Viêm gan B (còn gọi là viêm gan vi rút B hay viêm gan siêu vi B) là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan.
Viêm gan B (còn gọi là viêm gan vi rút B hay viêm gan siêu vi B) là tình trạng sưng tấy hoặc hoại tử tế bào gan cấp hoặc mạn tính, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng như xơ gan hoặc ung thư gan.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BÀI THUỐC SINH HÓA THANG TRONG ĐIỀU TRỊ CÁC CHỨNG HẬU Ở THAI PHỤ SAU NẠO PHÁ THAI TỪ 8 – 12 TUẦN
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
thuoc omeprazol thuoc dieu tri loet da day ta trang | ThuocLP VietnameseBác sĩ Trần Ngọc Anh
Omeprazol là thuốc ức chế sự bài tiết acid của dạ dày bằng cách ức chế bơm proton ở tế bào thành của dạ dày. Tác dụng tối đa đạt được sau 4 ngày điều trị. Ở bệnh nhân loét tá tràng, có thể duy trì việc giảm 80% acid dịch vị trong 24 giờ.
Cơ chế bệnh sinh viêm mạch IgA Scholein - Henoch
Cập nhật: Ngày 01 tháng 4 năm 2023
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng (YDAACI)
Page: https://www.facebook.com/YDAACI
1. XUỐNG THANG TRONG ĐIỀU TRỊ
MÀY ĐAY MẠN TÍNH TỰ PHÁT
Điều trị mày đay mạn tính (Chronic spontaneous urticarial:CSU) nhằm mục đích ngăn chặn
hoạt động bệnh, kiểm soát hoàn toàn bệnh và bình thường hóa chất lượng cuộc sống cho bệnh
nhân. Trong hầu hết các trường hợp, CSU có thể tự thuyên giảm sau 2-5 năm, mặc dù khoảng
20-50% bệnh nhân mắc CSU > 5 năm.
1. Vì sao cần giảm bậc điều trị?
Việc điều trị nên được điều chỉnh theo nhu cầu cá nhân và cụ thể của bệnh nhân, để đạt sự
kiểm soát và giảm hoàn toàn dấu hiệu và triệu chứng của CSU. Trong bản cập nhật mới nhất
về mày đay quốc tế EAACI/GA2LEN/ Euroguiderm/APAAACI, chiến lược điều trị này được
bổ sung cách tiếp cận điều trị “as much as necessary and as little as possible” (càng nhiều
càng tốt và ít nhất có thể). Việc điều trị sẽ được điều chính tùy theo mức độ kiểm soát bênh,
dựa trên kết quả của xét nghiệm kiểm soát mày đay (UCT).
Có nhiều lí do để xem xét giảm bậc điều trị ở bệnh nhân CSU: vấn đề an toàn, mang thai hoặc
muốn có thai và các yếu tố kinh tế. Ngoài ra còn là để kiểm tra sự tự thuyên giảm của mày
đay. Hiện tại, không có dấu hiệu sinh học cho sự xuất hiện của sự tự thuyên giảm, cách duy
nhất để xác định liệu bệnh nhân có cần điều trị hay không là ngừng điều trị.
2. Mục tiêu điều trị trong CSU
Vì CSU không thể chữa khỏi, nên điều trị CSU có hai mục tiêu:
Kiểm soát bệnh hoàn toàn và loại bỏ các dấu hiệu và triệu chứng bằng cách sử dụng
liệu phép dự phòng.
Tiếp tục điều trị và duy trì đáp ứng hoàn toàn cho đến khi tự thuyên giảm.
3. Làm thế nào để đánh giá liệu bệnh nhân có đạt được mục tiêu điều trị?
Cho đến nay, không có xét nghiệm nào cho hoạt động hoặc mức dộ kiểm soát bệnh, không có
phép đo khách quan về ngứa, và do đó khó đánh giá mày đay và phù mạch một cách khách
quan, do sự xuất hiện đột ngột, tái phát và thay đổi của chúng.
UCT là công cụ gồm 4 mục đơn giản với các câu hỏi về hoạt động của bệnh, kiểm soát bệnh
và chất lượng cuộc sống trong 4 tuần qua (Phụ lục 1). Phiên bản UCT rút gọn trong 7 ngày
2. cũng có thể được sử dụng (UCT7). Điểm từ 0 đến 4, sau đó điểm được cộng lại. Điểm UCT
từ 0 đến 16 điểm, trong đó 16 điểm là kiểm soát bệnh hoàn toàn. Điểm UCT < 12 điểm cho
thấy việc kiểm soát bệnh kém và cần tăng cường điều trị. Điểm từ 12-15 điểm phản ánh tình
trạng bệnh được kiểm soát tốt và cần nỗ lực để tối ưu hóa việc điều trị cho đến khi đạt được
16 điểm và kiểm soát hoàn toàn. Cách tiếp cận hồi cứu và tính điểm đơn giản làm cho UCT
trở thành công cụ lý tưởng để quản lí bệnh nhân mày đay mạn tính trong thực hành lâm sàng.
