt hiệu quả, thì cần phải rèn luyện cho học sinh hệ thống kỹ năng tự học trong quá trình dạy học. Khi học sinh đã có được hệ thống kỹ năng học tập thì HS hoàn toàn có khả năng tự học, có thể tham gia học tập suốt đời, có thể tham gia tích cực, sáng tạo vào hoạt động lao động sản xuất. Do đó, tổ chức rèn luyện hệ thống kỹ năng tự học cho HS là một công việc cần thiết và quan trọng của người GV trong quá trình dạy học. Với b-Learning thì có những ưu việt trong việc hỗ trợ cho quá trình tự học của học sinh. Vì vậy, có thể đưa ra một số biện pháp bồi dưỡng một số kỹ năng tự học cho học sinh theo b-Learning như sau: 1.3.1. Tạo động cơ, hứng thú và tăng cƣờng sự tham gia tích cực của học sinh vào quá trình tự học - Mô tả biện pháp: Học tập là hoạt động mang tính cá nhân, cá nhân thực hiện các thao tác học tập để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Hoạt động học tập muốn đạt hiệu quả thì đòi hỏi ở người học phải có động cơ, hứng thú trong quá trình học tập. Biện pháp này khẳng định việc tạo động cơ, húng thú cho học sinh trong quá trình dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên.
  • 36. 32 - Mục tiêu của biện pháp: Hình thành cho học sinh động cơ, hứng thú cho, tăng cường sự tham gia của học sinh vào quá trình tự học, giúp cho học sinh có nhu cầu tự học suốt đời. - Cách thực hiện: + Tạo tình huống học tập phong phú, đa dạng và hấp dẫn với những phần mềm đã được xây dựng nhằm hỗ trợ cho quá trình tự học, tự tìm tòi của HS, qua đó kích thích được tính tích cực, tư duy độc lập, sáng tạo ở người học. + Xây dựng bài dạy sinh động, hấp dẫn, nhờ các hình ảnh âm thanh, đồ họa, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng,…trên máy tính. + Sử dụng nhiều hình thức học tập hấp dẫn, tạo môi trường cho học sinh tương tác và thể hiện năng lực của người học. + Xây dựng hệ thống các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm, đề kiểm tra sau khi kết thức bài học, chương và đưa lên hệ thống b-Learning, HS có thể tự tham khảo, tự ôn luyện và tự kiểm tra kiến thức của mình. Sau thực hiện việc làm bài, kết quả và đáp án sẽ được cập nhật nhanh chóng, đem lại thông tin phản hồi kịp thời, giúp học sinh tự đánh giá khả năng của mình. + Tạo ra các diễn đàn, trao đổi thảo luận, các nhóm học tập trên hệ thống b-Learning làm cho người học phát huy tính tích cực trong việc thu thập, học hỏi và trao đổi thông tin. + GV luôn lắng nghe những ý kiến phản hồi từ HS, tạo ra bầu không khí học tập thân thiện, bình đẳng, khuyến khích HS trình bày những ý tưởng và quan điển cá nhân. + Việc tạo động cơ, hứng thú giáo viên cần định hướng cho học sinh các bước sau:  B1: Xác định được thái độ học tập đúng đắn, có động cơ học tập phù hơp;  B2: Xây dựng kế hoạch, thời gian biểu tùy vào khả năng của từng học sinh. 1.3.2. Rèn luyện cho học sinh ỹ năng thu thập thông tin - Mô tả biện pháp: Thu thập thông tin là yếu tố rất quan trọng quá trình tự học, việc thu thập thông tin như thế nào cho hiệu quả thì đòi hỏi người học phải có kỹ năng đọc, kỹ năng nghe giảng và kỹ năng ghi nhớ. Do đó, giáo viên cần phải tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng trên trong quá trình dạy học.
