Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
2. MỤC TIÊU:
1. Phân biệt seizure, epilepsy,convulsion.
2. Phân loại co giật ,động kinh.
3. Cơ chế bệnh sinh co giật, sốt co giật.
4. Sốt co giật? Định nghĩa? Dịch tễ? YTNC? Lâm sàng? Chẩn đoán
phân biệt? CLS?
5. Phân loại thuốc chống co giật .
6. Xử trí sốt co giật.
7. Diễn tiến sốt co giật.
6/13/2021 2
4. ACUTE SYMPTOMATIC SEIZURE
➢Co giật triệu chứng cấp tính: co giật triệu chứng cấp tính (co
giật có yếu tố kích gợi (provoked seizure) or co giật phản
ứng(reactive seizure) liên quan chặt chẽ về thời gian với 1 bệnh hệ
thống cấp tính hoặc chấn thương não.
➢Ví dụ như : hạ natri máu (hyponatremia), hạ canxi máu (
hypocalcemia), sốt cao, tiếp xúc độc chất, xuất huyết nội sọ hoặc
VMN. Co giật triệu chứng cấp tính không được phân loại là động
kinh (espilepsy) trừ khi co giật tái phát ngoài bệnh lý cấp tính.
6/13/2021 4
5. UNPROVOKED SEIZURE (CO GIẬT KHÔNG
CÓ YẾU TỐ KÍCH GỢI)
Co giật không có yếu tố kích gợi : co giật xảy ra khi không có tình
trạng lâm sàng nào có thể gây co giật (không có yếu tố kích gợi
nào) hoặc xảy ra liên quan tới tổn thương não đã tồn tại trước đó
hoặc rối loạn thần kinh tiến triển ngoài khoảng thời gian ghi nhận
co giật triệu chứng cấp tính
Sau khi các nguyên nhân kích gợi đã được loại trừ, cần xác định
co giật có phải động kinh?
Co giật tái phát và không có nguyên nhân kích gợi thì có thể
hướng đến chẩn đoán động kinh.
6/13/2021 5
6. TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH (STATUS
EPILEPTICUS)
Định nghĩa truyền thống : co giật kéo dài khoảng >5 phút hoặc
hai cơn co giật riêng biệt mà không có sự hồi phục của ý
thức(consciousness) giữa các cơn
6/13/2021 6
7. EPILEPSY( ĐỘNG KINH)
Epilepsy (động kinh) là một trạng thái có khuynh hướng kéo dài đối với các
cơn động kinh tái phát . Một cá nhân được được xem có động kinh khi có bất
kỳ dấu hiệu nào sau đây :
●Ít nhất 2 cơn co giật không có yếu tố kích gợi xảy ra cách nhau >24h.Co giật
phản xa ̣(reflex seizures) là co giật được kích gợi bởi sự kích thích đặc hiệu
bên ngoài ( ánh đèn) hoặc bên trong ( cảm xúc, suy nghĩ)
●Một cơn co giật không có yếu tố kích gợi ( or phản xạ) và khả năng co giật
thêm nữa giống nguy cơ tái phát chung sau hai cơn unprovoked seizures (≥60
%) xảy ra qua 10 năm tiếp theo.Đây có thể là case với những tổn thương cấu
trúc nhỏ như stroke, nhiễm trùng hệ thần kinh TW hoặc types nào đó của tổn
thương não do chấn thương.
●Chẩn đoán của 1 hội chứng động kinh.
