SlideShare a Scribd company logo
1 of 181
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐỖ THỊ VÂN GIANG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ỨNG DỤNG KIT CHẨN
ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA
EVANSI GÂY RA Ở TRÂU, BÒ MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI
PHÍA BẮC VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y
THÁI NGUYÊN
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐỖ THỊ VÂN GIANG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ỨNG DỤNG KIT CHẨN
ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI
GÂY RA Ở TRÂU, BÒ MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ
Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y
Mã số: 62 64 01 04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan
2. TS. Nguyễn Quốc Doanh
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và
hoàn thành Luận án đều đã được cảm ơn.
TÁC GIẢ
Đỗ Thị Vân Giang
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và TS. Nguyễn Quốc Doanh - Viện Thú y Quốc gia đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau Đại học - Đại
học Thái Nguyên; Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Chăn
nuôi thú Y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và Viện Khoa học
sự sống đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong nhóm thực hiện đề tài cấp Nhà
nước: «Nghiên cứu sản xuất protein tái tổ hợp phục vụ chế tạo các bộ kit phát hiện
ký sinh trùng Trypanosoma evansi ký sinh trên gia súc ở Việt Nam» đã kết hợp với
tôi trong quá trình triển khai đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y, các trạm Thú y thuộc các tỉnh Thái
Nguyên, Hòa Bình, Lạng Sơn, Lai Châu và các hộ chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn
các tỉnh nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: PGS. TS. Phan Địch Lân - nguyên Viện trưởng
Viện Thú y Quốc gia, PGS. TS. Tô Long Thành - Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán
Thú y Trung Ương, TS. Phạm Thị Tâm - Phó chủ nhiệm khoa Công nghệ Sinh học -
Viện Đại Học Mở đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên Khóa 39, 40, 41 chuyên ngành
Thú y và Chăn nuôi Thú y đã giúp tôi thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa cùng các thầy,
cô Khoa Kỹ thuật Nông Lâm - trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ để tôi được theo học và hoàn thành chương trình đào tạo.
Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
NGHIÊN CỨU SINH
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- : Đến
% : Tỷ lệ phần trăm
CS : Cộng sự
Nxb : Nhà xuất bản
TMT : Tiên mao trùng
ĐC : Đối chứng
SGN : Sau gây nhiễm
EPC : Kháng thể đối chứng dương
ENC : Kháng thể đối chứng âm
mg : Miligam
kg TT : kg thể trọng
TP. : Thành phố
spp. : species plural
VSG : Variant Surface Glycoprotein
SDS : Sodium Dodecyl Sulfate
VSG : Variant Surface Glycoprotein
SAT : Slide Agglutination Test
T. evansi : Trypanosoma evansi
T. rubidus : Tabanus rubidus
T. kiangsuensis : Tabanus kiangsuensis
S. calcitrans : Stomoxys calcitrans
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TT bảng Nội dung bảng Trang
Bảng 3.1. Kết quả định danh loài tiên mao trùng ở 4 tỉnh miền núi phía Bắc 61
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò tại 4 tỉnh miền núi phía Bắc 62
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi 66
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ 68
Bảng 3.5. Tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ 69
Bảng 3.6.
Kết quả định danh, sự phân bố và tần suất xuất hiện
các loài ruồi, mòng hút máu
71
Bảng 3.7.
Tỷ lệ loài ruồi, mòng trong số mẫu thu thập
ở các địa phương nghiên cứu
78
Bảng 3.8. Quy luật hoạt động theo tháng của các loài ruồi, mòng hút máu 81
Bảng 3.9. Quy luật hoạt động của các loài ruồi, mòng hút máu 82
Bảng 3.10. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu chuột bạch sau gây nhiễm 84
Bảng 3.11. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi 86
Bảng 3.12. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng chủ yếu của chuột bạch gây nhiễm 87
Bảng 3.13. Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm 89
Bảng 3.14.
So sánh khối lượng cơ thể và các nội quan của chuột đối chứng và
gây nhiễm T. evansi
90
Bảng 3.15. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của thỏ sau gây nhiễm 92
Bảng 3.16.
Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm
và thời gian thỏ chết
93
Bảng 3.17. Thời gian xuất hiện và triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở thỏ gây nhiễm 95
Bảng 3.18. Bệnh tích đại thể chủ yếu của thỏ bị bệnh TMT do gây nhiễm 96
Bảng 3.19.
Thời gian T. evansi bắt đầu xuất hiện và thời gian trâu gây nhiễm
có biểu hiện lâm sàng
97
Bảng 3.20. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở trâu gây nhiễm 101
Bảng 3.21. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu trâu sau gây nhiễm 102
Bảng 3.22. Công thức bạch cầu của trâu đối chứng và gây nhiễm 104
Bảng 3.23. Bệnh tích đại thể chủ yếu của trâu bị bệnh TMT do gây nhiễm 106
v
Bảng 3.24. Tỷ lệ phát hiện của kit CATT trong số mẫu huyết thanh (+) 107
Bảng 3.25. Tỷ lệ phát hiện của kit ELISA trong số mẫu huyết thanh (+) 108
Bảng 3.26.
Tỷ lệ trâu nhiễm tiên mao trùng ở Thái Nguyên
qua ứng dụng kit huyết thanh chẩn đoán
109
Bảng 3.27. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc trypanosoma 111
Bảng 3.28. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc azidin 112
Bảng 3.29.
Thời gian sạch T. evansi trong chuột
khi sử dụng thuốc trypamidium samorin
113
Bảng 3.30. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc diminavet 114
Bảng 3.31. Hiệu lực của 3 phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò 116
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
TT hình Nội dung hình Trang
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm TMT ở trâu, bò tại 4 tỉnh miền núi phía Bắc 64
Hình 3.2. Đồ thị tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi 66
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ 68
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ 70
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ loài ruồi, mòng hút máu trong số mẫu thu thập 79
Hình 3.6. Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu đối chứng và gây nhiễm T. evansi 99
Hình 3.7.
Biểu đồ tỷ lệ các loại bạch cầu của trâu gây nhiễm T. evansi
so với trâu đối chứng
105
Hình 3.8 Biểu đồ về hiệu lực của 3 phác đồ điều trị bệnh TMT cho trâu, bò 116
vii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài.........................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................3
4. Những đóng góp mới của đề tài..............................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................4
1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng ................................4
1.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng .......................................................................8
1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh.........................................................14
1.1.4. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ......................................................................17
1.1.5. Phòng, trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa..........................................22
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG........................27
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................27
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................................31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................46
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................46
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................46
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................46
2.2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.........................................................47
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................47
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò tại 4 tỉnh miền
núi phía Bắc...............................................................................................................47
2.3.2. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên một số động vật gây nhiễm................48
2.3.3. Ứng dụng kit trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở các địa phương...........49
2.3.4. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với một số loại thuốc trên
chuột bạch………………………………………………………………………….49
2.3.5. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng và đề xuất biện pháp phòng
chống bệnh ................................................................................................................49
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................49
viii
2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu..............................................................................49
2.4.2. Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trong mẫu..........................................51
2.4.3. Phương pháp định danh tiên mao trùng ..........................................................51
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh do T. evansi gây ra
trên động vật gây nhiễm .............................................................................................52
2.4.5. Phương pháp định loại ruồi, mòng hút máu - môi giới truyền bệnh tiên mao
trùng cho trâu, bò ......................................................................................................56
2.4.6. Phương pháp ứng dụng kit huyết thanh phát hiện trâu, bò bị bệnh tiên mao
trùng ..........................................................................................................................56
2.4.7. Phương pháp nghiên cứu khả năng mẫn cảm của T. evansi với một số loại
thuốc trên chuột bạch ................................................................................................58
2.4.8. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò..............................59
2.4.9. Một số quy định trong nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng .....60
2.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................60
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................61
3.1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG Ở TRÂU,
BÒ TẠI 4 TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC.................................................................61
3.1.1. Định danh loài tiên mao trùng phân lập từ trâu, bò ở 4 tỉnh miền núi phía Bắc..61
3.1.2. Tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò tại4tỉnhmiềnnúiphía Bắc..............62
3.1.3. Nghiên cứu về ruồi, mòng hút máu truyền bệnh tiên mao trùng ....................71
3.2. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH CỦA T. EVANSI TRÊN MỘT SỐ ĐỘNG VẬT
GÂY NHIỄM............................................................................................................84
3.2.1. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên chuột bạch..........................................84
3.2.2. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên thỏ ......................................................91
3.2.3. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên trâu..........................................................97
3.3. ỨNG DỤNG KIT TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG Ở CÁC
ĐỊA PHƯƠNG.........................................................................................................107
3.3.1. Tỷ lệ phát hiện của kit trong số mẫu huyết thanh dương tính...............................107
3.3.2. Ứng dụng kit trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng .....................................109
3.4. XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG MẪN CẢM CỦA T. EVANSI VỚI MỘT SỐ LOẠI
THUỐC TRÊN CHUỘT BẠCH.............................................................................110
ix
3.4.1. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc trypanosoma trên chuột
bạch . …………………………………………………………………………….110
3.4.2. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc azidin trên chuột
bạch ………………………………………………………………………………112
3.4.3. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc trypamidium samorin
trên chuột bạch …………………………………………………………………...113
3.4.4. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc diminavet trên chuột
bạch ………………………………………………………………………………..114
3.5. XÂY DỰNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG VÀ ĐỀ
XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ......................................................115
3.5.1. Xác định phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng đạt hiệu quả cao..................115
3.5.2. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh T. evansi cho trâu, bò ở các tỉnh miền núi..117
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................12119
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................122
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bệnh do Trypanosoma (Trypanosomosis) là bệnh do ký sinh trùng đơn bào
(Protozoa) lớp trùng roi (Flagellata) gây ra. Có nhiều loài thuộc giống
Trypanosoma: Trypanosoma brucei, Trypanosoma cruzi, Trypanosoma evansi,
Trypanosoma congolense, Trypanosoma gambiense, Trypanosoma vivax,
Trypanosoma simiae…
Hồ Văn Nam (1963) [28] và Trịnh Văn Thịnh (1982) [41] cho biết: trâu bị
bệnh cấp tính có triệu chứng sốt cao, bỏ ăn, điên loạn, chết nhanh. Trâu nhiễm bệnh
thể mãn tính thường sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù
thũng ở bụng, liệt chân sau, chết do kiệt sức. Đối với bệnh tiên mao trùng bò, những
biểu hiện lâm sàng gần giống như ở trâu, ít thấy các trường hợp cấp tính, con vật có
triệu chứng sốt gián đoạn, chậm chạp, hạch lâm ba trước đùi sưng, một số con thủy
thũng ở vùng hàm, vùng cổ nhưng không đau, gần chết thì bại liệt.
Theo số liệu của Phạm Sỹ Lăng (1982) [15], Phan Địch Lân (2004) [23], Phan
Văn Chinh (2006) [1], bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng trên cả nước, với
tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 13 - 30 %, trên bò là 7 - 14 %, trong đó tỷ lệ gia súc
chết/gia súc mắc lên tới 6,3 - 20 %.
Cũng theo báo cáo của các tác giả trên, tỷ lệ mắc Trypanosoma evansi ở gia
súc vùng núi và trung du cao hơn các vùng đồng bằng và ven biển. Trong khi đó, ở
nước ta, chăn nuôi gia súc nhai lại để cung cấp sức kéo, thịt, sữa lại tập trung chủ
yếu ở các tỉnh miền núi và trung du - là các vùng có điều kiện tự nhiên thích hợp để
chăn nuôi gia súc nhai lại, nhưng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác chẩn đoán và điều
trị tại địa phương còn yếu kém, dẫn tới hệ quả là bệnh tiên mao trùng trở nên phổ
biến hơn, nghiêm trọng hơn và gây thiệt hại lớn hơn.
Hiện nay, các phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng được sử dụng ở
nước ta gồm: phương pháp chẩn đoán lâm sàng, tiêm truyền động vật thí nghiệm,
phương pháp chẩn đoán huyết thanh học, phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử.
2
Trong đó, phương pháp chẩn đoán huyết thanh học được đánh giá là có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao, cho kết quả nhanh, có khả năng chẩn đoán với số lượng mẫu lớn
trong thời gian ngắn.
El Rayah I. E. và cs. (1999) [75] đã thử nghiệm khả năng điều trị bệnh tiên
mao trùng của suramin, một loại thuốc đã không được sử dụng ở Sudan kể từ năm
1975. Kết quả cho thấy khả năng điều trị bệnh tiên mao trùng của Suramin không
cao. Kết quả nghiên cứu của Payne R. C. và cs. (1994) [138], Laha R. và Sasmal N.
K. (2008) [101], Desquesnes M. và cs. (2011) [69]… đều thấy, có sự tái nhiễm bệnh
sau khi sử dụng một số loại thuốc trị tiên mao trùng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến
hiệu quả điều trị của thuốc không cao, trong đó khả năng kháng thuốc của tiên mao
trùng là điều mà nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm.
Khả năng phát sinh và phát triển bệnh tiên mao trùng phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết, khí hậu, tập quán chăn nuôi và chế độ làm việc của gia súc. Sự thay đổi các
điều kiện trên ảnh hưởng đến khả năng gây bệnh cũng như đặc điểm dịch tễ bệnh.
Hiện nay, việc mở cửa thương mại, phát triển du lịch cũng dẫn tới sự du nhập các
tác nhân gây bệnh mới, hoặc có thể tạo nên các biến chủng gây bệnh mới làm cho
tình hình bệnh ngày càng phức tạp hơn.
Từ những năm 1964 - 2006 các tác giả Trịnh Văn Thịnh, Đoàn Văn Phúc, Phan
Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Lê Ngọc Mỹ, Lương Tố Thu, Vương Thị Lan Phương,
Phan Văn Chinh… đã nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng ở vùng đồng bằng và ven
biển. Tuy nhiên, những nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng ở các tỉnh miền núi còn
hạn chế.
Qua những phân tích ở trên về mức độ phổ biến và những thiệt hại do bệnh
tiên mao trùng gây ra trên gia súc ở Việt Nam, đặc biệt là trên trâu, bò miền núi,
những biến đổi về dịch tễ có thể tạo ra các biến chủng Trypanosoma spp. gây bệnh
cho gia súc, những khó khăn trong công tác chẩn đoán và chủ động phòng ngừa
bệnh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, ứng dụng kit chẩn
đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò một số tỉnh
miền núi phía Bắc và đề xuất biện pháp phòng trị”.
3
2. Mục tiêu đề tài
Xác định được các loài Trypanosoma gây bệnh tiên mao trùng trên trâu, bò,
đặc điểm dịch tễ và bệnh học; sử dụng kit chẩn đoán và đề xuất biện pháp phòng trị
bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, bệnh học,
hiệu quả của kit huyết thanh học trong chẩn đoán bệnh do T. evansi và biện pháp
phòng chống bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh tiên mao trùng, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do
T. evansi gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi
trâu, bò phát triển.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm dịch tễ, bệnh học,
chẩn đoán và biện pháp phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Xác định được khả năng mẫn cảm của T. evansi với một số loại thuốc diệt
tiên mao trùng.
- Xác định được hiệu quả của kit huyết thanh trong chẩn đoán bệnh tiên mao
trùng cho trâu, bò.
- Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò có
hiệu quả, khuyến cáo áp dụng rộng rãi tại các địa phương.
4
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh tiên mao trùng được Blanchard (1888) phát hiện đầu tiên ở Việt Nam. Sau
đó, bệnh được thấy phổ biến ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Bệnh do loài tiên
mao trùng Trypanosoma evansi gây ra. Trâu, bò, ngựa mắc bệnh bị thiếu máu, suy
nhược, giảm hoặc mất khả năng sinh sản và sức sản xuất, nếu mắc bệnh nặng súc vật
dễ chết.
1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng
1.1.1.1. Phân loại tiên mao trùng ký sinh ở gia súc
Theo Levine (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997) [9],
vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau:
Ngành Sarcomastigophora
Phân ngành Mastigophora
Lớp Zoomastigophorasida
Bộ Kinetoplastorida
Phân bộ Trypanosomatorina
Họ Trypanosomatidae Donein, 1901
Giống Trypanosoma Gruby, 1843
Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (M) theileria
Giống phụ Herpetosoma Doflein, 1901
Loài Trypanosoma (H) lewisi
Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909
Loài Trypanosoma (S) cruzi
Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918
Loài Trypanosoma (D) vivax
Loài Trvpanosoma (D) uniforme
Giống phụ Nannomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (N) congolense
5
Loài Trypanosoma (N) simiae
Loài Trypanosoma (N) vanhogi
Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906
Loài Trypanosoma (T) brucei
Loài Trypanosoma (T) gambiense
Loài Trypanosoma (T) rhodesiense
Loài Trypanosoma (T) equiperdum
Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885)
Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964
Loài Trypanosoma (P) suis
Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843
Loài Trypanosoma rotatorium
Trong các loài tiên mao trùng trên, có 3 loài được tổ chức dịch tễ thế giới
(OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là: T.
rhodesiense, T. cruzi, T. gambiense.
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng Trypanosoma evansi
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11]: đặc điểm hình thái, cấu tạo của
tiên mao trùng như sau: Cơ thể có hình thoi, dài 18 - 34 m. Giữa có một nhân, phía
cuối cơ thể có một roi, roi này chạy dọc theo thân và tạo thành nhiều màng rung động,
cuối cùng roi lơ lửng ở phần đầu và thành roi tự do. Tiên mao trùng di chuyển được là
nhờ roi và màng rung động. Trên tiêu bản máu tươi, tiên mao trùng di chuyển nhanh
trong huyết tương. Khi phết kính, nhuộm Giemsa thấy nguyên sinh chất của tiên mao
trùng bắt màu xanh nhạt, nhân bắt màu hồng.
Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] cho biết: tiên mao trùng có kích
thước: 18 - 34 x 2,5 μm, có hình mũi khoan, di động được trong máu nhờ một roi tự
do xuất phát từ phía sau thân, chạy vòng quanh thân tạo thành một màng rung. Khi
rung động, roi tự do vung ra phía trước và màng rung chuyển động giúp cho tiên mao
trùng di chuyển nhanh trong máu vật chủ.
Cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của các loài tiên mao
trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài vào trong được chia thành
3 phần chính:
6
Vỏ: Ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 - 15 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp ngoài,
lớp giữa và lớp trong; lớp ngoài và lớp trong tiếp giáp với nguyên sinh chất dày hơn
lớp giữa). Lớp vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein luôn biến
đổi (Variant Glycoprotein Surface -VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi
ống xếp song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp
của các cặp vi ống nên tiên mao trùng có dạng hình suốt chỉ mảnh.
Nguyên sinh chất (gồm lớp trong và lớp ngoài): trong nguyên sinh chất có
chứa ribosome (có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu sáng), kinetoplast (thể cơ
động), mitochrondno, reticulum (lưới nội bào) và mạng lưới golgi.
Nhân: Nhân tiên mao trùng có chứa AND, hình bầu dục hoặc hình trứng.
Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân, về
phía cuối thân còn có thể kinetoplast chứa AND (KAND). Từ kinetoplast có một roi
chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự do. Roi của
tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân. Trong roi có 9 cặp vi
ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc chiều dài roi (Hoare,
1972 [90]; Nguyễn Quốc Doanh, 1999 [6]).
1.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi
Kháng nguyên của T. evansi gồm hai loại: kháng nguyên ổn định (kháng
nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi (dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan,
2008 [12]).
* Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi)
Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng không biến đổi trong
quá trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di huyết thanh thỏ tối miễn dịch với
T. evansi, Kageruka (1982) đã phát hiện 30 thành phần kháng nguyên khác nhau.
Có ba loại kháng nguyên không biến đổi ở màng nguyên sinh chất tế bào (ISG:
Invariant Surface Glycoprotein): ISG 65, ISG 75 và ISG 100. Do cấu trúc không
gian ba chiều và đặc tính ưa nước, các loại này không kết hợp với kháng thể của vật
chủ (Nolan, 1997).
* Kháng nguyên biến đổi
Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt VSG
(Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất hiện kháng nguyên
biến đổi của tiên mao trùng và cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi.
7
Nhờ kháng thể đặc hiệu được đánh dấu mà Vickerman và Luckins (1969) đã
phát hiện ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Cross (1975) đã mô tả lớp áo
bề mặt của tiên mao trùng có thành phần là glycoprotein bao phủ toàn bộ bề mặt tế
bào bằng một lớp phân tử giống nhau (mỗi tiên mao trùng có 107 phân tử). Lớp áo
bề mặt này kích thích cơ thể vật chủ tạo ra kháng thể đặc hiệu với từng type kháng
nguyên biến đổi VAT (Variable Antigen Type). Chỉ có kháng nguyên biến đổi mới
có khả năng kích thích vật chủ tạo miễn dịch chủ động. Người ta ước lượng rằng,
một con tiên mao trùng có ít nhất vài trăm hoặc vài nghìn VSG, nghĩa là 5 - 10% số
gen của tiên mao trùng được biểu hiện ở kháng nguyên bề mặt này.
- Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi
Khi kháng thể đặc hiệu kết hợp với phân tử của kháng nguyên bề mặt (VSG),
làm tiêu tan tiên mao trùng thì đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy sự hoạt hoá
của gen. Kết quả là các phân tử kháng nguyên VSG được thay đổi hoàn toàn bằng
các phân tử VSG mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước đã không còn tác dụng
đối với kháng nguyên mới này.
Theo Barry J. D. và Tumer C. M. R. (1991) [49], Vanhamme và cs. (1995)
[165], các VSG được mã hoá nhờ các gen chuyên biệt. Mỗi gen VSG được hoạt hoá
một cách chọn lọc, dẫn đến tổng hợp ra một loại kháng nguyên VSG. Mỗi gen VSG
mới tạo ra một loại kháng nguyên VSG mới. Trong bộ gen của tiên mao trùng tồn tại
một số lớn gen VSG, các gen này có nhiều cơ chế sắp xếp khác nhau, do vậy ở gia
súc bị bệnh mãn tính tiên mao trùng có thể tạo ra nhiều VSG khác nhau. Cơ chế biến
đổi kháng nguyên theo 2 cách: cách thứ nhất là, sử dụng lần lượt các điểm biểu hiện
khác nhau, không có sự sắp xếp của AND. Các điểm biểu hiện khác nhau sẽ mang
các gen VSG khác nhau, sự luân phiên này dẫn đến sự thay đổi type kháng nguyên.
Cơ chế nói trên quan sát được chủ yếu ở giai đoạn đầu của quá trình cảm nhiễm. Có
lẽ ở giai đoạn đầu chưa có đáp ứng miễn dịch của vật chủ đối với VSG, điều này
không gây ra một cản trở hoạt hoá tự nhiên của các điểm biểu hiện gen này. Cách thứ
hai là, tập hợp các đoạn AND khác nhau để tái tổ hợp gen, mà việc tái tổ hợp này cho
phép thay thế hoàn toàn hoặc từng phần gen, hoặc việc thay thế diễn ra dựa vào sự
chuyển đổi gen chứ không phải dựa vào tái tổ hợp gen. Trường hợp này được diễn
giải như sau: Một gen hoạt hoá được thay thế bằng bản sao chép của một gen khác.
Sự thay thế một phần của gen đã tạo ra loại gen phức hợp và đặc trưng.
8
1.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng
1.1.2.1. Phân bố của bệnh
Bệnh tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía Tây sang phía Đông bán cầu. Phía
Tây bán cầu thuộc châu Mỹ, phía Đông bán cầu trải dài từ châu Phi đến Philippine.
