Đánh giá chỉ định can thiệp nội mạch hẹp, tắc TM trung tâm trên BN chạy thận nhân tạo
1. ĐÁNH GIÁ CHỈ ĐỊNH CAN THIỆP NỘI MẠCH
ĐIỀU TRỊ HẸP, TẮC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM
TRÊN BỆNH NHÂN CHẠY THẬN NHÂN TẠO
BÁO CÁO VIÊN: BS CKII. DƯƠNG ĐINH BẢO
KHOA: PHẪU THUẬT MẠCH MÁU
BỆNH VIỆN: CHỢ RẪY
2. NỘI DUNG TRÌNH BÀY
ĐẶT VẤN ĐỀ
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KẾT QUẢ
BÀN LUẬN
KẾT LUẬN
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
VN: 900 người/1 triệu dân, # có 72.000 BN STMGDC cần điều trị thay thế thận [1] .
Phương pháp thay thế thận:
o Chạy thận nhân tạo
o Thẩm phân phúc mạc
o Ghép thận.
Thông nối động – tĩnh mạch (AVF) là vấn đề sống còn đối với BN chạy thận.
AVF cần có đường về thông thoáng để đảm bảo cho việc chạy thận định kỳ, tuy vậy hẹp tắc tĩnh
mạch trung tâm (HTTMTT) là vấn đề thường gặp nhất.
[1] Thái Minh Sâm và cộng sự (2011), “Phẫu thuật tạo dò động tĩnh mạch để chạy thận nhân tạo tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 01/2008 đến 05/2010”, Tạp chí
Y Học TP. HCM, 15(4).
4. ĐẶT VẤN ĐỀ
Định nghĩa: hẹp > 50% đường kính lòng TM dưới đòn, TM thân tay đầu,
hoặc TM chủ trên [1].
Tần suất: 16% - 19% ở BN STM giai đoạn cuối và 27% ở BN có tiền sử đặt
ống thông cổ hầm chạy thận cùng bên [1].
Hậu quả: phù tay, phình dãn hệ TM tay, tăng áp lực tại miệng nối AVF gây
phình miệng nối và quan trọng nhất là AVF không đủ lưu lượng cho chạy
thận.
1. Mickley V (2009). “Central vein obstruction in vascular access”, Eur J Vasc Endovasc Surg, 32(4): pp. 439-444.
5. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trị: thuốc kháng đông, mổ hở tái tạo hệ TM trung tâm, can thiệp nội mạch.
Phẫu thuật tái tạo hệ TM có tỷ lệ tái thông 80%-90% nhưng tỷ lệ tử vong cao (25%
sau 6 tháng) [1].
Can thiệp nội mạch có tỷ lệ tái thông từ 70–80% với tỉ lệ biến chứng thấp (5% sau 6
tháng) [1].
VN: can thiệp nội mạch cho hệ tĩnh mạch còn tương đối hạn chế.
1. Mickley V (2009). “Central vein obstruction in vascular access”, Eur J Vasc Endovasc Surg, 32(4): pp. 439-444.
6. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương của HTTMTT trên
BN suy thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ.
2. Đánh giá kết quả trung hạn của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị
HTTMTT trên BN suy thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ.
7. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. ĐẶC ĐIỂM AVF
Nguồn: Blausen.com staff (2014)
8. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2. HỆ TĨNH MẠCH TRUNG TÂM
Hình: Giải phẫu hệ TM trung tâm
9. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3. HẸP TẮC TĨNH MẠCH TRUNG TÂM
NGUYÊN NHÂN [1]
(1) Thủ thuật đặt ống thông liên tục để chạy thận, đặc biệt là TM dưới đòn.
(2) Tình trạng tăng áp dòng chảy do AVF.
Về bản chất, HTTMTT là do sự thay đổi tăng sinh và xơ hoá nội mạc TM.
1. Mickley V (2009). “Central vein obstruction in vascular access”, Eur J Vasc Endovasc Surg, 32(4): pp. 439-444.
10. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
YẾU TỐ NGUY CƠ [1]
Kích thước catheter càng lớn và thời gian lưu càng lâu thì càng có nguy cơ
cao tắc hẹp.
Đặt máy tạo nhịp hoặc máy tạo xung.
Các yếu tố nguy cơ khác: viêm mạch, tăng urê máu, toan máu, đông máu, đái
tháo đường, tăng cholesterol máu,…
1. Brahmbhatt Akshaar (2016), “The molecular mechanisms of hemodialysis vascular access failure”, Kidney International, (89). pp. 303-316.
11. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
LÂM SÀNG [1]
Mất âm thổi ở AVF (41,5%).
Chảy máu kéo dài sau rút kim (27,6%).
Phù tay (9,8%).
Chạy thận không hiệu quả (6,7%).
Loét tay (4,7%).
11
1. Sidhu A., Tan K. T., Noel-Lamy M., et al. (2016), "Does Technical Success of Angioplasty in Dysfunctional Hemodialysis Accesses Correlate with Access Patency?", Cardiovasc
Intervent Radiol, 39(10), 1400-6
12. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
• CẬN LÂM SÀNG
Siêu âm: lưu lượng máu qua AVF < 300 ml/ phút là
không đủ tiêu chuẩn chạy thận nhân tạo [1].
CTA: đánh giá khách quan về vị trí, chiều dài, mức
độ hẹp tắc.
DSA: là tiêu chuẩn vàng. Hiện nay được thực hiện
đồng thời với can thiệp nội mạch [2].