6/13/2021 7
8. PHÂN LOẠI (CLASSIFICATION)
Sơ đồ phân loại nhiều cấp của Liên đoàn Quốc tế Chống Động kinh (ILAE) năm 2017,
được hầu hết các nhà thần kinh học sử dụng, cung cấp một khung (hình 1) để phân loại co
giật và động kinh dựa trên các cấp độ sau :
Level 1: Seizure type (Loại co giật)
Level 2: Epilepsy based on seizure type (Động kinh dựa vào loại co giật)
Level 3: Epilepsy syndrome (Hội chứng động kinh)
Level 4: Epilepsy with etiology (Động kinh có nguyên nhân)
6/13/2021 8
9. Copyrights apply
Level 1: Seizure type
(Loại co giật)
Level 2: Epilepsy
based on seizure type
Level 3: Epilepsy
syndrome
Level 4: Epilepsy with
etiology
27. DEFINITIONS
Sốt co giật là một biến cố ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, thường xảy ra
lúc 6 tháng-<5 tuổi, liên quan tới sốt nhưng không có bằng chứng
của nhiễm trùng nội sọ hoặc nguyên nhân khác.
➢Co giật+ sôt ở trẻ đã từng bị co giật không sốt (nonfebrile
seizure) trước kia thì loại trừ khỏi định nghĩa.
➢Sốt co giật thì không được xem xét 1 dạng của động kinh (đặc
trưng bởi co giật không sốt & tái phát)
6/13/2021 27
28. Tiêu chuẩn được chấp nhận cho sốt co giật bao gồm:
●Co giật liên quan với nhiệt độ >=38°C.
●Trẻ từ 6 tháng - <5 tuổi.
●Không có nhiễm trùng hệ thống.
●Không có bất thường chuyển hóa hệ thống cấp tính gây co giật.
●Không có tiền sử co giật không do sốt trước kia.
6/13/2021 28
29. CƠ CHẾ BỆNH SINH
6/13/2021 29
NEUROTRANSMITTERS
• GLUTAMATE (+)
• GABA (-)
30. 6/13/2021 30
1. FEVER-> Tăng nhiệt độ cơ thể->
neurons dễ bị kích thích
2. FEVER-> Tăng thông khí ( giảm CO2
máu)-> Kiềm hô hấp -> TB neurons dễ
kích thích
3. FEVER do IL-1beta ( bach cầu tiết ra)
liên kết với NMDA (R)
CƠ CHẾ BỆNH SINH
31. Sốt co giật đơn
giản
Co giật toàn thể
(tonic-clonic)
<15 phút( thường <5
phút)
Không tái phát trong
24h hay trong cùng đợt
bệnh này
Sốt co giật
phức tạp
Co giật khu trú ( một
bên chi hay một bên
người)
Kéo dài >15 phút
Có 2 cơn giật trong đợt
bệnh này/ trong 24h
Có thể liệt người
thoáng qua (liệt Todd)
0,4-2%
Phân loại thành 2 loại,
đơn giản &phức tạp dựa
trên những tiêu chuẩn
lâm sàng
***NOTE: Lưu ý rằng không thể áp dụng
chính xác các định nghĩa này để đánh giá
thời gian co giật nếu điều trị (ví dụ:
diazepam trực tràng) được đưa ra sau năm
phút.
6/13/2021 31
32. What Is A Tonic-Clonic Seizure? Tonic : co cứng (stiffening)/Clonic : co giật( jerking)
Tonic-clonic seizure ( convulsion) là cái hầu hết mọi người nghĩ khi họ nghe đến từ
“seizure”
Tất cả cơ co cứng.
Không khí bị ép qua dây thanh âm gây tiếng kêu or rên.
Trẻ mất ý thức và rớt xuống sàn.
Trẻ có thể cắn lưỡi hoặc bên trong má , nếu xảy ra nước bọt có thể thấy ít máu.
Tay và thường chân bắt đầu giật nhanh chóng và nhịp nhàng, uốn cong và thư giãn tại
khuỷu, hông, đầu gối
Sau vài phút, co giật chậm và dừng lại.
6/13/2021 32
Tonic
Clonic
35. RISK FACTORS SỐT CO GIẬT
6/13/2021 35
High fever
Infection
Immunization
Genetic susceptibility
Others
36. YẾU TỐ NGUY CƠ (RISK FACTORS)
➢High fever: Nhiệt độ cao nhất được xác định là nguy cơ chính
của sốt co giật hơn là tốc độ tăng.