Theo Euzeby (1984), bệnh phổ biến ở trâu, bò, ngựa các nước nhiệt đới ở châu
Phi, châu Á và Nam Mỹ.
Ở châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc Sahara,
dọc theo bờ biển Atlantique Địa trung hải.
Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra” ở Ả rập Saudi, Yêmen,
Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan, Pakistan.
Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ, Malaysia,
bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine.
Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện chỉ còn
ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ).
Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở Brazil,
Mexico, Venezuela, Colombia.
Châu Úc cũng đã được xác định là có bệnh tiên mao trùng (Reid, 2002 [144]).
Losos G. T. và Ikede B. O. 1972 [103] cho rằng, bệnh tiên mao trùng phổ biến
nhất ở châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonexia, Thái
Lan, Camphuchia, Lào, Iran, Philippines.
Ở Philippine, bệnh tiên mao trùng đã xảy ra tại 13 khu vực. Trong đó, loài trâu
sống ở vùng đầm lầy có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất, sau đó đến ngựa. Tuy nhiên, tỷ
lệ chết cao nhất lại là ở ngựa và ít hơn ở trâu, bò (Manuel M . F., 1998 [108]).
Mekata H. và cs. (2009) [109] đã phân lập được 10 chủng T. evansi gây bệnh
cho trâu tại Philippines và cho biết, độc lực của mỗi chủng là khác nhau khi gây
bệnh cho chuột thí nghiệm.
Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau:
miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [15], bệnh
tiên mao trùng có ở tất cả các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái
Nguyên, Ninh Bình và Hà Tây). Trâu, bò nhiễm bệnh với tỷ lệ cao và khác nhau giữa
các vùng khác nhau.
9
1.1.2.2. Vật chủ và côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng
* Vật chủ:
Trong tự nhiên, tiên mao trùng ký sinh ở hầu hết các loài thú nuôi và thú
hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu rừng, bò rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư tử,
chó, mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch... Trâu, bò mọi lứa
tuổi đều nhiễm tiên mao trùng. Theo tổ chức dịch tễ thế giới, tiên mao trùng T.
evansi và một số loài khác còn ký sinh ở người (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2008 [19]).
Mặc dù đều là vật chủ của T. evansi, song các loài có đặc điểm sinh học khác nhau
rất nhiều. Sau đây là đặc điểm sinh học của một số loài vật chủ được nghiên cứu
trong đề tài:
- Đặc điểm sinh học của trâu:
Trâu Việt Nam thuộc nhóm trâu đầm lầy. Về cơ bản trâu nội thuộc một giống,
nhưng tuỳ theo điều kiện nuôi dưỡng của từng nơi mà trâu được phân hoá thành hai
loại hình và quen được gọi theo tầm vóc là trâu ngố (to) và trâu gié (nhỏ hơn). Tuy
nhiên sự phân biệt này cũng không có ranh giới cụ thể.
Trâu có ngoại hình vạm vỡ, đầu hơi nhỏ; trán và sống mũi thẳng, có con hơi
võng; tai mọc ngang, hay ve vẫy; sừng dài, dẹt, hình cánh cung, hướng về phía sau và
hơi vểnh lên trên. Cổ con đực to tròn, con cái nhỏ và hẹp, không có yếm. Trâu không
có u vai, lưng thẳng, mông xuôi, ngực nở. Đuôi trâu dài đến kheo, tận cùng có chòm
lông. Đa số trâu có lông và da màu đen xám, dưới hầu và trước ức có khoang lông
màu trắng. Có một số trâu (5 - 10 %) có lông và da màu trắng (trâu bạc).
Tầm vóc trâu khá lớn: khối lượng sơ sinh khoảng 28 - 30 kg, trưởng thành đạt
khối lượng 400 - 500 kg. Khả năng sinh sản của trâu nói chung kém, hiện tượng
động dục biểu hiện không rõ và mang tính mùa vụ. Trâu cái thường đẻ 3 năm 2 lứa,
sức sản xuất sữa thấp, chỉ đủ cho con bú, nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (9 - 12 %).
Trâu Việt Nam có khả năng lao tác tốt.
Trâu có khả năng thích nghi tốt, khả năng chống bệnh tật cao. Tuy nhiên, trâu
cũng dễ mắc các bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng nói chung, trong đó có
bệnh tiên mao trùng.
- Đặc điểm sinh học của bò:
Ở nước ta hiện nay có hai giống bò là bò nội và bò nhập nội. Tuy nhiên, giống
bò được chăn nuôi chủ yếu tại các địa phương vẫn là bò nội. Bò nội ở nước ta được
10
phân bố rộng và thường được gọi theo tên địa phương như bò Thanh Hoá, bò Nghệ
An, bò Lạng Sơn, bò Phú Yên…. Mặc dù có sự khác nhau nhất định về một vài đặc
điểm màu lông và thể vóc, nhưng chưa có cơ sở nào khẳng định đó là những giống
bò khác nhau, cho nên các loại bò nội của ta được gọi chung là bò Vàng Việt Nam.
Bò nội thường có sắc lông màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng cánh dán và không có
thiên hướng sản xuất rõ rệt.
Ngoại hình bò Vàng cân xứng: đầu con cái thanh, sừng ngắn; con đực đầu to,
sừng dài chĩa về phía trước; mạch máu và gân mặt nổi rõ; mắt tinh, lanh lợi. Cổ con
cái thanh, cổ con đực to; lông cổ thường đen; yếm kéo dài từ hầu đến xương ức; da
có nhiều nếp nhăn. U vai con đực cao, con cái không có; lưng và hông thẳng, hơi
rộng; bắp thịt nở nang. Bụng to, tròn nhưng không sệ. Bốn chân thanh, cứng cáp; 2
chân trước thẳng, 2 chân sau đi thường chạm kheo.
Bò nội có nhược điểm là tầm vóc nhỏ: khối lượng sơ sinh khoảng 14 - 15 kg,
lúc trưởng thành con cái nặng 160 - 200 kg, con đực nặng 250 - 280 kg. Tuổi phối
giống lần đầu khoảng 20 - 24 tháng. Tỉ lệ đẻ hàng năm khoảng 50 - 80 %, khả năng
cho sữa thấp (chỉ đủ cho con bú) nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (5 - 5,5 %). Bò Vàng
có khả năng làm việc dẻo dai ở những chân đất nhẹ, có tốc độ đi khá nhanh.
Bò Vàng có ưu điểm nổi bật là có khả năng thích nghi tốt, khả năng chống
bệnh tật cao.
- Đặc điểm sinh học của chuột bạch:
Chuột bạch thuộc loài chuột nâu Rattus norvegicus và thường có bộ lông màu
trắng. Chuột bạch tính hiền, khả năng sinh sản rất tốt nên được nuôi và nhân đàn
một cách dễ dàng. Chuột bạch được sử dụng phổ biến trong các thí nghiệm khoa
học về lĩnh vực y học, sinh học và thú y do đặc tính mẫn cảm với các mầm bệnh của
loài này. Chuột bạch còn được dùng để thử tác dụng bảo hộ và tác dụng phụ của
vắc-xin, thử tác dụng chữa bệnh của thuốc, của các tia xạ, tác dụng và ảnh hưởng
của một loại thức ăn…
- Đặc điểm sinh học của thỏ:
Thỏ là loài vật nhạy cảm với các tác nhân ngoại cảnh, ở nước ta nhiệt độ môi
trường thích hợp nhất với thỏ là 20 - 29 0
C. Tần số hô hấp của thỏ là 60 - 90 lần/
phút. Nhịp đập tim thỏ rất nhanh và yếu, trung bình từ 100 - 120 lần/ phút. Thỏ ít
tuyến mồ hôi dưới da, nếu nhiệt độ không khí cao, thỏ thải nhiệt chủ yếu qua đường
11
hô hấp. Nếu nhiệt độ không khí tăng nhanh và nóng kéo dài trên 35 0
C thì thỏ thở
nhanh và nông để thải nhiệt, khi đó thỏ dễ bị cảm nóng.
Cấu tạo khoang mũi của thỏ rất phức tạp, có nhiều vách ngăn chi chít, lẫn các
rãnh xoang ngóc ngách, vì vậy khi hít thở phải bụi bẩn thì thỏ dễ bị viêm xoang mũi.
Thỏ rất thính và tinh, trong đêm tối thỏ vẫn có thể phát hiện được tiếng động nhỏ
xung quanh, do thỏ rất nhát nên cần nuôi thỏ ở những nơi yên tĩnh, hạn chế tiếng ồn.
Thỏ là loài dạ đày đơn, có khả năng tiêu hóa chất sơ nhờ hệ vi sinh vật ở manh
tràng. Thỏ có thể ăn 100% thức ăn thô xanh nhưng không ăn được 100% thức ăn
tinh trong khẩu phần.
Thỏ thường được động dục lúc 2,5 - 3 tháng tuổi tuỳ thuộc vào giống và nuôi dưỡng.
Thời gian mang thai của thỏ là 28 - 32 ngày. Trước khi đẻ thỏ mẹ thường cắp, nhặt cỏ
lá vào ổ và nhổ lông ở bụng tạo thành tổ ấm mềm mại, mỗi lứa thường đẻ 6 - 9 con.
Thỏ mẹ vừa có chức năng tiết sữa, vừa có khả năng dưỡng thai nên thỏ mẹ vừa đẻ
được 1 - 3 ngày cũng có thể cho phối giống được và chửa đẻ bình thường.
* Côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng:
Sự lây truyền tiên mao trùng từ trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ là nhờ các loài
ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu (thuộc họ
Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu gia súc bị bệnh, hút luôn cả tiên mao trùng vào
vòi hút, sau đó lại hút máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu sẽ truyền tiên mao trùng
từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính chất cơ học. Như vậy,
ruồi và mòng hút máu là những vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng quan trọng.
Hình 1: Cơ chế lây truyền bệnh tiên mao trùng
12
- Vị trí của một số loài ruồi, mòng trong hệ thống phân loại động vật học
Giới Animalia
Ngành Arthropoda
Lớp Insecta
Bộ Diptera
Họ Tabanidae
Giống Tabanus
Loài Tabanus rubidus Wiedemann, 1821
Loài Tabanus kiangsuensis Krober, 1933
Loài Tabanus flavistriatus Schuurmans Stekhoven, 1926
Loài Tabanus fumifer Walker, 1856
Loài Tabanus striatus Fabricius, 1787
Họ Muscidae
Giống Stomoxys
Loài Stomoxys calcitrans Linnaeus, 1758
- Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng:
Theo Michael W. DuPonte và Linda Burnham Larish (2003) [111]: ruồi, mòng
nói chung và ruồi, mòng hút máu đều có chu kỳ phát triển trải qua 4 giai đoạn là
trứng, ấu trùng (dòi), nhộng và trưởng thành. Giai đoạn ấu trùng trải qua 3 thời kỳ
rồi mới phát triển thành nhộng.
Hình 2: Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng.
13
John B. Campbell (2006) [95] cho rằng, họ Stomoxys phát sinh từ châu Phi,
trên thế giới có 18 loài thuộc giống Stomoxys.
Don Rutz và cs. (2007) [74] cho biết, thời gian hoàn thành vòng đời của
Stomoxys calcitrans là 21 ngày, tuổi thọ khoảng 20 - 30 ngày.
- Thành phần loài ruồi, mòng hút máu ở nước ta:
Theo Phan Địch Lân (1974) [20], (2004) [23], phần lớn các loài mòng tập trung
ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng
rừng núi có độ cao dưới 1.000 mét so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít
dần (độ cao trên 1.000 mét chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không
quá 500 mét so với mặt nước biển có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng
rừng núi ven biển chỉ phát hiện được 8 loài. Những loài mòng phổ biến ở tất cả các
vùng là: Tabanus rubidus, T. striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis.
Những loài mòng chỉ gặp ở vùng núi là: Tabanus flavistriatus, Tabanus fumifer,
Chrysops vander.
Miền Bắc nước ta có 4 loài ruồi hút máu, 2 loài phổ biến ở tất cả các vùng là
Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài chỉ thấy ở những vùng sinh cảnh đặc
biệt: loài Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ xuất hiện ở vùng có độ cao dưới 1.000
mét), loài Stomoxys indica (chỉ thấy ở vùng núi Cẩm Thuỷ - Thanh Hoá).
- Vai trò truyền bệnh tiên mao trùng của ruồi, mòng:
Phạm Sỹ Lăng (1982) [15] cho rằng, thời gian xâm nhập của tiên mao trùng càng
lâu thì tỷ lệ gây bệnh càng giảm, điều này có thể do thời gian càng lâu thì số lượng và
độc lực của Trypanosoma evansi trong ruồi, mòng càng giảm dần.
Phan Địch Lân (2004) [23] cho biết: hình thái tiên mao trùng khi ở trong vòi
ruồi, mòng biến đổi theo thời gian: từ 1 - 34 giờ có hình thái, kích thước bình
thường; 35 - 45 giờ: tiên mao trùng có hình dạng thay đổi, tăng kích thước chiều
rộng và thô dần; 46 - 53 giờ: tiên mao trùng trương to, duỗi thẳng, mất khả năng di
động và ngừng hẳn hoạt động.
- Thời gian hoạt động của ruồi, mòng hút máu:
Theo Phan Văn Chinh (2006) [1]: ở các tỉnh miền Trung mòng hoạt động 9
tháng, ruồi hút máu hoạt động kéo dài suốt 12 tháng trong năm, nhưng đạt cao điểm
vào tháng 5 - 8. Đây là thời gian nóng, ẩm nên ruồi, mòng hoạt động mạnh nhất.
14
Ruồi Stomoxys calcitrans hoạt động quanh năm từ tháng 1 đến tháng 12, đạt cao
điểm từ tháng 5 đến tháng 8.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14] cho biết: mùa phát sinh bệnh tiên mao trùng
có liên quan chặt chẽ với mùa côn trùng hoạt động. Ruồi và mòng thường hoạt động
mạnh từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, sau đó giảm đi.
1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh
1.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý
Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [12] cho biết: khi ruồi, mòng đốt, hút máu
và truyền tiên mao trùng vào trâu, bò, ngựa, tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra
vết viêm trên mặt da. Có thể quan sát được phản ứng viêm ở da của thỏ, cừu, dê và
bò gây nhiễm thực nghiệm tiên mao trùng, kích thước chỗ viêm phụ thuộc vào số
lượng tiên mao trùng được tiêm truyền (ước chừng khoảng 108 tiên mao trùng có
thể gây viêm da ở vị trí tiêm truyền), một số lượng lớn tiên mao trùng phát triển tại
chỗ viêm này.
Vào máu, tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân trong máu, trong bạch
huyết và các mô khác của cơ thể vật chủ theo cách phân chia theo chiều dọc. Số
lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng như nhau. Mật độ tiên
mao trùng thay đổi theo ngày. Biểu đồ sóng tiên mao trùng cho thấy, xen kẽ giữa
những sóng tiên mao trùng mạnh là những đợt sóng yếu. Mỗi đợt sóng tiên mao
trùng bắt đầu bằng sự tăng số lượng tiên mao trùng trong máu, sau đó giảm và khó
phát hiện thấy tiên mao trùng. Mỗi đợt tiên mao trùng tăng lên trong máu là biểu
hiện sự xuất hiện một quần thể tiên mao trùng có kháng nguyên bề mặt mới, quần
thể này có thể tiếp tục sinh sản và tồn tại một thời gian cho đến khi cơ thể xuất hiện
kháng thể đặc hiệu với chúng.
Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ glucose và các chất đạm,
chất béo và chất khoáng trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt
cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản. Ở gia súc bị bệnh, trong 1 ml máu có thể có
10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng nhiều như vậy, tiên mao trùng chiếm
đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật bệnh gầy còm, thiếu máu và mất dần khả
năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả năng sinh sản và giảm sức đề kháng với các
bệnh khác.
15
Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn sản sinh ra độc tố Trypanotoxin,
độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng thân trong quá trình sống
và độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân huỷ trong máu. Độc tố của tiên mao
trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương làm rối loạn trung khu điều hoà thân nhiệt,
gây sốt cao và gián đoạn (lúc sốt, lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi sốt cao thường có rối
loạn về thần kinh (run rẩy, bại chân…). Độc tố phá huỷ hồng cầu, ức chế cơ quan tạo
máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn tác động tới bộ máy
tiêu hoá, gây rối loạn tiêu hoá, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra
khi xuất hiện tiên mao trùng trong máu con vật bệnh.
Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc các mao
mạch, gây ứ máu, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thuỷ thũng
chất keo vàng dưới da.
1.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng
* Triệu chứng ở trâu, bò:
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [12]: trâu, bò bị bệnh thể hiện các
triệu chứng lâm sàng chủ yếu như sau:
- Sốt cao và gián đoạn: sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền tiên mao
trùng, trâu, bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,70
C) kéo dài 2 - 4 ngày rồi giảm,
thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa hai cơn sốt dài hay ngắn
tuỳ theo thể trạng con vật. Khi sốt, kiểm tra máu thường thấy tiên mao trùng.
- Hội chứng thần kinh: một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện hội chứng
thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy vòng quanh, kêu rống
lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn ngược rồi ngã vật xuống, sùi bọt
mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 - 30 phút con vật lại đứng dậy đi lại được.
Những trâu, bò mắc bệnh ở thể cấp tính thường có triệu chứng lâm sàng như trên.
Trâu, bò bị bệnh mạn tính thường kéo dài, cơ thể suy yếu, liệt hai chân sau,
nằm tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm liệt nhưng vẫn ăn và nhai lại cho
đến khi sắp chết.
- Phù thũng dưới da: phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như ở bốn
chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.
16
- Viêm giác mạc và kết mạc mắt: triệu chứng này thấy ở hầu hết trâu, bò bệnh.
Mắt có dử trắng hay vàng, chảy liên tục, nếu nặng thì mắt sưng, đỏ ngầu. Khi khỏi
bệnh, mắt có màng trắng (cùi nhãn) kéo che kín giác mạc.
- Hội chứng tiêu hoá: một số trâu, bò bệnh bị ỉa chảy nặng, phân lỏng, màu
vàng, sau chuyển màu xám, có lẫn bọt và chất nhầy. Các đợt ỉa chảy tiếp theo
những cơn sốt cách quãng. Ỉa chảy trong bệnh tiên mao trùng thường dai dẳng và
con vật vẫn ăn được.
- Gầy yếu, suy nhược: ở thể bệnh cấp tính trâu, bò gầy sút nhanh, chỉ sau 7 -
14 ngày từ khi phát bệnh con vật đã gầy rộc, mắt trũng sâu. Nếu bệnh kéo dài thì
con vật gầy xơ xác, lông dựng ngược, da khô nhăn nheo, niêm mạc mắt nhợt nhạt,
lông dễ rụng, dần dần suy nhược cơ thể nặng, mất khả năng cày kéo và sinh sản.
Nếu gặp điều kiện bất lợi như thiếu ăn, rét mướt thì trâu, bò dễ chết. Trong thực tế,
có khoảng 3 % số trâu bị bệnh ở thể ẩn vẫn béo khoẻ, làm việc bình thường khi
được chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
Tình trạng thiếu máu thể hiện rõ trong bệnh do T. evansi gây ra. Theo Silva
Rams và cs. (1995), Smith R. D. (1995), số lượng hồng cầu và hàm lượng huyết sắc
tố giảm, số lượng bạch cầu tăng, thành phần bạch cầu thay đổi: bạch cầu lymphô và
bạch cầu ái toan tăng nhưng bạch cầu trung tính giảm, protein tổng số và albumin
giảm rõ rệt.
Phạm Sỹ Lăng (1982) [15] cho biết, khi protein tổng số và albumin giảm thì
các thành phần α, β và γ - globulin đều tăng, chỉ số A/G < 0,5.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11]: trâu, bò bị bệnh thường thể hiện
ở thể mạn tính với những triệu chứng sau: sốt lên xuống với nhiệt độ 40 - 410
C trong
vòng 1 - 2 ngày, sau đó nghỉ sốt 2 - 6 ngày, rồi lại sốt. Có trường hợp con vật sốt
liên miên trong 18 ngày. Niêm mạc mắt nhợt nhạt, mi mắt sưng, có hiện tượng
hoàng đản. Thuỷ thũng ở những vùng thấp của cơ thể, hồng cầu, huyết sắc tố giảm.
Gia súc có chửa dễ bị sảy thai.
Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] cho biết, trâu, bò bị thiếu máu và
suy nhược trong suốt quá trình bị bệnh. Hồng cầu giảm thấp chỉ còn 3 triệu /1 mm3
(trâu, bò khỏe: 5 - 6 triệu /1 mm3
).
17
* Triệu chứng ở động vật khác:
Theo Aquino L. P. và cs. (1999) [47], chó nhiễm T. evansi có triệu chứng sốt
gián đoạn, niêm mạc nhợt nhạt, phù nề, con vật gầy yếu, các hạch bạch huyết sưng to.
Theo Sarah Womack và cs. (2006) [150], dấu hiệu lâm sàng của bệnh có thể
khác nhau tùy theo cá thể hoặc tùy theo loài. Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm giảm
cân, ủ rũ, lười vận động, thiếu máu, suy nhược, các hạch bạch huyết sưng, phù
thũng, nổi mề đay, rụng lông và sốt không liên tục. Hiện tượng sảy thai và thai chết
lưu cũng là triệu chứng thường xảy ra. Động vật nhiễm T. evansi có thể không thể
hiện các triệu chứng lâm sàng.
1.1.3.3. Bệnh tích của trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [13]: Trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng khi
chết gầy xơ xác, mổ khám thấy có những biến đổi bệnh tích đại thể rõ rệt ở hệ tuần
hoàn và hô hấp: tim nhão, xoang bao tim tích nước vàng; phổi sung huyết và tụ máu
từng đám nhỏ; gan sưng to, nhạt màu; lách sưng, mềm nhũn và nhạt màu; hạch lâm
ba sưng và tụ máu trong hạch; cơ nhão, màu nhợt nhạt, nhát cắt rỉ nước; xoang ngực
và xoang bụng tích dịch màu vàng nhạt; có những đám keo nhầy màu vàng dưới vùng
da thuỷ thũng.
1.1.4. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng
1.1.4.1. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng
Có thể căn cứ vào các dấu hiệu lâm sàng của con vật mắc bệnh để chẩn đoán
bệnh tiên mao trùng. Tuy nhiên, các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh tiên
mao trùng ở trâu, bò, ngựa không phải lúc nào cũng phát hiện được. Rất nhiều gia
súc mang bệnh nhưng khó phát hiện các triệu chứng đặc trưng, nhất là đối với
những gia súc mắc bệnh tiên mao trùng mạn tính. Đối với gia súc mắc bệnh ở thể
cấp tính, các biểu hiện bệnh đặc trưng là sốt cao, bỏ ăn, có triệu chứng thần kinh và
chết nhanh. Trâu bị bệnh mạn tính có thể thấy: sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu
kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng ở bụng và chân sau, chết do kiệt sức (Phạm Sỹ
Lăng, 1982 [15]). Triệu chứng sẩy thai có thể thấy ở trâu, bò bị bệnh tiên mao
trùng (Nguyễn Đăng Khải, 1995 [10]).
Theo Damayanti R và cs. (1994) [63]: trâu bệnh có những biểu hiện gầy yếu, ủ
rũ, kém vận động, bỏ ăn, khối lượng cơ thể giảm rõ rệt.
18
1.1.4.2. Các phương pháp chẩn đoán thí nghiệm
* Phương pháp phát hiện tiên mao trùng:
Muốn phát hiện tiên mao trùng trực tiếp, có thể áp dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp xem tươi (Direct smear)
- Phương pháp nhuộm Giemsa tiêu bản máu khô (Romanovsky)
- Phương pháp làm tan hồng cầu: dung dịch SDS (Sodium Dodecyl Sulfate)
là chất làm tan hồng cầu. Nhờ dung dịch SDS, tiên mao trùng dễ dàng được phát
hiện trong máu. Dung dịch SDS rất độc nên tránh tiếp xúc với da và tránh hút
bằng pipet. Dung dịch SDS dễ bảo quản ở nhiệt độ thường trong nhiều tháng (Van
Meirvenne, 1989).
- Phương pháp tập trung tiên mao trùng:
Người ta đã sử dụng phương pháp ly tâm tập trung tiên mao trùng bằng ống
Haematocrit hoặc tách tiên mao trùng bằng gel DEAE - cellulose.
Phương pháp ly tâm tập trung bằng ống Haematocrit (WOO, 1971): cho máu
động vật nghi mắc bệnh vào ống Haematocrit, một đầu ống được bịt kín bằng chất
dẻo matit, một đầu ống để hở. Ly tâm với tốc độ 14.000 vòng/phút trong 5 phút.
Sau đó kiểm tra sự tập trung của tiên mao trùng tại vị trí tiếp giáp giữa huyết tương
và hồng cầu (độ phóng đại 10 x 10).
Phương pháp này đơn giản, phát hiện tiên mao trùng tốt hơn phương pháp xem
tươi và nhuộm Giemsa. Song, tỷ lệ phát hiện chưa cao.
Sau khi ly tâm máu trong ống Hematocrit, có thể thực hiện phương pháp
Darkground: dùng cưa y tế cắt ống ở vị trí tiên mao trùng tập trung (ranh giới giữa
huyết tương và hồng cầu), nhỏ 1 giọt huyết tương lên phiến kính, đậy la men và
kiểm tra dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 40) để tìm tiên mao trùng.
- Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm:
Đây là phương pháp thường được ứng dụng để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng
ở Việt Nam. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác, do trực tiếp phát hiện thấy
tiên mao trùng sau khi nhân chúng lên trong động vật thí nghiệm mẫn cảm. Song,
nhược điểm của phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm là khi cần chẩn đoán
nhanh, với số lượng nhiều và thời gian ngắn thì phương pháp này không thể đáp
ứng được.
19
* Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học:
Bằng các phương pháp huyết thanh học đặc hiệu có thể phát hiện kháng thể
hoặc kháng nguyên tiên mao trùng.
- Các phương pháp phát hiện kháng thể kháng tiên mao trùng
Khi tiên mao trùng ký sinh, cơ thể vật chủ sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại
tiên mao trùng. Những phương pháp sau cho phép phát hiện kháng thể kháng tiên
mao trùng trong máu vật chủ:
+ Phương pháp ngưng kết trên phiến kính (SAT: Slide Agglutination Test): hoà
1 giọt huyết thanh của gia súc nghi mắc bệnh vào 1 giọt nước muối sinh lý trên phiến
kính, sau đó cho 1 giọt máu chuột bạch có nhiều tiên mao trùng vào, trộn đều, đậy la
men và soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 20 hoặc 10 x 40). Nếu thấy ngưng
kết hình hoa cúc là (+) và ngược lại là (-). Phương pháp này đơn giản, dễ làm và có
thể áp dụng trên diện rộng (Đoàn Văn Phúc, 1989 [30]; Lê Ngọc Vinh, 1992 [42]).
Phạm Sỹ Lăng (1982) [15] cho biết, ngưng kết trên phiến kính giữa kháng
nguyên tiên mao trùng sống có sẵn, với kháng thể có trong máu động vật nghi
nhiễm có độ chính xác là 70 - 80%.
+ Phương pháp LATEX (Latex Agglutination Test)
LATEX là phương pháp được dùng để phát hiện kháng thể lưu động có trong
máu của gia súc mắc bệnh tiên mao trùng.
Nguyên lý của phương pháp LATEX: khi kháng nguyên bề mặt T. evansi gắn
lên các hạt latex kết hợp với kháng thể đặc hiệu kháng tiên mao trùng ở trên bản
nhựa, thì sẽ xảy ra phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên và kháng thể. Hiện tượng
ngưng kết có thể quan sát được bằng mắt thường, và được giải thích là do kháng
nguyên bề mặt tiên mao trùng được gắn lên các hạt latex là loại kháng nguyên hữu
hình, có nhiều điểm quyết định tính kháng nguyên bề mặt (epitop surface). Còn
kháng thể đặc hiệu kháng tiên mao trùng lại có nhiều điểm thụ thể (receptor) tương
ứng, đặc hiệu với các điểm quyết định của kháng nguyên. Do đó, khi kháng nguyên
tiên mao trùng gặp kháng thể đặc hiệu kháng tiên mao trùng, sẽ có hiện tượng một
phân tử kháng thể đặc hiệu liên kết với nhiều phân tử kháng nguyên và ngược lại. Kết
quả là các hạt latex cùng với kháng nguyên chụm lại, tạo thành đám ngưng kết có thể
quan sát bằng mắt thường. Kháng nguyên dùng cho phản ứng là kháng nguyên bề
mặt được tinh chế từ chủng T. evansi không nhuộm màu.
20
Phương pháp này có thể ứng dụng trong kiểm tra dịch tễ và có thể ứng dụng ở
cơ sở. Tuy nhiên, tỷ lệ phát hiện bệnh không cao, do phương pháp này cho kết quả
dương tính cả khi con vật khỏi bệnh nhưng vẫn còn kháng thể tồn tại trong huyết
thanh. Mặt khác, đối với những súc vật mới nhiễm tiên mao trùng, trong huyết
thanh chưa có kháng thể nên khi kiểm tra bằng phương pháp LATEX sẽ cho kết quả
âm tính.
+ Phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp IFAT (Indirect Fluorescent
Antibody Test):
Đây là phản ứng huyết thanh học đặc hiệu có độ nhạy cao, được ứng dụng
rộng rãi trong phòng thí nghiệm và trên thực địa. Ngoài mục đích dùng làm phản
ứng chuẩn để so sánh với các phương pháp huyết thanh học khác, phương pháp
IFAT còn được dùng trong nghiên cứu các dòng kháng nguyên và phát hiện kháng
thể (Luckins, 1988 [104]; Davison, 1999 [66]).
Trong phương pháp IFAT, huyết thanh dương chuẩn được lấy từ trâu, bò mắc
bệnh tiên mao trùng, huyết thanh âm chuẩn được lấy từ trâu bò khoẻ mạnh, huyết
thanh cần chẩn đoán là huyết thanh lấy từ gia súc nghi mắc bệnh.
Cách tiến hành: sử dụng huyết thanh dương chuẩn đã gắn với thuốc nhuộm
huỳnh quang trộn với huyết thanh của động vật nghi mắc bệnh, rồi cố định trên
slide. Sau đó, rửa sạch slide để loại bỏ những kháng thể huỳnh quang không gắn với
kháng nguyên rồi đem soi dưới kính hiển vi huỳnh quang. Nếu thấy kháng nguyên
phát sáng dưới kính hiển vi huỳnh quang là dương tính, không phát sáng là âm tính
(Gary E. Kaiser, 2012 [81]).
Ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam, Lương Tố Thu (1994) [37] đã chế
tạo conjugate huỳnh quang trên thỏ kháng IgG của bò để chẩn đoán bệnh tiên mao
trùng. Độ pha loãng của conjugate tự chế sử dụng cho phản ứng là 1/8 và huyết
thanh chuẩn pha loãng ớ 1/40. Theo Lương Tố Thu và Lê Ngọc Mỹ (1996) [38], độ
nhậy của phương pháp IFAT là 71,25.
