SlideShare a Scribd company logo
1 of 156
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGU ỄN TIẾN D NG
GIẢI PH P N NG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN UẤT A CỦA N NG H
Ở TH NH PH CẦN THƠ
U N N TIẾN S KINH TẾ
CHU N NG NH KINH TẾ N NG NGHIỆP
NG NH: 62 62 01 15
Cần Thơ, tháng 6 năm 2015
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGU ỄN TIẾN D NG
GIẢI PH P N NG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN UẤT A CỦA N NG H
Ở TH NH PH CẦN THƠ
U N N TIẾN S KINH TẾ
CHU N NG NH KINH TẾ N NG NGHIỆP
NG NH: 62 62 01 15
HƢ NG D N KHOA HỌC
PGS.TS. KHƢƠNG NINH
Cần Thơ, tháng 6 năm 2015
ỜI CẢ ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
PGS.TS. Lê Khƣơng Ninh đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và truyền
đạt nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này.
Quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và Khoa Sau đại
học, các Khoa, Trung tâm và Viện của Trƣờng Đại học Cần Thơ đã giảng dạy
và hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập.
Các bạn học viên Lớp Nghiên cứu sinh Kinh tế Nông nghiệp Khóa 1
(2011 - 2015) đã thƣờng xuyên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện luận án này.
Trân trọng cảm ơn.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 6 năm 2015
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Tiến Dũng
TÓM TẮT
Luận án “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của
nông hộ ở Thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện trên cơ sở hệ thống dữ liệu thứ
cấp và sơ cấp thu thập từ 815 nông hộ đƣợc chọn theo phƣơng pháp ngẫu
nhiên từ bốn huyện trồng lúa trọng điểm của TP. Cần Thơ (đó là, Cờ Đỏ,
Phong Điền, Thới Lai và Vĩnh Thạnh). Luận án sử dụng phƣơng pháp ƣớc
lƣợng tham số thông qua hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên (stochastic profit
frontier function) với phần sai số hỗn hợp để ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa của các nông hộ đƣợc khảo sát. Sau đó, luận án sử dụng phƣơng
pháp hồi quy Tobit để xác định ảnh hƣởng của các yếu tố đến mức hiệu quả
kinh tế vừa ƣớc lƣợng để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở
ĐBSCL nói chung.
Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông
hộ ở TP. Cần Thơ là khá thấp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả này để làm tăng
thu nhập cho nông hộ và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của địa phƣơng là hết
sức cần thiết. Thật vậy, chỉ có 0,12% nông hộ sản xuất lúa nào đạt mức hiệu
quả kinh tế từ 90% đến 100%. Số hộ có mức hiệu quả kinh tế dƣới 50% chiếm
tỷ trọng khá cao (32,4%) trong tổng số hộ đƣợc khảo sát. Mức hiệu quả trung
bình của các nông hộ đƣợc khảo sát tƣơng đối thấp (khoảng 55,8%).
Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông
hộ chịu ảnh hƣởng của các yếu tố nội tại của bản thân nông hộ (nhƣ quy mô
diện tích đất, phƣơng thức bán lúa (trực tiếp hay gián tiếp), phƣơng thức canh
tác (luân canh hay độc canh), tỷ trọng tiền mua chịu vật tƣ, tiền nhàn rỗi và
khoảng cách từ nơi cƣ trú của nông hộ đến trung tâm xã, huyện), bên cạnh các
yếu tố ngoại biên (đặc biệt là hoạt động hỗ trợ kiến thức sử dụng đầu vào và
tiếp cận thông tin về thị trƣờng đầu vào và đầu ra của các bên có liên quan cho
nông hộ).
Trên cơ sở kết quả ƣớc lƣợng của các mô hình và thực trạng của nông hộ,
luận án đề xuất các giải pháp tổng hợp liên quan đến các khía canh trên, với sự
tham gia của các chủ thể quan trọng (đó là, Nhà nƣớc, nhà khoa học, doanh
nghiệp và bản thân nông hộ).
ABSTRACT
The dissertation entitled “Solutions to enhance the economic efficiency in
rice growing for farming households in Can Tho City” has been carried out on
the basis of a primary data set of 815 rice-growing households randomly
selected from four districts (i.e., Co Do, Phong Dien, Thoi Lai and Vinh
Thanh) in Can Tho City. Using the stochastic profit frontier function, this
dissertation estimates the economic efficiency of those households before
undertaking a regression analysis on the impact of factors affecting the
economic efficiency of the households so as to establish a foundation for
proposing solutions to enhance the estimated economic efficiency and income
of the households as well.
The results shows that the economic efficiency of those rice-growing
households is a bit low. Therefore, it should be urgently improved. Indeed,
only 0.12% of the rice-growing households is able to approach a level of
economic efficiency of between 90% and 100%. Number of households
having a level of economic efficiency of less than 50% accounts for as much
as 32,4% of the total number of households surveyed. The average level of
economic efficiency of those households is only 55,8%.
According to the results, the economic efficiency of the surveyed
households is strongly affected by such intrinsic factors as farm size, rice-
selling method, cropping pattern, trade credit on inputs, geographical location,
etc. in addition to external factors (such as the possibility to get informed of
using inputs and information on markets for inputs and outputs). Based of the
results obtained, the dissertation proposes solutions to enhance the economic
efficiency and income of rice-growing households in Can Tho in particular
and in the Mekong River Delta (MRD) in general.
ỜI CA ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ luận án cùng cấp nào trƣớc đây.
Cần Thơ, ngày 30 tháng 6 năm 2015
Ngƣời thực hiện
Nguyễn Tiến Dũng
ỤC ỤC
Trang
Lời cảm ơn.......................................................................................................... i
Tóm tắt tiếng Việt.............................................................................................. ii
Abstract.............................................................................................................iii
Lời cam đoan .................................................................................................... iv
Mục lục .............................................................................................................. v
Danh mục bảng ...............................................................................................viii
Danh mục biểu đồ.............................................................................................. x
Danh mục từ viết tắt.......................................................................................... xi
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU.................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
2.1.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4
1.3.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu ................................................................. 4
1.3.2. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu................................................................ 4
1.3.3. Giới hạn vùng nghiên cứu........................................................................ 4
1.3.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu ................................................................. 4
1.4. Cấu trúc của luận án.................................................................................... 5
1.5. Đóng góp của luận án ................................................................................. 5
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.................................. 7
2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ........................................................................ 8
2.1.1. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA)..........................8
2.1.2.Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA).......................... 16
2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc....................................................................... 22
2.3. Kết luận..................................................................................................... 27
Chƣơng 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 29
3.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế và ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ..................................................... 29
3.1.1. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa ....................................................... 29
3.1.2. Mô hình ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ... 33
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ
.......................................................................................................................... 36
3.2.1. Cơ sở lý thuyết....................................................................................... 36
3.2.2. Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa của nông hộ ........................................................................ 40
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 42
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 42
3.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu............................................................... 43
Chƣơng 4: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA Ở TP. CẦN THƠ ………….45
4.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................. 45
4.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 45
4.1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 42
4.2. Tình hình phát triển kinh tế ...................................................................... 48
4.2.1. Dân số và lao động ............................................................................48
4.2.2. Kết cấu hạ tầng ..................................................................................50
4.2.3. Kinh tế................................................................................................51
4.3. Sản xuất nông nghiệp ở TP. Cần Thơ ..................................................53
4.4. Thực trạng sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ ..................................................54
4.4.1. Yếu tố đầu vào...................................................................................58
4.4.2. Thị trƣờng lúa gạo ở TP. Cần Thơ.......................................................... 65
4.4.3. Rủi ro trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ ......................... 67
Chƣơng 5: ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ TP. CẦN THƠ....................... 70
5.1. Mô tả mẫu khảo sát................................................................................... 70
5.1.1. Đặc điểm chung…….. ........................................................................... 70
5.1.2. Kết quả sản xuất lúa của nông hộ .......................................................... 74
5.2. Ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ TP. Cần
Thơ…………………………………………………………………………...81
5.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của
nông hộ TP. Cần Thơ....................................................................................... 85
Chƣơng 6: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN
XUẤT LÚA CHO NÔNG HỘ Ở TP. CẦN THƠ.................................................91
6.1. Giải pháp về quy mô diện tích ................................................................. 91
6.2. Giải pháp về phƣơng thức bán lúa............................................................ 93
6.3. Giải pháp về phƣơng thức canh tác .......................................................... 97
6.4. Giải pháp về mua vật tƣ.......................................................................... 100
6.5. Giải pháp về tiền nhàn rỗi ..................................................................... 105
6.6. Giải pháp về khoảng cách địa lý ............................................................108
6.7. Giải pháp hỗ trợ đầu ra…………………………………………………110
6.8. Giải pháp về hỗ trợ đầu vào……………………………………………116
Chƣơng 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH ..................................................... 119
7.1. Kết luận................................................................................................... 119
7.2. Kiến nghị................................................................................................. 120
7.2.1. Đối với các nhà quản lý ...................................................................... 120
7.2.2. Đối với các trung tâm, viện, trƣờng..................................................... 121
7.2.3. Đối với DN .......................................................................................... 122
Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 118
Phụ lục ........................................................................................................... 129
DANH ỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Ý nghĩa của các biến và kỳ vọng về dấu của các i trong mô hình
ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ………………….35
Bảng 3.2. Kỳ vọng dấu của các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa của nông hộ……………………………………………………..40
Bảng 3.3. Phân phối mẫu khảo sát trên địa bàn các huyện..…………………43
Bảng 4.1. Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên ở TP. Cần Thơ (2010 - 2013)
……………………………………………………………………………...... 49
Bảng 4.2. Giá trị tổng sản phẩm của TP. Cần Thơ (2009 - 2013)……………52
Bảng 4.3. Thu nhập bình quân đầu ngƣời của TP. Cần Thơ (2009 - 2013)….53
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá hiện hành) ở TP. Cần Thơ
(2009 - 2013)....................................................................................................54
Bảng 4.5. Diện tích và sản lƣợng lúa của TP. Cần Thơ (2013)....................... 55
Bảng 4.6. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa ở TP. Cần Thơ (2009 - 2013)
..........................................................................................................................56
Bảng 4.7. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa phân theo vụ ở TP. Cần Thơ
(2009 - 2013) ……..………………………………………………………….57
Bảng 4.8. Lực lƣợng lao động ở TP. Cần Thơ (2013)..................................... 61
Bảng 5.1. Quy mô đất nông nghiệp của nông hộ ở TP. Cần Thơ (2013)…….72
Bảng 5.2. Lƣợng vốn vay bình quân của nông hộ sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ
………………………………………………………………………………..73
Bảng 5.3. Chi phí sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố Cần Thơ (phân theo
vụ) .................................................................................................................... 75
Bảng 5.4. So sánh hiệu quả sản xuất của mô hình một phải năm giảm trong vụ
Hè thu 2013 ở TP. Cần Thơ.............................................................................79
Bảng 5.5. Hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa nông hộ TP. Cần Thơ (phân
theo vụ) ………………………………………………………………..……..80
Bảng 5.6. Kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông
hộ......................................................................................................................76
Bảng 5.7. Mức hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ
.......................................................................................................................... 77
Bảng 5.8. Hiệu quả kinh tế và đặc điểm của nông hộ trồng lúa ở TP. Cần
Thơ…………………………………………………………………………...78
Bảng 5.9. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ…………………79
Bảng 5.10. Kết quả ƣớc lƣợng ……..….………………………………….81
DANH ỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Hiệu quả k thuật, phân bổ và hiệu quả kinh tế trong sản xuất .. 30
Biểu đồ 4.1. Hệ thống phân phối lúa gạo tại TP. Cần Thơ.............................. 65
Biểu đồ 4.2. Các kênh phân phối lúa gạo tại TP. Cần Thơ................................ 66
DANH ỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
DN : Doanh nghiệp
ĐBSCL : Đồng b ng sông Cửu Long
HTX : Hợp tác xã
KH - CN : Khoa học - công nghệ
NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TBKT : Tiến bộ k thuật
TCTD : Tổ chức tín dụng
TP : Thành phố
XH : Xã hội
1
Chƣơng 1
GI I THIỆU
1.1. ý do chọn đề tài
Tam nông (nông nghiệp, nông dân và nông thôn) có vị trí chiến lƣợc
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
đồng thời là lực lƣợng quan trọng giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh
tế, đảm bảo an ninh - quốc phòng, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ
môi trƣờng sinh thái (Nghị quyết 26 - NQ/TW). Do đó, chính sách Tam nông
luôn là tiêu điểm quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của
Đảng và Nhà nƣớc ta. Đồng b ng sông Cửu Long là một trong bảy vùng kinh
tế trọng điểm của cả nƣớc, hàng năm cung ứng trên 20 triệu tấn lúa (chiếm
hơn 50% sản lƣợng lúa và 90% sản lƣợng gạo xuất khẩu của cả nƣớc).1
Trong
đó, với vị trí trung tâm (cả về kinh tế, công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ lẫn
sản xuất nông nghiệp), TP. Cần Thơ đã có đóng góp quan trọng vào thành tựu
này.
Thật vậy, TP. Cần Thơ - với diện tích lúa gần 89.000 ha và hệ số sử dụng
đất là 2,5 lần - sản xuất bình quân trên 1 triệu tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm
2013, sản lƣợng lúa của thành phố đạt đến 1.370.354 tấn (tăng 3,8% so với
năm 2012). Song, thu nhập bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động
trồng lúa) của thành phố năm 2013 chỉ khoảng 25,80 triệu đồng/ngƣời/năm,
xấp xỉ 41% thu nhập bình quân đầu ngƣời của toàn thành phố (62,72 triệu
đồng).2
Đó là hệ quả của việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào tự nhiên,
giá đầu vào và đầu ra biến động thất thƣờng, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro
nông nghiệp, hệ thống giao thông kém phát triển và đặc biệt là thiếu vốn. Mặt
khác, sự thiếu liên kết giữa nông hộ và DN tạo điều kiện để các tác nhân trung
gian (nhƣ “cò” lúa, thƣơng lái và DN) thụ hƣởng phần lớn lợi nhuận trong
chuỗi giá trị lúa gạo thay vì nông hộ - ngƣời trực tiếp làm ra hạt lúa.
Do tập quán, các nông hộ trồng lúa chú trọng số lƣợng hơn là chất lƣợng
nên gieo trồng đồng thời nhiều loại giống, vì vậy chất lƣợng hạt lúa không
đồng đều. Việc thu mua, vận chuyển và bảo quản sau thu hoạch yếu kém, gây
1
Nguồn: Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, “Báo cáo tổng kết năm 2013”.
2
Nguồn: Niên giám Thống kê TP. Cần Thơ, 2013.
2
hao hụt lớn và ảnh hƣởng đến chất lƣợng hạt lúa. Hệ quả là gạo thành phẩm
khó tiếp cận đƣợc các thị trƣờng nƣớc ngoài “khó tính” với thu nhập cao. Hiện
tƣợng đó làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL
nói chung và nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng. Do đó, việc phân tích hiệu quả
kinh tế trong sản xuất lúa là rất cần thiết nh m giúp các nhà hoạch định chính
sách, nhà quản lý và ngƣời sản xuất thấy đƣợc mối quan hệ mật thiết giữa (giá
trị) sản lƣợng với các yếu tố đầu vào và đầu ra để có chính sách phù hợp. Do
vị trí trung tâm của TP. Cần Thơ ở ĐBSCL và sự tƣơng đồng trên nhiều
phƣơng diện (thổ nhƣỡng, thị trƣờng, tập quán và phƣơng thức sản xuất) với
các địa phƣơng khác trong Vùng nên chính sách hỗ trợ làm tăng hiệu quả kinh
tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ cũng có thể đƣợc triển khai
vận dụng ở các địa phƣơng khác.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ đã nhận đƣợc sự quan
tâm sâu sắc của các nhà khoa học và các nhà quản lý từ khá sớm, với các
nghiên cứu tiên phong và kinh điển nhƣ Theodore (1964), Rizzo (1979) và
Ellis (1993). Ở nƣớc ta, nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của
nông hộ cũng đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu. Đặc biệt ở ĐBSCL, các nghiên
cứu (nhƣ Quan Minh Nhựt, 2006; Huỳnh Trƣờng Huy & cộng sự, 2008; Phạm
Lê Thông, 2011 và Nguyễn Hữu Đặng, 2012) đều có cùng nhận định r ng,
hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ thấp và có xu hƣớng giảm đi
theo thời gian, bởi k thuật sản xuất thiếu đồng bộ (thể hiện qua phần phi hiệu
quả k thuật) và k năng lựa chọn đầu vào tối ƣu kém (thể hiện qua phần phi
hiệu quả phân bổ).3
Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhƣợc điểm
trên và làm sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu vừa đề cập, luận án với
tiêu đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông
hộ ở Thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện nh m phân tích các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ để từ đó đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện thu nhập cho nông hộ trồng
lúa ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung.
3
Hiệu quả k thuật và hiệu quả phân bổ là hai yếu tố quyết định hiệu quả kinh tế, bởi hiệu
quả kinh tế là tích số của hai yếu tố này (Farrell, 1957).
3
1.2. ục tiêu nghiên cứu
1.2.1. ục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ, trên cơ sở kết quả ƣớc lƣợng
hiệu quả kinh tế và ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản
xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung.
1.2.2. ục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung nhƣ vừa nêu, luận án có các mục tiêu cụ thể
nhƣ sau:
(i) Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu thụ lúa của nông hộ ở
TP. Cần Thơ.
(ii) Ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần
Thơ.
(iii) Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất
lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iv) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho
nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung, qua đó làm tăng thu
nhập của đối tƣợng này và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu vừa đề cập, luận án có các nội dung nhƣ sau:
(i) Mô tả tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về chủ đề
này để hình thành cơ sở lý thuyết và thực tế cho các phân tích và giải pháp
đƣợc đề xuất trong luận án.
(ii) Trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế và kết quả của các nghiên
cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc, luận án xây dựng mô hình ƣớc lƣợng
hiệu quả kinh tế và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iii) Dựa trên cơ sở hệ thống dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc và kết quả của
các nghiên cứu có liên quan, luận án đi sâu phân tích thực trạng sản xuất và
tiêu thụ lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iv) Thông qua hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập trực tiếp từ 815 nông hộ
trồng lúa đƣợc chọn ngẫu nhiên ở TP. Cần Thơ, luận án ƣớc lƣợng hiệu quả
4
kinh tế và ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa
của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(v) Với kết quả nghiên cứu vừa đạt đƣợc, luận án đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ nói
riêng và ở ĐBSCL nói chung.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Luận án có các nội dung chính nhƣ sau:
- Hệ thống hóa các lý thuyết về ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và các yếu tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ.
- Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa của nông hộ ở TP. Cần
Thơ. Cụ thể là các vấn đề về k thuật canh tác, thị trƣờng yếu tố đầu vào, thị
trƣờng lúa gạo và các khía cạnh có liên quan khác.
- Ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ để từ đó đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần
Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung.
1.3.2. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa
của nông hộ ở TP. Cần Thơ. Đặc biệt, luận án chú trọng phân tích thực trạng
sản xuất và tiêu thụ lúa nh m nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ để đề xuất giải pháp cải
thiện.
1.3.3. Giới hạn vùng nghiên cứu
TP. Cần Thơ có 5 quận nội thành và 4 huyện ngoại thành. Theo Sở
NN&PTNT TP. Cần Thơ, hoạt động sản xuất lúa của thành phố tập trung chủ
yếu ở 4 huyện ngoại thành (đó là, Cờ Đỏ, Phong Điền, Thới Lai và Vĩnh
Thạnh).4
Bốn huyện này chiếm đến 84,64% diện tích đất trồng lúa và 84,99%
sản lƣợng lúa năm 2013 của toàn thành phố.5
Vì vậy, để đảm bảo tính đại diện
cho cơ sở dữ liệu sơ cấp và tính khoa học của các giải pháp đƣợc đề xuất, luận
án sẽ thu thập số liệu của nông hộ ở toàn bộ 4 huyện nói trên.
1.3.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu
4
Nguồn: Sở NN&PTNT TP. Cần Thơ, “Báo cáo tổng kết năm 2013”.
5
Nguồn: Niên giám thống kê TP. Cần Thơ, 2013.
5
Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận án trải trong giai đoạn 5 năm (2009 -
2013). Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng số liệu dự báo và định hƣớng phát
triển của các cơ quan hữu quan (nhƣ Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch - Đầu
tƣ, Báo cáo tổng kết và các tƣ liệu đƣợc công bố của các ngân hàng, cơ quan,
ban ngành của TP. Cần Thơ).
1.4. Cấu trúc của luận án
Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 7
chƣơng, với nội dung cụ thể nhƣ sau:
Ch ơng 1: Gi i thiệu. Chƣơng này giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu,
nội dung, phạm vi nghiên cứu, cấu trúc của luận án, ý nghĩa và đóng góp của
luận án.
Ch ơng 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chƣơng này hệ thống hóa
kết quả của các nghiên cứu có liên quan (kể cả lý thuyết lẫn thực nghiệm)
trong và ngoài nƣớc để đúc kết các luận điểm chính nh m phục vụ cho việc
phân tích, lý giải và đề xuất giải pháp của luận án.
Ch ơng 3: Cơ sở lý luận và ph ơng pháp nghiên cứu. Chƣơng này xây
dựng mô hình ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và mô hình xác định các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ, đồng thời trình
bày chi tiết phƣơng pháp thu thập số liệu và phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử
dụng trong luận án.
Ch ơng 4: Thực trạng sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. Chƣơng
này tập trung phân tích tình hình kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất nông
nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng của nông hộ ở TP. Cần Thơ trong
giai đoạn 2009 - 2013, với trọng tâm là hiệu quả trong sản xuất.
Ch ơng 5: Ảnh h ởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất
lúa của nông hộ TP. Cần Thơ. Mục tiêu của chƣơng này là ƣớc lƣợng hiệu
quả kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản
xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ để hình thành cơ sở khoa học cho các giải
pháp đƣợc đề xuất.
Ch ơng 6: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho
nông hộ TP. Cần Thơ. Với kết quả phân tích ở các chƣơng trƣớc, chƣơng này
đề xuất các giải pháp tổng hợp và toàn diện nh m nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói
chung.
6
Ch ơng 7: ết luận và kiến ngh . Trên cơ sở kết quả đạt đƣợc ở các
chƣơng trƣớc, luận án rút ra kết luận và đề xuất kiến nghị đối với các chủ thể
