SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ NGA
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH QUA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN TẠO
CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí
Mã số: 60 14 01 11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS. TS. LÊ VĂN GIÁO
Thừa Thiên Huế, năm 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
này là trung thực, chƣa từng công bố trong bất kì một công
trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Nga
iii
Lời Cảm Ơn
Nhân dịp thực hiện đề tài luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể
quý thầy, quý cô trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Vật lí trƣờng
Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế và trƣờng Đại học An Giang. Tác giả gửi lời cám ơn
đến quý thầy, quý cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả học tập,
nghiên cứu trong thời gian qua. Xin cảm ơn quý thầy, quý cô trong Hội đồng bảo vệ
luận văn đã đóng góp ý kiến cho tác giả.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy, quý cô trong Ban giám hiệu, tổ bộ
môn Vật lí trƣờng THPT Huỳnh Mẫn Đạt, tỉnh Kiên Giang cùng toàn thể học sinh
đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng dẫn
khoa học PGS. TS. Lê Văn Gíao - Ngƣời đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác
giả hoàn thành luận văn này. Kính chúc Thầy sức khỏe, hạnh phúc và an lành.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn các bạn học lớp Lí luận và Phƣơng pháp dạy
học bộ môn Vật lí khóa XXIV (2015 - 2017) đã cùng hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ
tác giả trong quá trình học tập.
Thừa Thiên Huế, tháng 08 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Nga
iii
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ...............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH..........................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................6
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................6
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................8
3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................8
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..............................................................................9
6. Đối tƣợng nghiên cứu..............................................................................................9
7. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................9
8. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài...............................................................................9
9. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................10
10. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................10
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC
KIẾN TẠO THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO
HỌC SINH...............................................................................................................11
1.1. Các xu hƣớng tiếp cận trong phát triển chƣơng trình giáo dục..........................11
1.1.1. Tiếp cận nội dung............................................................................................11
1.1.2. Tiếp cận kết quả đầu ra ...................................................................................11
1.1.3. Tiếp cận năng lực............................................................................................11
1.2. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực....................................................11
1.2.1. Khái niệm năng lực .........................................................................................11
2
1.2.2. Năng lực học sinh............................................................................................12
1.2.3. Các năng lực thành tố của năng lực giải quyết vấn đề....................................12
1.3. Dạy học theo lý thuyết kiến tạo .........................................................................14
1.3.1. Thuyết kiến tạo nhận thức...............................................................................14
1.3.2. Lý thuyết kiến tạo và dạy học .........................................................................17
1.3.3. Dạy học kiến tạo trong môn vật lý trung học phổ thông ................................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................30
Chƣơng 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN TẠO CHƢƠNG TỪ TRƢỜNG ,
VẬT LÝ 11 THPT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH.....................................................................................32
2.1. Đặc điểm chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT..................................................32
2.1.1. Cấu trúc và mục tiêu dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT ...............32
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải khi dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý
11 THPT....................................................................................................................33
2.1.3. Khả năng giải quyết những khó khăn trên của việc vận dụng dạy học kiến tạo
vào dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao ................................................34
2.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 ở một số trƣờng THPT...35
2.2.1. Đối với giáo viên.............................................................................................36
2.2.2. Đối với học sinh ..............................................................................................36
2.3. Điều tra quan niệm riêng của HS về một số khái niệm, hiện tƣợng trong chƣơng
“Từ trƣờng” vật lý 11................................................................................................37
2.3.1. Điều tra quan niệm riêng của HS trƣớc khi học chƣơng “Từ trƣờng” vật lý 11 ...37
2.3.2. Điều tra quan niệm riêng của HS sau khi học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT...38
2.4. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức dạy học kiến tạo một số kiến thức
chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 ....................................................................................39
2.4.1. Xác định các đơn vị kiến thức có thể triển khai dạy học kiến tạo ..................39
2.4.2. Chuẩn bị thiết bị dạy học ................................................................................40
2.5. Thiết kế tiến trình DHKT một số kiến thức chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT......46
2.5.1. Thiết kế tiến trình dạy học kiến tạo kiến thức về khái niệm tƣơng tác từ,
đƣờng sức từ (bài 26) ................................................................................................46
3
2.5.2. Thiết kế tiến trình kiến tạo kiến thức về từ trƣờng của một số dòng điện có
dạng đơn giản............................................................................................................62
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................70
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................71
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm.........................................................................71
3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.............................................71
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm.....................................................................71
3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm................................................................72
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm.........................................................................72
3.3.1. Chuẩn bị trƣớc khi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.......................................72
3.3.2. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm .....................................................................73
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................................73
3.4.1. Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm ...............................................................73
3.4.2. Kiểm định giả thuyết thống kê........................................................................77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................79
KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
ĐC Đối chứng
DHKT Dạy học kiến tạo
GD Giáo dục
GV Giáo viên
HS Học sinh
LTKT Lý thuyết kiến tạo
PPDH Phƣơng pháp dạy học
PPTN Phƣơng pháp thực nghiệm
SGK Sách giáo khoa
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNg Thí nghiệm
TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
BẢNG
Bảng 3.1. Bảng sĩ số của HS đƣợc chọn làm mẫu thực nghiệm...............................72
Bảng 3.2. Bảng số liệu về học lực của HS................................................................73
Bảng 3.3. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra.....................................74
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất............................................................................74
Bảng 3.5. Bảng phân loại theo học lực của học sinh ................................................75
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số.......................................................................77
HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TN và ĐC .......................................74
Hình 3.2. Đồ thị phân phối tần suất ..........................................................................75
Hình 3.3. Biểu đồ phân loại học lực HS của hai nhóm TN và ĐC ...........................76
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kiến tạo kiến thức áp dụng phƣơng pháp thực nghiệm .................26
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc lôgic chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT................................32
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bƣớc vào thế kỉ 21 nhân loại đứng trƣớc nhiều thách thức cần phải giải
quyết, một trong số đó là sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã
đem đến sự bùng nổ tri thức khoa học. Dạy học truyền thống không đáp ứng tốt
cho việc giải quyết các thách thức đó, tổ chức UNESCÔ đã hoạch định ra những
chiến lƣợc quan trọng cho giáo dục trong thế kỉ 21, trong đó có sự thay đổi trật tự
ƣu tiên mục tiêu giáo dục từ kiến thức - kĩ năng - năng lực - thái độ sang năng lực -
kĩ năng - kiến thức, đặc biệt nhấn mạnh tới việc hình thành cho học sinh năng lực
giải quyết vấn đề.
Việt nam trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc đã xác định tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, tích cực chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng hơn để đến năm
2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại đặt ra cho
giáo dục, đào tạo nƣớc ta những yêu cầu, nhiệm vụ thách thức mới. Đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế tri thức đang là áp lực của
ngành giáo dục nói riêng và của toàn Đảng, toàn dân nói chung. Điều này đòi hỏi
phải có định hƣớng phát triển, có tầm nhìn chiến lƣợc, ổn định lâu dài cùng những
phƣơng pháp, hình thức, tổ chức, quản lí giáo dục và đào tạo cho phù hợp.
Điều 28 Luật giáo dục qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc
theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [14 ]
Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 (Ban hành kèm theo QĐ số
201/2001/QĐ - TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tƣớng Chính phủ) ghi rõ:
“Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức
thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá
trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông
7
tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực của
mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động tích cực, tính tự chủ của học sinh, sinh viên
trong quá trình học tập...”. [2 ]
Nhƣ vậy có thể nói giáo dục phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển
mình mạnh mẽ từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
ngƣời học, phát triển năng lực của ngƣời học, trong đó năng lực giải quyết vấn đề là
năng lực cần thiết cần phát triển ở học sinh, chuẩn bị hành trang cho ngƣời học đối
diện, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
Trong nhà trƣờng phổ thông, môn Vật lý gắn liền với thực tế đời sống và sản
xuất, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mực tiêu giáo dục. Dạy học vật lí
cần làm cho học sinh có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức khoa học vào
thực tế cuộc sống, từ đó hình thành kỹ năng hoạt động thực tiễn tìm tòi và phát hiện
các tinh huống có thể vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế đời sống nhẳm nâng
cao chất lƣợng cuộc sống. Do vậy trong dạy học vật lí chúng ta cần quan tâm tới
việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh.
Trong chƣơng trình vật lí trung học phổ thông, kiến thức chƣơng “Từ
trƣờng” khá trừu tƣợng đối với học sinh, gây khó khăn cho học sinh trong hoạt động
nhận thức. Tuy nhiên, nội dung kiến thức của chƣơng có nhiều vấn đề gắn liền với
thực tiễn cuộc sống nên dễ tạo đƣợc hứng thú học tập với học sinh, lôi cuốn học
sinh vào giải quyết các vấn đề kiến thức đặt ra.
Trên thực tế, có nhiều phƣơng pháp dạy học hiện đại đã đƣợc áp dụng ở các
trƣờng phổ thông nhƣ: dạy học nêu vấn đề, dạy học nhóm,... nhƣng tôi đặc biệt
quan tâm đến lý thuyết kiến tạo. Tƣ tƣởng cơ bản của lý thuyết kiến tạo là giúp
ngƣời học xây dựng kiến thức trên cơ sở sử dụng và xem xét lại kiến thức, kinh
nghiệm sẵn có của mình. Những hiểu biết, kinh nghiệm có thể đƣợc bổ sung hoàn
thiện, phát triển hoặc có thể phải thay đổi trong quá trình học tập, từ đó giúp ngƣời
học nắm đƣợc hệ thống tri thức một cách bền vững và có khả năng vận dụng tri thức
để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả.
Trong chƣơng trình vật lí trung học phổ thông, kiến thức chƣơng “Từ
trƣờng” khá trừu tƣợng đối với học sinh, gây khó khăn cho học sinh trong hoạt
động nhận thức. Tuy nhiên, nội dung kiến thức của chƣơng có nhiều vấn đề gắn
8
liền với thực tiễn cuộc sống nên dễ tạo đƣợc hứng thú học tập với học sinh, lôi cuốn
học sinh vào giải quyết các vấn đề kiến thức đặt ra.
Từ những lý do nói trên, Tôi đã chọn đề tài có nội dung “Phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức dạy học kiến tạo chương
“Từ trường” Vật lí 11 THP” làm đề tài nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Dạy học kiến tạo đƣợc hình thành trên cơ sở lý thuyết kiến tạo từ những năm
60 của thế kỷ XX, đƣợc đặc biệt chú ý từ cuối thế kỷ XX. Lý thuyết kiến tạo có thể
coi là một hƣớng phát triển tiếp theo của thuyết nhận thức. Ở những nƣớc Đức,
Phần Lan, Pháp… lý thuyết kiến tạo đƣợc vận dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau
nhƣ: tâm lý học, triết học, bảo tàng học, dạy học. Trên cơ sở là một thuyết tâm lý
nhận thức, nhƣng đƣợc nhiều tác giả vận dụng vào dạy học nhƣ J. Bruner,
Meyling,… Họ đã đƣa ra một số quan điểm và xây dựng các mô hình học tập: mô
hình dạy học kiến tạo, mô hình học tập khám phá, mô hình học tập tƣơng tác,…
Ở Việt Nam xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học cần đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc dạy học trong hoạt động và bằng hoạt động cụ thể của HS. Theo
nguyên tắc này thì GV phải tổ chức, hƣớng dẫn HS hoạt động học tập. Trong quá
trình dạy học, HS tự xây dựng và lĩnh hội kiến thức để từ đó hình thành nhân cách,
hình thành năng lực sáng tạo, tƣ duy khoa học, khả năng tự học và tính hợp tác
trong học tập. Dạy học kiến tạo có khả năng thúc đẩy HS phát huy tính tích cực, sự
tự tin, tinh thần hợp tác và những kỹ năng sống và làm việc trong tập thể. Chính vì
vậy, đã có nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này, coi đó là quan điểm dạy học giúp
HS rèn luyện năng lực tự học và kỹ năng xã hội
3. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu để xuất tiến trình dạy học theo lý thuyết kiến tạo theo hƣớng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng vào dạy học một số kiến thức chƣơng
“Từ trƣờng” Vật lý 11 THPT nhằm bồi dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ để xuất đƣợc tiến trình dạy học theo lý thuyết kiến tạo theo hƣớng
9
phát triển năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng vào dạy học vật lý sẽ góp phần bồi
dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, qua đó nâng cao chất lƣợng dạy học
vật lý ở trƣờng phổ thông.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về LTKT.
- Nghiên cứu xuất đƣợc tiến trình dạy học theo lý thuyết kiến tạo theo hƣớng
phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
- Nghiên cứu đặc điểm nội dung chƣơng “Từ trƣờng” vật lý 11 THPT.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học chƣơng “Từ trƣờng” vật lý 11 THPT.
- Điều tra một số quan niệm của HS trƣớc và sau khi học chƣơng “từ
trƣờng” vật lý 11 THPT..
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11
THPT theo tiến trình đã đề xuất.
- Xây dựng thang đo năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
- Thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT nhằm xác định mức độ phù hợp,
tính khả thi và hiệu quả của các tiến trình dạy học đã thiết kế.
6. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy và học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT theo LTKT
7. Phạm vi nghiên cứu
Chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT
8. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu lý luận dạy học vật lí, phƣơng pháp dạy học vật lí ở trƣờng
THPT phục vụ cho đề tài.
- Điều tra khảo sát thực trạng dạy và học vật lí lớp 11 ở trƣờng THPT. Tìm
hiểu biện pháp tổ chức phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy
học môn Vật lí
8.2. Phƣơng pháp th c tiễn
Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu lấy ý kiến của giáo viên, học sinh để
biết thực trạng vấn đề của việc tổ chức dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực thực
hành của học sinh.
10
9. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận vận dụng LTKT vào dạy học vật lý THPT.
- Chỉ rõ đƣợc sự giống và khác nhau của dạy học theo PPTN dƣới ánh sáng
của LTKT và dạy học theo PPTN không theo quan điểm kiến tạo.
- Đề xuất mô hình DHKT trong môn vật lý THPT dựa trên PPTN.
- Qua điều tra đối với GV, Tôi đã đánh giá đƣợc thực trạng dạy học vật lý
nói chung và thực trạng dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao nói riêng
trong điều kiện hiện nay ở trƣờng THPT.
- Đề xuất, chế tạo 4 thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền, nhờ đó xây dựng đƣợc
logic hình thành kiến thức cho HS một cách hợp lý và khả thi trong điều kiện dạy
học hiện nay.
- Thiết kế 4 tiến trình dạy học theo LTKT cho 5 đơn vị kiến thức chƣơng “từ
trƣờng” vật lý 11 nâng cao bao gồm: khái niệm tƣơng tác từ; khái niệm đƣờng sức