12
1. Haire WD, Lynch TG, Lieberman RP, Lund GB, Edney JA (1991). “Utility of duplex ultrasound in the diagnosis of asymptomatic catheter- induced subclavian vein
thrombosis”. J Ultrasound Med, 10: 493e496
2. Khanna S, Sniderman K, Simons M, et al (1993). “Superior vena cavastenosis associated with hemodialysis catheters”. Am J Kidney, 45. Dis 21: 278–281
Hình: Nong tĩnh mạch thân tay đầu trái bằng bóng
13. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
ĐIỀU TRỊ
- Nội khoa: khó đáp ứng với thuốc kháng đông đơn thuần để tái thông TM [1].
- Phẫu thuật:
Tái tạo TM trung tâm với tỉ lệ tái thông nguyên phát 80- 90%. Đây là phẫu thuật lớn, cần gây mê
NKQ, chẻ xương ức và tách xương đòn, do đó tỉ lệ tử vong sau mổ cao (25% sau 6 tháng) [2].
Thắt AVF là phương án cuối cùng khi BN không thể phẫu thuật hay can thiệp nội mạch [2].
- Can thiệp nội mạch: báo cáo từ 1980. Nhờ kỹ thuật và dụng cụ ngày càng phát triển, tính an toàn
và hiệu quả của nong bóng hay đặt giá đỡ đã được chứng minh với tỷ lệ tái thông nguyên phát 70–
80% và tỉ lệ biến chứng thấp (5% sau 6 tháng) [3].
13
1. Haage P, Vorwerk D, Piroth W, Schuermann K, Guenther RW (1999). “Treatment of hemodialysis-related central venous stenosis or occlusion: results of primary Wallstent
placement and follow-up in 50 patients”. Radiology, 212: 175-80
2. Mickley V (2001). Stent or Bypass? Behandlungsergebnisse zentralve- no’ ser Obstruktionen. Zentralbl Chir, 126: 445e449
3. Hwang SM, Lee SH, Ahn SK (1999). “Pincer nail deformity and pseudo-Kaposi’s sarcoma: complications of an artificial arte- riovenous fistula for haemodialysis”. Br J
Dermatol, 141: 1129e1132
14. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Young J. Kim nghiên cứu từ 1998 đến 2013 trên 2437 ca hẹp và 666 ca tắc TM trung tâm ở BN chạy thận
định kỳ, kết luận rằng can thiệp nội mạch có thể kéo dài tuổi thọ của AVF.
Bakken (2007) đánh già kết quả dài hạn của can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc TM trung tâm ghi nhận
thời gian tồn tại trung bình sau can thiệp của AVF là 2 ± 1,6 năm. Đây là phương pháp hiệu quả, an toàn, tỉ
lệ thất bại thấp.
Gary Andrew thu thập số liệu từ 2008 đến 2015 trên 132 ca can thiệp nội mạch ở 76 BN, ghi nhận tỷ lệ tái
thông nguyên phát tại 6, 12, 24 tháng lần lượt là 87%, 74%, 42%.
Nghiên cứu của Sidhu (2016) về triệu chứng lâm sàng của hẹp tắc TM trung tâm, đánh giá tỷ lệ tái thông
cao 85% sau 6 tháng, tỷ lệ biến chứng thấp 5% sau 6 tháng.
Trong nước hiện còn ít nghiên cứu về vấn đề HTTMTT trên BN STM chạy thận định kỳ.
14
15. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca.
Địa điểm: khoa Phẫu thuật Mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy
Thời gian: Tháng 01/2016 đến tháng 06/2022.
16. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các BN STM đang chạy thận định kỳ có
HTTMTT được điều trị can thiệp nội mạch tại khoa PTMM, BV CR
NHẬN VÀO LOẠI TRỪ
Có triệu chứng lâm sàng.
Hẹp > 50% đường kính lòng TM
hoặc tắc hoàn toàn hệ TM TT
trên chụp DSA.
Có u chèn ép hệ TM trung tâm.
Có tiền căn phẫu thuật hệ TM
trung tâm.
Có tiền căn tắc TM huyết khối
do bệnh lý huyết học.
17. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Đánh giá chu phẫu:
Thành công về giải phẫu
Thành công về lâm sàng
Biến chứng
Tỷ lệ tái thông nguyên
phát
Đánh giá sau 6 tháng:
Tỷ lệ tái hẹp
Tỷ lệ tái thông nguyên
phát
2 giai đoạn
Chu phẫu
Sau 6 tháng
18. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Định nghĩa một số biến số kết cuộc [1] [2]
• Thành công về giải phẫu: khi hẹp lòng TM sau can thiệp < 30%.
• Thành công về lâm sàng: tỷ lệ BN chạy thận nhân tạo định kỳ lại được trên
AVF vừa can thiệp.
• Tỷ lệ tái thông nguyên phát: là tỷ lệ TM trung tâm không hẹp, tắc tái phát
hay cần can thiệp lại trong lòng TM cho đến lần can thiệp tiếp theo.
[1] Dis Am J Kidney (2015), NKF-K/DOQI Clinical Practice Guidelines for Vascular Access: Update 2015.
[2] Gray RJ, Sacks D, Martin LG, Trerotola SO (1999). “Reporting standards for percutaneous interventions in dialysis access”. J Vasc Interv Radiol, 10: pp. 1405-15.
19. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chỉ định can thiệp HTTMTT: [1]
• Có triệu chứng lâm sàng: phù tay, đau tay, mất rù AVF, xuất hiện tuần hoàn
bàng hệ TM vùng cổ - mặt cùng bên.
• Hệ thống AVF giảm lưu lượng khi chạy thận hoặc không sử dụng để chạy
thận được.
[1] Dis Am J Kidney (2015), NKF-K/DOQI Clinical Practice Guidelines for Vascular Access: Update 2015.
20. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Ghi nhận quy trình can thiệp:
1. Gâytêtạichỗ,bolusHeparintoànthân50UI/kg.
2. ChọckimTMđườngvềcủa AVFcùngbên.
3. Chụpmạchđánhgiáhìnhtháitổnthương.
4. Luồndâydẫnquađượcsangthương.
5. NonglòngTMbằngbóng.
6. Chụpmạchkiểmtra,nếukhônghiệuquảcóthểđặtgiáđỡnộimạch.
7. Rútdụngcụ,băngép.
21. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
• Bước 1: Tập hợp hồ sơ nghiên cứu, số liệu BN STM đang chạy thận định kỳ có
HTTMTT được can thiệp nội mạch tại khoa PTMM, BVCR từ 01/2016 đến
06/2022.
• Bước 2: Tiến hành sàng lọc tất cả các hồ sơ và lấy danh sách những BN thoả tiêu
chuẩn chọn mẫu.
• Bước 3: Thu thập số liệu của BN theo bệnh án từ phòng KHTH và thu thập thêm
số liệu của BN đó tại phòng khám Ngoại mạch máu sau can thiệp 6 tháng.
• Bước 4: Tiến hành tổng hợp, phân tích và viết luận văn.
22. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích dữ liệu
• Mã hóa số liệu bằng phiếu thu thập từ bệnh án và từ phiếu tái khám.
• Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 19.0.
• Thống kê mô tả: dùng tần số, tỉ lệ %, trung bình ± độ lệch chuẩn
• Thống kê phân tích: dùng t test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi
p<0,05 với độ tin cậy 95%.
23. Đặc điểm chung
Đặc điểm của can thiệp
Kết quả của can thiệp
Đặc điểm lâm sàng
24. KẾT QUẢ
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Giới tính
52%
48%
Giới tính
Nam (n=22) Nữ (n=20)
Nữ giới chiếm tỷ lệ
tương đương nam giới
(48% so với 52%).
25. KẾT QUẢ
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Tuổi
11.2
76.2
12.6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
< 40 40-70 ≥ 70
Tỷ lệ (%)
Nhỏ nhất: 26 tuổi, lớn nhất: 79 tuổi;
Trung bình: 53,5 ± 4,6 tuổi
Nhóm tuổi thường gặp nhất là từ 40
đến 70 tuổi chiếm tỉ lệ 76,2%.
26. KẾT QUẢ
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Bệnh sử
Đặc điểm Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình
Thời gian làm AVF đến chẩn đoán (tháng) 6 94 41,59 ± 26,68
Thời gian từ khi có triệu chứng đến chẩn
đoán (tháng)
1 6 1,83 ± 1,41
27. KẾT QUẢ
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Tiền căn bệnh lý
95.2
33.3
23.8
0 20 40 60 80 100
Tăng huyết áp
(n=40)
Đái tháo đường
(n =14)
Bệnh mạch
vành (n=10)
Tiền căn bệnh lý
Tăng huyết áp (n=40) Đái tháo đường (n =14)
28. KẾT QUẢ
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Vị trí đặt ống thông chạy thận nhân tạo tạm thời
11.9 40.5 47.6
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Vị trí đặt catheter chạy thận
Không (n=5) TM dưới đòn (n=17) TM cảnh trong (n=20)
29. KẾT QUẢ
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Thời gian đặt và lưu ống thông chạy thận tạm thời
Đặc điểm
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung bình
Thời gian đặt ống thông đến lúc
chẩn đoán (tháng)
9 92 44,05 ± 27,72
Thời gian lưu ống thông (tháng) 2 28 5,65 ± 5,52
Thời gian chạy thận định kì (tháng) 4 100 44,17 ± 28,76
30. KẾT QUẢ
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Triệu chứng lâm sàng
Đặc điểm Số BN (n=42) Tỷ lệ (%)
Phù tay 42 100
Đau tay 25 59,5
Mất rù tại AVF 22 52,4
Tuần hoàn bàng hệ TM vùng cổ, mặt 17 40,5
31. KẾT QUẢ
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Tất cả các trường hợp đều được gây tê tại chỗ vị trí đâm kim.
Vị trí can thiệp:
Vị trí can thiệp Số BN (n=42) Tỷ lệ (%)
ĐM quay 1 2,4
TM đầu 25 59,5
TM đùi 4 9,5
TM nền 12 28,6
32. KẾT QUẢ
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Vị trí tổn thương:
Mức độ hẹp:
Vị trí tổn thương Số BN (n=42) Tỷ lệ (%)
TM dưới đòn 17 40,5
TM thân tay đầu 25 59,5
TM chủ trên 0 0
Mức độ hẹp lòng TM (%) Số BN (n=42) Tỷ lệ (%)
< 70 % 5 11,9
70 – 89 % 6 14,3
90% - 99% 23 54,8
Tắc 8 19
33. KẾT QUẢ
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Hình: Tắc tĩnh mạch thân tay đầu phải
34. KẾT QUẢ
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Các yếu tố liên quan đến mức độ hẹp lòng tĩnh mạch
Yếu tố
Mức độ hẹp lòng (%)
Giá trị p*
50 – 69 70 – 89 90 – 100
Thời gian đặt ống thông đến lúc chẩn
đoán (tháng)
40,2 ± 29,7 42,1 ± 38,3 68,8 ± 36,4 0,021
Thời gian lưu ống thông (tháng) 4,1 ± 1,8 3,7 ± 2,6 5,7 ± 2,3 0,045
Thời gian chạy thận định kì (tháng) 39,8 ± 25,3 66,2 ± 14,6 76,3 ± 39,9 0,036
35. KẾT QUẢ
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Phương pháp can thiệp
Phương pháp can thiệp Số BN (n=42) Tỷ lệ (%)
Nong bóng 34 81
Nong bóng + đặt giá đỡ nội mạch 8 19
36. KẾT QUẢ
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
Đặc điểm bóng nong
Hình: Nong bóng TM thân tay đầu trái và chụp kiểm tra sau nong
37. KẾT QUẢ
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Chụp mạch máu kiểm tra sau can thiệp
Đặc điểm Số BN (n=42) Tỷ lệ (%)
Thông tốt 23 54,8
Còn hẹp lòng (<30%) 13 30,9
Hẹp lòng (>30%) 6 14,3
38. KẾT QUẢ
4. KẾT QUẢ CAN THIỆP CHU PHẪU
Thành công về giải phẫu
85.7 14.3
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Kết quả can thiệp
KẾT QUẢ CAN THIỆP
Thành công (n=38) Thất bại (n=6)
39. KẾT QUẢ
4. KẾT QUẢ CAN THIỆP CHU PHẪU
Thành công về lâm sàng
Triệu chứng
Trước can thiệp Sau can thiệp
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Phù tay 42 100 8 19
Đau tay 25 59,5 8 19
THBH vùng cổ, mặt 17 40,5 5 11,9
Mất rù 22 52,4 8 19
Sau can thiệp có 36 BN
có thể chạy thận nhân
tạo định kỳ lại.