có liên quan.
1.5. Đóng góp của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của địa phƣơng, kết hợp với
kết quả thực nghiệm từ 815 hộ trồng lúa ở TP. Cần Thơ, luận án kỳ vọng có
những đóng góp nhƣ sau:
- Hệ thống hóa đƣợc một cách đầy đủ cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế
cũng nhƣ ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của
nông hộ.
- Mô tả đƣợc thực trạng, ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và ảnh hƣởng của
các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
- Đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói
chung, qua đó giúp các nhà lập chính sách, các nhà quản lý cũng nhƣ nông hộ
khắc phục các yếu kém dẫn đến sự phi hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.
7
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU
Hiện nay, hơn 50% dân số thế giới sử dụng gạo nhƣ là nguồn lƣơng thực
chính nh m cung cấp năng lƣợng và dƣỡng chất (Oladele & Sakagami, 2004).
Do đó, việc nghiên cứu hiệu quả trong sản xuất lúa của nông hộ từ lâu đã trở
thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà khoa học và các nhà quản lý, bởi
hoạt động sản xuất lúa gạo có mối quan hệ mật thiết với vấn đề an ninh lƣơng
thực trên phạm vi toàn thế giới (Richard & Gerald, 2007). Việc phân tích hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ là rất cần thiết, nh m giúp các nhà
hoạch định chính sách, các nhà quản lý và ngƣời sản xuất thấy đƣợc mối quan
hệ tác động giữa (giá trị) sản lƣợng và các yếu tố đầu vào cũng nhƣ đầu ra để
có chính sách phù hợp.
Hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và hiệu quả kinh tế trong sản
xuất lúa nói riêng đã đƣợc nhiều học giả nghiên cứu từ khá sớm, trong đó nổi
bật nhất là Theodore (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các học giả này
cho r ng cần lƣu ý đến ba loại hiệu quả, đó là hiệu quả k thuật (technical
efficiency - TE), hiệu quả phân bổ (allocative efficiency - AE) và hiệu quả kinh
tế (economic efficiency - EE). Nếu tiếp cận theo đầu vào, hiệu quả k thuật
(TE) là số lƣợng sản phẩm có thể đạt đƣợc b ng cách sử dụng lƣợng đầu vào
tối thiểu với trình độ công nghệ đang đƣợc áp dụng (Theodore, 1964; Rizzo,
1979; Dhungana & cộng sự, 2004).
Hiệu quả phân bổ (AE) phản ảnh khả năng sử dụng đầu vào tối ƣu để tối
đa hóa lợi nhuận. Nhƣ vậy, hiệu quả phân bổ (AE) đạt đƣợc khi giá sản phẩm
( P hay doanh thu bình quân AR ) b ng chi phí biên ( MC ) của nguồn lực sử
dụng vào sản xuất (Rizzo, 1979; Ellis, 1993). Hiệu quả kinh tế (EE) là mục
tiêu cơ bản của ngƣời sản xuất và là thƣớc đo mức độ thành công của ngƣời
sản xuất trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào và đầu ra tối ƣu. Hiệu quả kinh tế
là tích số giữa hiệu quả k thuật và hiệu quả phân bổ (EE = TEAE). Nhƣ
vậy, để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung hay
trong trồng lúa nói riêng nông hộ cần phải đạt đƣợc cả hiệu quả k thuật lẫn
hiệu quả phân bổ (Theodore, 1964; Rizzo, 1979; Ellis, 1993).
Trƣớc đây, để đo lƣờng hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa, các nhà
nghiên cứu thƣờng sử dụng các phƣơng pháp phân tích truyền thống, nhƣ so
8
sánh các chỉ tiêu kinh tế hay phân tích chi phí - lợi ích (CBA). Hạn chế của
các phƣơng pháp này là độ chính xác không cao và chƣa chỉ ra đƣợc nguyên
nhân cốt lõi của tính phi hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói
chung và trong trồng lúa nói riêng. Để khắc phục yếu điểm trên, gần đây các
nhà nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) hay
phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật,
hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung
và trong sản xuất lúa của nông hộ nói riêng. Mục tiêu của chƣơng này là tổng
hợp kết quả của các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề này.
2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Mục tiêu của phần này là tổng hợp các nghiên cứu nƣớc ngoài có liên quan
đến chủ đề của luận án (đó là, hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông
hộ). Để đảm bảo tính hệ thống và tránh trùng lắp, các nghiên cứu này đƣợc
phân thành hai nhóm chính và đƣợc trình bày lần lƣợt theo trình tự thời gian.
Một nhóm sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) và một nhóm sử
dụng phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA).
2.1.1. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu
(DEA)
Từ rất sớm, Farrell (1957) đã đề xuất phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu
(DEA) dùng để xây dựng đƣờng giới hạn khả năng sản xuất và sử dụng mô
hình toán với mục tiêu là dựa vào số liệu đã có để hình thành một mặt phẳng
phi tham số (mặt phẳng giới hạn khả năng sản xuất). Khi đó, hiệu quả hoạt
động của các chủ thể (nhƣ nông hộ hay doanh nghiệp chẳng hạn) sẽ đƣợc tính
toán dựa theo mặt phẳng này. Thông qua việc vận dụng kiến thức về mô hình
toán kinh tế và dựa vào số liệu về hiện trạng sản xuất, ta có thể đánh giá đƣợc
hiệu quả hoạt động của các chủ thể nêu trên.
Coelli & cộng sự (2005) đã thiết lập mô hình phân tích DEA để đo lƣờng
hiệu quả kinh tế (dựa vào số liệu về hiện trạng sản xuất). Với đóng góp của
Charnes (1978), thuật ngữ “data envelopment analysis” (DEA) trở nên phổ
biến và đƣợc sử dụng rộng rãi kể từ đó. Hiện nay, nhiều nghiên cứu về hiệu
quả kinh tế trong sản xuất sử dụng phƣơng pháp này, nhƣ Charnes, Cooper &
Rhodes (1978); Banker, Charnes & Cooper (1984); Chen, Ali (2002). Đặc
biệt, Collie đã viết thành công chƣơng trình ứng dụng trên máy tính để xử lý
số liệu theo phƣơng pháp này. Phƣơng pháp DEA đƣợc xác định dƣới hai hình
thức cơ bản là tiếp cận theo đầu vào (input-orientated measures) và tiếp cận
theo đầu ra (output-orientated measures). Các nghiên cứu thực nghiệm vận
9
dụng các quan điểm đó để phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp nói chung và trong trồng lúa nói riêng.
Haag & cộng sự (1992), trong một nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong
sản xuất nông nghiệp, đã sử dụng phƣơng pháp DEA để đánh giá hiệu quả k
thuật của sản xuất trên cùng một loại đất. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện ở 41
hạt của vùng thảo nguyên Blackland (tiểu bang Texas, Hoa Kỳ). Đầu ra đƣợc
đề cập là giá trị thị trƣờng của sản phẩm. Đầu vào bao gồm đất và chi phí sản
xuất (vốn đầu tƣ trong chăn nuôi, phân bón, nhiên liệu và năng lƣợng, thức ăn,
thiết bị, lao động, hạt giống và các chi phí khác liên quan đến nông hộ).
Nghiên cứu nhấn mạnh r ng, yếu tố chất lƣợng đất có ảnh hƣởng đáng kể đến
hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
Kalaitzandonakes & cộng sự (1992) cũng sử dụng mô hình với biến ẩn và
dữ liệu trên 50 trang trại ở vùng Trung Bắc Missouri (Hoa Kỳ) trong giai đoạn
1985-1989 để đo lƣờng mức độ hiệu quả của trang trại. Các biến đầu ra đƣợc
sử dụng là giá trị của cây trồng (bao gồm cả lúa). Đầu vào bao gồm đất đai,
lao động, nông dƣợc, phân bón, hạt giống, máy móc, năng lƣợng và nhà
xƣởng. Mô hình đã tính toán đƣợc hiệu quả k thuật bình quân của các trang
trại đƣợc khảo sát là 57%. Các trang trại có doanh thu hàng năm lớn hơn
300.000 USD có hiệu quả k thuật cao hơn các trang trại có tổng doanh thu
nhỏ hơn 100.000 USD. Các trang trại có đất canh tác trên 1.000 mẫu có hiệu
quả k thuật cao hơn các trang trại có đất canh tác thấp hơn 1.000 mẫu là
10%. Mối tƣơng quan giữa quy mô trang trại và hiệu quả k thuật đã đƣợc
tìm thấy tƣơng tự nhƣ kết quả của phƣơng pháp ƣớc lƣợng biên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, mức độ chuyên môn và quy mô trang trại có ảnh hƣởng
tích cực đến hiệu quả k thuật của các trang trại.
Trewin & cộng sự (1995) đã tiến hành ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật của
các nông hộ sản xuất lúa ở bang Java (Indonesia), sử dụng hệ thống số liệu
bảng. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định xem có thể cải thiện năng
suất lúa thông qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất của các nông hộ hay
không. Kết quả nghiên cứu cho thấy, điều đó có thể đạt đƣợc thông qua việc
áp dụng k thuật sản xuất phù hợp và tăng cƣờng sử dụng hiệu quả các yếu
tố đầu vào (đặc biệt là phân bón) theo đúng quy trình k thuật đƣợc khuyến
cáo bởi cơ quan khuyến nông. Đây là hai yếu tố quan trọng không chỉ đối với
năng suất mà còn đối với chất lƣợng lúa, qua đó giúp làm tăng hiệu quả sản
xuất cho các nông hộ trồng lúa ở Java. Từ kết quả trên, các tác giả đề xuất
giải pháp kích thích nông hộ áp dụng k thuật sản xuất mới vào đồng ruộng
của mình.
10
Thiele & Brodersen (1999) cũng đã sử dụng phƣơng pháp phân tích bao
dữ liệu (DEA) đối với 386 trang trại ở Tây Đức và 214 trang trại Đông Đức
trong giai đoạn 1995 - 1997 để nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp. Hiệu quả sản xuất đƣợc chia thành hiệu quả k thuật và hiệu quả
quy mô. Biến đầu ra là lợi nhuận. Các biến đầu vào là lao động, đất đai, vốn,
yếu tố đầu vào (giống, phân bón và hóa chất), cùng với một số biến khác nhƣ
năng lƣợng, nƣớc và nhiên liệu. Việc so sánh giữa các trang trại ở Tây Đức và
Đông Đức giúp đánh giá tính hiệu quả sản xuất của các trang trại đƣợc chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, bởi hai vùng này có điều kiện tự nhiên
khá giống nhau nhƣng xuất phát điểm và các khía cạnh vừa nêu có sự khác
biệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm nông hộ Tây Đức có hiệu quả sản
xuất cao hơn rất nhiều so với nhóm nông hộ Đông Đức, nhờ tiến bộ k thuật,
chất lƣợng yếu tố đầu vào và năng suất lao động. Từ đó, nghiên cứu cho r ng,
cần thay đổi quy mô sản xuất, tăng cƣờng ứng dụng k thuật hiện đại và nâng
cao trình độ canh tác, trình độ quản lý của nông hộ để làm tăng hiệu quả. Các
yếu tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp của các
trang trại đƣợc khảo sát là lao động, đất đai, vốn và đầu vào (giống, phân bón
và hóa chất). Mặt khác, cách thức sử dụng năng lƣợng, nƣớc và nhiên liệu
cũng ảnh hƣởng đến hiệu ứng k thuật và hiệu quả quy mô.
Abdulai & cộng sự (2000) phân tích hiệu quả k thuật của nông hộ ở 189
nông hộ trồng lúa ở miền Bắc Ghana, sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ
liệu (DEA). Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả k thuật của các nông hộ
trong mẫu khảo sát là 77,26%. Các tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp ƣớc
lƣợng Tobit để xác định ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả k thuật của
các nông hộ đƣợc khảo sát. Theo đó, kết cấu hạ tầng, địa điểm, lao động và
mức độ chấp nhận rủi ro của chủ hộ có ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu quả k
thuật. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển giúp nông hộ nhanh chóng tiếp cận
và nắm bắt xu hƣớng thay đổi của thị trƣờng (nhất là về giá và chất lƣợng yếu
tố đầu vào) để chọn lựa loại yếu tố đầu vào phù hợp với giống lúa và điều kiện
thổ nhƣỡng nh m làm tăng hiệu quả cho sản xuất lúa của nông hộ. Bên cạnh
đó, hệ thống giao thông phát triển còn thúc đẩy sự xuất hiện các thị trƣờng
mới và sự tham gia của nhiều tác nhân thị trƣờng, do đó làm tăng áp lực cạnh
tranh và ngƣời bán phải nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Kết quả là nông hộ
đƣợc hƣởng lợi về giá và chất lƣợng sản phẩm (đặc biệt là yếu tố đầu vào).
Bên cạnh đó, các nông hộ cƣ trú gần các điểm chợ sẽ có cơ hội tiếp cận
thông tin thị trƣờng và kiến thức về k thuật sản xuất để giúp làm tăng hiệu
quả sản xuất lúa. Ngoài ra, lao động gia đình tham gia sản xuất lúa của nông
11
hộ càng nhiều, hộ có thể giảm chi phí sản xuất, gia tăng lợi nhuận và hiệu quả.
Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố ngoại biên, trong đó
quan trọng nhất là các yếu tố xuất phát từ điều kiện tự nhiên. Rủi ro trong sản
xuất bắt nguồn từ biến đổi khí hậu và sâu bệnh. Cũng nhƣ các loại cây trồng
khác, các yếu tố này ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của
nông hộ. Giải pháp để cải thiện hiệu quả của hộ trồng lúa nơi đây đƣợc các tác
giả xây dựng dựa trên cơ sở kết quả thực nghiệm, trong mối quan hệ với các
chính sách và chiến lƣợc phát triển mà quốc gia này đang thực hiện.
Phƣơng pháp ƣớc lƣợng phi tham số sử dụng k thuật phân tích bao dữ
liệu (DEA) đƣợc sử dụng bởi Dhungana & cộng sự (2004) đối với 75 nông hộ
trồng lúa ở Nepal cho thấy, tính phi hiệu quả kinh tế, phi hiệu quả phân bổ và
phi hiệu quả k thuật bình quân lần lƣợt là 34%, 13% và 24%. Khác biệt đáng
kể trong mức độ phi hiệu quả của các nông hộ trồng lúa chịu ảnh hƣởng của sự
biến động trong mức độ sử dụng các loại yếu tố đầu vào nhƣ giống, lao động,
phân bón và năng lƣợng cơ học. Tƣơng tự, kết quả nghiên cứu của Abdulai &
cộng sự (2000) sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng Tobit cho thấy, sự khác biệt
nhƣ trên cũng có liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học, thái độ đối với rủi ro,
giới tính, tuổi, trình độ học vấn và nguồn nhân lực sẵn có của chủ hộ. Nghiên
cứu này cho r ng giới tính của chủ hộ cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa của nông hộ. Do đặc thù về thể chất nên nam giới thƣờng
khỏe hơn nữ giới và có thể đảm đƣơng cùng lúc nhiều hoạt động dàn trải trên
phạm vi rộng, nhất là trong môi trƣờng tự nhiên nhƣ sản xuất lúa. Mặt khác,
nam giới thƣờng có tố chất vƣợt trội trong tổ chức, quản lý và linh hoạt để
điều tiết hoạt động sản xuất lúa nh m hạn chế ảnh hƣởng của các yếu tố bất
lợi, do đó có thể giúp làm tăng hiệu quả cho sản xuất lúa của nông hộ.
Kế đến là tuổi của chủ hộ, bởi chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong các
quyết định của nông hộ (kể cả trên phƣơng diện sản xuất lẫn đời sống). Tuổi
càng lớn giúp chủ hộ tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm, nhất là kinh nghiệm
trong hoạt động sản xuất lúa. Cụ thể, việc lựa chọn k thuật canh tác, giống
lúa và loại yếu tố đầu vào (phân bón và nông dƣợc) để đảm bảo tính mùa vụ -
yếu tố quan trọng của sản xuất nông nghiệp - và phù hợp với đặc tính sinh học
của cây lúa của chủ hộ lớn tuổi sẽ có nhiều ƣu điểm hơn so với các nông hộ có
chủ hộ trẻ tuổi nên ít kinh nghiệm. Ngoài ra, trình độ học vấn của chủ hộ cũng
là yếu tố cần quan tâm khi phân tích hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung
và sản xuất lúa nói riêng. Đó là vì học vấn cao sẽ giúp chủ hộ nhanh chóng
tiếp cận, nắm bắt k thuật sản xuất mới và xu hƣớng thay đổi của môi trƣờng
tự nhiên để có thể sử dụng hợp lý các loại yếu tố đầu vào (nhất là phân bón và
12
nông dƣợc) để đảm bảo năng suất và chất lƣợng lúa. Tƣơng tự, số lƣợng lao
động gia đình tham gia sản xuất lúa càng nhiều, nông hộ có thể giảm chi phí
sản xuất, gia tăng lợi nhuận và trở nên hiệu quả hơn.
Nghiên cứu của Krasachat (2004) về hiệu quả k thuật đối với các nông
hộ trồng lúa ở Thái Lan cũng đã áp dụng phƣơng pháp phi tham số để ƣớc
lƣợng hiệu quả k thuật trong trồng lúa. Trong nghiên cứu này, phân tích bao
dữ liệu (DEA) trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp năm 1999 đƣợc sử dụng.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả
k thuật trong sản xuất lúa của các nông hộ ở Thái Lan. Để ƣớc tính điểm số
hiệu quả, phƣơng pháp DEA đƣợc áp dụng cho hệ thống dữ liệu vi mô ở cấp
độ nông hộ ở ba tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Thái Lan. Có ít nhất bốn yếu tố
đáng quan tâm liên quan đến triển vọng của các nông hộ nơi đây. Đầu tiên, tốc
độ tăng trƣởng tƣơng đối cao của hoạt động sản xuất lúa ở Thái Lan đạt đƣợc
chủ yếu thông qua việc mở rộng diện tích canh tác. Thứ hai, mặc dù với tốc độ
tăng trƣởng cao nhƣ vậy nhƣng năng suất lúa ở Thái Lan vẫn khá thấp so với
một số nƣớc Châu Á khác. Thứ ba, nông nghiệp Thái Lan chịu ảnh hƣởng bởi
các chính sách mà chính phủ Thái Lan đã thực thi trong hơn ba thập kỷ trong
quá khứ. Trong đó, chính sách quan trọng nhất là thuế xuất khẩu đối với nông
sản (đặc biệt là gạo), hạn ngạch và thuế quan đối với máy móc và phân bón
nhập khẩu. Các yếu tố này là nguyên nhân của cạnh tranh không hoàn hảo trên
cả thị trƣờng đầu vào lẫn đầu ra. Do đó, các nhà kinh tế và các nhà hoạch định
chính sách khá lo ngại về hiệu quả k thuật của sản xuất lúa của các nông hộ ở
quốc gia này.
Nghiên cứu của Hu & McAleer (2005) sử dụng phƣơng pháp phân tích
dữ liệu bảng để ƣớc lƣợng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp của Trung
Quốc. Một bảng dữ liệu đƣợc thiết lập bao gồm 30 tỉnh của Trung Quốc trong
bảy năm đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực nông
nghiệp. Hiệu quả k thuật đƣợc định nghĩa là mức khác biệt giữa đầu ra quan
sát đƣợc và sản lƣợng tối đa có thể đạt đƣợc. Cả hai mô hình hiệu ứng ngẫu
nhiên lẫn hiệu ứng cố định đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng hàm sản xuất Cobb -
Douglas. Kết quả kiểm định Hausman cho thấy, mô hình hiệu ứng cố định cần
đƣợc lựa chọn để đánh giá hiệu quả k thuật đối với các nông hộ đƣợc khảo
sát. Ở cấp độ quốc gia, hiệu quả k thuật nói chung tăng liên tục trong 7 năm.
Ở cấp độ khu vực, các tỉnh miền Đông đạt đƣợc hiệu quả k thuật cao hơn
nhiều so với hai khu vực còn lại. Bên cạnh đó, khoảng cách hiệu quả giữa
miền Đông và miền Tây ngày một tăng. Khu vực miền Trung có tốc độ tăng
trƣởng cao hơn tốc độ tăng của hiệu quả k thuật vào giai đoạn cuối, giúp thu
13
hẹp khoảng cách với các khu vực khác.
Brazdik (2006) sử dụng phƣơng pháp phân tích phi tham số để ƣớc lƣợng
hiệu quả k thuật của các nông hộ trồng lúa ở miền Tây Java (Indonesia). Sau
đó, nghiên cứu này tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả
k thuật của các nông hộ đƣợc khảo sát. Miền Tây Java là chiếc nôi của các
chƣơng trình tăng cƣờng các thể chế phát triển nông thôn ở Indonesia. Hiệu
quả trong trồng lúa rất đƣợc quan tâm nghiên cứu ở khu vực này, bởi nông hộ
ở đảo Java sản xuất hơn 60% sản lƣợng lúa của Indonesia vào thời điểm khảo
sát. Mục tiêu của nghiên cứu này là nh m đánh giá hiệu quả k thuật của các
nông hộ trồng lúa. Để làm điều đó, cách tiếp cận phân tích bao dữ liệu (DEA)
đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng tính hiệu quả của quy mô và hiệu quả k thuật đối
với nông hộ. Tiếp theo, các phân tích về hiệu quả k thuật dựa trên các đặc
điểm của nông hộ đƣợc thực hiện. Sau đó, nghiên cứu đã điểm lại lịch sử của
mục tiêu chƣơng trình tăng cƣờng công nghệ sản xuất lúa gạo trong suốt các
giai đoạn “Cuộc cách mạng xanh”. Với phƣơng pháp ƣớc lƣợng Tobit, tác giả
đã chỉ rõ vốn có ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật của các nông hộ đƣợc khảo
sát, bên cạnh một số yếu tố có liên quan khác.
Yang (2007) đã sử dụng phƣơng pháp phân tích tổng hợp để nghiên cứu
các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đất canh tác trong nông nghiệp ở Trung
Quốc. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, tăng trƣởng kinh tế nhanh đã tạo ra sự
bùng nổ về nhu cầu đối với nông sản, nhƣng chủ trƣơng dành đất tự nhiên cho
các lĩnh vực sản xuất khác đã làm giảm diện tích đất canh tác. Tác giả đã sử
dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) và hồi quy để xác định các
yếu tố có ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng đất canh tác. Kết quả hồi
quy cho thấy, các thảm họa tự nhiên và nhân tạo (lũ lụt, hạn hán và ô nhiễm)
là tác nhân chính dẫn đến sự kém hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp.
Ngƣợc lại, các sáng kiến, hoạt động đa dạng hóa sản xuất và vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài là các yếu tố có tác động tích cực và đáng kể với hiệu quả sử dụng đất
canh tác của các nông hộ ở Trung Quốc.
Nghiên cứu của Simar & Wilson (2007) đã sử dụng phƣơng pháp DEA
để ƣớc tính hiệu quả k thuật của các nông hộ đƣợc khảo sát. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, các yếu tố có ảnh hƣởng tích cực là trình độ học vấn và tín dụng,
trong khi yếu tố có ảnh hƣởng tiêu cực là độ tuổi. Nghiên cứu này cho r ng
giáo dục sẽ nâng cao trình độ học vấn của chủ hộ. Học vấn cao sẽ giúp chủ hộ
nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt k thuật sản xuất mới và xu hƣớng thay đổi của
môi trƣờng tự nhiên để có thể sử dụng hợp lý các loại yếu tố đầu vào (nhất là
phân bón và thuốc nông dƣợc) để đảm bảo năng suất cho cây lúa và chất
14
lƣợng sản phẩm. Bên cạnh đó, chu kỳ sản xuất dài và tích lũy thấp nên nhiều
nông hộ không thể tự tài trợ cho sản xuất mà phải vay, đặc biệt là tín dụng
chính thức. Có hai khía cạnh quan trọng của vốn vay đối với hiệu quả sản xuất
lúa của nông hộ. Thứ nhất là lƣợng vốn vay. Nhƣ vừa đề cập, nông hộ sản
xuất lúa cần một lƣợng yếu tố đầu vào nhất định đƣợc chỉ ra bởi quy trình k
thuật. Năng suất và hiệu quả sẽ thấp hơn nếu sử dụng không đúng số lƣợng.
Lƣợng vốn sẽ giúp đảm bảo đƣợc yếu tố này.
Ngoài ra, do sản xuất lúa phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên nên nhiều bất
ngờ có thể xảy ra nên nông hộ cần có vốn kịp thời để khắc phục hay kiểm
soát. Vì thế, thời điểm vay vốn cũng rất quan trọng đối với hiệu quả sản xuất
lúa của nông hộ. Yếu tố có ảnh hƣởng tiêu cực là độ tuổi. Do độ tuổi chủ hộ
trong mẫu khảo sát là tƣơng đối nhỏ trong khi đó tuổi càng lớn cho phép chủ
hộ tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm, nhất là các kinh nghiệm trong hoạt động
sản xuất lúa. Cụ thể, việc lựa chọn k thuật canh tác, giống lúa và loại yếu tố
đầu vào (phân bón và nông dƣợc) để đảm bảo tính mùa vụ - yếu tố quan trọng
của sản xuất nông nghiệp - và phù hợp với đặc tính sinh học của cây lúa của
chủ hộ lớn tuổi sẽ có nhiều ƣu điểm hơn so với các nông hộ có chủ hộ trẻ tuổi
nên ít kinh nghiệm.
Cùng với các nghiên cứu trên, Balcombe & cộng sự (2008) đã vận
dụng phƣơng pháp DEA để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa của
các nông hộ ở Bangladesh. Theo đó, nghiên cứu kiểm định ảnh hƣởng của các
yếu tố đến hiệu quả k thuật đối với các nông hộ trồng lúa ở Bangladesh.
Động cơ của nghiên cứu này là cần phải thu hẹp khoảng cách giữa năng suất
lúa thực tế và năng suất lúa tối ƣu có thể đạt đƣợc nh m đảm bảo an ninh
lƣơng thực quốc gia. Kết quả kiểm định cho thấy, khoảng cách giữa năng suất
lúa thực tế và năng suất lúa tối ƣu có thể đƣợc thu hẹp thông qua việc áp dụng
k thuật sản xuất phù hợp và sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố đầu vào (đặc
biệt là phân bón) theo đúng quy trình k thuật đƣợc khuyến cáo bởi cơ quan
khuyến nông. Đây là hai yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật đối với các
nông hộ trồng lúa ở Bangladesh. Các yếu tố này quan trọng không chỉ đối với
năng suất mà còn đối với chất lƣợng lúa, qua đó giúp làm tăng hiệu quả kinh
tế trong sản xuất cho các nông hộ trồng lúa. Từ kết quả trên, các tác giả đề
xuất giải pháp kích thích nông hộ áp dụng k thuật sản xuất mới vào đồng
ruộng.
Phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) cũng đƣợc Nasurudeen (2009)
vận dụng để nghiên cứu hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ lúa ở tiểu
bang Pondicherry (Ấn Độ) trong giai đoạn 2005 - 2006. Kết quả nghiên cứu
15
cho thấy, khoảng 12,62% số nông hộ trồng lúa đƣợc xếp loại hiệu quả nhất
(90-100%) và 23,45% thuộc nhóm kém hiệu quả nhất, với hiệu quả k thuật
trung bình là 64%. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả phân bổ cho thấy, khoảng
15,86% số nông hộ đƣợc xếp vào nhóm hiệu quả nhất và 21% vào nhóm kém
hiệu quả nhất, với hiệu quả phân bổ trung bình là 76%. Nhƣ vậy, các nông hộ
trung bình chỉ sản xuất ở khoảng hai phần ba mức sản lƣợng tiềm năng và khả
năng tăng mức sản lƣợng có thể lên đến 36% trong ngắn hạn. Chỉ số trung
bình của phƣơng pháp đánh giá hiệu quả phân bổ cho thấy, các nông hộ trồng
lúa có thể giảm chi phí khoảng 24% nếu áp dụng k thuật sản xuất và phƣơng
pháp quản lý sản xuất tiên tiến. Tỷ suất sinh lợi theo quy mô đã đƣợc phân bổ
tƣơng đối đồng đều. Hơn một phần ba nông hộ đƣợc xếp vào nhóm quy mô
hiệu quả nhất (90% - 100%) và 4,18% hoạt động nông nghiệp ở nhóm quy mô
kém hiệu quả nhất. Các yếu tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản
xuất lúa của các nông hộ đƣợc khảo sát là trình độ học vấn, tín dụng và tuổi -
yếu tố phản ánh kinh nghiệm của các chủ hộ trồng lúa.
Khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa tại Myanmar,
Aung (2011) đã vận dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu DEA đối với các
nông hộ ở hai bang Bago và Yangoon. Kết quả nghiên cứu của Aung (2011)
cho thấy, mức độ phi hiệu quả k thuật trung bình là 16% với trị số tối thiểu
3% và tối đa là 73%. Tính bình quân, khoảng 16% sản lƣợng tối đa tiềm năng
bị mất do phi hiệu quả k thuật đối với các nông hộ ở cả hai bang. Trong khi
85% các nông hộ có mức phi hiệu quả lợi nhuận là 20% hay ít hơn, thì khoảng
40% số nông hộ đƣợc khảo sát có mức phi hiệu quả k thuật là 20% hoặc ít
hơn.
Yu & cộng sự (2011) cũng sử dụng phƣơng pháp DEA để phân tích hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trong khối Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dƣơng (APEC). Phƣơng pháp phân tích DEA đƣợc sử dụng để phân tích hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp trong một hệ thống đầu vào - đầu ra cho sản xuất
lƣơng thực. Kết quả cho thấy, hiệu quả sử dụng đất sản xuất lƣơng thực là
tƣơng đối thấp trong khu vực APEC và có rất nhiều phƣơng án cho để tăng
năng suất lƣơng thực ở mức đầu vào hiện tại. Các yếu tố đầu vào có đóng góp
khác nhau vào hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trong đó diện tích đất canh
tác hẹp là yếu tố dẫn đến sự dƣ thừa đầu vào và lao động nông nghiệp cần
đƣợc giải phóng khỏi khu vực nông nghiệp. Yếu tố đầu vào nhân tạo (nhƣ
phân bón và máy móc) cũng đóng một vai trò quan trọng trong hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
16
Tóm lại, các nghiên cứu trên đã sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ
liệu (DEA) để ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa. Điều này
cho thấy tầm quan trọng của hoạt động sản xuất lúa ở các quốc gia trên thế
giới và tính hữu ích của phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu, nếu có đƣợc hệ
thống cơ sở dữ liệu nghiên cứu đầy đủ và phù hợp.
2.1.2. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích biên ngẫu
nhiên (SFA)
Là ngƣời tiên phong, Timmer (1971) phát triển phƣơng pháp mới để
đánh giá hiệu quả k thuật sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên
(probabilistic frontier production function). Nghiên cứu này đƣợc thực hiện
b ng cách sử dụng số liệu thu thập từ các nông hộ tại 48 tiểu bang của M
trong giai đoạn 1960 - 1967. Kết quả phân tích cho thấy, doanh thu biên so
với chi phí biên là 1,17 đối với lao động; 0,29 đối với đất; 1,62 đối với hạt
giống; 3,76 đối với vốn và 4,86 đối với phân bón. Kết quả trên ngụ ý r ng,
trong giai đoạn này, các nông hộ sử dụng đất quá mức, trong khi lƣợng vốn
và phân bón thấp hơn rất nhiều so với chuẩn cần thiết.
Bagi (1982) và Bagi & Huang (1983) ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật cho