từ; từ trƣờng của một số dòng điện có dạng đơn giản; tƣơng tác giữa hai dòng điện
thẳng song song, lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện đặt trong từ trƣờng.
10. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học kiến tạo theo
hƣớng phát triển giải quyết vấn đề cho học sinh
Chƣơng 2. Thiết kế tiến trình dạy học kiến tạo chƣơng “Từ Trường”, Vật lý
11 THPT theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
11
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
DẠY HỌC KIẾN TẠO THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO HỌC SINH
1.1. Các xu hƣớng tiếp cận trong phát triển chƣơng trình giáo dục
1.1.1. Tiếp cận nội dung
Là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh vực, môn học nào
đó. Tức là tập trung xây dựng và trả lời câu hỏi: “chúng ta muốn HS biết gì?”. Cách
này nặng về lý thuyết và “hàm lâm”. Dạy theo cách này thì ngƣời học nắm đƣợc lý
thuyết nhƣng kỹ năng thực hành thì còn yếu.
1.1.2. Tiếp cận kết quả đầu ra
Là cách tiếp cận nêu rõ kết quả, những khả năng hoặc kỹ năng mà HS mong
muốn đặt đƣợc vào cuối mỗi giai đoạn, hiện tƣợng trong nhà trƣờng ở mỗi môn học
nào đó. Nói cách khác cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: “chúng ta muốn HS
biết và có thể làm đƣợc những gì?”.
1.1.3. Tiếp cận năng lực
Thực chất tiếp cận năng lực chính là cách tiếp cận đầu ra, tuy nhiên tiếp cận
kết quả đầu ra ở đây ngƣời ta tập trung vào hệ thống năng lực cần có của HS. Ngƣời
ta yêu cầu HS trả lời câu hỏi: “Biết là gì?”. Tiếp cận năng lực luôn đặt ra câu hỏi:
“Biết làm gì từ những điều đã biết?”.
1.2. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng l c
1.2.1. Khái niệm năng lực
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học: Năng lực là tổ hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân (nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,…) phù hợp với yêu
cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt
hiệu quả cao.
Các năng lực đƣợc hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân
nó đóng vai trò quan trọng, năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do tự
12
nhiên mà có, phần lớn do công tác, do học tập và rèn luyện mà hình thành. Ngoài ra,
các năng lực có đặc điểm nhƣ là: thƣờng hình thành và bộc lộ trong các hoạt động,
nó gắn liền với một hoạt động cụ thể, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố nhƣ môi
trƣờng và hoạt động của bản thân.
1.2.2. Năng lực học sinh
1.2.2.1. Khái niệm
Theo Nguyễn Thị Minh Phƣơng: “Năng lực cần đạt của học sinh THPT là tổ hợp
nhiều khả năng và giá trị đƣợc cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có kết quả”.
Nhƣ vậy, năng lực của học sinh trung học phổ thông chính là khả năng vận
dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập,
giải quyết hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các em.
1.2.2.2. Hệ thống năng lực chung
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con ngƣời có thể sống và làm
việc bình thƣờng trong xã hội. Năng lực này đƣợc hình thành và phát triển do nhiều
môn học và liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, có thể gọi là năng lực xuyên
chƣơng trình. Hệ thống năng lực chung của mỗi nƣớc là khác nhau nhƣng đều tập
trung vào 8 năng lực :
- Tƣ duy phê phán và tƣ duy logic.
- Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ.
- Tính toán ứng dụng số.
- Đọc - viết.
- Làm việc nhóm - quan hệ với ngƣời khác.
- Công nghệ thông tin - truyền thông.
- Sáng tạo, tự chủ.
- Giải quyết vấn đề.
1.2.3. Các năng lực thành tố của năng lực giải quyết vấn đề
1.2.3.1. Nhận ra vấn đề
Trƣớc khi bạn cố tìm hƣớng giải quyết vấn đề, bạn nên xem xét kỹ đó có thật sự
là vấn đề đúng nghĩa hay không, bằng cách tự hỏi: chuyện gì sẽ xảy ra nếu...?; hoặc:
giả sử nhƣ việc này không thực hiện đƣợc thì...? Bạn không nên lãng phí thời gian và
13
sức lực vào giải quyết nếu nó có khả năng tự biến mất hoặc không quan trọng.
1.2.3.2. Xác định chủ sở hữu của vấn đề
Không phải tất cả các vấn đề có ảnh hƣởng đến bạn đều do chính bạn giải
quyết. Nếu bạn không có quyền hạn hay năng lực để giải quyết nó, cách tốt nhất là
chuyển vấn đề đó sang cho ngƣời nào có thể giải quyết. Có một câu nói nửa đùa nửa
thật nhƣng cũng đáng để bạn lƣu ý: “Nhiệt tình cộng với thiếu hiểu biết đôi khi
thành phá hoại”.
1.2.3.3. Hiểu vấn đề
Chƣa hiểu rõ nguồn gốc của vấn đề sẽ dễ dẫn đến cách giải quyết sai lệch,
hoặc vấn đề cứ lặp đi lặp lại. Nếu nói theo ngôn ngữ của y khoa, việc “bắt không
đúng bệnh” thì chỉ trị triệu chứng, chứ không trị đƣợc bệnh, đôi khi “tiền mất, tật
mang”. Bạn nên dành thời gian để lấy những thông tin cần thiết liên quan vấn đề
cần giải quyết, theo gợi ý sau: Mô tả ngắn gọn vấn đề, nó đã gây ra ảnh hƣởng gì?
Vấn đề xảy ra ở đâu? Lần đầu tiên nó đƣợc phát hiện ra là khi nào? Có gì đặc biệt
hay khác biệt trong vấn đề này không?
1.2.3.4. Chọn giải pháp
Sau khi đã tìm hiểu đƣợc cội rễ của vấn đề, nhà quản lý sẽ đƣa ra đƣợc rất
nhiều giải pháp để lựa chọn. Yếu tố sáng tạo sẽ giúp nhà quản lý tìm đƣợc giải pháp
đôi khi hơn cả mong đợi. Cần lƣu ý là một giải pháp tối ƣu phải đáp ứng đƣợc ba
yếu tố: có tác dụng khắc phục giải quyết vấn đề dài lâu, có tính khả thi, và có tính
hiệu quả.
1.2.3.5. Thực thi giải pháp
Khi bạn tin rằng mình đã hiểu đƣợc vấn đề và biết cách giải quyết nó, bạn có
thể bắt tay vào hành động. Để đảm bảo các giải pháp đƣợc thực thi hiệu quả, nhà
quản lý cần phải xác định ai là ngƣời có liên quan, ai là ngƣời chịu trách nhiệm
chính trong việc thực thi giải pháp, thời gian để thực hiện là bao lâu, những nguồn
lực sẵn có khác.v.v...
1.2.3.6. Đánh giá
Sau khi đã đƣa vào thực hiện một giải pháp, bạn cần kiểm tra xem cách giải
quyết đó có tốt không và có đƣa tới những ảnh hƣởng không mong đợi nào không.
14
Những bài học rút ra đƣợc ở khâu đánh giá này sẽ giúp bạn giảm đƣợc rất nhiều
“calori chất xám” và nguồn lực ở những vấn đề khác lần sau.
1.3. Dạy học theo lý thuyết kiến tạo
1.3.1. Thuyết kiến tạo nhận thức
1.3.1.1. Luận điểm cơ bản của J.Piaget
Học tập là quá trình cá nhân hình thành tri thức cho mình. Có hai loại tri
thức: Tri thức về các thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng và tri thức về các mối quan
hệ lôgic, quan hệ về lƣợng. Tri thức về các thuộc tính có đƣợc bằng cách hành động
trực tiếp lên đối tƣợng. .
Theo J. Piaget, sơ đồ nhận thức là những kinh nghiệm mà chủ thể tích lũy
đƣợc trong mỗi giai đoạn nhất định. Nó là một lớp các thao tác giống nhau theo một
trật tự nhất định; một thể thống nhất, bền vững và các yếu tố cấu thành (các thao
tác) có quan hệ với nhau. J. Piaget cho rằng, trí tuệ có bản chất thao tác và đƣợc trẻ
xây dựng nên bằng chính hành động của mình. Thao tác nảy sinh từ hành động có
đối tƣợng bên ngoài nhƣng đối tƣợng của nó không phải là những sự vật thực, mà là
những hình ảnh, biểu tƣợng, ký hiệu.
Sự phát triển nhận thức là sự phát triển hệ thống các sơ đồ tƣơng ứng với các
giai đoạn phát triển của nhận thức. Bắt đầu từ giai đoạn giác động (0  2 tuổi), rồi
đến giai đoạn tiền thao tác (2  7 tuổi), rồi đến giai đoạn thao tác cụ thể (7  11
tuổi). Ở giai đoạn thao tác cụ thể đứa trẻ đã có khả năng thực hiện các thao tác tâm
lý nhƣng khả năng lý luận trừu tƣợng rất hạn chế; trẻ lệ thuộc nhiều vào các ấn
tƣợng cảm giác cụ thể để đƣa ra các lựa chọn và các xét đoán; các biểu tƣợng đƣợc
trẻ sử dụng vẫn còn là những biểu tƣợng cho những đối tƣợng (vật thể, sự kiện) cụ
thể chứ không phải là những sự trừu tƣợng. Thanh, thiếu niên bắt đầu cân nhắc
những câu hỏi sâu sắc về sự thật, về lẽ công bằng và về sự tồn tại.
Dƣới dạng chung nhất, cấu trúc nhận thức có chức năng tạo ra sự thích ứng
của cá thể với các kích thích của môi trƣờng. Cấu trúc nhận thức đƣợc hình thành
theo cơ chế đồng hóa và điều ứng.
* Quá trình đồng hóa
Đồng hóa là tác động của chủ thể đến môi trƣờng, thu nhận thông tin từ môi
15
trƣờng sống của chủ thể, xử lý thông tin đó từ vốn cấu trúc nhận thức đã tiếp thu
đƣợc từ trƣớc. Quá trình đồng hóa giúp chủ thể tích hợp đƣợc các thông tin từ môi
trƣờng vào các thông tin và kiến thức đã có từ trƣớc đó.
* Quá trình điều ứng
Điều ứng ngƣợc với đồng hóa, là tác động của môi trƣờng đến chủ thể, làm
cho chủ thể phải biến đổi cấu trúc nhận thức để thích ứng với môi trƣờng.
Theo J. Piaget, trí tuệ là sự thích ứng tiêu biểu nhất, sự cân đối giữa đồng hóa
liên tục các sự vật, hiện tƣợng vào hoạt động riêng và sự điều ứng những cơ cấu đồng
hóa ấy vào bản thân những sự vật, hiện tƣợng. Trí tuệ đƣợc phát triển từ quá trình
điều chỉnh sự mất cân bằng nhận thức để thích nghi với những đòi hỏi và thách thức
của môi trƣờng. Sự điều chỉnh đó không dẫn tới việc lặp lại trạng thái cân bằng nhận
thức cũ mà dẫn tới sự cân bằng nhận thức ở mức độ cao hơn - một sự cân bằng động,
thƣờng trực, kết thúc một quá trình tiến hóa, đó là “cân bằng tăng trƣởng” [11].
Nhƣ vậy có thể nhận thấy lý thuyết của J. Piaget về nhận thức không có gì
trái với quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nhận thức. Sơ đồ nhận thức
mà J. Piaget đƣa ra là phù hợp với quá trình nhận thức theo quan điểm duy vật biện
chứng. Cơ chế nhận thức trong quan điểm của J. Piaget đòi hỏi chủ thể phải tích
cực, chủ động và sáng tạo.
1.3.1.2. Luận điểm kiến tạo của Vygotsky
Vào những năm 1927 - 1931 Vygotsky và các đồng nghiệp đã đề ra cơ sở của
thuyết lịch sử văn hóa về sự phát triển tâm lý học. Nguyên tắc của Vygotsky là vận
dụng phƣơng pháp lịch sử của chủ nghĩa Mác vào tâm lý học. Đối với Vygotsky, các
yếu tố quyết định sự phát triển tâm lý ngƣời là hoạt động của con ngƣời.
Vygotsky phát hiện thấy sự phát triển khái niệm khoa học diễn ra nhanh hơn
sự phát triển khái niệm thông thƣờng. Mức độ lĩnh hội khái niệm thông thƣờng chỉ
rõ trình độ phát triển hiện thời của trẻ, còn mức độ lĩnh hội khái niệm khoa học chỉ
rõ vùng phát triển gần nhất của trẻ. Khái niệm thông thƣờng thực sự đƣợc phát triển
một cách tự do, ngẫu hứng. Khái niệm khoa học thâm nhập vào ý thức trẻ em trong
quá trình dạy học. “Nhƣng nếu nhƣ khái niệm khoa học đƣợc trẻ phát triển khi
chúng chƣa trải qua giai đoạn phát triển đó thì chúng ta bắt đầu hiểu rằng việc dạy
16
học đóng vai trò thực sự to lớn và quyết định trong sự phát triển trí tuệ của trẻ”.
“Dạy học đạt kết quả tốt khi nó đi trƣớc sự phát triển. Khi đó dạy học sẽ khêu gợi
hàng loạt các chức năng đang ở giai đoạn chính muồi, nằm trong vùng phát triển
gần nhất” [12].
Tóm lại, luận điểm của Vygotsky nhấn mạnh đến vùng phát triển gần nhất
của trẻ. Điều quan trọng khi dạy học là GV phải thực hiện những chỉ dẫn thích hợp
sao cho với sự nỗ lực của HS thì họ có thể vƣợt qua vùng phát triển gần nhất đó.
1.3.1.3. Kiến tạo cơ bản
Kiến tạo cơ bản bắt đầu từ giả thuyết rằng kiến thức không phải là vật chất,
nó đƣợc định rõ trong đầu mỗi ngƣời và đƣợc con ngƣời thu nhận trên cơ sở trải
nghiệm của chính mình. Tất cả dạng của sự trải nghiệm (kinh nghiệm) đều mang
bản chất chủ quan.
Von Gaserfeld (1984, 1989) cho rằng:
- Kiến thức là kết quả của hoạt động kiến tạo của chính chủ thể nhận thức,
không phải là thứ sản phẩm mà bằng cách này hay cách khác tồn tại bên ngoài chủ
thể nhận thức và có thể truyền đạt hoặc thấm nhuần bởi sự cần cù tìm hiểu hoặc
giao tiếp [21].
- Chức năng của nhận thức là khả năng thích nghi và tạo nên kinh nghiệm
thế giới, không phải là khám phá thực tế thế giới [22].
Luận điểm này nhấn mạnh rằng hoạt động nhận thức của HS là đi tìm hiểu
những kiến thức, những vấn đề đã đƣợc các nhà khoa học xây dựng chứ không phải
là tìm ra những điều mới mà chƣa ai khám phá.
Nhƣ vậy, kiến tạo cơ bản khẳng định ngƣời học đóng vai trò chủ động trong
quá trình nhận thức. Ngƣời học tự xây dựng kiến thức cho mình trong quá trình học
tập. Tuy nhiên, theo cách học này kiến thức mà ngƣời học thu đƣợc nói chung mang
tính cá nhân. Do đó, để hoạt động dạy học đem lại hiệu quả cao thì vị trí của ngƣời
dạy, ngƣời học cần phải đặt đúng chổ. Ngƣời học phải chủ động, tích cực, nổ lực
còn ngƣời dạy thì hƣớng dẫn, điều chỉnh hoạt động nhận thức của ngƣời học.
1.3.1.4 .Kiến tạo xã hội
Kiến tạo xã hội hay kiến tạo Vygotsky nhấn mạnh vai trò của giáo dục trong
sự biến đổi xã hội. Nó xem xét sự phát triển con ngƣời trong bối cảnh văn hóa, xã
17
hội nhất định. Những sự phát triển riêng lẽ bắt nguồn từ sự tƣơng tác xã hội mà
trong đó ý nghĩa văn hóa đƣợc chia sẽ bởi một nhóm ngƣời và dần dần đƣợc chủ
quan hóa bởi cá nhân. Trƣờng học là nơi những thiết chế văn hóa xã hội đƣợc dạy
học và là nơi “những công cụ văn hóa” nhƣ đọc, viết, tính toán và những kiểu thảo
luận nhất định đƣợc dùng (Richardson 1997) [24].
Theo Myer, (1996) kiến thức tự nhiên và xã hội, đối tƣợng của việc dạy và
cách xử sự của nó bị ảnh hƣởng bởi lịch sử và môi trƣờng văn hóa phát sinh ra
chúng. Để đạt đƣợc những mục đích biến đổi và xây dựng lại xã hội, bối cảnh của
giáo dục phải thƣờng xuyên đƣợc xem xét lại và những thuyết văn hóa lỗi thời,
những mối quan hệ quyền lực, những ảnh hƣởng lịch sử ủng hộ nó phải bị vạch
trần, phê phán và khi cần thiết phải thay đổi [23].
Theo quan điểm kiến tạo xã hội, mỗi cá nhân nằm trong một hoàn cảnh xã
hội có một nền văn hóa xã hội với một lịch sử văn hóa xã hội nhất định. Do đó kiến
thức mà họ xây dựng đƣợc mang tính xã hội. Quá trình nhận thức của họ luôn xảy
ra những quá trình tƣơng tác xã hội, quá trình ấy xảy ra cả trong ý nghĩ và hành
động. Tƣơng tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kiến thức của
mỗi cá nhân. Vì vậy trong dạy học, sự giao tiếp giữa HS với nhau và với GV cần
đƣợc khuyến khích.
1.3.2. Lý thuyết kiến tạo và dạy học
1.3.2.1. Quan niệm về dạy học kiến tạo
Từ bản chất của hoạt động học và lý thuyết nhận thức của J. Piaget có thể nói:
Học là quá trình biến đổi cấu trúc nhận thức, là quá trình điều chỉnh sự mất cân bằng
nhận thức để thích nghi với môi trƣờng. Cơ chế học là cơ chế đồng hóa và điều ứng.
Nói cách khác, quá trình nhận thức của ngƣời học là quá trình ngƣời học xây dựng
những kiến thức cơ bản cho bản thân thông qua hoạt động đồng hóa và điều ứng các
kiến thức, kỹ năng đã có để thích ứng với môi trƣờng học tập mới [5], [6].
Theo Thomas Winkler, Huberta Kritzenberger, Michael Herezeg [25]: “ Việc
học là một quá trình kiến tạo và cộng tác tích cực, trong đó con ngƣời xây dựng
kiến thức từ những sự từng trải của họ trên thế giới. Việc xây dựng kiến thức từ
những sự từng trải trên thế giới dƣờng nhƣ đặc biệt quan trọng đối với việc học tập
ngay từ thời thơ ấu, trong khi trẻ cần học thông qua những cảm giác và thông qua
18
hoạt động vật chất.Trong trƣờng phổ thông, cần thiết phải tạo ra một môi trƣờng
học tập gắn với thực tế, một môi trƣờng học tập hợp tác”.
Theo Von Glaserfeld, nền tảng của LTKT trong dạy học gồm một số luận
điểm sau [21]:
- Tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không
phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài.
Luận điểm này khẳng định vai trò quyết định của chủ thể trong quá trình học
tập, nó phù hợp với thực tiễn về quá trình nhận thức.
- Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan của
chính mỗi người. Nhận thức không phải là khám phá một thế giới độc lập bên ngoài
ý thức của chủ thể.
Theo luận điểm này, quá trình nhận thức của ngƣời học là quá trình tích cực,
chủ động, sáng tạo trong việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã có để tác động
lên môi trƣờng, từ đó xây dựng nên kiến thức, kỹ năng cho bản thân. Khác với quá
trình nhận thức của các nhà khoa học là khám phá cái mới về tự nhiên và xã hội, quá
trình nhận thức của HS là quá trình tái tạo lại các kinh nghiệm, cái mà loài ngƣời đã
biết nhƣng là mới đối với họ và quá trình ấy diễn ra trong môi trƣờng dạy học.
- Học là một quá trình mang tính xã hội trong đó HS dần tự hòa mình vào
các hoạt động trí tuệ của những người xung quanh. Trong lớp HS không chỉ tham
gia vào việc khám phá, mà còn tham gia vào cả quá trình xã hội gồm việc giải
thích, trao đổi, đàm phán, đánh giá.
Luận điểm này nhấn mạnh vai trò của các nhân và xã hội trong hoạt động
nhận thức của chính mỗi ngƣời.
- Chu trình xây dựng kiến thức mới trong DHKT
Theo Von Glaserfeld việc xây dựng kiến thức mới trong DHKT đƣợc thực
hiện theo chu trình:
Tri thức đã có → Dự đoán → Kiểm nghiệm → Thích nghi → Tri thức mới.
Những luận điểm của Von Glaserfeld chỉ ra rằng cách học của HS phải khoa
học. Mô hình truyền đạt kiến thức cần phải đƣợc thay thế nếu nó không tạo ra khả
năng sáng tạo, khả năng đƣa ra các dự đoán và khả năng giải quyết vấn đề. Cách học
19
có khoa học là cách học khám phá và tìm hiểu. Ngƣời học tích cực, chủ động khám
phá và tìm hiểu kiến thức, kinh nghiệm. Tuy nhiên “không nên mong đợi HS khám
phá ra quy luật của tự nhiên bởi vì quy luật đó là những quy ƣớc xã hội đƣợc truyền
đạt thông qua xã hội và thể chế văn hóa của khoa học” (Driver et all, 1994) [20.].
LTKT là một lý thuyết nhận thức có ý nghĩa quan trọng đối với việc học, nó
đƣa ra lời giải cách con ngƣời học các kiến thức tự nhiên, xã hội nhƣ thế nào. Nó
duy trì những kiến thức đã có của mỗi cá nhân và xây dựng ở họ một kiến thức mới
thông qua tƣơng tác giữa những gì họ đã biết với cái mà họ đã tiếp xúc. Kiến thức
thu nhận đƣợc thông qua mối liên hệ với nội dung thay vì sự bắt chƣớc hay lặp lại.
Hoạt động học theo LTKT đƣợc thiết lập, mô tả bởi sự trao đổi tích cực, sự
điều tra, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề và hợp tác với ngƣời khác. Ngƣời học đƣợc
GV hƣớng dẫn, giúp đỡ và học hỏi ở bạn bè. Ngƣời học đƣợc động viên để trả lời
những câu hỏi, thiết lập những ý tƣởng và nêu lên những quan điểm, những kết luận.
Những quan niệm vốn có của HS tạo cho DHKT một màu sắc riêng. Nó cho
phép ngƣời học tích cực, chủ động trong hoạt động học tập nhƣng cũng có thể là
yếu tố cản trở việc tiếp nhận kiến thức của các em. Nó không chỉ tạo ra “xung đột”
trong tâm lý ngƣời học mà con tạo ra “xung đột” có tính tƣơng tác trong lớp học
kiến tạo. Do đó đòi hỏi GV phải khai thác một cách khéo léo, cẩn trọng và linh hoạt.
Về vấn đề này, Driver và Easley (1978) đã khuyến nghị nên tiến hành nghiên cứu
sâu, rộng hơn để kiểm tra và miêu tả những quan niệm của HS. Driver và Easley
cho rằng GV cần phải hiểu tầm quan trọng của những quan niệm vốn có của HS vì
những hoạt động của chúng có ảnh hƣởng đến lớp học [26].
1.3.2.2. Mục tiêu của dạy học kiến tạo
Dạy học dựa trên LTKT (gọi tắt là dạy học kiến tạo (DHKT)) hƣớng tới các
mục tiêu cơ bản sau:
HS tự xây dựng đƣợc kiến thức khoa học cho bản thân từ những sự trải
nghiệm của chính mình dƣới sự giúp đỡ của GV và sự hợp tác với bạn học.
Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tinh thần hợp tác trong học tập
của HS.
Rèn luyện và phát triển năng lực tƣ duy, năng lực thực hành của HS.
20
1.3.2.3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học kiến tạo
* Vai trò của GV
Trong lớp học kiến tạo, GV phải tìm kiếm những kiến thức, kỹ năng, những
quan niệm riêng của HS để tinh lọc, sắp xếp lại theo trật tự của những mâu thuẫn.
Nghĩa là phải chú ý tới những cái mà HS nói, nghĩ, viết và đánh giá ý tƣởng của họ.
GV đƣa ra những câu hỏi động viên, nghiên cứu và tranh luận với HS để tìm ra