Theo Gray, tỷ lệ thành
công về mặt lâm sàng
trong nghiên cứu của
chúng tôi là 85,7%.
40. KẾT QUẢ
4. KẾT QUẢ CAN THIỆP CHU PHẪU
Thắt miệng nối AVF
Thắt miệng nối AVF Số BN (n=42) Tỷ lệ (%)
Có 6 14,3
Không 36 85,7
41. KẾT QUẢ
4. KẾT QUẢ CAN THIỆP CHU PHẪU
Biến chứng
Biến chứng Số BN (n=42) Tỷ lệ (%)
Huyết khối tĩnh mạch 2 4,8
Tụ máu vị trí đâm kim 3 7,2
Chảy máu không cầm vị trí đâm kim 0 0
Nhiễm trùng vị trí can thiệp 0 0
Theo Gray, tỷ lệ tái thông nguyên phát trong giai đoạn chu phẫu là 81%.
42. KẾT QUẢ
5. KẾT QUẢ SAU 6 THÁNG
Có 6 trường hợp tái hẹp được phát hiện khi phù tay tái phát (5 TH chỉ
nong bóng, 1 TH đã đặt giá đỡ nội mạch) chiếm tỷ lệ 16,7%.
Có 30 trường hợp có thể tiếp tục chạy thận định kỳ. Theo Gray, tỷ lệ tái
thông nguyên phát sau 6 tháng là 71,4%.
43. BÀN LUẬN
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Tuổi:
Tác giả Năm Tuổi trung bình
Chandler 2002 55,5 (17 – 72)
Aktas A. 2015 76 (38 – 87)
MacRae J. M. 2015 61 (46 – 85)
Yadav M. K. 2015 46 (25 – 73)
Chúng tôi 2022 53,5 (26 – 79)
Độ tuổi của BN đa dạng,
chủ yếu là độ tuổi trung
niên trở lên.
Nghiên cứu của chúng
tôi tương đương các tác
giả khác trên thế giới.
44. BÀN LUẬN
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
Giới tính:
[1] Newman G.E, Davidson C.J, McCann R.L, et al (1991). “Functional restenosis after hemodialysis graft angioplasty (abstr)”. Am Soc Nephrol, 2: pp. 341.
Tác giả Năm Nữ Nam Tỷ lệ nữ / nam
Neal K. 2001 30 39 0,8 / 1
Kim D. H. 2005 52 45 1,15 / 1
Chúng tôi 2022 20 22 1 / 1,1
Tỷ lệ nữ / nam đa số
tương đương tỷ lệ 1:1
ở các nghiên cứu.
Các tài liệu này cũng
không chứng minh
giới tính có ảnh
hưởng đến kết quả
điều trị của BN.
45. BÀN LUẬN
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Triệu chứng:
[1] Aruny JE, Lewis CA, Cardella JF, et al (1999). “Quality improvement guidelines for percutaneous management of the thrombosed or dysfunctional dialysis access: Standards of Practice Committee of the
Society of Cardiovascular & Interventional Radiology”. J Vasc Interv Radiol, 10: pp. 491–498.
Triệu chứng Aktas (2015) Sidhu (2016) Chúng tôi (2022)
Phù tay 8% 9,8% 100
Đau tay 6% 4,7% 59,5
THBH vùng cổ, mặt 6% 4,7% 40,5
Mất rù 57% 41,5% 52,4
Giải thích điều này là do
các BN ở Việt Nam
thường nhập viện trong
tình trạng trễ, TM đã hẹp
nặng hoặc tắc hoàn toàn
dẫn đến phù tay, khác với
các tác giả trên thế giới.
46. BÀN LUẬN
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Tiền căn bệnh lý:
1. Neal K., Davidson C.J, McCann R.L, et al (2001). “Functional restenosis after hemodialysis graft angioplasty”. Am Soc Nephrol, 2: pp. 341.
Tác giả Năm Tăng huyết áp
(%)
Đái tháo đường
(%)
Bệnh mạch vành
(%)
Nael K. 2001 78 45 15
Kim D. H. 2005 87,6 45,4 6,2
Chúng tôi 2022 95,2 33,3 23,8
Nael cho thấy khi THA,
ĐTĐ, BMV cùng tồn tại,
tình trạng tái hẹp TM TT
cao hơn đáng kể (P <
0,001), đòi hỏi số lượng can
thiệp cao hơn đáng kể (4,8
± 2,1) khi so với nhóm dân
số có 1 hoặc 2 trong các
yếu tố nguy cơ này [1].