4. Giảm liều kháng histamin
Ở những bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với điều trị hang ngày bằng kháng histamin thế hệ 2
(sgAH) liều tiêu chuẩn, việc ngững điều trị nên được cân nhắc sau 3-6 tháng kiểm soát hoàn
toàn liên tục và hoàn toàn hết triệu chứng. Thuốc sgAH liều chuẩn thường được dừng ngay
lập tức, nhưng ở một số bệnh nhân có thể uống cách ngày trong một thời gian khoảng 1-2 tuần
trước khi dừng hẳn. Điều trị lại tái phát nên được duy trì trong 3-6 tháng khi có đáp ứng hoàn
toàn trước khi ngừng điều trị.
Ở những bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn với liều sgAH cao hơn liều tiêu chuẩn, tác giả duy
trì liều đó trong 1 tháng trước khi xem xét giảm liều. Việc giảm mang tính cá nhân cao, từ
giảm một viên mỗi tháng đến giảm một nửa liều mỗi tuần. Tát cả các chiến lược giảm dần đều
có mục tiêu chung là tìm ra liều sgAH thấp nhất giúp kiểm soát hoàn toàn và bảo vệ khỏi các
dấu hiệu và triệu chứng của CSU.
Khi việc giảm liều sgAH dẫn đến tái phát, bệnh nhân nên bắt đầu điều trị lại với liều cuối cùng
mang lại đáp ứng hoàn toàn, sau đó duy trì cho đến 3-6 tháng kiểm soát hoàn toàn liên tục và
không còn các dấu hiệu và triệu chứng CSU. Ban đỏ hay phù mạch xuất hiện trong thời gian
điều trị lại là dấu hiệu cần thiết lập lại điều trị (có thể phải tăng liều). Sau 3- 6 tháng có đáp
ứng hoàn toàn, bệnh nhân nên thử giảm liều một lần nữa sau rồi mới ngừng điều trị sgAH.
5. Xuống thang điều trị Omalizumab
Khi liều omalizumab ban đầu được khuyến nghị (tức là 300mg mỗi 4 tuần) cho kết quả đáp
ứng hoàn toàn trong ít nhất 3 tháng, biện pháp giảm liều đầu tiên là giảm liều sgAH. Hầu hết
ở bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với omalizumab đều có thể ngừng điều trị sgAH mà không bị
mất kiểm soát bệnh. Điều này thường được thực hiện bằng cách giảm sgAH xuống 1 viên
hoặc nửa liều mỗi tuần.
3. Ở những bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn với đơn trị liệu omalizumab liều tiêu chuẩn, tác giả
thường xem xét giảm dần và ngừng điều trị sau 1 năm và hầu như không bao giờ đáp ứng hoàn
toàn trước 6 tháng.
Sau 1 năm đáp ứng hoàn toàn, tác giả thường tăng khoảng cách tiêm omalizumab lên 1 tuần.
Khi việc giãn khoảng cách làm tái phát triệu chứng CSU, bệnh nhân nên tiếp tục điều trị với
khoảng thời gian dài nhất mà trước đó đã mang lại đáp ứng hoàn toàn, trong 1 năm, trước khi
giảm bậc và thử lại ngừng điều trị. Đa số bệnh nhân kéo dài khoảng cách tiêm omalizumab
lên đến 8 tuần mà không tái phát có thể dừng điều trị đươc.
Một nghiên cứu gần đây với 19 bệnh nhân CSU đáp ứng hoàn toàn với omalizumab trong ít
nhất 6 tháng, trong nghiên cứu tác giả đã kéo dài khoảng thời gian điều trị thêm 1 tuần cho
mỗi lần điều trị omalizumab sau khi đạt được khoảng thời gian từ 8-9 tuần. 9/19 bệnh nhân có
thể ngừng omalizumab có thể ngừng điều trị theo cách này, trong khi những người khác tái
phát sau khi kéo dài khoảng thời gian đến 5-6 tuần.
