Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download đề tài: Xác định ngưỡng giá trị của áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não trong tiên lượng kết quả điều trị tăng áp lực nội sọ do viêm não cấp nặng ở trẻ em, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download đề tài: Xác định ngưỡng giá trị của áp lực nội sọ và áp lực tưới máu não trong tiên lượng kết quả điều trị tăng áp lực nội sọ do viêm não cấp nặng ở trẻ em, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Nghiên Cứu Một Số Căn Nguyên, Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh ...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Một Số Căn Nguyên, Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Sự Phát Triển Sau Phẫu Thuật Não Úng Thủy Ở Trẻ Em Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận án tiến sĩ y học Những thay đổi điện sinh lý thần kinh cơ trên bệnh nhân hồi sức.Bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng (critical illness neuromyopathy) thường xảy ra trên bệnh nhân được điều trị tại khoa hồi sức tích cực, nhất là trên những bệnh nhân được điều trị kéo dài. Các thể bệnh thường gặp là bệnh đa dây thần kinh do mắc bệnh trầm trọng (critical illness polyneuropathy), bệnh cơ do mắc bệnh trầm trọng (critical illness myopathy) hoặc phối hợp cả hai. Hơn thế, bệnh lí này có thể làm cho bệnh nhân phải thở máy kéo dài, nằm viện kéo dài, làm giảm khả năng phục hồi, tăng chi phí điều trị và tăng tỉ lệ tử vong trong bệnh viện
https://luanvanyhoc.com/nhung-thay-doi-dien-sinh-ly-than-kinh-co-tren-benh-nhan-hoi-suc/
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG IBUPROFEN ĐƯỜNG UỐNG VÀ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH Ở TRẺ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
Mối liên hệ giữa y học gia đình và các chuyên khoa sâu. Bài viết giới thiệu phạm vi hoạt động chuyên môn và mối tương quan với các đồng nghiệp chuyên khoa khác
Luận Văn Nghiên Cứu Một Số Căn Nguyên, Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh ...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Một Số Căn Nguyên, Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Sự Phát Triển Sau Phẫu Thuật Não Úng Thủy Ở Trẻ Em Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận án tiến sĩ y học Những thay đổi điện sinh lý thần kinh cơ trên bệnh nhân hồi sức.Bệnh thần kinh cơ do mắc bệnh trầm trọng (critical illness neuromyopathy) thường xảy ra trên bệnh nhân được điều trị tại khoa hồi sức tích cực, nhất là trên những bệnh nhân được điều trị kéo dài. Các thể bệnh thường gặp là bệnh đa dây thần kinh do mắc bệnh trầm trọng (critical illness polyneuropathy), bệnh cơ do mắc bệnh trầm trọng (critical illness myopathy) hoặc phối hợp cả hai. Hơn thế, bệnh lí này có thể làm cho bệnh nhân phải thở máy kéo dài, nằm viện kéo dài, làm giảm khả năng phục hồi, tăng chi phí điều trị và tăng tỉ lệ tử vong trong bệnh viện
https://luanvanyhoc.com/nhung-thay-doi-dien-sinh-ly-than-kinh-co-tren-benh-nhan-hoi-suc/
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH BẰNG IBUPROFEN ĐƯỜNG UỐNG VÀ TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH Ở TRẺ ĐẺ NON TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
Mối liên hệ giữa y học gia đình và các chuyên khoa sâu. Bài viết giới thiệu phạm vi hoạt động chuyên môn và mối tương quan với các đồng nghiệp chuyên khoa khác
Similar to co giật tại đơn vị hồi sức sơ sinh (20)
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
2. Tổng quan
• Co gi t là tình tr ng thường gặp t i HSCC nhi
– Không đề cập tới co giật t i HSCC sơ sinh
• Có nhiều nguyên nhân d n tới co gi t ở trẻ có
tình tr ng nguy k ch
• Điều tr co gi t đòi hỏi sự can thiệp k p thời
• Co gi t có thể tác động đến kết qu điều tr
3. Thu t ngữ co gi t
• Co gi t: xuất hiện t m thời do sự đồng bộ bất
thường hoặc ho t động quá mức của các n ron
thần kinh
• Co gi t triệu chứng cấp tính: bao gồm
– Co gi t “có yếu tố khởi phát” (sốt, h đường
huyết)
• Nhiều kh năng hồi phục
– Co gi t liên quan tới cấu trúc (đột quỵ, khối u)
• Nguy cơ thành động kinh cao hơn
Fischer et al, A practical clinical definition of epilepsy. Epilepsia, 55(4):475–482, 2014
4. Co Gi t T i Đ n v HSCC Nhi
• Hai nghiên cứu t i
khoa hồi sức thần kinh
– 20% bệnh nhân t i
HSCC nhi cần hội
chẩn với chuyên khoa
thần kinh , 1/3 trong
đó là do co giật
– Tỷ lệ tử vong cao hơn,
thời gian nằm HSCC
cao hơn
Wainwright et al, Semin Pediatr Neurol. 2014 Dec;21(4):248-54
5. Phân phối bimodal về động kinh
• Não đang phát triển dễ bị co giật hơn
• Tín hiệu GABA ở sơ sinh và trẻ nhỏ có xu
hướng kích thích hơn là ức chế (GABA chất
trung gian hóa học có tác dụng ức chế thần kinh trung
ư ng)
• Tỷ lệ khác nhau của kênh Cl, dẫn tới sự
tăng phân cực của của nơron
• Thiếu sự phát triển của m ng lưới ức chế
dưới vỏ
• Các kích thích dễ dẫn tới co giật hơn (vd
như sốt)
6. Co Gi t T i Đ n v HSCC Nhi
• Nghiên cứu đa trung tâm
(11 trung tâm) trên 550
bệnh nhân HSCC nhi
• Một số (27%) ch có biểu
hiện co gi t trên lâm
sàng, nhưng thường phức
t p h n
– 35% ch có trên điện
não
– ~40% là kết hợp c hai
Abend et al, Electrographic seizures in pediatric ICU patients Cohort study of risk factors and mortality. Neurology. 2013 Jul 23; 81(4): 383–
391.
