Đánh Giá Tác Động Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Công Tác Thu Thuế. “Đánh giá tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” là một đề tài cấp thiết cần thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, dựa trên kết quả nghiên cứu đạt được để từ đó tác giả đưa ra các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thu thuế, kiểm soát các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng đến việc hoàn thành mục tiêu thu ngân sách của đơn vị, góp phần đảm bảo thu đúng, thu đủ nguồn thu cho NSNN.
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
Đánh Giá Tác Động Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Công Tác Thu Thuế.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ QUỲNH NHƯ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU THUẾ TẠI CÁC
CƠ QUAN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI THỊ QUỲNH NHƯ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ ĐẾN HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THU THUẾ TẠI CÁC
CƠ QUAN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ANH HOA
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá tác động của hệ thống kiểm soát nội
bộ đến hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và được hoàn thành dưới sự hướng
dẫn của cô Trần Anh Hoa. Nội dung và số liệu nêu trong đề tài là hoàn toàn do
chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Những kiến nghị khoa học của đề tài chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
HỌC VIÊN THỰC HIỆN
Bùi Thị Quỳnh Như
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................ 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4
6. Đóng góp của nghiên cứu ............................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......................... 6
1.1 Những nghiên cứu ngoài nước ....................................................................... 6
1.1.1 Những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công ................ 6
1.1.2 Những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác thu thuế ......... 8
1.2 Những nghiên cứu trong nước ....................................................................... 9
1.2.1 Những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công ................ 9
1.2.2 Những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực thuế .............. 11
1.3 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu trước .................................................. 14
1.4 Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả ........... 15
1.4.1 Khoảng trống nghiên cứu ......................................................................................... 15
1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả ......................................................................... 15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LÝ THUYẾT NỀN.............................. 17
2.1 Một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................ 17
2.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ ....................................... 17
2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công ... 18
2.1.3 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công .................................. 20
2.1.4 Giới hạn của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công .................................. 21
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2 Các nhân tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công 21
2.2.1 Môi trường kiểm soát.................................................................................................21
2.2.2 Đánh giá rủi ro...........................................................................................................23
2.2.3 Hoạt động kiểm soát ..................................................................................................24
2.2.4 Thông tin và truyền thông .........................................................................................25
2.2.5 Giám sát......................................................................................................................26
2.3 Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế............................................................. 26
2.3.1 Khái niệm thuế...........................................................................................................27
2.3.2 Đặc điểm của thuế......................................................................................................27
2.3.3 Chức năng của thuế...................................................................................................27
2.3.4 Công tác quản lý thu thuế và chống thất thu thuế ...................................................28
2.3.4.1 Khái niệm quản lý thu thuế và chống thất thu thuế...........................................28
2.3.4.2 Vai trò của quản lý thu thuế và chống thất thu thuế..........................................29
2.3.4.3 Nguyên tắc của quản lý thu thuế và chống thất thu thuế...................................29
2.4 Tổng quan về cơ quan Thuế và ngành Thuế TP. Hồ Chí Minh .................. 30
2.4.1 Khái niệm về cơ quan Thuế và tổ chức bộ máy ngành Thuế ..................................30
2.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các cơ quan thuế và đặc điểm hoạt động thu thuế của
ngành Thuế TP. Hồ Chí Minh...........................................................................................32
2.5 Các lý thuyết nền có liên quan ........................................................................ 34
2.5.1 Lý thuyết đại diện.......................................................................................................34
2.5.2 Nhóm Lý thuyết về hành vi - tâm lý xã hội - quan hệ con người ............................35
2.6 Mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và hiệu quả công tác thu thuế............... 37
2.6.1 Mục tiêu và hiệu quả công tác thu thuế....................................................................37
2.6.2 Mối quan hệ giữa hệ thống KSNB và hiệu quả công tác thu thuế..........................37
2.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................................ 38
2.7.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................38
2.7.2 Giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................................39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 40
3.1 Quy trình nghiên cứu....................................................................................... 40
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................................40
3.1.2 Nguồn dữ liệu, phương pháp thu thập và phân tích nghiên cứu............................42
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.1.2.1 Nghiên cứu định tính .....................................................................................42
3.1.2.2 Nghiên cứu định lượng ..................................................................................46
3.2 Điều chỉnh thang đo ......................................................................................... 48
3.2.1 Thang đo Hiệu quả công tác thu thuế ......................................................................48
3.2.2 Thang đo các thành phần của hệ thống KSNB (khung lý thuyết của mô hình
nghiên cứu) .........................................................................................................................49
3.3 Thực hiện nghiên cứu định lượng................................................................... 52
3.3.1 Mẫu nghiên cứu.........................................................................................................53
3.3.2 Thực hiện khảo sát ....................................................................................................54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN................................ 56
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 56
4.2 Đánh giá thang đo ............................................................................................ 57
4.2.1 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha....................................................................57
4.2.2 Đánh giá độ giá trị thang đo – EFA..........................................................................59
4.2.2.1 Thang đo các thành phần của hệ thống kiểm soát nội bộ ..........................59
4.2.2.2 Thang đo hiệu quả công tác thu thuế...........................................................65
4.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu................................................ 66
4.3.1 Phân tích tương quan................................................................................................66
4.3.2 Phân tích hồi quy.......................................................................................................67
4.3.2.1 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ...............................................68
4.3.2.2 Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của các trọng số hồi quy.........................69
4.3.3 Dò tìm sự vi phạm các giả định trong hồi quy tuyến tính........................................72
4.3.3.1 Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập cũng
như hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity)......................................72
4.3.3.2 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư..................................................73
4.3.3.3 Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường hiện
tượng đa cộng tuyến) .................................................................................................73
4.4 Bàn luận từ kết quả nghiên cứu...................................................................... 74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ..................................... 78
5.1 Kết luận ............................................................................................................. 78
5.2 Hàm ý chính sách ............................................................................................. 78
5.2.1 Đối với Ban lãnh đạo các cơ quan thuế....................................................................79
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5.2.1.1 Hàm ý liên quan đến Giám sát .....................................................................79
5.2.1.2 Hàm ý liên quan đến Môi trường kiểm soát................................................81
5.2.1.3 Hàm ý liên quan đến Đánh giá rủi ro...........................................................82
5.2.1.4 Hàm ý liên quan đến Thông tin và truyền thông........................................83
5.2.1.5 Hàm ý liên quan đến Hoạt động kiểm soát..................................................84
5.2.2 Đối với các cơ quan Nhà nước và ngành Thuế........................................................85
5.3 Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................................. 86
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC:
CNTT:
CoBIT:
COSO:
DN:
DGRR:
ERM:
GS:
HDKS:
HQCT:
HTKSNB:
INTOSAI:
KSNB:
MTKS:
NNT:
NSNN:
QLRR:
TTTT:
Cán bộ công chức
Công nghệ thông tin
Control Objectives for Information and Related Technologies
Committee of Sponsoring Organizations
Doanh nghiệp
Đánh giá rủi ro
Enterprise risk management
Giám sát
Hoạt động kiểm soát
Hiệu quả công tác thu thuế
Hệ thống Kiểm soát nội bộ
International Organization of Supreme Audit Institutions
Kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát
Người nộp thuế
Ngân sách Nhà nước
Quản lý rủi ro
Thông tin và truyền thông
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp tóm tắt các nghiên cứu trước....................................................... 12
Bảng 3.1: Thang đo Hiệu quả công tác thu thuế...................................................................... 49
Bảng 3.2: Thang đo các thành phần của hệ thống KSNB ................................................... 50
Bảng 3.3: Thống kê tình hình khảo sát........................................................................................ 55
Bảng 4.1 Thống kê mẫu khảo sát................................................................................................... 57
Bảng 4.2: Kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s Alpha......................... 58
Bảng 4.3: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần của hệ thống KSNB lần
thứ nhất...................................................................................................................................................... 60
Bảng 4.4: Bảng phương sai trích lần thứ nhất .......................................................................... 60
Bảng 4.5: Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay lần thứ nhất................................................ 61
Bảng 4.6: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần của hệ thống KSNB lần
thứ ba (lần cuối)..................................................................................................................................... 62
Bảng 4.7: Bảng phương sai trích lần thứ ba (lần cuối)......................................................... 63
Bảng 4.8: Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay lần thứ ba (lần cuối)............................... 63
Bảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett hiệu quả công tác thu thuế...................... 65
Bảng 4.10: Bảng phương sai trích.................................................................................................. 65
Bảng 4.11: Bảng ma trận nhân tố................................................................................................... 66
Bảng 4.12: Ma trận tương quan giữa các biến.......................................................................... 67
Bảng 4.13: Thống kê mô tả các biến phân tích hồi quy....................................................... 67
Bảng 4.14: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình............................................................... 68
Bảng 4.15: Tổng kết mô hình .......................................................................................................... 68
Bảng 4.16: Phân tích ANOVA........................................................................................................ 69
Bảng 4.17: Kết quả các trọng số hồi quy.................................................................................... 69
Bảng 5.1: Bảng sắp xếp thứ tự quan trọng theo hệ số Beta của các nhân tố............... 79
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Khái quát quy trình đánh giá rủi ro của COSO.................................................23
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy ngành Thuế theo các cấp từ Trung ương đến địa
phương .....................................................................................................................................................32
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu đề xuất ......................................................................................38
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ....................................................................................................41
Hình 4.1: Kết quả mô hình hồi quy.............................................................................................71
Hình 4.2: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư...............................................72
Hình 4.3: Đồ thị phân tán của phần dư chuẩn hóa................................................................73
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế đã tồn tại và có một quá trình phát triển lâu dài trong lịch sử loài người.
