Cơ chế bệnh sinh viêm mạch IgA Scholein - Henoch
Cập nhật: Ngày 01 tháng 4 năm 2023
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng (YDAACI)
Page: https://www.facebook.com/YDAACI
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
3. Khái niệm
-
❖ Hội chứng kháng phospholipid (Antiphospholipid syndrome – APS) hay
Hughes syndrome - là một rối loạn tự miễn hệ thống với các biến cố sản
khoa và mạch máu đa dạng liên quan đến cơ chế viêm và huyết khối gây
ra bởi các kháng thể kháng phospholipid.
4. Các kháng thể
• Kháng thể kháng beta2 – glycoprotein I (IgM, IgA, IgG)
• Kháng thể kháng Cardiolipin (IgM, IgG, IgA)
• Kháng đông lupus
• Các kháng thể khác
5. Kháng thể kháng beta 2 Glycoprotein I
• Kháng nguyên:
Phân tử Beta2 –
glycoprotein
• Xét nghiệm: ELISA
7. Kháng đông lupus
Tiêu chuẩn ISTH trong xét nghiệm kháng đông lupus
Screening test dƣơng tính (Xét nghiệm đông máu phụ thuộc
phospholipid
Ít nhất 2 screening test được thực hiện: DRVVT và aPTT nhạy cảm
(phospholipid thấp và silica như yếu tố hoạt hóa)
Bằng chứng của sự ức chế trên Mixing test
trộn huyết tương bệnh nhân với huyết tương thông thường với tỉ lệ 1:1 vẫn
gây kéo dài thời gian đông máu
LA không thể được khẳng định chính xác nếu PT kéo dài
Bằng chứng sự ức chế này phụ thuộc phospholipid
Confirmatory test: tăng phospholipid làm giảm hoặc bình thƣờng hóa
thời gian đông máu
Loại trừ các chất ức chế đông máu khác
Heparin
Chất ức chế thromnin hoặc FXa (DOAC)
Chất ức chế các yếu tố đông máu
- Các kháng thể ức chế
quá trình đông máu
phụ thuộc
phospholipid trong
ống nghiệm
8. Tiên lượng
Nguy cơ huyết khối
• LA> aCL IgG > aCL IgM
• LA+ aCL IgG (ß2 GPI Igg) >> LA đơn độc (dương tính đôi)
• LA+ aCL + b2 GPI >> dương tính đơn/đôi
Nguy cơ mất thai và các biến chứng thai nghén
• LA >= aCL/b2 GPI IgG
• LA + aCL và/hoặc B2 GPI IgG >> acl/ b2 GPI đơn độc
Hematology Am Soc Hematol Educ Program. 2015; 2015: 53–60.
9. Các kháng thể khác
• Anti thrombin III
• Anti APC
• Anti Annexin A2
• Anti plasminogen, anti plasmin …
10. Hình thành cục máu đông và tiêu sợi huyết
Journal of Comparative Physiology B 189(1)
12. Cơ chế huyết khối
- Hoạt hóa tiểu cầu
• Tăng TXB2 trong nước tiểu
• APL abs tăng biểu hiện GPIIb/IIIa
• ApoER2’ và GPIbα-V-IX: truyền tín hiệu anti-β2GPI/ β2GPI để hoạt hóa tiểu
cầu
• PF4 gắn và ổn định liên kết tiểu cầu với β2GPI trùng hợp 🡪 gắn với anti-
β2GPI Abs
13. Cơ chế huyết khối
• Hoạt hóa nội mô và bạch cầu đơn nhân
• Tế bào nội mô: Tăng biểu hiện cVCAM-1, ICAM, E-selectin 🡪 tăng kết dính
bạch cầu và hình thành huyết khối qua
• Tăng TF hòa tan, TNFα, tăng VEGF, tăng FLT-1 tyrosine kinase
• Annexin A2 và toll-like receptor 4 (TLR4) trên tế bào nội mô+ đơn nhân và
ApoER2′ trên tế bào nội mô gắn với anti-β2GPI/β2GPI 🡪 hoạt hóa 🡪 kiểu
hình tiền huyết khối
14. Cơ chế huyết khối
Đông máu
• Anti-β2GPI/β2GPI giảm sự liên kết và chức năng của Protein c hoạt
hóa với protein S 🡪 giảm sự chống đông,
• Anti PT giảm chức năng APC
• Antithrombin III (AT-III) giảm khả năng kháng đông tự nhiên của
AT3
• Annexin 5 gắn phospholipid 🡪 bảo vệ phospholipid màng khỏi gắn
với các yếu tố đông máu 🡪 anti annexin A5 gây tăng đông
15. Cơ chế viêm
• Tăng Th2 – cytokine, TF, TNFα và CC chemokines
• Tăng hoạt hóa bổ thể do aPL qua C3, C5
• Tăng hoạt hóa bạch cầu trung tính, tế bào đơn nhân
16. Willis R. và Pierangeli S.S. (2011). Pathophysiology of the antiphospholipid antibody syndrome. Auto Immun Highlights, 2(2), 35–52.
17. Cơ chế khác
• Rối loạn chức năng nội mô do aPL 🡪 tổn thương thận không do
huyết khối
• aPL gắn trực tiếp với các tế bào não 🡪 thẩm thấu và khử cực 🡪 tổn
thương não không do huyết khối
• Viêm mao mạch trong xuất huyết phế nang lan tỏa do tăng gắn
phức hợp (LDL)- β2GPI bị oxy hóa với đại thực bào
18. 1. Hoạt hóa bổ thể
. C3, C4, yếu tố B và C5a- C5aR
. Giảm các phân tử điều hòa bổ thể
2. Tăng hoạt hóa và huy đọng bạch cầu trung tính, đại thực
bào ( điều hòa tăng TGF, tổn thương oxy hóa)
3. Kiểu hình màng rụng tiền viêm và sự sản xuất các cytokines
Màng rụng:
1. Giảm tăng sinh mạch
(↓VEGF, ↓MMP)
2. Sự trưởng hình và
biến đổi cấu trúc bất
thường của các động
mạch xoắn
3. Biệt hóa bất thường
của màng trong
Nguyên bào nuôi
1. Giảm xâm nhập
2. Hợp nhất giữa các nguyên bào
nuôi bất thường
3. Tăng apoptosis
4. Bất thường làm tổ (↓ EGF –
giống GF)
5. Giảm tiết HCG
Hình thành huyết khối
1. Giảm sự bảo vệ của annexin V
2. Hoạt hóa nội mô do aPL
3. Giảm trao đổi máu mẹ - thai
Willis R. và Pierangeli S.S. (2011). Pathophysiology of the antiphospholipid antibody syndrome. Auto Immun Highlights, 2(2), 35–52.
19. Kết luận
3 kháng thể chính: kháng đông lupus, kháng beta2 glycoprotein
1 và kháng cardiolipin với đích tác động chính là protein beta 2
glycoprotein I và/hoặc phospholipid màng tích điện âm
3 nhóm cơ chế: huyết khối, viêm và cơ chế khác
3 tế bào tham gia chính: tiểu cầu, nội mô và bạch cầu đơn nhâ