SlideShare a Scribd company logo
1 of 171
1
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHƯƠNG AN
TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH VỀ NHÂN DÂN
VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Hà Nội - 2017
2
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN PHƯƠNG AN
TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH VỀ NHÂN DÂN
VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số : 62 31 20 01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN HUYÊN
TS. HỒ VIỆT HIỆP
Hà Nội - 2017
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn theo quy định.
Tác giả
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI LUẬN ÁN
7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7
1.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu 21
Tiểu kết Chương 1 24
Chương 2 VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH
MẠNG VIỆT NAM THEO TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
25
2.1. Quan niệm về Nhân dân theo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh 25
2.2. Nhân dân là mục tiêu và động lực của sự nghiệp cách mạng
Việt Nam
43
Tiểu kết Chương 2 70
Chương 3 SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM THEO TƯ TƯỞNG CHÍNH
TRỊ HỒ CHÍ MINH LÀ ĐƯA NHÂN DÂN LÊN ĐÚNG VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA
NHÂN DÂN
72
3.1. Giải phóng Nhân dân, đưa Nhân dân lên địa vị là chủ và làm
chủ xã hội, làm chủ đất nước
72
3.2. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân
87
Tiểu kết Chương 3 103
Chương 4 Ý NGHĨA CỦA TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH VỀ NHÂN
DÂN ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
105
4.1. Công cuộc đổi mới phải đạt tới mục tiêu và lý tưởng của nhân dân
Việt Nam
105
4.2. Công cuộc đổi mới chỉ thành công khi phát huy được toàn bộ
sức mạnh của nhân dân
128
Tiểu kết Chương 4 146
KẾT LUẬN 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến Nhân dân. Người khẳng
định: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì
mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân… Trong xã hội không có gì tốt
đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân” [87, tr.453]. Độc lập cho
dân tộc, tự do và hạnh phúc cho Nhân dân là tất cả những gì Hồ Chí Minh
muốn, tất cả những gì Người làm. Giải phóng Nhân dân, xây dựng chế độ
chính trị của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, mang lại ấm no, tự do,
hạnh phúc cho Nhân dân không chỉ dừng lại ở mong mỏi mà kết tinh thành lý
luận, biến thành hoạt động thực tiễn thể hiện trong toàn bộ sự nghiệp cách
mạng của Hồ Chí Minh.
Tư tưởng chính trị về Nhân dân là một trong những nội dung quan
trọng, có tầm bao quát và có ý nghĩa đặc biệt trong tư tưởng Hồ Chí Minh nói
chung và tư tưởng chính trị của Người nói riêng. Đó là tư tưởng chỉ đạo
đường lối, là nguồn sức mạnh quyết định những thắng lợi vĩ đại trong sự
nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng, phát triển đất nước. Thắng
lợi mà cách mạng Việt Nam có được là do sức mạnh của Nhân dân được tập
hợp và phát huy dưới ánh sáng soi đường của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
về Nhân dân.
Sự nghiệp đổi mới đất nước là thử thách lớn đối với Đảng. Sự nghiệp
ấy không chỉ diễn ra từ thúc bách của thực tiễn khủng hoảng, mà còn từ trăn
trở trọng trách của Đảng đối với tiền đồ cách mạng. Với nỗ lực phấn đấu của
toàn Đảng, toàn dân, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to
lớn và có ý nghĩa lịch sử, song vẫn còn không ít khó khăn, thử thách, nguy cơ.
Phát huy thành tựu, triệt tiêu khó khăn, vượt qua thử thách, loại trừ nguy cơ là
yêu cầu cấp thiết của cách mạng đặt ra cho Đảng. Từ thực tiễn đổi mới, Đảng
đề ra năm bài học lớn, trong đó “... đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa
2
vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân,...” [42, tr.19]
được xem là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng.
Thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa được tạo nên bởi mối quan hệ bền chặt giữa Đảng, Nhà nước với
Nhân dân. “Chính những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân là
nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Cũng do nhân dân hưởng
ứng đường lối đổi mới, dũng cảm phấn đấu, vượt qua biết bao khó khăn, thử
thách mà công cuộc đổi mới đạt được những thành tựu...” [40, tr.73]. Điều đó
cho thấy, trong quá trình đổi mới, về cơ bản chúng ta đã làm đúng theo tư
tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân. Tuy nhiên, chưa thật sự chú trọng,
phát huy sức mạnh Nhân dân với tinh thần tất cả của Nhân dân, vì Nhân dân
là một thực tế trong đời sống chính trị nước ta hiện nay. Một bộ phận cán bộ,
đảng viên, nhất là những người có chức có quyền, có những biểu hiện sa sút
phẩm chất, sống xa dân, vô trách nhiệm với dân. Nhiều cán bộ lãnh đạo các
cấp, các ngành giữ tác phong quan liêu, gia trưởng, độc đoán, thậm chí trù
dập, ức hiếp quần chúng. Ở nhiều nơi trong khi đời sống nhân dân còn khó
khăn, nhiều yêu cầu thiết yếu của quần chúng chưa được bảo đảm thì lại có
những cán bộ, đảng viên chỉ lo thu vén cá nhân, xoay xở làm giàu, sinh hoạt
bê tha. Theo Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng: "Thậm chí có người vô trách
nhiệm với dân, vô cảm trước những khó khăn, đau khổ của quần chúng. Một
số người còn lợi dụng chức quyền để đục khoét, vơ vét của cải của Nhà nước,
trở thành những con sâu mọt tệ hại của xã hội. Có lẽ đây là điều mất mát lớn
nhất trong tình cảm của nhân dân, là điều người dân cảm thấy xót xa, buồn
phiền nhất"; “Một số hiện tượng tham nhũng, đặc quyền đặc lợi trong Đảng
và trong các cơ quan nhà nước không được đấu tranh kiên quyết và xử lý
nghiêm minh. Do đó đã làm tổn thương thanh danh, uy tín của Đảng, làm
giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng” [141].
Về phía Nhân dân, trong điều kiện mở cửa, phát triển nền kinh tế thị
trường, hội nhập quốc tế, ý thức chính trị của Nhân dân không thuần nhất như
3
thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc. Bên cạnh mặt tích cực chính trị, ở một
khía cạnh khác, sự quan tâm đến các vấn đề chính trị bị phân tán, thậm chí bị
lấn át bởi các nhu cầu về kinh tế. Chủ nghĩa cá nhân và lối sống thực dụng
trỗi dậy. Mục tiêu và lý tưởng của Đảng chưa biểu lộ đậm nét, nếu không nói
là mờ nhạt trong suy nghĩ và hành động của một bộ phận người dân. Sự gắn
kết giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước có lúc, có nơi chưa thật sự là nhu
cầu tự giác, nhiều khi trừu tượng, thậm chí vì động cơ cá nhân. Nhiều người
dân không nể trọng, thậm chí thiếu tin tưởng cả về đạo đức và năng lực của
không ít cán bộ, đảng viên. Hiện tượng Nhân dân không hăng hái phấn đấu
vào làm việc trong hệ thống chính trị hoặc phấn đấu gượng ép, vì động cơ
trục lợi cá nhân có chiều hướng tăng. Nhân dân tham gia vào các hoạt động
của hệ thống chính trị còn hạn chế, có lúc có nơi mang tính hình thức.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (bổ sung, phát triển năm 2011) nêu các bài học kinh nghiệm lớn của cách
mạng, trong đó bài học thứ hai cảnh báo: “... xa rời nhân dân sẽ dẫn đến
những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội
chủ nghĩa và của Đảng” [43, tr.65]. Thông điệp đầu năm 2015 của Chủ tịch
nước khẳng định: “Chúng ta không sợ bất cứ kẻ thù nào dù là hung bạo nhất,
chỉ sợ mất lòng dân. Lòng dân, đó là Quốc bảo dựng nước và giữ nước Việt
Nam!”. Sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay có thời cơ, thuận lợi lớn, nhưng
khó khăn, thách thức cũng vô cùng gay gắt, quyết liệt. Chỉ có sự đồng lòng,
nhất trí của toàn dân, khối đại đoàn kết toàn dân tộc mới là sức mạnh vô địch
để chúng ta vượt qua mọi sóng to, gió lớn của thời cuộc. Khắc phục những
yếu kém, hạn chế trong quan hệ có tính quyết định thành công sự nghiệp cách
mạng Việt Nam hiện nay là nhiệm vụ vừa căn bản vừa cấp bách. Tuy nhiên,
nhận thức đúng, đề ra giải pháp đúng và đặc biệt là định hình mối quan hệ nêu
trên trong thực tế thì không phải là đơn giản.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động của cách mạng Việt Nam. Trong đó, Hồ Chí Minh thể hiện sự quan tâm
4
đặc biệt đối với Nhân dân bằng một hệ thống các quan điểm toàn diện, sâu sắc
và rất có giá trị. Đi sâu nghiên cứu, vận dụng và phát huy tư tưởng chính trị
Hồ Chí Minh về Nhân dân sẽ mang lại những chỉ dẫn phương pháp luận soi
đường cho việc giải quyết hạn chế nêu trên, đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực,
thực hiện đúng và phát huy hiệu quả của tư tưởng ấy, góp phần tiếp tục củng
cố mối quan hệ bền chặt giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, phát huy sức
mạnh vô địch của Nhân dân tiếp tục tạo nên các thắng lợi to lớn và mang tính
bước ngoặt của sự nghiệp đổi mới.
Với toàn bộ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu “Tư tưởng chính
trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới hiện
nay” với tư cách một đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học là hết
sức có ý nghĩa và cấp thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích
Luận án nghiên cứu, làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng chính
trị Hồ Chí Minh về Nhân dân; trên cơ sở đó, phân tích ý nghĩa to lớn của tư
tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới ở nước
ta hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích, làm rõ tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về quan niệm và vị
trí, vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
- Phân tích, làm rõ việc đảm bảo thực hiện vị trí, vai trò của Nhân dân
trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam theo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh –
giải phóng Nhân dân, đưa Nhân dân lên địa vị làm chủ; công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội là của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Phân tích làm rõ ý nghĩa to lớn của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về
Nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những quan điểm cốt lõi về Nhân dân trong tư tưởng chính trị Hồ Chí
Minh.
Ý nghĩa của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân đối với sự
nghiệp đổi mới hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
về Nhân dân theo nghĩa là những khái quát ban đầu.
Nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân trên cơ sở các
công trình, bài viết, bài nói, thực tiễn hoạt động chính trị của Người trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước.
4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ
thể
- Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Nhân dân.
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
là phương pháp luận của việc nghiên cứu, thực hiện đề tài luận án.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Kết hợp giữa phương pháp lịch sử
và phương pháp lôgíc; phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp;
phương pháp lý luận gắn liền với thực tiễn; phương pháp khái quát hóa.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Thứ nhất, luận án khái quát về mặt lý luận những tư tưởng chính trị
của Hồ Chí Minh về quan niệm và vị trí, vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp
cách mạng Việt Nam.
- Thứ hai, luận án khái quát những tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh
về việc đảm bảo thực hiện vị trí, vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp cách
mạng Việt Nam, cụ thể: trước hết là giải phóng Nhân dân; sau đó là đưa Nhân
6
dân lên địa vị là chủ và làm chủ xã hội, làm chủ đất nước; kế tiếp là tạo lập
nội dung, cơ chế, điều kiện để Nhân dân xây dựng và phát triển xã hội, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thứ ba, luận án phân tích, làm rõ ý nghĩa to lớn của tư tưởng chính trị
Hồ Chí Minh về Nhân dân đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, đó
là: Đổi mới hướng tới và thực hiện cho được mục đích, lý tưởng cao đẹp của
Nhân dân Việt Nam theo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân; công
cuộc đổi mới của Đảng và Nhân dân ta hiện nay chỉ đạt tới thành công theo
hướng nêu trên khi Đảng, Nhà nước phát huy cao nhất toàn bộ sức mạnh của
Nhân dân.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần khái quát rõ hơn tư tưởng
chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân; cung cấp nhận thức đúng đắn về quan
niệm của Hồ Chí Minh về Nhân dân và vị trí, vai trò của Nhân dân cũng như
việc đảm bảo thực hiện vị trí, vai trò đó trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam;
từ đó giúp cho việc sử dụng lực lượng vô tận của Nhân dân, phát huy lực
lượng của Nhân dân trong xây dựng chủ nghĩa xã hội nói chung, đổi mới đất
nước hiện nay nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp vào thực tiễn hoạt động của hệ
thống chính trị trong việc đảm bảo và phát huy vai trò của Nhân dân ở sự
nghiệp đổi mới hiện nay; là tài liệu phục vụ nghiên cứu và giảng dạy tư tưởng
Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án
gồm 4 chương với 8 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Vì công trình nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ngoài không
nhiều nên các nghiên cứu chuyên biệt về tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh gần
như chưa được thống kê. Ở các nước tư bản phương Tây, chưa thấy có công
trình nào nghiên cứu trực diện và hệ thống tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh;
đôi khi xuất hiện một vài quan điểm đề cập đến tư tưởng chính trị của Hồ Chí
Minh trong quá trình phân tích cuộc đời hoạt động cách mạng của Người.
Jean Lacouture, sử gia nổi tiếng của Pháp, là tác giả công trình Ho Chi
Minh, A Political Biography in lần đầu năm 1967 [169]. Công trình gồm 15
chương mô tả một cách sinh động toàn bộ cuộc đời hoạt động của Hồ Chí
Minh. Lồng ghép trong những trình bày về quá trình hoạt động (chủ yếu là
hoạt động chính trị) của Hồ Chí Minh, Jean Lacouture vừa làm nổi bật phẩm
chất cá nhân vừa thông qua đó liên hệ lý giải nguyên nhân thắng lợi mang
tính tất yếu của cách mạng Việt Nam. Tác giả cho rằng Hồ Chí Minh “Là một
kiểu mẫu cao nhất và hầu như độc đáo, một người gắn bó mật thiết với quần
chúng” [169], là “người có óc xét đoán vượt trội với những năng khiếu đột
hứng và trí thông minh kỳ diệu” [169]. David Halberstam trong tác phẩm Ho
đánh giá đóng góp chính trị của Hồ Chí Minh trên phạm vi quốc tế: Lúc sinh
thời, ông Hồ Chí Minh không những đã giải phóng đất nước của ông mà thay
đổi chiều hướng của chế độ thuộc địa ở cả châu Phi lẫn châu Á, mà ông còn
làm được một điều đáng chú ý hơn: ông đã dùng tới nền văn hóa và tâm hồn
của kẻ địch của ông. Đối với Hồ Chí Minh ...đó là một cuộc đời đầy đủ. Ở
một góc độ khác, A. Pátti– trong cuốn Why Vietnam? (Tại sao Việt Nam?) [4]
8
nhìn nhận phẩm chất lãnh tụ chính trị của Hồ Chí Minh khá sắc sảo: “Ông Hồ
không hiện lên đối với tôi như một nhà cách mạng không thực tế hay một
người cấp tiến cuồng nhiệt, theo đuổi những lời nói rập khuôn, hét to đường
lối của đảng, hay thiên về phá hoại mà không có những kế hoạch xây dựng
lại. Đây là một con người thông minh, thấu hiểu những vấn đề của đất nước
mình, một con người biết điều và tinh tế” [4]. Tầm vóc của Hồ Chí Minh
được tác giả nhận định: “...Hơn một phần tư thế kỷ nay, chỉ có Hồ Chí Minh
mới giữ được cho ngọn đuốc độc lập bập bùng cháy trong trái tim, khối óc
của những người Việt Nam cộng sản cũng như không cộng sản, và duy nhất
chỉ có ông đã trở thành hiện thân của chủ nghĩa quốc gia Việt Nam, một
Gioócgiơ Oasinhtơn của Việt Nam... Từ lâu ông đã trở thành Bác Hồ của
người nghèo và tầm thường với một ánh hào quang trên đầu mà tất cả các chế
độ bù nhìn liên tiếp đã không bao giờ có khả năng đánh đổ được” [4]. N.
Khơrútsốp, trong Hồi ký đã dành hẳn một chương viết về Hồ Chí Minh và đi
đến kết luận: Trong cuộc đời hoạt động chính trị của mình, tôi đã biết rất
nhiều người nhưng không có người nào gây được ở tôi một ấn tượng đặc biệt
như Hồ Chí Minh. Những người có đầu óc tín ngưỡng thường hay nói đến các
vị Thánh. Đúng vậy, với cách sống và uy tín của ông đối với đồng bào trong
nước, Hồ Chí Minh đúng là có thể so sánh với “các vị Thánh đó, một vị
Thánh cách mạng...”; “Không ai có thể chống lại nổi ông vì niềm tin của ông
mãnh liệt, tin ở nhân dân mình và tất cả các dân tộc cũng như ở sự nghiệp cao
cả. Mỗi lời nói của ông hình như dựa vào niềm tin là về nguyên tắc tất cả mọi
người cộng sản đều là anh em cùng giai cấp, họ chỉ có thể tỏ ra trung thực và
chân thành với nhau mà thôi. Hồ Chí Minh quả thực là một trong “các vị
Thánh” của chủ nghĩa cộng sản. Cũng với góc nhìn phẩm chất chính trị của
Hồ Chí Minh, Stanley Karnow trên tờ Time (Mỹ) có bài viết nhận định: Một
thân hình gầy gò, chòm râu dài, chiếc áo khoác cũ và đôi dép cao su đã mòn,
Hồ Chí Minh đã tạo ra một hình ảnh Bác Hồ hiền lành giản dị. Nhưng người
là nhà cách mạng dày dạn kinh nghiệm và một nhà dân tộc chủ nghĩa nồng
9
nhiệt, suốt đời đấu tranh cho một mục đích duy nhất: mang lại độc lập tự do
cho dân tộc mình. Không có sự dao động trong niềm tin của Hồ Chí Minh,
không thể lay chuyển ý chí của Người, ngay cả khi cuộc chiến tranh của Mỹ
leo thang, tàn phá đất nước, người vẫn giữ niềm tin đối với nền độc lập của
Việt Nam. Dưới con mắt phương Tây, điều dường như không thể tưởng tượng
được là Hồ Chí Minh có thể cống hiến sự hy sinh to lớn như ông đã làm.
Tsuboi Yoshiharu trong tham luận tại Hội thảo Việt Nam học lần thứ 3
tổ chức tại Hà Nội (5-8/12/2008) đi vào “Khảo cứu lại Hồ Chí Minh” [150].
Trên một lập trường cho rằng “giá trị tự do hơn”, tác giả tiếp cận nghiên cứu
Hồ Chí Minh với tư cách là một người theo chủ nghĩa Cộng hòa và “nhận ra
rằng có lẽ giá trị mà Hồ Chí Minh coi trọng nhất trong suốt cuộc đời của mình
là những giá trị của nền Cộng hòa... nếu nhận thức Hồ Chí Minh như một
người theo chủ nghĩa Cộng hòa, chúng ta có thể đánh giá được một cách đầy
đủ và đúng đắn nhất những tư tưởng và hành động của Ông” [150]. Tác giả
phân tích “Tinh thần nền Cộng hòa Pháp” và nhận thức tinh thần Cộng hoà
của Hồ Chí Minh để kết luận: “có lẽ Hồ Chí Minh là lãnh đạo chính trị duy
nhất ở Đông Á nhận thức được một cách đúng đắn nhất tinh thần nền Cộng
hòa và Ông đã cố gắng đưa nó vào Việt Nam” [150]. Tác giả phân tích “Ý
nghĩa của Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” mà Hồ Chí Minh đề ra và phấn đấu
thực hiện để làm cơ sở cho việc khẳng định: “chúng ta có thể nhìn thấy một
phần cách suy nghĩ theo chủ nghĩa Cộng hòa của Hồ Chí Minh” [150]. Công
trình này của Tsuboi Yoshiharu góc độ tiếp cận có nhiều khác biệt nên trên
không ít nhận định ngược lại với quan điểm chính thống ở Việt Nam. Tuy
nhiên, có thể thiên về lý giải sự khác biệt do tính chất khoa học hơn là động
cơ xấu về chính trị của tác giả.
Như vậy, đến nay chưa thấy thống kê các công trình nghiên cứu chuyên
biệt về tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh ở nước ngoài. Nhận định sau đây của
nhà nghiên cứu Vladimir N. Kolotov (Nga) có thể xem như là một trong
những lý giải: "Mặc dù hệ tư tưởng Hồ Chí Minh đã thấm sâu vào mọi lĩnh
10
vực của xã hội Việt Nam, cho đến nay, vấn đề này còn được nghiên cứu rất ít
ở phương Tây, nơi người ta thích nhìn vào Việt Nam qua lăng kính hệ tư
