SGK mới đặc điểm hệ tiêu hóa trẻ em rất hay nha các bạn.pdf
KY THUAT thay khớp háng- bs Khanh.ppt
1. KỸ THUẬT THAY KHỚP HÁNG
TS BÙI HỒNG THIÊN KHANH
BV ĐHYD
2. Tổng quan tình hình thay khớp háng và
khớp gối toàn phần
Tại Mỹ :
>193,000 thay khớp háng toàn phần/năm.
>381,000 thay khớp gối toàn phần/năm.
2030 : >750,00 thay khớp háng+thay khớp gối
toàn phần/năm .
Jones, Westby, et al., 2005
3. Thay khớp háng toàn phần :
1970s
Nhập viện trước
mổ 1-2 ngày
Nằm tại giường 2-3
ngày sau mổ.
Chịu lực 1 phần
Thời gian nằm viện
17 ngày
Hiện nay
Nhập viện sáng
ngày phẫu thuật
Vận động ngay
ngày phẫu thuật
hoặc sau 1 ngày.
Thường có thể chịu
lực theo khả năng
chịu đựng .
Thời gian nằm viện
< 5 ngày
Và, tương lai… đã là ở đây???........
4. Thay khớp háng
toàn phần Charnley
Sir John Charnley giới thiệu rộng tãi
thay khớp háng toàn phần vào 1960s
“…một trong những phát triển trong phẫu thuật thành công nhất
trước đến giờ.”
Theo dõi 1689 bệnh nhân thay khớp háng toàn phần Chernley
trong 25 năm(2000 khớp háng được thay) từ 1969 đến 1971 :
◦ 461 bệnh nhân vẫn còn sống
◦ 77,5% không cần mổ lại
◦ 80,9% không cần thay khớp lại hoặc tháo bỏ dụng cụ vì bất kỳ
nguyên nhân gì
◦ 86,5% không cần thay khớp lại hoặc tháo bỏ dụng cụ vì lỏng
do nhiễm trùng
5. Thay khớp háng toàn phần
thông thường
Thay khớp háng toàn phần thông
thường
Đường mổ > 10cm
Lối sau ngoài
Lối trước ngoài
Lối ngoài
Ngang qua mấu chuyển lớn
6. Các đường mổ
Đường mổ sau ngoài
◦ Trở lại sức dạng bình thường và đi lại
nhanh hơn.
◦ Tỷ lệ trật lại cao hơn các đường mổ khác
Đường mổ phía ngoài và qua mấu
chuyển lớn
◦ Tỷ lệ đi khập khiễng cao do tổn thương
thần kinh mông hoặc bung vạt cơ mông
Wenz et al., 2002
7. Đường mổ sau ngoài
Đường mổ sau ngoài bắt
đầu từ 1/3 trước gai chậu
sau trên (B)
khối cơ mông lớn nằm ở
phía sau nên dễ kéo hơn.
Bộc lộ ổ cối dễ dàng hơn
10. Đường mổ sau ngoài-kỹ
thuật
Nguy cơ tổn thương
thần kinh tọa
Ổ cối ít hướng ra trước
Nguy cơ trật khớp háng
ra sau
11. Đường mổ trước ngoài-kỹ thuật
Ưu điểm
Đường mổ nhỏ
Giảm nguy cơ trật khớp háng ra sau
Phục hồi chức năng sớm hơn
12.
13. Đường mổ nào tối ưu nhất ?
Một nghiên cứu đánh giá hệ thống
Cochrane đã được thực hiện để xác
định đường mổ tối ưu cho người lớn
hoại tử chỏm.
Dữ liệu không đầy đủ để đưa đến kết
luận cuối cùng
Jolles & Bogoch, 2006
14. Cơ sinh học khớp nhân tạo
Khớp háng nhân tạo phải có chức
năng gần giống khớp tự nhiên
Cố định vững chắc
Không gây phản ứng mô
15. Cố đinh vững ban đầu
Theo mặt phẳng
◦ Dọc trục
◦ Trong –ngoài
◦ Trước sau
◦ Theo trục xoay
16. Cố đinh vững ban đầu
cử động vi thể
◦ < 40 micron
Kích thích lành xương
◦ 75 micron
Hình thành mô xơ
◦ > 150 micron
hình thành mô liên kết
Engh CA, O'Connor D, Jasty M, McGovern TF, Bobyn JD, Harris WH. Quantification of implant micromotion, strain
shielding, and bone resorption with porous-coated anatomic medullary locking femoral prostheses. Clin Orthop.