Để tinh chế kháng nguyên T. evansi dùng trong phản ứng miễn dịch huỳnh
quang gián tiếp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, Vương Thị Lan Phương
(2002) [31], (2004) [32] đã nghiên cứu kháng nguyên bề mặt của T. evansi phân lập
từ trâu, bò ở 6 tỉnh phía Bắc Việt Nam và cho biết: đã thu được 6 mẫu tiên mao
trùng từ 6 tỉnh, tiến hành phân dòng, phân VAT (Variable Antigenic Type) và thu
21
được 26 VAT thuộc 6 kho kháng nguyên khác nhau. Bằng phản ứng dung giải miễn
dịch và phương pháp thấm miễn dịch, tác giả đã xác định được sự thay đổi kháng
nguyên bề mặt của T. evansi: đa số các VAT của các kho kháng nguyên khác nhau
là khác nhau, chỉ có 8/26 VAT có hiệu giá kháng thể đơn giá đặc hiệu, có phản ứng
chéo với các VAT của các kho kháng nguyên khác. Các VAT trội xuất hiện sớm
trong 4 tuần lễ đầu nhiễm bệnh, có tính kháng nguyên mạnh, có thể nghiên cứu ứng
dụng chế kháng nguyên chẩn đoán. Từ đó, tác giả đã tinh chế kháng nguyên theo
phương pháp tách tiên mao trùng để dùng trong phản ứng miễn dịch huỳnh quang
gián tiếp, ứng dụng chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao.
+ Phương pháp ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay)
Phương pháp ELISA là một trong những phương pháp hiện đại được ứng dụng
để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng.
Nguyên lý: dùng kháng thể hoặc kháng thể kháng globulin (kháng kháng thể)
có mang một enzym (phosphatase hoặc peroxydase) được gắn trên mảnh Fc, cho kết
hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với kháng nguyên. Sau đó, cho cơ chất sinh màu vào.
Cơ chất này sẽ kết hợp với enzym và bị enzym phân huỷ tạo nên màu. So sánh với
màu của quang phổ kế sẽ định lượng được mức độ của phản ứng.
Phương pháp ELISA hiện đang được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới
và Việt Nam.
* Các phương pháp phát hiện kháng nguyên tiên mao trùng
- Phương pháp ELISA kháng nguyên (Ag - ELISA)
Đây là phương pháp sử dụng phản ứng ELISA kháng nguyên để phát hiện
kháng nguyên lưu động trong máu của gia súc nhiễm bệnh. Phản ứng dựa trên kháng
thể đơn dòng đặc hiệu với tiên mao trùng.
- Phản ứng Suratex: là phản ứng ngưng kết giữa các hạt latex được gắn kháng
thể đơn dòng với kháng nguyên lưu động trong máu động vật nhiễm tiên mao trùng
(Nantulya, 1994). Phản ứng này hiện đang được thử nghiệm và đánh giá ở thực địa.
Cách tiến hành: lấy huyết thanh, huyết tương hoặc máu của động vật nghi mắc
bệnh trộn với thuốc thử Suratex trên thẻ kiểm tra, lắc nhẹ thẻ để trộn đều hỗn hợp.
Sau 2 - 3 phút, tiến hành đọc kết quả: nếu xảy ra hiện tượng ngưng kết, kết luận
mẫu dương tính và ngược lại. (Nantulya V. M. và Diall O., 1998 [123])
22
* Phương pháp phát hiện ADN của tiên mao trùng bằng phản ứng PCR
(Polymerase Chain Reaction)
PCR là phương pháp hiện đại nhất được đưa vào ứng dụng để chẩn đoán bệnh
tiên mao trùng trong những năm gần đây.
Nguyên lý: dựa vào phản ứng chuỗi Polymerase để xác định sự có mặt AND
của tiên mao trùng trong máu động vật nhiễm bệnh.
1.1.5. Phòng, trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa
1.1.5.1. Phòng bệnh
Để phòng ngừa bệnh tiên mao trùng có hiệu quả cao, các nhà khoa học đã đề
nghị áp dụng 3 biện pháp sau:
* Diệt tiên mao trùng trên cơ thể ký chủ:
Diệt tiên mao trùng ký sinh ở vật chủ không những ngăn chặn được tác hại
gây bệnh của chúng mà còn làm cho bệnh không lây lan. Các biện pháp cụ thể là:
- Phát hiện gia súc nhiễm tiên mao trùng ở vùng có bệnh và những vùng lân
cận, nhốt riêng trong chuồng có lưới để ngăn côn trùng và điều trị triệt để cho gia
súc bệnh.
- Ở những vùng không có bệnh thì không nhập gia súc từ vùng có bệnh về.
Nếu thật cần thiết thì chỉ nhập những gia súc khoẻ (có kết quả kiểm tra âm tính với
tiên mao trùng), song vẫn cần nhốt riêng để theo dõi. Nếu không bị bệnh mới cho
nhập đàn. Phát hiện và diệt những loài thú hoang nghi là nguồn tàng trữ mầm bệnh,
không chăn thả gia súc trong khu vực có những loài đó sinh sống.
* Diệt ruồi, mòng môi giới truyền bệnh:
- Diệt ruồi, mòng hút máu bằng biện pháp thay đổi sinh thái:
Thay đổi sinh thái là thay đổi điều kiện sống, làm cho ruồi, mòng không sinh
sản, không thực hiện được chu kỳ phát triển.
Phát quang cây cối ở từng khu vực, không để nước tù đọng, ủ phân để diệt
trứng và ấu trùng ruồi, mòng, làm chuồng gia súc có lưới ngăn.... là các biện pháp
hữu hiệu, tạo ra những điều kiện bất lợi cho đời sống của ruồi, mòng.
Tuy nhiên, do ruồi, mòng có khả năng di chuyển khá mạnh nên các biện pháp
trên phải thực hiện đồng thời trên phạm vi rộng mới có hiệu quả.
Challier A. (1974) cho biết, ở Nigieria, việc phát quang cây cối xung quanh hồ
và các con sông trong một khu vực rộng 400 - 800 mét, dài 10.000 mét chỉ hạn chế
được một phần hoạt động của những côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng.
23
- Diệt ruồi, mòng bằng hoá dược:
Có thể dùng các hoá dược tiêu diệt ruồi, mòng môi giới của tiên mao trùng.
Các hoá dược đã được dùng là: endosulfan, brophos, dieldrine, tetracloreinphos….
- Diệt ruồi, mòng hút máu bằng phương pháp sinh học:
Các nhà khoa học đã phát hiện được 25 loài ong và côn trùng ký sinh gây hại
cho các loài ruồi, mòng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng. Một số loài vi khuẩn
có thể xâm nhập vào cơ thể ruồi, mòng làm chúng mắc bệnh và chết.
Laird (1974) đã thử nghiệm và phân lập được một số loài vi khuẩn như:
Bacillus thuringiensis, B. mathisi để tiêu diệt các loài ruồi hút máu. Biện pháp này
có ưu điểm là không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Jordan A. N. và cs. (1974) đã gây đột biến gen của ruồi hút máu bằng một số
hoá chất và tia sáng có bước sóng ngắn, bằng phương pháp di truyền quần thể, đã
tạo ra những ruồi đực vô tính rồi thả với ruồi cái trong tự nhiên. Kết quả là làm cho
ruồi không sinh sản được. Phương pháp này có nhiều khả năng thành công nhưng
rất tốn kém.
Nhìn chung, các biện pháp tiêu diệt ruồi, mòng môi giới đã có hiệu quả nhất
định nhưng cũng còn nhiều hạn chế.
* Phòng bệnh cho gia súc bằng hoá dược:
Năm 1978, tại hội thảo quốc tế chuyên đề về phòng chống bệnh tiên mao trùng
cho vật nuôi, các nhà khoa học đã kết luận, biện pháp sử dụng hoá dược để phòng
bệnh rộng rãi cho gia súc ở những vùng có bệnh tiên mao trùng lưu hành cần phải
được tiếp tục trong nhiều năm (Touratier L. và cs., 1979 [160]).
Hiện nay, thuốc Trypamidium, liều 0,5 mg /kgTT được khuyên dùng để phòng
bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò.
1.1.5.2. Điều trị bệnh
Một số loại hoá dược đã được dùng để điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu,
bò, ngựa ở nước ta từ những năm 60 đến nay, gồm:
- Naganin, liều 10 mg /kgTT. Pha thuốc với dung dịch nước muối sinh lý hoặc
nước cất thành dung dịch 10 %, tiêm tĩnh mạch.
Phan Địch Lân và cs. (1962), Phạm Sỹ Lăng và cs. (1965) đã thử nghiệm
naganin và cho biết, thuốc có tác dụng tốt trong điều trị bệnh do T. evansi gây ra trên
trâu, bò ở nước ta.
24
- Novarsenobenzol, liều 10 mg /kgTT.
Phạm Sỹ Lăng và cs (1965) đã sử dụng novarsenobenzol 2 lần cách nhau 2 ngày,
thấy hiệu lực thuốc đạt 80 %, tỷ lệ an toàn 80 - 82 %.
- Trypamidium, liều 1 mg /kgTT, pha với nước cất thành dung dịch 1 - 2 %,
tiêm sâu vào bắp thịt thành 2 - 3 điểm.
Đoàn Văn Phúc và cs (1981) [29] đã thử nghiệm trypamidium điều trị bệnh
tiên mao trùng cho trâu, bò và cho biết, tỷ lệ an toàn và khỏi bệnh đều đạt 100 %.
- Berenil, liều 5 mg /kgTT, pha thuốc với nước cất theo tỷ lệ cứ 0,8 gam thuốc
trong 5 ml nước cất. Tiêm sâu bắp thịt (không dùng quá 9 gam cho một gia súc).
Phan Văn Chinh (2006) [1] đã dùng berenil điều trị bệnh tiên mao trùng cho
trâu, bò ở các tỉnh miền Trung và cho biết, thuốc đạt hiệu lực 100 % với những trâu,
bò bị bệnh.
- Trypamidium samorin, liều 1 mg /kgTT. Tiêm sâu bắp thịt.
Nguyễn Quốc Doanh và cs. (1996) [3] đã dùng trypamidium samorin điều trị
bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò và xác định, thuốc có hiệu lực và độ an toàn rất
cao (100 %).
Theo Phan Văn Chinh (2006) [1], thuốc trypamidium (liều 1 mg /kgTT) cho tỷ
lệ diệt hết tiên mao trùng là 100 %.
- Trypazen liều 3,5 mg /kgTT.
Điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò bằng trypazen với liều trên, Nguyễn
Quốc Doanh và Phạm Sỹ Lăng (1997) [4] nhận thấy, thuốc rất an toàn, tỷ lệ khỏi
bệnh là 100 %.
Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] đã cho biết về thành phần, chỉ định,
liều lượng và cách sử dụng của một số loại thuốc điều trị bệnh tiên mao trùng như sau:
* Berenil (Hãng Intervet - Hà lan):
Berenil là dung dịch tiêm, được hoàn nguyên từ dạng hạt, dùng điều trị bệnh
đơn bào ký sinh trong máu của gia súc.
Thành phần: mỗi gam dạng hạt chứa 445 mg diminazene aceturate và 555 mg
phenuldimethyl parazolone (antipyrin). Sau khi pha, 1 ml chứa 70 mg diminazene
aceturate và 87,3 mg phenuldimethyl parazolone (antipyrin).
Chỉ định: thuốc dùng điều trị bệnh đơn bào đường máu cho trâu, bò, cừu, ngựa.
25
Liều áp dụng chung là 3,5 mg /kg TT. Tùy thuộc vào thể trọng của gia súc mà
liều áp dụng có thể đến 8 mg /kg TT, nhưng liều tối đa cho mỗi gia súc không vượt
quá 4 gam /con.
Đường tiêm: pha thuốc với nước cất, tiêm bắp thịt.
Quy cách: gói lớn gồm 100 gói nhỏ (23,6 g /gói), mỗi gói nhỏ chứa 10,5 g
hoạt chất.
Chống chỉ định: không dùng cho chó và lạc đà.
* Azidin (Công ty Hanvet): trong 1 lọ azidin 1,18 g chứa 525 mg diminazene
aceturate.
- Tác dụng: chữa và phòng bệnh ký sinh trùng đường máu cho trâu, bò, ngựa.
- Liều lượng và cách sử dụng: Pha 1 lọ azidin 1,18 g với 7 ml nước cất, lắc
cho đến khi tan hết, dùng cho 150 kg TT. Tiêm sâu vào bắp thịt.
Chú ý:
+ Nếu tiêm lượng thuốc lớn, nên tiêm 2 điểm khác nhau.
+ Nếu cần thiết có thể tăng liều gấp đôi, song tổng liều không quá 7 lọ.
+ Nếu thân nhiệt không giảm, tiêm nhắc lại sau 24 giờ.
+ Dung dịch pha rồi có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường 5 ngày, trong tủ
lạnh 4 - 8 0
C bảo quản được 14 ngày.
Hạn dùng: 5 năm
Bảo quản: nơi khô, râm mát.
* Naganin (Tên khác: naganol): Thuốc được hãng Bayer chế tạo, sau đó nhiều
nước đã sản xuất để sử dụng điều trị bệnh tiên mao trùng cho gia súc.
Biệt dược: suramin, bayer 205, moranin, furno 309.
- Tính chất: tên hóa học N - amino - benzoin - m - amino - pmetio - benzoin -
1 - naptilamin - 4 - 6 - 8 trisunfonat natri. Là loại bột trắng mịn, màu hơi vàng
chanh (naganol) hoặc hơi hồng (naganin), nhẹ, dễ hút ẩm, tan trong nước, không bị
phá hủy trong nước đun sôi (100 0
C). Khi pha, dung dịch trong, hơi ánh vàng chanh
(naganol) hoặc hơi hồng, chuyển thành nâu nhạt (naganin).
- Tác dụng: có tác dụng mạnh trong điều trị bệnh tiên mao trùng ở gia súc.
Thuốc được đào thải qua thận nhưng tồn lưu lâu ở gan và cơ của động vật, vì vậy
còn được dùng để phòng nhiễm tiên mao trùng.
26
- Chỉ định: thuốc được chỉ định để điều trị các bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò,
ngựa do Trypanosoma evansi, T. brucei, T. vivax, T. congolense…
- Liều dùng: dùng cho trâu, bò, ngựa với liều dùng và liệu trình như sau:
+ Ngày thứ nhất: dùng liều 0,01 g /kg TT.
+ Ngày thứ hai, thứ ba: cho súc vật nghỉ.
+ Ngày thứ tư: dùng liều 0,01 g /kg TT.
Thuốc pha với nước cất theo tỷ lệ 10 %, có thể tiêm bắp thịt hoặc tiêm tĩnh mạch.
Khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch cần tiêm trước thuốc trợ tim (cafein hoặc long não nước).
- Chú ý:
+ Một số súc vật có thể xuất hiện phản ứng cục bộ sau khi tiêm vào bắp thịt
như: nơi tiêm sưng, thủy thũng kéo dài vài ngày. Có thể tiêm cafein, vitamin B1
trong ba ngày, chỗ sưng sẽ hết dần.
+ Một số súc vật có phản ứng toàn thân (khoảng 1%) như: chảy nước dãi, run
rẩy, tim đập nhanh. Có thể xử lý bằng cách cho gia súc vào nơi mát, tiêm vitamin
B1, vitamin C và long não nước. Khoảng một giờ sau phản ứng sẽ hết.
+ Thuốc pha xong chỉ dùng trong thời gian 6 - 8 giờ.
* Trypamidium (Tên khác: isometamidium): hãng Rhone - Merieux của Pháp
sản xuất.
Biệt dược: samorin (do các hãng thuốc của Anh sản xuất).
Tên hóa học: isometamidium hydrochlorur.
- Tính chất: trypamidium là bột màu đỏ, mịn, tan dễ dàng trong nước thành dung
dịch màu hồng. Thuốc được đóng gói 1 g trong giấy thiếc, lọ chứa 10 g hoặc 25 g.
- Tác dụng: thuốc có tác dụng diệt các loại tiên mao trùng trên gia súc (trâu,
bò, ngựa…). Ngoài tác dụng điều trị bệnh tiên mao trùng cấp và mạn tính, thuốc
còn có khả năng tồn dư trong gan và tổ chức của động vật trong thời gian 50 - 60
ngày. Do vậy thuốc có tính phòng nhiễm bệnh tiên mao trùng cho vật nuôi.
- Chỉ định: thuốc được dùng để phòng và trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò,
ngựa do T. evansi, T. vivax, T. brucei, T. congolense.
+ Liều phòng bệnh cho trâu, bò, ngựa: 0,5 mg /kg TT.
+ Liều điều trị bệnh cho trâu, bò, ngựa: 1 mg /kg TT.
Thuốc pha với nước cất (300 mg + 30 ml nước cất). Tiêm vào tĩnh mạch hoặc
bắp thịt. Khi tiêm tĩnh mạch cần tiêm thuốc trợ tim trước 15 - 20 phút. Thuốc chỉ
27
tiêm 1 lần. Nếu súc vật chưa khỏi bệnh thì sau 15 - 20 ngày tiêm nhắc lại lần thứ hai
với liều như lần thứ nhất.
- Chú ý:
+ Khi tiêm thuốc cần cho súc vật nghỉ lao tác.
+ Chăm sóc súc vật, cho ăn uống tốt, không cần nhịn ăn khi dùng thuốc.
+ Dung dịch thuốc đã pha chỉ dùng trong ngày.
+ Khi súc vật sử dụng thuốc có phản ứng phụ (run rẩy, chảy dãi dớt) thì tiêm
thuốc trợ tim và cho uống nước đường.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Phạm Sỹ Lăng và Đào Trọng Đạt (1991) [16] tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng
ở bò tại các tỉnh phía Bắc dao động từ 7 - 13 %.
Theo Nguyễn Đăng Khải (1995) [10], bệnh tiên mao trùng do T. evansi là một
bệnh ký sinh trùng đường máu khá phổ biến ở trâu, bò miền Bắc Việt Nam.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (1995) [17] đã kiểm tra 155 bò cày kéo ở một số địa
phương thuộc Hà Bắc (cũ), thấy 32 bò cho kết quả dương tính với tiên mao trùng
(chiếm 20,64%). Kiểm tra 168 bò sữa ở một số địa phương thuộc Hà Nội, thấy 20
bò cho kết quả dương tính với tiên mao trùng (chiếm 11,90%).
Theo Lê Đức Quyết (1995) [34], trâu ở một số tỉnh miền Nam và Tây Nguyên
nhiễm tiên mao trùng là 22,12%; bò là 6,6 - 10,3%.
Phan Lục và Nguyễn Văn Thọ (1995) [24] cho biết, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng
ở bò tại một số địa phương thuộc các tỉnh phía Bắc là 26,92 %.
Nguyễn Quốc Doanh và cs. (1996) [3] đã kiểm tra máu 73 trâu ở xã Tả Thanh
Oai - Thanh trì - Hà Nội bằng phương pháp tiêm truyền chuột bạch, phát hiện 13
trâu có T. evansi trong máu (chiếm 17,80 %). Kiểm tra máu 83 trâu ở xã Phấn Mễ
bằng phương pháp Card - test, đã phát hiện 25 trâu nhiễm bệnh (chiếm 30,12 %).
Theo Hà Viết Lượng (1998) [26], tỷ lệ bò nhiễm tiên mao trùng ở các tỉnh
miền Trung là 8,99 %.
Nguyễn Quốc Doanh và Phạm Sỹ Lăng (2001) [7] đã kiểm tra 760 cá thể bò sát
(gồm 670 rắn và 90 ba ba), thấy tỷ lệ nhiễm T. evansi trung bình là 7,89 %. Tỷ lệ
nhiễm ở các loài bò sát không giống nhau do đặc tính sinh học của chúng khác nhau.
28
Phan Địch Lân (2004) [23] đã tổng hợp kết quả điều tra 3.172 trâu ở các tỉnh
đồng bằng và cho biết: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,l %), trâu 3 - 5
năm tuổi nhiễm cao hơn (l0,6 - 12,7 %), trâu 6 - 8 năm tuổi nhiễm cao nhất (12,9 -
14,8 %), trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi.
Theo Phan Văn Chinh (2006) [1], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở trâu, bò 4
- 8 năm tuổi (trâu: 12,71 %; bò: 5,77 %), thấp nhất ở trâu, bò dưới 3 năm tuổi (6,92 %
và 2,31 %). Bệnh thường lây lan trong các tháng nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến
tháng 9). Thời gian này điều kiện sinh thái thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển,
hoạt động mạnh, hút máu súc vật và truyền tiên mao trùng.
Nguyen Q. D. và cs. (2013) [126] cho biết: trong 585 mẫu huyết thanh trâu thu
thập tại Thái Nguyên và Cao Bằng có 131 mẫu dương tính với tiên mao trùng,
chiếm tỷ lệ 22,4 %. Trong đó, tỷ lệ nhiễm thấp nhất ở trâu nhỏ hơn 3 năm tuổi.
Phạm Sỹ Lăng và Đào Trọng Đạt (1991) [16] cho biết, trong điều kiện nóng
ẩm của Việt Nam, ruồi hút máu mang mầm bệnh tiên mao trùng với tỷ lệ từ 5,61 -
19,34 % và mòng với tỷ lệ 3,84 - 24,9 %.
Theo dẫn liệu của Nguyễn Đăng Khải (1995) [10], những ca sảy thai đầu tiên do
tiên mao trùng đã được ghi nhận trên đàn trâu Murrah nuôi tại trung tâm Phùng
Thượng vào năm 1987. Tổng số có 28 trâu bị sảy thai, chiếm 46,6 % số trâu chửa đẻ
của trung tâm. Qua xét nghiệm toàn đàn, thấy 34/78 trâu dương tính với T. evansi. Sử
dụng naganin để điều trị bệnh, hiện tượng sảy thai đã được ngừng lại nhanh chóng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14]: ở ngựa có 3 thể bệnh là cấp tính, á
cấp tính và mạn tính. Thời kỳ nung bệnh ở thể cấp tính và á cấp tính dài 1 - 1,5
tháng. Thể mạn tính thì thời gian nung bệnh tới 4 - 6 tháng. Ở ngựa thường có
triệu chứng điển hình như: Sốt cao, thủy thũng (phù), xuất hiện triệu chứng thần
kinh, thời kỳ cuối bốn chân bị tê liệt, con vật chết.
Theo Nguyễn Quốc Doanh (1999) [6], các triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở thỏ
nhiễm T. evansi gồm: thủy thũng tai, thủy thũng bẹn, thủy thũng mi mắt, mắt có
nhử, khó thở và phân nhão.
Theo Nguyễn Quang Sức và cs. (2002) [35], dê mắc bệnh tiên mao trùng thiếu
máu, suy yếu kéo dài làm giảm khối lượng cơ thể và sản lượng sữa. Nếu không
được điều trị sớm thì khoảng 10 - 15 % số dê mắc bệnh sẽ chết.
29
Phan Địch Lân và cs. (2002) [22] cho biết, bệnh được truyền đi do vật môi
giới gieo truyền là ruồi trâu (Stomoxys) và mòng (Tabanus). Tiên mao trùng không
có sự phát triển và sinh sản ở vật môi giới, nó chỉ được truyền đi một cách cơ giới.
T. evansi có thể duy trì sức sống ở vật môi giới trong khoảng 24 - 44 giờ, nếu ruồi
trâu và mòng chưa kịp mang căn bệnh đi truyền cho những súc vật khác thì căn
bệnh sẽ chết trong vòi hút của chúng. Vì vậy, mùa phát bệnh có liên quan chặt chẽ
với mùa côn trùng hoạt động (tháng 5 - 9).
Phan Văn Chinh (2006) [1] cho biết: triệu chứng, bệnh tích bệnh tiên mao trùng
do gây nhiễm không khác biệt với bệnh tiên mao trùng tự nhiên ở thể cấp và mạn
tính, số lượng hồng cầu giảm, số lượng bạch cầu tăng ở trâu bệnh so với trâu khỏe.
Nguyễn Quốc Doanh và cs. (1997) [5] cho biết: T. evansi gây cho thỏ một thể
bệnh toàn thân, khi mổ thỏ bệnh ở ngày 70 thấy bệnh tích đại thể như sau: bao tim có
dịch màu vàng; gan cứng; lách nhũn; phổi bám dính màu vàng, có vùng bị khí thũng;
một số khớp bị viêm, trong có dịch màu vàng. Tác giả còn cho biết, bệnh tích vi thể ở
thỏ nhiễm T. evansi gồm: vân các sợi cơ tim bị mỡ rất khó nhận biết, bào tương nở to,
thoái hóa dạng hốc và dạng hạt; các xoang gan và tĩnh mạch giãn, tế bào gan thoái
hóa mô rải rác, tế bào Kupffer tăng sinh, tế bào Limpho và một số ống mật giãn,
trong lòng ống phát hiện thấy ký sinh trùng; thận: sung huyết, một số ống thận giãn;
lách: một số nang Limpho bị sơ hóa, các xoang giãn, có nhiều đại thực bào.
Lê Ngọc Mỹ (2002) [27] đã sử dụng phản ứng huyết thanh học để kiểm tra tỷ lệ
nhiễm tiên mao trùng ở trâu Việt Nam, thấy tỷ lệ nhiễm tương đối cao (53,33 %), trong
đó, trâu ở các tỉnh vùng núi phía Bắc và trung du nhiễm cao hơn ở vùng đồng bằng.
Vương Thị Lan Phương và cs. (2004) [33] đã áp dụng phương pháp IFAT
(phản ứng kháng thể huỳnh quang gián tiếp) để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho
bò Brahman tại cơ sở sản xuất bò thịt Phú Ba - Ninh Bình. Kết quả cho thấy, có
10/167 mẫu dương tính với tiên mao trùng, chiếm 5,99 %.
Trần Đức Hạnh và cs. (2009) [8] đã sử dụng phương pháp ELISA chẩn đoán
bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho
thấy: trong số 239 mẫu huyết thanh trâu kiểm tra có 36 mẫu dương tính, chiếm 15,06
%; trong số 246 mẫu huyết thanh bò kiểm tra có 43 mẫu dương tính, chiếm 17,48 %.
Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] đã đề xuất biện pháp phòng chống
bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò như sau:
30
- Hàng năm định kỳ kiểm tra máu để phát hiện tiên mao trùng ở trâu, bò và
điều trị vào thời kỳ trâu, bò nghỉ cày kéo (tháng 4 và tháng 8).
- Phòng chống côn trùng hút máu và truyền bệnh.
- Chăm sóc, nuôi dưỡng và sử dụng hợp lý để tăng sức đề kháng cho trâu, bò.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14] cho biết: để phòng bệnh tiên mao trùng, cần
thực hiện các biện pháp tổng hợp sau:
- Ở những vùng có bệnh, vào mùa ruồi trâu và mòng hoạt động, cần kiểm tra
máu cho toàn bộ gia súc. Nếu có bệnh hoặc nghi có bệnh thì cần cách ly và điều trị
kịp thời.
- Khi có bệnh xảy ra, phải báo cáo chính quyền và các cơ quan thú y để công
bố dịch.
- Tiêm phòng bằng thuốc: dùng thuốc trypamidium; liều 0,5 mg /kg TT, pha
thành dung dịch 1 - 2 %, tiêm bắp thịt làm nhiều điểm để phòng bệnh tiên mao
trùng (thuốc trypamidium thải trừ chậm, có thể tồn tại trong máu 1,5 - 2 tháng nên
có tác dụng phòng bệnh tốt hơn các thuốc khác).
Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] cho biết, trên thế giới có khoảng 35
loại hóa dược điều trị bệnh tiên mao trùng. Ở nước ta, ngành thú y đã sử dụng các
thuốc: naganin, novarsenobenzol, sulfarsenol, berenyl (azidin), trypamidium để điều
trị và phòng nhiễm tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14]: phải điều trị bệnh bằng biện pháp
tổng hợp, vừa chú ý chăm sóc con vật ốm, vừa dùng một trong những thuốc đặc
hiệu sau:
- Naganin (naganol): liều 10 - 15 mg /kg TT, pha với nước cất thành dung dịch
10 %, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm vào bắp thịt thành 2 - 3 điểm. Sau 1 tuần nếu con
vật chưa khỏi (vẫn sốt) thì có thể tiêm lại lần 2.
- Trypamidium: liều 1 mg /kg TT, pha với nước cất thành dung dịch 1 - 2 %, tiêm
bắp thịt. Nếu lượng thuốc nhiều (trên 15 ml) thì phải tiêm ở 2 - 3 điểm khác nhau.
- Berenil (azidin): liều 5 - 8 mg /kg TT. Cứ 0,8 gam thuốc pha trong 5 ml nước
cất. Tiêm sâu vào bắp thịt (không dùng vượt quá tổng liều 9 gam cho 1 con vật).
Nếu chưa khỏi, có thể tiêm lần 2 sau 15 - 20 ngày.
- Trybabe: thuốc ở dạng dung dịch hoặc dạng bột (khi dùng pha thành dung
dịch tiêm). Liều tiêm: 1 ml /10 kg TT.
31
Trường hợp không xác định rõ trâu, bò nhiễm loại ký sinh trùng đường máu
nào, dùng liều 1 ml /7 kgTT để đảm bảo hiệu quả trên tất cả các loại ký sinh trùng
đường máu.
- Phar - trypazen (trong một lọ 1,18 gam chứa 525 mg diminazen diaceturat).
Liều dùng: lọ 1,18 gam pha trong 7 ml nước cất hoặc nước muối sinh lý. Tiêm
sâu vào bắp thịt cho 150 kg TT.
Trường hợp bệnh súc còn sốt, tiêm nhắc lại mũi thứ 2 sau 24 giờ. Trường hợp
con vật bị phù thũng, sau 10 ngày tiêm nhắc lại mũi thứ 3. Đặc biệt cho hiệu quả
cao khi tiêm kết hợp với 3 mũi Doxyvet - L.A hoặc 2 mũi Oxyvet - L.A.
Nguyen Q. D. và cs. (2013) [126] đã sử dụng berenil và trypamidium để điều
trị bệnh tiên mao trùng cho trâu tại Thái Nguyên và Cao Bằng (Việt Nam). Kết quả
cho thấy: 100 % số trâu được điều trị bằng berenil khỏi bệnh, trong khi chỉ có 40 %
số trâu điều trị bằng Trypamidium khỏi bệnh.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Taqi M. M. (1989) [157] đã lấy máu từ 115 con lạc đà để kiểm tra ký sinh trùng
đường máu. Kết quả cho thấy, có 2 mẫu máu nhiễm T. evansi, chiếm tỷ lệ 1,7 %.
Monzon C. M. và Villavicencio V. I. (1990) [115] đã thu thập 165 mẫu máu
của ngựa thuộc Formosa (Argentina) để chẩn đoán bệnh do T. evansi gây ra. Kết
quả có 52 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ 31,52 %.
Ở Thái Lan, trâu, bò của hầu khắp các tỉnh trong cả nước đều nhiễm T. evansi,
nhưng tỷ lệ nhiễm bệnh ở bò cao hơn ở trâu (Nishikawa H., Tuntasuvan D., 1990 [127]).
Payne R. C. và cs. (1990) [135] đã lấy máu của 130 bò và 147 trâu ở đảo
Madura để kiểm tra sự lưu hành của T. evansi. Phương pháp microhematocrit cho
kết quả 50 % số trâu và 13 % số bò kiểm tra nhiễm T. evansi; phương pháp chẩn
đoán huyết thanh học phát hiện 47 % số trâu và 30 % số bò nhiễm T. evansi.
Kumar A. và cs. (1991) [98] cho biết: Trypanosomosis là một bệnh ký sinh
trùng phổ biến ở cả động vật và người, gây ra bởi ký sinh trùng đơn bào
Trypanosoma spp.
Theo Payne R. C. và cs. (1991) [136], ở Indonesia, tỷ lệ trâu nhiễm tiên mao
trùng cao hơn ở bò, tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi gia súc.
Vokaty và cs. (1993) [169] đã thu thập 161 mẫu huyết thanh cừu ở 22 trang
trại thuộc Mahaica - Berbice - Guyana, bằng phương pháp chẩn đoán miễn dịch
32
huỳnh quang gián tiếp (IFAT) phát hiện được 103/161 mẫu dương tính với T. vivax
và T. evansi (chiếm 63,97 %). Cụ thể:
38/161 mẫu dương tính với T. evansi, chiếm 23,6 %.
11/161 mẫu dương tính với T. vivax, chiếm 6,8 %.
54/161 mẫu dương tính với cả T. evansi và T. vivax, chiếm 33,5 %.
Diall O. và cs. (1993) [172] đã nghiên cứu về bệnh do Trypanosoma spp. gây
ra ở lạc đà tại Mali. Kết quả điều tra cho thấy: có 29/305 mẫu kiểm tra tại Tây Sahel
dương tính, chiếm 9,5 %; 28/627 mẫu kiểm tra tại Tombouctou và Gao dương tính,
chiếm 4,5 %. Các tác giả cũng cho biết: Lạc đà dưới 1 năm tuổi gần như chưa thấy
nhiễm bệnh, tỷ lệ nhiễm tăng dần theo tuổi và cao nhất ở giai đoạn 2 - 5 năm tuổi.
Dhami D. S. và cs. (1999) [73] đã thu thập 88 mẫu huyết thanh trâu, bò (gồm 75
trâu và 13 bò) tại Punjab - Ấn Độ để làm phản ứng CATT. Kết quả cho thấy: 40/88
mẫu dương tính với T. evansi, chiếm 45,45 %. Các tác giả cũng cho biết, tỷ lệ
nhiễm bệnh cao hơn trong mùa mưa, vì đây là thời điểm thích hợp cho sự hoạt động
của côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng.
Reid S. A. và Copeman D. B. (2000) [142] đã báo cáo kết quả xét nghiệm các
mẫu huyết thanh của 545 bò, lợn và chuột túi tại Papua New Guinea. Bằng phương
pháp CATT, đã phát hiện 39 bò, 2 lợn và 3 chuột túi dương tính với T. evansi.
Muñoz K. và Chávez A. (2001) [118] kiểm tra ngẫu nhiên 50 chuột Capybaras
nuôi nhốt ở Amazon (Peru), thấy 14 /50 mẫu dương tính với T. evansi qua phương
pháp microhaematocrit và phương pháp nhuộm giemsa tiêu bản máu khô.
Hilali M. và cs. (2004) [88] đã sử dụng phương pháp CATT để kiểm tra 200 mẫu
máu trâu thu thập từ các lò giết mổ, có 48 mẫu dương tính với T. evansi (chiếm 24 %).
Herrera H. M. và cs. (2004) [87] đã xác định tỷ lệ nhiễm T. vansi ở động vật có
vú hoang dã tại Pantanal (Brazil). Bằng phương pháp PCR, xác định được 18/43 trâu,
29/331 bò, 1/4 chuột túi, 14/67 động vật gặm nhấm nhỏ và 7/18 dơi nhiễm T. evansi.
Holland W. G. và cs. (2005) [92] cho biết, kiểm tra 437 mẫu huyết thanh lợn
thu thập tại các nông hộ của Việt Nam, không có mẫu nào dương tính với T. evansi.
Tại Thái Lan, có 2/77 mẫu huyết thanh thu thập tại 5 trang trại lợn nái dương tính
với T. evansi.
Shegokar V. R. và cs. (2006) [152] cho biết: Sau khi phát hiện trường hợp đầu
tiên người nhiễm T. evansi, máu của 1.806 người từ các ngôi làng ở Ấn Độ đã được
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò
Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò

More Related Content

What's hot

Giáo trình chẩn đoán và nội khoa thú y.pdf
Giáo trình chẩn đoán và nội khoa thú y.pdfGiáo trình chẩn đoán và nội khoa thú y.pdf
Giáo trình chẩn đoán và nội khoa thú y.pdf
Man_Ebook
 
Thu y c4. bệnh tụ huyết trùng trâu bò
Thu y   c4. bệnh tụ huyết trùng trâu bòThu y   c4. bệnh tụ huyết trùng trâu bò
Thu y c4. bệnh tụ huyết trùng trâu bò
SinhKy-HaNam
 
Thu y c4. bệnh newcastle
Thu y   c4. bệnh newcastleThu y   c4. bệnh newcastle
Thu y c4. bệnh newcastle
SinhKy-HaNam
 
Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa (pcv2)
Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa (pcv2)Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa (pcv2)
Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa (pcv2)
Đức Hoàng
 
Thu y c3. bệnh gạo bò
Thu y   c3. bệnh gạo bòThu y   c3. bệnh gạo bò
Thu y c3. bệnh gạo bò
SinhKy-HaNam
 
Thu y c4. bệnh dịch tả trâu bò
Thu y   c4. bệnh dịch tả trâu bòThu y   c4. bệnh dịch tả trâu bò
Thu y c4. bệnh dịch tả trâu bò
SinhKy-HaNam
 

What's hot (20)

Giáo trình chẩn đoán và nội khoa thú y.pdf
Giáo trình chẩn đoán và nội khoa thú y.pdfGiáo trình chẩn đoán và nội khoa thú y.pdf
Giáo trình chẩn đoán và nội khoa thú y.pdf
 
BENH CRD - CRD vet24h
BENH CRD - CRD vet24hBENH CRD - CRD vet24h
BENH CRD - CRD vet24h
 
Thu y c4. bệnh tụ huyết trùng trâu bò
Thu y   c4. bệnh tụ huyết trùng trâu bòThu y   c4. bệnh tụ huyết trùng trâu bò
Thu y c4. bệnh tụ huyết trùng trâu bò
 
He tieu hoa p1
He tieu hoa p1He tieu hoa p1
He tieu hoa p1
 
Benh do balantidium coli vet24h
Benh do balantidium coli vet24hBenh do balantidium coli vet24h
Benh do balantidium coli vet24h
 
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành thú y, CHỌN LỌC
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành thú y, CHỌN LỌC200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành thú y, CHỌN LỌC
200 đề tài khóa luận tốt nghiệp ngành thú y, CHỌN LỌC
 
Thu y c4. bệnh newcastle
Thu y   c4. bệnh newcastleThu y   c4. bệnh newcastle
Thu y c4. bệnh newcastle
 
Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa (pcv2)
Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa (pcv2)Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa (pcv2)
Hội chứng còi cọc trên heo sau cai sữa (pcv2)
 
Benh viem loet mieng o de cuu
Benh viem loet mieng o de cuuBenh viem loet mieng o de cuu
Benh viem loet mieng o de cuu
 
Thu y c3. bệnh gạo bò
Thu y   c3. bệnh gạo bòThu y   c3. bệnh gạo bò
Thu y c3. bệnh gạo bò
 
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...
Luận văn: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của ngoại ký sinh trùng phổ biến...
 
Ty.2013.ttr. huynh hoai viet trung
Ty.2013.ttr. huynh hoai viet trungTy.2013.ttr. huynh hoai viet trung
Ty.2013.ttr. huynh hoai viet trung
 
Giáo trình chăn nuôi trâu bò.pdf
Giáo trình chăn nuôi trâu bò.pdfGiáo trình chăn nuôi trâu bò.pdf
Giáo trình chăn nuôi trâu bò.pdf
 
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
Đề tài: Nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh CRD trên gà thịt lông màu và biện phá...
 
Thu y c4. bệnh dịch tả trâu bò
Thu y   c4. bệnh dịch tả trâu bòThu y   c4. bệnh dịch tả trâu bò
Thu y c4. bệnh dịch tả trâu bò
 
Duck necrospy vet24h by Minh.NV
Duck necrospy vet24h by Minh.NVDuck necrospy vet24h by Minh.NV
Duck necrospy vet24h by Minh.NV
 
Stress nhiệt trên heo và biện pháp phòng tránh
Stress nhiệt trên heo và biện pháp phòng tránhStress nhiệt trên heo và biện pháp phòng tránh
Stress nhiệt trên heo và biện pháp phòng tránh
 
Nhan biet va phong tri benh viem da noi cuc
Nhan biet va phong tri benh viem da noi cucNhan biet va phong tri benh viem da noi cuc
Nhan biet va phong tri benh viem da noi cuc
 
Phòng và trị bệnh viêm da nổi cục trâu bò
Phòng và trị bệnh viêm da nổi cục trâu bòPhòng và trị bệnh viêm da nổi cục trâu bò
Phòng và trị bệnh viêm da nổi cục trâu bò
 
Doc to nam moc tren heo vet24h
Doc to nam moc tren heo vet24hDoc to nam moc tren heo vet24h
Doc to nam moc tren heo vet24h
 

Similar to Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Man_Ebook
 
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò (20)

Luận án: Chế tạo Kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở đàn trâu
Luận án: Chế tạo Kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở đàn trâuLuận án: Chế tạo Kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở đàn trâu
Luận án: Chế tạo Kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở đàn trâu
 
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn thịt t...
 
Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
 
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...
Một số đặc điểm sinh học, sinh thái học và vai trò truyền bệnh của véc tơ sốt...
 
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi d...
 
Đặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn
Đặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợnĐặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn
Đặc điểm và phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn
 
Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...
Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...
Nghiên Cứu Bệnh Sán Lá Ruột Ở Vịt Tại Một Số Địa Phương Thuộc Tỉnh Thái Nguyê...
 
Nghiên cứu bệnh đầu đen do đơn bào Histomonas meleagridis ở gà
Nghiên cứu bệnh đầu đen do đơn bào Histomonas meleagridis ở gàNghiên cứu bệnh đầu đen do đơn bào Histomonas meleagridis ở gà
Nghiên cứu bệnh đầu đen do đơn bào Histomonas meleagridis ở gà
 
Đặc điểm kháng kháng sinh ở các chủng salmonella đa kháng, HAY
Đặc điểm kháng kháng sinh ở các chủng salmonella đa kháng, HAYĐặc điểm kháng kháng sinh ở các chủng salmonella đa kháng, HAY
Đặc điểm kháng kháng sinh ở các chủng salmonella đa kháng, HAY
 
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
Nghiên cứu xác định mức protein thích hợp trên cơ sở cân bằng một số axit ami...
 
