SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG TRẦN NHƯ NGỌC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA
VÀ QUYỀN CON NGƯỜI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
HÀ NỘI – 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HOÀNG TRẦN NHƯ NGỌC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA
VÀ QUYỀN CON NGƯỜI
Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 9229001
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TÀI ĐÔNG
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các tài liệu và số liệu trong luận án là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Hoàng Trần Như Ngọc
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của luận án....................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ...................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án....................................................2
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án.......................................3
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án...............................................................3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .............................................................4
7. Cơ cấu của luận án...............................................................................................4
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................................5
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan lý luận về chủ quyền quốc gia và quyền
con người .................................................................................................................5
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền
quốc gia và quyền con người.................................................................................16
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ
giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người và giá trị thời đại...........................20
Kết luận chương 1..................................................................................................27
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA
VÀ QUYỀN CON NGƯỜI.....................................................................................29
2.1. Khái niệm chủ quyền quốc gia và quyền con người ......................................29
2.2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền
con người ..............................................................................................................38
Kết luận chương 2..................................................................................................66
CHƯƠNG 3: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA
VÀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.................67
3.1. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia..67
3.2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người......88
Kết luận chương 3................................................................................................111
CHƯƠNG 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHỦ
QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI - GIÁ TRỊ THỜI ĐẠI.......112
4.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia
và quyền con người..............................................................................................112
4.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người là cơ sở
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam ..........127
4.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người mang giá
trị nhân văn, tiến bộ và phổ quát..........................................................................139
Kết luận chương 4................................................................................................145
KẾT LUẬN............................................................................................................146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.......................................................................................149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................150
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Quyền con người là một giá trị cao quý, nhân văn và là sản phẩm lịch sử mang
tính phổ biến. Quyền con người gắn liền với truyền thống lịch sử, chế độ chính trị,
trình độ phát triển của mỗi quốc gia dân tộc. Trong thời đại ngày nay, quyền con
người là mối quan tâm chung của cộng đồng quốc tế, là một trong những yếu tố
không thể thiếu khi hoạch định chính sách, pháp luật và quan hệ đối ngoại của mỗi
quốc gia. Ở nước ta, khi xác định con người là mục tiêu và động lực của mọi chính
sách phát triển kinh tế - xã hội; tất cả vì con người thì quyền con người là vấn đề
được sự quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, thu hút sự chú ý của cộng đồng.
Cũng như con người khi sinh ra đều có quyền sống, quyền tự do và quyền
mưu cầu hạnh phúc, mỗi dân tộc đều có quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc.
Điều đó được khẳng định trong nhiều bản Tuyên ngôn trên thế giới. Nó được khẳng
định trong “Tuyên ngôn Độc lập” của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và được
Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát thành chân lý “Không có gì quý hơn độc lập, tự
do”. “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” là cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề chủ quyền dân tộc, là chân lý lớn của thời đại. Chủ quyền quốc gia gắn liền
với quyền con người luôn là lẽ sống, mục đích phấn đấu suốt đời của Người.
Chủ quyền quốc gia và quyền con người là vốn có, chứ không phải được
thừa nhận hay thụ hưởng từ bất kỳ một sự ban phát nào. Những quyền đó được
nhân loại nhận thức ngày càng sâu sắc là một giá trị phổ quát. Trong tư tưởng Hồ
Chí Minh, chủ quyền quốc gia và quyền con người luôn gắn bó mật thiết, quan hệ
biện chứng với nhau. Theo Người, độc lập dân tộc, thống nhất có chủ quyền toàn
vẹn lãnh thổ là điều kiện tiên quyết, là tiền đề thực hiện quyền con người của Việt
Nam và mọi dân tộc bị áp bức.
Tuy nhiên, trong lịch sử cho đến nay, vấn đề chủ quyền quốc gia và quyền
con người lại thường xuyên bị các thế lực đế quốc, phản động lợi dụng như là một
thủ đoạn trong chiến lược bành trướng; và hiện nay là một trong các mũi tấn công
2
của âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ do đế quốc Mỹ đứng đầu, nhằm
chống phá các nước xã hội chủ nghĩa bằng cách can thiệp vào công việc nội bộ của
các nước hoặc xâm phạm độc lập chủ quyền của các nước; đặc biệt ở Việt Nam.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề chủ quyền quốc gia và quyền con người, trên
thực tế vừa khẳng định các thành tựu đã đạt được, phát hiện các khía cạnh mới nảy
sinh, vừa phê phán các quan điểm sai trái có liên quan đến chủ quyền quốc gia,
quyền con người trong chiến lược âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của
chủ nghĩa đế quốc. Đây là những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có nhiều quan niệm
khác nhau, thậm chí đối lập nhau, nên rất cần có sự nghiên cứu khoa học công phu,
nghiêm túc, để nhìn nhận vấn đề một cách đúng đắn. Hơn nữa, theo chủ quan của
tác giả thì trong bối cảnh quốc tế mới hiện nay, ở Việt Nam hầu như chưa có công
trình nghiên cứu chuyên sâu nào về ý nghĩa lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ
Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người.
Với những lý do đó, tôi chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền
quốc gia và quyền con người” làm luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục đích nghiên cứu của luận án là luận giải làm rõ những nội dung cơ bản của
tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người; khái quát giá trị thời
đại của vấn đề này trong tiến trình cách mạng Việt Nam và đối với nhân loại.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là: Thứ nhất, luận giải làm rõ một số vấn
đề lý luận về chủ quyền quốc gia và quyền con người. Thứ hai, phân tích các nội
dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người.
Thứ ba, lý giải khoa học về mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và
quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ tư, khái quát giá trị thời đại của
tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí
Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người thông qua các tác phẩm và thực
tiễn cách mạng của Người gắn liền với hai cuộc cách mạng ở Việt Nam: Từ cách
3
mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục khẳng
định tư tưởng đó của Người là cơ sở nền tảng của tư tưởng, là kim chỉ nam cho
hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc
gia, bảo đảm quyền con người trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: Về nội dung, luận án đi sâu tìm hiểu khái
niệm chủ quyền quốc gia và quyền con người; cơ sở hình thành, nội dung cơ bản, giá
trị thời đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người. Về
không gian là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bao gồm cả vùng trời, vùng
biển và đất liền). Về thời gian là quá trình đảm bảo chủ quyền quốc gia và quyền con
người trong tiến trình cách mạng Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cơ sở lý luận của luận án là phép biện chứng duy vật, đặc biệt là phép biện
chứng duy vật về lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng
Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và quyền
con người.
Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp lôgic - lịch sử; phân
tích - tổng hợp; so sánh - đối chiếu - khái quát hóa, phương pháp chuyên gia, điều
tra xã hội học...
Tuy nhiên, trong luận án này tác giả đề cao phương pháp lôgic - lịch sử. Cái
lịch sử là làm rõ quá trình hình thành, phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
quyền quốc gia và quyền con người. Cái lôgic là làm rõ cấu trúc (kết cấu) của tư
tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người. Cả hai phương diện
này phải thống nhất với nhau.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án đưa ra những lý giải khoa học về mối quan hệ biện chứng giữa chủ
quyền quốc gia và quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh; khái quát giá trị
của vấn đề này trong tiến trình cách mạng Việt Nam và đối với nhân loại.
4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên
cứu một số môn học có liên quan đến quyền con người và chủ quyền quốc gia ở các
trường đại học và cao đẳng hiện nay của Việt Nam.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4
chương, 10 tiết.
5
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người là chủ đề
được đông đảo các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu, bàn luận với nhiều khía
cạnh, góc độ khác nhau. Tùy vào tính chất, mục tiêu, mục đích, phạm vi nghiên cứu
và góc độ tiếp cận mà nội dung của chủ đề này có nhiều cách lý giải khác nhau.
Việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan sẽ giúp
cho luận án tránh được sự trùng lặp và tạo ra tính mới ở nội dung nghiên cứu.
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan lý luận về chủ quyền quốc gia
và quyền con người
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan lý luận chung về chủ quyền
quốc gia và quyền con người trên thế giới và Việt Nam
- Về quyền con người:
“Quyền con người trong thế giới hiện đại” (Trung tâm Nghiên cứu Quyền
Con người, Hà Nội, 1995) của các tác giả Phạm Khiêm Ích và Hoàng Văn Hảo, là
công trình phục vụ trực tiếp đề tài KX 07-16, cung cấp những văn kiện quốc tế quan
trọng về quyền con người và chủ quyền quốc gia như: Tuyên ngôn Độc lập (Hợp
Chủng Quốc Hoa Kỳ 1776); Tuyên ngôn về Nhân quyền và Dân quyền (Cộng hòa
Pháp 1789); Tuyên ngôn Toàn thế giới về Nhân quyền (Liên Hợp Quốc
10/12/1948); Tuyên ngôn về Quyền và Tự do của Con người và của Công dân (Liên
bang Nga 22/11/1991); Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị Nhân quyền châu Á
(Bangkok 17/4/1993); Tuyên ngôn Vienna và Chương trình hành động (Hội nghị thế
giới về Nhân quyền thông qua ngày 25/6/1993 tại Vienna, Austria). Đây là những
văn kiện quốc tế quan trọng, là kết quả đấu tranh của các lực lượng tiến bộ và hòa
bình, của các nước thuộc địa và phụ thuộc nhằm giành lại các quyền chính đáng và
cơ bản của con người. Những văn kiện này còn là tài liệu tham khảo bổ ích và tin
cậy khi nghiên cứu về quyền con người và chủ quyền quốc gia.
6
“Quyền con người - Các văn kiện quan trọng” do tác giả Phạm Khiêm Ích
chủ biên (Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998), viết dưới dạng song ngữ,
đã sưu tầm, hệ thống các văn kiện quốc tế về quyền con người như: Hiến chương
Liên hợp quốc (26/6/1945); Tuyên ngôn toàn thế giới về Nhân quyền (10/12/1948);
Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng (9/12/1948); Công ước quốc tế
về loại trừ mọi hình thức phân biệt chủng tộc (21/12/1965); Công ước quốc tế về
Các quyền Dân sự và Chính trị (16/12/1966); Công ước quốc tế về Các quyền Kinh
tế, Xã hội và Văn hóa (16/12/1966); Công ước quốc tế về Quyền Trẻ em
(20/11/1989) v.v.. Đây hầu hết là những Tuyên ngôn và các Công ước mà Việt Nam
đã gia nhập ký kết. Các văn kiện này giúp chúng ta hiểu rõ hơn quan niệm của cộng
đồng quốc tế về Nhân quyền, nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ các văn kiện quốc tế mà
nước ta đã tham gia ký kết.
Trung tâm nghiên cứu quyền con người, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh kết hợp với Hội nghiên cứu quyền con người Trung Quốc với công trình
“Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam: Truyền thống, lý luận và thực tiễn”,
(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003), gồm nhiều bài viết của các học
giả, cán bộ nghiên cứu từ nhiều cơ quan khoa học, quản lý của hai nước Trung
Quốc và Việt Nam, đề cập đến các khía cạnh truyền thống, lý luận, những thành tựu
và thách thức trong việc bảo đảm quyền con người ở hai nước. Đây là tài liệu hữu
ích trong việc thúc đẩy sự hưởng thụ các quyền con người, cũng như phục vụ cuộc
đấu tranh về quyền con người của hai nước trên trường quốc tế.
Viện Nghiên cứu Quyền con người với công trình “Một số văn kiện của Liên
Hợp Quốc về quyền con người trong quản lý tư pháp” (Nhà xuất bản Công an nhân
dân, Hà Nội, 2009), tập hợp đầy đủ nhất toàn bộ hệ thống các văn kiện có liên quan
đến quyền con người trong quản lý tư pháp được Liên Hợp Quốc thông qua từ trước
đến nay; là chủ đề quan trọng, nhằm tăng cường tính trách nhiệm của các cơ quan tư
pháp, góp phần ngăn ngừa và hạn chế vi phạm quyền và tự do cơ bản của cá nhân,
công dân trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, bảo vệ quyền và nhân phẩm của
những người đang bị giam giữ, cải tạo.
7
Tác giả Võ Khánh Vinh (Chủ biên) với các công trình “Quyền con người:
Tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội” (Nhà xuất bản Khoa học xã hội,
Hà Nội, 2009), “Quyền con người: Tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học” (Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2010), chỉ ra có rất nhiều khoa học có đối tượng
nghiên cứu liên quan đến quyền con người như luật học, triết học, xã hội học, chính
trị học, nhân học, văn hóa học, sử học... Với cách tiếp cận đa chiều, đa ngành,
chúng ta nhận thức được một cách sâu sắc, toàn diện giá trị quyền con người, tạo ra
môi trường rộng lớn hơn, dân chủ hơn cho nghiên cứu quyền con người, phát huy
có hiệu quả cho sự phát triển của con người.
Trong “Về các nhóm quyền trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người”
(Tạp chí Thông tin quyền con người, số 2 (18)/2013), của tác giả Nguyễn Thanh
Tuấn, đã phân tích một cách kỹ lưỡng Tuyên ngôn thế giới về quyền con người và
chia quyền con người thành hai nhóm quyền: Các quyền dân sự, chính trị và các
quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Nếu các quyền dân sự, chính trị được hiện thực hóa
có thể tức thời, thì các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa được hiện thực hóa dần dần,
từng bước, tương ứng với nguồn lực sẵn có của quốc gia.
Các tác giả Võ Khánh Vinh, Lê Mai Thanh (Chủ biên) với công trình “Pháp
luật quốc tế về quyền con người” (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014), đã
khái lược về luật quốc tế, điều ước quốc tế cũng như vai trò luật quốc tế và điều ước
quốc tế trong quá trình tôn trọng, thúc đẩy và bảo vệ quyền con người. Công trình
cũng cung cấp một số văn kiện quốc tế đa phương quan trọng về quyền con người,
tư cách thành viên của Việt Nam trong các điều ước khu vực về quyền con người tại
châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, chính sách thúc đẩy, bảo đảm quyền con người của
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN. Nhìn chung, các văn kiện quốc tế này,
tuy khác nhau về thời gian và địa điểm ra đời, nhưng đều thống nhất, nhất quán với
nhau đề cao và bảo vệ các quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của con người.
“Chủ nghĩa xã hội và quyền con người” của các tác giả Đặng Dũng Chí,
Hoàng Văn Nghĩa (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014), dưới góc độ
triết học đã chỉ ra về bản chất, quyền con người gắn liền với chủ nghĩa xã hội, là
8
bản chất, động lực, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Tác giả đã luận giải muốn giải
phóng toàn diện con người, thì không chỉ giải phóng họ trong quan hệ kinh tế, mà
còn trong các quan hệ về chính trị, văn hóa, xã hội...
“Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam 2013 công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền công
dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được thể hiện trong chương II, từ
điều 14 đến điều 49 của Hiến pháp.
Tác giả Nguyễn Thanh Tuấn với đề tài cấp Nhà nước KX 04.27/11-15:
“Quyền con người trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế - Lý luận và thực tiễn”, giải quyết những vấn đề mang tính vĩ
mô và liên ngành nhằm góp phần xác lập quyền con người, quyền công dân và giải
quyết vấn đề quyền con người phù hợp với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, đáp ứng yêu cầu tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nhìn chung, nhóm các công trình nghiên cứu này đã cung cấp cách nhìn đa
chiều, liên ngành khoa học, truyền thống, hiện đại và đều thống nhất chủ quyền dân
tộc và quyền con người là những quyền cơ bản, thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Đặc biệt, một vài công trình khẳng định quyền con người là bản chất, động lực, mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Trong các nghiên cứu về quyền con người ở Việt Nam hiện nay không thể
không đề cập đến các giáo trình, bài giảng ở các trường đại học, các học viện như:
Giáo trình “Quyền con người” của Học viện Khoa học xã hội (Nhà xuất bản Khoa
học xã hội, Hà Nội, 2011), giáo trình “Lý luận về quyền con người” của Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính,
Hà Nội, 2010), giáo trình “Lý luận và pháp luật về quyền con người” của Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009).
Các công trình này đã phân tích một cách cơ bản khái quát về nguồn gốc, tính chất,
đặc điểm và lịch sử phát triển tư tưởng về quyền con người.
9
- Về chủ quyền quốc gia:
“Độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong xu thế toàn cầu hóa”
(Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006), của tác giả Thái Văn Long, đã chỉ
ra những nhân tố tác động tới độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia của các nước
đang phát triển trong xu thế toàn cầu hóa như: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội,
lịch sử truyền thống. Từ đó, tác giả đưa ra một số định hướng, giải pháp trong chiến
lược phát triển và bảo vệ chủ quyền quốc gia của các nước đang phát triển.
Các tác giả Phan Văn Rân, Nguyễn Hoàng Giáp với công trình “Chủ quyền
quốc gia dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra với Việt Nam” (Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), đã chỉ ra một số quan niệm về chủ
quyền quốc gia dân tộc trong lịch sử, và trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay quan
niệm về chủ quyền quốc gia đã có sự thay đổi nhất định so với quan niệm truyền
thống. Chủ quyền quốc gia dân tộc ngày nay còn bao hàm cả lĩnh vực an ninh phi
truyền thống, trong quyết định con đường phát triển quốc gia gắn với phát triển kinh
tế - xã hội hội nhập quốc tế.
Tác giả Nguyễn Xuân Thắng với “Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của
Việt Nam trong bối cảnh mới” (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2011), đã
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Từ
góc độ chính trị học, tác giả đã phân tích giải quyết khái niệm chủ quyền quốc gia là
sự kết hợp thống nhất, biện chứng của hai mặt: một mặt là khuôn khổ độc lập - ranh
giới luật pháp bên ngoài và bên trong của quốc gia; một mặt là năng lực tự chủ -
quyền lực thực tế cả về đối nội và đối ngoại mà quốc gia đó nắm giữ.
“Nhận thức về chủ quyền quốc gia và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện
nay” (Tạp chí Cộng sản, số 833/2012), của tác giả Đỗ Sơn Hải, đã chỉ ra sự “mềm
hóa” của khái niệm chủ quyền quốc gia và mối quan hệ giữa chủ quyền quốc gia và
chính sách hội nhập quốc tế. Tác giả cho rằng, hội nhập quốc tế luôn gắn liền với
trách nhiệm quốc tế và để thực hiện được những trách nhiệm này, đôi khi phải chấp
nhận hy sinh một phần lợi ích quốc gia, và sâu xa hơn, là một phần chủ quyền quốc
gia (quốc gia không thể hành động hoàn toàn và tuyệt đối theo ý muốn chủ quan
10
được). Một số quốc gia khác, vì e ngại chủ quyền bị xâm hại, nên bỏ lỡ cơ hội trong
tiến trình hội nhập quốc tế. Như vậy, hội nhập quốc tế như “con dao hai lưỡi”, chỉ
có những người biết sử dụng nó thì mới đạt được hiệu quả mong muốn.
“Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam với cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc
của các nước đang phát triển sau chiến tranh lạnh” (Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2013, của tác giả Nguyễn Hữu Toàn, đề cập đến vấn đề độc lập dân
tộc, chủ quyền quốc gia, các cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của các nước
đang phát triển. Trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay, vấn đề độc lập dân
tộc là bảo vệ, củng cố vững chắc độc lập, thống nhất, có chủ quyền toàn vẹn lãnh
thổ của Việt Nam; bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, làm thất bại
âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình - bạo loạn lật đổ” của chủ nghĩa đế quốc và
các thế lực thù địch; bảo vệ công cuộc đổi mới theo con đường xã hội chủ nghĩa;
bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Tác giả Phạm Thị Hoàng Hà với bài “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vấn đề dân tộc”, trong sách “Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội,
2014), đã phân tích trong từng giai đoạn cách mạng Việt Nam, tư tưởng nhất quán
trong chính sách dân tộc của Đảng ta là: Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng,
giúp nhau cùng phát triển. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến vấn đề bình đẳng: Tất
cả các dân tộc, dù đông hay ít người đều có tư cách chính trị - xã hội - pháp lý như
nhau trong các quan hệ tộc người, trong quyền hạn và nghĩa vụ đối với đất nước.
Dưới góc nhìn an ninh quốc phòng, tác giả Đàm Trọng Tùng đã phân tích
các yếu tố đe dọa đến độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia trong bài “Các yếu tố đe
dọa an ninh phi truyền thống đối với độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia” (Tạp chí
Lý luận chính trị, số 6/2015). Theo tác giả, một loạt các yếu tố đe dọa an ninh phi
truyền thống là: biến đổi khí hậu, an ninh tài chính, an ninh năng lượng, khủng bố,
các vấn đề về môi trường... đã trở thành vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng đến sự tồn
vong của quốc gia và nhân loại.
11
Sự tiếp cận “Về chủ quyền dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa” (Tạp chí
Triết học, số 5 (300)/2016) của tác giả Đỗ Minh Hợp, sau khi phân tích các tác động
của hình thức hiện đại của chủ nghĩa đế quốc - chủ nghĩa đế quốc về văn hóa - đã
kết luận: “Mỗi cộng đồng dân tộc phải trở thành và có quyền trở thành một thành
viên bình quyền và có ý thức gánh vác trách nhiệm về số phận của dân tộc mình và
cũng là số phận chung của một loài người thống nhất. Nhà nước dân tộc chính là
chủ thể hoàn thành mục đích cao cả nhưng nặng nề ấy trong điều kiện toàn cầu
hóa”.
Việt Nam là một quốc gia dân tộc đa sắc tộc, do đó vấn đề dân tộc, quan hệ
dân tộc, tộc người và chính sách dân tộc là những vấn đề đáng lưu tâm khi nghiên
cứu về chủ quyền quốc gia. Đây là hướng nghiên cứu của các tác giả Trịnh Quốc
Tuấn với “Bình đẳng dân tộc ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp” (Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996); nhóm tác giả Trần Hữu Tiến, Nguyễn Ngọc
Long, Nguyễn Xuân Sơn với “Quan hệ giai cấp dân tộc - quốc tế” (Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002); tác giả Hoàng Chí Bảo với công trình “Bảo đảm
bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở
nước ta hiện nay” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009); tác giả Lê Đại
Nghĩa, Dương Văn Lượng với công trình “Dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt
Nam” (Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2010).
Ngoài các công trình có tính chất khái quát cao như trên, còn có một số bài
viết có tính chất trao đổi, nghiên cứu được đăng trên các tạp chí trong nước thời gian
qua như: “Về mối quan hệ giữa toàn cầu hóa, nhà nước - dân tộc và chủ quyền quốc
gia” của tác giả Phạm Thái Việt (Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 6/2006),
“Độc lập, tự chủ: Tiếp cận từ góc độ chủ quyền quốc gia” của tác giả Nguyễn Xuân
Thắng, Đặng Xuân Thanh (Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 10
(162)/2009), “Bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, giữ gìn hòa bình, ổn định để
phát triển đất nước” của tác giả Phạm Văn Linh (Tạp chí Thông tin đối ngoại,
11/2009), “Tư tưởng của V.I.Lênin về quan hệ giữa các quốc gia dân tộc và sự vận
dụng của Đảng ta về công tác đối ngoại” của tác giả Trần Nguyễn Tuyên (Tạp chí
12
Lý luận chính trị, 11/2010), “Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia trong bối cảnh
toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn Hoàng Giáp (Tạp chí Nghiên
cứu Đông Nam Á, 8/2011), ““Sắc lệnh về hòa bình” của V.I.Lênin khẳng định
nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc”, của tác giả
Nguyễn Đức Thắng (Tạp chí Cộng sản, số 858/2014), “Vấn đề dân tộc ở Việt Nam
trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay”, của tác giả Nguyễn Lâm Thành, Lê Ngọc
Thắng (Tạp chí Cộng sản, số 874/2015). Nhìn chung các công trình này tập trung giải
quyết vấn đề độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia trong hoàn cảnh mở cửa, hội nhập
quốc tế và quan điểm vấn đề dân tộc ở Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại. Các
công trình này đều thống nhất chủ quyền quốc gia là tối thượng, một giá trị bất biến,
duy nhất, không thể phân chia trong hội nhập quốc tế.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan cơ sở hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người
Tác giả Hoàng Hùng Hải trong “Góp phần tìm hiểu quyền con người ở Việt
Nam” (Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2008), đã khảo sát tìm hiểu sự
phát triển của quyền con người trong các tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen và tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm và chính sách cơ bản của Đảng, Nhà nước Việt
Nam về quyền con người; xây dựng, hoàn thiện pháp luật vì quyền con người với sự
lãnh đạo của Đảng; nội dung của các nhóm quyền cụ thể.
Bên cạnh việc phân tích các khái niệm, nguồn gốc, cơ sở hình thành và phát
triển tư tưởng của V.I.Lênin về quyền con người trong cuốn sách “Tư tưởng của
V.I.Lênin về quyền con người và giá trị thực tiễn ở Việt Nam” (Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2010), các tác giả Hoàng Mai Hương, Nguyễn Hồng Hải còn
làm rõ nội dung tư tưởng của V.I.Lênin về dân chủ, quyền dân tộc tự quyết, quyền
chính trị và quyền tham gia. Tác giả chỉ rõ, thực chất của vấn đề quyền dân tộc tự
quyết trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa chính là vấn đề giải phóng các dân tộc thuộc
địa và phụ thuộc.
“Hồ Chí Minh - Nhà cách mạng dân tộc hiện thân văn hóa châu Á và thời
đại” (Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2010), của tác giả Nguyễn Văn
13
Hồng, chỉ ra chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, tư tưởng Hồ Chí Minh đều là
triết học yêu nước cách mạng dân tộc. Xuất phát từ bối cảnh lịch sử tương đồng đã
tạo nên sự gặp gỡ nhận thức của hai nhà tư tưởng và nhằm tiến tới “cải tạo” một xã
hội áp bức, bất công để xây dựng một xã hội đạt tới lý tưởng công bằng, ấm no,
hạnh phúc - “thế giới đại đồng”.
Tác giả Trịnh Thị Hằng với bài “Sự khác nhau giữa tư tưởng Hồ Chí Minh
với chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn” (Tạp chí Triết học, số 12 (259)/2012),
đã luận giải sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc tiếp thu một cách có chọn lọc
những yếu tố phù hợp trong chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn vào điều kiện
lịch sử cụ thể của Việt Nam. Chủ nghĩa dân tộc ở Hồ Chí Minh là đấu tranh giải
phóng dân tộc, chính quyền thuộc về nhân dân, độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội,.. chứ không đơn thuần là vấn đề dòng tộc, tông tộc như Tôn Trung
Sơn quan niệm.
Tác giả luận án tiếp thu từ các công trình này cơ sở hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người từ tinh hoa văn hóa nhân loại
và chủ nghĩa Mác - Lênin.
Các bài báo đăng trên các tạp chí uy tín trong nước như: “Quan điểm về
quyền con người trong các tác phẩm của C.Mác và Ph.Ăngghen” của tác giả Lê Thị
Thanh Hà (Tạp chí Khoa học xã hội, số 7/2007), “Dân chủ và quyền con người như
những phạm trù lịch sử” của tác giả Hoàng Văn Nghĩa (Tạp chí Lý luận chính trị, số
5/2010), “Nhân quyền và nhân ái trong truyền thống” của tác giả Văn Tạo (Tạp chí
Khoa học và Tổ quốc, tháng 1+2/2010), “Quyền con người, đạo đức và pháp luật”
của tác giả Hoàng Thị Kim Quế (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 3/2012), “Tư
tưởng của Ph.Ăngghen về bình đẳng và đoàn kết dân tộc soi sáng con đường cách
mạng Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Thắng (Tạp chí Cộng sản, số 853,
11/2013),... trong nhóm này, thì bài “Cơ sở lý luận của quyền con người vì sự phát
triển con người” (Tạp chí Triết học, số 7 (266)/2013), của tác giả Lương Đình Hải,
như là một sự khái quát, đã chỉ ra tám cơ sở lý luận khách quan và quan trọng trong
việc xác định các vấn đề cơ bản về quyền con người vì mục tiêu phát triển con người,
14
đó là: Các tư tưởng về quyền con người và phát triển con người; lý luận về lịch sử -
văn hóa của các quyền con người; cơ sở pháp lý của các quyền con người được định
hình dưới các chuẩn mực, giá trị đạo đức, tinh thần tập quán; các tiếp cận quyền con
người; sự phân định phạm trù quyền con người với các phạm trù khác như quyền
công dân, an ninh con người, phát triển con người...; các văn kiện quốc tế về quyền
con người mà nước ta đã ký kết; những quan điểm, tư tưởng của Đảng ta về con
người và phát triển con người; Hiến pháp với những nội dung liên quan trực tiếp và
gián tiếp về quyền con người.
Với bài “Vấn đề độc lập trong triết lý bảo vệ Tổ quốc Việt Nam truyền
thống”, đăng Tạp chí Lý luận chính trị, số 1-2017 của tác giả Phan Mạnh Toàn nhận
định, “quan niệm về quốc gia độc lập trong triết lý bảo vệ Tổ quốc Việt Nam truyền
thống, bên cạnh những hạn chế mang tính lịch sử là điều không thể tránh khỏi, nó
để lại cho lịch sử tư tưởng dân tộc những giá trị không thể phủ nhận. Nó khẳng
định, quốc gia độc lập, thống nhất của chúng ta là một thực tế lịch sử và là điều
thiêng liêng, không kẻ thù nào có thể xâm phạm. Việc giữ gìn, bảo vệ quốc gia độc
lập, thống nhất ấy cũng chính là yêu cầu của nhân dân ta qua các thời đại. Mọi
hành động làm tổn hại đến độc lập dân tộc và sự thống nhất đất nước là có tội với
Tổ quốc và nhân dân”.
Tác giả Hoàng Văn Nghĩa với bài “Cách mạng Tháng Mười và chủ nghĩa xã
hội hiện thực với sự phát triển hệ thống pháp luật quốc tế về quyền con người”, đăng
Tạp chí Lý luận chính trị, số 11-2017, chỉ rõ những đóng góp của Cách mạng Tháng
Mười và chủ nghĩa xã hội hiện thực vào sự phát triển hệ thống pháp luật quốc tế về
quyền con người là: Thứ nhất, tiếp cận duy vật và lịch sử về quyền con người. Thứ
hai, đấu tranh vì các quyền phổ thông đầu phiếu, bình đẳng về kinh tế và các quyền
xã hội cơ bản khác. Thứ ba, khẳng định quyền dân tộc tự quyết. Ở thế kỷ XX, Hồ Chí
Minh góp phần thay đổi cả lý luận và thực tiễn pháp luật quốc tế trong việc ghi nhận
quyền dân tộc tự quyết như là một quyền con người cơ bản, là bộ phận tất yếu gắn
liền với các quyền cá nhân. Những tuyên bố của Người trong “Tuyên ngôn Độc lập”
15
1945 và trong “Hiến pháp Việt Nam năm 1946” đã được Liên hợp quốc ghi nhận vào
trong hệ thống pháp luật quốc tế về quyền dân tộc tự quyết năm 1948 và 1966.
Bàn một cách đầy đủ nhất về cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
quyền con người là “Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người”, của tác giả Phạm
Ngọc Anh (chủ biên) (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005). Trong
chương 1 của cuốn sách, các tác giả đã chỉ rõ: Bối cảnh Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX với ba đặc trưng. Một là, với hai mâu thuẫn cơ bản quan hệ khăng khít nhau
(Mâu thuẫn giữa thực dân Pháp cùng phong kiến tay sai với toàn thể dân tộc Việt Nam;
mâu thuẫn giữa địa chủ phong kiến với nhân dân Việt Nam), nhân dân Việt Nam vừa
không có quyền sống, quyền tự do, lại còn bị xâm phạm về thân thể, chịu nhục hình, bị
đối xử dã man, vô nhân đạo, bị hạ thấp nhân phẩm. Hai là, chắt lọc tư tưởng của các
nhà khai sáng Môngtexkiơ (1689-1755), Vônte (1694-1778), Rútxô (1712-1778), Hồ
Chí Minh thường lên án cái gọi là “công lý” của nhà nước tư sản. Ba là, mâu thuẫn dân
tộc là sự bao trùm xã hội Việt Nam, tất yếu dẫn đến các phong trào đấu tranh thực hiện
khát vọng độc lập, tự do và quyền con người. Đó là thực tiễn hành trình tìm đường cứu
nước, cứu dân của Hồ Chí Minh. Về đặc điểm quê hương, gia đình: Hồ Chí Minh sinh
trưởng trong gia đình nhà Nho yêu nước, học tập và trưởng thành trên hai quê hương
(Nam Đàn và Huế) là các nôi cách mạng Việt Nam. Gia đình, quê hương, đất nước đã
chuẩn bị rất đầy đủ chủ nghĩa yêu nước truyền thống của Việt Nam để Người ra đi tìm
đường cứu nước, cứu dân. Về bối cảnh thời đại, với vốn tri thức uyên thâm, phong phú
qua tích lũy rèn luyện trong nước và nước ngoài, năm 1920, khi đến được “Sơ thảo lần
thứ nhất những luận cương về dân tộc và dân tộc thuộc địa” của V.I. Lênin, Người đã
có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về quyền con người. Từ đó, Người không ngừng phát
triển, hoàn thiện lý luận nhân quyền của mình bằng thực tiễn cách mạng Việt Nam, cho
ra đời “Tuyên ngôn Độc lập” 1945 và “Hiến pháp Việt Nam 1946”. Những tuyên bố
bất hủ, không thể chối cãi được của Người về nhân quyền trong hai tác phẩm ấy trùng
khít, nhưng có trước “Tuyên ngôn về quyền con người” của Liên hợp quốc 10/12/1948.
16
1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
quyền quốc gia và quyền con người
1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ
quyền quốc gia
“Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh” (Nhà xuất bản Lý luận chính trị,
2004), của tác giả Bùi Ngọc Sơn chỉ ra bốn nguyên tắc lập hiến của Hồ Chí Minh
là: Đoàn kết dân tộc; chủ quyền nhân dân; định hướng xã hội chủ nghĩa; do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Tác giả cũng khẳng định: Tính dân tộc là nét đặc thù
trong tư tưởng Hồ Chí Minh về thành lập Quốc hội; quốc hội là hiện thân, thể hiện
sinh động ý chí, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, nhằm giành, khẳng định
và củng cố nền độc lập dân tộc. Chỉ có một Quốc hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh
mới phúc đáp được nhu cầu phát triển của xã hội Việt Nam.
Trong “Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), các tác giả Vũ Đình
Hòe và Bùi Đình Phong (đồng chủ biên), nhận định: Thực chất vấn đề dân tộc thuộc
địa ở Hồ Chí Minh là đấu tranh tự giải phóng nhằm thủ tiêu ách thống trị của nước
ngoài, giành lại độc lập cho dân tộc, xóa bỏ ách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp,
thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập, tự do. Độc
lập, tự do là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc. Thống nhất giải phóng dân
tộc với giải phóng giai cấp, giải phóng con người, giải phóng nhân loại; kết hợp độc
lập dân tộc với xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tác giả Nguyễn Hùng Hậu (Chủ biên), với cuốn sách “Triết lý “Dĩ bất biến,
ứng vạn biến” trong tư tưởng Hồ Chí Minh” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự
thật, Hà Nội, 2011), đã phân tích làm rõ cái bất biến lớn nhất trong tư tưởng Hồ Chí
Minh là “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội”. Đối với Hồ Chí Minh, Việt Nam có quyền bình đẳng với mọi dân tộc
trên thế giới, mọi dân tộc đều bình đẳng. Điều này thể hiện rõ trong bản “Tuyên
ngôn Độc lập” 1945 của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Người soạn thảo.
17
Tư liệu được xem là đầy đủ nhất tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc
gia và quyền con người là “Hồ Chí Minh Toàn tập”, gồm 15 tập, (Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013). Bộ sách này cung cấp đầy đủ nhất những bài nói,
bài viết của Hồ Chí Minh. Trong đó, có các chuyên đề tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc, chủ nghĩa xã hội. Liên quan đến
hướng nghiên cứu của đề tài có các chủ đề: Dân tộc Việt Nam có khoảng 600 tư
liệu; vấn đề dân tộc thuộc địa khoảng 100 tư liệu; quan hệ dân tộc và giai cấp có 75
tư liệu; quan hệ giữa dân tộc Việt Nam với các dân tộc khác trên thế giới với 233 tư
liệu. Ngoài ra, còn có các tư liệu về cách mạng giải phóng dân tộc, về chủ nghĩa xã
hội, về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,...
Tác giả Hoàng Chí Bảo trong “Tư tưởng giải phóng của Hồ Chí Minh” (Tạp
chí Cộng sản, số 859/2014), đã chỉ ra tư tưởng giải phóng của Hồ Chí Minh là cơ sở
nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của cách mạng Việt Nam, sự phát triển
của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới.
Các tác giả Trần Văn Phòng và Hoàng Anh, trong “Tư tưởng triết học Hồ
Chí Minh, một số vấn đề cơ bản” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015),
nhận định: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong thời đại cách mạng vô
sản thể hiện ở ba luận điểm cơ bản. Một là, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất
khả xâm phạm của mọi dân tộc. “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” không chỉ là
tư tưởng, lẽ sống, mà là học thuyết cách mạng minh triết Hồ Chí Minh. Hai là, độc
lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho mọi dân tộc. Nêu cao tinh thần dân tộc
tự quyết, nhưng Người không quên nghĩa vụ quốc tế nhằm đấu tranh giải phóng mọi
dân tộc trên thế giới. Ba là, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Bài “Độc lập dân tộc - Lợi ích cơ bản của đất nước” (Tạp chí Cộng sản, số
882 (4/2016)), của tác giả Mai Hải Anh khẳng định, trong quá trình tìm đường cứu
nước, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh thần độc lập dân tộc qua chiều dài lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta. Năm 1920, sau khi đọc “Sơ thảo lần thứ nhất
những luận cương về vấn đề dân tộc và dân tộc thuộc địa” của V.I. Lênin, Người đã
tìm thấy cách giải quyết đúng đắn về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
18
tộc. Nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng Hồ Chí Minh là
quyền độc lập, tự do, quyền bình đẳng và quyền tự quyết cho toàn thể dân tộc.
“Không có gì quý hơn độc lập, tự do” đã là ngọn đuốc soi sáng cách mạng Việt
Nam, là khát vọng chính đáng của dân tộc Việt Nam và của thời đại.
Tác giả Hoàng Chí Bảo với bài viết “Tư tưởng và triết lý Hồ Chí Minh về
độc lập dân tộc” (Tạp chí Cộng sản, số 883 (5/2016)), khẳng định, trong hành trình
tìm đường cứu nước, chịu ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga và Luận
cương của V.I.Lênin về dân tộc và dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh đã hình thành tư
tưởng chủ đạo, bao trùm, xuyên suốt của mình là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Người là tấm gương sáng của sự
dấn thân để vì dân, hóa thân vào dân tộc và nhân dân để trọn đời thực hành đạo làm
người của người cách mạng.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về
quyền con người
Chương 2 của cuốn “Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh” (Nhà xuất bản Lý
luận chính trị, Hà Nội, 2004) của tác giả Bùi Ngọc Sơn, đã đề cập có hệ thống tư
tưởng cốt lõi của Hồ Chí Minh về hiến pháp với tư cách là lãnh tụ tối cao của dân
tộc. Hiến pháp đã xác nhận các quyền cơ bản của công dân là các quyền chính trị,
các quyền tự do cá nhân, các quyền kinh tế - xã hội, các quyền về văn hóa. Tư duy
lập hiến của Hồ Chí Minh thể hiện sự tôn trọng các quyền của con người, đồng thời
bảo đảm thực hiện và cam kết các quyền con người không thể tùy tiện vi phạm. Đây
chính là sự xác định ranh giới cho hoạt động công quyền. Nhà nước không có mục
đích tự thân. Nhà nước tồn tại vì con người.
Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự với sách “Nhân quyền và quan điểm,
chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nhân quyền”, (Nhà xuất bản Quân
đội nhân dân, Hà Nội, 2005), đã phân tích các nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí
Minh; chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người: Quyền
con người là một giá trị nhân loại, gắn liền với dân tộc; quyền con người ở mỗi cá
nhân gắn liền với quyền thiêng liêng của cả dân tộc; chỉ khi giành được độc lập dân
19
tộc thì quyền dân tộc tự quyết và quyền bình đẳng mới được thực hiện, mỗi dân tộc
và mỗi con người mới được hưởng tự do và những quyền cơ bản của con người; đấu
tranh giành độc lập dân tộc là cơ sở và điều kiện tiên quyết bảo đảm quyền con người
cho nhân dân, cho từng cá nhân.
Ở chương II trong cuốn“Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người” (Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005), tác giả Phạm Ngọc Anh (Chủ biên), đã
chỉ ra tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người không chỉ dừng lại ở quyền bình
đẳng, quyền sống, quyền tự do mà còn là quyền làm chủ, quyền bình đẳng trước pháp
luật và quyền được pháp luật bảo vệ, quyền của những nhóm người dễ tổn thương…
Với Hồ Chí Minh, quyền con người không phải là sự ban phát của nhà nước, mà là
quyền vốn có của người dân, do nhân dân đấu tranh mà giành được. Theo Người, độc
lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất đất nước là điều kiện tiên quyết, là tiền đề
của quyền con người của các dân tộc bị áp bức. Các tác giả khẳng định: Nhân quyền
Hồ Chí Minh mang tính hệ thống, tổng thể và hiện thực. Đó là sự gắn bó mật thiết
giữa các điều kiện chính trị: độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, chủ nghĩa xã hội…
Đó là sự mở rộng nội hàm của quyền con người như quyền tập thể, quyền dân tộc tự
quyết, quyền phát triển. Đó là sự quan tâm đặc biệt tới quyền của một số nhóm dễ bị
tổn thương như phụ nữ, trẻ em. Qua đó, tác giả cũng đề xuất một số nội dung,
phương hướng có tính khả thi để đảm bảo phát triển các quyền cơ bản của con người
ở nước ta trong điều kiện hiện nay.
“Những đóng góp có ý nghĩa thời đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền
con người” (Tạp chí Cộng sản, số 799/2009), tác giả Cao Đức Thái phân tích một
số nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người: Độc lập dân tộc,
chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ là tiền đề và điều kiện tiên quyết của quyền
con người; xây dựng nhà nước pháp quyền, hợp hiến, của dân, do dân, vì dân với
đội ngũ cán bộ, công chức có đạo đức cách mạng là nhân tố quan trọng bảo đảm
quyền con người; quyền và tự do cá nhân đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; bảo
đảm quyền con người không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là trách
nhiệm của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiên quyết bảo
20
vệ độc lập dân tộc và quyền con người của nhân dân ta, đồng thời tôn trọng chủ
quyền quốc gia và quyền con người của các dân tộc khác.
Tác giả Phạm Ngọc Anh với “Quyền sống của con người - Từ quan niệm
của Hồ Chí Minh đến quy định của Hiến pháp” (Tạp chí Lý luận chính trị, số
5/2013), nhận định: Hồ Chí Minh đề cập tới quyền sống của con người rất sớm,
quyền sống của con người gắn liền với quyền dân tộc, với độc lập chủ quyền quốc
gia, toàn vẹn lãnh thổ. Quyền sống là quyền cơ bản và quan trọng nhất của con
người, là một trong những nội dung quan trọng của nhân quyền. Quan niệm của Hồ
Chí Minh về quyền sống đã được ghi nhận trong Hiến pháp của Việt Nam và trong
nhiều văn kiện pháp lý quốc tế.
“Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc thực hiện quyền bình đẳng và sự tiến bộ của
phụ nữ”, (Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2014), của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung
đã chỉ ra một trong những nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về quyền con người là
xây dựng quyền phụ nữ, và yêu cầu phải đem lại quyền bình đẳng thật sự cho phụ
nữ. Với Người, đây là cuộc cách mạng tư tưởng gay go và phức tạp, “không thể
dùng vũ lực”, mà đòi hỏi sự quan tâm, trách nhiệm của toàn xã hội, “phải cách
mạng từng người, từng gia đình, đến toàn dân”.
1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về mối
quan hệ giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người và giá trị thời đại
1.3.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về mối
quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người
Trong hướng nghiên cứu này, nhiều học giả, các nhà nghiên cứu đã tập trung
phân tích, luận giải tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh - văn kiện
khẳng định chủ quyền và nhân quyền đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Các bài báo tiêu
biểu là: “Tư tưởng quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 của Chủ
tịch Hồ Chí Minh” (Tạp chí Cộng sản, số 17/2005) của tác giả Cao Đức Thái, “Giá
trị thời đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập
1945” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2010) của tác giả Hoàng Văn Nghĩa, “Tuyên
ngôn Độc lập - Áng hùng văn lập quốc mang giá trị lịch sử và ý nghĩa thời đại” (Tạp
21
chí Triết học, số 8 (231)/2010) của tác giả Đặng Hữu Toàn, “Ý nghĩa lịch sử và giá trị
thời đại của bản “Tuyên ngôn Độc lập” của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” của
tác giả Hoàng Ngọc Vĩnh và Đinh Thị Phòng (trong Tuyên ngôn Độc lập của Chủ
tịch Hồ Chí Minh - Giá trị lý luận và ý nghĩa thời đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia 2010), “Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Nhìn từ góc
độ pháp lý” (Tạp chí Khoa học chính trị, số 5/2012) của tác giả Bùi Đình Tiến,
“Tuyên ngôn Độc lập - Văn kiện lịch sử xác lập nền văn hóa chính trị Việt Nam hiện
đại” (Tạp chí Triết học, số 11 (258)/2012) của tác giả Nguyễn Thế Phúc, “Tuyên
ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Tuyên ngôn tỏa sáng tư tưởng nhân quyền
và dân quyền của các dân tộc bị áp bức” (Tạp chí Cộng sản, số 863/2014) của tác giả
Lê Văn Yên, “Ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa trong thời đại ngày nay” (Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 9/2014) của
tác giả Nguyễn Mạnh Hà và Hoàng Lương.
Nhìn chung, dù xem xét dưới các góc độ khác nhau, các tác giả đều thống
nhất “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh mở đầu kỷ nguyên mới của dân tộc
Việt Nam - kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, các tác giả
đã chỉ ra nét đặc sắc của Hồ Chí Minh trong tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập” là
cách nhìn mới, quan điểm mới về quyền con người. Quyền con người không chỉ là
quyền của cá nhân mà còn là quyền tự quyết của mỗi dân tộc. Hai loại quyền này
thống nhất làm tiền đề cho nhau. Quyền con người không thể không gắn liền với
độc lập dân tộc, với chủ quyền quốc gia.
“Tuyên ngôn Độc lập - Những khát vọng về quyền dân tộc và quyền con
người” (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2013), tác giả Vũ Quang
Hiển (Chủ biên), làm rõ giá trị nhân loại trong “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí
Minh - văn bản khẳng định tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc
Việt Nam vì độc lập tự do, vì quyền dân tộc, vì quyền con người: Quyền dân tộc và
quyền con người không tách rời nhau, mà gắn bó mật thiết với nhau. Tất cả mọi
cộng đồng quốc gia dân tộc đều có quyền tự quyết định vận mệnh của mình. Đó là
sự thống nhất giữa quyền con người và quyền độc lập của mỗi quốc gia.
22
Với bài “Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” - Ý nghĩa lý luận và
thực tiễn to lớn, những giá trị thời đại sâu sắc” (Tạp chí Cộng sản, số 885 (7/2016)),
tác giả Đặng Công Thành khẳng định: “Ở Hồ Chí Minh, khát vọng độc lập, tự do cho
dân tộc, cho nhân dân, cho nhân loại luôn là ước mơ cháy bỏng và là mục tiêu phấn
đấu trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Chính khát vọng độc lập, tự
do là động lực to lớn thôi thúc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường, mở đường, dẫn đường
và thiết kế tương lai cho cách mạng Việt Nam”.
“Độc lập, tự do - Sự thống nhất giữa quyền dân tộc và quyền con người
trong tư tưởng Hồ Chí Minh” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 8/2016). Đó là sự khẳng
định của tác giả Nguyễn Trọng Phúc. Sự thống nhất này xuyên suốt trong các tác
phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh từ “Yêu sách của nhân dân An Nam”, “Đường