những thách thức cho kiến thức mới.
GV có vai trò rất quan trọng vì họ là ngƣời hiểu biết, là ngƣời lắng nghe tích
cực và là ngƣời phối hợp, điều hành để làm cho hoạt động của lớp học trở nên nhịp
nhàng. Trong khi lắng nghe HS trình bày, GV đồng thời phải phân tích, điều chỉnh
hoạt động học tập của lớp.
Theo Chaile & Britain (1991), trong lớp học kiến tạo, GV không còn là cái
máy phát kiến thức, còn theo Tobin & Dawson (1992) thì việc GV điều khiển HS
làm việc một cách máy móc là một chuyện hoang đƣờng.
* Vai trò của HS
HS đƣợc khuyến khích để trao đổi, tranh luận và bảo vệ ý kiến của mình
trƣớc lớp học và trƣớc GV.
HS cần có thời gian để suy nghĩ về các ý tƣởng của mình và của bạn.
HS đƣợc đặt câu hỏi cho GV và cho bạn học. Hãy để HS tự hào khi đặt các
câu hỏi gây ra các khó khăn nhất định đối với GV và bạn học.
HS đƣợc phép gặp thất bại trong quá trình học tập, đƣợc khuyến khích để
bộc lộ và sữa chữa các sai lầm đó thông qua việc bày tỏ cảm xúc của họ trƣớc lớp,
chứ không phải là âm thầm với những quan niệm sai lầm.
HS hoạt động một cách chủ động và tích cực để xử lý, biến đổi thông tin đã
phát hiện đƣợc. Thông qua quá trình này họ sẽ có những kiến thức, kinh nghiệm
mới của chính họ.
1.3.2.4. Một số mô hình dạy học kiến tạo
* Mô hình của Nossbaun và Novick (1981, 1982) [19]:
Bƣớc 1: Bộc lộ quan niệm sẵn có.
Bƣớc 2: Tạo mâu thuẩn nhận thức.
Bƣớc 3: Thúc đẩy việc xây dựng kiến thức mới.
21
* Mô hình kiến tạo của Cosgrove và Osborne (1985) [19] gồm 4 bước:
Bƣớc 1: Thăm dò quan niệm sai sẵn có của HS và lựa chọn tri thức khoa học
để thách thức các quan niệm sai sẵn có đó.
Bƣớc 2: Tạo tình huống kích thích HS bộc lộ quan niệm sai sẵn có, tạo điều
kiện cho HS trình bày quan điểm của bản thân trƣớc tập thể và xem xét quan điểm
của ngƣời khác.
Bƣớc 3: Giới thiệu các chứng cứ khoa học nhằm giúp HS so sánh các quan
điểm của cá nhân với các quan điểm khoa học.
Bƣớc 4: Áp dụng quan điểm khoa học mới.
* Mô hình của nhóm CLIS (1988) [19] được biểu diễn bởi sơ đồ:
Đánh giá
Áp dụng kiến thức mới
GV định hƣớng
HS bộc lộ kiến thức sẵn có
Làm rõ kiến thức sẵn có
Tạo tình huống làm xuất hiện mâu thuẫn
Xây dựng kiến thức mới
22
Nghiên cứu các mô hình DHKT của các tác giả và nhóm tác giả trên, ta có
thể rút ra một số nhận xét sau:
Theo mô hình DHKT của Nossbaun và Novick, việc tổ chức hoạt động dạy
học phải làm cho ngƣời học bộc lộ quan niệm sẵn có, phải tạo ra mâu thuẩn nhận
thức trong họ, khuyến khích, động viên họ tích cực xây dựng kiến thức mới. Tuy
nhiên mô hình dạy học của Nossbaun và Novick còn chung chung, thiếu tính cụ thể.
Theo mô hình của nhóm CLIS ta có thể phỏng đoán ý đồ dạy học của họ nhƣ
sau: Trong DHKT, GV định hƣớng hoạt động của HS để làm bộc lộ kiến thức có
trƣớc. GV cũng tổ chức các hoạt động học của HS để làm rõ mối quan hệ giữa kiến
thức đó với kiến thức khoa học cần xây dựng, từ đó làm xuất hiện mâu thuẫn nhận
thức. Việc giải quyết mâu thuẫn nhận thức sẽ giúp ngƣời học xây dựng kiến thức
mới. Kiến thức này cần đƣợc đánh giá để chính xác hóa, củng cố, khắc sâu.
Việc phân tích các mô hình DHKT đã nêu cho thấy mỗi mô hình dù có
những nét riêng nhƣng chúng có thể đƣợc tóm tắt bởi sơ đồ sau:
Vấn đề học tập → bộc lộ quan niệm sẵn có → xây dựng kiến thức mới →
vận dụng kiến thức.
Theo các mô hình DHKT trên thì ngƣời học phải tích cực, chủ động xây
dựng kiến thức mới cho bản thân dựa trên cơ sở những kiến thức, kinh nghiệm có
trƣớc của họ thông qua sự giúp đỡ của GV và bạn học. Cái đích cuối cùng của
DHKT là kiến tạo cơ bản trong sự hỗ trợ của kiến tạo xã hội. Chính kiến tạo cơ bản
sẽ đặt ngƣời học vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy học.
1.3.2.5. Vai trò quan niệm riêng của người học đối với dạy học
Học tập có thể đƣợc tiến hành bằng cách dựa trên những kinh nghiệm sẵn có
của ngƣời học để thiết lập những mối quan hệ giữa kinh nghiệm cũ và kiến thức mới.
Trong DHKT, kiến thức mới có ý nghĩa quan trọng đối với HS khi đƣợc HS xây
dựng trong quá trình phá bỏ hoặc thay đổi những quan niệm không phù hợp đã có.
DHKT coi quá trình học tập là quá trình biến đổi cấu trúc nhận thức (làm
thay đổi, hoàn chỉnh hoặc phát triển cấu trúc nhận thức trên cơ sở những quan niệm
đã có của HS).
Tóm lại, DHKT nhấn mạnh vai trò của các quan niệm sẵn có của ngƣời học
và sự tƣơng tác của các quan niệm đó với môi trƣờng học tập. Tuy nhiên, cũng cần
23
nhấn mạnh rằng dù quan niệm của HS là sai lầm thì nó cũng là cơ sở để tạo nên
những ý tƣởng ở họ và là cơ sở dữ liệu quan trọng để GV hoạch định chiến lƣợc tổ
chức hoạt động xây dựng kiến thức khoa học cho HS.
1.3.3. Dạy học kiến tạo trong môn vật lý trung học phổ thông
1.3.3.1. Dạy học kiến tạo với mục tiêu dạy học vật lý trung học phổ thông
Trong dạy học cần phải tìm tòi những cách thức, những con đƣờng để tổ
chức quá trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục tiêu của môn học. Việc DHKT sẽ đặt
HS vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy học.
DHKT tạo cho HS cơ hội để khẳng định mình, xây dựng niềm tin, rèn luyện
khả năng tƣ duy, khả năng diễn đạt và năng lực thực hành. Do đó, việc tổ chức
DHKT ở môn vật lý THPT sẽ đảm bảo đƣợc các mục tiêu cần đạt cả về kiến thức,
kỹ năng và thái độ.
Theo LTKT, để đạt đƣợc mục tiêu dạy học ở môn vật lý thì GV cần quan
tâm đến quan niệm sẵn có của HS, tổ chức quá trình dạy học dựa trên những quan
niệm đó sao cho ngƣời học có thể tích cực, chủ động xây dựng kiến thức cho bản
thân. Để giúp HS có thể tích cực, chủ động trong học tập cần:
- Tạo ra một không khí lớp học cởi mở, dân chủ và tin cậy
Ví dụ: Khi xây dựng kiến thức về “phƣơng của lực từ tác dụng lên dòng
điện”, sau khi tiến hành TNg nhƣ ở hình 27.1 SGK 11 nâng cao, GV có thể hỏi: Từ
TNg em thấy điều gì?
HS: Khung dây bị kéo thẳng đứng xuống (có thể nâng lên cao, tùy chiều
24
dòng điện trong khung).
GV: Khung dây bị kéo xuống cho ta biết điều gì?
HS: Có lực từ tác dụng lên khung dây.
GV: Em có thể chỉ rõ lực từ tác dụng lên cạnh nào của khung?
HS: Lực từ chỉ tác dụng lên cạnh dƣới của khung dây vì chỉ có cạnh này của
khung đặt trong từ trƣờng.
GV: Lực từ tác dụng lên khung dây có phƣơng nhƣ thế nào?
HS: Phƣơng thẳng đứng vì khung dây bị kéo thẳng đứng xuống dƣới.
GV: Phƣơng đó nhƣ thế nào với dòng điện chạy qua dây dẫn và đƣờng sức từ?
HS: Nó vuông góc với dòng điện chạy trong dây dẫn và đƣờng sức từ.
GV:.......
- Tạo ra những tình huống cho sự nghiên cứu, tìm tòi giải quyết vấn đề và
bộc lộ quan niệm
Ví dụ: Khi xây dựng kiến thức về “tƣơng tác giữa hai dòng điện thẳng song
song”, GV có thể đƣa ra tình huống: Có hiện tƣợng gì xảy ra không khi đặt hai dây
dẫn song song mang dòng điện gần nhau?
HS1: Không có hiện tƣợng gì cả vì hàng ngày ta thấy các dây dẫn ở đƣờng
dây điện không có tƣơng tác gì với nhau.
HS2: Có, hai dây dẫn mang dòng điện đó sẽ tƣơng tác với nhau.
GV: Đƣợc rồi, các em có các ý kiến khác nhau về sự tƣơng tác giữa hai dòng
điện thẳng song song. Theo em là có tƣơng tác. Vậy em có thể mô tả sự tƣơng tác
đó đƣợc không?
HS1: Do dòng điện này phóng từ về phía dòng điện kia, giống nhƣ chú tắc kè
hoa phóng lƣỡi để bắt mồi.
HS2: Do chúng truyền từ tính vào môi trƣờng để tƣơng tác với nhau.
HS3: Vì có một sợi dây vô hình nối từ dòng điện này đến dòng điện kia,
giống nhƣ sợi dây kéo thuyền vào bờ.
HS4: Do từ trƣờng của dòng điện này tác dụng lên dòng điện kia và ngƣợc lại.
- Tạo ra những cơ hội cho trẻ được tranh luận và đưa ra những bằng chứng
Ví dụ: Khi xây kiến thức về “lực từ tác dụng lên khung dây có dòng điện đặt
25
trong từ trƣờng”, GV đƣa ra tình huống: Khi khung dây đang quay quanh trục trong
lòng nam châm chữ U. Nếu đổi chiều dòng điện thì khung sẽ nhƣ thế nào?
HS1: Khung vẫn quay nhƣ cũ vì sau khi khung quay rồi thì nó sẽ quay do
quán tính, giống nhƣ một vật chuyển động thẳng đều.
HS2: Khung sẽ dừng lại vì nó triệt tiêu chiều quay lẫn nhau.
HS3: Khung sẽ quay ngƣợc lại vì chiều của lực từ tác dụng lên các cạnh của
khung đã thay đổi.
HS4: Chƣa biết, cần phải thử.
- Không dùng các từ “đúng”, “sai”để đánh giá trong quá trình HS đưa ra
những ý tưởng thảo luận.
1.3.3.2. Tổ chức dạy học kiến tạo trong môn vật lý trung học phổ thông
Vấn đề dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông hiện nay chủ yếu vẫn sử dụng các
hình thức dạy học truyền thống: GV nêu vấn đề, diễn giảng còn HS thì ghi nhớ một
cách máy móc. Lâu lâu may ra GV mới cho HS làm TNg và thảo luận với nhau.
Cách dạy nhƣ vậy HS rất thụ động, do đó kiến thức mà các em thu nhận đƣợc rất dễ
phai mờ.
DHKT là một quan điểm dạy học gồm nhiều phƣơng pháp dạy học kết hợp
với nhau: dạy học nêu vấn đề, dạy học nhóm, PPTN,… trong đó, vai trò của PPTN
đƣợc chú trọng vì đây là phƣơng pháp nhận thức đặc trƣng của vật lý. Vậy PPTN
đƣợc vận dụng nhƣ thế nào trong DHKT?
1.3.3.3. Phương pháp thực nghiệm vật lý trong dạy học kiến tạo ở môn vật lý trung
học phổ thông
Việc hình thành các kiến thức vật lý cho HS THPT chủ yếu thông qua con
đƣờng thực nghiệm vật lý.
Hiện nay cùng với việc đổi mới PPDH, đổi mới nội dung SGK, HS đã đƣợc
hoạt động nhiều hơn, đƣợc chủ động hơn trong học tập. GV thƣờng tổ chức hoạt
động của HS theo sơ đồ: Tìm hiểu SGK  hoàn thành nhiệm vụ C1, C2,.. trong khi
thực hiện các nhiệm vụ ấy có thể HS sẽ tiến hành một vài TNg đã đƣợc SGK đƣa ra.
DHKT lấy kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của HS làm cơ sở để hoạch định
chiến lƣợc tổ chức hoạt động học tập tích cực, chủ động trong việc xây dựng kiến
26
thức cho bản thân HS. Có thể nói vật lý THPT là vật lý thực nghiệm. Những kiến
thức vật lý THPT rất gần gũi với đời sống. Vì vậy, HS THPT thƣờng có nhiều quan
niệm về nó. Do đó, việc DHKT ở môn vật lý THPT có vận dụng PPTN sẽ mang lại
nhiều lợi ích.
1.3.3.4. Đề xuất mô hình dạy học kiến tạo trong môn vật lý trung học phổ thông dựa
trên phương pháp thực nghiệm
Trên cơ sở những mô hình DHKT ở trên (Mục.1.3.2.4. Một số mô hình
DHKT) và chú ý tới đặc điểm của môn vật lý là môn khoa học thực nghiệm, Tôi đề
xuất mô hình DHKT nhƣ sau:
Kiếntạokiếnthứcởmứcđộcaohơn(mức2,..)
Phƣơng án thí nghiệm kiểm tra
Tiến hành thí nghiệm
Thu thập, xử lý kết quả, rút ra kết luận
Vận dụng kiến thức mới
Dự đoán; giải thích; nhu cầu kiểm tra
Tạo tình huống
Vấn đề học tập
Đối chiếu kiến thức mới với quan niệm có
trƣớc; ghi nhận kiến thức mới
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kiến tạo kiến thức áp dụng phƣơng pháp th c nghiệm
27
Sơ đồ 1.1 là sơ đồ cấu trúc của tiến trình kiến tạo kiến thức vật lý áp dụng
PPTN. Thời gian kiến tạo một kiến thức nào đó phụ thuộc vào từng nội dung kiến
tạo cụ thể. Sơ đồ kiến tạo kiến thức áp dụng PPTN theo định hƣớng kiến tạo gồm
năm bƣớc (đƣợc mô tả bởi các ô đứt nét):
Bước 1: Tạo tình huống làm xuất hiện vấn đề
GV nghiên cứu những quan niệm sẵn có của HS liên quan đến nội dung kiến
thức cần xây dựng, từ đó đƣa ra một hệ thống câu hỏi, một câu chuyện ngắn hoặc
một TNg đơn giản để đƣa HS vào vấn đề cần giải quyết. Vấn đề nên chọn ở đây là
mối liên hệ mà ta cần phát hiện hoặc giải thích giữa hai đại lƣợng hoặc hai hiện
tƣợng vật lý v.v.
HS tích cực hóa các hoạt động tri giác; huy động các kiến thức, kinh nghiệm
có trƣớc tác động vào tình huống mà GV đƣa ra để làm xuất hiện vấn đề học tập.
Như vậy, kết thúc bước một HS phải nhận biết được vấn đề học tập và có nhu
cầu nhận thức kiến thức mới.
Bước 2: Nêu giả thuyết hoặc giải thích hiện tượng vật lý được đề cập trong
tình huống trên
* Giáo viên
- Định hƣớng, động viên HS nêu ý kiến (giả thuyết, giải thích) riêng của mình.
- Tổ chức cho HS thảo luận.
- Định hƣớng HS để dẫn tới nhu cầu phải tiến hành TNg kiểm tra sự đúng sai
của các giả thuyết.
- Điều tiết về thời gian.
* Học sinh: Mỗi HS dựa trên hiểu biết sẵn có của mình để có thể:
- nêu giả thuyết về hiện tƣợng sẽ xảy ra.
- nêu cách giải thích của mình về sự vật, hiện tƣợng.
- tranh luận với bạn bè về các ý kiến.
- thống nhất với tập thể về việc phải làm TNg để phân định đúng sai,..
Như vậy, kết thúc bước hai, các quan niệm có trước của HS phải được bộc
lộ, thách thức (diễn ra quá trình điều ứng).
28
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm kiểm tra các giả thuyết
* Giáo viên
- Tổ chức cho HS thảo luận về phƣơng án TNg.
- Hƣớng HS vào phƣơng án đã đƣợc GV lựa chọn và đã chuẩn bị sẵn dụng cụ.
- Giúp đỡ HS trong việc làm TNg, trong việc quan sát và thu thập thông tin.
- Tổ chức, hƣớng dẫn HS xử lý kết quả TNg và rút ra kết luận.
* Học sinh
- Đƣa ra phƣơng án TNg kiểm tra, thảo luận để đi đến thống nhất một hoặc
một vài phƣớng án.
- Tiến hành TNg.
- Quan sát, đo đạc để xử lý và thu thập thông tin.
- Xử lý kết quả và rút ra kết luận.
Như vậy, kết thúc bước ba, HS đã sơ bộ rút ra kết luận khoa học về sự vật,
hiện tượng nghiên cứu, nhưng những kết luận này cần được chính xác hóa.
Việc kiểm tra giả thuyết cho HS thấy sự mâu thuẫn giữa những gì các em đã
nghĩ trƣớc đó và hiện thực khách quan, trong nhận thức của HS xuất hiện một quan
niệm mới, trái với quan niệm họ có trƣớc đó. Nghĩa là, lúc này trong nhận thức của
HS đồng thời tồn tại hai quan niệm về cùng một vấn đề, một cũ, một mới. Trong họ,
cái mới và cái cũ giằng co, đấu tranh với nhau tạo nên mâu thuẫn nhận thức. Nói
chung ngƣời học không thể tự giải quyết đƣợc mâu thuẫn trong chính họ mà cần sự
giúp đỡ của GV và sự hợp tác với bạn học.
Bước 4: Đối chiếu kiến thức cũ và mới; hợp thức hóa kiến thức
GV tổ chức cho HS thảo luận, đối chiếu các kết quả thu đƣợc từ TNg với
kiến thức có trƣớc để tự đánh giá, phê phán về những kiến thức hiểu sai trƣớc đây.
GV phân tích và đƣa thêm những bằng chứng để hợp thức hóa kiến thức.
HS thảo luận để đi đến thống nhất kết luận chung.
Như vậy, kết thúc bước bốn, HS thấy cần phải thay đổi quan niệm sai sẵn có,
qua đó xây dựng kiến thức mới - khoa học cho bản thân.
Bước 5: Vận dụng, củng cố, khắc sâu kiến thức
GV đƣa ra những câu hỏi, bài toán thực tiễn để HS vận dụng kiến thức mới,
qua đó củng cố, khắc sâu kiến thức cho HS.
29
HS nhắc lại, phát biểu lại kiến thức mới kiến tạo đƣợc và vận dụng kiến thức
thức đó vào tình huống mới.
Như vậy, kết thúc bước năm, kiến thức mới kiến tạo được của HS sẽ được
cũng cố, khắc sâu.
Không những thế, trong quá trình vận dụng kiến thức mới có thể làm nảy
sinh ở HS những ý tƣởng, những nhu cầu khám phá mới. Nó tạo ra ở HS nhu cầu
hoàn chỉnh thêm quan niệm khoa học đã xây dựng đƣợc, và một chu trình kiến tạo
mới có thể đƣợc lặp lại.
Nhƣ vậy, sơ đồ đã chỉ rõ vai trò trung tâm của HS trong quá trình xây dựng
kiến thức mới cùng các hoạt động “xã hội" trong quá trình đó. Sơ đồ cũng cho thấy,
việc DHKT ở môn vật lý cần phải nhấn mạnh vai trò của kiến tạo cơ bản và quan
tâm thích đáng đến vai trò của kiến tạo xã hội. Nghĩa là, hoạt động xây dựng kiến
thức mới của mỗi cá nhân thực chất là “kiến tạo cơ bản” trong sự tương tác với
“kiến tạo xã hội”.
Khác với các mô hình kiến tạo kiến thức của các tác giả, nhóm tác giả đã nêu
ở trên. Mô hình kiến tạo kiến thức ở sơ đồ 1.3 đã cụ thể hóa công việc của GV và
HS trong lớp học kiến tạo. Nó cũng chỉ rõ quá trình kiến tạo kiến thức là một quá
trình phát triển, đi qua nhiều cấp bậc nhằm giúp HS xây dựng kiến thức một cách
khoa học, chính xác, đầy đủ và vững chắc.
Ta cũng cần nhấn mạnh rằng: Bản thân DHKT không phải là một phƣơng
pháp dạy học. Nó chỉ là một quan điểm, một đƣờng lối dạy học. Đi theo đƣờng lối
ấy phải có những bƣớc đi nhất định. Trong những bƣớc ấy, đi nhƣ thế nào để đạt
hiệu quả lại thuộc nhiệm vụ của các phƣơng pháp dạy học cụ thể nhƣ: thuyết trình,
vấn đáp, trực quan .
30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chƣơng 1, Tôi đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản nhất đối với
việc tổ chức DHKT ở môn vật lý THPT. Cụ thể:
* Về vai trò quan niệm riêng của HS
Quan niệm riêng của ngƣời học có ảnh hƣởng rất lớn đến việc xây dựng kiến
thức cho bản thân, bởi vì ta biết rằng “Dạy học là xây dựng cái mới trên nền cái cũ”.
Do đó, công việc đầu tiên và rất quan trọng đối với việc tổ chức DHKT là GV phải
biết đƣợc HS của mình có những “tài sản” gì để từ đó tổ chức các hoạt động dạy
học một cách hợp lý nhất.
* Về việc tổ chức DHKT trong môn vật lý THPT
DHKT là một quan điểm dạy học gồm nhiều phƣơng pháp dạy học kết hợp
với nhau: thuyết trình, vấn đáp, trực quan, dạy học nêu vấn đề, dạy học nhóm,
PPTN,… trong đó, Tôi đề cao vai trò của PPTN. Môi trƣờng học tập trong DHKT
là môi trƣờng thân thiện, hợp tác. Bởi vì có nhƣ vậy HS mới có cơ hội thể hiện
mình nhƣ bày tỏ các quan điểm, trình bày các ý tƣởng, kinh nghiệm cũng nhƣ vốn
kiến thức của riêng mình trƣớc GV và tập thể lớp.
DHKT có thể diễn ra dƣới các hình thức nhƣ cộng tác làm việc giữa các
thành viên trong nhóm (kiến tạo xã hội) để cùng nhau giải quyết một vấn đề nào đó,
hoặc làm việc riêng lẽ (kiến tạo cơ bản) để từ đó tìm ra lời giải đáp cho các vấn đề
đã nêu dƣới sự tổ chức định hƣớng của GV. Tuy nhiên để việc DHKT đem lại hiệu
quả cao nhất thì ngƣời dạy cần đề cao vai trò của kiến tạo cơ bản trong mối quan hệ
với kiến tạo xã hội, bởi vì mục đích cuối cùng của DHKT là: ngƣời học phải tự xây
dựng kiến thức mới cho bản thân dựa trên quan niệm sẵn có của họ trong sự hợp tác
với bạn học và sự giúp đỡ của ngƣời dạy.
Dựa vào mô hình DHKT của một số tác giả, nhóm tác giả ở trên (mục
1.3.2.4). Một số mô hình DHKT), dựa vào đặc điểm của môn vật lý THPT, kết hợp
với việc dạy học dựa trên vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của HS, Tôi đề xuất
đƣợc mô hình kiến tạo kiến thức 1.3. Sơ đồ là sự kết hợp giữa dạy học áp dụng
PPTN và DHKT. Theo đó, trong dạy học vật lý cần:
31
- Dựa trên những quan niệm sẵn có của HS để xây dựng những tình huống
chứa đựng vấn đề học tập, từ đó kích thích HS nhu cầu kiến tạo kiến thức mới.
- Xây dựng chiến lƣợc định hƣớng HS hoạt động (sử dụng những câu hỏi
mở, những tình huống gắn với thực tiễn) để khuyến khích HS đƣa ra những dự
đoán, làm bộc lộ quan niệm của mình.
- Tổ chức HS thảo luận để đƣa ra phƣơng án TNg kiểm tra và tiến hành TNg
kiểm tra, tạo điều kiện cho HS tiếp tục bộc lộ quan niệm, phát triển năng lực thực
hành, năng lực sáng tạo (riêng đối với những kiến thức mà không thể dùng TNg để
kiểm tra thì GV có thể tổ chức, định hƣớng HS đƣa ra những bằng chứng khoa học
nhằm khẳng định hay bác bỏ các quan niệm đó).
Vận dụng LTKT vào dạy học vật lý nói chung và dạy học chƣơng “Từ
trƣờng” vật lý 11 THPT nói riêng trong điều kiện hiện nay là việc làm có cơ sở
khoa học và hết sức cần thiết.
32
Chƣơng 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN TẠO CHƢƠNG “TỪ TRƢỜNG ,
VẬT LÝ 11 THPT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH
2.1. Đặc điểm chƣơng từ trƣờng vật lý 11 THPT
2.1.1. Cấu trúc và mục tiêu dạy học chương “từ trường” vật lý 11 THPT
2.1.1.1. Cấu trúc chương
Cấu trúc chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao gồm 12 bài học, trong đó 9
bài học lý thuyết, 2 bài học bài tập và 1 bài học thực hành. Các bài đó đƣợc giảng
dạy trong 14 tiết, gồm 11 tiết lý thuyết, 2 tiết bài tập và 1 tiết thực hành.
Cụ thể:
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc lôgic chƣơng từ trƣờng vật lý 11 nâng cao