Sự xuất hiện của Thuế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển của
nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nó được xem là một khoản đóng góp mang tính bắt
buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được quy định thông qua hệ thống pháp
luật của Nhà nước. Ở nước ta từ những năm 1990, Thuế đã thực sự trở thành nguồn
thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Thuế không chỉ đơn thuần là một nguồn thu
chủ yếu của ngân sách nhà nước mà thuế còn gắn liền với các vấn đề về sự tăng
trưởng kinh tế, về sự công bằng trong phân phối và sự ổn định xã hội. Do đó, Thuế
đóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia (Yuniati,
2017).
TP. Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế có quy mô lớn nhất nước. Vì vậy,
ngành thuế TP. Hồ Chí Minh cũng giữ một vai trò quan trọng trong công tác thu
Ngân sách Nhà nước của cả nước.
Công tác chống thất thu thuế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
công tác quản lý thuế hiện nay nhằm góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân Sách
Nhà Nước (NSNN) và tạo sự công bằng về nghĩa vụ thuế đối với Người nộp thuế.
Tuy nhiên, trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập trong các quy định về thuế:
nhiều thủ tục rườm rà, thiếu minh bạch; chính sách thuế “sớm nắng chiều mưa”,
không rõ ràng; hoạt động thanh tra, kiểm tra còn chồng chéo, gây tốn kém và khó
khăn cho doanh nghiệp; hay các hành vi tham nhũng, nhũng nhiễu của công chức
thuế vẫn còn xảy ra, công chức thuế bắt tay với các doanh nghiệp để giúp doanh
nghiệp trốn thuế...vv
Vì vậy, có thể nói công tác thu thuế, chống thất thu thuế, nâng cao hiệu quả
công tác thu thuế, chất lượng quản lý thuế gắn với cải cách hành chính là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý thuế hiện nay nhằm góp phần
đảm bảo nguồn thu cho Ngân Sách Nhà Nước (NSNN) và tạo sự công bằng về
nghĩa vụ thuế đối với Người nộp thuế.
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Để có những cơ chế, chính sách, những quyết định phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng quản lý thuế trong công tác thu thuế thì hệ thống kiểm soát nội bộ
(HTKSNB) chính là một công cụ đắc lực và rất cần thiết đối với hoạt động tài chính
Nhà nước: ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hoạt
động hiệu quả, tăng cường trách nhiệm giải trình và đạt được sự tuân thủ các quy
trình đã thiết lập (INTOSAI 2004).
Kiểm soát nội bộ (KSNB) là một công cụ quản lý và cũng là một nội dung rất
quan trọng trong lĩnh vực kế toán và tài chính. Đó là khía cạnh cơ bản của trách
nhiệm quản lý để cung cấp cho các bên liên quan một sự đảm bảo hợp lý rằng tổ
chức của họ được kiểm soát hiệu quả và thông tin họ nhận được là chính xác và
đáng tin cậy. Phát triển một hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh mẽ cung cấp sự đảm
bảo này. Theo Aramide and Bashir (2015), áp lực toàn cầu gần đây về kiểm soát
tham nhũng và quản lý quỹ công là yếu tố chính đòi hỏi phải thực hiện hệ thống
kiểm soát nội bộ trong mọi tổ chức kể cả khu vực công và khu vực tư nhân.
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện tại các đơn vị khu vực công trong nước
cũng như ngoài nước đã khẳng định tầm quan trọng của hệ thống KSNB, mối quan
hệ chặt chẽ và tích cực của nó đối với phát hiện và ngăn ngừa các gian lận, nâng cao
tính tin cậy của các thông tin phục vụ cho quản lý, nâng cao kết quả hoạt động, là
công cụ tốt để đạt được các mục tiêu của tổ chức (Amudo và Inanga, 2009;
Babatunde (2013); Okelo và Lagat (2016)).
Với những vấn đề đã nêu trên, tác giả nhận thấy rằng vấn đề trọng tâm mà
ngành thuế TP. Hồ Chí Minh cần thực hiện trong giai đoạn hiện nay là việc nâng
cao hiệu quả công tác thu thuế thông qua công cụ đắc lực chính là hệ thống KSNB.
Hiện tại, theo tìm hiểu của tác giả đối với các nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến các nhân tố của hệ thống KSNB ảnh hưởng đến hiệu quả thu thuế tại
các cơ quan thuế, tác giả nhận thấy rằng trên thế giới đã có một số tác giả nghiên
cứu và nhận định hệ thống KSNB có tác động tích cực đến hiệu quả công tác thu
thuế như nghiên cứu của Matamande và cộng sự (2012); Ibrahim (2017); Yuniati
(2017); tuy nhiên tại Việt Nam nói chung và TP.Hồ Chí Minh nói riêng thì có rất ít
nghiên cứu thực hiện về hệ thống KSNB của lĩnh vực thuế, các nghiên cứu đa số
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
thực hiện theo phương pháp định tính như nghiên cứu của Nguyễn Việt Tường
(2014), Nguyễn Trường Giang (2014), Phạm Vũ Thúy Hằng (2015), chưa có thang
đo lường cụ thể, hay có sử dụng mô hình định lượng để nhận diện và xem xét mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố hệ thống KSNB đến công tác thu thuế thì chỉ có
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), tuy nhiên nghiên cứu này cũng
chỉ thực hiện tại một đơn vị cụ thể; và chưa có một công trình nghiên cứu nào ở
trong nước xác định và đưa ra bằng chứng về các nhân tố của hệ thống KSNB có tác
động đến công tác thu thuế tại các cơ quan thuế. Vì vậy, việc thực hiện đề tài:
“Đánh giá tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả công tác thu
thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” là một đề tài cấp thiết
cần thực hiện nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát
nội bộ đến công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, dựa
trên kết quả nghiên cứu đạt được để từ đó tác giả đưa ra các hàm ý chính sách nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác thu thuế, kiểm soát các rủi ro trọng yếu ảnh hưởng
đến việc hoàn thành mục tiêu thu ngân sách của đơn vị, góp phần đảm bảo thu đúng,
thu đủ nguồn thu cho NSNN.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả công tác thu
thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Nhận diện các nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tác động đến
hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Đo lường mức độ ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu
quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Các nhân tố nào của hệ thống kiểm soát nội bộ có ảnh hưởng đến
hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh?
Câu hỏi 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ
đến hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh?
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hệ thống kiểm soát nội bộ của cơ quan thuế và sự tác
động của nó đến hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh.
- Đối tượng thu thập dữ liệu: ban lãnh đạo, các chuyên viên am hiểu về hệ
thống kiểm soát nội bộ đang công tác tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí
- Phạm vi nghiên cứu:
o Về không gian: địa bàn TP. Hồ Chí Minh (gồm Cục Thuế TP. Hồ Chí
o Thời gian nghiên cứu: Thời gian thực hiện luận văn của tác giả từ
tháng 3 đến tháng 9 năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Dữ liệu nghiên cứu
- Dữ liệu sơ cấp: các bảng khảo sát thu thập từ các chuyên gia, chuyên viên am
hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Dữ liệu thứ cấp: Các Thông tư, Quyết định, Công văn, Báo cáo, Kế hoạch
của Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thuế, Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh liên quan đến công
tác KSNB.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp: kết hợp sử dụng 2
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu sơ bộ định tính: Thực hiện thảo luận nhóm với các cấp
lãnh đạo và công chức làm công tác kiểm tra nội bộ tại các đơn vị để phân tích,
đánh giá các nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ đang hiện hữu tác động đến hiệu
quả công tác thu thuế, sau đó thực hiện tiếp việc khảo sát chuyên gia để điều tra
mức độ đồng ý hay không đồng ý với các biến đo lường hệ thống KSNB tác động
đến hiệu quả công tác thu thuế.
Nghiên cứu định lượng: tiến hành khảo sát bằng bảng câu hỏi được
tác giả thiết kế dựa trên thang đo Likert 5 mức độ. Sử dụng phần mềm SPSS 22 để
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
xử lý, phân tích số liệu và đưa ra kết quả nghiên cứu về sự tác động của các nhân tố
thuộc hệ thống KSNB đến hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh.
6. Đóng góp của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: Luận văn đã xác định các yếu tố của hệ thống kiểm
soát nội bộ, đưa ra bằng chứng về sự tác động của hệ thống KSNB tới hiệu quả
công tác thu thuế tại các cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và đánh giá được hiệu quả
các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ đang hiện diện tại các cơ quan thuế; từ đó
đưa ra các hàm ý góp phần nâng cao hiệu quả công tác thu thuế, đặc biệt là kiểm
soát tốt các rủi ro ảnh hưởng đến nhiệm vụ thu NSNN của các cơ quan thuế trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và lý thuyết nền
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC 1.1 Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.1 Những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực
công
Qua một thời gian tìm hiểu và tham khảo nhiều tài liệu đối với các vấn đề liên
quan đến đề tài mà tác giả đang nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng có rất nhiều đề
tài nghiên cứu về hệ thống KSNB và tác động của nó đến khu vực công tại nhiều
quốc gia trên thế giới.