Kách mệnh”, “Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng”, đến “Tuyên ngôn Độc lập”,
“Hiến pháp 1946” và toàn bộ thực tiễn cách mạng của Hồ Chí Minh. Đó là kim chỉ
nam của tiến trình cách mạng Việt Nam, đã được Đảng và Nhà nước ta phát triển
trong điều kiện mới thể hiện ở Hiến pháp 2013 và Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng.
1.3.2. Các công trình nghiên cứu liên quan giá trị về chủ quyền quốc gia
và quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh
“Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), của các tác giả Vũ Đình
Hòe - Bùi Đình Phong, đã tập trung làm rõ tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc, cách mạng giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội là cơ sở lý luận xây dựng và
hoàn thiện chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội, “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc
bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.
Tác giả Đặng Dũng Chí với “Nhận thức lý luận của Đảng ta về quyền con
người” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2010), đã chỉ ra tính nhất quán của Đảng ta
trong vấn đề quyền con người. Nhận thức lý luận của Đảng về quyền con người trước
khi giành chính quyền, chủ yếu là tố cáo tội ác vi phạm nhân quyền của chủ nghĩa
23
thực dân, như một vũ khí đấu tranh sắc bén chống kẻ thù xâm lược. Sau khi giành
chính quyền, Nhà nước Việt Nam đã thực hiện hàng loạt biện pháp quan trọng nhằm
bảo đảm quyền con người cho nhân dân Việt Nam. Trong “Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, tại Đại hội VII, lần đầu tiên đưa
quyền con người vào Văn kiện Đảng: “Nhà nước định ra các đạo luật nhằm xác định
các quyền công dân và quyền con người”. Đại hội IX - XII của Đảng, tuy thể hiện
khác nhau nhưng đều khẳng định: chăm lo cho con người, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mọi người; tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con
người mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Nhận thức lý luận của Đảng ta về quyền
con người, kể từ khi ra đời cho đến nay, là quá trình phát triển không ngừng, gắn liền
với quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng và với toàn bộ quá trình lãnh đạo sự
nghiệp đổi mới đất nước.
Trong những năm vừa qua vấn đề quyền con người trong Hiến pháp Việt
Nam được rất nhiều nhà nghiên cứu, học giả quan tâm. Tác giả Hoàng Văn Nghĩa
trong “Sửa đổi Hiến pháp: Tiếp cận từ sự phát triển lý luận về quyền con người của
Đảng ta” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 2/2012) đã chứng minh: Hiến pháp xác lập
các nguyên tắc nền tảng cho thiết chế nhà nước, khẳng định và bảo vệ các quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân và tất cả mọi người. Hiến pháp 1992 cần được
nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hơn nữa, trong đó bao hàm các quy định về chủ
quyền của nhân dân và quyền, nghĩa vụ của công dân. Tác giả tập trung phân tích
khía cạnh: Hiến pháp khẳng định chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân, thể chế hóa
lý luận của Đảng ta về quyền con người.
Tác giả Vũ Hoàng Công trong “Bảo đảm và thực hiện quyền con người ở Việt
Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” (Tạp chí Cộng sản, số 854/2013), đã đề xuất
một số phương hướng và giải pháp để giải quyết vấn đề con người trong điều kiện hội
nhập quốc tế ở nước ta là: Chủ động, tích cực tham gia các công ước và diễn đàn
quốc tế về quyền con người trong phạm vi toàn cầu và khu vực; tiếp tục hoàn thiện
thể chế pháp lý theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”;
tăng cường pháp chế trong bảo vệ quyền con người; tăng cường hợp tác quốc tế, sẵn
24
sàng đối thoại về quyền con người, đồng thời đấu tranh với những đòi hỏi và luận
điệu phi lý từ bên ngoài; tích cực hội nhập quốc tế, lấy sức mạnh kinh tế làm nền tảng
lâu dài cải thiện quyền con người, đồng thời làm sức hút với quốc tế và ngăn cản các
thế lực muốn lợi dụng vấn đề quyền con người để can thiệp vào nước ta.
“Quyền con người trong Hiến pháp năm 2013. Quan điểm mới - Cách tiếp
cận mới và các quy định mới” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014), tập
hợp các bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả công tác tại các cơ quan, tổ chức
chuyên ngành pháp luật, bàn về một số lĩnh vực khác nhau liên quan tới quyền con
người ở Việt Nam, giới thiệu những đổi mới về quyền con người trong Hiến pháp
năm 2013, về những quyền trong một số lĩnh vực cụ thể và về những nhiệm vụ đặt
ra cho công cuộc cải cách sắp tới.
Tác giả Tô Văn Hòa trong “Đối chiếu Hiến pháp năm 2013 và Hiến pháp
năm 1992 (Sửa đổi, bổ sung năm 2001) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014), đã sắp xếp, so sánh các
điều khoản gốc của hai bản Hiến pháp tương ứng với nhau, căn cứ vào nội dung mà
chúng điều chỉnh. Qua đó, thấy được một cách toàn diện những điểm mới và những
điểm mang tính kế thừa của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 sửa
đổi, bổ sung năm 2001 nói chung và vấn đề độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
vấn đề quyền con người nói riêng.
Trong “Bảo đảm quyền con người ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra hiện
nay” (Tạp chí Cộng sản, số 860/2014), tác giả Đặng Dũng Chí đã khái quát thực
tiễn bảo đảm quyền con người ở Việt Nam từ 1930 cho đến nay. Việc trở thành
thành viên Hội đồng nhân quyền Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2014 - 2016, là sự ghi
nhận và đánh giá cao của cộng đồng quốc tế đối với những thành tựu mà Việt Nam
đã đạt được trong lĩnh vực bảo đảm quyền con người, sự tham gia của Việt Nam
trong việc thúc đẩy các vấn đề quyền con người trên thế giới; đồng thời là cơ hội để
Việt Nam đóng góp nhiều hơn nữa vào nỗ lực chung của thế giới về quyền con
người. Tác giả cũng chỉ ra một số vấn đề đặt ra trên lĩnh vực quyền con người trong
bối cảnh hội nhập quốc tế. Hiện nay, nhân quyền được dùng làm “thước đo” để xem
25
xét nhiều vấn đề, đặc biệt là các vấn đề phát triển, người ta có thể nhận biết được
mức độ thụ hưởng quyền của người dân và trình độ phát triển của một xã hội. Do
đó, nhân quyền trở thành chủ đề lớn trong các quan hệ quốc tế cũng như của các
đảng chính trị trong tranh giành quyền lực.
Tác giả Nguyễn Thị Lan trong “Hội thảo khoa học: Thành tựu nhân quyền
Việt Nam 70 năm qua” (Tạp chí lý luận chính trị, số 12/2015), đã khái quát những
bài phát biểu, bài tham luận làm rõ thành tựu trên các phương diện trong việc bảo
đảm quyền con người ở Việt Nam suốt 70 năm qua. Trong phần phát biểu đề dẫn,
tác giả Tạ Ngọc Tấn nêu rõ: Tại Đại hội X, Đảng ta khẳng định cần xây dựng và
từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, trong đó “xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là yêu cầu bức thiết của xã hội; Nhà
nước phải thể chế hóa và thực hiện có hiệu quả quyền công dân, quyền con người”.
Đây chính là một trong những nguyên tắc quan trọng thiết định nên bản chất của
chế độ pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
“Tư tưởng bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia qua quan hệ
ngoại giao của Hồ Chí Minh và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay” (Tạp chí Triết
học, số 5 (276)/2014), tác giả Ngô Thị Phượng đã luận giải chủ quyền quốc gia,
toàn vẹn lãnh thổ là lập trường kiên định trong hoạt động ngoại giao của Hồ Chí
Minh. Điều đó xác định chính sách ngoại giao của Chính phủ Việt Nam, trong quan
hệ ngoại giao đa phương hóa, đa dạng hóa hiện nay.
Tác giả Nguyễn Văn Chung với “Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ trong tư tưởng Hồ Chí Minh với việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo hiện nay”
(Tạp chí Cộng sản, số 103/2015), đã chỉ rõ: Tuân thủ tư tưởng Hồ Chí Minh “Độc
lập, tự do là quyền trời cho của mỗi dân tộc”; chủ quyền lãnh thổ là thiêng liêng, bất
khả xâm phạm; thống nhất đất nước là con đường sống của nhân dân Việt Nam; trong
tình hình hiện nay, độc lập, tự chủ trong bảo vệ chủ quyền biển đảo không có nghĩa là
cô lập, tách rời mà phải đoàn kết, hợp tác với các nước để thế giới hiểu được cuộc
đấu tranh bảo vệ chủ quyền của Việt Nam là chính nghĩa, phù hợp với lợi ích của khu
26
vực và thế giới; đồng thời tích cực, chủ động tham gia vào xây dựng các cơ chế đa
phương và song phương để ngăn ngừa xung đột.
Trong “Thực hiện quyền con người ở Việt Nam: Thành tựu và một số vấn đề
đặt ra”, đăng ở Tạp chí Triết học, số 11 (294), tháng 11/2015, tác giả Vũ Thị Thu
Hằng chỉ rõ: “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh là sự suy rộng từ quyền con
người thành quyền dân tộc. Bởi trong mỗi dân tộc đã bao gồm nhiều cá nhân,
nhưng quyền cá nhân không bao hàm đầy đủ quyền dân tộc, nên quyền dân tộc là
cao cả, thiêng liêng nhất. Tất nhiên, độc lập dân tộc phải thống nhất với tự do của
nhân dân mới có ý nghĩa. Kế thừa và phát triển quan điểm đó của Hồ Chí Minh,
Đảng ta khẳng định: “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con
người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển” [tr.76].
Với bài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải quyết tốt mối quan hệ dân
tộc - giai cấp - quốc tế” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 2/2016), tác giả Nguyễn Thị
Ngân khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện sự thống nhất giữa bản chất giai
cấp công nhân, tính dân tộc Việt Nam và tính nhân loại. Mọi sự nhấn mạnh một chiều
yếu tố nào đó đều dẫn tới sai lầm, phiến diện; mọi sự tách rời hoặc đối lập giữa các
yếu tố hợp thành tư tưởng Hồ Chí Minh đều dẫn tới sai lầm trong chỉ đạo thực tiễn”
[tr.29].
Trong Tạp chí Lý luận chính trị, số 3/2016, với bài “Nhà nước Việt Nam vì
quyền con người và quyền dân tộc tự quyết”, tác giả Đặng Đình Dũng đã chỉ rõ:
Trong “Tuyên ngôn Độc lập” 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền
đương nhiên của mỗi con người, cũng như của mỗi dân tộc được tồn tại, được tự do,
được mưu cầu hạnh phúc. Dân tộc Việt Nam từ đó luôn thực hiện nguyên tắc
“không có độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia - những nội dung chủ yếu nhất của
quyền dân tộc tự quyết - không thể có nhân quyền trọn vẹn”. Quan điểm của Hồ Chí
Minh “Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập
cũng chẳng có nghĩa lý gì” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, ở chỗ, nhận thức
rõ trách nhiệm nặng nề của Nhà nước trong việc thực thi nhân quyền; đồng thời chỉ
ra mối quan hệ biện chứng giữa độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia với nhân
27
quyền. Tư tưởng này là định hướng chính trị quan trọng cho mọi hoạt động của Nhà
nước Việt Nam.
Kết luận chương 1
Qua việc khảo sát, tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người”, đã
cho thấy sự đa dạng và phong phú về cách tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền
con người, về chủ quyền quốc gia. Nhìn chung, các công trình đã trình bày những
cách tiếp cận mới, theo các hướng nghiên cứu như chính trị học, triết học, Hồ Chí
Minh học, luật học, xã hội học, nhân học, dân tộc học.... Các thuật ngữ về quyền
con người, chủ quyền quốc gia và những khái niệm liên quan đã được làm sáng tỏ.
Đây là tiền đề, là công cụ cho việc triển khai những nội dung của luận án “Tư
tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người”.
Dù đứng trên các khía cạnh, góc độ khác nhau nhưng điểm chung của các
công trình nghiên cứu khoa học trên đều khẳng định quyền con người cũng như chủ
quyền quốc gia là những quyền cao quý và thiêng liêng trong quá trình tồn tại của
con người. Những nội dung cơ bản của quyền con người đã được quốc tế thừa nhận
rộng rãi trong các văn kiện pháp lý.
Không chỉ vấn đề lý luận mà cả những hoạt động thực tiễn về quyền con
người, chủ quyền, an ninh quốc gia và nền độc lập dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa
tiếp tục đặt ra hàng loạt vấn đề cần phải tiếp cận và cần được bổ sung thêm nhiều
nội dung mới. Đó là sự tìm tòi sáng tạo và gợi mở những hướng nghiên cứu mới về
quyền con người, chủ quyền quốc gia. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa chủ quyền quốc
gia và quyền con người dường như chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu,
đặc biệt là tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa chủ quyền quốc gia và
quyền con người. Vì vậy, luận án này đòi hỏi phải đi sâu vào bản chất, để chỉ ra mối
quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người, nhằm vận dụng
để bảo đảm quyền con người, chủ quyền quốc gia của Việt Nam trong điều kiện
quốc tế mới hiện nay.
28
Kế thừa những thành quả đạt được của các nhà nghiên cứu đi trước, luận án
cần hình thành một định nghĩa khoa học về quyền con người, chủ quyền quốc gia.
Đồng thời làm rõ những biểu hiện cụ thể của các quyền này trong đời sống xã hội,
trong đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, trong pháp luật và
Hiến pháp được biểu hiện như thế nào? Những khía cạnh về quyền con người và
chủ quyền quốc gia mới nảy sinh trong giai đoạn hiện nay? Tính thống nhất của chủ
quyền quốc gia và quyền con người thể hiện ở đâu? Đây là những vấn đề mà các đề
tài nghiên cứu trước đó còn chưa tập trung đề cập. Tóm lại, luận án phải tiếp tục
giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, giải quyết vấn đề lý luận về chủ quyền quốc gia và quyền con
người, nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền
con người.
Thứ hai, lý giải khoa học về mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc
gia và quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thứ ba, khái quát giá trị thời đại tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc
gia và quyền con người.
29
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI
2.1. Khái niệm chủ quyền quốc gia và quyền con người
2.1.1. Khái niệm chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia có thể hiểu là quyền làm chủ của một quốc gia độc lập
nhất định, được thể hiện qua các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng - an ninh, ngoại giao… Đây là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm,
là “quyền lực tối cao, tuyệt đối, không thể bị áp đặt mà bất cứ quốc gia độc lập nào
cũng phải có” [31, tr.69]. Do đó, lịch sử của mỗi quốc gia dân tộc là lịch sử đấu
tranh gìn giữ, bảo vệ chủ quyền của mình. Bảo vệ giữ vững chủ quyền quốc gia dân
tộc là cơ sở, nền tảng cho bất cứ các quốc gia trên con đường phát triển tới phồn
thịnh, văn minh.
Chủ quyền quốc gia là một khái niệm chính trị pháp lý phức tạp, được giải
thích khác nhau dưới nhiều góc độ. Xét từ góc độ lịch sử, chủ quyền quốc gia là
khái niệm được sử dụng rộng rãi ở các nước châu Âu, gắn liền với thời kỳ thắng lợi
của các cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời các quốc gia dân tộc tư sản. Nó chỉ mới
được chia sẻ cùng các dân tộc khác trên thế giới vào thế kỷ XX, gắn liền với các
phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
và sự ra đời của các nước độc lập dân tộc ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh.
Từ thời cổ đại, Aristotle đã cho rằng để điều hành một quốc gia thì cần phải
trao cho chủ thể lãnh đạo đất nước một quyền lực tối cao. Vào thế kỷ XVI, khái
niệm chủ quyền đã được hệ thống hoàn chỉnh trong tác phẩm “Sáu tuyển tập về nền
cộng hòa” của J.Bodin: “Chủ quyền là quyền lực tuyệt đối và vĩnh cửu của quốc
gia, đó là quyền lực chỉ huy lớn nhất”, “không có chủ quyền sẽ không có quốc gia”
[157, pp.389-391]. Quan niệm này quá đề cao khía cạnh đối nội của quốc gia, coi
chủ quyền quốc gia phải tuyệt đối trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, phải được đặt
trên mọi quyền lực khác. Điều này sẽ rất nguy hiểm khi các quốc gia dân tộc có
tiềm lực mạnh về chính trị, quân sự, kinh tế tự ý đặt ra các quy tắc riêng của mình,
để lấn át các nước có tiềm lực yếu hơn.
30
Để tránh lạm dụng khái niệm chủ quyền tuyệt đối, một số nhà lý luận chính
trị đã đưa ra quan niệm về chủ quyền độc lập của quốc gia dân tộc. Tiêu biểu như
J.J.Rousseau cho rằng “chủ quyền là hiện thân cho sự tồn tại của một quốc gia và ý
chí chung của mọi công dân, hình thành trên cơ sở khế ước xã hội tự nguyện, có
tính chất toàn vẹn, không thể phân chia, không thể chuyển nhượng” [112, tr.79-83].
Theo quan niệm này, chủ quyền quốc gia phải toàn vẹn, chính quyền được phép can
thiệp vào mọi lĩnh vực xét thấy có lợi cho sự tồn tại và phát triển bền vững của quốc
gia và chủ quyền này phải độc quyền trên toàn bộ lãnh thổ của mình cũng như
không lệ thuộc vào một quốc gia nào trong quan hệ đối nội và đối ngoại. Mặc dù có
nhiều điểm tiến bộ hơn quan điểm chủ quyền tuyệt đối của quốc gia dân tộc, nhưng
quan niệm chủ quyền độc lập của quốc gia dân tộc này vẫn chưa đề cập đến khía
cạnh đối ngoại của quốc gia dân tộc. Nó vẫn sẽ là thứ lý luận nguy hiểm khi phát
triển quan niệm quyền lực tự chủ lên thành quyền lực vô hạn, bất chấp mọi nguyên
tắc, quy định quốc tế.
Do đó, để thể hiện rõ hơn khía cạnh đối ngoại của chủ quyền quốc gia, một
số học giả đã đưa ra các quan niệm khác về chủ quyền quốc gia dân tộc. Chẳng hạn,
quan niệm chủ quyền đối ngoại của những nước tham gia Công ước Mongtevideo
ngày 16/12/1933 về quyền và nghĩa vụ của quốc gia dân tộc cho rằng: Chủ quyền
quốc gia dân tộc có nghĩa là quyền lực đối ngoại của quốc gia dân tộc để giao tiếp
với các thực thể chính trị khác trong quan hệ quốc tế, để bảo vệ và duy trì hòa bình
và an ninh quốc tế [111, tr.21-22].
Khái quát lại, quan niệm chủ quyền quốc gia dân tộc thể hiện ở hai phương
diện: quyền tối cao của quốc gia dân tộc trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập
của quốc gia dân tộc trong quan hệ quốc tế. Quyền tối cao của quốc gia dân tộc
trong phạm vi lãnh thổ thể hiện ở quyền lực tối cao trong các vấn đề quản lý đất
nước. Cụ thể là quyền tự quyết định về thể chế chính trị, bộ máy hành chính, cách
thức xử lý các vấn đề nội bộ, đường lối phát triển kinh tế, xã hội, khai thác và sử
dụng tài nguyên,... mà không có sự can thiệp từ các tổ chức quốc tế và các quốc gia
khác. Quyền độc lập của quốc gia dân tộc trong quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ: Tất
31
cả các quốc gia tham gia quan hệ quốc tế đều với tư cách các chủ thể bình đẳng và
hoàn toàn độc lập, tự quyết định các vấn đề đối nội, đối ngoại của mình. Chỉ khi có
chủ quyền, một quốc gia mới có thể độc lập tham gia các quan hệ quốc tế.
Luật pháp quốc tế hiện đại đặt chủ quyền quốc gia lên vị trí quan trọng hàng
đầu trong quan hệ quốc tế. Tại Điều 2 của Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945 đã
quy định: Liên hợp quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của
tất cả các thành viên. Đặc biệt, tại Khoản 3 và Khoản 4 của Điều 2 này chỉ rõ: “Tất
cả các thành viên Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện
pháp hòa bình, sao cho không tổn hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý; Tất
cả các thành viên Liên hợp quốc từ bỏ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực
trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc
lập chính trị của bất cứ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những mục
đích của Liên hợp quốc” [61, tr.132]. Hiến chương này hoàn toàn không cho phép
Liên hợp quốc được can thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội
bộ của bất cứ quốc gia nào. Như vậy, có thể khẳng định vấn đề bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia đóng vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập, xây dựng
và duy trì trật tự quốc tế. Ngay sau đó, Liên hợp quốc đã cụ thể hóa các nguyên tắc
này thông qua việc ban hành một loạt các văn kiện quốc tế khác như: “Tuyên bố về
trao trả độc lập cho các nước và dân tộc thuộc địa” (1960) nêu rõ, các dân tộc đều
có quyền không thể chuyển nhượng về chủ quyền và toàn vẹn lănh thổ. Theo Điều 6
của Tuyên bố này, bất kỳ hoạt động nào nhằm phá vỡ toàn bộ hay một phần sự
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia đều trái với các mục tiêu và
nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc; “Tuyên bố về tính không thể chấp nhận
của việc can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác và về việc bảo vệ độc lập,
chủ quyền của các nước” (1965) chỉ ra, không một quốc gia nào có quyền can
thiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp, với bất kỳ lý do nào, vào công việc đối nội hay đối
ngoại của nước khác. Đặc biệt, “Tuyên bố về các nguyên tắc của luật pháp quốc tế
điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến
chương Liên hợp quốc” (1970), quy định các nguyên tắc ứng xử trong quan hệ quốc
32
tế giữa các quốc gia trên tinh thần tôn trọng độc lập, chủ quyền của mỗi quốc gia
bao gồm: “a) Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý; b) Mỗi quốc gia có chủ quyền
hoàn toàn và đầy đủ; c) Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của
các quốc gia khác; d) Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất
dịch; e) Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội,
kinh tế và văn hóa của mình; g) Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận
tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác”
[137, tr.42]. Đây chính là những cơ sở pháp lý quan trọng để các quốc gia độc lập
xây dựng chủ quyền quốc gia của mình trong bối cảnh quốc tế mới hiện nay.
Đối với Việt Nam, độc lập chủ quyền dân tộc là khát vọng ngàn đời của mỗi
người dân Việt. Với bao vất vả, hy sinh, dân tộc ta đã giành thắng lợi trong hai cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, mới giành được độc lập. Hơn ai hết,
nhân dân Việt Nam thấu hiểu rất rõ giá trị độc lập chủ quyền dân tộc. Vấn đề độc
lập dân tộc và chủ quyền quốc gia vẫn được Đảng và Nhà nước ta tiếp tục khẳng
định: độc lập chủ quyền là tuyệt đối, không thể chia sẻ, thể hiện quyền độc lập, tự
chủ của quốc gia trong giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại. Tại Điều 11 của
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 khẳng định: “Tổ
quốc Việt Nam là thiêng liêng bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc đều bị nghiêm trị” [49].
Khái quát lại, chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị, pháp lý gắn chặt với
quốc gia. Khái niệm chủ quyền quốc gia bao gồm nhiều nội dung, có thể hiểu: Chủ
quyền quốc gia là quyền tối cao, thiêng liêng, bất khả xâm phạm của quốc gia trong
phạm vi lãnh thổ của mình, là quyền tự quyết định vận mệnh của mình, không chấp
nhận bất cứ sự can thiệp nào từ các quốc gia bên ngoài và quyền độc lập trong quan
hệ đối ngoại. Cách tiếp cận của luận án này là chủ quyền quốc gia đồng nhất với chủ
quyền dân tộc, vì Việt Nam là quốc gia một dân tộc với nhiều sắc tộc. Chủ quyền
quốc gia Việt Nam là thống nhất với độc lập dân tộc, dân tộc thống nhất có chủ quyền
toàn vẹn lãnh thổ.
33
2.1.2. Khái niệm quyền con người
Ở Việt Nam bên cạnh thuật ngữ “quyền con người”, còn có thuật ngữ khác là
“nhân quyền”. Cả hai thuật ngữ này đều bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Anh là
“human rights”. Từ “human rights” có thể dịch trực tiếp sang tiếng Việt là quyền
con người và sử dụng phiên âm Hán - Việt là nhân quyền. Theo Đại từ điển tiếng
Việt, nhân quyền chính là quyền con người. Do đó, chúng ta có thể sử dụng cả hai
từ này trong nghiên cứu về quyền con người.
Quyền con người giá trị phổ biến của toàn nhân loại, là những đặc tính, nhu
cầu xuất phát từ phẩm giá vốn có của mỗi cá nhân. Quyền con người được coi là kết
tinh của quá trình lao động và đấu tranh của con người để khẳng định sự tồn tại, sự
sống và phát triển của mình. Do vậy, quyền con người là thành quả của quá trình
đấu tranh bền bỉ của xã hội loài người, trở thành tiếng nói cho tự do, bình đẳng và
công bằng xã hội.
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về quyền con người đã xuất hiện trong các học
thuyết, tư tưởng triết học, chính trị - xã hội. Ở đó, quyền con người đã gắn với các
cuộc đấu tranh đòi quyền tự do, bình đẳng. Tiêu biểu như Protagor khẳng định:
“Con người là thước đo tất thảy mọi vật” [155, tr.180], và Socrate với luận điểm nổi
tiếng: “Con người hãy nhận thức chính mình” [155, tr.182]. Ở phương Đông cũng
có những nhà tư tưởng đề cập đến vấn đề này. Tiêu biểu như Nho giáo quan niệm
con người là quý nhất trong muôn loài, sánh ngang với Trời và Đất (Tam tài); hay
tư tưởng “Kiêm ái” của Mặc Tử đề cao sự bình đẳng giữa mọi người trong xã hội,
quyền tự nhiên của con người, quyền cá nhân tham gia đời sống chính trị - xã hội.
Tuy nhiên, phải đến thời kỳ cách mạng tư sản cận đại châu Âu thế kỷ XVII -
XVIII, quyền con người mới được xem xét và giải quyết triệt để như là một học
thuyết. Theo Ph.Ăngghen nhận xét đây là thời kỳ “sự tiến bộ kinh tế đã đưa vào
chương trình nghị sự các yêu cầu giải thoát khỏi những xiềng xích phong kiến và
xác lập sự bình đẳng về pháp quyền bằng cách xóa bỏ sự bất bình đẳng phong kiến”
[77, tr.152]. Có thể nói, đây là giai đoạn hình thành và hưng thịnh các tư tưởng và
học thuyết về quyền con người. Các nhà tư tưởng thời kỳ này đều cho rằng con
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019

