SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------o0o------
NGUYỄN HỒNG NGỌ
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------o0o------
NGUYỄN HỒNG NGỌ
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HUY CƢƠNG
HÀ NỘI - 2016
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Ngô Huy Cương. Các kết quả trong Luận văn
chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích
dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngƣời cam đoan
Nguyễn Hồng Ngọ
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................3
Chƣơng 1. LÝ LUẬN TỔNG QUÁT VỀ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN ............................................................................................................9
1.1. Tổng quát về quản trị ngân hàng thương mại cổ phần.........................9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại cổ phần...........................9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản trị ngân hàng thương mại cổ phần...12
1.2. Thành viên hội đồng quản trị độc lập và vai trò của thành viên hội đồng
quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần.........................18
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thành viên hội đồng quản trị độc lập................18
1.2.2. Vai trò của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng
thương mại cổ phần.................................................................................22
1.3. Khái niệm quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
trong ngân hàng thương mại cổ phần......................................................28
Chƣơng 2. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM ...............................28
2.1. Khái quát chung về cơ sở pháp lý và sự xuất hiện của thành viên độc
lập trong ngân hàng thương mại cổ phần..........................................28
2.1.1. Cơ sở pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân
hàng thương mại cổ phần .......................................................................28
2.1.2. Sự xuất hiện của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân
hàng thương mại cổ phần .......................................................................31
2.2. Điều kiện của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng
thương mại cổ phần...........................................................................34
2.2.1. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hội đồng quản trị độc lập.34
2.2.2. Bầu thành viên hội đồng quản trị độc lập.............................................43
2.2.3. Số lượng thành viên hội đồng quản trị độc lập....................................47
2.2.4. Nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản trị độc lập ...........................49
2.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị độc lập...........52
2.4. Thù lao của thành viên hội đồng quản trị độc lập.............................60
2.5. Chấm dứt tư cách thành viên hội đồng quản trị độc lập ...................64
2.6. Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn triển quản trị ngân hàng thương mại
cổ phần ..............................................................................................67
Chƣơng 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP
DỤNG Ở VIỆT NAM ................................................................................72
3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện quy chế pháp lý của
thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ
phần ở Việt Nam ...............................................................................72
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản
trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần và nâng cao hiệu quả
áp dụng ở Việt Nam ..........................................................................75
3.2.1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần..................................75
3.2.2. Điều chỉnh, bổ sung những quy định pháp luật đặc thù về thành viên
hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ......77
3.2.3. Các giải pháp bổ trợ ..........................................................................87
KẾT LUẬN.................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................95
1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Từ viết tắt
1. BKS Ban kiểm soát
2. CTCP Công ty cổ phần
3. ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
4. HĐQT Hội đồng quản trị
5. LDN Luật Doanh nghiệp
6. NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
7. NHTM Ngân hàng thương mại
8. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
9. QTCT Quản trị công ty
10. TCTD Tổ chức tín dụng
11. TGĐ/GĐ Tổng Giám đốc/Giám đốc
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.
Bảng 1: Thống kê sự hiện diện lần đầu tiên của thành viên
HĐQT độc lập trong các NHTMCP đã niêm yết
31-32
2.
Bảng 2: Thống kê sự hiện diện lần đầu tiên của thành viên
HĐQT độc lập trong các NHTMCP chưa niêm yết
32-33
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với những quốc gia đang xây dựng nền kinh tế thị trường như ở Việt
Nam hiện nay, việc cải thiện và tăng cường chất lượng quản trị công ty (QTCT)
đóng vai trò rất quan trọng. QTCT tốt sẽ giảm thiểu khả năng tổn thương đối với
nền kinh tế trước các cuộc khủng hoảng tài chính, củng cố quyền sở hữu, giảm
chi phí giao dịch và chi phí vốn, dẫn đến việc phát triển thị trường vốn, thị
trường chứng khoán [15, tr1]. Nâng cao hiệu quả QTCT đồng nghĩa với việc góp
phần vào sự phát triển ổn định, bền vững do cải thiện được hoạt động và nâng
cao khả năng tiếp cận được các nguồn vốn từ bên ngoài của các công ty. Ngược
lại, một khuôn khổ QTCT yếu kém sẽ làm giảm độ tin tưởng của các nhà đầu tư,
không đón nhận được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, giảm giá trị kinh tế của
công ty và có thể dẫn tới các nguy cơ bị phá sản hoặc thôn tính, sáp nhập công ty,
điều này sẽ làm tăng rủi ro đối với nền kinh tế quốc dân.
Các NHTM nói chung và NHTMCP nói riêng với đặc thù là các tổ chức
kinh doanh “tiền”, có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn thì vấn đề quản trị
lại càng có ý nghĩa hơn, đặc biệt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam,
khi ngân hàng là đóng vai trò là kênh cấp vốn bên ngoài chủ yếu, cực kỳ quan
trọng đối với các doanh nghiệp. Một ngân hàng yếu kém trong quản trị sẽ không
chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất định
mang tính dây chuyền trong hệ thống và ngược lại, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ
nền kinh tế. Rõ ràng, khả năng chống đỡ của ngân hàng càng cao, khả năng hỗ
trợ cho khu vực doanh nghiệp sẽ càng lớn.
Thời gian qua, QTCT trong các NHTMCP ở Việt Nam đang bộc lộ nhiều
hạn chế, yếu kém mà biểu hiện rõ nhất là: nhiều ngân hàng yếu kém phải tổ chức
lại (hợp nhất, sáp nhập); tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức cao, nợ có khả năng mất vốn
chiếm tỷ trọng lớn; lãnh đạo của một số ngân hàng bị khởi tố, xét xử trong các vụ
án hình sự liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật khi tham gia quản trị,
4
điều hành ngân hàng. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng
này là do sự yếu kém trong quản trị, điều hành ngân hàng.
Các thông lệ quốc tế tốt về QTCT và các chuyên gia tài chính quốc tế đều
nhấn mạnh đến vai trò của thành viên HĐQT độc lập như là một giải pháp quan
trọng để cải thiện, nâng cao chất lượng QTCT trong các NHTMCP nói riêng và
các CTCP nói chung. Thành viên HĐQT độc lập cũng được cho là chìa khóa giải
quyết xung đột lợi ích giữa cổ đông lớn và cổ đông nhỏ. Bởi thành viên HĐQT
độc lập tạo được đối trọng với các cổ đông lớn ở HĐQT, bảo vệ lợi ích chung
cũng như lợi ích của cổ đông thiểu số; họ mang đến góc nhìn từ bên ngoài về
chiến lược kiểm soát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người
quản lý, điều hành công ty. Do đó, luật về QTCT của các quốc gia cũng như
những quy định của các thị trường niêm yết thường yêu cầu trong cơ cấu HĐQT
công ty phải có sự tham gia của các thành viên HĐQT độc lập.
Ở Việt Nam, Luật các TCTD năm 2010 và các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành có liên quan đã quy định về sự tham gia của thành viên HĐQT độc
lập trong cơ cấu HĐQT của các NHTMCP. Tuy nhiên, các quy định pháp luật
trong các văn bản này về thành viên HĐQT độc lập còn tương đối đơn giản, sơ
sài và không bao quát được hết các nội dung để thiết lập nên một quy chế pháp lý
đầy đủ đối với chủ thể này. Bên cạnh đó, sự khác biệt của thành viên độc lập so
với các thành viên HĐQT khác cũng không được thể hiện nhiều thông qua các
quy định pháp luật hiện nay.
Tại các NHTMCP, các văn bản quy định, quy chế quản trị nội bộ cũng
như thực tiễn triển khai hoạt động chưa cho thấy được vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của thành viên HĐQT độc lập. Thông qua các thông tin, báo cáo được các
NHTMCP công bố rất khó có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của thành
viên HĐQT độc lập đối với chất lượng, hiệu quả quản trị của các NHTMCP.
Thực trạng trên chủ yếu xuất phát từ nhận thức chưa đúng đắn, chưa đầy
đủ về vai trò của thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP, dẫn đến sự quan
tâm chưa đúng mức, đặc biệt là trong việc thiết lập quy chế pháp lý của thành
5
viên này. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến vai trò mờ nhạt của các thành
viên HĐQT độc lập trong thực tiễn hoạt động của NHTMCP hiện nay.
Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các NHTMCP nói riêng, đang
“vươn mình” ra sân chơi quốc tế – nơi mà những yêu cầu về QTCT dường như là
một yêu cầu bắt buộc. Chính vì vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý về QTCT nói
chung và hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong
NHTMCP nói riêng là yêu cầu cấp thiết hiện nay ở Việt Nam.
Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Quy chế pháp lý của thành viên HĐQT trong
NHTMCP ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, vấn đề quản trị công ty đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Các hướng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản trị công
ty cổ phần, như các công trình sau: “So sánh pháp luật về quản trị doanh nghiệp
của một số nước trên thế giới – Bài học kinh nghiệm và kiến nghị giải pháp hoàn
thiện pháp luật công ty ở Việt Nam” – Đề tài đặc biệt cấp Quốc gia do PGS.TS
Phạm Duy Nghĩa (chủ biên), năm 2004, Mã số: QG.04.23; “Quản trị công ty:
Nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp cận nguồn vốn thị trường toàn cầu” – sách
do CIEM dịch với sự tài trợ của GTZ; cuốn “Cẩm nang quản trị công ty” được
phối hợp xuất bản năm 2010 bởi Tổ chức Tài chính Quốc tế và Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước là một hoạt động của Dự án Quản trị công ty tại Việt Nam do
IFC triển khai từ năm 2008… Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu có đề
cập đến quản trị công ty như: “Nghiên cứu so sánh quản lý CTCP theo pháp luật
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”, Luận
văn tiến sĩ luật học của Ngô Viễn Phú, năm 2004; “Tổ chức quản lý nội bộ CTCP
– Những vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học của Cao Thị Kim
Trinh, năm 2004; “Bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong CTCP theo pháp luật Việt
Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học của Bùi
Minh Nguyệt, năm 2010.
6
QTCT trong các NHTMCP là vấn đề tương đối mới mẻ, thực tế những
công trình nghiên cứu, những bài viết về vấn đề này còn rất ít. Ngoài một số bài
báo đề cập hoặc nghiên cứu các khía cạnh của vấn đề quản trị, điều hành trong
NHTMCP và các công trình nghiên cứu về quản trị trong CTCP như kể trên, thì
các công trình nghiên cứu đầy đủ về vấn đề quản trị cho NHTMCP vẫn chưa
nhiều. Năm 2009 có công trình: “Pháp luật về quản trị NHTMCP ở Việt Nam” -
Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Phong Thủy. Gần đây nhất, năm 2015,
có công trình “Pháp luật về quản trị, điều hành NHTMCP ở Việt Nam” – Luận
văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan Anh.
Hiện nay, chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về thành viên HĐQT
độc lập trong NHTMCP ở Việt Nam. Đây là một vấn đề còn tương đối mới mẻ,
những nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này chủ yếu là những bài báo, bình
luận ngắn về thành viên HĐQT độc lập trong các CTCP, như: “Thành viên Hội
đồng quản trị độc lập – Quy định và thực tiễn” của tác giả Lê Hoàng Tùng trên
Tạp chí Quản lý số 68, tháng 02 năm 2009; “Thành viên độc lập – Anh là ai?”
của tác giả Đặng Thị Hải Lý trên Thời báo kinh tế Sài gòn số 20, ra ngày 13
tháng 05 năm 2010; “Để hiểu thêm về thành viên độc lập” của tác giả Nguyễn
Hữu Long trên Thời báo kinh tế Sài gòn, số ra ngày 24 tháng 05 năm 2010.
Trước yêu cầu hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty trong các
NHTMCP ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống
về quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP sẽ mang ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Những kiến nghị của đề tài hy vọng sẽ đem lại
những giải pháp thiết thực cho việc hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên
HĐQT trong NHTMCP, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của thành
viên HĐQT độc lập cũng như hiệu quả hoạt động quản trị NHTMCP ở Việt Nam
hiện nay. Tác giả hy vọng rằng với sự đầu tư thích đáng, kết quả nghiên cứu sẽ là
một tài liệu tham khảo có giá trị.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.Mục tiêu tổng quát
7
Luận văn sẽ tập trung là rõ một số vấn đề lý luận về quản trị NHTMCP và
thành viên HĐQT độc lập; phân tích các quy định pháp luật hiện hành và thực
tiễn áp dụng quy định về thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP. Qua đó,
đưa ra những đánh giá và đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý
của thành viên HĐQT độc lập và nâng cao hiệu quả áp dụng trong các NHTMCP
ở Việt Nam hiện nay.
3.2.Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ khái niệm quản trị NHTMCP, thành viên HĐQT độc lập và vai
trò của thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP;
- Đưa ra và phân tích các quy định pháp luật hiện hành về thành viên
HĐQT độc lập và thực tiễn triển khai tại các NHTMCP.
- Đánh giá quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong
NHTMCP ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
khung pháp lý và nâng cao hiệu quả áp dụng thực tiễn.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Đây là công trình khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về
quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong quản trị NHTMCP, bắt đầu
từ cơ sở pháp lý xuất hiện thành viên HĐQT độc lập cho đến quá trình thực hiện
quyền và nghĩa vụ, nhiệm kỳ hoạt động, chi trả thù lao và việc chấm dứt tư cách
của thành viên này.
- Thông qua luận văn, tác giả đưa ra những nhận định, đánh giá về quy
chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP ở Việt Nam hiện nay
và trên cơ sở tham chiếu các thông lệ quốc tế tốt về QTCT, tác giả đưa ra những
giải pháp để trước hết là hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên này và sau đó
là nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn hoạt động của các NHTMCP.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật hiện hành
về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP; các quy định nội bộ của các
8
NHTMCP về thành viên HĐQT độc lập và thực tiễn áp dụng.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn: tác giả tập trung phân tích các quy
định pháp luật hiện hành và các quy định, quy chế quản trị nội bộ của các
NHTMCP (31 NHTMCP), bao gồm: Điều lệ, Quy chế quản trị nội bộ, Báo cáo
thường niên, Báo cáo tình hình quản trị, Nghị quyết cuộc họp ĐHĐCĐ... có liên
quan đến thành viên HĐQT độc lập và thực tiễn triển khai tại một số ngân hàng
điển hình (VietcomBank, VietinBank, MBBank, SacomBank) trong hệ thống.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này một cách có hệ thống và hiệu quả, tác giả đã sử
dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phân tích luật, so sánh, tổng
hợp, thống kê, khảo sát, diễn giải, suy luận logic để làm rõ các quy định của pháp
luật Việt Nam về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP và thực trạng áp
dụng pháp luật trong các NHTMCP. Đặc biệt là so sánh các quy định pháp luật
hiện hành với các thông lệ tốt về QTCT, các quy định pháp luật của một số quốc
gia có liên quan về thành viên HĐQT độc lập trong cơ cấu quản trị nội bộ.
7. Bố cục dự kiến Luận văn:
Ngoài Phần Mở đầu, Danh mục các từ viết tắt, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo, Bố cục của luận văn được tổ chức gồm 03 chương như sau:
Chương 1. Lý luận tổng quát về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP
Chương 2. Quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP
và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam.
Chương 3. Kiến nghị hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT
độc lập trong NHTMCP và nâng cao hiệu quả áp dụng ở Việt Nam.
9
Chƣơng 1
LÝ LUẬN TỔNG QUÁT VỀ
THÀNH VIÊN HĐQT ĐỘC LẬP TRONG NHTMCP
1.1. Tổng quát về quản trị NHTMCP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NHTMCP
1.1.1.1. Khái niệm NHTMCP
Khác với NHNN, là một chủ thể kinh doanh trong đời sống kinh tế, trước
tiên NHTM là một loại hình doanh nghiệp. Cũng như những doanh nghiệp khác,
NHTM sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm dưới hình thức là
cung cấp dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, không giống những doanh nghiệp khác,
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, trong đó vốn và tiền vừa là phương
tiện, mục đích và cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Vốn tự có của ngân
hàng thường thấp và ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác,
nên kinh doanh ngân hàng thường gắn với rủi ro và ngân hàng phải chấp nhận
mức độ mạo hiểm nhất định. Các ngân hàng không những phải đảm bảo nhu cầu
thanh toán, chi trả như những doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo nhu cầu
chi trả tiền gửi của khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứa đựng
nhiều rủi ro, tình hình tài chính và rủi ro của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của các doanh nghiệp và nền kinh tế cũng như tâm lý người dân do
bản chất lây lan rủi ro ngân hàng có thể làm rung chuyển toàn hệ thống kinh tế.
Như vậy, có thể hiểu NHTM là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp
các dịch vụ ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận. Trên thế giới, có nhiều cách định
nghĩa khác nhau về NHTM. Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài
chính. Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó
cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” [45]. Ở Ấn
Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư. Còn ở
10
Thổ Nhĩ Kỳ, NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận
tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết
khấu và những hình thức vay mượn khác… [29, tr.13-14]. Như vậy, dù khác
nhau song các định nghĩa trên đây đều tiếp cận khái niệm NHTM thông qua hoạt
động nghiệp vụ của nó.
Ở Việt Nam, khoản 2 Điều 4 của Luật các TCTD năm 2010 quy định:
“Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật các TCTD”. Theo đó, NHTM là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, cơ sở phân biệt
NHTM với các hình thức ngân hàng khác là ở mục tiêu lợi nhuận.
Khi NHTM được tổ chức dưới hình thức CTCP thì có tên gọi cụ thể là
NHTMCP. Ở Việt Nam hiện nay, trong 07 NHTM nhà nước thì có 03 ngân hàng
