SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH KIÊM TRÍ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂNNGÀNH
HÀNG LÚA GẠO (THUỘC ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NÔNG
NGHIỆP ĐỒNG THÁP) ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ: TRƢỜNG
HỢP HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HUỲNH KIÊM TRÍ
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH
HÀNG LÚA GẠO (THUỘC ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP
ĐỒNG THÁP) ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ: TRƢỜNG HỢP
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Tài chính công
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài
TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN VÀ CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp này là sản phẩm của quá trình học tập và nghiên cứu
thực tế của bản thân trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo sau đại học
lớp Thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Tài chính công k27 mở tại Đồng Tháp của
Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài sự cố gắng nổ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, đóng góp
rất nhiệt tình, có trách nhiệm của tập thể các Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy, đặc
biệt đối với PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài - Giáo viên hướng dẫn và các cơ quan, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức, Phú Cường, các HTXNN: Tân Tiến, Phú
Bình, Tân Cường, Tiến Cường cùng các nông hộ được chọn nghiên cứu đã không
ngại khó khăn, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn như ngày hôm nay.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích
dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy
đủ theo quy định.
Cuối lời, tôi xin gửi đến PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài cùng tất cả quý Thầy, Cô
đã tham gia giảng dạy, quản lý lớp, hướng dẫn luận văn và các cơ quan, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức, Phú Cường, các HTXNN: Tân Tiến, Phú
Bình, Tân Cường, Tiến Cường cùng các nông hộ lời biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất. Xin cảm ơn Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã tạo điều kiện về cơ
sở vật chất để Lớp học hoàn thành chương trình theo quy định.
TÁC GIẢ
Huỳnh Kiêm Trí
MỤC LỤC
TRANG BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU 01
1.1. Lý do chọn đề tài 01
1.2. Mục tiêu, câu hỏi chính sách cần trả lời 03
1.3. Khung phân tích, đối tƣợng nghiên cứu, dữ liệu và cách tiếp cận 04
1.4. Kết cấu luận văn 04
1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn 05
1.6. Kỳ vọng kết quả thực hiện luận văn 08
Chƣơng 2. KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU VÀ CÁCH TIẾP CẬN 09
2.1. Các khái niệm 09
2.2. Khung phân tích 12
2.2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ 12
2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ huyện Tam Nông,
tỉnh Đồng Tháp có chứa yếu tố đặc trƣng cần phân tích
13
2.2.3. Khung phân tích 15
2.3. Dữ liệu thu thập 17
2.4. C h ti p ận v thuật th hiện t i 18
Tóm tắt hƣơng 2 20
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
22
3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hoá - xã hội của huyện 22
Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, thổ nhƣỡng 22
3.1.2. Về phát triển kinh tế - xã hội 24
3.1.3. Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng 27
3.2. Thực trạng quá trình thực thi chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo
tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và kết quả đạt đƣợc
27
3.3. Thu thập và phân tích dữ liệu 30
3.4. Tác động của Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo đến thu nhập
của nông hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
33
3.4.1. Kiểm định điều kiện của phƣơng pháp bán thí nghiệm 33
3.4.2. Kết quả thu nhập khi chƣa có chính sách (năm 2013) 34
3.4.3. Kết quả thu nhập khi đã có chính sách (năm 2018) 36
Tóm tắt Chƣơng 3 38
Chƣơng 4. NGUYÊN NHÂN D N ĐẾN KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH, KẾT LUẬN VÀ HÀM CHÍNH SÁCH
39
4.1. Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động của chính sách phát triển ngành
hàng lúa gạo đến thu nhập của nông hộ trồng lúa trên địa bàn huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp
39
4.1.1. Dàn ý phỏng vấn sâu 39
4.1.2. Kết quả phỏng vấn 40
4.2. Kết luận 49
4.3. Hàm ý chính sách 49
4.3.1. Nhà nƣớc đóng vai trò chủ lực trong việc tạo hành lang pháp lý vững
chắc, chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo nói riêng và Đề án TCCNN
nói chung cần hƣớng đến việc giúp nông dân khắc phục đƣợc tƣ tƣởng trông
chờ, “tƣ duy mùa vụ”; “tƣ duy thƣơng vụ” của doanh nghiệp; khắc phục tình
trạng liên kết thiếu bền vững nhƣ hiện nay
50
4.3.2. Doanh nghiệp cần đặt lợi ích quốc gia, lợi ích của ngƣời dân lên trên
lợi nhuận của doanh nghiệp, phải là hình mẫu để các HTXNN noi theo
54
4.3.3. Các HTXNN hoạt động trên nguyên tắc mang lại lợi ích cho xã viên
hơn là lợi nhuận, là giải pháp duy nhất trong TCCNN
55
4.3.4. Các nông hộ trồng lúa phải tiên phong trong việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất; thực hiện tốt phƣơng châm “chăm chỉ, tự lực, hợp
tác” hƣớng đến nền nông nghiệp thông minh, hiện đại trong tƣơng lai
55
Kết luận chung 56
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CT-XH Chính trị - xã hội
HTX Hợp tác xã
HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp
KT-XH Kinh tế - xã hội
TCCNN Tái cơ cấu nông nghiệp
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị sản xuất bình quân của 3 khu vực qua các năm 25
Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp về sự khác biệt giữa các tiêu chí ở hai nhóm
nông hộ tại thời điểm chƣa có chính sách (2013)
33
Bảng 3.3. Thu nhập của các nông hộ đƣợc chọn khảo sát khi chƣa có chính
sách (2013)
35
Bảng 3.4. Thu nhập của các nông hộ đƣợc chọn khảo sát khi đã thực hiện
chính sách đƣợc 05 năm (2018)
36
Bảng 3.5. So sánh thu nhập của các nông hộ ở 02 nhóm sau 05 năm thực
hiện chính sách
37
Bảng 4.1. Bộ máy quản lý của các HTXNN đƣợc chọn nghiên cứu 45
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình lý thuyết thu nhập của nông hộ 17
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn tác động của phƣơng pháp bán thí nghiệm 20
Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Đồng Tháp 22
Hình 3.2: Bản đồ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp 23
TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Phần Ti ng việt
Tiêu đề: Đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo
(thuộc Đề án tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ: trƣờng
hợp huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
Tóm tắt: Luận văn này nghiên cứu tác động của chính sách phát triển ngành
hàng lúa gạo (thuộc Đề án tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp) đến thu nhập của
nông hộ tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Tác giả sử dụng kỹ thuật khác biệt
kép (DID) của phƣơng pháp bán thí nghiệm để đánh giá tác động, mẫu nghiên cứu
đƣợc lựa chọn với quy mô 200 hộ, trong đó có 100 hộ tham gia chính sách và 100
hộ không tham gia chính sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chính sách phát triển
ngành hàng lúa gạo có tác động làm tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời của nông hộ
trồng lúa lên 8,7 triệu đồng/ngƣời/năm, so với 3,93 triệu đồng/ngƣời/năm nếu
không tham gia chính sách, nhƣ vậy sau 05 năm, chính sách đã tác động làm gia
tăng thu nhập bình quân của nông hộ là 4,77 triệu đồng người/năm. Nhìn chung,
chính sách có làm tăng thu nhập của những nông hộ trồng lúa nhƣng chƣa nhiều.
Tác giả tiếp tục sử dụng kỹ thuật của nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu các đối
tƣợng liên quan để tìm ra nguyên nhân, đây là cơ sở để tác giả đề ra các khuyến
nghị, hàm ý cho chính sách, góp phần làm gia tăng thêm thu nhập cho các nông hộ
trồng lúa trong tƣơng lai.
Từ khoá: Thu nhập, liên kết, nông hộ.
2. English
a) Title: Assessing the impact of the policy to develop the rice industry
(under the scheme of restructuring Dong Thap agriculture) to the income of
farmers: the case of Tam Nong district, Dong Thap province.
b) Abstract: This thesis studies the impact of the policy to develop the rice
industry (under the Dong Thap agricultural restructuring scheme) to the income of
households in Tam Nong district, Dong Thap province. The author used a double
differential technique (DID) of the method of selling experiments to assess the
impact, the sample was selected with a scale of 200 households, of which 100
households participated in the policy and 100 households did not participate. policy.
Research results show that: The policy of developing the rice industry has an impact
on increasing the per capita income of rice farmers to 8.7 million VND / person /
year, compared with 3.93 million VND / people / year if they do not participate in
the policy, so after 5 years, the policy has affected to increase the average income of
households is 4.77 million VND / year. In general, the policy has increased the
income of rice farmers but not much. The author continues to use the technique of
qualitative research as in-depth interviews with related subjects to find out the
cause, this is the basis for the author to make recommendations, implications for the
policy, contributing to making increase income for rice farmers in the future.
c) Keyword: Income, association and household
1
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do họn t i luận văn
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI về Chiến lƣợc phát triển kinh
tế - xã hội 2011-2020, Chính phủ đã cụ thể hoá bằng Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2012 về ban hành Chƣơng trình hành động triển khai thực hiện
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020. Để triển khai thực hiện, Thủ tƣớng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 399/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 phê
duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hinh tăng trƣởng theo
hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2012-2020
và Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 về phê duyệt Đề án Tái
cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hƣớng gia tăng giá trị và phát triển bền vững.
Sau khi có chủ trƣơng của Chính phủ, nhận thấy đây là thế mạnh của mình,
tỉnh Đồng Tháp đã mạnh dạn đi đầu trong việc cụ thể hoá, áp dụng vào thực tiễn
địa phƣơng. Ngày 15 tháng 6 năm 2012, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp đã chủ động gặp gỡ và làm việc với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn về mục tiêu, định hƣớng của Tỉnh. Sau buổi làm việc, Bộ đã thống nhất
giao cho Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp -
nông thôn giúp tỉnh Đồng Tháp xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành hàng nông
nghiệp. Trên cơ sở chỉ đạo trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã làm
việc và đề nghị Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp
- nông thôn xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp, xây
dựng đề cƣơng để Tỉnh phê duyệt và xin chủ trƣơng chính thức từ Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đề án trên là sáng kiến nhận đƣợc sự ủng hộ của
các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc. Ngày 24, 25 tháng 11 năm 2012, Tổng Bí thƣ
Nguyễn Phú Trọng đã đến thăm, làm việc với Tỉnh và chỉ đạo Đồng Tháp phải
tích cực tìm tòi, sáng tạo nhiều mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn mới,
2
khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh nông nghiệp của Tỉnh và triển khai xây dựng
Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp có mục tiêu, định hƣớng
chung đó là:
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giúp phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng sẵn có
trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh trên cơ sở cơ cấu lại nội bộ ngành, lao động,
áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến với kết cấu hạ tầng đồng bộ; sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở phát huy vai trò của kinh tế tập thể, đa dạng các mô
hình liên kết. Mục đích cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời
dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giúp nâng cao giá trị gia tăng, sản xuất nông
nghiệp phát triển bền vững dựa trên đổi mới tổ chức sản xuất; đẩy mạnh liên kết
giữa sản xuất và thị trƣờng, ứng dụng khoa học kỹ thuật; chuyên môn hóa và tạo
việc làm ổn định cho nông dân; nâng cao thu nhập, đời sống của dân cƣ nông thôn;
bảo vệ môi trƣờng sinh thái và xây dựng nông thôn mới.
Sau khi triển khai thực hiện Đề án tại Đồng Tháp, Tỉnh đã tập trung tái cơ
cấu nông nghiệp với 5 ngành hàng chủ lực, lợi thế của địa phƣơng, bao gồm: cá tra,
lúa gạo, vịt, xoài và hoa kiểng. Theo đó, huyện Tam Nông đƣợc Tỉnh giao thực hiện
đối với ngành hàng lúa gạo. Với mục tiêu, sứ mệnh là phát triển ngành lúa gạo trở
thành ngành xuất khẩu chiến lƣợc quốc gia theo hƣớng bền vững, đảm bảo hiệu
quả, chất lƣợng, có giá trị gia tăng cao. Rà soát quy hoạch vùng chuyên canh, cải
thiện cơ cấu giống, tổ chức luân canh với hoa màu và thủy sản, tăng quy mô sản
xuất, áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật thân thiện môi trƣờng, chủ động điều tiết cung,
mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng liên kết kinh doanh giữa nông dân và doanh nghiệp,
giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng cƣờng chế biến tinh, chế biến sâu các sản phẩm từ
lúa gạo, chế biến phụ phẩm, cải thiện công tác vận tải và hậu cần hỗ trợ tiếp thị,
phát triển thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu của lúa gạo Đồng Tháp.
Với những mục tiêu, định hƣớng nhƣ trên, r ràng Đề án Tái cơ cấu nông
nghiệp theo chủ trƣơng của Chính phủ mà tỉnh Đồng Tháp đang thực hiện mang lại
3
nhiều lợi ích nếu nhƣ thực hiện thành công. Tuy nhiên, thời gian qua theo quan sát
của tác giả thì việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
chƣa đạt mục tiêu, định hƣớng đề ra, chƣa tác động khả quan đến thu nhập của dân
cƣ nông thôn, nhất là những nông hộ trồng lúa.
Cho đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp theo
hƣớng hiện đại, bền vững nhƣ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng
công nghiệp hóa hiện đại hóa tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
(Lê Thị Thảo Nguyên); Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 (Nguyễn Kim Đồng); Đánh giá ảnh hƣởng của chuyển
đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân tại huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang (Lê Quang Duy); Phát triển nông nghiệp TP.HCM theo
hƣớng bền vững trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới (Trần Quang Hƣng),
v.v nhƣng chƣa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá tác động của Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, cụ thể là ngành hàng lúa gạo đến thu nhập của nông hộ. Chính
vì vậy, tác giả chọn đề tài Đ nh gi t ng ủ hính s h ph t tri n ng nh
h ng l g o (thu Đ n t i ơ ấu n ng nghiệp Đồng Th p) n thu nhập
ủ n ng h : trƣờng h p hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p để làm luận văn
thạc s chuyên ngành Tài chính công.
1.2. Mụ tiêu, âu hỏi hính s h ần trả lời
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau:
- Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án Tài cơ cấu ngành
Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp) tác động nhƣ thế nào đến thu nhập của nông hộ trên
địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp?
- Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động đó là gì?
Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, tác giả kỳ vọng s đƣa ra đƣợc các khuyến
nghị nhằm triển khai thành công chính sách này để từ đó gia tăng thu nhập cho nông
hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
1.3. Khung phân tí h, ối tƣ ng nghiên ứu, dữ liệu v h ti p ận
1.3.1. Khung phân tích
4
Tác giả sử dụng c c thu et: Lý thuyết “Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu
nhập của nông hộ”; Lý thuyết “Nhân chủng học” (lý thuyết sinh kế, tập quán canh
tác; liên kết hợp tác) à hun ph n t ch nhằm thực hiện mục tiêu của luận văn.
1.3.2. Đối tượn n hiên cứu và dữ iệu
Tác giả sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
- Báo cáo sơ kết thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp tỉnh Đồng
Tháp, giai đoạn 2015-2017 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
- Dãy số liệu về thu nhập của 200 hộ dân (100 hộ nhóm xử lý và 100 hộ
nhóm kiểm soát) vào năm 2013 và năm 2018.
- Dữ liệu thu đƣợc từ phỏng vấn các đối tƣợng có liên quan đến chính sách
nhƣ: hộ nông dân, nhà quản lý các hợp tác xã; các nhà quản lý, hoạch định chính
sách; nhà khoa học; nhà phân phối, doanh nghiệp liên quan, v.v đây cũng chính
là đối tượn n hiên cứu của đề tài.
1.3.3. Cách tiep cận đề tài
Để trả lời câu hỏi thứ nhất, tác giả sử dụng phƣơng pháp bán thí nghiệm;
Để trả lời câu hỏi thứ 2, tác giả sử dụng một kỹ thuật của phƣơng pháp
nghiên cứu định tính là phƣơng pháp phỏng vấn sâu một số đối tƣợng liên quan (các
hộ dân thụ hƣởng chính sách, các nhà quản lý chính sách ).
1.4. K t ấu luận văn
Ngoài danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, tài liệu tham khảo, luận
văn đƣợc kết cấu nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận
Chƣơng 3: Đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo
(thuộc Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp) đến thu nhập của nông
hộ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
Chƣơng 4: Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động, kết luận và hàm ý
chính sách
1.5. Tổng qu n tình hình nghiên ứu ó liên qu n n luận văn
5
Cho đến nay, tại Việt Nam đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản xuất nông
nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững nói chung và phát triển thị trƣờng lúa gạo nói
riêng, nhƣ:
Nghiên cứu về “Phát triển nông nghiệp TP.HCM theo hướng bền vững
trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới” (Trần Quang Hƣng, 2008) đã chỉ ra
những tồn tại, hạn chế của ngành nông nghiệp TPHCM đó là: công tác quy hoạch
chƣa đƣợc bảo đảm, sản xuất nông nghiệp chƣa đƣợc định hƣớng r ràng; việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi chƣa đi vào thực chất; đô thị hoá diễn ra
nhanh, không đƣợc quy hoạch bài bản làm ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời dân trong
canh tác, sản xuất nông nghiệp dẫn đến nhiều hệ luỵ nhƣ: nông dân mất đất, tỷ lệ
thất nghiệp nông thôn gia tăng, ô nhiễm môi trƣờng, Qua đó, tác giả đã đề xuất
một số giải pháp giúp cho nông nghiệp TPHCM phát triển bền vững hơn và hội
nhập tốt hơn với thế giới đó là: Chính phủ và chính quyền các cấp cần thống nhất,
quyết tâm trong việc quy hoạch chi tiết các vùng kinh tế, chính sách phải cụ thể
đến từng vùng, từng ngƣời dân; Tiếp tục nghiên cứu, định hƣớng và phát triển cây,
con phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phƣơng; Cần có chính sách hỗ trợ
vay vốn phục vụ sản xuất của ngƣời dân, đặc biệt đối với các dự án, mô hình trang
trại quy mô trung bình và lớn các ngân hàng cần mạnh dạn cho vay trung hạn, dài
hạn với số vốn không khống chế. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo
hƣớng có giá trị kinh tế cao và phù hợp với nhu cầu thị trƣờng thay thế cho các
giống cũ kém hiệu quả, khai thác hiệu quả diện tích đất nông nghiệp, tăng năng
suất và thu nhập cho nông dân
Nghiên cứu về “Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” (Nguyễn Kim Đồng - 2012) nhận định: Phát triển bền
vững đang giống nhƣ “cơn sốt xã hội” trong quá trình phát triển kinh tế nƣớc ta hiện
nay, trong đó phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn là mấu chốt của quá trình
phát triển nên đƣợc xã hội quan tâm nhiều hơn cả. Qua phân tích, tác giả nhận thấy
việc hoàn thiện mô trƣờng, xã hội và nguồn nhân lực là cốt l i, từ đó đề xuất giải
pháp: Đối với nguồn nhân lực, cần nhanh chóng xây dựng quy hoạch phát triển
6
nguồn nhân lực, đẩy mạnh giáo dục - đào tạo, chú trọng đến việc dạy nghề và chính
sách thu hút, trọng nhân tài, từng bƣớc xây dựng hệ thống nguồn nhân lực hành
