Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một. Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Bài báo cáo này là kết quả cố gắng của em dưới sự chỉ dạy và truyền đạt kiến thức rất tận tình của
quý thầy cô trong suốt thời gian em được đào tạo tại trường.
Để hoàn thành bài báo cáo này, trước tiên em xin trân trọng kính gửi lòng biết ơn sâu sắc đến cô
ThS. Hoàng Anh – Giảng viên khoa Kiến trúc đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thiện ý tưởng, truyền đạt
những kiến thức, những kinh nghiệm, những lời chỉ dạy vô cùng quý báu cho bài báo cáo tốt nghiệp của
em.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kiến trúc – Trường Đại học Thủ Dầu Một, đã tận tâm
truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu, dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập và khuyến khích em
hoàn thành bài báo cáo này.
Con xin cảm ơn ba mẹ nuôi nấng, chăm sóc và dạy dỗ con nên người. Cảm ơn ba mẹ và những
người thân yêu đã luôn động viên, tạo điều kiện cho con học tập và luôn bên cạnh con trong suốt thời gian
vừa qua.
Cuối cùng xin cảm ơn các bạn đã giúp đỡ, chia sẻ và động viên mình trong học tập cũng như thực
hiện bài báo cáo này.
Do sự hạn chế về trình độ cũng như kinh nghiệm cùng nhiều nguyên nhân khách quan khác, đồ án
này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Kính mong sự chỉ dẫn của quý thầy cô, anh
chị và sự góp ý của bạn bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, các vấn đề liên quan đến môi trường luôn được mọi người quan tâm vì môi trường
đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống của con người. Cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, cuộc sống ngày càng được thải ra nhiều chất thải hơn. Một trong những loại
chất thải được tạo ra với khối lượng lớn từ con người là chất thải rắn sinh hoạt. Hiện nay trên thế
giới, các nước phát triển đã không còn gặp quá nhiều khó khăn trong công tác quản lý chất thải rắn
do họ đã tìm tòi nghiên cứu và đưa vào áp dụng những kỹ thuật công nghệ cao và không ngừng cải
tiến trong tất cả các khâu kể cả kỹ thuật lẫn quản lý. Đi cùng xu hướng chung của thế giới, Việt
Nam tuy dân số đô thị mới chiếm 20% dân số cả nước nhưng do cơ sở hạ tầng kỹ thuật yếu kém,
hệ thống quản lý chưa tốt nên tình trạng môi trường sa sút nghiêm trọng.
Thủ Dầu Một là nơi trung tâm về các ngành kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục,…của tỉnh Bình
Dương. Hơn nữa, thành phố Thủ Dầu Một là khu vực có số lượng dân cư tập trung đông đúc với
nhiều ngành nghề truyền thống nổi tiếng như: gốm sứ, điêu khắc, sơn mài,…là nơi tập trung nhiều
siêu thị, chợ lớn, trung tâm văn hóa lớn ở tỉnh Bình Dương và là một trong những đô thị phát triển
ở nước ta. Song song với sự phát triển này là tình trạng dân nhập cư ngày càng nhiều nên dân số ở
đây ngày càng tăng thì nhu cầu sinh hoạt càng cao kéo theo chất lượng chất thải rắn do con người
thải ra ngày càng nhiều dẫn đến ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng và cuộc sống của con
người ngày càng bị ảnh hưởng.
Trong đó, thành phố Thủ Dầu Một cũng là một điểm nóng về chất thải rắn. Do là đô thị phát
triển nên vấn đề quản lý chất thải rắn còn chưa triệt để. Hằng ngày, lượng chất thải rắn của thành
phố Thủ Dầu Một trung bình lên tới 120 tấn/ngày và còn có khả năng tăng lên đáng kể trong các
năm sắp tới.
Hiện tại công tác quản lý ở thành phố Thủ Dầu Một vẫn dựa trên giấy tờ là chủ yếu, đặc biệt
lĩnh vực quản lý chất thải rắn còn rất mới mẻ, vì thế cấp quản lý ở trên không thể nắm rõ được hết
những thông tin về các cấp dưới và cứ như thế làm cho quá trình quản lý lỏng lẹo, không đạt hiệu
quả.