đã cổ phần hóa (VietcomBank, VietinBank và BIDV); các NHTM tư nhân đều
được tổ chức dưới hình thức CTCP [37, số liệu tính đến 31/12/2015].
Từ những nhận thức trên, có thể hiểu NHTMCP là loại hình TCTD được
tổ chức dưới hình thức CTCP; được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ định nghĩa như vậy thì vấn đề quản trị NHTMCP chịu sự
điều chỉnh của nhiều quy định pháp luật khác nhau, trong đó cơ bản là các quy
định pháp luật áp dụng đối với các TCTD (Luật các TCTD năm 2010 và văn bản
có liên quan) và các quy định áp dụng đối với CTCP (LDN).
1.1.1.2. Đặc điểm NHTMCP
Thứ nhất, bản thân NHTMCP là doanh nghiệp đặc biệt nên hoạt động của
ngân hàng cũng có những đặc thù so với các doanh nghiệp khác. Đó là sự đa
dạng về các đối tượng thụ hưởng nên khó quản lý. Thành phần tham gia quản trị,
điều hành hoạt động của loại hình doanh nghiệp này hết sức đa dạng, phức tạp và
chủ yếu phân chia lợi ích (cổ tức) theo tỷ lệ góp vốn (cổ phần). Các cá nhân, tổ
chức góp vốn sẽ đều có những quyền hạn nhất định trong việc tham gia quản trị,
11
điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, việc điều chỉnh hài hòa mối quan
hệ lợi ích giữa các chủ thể là quan trọng nhưng hết sức phức tạp. Nếu không có
những quy định hợp lý, sẽ rất dễ dẫn tới tình trạng phi tổ chức, thiếu thống nhất,
hoặc xuất hiện lợi ích nhóm.
Thứ hai, NHTMCP là loại hình TCTD kinh doanh nhằm mục đích lợi
nhuận, song vốn tự có thường không ổn định. Hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa
trên vốn huy động từ xã hội, nhưng nguồn huy động này lại chịu tác động từ
nhiều yếu tố biến động như ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế… hoặc đôi khi
chỉ là hoạt động của một ngành, một lĩnh vực lớn như bất động sản, chứng
khoán… Chính vì vậy, hoạt động của NHTMCP thường chứa đựng tính rủi ro
cao. Do nhiều khoản nợ ngắn hạn nên rủi ro trong hoạt động thường cao và dễ
dẫn đến phá sản. Điều này đặt ra những yêu cầu nhất định của việc quản trị, điều
hành nhằm đưa hoạt động của NHTMCP đi vào ổn định và phát triển. Do đó, đưa
ra những quy định pháp luật về NHTMCP hợp lý là cực kỳ quan trọng, tạo hành
lang pháp lý thống nhất để các chủ thể tham gia hoạt động này thực hiện.
Thứ ba, NHTMCP là loại hình doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng
trong việc sử dụng, phân bổ nguồn vốn huy động từ xã hội, các hoạt động của
loại hình doanh nghiệp này có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định xã hội, kinh tế đất
nước, nếu đổ vỡ sẽ có thể gây tổn thất lớn và trên phạm vi rộng. Tại cùng một
thời điểm, các ngân hàng chịu rủi ro hơn về quản trị so với doanh nghiệp thông
thường vì tính không rõ ràng hay cụ thể hơn là phạm vi cát cứ, chuyển rủi ro, lợi
ích của cá nhân và sự chiếm dụng công khai (hoạt động ngầm, hoạt động cho vay
nội gián, chiếm đoạt…) lớn hơn so với các doanh nghiệp phi tài chính. Việc quản
trị thiếu nghiêm túc, sự lạm dụng quyền lực trong nội bộ một số NHTMCP là
nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, đe dọa hoạt động và sự ổn định của cả hệ
thống TCTD. Sự khủng hoảng của hệ thống các TCTD trong thời gian qua và
mối liên quan trực tiếp từ sự khủng hoảng của kinh doanh bất động sản là một
minh chứng hết sức rõ nét cho tầm ảnh hưởng của hệ thống các TCTD nói chung
và NHTMCP nói riêng tới toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Do đó, việc đặt ra
12
những quy định pháp lý chặt chẽ điều chỉnh hoạt động của các NHTMCP trong
đó đặc biệt là hoạt động quản trị, điều hành là vô cùng quan trọng. Đây cũng
chính là công cụ để Nhà nước kiểm soát, điều hành sự vận động của kinh tế vĩ
mô, trong đó có hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản trị NHTMCP
1.1.2.1. Khái niệm quản trị NHTMCP
Xuất phát từ sự khác nhau về nguồn gốc thể chế pháp luật, đặc tính quốc
gia, văn hóa và trình độ phát triển của thị trường tài chính mà quan niệm và nội
dung của quản trị, điều hành NHTMCP ở các quốc gia khác nhau có nhiều điểm
không tương đồng. Cuốn “Các nguyên tắc QTCT” xuất bản năm 2004 của Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “QTCT là một hệ
thống các cơ chế, các hành vi quản lý. Cơ chế này xác định việc phân chia các
quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, HĐQT, các chức danh quản lý và những người
có lợi ích liên quan, quy định trình tự ban hành các quyết định kinh doanh. Bằng
cách này, công ty tạo ra một cơ chế xác lập mục tiêu hoạt động, tạo ra phương
tiện thực thi và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đó [31].
Theo Ngân hàng Thế giới (WorlBank): QTCT là một hệ thống các yếu tố
pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có
thể thu hút được các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ
đó tạo ra các giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tồn tại quyền
lợi của những người có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của
hệ thống QTCT là: (i) tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và
quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý; (ii) đảm bảo thực thi các
quyền của tất cả các cổ đông; (iii) các thành viên trong HĐQT có thể hoàn toàn
độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh,
tuyển dụng người quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của
hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm người quản lý khi cần thiết [38].
Các định nghĩa này cho thấy, QTCT nhằm bảo vệ lợi ích của các bên liên
quan chính trong các doanh nghiệp kinh doanh. QTCT trước hết bao gồm các
13
thiết chế điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ sở hữu với nhau và giữa họ với bộ
máy điều hành trong những doanh nghiệp quy mô lớn mà sở hữu và điều hành đã
bắt đầu tách rời.
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, một công ty có nhiều đối tượng
hưởng lợi và những đối tượng này được phân chia thành các nhóm lợi ích xung
đột với nhau. Việc quản trị sẽ cân bằng các ảnh hưởng đó một cách tối ưu cho
công ty nhằm phát huy được tính hiệu quả, công khai, minh bạch, góp phần bảo
vệ nhà đầu tư tốt hơn và cải thiện sức mạnh cạnh tranh cho chính bản thân công
ty. Điều này cho thấy, thuật ngữ “QTCT” hoàn toàn khác với cách hiểu “quản trị
kinh doanh” thường được hiểu là tri thức và kỹ năng của những người quản lý.
Quản trị kinh doanh chính là áp dụng các nguyên tắc và lý luận của khoa học
quản trị vào việc quản trị một cơ sở kinh doanh là một quá trình, một hoạt động
có hướng đích, có tổ chức của chủ thể quản trị (nhà quản trị) lên đối tượng quản
trị (cấp dưới) để điều hành, phối hợp các nguồn lực (tài sản hữu hình, tài sản vô
hình, thời gian và các mối quan hệ) trong điều kiện cạnh tranh thị trường nhằm
đạt được mục đích kinh doanh với hiệu quả cao.
Đối với các ngân hàng, quản trị tốt phải bao gồm 5 yếu tố chủ yếu, bao
gồm: (i) sự công bằng: giữa các cổ đông, tạo điều kiện cho cổ đông đóng góp ý
kiến về mục tiêu của ngân hàng và tiếp cận các nguồn thông tin; (ii) minh bạch
thông tin: nhất là về tầm nhìn chiến lược, các chính sách, tình hình tài chính, cơ
cấu quản lý, cổ đông, quản trị rủi ro; (iii) tinh thần trách nhiệm: cần phân định
trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban, xây dựng các thông số đánh giá hoạt
động và hệ thống khen thưởng rõ ràng; (iv) sự tuân thủ: các ngân hàng cần hoạt
động kinh doanh một cách thận trọng, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành;
(v) sự độc lập: ngân hàng cần đưa ra quyết định khách quan, không chịu áp lực
của các bên liên quan, phải ngăn ngừa sự chi phối của các cổ đông và tránh phát
sinh các xung đột lợi ích.
Nếu như trước đây, NHTM Nhà nước chiếm phần lớn thị phần (theo báo
cáo của NHNN năm 2007, 05 NHTM thuộc sở hữu Nhà nước chiếm khoảng 80%
14
tổng sản phẩm của các NHTM, các khoản cho vay của NHTM thuộc sở hữu nhà
nước chiếm gần 80% trong tổng số dư nợ ngân hàng) thì đến nay, cùng với sự
củng cố và phát triển của NHTMCP và quá trình cổ phần hóa các NHTM Nhà
nước (VietcomBank, VietinBank và BIDV), vị thế và vai trò của hệ thống
NHTMCP đã thay đổi, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống các TCTD.
Bên cạnh đó, quy định cho phép chuyển đổi hình thức các doanh nghiệp,
kể cả doanh nghiệp nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 101/2006/NĐ-CP
ngày 21/09/2006 của Chính phủ về đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký chuyển
đổi giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
quy định của LDN và Luật Đầu tư. Do đó, việc cho phép ngân hàng liên doanh
và ngân hàng 100% vốn nước ngoài chuyển đổi sang hình thức NHTMCP là xu
hướng tất yếu trong tương lai.
Trong NHTMCP, quản trị, điều hành nhằm điều khiển và kiểm soát hoạt
động của ngân hàng. Quản trị không đơn thuần chỉ là việc quản trị, thực hiện các
quyết định và tổ chức nội bộ của các ngân hàng mà còn là việc quản trị thanh
khoản (khả năng thanh toán và quy mô của ngân hàng), quản trị tài sản có (tích
sản), quản trị tài khoản nợ (tiêu sản), quản trị vốn, quản trị tín dụng với nội dung
cơ bản là phân tích tín dụng [29, tr.12,13]. Trong việc quản trị, thực hiện quyết
định và tổ chức nội bộ sẽ bao gồm nhiều hoạt động: hoạch định việc thực hiện
các quyết định trong ngân hàng; kiểm tra (gồm có việc thực hiện các báo cáo,
kiểm toán, thanh tra ngân hàng) và tổ chức nội bộ. Trong hoạt động tổ chức nội
bộ của ngân hàng sẽ bao gồm việc tổ chức cơ cấu từ cấp cao (hội sở) đến từng ủy
ban chức năng, các chi nhánh hoạt động và việc tổ chức các cơ quan quản lý,
điều hành trong ngân hàng.
Như vậy, quản trị có thể hiểu là việc tổ chức nội bộ; đưa ra và thực hiện
các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua HĐQT, đồng thời quản lý, kiểm soát hoạt
động điều hành của ngân hàng.
Điều hành là các hoạt động nghiệp vụ được tiến hành nhằm duy trì hoạt
động bình thường, ổn định, phát triển của ngân hàng, thường được tiến hành bởi
15
những chủ thể có quyền lực nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động quản trị và điều hành không hoàn toàn tách biệt mà
có sự gắn kết chặt chẽ với nhau, trong quản trị có điều hành, trong điều hành thể
hiện yếu tố quản trị. Có thể coi điều hành là hoạt động triển khai kết quả của
quản trị. Quản trị và điều hành là hai mặt hoạt động của ngân hàng; chúng hỗ trợ
nhau tạo nên hiệu quả của hoạt động ngân hàng. Nếu như QTCT tập trung vào
các cơ cấu và các quy trình của công ty nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch,
tính trách nhiệm và giải trình thì điều hành công ty tập trung vào các công cụ cần
thiết để tổ chức thực hiện các hoạt động của công ty. Nói cách khác, trong khi
điều hành phần nhiều mang tính nghiệp vụ thì quản trị mang tính tổ chức nội bộ.
Phạm vi đề tài này đề cập đến những vấn đề liên quan đến quản trị và
những quy định pháp luật có liên quan, cụ thể là những quy định pháp luật liên
quan đến tổ chức nội bộ của HĐQT và quy chế của thành viên HĐQT độc lập.
1.1.2.2. Đặc điểm quản trị NHTMCP
Các NHTMCP - bản chất là các doanh nghiệp, song là các doanh nghiệp
đặc biệt, cung cấp các dịch vụ về tài chính nhằm thu lợi nhuận, do vậy hoạt động
quản trị không những tác động đến giá trị của ngân hàng và giá vốn của họ mà
còn tác động đến giá vốn của các doanh nghiệp và hộ gia đình mà họ cho vay
vốn. Công tác quản trị tại ngân hàng sẽ tác động trực tiếp không chỉ đến giá trị
của ngân hàng mà còn tới vị thế và uy tín của ngân hàng. Nói một cách tổng quát,
vấn đề quản trị tác động đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng, là thước
đo cho khả năng chống đỡ của ngân hàng trước biến động của nền kinh tế.
Không những thế, hoạt động của ngân hàng tác động đến sự luân chuyển nguồn
vốn của nền kinh tế bởi lẽ các ngân hàng huy động và phân bổ tiết kiệm của xã
hội.
Cũng bởi NHTMCP là các doanh nghiệp đặc biệt nên hoạt động của các
ngân hàng cũng có những đặc thù khác với các doanh nghiệp khác.
Thứ nhất, hoạt động của ngân hàng chịu sự tác động mạnh mẽ từ các
thông tin về tài chính được đưa ra từ nhiều nguồn khác nhau và khó nhận định
16
đánh giá. Cùng với đó là sự đa dạng về các đối tượng thụ hưởng nên khó quản lý;
nhiều khoản nợ ngắn hạn dẫn đến độ rủi ro trong hoạt động là rất cao và rất dễ
dẫn đến phá sản; chịu sự quản lý chặt chẽ với nhiều quy định khắt khe và chi tiết
do tầm quan trọng trong hệ thống, nếu đổ vỡ có thể gây ra tổn thất lớn và trên
phạm vi rộng. Vì thế, bản thân các NHTMCP cũng phải đưa ra các quy định rất
cụ thể, rõ ràng như các hạn chế về hoạt động (sản phẩm, chi nhánh), yêu cầu về
đảm bảo an toàn (phân loại tín dụng, dự trữ bắt buộc…).
Vai trò của quản trị NHTMCP rất quan trọng vì quản trị tốt, ngân hàng có
thể minh bạch hơn, giá trị cao hơn và tạo điều kiện giám sát hiệu quả hơn.
Thứ hai, quản trị được đặt trên cơ sở của sự tách biệt giữa quản lý và sở
hữu NHTMCP. NHTMCP do các cổ đông là chủ sở hữu, nhưng để ngân hàng tồn
tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của HĐQT, sự điều hành của Ban điều hành,
sự giám sát của BKS và sự đóng góp của người lao động, những người này
không phải lúc nào cũng có chung ý chí và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải
có một cơ chế để nhà đầu tư cũng như cổ đông có thể hướng hoạt động của ngân
hàng phát triển đem lại hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, quản trị NHTMCP xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa các
nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong ngân hàng, bao gồm các cổ đông,
HĐQT, Ban điều hành, BKS. Đồng thời, quản trị ngân hàng cũng lập ra các
nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra các quyết định trong ngân hàng, qua đó ngăn
chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro liên quan đến
hoặc có nguồn gốc từ những giao dịch với các bên có liên quan, những xung đột
lợi ích tiềm năng và từ việc không có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc không tuân thủ các
quy định về công bố thông tin và không minh bạch.
1.1.2.3. Mô hình quản trị trong NHTMCP
Khi nghiên cứu về cơ cấu tổ chức hay cấu trúc quản trị nội bộ của các
CTCP nói chung và các NHTMCP trên thế giới nói riêng, người ta nhận thấy có
hai mô hình cơ bản, đó là cấu trúc hội đồng hai lớp (còn có cách gọi khác là mô
hình đa hội đồng) và hội đồng đơn lớp (hay còn gọi là mô hình đơn hội đồng).
17
Việc tổ chức theo mô hình nào tùy thuộc vào điều kiện thực tế và truyền thống,
cơ chế pháp lý của từng quốc gia.
Điển hình cho mô hình hội đồng hai lớp là mô hình các CTCP của Đức và
một số nước châu Âu. Trong pháp luật công ty của Đức, Áo, Thụy Sĩ và Hà Lan
hay một số nước châu Âu khác gồm có cấu trúc bộ máy quản trị - điều hành đặc
biệt. Ở Đức, mô hình này có hai cấp bậc, bậc trên là Ban Giám sát (Supervisory
Board) và bậc dưới là Ban Quản lý (Management Board), trong đó các cổ đông
và người lao động sẽ bầu chọn thành viên của Ban giám sát. Theo đó, cấu trúc
mô hình một CTCP nói chung sẽ bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, BKS và TGĐ/GĐ.
Sơ đồ mô hình Hội đồng hai lớp
Ngược lại, các quốc gia theo truyền thống pháp luật Anh – Mỹ (Common
Law - thông luật hay hệ thống pháp luật Ănglô – Xắcxông) như Mỹ, Anh, Úc,
Canada, Hồng Kông… thường có cấu trúc quản trị nội bộ theo mô hình hội đồng
đơn lớp, trong đó gồm ĐHĐCĐ và chỉ một HĐQT, gồm có các thành viên
HĐQT điều hành hoặc không điều hành, thực hiện chức năng quản trị các hoạt
động của công ty. Mô hình này không có một cơ quan độc lập để giám sát hoạt
động của các thành viên HĐQT trong khi nó được giao quá nhiều quyền lực để
thực thi nhiệm vụ. Sự sụp đổ của hàng loạt tập đoàn, công ty lớn, đặc biệt là các
công ty niêm yết ở Mỹ đầu những năm 2000 như Enron, Woldcom, Polycom…
đã khiến hình thành xu hướng tìm kiếm và chỉ định những người độc lập để bầu
vào HĐQT - chính là thành viên độc lập không điều hành của HĐQT, những
người có thể đưa ra các ý kiến khách quan, độc lập trong công tác QTCT. Mỹ và
ĐHĐCĐ
BKS HĐQT
TGĐ/GĐ
18
các nước theo thông luật chính là nơi xuất phát của ý tưởng thành viên HĐQT
không điều hành, thành viên độc lập (non-executive board member).
Sơ đồ mô hình cấu trúc hội đồng đơn lớp
Ở Việt Nam, mô hình cơ cấu tổ chức của NHTMCP theo Luật các TCTD
năm 2010, với ĐHĐCĐ, HĐQT và BKS, Ban GĐ được phân định quyền và nghĩa
vụ nhằm đảm bảo việc thực hiện một cơ cấu quản trị hiệu quả. Nó không giống
như hội đồng đơn lớp trong pháp luật Anh và Mỹ vì có sự tồn tại của thiết chế
BKS, một cơ quan độc lập với nhiệm vụ giám sát những người quản lý - điều hành
ngân hàng (gồm cả HĐQT và Ban điều hành). Cũng có nhiều quan điểm cho rằng
mô hình quản trị NHTMCP của Việt Nam nói riêng là hội đồng hai lớp. Tuy mô
hình này gần giống với mô hình hội đồng hai lớp trong pháp luật Đức, song nó
khác biệt ở chỗ BKS trong CTCP ở Việt Nam do ĐHĐCĐ bầu ra và có chức năng
cơ bản nhất là giám sát công tác quản lý, điều hành của HĐQT và Ban GĐ. Theo
Điều 45 Luật các TCTD năm 2010, BKS không có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các thành viên của HĐQT, TGĐ và người quản lý và tham gia
quyết định các vấn đề quan trọng của NHTMCP như Hội đồng giám sát ở Đức.
1.2. Thành viên HĐQT độc lập và vai trò của thành viên HĐQT độc lập
trong NHTMCP
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thành viên HĐQT độc lập
Trong các CTCP luôn tồn tại xung đột về lợi ích giữa một bên là cổ đông
với tư cách là người sở hữu vốn với một bên là những người quản lý, điều hành
công ty với tư cách là người trực tiếp quản lý sử dụng vốn. Những người quản lý là
người điều hành mọi hoạt động của công ty và vì vậy có thể họ sẽ ưu tiên các
ĐHĐCĐ
HĐQT (có thành viên độc lập)
TGĐ/GĐ
19
quyền lợi cá nhân, quyền lợi nhóm hơn là quyền lợi của các cổ đông. Bên cạnh đó,
tình trạng lạm dụng quyền lực của các cổ đông lớn, cổ đông chi phối gây ảnh
hưởng đến quyền lợi của các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu số diễn ra ngày càng
phổ biến, nếu không có những giải pháp hữu hiệu trong quản trị, điều hành thì tình
trạng này sẽ còn tái diễn. Do đó, Luật về QTCT của các quốc gia cũng như những
quy định của các thị trường niêm yết thường yêu cầu trong cơ cấu HĐQT công ty
phải có sự tham gia của các thành viên HĐQT độc lập. Các thành viên này có vai
trò rất quan trọng trong việc giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của
những người quản lý, điều hành công ty, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của
các cổ đông, nhất là các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu số. Thành viên HĐQT độc
lập sẽ giúp công ty tạo ra cơ chế hài hòa lợi ích, hạn chế tối đa phát sinh mâu thuẫn
về quyền lợi giữa các nhóm cổ đông nắm giữ nhiều vốn và ít vốn. Khi đó quyền
lợi của các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu số có thể được đảm bảo.
Các thông lệ quốc tế và luật về QTCT của các quốc gia phân chia thành
viên HĐQT thành các nhóm khác nhau tùy theo vào mức độ liên quan của thành
viên HĐQT đối với công việc của công ty và xếp các thành viên HĐQT thành 03
nhóm: i) Thành viên HĐQT điều hành; ii) Thành viên HĐQT không điều hành; và
iii) Thành viên HĐQT độc lập.
Định nghĩa về các thành viên HĐQT có khác nhau đôi chút giữa các quốc
gia; tuy nhiên, các thành phần chính thì tương tự như nhau. Theo đó, việc phân
loại một thành viên HĐQT điều/không điều hành phụ thuộc vào việc thành viên
này có/không kiêm nhiệm chức danh điều hành trong công ty . Các chức danh
điều hành này là TGĐ/GĐ, Phó TGĐ/Phó GĐ, Kế toán trưởng, GĐ Chi nhánh…
Đối với thành viên HĐQT độc lập, nguyên tắc chung là thành viên này
không có quan hệ với Ban điều hành, BKS, cổ đông lớn, cổ đông chi phối hoặc
cổ đông nhà nước, thành viên gia đình và những người khác có thể ảnh hưởng tới
phán quyết của họ. Họ phải có khả năng đưa ra những phán quyết độc lập và