chính có chất lƣợng cao; Đối với bảo vệ môi trƣờng và nạn phá rừng, cần cƣơng
quyết xử lý những hành vi trái pháp luật, xâm hại đến tài nguyên môi trƣờng và tài
nguyên rừng. Cần có sự phối hợp giữa các địa phƣơng trong và ngoài tỉnh để thành
lập tổ chức cấp Vùng để thống nhất các vấn đề có liên quan đến phát triển bền vững
khu vực.
Nghiên cứu của Lê Thị Thảo Nguyên (2016) về: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa tại Quận 12, thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2025” [87]. Chỉ ra rằng: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
tại Quận 12 theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa là một trong những nội dung
chủ yếu của quá trình cơ cấu ngành kinh tế Quận theo định hƣớng “dịch vụ - công
nghiệp - nông nghiệp”. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa
bàn phát triển toàn diện theo định hƣớng sản xuất hàng hoá, bảo đảm vững chắc an
ninh và xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại gắn phát triển
nông thôn với đô thị, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân nông thôn là 1 nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển KT - XH của
Quận 12. Từ đó, tác giả đã đề xuất phƣơng hƣớng và các nhóm giải pháp đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2025 nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại
quận 12 theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tác giả Lê Quang Duy (2016) nghiên cứu về “Đánh giá ảnh hƣởng của
chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân tại huyện
Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang” [55, 57]. Chỉ ra rằng: Thu nhập của nông hộ đƣợc
xác định từ sáu nguồn chính; trong đó, hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm
18,78%, hoạt động phi nông nghiệp chiếm 77,32% và thu nhập khác chiếm 3,9%.
Nhìn chung, thu nhập của nhóm hộ chuyển đổi cao hơn nhóm hộ chƣa chuyển đổi
48,02%; trong đó, thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng
góp phần tăng thu nhập khi mức độ chuyển đổi càng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu
7
này chỉ dừng lại phân tích việc chuyển đổi ở gốc độ sản xuất và đánh giá hiệu quả
chuyển đổi một cách tổng quát dựa vào các yếu tố nguồn lực của hộ. Từ đó tác giả
đề xuất một số giải pháp nhƣ: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Hậu Giang, huyện Châu Thành A cần xác định r các chƣơng trình, các dự án ƣu
tiên đầu tƣ phục vụ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp;
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hậu Giang cần có cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ nhiều hơn
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó khâu đột phá là đầu tƣ phát triển
giáo dục để nâng cao dân trí và đào tạo nghề cho nông dân; nâng cấp kết cấu hạ
tầng nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là giao thông đƣờng bộ và hệ thống đê bao
khép kín
Nghiên cứu của Thái Trúc Thọ (2014) về “Phân tích năng lực cạnh tranh
cụm ngành hàng lúa gạo ST của Sóc Trăng” đã chỉ ra rằng cụm ngành hàng lúa
gạo ST chủ yếu đựa vào điều kiện tự nhiên, những kết quả đã có sẵn; năng lực
cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp và cấp độ địa phƣơng còn thấp. Qua đó tác giả
đề xuất Cụm ngành hàng lúa gạo ST của Sóc Trăng cần mối liên kết giữa các
doanh nghiệp với nông dân; hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu tƣ đảm bảo hơn; các
loại giá cả, dịch bệnh, giống cần đƣợc kiểm soát tốt, chính quyền địa phƣơng cần
hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, kinh phí để thực hiện tốt công
tác giống và làm tốt công tác tạo cầu nối giữa nông dân với doanh nghiệp. Cần có
chính sách tập trung vào các vấn đề liên quan đến phát triển cụm ngành và nâng
cao chuỗi giá trị, vai trò của nhà nƣớc trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống
thuỷ lợi phục vụ vận chuyển, tƣới tiêu cho vùng sản xuất lúa gạo ST Ngoài ra,
Tỉnh cần chú trọng đến công tác xuất khẩu, xây dựng thƣơng hiệu, quảng bá hình
ảnh lúa gạo ST, đặc biệt là lúa thơm ST đến với ngƣời tiêu dùng; Chỉ đạo các
ngành chức năng của Tỉnh tăng cƣờng hỗ trợ nghiên cứu, chọn tạo giống lúa ST
mới, sản xuất giống đi đôi với chất lƣợng giống
Tất cả những nghiên cứu trên chỉ đề cập đến vấn đề sản xuất nông nghiệp
cũng nhƣ phát triển, nâng cao chuỗi giá trị cụm ngành hàng lúa gạo, tuy nhiên chƣa
có đề tài nghiên cứu nào đánh giá tác động tổng thể của việc tái cơ cấu ngành nông
8
nghiệp, cụ thể là những chính sách riêng biệt để thúc đẩy, phát triển ngành hàng lúa
gạo tác động trực tiếp đến thu nhập của nông hộ nhƣ thế nào.
1.6. Kỳ vọng t quả th hiện luận văn
Đề tài này hƣớng đến mục tiêu đánh giá tác động Đề án Tái cơ cấu nông
nghiệp (ngành hàng lúa gạo) đến thu nhập của nông hộ, đồng thời tìm hiểu nguyên
nhân dẫn đến kết quả tác động đó. Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, tác giả kỳ vọng
s đƣa ra đƣợc các khuyến nghị đến chính quyền địa phƣơng có những cải thiện
nhằm triển khai thực hiện thành công chính sách này để từ đó gia tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho dân cƣ nông thôn, đặt biệt là các nông hộ trên địa bàn huyện
Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
9
CHƢƠNG 2
KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU VÀ CÁCH TIẾP CẬN
2.1. C h i niệm
2.1.1. Nông dân, nông thôn
Nông dân là những ngƣời lao động cƣ trú ở nông thôn, tham gia sản xuất
nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vƣờn, sau đó đến các ngành nghề
mà tƣ liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, ngƣời
nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông
dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Nông thôn là khu vực thƣờng có diện tích rộng lớn, có những cảnh quan đẹp
nơi không chịu ảnh hƣởng r rệt của quá trình đô thị hóa. Ở châu Âu vùng đồng quê
(countryside) thƣờng là những khu vực đồng bằng có những thảo nguyên, đồng cỏ
rộng lớn gắn vơi những bãi cỏ xanh ngát, ở châu Á mà đặc biệt là Việt Nam, vùng
đồng quê gắn liền với những cánh đồng, ruộng lúa thẳng cánh cò bay.
2.1.2. Hộ gia đình, nông hộ
Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một
hay một nhóm ngƣời ở chung và ăn chung (nhân khẩu), gắn bó với nhau bởi các
mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dƣỡng
hoặc quan hệ giáo dục (nhận con nuôi). Đối với những hộ có từ 2 ngƣời trở lên, các
thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung.
Theo Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam mở Wikipedia
(https://vi.wikipedia.org - 2019) khái niệm nông hộ là những hộ gia đình chủ yếu
hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông
nghiệp ở nông thôn nhƣng khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông
nghiệp và không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông hộ có
phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản
xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng
tham gia một phần vào thị trƣờng với mức độ chƣa hoàn chỉnh.
10
Theo Frank Ellis (1993) thì nông hộ đƣợc khái niệm nhƣ là một hộ gia đình
mà trong đó các thành viên dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể hiểu nông hộ là những hộ sinh sống ở vùng nông thôn, sống
chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp là chính, ngoài các hoạt động nông nghiệp, các
nông hộ có thể phát triển sản xuất phi nông nghiệp nhƣ: thƣơng mại, dịch vụ, tiểu
thủ công nghiệp, v.v
2.1.3. Hợp tác xã
Theo Luật Hợp tác xã (2012) khái niệm Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và
hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm
đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình
đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
2.1.4. Thu nhập
Thu nhập là khoản của cải thƣờng đƣợc tính thành tiền mà một cá nhân,
doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định
từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản nhƣ
tiền lƣơng, tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh. Thu nhập có thể
có đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ lao động, từ việc sở hữu những giấy tờ
có giá trị, từ thừa kế, đƣợc tặng cho...
Thu nhập là tổng số tiền mà một ngƣời hay một gia đình kiếm đƣợc trong
một ngày, một tuần hay một tháng; hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà ngƣời
ta thu nhập đƣợc khi bỏ công sức lao động một cách chính đáng đƣợc gọi là thu
nhập. Thu nhập bình quân/ngƣời/tháng đƣợc tính bằng cách chia tổng số thu nhập
trong năm của hộ gia định cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng (Tổng cục
Thống kê - 2010).
2.1.5. Thu nhập của nông hộ
Thu nhập của nông hộ (hộ gia đình) là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy
thành tiền sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên trong
hộ nhận đƣợc trong một thời gian nhất định, thƣờng là một năm. Thu nhập bao gồm
11
thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng; thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
(sau khi đã trừ đi chi phí và thuế sản xuất); thu nhập từ ngành nghề phi nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ đi chi phí và thuế sản xuất); thu nhập khác đƣợc
tính vào thu nhập nhƣ cho, biếu, mừng, lãi tiết kiệm (Tổng cục Thống kê - 2010)
Theo Lê Đình Hải (2017) nhận định thu nhập của nông hộ là phần thu nhập
của hộ gia đình thu về sau khi lấy tổng thu nhập trừ đi chi phí vật chất, tiền công và
chi phí khác (bao gồm thuế, khấu hao tài sản cố định ).
Vận dụng các quan điểm này, thu nhập của nông hộ ở địa bàn huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp đƣợc xác định là phần thu còn lại của tổng thu sau khi trừ đi
chi phí vật chất và dịch vụ, khấu hao và thuế để có đƣợc khoản thu đó trong một
thời gian nhất định (thƣờng là một năm), bao gồm:
- Tiền công, tiền lƣơng (nếu có);
- Sản xuất nông nghiệp (đã trừ chi phí và thuế sản xuất);
- Sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại -
dịch vụ, đã trừ chi phí và thuế sản xuất (nếu có);
- Nguồn khác, không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ
và các khoản chuyển nhƣợng vốn nhận đƣợc (nếu có).
2.1.6. Sinh ke
Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài
nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế
đƣợc xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trƣớc tác động của những
áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cƣờng những năng lực lẫn tài sản của
nó trong hiện tại và tƣơng lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên
nhiên (Chambers, R. And G. Conway, 1992).
Khái niệm về sinh kế của hộ hay của một cộng đồng là một tập hợp của các
nguồn lực và khả năng của con ngƣời kết hợp với những quyết định và những hoạt
động mà họ s thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục tiêu đa
dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn
đƣợc gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
12
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thƣờng có các kế sinh nhai (hay gọi là
chiến lƣợc sinh kế) khác nhau. Kế sinh nhai của hộ là quá trình ra quyết định về các
vấn đề từ cơ bản đến quan trọng của cấp hộ, phải dựa vào năm loại nguồn lực (hay
còn gọi là tài sản) cơ bản sau: nguồn nhân lực, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật
chất, nguồn lực xã hội và nguồn lực tài chính. Chiến lƣợc sinh kế cộng đồng cũng
dựa trên năm loại nguồn lực trên nhƣng mang ý ngh a rộng hơn cho cả cộng đồng,
đó là số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực của cộng đồng; Thể chế chính trị,
phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng; Điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng
đồng sinh sống; Các cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ cho sinh kế nhƣ giao thông, hệ
thống cấp nƣớc, hệ thống ngăn, tiêu nƣớc, cung cấp năng lƣợng, thông tin, v.v.
2.1.7. Tập quán canh tác, liên ket hợp tác
Tập quán canh tác là thói quen thực hiện những công việc trên l nh vực nông
nghiệp nói chung trong đó chủ yếu là việc trồng trọt, cày bừa, cày cấy trên đất nông
nghiệp để thu hoạch hoa lợi của cây lƣơng thực, hoa màu đáp ứng nhu cầu ăn uống
và mƣu sinh của con ngƣời hoặc nhu cầu xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp mà
nó trở thành nề nếp trong sản xuất thƣờng ngày, đƣợc cộng đồng nơi có thói quen
canh tác đó thừa nhận và làm theo nhƣ một quy ƣớc chung của cộng đồng đó.
Liên kết hợp tác là một phần của kinh tế hợp tác hay còn gọi là kinh tế tập thể,
những ngƣời lao động tự nguyện góp vốn, của cải và sức lao động để tiến hành sản
xuất kinh doanh trên cùng một phƣơng tiện, công cụ trong các l nh vực sản xuất, dịch
vụ, lƣu thông để hƣớng đến mua chung, bán chung nhằm mang lại lợi ích chung.
Tác giả sử dụng các lý thuyết này để làm nền tảng phân tích, đánh giá các
nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động của chính sách.
2.2. Khung phân tích
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đen thu nhập của nông hộ
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam đa số khẳng định thu nhập của
nông hộ chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bao gồm: đất đai, trình độ học vấn, vốn,
kinh nghiệm sản xuất, số lao động, khả năng đa dạng hoá thu nhập, cơ hội tiếp cận
thị trƣờng, v.v Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lan Duyên (2014) ở tỉnh An
13
Giang cho thấy các nhân tố nhƣ diện tích đất, thời gian cƣ trú tại địa phƣơng, trình
độ, vốn vay, lãi suất, khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm và số lao động ảnh hƣởng
đến thu nhập của hộ nông dân. Kết quả nghiên cứu của Chu Thị Kim Loan &
Nguyễn Văn Hƣớng (2015) đã chỉ ra quy mô sản xuất, trình độ học vấn và số lƣợng
lao động, phƣơng tiện sản xuất hiện đại tỷ lệ thuận với thu nhập của nông hộ, trong
đó diện tích đất có ảnh hƣởng nhiều nhất. Ngoài ra, nghiên cứu của Lê Đình Hải
(2017) cũng đã xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ ở
huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội nhƣ: Quy mô vay vốn, diện tích đất sản xuất, trình
độ áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Tác giả sử dụng lý thuyết này với mục
tiêu xác định các biến kiểm soát để đƣa vào mô hình nghiên cứu.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đen thu nhập của nông hộ huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp có chứa các yeu tố đặc trưng cần phân tích
Tam Nông là huyện vùng sâu phía Bắc của tỉnh Đồng Tháp, thuộc khu vực
Đồng Tháp Mƣời, diện tích sản xuất nông nghiệp hằng năm khoảng 71.000 ha, đây
là nguồn lƣơng thực cũng nhƣ thu nhập chính cho khoảng 85% ngƣời dân; nông
nghiệp của Huyện thể hiện tính đa ngành nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản. Sau
khi chia tách huyện Tam Nông vào năm 1983, Huyện nhận thấy đây là vùng kinh tế
mới nên tập trung khai hoang các vùng đất mới, rửa phèn, nền nông nghiệp của
Huyện chậm phát triển, tổ chức sản xuất còn phân tán theo hình thức nông hộ,
ngƣời dân nơi khác đến địa phƣơng lập nghiệp, khai hoang đa phần là những cặp vợ
chồng trẻ, ngƣời chồng, ngƣời cha là trụ cột gia đình gánh vác mọi chuyện đồng
áng, tuy vậy nhƣng do trình độ học vấn còn thấp nên việc áp dụng các quy trình,
phƣơng thức sản xuất tiên tiến còn nhiều hạn chế, đa phần nhờ vào kinh nghiệm sản
xuất là chính. Mặt khác, những ngƣời dân đến khai hoang đa số là thanh niên nên
vốn sản xuất chƣa nhiều, việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức gặp nhiều khó khăn
do chƣa có tài sản thế chấp; diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh
mún gây khó khăn trong việc xây dựng cánh đồng lớn, các hình thức kinh tế hợp tác
chƣa đƣợc phát huy hiệu quả nên thu nhập của ngƣời dân còn thấp, thiếu sự bền
14
vững. Do vậy, khi phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ tại
huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp cần xem xét đến các yếu tố đặc trƣng nhƣ sau:
2.2.2.1. Diện tích đất tham gia cánh đồng liên kết
Đa số các nghiên cứu cho thấy diện tích đất của hộ gia đình tỷ lệ thuận với
thu nhập bình quân đầu ngƣời của họ. Phần lớn các hộ gia đình có diện tích đất sản
xuất nông nghiệp lớn thuộc loại khá, giàu, những hộ có diện tích đất ít hoặc không
có đất sản xuất đa số là các hộ nghèo. Tình trạng hộ không có đất sản xuất hoặc có
rất ít đất sản xuất cũng là bài toán khó cho việc nâng cao thu nhập, bởi vì diện tích
nhỏ, manh mún, không tham gia cánh đồng liên kết mà tự canh tác riêng lẻ, gây khó
khăn, trở ngại cho quá trình phát triển theo hƣớng sản xuất hiện đại, từ đó giá thành
sản xuất cao hơn so với những hộ tham gia cánh đồng liên kết, sản phẩm làm ra giá
bán không đồng đều, bấp bênh do đa phần bị thƣơng lái ép giá, tỷ suất sinh lời ít
dẫn đến thu nhập thấp.
2.2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất
Kinh nghiệm là những kỹ năng, bí quyết trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy số năm kinh nghiệm của chủ hộ càng cao thì
thu nhập bình quân của hộ càng tăng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nếu tất
cả các yếu tố đầu vào là giống nhau, hai nông dân với sự khác nhau về kinh nghiệm
và kiến thức thì s có kết quả sản xuất khác nhau hoàn toàn.
2.2.2.3. Trình độ học vấn
Học vấn có tính chất quyết định cho sự phát triển và trình độ học vấn giúp
cho ngƣời nông dân tăng cƣờng khả năng nắm bắt thông tin, ngƣời có kiến thức
giúp cho họ có cơ hội tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp ở các đô thị lớn.
Tuy nhiên, đa số nông dân hiện nay trình độ học vấn thấp, canh tác chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm sản xuất là chính.
2.2.2.4. Số lượng thành viên trong hộ
Hộ gia đình có đông con thì thu nhập bình quân đầu ngƣời s giảm, điều này
càng đúng khi các hộ gia đình nông thôn, nhất là các hộ canh tác, sản xuất nông
15
nghiệp để tạo ra thu nhập là chủ yếu, vì thế trong điều kiện diện tích đất canh tác
hạn chế, việc tăng nhân khẩu s làm giảm thu nhập bình quân của hộ.
2.2.2.5. Cách tiếp cận vốn tín dụng chính thức
Vốn là điều kiện quan trọng, thiết yếu ban đầu của các nông hộ kết hợp với
trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu khoa học kỹ thuật và nắm bắt thông tin thị
trƣờng s giúp nhiều hộ mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng
năng suất, sản lƣợng, chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm.
Nguồn vốn tín dụng có vai trò quan trọng trong việc phát triển sinh kế của
nông dân. Nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng s giúp những hộ có ruộng đất rất
ít hoặc thiếu vốn có khả năng giải quyết đƣợc vấn đề khó khăn trong sản xuất hoặc
thuê đất mở rộng liên kết sản xuất, nếu không có vốn tín dụng của các ngân hàng thì
ngƣời nông dân phải vay thêm từ các nguồn không chính thức nhƣ tín dụng đen với
lãi suất cao ảnh hƣởng đến thu nhập của nông dân. Tuy nhiên, không phải hộ gia
đình nào cũng có khả năng tiếp cận đƣợc vốn tín dụng chính thức để phục vụ cho
việc đầu tƣ sản xuất (mua phân bón, giống cây trồng, đầu tƣ máy móc, trang thiết bị
nông nghiệp ) hoặc thuê đất mở rộng sản xuất.
2.2.3. Khung phân tích
- Biến phụ thuộc (Y): Thể hiện thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm của nông
hộ trồng lúa đang sinh sống tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Thu nhập bình
quân đầu ngƣời/năm đƣợc tính bằng cách lấy tổng thu nhập của hộ chia cho số nhân
khẩu trong hộ. Thu nhập của hộ đƣợc tính nhƣ sau: lấy tổng thu nhập của hộ trừ đi
các khoản chi phí (chi phí đầu vào phải bỏ ra trong quá trình sản xuất của hộ).
- Biến độc lập chính: Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo thuộc Đề án
TCCNN tỉnh Đồng Tháp với mục tiêu trở thành ngành xuất khẩu chiến lƣợc quốc
gia theo hƣớng bền vững, đảm bảo hiệu quả, chất lƣợng, có giá trị gia tăng cao. Rà
soát quy hoạch vùng chuyên canh, cải thiện cơ cấu giống, tổ chức luân canh với hoa
màu và thủy sản, tăng quy mô sản xuất, áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật thân thiện
môi trƣờng, chủ động điều tiết cung, mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng liên kết kinh
doanh giữa nông dân và doanh nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng cƣờng chế
16
biến tinh, chế biến sâu các sản phẩm từ lúa gạo, chế biến phụ phẩm, cải thiện công
tác vận tải và hậu cần hỗ trợ tiếp thị, phát triển thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu
của lúa gạo Đồng Tháp.
- Các biến kiểm soát: huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp là một huyện nông