Những nghiên cứu của các tác giả về sự yếu kém, thiếu hụt của hệ thống
KSNB đã cho rằng nếu tổ chức không quan tâm đến hệ thống KSNB hay hệ thống
KSNB được xây dựng không phù hợp với hướng dẫn của INTOSAI, điều này có thể
dẫn đến việc quản lý kém trong chi tiêu khu vực công hay tác động tiêu cực đến
việc quản lý các dự án vốn (Amudo và Inanga, 2009; Ayodele và Michael, 2011;
Nwachukwu và Emoh, 2011; Adepeju và Isa, 2014). Các tác giả đã khuyến cáo các
chính phủ cần có trách nhiệm thiết lập một kiểm soát nội bộ hiệu quả để đảm bảo
việc thực hiện các mục tiêu trong quản lý, và nên tuân thủ nghiêm ngặt hệ thống
kiểm soát nội bộ vì lợi ích tốt nhất của công dân. Còn theo nghiên cứu của Rahahleh
(2011) thì cho rằng sự thiếu hụt nguồn lao động có trình độ, không xây dựng đầy đủ
các thành phần của hệ thống KSNB hay có nhiều sự kiểm soát chồng chéo trong
khu vực công đã dẫn đến việc vận hành hệ thống KSNB trong các tổ chức công
cộng ở Jordan gặp nhiều vấn đề, ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý quỹ công
chúng ở nhiều cơ quan tại Jordan.
Hiện nay, quản trị trong khu vực tư lẫn khu vực công đã trở thành vấn đề
toàn cầu do sự cố liên tục của các vấn đề quản trị, gian lận, không hiệu quả, tham
nhũng, kiểm soát nội bộ kém và quản lý tài chính như sự sụp đổ của ENRON – tập
đoàn năng lượng lớn nhất nước Mỹ, hay trường hợp gian lận của WorldCom,
Parmalat, sự quản lý thiếu hiệu quả của chính phủ các quốc gia dẫn đến nợ công lớn
hay gặp nhiều vấn đề về tài chính, dự án công không hiệu quả...vv. Điều này đã làm
cho các cơ quan chính phủ, các nhà lãnh đạo quan tâm đặc biệt hơn nữa đến việc
thực hành kiểm soát nội bộ trong khu vực hành chính công. Theo nghiên cứu của
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Azizal và Aziz (2015), tác giả đã đưa ra đánh giá tình trạng thực hành hiện tại của
hệ thống kiểm soát nội bộ giữa các chương trình dịch vụ khác nhau của khu vực
công ở Malaysia. Nghiên cứu này thu thập dữ liệu sơ cấp dựa trên một bảng khảo
sát câu hỏi trong số các bộ phận của 109 phòng ban và các cơ quan thuộc 24 bộ liên
bang, trong đó có Bộ trưởng Thủ tướng Malaysia. Nhìn chung, hệ thống kiểm soát
nội bộ của nhóm chương trình tài chính là mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc kiểm soát nội
bộ trong hệ thống kỹ thuật, thông tin, giáo dục và y tế & sức khỏe nằm dưới điểm
kiểm soát nội bộ trung bình của tổng thể. Khu vực công ở Malaysia cần tập trung
hơn vào kiểm soát nội bộ và hệ thống đánh giá thích hợp để trở thành một khu vực
đáng tin cậy và hiệu quả.
Bên cạnh đó, nhằm ngăn chặn các tình trạng tham nhũng, gian lận, việc thực
hiện quản trị trong khu vực công của chính phủ cũng cần phải quản lý tài chính
minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình hơn nữa dưới sự giám sát chặt chẽ
của công chúng. Các nghiên cứu của các tác giả Babatunde (2013), Aramide và
Bashir (2015), Aziz và cộng sự (2015), đều cho rằng hệ thống KSNB của tổ chức có
ảnh hưởng đến trách nhiệm giải trình. Nghiên cứu hỗ trợ các nhà hoạch định chính
sách nên tăng cường đảm bảo hệ thống KSNB phù hợp và hiệu quả để thiết lập và
nâng cao trách nhiệm giải trình nhiều hơn giữa các phòng ban và cơ quan chính phủ
khác nhau.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ mang lại lợi ích cho một tổ chức trong
việc ngăn chặn các tình huống rủi ro cũng như giúp tổ chức hoạt động hiệu quả.
Trong khu vực công thì hệ thống KSNB cần được thành lập để đảm bảo hợp lý rằng
các hoạt động tài chính được thực hiện một cách minh bạch và có trách nhiệm. Theo
nghiên cứu của Okelo và Lagat (2016) thì tác giả đã thực hiện nghiên cứu nhằm
thiết lập hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ về quản lý tài chính tại chính quyền
quận Baringo ở Kenya. Tác giả đã kết luận rằng hệ thống kiểm soát nội bộ là thành
phần không thể tách rời của các quy trình quản lý của một tổ chức trong khu vực
công.
Tóm lại, các nghiên cứu trên tác giả tổng hợp đều nhằm khẳng định được sự
cần thiết của hệ thống KSNB trong khu vực công, các nhà lãnh đạo cần nhận thức
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
rõ về tầm quan trọng của hệ thống KSNB nhất là trong công tác quản lý rủi ro để
nhằm hoàn thành các mục tiêu trong quản lý tài chính, tăng cường tính minh bạch
và trách nhiệm giải trình của đơn vị.
1.1.2 Những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác thu
thuế
Thuế là một lĩnh vực có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
một quốc gia (Yuniati, 2017), nền tài chính của quốc gia đó sẽ lành mạnh khi có
được nguồn thu chủ yếu từ thuế, và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu từ
thuế ngày càng tăng. Thuế cũng được coi là một khoản thu quan trọng nhất vì khoản
thu này mang tính chất ổn định. Do đó, các tác giả trên thế giới cũng đã nghiên cứu
khá nhiều về lĩnh vực này, riêng đối với nghiên cứu về hệ thống KSNB đối với công
tác thu thuế, tác giả tìm được một số đề tài liên quan đến ngành thuế mà tác giả
đang nghiên cứu để từ đó kế thừa và sửa đổi cho phù hợp với tình hình tại Việt
Nam.
Theo nghiên cứu của Matamande và cộng sự (2012) thì cho rằng thu thuế là
một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, độ lớn của ngân sách phụ thuộc rất
nhiều vào số tiền thuế thu được. Bài nghiên cứu xem xét hiệu quả của hệ thống
KSNB trong việc thu thuế và quản lý chi tiêu công tại các cơ quan thuế ở Zimbabwe
(ZIMRA). Tác giả cho rằng hệ thống KSNB có ý nghĩa trong việc tăng hiệu quả thu
thuế cũng như giảm rò rỉ chi tiêu công. Các nhà chính sách nên tăng cường và cải
thiện hệ thống KSNB để đạt được kết quả tốt nhất trong quản lý quỹ công.
Sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ là rất quan trọng bởi vì các tác động
của nó đối với việc tạo doanh thu trong một tổ chức, ngăn chặn được gian lận của
nhân viên (Ewa & Uduuayang, 2012). Tác giả Ibrahim (2017) đã tiến hành một
phân tích thực nghiệm về các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tác động đến thu
nhập doanh thu tại các cơ quan Federal Inland Revenue Service (FIRS) thuộc khu
vực công ở Nigeria. kết quả nghiên cứu đã cho thấy rằng các thành phần của hệ
thống KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông, giám sát có tác động đáng kể đến công tác thu thập doanh
thu trong FIRS.
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Hiện nay, vấn đề tham nhũng xảy ra trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính
trị, văn hóa, giáo dục...vv không những ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới.
Trong đó, vấn đề tham nhũng, quan liêu trong ngành Thuế vẫn được đề cập khá
nhiều. Điều này chứng tỏ sự thiếu hiệu quả hay sự yếu kém của hệ thống KSNB của
các đơn vị trong việc quản lý (Amudo và Inanga, 2009). Tác giả Yuniati (2017) đã
thực hiện nghiên cứu nhằm mục đích kiểm tra hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với hiệu quả của việc thu thuế. Dựa trên dữ liệu đã được thu thập và kiểm tra
cho thấy hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả hơn bao gồm môi trường quản lý, thiết
lập mục tiêu, xác định sự kiện, đánh giá rủi ro, phản ứng rủi ro, hoạt động kiểm
soát, thông tin và truyền thông và giám sát được áp dụng trong cơ quan thuế có thể
tăng hiệu quả của việc thu thuế thu nhập, phòng ngừa các rủi ro về tham nhũng, hối
lộ của các đơn vị trên tất cả các quốc gia hiện nay.
1.2 Những nghiên cứu trong nước
1.2.1 Những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực
công
Khi đất nước ta chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường thì
nền kinh tế của nước ta đã có những bước thay đổi và phát triển mạnh mẽ. Từ đây,
nhu cầu của các bên liên quan ngày càng gia tăng trong vấn đề minh bạch tài chính
không chỉ của các doanh nghiệp tư nhân mà còn là các đơn vị thuộc khu vực công.
Để đáp ứng nhu cầu đó, đất nước ta cần có một nền tảng căn bản các lý thuyết về
KSNB cũng như việc xây dựng hệ thống KSNB để làm cơ sở cho việc quản lý. Quy
chế về kiểm toán độc lập đã được chính phủ ban hành vào năm 1994. Những năm
sau đó, các chuẩn mực kiểm toán cũng đã được ban hành để hình thành nên các định
nghĩa về hệ thống KSNB, trong đó chuẩn mực kiểm toán số 315 đã nêu rõ về “Xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị kiểm toán
và môi trường của đơn vị”.