Một biến số quan trọng điều chỉnh tác động của sốt là ngưỡng co
giật (seizure threshold), ngưỡng này thay đổi theo từng cá nhân
và theo tuổi và trưởng thành.
Ngưỡng co giật thấp hơn ở nhũ nhi (infants) và được điều chỉnh
bởi một số loại thuốc và mất cân bằng nước và điện giải, đặc biệt là
hạ natri máu (hyponatremia) .
6/13/2021 36
37. ➢Nhiễm trùng (Infection) : Nhiễm virus được xđ liên quan tới sốt
co giật hơn nhiễm khuẩn. Nhiễm VR liên quan với sốt cao như
HHV-6 và influenza có nguy cơ cao nhất.
➢Chủng ngừa(Immunization): Nguy cơ co giật tang sau khi
chích ngừa vắc xin bao gồm bạch hầu, uốn ván,ho gà toàn tế bào
(DTwP) và sởi, quai bị, rubella (MMR) mặc dù nguy cơ tuyệt đối
thì nhỏ (absolute risk)
NOTE:Trẻ sốt co giật trong một vài ngày sau tiêm chủng, quyết
định tiêm chủng lặp lại nên được cá nhân hóa dựa trên sự đánh
giá nguy cơ và lợi ích. Trong nhiều trường hợp lợi ích lớn hơn
nguy cơ.
6/13/2021 37
38. ➢Sự nhạy cảm về mặt di truyền (Genetic susceptibility):
Khuynh hướng di truyền(genetic predisposition ) với sốt co giật đã được công
nhận mặc dù phương thức chính xác của sự di truyền không rõ trong phần lớn
TH
➢Trong thế hệ thứ nhất của trẻ bị sốt co giật , 10-20% bố mẹ và chị em
ruột cũng đã có hoặc sẽ có sốt co giật.
➢Thêm vào đó sinh đôi cùng trứng (monozygotic twins) nguy cơ cao hơn
sinh đôi khác trứng(dizygotic twins).
6/13/2021 38
39. Others
➢Sự tiếp xúc trước sinh vs nicotine ,uống rượu hoặc coffee liên quan vs tăng
nhẹ nguy cơ của febrile seizures.
Thiếu sắt (Iron insufficiency) , viêm mũi dị ứng (allergic rhinitis ), những
bệnh cơ địa, hen…
6/13/2021 39
41. Vì sao vắc-xin có thành phần ho gà vô bào ít gây phản ứng phụ?
Vắc-xin ho gà toàn tế bào là vắc-xin tinh chế từ vi khuẩn ho gà sau khi được nuôi
cấy tăng sinh trong môi trường và làm chết bằng nhiệt độ.
Vắc-xin ho gà vô bào là vắc-xin tinh chế chỉ chứa thành phần kháng nguyên đặc
hiệu sau khi đã loại bỏ những thành phần kháng nguyên không cần thiết khác của vi
khuẩn.
Đây là lý do giải thích tại sao vắc-xin ho gà toàn tế bào gây phản ứng tại chỗ như
sưng đỏ, đau tại vị trí tiêm và gây sốt nhiều hơn vắc-xin ho gà vô bào, còn vắc-xin
ho gà vô bào thì ít gây phản ứng phụ hơn. Tuy vậy, ưu điểm quan trọng của vắc-xin
ho gà toàn tế bào là kích thích cơ thể sinh kháng thể mạnh hơn, kéo dài hơn và có
hiệu quả bảo vệ cao. Ngoài ra, vắc-xin thành phần ho gà toàn tế bào còn có giá thành
thấp hơn nhiều so với loại có thành phần ho gà vô bào.
Kháng thể chống ho gà có thể giảm dần theo thời gian, do đó để bảo vệ cơ thể tối ưu
cần phải tiêm nhắc lại vắc-xin chứa thành phần ho gà cho trẻ em, trẻ tiền học đường
(4-6 tuổi), trẻ vị thành niên, người lớn- người già.
6/13/2021 41
42. LÂM SÀNG:
Sự biểu hiện: Febrile seizures xảy ra ở trẻ 6 tháng-5 tuổi, với phần lớn xảy ra
ở trẻ 12-18 tháng .