47. BÀN LUẬN
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Tiền căn đặt ống thông chạy thận tạm thời
[1] MacRae JM, Ahmed A, Johnson N, et al (2015). “Central vein stenosis: a common problem in patients on hemodialysis”. ASAIO J, 51: pp. 77–81.
Tác giả Năm Cỡ mẫu TM dưới đòn
(%)
TM cảnh trong
(%)
Không đặt
(%)
MacRae J. M. 2015 133 20 21 59
Chúng tôi 2022 42 40,5 47,6 11,9
MacRae cho thấy: số
ngày đặt ống thông dài
hơn, tiền căn đặt ống
thông nhiều lần và cùng
một vị trí đều có liên
quan đối với nhóm bệnh
HTTMTT [1].
48. BÀN LUẬN
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Tiền căn đặt ống thông chạy thận tạm thời
Shi Ya-Xue cho rằng các yếu tố nguy cơ bao gồm [1]:
• Đặt ống thông TM dưới đòn nguy cơ cao hơn so với ống
thông TM cảnh trong.
• Bên trái nguy cơ cao hơn bên phải.
• Đặt nhiều lần ống thông TM TT.
• Thời gian lưu ống thông lâu hơn.
1. Shi Ya-xue, Ye Meng, Liang Wei, Zhang Hao, Zhao Yi-ping, Zhang Ji-wei (2013), “Endovascular treatment of central venous stenosis and obstruction in
hemodialysis patients”, Chin Med J, 126 (3).
49. BÀN LUẬN
2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
Thời gian từ lúc tạo AVF đến lúc phát hiện bệnh
[1] Yadav M.K, Shama M., Lai A., et al (2015), “Endovascular treatment of central venous obstruction as a complication of prolonged hemodialysis-
preliminary experience in a tertiary care center”, Indian J Radiol Imaging, 25(4), pp. 368 – 374.
Tác giả Năm Thời gian trung bình ( tháng)
Kim D. H. 2005 25,1
Shi Ya-xue 2013 34,2
Yadav M. K. 2015 30,3
Chúng tôi 2022 41,6
Ngoài ra, thời gian từ khi BN có triệu
chứng đến khi được chẩn đoán TB là
1,83 tháng.
BN chỉ được phát hiện bệnh và chẩn
đoán khi đã có triệu chứng xuất hiện rõ
và lâu ngày. So với các nghiên cứu khác,
BN có thể được khám và theo dõi định kì
AVF, nên có thể được phát hiện bệnh từ
khi chưa có triệu chứng => thời gian
chạy thận qua AVF tới thời điểm can
thiệp ngắn hơn.
50. BÀN LUẬN
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Phương pháp vô cảm: Tê tại chỗ
Vị trí chọc kim:
Tác giả Năm ĐM quay
(%)
TM đầu
(%)
TM nền
(%)
TM đùi
(%)
Sidhu 2016 3,3 68,3 15,1 13,3
Chúng tôi 2022 2,4 59,5 28,6 9,5
Theo Sidhu, lựa chọn vị trí chọc
kim tuân theo 4 nguyên tắc:
hướng, vị trí chọc kim, khoảng
cách đến tổn thương, nếu có giả
phình nên ưu tiên tiếp cận phía
trên [1].
Chúng tôi ghi nhận các PTV đều
tuân theo các nguyên tắc này.
1. Sidhu A., Tan K. T., Noel-Lamy M., et al. (2016), “Does Technical Success of Angioplasty in Dysfunctional Hemodialysis Accesses Correlate with
Access Patency?”, Cardiovasc Intervent Radiol, 39(10), pp. 1400-6.
51. BÀN LUẬN
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Đặc điểm hình thái học
Tác giả Năm TM dưới đòn
(%)
TM thân tay đầu
(%)
TM chủ trên
(%)
Neal K. 2001 33,7 56,5 9,8
MacRae J. M. 2015 47 29 24
Chúng tôi 2022 40,5 59,5 0
52. BÀN LUẬN
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Đặc điểm hình thái học
[1] MacRae JM, Ahmed A, Johnson N, et al (2015). “Central vein stenosis: a common problem in patients on hemodialysis”. ASAIO J, 51: pp. 77–81.
Tĩnh mạch chủ
trên
= 24%
Ngã ba tĩnh mạch dưới
đòn và tĩnh mạch đầu =
38%
Tĩnh mạch
dưới đòn
= 9%
Tĩnh mạch thân
cánh tay đầu
= 29%
Hình: Phân bố giải phẫu của HTTMTT theo MacRae JM [1]
53. BÀN LUẬN
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Mức độ hẹp:
Tác giả Năm Hẹp 50–70% Hẹp 70 – 99% Tắc
Levent Oguzkurt 2015 16,67% 80% 3,33%
Chúng tôi 2022 11,9% 69,1% 19%
Nguyên nhân có lẽ do đa
phần bệnh nhân đến ở giai
đoạn muộn, khi đã có triệu
chứng lâm sàng rõ rệt.
54. BÀN LUẬN
3. ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP
Phương pháp can thiệp
• KDOQI: can thiệp nội mạch bằng bóng, có hoặc không đặt giá đỡ nội
mạch là phương pháp điều trị ưu tiên bệnh lý HTTMTT [1].
• Việc sử dụng giá đỡ nội mạch dành riêng cho những trường hợp nong
bóng không hiệu quả hoặc tái hẹp sau nong bóng [1].
• Phương pháp điều trị nội mạch nào tối ưu vẫn chưa được chứng minh
và không có lợi thế rõ ràng của việc đặt giá đỡ nội mạch so với nong
bóng.
