Luận văn Nghiên cứu công nghệ sản xuất phân compost từ chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ và đề xuất công nghệ thích hợp cho tp.hcm(1)các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
Nghiên cứu công nghệ sản xuất phân compost từ chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ và đề xuất công nghệ thích hợp cho tp.hcm(1).doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC – KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
---------------------
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI : NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT COMPOST TỪ CHẤT
HỮU CƠ TRONG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 11 năm 2010
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 3
1.1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................... 3
1.2. Mục tiêu đề tài:........................................................................................................ 3
1.3. Nội dung nghiên cứu của đồ án:............................................................................ 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu luận ............................................................................. 4
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể.......................................................................... 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT COMPOST TỪ CHẤT
THẢI RẮN HỮU CƠ ............................................................................................................. 6
2.1. Tổng quan về chất thải rắn ......................................................................................... 6
2.2. Thành phần chất thải rắn ........................................................................................... 8
2.3. Tính chất chất thải rắn.............................................................................................. 10
2.3.1 Tính chất vật lý của chất thải rắn...................................................................... 10
2.3.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn................................................................ 12
2.4. Phân loại chất thải rắn .............................................................................................. 14
2.4.1 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý ........................................................ 14
2.4.2. Phân loại theo quan điểm thông thường ......................................................... 15
2.5. Phương pháp ủ phân sinh học .............................................................................. 15
2.5.1 Quá trình làm phân compost.............................................................................. 15
2.5.2 Định nghĩa compost và quá trình chế biến compost........................................ 16
2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng........................................................................................ 17
CHƯƠNG 3: TIỀM NĂNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ COMPOST XỬ LÝ CHẤT
THẢI HỮU CƠ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH.......................................................................... 24
3.1 Dự báo dân số thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030........................................... 24
3.2 Dự báo khối lượng phân Compost từ chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2030 ....... 25
3.3 Tình hình sử dụng phân bón tại Việt Nam và các nước Châu Á............................ 29
3.3.1 Tầm quan trọng của nông nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam................... 29
Năm ................................................................................................................................ 30
Loại phân........................................................................................................................... 30
3.3.2 Mức tiêu thụ phân bón tại châu Á: ................................................................... 32
3.4 Tầm qua trọng của phân Compost............................................................................ 34
3.4.1 Tác dụng của việc lệ thuộc vào hóa chất nông nghiệp tại Việt Nam............. 34
3.4.2 Tính cần thiết của Compost................................................................................ 35
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆP PHÁP ÁP DỤNG.................................................... 37
4.1 Các phương pháp ủ phân Compost..................................................................... 37
4.1.1 Ủ yếm khí............................................................................................................. 37
4.1.2 Ủ hiếu khí............................................................................................................. 37
4.1.3 Nhận xét. .............................................................................................................. 39
4.2 Lựa chọn phương án............................................................................................. 40
4.3 Sơ đồ hệ thống....................................................................................................... 41
4.4 Mô tả và tính toán công nghệ............................................................................... 42
4.4.1 Trạm kiểm tra................................................................................................ 42
4.4.2 Cắt rác............................................................................................................ 43
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:3
4.4.3 Trộn rác ......................................................................................................... 43
4.4.4 Ủ phân............................................................................................................ 45
4.4.5 Xử lý độ chín ................................................................................................. 52
4.4.6 Sàng lọc.......................................................................................................... 54
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài:
Thành phố Hồ Chí Minh được mệnh danh là hòn ngọc biển đông của cả nước;
nó không chỉ là một trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, mà còn là đầu
mối giao lưu quốc tế, có vị trí quan trong của cả nước. Trên 30 năm qua nhân dân
thành phố đã không ngừng phát huy truyền thống năng động, sáng tạo, vượt qua
nhiều khó khăn, thử thách, đạt được nhiều thành tựu vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Với vị thế và tầm cỡ quan trọng ấy, vấn đề vệ sinh môi
trường luôn là mục tiêu hàng đầu của các cấp lãnh đạo thành phố. Đặc biệt chất
thải rắn là một trong những yếu tố quan trọng nhất tác động đến cảnh quan đô thị
và môi trường sinh thái. Diện tích ở TP. HCM là 2.095 km². Số quận/thị xã/huyện:
24 (19 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành). Số dân: 8.500.000 (2007), nông thôn
14,2%, thành thị 85,8% , mật độ: 3.067 người/km²
Hiện nay, trung bình mỗi ngày TP HCM thải ra khoảng 6.000 tấn rác sinh hoạt.
Theo dự báo con số này sẽ tăng khoảng 10%/năm, cùng với sự gia tăng rác thải, chi
phí cho công tác xử lý rác thải cũng tăng theo rất nhanh và đang trở thành gánh nặng
cho ngân sách của TP HCM. Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường
TP.HCM, tổng khối lượng rác tại các quận, huyện thí điểm thực hiện dự án phân loại
chất thải rắn tại nguồn hiện nay đạt khoảng 1.250 tấn/ngày. Khối lượng rác thải của
các quận, huyện sắp xếp theo thứ tự như sau: quận 6 (300 tấn/ngày), quận 4 (285
tấn/ngày), quận 1 (260 tấn/ngày), quận 10 (190 tấn/ngày), quận 5 (125 tấn/ngày),
huyện Củ Chi (90 tấn/ngày).
Nhưng lượng rác này hầu như đêm chôn lấp. Biến rác thành phân compost
chính là biến rác thành tiền. Không những thế, hoạt động này còn mang lại nhiều lợi
ích kinh tế khác như tiết kiệm chi phí chôn lấp rác, tận dụng được nguồn tài nguyên
rác, tạo công ăn việc làm cho người dân.
Chính vì những vấn đề trên nhóm em đã chọn đề tài đồ án tốt nghiệp “nghiên
cứu quy trình chế biến phân Compost từ rác sinh hoạt tại thành phố Hồ Chí Minh”
nhằm giảm bớt sức ép đối với bãi rác của thành phố, góp phần ngăn chặn các thảm
họa ô nhiễm môi trường do rác gây nên, cung cấp phân bón hữu cơ sinh học phục vụ
cho nông nghiệp, hỗ trợ cho Đội cây xanh đô thị (cung cấp phân bón để trồng hoa,
cây xanh trên hàng trăm tuyến đường) và góp phần làm cho thành phố HCM luôn
xứng đáng là thành phố số 1 của cả nước.
1.2. Mục tiêu đề tài:
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:4
Trên cơ sở thu thập số liệu, kết hợp với các tài liệu có sẵn, đồ án nghiên cứu
đưa ra quy trình chế biến phân Compost từ rác sinh hoạt của thành phố Hồ Chí Minh
trước tình hình chất thải rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng nhanh chóng, có khả năng
gây nhiều tác hại đến con người và môi trường trong một tương lai gần. Góp phần
bảo vệ môi trường, giữ cho thành phố Hồ Chí Minh luôn xanh – sạch – đẹp.
1.3. Nội dung nghiên cứu của đồ án:
o Thu thập những số liệu sẵn có về lượng chất thải rắn phát sinh, thành phần
và tính chất chất thải rắn của TpHCM.
o Ước tính khối lượng chất thải rắn phát sinh cho tới năm 2030, lượng chất
thải rắn hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt.
o Đánh giá tiềm năng áp dụng công nghệ compost để xử lý chất thải hữu cơ
của TpHCM.
o Đề xuất công nghệ thích hợp để xử lý chất thải hữu cơ của TpHCM.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu luận
Phương pháp nghiên cứu là những nguyên tắc và cách thức hoạt động khoa học
nhằm ứng dụng vào thực tiễn dựa trên cơ sở của sự chứng minh khoa học. Theo định
nghĩa này, cần phải có những nguyên tắc và phương pháp cụ thể, mà dựa theo đó các
vấn đề được giải quyết.
Nghiên cứu quy trình chế biến phân Compost từ rác thải sinh hoạt tại TpHCM
là nghiên cứu mối quan hệ từ nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đến khâu xử lý
cuối cùng. Từ đó đưa ra được phương pháp xử lý phù hợp nhất đối với chất thải rắn
sinh hoạt tại TpHCM
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
1.4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu từ sở tài nguyên môi trường TpHCM, đội vệ sinh môi trường
đô thị, thư viện trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ để có cách nhìn nhận khách
quan, toàn diện hơn cho công tác đánh giá.
Do giới hạn về thời gian và phạm vi tìm hiểu, một phần nội dung của đồ án
được thực hiện bằng cách thu thập số liệu trong các tài liệu nghiên cứu có liên quan
đến việc nghiên cứu và các kết quả phân tích từ các mẫu rác của thành phố, các công
thức và các mô hình dựa trên các tài liệu đã được công bố rộng rãi.
1.4.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá
Dựa vào dữ liệu thu thập được, cùng với tài liệu đọc trên sách, internet …
chúng ta sẽ phân tích, đánh giá công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác hiện tại
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:5
của thành phố. Phân tích, đánh giá ưu nhược điểm của các công nghệ xử lý rác. Phân
tích chi phí, lợi ích trong công tác xử lý rác sinh hoạt bằng phương pháp chế biến
phân Compost.
1.4.2.3. Phương pháp mô hình hóa môi trường
Phương pháp này được sử dụng trong đồ án để dự báo dân số và tốc độ phát
sinh chất thải rắn trên địa bàn TpCM từ nay đến năm 2030 thông qua mô hình sinh
trưởng – phát triển (mô hình Euler cải tiến) trên cơ sở số liệu dân số hiện tại và tốc
độ tăng trưởng dân số.
Mô hình Euler cải tiến là mô hình mang tính toán học giúp tính toán, dự báo
trên một khoảng thời gian dài với công thức như sau :
Ni +1 = Ni + rΔ t
N(i + 1)/ 2 = (Ni + 1 + Ni)/2
N’
i + 1 = Ni + rΔ t.N(i+1)/2
Trong đó: Ni: số dân tại năm i
Ni + 1: số dân tại năm tính toán (người)
Δ t: khoảng thời gian chênh lệch, thường lấy Δ t = 1 năm
r: tốc độ gia tăng dân số (%)
1.4.2.4. Phương pháp tổng hợp
Khi đã có những số liệu thu thập được, dựa trên phương pháp phân tích, đánh
giá … và kết hợp với kiến thức chuyên ngành của mình, nhóm 4 đã tổng hợp và đưa
ra những nhận xét, đánh giá khách quan, đề xuất quy trình chế biến phân Compost
phù hợp
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT COMPOST
TỪ CHẤT THẢI RẮN HỮU CƠ
2.1. Tổng quan về chất thải rắn
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là cơ sở
quan trọng trong thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản
lý chất thải rắn thích hợp.
Có nhiều cách phân loại nguồn gốc phát sinh chất thải rắn khác nhau nhưng
phân loại theo cách thông thường nhất là:
- Khu dân cư
- Khu thương mại
- Cơ quan, công sở
- Khu xây dựng và phá hủy các công trình xây dựng
- Khu công cộng
- Nhà máy xử lý chất thải
- Công nghiệp
- Nông nghiệp.
- Hộ gia đình, biệt thự, chung cư.
- Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ, các trạm sữa chữa và dịch vụ.
- Trường học, bệnh viện, văn phòng, công sở nhà nước.
- Khu nhà xây dựng mới, sữa chữa nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc, san
nền xây dựng.
- Đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí, bãi tắm.
- Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chất thải công
nghiệp khác.
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:7
- Công nghiệp xây dựng, chế tạo, công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hoá chất, nhiệt
điện.
- Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại.
- Thực phẩm dư thừa, giấy, can nhựa, thuỷ tinh, can thiếc, nhôm.
- Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại.
Rác vườn, cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại các khu vui chơi, giải trí. Bùn,
tro, Chất thải do quá trình chế biến công nghiệp, phế liệu, và các rác thải sinh
hoạt.
- Thực phẩm bị thối rửa, sản phẩm nông nghiệp thừa, rác, chất độc hại.
(Nguồn: Integrated Solid Waste Management, McGRAW-HILL 1993)
Bảng 2.1 Nguồn gốc các loại chất thải
Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung
cư.