Febrile seizures đã báo cáo ở trẻ >5 tuổi, nhưng những trẻ lớn febrile
seizures nên được coi là 1 chẩn đoán loại trừ vì những trẻ này có nhiều khả
năng hơn trẻ nhỏ sốt co giật có co giật không sốt (afebrile seizures )đến sau.
Phần lớn trẻ sốt co giật trong ngày đầu of bệnh và trong vài cases, sốt co giật
là biểu hiện đầu tiên khi trẻ bị bệnh. Mức độ sốt liên quan với sốt co giật thì
biến đổi và phụ thuộc vào ngường nhiệt độ co giật của trẻ. Khi sốt đo được
phần lớn >=39ºC, khoảng 25 % of biến cố xảy ra khi nhiệt độ từ 38- 39ºC.
Co giật thì thường thấy khi nhiệt độ tăng nhanh, nhưng mức độ sốt (degree of
fever) không phải tốc độ nhiệt độ tăng, là tác nhân kích thích.
6/13/2021 42
43. SEIZURE CHARACTERISTICS
Simple febrile seizures Sốt co giật đơn giản : co giật toàn thể(generalized),
kéo dài <15 phút và không tái phát trong 24 giờ.
Type seizure phổ biến nhất là co giật toàn thể tonic-clonic, nhưng cơn
atonic và tonic thì cũng thấy. Những cơ hô hấp & cơ mặt thường tham gia.
Mặc dù định nghĩa thời gian sốt co giật đơn giản có thể kéo dài 15 mins, hầu
hết sốt co giật đơn giản thì ngắn hơn nhiều, trung bình 3-4 mins.
6/13/2021 43
44. Trẻ trở về trạng thái cơ bản nhanh chóng sau cơn sốt co giật đơn
giản. Với co giật không sốt, giai đoạn sau thì có thể liên quan tới
confusion hoặc agitation và drowsiness.
Drowsiness kéo dài không đặc trưng cho sốt co giật đơn giản và
cần nhanh chóng xem xét một nguyên nhân nào đó ( viêm màng
não , bệnh lý về cấu trúc não) hoặc co giật vẫn tiếp diễn.
Tương tự, sự biểu hiện của mở mặt liên tục và đảo mắt (deviated
eyes) là tiêu chuẩn lâm sàng quan trọng của co giật vẫn tiếp diễn.
6/13/2021 44
45. Complex febrile seizures
Sốt co giật phức tạp : khởi phát cục bộ, kéo dài hoặc tái phát trong
24h thì ít phổ biến, chiếm khoảng 20% sốt co giật.
Liệt nửa người (hemiparesis) thoáng qua sau sốt co giật (Todd
paresis) thường là co giật phức tạp hoặc cục bộ, hiếm, xảy ra 0.4-
2% cases.
6/13/2021 45
46. TRẠNG THÁI ĐỘNG KINH CÓ SỐT
(FEBRILE STATUS EPILEPTICUS)
➢Trẻ co giật liên tục /từng cơn+ RL tri giác
➢Thường biểu hiện co giật khu trú
➢Co giật kéo dài trên 30 phút, đôi khi cơn co giật kéo dài với mắt vẫn mở liên tục và
nhìn sang một bên mặc dù giật cơ đã chấm dứt
*** LS thời điểm quyết định ngưng co giật lúc trẻ nhắm mắt được và bắt đầu nhịp thở
sâu.