Để góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân cũng như các bộ phận có liên
quan tới môi trường khu vực, nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải rắn tại thành
phố Thủ Dầu Một, chúng ta phải có cách nhìn nhận và đánh giá nghiêm túc vấn đề ô nhiễm môi
trường tại khu vực này trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để cải thiện và bảo vệ môi trường. Chính
vì lý do này mà đề tài “Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” được thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng hệ thống
quản lý chất thải rắn tại thành phố Thủ Dầu Một đồng thời định hướng cho công tác quản lý sắp
tới.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Giới thiệu tổng quan về hệ thống quản lý chất thải rắn
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, thực trạng môi trường của thành phố.
- Thực trạng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố.
- Công tác thu phí và nộp phí chất thải rắn của 14 phường trên địa bàn thành phố.
- Những vấn đề còn tồn đọng trong hệ thống quản lý
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp thông tin:
- Từ Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương
- Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Bình Dương
- Công ty cấp thoát nước – môi trường tỉnh Bình Dương (BIWASE)
- Ủy ban nhân dân 14 phường
- Từ sách báo, tài liệu tham khảo, mạng Internet.
Phương pháp đánh giá, xử lý số liệu: từ số liệu thu thập được và những thông tin liên quan
tiến hành phân tích và so sánh để từ đó làm tư liệu cho bài báo cáo.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của thầy cô trong Khoa Kiến trúc – Trường
Đại học Thủ Dầu Một, cán bộ hướng dẫn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này. Vận dụng và phát huy được tất cả các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt
7. Bố cục của đề tài
- Ngoài phần mở đầu, phần nội dung bao gồm:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở THÀNH PHỐ
THỦ DẦU MỘT
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
Khái niệm về chất thải rắn:
1.1.1 Chất thải rắn là gì?
Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế -
xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của
cộng đồng…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và
hoạt động sống.
1.1.2 Các nguồn phát sinh:
Các dạng chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau được trình bày tóm tắt trong bảng 1.1
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bảng 1.1: Các dạng chất thải phát sinh từ những nguồn khác nhau.
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung cư Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng
hoá (bằng giấy, gỗ, vải, da, cao
su, PE, PP, thiếc, nhôm, thủy
tinh…), tro, đồ dùng điện tử, vật
dụng hư hỏng (đồ gia dụng,
bóng đèn, đồ nhựa, thủy
tinh…), chất thải độc hại như
chất tẩy rửa (bột giặt, chất tẩy
trắng…), thuốc diệt côn trùng,
nước xịt phòng bám trên rác
thải.
Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách
sạn, nhà trọ, các trạm sửa chữa,
bảo hành và dịch vụ.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
thủy tinh, kim loại, chất thải
nguy hại.
Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện, văn
phòng cơ quan chính phủ.
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
thủy tinh, kim loại, chất thải
nguy hại
Công trình xây dựng Khu nhà xây dựng mới, sửa
chữa nâng cấp mở rộng đường
phố, cao ốc, san nền xây dựng.
Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa,
gạch vỡ, bê tông, gỗ, ống dẫn.
Dịch vụ công cộng đô
thị
Hoạt động dọn rác vệ sinh
đường phố, công viên, khu vui
chơi, giải trí, bùn cống rãnh.
Giấy, nilon, vỏ bao gói, thực
phẩm thừa, lá cây, cành cây,
bùn cống rãnh.
Khu công nghiệp Công nghiệp xây dựng, chế tạo,
công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu,
hoá chất, nhiệt điện.
Chất thải do quá trình sản xuất
công nghiệp, phế liệu.
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây
ăn quả, nông trại.
Lá cây, cành cây, xác gia súc,
thức ăn gia súc thừa hay hư
hỏng, rơm rạ, chất thải nguy hại
như thuốc sát trùng, phân bón,
thuốc trừ sâu được thải ra cùng
với bao bì đựng hoá chất đó.
(Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993)
1.1.3 Phân loại chất thải rắn đô thị:
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.1.3.1. Theo vị trí hình thành: phân biệt chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố,
chợ….
1.1.3.2. Theo thành phần hóa học và vật lý: phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy
được, không cháy được, kim loại, phi kim loại….
1.1.3.3. Theo bản chất nguồn tạo thành:
Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến hoạt động sống của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ,
thương mại. Gồm:
- Chất thải thực phẩm: các phần thừa thãi, không ăn được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ,
nấu ăn….
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của
dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than,
rơm rạ, lá cây… ở các gia đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói.
- Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như rơm, cây
trồng, chăn nuôi, bao bì đựng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật.
Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy
nhiệt điện;
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
- Bao bì đóng gói sản phẩm;
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá
dỡ, xây dựng công trình.
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất sinh học dễ
thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây
lan… có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động vật và cây cỏ.
- Chất thải từ các nhà máy xử lý: chất thải rắn từ hệ thống xử lý nước cấp, nước thải, nhà
máy xử lý chất thải công nghiệp.
- Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các tính
gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức
khỏe của cộng đồng. Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:
Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật;
Các loại kim tiêm, ống tiêm;
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các chi cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, arsen, xianua….
Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
- Các chất thải nguy hại nông nghiệp: là các loại phân hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực
vật.
1.1.4. Thành phần của CTR:
- Thành phần của CTR mô tả các thành phần riêng biệt mà từ đó tạo nên các dòng chất thải,
mối quan hệ giữa các thành phần này được biểu diễn theo % khối lượng. Thành phần CTR
có thể là thành phần riêng biệt hoặc thành phần hóa học.
Bảng 1.2: Thành phần CTR từ nhiều nguồn khác nhau.
STT Thành phần
Phần trăm khối lượng (%)
Hộ gia đình Nhà trường
Nhà hàng
Khách sạn
Rác chợ
1 Rác thực phẩm 61,0 - 96,6 23,5 - 75, 79,5 - 100,0 20,2 – 100
2 Giấy 1,0 - 19,7 1,5 - 27,5 0 - 2,8 0 - 11,4
3 Carton 0 - 4,6 0 0-0,5 0 - 4,9
4
Vỏ sò, ốc,
cua
0 0 0 0 - 10,1
5 Nhựa 0 - 10,8 3,5 - 18,9 0 - 6,0 0 - 7,6
6 Tre, rơm rạ 0 0 0 0 - 7,6
7 Thủy tinh 0 - 25,0 1,3 - 2,5 0 - 1,0 0 - 4,9
8 Nilon 0 - 36,6 8,5 - 34,4 0 - 5,3 0 - 6,5
9 Gỗ 0 - 7,2 0 - 20,2 0 0 - 5,3
10 Lon đồ hộp 0 - 10,2 0 - 4,0 0 - 1,5 0 - 2,1
11 Tro 0 0 0 0 - 2,3
12 Vải 0 - 14,2 1,0 - 3,8 0 0,5 - 8,1
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
STT Thành phần
Phần trăm khối lượng (%)
Hộ gia đình Nhà trường
Nhà hàng
Khách sạn
Rác chợ
13 Da 0 0 - 4,2 0 0-1,6
14 Sành sứ 0 - 10,5 0 0 - 1,3 0 - 1,5
15 Cao su mềm 0 0 0 0 - 5,6
16 Cao su cứng 0 - 2,8 0 0 0 - 4,2
17
Kim loại
màu
0 - 3,3 0 0 0 - 5,9
18 Xà bần 0 - 9,3 0 0 0 - 4,0
19 Styrofoam 0 - 1,3 1,0 - 2,0 0 - 2,1 0 - 6,3
(Nguồn: CITENCO – CENTEMA, 2002)
Bảng 1.2: Cho ta thấy trong thành phần riêng biệt của CTRSH, chất thải thực phẩm
chiểm tỷ lệ cao nhất, kế đến là giấy, nylon, nhựa,…, tro và da có giá trị thấp nhất.
Bảng 1.3: Hàm lượng C, H, O, N trong CTR.
STT Thành phần
Tính theo phần trăm trọng lượng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ Tro
Lưu
huỳnh
1 Thực phẩm 48.00 6.40 37.50 2.60 5.00 0.40
2 Giấy 3.50 6.0 44.00 0.30 6.00 0.20
3 Carton 4.40 5.90 44.60 0.30 5.00 0.20
4 Plastic 60.00 7.20 22.80 - 10.00 -
5 Vải 55.00 6.60 31.20 4.60 2.45 0.15
6 Cao su 78.00 10.00 - 2.00 10.00 -
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
STT Thành phần
Tính theo phần trăm trọng lượng khô
Carbon Hydro Oxy Nitơ Tro
Lưu
huỳnh
7 Da 60.00 8.00 11.6 10.0 10.00 0.40
8 Rác làm vườn 47.80 6.00 38.0 3.40 4.50 0.30
9 Gỗ 49.50 6.00 42.7 0.20 1.50 0.10
10 Bụi, tro, gạch 26.30 3.00 2.00 0.50 68.00 0.20
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)
Bảng 1.3 cho thấy, thành phần C là cao nhất, tùy theo mỗi loại CTR mà thành phần của
nó cũng thay đổi. Thành phần này được sử dụng để xác định nhiệt lượng của CTR.