2.1.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “Từ trường”
Theo định hƣớng nghiên cứu, ngoài việc cần thực hiện mục tiêu dạy học theo
chuẩn kiến thức - kỹ năng [3, tr 335-337] thì việc xây dựng các tiến trình dạy học
cần phải tiến tới đạt đƣợc các mục tiêu nâng cao sau đây:
33
* Về kiến thức
Khắc phục một số quan niệm sai lệch và xây dựng quan niệm khoa học cho
HS. Cụ thể quan niệm về khái niệm tƣơng tác từ; quan niệm về khái niệm đƣờng sức
từ, quan niệm về từ trƣờng của các dòng điện có dạng khác nhau, quan niệm về tƣơng
tác giữa hai dòng điện thẳng song song và quan niệm về lực từ tác dụng lên khung
dây có dòng điện đặt trong từ trƣờng.
* Về kỹ năng
- Rèn lyện cho HS kỹ năng thu lƣợm, truyền đạt và xử lý thông tin thông qua
việc làm TNg và việc tƣơng tác với bạn học, với GV.
- Bồi dƣỡng cho HS năng lực dự đoán, năng lực đề xuất các giả thuyết có thể
kiểm tra đƣợc.
- Bồi dƣỡng năng lực thực nghiệm cho HS.
- Bồi dƣỡng cho HS năng lực đánh giá, tự đánh giá năng lực phê và tự phê.
* Thái độ
- Ý thức sẵn sàng trình bày, áp dụng những kiến thức, kinh nghiệm của mình
vào các hoạt động của lớp học.
- Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác
trong học tập và nghiên cứu cũng nhƣ tự học hỏi ngƣời khác.
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải khi dạy học chương “từ trường”
vật lý 11 THPT
2.1.2.1. Những thuận lợi.
Khi học chƣơng “Từ trƣờng” thì học sinh
đã đƣợc nghiên cứu sơ bộ ở lớp 9 THCS. Tuy những vấn đề nghiên cứu
chỉ dừng lại ở mức độ định tính nhƣng cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho học
sinh khi học tiếp những kiến thức này ở lớp 11 THPT.
- Do sách giáo khoa lớp 9 THCS và sách giáo khoa 11 THPT đều viết theo
một chƣơng trình đổi mới cho nên đảm bảo đƣợc tính thống nhất và trình tự
trƣớc, sau của kiến thức. Những vấn đề liên quan đến kiến thức thuộc chƣơng
“Từ trƣờng” THCS (chỉ ở mức độ định tính). Ở mỗi nội dung kiến thức đều có
những thí nghiệm cụ thể, học sinh quan sát tiếp thu một cách dễ dàng. Bƣớc
34
đầu giải thích đƣợc một số nguyên nhân trong các hiện tƣợng vật lí.
2.1.1.2. Những khó khăn gặp phải khi dạy học chương “từ trường” vật lý 11 THPT
Từ thực tiễn dạy học và việc nghiên cứu của bản thân. Tôi đƣa ra một số khó
khăn cụ thể khi dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao nhƣ sau:
Thứ nhất, có những kiến thức (khái niệm cảm ứng từ, từ trƣờng của các dòng
điện có hình dạng đơn giản,...) không thể hoàn chỉnh trong nội dung một bài học mà
phải trải qua nhiều giai đoạn, ở nhiều bài học khác nhau. Vì vậy, trong việc tổ chức
hoạt động nhận thức của HS, GV phải chú ý đến lôgic hình thành kiến thức xuyên
suốt trong nhiều bài học.
Thứ hai, có một số nội dung kiến thức mà do trải nghiệm hoặc dựa vào các kiến
thức lớp dƣới (nhƣng chƣa hoàn chỉnh), các em đã có những quan niệm ban đầu về nó.
Những quan niệm này nhìn chung là sai hoặc chƣa đầy đủ (xem mục 2.3.1) Điều tra
quan niệm HS trƣớc khi học). Do đó, ngoài việc quan tâm đến quan niệm sẵn có của
HS, chọn lựa PPDH thích hợp nhằm giúp ngƣời học tự phá vỡ quan niệm sai, xây dựng
quan niệm khoa học cho bản thân thì GV cần kết hợp việc khai thác tốt các phƣơng tiện
dạy học, đặc biệt là TNg nhằm tăng niệm tin, niềm đam mê khoa học cho HS.
Thứ ba, việc dạy học ở trƣờng phổ thông nói chung và dạy học chƣơng “từ
trƣờng” vật lý 11 nâng cao nói riêng phải nhằm thực hiện mục tiêu GD. Nghĩa là phải
đào tạo ra những con ngƣời làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ
duy sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có niềm tin,....
Trên đây là những khó khăn cơ bản khi dạy học chƣơng “từ trƣờng”. Để
khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả dạy học thì điều quan trọng là chọn đƣợc
một quan điểm, một phƣơng pháp dạy học thích hợp.
2.1.3. Khả năng giải quyết những khó khăn trên của việc vận dụng dạy học kiến
tạo vào dạy học chương “từ trường” vật lý 11 nâng cao
Từ những khó khăn trên, Tôi thấy rằng việc vận dụng DHKT vào dạy học sẽ
khắc phục đƣợc những khó khăn đó. Cụ thể:
- Vận dụng DHKT để khắc sâu kiến thức, tăng niềm tin khoa học cho HS
DHKT là một quan điểm dạy học tập trung vào ngƣời học. Nghĩa là ngƣời học
phải chủ động, tích cực, sáng tạo để xây dựng kiến thức cho mình. Trong quá trình
35
xây dựng kiến thức cho bản thân, HS đƣợc tƣơng tác với nhau và với GV, đƣợc tự do
đƣa ra các ý kiến cá nhân và đƣợc bảo vệ ý kiến của mình, đƣợc các bạn và GV đƣa
ra các bằng chứng khoa học để chứng minh cho các vấn đề còn thắc mắc. Qua đó
kiến thức mà ngƣời học xây dựng đƣợc sẽ đƣợc thử thách, vận dụng. Do đó ngƣời
học sẽ nắm vững kiến thức và đam mê khoa học hơn.
- Vận dụng DHKT để phá vỡ quan niệm sai lệch, xây dựng quan niệm khoa
học cho HS
Theo mô hình DHKT (1.1) ta thấy đây là một quan điểm dạy học rất thích
hợp cho việc phá vỡ quan niệm sai lệch, xây dựng quan niệm khoa học cho HS. Bởi
vì DHKT dựa trên quan niệm sẵn có của HS và tổ chức cho HS tƣơng tác với nhau và
tƣơng tác với GV để cuối cùng HS tự phá bỏ quan niệm sai, xây dựng quan niệm
khoa học cho bản thân.
- Vận dụng DHKT để đào tạo con người của thời đại mới
Trong DHKT, HS đƣợc tự do bộc lộ quan niệm của bản thân, đƣợc trao đổi,
nhận xét, đánh giá, đƣợc đƣa ra các giả thuyết về vấn đề nghiên cứu, đƣợc đề xuất
phƣơng án và tiến hành TNg. Từ đó, dần dần hình thành ở HS năng lực dự đoán,
năng lực định hƣớng tìm tòi cách thức giải quyết vấn đề, năng lực thực hành, năng
lực tƣ duy sáng tạo, tác phong làm việc khoa học, cẩn thận,.. Đó là những phẩm chất
của con ngƣời thời đại mới.
- Tìm hiểu những quan niệm có trƣớc của HS, phân tích sự đúng sai của các
quan niệm để tìm ra những cách thích hợp giúp HS tiếp cận kiến thức.
- Khai thác những quan niệm có trƣớc của HS để tổ chức tốt hoạt động xây
dựng kiến thức mới và vận dụng kiến thức đã xây dựng đƣợc cho các em.
- Tổ chức dạy học kiến tạo trong sự phối hợp, kết hợp hài hòa các phƣơng
pháp dạy học và đặc biệt chú trọng tới PPTN.
2.2. Tìm hiểu th c trạng dạy học chƣơng từ trƣờng vật lý 11 ở một số trƣờng THPT
Thông qua việc tìm hiểu sơ bộ 56 giáo viên dạy vật lý ở các trƣờng khác
nhau và 236 học sinh trên địa bàn tỉnh, bằng các phiếu điều tra thăm dò thông tin
và trò chuyện, dự giờ Tôi nhận thấy nhƣ sau:
36
2.2.1. Đối với giáo viên
- Về quan niệm dạy học và sự chuẩn bị của giáo viên: Đại đa số giáo viên
(98,2%) đều cho rằng việc đổi mới phƣơng pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học
môn vật lý là cần thiết. Nhƣng khi hỏi đến việc thực hiện đổi mới thì chỉ có 17,8% là
thƣờng xuyên đổi mới, còn lại 82,2% thì cho rằng việc đổi mới còn tuỳ thuộc vào
từng bài. Việc sử dụng thiết bị dạy học thƣờng xuyên chiếm khoảng 57%. Còn lại
thỉnh thoảng sử dụng hoặc chỉ sử dụng khi hội giảng hoặc khi có đoàn kiểm tra. 41%
là mƣợn và chuẩn bị đồ dùng kỹ trƣớc khi lên lớp, còn lại chỉ mựơn cách vài giờ hoặc
ngay trƣớc khi vào lớp. Có khoảng 83,9% giáo viên thể hiện sự quan tâm tới chất
lƣợng bộ môn do mình dạy, còn lại số ít không quan tâm lắm tới trách nhiệm của
mình với chât lƣợng bộ môn. Khi tìm hiểu về giáo án, phần lớn giáo án soạn sơ sài,
chép lại giáo án cũ hoặc sao in giáo án dƣới hình thức chống đối, 98% giáo viên đều
xác định đúng mục tiêu và kiến thức trọng tâm cần dạy, khi đặt vấn đề về chất lƣợng
thì có trên 62% đổ lỗi cho điều kiện vùng miền.
- Về các hoạt động chính của giáo viên trên lớp: khi dạy các bài trong
chƣơng “Từ trƣờng” có tới 40% giáo viên sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức
dƣới hình thức vấn đáp. Còn lại chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thuyết trình và
minh hoạ. Thƣờng xuyên ôn tập, kiểm tra kiến thức có liên quan chỉ có 21%,
nhƣng số giáo viên thƣờng xuyên điều tra để tìm hiểu kiến thức và phát hiện
quan niệm sai lầm của học sinh thì quá khiêm tốn (chiếm 3,5%).
*Đánh giá: Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học có
hiệu quả là việc làm thiết thực, nhƣng không phải ai cũng làm đƣợc điều đó. Một số
giáo viên lớn tuổi thƣờng ngại sử dụng thí nghiệm và PTTQ trong dạy học. Ở những
vùng sâu, vùng xa, việc quản lý chuyên môn thƣờng lỏng lẻo, cho nên giáo viên
thƣờng tùy tiện trong việc sử dụng thí nghiệm và PTTQ trong dạy học. Thực tiễn cho
thấy, nếu không chuẩn bị chu đáo thí nghiệm và đồ dùng dạy học thì sẽ không những
không phát huy đƣợc hiệu quả mà đôi khi còn phản tác dụng.
2.2.2. Đối với học sinh
- Những thuận lợi và khó khăn: ở độ tuổi phổ thông các em thƣờng thích
các hoạt động vui nhộn, thích khám phá và sáng tạo, thích đƣợc thể hiện và cũng
37
thích đựơc thầy cô giáo động viên, khen ngợi. Vì vậy tổ chức hoạt động học tập
cho HS theo nhóm là thích hợp. Qua hoạt động nhóm sẽ tạo cơ hội cho HS thảo
luận, tranh luận giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm với nhau. Tuy
nhiên sự nhận thức và khả năng tƣ duy của mỗi học sinh là khác nhau cho nên
việc giải quyết vấn đề sẽ khó khăn đối với những học sinh yếu.
- Nếu hoạt động học tập chủ yếu của học sinh trên lớp chủ yếu là nghe và
ghi chép và quá trình này diễn ra đều đều dễ dẫn đến sự ức chế và chán nản trong
học tập. Kiến thức tiếp thu đƣợc thƣờng là bị động, không bền lâu. Vì vậy tạo ra
một không khí học tập sôi nổi, học sinh có thể đƣợc thảo luận trao đổi trong quá
trình học tập là điều cần thiết. Có tới 96% học sinh thích học tập theo nhóm và
trong giờ học có sử dụng thí nghiệm và đồ dùngị học tập,.
2.3. Điều tra quan niệm riêng của HS về một số khái niệm, hiện tƣợng trong
chƣơng Từ trƣờng vật lý 11
2.3.1. Điều tra quan niệm riêng của HS trước khi học chương “Từ trường” vật lý 11
Tôi đã tổ chức trắc nghiệm bao gồm câu đúng - sai và câu hỏi nhiều lựa chọn
và tiến hành điều tra trên 140 HS thuộc 4 lớp (11A1,11A2,11N1,11N2) của trƣờng
THPT Huỳnh Mẫn Đạt. Sau khi điều tra, Tôi đã tiến hành thống kê tỷ lệ % HS có
các quan niệm khác nhau về các kiến thức trong chƣơng “từ trƣờng” để từ đó lựa
chọn các kiến thức cho DHKT
* Nhận xét
Kết quả điều tra cho thấy, HS có nhiều quan niệm khác nhau về các khái
niệm, hiện tƣợng trong chƣơng “Từ trƣờng”. Những quan niệm đó nhìn chung là sai
lệch (có 35,5% HS cho rằng đƣờng sức từ là những đƣờng có dạng bất kỳ, 21,6%
HS lại cho rằng chúng là những đƣờng cong không kín;..), chỉ đúng một phần hoặc
chƣa đầy đủ (có 6,4% HS cho rằng từ trƣờng chỉ tồn tại xung quanh nam châm,
xung quanh dòng điện, chứ không tồn tại xung quanh điện tích chuyển động). Trong
đó, một số quan niệm đã bén rễ sâu vào trong HS và khó thay đổi. Ví dụ: có đến
75,2% HS cho rằng đƣờng sức điện và đƣờng sức từ là giống nhau, 60,5% HS cho
rằng từ trƣờng tại mọi điểm trong không gian có từ trƣờng là nhƣ nhau
38
2.3.2. Điều tra quan niệm riêng của HS sau khi học chương “từ trường” vật lý 11 THPT
Sau khi tổ chức DHKT một số kiến thức chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11, Tôi đã
tiến hành điều tra lại các quan niệm mà HS (Phiếu điều tra trong phần phụ lục P5)
* Nhận xét
Sau khi tiến hành DHKT một số kiến thức chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng
cao, những quan niệm sai, không đầy đủ trên của HS đã đƣợc khắc phục rất nhiều,
HS đã có quan niệm đúng với quan niệm khoa học. Cụ thể:
Thứ
tự
Đơn vị kiến thức Quan niệm
Tỷ lệ %
HS trước
khi học
chọn
Tỷ lệ % HS
ở lớp
TN sau khi
học chọn
1 Nhận biết từ trƣờng:
bằng giác quan 40,5 15,6
bằng kim nam châm 28,7 71,5
2
Tƣơng tác từ đƣợc
thực hiện là do:
chúng truyền từ tính vào không
gian
38,2 9,3
chúng phóng từ về phía nhau 30,8 9,6
có sợi dây vô hình nối chúng lại 23,6 3,5
từ trƣờng 7,4 77,6
3 Đƣờng sức từ là:
đƣờng tác dụng lực nằm dọc
theo nó
45,7 7,9
đƣờng mà tiếp tuyến với nó tại
mỗi điểm trên đƣờng trùng với
hƣớng của B tại điểm đó.
21,4 92,1
đƣờng cong mà các mạt sắt tự
sắp xếp
32,9 0,0
4
Từ trƣờng của một
số dòng điện có
dạng khác nhau là:
giống nhau 46,6 0,0
khác nhau 20,1 93,2
có thể khác hoặc giống nhau, 28,3 6,8
không biết đƣợc 5,0 0,0
5
Khi hai dòng điện
thẳng song song đặt
gần nhau mà đẩy
nhau thì ta biết:
hai dòng điện đó sẽ ngƣợc chiều 39,9 100
hai dòng điện đó sẽ cùng chiều 60,1 0,0
39
Thứ
tự
Đơn vị kiến thức Quan niệm
Tỷ lệ %
HS trước
khi học
chọn
Tỷ lệ % HS
ở lớp
TN sau khi
học chọn
6
Chuyển động quay
của khung dây có
dòng điện trong từ
trƣờng là nhờ vào
tác dụng của:
lực từ tác dụng lên trục quay 42,1 14,4
lực từ tác dụng lên cách cạnh của
khung
22,7 45,1
lực từ tác dụng lên cả trục quay
và các cạnh của khung
35,2 20,5
7
Nguyên tắc hoạt
động của động cơ
điện là dựa vào tác
dụng của:
dòng điện lên khung dây 49,3 17,2
lực từ lên khung dây 16,6 45,2
từ trƣờng lên khung dây 34,1 37,6
2.4. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức dạy học kiến tạo một số kiến
thức chƣơng từ trƣờng vật lý 11
2.4.1. Xác định các đơn vị kiến thức có thể triển khai dạy học kiến tạo
Bởi vì DHKT là một quan điểm dạy học dựa trên quan niệm sẵn có của ngƣời
học (đa số là quan niệm sai lệch) để tổ chức các hoạt động dạy học sao cho ngƣời học
tự lực, tích cực xây dựng kiến thức khoa học cho mình. Qua thực tế dạy học và qua
kết quả điều tra quan niệm của HS trƣớc khi học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng
cao, Tôi xác định đƣợc các đơn vị kiến thức có thể triển khai DHKT nhƣ sau:
1- Khái niệm tƣơng tác từ, vì có nhiều HS quan niệm khác nhau về kiến thức
này và đa số các quan niệm này đều sai lệch (xem mục ý tƣởng sƣ phạm).
2- Khái niệm đƣờng sức từ, vì có nhiều HS quan niệm khác nhau kiến thức
này và đa số đều là sai lệch (xem mục ý tƣởng sƣ phạm).
3- Từ trƣờng của một số dòng điện có dạng đơn giản, vì có nhiều HS quan
niệm khác nhau về kiến thức này, đa số các quan niệm này đều là sai lệch (xem mục
ý tƣởng sƣ phạm).
4- Tƣơng tác giữa hai dòng điện thẳng song song, vì có nhiều HS quan niệm
khác nhau về kiến thức này và đa số đều là sai lệch (xem mục ý tƣởng sƣ phạm).
5- Lực từ tác dụng lên khung dây có dòng điện, vì có nhiều HS quan niệm
khác nhau về kiến thức này và đa số đều là sai lệch (xem mục ý tƣởng sƣ phạm).
40
Một điều quan trọng chung nữa là nhiều GV vẫn chƣa quan tâm đến quan
niệm sẵn của HS. Ví dụ: theo kết quả điều tra ta thấy có 30,5% GV đoán số HS có
quan niệm về tƣơng tác từ là nhờ từ trƣờng sẽ nằm trong khoảng (81  100)% nhƣng
kết quả điều tra với HS lại cho là 7,4% hoặc có 31,9% GV cho rằng số HS quan niệm
về khung dây có dòng điện đặt trong từ trƣờng quay đƣợc là do lực từ tác dụng lên
các cạnh của khung sẽ nằm trong khoảng (81100)% nhƣng kết quả điều tra với HS
lại cho 22,7%;... Do đó việc dạy học chƣa thật sự mang lại hiệu quả, đặc biệt là
trong việc khắc phục quan niệm sai lệch của HS.
Chính vì những lý do đó mà Tôi thấy việc tổ chức DHKT đối với các kiến
thức trên là thật sự cần thiết.
2.4.2. Chuẩn bị thiết bị dạy học
2.4.2.1. Thí nghiệm
TNg có vai trò quan trọng trong dạy học vật lý THPT. Vì vậy để nâng cao
chất lƣợng kiến thức trong dạy học chƣơng “từ trƣờng”, Tôi đã đề xuất và thiết kế
một số TNg đơn giản, rẻ tiền để đƣa vào dạy học nhƣ sau:
TNg 1- Nhằm khắc phục quan niệm nam châm (dòng điện) truyền từ tính vào
môi trƣờng để tƣơng tác với nhau, Tôi đề xuất TNg nam châm tƣơng tác với nhau
trong chân không.
* Các bước cụ thể
- Đặt vào trong bình thủy tinh hai nam châm, lúc đầu để xa nhau.
- Dùng máy hút chân không gia dụng để bảo quản thức ăn để hút không khí
trong bình ra.
- Lắc nhẹ để hai nam châm tiến lại gần nhau thì sẽ thấy chúng hút nhau.
TNg 2- Nhằm khắc phục quan niệm nam châm (dòng điện) phóng từ để
tƣơng tác với nhau hoặc có sợi dây vô hình nối chúng lại với nhau, Tôi đƣa vào
TNg hai nam châm, hoặc hai dòng điện, hoặc một nam châm - một dòng điện tƣơng
tác với nhau thông qua một lớp nhựa (mica) ở giữa chúng.
* Các bước cụ thể
- Dùng một lớp mica rộng đặt ở giữa hai nam châm (dòng điện). Để dễ quan
sát nên chọn một kim nam châm.
41
- Đƣa nam châm lại gần kim nam châm thì sẽ thấy chúng vẫn tƣơng tác với
nhau (lƣu ý tấm mica luôn ở giữa).
TNg 3- Nhằm khắc phục quan niệm hai dòng điện không thể tƣơng tác với
nhau đƣợc, nếu có thì lực đó rất nhỏ và có thể bỏ qua hoặc hai dòng điện cùng chiều
thì đẩy nhau, ngƣợc chiều thì hút nhau Tôi đã đƣa vào TNg tƣơng tác giữa hai dòng
điện thẳng song song (vì dù đã học nhƣng nếu chƣa thấy trực tiếp thì HS cũng sẽ
không tin là có tƣơng tác).
* Các bước cụ thể
- Dùng lớp kẽm (chì) ở trong tụ điện giấy đã hỏng để cắt thành hai dây dẫn
song song, dài (80  100)cm, rộng (0,5  0,8)cm.
- Dùng ống nƣớc để chế tạo giá đỡ.
- Dùng bộ nguồn (6  12)V để tạo ra dòng điện chạy qua hai dây dẫn.
- Khi cho dòng điện chạy vào hai dây trong hai trƣờng hợp cùng chiều và
ngƣợc chiều thì ta sẽ thấy nó hút hoặc đẩy nhau.
TNg 4- Nhằm khắc phục quan niệm khung dây mang dòng điện đặt trong từ
trƣờng không thể quay đƣợc; nếu có quay là do lực tác dụng lên trục quay Tôi đƣa
vào TNg lực từ tác dụng lên khung dây.
* Các bước cụ thể
- Dùng dây điện (có vỏ bọc cách) điện đƣờng kính khoảng 0,01mm để quấn
thành khung dây hình chữ nhật có khoảng (35  50) vòng. Khung dây có hai trục
quay và điều chỉnh khung sao cho cân bằng.
- Dùng dây đồng có đƣờng kính lớn hơn (khoảng 0,1mm) làm giá đỡ trục quay.
- Dùng nam châm chữ U để tạo từ trƣờng đều qua khung.
- Dùng nguồn (3  6)V để đƣa dòng điện vào khung.
- Khi cho dòng điện vào khung thì khung sẽ quay và khi đổi chiều dòng điện
qua khung thì khung sẽ quay ngƣợc lại.
Ở trên là 4 TNg nhằm khắc phục khó khăn của HS trong quá trình xây dựng
kiến thức.
2.4.2.2. Các thiết bị dạy học khác
Trong chƣơng này TNg rất phong phú và đóng một vai trò quan trọng. Tuy
42
nhiên, cần khai thác và sử dụng tcác thiết bị dạy học trực quan khác, chẳng hạn nhƣ:
ảnh tĩnh, TN mô phỏng, Film TNg. Mục đích nhằm tăng cƣờng tính trực quan trong
dạy học qua việc mô tả các quá trình vật lý bằng các hình ảnh động qua đó góp phần
nâng cao khả năng nhận thức của HS.
a. Nhóm hình ảnh tĩnh
1- Để mô tả từ phổ của một số nam châm, Tôi đƣa vào hình ảnh sau:
2- Để mô tả đƣờng sức từ của một số nam châm, Tôi đƣa vào hình ảnh sau:
3- Để mô tả điện kế khung quay, Tôi đƣa vào hình ảnh sau:
Ảnh 7a Ảnh 7b Ảnh 7c
Ảnh 9
43
Ảnh 10
b. Nhóm mô phỏng vật lý
1- Để mô tả đƣờng sức của nam châm thẳng, Tôi đƣa vào mô phỏng vật lý sau:
2- Để mô tả động cơ điện một chiều, mô tả lực từ tác dụng lên khung dây,
Tôi đƣa vào mô phỏng vật lý sau:
3- Để mô tả từ trƣờng của dòng điện thẳng, Tôi đƣa vào mô phỏng vật lý sau:
4- Để mô tả từ trƣờng của dòng điện tròn, Tôi đƣa vào mô phỏng vật lý sau:
Ảnh 13a Ảnh 13b
Ảnh 14a Ảnh 14b
Ảnh 11
44
5- Để mô tả từ trƣờng của dòng điện chạy trong ống dây, Tôi đƣa vào mô
phỏng vật lý sau:
c. Nhóm video clip thí nghiệm
1- Để mô tả đƣờng sức từ của nam châm thẳng, Tôi đƣa vào video clip TNg sau:
2- Để mô tả từ trƣờng đều, Tôi đƣa vào clip video TNg sau:
3- Để mô tả từ trƣờng của một số dòng điện có dạng đơn giản Tôi đƣa vào
video clip TNg sau:
Ảnh 16a Ảnh 16b
Ảnh 15a Ảnh 15b
Ảnh 17
Ảnh 18a
45
4- Để mô tả tƣơng tác giữa hai dòng điện, ngoài TNg thực tiến hành trên lớp,
Tôi còn đƣa vào video clip TNg sau:
5- Để mô tả lực từ tác dụng lên khung dây, ngoài TNg thực tiến hành trên
lớp, Tôi còn đƣa vào video clip TNg sau:
Ảnh 18b
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo

More Related Content

What's hot

Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinhSử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinhDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (7)

Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinhLuận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh
 
Phát triển năng lực thực hành qua hoạt động ngoại khóa chương Từ trường
Phát triển năng lực thực hành qua hoạt động ngoại khóa chương Từ trườngPhát triển năng lực thực hành qua hoạt động ngoại khóa chương Từ trường
Phát triển năng lực thực hành qua hoạt động ngoại khóa chương Từ trường
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, HAYLuận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, HAY
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, HAY
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa lí
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa líLuận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa lí
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức trong dạy học địa lí
 
Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinhSử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
Sử dụng bài tập Quang hình học bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học phần vô cơ lớp 9
 

Similar to Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo

Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chư...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí ...
Luận văn: Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí ...Luận văn: Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí ...
Luận văn: Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo (20)

Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh qua bài tập có nội dung thực...
 
Luận văn: Phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua hoạt động ngoạ...
Luận văn: Phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua hoạt động ngoạ...Luận văn: Phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua hoạt động ngoạ...
Luận văn: Phát triển năng lực thực hành cho học sinh thông qua hoạt động ngoạ...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
Luận văn: Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học chương “Mắt ...
 
Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang học
Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang họcTổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang học
Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học chương Mắt và quang học
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chư...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chư...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực thực hành cho học sinh trong tổ chức dạy học chư...
 
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
Luận văn: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua dạy học nhóm chương “C...
 
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
Luận văn: Sử dụng sơ đồ tư duy để phát triển năng lực tự học của học sinh thô...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAYLuận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “chất khí” vật lí 10 THPT, HAY
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương Chất khí” Vật lí 10 THPT theo định hướng phá...
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn...
 
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuậtLuận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
Luận văn: Dạy học các bài về phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và nghệ thuật
 
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc sử dụng bài ...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đLuận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT, 9đ
 
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
Luận văn: Tổ chức dạy học chương “ Chất khí” vật lý 10 THPT theo hướng tăng c...
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAYLuận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
Luận văn: Bồi dưỡng năng lực hợp tác cho học sinh dân tộc qua dạy học nhóm vậ...
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần Quang Hình Học Vật Lý 11
 
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
Luận văn: Tổ chức dạy học khám phá phần " Quang Hình Học" Vật Lý 11 với sự hỗ...
 
Luận văn: Dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo chủ đề, HAY, 9đ
Luận văn: Dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo chủ đề, HAY, 9đLuận văn: Dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo chủ đề, HAY, 9đ
Luận văn: Dạy học Địa lí lớp 11 THPT theo chủ đề, HAY, 9đ
 
Luận văn: Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí ...
Luận văn: Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí ...Luận văn: Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí ...
Luận văn: Thiết kế hoạt động để rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành thí ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua dạy học kiến tạo