Thực phẩm dư thừa, giấy,
can nhựa, thủy tinh, nhôm.
Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng, chợ, khách
sạn, nhà trọ, các trạm sửa chữa
và dịch vụ.
Giấy, nhựa, thực phẩm
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại
Cơ quan, công sở Trường học, bệnh viện,
văn phòng cơ quan chính phủ.
Giấy, nhựa, thực phẩm dư
thừa, thủy tinh, kim loại,
chất thải nguy hại.
Công trình xây
dựng
Khu nhà xây dựng mới,
sửa chửa chữa nâng cấp mở
rộng đường phố, cao ốc, san
nền xây dựng.
Gỗ, bê tông, thép, gạch, thạch
cao, bụi.
Dịch vụ công
cộng đô thị
Hoạt động dọn rác vệ
sinh đường phố, công viên,
khu vui chơi giải trí, bãi tắm.
Rác cành cây cắt tỉa, chất thải
chung tại khu vui chơi, giải
trí.
Các khu công
nghiệp
Công nghiệp xây dựng, chế tạo,
công nghiệp nặng- nhẹ, lọc dầu,
hóa chất, nhiệt điện.
Chất thải do quá trình chế
biến công nghiệp, phế liệu,
và các rác thải sinh hoạt
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây
ăn trái, nông trại.
Thực phẩm bị thối rửa,
sản phẩm nông nghiệp thừa,
rác, chất độc hại.
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:8
(Nguồn: Nguyễn Văn Phước - Giáo trình Quản Lý Chất Thải Rắn)
2.2. Thành phần chất thải rắn
- Ở các đô thị Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị
và dao động từ 0,35 kg/người.ngày đến 1,2kg/người.
- Theo điều tra, lượng chất thải rắn trung bình phát sinh từ các đô thị thành phố
năm 1996 là 16.237 tấn/ngày; năm 1997 là 19.315 tấn/ngày, đến năm 1998 thì
đạt giá trị 22.210 tấn/ngày. Hiệu suất thu gom từ 40%-67% ở các thành phố lớn
và từ 20%-40% ở các đô thị nhỏ. Lượng bùn cặn cống thường lấy theo định kì
hàng năm, ước tính trung bình cho một ngày là 822 tấn. Tổng lượng chất thải
rắn phát sinh và tỉ lệ thu gom được thể hiện trong bảng 2.2 dưới đây.
- Trọng lượng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn
thiết bị thu gom và phương thức vận chuyển. Số liệu này dao động theo mật độ
dân cư và thành phần kinh tế hoạt động chủ yếu ở từng đô thị:
+ Tại Hà Nội: 480 -580 kg/m3.
+ Tại Đà Nẵng: 420 kg/m3
+ Tại Hải Phòng: 580 kg/m3
+ Thành Phố Hồ Chí Minh: 500 kg/m3
Thành phần của chất thải rắn rất đa dạng và đặc trưng cho từng loại đô thị (thói
quen, mức độ văn minh, tốc độ phát triển…). Một số đặc trưng điển hình của chất
thải ở Việt Nam:
- Hợp phần có thành phần hữu cơ cao (50,27% - 62,22%).
- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ, vỏ sò, sành sứ…
- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900kcal/kg).
Bảng 2.2: Lượng chất thải tạo thành và tỉ lệ thu gom trên toàn quốc từ năm
(1997-1999).
Loại chất thải Lượng phát sinh
(tấn/ngày)
Lượng thu gom (%)
1997 1998 1999 1997 1998 1999
Chất thải sinh hoạt 14.525 16.558 18.879 55 68 75
Bùn, cặn cống 822 920 1.049 90 92 92
Phế thải xây dựng 1.798 2.049 2.336 55 65 65
Chất thải y tế nguy hại 240 252 277 75 75 75
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:9
Chất thải CN nguy hại 1.930 2.2 2.508 48 50 60
Tổng cộng 19.315 21.979 25.049 56 70 73
(Nguồn: Số liệu quan trắc –CEETIA –năm 2000)
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:10
Bảng 2.3: Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị năm 1998. % theo tải
lượng
Thành phần Hà Nội Hải Phòng Hạ Long Đà Nẵng Tp HCM
Chất hữu cơ 50,1 50,58 40,1-44,7 31,50 41,25
Cao su, nhựa 5,50 4,52 2,7-4,5 22,50 8,78
Giấy, carton, giẻ vụn. 4,2 7,52 5,5-5,7 6,81 24,83
Kim loại 2,50 0,22 0,3-0,5 1,04 1,55
Thủy tinh, gốm, sứ 1,8 0,63 3,9-8,5 1,08 5,59
Đất, đá, cát, gạch
vụn
35,90 36,53 47,5-36,1 36,0 18
Độ ẩm 47,7 45-48 40-46 39,09 27,18
Độ tro 15,9 16,62 11 40,25 58,75
Tỷ trọng, tấn/m3 0,42 0,45 0,57-0,65 0,38 0,412
(Nguồn: Số liệu quan trắc – CEETIA)
2.3. Tính chất chất thải rắn
2.3.1 Tính chất vật lý của chất thải rắn
Những tính chất vật lý quan trọng nhất của chất thải rắn đô thị là trọng lượng
riêng. Độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt, khả năng giữa ẩm tại thực địa, độ xốp của
rác nén của các vật chất trong thành phần chất thải rắn.
- ối lượng riêng
Trọng lượng riêng của chất thải rắn là trọng lượng của một đơn vị vật chất tính
trên một đơn vị thể tích (kg/m3). Bởi vì chất thải rắn có thể ở các trạng thái như xốp,
chứa trong các container, nén hoặc không nén được… nên khi báo cáo giá trị trọng
lượng riêng phải chú thích trạng thái mẫu rác một cách rõ ràng.
Trọng lượng riêng thải đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí địa lý, mùa
trong năm, thời gian lưu trữ chất thải… trọng lượng riêng của một chất thải đô thị
điển hình là khoảng 500 lb/yd3 (300kg/m3).
Ghi chú: 1lb = 0,4536 kg, 1yd3 = 0,764m3.
Phương pháp xác định trọng lượng riêng của chất thải rắn:
Mẫu chất thải rắn để xác định trọng lượng riêng có thể có thể tích khoảng 500
lít sau khi xáo trộn bằng kỹ thuật “Một phần tư” các bước tiến hành như sau:
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:11
1. Đổ nhẹ mẫu chất thải rắn vào phòng thí nghiệm có thể tích đã biết (tốt nhất là
thùng có dung tích 100 lít) cho đến khi chất thải đầy đến miệng thùng.
2. Nâng thùng chứa lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả rơi tự do, lặp lại 04
lần.
3. Tiếp tục làm đầy thùng bằng cách đổ thêm mẫu chất thải rắn vào thùng thí
nghiệm để bù vào phần chất thải đã đè xuống.
4. Cân và ghi khối lượng của cả thùng thí nghiệm và chất thải rắn.
5. Trừ khối lượng cân được ở trên cho khối lượng của thùng thí nghiệm
được khối lượng của phần chất thải thí nghiệm.
6. Chia khối lượng tính từ bước trên cho thể tích của thùng thí nghiệm ta được
khối lượng của phần chất thải rắn thí nghiệm.
7. Lập lại thí nghiệm ít nhất hai lần để có giá trị trọng lượng riêng trung bình.
- Độ ẩm
Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị
trọng lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy.
Độ ẩm chất thải rắn được biển diễn bằng hai phương pháp: trọng lương ướt và
trọng lượng khô.
+ Phương pháp trọng lượng ướt: độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như là phần
trăm trọng lượng ướt của vật liệu.
+ Phương pháp trọng lượng khô: độ ẩm trong một mẫu được thể hiện như
phần trăm trong lường khô của vật liệu.
Phương pháp trọng lượng ướt được sử dụng phổ biến, bởi vì ta có thể lấy mẫu
trực tiếp ngoài thực địa.
- ớc và cấp phối hạt
Kích thước và cấp phối hạt đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính
toán, thiết kế các phương tiện cơ khí như thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàn
lọc phân loại bằng máy hoặc phân chia bằng phương pháp từ tính. Kích thước của
từng thành phần chất thải có thể xác định bằng 1 hoặc nhiều phương pháp như sau:
S = l
S = (l + w)/2
S = (l + h + w)/3
S = (l.w)1/2
S = (l.w.h)1/3
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:12
Trong đó:
S: kích thước của các thành phần. l: chiều dài, mm
w: là chiều rộng,
Khi sử dụng các phương pháp khác nhau thì kết quả sẽ có sự sai lệch, tùy thuộc
vào hình dáng kích thước của chất thải mà ta chọn phương pháp đo lường cho phù
hợp.
- hả năng giữ nước tại thực địa (hiện trường)
Khả năng giữ nước tại hiện trường của chất thải rắn là toàn bộ lượng nước mà
nó có thể giữ lại trong mẫu chất thải dưới tác dụng kéo xuống của trọng lực. Là một
chỉ tiêu quan trọng trong việc tính toán xác định lượng nước rò rỉ từ bãi rác. Khả
năng giữ nước tại hiện trường thay đổi phụ thuộc vào áp lực nén và trạng thái phân
hủy của chất thải (ở khu dân cư và các khu thương mại thì dao động trong khoảng 50
– 60%).
2.3.2. Tính chất hóa học của chất thải rắn
Các thông tin về thành phần hóa học đóng vai trò rất quan trọng trong
việc đánh giá các phương pháp lựa chọn phương thức xử lý và tái sinh chất thải. Có
04 phân tích hóa học quan trọng nhất là:
- Phân tích gần đúng sơ bộ.
- Điểm nóng chảy của tro.
- Phân tích cuối cùng (các nguyên tố chính).
- Hàm lượng năng lượng của chất thải rắn.
1) Phân tích sơ bộ
Phân tích sơ bộ gồm các thí nghiệm sau:
- Độ ẩm (lượng nước mất đi sau khi sấy ở 1050C trong 1h).
- Chất dễ cháy bay hơi (trọng lượng mất đi thêm vào khi đem mẫu chất thải rắn
đã sấy ở 1000
C trong 1h, đốt cháy ở nhiệt độ 9500
C trong lò nung kín).
- Carbon cố định (phần vật liệu còn lại dễ cháy sau khi loại bỏ các chất bay hơi).
- Tro (trọng lượng còn lại sau khi đốt cháy trong lò hở).
2) Điểm nóng chảy của tro
Điểm nóng chảy của tro là nhiệt độ đốt cháy chất thải để tro sẽ thành một khối
rắn (gọi là clinker) do sự nấu chảy và kết tụ, và nhiệt độ này khoảng 2000 đến
22000
F (1100 đến 12000
C).
3) Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành chất thải rắn
Phân tích cuối cùng các thành phần tạo thành chất chủ yếu xác định phần trăm
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:13
(%) của các nguyên tố C, H, O, N, S và tro. Kết quả phân tích cuối cùng mô tả các
thành phần hóa học của chất hữu cơ trong chất thải rắn. Kết quả này còn đóng vai trò
rất quan trọng trong việc xác định tỉ số C/N của chất thải có thích hợp cho quá trình
chuyển hóa sinh học hay không.
4) Hàm lượng năng lượng của các thành phần chất thải rắn
- Hàm lượng năng lượng của các thành phần chất hữu cơ trong chất thải rắn có
thể xác định bằng một trong các cách sau:
- Sử dụng nồi hay lò chưng cất qui mô lớn.
- Sử dụng bình đo nhiệt trị trong phòng thí nghiệm.
- Bằng cách tính toán nếu công thức hóa học hình thức được biết.
Nhiệt trị
Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định
theo công thức Dulong cải tiến:
Btu/lb = 145C + 610(H2 – 1/8O2) + 40S + 10N) KJ/kg = (Btu/lb).2,326 ; (%)
Trong đó:
C: % trọng lượng của Carbon. H: % trọng lượng của Hidro.
O: % trọng lượng của Oxi.