[1]Adeera Levin, Stevens Paul E, Bilous Rudy W, Coresh Josef, De Francisco Angel LM, et al (2013), "Kidney Disease: Improving Global Outcomes (KDIGO) CKD Work Group. KDIGO 2012 clinical
practice guideline for the evaluation and management of chronic kidney disease". Kidney International Supplements, 3(1), 1-150.
55. BÀN LUẬN
4. KẾT QUẢ CAN THIỆP CHU PHẪU
Thành công về giải phẫu
Tác giả Năm Tỷ lệ thành công về giải phẫu (%)
Shi Ya-xue 2013 83,3
Aktas A. 2015 95
Yadav M. K. 2015 81,8
Chúng tôi 2022 85,7
Có 6 TH can thiệp thất bại phải thắt AVF sau mổ (chiếm 14,3%) để điều trị triệu
chứng phù tay, đau tay của HTTMTT.
56. BÀN LUẬN
4. KẾT QUẢ CAN THIỆP CHU PHẪU
Thành công về giải phẫu
Hình: Tắc tĩnh mạch dưới đòn và thân tay đầu trái trước, trong và sau can thiệp
57. BÀN LUẬN
4. KẾT QUẢ CAN THIỆP CHU PHẪU
Biến chứng
• Huyết khối TM 4,8% (2 TH), tụ máu tại vị trí đâm kim 7,2% (3 TH), không có
TH nào bị chảy máu không cầm và nhiễm trùng tại vị trí can thiệp.
• Nhìn chung, tỷ lệ biến chứng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp, tương tự
với các tác giả khác trên thế giới: Theo Sidhu, tỷ lệ biến chứng là 5% gồm: tắc
mạch cấp do huyết khối, do dị vật, chảy máu sau thủ thuật, dị ứng thuốc cản
quang. Aktas Ayse và Pawel Maga ghi nhận tỷ lệ biến chứng lần lượt là 3% và
6,6% sau 6 tháng.
58. BÀN LUẬN
4. KẾT QUẢ CAN THIỆP CHU PHẪU
Tỷ lệ thành công về mặt lâm sàng
• Có giảm đáng kể các triệu chứng lâm sàng so với trước can thiệp, chỉ còn phù
tay (8 TH), đau tay (8 TH), mất rù (8 TH), tuần hoàn bàng hệ TM vùng cổ, mặt
(5 TH).
• Tất cả các trường hợp thành công về mặt giải phẫu sau can thiệp đều có thể
chạy thận nhân tạo định kỳ lại.
• Theo Gray, tỷ lệ thành công về mặt lâm sàng là 85,7%.
59. BÀN LUẬN
5. KẾT QUẢ SAU 6 THÁNG
Tỷ lệ tái thông nguyên phát
Tác giả Năm
Tỷ lệ tái thông nguyên phát (%)
Chu phẫu Sau 6 tháng
Surowiec S. M. 2004 85 75
Kim D. H. 2005 97,6 80,9
Shi Ya-xue 2013 88,9 74,8
Aktas A. 2015 82 73
Chúng tôi 2022 81 71,4
60. BÀN LUẬN
5. KẾT QUẢ SAU 6 THÁNG
HTTMTT có khả năng tái phát cao
• Chúng tôi: 16,7% bị tái hẹp sau 6 tháng.
• Sidhu: có đến 51% bị tái hẹp sau 12 tháng
• Beathard: tỷ lệ tái hẹp sau can thiệp cao là do tính đàn hồi của TM của
mỗi BN. Can thiệp lặp lại nhiều lần là điều hiển nhiên để đảm bảo lưu
lượng chạy thận. Thời gian trung bình lặp lại can thiệp đối với AVF tự
thân là 11,2 tháng.
[1] Beathard G.A., Settle S.M., Shields M.W. (1999), “Salvage of the nonfunctioning arteriovenous fistula”, Am J Kidney Dis, 33(5), pp.910-6.
61. KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, hình thái tổn thương:
• Nữ giới tương đương nam giới, với nhóm tuổi trung niên chiếm đa số.
• Đa số BN có tiền sử đặt ống thông cổ hầm chạy thận tạm thời với thời gian
lưu trung bình 5,65 tháng.
• Triệu chứng thường gặp nhất là phù tay (chiếm 100%) .
62. KẾT LUẬN
• Vị trí tổn thương ghi nhận nhiều nhất là ở TM dưới đòn và TM thân tay đầu
với tỷ lệ 40,5% và 59,5%.
• Ghi nhận có sự tương quan giữa mức độ hẹp lòng TM với các yếu tố:
– Thời gian từ khi đặt ống thông đến lúc chẩn đoán càng lâu, mức độ hẹp
càng tăng (p=0,021).
– Thời gian lưu ống thông càng lâu, mức độ hẹp càng tăng (p=0,045).
– Thời gian chạy thận định kỳ càng lâu, mức độ hẹp càng tăng (p=0,036).
63. KẾT LUẬN
Chỉ định can thiệp nội mạch điều trị HTTMTT trên nhóm nghiên cứu
chúng tôi
• Có triệu chứng lâm sàng rõ rệt: phù tay (100%), đau tay (59,5%), mất rù AVF
(52,4%), tuần hoàn bàng hệ vùng cổ - mặt (40,5%).
• Hẹp > 50% khẩu kính lòng TM, thường gặp nhất là hẹp mức độ rất nặng đến tắc
hoàn toàn (73,8%).
64. KẾT LUẬN
Kết quả trung hạn của can thiệp nội mạch điều trị HTTMTT trên BN suy
thận mạn chạy thận nhân tạo định kỳ:
• Tỷ lệ thành công về mặt giải phẫu cao (85,7%), về mặt lâm sàng cao (85,7%), tỷ lệ
tái thông nguyên phát chu phẫu là 81 %, sau 6 tháng là 71,4%.
