1. Nhân một trường hợp tồn tại động mạch ngồi
có biến chứng phình mạch gây
chèn ép thần kinh ngồi và thiếu máu chi cấp tính:
Tổng quan và nhìn lại y văn
BS Ngô Gia Khánh- BS Trần Lê Công Thắng
Khoa Phẫu thuật lồng ngực – mạch máu
Bệnh viện Bạch Mai
2. 1
• Trình bày case lâm sàng
2
• Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng của tồn tại động mạch ngồi
3
• Chẩn đoán thể bệnh của tồn tại động mạch ngồi
4
• Hướng điều trị
Mục tiêu
3. Bệnh nhân nam 54 tuổi, thể trạng béo (cao 1,8m, nặng 93 kg) không có
tiền sử bệnh lý tim mạch hoặc chấn thương vào viện do đau, tím lạnh,
giảm vận động, cảm giác của cẳng bàn chân (T) diễn biến 2 ngày; không
bắt được mạch khoeo, mu chân, chày sau trái; mạch bẹn còn bắt được.
Xét nghiệm định lượng Creatinin kinase (CK) là 5200
CASE LÂM SÀNG
Thiếu máu chi cấp tính ?
7. PHẪU THUẬT
• Mở động mạch khoeo trái, dùng sonde forgaty số 3,4 lấy ra
được một ít huyết khối mới lẫn cũ, chỉ luồn lên được đến 1/3
giữa đùi
Bắc cầu nối động mạch đùi chung – khoeo trái.
8. SAU MỔ
• Chân 2 bên ấm, mạch khoeo, mu chân, chày sau (T) bắt được, đỡ đau
cẳng, bàn chân trái.
• Vận động và cảm giác chân trái của bệnh nhân không cải thiện( cơ lực
chân trái là 1/5, chân phải là 5/5)
Chèn ép thần kinh ngồi bởi
phình động mạch ngồi
10. SAU MỔ LẦN 2
• Ngay tuần đầu sau mổ tình trạng vận động, cảm giác của bệnh nhân
được cải thiện, cơ lực chân trái 3/5.
• Khám lại sau 1 tháng ghi nhận tình trạng cơ lực chân trái là 4/5, cảm
giác bình thường, không có đau cách hồi. Siêu âm doppler mạch máu
chi dưới kiểm tra cầu nối thông tốt, động mạch chày trước, sau phổ
doppler bình thường.
11. • Động mạch ngồi sự tiếp nối của ĐM chậu trong, bắt nguồn từ động
mạch dây rốn trong thời kỳ bào thai, cung cấp máu cho sự phát triển
của chi dưới trong thời kì phôi thai.
• Động mạch đùi nông phát triển từ động mạch chậu ngoài để cung cấp
máu cho chi dưới từ tuần thứ 6 của thai kỳ, cùng lúc với sự thoái triển
của động mạch ngồi.
• Tồn tại động mạch ngồi xảy ra khi động mạch đùi không phát triển, xuất
hiện với tỉ lệ rất nhỏ, khoảng 0,025% - 0,04%
TỔNG QUAN
Van Hooft IM et al. The persistent sciatic artery. Eur J Vasc Endovasc Surg Off J Eur Soc Vasc Surg. 2009
12. • Phình động mạch ngồi là một biến chứng thường gặp, xảy ra ở 41-60%
bệnh nhân tồn tại động mạch ngồi
• Có thể gây nên tình trạng đau vùng đùi, mông kéo dài hoặc huyết khối,
tắc mạch, chèn ép thần kinh ngồi và vỡ khối phình
TỔNG QUAN
13. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Ahn S, Min SK, Min SI, et al. Treatment Strategy for Persistent Sciatic Artery and Novel Classification Reflecting
Anatomic Status. Eur J Vasc Endovasc Surg. 2016
14. • Khối bất thường vùng mông 47,5%
• Thiếu máu chi cấp tính 33,7%
• Đau cách hồi 22,8%
• Đau thần kinh tọa 18,8%
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG: PHÌNH ĐỘNG MẠCH NGỒI
Mann A, Liu E, Naji F. Persistent sciatic artery aneurysm presenting with acute limb ischemia: case report and
review of the literature. Ann Vasc Surg - Brief Rep Innov. 2022
15. CHẨN ĐOÁN THỂ BỆNH: PHÂN LOẠI PILLET – GAUFFRE
Gauffre S, Lasjaunias P, Zerah M. Sciatic artery: a case, review of literature and attempt of systemization. Surg
Radiol Anat SRA. 1994
16. PHÂN LOẠI PILLET – GAUFFRE
Gauffre S, Lasjaunias P, Zerah M. Sciatic artery: a case, review of literature and attempt of systemization. Surg
Radiol Anat SRA. 1994
• Loại 1: PSA hoàn chỉnh và động mạch đùi nông bình thường, cả hai đều cung cấp
dòng chảy cho động mạch khoeo.