➢Thường sốt rất cao, >39 độ, liên quan đến nhiễm HHV-6B
➢Tiền căn gia đình bị động kinh / bệnh lí tk
➢Không có bằng chứng nhiễm khuẩn hệ TKTW hoặc RL chuyển hóa toàn thân gây
co giật
6/13/2021 46
47. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
(DIFFERENTIAL DIAGNOSIS)
➢Shaking chills
➢Central nervous system infection
➢Genetic epilepsies with febrile seizures
6/13/2021 47
52. Bệnh sử (History):
Yếu tố chìa khóa về bệnh sử co giật ở trẻ sốt co giật bao gồm :
➢Những đặc tính co giật (seizure characteristics)
➢Thời gian co giật (duration of the seizure)
➢Co giật khu trú ( một bên chi hay một bên người)
➢Tình trạng chích ngừa (immunization status)
➢Tiền sử bản thân &gia đình về co giật
➢Những vấn đề về thần kinh hoặc chậm phát triển tâm thần (developmental delay)
Trẻ với 1 tình trạng thần kinh đã biết có nhiều khả năng bị co giật sốt, không được
phân loại như một sốt co giật đơn giản.
6/13/2021 52
53. Physical examination: Thăm khám lâm sàng:
➢Dấu hiệu sống (vital signs)
➢Mức độ ý thức
➢Dấu hiệu màng não (+/-)
➢Thóp căng/phồng (tense or bulging fontanelle)
➢Sự khác biệt tập trung vào trương lực cơ (muscle tone), căng cơ hoặc
những chuyển động tự ý.
Sự biểu hiện của bất kì đấu hiệu đó cần nhanh chóng đánh giá một nguyên
nhân khác như viêm màng não hoặc bất thường cấu trúc .
6/13/2021 53
54. Sự chú ý kĩ lưỡng cần thiết để xác định co giật khu trú tái tiễn hoặc đang tiếp
tục ở trẻ biểu hiện sốt co giật phức tạp, bao gồm cả trạng thái động kinh.
Trong một nghiên cứu thuần tập hồi cứu hơn 100 trẻ biểu hiện FSE, thời gian
co giật trung bình là 72 phút, co giật liên tiếp chiếm ½ cases. Trạng thái động
kinh (status epilepticus) thường không được nhận biết bởi nhân viên khoa cấp
cứu (emergency department).
Những manh mối lâm sàng quan trọng rằng co giật kết thúc bao gồm biểu
hiện nhắm mắt và bắt đầu nhịp thở sâu.Trẻ mở mắt liên tục và nhìn sang một
bên dù giật cơ đã chấm dứt có thể vẫn co giật
6/13/2021 54
55. Chọc dò thắt lưng trong sốt co giật ở trẻ em ?
Sự cần thiết chọc thắt lưng và kiểm tra dịch não tuỷ ( cerebrospinal fluid -CSF) để
loại trừ viêm não- màng não ở trẻ em sốt co giật thì phần lớn dựa vào dấu hiệu lâm
sàng . Khoảng 25% trẻ viêm màng não sẽ có co giật ( seizures) tại hoặc trước những
biểu hiện đầu tiên, nhưng hầu như tất cả trẻ đó đều có những dấu hiệu và triệu chứng
khác của viêm não (thay đổi ý thức, cứng cổ,rash xuất huyết)
6/13/2021 55
56. ➢ LP( Lumbar puncture): Chọc thắt lưng thì không cần thiết trong hầu hết trẻ có toàn trạng
tốt, trẻ trở về trạng thái bình thường sau cơn sốt co giật.Chúng tôi đồng ý với những khuyến
cáo của APP về việc thực hiện LP trong tình huống sốt co giật, bao gồm :
➢LP nên được thực hiện khi có những dấu hiệu viêm màng não hoặc những triệu chứng hoặc
tiêu chuẩn ls gợi ý khả năng viêm màng não hoặc nhiễm trùng nội sọ.
➢LP nên cân nhắc ở trẻ nhũ nhi từ 6-12 tháng nếu tình trạng miễn dịch với Hib hoặc phế cầu
thì không đầy đủ hoặc không xác định.
➢LP nên được cân nhắc khi trẻ dùng kháng sinh trước đó vì điều trị kháng sinh có thể che lấp
những dấu hiệu và triệu chứng của VMN.
➢LP cũng nên dk xem xét khi sốt co giật xảy ra sau ngày thứ hai of bệnh hoặc khi dựa trên
bệnh sử, thăm khám , bs lâm sàng vẫn băn khoăn về khả năng nhiễm khuẩn hệ tktw( CNS).