1.1.5 Tính chất của chất thải rắn:
- Dễ nổ (N): Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có thể nổ do kết quả của phản
ứng hoá học (tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập hoặc ma sát), tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất
và tốc độ gây thiệt hại cho môi trường xung quanh.
- Dễ cháy (C): bao gồm
+ Chất thải lỏng dễ cháy: là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa chất rắn hòa tan
hoặc lơ lửng có nhiệt độ cháy không quá 555o
C.
+ Chất thải rắn dễ cháy: là các chất rắn có khả năng sẵn sàng bốc cháy hoặc phát lửa do bị ma sát
trong các điều kiện vận chuyển.
+ Chất thải có khả năng tự bốc cháy: là chất rắn hoặc lỏng có thể tự nóng lên trong điều kiện vận
chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bắt lửa.
- Ăn mòn (AM): Các chất thải, thông qua phản ứng hoá học, sẽ gây tổn thương nghiêm trọng các
mô sống khi tiếp xúc hoặc trong trường hợp rò rỉ sẽ phá huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và phương
tiện vận chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất có tính axit mạnh (pH nhỏ
hơn hoặc bằng 2) hay kiềm mạnh (pH lớn hơn hoặc bằng 12,5).
- Oxi hoá (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện phản ứng oxy hoá toả nhiệt
mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra hoặc góp phần đốt cháy các chất đó.
- Gây nhiễm trùng (NT): Các chất thải chứa các vi sinh vật hoặc độc tố được cho là gây bệnh cho
con người và động vật.
- Có độc tính (Đ): bao gồm
+ Độc tính cấp: Các chất thải có thể gây tử vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc có hại cho sức
khỏe qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Độc tính từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có thể gây ra các ảnh hưởng từ từ hoặc mãn tính,
kể cả gây ung thư do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm qua da.
+ Độc tính sinh thái (ĐS): Các chất thải có thể gây ra các tác hại ngay lập tức hoặc từ từ đối với
môi trường, thông qua tích luỹ sinh học và (hay) tác hại đến các hệ sinh vật.
1.2 Tốc độ phát sinh chất thải rắn:
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát triển kinh tế - xã hội.
Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên 7%/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt
8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 9 năm qua. Cuối năm 2005, dân số Việt Nam là
83.119.900 người tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị 26,97%; tương ứng tỉ lệ
dân số nông thôn là 73,03%. Đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4 triệu người, chiếm 33%
dân số và dự báo đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân số cả nước.
Tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo
ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững.
Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều với thành phần
phức tạp.
Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV là các trung
tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó
CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại
từ các công sở, đường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải
y tế nguy hại ở các đô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn còn tình trạng
chôn lấp lẫn với CTRSH đô thị.
Bảng 1.4: Lượng CTR phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007.
STT Loại đô thị
Lượng CTRSH
bình quân trên
đầu người
(kg/người/ngày)
Lượng CTRSH đô thị phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000
2 Loại I 0,96 1.885 688.025
3 Loại II 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại III 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại VI 0,65 626 228.490
Tổng 6.453.930
(Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007 và báo cáo của các địa phương.)
1.2.1 Phương pháp dùng xác định khối lượng CTR:
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Xác định khối lượng CTR phát sinh và được thu gom là một trong những điểm quan trọng
của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập về tổng khối lượng chất thải phát sinh cũng
như khối lượng CTR được sử dụng nhằm:
- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế.
- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý CTR.
1.2.1.1 Đo thể tích và khối lượng:
- Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thể tích của CTR đều được dùng để đo đạc lượng
CTR. Tuy nhiên phương pháp đo thể tích thường có sự sai số cao.
- Để tránh nhầm lẫn lượng CTR nên được biễu diễn dưới dạng khối lượng, khối lượng là thông số
biễu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp mà không cần kể đến mức độ nén ép.
Biễu diễn bằng khối lượng cũng cẩn thiết trong tính toán vận chuyển vì lượng chất thải được phép
chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn khối lượng hơn là thể tích.