nghiệp của Tỉnh, các nông hộ sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa, diện tích gieo
trồng lúa hằng năm khoảng 71.000ha, với sản lƣợng lúa hằng năm tƣơng đƣơng
360.000tấn, đây là nguồn cung cấp lƣơng thực cũng nhƣ thu nhập chính cho khoảng
85% ngƣời dân. Tuy nhiên, đến mùa thu hoạch, điệp khúc “đƣợc mùa mất giá” hay
“đƣợc giá mất mùa” cứ xoay quanh bà con nông dân làm ảnh hƣởng đến sự phát
triển chung của ngành hàng lúa gạo. Nguyên nhân chủ yếu do đa số hộ nông dân có
tập quán canh tác nhỏ lẻ, manh mún, theo tập quán, tƣ duy cũ “mạnh ai nấy làm”,
“mạnh ai nấy bán”, “tự sản”, “tự tiêu”; khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức để
mở rộng diện tích sản xuất còn hạn chế; trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất để giảm yếu tố đầu vào chƣa đồng đều; liên kết đầu vào với liên kết đầu ra
chƣa chặt ch , thiếu liên kết giữa các bên liên quan, v.v
Chính vì vậy, dựa trên cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trƣớc đây
và khi đánh giá trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp tác giả lựa chọn các
biến kiểm soát ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập của nông hộ là: diện tích đất tham
gia liên kết; khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức; trình độ học vấn của chủ hộ;
kinh nghiệm sản xuất và số lƣợng thành viên trong hộ để xây dựng khung phân tích
cũng nhƣ làm cơ sở để chọn đƣợc 02 nhóm đối tƣợng nghiên cứu tƣơng đồng.
Trên cơ sở lý thuyết và điều kiện đặc thù của địa bàn nghiên cứu, tác giả
phác thảo khung phân tích nhƣ sau:
17
Hinh 2.1: Khung phân tí h thu nhập ủ n ng h
Nguồn: Tác giả nghiên cứu, tổng hợp
2.3. Dữ liệu thu thập
- Dữ liệu thứ cấp: Để đánh giá chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo
thuộc Đề án TCCNN Đồng Tháp tác động nhƣ thế nào đến thu nhập của nông hộ,
tác giả thu thập và phân tích dữ liệu trong các báo cáo, văn bản chỉ đạo về thực thi
chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo của các cơ quan chức năng, hầu hết các
thông tin điều đƣợc các cơ quan nhà nƣớc góp ý, thẩm định và có giá trị pháp lý, có
độ tin cậy cao. Tác giả tập trung thu thập thông tin ở các cơ quan chức năng nhƣ:
+ Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về quan điểm, chủ trƣơng,
các Chƣơng trình hành động của Tỉnh uỷ, các Kế hoạch thực hiện của Uỷ ban nhân
dân Tỉnh, các báo cáo sơ kết thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Đồng Tháp giai đoạn 2015-2018. Các văn bản của Bộ Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, các ban ngành, đoàn thể tỉnh Đồng Tháp về việc cụ thể hoá, tuyên truyền
thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp đối với chính sách phát triển ngành
hàng lúa gạo, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo cấp trung ƣơng, cấp tỉnh trong quá trình thực
thi chính sách.
Các nhân tố ảnh
hƣởng:
- Diện tích đất
tham gia liên kết
- Khả năng tiếp
cận vốn tín dụng
chính thức
- Trình độ học vấn
của chủ hộ
- Kinh nghiệm sản
xuất
- Số lƣợng thành
viên trong hộ
Thu
nhập
ủ
nông
h
Chính sách
phát triển
ngành hàng
lúa gạo
18
+ Đối với cấp huyện, tác giả sử dụng các văn bản của Huyện uỷ, UBND
huyện Tam Nông, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể CT - XH Huyện, Chi
cục Thống kê Huyện về kết quả thực hiện Đề án TCCNN đối với chính sách phát
triển ngành hàng lúa gạo; thu thập các thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, KT -
XH của Huyện có tác động đến quá trình thực thi chính sách phát triển ngành hàng
lúa gạo; niên giám thống kê của Huyện từ năm 2014 - 2017; các kế hoạch và báo
cáo sơ kết thực hiện Đề án TCCNN đối với chính sách phát triển ngành hàng lúa
gạo Huyện, giai đoạn 2013 - 2018.
- Dữ liệu sơ cấp:
Tác giả tự thu thập dãy số liệu về thu nhập của 200 hộ dân (100 hộ nhóm xử
lý và 100 hộ nhóm kiểm soát) vào năm 2013 và năm 2018.
Tác giả cũng tiến hành phỏng vấn các đối tƣợng có liên quan đến chính sách
nhƣ: hộ nông dân, các hợp tác xã; các nhà quản lý, hoạch định chính sách; nhà phân
phối, doanh nghiệp, v.v
2.4. C h ti p ận v thuật s dụng th hiện mụ tiêu t i
Để trả lời câu hỏi thứ nhất, tác giả sử dụng kỹ thuật khác biệt trong khác
biệt/khác biệt kép (DID) của phƣơng pháp bán thí nghiệm, cụ thể chọn ra 02 nhóm
đối tƣợng nghiên cứu, 01 là nhóm 100 hộ dân thụ hƣởng chính sách (gọi là nhóm
xử lý) và 01 nhóm 100 hộ dân khác có điều kiện tƣơng đồng về diện tích đất tham
gia liên kết; khả năng tiếp cận vốn tín dụng; trình độ học vấn, kinh nghiệm sản
xuất với nhóm xử lý nhƣng không thụ hƣởng từ chính sách (gọi là nhóm kiểm
soát) để khảo sát, phân tích.
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khá rộng rãi trong các nghiên cứu để đánh
giá tác động của một chính sách kinh tế. Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này tác giả
cần phải có các số liệu vừa phản ánh thông tin theo thời gian vừa phản ánh thông tin
chéo của nhiều đối tƣợng quan sát khác nhau. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện
bằng cách chia các đối tƣợng phân tích thành hai nhóm, một nhóm đƣợc áp dụng
chính sách (nhóm xử lý), nhóm còn lại không đƣợc áp dụng chính sách (nhóm kiểm
soát). Ta gọi H là biến giả định, H=0: hộ thuộc nhóm kiểm soát; H=1: hộ thuộc
19
nhóm xử lý.
Một giả định quan trọng của phƣơng pháp này là nhóm xử lý và nhóm kiểm
soát phải có đặc điểm tƣơng đồng nhau vào thời điểm trƣớc khi có chính sách. Do
đó, đầu ra của hai nhóm này phải có xu hƣớng biến thiên giống nhau theo thời gian
khi chƣa áp dụng chính sách. Và khi chọn đƣợc 2 nhóm có đặc điểm tƣơng đồng, ta
s loại bỏ đƣợc ảnh hƣởng của những nhân tố khác.
Ta gọi I (thu nhập) là đầu ra của chính sách. Với T=0 là khi chƣa có chính
sách, T=1 là sau khi có chính sách. Trƣớc khi áp dụng một chính sách mới, chúng ta
tiến hành thu thập thông tin về đầu ra (I) của cả hai nhóm và so sánh xem có sự
khác biệt nhau nhƣ thế nào. Sau đó, chính sách đƣợc chọn s đƣợc áp dụng lên
nhóm xử lý và không đƣợc áp dụng lên nhóm kiểm soát. Sau một khoảng thời gian
áp dụng nhất định, ta tiếp tục thu thập thông tin về đầu ra của hai nhóm này một lần
nữa, khi đó so sánh sự khác biệt trƣớc và sau khi có chính sách trong đầu ra của cả
hai nhóm.
Khi đó, nếu có sự khác biệt trong mức độ biến thiên trong đầu ra giữa hai
nhóm xử lý và nhóm kiểm soát thì đó chính là tác động do chính sách mang lại. Kết
quả này vừa phản ánh sự khác biệt về mặt thời gian trƣớc và sau khi có chính sách
vừa phản ánh sự khác biệt chéo giữa nhóm tham gia chính sách và nhóm không
tham gia chính sách.
Kỹ thuật khác biệt trong khác biệt (DID) của phƣơng pháp bán thí nghiệm
đƣợc mô tả cụ thể nhƣ sau:
Vào thời điểm trƣớc khi có chính sách, đầu ra của nhóm kiểm soát là I1
(H=0, T=0) và đầu ra của nhóm xử lý là I2 (H=1, T=0). Chênh lệch đầu ra giữa hai
nhóm này trƣớc khi có chính sách là I2-I1. Tại thời điểm sau khi áp dụng chính sách,
đầu ra của nhóm kiểm soát là I3 (H=0, T=1) và đầu ra của nhóm xử lý là I4 (H=1,
T=1). Khi đó, chênh lệch đầu ra giữa hai nhóm này là I4-I3. Tác động của chính sách
là (I4-I3) - (I2-I1). (Xem hình 2)
20
Đầu ra (I)
I4(H=1)
I2(H=1)
I3(H=0)
I1(H=0)
Tác động của chính sách
mang lại
T=0 T=1 Thời gian (T)
Hình 2.2: Đồ thị bi u diễn t ng ủ phƣơng ph p b n thí nghiệm
Nguồn: Tác giả tổng hợp các phương pháp nghiên cứu về chính sách kinh tế
Mặc dù, thu nhập của nông hộ tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp là hàm
đa biến, không chỉ phụ thuộc vào việc tham gia chính sách phát triển ngành hàng
lúa gạo mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ diện tích đất tham gia liên kết;
khả năng tiếp cận vốn tín dụng; trình độ học vấn; kinh nghiệm sản xuất và số thành
viên của chủ hộ. Nhƣng, nhƣ tác giả đã trình bày ở trên, tác giả chọn 2 nhóm đối
tƣợng nghiên cứu có điều kiện tƣơng đồng nhau về diện tích đất tham gia liên kết;
khả năng tiếp cận vốn tín dụng; trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất
và số thành viên của chủ hộ nên đã loại bỏ đƣợc tác động của các nhân tố này.
Ngoài ra, để trả lời câu hỏi thứ 2, tác giả sử dụng một kỹ thuật của phƣơng
pháp nghiên cứu định tính là phƣơng pháp phỏng vấn sâu một số đối tƣợng liên
quan (các hộ dân thụ hƣởng chính sách; thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc các HTXNN; Các doanh nghiệp tham gia liên kết; các nhà quản lý chính sách,
cụ thể là Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Trung tâm Dịch vụ nông
nghiệp huyện Tam Nông, v.v ) để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động
đó là gì, làm cơ sở để đƣa ra những khuyến nghị, hàm ý cho chính sách.
Tóm tắt Chƣơng 2
Ở Chƣơng 2 này chủ yếu trình bày khái quát những khái niệm cơ bản về Đề án
TCCNN, chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo, lý thuyết các nhân tố ảnh hƣởng
21
đến thu nhập của nông hộ, cách tiếp cận và kỹ thuật sử dụng để thực hiện mục tiêu
đề tài. Ngoài yếu tố chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo tác động trực tiếp đến
thu nhập của nông hộ còn có một số yếu tố kinh tế xã hội mang tính đặc trƣng nhƣ
diện tích đất sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, học vấn, số lƣợng thành viên trong hộ,
khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức có ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ
ở huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Từ đó, làm cơ sở xây dựng khung phân tích và
phƣơng pháp đánh giá tác động của chính sách ở chƣơng 3.
22
CHƢƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG
LÚA GẠO ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ HUYỆN TAM NÔNG,
TỈNH ĐỒNG THÁP
3.1. Tổng qu n v i u iện t nhiên, inh t - văn ho - xã h i ủ
hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tam Nông là một Huyện vùng sâu trong vùng Đồng Tháp Mƣời, nằm ở phía
tây bắc của tỉnh. Cách trung tâm hành chính của tỉnh 37 km về hƣớng bắc, và cách
thành phố Hồ Chí Minh 160 km theo đƣờng bộ.
Hình 3.1: Bản ồ tỉnh Đồng Th p
Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp
(website: www.dongthap.gov.vn)
23
Phía Bắc giáp huyện Hồng Ngự và huyện Tân Hồng;
Phía Nam giáp huyện Thanh Bình;
Phía Đông giáp huyện Tháp Mƣời, huyện Cao Lãnh và tỉnh Long An;
Phía Tây giáp thị xã Hồng Ngự và huyện Thanh Bình.
Tổng diện tích tự nhiên của Huyện là 474,3 Km2
(đứng thứ 3 trong các
huyện, thị, thành phố trong tỉnh), dân số trung bình năm 2018 là 106.565 ngƣời, với
khoảng 25.040 hộ. Trong đó, số dân nông thôn chiếm khoảng 85%. Mật độ dân số
trung bình 215 ngƣời /km2
, huyện chia làm 12 đơn vị hành chính với 11 xã và 01 thị
trấn. Trung tâm hành chính huyện đặt tại thị trấn Tràm Chim (Chi cục Thống kê
huyện Tam Nông - 2018)
Hình 3.2: Bản ồ hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p
Nguồn: Trang thông tin điện tử huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp
(website: www.tamnong.dongthap.gov.vn)
3.1.1.2. Thời tiết - khí hậu - thuỷ văn
- Thời tiết, khí hậu: Huyện nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, phân thành 2
mùa rỏ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
24
năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 29,19 0
C, độ ẩm khoảng 82,5%. Ở Huyện
hầu nhƣ không có mùa đông.
- Thủy văn: Hệ thống sông ngòi chằng chịt, hằng năm mùa lũ từ tháng 8 đến
tháng 11 đem lại nguồn lợi thủy sản cho địa phƣơng và một lƣợng lớn phù sa bồi
đắp cho đồng ruộng. Song, vài năm gần đây do biến đổi khí hậu cộng với lƣợng
nƣớc trên sông MêKong ngày càng ít cũng gây không ít khó khăn cho đời sống
ngƣời dân trong Huyện.
3.1.1.3. Đất đai - thổ nhưỡng
Hiện Huyện có 33.404 ha đất nông nghiệp chuyên trồng lúa và hoa màu; có
376 ha đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản và có khoảng 6.700 ha rừng, chủ yếu là rừng
thứ sinh đang phát triển trở lại thông qua công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng,
trong đó có khoảng 1.000 ha rừng sản xuất và khoảng 5.700 ha rừng đặc dụng của
Vƣờn Quốc gia Tràm Chim, đây là 1 trong 8 khu vực bảo tồn các loài chim quan
trọng nhất của Việt Nam, đƣợc Công ƣớc Ramsar công nhận là khu Ramsar thứ 4
của Việt Nam và thứ 2000 của Thế giới với hơn 100 loài động vật có xƣơng sống,
40 loài cá và 147 loài chim nƣớc, đặc biệt nhiều loài chim quý hiếm trên thế giới
nhƣ Siếu đầu đỏ, te vàng, bồ nông, gà đãy Java, cồng cộc, v.v Do vậy, đây là
nguồn tài nguyên quý giá của Huyện có thể phát triển sinh kế góp phần tăng thu
nhập cho các hộ dân trong tƣơng lai.
3.1.2. Về phát triển kinh te - xã hội
3.1.2.1. Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhƣng kinh
tế của Huyện hằng năm vẫn tăng trƣởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng
hƣớng, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; nhƣng tỷ trọng khu vực nông nghiệp vẫn
còn mức cao.
- Sản xuất nông nghiệp: Diện tích gieo trồng lúa đạt hằng năm khoảng
71.00 ha. Trong đó, giống lúa chất lƣợng cao đạt 80,77%; diện tích cánh đồng lớn,
giảm giá thành gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm chiếm 61,46%; thu hoạch bằng
máy cơ giới ƣớc đạt 100%; Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hƣớng
25
hiện đại, giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng và giá trị nông sản, trọng tâm là đã
triển khai quy hoạch vùng sản xuất lúa - màu - thủy sản, thực hiện thí điểm nhiều
mô hình nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế, duy trì và đẩy mạnh chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cƣờng hợp tác
với các doanh nghiệp triển khai các dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản,
nâng cao giá trị sản xuất gắn sản xuất với thị trƣờng.
- Sản xuất công nghiệp: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục đóng
góp tích cực cho mục tiêu tăng trƣởng của Huyện, sản phẩm phát triển đa dạng
hơn nhƣ chế biến thủy sản, thức ăn thủy sản, quần áo may sẵn, thịt gia súc giết mổ
ƣớp lạnh, gạo xay xát lau bóng, gỗ xẻ các loại, làm các sản phẩm từ lục bình,...
góp phần phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gắn với chuyển dịch cấu kinh tế của
địa phƣơng.
- Hoạt động thương mại - dịch vụ: Hệ thống các chợ đƣợc đầu tƣ nâng cấp
đáp ứng nhu cầu mua bán của nhân dân, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc quan tâm thực hiện thƣờng xuyên.
Thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020, đã
tập trung tuyên truyền và phát triển một số sản phẩm đặc trƣng của địa phƣơng nhƣ
cá khô, mật ong, kiệu, gạo sạch, sản phẩm từ sen,... góp phần phục vụ du lịch; bên
cạnh thực hiện du lịch trải nghiệm ở 03 xã Phú Đức, Phú Thọ và thị trấn Tràm
Chim thu hút khách đến tham quan du lịch, hiện tại với nguồn vốn vay ƣu đãi của
Tỉnh, một số nông dân đã mạnh dạn thành lập các Homestay nhƣ: Tƣ Cá Linh, Sáu
Lế, Vƣờn sinh thái Thanh Long Ba Na góp phần nâng cao giá trị, chất lƣợng sản
phẩm dịch vụ du lịch ở địa phƣơng.
Đvt: triệu đồng
Tên lo i Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1. Giá trị sản xuất một số
ngành chủ yếu (giá so sánh
2010)
5,655,285 6,058,558 6,472,102 6,799,320
- Nông nghiệp 2,553,467 2,582,961 2,622,676 2,665,158
26
- Lâm nghiệp 56,332 64,198 67,599 68,149
- Thuỷ sản 946,218 1,197,552 1,404,527 1,454,568
KVI 3,556,017 3,844,711 4,094,803 4,187,875
- Công nghiệp 1,722,329 1,805,504 1,938,038 2,123,128
- Xây dựng 376,939 408,343 439,261 488,317
KVII 2,099,268 2,213,847 2,377,299 2,611,445
2. Tổng mức bán lẻ hàng
hoá và doanh thu dịch vụ
3,569,511 3,928,935 4,443,711 4,975,120
GTSX TM-DV (KVIII) 1,427,804 1,586,052 1,794,584 1,990,048
Tổng: 7,083,089 7,644,610 8,266,686 8,789,368
Bảng 3.1. Gi trị sản xuất bình quân ủ 3 hu v qu năm
Nguồn: Chi Cục Thống kê huyện Tam Nông năm 2019
3.1.2.2. Về xây dựng nông thôn mới
Thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, đến nay đã có 03 xã đƣợc
công nhận đạt chuẩn gồm Phú Cƣờng, An Hòa, Hòa Bình. Đối với các xã điểm, giai
đoạn 2016 - 2020, gồm: Phú Đức, Phú Thọ, Tân Công Sính đã đạt từ 14 - 16 tiêu
chí; các xã còn lại đạt từ 13 tiêu chí trở lên.
3.1.2.3. Về phát triển kinh tế tập thể, trọng tâm là các hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn, bước đầu hình thành mô hình hội quán nông dân
Từ đầu nhiệm kỳ 2015 - 2020 đến nay với chủ trƣơng không thành lập mới,
chỉ tập trung củng cố, kiện toàn nâng cao chất lƣợng hoạt động các hợp tác xã. Đến
nay toàn huyện Tam Nông có 32 HTX nông nghiệp và 03 HTX phi nông nghiệp, tất
cả đều đã chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Đa số các hợp tác xã
hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, có lãi; chú trọng phát triển và huy động
nguồn vốn góp của thành viên, hoạt động liên kết hợp tác giữa hợp tác xã với tổ hợp
tác đƣợc mở rộng. Đồng thời, đã tổ chức thành lập Phú Nông Hội quán tại xã Phú
Thọ với 41 thành viên, Hiệp Tâm Hội quán tại xã Phú Hiệp với 55 thành viên và
Hội quán du lịch Tràm Chim với 30 thành viên, đây chính là bƣớc khởi đầu để tiến
tới thành lập các HTXNN kiểu mới.
27
3.1.3. Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng
3.1.4.1. Về giao thông nông thôn
Huyện đang đƣợc Tỉnh đầu tƣ xây dựng mới tuyến đƣờng An Hoà - Hoà
Bình với tổng chiều dài khoảng 25km, đầu tƣ sửa chữa tuyến đƣờng ĐT844 đoạn từ
thị trấn Tràm Chim đến xã An Long với tổng chiều dài 21km, Tỉnh đang hoàn chỉnh
hồ sơ chuẩn bị mở rộng, nâng cấp tuyến QL30 đi ngang Huyện với chiều dài trên
20km, bảo đảm kết nối các xã với huyện lỵ và trung tâm tỉnh Đồng Tháp. Hệ thống
giao thông nông thôn còn đang trong quá trình hình thành, huyện Tam Nông hiện có
03 tuyến đƣờng liên huyện kết nối đƣợc với tất cả 12 huyện, thị, thành trong Tỉnh
và 06 tuyến đƣờng liên xã kết nối đƣợc với 12 xã, thị trấn trong Huyện. (Phòng
Kinh tế & Hạ tầng huyện Tam Nông - 2018)
3.1.4.2. Về giao thông thuỷ lợi, thuỷ lợi nội đồng
Huyện đang sở hữu kênh Đồng Tiến nối với sông Vàm Cỏ Tây, tỉnh Long
An, đây là tuyến giao thông thuỷ huyết mạch của địa phƣơng, hằng năm vận chuyển
hàng hoá bằng đƣờng thuỷ chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn. Ngoài ra, Tam Nông có
khá nhiều kênh rạch thuỷ lợi nội đồng do quá trình đào kênh dẫn nƣớc rửa phèn để
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, giao thông đƣờng thủy thuận lợi do có
nhiều kênh rạch, đây cũng là lợi thế của địa phƣơng nếu nhƣ đƣợc khai thác đúng
với tiềm năng.
3.2. Thục trạng quá trình thục thi chính sách phát trien ngành hàng
lúa gạo tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và ket quả đạt đƣợc
Nhƣ đã phân tích ở trên, Tam Nông là huyện vùng sâu, diện tích sản xuất
nông nghiệp hằng năm khoảng 71.000 ha, chủ yếu là cây lúa, đây là nguồn lƣơng
thực cũng nhƣ thu nhập chính cho khoảng 85% ngƣời dân. Trƣớc yêu cầu sản xuất
theo định hƣớng thị trƣờng, huyện Tam Nông nhận thấy phải tổ chức lại sản xuất
hƣớng đến mục tiêu chuyển từ nền nông nghiệp truyền thống với quá nhiều hạn rủi
ro, bất lợi do biến đổi khí hậu sang nền nông nghiệp ứng dụng khoa học, công nghệ
vào sản xuất, thực hiện theo chuỗi giá trị gắn với liên kết và tiêu thụ là một định
hƣớng xuyên suốt trong quá trình phát triển của ngành nông nghiệp Huyện nhà.
28
Bám sát Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ Huyện đối với lĩnh vực nông
nghiệp - nông thôn, huyện Tam Nông xác định tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng
là nông nghiệp mà cây lúa tiếp tục đóng vai trò chủ lực, từ đó đã lãnh đạo, chỉ đạo
từng bƣớc thay đổi nhận thức của nông dân trong nền kinh tế thị trƣờng, tập trung
đầu tƣ hạ tầng, phát triển kinh tế hợp tác, quy hoạch vùng sản xuất tập trung,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả, giúp gia
tăng lợi nhuận cho nông dân, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế - xã hội của
địa phƣơng.
Tam Nông đƣợc Tỉnh chọn triển khai Đề án "Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp
với ngành hàng lúa gạo”; từ năm 2014 đã triển khai thực hiện Đề án cánh đồng liên
kết sản xuất theo chuỗi giá trị lúa gạo với diện tích 5.489 ha ở 12 HTX nông nghiệp
và đƣợc các doanh nghiệp nhƣ: Công ty Lƣơng thực Đồng Tháp, Công ty Cổ phần
Bảo vệ thực vật Sài Gòn, Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền, Công ty TNHH
MTV Kinh doanh và xay sát lúa gạo Cẩm Nguyên, Công ty TNHH Lƣơng thực Tân
Hồng tham gia cung ứng vật tƣ đầu vào và Doanh nghiệp liên kết tiêu thụ đầu ra sản
phẩm. Trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện Đề án, nhìn chung các doanh nghiệp
đều có tâm huyết trong việc liên kết và đƣợc ngƣời dân đồng tình hƣởng ứng, mang