Dựa trên nhiều case ,không bao gồm những hướng dẫn của APP, FSE (trạng thái động kinh
có sốt) có thể thêm vào chỉ định LP.
Nguồn: UptoDate2020
6/13/2021 56
57. OTHER LABORATORIES
CTM và ĐGĐ (serum electrolytes ), đường máu , calcium và urea
nitrogen thì có giá trị rất thấp ở những bệnh nhân sốt co giật đơn
giản.
Những thông số (parameters) này nên được định lượng khi bệnh
nhân có bệnh sử nôn , tiêu chảy , nhập dịch bất thường hoặc phát
hiện dấu hiệu thực thể mất nước (dehydration) hoặc phù (edema)
tồn tại.
Nếu quyết định chọc dò thắt lưng, cấy máu và XN đường huyết
nên được thực hiện đồng thời (concurrently)
6/13/2021 57
58. Trẻ sốt co giật phức tạp, hạ natri máu (hyponatremia) thường phổ biến và có
liên quan tới nguy cơ co giật tái phát trong index illness.
Vì lý do này sự bù nước tích cực (aggressive hydration ) bằng dịch nhược
trương (hypotonic fluids ) thường tránh ở trẻ sốt co giật.
Trong 1 nghiên cứu hồi cứu (prospective study ) 69 trẻ sốt co giật, 52% có
nồng độ natri máu <135 mmol/L, nồng đồ natri máu trung bình (134.4
mmol/L) thì thấp hơn đáng kể được so sánh với nhóm chứng không sốt
nhưng co giật.
Sự định lượng natri máu được coi là một đánh giá có giá trị ở trẻ sốt co giật,
Natri máu thấp hơn, khả năng co giật tái phát và cần thiết để quản lý.
6/13/2021 58
59. HÌNH ẢNH THẦN KINH (NEUROIMAGING )
Computed tomography (CT) /MRI
➢CT or MRI không chỉ định ở trẻ sốt co giật đơn giản. Tỷ lệ của bệnh lý nội sọ ở trẻ
biểu hiện sốt co giật phức tạp cũng rất thấp.
➢Hình ảnh thần kinh khẩn cấp (urgent) (CT cản quang hoặc MRI) nên được thực
hiện ở trẻ em có đầu lớn bất thường, khám thần kinh bất thường kéo dài, đặc biệt với
các đặc điểm khu trú, hoặc các dấu hiệu và triệu chứng của tăng áp lực nội sọ.
➢Mặc dù không cần thiết trong trường hợp cấp cứu, MRI độ phân giải cao(high-
resolution) thường được dùng trong trường hợp ngoại trú ở trẻ co giật sốt kéo dài or
khú trú, đặc biệt trẻ có tiền sử phát triển bất thường, vì những trẻ này có 1 nguy cơ
cao hơn phát triển co giật không sốt
6/13/2021 59
60. ĐIỆN NÃO ĐỒ (ELECTROENCEPHALOGRAPHY)
EEG thường quy không cần thiết, đặc biệt trong trường hợp trẻ khỏe mạnh về thần
kinh sốt co giật đơn giản.
Trẻ co giật phức tạp, sự cần thiết of EEG phụ thuộc nhiều yếu tố và sự đánh giá lâm
sàng (clinical judgement)
Co giật toàn thể, ngắn, lặp lại 2 lần/24 giờ,được định ghĩa phức tạp nhưng không đòi
hỏi EEG trừ khi sự thăm khám thần kinh thấy bất thường.
Co giật kéo dài, những dấu hiệu khu trú (focal features), cần thiết đo EEG và theo
dõi thần kinh vì nguy cơ động kinh trong tương lai thì cao hơn.
6/13/2021 60
61. Genetic testing :Xét nghiệm gen không được khuyến cáo ở phần lớn trẻ sốt co giất,
ngay cả trẻ có tiền sử gia đình rõ ràng.