khách quan.
20
Ở Việt Nam, Luật các TCTD năm 2010, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đều không trực tiếp đưa
ra định nghĩa thành viên HĐQT độc lập nhưng đã nhận biết được vai trò thông
qua việc xác định các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập.
Trước đây, Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 về việc ban
hành Quy chế QTCT áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng
khoán/Trung tâm Giao dịch chứng khoán đã định nghĩa: “Thành viên HĐQT độc
lập là thành viên HĐQT không phải là GĐ hoặc TGĐ, Phó GĐ hoặc Phó TGĐ,
kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác được HĐQT bổ nhiệm hoặc cổ
đông lớn của công ty” [20, Điều 2.1]. Định nghĩa này dường như giống với khái
niệm thành viên HĐQT không điều hành trong thông lệ quốc tế. Thông tư số
121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 quy định về QTCT áp dụng cho các công ty
đại chúng thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC đã bãi bỏ định nghĩa này, tuy
nhiên thay vì định nghĩa thành viên HĐQT độc lập, văn bản này lại quy định các
tiêu chuẩn, điều kiện để xác định một thành viên HĐQT là thành viên độc lập.
Khả năng đóng góp của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP lần
đầu tiên được ghi nhận tại Nghị định 59/2010/NĐ-CP: NHTMCP cần phải có ít
nhất 02 thành viên độc lập trong HĐQT và Chủ tịch HĐQT có thể là thành viên
độc lập [16, Điều 16.2]. Mặc dù không trực tiếp đưa ra định nghĩa về thành viên
HĐQT độc lập nhưng Nghị định 59/2009/NĐ-CP đã quy định các tiêu chuẩn,
điều kiện mà thành viên HĐQT của NHTMCP có thể được coi là thành viên độc
lập [16, Điều 22].
Luật các TCTD năm 2010 được ban hành đã kế thừa các quy định trên của
Nghị định 59/2009/NĐ-CP khi xác định các tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên
HĐQT độc lập, thay vì trực tiếp đưa ra định nghĩa đối với chủ thể này.
Nội dung quy định của Luật các TCTD năm 2010 và Nghị định
59/2010/NĐ-CP tương tự như các tiêu chí của thành viên HĐQT độc lập theo các
bộ quy tắc quốc gia và quốc tế về QTCT. Chẳng hạn, tại Anh Quốc, một thành
viên HĐQT độc lập không điều hành được xem là độc lập khi HĐQT xác định
21
rằng thành viên HĐQT đó độc lập về tính chất và độc lập trong phán quyết và
không có các mối quan hệ hay các tình huống có thể ảnh hưởng tới, hoặc có vẻ
như ảnh hưởng tới, phán quyết của thành viên HĐQT đó [32, tr.128-129]:
Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) cũng đưa ra định nghĩa thành viên HĐQT
độc lập là một thành viên HĐQT đáp ứng được tất cả các yêu cầu về tính độc lập
trong quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu, tài sản [32, tr.126-127].
Có nhiều định nghĩa với quá nhiều chi tiết có thể sẽ gây khó hiểu. Trong
thực tế, việc hiểu và định nghĩa về tính độc lập của thành viên HĐQT độc lập
không cần phải quá phức tạp. Hội đồng các Nhà đầu tư Tổ chức (CII:
www.cli.org), một nhóm các nhà đầu tư có tổ chức lớn nhất thế giới, định nghĩa về
thành viên HĐQT độc lập một cách đơn giản như sau: “Nói một cách đơn giản,
một thành viên Hội đồng quản trị độc lập là một cá nhân mà tư cách thành viên
Hội đồng quản trị là yếu tố duy nhất kết nối cá nhân ấy với công ty”. Định nghĩa
này đã nêu bật được bản chất của vấn đề.
Đặc điểm nổi bật nhất và cũng là đặc thù của thành viên HĐQT độc lập là
tính độc lập của chủ thể này khi tham gia HĐQT đã được thể hiện thông qua các
tiêu chuẩn, điều kiện đã nêu ở trên (độc lập trong quan hệ nhân thân và độc lập
trong quan hệ tài sản, sở hữu). Tính độc lập là đặc điểm để phân biệt thành viên
HĐQT độc lập với các thành viên khác của HĐQT. Tiêu chuẩn, điều kiện đặt ra
đối với thành viên này là yếu tố cần và thực tiễn hoạt động là yếu tố đủ để khẳng
định vai trò của thành viên độc lập trong quản trị nội bộ của NHTMCP nói riêng
và các CTCP nói chung.
Căn cứ các thông lệ quốc tế về QTCT và các quy định pháp luật có liên
quan, có thể đưa ra định nghĩa về thành viên HĐQT độc lập như sau: Thành viên
HĐQT độc lập là thành viên HĐQT đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện về
tính độc lập trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản, sở hữu đối với NHTMCP
và các cá nhân là người quản trị, điều hành NHTMCP. Các tiêu chuẩn, điều kiện
của thành viên HĐQT độc lập để đảm bảo rằng các thành viên này không có bất
kỳ mối quan hệ mang tính lợi ích nào đối với các cá nhân/tổ chức là cổ đông lớn,
22
cổ đông chi phối, người quản lý, điều hành NHTMCP và người liên quan của
những chủ thể này.
1.2.2. Vai trò của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP
Xác định vai trò của thành viên HĐQT độc lập là trả lời cho câu hỏi tại
sao cần phải có thành viên này trong cơ cấu HĐQT của NHTMCP. Các lý thuyết
và thông lệ tốt về QTCT đã khẳng định vai trò của thành viên HĐQT độc lập là
rất quan trọng đối với chất lượng, hiệu quả hoạt động QTCT [7], cụ thể:
1.2.2.1. Thứ nhất, nâng cao tính khách quan của HĐQT
HĐQT trong các CTCP nói chung, trong các NHTMCP nói riêng chủ yếu
là những cổ đông lớn, cổ đông chi phối và do đó, các quyết định của HĐQT
thường gắn với lợi ích của những cổ đông này. Thực trạng này thường dẫn đến
việc những quyết định được HĐQT đưa ra có thể bỏ qua/xâm phạm đến quyền,
lợi ích hợp pháp của các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu sổ và các chủ thể khác
như chủ nợ, người lao động, khách hàng,… Nói cách khác, các quyết định được
đưa ra thường gắn với yếu tố chủ quan trong nội bộ các thành viên HĐQT.
Thành viên HĐQT độc lập với đặc điểm là những đối tượng độc lập,
không có quan hệ về lợi ích hoặc quan hệ nhân thân với những người quản lý,
điều hành, những cổ đông lớn, cổ đông chi phối của NHTMCP nên những ý kiến,
quyết định mà thành viên này đưa sẽ đảm bảo tính khách quan và thường hướng
đến trước hết là lợi ích chung cho NHMCTP, tức là cũng để đảm bảo cho quyền,
lợi ích hợp pháp của các chủ thể bị ảnh hưởng bởi các quyết định của HĐQT.
Theo đó, các ý kiến và quyết định được đưa ra bởi thành viên HĐQT độc
lập sẽ nâng cao được tính khách quan trong quá trình làm việc, cũng như quyết
nghị cuối cùng của HĐQT, qua đó góp phần hài hòa các lợi ích giữa các chủ thể
có liên quan: bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông
thiểu số, người lao động, chủ nợ, đối tác…. Nhìn rộng ra, các quyết định của
HĐQT được đưa ra một cách khách quan hơn khi có sự tham gia của của thành
viên HĐQT độc lập, hài hòa được lợi ích của các chủ thể có liên quan trong quá
23
trình tổ chức và hoạt động của NHMCTP. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động
của HĐQT nói riêng, của NHTMCP nói chung.
Không có sự khách quan của các thành viên HĐQT độc lập, có thể HĐQT
sẽ chỉ đưa ra các quyết định đem lại lợi ích trước mắt cho các cổ đông mà không
quan tâm đến các chủ thể khác, dẫn đến việc ngân hàng mất uy tín, khách hàng
mất lòng tin, người lao động bỏ việc … gây thiệt hại lâu dài cho ngân hàng.
1.2.2.2. Thứ hai, tăng cường tính minh bạch
NHTMCP với đặc thù là các công ty đại chúng, công ty niêm yết với số
lượng lớn các cổ đông, nhà đầu tư rất cần chứng tỏ sự minh bạch trong quá trình
tổ chức và hoạt động của mình. Sự minh bạch trong hoạt động của NHTMCP là
một trong những yếu tố quyết định đến lòng tin của các cổ đông, nhà đầu tư đặc
biệt là sự minh bạch trong việc xây dựng chính sách, chiến lược phát triển; trong
các hoạt động liên quan đến tình hình tài chính nội bộ cũng như công khai các
thông tin về tổ chức quản trị nội bộ và các giao dịch ảnh hưởng đến tình hình
hoạt động của NHTMCP.
Sự không minh bạch trong tổ chức, quản trị điều hành NHTMCP là một
trong những nguyên nhân dẫn đến những giao dịch gắn với các nhóm lợi ích, là
cơ hội để phát sinh những sai phạm trong quản trị, điều hành.
Một trong những cách thể hiện sự công khai, minh bạch trong hoạt động
kinh doanh của NHTMCP là sự có mặt thành viên HĐQT độc lập tham gia vào
HĐQT. Thành viên HĐQT độc lập là những người “để mắt” đến sự công bằng,
minh bạch trong hoạt động quản trị để đảm bảo cho các cổ đông, nhà đầu tư có
thể tiếp cận được các thông tin quyết định đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính
họ trong quá trình đầu tư vào NHTMCP. Sự tham gia của thành viên HĐQT độc
lập sẽ đảm bảo cho tính minh bạch trong quá trình tổ chức và hoạt động của
NHTMCP, ngăn ngừa việc che dấu, bưng bít các thông tin liên quan đến tình
hình hoạt động của ngân hàng, các giao dịch có dấu hiệu tư lợi có khả năng dẫn
đến những sai phạm, tổn thất đối với ngân hàng và đối với lợi ích của các chủ thể
có liên quan, đặc biệt là các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu số.
24
1.2.2.3. Thứ ba, nâng cao hiệu quả, chất lượng quyết định của HĐQT
Thành viên HĐQT độc lập thông thường là những cá nhân đã tham gia
công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc quản lý trong các cơ quan nhà
nước chuyên ngành. Họ là những người có kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý,
và kiến thức chuyên ngành và kiến thức, kinh nghiệm của họ sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả các quyết định của HĐQT. Đặc biệt là các quyết định của HĐQT
liên quan đến đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực mới hoặc lĩnh vực mà thành viên
HĐQT độc lập là người hiểu biết và thông thạo.
Ngoài ra, các thành viên HĐQT khi đưa ra quyết định thường bị chi chối
bởi cái góc nhìn bên trong NHTM cổ phần, chủ yếu xuất phát từ khát vọng kinh
doanh, chiến lược, định hướng của NHTMCP mà chưa có cái nhìn toàn diện về
thị trường và tình hình kinh tế - xã hội bên ngoài nên các quyết định được đưa ra
có thể sẽ không thực sự chính xác và phù hợp. Thành viên HĐQT độc lập với
góc nhìn của chủ thể bên ngoài các lợi ích nội bộ, có thể sẽ đưa ra góc nhìn tổng
thể hơn, bao quát hơn đến toàn bộ các lợi ích của các chủ thể có liên quan sẽ đưa
ra những ý kiến, quyết định nhằm tăng cường tính hiệu quả, khả thi của các quyết
định của HĐQT, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP, đảm
bảo được quyền và lợi ích của ngân hàng và các cổ đông.
Theo các thông lệ tốt về QTQT, các thành viên HĐQT độc lập có thể đóng
góp vào những quyết định quan trọng của quản trị công ty, đặc biệt là trong việc
đánh giá thành tích điều hành, đặt ra mức thù lao đối với cán bộ điều hành và
thành viên HĐQT, rà soát báo cáo tài chính và giải quyết mâu thuẫn nội bộ. Các
thành viên HĐQT độc lập đem lại cho cổ đông niềm tin rằng những quyết định
mà HĐQT đưa ra là vô tư và không thiên vị. Công ty nên công bố thông tin về
các thành viên HĐQT độc lập trong báo cáo thường niên của mình [32, tr.126].
Phần lớn các bộ quy tắc quốc gia và quốc tế về QTCT khuyến nghị HĐQT
nên được hợp thành từ đa số thành viên không điều hành và thành viên độc lập,
những người có thể:
- Cung cấp cái nhìn khách quan từ bên ngoài và phán quyết không thiên vị;
25
- Bổ sung các kinh nghiệm và kiến thức từ bên ngoài;
- Cung cấp các mối quan hệ hữu ích.
Tại phần lớn các quốc gia trong EU, thành viên HĐQT không điều hành
và thành viên độc lập thường thực hiện công việc giám sát chức năng tài chính và
ra quyết định chiến lược của công ty. Ngoài các lĩnh vực trên, có 03 mảng công
việc cần đến sự giám sát khách quan của thành viên HĐQT không điều hành và
thành viên độc lập [32, 124]:
- Bổ nhiệm thành viên HĐQT;
- Thù lao cho các cán bộ quản lý;
- Kiếm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
Tại Anh Quốc, báo cáo Higgs phân chia vai trò của thành viên HĐQT
không điều hành và thành viên độc lập quanh 04 vấn đề:
(i) Chiến lược: Các thành viên HĐQT không điều hành và thành viên độc
lập cần phải đóng góp vào việc xây dựng chiến lược công ty;
(ii) Kết quả hoạt động: Các thành viên HĐQT không điều hành và thành
viên độc lập cần phải xem xét kỹ lưỡng kết quả hoạt động của Ban GĐ trong việc
đạt được những mục đích và mục tiêu đã đề ra và giám sát việc báo cáo kết quả
hoạt động;
(iii) Rủi ro: Các thành viên HĐQT không điều hành và thành viên độc lập
cần kiểm tra để đảm bảo rằng các thông số tài chính được công bố là chính xác,
và việc kiểm soát tài chính cùng hệ thống quản trị rủi ro trong công ty là vững
mạnh và không thể xâm phạm;
(iv) Nhân sự: Các thành viên HĐQT không điều hành và độc lập chịu
trách nhiệm xác định mức thù lao dành cho các thành viên HĐQT điều hành, có
vai trò trong việc bổ nhiệm, và đôi khi là miễn nhiệm các cán bộ quản lý cấp cao,
cũng như trong việc quy hoạch cán bộ quản lý [32. 124].
Đối với riêng các NHTMCP là những doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh
trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ - ngân hàng, có mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng,
tác động mang tính hệ thống đối với toàn bộ nền kinh tế, sự xuất hiện của thành
26
viên độc lập trong cơ cấu HĐQT của các NHTMCP sẽ góp phần quan trọng
trong việc cải thiện, nâng cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động giám sát và
giải quyết các xung đột lợi ích giữa các cổ đông trong quá trình hoạt động kinh
doanh của NHTMCP và qua đó góp phần vào sự ổn định và phát triển của
NHTMCP.
1.3. Khái niệm Quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong
NHTMCP
Nhìn một cách tổng thể, quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập là
tổng thể các quy định pháp luật về vị trí pháp lý/địa vị pháp lý của thành viên
HĐQT trong cơ cấu HĐQT của NHTMCP. Trong đó, tập trung vào các quy định
liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của thành viên HĐQT độc lập; các quy
định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập và các cách thức
xác lập cũng như chấm dứt tư cách của thành viên HĐQT độc lập trong
NHTMCP.
Khác với các thành viên khác của HĐQT, thành viên HĐQT độc lập là
những người độc lập/không có quan hệ về nhân thân, quan hệ về tài sản đối với
NHTCMP/những người quản lý, điều hành/những người liên quan của
NHTMCP. Sự tham gia của họ nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của
HĐQT, thông qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTMCP. Do đó, pháp
luật cần thiết lập các quy định để đảm bảo cho chủ thể này có đầy đủ năng lực
pháp luật cũng như căn cứ pháp lý để thực hiện vai trò độc lập của mình trong
quá trình tham gia quản trị NHTMCP. Nói cách khác, các quy định pháp luật về
thành viên HĐQT độc lập sẽ thiết lập nên quy chế pháp lý là căn cứ để chủ thể
này thực hiện vị trí pháp lý của mình.
Theo đó, quy chế pháp lý về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP
bao gồm các quy định pháp luật về:
- Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên HĐQT độc lập: đây là các điều
kiện cần, tiêu chuẩn để xác định một người có thể trở thành thành viên HĐQT
độc lập hay không;
27
- Cách thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bầu thành viên HĐQT độc lập;
- Quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT độc lập;
- Nhiệm kỳ, thù lao của thành viên HĐQT độc lập;
- Chấm dứt tư cách thành viên HĐQT độc lập;
- …
Kết luận chƣơng 1
Trong nội dung chương này, tác giả đã khái quát các nội dung cơ bản về
khái niệm NHTMCP, quản trị NHTMCP, khái niệm thành viên HĐQT độc lập và
vai trò của chủ thể này đối với quản trị NHTMCP cũng như khái quát về quy chế
pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP.
Theo đó, các thông lệ quốc tế và pháp luật của các quốc gia đều thừa nhận
về vai trò của thành viên HĐQT độc lập đối với chất lượng, hiệu quả hoạt động
quản trị NHTMCP, đặc biệt là tăng cường, nâng cao tính công bằng, sự minh
bạch và hiệu quả các phán quyết của HĐQT.
Quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP là cơ sở
pháp lý cần thiết và tối quan trọng để đảm bảo cho các thành viên HĐQT độc lập
xác lập được địa vị pháp lý của mình, cũng như thể hiện được vai trò của mình
trong quá trình hoạt động của HĐQT.
Trong nội dung Chương 2, Luận văn sẽ phân tích, đánh giá về quy chế
pháp lý của thành viên HĐQT độc lập và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.
28
Chƣơng 2
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HĐQT ĐỘC LẬP
TRONG NHTMCP VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM
2.1. Khái quát chung về cơ sở pháp lý và sự xuất hiện của thành viên
độc lập trong NHTMCP
2.1.1. Cơ sở pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP
NHTMCP là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân
hàng, là đối tượng cần phải quản lý chặt chẽ bởi đây là doanh nghiệp có vai trò
rất lớn trong việc sử dụng, phân bổ nguồn vốn huy động từ xã hội, các hoạt động
của loại hình tổ chức này có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế - xã hội của
đất nước. Việc quản lý thiếu nghiêm túc, sự lạm dụng quyền lực trong nội bộ của
một NHTMCP là nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn, đe dọa hoạt động và sự ổn định
của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy, các quy định về quản trị NHTMCP cần được
thiết kế theo mô hình chặt chẽ hơn so với các doanh nghiệp khác trong nền kinh
tế. Đây là đòi hỏi thiết yếu và phù hợp với quy định của nhiều nước trên thế giới.
Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn thi
hành, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của NHTM và Luật
các TCTD năm 2010 đã có những quy định chặt chẽ hơn, bổ sung thêm nhiều
quy định đặc thù về quản trị TCTD nói chung, NHTMCP nói riêng.
Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có giá trị pháp lý cao nhất quy
định về quản trị NHTMCP nói riêng và các TCTD nói chung là Luật các TCTD
năm 2010. Luật các TCTD năm 2010 được ban hành là một bước tiến dài trong
việc cập nhật những quy định của pháp luật về quản trị TCTD. Theo đó, tổ chức,
quản trị các TCTD là một trong những nội dung có nhiều điểm mới nhất của Luật
các TCTD năm 2010. So với Luật các TCTD năm 1997 chỉ có 06 điều quy định
về tổ chức, quản trị TCTD thì Luật các TCTD năm 2010 với 59 điều quy định về
tổ chức, quản trị TCTD, trong đó có 35 điều quy định liên quan đến TCTD là
CTCP. Đây là một sự bổ sung và thay đổi căn bản về nội dung này.
29
Sự bổ sung này của Luật các TCTD năm 2010 xuất phát từ lý do Luật các
TCTD năm 1997 thiếu các quy định cụ thể, đặc thù về tổ chức, quản trị các
TCTD. Điều này đã gây khó khăn cho việc xác định tính đặc thù trong việc tổ
chức, quản trị TCTD so với các doanh nghiệp khác. Từ đó ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả hoạt động và bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD. Luật các
TCTD năm 2010 đã quy định chi tiết, cụ thể về tổ chức, quản trị của từng loại
hình TCTD: TCTD là CTCP, TCTD là công ty TNHH một thành viên, TCTD là
công ty TNHH hai thành viên trở lên và TCTD là hợp tác xã. Phạm vi luận văn
này đề cập đến TCTD là CTCP, cụ thể là NHTMCP.
Thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP là một trong những nội dung
mới quan trọng được quy định tại Luật các TCTD năm 2010. Các quy định này
chủ yếu được luật hóa từ các quy định của Nghị định 59/2009/NĐ-CP (văn bản
quy phạm pháp luật đầu tiên quy định về thành viên HĐQT độc lập trong các
NHTMCP ở Việt Nam), bao gồm các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với
thành viên HĐQT độc lập; số lượng thành viên độc lập trong cơ cấu HĐQT, ...
Ngoài ra, Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 (có hiệu lực
ngày 25/4/2007) và Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 (có hiệu lực
ngày 15/4/2007) của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế QTCT và
Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng
khoán/Trung tâm Giao dịch chứng khoán là những văn bản quy phạm pháp luật
đầu tiên có quy định về thành viên HĐQT độc lập trong cơ cấu HĐQT của các
CTCP đã niêm yết chứng khoán (trong đó, bao gồm cả các NHTMCP đã niêm
yết). Kể từ ngày 17/9/2012, các văn bản này được thay thế bằng Thông tư