S: % trọng lượng của Sulfua. N: % trọng lượng của Nitơ.
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của các hợp chất cháy được của CTR.
Hợp phần % trọng lượng theo trạng thái khô.
C H O N S Tro
Chất thải thực phẩm
Giấy
Catton
Chất dẻo
Vải, hàng dệt
Cao su
Da
Lá cây, cỏ
Gỗ
Bụi, gạch vụn, tro
48
3,5
4,4
60
55
78
60
47,8
49,5
26,3
6,4
6
5,9
7,2
6,6
10
8
6
6
3
37,6
44
44,6
22,8
31,2
không xđ
11,6
38
42,7
2
2,6
0,3
0,3
không xđ
4,6
2
10
3,4
0,2
0,5
0,4
0,2
0,2
không xđ
4,6
không xđ
0,4
0,3
0,1
0,2
5
6
5
10
2,45
10
10
4,5
1,5
68
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:14
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái, Quản lý chất
thải rắn đô thị, NXB Xây Dựng – Hà Nội -2001)
2.4. Phân loại chất thải rắn
Chất thải rắn rất đa dạng, vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau như:
2.4.1 Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý
Phân loại chất thải rắn theo dạng này, người ta chia ra các loại: Các chất cháy
được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp.
Bảng 2.5: Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần ĐỊnh nghĩa Ví dụ
1/ Các chất cháy
được.
- Giấy
- Hàng dệt
- Rác thải
- Cỏ, gỗ, củi, rơm.
- Chất dẻo.
- Các vật liệu làm từ giấy.
- Có nguồn gốc từ sợi
- Các chất thải từ thức ăn,
thực phẩm hàng ngày.
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ gỗ, tre, nứa, rơm.
- Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ da và cao su.
- Các túi giấy, các mảnh bìa,
giấy vệ sinh…
- Vải, len…
- Các rau, quả, thực phẩm…
- Đồ dùng bằng gỗ như: bàn,
ghế, tủ…
- Phim cuộn, túi chất dẻo, chai
lọ chất dẻo, bịch nylon…
2/ Các chất không
cháy được.
- Kim loại sắt.
- Kim loại không
phải sắt
- Thủy tinh.
- Đá và sành sứ.
- Các vật liệu và các sản
phẩm được chế tạo từ sắt mà
dễ bị nam châm hút.
- Các vật liệu không bị
nam châm hút.
- Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ thủy tinh.
- Các vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và thủy tinh
- Hàng rào, dao, nắp lọ…
- Vỏ hộp nhôm, đồ đựng
bắng kim loại…
- Chai lọ, đồ dùng bằng thủy
tinh, bóng đèn…
- Vò trai, ốc, gạch đá,
gốm, sành, sứ…
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:15
3/ Các chất hỗn hợp - Tất cả các loại vật liệu
khác không phân loại ở phần
1 và phần 2 đều thuộc loại này.
Loại này có thể chia làm 2
phần với kích thước >5mm và
<5mm
- Đá cuội, cát, đất, tóc…
(Nguồn: Bảo vệ môi trường trong xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, nhà xuất bản
Khoa học Kỹ thuật, 1999.)
2.4.2. Phân loại theo quan điểm thông thường
- Rác thực phẩm: Bao gồm phần thừa thải, không ăn được sinh ra trong quá
trình lưu trữ, chế biến, nấu ăn… Đặc điểm quan trọng của loại rác này là phân hủy
nhanh trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Quá trình phân hủy thường gây ra mùi hôi
khó chịu.
- Rác rưởi: Bao gồm các chất cháy được và các chất không cháy được, sinh ra
từ các hộ gia đình, công sở, hoạt động thương mại… Các chất cháy được như giấy,
carton, plastic, vải, cao su, da, gỗ… và chất không cháy được như thủy tinh, vỏ hộp
kim loại…
- Tro, xỉ: vật chất còn lại trong quá trình đốt củi, than, rơm, lá… ở các hộ gia
đình, công sở, nhà hàng, nhà máy, xí nghiệp…
- Chất thải xây dựng: Đây là chất thải rắn từ quá trình xây dựng, sửa chữa nhà,
đập phá công trì nh xây dựng tạo ra các xà bần, bêtông…
- Chất thải đặc biệt: Được liệt vào loại rác này có rác thu gom từ việc quét
đường, rác từ thùng rác công cộng, xác động vật, xe ôtô phế thải…
- Chất thải từ các nhà máy xử lý ô nhiễm: chất thải này có hệ thống xử lý nước,
từ nước thải, từ các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp. Thành phần chất thải loại
này đa dạng và phụ thuộc vào bản chất của quá trình xử lý. Chất thải này thường là
chất thải dạng rắn hoặc bùn (nước chiếm từ 25 – 95%).
- Chất thải nông nghiệp: Vật chất loại bỏ từ các hoạt động nông nghiệp như
gốc rơm, rạ, cây trồng, chăn nuôi. Hiện nay chất thải này chưa được quản lý tốt ngay
ở các nước phát triển vì đặc điểm phân tán về số lượng và khả năng tổ chức thu gom.
- Chất thải nguy hại: bao gồm chất thải hóa chất, sinh học dễ cháy, dễ nổ hoặc
mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người,
động thực vật. Những chất này thường xuất hiện ở thể lỏng, khí và rắn. Đối với chất
thải loại này, việc thu gom, xử lý phải hết sức cẩn thận.
2.5. Phương pháp ủ phân sinh học
2.5.1 Quá trình làm phân compost
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:16
Quá trình làm phân compost là quá trình sinh học thường dùng để chuyển hóa
phần chất hữu cơ có trong CTRSH thành dạng humus bền vững được gọi là compost.
Những chất có thể sử dụng làm compost bao gồm: rác vườn, CTRSH đã
phân loại, CTRSH hỗn hợp, kết hợp giữ CTRSH và bùn từ trạm xử lý nước
thải.
Tất cả các quá trình làm compost đều xảy ra theo ba bước: (1) xử lý sơ bộ
CTRSH, (2) phân hủy hiếu khí phần chất hữu cơ của CTRSH và (3) bổ sung chất cần
thiết để tạo thành sản phẩm có thể tiêu thụ trên thị trường.
Trong quá trình làm phân compost hiếu khí, các vi sinh vật tùy tiện và
hiếu khí bắt buộc chiếm ưu thế. Ở giai đoạn đầu – pha thích nghi, giai đoạn cần thiết
để vi sinh vật thích nghi với môi trường mới – vi sinh vật ưu lạnh
(mesophilic) chiếm ưu thế nhất. Khi nhiệt độ gia tăng- pha tăng trưởng và
pha ưu nhiệt – vi sinh vật chịu nhiệt (thermophilic) lại là nhóm trội trong
khoảng từ 5-10 ngày. Và ở giai đọn cuối – pha trưởng thành – khuẩn tia
(actinomycetes) và mốc xuất hiện. Do các loại vi sinh vật này có thể không tồn tại
trong CTRSH ở nồng độ thích hợp, nên cần bổ sung chúng vào vật liệu làm
phân như là chất phụ gia.
Phương pháp ủ compost có thể được phân loại theo cách chất thải rắn
được chứa trong container hay không (phương pháp ủ ngoài trời và phương
pháp ủ trong container), hoặc theo cách oxygen được cung cấp tới phần ủ
compost (phương pháp thổi khí cưỡng bức và phương pháp thổi khí thụ động), hoặc
theo hình dạng phần ủ compost (phương pháp ủ theo luống dài – windrow,
hay phương pháp ủ theo đống).
2.5.2 Định nghĩa compost và quá trình chế biến compost
Theo Haug, 1993, quá trình chế biến compost và compost được định nghĩa như
sau: Quá trình chế biến compost là quá trình phân hủy sinh học và ổn định của chất
hữu cơ dưới điều kiện nhiệt độ thermorpholic. Kết quả của quá trình phân
hủy sinh học tạo ra nhiệt, sản phẩm cuối cùng ổ định, không mang mầm bệnh và có
ích trong việc ứng dụng cho cây trồng.
Compost là sản phẩm của quá trình chế biến compost, đã được ổ định như
humus, không chứa các mầm bệnh, không lôi kéo các côn trùng, có thể được lưu trữ
an toàn và có lợi cho sự phát triển của cây trồng.
Các phản ứng hóa sinh
Quá trình phân hủy chất thải xảy ra rất phức tạp, theo nhiều giai đoạn và sản
phẩm trung gian. Ví dụ quá trình phân hủy protein bao gồm các bước:
protein => protides =>amono acids => hợp chất ammonium => nguyên sinh
chất của vi khuẩn và N hoặc NH3
Đối với carbonhydrates, quá trình phân hủy xảy ra theo các bước sau:
carbonhydrate => đường đơn => acids hữu cơ => CO2 và nguyên sinh chất
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:17
của vi khuẩn.
Chính xác những chuyển hóa hóa sinh chuyển ra trong quá trình
composting vẫn chưa được nghiên cứu chi tiết. Các giai đoạn khác nhau trong quà
trình composting có thể phân biệt theo biến thiên nhiệt độ như sau:
1. Pha thích nghi (latent phase) là giai đoạn cần thiết để vi sinh vật thích nghi
với môi trường mới.
2. Pha tăng trưởng (growth phase) đặc trưng bởi sự gia tăng nhiệt độ do
quá trình phân hủy sinh học đến ngưỡng nhiệt độ mesophilic.
3. Pha ưu nhiệt (thermophilic phase) là giai đoạn nhiệt độ tăng cao nhất. Đây là
giai đoạn ổn định hóa chất thải và tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh hiệu quả nhất. Phản
ứng hóa sinh này được đặc trưng bằng các phương trình (3.1) và (3.2) trong trường
hợp làm phân copost hiếu khí và kị khí như sau:
CONHS + O2 + VSV hiếu khí => CO2 + NH3 + sp khác + năng lượng
COHNS +O2 +VSV kị khí =>CO2 +H2S +NH3 + CH4 + sp khác + năng lượng
4. Pha trưởng thành (maturation phase) là giai đoạn nhiệt độ đến mức
mesophilic và cuối cùng bằng nhiệt độ môi trường. Quá trình lên men lần thứ hai
xảy ra chậm và thích hợp cho sự hình thành chất keo mùn (là quá trình
chuyển hóa các phức chất hữu cơ thành mùn) và các chất khoáng (sắt, canxi, nitơ
…) và cuối cùng thành mùn. Các phản ứng nitrate hóa, trong đó ammonia
(sản phẩm phụ của quá trình ổ định hóa chất thải như trình bày ở 2 phương
trên) bị oxy hóa sinh học tạo thành nitrit (NO2-) và cuối cùng thành nitrate
( NO3-
) cũng xảy ra như sau:
NH4
+
+ 3/2 O2 NO2
-
+ 2H+
+ H2O
NO2
-
+ ½ O2 NO3
-
Kết hợp hai phương trình trên, quá trình nitrate diễn ra như sau:
NH4
+
+ 2O2 NO3
-
+ 2H+
+ H2O
Vì NH4
+
cũng được tổng hợp trong mô tế bào, phản ứng đặc trưng cho quá trình
tổng hợp trong mô tế bào:
NH4
+
+ 4CO2 + HCO3
-
+ H2O C5H7NO2 + 5O2
Phương trình phản ứng nitrate hoá tổng cộng xảy ra như sau:
22NH4
+
+ 37O2 + 4CO2 + HCO3
-
21 NO3
-
+ C5H7NO2 + 20 H2O + 42H+
2.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng
2.5.3.1 Các yếu tố vật lý
- Nhiệt độ
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:18
Nhiệt trong khối ủ là sản phẩm phụ của sự phân hủy các hợp chất hữu cơ bởi vi
sinh vật, phụ thuộc vào kích thước của đống ủ, độ ẩm, không khí và tỷ lệ C/N, mức độ
xáo trộn và nhiệt độ môi trường xung quanh.
Nhiệt độ trong hệ thống ủ không hoàn toàn đồng nhất trong suốt quá trình ủ,
phụ thuộc vào lượng nhiệt tạo ra bởi các vi sinh vật và thiết kế của hệ thống.
Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt tính của vi sinh vật trong
quá trình chế biến phân hữu cơ và cũng là một trong các thông số giám sát và điều
khiển quá trình ủ CTR. Trong luống ủ, nhiệt độ cần duy trì là 55 – 650
C, vì ở nhiệt
độ này, quá trình chế biến phân vẫn hiệu quả và mầm bệnh bị tiêu diệt. Nhiệt độ tăng
trên ngưỡng này, sẽ ức chế hoạt động của vi sinh vật. Ở nhiệt độ thấp hơn, phân hữu
cơ không đạt tiêu chuẩn về mầm bệnh.
Nhiệt độ trong luống ủ có thể điều chỉnh bằng nhiều cách khác nhau như hiệu
chỉnh tốc độ thổi khí và độ ẩm, cô lập khối ủ với môi trường bên ngoài bằng cách
che phủ hợp lý.
- Độ ẩm
Độ ẩm (nước) là một yếu tố cần thiết cho hoạt động của vi sinh vật trong quá
trình chế biến phân hữu cơ. Vì nước cần thiết cho quá trình hoà tan dinh dưỡng vào
nguyên sinh chất của tế bào.
Độ ẩm tối ưu cho quá trình ủ phân CTR nằm trong khoảng 50-60%. Các vi sinh
vật đóng vai trò quyết định trong quá trình phân hủy CTR thường tập trung tại lớp
nước mỏng trên bề mặt của phân tử CTR. Nếu độ ẩm quá nhỏ (< 30%) sẽ hạn chế
hoạt động của vi sinh vật, còn khi độ ẩm quá lớn (> 65%) thì quá trình phân hủy sẽ
chậm lại, sẽ chuyển sang chế độ phân hủy kỵ khí vì quá trình thổi khí bị cản trở do
hiện tượng bít kín các khe rỗng không cho không khí đi qua, gây mùi hôi, rò rỉ chất
dinh dưỡng và lan truyền vi sinh vật gây bệnh .
Độ ẩm ảnh hưởng đến sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình ủ vì nước có nhiệt
dung riêng cao hơn tất cả các vật liệu khác.
Độ ẩm thấp có thể điều chỉnh bằng cách thêm nước vào. Độ ẩm cao có thể điều
chỉnh bằng cách trộn với vật liệu độn có độ ẩm thấp hơn như: mạt cưa, rơm rạ…
Thông thường độ ẩm của phân bắc, bùn và phân động vật thường cao hơn giá trị
tối ưu, do đó cần bổ sung các chất phụ gia để giảm độ ẩm đến giá trị cần thiết. Đối
với hệ thống sản xuất phân hữu cơ liên tục, độ ẩm có thể khống chế bằng cách tuần
hoàn sản phẩm phân hữu cơ như sơ đồ:
- Kích thước hạt
Kích thước hạt ảnh hưởng lớn đến tốc độ phân hủy. Quá trình phân hủy hiếu khí
xảy ra trên bề mặt hat, hạt có kích thước nhỏ sẽ có tổng diện tích bề mặt lớn nên sẽ
tăng sự tiếp xúc với oxy, gia tăng vận tốc phân hủy. Tuy nhiên, nếu kích thước hạt
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:19
quá nhỏ và chặt làm hạn chế sự lưu thông khí trong đống ủ, điều này sẽ làm giảm oxy
cần thiết cho các vi sinh vật trong đống ủ và giảm mức độ hoạt tính của vi sinh vật.
Ngược lại, hạt có kích thước quá lớn sẽ có độ xốp cao và tạo ra các rãnh khí làm cho
sự phân bố khí không đều, không có lợi cho quá trình chế biến phân hữu cơ. Đường
kính hạt tối ưu cho quá trình chế biến khoảng 3 – 50mm. Kích thước hạt tối ưu có thể
đạt được bằng nhiều cách như cắt, nghiền và sàng vật liệu thô ban đầu. CTR đô thị và
CTR công nghiệp phải được nghiền đến kích thước thích hợp trước khi làm phân.
Phân bắc, bùn và phân động vật thường có kích thước hạt mịn, thích hợp cho quá
trình phân hủy sinh học.
- Độ xốp
Độ xốp là một yếu tố quan trọng trong quá trình chế biến phân hữu cơ. Độ xốp
tối ưu sẽ thay đổi tuỳ theo loại vật liệu chế biến phân. Thông thường, độ xốp cho quá
trình chế biến diễn ra tốt khoảng 35 – 60%, tối ưu là 32 – 36%.
Độ xốp của CTR ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình cung cấp oxy cần thiết cho
sự trao đổi chất, hô hấp của các vi sinh vật hiếu khí và sự oxy hóa các phần tử hữu cơ
hiện diện trong các vật liệu ủ. Độ xốp thấp sẽ hạn chế sự vận chuyển oxy, nên hạn
chế sự giải phóng nhiệt và làm tăng nhiệt độ trong khối ủ. Ngược lại, độ xốp cao có
thể dẫn tới nhiệt độ trong khối ủ thấp, mầm bệnh không bị tiêu diệt.
Độ xốp có thể được điều chỉnh bằng cách sử dụng vật liệu tạo cấu trúc với tỉ lệ
trộn hợp lý.
- Kích thước và hình dạng của hệ thống ủ phân rác
Kích thước và hình dạng của các đống ủ có ảnh hưởng đến sự kiểm soát nhiệt
độ và độ ẩm cũng như khả năng cung cấp oxy.
- Thổi khí
Khối ủ được cung cấp không khí từ môi trường xung quanh để vi sinh vật sử
dụng cho sự phân hủy chất hữu cơ, cũng như làm bay hơi nước và giải phóng nhiệt.
Nếu khí không được cung cấp đầy đủ thì trong khối ủ có thể có những vùng kị khí,
gây mùi hôi.
Lượng không khí cung cấp cho khối phân hữu cơ có thể thực hiện bằng cách:
Đảo trộn.
Cắm ống tre.
Thải chất thải từ tầng lưu chứa trên cao xuống thấp.
Thổi khí.
Quá trình đảo trộn cung cấp khí không đủ theo cân bằng tỉ lượng. Điều kiện
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:20
hiếu khí chỉ thỏa mãn đối với lớp trên cùng, các lớp bên trong hoạt động trong môi
trường tuỳ tiện hoặc kị khí. Do đó, tốc độ phân hủy giảm và thời gian cần thiết để
quá trình ủ phân hoàn tất bị kéo dài.
Cấp khí bằng phương pháp thổi khí đạt hiệu quả phân hủy cao nhất. Tuy nhiên,
lưu lượng khí phải được khống chế thích hợp. Nếu cấp quá nhiều khí sẽ dẫn đến chi
phí cao và gây mất nhiệt của khối phân, kéo theo sản phẩm không đảm bảo an toàn vì
có thể chứa vi sinh vật gây bệnh. Khi pH của môi trường trong khối phân lớn hơn 7,
cùng với quá trình thổi khí sẽ làm thất thoát nitơ dưới dạng NH3. Trái lại, nếu thổi
khí quá ít, môi trường bên trong khối phân trở thành kị khí. Vận tốc thổi khí cho quá
trình ủ phân thường trong khoảng 5 –10m3
khí/tấn nguyên liệu/h.
2.5.3.2 Các yếu tố hóa sinh
- Tỷ lệ C/N
Có rất nhiều nguyên tố ảnh hưởng đến quá trình phân hủy do vi sinh vật: trong
đó cacbon và nitơ là cần thiết nhất, tỉ lệ C/N là thông số dinh dưỡng quan trọng nhất;
Photpho (P) là nguyên tố quan trọng kế tiếp; Lưu huỳnh (S), canxi (Ca) và các
nguyên tố vi lượng khác cũng đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất của tế bào.
Khoảng 20% - 40%C của chất thải hữu cơ (trong chất thải nạp liệu) cần thiết
cho quá trình đồng hoá thành tế bào mới, phần còn lại chuyển hoá thành CO2.
Cacbon cung cấp năng lượng và sinh khối cơ bản để tạo ra khoảng 50% khối lượng
tế bào vi sinh vật. Nitơ là thành phần chủ yếu của protein, acid nucleic, acid amin,
enzyme, co-enzyme cần thiết cho sự phát triển và hoạt động của tế bào.
Tỷ lệ C/N tối ưu cho quá trình ủ phân rác khoảng 30:1. Ở mức tỷ lệ thấp hơn,
nitơ sẽ thừa và sinh ra khí NH3, nguyên nhân gây ra mùi khai. Ở mức tỷ lệ cao hơn,
sự phân hủy xảy ra chậm.
Tỷ lệ C/N của các chất thải khác nhau được trình bày trong bảng sau. Trừ phân
ngựa và lá khoai tây, tỷ lệ C/N của tất cả các chất thải khác nhau đều phải được điều
chỉnh để đạt giá trị tối ưu trước khi tiết hành làm phân.
Bảng 2.6: Tỷ lệ C/N của các chất thải
STT Chất thải N (% khối lượng khô) Tỷ lệ C/N
1 Phân bắc 5,5 – 6,5 6 –10
2 Nước tiểu 15 – 18 0,8
3 Máu 10 – 14 3,0
4 Phân động vật - 4,1
5 Phân bò 1,7 18
6 Phân gia cầm 6,3 15
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:21
7 Phân cừu 3,8 -
8 Phân heo 3,8 -
9 Phân ngựa 2,3 25
10 Bùn cống thải khô 4 – 7 11
11 Bùn cống đã phân hủy 2,4 -
12 Bùn hoạt tính 5 6
13 Cỏ cắt xén 3 – 6 12 – 15
14 Chất thải rau quả 2,5 – 4 11 – 12
15 Cỏ hỗn hợp 2,4 19
16 Lá khoai tây 1,5 25
17 Trấu lúa mì 0,3 – 0,5 128 – 150
18 Trấu yến mạch 0,1 48
19 Mạt cưa 0,1 200 – 500
Nguồn: Chongrak, 1996
Khi bắt đầu quá trình ủ phân rác, tỷ lệ C/N giảm dần từ 30:1 xuống còn 15:1 ở
các sản phẩm cuối cùng do hai phần ba carbon được giải phóng tạo ra CO2 khi các
hợp chất hữu cơ bị phân hủy bởi các vi sinh vật.
Mặc dù đạt tỷ lệ C/N khoảng 30:1 là mục tiêu tối ưu trong quá trình ủ phân rác,
nhưng tỷ lệ này có thể được hiệu chỉnh theo giá trị sinh học của vật liệu ủ, trong đó
quan trọng nhất là cần quan tâm tới các thành phần có hàm lượng lignin cao.
Trong thực thế, việc tính toán và hiệu chỉnh chính xác tỉ lệ C/N tối ưu gặp phải
khó khăn vì những lý do sau:
Một phần các cơ chất như cellulose và lignin khó bị phân hủy sinh học,
chỉ bị phân hủy sau một khoảng thời gian dài.
Một số chất dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật không sẵn có
Quá trình cố định N có thể xảy ra dưới tác dụng của nhóm vi khuẩn
Azotobacter, đặc biệt khi có mặt đủ PO4
3-
Phân tích hàm lượng C khó đạt kết quả chính xác.
Hàm lượng cacbon có thể xác định theo phương trình sau:
8
,
1
%
100
%
tro
C
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:22
% C trong phương trình này là lượng vật liệu còn lại sau khi nung ở nhiệt độ
5500
C trong 1 giờ. Do đó, một số chất thải chứa phần lớn nhựa (là thành phần bị
phân hủy ở 5500
C) sẽ có giá trị %C cao, nhưng đa phần không có khả năng phân hủy
sinh học
Nếu tỷ lệ C/N của CTR làm phân cao hơn giá trị tối ưu, sẽ hạn chế sự phát triển
của vi sinh vật do thiếu N. Chúng phải trải qua nhiều chu kỳ chuyển hoá, oxy hoá
phân carbon dư cho đến khi đạt tỷ lệ C/N thích hợp. Do đó, thời gian cần thiết cho
quá trình làm phân bị kéo dài hơn và sản phẩm thu được chứa ít mùn hơn. Theo
nghiên cứu cho thấy, nếu tỷ lệ C/N ban đầu là 20, thời gian cần thiết cho quá trình
làm phân là 12 ngày, nếu tỷ lệ này dao động trong khoảng 20 – 50, thời gian cần thiết
là 14 ngày và nếu tỷ lệ C/N = 78, thời gian cần thiết sẽ là 21 ngày.