Ngược lại, xn gen có thể chỉ định khi có một chẩn đoán thay thế như hội chứng
Dravet đang được xem xét dựa trên nhiều cơn sốt co giật khu trú kéo dài và nhiều
loại co giật khác trước 12-18 tháng.
6/13/2021 61
62. TREATMENT AND PROGNOSIS OF
FEBRILE SEIZURES
6/13/2021 62
ĐẢM BẢO HH-TH ỔN
ĐỊNH (ABCs)
ANTI-SEIZURE MEDS
(không cần thiết trong sốt
co giật đơn giản)
ANTIPYRETIC MEDS
(IBUPROFEN OR
ACETAMINOPHEN)
63. ACUTE MANAGEMENT
Phần lớn sốt co giật kết thúc tự nhiên tại thời điểm trẻ được đánh giá lần đầu và trẻ
nhanh chóng trở về trạng thái bình thường .
Trong nhiều trường hợp , điều trị tích cực với benzodiazepines thì không cần thiết.
Sốt nên được điều trị triệu chứng với antipyretics
6/13/2021 63
64. ĐẢM BẢO HÔ HẤP TUẦN HOÀN ỔN ĐỊNH
➢Thông thoáng đường thở : trẻ nằm đầu cao 30 độ, đặt trẻ nằm
nghiêng để tránh hít sặc chất nôn,hút đàm nhớt, chất nôn.
➢Thở oxy qua cannula ,mask với FiO2 cao nhất nhằm cung cấp
oxy tối ưu cho trẻ, sau đó giảm dần FiO2 đến mức thích hợp cho
bệnh nhân. Có thể dùng thông khí áp lực dương nếu cần thiết
➢Theo dõi các dấu hiệu sinh tồn, SpO2 , ECG khi cần.
6/13/2021 64
65. HẠ SỐT
➢Đặt trẻ ở tư thế dễ chịu, thoải mái để thông thoáng đường hô hấp,tránh các tư thế bất thường.
➢Cởi bỏ hết quần áo trẻ
➢Theo dõi nhiệt độ :
▪Ở nhà: nách,miệng
▪BV: nên dùng nhiệt kế thủy ngân đặt hậu môn hoặc nhiệt độ màng nhĩ để tăng độ chính xác.
▪Dùng khăn ướt với nước ấm 34-35 độ lên hai nách, hai bẹn,có thể đắp ở trán
▪Thường xuyên thay đổi khăn để việc giải nhiệt cho trẻ được thực hiện tốt và nhanh hơn.
▪Không nên dùng nước đá( co mạch-> chậm quá trình giải nhiệt) tránh dùng rượu và giấm vì
có thể ngấm qua da.
➢Kết hợp dùng thuốc hạ nhiệt qua đường hậu môn: nên dùng paracetamol: 10-15mg/kg, mỗi
4-6 h
6/13/2021 65
66. MEDICAL DEFINITION OF ANTIPYRETIC
Antipyretic : thuốc hạ sốt
Có 3 loại thuốc hạ sốt được bán OTC( over-the-counter) mà không cần kê đơn :
1. Salicylates -- aspirin (acetylsalicylic acid), choline salicylate
(Arthropan), magnesium salicylate (Arthriten), and sodium salicylate (Scot-
Tussin Original);
2. Acetaminophen (Tylenol); and
3. Nonsteroidal anti-inflammatory drugs (NSAIDs) --
ibuprofen (Advil), naproxen (Naprosyn, Aleve), and ketoprofen.
6/13/2021 66
Medical Editor: Charles Patrick Davis, MD, PhD
67. BÀN LUẬN MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRÊN
LÂM SÀNG VỀ THUỐC HẠ SỐT?
➢Tránh dùng aspirin ở trẻ nhỏ vì nếu trẻ sốt do nhiễm Influenza
hay Varicella gây hội chứng Reye?
➢Trẻ dị ứng với paracetamol?
➢Kết hợp ibuprofen+ paracetamol?
➢Sử dụng paracetamol trên trẻ có tổn thương gan nặng?