• Tỷ lệ biến chứng thấp, chỉ cần gây tê tại chỗ, sau can thiệp có 85,7% TH có thể
chạy thận định kỳ lại nên có thể áp dụng được cho những BN STMGDC, vốn có
nhiều bệnh lý kèm theo.
• Có 16,7% tỷ lệ tái hẹp sau 6 tháng.
Editor's Notes
Kính thưa thầy chủ tịch và quý thầy trong hội đồng. Em tên là
Bn suy thận mạn trên thế giới và trong nước đang ngày một gia tăng
Để chạy thận nhân tạo lâu dài, bệnh nhân STMGĐC thường được phẫu thuật tạo thông nối động – tĩnh mạch tự thân, hay còn gọi là AVF
HTTMTT sẽ làm giảm lưu lượng máu về của AVF, từ đó dẫn đến các hậu quả như
Nhiều báo cáo gần đây cho thấy CTNM có ưu điểm so với những phương pháp khác
Tại VN, với sự phát triển về kỹ thuật và dụng cụ CTNM trong những năm gần đây, nhiều BV đã triển khai CTNM điều trị cho các bệnh lý mạch máu
Tại BV Chợ Rẫy, chúng tôi đã triển khai điều trị CTNM cho BN HTTMTT từ 2016
Trên cơ sở đó, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài này với 2 mục tiêu nghiên cứu
AVF định nghĩa là một dòng chảy thông từ động mạch đến tĩnh mạch
Thường sử dụng AVF để CTNT lâu dài.
Theo KDOQI: chẩn đoán HTTMTT là chẩn đoán về mặt lâm sàng
Khám lâm sàng có thể gợi ý đến 80-90% hẹp TM trung tâm kèm theo khó sử dụng hệ thống AVF để chạy thận
CLS thường ít được sử dụng để chẩn đoán HTTMTT
1.Đây là một phương tiện rẻ tiền, không xâm lấn nên thường được dùng trước khi chụp mạch số hóa xoá nền.
siêu âm Doppler mạch máu có thể khảo sát đến TM dưới đòn, nhưng có giới hạn trong việc khảo sát TM thân tay đầu hay TM chủ trên
2. đưa ra bằng chứng khách quan về hẹp TM trung tâm, đánh giá các thông số liên quan đến hẹp tắc như vị trí, chiều dài, mức độ, số lượng nhưng ít sử dụng trên BN STM
3. là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán
Phương pháp điều trị chính là phẫu thuật mở tạo hình mạch máu bằng miếng vá tự thân hay mảnh ghép PTFE
Phương pháp điều trị ngoại khoa giải quyết quyết triệu chứng tức thì là thắt bỏ AVF, đồng thời tạo 1 đường chạy thận mới cho BN
Qua nhiều nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, chúng tôi nhận thấy xu hướng điều trị hẹp, tắc tĩnh mạch trung tâm hiện nay là can thiệp nội mạch. Các báo cáo đều ghi nhận tỷ lệ tái thông nguyên phát cao với tỷ lệ biến chứng thấp.
Can thiệp được đánh giá là thành công
Qua thời gian từ tháng 01/2016 đến 06/2022, chúng tôi thu nhận được 42 BN STM đang chạy thận định kỳ có HTTMTT được điều trị can thiệp nội mạch, có kết quả được chia thành 4 phần như sau:
Ghi nhận tiền căn bệnh tăng huyết áp là thường gặp nhất chiếm 95,2%
Ghi nhận vị trí TM cảnh trong thường được sử dụng để đặt ống thông chạy thận nhân tạo tạm thời nhiều nhất chiếm tỉ lệ 47.6%.
Có 5/42 TH (11.9%) không có tiền căn đặt ống thông chạy thận.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là phù tay chiếm 100%
Vị trí can thiệp chủ yếu là qua đường tĩnh mạch đầu, tỷ lệ 59.5%
Vị trí tổn thương ghi nhận nhiều nhất trong can thiệp là ở TM dưới đòn và TM thân tay đầu với tỷ lệ 40,5% và 59,5%, không có trường hợp bị hẹp TM chủ trên.
Đa số BN hẹp ở mức độ 90-99% lòng tĩnh mạch chiếm tỷ lệ 54,8% và có 8 trường hợp tắc nghẽn hoàn toàn chiếm tỷ lệ 19%.
T-test ghi nhận có sự tương quan mức độ hẹp lòng tĩnh mạch với các yếu tố:
Thời gian từ khi đặt ống thông đến lúc chẩn đoán càng lâu, mức độ hẹp càng tăng (p=0,021).
Thời gian lưu ống thông càng lâu, mức độ hẹp càng tăng (p=0,045).
Thời gian chạy thận định kỳ càng lâu, mức độ hẹp càng tăng (p=0,036).
Phương pháp can thiệp chủ yếu là nong bóng qua da chiếm tỷ lệ 81%, còn lại bệnh nhân được đặt giá đỡ nội mạch sau khi nong bóng không hiệu quả chiếm tỷ lệ 19%.
Tỷ lệ thành công về mặt giải phẫu sau can thiệp là 85,7%.
Có 6 trường hợp can thiệp thất bại phải thắt bỏ AVF, chiếm tỳ lệ 14,3%
Huyết khối tĩnh mạch 2 trường hợp tỷ lệ 4,8%
Tụ máu tại vị trí đâm kim 3 trường hợp tỷ lệ 7,2%, các BN này đều được băng ép trọng điểm và tự cầm máu.
Không có trường hợp nào chảy máu không cầm và nhiễm trùng tại vị trí can thiệp.