1992;285:13-29.
22. PHẪU THUẬT LẤY BỎ CHỎM
Sau khi bộc lộ khớp
háng, chỏm xương
đùi sẽ được nắn trật
ra khỏi khớp háng.
Cắt ngang cổ xương
đùi bằng cưa rung.
23. Doa ổ cối
Làm sạch phần sụn
của ổ cối bằng doa
Mục đích tạo ổ cối
thành hình bán cầu
vừa khít với phần vỏ
ngoài của khớp nhân
tạo .
24.
25. Đặt ổ cối nhân tạo
Sử dụng đồ thử trước
để xác định kích thước
của chỏm thật.
26. Chuẩn bị lòng tủy đầu trên xương
đùi
Lấy bỏ phần ngoài
của cổ xương đùi
và phần trong mấu
chuyển bằng đục
hộp( osteotome)
27. Chuẩn bị lòng tủy đầu trên xương đùi
Dùng dụng cụ khoan lòng
tủy và ráp thích hợp với
chuôi thật.
Dùng chuôi thử trước để
xác định kích thuớc, sự vận
động của khớp háng (
offset)
28. Chuẩn bị lòng tủy đầu trên xương
đùi
A: hứng ngã trước
của chuôi bình
thường
B: ngã trước quá mức
29. Đặt chuôi khớp háng thật
Kích thước của chuôi
khích với lòng tủy
xuơng đùi sau khi thử
Đạt off set và chỏm
nhân tạo thích hợp
30. Khớp cố định bằng xi măng
Dùng súng bơm xi măng để
bơm vào lòng tủy.
31. Khớp cố định bằng xi măng
Sau khi xi măng bơm vào
ống tủy, dùng tay ép xi
măng vào bờ xương
Dùng tay cái ấn chặt để tăng
áp lực bên trong và tránh xi
măng trào ra
33. Biến chứng
Thuyên tắc mạch sâu (8% to 70%)
Chiều dài chi không bằng nhau
Không thẳng trục
Nhiễm trùng
Cố định không vững chắc vào xương
Tổn thương thần kinh
Trật khớp háng nhân tạo
Otto, 2005
34. Thay lại khớp háng
Nam giới có tỷ lệ lỏng khớp nhân tạo không do
nhiễm trùng cao gấp 2 lần nữ giới.
Bệnh nhân bị viêm khớp nhiễm trùng có ít nguy
cơ cần thay khớp lại hơn so với bệnh nhân viêm
khớp xương.
Bệnh nhân thay khớp háng lúc trẻ có tỷ lệ lỏng ở
ổ cối cao hơn ở xương đùi.
Berry et al., 2002
35. Tổn thương thần kinh
Tỷ lệ 0.17% trong một nghiên cứu gồm 27,000
bệnh nhân.
Các yếu tố nguy cơ : Loạn sản khớp háng , viêm
khớp sau chấn thương , đường mổ phía sau , kéo
dài chi > 1,1 cm.
70% số bệnh nhân tổn thương thần kinh không
hoàn toàn phục hồi được hoàn toàn.
36% số bệnh nhân tổn thương thần kinh hoàn toàn
phục hồi hoàn toàn sau 21 tháng.
Huo et al., 2006
36. Nguy cơ trật khớp háng
Nghiên cứu hồi cứu
5459 bệnh nhân thay khớp háng Charnley từ năm
1969 đến 1984 được theo dõi định kỳ đến khi thay lại
khớp hoặc chết .
◦ 4.8% trật khớp háng
◦ Nguy cơ cao trong năm đầu tiên sau phẫu thuật
Đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao nhất :
Nữ, hoại tử chỏm xương đùi, gãy cấp tính, hoặc
không lành xương vùng đầu gần xương đùi .
Berry et al., 2004
37. Trật khớp muộn
15964 bệnh nhân thay khớp háng từ 1969
1995
32% trật khớp háng sau > 5năm (trung bình
11.3 năm )
Trật khớp háng muộn liên quan tới : Vấn đề chịu
đựng
lâu dài với khớp nhân tạo; chấn thương; sa sút thần kinh;
dụng cụ
có phủ polyethylene hoặc phối hợp các yếu tố.