lại hiệu quả thiết thực, giúp nông dân tiếp cận và mạnh dạn ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, các doanh nghiệp thực hiện tốt việc liên kết đầu vào, đầu ra.
Những năm đầu khi triển khai thực hiện Đề án (2014), để hình thành vùng
nguyên liệu lớn, thu hút doanh nghiệp liên kết đầu tƣ, tiêu thụ góp phần thực hiện
mục tiêu quy hoạch vùng chuyên canh, cải thiện cơ cấu giống, tổ chức luân canh với
hoa màu và thủy sản, tăng quy mô sản xuất, áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật thân thiện
môi trƣờng, chủ động điều tiết cung, mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng liên kết kinh
doanh giữa nông dân và doanh nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng cƣờng chế
biến tinh, chế biến sâu các sản phẩm từ lúa gạo, chế biến phụ phẩm, cải thiện công
tác vận tải và hậu cần hỗ trợ tiếp thị, phát triển thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu
của lúa gạo Đồng Tháp; đồng thời định hƣớng cho ngƣời dân quen dần theo phƣơng
pháp sản xuất tập thể, Huyện đã chủ động tổ chức lại sản xuất, tiếp tục phát triển
29
thành cánh đồng lớn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, theo đó vụ Đông Xuân 2014
- 2015 tiếp tục mở rộng cánh đồng với diện tích 1.181,4 ha ở 07 HTX nông nghiệp,
nâng tổng số diện tích trên địa bàn huyện là 14.285 ha (chiếm 47,2 % diện tích sản
xuất); đồng thời đƣợc các Doanh nghiệp ký kết hợp đồng ngay từ đầu vụ với diện
tích 1.378 ha/10.852 tấn, với giá cao hơn thƣơng lái bên ngoài từ 100 - 150 đồng/kg
(lúa tƣơi).
Từ hiệu quả mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản đã giải quyết
đƣợc phần nào khó khăn cho nông dân, từng bƣớc sắp xếp lại quy trình sản xuất tại
địa phƣơng, góp phần gia tăng thu nhập cho nông hộ trồng lúa.
Qua các năm triển khai thực hiện, đến năm 2018 diện tích cánh đồng liên kết
sản xuất và tiêu thụ đạt trên 44.155 ha (Vụ đông Xuân 2017 - 2018 là 18.164 ha, vụ
Hè Thu là 18.184 ha, vụ Thu Đông là 7.807 ha, giá thành sản xuất khoảng 2.719
đồng/kg (thấp hơn 485 đồng/kg so với sản xuất truyền thống), lợi nhuận đạt
18.785.00 đồng/ha (cao hơn 1.472.500 đồng/ha so với sản xuất truyền thống), có
14 doanh nghiệp hợp đồng thu mua lúa hàng hoá với diện tích trên 3.610 ha/22.030
tấn, tăng 2.294 ha và 13.378 tấn so với cùng kỳ năm trƣớc (Vụ Đông Xuân 1.473
ha/9.981 tấn, vụ Hè Thu 1.602/9.106 tấn, vụ Thu Đông là 535 ha/2.943 tấn). (Ban
Chỉ đạo Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và Tái cơ cấu nông
nghiệp huyện Tam Nông - 2018)
Hiệu quả của việc thực hiện cánh đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản: Theo điều tra sơ bộ nông dân khi tham gia thực hiện mô hình cánh đồng
liên kết đã áp dụng quy trình sản xuất đồng bộ, đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nhƣ: quy trình “3 giảm - 3 tăng”; “1 phải - 5 giảm”; sử dụng phân bón vùi,
phân bón thông minh (1 lần cho cả vụ); Tham gia chuỗi liên kết sản xuất đầu vào -
đầu ra nhƣ mua giá thấp, bán giá cao so với ngƣời không tham gia; Đƣợc nhà nƣớc
đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hiện đại, có chính sách hỗ trợ vay vốn, tích tụ
ruộng đất, v.v... Tất cả những quy trình trên đã góp phần làm cho giá thành sản xuất
lúa, tăng lợi nhuận của nông dân. Nhƣ vậy, với diện tích 44.155 ha thực hiện cánh
đồng liên kết và việc áp dụng các quy trình làm tăng thêm lợi nhuận từ giảm giá
30
thành sản xuất là 1.472.500đồng/ha, thì lợi nhuận cho cả diện tích trên tƣơng đƣơng
khoảng 65 tỷ đồng.
Quá trình phỏng vấn các hộ nông dân cho thấy kết quả thuận lợi trong việc
tham gia liên kết nhƣ sau:
- Từ khi liên kết cho đến nay giá lúa luôn ổn định, đƣợc doanh nghiệp bao
tiêu giống, phân, thuốc bảo vệ thực vật chất lƣợng đến cuối vụ mới thanh toán, đƣợc
nhà nƣớc hỗ trợ học tập các mô hình làm lúa giảm chi phí (Anh Âu Văn Hùng - ấp
Gò Cát, xã Phú Cƣờng, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp).
- Khi tham gia liên kết, đã ký kết với doanh nghiệp nên đến lúc thu hoạch
không bị thƣơng lái bên ngoài ép giá, đơn vị thu mua giá theo thị trƣờng, nếu đến
ngày thu hoạch giá có giảm ít so với giá ký kết cũng đƣợc doanh nghiệp chấp nhận
nhƣ giá ban đầu (Ông Nguyễn Bá Luận - Ấp Hồng Kỳ, xã Phú Cƣờng, huyện Tam
Nông, tỉnh Đồng Tháp).
- Khi liên kết với những doanh nghiệp có chữ tín nông dân đƣợc thoải mái, ít
ràng buộc, thu mua dễ hơn thƣơng lái bên ngoài (Ông Nguyễn Văn Tâm, ấp K8, xã
Phú Đức, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp).
3.3. Thu thập v phân tí h dữ liệu
3.3.1. Lựa chọn địa điểm và đối tượng nghiên cứu
Qua khảo sát thực tế, tác giả chọn 02 xã là xã Phú Đức và Phú Cƣờng của
huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp với 04 Hợp tác xã đƣợc chọn: HTXNN Tân Tiến
và Phú Bình xã Phú Đức, HTXNN Tân Cƣờng và Tiến Cƣờng xã Phú Cƣờng (đây
là 04 HTXNN mạnh nhất Huyện và cũng là 04 HTXNN có tỷ lệ ngƣời dân tham gia
cánh đồng liên kết nhiều nhất Huyện) để chọn mẫu mang tính đại diện cho huyện
Tam Nông thực hiện Đề tài.
Tại 04 HTXNN này có tổng cộng 1.464 hộ trồng lúa với diện tích
3.584/33.404 ha (đạt 10,72% diện tích trồng lúa cả Huyện), trong đó có 956 hộ
tham gia mô hình cánh đồng liên kết, đạt 61,54% trên tổng số hộ. (Ban Chỉ đạo Phát
triển Kinh tế tập thể huyện Tam Nông - 2017)
31
Ở xã Phú Đức, địa phƣơng đƣợc Huyện chọn thí điểm đầu tiên chính sách
phát triển ngành hàng lúa gạo với mô hình cánh đồng liên kết năm 2014, tác giả
chọn 02 hợp tác xã là HTXNN Phú Bình và HTXNN Tân Tiến với 618/834 hộ tham
gia cánh đồng liên kết. Theo đó, ngay từ khi mới hình thành mô hình cánh đồng liên
kết, Ban Chỉ đạo Phát triển Kinh tế tập thể Huyện đã cùng với 02 HTX vận động,
tuyên truyền bà con nông dân tham gia mô hình, khi đó có 63 hộ tham gia, lấy tên
mô hình là “Cánh đồng liên kết Bình Tiến”, dƣới sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật của Sở
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo Phát triển Kinh tế tập thể Huyện
đã chỉ đạo mỗi HTX chọn ra 30 hộ ngẫu nhiên tham gia đối chứng. Tuy nhiên, việc
chọn 60 hộ tham gia đối chứng mô hình này chỉ dừng lại ở việc xem xét hộ tham
gia liên kết, áp dụng đồng bộ các giải pháp cánh đồng lớn nhƣ sử dụng cùng trà
giống liền đồng, làm đất, xuống giống, bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật đồng
loạt, áp dụng các quy trình kỹ thuật nhƣ “1 phải - 5 giảm”, “3 giảm - 3 tăng” góp
phần làm giảm giá sản xuất, giảm lƣợng giống, thuốc trừ sâu, phân bón (giảm yếu
tố đầu vào) so với hộ đối chứng từ đó kết luận là giảm giá thành sản xuất bao nhiêu
đồng trên 1 kg lúa sau khi thu hoạch so với sản xuất truyền thống để tuyên truyền
cho bà con nông dân mạnh dạn tham gia vào mô hình nhƣng chƣa đánh giá tác động
của mô hình này theo cách làm của tác giả. Dựa trên cơ sở đó, tác giả lấy 60 hộ
nhóm đối chứng ở 02 HTX này làm nhóm kiểm soát và tiếp tục chọn ra 60 hộ tham
gia mô hình nhƣng tƣơng đồng về các đặc điểm KT-XH ở trên với nhóm kiểm soát
để làm nhóm xử lý bằng bảng câu hỏi in sẵn (Phụ lục 3).
Tiếp tục ở xã Phú Cƣờng, tác giả chọn 02 hợp tác xã là HTXNN Tiến Cƣờng
và HTXNN Tân Cƣờng với 338/630 hộ tham gia cánh đồng liên kết. Ở 02 HTX
này, mỗi HTX theo d i 20 hộ để đối chứng từ năm 2014. Theo đó, tác giả dựa trên
danh sách 40 hộ đƣợc xem là đối chứng mô hình (ở cả 02 HTX) để làm nhóm kiểm
soát và chọn ra 40 hộ tham gia mô hình nhƣng tƣơng đồng với các điều kiện KT-
XH ở trên làm nhóm xử lý bằng bảng câu hỏi in sẵn (Phụ lục 3).
32
Đối với 100 hộ tham gia mô hình cánh đồng liên kết (nhóm xử lý) và 100 hộ
không tham gia (nhóm kiểm soát) phải thoả các điều kiện của phƣơng pháp bán thí
nghiệm nhƣ sau:
- Nhóm 100 hộ tham gia mô hình cánh đồng liên kết (nhóm xử lý) phải tham
gia liên tục từ năm 2014 đến năm 2018. Nhóm 100 hộ từ năm 2014 đến năm 2018
chƣa bao giờ tham gia vào mô hình (vẫn sản xuất theo cách truyền thống) để làm
nhóm kiểm soát.
- Hai nhóm này có xuất phát điểm vào năm 2014 là tƣơng đồng nhau, nghĩa
là các yếu tố, đặc điểm KT-XH nhƣ diện tích đất tham gia liên kết; khả năng tiếp
cận vốn tín dụng; trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất phải giống
nhau. Và do vậy, thu nhập của họ biến thiên tƣơng tự nhau từ năm 2014 đến năm
2018 nếu hai nhóm đều không tham gia mô hình cánh đồng liên kết (chính sách
phát triển ngành hàng lúa gạo thuộc Đề án TCCNN tỉnh Đồng Tháp).
3.3.2. Cách thức thu thập số liệu
 Thu thập số liệu thu nhập khi chưa có chính sách (năm 2013)
Tác giả đến Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức và Phú Cƣờng và các cơ quan có
liên quan nhƣ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Dịch vụ
Nông nghiệp Huyện để thu thập số liệu mua bán lúa của bà con nông dân vào thời
điểm năm 2013.
Sau khi có giá lúa, tác giả đến từng hộ dân, phỏng vấn các nông hộ về nguồn
thu nhập chính, diện tích sản xuất, số lƣợng thành viên, sản lƣợng lúa thu hoạch
đƣợc vào thời điểm năm 2013 bằng bảng câu hỏi in sẵn (Phụ lục 4).
Kết hợp các tài liệu và các phƣơng pháp tác giả s tổng hợp và chứng minh
đƣợc nguồn thu nhập của nông hộ vào năm 2013 (khi chƣa có chính sách).
 Thu thập số liệu thu nhập khi đã áp dụng chính sách được 05 năm
(năm 2018)
Sau khi chính sách đã áp dụng đƣợc 05 năm, tác giả đến UBND xã Phú
Cƣờng và Phú Đức thu thập số liệu sản xuất lúa của nông dân trong 02 xã, sau đó
đến HTX và từng hộ dân thu thập số liệu thu nhập của 02 nhóm. Kết hợp các tài liệu
33
và phƣơng pháp tác giả s tổng hợp và chứng minh đƣợc nguồn thu nhập của nông
hộ vào năm 2018 (khi đã thực hiện chính sách).
3.4. T đ ng ủ Chính s h ph t trien ng nh h ng l gạo đen thu
nhập ủ n ng h trên đị b n hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p
3.4.1. Kiem định đi u iện ủ thuật h biệt ép (phƣơng ph p b n
thí nghiệm)
Giả định quan trọng của phƣơng pháp bán thí nghiệm là nhóm xử lý và nhóm
kiểm soát phải có đặc điểm kinh tế xã hội tƣơng đồng nhau vào thời điểm trƣớc khi
áp dụng chính sách, nghĩa là không có sự khác biệt nhau tại thời điểm năm 2013 ở
các tiêu chí nhƣ thu nhập bình quân đầu ngƣời, diện tích đất canh tác, kinh nghiệm
sản xuất nông nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ, số thành viên trong hộ.
Bảng 3.2. Ket quả tổng hợp v sụ h biệt giữ tiêu hí ở h i nhóm
n ng h tại thời điem hƣ ó hính s h (2013)
TT
Tiêu chí Nhóm x lý Nhóm hảo s t Chênh lệ h
Thu nhập bình quân đầu
ngƣời (triệu đồng/hộ)
34,67 35,73 1,06
Diện tích sản xuất lúa (ha) 598,1 602,6 4,5
Kinh nghiệm sản xuất (năm) 23,36 23,52 0,16
Trình độ học vấn (năm) 6,1 5,9 -0,2
Số thành viên trong hộ
(ngƣời/hộ)
4,49 5,55 1,06
Nguồn: Tác giả nghiên cứu, tổng hợp
Từ kết quả của bảng cho thấy giữa nhóm xử lý và nhóm kiểm soát không có
sự khác biệt lớn tại thời điểm năm 2013 (thời điểm chƣa có chính sách) ở các yếu tố
đặc trƣng nhƣ thu nhập bình quân đầu ngƣời, diện tích đất canh tác, kinh nghiệm
sản xuất nông nghiệp, trình độ học vấn, số thành viên trong hộ. Do đó, số liệu
phỏng vấn thỏa mãn điều kiện giả định của kỹ thuật khác biệt kép.
34
3.4.2. Ket quả thu nhập hi hƣ ó hính s h (năm 2013)
Khi chƣa thực hiện chính sách, 200 hộ thuộc 02 nhóm có xuất phát điểm gần
giống nhau vì họ canh tác lúa theo phƣơng pháp truyền thống, không sử dụng các
giải pháp kỹ thuật để làm giảm giá thành sản xuất góp phần làm tăng lợi nhuận, khi
canh tác thì “mạnh ai nấy làm”, đến khi thu hoạch thì vẫn điệp khúc “mạnh ai nấy
bán” nên lợi nhuận mang lại không cao.
- Tác giả thu thập số liệu dựa trên các các tài liệu và phƣơng pháp sau:
+ Theo Báo cáo kết quả tình hình sản xuất lúa 03 vụ Đông Xuân, Hè Thu và
Thu Đông của Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức và Phú Cƣờng vào năm 2013 cho thấy
giá lúa bán ra của nông dân vào thời điểm trên dao động từ khoảng 4.800đ đến
4.840đ/kg tuỳ từng khu vực và tuỳ vào thƣơng lƣợng giữa thƣơng lái và bà con
nông dân; Sản lƣợng thu hoạch bình quân vào khoảng 5,45 tấn/ha.
+ Theo số liệu của Trạm Bảo vệ thực vật huyện Tam Nông (trực thuộc Phòng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Huyện, nay đã tách ra khỏi Phòng Nông
nghiệp & PTNT, sáp nhập vào Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp Huyện) từ năm
2011 đến năm 2015, theo yêu cầu về chuyên môn của Chi cục Bảo vệ thực vật Tỉnh,
Trạm Bảo vệ thực vật có thực hiện việc tổng hợp giá thành sản xuất lúa của nông
dân tại 12 xã, thị trấn (40 hộ/xã) thông qua Phiếu điều tra, khảo sát, xác định chi phí
và tính giá thành sản xuất lúa trên địa bàn huyện Tam Nông. Theo đó, giá bán lúa
của nông dân 02 xã Phú Cƣờng và Phú Đức ở thời điểm trên vào khoảng 4.800đ đến
4.830đ/kg; sản lƣợng thu hoạch bình quân vào khoảng 5,65 tấn/ha.
=> 02 cơ quan nay thu thập số liệu bằng các kênh khác nhau nhƣng số liệu
tƣơng đối giống nhau, thể hiện độ tin cậy của số liệu.
+ Sau khi có giá lúa, tác giả đến từng hộ dân phỏng vấn các chủ nông hộ về
nguồn thu nhập chính, số lƣợng thành viên trong hộ, sử dụng ghi chép của nông hộ
về tình hình sản xuất lúa qua các năm (nếu có), kết hợp với phƣơng pháp điều tra
hồi tƣởng nhằm xác định cụ thể diện tích, sản lƣợng và giá bán lúa của từng hộ vào
năm 2013 (khi chƣa có chính sách).
35
Sử dụng số liệu của 02 cơ quan trên và kết quả khảo sát các nông hộ, tác giả
đã tổng hợp thành bảng, chứng minh đƣợc giá lúa vào thời điểm năm 2013 của các
nông hộ đƣợc chọn khảo sát nêu trên.
Bảng 3.3. Thu nhập ủ n ng h đƣợ họn hảo s t hi hƣ ó
chính sách (2013)
STT Khoản mụ
Nhóm iem
soát
Nhóm x lý Bình quân
1 Tổng số nông hộ 100 100
2 Nguồn thu nhập chính Trồng lúa Trồng lúa
3 Diện tích sản xuất lúa (ha) 598,1 602,6
4 Sản lƣợng thu hoạch (tấn/ha) 5,4 5,6 5,5
5
Giá lúa bán ra bình quân trong
nhóm (đồng/kg)
4.820 4.820 4.820
6
Tổng thu nhập của nông hộ năm
2013 (triệu đồng/hộ)
155,7 162,6 159,15
7
Số lƣợng thành viên trong hộ
(ngƣời/hộ)
4,49 4,55 4,515
8
Thu nhập bình quân đầu ngƣời
năm 2013 (triệu đồng/ngƣời/năm)
34,67 35,73 35,2
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu khảo sát năm 2019
Bảng 3 tổng hợp số liệu thu nhập của các nông hộ đƣợc chọn khảo sát cho ta
thấy vào năm 2013 (thời điểm chƣa có chính sách), thu nhập của nông hộ trung bình
là 159,15 triệu đồng/hộ (nhóm kiểm soát là 155,7 triệu đồng/hộ, nhóm xử lý là
162,6 triệu đồng/hộ). Thu nhập bình quân đầu ngƣời của 200 hộ khảo sát vào thời
điểm này là 35,2 triệu đồng/ngƣời/năm (nhóm kiểm soát 34,67 triệu
đồng/ngƣời/năm, nhóm xử lý là 35,73 triệu đồng/ngƣời/năm). Nhìn chung, thu nhập
và thu nhập bình quân đầu ngƣời của các nông hộ đƣợc khảo sát chênh lệch không
lớn trong năm 2013.
36
3.4.3. Ket quả thu nhập hi đã ó hính s h (năm 2018)
Sau 05 năm triển khai thực hiện chính sách, cụ thể là mô hình cánh đồng liên
kết theo chuỗi giá trị lúa gạo, tác giả đến Uỷ ban nhân dân 02 xã trên thu thập báo
cáo tình hình sản xuất lúa 03 vụ, đến 04 HTXNN Tân Cƣờng, Tiến Cƣờng, Phú
Bình, Tân Tiến để thu thập số liệu thu mua lúa của nông dân thông qua hợp đồng
tiêu thụ. Sau đó, tác giả đến từng nông hộ ở 02 nhóm nghiên cứu thu thập các số
liệu về diện tích, số lƣợng thành viên, sản lƣợng lúa thu hoạch và giá bán lúa 03 vụ
Đông Xuân, Hè Thu và Thu Đông 2018.
Ngoài ảnh hƣởng của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo, thu nhập của
của nông hộ trong các nhóm nghiên cứu còn phụ thuộc vào các yếu tố đặc trƣng về
kinh tế xã hội của hộ nhƣ: Diện tích đất sản xuất; Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ;
Trình độ học vấn của chủ hộ; Số thành viên trong hộ và Khả năng tiếp cận vốn tín
dụng chính thức nên khi lựa chọn 02 nhóm nghiên cứu tác giả lựa chọn rất kỹ sự
tƣơng đồng về các yếu tố trên ở 02 nhóm.
Qua kết quả tổng hợp, đối chiếu các số liệu của cơ quan nhà nƣớc (Uỷ ban
nhân dân xã Phú Đức, Phú Cƣờng), số liệu của tổ chức đại diện nông dân (04
HTXNN) và 200 nông hộ nằm trong 02 nhóm nghiên cứu đã phản ánh tƣơng đối
chính xác về thu nhập của các nông hộ vào năm 2018 (sau 05 năm thực hiện
chính sách).
Bảng 3.4. Thu nhập ủ n ng h đƣợ họn hảo s t hi đã thụ
hiện hính s h đƣợ 05 năm (2018)
TT
Khoản mụ
Nhóm iem
soát
Nhóm x lý
1 Tổng số nông hộ 100 100
2 Nguồn thu nhập chính Trồng lúa Trồng lúa
3 Diện tích sản xuất lúa (ha) 598,1 602,6
4 Sản lƣợng thu hoạch (tấn/ha) 5,58 6,62
5
Giá lúa bán ra bình quân trong nhóm
(đồng/kg)
5.200 5.400
37
6
Tổng thu nhập của nông hộ năm 2018
(triệu đồng/hộ)
173,5 215,4
7
Số lƣợng thành viên trong hộ
(ngƣời/hộ)
4,49 4,55
8
Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm
2018 (triệu đồng/ngƣời/năm)
38,6 47,3
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu khảo sát năm 2019
Nhìn vào bảng 4 ta thấy năm 2018, sau khi thực hiện chính sách đƣợc 05
năm, thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ thuộc nhóm kiểm soát là 38,6 triệu
đồng/ngƣời/năm, của hộ thuộc nhóm xử lý là 47,3 triệu đồng/ngƣời/năm.
Bảng 5 cho thấy chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo thuộc Đề án Tái cơ
cấu Nông nghiệp của tỉnh Đồng Tháp áp dụng tại huyện Tam Nông đã mang lại
hiệu quả tích cực, làm tăng thu nhập bình quân các nông hộ tham gia chính sách lên
8,7 triệu đồng/ngƣời/năm, so với 3,93 triệu đồng/ngƣời/năm nếu không tham gia
chính sách. Nhƣ vậy, sau 05 năm, chính sách đã tác động làm gia tăng thu nhập
bình quân của nông hộ là 4,77 triệu đồng người/năm. Nhìn chung, mức tác động
này chƣa cao.
Bảng 3.5. So s nh thu nhập ủ n ng h ở 02 nhóm s u 05 năm thụ
hiện hính s h
TT
Khoản mụ
Nhóm iem
soát
Nhóm x lý Chênh lệ h
1 Tổng số nông hộ 100 100 0
2
Tổng thu nhập của nông hộ
năm 2013 (triệu đồng/hộ)
155,7 162,6 6,9
3
Thu nhập bình quân đầu ngƣời
năm 2013 (triệu
đồng/ngƣời/năm)
34,67 35,73 1,06
4
Tổng thu nhập của nông hộ
năm 2018 (triệu đồng/hộ)
173,5 215,4 41,9
38
5
Chênh lệch tổng thu nhập giữa
02 nhóm hộ (triệu đồng/hộ)
17,8 52,8 35
6
Thu nhập bình quân đầu ngƣời
năm 2018 (triệu
đồng/ngƣời/năm)
38,6 47,3 8,7
7
Chênh lệch thu nhập bình quân
đầu ngƣời (triệu
đồng/ngƣời/năm)
3,93 8,7 4,77
Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu khảo sát năm 2019
Tóm tắt Chƣơng 3
Bằng kết quả tổng hợp của phƣơng pháp bán thí nghiệm từ việc chọn 100 hộ
thuộc nhóm kiểm soát (không tham gia chính sách từ năm 2013 đến năm 2018) và
100 hộ thuộc nhóm xử lý (tham gia chính sách từ năm 2014 đến năm 2018), cho
thấy tác động của việc tham gia chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo thuộc Đề
án Tái cơ cấu nông nghiệp làm tăng thu nhập của nông hộ. Tuy nhiên, mức tác động
này chƣa cao, một số nguyên nhân khách quan và chủ quan s đƣợc phân tích ở
chƣơng 4 của đề tài.
39
CHƢƠNG 4
NGUYÊN NHÂN D N ĐẾN KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH,
KẾT LUẬN VÀ HÀM CHÍNH SÁCH
4.1. Ngu ên nhân dẫn đen et quả t đ ng ủ hính s h ph t trien
ng nh h ng l gạo đen thu nhập ủ n ng h trồng l trên đị b n hu ện
T m N ng, tỉnh Đồng Th p
Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động nhƣ đã phân tích và kết
luận ở chƣơng 3 tác giả sử dụng một kỹ thuật của phƣơng pháp nghiên cứu định
tính là phƣơng pháp phỏng vấn sâu đối với một số đối tƣợng liên quan (các hộ dân
thụ hƣởng chính sách; các thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc các
HTXNN; các doanh nghiệp tham gia liên kết; các nhà quản lý chính sách, cụ thể là
Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện
Tam Nông, v.v ). Qua đó khuyến nghị hàm ý chính sách để góp phần nâng cao tác
động của chính sách đến thu nhập của các nông hộ sinh sống tại huyện Tam Nông,
tỉnh Đồng Tháp.
4.1.1. Dàn ý phỏng vấn sâu
Để đảm bảo kết quả phỏng vấn phục vụ tốt cho mục tiêu của đề tài, tác giả
tiến hành phác thảo sơ bộ dàn ý phỏng vấn sâu dựa trên vấn đề quan tâm chính là
“tại sao kết quả tác động lại nhƣ vậy?”. Và do đó, với các đối tƣợng phỏng vấn khác
nhau (nông hộ thụ hƣởng chính sách, các thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám
đốc các HTXNN; các doanh nghiệp tham gia liên kết; các nhà quản lý chính sách,
cụ thể là Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Trung tâm Dịch vụ nông
nghiệp huyện Tam Nông, v.v ). Nhƣ thế, những câu hỏi chi tiết cũng khác nhau
nhƣng đều hƣớng đến vấn đề quan tâm chính. (Xem phụ lục 4, 5, 6, 7)
Để minh chứng rằng mình có thực hiện phỏng vấn và đảm bảo ghi nhận đúng
ý kiến của ngƣời đƣợc phỏng vấn, tác giả có ghi âm hoặc ghi chép lại nội dung
chính của cuộc phỏng vấn. Và tất cả các cuộc phỏng vấn nhằm mục đích mêu tả r
nét, trung thực những khó khăn, tồn tại, hạn chế của chính sách cũng nhƣ nguyên
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ

More Related Content

Similar to Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá Luận Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Cho Giáo Dục Của Các Hộ Gia Đình ...
Khoá Luận Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Cho Giáo Dục Của Các Hộ Gia Đình ...Khoá Luận Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Cho Giáo Dục Của Các Hộ Gia Đình ...
Khoá Luận Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Cho Giáo Dục Của Các Hộ Gia Đình ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdfPhát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdfMan_Ebook
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp.docx
Đề tài luận văn 2024 Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp.docxĐề tài luận văn 2024 Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp.docx
Đề tài luận văn 2024 Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp.docxlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ (20)

Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đLuận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
Luận văn: Chính sách xây dựng nông thôn mới huyện M'Drắk, 9đ
 
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện BànChính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
Chính sách phát triển kinh tế ngành nông nghiệp tại thị xã Điện Bàn
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành ph...Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành ph...
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành ph...
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông GiangLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Đông Giang
 
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông SơnChính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
Chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng tại huyện Nông Sơn
 
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú NinhLuận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
Luận văn: Thực hiện chính sách Dân số và phát triển huyện Phú Ninh
 
CL&KHPT
CL&KHPTCL&KHPT
CL&KHPT
 
Khoá Luận Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Cho Giáo Dục Của Các Hộ Gia Đình ...
Khoá Luận Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Cho Giáo Dục Của Các Hộ Gia Đình ...Khoá Luận Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Cho Giáo Dục Của Các Hộ Gia Đình ...
Khoá Luận Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Cho Giáo Dục Của Các Hộ Gia Đình ...
 