• Loại 2a: PSA hoàn chỉnh và động mạch đùi nông không hoàn chỉnh, không đến được
động mạch khoeo.
• Loại 2b: PSA hoàn chỉnh và không có động mạch đùi nông.
• Loại 3: PSA không hoàn chỉnh (phần trên vẫn tồn tại) và động mạch đùi nông bình
thường.
• Loại 4: PSA không hoàn chỉnh (phần dưới vẫn tồn tại) và động mạch đùi nông bình
thường.
• Loại 5a: PSA hoàn chỉnh bắt nguồn từ động mạch cùng giữa và động mạch đùi nông
không hoàn chỉnh.
• Loại 5b: PSA hoàn chỉnh bắt nguồn từ động mạch cùng giữa và không có động mạch
đùi nông.
17. PHÂN LOẠI PILLET – GAUFFRE
Ahn S, Min SK, Min SI, et al. Treatment Strategy for Persistent Sciatic Artery and Novel Classification Reflecting
Anatomic Status. Eur J Vasc Endovasc Surg. 2016
=> Thường gặp nhất thể IIA theo phân
loại Pillet- Gauffre
18. CHẨN ĐOÁN THỂ BỆNH: PHÂN LOẠI AHN - MIN
Ahn S, Min SK, Min SI, et al. Treatment Strategy for Persistent Sciatic Artery and Novel Classification Reflecting
Anatomic Status. Eur J Vasc Endovasc Surg. 2016
=> Đưa ra phương án điều trị dựa vào thể bệnh
21. ĐIỀU TRỊ
Ahn S, Min SK, Min SI, et al. Treatment Strategy for Persistent Sciatic Artery and Novel Classification Reflecting
Anatomic Status. Eur J Vasc Endovasc Surg. 2016
• Với trường hợp thể bệnh loại I, II
không có biến chứng phình mạch,
nên cân nhắc điều trị nội khoa
trước.
• Với trường hợp thể bệnh loại I, II
có biến chứng phình mạch nên
cân nhắc can thiệp gây tắc mạch
động mạch ngồi.
22. ĐIỀU TRỊ
Ahn S, Min SK, Min SI, et al. Treatment Strategy for Persistent Sciatic Artery and Novel Classification Reflecting
Anatomic Status. Eur J Vasc Endovasc Surg. 2016
• Với trường hợp thể bệnh loại III,
IV ưu tiên phẫu thuật đơn thuần
hoặc phương pháp Hybrid.
• Tuy nhiên thời gian gần đây, đi lên
cùng kĩ thuật can thiệp mạch. Các
kĩ thuật như đặt stent cho trường
hợp phình động mạch ngồi cũng
cho thấy kết quả tương đối khả
quan trên bệnh nhân nguy cơ
phẫu thuật cao.
23. KẾT LUẬN
• Tồn tại động mạch ngồi là một biến thể bẩm sinh hiếm gặp trong các thể
bệnh mạch máu chi dưới.