7. Nguyên Nhân Co Giật Tại HSCC Nhi
• Động kinh bùng phát
– Sau mổ
– Sau nhiễm trùng
• Tiến triển thần kinh cấp tính
– Sốt, viêm não, đột qụy, chấn thương sọ
– Biến chứng thần kinh trong các bệnh khác
– Hội chứng não hồi phục về sau (PRES - Posterior reversible
encephalopathy syndrome) sau gép thận hoặc t ng đặc
• Bệnh nhơn ung bư ú/ huyết học có hóa tr liệu gơy ra xáo trộn chuyển hóa
hoặc tác động đến thần kinh trung ư ng
• Các biến chứng của ngo i khoa thần kinh
– Có thể do cathter dẫn lưu
8. Động kinh bùng phát
• Liều chưa đúng
• Gián đo n giấc ngủ
• Ph n ứng giữa các thuốc
• Sốt trên bệnh nhân động kinh
9. Tiến Triển Thần Kinh Cấp Tính
• Tr ng thái động kinh có sốt, khởi phát tr ng
thái động kinh mới, viêm não(nhiễm trùng
hoặc tự miễn), chấn thư ng sọ, đột quỵ
– Khó khăn trong việc dự đoán liệu co gi t có đáp
ứng với điều tr (trừ đột quỵ)
– Có thể ph i kết hợp nhiều liệu pháp: kháng động
kinh, kháng sinh/kháng virus, thuốc ức chế miễn
d ch
10. Biến chứng thần kinh trong các bệnh khác
• Rối loạn điện giải
• Bệnh não do tăng huyết áp/PRES
http://www.pediatricsconsultantlive.com/articles/status-epilepticus-evaluation-and-management
11. Biến Chứng Liên Quan Đến Ngoại Thần Kinh
• Bùng phát động kinh
trong hoặc sau mổ
• Tổn thư ng thần kinh
mới sau mổ (phù não,
co m ch não)
• Catheter d n lưu
không đ m b o
12. Tr ng Thái Động Kinh
• Đa phần do sốt
• Thường gặp các tổn
thư ng sọ liên đến chấn
thư ng không do tai n n
• Điều tr nhanh
– Co giật trở thành yếu
tố tự thúc đẩy
• Gi m điều ch nh GABA
• Tăng điều ch nh AMPA,
NMDA
– Sử dụng phác đồ điều tr
khuyến cáo hiện hành
http://www.pediatricsconsultantlive.com/articles/status-epilepticus-evaluation-and-management
13. Co giật có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị
• Tr ng thái động trên điện não (Electrographic status
epilepticus) liên quan tăng tỷ lệ tỷ vong (OR 2.42, 95% CI
1.08ậ5.40) so với co gi t trên điện não (electrographic
seizures) (OR 1.78, 95% CI 0.80ậ3.95), điểm chất lượng
cuộc sống thấp h n và mức độ điểm Glasgow điều tr
(Glasgow Outcome Scale Extended Pediatric Revision) là tồi h n
– nh hưởng của co gi t trên điện não là ít rõ ràng
– Trẻ em với tình tr ng nhiễm khuẩn huyết có nguy c
cao nhất b co gi t trên điện não
Abend et al, Electrographic seizures in pediatric ICU patients Cohort study of risk factors and mortality. Neurology. 2013 Jul 23; 81(4): 383–391.