tưởng của mình, dán vào các quá trình khách quan những nhãn hiệu không có
gì giống hiện thực" [151].
1.1.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước
Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là nội dung cốt lõi và bao trùm trong
tư tưởng Hồ Chí Minh nên các công trình nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí
Minh thực chất đã là nghiên cứu tư tưởng chính trị của Người. Tuy nhiên,
nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh một cách riêng biệt và độc lập thì
còn ít được triển khai. Công trình Tư tưởng chính trị của C. Mác, Ph.Ănghen,
V.I. Lênin và Hồ Chí Minh của Lê Minh Quân [119] là một trong số ít đó khi
dành một phần nội dung đề cập những vấn đề rất cơ bản của tư tưởng chính trị
Hồ Chí Minh. Tác giả quan niệm: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là một bộ
phận chủ yếu trong hệ thống tư tưởng của Người, đề cập đến nhiều vấn đề, từ
nhận thức hay quan niệm về chính trị đến những vấn đề của chính trị trong
thực tiễn như đường lối của cách mạng Việt Nam; từ những vấn đề xây dựng
Đảng, giành và giữ chính quyền, xây dựng chế độ mới, xây dựng và thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân, vấn đề cán bộ và đạo đức cách mạng, vấn đề
vận động quần chúng đến những vấn đề về chiến lược, sách lược và nghệ
thuật chính trị, phương pháp và phong cách của hoạt động và con người chính
trị.
Phân tích các nội dung chủ yếu trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
về đường lối cách mạng Việt Nam, xây dựng Đảng, xây dựng chế độ mới,
phương pháp và nghệ thuật chính trị, con người chính trị, tác phẩm trên khẳng
định: Chính trị trong quan niệm của Hồ Chí Minh là đạo đức và hành động
cách mạng vì nước, vì dân, vì con người; tự do cho Tổ quốc, độc lập cho dân
tộc, hạnh phúc cho Nhân dân là tất cả những gì nhà chính trị Hồ Chí Minh
muốn, tất cả những gì Người làm. Đặc biệt, trong phân tích nội dung xây
dựng và thực hiện quyền lực của Nhân dân, xây dựng nhà nước của dân, do
11
dân và vì dân, tác giả đã khái quát và đi đến khẳng định các quan điểm chính
trị toàn diện và sâu sắc của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò, quyền hạn, trách
nhiệm, sức mạnh, lực lượng của Nhân dân; phương thức Nhân dân sử dụng
quyền lực; mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân. Tất cả đều phải hướng
tới mục tiêu xây dựng Nhà nước ta thành Nhà nước pháp quyền của dân, do
dân, vì dân để thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân ngày càng rộng rãi hơn,
thực sự hơn.
Các bộ phận, các yếu tố cấu thành nội dung tư tưởng chính trị Hồ Chí
Minh được nghiên cứu trong nhiều công trình. Đó là các công trình nghiên
cứu tư tưởng về Đảng và xây dựng Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh như Tư
tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng của Nguyễn Quốc Bảo [22], Hồ Chí
Minh về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh của Phạm Ngọc Anh và Bùi
Đình Phong [5], Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa Đảng do Phạm Ngọc Anh
chủ biên [6],... Các công trình này đề cập một cách hệ thống, toàn diện nhiều
khía cạnh về vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng; về các mặt công tác (tổ
chức – cán bộ, tư tưởng, kiểm tra, dân vận,...), các yếu tố (văn hóa, bản chất,
mục tiêu, lý tưởng,...) của Đảng; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh;
về việc vận dụng tư tưởng đó vào công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở
nước ta... từ vị trí, vai trò của Đảng và công tác xây dựng Đảng.
Nhiều công trình nghiên cứu xoay quanh tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà
nước đã luận giải trên nhiều khía cạnh: cơ sở, quá trình hình thành và phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân; quan niệm
về nhà nước của dân, do dân và vì dân; bản chất giai cấp công nhân của nhà
nước ta; nhà nước pháp quyền; tổ chức, bộ máy, phương thức hoạt động;...
Một số công trình tiêu biểu đề cập đến các vấn đề trên là: Tư tưởng Hồ Chí
Minh về tổ chức nhà nước và cán bộ, công chức (Hà Quang Ngọc, Nguyễn
Minh Phương) [102]; Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa
Mác – Lênin về xây dựng Nhà nước pháp quyền (Phạm Ngọc Dũng) [32];
Pháp quyền nhân nghĩa Hồ Chí Minh (Vũ Đình Hòe) [64];...
12
Con người chính trị là một nội dung quan trọng của Chính trị học.
Trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh, con người chính trị được đề cập rất
nhiều. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này phải kể đến Hồ Chí Minh đào
tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài (Đức Vượng) [159], Tư tưởng Hồ Chí
Minh về việc giải quyết mối quan hệ cá nhân – xã hội trong đạo đức của
người cán bộ cách mạng (Phạm Huy Kỳ) [77],... Ở các công trình này, trong
khi khẳng định cán bộ là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp cách
mạng thì việc gắn bó với Nhân dân, đi đúng đường lối Nhân dân là yêu cầu
trước tiên và bao trùm đối với cán bộ. Nhân dân vừa là nguồn cung cấp cán
bộ, vừa là môi trường nuôi dưỡng, rèn luyện cán bộ, vừa là lực lượng không
gì hơn giúp cán bộ hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời cũng là đối tượng mà cán
bộ thực hiện vai trò lãnh đạo và đầy tớ.
Như vậy, nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh đa số đi vào các
nội dung bộ phận, đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt. Khái
niệm, bản chất, nội dung của hệ thống tư tưởng này vẫn còn là vấn đề mới cần
phải được tập trung nghiên cứu làm rõ. Tuy nhiên, từ nhiều công trình nghiên
cứu các nội dung bộ phận của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh nêu trên cho
thấy hầu hết nội dung của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh đều liên quan đến
Nhân dân, đều cho thấy Nhân dân đóng vai trò rất quan trọng và bao trùm.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về
Nhân dân và ý nghĩa, vận dụng tư tưởng đó trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Hồ Chí Minh từ lâu đã là đề tài nghiên cứu thu hút sự quan tâm của
không ít cá nhân, tổ chức. Các nghiên cứu của những học giả nước ngoài về
Hồ Chí Minh là khá đa diện và đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, tư tưởng
chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân thì hầu như chưa có các công trình nghiên
cứu một cách hệ thống và chuyên biệt; phần lớn được thể hiện qua các nhận
13
định trong những công trình nghiên cứu tiểu sử, sự nghiệp hoạt động chính trị
của Hồ Chí Minh. Một số tiêu biểu như:
Công trình “Ho” của David Halberstam xem Hồ Chí Minh “là hiện
thân của một cuộc cách mạng”, “là biểu tượng của cuộc sống, hy vọng, đấu
tranh, hy sinh và thắng lợi” của nông dân – thành phần chiếm đại đa số trong
Nhân dân Việt Nam. Tác giả đi tìm nguyên nhân từ những yếu tố thuộc phẩm
chất cá nhân của Hồ Chí Minh, đặc biệt nhấn mạnh Hồ Chí Minh “không cố
tìm kiếm cho mình những cái trang sức quyền lực vì ông tự tin ở mình và ở
mối quan hệ của ông với nhân dân”.
Ahn Kyong Hwan trong Chủ tịch Hồ Chí Minh qua cảm nghĩ của một
người Hàn Quốc [1], cho rằng tinh thần yêu nước thương dân, yêu dân tộc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một nhân vật vĩ đạt nhất xứng đáng là tấm gương
cho tất cả các nhà lãnh đạo chính trị trên thế giới. Người đã không màng đến
địa vị của mình, được công nhận là một nhà lãnh đạo tầm cỡ thế giới, sống
như cuộc sống của người dân bình thường, chăm lo cải thiện cuộc sống của
đồng bào Việt Nam. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, có thể nói một cách
tóm tắt là "Tinh thần cùng với người dân" (cùng sống với người dân, cùng ăn
với người dân, cùng làm việc với người dân). Tác giả đưa ra và nêu ra nhiều
dẫn chứng để phân tích ba lý do sau đây nhằm lý giải vì sao Hồ Chí Minh
được toàn dân tôn kính, vì sao Người có thể tập hợp được sức mạnh của toàn
dân: (i) Trong bất cứ hoàn cảnh nào Người cũng sống cuộc sống thanh liêm;
(ii) Mang hoài bão về giáo dục của đất nước, Người giáo dục cho giới trẻ để
chuẩn bị cho tương lai của quốc gia; (iii) Lúc nào cũng đứng về phía những
người yếu thế, luôn đùm bọc che chở những người cô đơn.
Trong bài viết Đấng cứu tinh của hòa bình, độc lập và hạnh phúc [51],
Geetesh Sharman (Chủ tịch điều hành Ủy ban đoàn kết Ấn Độ - Việt Nam)
cũng đánh giá theo hướng nêu trên khi khẳng định Nhân dân luôn là tâm điểm
của quá trình tư tưởng Hồ Chí Minh; Nhân dân chiếm một vị trí quan trọng,
vững chắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Sự quan tâm của Người đối với Nhân
14
dân không bị giới hạn trong các ranh giới địa lý. Hồ Chí Minh là người mà
trong lời nói và việc làm của mình luôn nhấn mạnh đến độc lập và phúc lợi
của Nhân dân. Mục đích của Người không chỉ là giải phóng đất nước mình
khỏi sự thống trị ngoại bang mà trong chiều sâu tư tưởng của mình, bên cạnh
mục đích giành độc lập, Người còn mong ước mang đến sự công bằng, bình
đẳng và no ấm cho Nhân dân mình. Tư tưởng Hồ Chí Minh và triết lý chính
trị theo định hướng vì Nhân dân của Người không phải là ảo tưởng theo bất
kỳ nghĩa nào. Người đã đồng hóa cái cốt lõi của toàn bộ kinh nghiệm với triết
lý của mình và do đó triết lý theo định hướng Nhân dân hoàn toàn thực dụng
và thực tiễn. Sự nghiệp cách mạng Việt Nam vĩ đại như thế không thể đạt
được nếu thiếu sự lãnh đạo sáng suốt và nhân cách của Hồ Chí Minh với
những chính sách, chiến lược theo hướng coi Nhân dân là nhân tố quyết định
của Người. So với các vĩ nhân của thời kỳ hiện đại thì những lý tưởng và
chính sách của Hồ Chí Minh dễ hiểu hơn đối với các quyền lợi của Nhân dân.
Tiếp cận từ góc độ nghiên cứu Chính sách xã hội và tinh thần thời đại
của Hồ Chí Minh [2], nhà nghiên cứu người Nga A.X. Varônhin cho rằng tầm
vóc nhân vật Hồ Chí Minh như một chính trị gia đòi hỏi chúng ta nghiên cứu
những quan điểm và chính sách chính trị - xã hội của Người trong bối cảnh
lịch sử rộng hơn nữa. Phẩm chất vĩ đại của Hồ Chí Minh như một chính trị gia
là ở chỗ Người hiểu rất rõ và đặt niềm tin sâu sắc vào năng lực, sự nhiệt huyết
và sự nhận thức đang trỗi dậy trong Nhân dân. Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ nhân
dân, chưa bao giờ đi chệch khỏi con đường phục vụ Nhân dân, bảo vệ lợi ích
của Nhân dân, dù chỉ một bước, dù phải chịu bao nhiêu gian khổ. Trong mọi
vấn đề, trong mọi việc, từ nhỏ đến lớn, thước đo chân lý của Người là một đất
nước Việt Nam độc lập tự do và tiến bộ xã hội. Lợi ích của Nhân dân là khởi
điểm và cũng là cái đích đến cuối cùng, là hòn đá tảng của triết lý và hoạt
động chính trị của Hồ Chí Minh. Không hiểu được điều này có nghĩa là không
hiểu được điều quan trọng nhất tạo nên sự khác biệt của Hồ Chí Minh với các
chính trị gia vĩ đại khác của thế kỷ XX.
15
Khẳng định giá trị và sức sống của giá trị tinh thần Hồ Chí Minh trong
lòng Nhân dân thế giới nói chung, cụ thể là Nhân dân Mỹ Latinh, nhà báo,
nhà hoạt động chính trị người Mêhicô Igơnaxiô Gônxalết Hanxen trong Tinh
thần Hồ Chí Minh ở Mỹ Latinh [74] đã phân tích tầm nhìn xa và thiên bẩm
chính trị của Hồ Chí Minh trong mối tương tác với Nhân dân. Theo tác giả,
đối với những người cách mạng và những nhà đấu tranh xã hội trên toàn thế
giới, tấm gương đấu tranh của Nhân dân Việt Nam luôn gắn liền với tầm nhìn
xa của Hồ Chí Minh – tầm nhìn mang tính giác ngộ, đoàn kết và tập hợp lực
lượng, với một niềm tin vào chủ nghĩa yêu nước lịch sử của quần chúng. Tầm
nhìn xa và thiên bẩm chính trị Hồ Chí Minh được nảy sinh từ mối quan hệ
gắn bó với người dân và nhận thức nhạy bén trước những nguyện vọng của
Nhân dân. Hồ Chí Minh đã dạy "làm chính trị" với sự tham gia tích cực và có
tổ chức của toàn dân. Tình yêu Tổ quốc và đồng bào luôn hiện hữu trong từng
cư xử và từng nỗi trăn trở của Người: "Mang lại hạnh phúc cho nhân dân".
Liên quan đến tư tưởng và thực tiễn hoạt động chính trị vì Nhân dân
của Hồ Chí Minh, một số bài viết trên tạp chí ở nước ngoài cũng đề cập thông
qua nhiều nhận định sâu sắc. Xã luận trên tuần báo Bằng chứng Thiên Chúa
giáo viết: Cụ Hồ Chí Minh là một trong những chiến sĩ đầu tiên của thế giới
thứ 3, của các dân tộc nghèo đói và khát khao cuộc sống cho ra con người.
Tờ Manila Times thì viết: Cụ Hồ là một biểu tượng của châu Á. Không những
cụ đã thành công trong sự lãnh đạo một cách mẫu mực, toàn tâm, toàn ý phục
vụ quyền lợi của nhân dân mà còn nêu một chân lý chưa từng thấy: Một dân
tộc dù nhỏ bé nếu có quyết tâm thì có thể chống lại cả những cường quốc
quân sự mạnh nhất.
Ở các bài viết nêu trên, các vấn đề chính trị về Nhân dân trong tư tưởng
Hồ Chí Minh được phản ánh một cách gián tiếp, lồng ghép qua chủ đề khác.
Ngay ở phần nội dung của các bài viết đề cập những khía cạnh khác nhau liên
quan đền tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân cũng thiên về nêu lên
luận điểm mang tính khẳng định hơn là luận giải. Bản chất, vị trí, vai trò của
16
Nhân dân trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh và nội dung cơ bản của tư
tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân chưa thể hiện hệ thống và rõ nét
trong các nghiên cứu.
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới (12/1986) đến nay, tuy chưa có các
nghiên cứu chuyên biệt nhưng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân
lại được phản ánh gián tiếp, lồng ghép, tồn tại như một phần trong tổng thể
nội dung của nhiều công trình nghiên cứu có liên quan.
Các công trình nghiên cứu mối quan hệ giữa Đảng và Dân theo tư
tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện với tần suất nhiều nhất. Tiêu biểu trong đó là
công trình Mối quan hệ giữa Đảng và dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh của
Đàm Văn Thọ, Vũ Hùng [146]. Nội dung sách trình bày một cách khá hệ
thống khái niệm dân và những quan điểm, thái độ khác nhau về dân trong lịch
sử, quá trình hình thành và nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về
dân, về Đảng cầm quyền và về mối quan hệ biện chứng giữa dân và Đảng. Từ
đó, nêu lên thực trạng và giải pháp nhằm tǎng cường mối quan hệ giữa Đảng
và dân trong thời kỳ mới.
Các công trình nghiên cứu vấn đề dân chủ, dân quyền trong tư tưởng,
phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh có nhiều nội dung liên quan. Trong
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ [31], tác giả Phạm Hồng Chương khái quát
bản chất dân chủ trong quan niệm của Hồ Chí Minh là một phạm trù chính trị.
Theo tác giả, quan niệm dân chủ của Hồ Chí Minh nổi bật lên nội dung chính
trị, khi Người nhấn mạnh đến vấn đề nhà nước, xem dân chủ là một hình thái
nhà nước với đặc điểm là Đảng lãnh đạo – Nhân dân lao động làm chủ - Nhà
nước dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù; là phương thức tổ chức
hệ thống chính trị trong đó thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng và việc tổ chức
các đoàn thể nhân dân nhằm thu hút ngày càng nhiều quần chúng tham gia
xây dựng và phát triển nền dân chủ; là một thiết chế xã hội – “nước ta là một
nước dân chủ”.
17
Trong các nội dung “Chìa khóa vạn năng”, “Dân chủ mới”, “Dân chủ
có định hướng”, tác giả trình bày quan điểm chính trị của Hồ Chí Minh xem
dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là chìa khóa của sự phát triển xã
hội. Để dân chủ có định hướng, tác giả chỉ ra những quan điểm của Hồ Chí
Minh về dân chủ dưới sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản; cùng với luật
pháp, đạo đức là giới hạn của dân chủ, là công cụ kiểm tra và định hướng dân
chủ; quan hệ biện chứng giữa dân chủ và dân tộc. Ở nội dung “Dân chủ trong
lĩnh vực chính trị”, tác giả cho rằng: Quan điểm Hồ Chí Minh về dân chủ
trong lĩnh vực chính trị cho thấy quyền lực của Nhân dân được khẳng định
bằng Hiến pháp và pháp luật, được bảo đảm trong việc tổ chức ra và xây dựng
nhà nước dân chủ mới của dân, do dân, vì dân; xây dựng Đảng và các tổ chức
chính trị - xã hội vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Tác giả
kết luận: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, dân chủ trong lĩnh vực chính trị là quá
trình thay đổi vị trí của Nhân dân lao động từ vị trí thụ động trong xã hội sang
vị thế người chủ trong quản lý đất nước và xây dựng xã hội mới. Ngoài ra, tác
giả còn trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhân dân.
Tập thể tác giả công trình Phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh [28]
thông qua việc trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về phương pháp
dân chủ Hồ Chí Minh, nêu lên nhiều nội dung liên quan đến quan điểm chính
trị Hồ Chí Minh về Nhân dân. Khẳng định phương pháp dân chủ Hồ Chí
Minh là phương pháp của một lãnh tụ chính trị, các tác giả luận chứng rõ mục
tiêu, lý tưởng về Nhân dân; quan niệm, cách hiểu về dân chủ rất đơn giản
nhưng khoa học và hiện đại – dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ; mối quan
hệ giữa phương pháp dân chủ với tư tưởng dân chủ của Hồ Chí Minh.
Theo nhóm tác giả, Hồ Chí Minh coi thực chất phương pháp dân chủ
của mình là “Làm sao cho dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền
dân chủ, dám nói, dám làm”. Hồ Chí Minh coi cải thiện và nâng cao đời sống
Nhân dân là mục tiêu, tiêu chuẩn và hiệu quả của mọi cải cách xã hội do
chính phủ dân chủ tiến hành, là thước do hành động cách mạng. Xét từ góc độ
18
dân chủ thì cái đảm bảo vững chắc cho sự tồn tại của hệ thống chính trị là
trình độ dân chủ của xã hội ở mức nào. Từ góc nhìn đó, nhóm tác giả đi đến
phân tích quan điểm và phương pháp dân chủ của Hồ Chí Minh để Đảng,
Chính phủ, đoàn thể nhân dân thực thi tốt việc mở rộng dân chủ thực sự. Trên
cơ sở thực trạng và các yêu cầu của tình hình mới, nhóm tác giả phân tích khá
sâu sắc việc vận dụng phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh vào hoàn thiện
phương pháp dân chủ trong lãnh đạo của Đảng trên nhiều lĩnh vực.
Trên nhiều tạp chí khoa học xuất hiện không ít các bài viết có nội dung
đề cập liên quan đến tư tưởng chính trị về nhân dân của Hồ Chí Minh. Nhóm
các bài viết có nội dung phân tích khái niệm, vai trò của nhân dân theo tư
tưởng Hồ Chí Minh tiêu biểu như “Khái niệm nhân dân trong tư tưởng Hồ
Chí Minh” của Mai Trung Hậu [54]; “Nhân dân – Một phạm trù văn hóa
chính trị Hồ Chí Minh” của Bùi Đình Phong [112]; “Tư tưởng Hồ Chí Minh
về vai trò của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng” của Trần Quang Nhiếp
[99]; "Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân tố nhân dân và dư luận xã hội trong
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng" của Nguyễn Thế Thắng [133]; "Tư
tưởng Hồ Chí Minh về dân và dân chủ" của Nguyễn Thị Mai Anh [8],... Các
bài viết trên có sự gần nhau trong trình bày quan niệm về Nhân dân của Hồ
Chí Minh: Tất cả mọi người con đất Việt mà Hồ Chí Minh hay gọi là đồng
bào đều là dân. Dân là một tập hợp lớn những con người, là khối quần chúng
đông đảo có truyền thống đoàn kết, yêu nước và lao động cần cù. Dân là toàn
bộ đồng bào trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam, kể cả kiều bào Việt
Nam ở nước ngoài. Về vai trò của Nhân dân, nhiều tác giả làm rõ trong mối
tương tác đối với đất nước, với sự nghiệp cách mạng; một số bài viết khác
luận chứng vai trò của Nhân dân đối với những chủ thể (Đảng, Nhà nước)
hoặc lĩnh vực cụ thể (chống quan liêu, tham nhũng, xây dựng đời sống
mới,...). Tựu trung lại, Nhân dân đóng vai trò bao trùm trên nhiều phạm vi, là