- Oxy
Oxy cũng là một trong những thành phần cần thiết cho quá trình ủ phân rác.
Khi vi sinh vật oxy hóa carbon tạo năng lượng, oxy sẽ được sử dụng và khí CO2
được sinh ra. Khi không có đủ oxy thì sẽ trở thành quá trình yếm khí và tạo ra mùi
hôi như mùi trứng gà thối của khí H2S.
Các vi sinh vật hiếu khí có thể sống được ở nồng độ oxy bằng 5%. Nồng độ oxy
lớn hơn 10% được coi là tối ưu cho quá trình ủ phân rác hiếu khí.
- Dinh dưỡng
Cung cấp đủ photpho, kali và các chất vô cơ khác như Ca, Fe, Bo, Cu,... là cần
thiết cho sự chuyển hóa của vi sinh vật. Thông thường, các chất dinh dưỡng này
không có giới hạn bởi chúng hiện diện phong phú trong các vật liệu làm nguồn
nguyên liệu cho quá trình ủ phân rác.
- pH
Giá trị pH trong khoảng 5,5 – 8,5 là tối ưu cho các vi sinh vật trong quá trình ủ
phân rác. Các vi sinh vật, nấm tiêu thụ các hợp chất hữu cơ và thải ra các acid hữu cơ.
Trong giai đầu của quá trình ủ phân rác, các acid này bị tích tụ và kết quả làm giảm
pH, kìm hãm sự phát triển của nấm và vi sinh vật, kìm hãm sự phân hủy lignin và
cellulose. Các acid hữu cơ sẽ tiếp tục bị phân hủy trong quá trình ủ phân rác. Nếu hệ
thống trở nên yếm khí, việc tích tụ các acid có thể làm pH giảm xuống đến 4,5 và
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của vi sinh vật.
- Vi sinh vật
Chế biến phân hữu cơ là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều loại vi sinh vật
khác nhau. Vì sinh vật trong quá trình chế biến phân hữu cơ bao gồm: actinomycetes
và vi khuẩn. Những loại vi sinh vật này có sẵn trong chất hữu cơ, có thể bổ sung
thêm vi sinh vật từ các nguồn khác để giúp quá trình phân hủy xảy ra nhanh và hiệu
quả hơn.
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:23
- Chất hữu cơ
Vận tốc phân hủy dao động tuỳ theo thành phần, kích thước, tính chất của chất
hữu cơ. Chất hữu cơ hoà tan thì dễ phân hủy hơn chất hữu cơ không hoà tan. Lignin
và ligno – cellulosics là những chất phân hủy rất chậm
Bảng 2.7: Các thông số quan trọng trong quá trình làm phân hữu cơ hiếu
khí
Thông số Giá trị
1. Kích thước
Quá trình ủ đạt hiệu quả tối ưu khi kích thước CTR khoảng 25 –
75mm
2. Tỉ lệ C/N
Tỉ lệ C:N tối ưu dao động trong khoảng 25 - 50
- Ở tỉ lệ thấp hơn, dư NH3, hoạt tính sinh học giảm
- Ở tỉ lệ cao hơn, chất dinh dưỡng bị hạn chế.
3. Pha trộn Thời gian ủ ngắn hơn
4. Độ ẩm
Nên kiểm soát trong phạm vi 50 – 60% trong suốt quá trình ủ. Tối
ưu là 55%
5. Đảo trộn Nhằm ngăn ngừa hiện tượng khô, đóng bánh và sự tạo thành các
rảnh khí, trong quá trình làm phân hữu cơ, CTR phải được xáo trộn
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:24
định kỳ. Tần suất đảo trộn phụ thuộc vào quá trình thực hiện
6. Nhiệt độ
Nhiệt độ phải được duy trì trong khoảng 50 – 550
C đối với một vài
ngày đầu và 55 – 600
C trong những ngày sau đó. Trên 660
C, hoạt
tính vi sinh vật giảm đáng kể.
7. Kiểm soát
mầm bệnh
Nhiệt độ 60 – 700
C, các mầm bệnh đều bị tiêu diệt
8. Nhu cầu về
không khí
Lượng oxy cần thiết được tính toán dựa trên cân bằng tỷ lượng.
Không khí chứa oxy cần thiết phải được tiếp xúc đều với tất cả các
phần của CTR làm phân
9. pH
Tối ưu: 7 – 7,5. Để hạn chế sự bay hơi Nitơ dưới dạng NH3, pH
không được vượt quá 8,5
10. Mức độ
phân hủy
Đánh giá qua sự giảm nhiệt độ vào thời gian cuối
11. Diện tích
đất yêu
cầu
Công suất 50T/ngày cần 1 hecta đất
Nguồn: Tchobanoglous và cộng sự, 1993.
CHƯƠNG 3: TIỀM NĂNG ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ COMPOST XỬ LÝ
CHẤT THẢI HỮU CƠ TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân ngày càng được nâng
cao, kéo theo tốc độ thải rác của mỗi người cũng tăng. Do đó, khối lượng chất thải
rắn phát sinh phụ thuộc vào sự phát triển dân số của thành phố Hồ Chí Minh.
3.1 Dự báo dân số thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030.
Dân số vào năm 2030 được tính theo công thức:
N = N0(1 + α)Δt
Trong đó:
N0: dân số hiện tại (năm 2010), N0 = 7.162.864 người
α: tỉ lệ gia tăng dân số (%), α = 1,07 (%)
Δt: khoảng thời gian tính toán (năm)
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:25
Năm Dân số (người)
2010 7.162.864
2011 7.239.506
2012 7.316.969
2013 7.395.260
2014 7.474.390
2015 7.554.366
2016 7.635.197
2017 7.716.894
2018 7.799.465
2019 7.882.919
2020 7.967.266
2021 8.052.516
2022 8.138.678
2023 8225.762
2024 8.313778
2025 8.402.735
2026 8.492.644
2027 8.583.516
2028 8.675.359
2029 8.768.185
2030 8.862.005
3.2 Dự báo khối lượng phân Compost từ chất thải rắn sinh hoạt đến năm 2030
Với dân số hiện nay là 7 162 864 người, mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh
đã thải ra môi trường với khối lượng rác thải sinh hoạt khoảng 7000 tấn (tương
đương 1500m3), hệ số phát sinh rác thải là 1,0 kg/người/ngày.
Bảng 3.1 : Hệ số phát sinh rác thải theo WHO
Loại hình đô thị Hệ số phát sinh rác thải (kg/người/ngày)
Thành phố lớn 1,0 – 1,2
Thành phố vửa 0,7 – 0,9
Thị xã 0,5 – 0,6
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:26
Thị trấn 0,2 – 0,3
Căn cứ vào dân số đã dự báo, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt dự báo đến
năm 2030 Trong đó, lượng rác hữu cơ chiếm 75 – 80% trong tổng lượng rác hàng
ngày. Để tính toán, ta chọn 1 giá trị trong khoảng này. Chọn lượng rác hữu cơ chiếm
75% lượng rác thu gom trong ngày.
Bảng 3.2 : Dự báo khối lượng rác sinh hoạt thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2030.
Năm Dân số
Hệ số phát
sinh rác
thải
(kg/người/
ngày)
Lượng
rác trung
bình ngày
(tấn)
Lượng rác
trung bình
năm
(tấn)
Lượng rác
tích lũy qua
các năm
(tấn)
Lượng rác
hữu cơ
ngày
(tấn)
2010 7162864 1,0 7162.9 2614458.5 2614458.5 5372.2
2011 7239506 1,0 7239.5 2642417.5 5256876 5429.6
2012 7316969 1,0 7316.9 2670668.5 7927544.5 5487.7
2013 7395260 1,0 7395.3 2699284.5 10626829 5546.5
2014 7474390 1,0 7474.4 2728156 13354985 5605.8
2015 7554366 1,1 8309.8 3033077 16388062 6232.4
2016 7635197 1,1 8398.7 3065525.5 19453587.5 6299.0
2017 7716894 1,1 8488.6 3098339 22551926.5 6366.5
2018 7799465 1,1 8579.5 3131517.5 25683444 6434.6
2019 7882919 1,1 8671.2 3164988 28848432 6503.4
2020 7967266 1,1 8763.9 3198823.5 32047255.5 6572.9
2021 8052516 1,1 8857.8 3233097 35280352.5 6643.4
2022 8138678 1,1 8952.5 3267662.5 38548015 6714.4
2023 8225762 1,2 9870.9 3602878.5 42150893.5 7403.2
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:27
Với số liệu tính toán trong bảng trên, ta nhận thấy khối lượng rác hữu cơ được
thu gom trong ngày rất lớn: năm 2010: 5372.2 tấn/ngày, và năm 2030 con số này đã
lên tới 7975.8 tấn/ngày. Để đánh giá tiềm năng áp dụng công nghệ sản xuất compost
để xử lý lượng rác hữu cơ của thành phố Hồ Chí Minh theo bảng tính toán trên, cần
phải xác định bằng phương pháp tính toán và con số cụ thể.
Lượng rác hữu cơ phát thải hàng ngày đã tính toán ở bảng trên, sử dụng số liệu
này để tính toán lượng compost sản xuất được. Với 55 – 60% lượng chất thải rắn hữu
cơ ban đầu tạo ra compost. Chọn giá trị 55%, ta có bảng tính toán sau:
Bảng 3.3 : Dự báo khối lượng phân compost từ rác sinh hoạt thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2030.
Năm
Lượng rác
trung bình
(tấn/năm)
Lượng compost
thu được
(tấn/năm)
2010 2614458.5 1437952.2
2011 2642417.5 1453329.6
2012 2670668.5 1468867.7
2013 2699284.5 1484606.5
2024 8313778 1,2 9976.5 3641422.5 45792316 7482.4
2025 8402735 1,2 10083.3 3680404.5 49472720.5 7562.5
2026 8492644 1,2 10191.2 3719788 53192508.5 7643.4
2027 8583516 1,2 10300.2 3759580 56952088.5 7725.2
2028 8675359 1,2 10410.4 3799807.2 60751895.6 7807.8
2029 8768185 1,2 10521.8 3840465 64592360.8 7891.4
2030 8862005 1,2 10634.4 3881558.2 68473918.9 7975.8
28. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:28
2014 2728156 1500485.8
2015 3033077 1668192.4
2016 3065525.5 1686039.0
2017 3098339 1704086.5
2018 3131517.5 1722334.6
2019 3164988 1740743.4
2020 3198823.5 1759352.9
2021 3233097 1778203.4
2022 3267662.5 1797214.4
2023 3602878.5 1981583.2
2024 3641422.5 2002782.4
2025 3680404.5 2024222.5
2026 3719788 2045883.4
2027 3759580 2067769.0
2028 3799807.2 2089894.0
2029 3840465 2112255.8
2030 3881558.2 2134857.0
Với bảng tính toán trên, ta thấy lượng compost thu được năm 2010 (thời điểm
hiện tại) là 1437952.2 tấn. Với giá bán compost trên thị trường khoảng 300 000 –
400 000 đồng/tấn. Vậy số tiền bán phân:
300 000 x 143 7952.2 = 431 385 660 000 (đồng)
Bảng 3.4 : Bảng thu nhập dự tính từ bán phân Compost
Năm
Lượng compost
thu được
(tấn/năm)
Thu nhập
(đồng/năm)
2010 1437952.2 431385660000
2011 1453329.6 435998880000
2012 1468867.7 440660310000
2013 1484606.5 445381950000
29. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:29
2014 1500485.8 450145740000
2015 1668192.4 500457720000
2016 1686039.0 505811700000
2017 1704086.5 511225800000
2018 1722334.6 516700380000
2019 1740743.4 522223020000
2020 1759352.9 527805870000
2021 1778203.4 533461020000
2022 1797214.4 539164320000
2023 1981583.2 594474960000
2024 2002782.4 600834720000
2025 2024222.5 607266750000
2026 2045883.4 613765020000
2027 2067769.0 620330700000
2028 2089894.0 626968200000
2029 2112255.8 633676740000
2030 2134857.0 640457100000
Qua những số liệu cụ thể trên, ta nhân thấy số tiền thu được từ việc sử dụng rác
thải để ủ làm phân compost quả là rất lớn. Đó chỉ là những con số tính toán mang
tính chất sơ bộ, tham khảo từ việc thu thập số liệu qua các kênh thông tin: báo, đài,
internet. Tuy số liệu này chưa chính xác lắm - không được cơ quan chủ quản công bố
một cách chính thức – nhưng nó cũng phàn ánh phần nào đó thực tế.