các nông hộ tại hạt Tây Tennessee (Hoa Kỳ). Phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình
phƣơng bé nhất đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng các hệ số của hàm sản xuất
biên dƣới dạng translog. Các biến đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng là giá trị sản
lƣợng, diện tích đất, số lao động gia đình, lao động thuê, vốn tín dụng, dịch
vụ từ máy móc thiết bị nông nghiệp, phân bón và thuốc nông dƣợc. Kết quả
ƣớc lƣợng cho thấy, khoảng 53% trƣờng hợp có sự chênh lệch giữa trị số
quan sát đầu ra và trị số biên (tối đa) của cây trồng là do phi hiệu quả k
thuật. Nghiên cứu này cũng đề xuất tăng cƣờng chất lƣợng các dịch vụ
khuyến nông và vốn tín dụng mới để làm tăng hiệu quả k thuật trong sản
xuất cho các nông hộ nơi đây.
Ali & Flinn (1989) sử dụng hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên để nghiên
cứu hiệu quả lợi nhuận của nông hộ trồng lúa ở Pakistan. Kết quả cho thấy,
hiệu quả trung bình của nông hộ trồng lúa ở quốc gia này là 72% và có sự
chênh lệch lớn giữa các nông hộ đƣợc khảo sát. Các yếu tố kinh tế - xã hội có
liên quan đến sự thất thoát lợi nhuận của nông hộ là trình độ học vấn, hoạt
động phi nông nghiệp (đa dạng hóa nguồn thu nhập) và hạn chế tín dụng (do
ảnh hƣởng của thông tin bất đối xứng, chi phí giao dịch và trách nhiệm hữu
hạn). Yếu tố thể chế dẫn đến sự kém phát triển của hệ thống thủy lợi và sự
thiếu khoa học trong sử dụng phân bón cũng có ảnh hƣởng đến lợi nhuận của
nông hộ.
17
Ivaldi & cộng sự (1994) cũng sử dụng phƣơng pháp hàm biên ngẫu
nhiên để đo lƣờng sự biến động của hiệu quả k thuật theo thời gian với dữ
liệu bảng thu thập từ 81 nông hộ trồng lúa ở Pháp trong giai đoạn 1982 -
1986. Các chỉ số đƣợc sử dụng để tính toán kết quả nhận đƣợc từ các yếu tố
đầu. Kết quả cho thấy, mức độ phi hiệu quả k thuật khá cao. Nghiên cứu
cũng đã đƣợc ghi nhận xu hƣớng giảm hiệu quả, đi kèm với sự gia tăng
trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào vật chất. Từ đó, nghiên cứu kết luận
r ng, giảm sút trong hiệu quả sản xuất một phần là do sự giảm đi trong hiệu
quả sử dụng yếu tố đầu vào. Ngoài ra, hiệu quả k thuật của các nông hộ
đƣợc khảo sát có sự thay đổi theo thời gian.
Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên cũng đƣợc Battese & Coelli (1995) sử
dụng để xác định các tác động phi hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa của
nông hộ Ấn Độ, trên cơ sở sử dụng dữ liệu bảng từ 14 nông hộ trồng lúa ở Ấn
Độ trong giai đoạn 10 năm. Kết quả thực nghiệm trong mô hình cho thấy, mức
phi hiệu quả k thuật liên quan đến tuổi, trình độ học vấn và năm quan sát.
Theo kết quả nghiên cứu, các đặc điểm k thuật của mô hình cho phép ƣớc
lƣợng sự thay đổi về k thuật và tính phi hiệu quả k thuật theo thời điểm và
phi hiệu quả là ngẫu nhiên với phân phối xác suất có thể đƣợc xác định. Các
nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng tiếp theo là rất cần thiết để hình thành các
mô hình tốt hơn và tổng quát hơn để phân tích phi hiệu quả k thuật liên quan
sử dụng dữ liệu bảng.
Trong nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong sản xuất giống lúa lai và
giống lúa thông thƣờng ở Trung Quốc, Xu & Jeffrey (1995) sử dụng hàm sản
xuất biên ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể trong hiệu quả k
thuật và hiệu quả phân bổ giữa sản xuất giống lúa thông thƣờng và giống lúa
lai. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt rõ nét trong tính hiệu quả giữa
các vùng sản xuất lúa lai. Wang & cộng sự (1996) cũng đã sử dụng hàm lợi
nhuận biên ngẫu nhiên để nghiên cứu hiệu quả k thuật và hiệu quả kinh tế
của các nông hộ trồng lúa ở Trung Quốc. Nghiên cứu này cũng nhận thấy mức
hiệu quả kinh tế trung bình là 62% và có sự khác biệt giữa các nông hộ. Do
đó, nông hộ không thể tối đa hóa lợi nhuận, bởi các hạn chế trong lựa chọn
đầu vào tối ƣu do ảnh hƣởng của giá đầu vào và đầu ra trên thị trƣờng.
Abdulai & Huffman (1998) sử dụng mô hình biên ngẫu nhiên để nghiên
cứu tính kém hiệu quả lợi nhuận của nông hộ trồng lúa vùng Bắc Ghana. Kết
quả thực nghiệm cho thấy, nguồn vốn nhân lực thể hiện qua trình độ học vấn
góp phần tích cực vào hiệu quả sản xuất. Điều đó cho thấy, đầu tƣ vào giáo
dục của nông hộ sẽ giúp cải thiện hiệu quả phân bổ. Khả năng tiếp cận tín
18
dụng và chuyên môn hóa cao trong sản xuất lúa lúa đƣợc cho là có liên quan
tích cực đến hiệu quả sản xuất. Việc tham gia của nông hộ vào hoạt động phi
nông nghiệp lại làm giảm hiệu quả sản xuất. Nông hộ ở các vùng với hệ thống
kết cấu hạ tầng, dịch vụ và hệ thống phân phối đầu vào của sản xuất nông
nghiệp tốt hơn cũng có khuynh hƣớng giúp cho hiệu quả sản xuất cao hơn.
Để nghiên cứu hiệu quả k thuật, Tiani (2006) đã tiến hành khảo sát các
nông hộ trồng lúa ở vùng Ijesha Land (bang Osun, Nigeria). Nghiên cứu đã
ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật trong trồng lúa và xác định các yếu tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả này. Hiệu quả k thuật đã đƣợc ƣớc lƣợng b ng cách sử dụng
hàm sản xuất biên ngẫu nhiên. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả k thuật của các
nông hộ dao động trong khoảng 29,40% - 98,20%, với trị số trung bình là
86,6%, nghĩa là sản lƣợng lúa bình quân thấp hơn so với mức tối đa 13,4%.
Do đó, trong ngắn hạn các nông hộ trong vùng có cơ hội nâng cao hiệu quả k
thuật về trồng lúa. Singh (2007) khi phân tích về hiệu quả sản xuất lúa (đặc
biệt là ảnh hƣởng của khoa học - k thuật) tại Haryana (Ấn Độ) đã sử dụng
phƣơng pháp biên ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy, lúa đƣợc canh tác bởi các
nông hộ trong vùng có thể tăng sản lƣợng thêm 27% mà không cần tăng lƣợng
yếu tố đầu vào b ng cách áp dụng một cách hiệu quả các tiến bộ khoa học - k
thuật. Ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật của nghiên cứu này chỉ ra r ng, các trang
trại có quy mô nhỏ có hiệu quả hơn các trang trại có quy mô vừa và lớn, khác
với quan điểm cho r ng canh tác có quy mô lớn sẽ hiệu quả hơn nhờ tính kinh
tế quy mô.
Jung & Ho (2007) phân tích ảnh hƣởng của thu nhập đến hiệu quả kinh tế
trong sản xuất của các nông hộ trồng lúa ở Hàn Quốc thông qua hệ thống dữ
liệu liên ngành ở cấp độ nông hộ vào năm 2006 và hàm sản xuất biên ngẫu
nhiên. Kết quả cho thấy, các nông hộ đƣợc thanh toán trực tiếp khi bán sản
phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn các nông hộ khác. Tính phi hiệu quả của
các nông hộ giảm khi quy mô các khoản doanh thu đƣợc thanh toán trực tiếp
cho nông hộ gia tăng. Điều đó cho thấy, phƣơng thức bán sản phẩm cũng ảnh
hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất của các nông hộ. Đó là vì nếu nông
hộ chủ động tham gia thị trƣờng và trực tiếp bán lúa cho DN thì sẽ hiệu quả
hơn là bán qua trung gian. Nghiên cứu cho r ng, cần tăng cƣờng phát triển liên
kết dọc giữa DN và nông hộ nh m rút ngắn kênh thị trƣờng, giảm số tác nhân
trung gian và chi phí trung gian.
Ayinde & cộng sự (2009) sử dụng hàm phi tuyến để nghiên cứu hiệu quả
của việc ứng dụng khoa học - k thuật và sử dụng giống lúa lai trong sản xuất
lúa ở Nigeria. Số liệu của nghiên cứu đƣợc thu thập từ 675 nông hộ đƣợc lựa
19
chọn ngẫu nhiên ở 3 trong 6 vùng địa lý đặc thù của Nigeria. Các nông hộ
đƣợc khảo sát đƣợc phân thành ba nhóm, căn cứ theo từng loại lúa gạo trồng.
Ba giống lúa chính đƣợc trồng nơi đây là giống lúa địa phƣơng (Ofada), giống
lúa cải tiến (Mai-Nasara) và giống lúa mới của ngƣời châu Phi (NERICA).
Các chỉ số về hiệu quả của việc ứng dụng khoa học - k thuật đƣợc tính toán
b ng cách sử dụng phƣơng pháp tiếp cận phi tuyến. Ứng dụng khoa học - k
thuật đƣợc kỳ vọng là tạo nên sự khác biệt giữa 3 loại giống kể trên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hiệu quả của việc ứng dụng khoa học - k thuật lần lƣợt
là 55%, 58% và 57%, tƣơng ứng với các loại giống lúa lai Ofada, Mai-Nasara
và NERICA. Lao động thuê, phân bón, giống, tuổi, giới tính, quy mô nông hộ
và vốn là các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả ứng dụng khoa học - k thuật của
các nông hộ sản xuất lúa đƣợc khảo sát.
Nghiên cứu của Narala & Zala (2010) về hiệu quả k thuật của nông hộ
trồng lúa đƣợc thủy lợi hóa ở miền Trung Gujarat (Ấn Độ) cũng sử dụng hàm
sản xuất biên ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, phƣơng pháp phân tích hồi quy cũng
đƣợc sử dụng để xác định ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến hiệu
quả này. Nghiên cứu cho thấy, hiệu quả k thuật nông hộ dao động từ 71,39%
đến 99,82%, với trị số trung bình là 72,78%. Nhƣ vậy, bình quân sản lƣợng
đạt đƣợc còn có thể đƣợc nâng lên thêm khoảng 27%, với công nghệ và các
nguồn lực không cần phải thay đổi. Ngoài ra, các yếu tố nhƣ địa bàn, kinh
nghiệm sản xuất, trình độ học vấn và khoảng cách từ điểm sản xuất đến hệ
thống thủy lợi cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật của các nông hộ trồng
lúa nơi đây. Ngƣợc lại, số thành viên gia đình tham gia sản xuất ảnh hƣởng
tiêu cực đến hiệu quả k thuật. B ng việc áp dụng phƣơng pháp quản lý tốt,
phân bổ hợp lý các nguồn lực hiện có, công nghệ, cùng với chƣơng trình mở
rộng lòng kênh thủy lợi, các nông hộ có thể khai thác triệt để các tiềm năng
nh m nâng cao hiệu quả k thuật để tăng sản lƣợng.
Kachroo & cộng sự (2010) nghiên cứu hiệu quả k thuật và các yếu tố
ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật của nông hộ trồng lúa ở những vùng đất khô
hạn và trong điều kiện đƣợc tƣới tiêu ở Ấn Độ trong năm 2006. Hàm sản xuất
biên ngẫu nhiên đã đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật của các nông
hộ nơi đây. Ở những điều kiện khác nhau, hiệu quả k thuật có khác biệt. Hiệu
quả k thuật trung bình của nông hộ trồng lúa trong điều kiện khô hạn là 0,84
và trong điều kiện tƣới tiêu là 0,88. Theo nghiên cứu này, các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả k thuật của các nông hộ đƣợc khảo sát là trình độ học
vấn và giới tính của ngƣời tham gia sản xuất
20
Tan & cộng sự (2010) nghiên cứu tác động của sự manh mún đất đai đối
với hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa ở Đông Nam Trung Quốc. Sản xuất
lúa là nguồn thu nhập rất quan trọng đối với phần lớn nông hộ ở Trung Quốc
và Châu Á. Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu về nông hộ để khảo sát các mức
độ và các yếu tố quyết định hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa ở ba làng với
các đặc điểm khác nhau trong khu vực trồng lúa chính của vùng Đông Nam
Trung Quốc, tập trung vào tác động của hiện tƣợng đất manh mún. Kết quả
thực nghiệm đạt đƣợc b ng cách áp dụng mô hình biên ngẫu nhiên cho thấy sự
khác biệt đáng kể về trình độ công nghệ giữa các làng, với những ngôi làng xa
xôi hẻo lánh có trình độ công nghệ thấp. Song, hiệu quả k thuật trung bình là
khá cao, dao động ở mức 0,80 - 0,91 cho ba loại gạo đƣợc trồng phổ biến. Đất
đai manh mún là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả k thuật đối với sản
xuất lúa nơi đây. Sự gia tăng quy mô diện tích sẽ làm tăng hiệu quả k thuật
trồng lúa. Khoảng cách càng lớn giữa nơi cƣ trú và điểm sản xuất sẽ làm giảm
hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa. Để nâng cao hiệu quả k thuật, nghiên
cứu chỉ ra r ng, công nghệ mới cần phải đƣợc giới thiệu để sử dụng vào sản
xuất.
Rahman (2011) đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chuyển
sang canh tác các giống lúa mới và năng suất của nó. Kết quả cho thấy, các
quyết định lựa chọn giống mới chịu ảnh hƣởng tích cực bởi sự sẵn có của thủy
lợi và lợi nhuận từ trồng lúa và chịu ảnh hƣởng tiêu cực bởi sự gia tăng mức
lƣơng tƣơng đối của ngƣời lao động. Tính mùa vụ và vị trí địa lý có ý nghĩa
trong các quyết định lựa chọn. Kết quả phân tích từ hàm sản xuất biên ngẫu
nhiên cho thấy, đất đai, lao động và thủy lợi là các yếu tố quyết định năng suất
của các giống lúa mới. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình biên ngẫu nhiên cho thấy,
mức phi hiệu quả là rất đáng kể. Các chính sách đƣợc đề xuất bao gồm biện
pháp để tăng cƣờng khả năng tiếp cận hệ thống thủy lợi, cải cách chính sách
và giữ giá gạo cao để làm tăng lợi nhuận cho nông hộ và bù trừ tác động của
sự gia tăng đối với lƣơng của ngƣời lao động.
Theo Galawat & Yabe (2012), Brunei cần xem xét việc tự túc sản xuất
lúa. Tuy nhiên, ở đây năng suất lúa trên mỗi ha chỉ khoảng 1,7 tấn/ha, đặc biệt
thấp so với các nƣớc sản xuất lúa khác. Giải pháp để cải thiện năng suất lúa là
thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên khan hiếm. Nghiên
cứu này phân tích hiệu quả sản xuất của các nông hộ ở Brunei b ng cách sử
dụng phƣơng pháp biên lợi nhuận ngẫu nhiên, đƣợc phân tích từ ba thành tố -
hiệu quả k thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả quy mô. Kết quả thực
nghiệm cho thấy, chỉ số hiệu quả lợi nhuận bình quân là 80,7% và 19,3% lợi
21
nhuận bị mất đi do phi hiệu quả k thuật, phi hiệu quả phân phối và phi hiệu
quả quy mô. Nguyên nhân của hiện tƣợng trên là thủy lợi chƣa phát triển, hệ
thống giáo dục - đào tạo chƣa đáp ứng yêu cầu và năng suất thấp.
Orawan & Somporn (2012) nghiên cứu tác động của các giống lúa mới
(MVS) đến sự thay đổi trong sản xuất lúa gạo của Thái Lan. Điều này đã dẫn
đến sự gia tăng năng suất lúa bình quân trong cả mùa mƣa lẫn mùa khô và
năng suất lúa bình quân gần đạt mức tối đa, với sự hỗ trợ của các tiến bộ k
thuật trong sản xuất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra r ng, chi phí sản xuất lúa tăng
khoảng 85,67% so với vài thập kỷ qua. Máy móc, phân bón và chi phí sử dụng
đất là thành tố quan trọng nhất trong chi phí. Vì vậy, mặc dù giá lúa tăng mạnh
trong các năm 2007 – 2008 nhƣng chi phí sản xuất thậm chí còn cao hơn nên
nhiều nông hộ bị thua lỗ. B ng cách ƣớc lƣợng hàm sản xuất, nghiên cứu cho
thấy sản xuất lúa gạo nói chung giảm quy mô và năng suất chƣa nhƣ mong
muốn do bị ảnh hƣởng của hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào. Hệ số hiệu quả
k thuật là 88,32% trong niên vụ 1987 - 1988 và giảm xuống còn 72,63%
trong niên vụ 2007 – 2008. Nghiên cứu này cho thấy, đa dạng hóa loại cây
trồng và tín dụng là một chiến lƣợc để nâng cao hiệu quả sản xuất của nông
hộ.
Tóm lại, phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) là phƣơng pháp đƣợc nhiều
nhà nghiên cứu áp dụng để đo lƣờng hiệu quả kinh tế trong sản xuất của các
nông hộ trồng lúa. Phƣơng pháp SFA rất thích hợp để xác định hiệu quả k
thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế đối với các loại nông sản nói
chung và lúa nói riêng, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Đó là vì dữ liệu
thu thập từ hộ sản xuất thƣờng bị ảnh hƣởng lớn do sai số ngẫu nhiên và tác
động của điều kiện tự nhiên (Coelli, 1998).
Bên cạnh các nghiên cứu sử dụng hai phƣơng pháp ƣớc lƣợng DEA và
SFA một cách riêng biệt, còn có các nghiên cứu sử dụng đồng thời hai phƣơng
pháp này, nhƣ Srisompun & Isvilanonda (2012). Kết quả của nghiên cứu này
cho thấy, việc sử dụng các giống lúa hiện đại (MV) đã có thay đổi lớn trong
lĩnh vực sản xuất lúa của Thái Lan. Ứng dụng công nghệ mới, sử dụng nhiều
phân bón hóa học hơn và canh tác các giống lúa mới đã làm tăng năng suất lúa
ở Thái Lan. Năng suất bình quân trên diện tích đã gần nhƣ đạt đến mức tối đa
theo công nghệ sản xuất hiện tại. Các đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện môi
trƣờng và kinh nghiệm sản xuất của nông hộ là các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả k thuật trong sản xuất lúa của nông hộ. Cải thiện chất lƣợng các yếu tố
này sẽ giúp nâng cao hiệu quả k thuật cũng nhƣ năng suất lúa của nông hộ.
Nghiên cứu đã sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas và mô hình hàm sản xuất
22
biên để phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố khác đến hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa của các nông hộ ở Thái Lan. Kết quả cho thấy, chủng loại giống
và thời gian làm việc của máy móc có ảnh hƣởng lớn nhất đến năng suất lúa.
Điều đó có thể đƣợc lý giải r ng, việc sử dụng máy móc đã tiết kiệm lao động
trong sản xuất lúa, bù đắp cho tình trạng khan hiếm lao động. Nói cách khác,
máy móc đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng năng suất lúa. Song, việc
áp dụng các công nghệ tiết kiệm lao động và máy móc để nâng cao hiệu quả
k thuật sản xuất lúa gạo ở Thái Lan còn chƣa nhiều, chƣa xứng với tiềm năng
tối đa và thậm chí có xu hƣớng giảm.
Bên cạnh máy móc và công nghệ, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hệ
thống thủy lợi, quy mô sản xuất, tính hợp tác của nông hộ, các chƣơng trình
khuyến nông nh m giảm giá đầu vào, tăng giá sản phẩm, giảm chi phí giao
dịch, chi phí tiếp thị nông sản và chi phí vận chuyển nh m cải thiện thu nhập
của nông hộ là các biến quan trọng có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất lúa ở
Thái Lan. Các yếu tố khác có ảnh hƣởng tƣơng tự là chính sách hỗ trợ, khả
năng tiếp cận tín dụng và cơ chế giám sát để đảm bảo việc các khoản vay đƣợc
sử dụng để mua yếu tố đầu vào sản xuất nhƣ phân bón hóa học và giống.
Wadud & White (2000) cũng dùng cả phƣơng pháp DEA lẫn SFA đối với
nông hộ trồng lúa ở Bangladesh. Tƣơng tự, Nahm & Sutummakid (2003) cũng
đã dùng phƣơng pháp này để ƣớc lƣợng hiệu quả của nông hộ trồng lúa ở Thái
Lan và kết quả nhận đƣợc không khác biệt nhiều so với kết quả nghiên cứu
của Srisompun & Isvilanonda (2012).
2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Nhƣ đã đề cập, hiệu quả trong sản xuất của nông hộ trồng lúa đã nhận
đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nƣớc. Song, các nghiên cứu
tiên phong chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế hay tài chính nên
chƣa cho thấy vai trò quan trọng của các chính sách giúp nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất của nông hộ trồng lúa. Để góp phần khắc phục điều đó,
các nghiên cứu gần đây đã vận dụng phƣơng pháp tham số và phi tham số để
ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL nói riêng
cũng nhƣ cả nƣớc nói chung.
Nghiên cứu của Hien & Suzuki (2003) về hiệu quả k thuật trong sản
xuất lúa ở ĐBSCL sử dụng phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên và tiến
hành khảo sát thực địa đối với 120 nông hộ sản xuất lúa ở ĐBSCL. Ƣớc lƣợng
cho thấy hiệu quả k thuật trung bình là 86,23%, 79,55% và 80,24% đạt đƣợc
bởi các nông hộ trồng lúa lần lƣợt vào vụ Đông xuân, Xuân hè và Hè thu.
Đồng thời, nghiên cứu còn phát hiện r ng, lƣợng phân hóa học và chi phí cho
23
thuốc trừ sâu có ảnh hƣởng tiêu cực tới năng suất lúa. Mặt khác, lƣợng phân
lân, kali và chi phí cho thuê máy móc có ảnh hƣởng tích cực đến năng suất
lúa. Song, các đầu vào này đƣợc nông hộ sử dụng chƣa hiệu quả. Quy mô sử
dụng đất, đa dạng giống lúa, ứng dụng IPM và k thuật sạ lúa, cùng với sự sẵn
có tín dụng, có ảnh hƣởng tích cực lên hiệu quả k thuật. Năng suất bình quan
tổn thất do phi hiệu quả k thuật là tƣơng đối cao, với 727,03 kg và 705,93
kg/héc-ta lần lƣợt vào vụ Đông xuân và Hè thu. Đồng thời, các nông hộ với
quy mô từ 1 - 3 héc-ta đạt hiệu quả cao nhất và mức độ “thất thoát” năng suất
thấp nhất.
Phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) đƣợc Quan Minh Nhựt (2005)
sử dụng để đo lƣờng khả năng sinh lời và hiệu quả quy mô của nông hộ trong
hai mô hình canh tác đƣợc lựa chọn ở huyện Chợ Mới (An Giang). Với nguồn
dữ liệu đƣợc thu thập trong giai đoạn 2004 - 2005, cách tiếp cận phân tích bao
dữ liệu (DEA) và phân tích chi phí - lợi ích (CBA) đƣợc sử dụng để ƣớc tính
hiệu quả quy mô của nông hộ và lợi nhuận tƣơng ứng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, nông hộ với mô hình luân canh mang lại lợi nhuận hiệu quả hơn nông hộ
với mô hình độc canh lúa. Hiệu quả quy mô của nông hộ luân canh cũng cao
hơn nông hộ với mô hình độc canh lúa.
Huỳnh Trƣờng Huy & cộng sự (2008) phân tích hiệu quả quy mô và hiệu
quả k thuật của 261 hộ sản xuất lúa tại ĐBSCL thông qua phƣơng pháp DEA
và SFA. Kết quả phân tích DEA cho thấy, hiệu quả k thuật sản xuất lúa của
nông hộ đạt trên 75%. Đồng thời, các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật
bao gồm diện tích canh tác, vốn đầu tƣ, chi phí phân bón và nông dƣợc. Trong
khi đó, kết quả ƣớc lƣợng các tham số của mô hình SFA cho thấy có ảnh
hƣởng của các yếu tố phi hiệu quả k thuật ở mức ý nghĩa 5%. Trong đó, các
yếu tố nhƣ diện tích canh tác và vốn đầu tƣ có mối quan hệ dƣơng đối với hiệu
quả k thuật của hộ sản xuất. Ngƣợc lại, năng suất biên của các yếu tố đầu vào
nhƣ phân bón và nông dƣợc có tác động âm đối với hiệu quả k thuật. Nghiên
cứu còn cho thấy, hiệu quả k thuật và hiệu quả quy mô của hộ sản xuất lúa tại
vùng nghiên cứu đạt khá cao, mặc dù phần lớn các hộ chƣa đạt hiệu quả k
thuật tối ƣu. Trong số các mô hình canh tác đƣợc khảo sát thì mô hình sản xuất
luân canh đạt hiệu quả cao hơn những mô hình độc canh. Hiệu quả k thuật
của hộ sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố nhƣ diện tích canh tác,
vốn đầu tƣ. Bên cạnh đó, trình độ học vấn và việc ứng dụng khoa học - k
thuật của nông hộ cũng góp phần ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả k thuật.
Phạm Lê Thông (1998) và Phạm Lê Thông & cộng sự (2010) sử dụng
hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật,
24
hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL. Mức
hiệu quả đạt đƣợc của từng nông hộ là tỷ số giữa năng suất và lợi nhuận đạt
đƣợc so với mức cao nhất có thể, với đầu vào là giá và các yếu tố ngẫu nhiên
có thể ảnh hƣởng kết quả của hoạt động sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, mức hiệu quả kinh tế đạt đƣợc là chƣa cao. Đông xuân là vụ có mức hiệu
quả bình quân cao nhất, nhƣng cũng chỉ khoảng 72%. Con số này của vụ Hè
thu và Thu đông lần lƣợt là 56% và 59%. Nguyên nhân là do thiếu thông tin
nên nông hộ khó có thể lựa chọn đƣợc đầu vào và đầu ra tối ƣu. Theo kết quả
nghiên cứu, trong các yếu tố ảnh hƣởng đến mức hiệu quả kinh tế đạt đƣợc, có
đến khoảng 90% các yếu tố mà nông hộ có thể kiểm soát.
Phạm Lê Thông (2011) đã sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để ƣớc
lƣợng hiệu quả k thuật của hai vụ lúa Hè thu và Thu đông ở ĐBSCL. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, năng suất trung bình của các nông hộ trong vụ Hè thu và
Thu đông lần lƣợt là 4,70 và 4,30 tấn lúa/héc-ta. Với cùng một lƣợng đầu vào,
năng suất vụ Hè thu cao hơn vụ Thu đông khoảng 6%. Mức hiệu quả k thuật
đạt đƣợc trong hai vụ lúa lần lƣợt là 86% và 83%. Phần phi hiệu quả do chƣa
đạt hiệu quả tối đa, gây thất thoát khoảng 770 kg/hécta trong vụ Hè thu và
850kg/hécta trong vụ Thu đông. Có sự chênh lệch lớn trong năng suất cũng
nhƣ hiệu quả giữa các nông hộ do k thuật không đồng bộ. Kết quả nghiên
cứu này cho thấy, đây là tiềm năng lớn để nông hộ cải thiện năng suất của
mình nếu cải thiện đƣợc k thuật canh tác.
Một nghiên cứu khác của Phạm Lê Thông (2011) về hiệu quả k thuật và
hiệu quả kinh tế của các hộ trồng lúa thông qua hàm sản xuất và lợi nhuận
biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas, dựa trên hệ thống dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập
từ 477 nông hộ trồng vụ Đông xuân giai đoạn 2008 - 2009 ở 4 tỉnh thuộc
ĐBSCL là Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long và Long An. Đây là các địa
phƣơng có diện tích trồng lúa lớn trong Vùng. Các nông hộ sản xuất lúa đƣợc
chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất
bình quân của các nông hộ là 7,20 tấn lúa/hécta, có thể thu lãi khoảng 20 triệu
đồng/hécta (chƣa tính chi phí lao động gia đình). Mức hiệu quả k thuật và
hiệu quả kinh tế đạt đƣợc lần lƣợt là 85% và 72%. Phần kém hiệu quả đã gây
thất thoát khoảng 1,20 tấn lúa/hécta và 3,20 triệu đồng/hécta. Có sự chênh lệch
lớn trong năng suất cũng nhƣ hiệu quả giữa các nông hộ là do k thuật không
đồng bộ và khả năng lựa chọn đầu vào tối ƣu khác biệt. Kết quả này cho thấy,
có cơ hội lớn cho nông hộ cải thiện năng suất nếu cải thiện k thuật, khả năng
nắm bắt và lựa chọn đầu vào tối ƣu tƣơng ứng với giá cả. Kết quả nghiên cứu
25
cũng cho thấy, việc tham gia tập huấn k thuật của nông hộ sẽ giúp cải thiện
đáng kể năng suất và lợi nhuận đạt đƣợc.
Khai & Yabe (2011) đo lƣờng hiệu quả k thuật (TE) trong sản xuất lúa
và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa của
nông hộ ở Việt Nam, thông qua hệ thống dữ liệu về mức sống dân cƣ ở Việt
Nam giai đoạn 2005 - 2006 (VLSS 2006) với phƣơng pháp phân tích biên
ngẫu nhiên b ng hàm sản xuất Cobb - Douglas. Hiệu quả k thuật đƣợc xác
định xấp xỉ 81,6%. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố quan trọng có tác
động tích cực đến mức độ hiệu quả k thuật là lao động chuyên sâu trong canh
tác lúa, thủy lợi và học vấn. Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc
làm thay đổi hệ số TE, trong khi các chính sách nông nghiệp đã không giúp
nông hộ trồng lúa hiệu quả hơn.
Linh (2012) này ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật b ng cả phƣơng pháp phân
tích bao dữ liệu và biên ngẫu nhiên thông qua số liệu khảo sát đối với nông hộ
trồng lúa ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra r ng, hiệu quả k thuật chịu
ảnh hƣởng đáng kể bởi giáo dục và đặc điểm khu vực. Bên cạnh đó, phân tích
tính hiệu quả của quy mô cũng chỉ ra r ng, nhiều nông hộ ở Việt Nam có quy
mô nhỏ hơn mức tối ƣu, đặc biệt là ở miền Trung. Tính phi hiệu quả trong sản
xuất lúa của nông hộ rất đáng kể, do đó nông hộ có tiềm năng đáng kể trong
việc giảm chi phí để tăng hiệu quả. Nhìn chung, nông hộ có thể giảm khoảng
30 - 69% chi phí, tùy thuộc vào phƣơng pháp sử dụng đầu vào. Do tầm quan
trọng của sản xuất lúa đối với thu nhập, an ninh lƣơng thực, việc làm và xuất
khẩu ở Việt Nam, lợi ích từ việc gia tăng hiệu quả của nông hộ là rất quan
trọng. Hiệu quả trong sản xuất lúa của các nông hộ đƣợc khảo sát còn chịu ảnh
hƣởng bởi giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học. Phân tích cũng chỉ ra r ng,
việc gia tăng quy mô đất có ảnh hƣởng đáng kể trong việc cải thiện tính hiệu
quả trong sản xuất lúa của nông hộ. Bên cạnh đó, yếu tố khu vực cũng đóng
vai trò quan trọng đối với hiệu quả k thuật. Đồng b ng sông Hồng, nơi có
mật độ dân cƣ cao, diện tích đất nhỏ, có phƣơng pháp tƣới tiêu của vùng đất
thấp và có phƣơng pháp canh tác trồng lúa gạo thâm canh lao động cao là khu
vực có hiệu quả k thuật tốt nhất. ĐBSCL – nơi sản xuất ra hơn một nửa tổng
sản lƣợng lúa gạo của cả nƣớc lại – có nhiều tiềm năng hơn trong việc nâng
cao hiệu quả k thuật. Đây là một trong những vùng trồng lúa tốt nhất của thế
giới và vẫn có khả năng để tăng diện tích trồng lúa. Hầu nhƣ tất cả các vùng
đất có thể canh tác đang đƣợc canh tác thâm canh ở miền Bắc trong khi chỉ có
67% diện tích đất có thể canh tác đang đƣợc canh tác ở ĐBSCL. Mặt khác, các
yếu tố nhƣ tỷ lệ lao phi nông nghiệp hoặc chính sách hỗ trợ không ảnh hƣởng
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ

More Related Content

What's hot

Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cấp độ nông hộ tại thà...
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cấp độ nông hộ tại thà...Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cấp độ nông hộ tại thà...
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cấp độ nông hộ tại thà...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kiến trúc bảo tồn và phát huy giá trị làng chuông...
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kiến trúc bảo tồn và phát huy giá trị làng chuông...luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kiến trúc bảo tồn và phát huy giá trị làng chuông...
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kiến trúc bảo tồn và phát huy giá trị làng chuông...nataliej4
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thuyết minh dự án viện dưỡng lão
Thuyết minh dự án viện dưỡng lãoThuyết minh dự án viện dưỡng lão
Thuyết minh dự án viện dưỡng lãoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 

What's hot (20)

Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đLuận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Bất Bình Đẳng Trong Thu Nhập Và Tăng Trưởng Kin...
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu sốĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
Luận văn: Đánh giá tài nguyên đất đai phục vụ phát triển vùng chuyên canh rau...
 
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cấp độ nông hộ tại thà...
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cấp độ nông hộ tại thà...Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cấp độ nông hộ tại thà...
Luận văn: Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cấp độ nông hộ tại thà...
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt NamLuận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
Luận văn: Quản lý tài chính tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam
 
Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...
Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...
Đề tài: Dự án Lập Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm ...
 