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdfPhát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Đồng Tháp.pdf
 
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Bệnh viện đa khoa
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Bệnh viện đa khoaLuận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Bệnh viện đa khoa
Luận văn: Chính sách phát triển nhân lực tại Bệnh viện đa khoa
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp.docx
Đề tài luận văn 2024 Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp.docxĐề tài luận văn 2024 Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp.docx
Đề tài luận văn 2024 Phân tích chuỗi giá trị xoài cát tỉnh Đồng Tháp.docx
 
Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măngKế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng
Kế toán chi phí môi trường trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng
 
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước SơnLuận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
Luận văn: Chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phước Sơn
 
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
Chính sách xây dựng Khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, HAY - Gửi miễn phí qua...
 
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh tháiLuận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
Luận án: Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái
 
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng NgãiLuận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
Luận văn: Chính sách bảo vệ môi trường huyện Sơn Hà, Quảng Ngãi
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
 
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
Luận Văn Tác Động Của Việc Nắm Giữ Các Tài Sản Có Tính Thanh Khoản Đến Tỷ Suấ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừngLuận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Luận văn: Thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (19)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập Của Nông Hộ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH KIÊM TRÍ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂNNGÀNH HÀNG LÚA GẠO (THUỘC ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐỒNG THÁP) ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ: TRƢỜNG HỢP HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HUỲNH KIÊM TRÍ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO (THUỘC ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐỒNG THÁP) ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ: TRƢỜNG HỢP HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP Chuyên ngành: Tài chính công Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài TP. Hồ Chí Minh, năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN VÀ CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp này là sản phẩm của quá trình học tập và nghiên cứu thực tế của bản thân trong suốt thời gian theo học chương trình đào tạo sau đại học lớp Thạc sĩ Kinh tế chuyên ngành Tài chính công k27 mở tại Đồng Tháp của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài sự cố gắng nổ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự ủng hộ, đóng góp rất nhiệt tình, có trách nhiệm của tập thể các Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy, đặc biệt đối với PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài - Giáo viên hướng dẫn và các cơ quan, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức, Phú Cường, các HTXNN: Tân Tiến, Phú Bình, Tân Cường, Tiến Cường cùng các nông hộ được chọn nghiên cứu đã không ngại khó khăn, nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn như ngày hôm nay. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Cuối lời, tôi xin gửi đến PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài cùng tất cả quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy, quản lý lớp, hướng dẫn luận văn và các cơ quan, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức, Phú Cường, các HTXNN: Tân Tiến, Phú Bình, Tân Cường, Tiến Cường cùng các nông hộ lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Xin cảm ơn Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất để Lớp học hoàn thành chương trình theo quy định. TÁC GIẢ Huỳnh Kiêm Trí
  • 4. MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH Chƣơng 1. GIỚI THIỆU 01 1.1. Lý do chọn đề tài 01 1.2. Mục tiêu, câu hỏi chính sách cần trả lời 03 1.3. Khung phân tích, đối tƣợng nghiên cứu, dữ liệu và cách tiếp cận 04 1.4. Kết cấu luận văn 04 1.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn 05 1.6. Kỳ vọng kết quả thực hiện luận văn 08 Chƣơng 2. KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU VÀ CÁCH TIẾP CẬN 09 2.1. Các khái niệm 09 2.2. Khung phân tích 12 2.2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ 12 2.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp có chứa yếu tố đặc trƣng cần phân tích 13 2.2.3. Khung phân tích 15 2.3. Dữ liệu thu thập 17 2.4. C h ti p ận v thuật th hiện t i 18 Tóm tắt hƣơng 2 20 Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP 22 3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - văn hoá - xã hội của huyện 22
  • 5. Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, thổ nhƣỡng 22 3.1.2. Về phát triển kinh tế - xã hội 24 3.1.3. Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng 27 3.2. Thực trạng quá trình thực thi chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và kết quả đạt đƣợc 27 3.3. Thu thập và phân tích dữ liệu 30 3.4. Tác động của Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp 33 3.4.1. Kiểm định điều kiện của phƣơng pháp bán thí nghiệm 33 3.4.2. Kết quả thu nhập khi chƣa có chính sách (năm 2013) 34 3.4.3. Kết quả thu nhập khi đã có chính sách (năm 2018) 36 Tóm tắt Chƣơng 3 38 Chƣơng 4. NGUYÊN NHÂN D N ĐẾN KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH, KẾT LUẬN VÀ HÀM CHÍNH SÁCH 39 4.1. Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo đến thu nhập của nông hộ trồng lúa trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp 39 4.1.1. Dàn ý phỏng vấn sâu 39 4.1.2. Kết quả phỏng vấn 40 4.2. Kết luận 49 4.3. Hàm ý chính sách 49 4.3.1. Nhà nƣớc đóng vai trò chủ lực trong việc tạo hành lang pháp lý vững chắc, chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo nói riêng và Đề án TCCNN nói chung cần hƣớng đến việc giúp nông dân khắc phục đƣợc tƣ tƣởng trông chờ, “tƣ duy mùa vụ”; “tƣ duy thƣơng vụ” của doanh nghiệp; khắc phục tình trạng liên kết thiếu bền vững nhƣ hiện nay 50 4.3.2. Doanh nghiệp cần đặt lợi ích quốc gia, lợi ích của ngƣời dân lên trên lợi nhuận của doanh nghiệp, phải là hình mẫu để các HTXNN noi theo 54
  • 6. 4.3.3. Các HTXNN hoạt động trên nguyên tắc mang lại lợi ích cho xã viên hơn là lợi nhuận, là giải pháp duy nhất trong TCCNN 55 4.3.4. Các nông hộ trồng lúa phải tiên phong trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất; thực hiện tốt phƣơng châm “chăm chỉ, tự lực, hợp tác” hƣớng đến nền nông nghiệp thông minh, hiện đại trong tƣơng lai 55 Kết luận chung 56
  • 7. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT CT-XH Chính trị - xã hội HTX Hợp tác xã HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp KT-XH Kinh tế - xã hội TCCNN Tái cơ cấu nông nghiệp UBND Uỷ ban nhân dân
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Giá trị sản xuất bình quân của 3 khu vực qua các năm 25 Bảng 3.2. Kết quả tổng hợp về sự khác biệt giữa các tiêu chí ở hai nhóm nông hộ tại thời điểm chƣa có chính sách (2013) 33 Bảng 3.3. Thu nhập của các nông hộ đƣợc chọn khảo sát khi chƣa có chính sách (2013) 35 Bảng 3.4. Thu nhập của các nông hộ đƣợc chọn khảo sát khi đã thực hiện chính sách đƣợc 05 năm (2018) 36 Bảng 3.5. So sánh thu nhập của các nông hộ ở 02 nhóm sau 05 năm thực hiện chính sách 37 Bảng 4.1. Bộ máy quản lý của các HTXNN đƣợc chọn nghiên cứu 45
  • 9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Mô hình lý thuyết thu nhập của nông hộ 17 Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn tác động của phƣơng pháp bán thí nghiệm 20 Hình 3.1: Bản đồ tỉnh Đồng Tháp 22 Hình 3.2: Bản đồ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp 23
  • 10. TÓM TẮT LUẬN VĂN 1. Phần Ti ng việt Tiêu đề: Đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ: trƣờng hợp huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Tóm tắt: Luận văn này nghiên cứu tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án tái cơ cấu nông nghiệp Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Tác giả sử dụng kỹ thuật khác biệt kép (DID) của phƣơng pháp bán thí nghiệm để đánh giá tác động, mẫu nghiên cứu đƣợc lựa chọn với quy mô 200 hộ, trong đó có 100 hộ tham gia chính sách và 100 hộ không tham gia chính sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo có tác động làm tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời của nông hộ trồng lúa lên 8,7 triệu đồng/ngƣời/năm, so với 3,93 triệu đồng/ngƣời/năm nếu không tham gia chính sách, nhƣ vậy sau 05 năm, chính sách đã tác động làm gia tăng thu nhập bình quân của nông hộ là 4,77 triệu đồng người/năm. Nhìn chung, chính sách có làm tăng thu nhập của những nông hộ trồng lúa nhƣng chƣa nhiều. Tác giả tiếp tục sử dụng kỹ thuật của nghiên cứu định tính là phỏng vấn sâu các đối tƣợng liên quan để tìm ra nguyên nhân, đây là cơ sở để tác giả đề ra các khuyến nghị, hàm ý cho chính sách, góp phần làm gia tăng thêm thu nhập cho các nông hộ trồng lúa trong tƣơng lai. Từ khoá: Thu nhập, liên kết, nông hộ. 2. English a) Title: Assessing the impact of the policy to develop the rice industry (under the scheme of restructuring Dong Thap agriculture) to the income of farmers: the case of Tam Nong district, Dong Thap province. b) Abstract: This thesis studies the impact of the policy to develop the rice industry (under the Dong Thap agricultural restructuring scheme) to the income of households in Tam Nong district, Dong Thap province. The author used a double
  • 11. differential technique (DID) of the method of selling experiments to assess the impact, the sample was selected with a scale of 200 households, of which 100 households participated in the policy and 100 households did not participate. policy. Research results show that: The policy of developing the rice industry has an impact on increasing the per capita income of rice farmers to 8.7 million VND / person / year, compared with 3.93 million VND / people / year if they do not participate in the policy, so after 5 years, the policy has affected to increase the average income of households is 4.77 million VND / year. In general, the policy has increased the income of rice farmers but not much. The author continues to use the technique of qualitative research as in-depth interviews with related subjects to find out the cause, this is the basis for the author to make recommendations, implications for the policy, contributing to making increase income for rice farmers in the future. c) Keyword: Income, association and household
  • 12. 1 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lý do họn t i luận văn Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI về Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, Chính phủ đã cụ thể hoá bằng Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2012 về ban hành Chƣơng trình hành động triển khai thực hiện Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020. Để triển khai thực hiện, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 399/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hinh tăng trƣởng theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2012-2020 và Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 về phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp theo hƣớng gia tăng giá trị và phát triển bền vững. Sau khi có chủ trƣơng của Chính phủ, nhận thấy đây là thế mạnh của mình, tỉnh Đồng Tháp đã mạnh dạn đi đầu trong việc cụ thể hoá, áp dụng vào thực tiễn địa phƣơng. Ngày 15 tháng 6 năm 2012, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã chủ động gặp gỡ và làm việc với Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về mục tiêu, định hƣớng của Tỉnh. Sau buổi làm việc, Bộ đã thống nhất giao cho Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp - nông thôn giúp tỉnh Đồng Tháp xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành hàng nông nghiệp. Trên cơ sở chỉ đạo trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp đã làm việc và đề nghị Viện Nghiên cứu Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp - nông thôn xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp, xây dựng đề cƣơng để Tỉnh phê duyệt và xin chủ trƣơng chính thức từ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Đề án trên là sáng kiến nhận đƣợc sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nƣớc. Ngày 24, 25 tháng 11 năm 2012, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã đến thăm, làm việc với Tỉnh và chỉ đạo Đồng Tháp phải tích cực tìm tòi, sáng tạo nhiều mô hình phát triển nông nghiệp, nông thôn mới,
  • 13. 2 khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh nông nghiệp của Tỉnh và triển khai xây dựng Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp Tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp có mục tiêu, định hƣớng chung đó là: - Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giúp phát huy tối đa lợi thế, tiềm năng sẵn có trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh trên cơ sở cơ cấu lại nội bộ ngành, lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến với kết cấu hạ tầng đồng bộ; sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, trên cơ sở phát huy vai trò của kinh tế tập thể, đa dạng các mô hình liên kết. Mục đích cuối cùng là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời dân nông thôn, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. - Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giúp nâng cao giá trị gia tăng, sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững dựa trên đổi mới tổ chức sản xuất; đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất và thị trƣờng, ứng dụng khoa học kỹ thuật; chuyên môn hóa và tạo việc làm ổn định cho nông dân; nâng cao thu nhập, đời sống của dân cƣ nông thôn; bảo vệ môi trƣờng sinh thái và xây dựng nông thôn mới. Sau khi triển khai thực hiện Đề án tại Đồng Tháp, Tỉnh đã tập trung tái cơ cấu nông nghiệp với 5 ngành hàng chủ lực, lợi thế của địa phƣơng, bao gồm: cá tra, lúa gạo, vịt, xoài và hoa kiểng. Theo đó, huyện Tam Nông đƣợc Tỉnh giao thực hiện đối với ngành hàng lúa gạo. Với mục tiêu, sứ mệnh là phát triển ngành lúa gạo trở thành ngành xuất khẩu chiến lƣợc quốc gia theo hƣớng bền vững, đảm bảo hiệu quả, chất lƣợng, có giá trị gia tăng cao. Rà soát quy hoạch vùng chuyên canh, cải thiện cơ cấu giống, tổ chức luân canh với hoa màu và thủy sản, tăng quy mô sản xuất, áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật thân thiện môi trƣờng, chủ động điều tiết cung, mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng liên kết kinh doanh giữa nông dân và doanh nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng cƣờng chế biến tinh, chế biến sâu các sản phẩm từ lúa gạo, chế biến phụ phẩm, cải thiện công tác vận tải và hậu cần hỗ trợ tiếp thị, phát triển thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu của lúa gạo Đồng Tháp. Với những mục tiêu, định hƣớng nhƣ trên, r ràng Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp theo chủ trƣơng của Chính phủ mà tỉnh Đồng Tháp đang thực hiện mang lại
  • 14. 3 nhiều lợi ích nếu nhƣ thực hiện thành công. Tuy nhiên, thời gian qua theo quan sát của tác giả thì việc triển khai thực hiện Đề án tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp chƣa đạt mục tiêu, định hƣớng đề ra, chƣa tác động khả quan đến thu nhập của dân cƣ nông thôn, nhất là những nông hộ trồng lúa. Cho đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững nhƣ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 (Lê Thị Thảo Nguyên); Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020 (Nguyễn Kim Đồng); Đánh giá ảnh hƣởng của chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang (Lê Quang Duy); Phát triển nông nghiệp TP.HCM theo hƣớng bền vững trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới (Trần Quang Hƣng), v.v nhƣng chƣa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá tác động của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cụ thể là ngành hàng lúa gạo đến thu nhập của nông hộ. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài Đ nh gi t ng ủ hính s h ph t tri n ng nh h ng l g o (thu Đ n t i ơ ấu n ng nghiệp Đồng Th p) n thu nhập ủ n ng h : trƣờng h p hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p để làm luận văn thạc s chuyên ngành Tài chính công. 1.2. Mụ tiêu, âu hỏi hính s h ần trả lời Đề tài đƣợc thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi sau: - Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án Tài cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp) tác động nhƣ thế nào đến thu nhập của nông hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp? - Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động đó là gì? Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, tác giả kỳ vọng s đƣa ra đƣợc các khuyến nghị nhằm triển khai thành công chính sách này để từ đó gia tăng thu nhập cho nông hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. 1.3. Khung phân tí h, ối tƣ ng nghiên ứu, dữ liệu v h ti p ận 1.3.1. Khung phân tích
  • 15. 4 Tác giả sử dụng c c thu et: Lý thuyết “Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ”; Lý thuyết “Nhân chủng học” (lý thuyết sinh kế, tập quán canh tác; liên kết hợp tác) à hun ph n t ch nhằm thực hiện mục tiêu của luận văn. 1.3.2. Đối tượn n hiên cứu và dữ iệu Tác giả sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp: - Báo cáo sơ kết thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2015-2017 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; - Dãy số liệu về thu nhập của 200 hộ dân (100 hộ nhóm xử lý và 100 hộ nhóm kiểm soát) vào năm 2013 và năm 2018. - Dữ liệu thu đƣợc từ phỏng vấn các đối tƣợng có liên quan đến chính sách nhƣ: hộ nông dân, nhà quản lý các hợp tác xã; các nhà quản lý, hoạch định chính sách; nhà khoa học; nhà phân phối, doanh nghiệp liên quan, v.v đây cũng chính là đối tượn n hiên cứu của đề tài. 1.3.3. Cách tiep cận đề tài Để trả lời câu hỏi thứ nhất, tác giả sử dụng phƣơng pháp bán thí nghiệm; Để trả lời câu hỏi thứ 2, tác giả sử dụng một kỹ thuật của phƣơng pháp nghiên cứu định tính là phƣơng pháp phỏng vấn sâu một số đối tƣợng liên quan (các hộ dân thụ hƣởng chính sách, các nhà quản lý chính sách ). 1.4. K t ấu luận văn Ngoài danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng, tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1: Giới thiệu Chƣơng 2: Khung phân tích, dữ liệu và cách tiếp cận Chƣơng 3: Đánh giá tác động của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo (thuộc Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp) đến thu nhập của nông hộ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp Chƣơng 4: Nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động, kết luận và hàm ý chính sách 1.5. Tổng qu n tình hình nghiên ứu ó liên qu n n luận văn
  • 16. 5 Cho đến nay, tại Việt Nam đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững nói chung và phát triển thị trƣờng lúa gạo nói riêng, nhƣ: Nghiên cứu về “Phát triển nông nghiệp TP.HCM theo hướng bền vững trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới” (Trần Quang Hƣng, 2008) đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế của ngành nông nghiệp TPHCM đó là: công tác quy hoạch chƣa đƣợc bảo đảm, sản xuất nông nghiệp chƣa đƣợc định hƣớng r ràng; việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi chƣa đi vào thực chất; đô thị hoá diễn ra nhanh, không đƣợc quy hoạch bài bản làm ảnh hƣởng đến tâm lý ngƣời dân trong canh tác, sản xuất nông nghiệp dẫn đến nhiều hệ luỵ nhƣ: nông dân mất đất, tỷ lệ thất nghiệp nông thôn gia tăng, ô nhiễm môi trƣờng, Qua đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp giúp cho nông nghiệp TPHCM phát triển bền vững hơn và hội nhập tốt hơn với thế giới đó là: Chính phủ và chính quyền các cấp cần thống nhất, quyết tâm trong việc quy hoạch chi tiết các vùng kinh tế, chính sách phải cụ thể đến từng vùng, từng ngƣời dân; Tiếp tục nghiên cứu, định hƣớng và phát triển cây, con phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phƣơng; Cần có chính sách hỗ trợ vay vốn phục vụ sản xuất của ngƣời dân, đặc biệt đối với các dự án, mô hình trang trại quy mô trung bình và lớn các ngân hàng cần mạnh dạn cho vay trung hạn, dài hạn với số vốn không khống chế. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hƣớng có giá trị kinh tế cao và phù hợp với nhu cầu thị trƣờng thay thế cho các giống cũ kém hiệu quả, khai thác hiệu quả diện tích đất nông nghiệp, tăng năng suất và thu nhập cho nông dân Nghiên cứu về “Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2020” (Nguyễn Kim Đồng - 2012) nhận định: Phát triển bền vững đang giống nhƣ “cơn sốt xã hội” trong quá trình phát triển kinh tế nƣớc ta hiện nay, trong đó phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn là mấu chốt của quá trình phát triển nên đƣợc xã hội quan tâm nhiều hơn cả. Qua phân tích, tác giả nhận thấy việc hoàn thiện mô trƣờng, xã hội và nguồn nhân lực là cốt l i, từ đó đề xuất giải pháp: Đối với nguồn nhân lực, cần nhanh chóng xây dựng quy hoạch phát triển
  • 17. 6 nguồn nhân lực, đẩy mạnh giáo dục - đào tạo, chú trọng đến việc dạy nghề và chính sách thu hút, trọng nhân tài, từng bƣớc xây dựng hệ thống nguồn nhân lực hành chính có chất lƣợng cao; Đối với bảo vệ môi trƣờng và nạn phá rừng, cần cƣơng quyết xử lý những hành vi trái pháp luật, xâm hại đến tài nguyên môi trƣờng và tài nguyên rừng. Cần có sự phối hợp giữa các địa phƣơng trong và ngoài tỉnh để thành lập tổ chức cấp Vùng để thống nhất các vấn đề có liên quan đến phát triển bền vững khu vực. Nghiên cứu của Lê Thị Thảo Nguyên (2016) về: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa tại Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” [87]. Chỉ ra rằng: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại Quận 12 theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa là một trong những nội dung chủ yếu của quá trình cơ cấu ngành kinh tế Quận theo định hƣớng “dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp”. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn phát triển toàn diện theo định hƣớng sản xuất hàng hoá, bảo đảm vững chắc an ninh và xây dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại gắn phát triển nông thôn với đô thị, từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân nông thôn là 1 nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển KT - XH của Quận 12. Từ đó, tác giả đã đề xuất phƣơng hƣớng và các nhóm giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2025 nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại quận 12 theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tác giả Lê Quang Duy (2016) nghiên cứu về “Đánh giá ảnh hƣởng của chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp đến thu nhập của hộ nông dân tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang” [55, 57]. Chỉ ra rằng: Thu nhập của nông hộ đƣợc xác định từ sáu nguồn chính; trong đó, hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm 18,78%, hoạt động phi nông nghiệp chiếm 77,32% và thu nhập khác chiếm 3,9%. Nhìn chung, thu nhập của nhóm hộ chuyển đổi cao hơn nhóm hộ chƣa chuyển đổi 48,02%; trong đó, thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp đóng vai trò quan trọng góp phần tăng thu nhập khi mức độ chuyển đổi càng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu
  • 18. 7 này chỉ dừng lại phân tích việc chuyển đổi ở gốc độ sản xuất và đánh giá hiệu quả chuyển đổi một cách tổng quát dựa vào các yếu tố nguồn lực của hộ. Từ đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhƣ: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hậu Giang, huyện Châu Thành A cần xác định r các chƣơng trình, các dự án ƣu tiên đầu tƣ phục vụ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp; Uỷ ban nhân dân tỉnh Hậu Giang cần có cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ nhiều hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó khâu đột phá là đầu tƣ phát triển giáo dục để nâng cao dân trí và đào tạo nghề cho nông dân; nâng cấp kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là giao thông đƣờng bộ và hệ thống đê bao khép kín Nghiên cứu của Thái Trúc Thọ (2014) về “Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành hàng lúa gạo ST của Sóc Trăng” đã chỉ ra rằng cụm ngành hàng lúa gạo ST chủ yếu đựa vào điều kiện tự nhiên, những kết quả đã có sẵn; năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp và cấp độ địa phƣơng còn thấp. Qua đó tác giả đề xuất Cụm ngành hàng lúa gạo ST của Sóc Trăng cần mối liên kết giữa các doanh nghiệp với nông dân; hệ thống thuỷ lợi cần đƣợc đầu tƣ đảm bảo hơn; các loại giá cả, dịch bệnh, giống cần đƣợc kiểm soát tốt, chính quyền địa phƣơng cần hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - kỹ thuật, kinh phí để thực hiện tốt công tác giống và làm tốt công tác tạo cầu nối giữa nông dân với doanh nghiệp. Cần có chính sách tập trung vào các vấn đề liên quan đến phát triển cụm ngành và nâng cao chuỗi giá trị, vai trò của nhà nƣớc trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng, hệ thống thuỷ lợi phục vụ vận chuyển, tƣới tiêu cho vùng sản xuất lúa gạo ST Ngoài ra, Tỉnh cần chú trọng đến công tác xuất khẩu, xây dựng thƣơng hiệu, quảng bá hình ảnh lúa gạo ST, đặc biệt là lúa thơm ST đến với ngƣời tiêu dùng; Chỉ đạo các ngành chức năng của Tỉnh tăng cƣờng hỗ trợ nghiên cứu, chọn tạo giống lúa ST mới, sản xuất giống đi đôi với chất lƣợng giống Tất cả những nghiên cứu trên chỉ đề cập đến vấn đề sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ phát triển, nâng cao chuỗi giá trị cụm ngành hàng lúa gạo, tuy nhiên chƣa có đề tài nghiên cứu nào đánh giá tác động tổng thể của việc tái cơ cấu ngành nông
  • 19. 8 nghiệp, cụ thể là những chính sách riêng biệt để thúc đẩy, phát triển ngành hàng lúa gạo tác động trực tiếp đến thu nhập của nông hộ nhƣ thế nào. 1.6. Kỳ vọng t quả th hiện luận văn Đề tài này hƣớng đến mục tiêu đánh giá tác động Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp (ngành hàng lúa gạo) đến thu nhập của nông hộ, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động đó. Trên cơ sở tìm hiểu nguyên nhân, tác giả kỳ vọng s đƣa ra đƣợc các khuyến nghị đến chính quyền địa phƣơng có những cải thiện nhằm triển khai thực hiện thành công chính sách này để từ đó gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho dân cƣ nông thôn, đặt biệt là các nông hộ trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp.