3.3 Tình hình sử dụng phân bón tại Việt Nam và các nước Châu Á
3.3.1 Tầm quan trọng của nông nghiệp đối với nền kinh tế Việt Nam
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng nhất tại Việt Nam. Theo
Bộ NN & PTNT, nông nghiệp đóng góp 25% tổng sản lượng GDP và 30% tổng doanh
số xuất khẩu. Trong ngành nông nghiệp, trồng trọt chiếm đến 80% kết quả kinh tế
trong khi chăn nuôi gia súc chiếm 17%. Những loại cây trồng chính tại Việt Nam và tỉ
lệ trồng của chúng như sau: cây lương thực: 63,2%; cây công nghiệp: 20,6%; trái cây:
30. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:30
7,6%; rau quả: 6,8%; và các loại cây khác: 1,8%. Bảng sau đây trình bày diện tích đất
trồng của một số loại cây trồng chủ yếu.
Bảng 3.5 : Diện tích trồng một số loại cây (theo đơn vị hecta)
Cây trồng Hecta Cây trồng Hecta
Lúa 7.655.000 Mía 302.000
Bắp 714.000 Đậu phụng 243.000
Cà phê 516.000 Điều 230.000
Trái cây 496.000 Trà 65.000
Cao su 406.000
Theo ước tính của Bộ Công Nghiệp, nhu cầu phân bón của Việt Nam năm 2002 là
6,9 triệu tấn phân bón các loại. Cũng theo ước lượng của Bộ, sản xuất trong nước chỉ
đáp ứng được 3,5 triệu tấn cho nhu cầu này, và Việt Nam còn cần phải nhập khẩu 3,4
tấn nữa. Nhu cầu phân bón tăng từng năm, theo như bảng chứng minh dưới đây:
Bảng 3.6 : Mức tăng lượng phân bón tại Việt Nam (theo đơn vị tấn)
Năm Loại phân
Urê DAP SSP & FMP MOP NPK SA
1991 1.367.000 130.000 391.000 13.000 200.000 Không
1995 1.379.000 300.000 799.000 105.000 489.000 Không
2000 2.168.000 591.000 1.200.000 637.000 1.200.000 436.000
Trừ trường hợp đôi khi số lượng một số loại phân bón nào đó tăng lên tạm thời,
nhìn chung phân bón hóa học sản xuất trong nước không thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của nông dân Việt Nam. Thực tế, sản xuất phân trong nước đã sụt giảm
19% trong năm 2001. Cũng trong năm này, 48 công ty Việt Nam đã nhập trên 2,8
triệu tấn phân sản xuất ở nước ngoài. Năm 2001, sản xuất phân trong nước chỉ đạt 1,9
triệu tấn. Bốn tháng đầu năm 2002, hơn 1 triệu tấn phân bón, trị giá 135 triệu USD đã
được nhập khẩu, theo nguồn của Hải Quan Việt Nam. Số lượng phân bón nhập khẩu
dự kiến đạt đến mức 1.350.000 vào cuối Tháng Năm năm 2002, trong đó có 840.000
31. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:31
tấn phân Urê và 65.000 tấn phân NPK. Bộ Công Nghiệp đã dự đoán thêm 2 triệu tấn
phân bón có nhu cầu nhập vào cuối năm đó.
Theo Viện Đất Đai và Phân Bón, các loại phân bón chủ yếu được sản xuất tại Việt
Nam là Urê, phân lân (phân Phốtphát – SSP) và phân hỗn hợp Phốtphát – Magiê
(FMP). Bởi vì Việt Nam thiếu nguyên liệu thô nên không sản xuất được phân Kali.
Công ty sản xuất phân Urê chủ yếu là Công Ty Phân Đạm và Hóa Chất Hà Bắc. Một
số nhà sản xuất nguồn phân Phốtpho chủ yếu là Công Ty Supe Phốtphát và Hóa Chất
Lâm Thao, Nhà Máy Sản Xuất Phân Bón Ninh Bình và Công Ty Phân Trộn Phốtphát
– Magiê Văn Điễn. Các công ty sản xuất phân bón khác tại Việt Nam gồm có Công Ty
Phú Sơn, Công Ty Phân Bón Năm Sao, Công Ty Tân Quý, Rexco và Công Ty Kỹ
Thuật Phát Triển của Vĩnh Long. Theo ước tính, có khoảng 750.000 tấn phân NPK
được sản xuất hàng năm bởi các công ty khác nhau của Việt Nam nhưng chất lượng
của chúng cũng rất khác nhau.
Chỉ lĩnh vực sản xuất SSP và FMP mới đáp ứng đủ nhu cầu của Việt Nam. Theo
thống kê của Viện này, hàng năm Việt Nam chi khoảng 500 triệu USD để nhập khẩu
phân bón cho sản xuất nông nghiệp.
Bảng 3.7 : Lượng phân bón nhập khẩu năm 2000
Tỉ lệ % trên số lượng
tiêu thụ trong nước
Trị giá
Urê 97,2% 261 triệu USD
DAP + MOP + SA 100% 216,3 triệu USD
SSP + FMP 0% Không
NPK 16,7% 31,1 triệu USD
Bảng sau đây nêu giá bán lẻ một số loại phân tại Việt Nam, bằng tiền đồng Việt
Nam và bằng tiền đô la Mỹ, theo tỉ giá hối đoái tại thời điểm lập báo cáo.
Bảng 3.8 : Giá phân bán lẻ mỗi tấn tại Việt Nam (theo tiền USD và VND)
32. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:32
Urê MOP DAP
Năm Tháng VNĐ USD VNĐ USD VNĐ USD
2001 Tháng mười 2.325.000 152,23 2.200.000 144,05 3.250.000 212,79
2001 Tháng bảy 2.276.700 152,36 2.200.000 147,23 3.250.000 217,50
2001 Tháng tư 2.361.700 161,75 2.200.000 150,68 3.250.000 222,59
2001 Tháng giêng 2.340.000 160,45 2.200.000 150,85 3.250.000 222,85
2000 Tháng mười 2.270.000 158,52 2.175.000 151,89 3.575.000 249,65
2000 Tháng bảy 2.212.000 156,98 2.275.000 161,45 3.777.300 268,06
2000 Tháng tư 2.017.000 143,42 2.326.000 165,39 3.902.500 277,48
2000 Tháng giêng 1.731.000 123,27 2.280.000 162,37 3.849.000 274,11
1999 Tháng mười 1.820.000 129,97 2.310.000 164,96 3.553.000 253,73
1999 Tháng bảy 1.854.000 132,93 2.343.300 168,01 3.757.500 269,41
1999 Tháng tư 2.031.000 146,06 2.280.000 163,97 3.860.000 277,60
1999 Tháng giêng 2.078.000 149,64 2.286.000 164,61 3.565.500 256,75
3.3.2 Mức tiêu thụ phân bón tại châu Á:
Mạng Lưới Tư Vấn, Phát Triển và Thông Tin Phân Bón khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương (FADINAP) khi khảo sát đã thấy rằng mức tiêu thụ phân bón đang gia
tăng ở khắp châu Á. FADINAP đã sử dụng tiêu chí số lượng phân bón tiêu thụ trên
mỗi hecta đất sử dụng hiện nay cho trồng trọt như là một phương cách để so sánh giữa
các quốc gia có dân số khác nhau và diện tích đất trồng khác nhau. Những kết quả
nghiên cứu của họ được trình bày ở bảng sau.
Bảng 3.8 Mức tiêu thụ phân bón trên diện tích mỗi hecta đất trồng hiện nay
(kg/hecta) theo mỗi quốc gia và theo năm
33. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:33
Quốc gia 1988-89 1993-94 1998-99
Các nước đang phát
triển ở châu Á
100 106 138
Afghanistan 7 5 1
Bangladesh 82 115 141
Campuchia 0 4 3
Trung Quốc 195 190 259
Đảo quốc Fiji 115 57 77
An Độ 65 73 99
Indonesia 76 77 89
Iran 64 48 67
Bắc Triều Tiên 408 383 79
Nam Triều Tiên 411 474 458
Lào 0 4 12
Malaysia 117 136 185
Myanmar 11 9 17
Nepal 24 29 41
Pakistan 80 100 112
Philippines 51 57 63
Sri Lanka 110 112 123
Thailand 38 71 82
Việt Nam 92 126 269
34. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:34
3.4 Tầm qua trọng của phân Compost
3.4.1 Tác dụng của việc lệ thuộc vào hóa chất nông nghiệp tại Việt Nam
3.4.1.1 Đất đai bị thoái hóa và môi trường bị gây hại
Nông dân Việt Nam sử dụng những phương pháp hiện đại để bảo vệ mùa màng
và gia tăng sản lượng mùa vụ, trong đó có việc sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và
các loại phân hóa học. Việc sử dụng phân hóa học đã mang lại những lợi ích trước
mắt nhưng những hậu quả lâu dài vào lúc này đang bắt đầu xuất hiện. Những hậu quả
này là đất đai bị thoái hóa, các nguồn nước bị ô nhiễm do các dòng nước thải của
nông nghiệp. Một chu kỳ tiêu cực diễn ra như sau: việc sử dụng phân hóa học dẫn đến
sự thoái hóa chất lượng đất trồng, sự thoái hóa chất lượng đất trồng dẫn đến sự gia
tăng việc sử dụng phân hóa học, sự gia tăng việc sử dụng phân hóa học dẫn đến sự gia
tăng sự thoái hóa chất lượng đất trồng, và cứ như thế.
Theo nghiên cứu, những mẫu đất tại Việt Nam có những đặc tính sau:
50% thiếu Nitơ
87% thiếu Photpho
80% thiếu Kali
72% thiếu Canxi
48% thiếu Magiê
Tổng hợp những nhân tố sau đây dẫn đến sự thoái hóa của đất đai:
Sự xuất hiện những vụ mùa mới có sản lượng cao
Sự gia tăng sử dụng phân bón
Sự mất cân bằng trong việc sử dụng phân bón
Sự gia tăng diện tích đất trồng
Sự chuyển đổi từ sử dụng phân hữu cơ sang phân hóa học.
3.4.1.2 Sự nhiễm bệnh từ thuốc trừ sâu và vai trò của phân compost trong việc
ngăn chặn các loại bệnh xuất hiện trên cây trồng
Hiện tại, có trên 250 loại thuốc trừ sâu và 85 loại thuốc diệt cỏ đang được sử
dụng tại Việt Nam. Theo Trung Tâm Năng Suất Việt Nam, tình trạng lệ thuộc ngày
càng tăng vào những phương cách xử lý không hữu cơ như vậy là nguyên nhân chủ
yếu của sự ô nhiễm nông nghiệp trong nước. Điều này dẫn đến việc chất lượng đất đai
ngày càng xấu, sự đa dạng sinh học ít dần đi và lượng thuốc trừ sâu hiện diện trong
thực phẩm lại tăng lên.