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAYLuận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam, HAY
 
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Đại học Thư...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty xây dựng, HAYLuận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty xây dựng, HAY
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty xây dựng, HAY
 
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt NamLuận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
Luận án: Bất bình đẳng thu nhập nông thôn, thành thị tại Việt Nam
 
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kiến trúc bảo tồn và phát huy giá trị làng chuông...
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kiến trúc bảo tồn và phát huy giá trị làng chuông...luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kiến trúc bảo tồn và phát huy giá trị làng chuông...
luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kiến trúc bảo tồn và phát huy giá trị làng chuông...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâmLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại trung tâm
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
Luận án: Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ, HAY!
 
Thuyết minh dự án viện dưỡng lão
Thuyết minh dự án viện dưỡng lãoThuyết minh dự án viện dưỡng lão
Thuyết minh dự án viện dưỡng lão
 

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ

Vận dụng COSO 2013 đo lường các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống...
Vận dụng COSO 2013 đo lường các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống...Vận dụng COSO 2013 đo lường các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống...
Vận dụng COSO 2013 đo lường các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống...Man_Ebook
 
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...Man_Ebook
 
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfTác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfNuioKila
 
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập C...
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập C...Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập C...
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập C...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...nataliej4
 
Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...
Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...
Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam luận văn...
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam   luận văn...Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam   luận văn...
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam luận văn...nataliej4
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...Man_Ebook
 
Luận án: Xác định quy mô đất tối ưu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ...
Luận án: Xác định quy mô đất tối ưu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ...Luận án: Xác định quy mô đất tối ưu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ...
Luận án: Xác định quy mô đất tối ưu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tếLuận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tếNgoclt1003
 
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...nataliej4
 
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...nataliej4
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộLuận Văn 1800
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ (20)

Vận dụng COSO 2013 đo lường các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống...
Vận dụng COSO 2013 đo lường các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống...Vận dụng COSO 2013 đo lường các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống...
Vận dụng COSO 2013 đo lường các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của hệ thống...
 
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
Các nhân tố tác động đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh ...
 
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfTác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
 
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!
Luận văn: Phát triển tiểu thủ công nghiệp tại huyện Bố Trạch, HAY!
 
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập C...
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập C...Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập C...
Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Phát Triển Ngành Hàng Lúa Gạo Đến Thu Nhập C...
 
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...
Hoàn thiện công tác quản lý thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại công ty c...
 
Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...
Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...
Luận Văn Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Và Vai Trò Đối Với Đời Sống Người Dân ...
 
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam luận văn...
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam   luận văn...Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam   luận văn...
Mô hình phát triển kinh tế của singapore và hàm ý đối với việt nam luận văn...
 
Luận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng Nai
Luận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng NaiLuận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng Nai
Luận án: Đặc điểm Dịch tễ của bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Đồng Nai
 
Luận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAY
Luận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAYLuận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAY
Luận án: Đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp tỉnh Hà Tĩnh, HAY
 
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOTQuan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
Quan hệ lao động tại các doanh nghiệp trong KCN Sóng thần, HOT
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính của các doanh...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh TếLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tăng Trưởng Kinh Tế
 
Luận án: Xác định quy mô đất tối ưu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ...
Luận án: Xác định quy mô đất tối ưu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ...Luận án: Xác định quy mô đất tối ưu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ...
Luận án: Xác định quy mô đất tối ưu trong sản xuất nông nghiệp của người dân ...
 
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tếLuận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế
Luận văn thạc sĩ kinh tế quốc tế
 
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
Đánh Giá Hiệu Quả Áp Dụng Sản Xuất Sạch Hơn Cho Nhà Máy Chế Biến Tinh Bột Sắn...
 
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...
Đánh Giá Công Tác Thu Gom Rác Thải Sinh Hoạt Của Công Ty Môi Trường Đô Thị Th...
 
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam BộĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
ĐỀ TÀI : Luận án Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ
 
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
Luận án: Chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tây Nam Bộ - Gửi miễn p...
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại
Luận án: Phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đạiLuận án: Phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại
Luận án: Phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.dochttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa - Th...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về giao kết và thực hiện hợp đồng...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu mặt hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
Khóa luận tốt nghiệp Hoàn thiện công tác hoạch định của Công ty Cổ phần Đầu t...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về đăng ký kinh doanh và thực tiễn ...
 
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.docĐề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
Đề tài Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.doc
 
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
Luận văn đề tài Nâng cao sự hài lòng về chất lượng dịch vụ tại công ty TNHH D...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự...
 

Recently uploaded

NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxBáo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...Nguyen Thanh Tu Collection
 
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhtrò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhNguynHuTh6
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaKhiNguynCngtyTNHH
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfCH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfSuperJudy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptxBáo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
Báo cáo thực hành Quản lý kinh tế dược.pptx
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 ...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH I-LEARN SMART START LỚP 3, 4 NĂM HỌC 2023-...
 
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minhtrò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
trò chơi về môn học tư tưởng hồ chí minh
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY TOÁN 8 CÁNH DIỀU - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN 5512 (2 CỘT)...
 
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdfCH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
CH glucid university of Pham Ngoc Thach- v7.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố cần thơ