Những năm sau đó, Luật Kế toán 2015 và các Thông tư cũng đã hướng dẫn và
quy định về việc phải xây dựng Hệ thống KSNB trong các đơn vị kế toán, các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng...vv. Tuy nhiên, trên thực tế vai trò của Hệ thống KSNB
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
trong các đơn vị ở Việt Nam, đặc biệt là trong các đơn vị thuộc khu vực hành chính
công nói chung và các đơn vị thuộc ngành Thuế nói riêng vẫn còn khá mờ nhạt.
Trước hết, tại các trường Đại học, cao đẳng việc nghiên cứu về hệ thống
KSNB được khá nhiều tác giả quan tâm. Tác giả Trần Thị Giang Tân (2012) đã xuất
bản cuốn: “Kiểm soát nội bộ” trình bày rất chi tiết các thông tin về KSNB và hệ
thống KSNB theo khuôn mẫu của COSO. Các tác giả Phạm Thị Hoàng (2013),
Nguyễn Thị Thu Hậu (2014), Nguyễn Thị Hoàng Anh (2014) và một số tác giả khác
đã nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại các trường đại học, cao đẳng.
Các bài nghiên cứu đã Hệ thống hóa lý luận về hệ thống KSNB theo COSO và đi
sâu nghiên cứu hệ thống KSNB tại khu vực công theo INTOSAI, tìm hiểu thực
trạng, phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó đưa ra những giải
pháp, kiến nghị cụ thể và thiết thực nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống kiểm
soát nộ bộ tại các trường Đại học, cao đẳng khu vực công lập.
Để khám phá việc xây dựng và thực hành KSNB trong các cơ quan hành
chính; các tác giả Lê Đoàn Minh Đức và cộng sự (2016) đã thực hiện nghiên
cứu“Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ tại các cơ quan hành chính”, bài đăng trên
Tạp chí Tài chính kỳ I, số tháng 8/2016, tác giả đã đưa ra những nhận xét và đánh
giá về hệ thống KSNB đang hiện diện tại cơ quan hành chính Nhà nước hiện nay,
bài viết cũng đưa ra những kiến nghị mang tính định hướng nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả công việc tại các cơ quan hành chính; góp phần hoàn thành tốt nhiệm
vụ được Nhà nước giao và tuân thủ đúng quy định quản lý tài chính.
Đối với các nghiên cứu tại các lĩnh vực cụ thể, cụ thể như nghiên cứu về hệ
thống các bệnh viện công lập, các tác giả Trần Trịnh Như Quỳnh (2017), Nguyễn
Ngọc Tuyền (2017) đã nghiên cứu về tác động của các yếu tố cấu thành đến tính
hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công lập tại TP.HCM và
tỉnh Phú Yên. Kết quả đều cho thấy 5 yếu tố cấu thành đều có ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các bệnh viện công lập.
Đối với lĩnh vực kho bạc, các nghiên cứu của các tác giả Bùi Thanh Huyền
(2011), Lê Thị Phương Nam (2014) đã nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB
tại một đơn vị cụ thể là Kho bạc Nhà nước Quận 10 và Kho bạc Nhà nước
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
Tỉnh Bình Thuận, các nghiên cứu này chỉ thực hiện bằng phương pháp định tính,
chưa có số liệu thống kê để chứng minh cụ thể sự ảnh hưởng của hệ thống KSNB
đến hoạt động của Kho bạc. Trong khi đó, kế thừa và phát triển hơn từ các nghiên
cứu trước, tác giả Phạm Huyền Trang (2017) đã Hệ thống hoá các cơ sở lý luận liên
quan đến những nội dung về hệ thống KSNB. Nghiên cứu đã xác định 5 nhân tố và
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB các
KBNN trên địa bàn TPHCM, đó là: đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, thông tin
và truyền thông, hoạt động kiểm soát, giám sát. Từ đó, tác giả Xây dựng giải pháp
cụ thể và các kiến nghị để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại Kho bạc
Nhà nước trên địa bàn TP.HCM.
Đối với lĩnh vực ngân hàng, có khá nhiều tác giả đã thực hiện nghiên cứu,
tuy nhiên có nghiên cứu của tác giả Hồ Tuấn Vũ (2017) là nổi bật vì đã chỉ ra 7
nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các ngân hàng thương
mại Việt Nam, ngoài 5 nhân tố của hệ thống KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát,
đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát thì tác giả
đã khám phá ra 2 nhân tố mới là nhân tố thể chế chính trị và lợi ích nhóm. Từ đó,
tác giả đưa ra những hàm ý chính sách nhằm tăng cường sự hữu hiệu của hệ thống
KSNB trong các ngân hàng thương mại Việt nam.
1.2.2 Những nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực thuế
Các tác giả Nguyễn Việt Tường (2014), Nguyễn Trường Giang (2014), Phạm
Vũ Thúy Hằng (2015) và một số tác giả khác đã nghiên cứu thực trạng hệ thống
KSNB tại các Chi cục Thuế theo 5 yếu tố cấu thành cơ bản của hệ thống KSNB
theo COSO và theo INTOSAI, từ đó các tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện
nhằm tổ chức và thực thi hiệu quả hệ thống KSNB trong công tác kiểm tra thuế, thu
thuế và chống thất thu thuế tại các Chi cục thuế được nghiên cứu. Tuy nhiên, các
bài nghiên cứu trên đều thực hiện theo phương pháp định tính, chưa có thang đo
lường cụ thể, và chỉ nghiên cứu tại một đơn vị cụ thể.
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015), Luận văn thạc sĩ kinh tế, “Các yếu
tố của hệ thống kiếm soát nội bộ ảnh hưởng tới hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế
Quận 9”, nghiên cứu đã nêu lên được thực trạng hệ thống KSNB tại Chi cục Thuế
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Quận 9, tác giả đã nêu ra 5 yếu tố của hệ thống KSNB có tác động tới hoạt động thu
thuế, xây dựng được thang đo cụ thể, tuy nhiên nghiên cứu này cũng chỉ nghiên cứu
cho phù hợp với đặc thù của một đơn vị là Chi cục Thuế Quận 9.
Bảng 1.1: BẢNG TỔNG HỢP TÓM TẮT CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Tác giả (năm) Mục tiêu nghiên Phương pháp Kết quả đạt được
cứu nghiên cứu
Amudo và Phân tích tác động Dữ liệu bảng. Nghiên cứu đưa ra kết luận
Inanga, 2009 của sự thiếu hụt hệ Biến phụ thuộc: Sự rằng sự thiếu hụt hệ thống kiểm
thống kiểm soát hữu hiệu hệ thống soát nội bộ có tác động tiêu cực
nội bộ KSNB. đáng kể đến công tác quản lý
Biến độc lập: Các nhân khu vực công.
tố của hệ thống KSNB;
công nghệ thông tin
Babatunde Hệ thống KSNB Dữ liệu bảng. Hỗ trợ các nhà hoạch định
(2013), của tổ chức có ảnh Biến phụ thuộc: Trách chính sách nên tăng cường đảm
Aramide và hưởng đến trách nhiệm giải trình tài bảo hệ thống KSNB phù hợp
Bashir (2015), nhiệm giải trình chính. và hiệu quả để thiết lập và nâng
Aziz và cộng Biến độc lập: Các nhân cao trách nhiệm giải trình
sự (2015) tố của hệ thống KSNB nhiều hơn giữa các phòng ban
và cơ quan chính phủ khác
nhau
Mahadeen, Al- Điều tra tác động Dữ liệu bảng. Đề xuất một số khuyến nghị
Dmour et al. của hệ thống kiểm Biến phụ thuộc: Hiệu liên quan đến việc nâng cao
(2016) soát nội bộ tác quả tổ chức. nhận thức về tầm quan trọng
động đến hiệu quả Biến độc lập: Các nhân của các thành phần hệ thống
tổ chức ở Jordan tố của hệ thống KSNB kiểm soát nội bộ và các cơ chế
cải thiện các quy trình nội bộ
để cải thiện hiệu quả của tổ
chức
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Tác giả (năm) Mục tiêu nghiên Phương pháp Kết quả đạt được
cứu nghiên cứu
Matamande và Hệ thống KSNB Nghiên cứu định lượng Hệ thống KSNB có ý nghĩa
cộng sự (2012) tác động đến thu Biến phụ thuộc: quản trong việc tăng hiệu quả thu
thuế và quản lý chi lý thu thuế. thuế.
tiêu công tại các Biến độc lập: Các nhân
cơ quan thuế ở tố của hệ thống KSNB
Zimbabwe
(ZIMRA)
Ibrahim Các yếu tố của hệ Nghiên cứu định lượng Kết quả nghiên cứu đã cho thấy
(2017) thống kiểm soát Phân tích thực nghiệm rằng các thành phần của hệ
nội bộ tác động Biến phụ thuộc: Thu thống KSNB có tác động đáng
đến thu nhập nhập doanh thu. kể đến công tác thu thập doanh
doanh thu tại các Biến độc lập: Các nhân thu trong FIRS.
cơ quan (FIRS) tố của hệ thống KSNB
thuộc khu vực
công ở Nigeria
Yuniati (2017) Kiểm tra hiệu quả Nghiên cứu định lượng Hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu
của hệ thống kiểm Biến phụ thuộc: Hiệu quả hơn có thể tăng hiệu quả
soát nội bộ đối với quả công tác thu thuế. của việc thu thuế thu nhập,
hiệu quả của việc Biến độc lập: Các nhân phòng ngừa các rủi ro về tham
thu thuế tố của hệ thống KSNB nhũng, hối lộ của các đơn vị
trên tất cả các quốc gia hiện
nay.