121/2012/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về QTCT áp dụng cho
các công ty đại chúng. Theo đó, Thông tư 121/2012/TT-BTC đã mở rộng phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng so với các Quyết định 12/2007/QĐ-BTC và
Quyết định 15/2007/QĐ-BTC.
Bên cạnh Luật các TCTD năm 2010 và các văn bản nêu trên, còn có các
văn bản quy phạm pháp luật khác của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc
30
NHNN quy định về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP. Thống kê các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cụ thể như sau:
- Luật các TCTD năm 2010 (có hiệu lực ngày 01/01/2011);
- Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ quy định
về tổ chức và hoạt động của NHTM tại Việt Nam (có hiệu lực từ ngày
15/09/2009, thay thế Nghị định số 49/2000/NĐ-CP) – gọi tắt là Nghị định
59/2009/NĐ-CP;
- Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 của Thống đốc
NHNN hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ
phần, bổ sung, sửa đổi giấp phép, điều lệ của NHTM (có hiệu lực ngày
25/04/2010) – gọi tắt là Thông tư 06/2010/TT-NHNN);
- Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 của Thống đốc NHNN
quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của NHTM, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam (có hiệu lực ngày 01/02/2012, thay thế
Thông tư số 09/2010/TT-NHNN về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của
NHTMCP) – gọi tắt là Thông tư 40/2011/TT-NHNN;
- Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định về QTCT áp dụng cho các công ty đại chúng (có hiệu lực từ ngày
17/09/2012, thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC và Quyết định số
15/2007/QĐ-BTC) – gọi tắt là Thông tư 121/2012/TT-BTC;
- Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (có hiệu
lực từ ngày 01/01/2016, thay thế Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012)
– gọi tắt là Thông tư 155/2015/TT-BTC.
Trong đó, Thông tư 121/2012/TT-BTC và Thông tư 155/2015/TT-BTC là
những văn bản áp dụng cho các công ty đại chúng. Các NHTMCP ở Việt Nam
đều đã là các công ty đại chúng [40], có nghĩa là thuộc đối tượng điều chỉnh của
những văn bản này.
31
2.1.2. Sự xuất hiện của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP
Tính đến hết tháng 3 năm 2016, Việt Nam có 35 NHTM (danh sách cụ thể
được thống kê tại Bảng 2), trong đó có 31 NHTMCP (sẽ giảm còn 30 trong Quý
II năm 2016 do PGBank sáp nhập vào VietinBank) và 04 NHTM Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ (AgriBank và 03 ngân hàng trước đây là NHTMCP
chuyển thành NHTM Nhà nước trong năm 2015 là GPBank, OceanBank,
CBBank) [37, số liệu tính đến 31/12/2015].
Trong số 31 NHTMCP, có 09 ngân hàng đã niêm yết trên Sở Giao dịch
chứng khoán, cụ thể: HNX có 03 ngân hàng niêm yết là ACB ngày 21/11/2006,
SHB ngày 20/4/2009 và NCB ngày 13/9/2013 và HOSE có 06 ngân hàng niêm
yết là SacomBank ngày 12/7/2006, VietcomBank ngày 30/6/2009, VietinBank
ngày 16/7/2009, EximBank ngày 27/10/2009, MBBank ngày 01/11/2009 và
BIDV ngày 24/01/2014) [39]. Còn lại 22 ngân hàng là các công ty đại chúng
chưa niêm yết [40].
Xem xét thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật nói trên có hiệu lực thi
hành, sự hiện diện của thành viên độc lập trong cơ cấu HĐQT của các NHTMCP
là chưa đảm bảo tuân thủ quy định ở hầu hết các ngân hàng, chỉ một số ít các
ngân hàng (chủ yếu là các ngân hàng đã niêm yết trên HNX và HOSE như: ACB,
EximBank) tuân thủ quy định về sự tham gia của thành viên HĐQT độc lập.
TT Tên NHTMCP Ngày niêm yết
Ngày có thành
viên độc lập
1. Sài gòn Thương tín (Sacombank) 12/7/2006 02/4/2011
2. Á Châu (ACB) 21/11/2006 22/3/2008
3. Sài gòn – Hà Nội (SHB) 20/4/2009 10/8/2010
4. Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank) 30/6/2009 03/4/2012
5. Công thương Việt Nam (VietinBank) 16/7/2009 28/02/2012
32
6. Xuất nhập khẩu (EximBank) 27/10/2009 28/4/2010
7. Quân đội (MBBank) 01/11/2009 24/4/2013
8. Quốc dân (NCB) 13/9/2013 26/4/2013
9. Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 24/01/2014 26/4/2013
Bảng 1: Thống kê sự xuất hiện lần đầu tiên của thành viên HĐQT trong
các NHTMCP đã niêm yết
Đối với các NHTMCP chưa niêm yết, sự tham gia của thành viên độc lập
trong cơ cấu HĐQT chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2011-2012. Tại một
số NHTMCP, thành viên độc lập xuất hiện muộn hơn như: VietABank, VIB,
HDBank (tháng 4/2013), LienvietpostBank (tháng 3/2013). Đặc biệt, hiện nay có
02 NHTMCP không có thành viên độc lập trong cơ cấu HĐQT là BaovietBank
và VietBank [46]. Thống kê cụ thể như sau:
TT Tên ngân hàng TMCP Tên gọi tắt
Ngày có thành
viên độc lập
1. An Bình ABBank 03/2010
2. Bảo Việt BaoVietBank Không có
3. Bản Việt (trước là Gia Định) VietCapitalBank 03/2010
4. Bắc Á BacABank 05/2011
5. Bưu điện Liên Việt LienVietPostBank 03/2013
6. Đại Chúng Việt Nam PvcomBank Không xác định
7. Đông Á DongABank 03/2012
8. Đông Nam Á SeAbank 2012
9.
Hàng Hải (MDB sáp nhập vào
từ ngày 21/7/2015)
MaritimeBank 01/2010
33
TT Tên ngân hàng TMCP Tên gọi tắt
Ngày có thành
viên độc lập
10. Kiên Long KienLongBank 06/2011
11. Kỹ Thương TechcomBank 12/2012
12. Nam Á NamABank 03/2012
13. Phát triển TP. Hồ Chí Minh HDBank 04/2013
14. Phương Đông OCB 2011
15. Quốc Tế VIB 04/2013
16. Sài Gòn SCB 04/2011
17. Sài Gòn Công Thương SaiGonbank 04/2011
18. Tiên Phong TPBank 03/2010
19. Việt Á VietABank 04/2013
20. Việt Nam Thịnh Vượng VPBank 04/2011
21. Việt Nam Thương Tín VietBank Không có
22. Xăng dầu Petrolimex PGBank 04/2011
Bảng 2: Thống kê sự xuất hiện lần đầu tiên của thành viên HĐQT trong
các NHTMCP chưa niêm yết
Đánh giá chung:
(i) Tính tuân thủ quy định về sự xuất hiện của thành viên HĐQT độc lập
- Hầu hết các ngân hàng, bao gồm cả những ngân hàng đã niêm yết chứng
khoán, sự xuất hiện của thành viên HĐQT độc lập tương đối muộn, chưa kịp thời
tuân thủ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, đáng chú là có
02 NHTMCP (BaoVietBank và VietBank) đến nay vẫn không có thành viên
HĐQT độc lập trong cơ cấu HĐQT của ngân hàng.
34
- Tại một số ngân hàng, thành viên HĐQT độc lập xuất hiện rất muộn,
như: BIDV, NCB, MBBank, HDBank, VIB (2013).
- Chỉ một số rất ít NHTMCP, sự xuất hiện của thành viên HĐQT độc lập
đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành như: ACB, EximBank.
(ii) Sự chủ động của NHTMCP về sự tham gia của thành viên độc lập
Sự xuất hiện của thành viên độc lập trong NHTMCP ở Việt Nam chủ yếu
xuất phát từ yêu cầu phải tuân thủ quy định của pháp luật. Nhận thức về vai trò,
sự tham gia của thành viên độc lập trong cơ cấu HĐQT của NHTMCP nói riêng,
trong các CTCP nói chung vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam, mặc dù các thông lệ tốt
về QTCT đã ghi nhận và khuyến khích sự tham gia của chủ thể này từ rất sớm.
Nói cách khác, việc xác lập sự tham gia của thành viên độc lập trong
HĐQT của các NHTMCP là rất bị động, hầu như tất cả các ngân hàng đều chỉ
thực hiện ở mức tuân thủ tối thiểu (có sự tham gia của thành viên độc lập trong
HĐQT), thay vì chủ động thực hiện vì lợi ích, vai trò mà chủ thể này có thể mang
lại cho hiệu quả QTCT tại NHTMCP.
(iii) Các số liệu, thống kê và nhận định, đánh giá được đưa ra căn cứ vào
các tài liệu, thông tin do các NHTMCP công bố trên website của ngân hàng và
trên website của Ngân hàng Nhà nước, UBCKNN, Sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội – HNX và Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh – HOSE. Các
tài liệu, thông tin này bao gồm: Điều lệ, Quy chế QTCT, Báo cáo thường niên,
Báo cáo QTCT, Nghị quyết họp ĐHĐCĐ của các NHTMCP qua các năm.
2.2. Điều kiện của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP
2.2.1. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập
2.2.1.1. Quy định pháp luật hiện hành
Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không trực tiếp quy định phân
loại thành viên HĐQT trong NHTMCP mà thể hiện gián tiếp thông qua các quy
định về giải thích từ ngữ, về tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên HĐQT, về cơ
cấu HĐQT. Theo đó, thành viên HĐQT được phân chia thành ba loại: i) thành
viên điều hành, ii) thành viên không điều hành và iii) thành viên độc lập.
35
Xuất phát từ tính chất độc lập khi tham gia HĐQT, bên cạnh việc đáp ứng
các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT (tiêu chuẩn, điều kiện chung),
thành viên độc lập còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện riêng để đảm bảo
tính độc lập của mình. Các tiêu chuẩn, điều kiện này được quy định tại Luật các
TCTD năm 2010 và các văn bản có liên quan.
Theo Luật các TCTD năm 2010, thành viên HĐQT độc lập phải có đủ các
tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT và các tiêu chuẩn, điều kiện đảm
bảo tính độc lập [12, Điều 50.2], cụ thể như sau:
 Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT:
- Không thuộc đối tượng không được là thành viên HĐQT của TCTD quy
định tại khoản 1 Điều 33 của Luật các TCTD năm 2010;
- Có đạo đức nghề nghiệp;
- Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh
doanh, luật hoặc có ít nhất 03 năm là người quản lý TCTD hoặc doanh nghiệp hoạt
động trong ngành bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 05
năm làm việc trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân hàng, tài
chính, bảo hiểm, kiểm toán hoặc kế toán;
 Tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập:
- Không phải là người đang làm việc cho chính TCTD hoặc công ty con của
TCTD hoặc đã làm việc cho chính TCTD hoặc công ty con của TCTD đó trong 03
năm liền kề trước đó;
- Không phải là người hưởng lương, thù lao thường xuyên của TCTD ngoài
những khoản phụ cấp của thành viên HĐQT được hưởng theo quy định;
- Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ,
chồng của những người này là cổ đông lớn của TCTD, người quản lý hoặc thành
viên BKS của TCTD hoặc công ty con của TCTD;
- Không trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn
điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD; không cùng người có
liên quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên
36
của TCTD;
- Không phải là người quản lý, thành viên BKS của TCTD tại bất kỳ thời
điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó.
Các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập nêu
trên là nội dung mới của Luật các TCTD năm 2010 so với Luật các TCTD năm
1997 (không quy định về thành viên HĐQT độc lập) và mang tính kế thừa, phát
triển các quy định tại Nghị định 59/2009/NĐ-CP.
Theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP, thành viên HĐQT độc lập trong
NHTMCP phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT và các
tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập [16, Điều 21.1, Điều 22]. Các quy định này
tương đồng với các quy định của Luật các TCTD năm 2010, điểm khác nhau chủ
yếu ở việc cụ thể khái niệm TCTD bằng khái niệm ngân hàng và định lượng một
số tiêu chuẩn, điều kiện. Cụ thể như sau:
 Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT:
- Không thuộc đối tượng không được là thành viên HĐQT quy định tại
khoản 2 Điều 19 Nghị định 59/2009/NĐ-CP;
- Có đạo đức nghề nghiệp trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 27 và Điều
28 Nghị định 59/2009/NĐ-CP;
- Hiểu biết về hoạt động ngân hàng:
+ Có bằng đại học hoặc trên đại học về ngành kinh tế hoặc luật; hoặc
+ Có ít nhất 03 năm làm người quản lý doanh nghiệp hoạt động trong ngành
tài chính ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán;
 Tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập:
- Không phải là người đang làm việc cho ngân hàng hoặc công ty trực thuộc
của ngân hàng hoặc đã làm việc cho ngân hàng hoặc công ty trực thuộc của ngân
hàng bất kỳ thời gian nào trong 03 năm liền kề trước đó;
- Không phải là người đang hưởng lương và thù lao, phụ cấp khác của ngân
hàng ngoài những khoản được hưởng theo tiêu chuẩn thành viên HĐQT;
- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người đó không thuộc một
37
trong các trường hợp sau: sở hữu từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên
đối với NHTMCP; là người quản lý, thành viên BKS của ngân hàng hoặc công ty
trực thuộc của ngân hàng vào thời điểm hiện tại hoặc bất kỳ thời gian nào trong 03
năm liền kề trước đó;
- Không phải là người quản lý, thành viên BKS của ngân hàng tại bất kỳ
thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó; không trực tiếp hoặc đại diện chủ sở
hữu từ 1% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên đối với NHTMCP;
- Không cùng với người có liên quan sở hữu từ 5% vốn cổ phần có quyền
biểu quyết trở lên của NHTMCP.
Bên cạnh Luật các TCTD năm 2010 và Nghị định 59/2009/NĐ-CP, Thông
tư 121/2012/TT-BTC cũng có các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành
viên HĐQT độc lập trong các công ty đại chúng tại khoản 2 Điều 3, cụ thể:
- Là thành viên HĐQT không điều hành (là thành viên HĐQT không phải là
GĐ/TGĐ, Phó GĐ/Phó TGĐ, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác được
HĐQT bổ nhiệm – khoản 2 Điều 2) và không phải là người có liên quan với
GĐ/TGĐ, Phó GĐ/Phó TGĐ, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác được
HĐQT bổ nhiệm;
- Không phải là thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ, Phó GĐ/Phó TGĐ của các
công ty con, công ty liên kết, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát;
- Không phải là cổ đông lớn hoặc người đại diện của cổ đông lớn hoặc
người có liên quan của cổ đông lớn của công ty;
- Không làm việc tại các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, kiểm
toán cho công ty trong 02 năm gần nhất;
- Không phải là đối tác hoặc người có liên quan của đối tác có giá trị giao
dịch hàng hóa năm với công ty chiếm từ 30% trở lên tổng doanh thu hoặc tổng giá
trị hàng hóa, dịch vụ mua vào của công ty trong 02 năm gần nhất.
Các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên độc lập trong công ty đại
chúng ở trên ít hơn về số lượng và chủ yếu ít chặt chẽ hơn so với các tiêu chuẩn,
điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP theo quy định của
38
Luật các TCTD năm 2010 và Nghị định 59/2009/NĐ-CP. Tuy nhiên, đáng chú ý là
có 02 tiêu chuẩn, điều kiện chặt chẽ hơn và không được Luật các TCTD năm 2010
và Nghị định 59/2009/NĐ-CP quy định đối với các thành viên HĐQT độc lập.
Như vậy, căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập đối với thành
viên HĐQT độc lập trong NHTMCP có thể phia chia các tiêu chuẩn, điều kiện
thành 02 nhóm khác nhau:
i) Các tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo tính độc lập về quan hệ tài sản
Đây là nhóm bao gồm các tiêu chuẩn, điều kiện để đảm bảo rằng những
quyết định của thành viên HĐQT độc lập không nhằm thu về những khoản lợi ích
về tài sản cho chính cá nhân và người liên quan của họ này:
- Không phải là người đang hưởng lương, thù lao thường xuyên của
NHTMCP ngoài những khoản phụ cấp của thành viên HĐQT được hưởng theo
quy định;
- Không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu từ 1% vốn điều
lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của NHTMCP; không cùng người
có liên quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở
lên của NHTMCP;
- Không phải là đối tác hoặc người có liên quan của đối tác có giá trị giao
dịch hàng năm với NHTMCP chiếm từ 30% trở lên tổng doanh thu hoặc tổng giá
trị, hàng hóa dịch vụ mua vào của NHTMCP trong 02 năm gần nhất.
ii) Các tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo tính độc lập về quan hệ nhân thân
Đây là nhóm bao gồm các tiêu chuẩn, điều kiện để đảm bảo thành viên
HĐQT độc lập không có bất kỳ mối liên hệ nào với NHTMCP (bao gồm cả mối
liên hệ với những cá nhân, tổ chức thuộc NHTMCP) trong một khoảng thời gian
nhất định trước đó:
- Không phải là người đang làm việc cho chính NHTMCP hoặc công ty con
của NHTMCP hoặc đã làm việc cho NHTMCP hoặc công ty con của NHTMCP
trong 03 năm liền kề trước đó;
- Không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, anh, chị, em và vợ, chồng của
39
những người này là cổ đông lớn của NHTMCP, người quản lý hoặc thành viên
BKS của NHTMCP hoặc công ty con của NHTMCP;
- Không phải là người quản lý, thành viên BKS của NHTMCP tại bất kỳ
thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó;
- Không làm việc tại tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, kiểm toán
cho NHTMCP trong 02 năm gần nhất;
Như vậy, các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập là yếu
tố đầu tiên để khẳng định sự khác biệt của chủ thể này đối với những thành viên
còn lại của HĐQT. Nói cách khác, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện
của một thành viên HĐQT nói chung, chủ thể này còn phải đáp ứng các tiêu
chuẩn, điều kiện riêng để bảo đảm tính độc lập của mình.
2.2.1.2. Thực tiễn triển khai tại các NHTMCP
Xem xét Điều lệ và quy chế quản trị, quy định nội bộ của các NHTMCP
đều có nội dung quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc
lập. Tại hầu hết các NHTMCP, nội dung quy định này tương đồng với quy định
của Luật các TCTD năm 2010. Theo đó, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều
kiện chung đối với thành viên HĐQT, thành viên độc lập còn phải đáp ứng đủ các
điều kiện về tính độc lập.
Một số NHTMCP như VietcomBank, VietinBank đã quy định trong Điều lệ
và Quy chế quản trị một số tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên độc lập cao
hơn, chặt chẽ hơn so với các quy định của Luật các TCTD năm 2010, cụ thể như
sau [46]:
- Theo khoản 20 Điều 1 của Điều lệ VietinBank năm 2015, thành viên
HĐQT độc lập là thành viên HĐQT đáp ứng các yêu cầu sau:
(i) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện thành viên HĐQT được quy định tại
Điều 44 Điều lệ VietinBank:
+ Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
ngân hàng theo quy định của pháp luật;
+ Không thuộc đối tượng không được làm thành viên HĐQT của NHTMCP
40
theo quy định của NHNN và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
+ Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh
doanh, luật hoặc có ít nhất 03 năm là người quản lý của doanh nghiệp hoạt động
trong ngành bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 05 năm
làm việc trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính,
kiểm toán hoặc kế toán;
+ Có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực và hiểu biết pháp luật;
đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp theo quy định của
NHNN.
(ii) Không phải là người đang làm việc cho VietinBank hoặc các bên liên
quan của VietinBank hoặc đã làm việc cho VietinBank hoặc các bên liên quan của
VietinBank trong 05 năm liền kề trước đó;
(iii) Không phải là người quản lý, thành viên BKS của VietinBank tại bất
kỳ thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó;
(iv) Không phải là người hưởng lương, thù lao thường xuyên của
VietinBank ngoài những khoản phụ cấp của thành viên HĐQT độc lập được
hưởng theo quy định;
(v) Không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ,
chồng của những người này là cổ đông lớn của VietinBank, người quản lý của
VietinBank hoặc công ty con của VietinBank;
(vi) Không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều
lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của VietinBank; không cùng
người có liên quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu
quyết trở lên của VietinBank;
(vii) Không liên quan đến 01 khách hàng hoặc nhà cung cấp quan trọng của
VietinBank/các bên liên quan của VietinBank;
(viii) Không liên quan tới 01 tổ chức phi lợi nhuận được nhận những khoản
tiền đóng góp lớn từ VietinBank/các bên liên quan của VietinBank;
(ix) Không phải là cán bộ điều hành của một công ty khác nơi mà một
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập

More Related Content

What's hot

Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
Luận án tiến sĩ luật học hoàn thiện pháp luật về kiểm soát giao dịch giữa côn...
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
 
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOTĐề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
Đề tài: Nguyên tắc hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế, HOT
 
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOTLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân, HOT
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAYLuân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thểLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAYĐề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
 
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOTLuận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
Luận văn: Kết hôn đồng giới theo pháp luật một số quốc gia, HOT
 
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt NamLuận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Luận án: Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi từ thực tiễn Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
 
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOTLuận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Pháp luật về hợp đồng bảo hiểm tài sản ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nướcLuận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
Luận văn: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước
 
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAYĐề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAYLuận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Bảo vệ quyền lợi người gửi tiền tại ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập

Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...HanaTiti
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam ÁTổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Áluanvantrust
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập (20)

Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam...
 
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt NamĐề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
Đề tài: Pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
 
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOTLuận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
Luận văn: Quy định về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mạiLuận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn: Pháp luật về giới hạn đầu tư vốn của Ngân hàng thương mại
 
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng VietcombankPháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
Pháp luật về hạn cấp tín dụng đảm bảo an toàn ngân hàng Vietcombank
 
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAYĐề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Hành vi cạnh tranh không lành mạnh của các ngân hàng, HAY
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đĐề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
Đề tài: Nghiệp vụ môi giới trong công ty chứng khoán Tân Việt, 9đ
 
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo pháp luật việt nam từ thực t...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luậtLuận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại theo luật
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam ÁTổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nướcĐề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
Đề tài: Cải cách pháp luật về quản trị tập đoàn kinh tế nhà nước
 
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửiLuận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
Luận văn: Pháp luật về huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi
 
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOTPháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...
 
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...
Luận văn: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại...
 
Luận văn: Tăng cường năng lực canh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Vi...
Luận văn: Tăng cường năng lực canh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Vi...Luận văn: Tăng cường năng lực canh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Vi...
Luận văn: Tăng cường năng lực canh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại Vi...
 