Image: www.wheelessonline.com/ image8/adihp1.jpg
Knoch et al., 2002
38. Are Hip Precautions
Necessary?
499 bệnh nhân thay khớp háng qua đường mổ phía
trước ngoài.
Không có sự giới hạn sau mổ
3 trường hợp trật khớp trong 6 tuần sau mổ (0,6%)
Khớp háng vững sau khi được nắn lại .
Tỷ lệ trật khớp sớm thấp khi sử dụng đường mổ
trước ngoài và không có sự giới hạn nào.
Talbot et al., 2002
39. Điều trị trật khớp háng
Nghiên cứu hệ thống Cochrane đã
được thực hiện để xác định phương
pháp tốt nhất điều trị trật khớp tái hồi
sau thay khớp háng.
Không có nghiên cứu nào đáp ứng
được các tiêu chuẩn được đưa ra.
Khuyến cáo nghiên cứu đa trung tâm.
Khan et al., 2006
40. So sánh có và không có xi măng
Kỹ thuật có xi măng :
98% sử dụng được10 năm
93% sử dụng được 25 năm
Kỹ thuật không xi măng :
Giống với các số liệu ở trên đối với dụng cụ ở
xương đùi, và tốt hơn đối với các thành phần ổ
chảo ở thời điểm 15 năm .
Kỹ thuật không xi măng là phương pháp được sử
dụng nhiều hơn hiện nay, đặc biệt với người trẻ.
Jones, Westby, et al., 2005
41. Chịu lực với thay khớp háng không xi
măng
Trước đây : không chịu lực và/hoặc
chịu lực một phần.
Hiện nay : Chịu lực theo khả năng
chịu đựng/chịu lực toàn phần.
Nguyên lý:
- Không chịu lực hoặc chịu lực một phần tạo áp
lực lên khớp lớn hơn khi chịu lực toàn phần.
- Chịu lực toàn phần không tác động bất lợi lên
phát triển xương vào trong hoặc sự vững của
khớp nhân tạo.
Jones, Westby et al., 2005
42. Điều gì đã thay đổi so với trước?
Xu hướng ít cứng nhắc hơn và hợp kim trơ
sinh lý hơn.
Sử dụng các modul lớn hơn
Nhiều lựa chọn về bề mặt chịu lực khác
nhau
Thử nghiệm với lớp phủ ceramic có hoạt
tính sinh học làm gia tăng sự phát triển
xương vào trong.
Jones, Westby et al., 2005
43. Sự phát triển bề mặt chịu lực
Metal-on-polyethylene
Có vấn đề với hủy xương và mảnh vụn vỡ.
Metal on cross-linked polyethylene
Khả năng chống mài mòn lớn hơn.
Metal-on-metal
Tỷ lệ mài mòn thấp
Được sử dụng ngày càng nhiều hơn ở người trẻ, hoạt
động
Ceramic on cross-linked polyethylene
Ceramic on ceramic
Nguy cơ gãy chịu lực của ceramic thấp hơn
Jones, Westby et al., 2005
44. Lựa chọn phương pháp giảm
đau
So sánh 45 bệnh nhân thay khớp háng toàn
phần (3 nhóm 15 người)
Giảm đau với sự kiểm soát của bệnh nhân đường tĩnh
mạch bằng morphin .
Gây tê bao thần kinh đùi liên tục .
Gây tê ngoài màng cứng liên tục.
Tất cả 3 nhóm đều có mức độ giảm đau như
nhau và cho phép tập VLTL sớm như nhau .
Gây tê bao thần kinh đùi liên tục có ít tác dụng
phụ hơn, vì vậy là phương pháp được khuyến
cáo chọn đầu tiên .
Singleyn et al., 2005
45. Các số thang đo kết quả được sử dụng
trong y văn cho thay khớp háng toàn phần.