Trần Trịnh Xác định 5 nhân tố Nghiên cứu định lượng Kết quả đều cho thấy 5 yếu tố
Như Quỳnh và mức độ ảnh Biến phụ thuộc: tính cấu thành đều có ảnh hưởng
(2017), hưởng của các hữu hiệu của hệ thống đến tính hữu hiệu của hệ thống
Nguyễn Ngọc nhân tố đến tính KSNB. KSNB
Tuyền (2017), hữu hiệu của hệ Biến độc lập: Các nhân
Phạm Huyền thống KSNB tại tố của hệ thống KSNB
Trang (2017) các đơn vị công
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Tác giả (năm) Mục tiêu nghiên Phương pháp Kết quả đạt được
cứu nghiên cứu
Hồ Tuấn Vũ Xác định 7 nhân tố Nghiên cứu hỗn hợp Tác giả đã khám phá thêm 2
(2017) và mức độ ảnh Biến phụ thuộc: tính nhân tố mới là nhân tố thể chế
hưởng của các hữu hiệu của hệ thống chính trị và lợi ích nhóm ngoài
nhân tố đến tính KSNB. các nhân tố của hệ thống
hữu hiệu của hệ Biến độc lập: 5 nhân tố KSNB có ảnh hưởng đến tính
thống KSNB tại của hệ thống KSNB, hữu hiệu của hệ thống KSNB
các NHTM thể chế chính trị, lợi tại các NHTM
ích nhóm
Nguyễn Việt Hoàn thiện hệ Nghiên cứu định tính Giải pháp hoàn thiện nhằm tổ
Tường (2014), thống KSNB tại là chính, chưa có thang chức và thực thi hiệu quả hệ
Nguyễn các Chi cục Thuế đo lường cụ thể, và chỉ thống KSNB trong công tác
Trường Giang nghiên cứu tại một đơn kiểm tra thuế, thu thuế và
(2014), Phạm vị cụ thể. chống thất thu thuế tại các Chi
Vũ Thúy Hằng cục thuế được nghiên cứu.
(2015)
Nguyễn Thị Các yếu tố của hệ Nghiên cứu định lượng Tác giả đã chỉ ra 5 yếu tố của
Thanh Huyền thống kiếm soát Biến phụ thuộc: Hiệu hệ thống KSNB có tác động tới
(2015) nội bộ ảnh hưởng quả thu thuế hoạt động thu thuế, xây dựng
tới hoạt động thu Biến độc lập: Các nhân được thang đo cụ thể, tuy nhiên
thuế tại Chi cục tố của hệ thống KSNB nghiên cứu này cũng chỉ
Thuế Quận 9 nghiên cứu cho phù hợp với
đặc thù của một đơn vị là Chi
cục Thuế Quận 9
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nước)
1.3 Nhận xét tổng quan các nghiên cứu trước
Sau khi tìm hiểu các bài nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề
tài của luận văn, tác giả có một số nhận xét sau:
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Các công trình nghiên cứu đã cho thấy được hệ thống KSNB là một đề tài
vẫn được nhiều tác giả lựa chọn để nghiên cứu cho đến nay. Việc nghiên cứu vận
dụng hệ thống KSNB trong khu vực công đã được thực hiện khá phổ biến ở những
dòng, lĩnh vực nghiên cứu khác nhau.
Các đề tài nghiên cứu của nước ngoài đã nêu lên được sự hiện diện của hệ
thống KSNB trong các đơn vị, nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống KSNB, nhằm
tăng cường hơn nữa tính minh bạch hay trách nhiệm giải trình tài chính trong quản
lý tài chính của các đơn vị thuộc khu vực công hiện nay, đặc biệt là đề cao vai trò
của hệ thống KSNB trong việc tác động tích cực tới công tác thu nhập của đơn vị.
Đối với các nghiên cứu trong nước, tác giả nhận thấy rằng các đề tài đã tập
trung nghiên cứu lý luận về hệ thống KSNB, việc thực hiện KSNB theo hướng dẫn
của COSO hay INTOSAI; nghiên cứu hệ thống KSNB tại một đơn vị cụ thể; ảnh
hưởng của hệ thống KSNB theo các khía cạnh khác nhau, các lĩnh vực khác nhau
(như nghiên cứu tại các ngân hàng, kho bạc, bảo hiểm, bệnh viện, trường học...vv),
nhận ra các mặt còn tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện.
1.4 Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả
1.4.1 Khoảng trống nghiên cứu
Từ việc nhận xét các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan
đến đề tài của luận văn, tác giả nhận thấy có rất ít đề tài nghiên cứu đến hệ thống
KSNB của lĩnh vực thuế tại Việt Nam, hay nói cách khác là nghiên cứu một cách hệ
thống, trực tiếp về sự tác động của các nhân tố thuộc hệ thống KSNB đến hiệu quả
công tác thu thuế; trong khi đó thuế là một lĩnh vực có vai trò rất quan trọng với bất
kỳ quốc gia nào như tác giả đã đề cập ở trên; các nghiên cứu đa số thực hiện theo
phương pháp định tính, chưa có thang đo lường, nếu có thang đo thì cũng chỉ được
nghiên cứu nhằm phù hợp với đặc thù của một tổ chức cụ thể, chưa mở rộng nghiên
cứu tại một lĩnh vực ví dụ như lĩnh vực thuế. Do đó, tác giả cho rằng đây chính là
khoảng trống nghiên cứu để tác giả có thể thực hiện đề tài này.
1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả
Tác giả sẽ tiếp tục kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước đã công bố để thực hiện nghiên cứu về các nhân tố của hệ thống KSNB
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
tác động tới hiệu quả công tác thu thuế tại các cơ quan thuế. Các nhân tố trên theo
INTOSAI 2004 bao gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm
soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát. Tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu tại các
cơ quan thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh bởi vì TP. Hồ Chí Minh là đô thị lớn
nhất nước ta, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, đầu mối
giao lưu quốc tế, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước, do đó nơi đây cũng tập
trung nguồn thu lớn nhất cho NSNN. Việc nâng cao được hiệu quả công tác thu thuế
tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh sẽ góp phần rất lớn vào công tác thu NSNN của nước
Việt Nam.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1:
Chương này tác giả đã tổng quan về các nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến hệ thống KSNB trong khu vực công và ngành Thuế dựa trên cơ sở
chọn lọc các nghiên cứu tiêu biểu đã được công bố, nêu lên được các đóng góp của
các đề tài cũng như các hạn chế còn chưa được nghiên cứu để từ đó tác giả đưa ra
khoảng trống nghiên cứu và sự cần thiết phải thực hiện đề tài này.
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ LÝ THUYẾT
NỀN 2.1 Một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ
2.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là một khái niệm đã được thảo luận rất nhiều trong các tài
liệu nghiên cứu hiện nay. Nó không phải là một thủ tục hay chính sách được thực
hiện tại một thời điểm nhất định mà nó là một quy trình hoạt động được vận hành
liên tục ở tất cả mọi cấp độ trong đơn vị nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để
giảm thiểu các rủi ro và đạt được mục tiêu chung của tổ chức, quá trình này sẽ thay
đổi liên tục để thích ứng với mọi thay đổi mà tổ chức sẽ phải đối mặt.
Theo COSO năm 2013 - Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống
gian lận khi lập báo cáo tài chính đã định nghĩa như sau: “Kiểm soát nội bộ là một
quy trình đưa ra bởi Ban quản trị của doanh nghiệp, nhà quản lý và các nhân sự
khác, được thiết kế để đưa ra sự đảm bảo cho việc đạt được mục tiêu về hoạt động,
báo cáo và tuân thủ”.
Theo chuẩn mực kiểm toán số 315 ban hành kèm theo thông tư
214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài Chính đã nêu ra khái
niệm về kiểm soát nội bộ: “Kiểm soát nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban giám
đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm
bảo hợp lý về khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy
của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và
các quy định có liên quan”.
Theo khoản 1 điều 39 Luật Kế toán năm 2015 nêu rằng: “Kiểm soát nội bộ là
việc thiết lập và tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính
sách, quy trình, quy định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra”.
Hiện nay, có rất nhiều quan điểm về hệ thống KSNB khác nhau do yêu cầu
và góc độ nhìn nhận khác nhau. Trong đó, quan điểm chung được thừa nhận rộng
rãi nhất hiện nay là “Hệ thống KSNB là toàn bộ các chính sách, những quy định,
các thủ tục kiểm soát, các bước công việc do lãnh đạo đơn vị xây dựng và áp dụng
nhằm quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị đạt kết quả. Hệ thống KSNB nhằm
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
vào 3 vấn đề lớn, đó là: Tuân thủ luật pháp và quy định; Đảm bảo mục tiêu của
hoạt động (hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý); Đảm bảo độ tin cậy của báo
cáo tài chính”.
Theo tác giả Thịnh Văn Vinh (2016), bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ I, số
tháng 11/2016 đã nêu ra rằng “Kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ cùng
có chung mục đích, đều do con người xây dựng, thiết lập nhưng chúng có những
điểm khác nhau. Kiểm soát nội bộ thường đi vào kiểm soát với những chính sách,
thủ tục, nguyên tắc, quy định có tính hệ thống được thừa nhận rộng rãi, phổ biến.