nhân tố quyết định sự thành bại của công việc, là cội nguồn ra đời, nuôi
19
dưỡng và bảo vệ sự nghiệp cách mạng, tổ chức cách mạng, con người cách
mạng.
Dân chủ, dân quyền, dân vận trong tư tưởng, phương pháp, phong cách
Hồ Chí Minh cũng là nội dung của nhiều bài viết trên các tạp chí khoa học:
“Phương pháp dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua bài báo “Dân vận”- ý
nghĩa thực tiễn” của Nguyễn Thanh Tuyền [149], “Tư tưởng Hồ Chí Minh về
phát huy quyền dân chủ để nhân dân tích cực tham gia quản lý nước nhà”
của Nguyễn Thế Phúc [115], "Chủ tịch Hồ Chí Minh với vấn đề dân quyền"
của Phạm Văn Bính [28],... Các tác giả đã khẳng định cải thiện dân sinh, nâng
cao dân trí, thực hành dân chủ là mục tiêu và động lực của công tác quần
chúng; quyền dân chủ chính là quyền chính trị tất yếu của Nhân dân, phải
phát triển quyền dân chủ cho Nhân dân, giáo dục ý thức dân chủ cho dân bằng
cách nâng cao dân trí và hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng một thiết
chế chính trị hoàn chỉnh, tích cực đưa Nhân dân tham gia vào sinh hoạt chính
trị trong xã hội; dân quyền là quyền công dân do luật pháp quy định và đảm
bảo, trong đó, quyền dân sự và quyền chính trị là hai quyền cơ bản.
Nhiều nhà nghiên cứu đi sâu phân tích tính cấp thiết, tầm quan trọng,
yêu cầu, nội dung, cách thức mà hệ thống chính trị (chủ yếu là Đảng và Nhà
nước) phải làm nhằm chăm lo cho Nhân dân, nhằm phát huy vai trò của nhân
dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh như Phạm Bá Lượng trong "Tư tưởng Hồ Chí
Minh về "lấy dân làm gốc"" [104], Đỗ Xuân trong "Học Bác lấy dân làm gốc"
[161], Đặng Văn Thái trong "Những tâm huyết trong Di chúc của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về chăm lo hạnh phúc của nhân dân" [127], Phạm Ngọc Anh trong
"Quan điểm của Hồ Chí Minh về các biện pháp phát huy nguồn lực của nhân
dân trong xây dựng và phát triển đất nước" [7], Nguyễn Lương Uyên trong
"Phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao đời sống vật chất của nhân dân
theo tư tưởng Hồ Chí Minh" [165], Lê Quốc Lý trong "Thực hiện Di chúc của
Chủ tịch Hồ Chí Minh "không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân"
[105],... Nhóm bài viết này nêu vai trò, tầm vóc của Nhân dân, đi đến khẳng
20
định tầm quan trọng và chỉ ra những nội dung cơ bản của việc chăm lo phát
huy vai trò của Nhân dân, liên hệ với thực tiễn hiện nay và gợi mở các
phương hướng, giải pháp để thực hiện tốt trong hiện tại và tương lai.
Dù có số lượng không nhiều bằng các chủ đề khác, một số bài viết tiếp
cận vấn đề Nhân dân với tư cách là một bộ phận nội dung trong hệ thống tư
tưởng Hồ Chí Minh vẫn có chỗ đứng riêng. Các tác giả hệ thống tần suất xuất
hiện và những điểm chủ yếu về Nhân dân trong tư tưởng cũng như thực tiễn
hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh để đưa ra khẳng định vị trí, vai trò của
vấn đề này đối với toàn bộ tư tưởng. Nguyễn Đình Hòa trong bài viết "Độc
lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân - cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh"
[57] đã luận giải để khẳng định, đối với Hồ Chí Minh, độc lập cho dân tộc
luôn gắn liền với hạnh phúc cho Nhân dân. Độc lập dân tộc là mục tiêu hàng
đầu của cách mạng Việt Nam, là tiền đề quan trọng để đưa đất nước tiến tới
chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội không gì khác hơn là giải
phóng và phát triển con người, là hạnh phúc của Nhân dân. Đó không chỉ là
giá trị cốt lõi, hạt nhân xuyên suốt tư tưởng cách mạng và nhân văn của Hồ
Chí Minh, mà còn là định hướng chủ đạo mang tầm chiến lược, soi đường cho
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo Nhân dân tiến hành công
cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Ở góc độ nghiên cứu tác phẩm Di chúc, tác giả Nguyễn Tất Giáp trong
"Trọng dân, thân dân – Tư tưởng nổi bật trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí
Minh" [50] đã trình bày những bổ sung, phát triển tư tưởng trọng dân, thân
dân trong triết lý truyền thống của dân tộc và văn hóa nhân loại của Hồ Chí
Minh để làm nên diện mạo mới, bản chất mới của quan niệm này trên ba khía
cạnh: (1) Khái niệm về "Dân" trong quan niệm của Hồ Chí Minh có sự khác
biệt với khái niệm "Dân" trong quan niệm của các nhà tư tưởng phong kiến và
tư sản ở phương Đông và phương Tây; (2) Chỉ rõ vai trò tích cực, chủ động
của người dân trong những hoạt động thực tiễn nhằm mang lại ấm no, hạnh
phúc cho chính họ; (3) Dựa vào dân, coi dân là gốc và lấy dân làm gốc hoàn
21
toàn không phải là một khẩu hiệu, một "nghệ thuật" chính trị, mà đó là một
chiến lược cách mạng xuyên suốt trong các thời kỳ, các giai đoạn lịch sử. Từ
đó, tác giả chứng minh: Trọng dân, thân dân là tư tưởng nổi bật trong Di chúc
của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ở mọi thời đoạn cách mạng, Hồ Chí Minh luôn
khẳng định, đánh giá cao vai trò, sức mạnh của Nhân dân. Nhân dân chính là
một trong những động lực chủ yếu, là lực lượng có sức mạnh vô địch và là lực
lượng quyết định sự thành bại của cách mạng trong cả giai đoạn đấu tranh giải
phóng dân tộc, thống nhất nước nhà và giai đoạn xây dựng xã hội mới văn
minh, tốt đẹp. Hồ Chí Minh luôn quán triệt sâu sắc trong tư duy và hành động
bài học dân là gốc và lấy dân làm gốc.
Ở hầu hết các công trình nêu trên, liền với trình bày các nội dung liên
quan đến tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân là nêu bật ý nghĩa của
nội dung trình bày.Các nghiên cứu đều khẳng định giá trị lý luận và thực tiễn
to lớn của các vấn đề về nhân dân trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh; luận
chứng những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình cách mạng Việt Nam, tập
trung ở thời kỳ đổi mới có mối liên hệ chặt chẽ với việc trung thành và vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, các quan điểm chính trị về Nhân dân
nói riêng; trên cơ sở đó đề ra các giải pháp, khuyến nghị. Có thể khẳng định,
nội dung tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa, vận dụng
các nội dung đó trong thời kỳ đổi mới là “cặp đôi” trong các nghiên cứu.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở trên cho
thấy việc nghiên cứu về Hồ Chí Minh, tư tưởng Hồ Chí Minh là hết sức
phong phú, nhiều góc độ, khía cạnh nội dung sâu sắc. Tuy nhiên, nghiên cứu
tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh, nhất là nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí
Minh về Nhân dân chưa có những công trình độc lập, trình bày hệ thống, đặc
biệt là từ góc độ chuyên ngành Chính trị học. Từ thực trạng nghiên cứu trên,
nghiên cứu sinh nhận thấy cần tiếp tục nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí
Minh về Nhân dân một cách hệ thống, cố gắng đi vào chiều sâu bản chất của
22
vấn đề. Căn cứ mục đích và nhiệm vụ của luận án đề ra, từ góc độ chuyên
ngành Chính trị học, luận án thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu để làm rõ
những vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ quan niệm về Nhân dân, vị trí, vai trò của
Nhân dân theo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh. Trong quan niệm về Nhân
dân, làm rõ sự tìm hiểu và chọn lọc của Hồ Chí Minh đối với các lý thuyết
quan niệm về nhân dân đã có, các góc độ tiếp cận quan niệm nhân dân khác
nhau của Hồ Chí Minh, nội hàm và ngoại diên, những biến đổi quan niệm về
nhân dân trong các thời điểm và hoàn cảnh khác nhau. Từ quan niệm về nhân
dân như thế dẫn đến các quan điểm về vị trí, vai trò của Nhân dân đối với sự
nghiệp cách mạng Việt Nam và nhiều quan điểm khác, cũng như những hoạt
động thực tiễn của Hồ Chí Minh trong lãnh đạo, thiết kế bộ máy nhà nước,
chế độ chính trị để đảm bảo vị trí, vai trò của Nhân dân. Làm rõ quan điểm
của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của Nhân dân theo hướng luận chứng nhân
dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Thứ hai, phân tích để làm rõ rằng trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh
về Nhân dân, con đường để Nhân dân Việt Nam thực hiện đúng vị trí, vai trò
của mình khi mà tình cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến đã tước mất
chính là tiến hành sự nghiệp cách mạng. Hồ Chí Minh quan niệm về vị trí, vai
trò của Nhân dân như thế; nhận thấy trong bối cảnh đất nước đương thời vị
trí, vai trò của Nhân dân bị xâm phạm, tước đoạt nên xác định con đường
cách mạng nhằm giải phóng Nhân dân, đưa nhân dân lên địa vị là chủ và làm
chủ xã hội, làm chủ đất nước; sau đó, tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội theo tôn chỉ của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Luận giải rõ
những vấn đề trên để cho thấy đây không chỉ là lý thuyết, mong muốn chính
trị mà còn là nội dung hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh.
Thứ ba, ý nghĩa của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân trong
công cuộc đổi mới nước ta hiện nay. Khẳng định giá trị, ý nghĩa của tư tưởng
chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân trong thời kỳ trước khởi xướng đổi mới
23
(12/1986), nhất là thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc (1930 – 1975). Chứng
minh những thành tựu đạt được trong 30 năm đổi mới vừa qua có nguyên
nhân quan trọng ở chỗ đã trung thành, vận dụng đúng đắn, sáng tạo tư tưởng
chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân; ngược lại, những hạn chế, khuyết điểm
có nguyên nhân không nhỏ từ những thiếu sót, sai lầm trong nhận thức và vận
dụng tư tưởng này. Từ đó khẳng định công cuộc đổi mới phải đạt tới mục tiêu
và lý tưởng của nhân dân Việt Nam và chỉ thành công khi phát huy được toàn
bộ sức mạnh của nhân dân.
24
Tiểu kết Chương 1
Nghiên cứu “Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay”, Chương 1 của luận án đã tổng quan tình
hình nghiên cứu liên quan đến đề tài thông qua khảo sát, phân tích, nhận định
các công trình nghiên cứu (sách, bài viết trên tạp chí khoa học) trong và ngoài
nước theo hai nhóm: (1) Các công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng
chính trị Hồ Chí Minh; (2) Các công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng
chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân. Qua đó nhận thấy:
Một là, ở nước ngoài, tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh nói chung, tư
tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân nói riêng là đề tài hầu như chưa có
các công trình nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên biệt; phần lớn được
thể hiện qua các nhận định trong những công trình nghiên cứu tiểu sử, sự
nghiệp hoạt động chính trị của Hồ Chí Minh.
Hai là, ở trong nước, nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh đa số
đi vào các nội dung bộ phận và hầu hết liên quan đến Nhân dân, cho thấy
Nhân dân là phạm trù trung tâm, đóng vai trò rất quan trọng và bao trùm. Tuy
nhiên, Nhân dân mới chỉ được phản ánh gián tiếp, lồng ghép, tồn tại như một
phần trong tổng thể nội dung của nhiều công trình nghiên cứu có liên quan.
Kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan là nguồn tư liệu quý
báu giúp thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, từ tổng
quan tình hình nghiên cứu cũng đặt ra những vấn đề luận án cần tiếp tục làm
rõ đó là: Quan niệm về Nhân dân; vị trí, vai trò và việc đảm bảo thực hiện vị
trí, vai trò của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam theo tư tưởng
chính trị Hồ Chí Minh; ý nghĩa của tư tưởng này đối với sự nghiệp đổi mới
hiện nay. Những vấn đề này cũng chính là nhiệm vụ nghiên cứu chính và
được làm rõ trong các chương tiếp theo của luận án.
25
Chương 2
VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG SỰ NGHIỆP
CÁCH MẠNG VIỆT NAM THEO TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH
2.1. QUAN NIỆM VỀ NHÂN DÂN THEO TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ
MINH
2.1.1. Quan niệm chung về Nhân dân
"Nhân dân" là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội
nói chung, đời sống chính trị nói riêng. Tính phổ quát ấy tạo nên sự đa dạng
các tiếp cận của nhiều khoa học trong định nghĩa khái niệm mang tính chính
trị - xã hội này. Mặt khác, cần lưu ý trong nhiều trường hợp, thuật ngữ này
cũng được dùng thay thế bởi các thuật ngữ khác tương ứng, gần nghĩa.
Tư tưởng chính trị, cả ở phương Tây lẫn phương Đông, đều đề cập đến
"Nhân dân" như là khái niệm cơ bản. Từ rất sớm, khái niệm "Nhân dân" xuất
hiện phổ biến trong các thư tịch của nhiều trường phái lý thuyết Trung Hoa cổ
đại, nổi bật là Nho giáo. Điều đó cũng diễn ra ở phương Tây dưới thời Hy
Lạp, La Mã cổ đại. Nhìn chung, khái niệm "Nhân dân" ở thời kỳ này thường
được định nghĩa dưới lăng kính tư tưởng của giai cấp thống trị (chủ nô, phong
kiến) với những tiêu chuẩn xác định thành phần thuộc về nhân dân nặng tính
đẳng cấp.
Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, cụ thể ở Hy Lạp và La Mã, nhân dân
được xem là một tập hợp bao gồm trong đó thành phần chủ yếu là chủ nô,
tăng lữ, thương gia, trí thức và dân tự do. Người nô lệ chiếm đa số và là lực
lượng lao động chính của xã hội không được xem là thành phần trong nhân
dân. Quan niệm này chọn lọc những thành phần riêng biệt trong toàn thể xã
hội, không tùy thuộc vào số lượng hay vai trò đối với lao động sản xuất như
thế nào, mà dựa trên quan niệm đẳng cấp của giới cầm quyền, để đưa vào
thành phần cấu thành tập hợp người được gọi là nhân dân. Với quan niệm
này, nhân dân không phải là lực lượng chiếm số đông trong xã hội, càng
26
không phải là lực lượng lao động chính của xã hội. Đó là tập hợp những
người giữ địa vị thống trị (chủ nô) và những người được hưởng quyền lợi từ
quan niệm đẳng cấp của giai cấp thống trị đó (dân tự do).
Các triều đại phong kiến phương Đông, thể hiện tập trung ở Trung
Quốc, xem "Nhân dân" là một tập hợp người được xác định bởi địa vị bị trị
trong mối quan hệ với giai cấp phong kiến thống trị. Nói cách khác, nhân dân
là tập hợp những người trong xã hội mà đặc điểm lớn nhất là không nắm giữ
quyền lực chính trị, không làm việc trong bộ máy triều đình, không thừa
hưởng vị thế xã hội từ quan hệ huyết thống với người nắm giữ quyền lực
chính trị. Quan niệm này tiến bộ hơn so với thời chiếm hữu nô lệ ở chỗ đã xác
định được nhân dân với hai đặc điểm: chiếm số đông và là lực lượng lao động
sản xuất chính trong xã hội. Tuy nhiên, sự tương đồng phản tiến bộ giữa hai
quan niệm vẫn rõ nét ở chỗ lấy quan hệ đẳng cấp là tiêu chí chính để định
nghĩa, cũng như xem nhẹ vai trò của nhân dân.
Quan niệm về nhân dân của các học giả tư sản, từ thời Cận đại đến nay,
rất phong phú tùy theo tư duy, lập trường nghiên cứu, góc độ tiếp cận qua các
giai đoạn khác nhau. Tựu trung lại, chiếm số đông là sử dụng rộng rãi khái
niệm nhân dân thường với nghĩa chỉ chung cho toàn thể thành viên trong xã
hội giới hạn bởi chủ quyền quốc gia dân tộc – quốc dân – hay chỉ các thành
viên trong xã hội được giới hạn bởi quyền công dân do pháp luật quy định –
công dân. Trên cơ sở tư tưởng của Rousseau về phạm trù nhân dân, có quan
điểm cho rằng, nhân dân là toàn bộ cư dân của một nhà nước chịu ảnh hưởng
của chủ quyền quốc gia của nhà nước đó. Trong khi đó, học giả người Pháp
Marcel Prelot giới hạn phạm trù nhân dân ở phạm vi hẹp hơn khi cho rằng
nhân dân là một bộ phận dân cư của quốc gia hợp thành từ những cá nhân
được hiến pháp trao cho quyền bầu cử.
Các nhà tư tưởng Mác – Lênin tiếp cận phạm trù "Nhân dân" dưới góc
độ biện chứng lịch sử. "Nhân dân" không phải là phạm trù nhất thành bất biến
mà có cơ sở xã hội thay đổi tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội và tương quan
27
lực lượng trong cuộc đấu tranh giai cấp ở mỗi quốc gia. Mác – Ăngghen xem
nhân dân là cộng đồng xã hội nhất định mà các thành viên trong đó được gắn
kết với nhau bởi lợi ích chung. Đó là quần chúng đông đảo những người bị trị
so với thiểu số giai cấp thống trị. Theo nghĩa đó, Lênin cho rằng: "quần chúng
là toàn bộ những người lao động và những người bị tư bản bóc lột" [154,
tr.235]; "... quần chúng là đa số, và hơn nữa chẳng những chỉ là đa số công
nhân, mà là đa số tất cả những người bị bóc lột" [154, tr.38]. Cũng theo quan
điểm của Lênin, trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, ở điều kiện kinh tế - xã
hội nhất định, phạm trù nhân dân bao gồm các giai cấp, tầng lớp đóng vai trò
tiến bộ, cách mạng.
Quan niệm về nhân dân của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin
có những đặc điểm nổi bật sau:
Một là, trong khi chỉ ra nhân dân là cộng đồng người đông đảo của xã
hội, các nhà kinh điển Mác – Lênin không xem thành phần cấu thành cộng
đồng đó là một khối đồng nhất. Lênin nói: “Khi dùng danh từ nhân dân, Mác
không thông qua danh từ ấy xoá mờ tất cả sự khác biệt về giai cấp..." [153,
tr.159]. Cụ thể hơn, nhân dân là cộng đồng người có sự khác nhau về thành
phần giai cấp, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp,... Nhân dân là khái niệm vừa
mang tính xã hội, vừa mang tính giai cấp; là khái niệm có ý nghĩa chính trị,
nói về một xã hội đã phân chia thành giai cấp, thành các tập đoàn người có
địa vị và lợi ích khác nhau. Mặc dù khẳng định có sự khác biệt dẫn đến nhân
dân không phải là khối đồng nhất nhưng các nhà kinh điển Mác – Lênin
không vì thế mà xem nhẹ tính thống nhất. Đó là cộng đồng có sự khác biệt
nhưng được gắn kết thống nhất bởi nhiều yếu tố.
Hai là, yếu tố chủ yếu gắn kết các thành phần để tạo nên cộng đồng
nhân dân là sự tương đồng địa vị xã hội – bị trị - trong mối quan hệ với giai
cấp thống trị. Ở nhiều quan niệm, Mác, Ăngghen, Lênin xác định trên nghĩa
chung nhất nhân dân là tất cả những người bị thống trị, bị bóc lột. Hoàn cảnh
đó dẫn đến sự gần gũi về lợi ích chung. Như thế vẫn chưa đủ bởi trong đông
28
đảo những người bị bóc lột, không phải ai cũng nằm trong thành phần nhân
dân. Nhân dân chỉ bao gồm tất cả những người bị bóc lột đóng vai trò tiến bộ,
cách mạng. Những ai trong số đông người bị bóc lột thể hiện vai trò phản
động, phản cách mạng, đi ngược lại lợi ích chung tiến bộ của đông đảo người
trong xã hội thì không được xem là nhân dân. Như vậy, yếu tố tiến bộ, cách
mạng cũng được các nhà kinh điển Mác – Lênin xem trọng khi quan niệm về
nhân dân.
Ba là, nhân dân vừa được quan niệm trên bình diện chung bao gồm tất
cả các thành phần trong xã hội bị bóc lột, đóng vai trò tiến bộ, cách mạng,
đồng thời không ít lần, các nhà kinh điển Mác – Lênin cũng xác định nhân
dân trong phạm vi hẹp hơn – phạm vi nòng cốt – chỉ gồm những người lao
động, hẹp hơn nữa là những người lao động đông đảo nhất, đóng vai trò quan
trọng nhất thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Với Mác – Ăngghen, đó là công nhân,
nông dân. Lênin thì bổ sung thêm vào đó binh lính. Mao Trạch Đông trong
"Bàn về chuyên chính dân chủ nhân dân", khi giải thích chuyên chính dân chủ
nhân dân là sự kết hợp “mặt dân chủ đối với nội bộ nhân dân và mặt chuyên
chính đối với bọn phản động”, cho thấy "khái niệm nhân dân đã được nói rõ
là đại bộ phận công dân đối lập với một thiểu số “bọn phản động”; quyền lợi
và địa vị của hai bộ phận này quyết định bởi địa vị giai cấp của họ" [53].
Trong Từ điển Triết học (1986), các học giả Liên Xô tiếp cận khái niệm
nhân dân theo hai nghĩa. Thông thường, nhân dân đồng nghĩa với dân cư của