More Related Content

What's hot

Tieu luan tuyen ngon cua dang cong san hct
Tieu luan tuyen ngon cua dang cong san hctTieu luan tuyen ngon cua dang cong san hct
Tieu luan tuyen ngon cua dang cong san hctMach Philong
 
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học Sư phạm TPHCM
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học Sư phạm TPHCMTài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học Sư phạm TPHCM
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học Sư phạm TPHCMLee Ein
 
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...Nam Cengroup
 
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...nataliej4
 
Giáo trình tư tưởng hcm bộ giáo dục và đào tạo, lần 10
Giáo trình tư tưởng hcm  bộ giáo dục và đào tạo, lần 10Giáo trình tư tưởng hcm  bộ giáo dục và đào tạo, lần 10
Giáo trình tư tưởng hcm bộ giáo dục và đào tạo, lần 10Nam Cengroup
 
Tu tuong hcm
Tu tuong hcmTu tuong hcm
Tu tuong hcmNhan Tan
 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHPhan Minh Trí
 
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhCâu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhMyLan2014
 
De cuong on thi mon tu tuong hcm
De cuong on thi mon tu tuong hcmDe cuong on thi mon tu tuong hcm
De cuong on thi mon tu tuong hcmbuiconghong
 
đề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởngđề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởngTan Nguyen
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạngTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạngDzaigia1988
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí MinhTư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí MinhNam Xuyen
 
De tai 1_tu_tuong_hcm_8304
De tai 1_tu_tuong_hcm_8304De tai 1_tu_tuong_hcm_8304
De tai 1_tu_tuong_hcm_8304Giang Cao
 

What's hot (20)

Tieu luan tuyen ngon cua dang cong san hct
Tieu luan tuyen ngon cua dang cong san hctTieu luan tuyen ngon cua dang cong san hct
Tieu luan tuyen ngon cua dang cong san hct
 
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học Sư phạm TPHCM
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học Sư phạm TPHCMTài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học Sư phạm TPHCM
Tài liệu Tư tưởng Hồ Chí Minh trường Đại học Sư phạm TPHCM
 
Tư tưởng trị nước của các vị vua Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị
Tư tưởng trị nước của các vị vua Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu TrịTư tưởng trị nước của các vị vua Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị
Tư tưởng trị nước của các vị vua Gia Long, Minh Mệnh, Thiệu Trị
 
Luận văn: Tội xâm phạm sở hữu trong Quốc triều hình luật, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm sở hữu trong Quốc triều hình luật, HOTLuận văn: Tội xâm phạm sở hữu trong Quốc triều hình luật, HOT
Luận văn: Tội xâm phạm sở hữu trong Quốc triều hình luật, HOT
 
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...
 
Luận văn: Ảnh hưởng nhân sinh quan của Lão - Trang, HAY, 9đ
Luận văn: Ảnh hưởng nhân sinh quan của Lão - Trang, HAY, 9đLuận văn: Ảnh hưởng nhân sinh quan của Lão - Trang, HAY, 9đ
Luận văn: Ảnh hưởng nhân sinh quan của Lão - Trang, HAY, 9đ
 
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...
Tư tưởng HCM về con người và vũ khí trong hoạt động quân sự, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong h...
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CON NGƯỜI VÀ VŨ KHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG ...
 