➢Trẻ sốt co giật + tiêu chảy+ không uống được (nôn ói)?
6/13/2021 67
73. SƠ CỨU BAN ĐẦU TRẺ SỐT CO GIẬT TẠI NHÀ
➢Giữ bình tĩnh không nên hoảng hốt, la hét.Kêu gọi người phụ giúp lau mát
➢Đặt trẻ nơi an toàn nếu trẻ đang ở nơi nguy hiểm như gần hồ nước , cạnh
bếp lửa, cầu thang cao …
➢Tuyệt đối tránh không nên nhỏ bất kì dung dịch hay chất gì vào miệng trẻ
như chanh , sả vì gây sặc vào trong phổi.
➢Không cố gắng nạy răng trẻ
➢Không giữ trẻ quá chặt để kiềm cơn co giật
➢Bảo vệ vùng đầu trẻ như đặt khăn gối hoặc dùng tay giữ đầu trẻ,tránh trong
cơn co giật đập đầu xuống đất
➢Nới lỏng quần áo,dây nịt,cởi bỏ mắt kính
➢Nhét thuốc hạ sốt qua hậu môn nếu trẻ sốt (TH trẻ tiêu chảy+ sốt co giật ??)
➢Đưa trẻ đến bệnh viện để theo dõi tiếp tục.
6/13/2021 73
74. DIỄN TIẾN
1. Nguy cơ tái phát chung sốt co giật?
2. Nguy cơ sốt co giật chuyển thành động kinh sau này?
6/13/2021 74
75. Nguy cơ tái phát chung sốt co giật?
Nguy có tái phát chung sốt co giật :1/3 trường hợp (1/2 TH tái phát xảy ra trong 6
tháng đầu và 90% xảy ra trong 2 năm đầu)
YTNC tăng nguy cơ tái phát:
6/13/2021 75
Yếu tố chính
Trẻ <12 tháng
Co giật khi sốt 38-39 độ
Co giật khởi phát sớm <1h
sau sốt
Yếu tố phụ
Tiền căn gia đình sốt co
giật
Tiền căn gia đình bị động
kinh
Sốt co giật phức tạp
Đi gưỉ trẻ
Trẻ nam
Nồng độ natri máu thời
điểm co giật thấp
Chậm phát triển thần kinh
Có dấu hiệu thần kinh bất
thường khi khám
❖Không có YTNC : tái phát
~12%
❖1 YTNC: 25-50%
❖2 YTNC: 50-59%
❖>=3 YTNC: 73-100%
76. Nguy cơ sốt co giật chuyển thành động kinh sau này?
2-10% trẻ sốt co giật chuyển thành động kinh sau này
Các YTNC gây động kinh xảy ra sau sốt co giật:
6/13/2021 76
YTNC Tần suất chuyển thành động
kinh(%)
Sốt co giật đơn giản 1
Sốt co giật tái phát 4
Sốt co giật phức tạp ( tg co giật >15
phút or tái phát /24h)
6
Co giật khởi phát sớm khi sốt dưới 1h 11
Tiền căn gia đình động kinh 18
Sốt co giật phức tạp dạng co giật cục
bộ
29
Chậm phát triển tâm thần 33
77. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Seizures and epilepsy in children: Classification, etiology, and clinical features Literature
review current through: Apr 2021. | This topic last updated: Nov 17, 2020.
2. https://docs.google.com/viewerng/viewer?url=https://thaythuocvietnam.vn/thuvien/wp-
content/uploads/2019/06/05-Epilepsy-2017_16.3.HNKHKT_1.pdf
3. Treatment and prognosis of febrile seizures Literature review current through: May 2021.
| This topic last updated: Feb 19, 2021.
4. Clinical features and evaluation of febrile seizures Literature review current through:
May 2021. | This topic last updated: May 06, 2021.
5. Co giật ở trẻ em. Giáo trình Nhi Khoa Tập 2, Đại học y dược TPMCM
6. Phác đồ nhi đồng 1 TPHCM năm 2020
6/13/2021 77