một quốc gia, tức toàn bộ những người thực hiện hoạt động sinh sống của
mình trong phạm vi những cộng đồng xã hội nhất định. Tuy nhiên, chỉ trong
xã hội xã hội chủ nghĩa, khái niệm "nhân dân" mới bao quát toàn bộ dân cư,
tất cả các nhóm xã hội của nó. Điều này cũng dễ hiểu, bởi dưới các chế độ
bóc lột giai cấp, dân cư bao gồm trong đó cả giai cấp, tầng lớp thống trị - bộ
phận không thể nằm trong thành phần nhân dân. “Nhân dân... với nghĩa khoa
học chặt chẽ: cộng đồng người thay đổi trong lịch sử, bao gồm một bộ phận,
những tầng lớp, những giai cấp của dân cư mà theo địa vị khách quan của
29
mình, có khả năng cùng nhau tham gia giải quyết những nhiệm vụ phát triển
tiến bộ của một nước nhất định trong một thời kỳ nhất định” [157, tr.401].
Theo Lênin, khi dùng danh từ "nhân dân", Mác đã gộp vào danh từ ấy những
thành phần nhất định, có khả năng làm cách mạng đến cùng. Nhân dân bao
gồm những người sản xuất trực tiếp – những người lao động, các nhóm dân
cư không bóc lột – với tư cách là những thành phần chủ yếu của mình, tuy
nhiên, không phải lúc nào nhân dân cũng có thể được quy vào những giai cấp
và tầng lớp đó. Trong tiến trình phát triển xã hội, khi tiến hành những cải cách
cách mạng nhất định, bản thân những nhiệm vụ khách quan cũng biến đổi,
bản thân nội dung của cách mạng cũng thay đổi, cho nên cả thành phần xã hội
của các tầng lớp tạo nên nhân dân trong giai đoạn đó cũng không thể không
thay đổi. Tính tiến bộ, cách mạng – tiêu chí quan trọng để xác định thành
phần nhân dân – không phải là bất biến ở mỗi người, mỗi bộ phận người, mỗi
giai cấp, tầng lớp. Trước đó tiến bộ nhưng một khi trở nên phản động thì bị
loại trừ khỏi thành phần nhân dân; trái lại, từ phản động trải qua quá trình cải
biến sâu sắc, triệt để, trở thành lực lượng tiến bộ, có chung lợi ích với đông
đảo bộ phận khác trong xã hội thì được đưa vào thành phần nhân dân.
Ở Việt Nam, "nhân dân" từ lâu đã được đề cập trong tư tưởng chính trị
truyền thống. Các triều đại phong kiến, các nhà tư tưởng, nhà chính trị lớn
đều đề cập xem Nhân dân là bộ phận đông đảo của xã hội đặt dưới sự trị vì
của vương triều. Tính đẳng cấp trong xác định thành phần thuộc Nhân dân
của các triều đại phong kiến Việt Nam không nặng nề như phong kiến Trung
Quốc. Các nhà tư tưởng phong kiến Việt Nam quan niệm về dân có tiến bộ
hơn, họ đã phần nào nhìn ra sức mạnh, sự sáng tạo của dân. Trong tư tưởng
của Nguyễn Trãi, Nhân dân là số đông, là cơ sở của xã hội, là lực lượng có
vai trò quyết định đến việc ủng hộ hay phế truất một triều đại, một ông vua; là
người dân lao động - những người chịu nhiều đau khổ và bị áp bức bóc lột
nhiều nhất không chỉ khi có nạn ngoại xâm mà thậm chí cả khi đất nước yên
bình.
30
Hiện nay, "Nhân dân" được quan niệm dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở
Trung Quốc, quan niệm chính thống xác định nhân dân là quần chúng nhân
dân đông đảo nhất của Trung Quốc, bao gồm tất cả nhân dân các giai tầng
trong xã hội, lấy những người lao động như công nhân, nông dân, phần tử trí
thức… làm chủ thể. Thành phần trong nhân dân có thể thay đổi, được bổ sung
nhưng thành phần đóng vai trò chủ thể thì ổn định [73, tr.5].
Ở nước ta, xét trên phương diện ngôn ngữ học, Đại từ điển Tiếng Việt
do Nguyễn Như Ý chủ biên khái niệm Nhân dân là "bộ phận gồm đông đảo
những người thuộc nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, chủ yếu là
những người lao động, phân biệt với bộ phận khác là giai cấp và tầng lớp
thống trị xã hội" [160, tr.1238]. Quan niệm này kế thừa cách tiếp cận Nhân
dân theo địa vị bị trị trong mối tương quan đối lập với bộ phận thống trị xã
hội đã được sử dụng nhiều từ lâu. Tuy nhiên, trong điều kiện quá độ lên chủ
nghĩa hội ở Việt Nam, với mục tiêu, lý tưởng xây dựng xã hội dân chủ, công
bằng, với quan điểm cán bộ, đảng viên là người đầy tớ của Nhân dân, thì việc
xác định Nhân dân như trên cần phải bổ sung, điều chỉnh. Hơn nữa, ngay cả
những người làm việc trong cơ quan công quyền - cán bộ, công chức, viên
chức,... – thì không phải lúc nào họ cũng tồn tại với tư cách và vị thế đó để
phân biệt với những người lao động bình thường không thuộc bộ máy công
quyền. Khi không thực thi công vụ, sinh hoạt đời thường thì họ cũng tồn tại
với tư cách công dân, một thành phần trong Nhân dân.
Một số nghiên cứu tiếp cận khái niệm Nhân dân từ các tiêu chí khác
nhau:
+ Lấy tiêu chí mẫu số chung về địa bàn sống, nghề nghiệp, có người
xem "nhân dân là một thể thống nhất bao gồm tất cả các dân tộc, giai cấp,
tầng lớp cùng sinh sống, lao động trên lãnh thổ Việt Nam" [128, tr.17]. Theo
quan niệm này, Nhân dân đồng nhất với dân cư. Đây là quan niệm chung nhất
về Nhân dân nên chưa phản ánh hết nội hàm khái niệm này. Đơn cử, công dân
31
nước ngoài vì nhiều lý do đến công tác, sinh sống tạm trú trên lãnh thổ Việt
Nam không thể xem là thành phần trong Nhân dân Việt Nam được.
+ Căn cứ vào sự thống nhất về văn hóa và lịch sử, có quan niệm cho
rằng nhân dân là cộng đồng người gắn kết với nhau bởi nền văn hóa và lịch sử
chung. Văn hóa và lịch sử đề cập ở đây thuộc phạm vi quốc gia. Nói cách
khác, nhân dân một nước là cộng đồng người gắn kết với nhau bởi nền văn
hóa và lịch sử của nước ấy. Quan niệm bao gồm trong nhân dân các thành
phần phản động, có mục tiêu và lợi ích sống đối nghịch với số đông còn lại.
Nếu vậy thì dù có chung một nền văn hóa và lịch sử cũng không thể gắn kết
thành một thể thống nhất hợp thành nhân dân được.
+ Lấy tiêu chí là sự thống nhất ý chí, mục tiêu thúc đẩy tiến bộ xã hội,
có nghiên cứu cho rằng "Nhân dân là khái niệm chỉ giai cấp, tầng lớp, tập
đoàn xã hội chiếm số đông, thuận theo sự phát triển của lịch sử và thúc đẩy
lịch sử tiến lên"; "Khái niệm “nhân dân” dùng để chỉ một cộng đồng của mọi
cá nhân trong xã hội tuy có sự khác nhau về thành phần xã hội như dân tộc,
sắc tộc, hoạt động chính trị - xã hội, quan điểm tư tưởng, tôn giáo, giới tính,
nghề nghiệp... nhưng thống nhất lại, vượt lên trên sự khác biệt xã hội để có và
thực hiện một ý chí, một định hướng, một mục tiêu phát triển cộng đồng, đất
nước" [162]. Quan niệm này có sự kế thừa quan niệm của Lênin về nhân dân.
Từ các khái niệm nhân dân nêu trên có thể nhận thấy những đặc trưng
nổi bật sau của phạm trù này:
Trước hết, nhân dân là toàn thể cộng đồng người (nghĩa rộng, hiểu
thông thường) hoặc cộng đồng người chiếm đa số trong xã hội (nghĩa hẹp,
cách hiểu khoa học chặt chẽ).
Thứ hai, nhân dân là cộng đồng người được gắn kết chặt chẽ thành thể
thống nhất bởi mẫu số chung. Mẫu số chung này khác nhau trong nhiều quan
niệm.
32
Thứ ba, nhân dân là phạm trù chính trị - xã hội có tính lịch sử, vừa
mang tính cộng đồng xã hội vừa mang tính giai cấp. Thành phần trong nhân
dân có sự thay đổi và luôn khác biệt về giai cấp, tầng lớp.
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến này luôn tồn tại trong
mối quan hệ máu thịt với Nhân dân Việt Nam. Tư tưởng thể hiện xuyên suốt
qua nhiều văn kiện của Đảng là: "Thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn
giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng
của đất nước, người trong Đảng và người ngoài Đảng, người đang công tác và
người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù
sống trong nước hay ở nước ngoài" [41, tr.45]. Như vậy, Nhân dân là toàn thể
dân tộc, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, vị thế xã hội, dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo… cùng tham gia sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phạm trù "nhân dân" không chỉ gồm cộng
đồng dân cư trên lãnh thổ Việt Nam mà còn gồm cả những người Việt Nam
sinh sống ở nước ngoài. Trong sự đồng thuận, thống nhất, đoàn kết toàn dân,
lực lượng nền tảng, nòng cốt là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức. Quan niệm về dân của chúng ta hiện nay có thể được xem như là
một bước nhảy vọt, một sự biến đổi về chất so với truyền thống lịch sử, là sự
phù hợp thực tế, khách quan với yêu cầu phát triển của xã hội Việt Nam hiện
đại.
2.1.2. Cơ sở hình thành và nội dung quan niệm về Nhân dân trong
tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng chính trị Hồ Chí
Minh nói riêng, Nhân dân đứng ở vị trí trung tâm thể hiện qua tần suất rất lớn
các quan điểm đề cập đến trong di sản bài viết, bài nói. Trong đó, quan niệm
về Nhân dân là sự khởi đầu, điểm xuất phát cho hệ thống quan điểm chính trị
toàn diện và sâu sắc về Nhân dân của Người.
33
2.1.2.1. Cơ sở hình thành quan niệm về Nhân dân trong tư tưởng
chính trị Hồ Chí Minh
Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhân dân là kết quả của sự vận dụng
và phát triển sáng tạo quan niệm về nhân dân của các nhà tư tưởng Mác –
Lênin và nhiều quan niệm thuộc các trường phái tư tưởng khác, kế thừa và
phát huy tư tưởng chính trị truyền thống của dân tộc vào điều kiện cụ thể
đương thời của Việt Nam. Do vậy, Nhân dân trong quan niệm của Người vừa
có điểm nhất quán, vừa có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh,
điều kiện cụ thể.
Quan niệm về Nhân dân trong dòng chảy tư tưởng, văn hóa truyền
thống Việt Nam là yếu tố đến với Hồ Chí Minh sớm nhất, đặt cơ sở đầu tiên
và tạo dựng nền tảng cho việc tiếp thu các quan niệm khác sau này. Mạn đàm
của phụ thân với các nhà yêu nước đề cập nhiều đến tình cảnh nhân dân Việt
Nam đương thời đã bước đầu hình thành trong nhận thức của Hồ Chí Minh
rằng Nhân dân là những người bị áp bức, bóc lột trong mối quan hệ với giai
cấp phong kiến thống trị và thế lực ngoại xâm. Nhân dân là đối tượng mà
những người có trách nhiệm với đất nước phải nghĩ đến, chăm lo, dẫn dắt. Họ
chiếm số đông trong xã hội, lao động bình thường và là những người yếu thế.
Các quan niệm về Nhân dân trong dòng chảy tư tưởng, văn hóa truyền thống
dân tộc tiếp tục “thẩm thấu” vào Hồ Chí Minh trong quá trình Người theo phụ
thân rời quê hương đến sống và trải nghiệm hiện thực ở nhiều nơi. Tuy nhiên,
quan niệm truyền thống nghiêng về tạo dựng hình ảnh Nhân dân là những
người cần được giúp đỡ, chăn dắt hơn là những người có khả năng “tự mình
giúp mình”. Mặc dù đánh giá rất cao vai trò của Nhân dân nhưng trong thực tế
thì quan niệm truyền thống vẫn cho rằng Nhân dân không thể tự thực hiện
được các hành vi làm chủ xã hội; đó là công việc của vua quan trong cương vị
phụ mẫu chăn dân. Nhận thức này dẫn đến dù tiến bộ thế nào đi nữa thì hầu
hết các quan niệm truyền thống về Nhân dân đều dẫn đến việc đặt nhân dân
trong vị trí người bị trị, thụ động; đều dẫn đến việc bảo vệ vương quyền.
34
Dù chưa rõ ràng nhưng có lẽ Hồ Chí Minh không hoàn toàn đồng tình
với quan niệm nêu trên và chắc chắn manh nha những suy nghĩ khác. Điều đó
dần được thể hiện rõ trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước. Đến nhiều nơi,
nhất là các nước Anh, Pháp, Mỹ, Hồ Chí Minh nghiên cứu các lý thuyết chính
trị và khảo nghiệm thực tiễn đời sống. Hồ Chí Minh sớm phát hiện điểm
giống cũng như khác của nhân dân ở các nước này so với nhân dân trong
nước. Tình cảnh cùng bị áp bức, bóc lột là điểm chung nhưng dù là vậy thì
nhân dân các nước tư bản phương Tây mà Hồ Chí Minh đến vẫn có vị trí tốt
hơn khi được tham gia bầu cử tổ chức nên bộ máy chính quyền và những
quyền tự do, bình đẳng khác mà luật pháp quy định. Dân chủ, dân quyền dù
chưa thật sự triệt để trong thực tế nhưng ít nhiều đã được khẳng định trong
hiến pháp và các đạo luật. Một hình ảnh đơn giản nhưng tác động rất lớn đến
nhận thức của Hồ Chí Minh đó là việc người bình dân ở Pháp có thể ngồi
chung quán ăn và được phục vụ giống như những người làm việc và có chức
vụ trong bộ máy chính quyền. Điều đó hoàn toàn khác với hình ảnh “kẻ trên”
(vua, quan) - “bề dưới” (dân) như ở trong nước. Đến đây, nhận thức của Hồ
Chí Minh đã có sự thay đổi. Nhân dân bình đẳng với giai cấp cầm quyền
trước pháp luật hơn so với trong nước, đặc biệt là sự tham gia chính trị của
nhân dân mang tính hiện thực hơn. Tuy nhiên, sống cùng với nhân dân lao
động các nước, Hồ Chí Minh nhận thấy dù có được tự do, bình đẳng nhưng
trong thực tế nhân dân vẫn bị đặt trong mối quan hệ với giai cấp cầm quyền
trong tư thế “bên dưới”. Quyền của nhân dân vẫn còn có sự khác nhau tùy
thuộc vào tài sản, xuất thân.
Nhân dân là lực lượng chủ thể của quyền lực chính trị, xã hội và đất
nước là rõ ràng. Vấn đề còn lại ở chỗ nhân dân sẽ là lực lượng thực hiện vị
thế đó như thế nào. Nhìn vào tính chất, mức độ và những thành phần tham gia
thực hiện hành vi làm chủ ở những nơi khác nhau sẽ cho thấy những quan
niệm khác nhau về dân. Trong quan niệm về dân truyền thống đã tiếp nhận
trước đó, Hồ Chí Minh xác lập nhận thức một cách bền vững vị thế dân là
35
chủ, ý dân là ý trời – một vị thế rất cao – nhưng không hài lòng với sự thể
hiện gần như hoàn toàn trái ngược trong thực tiễn. Con đường để hiện thực
hóa quan niệm ấy hầu như chưa có. Với lý thuyết và hiện thực dân chủ tư sản
phương Tây, Hồ Chí Minh nhận thấy tiến bộ hơn ở chỗ nhân dân là công dân
chứ không phải thần dân, tức là họ có quyền lợi và trách nhiệm được pháp
luật quy định rõ ràng, đồng thời các quy định đó được hiện thực hóa bằng
hành vi, cơ chế cụ thể chứ không phải dừng lại trên lời nói. Như vậy, yếu tố
chủ yếu của lý thuyết và hiện thực ở phương Tây mà Hồ Chí Minh bổ sung
vào nhận thức là nhân dân phải được và có khả năng trực tiếp tham gia đời
sống chính trị - xã hội trong cương vị là chủ. Tuy nhiên, điều đó lại không
công bằng giữa các giai tầng, bộ phận xã hội khác nhau về xuất thân và tài
sản. Ở phương Tây, càng nhìn xuống số đông người giảm dần về tài sản thì
càng có nhiều những hoài nghi, do dự về khả năng làm chủ dẫn đến những
thiết kế luật pháp và bộ máy nhà nước có sự khác nhau trong thực hiện quyền
là chủ giữa các thành phần xã hội. Hồ Chí Minh không chấp nhận điều này và
do vậy không dừng lại ở lý thuyết, hiện thực dân chủ tư sản phương Tây. Tiếp
tục tìm kiếm một lý thuyết và hiện thực phản ánh quan niệm về dân triệt để
hơn là điều Hồ Chí Minh tiếp tục.
Hồ Chí Minh đã nghiên cứu các tác phẩm của chủ nghĩa Mác trong quá
trình tìm hiểu lý thuyết tư sản. Hoạt động này được đẩy mạnh sau khi Hồ Chí
Minh chọn con đường cứu nước theo quỹ đạo cách mạng vô sản, trở thành
người cộng sản. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về quần chúng nhân
dân được Hồ Chí Minh tiếp thu, đó là: (1) Nhân dân là người sáng tạo ra mọi
của cải vật chất và những giá trị tinh thần - nhân tố quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội; (2) Nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách
mạng xã hội. Các quan điểm này được thực chứng bằng hiện thực Liên Xô
mà Hồ Chí Minh trực tiếp thấy. Tiếp thu lý thuyết và hiện thực dân chủ xã hội
chủ nghĩa, Hồ Chí Minh hiểu nhân dân một cách đầy đủ hơn. Ngoài quan
niệm đề cao vai trò của nhân dân tương đồng với các lý thuyết khác thì chủ
36
nghĩa Mác – Lênin bổ sung thêm vào nhận thức của Hồ Chí Minh rằng nhân
dân là chủ thể, lực lượng, mục tiêu của sự nghiệp cách mạng – con đường
giành lấy và hiện thực hóa vị thế là chủ của nhân dân. Sau này, vận dụng vào
điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ Chí Minh nhấn mạnh cả tính giai cấp và
tính dân tộc trong quan niệm về nhân dân. Hồ Chí Minh dần hoàn chỉnh quan
niệm về nhân dân trong quá trình thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
2.1.2.2. Nội dung quan niệm về Nhân dân trong tư tưởng chính trị
Hồ Chí Minh
Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh đề cập đến Nhân dân chủ yếu là Nhân
dân Việt Nam. Trong một số trường hợp, khi bàn đến các vấn đề chính trị khu
vực và quốc tế, khi tham gia xây dựng khối đoàn kết quốc tế, tranh thủ khai
thác sức mạnh thời đại cho cuộc đấu tranh trong nước, Hồ Chí Minh đề cập
đến nhân dân các nước, khu vực, thế giới, nhưng không trực tiếp nêu khái
niệm. Nhân dân Việt Nam trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh vừa có đặc
điểm chung giống với nhiều quan niệm đã được Hồ Chí Minh kế thừa vận
dụng, vừa mang sắc thái riêng phản ánh điều kiện cụ thể của Việt Nam.
* Quan niệm từ góc độ tiếp cận thành phần trong Nhân dân
Hồ Chí Minh hay gọi Nhân dân một cách ngắn gọn là dân theo cách nói
thông thường, quen thuộc. Cũng giống như nhiều quan niệm khác, Hồ Chí
Minh xem Nhân dân là tập hợp gắn kết đa số người khác nhau về dân tộc, tôn
giáo, giới tính, giai tầng, địa vị,... trong xã hội nhưng thống nhất thành một
cộng đồng chung. Đó là toàn dân, toàn dân tộc Việt Nam, bao gồm mọi người
thuộc các dân tộc đa số và thiểu số, sống ở trong nước hay ở nước ngoài,
không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, tôn giáo. Tuy nhiên, dân
không phải là một khối đồng nhất, mà là cộng đồng gồm nhiều dân tộc, giai
cấp, tầng lớp, có sự thống nhất và khác biệt về lợi ích, có thái độ và vai trò
khác nhau đối với sự phát triển của xã hội. Trong điều kiện nước Việt Nam
nông nghiệp, thuộc địa, nói đến dân chủ yếu là nói tới Nhân dân lao động
gồm công nhân, nông dân, trí thức, là lực lượng trực tiếp sản xuất, có tiềm lực
37
vật chất và tinh thần to lớn nhất. Họ là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. Hồ Chí Minh viết: Dân là mọi người dân Việt Nam; là mọi con dân
nước Việt; là mỗi người con Rồng cháu Tiên, không phân biệt già, trẻ, gái,
trai, giàu, nghèo, quý, tiện, trong đó công nông chiếm tuyệt đại đa số.
Do quan niệm như trên, trong nhiều trường hợp, Hồ Chí Minh gọi Nhân
dân là quần chúng, quốc dân, đồng bào. Quan niệm này bao hàm trong đó các
tiêu chí văn hóa, lịch sử, lãnh thổ cư trú. Nhân dân Việt Nam là cộng đồng
mọi người dân, không phải tất cả, mà phải là người Việt Nam chung gốc tích,
lịch sử, văn hóa. Người nước ngoài đến tạm trú, khác biệt về gốc tích, lịch sử,
văn hóa, thì không nằm trong thành phần Nhân dân Việt Nam. Hồ Chí Minh
cũng không cứng nhắc khi lấy tiêu chí lãnh thổ cư trú để xác định thành phần
Nhân dân. Cần lưu ý cách Hồ Chí Minh nói: Dân là mọi người dân Việt Nam;
là mọi con dân nước Việt; là mỗi người con Rồng cháu Tiên... . "người dân
Việt Nam" muốn nói ở đây là tất cả mọi người Việt Nam đang sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam. Hồ Chí Minh đặt ở vị trí đầu tiên trong quan niệm nêu
trên tiêu chí về lãnh thổ cư trú để nhấn mạnh. Ở điểm này, Hồ Chí Minh
tương đồng với nhiều quan niệm hiện nay khi lấy chủ quyền quốc gia làm một
trong những tiêu chí để xác định thành phần nhân dân. Tuy nhiên, biên độ
Nhân dân của Hồ Chí Minh không dừng lại ở phạm vi lãnh thổ cư trú – lãnh
thổ quốc gia – mà mở rộng ra ở phạm vi văn hóa. Hồ Chí Minh nhận thấy,
Nhân dân Việt Nam nếu chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam sẽ bỏ
mất lực lượng người Việt Nam đang sinh sống, định cư ở nước ngoài. Cách
mạng Việt Nam nói chung, cuộc đấu tranh chính trị - xã hội với đế quốc thực
dân và tay sai phản động, công cuộc xây dựng chế độ chính trị của dân, do
dân, vì dân định hướng xã hội chủ nghĩa nói riêng chỉ có thể thành công khi
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đó là trách nhiệm chung nên không
thể để kiều bào đứng ngoài. "mọi con dân nước Việt", "mỗi người con Rồng
cháu Tiên" trong quan niệm về Nhân dân của Hồ Chí Minh chỉ cả người Việt
Nam ở trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài. Kết hợp tiêu chí lãnh thổ
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa
Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...PinkHandmade
 