Giáo trình tư tưởng hcm bộ giáo dục và đào tạo, lần 10
Giáo trình tư tưởng hcm  bộ giáo dục và đào tạo, lần 10Giáo trình tư tưởng hcm  bộ giáo dục và đào tạo, lần 10
Giáo trình tư tưởng hcm bộ giáo dục và đào tạo, lần 10
 
Tu tuong hcm
Tu tuong hcmTu tuong hcm
Tu tuong hcm
 
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINHĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
 
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhCâu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAYLuận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
Luận văn: Quốc triều hình luật - các giá trị nhân văn, HAY
 
De cuong on thi mon tu tuong hcm
De cuong on thi mon tu tuong hcmDe cuong on thi mon tu tuong hcm
De cuong on thi mon tu tuong hcm
 
đề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởngđề Cương tư tưởng
đề Cương tư tưởng
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cáchTư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và vận dụng trong cải cách
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạngTiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về đạo đức cách mạng
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí MinhTư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh
 
De tai 1_tu_tuong_hcm_8304
De tai 1_tu_tuong_hcm_8304De tai 1_tu_tuong_hcm_8304
De tai 1_tu_tuong_hcm_8304
 

Similar to TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019

Luận Văn Vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựn...
Luận Văn Vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựn...Luận Văn Vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựn...
Luận Văn Vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựn...sividocz
 
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiViết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới Võ Thùy Linh
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
De-cuong-tu-tuong-HCM.docx
De-cuong-tu-tuong-HCM.docxDe-cuong-tu-tuong-HCM.docx
De-cuong-tu-tuong-HCM.docxSnNguyn328613
 
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019 (20)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân chủ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Luận Văn Vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựn...
Luận Văn Vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựn...Luận Văn Vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựn...
Luận Văn Vận dụng tư tưởng nhà nước vì dân thời kỳ Khai sáng vào việc xây dựn...
 
Luận văn: Tư tưởng về quyền con người, HOT, HAY
Luận văn: Tư tưởng về quyền con người, HOT, HAYLuận văn: Tư tưởng về quyền con người, HOT, HAY
Luận văn: Tư tưởng về quyền con người, HOT, HAY
 
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con ngườiBÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
BÀI MẪU tiểu luận Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người
 
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...
Luận văn: Chế đinh quyền con người trong Hiến pháp Viêṭ Nam - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAYLuận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
Luận văn: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo, HAY
 
Đề tài: Quyền con người trong luật hình sự theo luật quốc tế, HAY
Đề tài: Quyền con người trong luật hình sự theo luật quốc tế, HAYĐề tài: Quyền con người trong luật hình sự theo luật quốc tế, HAY
Đề tài: Quyền con người trong luật hình sự theo luật quốc tế, HAY
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
 
Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Quan Điểm Của Chủ Tịch Hồ Chí Minh Về Vấn Đề D...
Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Quan Điểm Của Chủ Tịch Hồ Chí Minh Về Vấn Đề D...Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Quan Điểm Của Chủ Tịch Hồ Chí Minh Về Vấn Đề D...
Tiểu Luận Tư Tưởng Hồ Chí Minh Quan Điểm Của Chủ Tịch Hồ Chí Minh Về Vấn Đề D...
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
Luận văn: Quyền của người đồng tính: Lý luận và thực tiễn, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đLuận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
Luận văn: Quyền của người đồng tính, HAY, 9đ
 
De-cuong-tu-tuong-HCM.docx
De-cuong-tu-tuong-HCM.docxDe-cuong-tu-tuong-HCM.docx
De-cuong-tu-tuong-HCM.docx
 
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt NamBảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
Bảo đảm quyền con người trong pháp luật phong kiến Việt Nam
 
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt NamLuận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
Luận văn: Giải pháp xây dựng văn hoá nhân quyền ở Việt Nam
 
Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an nh...
Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an nh...Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an nh...
Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an nh...
 
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tùQuyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam và chấp hành hình phạt tù
 
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
 
Vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an
Vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công anVận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an
Vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng Công an
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ  - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HOT, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> ...
 
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Tư tưởng pháp quyền Hồ Chí Minh, HAY
 

More from phamhieu56

CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019phamhieu56
 
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019phamhieu56
 
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019phamhieu56
 
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019phamhieu56
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019phamhieu56
 
Cải cách & tư duy lại_10544212092019
Cải cách & tư duy lại_10544212092019Cải cách & tư duy lại_10544212092019
Cải cách & tư duy lại_10544212092019phamhieu56
 
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...phamhieu56
 
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...phamhieu56
 
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...phamhieu56
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...phamhieu56
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...phamhieu56
 
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019phamhieu56
 
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019phamhieu56
 
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019phamhieu56
 
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019phamhieu56
 
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...phamhieu56
 
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019phamhieu56
 
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019phamhieu56
 
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...phamhieu56
 
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...phamhieu56
 

More from phamhieu56 (20)

CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
CẨM NANG TƯ VẤN TUYỂN SINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH_10554612092019
 
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
CẨM NANG KHÓA TU HỌC HÀM THỤ BẬC LỰC I HẢI NGOẠI_10553312092019
 
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
Cẩm nang kinh doanh tại Việt Nam_10552912092019
 
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
Cẩm nang kỹ thuật về camera IP Đầu ghi hình Hikvision_10553112092019
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VIỆT NAM HIỂU & NGHĨ NÓI & LÀM_10544412092019
 
Cải cách & tư duy lại_10544212092019
Cải cách & tư duy lại_10544212092019Cải cách & tư duy lại_10544212092019
Cải cách & tư duy lại_10544212092019
 
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀN...
 
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
CÁC XU HƯỚNG LỚN TOÀN CẦU TÁC ĐỘNG ĐẾN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠ...
 
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
CÁC VĂN BẢN, QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH...
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...
 
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
Các hành lang phát triển trong ASEAN_10540212092019
 
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
CÁC CÔNG TRÌNH VĂN HỌC QUỐC NGỮ MIỀN NAM_10535512092019
 
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỚP 11 MÔN ĐỊA LÍ_10562212092019
 
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
CẬP NHẬT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH LÝ CHUYỂN HÓA TIM MẠCH_10561012092019
 
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
CẨM NANG XÂY DỰNG XÃ, PHƢỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT_105605120...
 
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
CẨM NANG VÀO ĐỜI CHO NGƯỜI CƯ SĨ TẠI GIA_10560112092019
 
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
CẨM NANG THAO TÁC ỨNG DỤNG TRÊN MÁY TÍNH BẢNG_10555212092019
 
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
CẨM NANG THAO TÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU DIỄN BIẾN RỪNG (CHO CHI CỤC KIỂM LÂM)_1055501...
 
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
CẨM NANG Tháng 12 năm 2014 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ NUÔI CON B...
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (19)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI_10310112052019