  • 20. 9 CHƢƠNG 2 KHUNG PHÂN TÍCH, DỮ LIỆU VÀ CÁCH TIẾP CẬN 2.1. C h i niệm 2.1.1. Nông dân, nông thôn Nông dân là những ngƣời lao động cƣ trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vƣờn, sau đó đến các ngành nghề mà tƣ liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, ngƣời nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội. Nông thôn là khu vực thƣờng có diện tích rộng lớn, có những cảnh quan đẹp nơi không chịu ảnh hƣởng r rệt của quá trình đô thị hóa. Ở châu Âu vùng đồng quê (countryside) thƣờng là những khu vực đồng bằng có những thảo nguyên, đồng cỏ rộng lớn gắn vơi những bãi cỏ xanh ngát, ở châu Á mà đặc biệt là Việt Nam, vùng đồng quê gắn liền với những cánh đồng, ruộng lúa thẳng cánh cò bay. 2.1.2. Hộ gia đình, nông hộ Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm một hay một nhóm ngƣời ở chung và ăn chung (nhân khẩu), gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dƣỡng hoặc quan hệ giáo dục (nhận con nuôi). Đối với những hộ có từ 2 ngƣời trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Theo Từ điển bách khoa toàn thƣ Việt Nam mở Wikipedia (https://vi.wikipedia.org - 2019) khái niệm nông hộ là những hộ gia đình chủ yếu hoạt động nông nghiệp, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn nhƣng khó phân biệt các hoạt động có liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với công nghiệp. Hay nói cách khác, nông hộ có phƣơng tiện kiếm sống từ ruộng đất và sử dụng chủ yếu lao động gia đình và sản xuất; luôn nằm trong hệ thống kinh tế rộng lớn nhƣng về cơ bản đƣợc đặc trƣng tham gia một phần vào thị trƣờng với mức độ chƣa hoàn chỉnh.
  • 21. 10 Theo Frank Ellis (1993) thì nông hộ đƣợc khái niệm nhƣ là một hộ gia đình mà trong đó các thành viên dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông nghiệp. Nhƣ vậy, có thể hiểu nông hộ là những hộ sinh sống ở vùng nông thôn, sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp là chính, ngoài các hoạt động nông nghiệp, các nông hộ có thể phát triển sản xuất phi nông nghiệp nhƣ: thƣơng mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, v.v 2.1.3. Hợp tác xã Theo Luật Hợp tác xã (2012) khái niệm Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tƣ cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tƣơng trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã. 2.1.4. Thu nhập Thu nhập là khoản của cải thƣờng đƣợc tính thành tiền mà một cá nhân, doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó. Thu nhập có thể gồm các khoản nhƣ tiền lƣơng, tiền công, tiền cho thuê tài sản, lợi nhuận kinh doanh. Thu nhập có thể có đƣợc từ nhiều nguồn khác nhau, có thể từ lao động, từ việc sở hữu những giấy tờ có giá trị, từ thừa kế, đƣợc tặng cho... Thu nhập là tổng số tiền mà một ngƣời hay một gia đình kiếm đƣợc trong một ngày, một tuần hay một tháng; hay nói cụ thể hơn là tất cả những gì mà ngƣời ta thu nhập đƣợc khi bỏ công sức lao động một cách chính đáng đƣợc gọi là thu nhập. Thu nhập bình quân/ngƣời/tháng đƣợc tính bằng cách chia tổng số thu nhập trong năm của hộ gia định cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng (Tổng cục Thống kê - 2010). 2.1.5. Thu nhập của nông hộ Thu nhập của nông hộ (hộ gia đình) là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên trong hộ nhận đƣợc trong một thời gian nhất định, thƣờng là một năm. Thu nhập bao gồm
  • 22. 11 thu nhập từ tiền công, tiền lƣơng; thu nhập từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ đi chi phí và thuế sản xuất); thu nhập từ ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ đi chi phí và thuế sản xuất); thu nhập khác đƣợc tính vào thu nhập nhƣ cho, biếu, mừng, lãi tiết kiệm (Tổng cục Thống kê - 2010) Theo Lê Đình Hải (2017) nhận định thu nhập của nông hộ là phần thu nhập của hộ gia đình thu về sau khi lấy tổng thu nhập trừ đi chi phí vật chất, tiền công và chi phí khác (bao gồm thuế, khấu hao tài sản cố định ). Vận dụng các quan điểm này, thu nhập của nông hộ ở địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp đƣợc xác định là phần thu còn lại của tổng thu sau khi trừ đi chi phí vật chất và dịch vụ, khấu hao và thuế để có đƣợc khoản thu đó trong một thời gian nhất định (thƣờng là một năm), bao gồm: - Tiền công, tiền lƣơng (nếu có); - Sản xuất nông nghiệp (đã trừ chi phí và thuế sản xuất); - Sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại - dịch vụ, đã trừ chi phí và thuế sản xuất (nếu có); - Nguồn khác, không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhƣợng vốn nhận đƣợc (nếu có). 2.1.6. Sinh ke Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế đƣợc xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trƣớc tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cƣờng những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tƣơng lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Chambers, R. And G. Conway, 1992). Khái niệm về sinh kế của hộ hay của một cộng đồng là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con ngƣời kết hợp với những quyết định và những hoạt động mà họ s thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn đƣợc gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó.
  • 23. 12 Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thƣờng có các kế sinh nhai (hay gọi là chiến lƣợc sinh kế) khác nhau. Kế sinh nhai của hộ là quá trình ra quyết định về các vấn đề từ cơ bản đến quan trọng của cấp hộ, phải dựa vào năm loại nguồn lực (hay còn gọi là tài sản) cơ bản sau: nguồn nhân lực, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật chất, nguồn lực xã hội và nguồn lực tài chính. Chiến lƣợc sinh kế cộng đồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên nhƣng mang ý ngh a rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực của cộng đồng; Thể chế chính trị, phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng; Điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng đồng sinh sống; Các cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ cho sinh kế nhƣ giao thông, hệ thống cấp nƣớc, hệ thống ngăn, tiêu nƣớc, cung cấp năng lƣợng, thông tin, v.v. 2.1.7. Tập quán canh tác, liên ket hợp tác Tập quán canh tác là thói quen thực hiện những công việc trên l nh vực nông nghiệp nói chung trong đó chủ yếu là việc trồng trọt, cày bừa, cày cấy trên đất nông nghiệp để thu hoạch hoa lợi của cây lƣơng thực, hoa màu đáp ứng nhu cầu ăn uống và mƣu sinh của con ngƣời hoặc nhu cầu xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp mà nó trở thành nề nếp trong sản xuất thƣờng ngày, đƣợc cộng đồng nơi có thói quen canh tác đó thừa nhận và làm theo nhƣ một quy ƣớc chung của cộng đồng đó. Liên kết hợp tác là một phần của kinh tế hợp tác hay còn gọi là kinh tế tập thể, những ngƣời lao động tự nguyện góp vốn, của cải và sức lao động để tiến hành sản xuất kinh doanh trên cùng một phƣơng tiện, công cụ trong các l nh vực sản xuất, dịch vụ, lƣu thông để hƣớng đến mua chung, bán chung nhằm mang lại lợi ích chung. Tác giả sử dụng các lý thuyết này để làm nền tảng phân tích, đánh giá các nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động của chính sách. 2.2. Khung phân tích 2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đen thu nhập của nông hộ Theo các nhà nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam đa số khẳng định thu nhập của nông hộ chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố bao gồm: đất đai, trình độ học vấn, vốn, kinh nghiệm sản xuất, số lao động, khả năng đa dạng hoá thu nhập, cơ hội tiếp cận thị trƣờng, v.v Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Lan Duyên (2014) ở tỉnh An
  • 24. 13 Giang cho thấy các nhân tố nhƣ diện tích đất, thời gian cƣ trú tại địa phƣơng, trình độ, vốn vay, lãi suất, khoảng cách từ nơi ở đến trung tâm và số lao động ảnh hƣởng đến thu nhập của hộ nông dân. Kết quả nghiên cứu của Chu Thị Kim Loan & Nguyễn Văn Hƣớng (2015) đã chỉ ra quy mô sản xuất, trình độ học vấn và số lƣợng lao động, phƣơng tiện sản xuất hiện đại tỷ lệ thuận với thu nhập của nông hộ, trong đó diện tích đất có ảnh hƣởng nhiều nhất. Ngoài ra, nghiên cứu của Lê Đình Hải (2017) cũng đã xác định đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ ở huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội nhƣ: Quy mô vay vốn, diện tích đất sản xuất, trình độ áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất. Tác giả sử dụng lý thuyết này với mục tiêu xác định các biến kiểm soát để đƣa vào mô hình nghiên cứu. 2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đen thu nhập của nông hộ huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp có chứa các yeu tố đặc trưng cần phân tích Tam Nông là huyện vùng sâu phía Bắc của tỉnh Đồng Tháp, thuộc khu vực Đồng Tháp Mƣời, diện tích sản xuất nông nghiệp hằng năm khoảng 71.000 ha, đây là nguồn lƣơng thực cũng nhƣ thu nhập chính cho khoảng 85% ngƣời dân; nông nghiệp của Huyện thể hiện tính đa ngành nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản. Sau khi chia tách huyện Tam Nông vào năm 1983, Huyện nhận thấy đây là vùng kinh tế mới nên tập trung khai hoang các vùng đất mới, rửa phèn, nền nông nghiệp của Huyện chậm phát triển, tổ chức sản xuất còn phân tán theo hình thức nông hộ, ngƣời dân nơi khác đến địa phƣơng lập nghiệp, khai hoang đa phần là những cặp vợ chồng trẻ, ngƣời chồng, ngƣời cha là trụ cột gia đình gánh vác mọi chuyện đồng áng, tuy vậy nhƣng do trình độ học vấn còn thấp nên việc áp dụng các quy trình, phƣơng thức sản xuất tiên tiến còn nhiều hạn chế, đa phần nhờ vào kinh nghiệm sản xuất là chính. Mặt khác, những ngƣời dân đến khai hoang đa số là thanh niên nên vốn sản xuất chƣa nhiều, việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức gặp nhiều khó khăn do chƣa có tài sản thế chấp; diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún gây khó khăn trong việc xây dựng cánh đồng lớn, các hình thức kinh tế hợp tác chƣa đƣợc phát huy hiệu quả nên thu nhập của ngƣời dân còn thấp, thiếu sự bền
  • 25. 14 vững. Do vậy, khi phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp cần xem xét đến các yếu tố đặc trƣng nhƣ sau: 2.2.2.1. Diện tích đất tham gia cánh đồng liên kết Đa số các nghiên cứu cho thấy diện tích đất của hộ gia đình tỷ lệ thuận với thu nhập bình quân đầu ngƣời của họ. Phần lớn các hộ gia đình có diện tích đất sản xuất nông nghiệp lớn thuộc loại khá, giàu, những hộ có diện tích đất ít hoặc không có đất sản xuất đa số là các hộ nghèo. Tình trạng hộ không có đất sản xuất hoặc có rất ít đất sản xuất cũng là bài toán khó cho việc nâng cao thu nhập, bởi vì diện tích nhỏ, manh mún, không tham gia cánh đồng liên kết mà tự canh tác riêng lẻ, gây khó khăn, trở ngại cho quá trình phát triển theo hƣớng sản xuất hiện đại, từ đó giá thành sản xuất cao hơn so với những hộ tham gia cánh đồng liên kết, sản phẩm làm ra giá bán không đồng đều, bấp bênh do đa phần bị thƣơng lái ép giá, tỷ suất sinh lời ít dẫn đến thu nhập thấp. 2.2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất Kinh nghiệm là những kỹ năng, bí quyết trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy số năm kinh nghiệm của chủ hộ càng cao thì thu nhập bình quân của hộ càng tăng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nếu tất cả các yếu tố đầu vào là giống nhau, hai nông dân với sự khác nhau về kinh nghiệm và kiến thức thì s có kết quả sản xuất khác nhau hoàn toàn. 2.2.2.3. Trình độ học vấn Học vấn có tính chất quyết định cho sự phát triển và trình độ học vấn giúp cho ngƣời nông dân tăng cƣờng khả năng nắm bắt thông tin, ngƣời có kiến thức giúp cho họ có cơ hội tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp ở các đô thị lớn. Tuy nhiên, đa số nông dân hiện nay trình độ học vấn thấp, canh tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm sản xuất là chính. 2.2.2.4. Số lượng thành viên trong hộ Hộ gia đình có đông con thì thu nhập bình quân đầu ngƣời s giảm, điều này càng đúng khi các hộ gia đình nông thôn, nhất là các hộ canh tác, sản xuất nông
  • 26. 15 nghiệp để tạo ra thu nhập là chủ yếu, vì thế trong điều kiện diện tích đất canh tác hạn chế, việc tăng nhân khẩu s làm giảm thu nhập bình quân của hộ. 2.2.2.5. Cách tiếp cận vốn tín dụng chính thức Vốn là điều kiện quan trọng, thiết yếu ban đầu của các nông hộ kết hợp với trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu khoa học kỹ thuật và nắm bắt thông tin thị trƣờng s giúp nhiều hộ mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, sản lƣợng, chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm. Nguồn vốn tín dụng có vai trò quan trọng trong việc phát triển sinh kế của nông dân. Nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng s giúp những hộ có ruộng đất rất ít hoặc thiếu vốn có khả năng giải quyết đƣợc vấn đề khó khăn trong sản xuất hoặc thuê đất mở rộng liên kết sản xuất, nếu không có vốn tín dụng của các ngân hàng thì ngƣời nông dân phải vay thêm từ các nguồn không chính thức nhƣ tín dụng đen với lãi suất cao ảnh hƣởng đến thu nhập của nông dân. Tuy nhiên, không phải hộ gia đình nào cũng có khả năng tiếp cận đƣợc vốn tín dụng chính thức để phục vụ cho việc đầu tƣ sản xuất (mua phân bón, giống cây trồng, đầu tƣ máy móc, trang thiết bị nông nghiệp ) hoặc thuê đất mở rộng sản xuất. 2.2.3. Khung phân tích - Biến phụ thuộc (Y): Thể hiện thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm của nông hộ trồng lúa đang sinh sống tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Thu nhập bình quân đầu ngƣời/năm đƣợc tính bằng cách lấy tổng thu nhập của hộ chia cho số nhân khẩu trong hộ. Thu nhập của hộ đƣợc tính nhƣ sau: lấy tổng thu nhập của hộ trừ đi các khoản chi phí (chi phí đầu vào phải bỏ ra trong quá trình sản xuất của hộ). - Biến độc lập chính: Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo thuộc Đề án TCCNN tỉnh Đồng Tháp với mục tiêu trở thành ngành xuất khẩu chiến lƣợc quốc gia theo hƣớng bền vững, đảm bảo hiệu quả, chất lƣợng, có giá trị gia tăng cao. Rà soát quy hoạch vùng chuyên canh, cải thiện cơ cấu giống, tổ chức luân canh với hoa màu và thủy sản, tăng quy mô sản xuất, áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật thân thiện môi trƣờng, chủ động điều tiết cung, mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng liên kết kinh doanh giữa nông dân và doanh nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng cƣờng chế
  • 27. 16 biến tinh, chế biến sâu các sản phẩm từ lúa gạo, chế biến phụ phẩm, cải thiện công tác vận tải và hậu cần hỗ trợ tiếp thị, phát triển thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu của lúa gạo Đồng Tháp. - Các biến kiểm soát: huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp là một huyện nông nghiệp của Tỉnh, các nông hộ sinh sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa, diện tích gieo trồng lúa hằng năm khoảng 71.000ha, với sản lƣợng lúa hằng năm tƣơng đƣơng 360.000tấn, đây là nguồn cung cấp lƣơng thực cũng nhƣ thu nhập chính cho khoảng 85% ngƣời dân. Tuy nhiên, đến mùa thu hoạch, điệp khúc “đƣợc mùa mất giá” hay “đƣợc giá mất mùa” cứ xoay quanh bà con nông dân làm ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của ngành hàng lúa gạo. Nguyên nhân chủ yếu do đa số hộ nông dân có tập quán canh tác nhỏ lẻ, manh mún, theo tập quán, tƣ duy cũ “mạnh ai nấy làm”, “mạnh ai nấy bán”, “tự sản”, “tự tiêu”; khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức để mở rộng diện tích sản xuất còn hạn chế; trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để giảm yếu tố đầu vào chƣa đồng đều; liên kết đầu vào với liên kết đầu ra chƣa chặt ch , thiếu liên kết giữa các bên liên quan, v.v Chính vì vậy, dựa trên cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trƣớc đây và khi đánh giá trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp tác giả lựa chọn các biến kiểm soát ảnh hƣởng trực tiếp đến thu nhập của nông hộ là: diện tích đất tham gia liên kết; khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức; trình độ học vấn của chủ hộ; kinh nghiệm sản xuất và số lƣợng thành viên trong hộ để xây dựng khung phân tích cũng nhƣ làm cơ sở để chọn đƣợc 02 nhóm đối tƣợng nghiên cứu tƣơng đồng. Trên cơ sở lý thuyết và điều kiện đặc thù của địa bàn nghiên cứu, tác giả phác thảo khung phân tích nhƣ sau:
  • 28. 17 Hinh 2.1: Khung phân tí h thu nhập ủ n ng h Nguồn: Tác giả nghiên cứu, tổng hợp 2.3. Dữ liệu thu thập - Dữ liệu thứ cấp: Để đánh giá chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo thuộc Đề án TCCNN Đồng Tháp tác động nhƣ thế nào đến thu nhập của nông hộ, tác giả thu thập và phân tích dữ liệu trong các báo cáo, văn bản chỉ đạo về thực thi chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo của các cơ quan chức năng, hầu hết các thông tin điều đƣợc các cơ quan nhà nƣớc góp ý, thẩm định và có giá trị pháp lý, có độ tin cậy cao. Tác giả tập trung thu thập thông tin ở các cơ quan chức năng nhƣ: + Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về quan điểm, chủ trƣơng, các Chƣơng trình hành động của Tỉnh uỷ, các Kế hoạch thực hiện của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, các báo cáo sơ kết thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2018. Các văn bản của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, các ban ngành, đoàn thể tỉnh Đồng Tháp về việc cụ thể hoá, tuyên truyền thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nhiệp đối với chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo cấp trung ƣơng, cấp tỉnh trong quá trình thực thi chính sách. Các nhân tố ảnh hƣởng: - Diện tích đất tham gia liên kết - Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức - Trình độ học vấn của chủ hộ - Kinh nghiệm sản xuất - Số lƣợng thành viên trong hộ Thu nhập ủ nông h Chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo
  • 29. 18 + Đối với cấp huyện, tác giả sử dụng các văn bản của Huyện uỷ, UBND huyện Tam Nông, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể CT - XH Huyện, Chi cục Thống kê Huyện về kết quả thực hiện Đề án TCCNN đối với chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo; thu thập các thông tin, dữ liệu về điều kiện tự nhiên, KT - XH của Huyện có tác động đến quá trình thực thi chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo; niên giám thống kê của Huyện từ năm 2014 - 2017; các kế hoạch và báo cáo sơ kết thực hiện Đề án TCCNN đối với chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo Huyện, giai đoạn 2013 - 2018. - Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tự thu thập dãy số liệu về thu nhập của 200 hộ dân (100 hộ nhóm xử lý và 100 hộ nhóm kiểm soát) vào năm 2013 và năm 2018. Tác giả cũng tiến hành phỏng vấn các đối tƣợng có liên quan đến chính sách nhƣ: hộ nông dân, các hợp tác xã; các nhà quản lý, hoạch định chính sách; nhà phân phối, doanh nghiệp, v.v 2.4. C h ti p ận v thuật s dụng th hiện mụ tiêu t i Để trả lời câu hỏi thứ nhất, tác giả sử dụng kỹ thuật khác biệt trong khác biệt/khác biệt kép (DID) của phƣơng pháp bán thí nghiệm, cụ thể chọn ra 02 nhóm đối tƣợng nghiên cứu, 01 là nhóm 100 hộ dân thụ hƣởng chính sách (gọi là nhóm xử lý) và 01 nhóm 100 hộ dân khác có điều kiện tƣơng đồng về diện tích đất tham gia liên kết; khả năng tiếp cận vốn tín dụng; trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất với nhóm xử lý nhƣng không thụ hƣởng từ chính sách (gọi là nhóm kiểm soát) để khảo sát, phân tích. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng khá rộng rãi trong các nghiên cứu để đánh giá tác động của một chính sách kinh tế. Để áp dụng đƣợc phƣơng pháp này tác giả cần phải có các số liệu vừa phản ánh thông tin theo thời gian vừa phản ánh thông tin chéo của nhiều đối tƣợng quan sát khác nhau. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện bằng cách chia các đối tƣợng phân tích thành hai nhóm, một nhóm đƣợc áp dụng chính sách (nhóm xử lý), nhóm còn lại không đƣợc áp dụng chính sách (nhóm kiểm soát). Ta gọi H là biến giả định, H=0: hộ thuộc nhóm kiểm soát; H=1: hộ thuộc
  • 30. 19 nhóm xử lý. Một giả định quan trọng của phƣơng pháp này là nhóm xử lý và nhóm kiểm soát phải có đặc điểm tƣơng đồng nhau vào thời điểm trƣớc khi có chính sách. Do đó, đầu ra của hai nhóm này phải có xu hƣớng biến thiên giống nhau theo thời gian khi chƣa áp dụng chính sách. Và khi chọn đƣợc 2 nhóm có đặc điểm tƣơng đồng, ta s loại bỏ đƣợc ảnh hƣởng của những nhân tố khác. Ta gọi I (thu nhập) là đầu ra của chính sách. Với T=0 là khi chƣa có chính sách, T=1 là sau khi có chính sách. Trƣớc khi áp dụng một chính sách mới, chúng ta tiến hành thu thập thông tin về đầu ra (I) của cả hai nhóm và so sánh xem có sự khác biệt nhau nhƣ thế nào. Sau đó, chính sách đƣợc chọn s đƣợc áp dụng lên nhóm xử lý và không đƣợc áp dụng lên nhóm kiểm soát. Sau một khoảng thời gian áp dụng nhất định, ta tiếp tục thu thập thông tin về đầu ra của hai nhóm này một lần nữa, khi đó so sánh sự khác biệt trƣớc và sau khi có chính sách trong đầu ra của cả hai nhóm. Khi đó, nếu có sự khác biệt trong mức độ biến thiên trong đầu ra giữa hai nhóm xử lý và nhóm kiểm soát thì đó chính là tác động do chính sách mang lại. Kết quả này vừa phản ánh sự khác biệt về mặt thời gian trƣớc và sau khi có chính sách vừa phản ánh sự khác biệt chéo giữa nhóm tham gia chính sách và nhóm không tham gia chính sách. Kỹ thuật khác biệt trong khác biệt (DID) của phƣơng pháp bán thí nghiệm đƣợc mô tả cụ thể nhƣ sau: Vào thời điểm trƣớc khi có chính sách, đầu ra của nhóm kiểm soát là I1 (H=0, T=0) và đầu ra của nhóm xử lý là I2 (H=1, T=0). Chênh lệch đầu ra giữa hai nhóm này trƣớc khi có chính sách là I2-I1. Tại thời điểm sau khi áp dụng chính sách, đầu ra của nhóm kiểm soát là I3 (H=0, T=1) và đầu ra của nhóm xử lý là I4 (H=1, T=1). Khi đó, chênh lệch đầu ra giữa hai nhóm này là I4-I3. Tác động của chính sách là (I4-I3) - (I2-I1). (Xem hình 2)
  • 31. 20 Đầu ra (I) I4(H=1) I2(H=1) I3(H=0) I1(H=0) Tác động của chính sách mang lại T=0 T=1 Thời gian (T) Hình 2.2: Đồ thị bi u diễn t ng ủ phƣơng ph p b n thí nghiệm Nguồn: Tác giả tổng hợp các phương pháp nghiên cứu về chính sách kinh tế Mặc dù, thu nhập của nông hộ tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp là hàm đa biến, không chỉ phụ thuộc vào việc tham gia chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhƣ diện tích đất tham gia liên kết; khả năng tiếp cận vốn tín dụng; trình độ học vấn; kinh nghiệm sản xuất và số thành viên của chủ hộ. Nhƣng, nhƣ tác giả đã trình bày ở trên, tác giả chọn 2 nhóm đối tƣợng nghiên cứu có điều kiện tƣơng đồng nhau về diện tích đất tham gia liên kết; khả năng tiếp cận vốn tín dụng; trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất và số thành viên của chủ hộ nên đã loại bỏ đƣợc tác động của các nhân tố này. Ngoài ra, để trả lời câu hỏi thứ 2, tác giả sử dụng một kỹ thuật của phƣơng pháp nghiên cứu định tính là phƣơng pháp phỏng vấn sâu một số đối tƣợng liên quan (các hộ dân thụ hƣởng chính sách; thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc các HTXNN; Các doanh nghiệp tham gia liên kết; các nhà quản lý chính sách, cụ thể là Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Tam Nông, v.v ) để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động đó là gì, làm cơ sở để đƣa ra những khuyến nghị, hàm ý cho chính sách. Tóm tắt Chƣơng 2 Ở Chƣơng 2 này chủ yếu trình bày khái quát những khái niệm cơ bản về Đề án TCCNN, chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo, lý thuyết các nhân tố ảnh hƣởng
  • 32. 21 đến thu nhập của nông hộ, cách tiếp cận và kỹ thuật sử dụng để thực hiện mục tiêu đề tài. Ngoài yếu tố chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo tác động trực tiếp đến thu nhập của nông hộ còn có một số yếu tố kinh tế xã hội mang tính đặc trƣng nhƣ diện tích đất sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, học vấn, số lƣợng thành viên trong hộ, khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức có ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ ở huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Từ đó, làm cơ sở xây dựng khung phân tích và phƣơng pháp đánh giá tác động của chính sách ở chƣơng 3.
  • 33. 22 CHƢƠNG 3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG LÚA GẠO ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP 3.1. Tổng qu n v i u iện t nhiên, inh t - văn ho - xã h i ủ hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng 3.1.1.1. Vị trí địa lý Tam Nông là một Huyện vùng sâu trong vùng Đồng Tháp Mƣời, nằm ở phía tây bắc của tỉnh. Cách trung tâm hành chính của tỉnh 37 km về hƣớng bắc, và cách thành phố Hồ Chí Minh 160 km theo đƣờng bộ. Hình 3.1: Bản ồ tỉnh Đồng Th p Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp (website: www.dongthap.gov.vn)
  • 34. 23 Phía Bắc giáp huyện Hồng Ngự và huyện Tân Hồng; Phía Nam giáp huyện Thanh Bình; Phía Đông giáp huyện Tháp Mƣời, huyện Cao Lãnh và tỉnh Long An; Phía Tây giáp thị xã Hồng Ngự và huyện Thanh Bình. Tổng diện tích tự nhiên của Huyện là 474,3 Km2 (đứng thứ 3 trong các huyện, thị, thành phố trong tỉnh), dân số trung bình năm 2018 là 106.565 ngƣời, với khoảng 25.040 hộ. Trong đó, số dân nông thôn chiếm khoảng 85%. Mật độ dân số trung bình 215 ngƣời /km2 , huyện chia làm 12 đơn vị hành chính với 11 xã và 01 thị trấn. Trung tâm hành chính huyện đặt tại thị trấn Tràm Chim (Chi cục Thống kê huyện Tam Nông - 2018) Hình 3.2: Bản ồ hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p Nguồn: Trang thông tin điện tử huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp (website: www.tamnong.dongthap.gov.vn) 3.1.1.2. Thời tiết - khí hậu - thuỷ văn - Thời tiết, khí hậu: Huyện nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, phân thành 2 mùa rỏ rệt, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4
  • 35. 24 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm 29,19 0 C, độ ẩm khoảng 82,5%. Ở Huyện hầu nhƣ không có mùa đông. - Thủy văn: Hệ thống sông ngòi chằng chịt, hằng năm mùa lũ từ tháng 8 đến tháng 11 đem lại nguồn lợi thủy sản cho địa phƣơng và một lƣợng lớn phù sa bồi đắp cho đồng ruộng. Song, vài năm gần đây do biến đổi khí hậu cộng với lƣợng nƣớc trên sông MêKong ngày càng ít cũng gây không ít khó khăn cho đời sống ngƣời dân trong Huyện. 3.1.1.3. Đất đai - thổ nhưỡng Hiện Huyện có 33.404 ha đất nông nghiệp chuyên trồng lúa và hoa màu; có 376 ha đất chuyên nuôi trồng thuỷ sản và có khoảng 6.700 ha rừng, chủ yếu là rừng thứ sinh đang phát triển trở lại thông qua công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng, trong đó có khoảng 1.000 ha rừng sản xuất và khoảng 5.700 ha rừng đặc dụng của Vƣờn Quốc gia Tràm Chim, đây là 1 trong 8 khu vực bảo tồn các loài chim quan trọng nhất của Việt Nam, đƣợc Công ƣớc Ramsar công nhận là khu Ramsar thứ 4 của Việt Nam và thứ 2000 của Thế giới với hơn 100 loài động vật có xƣơng sống, 40 loài cá và 147 loài chim nƣớc, đặc biệt nhiều loài chim quý hiếm trên thế giới nhƣ Siếu đầu đỏ, te vàng, bồ nông, gà đãy Java, cồng cộc, v.v Do vậy, đây là nguồn tài nguyên quý giá của Huyện có thể phát triển sinh kế góp phần tăng thu nhập cho các hộ dân trong tƣơng lai. 3.1.2. Về phát triển kinh te - xã hội 3.1.2.1. Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Trong những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhƣng kinh tế của Huyện hằng năm vẫn tăng trƣởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hƣớng, tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; nhƣng tỷ trọng khu vực nông nghiệp vẫn còn mức cao. - Sản xuất nông nghiệp: Diện tích gieo trồng lúa đạt hằng năm khoảng 71.00 ha. Trong đó, giống lúa chất lƣợng cao đạt 80,77%; diện tích cánh đồng lớn, giảm giá thành gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm chiếm 61,46%; thu hoạch bằng máy cơ giới ƣớc đạt 100%; Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển theo hƣớng