Harris Hip Score
FIM
Oxford Hip Score
WOMAC
SF-12
HQ-12
Iowa Level of Assistance Scale
12-Item Hip Questionnaire
Visual Analogue Scale
46. Kết quả chung
Hài lòng với kết quả chung : “tốt”đến“rất
tốt”
Bệnh nhân thay khớp háng toàn phần có điểm
SF-36 , gần với bình thường hơn so với bệnh
nhân thay khớp gối toàn phần.
Các yếu tố tiên lượng sự hài lòng với thay
khớp háng toàn phần : lớn tuổi, không sống
một mình, chỉ số điểm khớp háng trước mổ
xấu, thời gian nằm viện ngắn hơn.
47. Điều gì chúng ta không biết?
Không có thử nghiệm ngẫu nhiên có nhóm
chứng nào được thực hiện để xác định
phác đồ phục hồi chức năng nào là hiệu
quả nhất.
Không có nghiên cứu tiền cứu nào xác định
lợi ích của VLTL nội viện sau thay khớp
háng toàn phần.
Không có dữ liệu chuyên biệt nào về dạng
và thời gian giới hạn vận động .
48. Điều gì chúng ta không chắc
chắn?
Vai trò của hướng dẫn sau mổ :
Kết quả không hằng định, nhưng các nghiên
cứu đã cho thấy có tác dụng giảm đau sau mổ
, giảm lượng thuốc sử dụng, thời gian nằm
viện, và giảm lo lắng/sợ hãi.
Hiệu quả của tập vận động sau mổ
Một số bằng chứng cho thấy tập vận động sau
mổ mang lại lợi ích.
Jones, Westby et al., 2005
49. Điều gì chúng ta không chắc chắn?
Không xác định được có sự khác
nhau hay không về kết quả lâu dài và
sự hài lòng giữa các bệnh nhân được
tập VLTL tại bệnh viện, ngoại trú hay
tại nhà .
Nhưng nhiều nghiên cứu hơn đang
được thực hiện.
Jones, Westby et al., 2005
50. Điều chúng ta biết
Sớm chuyển sang giai đoạn tập VLTL sau
mổ giúp sớm đạt được mục tiêu điều trị .
Hct quá thấp kéo dài thời gian và chi phí
nằm viện nhưng không ảnh hưởng đến kết
quả chức năng chung. (THA & TKA)
Munin et al. in Jones, Westby et al., 2005
Vincent & Vincent, 2007
51. Điều chúng ta biết
Giảm chức năng tiếp tục kéo dài đến 2 năm sau
mổ thay khớp háng toàn phần.
Trong 67 bệnh nhân được điều trị thay khớp háng
toàn phần 1 bên (lần đầu hoặc đã thay lại) được tập
VLTL 6-9 tuần đến 1 năm sau mổ :
47% yếu cơ dạng
28% co rút cơ
13% khác chiều dài chi
12% không thẳng trục
Xem mục : Các khuyến cáo điều trị
Bhave et al., 2005
Jones, Westby et al., 2005
52. THA xâm lấn tối thiểu
ĐN chung : đường mổ < 10 cm
ĐN cụ thể : Các đường mổ không cắt cơ
và gân .
Một đường mổ xâm lấn tối thiểu (1-MITHA)
Cải biên đường mổ cũ
VD : Nửa trên đường mổ sau ngoài hoặc trước
ngoài.
Có thể cắt ít cân/cơ hoặc không
Hai đường mổ xâm lấn tối thiểu (2-MITHA)
Phương pháp mới
Dùng mặt phẳng gian cơ
53. 2-MITHA
- Đường mổ phía trước : vào cổ xương đùi; cắt cổ và chỏm xương
đùi; đặt dụng cụ ổ cối.
- Đường mổ phía sau : thẳng với trục đùi; đặt thành phần đùi .
(Berry DJ et al., 2003 -
http://ezproxy.twu.edu:2754/cgi/content/full/85/11/2235)
54. Ưu điểm vs. khuyết
Khả năng phục hồi
nhanh hơn
Thẩm mỹ hơn
Ít thấy vị trí mổ
Phương pháp xâm lấn
tối thiếu được dùng tốt
cho các phẫu thuật
khác
Bệnh nhân yêu cầu
MITHA
Khả năng gia tăng biến chứng
Phẫu trường nhỏ hơn
Cần sự thành thạo
Khó thực hiện nghiên cứu mà
không có sai lệch quan sát và
sai lệch lựa chọn.