  • 37. 33 - Mục tiêu của biện pháp: Bước đầu rèn luyện cho học sinh kỹ năng đọc, kỹ năng nghe giảng và kỹ năng ghi nhớ, qua đó góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh. - Cách thực hiện: + GV yêu cầu HS khai thác những tài nguyên học tập ở hệ thống bài giảng e-Learning như: nội dung bài học, phim ảnh TNg, các tài liệu học tập khác. Với những thông tin khai thác được kết hợp với nghiên cứu sách giáo khoa, GV có thể tổ chức cho HS tự lực tham gia các hoạt động: tìm hiểu một nội dung kiến thức mới, vận dụng kiến thức đã học và giải thích một số hiện tượng vật lý. + Xây dựng diễn đàn học tập, yêu cầu học sinh tìm kiếm thông tin liên quan đến nội dung bài học và cập nhật vào diễn đàn học tập, chia sẽ cùng với GV và bạn bè khi đó học sinh có thể dễ dàng nhận biết và so sánh và phân tích các hiện tượng vật lý. + Yêu cầu học sinh tóm tắt nội dung bài học và ghi lại những nội dung chưa hiểu hay là những vấn đề nghi vấn sau khi tự nghiên cứu bài học. Để thực hiện được việc này thì đòi hỏi học sinh tìm hiểu và nghiên cứu nội dung bài giảng thật kỹ. Từ đó, kỹ năng đọc, kỹ năng nhớ được cải thiện. + Giáo viên cần định hướng cho học sinh các bước thực hiện kỹ năng đọc, kỹ năng nghe giảng và kỹ năng ghi nhớ. + Về đọc tài liệu gồm các bước sau:  B1: Đọc phần lí thuyết cơ bản trong bài học;  B2: Ghi lại những nội dung chính, những ý cơ bản;  B3: Đặt câu hỏi đối với những vấn đề nghi vấn. + Về nghe giảng gồm các bước sau:  B1: Xác định nội dung nghe giảng;  B2: Tiến hành nghe giảng;  B3: Tóm tắt kiến thức vừa nghe giảng. + Việc ghi nhớ cần thực hiện các bước sau:  B1: Tập trung theo dõi bài giảng;  B2: Ghi lại những nội dung chính, những ý cơ bản;
  • 38. 34  B3: Nêu câu hỏi, ghi lại những câu hỏi mới nảy sinh trong đầu. Tóm lại, việc sử dụng b-Learning trong quá trình dạy học một cách thường xuyên thì kỹ năng đọc, kỹ nghe giảng và kỹ năng ghi nhớ của học sinh dần dần được cải thiện. 1.3.3. Rèn luyện cho học sinh ỹ năng xử l thông tin - Mô tả biện pháp: Xử lý thông tin là bước tiếp theo của việc thu thập thông tin.Từ những thông tin thu thập được, để sử dụng được và có hiệu quả, người học cần phải biết xử lý các thông tin đó một cách hợp lý. Xử lý thông tin sẽ giúp người học nâng cao sự hiểu biết về thông tin, từ đó có thể rút ra được các kết luận, qui luật… Sau khi quan sát các quá trình, hiện tượng vật lý xảy ra, đòi hỏi người học phải sử dụng một loạt các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, mô hình hoá, suy luận, diễn dịch… để giải thích. - Mục tiêu của biện pháp: Rèn luyện cho học sinh KN tổng quan tư liệu và khái quát hóa nội dung học, KN lập sơ đồ biểu bảng, KN phân tích tổng hợp, KN so sánh. - Cách thực hiện: + Yêu cầu học sinh tóm tắt lại nội dung bài học thành sơ đồ nội dung kiến thức sau khi đọc tài liệu và tiếp thu bài giảng trên hệ thống bài giảng b-Learning. + Tổ chức cho học sinh xây dựng sơ đồ, những mô hình, làm rõ cấu trúc nội dung bài giảng dưới một dạng đơn giản và trực quan. + Trên cơ sở của TN được thiết lập và những số liệu cụ thể, yêu cầu học sinh xử lý kết quả thí nghiệm để đi đến một kết luận hay một nhận định về hiện tượng vật lý, hay kiểm chứng định luật vật lý. Để làm được việc này thì đòi hỏi người học phải sử dụng một loạt các thao tác trí tuệ như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, mô hình hoá, suy luận, diễn dịch… để giải thích. Từ đó, kĩ năng xử lý thông tin cụ thể tươngứng như kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng so sánh, kỹ năng khái quát hoá được hình thành và phát triển. + Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các bước thực hiện KN tổng quan tư liệu và khái quát hóa nội dung học, KN lập sơ đồ biểu bảng, KN phân tích tổng hợp, KN so sánh.
  • 39. 35 + Về kỹ năng tổng quan tư liệu và khái quát hóa nội dung học gồm các bước sau:  B1: Xác định nội dung kiến thức cần tóm tắt;  B2: Phân tích các dữ kiện, các thuật ngữ;  B3: Xác định các kiến thức liên quan. + Về kỹ năng lập sơ đồ biểu bảng gồm các bước sau:  B1: Xác định nội dung kiến thức cần lập sơ đồ biểu bảng hoặc đồ thị;  B2: Xác định mối liên hệ giữa các kiến thức;  B3: Xác định loại sơ đồ biểu bảng, hoặc đồ thị cần thiết lập;  B4: Xây dựng đồ thị. + Về kỹ năng phân tích tổng hợp gồm các bước sau:  B1: Xác định kiến thức cần phân tích tổng hợp;  B2: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của công việc;  B3: Tiến hành phân tích;  B4: Giải quyết nhiệm vụ, tổng kết hóa, tìm mối liên hệ có tính quy luật. + Về kỹ so sánh gồm các bước sau:  B1: Xác định đối tượng, nội dung cần so sánh;  B2: Xác định điều kiện ban đầu;  B3: Xác định chuẩn so sánh;  B4: Tiến hành so sánh và rút ra kết luận. 1.3.4. Rèn luyện cho học sinh năng lực vận dụng - Mô tả biện pháp: Vận dụng thông tin là KN sử dụng nguồn thông tin thu thập được đã qua xử lý, kết hợp với năng lực của bản thân nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập cũng như các nhiệm vụ thực tiễn. Sau khi thu nhận kiến thức mới, bước tiếp theo là người học vận dụng những kiến thức tiếp thu được để giải quyết vấn để cụ thể. - Mục tiêu của của biện pháp: Biện pháp này hướng đến rèn luyện cho học sinh nhóm kỹ năng: KN vận dụng kiến thức, KN đào sâu kiến thức, KN giải bài tập, KN thực hành, TNg, KN giải thích hiện tượng vật lý. - Cách thực hiện: + Xây dựng hệ thống bài tập thực tế bằng những đoạn video, clip, tranh ảnh,… liên quan đến bài học để cho học sinh vận dụng kiến thức đã học để giả thích.