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN THỊ NGA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH QUA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN TẠO CHƯƠNG “TỪ TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí Mã số: 60 14 01 11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS. TS. LÊ VĂN GIÁO Thừa Thiên Huế, năm 2017
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực, chƣa từng công bố trong bất kì một công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Thị Nga
  • 3. iii Lời Cảm Ơn Nhân dịp thực hiện đề tài luận văn này, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy, quý cô trong Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Khoa Vật lí trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Huế và trƣờng Đại học An Giang. Tác giả gửi lời cám ơn đến quý thầy, quý cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả học tập, nghiên cứu trong thời gian qua. Xin cảm ơn quý thầy, quý cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn đã đóng góp ý kiến cho tác giả. Tác giả xin chân thành cảm ơn quý thầy, quý cô trong Ban giám hiệu, tổ bộ môn Vật lí trƣờng THPT Huỳnh Mẫn Đạt, tỉnh Kiên Giang cùng toàn thể học sinh đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hƣớng dẫn khoa học PGS. TS. Lê Văn Gíao - Ngƣời đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này. Kính chúc Thầy sức khỏe, hạnh phúc và an lành. Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn các bạn học lớp Lí luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lí khóa XXIV (2015 - 2017) đã cùng hợp tác, chia sẻ và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập. Thừa Thiên Huế, tháng 08 năm 2017 Tác giả Nguyễn Thị Nga iii
  • 4. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ...............................................................................................................i Lời cam đoan...............................................................................................................ii Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii MỤC LỤC...................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................4 DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH..........................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................6 1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................6 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ......................................................................................8 3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................8 4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................8 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..............................................................................9 6. Đối tƣợng nghiên cứu..............................................................................................9 7. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................9 8. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài...............................................................................9 9. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................10 10. Cấu trúc của luận văn..........................................................................................10 PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................11 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN TẠO THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH...............................................................................................................11 1.1. Các xu hƣớng tiếp cận trong phát triển chƣơng trình giáo dục..........................11 1.1.1. Tiếp cận nội dung............................................................................................11 1.1.2. Tiếp cận kết quả đầu ra ...................................................................................11 1.1.3. Tiếp cận năng lực............................................................................................11 1.2. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực....................................................11 1.2.1. Khái niệm năng lực .........................................................................................11
  • 5. 2 1.2.2. Năng lực học sinh............................................................................................12 1.2.3. Các năng lực thành tố của năng lực giải quyết vấn đề....................................12 1.3. Dạy học theo lý thuyết kiến tạo .........................................................................14 1.3.1. Thuyết kiến tạo nhận thức...............................................................................14 1.3.2. Lý thuyết kiến tạo và dạy học .........................................................................17 1.3.3. Dạy học kiến tạo trong môn vật lý trung học phổ thông ................................23 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................30 Chƣơng 2. TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN TẠO CHƢƠNG TỪ TRƢỜNG , VẬT LÝ 11 THPT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH.....................................................................................32 2.1. Đặc điểm chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT..................................................32 2.1.1. Cấu trúc và mục tiêu dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT ...............32 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải khi dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT....................................................................................................................33 2.1.3. Khả năng giải quyết những khó khăn trên của việc vận dụng dạy học kiến tạo vào dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao ................................................34 2.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 ở một số trƣờng THPT...35 2.2.1. Đối với giáo viên.............................................................................................36 2.2.2. Đối với học sinh ..............................................................................................36 2.3. Điều tra quan niệm riêng của HS về một số khái niệm, hiện tƣợng trong chƣơng “Từ trƣờng” vật lý 11................................................................................................37 2.3.1. Điều tra quan niệm riêng của HS trƣớc khi học chƣơng “Từ trƣờng” vật lý 11 ...37 2.3.2. Điều tra quan niệm riêng của HS sau khi học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT...38 2.4. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức dạy học kiến tạo một số kiến thức chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 ....................................................................................39 2.4.1. Xác định các đơn vị kiến thức có thể triển khai dạy học kiến tạo ..................39 2.4.2. Chuẩn bị thiết bị dạy học ................................................................................40 2.5. Thiết kế tiến trình DHKT một số kiến thức chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT......46 2.5.1. Thiết kế tiến trình dạy học kiến tạo kiến thức về khái niệm tƣơng tác từ, đƣờng sức từ (bài 26) ................................................................................................46
  • 6. 3 2.5.2. Thiết kế tiến trình kiến tạo kiến thức về từ trƣờng của một số dòng điện có dạng đơn giản............................................................................................................62 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................70 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................71 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm.........................................................................71 3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.............................................71 3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm.....................................................................71 3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm................................................................72 3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm.........................................................................72 3.3.1. Chuẩn bị trƣớc khi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm.......................................72 3.3.2. Tiến trình thực nghiệm sƣ phạm .....................................................................73 3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................................73 3.4.1. Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm ...............................................................73 3.4.2. Kiểm định giả thuyết thống kê........................................................................77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................79 KẾT LUẬN CHUNG.......................................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81 PHỤ LỤC
  • 7. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ĐC Đối chứng DHKT Dạy học kiến tạo GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh LTKT Lý thuyết kiến tạo PPDH Phƣơng pháp dạy học PPTN Phƣơng pháp thực nghiệm SGK Sách giáo khoa THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNg Thí nghiệm TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
  • 8. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ Trang BẢNG Bảng 3.1. Bảng sĩ số của HS đƣợc chọn làm mẫu thực nghiệm...............................72 Bảng 3.2. Bảng số liệu về học lực của HS................................................................73 Bảng 3.3. Bảng thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra.....................................74 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất............................................................................74 Bảng 3.5. Bảng phân loại theo học lực của học sinh ................................................75 Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số.......................................................................77 HÌNH Hình 3.1. Biểu đồ phân bố điểm của hai nhóm TN và ĐC .......................................74 Hình 3.2. Đồ thị phân phối tần suất ..........................................................................75 Hình 3.3. Biểu đồ phân loại học lực HS của hai nhóm TN và ĐC ...........................76 SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kiến tạo kiến thức áp dụng phƣơng pháp thực nghiệm .................26 Sơ đồ 2.1. Cấu trúc lôgic chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT................................32
  • 9. 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Bƣớc vào thế kỉ 21 nhân loại đứng trƣớc nhiều thách thức cần phải giải quyết, một trong số đó là sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã đem đến sự bùng nổ tri thức khoa học. Dạy học truyền thống không đáp ứng tốt cho việc giải quyết các thách thức đó, tổ chức UNESCÔ đã hoạch định ra những chiến lƣợc quan trọng cho giáo dục trong thế kỉ 21, trong đó có sự thay đổi trật tự ƣu tiên mục tiêu giáo dục từ kiến thức - kĩ năng - năng lực - thái độ sang năng lực - kĩ năng - kiến thức, đặc biệt nhấn mạnh tới việc hình thành cho học sinh năng lực giải quyết vấn đề. Việt nam trong chiến lƣợc phát triển đất nƣớc đã xác định tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, tích cực chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng hơn để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại đặt ra cho giáo dục, đào tạo nƣớc ta những yêu cầu, nhiệm vụ thách thức mới. Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế tri thức đang là áp lực của ngành giáo dục nói riêng và của toàn Đảng, toàn dân nói chung. Điều này đòi hỏi phải có định hƣớng phát triển, có tầm nhìn chiến lƣợc, ổn định lâu dài cùng những phƣơng pháp, hình thức, tổ chức, quản lí giáo dục và đào tạo cho phù hợp. Điều 28 Luật giáo dục qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. [14 ] Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001 - 2010 (Ban hành kèm theo QĐ số 201/2001/QĐ - TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tƣớng Chính phủ) ghi rõ: “Đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục. Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông
  • 10. 7 tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động tích cực, tính tự chủ của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập...”. [2 ] Nhƣ vậy có thể nói giáo dục phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển mình mạnh mẽ từ chƣơng trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực ngƣời học, phát triển năng lực của ngƣời học, trong đó năng lực giải quyết vấn đề là năng lực cần thiết cần phát triển ở học sinh, chuẩn bị hành trang cho ngƣời học đối diện, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. Trong nhà trƣờng phổ thông, môn Vật lý gắn liền với thực tế đời sống và sản xuất, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mực tiêu giáo dục. Dạy học vật lí cần làm cho học sinh có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức khoa học vào thực tế cuộc sống, từ đó hình thành kỹ năng hoạt động thực tiễn tìm tòi và phát hiện các tinh huống có thể vận dụng kiến thức khoa học vào thực tế đời sống nhẳm nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Do vậy trong dạy học vật lí chúng ta cần quan tâm tới việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Trong chƣơng trình vật lí trung học phổ thông, kiến thức chƣơng “Từ trƣờng” khá trừu tƣợng đối với học sinh, gây khó khăn cho học sinh trong hoạt động nhận thức. Tuy nhiên, nội dung kiến thức của chƣơng có nhiều vấn đề gắn liền với thực tiễn cuộc sống nên dễ tạo đƣợc hứng thú học tập với học sinh, lôi cuốn học sinh vào giải quyết các vấn đề kiến thức đặt ra. Trên thực tế, có nhiều phƣơng pháp dạy học hiện đại đã đƣợc áp dụng ở các trƣờng phổ thông nhƣ: dạy học nêu vấn đề, dạy học nhóm,... nhƣng tôi đặc biệt quan tâm đến lý thuyết kiến tạo. Tƣ tƣởng cơ bản của lý thuyết kiến tạo là giúp ngƣời học xây dựng kiến thức trên cơ sở sử dụng và xem xét lại kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của mình. Những hiểu biết, kinh nghiệm có thể đƣợc bổ sung hoàn thiện, phát triển hoặc có thể phải thay đổi trong quá trình học tập, từ đó giúp ngƣời học nắm đƣợc hệ thống tri thức một cách bền vững và có khả năng vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề một cách có hiệu quả. Trong chƣơng trình vật lí trung học phổ thông, kiến thức chƣơng “Từ trƣờng” khá trừu tƣợng đối với học sinh, gây khó khăn cho học sinh trong hoạt động nhận thức. Tuy nhiên, nội dung kiến thức của chƣơng có nhiều vấn đề gắn
  • 11. 8 liền với thực tiễn cuộc sống nên dễ tạo đƣợc hứng thú học tập với học sinh, lôi cuốn học sinh vào giải quyết các vấn đề kiến thức đặt ra. Từ những lý do nói trên, Tôi đã chọn đề tài có nội dung “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua việc tổ chức dạy học kiến tạo chương “Từ trường” Vật lí 11 THP” làm đề tài nghiên cứu. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Dạy học kiến tạo đƣợc hình thành trên cơ sở lý thuyết kiến tạo từ những năm 60 của thế kỷ XX, đƣợc đặc biệt chú ý từ cuối thế kỷ XX. Lý thuyết kiến tạo có thể coi là một hƣớng phát triển tiếp theo của thuyết nhận thức. Ở những nƣớc Đức, Phần Lan, Pháp… lý thuyết kiến tạo đƣợc vận dụng ở nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: tâm lý học, triết học, bảo tàng học, dạy học. Trên cơ sở là một thuyết tâm lý nhận thức, nhƣng đƣợc nhiều tác giả vận dụng vào dạy học nhƣ J. Bruner, Meyling,… Họ đã đƣa ra một số quan điểm và xây dựng các mô hình học tập: mô hình dạy học kiến tạo, mô hình học tập khám phá, mô hình học tập tƣơng tác,… Ở Việt Nam xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học cần đƣợc thực hiện theo nguyên tắc dạy học trong hoạt động và bằng hoạt động cụ thể của HS. Theo nguyên tắc này thì GV phải tổ chức, hƣớng dẫn HS hoạt động học tập. Trong quá trình dạy học, HS tự xây dựng và lĩnh hội kiến thức để từ đó hình thành nhân cách, hình thành năng lực sáng tạo, tƣ duy khoa học, khả năng tự học và tính hợp tác trong học tập. Dạy học kiến tạo có khả năng thúc đẩy HS phát huy tính tích cực, sự tự tin, tinh thần hợp tác và những kỹ năng sống và làm việc trong tập thể. Chính vì vậy, đã có nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này, coi đó là quan điểm dạy học giúp HS rèn luyện năng lực tự học và kỹ năng xã hội 3. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu để xuất tiến trình dạy học theo lý thuyết kiến tạo theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng vào dạy học một số kiến thức chƣơng “Từ trƣờng” Vật lý 11 THPT nhằm bồi dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ để xuất đƣợc tiến trình dạy học theo lý thuyết kiến tạo theo hƣớng
  • 12. 9 phát triển năng lực giải quyết vấn đề và vận dụng vào dạy học vật lý sẽ góp phần bồi dƣỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, qua đó nâng cao chất lƣợng dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về LTKT. - Nghiên cứu xuất đƣợc tiến trình dạy học theo lý thuyết kiến tạo theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề. - Nghiên cứu đặc điểm nội dung chƣơng “Từ trƣờng” vật lý 11 THPT. - Tìm hiểu thực trạng dạy học chƣơng “Từ trƣờng” vật lý 11 THPT. - Điều tra một số quan niệm của HS trƣớc và sau khi học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT.. - Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT theo tiến trình đã đề xuất. - Xây dựng thang đo năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. - Thực nghiệm sƣ phạm ở trƣờng THPT nhằm xác định mức độ phù hợp, tính khả thi và hiệu quả của các tiến trình dạy học đã thiết kế. 6. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động dạy và học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT theo LTKT 7. Phạm vi nghiên cứu Chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 THPT 8. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài 8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu lý luận dạy học vật lí, phƣơng pháp dạy học vật lí ở trƣờng THPT phục vụ cho đề tài. - Điều tra khảo sát thực trạng dạy và học vật lí lớp 11 ở trƣờng THPT. Tìm hiểu biện pháp tổ chức phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học môn Vật lí 8.2. Phƣơng pháp th c tiễn Điều tra thông qua đàm thoại và phiếu lấy ý kiến của giáo viên, học sinh để biết thực trạng vấn đề của việc tổ chức dạy học theo hƣớng bồi dƣỡng năng lực thực hành của học sinh.
  • 13. 10 9. Đóng góp mới của đề tài - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận vận dụng LTKT vào dạy học vật lý THPT. - Chỉ rõ đƣợc sự giống và khác nhau của dạy học theo PPTN dƣới ánh sáng của LTKT và dạy học theo PPTN không theo quan điểm kiến tạo. - Đề xuất mô hình DHKT trong môn vật lý THPT dựa trên PPTN. - Qua điều tra đối với GV, Tôi đã đánh giá đƣợc thực trạng dạy học vật lý nói chung và thực trạng dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao nói riêng trong điều kiện hiện nay ở trƣờng THPT. - Đề xuất, chế tạo 4 thí nghiệm đơn giản, rẻ tiền, nhờ đó xây dựng đƣợc logic hình thành kiến thức cho HS một cách hợp lý và khả thi trong điều kiện dạy học hiện nay. - Thiết kế 4 tiến trình dạy học theo LTKT cho 5 đơn vị kiến thức chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao bao gồm: khái niệm tƣơng tác từ; khái niệm đƣờng sức từ; từ trƣờng của một số dòng điện có dạng đơn giản; tƣơng tác giữa hai dòng điện thẳng song song, lực từ tác dụng lên khung dây mang dòng điện đặt trong từ trƣờng. 10. Cấu trúc của luận văn Phần mở đầu Phần nội dung Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học kiến tạo theo hƣớng phát triển giải quyết vấn đề cho học sinh Chƣơng 2. Thiết kế tiến trình dạy học kiến tạo chƣơng “Từ Trường”, Vật lý 11 THPT theo hƣớng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm Phần kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  • 14. 11 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN TẠO THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH 1.1. Các xu hƣớng tiếp cận trong phát triển chƣơng trình giáo dục 1.1.1. Tiếp cận nội dung Là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh vực, môn học nào đó. Tức là tập trung xây dựng và trả lời câu hỏi: “chúng ta muốn HS biết gì?”. Cách này nặng về lý thuyết và “hàm lâm”. Dạy theo cách này thì ngƣời học nắm đƣợc lý thuyết nhƣng kỹ năng thực hành thì còn yếu. 1.1.2. Tiếp cận kết quả đầu ra Là cách tiếp cận nêu rõ kết quả, những khả năng hoặc kỹ năng mà HS mong muốn đặt đƣợc vào cuối mỗi giai đoạn, hiện tƣợng trong nhà trƣờng ở mỗi môn học nào đó. Nói cách khác cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: “chúng ta muốn HS biết và có thể làm đƣợc những gì?”. 1.1.3. Tiếp cận năng lực Thực chất tiếp cận năng lực chính là cách tiếp cận đầu ra, tuy nhiên tiếp cận kết quả đầu ra ở đây ngƣời ta tập trung vào hệ thống năng lực cần có của HS. Ngƣời ta yêu cầu HS trả lời câu hỏi: “Biết là gì?”. Tiếp cận năng lực luôn đặt ra câu hỏi: “Biết làm gì từ những điều đã biết?”. 1.2. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng l c 1.2.1. Khái niệm năng lực Theo quan điểm của các nhà tâm lý học: Năng lực là tổ hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân (nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí,…) phù hợp với yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực đƣợc hình thành trên cơ sở của các tƣ chất tự nhiên của cá nhân nó đóng vai trò quan trọng, năng lực của con ngƣời không phải hoàn toàn do tự
  • 15. 12 nhiên mà có, phần lớn do công tác, do học tập và rèn luyện mà hình thành. Ngoài ra, các năng lực có đặc điểm nhƣ là: thƣờng hình thành và bộc lộ trong các hoạt động, nó gắn liền với một hoạt động cụ thể, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố nhƣ môi trƣờng và hoạt động của bản thân. 1.2.2. Năng lực học sinh 1.2.2.1. Khái niệm Theo Nguyễn Thị Minh Phƣơng: “Năng lực cần đạt của học sinh THPT là tổ hợp nhiều khả năng và giá trị đƣợc cá nhân thể hiện thông qua các hoạt động có kết quả”. Nhƣ vậy, năng lực của học sinh trung học phổ thông chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các em. 1.2.2.2. Hệ thống năng lực chung Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con ngƣời có thể sống và làm việc bình thƣờng trong xã hội. Năng lực này đƣợc hình thành và phát triển do nhiều môn học và liên quan đến nhiều môn học. Vì vậy, có thể gọi là năng lực xuyên chƣơng trình. Hệ thống năng lực chung của mỗi nƣớc là khác nhau nhƣng đều tập trung vào 8 năng lực : - Tƣ duy phê phán và tƣ duy logic. - Giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ. - Tính toán ứng dụng số. - Đọc - viết. - Làm việc nhóm - quan hệ với ngƣời khác. - Công nghệ thông tin - truyền thông. - Sáng tạo, tự chủ. - Giải quyết vấn đề. 1.2.3. Các năng lực thành tố của năng lực giải quyết vấn đề 1.2.3.1. Nhận ra vấn đề Trƣớc khi bạn cố tìm hƣớng giải quyết vấn đề, bạn nên xem xét kỹ đó có thật sự là vấn đề đúng nghĩa hay không, bằng cách tự hỏi: chuyện gì sẽ xảy ra nếu...?; hoặc: giả sử nhƣ việc này không thực hiện đƣợc thì...? Bạn không nên lãng phí thời gian và
  • 16. 13 sức lực vào giải quyết nếu nó có khả năng tự biến mất hoặc không quan trọng. 1.2.3.2. Xác định chủ sở hữu của vấn đề Không phải tất cả các vấn đề có ảnh hƣởng đến bạn đều do chính bạn giải quyết. Nếu bạn không có quyền hạn hay năng lực để giải quyết nó, cách tốt nhất là chuyển vấn đề đó sang cho ngƣời nào có thể giải quyết. Có một câu nói nửa đùa nửa thật nhƣng cũng đáng để bạn lƣu ý: “Nhiệt tình cộng với thiếu hiểu biết đôi khi thành phá hoại”. 1.2.3.3. Hiểu vấn đề Chƣa hiểu rõ nguồn gốc của vấn đề sẽ dễ dẫn đến cách giải quyết sai lệch, hoặc vấn đề cứ lặp đi lặp lại. Nếu nói theo ngôn ngữ của y khoa, việc “bắt không đúng bệnh” thì chỉ trị triệu chứng, chứ không trị đƣợc bệnh, đôi khi “tiền mất, tật mang”. Bạn nên dành thời gian để lấy những thông tin cần thiết liên quan vấn đề cần giải quyết, theo gợi ý sau: Mô tả ngắn gọn vấn đề, nó đã gây ra ảnh hƣởng gì? Vấn đề xảy ra ở đâu? Lần đầu tiên nó đƣợc phát hiện ra là khi nào? Có gì đặc biệt hay khác biệt trong vấn đề này không? 1.2.3.4. Chọn giải pháp Sau khi đã tìm hiểu đƣợc cội rễ của vấn đề, nhà quản lý sẽ đƣa ra đƣợc rất nhiều giải pháp để lựa chọn. Yếu tố sáng tạo sẽ giúp nhà quản lý tìm đƣợc giải pháp đôi khi hơn cả mong đợi. Cần lƣu ý là một giải pháp tối ƣu phải đáp ứng đƣợc ba yếu tố: có tác dụng khắc phục giải quyết vấn đề dài lâu, có tính khả thi, và có tính hiệu quả. 1.2.3.5. Thực thi giải pháp Khi bạn tin rằng mình đã hiểu đƣợc vấn đề và biết cách giải quyết nó, bạn có thể bắt tay vào hành động. Để đảm bảo các giải pháp đƣợc thực thi hiệu quả, nhà quản lý cần phải xác định ai là ngƣời có liên quan, ai là ngƣời chịu trách nhiệm chính trong việc thực thi giải pháp, thời gian để thực hiện là bao lâu, những nguồn lực sẵn có khác.v.v... 1.2.3.6. Đánh giá Sau khi đã đƣa vào thực hiện một giải pháp, bạn cần kiểm tra xem cách giải quyết đó có tốt không và có đƣa tới những ảnh hƣởng không mong đợi nào không.