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGU ỄN TIẾN D NG GIẢI PH P N NG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN UẤT A CỦA N NG H Ở TH NH PH CẦN THƠ U N N TIẾN S KINH TẾ CHU N NG NH KINH TẾ N NG NGHIỆP NG NH: 62 62 01 15 Cần Thơ, tháng 6 năm 2015
  • 2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGU ỄN TIẾN D NG GIẢI PH P N NG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN UẤT A CỦA N NG H Ở TH NH PH CẦN THƠ U N N TIẾN S KINH TẾ CHU N NG NH KINH TẾ N NG NGHIỆP NG NH: 62 62 01 15 HƢ NG D N KHOA HỌC PGS.TS. KHƢƠNG NINH Cần Thơ, tháng 6 năm 2015
  • 3. ỜI CẢ ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn: PGS.TS. Lê Khƣơng Ninh đã tận tình hƣớng dẫn, động viên và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án này. Quý Thầy Cô trong Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh và Khoa Sau đại học, các Khoa, Trung tâm và Viện của Trƣờng Đại học Cần Thơ đã giảng dạy và hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập. Các bạn học viên Lớp Nghiên cứu sinh Kinh tế Nông nghiệp Khóa 1 (2011 - 2015) đã thƣờng xuyên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận án này. Trân trọng cảm ơn. Cần Thơ, ngày 30 tháng 6 năm 2015 Ngƣời thực hiện Nguyễn Tiến Dũng
  • 4. TÓM TẮT Luận án “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở Thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện trên cơ sở hệ thống dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ 815 nông hộ đƣợc chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên từ bốn huyện trồng lúa trọng điểm của TP. Cần Thơ (đó là, Cờ Đỏ, Phong Điền, Thới Lai và Vĩnh Thạnh). Luận án sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng tham số thông qua hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên (stochastic profit frontier function) với phần sai số hỗn hợp để ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của các nông hộ đƣợc khảo sát. Sau đó, luận án sử dụng phƣơng pháp hồi quy Tobit để xác định ảnh hƣởng của các yếu tố đến mức hiệu quả kinh tế vừa ƣớc lƣợng để làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung. Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ là khá thấp. Do đó, việc nâng cao hiệu quả này để làm tăng thu nhập cho nông hộ và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế của địa phƣơng là hết sức cần thiết. Thật vậy, chỉ có 0,12% nông hộ sản xuất lúa nào đạt mức hiệu quả kinh tế từ 90% đến 100%. Số hộ có mức hiệu quả kinh tế dƣới 50% chiếm tỷ trọng khá cao (32,4%) trong tổng số hộ đƣợc khảo sát. Mức hiệu quả trung bình của các nông hộ đƣợc khảo sát tƣơng đối thấp (khoảng 55,8%). Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy, hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ chịu ảnh hƣởng của các yếu tố nội tại của bản thân nông hộ (nhƣ quy mô diện tích đất, phƣơng thức bán lúa (trực tiếp hay gián tiếp), phƣơng thức canh tác (luân canh hay độc canh), tỷ trọng tiền mua chịu vật tƣ, tiền nhàn rỗi và khoảng cách từ nơi cƣ trú của nông hộ đến trung tâm xã, huyện), bên cạnh các yếu tố ngoại biên (đặc biệt là hoạt động hỗ trợ kiến thức sử dụng đầu vào và tiếp cận thông tin về thị trƣờng đầu vào và đầu ra của các bên có liên quan cho nông hộ). Trên cơ sở kết quả ƣớc lƣợng của các mô hình và thực trạng của nông hộ, luận án đề xuất các giải pháp tổng hợp liên quan đến các khía canh trên, với sự tham gia của các chủ thể quan trọng (đó là, Nhà nƣớc, nhà khoa học, doanh nghiệp và bản thân nông hộ).
  • 5. ABSTRACT The dissertation entitled “Solutions to enhance the economic efficiency in rice growing for farming households in Can Tho City” has been carried out on the basis of a primary data set of 815 rice-growing households randomly selected from four districts (i.e., Co Do, Phong Dien, Thoi Lai and Vinh Thanh) in Can Tho City. Using the stochastic profit frontier function, this dissertation estimates the economic efficiency of those households before undertaking a regression analysis on the impact of factors affecting the economic efficiency of the households so as to establish a foundation for proposing solutions to enhance the estimated economic efficiency and income of the households as well. The results shows that the economic efficiency of those rice-growing households is a bit low. Therefore, it should be urgently improved. Indeed, only 0.12% of the rice-growing households is able to approach a level of economic efficiency of between 90% and 100%. Number of households having a level of economic efficiency of less than 50% accounts for as much as 32,4% of the total number of households surveyed. The average level of economic efficiency of those households is only 55,8%. According to the results, the economic efficiency of the surveyed households is strongly affected by such intrinsic factors as farm size, rice- selling method, cropping pattern, trade credit on inputs, geographical location, etc. in addition to external factors (such as the possibility to get informed of using inputs and information on markets for inputs and outputs). Based of the results obtained, the dissertation proposes solutions to enhance the economic efficiency and income of rice-growing households in Can Tho in particular and in the Mekong River Delta (MRD) in general.
  • 6. ỜI CA ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ luận án cùng cấp nào trƣớc đây. Cần Thơ, ngày 30 tháng 6 năm 2015 Ngƣời thực hiện Nguyễn Tiến Dũng
  • 7. ỤC ỤC Trang Lời cảm ơn.......................................................................................................... i Tóm tắt tiếng Việt.............................................................................................. ii Abstract.............................................................................................................iii Lời cam đoan .................................................................................................... iv Mục lục .............................................................................................................. v Danh mục bảng ...............................................................................................viii Danh mục biểu đồ.............................................................................................. x Danh mục từ viết tắt.......................................................................................... xi Chƣơng 1: GIỚI THIỆU.................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3 2.1.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 4 1.3.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu ................................................................. 4 1.3.2. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu................................................................ 4 1.3.3. Giới hạn vùng nghiên cứu........................................................................ 4 1.3.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu ................................................................. 4 1.4. Cấu trúc của luận án.................................................................................... 5 1.5. Đóng góp của luận án ................................................................................. 5 Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.................................. 7 2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài ........................................................................ 8 2.1.1. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA)..........................8 2.1.2.Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA).......................... 16 2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc....................................................................... 22 2.3. Kết luận..................................................................................................... 27
  • 8. Chƣơng 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 29 3.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế và ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ..................................................... 29 3.1.1. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa ....................................................... 29 3.1.2. Mô hình ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ... 33 3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ .......................................................................................................................... 36 3.2.1. Cơ sở lý thuyết....................................................................................... 36 3.2.2. Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ........................................................................ 40 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 42 3.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 42 3.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu............................................................... 43 Chƣơng 4: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA Ở TP. CẦN THƠ ………….45 4.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................. 45 4.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................. 45 4.1.2. Điều kiện tự nhiên.................................................................................. 42 4.2. Tình hình phát triển kinh tế ...................................................................... 48 4.2.1. Dân số và lao động ............................................................................48 4.2.2. Kết cấu hạ tầng ..................................................................................50 4.2.3. Kinh tế................................................................................................51 4.3. Sản xuất nông nghiệp ở TP. Cần Thơ ..................................................53 4.4. Thực trạng sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ ..................................................54 4.4.1. Yếu tố đầu vào...................................................................................58 4.4.2. Thị trƣờng lúa gạo ở TP. Cần Thơ.......................................................... 65 4.4.3. Rủi ro trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ ......................... 67 Chƣơng 5: ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG HỘ TP. CẦN THƠ....................... 70 5.1. Mô tả mẫu khảo sát................................................................................... 70 5.1.1. Đặc điểm chung…….. ........................................................................... 70 5.1.2. Kết quả sản xuất lúa của nông hộ .......................................................... 74
  • 9. 5.2. Ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ TP. Cần Thơ…………………………………………………………………………...81 5.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ TP. Cần Thơ....................................................................................... 85 Chƣơng 6: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT LÚA CHO NÔNG HỘ Ở TP. CẦN THƠ.................................................91 6.1. Giải pháp về quy mô diện tích ................................................................. 91 6.2. Giải pháp về phƣơng thức bán lúa............................................................ 93 6.3. Giải pháp về phƣơng thức canh tác .......................................................... 97 6.4. Giải pháp về mua vật tƣ.......................................................................... 100 6.5. Giải pháp về tiền nhàn rỗi ..................................................................... 105 6.6. Giải pháp về khoảng cách địa lý ............................................................108 6.7. Giải pháp hỗ trợ đầu ra…………………………………………………110 6.8. Giải pháp về hỗ trợ đầu vào……………………………………………116 Chƣơng 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH ..................................................... 119 7.1. Kết luận................................................................................................... 119 7.2. Kiến nghị................................................................................................. 120 7.2.1. Đối với các nhà quản lý ...................................................................... 120 7.2.2. Đối với các trung tâm, viện, trƣờng..................................................... 121 7.2.3. Đối với DN .......................................................................................... 122 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 118 Phụ lục ........................................................................................................... 129
  • 10. DANH ỤC BIỂU BẢNG Trang Bảng 3.1. Ý nghĩa của các biến và kỳ vọng về dấu của các i trong mô hình ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ………………….35 Bảng 3.2. Kỳ vọng dấu của các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ……………………………………………………..40 Bảng 3.3. Phân phối mẫu khảo sát trên địa bàn các huyện..…………………43 Bảng 4.1. Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên ở TP. Cần Thơ (2010 - 2013) ……………………………………………………………………………...... 49 Bảng 4.2. Giá trị tổng sản phẩm của TP. Cần Thơ (2009 - 2013)……………52 Bảng 4.3. Thu nhập bình quân đầu ngƣời của TP. Cần Thơ (2009 - 2013)….53 Bảng 4.4. Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá hiện hành) ở TP. Cần Thơ (2009 - 2013)....................................................................................................54 Bảng 4.5. Diện tích và sản lƣợng lúa của TP. Cần Thơ (2013)....................... 55 Bảng 4.6. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa ở TP. Cần Thơ (2009 - 2013) ..........................................................................................................................56 Bảng 4.7. Diện tích, năng suất và sản lƣợng lúa phân theo vụ ở TP. Cần Thơ (2009 - 2013) ……..………………………………………………………….57 Bảng 4.8. Lực lƣợng lao động ở TP. Cần Thơ (2013)..................................... 61 Bảng 5.1. Quy mô đất nông nghiệp của nông hộ ở TP. Cần Thơ (2013)…….72 Bảng 5.2. Lƣợng vốn vay bình quân của nông hộ sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ ………………………………………………………………………………..73 Bảng 5.3. Chi phí sản xuất lúa của nông hộ ở thành phố Cần Thơ (phân theo vụ) .................................................................................................................... 75 Bảng 5.4. So sánh hiệu quả sản xuất của mô hình một phải năm giảm trong vụ Hè thu 2013 ở TP. Cần Thơ.............................................................................79 Bảng 5.5. Hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa nông hộ TP. Cần Thơ (phân theo vụ) ………………………………………………………………..……..80 Bảng 5.6. Kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ......................................................................................................................76 Bảng 5.7. Mức hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ .......................................................................................................................... 77
  • 11. Bảng 5.8. Hiệu quả kinh tế và đặc điểm của nông hộ trồng lúa ở TP. Cần Thơ…………………………………………………………………………...78 Bảng 5.9. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ƣớc lƣợng các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ…………………79 Bảng 5.10. Kết quả ƣớc lƣợng ……..….………………………………….81
  • 12. DANH ỤC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1. Hiệu quả k thuật, phân bổ và hiệu quả kinh tế trong sản xuất .. 30 Biểu đồ 4.1. Hệ thống phân phối lúa gạo tại TP. Cần Thơ.............................. 65 Biểu đồ 4.2. Các kênh phân phối lúa gạo tại TP. Cần Thơ................................ 66
  • 13. DANH ỤC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật DN : Doanh nghiệp ĐBSCL : Đồng b ng sông Cửu Long HTX : Hợp tác xã KH - CN : Khoa học - công nghệ NHTMCP : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn TBKT : Tiến bộ k thuật TCTD : Tổ chức tín dụng TP : Thành phố XH : Xã hội
  • 14. 1 Chƣơng 1 GI I THIỆU 1.1. ý do chọn đề tài Tam nông (nông nghiệp, nông dân và nông thôn) có vị trí chiến lƣợc trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời là lực lƣợng quan trọng giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh - quốc phòng, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái (Nghị quyết 26 - NQ/TW). Do đó, chính sách Tam nông luôn là tiêu điểm quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đồng b ng sông Cửu Long là một trong bảy vùng kinh tế trọng điểm của cả nƣớc, hàng năm cung ứng trên 20 triệu tấn lúa (chiếm hơn 50% sản lƣợng lúa và 90% sản lƣợng gạo xuất khẩu của cả nƣớc).1 Trong đó, với vị trí trung tâm (cả về kinh tế, công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ lẫn sản xuất nông nghiệp), TP. Cần Thơ đã có đóng góp quan trọng vào thành tựu này. Thật vậy, TP. Cần Thơ - với diện tích lúa gần 89.000 ha và hệ số sử dụng đất là 2,5 lần - sản xuất bình quân trên 1 triệu tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm 2013, sản lƣợng lúa của thành phố đạt đến 1.370.354 tấn (tăng 3,8% so với năm 2012). Song, thu nhập bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng lúa) của thành phố năm 2013 chỉ khoảng 25,80 triệu đồng/ngƣời/năm, xấp xỉ 41% thu nhập bình quân đầu ngƣời của toàn thành phố (62,72 triệu đồng).2 Đó là hệ quả của việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào tự nhiên, giá đầu vào và đầu ra biến động thất thƣờng, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông nghiệp, hệ thống giao thông kém phát triển và đặc biệt là thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu liên kết giữa nông hộ và DN tạo điều kiện để các tác nhân trung gian (nhƣ “cò” lúa, thƣơng lái và DN) thụ hƣởng phần lớn lợi nhuận trong chuỗi giá trị lúa gạo thay vì nông hộ - ngƣời trực tiếp làm ra hạt lúa. Do tập quán, các nông hộ trồng lúa chú trọng số lƣợng hơn là chất lƣợng nên gieo trồng đồng thời nhiều loại giống, vì vậy chất lƣợng hạt lúa không đồng đều. Việc thu mua, vận chuyển và bảo quản sau thu hoạch yếu kém, gây 1 Nguồn: Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ, “Báo cáo tổng kết năm 2013”. 2 Nguồn: Niên giám Thống kê TP. Cần Thơ, 2013.
  • 15. 2 hao hụt lớn và ảnh hƣởng đến chất lƣợng hạt lúa. Hệ quả là gạo thành phẩm khó tiếp cận đƣợc các thị trƣờng nƣớc ngoài “khó tính” với thu nhập cao. Hiện tƣợng đó làm giảm hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL nói chung và nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng. Do đó, việc phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa là rất cần thiết nh m giúp các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý và ngƣời sản xuất thấy đƣợc mối quan hệ mật thiết giữa (giá trị) sản lƣợng với các yếu tố đầu vào và đầu ra để có chính sách phù hợp. Do vị trí trung tâm của TP. Cần Thơ ở ĐBSCL và sự tƣơng đồng trên nhiều phƣơng diện (thổ nhƣỡng, thị trƣờng, tập quán và phƣơng thức sản xuất) với các địa phƣơng khác trong Vùng nên chính sách hỗ trợ làm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ cũng có thể đƣợc triển khai vận dụng ở các địa phƣơng khác. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ đã nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của các nhà khoa học và các nhà quản lý từ khá sớm, với các nghiên cứu tiên phong và kinh điển nhƣ Theodore (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Ở nƣớc ta, nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ cũng đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu. Đặc biệt ở ĐBSCL, các nghiên cứu (nhƣ Quan Minh Nhựt, 2006; Huỳnh Trƣờng Huy & cộng sự, 2008; Phạm Lê Thông, 2011 và Nguyễn Hữu Đặng, 2012) đều có cùng nhận định r ng, hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ thấp và có xu hƣớng giảm đi theo thời gian, bởi k thuật sản xuất thiếu đồng bộ (thể hiện qua phần phi hiệu quả k thuật) và k năng lựa chọn đầu vào tối ƣu kém (thể hiện qua phần phi hiệu quả phân bổ).3 Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhƣợc điểm trên và làm sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu vừa đề cập, luận án với tiêu đề “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở Thành phố Cần Thơ” đƣợc thực hiện nh m phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện thu nhập cho nông hộ trồng lúa ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung. 3 Hiệu quả k thuật và hiệu quả phân bổ là hai yếu tố quyết định hiệu quả kinh tế, bởi hiệu quả kinh tế là tích số của hai yếu tố này (Farrell, 1957).
  • 16. 3 1.2. ục tiêu nghiên cứu 1.2.1. ục tiêu chung Mục tiêu chung của luận án là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ, trên cơ sở kết quả ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung. 1.2.2. ục tiêu cụ thể Để đạt đƣợc mục tiêu chung nhƣ vừa nêu, luận án có các mục tiêu cụ thể nhƣ sau: (i) Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu thụ lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. (ii) Ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. (iii) Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. (iv) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung, qua đó làm tăng thu nhập của đối tƣợng này và thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. 2.1.3. Nội dung nghiên cứu Căn cứ vào mục tiêu vừa đề cập, luận án có các nội dung nhƣ sau: (i) Mô tả tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về chủ đề này để hình thành cơ sở lý thuyết và thực tế cho các phân tích và giải pháp đƣợc đề xuất trong luận án. (ii) Trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế và kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc, luận án xây dựng mô hình ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. (iii) Dựa trên cơ sở hệ thống dữ liệu thứ cấp thu thập đƣợc và kết quả của các nghiên cứu có liên quan, luận án đi sâu phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. (iv) Thông qua hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập trực tiếp từ 815 nông hộ trồng lúa đƣợc chọn ngẫu nhiên ở TP. Cần Thơ, luận án ƣớc lƣợng hiệu quả
  • 17. 4 kinh tế và ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. (v) Với kết quả nghiên cứu vừa đạt đƣợc, luận án đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Luận án có các nội dung chính nhƣ sau: - Hệ thống hóa các lý thuyết về ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ. - Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. Cụ thể là các vấn đề về k thuật canh tác, thị trƣờng yếu tố đầu vào, thị trƣờng lúa gạo và các khía cạnh có liên quan khác. - Ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung. 1.3.2. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. Đặc biệt, luận án chú trọng phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa nh m nhận diện các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ để đề xuất giải pháp cải thiện. 1.3.3. Giới hạn vùng nghiên cứu TP. Cần Thơ có 5 quận nội thành và 4 huyện ngoại thành. Theo Sở NN&PTNT TP. Cần Thơ, hoạt động sản xuất lúa của thành phố tập trung chủ yếu ở 4 huyện ngoại thành (đó là, Cờ Đỏ, Phong Điền, Thới Lai và Vĩnh Thạnh).4 Bốn huyện này chiếm đến 84,64% diện tích đất trồng lúa và 84,99% sản lƣợng lúa năm 2013 của toàn thành phố.5 Vì vậy, để đảm bảo tính đại diện cho cơ sở dữ liệu sơ cấp và tính khoa học của các giải pháp đƣợc đề xuất, luận án sẽ thu thập số liệu của nông hộ ở toàn bộ 4 huyện nói trên. 1.3.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu 4 Nguồn: Sở NN&PTNT TP. Cần Thơ, “Báo cáo tổng kết năm 2013”. 5 Nguồn: Niên giám thống kê TP. Cần Thơ, 2013.
  • 18. 5 Số liệu thứ cấp sử dụng trong luận án trải trong giai đoạn 5 năm (2009 - 2013). Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng số liệu dự báo và định hƣớng phát triển của các cơ quan hữu quan (nhƣ Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch - Đầu tƣ, Báo cáo tổng kết và các tƣ liệu đƣợc công bố của các ngân hàng, cơ quan, ban ngành của TP. Cần Thơ). 1.4. Cấu trúc của luận án Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 7 chƣơng, với nội dung cụ thể nhƣ sau: Ch ơng 1: Gi i thiệu. Chƣơng này giới thiệu lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung, phạm vi nghiên cứu, cấu trúc của luận án, ý nghĩa và đóng góp của luận án. Ch ơng 2: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chƣơng này hệ thống hóa kết quả của các nghiên cứu có liên quan (kể cả lý thuyết lẫn thực nghiệm) trong và ngoài nƣớc để đúc kết các luận điểm chính nh m phục vụ cho việc phân tích, lý giải và đề xuất giải pháp của luận án. Ch ơng 3: Cơ sở lý luận và ph ơng pháp nghiên cứu. Chƣơng này xây dựng mô hình ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và mô hình xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ, đồng thời trình bày chi tiết phƣơng pháp thu thập số liệu và phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận án. Ch ơng 4: Thực trạng sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. Chƣơng này tập trung phân tích tình hình kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng của nông hộ ở TP. Cần Thơ trong giai đoạn 2009 - 2013, với trọng tâm là hiệu quả trong sản xuất. Ch ơng 5: Ảnh h ởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ TP. Cần Thơ. Mục tiêu của chƣơng này là ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ để hình thành cơ sở khoa học cho các giải pháp đƣợc đề xuất. Ch ơng 6: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ TP. Cần Thơ. Với kết quả phân tích ở các chƣơng trƣớc, chƣơng này đề xuất các giải pháp tổng hợp và toàn diện nh m nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung.
  • 19. 6 Ch ơng 7: ết luận và kiến ngh . Trên cơ sở kết quả đạt đƣợc ở các chƣơng trƣớc, luận án rút ra kết luận và đề xuất kiến nghị đối với các chủ thể có liên quan. 1.5. Đóng góp của luận án Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của địa phƣơng, kết hợp với kết quả thực nghiệm từ 815 hộ trồng lúa ở TP. Cần Thơ, luận án kỳ vọng có những đóng góp nhƣ sau: - Hệ thống hóa đƣợc một cách đầy đủ cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế cũng nhƣ ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ. - Mô tả đƣợc thực trạng, ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế và ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ. - Đề xuất đƣợc hệ thống các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung, qua đó giúp các nhà lập chính sách, các nhà quản lý cũng nhƣ nông hộ khắc phục các yếu kém dẫn đến sự phi hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.