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đạiSỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 
Luận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dân
Luận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dânLuận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dân
Luận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dânViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hixNội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hixHương Nguyễn
 
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩnBài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩnkuki29292
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...PinkHandmade
 
Tiểu luận báo chí
Tiểu luận báo chíTiểu luận báo chí
Tiểu luận báo chímoneylove2
 
Luận án: Xây dựng phong cách ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam hiện nay th...
Luận án: Xây dựng phong cách ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam hiện nay th...Luận án: Xây dựng phong cách ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam hiện nay th...
Luận án: Xây dựng phong cách ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam hiện nay th...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Chức Cấp Xã ...
 
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả công tác tuyên giáo của Đảng bộ, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
Luận Văn Thạc Sĩ Các Tổ Chức Chính Trị - Xã Hội Trong Việc Kiểm Soát Quyền Lự...
 
Đề cương ôn thi môn CHÍNH SÁCH CÔNG – KÉM ĐÁP ÁN !
Đề cương ôn thi môn CHÍNH SÁCH CÔNG – KÉM ĐÁP ÁN !Đề cương ôn thi môn CHÍNH SÁCH CÔNG – KÉM ĐÁP ÁN !
Đề cương ôn thi môn CHÍNH SÁCH CÔNG – KÉM ĐÁP ÁN !
 
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
 
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAYLuận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
Luận văn: Giáo dục lý luận chính trị cho học viên ở trung tâm, HAY
 
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOT
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOTLuận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOT
Luận văn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền, HOT
 
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạyĐề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
Đề tài: Học tập phong cách làm việc Hồ Chí Minh trong giảng dạy
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Luận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dân
Luận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dânLuận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dân
Luận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dân
 
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hixNội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
Nội dung công tác xây dựng đảng cộng sản việt nam hix
 
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩnBài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
Bài tiểu luận môn tư tưởng hồ chí minh chuẩn
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
Thực Trạng Và Giải Pháp Công Tác Đào Tạo, Bồi Dưỡng Cán Bộ Công Chức Huyện Th...
 
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam
 
Tiểu luận báo chí
Tiểu luận báo chíTiểu luận báo chí
Tiểu luận báo chí
 
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai ChâuLuận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
Luận văn: Thực hiện chính sách cải cách hành chính tại Lai Châu
 
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAYLuận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
Luận án: Sự lệch chuẩn đạo đức ở sinh viên ĐH Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba VìLuận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
Luận văn: Văn hóa chính trị đối với đội ngũ cán bộ huyện Ba Vì
 
Luận án: Xây dựng phong cách ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam hiện nay th...
Luận án: Xây dựng phong cách ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam hiện nay th...Luận án: Xây dựng phong cách ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam hiện nay th...
Luận án: Xây dựng phong cách ứng xử của Công an nhân dân Việt Nam hiện nay th...
 

Similar to Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa

Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ những giải pháp nhằ...
Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ những giải pháp nhằ...Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ những giải pháp nhằ...
Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ những giải pháp nhằ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCMTư tưởng HCM
Tư tưởng HCMLinh Thuc
 
Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCMTư tưởng HCM
Tư tưởng HCMLinh Thuc
 
[123doc] - bai-thuyet-trinh-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-dao-duc-cach-mang-ppt.ppt
[123doc] - bai-thuyet-trinh-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-dao-duc-cach-mang-ppt.ppt[123doc] - bai-thuyet-trinh-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-dao-duc-cach-mang-ppt.ppt
[123doc] - bai-thuyet-trinh-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-dao-duc-cach-mang-ppt.pptThnhTrungNguyn93
 
Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCMTư tưởng HCM
Tư tưởng HCMLinh Thuc
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới Võ Thùy Linh
 
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sửNhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sửMan_Ebook
 
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩaMục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩadinhtrongtran39
 
Tu Tuong Ho Chi Minh
Tu Tuong Ho Chi MinhTu Tuong Ho Chi Minh
Tu Tuong Ho Chi Minhguest3c41775
 
Quan điểm HCM về con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Quan điểm HCM về con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt NamQuan điểm HCM về con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Quan điểm HCM về con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt Nambann11f
 
Noi dung-tu-tuong2
Noi dung-tu-tuong2Noi dung-tu-tuong2
Noi dung-tu-tuong2SunPtHp
 
Cau hoi tu luan tthcm
Cau hoi tu luan tthcmCau hoi tu luan tthcm
Cau hoi tu luan tthcmnhoxmom2410
 

Similar to Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa (20)

Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ những giải pháp nhằ...
Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ những giải pháp nhằ...Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ những giải pháp nhằ...
Đề tài: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ những giải pháp nhằ...
 
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAYLuận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAY
Luận án: Tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo xã hội, HAY
 
Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCMTư tưởng HCM
Tư tưởng HCM
 
BAI 3 ĐOÀN KẾT PP.pptx
BAI 3 ĐOÀN KẾT PP.pptxBAI 3 ĐOÀN KẾT PP.pptx
BAI 3 ĐOÀN KẾT PP.pptx
 
Bai tieu luan
Bai tieu luanBai tieu luan
Bai tieu luan
 
tntomo
tntomotntomo
tntomo
 
Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCMTư tưởng HCM
Tư tưởng HCM
 
[123doc] - bai-thuyet-trinh-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-dao-duc-cach-mang-ppt.ppt
[123doc] - bai-thuyet-trinh-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-dao-duc-cach-mang-ppt.ppt[123doc] - bai-thuyet-trinh-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-dao-duc-cach-mang-ppt.ppt
[123doc] - bai-thuyet-trinh-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-dao-duc-cach-mang-ppt.ppt
 
Luận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Văn hóa chính trị Hồ Chí Minh, HAY
 
Tư tưởng HCM
Tư tưởng HCMTư tưởng HCM
Tư tưởng HCM
 
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh về con người mới
 
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sửNhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
Nhân sinh quan trong tư tưởng của Minh Mệnh - đặc điểm và ý nghĩa lịch sử
 
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...
Quyền làm chủ của Nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY - Gửi miễn phí q...
 
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩaMục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
 
Tu Tuong Ho Chi Minh
Tu Tuong Ho Chi MinhTu Tuong Ho Chi Minh
Tu Tuong Ho Chi Minh
 
Quan điểm HCM về con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Quan điểm HCM về con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt NamQuan điểm HCM về con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Quan điểm HCM về con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt Nam
 
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt NamLuận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
Luận án: Chức năng phản biện xã hội của báo chí ở Việt Nam
 
13 dinhduchien
13 dinhduchien13 dinhduchien
13 dinhduchien
 
Noi dung-tu-tuong2
Noi dung-tu-tuong2Noi dung-tu-tuong2
Noi dung-tu-tuong2
 
Cau hoi tu luan tthcm
Cau hoi tu luan tthcmCau hoi tu luan tthcm
Cau hoi tu luan tthcm
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận án: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa

  • 1. 1 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHƯƠNG AN TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH VỀ NHÂN DÂN VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội - 2017
  • 2. 2 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN PHƯƠNG AN TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH VỀ NHÂN DÂN VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC Mã số : 62 31 20 01 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN HUYÊN TS. HỒ VIỆT HIỆP Hà Nội - 2017
  • 3. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo quy định. Tác giả
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI LUẬN ÁN 7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7 1.2. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu 21 Tiểu kết Chương 1 24 Chương 2 VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM THEO TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH 25 2.1. Quan niệm về Nhân dân theo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh 25 2.2. Nhân dân là mục tiêu và động lực của sự nghiệp cách mạng Việt Nam 43 Tiểu kết Chương 2 70 Chương 3 SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM THEO TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH LÀ ĐƯA NHÂN DÂN LÊN ĐÚNG VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN 72 3.1. Giải phóng Nhân dân, đưa Nhân dân lên địa vị là chủ và làm chủ xã hội, làm chủ đất nước 72 3.2. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân 87 Tiểu kết Chương 3 103 Chương 4 Ý NGHĨA CỦA TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH VỀ NHÂN DÂN ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI HIỆN NAY Ở NƯỚC TA 105 4.1. Công cuộc đổi mới phải đạt tới mục tiêu và lý tưởng của nhân dân Việt Nam 105 4.2. Công cuộc đổi mới chỉ thành công khi phát huy được toàn bộ sức mạnh của nhân dân 128 Tiểu kết Chương 4 146 KẾT LUẬN 148 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  • 5. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến Nhân dân. Người khẳng định: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân… Trong xã hội không có gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân” [87, tr.453]. Độc lập cho dân tộc, tự do và hạnh phúc cho Nhân dân là tất cả những gì Hồ Chí Minh muốn, tất cả những gì Người làm. Giải phóng Nhân dân, xây dựng chế độ chính trị của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, mang lại ấm no, tự do, hạnh phúc cho Nhân dân không chỉ dừng lại ở mong mỏi mà kết tinh thành lý luận, biến thành hoạt động thực tiễn thể hiện trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh. Tư tưởng chính trị về Nhân dân là một trong những nội dung quan trọng, có tầm bao quát và có ý nghĩa đặc biệt trong tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng chính trị của Người nói riêng. Đó là tư tưởng chỉ đạo đường lối, là nguồn sức mạnh quyết định những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng, phát triển đất nước. Thắng lợi mà cách mạng Việt Nam có được là do sức mạnh của Nhân dân được tập hợp và phát huy dưới ánh sáng soi đường của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân. Sự nghiệp đổi mới đất nước là thử thách lớn đối với Đảng. Sự nghiệp ấy không chỉ diễn ra từ thúc bách của thực tiễn khủng hoảng, mà còn từ trăn trở trọng trách của Đảng đối với tiền đồ cách mạng. Với nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, công cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, song vẫn còn không ít khó khăn, thử thách, nguy cơ. Phát huy thành tựu, triệt tiêu khó khăn, vượt qua thử thách, loại trừ nguy cơ là yêu cầu cấp thiết của cách mạng đặt ra cho Đảng. Từ thực tiễn đổi mới, Đảng đề ra năm bài học lớn, trong đó “... đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa
  • 6. 2 vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân,...” [42, tr.19] được xem là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa được tạo nên bởi mối quan hệ bền chặt giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân. “Chính những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Cũng do nhân dân hưởng ứng đường lối đổi mới, dũng cảm phấn đấu, vượt qua biết bao khó khăn, thử thách mà công cuộc đổi mới đạt được những thành tựu...” [40, tr.73]. Điều đó cho thấy, trong quá trình đổi mới, về cơ bản chúng ta đã làm đúng theo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân. Tuy nhiên, chưa thật sự chú trọng, phát huy sức mạnh Nhân dân với tinh thần tất cả của Nhân dân, vì Nhân dân là một thực tế trong đời sống chính trị nước ta hiện nay. Một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là những người có chức có quyền, có những biểu hiện sa sút phẩm chất, sống xa dân, vô trách nhiệm với dân. Nhiều cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành giữ tác phong quan liêu, gia trưởng, độc đoán, thậm chí trù dập, ức hiếp quần chúng. Ở nhiều nơi trong khi đời sống nhân dân còn khó khăn, nhiều yêu cầu thiết yếu của quần chúng chưa được bảo đảm thì lại có những cán bộ, đảng viên chỉ lo thu vén cá nhân, xoay xở làm giàu, sinh hoạt bê tha. Theo Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng: "Thậm chí có người vô trách nhiệm với dân, vô cảm trước những khó khăn, đau khổ của quần chúng. Một số người còn lợi dụng chức quyền để đục khoét, vơ vét của cải của Nhà nước, trở thành những con sâu mọt tệ hại của xã hội. Có lẽ đây là điều mất mát lớn nhất trong tình cảm của nhân dân, là điều người dân cảm thấy xót xa, buồn phiền nhất"; “Một số hiện tượng tham nhũng, đặc quyền đặc lợi trong Đảng và trong các cơ quan nhà nước không được đấu tranh kiên quyết và xử lý nghiêm minh. Do đó đã làm tổn thương thanh danh, uy tín của Đảng, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng” [141]. Về phía Nhân dân, trong điều kiện mở cửa, phát triển nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế, ý thức chính trị của Nhân dân không thuần nhất như
  • 7. 3 thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc. Bên cạnh mặt tích cực chính trị, ở một khía cạnh khác, sự quan tâm đến các vấn đề chính trị bị phân tán, thậm chí bị lấn át bởi các nhu cầu về kinh tế. Chủ nghĩa cá nhân và lối sống thực dụng trỗi dậy. Mục tiêu và lý tưởng của Đảng chưa biểu lộ đậm nét, nếu không nói là mờ nhạt trong suy nghĩ và hành động của một bộ phận người dân. Sự gắn kết giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước có lúc, có nơi chưa thật sự là nhu cầu tự giác, nhiều khi trừu tượng, thậm chí vì động cơ cá nhân. Nhiều người dân không nể trọng, thậm chí thiếu tin tưởng cả về đạo đức và năng lực của không ít cán bộ, đảng viên. Hiện tượng Nhân dân không hăng hái phấn đấu vào làm việc trong hệ thống chính trị hoặc phấn đấu gượng ép, vì động cơ trục lợi cá nhân có chiều hướng tăng. Nhân dân tham gia vào các hoạt động của hệ thống chính trị còn hạn chế, có lúc có nơi mang tính hình thức. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) nêu các bài học kinh nghiệm lớn của cách mạng, trong đó bài học thứ hai cảnh báo: “... xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng” [43, tr.65]. Thông điệp đầu năm 2015 của Chủ tịch nước khẳng định: “Chúng ta không sợ bất cứ kẻ thù nào dù là hung bạo nhất, chỉ sợ mất lòng dân. Lòng dân, đó là Quốc bảo dựng nước và giữ nước Việt Nam!”. Sự nghiệp đổi mới đất nước hiện nay có thời cơ, thuận lợi lớn, nhưng khó khăn, thách thức cũng vô cùng gay gắt, quyết liệt. Chỉ có sự đồng lòng, nhất trí của toàn dân, khối đại đoàn kết toàn dân tộc mới là sức mạnh vô địch để chúng ta vượt qua mọi sóng to, gió lớn của thời cuộc. Khắc phục những yếu kém, hạn chế trong quan hệ có tính quyết định thành công sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay là nhiệm vụ vừa căn bản vừa cấp bách. Tuy nhiên, nhận thức đúng, đề ra giải pháp đúng và đặc biệt là định hình mối quan hệ nêu trên trong thực tế thì không phải là đơn giản. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam. Trong đó, Hồ Chí Minh thể hiện sự quan tâm
  • 8. 4 đặc biệt đối với Nhân dân bằng một hệ thống các quan điểm toàn diện, sâu sắc và rất có giá trị. Đi sâu nghiên cứu, vận dụng và phát huy tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân sẽ mang lại những chỉ dẫn phương pháp luận soi đường cho việc giải quyết hạn chế nêu trên, đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực, thực hiện đúng và phát huy hiệu quả của tư tưởng ấy, góp phần tiếp tục củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân, phát huy sức mạnh vô địch của Nhân dân tiếp tục tạo nên các thắng lợi to lớn và mang tính bước ngoặt của sự nghiệp đổi mới. Với toàn bộ những vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu “Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay” với tư cách một đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính trị học là hết sức có ý nghĩa và cấp thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Luận án nghiên cứu, làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân; trên cơ sở đó, phân tích ý nghĩa to lớn của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích, làm rõ tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về quan niệm và vị trí, vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. - Phân tích, làm rõ việc đảm bảo thực hiện vị trí, vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam theo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh – giải phóng Nhân dân, đưa Nhân dân lên địa vị làm chủ; công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. - Phân tích làm rõ ý nghĩa to lớn của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
  • 9. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những quan điểm cốt lõi về Nhân dân trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh. Ý nghĩa của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu những nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân theo nghĩa là những khái quát ban đầu. Nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân trên cơ sở các công trình, bài viết, bài nói, thực tiễn hoạt động chính trị của Người trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và phát triển đất nước. 4. Cơ sở lý luận, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể - Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận của luận án là quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Nhân dân. - Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận của việc nghiên cứu, thực hiện đề tài luận án. - Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Kết hợp giữa phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc; phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp; phương pháp lý luận gắn liền với thực tiễn; phương pháp khái quát hóa. 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án - Thứ nhất, luận án khái quát về mặt lý luận những tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh về quan niệm và vị trí, vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam. - Thứ hai, luận án khái quát những tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh về việc đảm bảo thực hiện vị trí, vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam, cụ thể: trước hết là giải phóng Nhân dân; sau đó là đưa Nhân
  • 10. 6 dân lên địa vị là chủ và làm chủ xã hội, làm chủ đất nước; kế tiếp là tạo lập nội dung, cơ chế, điều kiện để Nhân dân xây dựng và phát triển xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Thứ ba, luận án phân tích, làm rõ ý nghĩa to lớn của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, đó là: Đổi mới hướng tới và thực hiện cho được mục đích, lý tưởng cao đẹp của Nhân dân Việt Nam theo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân; công cuộc đổi mới của Đảng và Nhân dân ta hiện nay chỉ đạt tới thành công theo hướng nêu trên khi Đảng, Nhà nước phát huy cao nhất toàn bộ sức mạnh của Nhân dân. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần khái quát rõ hơn tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân; cung cấp nhận thức đúng đắn về quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhân dân và vị trí, vai trò của Nhân dân cũng như việc đảm bảo thực hiện vị trí, vai trò đó trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam; từ đó giúp cho việc sử dụng lực lượng vô tận của Nhân dân, phát huy lực lượng của Nhân dân trong xây dựng chủ nghĩa xã hội nói chung, đổi mới đất nước hiện nay nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án góp vào thực tiễn hoạt động của hệ thống chính trị trong việc đảm bảo và phát huy vai trò của Nhân dân ở sự nghiệp đổi mới hiện nay; là tài liệu phục vụ nghiên cứu và giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4 chương với 8 tiết.
  • 11. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Vì công trình nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh ở nước ngoài không nhiều nên các nghiên cứu chuyên biệt về tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh gần như chưa được thống kê. Ở các nước tư bản phương Tây, chưa thấy có công trình nào nghiên cứu trực diện và hệ thống tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh; đôi khi xuất hiện một vài quan điểm đề cập đến tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh trong quá trình phân tích cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Jean Lacouture, sử gia nổi tiếng của Pháp, là tác giả công trình Ho Chi Minh, A Political Biography in lần đầu năm 1967 [169]. Công trình gồm 15 chương mô tả một cách sinh động toàn bộ cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh. Lồng ghép trong những trình bày về quá trình hoạt động (chủ yếu là hoạt động chính trị) của Hồ Chí Minh, Jean Lacouture vừa làm nổi bật phẩm chất cá nhân vừa thông qua đó liên hệ lý giải nguyên nhân thắng lợi mang tính tất yếu của cách mạng Việt Nam. Tác giả cho rằng Hồ Chí Minh “Là một kiểu mẫu cao nhất và hầu như độc đáo, một người gắn bó mật thiết với quần chúng” [169], là “người có óc xét đoán vượt trội với những năng khiếu đột hứng và trí thông minh kỳ diệu” [169]. David Halberstam trong tác phẩm Ho đánh giá đóng góp chính trị của Hồ Chí Minh trên phạm vi quốc tế: Lúc sinh thời, ông Hồ Chí Minh không những đã giải phóng đất nước của ông mà thay đổi chiều hướng của chế độ thuộc địa ở cả châu Phi lẫn châu Á, mà ông còn làm được một điều đáng chú ý hơn: ông đã dùng tới nền văn hóa và tâm hồn của kẻ địch của ông. Đối với Hồ Chí Minh ...đó là một cuộc đời đầy đủ. Ở một góc độ khác, A. Pátti– trong cuốn Why Vietnam? (Tại sao Việt Nam?) [4]
  • 12. 8 nhìn nhận phẩm chất lãnh tụ chính trị của Hồ Chí Minh khá sắc sảo: “Ông Hồ không hiện lên đối với tôi như một nhà cách mạng không thực tế hay một người cấp tiến cuồng nhiệt, theo đuổi những lời nói rập khuôn, hét to đường lối của đảng, hay thiên về phá hoại mà không có những kế hoạch xây dựng lại. Đây là một con người thông minh, thấu hiểu những vấn đề của đất nước mình, một con người biết điều và tinh tế” [4]. Tầm vóc của Hồ Chí Minh được tác giả nhận định: “...Hơn một phần tư thế kỷ nay, chỉ có Hồ Chí Minh mới giữ được cho ngọn đuốc độc lập bập bùng cháy trong trái tim, khối óc của những người Việt Nam cộng sản cũng như không cộng sản, và duy nhất chỉ có ông đã trở thành hiện thân của chủ nghĩa quốc gia Việt Nam, một Gioócgiơ Oasinhtơn của Việt Nam... Từ lâu ông đã trở thành Bác Hồ của người nghèo và tầm thường với một ánh hào quang trên đầu mà tất cả các chế độ bù nhìn liên tiếp đã không bao giờ có khả năng đánh đổ được” [4]. N. Khơrútsốp, trong Hồi ký đã dành hẳn một chương viết về Hồ Chí Minh và đi đến kết luận: Trong cuộc đời hoạt động chính trị của mình, tôi đã biết rất nhiều người nhưng không có người nào gây được ở tôi một ấn tượng đặc biệt như Hồ Chí Minh. Những người có đầu óc tín ngưỡng thường hay nói đến các vị Thánh. Đúng vậy, với cách sống và uy tín của ông đối với đồng bào trong nước, Hồ Chí Minh đúng là có thể so sánh với “các vị Thánh đó, một vị Thánh cách mạng...”; “Không ai có thể chống lại nổi ông vì niềm tin của ông mãnh liệt, tin ở nhân dân mình và tất cả các dân tộc cũng như ở sự nghiệp cao cả. Mỗi lời nói của ông hình như dựa vào niềm tin là về nguyên tắc tất cả mọi người cộng sản đều là anh em cùng giai cấp, họ chỉ có thể tỏ ra trung thực và chân thành với nhau mà thôi. Hồ Chí Minh quả thực là một trong “các vị Thánh” của chủ nghĩa cộng sản. Cũng với góc nhìn phẩm chất chính trị của Hồ Chí Minh, Stanley Karnow trên tờ Time (Mỹ) có bài viết nhận định: Một thân hình gầy gò, chòm râu dài, chiếc áo khoác cũ và đôi dép cao su đã mòn, Hồ Chí Minh đã tạo ra một hình ảnh Bác Hồ hiền lành giản dị. Nhưng người là nhà cách mạng dày dạn kinh nghiệm và một nhà dân tộc chủ nghĩa nồng
  • 13. 9 nhiệt, suốt đời đấu tranh cho một mục đích duy nhất: mang lại độc lập tự do cho dân tộc mình. Không có sự dao động trong niềm tin của Hồ Chí Minh, không thể lay chuyển ý chí của Người, ngay cả khi cuộc chiến tranh của Mỹ leo thang, tàn phá đất nước, người vẫn giữ niềm tin đối với nền độc lập của Việt Nam. Dưới con mắt phương Tây, điều dường như không thể tưởng tượng được là Hồ Chí Minh có thể cống hiến sự hy sinh to lớn như ông đã làm. Tsuboi Yoshiharu trong tham luận tại Hội thảo Việt Nam học lần thứ 3 tổ chức tại Hà Nội (5-8/12/2008) đi vào “Khảo cứu lại Hồ Chí Minh” [150]. Trên một lập trường cho rằng “giá trị tự do hơn”, tác giả tiếp cận nghiên cứu Hồ Chí Minh với tư cách là một người theo chủ nghĩa Cộng hòa và “nhận ra rằng có lẽ giá trị mà Hồ Chí Minh coi trọng nhất trong suốt cuộc đời của mình là những giá trị của nền Cộng hòa... nếu nhận thức Hồ Chí Minh như một người theo chủ nghĩa Cộng hòa, chúng ta có thể đánh giá được một cách đầy đủ và đúng đắn nhất những tư tưởng và hành động của Ông” [150]. Tác giả phân tích “Tinh thần nền Cộng hòa Pháp” và nhận thức tinh thần Cộng hoà của Hồ Chí Minh để kết luận: “có lẽ Hồ Chí Minh là lãnh đạo chính trị duy nhất ở Đông Á nhận thức được một cách đúng đắn nhất tinh thần nền Cộng hòa và Ông đã cố gắng đưa nó vào Việt Nam” [150]. Tác giả phân tích “Ý nghĩa của Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” mà Hồ Chí Minh đề ra và phấn đấu thực hiện để làm cơ sở cho việc khẳng định: “chúng ta có thể nhìn thấy một phần cách suy nghĩ theo chủ nghĩa Cộng hòa của Hồ Chí Minh” [150]. Công trình này của Tsuboi Yoshiharu góc độ tiếp cận có nhiều khác biệt nên trên không ít nhận định ngược lại với quan điểm chính thống ở Việt Nam. Tuy nhiên, có thể thiên về lý giải sự khác biệt do tính chất khoa học hơn là động cơ xấu về chính trị của tác giả. Như vậy, đến nay chưa thấy thống kê các công trình nghiên cứu chuyên biệt về tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh ở nước ngoài. Nhận định sau đây của nhà nghiên cứu Vladimir N. Kolotov (Nga) có thể xem như là một trong những lý giải: "Mặc dù hệ tư tưởng Hồ Chí Minh đã thấm sâu vào mọi lĩnh
  • 14. 10 vực của xã hội Việt Nam, cho đến nay, vấn đề này còn được nghiên cứu rất ít ở phương Tây, nơi người ta thích nhìn vào Việt Nam qua lăng kính hệ tư tưởng của mình, dán vào các quá trình khách quan những nhãn hiệu không có gì giống hiện thực" [151]. 1.1.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là nội dung cốt lõi và bao trùm trong tư tưởng Hồ Chí Minh nên các công trình nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh thực chất đã là nghiên cứu tư tưởng chính trị của Người. Tuy nhiên, nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh một cách riêng biệt và độc lập thì còn ít được triển khai. Công trình Tư tưởng chính trị của C. Mác, Ph.Ănghen, V.I. Lênin và Hồ Chí Minh của Lê Minh Quân [119] là một trong số ít đó khi dành một phần nội dung đề cập những vấn đề rất cơ bản của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh. Tác giả quan niệm: Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh là một bộ phận chủ yếu trong hệ thống tư tưởng của Người, đề cập đến nhiều vấn đề, từ nhận thức hay quan niệm về chính trị đến những vấn đề của chính trị trong thực tiễn như đường lối của cách mạng Việt Nam; từ những vấn đề xây dựng Đảng, giành và giữ chính quyền, xây dựng chế độ mới, xây dựng và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, vấn đề cán bộ và đạo đức cách mạng, vấn đề vận động quần chúng đến những vấn đề về chiến lược, sách lược và nghệ thuật chính trị, phương pháp và phong cách của hoạt động và con người chính trị. Phân tích các nội dung chủ yếu trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về đường lối cách mạng Việt Nam, xây dựng Đảng, xây dựng chế độ mới, phương pháp và nghệ thuật chính trị, con người chính trị, tác phẩm trên khẳng định: Chính trị trong quan niệm của Hồ Chí Minh là đạo đức và hành động cách mạng vì nước, vì dân, vì con người; tự do cho Tổ quốc, độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho Nhân dân là tất cả những gì nhà chính trị Hồ Chí Minh muốn, tất cả những gì Người làm. Đặc biệt, trong phân tích nội dung xây dựng và thực hiện quyền lực của Nhân dân, xây dựng nhà nước của dân, do
  • 15. 11 dân và vì dân, tác giả đã khái quát và đi đến khẳng định các quan điểm chính trị toàn diện và sâu sắc của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò, quyền hạn, trách nhiệm, sức mạnh, lực lượng của Nhân dân; phương thức Nhân dân sử dụng quyền lực; mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân. Tất cả đều phải hướng tới mục tiêu xây dựng Nhà nước ta thành Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân để thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân ngày càng rộng rãi hơn, thực sự hơn. Các bộ phận, các yếu tố cấu thành nội dung tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh được nghiên cứu trong nhiều công trình. Đó là các công trình nghiên cứu tư tưởng về Đảng và xây dựng Đảng của Chủ tịch Hồ Chí Minh như Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng của Nguyễn Quốc Bảo [22], Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh của Phạm Ngọc Anh và Bùi Đình Phong [5], Tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa Đảng do Phạm Ngọc Anh chủ biên [6],... Các công trình này đề cập một cách hệ thống, toàn diện nhiều khía cạnh về vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng; về các mặt công tác (tổ chức – cán bộ, tư tưởng, kiểm tra, dân vận,...), các yếu tố (văn hóa, bản chất, mục tiêu, lý tưởng,...) của Đảng; về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; về việc vận dụng tư tưởng đó vào công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở nước ta... từ vị trí, vai trò của Đảng và công tác xây dựng Đảng. Nhiều công trình nghiên cứu xoay quanh tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước đã luận giải trên nhiều khía cạnh: cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân; quan niệm về nhà nước của dân, do dân và vì dân; bản chất giai cấp công nhân của nhà nước ta; nhà nước pháp quyền; tổ chức, bộ máy, phương thức hoạt động;... Một số công trình tiêu biểu đề cập đến các vấn đề trên là: Tư tưởng Hồ Chí Minh về tổ chức nhà nước và cán bộ, công chức (Hà Quang Ngọc, Nguyễn Minh Phương) [102]; Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin về xây dựng Nhà nước pháp quyền (Phạm Ngọc Dũng) [32]; Pháp quyền nhân nghĩa Hồ Chí Minh (Vũ Đình Hòe) [64];...
  • 16. 12 Con người chính trị là một nội dung quan trọng của Chính trị học. Trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh, con người chính trị được đề cập rất nhiều. Các công trình nghiên cứu về vấn đề này phải kể đến Hồ Chí Minh đào tạo cán bộ và trọng dụng nhân tài (Đức Vượng) [159], Tư tưởng Hồ Chí Minh về việc giải quyết mối quan hệ cá nhân – xã hội trong đạo đức của người cán bộ cách mạng (Phạm Huy Kỳ) [77],... Ở các công trình này, trong khi khẳng định cán bộ là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với sự nghiệp cách mạng thì việc gắn bó với Nhân dân, đi đúng đường lối Nhân dân là yêu cầu trước tiên và bao trùm đối với cán bộ. Nhân dân vừa là nguồn cung cấp cán bộ, vừa là môi trường nuôi dưỡng, rèn luyện cán bộ, vừa là lực lượng không gì hơn giúp cán bộ hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời cũng là đối tượng mà cán bộ thực hiện vai trò lãnh đạo và đầy tớ. Như vậy, nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh đa số đi vào các nội dung bộ phận, đến nay chưa có công trình nghiên cứu chuyên biệt. Khái niệm, bản chất, nội dung của hệ thống tư tưởng này vẫn còn là vấn đề mới cần phải được tập trung nghiên cứu làm rõ. Tuy nhiên, từ nhiều công trình nghiên cứu các nội dung bộ phận của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh nêu trên cho thấy hầu hết nội dung của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh đều liên quan đến Nhân dân, đều cho thấy Nhân dân đóng vai trò rất quan trọng và bao trùm. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa, vận dụng tư tưởng đó trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Hồ Chí Minh từ lâu đã là đề tài nghiên cứu thu hút sự quan tâm của không ít cá nhân, tổ chức. Các nghiên cứu của những học giả nước ngoài về Hồ Chí Minh là khá đa diện và đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân thì hầu như chưa có các công trình nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên biệt; phần lớn được thể hiện qua các nhận