  • 17. 14 Những bài học rút ra đƣợc ở khâu đánh giá này sẽ giúp bạn giảm đƣợc rất nhiều “calori chất xám” và nguồn lực ở những vấn đề khác lần sau. 1.3. Dạy học theo lý thuyết kiến tạo 1.3.1. Thuyết kiến tạo nhận thức 1.3.1.1. Luận điểm cơ bản của J.Piaget Học tập là quá trình cá nhân hình thành tri thức cho mình. Có hai loại tri thức: Tri thức về các thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng và tri thức về các mối quan hệ lôgic, quan hệ về lƣợng. Tri thức về các thuộc tính có đƣợc bằng cách hành động trực tiếp lên đối tƣợng. . Theo J. Piaget, sơ đồ nhận thức là những kinh nghiệm mà chủ thể tích lũy đƣợc trong mỗi giai đoạn nhất định. Nó là một lớp các thao tác giống nhau theo một trật tự nhất định; một thể thống nhất, bền vững và các yếu tố cấu thành (các thao tác) có quan hệ với nhau. J. Piaget cho rằng, trí tuệ có bản chất thao tác và đƣợc trẻ xây dựng nên bằng chính hành động của mình. Thao tác nảy sinh từ hành động có đối tƣợng bên ngoài nhƣng đối tƣợng của nó không phải là những sự vật thực, mà là những hình ảnh, biểu tƣợng, ký hiệu. Sự phát triển nhận thức là sự phát triển hệ thống các sơ đồ tƣơng ứng với các giai đoạn phát triển của nhận thức. Bắt đầu từ giai đoạn giác động (0  2 tuổi), rồi đến giai đoạn tiền thao tác (2  7 tuổi), rồi đến giai đoạn thao tác cụ thể (7  11 tuổi). Ở giai đoạn thao tác cụ thể đứa trẻ đã có khả năng thực hiện các thao tác tâm lý nhƣng khả năng lý luận trừu tƣợng rất hạn chế; trẻ lệ thuộc nhiều vào các ấn tƣợng cảm giác cụ thể để đƣa ra các lựa chọn và các xét đoán; các biểu tƣợng đƣợc trẻ sử dụng vẫn còn là những biểu tƣợng cho những đối tƣợng (vật thể, sự kiện) cụ thể chứ không phải là những sự trừu tƣợng. Thanh, thiếu niên bắt đầu cân nhắc những câu hỏi sâu sắc về sự thật, về lẽ công bằng và về sự tồn tại. Dƣới dạng chung nhất, cấu trúc nhận thức có chức năng tạo ra sự thích ứng của cá thể với các kích thích của môi trƣờng. Cấu trúc nhận thức đƣợc hình thành theo cơ chế đồng hóa và điều ứng. * Quá trình đồng hóa Đồng hóa là tác động của chủ thể đến môi trƣờng, thu nhận thông tin từ môi
  • 18. 15 trƣờng sống của chủ thể, xử lý thông tin đó từ vốn cấu trúc nhận thức đã tiếp thu đƣợc từ trƣớc. Quá trình đồng hóa giúp chủ thể tích hợp đƣợc các thông tin từ môi trƣờng vào các thông tin và kiến thức đã có từ trƣớc đó. * Quá trình điều ứng Điều ứng ngƣợc với đồng hóa, là tác động của môi trƣờng đến chủ thể, làm cho chủ thể phải biến đổi cấu trúc nhận thức để thích ứng với môi trƣờng. Theo J. Piaget, trí tuệ là sự thích ứng tiêu biểu nhất, sự cân đối giữa đồng hóa liên tục các sự vật, hiện tƣợng vào hoạt động riêng và sự điều ứng những cơ cấu đồng hóa ấy vào bản thân những sự vật, hiện tƣợng. Trí tuệ đƣợc phát triển từ quá trình điều chỉnh sự mất cân bằng nhận thức để thích nghi với những đòi hỏi và thách thức của môi trƣờng. Sự điều chỉnh đó không dẫn tới việc lặp lại trạng thái cân bằng nhận thức cũ mà dẫn tới sự cân bằng nhận thức ở mức độ cao hơn - một sự cân bằng động, thƣờng trực, kết thúc một quá trình tiến hóa, đó là “cân bằng tăng trƣởng” [11]. Nhƣ vậy có thể nhận thấy lý thuyết của J. Piaget về nhận thức không có gì trái với quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nhận thức. Sơ đồ nhận thức mà J. Piaget đƣa ra là phù hợp với quá trình nhận thức theo quan điểm duy vật biện chứng. Cơ chế nhận thức trong quan điểm của J. Piaget đòi hỏi chủ thể phải tích cực, chủ động và sáng tạo. 1.3.1.2. Luận điểm kiến tạo của Vygotsky Vào những năm 1927 - 1931 Vygotsky và các đồng nghiệp đã đề ra cơ sở của thuyết lịch sử văn hóa về sự phát triển tâm lý học. Nguyên tắc của Vygotsky là vận dụng phƣơng pháp lịch sử của chủ nghĩa Mác vào tâm lý học. Đối với Vygotsky, các yếu tố quyết định sự phát triển tâm lý ngƣời là hoạt động của con ngƣời. Vygotsky phát hiện thấy sự phát triển khái niệm khoa học diễn ra nhanh hơn sự phát triển khái niệm thông thƣờng. Mức độ lĩnh hội khái niệm thông thƣờng chỉ rõ trình độ phát triển hiện thời của trẻ, còn mức độ lĩnh hội khái niệm khoa học chỉ rõ vùng phát triển gần nhất của trẻ. Khái niệm thông thƣờng thực sự đƣợc phát triển một cách tự do, ngẫu hứng. Khái niệm khoa học thâm nhập vào ý thức trẻ em trong quá trình dạy học. “Nhƣng nếu nhƣ khái niệm khoa học đƣợc trẻ phát triển khi chúng chƣa trải qua giai đoạn phát triển đó thì chúng ta bắt đầu hiểu rằng việc dạy
  • 19. 16 học đóng vai trò thực sự to lớn và quyết định trong sự phát triển trí tuệ của trẻ”. “Dạy học đạt kết quả tốt khi nó đi trƣớc sự phát triển. Khi đó dạy học sẽ khêu gợi hàng loạt các chức năng đang ở giai đoạn chính muồi, nằm trong vùng phát triển gần nhất” [12]. Tóm lại, luận điểm của Vygotsky nhấn mạnh đến vùng phát triển gần nhất của trẻ. Điều quan trọng khi dạy học là GV phải thực hiện những chỉ dẫn thích hợp sao cho với sự nỗ lực của HS thì họ có thể vƣợt qua vùng phát triển gần nhất đó. 1.3.1.3. Kiến tạo cơ bản Kiến tạo cơ bản bắt đầu từ giả thuyết rằng kiến thức không phải là vật chất, nó đƣợc định rõ trong đầu mỗi ngƣời và đƣợc con ngƣời thu nhận trên cơ sở trải nghiệm của chính mình. Tất cả dạng của sự trải nghiệm (kinh nghiệm) đều mang bản chất chủ quan. Von Gaserfeld (1984, 1989) cho rằng: - Kiến thức là kết quả của hoạt động kiến tạo của chính chủ thể nhận thức, không phải là thứ sản phẩm mà bằng cách này hay cách khác tồn tại bên ngoài chủ thể nhận thức và có thể truyền đạt hoặc thấm nhuần bởi sự cần cù tìm hiểu hoặc giao tiếp [21]. - Chức năng của nhận thức là khả năng thích nghi và tạo nên kinh nghiệm thế giới, không phải là khám phá thực tế thế giới [22]. Luận điểm này nhấn mạnh rằng hoạt động nhận thức của HS là đi tìm hiểu những kiến thức, những vấn đề đã đƣợc các nhà khoa học xây dựng chứ không phải là tìm ra những điều mới mà chƣa ai khám phá. Nhƣ vậy, kiến tạo cơ bản khẳng định ngƣời học đóng vai trò chủ động trong quá trình nhận thức. Ngƣời học tự xây dựng kiến thức cho mình trong quá trình học tập. Tuy nhiên, theo cách học này kiến thức mà ngƣời học thu đƣợc nói chung mang tính cá nhân. Do đó, để hoạt động dạy học đem lại hiệu quả cao thì vị trí của ngƣời dạy, ngƣời học cần phải đặt đúng chổ. Ngƣời học phải chủ động, tích cực, nổ lực còn ngƣời dạy thì hƣớng dẫn, điều chỉnh hoạt động nhận thức của ngƣời học. 1.3.1.4 .Kiến tạo xã hội Kiến tạo xã hội hay kiến tạo Vygotsky nhấn mạnh vai trò của giáo dục trong sự biến đổi xã hội. Nó xem xét sự phát triển con ngƣời trong bối cảnh văn hóa, xã
  • 20. 17 hội nhất định. Những sự phát triển riêng lẽ bắt nguồn từ sự tƣơng tác xã hội mà trong đó ý nghĩa văn hóa đƣợc chia sẽ bởi một nhóm ngƣời và dần dần đƣợc chủ quan hóa bởi cá nhân. Trƣờng học là nơi những thiết chế văn hóa xã hội đƣợc dạy học và là nơi “những công cụ văn hóa” nhƣ đọc, viết, tính toán và những kiểu thảo luận nhất định đƣợc dùng (Richardson 1997) [24]. Theo Myer, (1996) kiến thức tự nhiên và xã hội, đối tƣợng của việc dạy và cách xử sự của nó bị ảnh hƣởng bởi lịch sử và môi trƣờng văn hóa phát sinh ra chúng. Để đạt đƣợc những mục đích biến đổi và xây dựng lại xã hội, bối cảnh của giáo dục phải thƣờng xuyên đƣợc xem xét lại và những thuyết văn hóa lỗi thời, những mối quan hệ quyền lực, những ảnh hƣởng lịch sử ủng hộ nó phải bị vạch trần, phê phán và khi cần thiết phải thay đổi [23]. Theo quan điểm kiến tạo xã hội, mỗi cá nhân nằm trong một hoàn cảnh xã hội có một nền văn hóa xã hội với một lịch sử văn hóa xã hội nhất định. Do đó kiến thức mà họ xây dựng đƣợc mang tính xã hội. Quá trình nhận thức của họ luôn xảy ra những quá trình tƣơng tác xã hội, quá trình ấy xảy ra cả trong ý nghĩ và hành động. Tƣơng tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kiến thức của mỗi cá nhân. Vì vậy trong dạy học, sự giao tiếp giữa HS với nhau và với GV cần đƣợc khuyến khích. 1.3.2. Lý thuyết kiến tạo và dạy học 1.3.2.1. Quan niệm về dạy học kiến tạo Từ bản chất của hoạt động học và lý thuyết nhận thức của J. Piaget có thể nói: Học là quá trình biến đổi cấu trúc nhận thức, là quá trình điều chỉnh sự mất cân bằng nhận thức để thích nghi với môi trƣờng. Cơ chế học là cơ chế đồng hóa và điều ứng. Nói cách khác, quá trình nhận thức của ngƣời học là quá trình ngƣời học xây dựng những kiến thức cơ bản cho bản thân thông qua hoạt động đồng hóa và điều ứng các kiến thức, kỹ năng đã có để thích ứng với môi trƣờng học tập mới [5], [6]. Theo Thomas Winkler, Huberta Kritzenberger, Michael Herezeg [25]: “ Việc học là một quá trình kiến tạo và cộng tác tích cực, trong đó con ngƣời xây dựng kiến thức từ những sự từng trải của họ trên thế giới. Việc xây dựng kiến thức từ những sự từng trải trên thế giới dƣờng nhƣ đặc biệt quan trọng đối với việc học tập ngay từ thời thơ ấu, trong khi trẻ cần học thông qua những cảm giác và thông qua
  • 21. 18 hoạt động vật chất.Trong trƣờng phổ thông, cần thiết phải tạo ra một môi trƣờng học tập gắn với thực tế, một môi trƣờng học tập hợp tác”. Theo Von Glaserfeld, nền tảng của LTKT trong dạy học gồm một số luận điểm sau [21]: - Tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài. Luận điểm này khẳng định vai trò quyết định của chủ thể trong quá trình học tập, nó phù hợp với thực tiễn về quá trình nhận thức. - Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan của chính mỗi người. Nhận thức không phải là khám phá một thế giới độc lập bên ngoài ý thức của chủ thể. Theo luận điểm này, quá trình nhận thức của ngƣời học là quá trình tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã có để tác động lên môi trƣờng, từ đó xây dựng nên kiến thức, kỹ năng cho bản thân. Khác với quá trình nhận thức của các nhà khoa học là khám phá cái mới về tự nhiên và xã hội, quá trình nhận thức của HS là quá trình tái tạo lại các kinh nghiệm, cái mà loài ngƣời đã biết nhƣng là mới đối với họ và quá trình ấy diễn ra trong môi trƣờng dạy học. - Học là một quá trình mang tính xã hội trong đó HS dần tự hòa mình vào các hoạt động trí tuệ của những người xung quanh. Trong lớp HS không chỉ tham gia vào việc khám phá, mà còn tham gia vào cả quá trình xã hội gồm việc giải thích, trao đổi, đàm phán, đánh giá. Luận điểm này nhấn mạnh vai trò của các nhân và xã hội trong hoạt động nhận thức của chính mỗi ngƣời. - Chu trình xây dựng kiến thức mới trong DHKT Theo Von Glaserfeld việc xây dựng kiến thức mới trong DHKT đƣợc thực hiện theo chu trình: Tri thức đã có → Dự đoán → Kiểm nghiệm → Thích nghi → Tri thức mới. Những luận điểm của Von Glaserfeld chỉ ra rằng cách học của HS phải khoa học. Mô hình truyền đạt kiến thức cần phải đƣợc thay thế nếu nó không tạo ra khả năng sáng tạo, khả năng đƣa ra các dự đoán và khả năng giải quyết vấn đề. Cách học
  • 22. 19 có khoa học là cách học khám phá và tìm hiểu. Ngƣời học tích cực, chủ động khám phá và tìm hiểu kiến thức, kinh nghiệm. Tuy nhiên “không nên mong đợi HS khám phá ra quy luật của tự nhiên bởi vì quy luật đó là những quy ƣớc xã hội đƣợc truyền đạt thông qua xã hội và thể chế văn hóa của khoa học” (Driver et all, 1994) [20.]. LTKT là một lý thuyết nhận thức có ý nghĩa quan trọng đối với việc học, nó đƣa ra lời giải cách con ngƣời học các kiến thức tự nhiên, xã hội nhƣ thế nào. Nó duy trì những kiến thức đã có của mỗi cá nhân và xây dựng ở họ một kiến thức mới thông qua tƣơng tác giữa những gì họ đã biết với cái mà họ đã tiếp xúc. Kiến thức thu nhận đƣợc thông qua mối liên hệ với nội dung thay vì sự bắt chƣớc hay lặp lại. Hoạt động học theo LTKT đƣợc thiết lập, mô tả bởi sự trao đổi tích cực, sự điều tra, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề và hợp tác với ngƣời khác. Ngƣời học đƣợc GV hƣớng dẫn, giúp đỡ và học hỏi ở bạn bè. Ngƣời học đƣợc động viên để trả lời những câu hỏi, thiết lập những ý tƣởng và nêu lên những quan điểm, những kết luận. Những quan niệm vốn có của HS tạo cho DHKT một màu sắc riêng. Nó cho phép ngƣời học tích cực, chủ động trong hoạt động học tập nhƣng cũng có thể là yếu tố cản trở việc tiếp nhận kiến thức của các em. Nó không chỉ tạo ra “xung đột” trong tâm lý ngƣời học mà con tạo ra “xung đột” có tính tƣơng tác trong lớp học kiến tạo. Do đó đòi hỏi GV phải khai thác một cách khéo léo, cẩn trọng và linh hoạt. Về vấn đề này, Driver và Easley (1978) đã khuyến nghị nên tiến hành nghiên cứu sâu, rộng hơn để kiểm tra và miêu tả những quan niệm của HS. Driver và Easley cho rằng GV cần phải hiểu tầm quan trọng của những quan niệm vốn có của HS vì những hoạt động của chúng có ảnh hƣởng đến lớp học [26]. 1.3.2.2. Mục tiêu của dạy học kiến tạo Dạy học dựa trên LTKT (gọi tắt là dạy học kiến tạo (DHKT)) hƣớng tới các mục tiêu cơ bản sau: HS tự xây dựng đƣợc kiến thức khoa học cho bản thân từ những sự trải nghiệm của chính mình dƣới sự giúp đỡ của GV và sự hợp tác với bạn học. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tinh thần hợp tác trong học tập của HS. Rèn luyện và phát triển năng lực tƣ duy, năng lực thực hành của HS.
  • 23. 20 1.3.2.3. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học kiến tạo * Vai trò của GV Trong lớp học kiến tạo, GV phải tìm kiếm những kiến thức, kỹ năng, những quan niệm riêng của HS để tinh lọc, sắp xếp lại theo trật tự của những mâu thuẫn. Nghĩa là phải chú ý tới những cái mà HS nói, nghĩ, viết và đánh giá ý tƣởng của họ. GV đƣa ra những câu hỏi động viên, nghiên cứu và tranh luận với HS để tìm ra những thách thức cho kiến thức mới. GV có vai trò rất quan trọng vì họ là ngƣời hiểu biết, là ngƣời lắng nghe tích cực và là ngƣời phối hợp, điều hành để làm cho hoạt động của lớp học trở nên nhịp nhàng. Trong khi lắng nghe HS trình bày, GV đồng thời phải phân tích, điều chỉnh hoạt động học tập của lớp. Theo Chaile & Britain (1991), trong lớp học kiến tạo, GV không còn là cái máy phát kiến thức, còn theo Tobin & Dawson (1992) thì việc GV điều khiển HS làm việc một cách máy móc là một chuyện hoang đƣờng. * Vai trò của HS HS đƣợc khuyến khích để trao đổi, tranh luận và bảo vệ ý kiến của mình trƣớc lớp học và trƣớc GV. HS cần có thời gian để suy nghĩ về các ý tƣởng của mình và của bạn. HS đƣợc đặt câu hỏi cho GV và cho bạn học. Hãy để HS tự hào khi đặt các câu hỏi gây ra các khó khăn nhất định đối với GV và bạn học. HS đƣợc phép gặp thất bại trong quá trình học tập, đƣợc khuyến khích để bộc lộ và sữa chữa các sai lầm đó thông qua việc bày tỏ cảm xúc của họ trƣớc lớp, chứ không phải là âm thầm với những quan niệm sai lầm. HS hoạt động một cách chủ động và tích cực để xử lý, biến đổi thông tin đã phát hiện đƣợc. Thông qua quá trình này họ sẽ có những kiến thức, kinh nghiệm mới của chính họ. 1.3.2.4. Một số mô hình dạy học kiến tạo * Mô hình của Nossbaun và Novick (1981, 1982) [19]: Bƣớc 1: Bộc lộ quan niệm sẵn có. Bƣớc 2: Tạo mâu thuẩn nhận thức. Bƣớc 3: Thúc đẩy việc xây dựng kiến thức mới.
  • 24. 21 * Mô hình kiến tạo của Cosgrove và Osborne (1985) [19] gồm 4 bước: Bƣớc 1: Thăm dò quan niệm sai sẵn có của HS và lựa chọn tri thức khoa học để thách thức các quan niệm sai sẵn có đó. Bƣớc 2: Tạo tình huống kích thích HS bộc lộ quan niệm sai sẵn có, tạo điều kiện cho HS trình bày quan điểm của bản thân trƣớc tập thể và xem xét quan điểm của ngƣời khác. Bƣớc 3: Giới thiệu các chứng cứ khoa học nhằm giúp HS so sánh các quan điểm của cá nhân với các quan điểm khoa học. Bƣớc 4: Áp dụng quan điểm khoa học mới. * Mô hình của nhóm CLIS (1988) [19] được biểu diễn bởi sơ đồ: Đánh giá Áp dụng kiến thức mới GV định hƣớng HS bộc lộ kiến thức sẵn có Làm rõ kiến thức sẵn có Tạo tình huống làm xuất hiện mâu thuẫn Xây dựng kiến thức mới
  • 25. 22 Nghiên cứu các mô hình DHKT của các tác giả và nhóm tác giả trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Theo mô hình DHKT của Nossbaun và Novick, việc tổ chức hoạt động dạy học phải làm cho ngƣời học bộc lộ quan niệm sẵn có, phải tạo ra mâu thuẩn nhận thức trong họ, khuyến khích, động viên họ tích cực xây dựng kiến thức mới. Tuy nhiên mô hình dạy học của Nossbaun và Novick còn chung chung, thiếu tính cụ thể. Theo mô hình của nhóm CLIS ta có thể phỏng đoán ý đồ dạy học của họ nhƣ sau: Trong DHKT, GV định hƣớng hoạt động của HS để làm bộc lộ kiến thức có trƣớc. GV cũng tổ chức các hoạt động học của HS để làm rõ mối quan hệ giữa kiến thức đó với kiến thức khoa học cần xây dựng, từ đó làm xuất hiện mâu thuẫn nhận thức. Việc giải quyết mâu thuẫn nhận thức sẽ giúp ngƣời học xây dựng kiến thức mới. Kiến thức này cần đƣợc đánh giá để chính xác hóa, củng cố, khắc sâu. Việc phân tích các mô hình DHKT đã nêu cho thấy mỗi mô hình dù có những nét riêng nhƣng chúng có thể đƣợc tóm tắt bởi sơ đồ sau: Vấn đề học tập → bộc lộ quan niệm sẵn có → xây dựng kiến thức mới → vận dụng kiến thức. Theo các mô hình DHKT trên thì ngƣời học phải tích cực, chủ động xây dựng kiến thức mới cho bản thân dựa trên cơ sở những kiến thức, kinh nghiệm có trƣớc của họ thông qua sự giúp đỡ của GV và bạn học. Cái đích cuối cùng của DHKT là kiến tạo cơ bản trong sự hỗ trợ của kiến tạo xã hội. Chính kiến tạo cơ bản sẽ đặt ngƣời học vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy học. 1.3.2.5. Vai trò quan niệm riêng của người học đối với dạy học Học tập có thể đƣợc tiến hành bằng cách dựa trên những kinh nghiệm sẵn có của ngƣời học để thiết lập những mối quan hệ giữa kinh nghiệm cũ và kiến thức mới. Trong DHKT, kiến thức mới có ý nghĩa quan trọng đối với HS khi đƣợc HS xây dựng trong quá trình phá bỏ hoặc thay đổi những quan niệm không phù hợp đã có. DHKT coi quá trình học tập là quá trình biến đổi cấu trúc nhận thức (làm thay đổi, hoàn chỉnh hoặc phát triển cấu trúc nhận thức trên cơ sở những quan niệm đã có của HS). Tóm lại, DHKT nhấn mạnh vai trò của các quan niệm sẵn có của ngƣời học và sự tƣơng tác của các quan niệm đó với môi trƣờng học tập. Tuy nhiên, cũng cần
  • 26. 23 nhấn mạnh rằng dù quan niệm của HS là sai lầm thì nó cũng là cơ sở để tạo nên những ý tƣởng ở họ và là cơ sở dữ liệu quan trọng để GV hoạch định chiến lƣợc tổ chức hoạt động xây dựng kiến thức khoa học cho HS. 1.3.3. Dạy học kiến tạo trong môn vật lý trung học phổ thông 1.3.3.1. Dạy học kiến tạo với mục tiêu dạy học vật lý trung học phổ thông Trong dạy học cần phải tìm tòi những cách thức, những con đƣờng để tổ chức quá trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục tiêu của môn học. Việc DHKT sẽ đặt HS vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy học. DHKT tạo cho HS cơ hội để khẳng định mình, xây dựng niềm tin, rèn luyện khả năng tƣ duy, khả năng diễn đạt và năng lực thực hành. Do đó, việc tổ chức DHKT ở môn vật lý THPT sẽ đảm bảo đƣợc các mục tiêu cần đạt cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ. Theo LTKT, để đạt đƣợc mục tiêu dạy học ở môn vật lý thì GV cần quan tâm đến quan niệm sẵn có của HS, tổ chức quá trình dạy học dựa trên những quan niệm đó sao cho ngƣời học có thể tích cực, chủ động xây dựng kiến thức cho bản thân. Để giúp HS có thể tích cực, chủ động trong học tập cần: - Tạo ra một không khí lớp học cởi mở, dân chủ và tin cậy Ví dụ: Khi xây dựng kiến thức về “phƣơng của lực từ tác dụng lên dòng điện”, sau khi tiến hành TNg nhƣ ở hình 27.1 SGK 11 nâng cao, GV có thể hỏi: Từ TNg em thấy điều gì? HS: Khung dây bị kéo thẳng đứng xuống (có thể nâng lên cao, tùy chiều
  • 27. 24 dòng điện trong khung). GV: Khung dây bị kéo xuống cho ta biết điều gì? HS: Có lực từ tác dụng lên khung dây. GV: Em có thể chỉ rõ lực từ tác dụng lên cạnh nào của khung? HS: Lực từ chỉ tác dụng lên cạnh dƣới của khung dây vì chỉ có cạnh này của khung đặt trong từ trƣờng. GV: Lực từ tác dụng lên khung dây có phƣơng nhƣ thế nào? HS: Phƣơng thẳng đứng vì khung dây bị kéo thẳng đứng xuống dƣới. GV: Phƣơng đó nhƣ thế nào với dòng điện chạy qua dây dẫn và đƣờng sức từ? HS: Nó vuông góc với dòng điện chạy trong dây dẫn và đƣờng sức từ. GV:....... - Tạo ra những tình huống cho sự nghiên cứu, tìm tòi giải quyết vấn đề và bộc lộ quan niệm Ví dụ: Khi xây dựng kiến thức về “tƣơng tác giữa hai dòng điện thẳng song song”, GV có thể đƣa ra tình huống: Có hiện tƣợng gì xảy ra không khi đặt hai dây dẫn song song mang dòng điện gần nhau? HS1: Không có hiện tƣợng gì cả vì hàng ngày ta thấy các dây dẫn ở đƣờng dây điện không có tƣơng tác gì với nhau. HS2: Có, hai dây dẫn mang dòng điện đó sẽ tƣơng tác với nhau. GV: Đƣợc rồi, các em có các ý kiến khác nhau về sự tƣơng tác giữa hai dòng điện thẳng song song. Theo em là có tƣơng tác. Vậy em có thể mô tả sự tƣơng tác đó đƣợc không? HS1: Do dòng điện này phóng từ về phía dòng điện kia, giống nhƣ chú tắc kè hoa phóng lƣỡi để bắt mồi. HS2: Do chúng truyền từ tính vào môi trƣờng để tƣơng tác với nhau. HS3: Vì có một sợi dây vô hình nối từ dòng điện này đến dòng điện kia, giống nhƣ sợi dây kéo thuyền vào bờ. HS4: Do từ trƣờng của dòng điện này tác dụng lên dòng điện kia và ngƣợc lại. - Tạo ra những cơ hội cho trẻ được tranh luận và đưa ra những bằng chứng Ví dụ: Khi xây kiến thức về “lực từ tác dụng lên khung dây có dòng điện đặt
  • 28. 25 trong từ trƣờng”, GV đƣa ra tình huống: Khi khung dây đang quay quanh trục trong lòng nam châm chữ U. Nếu đổi chiều dòng điện thì khung sẽ nhƣ thế nào? HS1: Khung vẫn quay nhƣ cũ vì sau khi khung quay rồi thì nó sẽ quay do quán tính, giống nhƣ một vật chuyển động thẳng đều. HS2: Khung sẽ dừng lại vì nó triệt tiêu chiều quay lẫn nhau. HS3: Khung sẽ quay ngƣợc lại vì chiều của lực từ tác dụng lên các cạnh của khung đã thay đổi. HS4: Chƣa biết, cần phải thử. - Không dùng các từ “đúng”, “sai”để đánh giá trong quá trình HS đưa ra những ý tưởng thảo luận. 1.3.3.2. Tổ chức dạy học kiến tạo trong môn vật lý trung học phổ thông Vấn đề dạy học vật lý ở trƣờng phổ thông hiện nay chủ yếu vẫn sử dụng các hình thức dạy học truyền thống: GV nêu vấn đề, diễn giảng còn HS thì ghi nhớ một cách máy móc. Lâu lâu may ra GV mới cho HS làm TNg và thảo luận với nhau. Cách dạy nhƣ vậy HS rất thụ động, do đó kiến thức mà các em thu nhận đƣợc rất dễ phai mờ. DHKT là một quan điểm dạy học gồm nhiều phƣơng pháp dạy học kết hợp với nhau: dạy học nêu vấn đề, dạy học nhóm, PPTN,… trong đó, vai trò của PPTN đƣợc chú trọng vì đây là phƣơng pháp nhận thức đặc trƣng của vật lý. Vậy PPTN đƣợc vận dụng nhƣ thế nào trong DHKT? 1.3.3.3. Phương pháp thực nghiệm vật lý trong dạy học kiến tạo ở môn vật lý trung học phổ thông Việc hình thành các kiến thức vật lý cho HS THPT chủ yếu thông qua con đƣờng thực nghiệm vật lý. Hiện nay cùng với việc đổi mới PPDH, đổi mới nội dung SGK, HS đã đƣợc hoạt động nhiều hơn, đƣợc chủ động hơn trong học tập. GV thƣờng tổ chức hoạt động của HS theo sơ đồ: Tìm hiểu SGK  hoàn thành nhiệm vụ C1, C2,.. trong khi thực hiện các nhiệm vụ ấy có thể HS sẽ tiến hành một vài TNg đã đƣợc SGK đƣa ra. DHKT lấy kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của HS làm cơ sở để hoạch định chiến lƣợc tổ chức hoạt động học tập tích cực, chủ động trong việc xây dựng kiến
  • 29. 26 thức cho bản thân HS. Có thể nói vật lý THPT là vật lý thực nghiệm. Những kiến thức vật lý THPT rất gần gũi với đời sống. Vì vậy, HS THPT thƣờng có nhiều quan niệm về nó. Do đó, việc DHKT ở môn vật lý THPT có vận dụng PPTN sẽ mang lại nhiều lợi ích. 1.3.3.4. Đề xuất mô hình dạy học kiến tạo trong môn vật lý trung học phổ thông dựa trên phương pháp thực nghiệm Trên cơ sở những mô hình DHKT ở trên (Mục.1.3.2.4. Một số mô hình DHKT) và chú ý tới đặc điểm của môn vật lý là môn khoa học thực nghiệm, Tôi đề xuất mô hình DHKT nhƣ sau: Kiếntạokiếnthứcởmứcđộcaohơn(mức2,..) Phƣơng án thí nghiệm kiểm tra Tiến hành thí nghiệm Thu thập, xử lý kết quả, rút ra kết luận Vận dụng kiến thức mới Dự đoán; giải thích; nhu cầu kiểm tra Tạo tình huống Vấn đề học tập Đối chiếu kiến thức mới với quan niệm có trƣớc; ghi nhận kiến thức mới Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kiến tạo kiến thức áp dụng phƣơng pháp th c nghiệm
  • 30. 27 Sơ đồ 1.1 là sơ đồ cấu trúc của tiến trình kiến tạo kiến thức vật lý áp dụng PPTN. Thời gian kiến tạo một kiến thức nào đó phụ thuộc vào từng nội dung kiến tạo cụ thể. Sơ đồ kiến tạo kiến thức áp dụng PPTN theo định hƣớng kiến tạo gồm năm bƣớc (đƣợc mô tả bởi các ô đứt nét): Bước 1: Tạo tình huống làm xuất hiện vấn đề GV nghiên cứu những quan niệm sẵn có của HS liên quan đến nội dung kiến thức cần xây dựng, từ đó đƣa ra một hệ thống câu hỏi, một câu chuyện ngắn hoặc một TNg đơn giản để đƣa HS vào vấn đề cần giải quyết. Vấn đề nên chọn ở đây là mối liên hệ mà ta cần phát hiện hoặc giải thích giữa hai đại lƣợng hoặc hai hiện tƣợng vật lý v.v. HS tích cực hóa các hoạt động tri giác; huy động các kiến thức, kinh nghiệm có trƣớc tác động vào tình huống mà GV đƣa ra để làm xuất hiện vấn đề học tập. Như vậy, kết thúc bước một HS phải nhận biết được vấn đề học tập và có nhu cầu nhận thức kiến thức mới. Bước 2: Nêu giả thuyết hoặc giải thích hiện tượng vật lý được đề cập trong tình huống trên * Giáo viên - Định hƣớng, động viên HS nêu ý kiến (giả thuyết, giải thích) riêng của mình. - Tổ chức cho HS thảo luận. - Định hƣớng HS để dẫn tới nhu cầu phải tiến hành TNg kiểm tra sự đúng sai của các giả thuyết. - Điều tiết về thời gian. * Học sinh: Mỗi HS dựa trên hiểu biết sẵn có của mình để có thể: - nêu giả thuyết về hiện tƣợng sẽ xảy ra. - nêu cách giải thích của mình về sự vật, hiện tƣợng. - tranh luận với bạn bè về các ý kiến. - thống nhất với tập thể về việc phải làm TNg để phân định đúng sai,.. Như vậy, kết thúc bước hai, các quan niệm có trước của HS phải được bộc lộ, thách thức (diễn ra quá trình điều ứng).