Cặn thuốc trừ sâu được tìm thấy trong khoảng 1/3 sản phẩm nông nghiệp và thức
ăn được phân tích. Việc sử dụng quá nhiều các hợp chất hóa học cũng là nguyên nhân
35. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:35
dẫn đến tác động cực kỳ có hại cho hệ sinh thái. Số lượng cá, tôm, cua nước ngọt và
ốc sên bị làm giảm nhanh chóng, điều đó làm giảm thiểu nguồn cung cấp Protein quan
trọng cho người dân Việt Nam.
Bên cạnh những vấn đề gây ra cho sức khỏe cộng đồng và môi trường, việc sử
dụng quá nhiều phương cách xử lý hóa học cũng đã gây ra thiệt hại to lớn đối với đất
trồng và sản lượng mùa vụ. Một số nghiên cứu đã chứng minh phân compost làm
giảm bệnh cho cây trồng. Điều này có thể dẫn tới việc giảm lệ thuộc vào các loại hóa
chất nông nghiệp. Chẳng hạn, một cuộc nghiên cứu ở Hải Phòng cho thấy khi đất
nông nghiệp được bón phân hữu cơ compost, chúng đã cải thiện sản lượng mùa màng,
giảm các loại bệnh xuất hiện trên cây trồng và cũng cho phép người trồng duy trì
được hoạt động sản xuất nhiều hiệu quả hơn.
3.4.2 Tính cần thiết của Compost
Từ bảng phân tích lợi nhuận của Compost chúng ta nhận thấy tiềm năng của
thành phố Hồ Chí Minh rất lớn trong việc áp dụng công nghệ compost để xử lý chất
thải rắn hữu cơ . Với việc áp dụng công nghệ này, chúng ta vừa xử lý được rác vừa
có thu nhập từ việc bán phân, mặt khác giúp bà con nông dân giảm lương phân bón
hóa học, gây ô nhiễm các nguồn nước thay cho việc chôn lấp rác hiện nay của thành
phố.
Ngoài ra Compost còn có những ưu điểm sau:
- Cải thiện cơ cáu đất: Phân hữu cơ vi sinh khi bón vào đất sẽ làm cho nơi có đất
sét, đất bạc màu, đất quánh được rã ra rồi khi gặp đất cát lại làm cho cát rời dính lại
với nhau, từ đó tạo ra đất thông không khí dễ dàng;
- Quân bình độ pH trong đất: phân hữu cơ vi sinh chứa nito7, phospho, lân,
phosphorous kali, magie, lưu huỳnh nhưng đặc biệt là các chất được hấp thụ vào đất
những gì đã mất đi.
- Duy trì độ ẩm ướt cho đất: Phân hữu cơ vi sinh giữ 6 lần trọng lượng của phân
là nước, các chất hữu cơ trong phân khi hòa tan vào đất đã trở thành một
miếng xốp hút nước rồi luân chuyển nước trong đất để nuôi cây. Nếu đất thiếu
các chất hữu cơ sẽ khó thẩm thấu nước từ đó đất sẽ bị đóng màng làm nước bị ứ đọng
ở mặt trên khiến bị lụt lội, xói mòn đất;
- Tạo môi trường tốt cho các vi khuẩn có lợi cho đất sinh sống: Phân hữu cơ có
khả năng tạo ra các chất bồi dưỡng tốt cho các loại cơ cấu sinh trong đất môi
trường sống cho các loại côn trùng và những loại vi sinh chống lại các tuyến
trùng làm hư rễ cây cũng như tiêu diệt các loại côn trùng phá hại đất đai gây cho các
bệnh tật;
36. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:36
- Trung hòa độc tố trong đất trồng: Những nghiên cứu quan trọng gần đây chỉ ra
rằng cây phát triển trong đất trồng có bón phân hữu cơ vi sinh, hấp thụ ít chì, kim loại
nặng và chất ô nhiễm của đô thị.
- Dự trữ Nitơ: Phân hữu cơ vi sinh là nhà kho nitơ, vì nó bị ràng buộc trong quá
trình phân hủy, nitơ có thể hòa tan trong nước không bị thấm đi hay oxy hóa vào
không khí trong khoảng thời gian từ 3-6 tháng và phụ thuộc vào nhiều đống
phân được đổ có duy trì như thế nào.
- Thông khí: Cây có thể đạt được 95% chất dinh dưỡng cần thiết từ không khí,
ánh sáng và nước. Đất trồng không chặt khict1, khỏe mạnh giúp cho sự khuếch tán
không khi vào đất trồng trọt vào tro đổi chất dinh dưỡng và độ ẩm oxitcacbon
được thoáng ra do chất hữu cơ, phân hủy khuếch ra ngoài đất trồng và được hấp thụ
bởi các vòm lá bên trên, được tạo ra bởi các cây cách đều nhau, gần nhau.
- Tân tiến nhất trong quá trình tái sinh: Đất cung cấp cho ta thực phẩm,
quần áo và nơi sinh sống chúng ta, khép kín chu trình cung cấp độ phì nhiêu, sức khỏe
cộng đồng thông qua chế biến các vật liệu.
37. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:37
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆP PHÁP ÁP DỤNG
4.1 Các phương pháp ủ phân Compost
4.1.1 Ủ yếm khí
Công nghệ ủ rác yếm khí được sử dụng rộng rãi ở Ấn Độ (chủ yếu ở quy mô
nhỏ). Quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác thải diễn ra nhờ sự hoạt động của
các vi sinh vật kỵ khí. So với ủ hiếu khí thì công nghệ này có một số mặt hạn chế
sau: Thời gian lâu (4 ÷ 12 tháng), các vi khuẩn gây bệnh luôn tồn tại cùng quá trình
phân hủy vì nhiệt độ phân hủy thấp, các khí Metan, Sunfurhydro gây mùi hôi thối
khó chịu… Tuy nhiên, đây là biện pháp có tính kinh tế (đầu tư thấp), có thể kết hợp
tốt với các loại phân khác như phân hầm cầu, phân gia súc, than bùn… cho ta phân
hữu cơ với hàm lượng dinh dưỡng cao. Lượng khí sinh học (biogas) sinh ra trong quá
trình ủ có thể thu hồi dùng làm nhiên liệu.
4.1.2 Ủ hiếu khí
Công nghệ ủ hiếu khí dựa trên sự hoạt động của các vi khuẩn hiếu khí trong
điều kiện được cung cấp oxy đầy đủ. Các vi sinh vật tham gia vào quá trình này
thường có sẵn trong thành phần rác thô, chúng thực hiện quá trình oxy hóa các chất
hữu cơ trong rác thành CO2 và nước. Thường thì chỉ sau 2 ngày ủ, nhiệt độ khối ủ
tăng lên đến khoảng 45oC và sau 6 – 7 ngày thì đạt 70 – 75oC. Nhiệt độ này chỉ đạt
được với điều kiện duy trì không khí và độ ẩm tối ưu cho vi sinh vật hoạt động. Sự
phân hủy hiếu khí diễn ra khá nhanh, chỉ sau 2 – 4 tuần thì rác được phân hủy hoàn
toàn. Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị hủy diệt do nhiệt độ tăng cao. Bên cạnh
đó mùi hôi cũng được khử nhờ quá trình ủ hiếu khí. Độ ẩm phải được duy trì tối ưu ở
50 – 60%.
Có 4 kỹ thuật làm phân Compost hiếu khí được sử dụng rộng rãi trên thế giới:
1. Compost bằng cách phơi khô đánh luống
2. Compost bằng luống với khí thổi
3. Compost trong ống sắt hoặc trong bồn bê tông
4. Compost trong bao với khí thổi
4.1.2.1 Phương pháp phơi khô đánh luống:
38. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:38
Trong phương pháp làm phân Compost bằng cách phơi khô đánh luống, một trong
những kỹ thuật làm phân Compost phổ biến nhất, các nguyên liệu có thể làm phân
Compost được rải thành đống theo các hàng dài song song ở ngoài trời. Các luống này
được trở lật thường xuyên bằng cơ học.
Kỹ thuật này có tính đơn giản nhất trong tất cả các kỹ thuật xử lý phân Compost
và đòi hỏi ít vốn, máy móc và nhân công. Tuy nhiên, vẫn còn tồn đọng nhiều vấn đề
liên quan đến phương cách phơi khô đánh luống phân Compost như: mùi hôi, yêu
cầu diện tích đất rộng, nước rò rỉ không kiểm soát được có thể làm ô nhiễm nguồn
nước ngầm và nước mặt, thời gian ủ lâu và nồng độ độ ẩm không kiểm soát được vì
thời tiết hay thay đổi. Những bất lợi này có xu hướng làm phản tác dụng của vốn chi
phí thấp. Kỹ thuật này không thích hợp đối với những khu vực có mùa mưa kéo dài
và lượng mưa lớn.
4.1.2.2 Compost bằng luống với khí thổi:
Kỹ thuật này cải tiến hơn phương pháp làm phân Compost phơi khô đánh luống
bằng cách dùng áp lực đưa khí vào các luống (thông qua áp lực khí âm hoặc dương)
để tăng tốc quá trình phân hủy tự nhiên. Trong khi phương pháp này cần ít diện tích
đất hơn là quá trình phơi đánh luống, nó vẫn còn phụ thuộc vào sự thay đổi của thời
tiết, mùi hôi và các vấn đề khó chịu tiềm ẩn khác do các luống làm phân compost mở
(không kín). Phương án thực hiện tất cả các bước trên ở trong nhà để giải quyết các
vấn đề về mùi hôi và thời tiết cũng đã được thử nghiệm nhưng chi phí cho một tòa nhà
lớn phục vụ cho quá trình này không thể đem lại hiệu quả về kinh tế. Vì quá trình xử
lý sẽ thải ra lượng khí thải rất khó chịu nên khi được thực hiện trong nhà thì cần phải
có một máy lọc sinh học đắt tiền. Quy trình này không được đề xuất cho vùng có khí
hậu nhiệt đới, mưa nhiều và cả những trung tâm đô thị lớn ít đất trống. Mặc dù kỹ
thuật này vẫn có thể thực hiện được trong một tòa nhà tại Việt Nam nhưng chi phí của
nó quá cao đến mức không khả thi.
4.1.2.3 Compost trong ống sắt:
Phương pháp làm phân Compost kỹ thuật kín là cho các nguyên liệu hữu cơ vào
bên trong thùng, xilô (hầm ủ) hoặc các loại côngtenơ, cấu trúc khác và thổi khí và/hay
đảo trộn nguyên liệu. Phương cách chế biến phân Compost kỹ thuật kín thông thường
sử dụng các thùng thép lớn có các dụng cụ quay. Đây là quy trình theo hệ thống khép
kín được thiết kế để khắc phục sự thay đổi của thời tiết, mùi hôi và các vấn đề phiền
toái khác. Sau một thời gian trong thùng quay, phân Compost phải được chuyển đến
các luống phơi trong nhà và sau đó chuyển đến các ống ủ phân. Đây là một quy trình
đắt tiền, cần các tòa nhà lớn, máy móc kềnh càng và chi phí vận hành cao. Chi phí cao
dành cho các tòa nhà và các dụng cụ thép lớn làm cho giải pháp này trở nên quá tốn
kém đối với hầu hết các đô thị. Ngoài ra, chi phí cung cấp năng lượng cho công nghệ
này cao gấp gần 10 lần so với các kỹ thuật làm phân Compost. Quy trình này không
được đề xuất vì chi phí đầu tư không tiết kiệm.
4.1.2.4 Compost trong bao kín có thổi khí:
39. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:39
Phương pháp này bao gồm việc đặt các nguyên liệu có thể làm phân Compost vào
các túi lớn có hàm lượng polythene thấp và đưa không khí vào nguyên liệu trong các
túi này để đẩy nhanh quá trình làm phân Compost tự nhiên. Những túi này phải lớn, có
sức chứa khối lượng lớn để bảo vệ rác trong các điều kiện thời tiết và tránh tiếp xúc
với không khí. Điều này giúp ngăn chặn được mùi hôi thoát ra và các vấn đề côn
trùng, sâu bọ mà không cần đến một tòa nhà tốn nhiều chi phí.