1.2.1.2 Phương pháp đếm tải:
- Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn chất thải tương ứng (lo-
ại chất thải, thể tích ưóc lượng) được ghi nhận trong một thời gian dài. Khối lượng chất thải phát
sinh trong thời gian khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽ được tính toán bằng cách sử dng các số
liệu thu thập được tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã biết.
1.2.1.3 Phương pháp cân bằng vật chất:
- Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thực hiện cho các nguồn phát sinh riêng lẻ như
các hộ gia đình, khu thương mại, các khu công nghiệp. Phương pháp này sẽ cho những dữ liệu
đáng tin cậy cho chương trình quản lý CTR.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh CTR:
1.2.2.1 Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn:
- Có thể nói việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất nhằm làm giảm số lượng
CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi do chúng gây ra đối với môi trường.
- Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện qua các bước như thiết kế, sản xuất và
đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải ra chiếm một lượng nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng
ít nhất và thời gian sử dụng của sản phẩm dài nhất. Việc giảm thiểu chất thải có thể xảy ra ở mọi
nơi như các hộ gia đình, các khu thương mại, các khu công nghiệp thông qua khuynh hướng tìm
kiếm và mua những sản phẩm hữu dụng và việc có thể tái sử dụng sản phẩm đó. Nhưng trên thực
tế hiện nay thì thiểu chất thải tại nguồn chưa được thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ
nên không ưóc tính được ảnh hưởng của công tác thiểu chất thải tại nguồn tới việc phát sinh chất
thải. Tuy nhiên nó đã trở thành yếu tố quan trọng cần được nhà nước và người dân quan tâm để
giảm lượng chất thải trong tương lai.
1.2.2.2 Ảnh hưởng của luật pháp:
- Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là sự ban hành các luật lệ,
quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ bỏ phế thải... ví dụ như quy định các loại
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vật liệu làm thùng chứa và bao bì, quy định về việc sử dụng túi vải, túi giấy thay cho túi nilon…
chính các quy định này khuyến khích việc mua bán và sử dụng lại các loại chai, lọ chứa.
1.2.2.3 Ý thức người dân:
- Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và sẵn sàng thay đổi ý
muốn cá nhân, tập quán và cách sống cách duy trì bảo vệ tài nguyên nguyên thiên nhiên đồng thời
giảm gánh nặng về kinh tế, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý CTR. Chương
trình giáo dục thường xuyên là cơ sở dẫn đến sự thay đổi thái độ của công chúng.
1.2.2.4 Sự thay đổi theo mùa:
- Vào các mùa lễ tết và giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu dùng của con người gia tăng kéo
theo lượng CTR ra môi trường cũng tăng theo.
- Ngoài ra lượng CTRSH còn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các nước ôn đới CTR thực
phẩm chứa nhiều rau và trái cây.
1.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường:
1.3.1 Ô nhiễm môi trường nước:
Theo Chi cục bảo vệ Môi trường (Sở Tài nguyên - Môi trường thành phố Hồ Chí Minh), hiện
mỗi ngày có trên 1.000 tấn chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ dân và các cơ sở sản xuất bị xả xuống
các dòng kênh, con sông trên địa bàn thành phố gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
CTR nặng lắng xuống đáy làm tắc đường lưu thông của nước, CTR nhỏ, nhẹ lơ lửng làm đục
nguồn nước. CTR có kích thước lớn như giấy vụn, túi nilông nổi lên trên mặt nước làm giảm bề
mặt trao đổi oxi giữa nước và không khí. Chất hữu cơ trong nước bị phân hủy nhanh tạo các sản
phẩm trung gian và các sản phẩm phân hủy bốc mùi hôi thối.
1.3.2 Ô nhiễm môi trường đất:
Nước rò rỉ từ các bãi CTR mang nhiều chất ô nhiễm và độc hại khi không được kiểm soát
xâm nhập khe đất gây hại cho hệ sinh vật trong đất và cản trở sự tuần hoàn vật chất trong đất gây
ô nhiễm đất. Thành phần các kim loại nặng, vi khuẩn, plastic trong nước CTR gây độc cho cây
trồng và động vật đất.
1.3.3 Ô nhiễm môi trường không khí:
Bụi phát thải vào không khí trong quá trình lưu trữ, vận chuyển CTR gây ô nhiễm không khí.