BN số 11: nữ, 52 tuổi, thời gian từ lúc đặt ống thông chạy thận đến khi phát hiện bệnh là 88 tháng, thời gian lưu ống thông là 6 tháng. BN được can thiệp với đường vào từ tĩnh mạch đầu tay tổn thương (tay trái), phát hiện hẹp tĩnh mạch dưới đòn đoạn 1/3 trong, mức độ hẹp 90%. BN được nong bóng 2 lần với kích thước bóng lần lượt là 9x60mm, 12x60mm. Sau nong bóng, chụp kiểm tra thấy còn hẹp lòng tĩnh mạch (< 30% so với đường kính TM). Tại thời điểm tháng thứ 6, BN có triệu chứng phù tay trái trở lại, chụp kiểm tra thấy tái hẹp TM dưới đòn. BN được nóng bóng lần 2 và đặt giá đỡ nội mạch chỗ hẹp.
- BN số 29: đã được mô tả trong phần đặt giá đỡ nội mạch. Tại thời điểm tháng thứ 6, BN xuất hiện triệu chứng phù tay tái phát. Tuy nhiên, BN từ chối làm can thiệp lại, và được thắt bỏ AVF cùng bên.
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên 42 bệnh nhân với độ tuổi từ 26 đến 79 tuổi, độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 53,5 ± 4,6 tuổi.
Đây là nhóm tuổi trung bình của bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối.
Tỷ lệ nam:nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là xấp xỉ 1:1, số bệnh nhân nam là 52% và số bệnh nhân nữ là 48%.
Các BN sau khi tạo AVF và bắt đầu chạy thận hầu như không kiểm tra AVF định kì cũng như không được siêu âm Doppler mạch máu kiểm tra nhằm phát hiện những dấu hiệu của bệnh HTTMTT ở giai đoạn sớm. Lý do nhập viện chủ yếu là phù tay (100%), trong khi tỷ lệ lý do này trong 2 nghiên cứu kể trên là rất thấp
Theo MacRae JM ở những bệnh nhân có tiền sử đặt ống thông chạy thận nhân tạo (n = 111), số ngày tích lũy đặt ống thông lưu tăng (p<0,001) và tiền sử đặt ống thông nhiều lần (p<0,001) có liên quan với HTTMTT.
KDOQI xác nhận rằng tĩnh mạch cảnh trong bên phải là vị trí ưu tiên để đặt ống thông lọc máu tĩnh mạch có vòng bít có đường hầm [59].
Thời gian từ lúc tạo AVF đến lúc phát hiện bệnh của chúng tôi lâu hơn so với các nghiên cứu khác
Hướng chọc kim phải hướng đến vị trí tổn thương (kể cả xuôi dòng và ngược dòng).
Vị trí chọc kim càng thẳng hàng càng tốt so với vị trí tổn thương để giúp quá trình đưa dây dẫn, ống thông và bóng qua vị trí tổn thương dễ dàng. Đường đi của dây dẫn, ống thông và bóng đến vị trí tổn thương càng ít gập góc càng tốt, khi đó kháng lực sẽ ít và dụng cụ sẽ qua dễ dàng hơn.
Khoảng cách giữa vị trí chọc kim và tổn thương không nên quá ngắn, đủ để đặt ống dẫn (sheath) giúp cho dụng cụ can thiệp qua tổn thương dễ dàng.
Nếu có phình hay giả phình TM mà vị trí hẹp, tắc lại nằm sau đó thì xem xét tiếp cận trên vị trí này để hạn chế khó khăn trong quá trình đưa dây dẫn qua những chỗ phình.
Lô nghiên cứu của chúng tôi cũng áp dụng theo các nguyên tắc trên.
Khác với các tác giả khác, có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ
Có 8 trường hợp tắc nghẽn hoàn toàn chiếm tỷ lệ 19%. Levent Oguzkurt ghi nhận chỉ có 3,33% tắc hoàn toàn TM[1].
Mục đích của điều trị là làm giảm triệu chứng cho bệnh nhân mà vẫn bảo tồn chức năng của AVF
Tuy nhiên, đây cũng được xem là phương pháp gây thất vọng nhất nếu xét về mặt bệnh học mạch máu vì bản chất vấn đề của BN vẫn chưa được giải quyết và tạo sự khó khăn cho những can thiệp sau này. Việc loại bỏ một cầu nối này đồng nghĩa với tạo ra một cầu nối mới khác, việc tạo ra càng nhiều cầu nối sẽ tạo ra nhiều vòng tuần hoàn bệnh lý thì mạch máu càng dễ bị tổn thương, càng phát sinh nhiều biến chứng.
Có thể do lô nghiên cứu của chúng tôi còn ít, chưa đủ để đánh giá nhiều về tỉ lệ xảy ra biến chứng. Trong một báo cáo 3560 trường hợp can thiệp nội mạch điều trị HTTMTT, được thực hiện bởi 29 nhà thận học can thiệp, thực hiện tại 11 cơ sở khác nhau tại Hoa Kỳ, ghi nhận tỷ lệ biến chứng nói chung là 1,15%, trong đó 1,04% là biến chứng nhẹ.
Tất cả các nghiên cứu về tỷ lệ tái thông nguyên phát cho thấy tỷ lệ thành thông cao trong gd chu phẫu và sau 6 tháng.
Điều này có thể xảy ra nhanh hay chậm tùy vào tính đàn hồi của TM mỗi BN, có thể từ vài phút đến vài giờ, hoặc có thể vài năm sau.
CTNM là một phương pháp an toàn và hiệu quả cho bệnh HTTMTT trong thời gian ngắn và cần tăng cường theo dõi, can thiệp lặp đi lặp lại để duy trì tình trạng tái thông lâu dài