Hệ Thống Composting Lemna là cải tiến mới nhất của công nghệ này. Quy trình
xử lý này là độc quyền và đã được cấp bằng phát minh sáng chế. Quy trình này cũng
đã được sử dụng rộng rãi khắp nước Mỹ và các nước khác. Xét về hiệu quả năng
lượng, công nghệ này chỉ đứng hàng thứ hai sau kỹ thuật hong phơi đánh luống tự
nhiên. Tuy nhiên, hệ thống Composting Lemna chỉ cần 1/5 diện tích đất so với
phương pháp hong khô. Bên cạnh đó, quy trình chế biến làm phân compost của Lemna
được thiết kế cho TP. Hồ Chí Minh sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng phân compost để
sản xuất một sản phẩm chất lượng cao có thể được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực
nông nghiệp tại Việt Nam.
4.1.3 Nhận xét.
Mặc dù các kỹ thuật Composting là những giải pháp quản lý rác thải hiệu quả
nhưng những kỹ thuật này phải giải quyết được một số vấn đề về kỹ thuật và vận hành
sau đây. Nếu không giải quyết được mỗi và mọi vấn đề này, một Nhà máy
Composting sẽ gặp phải nguy cơ thất bại hoặc không đủ năng lực đáp ứng thiết kế và
yêu cầu kinh tế. Nhiều nhà máy Composting trên khắp thế giới đã phải những vấn đề
như vậy và nhiều nhà máy đã bị đóng cửa vì nguyên do đó.
4.1.3.1 Các vấn đề về kỹ thuật
Mùi hôi: Đây là vấn đề chính của các nhà máy nằm gần các trung tâm đô thị
đông đúc dân cư.
Nước rò rỉ: Đây là một vấn đề ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng
đồng rất nghiêm trọng vì nó có thể gây ô nhiễm nguồn nước uống trong các
khu đô thị.
Tác động của thời tiết: Việc làm phân compost ngoài trời gặp phải một số
vấn đề không nhỏ về thời tiết, đặc biệt trong mùa mưa và gió mùa ở vùng
khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Các vấn đề về thiết kế địa điểm: Nhiều nhóm kỹ sư do thiếu kinh nghiệm
thiết kế và vận hành trong lĩnh vực này nên có thể tạo ra nhiều vấn đề lớn
trong việc xử lý không hiệu quả và không thỏa đáng.
Lựa chọn thiết bị: Lựa chọn thiết bị không đúng đã từng là nguyên nhân
của nhiều thất bại trong quá khứ. Thiết bị có thiết kế kém cũng làm hao tốn
nhiều năng lượng mà không đem lại kết quả xử lý như mong đợi.
4.1.3.2 Các vấn đề về vận hành Nhà máy
40. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:40
Huấn luyện nhân viên vận hành máy móc: Thiếu sự huấn luyện nguồn nhân
lực địa phương một cách đúng đắn có thể gây ra thương tích, nhà máy hoạt
động thiếu hiệu quả, và sản phẩm kém chất lượng.
Kiểm soát chất lượng: Không có chương trình kiểm soát chất lượng nghiêm
ngặt thì số lượng và chất lượng của phân Compost sẽ không đạt tiêu chuẩn
và dẫn đến hiệu quả hoạt động kém.
4.2 Lựa chọn phương án
Hệ thống làm phân Compost Lemna là một công nghệ kỹ thuật kín được cấp
bằng sáng chế độc quyền. Công nghệ Lemna sử dụng các bao ủ có hàm lượng
polythene thấp để chứa và bảo vệ rác hữu cơ có thổi khí nhằm mục đích đẩy nhanh
quá trình composting tự nhiên để sản xuất ra phân bón hữu cơ chất lượng cao. Từ
khâu xử lý nguyên liệu đầu vào cho đến giai đoạn sản xuất cuối cùng thành phẩm
phân Compost hữu cơ và các sản phẩm phụ khác có thể bán được, thì việc thiết kế quy
trình và chất lượng thiết bị tiên tiến được sử dụng trong Hệ Thống Composting
Lemna luôn đảm bảo được sự kiểm soát đáng tin cậy quy trình xử lý.
Hệ Thống Composting Lemna có nhiều ưu điểm hơn các kỹ thuật composting
khác. Những ưu điểm này bao gồm:
Các bao là những ống chứa hiệu quả, chịu được các tác động của mưa, gió.
Không có mùi hôi và ruồi muỗi.
Ngăn chặn bụi và nước rò rỉ
Giảm nhu cầu về diện tích đất
Đẩy nhanh quá trình làm phân compost
Quá trình vận hành đơn giản và chi phí bảo dưỡng thấp.
Không có nguy hiểm về hỏa hoạn
Các bao chứa rác có thể tái sử dụng lại.
Hệ thống này dễ mở rộng thêm để tăng công suất trong tương lai.
Tất cả những đặc điểm trên giúp Hệ Thống Composting Lemna có vốn đầu tư,
chi phí vận hành và bảo dưỡng thấp nhất so với bất kỳ hệ thống nào khác hiện có.
41. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:41
4.3 Sơ đồ hệ thống
Rác hữu cơ Trạm kiểm tra
Máy trộn Bổ xung chất
dinh dưỡng
Ủ phân Không khí
Xử lý độ chín
Phân Compost
Sàng
Máy cắt
Bãi chôn lấp
42. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:42
4.4 Mô tả và tính toán công nghệ
4.4.1 Trạm kiểm tra
Tất cả xe cộ và người đi vào đường dẫn tới khu Nhà máy đều qua một trạm kiểm
tra. Người gác hay người cân xe sẽ kiểm tra sơ bộ rác và quyết định cho xe rác được đi
vào nhà máy hay không. Tất cả các xe chở rác được phép vào sẽ đi qua trạm cân và
được cân. Số liệu thích hợp cho từng chuyến được ghi lại. Khi đi ra khỏi khu bãi, mỗi
xe được cân lại để biết trọng lượng ròng của từng chuyến xe rác đã đổ.
43. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:43
4.4.2 Cắt rác
Kích cỡ nguyên liệu giúp xác định nguyên liệu đó sẽ làm phân Compost tốt như
thế nào. Các miếng nguyên liệu lớn sẽ không thành phân compost nhanh bằng các
miếng nhỏ. Nguyên liệu càng nhỏ thì càng có thêm diện tích bề mặt để vi khuẩn tấn
công vào và do vậy, quá trình thành phân compost của nguyên liệu nhanh hơn. Tất cả
nguyên liệu còn lại trên băng tải nhặt rác sẽ đi thông qua lớp vách mở và chuyển tới
bàn máy để cắt. Máy cắt đưa các nguyên liệu được cắt nhỏ xuống sàn bê tông để lưu
vào kho ngay trước khi đem trộn.
4.4.3 Trộn rác
Trạm trộn gồm có máy nghiền trộn lớn được tiếp nguyên liệu từ một băng tải
chuyển nguyên liệu đến từ các thùng chứa nguyên liệu. Việc thỉnh thoảng kiểm
nghiệm mỗi loại nguyên liệu là cần thiết để xác định việc trộn nguyên liệu như mong
muốn. Mỗi loại nguyên liệu đưa ra từ thùng chứa đều được đo như thiết kế máy trộn
yêu cầu. Một người vận hành máy xúc bổ sung thêm nguyên liệu khi chúng được sử
dụng hết trong mỗi thùng nguyên liệu.
44. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:44
Máy trộn đang nhận nguyên liệu từ máy tiếp liệu
Máy tiếp liệu
Các chất phụ gia cần để bổ sung cacbon và thiết lập tỉ lệ Cacbon/Nitơ tối ưu.
Bên cạnh đó, các chất phụ gia còn dùng để tạo FAS (không gian trống cho không khí
hoạt động) để không khí lưu thông và làm khô nguyên liệu. Trong trường hợp sử dụng
chất phụ gia khô, nó còn dùng để hấp thụ trực tiếp độ ẩm còn dư.
Trong suốt chuyến đi tham quan của đoàn Lemna, một vài loại nguyên liệu phụ gia
để trộn vào phân compost đã được kiểm nghiệm, gồm có lá bắp, vỏ đậu nành, mùn
cưa, bã mía và trấu, những loại nguyên liệu vốn dồi dào ở đất nước có thế mạnh về
nông nghiệp này. Các mẫu chất phụ gia tiềm năng đã được lựa chọn và kết quả phân
tích kiểm nghiệm sơ khởi được trình bày dưới đây. Chúng tôi dự định sử dụng trấu và
rơm, bổ sung bằng mùn cưa.
45. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:45
Bảng 4.1: Kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm các mẫu phụ gia tiềm năng
tháng 11 và tháng 12 năm 2001
Thông
số
Đơn vị
Vỏ bắp Bã mía Vỏ đậu
phộng
Mùn
cưa
Than
bùn
Rơm Trấu
Ngày 12/5 12/5 12/5 12/5 12/5 11/8 11/8
Độ ẩm % 78,8 76,5 12,1 25,1 44,3 10,4 11,4
Tro
%
(trọng lượng khô) 3,3 3,0 6,9 4,0 37,2 16,2 19,8
Tổng
Nitơ
g/kg
(trọng lượng khô) 17,0 4,4 12,1 4,0 14,0 1,8 1,7
Protêin
thô
g/kg
(trọng lượng khô) 27,7 9,2 29,5 9,2 18,4 14,3 13,4
Linhin
g/kg
(trọng lượng khô) 20,7 24,5 30,7 16,5 29,4 2,4 1,2
4.4.4 Ủ phân
Các ống làm phân Compost được sử dụng trong Hệ Thống Composting Lemna là
các bao hàm lượng polythene thấp có đường kính 3 mét và chiều dài lên đến 60 mét.
Mỗi bao sẽ chứa đến 210 tấn phân Compost.
Năm 2030 lượng rác ủ phân là 3881558.2 tấn, lượng rác này quá lớn, nếu chỉ xây
dựng một nhà máy ủ phân Compost thì diện tích đất sử dụng rất lớn, trong khi đó quỹ
đất thành phố Hồ Chí Minh không còn nhiều. Do đó ta chia thành bốn nhà máy tại các
quận huyện sau: Thủ Đức, Củ Chi, Nhà Bè, quận 12. Công suất trung bình mỗi nhà
máy là 970389 tấn.
Thời gian ủ: 49 ngày. Trung bình 1 năm ủ được 7 đợt
Số bao cần thiết để ủ cho mỗi nhà máy là:
970389
660 ( )
7 210
bao
Chia số bao ủ phân làm tám hàng, mỗi hàng 82 bao
Khoảng cách giữa 2 bao là 2m, khoảng cách giữa các hàng là 12m (khoảng cách đủ
đặt các thiết bị chế biến phân)
4.4.4.1 Đưa nguyên liệu vào bao bằng máy đóng bao đặc biệt
46. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại kết bạn zalo : 0973.287.149
TRANG:46
Hệ Thống Composting Lemna sử dụng các bao gồm 3 lớp nilong làm bằng chất
dẻo polythene và các máy đóng bao thích hợp với ngành công nghiệp dự trữ thức ăn
gia súc. Một máy trộn, xe tải hay xe chất rác đưa nguyên liệu đã chuẩn bị vào một bàn
đưa vật liệu, băng chuyền hay vào một cái phễu. Từ đây, nguyên liệu được chuẩn bị
được đưa vào bộ phận nén trên máy đóng bao. Áp lực nén có thể được kiểm soát bởi
vì áp lực cần thiết phụ thuộc vào loại nguyên liệu và vào bề mặt thiết bị đang chạy
trên đó. Nói chung, một loại nguyên liệu quá ẩm ướt, có kích cỡ vừa phải sẽ có thể kết
lại thành một khối cô đặc hơn là nguyên liệu khô hơn và chắc chắn hơn. Mục tiêu là
một khối được kết lại có đủ không gian cho không khí vào (FAS) để cho phép không
khí xâm nhập vào tất cả các phần của bao.
Mặt Trước Của Máy Đóng Bao
4.4.4.2 Lắp đặt hệ thống thông khí