Wagenman et al, Electrographic status epilepticus and long-term outcome in critically ill children. Neurology. 2014 Feb 4;82(5):396-404
14. Câu hỏi đặt ra với b n thân
• Liệu bệnh nhân đang có tình tr ng co gi t hay không? Có!
• Các yếu tố làm cho bệnh nhân có nguy c tổn thư ng thần kinh vƠ
co gi t?
– Biến chứng của một bệnh khác mà mình chưa xác định được
• Kiểm soát co gi t trên bệnh nhân này như thế nào?
– Có bao nhiêu cơn co giật tôi sẽ kiểm soát được?
– Tăng áp lực nội sọ hoặc tình tr ng tổn thương do ngo i thần
kinh/tim m ch
• Co gi t tác động như thế nào đến sử dụng an thần và kế ho ch đặt
NKQ trên bệnh nhân?
– Bênh nhân sử dụng thuốc giãn cơ thì không dễ dàng rút NKQ
• Nguyên nhân gây co gi t nh hưởng thế nào đến kế ho ch điều tr ?
– Động kinh kháng trị: thay thuốc, gi m cơn giặt đến múc nào
– Thuốc ức chế miễn dịch trên bệnh nhân PRES
15. Các thuốc kháng động kinh
• Benzodiazepines
– Có nhiều cách đưa thuốc vào bệnh nhân, kể c truyền liên tục
– Có nguy cơ ức chế hô hấp
• Fosphenytoin 20PE/kg bolus
– Có hiệu qu
– nh hưởng đến tim m ch,(h huyết áp, ức chế dẫn truyền trong tim), khó khăn trong việc
duy trì nồng độ thuốc
• Phenobarbital 20mg/kg bolus
– Nguy cơ ức chế hô hấp
• Valproic Acid 25mg/kg bolus
– Có thể hiệu qu hơn fosPHT hoặc PB; không nh hưởng đén huyết động, không có tác
dụng an thần
– Cần thận trọng ở trẻ dưới 2 tuổi có thể có bệnh rối lo n chuyển hoặc ty l p thể
• Levetiracetam 30mg/kg bolus
– Không có tác dụng an thần, không nh hưởng đén huyết động; có thể gây kích thích
– Có ít chứng cớ sử dụng trong tr ng thái động kinh
• Pentobarbital 5mg/kg bolus, truyền liên tục 1-8mg/kg/ giờ
– Có thể cắt được cơn động kinh bùng phát ức chế (burst suppression)
– Gi m chức năng cơ tim, gi m b ch cầu
16. Xuất hiện nhiều biến chứng h n:
• Các thuốc c b n:
• Benzodiazepines
• Fosphenytoin
• Phenobarbital
• Pentobarbital
• Đới với bất kỳ protocol nào:
hướng theo chiều mũi tên
• Xem xét trước bước tiếp theo
• Biết được các biến chứng có thể có
đối với mỗi bước thực hiện
17. Tóm Tắt
• Co gi t là những ho t động không bình thường của
nornon thần kinh có thể do mất cân bằng chuyển hóa
t m thời hoặc là triệu chứng của tổn thư ng não
• Co gi t trên bệnh nhân HSCC nhi của chúng tôi nguyên
nhân phổ biến là do sử dụng các thuốc khích thích thần
kinh
• Điều tr co gi t (t i HSCC nói riêng hay t i n i khác
nói chung) cần cân bằng giữa nguy c của co gi t kéo
dài và nguy c của điều tr
– Co giật không có biểu hiện trên lâm sàng tiên lượng
thường tồi
18. Tài liệu tham kh o
• Fischer et al, A practical clinical definition of epilepsy. Epilepsia, 55(4):475–482,
2014
• Wainwright et al, Building a pediatric neurocritical care program: a
multidisciplinary approach to clinical practice and education from the
intensive care unit to the outpatient clinic. Semin Pediatr Neurol. 2014
Dec;21(4):248-54
• Shorvon SD, Pellock JM, DeLorenzo RJ. Acute physiologic changes, morbidity,
and mortality of status epilepticus. In: Engel J Jr, Pedley T, eds. Epilepsy: A
Comprehensive Textbook. 2nd ed. Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins;
2008:747
• http://www.pediatricsconsultantlive.com/articles/status-epilepticus-evaluation-
and-management
• Abend et al, Electrographic seizures in pediatric ICU patients Cohort study of
risk factors and mortality. Neurology. 2013 Jul 23; 81(4): 383–391.
• Annegers, JF. The epidemiology of epilepsy. In: Wylie E, ed. The treatment of epilepsy:
principle and practice. 3rded. Philadelphia. Lippincott Williams & Williams, 2001: 165-
172.
• Wagenman et al, Electrographic status epilepticus and long-term outcome in critically
ill children. Neurology. 2014 Feb 4;82(5):396-404