Còn khi nói hệ thống kiểm soát nội bộ là nói đến các chính sách, thủ tục, các bước
kiểm soát do lãnh đạo đơn vị xây dựng có tính chất bao trùm tất cả mọi lĩnh vực
trong đơn vị. Vậy, hệ thống KSNB bao gồm cả KSNB và bản thân con người cùng
với những phương tiện có tính chất kỹ thuật, cấu trúc hướng vào kiểm soát mang
tính bền vững, ổn định, đảm bảo và lâu dài”.
Hệ thống KSNB hiệu quả khi tổ chức thường xuyên đánh giá chất lượng
thông tin hoạt động, xem xét các chính sách liên quan đến kiểm soát tài sản, đánh
giá của nhân viên, tuân thủ các luật lệ, thủ tục, quy định liên quan của tổ chức
(Aramide, Mustapha và Bashir, 2015).
2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu
vực công
Thuật ngữ “Kiểm soát nội bộ” đã được đề cập lần đầu tiên bởi Cục dự trữ
Liên bang Hoa Kỳ vào năm 1929 với định nghĩa như sau: “KSNB là công cụ để bảo
vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động, đây là 1
cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên”. Từ những năm
1970 – 1980, nền kinh tế thế giới đặc biệt là Hoa Kỳ phát triển mạnh mẽ, bên cạnh
đó không tránh khỏi các tai tiếng về các vụ gian lận. Năm 1985, tổ chức COSO - Ủy
ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về chống gian lận khi lập báo cáo tài chính đã
ra đời và công bố báo cáo COSO vào năm 1992, được sửa đổi và cập nhất mới vào
năm 2013 cho phù hợp với tình hình kinh doanh đã có những thay đổi lớn sau 20
năm ban hành, đây được xem là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu một cách
có hệ thống và đầy đủ về KSNB. Những năm sau đó, báo cáo COSO đã phát triển
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
theo nhiều hướng khác nhau, từ việc phát triển theo hướng Công nghệ thông tin
(CoBIT) đến phát triển theo hướng quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM 2004). Có
thể xem báo cáo COSO chính là một khuôn mẫu lý thuyết cơ bản để từ đó các nhà
nghiên cứu sẽ phát triển và hoàn thiện nó hơn trong các bối cảnh nền kinh tế và môi
trường kinh doanh khác nhau.
Xã hội phát triển, kiểm toán nội bộ và hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ
nằm trong phạm vi hoạt động của đơn vị mà nó vượt ra khỏi phạm vi nội bộ đơn vị
nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng bên ngoài. Luật Kế toán
năm 2015 đã chỉ rõ trách nhiệm của đơn vị kế toán phải xây dựng, thiết lập một hệ
thống kiểm soát nội bộ có hiệu quả, hiệu lực và tin cậy, tổ chức kiểm toán nội bộ
với những nhiệm vụ được quy định cụ thể theo luật định. Với những lợi ích mà hệ
thống kiểm soát nội bộ mang lại, nhiều đơn vị như các công ty, các ngân hàng... đã
rất quan tâm đến hoạt động KSNB và thực hiện xây dựng hệ thống KSNB trong tổ
chức của mình.
Đối với khu vực công, KSNB cũng rất được quan tâm. Năm 1992, Tổ chức
quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) đã ban hành hướng dẫn về KSNB
áp dụng riêng cho khu vực công (INTOSAI 1992). Năm 2001, INTOSAI quyết định
cập nhật các hướng dẫn của INTOSAI 1992 về các tiêu chuẩn kiểm soát nội bộ để
xem xét tất cả các diễn biến có liên quan và gần đây trong kiểm soát nội bộ và kết
hợp với báo cáo COSO có tên là Internal Control - Integrated Framework trong tài
liệu INTOSAI và được công bố vào năm 2004 (INTOSAI 2004). Bằng cách thực
hiện mô hình COSO trong các hướng dẫn, INTOSAI không chỉ nhằm mục đích cập
nhật lý luận về kiểm soát nội bộ mà còn cung cấp khuôn mẫu chung về kiểm soát
nội bộ dành riêng cho khu vực công.
Khác biệt với định nghĩa COSO và hướng dẫn trong INTOSAI năm 1992,
khía cạnh đạo đức và trách nhiệm giải trình đã được thêm vào trong INTOSAI
2004. Việc đưa vào các mục tiêu kiểm soát nội bộ là hợp lý, vì tầm quan trọng của
hành vi đạo đức cũng như phòng ngừa, phát hiện gian lận và tham nhũng trong khu
vực công đã trở nên nổi bật hơn kể từ những năm 90.
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Theo Tạp chí Tài chính kỳ I, số tháng 8/2016, bài viết đã nghiên cứu về hệ
thống KSNB cho khu vực công theo những hướng dẫn của INTOSAI, bằng phương
pháp nghiên cứu hợp lý, tác giả đã nhận diện một cách có hệ thống về KSNB trong
các cơ quan hành chính. “Kết quả là các thành phần trong hệ thống KSNB cũng
đang tồn tại trong cơ chế hoạt động tại các cơ quan hành chính nhưng chưa được hệ
thống lại, cũng như chưa được ban hành bằng văn bản cụ thể. Bên cạnh đó, cũng
còn một số điểm liên quan hệ thống kiểm soát cần phải hoàn thiện và phát triển hơn
nữa nhằm thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ do Nhà nước giao phó” (Lê Đoàn Minh
Đức và cộng sự, 2016).
2.1.3 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công
Đối với khu vực công thì theo INTOSAI 2004 đã chỉ ra rằng hệ thống KSNB
có 4 mục tiêu chung sau:
Thúc đẩy các hoạt động hữu hiệu, hiệu quả, kinh tế và đạo đức.
Thực hiện trách nhiệm giải trình.
Tuân thủ luật pháp và các quy định.
Bảo vệ các nguồn lực nhằm chống lại việc thất thoát, phá hủy.
Tầm quan trọng của hành vi đạo đức, phòng ngừa và phát hiện gian lận, tham
nhũng trong khu vực công được nhấn mạnh hơn kể từ những năm 90. Đạo đức công
vụ là điều kiện trước hết để công chức thực hiện công bằng trong thi hành công vụ,
đảm bảo được niềm tin của công chúng vào nền hành chính công hiện nay.
Theo INTOSAI (2004), Trách nhiệm giải trình là quá trình mà các tổ chức
hoặc cá nhân cung cấp dịch vụ công chịu trách nhiệm về các quyết định và hành
động của họ, bao gồm quản lý quỹ công, công bằng và tất cả các khía cạnh của hiệu
suất hoạt động. Điều này sẽ được thể hiện bằng cách phát triển, duy trì và cung cấp
thông tin tài chính và phi tài chính có liên quan và đáng tin cậy, các thông tin đó sẽ
được công khai kịp thời qua các báo cáo cho các bên liên quan.
Như vậy, mục tiêu của hệ thống KSNB bao phủ lên toàn bộ quá trình hoạt
động của đơn vị, từ việc thúc đẩy tính hữu hiệu hiệu quả trong các hoạt động, hạn
chế rủi ro, đảm bảo độ tin cậy của thông tin và báo cáo, tuân thủ các chính sách, quy
định, và cuối cùng là bảo vệ tài sản công của đơn vị, trong đó INTOSAI đã nhấn
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
mạnh hai vấn đề về tầm quan trọng của hành vi đạo đức và trách nhiệm giải trình
khi thi hành công vụ trong các đơn vị thuộc khu vực công hiện nay.
2.1.4 Giới hạn của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực công
Theo INTOSAI (2004), một hệ thống KSNB cho dù được hình thành và vận
hành tốt thế nào thì cũng chỉ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, không thể cung cấp
sự đảm bảo tuyệt đối về việc đạt được mục tiêu của tổ chức vì luôn có nguy cơ rằng
hệ thống KSNB sẽ được thiết kế kém hiệu quả hoặc không hoạt động ổn định như
dự định vì các lý do sau đây:
- Hệ thống KSNB phụ thuộc vào yếu tố con người, khi con người thiếu chú
ý, bất cẩn, thiếu thận trọng, mệt mỏi, không tập trung thì sẽ ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ.
- Chi phí cho hệ thống KSNB không thể vượt quá lợi ích mà hệ thống đó
mang lại. Tùy vào mức độ rủi ro của kiểm soát mà ban quản lý xem xét việc quyết
định chấp nhận rủi ro hay thiết lập một kiểm soát mới.
- Thay đổi tổ chức và thái độ quản lý làm cho các thủ tục của KSNB bị lạc
hậu, do đó nhà quản lý cần phải liên tục cập nhật hệ thống KSNB thường xuyên và
kịp thời.
Những hạn chế đã được nêu để tránh những kỳ vọng quá mức về hiệu quả
mà hệ thống KSNB mang lại cho đơn vị. Do đó, tùy vào ngành nghề, quy mô, văn
hóa và phong cách quản lý mà hệ thống KSNB được xây dựng cho phù hợp.
2.2 Các nhân tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ trong khu vực
công
Tương tự như Báo cáo COSO 2013, INTOSAI 2004 cập nhật mới so với
INTOSAI 1992 đã chỉ ra rằng KSNB bao gồm 5 nhân tố cấu thành: Môi trường
kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Giám
sát.
2.2.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát thiết lập một giai điệu (tone) riêng cho tổ chức đó và
ảnh hưởng đến ý thức kiểm soát của nhân viên. Đây được xem là yếu tố nền tảng
cho tất cả các thành phần khác còn lại của hệ thống KSNB. Các yếu tố của môi
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
trường kiểm soát bao gồm: tính toàn vẹn và cam kết về giá trị đạo đức, cam kết về
năng lực nhân viên, triết lý và phong cách của nhà lãnh đạo, cơ cấu tổ chức và chính
sách nguồn nhân lực.