  • 20. 7 Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU Hiện nay, hơn 50% dân số thế giới sử dụng gạo nhƣ là nguồn lƣơng thực chính nh m cung cấp năng lƣợng và dƣỡng chất (Oladele & Sakagami, 2004). Do đó, việc nghiên cứu hiệu quả trong sản xuất lúa của nông hộ từ lâu đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà khoa học và các nhà quản lý, bởi hoạt động sản xuất lúa gạo có mối quan hệ mật thiết với vấn đề an ninh lƣơng thực trên phạm vi toàn thế giới (Richard & Gerald, 2007). Việc phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ là rất cần thiết, nh m giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và ngƣời sản xuất thấy đƣợc mối quan hệ tác động giữa (giá trị) sản lƣợng và các yếu tố đầu vào cũng nhƣ đầu ra để có chính sách phù hợp. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa nói riêng đã đƣợc nhiều học giả nghiên cứu từ khá sớm, trong đó nổi bật nhất là Theodore (1964), Rizzo (1979) và Ellis (1993). Các học giả này cho r ng cần lƣu ý đến ba loại hiệu quả, đó là hiệu quả k thuật (technical efficiency - TE), hiệu quả phân bổ (allocative efficiency - AE) và hiệu quả kinh tế (economic efficiency - EE). Nếu tiếp cận theo đầu vào, hiệu quả k thuật (TE) là số lƣợng sản phẩm có thể đạt đƣợc b ng cách sử dụng lƣợng đầu vào tối thiểu với trình độ công nghệ đang đƣợc áp dụng (Theodore, 1964; Rizzo, 1979; Dhungana & cộng sự, 2004). Hiệu quả phân bổ (AE) phản ảnh khả năng sử dụng đầu vào tối ƣu để tối đa hóa lợi nhuận. Nhƣ vậy, hiệu quả phân bổ (AE) đạt đƣợc khi giá sản phẩm ( P hay doanh thu bình quân AR ) b ng chi phí biên ( MC ) của nguồn lực sử dụng vào sản xuất (Rizzo, 1979; Ellis, 1993). Hiệu quả kinh tế (EE) là mục tiêu cơ bản của ngƣời sản xuất và là thƣớc đo mức độ thành công của ngƣời sản xuất trong việc lựa chọn yếu tố đầu vào và đầu ra tối ƣu. Hiệu quả kinh tế là tích số giữa hiệu quả k thuật và hiệu quả phân bổ (EE = TEAE). Nhƣ vậy, để đạt đƣợc hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung hay trong trồng lúa nói riêng nông hộ cần phải đạt đƣợc cả hiệu quả k thuật lẫn hiệu quả phân bổ (Theodore, 1964; Rizzo, 1979; Ellis, 1993). Trƣớc đây, để đo lƣờng hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa, các nhà nghiên cứu thƣờng sử dụng các phƣơng pháp phân tích truyền thống, nhƣ so
  • 21. 8 sánh các chỉ tiêu kinh tế hay phân tích chi phí - lợi ích (CBA). Hạn chế của các phƣơng pháp này là độ chính xác không cao và chƣa chỉ ra đƣợc nguyên nhân cốt lõi của tính phi hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong trồng lúa nói riêng. Để khắc phục yếu điểm trên, gần đây các nhà nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) hay phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong sản xuất lúa của nông hộ nói riêng. Mục tiêu của chƣơng này là tổng hợp kết quả của các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề này. 2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài Mục tiêu của phần này là tổng hợp các nghiên cứu nƣớc ngoài có liên quan đến chủ đề của luận án (đó là, hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ). Để đảm bảo tính hệ thống và tránh trùng lắp, các nghiên cứu này đƣợc phân thành hai nhóm chính và đƣợc trình bày lần lƣợt theo trình tự thời gian. Một nhóm sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) và một nhóm sử dụng phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA). 2.1.1. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) Từ rất sớm, Farrell (1957) đã đề xuất phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) dùng để xây dựng đƣờng giới hạn khả năng sản xuất và sử dụng mô hình toán với mục tiêu là dựa vào số liệu đã có để hình thành một mặt phẳng phi tham số (mặt phẳng giới hạn khả năng sản xuất). Khi đó, hiệu quả hoạt động của các chủ thể (nhƣ nông hộ hay doanh nghiệp chẳng hạn) sẽ đƣợc tính toán dựa theo mặt phẳng này. Thông qua việc vận dụng kiến thức về mô hình toán kinh tế và dựa vào số liệu về hiện trạng sản xuất, ta có thể đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động của các chủ thể nêu trên. Coelli & cộng sự (2005) đã thiết lập mô hình phân tích DEA để đo lƣờng hiệu quả kinh tế (dựa vào số liệu về hiện trạng sản xuất). Với đóng góp của Charnes (1978), thuật ngữ “data envelopment analysis” (DEA) trở nên phổ biến và đƣợc sử dụng rộng rãi kể từ đó. Hiện nay, nhiều nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong sản xuất sử dụng phƣơng pháp này, nhƣ Charnes, Cooper & Rhodes (1978); Banker, Charnes & Cooper (1984); Chen, Ali (2002). Đặc biệt, Collie đã viết thành công chƣơng trình ứng dụng trên máy tính để xử lý số liệu theo phƣơng pháp này. Phƣơng pháp DEA đƣợc xác định dƣới hai hình thức cơ bản là tiếp cận theo đầu vào (input-orientated measures) và tiếp cận theo đầu ra (output-orientated measures). Các nghiên cứu thực nghiệm vận
  • 22. 9 dụng các quan điểm đó để phân tích hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong trồng lúa nói riêng. Haag & cộng sự (1992), trong một nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, đã sử dụng phƣơng pháp DEA để đánh giá hiệu quả k thuật của sản xuất trên cùng một loại đất. Nghiên cứu này đƣợc thực hiện ở 41 hạt của vùng thảo nguyên Blackland (tiểu bang Texas, Hoa Kỳ). Đầu ra đƣợc đề cập là giá trị thị trƣờng của sản phẩm. Đầu vào bao gồm đất và chi phí sản xuất (vốn đầu tƣ trong chăn nuôi, phân bón, nhiên liệu và năng lƣợng, thức ăn, thiết bị, lao động, hạt giống và các chi phí khác liên quan đến nông hộ). Nghiên cứu nhấn mạnh r ng, yếu tố chất lƣợng đất có ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Kalaitzandonakes & cộng sự (1992) cũng sử dụng mô hình với biến ẩn và dữ liệu trên 50 trang trại ở vùng Trung Bắc Missouri (Hoa Kỳ) trong giai đoạn 1985-1989 để đo lƣờng mức độ hiệu quả của trang trại. Các biến đầu ra đƣợc sử dụng là giá trị của cây trồng (bao gồm cả lúa). Đầu vào bao gồm đất đai, lao động, nông dƣợc, phân bón, hạt giống, máy móc, năng lƣợng và nhà xƣởng. Mô hình đã tính toán đƣợc hiệu quả k thuật bình quân của các trang trại đƣợc khảo sát là 57%. Các trang trại có doanh thu hàng năm lớn hơn 300.000 USD có hiệu quả k thuật cao hơn các trang trại có tổng doanh thu nhỏ hơn 100.000 USD. Các trang trại có đất canh tác trên 1.000 mẫu có hiệu quả k thuật cao hơn các trang trại có đất canh tác thấp hơn 1.000 mẫu là 10%. Mối tƣơng quan giữa quy mô trang trại và hiệu quả k thuật đã đƣợc tìm thấy tƣơng tự nhƣ kết quả của phƣơng pháp ƣớc lƣợng biên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ chuyên môn và quy mô trang trại có ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả k thuật của các trang trại. Trewin & cộng sự (1995) đã tiến hành ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật của các nông hộ sản xuất lúa ở bang Java (Indonesia), sử dụng hệ thống số liệu bảng. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định xem có thể cải thiện năng suất lúa thông qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất của các nông hộ hay không. Kết quả nghiên cứu cho thấy, điều đó có thể đạt đƣợc thông qua việc áp dụng k thuật sản xuất phù hợp và tăng cƣờng sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào (đặc biệt là phân bón) theo đúng quy trình k thuật đƣợc khuyến cáo bởi cơ quan khuyến nông. Đây là hai yếu tố quan trọng không chỉ đối với năng suất mà còn đối với chất lƣợng lúa, qua đó giúp làm tăng hiệu quả sản xuất cho các nông hộ trồng lúa ở Java. Từ kết quả trên, các tác giả đề xuất giải pháp kích thích nông hộ áp dụng k thuật sản xuất mới vào đồng ruộng của mình.
  • 23. 10 Thiele & Brodersen (1999) cũng đã sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) đối với 386 trang trại ở Tây Đức và 214 trang trại Đông Đức trong giai đoạn 1995 - 1997 để nghiên cứu hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả sản xuất đƣợc chia thành hiệu quả k thuật và hiệu quả quy mô. Biến đầu ra là lợi nhuận. Các biến đầu vào là lao động, đất đai, vốn, yếu tố đầu vào (giống, phân bón và hóa chất), cùng với một số biến khác nhƣ năng lƣợng, nƣớc và nhiên liệu. Việc so sánh giữa các trang trại ở Tây Đức và Đông Đức giúp đánh giá tính hiệu quả sản xuất của các trang trại đƣợc chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, bởi hai vùng này có điều kiện tự nhiên khá giống nhau nhƣng xuất phát điểm và các khía cạnh vừa nêu có sự khác biệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm nông hộ Tây Đức có hiệu quả sản xuất cao hơn rất nhiều so với nhóm nông hộ Đông Đức, nhờ tiến bộ k thuật, chất lƣợng yếu tố đầu vào và năng suất lao động. Từ đó, nghiên cứu cho r ng, cần thay đổi quy mô sản xuất, tăng cƣờng ứng dụng k thuật hiện đại và nâng cao trình độ canh tác, trình độ quản lý của nông hộ để làm tăng hiệu quả. Các yếu tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp của các trang trại đƣợc khảo sát là lao động, đất đai, vốn và đầu vào (giống, phân bón và hóa chất). Mặt khác, cách thức sử dụng năng lƣợng, nƣớc và nhiên liệu cũng ảnh hƣởng đến hiệu ứng k thuật và hiệu quả quy mô. Abdulai & cộng sự (2000) phân tích hiệu quả k thuật của nông hộ ở 189 nông hộ trồng lúa ở miền Bắc Ghana, sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA). Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả k thuật của các nông hộ trong mẫu khảo sát là 77,26%. Các tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng Tobit để xác định ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả k thuật của các nông hộ đƣợc khảo sát. Theo đó, kết cấu hạ tầng, địa điểm, lao động và mức độ chấp nhận rủi ro của chủ hộ có ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu quả k thuật. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển giúp nông hộ nhanh chóng tiếp cận và nắm bắt xu hƣớng thay đổi của thị trƣờng (nhất là về giá và chất lƣợng yếu tố đầu vào) để chọn lựa loại yếu tố đầu vào phù hợp với giống lúa và điều kiện thổ nhƣỡng nh m làm tăng hiệu quả cho sản xuất lúa của nông hộ. Bên cạnh đó, hệ thống giao thông phát triển còn thúc đẩy sự xuất hiện các thị trƣờng mới và sự tham gia của nhiều tác nhân thị trƣờng, do đó làm tăng áp lực cạnh tranh và ngƣời bán phải nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Kết quả là nông hộ đƣợc hƣởng lợi về giá và chất lƣợng sản phẩm (đặc biệt là yếu tố đầu vào). Bên cạnh đó, các nông hộ cƣ trú gần các điểm chợ sẽ có cơ hội tiếp cận thông tin thị trƣờng và kiến thức về k thuật sản xuất để giúp làm tăng hiệu quả sản xuất lúa. Ngoài ra, lao động gia đình tham gia sản xuất lúa của nông
  • 24. 11 hộ càng nhiều, hộ có thể giảm chi phí sản xuất, gia tăng lợi nhuận và hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố ngoại biên, trong đó quan trọng nhất là các yếu tố xuất phát từ điều kiện tự nhiên. Rủi ro trong sản xuất bắt nguồn từ biến đổi khí hậu và sâu bệnh. Cũng nhƣ các loại cây trồng khác, các yếu tố này ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ. Giải pháp để cải thiện hiệu quả của hộ trồng lúa nơi đây đƣợc các tác giả xây dựng dựa trên cơ sở kết quả thực nghiệm, trong mối quan hệ với các chính sách và chiến lƣợc phát triển mà quốc gia này đang thực hiện. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng phi tham số sử dụng k thuật phân tích bao dữ liệu (DEA) đƣợc sử dụng bởi Dhungana & cộng sự (2004) đối với 75 nông hộ trồng lúa ở Nepal cho thấy, tính phi hiệu quả kinh tế, phi hiệu quả phân bổ và phi hiệu quả k thuật bình quân lần lƣợt là 34%, 13% và 24%. Khác biệt đáng kể trong mức độ phi hiệu quả của các nông hộ trồng lúa chịu ảnh hƣởng của sự biến động trong mức độ sử dụng các loại yếu tố đầu vào nhƣ giống, lao động, phân bón và năng lƣợng cơ học. Tƣơng tự, kết quả nghiên cứu của Abdulai & cộng sự (2000) sử dụng phƣơng pháp ƣớc lƣợng Tobit cho thấy, sự khác biệt nhƣ trên cũng có liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học, thái độ đối với rủi ro, giới tính, tuổi, trình độ học vấn và nguồn nhân lực sẵn có của chủ hộ. Nghiên cứu này cho r ng giới tính của chủ hộ cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ. Do đặc thù về thể chất nên nam giới thƣờng khỏe hơn nữ giới và có thể đảm đƣơng cùng lúc nhiều hoạt động dàn trải trên phạm vi rộng, nhất là trong môi trƣờng tự nhiên nhƣ sản xuất lúa. Mặt khác, nam giới thƣờng có tố chất vƣợt trội trong tổ chức, quản lý và linh hoạt để điều tiết hoạt động sản xuất lúa nh m hạn chế ảnh hƣởng của các yếu tố bất lợi, do đó có thể giúp làm tăng hiệu quả cho sản xuất lúa của nông hộ. Kế đến là tuổi của chủ hộ, bởi chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong các quyết định của nông hộ (kể cả trên phƣơng diện sản xuất lẫn đời sống). Tuổi càng lớn giúp chủ hộ tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm, nhất là kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất lúa. Cụ thể, việc lựa chọn k thuật canh tác, giống lúa và loại yếu tố đầu vào (phân bón và nông dƣợc) để đảm bảo tính mùa vụ - yếu tố quan trọng của sản xuất nông nghiệp - và phù hợp với đặc tính sinh học của cây lúa của chủ hộ lớn tuổi sẽ có nhiều ƣu điểm hơn so với các nông hộ có chủ hộ trẻ tuổi nên ít kinh nghiệm. Ngoài ra, trình độ học vấn của chủ hộ cũng là yếu tố cần quan tâm khi phân tích hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Đó là vì học vấn cao sẽ giúp chủ hộ nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt k thuật sản xuất mới và xu hƣớng thay đổi của môi trƣờng tự nhiên để có thể sử dụng hợp lý các loại yếu tố đầu vào (nhất là phân bón và
  • 25. 12 nông dƣợc) để đảm bảo năng suất và chất lƣợng lúa. Tƣơng tự, số lƣợng lao động gia đình tham gia sản xuất lúa càng nhiều, nông hộ có thể giảm chi phí sản xuất, gia tăng lợi nhuận và trở nên hiệu quả hơn. Nghiên cứu của Krasachat (2004) về hiệu quả k thuật đối với các nông hộ trồng lúa ở Thái Lan cũng đã áp dụng phƣơng pháp phi tham số để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật trong trồng lúa. Trong nghiên cứu này, phân tích bao dữ liệu (DEA) trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp năm 1999 đƣợc sử dụng. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa của các nông hộ ở Thái Lan. Để ƣớc tính điểm số hiệu quả, phƣơng pháp DEA đƣợc áp dụng cho hệ thống dữ liệu vi mô ở cấp độ nông hộ ở ba tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Thái Lan. Có ít nhất bốn yếu tố đáng quan tâm liên quan đến triển vọng của các nông hộ nơi đây. Đầu tiên, tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối cao của hoạt động sản xuất lúa ở Thái Lan đạt đƣợc chủ yếu thông qua việc mở rộng diện tích canh tác. Thứ hai, mặc dù với tốc độ tăng trƣởng cao nhƣ vậy nhƣng năng suất lúa ở Thái Lan vẫn khá thấp so với một số nƣớc Châu Á khác. Thứ ba, nông nghiệp Thái Lan chịu ảnh hƣởng bởi các chính sách mà chính phủ Thái Lan đã thực thi trong hơn ba thập kỷ trong quá khứ. Trong đó, chính sách quan trọng nhất là thuế xuất khẩu đối với nông sản (đặc biệt là gạo), hạn ngạch và thuế quan đối với máy móc và phân bón nhập khẩu. Các yếu tố này là nguyên nhân của cạnh tranh không hoàn hảo trên cả thị trƣờng đầu vào lẫn đầu ra. Do đó, các nhà kinh tế và các nhà hoạch định chính sách khá lo ngại về hiệu quả k thuật của sản xuất lúa của các nông hộ ở quốc gia này. Nghiên cứu của Hu & McAleer (2005) sử dụng phƣơng pháp phân tích dữ liệu bảng để ƣớc lƣợng hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc. Một bảng dữ liệu đƣợc thiết lập bao gồm 30 tỉnh của Trung Quốc trong bảy năm đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp. Hiệu quả k thuật đƣợc định nghĩa là mức khác biệt giữa đầu ra quan sát đƣợc và sản lƣợng tối đa có thể đạt đƣợc. Cả hai mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên lẫn hiệu ứng cố định đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng hàm sản xuất Cobb - Douglas. Kết quả kiểm định Hausman cho thấy, mô hình hiệu ứng cố định cần đƣợc lựa chọn để đánh giá hiệu quả k thuật đối với các nông hộ đƣợc khảo sát. Ở cấp độ quốc gia, hiệu quả k thuật nói chung tăng liên tục trong 7 năm. Ở cấp độ khu vực, các tỉnh miền Đông đạt đƣợc hiệu quả k thuật cao hơn nhiều so với hai khu vực còn lại. Bên cạnh đó, khoảng cách hiệu quả giữa miền Đông và miền Tây ngày một tăng. Khu vực miền Trung có tốc độ tăng trƣởng cao hơn tốc độ tăng của hiệu quả k thuật vào giai đoạn cuối, giúp thu
  • 26. 13 hẹp khoảng cách với các khu vực khác. Brazdik (2006) sử dụng phƣơng pháp phân tích phi tham số để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật của các nông hộ trồng lúa ở miền Tây Java (Indonesia). Sau đó, nghiên cứu này tiến hành kiểm định mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả k thuật của các nông hộ đƣợc khảo sát. Miền Tây Java là chiếc nôi của các chƣơng trình tăng cƣờng các thể chế phát triển nông thôn ở Indonesia. Hiệu quả trong trồng lúa rất đƣợc quan tâm nghiên cứu ở khu vực này, bởi nông hộ ở đảo Java sản xuất hơn 60% sản lƣợng lúa của Indonesia vào thời điểm khảo sát. Mục tiêu của nghiên cứu này là nh m đánh giá hiệu quả k thuật của các nông hộ trồng lúa. Để làm điều đó, cách tiếp cận phân tích bao dữ liệu (DEA) đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng tính hiệu quả của quy mô và hiệu quả k thuật đối với nông hộ. Tiếp theo, các phân tích về hiệu quả k thuật dựa trên các đặc điểm của nông hộ đƣợc thực hiện. Sau đó, nghiên cứu đã điểm lại lịch sử của mục tiêu chƣơng trình tăng cƣờng công nghệ sản xuất lúa gạo trong suốt các giai đoạn “Cuộc cách mạng xanh”. Với phƣơng pháp ƣớc lƣợng Tobit, tác giả đã chỉ rõ vốn có ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật của các nông hộ đƣợc khảo sát, bên cạnh một số yếu tố có liên quan khác. Yang (2007) đã sử dụng phƣơng pháp phân tích tổng hợp để nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả đất canh tác trong nông nghiệp ở Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, tăng trƣởng kinh tế nhanh đã tạo ra sự bùng nổ về nhu cầu đối với nông sản, nhƣng chủ trƣơng dành đất tự nhiên cho các lĩnh vực sản xuất khác đã làm giảm diện tích đất canh tác. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) và hồi quy để xác định các yếu tố có ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng đất canh tác. Kết quả hồi quy cho thấy, các thảm họa tự nhiên và nhân tạo (lũ lụt, hạn hán và ô nhiễm) là tác nhân chính dẫn đến sự kém hiệu quả trong sử dụng đất nông nghiệp. Ngƣợc lại, các sáng kiến, hoạt động đa dạng hóa sản xuất và vốn đầu tƣ nƣớc ngoài là các yếu tố có tác động tích cực và đáng kể với hiệu quả sử dụng đất canh tác của các nông hộ ở Trung Quốc. Nghiên cứu của Simar & Wilson (2007) đã sử dụng phƣơng pháp DEA để ƣớc tính hiệu quả k thuật của các nông hộ đƣợc khảo sát. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố có ảnh hƣởng tích cực là trình độ học vấn và tín dụng, trong khi yếu tố có ảnh hƣởng tiêu cực là độ tuổi. Nghiên cứu này cho r ng giáo dục sẽ nâng cao trình độ học vấn của chủ hộ. Học vấn cao sẽ giúp chủ hộ nhanh chóng tiếp cận, nắm bắt k thuật sản xuất mới và xu hƣớng thay đổi của môi trƣờng tự nhiên để có thể sử dụng hợp lý các loại yếu tố đầu vào (nhất là phân bón và thuốc nông dƣợc) để đảm bảo năng suất cho cây lúa và chất
  • 27. 14 lƣợng sản phẩm. Bên cạnh đó, chu kỳ sản xuất dài và tích lũy thấp nên nhiều nông hộ không thể tự tài trợ cho sản xuất mà phải vay, đặc biệt là tín dụng chính thức. Có hai khía cạnh quan trọng của vốn vay đối với hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ. Thứ nhất là lƣợng vốn vay. Nhƣ vừa đề cập, nông hộ sản xuất lúa cần một lƣợng yếu tố đầu vào nhất định đƣợc chỉ ra bởi quy trình k thuật. Năng suất và hiệu quả sẽ thấp hơn nếu sử dụng không đúng số lƣợng. Lƣợng vốn sẽ giúp đảm bảo đƣợc yếu tố này. Ngoài ra, do sản xuất lúa phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên nên nhiều bất ngờ có thể xảy ra nên nông hộ cần có vốn kịp thời để khắc phục hay kiểm soát. Vì thế, thời điểm vay vốn cũng rất quan trọng đối với hiệu quả sản xuất lúa của nông hộ. Yếu tố có ảnh hƣởng tiêu cực là độ tuổi. Do độ tuổi chủ hộ trong mẫu khảo sát là tƣơng đối nhỏ trong khi đó tuổi càng lớn cho phép chủ hộ tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm, nhất là các kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất lúa. Cụ thể, việc lựa chọn k thuật canh tác, giống lúa và loại yếu tố đầu vào (phân bón và nông dƣợc) để đảm bảo tính mùa vụ - yếu tố quan trọng của sản xuất nông nghiệp - và phù hợp với đặc tính sinh học của cây lúa của chủ hộ lớn tuổi sẽ có nhiều ƣu điểm hơn so với các nông hộ có chủ hộ trẻ tuổi nên ít kinh nghiệm. Cùng với các nghiên cứu trên, Balcombe & cộng sự (2008) đã vận dụng phƣơng pháp DEA để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa của các nông hộ ở Bangladesh. Theo đó, nghiên cứu kiểm định ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả k thuật đối với các nông hộ trồng lúa ở Bangladesh. Động cơ của nghiên cứu này là cần phải thu hẹp khoảng cách giữa năng suất lúa thực tế và năng suất lúa tối ƣu có thể đạt đƣợc nh m đảm bảo an ninh lƣơng thực quốc gia. Kết quả kiểm định cho thấy, khoảng cách giữa năng suất lúa thực tế và năng suất lúa tối ƣu có thể đƣợc thu hẹp thông qua việc áp dụng k thuật sản xuất phù hợp và sử dụng hiệu quả hơn các yếu tố đầu vào (đặc biệt là phân bón) theo đúng quy trình k thuật đƣợc khuyến cáo bởi cơ quan khuyến nông. Đây là hai yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật đối với các nông hộ trồng lúa ở Bangladesh. Các yếu tố này quan trọng không chỉ đối với năng suất mà còn đối với chất lƣợng lúa, qua đó giúp làm tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất cho các nông hộ trồng lúa. Từ kết quả trên, các tác giả đề xuất giải pháp kích thích nông hộ áp dụng k thuật sản xuất mới vào đồng ruộng. Phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) cũng đƣợc Nasurudeen (2009) vận dụng để nghiên cứu hiệu quả trong sản xuất của các nông hộ lúa ở tiểu bang Pondicherry (Ấn Độ) trong giai đoạn 2005 - 2006. Kết quả nghiên cứu
  • 28. 15 cho thấy, khoảng 12,62% số nông hộ trồng lúa đƣợc xếp loại hiệu quả nhất (90-100%) và 23,45% thuộc nhóm kém hiệu quả nhất, với hiệu quả k thuật trung bình là 64%. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả phân bổ cho thấy, khoảng 15,86% số nông hộ đƣợc xếp vào nhóm hiệu quả nhất và 21% vào nhóm kém hiệu quả nhất, với hiệu quả phân bổ trung bình là 76%. Nhƣ vậy, các nông hộ trung bình chỉ sản xuất ở khoảng hai phần ba mức sản lƣợng tiềm năng và khả năng tăng mức sản lƣợng có thể lên đến 36% trong ngắn hạn. Chỉ số trung bình của phƣơng pháp đánh giá hiệu quả phân bổ cho thấy, các nông hộ trồng lúa có thể giảm chi phí khoảng 24% nếu áp dụng k thuật sản xuất và phƣơng pháp quản lý sản xuất tiên tiến. Tỷ suất sinh lợi theo quy mô đã đƣợc phân bổ tƣơng đối đồng đều. Hơn một phần ba nông hộ đƣợc xếp vào nhóm quy mô hiệu quả nhất (90% - 100%) và 4,18% hoạt động nông nghiệp ở nhóm quy mô kém hiệu quả nhất. Các yếu tố có ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của các nông hộ đƣợc khảo sát là trình độ học vấn, tín dụng và tuổi - yếu tố phản ánh kinh nghiệm của các chủ hộ trồng lúa. Khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa tại Myanmar, Aung (2011) đã vận dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu DEA đối với các nông hộ ở hai bang Bago và Yangoon. Kết quả nghiên cứu của Aung (2011) cho thấy, mức độ phi hiệu quả k thuật trung bình là 16% với trị số tối thiểu 3% và tối đa là 73%. Tính bình quân, khoảng 16% sản lƣợng tối đa tiềm năng bị mất do phi hiệu quả k thuật đối với các nông hộ ở cả hai bang. Trong khi 85% các nông hộ có mức phi hiệu quả lợi nhuận là 20% hay ít hơn, thì khoảng 40% số nông hộ đƣợc khảo sát có mức phi hiệu quả k thuật là 20% hoặc ít hơn. Yu & cộng sự (2011) cũng sử dụng phƣơng pháp DEA để phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong khối Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC). Phƣơng pháp phân tích DEA đƣợc sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trong một hệ thống đầu vào - đầu ra cho sản xuất lƣơng thực. Kết quả cho thấy, hiệu quả sử dụng đất sản xuất lƣơng thực là tƣơng đối thấp trong khu vực APEC và có rất nhiều phƣơng án cho để tăng năng suất lƣơng thực ở mức đầu vào hiện tại. Các yếu tố đầu vào có đóng góp khác nhau vào hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, trong đó diện tích đất canh tác hẹp là yếu tố dẫn đến sự dƣ thừa đầu vào và lao động nông nghiệp cần đƣợc giải phóng khỏi khu vực nông nghiệp. Yếu tố đầu vào nhân tạo (nhƣ phân bón và máy móc) cũng đóng một vai trò quan trọng trong hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
  • 29. 16 Tóm lại, các nghiên cứu trên đã sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) để ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động sản xuất lúa ở các quốc gia trên thế giới và tính hữu ích của phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu, nếu có đƣợc hệ thống cơ sở dữ liệu nghiên cứu đầy đủ và phù hợp. 2.1.2. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) Là ngƣời tiên phong, Timmer (1971) phát triển phƣơng pháp mới để đánh giá hiệu quả k thuật sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (probabilistic frontier production function). Nghiên cứu này đƣợc thực hiện b ng cách sử dụng số liệu thu thập từ các nông hộ tại 48 tiểu bang của M trong giai đoạn 1960 - 1967. Kết quả phân tích cho thấy, doanh thu biên so với chi phí biên là 1,17 đối với lao động; 0,29 đối với đất; 1,62 đối với hạt giống; 3,76 đối với vốn và 4,86 đối với phân bón. Kết quả trên ngụ ý r ng, trong giai đoạn này, các nông hộ sử dụng đất quá mức, trong khi lƣợng vốn và phân bón thấp hơn rất nhiều so với chuẩn cần thiết. Bagi (1982) và Bagi & Huang (1983) ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật cho các nông hộ tại hạt Tây Tennessee (Hoa Kỳ). Phƣơng pháp ƣớc lƣợng bình phƣơng bé nhất đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng các hệ số của hàm sản xuất biên dƣới dạng translog. Các biến đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng là giá trị sản lƣợng, diện tích đất, số lao động gia đình, lao động thuê, vốn tín dụng, dịch vụ từ máy móc thiết bị nông nghiệp, phân bón và thuốc nông dƣợc. Kết quả ƣớc lƣợng cho thấy, khoảng 53% trƣờng hợp có sự chênh lệch giữa trị số quan sát đầu ra và trị số biên (tối đa) của cây trồng là do phi hiệu quả k thuật. Nghiên cứu này cũng đề xuất tăng cƣờng chất lƣợng các dịch vụ khuyến nông và vốn tín dụng mới để làm tăng hiệu quả k thuật trong sản xuất cho các nông hộ nơi đây. Ali & Flinn (1989) sử dụng hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên để nghiên cứu hiệu quả lợi nhuận của nông hộ trồng lúa ở Pakistan. Kết quả cho thấy, hiệu quả trung bình của nông hộ trồng lúa ở quốc gia này là 72% và có sự chênh lệch lớn giữa các nông hộ đƣợc khảo sát. Các yếu tố kinh tế - xã hội có liên quan đến sự thất thoát lợi nhuận của nông hộ là trình độ học vấn, hoạt động phi nông nghiệp (đa dạng hóa nguồn thu nhập) và hạn chế tín dụng (do ảnh hƣởng của thông tin bất đối xứng, chi phí giao dịch và trách nhiệm hữu hạn). Yếu tố thể chế dẫn đến sự kém phát triển của hệ thống thủy lợi và sự thiếu khoa học trong sử dụng phân bón cũng có ảnh hƣởng đến lợi nhuận của nông hộ.