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG TRẦN NHƯ NGỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI – 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG TRẦN NHƯ NGỌC TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI Chuyên ngành: Triết học Mã số: 9229001 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TÀI ĐÔNG HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu và số liệu trong luận án là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Hoàng Trần Như Ngọc
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của luận án....................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ...................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án....................................................2 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án.......................................3 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án...............................................................3 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .............................................................4 7. Cơ cấu của luận án...............................................................................................4 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...........................................................................................................5 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan lý luận về chủ quyền quốc gia và quyền con người .................................................................................................................5 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người.................................................................................16 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người và giá trị thời đại...........................20 Kết luận chương 1..................................................................................................27 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI.....................................................................................29 2.1. Khái niệm chủ quyền quốc gia và quyền con người ......................................29 2.2. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người ..............................................................................................................38 Kết luận chương 2..................................................................................................66 CHƯƠNG 3: NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.................67 3.1. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia..67 3.2. Những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người......88 Kết luận chương 3................................................................................................111 CHƯƠNG 4: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI - GIÁ TRỊ THỜI ĐẠI.......112 4.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người..............................................................................................112 4.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người là cơ sở nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam ..........127 4.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người mang giá trị nhân văn, tiến bộ và phổ quát..........................................................................139 Kết luận chương 4................................................................................................145 KẾT LUẬN............................................................................................................146 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.......................................................................................149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................150
  • 5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Quyền con người là một giá trị cao quý, nhân văn và là sản phẩm lịch sử mang tính phổ biến. Quyền con người gắn liền với truyền thống lịch sử, chế độ chính trị, trình độ phát triển của mỗi quốc gia dân tộc. Trong thời đại ngày nay, quyền con người là mối quan tâm chung của cộng đồng quốc tế, là một trong những yếu tố không thể thiếu khi hoạch định chính sách, pháp luật và quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia. Ở nước ta, khi xác định con người là mục tiêu và động lực của mọi chính sách phát triển kinh tế - xã hội; tất cả vì con người thì quyền con người là vấn đề được sự quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, thu hút sự chú ý của cộng đồng. Cũng như con người khi sinh ra đều có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc, mỗi dân tộc đều có quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc. Điều đó được khẳng định trong nhiều bản Tuyên ngôn trên thế giới. Nó được khẳng định trong “Tuyên ngôn Độc lập” của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và được Chủ tịch Hồ Chí Minh khái quát thành chân lý “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”. “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” là cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề chủ quyền dân tộc, là chân lý lớn của thời đại. Chủ quyền quốc gia gắn liền với quyền con người luôn là lẽ sống, mục đích phấn đấu suốt đời của Người. Chủ quyền quốc gia và quyền con người là vốn có, chứ không phải được thừa nhận hay thụ hưởng từ bất kỳ một sự ban phát nào. Những quyền đó được nhân loại nhận thức ngày càng sâu sắc là một giá trị phổ quát. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ quyền quốc gia và quyền con người luôn gắn bó mật thiết, quan hệ biện chứng với nhau. Theo Người, độc lập dân tộc, thống nhất có chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ là điều kiện tiên quyết, là tiền đề thực hiện quyền con người của Việt Nam và mọi dân tộc bị áp bức. Tuy nhiên, trong lịch sử cho đến nay, vấn đề chủ quyền quốc gia và quyền con người lại thường xuyên bị các thế lực đế quốc, phản động lợi dụng như là một thủ đoạn trong chiến lược bành trướng; và hiện nay là một trong các mũi tấn công
  • 7. 2 của âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ do đế quốc Mỹ đứng đầu, nhằm chống phá các nước xã hội chủ nghĩa bằng cách can thiệp vào công việc nội bộ của các nước hoặc xâm phạm độc lập chủ quyền của các nước; đặc biệt ở Việt Nam. Chính vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề chủ quyền quốc gia và quyền con người, trên thực tế vừa khẳng định các thành tựu đã đạt được, phát hiện các khía cạnh mới nảy sinh, vừa phê phán các quan điểm sai trái có liên quan đến chủ quyền quốc gia, quyền con người trong chiến lược âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc. Đây là những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, có nhiều quan niệm khác nhau, thậm chí đối lập nhau, nên rất cần có sự nghiên cứu khoa học công phu, nghiêm túc, để nhìn nhận vấn đề một cách đúng đắn. Hơn nữa, theo chủ quan của tác giả thì trong bối cảnh quốc tế mới hiện nay, ở Việt Nam hầu như chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về ý nghĩa lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người. Với những lý do đó, tôi chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người” làm luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án Mục đích nghiên cứu của luận án là luận giải làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người; khái quát giá trị thời đại của vấn đề này trong tiến trình cách mạng Việt Nam và đối với nhân loại. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án là: Thứ nhất, luận giải làm rõ một số vấn đề lý luận về chủ quyền quốc gia và quyền con người. Thứ hai, phân tích các nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người. Thứ ba, lý giải khoa học về mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ tư, khái quát giá trị thời đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án: Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người thông qua các tác phẩm và thực tiễn cách mạng của Người gắn liền với hai cuộc cách mạng ở Việt Nam: Từ cách
  • 8. 3 mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục khẳng định tư tưởng đó của Người là cơ sở nền tảng của tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quyền con người trong tiến trình cách mạng Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận án: Về nội dung, luận án đi sâu tìm hiểu khái niệm chủ quyền quốc gia và quyền con người; cơ sở hình thành, nội dung cơ bản, giá trị thời đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người. Về không gian là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (bao gồm cả vùng trời, vùng biển và đất liền). Về thời gian là quá trình đảm bảo chủ quyền quốc gia và quyền con người trong tiến trình cách mạng Việt Nam. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án Cơ sở lý luận của luận án là phép biện chứng duy vật, đặc biệt là phép biện chứng duy vật về lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam về mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người. Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp lôgic - lịch sử; phân tích - tổng hợp; so sánh - đối chiếu - khái quát hóa, phương pháp chuyên gia, điều tra xã hội học... Tuy nhiên, trong luận án này tác giả đề cao phương pháp lôgic - lịch sử. Cái lịch sử là làm rõ quá trình hình thành, phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người. Cái lôgic là làm rõ cấu trúc (kết cấu) của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người. Cả hai phương diện này phải thống nhất với nhau. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án đưa ra những lý giải khoa học về mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh; khái quát giá trị của vấn đề này trong tiến trình cách mạng Việt Nam và đối với nhân loại.
  • 9. 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu một số môn học có liên quan đến quyền con người và chủ quyền quốc gia ở các trường đại học và cao đẳng hiện nay của Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
  • 10. 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người là chủ đề được đông đảo các nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu, bàn luận với nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Tùy vào tính chất, mục tiêu, mục đích, phạm vi nghiên cứu và góc độ tiếp cận mà nội dung của chủ đề này có nhiều cách lý giải khác nhau. Việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan sẽ giúp cho luận án tránh được sự trùng lặp và tạo ra tính mới ở nội dung nghiên cứu. 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan lý luận về chủ quyền quốc gia và quyền con người 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan lý luận chung về chủ quyền quốc gia và quyền con người trên thế giới và Việt Nam - Về quyền con người: “Quyền con người trong thế giới hiện đại” (Trung tâm Nghiên cứu Quyền Con người, Hà Nội, 1995) của các tác giả Phạm Khiêm Ích và Hoàng Văn Hảo, là công trình phục vụ trực tiếp đề tài KX 07-16, cung cấp những văn kiện quốc tế quan trọng về quyền con người và chủ quyền quốc gia như: Tuyên ngôn Độc lập (Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ 1776); Tuyên ngôn về Nhân quyền và Dân quyền (Cộng hòa Pháp 1789); Tuyên ngôn Toàn thế giới về Nhân quyền (Liên Hợp Quốc 10/12/1948); Tuyên ngôn về Quyền và Tự do của Con người và của Công dân (Liên bang Nga 22/11/1991); Tuyên bố cuối cùng của Hội nghị Nhân quyền châu Á (Bangkok 17/4/1993); Tuyên ngôn Vienna và Chương trình hành động (Hội nghị thế giới về Nhân quyền thông qua ngày 25/6/1993 tại Vienna, Austria). Đây là những văn kiện quốc tế quan trọng, là kết quả đấu tranh của các lực lượng tiến bộ và hòa bình, của các nước thuộc địa và phụ thuộc nhằm giành lại các quyền chính đáng và cơ bản của con người. Những văn kiện này còn là tài liệu tham khảo bổ ích và tin cậy khi nghiên cứu về quyền con người và chủ quyền quốc gia.
  • 11. 6 “Quyền con người - Các văn kiện quan trọng” do tác giả Phạm Khiêm Ích chủ biên (Viện Thông tin Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998), viết dưới dạng song ngữ, đã sưu tầm, hệ thống các văn kiện quốc tế về quyền con người như: Hiến chương Liên hợp quốc (26/6/1945); Tuyên ngôn toàn thế giới về Nhân quyền (10/12/1948); Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng (9/12/1948); Công ước quốc tế về loại trừ mọi hình thức phân biệt chủng tộc (21/12/1965); Công ước quốc tế về Các quyền Dân sự và Chính trị (16/12/1966); Công ước quốc tế về Các quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (16/12/1966); Công ước quốc tế về Quyền Trẻ em (20/11/1989) v.v.. Đây hầu hết là những Tuyên ngôn và các Công ước mà Việt Nam đã gia nhập ký kết. Các văn kiện này giúp chúng ta hiểu rõ hơn quan niệm của cộng đồng quốc tế về Nhân quyền, nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ các văn kiện quốc tế mà nước ta đã tham gia ký kết. Trung tâm nghiên cứu quyền con người, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh kết hợp với Hội nghiên cứu quyền con người Trung Quốc với công trình “Quyền con người ở Trung Quốc và Việt Nam: Truyền thống, lý luận và thực tiễn”, (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003), gồm nhiều bài viết của các học giả, cán bộ nghiên cứu từ nhiều cơ quan khoa học, quản lý của hai nước Trung Quốc và Việt Nam, đề cập đến các khía cạnh truyền thống, lý luận, những thành tựu và thách thức trong việc bảo đảm quyền con người ở hai nước. Đây là tài liệu hữu ích trong việc thúc đẩy sự hưởng thụ các quyền con người, cũng như phục vụ cuộc đấu tranh về quyền con người của hai nước trên trường quốc tế. Viện Nghiên cứu Quyền con người với công trình “Một số văn kiện của Liên Hợp Quốc về quyền con người trong quản lý tư pháp” (Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội, 2009), tập hợp đầy đủ nhất toàn bộ hệ thống các văn kiện có liên quan đến quyền con người trong quản lý tư pháp được Liên Hợp Quốc thông qua từ trước đến nay; là chủ đề quan trọng, nhằm tăng cường tính trách nhiệm của các cơ quan tư pháp, góp phần ngăn ngừa và hạn chế vi phạm quyền và tự do cơ bản của cá nhân, công dân trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, bảo vệ quyền và nhân phẩm của những người đang bị giam giữ, cải tạo.
  • 12. 7 Tác giả Võ Khánh Vinh (Chủ biên) với các công trình “Quyền con người: Tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội” (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2009), “Quyền con người: Tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học” (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2010), chỉ ra có rất nhiều khoa học có đối tượng nghiên cứu liên quan đến quyền con người như luật học, triết học, xã hội học, chính trị học, nhân học, văn hóa học, sử học... Với cách tiếp cận đa chiều, đa ngành, chúng ta nhận thức được một cách sâu sắc, toàn diện giá trị quyền con người, tạo ra môi trường rộng lớn hơn, dân chủ hơn cho nghiên cứu quyền con người, phát huy có hiệu quả cho sự phát triển của con người. Trong “Về các nhóm quyền trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người” (Tạp chí Thông tin quyền con người, số 2 (18)/2013), của tác giả Nguyễn Thanh Tuấn, đã phân tích một cách kỹ lưỡng Tuyên ngôn thế giới về quyền con người và chia quyền con người thành hai nhóm quyền: Các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa. Nếu các quyền dân sự, chính trị được hiện thực hóa có thể tức thời, thì các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa được hiện thực hóa dần dần, từng bước, tương ứng với nguồn lực sẵn có của quốc gia. Các tác giả Võ Khánh Vinh, Lê Mai Thanh (Chủ biên) với công trình “Pháp luật quốc tế về quyền con người” (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2014), đã khái lược về luật quốc tế, điều ước quốc tế cũng như vai trò luật quốc tế và điều ước quốc tế trong quá trình tôn trọng, thúc đẩy và bảo vệ quyền con người. Công trình cũng cung cấp một số văn kiện quốc tế đa phương quan trọng về quyền con người, tư cách thành viên của Việt Nam trong các điều ước khu vực về quyền con người tại châu Âu, châu Mỹ, châu Phi, chính sách thúc đẩy, bảo đảm quyền con người của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN. Nhìn chung, các văn kiện quốc tế này, tuy khác nhau về thời gian và địa điểm ra đời, nhưng đều thống nhất, nhất quán với nhau đề cao và bảo vệ các quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của con người. “Chủ nghĩa xã hội và quyền con người” của các tác giả Đặng Dũng Chí, Hoàng Văn Nghĩa (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014), dưới góc độ triết học đã chỉ ra về bản chất, quyền con người gắn liền với chủ nghĩa xã hội, là
  • 13. 8 bản chất, động lực, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Tác giả đã luận giải muốn giải phóng toàn diện con người, thì không chỉ giải phóng họ trong quan hệ kinh tế, mà còn trong các quan hệ về chính trị, văn hóa, xã hội... “Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013 công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được thể hiện trong chương II, từ điều 14 đến điều 49 của Hiến pháp. Tác giả Nguyễn Thanh Tuấn với đề tài cấp Nhà nước KX 04.27/11-15: “Quyền con người trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế - Lý luận và thực tiễn”, giải quyết những vấn đề mang tính vĩ mô và liên ngành nhằm góp phần xác lập quyền con người, quyền công dân và giải quyết vấn đề quyền con người phù hợp với Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đáp ứng yêu cầu tiếp tục xây dựng, hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Nhìn chung, nhóm các công trình nghiên cứu này đã cung cấp cách nhìn đa chiều, liên ngành khoa học, truyền thống, hiện đại và đều thống nhất chủ quyền dân tộc và quyền con người là những quyền cơ bản, thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Đặc biệt, một vài công trình khẳng định quyền con người là bản chất, động lực, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Trong các nghiên cứu về quyền con người ở Việt Nam hiện nay không thể không đề cập đến các giáo trình, bài giảng ở các trường đại học, các học viện như: Giáo trình “Quyền con người” của Học viện Khoa học xã hội (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2011), giáo trình “Lý luận về quyền con người” của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2010), giáo trình “Lý luận và pháp luật về quyền con người” của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009). Các công trình này đã phân tích một cách cơ bản khái quát về nguồn gốc, tính chất, đặc điểm và lịch sử phát triển tư tưởng về quyền con người.
  • 14. 9 - Về chủ quyền quốc gia: “Độc lập dân tộc của các nước đang phát triển trong xu thế toàn cầu hóa” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006), của tác giả Thái Văn Long, đã chỉ ra những nhân tố tác động tới độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia của các nước đang phát triển trong xu thế toàn cầu hóa như: Chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, lịch sử truyền thống. Từ đó, tác giả đưa ra một số định hướng, giải pháp trong chiến lược phát triển và bảo vệ chủ quyền quốc gia của các nước đang phát triển. Các tác giả Phan Văn Rân, Nguyễn Hoàng Giáp với công trình “Chủ quyền quốc gia dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa và vấn đề đặt ra với Việt Nam” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), đã chỉ ra một số quan niệm về chủ quyền quốc gia dân tộc trong lịch sử, và trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay quan niệm về chủ quyền quốc gia đã có sự thay đổi nhất định so với quan niệm truyền thống. Chủ quyền quốc gia dân tộc ngày nay còn bao hàm cả lĩnh vực an ninh phi truyền thống, trong quyết định con đường phát triển quốc gia gắn với phát triển kinh tế - xã hội hội nhập quốc tế. Tác giả Nguyễn Xuân Thắng với “Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh mới” (Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội, 2011), đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Từ góc độ chính trị học, tác giả đã phân tích giải quyết khái niệm chủ quyền quốc gia là sự kết hợp thống nhất, biện chứng của hai mặt: một mặt là khuôn khổ độc lập - ranh giới luật pháp bên ngoài và bên trong của quốc gia; một mặt là năng lực tự chủ - quyền lực thực tế cả về đối nội và đối ngoại mà quốc gia đó nắm giữ. “Nhận thức về chủ quyền quốc gia và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay” (Tạp chí Cộng sản, số 833/2012), của tác giả Đỗ Sơn Hải, đã chỉ ra sự “mềm hóa” của khái niệm chủ quyền quốc gia và mối quan hệ giữa chủ quyền quốc gia và chính sách hội nhập quốc tế. Tác giả cho rằng, hội nhập quốc tế luôn gắn liền với trách nhiệm quốc tế và để thực hiện được những trách nhiệm này, đôi khi phải chấp nhận hy sinh một phần lợi ích quốc gia, và sâu xa hơn, là một phần chủ quyền quốc gia (quốc gia không thể hành động hoàn toàn và tuyệt đối theo ý muốn chủ quan
  • 15. 10 được). Một số quốc gia khác, vì e ngại chủ quyền bị xâm hại, nên bỏ lỡ cơ hội trong tiến trình hội nhập quốc tế. Như vậy, hội nhập quốc tế như “con dao hai lưỡi”, chỉ có những người biết sử dụng nó thì mới đạt được hiệu quả mong muốn. “Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam với cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của các nước đang phát triển sau chiến tranh lạnh” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013, của tác giả Nguyễn Hữu Toàn, đề cập đến vấn đề độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, các cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc của các nước đang phát triển. Trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay, vấn đề độc lập dân tộc là bảo vệ, củng cố vững chắc độc lập, thống nhất, có chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam; bảo vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa, làm thất bại âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình - bạo loạn lật đổ” của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch; bảo vệ công cuộc đổi mới theo con đường xã hội chủ nghĩa; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Tác giả Phạm Thị Hoàng Hà với bài “Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc”, trong sách “Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2014), đã phân tích trong từng giai đoạn cách mạng Việt Nam, tư tưởng nhất quán trong chính sách dân tộc của Đảng ta là: Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Trong đó, đặc biệt chú trọng đến vấn đề bình đẳng: Tất cả các dân tộc, dù đông hay ít người đều có tư cách chính trị - xã hội - pháp lý như nhau trong các quan hệ tộc người, trong quyền hạn và nghĩa vụ đối với đất nước. Dưới góc nhìn an ninh quốc phòng, tác giả Đàm Trọng Tùng đã phân tích các yếu tố đe dọa đến độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia trong bài “Các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống đối với độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 6/2015). Theo tác giả, một loạt các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống là: biến đổi khí hậu, an ninh tài chính, an ninh năng lượng, khủng bố, các vấn đề về môi trường... đã trở thành vấn đề toàn cầu, ảnh hưởng đến sự tồn vong của quốc gia và nhân loại.
  • 16. 11 Sự tiếp cận “Về chủ quyền dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa” (Tạp chí Triết học, số 5 (300)/2016) của tác giả Đỗ Minh Hợp, sau khi phân tích các tác động của hình thức hiện đại của chủ nghĩa đế quốc - chủ nghĩa đế quốc về văn hóa - đã kết luận: “Mỗi cộng đồng dân tộc phải trở thành và có quyền trở thành một thành viên bình quyền và có ý thức gánh vác trách nhiệm về số phận của dân tộc mình và cũng là số phận chung của một loài người thống nhất. Nhà nước dân tộc chính là chủ thể hoàn thành mục đích cao cả nhưng nặng nề ấy trong điều kiện toàn cầu hóa”. Việt Nam là một quốc gia dân tộc đa sắc tộc, do đó vấn đề dân tộc, quan hệ dân tộc, tộc người và chính sách dân tộc là những vấn đề đáng lưu tâm khi nghiên cứu về chủ quyền quốc gia. Đây là hướng nghiên cứu của các tác giả Trịnh Quốc Tuấn với “Bình đẳng dân tộc ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996); nhóm tác giả Trần Hữu Tiến, Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Xuân Sơn với “Quan hệ giai cấp dân tộc - quốc tế” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002); tác giả Hoàng Chí Bảo với công trình “Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009); tác giả Lê Đại Nghĩa, Dương Văn Lượng với công trình “Dân tộc và chính sách dân tộc ở Việt Nam” (Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2010). Ngoài các công trình có tính chất khái quát cao như trên, còn có một số bài viết có tính chất trao đổi, nghiên cứu được đăng trên các tạp chí trong nước thời gian qua như: “Về mối quan hệ giữa toàn cầu hóa, nhà nước - dân tộc và chủ quyền quốc gia” của tác giả Phạm Thái Việt (Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 6/2006), “Độc lập, tự chủ: Tiếp cận từ góc độ chủ quyền quốc gia” của tác giả Nguyễn Xuân Thắng, Đặng Xuân Thanh (Tạp chí Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 10 (162)/2009), “Bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia, giữ gìn hòa bình, ổn định để phát triển đất nước” của tác giả Phạm Văn Linh (Tạp chí Thông tin đối ngoại, 11/2009), “Tư tưởng của V.I.Lênin về quan hệ giữa các quốc gia dân tộc và sự vận dụng của Đảng ta về công tác đối ngoại” của tác giả Trần Nguyễn Tuyên (Tạp chí