- Tính toàn vẹn và cam kết về giá trị đạo đức được xem là yếu tố quan trọng
để góp phần vào một môi trường kiểm soát hiệu quả, tạo thành các chuẩn mực về
hành vi cho các nhân viên trong các hành động hằng ngày của họ. Các cán bộ công
chức Nhà nước phải tuân thủ các quy tắc ứng xử đã được quy định trong các nội
quy, quy chế làm việc. Ban lãnh đạo có thể khuyến khích tính toàn vẹn bằng cách:
Thiết lập bộ quy tắc ứng xử.
Tuân thủ các giá trị đạo đức và quy tắc ứng xử của đơn vị.
Khen thưởng các nhân viên tuân thủ các cam kết về giá trị đạo đức.
Thiếp lập và tuân thủ việc thực thi kỷ luật đối với các vi phạm đạo
đức.
Nhà quản lý cũng cần nhận thức được tầm quan trọng của tinh thần và thái độ
trong quá trình xử lý công việc hàng ngày của nhân viên. Họ sẽ sẵn sàng thực thi
nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao nhất, có kỷ cương kỷ luật nếu tổ chức luôn
tạo cho họ cơ hội thăng tiến, công nhận năng lực của họ, ý kiến của họ được đánh
giá cao, họ được xem trọng và là một phần trong sứ mệnh đạt được mục tiêu của tổ
chức, các hình thức tuyên dương khen thưởng công bằng.
- Cam kết về năng lực nhân viên: “năng lực” là những kỹ năng, kiến
thức và khả năng khi thực hiện một nhiệm vụ được giao. Ban lãnh đạo đảm bảo
năng lực của nhân viên bằng cách thiếp lập các chính sách và thực hành nguồn nhân
lực hiệu quả (Mahadeen và cộng sự, 2016). Ban lãnh đạo và nhân viên đều phải
hiểu được tầm quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện KSNB trong tổ chức.
Mỗi các nhân đều tham gia vào hệ thống KSNB với vai trò và trách nhiệm cụ thể
của mình.
- Triết lý và phong cách của nhà lãnh đạo thể hiện qua thái độ của Ban
lãnh đạo được thể hiện qua các hành động, các quyết định của họ khi điều hành đơn
vị. Nếu các nhà lãnh đạo đều đề cao vai trò của hệ thống KSNB thì những cá nhân
khác trong tổ chức sẽ nhận thức được và sẽ tận tâm trong việc xây dựng hệ thống
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
KSNB trong tổ chức của mình. Mặt khác, nếu các thành viên của tổ chức đều không
nhận thấy mối quan tâm quan trọng dành cho hệ thống KSNB thì chắc chắn rằng
mục tiêu kiểm soát của tổ chức sẽ không đạt được hiệu quả.
- Cơ cấu tổ chức bao gồm việc phân chia trách nhiệm và quyền hạn
giữa các thành viên trong tổ chức một cách phù hợp với năng lực và chuyên môn
của họ và xây dựng một hệ thống báo cáo thích hợp giữa các phòng ban.
- Chính sách nguồn nhân lực bao gồm tuyển dụng nhân sự, định hướng,
giáo dục và đào tạo, đánh giá, bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Việc tuyển dụng
các nhân viên có năng lực, đáng tin cậy về mặt đạo đức là việc cần thiết để cung cấp
một sự kiểm soát có hiệu quả.
2.2.2 Đánh giá rủi ro
Theo COSO 2013 và INTOSAI 2004 thì đánh giá rủi ro là một quá trình gồm
các bước sau:
Xác định hay nhận diện rủi ro
Phân tích, đánh giá rủi ro
Xây dựng các biện pháp đối phó rủi ro
Nội dung các bước được minh họa qua hình 2.1 như sau:
NHẬN
DIỆN
- Xác định mục tiêu;
- Thiết lập cơ chế
nhận dạng rủi ro
ĐÁNH
GIÁ
- Thiệt hại;
- Xác suất xảy ra.
BIỆN
PHÁP
- Phân tán rủi ro;
- Chấp nhận rủi ro;
- Tránh né rủi ro;
- Xử lý hạn chế rủi ro
Hình 2.1: Khái quát quy trình đánh giá rủi ro của COSO
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ COSO 2013 và INTOSAI 2004)
Nhận diện rủi ro yêu cầu nhà lãnh đạo cần xác định và phân loại các rủi ro có
thể xảy ra bao gồm rủi ro bên trong và bên ngoài, rủi ro ở cấp nào, loại nào, bản
chất của rủi ro, lý do xảy ra rủi ro…vv đặc biệt trong khu vực công thì ban lãnh đạo
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
cần xác định những rủi ro về gian lận hay tham nhũng có thể ảnh hưởng đến quá
trình thực hiện mục tiêu hay kế hoạch được Nhà nước giao phó.
Để quyết định được cách xử lý rủi ro thì ngoài việc xác định rủi ro còn phải
đánh giá mức độ của rủi ro, khả năng xảy ra và tác hại của nó. Phương pháp đánh
giá rủi ro có nhiều loại và thay đổi theo từng loại rủi ro, nó được coi là một nghệ
thuật hơn là khoa học. Vì vậy, việc đánh giá rủi ro có hệ thống theo các khuôn khổ
nhất định nhằm phân loại rủi ro, xếp hạng theo thứ tự ưu tiên các rủi ro cần giải
quyết (ví dụ các rủi ro có khả năng xảy ra cao) để phân bổ nguồn lực một cách thích
hợp.
Sau khi nhận diện và đánh giá rủi ro thì nhà quản lý sẽ phát triển các biện
pháp để đối phó với rủi ro, với bốn loại đối phó sau: Phân tán rủi ro, chấp nhận rủi
ro, né tránh rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong hầu hết các trường hợp, rủi ro sẽ
phải được xử lý và đơn vị cần phải thực hiện và duy trì một HTKSNB hữu hiệu để
giữ rủi ro ở một mức chấp nhận được. Điều quan trọng cần lưu ý là đơn vị không
thể loại bỏ tất cả rủi ro nên các biện pháp đối phó cần thực hiện sao cho có sự phù
hợp giữa lợi ích và chi phí, đảm bảo hợp lý rằng các mục tiêu của đơn vị đang được
thực hiện. Một vấn đề nữa là khi có sự thay đổi về điều kiện kinh tế, chính trị, luật
pháp...thì cũng kéo theo sự thay đổi liên tục về rủi ro mà đơn vị sẽ phải đối mặt, vì
vậy quá trình nhận diện, đánh giá và xử lý rủi ro là một quá trình lặp đi lặp lại liên
tục của các nhà lãnh đạo. Họ cần phải thường xuyên xem xét lại các hồ sơ rủi ro để
điều chỉnh cho phù hợp với từng thời điểm.
2.2.3 Hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát là các chính sách và thủ tục được thiết lập để giải
quyết các rủi ro nhằm đạt được các mục tiêu của đơn vị. Để có hiệu quả, các hoạt
động kiểm soát cần phải:
• Thích hợp (nghĩa là, quyền kiểm soát đúng nơi và phù hợp với rủi ro liên
quan);
• Hoạt động liên tục theo kế hoạch trong suốt thời gian kiểm soát;
• Đạt được hiệu quả về mặt chi phí;
• Toàn diện, hợp lý và trực tiếp liên quan đến các biện pháp kiểm soát.
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Các hoạt động kiểm soát bao gồm một loạt các chính sách và thủ tục đa dạng
như sau:
- Thủ tục ủy quyền và phê duyệt: Đây được xem là thủ tục đảm bảo người
quản lý có thể kiểm soát và hạn chế được vấn đề giải quyết công việc không đúng
thẩm quyền, bởi người được ủy quyền chỉ được thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi
và trách nhiệm được giao, tuân thủ đúng các quy định của luật pháp. Các văn bản ủy
quyền phải được công bố công khai, và được xem xét cập nhật kịp thời nếu có sự
thay đổi.
- Phân chia trách nhiệm: Để giảm các nguy cơ rủi ro về sai sót, lãng phí hay
các hành vi sai phạm do cố ý thì một nhiệm vụ sẽ không để cá nhân hay bộ phận
nào giải quyết từ lúc bắt đầu cho đến kết thúc. Tất cả các công việc đều phải phân
chia cho nhiều người, nhiều bộ phận gắn liền với trách nhiệm được giao. Khi đó,
công việc của người này, bộ phận này sẽ được kiểm soát bởi người hay bộ phận
khác. Các nhiệm vụ chính bao gồm ủy quyền, ghi chép, xử lý và đánh giá. Ngoài ra,
việc luân chuyển nhân viên định kỳ cũng hạn chế được các việc tham nhũng, tiêu
cực hay những rủi ro xảy ra nếu một nhân viên công tác quá lâu tại một vị trí.
- Kiểm soát quyền truy cập hệ thống: thực hiện phân quyền truy cập vào tài
nguyên hệ thống hoặc ứng dụng gắn với trách nhiệm được giao của từng cá nhân,
đảm bảo an toàn của hệ thống cũng như biết được trách nhiệm thuộc về cá nhân nào
nếu có rủi ro hay sai sót xảy ra.
- Kiểm tra, xác minh, đối chiếu: các công việc quan trọng phải được kiểm tra
xác minh trước và sau khi xử lý. Định kỳ, đối chiếu sổ sách với chứng từ thích hợp.