  • 30. 17 Ivaldi & cộng sự (1994) cũng sử dụng phƣơng pháp hàm biên ngẫu nhiên để đo lƣờng sự biến động của hiệu quả k thuật theo thời gian với dữ liệu bảng thu thập từ 81 nông hộ trồng lúa ở Pháp trong giai đoạn 1982 - 1986. Các chỉ số đƣợc sử dụng để tính toán kết quả nhận đƣợc từ các yếu tố đầu. Kết quả cho thấy, mức độ phi hiệu quả k thuật khá cao. Nghiên cứu cũng đã đƣợc ghi nhận xu hƣớng giảm hiệu quả, đi kèm với sự gia tăng trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào vật chất. Từ đó, nghiên cứu kết luận r ng, giảm sút trong hiệu quả sản xuất một phần là do sự giảm đi trong hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào. Ngoài ra, hiệu quả k thuật của các nông hộ đƣợc khảo sát có sự thay đổi theo thời gian. Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên cũng đƣợc Battese & Coelli (1995) sử dụng để xác định các tác động phi hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa của nông hộ Ấn Độ, trên cơ sở sử dụng dữ liệu bảng từ 14 nông hộ trồng lúa ở Ấn Độ trong giai đoạn 10 năm. Kết quả thực nghiệm trong mô hình cho thấy, mức phi hiệu quả k thuật liên quan đến tuổi, trình độ học vấn và năm quan sát. Theo kết quả nghiên cứu, các đặc điểm k thuật của mô hình cho phép ƣớc lƣợng sự thay đổi về k thuật và tính phi hiệu quả k thuật theo thời điểm và phi hiệu quả là ngẫu nhiên với phân phối xác suất có thể đƣợc xác định. Các nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng tiếp theo là rất cần thiết để hình thành các mô hình tốt hơn và tổng quát hơn để phân tích phi hiệu quả k thuật liên quan sử dụng dữ liệu bảng. Trong nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong sản xuất giống lúa lai và giống lúa thông thƣờng ở Trung Quốc, Xu & Jeffrey (1995) sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy sự khác biệt đáng kể trong hiệu quả k thuật và hiệu quả phân bổ giữa sản xuất giống lúa thông thƣờng và giống lúa lai. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt rõ nét trong tính hiệu quả giữa các vùng sản xuất lúa lai. Wang & cộng sự (1996) cũng đã sử dụng hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên để nghiên cứu hiệu quả k thuật và hiệu quả kinh tế của các nông hộ trồng lúa ở Trung Quốc. Nghiên cứu này cũng nhận thấy mức hiệu quả kinh tế trung bình là 62% và có sự khác biệt giữa các nông hộ. Do đó, nông hộ không thể tối đa hóa lợi nhuận, bởi các hạn chế trong lựa chọn đầu vào tối ƣu do ảnh hƣởng của giá đầu vào và đầu ra trên thị trƣờng. Abdulai & Huffman (1998) sử dụng mô hình biên ngẫu nhiên để nghiên cứu tính kém hiệu quả lợi nhuận của nông hộ trồng lúa vùng Bắc Ghana. Kết quả thực nghiệm cho thấy, nguồn vốn nhân lực thể hiện qua trình độ học vấn góp phần tích cực vào hiệu quả sản xuất. Điều đó cho thấy, đầu tƣ vào giáo dục của nông hộ sẽ giúp cải thiện hiệu quả phân bổ. Khả năng tiếp cận tín
  • 31. 18 dụng và chuyên môn hóa cao trong sản xuất lúa lúa đƣợc cho là có liên quan tích cực đến hiệu quả sản xuất. Việc tham gia của nông hộ vào hoạt động phi nông nghiệp lại làm giảm hiệu quả sản xuất. Nông hộ ở các vùng với hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ và hệ thống phân phối đầu vào của sản xuất nông nghiệp tốt hơn cũng có khuynh hƣớng giúp cho hiệu quả sản xuất cao hơn. Để nghiên cứu hiệu quả k thuật, Tiani (2006) đã tiến hành khảo sát các nông hộ trồng lúa ở vùng Ijesha Land (bang Osun, Nigeria). Nghiên cứu đã ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật trong trồng lúa và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả này. Hiệu quả k thuật đã đƣợc ƣớc lƣợng b ng cách sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên. Nghiên cứu cho thấy hiệu quả k thuật của các nông hộ dao động trong khoảng 29,40% - 98,20%, với trị số trung bình là 86,6%, nghĩa là sản lƣợng lúa bình quân thấp hơn so với mức tối đa 13,4%. Do đó, trong ngắn hạn các nông hộ trong vùng có cơ hội nâng cao hiệu quả k thuật về trồng lúa. Singh (2007) khi phân tích về hiệu quả sản xuất lúa (đặc biệt là ảnh hƣởng của khoa học - k thuật) tại Haryana (Ấn Độ) đã sử dụng phƣơng pháp biên ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy, lúa đƣợc canh tác bởi các nông hộ trong vùng có thể tăng sản lƣợng thêm 27% mà không cần tăng lƣợng yếu tố đầu vào b ng cách áp dụng một cách hiệu quả các tiến bộ khoa học - k thuật. Ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật của nghiên cứu này chỉ ra r ng, các trang trại có quy mô nhỏ có hiệu quả hơn các trang trại có quy mô vừa và lớn, khác với quan điểm cho r ng canh tác có quy mô lớn sẽ hiệu quả hơn nhờ tính kinh tế quy mô. Jung & Ho (2007) phân tích ảnh hƣởng của thu nhập đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất của các nông hộ trồng lúa ở Hàn Quốc thông qua hệ thống dữ liệu liên ngành ở cấp độ nông hộ vào năm 2006 và hàm sản xuất biên ngẫu nhiên. Kết quả cho thấy, các nông hộ đƣợc thanh toán trực tiếp khi bán sản phẩm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn các nông hộ khác. Tính phi hiệu quả của các nông hộ giảm khi quy mô các khoản doanh thu đƣợc thanh toán trực tiếp cho nông hộ gia tăng. Điều đó cho thấy, phƣơng thức bán sản phẩm cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất của các nông hộ. Đó là vì nếu nông hộ chủ động tham gia thị trƣờng và trực tiếp bán lúa cho DN thì sẽ hiệu quả hơn là bán qua trung gian. Nghiên cứu cho r ng, cần tăng cƣờng phát triển liên kết dọc giữa DN và nông hộ nh m rút ngắn kênh thị trƣờng, giảm số tác nhân trung gian và chi phí trung gian. Ayinde & cộng sự (2009) sử dụng hàm phi tuyến để nghiên cứu hiệu quả của việc ứng dụng khoa học - k thuật và sử dụng giống lúa lai trong sản xuất lúa ở Nigeria. Số liệu của nghiên cứu đƣợc thu thập từ 675 nông hộ đƣợc lựa
  • 32. 19 chọn ngẫu nhiên ở 3 trong 6 vùng địa lý đặc thù của Nigeria. Các nông hộ đƣợc khảo sát đƣợc phân thành ba nhóm, căn cứ theo từng loại lúa gạo trồng. Ba giống lúa chính đƣợc trồng nơi đây là giống lúa địa phƣơng (Ofada), giống lúa cải tiến (Mai-Nasara) và giống lúa mới của ngƣời châu Phi (NERICA). Các chỉ số về hiệu quả của việc ứng dụng khoa học - k thuật đƣợc tính toán b ng cách sử dụng phƣơng pháp tiếp cận phi tuyến. Ứng dụng khoa học - k thuật đƣợc kỳ vọng là tạo nên sự khác biệt giữa 3 loại giống kể trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của việc ứng dụng khoa học - k thuật lần lƣợt là 55%, 58% và 57%, tƣơng ứng với các loại giống lúa lai Ofada, Mai-Nasara và NERICA. Lao động thuê, phân bón, giống, tuổi, giới tính, quy mô nông hộ và vốn là các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả ứng dụng khoa học - k thuật của các nông hộ sản xuất lúa đƣợc khảo sát. Nghiên cứu của Narala & Zala (2010) về hiệu quả k thuật của nông hộ trồng lúa đƣợc thủy lợi hóa ở miền Trung Gujarat (Ấn Độ) cũng sử dụng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, phƣơng pháp phân tích hồi quy cũng đƣợc sử dụng để xác định ảnh hƣởng của các yếu tố kinh tế - xã hội đến hiệu quả này. Nghiên cứu cho thấy, hiệu quả k thuật nông hộ dao động từ 71,39% đến 99,82%, với trị số trung bình là 72,78%. Nhƣ vậy, bình quân sản lƣợng đạt đƣợc còn có thể đƣợc nâng lên thêm khoảng 27%, với công nghệ và các nguồn lực không cần phải thay đổi. Ngoài ra, các yếu tố nhƣ địa bàn, kinh nghiệm sản xuất, trình độ học vấn và khoảng cách từ điểm sản xuất đến hệ thống thủy lợi cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật của các nông hộ trồng lúa nơi đây. Ngƣợc lại, số thành viên gia đình tham gia sản xuất ảnh hƣởng tiêu cực đến hiệu quả k thuật. B ng việc áp dụng phƣơng pháp quản lý tốt, phân bổ hợp lý các nguồn lực hiện có, công nghệ, cùng với chƣơng trình mở rộng lòng kênh thủy lợi, các nông hộ có thể khai thác triệt để các tiềm năng nh m nâng cao hiệu quả k thuật để tăng sản lƣợng. Kachroo & cộng sự (2010) nghiên cứu hiệu quả k thuật và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật của nông hộ trồng lúa ở những vùng đất khô hạn và trong điều kiện đƣợc tƣới tiêu ở Ấn Độ trong năm 2006. Hàm sản xuất biên ngẫu nhiên đã đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật của các nông hộ nơi đây. Ở những điều kiện khác nhau, hiệu quả k thuật có khác biệt. Hiệu quả k thuật trung bình của nông hộ trồng lúa trong điều kiện khô hạn là 0,84 và trong điều kiện tƣới tiêu là 0,88. Theo nghiên cứu này, các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật của các nông hộ đƣợc khảo sát là trình độ học vấn và giới tính của ngƣời tham gia sản xuất
  • 33. 20 Tan & cộng sự (2010) nghiên cứu tác động của sự manh mún đất đai đối với hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa ở Đông Nam Trung Quốc. Sản xuất lúa là nguồn thu nhập rất quan trọng đối với phần lớn nông hộ ở Trung Quốc và Châu Á. Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu về nông hộ để khảo sát các mức độ và các yếu tố quyết định hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa ở ba làng với các đặc điểm khác nhau trong khu vực trồng lúa chính của vùng Đông Nam Trung Quốc, tập trung vào tác động của hiện tƣợng đất manh mún. Kết quả thực nghiệm đạt đƣợc b ng cách áp dụng mô hình biên ngẫu nhiên cho thấy sự khác biệt đáng kể về trình độ công nghệ giữa các làng, với những ngôi làng xa xôi hẻo lánh có trình độ công nghệ thấp. Song, hiệu quả k thuật trung bình là khá cao, dao động ở mức 0,80 - 0,91 cho ba loại gạo đƣợc trồng phổ biến. Đất đai manh mún là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả k thuật đối với sản xuất lúa nơi đây. Sự gia tăng quy mô diện tích sẽ làm tăng hiệu quả k thuật trồng lúa. Khoảng cách càng lớn giữa nơi cƣ trú và điểm sản xuất sẽ làm giảm hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa. Để nâng cao hiệu quả k thuật, nghiên cứu chỉ ra r ng, công nghệ mới cần phải đƣợc giới thiệu để sử dụng vào sản xuất. Rahman (2011) đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định chuyển sang canh tác các giống lúa mới và năng suất của nó. Kết quả cho thấy, các quyết định lựa chọn giống mới chịu ảnh hƣởng tích cực bởi sự sẵn có của thủy lợi và lợi nhuận từ trồng lúa và chịu ảnh hƣởng tiêu cực bởi sự gia tăng mức lƣơng tƣơng đối của ngƣời lao động. Tính mùa vụ và vị trí địa lý có ý nghĩa trong các quyết định lựa chọn. Kết quả phân tích từ hàm sản xuất biên ngẫu nhiên cho thấy, đất đai, lao động và thủy lợi là các yếu tố quyết định năng suất của các giống lúa mới. Kết quả ƣớc lƣợng mô hình biên ngẫu nhiên cho thấy, mức phi hiệu quả là rất đáng kể. Các chính sách đƣợc đề xuất bao gồm biện pháp để tăng cƣờng khả năng tiếp cận hệ thống thủy lợi, cải cách chính sách và giữ giá gạo cao để làm tăng lợi nhuận cho nông hộ và bù trừ tác động của sự gia tăng đối với lƣơng của ngƣời lao động. Theo Galawat & Yabe (2012), Brunei cần xem xét việc tự túc sản xuất lúa. Tuy nhiên, ở đây năng suất lúa trên mỗi ha chỉ khoảng 1,7 tấn/ha, đặc biệt thấp so với các nƣớc sản xuất lúa khác. Giải pháp để cải thiện năng suất lúa là thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên khan hiếm. Nghiên cứu này phân tích hiệu quả sản xuất của các nông hộ ở Brunei b ng cách sử dụng phƣơng pháp biên lợi nhuận ngẫu nhiên, đƣợc phân tích từ ba thành tố - hiệu quả k thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả quy mô. Kết quả thực nghiệm cho thấy, chỉ số hiệu quả lợi nhuận bình quân là 80,7% và 19,3% lợi
  • 34. 21 nhuận bị mất đi do phi hiệu quả k thuật, phi hiệu quả phân phối và phi hiệu quả quy mô. Nguyên nhân của hiện tƣợng trên là thủy lợi chƣa phát triển, hệ thống giáo dục - đào tạo chƣa đáp ứng yêu cầu và năng suất thấp. Orawan & Somporn (2012) nghiên cứu tác động của các giống lúa mới (MVS) đến sự thay đổi trong sản xuất lúa gạo của Thái Lan. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng năng suất lúa bình quân trong cả mùa mƣa lẫn mùa khô và năng suất lúa bình quân gần đạt mức tối đa, với sự hỗ trợ của các tiến bộ k thuật trong sản xuất. Kết quả nghiên cứu chỉ ra r ng, chi phí sản xuất lúa tăng khoảng 85,67% so với vài thập kỷ qua. Máy móc, phân bón và chi phí sử dụng đất là thành tố quan trọng nhất trong chi phí. Vì vậy, mặc dù giá lúa tăng mạnh trong các năm 2007 – 2008 nhƣng chi phí sản xuất thậm chí còn cao hơn nên nhiều nông hộ bị thua lỗ. B ng cách ƣớc lƣợng hàm sản xuất, nghiên cứu cho thấy sản xuất lúa gạo nói chung giảm quy mô và năng suất chƣa nhƣ mong muốn do bị ảnh hƣởng của hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào. Hệ số hiệu quả k thuật là 88,32% trong niên vụ 1987 - 1988 và giảm xuống còn 72,63% trong niên vụ 2007 – 2008. Nghiên cứu này cho thấy, đa dạng hóa loại cây trồng và tín dụng là một chiến lƣợc để nâng cao hiệu quả sản xuất của nông hộ. Tóm lại, phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) là phƣơng pháp đƣợc nhiều nhà nghiên cứu áp dụng để đo lƣờng hiệu quả kinh tế trong sản xuất của các nông hộ trồng lúa. Phƣơng pháp SFA rất thích hợp để xác định hiệu quả k thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế đối với các loại nông sản nói chung và lúa nói riêng, đặc biệt là ở các nƣớc đang phát triển. Đó là vì dữ liệu thu thập từ hộ sản xuất thƣờng bị ảnh hƣởng lớn do sai số ngẫu nhiên và tác động của điều kiện tự nhiên (Coelli, 1998). Bên cạnh các nghiên cứu sử dụng hai phƣơng pháp ƣớc lƣợng DEA và SFA một cách riêng biệt, còn có các nghiên cứu sử dụng đồng thời hai phƣơng pháp này, nhƣ Srisompun & Isvilanonda (2012). Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, việc sử dụng các giống lúa hiện đại (MV) đã có thay đổi lớn trong lĩnh vực sản xuất lúa của Thái Lan. Ứng dụng công nghệ mới, sử dụng nhiều phân bón hóa học hơn và canh tác các giống lúa mới đã làm tăng năng suất lúa ở Thái Lan. Năng suất bình quân trên diện tích đã gần nhƣ đạt đến mức tối đa theo công nghệ sản xuất hiện tại. Các đặc điểm kinh tế - xã hội, điều kiện môi trƣờng và kinh nghiệm sản xuất của nông hộ là các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa của nông hộ. Cải thiện chất lƣợng các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả k thuật cũng nhƣ năng suất lúa của nông hộ. Nghiên cứu đã sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas và mô hình hàm sản xuất
  • 35. 22 biên để phân tích ảnh hƣởng của các yếu tố khác đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của các nông hộ ở Thái Lan. Kết quả cho thấy, chủng loại giống và thời gian làm việc của máy móc có ảnh hƣởng lớn nhất đến năng suất lúa. Điều đó có thể đƣợc lý giải r ng, việc sử dụng máy móc đã tiết kiệm lao động trong sản xuất lúa, bù đắp cho tình trạng khan hiếm lao động. Nói cách khác, máy móc đóng vai trò quan trọng trong việc làm tăng năng suất lúa. Song, việc áp dụng các công nghệ tiết kiệm lao động và máy móc để nâng cao hiệu quả k thuật sản xuất lúa gạo ở Thái Lan còn chƣa nhiều, chƣa xứng với tiềm năng tối đa và thậm chí có xu hƣớng giảm. Bên cạnh máy móc và công nghệ, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, hệ thống thủy lợi, quy mô sản xuất, tính hợp tác của nông hộ, các chƣơng trình khuyến nông nh m giảm giá đầu vào, tăng giá sản phẩm, giảm chi phí giao dịch, chi phí tiếp thị nông sản và chi phí vận chuyển nh m cải thiện thu nhập của nông hộ là các biến quan trọng có ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất lúa ở Thái Lan. Các yếu tố khác có ảnh hƣởng tƣơng tự là chính sách hỗ trợ, khả năng tiếp cận tín dụng và cơ chế giám sát để đảm bảo việc các khoản vay đƣợc sử dụng để mua yếu tố đầu vào sản xuất nhƣ phân bón hóa học và giống. Wadud & White (2000) cũng dùng cả phƣơng pháp DEA lẫn SFA đối với nông hộ trồng lúa ở Bangladesh. Tƣơng tự, Nahm & Sutummakid (2003) cũng đã dùng phƣơng pháp này để ƣớc lƣợng hiệu quả của nông hộ trồng lúa ở Thái Lan và kết quả nhận đƣợc không khác biệt nhiều so với kết quả nghiên cứu của Srisompun & Isvilanonda (2012). 2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc Nhƣ đã đề cập, hiệu quả trong sản xuất của nông hộ trồng lúa đã nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà nghiên cứu trong nƣớc. Song, các nghiên cứu tiên phong chỉ dừng lại ở việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế hay tài chính nên chƣa cho thấy vai trò quan trọng của các chính sách giúp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất của nông hộ trồng lúa. Để góp phần khắc phục điều đó, các nghiên cứu gần đây đã vận dụng phƣơng pháp tham số và phi tham số để ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở ĐBSCL nói riêng cũng nhƣ cả nƣớc nói chung. Nghiên cứu của Hien & Suzuki (2003) về hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa ở ĐBSCL sử dụng phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên và tiến hành khảo sát thực địa đối với 120 nông hộ sản xuất lúa ở ĐBSCL. Ƣớc lƣợng cho thấy hiệu quả k thuật trung bình là 86,23%, 79,55% và 80,24% đạt đƣợc bởi các nông hộ trồng lúa lần lƣợt vào vụ Đông xuân, Xuân hè và Hè thu. Đồng thời, nghiên cứu còn phát hiện r ng, lƣợng phân hóa học và chi phí cho
  • 36. 23 thuốc trừ sâu có ảnh hƣởng tiêu cực tới năng suất lúa. Mặt khác, lƣợng phân lân, kali và chi phí cho thuê máy móc có ảnh hƣởng tích cực đến năng suất lúa. Song, các đầu vào này đƣợc nông hộ sử dụng chƣa hiệu quả. Quy mô sử dụng đất, đa dạng giống lúa, ứng dụng IPM và k thuật sạ lúa, cùng với sự sẵn có tín dụng, có ảnh hƣởng tích cực lên hiệu quả k thuật. Năng suất bình quan tổn thất do phi hiệu quả k thuật là tƣơng đối cao, với 727,03 kg và 705,93 kg/héc-ta lần lƣợt vào vụ Đông xuân và Hè thu. Đồng thời, các nông hộ với quy mô từ 1 - 3 héc-ta đạt hiệu quả cao nhất và mức độ “thất thoát” năng suất thấp nhất. Phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) đƣợc Quan Minh Nhựt (2005) sử dụng để đo lƣờng khả năng sinh lời và hiệu quả quy mô của nông hộ trong hai mô hình canh tác đƣợc lựa chọn ở huyện Chợ Mới (An Giang). Với nguồn dữ liệu đƣợc thu thập trong giai đoạn 2004 - 2005, cách tiếp cận phân tích bao dữ liệu (DEA) và phân tích chi phí - lợi ích (CBA) đƣợc sử dụng để ƣớc tính hiệu quả quy mô của nông hộ và lợi nhuận tƣơng ứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nông hộ với mô hình luân canh mang lại lợi nhuận hiệu quả hơn nông hộ với mô hình độc canh lúa. Hiệu quả quy mô của nông hộ luân canh cũng cao hơn nông hộ với mô hình độc canh lúa. Huỳnh Trƣờng Huy & cộng sự (2008) phân tích hiệu quả quy mô và hiệu quả k thuật của 261 hộ sản xuất lúa tại ĐBSCL thông qua phƣơng pháp DEA và SFA. Kết quả phân tích DEA cho thấy, hiệu quả k thuật sản xuất lúa của nông hộ đạt trên 75%. Đồng thời, các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật bao gồm diện tích canh tác, vốn đầu tƣ, chi phí phân bón và nông dƣợc. Trong khi đó, kết quả ƣớc lƣợng các tham số của mô hình SFA cho thấy có ảnh hƣởng của các yếu tố phi hiệu quả k thuật ở mức ý nghĩa 5%. Trong đó, các yếu tố nhƣ diện tích canh tác và vốn đầu tƣ có mối quan hệ dƣơng đối với hiệu quả k thuật của hộ sản xuất. Ngƣợc lại, năng suất biên của các yếu tố đầu vào nhƣ phân bón và nông dƣợc có tác động âm đối với hiệu quả k thuật. Nghiên cứu còn cho thấy, hiệu quả k thuật và hiệu quả quy mô của hộ sản xuất lúa tại vùng nghiên cứu đạt khá cao, mặc dù phần lớn các hộ chƣa đạt hiệu quả k thuật tối ƣu. Trong số các mô hình canh tác đƣợc khảo sát thì mô hình sản xuất luân canh đạt hiệu quả cao hơn những mô hình độc canh. Hiệu quả k thuật của hộ sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố nhƣ diện tích canh tác, vốn đầu tƣ. Bên cạnh đó, trình độ học vấn và việc ứng dụng khoa học - k thuật của nông hộ cũng góp phần ảnh hƣởng tích cực đến hiệu quả k thuật. Phạm Lê Thông (1998) và Phạm Lê Thông & cộng sự (2010) sử dụng hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật,
  • 37. 24 hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế của nông hộ trồng lúa ở ĐBSCL. Mức hiệu quả đạt đƣợc của từng nông hộ là tỷ số giữa năng suất và lợi nhuận đạt đƣợc so với mức cao nhất có thể, với đầu vào là giá và các yếu tố ngẫu nhiên có thể ảnh hƣởng kết quả của hoạt động sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức hiệu quả kinh tế đạt đƣợc là chƣa cao. Đông xuân là vụ có mức hiệu quả bình quân cao nhất, nhƣng cũng chỉ khoảng 72%. Con số này của vụ Hè thu và Thu đông lần lƣợt là 56% và 59%. Nguyên nhân là do thiếu thông tin nên nông hộ khó có thể lựa chọn đƣợc đầu vào và đầu ra tối ƣu. Theo kết quả nghiên cứu, trong các yếu tố ảnh hƣởng đến mức hiệu quả kinh tế đạt đƣợc, có đến khoảng 90% các yếu tố mà nông hộ có thể kiểm soát. Phạm Lê Thông (2011) đã sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas để ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật của hai vụ lúa Hè thu và Thu đông ở ĐBSCL. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất trung bình của các nông hộ trong vụ Hè thu và Thu đông lần lƣợt là 4,70 và 4,30 tấn lúa/héc-ta. Với cùng một lƣợng đầu vào, năng suất vụ Hè thu cao hơn vụ Thu đông khoảng 6%. Mức hiệu quả k thuật đạt đƣợc trong hai vụ lúa lần lƣợt là 86% và 83%. Phần phi hiệu quả do chƣa đạt hiệu quả tối đa, gây thất thoát khoảng 770 kg/hécta trong vụ Hè thu và 850kg/hécta trong vụ Thu đông. Có sự chênh lệch lớn trong năng suất cũng nhƣ hiệu quả giữa các nông hộ do k thuật không đồng bộ. Kết quả nghiên cứu này cho thấy, đây là tiềm năng lớn để nông hộ cải thiện năng suất của mình nếu cải thiện đƣợc k thuật canh tác. Một nghiên cứu khác của Phạm Lê Thông (2011) về hiệu quả k thuật và hiệu quả kinh tế của các hộ trồng lúa thông qua hàm sản xuất và lợi nhuận biên ngẫu nhiên Cobb-Douglas, dựa trên hệ thống dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ 477 nông hộ trồng vụ Đông xuân giai đoạn 2008 - 2009 ở 4 tỉnh thuộc ĐBSCL là Hậu Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long và Long An. Đây là các địa phƣơng có diện tích trồng lúa lớn trong Vùng. Các nông hộ sản xuất lúa đƣợc chọn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, năng suất bình quân của các nông hộ là 7,20 tấn lúa/hécta, có thể thu lãi khoảng 20 triệu đồng/hécta (chƣa tính chi phí lao động gia đình). Mức hiệu quả k thuật và hiệu quả kinh tế đạt đƣợc lần lƣợt là 85% và 72%. Phần kém hiệu quả đã gây thất thoát khoảng 1,20 tấn lúa/hécta và 3,20 triệu đồng/hécta. Có sự chênh lệch lớn trong năng suất cũng nhƣ hiệu quả giữa các nông hộ là do k thuật không đồng bộ và khả năng lựa chọn đầu vào tối ƣu khác biệt. Kết quả này cho thấy, có cơ hội lớn cho nông hộ cải thiện năng suất nếu cải thiện k thuật, khả năng nắm bắt và lựa chọn đầu vào tối ƣu tƣơng ứng với giá cả. Kết quả nghiên cứu
  • 38. 25 cũng cho thấy, việc tham gia tập huấn k thuật của nông hộ sẽ giúp cải thiện đáng kể năng suất và lợi nhuận đạt đƣợc. Khai & Yabe (2011) đo lƣờng hiệu quả k thuật (TE) trong sản xuất lúa và xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả k thuật trong sản xuất lúa của nông hộ ở Việt Nam, thông qua hệ thống dữ liệu về mức sống dân cƣ ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2006 (VLSS 2006) với phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên b ng hàm sản xuất Cobb - Douglas. Hiệu quả k thuật đƣợc xác định xấp xỉ 81,6%. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố quan trọng có tác động tích cực đến mức độ hiệu quả k thuật là lao động chuyên sâu trong canh tác lúa, thủy lợi và học vấn. Các yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc làm thay đổi hệ số TE, trong khi các chính sách nông nghiệp đã không giúp nông hộ trồng lúa hiệu quả hơn. Linh (2012) này ƣớc lƣợng hiệu quả k thuật b ng cả phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu và biên ngẫu nhiên thông qua số liệu khảo sát đối với nông hộ trồng lúa ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra r ng, hiệu quả k thuật chịu ảnh hƣởng đáng kể bởi giáo dục và đặc điểm khu vực. Bên cạnh đó, phân tích tính hiệu quả của quy mô cũng chỉ ra r ng, nhiều nông hộ ở Việt Nam có quy mô nhỏ hơn mức tối ƣu, đặc biệt là ở miền Trung. Tính phi hiệu quả trong sản xuất lúa của nông hộ rất đáng kể, do đó nông hộ có tiềm năng đáng kể trong việc giảm chi phí để tăng hiệu quả. Nhìn chung, nông hộ có thể giảm khoảng 30 - 69% chi phí, tùy thuộc vào phƣơng pháp sử dụng đầu vào. Do tầm quan trọng của sản xuất lúa đối với thu nhập, an ninh lƣơng thực, việc làm và xuất khẩu ở Việt Nam, lợi ích từ việc gia tăng hiệu quả của nông hộ là rất quan trọng. Hiệu quả trong sản xuất lúa của các nông hộ đƣợc khảo sát còn chịu ảnh hƣởng bởi giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học. Phân tích cũng chỉ ra r ng, việc gia tăng quy mô đất có ảnh hƣởng đáng kể trong việc cải thiện tính hiệu quả trong sản xuất lúa của nông hộ. Bên cạnh đó, yếu tố khu vực cũng đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả k thuật. Đồng b ng sông Hồng, nơi có mật độ dân cƣ cao, diện tích đất nhỏ, có phƣơng pháp tƣới tiêu của vùng đất thấp và có phƣơng pháp canh tác trồng lúa gạo thâm canh lao động cao là khu vực có hiệu quả k thuật tốt nhất. ĐBSCL – nơi sản xuất ra hơn một nửa tổng sản lƣợng lúa gạo của cả nƣớc lại – có nhiều tiềm năng hơn trong việc nâng cao hiệu quả k thuật. Đây là một trong những vùng trồng lúa tốt nhất của thế giới và vẫn có khả năng để tăng diện tích trồng lúa. Hầu nhƣ tất cả các vùng đất có thể canh tác đang đƣợc canh tác thâm canh ở miền Bắc trong khi chỉ có 67% diện tích đất có thể canh tác đang đƣợc canh tác ở ĐBSCL. Mặt khác, các yếu tố nhƣ tỷ lệ lao phi nông nghiệp hoặc chính sách hỗ trợ không ảnh hƣởng