  • 17. 12 Lý luận chính trị, 11/2010), “Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” của tác giả Nguyễn Hoàng Giáp (Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, 8/2011), ““Sắc lệnh về hòa bình” của V.I.Lênin khẳng định nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình, hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc”, của tác giả Nguyễn Đức Thắng (Tạp chí Cộng sản, số 858/2014), “Vấn đề dân tộc ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay”, của tác giả Nguyễn Lâm Thành, Lê Ngọc Thắng (Tạp chí Cộng sản, số 874/2015). Nhìn chung các công trình này tập trung giải quyết vấn đề độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia trong hoàn cảnh mở cửa, hội nhập quốc tế và quan điểm vấn đề dân tộc ở Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại. Các công trình này đều thống nhất chủ quyền quốc gia là tối thượng, một giá trị bất biến, duy nhất, không thể phân chia trong hội nhập quốc tế. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người Tác giả Hoàng Hùng Hải trong “Góp phần tìm hiểu quyền con người ở Việt Nam” (Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2008), đã khảo sát tìm hiểu sự phát triển của quyền con người trong các tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen và tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm và chính sách cơ bản của Đảng, Nhà nước Việt Nam về quyền con người; xây dựng, hoàn thiện pháp luật vì quyền con người với sự lãnh đạo của Đảng; nội dung của các nhóm quyền cụ thể. Bên cạnh việc phân tích các khái niệm, nguồn gốc, cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng của V.I.Lênin về quyền con người trong cuốn sách “Tư tưởng của V.I.Lênin về quyền con người và giá trị thực tiễn ở Việt Nam” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), các tác giả Hoàng Mai Hương, Nguyễn Hồng Hải còn làm rõ nội dung tư tưởng của V.I.Lênin về dân chủ, quyền dân tộc tự quyết, quyền chính trị và quyền tham gia. Tác giả chỉ rõ, thực chất của vấn đề quyền dân tộc tự quyết trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa chính là vấn đề giải phóng các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc. “Hồ Chí Minh - Nhà cách mạng dân tộc hiện thân văn hóa châu Á và thời đại” (Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2010), của tác giả Nguyễn Văn
  • 18. 13 Hồng, chỉ ra chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, tư tưởng Hồ Chí Minh đều là triết học yêu nước cách mạng dân tộc. Xuất phát từ bối cảnh lịch sử tương đồng đã tạo nên sự gặp gỡ nhận thức của hai nhà tư tưởng và nhằm tiến tới “cải tạo” một xã hội áp bức, bất công để xây dựng một xã hội đạt tới lý tưởng công bằng, ấm no, hạnh phúc - “thế giới đại đồng”. Tác giả Trịnh Thị Hằng với bài “Sự khác nhau giữa tư tưởng Hồ Chí Minh với chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn” (Tạp chí Triết học, số 12 (259)/2012), đã luận giải sự sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc tiếp thu một cách có chọn lọc những yếu tố phù hợp trong chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Chủ nghĩa dân tộc ở Hồ Chí Minh là đấu tranh giải phóng dân tộc, chính quyền thuộc về nhân dân, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,.. chứ không đơn thuần là vấn đề dòng tộc, tông tộc như Tôn Trung Sơn quan niệm. Tác giả luận án tiếp thu từ các công trình này cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người từ tinh hoa văn hóa nhân loại và chủ nghĩa Mác - Lênin. Các bài báo đăng trên các tạp chí uy tín trong nước như: “Quan điểm về quyền con người trong các tác phẩm của C.Mác và Ph.Ăngghen” của tác giả Lê Thị Thanh Hà (Tạp chí Khoa học xã hội, số 7/2007), “Dân chủ và quyền con người như những phạm trù lịch sử” của tác giả Hoàng Văn Nghĩa (Tạp chí Lý luận chính trị, số 5/2010), “Nhân quyền và nhân ái trong truyền thống” của tác giả Văn Tạo (Tạp chí Khoa học và Tổ quốc, tháng 1+2/2010), “Quyền con người, đạo đức và pháp luật” của tác giả Hoàng Thị Kim Quế (Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 3/2012), “Tư tưởng của Ph.Ăngghen về bình đẳng và đoàn kết dân tộc soi sáng con đường cách mạng Việt Nam” của tác giả Nguyễn Đức Thắng (Tạp chí Cộng sản, số 853, 11/2013),... trong nhóm này, thì bài “Cơ sở lý luận của quyền con người vì sự phát triển con người” (Tạp chí Triết học, số 7 (266)/2013), của tác giả Lương Đình Hải, như là một sự khái quát, đã chỉ ra tám cơ sở lý luận khách quan và quan trọng trong việc xác định các vấn đề cơ bản về quyền con người vì mục tiêu phát triển con người,
  • 19. 14 đó là: Các tư tưởng về quyền con người và phát triển con người; lý luận về lịch sử - văn hóa của các quyền con người; cơ sở pháp lý của các quyền con người được định hình dưới các chuẩn mực, giá trị đạo đức, tinh thần tập quán; các tiếp cận quyền con người; sự phân định phạm trù quyền con người với các phạm trù khác như quyền công dân, an ninh con người, phát triển con người...; các văn kiện quốc tế về quyền con người mà nước ta đã ký kết; những quan điểm, tư tưởng của Đảng ta về con người và phát triển con người; Hiến pháp với những nội dung liên quan trực tiếp và gián tiếp về quyền con người. Với bài “Vấn đề độc lập trong triết lý bảo vệ Tổ quốc Việt Nam truyền thống”, đăng Tạp chí Lý luận chính trị, số 1-2017 của tác giả Phan Mạnh Toàn nhận định, “quan niệm về quốc gia độc lập trong triết lý bảo vệ Tổ quốc Việt Nam truyền thống, bên cạnh những hạn chế mang tính lịch sử là điều không thể tránh khỏi, nó để lại cho lịch sử tư tưởng dân tộc những giá trị không thể phủ nhận. Nó khẳng định, quốc gia độc lập, thống nhất của chúng ta là một thực tế lịch sử và là điều thiêng liêng, không kẻ thù nào có thể xâm phạm. Việc giữ gìn, bảo vệ quốc gia độc lập, thống nhất ấy cũng chính là yêu cầu của nhân dân ta qua các thời đại. Mọi hành động làm tổn hại đến độc lập dân tộc và sự thống nhất đất nước là có tội với Tổ quốc và nhân dân”. Tác giả Hoàng Văn Nghĩa với bài “Cách mạng Tháng Mười và chủ nghĩa xã hội hiện thực với sự phát triển hệ thống pháp luật quốc tế về quyền con người”, đăng Tạp chí Lý luận chính trị, số 11-2017, chỉ rõ những đóng góp của Cách mạng Tháng Mười và chủ nghĩa xã hội hiện thực vào sự phát triển hệ thống pháp luật quốc tế về quyền con người là: Thứ nhất, tiếp cận duy vật và lịch sử về quyền con người. Thứ hai, đấu tranh vì các quyền phổ thông đầu phiếu, bình đẳng về kinh tế và các quyền xã hội cơ bản khác. Thứ ba, khẳng định quyền dân tộc tự quyết. Ở thế kỷ XX, Hồ Chí Minh góp phần thay đổi cả lý luận và thực tiễn pháp luật quốc tế trong việc ghi nhận quyền dân tộc tự quyết như là một quyền con người cơ bản, là bộ phận tất yếu gắn liền với các quyền cá nhân. Những tuyên bố của Người trong “Tuyên ngôn Độc lập”
  • 20. 15 1945 và trong “Hiến pháp Việt Nam năm 1946” đã được Liên hợp quốc ghi nhận vào trong hệ thống pháp luật quốc tế về quyền dân tộc tự quyết năm 1948 và 1966. Bàn một cách đầy đủ nhất về cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người là “Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người”, của tác giả Phạm Ngọc Anh (chủ biên) (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005). Trong chương 1 của cuốn sách, các tác giả đã chỉ rõ: Bối cảnh Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX với ba đặc trưng. Một là, với hai mâu thuẫn cơ bản quan hệ khăng khít nhau (Mâu thuẫn giữa thực dân Pháp cùng phong kiến tay sai với toàn thể dân tộc Việt Nam; mâu thuẫn giữa địa chủ phong kiến với nhân dân Việt Nam), nhân dân Việt Nam vừa không có quyền sống, quyền tự do, lại còn bị xâm phạm về thân thể, chịu nhục hình, bị đối xử dã man, vô nhân đạo, bị hạ thấp nhân phẩm. Hai là, chắt lọc tư tưởng của các nhà khai sáng Môngtexkiơ (1689-1755), Vônte (1694-1778), Rútxô (1712-1778), Hồ Chí Minh thường lên án cái gọi là “công lý” của nhà nước tư sản. Ba là, mâu thuẫn dân tộc là sự bao trùm xã hội Việt Nam, tất yếu dẫn đến các phong trào đấu tranh thực hiện khát vọng độc lập, tự do và quyền con người. Đó là thực tiễn hành trình tìm đường cứu nước, cứu dân của Hồ Chí Minh. Về đặc điểm quê hương, gia đình: Hồ Chí Minh sinh trưởng trong gia đình nhà Nho yêu nước, học tập và trưởng thành trên hai quê hương (Nam Đàn và Huế) là các nôi cách mạng Việt Nam. Gia đình, quê hương, đất nước đã chuẩn bị rất đầy đủ chủ nghĩa yêu nước truyền thống của Việt Nam để Người ra đi tìm đường cứu nước, cứu dân. Về bối cảnh thời đại, với vốn tri thức uyên thâm, phong phú qua tích lũy rèn luyện trong nước và nước ngoài, năm 1920, khi đến được “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về dân tộc và dân tộc thuộc địa” của V.I. Lênin, Người đã có nhận thức đúng đắn, đầy đủ về quyền con người. Từ đó, Người không ngừng phát triển, hoàn thiện lý luận nhân quyền của mình bằng thực tiễn cách mạng Việt Nam, cho ra đời “Tuyên ngôn Độc lập” 1945 và “Hiến pháp Việt Nam 1946”. Những tuyên bố bất hủ, không thể chối cãi được của Người về nhân quyền trong hai tác phẩm ấy trùng khít, nhưng có trước “Tuyên ngôn về quyền con người” của Liên hợp quốc 10/12/1948.
  • 21. 16 1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người 1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia “Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh” (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, 2004), của tác giả Bùi Ngọc Sơn chỉ ra bốn nguyên tắc lập hiến của Hồ Chí Minh là: Đoàn kết dân tộc; chủ quyền nhân dân; định hướng xã hội chủ nghĩa; do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Tác giả cũng khẳng định: Tính dân tộc là nét đặc thù trong tư tưởng Hồ Chí Minh về thành lập Quốc hội; quốc hội là hiện thân, thể hiện sinh động ý chí, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, nhằm giành, khẳng định và củng cố nền độc lập dân tộc. Chỉ có một Quốc hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh mới phúc đáp được nhu cầu phát triển của xã hội Việt Nam. Trong “Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), các tác giả Vũ Đình Hòe và Bùi Đình Phong (đồng chủ biên), nhận định: Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa ở Hồ Chí Minh là đấu tranh tự giải phóng nhằm thủ tiêu ách thống trị của nước ngoài, giành lại độc lập cho dân tộc, xóa bỏ ách áp bức, bóc lột của thực dân Pháp, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập, tự do. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng của tất cả các dân tộc. Thống nhất giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, giải phóng con người, giải phóng nhân loại; kết hợp độc lập dân tộc với xây dựng chủ nghĩa xã hội. Tác giả Nguyễn Hùng Hậu (Chủ biên), với cuốn sách “Triết lý “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” trong tư tưởng Hồ Chí Minh” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2011), đã phân tích làm rõ cái bất biến lớn nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”, “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Đối với Hồ Chí Minh, Việt Nam có quyền bình đẳng với mọi dân tộc trên thế giới, mọi dân tộc đều bình đẳng. Điều này thể hiện rõ trong bản “Tuyên ngôn Độc lập” 1945 của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Người soạn thảo.
  • 22. 17 Tư liệu được xem là đầy đủ nhất tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người là “Hồ Chí Minh Toàn tập”, gồm 15 tập, (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2013). Bộ sách này cung cấp đầy đủ nhất những bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh. Trong đó, có các chuyên đề tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc, chủ nghĩa xã hội. Liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài có các chủ đề: Dân tộc Việt Nam có khoảng 600 tư liệu; vấn đề dân tộc thuộc địa khoảng 100 tư liệu; quan hệ dân tộc và giai cấp có 75 tư liệu; quan hệ giữa dân tộc Việt Nam với các dân tộc khác trên thế giới với 233 tư liệu. Ngoài ra, còn có các tư liệu về cách mạng giải phóng dân tộc, về chủ nghĩa xã hội, về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,... Tác giả Hoàng Chí Bảo trong “Tư tưởng giải phóng của Hồ Chí Minh” (Tạp chí Cộng sản, số 859/2014), đã chỉ ra tư tưởng giải phóng của Hồ Chí Minh là cơ sở nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của cách mạng Việt Nam, sự phát triển của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới. Các tác giả Trần Văn Phòng và Hoàng Anh, trong “Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh, một số vấn đề cơ bản” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015), nhận định: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản thể hiện ở ba luận điểm cơ bản. Một là, độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mọi dân tộc. “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” không chỉ là tư tưởng, lẽ sống, mà là học thuyết cách mạng minh triết Hồ Chí Minh. Hai là, độc lập cho dân tộc mình đồng thời độc lập cho mọi dân tộc. Nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng Người không quên nghĩa vụ quốc tế nhằm đấu tranh giải phóng mọi dân tộc trên thế giới. Ba là, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Bài “Độc lập dân tộc - Lợi ích cơ bản của đất nước” (Tạp chí Cộng sản, số 882 (4/2016)), của tác giả Mai Hải Anh khẳng định, trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh thần độc lập dân tộc qua chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Năm 1920, sau khi đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và dân tộc thuộc địa” của V.I. Lênin, Người đã tìm thấy cách giải quyết đúng đắn về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân
  • 23. 18 tộc. Nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng Hồ Chí Minh là quyền độc lập, tự do, quyền bình đẳng và quyền tự quyết cho toàn thể dân tộc. “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” đã là ngọn đuốc soi sáng cách mạng Việt Nam, là khát vọng chính đáng của dân tộc Việt Nam và của thời đại. Tác giả Hoàng Chí Bảo với bài viết “Tư tưởng và triết lý Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc” (Tạp chí Cộng sản, số 883 (5/2016)), khẳng định, trong hành trình tìm đường cứu nước, chịu ảnh hưởng của Cách mạng Tháng Mười Nga và Luận cương của V.I.Lênin về dân tộc và dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh đã hình thành tư tưởng chủ đạo, bao trùm, xuyên suốt của mình là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Người là tấm gương sáng của sự dấn thân để vì dân, hóa thân vào dân tộc và nhân dân để trọn đời thực hành đạo làm người của người cách mạng. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người Chương 2 của cuốn “Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh” (Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2004) của tác giả Bùi Ngọc Sơn, đã đề cập có hệ thống tư tưởng cốt lõi của Hồ Chí Minh về hiến pháp với tư cách là lãnh tụ tối cao của dân tộc. Hiến pháp đã xác nhận các quyền cơ bản của công dân là các quyền chính trị, các quyền tự do cá nhân, các quyền kinh tế - xã hội, các quyền về văn hóa. Tư duy lập hiến của Hồ Chí Minh thể hiện sự tôn trọng các quyền của con người, đồng thời bảo đảm thực hiện và cam kết các quyền con người không thể tùy tiện vi phạm. Đây chính là sự xác định ranh giới cho hoạt động công quyền. Nhà nước không có mục đích tự thân. Nhà nước tồn tại vì con người. Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự với sách “Nhân quyền và quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về nhân quyền”, (Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2005), đã phân tích các nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh; chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quyền con người: Quyền con người là một giá trị nhân loại, gắn liền với dân tộc; quyền con người ở mỗi cá nhân gắn liền với quyền thiêng liêng của cả dân tộc; chỉ khi giành được độc lập dân
  • 24. 19 tộc thì quyền dân tộc tự quyết và quyền bình đẳng mới được thực hiện, mỗi dân tộc và mỗi con người mới được hưởng tự do và những quyền cơ bản của con người; đấu tranh giành độc lập dân tộc là cơ sở và điều kiện tiên quyết bảo đảm quyền con người cho nhân dân, cho từng cá nhân. Ở chương II trong cuốn“Tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005), tác giả Phạm Ngọc Anh (Chủ biên), đã chỉ ra tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người không chỉ dừng lại ở quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do mà còn là quyền làm chủ, quyền bình đẳng trước pháp luật và quyền được pháp luật bảo vệ, quyền của những nhóm người dễ tổn thương… Với Hồ Chí Minh, quyền con người không phải là sự ban phát của nhà nước, mà là quyền vốn có của người dân, do nhân dân đấu tranh mà giành được. Theo Người, độc lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất đất nước là điều kiện tiên quyết, là tiền đề của quyền con người của các dân tộc bị áp bức. Các tác giả khẳng định: Nhân quyền Hồ Chí Minh mang tính hệ thống, tổng thể và hiện thực. Đó là sự gắn bó mật thiết giữa các điều kiện chính trị: độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, chủ nghĩa xã hội… Đó là sự mở rộng nội hàm của quyền con người như quyền tập thể, quyền dân tộc tự quyết, quyền phát triển. Đó là sự quan tâm đặc biệt tới quyền của một số nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em. Qua đó, tác giả cũng đề xuất một số nội dung, phương hướng có tính khả thi để đảm bảo phát triển các quyền cơ bản của con người ở nước ta trong điều kiện hiện nay. “Những đóng góp có ý nghĩa thời đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người” (Tạp chí Cộng sản, số 799/2009), tác giả Cao Đức Thái phân tích một số nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người: Độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ là tiền đề và điều kiện tiên quyết của quyền con người; xây dựng nhà nước pháp quyền, hợp hiến, của dân, do dân, vì dân với đội ngũ cán bộ, công chức có đạo đức cách mạng là nhân tố quan trọng bảo đảm quyền con người; quyền và tự do cá nhân đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm; bảo đảm quyền con người không chỉ là trách nhiệm của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; kiên quyết bảo
  • 25. 20 vệ độc lập dân tộc và quyền con người của nhân dân ta, đồng thời tôn trọng chủ quyền quốc gia và quyền con người của các dân tộc khác. Tác giả Phạm Ngọc Anh với “Quyền sống của con người - Từ quan niệm của Hồ Chí Minh đến quy định của Hiến pháp” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 5/2013), nhận định: Hồ Chí Minh đề cập tới quyền sống của con người rất sớm, quyền sống của con người gắn liền với quyền dân tộc, với độc lập chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ. Quyền sống là quyền cơ bản và quan trọng nhất của con người, là một trong những nội dung quan trọng của nhân quyền. Quan niệm của Hồ Chí Minh về quyền sống đã được ghi nhận trong Hiến pháp của Việt Nam và trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế. “Chủ tịch Hồ Chí Minh với việc thực hiện quyền bình đẳng và sự tiến bộ của phụ nữ”, (Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2014), của tác giả Nguyễn Thị Kim Dung đã chỉ ra một trong những nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về quyền con người là xây dựng quyền phụ nữ, và yêu cầu phải đem lại quyền bình đẳng thật sự cho phụ nữ. Với Người, đây là cuộc cách mạng tư tưởng gay go và phức tạp, “không thể dùng vũ lực”, mà đòi hỏi sự quan tâm, trách nhiệm của toàn xã hội, “phải cách mạng từng người, từng gia đình, đến toàn dân”. 1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người và giá trị thời đại 1.3.1. Các công trình nghiên cứu liên quan tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người Trong hướng nghiên cứu này, nhiều học giả, các nhà nghiên cứu đã tập trung phân tích, luận giải tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh - văn kiện khẳng định chủ quyền và nhân quyền đầu tiên của dân tộc Việt Nam. Các bài báo tiêu biểu là: “Tư tưởng quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh” (Tạp chí Cộng sản, số 17/2005) của tác giả Cao Đức Thái, “Giá trị thời đại của tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người trong Tuyên ngôn Độc lập 1945” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2010) của tác giả Hoàng Văn Nghĩa, “Tuyên ngôn Độc lập - Áng hùng văn lập quốc mang giá trị lịch sử và ý nghĩa thời đại” (Tạp
  • 26. 21 chí Triết học, số 8 (231)/2010) của tác giả Đặng Hữu Toàn, “Ý nghĩa lịch sử và giá trị thời đại của bản “Tuyên ngôn Độc lập” của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa” của tác giả Hoàng Ngọc Vĩnh và Đinh Thị Phòng (trong Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Giá trị lý luận và ý nghĩa thời đại, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia 2010), “Tuyên ngôn Độc lập năm 1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Nhìn từ góc độ pháp lý” (Tạp chí Khoa học chính trị, số 5/2012) của tác giả Bùi Đình Tiến, “Tuyên ngôn Độc lập - Văn kiện lịch sử xác lập nền văn hóa chính trị Việt Nam hiện đại” (Tạp chí Triết học, số 11 (258)/2012) của tác giả Nguyễn Thế Phúc, “Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Tuyên ngôn tỏa sáng tư tưởng nhân quyền và dân quyền của các dân tộc bị áp bức” (Tạp chí Cộng sản, số 863/2014) của tác giả Lê Văn Yên, “Ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trong thời đại ngày nay” (Tạp chí Thông tin đối ngoại, số 9/2014) của tác giả Nguyễn Mạnh Hà và Hoàng Lương. Nhìn chung, dù xem xét dưới các góc độ khác nhau, các tác giả đều thống nhất “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh mở đầu kỷ nguyên mới của dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đồng thời, các tác giả đã chỉ ra nét đặc sắc của Hồ Chí Minh trong tác phẩm “Tuyên ngôn Độc lập” là cách nhìn mới, quan điểm mới về quyền con người. Quyền con người không chỉ là quyền của cá nhân mà còn là quyền tự quyết của mỗi dân tộc. Hai loại quyền này thống nhất làm tiền đề cho nhau. Quyền con người không thể không gắn liền với độc lập dân tộc, với chủ quyền quốc gia. “Tuyên ngôn Độc lập - Những khát vọng về quyền dân tộc và quyền con người” (Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2013), tác giả Vũ Quang Hiển (Chủ biên), làm rõ giá trị nhân loại trong “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh - văn bản khẳng định tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất của dân tộc Việt Nam vì độc lập tự do, vì quyền dân tộc, vì quyền con người: Quyền dân tộc và quyền con người không tách rời nhau, mà gắn bó mật thiết với nhau. Tất cả mọi cộng đồng quốc gia dân tộc đều có quyền tự quyết định vận mệnh của mình. Đó là sự thống nhất giữa quyền con người và quyền độc lập của mỗi quốc gia.