CTR có thành phần sinh học dễ phân hủy cùng với điều kiện khí hậu có nhiệt độ và độ ẩm cao
nên sau một thời gian ngắn chúng bị phân huỷ hiếu khí và kị khí sinh ra các chất độc hại và có
mùi hôi khó chịu như CO2, CO, H2S, CH4, NH3… ngay từ khâu thu gom đến bãi chôn lấp. Khí
Mêtan có thể gây cháy nổ nên CTR cũng là nguồn phát sinh chất thải thứ cấp nguy hại.
1.3.4 Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người:
Phá hủy cảnh quan môi trường: CTR không được thu gom nằm tại các con hẻm, khu phố…
gây nên những hình ảnh không đẹp cho các đô thị, đặc biệt là các đô thị du lịch. Bên cạnh đó, các
bãi chôn lấp không hợp vệ sinh gây rò rỉ và phát tán mùi hôi tạo nên hình ảnh không tốt về cảnh
quan đô thị.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Gây hại cho sinh vật và con người: trong chất thải rắn sinh hoạt có chứa khá nhiều vi khuẩn,
nấm… nếu phát tán trong không khí, nguồn nước sẽ ảnh hướng đến sức khỏe con người thông
qua chuỗi thức ăn hay hô hấp.
Tóm lại: Chất thải rắn là nguồn ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: nước, đất, không
khí. Các chất hữu cơ khó phân hủy, kim loại nặng... trong chất thải sẽ thấm vào đất, nước làm
nguồn nước mặt, nước ngầm đều bị nhiễm độc, không dùng được.
1.4 Các phương pháp xử lý CTR:
1.4.1 Phương pháp ổn định CTR bằng công nghệ Hydromex:
- Đây là một công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Hoa Kỳ (2/1996), công nghệ này nhằm
xử lý chất thải rắn đô thị kể cả rác độc hại thành các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu,
….
- Bản chất của công nghệ là nghiền nhỏ CTR sau đó hoà polyme và sử dụng áp lực lớn nén, ép,
định hình các sản phẩm. CTR sau khi được thu gom (CTR hỗn hợp, kể cả CTR cồng kềnh)
chuyển về nhà máy, chất thải rắn không cần phân loại được đưa vào cắt, nghiền nhỏ sau nó
chuyển tới thiết bị trộn băng tải. Chất thải lỏng được pha trộn trong bồn phản ứng, các chất trung
hoà và khử độc xảy ra trong bồn. Sau đó, chất thải lỏng từ bồn phản ứng được bơm vào các thiết
bị trộn; chất thải kết dính với nhau sau khi thành phần polymer được cho thêm vào. Sản phẩm ở
dạng bột được chuyển đến nhà máy ép khuôn và cho ra sản phẩm mới, công nghệ này an toàn về
mặt môi trường và không độc hại.
- Ưu điểm:
+ Công nghệ đơn giản, chi phí không lớn;
+ Xử lý được CTR và lỏng; CTR sau xử lý bán thành phẩm;
+ Tăng cường khả năng tái chế, tận dụng chất thải, tiết kiệm diện tích làm bãi chôn lấp.
1.4.2 Phương pháp đốt:
- Đốt CTR là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số loại chất thải nhất định không
thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là quá trình sử dụng nhiệt để chuyển đổi chất thải từ dạng
rắn sang dạng khí, lỏng và tro… đồng thời giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt. Hay nói cách
khác đốt CTR là giai đoạn oxy hoá nhiệt đô cao với sự có mặt của oxy trong không khí trong đó
có CTR độc hại được chuyển hoá thành khí và CTR không cháy. Các chất khí được làm sạch
hoặc không được làm sạch thoát ra ngoài không khí, CTR còn lại thì được mang đi chôn lấp.
- Ưu điểm:
+ Xử lý triệt để các chất độc hại của chất thải đô thị;
+ Thu hồi năng lượng nhiệt để tái sử dụng vào mục đích quan trọng;
+ Hiệu quả xử lý cao đối với loại chất hữu cơ có vi trùng lây nhiễm như chất thải y tế cũng như
chất thải nguy hại khác.
- Nhược điểm:
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Vốn đầu tư ban đầu cao hơn rất nhiều so với các phương pháp xử lý khác và việc thiết kế lò đốt
phức tạp đòi hỏi năng lực kỹ thuật cao;
+ Đối với chất thải có hàm lượng ẩm cao, hay các thành phần không cháy cao thì việc đốt rác
không thuận lợi.