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAOĐề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
Đề tài ảnh hưởng của mùa vụ đến sản xuất thịt của gà F1, ĐIỂM CAO
 
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lập
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lậpCăn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lập
Căn nguyên gây nhiễm khuẩn tiết niệu của chủng vi khuẩn phân lập
 
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
 
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
Luận án tiến sĩ nghiên cứu tạo dòng cây dưa hấu (citrulus lanatus thumb.) chu...
 
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
Luận án tiến sĩ thú y nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòn...
 
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOTĐặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
 
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm sú
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm súĐề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm sú
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm sú
 
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
Nghiên Cứu Khả Năng Sinh Sản Của Gà SASSO Nuôi Tại Trại Giống Gia Cầm Thịnh Đ...
 
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà sasso nuôi tại trại giống gia cầm thịnh đ...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con lim xẹt...
Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con lim xẹt...Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con lim xẹt...
Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con lim xẹt...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 

Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò

  • 1. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐỖ THỊ VÂN GIANG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ỨNG DỤNG KIT CHẨN ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI GÂY RA Ở TRÂU, BÒ MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y THÁI NGUYÊN
  • 2. ii BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐỖ THỊ VÂN GIANG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, ỨNG DỤNG KIT CHẨN ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG DO TRYPANOSOMA EVANSI GÂY RA Ở TRÂU, BÒ MỘT SỐ TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y Mã số: 62 64 01 04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan 2. TS. Nguyễn Quốc Doanh THÁI NGUYÊN - 2014
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành Luận án đều đã được cảm ơn. TÁC GIẢ Đỗ Thị Vân Giang
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận án này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và TS. Nguyễn Quốc Doanh - Viện Thú y Quốc gia đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau Đại học - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa Chăn nuôi thú Y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và Viện Khoa học sự sống đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong nhóm thực hiện đề tài cấp Nhà nước: «Nghiên cứu sản xuất protein tái tổ hợp phục vụ chế tạo các bộ kit phát hiện ký sinh trùng Trypanosoma evansi ký sinh trên gia súc ở Việt Nam» đã kết hợp với tôi trong quá trình triển khai đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y, các trạm Thú y thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Hòa Bình, Lạng Sơn, Lai Châu và các hộ chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn các tỉnh nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn: PGS. TS. Phan Địch Lân - nguyên Viện trưởng Viện Thú y Quốc gia, PGS. TS. Tô Long Thành - Giám đốc Trung tâm Chẩn đoán Thú y Trung Ương, TS. Phạm Thị Tâm - Phó chủ nhiệm khoa Công nghệ Sinh học - Viện Đại Học Mở đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn các em sinh viên Khóa 39, 40, 41 chuyên ngành Thú y và Chăn nuôi Thú y đã giúp tôi thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa cùng các thầy, cô Khoa Kỹ thuật Nông Lâm - trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ để tôi được theo học và hoàn thành chương trình đào tạo. Tôi vô cùng biết ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở bên tôi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013 NGHIÊN CỨU SINH
  • 5. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT - : Đến % : Tỷ lệ phần trăm CS : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản TMT : Tiên mao trùng ĐC : Đối chứng SGN : Sau gây nhiễm EPC : Kháng thể đối chứng dương ENC : Kháng thể đối chứng âm mg : Miligam kg TT : kg thể trọng TP. : Thành phố spp. : species plural VSG : Variant Surface Glycoprotein SDS : Sodium Dodecyl Sulfate VSG : Variant Surface Glycoprotein SAT : Slide Agglutination Test T. evansi : Trypanosoma evansi T. rubidus : Tabanus rubidus T. kiangsuensis : Tabanus kiangsuensis S. calcitrans : Stomoxys calcitrans
  • 6. iv DANH MỤC BẢNG BIỂU TT bảng Nội dung bảng Trang Bảng 3.1. Kết quả định danh loài tiên mao trùng ở 4 tỉnh miền núi phía Bắc 61 Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò tại 4 tỉnh miền núi phía Bắc 62 Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi 66 Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ 68 Bảng 3.5. Tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ 69 Bảng 3.6. Kết quả định danh, sự phân bố và tần suất xuất hiện các loài ruồi, mòng hút máu 71 Bảng 3.7. Tỷ lệ loài ruồi, mòng trong số mẫu thu thập ở các địa phương nghiên cứu 78 Bảng 3.8. Quy luật hoạt động theo tháng của các loài ruồi, mòng hút máu 81 Bảng 3.9. Quy luật hoạt động của các loài ruồi, mòng hút máu 82 Bảng 3.10. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu chuột bạch sau gây nhiễm 84 Bảng 3.11. Thời gian chết của chuột bạch sau gây nhiễm T. evansi 86 Bảng 3.12. Tỷ lệ các triệu chứng lâm sàng chủ yếu của chuột bạch gây nhiễm 87 Bảng 3.13. Bệnh tích đại thể ở chuột bạch bị bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm 89 Bảng 3.14. So sánh khối lượng cơ thể và các nội quan của chuột đối chứng và gây nhiễm T. evansi 90 Bảng 3.15. Thời gian T. evansi xuất hiện trong máu của thỏ sau gây nhiễm 92 Bảng 3.16. Tần suất xuất hiện T. evansi trong máu thỏ gây nhiễm và thời gian thỏ chết 93 Bảng 3.17. Thời gian xuất hiện và triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở thỏ gây nhiễm 95 Bảng 3.18. Bệnh tích đại thể chủ yếu của thỏ bị bệnh TMT do gây nhiễm 96 Bảng 3.19. Thời gian T. evansi bắt đầu xuất hiện và thời gian trâu gây nhiễm có biểu hiện lâm sàng 97 Bảng 3.20. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở trâu gây nhiễm 101 Bảng 3.21. Sự thay đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu trâu sau gây nhiễm 102 Bảng 3.22. Công thức bạch cầu của trâu đối chứng và gây nhiễm 104 Bảng 3.23. Bệnh tích đại thể chủ yếu của trâu bị bệnh TMT do gây nhiễm 106
  • 7. v Bảng 3.24. Tỷ lệ phát hiện của kit CATT trong số mẫu huyết thanh (+) 107 Bảng 3.25. Tỷ lệ phát hiện của kit ELISA trong số mẫu huyết thanh (+) 108 Bảng 3.26. Tỷ lệ trâu nhiễm tiên mao trùng ở Thái Nguyên qua ứng dụng kit huyết thanh chẩn đoán 109 Bảng 3.27. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc trypanosoma 111 Bảng 3.28. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc azidin 112 Bảng 3.29. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc trypamidium samorin 113 Bảng 3.30. Thời gian sạch T. evansi trong chuột khi sử dụng thuốc diminavet 114 Bảng 3.31. Hiệu lực của 3 phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò 116
  • 8. vi DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ TT hình Nội dung hình Trang Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm TMT ở trâu, bò tại 4 tỉnh miền núi phía Bắc 64 Hình 3.2. Đồ thị tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò theo lứa tuổi 66 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ 68 Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ phát bệnh tiên mao trùng ở trâu theo mùa vụ 70 Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ loài ruồi, mòng hút máu trong số mẫu thu thập 79 Hình 3.6. Đồ thị diễn biến thân nhiệt của trâu đối chứng và gây nhiễm T. evansi 99 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ các loại bạch cầu của trâu gây nhiễm T. evansi so với trâu đối chứng 105 Hình 3.8 Biểu đồ về hiệu lực của 3 phác đồ điều trị bệnh TMT cho trâu, bò 116
  • 9. vii MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu đề tài.........................................................................................................3 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................3 4. Những đóng góp mới của đề tài..............................................................................3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................4 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................4 1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng ................................4 1.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng .......................................................................8 1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh.........................................................14 1.1.4. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ......................................................................17 1.1.5. Phòng, trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa..........................................22 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG........................27 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................27 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................................31 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................................................46 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU .................................................46 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................46 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu .........................................................................................46 2.2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.........................................................47 2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..............................................................................47 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò tại 4 tỉnh miền núi phía Bắc...............................................................................................................47 2.3.2. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên một số động vật gây nhiễm................48 2.3.3. Ứng dụng kit trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở các địa phương...........49 2.3.4. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với một số loại thuốc trên chuột bạch………………………………………………………………………….49 2.3.5. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh ................................................................................................................49 2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................49
  • 10. viii 2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu..............................................................................49 2.4.2. Phương pháp phát hiện tiên mao trùng trong mẫu..........................................51 2.4.3. Phương pháp định danh tiên mao trùng ..........................................................51 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm bệnh lý, lâm sàng bệnh do T. evansi gây ra trên động vật gây nhiễm .............................................................................................52 2.4.5. Phương pháp định loại ruồi, mòng hút máu - môi giới truyền bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò ......................................................................................................56 2.4.6. Phương pháp ứng dụng kit huyết thanh phát hiện trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng ..........................................................................................................................56 2.4.7. Phương pháp nghiên cứu khả năng mẫn cảm của T. evansi với một số loại thuốc trên chuột bạch ................................................................................................58 2.4.8. Xây dựng phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò..............................59 2.4.9. Một số quy định trong nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh tiên mao trùng .....60 2.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................60 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................61 3.1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG Ở TRÂU, BÒ TẠI 4 TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC.................................................................61 3.1.1. Định danh loài tiên mao trùng phân lập từ trâu, bò ở 4 tỉnh miền núi phía Bắc..61 3.1.2. Tình hình nhiễm tiên mao trùng ở trâu, bò tại4tỉnhmiềnnúiphía Bắc..............62 3.1.3. Nghiên cứu về ruồi, mòng hút máu truyền bệnh tiên mao trùng ....................71 3.2. KHẢ NĂNG GÂY BỆNH CỦA T. EVANSI TRÊN MỘT SỐ ĐỘNG VẬT GÂY NHIỄM............................................................................................................84 3.2.1. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên chuột bạch..........................................84 3.2.2. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên thỏ ......................................................91 3.2.3. Khả năng gây bệnh của T. evansi trên trâu..........................................................97 3.3. ỨNG DỤNG KIT TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TIÊN MAO TRÙNG Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG.........................................................................................................107 3.3.1. Tỷ lệ phát hiện của kit trong số mẫu huyết thanh dương tính...............................107 3.3.2. Ứng dụng kit trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng .....................................109 3.4. XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG MẪN CẢM CỦA T. EVANSI VỚI MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRÊN CHUỘT BẠCH.............................................................................110
  • 11. ix 3.4.1. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc trypanosoma trên chuột bạch . …………………………………………………………………………….110 3.4.2. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc azidin trên chuột bạch ………………………………………………………………………………112 3.4.3. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc trypamidium samorin trên chuột bạch …………………………………………………………………...113 3.4.4. Xác định khả năng mẫn cảm của T. evansi với thuốc diminavet trên chuột bạch ………………………………………………………………………………..114 3.5. XÂY DỰNG PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ......................................................115 3.5.1. Xác định phác đồ điều trị bệnh tiên mao trùng đạt hiệu quả cao..................115 3.5.2. Đề xuất biện pháp phòng chống bệnh T. evansi cho trâu, bò ở các tỉnh miền núi..117 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................12119 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................122
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh do Trypanosoma (Trypanosomosis) là bệnh do ký sinh trùng đơn bào (Protozoa) lớp trùng roi (Flagellata) gây ra. Có nhiều loài thuộc giống Trypanosoma: Trypanosoma brucei, Trypanosoma cruzi, Trypanosoma evansi, Trypanosoma congolense, Trypanosoma gambiense, Trypanosoma vivax, Trypanosoma simiae… Hồ Văn Nam (1963) [28] và Trịnh Văn Thịnh (1982) [41] cho biết: trâu bị bệnh cấp tính có triệu chứng sốt cao, bỏ ăn, điên loạn, chết nhanh. Trâu nhiễm bệnh thể mãn tính thường sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng ở bụng, liệt chân sau, chết do kiệt sức. Đối với bệnh tiên mao trùng bò, những biểu hiện lâm sàng gần giống như ở trâu, ít thấy các trường hợp cấp tính, con vật có triệu chứng sốt gián đoạn, chậm chạp, hạch lâm ba trước đùi sưng, một số con thủy thũng ở vùng hàm, vùng cổ nhưng không đau, gần chết thì bại liệt. Theo số liệu của Phạm Sỹ Lăng (1982) [15], Phan Địch Lân (2004) [23], Phan Văn Chinh (2006) [1], bệnh tiên mao trùng xuất hiện ở nhiều vùng trên cả nước, với tỷ lệ mắc khá cao: trên trâu là 13 - 30 %, trên bò là 7 - 14 %, trong đó tỷ lệ gia súc chết/gia súc mắc lên tới 6,3 - 20 %. Cũng theo báo cáo của các tác giả trên, tỷ lệ mắc Trypanosoma evansi ở gia súc vùng núi và trung du cao hơn các vùng đồng bằng và ven biển. Trong khi đó, ở nước ta, chăn nuôi gia súc nhai lại để cung cấp sức kéo, thịt, sữa lại tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi và trung du - là các vùng có điều kiện tự nhiên thích hợp để chăn nuôi gia súc nhai lại, nhưng cơ sở hạ tầng phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị tại địa phương còn yếu kém, dẫn tới hệ quả là bệnh tiên mao trùng trở nên phổ biến hơn, nghiêm trọng hơn và gây thiệt hại lớn hơn. Hiện nay, các phương pháp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng được sử dụng ở nước ta gồm: phương pháp chẩn đoán lâm sàng, tiêm truyền động vật thí nghiệm, phương pháp chẩn đoán huyết thanh học, phương pháp chẩn đoán sinh học phân tử.
  • 13. 2 Trong đó, phương pháp chẩn đoán huyết thanh học được đánh giá là có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, cho kết quả nhanh, có khả năng chẩn đoán với số lượng mẫu lớn trong thời gian ngắn. El Rayah I. E. và cs. (1999) [75] đã thử nghiệm khả năng điều trị bệnh tiên mao trùng của suramin, một loại thuốc đã không được sử dụng ở Sudan kể từ năm 1975. Kết quả cho thấy khả năng điều trị bệnh tiên mao trùng của Suramin không cao. Kết quả nghiên cứu của Payne R. C. và cs. (1994) [138], Laha R. và Sasmal N. K. (2008) [101], Desquesnes M. và cs. (2011) [69]… đều thấy, có sự tái nhiễm bệnh sau khi sử dụng một số loại thuốc trị tiên mao trùng. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiệu quả điều trị của thuốc không cao, trong đó khả năng kháng thuốc của tiên mao trùng là điều mà nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Khả năng phát sinh và phát triển bệnh tiên mao trùng phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu, tập quán chăn nuôi và chế độ làm việc của gia súc. Sự thay đổi các điều kiện trên ảnh hưởng đến khả năng gây bệnh cũng như đặc điểm dịch tễ bệnh. Hiện nay, việc mở cửa thương mại, phát triển du lịch cũng dẫn tới sự du nhập các tác nhân gây bệnh mới, hoặc có thể tạo nên các biến chủng gây bệnh mới làm cho tình hình bệnh ngày càng phức tạp hơn. Từ những năm 1964 - 2006 các tác giả Trịnh Văn Thịnh, Đoàn Văn Phúc, Phan Địch Lân, Phạm Sỹ Lăng, Lê Ngọc Mỹ, Lương Tố Thu, Vương Thị Lan Phương, Phan Văn Chinh… đã nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng ở vùng đồng bằng và ven biển. Tuy nhiên, những nghiên cứu về bệnh tiên mao trùng ở các tỉnh miền núi còn hạn chế. Qua những phân tích ở trên về mức độ phổ biến và những thiệt hại do bệnh tiên mao trùng gây ra trên gia súc ở Việt Nam, đặc biệt là trên trâu, bò miền núi, những biến đổi về dịch tễ có thể tạo ra các biến chủng Trypanosoma spp. gây bệnh cho gia súc, những khó khăn trong công tác chẩn đoán và chủ động phòng ngừa bệnh, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, ứng dụng kit chẩn đoán bệnh tiên mao trùng do Trypanosoma evansi gây ra ở trâu, bò một số tỉnh miền núi phía Bắc và đề xuất biện pháp phòng trị”.
  • 14. 3 2. Mục tiêu đề tài Xác định được các loài Trypanosoma gây bệnh tiên mao trùng trên trâu, bò, đặc điểm dịch tễ và bệnh học; sử dụng kit chẩn đoán và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ, bệnh học, hiệu quả của kit huyết thanh học trong chẩn đoán bệnh do T. evansi và biện pháp phòng chống bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh tiên mao trùng, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do T. evansi gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm dịch tễ, bệnh học, chẩn đoán và biện pháp phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. - Xác định được khả năng mẫn cảm của T. evansi với một số loại thuốc diệt tiên mao trùng. - Xác định được hiệu quả của kit huyết thanh trong chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò. - Bước đầu đề xuất biện pháp phòng trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò có hiệu quả, khuyến cáo áp dụng rộng rãi tại các địa phương.