  • 27. 22 Với bài “Tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” - Ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn, những giá trị thời đại sâu sắc” (Tạp chí Cộng sản, số 885 (7/2016)), tác giả Đặng Công Thành khẳng định: “Ở Hồ Chí Minh, khát vọng độc lập, tự do cho dân tộc, cho nhân dân, cho nhân loại luôn là ước mơ cháy bỏng và là mục tiêu phấn đấu trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Chính khát vọng độc lập, tự do là động lực to lớn thôi thúc Hồ Chí Minh ra đi tìm đường, mở đường, dẫn đường và thiết kế tương lai cho cách mạng Việt Nam”. “Độc lập, tự do - Sự thống nhất giữa quyền dân tộc và quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 8/2016). Đó là sự khẳng định của tác giả Nguyễn Trọng Phúc. Sự thống nhất này xuyên suốt trong các tác phẩm tiêu biểu của Hồ Chí Minh từ “Yêu sách của nhân dân An Nam”, “Đường Kách mệnh”, “Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng”, đến “Tuyên ngôn Độc lập”, “Hiến pháp 1946” và toàn bộ thực tiễn cách mạng của Hồ Chí Minh. Đó là kim chỉ nam của tiến trình cách mạng Việt Nam, đã được Đảng và Nhà nước ta phát triển trong điều kiện mới thể hiện ở Hiến pháp 2013 và Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. 1.3.2. Các công trình nghiên cứu liên quan giá trị về chủ quyền quốc gia và quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh “Hồ Chí Minh với sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010), của các tác giả Vũ Đình Hòe - Bùi Đình Phong, đã tập trung làm rõ tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc và chủ nghĩa xã hội là cơ sở lý luận xây dựng và hoàn thiện chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”. Tác giả Đặng Dũng Chí với “Nhận thức lý luận của Đảng ta về quyền con người” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2010), đã chỉ ra tính nhất quán của Đảng ta trong vấn đề quyền con người. Nhận thức lý luận của Đảng về quyền con người trước khi giành chính quyền, chủ yếu là tố cáo tội ác vi phạm nhân quyền của chủ nghĩa
  • 28. 23 thực dân, như một vũ khí đấu tranh sắc bén chống kẻ thù xâm lược. Sau khi giành chính quyền, Nhà nước Việt Nam đã thực hiện hàng loạt biện pháp quan trọng nhằm bảo đảm quyền con người cho nhân dân Việt Nam. Trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, tại Đại hội VII, lần đầu tiên đưa quyền con người vào Văn kiện Đảng: “Nhà nước định ra các đạo luật nhằm xác định các quyền công dân và quyền con người”. Đại hội IX - XII của Đảng, tuy thể hiện khác nhau nhưng đều khẳng định: chăm lo cho con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người; tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Nhận thức lý luận của Đảng ta về quyền con người, kể từ khi ra đời cho đến nay, là quá trình phát triển không ngừng, gắn liền với quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng và với toàn bộ quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước. Trong những năm vừa qua vấn đề quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam được rất nhiều nhà nghiên cứu, học giả quan tâm. Tác giả Hoàng Văn Nghĩa trong “Sửa đổi Hiến pháp: Tiếp cận từ sự phát triển lý luận về quyền con người của Đảng ta” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 2/2012) đã chứng minh: Hiến pháp xác lập các nguyên tắc nền tảng cho thiết chế nhà nước, khẳng định và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và tất cả mọi người. Hiến pháp 1992 cần được nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện hơn nữa, trong đó bao hàm các quy định về chủ quyền của nhân dân và quyền, nghĩa vụ của công dân. Tác giả tập trung phân tích khía cạnh: Hiến pháp khẳng định chủ quyền tối cao thuộc về nhân dân, thể chế hóa lý luận của Đảng ta về quyền con người. Tác giả Vũ Hoàng Công trong “Bảo đảm và thực hiện quyền con người ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế” (Tạp chí Cộng sản, số 854/2013), đã đề xuất một số phương hướng và giải pháp để giải quyết vấn đề con người trong điều kiện hội nhập quốc tế ở nước ta là: Chủ động, tích cực tham gia các công ước và diễn đàn quốc tế về quyền con người trong phạm vi toàn cầu và khu vực; tiếp tục hoàn thiện thể chế pháp lý theo mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; tăng cường pháp chế trong bảo vệ quyền con người; tăng cường hợp tác quốc tế, sẵn
  • 29. 24 sàng đối thoại về quyền con người, đồng thời đấu tranh với những đòi hỏi và luận điệu phi lý từ bên ngoài; tích cực hội nhập quốc tế, lấy sức mạnh kinh tế làm nền tảng lâu dài cải thiện quyền con người, đồng thời làm sức hút với quốc tế và ngăn cản các thế lực muốn lợi dụng vấn đề quyền con người để can thiệp vào nước ta. “Quyền con người trong Hiến pháp năm 2013. Quan điểm mới - Cách tiếp cận mới và các quy định mới” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014), tập hợp các bài viết, bài nghiên cứu của các tác giả công tác tại các cơ quan, tổ chức chuyên ngành pháp luật, bàn về một số lĩnh vực khác nhau liên quan tới quyền con người ở Việt Nam, giới thiệu những đổi mới về quyền con người trong Hiến pháp năm 2013, về những quyền trong một số lĩnh vực cụ thể và về những nhiệm vụ đặt ra cho công cuộc cải cách sắp tới. Tác giả Tô Văn Hòa trong “Đối chiếu Hiến pháp năm 2013 và Hiến pháp năm 1992 (Sửa đổi, bổ sung năm 2001) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2014), đã sắp xếp, so sánh các điều khoản gốc của hai bản Hiến pháp tương ứng với nhau, căn cứ vào nội dung mà chúng điều chỉnh. Qua đó, thấy được một cách toàn diện những điểm mới và những điểm mang tính kế thừa của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992 sửa đổi, bổ sung năm 2001 nói chung và vấn đề độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vấn đề quyền con người nói riêng. Trong “Bảo đảm quyền con người ở Việt Nam và những vấn đề đặt ra hiện nay” (Tạp chí Cộng sản, số 860/2014), tác giả Đặng Dũng Chí đã khái quát thực tiễn bảo đảm quyền con người ở Việt Nam từ 1930 cho đến nay. Việc trở thành thành viên Hội đồng nhân quyền Liên Hợp Quốc nhiệm kỳ 2014 - 2016, là sự ghi nhận và đánh giá cao của cộng đồng quốc tế đối với những thành tựu mà Việt Nam đã đạt được trong lĩnh vực bảo đảm quyền con người, sự tham gia của Việt Nam trong việc thúc đẩy các vấn đề quyền con người trên thế giới; đồng thời là cơ hội để Việt Nam đóng góp nhiều hơn nữa vào nỗ lực chung của thế giới về quyền con người. Tác giả cũng chỉ ra một số vấn đề đặt ra trên lĩnh vực quyền con người trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hiện nay, nhân quyền được dùng làm “thước đo” để xem
  • 30. 25 xét nhiều vấn đề, đặc biệt là các vấn đề phát triển, người ta có thể nhận biết được mức độ thụ hưởng quyền của người dân và trình độ phát triển của một xã hội. Do đó, nhân quyền trở thành chủ đề lớn trong các quan hệ quốc tế cũng như của các đảng chính trị trong tranh giành quyền lực. Tác giả Nguyễn Thị Lan trong “Hội thảo khoa học: Thành tựu nhân quyền Việt Nam 70 năm qua” (Tạp chí lý luận chính trị, số 12/2015), đã khái quát những bài phát biểu, bài tham luận làm rõ thành tựu trên các phương diện trong việc bảo đảm quyền con người ở Việt Nam suốt 70 năm qua. Trong phần phát biểu đề dẫn, tác giả Tạ Ngọc Tấn nêu rõ: Tại Đại hội X, Đảng ta khẳng định cần xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, trong đó “xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là yêu cầu bức thiết của xã hội; Nhà nước phải thể chế hóa và thực hiện có hiệu quả quyền công dân, quyền con người”. Đây chính là một trong những nguyên tắc quan trọng thiết định nên bản chất của chế độ pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. “Tư tưởng bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia qua quan hệ ngoại giao của Hồ Chí Minh và sự vận dụng ở Việt Nam hiện nay” (Tạp chí Triết học, số 5 (276)/2014), tác giả Ngô Thị Phượng đã luận giải chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ là lập trường kiên định trong hoạt động ngoại giao của Hồ Chí Minh. Điều đó xác định chính sách ngoại giao của Chính phủ Việt Nam, trong quan hệ ngoại giao đa phương hóa, đa dạng hóa hiện nay. Tác giả Nguyễn Văn Chung với “Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ trong tư tưởng Hồ Chí Minh với việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo hiện nay” (Tạp chí Cộng sản, số 103/2015), đã chỉ rõ: Tuân thủ tư tưởng Hồ Chí Minh “Độc lập, tự do là quyền trời cho của mỗi dân tộc”; chủ quyền lãnh thổ là thiêng liêng, bất khả xâm phạm; thống nhất đất nước là con đường sống của nhân dân Việt Nam; trong tình hình hiện nay, độc lập, tự chủ trong bảo vệ chủ quyền biển đảo không có nghĩa là cô lập, tách rời mà phải đoàn kết, hợp tác với các nước để thế giới hiểu được cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền của Việt Nam là chính nghĩa, phù hợp với lợi ích của khu
  • 31. 26 vực và thế giới; đồng thời tích cực, chủ động tham gia vào xây dựng các cơ chế đa phương và song phương để ngăn ngừa xung đột. Trong “Thực hiện quyền con người ở Việt Nam: Thành tựu và một số vấn đề đặt ra”, đăng ở Tạp chí Triết học, số 11 (294), tháng 11/2015, tác giả Vũ Thị Thu Hằng chỉ rõ: “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh là sự suy rộng từ quyền con người thành quyền dân tộc. Bởi trong mỗi dân tộc đã bao gồm nhiều cá nhân, nhưng quyền cá nhân không bao hàm đầy đủ quyền dân tộc, nên quyền dân tộc là cao cả, thiêng liêng nhất. Tất nhiên, độc lập dân tộc phải thống nhất với tự do của nhân dân mới có ý nghĩa. Kế thừa và phát triển quan điểm đó của Hồ Chí Minh, Đảng ta khẳng định: “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển” [tr.76]. Với bài “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc - giai cấp - quốc tế” (Tạp chí Lý luận chính trị, số 2/2016), tác giả Nguyễn Thị Ngân khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân, tính dân tộc Việt Nam và tính nhân loại. Mọi sự nhấn mạnh một chiều yếu tố nào đó đều dẫn tới sai lầm, phiến diện; mọi sự tách rời hoặc đối lập giữa các yếu tố hợp thành tư tưởng Hồ Chí Minh đều dẫn tới sai lầm trong chỉ đạo thực tiễn” [tr.29]. Trong Tạp chí Lý luận chính trị, số 3/2016, với bài “Nhà nước Việt Nam vì quyền con người và quyền dân tộc tự quyết”, tác giả Đặng Đình Dũng đã chỉ rõ: Trong “Tuyên ngôn Độc lập” 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền đương nhiên của mỗi con người, cũng như của mỗi dân tộc được tồn tại, được tự do, được mưu cầu hạnh phúc. Dân tộc Việt Nam từ đó luôn thực hiện nguyên tắc “không có độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia - những nội dung chủ yếu nhất của quyền dân tộc tự quyết - không thể có nhân quyền trọn vẹn”. Quan điểm của Hồ Chí Minh “Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì” có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, ở chỗ, nhận thức rõ trách nhiệm nặng nề của Nhà nước trong việc thực thi nhân quyền; đồng thời chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia với nhân
  • 32. 27 quyền. Tư tưởng này là định hướng chính trị quan trọng cho mọi hoạt động của Nhà nước Việt Nam. Kết luận chương 1 Qua việc khảo sát, tìm hiểu các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người”, đã cho thấy sự đa dạng và phong phú về cách tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền con người, về chủ quyền quốc gia. Nhìn chung, các công trình đã trình bày những cách tiếp cận mới, theo các hướng nghiên cứu như chính trị học, triết học, Hồ Chí Minh học, luật học, xã hội học, nhân học, dân tộc học.... Các thuật ngữ về quyền con người, chủ quyền quốc gia và những khái niệm liên quan đã được làm sáng tỏ. Đây là tiền đề, là công cụ cho việc triển khai những nội dung của luận án “Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người”. Dù đứng trên các khía cạnh, góc độ khác nhau nhưng điểm chung của các công trình nghiên cứu khoa học trên đều khẳng định quyền con người cũng như chủ quyền quốc gia là những quyền cao quý và thiêng liêng trong quá trình tồn tại của con người. Những nội dung cơ bản của quyền con người đã được quốc tế thừa nhận rộng rãi trong các văn kiện pháp lý. Không chỉ vấn đề lý luận mà cả những hoạt động thực tiễn về quyền con người, chủ quyền, an ninh quốc gia và nền độc lập dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa tiếp tục đặt ra hàng loạt vấn đề cần phải tiếp cận và cần được bổ sung thêm nhiều nội dung mới. Đó là sự tìm tòi sáng tạo và gợi mở những hướng nghiên cứu mới về quyền con người, chủ quyền quốc gia. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người dường như chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu, đặc biệt là tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người. Vì vậy, luận án này đòi hỏi phải đi sâu vào bản chất, để chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người, nhằm vận dụng để bảo đảm quyền con người, chủ quyền quốc gia của Việt Nam trong điều kiện quốc tế mới hiện nay.
  • 33. 28 Kế thừa những thành quả đạt được của các nhà nghiên cứu đi trước, luận án cần hình thành một định nghĩa khoa học về quyền con người, chủ quyền quốc gia. Đồng thời làm rõ những biểu hiện cụ thể của các quyền này trong đời sống xã hội, trong đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, trong pháp luật và Hiến pháp được biểu hiện như thế nào? Những khía cạnh về quyền con người và chủ quyền quốc gia mới nảy sinh trong giai đoạn hiện nay? Tính thống nhất của chủ quyền quốc gia và quyền con người thể hiện ở đâu? Đây là những vấn đề mà các đề tài nghiên cứu trước đó còn chưa tập trung đề cập. Tóm lại, luận án phải tiếp tục giải quyết những vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, giải quyết vấn đề lý luận về chủ quyền quốc gia và quyền con người, nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người. Thứ hai, lý giải khoa học về mối quan hệ biện chứng giữa chủ quyền quốc gia và quyền con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ ba, khái quát giá trị thời đại tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ quyền quốc gia và quyền con người.
  • 34. 29 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỦ QUYỀN QUỐC GIA VÀ QUYỀN CON NGƯỜI 2.1. Khái niệm chủ quyền quốc gia và quyền con người 2.1.1. Khái niệm chủ quyền quốc gia Chủ quyền quốc gia có thể hiểu là quyền làm chủ của một quốc gia độc lập nhất định, được thể hiện qua các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng - an ninh, ngoại giao… Đây là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm, là “quyền lực tối cao, tuyệt đối, không thể bị áp đặt mà bất cứ quốc gia độc lập nào cũng phải có” [31, tr.69]. Do đó, lịch sử của mỗi quốc gia dân tộc là lịch sử đấu tranh gìn giữ, bảo vệ chủ quyền của mình. Bảo vệ giữ vững chủ quyền quốc gia dân tộc là cơ sở, nền tảng cho bất cứ các quốc gia trên con đường phát triển tới phồn thịnh, văn minh. Chủ quyền quốc gia là một khái niệm chính trị pháp lý phức tạp, được giải thích khác nhau dưới nhiều góc độ. Xét từ góc độ lịch sử, chủ quyền quốc gia là khái niệm được sử dụng rộng rãi ở các nước châu Âu, gắn liền với thời kỳ thắng lợi của các cuộc cách mạng tư sản và sự ra đời các quốc gia dân tộc tư sản. Nó chỉ mới được chia sẻ cùng các dân tộc khác trên thế giới vào thế kỷ XX, gắn liền với các phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc, giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và sự ra đời của các nước độc lập dân tộc ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latinh. Từ thời cổ đại, Aristotle đã cho rằng để điều hành một quốc gia thì cần phải trao cho chủ thể lãnh đạo đất nước một quyền lực tối cao. Vào thế kỷ XVI, khái niệm chủ quyền đã được hệ thống hoàn chỉnh trong tác phẩm “Sáu tuyển tập về nền cộng hòa” của J.Bodin: “Chủ quyền là quyền lực tuyệt đối và vĩnh cửu của quốc gia, đó là quyền lực chỉ huy lớn nhất”, “không có chủ quyền sẽ không có quốc gia” [157, pp.389-391]. Quan niệm này quá đề cao khía cạnh đối nội của quốc gia, coi chủ quyền quốc gia phải tuyệt đối trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, phải được đặt trên mọi quyền lực khác. Điều này sẽ rất nguy hiểm khi các quốc gia dân tộc có tiềm lực mạnh về chính trị, quân sự, kinh tế tự ý đặt ra các quy tắc riêng của mình, để lấn át các nước có tiềm lực yếu hơn.
  • 35. 30 Để tránh lạm dụng khái niệm chủ quyền tuyệt đối, một số nhà lý luận chính trị đã đưa ra quan niệm về chủ quyền độc lập của quốc gia dân tộc. Tiêu biểu như J.J.Rousseau cho rằng “chủ quyền là hiện thân cho sự tồn tại của một quốc gia và ý chí chung của mọi công dân, hình thành trên cơ sở khế ước xã hội tự nguyện, có tính chất toàn vẹn, không thể phân chia, không thể chuyển nhượng” [112, tr.79-83]. Theo quan niệm này, chủ quyền quốc gia phải toàn vẹn, chính quyền được phép can thiệp vào mọi lĩnh vực xét thấy có lợi cho sự tồn tại và phát triển bền vững của quốc gia và chủ quyền này phải độc quyền trên toàn bộ lãnh thổ của mình cũng như không lệ thuộc vào một quốc gia nào trong quan hệ đối nội và đối ngoại. Mặc dù có nhiều điểm tiến bộ hơn quan điểm chủ quyền tuyệt đối của quốc gia dân tộc, nhưng quan niệm chủ quyền độc lập của quốc gia dân tộc này vẫn chưa đề cập đến khía cạnh đối ngoại của quốc gia dân tộc. Nó vẫn sẽ là thứ lý luận nguy hiểm khi phát triển quan niệm quyền lực tự chủ lên thành quyền lực vô hạn, bất chấp mọi nguyên tắc, quy định quốc tế. Do đó, để thể hiện rõ hơn khía cạnh đối ngoại của chủ quyền quốc gia, một số học giả đã đưa ra các quan niệm khác về chủ quyền quốc gia dân tộc. Chẳng hạn, quan niệm chủ quyền đối ngoại của những nước tham gia Công ước Mongtevideo ngày 16/12/1933 về quyền và nghĩa vụ của quốc gia dân tộc cho rằng: Chủ quyền quốc gia dân tộc có nghĩa là quyền lực đối ngoại của quốc gia dân tộc để giao tiếp với các thực thể chính trị khác trong quan hệ quốc tế, để bảo vệ và duy trì hòa bình và an ninh quốc tế [111, tr.21-22]. Khái quát lại, quan niệm chủ quyền quốc gia dân tộc thể hiện ở hai phương diện: quyền tối cao của quốc gia dân tộc trong phạm vi lãnh thổ và quyền độc lập của quốc gia dân tộc trong quan hệ quốc tế. Quyền tối cao của quốc gia dân tộc trong phạm vi lãnh thổ thể hiện ở quyền lực tối cao trong các vấn đề quản lý đất nước. Cụ thể là quyền tự quyết định về thể chế chính trị, bộ máy hành chính, cách thức xử lý các vấn đề nội bộ, đường lối phát triển kinh tế, xã hội, khai thác và sử dụng tài nguyên,... mà không có sự can thiệp từ các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác. Quyền độc lập của quốc gia dân tộc trong quan hệ quốc tế thể hiện ở chỗ: Tất
  • 36. 31 cả các quốc gia tham gia quan hệ quốc tế đều với tư cách các chủ thể bình đẳng và hoàn toàn độc lập, tự quyết định các vấn đề đối nội, đối ngoại của mình. Chỉ khi có chủ quyền, một quốc gia mới có thể độc lập tham gia các quan hệ quốc tế. Luật pháp quốc tế hiện đại đặt chủ quyền quốc gia lên vị trí quan trọng hàng đầu trong quan hệ quốc tế. Tại Điều 2 của Hiến chương Liên hợp quốc năm 1945 đã quy định: Liên hợp quốc được xây dựng trên nguyên tắc bình đẳng chủ quyền của tất cả các thành viên. Đặc biệt, tại Khoản 3 và Khoản 4 của Điều 2 này chỉ rõ: “Tất cả các thành viên Liên hợp quốc giải quyết các tranh chấp quốc tế của họ bằng biện pháp hòa bình, sao cho không tổn hại đến hòa bình, an ninh quốc tế và công lý; Tất cả các thành viên Liên hợp quốc từ bỏ đe dọa bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế nhằm chống lại sự bất khả xâm phạm về lãnh thổ hay nền độc lập chính trị của bất cứ quốc gia nào cũng như bằng cách khác trái với những mục đích của Liên hợp quốc” [61, tr.132]. Hiến chương này hoàn toàn không cho phép Liên hợp quốc được can thiệp vào những công việc thực chất thuộc thẩm quyền nội bộ của bất cứ quốc gia nào. Như vậy, có thể khẳng định vấn đề bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia đóng vai trò rất quan trọng trong việc thiết lập, xây dựng và duy trì trật tự quốc tế. Ngay sau đó, Liên hợp quốc đã cụ thể hóa các nguyên tắc này thông qua việc ban hành một loạt các văn kiện quốc tế khác như: “Tuyên bố về trao trả độc lập cho các nước và dân tộc thuộc địa” (1960) nêu rõ, các dân tộc đều có quyền không thể chuyển nhượng về chủ quyền và toàn vẹn lănh thổ. Theo Điều 6 của Tuyên bố này, bất kỳ hoạt động nào nhằm phá vỡ toàn bộ hay một phần sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của một quốc gia đều trái với các mục tiêu và nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc; “Tuyên bố về tính không thể chấp nhận của việc can thiệp vào công việc nội bộ của nước khác và về việc bảo vệ độc lập, chủ quyền của các nước” (1965) chỉ ra, không một quốc gia nào có quyền can thiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp, với bất kỳ lý do nào, vào công việc đối nội hay đối ngoại của nước khác. Đặc biệt, “Tuyên bố về các nguyên tắc của luật pháp quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc” (1970), quy định các nguyên tắc ứng xử trong quan hệ quốc
  • 37. 32 tế giữa các quốc gia trên tinh thần tôn trọng độc lập, chủ quyền của mỗi quốc gia bao gồm: “a) Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý; b) Mỗi quốc gia có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ; c) Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác; d) Sự toàn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch; e) Mỗi quốc gia có quyền tự do lựa chọn và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa của mình; g) Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và tồn tại hòa bình cùng các quốc gia khác” [137, tr.42]. Đây chính là những cơ sở pháp lý quan trọng để các quốc gia độc lập xây dựng chủ quyền quốc gia của mình trong bối cảnh quốc tế mới hiện nay. Đối với Việt Nam, độc lập chủ quyền dân tộc là khát vọng ngàn đời của mỗi người dân Việt. Với bao vất vả, hy sinh, dân tộc ta đã giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, mới giành được độc lập. Hơn ai hết, nhân dân Việt Nam thấu hiểu rất rõ giá trị độc lập chủ quyền dân tộc. Vấn đề độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia vẫn được Đảng và Nhà nước ta tiếp tục khẳng định: độc lập chủ quyền là tuyệt đối, không thể chia sẻ, thể hiện quyền độc lập, tự chủ của quốc gia trong giải quyết các vấn đề đối nội và đối ngoại. Tại Điều 11 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 khẳng định: “Tổ quốc Việt Nam là thiêng liêng bất khả xâm phạm. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều bị nghiêm trị” [49]. Khái quát lại, chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị, pháp lý gắn chặt với quốc gia. Khái niệm chủ quyền quốc gia bao gồm nhiều nội dung, có thể hiểu: Chủ quyền quốc gia là quyền tối cao, thiêng liêng, bất khả xâm phạm của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình, là quyền tự quyết định vận mệnh của mình, không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ các quốc gia bên ngoài và quyền độc lập trong quan hệ đối ngoại. Cách tiếp cận của luận án này là chủ quyền quốc gia đồng nhất với chủ quyền dân tộc, vì Việt Nam là quốc gia một dân tộc với nhiều sắc tộc. Chủ quyền quốc gia Việt Nam là thống nhất với độc lập dân tộc, dân tộc thống nhất có chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ.
  • 38. 33 2.1.2. Khái niệm quyền con người Ở Việt Nam bên cạnh thuật ngữ “quyền con người”, còn có thuật ngữ khác là “nhân quyền”. Cả hai thuật ngữ này đều bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Anh là “human rights”. Từ “human rights” có thể dịch trực tiếp sang tiếng Việt là quyền con người và sử dụng phiên âm Hán - Việt là nhân quyền. Theo Đại từ điển tiếng Việt, nhân quyền chính là quyền con người. Do đó, chúng ta có thể sử dụng cả hai từ này trong nghiên cứu về quyền con người. Quyền con người giá trị phổ biến của toàn nhân loại, là những đặc tính, nhu cầu xuất phát từ phẩm giá vốn có của mỗi cá nhân. Quyền con người được coi là kết tinh của quá trình lao động và đấu tranh của con người để khẳng định sự tồn tại, sự sống và phát triển của mình. Do vậy, quyền con người là thành quả của quá trình đấu tranh bền bỉ của xã hội loài người, trở thành tiếng nói cho tự do, bình đẳng và công bằng xã hội. Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về quyền con người đã xuất hiện trong các học thuyết, tư tưởng triết học, chính trị - xã hội. Ở đó, quyền con người đã gắn với các cuộc đấu tranh đòi quyền tự do, bình đẳng. Tiêu biểu như Protagor khẳng định: “Con người là thước đo tất thảy mọi vật” [155, tr.180], và Socrate với luận điểm nổi tiếng: “Con người hãy nhận thức chính mình” [155, tr.182]. Ở phương Đông cũng có những nhà tư tưởng đề cập đến vấn đề này. Tiêu biểu như Nho giáo quan niệm con người là quý nhất trong muôn loài, sánh ngang với Trời và Đất (Tam tài); hay tư tưởng “Kiêm ái” của Mặc Tử đề cao sự bình đẳng giữa mọi người trong xã hội, quyền tự nhiên của con người, quyền cá nhân tham gia đời sống chính trị - xã hội. Tuy nhiên, phải đến thời kỳ cách mạng tư sản cận đại châu Âu thế kỷ XVII - XVIII, quyền con người mới được xem xét và giải quyết triệt để như là một học thuyết. Theo Ph.Ăngghen nhận xét đây là thời kỳ “sự tiến bộ kinh tế đã đưa vào chương trình nghị sự các yêu cầu giải thoát khỏi những xiềng xích phong kiến và xác lập sự bình đẳng về pháp quyền bằng cách xóa bỏ sự bất bình đẳng phong kiến” [77, tr.152]. Có thể nói, đây là giai đoạn hình thành và hưng thịnh các tư tưởng và học thuyết về quyền con người. Các nhà tư tưởng thời kỳ này đều cho rằng con