Omalizumab cũng có thể được dừng ngay. Theo nghiên cứu, cả hai phương pháp có tỉ lệ tái
phát tương tự nhau. Một trong những lợi ích của chiến lược kéo dài khoảng thời gian điều trị
là giảm thiểu thời gian điều trở lại ở những bệnh nhân có biểu hiện tái phát. Quan trọng hơn,
nó có thể giúp bệnh nhân xác định khoảng thời gian tiêm (khoảng thời gian dài nhất) có thể
được sử dụng để tiếp tục điều trị nếu cần.
Ở những bệnh nhân dùng liều omalizumab cao hơn liều tiêu chuẩn, đầu tiên cần phải giảm
liều về liều tiêu chuẩn. Và việc xuống thang nên đươc tiến hành khi đáp ứng hoàn toàn với
liều cao trên 3 tháng. Để đạt được mục tiêu này, những bệnh nhân sử dụng khoảng cách tiêm
ngắn hơn tiêu chuẩn sẽ kéo dài khoảng cách tiêm thêm 1 tuần mỗi lần, cho đến khi họ đạt
được khoảng cách tiêu chuẩn là 4 tuần. Bệnh nhân điều trị với liều 450mg hoặc 600mg giảm
liều 150mg cứ sau 1-3 tháng cho đến khi họ đạt được liều tiêu chuẩn là 300mg.
Bệnh nhân điều trị bằng omalizumab 450mg hoặc 600mg cứ sau 2-3 tuần sẽ giảm dần liều
điều trị bằng cách giảm liều hoặc kéo dài khoảng thời gian, không tiến hành cả hai. Sau khi
đạt được liều tiêu chuẩn trong khi điều trị hoàn toàn, sẽ tiến hành như đã nêu ở phần giảm liều
omalizumab đơn trị liệu.
6. Giảm liều và ngừng điều trị cyclosporine
4. Ở những bệnh nhân sử dụng cyclosporine, có hoặc không có omalizumab, chúng tôi giảm liều
cyclosporine sau 6 tháng điều trị. Ngừng cyclosporine bằng cách giam liều dần dần hoặc tất
cả cùng 1 lúc, tùy thuộc vào từng bệnh nhân. Khi cyclosporine được giảm dần, tác giả khuyến
cáo nên giảm 1mg/kg mỗi 2 tuần.
Tài liệu tham khảo
Terhorst-Molawi, Dorothea, et al. "Stepping Down Treatment in Chronic Spontaneous
Urticaria: What We Know and What We Don’t Know." American Journal of Clinical
Dermatology (2023): 1-8.
5. PHỤ LỤC 1
Tên bệnh nhân:
Ngày sinh:
Ngày:___________________________
TEST KIỂM SOÁT MÀY ĐAY/ PHÙ MẠCH (BAN/SƯNG PHÙ)
Hướng dẫn: Bạn bị nổi mày đay. Những câu hỏi sau đây sẽ giúp chúng tôi hiểu tình hình sức
khỏe hiện tại cảu bạn. Vui long đọc kỹ từng câu hỏi và chọn câu trả lời phù hợp nhất với tình
trạng của bạn. Hãy giới hạn trong ít nhất 4 tuần. Vui long không suy nghĩ về câu hỏi trong
thời gian dài và hãy nhớ trả lời tất cả các câu hỏi và chỉ cung cấp câu trả lời cho mỗi câu hỏi.
1. Bạn đã bị bao nhiêu triệu chứng thực thể của mày đay (ngứa, phát ban
(mẩn) và hoặc sưng phù) trong 4 tuần qua?
Rất nhiều 0 Nhiều 1 Một chút 2 Ít 3 Không hề 4
2. Chất lượng cuộc sống của bạn bị ảnh hưởng như thế nào bởi mày đay
trong 4 tuần qua?
Rất nhiều 0 Nhiều 1 Một chút 2 Ít 3 Không hề 4
3. Việc điều trị mày đay của bạn trong 4 tuần quan có đủ để kiểm soát
triệu chứng mày đay của bạn không?
Rất nhiều 0 Nhiều 1 Một chút 2 Ít 3 Không hề 4
4. Nhìn chung, bạn đã kiểm soát nổi mày đay tốt như thế nào trong 4
tuần qua
Không 0 Ít 1 Một chút 2 Nhiều 3 Rất nhiều 4
TỔNG ĐIỂM:
Điểm 16 cho thấy kiểm soát bệnh hoàn toàn. Điểm < 12 điểm trên UCT xác định bệnh nhân
kiểm soát kém, điểm ≥ 12 điểm xác định những người có triệu chứng được kiểm soát tốt. Cải
thiện 3 điểm là đáp ứng tối thiểu và cải thiện ≥ 6 điểm là đáp ứng rõ rệt.