  • 15. 4 Chương I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI Bệnh tiên mao trùng được Blanchard (1888) phát hiện đầu tiên ở Việt Nam. Sau đó, bệnh được thấy phổ biến ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Bệnh do loài tiên mao trùng Trypanosoma evansi gây ra. Trâu, bò, ngựa mắc bệnh bị thiếu máu, suy nhược, giảm hoặc mất khả năng sinh sản và sức sản xuất, nếu mắc bệnh nặng súc vật dễ chết. 1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu trúc và phân loại tiên mao trùng 1.1.1.1. Phân loại tiên mao trùng ký sinh ở gia súc Theo Levine (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương, 1997) [9], vị trí của tiên mao trùng trong hệ thống phân loại nguyên bào (Protozoa) như sau: Ngành Sarcomastigophora Phân ngành Mastigophora Lớp Zoomastigophorasida Bộ Kinetoplastorida Phân bộ Trypanosomatorina Họ Trypanosomatidae Donein, 1901 Giống Trypanosoma Gruby, 1843 Giống phụ Megatrypanum Hoare, 1964 Loài Trypanosoma (M) theileria Giống phụ Herpetosoma Doflein, 1901 Loài Trypanosoma (H) lewisi Giống phụ Schizotrypanum Chagas, 1909 Loài Trypanosoma (S) cruzi Giống phụ Duttonella Chalmers, 1918 Loài Trypanosoma (D) vivax Loài Trvpanosoma (D) uniforme Giống phụ Nannomonas Hoare, 1964 Loài Trypanosoma (N) congolense
  • 16. 5 Loài Trypanosoma (N) simiae Loài Trypanosoma (N) vanhogi Giống phụ Trypanozoon Liihe, 1906 Loài Trypanosoma (T) brucei Loài Trypanosoma (T) gambiense Loài Trypanosoma (T) rhodesiense Loài Trypanosoma (T) equiperdum Loài Trypanosoma evansi (Steel, 1885) Giống phụ Pycnomonas Hoare, 1964 Loài Trypanosoma (P) suis Giống phụ Trypanosoma Gruby, 1843 Loài Trypanosoma rotatorium Trong các loài tiên mao trùng trên, có 3 loài được tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) thông báo là có khả năng gây bệnh cho người và động vật có vú, đó là: T. rhodesiense, T. cruzi, T. gambiense. 1.1.1.2. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng Trypanosoma evansi Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11]: đặc điểm hình thái, cấu tạo của tiên mao trùng như sau: Cơ thể có hình thoi, dài 18 - 34 m. Giữa có một nhân, phía cuối cơ thể có một roi, roi này chạy dọc theo thân và tạo thành nhiều màng rung động, cuối cùng roi lơ lửng ở phần đầu và thành roi tự do. Tiên mao trùng di chuyển được là nhờ roi và màng rung động. Trên tiêu bản máu tươi, tiên mao trùng di chuyển nhanh trong huyết tương. Khi phết kính, nhuộm Giemsa thấy nguyên sinh chất của tiên mao trùng bắt màu xanh nhạt, nhân bắt màu hồng. Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] cho biết: tiên mao trùng có kích thước: 18 - 34 x 2,5 μm, có hình mũi khoan, di động được trong máu nhờ một roi tự do xuất phát từ phía sau thân, chạy vòng quanh thân tạo thành một màng rung. Khi rung động, roi tự do vung ra phía trước và màng rung chuyển động giúp cho tiên mao trùng di chuyển nhanh trong máu vật chủ. Cấu trúc cơ bản của T. evansi cũng giống như cấu trúc của các loài tiên mao trùng khác thuộc họ Trypanosomatidae. Cấu trúc từ ngoài vào trong được chia thành 3 phần chính:
  • 17. 6 Vỏ: Ngoài cùng là lớp vỏ dày 10 - 15 nm, vỏ được chia làm 3 lớp (lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong; lớp ngoài và lớp trong tiếp giáp với nguyên sinh chất dày hơn lớp giữa). Lớp vỏ ngoài cùng được cấu tạo từ các phân tử glycoprotein luôn biến đổi (Variant Glycoprotein Surface -VGS). Tiếp giáp với lớp trong cùng là 9 cặp vi ống xếp song song dọc theo chiều dài thân tiên mao trùng. Chính nhờ sự sắp xếp của các cặp vi ống nên tiên mao trùng có dạng hình suốt chỉ mảnh. Nguyên sinh chất (gồm lớp trong và lớp ngoài): trong nguyên sinh chất có chứa ribosome (có màu thẫm xen kẽ vùng không bào màu sáng), kinetoplast (thể cơ động), mitochrondno, reticulum (lưới nội bào) và mạng lưới golgi. Nhân: Nhân tiên mao trùng có chứa AND, hình bầu dục hoặc hình trứng. Nhân thường nằm ở vị trí trung tâm hoặc gần vị trí trung tâm cơ thể. Ngoài nhân, về phía cuối thân còn có thể kinetoplast chứa AND (KAND). Từ kinetoplast có một roi chạy vòng quanh thân lên đầu và ra phía ngoài cơ thể thành một roi tự do. Roi của tiên mao trùng có lớp vỏ ngoài cùng giống lớp vỏ của thân. Trong roi có 9 cặp vi ống ở xung quanh và một cặp ở trung tâm, xếp song song dọc chiều dài roi (Hoare, 1972 [90]; Nguyễn Quốc Doanh, 1999 [6]). 1.1.1.3. Cấu trúc kháng nguyên của tiên mao trùng Trypanosoma evansi Kháng nguyên của T. evansi gồm hai loại: kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi) và kháng nguyên biến đổi (dẫn theo Nguyễn Thị Kim Lan, 2008 [12]). * Kháng nguyên ổn định (kháng nguyên không biến đổi) Phần lớn các thành phần kháng nguyên tiên mao trùng không biến đổi trong quá trình sống ký sinh. Bằng phương pháp điện di huyết thanh thỏ tối miễn dịch với T. evansi, Kageruka (1982) đã phát hiện 30 thành phần kháng nguyên khác nhau. Có ba loại kháng nguyên không biến đổi ở màng nguyên sinh chất tế bào (ISG: Invariant Surface Glycoprotein): ISG 65, ISG 75 và ISG 100. Do cấu trúc không gian ba chiều và đặc tính ưa nước, các loại này không kết hợp với kháng thể của vật chủ (Nolan, 1997). * Kháng nguyên biến đổi Về kháng nguyên biến đổi, cần đề cập đến sự biến đổi lớp vỏ bề mặt VSG (Variant Surface Glycoprotein), những quan điểm mới về sự xuất hiện kháng nguyên biến đổi của tiên mao trùng và cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi.
  • 18. 7 Nhờ kháng thể đặc hiệu được đánh dấu mà Vickerman và Luckins (1969) đã phát hiện ra sự biến đổi của lớp kháng nguyên bề mặt. Cross (1975) đã mô tả lớp áo bề mặt của tiên mao trùng có thành phần là glycoprotein bao phủ toàn bộ bề mặt tế bào bằng một lớp phân tử giống nhau (mỗi tiên mao trùng có 107 phân tử). Lớp áo bề mặt này kích thích cơ thể vật chủ tạo ra kháng thể đặc hiệu với từng type kháng nguyên biến đổi VAT (Variable Antigen Type). Chỉ có kháng nguyên biến đổi mới có khả năng kích thích vật chủ tạo miễn dịch chủ động. Người ta ước lượng rằng, một con tiên mao trùng có ít nhất vài trăm hoặc vài nghìn VSG, nghĩa là 5 - 10% số gen của tiên mao trùng được biểu hiện ở kháng nguyên bề mặt này. - Cơ chế di truyền của kháng nguyên biến đổi Khi kháng thể đặc hiệu kết hợp với phân tử của kháng nguyên bề mặt (VSG), làm tiêu tan tiên mao trùng thì đó cũng là nguyên nhân chính thúc đẩy sự hoạt hoá của gen. Kết quả là các phân tử kháng nguyên VSG được thay đổi hoàn toàn bằng các phân tử VSG mới. Lúc này, kháng thể đặc hiệu lúc trước đã không còn tác dụng đối với kháng nguyên mới này. Theo Barry J. D. và Tumer C. M. R. (1991) [49], Vanhamme và cs. (1995) [165], các VSG được mã hoá nhờ các gen chuyên biệt. Mỗi gen VSG được hoạt hoá một cách chọn lọc, dẫn đến tổng hợp ra một loại kháng nguyên VSG. Mỗi gen VSG mới tạo ra một loại kháng nguyên VSG mới. Trong bộ gen của tiên mao trùng tồn tại một số lớn gen VSG, các gen này có nhiều cơ chế sắp xếp khác nhau, do vậy ở gia súc bị bệnh mãn tính tiên mao trùng có thể tạo ra nhiều VSG khác nhau. Cơ chế biến đổi kháng nguyên theo 2 cách: cách thứ nhất là, sử dụng lần lượt các điểm biểu hiện khác nhau, không có sự sắp xếp của AND. Các điểm biểu hiện khác nhau sẽ mang các gen VSG khác nhau, sự luân phiên này dẫn đến sự thay đổi type kháng nguyên. Cơ chế nói trên quan sát được chủ yếu ở giai đoạn đầu của quá trình cảm nhiễm. Có lẽ ở giai đoạn đầu chưa có đáp ứng miễn dịch của vật chủ đối với VSG, điều này không gây ra một cản trở hoạt hoá tự nhiên của các điểm biểu hiện gen này. Cách thứ hai là, tập hợp các đoạn AND khác nhau để tái tổ hợp gen, mà việc tái tổ hợp này cho phép thay thế hoàn toàn hoặc từng phần gen, hoặc việc thay thế diễn ra dựa vào sự chuyển đổi gen chứ không phải dựa vào tái tổ hợp gen. Trường hợp này được diễn giải như sau: Một gen hoạt hoá được thay thế bằng bản sao chép của một gen khác. Sự thay thế một phần của gen đã tạo ra loại gen phức hợp và đặc trưng.
  • 19. 8 1.1.2. Dịch tễ học bệnh tiên mao trùng 1.1.2.1. Phân bố của bệnh Bệnh tiên mao trùng phân bố rất rộng, từ phía Tây sang phía Đông bán cầu. Phía Tây bán cầu thuộc châu Mỹ, phía Đông bán cầu trải dài từ châu Phi đến Philippine. Theo Euzeby (1984), bệnh phổ biến ở trâu, bò, ngựa các nước nhiệt đới ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ. Ở châu Phi, bệnh trải dài từ Tây sang Đông, phía Bắc qua vùng sa mạc Sahara, dọc theo bờ biển Atlantique Địa trung hải. Bệnh tiên mao trùng xảy ra với tên gọi "bệnh Surra” ở Ả rập Saudi, Yêmen, Sultanate, Ả Rập thống nhất, Thổ Nhĩ Kỳ, Israel, Syrie, Afganistan, Pakistan. Ở châu Á, bệnh xuất hiện ở Trung Á (thuộc Liên Xô cũ), Ấn Độ, Malaysia, bán đảo Đông Dương, Trung Quốc, Indonexia, Philippine. Ở châu Âu, bệnh xuất hiện ở Bungaria (nay đã được thanh toán), hiện chỉ còn ở vùng Volga và Nam Capcase (Liên Xô cũ). Ở châu Mỹ, bệnh xuất hiện ở Trung Mỹ, Nam Mỹ, đặc biệt phổ biến ở Brazil, Mexico, Venezuela, Colombia. Châu Úc cũng đã được xác định là có bệnh tiên mao trùng (Reid, 2002 [144]). Losos G. T. và Ikede B. O. 1972 [103] cho rằng, bệnh tiên mao trùng phổ biến nhất ở châu Á và châu Phi, từ Ấn Độ đến Srilanca, Trung Quốc, Indonexia, Thái Lan, Camphuchia, Lào, Iran, Philippines. Ở Philippine, bệnh tiên mao trùng đã xảy ra tại 13 khu vực. Trong đó, loài trâu sống ở vùng đầm lầy có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất, sau đó đến ngựa. Tuy nhiên, tỷ lệ chết cao nhất lại là ở ngựa và ít hơn ở trâu, bò (Manuel M . F., 1998 [108]). Mekata H. và cs. (2009) [109] đã phân lập được 10 chủng T. evansi gây bệnh cho trâu tại Philippines và cho biết, độc lực của mỗi chủng là khác nhau khi gây bệnh cho chuột thí nghiệm. Ở Việt Nam, bệnh tiên mao trùng thấy ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau: miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Theo Phạm Sỹ Lăng (1982) [15], bệnh tiên mao trùng có ở tất cả các tỉnh miền Bắc (Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình và Hà Tây). Trâu, bò nhiễm bệnh với tỷ lệ cao và khác nhau giữa các vùng khác nhau.
  • 20. 9 1.1.2.2. Vật chủ và côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng * Vật chủ: Trong tự nhiên, tiên mao trùng ký sinh ở hầu hết các loài thú nuôi và thú hoang, thấy nhiều hơn ở trâu, bò, ngựa, trâu rừng, bò rừng, hươu, nai, hổ, báo, sư tử, chó, mèo, lạc đà, voi, thỏ, chuột cống, chuột lang, chuột bạch... Trâu, bò mọi lứa tuổi đều nhiễm tiên mao trùng. Theo tổ chức dịch tễ thế giới, tiên mao trùng T. evansi và một số loài khác còn ký sinh ở người (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2008 [19]). Mặc dù đều là vật chủ của T. evansi, song các loài có đặc điểm sinh học khác nhau rất nhiều. Sau đây là đặc điểm sinh học của một số loài vật chủ được nghiên cứu trong đề tài: - Đặc điểm sinh học của trâu: Trâu Việt Nam thuộc nhóm trâu đầm lầy. Về cơ bản trâu nội thuộc một giống, nhưng tuỳ theo điều kiện nuôi dưỡng của từng nơi mà trâu được phân hoá thành hai loại hình và quen được gọi theo tầm vóc là trâu ngố (to) và trâu gié (nhỏ hơn). Tuy nhiên sự phân biệt này cũng không có ranh giới cụ thể. Trâu có ngoại hình vạm vỡ, đầu hơi nhỏ; trán và sống mũi thẳng, có con hơi võng; tai mọc ngang, hay ve vẫy; sừng dài, dẹt, hình cánh cung, hướng về phía sau và hơi vểnh lên trên. Cổ con đực to tròn, con cái nhỏ và hẹp, không có yếm. Trâu không có u vai, lưng thẳng, mông xuôi, ngực nở. Đuôi trâu dài đến kheo, tận cùng có chòm lông. Đa số trâu có lông và da màu đen xám, dưới hầu và trước ức có khoang lông màu trắng. Có một số trâu (5 - 10 %) có lông và da màu trắng (trâu bạc). Tầm vóc trâu khá lớn: khối lượng sơ sinh khoảng 28 - 30 kg, trưởng thành đạt khối lượng 400 - 500 kg. Khả năng sinh sản của trâu nói chung kém, hiện tượng động dục biểu hiện không rõ và mang tính mùa vụ. Trâu cái thường đẻ 3 năm 2 lứa, sức sản xuất sữa thấp, chỉ đủ cho con bú, nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (9 - 12 %). Trâu Việt Nam có khả năng lao tác tốt. Trâu có khả năng thích nghi tốt, khả năng chống bệnh tật cao. Tuy nhiên, trâu cũng dễ mắc các bệnh truyền nhiễm và bệnh ký sinh trùng nói chung, trong đó có bệnh tiên mao trùng. - Đặc điểm sinh học của bò: Ở nước ta hiện nay có hai giống bò là bò nội và bò nhập nội. Tuy nhiên, giống bò được chăn nuôi chủ yếu tại các địa phương vẫn là bò nội. Bò nội ở nước ta được
  • 21. 10 phân bố rộng và thường được gọi theo tên địa phương như bò Thanh Hoá, bò Nghệ An, bò Lạng Sơn, bò Phú Yên…. Mặc dù có sự khác nhau nhất định về một vài đặc điểm màu lông và thể vóc, nhưng chưa có cơ sở nào khẳng định đó là những giống bò khác nhau, cho nên các loại bò nội của ta được gọi chung là bò Vàng Việt Nam. Bò nội thường có sắc lông màu vàng, vàng nhạt hoặc vàng cánh dán và không có thiên hướng sản xuất rõ rệt. Ngoại hình bò Vàng cân xứng: đầu con cái thanh, sừng ngắn; con đực đầu to, sừng dài chĩa về phía trước; mạch máu và gân mặt nổi rõ; mắt tinh, lanh lợi. Cổ con cái thanh, cổ con đực to; lông cổ thường đen; yếm kéo dài từ hầu đến xương ức; da có nhiều nếp nhăn. U vai con đực cao, con cái không có; lưng và hông thẳng, hơi rộng; bắp thịt nở nang. Bụng to, tròn nhưng không sệ. Bốn chân thanh, cứng cáp; 2 chân trước thẳng, 2 chân sau đi thường chạm kheo. Bò nội có nhược điểm là tầm vóc nhỏ: khối lượng sơ sinh khoảng 14 - 15 kg, lúc trưởng thành con cái nặng 160 - 200 kg, con đực nặng 250 - 280 kg. Tuổi phối giống lần đầu khoảng 20 - 24 tháng. Tỉ lệ đẻ hàng năm khoảng 50 - 80 %, khả năng cho sữa thấp (chỉ đủ cho con bú) nhưng tỷ lệ mỡ sữa rất cao (5 - 5,5 %). Bò Vàng có khả năng làm việc dẻo dai ở những chân đất nhẹ, có tốc độ đi khá nhanh. Bò Vàng có ưu điểm nổi bật là có khả năng thích nghi tốt, khả năng chống bệnh tật cao. - Đặc điểm sinh học của chuột bạch: Chuột bạch thuộc loài chuột nâu Rattus norvegicus và thường có bộ lông màu trắng. Chuột bạch tính hiền, khả năng sinh sản rất tốt nên được nuôi và nhân đàn một cách dễ dàng. Chuột bạch được sử dụng phổ biến trong các thí nghiệm khoa học về lĩnh vực y học, sinh học và thú y do đặc tính mẫn cảm với các mầm bệnh của loài này. Chuột bạch còn được dùng để thử tác dụng bảo hộ và tác dụng phụ của vắc-xin, thử tác dụng chữa bệnh của thuốc, của các tia xạ, tác dụng và ảnh hưởng của một loại thức ăn… - Đặc điểm sinh học của thỏ: Thỏ là loài vật nhạy cảm với các tác nhân ngoại cảnh, ở nước ta nhiệt độ môi trường thích hợp nhất với thỏ là 20 - 29 0 C. Tần số hô hấp của thỏ là 60 - 90 lần/ phút. Nhịp đập tim thỏ rất nhanh và yếu, trung bình từ 100 - 120 lần/ phút. Thỏ ít tuyến mồ hôi dưới da, nếu nhiệt độ không khí cao, thỏ thải nhiệt chủ yếu qua đường
  • 22. 11 hô hấp. Nếu nhiệt độ không khí tăng nhanh và nóng kéo dài trên 35 0 C thì thỏ thở nhanh và nông để thải nhiệt, khi đó thỏ dễ bị cảm nóng. Cấu tạo khoang mũi của thỏ rất phức tạp, có nhiều vách ngăn chi chít, lẫn các rãnh xoang ngóc ngách, vì vậy khi hít thở phải bụi bẩn thì thỏ dễ bị viêm xoang mũi. Thỏ rất thính và tinh, trong đêm tối thỏ vẫn có thể phát hiện được tiếng động nhỏ xung quanh, do thỏ rất nhát nên cần nuôi thỏ ở những nơi yên tĩnh, hạn chế tiếng ồn. Thỏ là loài dạ đày đơn, có khả năng tiêu hóa chất sơ nhờ hệ vi sinh vật ở manh tràng. Thỏ có thể ăn 100% thức ăn thô xanh nhưng không ăn được 100% thức ăn tinh trong khẩu phần. Thỏ thường được động dục lúc 2,5 - 3 tháng tuổi tuỳ thuộc vào giống và nuôi dưỡng. Thời gian mang thai của thỏ là 28 - 32 ngày. Trước khi đẻ thỏ mẹ thường cắp, nhặt cỏ lá vào ổ và nhổ lông ở bụng tạo thành tổ ấm mềm mại, mỗi lứa thường đẻ 6 - 9 con. Thỏ mẹ vừa có chức năng tiết sữa, vừa có khả năng dưỡng thai nên thỏ mẹ vừa đẻ được 1 - 3 ngày cũng có thể cho phối giống được và chửa đẻ bình thường. * Côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng: Sự lây truyền tiên mao trùng từ trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ là nhờ các loài ruồi hút máu (thuộc họ phụ Stomoxydinae) và các loài mòng hút máu (thuộc họ Tabanidae). Ruồi và mòng hút máu gia súc bị bệnh, hút luôn cả tiên mao trùng vào vòi hút, sau đó lại hút máu gia súc khoẻ, trong khi hút máu sẽ truyền tiên mao trùng từ vòi hút vào máu con vật khoẻ. Sự lây truyền này mang tính chất cơ học. Như vậy, ruồi và mòng hút máu là những vật môi giới truyền bệnh tiên mao trùng quan trọng. Hình 1: Cơ chế lây truyền bệnh tiên mao trùng
  • 23. 12 - Vị trí của một số loài ruồi, mòng trong hệ thống phân loại động vật học Giới Animalia Ngành Arthropoda Lớp Insecta Bộ Diptera Họ Tabanidae Giống Tabanus Loài Tabanus rubidus Wiedemann, 1821 Loài Tabanus kiangsuensis Krober, 1933 Loài Tabanus flavistriatus Schuurmans Stekhoven, 1926 Loài Tabanus fumifer Walker, 1856 Loài Tabanus striatus Fabricius, 1787 Họ Muscidae Giống Stomoxys Loài Stomoxys calcitrans Linnaeus, 1758 - Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng: Theo Michael W. DuPonte và Linda Burnham Larish (2003) [111]: ruồi, mòng nói chung và ruồi, mòng hút máu đều có chu kỳ phát triển trải qua 4 giai đoạn là trứng, ấu trùng (dòi), nhộng và trưởng thành. Giai đoạn ấu trùng trải qua 3 thời kỳ rồi mới phát triển thành nhộng. Hình 2: Chu kỳ phát triển của ruồi, mòng.
  • 24. 13 John B. Campbell (2006) [95] cho rằng, họ Stomoxys phát sinh từ châu Phi, trên thế giới có 18 loài thuộc giống Stomoxys. Don Rutz và cs. (2007) [74] cho biết, thời gian hoàn thành vòng đời của Stomoxys calcitrans là 21 ngày, tuổi thọ khoảng 20 - 30 ngày. - Thành phần loài ruồi, mòng hút máu ở nước ta: Theo Phan Địch Lân (1974) [20], (2004) [23], phần lớn các loài mòng tập trung ở khu vực miền núi và trung du. Trong 53 loài mòng thì có tới 44 loài phân bố ở vùng rừng núi có độ cao dưới 1.000 mét so với mặt nước biển, càng lên cao số loài càng ít dần (độ cao trên 1.000 mét chỉ có 26 loài). Ở vùng trung du (rừng thưa, độ cao không quá 500 mét so với mặt nước biển có 27 loài; vùng đồi trọc chỉ có 9 - 11 loài; vùng rừng núi ven biển chỉ phát hiện được 8 loài. Những loài mòng phổ biến ở tất cả các vùng là: Tabanus rubidus, T. striatus, Chrysops dispar, Chrysozoma assamensis. Những loài mòng chỉ gặp ở vùng núi là: Tabanus flavistriatus, Tabanus fumifer, Chrysops vander. Miền Bắc nước ta có 4 loài ruồi hút máu, 2 loài phổ biến ở tất cả các vùng là Stomoxys calcitrans và Liperosis exigua; 2 loài chỉ thấy ở những vùng sinh cảnh đặc biệt: loài Bdellolarynx sanguinolentus (chỉ xuất hiện ở vùng có độ cao dưới 1.000 mét), loài Stomoxys indica (chỉ thấy ở vùng núi Cẩm Thuỷ - Thanh Hoá). - Vai trò truyền bệnh tiên mao trùng của ruồi, mòng: Phạm Sỹ Lăng (1982) [15] cho rằng, thời gian xâm nhập của tiên mao trùng càng lâu thì tỷ lệ gây bệnh càng giảm, điều này có thể do thời gian càng lâu thì số lượng và độc lực của Trypanosoma evansi trong ruồi, mòng càng giảm dần. Phan Địch Lân (2004) [23] cho biết: hình thái tiên mao trùng khi ở trong vòi ruồi, mòng biến đổi theo thời gian: từ 1 - 34 giờ có hình thái, kích thước bình thường; 35 - 45 giờ: tiên mao trùng có hình dạng thay đổi, tăng kích thước chiều rộng và thô dần; 46 - 53 giờ: tiên mao trùng trương to, duỗi thẳng, mất khả năng di động và ngừng hẳn hoạt động. - Thời gian hoạt động của ruồi, mòng hút máu: Theo Phan Văn Chinh (2006) [1]: ở các tỉnh miền Trung mòng hoạt động 9 tháng, ruồi hút máu hoạt động kéo dài suốt 12 tháng trong năm, nhưng đạt cao điểm vào tháng 5 - 8. Đây là thời gian nóng, ẩm nên ruồi, mòng hoạt động mạnh nhất.