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAYĐề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
Đề tài: Quản trị tài chính của các ngân hàng thương mại, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------o0o------ NGUYỄN HỒNG NGỌ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------o0o------ NGUYỄN HỒNG NGỌ QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HUY CƢƠNG HÀ NỘI - 2016
  • 3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Ngô Huy Cương. Các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngƣời cam đoan Nguyễn Hồng Ngọ
  • 4. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................3 Chƣơng 1. LÝ LUẬN TỔNG QUÁT VỀ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ............................................................................................................9 1.1. Tổng quát về quản trị ngân hàng thương mại cổ phần.........................9 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại cổ phần...........................9 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản trị ngân hàng thương mại cổ phần...12 1.2. Thành viên hội đồng quản trị độc lập và vai trò của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần.........................18 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thành viên hội đồng quản trị độc lập................18 1.2.2. Vai trò của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần.................................................................................22 1.3. Khái niệm quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần......................................................28 Chƣơng 2. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM ...............................28 2.1. Khái quát chung về cơ sở pháp lý và sự xuất hiện của thành viên độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần..........................................28 2.1.1. Cơ sở pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần .......................................................................28 2.1.2. Sự xuất hiện của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần .......................................................................31
  • 5. 2.2. Điều kiện của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần...........................................................................34 2.2.1. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên hội đồng quản trị độc lập.34 2.2.2. Bầu thành viên hội đồng quản trị độc lập.............................................43 2.2.3. Số lượng thành viên hội đồng quản trị độc lập....................................47 2.2.4. Nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản trị độc lập ...........................49 2.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hội đồng quản trị độc lập...........52 2.4. Thù lao của thành viên hội đồng quản trị độc lập.............................60 2.5. Chấm dứt tư cách thành viên hội đồng quản trị độc lập ...................64 2.6. Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn triển quản trị ngân hàng thương mại cổ phần ..............................................................................................67 Chƣơng 3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ ĐỘC LẬP TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM ................................................................................72 3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam ...............................................................................72 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần và nâng cao hiệu quả áp dụng ở Việt Nam ..........................................................................75 3.2.1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần..................................75 3.2.2. Điều chỉnh, bổ sung những quy định pháp luật đặc thù về thành viên hội đồng quản trị độc lập trong ngân hàng thương mại cổ phần ......77 3.2.3. Các giải pháp bổ trợ ..........................................................................87 KẾT LUẬN.................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................95
  • 6. 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu viết tắt Từ viết tắt 1. BKS Ban kiểm soát 2. CTCP Công ty cổ phần 3. ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông 4. HĐQT Hội đồng quản trị 5. LDN Luật Doanh nghiệp 6. NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 7. NHTM Ngân hàng thương mại 8. NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 9. QTCT Quản trị công ty 10. TCTD Tổ chức tín dụng 11. TGĐ/GĐ Tổng Giám đốc/Giám đốc
  • 7. 2 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1. Bảng 1: Thống kê sự hiện diện lần đầu tiên của thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP đã niêm yết 31-32 2. Bảng 2: Thống kê sự hiện diện lần đầu tiên của thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP chưa niêm yết 32-33
  • 8. 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đối với những quốc gia đang xây dựng nền kinh tế thị trường như ở Việt Nam hiện nay, việc cải thiện và tăng cường chất lượng quản trị công ty (QTCT) đóng vai trò rất quan trọng. QTCT tốt sẽ giảm thiểu khả năng tổn thương đối với nền kinh tế trước các cuộc khủng hoảng tài chính, củng cố quyền sở hữu, giảm chi phí giao dịch và chi phí vốn, dẫn đến việc phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán [15, tr1]. Nâng cao hiệu quả QTCT đồng nghĩa với việc góp phần vào sự phát triển ổn định, bền vững do cải thiện được hoạt động và nâng cao khả năng tiếp cận được các nguồn vốn từ bên ngoài của các công ty. Ngược lại, một khuôn khổ QTCT yếu kém sẽ làm giảm độ tin tưởng của các nhà đầu tư, không đón nhận được nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, giảm giá trị kinh tế của công ty và có thể dẫn tới các nguy cơ bị phá sản hoặc thôn tính, sáp nhập công ty, điều này sẽ làm tăng rủi ro đối với nền kinh tế quốc dân. Các NHTM nói chung và NHTMCP nói riêng với đặc thù là các tổ chức kinh doanh “tiền”, có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn thì vấn đề quản trị lại càng có ý nghĩa hơn, đặc biệt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, khi ngân hàng là đóng vai trò là kênh cấp vốn bên ngoài chủ yếu, cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp. Một ngân hàng yếu kém trong quản trị sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang tính dây chuyền trong hệ thống và ngược lại, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Rõ ràng, khả năng chống đỡ của ngân hàng càng cao, khả năng hỗ trợ cho khu vực doanh nghiệp sẽ càng lớn. Thời gian qua, QTCT trong các NHTMCP ở Việt Nam đang bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém mà biểu hiện rõ nhất là: nhiều ngân hàng yếu kém phải tổ chức lại (hợp nhất, sáp nhập); tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức cao, nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng lớn; lãnh đạo của một số ngân hàng bị khởi tố, xét xử trong các vụ án hình sự liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật khi tham gia quản trị,
  • 9. 4 điều hành ngân hàng. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thực trạng này là do sự yếu kém trong quản trị, điều hành ngân hàng. Các thông lệ quốc tế tốt về QTCT và các chuyên gia tài chính quốc tế đều nhấn mạnh đến vai trò của thành viên HĐQT độc lập như là một giải pháp quan trọng để cải thiện, nâng cao chất lượng QTCT trong các NHTMCP nói riêng và các CTCP nói chung. Thành viên HĐQT độc lập cũng được cho là chìa khóa giải quyết xung đột lợi ích giữa cổ đông lớn và cổ đông nhỏ. Bởi thành viên HĐQT độc lập tạo được đối trọng với các cổ đông lớn ở HĐQT, bảo vệ lợi ích chung cũng như lợi ích của cổ đông thiểu số; họ mang đến góc nhìn từ bên ngoài về chiến lược kiểm soát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý, điều hành công ty. Do đó, luật về QTCT của các quốc gia cũng như những quy định của các thị trường niêm yết thường yêu cầu trong cơ cấu HĐQT công ty phải có sự tham gia của các thành viên HĐQT độc lập. Ở Việt Nam, Luật các TCTD năm 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đã quy định về sự tham gia của thành viên HĐQT độc lập trong cơ cấu HĐQT của các NHTMCP. Tuy nhiên, các quy định pháp luật trong các văn bản này về thành viên HĐQT độc lập còn tương đối đơn giản, sơ sài và không bao quát được hết các nội dung để thiết lập nên một quy chế pháp lý đầy đủ đối với chủ thể này. Bên cạnh đó, sự khác biệt của thành viên độc lập so với các thành viên HĐQT khác cũng không được thể hiện nhiều thông qua các quy định pháp luật hiện nay. Tại các NHTMCP, các văn bản quy định, quy chế quản trị nội bộ cũng như thực tiễn triển khai hoạt động chưa cho thấy được vai trò, chức năng, nhiệm vụ của thành viên HĐQT độc lập. Thông qua các thông tin, báo cáo được các NHTMCP công bố rất khó có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động của thành viên HĐQT độc lập đối với chất lượng, hiệu quả quản trị của các NHTMCP. Thực trạng trên chủ yếu xuất phát từ nhận thức chưa đúng đắn, chưa đầy đủ về vai trò của thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP, dẫn đến sự quan tâm chưa đúng mức, đặc biệt là trong việc thiết lập quy chế pháp lý của thành
  • 10. 5 viên này. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến vai trò mờ nhạt của các thành viên HĐQT độc lập trong thực tiễn hoạt động của NHTMCP hiện nay. Nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các NHTMCP nói riêng, đang “vươn mình” ra sân chơi quốc tế – nơi mà những yêu cầu về QTCT dường như là một yêu cầu bắt buộc. Chính vì vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý về QTCT nói chung và hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP nói riêng là yêu cầu cấp thiết hiện nay ở Việt Nam. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Quy chế pháp lý của thành viên HĐQT trong NHTMCP ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, vấn đề quản trị công ty đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các hướng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quản trị công ty cổ phần, như các công trình sau: “So sánh pháp luật về quản trị doanh nghiệp của một số nước trên thế giới – Bài học kinh nghiệm và kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật công ty ở Việt Nam” – Đề tài đặc biệt cấp Quốc gia do PGS.TS Phạm Duy Nghĩa (chủ biên), năm 2004, Mã số: QG.04.23; “Quản trị công ty: Nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp cận nguồn vốn thị trường toàn cầu” – sách do CIEM dịch với sự tài trợ của GTZ; cuốn “Cẩm nang quản trị công ty” được phối hợp xuất bản năm 2010 bởi Tổ chức Tài chính Quốc tế và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là một hoạt động của Dự án Quản trị công ty tại Việt Nam do IFC triển khai từ năm 2008… Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu có đề cập đến quản trị công ty như: “Nghiên cứu so sánh quản lý CTCP theo pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa nhân dân Trung Hoa”, Luận văn tiến sĩ luật học của Ngô Viễn Phú, năm 2004; “Tổ chức quản lý nội bộ CTCP – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học của Cao Thị Kim Trinh, năm 2004; “Bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong CTCP theo pháp luật Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học của Bùi Minh Nguyệt, năm 2010.
  • 11. 6 QTCT trong các NHTMCP là vấn đề tương đối mới mẻ, thực tế những công trình nghiên cứu, những bài viết về vấn đề này còn rất ít. Ngoài một số bài báo đề cập hoặc nghiên cứu các khía cạnh của vấn đề quản trị, điều hành trong NHTMCP và các công trình nghiên cứu về quản trị trong CTCP như kể trên, thì các công trình nghiên cứu đầy đủ về vấn đề quản trị cho NHTMCP vẫn chưa nhiều. Năm 2009 có công trình: “Pháp luật về quản trị NHTMCP ở Việt Nam” - Luận văn thạc sĩ luật học của Nguyễn Thị Phong Thủy. Gần đây nhất, năm 2015, có công trình “Pháp luật về quản trị, điều hành NHTMCP ở Việt Nam” – Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Lan Anh. Hiện nay, chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP ở Việt Nam. Đây là một vấn đề còn tương đối mới mẻ, những nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này chủ yếu là những bài báo, bình luận ngắn về thành viên HĐQT độc lập trong các CTCP, như: “Thành viên Hội đồng quản trị độc lập – Quy định và thực tiễn” của tác giả Lê Hoàng Tùng trên Tạp chí Quản lý số 68, tháng 02 năm 2009; “Thành viên độc lập – Anh là ai?” của tác giả Đặng Thị Hải Lý trên Thời báo kinh tế Sài gòn số 20, ra ngày 13 tháng 05 năm 2010; “Để hiểu thêm về thành viên độc lập” của tác giả Nguyễn Hữu Long trên Thời báo kinh tế Sài gòn, số ra ngày 24 tháng 05 năm 2010. Trước yêu cầu hoàn thiện khung pháp lý về quản trị công ty trong các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay, việc nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống về quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP sẽ mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Những kiến nghị của đề tài hy vọng sẽ đem lại những giải pháp thiết thực cho việc hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT trong NHTMCP, nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của thành viên HĐQT độc lập cũng như hiệu quả hoạt động quản trị NHTMCP ở Việt Nam hiện nay. Tác giả hy vọng rằng với sự đầu tư thích đáng, kết quả nghiên cứu sẽ là một tài liệu tham khảo có giá trị. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1.Mục tiêu tổng quát
  • 12. 7 Luận văn sẽ tập trung là rõ một số vấn đề lý luận về quản trị NHTMCP và thành viên HĐQT độc lập; phân tích các quy định pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng quy định về thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP. Qua đó, đưa ra những đánh giá và đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập và nâng cao hiệu quả áp dụng trong các NHTMCP ở Việt Nam hiện nay. 3.2.Mục tiêu cụ thể - Làm rõ khái niệm quản trị NHTMCP, thành viên HĐQT độc lập và vai trò của thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP; - Đưa ra và phân tích các quy định pháp luật hiện hành về thành viên HĐQT độc lập và thực tiễn triển khai tại các NHTMCP. - Đánh giá quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao hiệu quả áp dụng thực tiễn. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đây là công trình khoa học nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong quản trị NHTMCP, bắt đầu từ cơ sở pháp lý xuất hiện thành viên HĐQT độc lập cho đến quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ, nhiệm kỳ hoạt động, chi trả thù lao và việc chấm dứt tư cách của thành viên này. - Thông qua luận văn, tác giả đưa ra những nhận định, đánh giá về quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP ở Việt Nam hiện nay và trên cơ sở tham chiếu các thông lệ quốc tế tốt về QTCT, tác giả đưa ra những giải pháp để trước hết là hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên này và sau đó là nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn hoạt động của các NHTMCP. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các quy định pháp luật hiện hành về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP; các quy định nội bộ của các
  • 13. 8 NHTMCP về thành viên HĐQT độc lập và thực tiễn áp dụng. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: tác giả tập trung phân tích các quy định pháp luật hiện hành và các quy định, quy chế quản trị nội bộ của các NHTMCP (31 NHTMCP), bao gồm: Điều lệ, Quy chế quản trị nội bộ, Báo cáo thường niên, Báo cáo tình hình quản trị, Nghị quyết cuộc họp ĐHĐCĐ... có liên quan đến thành viên HĐQT độc lập và thực tiễn triển khai tại một số ngân hàng điển hình (VietcomBank, VietinBank, MBBank, SacomBank) trong hệ thống. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này một cách có hệ thống và hiệu quả, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phân tích luật, so sánh, tổng hợp, thống kê, khảo sát, diễn giải, suy luận logic để làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP và thực trạng áp dụng pháp luật trong các NHTMCP. Đặc biệt là so sánh các quy định pháp luật hiện hành với các thông lệ tốt về QTCT, các quy định pháp luật của một số quốc gia có liên quan về thành viên HĐQT độc lập trong cơ cấu quản trị nội bộ. 7. Bố cục dự kiến Luận văn: Ngoài Phần Mở đầu, Danh mục các từ viết tắt, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Bố cục của luận văn được tổ chức gồm 03 chương như sau: Chương 1. Lý luận tổng quát về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP Chương 2. Quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam. Chương 3. Kiến nghị hoàn thiện quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP và nâng cao hiệu quả áp dụng ở Việt Nam.
  • 14. 9 Chƣơng 1 LÝ LUẬN TỔNG QUÁT VỀ THÀNH VIÊN HĐQT ĐỘC LẬP TRONG NHTMCP 1.1. Tổng quát về quản trị NHTMCP 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm NHTMCP 1.1.1.1. Khái niệm NHTMCP Khác với NHNN, là một chủ thể kinh doanh trong đời sống kinh tế, trước tiên NHTM là một loại hình doanh nghiệp. Cũng như những doanh nghiệp khác, NHTM sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản phẩm dưới hình thức là cung cấp dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, không giống những doanh nghiệp khác, NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, trong đó vốn và tiền vừa là phương tiện, mục đích và cũng là đối tượng kinh doanh của NHTM. Vốn tự có của ngân hàng thường thấp và ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác, nên kinh doanh ngân hàng thường gắn với rủi ro và ngân hàng phải chấp nhận mức độ mạo hiểm nhất định. Các ngân hàng không những phải đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả như những doanh nghiệp khác, mà còn phải đảm bảo nhu cầu chi trả tiền gửi của khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro, tình hình tài chính và rủi ro của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp và nền kinh tế cũng như tâm lý người dân do bản chất lây lan rủi ro ngân hàng có thể làm rung chuyển toàn hệ thống kinh tế. Như vậy, có thể hiểu NHTM là tổ chức hoạt động kinh doanh cung cấp các dịch vụ ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận. Trên thế giới, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về NHTM. Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) định nghĩa: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính” [45]. Ở Ấn Độ, NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ đầu tư. Còn ở
  • 15. 10 Thổ Nhĩ Kỳ, NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác… [29, tr.13-14]. Như vậy, dù khác nhau song các định nghĩa trên đây đều tiếp cận khái niệm NHTM thông qua hoạt động nghiệp vụ của nó. Ở Việt Nam, khoản 2 Điều 4 của Luật các TCTD năm 2010 quy định: “Ngân hàng là loại hình TCTD có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các TCTD”. Theo đó, NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, cơ sở phân biệt NHTM với các hình thức ngân hàng khác là ở mục tiêu lợi nhuận. Khi NHTM được tổ chức dưới hình thức CTCP thì có tên gọi cụ thể là NHTMCP. Ở Việt Nam hiện nay, trong 07 NHTM nhà nước thì có 03 ngân hàng đã cổ phần hóa (VietcomBank, VietinBank và BIDV); các NHTM tư nhân đều được tổ chức dưới hình thức CTCP [37, số liệu tính đến 31/12/2015]. Từ những nhận thức trên, có thể hiểu NHTMCP là loại hình TCTD được tổ chức dưới hình thức CTCP; được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ định nghĩa như vậy thì vấn đề quản trị NHTMCP chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định pháp luật khác nhau, trong đó cơ bản là các quy định pháp luật áp dụng đối với các TCTD (Luật các TCTD năm 2010 và văn bản có liên quan) và các quy định áp dụng đối với CTCP (LDN). 1.1.1.2. Đặc điểm NHTMCP Thứ nhất, bản thân NHTMCP là doanh nghiệp đặc biệt nên hoạt động của ngân hàng cũng có những đặc thù so với các doanh nghiệp khác. Đó là sự đa dạng về các đối tượng thụ hưởng nên khó quản lý. Thành phần tham gia quản trị, điều hành hoạt động của loại hình doanh nghiệp này hết sức đa dạng, phức tạp và chủ yếu phân chia lợi ích (cổ tức) theo tỷ lệ góp vốn (cổ phần). Các cá nhân, tổ chức góp vốn sẽ đều có những quyền hạn nhất định trong việc tham gia quản trị,
  • 16. 11 điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, việc điều chỉnh hài hòa mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể là quan trọng nhưng hết sức phức tạp. Nếu không có những quy định hợp lý, sẽ rất dễ dẫn tới tình trạng phi tổ chức, thiếu thống nhất, hoặc xuất hiện lợi ích nhóm. Thứ hai, NHTMCP là loại hình TCTD kinh doanh nhằm mục đích lợi nhuận, song vốn tự có thường không ổn định. Hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa trên vốn huy động từ xã hội, nhưng nguồn huy động này lại chịu tác động từ nhiều yếu tố biến động như ổn định chính trị, tăng trưởng kinh tế… hoặc đôi khi chỉ là hoạt động của một ngành, một lĩnh vực lớn như bất động sản, chứng khoán… Chính vì vậy, hoạt động của NHTMCP thường chứa đựng tính rủi ro cao. Do nhiều khoản nợ ngắn hạn nên rủi ro trong hoạt động thường cao và dễ dẫn đến phá sản. Điều này đặt ra những yêu cầu nhất định của việc quản trị, điều hành nhằm đưa hoạt động của NHTMCP đi vào ổn định và phát triển. Do đó, đưa ra những quy định pháp luật về NHTMCP hợp lý là cực kỳ quan trọng, tạo hành lang pháp lý thống nhất để các chủ thể tham gia hoạt động này thực hiện. Thứ ba, NHTMCP là loại hình doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng, phân bổ nguồn vốn huy động từ xã hội, các hoạt động của loại hình doanh nghiệp này có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định xã hội, kinh tế đất nước, nếu đổ vỡ sẽ có thể gây tổn thất lớn và trên phạm vi rộng. Tại cùng một thời điểm, các ngân hàng chịu rủi ro hơn về quản trị so với doanh nghiệp thông thường vì tính không rõ ràng hay cụ thể hơn là phạm vi cát cứ, chuyển rủi ro, lợi ích của cá nhân và sự chiếm dụng công khai (hoạt động ngầm, hoạt động cho vay nội gián, chiếm đoạt…) lớn hơn so với các doanh nghiệp phi tài chính. Việc quản trị thiếu nghiêm túc, sự lạm dụng quyền lực trong nội bộ một số NHTMCP là nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, đe dọa hoạt động và sự ổn định của cả hệ thống TCTD. Sự khủng hoảng của hệ thống các TCTD trong thời gian qua và mối liên quan trực tiếp từ sự khủng hoảng của kinh doanh bất động sản là một minh chứng hết sức rõ nét cho tầm ảnh hưởng của hệ thống các TCTD nói chung và NHTMCP nói riêng tới toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Do đó, việc đặt ra
  • 17. 12 những quy định pháp lý chặt chẽ điều chỉnh hoạt động của các NHTMCP trong đó đặc biệt là hoạt động quản trị, điều hành là vô cùng quan trọng. Đây cũng chính là công cụ để Nhà nước kiểm soát, điều hành sự vận động của kinh tế vĩ mô, trong đó có hoạt động kinh doanh tiền tệ, ngân hàng. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản trị NHTMCP 1.1.2.1. Khái niệm quản trị NHTMCP Xuất phát từ sự khác nhau về nguồn gốc thể chế pháp luật, đặc tính quốc gia, văn hóa và trình độ phát triển của thị trường tài chính mà quan niệm và nội dung của quản trị, điều hành NHTMCP ở các quốc gia khác nhau có nhiều điểm không tương đồng. Cuốn “Các nguyên tắc QTCT” xuất bản năm 2004 của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: “QTCT là một hệ thống các cơ chế, các hành vi quản lý. Cơ chế này xác định việc phân chia các quyền và nghĩa vụ giữa cổ đông, HĐQT, các chức danh quản lý và những người có lợi ích liên quan, quy định trình tự ban hành các quyết định kinh doanh. Bằng cách này, công ty tạo ra một cơ chế xác lập mục tiêu hoạt động, tạo ra phương tiện thực thi và giám sát việc thực hiện các mục tiêu đó [31]. Theo Ngân hàng Thế giới (WorlBank): QTCT là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút được các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả, và nhờ đó tạo ra các giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tồn tại quyền lợi của những người có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của hệ thống QTCT là: (i) tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý; (ii) đảm bảo thực thi các quyền của tất cả các cổ đông; (iii) các thành viên trong HĐQT có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng người quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm người quản lý khi cần thiết [38]. Các định nghĩa này cho thấy, QTCT nhằm bảo vệ lợi ích của các bên liên quan chính trong các doanh nghiệp kinh doanh. QTCT trước hết bao gồm các
  • 18. 13 thiết chế điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ sở hữu với nhau và giữa họ với bộ máy điều hành trong những doanh nghiệp quy mô lớn mà sở hữu và điều hành đã bắt đầu tách rời. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, một công ty có nhiều đối tượng hưởng lợi và những đối tượng này được phân chia thành các nhóm lợi ích xung đột với nhau. Việc quản trị sẽ cân bằng các ảnh hưởng đó một cách tối ưu cho công ty nhằm phát huy được tính hiệu quả, công khai, minh bạch, góp phần bảo vệ nhà đầu tư tốt hơn và cải thiện sức mạnh cạnh tranh cho chính bản thân công ty. Điều này cho thấy, thuật ngữ “QTCT” hoàn toàn khác với cách hiểu “quản trị kinh doanh” thường được hiểu là tri thức và kỹ năng của những người quản lý. Quản trị kinh doanh chính là áp dụng các nguyên tắc và lý luận của khoa học quản trị vào việc quản trị một cơ sở kinh doanh là một quá trình, một hoạt động có hướng đích, có tổ chức của chủ thể quản trị (nhà quản trị) lên đối tượng quản trị (cấp dưới) để điều hành, phối hợp các nguồn lực (tài sản hữu hình, tài sản vô hình, thời gian và các mối quan hệ) trong điều kiện cạnh tranh thị trường nhằm đạt được mục đích kinh doanh với hiệu quả cao. Đối với các ngân hàng, quản trị tốt phải bao gồm 5 yếu tố chủ yếu, bao gồm: (i) sự công bằng: giữa các cổ đông, tạo điều kiện cho cổ đông đóng góp ý kiến về mục tiêu của ngân hàng và tiếp cận các nguồn thông tin; (ii) minh bạch thông tin: nhất là về tầm nhìn chiến lược, các chính sách, tình hình tài chính, cơ cấu quản lý, cổ đông, quản trị rủi ro; (iii) tinh thần trách nhiệm: cần phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban, xây dựng các thông số đánh giá hoạt động và hệ thống khen thưởng rõ ràng; (iv) sự tuân thủ: các ngân hàng cần hoạt động kinh doanh một cách thận trọng, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành; (v) sự độc lập: ngân hàng cần đưa ra quyết định khách quan, không chịu áp lực của các bên liên quan, phải ngăn ngừa sự chi phối của các cổ đông và tránh phát sinh các xung đột lợi ích. Nếu như trước đây, NHTM Nhà nước chiếm phần lớn thị phần (theo báo cáo của NHNN năm 2007, 05 NHTM thuộc sở hữu Nhà nước chiếm khoảng 80%