- Rà soát việc điều hành, thực hiện nhiệm vụ: Dựa trên những nguyên tắc, quy
định, mục tiêu cụ thể để thực hiện rà soát lại việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức.
Nếu qua rà soát cho thấy các hoạt động diễn ra không theo đúng như mục tiêu đặt ra
ban đầu hay không đúng với các quy chuẩn, quy định thì cần tiến hành cải tiến hay
điều chỉnh mục tiêu.
2.2.4 Thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là điều cần thiết để thực hiện tất cả các mục tiêu
kiểm soát nội bộ. Điều này có thể đạt được bằng cách phát triển và duy trì thông tin
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
tài chính và phi tài chính đáng tin cậy và có liên quan và truyền đạt thông tin này
bằng các phương tiện công khai kịp thời trong các báo cáo. Thông tin liên quan đến
hoạt động của tổ chức sẽ tạo ra khả năng để đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ
chức. Khả năng ra quyết định của nhà lãnh đạo sẽ bị ảnh hưởng bởi các thông tin có
tính thích hợp, kịp thời, cập nhật, chính xác và có thể sử dụng được.
Việc truyền thông hiệu quả là điều tất yếu để đảm bảo khả năng hệ thống
KSNB hoạt động hữu hiệu. Tất cả nhân viên sẽ nhận được một thông điệp rõ ràng từ
ban quản lý đứng đầu để kiểm soát trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của họ.
Ngoài truyền thông nội bộ, nhà quản cũng lý phải đảm bảo có đầy đủ các phương
tiện giao tiếp và thu thập thông tin từ bên ngoài, vì truyền thông bên ngoài có thể
cung cấp thông tin đầu vào và tác động rất lớn đến việc đạt được mục tiêu của tổ
chức.
2.2.5 Giám sát
Giám sát nhằm mục đích rằng các hoạt động của tổ chức được thực hiện
đúng như các mục tiêu đã dặt ra hoặc được sửa đổi cho phù hợp khi các điều kiện
bên ngoài cũng như bên trong nội bộ thay đổi. Điều này được thực hiện thông qua
việc giám sát thường xuyên hoặc giám sát định kỳ hoặc kết hợp cả hai.
- Giám sát thường xuyên: việc giám sát mang tính chất định kỳ thông qua
công việc hàng ngày của các nhân viên nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm quy định, không tiết kiệm, không hiệu quả của hệ thống KSNB.
- Giám sát định kỳ: tùy thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của thủ tục giám
sát thường xuyên mà lựa chọn pham vi và tần suất thực hiện giám sát định kỳ. Khi
đưa ra quyết định đó, tổ chức nên xem xét bản chất và mức độ thay đổi, từ cả các sự
việc bên trong và bên ngoài, và các rủi ro liên quan của chúng; thẩm quyền và kinh
nghiệm của các nhân viên thực hiện các đánh giá rủi ro và kiểm soát liên quan; và
kết quả giám sát thường xuyên. Các đánh giá cụ thể bao gồm việc đánh giá hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nội bộ và đảm bảo đạt được kết quả mong muốn.
2.3 Cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
2.3.1 Khái niệm thuế
Cho đến thời điểm này, khái niệm về thuế vẫn được nêu ra trong khá nhiều các
sách báo trên thế giới nhưng vẫn chưa có khái niệm thống nhất tuyệt đối.
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì
định nghĩa rằng: “Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế
theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế”
Thuế là một khoản đóng góp được xem là bắt buộc đối với các thể nhân và
pháp nhân thuộc đối tượng chịu thuế để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của đất nước.
Hai nhà kinh tế Mỹ là K.P.Makkohhell và C.L.Bryu đã nêu một khái niệm
khác về thuế tương đối hoàn chỉnh trong cuốn “Economics” như sau: “Thuế là
khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao bằng hàng hóa dịch vụ)
của các Công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ
không nhận được một cách trực tiếp hàng hóa hoặc dịch vụ nào cả, khoản nộp đó
không phải là tiền phạt mà là Tòa án tuyên phạt do hành vi vi phạm pháp luật”
2.3.2 Đặc điểm của thuế
Thuế có hai đặc điểm chính sau:
Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc. Tính bắt buộc là bởi vì
không có người dân nào tự nguyện trả các dịch vụ công mà họ nhận được, nên Nhà
nước phải dùng quyền lực để nhân dân nộp thuế đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu công.
Thuế là một khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp. Có
nghĩa là số tiền thuế người dân đóng góp không phải đòi hỏi Nhà nước phải hoàn trả
đúng bằng số lượng và khoản thu nhưng được xem là một khoản Nhà nước vay
mượn và sẽ hoàn trả qua các việc đầu tư và cung cấp hàng hóa công, vì vậy người
dân có quyền ý kiến nếu số thuế đóng quá cao trong khi lợi ích nhận được từ dịch
vụ công lại quá thấp.
2.3.3 Chức năng của thuế
- Đảm bảo nguồn thu cho NSNN: là phương tiện huy động nguồn lực tài chính
cho Nhà nước bù đắp cho các khoản chi ngân sách.
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
- Phân phối lại đảm bảo công bằng cho xã hội: gánh nặng thuế phải được phân
chia một cách công bằng, tuy nhiên sự công bằng này chỉ đảm bảo tương đối.
- Điều tiết nền kinh tế vĩ mô: khắc phục những bất cân bằng của thị trường
nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện để tăng thu nhập của
các tầng lớp nhân dân.
2.3.4 Công tác quản lý thu thuế và chống thất thu thuế
2.3.4.1 Khái niệm quản lý thu thuế và chống thất thu thuế
Quản lý thu thuế là hoạt động của cơ quan thuế Nhà nước các cấp dựa trên cơ
sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức năng tổ chức, quản lý, điều
hành các hoạt động thu thuế của Nhà nước. Hoạt động quản lý thuế đóng vai trò
quan trọng trong việc gia tăng kết quả thu NSNN.
Công tác thu thuế được xem là nhiệm vụ trọng tâm là ngành Thuế cả nước cần
thực hiện. Trong quá trình thu thuế sẽ luôn gặp phải những thuận lợi cũng như khó
khăn nhất định. Một trong những khó khăn luôn tồn tại đó là vấn đề thất thu thuế.
Thất thu thuế được hiểu là hiện tượng: khi những khoản tiền được tạo ra từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức hay cá nhân cần phải nộp vào
NSNN, nhưng vì những lý do kể cả từ phía Nhà nước hay phía người nộp thuế mà
các khoản tiền này không được nộp vào NSNN. Bao gồm các lý do cụ thể sau:
- Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp khi kinh doanh
là phải tối đa hóa được lợi nhuận, để làm được điều này, các doanh nghiệp luôn tìm
mọi cách để tăng thu, giảm chi và nhất là giảm được những khoản chi phí phải bỏ ra
để nộp vào NSNN. Do đó, họ có thể thực hiện các hành vi trốn thế, gian lận số tiền
thuế, hoặc chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước, điều này gây thất thu khá lớn cho
NSNN.
- Trình độ quản lý, bộ máy tổ chức, trình độ chuyên môn của cán bộ thuế còn
yếu kém, không hiệu quả, dẫn đến việc không phát hiện ra những sai sót, gian lận
của người nộp thuế. Hay vì chính sách thuế sửa đổi liên tục, còn nhiều những sơ hở
làm cho người nộp thuế hiểu sai hay cố tình hiểu sai, tìm đủ mọi cách để trốn thuế.
Hoặc cũng vì lợi ích của cá nhân mà cán bộ thuế thông đồng với người nộp thuế để
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
làm giảm số thuế nộp vào NSNN, dẫn đến thất thu thuế, ảnh hưởng đến lợi ích
chung của đơn vị.
- Cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp (cụ thể như công an kinh tế,
quản lý thị trường, bảo hiểm...vv) chưa phối hợp hay tạo điều kiện thuận lợi, chưa
có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế các cấp trong công tác quản lý thuế.
Vì vậy, việc chống thất thu thuế là một vấn đề quan trọng không những của
Việt Nam mà còn của các quốc gia khác trên thế giới. Mặc dù ngành thuế ngày càng
có nhiều nỗ lực, nhưng các biện pháp chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu,
dường như mới chỉ thu được thuế của các đơn vị và công dân gương mẫu trong
nghĩa vụ thuế, vẫn chưa có các biện pháp chế tài cụ thể đối với những người cố tình
trốn thuế.
2.3.4.2 Vai trò của quản lý thu thuế và chống thất thu thuế
Quản lý thu thuế và chống thất thu thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó các cơ quan quản lý thuế có nhiệm vụ quan
trọng nhất. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thu thuế không những đảm bảo sự vận
hành thông suốt hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước, mà còn có tác động tích cực
tới quá trình thu, nộp thuế vào NSNN, chống thất thu thuế. Vai trò chính trong công
tác quản lý thu thuế và chống thất thu thuế bao gồm:
- Quản lý thu thuế có vai trò quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế
được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN.
- Thông qua hoạt động quản lý thu thuế góp phần hoàn thiện chính sách, pháp
luật cũng như các quy định về quản lý thuế.
- Thông qua quản lý thu thuế, Nhà nước thực hiện kiểm soát và điều tiết các
hoạt động kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
2.3.4.3 Nguyên tắc của quản lý thu thuế và chống thất thu thuế
Việc quản lý thu thuế và chống thất thu thuế phải tuân theo những nguyên tắc
nhất định sau đây (theo quy định tại điều 4 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006):
Tuân thủ pháp luật
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đảm bảo tính hiệu quả