  • 25. 14 Ruồi Stomoxys calcitrans hoạt động quanh năm từ tháng 1 đến tháng 12, đạt cao điểm từ tháng 5 đến tháng 8. Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14] cho biết: mùa phát sinh bệnh tiên mao trùng có liên quan chặt chẽ với mùa côn trùng hoạt động. Ruồi và mòng thường hoạt động mạnh từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm, sau đó giảm đi. 1.1.3. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh 1.1.3.1. Đặc điểm bệnh lý Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [12] cho biết: khi ruồi, mòng đốt, hút máu và truyền tiên mao trùng vào trâu, bò, ngựa, tiên mao trùng xâm nhập vào da, gây ra vết viêm trên mặt da. Có thể quan sát được phản ứng viêm ở da của thỏ, cừu, dê và bò gây nhiễm thực nghiệm tiên mao trùng, kích thước chỗ viêm phụ thuộc vào số lượng tiên mao trùng được tiêm truyền (ước chừng khoảng 108 tiên mao trùng có thể gây viêm da ở vị trí tiêm truyền), một số lượng lớn tiên mao trùng phát triển tại chỗ viêm này. Vào máu, tiên mao trùng nhân lên theo cấp số nhân trong máu, trong bạch huyết và các mô khác của cơ thể vật chủ theo cách phân chia theo chiều dọc. Số lượng tiên mao trùng trong máu không phải lúc nào cũng như nhau. Mật độ tiên mao trùng thay đổi theo ngày. Biểu đồ sóng tiên mao trùng cho thấy, xen kẽ giữa những sóng tiên mao trùng mạnh là những đợt sóng yếu. Mỗi đợt sóng tiên mao trùng bắt đầu bằng sự tăng số lượng tiên mao trùng trong máu, sau đó giảm và khó phát hiện thấy tiên mao trùng. Mỗi đợt tiên mao trùng tăng lên trong máu là biểu hiện sự xuất hiện một quần thể tiên mao trùng có kháng nguyên bề mặt mới, quần thể này có thể tiếp tục sinh sản và tồn tại một thời gian cho đến khi cơ thể xuất hiện kháng thể đặc hiệu với chúng. Tiên mao trùng phát triển nhanh trong máu, tiêu thụ glucose và các chất đạm, chất béo và chất khoáng trong máu ký chủ bằng phương thức thẩm thấu qua bề mặt cơ thể để duy trì hoạt động và sinh sản. Ở gia súc bị bệnh, trong 1 ml máu có thể có 10.000 - 30.000 tiên mao trùng. Với số lượng nhiều như vậy, tiên mao trùng chiếm đoạt dinh dưỡng nhiều, làm cho súc vật bệnh gầy còm, thiếu máu và mất dần khả năng sản xuất sữa, thịt, mất dần khả năng sinh sản và giảm sức đề kháng với các bệnh khác.
  • 26. 15 Sống trong máu vật chủ, tiên mao trùng còn sản sinh ra độc tố Trypanotoxin, độc tố này gồm: độc tố do tiên mao trùng tiết ra qua màng thân trong quá trình sống và độc tố do xác chết của tiên mao trùng phân huỷ trong máu. Độc tố của tiên mao trùng tác động lên hệ thần kinh trung ương làm rối loạn trung khu điều hoà thân nhiệt, gây sốt cao và gián đoạn (lúc sốt, lúc hết sốt xen kẽ nhau). Khi sốt cao thường có rối loạn về thần kinh (run rẩy, bại chân…). Độc tố phá huỷ hồng cầu, ức chế cơ quan tạo máu làm cho vật chủ thiếu máu và suy nhược dần. Độc tố còn tác động tới bộ máy tiêu hoá, gây rối loạn tiêu hoá, làm con vật ỉa chảy. Hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra khi xuất hiện tiên mao trùng trong máu con vật bệnh. Khi tăng lên với số lượng lớn trong máu, tiên mao trùng còn làm tắc các mao mạch, gây ứ máu, làm tăng tính thấm thành mạch, dần dần tạo ra các ổ thuỷ thũng chất keo vàng dưới da. 1.1.3.2. Triệu chứng lâm sàng của trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng * Triệu chứng ở trâu, bò: Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (2008) [12]: trâu, bò bị bệnh thể hiện các triệu chứng lâm sàng chủ yếu như sau: - Sốt cao và gián đoạn: sau 14 - 30 ngày bị ruồi, mòng hút máu truyền tiên mao trùng, trâu, bò thường đột ngột lên cơn sốt (40 - 41,70 C) kéo dài 2 - 4 ngày rồi giảm, thời gian sau nhiệt độ lại tăng lên. Thời gian gián đoạn giữa hai cơn sốt dài hay ngắn tuỳ theo thể trạng con vật. Khi sốt, kiểm tra máu thường thấy tiên mao trùng. - Hội chứng thần kinh: một số trâu, bò khi lên cơn sốt còn thể hiện hội chứng thần kinh như điên loạn, mắt đỏ ngầu, húc đầu vào tường, chạy vòng quanh, kêu rống lên. Trường hợp nhẹ thấy run rẩy từng cơn, mắt trợn ngược rồi ngã vật xuống, sùi bọt mép giống như trâu bị cảm nắng. Sau 20 - 30 phút con vật lại đứng dậy đi lại được. Những trâu, bò mắc bệnh ở thể cấp tính thường có triệu chứng lâm sàng như trên. Trâu, bò bị bệnh mạn tính thường kéo dài, cơ thể suy yếu, liệt hai chân sau, nằm tư thế quỳ và không đi lại được. Mặc dù nằm liệt nhưng vẫn ăn và nhai lại cho đến khi sắp chết. - Phù thũng dưới da: phù thũng thường thấy ở vùng thấp của cơ thể như ở bốn chân (từ khớp khuỷu trở xuống), phần yếm, ngực, bộ phận sinh dục.
  • 27. 16 - Viêm giác mạc và kết mạc mắt: triệu chứng này thấy ở hầu hết trâu, bò bệnh. Mắt có dử trắng hay vàng, chảy liên tục, nếu nặng thì mắt sưng, đỏ ngầu. Khi khỏi bệnh, mắt có màng trắng (cùi nhãn) kéo che kín giác mạc. - Hội chứng tiêu hoá: một số trâu, bò bệnh bị ỉa chảy nặng, phân lỏng, màu vàng, sau chuyển màu xám, có lẫn bọt và chất nhầy. Các đợt ỉa chảy tiếp theo những cơn sốt cách quãng. Ỉa chảy trong bệnh tiên mao trùng thường dai dẳng và con vật vẫn ăn được. - Gầy yếu, suy nhược: ở thể bệnh cấp tính trâu, bò gầy sút nhanh, chỉ sau 7 - 14 ngày từ khi phát bệnh con vật đã gầy rộc, mắt trũng sâu. Nếu bệnh kéo dài thì con vật gầy xơ xác, lông dựng ngược, da khô nhăn nheo, niêm mạc mắt nhợt nhạt, lông dễ rụng, dần dần suy nhược cơ thể nặng, mất khả năng cày kéo và sinh sản. Nếu gặp điều kiện bất lợi như thiếu ăn, rét mướt thì trâu, bò dễ chết. Trong thực tế, có khoảng 3 % số trâu bị bệnh ở thể ẩn vẫn béo khoẻ, làm việc bình thường khi được chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Tình trạng thiếu máu thể hiện rõ trong bệnh do T. evansi gây ra. Theo Silva Rams và cs. (1995), Smith R. D. (1995), số lượng hồng cầu và hàm lượng huyết sắc tố giảm, số lượng bạch cầu tăng, thành phần bạch cầu thay đổi: bạch cầu lymphô và bạch cầu ái toan tăng nhưng bạch cầu trung tính giảm, protein tổng số và albumin giảm rõ rệt. Phạm Sỹ Lăng (1982) [15] cho biết, khi protein tổng số và albumin giảm thì các thành phần α, β và γ - globulin đều tăng, chỉ số A/G < 0,5. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs. (1999) [11]: trâu, bò bị bệnh thường thể hiện ở thể mạn tính với những triệu chứng sau: sốt lên xuống với nhiệt độ 40 - 410 C trong vòng 1 - 2 ngày, sau đó nghỉ sốt 2 - 6 ngày, rồi lại sốt. Có trường hợp con vật sốt liên miên trong 18 ngày. Niêm mạc mắt nhợt nhạt, mi mắt sưng, có hiện tượng hoàng đản. Thuỷ thũng ở những vùng thấp của cơ thể, hồng cầu, huyết sắc tố giảm. Gia súc có chửa dễ bị sảy thai. Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] cho biết, trâu, bò bị thiếu máu và suy nhược trong suốt quá trình bị bệnh. Hồng cầu giảm thấp chỉ còn 3 triệu /1 mm3 (trâu, bò khỏe: 5 - 6 triệu /1 mm3 ).
  • 28. 17 * Triệu chứng ở động vật khác: Theo Aquino L. P. và cs. (1999) [47], chó nhiễm T. evansi có triệu chứng sốt gián đoạn, niêm mạc nhợt nhạt, phù nề, con vật gầy yếu, các hạch bạch huyết sưng to. Theo Sarah Womack và cs. (2006) [150], dấu hiệu lâm sàng của bệnh có thể khác nhau tùy theo cá thể hoặc tùy theo loài. Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm giảm cân, ủ rũ, lười vận động, thiếu máu, suy nhược, các hạch bạch huyết sưng, phù thũng, nổi mề đay, rụng lông và sốt không liên tục. Hiện tượng sảy thai và thai chết lưu cũng là triệu chứng thường xảy ra. Động vật nhiễm T. evansi có thể không thể hiện các triệu chứng lâm sàng. 1.1.3.3. Bệnh tích của trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [13]: Trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng khi chết gầy xơ xác, mổ khám thấy có những biến đổi bệnh tích đại thể rõ rệt ở hệ tuần hoàn và hô hấp: tim nhão, xoang bao tim tích nước vàng; phổi sung huyết và tụ máu từng đám nhỏ; gan sưng to, nhạt màu; lách sưng, mềm nhũn và nhạt màu; hạch lâm ba sưng và tụ máu trong hạch; cơ nhão, màu nhợt nhạt, nhát cắt rỉ nước; xoang ngực và xoang bụng tích dịch màu vàng nhạt; có những đám keo nhầy màu vàng dưới vùng da thuỷ thũng. 1.1.4. Chẩn đoán bệnh tiên mao trùng 1.1.4.1. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng Có thể căn cứ vào các dấu hiệu lâm sàng của con vật mắc bệnh để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng. Tuy nhiên, các biểu hiện lâm sàng đặc trưng của bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa không phải lúc nào cũng phát hiện được. Rất nhiều gia súc mang bệnh nhưng khó phát hiện các triệu chứng đặc trưng, nhất là đối với những gia súc mắc bệnh tiên mao trùng mạn tính. Đối với gia súc mắc bệnh ở thể cấp tính, các biểu hiện bệnh đặc trưng là sốt cao, bỏ ăn, có triệu chứng thần kinh và chết nhanh. Trâu bị bệnh mạn tính có thể thấy: sốt gián đoạn, gầy còm, thiếu máu kéo dài, viêm giác mạc, phù thũng ở bụng và chân sau, chết do kiệt sức (Phạm Sỹ Lăng, 1982 [15]). Triệu chứng sẩy thai có thể thấy ở trâu, bò bị bệnh tiên mao trùng (Nguyễn Đăng Khải, 1995 [10]). Theo Damayanti R và cs. (1994) [63]: trâu bệnh có những biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, kém vận động, bỏ ăn, khối lượng cơ thể giảm rõ rệt.
  • 29. 18 1.1.4.2. Các phương pháp chẩn đoán thí nghiệm * Phương pháp phát hiện tiên mao trùng: Muốn phát hiện tiên mao trùng trực tiếp, có thể áp dụng những phương pháp sau: - Phương pháp xem tươi (Direct smear) - Phương pháp nhuộm Giemsa tiêu bản máu khô (Romanovsky) - Phương pháp làm tan hồng cầu: dung dịch SDS (Sodium Dodecyl Sulfate) là chất làm tan hồng cầu. Nhờ dung dịch SDS, tiên mao trùng dễ dàng được phát hiện trong máu. Dung dịch SDS rất độc nên tránh tiếp xúc với da và tránh hút bằng pipet. Dung dịch SDS dễ bảo quản ở nhiệt độ thường trong nhiều tháng (Van Meirvenne, 1989). - Phương pháp tập trung tiên mao trùng: Người ta đã sử dụng phương pháp ly tâm tập trung tiên mao trùng bằng ống Haematocrit hoặc tách tiên mao trùng bằng gel DEAE - cellulose. Phương pháp ly tâm tập trung bằng ống Haematocrit (WOO, 1971): cho máu động vật nghi mắc bệnh vào ống Haematocrit, một đầu ống được bịt kín bằng chất dẻo matit, một đầu ống để hở. Ly tâm với tốc độ 14.000 vòng/phút trong 5 phút. Sau đó kiểm tra sự tập trung của tiên mao trùng tại vị trí tiếp giáp giữa huyết tương và hồng cầu (độ phóng đại 10 x 10). Phương pháp này đơn giản, phát hiện tiên mao trùng tốt hơn phương pháp xem tươi và nhuộm Giemsa. Song, tỷ lệ phát hiện chưa cao. Sau khi ly tâm máu trong ống Hematocrit, có thể thực hiện phương pháp Darkground: dùng cưa y tế cắt ống ở vị trí tiên mao trùng tập trung (ranh giới giữa huyết tương và hồng cầu), nhỏ 1 giọt huyết tương lên phiến kính, đậy la men và kiểm tra dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 40) để tìm tiên mao trùng. - Phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm: Đây là phương pháp thường được ứng dụng để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở Việt Nam. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác, do trực tiếp phát hiện thấy tiên mao trùng sau khi nhân chúng lên trong động vật thí nghiệm mẫn cảm. Song, nhược điểm của phương pháp tiêm truyền động vật thí nghiệm là khi cần chẩn đoán nhanh, với số lượng nhiều và thời gian ngắn thì phương pháp này không thể đáp ứng được.
  • 30. 19 * Phương pháp chẩn đoán huyết thanh học: Bằng các phương pháp huyết thanh học đặc hiệu có thể phát hiện kháng thể hoặc kháng nguyên tiên mao trùng. - Các phương pháp phát hiện kháng thể kháng tiên mao trùng Khi tiên mao trùng ký sinh, cơ thể vật chủ sinh ra kháng thể đặc hiệu chống lại tiên mao trùng. Những phương pháp sau cho phép phát hiện kháng thể kháng tiên mao trùng trong máu vật chủ: + Phương pháp ngưng kết trên phiến kính (SAT: Slide Agglutination Test): hoà 1 giọt huyết thanh của gia súc nghi mắc bệnh vào 1 giọt nước muối sinh lý trên phiến kính, sau đó cho 1 giọt máu chuột bạch có nhiều tiên mao trùng vào, trộn đều, đậy la men và soi dưới kính hiển vi (độ phóng đại 10 x 20 hoặc 10 x 40). Nếu thấy ngưng kết hình hoa cúc là (+) và ngược lại là (-). Phương pháp này đơn giản, dễ làm và có thể áp dụng trên diện rộng (Đoàn Văn Phúc, 1989 [30]; Lê Ngọc Vinh, 1992 [42]). Phạm Sỹ Lăng (1982) [15] cho biết, ngưng kết trên phiến kính giữa kháng nguyên tiên mao trùng sống có sẵn, với kháng thể có trong máu động vật nghi nhiễm có độ chính xác là 70 - 80%. + Phương pháp LATEX (Latex Agglutination Test) LATEX là phương pháp được dùng để phát hiện kháng thể lưu động có trong máu của gia súc mắc bệnh tiên mao trùng. Nguyên lý của phương pháp LATEX: khi kháng nguyên bề mặt T. evansi gắn lên các hạt latex kết hợp với kháng thể đặc hiệu kháng tiên mao trùng ở trên bản nhựa, thì sẽ xảy ra phản ứng ngưng kết giữa kháng nguyên và kháng thể. Hiện tượng ngưng kết có thể quan sát được bằng mắt thường, và được giải thích là do kháng nguyên bề mặt tiên mao trùng được gắn lên các hạt latex là loại kháng nguyên hữu hình, có nhiều điểm quyết định tính kháng nguyên bề mặt (epitop surface). Còn kháng thể đặc hiệu kháng tiên mao trùng lại có nhiều điểm thụ thể (receptor) tương ứng, đặc hiệu với các điểm quyết định của kháng nguyên. Do đó, khi kháng nguyên tiên mao trùng gặp kháng thể đặc hiệu kháng tiên mao trùng, sẽ có hiện tượng một phân tử kháng thể đặc hiệu liên kết với nhiều phân tử kháng nguyên và ngược lại. Kết quả là các hạt latex cùng với kháng nguyên chụm lại, tạo thành đám ngưng kết có thể quan sát bằng mắt thường. Kháng nguyên dùng cho phản ứng là kháng nguyên bề mặt được tinh chế từ chủng T. evansi không nhuộm màu.
  • 31. 20 Phương pháp này có thể ứng dụng trong kiểm tra dịch tễ và có thể ứng dụng ở cơ sở. Tuy nhiên, tỷ lệ phát hiện bệnh không cao, do phương pháp này cho kết quả dương tính cả khi con vật khỏi bệnh nhưng vẫn còn kháng thể tồn tại trong huyết thanh. Mặt khác, đối với những súc vật mới nhiễm tiên mao trùng, trong huyết thanh chưa có kháng thể nên khi kiểm tra bằng phương pháp LATEX sẽ cho kết quả âm tính. + Phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp IFAT (Indirect Fluorescent Antibody Test): Đây là phản ứng huyết thanh học đặc hiệu có độ nhạy cao, được ứng dụng rộng rãi trong phòng thí nghiệm và trên thực địa. Ngoài mục đích dùng làm phản ứng chuẩn để so sánh với các phương pháp huyết thanh học khác, phương pháp IFAT còn được dùng trong nghiên cứu các dòng kháng nguyên và phát hiện kháng thể (Luckins, 1988 [104]; Davison, 1999 [66]). Trong phương pháp IFAT, huyết thanh dương chuẩn được lấy từ trâu, bò mắc bệnh tiên mao trùng, huyết thanh âm chuẩn được lấy từ trâu bò khoẻ mạnh, huyết thanh cần chẩn đoán là huyết thanh lấy từ gia súc nghi mắc bệnh. Cách tiến hành: sử dụng huyết thanh dương chuẩn đã gắn với thuốc nhuộm huỳnh quang trộn với huyết thanh của động vật nghi mắc bệnh, rồi cố định trên slide. Sau đó, rửa sạch slide để loại bỏ những kháng thể huỳnh quang không gắn với kháng nguyên rồi đem soi dưới kính hiển vi huỳnh quang. Nếu thấy kháng nguyên phát sáng dưới kính hiển vi huỳnh quang là dương tính, không phát sáng là âm tính (Gary E. Kaiser, 2012 [81]). Ứng dụng phương pháp này ở Việt Nam, Lương Tố Thu (1994) [37] đã chế tạo conjugate huỳnh quang trên thỏ kháng IgG của bò để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng. Độ pha loãng của conjugate tự chế sử dụng cho phản ứng là 1/8 và huyết thanh chuẩn pha loãng ớ 1/40. Theo Lương Tố Thu và Lê Ngọc Mỹ (1996) [38], độ nhậy của phương pháp IFAT là 71,25. Để tinh chế kháng nguyên T. evansi dùng trong phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, Vương Thị Lan Phương (2002) [31], (2004) [32] đã nghiên cứu kháng nguyên bề mặt của T. evansi phân lập từ trâu, bò ở 6 tỉnh phía Bắc Việt Nam và cho biết: đã thu được 6 mẫu tiên mao trùng từ 6 tỉnh, tiến hành phân dòng, phân VAT (Variable Antigenic Type) và thu
  • 32. 21 được 26 VAT thuộc 6 kho kháng nguyên khác nhau. Bằng phản ứng dung giải miễn dịch và phương pháp thấm miễn dịch, tác giả đã xác định được sự thay đổi kháng nguyên bề mặt của T. evansi: đa số các VAT của các kho kháng nguyên khác nhau là khác nhau, chỉ có 8/26 VAT có hiệu giá kháng thể đơn giá đặc hiệu, có phản ứng chéo với các VAT của các kho kháng nguyên khác. Các VAT trội xuất hiện sớm trong 4 tuần lễ đầu nhiễm bệnh, có tính kháng nguyên mạnh, có thể nghiên cứu ứng dụng chế kháng nguyên chẩn đoán. Từ đó, tác giả đã tinh chế kháng nguyên theo phương pháp tách tiên mao trùng để dùng trong phản ứng miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, ứng dụng chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao. + Phương pháp ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay) Phương pháp ELISA là một trong những phương pháp hiện đại được ứng dụng để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng. Nguyên lý: dùng kháng thể hoặc kháng thể kháng globulin (kháng kháng thể) có mang một enzym (phosphatase hoặc peroxydase) được gắn trên mảnh Fc, cho kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với kháng nguyên. Sau đó, cho cơ chất sinh màu vào. Cơ chất này sẽ kết hợp với enzym và bị enzym phân huỷ tạo nên màu. So sánh với màu của quang phổ kế sẽ định lượng được mức độ của phản ứng. Phương pháp ELISA hiện đang được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới và Việt Nam. * Các phương pháp phát hiện kháng nguyên tiên mao trùng - Phương pháp ELISA kháng nguyên (Ag - ELISA) Đây là phương pháp sử dụng phản ứng ELISA kháng nguyên để phát hiện kháng nguyên lưu động trong máu của gia súc nhiễm bệnh. Phản ứng dựa trên kháng thể đơn dòng đặc hiệu với tiên mao trùng. - Phản ứng Suratex: là phản ứng ngưng kết giữa các hạt latex được gắn kháng thể đơn dòng với kháng nguyên lưu động trong máu động vật nhiễm tiên mao trùng (Nantulya, 1994). Phản ứng này hiện đang được thử nghiệm và đánh giá ở thực địa. Cách tiến hành: lấy huyết thanh, huyết tương hoặc máu của động vật nghi mắc bệnh trộn với thuốc thử Suratex trên thẻ kiểm tra, lắc nhẹ thẻ để trộn đều hỗn hợp. Sau 2 - 3 phút, tiến hành đọc kết quả: nếu xảy ra hiện tượng ngưng kết, kết luận mẫu dương tính và ngược lại. (Nantulya V. M. và Diall O., 1998 [123])
  • 33. 22 * Phương pháp phát hiện ADN của tiên mao trùng bằng phản ứng PCR (Polymerase Chain Reaction) PCR là phương pháp hiện đại nhất được đưa vào ứng dụng để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng trong những năm gần đây. Nguyên lý: dựa vào phản ứng chuỗi Polymerase để xác định sự có mặt AND của tiên mao trùng trong máu động vật nhiễm bệnh. 1.1.5. Phòng, trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa 1.1.5.1. Phòng bệnh Để phòng ngừa bệnh tiên mao trùng có hiệu quả cao, các nhà khoa học đã đề nghị áp dụng 3 biện pháp sau: * Diệt tiên mao trùng trên cơ thể ký chủ: Diệt tiên mao trùng ký sinh ở vật chủ không những ngăn chặn được tác hại gây bệnh của chúng mà còn làm cho bệnh không lây lan. Các biện pháp cụ thể là: - Phát hiện gia súc nhiễm tiên mao trùng ở vùng có bệnh và những vùng lân cận, nhốt riêng trong chuồng có lưới để ngăn côn trùng và điều trị triệt để cho gia súc bệnh. - Ở những vùng không có bệnh thì không nhập gia súc từ vùng có bệnh về. Nếu thật cần thiết thì chỉ nhập những gia súc khoẻ (có kết quả kiểm tra âm tính với tiên mao trùng), song vẫn cần nhốt riêng để theo dõi. Nếu không bị bệnh mới cho nhập đàn. Phát hiện và diệt những loài thú hoang nghi là nguồn tàng trữ mầm bệnh, không chăn thả gia súc trong khu vực có những loài đó sinh sống. * Diệt ruồi, mòng môi giới truyền bệnh: - Diệt ruồi, mòng hút máu bằng biện pháp thay đổi sinh thái: Thay đổi sinh thái là thay đổi điều kiện sống, làm cho ruồi, mòng không sinh sản, không thực hiện được chu kỳ phát triển. Phát quang cây cối ở từng khu vực, không để nước tù đọng, ủ phân để diệt trứng và ấu trùng ruồi, mòng, làm chuồng gia súc có lưới ngăn.... là các biện pháp hữu hiệu, tạo ra những điều kiện bất lợi cho đời sống của ruồi, mòng. Tuy nhiên, do ruồi, mòng có khả năng di chuyển khá mạnh nên các biện pháp trên phải thực hiện đồng thời trên phạm vi rộng mới có hiệu quả. Challier A. (1974) cho biết, ở Nigieria, việc phát quang cây cối xung quanh hồ và các con sông trong một khu vực rộng 400 - 800 mét, dài 10.000 mét chỉ hạn chế được một phần hoạt động của những côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng.
  • 34. 23 - Diệt ruồi, mòng bằng hoá dược: Có thể dùng các hoá dược tiêu diệt ruồi, mòng môi giới của tiên mao trùng. Các hoá dược đã được dùng là: endosulfan, brophos, dieldrine, tetracloreinphos…. - Diệt ruồi, mòng hút máu bằng phương pháp sinh học: Các nhà khoa học đã phát hiện được 25 loài ong và côn trùng ký sinh gây hại cho các loài ruồi, mòng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng. Một số loài vi khuẩn có thể xâm nhập vào cơ thể ruồi, mòng làm chúng mắc bệnh và chết. Laird (1974) đã thử nghiệm và phân lập được một số loài vi khuẩn như: Bacillus thuringiensis, B. mathisi để tiêu diệt các loài ruồi hút máu. Biện pháp này có ưu điểm là không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Jordan A. N. và cs. (1974) đã gây đột biến gen của ruồi hút máu bằng một số hoá chất và tia sáng có bước sóng ngắn, bằng phương pháp di truyền quần thể, đã tạo ra những ruồi đực vô tính rồi thả với ruồi cái trong tự nhiên. Kết quả là làm cho ruồi không sinh sản được. Phương pháp này có nhiều khả năng thành công nhưng rất tốn kém. Nhìn chung, các biện pháp tiêu diệt ruồi, mòng môi giới đã có hiệu quả nhất định nhưng cũng còn nhiều hạn chế. * Phòng bệnh cho gia súc bằng hoá dược: Năm 1978, tại hội thảo quốc tế chuyên đề về phòng chống bệnh tiên mao trùng cho vật nuôi, các nhà khoa học đã kết luận, biện pháp sử dụng hoá dược để phòng bệnh rộng rãi cho gia súc ở những vùng có bệnh tiên mao trùng lưu hành cần phải được tiếp tục trong nhiều năm (Touratier L. và cs., 1979 [160]). Hiện nay, thuốc Trypamidium, liều 0,5 mg /kgTT được khuyên dùng để phòng bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò. 1.1.5.2. Điều trị bệnh Một số loại hoá dược đã được dùng để điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa ở nước ta từ những năm 60 đến nay, gồm: - Naganin, liều 10 mg /kgTT. Pha thuốc với dung dịch nước muối sinh lý hoặc nước cất thành dung dịch 10 %, tiêm tĩnh mạch. Phan Địch Lân và cs. (1962), Phạm Sỹ Lăng và cs. (1965) đã thử nghiệm naganin và cho biết, thuốc có tác dụng tốt trong điều trị bệnh do T. evansi gây ra trên trâu, bò ở nước ta.