Những lợi ích đạt được trong
thời gian ngắn đáng cho việc
gia tăng nguy cơ ?
Tại sao phải cố định những
cái không bị gãy ? (THA là
một trong những can thiệp
phẫu thuật thành công nhất )
Thực sự là xâm lấn tối thiểu?
Berry, 2005
55. MITHA thực sự là
xâm lấn tối thiểu ?
Mardones et al., 2005
2-MITHA & đường mổ phía sau 1-MITHA thực
hiện trên 10 xác .
Các tác giả kết luận rằng họ không thể thực
hiện 2-MITHA mà không tổn thương các cơ
dạng, cơ xoay ngoài hoặc cả hai.
Tổn thương cơ dạng cũng gặp trong mọi
trường hợp 1–MITHA.
56. Đánh giá 2-MITHA
theo Dr. Richard Berger
(Người phát triển 2-MITHA)
Chỉ định tốt nhất : Phụ nữ gầy với những
thay đổi teo cơ .
Cần những dụng cụ chuyên biệt.
Sử dụng màn tăng sáng trong suốt phẫu
thuật.
Hệ thống hướng dẫn bằng vi tính có thể cải
thiện kỹ thuật.
Chủ yếu dùng cho không xi măng
Chi phí cao nhưng thời gian nằm viện và
tập VLTL ngắn hơn .
Berger, 2004
57. Berger: 2-MITHA
Berger et al., 2004
100 bệnh nhân 2-MITHA với tổn thương mô mềm
tối thiểu, cắt nhưng không bỏ bao khớp.
Bắt đầu đi theo sức chịu đựng vào ngay sau
phẫu thuật không có sự giới hạn nào.
Tất cả các bệnh nhân có thể độc lập di chuyển,
đi lại với nạng, và lên cầu thang trong vòng 23
giờ.
58. Berger: 2-MITHA
Trung bình sau 6 ngày để bỏ
nạng,không dùng thêm giảm đau thần
kinh, và bắt đầu lái xe.
Trung bình sau 8 ngày để trở lại công
việc.
Trung bình sau 9 ngày để không cần
phương tiện hỗ trợ nào khác.
Trung bình sau 16 ngày để đi bộ ½ dặm.
Không có trường hợp nhập viện lại, trật
lại, hoặc mổ lại sau 3 tháng theo dõi.
59. 2-MITHA: mặt khác…
Pagnano et al., 2005
80 bệnh nhân điều trị với 2-MITHA, so sánh với
đường mổ phía sau chuẩn được thực hiện
trước đó :
Kết quả chức năng sớm khiêm tốn :
2.8 ngày nằm viện so với 5,2 ngày ở nhóm
chứng .
90% d/c’d home vs. 65% in control
Nhưng có sự cải thiện về giảm đau, khả năng
chịu lực cao hơn so với nhóm chứng, và có lẽ
những điều đó góp phần tạo kết quả tốt hơn.
60. 2-MITHA: mặt khác…
Pagnano et al., 2005
Tỷ lệ biến chứng 14%
5% cần phẫu thuật lại
Nguy cơ đặc biệt ở phụ nữ lớn tuổi, mập .
Những thử thách về kỹ thuật không dự đoán
trước được.
Các biến chứng không chỉ do sự thành thục.
Tuổi trung bình : 70
61. 1-MITHA
Woolson et al., 2004
50 bệnh nhân 1-MITHA so với 85 bệnh nhân
với đường mổ thông thường.
Không khác biệt về thời gian mổ, lượng máu
mất, tỷ lệ phải truyền máu tại bệnh viện, thời
gian nằm viện hoặc trật khớp.
1-MITHA có sự gia tăng rõ ràng nguy cơ biến
chứng ở vết thương, đặt vị trí ổ cối không
chính xác, các thành phần ở xương đùi cố định
không tốt.
Không có lợi ích nào ngoại trừ vết sẹo nhỏ.
62. MITHA
Những tiến bộ trong lâm sàng đi trước
các chứng cứ.
Cần có nhiều nghiên cứu hơn .
63. Một lựa chọn phương pháp
nữa
Tái tạo mặt khớp
(thông thường vs. đường mổ nhỏ)
http://www.totaljoints.info/surface_hip_replace.htm