• Tỷ lệ phình động mạch ngồi là tương đối cao, gây nên những biến chứng
nguy hiểm như thiếu máu chi cấp tính, chèn ép thần kinh ngồi, thậm chi có
thể cắt cụt chi.
• Chẩn đoán xác định bệnh dựa vào siêu âm doppler mạch máu chi dưới và
MSCT mạch máu chi dưới.
• Điều trị phình động mạch ngồi phụ thuộc vào đặc điểm lâm sàng, biến
chứng cũng như biến thể giải phẫu của nó.
• Luôn cần loại trừ bệnh lý thần kinh khi đối mặt với một bệnh cảnh lâm
sàng thiếu máu chi.
24. TÀI LIỆU THAM KHẢO
• 1. Santaolalla V, Bernabe MH, Hipola Ulecia JM, et al. Persistent Sciatic Artery. Ann Vasc Surg.
2010;24(5):691.e7-691.e10. doi:10.1016/j.avsg.2009.08.020
• 2. Mann A, Liu E, Naji F. Persistent sciatic artery aneurysm presenting with acute limb ischemia:
case report and review of the literature. Ann Vasc Surg - Brief Rep Innov. 2022;2(2):100062.
doi:10.1016/j.avsurg.2022.100062
• 3. Ishida K, Imamaki M, Ishida A, Shimura H, Miyazaki M. A ruptured aneurysm in persistent
sciatic artery: A case report. J Vasc Surg. 2005;42(3):556-558. doi:10.1016/j.jvs.2005.04.031
• 4. Van Hooft IM, Zeebregts CJ, van Sterkenburg SMM, de Vries WR, Reijnen MMPJ. The
persistent sciatic artery. Eur J Vasc Endovasc Surg Off J Eur Soc Vasc Surg. 2009;37(5):585-591.
doi:10.1016/j.ejvs.2009.01.014
• 5. Kim HJ, Cho YS, Lim H. Persistent Sciatic Artery with Monoplegia in Right Lower Leg Without
Vascular Complication Symptoms in an Obese Woman. J Emerg Med. 2008;34(3):291-294.
doi:10.1016/j.jemermed.2006.12.029
• 6. Eglinton TW, Gordon MK. Persistent Sciatic Artery Aneurysm Treated by Exclusion and
Obturator Bypass. EJVES Extra. 2005;9(3):29-31. doi:10.1016/j.ejvsextra.2005.01.008
25. TÀI LIỆU THAM KHẢO
• 7. Gauffre S, Lasjaunias P, Zerah M. Sciatic artery: a case, review of literature and attempt of
systemization. Surg Radiol Anat SRA. 1994;16(1):105-109. doi:10.1007/BF01627932
• 8. Patel MV, Patel NH, Schneider JR, Kim S, Verta MJ. Persistent sciatic artery presenting with
limb ischemia. J Vasc Surg. 2013;57(1):225-229. doi:10.1016/j.jvs.2012.06.108
• 9. Ahn S, Min SK, Min SI, et al. Treatment Strategy for Persistent Sciatic Artery and Novel
Classification Reflecting Anatomic Status. Eur J Vasc Endovasc Surg. 2016;52(3):360-369.
doi:10.1016/j.ejvs.2016.05.007
• 10. Trung NN, Thang VD, Hung TD et al. Tồn tại động mạch ngồi được phát hiện qua một trường
hợp tắc mạch chi cấp tính. VJCTS. 2021;31:34-38. doi:10.47972/vjcts.v31i.500
• 11. Morisaki K, Yamaoka T, Iwasa K, Kuma S, Okazaki J. Persistent Sciatic Artery Aneurysm with
Limb Ischemia: A Report of Two Cases. Ann Vasc Dis. 2017;10(1):44-47. doi:10.3400/avd.cr.16-00119
• 12. Graf A, Keyashian B, Brown A, Tutton SM, Lee CJ. A hybrid approach for the treatment of
persistent sciatic artery aneurysms. J Vasc Surg Cases Innov Tech. 2016;2(4):174-177.
doi:10.1016/j.jvscit.2016.07.001