  • 17. 13 định trong những công trình nghiên cứu tiểu sử, sự nghiệp hoạt động chính trị của Hồ Chí Minh. Một số tiêu biểu như: Công trình “Ho” của David Halberstam xem Hồ Chí Minh “là hiện thân của một cuộc cách mạng”, “là biểu tượng của cuộc sống, hy vọng, đấu tranh, hy sinh và thắng lợi” của nông dân – thành phần chiếm đại đa số trong Nhân dân Việt Nam. Tác giả đi tìm nguyên nhân từ những yếu tố thuộc phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh, đặc biệt nhấn mạnh Hồ Chí Minh “không cố tìm kiếm cho mình những cái trang sức quyền lực vì ông tự tin ở mình và ở mối quan hệ của ông với nhân dân”. Ahn Kyong Hwan trong Chủ tịch Hồ Chí Minh qua cảm nghĩ của một người Hàn Quốc [1], cho rằng tinh thần yêu nước thương dân, yêu dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, một nhân vật vĩ đạt nhất xứng đáng là tấm gương cho tất cả các nhà lãnh đạo chính trị trên thế giới. Người đã không màng đến địa vị của mình, được công nhận là một nhà lãnh đạo tầm cỡ thế giới, sống như cuộc sống của người dân bình thường, chăm lo cải thiện cuộc sống của đồng bào Việt Nam. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, có thể nói một cách tóm tắt là "Tinh thần cùng với người dân" (cùng sống với người dân, cùng ăn với người dân, cùng làm việc với người dân). Tác giả đưa ra và nêu ra nhiều dẫn chứng để phân tích ba lý do sau đây nhằm lý giải vì sao Hồ Chí Minh được toàn dân tôn kính, vì sao Người có thể tập hợp được sức mạnh của toàn dân: (i) Trong bất cứ hoàn cảnh nào Người cũng sống cuộc sống thanh liêm; (ii) Mang hoài bão về giáo dục của đất nước, Người giáo dục cho giới trẻ để chuẩn bị cho tương lai của quốc gia; (iii) Lúc nào cũng đứng về phía những người yếu thế, luôn đùm bọc che chở những người cô đơn. Trong bài viết Đấng cứu tinh của hòa bình, độc lập và hạnh phúc [51], Geetesh Sharman (Chủ tịch điều hành Ủy ban đoàn kết Ấn Độ - Việt Nam) cũng đánh giá theo hướng nêu trên khi khẳng định Nhân dân luôn là tâm điểm của quá trình tư tưởng Hồ Chí Minh; Nhân dân chiếm một vị trí quan trọng, vững chắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Sự quan tâm của Người đối với Nhân
  • 18. 14 dân không bị giới hạn trong các ranh giới địa lý. Hồ Chí Minh là người mà trong lời nói và việc làm của mình luôn nhấn mạnh đến độc lập và phúc lợi của Nhân dân. Mục đích của Người không chỉ là giải phóng đất nước mình khỏi sự thống trị ngoại bang mà trong chiều sâu tư tưởng của mình, bên cạnh mục đích giành độc lập, Người còn mong ước mang đến sự công bằng, bình đẳng và no ấm cho Nhân dân mình. Tư tưởng Hồ Chí Minh và triết lý chính trị theo định hướng vì Nhân dân của Người không phải là ảo tưởng theo bất kỳ nghĩa nào. Người đã đồng hóa cái cốt lõi của toàn bộ kinh nghiệm với triết lý của mình và do đó triết lý theo định hướng Nhân dân hoàn toàn thực dụng và thực tiễn. Sự nghiệp cách mạng Việt Nam vĩ đại như thế không thể đạt được nếu thiếu sự lãnh đạo sáng suốt và nhân cách của Hồ Chí Minh với những chính sách, chiến lược theo hướng coi Nhân dân là nhân tố quyết định của Người. So với các vĩ nhân của thời kỳ hiện đại thì những lý tưởng và chính sách của Hồ Chí Minh dễ hiểu hơn đối với các quyền lợi của Nhân dân. Tiếp cận từ góc độ nghiên cứu Chính sách xã hội và tinh thần thời đại của Hồ Chí Minh [2], nhà nghiên cứu người Nga A.X. Varônhin cho rằng tầm vóc nhân vật Hồ Chí Minh như một chính trị gia đòi hỏi chúng ta nghiên cứu những quan điểm và chính sách chính trị - xã hội của Người trong bối cảnh lịch sử rộng hơn nữa. Phẩm chất vĩ đại của Hồ Chí Minh như một chính trị gia là ở chỗ Người hiểu rất rõ và đặt niềm tin sâu sắc vào năng lực, sự nhiệt huyết và sự nhận thức đang trỗi dậy trong Nhân dân. Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ nhân dân, chưa bao giờ đi chệch khỏi con đường phục vụ Nhân dân, bảo vệ lợi ích của Nhân dân, dù chỉ một bước, dù phải chịu bao nhiêu gian khổ. Trong mọi vấn đề, trong mọi việc, từ nhỏ đến lớn, thước đo chân lý của Người là một đất nước Việt Nam độc lập tự do và tiến bộ xã hội. Lợi ích của Nhân dân là khởi điểm và cũng là cái đích đến cuối cùng, là hòn đá tảng của triết lý và hoạt động chính trị của Hồ Chí Minh. Không hiểu được điều này có nghĩa là không hiểu được điều quan trọng nhất tạo nên sự khác biệt của Hồ Chí Minh với các chính trị gia vĩ đại khác của thế kỷ XX.
  • 19. 15 Khẳng định giá trị và sức sống của giá trị tinh thần Hồ Chí Minh trong lòng Nhân dân thế giới nói chung, cụ thể là Nhân dân Mỹ Latinh, nhà báo, nhà hoạt động chính trị người Mêhicô Igơnaxiô Gônxalết Hanxen trong Tinh thần Hồ Chí Minh ở Mỹ Latinh [74] đã phân tích tầm nhìn xa và thiên bẩm chính trị của Hồ Chí Minh trong mối tương tác với Nhân dân. Theo tác giả, đối với những người cách mạng và những nhà đấu tranh xã hội trên toàn thế giới, tấm gương đấu tranh của Nhân dân Việt Nam luôn gắn liền với tầm nhìn xa của Hồ Chí Minh – tầm nhìn mang tính giác ngộ, đoàn kết và tập hợp lực lượng, với một niềm tin vào chủ nghĩa yêu nước lịch sử của quần chúng. Tầm nhìn xa và thiên bẩm chính trị Hồ Chí Minh được nảy sinh từ mối quan hệ gắn bó với người dân và nhận thức nhạy bén trước những nguyện vọng của Nhân dân. Hồ Chí Minh đã dạy "làm chính trị" với sự tham gia tích cực và có tổ chức của toàn dân. Tình yêu Tổ quốc và đồng bào luôn hiện hữu trong từng cư xử và từng nỗi trăn trở của Người: "Mang lại hạnh phúc cho nhân dân". Liên quan đến tư tưởng và thực tiễn hoạt động chính trị vì Nhân dân của Hồ Chí Minh, một số bài viết trên tạp chí ở nước ngoài cũng đề cập thông qua nhiều nhận định sâu sắc. Xã luận trên tuần báo Bằng chứng Thiên Chúa giáo viết: Cụ Hồ Chí Minh là một trong những chiến sĩ đầu tiên của thế giới thứ 3, của các dân tộc nghèo đói và khát khao cuộc sống cho ra con người. Tờ Manila Times thì viết: Cụ Hồ là một biểu tượng của châu Á. Không những cụ đã thành công trong sự lãnh đạo một cách mẫu mực, toàn tâm, toàn ý phục vụ quyền lợi của nhân dân mà còn nêu một chân lý chưa từng thấy: Một dân tộc dù nhỏ bé nếu có quyết tâm thì có thể chống lại cả những cường quốc quân sự mạnh nhất. Ở các bài viết nêu trên, các vấn đề chính trị về Nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh được phản ánh một cách gián tiếp, lồng ghép qua chủ đề khác. Ngay ở phần nội dung của các bài viết đề cập những khía cạnh khác nhau liên quan đền tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân cũng thiên về nêu lên luận điểm mang tính khẳng định hơn là luận giải. Bản chất, vị trí, vai trò của
  • 20. 16 Nhân dân trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh và nội dung cơ bản của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân chưa thể hiện hệ thống và rõ nét trong các nghiên cứu. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới (12/1986) đến nay, tuy chưa có các nghiên cứu chuyên biệt nhưng tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân lại được phản ánh gián tiếp, lồng ghép, tồn tại như một phần trong tổng thể nội dung của nhiều công trình nghiên cứu có liên quan. Các công trình nghiên cứu mối quan hệ giữa Đảng và Dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện với tần suất nhiều nhất. Tiêu biểu trong đó là công trình Mối quan hệ giữa Đảng và dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh của Đàm Văn Thọ, Vũ Hùng [146]. Nội dung sách trình bày một cách khá hệ thống khái niệm dân và những quan điểm, thái độ khác nhau về dân trong lịch sử, quá trình hình thành và nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân, về Đảng cầm quyền và về mối quan hệ biện chứng giữa dân và Đảng. Từ đó, nêu lên thực trạng và giải pháp nhằm tǎng cường mối quan hệ giữa Đảng và dân trong thời kỳ mới. Các công trình nghiên cứu vấn đề dân chủ, dân quyền trong tư tưởng, phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh có nhiều nội dung liên quan. Trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ [31], tác giả Phạm Hồng Chương khái quát bản chất dân chủ trong quan niệm của Hồ Chí Minh là một phạm trù chính trị. Theo tác giả, quan niệm dân chủ của Hồ Chí Minh nổi bật lên nội dung chính trị, khi Người nhấn mạnh đến vấn đề nhà nước, xem dân chủ là một hình thái nhà nước với đặc điểm là Đảng lãnh đạo – Nhân dân lao động làm chủ - Nhà nước dân chủ với nhân dân, chuyên chính với kẻ thù; là phương thức tổ chức hệ thống chính trị trong đó thể hiện vai trò lãnh đạo của Đảng và việc tổ chức các đoàn thể nhân dân nhằm thu hút ngày càng nhiều quần chúng tham gia xây dựng và phát triển nền dân chủ; là một thiết chế xã hội – “nước ta là một nước dân chủ”.
  • 21. 17 Trong các nội dung “Chìa khóa vạn năng”, “Dân chủ mới”, “Dân chủ có định hướng”, tác giả trình bày quan điểm chính trị của Hồ Chí Minh xem dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là chìa khóa của sự phát triển xã hội. Để dân chủ có định hướng, tác giả chỉ ra những quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ dưới sự lãnh đạo của một Đảng Cộng sản; cùng với luật pháp, đạo đức là giới hạn của dân chủ, là công cụ kiểm tra và định hướng dân chủ; quan hệ biện chứng giữa dân chủ và dân tộc. Ở nội dung “Dân chủ trong lĩnh vực chính trị”, tác giả cho rằng: Quan điểm Hồ Chí Minh về dân chủ trong lĩnh vực chính trị cho thấy quyền lực của Nhân dân được khẳng định bằng Hiến pháp và pháp luật, được bảo đảm trong việc tổ chức ra và xây dựng nhà nước dân chủ mới của dân, do dân, vì dân; xây dựng Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Tác giả kết luận: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, dân chủ trong lĩnh vực chính trị là quá trình thay đổi vị trí của Nhân dân lao động từ vị trí thụ động trong xã hội sang vị thế người chủ trong quản lý đất nước và xây dựng xã hội mới. Ngoài ra, tác giả còn trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhân dân. Tập thể tác giả công trình Phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh [28] thông qua việc trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn về phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh, nêu lên nhiều nội dung liên quan đến quan điểm chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân. Khẳng định phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh là phương pháp của một lãnh tụ chính trị, các tác giả luận chứng rõ mục tiêu, lý tưởng về Nhân dân; quan niệm, cách hiểu về dân chủ rất đơn giản nhưng khoa học và hiện đại – dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ; mối quan hệ giữa phương pháp dân chủ với tư tưởng dân chủ của Hồ Chí Minh. Theo nhóm tác giả, Hồ Chí Minh coi thực chất phương pháp dân chủ của mình là “Làm sao cho dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ, dám nói, dám làm”. Hồ Chí Minh coi cải thiện và nâng cao đời sống Nhân dân là mục tiêu, tiêu chuẩn và hiệu quả của mọi cải cách xã hội do chính phủ dân chủ tiến hành, là thước do hành động cách mạng. Xét từ góc độ
  • 22. 18 dân chủ thì cái đảm bảo vững chắc cho sự tồn tại của hệ thống chính trị là trình độ dân chủ của xã hội ở mức nào. Từ góc nhìn đó, nhóm tác giả đi đến phân tích quan điểm và phương pháp dân chủ của Hồ Chí Minh để Đảng, Chính phủ, đoàn thể nhân dân thực thi tốt việc mở rộng dân chủ thực sự. Trên cơ sở thực trạng và các yêu cầu của tình hình mới, nhóm tác giả phân tích khá sâu sắc việc vận dụng phương pháp dân chủ Hồ Chí Minh vào hoàn thiện phương pháp dân chủ trong lãnh đạo của Đảng trên nhiều lĩnh vực. Trên nhiều tạp chí khoa học xuất hiện không ít các bài viết có nội dung đề cập liên quan đến tư tưởng chính trị về nhân dân của Hồ Chí Minh. Nhóm các bài viết có nội dung phân tích khái niệm, vai trò của nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh tiêu biểu như “Khái niệm nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh” của Mai Trung Hậu [54]; “Nhân dân – Một phạm trù văn hóa chính trị Hồ Chí Minh” của Bùi Đình Phong [112]; “Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng” của Trần Quang Nhiếp [99]; "Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhân tố nhân dân và dư luận xã hội trong đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng" của Nguyễn Thế Thắng [133]; "Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân và dân chủ" của Nguyễn Thị Mai Anh [8],... Các bài viết trên có sự gần nhau trong trình bày quan niệm về Nhân dân của Hồ Chí Minh: Tất cả mọi người con đất Việt mà Hồ Chí Minh hay gọi là đồng bào đều là dân. Dân là một tập hợp lớn những con người, là khối quần chúng đông đảo có truyền thống đoàn kết, yêu nước và lao động cần cù. Dân là toàn bộ đồng bào trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam, kể cả kiều bào Việt Nam ở nước ngoài. Về vai trò của Nhân dân, nhiều tác giả làm rõ trong mối tương tác đối với đất nước, với sự nghiệp cách mạng; một số bài viết khác luận chứng vai trò của Nhân dân đối với những chủ thể (Đảng, Nhà nước) hoặc lĩnh vực cụ thể (chống quan liêu, tham nhũng, xây dựng đời sống mới,...). Tựu trung lại, Nhân dân đóng vai trò bao trùm trên nhiều phạm vi, là nhân tố quyết định sự thành bại của công việc, là cội nguồn ra đời, nuôi
  • 23. 19 dưỡng và bảo vệ sự nghiệp cách mạng, tổ chức cách mạng, con người cách mạng. Dân chủ, dân quyền, dân vận trong tư tưởng, phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh cũng là nội dung của nhiều bài viết trên các tạp chí khoa học: “Phương pháp dân vận của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua bài báo “Dân vận”- ý nghĩa thực tiễn” của Nguyễn Thanh Tuyền [149], “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy quyền dân chủ để nhân dân tích cực tham gia quản lý nước nhà” của Nguyễn Thế Phúc [115], "Chủ tịch Hồ Chí Minh với vấn đề dân quyền" của Phạm Văn Bính [28],... Các tác giả đã khẳng định cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, thực hành dân chủ là mục tiêu và động lực của công tác quần chúng; quyền dân chủ chính là quyền chính trị tất yếu của Nhân dân, phải phát triển quyền dân chủ cho Nhân dân, giáo dục ý thức dân chủ cho dân bằng cách nâng cao dân trí và hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng một thiết chế chính trị hoàn chỉnh, tích cực đưa Nhân dân tham gia vào sinh hoạt chính trị trong xã hội; dân quyền là quyền công dân do luật pháp quy định và đảm bảo, trong đó, quyền dân sự và quyền chính trị là hai quyền cơ bản. Nhiều nhà nghiên cứu đi sâu phân tích tính cấp thiết, tầm quan trọng, yêu cầu, nội dung, cách thức mà hệ thống chính trị (chủ yếu là Đảng và Nhà nước) phải làm nhằm chăm lo cho Nhân dân, nhằm phát huy vai trò của nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh như Phạm Bá Lượng trong "Tư tưởng Hồ Chí Minh về "lấy dân làm gốc"" [104], Đỗ Xuân trong "Học Bác lấy dân làm gốc" [161], Đặng Văn Thái trong "Những tâm huyết trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh về chăm lo hạnh phúc của nhân dân" [127], Phạm Ngọc Anh trong "Quan điểm của Hồ Chí Minh về các biện pháp phát huy nguồn lực của nhân dân trong xây dựng và phát triển đất nước" [7], Nguyễn Lương Uyên trong "Phát triển kinh tế, không ngừng nâng cao đời sống vật chất của nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh" [165], Lê Quốc Lý trong "Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh "không ngừng nâng cao đời sống của nhân dân" [105],... Nhóm bài viết này nêu vai trò, tầm vóc của Nhân dân, đi đến khẳng
  • 24. 20 định tầm quan trọng và chỉ ra những nội dung cơ bản của việc chăm lo phát huy vai trò của Nhân dân, liên hệ với thực tiễn hiện nay và gợi mở các phương hướng, giải pháp để thực hiện tốt trong hiện tại và tương lai. Dù có số lượng không nhiều bằng các chủ đề khác, một số bài viết tiếp cận vấn đề Nhân dân với tư cách là một bộ phận nội dung trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh vẫn có chỗ đứng riêng. Các tác giả hệ thống tần suất xuất hiện và những điểm chủ yếu về Nhân dân trong tư tưởng cũng như thực tiễn hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh để đưa ra khẳng định vị trí, vai trò của vấn đề này đối với toàn bộ tư tưởng. Nguyễn Đình Hòa trong bài viết "Độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân - cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh" [57] đã luận giải để khẳng định, đối với Hồ Chí Minh, độc lập cho dân tộc luôn gắn liền với hạnh phúc cho Nhân dân. Độc lập dân tộc là mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam, là tiền đề quan trọng để đưa đất nước tiến tới chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội không gì khác hơn là giải phóng và phát triển con người, là hạnh phúc của Nhân dân. Đó không chỉ là giá trị cốt lõi, hạt nhân xuyên suốt tư tưởng cách mạng và nhân văn của Hồ Chí Minh, mà còn là định hướng chủ đạo mang tầm chiến lược, soi đường cho Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo Nhân dân tiến hành công cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ở góc độ nghiên cứu tác phẩm Di chúc, tác giả Nguyễn Tất Giáp trong "Trọng dân, thân dân – Tư tưởng nổi bật trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh" [50] đã trình bày những bổ sung, phát triển tư tưởng trọng dân, thân dân trong triết lý truyền thống của dân tộc và văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh để làm nên diện mạo mới, bản chất mới của quan niệm này trên ba khía cạnh: (1) Khái niệm về "Dân" trong quan niệm của Hồ Chí Minh có sự khác biệt với khái niệm "Dân" trong quan niệm của các nhà tư tưởng phong kiến và tư sản ở phương Đông và phương Tây; (2) Chỉ rõ vai trò tích cực, chủ động của người dân trong những hoạt động thực tiễn nhằm mang lại ấm no, hạnh phúc cho chính họ; (3) Dựa vào dân, coi dân là gốc và lấy dân làm gốc hoàn
  • 25. 21 toàn không phải là một khẩu hiệu, một "nghệ thuật" chính trị, mà đó là một chiến lược cách mạng xuyên suốt trong các thời kỳ, các giai đoạn lịch sử. Từ đó, tác giả chứng minh: Trọng dân, thân dân là tư tưởng nổi bật trong Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Ở mọi thời đoạn cách mạng, Hồ Chí Minh luôn khẳng định, đánh giá cao vai trò, sức mạnh của Nhân dân. Nhân dân chính là một trong những động lực chủ yếu, là lực lượng có sức mạnh vô địch và là lực lượng quyết định sự thành bại của cách mạng trong cả giai đoạn đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất nước nhà và giai đoạn xây dựng xã hội mới văn minh, tốt đẹp. Hồ Chí Minh luôn quán triệt sâu sắc trong tư duy và hành động bài học dân là gốc và lấy dân làm gốc. Ở hầu hết các công trình nêu trên, liền với trình bày các nội dung liên quan đến tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân là nêu bật ý nghĩa của nội dung trình bày.Các nghiên cứu đều khẳng định giá trị lý luận và thực tiễn to lớn của các vấn đề về nhân dân trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh; luận chứng những hạn chế, khuyết điểm trong quá trình cách mạng Việt Nam, tập trung ở thời kỳ đổi mới có mối liên hệ chặt chẽ với việc trung thành và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, các quan điểm chính trị về Nhân dân nói riêng; trên cơ sở đó đề ra các giải pháp, khuyến nghị. Có thể khẳng định, nội dung tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa, vận dụng các nội dung đó trong thời kỳ đổi mới là “cặp đôi” trong các nghiên cứu. 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ở trên cho thấy việc nghiên cứu về Hồ Chí Minh, tư tưởng Hồ Chí Minh là hết sức phong phú, nhiều góc độ, khía cạnh nội dung sâu sắc. Tuy nhiên, nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh, nhất là nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân chưa có những công trình độc lập, trình bày hệ thống, đặc biệt là từ góc độ chuyên ngành Chính trị học. Từ thực trạng nghiên cứu trên, nghiên cứu sinh nhận thấy cần tiếp tục nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân một cách hệ thống, cố gắng đi vào chiều sâu bản chất của
  • 26. 22 vấn đề. Căn cứ mục đích và nhiệm vụ của luận án đề ra, từ góc độ chuyên ngành Chính trị học, luận án thấy cần phải tiếp tục nghiên cứu để làm rõ những vấn đề chủ yếu sau: Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ quan niệm về Nhân dân, vị trí, vai trò của Nhân dân theo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh. Trong quan niệm về Nhân dân, làm rõ sự tìm hiểu và chọn lọc của Hồ Chí Minh đối với các lý thuyết quan niệm về nhân dân đã có, các góc độ tiếp cận quan niệm nhân dân khác nhau của Hồ Chí Minh, nội hàm và ngoại diên, những biến đổi quan niệm về nhân dân trong các thời điểm và hoàn cảnh khác nhau. Từ quan niệm về nhân dân như thế dẫn đến các quan điểm về vị trí, vai trò của Nhân dân đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam và nhiều quan điểm khác, cũng như những hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh trong lãnh đạo, thiết kế bộ máy nhà nước, chế độ chính trị để đảm bảo vị trí, vai trò của Nhân dân. Làm rõ quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của Nhân dân theo hướng luận chứng nhân dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Thứ hai, phân tích để làm rõ rằng trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân, con đường để Nhân dân Việt Nam thực hiện đúng vị trí, vai trò của mình khi mà tình cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến đã tước mất chính là tiến hành sự nghiệp cách mạng. Hồ Chí Minh quan niệm về vị trí, vai trò của Nhân dân như thế; nhận thấy trong bối cảnh đất nước đương thời vị trí, vai trò của Nhân dân bị xâm phạm, tước đoạt nên xác định con đường cách mạng nhằm giải phóng Nhân dân, đưa nhân dân lên địa vị là chủ và làm chủ xã hội, làm chủ đất nước; sau đó, tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội theo tôn chỉ của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Luận giải rõ những vấn đề trên để cho thấy đây không chỉ là lý thuyết, mong muốn chính trị mà còn là nội dung hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh. Thứ ba, ý nghĩa của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay. Khẳng định giá trị, ý nghĩa của tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân trong thời kỳ trước khởi xướng đổi mới
  • 27. 23 (12/1986), nhất là thời kỳ đấu tranh giải phóng dân tộc (1930 – 1975). Chứng minh những thành tựu đạt được trong 30 năm đổi mới vừa qua có nguyên nhân quan trọng ở chỗ đã trung thành, vận dụng đúng đắn, sáng tạo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân; ngược lại, những hạn chế, khuyết điểm có nguyên nhân không nhỏ từ những thiếu sót, sai lầm trong nhận thức và vận dụng tư tưởng này. Từ đó khẳng định công cuộc đổi mới phải đạt tới mục tiêu và lý tưởng của nhân dân Việt Nam và chỉ thành công khi phát huy được toàn bộ sức mạnh của nhân dân.
  • 28. 24 Tiểu kết Chương 1 Nghiên cứu “Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân và ý nghĩa đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay”, Chương 1 của luận án đã tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài thông qua khảo sát, phân tích, nhận định các công trình nghiên cứu (sách, bài viết trên tạp chí khoa học) trong và ngoài nước theo hai nhóm: (1) Các công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh; (2) Các công trình nghiên cứu liên quan đến tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân. Qua đó nhận thấy: Một là, ở nước ngoài, tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh về Nhân dân nói riêng là đề tài hầu như chưa có các công trình nghiên cứu một cách hệ thống và chuyên biệt; phần lớn được thể hiện qua các nhận định trong những công trình nghiên cứu tiểu sử, sự nghiệp hoạt động chính trị của Hồ Chí Minh. Hai là, ở trong nước, nghiên cứu tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh đa số đi vào các nội dung bộ phận và hầu hết liên quan đến Nhân dân, cho thấy Nhân dân là phạm trù trung tâm, đóng vai trò rất quan trọng và bao trùm. Tuy nhiên, Nhân dân mới chỉ được phản ánh gián tiếp, lồng ghép, tồn tại như một phần trong tổng thể nội dung của nhiều công trình nghiên cứu có liên quan. Kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan là nguồn tư liệu quý báu giúp thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, từ tổng quan tình hình nghiên cứu cũng đặt ra những vấn đề luận án cần tiếp tục làm rõ đó là: Quan niệm về Nhân dân; vị trí, vai trò và việc đảm bảo thực hiện vị trí, vai trò của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam theo tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh; ý nghĩa của tư tưởng này đối với sự nghiệp đổi mới hiện nay. Những vấn đề này cũng chính là nhiệm vụ nghiên cứu chính và được làm rõ trong các chương tiếp theo của luận án.
  • 29. 25 Chương 2 VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG SỰ NGHIỆP CÁCH MẠNG VIỆT NAM THEO TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH 2.1. QUAN NIỆM VỀ NHÂN DÂN THEO TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ HỒ CHÍ MINH 2.1.1. Quan niệm chung về Nhân dân "Nhân dân" là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội nói chung, đời sống chính trị nói riêng. Tính phổ quát ấy tạo nên sự đa dạng các tiếp cận của nhiều khoa học trong định nghĩa khái niệm mang tính chính trị - xã hội này. Mặt khác, cần lưu ý trong nhiều trường hợp, thuật ngữ này cũng được dùng thay thế bởi các thuật ngữ khác tương ứng, gần nghĩa. Tư tưởng chính trị, cả ở phương Tây lẫn phương Đông, đều đề cập đến "Nhân dân" như là khái niệm cơ bản. Từ rất sớm, khái niệm "Nhân dân" xuất hiện phổ biến trong các thư tịch của nhiều trường phái lý thuyết Trung Hoa cổ đại, nổi bật là Nho giáo. Điều đó cũng diễn ra ở phương Tây dưới thời Hy Lạp, La Mã cổ đại. Nhìn chung, khái niệm "Nhân dân" ở thời kỳ này thường được định nghĩa dưới lăng kính tư tưởng của giai cấp thống trị (chủ nô, phong kiến) với những tiêu chuẩn xác định thành phần thuộc về nhân dân nặng tính đẳng cấp. Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ, cụ thể ở Hy Lạp và La Mã, nhân dân được xem là một tập hợp bao gồm trong đó thành phần chủ yếu là chủ nô, tăng lữ, thương gia, trí thức và dân tự do. Người nô lệ chiếm đa số và là lực lượng lao động chính của xã hội không được xem là thành phần trong nhân dân. Quan niệm này chọn lọc những thành phần riêng biệt trong toàn thể xã hội, không tùy thuộc vào số lượng hay vai trò đối với lao động sản xuất như thế nào, mà dựa trên quan niệm đẳng cấp của giới cầm quyền, để đưa vào thành phần cấu thành tập hợp người được gọi là nhân dân. Với quan niệm này, nhân dân không phải là lực lượng chiếm số đông trong xã hội, càng