  • 31. 28 Bước 3: Tiến hành thí nghiệm kiểm tra các giả thuyết * Giáo viên - Tổ chức cho HS thảo luận về phƣơng án TNg. - Hƣớng HS vào phƣơng án đã đƣợc GV lựa chọn và đã chuẩn bị sẵn dụng cụ. - Giúp đỡ HS trong việc làm TNg, trong việc quan sát và thu thập thông tin. - Tổ chức, hƣớng dẫn HS xử lý kết quả TNg và rút ra kết luận. * Học sinh - Đƣa ra phƣơng án TNg kiểm tra, thảo luận để đi đến thống nhất một hoặc một vài phƣớng án. - Tiến hành TNg. - Quan sát, đo đạc để xử lý và thu thập thông tin. - Xử lý kết quả và rút ra kết luận. Như vậy, kết thúc bước ba, HS đã sơ bộ rút ra kết luận khoa học về sự vật, hiện tượng nghiên cứu, nhưng những kết luận này cần được chính xác hóa. Việc kiểm tra giả thuyết cho HS thấy sự mâu thuẫn giữa những gì các em đã nghĩ trƣớc đó và hiện thực khách quan, trong nhận thức của HS xuất hiện một quan niệm mới, trái với quan niệm họ có trƣớc đó. Nghĩa là, lúc này trong nhận thức của HS đồng thời tồn tại hai quan niệm về cùng một vấn đề, một cũ, một mới. Trong họ, cái mới và cái cũ giằng co, đấu tranh với nhau tạo nên mâu thuẫn nhận thức. Nói chung ngƣời học không thể tự giải quyết đƣợc mâu thuẫn trong chính họ mà cần sự giúp đỡ của GV và sự hợp tác với bạn học. Bước 4: Đối chiếu kiến thức cũ và mới; hợp thức hóa kiến thức GV tổ chức cho HS thảo luận, đối chiếu các kết quả thu đƣợc từ TNg với kiến thức có trƣớc để tự đánh giá, phê phán về những kiến thức hiểu sai trƣớc đây. GV phân tích và đƣa thêm những bằng chứng để hợp thức hóa kiến thức. HS thảo luận để đi đến thống nhất kết luận chung. Như vậy, kết thúc bước bốn, HS thấy cần phải thay đổi quan niệm sai sẵn có, qua đó xây dựng kiến thức mới - khoa học cho bản thân. Bước 5: Vận dụng, củng cố, khắc sâu kiến thức GV đƣa ra những câu hỏi, bài toán thực tiễn để HS vận dụng kiến thức mới, qua đó củng cố, khắc sâu kiến thức cho HS.
  • 32. 29 HS nhắc lại, phát biểu lại kiến thức mới kiến tạo đƣợc và vận dụng kiến thức thức đó vào tình huống mới. Như vậy, kết thúc bước năm, kiến thức mới kiến tạo được của HS sẽ được cũng cố, khắc sâu. Không những thế, trong quá trình vận dụng kiến thức mới có thể làm nảy sinh ở HS những ý tƣởng, những nhu cầu khám phá mới. Nó tạo ra ở HS nhu cầu hoàn chỉnh thêm quan niệm khoa học đã xây dựng đƣợc, và một chu trình kiến tạo mới có thể đƣợc lặp lại. Nhƣ vậy, sơ đồ đã chỉ rõ vai trò trung tâm của HS trong quá trình xây dựng kiến thức mới cùng các hoạt động “xã hội" trong quá trình đó. Sơ đồ cũng cho thấy, việc DHKT ở môn vật lý cần phải nhấn mạnh vai trò của kiến tạo cơ bản và quan tâm thích đáng đến vai trò của kiến tạo xã hội. Nghĩa là, hoạt động xây dựng kiến thức mới của mỗi cá nhân thực chất là “kiến tạo cơ bản” trong sự tương tác với “kiến tạo xã hội”. Khác với các mô hình kiến tạo kiến thức của các tác giả, nhóm tác giả đã nêu ở trên. Mô hình kiến tạo kiến thức ở sơ đồ 1.3 đã cụ thể hóa công việc của GV và HS trong lớp học kiến tạo. Nó cũng chỉ rõ quá trình kiến tạo kiến thức là một quá trình phát triển, đi qua nhiều cấp bậc nhằm giúp HS xây dựng kiến thức một cách khoa học, chính xác, đầy đủ và vững chắc. Ta cũng cần nhấn mạnh rằng: Bản thân DHKT không phải là một phƣơng pháp dạy học. Nó chỉ là một quan điểm, một đƣờng lối dạy học. Đi theo đƣờng lối ấy phải có những bƣớc đi nhất định. Trong những bƣớc ấy, đi nhƣ thế nào để đạt hiệu quả lại thuộc nhiệm vụ của các phƣơng pháp dạy học cụ thể nhƣ: thuyết trình, vấn đáp, trực quan .
  • 33. 30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chƣơng 1, Tôi đã đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản nhất đối với việc tổ chức DHKT ở môn vật lý THPT. Cụ thể: * Về vai trò quan niệm riêng của HS Quan niệm riêng của ngƣời học có ảnh hƣởng rất lớn đến việc xây dựng kiến thức cho bản thân, bởi vì ta biết rằng “Dạy học là xây dựng cái mới trên nền cái cũ”. Do đó, công việc đầu tiên và rất quan trọng đối với việc tổ chức DHKT là GV phải biết đƣợc HS của mình có những “tài sản” gì để từ đó tổ chức các hoạt động dạy học một cách hợp lý nhất. * Về việc tổ chức DHKT trong môn vật lý THPT DHKT là một quan điểm dạy học gồm nhiều phƣơng pháp dạy học kết hợp với nhau: thuyết trình, vấn đáp, trực quan, dạy học nêu vấn đề, dạy học nhóm, PPTN,… trong đó, Tôi đề cao vai trò của PPTN. Môi trƣờng học tập trong DHKT là môi trƣờng thân thiện, hợp tác. Bởi vì có nhƣ vậy HS mới có cơ hội thể hiện mình nhƣ bày tỏ các quan điểm, trình bày các ý tƣởng, kinh nghiệm cũng nhƣ vốn kiến thức của riêng mình trƣớc GV và tập thể lớp. DHKT có thể diễn ra dƣới các hình thức nhƣ cộng tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm (kiến tạo xã hội) để cùng nhau giải quyết một vấn đề nào đó, hoặc làm việc riêng lẽ (kiến tạo cơ bản) để từ đó tìm ra lời giải đáp cho các vấn đề đã nêu dƣới sự tổ chức định hƣớng của GV. Tuy nhiên để việc DHKT đem lại hiệu quả cao nhất thì ngƣời dạy cần đề cao vai trò của kiến tạo cơ bản trong mối quan hệ với kiến tạo xã hội, bởi vì mục đích cuối cùng của DHKT là: ngƣời học phải tự xây dựng kiến thức mới cho bản thân dựa trên quan niệm sẵn có của họ trong sự hợp tác với bạn học và sự giúp đỡ của ngƣời dạy. Dựa vào mô hình DHKT của một số tác giả, nhóm tác giả ở trên (mục 1.3.2.4). Một số mô hình DHKT), dựa vào đặc điểm của môn vật lý THPT, kết hợp với việc dạy học dựa trên vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của HS, Tôi đề xuất đƣợc mô hình kiến tạo kiến thức 1.3. Sơ đồ là sự kết hợp giữa dạy học áp dụng PPTN và DHKT. Theo đó, trong dạy học vật lý cần:
  • 34. 31 - Dựa trên những quan niệm sẵn có của HS để xây dựng những tình huống chứa đựng vấn đề học tập, từ đó kích thích HS nhu cầu kiến tạo kiến thức mới. - Xây dựng chiến lƣợc định hƣớng HS hoạt động (sử dụng những câu hỏi mở, những tình huống gắn với thực tiễn) để khuyến khích HS đƣa ra những dự đoán, làm bộc lộ quan niệm của mình. - Tổ chức HS thảo luận để đƣa ra phƣơng án TNg kiểm tra và tiến hành TNg kiểm tra, tạo điều kiện cho HS tiếp tục bộc lộ quan niệm, phát triển năng lực thực hành, năng lực sáng tạo (riêng đối với những kiến thức mà không thể dùng TNg để kiểm tra thì GV có thể tổ chức, định hƣớng HS đƣa ra những bằng chứng khoa học nhằm khẳng định hay bác bỏ các quan niệm đó). Vận dụng LTKT vào dạy học vật lý nói chung và dạy học chƣơng “Từ trƣờng” vật lý 11 THPT nói riêng trong điều kiện hiện nay là việc làm có cơ sở khoa học và hết sức cần thiết.
  • 35. 32 Chƣơng 2 TỔ CHỨC DẠY HỌC KIẾN TẠO CHƢƠNG “TỪ TRƢỜNG , VẬT LÝ 11 THPT THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH 2.1. Đặc điểm chƣơng từ trƣờng vật lý 11 THPT 2.1.1. Cấu trúc và mục tiêu dạy học chương “từ trường” vật lý 11 THPT 2.1.1.1. Cấu trúc chương Cấu trúc chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao gồm 12 bài học, trong đó 9 bài học lý thuyết, 2 bài học bài tập và 1 bài học thực hành. Các bài đó đƣợc giảng dạy trong 14 tiết, gồm 11 tiết lý thuyết, 2 tiết bài tập và 1 tiết thực hành. Cụ thể: Sơ đồ 2.1. Cấu trúc lôgic chƣơng từ trƣờng vật lý 11 nâng cao 2.1.1.2. Mục tiêu dạy học của chương “Từ trường” Theo định hƣớng nghiên cứu, ngoài việc cần thực hiện mục tiêu dạy học theo chuẩn kiến thức - kỹ năng [3, tr 335-337] thì việc xây dựng các tiến trình dạy học cần phải tiến tới đạt đƣợc các mục tiêu nâng cao sau đây:
  • 36. 33 * Về kiến thức Khắc phục một số quan niệm sai lệch và xây dựng quan niệm khoa học cho HS. Cụ thể quan niệm về khái niệm tƣơng tác từ; quan niệm về khái niệm đƣờng sức từ, quan niệm về từ trƣờng của các dòng điện có dạng khác nhau, quan niệm về tƣơng tác giữa hai dòng điện thẳng song song và quan niệm về lực từ tác dụng lên khung dây có dòng điện đặt trong từ trƣờng. * Về kỹ năng - Rèn lyện cho HS kỹ năng thu lƣợm, truyền đạt và xử lý thông tin thông qua việc làm TNg và việc tƣơng tác với bạn học, với GV. - Bồi dƣỡng cho HS năng lực dự đoán, năng lực đề xuất các giả thuyết có thể kiểm tra đƣợc. - Bồi dƣỡng năng lực thực nghiệm cho HS. - Bồi dƣỡng cho HS năng lực đánh giá, tự đánh giá năng lực phê và tự phê. * Thái độ - Ý thức sẵn sàng trình bày, áp dụng những kiến thức, kinh nghiệm của mình vào các hoạt động của lớp học. - Tinh thần nỗ lực phấn đấu cá nhân, kết hợp chặt chẽ với tinh thần hợp tác trong học tập và nghiên cứu cũng nhƣ tự học hỏi ngƣời khác. 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải khi dạy học chương “từ trường” vật lý 11 THPT 2.1.2.1. Những thuận lợi. Khi học chƣơng “Từ trƣờng” thì học sinh đã đƣợc nghiên cứu sơ bộ ở lớp 9 THCS. Tuy những vấn đề nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ định tính nhƣng cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho học sinh khi học tiếp những kiến thức này ở lớp 11 THPT. - Do sách giáo khoa lớp 9 THCS và sách giáo khoa 11 THPT đều viết theo một chƣơng trình đổi mới cho nên đảm bảo đƣợc tính thống nhất và trình tự trƣớc, sau của kiến thức. Những vấn đề liên quan đến kiến thức thuộc chƣơng “Từ trƣờng” THCS (chỉ ở mức độ định tính). Ở mỗi nội dung kiến thức đều có những thí nghiệm cụ thể, học sinh quan sát tiếp thu một cách dễ dàng. Bƣớc
  • 37. 34 đầu giải thích đƣợc một số nguyên nhân trong các hiện tƣợng vật lí. 2.1.1.2. Những khó khăn gặp phải khi dạy học chương “từ trường” vật lý 11 THPT Từ thực tiễn dạy học và việc nghiên cứu của bản thân. Tôi đƣa ra một số khó khăn cụ thể khi dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao nhƣ sau: Thứ nhất, có những kiến thức (khái niệm cảm ứng từ, từ trƣờng của các dòng điện có hình dạng đơn giản,...) không thể hoàn chỉnh trong nội dung một bài học mà phải trải qua nhiều giai đoạn, ở nhiều bài học khác nhau. Vì vậy, trong việc tổ chức hoạt động nhận thức của HS, GV phải chú ý đến lôgic hình thành kiến thức xuyên suốt trong nhiều bài học. Thứ hai, có một số nội dung kiến thức mà do trải nghiệm hoặc dựa vào các kiến thức lớp dƣới (nhƣng chƣa hoàn chỉnh), các em đã có những quan niệm ban đầu về nó. Những quan niệm này nhìn chung là sai hoặc chƣa đầy đủ (xem mục 2.3.1) Điều tra quan niệm HS trƣớc khi học). Do đó, ngoài việc quan tâm đến quan niệm sẵn có của HS, chọn lựa PPDH thích hợp nhằm giúp ngƣời học tự phá vỡ quan niệm sai, xây dựng quan niệm khoa học cho bản thân thì GV cần kết hợp việc khai thác tốt các phƣơng tiện dạy học, đặc biệt là TNg nhằm tăng niệm tin, niềm đam mê khoa học cho HS. Thứ ba, việc dạy học ở trƣờng phổ thông nói chung và dạy học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao nói riêng phải nhằm thực hiện mục tiêu GD. Nghĩa là phải đào tạo ra những con ngƣời làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng tạo, có kỹ nǎng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có niềm tin,.... Trên đây là những khó khăn cơ bản khi dạy học chƣơng “từ trƣờng”. Để khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả dạy học thì điều quan trọng là chọn đƣợc một quan điểm, một phƣơng pháp dạy học thích hợp. 2.1.3. Khả năng giải quyết những khó khăn trên của việc vận dụng dạy học kiến tạo vào dạy học chương “từ trường” vật lý 11 nâng cao Từ những khó khăn trên, Tôi thấy rằng việc vận dụng DHKT vào dạy học sẽ khắc phục đƣợc những khó khăn đó. Cụ thể: - Vận dụng DHKT để khắc sâu kiến thức, tăng niềm tin khoa học cho HS DHKT là một quan điểm dạy học tập trung vào ngƣời học. Nghĩa là ngƣời học phải chủ động, tích cực, sáng tạo để xây dựng kiến thức cho mình. Trong quá trình
  • 38. 35 xây dựng kiến thức cho bản thân, HS đƣợc tƣơng tác với nhau và với GV, đƣợc tự do đƣa ra các ý kiến cá nhân và đƣợc bảo vệ ý kiến của mình, đƣợc các bạn và GV đƣa ra các bằng chứng khoa học để chứng minh cho các vấn đề còn thắc mắc. Qua đó kiến thức mà ngƣời học xây dựng đƣợc sẽ đƣợc thử thách, vận dụng. Do đó ngƣời học sẽ nắm vững kiến thức và đam mê khoa học hơn. - Vận dụng DHKT để phá vỡ quan niệm sai lệch, xây dựng quan niệm khoa học cho HS Theo mô hình DHKT (1.1) ta thấy đây là một quan điểm dạy học rất thích hợp cho việc phá vỡ quan niệm sai lệch, xây dựng quan niệm khoa học cho HS. Bởi vì DHKT dựa trên quan niệm sẵn có của HS và tổ chức cho HS tƣơng tác với nhau và tƣơng tác với GV để cuối cùng HS tự phá bỏ quan niệm sai, xây dựng quan niệm khoa học cho bản thân. - Vận dụng DHKT để đào tạo con người của thời đại mới Trong DHKT, HS đƣợc tự do bộc lộ quan niệm của bản thân, đƣợc trao đổi, nhận xét, đánh giá, đƣợc đƣa ra các giả thuyết về vấn đề nghiên cứu, đƣợc đề xuất phƣơng án và tiến hành TNg. Từ đó, dần dần hình thành ở HS năng lực dự đoán, năng lực định hƣớng tìm tòi cách thức giải quyết vấn đề, năng lực thực hành, năng lực tƣ duy sáng tạo, tác phong làm việc khoa học, cẩn thận,.. Đó là những phẩm chất của con ngƣời thời đại mới. - Tìm hiểu những quan niệm có trƣớc của HS, phân tích sự đúng sai của các quan niệm để tìm ra những cách thích hợp giúp HS tiếp cận kiến thức. - Khai thác những quan niệm có trƣớc của HS để tổ chức tốt hoạt động xây dựng kiến thức mới và vận dụng kiến thức đã xây dựng đƣợc cho các em. - Tổ chức dạy học kiến tạo trong sự phối hợp, kết hợp hài hòa các phƣơng pháp dạy học và đặc biệt chú trọng tới PPTN. 2.2. Tìm hiểu th c trạng dạy học chƣơng từ trƣờng vật lý 11 ở một số trƣờng THPT Thông qua việc tìm hiểu sơ bộ 56 giáo viên dạy vật lý ở các trƣờng khác nhau và 236 học sinh trên địa bàn tỉnh, bằng các phiếu điều tra thăm dò thông tin và trò chuyện, dự giờ Tôi nhận thấy nhƣ sau:
  • 39. 36 2.2.1. Đối với giáo viên - Về quan niệm dạy học và sự chuẩn bị của giáo viên: Đại đa số giáo viên (98,2%) đều cho rằng việc đổi mới phƣơng pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học môn vật lý là cần thiết. Nhƣng khi hỏi đến việc thực hiện đổi mới thì chỉ có 17,8% là thƣờng xuyên đổi mới, còn lại 82,2% thì cho rằng việc đổi mới còn tuỳ thuộc vào từng bài. Việc sử dụng thiết bị dạy học thƣờng xuyên chiếm khoảng 57%. Còn lại thỉnh thoảng sử dụng hoặc chỉ sử dụng khi hội giảng hoặc khi có đoàn kiểm tra. 41% là mƣợn và chuẩn bị đồ dùng kỹ trƣớc khi lên lớp, còn lại chỉ mựơn cách vài giờ hoặc ngay trƣớc khi vào lớp. Có khoảng 83,9% giáo viên thể hiện sự quan tâm tới chất lƣợng bộ môn do mình dạy, còn lại số ít không quan tâm lắm tới trách nhiệm của mình với chât lƣợng bộ môn. Khi tìm hiểu về giáo án, phần lớn giáo án soạn sơ sài, chép lại giáo án cũ hoặc sao in giáo án dƣới hình thức chống đối, 98% giáo viên đều xác định đúng mục tiêu và kiến thức trọng tâm cần dạy, khi đặt vấn đề về chất lƣợng thì có trên 62% đổ lỗi cho điều kiện vùng miền. - Về các hoạt động chính của giáo viên trên lớp: khi dạy các bài trong chƣơng “Từ trƣờng” có tới 40% giáo viên sử dụng thiết bị dạy học và tổ chức dƣới hình thức vấn đáp. Còn lại chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thuyết trình và minh hoạ. Thƣờng xuyên ôn tập, kiểm tra kiến thức có liên quan chỉ có 21%, nhƣng số giáo viên thƣờng xuyên điều tra để tìm hiểu kiến thức và phát hiện quan niệm sai lầm của học sinh thì quá khiêm tốn (chiếm 3,5%). *Đánh giá: Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học và sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả là việc làm thiết thực, nhƣng không phải ai cũng làm đƣợc điều đó. Một số giáo viên lớn tuổi thƣờng ngại sử dụng thí nghiệm và PTTQ trong dạy học. Ở những vùng sâu, vùng xa, việc quản lý chuyên môn thƣờng lỏng lẻo, cho nên giáo viên thƣờng tùy tiện trong việc sử dụng thí nghiệm và PTTQ trong dạy học. Thực tiễn cho thấy, nếu không chuẩn bị chu đáo thí nghiệm và đồ dùng dạy học thì sẽ không những không phát huy đƣợc hiệu quả mà đôi khi còn phản tác dụng. 2.2.2. Đối với học sinh - Những thuận lợi và khó khăn: ở độ tuổi phổ thông các em thƣờng thích các hoạt động vui nhộn, thích khám phá và sáng tạo, thích đƣợc thể hiện và cũng
  • 40. 37 thích đựơc thầy cô giáo động viên, khen ngợi. Vì vậy tổ chức hoạt động học tập cho HS theo nhóm là thích hợp. Qua hoạt động nhóm sẽ tạo cơ hội cho HS thảo luận, tranh luận giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm với nhau. Tuy nhiên sự nhận thức và khả năng tƣ duy của mỗi học sinh là khác nhau cho nên việc giải quyết vấn đề sẽ khó khăn đối với những học sinh yếu. - Nếu hoạt động học tập chủ yếu của học sinh trên lớp chủ yếu là nghe và ghi chép và quá trình này diễn ra đều đều dễ dẫn đến sự ức chế và chán nản trong học tập. Kiến thức tiếp thu đƣợc thƣờng là bị động, không bền lâu. Vì vậy tạo ra một không khí học tập sôi nổi, học sinh có thể đƣợc thảo luận trao đổi trong quá trình học tập là điều cần thiết. Có tới 96% học sinh thích học tập theo nhóm và trong giờ học có sử dụng thí nghiệm và đồ dùngị học tập,. 2.3. Điều tra quan niệm riêng của HS về một số khái niệm, hiện tƣợng trong chƣơng Từ trƣờng vật lý 11 2.3.1. Điều tra quan niệm riêng của HS trước khi học chương “Từ trường” vật lý 11 Tôi đã tổ chức trắc nghiệm bao gồm câu đúng - sai và câu hỏi nhiều lựa chọn và tiến hành điều tra trên 140 HS thuộc 4 lớp (11A1,11A2,11N1,11N2) của trƣờng THPT Huỳnh Mẫn Đạt. Sau khi điều tra, Tôi đã tiến hành thống kê tỷ lệ % HS có các quan niệm khác nhau về các kiến thức trong chƣơng “từ trƣờng” để từ đó lựa chọn các kiến thức cho DHKT * Nhận xét Kết quả điều tra cho thấy, HS có nhiều quan niệm khác nhau về các khái niệm, hiện tƣợng trong chƣơng “Từ trƣờng”. Những quan niệm đó nhìn chung là sai lệch (có 35,5% HS cho rằng đƣờng sức từ là những đƣờng có dạng bất kỳ, 21,6% HS lại cho rằng chúng là những đƣờng cong không kín;..), chỉ đúng một phần hoặc chƣa đầy đủ (có 6,4% HS cho rằng từ trƣờng chỉ tồn tại xung quanh nam châm, xung quanh dòng điện, chứ không tồn tại xung quanh điện tích chuyển động). Trong đó, một số quan niệm đã bén rễ sâu vào trong HS và khó thay đổi. Ví dụ: có đến 75,2% HS cho rằng đƣờng sức điện và đƣờng sức từ là giống nhau, 60,5% HS cho rằng từ trƣờng tại mọi điểm trong không gian có từ trƣờng là nhƣ nhau
  • 41. 38 2.3.2. Điều tra quan niệm riêng của HS sau khi học chương “từ trường” vật lý 11 THPT Sau khi tổ chức DHKT một số kiến thức chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11, Tôi đã tiến hành điều tra lại các quan niệm mà HS (Phiếu điều tra trong phần phụ lục P5) * Nhận xét Sau khi tiến hành DHKT một số kiến thức chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao, những quan niệm sai, không đầy đủ trên của HS đã đƣợc khắc phục rất nhiều, HS đã có quan niệm đúng với quan niệm khoa học. Cụ thể: Thứ tự Đơn vị kiến thức Quan niệm Tỷ lệ % HS trước khi học chọn Tỷ lệ % HS ở lớp TN sau khi học chọn 1 Nhận biết từ trƣờng: bằng giác quan 40,5 15,6 bằng kim nam châm 28,7 71,5 2 Tƣơng tác từ đƣợc thực hiện là do: chúng truyền từ tính vào không gian 38,2 9,3 chúng phóng từ về phía nhau 30,8 9,6 có sợi dây vô hình nối chúng lại 23,6 3,5 từ trƣờng 7,4 77,6 3 Đƣờng sức từ là: đƣờng tác dụng lực nằm dọc theo nó 45,7 7,9 đƣờng mà tiếp tuyến với nó tại mỗi điểm trên đƣờng trùng với hƣớng của B tại điểm đó. 21,4 92,1 đƣờng cong mà các mạt sắt tự sắp xếp 32,9 0,0 4 Từ trƣờng của một số dòng điện có dạng khác nhau là: giống nhau 46,6 0,0 khác nhau 20,1 93,2 có thể khác hoặc giống nhau, 28,3 6,8 không biết đƣợc 5,0 0,0 5 Khi hai dòng điện thẳng song song đặt gần nhau mà đẩy nhau thì ta biết: hai dòng điện đó sẽ ngƣợc chiều 39,9 100 hai dòng điện đó sẽ cùng chiều 60,1 0,0
  • 42. 39 Thứ tự Đơn vị kiến thức Quan niệm Tỷ lệ % HS trước khi học chọn Tỷ lệ % HS ở lớp TN sau khi học chọn 6 Chuyển động quay của khung dây có dòng điện trong từ trƣờng là nhờ vào tác dụng của: lực từ tác dụng lên trục quay 42,1 14,4 lực từ tác dụng lên cách cạnh của khung 22,7 45,1 lực từ tác dụng lên cả trục quay và các cạnh của khung 35,2 20,5 7 Nguyên tắc hoạt động của động cơ điện là dựa vào tác dụng của: dòng điện lên khung dây 49,3 17,2 lực từ lên khung dây 16,6 45,2 từ trƣờng lên khung dây 34,1 37,6 2.4. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tổ chức dạy học kiến tạo một số kiến thức chƣơng từ trƣờng vật lý 11 2.4.1. Xác định các đơn vị kiến thức có thể triển khai dạy học kiến tạo Bởi vì DHKT là một quan điểm dạy học dựa trên quan niệm sẵn có của ngƣời học (đa số là quan niệm sai lệch) để tổ chức các hoạt động dạy học sao cho ngƣời học tự lực, tích cực xây dựng kiến thức khoa học cho mình. Qua thực tế dạy học và qua kết quả điều tra quan niệm của HS trƣớc khi học chƣơng “từ trƣờng” vật lý 11 nâng cao, Tôi xác định đƣợc các đơn vị kiến thức có thể triển khai DHKT nhƣ sau: 1- Khái niệm tƣơng tác từ, vì có nhiều HS quan niệm khác nhau về kiến thức này và đa số các quan niệm này đều sai lệch (xem mục ý tƣởng sƣ phạm). 2- Khái niệm đƣờng sức từ, vì có nhiều HS quan niệm khác nhau kiến thức này và đa số đều là sai lệch (xem mục ý tƣởng sƣ phạm). 3- Từ trƣờng của một số dòng điện có dạng đơn giản, vì có nhiều HS quan niệm khác nhau về kiến thức này, đa số các quan niệm này đều là sai lệch (xem mục ý tƣởng sƣ phạm). 4- Tƣơng tác giữa hai dòng điện thẳng song song, vì có nhiều HS quan niệm khác nhau về kiến thức này và đa số đều là sai lệch (xem mục ý tƣởng sƣ phạm). 5- Lực từ tác dụng lên khung dây có dòng điện, vì có nhiều HS quan niệm khác nhau về kiến thức này và đa số đều là sai lệch (xem mục ý tƣởng sƣ phạm).
  • 43. 40 Một điều quan trọng chung nữa là nhiều GV vẫn chƣa quan tâm đến quan niệm sẵn của HS. Ví dụ: theo kết quả điều tra ta thấy có 30,5% GV đoán số HS có quan niệm về tƣơng tác từ là nhờ từ trƣờng sẽ nằm trong khoảng (81  100)% nhƣng kết quả điều tra với HS lại cho là 7,4% hoặc có 31,9% GV cho rằng số HS quan niệm về khung dây có dòng điện đặt trong từ trƣờng quay đƣợc là do lực từ tác dụng lên các cạnh của khung sẽ nằm trong khoảng (81100)% nhƣng kết quả điều tra với HS lại cho 22,7%;... Do đó việc dạy học chƣa thật sự mang lại hiệu quả, đặc biệt là trong việc khắc phục quan niệm sai lệch của HS. Chính vì những lý do đó mà Tôi thấy việc tổ chức DHKT đối với các kiến thức trên là thật sự cần thiết. 2.4.2. Chuẩn bị thiết bị dạy học 2.4.2.1. Thí nghiệm TNg có vai trò quan trọng trong dạy học vật lý THPT. Vì vậy để nâng cao chất lƣợng kiến thức trong dạy học chƣơng “từ trƣờng”, Tôi đã đề xuất và thiết kế một số TNg đơn giản, rẻ tiền để đƣa vào dạy học nhƣ sau: TNg 1- Nhằm khắc phục quan niệm nam châm (dòng điện) truyền từ tính vào môi trƣờng để tƣơng tác với nhau, Tôi đề xuất TNg nam châm tƣơng tác với nhau trong chân không. * Các bước cụ thể - Đặt vào trong bình thủy tinh hai nam châm, lúc đầu để xa nhau. - Dùng máy hút chân không gia dụng để bảo quản thức ăn để hút không khí trong bình ra. - Lắc nhẹ để hai nam châm tiến lại gần nhau thì sẽ thấy chúng hút nhau. TNg 2- Nhằm khắc phục quan niệm nam châm (dòng điện) phóng từ để tƣơng tác với nhau hoặc có sợi dây vô hình nối chúng lại với nhau, Tôi đƣa vào TNg hai nam châm, hoặc hai dòng điện, hoặc một nam châm - một dòng điện tƣơng tác với nhau thông qua một lớp nhựa (mica) ở giữa chúng. * Các bước cụ thể - Dùng một lớp mica rộng đặt ở giữa hai nam châm (dòng điện). Để dễ quan sát nên chọn một kim nam châm.
  • 44. 41 - Đƣa nam châm lại gần kim nam châm thì sẽ thấy chúng vẫn tƣơng tác với nhau (lƣu ý tấm mica luôn ở giữa). TNg 3- Nhằm khắc phục quan niệm hai dòng điện không thể tƣơng tác với nhau đƣợc, nếu có thì lực đó rất nhỏ và có thể bỏ qua hoặc hai dòng điện cùng chiều thì đẩy nhau, ngƣợc chiều thì hút nhau Tôi đã đƣa vào TNg tƣơng tác giữa hai dòng điện thẳng song song (vì dù đã học nhƣng nếu chƣa thấy trực tiếp thì HS cũng sẽ không tin là có tƣơng tác). * Các bước cụ thể - Dùng lớp kẽm (chì) ở trong tụ điện giấy đã hỏng để cắt thành hai dây dẫn song song, dài (80  100)cm, rộng (0,5  0,8)cm. - Dùng ống nƣớc để chế tạo giá đỡ. - Dùng bộ nguồn (6  12)V để tạo ra dòng điện chạy qua hai dây dẫn. - Khi cho dòng điện chạy vào hai dây trong hai trƣờng hợp cùng chiều và ngƣợc chiều thì ta sẽ thấy nó hút hoặc đẩy nhau. TNg 4- Nhằm khắc phục quan niệm khung dây mang dòng điện đặt trong từ trƣờng không thể quay đƣợc; nếu có quay là do lực tác dụng lên trục quay Tôi đƣa vào TNg lực từ tác dụng lên khung dây. * Các bước cụ thể - Dùng dây điện (có vỏ bọc cách) điện đƣờng kính khoảng 0,01mm để quấn thành khung dây hình chữ nhật có khoảng (35  50) vòng. Khung dây có hai trục quay và điều chỉnh khung sao cho cân bằng. - Dùng dây đồng có đƣờng kính lớn hơn (khoảng 0,1mm) làm giá đỡ trục quay. - Dùng nam châm chữ U để tạo từ trƣờng đều qua khung. - Dùng nguồn (3  6)V để đƣa dòng điện vào khung. - Khi cho dòng điện vào khung thì khung sẽ quay và khi đổi chiều dòng điện qua khung thì khung sẽ quay ngƣợc lại. Ở trên là 4 TNg nhằm khắc phục khó khăn của HS trong quá trình xây dựng kiến thức. 2.4.2.2. Các thiết bị dạy học khác Trong chƣơng này TNg rất phong phú và đóng một vai trò quan trọng. Tuy
  • 45. 42 nhiên, cần khai thác và sử dụng tcác thiết bị dạy học trực quan khác, chẳng hạn nhƣ: ảnh tĩnh, TN mô phỏng, Film TNg. Mục đích nhằm tăng cƣờng tính trực quan trong dạy học qua việc mô tả các quá trình vật lý bằng các hình ảnh động qua đó góp phần nâng cao khả năng nhận thức của HS. a. Nhóm hình ảnh tĩnh 1- Để mô tả từ phổ của một số nam châm, Tôi đƣa vào hình ảnh sau: 2- Để mô tả đƣờng sức từ của một số nam châm, Tôi đƣa vào hình ảnh sau: 3- Để mô tả điện kế khung quay, Tôi đƣa vào hình ảnh sau: Ảnh 7a Ảnh 7b Ảnh 7c Ảnh 9
  • 46. 43 Ảnh 10 b. Nhóm mô phỏng vật lý 1- Để mô tả đƣờng sức của nam châm thẳng, Tôi đƣa vào mô phỏng vật lý sau: 2- Để mô tả động cơ điện một chiều, mô tả lực từ tác dụng lên khung dây, Tôi đƣa vào mô phỏng vật lý sau: 3- Để mô tả từ trƣờng của dòng điện thẳng, Tôi đƣa vào mô phỏng vật lý sau: 4- Để mô tả từ trƣờng của dòng điện tròn, Tôi đƣa vào mô phỏng vật lý sau: Ảnh 13a Ảnh 13b Ảnh 14a Ảnh 14b Ảnh 11
  • 47. 44 5- Để mô tả từ trƣờng của dòng điện chạy trong ống dây, Tôi đƣa vào mô phỏng vật lý sau: c. Nhóm video clip thí nghiệm 1- Để mô tả đƣờng sức từ của nam châm thẳng, Tôi đƣa vào video clip TNg sau: 2- Để mô tả từ trƣờng đều, Tôi đƣa vào clip video TNg sau: 3- Để mô tả từ trƣờng của một số dòng điện có dạng đơn giản Tôi đƣa vào video clip TNg sau: Ảnh 16a Ảnh 16b Ảnh 15a Ảnh 15b Ảnh 17 Ảnh 18a
  • 48. 45 4- Để mô tả tƣơng tác giữa hai dòng điện, ngoài TNg thực tiến hành trên lớp, Tôi còn đƣa vào video clip TNg sau: 5- Để mô tả lực từ tác dụng lên khung dây, ngoài TNg thực tiến hành trên lớp, Tôi còn đƣa vào video clip TNg sau: Ảnh 18b