  • 36. 25 hiện đại, giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng và giá trị nông sản, trọng tâm là đã triển khai quy hoạch vùng sản xuất lúa - màu - thủy sản, thực hiện thí điểm nhiều mô hình nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế, duy trì và đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng cƣờng hợp tác với các doanh nghiệp triển khai các dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản, nâng cao giá trị sản xuất gắn sản xuất với thị trƣờng. - Sản xuất công nghiệp: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiếp tục đóng góp tích cực cho mục tiêu tăng trƣởng của Huyện, sản phẩm phát triển đa dạng hơn nhƣ chế biến thủy sản, thức ăn thủy sản, quần áo may sẵn, thịt gia súc giết mổ ƣớp lạnh, gạo xay xát lau bóng, gỗ xẻ các loại, làm các sản phẩm từ lục bình,... góp phần phục vụ cho sản xuất nông nghiệp gắn với chuyển dịch cấu kinh tế của địa phƣơng. - Hoạt động thương mại - dịch vụ: Hệ thống các chợ đƣợc đầu tƣ nâng cấp đáp ứng nhu cầu mua bán của nhân dân, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trƣờng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc quan tâm thực hiện thƣờng xuyên. Thực hiện Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020, đã tập trung tuyên truyền và phát triển một số sản phẩm đặc trƣng của địa phƣơng nhƣ cá khô, mật ong, kiệu, gạo sạch, sản phẩm từ sen,... góp phần phục vụ du lịch; bên cạnh thực hiện du lịch trải nghiệm ở 03 xã Phú Đức, Phú Thọ và thị trấn Tràm Chim thu hút khách đến tham quan du lịch, hiện tại với nguồn vốn vay ƣu đãi của Tỉnh, một số nông dân đã mạnh dạn thành lập các Homestay nhƣ: Tƣ Cá Linh, Sáu Lế, Vƣờn sinh thái Thanh Long Ba Na góp phần nâng cao giá trị, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ du lịch ở địa phƣơng. Đvt: triệu đồng Tên lo i Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1. Giá trị sản xuất một số ngành chủ yếu (giá so sánh 2010) 5,655,285 6,058,558 6,472,102 6,799,320 - Nông nghiệp 2,553,467 2,582,961 2,622,676 2,665,158
  • 37. 26 - Lâm nghiệp 56,332 64,198 67,599 68,149 - Thuỷ sản 946,218 1,197,552 1,404,527 1,454,568 KVI 3,556,017 3,844,711 4,094,803 4,187,875 - Công nghiệp 1,722,329 1,805,504 1,938,038 2,123,128 - Xây dựng 376,939 408,343 439,261 488,317 KVII 2,099,268 2,213,847 2,377,299 2,611,445 2. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ 3,569,511 3,928,935 4,443,711 4,975,120 GTSX TM-DV (KVIII) 1,427,804 1,586,052 1,794,584 1,990,048 Tổng: 7,083,089 7,644,610 8,266,686 8,789,368 Bảng 3.1. Gi trị sản xuất bình quân ủ 3 hu v qu năm Nguồn: Chi Cục Thống kê huyện Tam Nông năm 2019 3.1.2.2. Về xây dựng nông thôn mới Thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, đến nay đã có 03 xã đƣợc công nhận đạt chuẩn gồm Phú Cƣờng, An Hòa, Hòa Bình. Đối với các xã điểm, giai đoạn 2016 - 2020, gồm: Phú Đức, Phú Thọ, Tân Công Sính đã đạt từ 14 - 16 tiêu chí; các xã còn lại đạt từ 13 tiêu chí trở lên. 3.1.2.3. Về phát triển kinh tế tập thể, trọng tâm là các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn, bước đầu hình thành mô hình hội quán nông dân Từ đầu nhiệm kỳ 2015 - 2020 đến nay với chủ trƣơng không thành lập mới, chỉ tập trung củng cố, kiện toàn nâng cao chất lƣợng hoạt động các hợp tác xã. Đến nay toàn huyện Tam Nông có 32 HTX nông nghiệp và 03 HTX phi nông nghiệp, tất cả đều đã chuyển đổi hoạt động theo Luật HTX năm 2012. Đa số các hợp tác xã hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định, có lãi; chú trọng phát triển và huy động nguồn vốn góp của thành viên, hoạt động liên kết hợp tác giữa hợp tác xã với tổ hợp tác đƣợc mở rộng. Đồng thời, đã tổ chức thành lập Phú Nông Hội quán tại xã Phú Thọ với 41 thành viên, Hiệp Tâm Hội quán tại xã Phú Hiệp với 55 thành viên và Hội quán du lịch Tràm Chim với 30 thành viên, đây chính là bƣớc khởi đầu để tiến tới thành lập các HTXNN kiểu mới.
  • 38. 27 3.1.3. Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội đồng 3.1.4.1. Về giao thông nông thôn Huyện đang đƣợc Tỉnh đầu tƣ xây dựng mới tuyến đƣờng An Hoà - Hoà Bình với tổng chiều dài khoảng 25km, đầu tƣ sửa chữa tuyến đƣờng ĐT844 đoạn từ thị trấn Tràm Chim đến xã An Long với tổng chiều dài 21km, Tỉnh đang hoàn chỉnh hồ sơ chuẩn bị mở rộng, nâng cấp tuyến QL30 đi ngang Huyện với chiều dài trên 20km, bảo đảm kết nối các xã với huyện lỵ và trung tâm tỉnh Đồng Tháp. Hệ thống giao thông nông thôn còn đang trong quá trình hình thành, huyện Tam Nông hiện có 03 tuyến đƣờng liên huyện kết nối đƣợc với tất cả 12 huyện, thị, thành trong Tỉnh và 06 tuyến đƣờng liên xã kết nối đƣợc với 12 xã, thị trấn trong Huyện. (Phòng Kinh tế & Hạ tầng huyện Tam Nông - 2018) 3.1.4.2. Về giao thông thuỷ lợi, thuỷ lợi nội đồng Huyện đang sở hữu kênh Đồng Tiến nối với sông Vàm Cỏ Tây, tỉnh Long An, đây là tuyến giao thông thuỷ huyết mạch của địa phƣơng, hằng năm vận chuyển hàng hoá bằng đƣờng thuỷ chiếm tỷ trọng tƣơng đối lớn. Ngoài ra, Tam Nông có khá nhiều kênh rạch thuỷ lợi nội đồng do quá trình đào kênh dẫn nƣớc rửa phèn để phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung, giao thông đƣờng thủy thuận lợi do có nhiều kênh rạch, đây cũng là lợi thế của địa phƣơng nếu nhƣ đƣợc khai thác đúng với tiềm năng. 3.2. Thục trạng quá trình thục thi chính sách phát trien ngành hàng lúa gạo tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp và ket quả đạt đƣợc Nhƣ đã phân tích ở trên, Tam Nông là huyện vùng sâu, diện tích sản xuất nông nghiệp hằng năm khoảng 71.000 ha, chủ yếu là cây lúa, đây là nguồn lƣơng thực cũng nhƣ thu nhập chính cho khoảng 85% ngƣời dân. Trƣớc yêu cầu sản xuất theo định hƣớng thị trƣờng, huyện Tam Nông nhận thấy phải tổ chức lại sản xuất hƣớng đến mục tiêu chuyển từ nền nông nghiệp truyền thống với quá nhiều hạn rủi ro, bất lợi do biến đổi khí hậu sang nền nông nghiệp ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, thực hiện theo chuỗi giá trị gắn với liên kết và tiêu thụ là một định hƣớng xuyên suốt trong quá trình phát triển của ngành nông nghiệp Huyện nhà.
  • 39. 28 Bám sát Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ Huyện đối với lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, huyện Tam Nông xác định tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng là nông nghiệp mà cây lúa tiếp tục đóng vai trò chủ lực, từ đó đã lãnh đạo, chỉ đạo từng bƣớc thay đổi nhận thức của nông dân trong nền kinh tế thị trƣờng, tập trung đầu tƣ hạ tầng, phát triển kinh tế hợp tác, quy hoạch vùng sản xuất tập trung, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả, giúp gia tăng lợi nhuận cho nông dân, góp phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Tam Nông đƣợc Tỉnh chọn triển khai Đề án "Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp với ngành hàng lúa gạo”; từ năm 2014 đã triển khai thực hiện Đề án cánh đồng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị lúa gạo với diện tích 5.489 ha ở 12 HTX nông nghiệp và đƣợc các doanh nghiệp nhƣ: Công ty Lƣơng thực Đồng Tháp, Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật Sài Gòn, Công ty Cổ phần phân bón Bình Điền, Công ty TNHH MTV Kinh doanh và xay sát lúa gạo Cẩm Nguyên, Công ty TNHH Lƣơng thực Tân Hồng tham gia cung ứng vật tƣ đầu vào và Doanh nghiệp liên kết tiêu thụ đầu ra sản phẩm. Trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện Đề án, nhìn chung các doanh nghiệp đều có tâm huyết trong việc liên kết và đƣợc ngƣời dân đồng tình hƣởng ứng, mang lại hiệu quả thiết thực, giúp nông dân tiếp cận và mạnh dạn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các doanh nghiệp thực hiện tốt việc liên kết đầu vào, đầu ra. Những năm đầu khi triển khai thực hiện Đề án (2014), để hình thành vùng nguyên liệu lớn, thu hút doanh nghiệp liên kết đầu tƣ, tiêu thụ góp phần thực hiện mục tiêu quy hoạch vùng chuyên canh, cải thiện cơ cấu giống, tổ chức luân canh với hoa màu và thủy sản, tăng quy mô sản xuất, áp dụng cơ giới hóa, kỹ thuật thân thiện môi trƣờng, chủ động điều tiết cung, mở rộng thị trƣờng, tăng cƣờng liên kết kinh doanh giữa nông dân và doanh nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, tăng cƣờng chế biến tinh, chế biến sâu các sản phẩm từ lúa gạo, chế biến phụ phẩm, cải thiện công tác vận tải và hậu cần hỗ trợ tiếp thị, phát triển thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu của lúa gạo Đồng Tháp; đồng thời định hƣớng cho ngƣời dân quen dần theo phƣơng pháp sản xuất tập thể, Huyện đã chủ động tổ chức lại sản xuất, tiếp tục phát triển
  • 40. 29 thành cánh đồng lớn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm, theo đó vụ Đông Xuân 2014 - 2015 tiếp tục mở rộng cánh đồng với diện tích 1.181,4 ha ở 07 HTX nông nghiệp, nâng tổng số diện tích trên địa bàn huyện là 14.285 ha (chiếm 47,2 % diện tích sản xuất); đồng thời đƣợc các Doanh nghiệp ký kết hợp đồng ngay từ đầu vụ với diện tích 1.378 ha/10.852 tấn, với giá cao hơn thƣơng lái bên ngoài từ 100 - 150 đồng/kg (lúa tƣơi). Từ hiệu quả mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản đã giải quyết đƣợc phần nào khó khăn cho nông dân, từng bƣớc sắp xếp lại quy trình sản xuất tại địa phƣơng, góp phần gia tăng thu nhập cho nông hộ trồng lúa. Qua các năm triển khai thực hiện, đến năm 2018 diện tích cánh đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ đạt trên 44.155 ha (Vụ đông Xuân 2017 - 2018 là 18.164 ha, vụ Hè Thu là 18.184 ha, vụ Thu Đông là 7.807 ha, giá thành sản xuất khoảng 2.719 đồng/kg (thấp hơn 485 đồng/kg so với sản xuất truyền thống), lợi nhuận đạt 18.785.00 đồng/ha (cao hơn 1.472.500 đồng/ha so với sản xuất truyền thống), có 14 doanh nghiệp hợp đồng thu mua lúa hàng hoá với diện tích trên 3.610 ha/22.030 tấn, tăng 2.294 ha và 13.378 tấn so với cùng kỳ năm trƣớc (Vụ Đông Xuân 1.473 ha/9.981 tấn, vụ Hè Thu 1.602/9.106 tấn, vụ Thu Đông là 535 ha/2.943 tấn). (Ban Chỉ đạo Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới và Tái cơ cấu nông nghiệp huyện Tam Nông - 2018) Hiệu quả của việc thực hiện cánh đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản: Theo điều tra sơ bộ nông dân khi tham gia thực hiện mô hình cánh đồng liên kết đã áp dụng quy trình sản xuất đồng bộ, đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhƣ: quy trình “3 giảm - 3 tăng”; “1 phải - 5 giảm”; sử dụng phân bón vùi, phân bón thông minh (1 lần cho cả vụ); Tham gia chuỗi liên kết sản xuất đầu vào - đầu ra nhƣ mua giá thấp, bán giá cao so với ngƣời không tham gia; Đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất hiện đại, có chính sách hỗ trợ vay vốn, tích tụ ruộng đất, v.v... Tất cả những quy trình trên đã góp phần làm cho giá thành sản xuất lúa, tăng lợi nhuận của nông dân. Nhƣ vậy, với diện tích 44.155 ha thực hiện cánh đồng liên kết và việc áp dụng các quy trình làm tăng thêm lợi nhuận từ giảm giá
  • 41. 30 thành sản xuất là 1.472.500đồng/ha, thì lợi nhuận cho cả diện tích trên tƣơng đƣơng khoảng 65 tỷ đồng. Quá trình phỏng vấn các hộ nông dân cho thấy kết quả thuận lợi trong việc tham gia liên kết nhƣ sau: - Từ khi liên kết cho đến nay giá lúa luôn ổn định, đƣợc doanh nghiệp bao tiêu giống, phân, thuốc bảo vệ thực vật chất lƣợng đến cuối vụ mới thanh toán, đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ học tập các mô hình làm lúa giảm chi phí (Anh Âu Văn Hùng - ấp Gò Cát, xã Phú Cƣờng, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp). - Khi tham gia liên kết, đã ký kết với doanh nghiệp nên đến lúc thu hoạch không bị thƣơng lái bên ngoài ép giá, đơn vị thu mua giá theo thị trƣờng, nếu đến ngày thu hoạch giá có giảm ít so với giá ký kết cũng đƣợc doanh nghiệp chấp nhận nhƣ giá ban đầu (Ông Nguyễn Bá Luận - Ấp Hồng Kỳ, xã Phú Cƣờng, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp). - Khi liên kết với những doanh nghiệp có chữ tín nông dân đƣợc thoải mái, ít ràng buộc, thu mua dễ hơn thƣơng lái bên ngoài (Ông Nguyễn Văn Tâm, ấp K8, xã Phú Đức, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp). 3.3. Thu thập v phân tí h dữ liệu 3.3.1. Lựa chọn địa điểm và đối tượng nghiên cứu Qua khảo sát thực tế, tác giả chọn 02 xã là xã Phú Đức và Phú Cƣờng của huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp với 04 Hợp tác xã đƣợc chọn: HTXNN Tân Tiến và Phú Bình xã Phú Đức, HTXNN Tân Cƣờng và Tiến Cƣờng xã Phú Cƣờng (đây là 04 HTXNN mạnh nhất Huyện và cũng là 04 HTXNN có tỷ lệ ngƣời dân tham gia cánh đồng liên kết nhiều nhất Huyện) để chọn mẫu mang tính đại diện cho huyện Tam Nông thực hiện Đề tài. Tại 04 HTXNN này có tổng cộng 1.464 hộ trồng lúa với diện tích 3.584/33.404 ha (đạt 10,72% diện tích trồng lúa cả Huyện), trong đó có 956 hộ tham gia mô hình cánh đồng liên kết, đạt 61,54% trên tổng số hộ. (Ban Chỉ đạo Phát triển Kinh tế tập thể huyện Tam Nông - 2017)
  • 42. 31 Ở xã Phú Đức, địa phƣơng đƣợc Huyện chọn thí điểm đầu tiên chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo với mô hình cánh đồng liên kết năm 2014, tác giả chọn 02 hợp tác xã là HTXNN Phú Bình và HTXNN Tân Tiến với 618/834 hộ tham gia cánh đồng liên kết. Theo đó, ngay từ khi mới hình thành mô hình cánh đồng liên kết, Ban Chỉ đạo Phát triển Kinh tế tập thể Huyện đã cùng với 02 HTX vận động, tuyên truyền bà con nông dân tham gia mô hình, khi đó có 63 hộ tham gia, lấy tên mô hình là “Cánh đồng liên kết Bình Tiến”, dƣới sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo Phát triển Kinh tế tập thể Huyện đã chỉ đạo mỗi HTX chọn ra 30 hộ ngẫu nhiên tham gia đối chứng. Tuy nhiên, việc chọn 60 hộ tham gia đối chứng mô hình này chỉ dừng lại ở việc xem xét hộ tham gia liên kết, áp dụng đồng bộ các giải pháp cánh đồng lớn nhƣ sử dụng cùng trà giống liền đồng, làm đất, xuống giống, bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật đồng loạt, áp dụng các quy trình kỹ thuật nhƣ “1 phải - 5 giảm”, “3 giảm - 3 tăng” góp phần làm giảm giá sản xuất, giảm lƣợng giống, thuốc trừ sâu, phân bón (giảm yếu tố đầu vào) so với hộ đối chứng từ đó kết luận là giảm giá thành sản xuất bao nhiêu đồng trên 1 kg lúa sau khi thu hoạch so với sản xuất truyền thống để tuyên truyền cho bà con nông dân mạnh dạn tham gia vào mô hình nhƣng chƣa đánh giá tác động của mô hình này theo cách làm của tác giả. Dựa trên cơ sở đó, tác giả lấy 60 hộ nhóm đối chứng ở 02 HTX này làm nhóm kiểm soát và tiếp tục chọn ra 60 hộ tham gia mô hình nhƣng tƣơng đồng về các đặc điểm KT-XH ở trên với nhóm kiểm soát để làm nhóm xử lý bằng bảng câu hỏi in sẵn (Phụ lục 3). Tiếp tục ở xã Phú Cƣờng, tác giả chọn 02 hợp tác xã là HTXNN Tiến Cƣờng và HTXNN Tân Cƣờng với 338/630 hộ tham gia cánh đồng liên kết. Ở 02 HTX này, mỗi HTX theo d i 20 hộ để đối chứng từ năm 2014. Theo đó, tác giả dựa trên danh sách 40 hộ đƣợc xem là đối chứng mô hình (ở cả 02 HTX) để làm nhóm kiểm soát và chọn ra 40 hộ tham gia mô hình nhƣng tƣơng đồng với các điều kiện KT- XH ở trên làm nhóm xử lý bằng bảng câu hỏi in sẵn (Phụ lục 3).
  • 43. 32 Đối với 100 hộ tham gia mô hình cánh đồng liên kết (nhóm xử lý) và 100 hộ không tham gia (nhóm kiểm soát) phải thoả các điều kiện của phƣơng pháp bán thí nghiệm nhƣ sau: - Nhóm 100 hộ tham gia mô hình cánh đồng liên kết (nhóm xử lý) phải tham gia liên tục từ năm 2014 đến năm 2018. Nhóm 100 hộ từ năm 2014 đến năm 2018 chƣa bao giờ tham gia vào mô hình (vẫn sản xuất theo cách truyền thống) để làm nhóm kiểm soát. - Hai nhóm này có xuất phát điểm vào năm 2014 là tƣơng đồng nhau, nghĩa là các yếu tố, đặc điểm KT-XH nhƣ diện tích đất tham gia liên kết; khả năng tiếp cận vốn tín dụng; trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất phải giống nhau. Và do vậy, thu nhập của họ biến thiên tƣơng tự nhau từ năm 2014 đến năm 2018 nếu hai nhóm đều không tham gia mô hình cánh đồng liên kết (chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo thuộc Đề án TCCNN tỉnh Đồng Tháp). 3.3.2. Cách thức thu thập số liệu  Thu thập số liệu thu nhập khi chưa có chính sách (năm 2013) Tác giả đến Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức và Phú Cƣờng và các cơ quan có liên quan nhƣ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp Huyện để thu thập số liệu mua bán lúa của bà con nông dân vào thời điểm năm 2013. Sau khi có giá lúa, tác giả đến từng hộ dân, phỏng vấn các nông hộ về nguồn thu nhập chính, diện tích sản xuất, số lƣợng thành viên, sản lƣợng lúa thu hoạch đƣợc vào thời điểm năm 2013 bằng bảng câu hỏi in sẵn (Phụ lục 4). Kết hợp các tài liệu và các phƣơng pháp tác giả s tổng hợp và chứng minh đƣợc nguồn thu nhập của nông hộ vào năm 2013 (khi chƣa có chính sách).  Thu thập số liệu thu nhập khi đã áp dụng chính sách được 05 năm (năm 2018) Sau khi chính sách đã áp dụng đƣợc 05 năm, tác giả đến UBND xã Phú Cƣờng và Phú Đức thu thập số liệu sản xuất lúa của nông dân trong 02 xã, sau đó đến HTX và từng hộ dân thu thập số liệu thu nhập của 02 nhóm. Kết hợp các tài liệu
  • 44. 33 và phƣơng pháp tác giả s tổng hợp và chứng minh đƣợc nguồn thu nhập của nông hộ vào năm 2018 (khi đã thực hiện chính sách). 3.4. T đ ng ủ Chính s h ph t trien ng nh h ng l gạo đen thu nhập ủ n ng h trên đị b n hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p 3.4.1. Kiem định đi u iện ủ thuật h biệt ép (phƣơng ph p b n thí nghiệm) Giả định quan trọng của phƣơng pháp bán thí nghiệm là nhóm xử lý và nhóm kiểm soát phải có đặc điểm kinh tế xã hội tƣơng đồng nhau vào thời điểm trƣớc khi áp dụng chính sách, nghĩa là không có sự khác biệt nhau tại thời điểm năm 2013 ở các tiêu chí nhƣ thu nhập bình quân đầu ngƣời, diện tích đất canh tác, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, trình độ học vấn của chủ hộ, số thành viên trong hộ. Bảng 3.2. Ket quả tổng hợp v sụ h biệt giữ tiêu hí ở h i nhóm n ng h tại thời điem hƣ ó hính s h (2013) TT Tiêu chí Nhóm x lý Nhóm hảo s t Chênh lệ h Thu nhập bình quân đầu ngƣời (triệu đồng/hộ) 34,67 35,73 1,06 Diện tích sản xuất lúa (ha) 598,1 602,6 4,5 Kinh nghiệm sản xuất (năm) 23,36 23,52 0,16 Trình độ học vấn (năm) 6,1 5,9 -0,2 Số thành viên trong hộ (ngƣời/hộ) 4,49 5,55 1,06 Nguồn: Tác giả nghiên cứu, tổng hợp Từ kết quả của bảng cho thấy giữa nhóm xử lý và nhóm kiểm soát không có sự khác biệt lớn tại thời điểm năm 2013 (thời điểm chƣa có chính sách) ở các yếu tố đặc trƣng nhƣ thu nhập bình quân đầu ngƣời, diện tích đất canh tác, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, trình độ học vấn, số thành viên trong hộ. Do đó, số liệu phỏng vấn thỏa mãn điều kiện giả định của kỹ thuật khác biệt kép.
  • 45. 34 3.4.2. Ket quả thu nhập hi hƣ ó hính s h (năm 2013) Khi chƣa thực hiện chính sách, 200 hộ thuộc 02 nhóm có xuất phát điểm gần giống nhau vì họ canh tác lúa theo phƣơng pháp truyền thống, không sử dụng các giải pháp kỹ thuật để làm giảm giá thành sản xuất góp phần làm tăng lợi nhuận, khi canh tác thì “mạnh ai nấy làm”, đến khi thu hoạch thì vẫn điệp khúc “mạnh ai nấy bán” nên lợi nhuận mang lại không cao. - Tác giả thu thập số liệu dựa trên các các tài liệu và phƣơng pháp sau: + Theo Báo cáo kết quả tình hình sản xuất lúa 03 vụ Đông Xuân, Hè Thu và Thu Đông của Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức và Phú Cƣờng vào năm 2013 cho thấy giá lúa bán ra của nông dân vào thời điểm trên dao động từ khoảng 4.800đ đến 4.840đ/kg tuỳ từng khu vực và tuỳ vào thƣơng lƣợng giữa thƣơng lái và bà con nông dân; Sản lƣợng thu hoạch bình quân vào khoảng 5,45 tấn/ha. + Theo số liệu của Trạm Bảo vệ thực vật huyện Tam Nông (trực thuộc Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Huyện, nay đã tách ra khỏi Phòng Nông nghiệp & PTNT, sáp nhập vào Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp Huyện) từ năm 2011 đến năm 2015, theo yêu cầu về chuyên môn của Chi cục Bảo vệ thực vật Tỉnh, Trạm Bảo vệ thực vật có thực hiện việc tổng hợp giá thành sản xuất lúa của nông dân tại 12 xã, thị trấn (40 hộ/xã) thông qua Phiếu điều tra, khảo sát, xác định chi phí và tính giá thành sản xuất lúa trên địa bàn huyện Tam Nông. Theo đó, giá bán lúa của nông dân 02 xã Phú Cƣờng và Phú Đức ở thời điểm trên vào khoảng 4.800đ đến 4.830đ/kg; sản lƣợng thu hoạch bình quân vào khoảng 5,65 tấn/ha. => 02 cơ quan nay thu thập số liệu bằng các kênh khác nhau nhƣng số liệu tƣơng đối giống nhau, thể hiện độ tin cậy của số liệu. + Sau khi có giá lúa, tác giả đến từng hộ dân phỏng vấn các chủ nông hộ về nguồn thu nhập chính, số lƣợng thành viên trong hộ, sử dụng ghi chép của nông hộ về tình hình sản xuất lúa qua các năm (nếu có), kết hợp với phƣơng pháp điều tra hồi tƣởng nhằm xác định cụ thể diện tích, sản lƣợng và giá bán lúa của từng hộ vào năm 2013 (khi chƣa có chính sách).
  • 46. 35 Sử dụng số liệu của 02 cơ quan trên và kết quả khảo sát các nông hộ, tác giả đã tổng hợp thành bảng, chứng minh đƣợc giá lúa vào thời điểm năm 2013 của các nông hộ đƣợc chọn khảo sát nêu trên. Bảng 3.3. Thu nhập ủ n ng h đƣợ họn hảo s t hi hƣ ó chính sách (2013) STT Khoản mụ Nhóm iem soát Nhóm x lý Bình quân 1 Tổng số nông hộ 100 100 2 Nguồn thu nhập chính Trồng lúa Trồng lúa 3 Diện tích sản xuất lúa (ha) 598,1 602,6 4 Sản lƣợng thu hoạch (tấn/ha) 5,4 5,6 5,5 5 Giá lúa bán ra bình quân trong nhóm (đồng/kg) 4.820 4.820 4.820 6 Tổng thu nhập của nông hộ năm 2013 (triệu đồng/hộ) 155,7 162,6 159,15 7 Số lƣợng thành viên trong hộ (ngƣời/hộ) 4,49 4,55 4,515 8 Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2013 (triệu đồng/ngƣời/năm) 34,67 35,73 35,2 Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu khảo sát năm 2019 Bảng 3 tổng hợp số liệu thu nhập của các nông hộ đƣợc chọn khảo sát cho ta thấy vào năm 2013 (thời điểm chƣa có chính sách), thu nhập của nông hộ trung bình là 159,15 triệu đồng/hộ (nhóm kiểm soát là 155,7 triệu đồng/hộ, nhóm xử lý là 162,6 triệu đồng/hộ). Thu nhập bình quân đầu ngƣời của 200 hộ khảo sát vào thời điểm này là 35,2 triệu đồng/ngƣời/năm (nhóm kiểm soát 34,67 triệu đồng/ngƣời/năm, nhóm xử lý là 35,73 triệu đồng/ngƣời/năm). Nhìn chung, thu nhập và thu nhập bình quân đầu ngƣời của các nông hộ đƣợc khảo sát chênh lệch không lớn trong năm 2013.
  • 47. 36 3.4.3. Ket quả thu nhập hi đã ó hính s h (năm 2018) Sau 05 năm triển khai thực hiện chính sách, cụ thể là mô hình cánh đồng liên kết theo chuỗi giá trị lúa gạo, tác giả đến Uỷ ban nhân dân 02 xã trên thu thập báo cáo tình hình sản xuất lúa 03 vụ, đến 04 HTXNN Tân Cƣờng, Tiến Cƣờng, Phú Bình, Tân Tiến để thu thập số liệu thu mua lúa của nông dân thông qua hợp đồng tiêu thụ. Sau đó, tác giả đến từng nông hộ ở 02 nhóm nghiên cứu thu thập các số liệu về diện tích, số lƣợng thành viên, sản lƣợng lúa thu hoạch và giá bán lúa 03 vụ Đông Xuân, Hè Thu và Thu Đông 2018. Ngoài ảnh hƣởng của chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo, thu nhập của của nông hộ trong các nhóm nghiên cứu còn phụ thuộc vào các yếu tố đặc trƣng về kinh tế xã hội của hộ nhƣ: Diện tích đất sản xuất; Kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ; Trình độ học vấn của chủ hộ; Số thành viên trong hộ và Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức nên khi lựa chọn 02 nhóm nghiên cứu tác giả lựa chọn rất kỹ sự tƣơng đồng về các yếu tố trên ở 02 nhóm. Qua kết quả tổng hợp, đối chiếu các số liệu của cơ quan nhà nƣớc (Uỷ ban nhân dân xã Phú Đức, Phú Cƣờng), số liệu của tổ chức đại diện nông dân (04 HTXNN) và 200 nông hộ nằm trong 02 nhóm nghiên cứu đã phản ánh tƣơng đối chính xác về thu nhập của các nông hộ vào năm 2018 (sau 05 năm thực hiện chính sách). Bảng 3.4. Thu nhập ủ n ng h đƣợ họn hảo s t hi đã thụ hiện hính s h đƣợ 05 năm (2018) TT Khoản mụ Nhóm iem soát Nhóm x lý 1 Tổng số nông hộ 100 100 2 Nguồn thu nhập chính Trồng lúa Trồng lúa 3 Diện tích sản xuất lúa (ha) 598,1 602,6 4 Sản lƣợng thu hoạch (tấn/ha) 5,58 6,62 5 Giá lúa bán ra bình quân trong nhóm (đồng/kg) 5.200 5.400
  • 48. 37 6 Tổng thu nhập của nông hộ năm 2018 (triệu đồng/hộ) 173,5 215,4 7 Số lƣợng thành viên trong hộ (ngƣời/hộ) 4,49 4,55 8 Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2018 (triệu đồng/ngƣời/năm) 38,6 47,3 Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu khảo sát năm 2019 Nhìn vào bảng 4 ta thấy năm 2018, sau khi thực hiện chính sách đƣợc 05 năm, thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ thuộc nhóm kiểm soát là 38,6 triệu đồng/ngƣời/năm, của hộ thuộc nhóm xử lý là 47,3 triệu đồng/ngƣời/năm. Bảng 5 cho thấy chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo thuộc Đề án Tái cơ cấu Nông nghiệp của tỉnh Đồng Tháp áp dụng tại huyện Tam Nông đã mang lại hiệu quả tích cực, làm tăng thu nhập bình quân các nông hộ tham gia chính sách lên 8,7 triệu đồng/ngƣời/năm, so với 3,93 triệu đồng/ngƣời/năm nếu không tham gia chính sách. Nhƣ vậy, sau 05 năm, chính sách đã tác động làm gia tăng thu nhập bình quân của nông hộ là 4,77 triệu đồng người/năm. Nhìn chung, mức tác động này chƣa cao. Bảng 3.5. So s nh thu nhập ủ n ng h ở 02 nhóm s u 05 năm thụ hiện hính s h TT Khoản mụ Nhóm iem soát Nhóm x lý Chênh lệ h 1 Tổng số nông hộ 100 100 0 2 Tổng thu nhập của nông hộ năm 2013 (triệu đồng/hộ) 155,7 162,6 6,9 3 Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2013 (triệu đồng/ngƣời/năm) 34,67 35,73 1,06 4 Tổng thu nhập của nông hộ năm 2018 (triệu đồng/hộ) 173,5 215,4 41,9
  • 49. 38 5 Chênh lệch tổng thu nhập giữa 02 nhóm hộ (triệu đồng/hộ) 17,8 52,8 35 6 Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2018 (triệu đồng/ngƣời/năm) 38,6 47,3 8,7 7 Chênh lệch thu nhập bình quân đầu ngƣời (triệu đồng/ngƣời/năm) 3,93 8,7 4,77 Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu khảo sát năm 2019 Tóm tắt Chƣơng 3 Bằng kết quả tổng hợp của phƣơng pháp bán thí nghiệm từ việc chọn 100 hộ thuộc nhóm kiểm soát (không tham gia chính sách từ năm 2013 đến năm 2018) và 100 hộ thuộc nhóm xử lý (tham gia chính sách từ năm 2014 đến năm 2018), cho thấy tác động của việc tham gia chính sách phát triển ngành hàng lúa gạo thuộc Đề án Tái cơ cấu nông nghiệp làm tăng thu nhập của nông hộ. Tuy nhiên, mức tác động này chƣa cao, một số nguyên nhân khách quan và chủ quan s đƣợc phân tích ở chƣơng 4 của đề tài.
  • 50. 39 CHƢƠNG 4 NGUYÊN NHÂN D N ĐẾN KẾT QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH, KẾT LUẬN VÀ HÀM CHÍNH SÁCH 4.1. Ngu ên nhân dẫn đen et quả t đ ng ủ hính s h ph t trien ng nh h ng l gạo đen thu nhập ủ n ng h trồng l trên đị b n hu ện T m N ng, tỉnh Đồng Th p Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết quả tác động nhƣ đã phân tích và kết luận ở chƣơng 3 tác giả sử dụng một kỹ thuật của phƣơng pháp nghiên cứu định tính là phƣơng pháp phỏng vấn sâu đối với một số đối tƣợng liên quan (các hộ dân thụ hƣởng chính sách; các thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc các HTXNN; các doanh nghiệp tham gia liên kết; các nhà quản lý chính sách, cụ thể là Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Tam Nông, v.v ). Qua đó khuyến nghị hàm ý chính sách để góp phần nâng cao tác động của chính sách đến thu nhập của các nông hộ sinh sống tại huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. 4.1.1. Dàn ý phỏng vấn sâu Để đảm bảo kết quả phỏng vấn phục vụ tốt cho mục tiêu của đề tài, tác giả tiến hành phác thảo sơ bộ dàn ý phỏng vấn sâu dựa trên vấn đề quan tâm chính là “tại sao kết quả tác động lại nhƣ vậy?”. Và do đó, với các đối tƣợng phỏng vấn khác nhau (nông hộ thụ hƣởng chính sách, các thành viên Hội đồng quản trị và Ban giám đốc các HTXNN; các doanh nghiệp tham gia liên kết; các nhà quản lý chính sách, cụ thể là Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện Tam Nông, v.v ). Nhƣ thế, những câu hỏi chi tiết cũng khác nhau nhƣng đều hƣớng đến vấn đề quan tâm chính. (Xem phụ lục 4, 5, 6, 7) Để minh chứng rằng mình có thực hiện phỏng vấn và đảm bảo ghi nhận đúng ý kiến của ngƣời đƣợc phỏng vấn, tác giả có ghi âm hoặc ghi chép lại nội dung chính của cuộc phỏng vấn. Và tất cả các cuộc phỏng vấn nhằm mục đích mêu tả r nét, trung thực những khó khăn, tồn tại, hạn chế của chính sách cũng nhƣ nguyên