  • 30. 26 không phải là lực lượng lao động chính của xã hội. Đó là tập hợp những người giữ địa vị thống trị (chủ nô) và những người được hưởng quyền lợi từ quan niệm đẳng cấp của giai cấp thống trị đó (dân tự do). Các triều đại phong kiến phương Đông, thể hiện tập trung ở Trung Quốc, xem "Nhân dân" là một tập hợp người được xác định bởi địa vị bị trị trong mối quan hệ với giai cấp phong kiến thống trị. Nói cách khác, nhân dân là tập hợp những người trong xã hội mà đặc điểm lớn nhất là không nắm giữ quyền lực chính trị, không làm việc trong bộ máy triều đình, không thừa hưởng vị thế xã hội từ quan hệ huyết thống với người nắm giữ quyền lực chính trị. Quan niệm này tiến bộ hơn so với thời chiếm hữu nô lệ ở chỗ đã xác định được nhân dân với hai đặc điểm: chiếm số đông và là lực lượng lao động sản xuất chính trong xã hội. Tuy nhiên, sự tương đồng phản tiến bộ giữa hai quan niệm vẫn rõ nét ở chỗ lấy quan hệ đẳng cấp là tiêu chí chính để định nghĩa, cũng như xem nhẹ vai trò của nhân dân. Quan niệm về nhân dân của các học giả tư sản, từ thời Cận đại đến nay, rất phong phú tùy theo tư duy, lập trường nghiên cứu, góc độ tiếp cận qua các giai đoạn khác nhau. Tựu trung lại, chiếm số đông là sử dụng rộng rãi khái niệm nhân dân thường với nghĩa chỉ chung cho toàn thể thành viên trong xã hội giới hạn bởi chủ quyền quốc gia dân tộc – quốc dân – hay chỉ các thành viên trong xã hội được giới hạn bởi quyền công dân do pháp luật quy định – công dân. Trên cơ sở tư tưởng của Rousseau về phạm trù nhân dân, có quan điểm cho rằng, nhân dân là toàn bộ cư dân của một nhà nước chịu ảnh hưởng của chủ quyền quốc gia của nhà nước đó. Trong khi đó, học giả người Pháp Marcel Prelot giới hạn phạm trù nhân dân ở phạm vi hẹp hơn khi cho rằng nhân dân là một bộ phận dân cư của quốc gia hợp thành từ những cá nhân được hiến pháp trao cho quyền bầu cử. Các nhà tư tưởng Mác – Lênin tiếp cận phạm trù "Nhân dân" dưới góc độ biện chứng lịch sử. "Nhân dân" không phải là phạm trù nhất thành bất biến mà có cơ sở xã hội thay đổi tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội và tương quan
  • 31. 27 lực lượng trong cuộc đấu tranh giai cấp ở mỗi quốc gia. Mác – Ăngghen xem nhân dân là cộng đồng xã hội nhất định mà các thành viên trong đó được gắn kết với nhau bởi lợi ích chung. Đó là quần chúng đông đảo những người bị trị so với thiểu số giai cấp thống trị. Theo nghĩa đó, Lênin cho rằng: "quần chúng là toàn bộ những người lao động và những người bị tư bản bóc lột" [154, tr.235]; "... quần chúng là đa số, và hơn nữa chẳng những chỉ là đa số công nhân, mà là đa số tất cả những người bị bóc lột" [154, tr.38]. Cũng theo quan điểm của Lênin, trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định, ở điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, phạm trù nhân dân bao gồm các giai cấp, tầng lớp đóng vai trò tiến bộ, cách mạng. Quan niệm về nhân dân của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin có những đặc điểm nổi bật sau: Một là, trong khi chỉ ra nhân dân là cộng đồng người đông đảo của xã hội, các nhà kinh điển Mác – Lênin không xem thành phần cấu thành cộng đồng đó là một khối đồng nhất. Lênin nói: “Khi dùng danh từ nhân dân, Mác không thông qua danh từ ấy xoá mờ tất cả sự khác biệt về giai cấp..." [153, tr.159]. Cụ thể hơn, nhân dân là cộng đồng người có sự khác nhau về thành phần giai cấp, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp,... Nhân dân là khái niệm vừa mang tính xã hội, vừa mang tính giai cấp; là khái niệm có ý nghĩa chính trị, nói về một xã hội đã phân chia thành giai cấp, thành các tập đoàn người có địa vị và lợi ích khác nhau. Mặc dù khẳng định có sự khác biệt dẫn đến nhân dân không phải là khối đồng nhất nhưng các nhà kinh điển Mác – Lênin không vì thế mà xem nhẹ tính thống nhất. Đó là cộng đồng có sự khác biệt nhưng được gắn kết thống nhất bởi nhiều yếu tố. Hai là, yếu tố chủ yếu gắn kết các thành phần để tạo nên cộng đồng nhân dân là sự tương đồng địa vị xã hội – bị trị - trong mối quan hệ với giai cấp thống trị. Ở nhiều quan niệm, Mác, Ăngghen, Lênin xác định trên nghĩa chung nhất nhân dân là tất cả những người bị thống trị, bị bóc lột. Hoàn cảnh đó dẫn đến sự gần gũi về lợi ích chung. Như thế vẫn chưa đủ bởi trong đông
  • 32. 28 đảo những người bị bóc lột, không phải ai cũng nằm trong thành phần nhân dân. Nhân dân chỉ bao gồm tất cả những người bị bóc lột đóng vai trò tiến bộ, cách mạng. Những ai trong số đông người bị bóc lột thể hiện vai trò phản động, phản cách mạng, đi ngược lại lợi ích chung tiến bộ của đông đảo người trong xã hội thì không được xem là nhân dân. Như vậy, yếu tố tiến bộ, cách mạng cũng được các nhà kinh điển Mác – Lênin xem trọng khi quan niệm về nhân dân. Ba là, nhân dân vừa được quan niệm trên bình diện chung bao gồm tất cả các thành phần trong xã hội bị bóc lột, đóng vai trò tiến bộ, cách mạng, đồng thời không ít lần, các nhà kinh điển Mác – Lênin cũng xác định nhân dân trong phạm vi hẹp hơn – phạm vi nòng cốt – chỉ gồm những người lao động, hẹp hơn nữa là những người lao động đông đảo nhất, đóng vai trò quan trọng nhất thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Với Mác – Ăngghen, đó là công nhân, nông dân. Lênin thì bổ sung thêm vào đó binh lính. Mao Trạch Đông trong "Bàn về chuyên chính dân chủ nhân dân", khi giải thích chuyên chính dân chủ nhân dân là sự kết hợp “mặt dân chủ đối với nội bộ nhân dân và mặt chuyên chính đối với bọn phản động”, cho thấy "khái niệm nhân dân đã được nói rõ là đại bộ phận công dân đối lập với một thiểu số “bọn phản động”; quyền lợi và địa vị của hai bộ phận này quyết định bởi địa vị giai cấp của họ" [53]. Trong Từ điển Triết học (1986), các học giả Liên Xô tiếp cận khái niệm nhân dân theo hai nghĩa. Thông thường, nhân dân đồng nghĩa với dân cư của một quốc gia, tức toàn bộ những người thực hiện hoạt động sinh sống của mình trong phạm vi những cộng đồng xã hội nhất định. Tuy nhiên, chỉ trong xã hội xã hội chủ nghĩa, khái niệm "nhân dân" mới bao quát toàn bộ dân cư, tất cả các nhóm xã hội của nó. Điều này cũng dễ hiểu, bởi dưới các chế độ bóc lột giai cấp, dân cư bao gồm trong đó cả giai cấp, tầng lớp thống trị - bộ phận không thể nằm trong thành phần nhân dân. “Nhân dân... với nghĩa khoa học chặt chẽ: cộng đồng người thay đổi trong lịch sử, bao gồm một bộ phận, những tầng lớp, những giai cấp của dân cư mà theo địa vị khách quan của
  • 33. 29 mình, có khả năng cùng nhau tham gia giải quyết những nhiệm vụ phát triển tiến bộ của một nước nhất định trong một thời kỳ nhất định” [157, tr.401]. Theo Lênin, khi dùng danh từ "nhân dân", Mác đã gộp vào danh từ ấy những thành phần nhất định, có khả năng làm cách mạng đến cùng. Nhân dân bao gồm những người sản xuất trực tiếp – những người lao động, các nhóm dân cư không bóc lột – với tư cách là những thành phần chủ yếu của mình, tuy nhiên, không phải lúc nào nhân dân cũng có thể được quy vào những giai cấp và tầng lớp đó. Trong tiến trình phát triển xã hội, khi tiến hành những cải cách cách mạng nhất định, bản thân những nhiệm vụ khách quan cũng biến đổi, bản thân nội dung của cách mạng cũng thay đổi, cho nên cả thành phần xã hội của các tầng lớp tạo nên nhân dân trong giai đoạn đó cũng không thể không thay đổi. Tính tiến bộ, cách mạng – tiêu chí quan trọng để xác định thành phần nhân dân – không phải là bất biến ở mỗi người, mỗi bộ phận người, mỗi giai cấp, tầng lớp. Trước đó tiến bộ nhưng một khi trở nên phản động thì bị loại trừ khỏi thành phần nhân dân; trái lại, từ phản động trải qua quá trình cải biến sâu sắc, triệt để, trở thành lực lượng tiến bộ, có chung lợi ích với đông đảo bộ phận khác trong xã hội thì được đưa vào thành phần nhân dân. Ở Việt Nam, "nhân dân" từ lâu đã được đề cập trong tư tưởng chính trị truyền thống. Các triều đại phong kiến, các nhà tư tưởng, nhà chính trị lớn đều đề cập xem Nhân dân là bộ phận đông đảo của xã hội đặt dưới sự trị vì của vương triều. Tính đẳng cấp trong xác định thành phần thuộc Nhân dân của các triều đại phong kiến Việt Nam không nặng nề như phong kiến Trung Quốc. Các nhà tư tưởng phong kiến Việt Nam quan niệm về dân có tiến bộ hơn, họ đã phần nào nhìn ra sức mạnh, sự sáng tạo của dân. Trong tư tưởng của Nguyễn Trãi, Nhân dân là số đông, là cơ sở của xã hội, là lực lượng có vai trò quyết định đến việc ủng hộ hay phế truất một triều đại, một ông vua; là người dân lao động - những người chịu nhiều đau khổ và bị áp bức bóc lột nhiều nhất không chỉ khi có nạn ngoại xâm mà thậm chí cả khi đất nước yên bình.
  • 34. 30 Hiện nay, "Nhân dân" được quan niệm dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở Trung Quốc, quan niệm chính thống xác định nhân dân là quần chúng nhân dân đông đảo nhất của Trung Quốc, bao gồm tất cả nhân dân các giai tầng trong xã hội, lấy những người lao động như công nhân, nông dân, phần tử trí thức… làm chủ thể. Thành phần trong nhân dân có thể thay đổi, được bổ sung nhưng thành phần đóng vai trò chủ thể thì ổn định [73, tr.5]. Ở nước ta, xét trên phương diện ngôn ngữ học, Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên khái niệm Nhân dân là "bộ phận gồm đông đảo những người thuộc nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, chủ yếu là những người lao động, phân biệt với bộ phận khác là giai cấp và tầng lớp thống trị xã hội" [160, tr.1238]. Quan niệm này kế thừa cách tiếp cận Nhân dân theo địa vị bị trị trong mối tương quan đối lập với bộ phận thống trị xã hội đã được sử dụng nhiều từ lâu. Tuy nhiên, trong điều kiện quá độ lên chủ nghĩa hội ở Việt Nam, với mục tiêu, lý tưởng xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, với quan điểm cán bộ, đảng viên là người đầy tớ của Nhân dân, thì việc xác định Nhân dân như trên cần phải bổ sung, điều chỉnh. Hơn nữa, ngay cả những người làm việc trong cơ quan công quyền - cán bộ, công chức, viên chức,... – thì không phải lúc nào họ cũng tồn tại với tư cách và vị thế đó để phân biệt với những người lao động bình thường không thuộc bộ máy công quyền. Khi không thực thi công vụ, sinh hoạt đời thường thì họ cũng tồn tại với tư cách công dân, một thành phần trong Nhân dân. Một số nghiên cứu tiếp cận khái niệm Nhân dân từ các tiêu chí khác nhau: + Lấy tiêu chí mẫu số chung về địa bàn sống, nghề nghiệp, có người xem "nhân dân là một thể thống nhất bao gồm tất cả các dân tộc, giai cấp, tầng lớp cùng sinh sống, lao động trên lãnh thổ Việt Nam" [128, tr.17]. Theo quan niệm này, Nhân dân đồng nhất với dân cư. Đây là quan niệm chung nhất về Nhân dân nên chưa phản ánh hết nội hàm khái niệm này. Đơn cử, công dân
  • 35. 31 nước ngoài vì nhiều lý do đến công tác, sinh sống tạm trú trên lãnh thổ Việt Nam không thể xem là thành phần trong Nhân dân Việt Nam được. + Căn cứ vào sự thống nhất về văn hóa và lịch sử, có quan niệm cho rằng nhân dân là cộng đồng người gắn kết với nhau bởi nền văn hóa và lịch sử chung. Văn hóa và lịch sử đề cập ở đây thuộc phạm vi quốc gia. Nói cách khác, nhân dân một nước là cộng đồng người gắn kết với nhau bởi nền văn hóa và lịch sử của nước ấy. Quan niệm bao gồm trong nhân dân các thành phần phản động, có mục tiêu và lợi ích sống đối nghịch với số đông còn lại. Nếu vậy thì dù có chung một nền văn hóa và lịch sử cũng không thể gắn kết thành một thể thống nhất hợp thành nhân dân được. + Lấy tiêu chí là sự thống nhất ý chí, mục tiêu thúc đẩy tiến bộ xã hội, có nghiên cứu cho rằng "Nhân dân là khái niệm chỉ giai cấp, tầng lớp, tập đoàn xã hội chiếm số đông, thuận theo sự phát triển của lịch sử và thúc đẩy lịch sử tiến lên"; "Khái niệm “nhân dân” dùng để chỉ một cộng đồng của mọi cá nhân trong xã hội tuy có sự khác nhau về thành phần xã hội như dân tộc, sắc tộc, hoạt động chính trị - xã hội, quan điểm tư tưởng, tôn giáo, giới tính, nghề nghiệp... nhưng thống nhất lại, vượt lên trên sự khác biệt xã hội để có và thực hiện một ý chí, một định hướng, một mục tiêu phát triển cộng đồng, đất nước" [162]. Quan niệm này có sự kế thừa quan niệm của Lênin về nhân dân. Từ các khái niệm nhân dân nêu trên có thể nhận thấy những đặc trưng nổi bật sau của phạm trù này: Trước hết, nhân dân là toàn thể cộng đồng người (nghĩa rộng, hiểu thông thường) hoặc cộng đồng người chiếm đa số trong xã hội (nghĩa hẹp, cách hiểu khoa học chặt chẽ). Thứ hai, nhân dân là cộng đồng người được gắn kết chặt chẽ thành thể thống nhất bởi mẫu số chung. Mẫu số chung này khác nhau trong nhiều quan niệm.
  • 36. 32 Thứ ba, nhân dân là phạm trù chính trị - xã hội có tính lịch sử, vừa mang tính cộng đồng xã hội vừa mang tính giai cấp. Thành phần trong nhân dân có sự thay đổi và luôn khác biệt về giai cấp, tầng lớp. Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi thành lập đến này luôn tồn tại trong mối quan hệ máu thịt với Nhân dân Việt Nam. Tư tưởng thể hiện xuyên suốt qua nhiều văn kiện của Đảng là: "Thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, người trong Đảng và người ngoài Đảng, người đang công tác và người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống trong nước hay ở nước ngoài" [41, tr.45]. Như vậy, Nhân dân là toàn thể dân tộc, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, vị thế xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo… cùng tham gia sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phạm trù "nhân dân" không chỉ gồm cộng đồng dân cư trên lãnh thổ Việt Nam mà còn gồm cả những người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài. Trong sự đồng thuận, thống nhất, đoàn kết toàn dân, lực lượng nền tảng, nòng cốt là giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. Quan niệm về dân của chúng ta hiện nay có thể được xem như là một bước nhảy vọt, một sự biến đổi về chất so với truyền thống lịch sử, là sự phù hợp thực tế, khách quan với yêu cầu phát triển của xã hội Việt Nam hiện đại. 2.1.2. Cơ sở hình thành và nội dung quan niệm về Nhân dân trong tư tưởng chính trị của Hồ Chí Minh Trong tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh nói riêng, Nhân dân đứng ở vị trí trung tâm thể hiện qua tần suất rất lớn các quan điểm đề cập đến trong di sản bài viết, bài nói. Trong đó, quan niệm về Nhân dân là sự khởi đầu, điểm xuất phát cho hệ thống quan điểm chính trị toàn diện và sâu sắc về Nhân dân của Người.
  • 37. 33 2.1.2.1. Cơ sở hình thành quan niệm về Nhân dân trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhân dân là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo quan niệm về nhân dân của các nhà tư tưởng Mác – Lênin và nhiều quan niệm thuộc các trường phái tư tưởng khác, kế thừa và phát huy tư tưởng chính trị truyền thống của dân tộc vào điều kiện cụ thể đương thời của Việt Nam. Do vậy, Nhân dân trong quan niệm của Người vừa có điểm nhất quán, vừa có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cụ thể. Quan niệm về Nhân dân trong dòng chảy tư tưởng, văn hóa truyền thống Việt Nam là yếu tố đến với Hồ Chí Minh sớm nhất, đặt cơ sở đầu tiên và tạo dựng nền tảng cho việc tiếp thu các quan niệm khác sau này. Mạn đàm của phụ thân với các nhà yêu nước đề cập nhiều đến tình cảnh nhân dân Việt Nam đương thời đã bước đầu hình thành trong nhận thức của Hồ Chí Minh rằng Nhân dân là những người bị áp bức, bóc lột trong mối quan hệ với giai cấp phong kiến thống trị và thế lực ngoại xâm. Nhân dân là đối tượng mà những người có trách nhiệm với đất nước phải nghĩ đến, chăm lo, dẫn dắt. Họ chiếm số đông trong xã hội, lao động bình thường và là những người yếu thế. Các quan niệm về Nhân dân trong dòng chảy tư tưởng, văn hóa truyền thống dân tộc tiếp tục “thẩm thấu” vào Hồ Chí Minh trong quá trình Người theo phụ thân rời quê hương đến sống và trải nghiệm hiện thực ở nhiều nơi. Tuy nhiên, quan niệm truyền thống nghiêng về tạo dựng hình ảnh Nhân dân là những người cần được giúp đỡ, chăn dắt hơn là những người có khả năng “tự mình giúp mình”. Mặc dù đánh giá rất cao vai trò của Nhân dân nhưng trong thực tế thì quan niệm truyền thống vẫn cho rằng Nhân dân không thể tự thực hiện được các hành vi làm chủ xã hội; đó là công việc của vua quan trong cương vị phụ mẫu chăn dân. Nhận thức này dẫn đến dù tiến bộ thế nào đi nữa thì hầu hết các quan niệm truyền thống về Nhân dân đều dẫn đến việc đặt nhân dân trong vị trí người bị trị, thụ động; đều dẫn đến việc bảo vệ vương quyền.
  • 38. 34 Dù chưa rõ ràng nhưng có lẽ Hồ Chí Minh không hoàn toàn đồng tình với quan niệm nêu trên và chắc chắn manh nha những suy nghĩ khác. Điều đó dần được thể hiện rõ trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước. Đến nhiều nơi, nhất là các nước Anh, Pháp, Mỹ, Hồ Chí Minh nghiên cứu các lý thuyết chính trị và khảo nghiệm thực tiễn đời sống. Hồ Chí Minh sớm phát hiện điểm giống cũng như khác của nhân dân ở các nước này so với nhân dân trong nước. Tình cảnh cùng bị áp bức, bóc lột là điểm chung nhưng dù là vậy thì nhân dân các nước tư bản phương Tây mà Hồ Chí Minh đến vẫn có vị trí tốt hơn khi được tham gia bầu cử tổ chức nên bộ máy chính quyền và những quyền tự do, bình đẳng khác mà luật pháp quy định. Dân chủ, dân quyền dù chưa thật sự triệt để trong thực tế nhưng ít nhiều đã được khẳng định trong hiến pháp và các đạo luật. Một hình ảnh đơn giản nhưng tác động rất lớn đến nhận thức của Hồ Chí Minh đó là việc người bình dân ở Pháp có thể ngồi chung quán ăn và được phục vụ giống như những người làm việc và có chức vụ trong bộ máy chính quyền. Điều đó hoàn toàn khác với hình ảnh “kẻ trên” (vua, quan) - “bề dưới” (dân) như ở trong nước. Đến đây, nhận thức của Hồ Chí Minh đã có sự thay đổi. Nhân dân bình đẳng với giai cấp cầm quyền trước pháp luật hơn so với trong nước, đặc biệt là sự tham gia chính trị của nhân dân mang tính hiện thực hơn. Tuy nhiên, sống cùng với nhân dân lao động các nước, Hồ Chí Minh nhận thấy dù có được tự do, bình đẳng nhưng trong thực tế nhân dân vẫn bị đặt trong mối quan hệ với giai cấp cầm quyền trong tư thế “bên dưới”. Quyền của nhân dân vẫn còn có sự khác nhau tùy thuộc vào tài sản, xuất thân. Nhân dân là lực lượng chủ thể của quyền lực chính trị, xã hội và đất nước là rõ ràng. Vấn đề còn lại ở chỗ nhân dân sẽ là lực lượng thực hiện vị thế đó như thế nào. Nhìn vào tính chất, mức độ và những thành phần tham gia thực hiện hành vi làm chủ ở những nơi khác nhau sẽ cho thấy những quan niệm khác nhau về dân. Trong quan niệm về dân truyền thống đã tiếp nhận trước đó, Hồ Chí Minh xác lập nhận thức một cách bền vững vị thế dân là
  • 39. 35 chủ, ý dân là ý trời – một vị thế rất cao – nhưng không hài lòng với sự thể hiện gần như hoàn toàn trái ngược trong thực tiễn. Con đường để hiện thực hóa quan niệm ấy hầu như chưa có. Với lý thuyết và hiện thực dân chủ tư sản phương Tây, Hồ Chí Minh nhận thấy tiến bộ hơn ở chỗ nhân dân là công dân chứ không phải thần dân, tức là họ có quyền lợi và trách nhiệm được pháp luật quy định rõ ràng, đồng thời các quy định đó được hiện thực hóa bằng hành vi, cơ chế cụ thể chứ không phải dừng lại trên lời nói. Như vậy, yếu tố chủ yếu của lý thuyết và hiện thực ở phương Tây mà Hồ Chí Minh bổ sung vào nhận thức là nhân dân phải được và có khả năng trực tiếp tham gia đời sống chính trị - xã hội trong cương vị là chủ. Tuy nhiên, điều đó lại không công bằng giữa các giai tầng, bộ phận xã hội khác nhau về xuất thân và tài sản. Ở phương Tây, càng nhìn xuống số đông người giảm dần về tài sản thì càng có nhiều những hoài nghi, do dự về khả năng làm chủ dẫn đến những thiết kế luật pháp và bộ máy nhà nước có sự khác nhau trong thực hiện quyền là chủ giữa các thành phần xã hội. Hồ Chí Minh không chấp nhận điều này và do vậy không dừng lại ở lý thuyết, hiện thực dân chủ tư sản phương Tây. Tiếp tục tìm kiếm một lý thuyết và hiện thực phản ánh quan niệm về dân triệt để hơn là điều Hồ Chí Minh tiếp tục. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu các tác phẩm của chủ nghĩa Mác trong quá trình tìm hiểu lý thuyết tư sản. Hoạt động này được đẩy mạnh sau khi Hồ Chí Minh chọn con đường cứu nước theo quỹ đạo cách mạng vô sản, trở thành người cộng sản. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về quần chúng nhân dân được Hồ Chí Minh tiếp thu, đó là: (1) Nhân dân là người sáng tạo ra mọi của cải vật chất và những giá trị tinh thần - nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội; (2) Nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Các quan điểm này được thực chứng bằng hiện thực Liên Xô mà Hồ Chí Minh trực tiếp thấy. Tiếp thu lý thuyết và hiện thực dân chủ xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh hiểu nhân dân một cách đầy đủ hơn. Ngoài quan niệm đề cao vai trò của nhân dân tương đồng với các lý thuyết khác thì chủ
  • 40. 36 nghĩa Mác – Lênin bổ sung thêm vào nhận thức của Hồ Chí Minh rằng nhân dân là chủ thể, lực lượng, mục tiêu của sự nghiệp cách mạng – con đường giành lấy và hiện thực hóa vị thế là chủ của nhân dân. Sau này, vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hồ Chí Minh nhấn mạnh cả tính giai cấp và tính dân tộc trong quan niệm về nhân dân. Hồ Chí Minh dần hoàn chỉnh quan niệm về nhân dân trong quá trình thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt Nam. 2.1.2.2. Nội dung quan niệm về Nhân dân trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh Tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh đề cập đến Nhân dân chủ yếu là Nhân dân Việt Nam. Trong một số trường hợp, khi bàn đến các vấn đề chính trị khu vực và quốc tế, khi tham gia xây dựng khối đoàn kết quốc tế, tranh thủ khai thác sức mạnh thời đại cho cuộc đấu tranh trong nước, Hồ Chí Minh đề cập đến nhân dân các nước, khu vực, thế giới, nhưng không trực tiếp nêu khái niệm. Nhân dân Việt Nam trong tư tưởng chính trị Hồ Chí Minh vừa có đặc điểm chung giống với nhiều quan niệm đã được Hồ Chí Minh kế thừa vận dụng, vừa mang sắc thái riêng phản ánh điều kiện cụ thể của Việt Nam. * Quan niệm từ góc độ tiếp cận thành phần trong Nhân dân Hồ Chí Minh hay gọi Nhân dân một cách ngắn gọn là dân theo cách nói thông thường, quen thuộc. Cũng giống như nhiều quan niệm khác, Hồ Chí Minh xem Nhân dân là tập hợp gắn kết đa số người khác nhau về dân tộc, tôn giáo, giới tính, giai tầng, địa vị,... trong xã hội nhưng thống nhất thành một cộng đồng chung. Đó là toàn dân, toàn dân tộc Việt Nam, bao gồm mọi người thuộc các dân tộc đa số và thiểu số, sống ở trong nước hay ở nước ngoài, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, tôn giáo. Tuy nhiên, dân không phải là một khối đồng nhất, mà là cộng đồng gồm nhiều dân tộc, giai cấp, tầng lớp, có sự thống nhất và khác biệt về lợi ích, có thái độ và vai trò khác nhau đối với sự phát triển của xã hội. Trong điều kiện nước Việt Nam nông nghiệp, thuộc địa, nói đến dân chủ yếu là nói tới Nhân dân lao động gồm công nhân, nông dân, trí thức, là lực lượng trực tiếp sản xuất, có tiềm lực
  • 41. 37 vật chất và tinh thần to lớn nhất. Họ là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Hồ Chí Minh viết: Dân là mọi người dân Việt Nam; là mọi con dân nước Việt; là mỗi người con Rồng cháu Tiên, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện, trong đó công nông chiếm tuyệt đại đa số. Do quan niệm như trên, trong nhiều trường hợp, Hồ Chí Minh gọi Nhân dân là quần chúng, quốc dân, đồng bào. Quan niệm này bao hàm trong đó các tiêu chí văn hóa, lịch sử, lãnh thổ cư trú. Nhân dân Việt Nam là cộng đồng mọi người dân, không phải tất cả, mà phải là người Việt Nam chung gốc tích, lịch sử, văn hóa. Người nước ngoài đến tạm trú, khác biệt về gốc tích, lịch sử, văn hóa, thì không nằm trong thành phần Nhân dân Việt Nam. Hồ Chí Minh cũng không cứng nhắc khi lấy tiêu chí lãnh thổ cư trú để xác định thành phần Nhân dân. Cần lưu ý cách Hồ Chí Minh nói: Dân là mọi người dân Việt Nam; là mọi con dân nước Việt; là mỗi người con Rồng cháu Tiên... . "người dân Việt Nam" muốn nói ở đây là tất cả mọi người Việt Nam đang sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Hồ Chí Minh đặt ở vị trí đầu tiên trong quan niệm nêu trên tiêu chí về lãnh thổ cư trú để nhấn mạnh. Ở điểm này, Hồ Chí Minh tương đồng với nhiều quan niệm hiện nay khi lấy chủ quyền quốc gia làm một trong những tiêu chí để xác định thành phần nhân dân. Tuy nhiên, biên độ Nhân dân của Hồ Chí Minh không dừng lại ở phạm vi lãnh thổ cư trú – lãnh thổ quốc gia – mà mở rộng ra ở phạm vi văn hóa. Hồ Chí Minh nhận thấy, Nhân dân Việt Nam nếu chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam sẽ bỏ mất lực lượng người Việt Nam đang sinh sống, định cư ở nước ngoài. Cách mạng Việt Nam nói chung, cuộc đấu tranh chính trị - xã hội với đế quốc thực dân và tay sai phản động, công cuộc xây dựng chế độ chính trị của dân, do dân, vì dân định hướng xã hội chủ nghĩa nói riêng chỉ có thể thành công khi xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đó là trách nhiệm chung nên không thể để kiều bào đứng ngoài. "mọi con dân nước Việt", "mỗi người con Rồng cháu Tiên" trong quan niệm về Nhân dân của Hồ Chí Minh chỉ cả người Việt Nam ở trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài. Kết hợp tiêu chí lãnh thổ