  • 40. 36 + Khi kết thúc bài học hay khóa học, giáo viên thiết kế hệ thống bài tập gồm câu hỏi trắc nghiệm, tự luận, bài tập định tính đưa lên hệ thống b-Learning yêu cầu học sinh hoàn thành. Việc này được thực hiện thường xuyên ở từng buổi học thì khả năng vận dụng kiến thức của học sinh được nâng lên. + Bện cạnh những việc trên, trong quá trình dạy học giáo viên cần định hướng cho học sinh các bước thực hiện KN vận dụng kiến thức, KN đào sâu kiến thức, KN giải bài tập, KN thực hành, TNg, KN giải thích hiện tượng vật lý. + Về kỹ năng vận dụng kiến thức gồm các bước sau:  B1: Xác định yêu cầu thực tế;  B2: Xác định các kiến thức liên quan;  B3: Vận dụng kiến thức để giải quyết yêu cầu cụ thể. + Về kỹ năng đào sâu kiến thức gồm các bước sau:  B1: Xác định yêu cầu thực tế, phân tích hiện tượng;  B2: Giải quyết nhiệm vụ bằng các phương pháp khác nhau;  B3: Rút ra kết luận, tổng hợp mối liên hệ mang tính bản chất. + Về kỹ năng giải bài tập gồm các bước sau:  B1: Xác định loại bài tập, đọc kỹ đề bài và tóm tắt các dữ kiện;  B2: Phân tích hiện tượng;  B3: Xây dựng lập luận;  B4: Lựa chọn cách giải cho phù hợp;  B5: Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận. + Về kỹ năng KN thực hành, TNg gồm các bước sau:  B1: Xác định loại thí nghiệm;  B2: Xác định các dụng cụ cần thiết;  B3: Xác định phương án tiến hành thí nghiệm;  B4: Tiến hành thí nghiệm, thu thập, xử lý số liệu. + Về kỹ năng giải thích hiện tượng vật lý gồm các bước sau:  B1: Xác định hiện tượng vật lý;  B2: Phân tích hiện tượng vật lý;  B3: Xác định kiến thức liên quan;  B4: Tiến hành giải thích.
  • 41. 37 1.3.5. Rèn luyện ỹ năng tự iểm tra và đánh giá - Mô tả biện pháp: Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện mọi công việc. Trong quá trình học tập, HS phải thường xuyên tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân để có thể rút ra những vấn đề cần phát huy, những vấn đề cần khắc phục, những nội dung kiến thức cần được bổ sung, những kỹ năng nào cần được tiếp tục rèn luyện. - Mục tiêu của biện pháp: Biện pháp này hướng đến rèn luyện các kỹ năng: KN ôn tập-luyện tập; KN chuẩn bị và thực hiện kiểm tra; KN kiểm tra đánh giá kết quả học tập cho học sinh. - Cách thực hiện: + Thiết kế hệ thống bài tập ôn tập/rèn luyện, đề ôn tập, đề kiểm tra thử để học sinh tiến hành ôn tập và kiểm tra đánh giá kết quả của mình. + Yêu cầu học sinh tự nhận xét đánh giá kết quả học tập so với nhiệm vụ và kế hoạch đã đề ra. + Giáo viên định hướng cho học sinh các bước thực hiện kỹ năng đánh giá:  B1: Xác định kiến thức cần kiểm tra;  B2: Xác định PP, công cụ và chuẩn kiểm tra;  B3: Đánh giá kết quả theo chuẩn;  B4: Rút ra kết luận, đề xuất biện pháp khắc phục hoặc thúc đẩy. 1.4. Quy trình tổ chức dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Vật lý THPT theo b-Learning 1.4.1. Quy trình thiết kế bài dạy theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning Quy trình thiết kế bài dạy theo hướng bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh theo b-Learning bao gồm 2 gia đoạn, đó là: Giai đoạn xây dựng bài học theo hình thức truyền thống và xây dựng bài học trực tuyến. Gia đoạn 1: Xây dựng bài học theo hình thức truyền thống  Bƣớc 1: Xác định mục tiêu bài học Mục tiêu bài học là những gì HS cần phải hiểu rõ, phải nắm vững và đạt được sau mỗi bài học về cả ba lĩnh vực kiến thức, kỹ năng, tình cảm và thái độ. Vì vậy, GV cần đọc kỹ SGK, kết hợp với các tài liệu tham khảo để tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu bài học trên từng phương diện: kiến thức, kỹ năng, thái độ cho phù