  • 19. 14 tổng sản phẩm của các NHTM, các khoản cho vay của NHTM thuộc sở hữu nhà nước chiếm gần 80% trong tổng số dư nợ ngân hàng) thì đến nay, cùng với sự củng cố và phát triển của NHTMCP và quá trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước (VietcomBank, VietinBank và BIDV), vị thế và vai trò của hệ thống NHTMCP đã thay đổi, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống các TCTD. Bên cạnh đó, quy định cho phép chuyển đổi hình thức các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 của Chính phủ về đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký chuyển đổi giấy chứng nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của LDN và Luật Đầu tư. Do đó, việc cho phép ngân hàng liên doanh và ngân hàng 100% vốn nước ngoài chuyển đổi sang hình thức NHTMCP là xu hướng tất yếu trong tương lai. Trong NHTMCP, quản trị, điều hành nhằm điều khiển và kiểm soát hoạt động của ngân hàng. Quản trị không đơn thuần chỉ là việc quản trị, thực hiện các quyết định và tổ chức nội bộ của các ngân hàng mà còn là việc quản trị thanh khoản (khả năng thanh toán và quy mô của ngân hàng), quản trị tài sản có (tích sản), quản trị tài khoản nợ (tiêu sản), quản trị vốn, quản trị tín dụng với nội dung cơ bản là phân tích tín dụng [29, tr.12,13]. Trong việc quản trị, thực hiện quyết định và tổ chức nội bộ sẽ bao gồm nhiều hoạt động: hoạch định việc thực hiện các quyết định trong ngân hàng; kiểm tra (gồm có việc thực hiện các báo cáo, kiểm toán, thanh tra ngân hàng) và tổ chức nội bộ. Trong hoạt động tổ chức nội bộ của ngân hàng sẽ bao gồm việc tổ chức cơ cấu từ cấp cao (hội sở) đến từng ủy ban chức năng, các chi nhánh hoạt động và việc tổ chức các cơ quan quản lý, điều hành trong ngân hàng. Như vậy, quản trị có thể hiểu là việc tổ chức nội bộ; đưa ra và thực hiện các quyết định của ĐHĐCĐ thông qua HĐQT, đồng thời quản lý, kiểm soát hoạt động điều hành của ngân hàng. Điều hành là các hoạt động nghiệp vụ được tiến hành nhằm duy trì hoạt động bình thường, ổn định, phát triển của ngân hàng, thường được tiến hành bởi
  • 20. 15 những chủ thể có quyền lực nhất định. Tuy nhiên, hoạt động quản trị và điều hành không hoàn toàn tách biệt mà có sự gắn kết chặt chẽ với nhau, trong quản trị có điều hành, trong điều hành thể hiện yếu tố quản trị. Có thể coi điều hành là hoạt động triển khai kết quả của quản trị. Quản trị và điều hành là hai mặt hoạt động của ngân hàng; chúng hỗ trợ nhau tạo nên hiệu quả của hoạt động ngân hàng. Nếu như QTCT tập trung vào các cơ cấu và các quy trình của công ty nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch, tính trách nhiệm và giải trình thì điều hành công ty tập trung vào các công cụ cần thiết để tổ chức thực hiện các hoạt động của công ty. Nói cách khác, trong khi điều hành phần nhiều mang tính nghiệp vụ thì quản trị mang tính tổ chức nội bộ. Phạm vi đề tài này đề cập đến những vấn đề liên quan đến quản trị và những quy định pháp luật có liên quan, cụ thể là những quy định pháp luật liên quan đến tổ chức nội bộ của HĐQT và quy chế của thành viên HĐQT độc lập. 1.1.2.2. Đặc điểm quản trị NHTMCP Các NHTMCP - bản chất là các doanh nghiệp, song là các doanh nghiệp đặc biệt, cung cấp các dịch vụ về tài chính nhằm thu lợi nhuận, do vậy hoạt động quản trị không những tác động đến giá trị của ngân hàng và giá vốn của họ mà còn tác động đến giá vốn của các doanh nghiệp và hộ gia đình mà họ cho vay vốn. Công tác quản trị tại ngân hàng sẽ tác động trực tiếp không chỉ đến giá trị của ngân hàng mà còn tới vị thế và uy tín của ngân hàng. Nói một cách tổng quát, vấn đề quản trị tác động đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng, là thước đo cho khả năng chống đỡ của ngân hàng trước biến động của nền kinh tế. Không những thế, hoạt động của ngân hàng tác động đến sự luân chuyển nguồn vốn của nền kinh tế bởi lẽ các ngân hàng huy động và phân bổ tiết kiệm của xã hội. Cũng bởi NHTMCP là các doanh nghiệp đặc biệt nên hoạt động của các ngân hàng cũng có những đặc thù khác với các doanh nghiệp khác. Thứ nhất, hoạt động của ngân hàng chịu sự tác động mạnh mẽ từ các thông tin về tài chính được đưa ra từ nhiều nguồn khác nhau và khó nhận định
  • 21. 16 đánh giá. Cùng với đó là sự đa dạng về các đối tượng thụ hưởng nên khó quản lý; nhiều khoản nợ ngắn hạn dẫn đến độ rủi ro trong hoạt động là rất cao và rất dễ dẫn đến phá sản; chịu sự quản lý chặt chẽ với nhiều quy định khắt khe và chi tiết do tầm quan trọng trong hệ thống, nếu đổ vỡ có thể gây ra tổn thất lớn và trên phạm vi rộng. Vì thế, bản thân các NHTMCP cũng phải đưa ra các quy định rất cụ thể, rõ ràng như các hạn chế về hoạt động (sản phẩm, chi nhánh), yêu cầu về đảm bảo an toàn (phân loại tín dụng, dự trữ bắt buộc…). Vai trò của quản trị NHTMCP rất quan trọng vì quản trị tốt, ngân hàng có thể minh bạch hơn, giá trị cao hơn và tạo điều kiện giám sát hiệu quả hơn. Thứ hai, quản trị được đặt trên cơ sở của sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu NHTMCP. NHTMCP do các cổ đông là chủ sở hữu, nhưng để ngân hàng tồn tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của HĐQT, sự điều hành của Ban điều hành, sự giám sát của BKS và sự đóng góp của người lao động, những người này không phải lúc nào cũng có chung ý chí và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà đầu tư cũng như cổ đông có thể hướng hoạt động của ngân hàng phát triển đem lại hiệu quả cao nhất. Thứ ba, quản trị NHTMCP xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong ngân hàng, bao gồm các cổ đông, HĐQT, Ban điều hành, BKS. Đồng thời, quản trị ngân hàng cũng lập ra các nguyên tắc và quy trình, thủ tục ra các quyết định trong ngân hàng, qua đó ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực và chức vụ, giảm thiểu những rủi ro liên quan đến hoặc có nguồn gốc từ những giao dịch với các bên có liên quan, những xung đột lợi ích tiềm năng và từ việc không có tiêu chuẩn rõ ràng hoặc không tuân thủ các quy định về công bố thông tin và không minh bạch. 1.1.2.3. Mô hình quản trị trong NHTMCP Khi nghiên cứu về cơ cấu tổ chức hay cấu trúc quản trị nội bộ của các CTCP nói chung và các NHTMCP trên thế giới nói riêng, người ta nhận thấy có hai mô hình cơ bản, đó là cấu trúc hội đồng hai lớp (còn có cách gọi khác là mô hình đa hội đồng) và hội đồng đơn lớp (hay còn gọi là mô hình đơn hội đồng).
  • 22. 17 Việc tổ chức theo mô hình nào tùy thuộc vào điều kiện thực tế và truyền thống, cơ chế pháp lý của từng quốc gia. Điển hình cho mô hình hội đồng hai lớp là mô hình các CTCP của Đức và một số nước châu Âu. Trong pháp luật công ty của Đức, Áo, Thụy Sĩ và Hà Lan hay một số nước châu Âu khác gồm có cấu trúc bộ máy quản trị - điều hành đặc biệt. Ở Đức, mô hình này có hai cấp bậc, bậc trên là Ban Giám sát (Supervisory Board) và bậc dưới là Ban Quản lý (Management Board), trong đó các cổ đông và người lao động sẽ bầu chọn thành viên của Ban giám sát. Theo đó, cấu trúc mô hình một CTCP nói chung sẽ bao gồm ĐHĐCĐ, HĐQT, BKS và TGĐ/GĐ. Sơ đồ mô hình Hội đồng hai lớp Ngược lại, các quốc gia theo truyền thống pháp luật Anh – Mỹ (Common Law - thông luật hay hệ thống pháp luật Ănglô – Xắcxông) như Mỹ, Anh, Úc, Canada, Hồng Kông… thường có cấu trúc quản trị nội bộ theo mô hình hội đồng đơn lớp, trong đó gồm ĐHĐCĐ và chỉ một HĐQT, gồm có các thành viên HĐQT điều hành hoặc không điều hành, thực hiện chức năng quản trị các hoạt động của công ty. Mô hình này không có một cơ quan độc lập để giám sát hoạt động của các thành viên HĐQT trong khi nó được giao quá nhiều quyền lực để thực thi nhiệm vụ. Sự sụp đổ của hàng loạt tập đoàn, công ty lớn, đặc biệt là các công ty niêm yết ở Mỹ đầu những năm 2000 như Enron, Woldcom, Polycom… đã khiến hình thành xu hướng tìm kiếm và chỉ định những người độc lập để bầu vào HĐQT - chính là thành viên độc lập không điều hành của HĐQT, những người có thể đưa ra các ý kiến khách quan, độc lập trong công tác QTCT. Mỹ và ĐHĐCĐ BKS HĐQT TGĐ/GĐ
  • 23. 18 các nước theo thông luật chính là nơi xuất phát của ý tưởng thành viên HĐQT không điều hành, thành viên độc lập (non-executive board member). Sơ đồ mô hình cấu trúc hội đồng đơn lớp Ở Việt Nam, mô hình cơ cấu tổ chức của NHTMCP theo Luật các TCTD năm 2010, với ĐHĐCĐ, HĐQT và BKS, Ban GĐ được phân định quyền và nghĩa vụ nhằm đảm bảo việc thực hiện một cơ cấu quản trị hiệu quả. Nó không giống như hội đồng đơn lớp trong pháp luật Anh và Mỹ vì có sự tồn tại của thiết chế BKS, một cơ quan độc lập với nhiệm vụ giám sát những người quản lý - điều hành ngân hàng (gồm cả HĐQT và Ban điều hành). Cũng có nhiều quan điểm cho rằng mô hình quản trị NHTMCP của Việt Nam nói riêng là hội đồng hai lớp. Tuy mô hình này gần giống với mô hình hội đồng hai lớp trong pháp luật Đức, song nó khác biệt ở chỗ BKS trong CTCP ở Việt Nam do ĐHĐCĐ bầu ra và có chức năng cơ bản nhất là giám sát công tác quản lý, điều hành của HĐQT và Ban GĐ. Theo Điều 45 Luật các TCTD năm 2010, BKS không có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thành viên của HĐQT, TGĐ và người quản lý và tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của NHTMCP như Hội đồng giám sát ở Đức. 1.2. Thành viên HĐQT độc lập và vai trò của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thành viên HĐQT độc lập Trong các CTCP luôn tồn tại xung đột về lợi ích giữa một bên là cổ đông với tư cách là người sở hữu vốn với một bên là những người quản lý, điều hành công ty với tư cách là người trực tiếp quản lý sử dụng vốn. Những người quản lý là người điều hành mọi hoạt động của công ty và vì vậy có thể họ sẽ ưu tiên các ĐHĐCĐ HĐQT (có thành viên độc lập) TGĐ/GĐ
  • 24. 19 quyền lợi cá nhân, quyền lợi nhóm hơn là quyền lợi của các cổ đông. Bên cạnh đó, tình trạng lạm dụng quyền lực của các cổ đông lớn, cổ đông chi phối gây ảnh hưởng đến quyền lợi của các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu số diễn ra ngày càng phổ biến, nếu không có những giải pháp hữu hiệu trong quản trị, điều hành thì tình trạng này sẽ còn tái diễn. Do đó, Luật về QTCT của các quốc gia cũng như những quy định của các thị trường niêm yết thường yêu cầu trong cơ cấu HĐQT công ty phải có sự tham gia của các thành viên HĐQT độc lập. Các thành viên này có vai trò rất quan trọng trong việc giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý, điều hành công ty, góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng của các cổ đông, nhất là các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu số. Thành viên HĐQT độc lập sẽ giúp công ty tạo ra cơ chế hài hòa lợi ích, hạn chế tối đa phát sinh mâu thuẫn về quyền lợi giữa các nhóm cổ đông nắm giữ nhiều vốn và ít vốn. Khi đó quyền lợi của các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu số có thể được đảm bảo. Các thông lệ quốc tế và luật về QTCT của các quốc gia phân chia thành viên HĐQT thành các nhóm khác nhau tùy theo vào mức độ liên quan của thành viên HĐQT đối với công việc của công ty và xếp các thành viên HĐQT thành 03 nhóm: i) Thành viên HĐQT điều hành; ii) Thành viên HĐQT không điều hành; và iii) Thành viên HĐQT độc lập. Định nghĩa về các thành viên HĐQT có khác nhau đôi chút giữa các quốc gia; tuy nhiên, các thành phần chính thì tương tự như nhau. Theo đó, việc phân loại một thành viên HĐQT điều/không điều hành phụ thuộc vào việc thành viên này có/không kiêm nhiệm chức danh điều hành trong công ty . Các chức danh điều hành này là TGĐ/GĐ, Phó TGĐ/Phó GĐ, Kế toán trưởng, GĐ Chi nhánh… Đối với thành viên HĐQT độc lập, nguyên tắc chung là thành viên này không có quan hệ với Ban điều hành, BKS, cổ đông lớn, cổ đông chi phối hoặc cổ đông nhà nước, thành viên gia đình và những người khác có thể ảnh hưởng tới phán quyết của họ. Họ phải có khả năng đưa ra những phán quyết độc lập và khách quan.
  • 25. 20 Ở Việt Nam, Luật các TCTD năm 2010, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đều không trực tiếp đưa ra định nghĩa thành viên HĐQT độc lập nhưng đã nhận biết được vai trò thông qua việc xác định các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập. Trước đây, Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 về việc ban hành Quy chế QTCT áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán/Trung tâm Giao dịch chứng khoán đã định nghĩa: “Thành viên HĐQT độc lập là thành viên HĐQT không phải là GĐ hoặc TGĐ, Phó GĐ hoặc Phó TGĐ, kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác được HĐQT bổ nhiệm hoặc cổ đông lớn của công ty” [20, Điều 2.1]. Định nghĩa này dường như giống với khái niệm thành viên HĐQT không điều hành trong thông lệ quốc tế. Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 quy định về QTCT áp dụng cho các công ty đại chúng thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC đã bãi bỏ định nghĩa này, tuy nhiên thay vì định nghĩa thành viên HĐQT độc lập, văn bản này lại quy định các tiêu chuẩn, điều kiện để xác định một thành viên HĐQT là thành viên độc lập. Khả năng đóng góp của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP lần đầu tiên được ghi nhận tại Nghị định 59/2010/NĐ-CP: NHTMCP cần phải có ít nhất 02 thành viên độc lập trong HĐQT và Chủ tịch HĐQT có thể là thành viên độc lập [16, Điều 16.2]. Mặc dù không trực tiếp đưa ra định nghĩa về thành viên HĐQT độc lập nhưng Nghị định 59/2009/NĐ-CP đã quy định các tiêu chuẩn, điều kiện mà thành viên HĐQT của NHTMCP có thể được coi là thành viên độc lập [16, Điều 22]. Luật các TCTD năm 2010 được ban hành đã kế thừa các quy định trên của Nghị định 59/2009/NĐ-CP khi xác định các tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên HĐQT độc lập, thay vì trực tiếp đưa ra định nghĩa đối với chủ thể này. Nội dung quy định của Luật các TCTD năm 2010 và Nghị định 59/2010/NĐ-CP tương tự như các tiêu chí của thành viên HĐQT độc lập theo các bộ quy tắc quốc gia và quốc tế về QTCT. Chẳng hạn, tại Anh Quốc, một thành viên HĐQT độc lập không điều hành được xem là độc lập khi HĐQT xác định
  • 26. 21 rằng thành viên HĐQT đó độc lập về tính chất và độc lập trong phán quyết và không có các mối quan hệ hay các tình huống có thể ảnh hưởng tới, hoặc có vẻ như ảnh hưởng tới, phán quyết của thành viên HĐQT đó [32, tr.128-129]: Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) cũng đưa ra định nghĩa thành viên HĐQT độc lập là một thành viên HĐQT đáp ứng được tất cả các yêu cầu về tính độc lập trong quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu, tài sản [32, tr.126-127]. Có nhiều định nghĩa với quá nhiều chi tiết có thể sẽ gây khó hiểu. Trong thực tế, việc hiểu và định nghĩa về tính độc lập của thành viên HĐQT độc lập không cần phải quá phức tạp. Hội đồng các Nhà đầu tư Tổ chức (CII: www.cli.org), một nhóm các nhà đầu tư có tổ chức lớn nhất thế giới, định nghĩa về thành viên HĐQT độc lập một cách đơn giản như sau: “Nói một cách đơn giản, một thành viên Hội đồng quản trị độc lập là một cá nhân mà tư cách thành viên Hội đồng quản trị là yếu tố duy nhất kết nối cá nhân ấy với công ty”. Định nghĩa này đã nêu bật được bản chất của vấn đề. Đặc điểm nổi bật nhất và cũng là đặc thù của thành viên HĐQT độc lập là tính độc lập của chủ thể này khi tham gia HĐQT đã được thể hiện thông qua các tiêu chuẩn, điều kiện đã nêu ở trên (độc lập trong quan hệ nhân thân và độc lập trong quan hệ tài sản, sở hữu). Tính độc lập là đặc điểm để phân biệt thành viên HĐQT độc lập với các thành viên khác của HĐQT. Tiêu chuẩn, điều kiện đặt ra đối với thành viên này là yếu tố cần và thực tiễn hoạt động là yếu tố đủ để khẳng định vai trò của thành viên độc lập trong quản trị nội bộ của NHTMCP nói riêng và các CTCP nói chung. Căn cứ các thông lệ quốc tế về QTCT và các quy định pháp luật có liên quan, có thể đưa ra định nghĩa về thành viên HĐQT độc lập như sau: Thành viên HĐQT độc lập là thành viên HĐQT đáp ứng được các tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập trong quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản, sở hữu đối với NHTMCP và các cá nhân là người quản trị, điều hành NHTMCP. Các tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên HĐQT độc lập để đảm bảo rằng các thành viên này không có bất kỳ mối quan hệ mang tính lợi ích nào đối với các cá nhân/tổ chức là cổ đông lớn,
  • 27. 22 cổ đông chi phối, người quản lý, điều hành NHTMCP và người liên quan của những chủ thể này. 1.2.2. Vai trò của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP Xác định vai trò của thành viên HĐQT độc lập là trả lời cho câu hỏi tại sao cần phải có thành viên này trong cơ cấu HĐQT của NHTMCP. Các lý thuyết và thông lệ tốt về QTCT đã khẳng định vai trò của thành viên HĐQT độc lập là rất quan trọng đối với chất lượng, hiệu quả hoạt động QTCT [7], cụ thể: 1.2.2.1. Thứ nhất, nâng cao tính khách quan của HĐQT HĐQT trong các CTCP nói chung, trong các NHTMCP nói riêng chủ yếu là những cổ đông lớn, cổ đông chi phối và do đó, các quyết định của HĐQT thường gắn với lợi ích của những cổ đông này. Thực trạng này thường dẫn đến việc những quyết định được HĐQT đưa ra có thể bỏ qua/xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu sổ và các chủ thể khác như chủ nợ, người lao động, khách hàng,… Nói cách khác, các quyết định được đưa ra thường gắn với yếu tố chủ quan trong nội bộ các thành viên HĐQT. Thành viên HĐQT độc lập với đặc điểm là những đối tượng độc lập, không có quan hệ về lợi ích hoặc quan hệ nhân thân với những người quản lý, điều hành, những cổ đông lớn, cổ đông chi phối của NHTMCP nên những ý kiến, quyết định mà thành viên này đưa sẽ đảm bảo tính khách quan và thường hướng đến trước hết là lợi ích chung cho NHMCTP, tức là cũng để đảm bảo cho quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể bị ảnh hưởng bởi các quyết định của HĐQT. Theo đó, các ý kiến và quyết định được đưa ra bởi thành viên HĐQT độc lập sẽ nâng cao được tính khách quan trong quá trình làm việc, cũng như quyết nghị cuối cùng của HĐQT, qua đó góp phần hài hòa các lợi ích giữa các chủ thể có liên quan: bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu số, người lao động, chủ nợ, đối tác…. Nhìn rộng ra, các quyết định của HĐQT được đưa ra một cách khách quan hơn khi có sự tham gia của của thành viên HĐQT độc lập, hài hòa được lợi ích của các chủ thể có liên quan trong quá
  • 28. 23 trình tổ chức và hoạt động của NHMCTP. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐQT nói riêng, của NHTMCP nói chung. Không có sự khách quan của các thành viên HĐQT độc lập, có thể HĐQT sẽ chỉ đưa ra các quyết định đem lại lợi ích trước mắt cho các cổ đông mà không quan tâm đến các chủ thể khác, dẫn đến việc ngân hàng mất uy tín, khách hàng mất lòng tin, người lao động bỏ việc … gây thiệt hại lâu dài cho ngân hàng. 1.2.2.2. Thứ hai, tăng cường tính minh bạch NHTMCP với đặc thù là các công ty đại chúng, công ty niêm yết với số lượng lớn các cổ đông, nhà đầu tư rất cần chứng tỏ sự minh bạch trong quá trình tổ chức và hoạt động của mình. Sự minh bạch trong hoạt động của NHTMCP là một trong những yếu tố quyết định đến lòng tin của các cổ đông, nhà đầu tư đặc biệt là sự minh bạch trong việc xây dựng chính sách, chiến lược phát triển; trong các hoạt động liên quan đến tình hình tài chính nội bộ cũng như công khai các thông tin về tổ chức quản trị nội bộ và các giao dịch ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của NHTMCP. Sự không minh bạch trong tổ chức, quản trị điều hành NHTMCP là một trong những nguyên nhân dẫn đến những giao dịch gắn với các nhóm lợi ích, là cơ hội để phát sinh những sai phạm trong quản trị, điều hành. Một trong những cách thể hiện sự công khai, minh bạch trong hoạt động kinh doanh của NHTMCP là sự có mặt thành viên HĐQT độc lập tham gia vào HĐQT. Thành viên HĐQT độc lập là những người “để mắt” đến sự công bằng, minh bạch trong hoạt động quản trị để đảm bảo cho các cổ đông, nhà đầu tư có thể tiếp cận được các thông tin quyết định đến quyền, lợi ích hợp pháp của chính họ trong quá trình đầu tư vào NHTMCP. Sự tham gia của thành viên HĐQT độc lập sẽ đảm bảo cho tính minh bạch trong quá trình tổ chức và hoạt động của NHTMCP, ngăn ngừa việc che dấu, bưng bít các thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của ngân hàng, các giao dịch có dấu hiệu tư lợi có khả năng dẫn đến những sai phạm, tổn thất đối với ngân hàng và đối với lợi ích của các chủ thể có liên quan, đặc biệt là các cổ đông nhỏ lẻ, cổ đông thiểu số.
  • 29. 24 1.2.2.3. Thứ ba, nâng cao hiệu quả, chất lượng quyết định của HĐQT Thành viên HĐQT độc lập thông thường là những cá nhân đã tham gia công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp hoặc quản lý trong các cơ quan nhà nước chuyên ngành. Họ là những người có kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý, và kiến thức chuyên ngành và kiến thức, kinh nghiệm của họ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả các quyết định của HĐQT. Đặc biệt là các quyết định của HĐQT liên quan đến đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực mới hoặc lĩnh vực mà thành viên HĐQT độc lập là người hiểu biết và thông thạo. Ngoài ra, các thành viên HĐQT khi đưa ra quyết định thường bị chi chối bởi cái góc nhìn bên trong NHTM cổ phần, chủ yếu xuất phát từ khát vọng kinh doanh, chiến lược, định hướng của NHTMCP mà chưa có cái nhìn toàn diện về thị trường và tình hình kinh tế - xã hội bên ngoài nên các quyết định được đưa ra có thể sẽ không thực sự chính xác và phù hợp. Thành viên HĐQT độc lập với góc nhìn của chủ thể bên ngoài các lợi ích nội bộ, có thể sẽ đưa ra góc nhìn tổng thể hơn, bao quát hơn đến toàn bộ các lợi ích của các chủ thể có liên quan sẽ đưa ra những ý kiến, quyết định nhằm tăng cường tính hiệu quả, khả thi của các quyết định của HĐQT, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP, đảm bảo được quyền và lợi ích của ngân hàng và các cổ đông. Theo các thông lệ tốt về QTQT, các thành viên HĐQT độc lập có thể đóng góp vào những quyết định quan trọng của quản trị công ty, đặc biệt là trong việc đánh giá thành tích điều hành, đặt ra mức thù lao đối với cán bộ điều hành và thành viên HĐQT, rà soát báo cáo tài chính và giải quyết mâu thuẫn nội bộ. Các thành viên HĐQT độc lập đem lại cho cổ đông niềm tin rằng những quyết định mà HĐQT đưa ra là vô tư và không thiên vị. Công ty nên công bố thông tin về các thành viên HĐQT độc lập trong báo cáo thường niên của mình [32, tr.126]. Phần lớn các bộ quy tắc quốc gia và quốc tế về QTCT khuyến nghị HĐQT nên được hợp thành từ đa số thành viên không điều hành và thành viên độc lập, những người có thể: - Cung cấp cái nhìn khách quan từ bên ngoài và phán quyết không thiên vị;
  • 30. 25 - Bổ sung các kinh nghiệm và kiến thức từ bên ngoài; - Cung cấp các mối quan hệ hữu ích. Tại phần lớn các quốc gia trong EU, thành viên HĐQT không điều hành và thành viên độc lập thường thực hiện công việc giám sát chức năng tài chính và ra quyết định chiến lược của công ty. Ngoài các lĩnh vực trên, có 03 mảng công việc cần đến sự giám sát khách quan của thành viên HĐQT không điều hành và thành viên độc lập [32, 124]: - Bổ nhiệm thành viên HĐQT; - Thù lao cho các cán bộ quản lý; - Kiếm toán nội bộ và kiểm toán độc lập. Tại Anh Quốc, báo cáo Higgs phân chia vai trò của thành viên HĐQT không điều hành và thành viên độc lập quanh 04 vấn đề: (i) Chiến lược: Các thành viên HĐQT không điều hành và thành viên độc lập cần phải đóng góp vào việc xây dựng chiến lược công ty; (ii) Kết quả hoạt động: Các thành viên HĐQT không điều hành và thành viên độc lập cần phải xem xét kỹ lưỡng kết quả hoạt động của Ban GĐ trong việc đạt được những mục đích và mục tiêu đã đề ra và giám sát việc báo cáo kết quả hoạt động; (iii) Rủi ro: Các thành viên HĐQT không điều hành và thành viên độc lập cần kiểm tra để đảm bảo rằng các thông số tài chính được công bố là chính xác, và việc kiểm soát tài chính cùng hệ thống quản trị rủi ro trong công ty là vững mạnh và không thể xâm phạm; (iv) Nhân sự: Các thành viên HĐQT không điều hành và độc lập chịu trách nhiệm xác định mức thù lao dành cho các thành viên HĐQT điều hành, có vai trò trong việc bổ nhiệm, và đôi khi là miễn nhiệm các cán bộ quản lý cấp cao, cũng như trong việc quy hoạch cán bộ quản lý [32. 124]. Đối với riêng các NHTMCP là những doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ - ngân hàng, có mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng, tác động mang tính hệ thống đối với toàn bộ nền kinh tế, sự xuất hiện của thành