1.4.3 Phương pháp sinh học:
- Phương pháp sinh học với sự tham gia của các vi sinh vật, xử lý bằng phương pháp này thực
chất là một công nghệ khép kín. Chất thải rắn sinh hoạt sau khi thu gom sẽ được băng tải để phân
loại. Chất thải rắn hữu cơ được tách riêng sau đó được nghiền nhỏ rồi đem ủ. Trong khoảng 10 –
12 ngày sẽ diễn ra quá trình lên men sinh học kỵ khí và hiếu khí.
- Quá trình phân hủy sinh học sẽ sinh ra các loại khí sinh học trong đó có khí metan. Ở những quy
trình lâu năm khí metan có thể lên tới 60 - 65%. Còn tại quá trình lên men hiếu khí CTR hữu cơ
sẽ được chuyển hóa thành phân vi sinh. Kết quả cho thấy khi tiến hành xử lý CTR tại một số nhà
máy ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy mỗi tấn CTR thải hữu cơ sau khi xử lý sẽ thu
được khoảng 300 kg phân và vi sinh và 5m3
khí sinh học. Những sản phẩm này sẽ được thu hồi
và sử dụng trong sản xuất.
- Có thể nói xử lý bằng công nghệ sinh học đã đem lại hiệu quả kinh tế hết sức thuyết phục nó có
rất nhiều ưu điểm vượt trội như:
+ Tuy so vốn đầu tư ban đầu cao hơn 2 – 3 lần bãi chôn lấp nhưng tính tổng thể lượng thời gian
sử dụng thì rẻ hơn các bãi chôn lấp rất nhiều. Nhà máy chỉ cần 20% diện tích bãi chôn lấp nên tiết
kiệm được 80% đất đai;
+ Sản xuất được lượng phân bón và nhiệt đáng kể để phục vụ đời sống. Qua phân tích thành phần
chất thải rắn sinh hoạt cho thấy thành phần CTR hữu cơ của thành phố chúng ta chiếm khoảng 55
– 60% là tỷ lệ rất cao và thích hợp với phương pháp này. Theo các nhà chuyên môn thì tiềm năng
CTR để chế biến phân vi sinh và khí sinh học của chúng ta là rất lớn. Với tốc độ dân số tăng
nhanh như hiện nay thì dự kiến năm 2020 lượng CTR mà thành phố thải ra là 1.952.354 tấn/năm.
Lượng CTR này sẽ cho khoảng 3.619.600 m3
khí sinh học mà mỗi m3
khí sẽ cho khoảng
1.27kWh điện và 5.600 kcal nhiệt trị.
1.4.4 Phương pháp chôn lấp:
- Chôn lấp là phương pháp cổ điển nhất, kinh tế nhất và có thể chấp nhận được về mặt môi
trường. Ngay cả khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu lượng chất thải, tái sinh, tái sử dụng và cả
kỹ thuật chuyển hoá chất thải, việc thải bỏ phần chất thải còn lại ra bãi chôn lấp vẫn là một khâu
trong chiến lược quản lý tổng hợp CTR.
- Ưu điểm:
+ Phù hợp với vùng có diện tích đất rộng;
+ Xử lý được tất cả các loại CTR kể cả CTR mà các phương pháp khác không thể xử lý triệt để
hoặc không xử lý được;
+ Sau khi đóng cửa BCL có có thể sử dụng với mục đích khác nhau như: bãi giữ xe, sân chơi,
công viên. Vốn đầu tư ban đầu, chi phí hoạt động BCL thấp hơn so với các phương pháp khác;
+ Thu hồi năng lượng từ khí gas.
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Nhược điểm:
+ Tốn rất nhiều diện tích đất, nhất là nơi tài nguyên đất còn khan hiếm;
+ Khó khăn trong việc kiểm soát lượng khí thải và nước rỉ rác;
+ Có nguy cơ gây cháy nổ nguy hiểm do phát sinh khí CH4, H2S; + Phải quan trắc chất lượng môi
trường sau khi đóng cửa.
1.4.5 Phương pháp nhiệt phân:
So với phương pháp chôn lấp và phương pháp đốt, phương pháp nhiệt phân với nhiệt độ
thấp tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn như: cho ra sản phẩm chính là than tổng hợp có hàm lượng lưu
huỳnh thấp có thể dung làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện, quy trình xử lý đơn giản, vì xử lý
trong nhiệt độ thấp (khoảng 50o
C) nên tránh được các nguy cơ phản ứng sinh ra chất độc hại và
hiệu quả xử lý cao.