  • 35. 24 - Novarsenobenzol, liều 10 mg /kgTT. Phạm Sỹ Lăng và cs (1965) đã sử dụng novarsenobenzol 2 lần cách nhau 2 ngày, thấy hiệu lực thuốc đạt 80 %, tỷ lệ an toàn 80 - 82 %. - Trypamidium, liều 1 mg /kgTT, pha với nước cất thành dung dịch 1 - 2 %, tiêm sâu vào bắp thịt thành 2 - 3 điểm. Đoàn Văn Phúc và cs (1981) [29] đã thử nghiệm trypamidium điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò và cho biết, tỷ lệ an toàn và khỏi bệnh đều đạt 100 %. - Berenil, liều 5 mg /kgTT, pha thuốc với nước cất theo tỷ lệ cứ 0,8 gam thuốc trong 5 ml nước cất. Tiêm sâu bắp thịt (không dùng quá 9 gam cho một gia súc). Phan Văn Chinh (2006) [1] đã dùng berenil điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò ở các tỉnh miền Trung và cho biết, thuốc đạt hiệu lực 100 % với những trâu, bò bị bệnh. - Trypamidium samorin, liều 1 mg /kgTT. Tiêm sâu bắp thịt. Nguyễn Quốc Doanh và cs. (1996) [3] đã dùng trypamidium samorin điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò và xác định, thuốc có hiệu lực và độ an toàn rất cao (100 %). Theo Phan Văn Chinh (2006) [1], thuốc trypamidium (liều 1 mg /kgTT) cho tỷ lệ diệt hết tiên mao trùng là 100 %. - Trypazen liều 3,5 mg /kgTT. Điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò bằng trypazen với liều trên, Nguyễn Quốc Doanh và Phạm Sỹ Lăng (1997) [4] nhận thấy, thuốc rất an toàn, tỷ lệ khỏi bệnh là 100 %. Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] đã cho biết về thành phần, chỉ định, liều lượng và cách sử dụng của một số loại thuốc điều trị bệnh tiên mao trùng như sau: * Berenil (Hãng Intervet - Hà lan): Berenil là dung dịch tiêm, được hoàn nguyên từ dạng hạt, dùng điều trị bệnh đơn bào ký sinh trong máu của gia súc. Thành phần: mỗi gam dạng hạt chứa 445 mg diminazene aceturate và 555 mg phenuldimethyl parazolone (antipyrin). Sau khi pha, 1 ml chứa 70 mg diminazene aceturate và 87,3 mg phenuldimethyl parazolone (antipyrin). Chỉ định: thuốc dùng điều trị bệnh đơn bào đường máu cho trâu, bò, cừu, ngựa.
  • 36. 25 Liều áp dụng chung là 3,5 mg /kg TT. Tùy thuộc vào thể trọng của gia súc mà liều áp dụng có thể đến 8 mg /kg TT, nhưng liều tối đa cho mỗi gia súc không vượt quá 4 gam /con. Đường tiêm: pha thuốc với nước cất, tiêm bắp thịt. Quy cách: gói lớn gồm 100 gói nhỏ (23,6 g /gói), mỗi gói nhỏ chứa 10,5 g hoạt chất. Chống chỉ định: không dùng cho chó và lạc đà. * Azidin (Công ty Hanvet): trong 1 lọ azidin 1,18 g chứa 525 mg diminazene aceturate. - Tác dụng: chữa và phòng bệnh ký sinh trùng đường máu cho trâu, bò, ngựa. - Liều lượng và cách sử dụng: Pha 1 lọ azidin 1,18 g với 7 ml nước cất, lắc cho đến khi tan hết, dùng cho 150 kg TT. Tiêm sâu vào bắp thịt. Chú ý: + Nếu tiêm lượng thuốc lớn, nên tiêm 2 điểm khác nhau. + Nếu cần thiết có thể tăng liều gấp đôi, song tổng liều không quá 7 lọ. + Nếu thân nhiệt không giảm, tiêm nhắc lại sau 24 giờ. + Dung dịch pha rồi có thể bảo quản ở nhiệt độ bình thường 5 ngày, trong tủ lạnh 4 - 8 0 C bảo quản được 14 ngày. Hạn dùng: 5 năm Bảo quản: nơi khô, râm mát. * Naganin (Tên khác: naganol): Thuốc được hãng Bayer chế tạo, sau đó nhiều nước đã sản xuất để sử dụng điều trị bệnh tiên mao trùng cho gia súc. Biệt dược: suramin, bayer 205, moranin, furno 309. - Tính chất: tên hóa học N - amino - benzoin - m - amino - pmetio - benzoin - 1 - naptilamin - 4 - 6 - 8 trisunfonat natri. Là loại bột trắng mịn, màu hơi vàng chanh (naganol) hoặc hơi hồng (naganin), nhẹ, dễ hút ẩm, tan trong nước, không bị phá hủy trong nước đun sôi (100 0 C). Khi pha, dung dịch trong, hơi ánh vàng chanh (naganol) hoặc hơi hồng, chuyển thành nâu nhạt (naganin). - Tác dụng: có tác dụng mạnh trong điều trị bệnh tiên mao trùng ở gia súc. Thuốc được đào thải qua thận nhưng tồn lưu lâu ở gan và cơ của động vật, vì vậy còn được dùng để phòng nhiễm tiên mao trùng.
  • 37. 26 - Chỉ định: thuốc được chỉ định để điều trị các bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò, ngựa do Trypanosoma evansi, T. brucei, T. vivax, T. congolense… - Liều dùng: dùng cho trâu, bò, ngựa với liều dùng và liệu trình như sau: + Ngày thứ nhất: dùng liều 0,01 g /kg TT. + Ngày thứ hai, thứ ba: cho súc vật nghỉ. + Ngày thứ tư: dùng liều 0,01 g /kg TT. Thuốc pha với nước cất theo tỷ lệ 10 %, có thể tiêm bắp thịt hoặc tiêm tĩnh mạch. Khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch cần tiêm trước thuốc trợ tim (cafein hoặc long não nước). - Chú ý: + Một số súc vật có thể xuất hiện phản ứng cục bộ sau khi tiêm vào bắp thịt như: nơi tiêm sưng, thủy thũng kéo dài vài ngày. Có thể tiêm cafein, vitamin B1 trong ba ngày, chỗ sưng sẽ hết dần. + Một số súc vật có phản ứng toàn thân (khoảng 1%) như: chảy nước dãi, run rẩy, tim đập nhanh. Có thể xử lý bằng cách cho gia súc vào nơi mát, tiêm vitamin B1, vitamin C và long não nước. Khoảng một giờ sau phản ứng sẽ hết. + Thuốc pha xong chỉ dùng trong thời gian 6 - 8 giờ. * Trypamidium (Tên khác: isometamidium): hãng Rhone - Merieux của Pháp sản xuất. Biệt dược: samorin (do các hãng thuốc của Anh sản xuất). Tên hóa học: isometamidium hydrochlorur. - Tính chất: trypamidium là bột màu đỏ, mịn, tan dễ dàng trong nước thành dung dịch màu hồng. Thuốc được đóng gói 1 g trong giấy thiếc, lọ chứa 10 g hoặc 25 g. - Tác dụng: thuốc có tác dụng diệt các loại tiên mao trùng trên gia súc (trâu, bò, ngựa…). Ngoài tác dụng điều trị bệnh tiên mao trùng cấp và mạn tính, thuốc còn có khả năng tồn dư trong gan và tổ chức của động vật trong thời gian 50 - 60 ngày. Do vậy thuốc có tính phòng nhiễm bệnh tiên mao trùng cho vật nuôi. - Chỉ định: thuốc được dùng để phòng và trị bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa do T. evansi, T. vivax, T. brucei, T. congolense. + Liều phòng bệnh cho trâu, bò, ngựa: 0,5 mg /kg TT. + Liều điều trị bệnh cho trâu, bò, ngựa: 1 mg /kg TT. Thuốc pha với nước cất (300 mg + 30 ml nước cất). Tiêm vào tĩnh mạch hoặc bắp thịt. Khi tiêm tĩnh mạch cần tiêm thuốc trợ tim trước 15 - 20 phút. Thuốc chỉ
  • 38. 27 tiêm 1 lần. Nếu súc vật chưa khỏi bệnh thì sau 15 - 20 ngày tiêm nhắc lại lần thứ hai với liều như lần thứ nhất. - Chú ý: + Khi tiêm thuốc cần cho súc vật nghỉ lao tác. + Chăm sóc súc vật, cho ăn uống tốt, không cần nhịn ăn khi dùng thuốc. + Dung dịch thuốc đã pha chỉ dùng trong ngày. + Khi súc vật sử dụng thuốc có phản ứng phụ (run rẩy, chảy dãi dớt) thì tiêm thuốc trợ tim và cho uống nước đường. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ BỆNH TIÊN MAO TRÙNG 1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo Phạm Sỹ Lăng và Đào Trọng Đạt (1991) [16] tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở bò tại các tỉnh phía Bắc dao động từ 7 - 13 %. Theo Nguyễn Đăng Khải (1995) [10], bệnh tiên mao trùng do T. evansi là một bệnh ký sinh trùng đường máu khá phổ biến ở trâu, bò miền Bắc Việt Nam. Phạm Sỹ Lăng và cs. (1995) [17] đã kiểm tra 155 bò cày kéo ở một số địa phương thuộc Hà Bắc (cũ), thấy 32 bò cho kết quả dương tính với tiên mao trùng (chiếm 20,64%). Kiểm tra 168 bò sữa ở một số địa phương thuộc Hà Nội, thấy 20 bò cho kết quả dương tính với tiên mao trùng (chiếm 11,90%). Theo Lê Đức Quyết (1995) [34], trâu ở một số tỉnh miền Nam và Tây Nguyên nhiễm tiên mao trùng là 22,12%; bò là 6,6 - 10,3%. Phan Lục và Nguyễn Văn Thọ (1995) [24] cho biết, tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở bò tại một số địa phương thuộc các tỉnh phía Bắc là 26,92 %. Nguyễn Quốc Doanh và cs. (1996) [3] đã kiểm tra máu 73 trâu ở xã Tả Thanh Oai - Thanh trì - Hà Nội bằng phương pháp tiêm truyền chuột bạch, phát hiện 13 trâu có T. evansi trong máu (chiếm 17,80 %). Kiểm tra máu 83 trâu ở xã Phấn Mễ bằng phương pháp Card - test, đã phát hiện 25 trâu nhiễm bệnh (chiếm 30,12 %). Theo Hà Viết Lượng (1998) [26], tỷ lệ bò nhiễm tiên mao trùng ở các tỉnh miền Trung là 8,99 %. Nguyễn Quốc Doanh và Phạm Sỹ Lăng (2001) [7] đã kiểm tra 760 cá thể bò sát (gồm 670 rắn và 90 ba ba), thấy tỷ lệ nhiễm T. evansi trung bình là 7,89 %. Tỷ lệ nhiễm ở các loài bò sát không giống nhau do đặc tính sinh học của chúng khác nhau.
  • 39. 28 Phan Địch Lân (2004) [23] đã tổng hợp kết quả điều tra 3.172 trâu ở các tỉnh đồng bằng và cho biết: trâu dưới 3 năm tuổi nhiễm thấp nhất (3,2 - 6,l %), trâu 3 - 5 năm tuổi nhiễm cao hơn (l0,6 - 12,7 %), trâu 6 - 8 năm tuổi nhiễm cao nhất (12,9 - 14,8 %), trâu trên 9 năm tuổi tỷ lệ nhiễm giảm thấp hơn trâu 3 - 8 năm tuổi. Theo Phan Văn Chinh (2006) [1], tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng cao nhất ở trâu, bò 4 - 8 năm tuổi (trâu: 12,71 %; bò: 5,77 %), thấp nhất ở trâu, bò dưới 3 năm tuổi (6,92 % và 2,31 %). Bệnh thường lây lan trong các tháng nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 9). Thời gian này điều kiện sinh thái thuận lợi cho các loài ruồi, mòng phát triển, hoạt động mạnh, hút máu súc vật và truyền tiên mao trùng. Nguyen Q. D. và cs. (2013) [126] cho biết: trong 585 mẫu huyết thanh trâu thu thập tại Thái Nguyên và Cao Bằng có 131 mẫu dương tính với tiên mao trùng, chiếm tỷ lệ 22,4 %. Trong đó, tỷ lệ nhiễm thấp nhất ở trâu nhỏ hơn 3 năm tuổi. Phạm Sỹ Lăng và Đào Trọng Đạt (1991) [16] cho biết, trong điều kiện nóng ẩm của Việt Nam, ruồi hút máu mang mầm bệnh tiên mao trùng với tỷ lệ từ 5,61 - 19,34 % và mòng với tỷ lệ 3,84 - 24,9 %. Theo dẫn liệu của Nguyễn Đăng Khải (1995) [10], những ca sảy thai đầu tiên do tiên mao trùng đã được ghi nhận trên đàn trâu Murrah nuôi tại trung tâm Phùng Thượng vào năm 1987. Tổng số có 28 trâu bị sảy thai, chiếm 46,6 % số trâu chửa đẻ của trung tâm. Qua xét nghiệm toàn đàn, thấy 34/78 trâu dương tính với T. evansi. Sử dụng naganin để điều trị bệnh, hiện tượng sảy thai đã được ngừng lại nhanh chóng. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14]: ở ngựa có 3 thể bệnh là cấp tính, á cấp tính và mạn tính. Thời kỳ nung bệnh ở thể cấp tính và á cấp tính dài 1 - 1,5 tháng. Thể mạn tính thì thời gian nung bệnh tới 4 - 6 tháng. Ở ngựa thường có triệu chứng điển hình như: Sốt cao, thủy thũng (phù), xuất hiện triệu chứng thần kinh, thời kỳ cuối bốn chân bị tê liệt, con vật chết. Theo Nguyễn Quốc Doanh (1999) [6], các triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở thỏ nhiễm T. evansi gồm: thủy thũng tai, thủy thũng bẹn, thủy thũng mi mắt, mắt có nhử, khó thở và phân nhão. Theo Nguyễn Quang Sức và cs. (2002) [35], dê mắc bệnh tiên mao trùng thiếu máu, suy yếu kéo dài làm giảm khối lượng cơ thể và sản lượng sữa. Nếu không được điều trị sớm thì khoảng 10 - 15 % số dê mắc bệnh sẽ chết.
  • 40. 29 Phan Địch Lân và cs. (2002) [22] cho biết, bệnh được truyền đi do vật môi giới gieo truyền là ruồi trâu (Stomoxys) và mòng (Tabanus). Tiên mao trùng không có sự phát triển và sinh sản ở vật môi giới, nó chỉ được truyền đi một cách cơ giới. T. evansi có thể duy trì sức sống ở vật môi giới trong khoảng 24 - 44 giờ, nếu ruồi trâu và mòng chưa kịp mang căn bệnh đi truyền cho những súc vật khác thì căn bệnh sẽ chết trong vòi hút của chúng. Vì vậy, mùa phát bệnh có liên quan chặt chẽ với mùa côn trùng hoạt động (tháng 5 - 9). Phan Văn Chinh (2006) [1] cho biết: triệu chứng, bệnh tích bệnh tiên mao trùng do gây nhiễm không khác biệt với bệnh tiên mao trùng tự nhiên ở thể cấp và mạn tính, số lượng hồng cầu giảm, số lượng bạch cầu tăng ở trâu bệnh so với trâu khỏe. Nguyễn Quốc Doanh và cs. (1997) [5] cho biết: T. evansi gây cho thỏ một thể bệnh toàn thân, khi mổ thỏ bệnh ở ngày 70 thấy bệnh tích đại thể như sau: bao tim có dịch màu vàng; gan cứng; lách nhũn; phổi bám dính màu vàng, có vùng bị khí thũng; một số khớp bị viêm, trong có dịch màu vàng. Tác giả còn cho biết, bệnh tích vi thể ở thỏ nhiễm T. evansi gồm: vân các sợi cơ tim bị mỡ rất khó nhận biết, bào tương nở to, thoái hóa dạng hốc và dạng hạt; các xoang gan và tĩnh mạch giãn, tế bào gan thoái hóa mô rải rác, tế bào Kupffer tăng sinh, tế bào Limpho và một số ống mật giãn, trong lòng ống phát hiện thấy ký sinh trùng; thận: sung huyết, một số ống thận giãn; lách: một số nang Limpho bị sơ hóa, các xoang giãn, có nhiều đại thực bào. Lê Ngọc Mỹ (2002) [27] đã sử dụng phản ứng huyết thanh học để kiểm tra tỷ lệ nhiễm tiên mao trùng ở trâu Việt Nam, thấy tỷ lệ nhiễm tương đối cao (53,33 %), trong đó, trâu ở các tỉnh vùng núi phía Bắc và trung du nhiễm cao hơn ở vùng đồng bằng. Vương Thị Lan Phương và cs. (2004) [33] đã áp dụng phương pháp IFAT (phản ứng kháng thể huỳnh quang gián tiếp) để chẩn đoán bệnh tiên mao trùng cho bò Brahman tại cơ sở sản xuất bò thịt Phú Ba - Ninh Bình. Kết quả cho thấy, có 10/167 mẫu dương tính với tiên mao trùng, chiếm 5,99 %. Trần Đức Hạnh và cs. (2009) [8] đã sử dụng phương pháp ELISA chẩn đoán bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Kết quả cho thấy: trong số 239 mẫu huyết thanh trâu kiểm tra có 36 mẫu dương tính, chiếm 15,06 %; trong số 246 mẫu huyết thanh bò kiểm tra có 43 mẫu dương tính, chiếm 17,48 %. Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] đã đề xuất biện pháp phòng chống bệnh tiên mao trùng cho trâu, bò như sau:
  • 41. 30 - Hàng năm định kỳ kiểm tra máu để phát hiện tiên mao trùng ở trâu, bò và điều trị vào thời kỳ trâu, bò nghỉ cày kéo (tháng 4 và tháng 8). - Phòng chống côn trùng hút máu và truyền bệnh. - Chăm sóc, nuôi dưỡng và sử dụng hợp lý để tăng sức đề kháng cho trâu, bò. Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14] cho biết: để phòng bệnh tiên mao trùng, cần thực hiện các biện pháp tổng hợp sau: - Ở những vùng có bệnh, vào mùa ruồi trâu và mòng hoạt động, cần kiểm tra máu cho toàn bộ gia súc. Nếu có bệnh hoặc nghi có bệnh thì cần cách ly và điều trị kịp thời. - Khi có bệnh xảy ra, phải báo cáo chính quyền và các cơ quan thú y để công bố dịch. - Tiêm phòng bằng thuốc: dùng thuốc trypamidium; liều 0,5 mg /kg TT, pha thành dung dịch 1 - 2 %, tiêm bắp thịt làm nhiều điểm để phòng bệnh tiên mao trùng (thuốc trypamidium thải trừ chậm, có thể tồn tại trong máu 1,5 - 2 tháng nên có tác dụng phòng bệnh tốt hơn các thuốc khác). Phạm Sỹ Lăng và Lê Văn Tạo (2002) [18] cho biết, trên thế giới có khoảng 35 loại hóa dược điều trị bệnh tiên mao trùng. Ở nước ta, ngành thú y đã sử dụng các thuốc: naganin, novarsenobenzol, sulfarsenol, berenyl (azidin), trypamidium để điều trị và phòng nhiễm tiên mao trùng cho trâu, bò, ngựa. Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [14]: phải điều trị bệnh bằng biện pháp tổng hợp, vừa chú ý chăm sóc con vật ốm, vừa dùng một trong những thuốc đặc hiệu sau: - Naganin (naganol): liều 10 - 15 mg /kg TT, pha với nước cất thành dung dịch 10 %, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm vào bắp thịt thành 2 - 3 điểm. Sau 1 tuần nếu con vật chưa khỏi (vẫn sốt) thì có thể tiêm lại lần 2. - Trypamidium: liều 1 mg /kg TT, pha với nước cất thành dung dịch 1 - 2 %, tiêm bắp thịt. Nếu lượng thuốc nhiều (trên 15 ml) thì phải tiêm ở 2 - 3 điểm khác nhau. - Berenil (azidin): liều 5 - 8 mg /kg TT. Cứ 0,8 gam thuốc pha trong 5 ml nước cất. Tiêm sâu vào bắp thịt (không dùng vượt quá tổng liều 9 gam cho 1 con vật). Nếu chưa khỏi, có thể tiêm lần 2 sau 15 - 20 ngày. - Trybabe: thuốc ở dạng dung dịch hoặc dạng bột (khi dùng pha thành dung dịch tiêm). Liều tiêm: 1 ml /10 kg TT.
  • 42. 31 Trường hợp không xác định rõ trâu, bò nhiễm loại ký sinh trùng đường máu nào, dùng liều 1 ml /7 kgTT để đảm bảo hiệu quả trên tất cả các loại ký sinh trùng đường máu. - Phar - trypazen (trong một lọ 1,18 gam chứa 525 mg diminazen diaceturat). Liều dùng: lọ 1,18 gam pha trong 7 ml nước cất hoặc nước muối sinh lý. Tiêm sâu vào bắp thịt cho 150 kg TT. Trường hợp bệnh súc còn sốt, tiêm nhắc lại mũi thứ 2 sau 24 giờ. Trường hợp con vật bị phù thũng, sau 10 ngày tiêm nhắc lại mũi thứ 3. Đặc biệt cho hiệu quả cao khi tiêm kết hợp với 3 mũi Doxyvet - L.A hoặc 2 mũi Oxyvet - L.A. Nguyen Q. D. và cs. (2013) [126] đã sử dụng berenil và trypamidium để điều trị bệnh tiên mao trùng cho trâu tại Thái Nguyên và Cao Bằng (Việt Nam). Kết quả cho thấy: 100 % số trâu được điều trị bằng berenil khỏi bệnh, trong khi chỉ có 40 % số trâu điều trị bằng Trypamidium khỏi bệnh. 1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Taqi M. M. (1989) [157] đã lấy máu từ 115 con lạc đà để kiểm tra ký sinh trùng đường máu. Kết quả cho thấy, có 2 mẫu máu nhiễm T. evansi, chiếm tỷ lệ 1,7 %. Monzon C. M. và Villavicencio V. I. (1990) [115] đã thu thập 165 mẫu máu của ngựa thuộc Formosa (Argentina) để chẩn đoán bệnh do T. evansi gây ra. Kết quả có 52 mẫu dương tính, chiếm tỷ lệ 31,52 %. Ở Thái Lan, trâu, bò của hầu khắp các tỉnh trong cả nước đều nhiễm T. evansi, nhưng tỷ lệ nhiễm bệnh ở bò cao hơn ở trâu (Nishikawa H., Tuntasuvan D., 1990 [127]). Payne R. C. và cs. (1990) [135] đã lấy máu của 130 bò và 147 trâu ở đảo Madura để kiểm tra sự lưu hành của T. evansi. Phương pháp microhematocrit cho kết quả 50 % số trâu và 13 % số bò kiểm tra nhiễm T. evansi; phương pháp chẩn đoán huyết thanh học phát hiện 47 % số trâu và 30 % số bò nhiễm T. evansi. Kumar A. và cs. (1991) [98] cho biết: Trypanosomosis là một bệnh ký sinh trùng phổ biến ở cả động vật và người, gây ra bởi ký sinh trùng đơn bào Trypanosoma spp. Theo Payne R. C. và cs. (1991) [136], ở Indonesia, tỷ lệ trâu nhiễm tiên mao trùng cao hơn ở bò, tỷ lệ nhiễm tăng dần theo lứa tuổi gia súc. Vokaty và cs. (1993) [169] đã thu thập 161 mẫu huyết thanh cừu ở 22 trang trại thuộc Mahaica - Berbice - Guyana, bằng phương pháp chẩn đoán miễn dịch
  • 43. 32 huỳnh quang gián tiếp (IFAT) phát hiện được 103/161 mẫu dương tính với T. vivax và T. evansi (chiếm 63,97 %). Cụ thể: 38/161 mẫu dương tính với T. evansi, chiếm 23,6 %. 11/161 mẫu dương tính với T. vivax, chiếm 6,8 %. 54/161 mẫu dương tính với cả T. evansi và T. vivax, chiếm 33,5 %. Diall O. và cs. (1993) [172] đã nghiên cứu về bệnh do Trypanosoma spp. gây ra ở lạc đà tại Mali. Kết quả điều tra cho thấy: có 29/305 mẫu kiểm tra tại Tây Sahel dương tính, chiếm 9,5 %; 28/627 mẫu kiểm tra tại Tombouctou và Gao dương tính, chiếm 4,5 %. Các tác giả cũng cho biết: Lạc đà dưới 1 năm tuổi gần như chưa thấy nhiễm bệnh, tỷ lệ nhiễm tăng dần theo tuổi và cao nhất ở giai đoạn 2 - 5 năm tuổi. Dhami D. S. và cs. (1999) [73] đã thu thập 88 mẫu huyết thanh trâu, bò (gồm 75 trâu và 13 bò) tại Punjab - Ấn Độ để làm phản ứng CATT. Kết quả cho thấy: 40/88 mẫu dương tính với T. evansi, chiếm 45,45 %. Các tác giả cũng cho biết, tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn trong mùa mưa, vì đây là thời điểm thích hợp cho sự hoạt động của côn trùng môi giới truyền bệnh tiên mao trùng. Reid S. A. và Copeman D. B. (2000) [142] đã báo cáo kết quả xét nghiệm các mẫu huyết thanh của 545 bò, lợn và chuột túi tại Papua New Guinea. Bằng phương pháp CATT, đã phát hiện 39 bò, 2 lợn và 3 chuột túi dương tính với T. evansi. Muñoz K. và Chávez A. (2001) [118] kiểm tra ngẫu nhiên 50 chuột Capybaras nuôi nhốt ở Amazon (Peru), thấy 14 /50 mẫu dương tính với T. evansi qua phương pháp microhaematocrit và phương pháp nhuộm giemsa tiêu bản máu khô. Hilali M. và cs. (2004) [88] đã sử dụng phương pháp CATT để kiểm tra 200 mẫu máu trâu thu thập từ các lò giết mổ, có 48 mẫu dương tính với T. evansi (chiếm 24 %). Herrera H. M. và cs. (2004) [87] đã xác định tỷ lệ nhiễm T. vansi ở động vật có vú hoang dã tại Pantanal (Brazil). Bằng phương pháp PCR, xác định được 18/43 trâu, 29/331 bò, 1/4 chuột túi, 14/67 động vật gặm nhấm nhỏ và 7/18 dơi nhiễm T. evansi. Holland W. G. và cs. (2005) [92] cho biết, kiểm tra 437 mẫu huyết thanh lợn thu thập tại các nông hộ của Việt Nam, không có mẫu nào dương tính với T. evansi. Tại Thái Lan, có 2/77 mẫu huyết thanh thu thập tại 5 trang trại lợn nái dương tính với T. evansi. Shegokar V. R. và cs. (2006) [152] cho biết: Sau khi phát hiện trường hợp đầu tiên người nhiễm T. evansi, máu của 1.806 người từ các ngôi làng ở Ấn Độ đã được