  • 31. 26 viên độc lập trong cơ cấu HĐQT của các NHTMCP sẽ góp phần quan trọng trong việc cải thiện, nâng cao tính minh bạch, hiệu quả hoạt động giám sát và giải quyết các xung đột lợi ích giữa các cổ đông trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTMCP và qua đó góp phần vào sự ổn định và phát triển của NHTMCP. 1.3. Khái niệm Quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP Nhìn một cách tổng thể, quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập là tổng thể các quy định pháp luật về vị trí pháp lý/địa vị pháp lý của thành viên HĐQT trong cơ cấu HĐQT của NHTMCP. Trong đó, tập trung vào các quy định liên quan đến quyền và nghĩa vụ pháp lý của thành viên HĐQT độc lập; các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập và các cách thức xác lập cũng như chấm dứt tư cách của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP. Khác với các thành viên khác của HĐQT, thành viên HĐQT độc lập là những người độc lập/không có quan hệ về nhân thân, quan hệ về tài sản đối với NHTCMP/những người quản lý, điều hành/những người liên quan của NHTMCP. Sự tham gia của họ nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của HĐQT, thông qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTMCP. Do đó, pháp luật cần thiết lập các quy định để đảm bảo cho chủ thể này có đầy đủ năng lực pháp luật cũng như căn cứ pháp lý để thực hiện vai trò độc lập của mình trong quá trình tham gia quản trị NHTMCP. Nói cách khác, các quy định pháp luật về thành viên HĐQT độc lập sẽ thiết lập nên quy chế pháp lý là căn cứ để chủ thể này thực hiện vị trí pháp lý của mình. Theo đó, quy chế pháp lý về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP bao gồm các quy định pháp luật về: - Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên HĐQT độc lập: đây là các điều kiện cần, tiêu chuẩn để xác định một người có thể trở thành thành viên HĐQT độc lập hay không;
  • 32. 27 - Cách thức, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bầu thành viên HĐQT độc lập; - Quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT độc lập; - Nhiệm kỳ, thù lao của thành viên HĐQT độc lập; - Chấm dứt tư cách thành viên HĐQT độc lập; - … Kết luận chƣơng 1 Trong nội dung chương này, tác giả đã khái quát các nội dung cơ bản về khái niệm NHTMCP, quản trị NHTMCP, khái niệm thành viên HĐQT độc lập và vai trò của chủ thể này đối với quản trị NHTMCP cũng như khái quát về quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP. Theo đó, các thông lệ quốc tế và pháp luật của các quốc gia đều thừa nhận về vai trò của thành viên HĐQT độc lập đối với chất lượng, hiệu quả hoạt động quản trị NHTMCP, đặc biệt là tăng cường, nâng cao tính công bằng, sự minh bạch và hiệu quả các phán quyết của HĐQT. Quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP là cơ sở pháp lý cần thiết và tối quan trọng để đảm bảo cho các thành viên HĐQT độc lập xác lập được địa vị pháp lý của mình, cũng như thể hiện được vai trò của mình trong quá trình hoạt động của HĐQT. Trong nội dung Chương 2, Luận văn sẽ phân tích, đánh giá về quy chế pháp lý của thành viên HĐQT độc lập và thực tiễn áp dụng tại Việt Nam.
  • 33. 28 Chƣơng 2 QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THÀNH VIÊN HĐQT ĐỘC LẬP TRONG NHTMCP VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM 2.1. Khái quát chung về cơ sở pháp lý và sự xuất hiện của thành viên độc lập trong NHTMCP 2.1.1. Cơ sở pháp lý của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP NHTMCP là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, là đối tượng cần phải quản lý chặt chẽ bởi đây là doanh nghiệp có vai trò rất lớn trong việc sử dụng, phân bổ nguồn vốn huy động từ xã hội, các hoạt động của loại hình tổ chức này có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế - xã hội của đất nước. Việc quản lý thiếu nghiêm túc, sự lạm dụng quyền lực trong nội bộ của một NHTMCP là nguyên nhân dẫn đến sự bất ổn, đe dọa hoạt động và sự ổn định của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy, các quy định về quản trị NHTMCP cần được thiết kế theo mô hình chặt chẽ hơn so với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Đây là đòi hỏi thiết yếu và phù hợp với quy định của nhiều nước trên thế giới. Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nghị định số 59/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của NHTM và Luật các TCTD năm 2010 đã có những quy định chặt chẽ hơn, bổ sung thêm nhiều quy định đặc thù về quản trị TCTD nói chung, NHTMCP nói riêng. Văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có giá trị pháp lý cao nhất quy định về quản trị NHTMCP nói riêng và các TCTD nói chung là Luật các TCTD năm 2010. Luật các TCTD năm 2010 được ban hành là một bước tiến dài trong việc cập nhật những quy định của pháp luật về quản trị TCTD. Theo đó, tổ chức, quản trị các TCTD là một trong những nội dung có nhiều điểm mới nhất của Luật các TCTD năm 2010. So với Luật các TCTD năm 1997 chỉ có 06 điều quy định về tổ chức, quản trị TCTD thì Luật các TCTD năm 2010 với 59 điều quy định về tổ chức, quản trị TCTD, trong đó có 35 điều quy định liên quan đến TCTD là CTCP. Đây là một sự bổ sung và thay đổi căn bản về nội dung này.
  • 34. 29 Sự bổ sung này của Luật các TCTD năm 2010 xuất phát từ lý do Luật các TCTD năm 1997 thiếu các quy định cụ thể, đặc thù về tổ chức, quản trị các TCTD. Điều này đã gây khó khăn cho việc xác định tính đặc thù trong việc tổ chức, quản trị TCTD so với các doanh nghiệp khác. Từ đó ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động và bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD. Luật các TCTD năm 2010 đã quy định chi tiết, cụ thể về tổ chức, quản trị của từng loại hình TCTD: TCTD là CTCP, TCTD là công ty TNHH một thành viên, TCTD là công ty TNHH hai thành viên trở lên và TCTD là hợp tác xã. Phạm vi luận văn này đề cập đến TCTD là CTCP, cụ thể là NHTMCP. Thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP là một trong những nội dung mới quan trọng được quy định tại Luật các TCTD năm 2010. Các quy định này chủ yếu được luật hóa từ các quy định của Nghị định 59/2009/NĐ-CP (văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên quy định về thành viên HĐQT độc lập trong các NHTMCP ở Việt Nam), bao gồm các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập; số lượng thành viên độc lập trong cơ cấu HĐQT, ... Ngoài ra, Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/3/2007 (có hiệu lực ngày 25/4/2007) và Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC ngày 19/3/2007 (có hiệu lực ngày 15/4/2007) của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế QTCT và Điều lệ mẫu áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán/Trung tâm Giao dịch chứng khoán là những văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên có quy định về thành viên HĐQT độc lập trong cơ cấu HĐQT của các CTCP đã niêm yết chứng khoán (trong đó, bao gồm cả các NHTMCP đã niêm yết). Kể từ ngày 17/9/2012, các văn bản này được thay thế bằng Thông tư 121/2012/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về QTCT áp dụng cho các công ty đại chúng. Theo đó, Thông tư 121/2012/TT-BTC đã mở rộng phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng so với các Quyết định 12/2007/QĐ-BTC và Quyết định 15/2007/QĐ-BTC. Bên cạnh Luật các TCTD năm 2010 và các văn bản nêu trên, còn có các văn bản quy phạm pháp luật khác của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thống đốc
  • 35. 30 NHNN quy định về thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP. Thống kê các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cụ thể như sau: - Luật các TCTD năm 2010 (có hiệu lực ngày 01/01/2011); - Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của NHTM tại Việt Nam (có hiệu lực từ ngày 15/09/2009, thay thế Nghị định số 49/2000/NĐ-CP) – gọi tắt là Nghị định 59/2009/NĐ-CP; - Thông tư số 06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 của Thống đốc NHNN hướng dẫn về tổ chức, quản trị, điều hành, vốn điều lệ, chuyển nhượng cổ phần, bổ sung, sửa đổi giấp phép, điều lệ của NHTM (có hiệu lực ngày 25/04/2010) – gọi tắt là Thông tư 06/2010/TT-NHNN); - Thông tư số 40/2011/TT-NHNN ngày 15/12/2011 của Thống đốc NHNN quy định về việc cấp giấy phép và tổ chức, hoạt động của NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của TCTD nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam (có hiệu lực ngày 01/02/2012, thay thế Thông tư số 09/2010/TT-NHNN về việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của NHTMCP) – gọi tắt là Thông tư 40/2011/TT-NHNN; - Thông tư số 121/2012/TT-BTC ngày 26/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về QTCT áp dụng cho các công ty đại chúng (có hiệu lực từ ngày 17/09/2012, thay thế Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC và Quyết định số 15/2007/QĐ-BTC) – gọi tắt là Thông tư 121/2012/TT-BTC; - Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán (có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, thay thế Thông tư số 52/2012/TT-BTC ngày 05/4/2012) – gọi tắt là Thông tư 155/2015/TT-BTC. Trong đó, Thông tư 121/2012/TT-BTC và Thông tư 155/2015/TT-BTC là những văn bản áp dụng cho các công ty đại chúng. Các NHTMCP ở Việt Nam đều đã là các công ty đại chúng [40], có nghĩa là thuộc đối tượng điều chỉnh của những văn bản này.
  • 36. 31 2.1.2. Sự xuất hiện của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP Tính đến hết tháng 3 năm 2016, Việt Nam có 35 NHTM (danh sách cụ thể được thống kê tại Bảng 2), trong đó có 31 NHTMCP (sẽ giảm còn 30 trong Quý II năm 2016 do PGBank sáp nhập vào VietinBank) và 04 NHTM Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ (AgriBank và 03 ngân hàng trước đây là NHTMCP chuyển thành NHTM Nhà nước trong năm 2015 là GPBank, OceanBank, CBBank) [37, số liệu tính đến 31/12/2015]. Trong số 31 NHTMCP, có 09 ngân hàng đã niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán, cụ thể: HNX có 03 ngân hàng niêm yết là ACB ngày 21/11/2006, SHB ngày 20/4/2009 và NCB ngày 13/9/2013 và HOSE có 06 ngân hàng niêm yết là SacomBank ngày 12/7/2006, VietcomBank ngày 30/6/2009, VietinBank ngày 16/7/2009, EximBank ngày 27/10/2009, MBBank ngày 01/11/2009 và BIDV ngày 24/01/2014) [39]. Còn lại 22 ngân hàng là các công ty đại chúng chưa niêm yết [40]. Xem xét thời điểm các văn bản quy phạm pháp luật nói trên có hiệu lực thi hành, sự hiện diện của thành viên độc lập trong cơ cấu HĐQT của các NHTMCP là chưa đảm bảo tuân thủ quy định ở hầu hết các ngân hàng, chỉ một số ít các ngân hàng (chủ yếu là các ngân hàng đã niêm yết trên HNX và HOSE như: ACB, EximBank) tuân thủ quy định về sự tham gia của thành viên HĐQT độc lập. TT Tên NHTMCP Ngày niêm yết Ngày có thành viên độc lập 1. Sài gòn Thương tín (Sacombank) 12/7/2006 02/4/2011 2. Á Châu (ACB) 21/11/2006 22/3/2008 3. Sài gòn – Hà Nội (SHB) 20/4/2009 10/8/2010 4. Ngoại thương Việt Nam (VietcomBank) 30/6/2009 03/4/2012 5. Công thương Việt Nam (VietinBank) 16/7/2009 28/02/2012
  • 37. 32 6. Xuất nhập khẩu (EximBank) 27/10/2009 28/4/2010 7. Quân đội (MBBank) 01/11/2009 24/4/2013 8. Quốc dân (NCB) 13/9/2013 26/4/2013 9. Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) 24/01/2014 26/4/2013 Bảng 1: Thống kê sự xuất hiện lần đầu tiên của thành viên HĐQT trong các NHTMCP đã niêm yết Đối với các NHTMCP chưa niêm yết, sự tham gia của thành viên độc lập trong cơ cấu HĐQT chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2011-2012. Tại một số NHTMCP, thành viên độc lập xuất hiện muộn hơn như: VietABank, VIB, HDBank (tháng 4/2013), LienvietpostBank (tháng 3/2013). Đặc biệt, hiện nay có 02 NHTMCP không có thành viên độc lập trong cơ cấu HĐQT là BaovietBank và VietBank [46]. Thống kê cụ thể như sau: TT Tên ngân hàng TMCP Tên gọi tắt Ngày có thành viên độc lập 1. An Bình ABBank 03/2010 2. Bảo Việt BaoVietBank Không có 3. Bản Việt (trước là Gia Định) VietCapitalBank 03/2010 4. Bắc Á BacABank 05/2011 5. Bưu điện Liên Việt LienVietPostBank 03/2013 6. Đại Chúng Việt Nam PvcomBank Không xác định 7. Đông Á DongABank 03/2012 8. Đông Nam Á SeAbank 2012 9. Hàng Hải (MDB sáp nhập vào từ ngày 21/7/2015) MaritimeBank 01/2010
  • 38. 33 TT Tên ngân hàng TMCP Tên gọi tắt Ngày có thành viên độc lập 10. Kiên Long KienLongBank 06/2011 11. Kỹ Thương TechcomBank 12/2012 12. Nam Á NamABank 03/2012 13. Phát triển TP. Hồ Chí Minh HDBank 04/2013 14. Phương Đông OCB 2011 15. Quốc Tế VIB 04/2013 16. Sài Gòn SCB 04/2011 17. Sài Gòn Công Thương SaiGonbank 04/2011 18. Tiên Phong TPBank 03/2010 19. Việt Á VietABank 04/2013 20. Việt Nam Thịnh Vượng VPBank 04/2011 21. Việt Nam Thương Tín VietBank Không có 22. Xăng dầu Petrolimex PGBank 04/2011 Bảng 2: Thống kê sự xuất hiện lần đầu tiên của thành viên HĐQT trong các NHTMCP chưa niêm yết Đánh giá chung: (i) Tính tuân thủ quy định về sự xuất hiện của thành viên HĐQT độc lập - Hầu hết các ngân hàng, bao gồm cả những ngân hàng đã niêm yết chứng khoán, sự xuất hiện của thành viên HĐQT độc lập tương đối muộn, chưa kịp thời tuân thủ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, đáng chú là có 02 NHTMCP (BaoVietBank và VietBank) đến nay vẫn không có thành viên HĐQT độc lập trong cơ cấu HĐQT của ngân hàng.
  • 39. 34 - Tại một số ngân hàng, thành viên HĐQT độc lập xuất hiện rất muộn, như: BIDV, NCB, MBBank, HDBank, VIB (2013). - Chỉ một số rất ít NHTMCP, sự xuất hiện của thành viên HĐQT độc lập đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành như: ACB, EximBank. (ii) Sự chủ động của NHTMCP về sự tham gia của thành viên độc lập Sự xuất hiện của thành viên độc lập trong NHTMCP ở Việt Nam chủ yếu xuất phát từ yêu cầu phải tuân thủ quy định của pháp luật. Nhận thức về vai trò, sự tham gia của thành viên độc lập trong cơ cấu HĐQT của NHTMCP nói riêng, trong các CTCP nói chung vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam, mặc dù các thông lệ tốt về QTCT đã ghi nhận và khuyến khích sự tham gia của chủ thể này từ rất sớm. Nói cách khác, việc xác lập sự tham gia của thành viên độc lập trong HĐQT của các NHTMCP là rất bị động, hầu như tất cả các ngân hàng đều chỉ thực hiện ở mức tuân thủ tối thiểu (có sự tham gia của thành viên độc lập trong HĐQT), thay vì chủ động thực hiện vì lợi ích, vai trò mà chủ thể này có thể mang lại cho hiệu quả QTCT tại NHTMCP. (iii) Các số liệu, thống kê và nhận định, đánh giá được đưa ra căn cứ vào các tài liệu, thông tin do các NHTMCP công bố trên website của ngân hàng và trên website của Ngân hàng Nhà nước, UBCKNN, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội – HNX và Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh – HOSE. Các tài liệu, thông tin này bao gồm: Điều lệ, Quy chế QTCT, Báo cáo thường niên, Báo cáo QTCT, Nghị quyết họp ĐHĐCĐ của các NHTMCP qua các năm. 2.2. Điều kiện của thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP 2.2.1. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập 2.2.1.1. Quy định pháp luật hiện hành Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không trực tiếp quy định phân loại thành viên HĐQT trong NHTMCP mà thể hiện gián tiếp thông qua các quy định về giải thích từ ngữ, về tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên HĐQT, về cơ cấu HĐQT. Theo đó, thành viên HĐQT được phân chia thành ba loại: i) thành viên điều hành, ii) thành viên không điều hành và iii) thành viên độc lập.
  • 40. 35 Xuất phát từ tính chất độc lập khi tham gia HĐQT, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT (tiêu chuẩn, điều kiện chung), thành viên độc lập còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện riêng để đảm bảo tính độc lập của mình. Các tiêu chuẩn, điều kiện này được quy định tại Luật các TCTD năm 2010 và các văn bản có liên quan. Theo Luật các TCTD năm 2010, thành viên HĐQT độc lập phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT và các tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo tính độc lập [12, Điều 50.2], cụ thể như sau:  Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT: - Không thuộc đối tượng không được là thành viên HĐQT của TCTD quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật các TCTD năm 2010; - Có đạo đức nghề nghiệp; - Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc có ít nhất 03 năm là người quản lý TCTD hoặc doanh nghiệp hoạt động trong ngành bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, kiểm toán hoặc kế toán;  Tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập: - Không phải là người đang làm việc cho chính TCTD hoặc công ty con của TCTD hoặc đã làm việc cho chính TCTD hoặc công ty con của TCTD đó trong 03 năm liền kề trước đó; - Không phải là người hưởng lương, thù lao thường xuyên của TCTD ngoài những khoản phụ cấp của thành viên HĐQT được hưởng theo quy định; - Không phải là người có vợ hoặc chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của TCTD, người quản lý hoặc thành viên BKS của TCTD hoặc công ty con của TCTD; - Không trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết của TCTD; không cùng người có liên quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên
  • 41. 36 của TCTD; - Không phải là người quản lý, thành viên BKS của TCTD tại bất kỳ thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó. Các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập nêu trên là nội dung mới của Luật các TCTD năm 2010 so với Luật các TCTD năm 1997 (không quy định về thành viên HĐQT độc lập) và mang tính kế thừa, phát triển các quy định tại Nghị định 59/2009/NĐ-CP. Theo Nghị định 59/2009/NĐ-CP, thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT và các tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập [16, Điều 21.1, Điều 22]. Các quy định này tương đồng với các quy định của Luật các TCTD năm 2010, điểm khác nhau chủ yếu ở việc cụ thể khái niệm TCTD bằng khái niệm ngân hàng và định lượng một số tiêu chuẩn, điều kiện. Cụ thể như sau:  Tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT: - Không thuộc đối tượng không được là thành viên HĐQT quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 59/2009/NĐ-CP; - Có đạo đức nghề nghiệp trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định 59/2009/NĐ-CP; - Hiểu biết về hoạt động ngân hàng: + Có bằng đại học hoặc trên đại học về ngành kinh tế hoặc luật; hoặc + Có ít nhất 03 năm làm người quản lý doanh nghiệp hoạt động trong ngành tài chính ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán;  Tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập: - Không phải là người đang làm việc cho ngân hàng hoặc công ty trực thuộc của ngân hàng hoặc đã làm việc cho ngân hàng hoặc công ty trực thuộc của ngân hàng bất kỳ thời gian nào trong 03 năm liền kề trước đó; - Không phải là người đang hưởng lương và thù lao, phụ cấp khác của ngân hàng ngoài những khoản được hưởng theo tiêu chuẩn thành viên HĐQT; - Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người đó không thuộc một
  • 42. 37 trong các trường hợp sau: sở hữu từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên đối với NHTMCP; là người quản lý, thành viên BKS của ngân hàng hoặc công ty trực thuộc của ngân hàng vào thời điểm hiện tại hoặc bất kỳ thời gian nào trong 03 năm liền kề trước đó; - Không phải là người quản lý, thành viên BKS của ngân hàng tại bất kỳ thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó; không trực tiếp hoặc đại diện chủ sở hữu từ 1% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên đối với NHTMCP; - Không cùng với người có liên quan sở hữu từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của NHTMCP. Bên cạnh Luật các TCTD năm 2010 và Nghị định 59/2009/NĐ-CP, Thông tư 121/2012/TT-BTC cũng có các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập trong các công ty đại chúng tại khoản 2 Điều 3, cụ thể: - Là thành viên HĐQT không điều hành (là thành viên HĐQT không phải là GĐ/TGĐ, Phó GĐ/Phó TGĐ, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác được HĐQT bổ nhiệm – khoản 2 Điều 2) và không phải là người có liên quan với GĐ/TGĐ, Phó GĐ/Phó TGĐ, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác được HĐQT bổ nhiệm; - Không phải là thành viên HĐQT, GĐ/TGĐ, Phó GĐ/Phó TGĐ của các công ty con, công ty liên kết, công ty do công ty đại chúng nắm quyền kiểm soát; - Không phải là cổ đông lớn hoặc người đại diện của cổ đông lớn hoặc người có liên quan của cổ đông lớn của công ty; - Không làm việc tại các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, kiểm toán cho công ty trong 02 năm gần nhất; - Không phải là đối tác hoặc người có liên quan của đối tác có giá trị giao dịch hàng hóa năm với công ty chiếm từ 30% trở lên tổng doanh thu hoặc tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào của công ty trong 02 năm gần nhất. Các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên độc lập trong công ty đại chúng ở trên ít hơn về số lượng và chủ yếu ít chặt chẽ hơn so với các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP theo quy định của
  • 43. 38 Luật các TCTD năm 2010 và Nghị định 59/2009/NĐ-CP. Tuy nhiên, đáng chú ý là có 02 tiêu chuẩn, điều kiện chặt chẽ hơn và không được Luật các TCTD năm 2010 và Nghị định 59/2009/NĐ-CP quy định đối với các thành viên HĐQT độc lập. Như vậy, căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện về tính độc lập đối với thành viên HĐQT độc lập trong NHTMCP có thể phia chia các tiêu chuẩn, điều kiện thành 02 nhóm khác nhau: i) Các tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo tính độc lập về quan hệ tài sản Đây là nhóm bao gồm các tiêu chuẩn, điều kiện để đảm bảo rằng những quyết định của thành viên HĐQT độc lập không nhằm thu về những khoản lợi ích về tài sản cho chính cá nhân và người liên quan của họ này: - Không phải là người đang hưởng lương, thù lao thường xuyên của NHTMCP ngoài những khoản phụ cấp của thành viên HĐQT được hưởng theo quy định; - Không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của NHTMCP; không cùng người có liên quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của NHTMCP; - Không phải là đối tác hoặc người có liên quan của đối tác có giá trị giao dịch hàng năm với NHTMCP chiếm từ 30% trở lên tổng doanh thu hoặc tổng giá trị, hàng hóa dịch vụ mua vào của NHTMCP trong 02 năm gần nhất. ii) Các tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo tính độc lập về quan hệ nhân thân Đây là nhóm bao gồm các tiêu chuẩn, điều kiện để đảm bảo thành viên HĐQT độc lập không có bất kỳ mối liên hệ nào với NHTMCP (bao gồm cả mối liên hệ với những cá nhân, tổ chức thuộc NHTMCP) trong một khoảng thời gian nhất định trước đó: - Không phải là người đang làm việc cho chính NHTMCP hoặc công ty con của NHTMCP hoặc đã làm việc cho NHTMCP hoặc công ty con của NHTMCP trong 03 năm liền kề trước đó; - Không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, anh, chị, em và vợ, chồng của
  • 44. 39 những người này là cổ đông lớn của NHTMCP, người quản lý hoặc thành viên BKS của NHTMCP hoặc công ty con của NHTMCP; - Không phải là người quản lý, thành viên BKS của NHTMCP tại bất kỳ thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó; - Không làm việc tại tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật, kiểm toán cho NHTMCP trong 02 năm gần nhất; Như vậy, các tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập là yếu tố đầu tiên để khẳng định sự khác biệt của chủ thể này đối với những thành viên còn lại của HĐQT. Nói cách khác, bên cạnh việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của một thành viên HĐQT nói chung, chủ thể này còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện riêng để bảo đảm tính độc lập của mình. 2.2.1.2. Thực tiễn triển khai tại các NHTMCP Xem xét Điều lệ và quy chế quản trị, quy định nội bộ của các NHTMCP đều có nội dung quy định về tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên HĐQT độc lập. Tại hầu hết các NHTMCP, nội dung quy định này tương đồng với quy định của Luật các TCTD năm 2010. Theo đó, ngoài việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện chung đối với thành viên HĐQT, thành viên độc lập còn phải đáp ứng đủ các điều kiện về tính độc lập. Một số NHTMCP như VietcomBank, VietinBank đã quy định trong Điều lệ và Quy chế quản trị một số tiêu chuẩn, điều kiện đối với thành viên độc lập cao hơn, chặt chẽ hơn so với các quy định của Luật các TCTD năm 2010, cụ thể như sau [46]: - Theo khoản 20 Điều 1 của Điều lệ VietinBank năm 2015, thành viên HĐQT độc lập là thành viên HĐQT đáp ứng các yêu cầu sau: (i) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện thành viên HĐQT được quy định tại Điều 44 Điều lệ VietinBank: + Có đủ năng lực hành vi dân sự, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý ngân hàng theo quy định của pháp luật; + Không thuộc đối tượng không được làm thành viên HĐQT của NHTMCP
  • 45. 40 theo quy định của NHNN và các quy định khác có liên quan của pháp luật; + Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật hoặc có ít nhất 03 năm là người quản lý của doanh nghiệp hoạt động trong ngành bảo hiểm, chứng khoán, kế toán, kiểm toán hoặc có ít nhất 05 năm làm việc trực tiếp tại các bộ phận nghiệp vụ trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, kiểm toán hoặc kế toán; + Có sức khỏe, có phẩm chất đạo đức tốt, trung thực và hiểu biết pháp luật; đảm bảo tuân thủ theo các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp theo quy định của NHNN. (ii) Không phải là người đang làm việc cho VietinBank hoặc các bên liên quan của VietinBank hoặc đã làm việc cho VietinBank hoặc các bên liên quan của VietinBank trong 05 năm liền kề trước đó; (iii) Không phải là người quản lý, thành viên BKS của VietinBank tại bất kỳ thời điểm nào trong 05 năm liền kề trước đó; (iv) Không phải là người hưởng lương, thù lao thường xuyên của VietinBank ngoài những khoản phụ cấp của thành viên HĐQT độc lập được hưởng theo quy định; (v) Không phải là người có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em và vợ, chồng của những người này là cổ đông lớn của VietinBank, người quản lý của VietinBank hoặc công ty con của VietinBank; (vi) Không trực tiếp, gián tiếp sở hữu hoặc đại diện sở hữu từ 1% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của VietinBank; không cùng người có liên quan sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của VietinBank; (vii) Không liên quan đến 01 khách hàng hoặc nhà cung cấp quan trọng của VietinBank/các bên liên quan của VietinBank; (viii) Không liên quan tới 01 tổ chức phi lợi nhuận được nhận những khoản tiền đóng góp lớn từ VietinBank/các bên liên quan của VietinBank; (ix) Không phải là cán bộ điều hành của một công ty khác nơi mà một