SlideShare a Scribd company logo
1 of 204
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
DƢƠNG KIM THẾ NGUYÊN
THỦ TỤC PHÁ SẢN
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã số 62.38.50.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS PHẠM DUY NGHĨA
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về tất
cả những số liệu và kết quả nghiên cứu đó. Luận án này chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Ngày 08 tháng 10 năm 2015
Dƣơng Kim Thế Nguyên
GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam
BHTG Bảo hiểm tiền gửi
DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc
Luật PS Luật Phá sản của nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 2014
NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTW Ngân hàng trung ƣơng
PSDN Phá sản doanh nghiệp
TCTD Tổ chức tín dụng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
TMCP Thƣơng mại Cổ phần
VAMC Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VIETNAM ASSET
MANAGEMENT COMPANY)
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án .....................................................7
5. Tính mới của Luận án.......................................................................................7
6. Kết cấu của Luận án .........................................................................................8
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN
ÁN...............................................................................................................................9
1.1. TỔNG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU...................................................9
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ...........................................................9
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................15
1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................17
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................18
1.2.1. Cơ sở lý thuyết .........................................................................................18
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................21
Kết luận Chƣơng 1 ....................................................................................................23
CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN TỔ
CHỨC TÍN DỤNG V KINH NGHIỆM LẬP PHÁP VỀ PHÁ SẢN TỔ CHỨC
TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƢỚC ...............................................................................24
2.1. TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TÍNH CHẤT L DOANH NGHIỆP KINH
DOANH TRONG NG NH ĐẶC BIỆT ...............................................................24
2.1.1. Khái niệm tổ chức tín dụng ......................................................................24
2.1.2. Các đặc trƣng của tổ chức tín dụng..........................................................27
2.1.3. Các loại tổ chức tín dụng..........................................................................32
2.2 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÁ SẢN V PHÁ SẢN CÁC TCTD...............36
2.2.1. Khái niệm phá sản và thủ tục phá sản ......................................................36
2.2.2. Khái niệm phá sản các TCTD và triết lý để thiết lập các quy định đặc thù
về phá sản các tổ chức tín dụng..........................................................................48
2.2.3. Những nội dung có tính đặc thù cần đƣợc quy định trong pháp luật phá
sản tổ chức tín dụng............................................................................................59
2.3 KINH NGHIỆM PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN
DỤNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ...........................................................................66
2.3.1 Thủ tục phá sản ngân hàng theo pháp luật Hoa Kỳ...................................68
2.3.2 Thủ tục phá sản ngân hàng theo pháp luật Anh ........................................72
2.3.3 Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Liên bang Nga .......................77
2.3.4 Một số nhận xét về thủ tục phá sản các TCTD tại Hoa Kỳ, Anh và Nga .82
Kết luận Chƣơng 2 ....................................................................................................83
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ
TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG..................................................................86
3.1 KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT VỚI TÍNH CHẤT L THỦ TỤC PHỤC HỒI ĐỐI
VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN, MẤT KHẢ
NĂNG CHI TRẢ...................................................................................................87
3.1.1 Thủ tục kiểm soát đặc biệt đối với TCTD có nguy cơ mất khả năng thanh
toán, mất khả năng chi trả ..................................................................................89
3.1.2 Các biện pháp phục hồi tổ chức tín dụng khả năng thanh toán, mất khả
năng chi trả khác.................................................................................................99
3.2 CÁC QUY ĐỊNH ĐẶC THÙ TRONG THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN
DỤNG TẠI TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................107
3.2.1 Quy định đặc thù về nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu giải quyết phá sản các
TCTD tại tòa án................................................................................................110
3.2.2 Quy định đặc thù về một số loại chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với TCTD ......................................................118
3.2.3 Quy định đặc thù về thủ tục rút gọn cho phá sản TCTD.........................123
3.2.4 Quy định đặc thù về quản lý tài sản phá sản, bảo toàn tài sản và thứ tự
thanh toán tài sản của TCTD............................................................................127
Kết luận Chƣơng 3 ..................................................................................................132
Chƣơng 4 HO N THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ
CHỨC TÍN DỤNG .................................................................................................134
4.1. NHỮNG YÊU CẦU CỦA VIỆC HO N THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ
TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM ................................134
4.1.1 Pháp luật về thủ tục phá sản TCTD phải thể hiện chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển thị trƣờng tiền tệ .........................134
4.1.2 Hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD phải gắn với việc thực
hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015”.................135
4.1.3 Pháp luật về xử lý phá sản các TCTD phải đồng bộ với các pháp luật có
liên quan ...........................................................................................................136
4.2 KIẾN NGHỊ HO N THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ
CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM .....................................................................137
4.2.1 Hoàn thiện mô hình và cấu trúc của pháp luật về thủ tục phá sản TCTD
..........................................................................................................................137
4.2.2 Hoàn thiện các quy định liên quan đến thủ tục áp dụng các biện pháp can
thiệp đối với TCTD mất khả năng thanh toán nhằm hạn chế phá sản. ............140
4.2.3 Hoàn thiện các quy định về thủ tục xử lý phá sản tại tòa án...................147
4.3 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC
PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM.............................................157
4.3.1 Điều kiện về nhận thức của cộng đồng đối với pháp luật phá sản..........157
4.3.2 Năng lực giải quyết phá sản của đội ngũ cán bộ tham gia xử lý phá sản
đƣợc bảo đảm ...................................................................................................160
4.3.3 Đội ngũ quản tài viên và doanh nghiệp quản lý tài sản hình thành và phát
triển...................................................................................................................162
4.3.4 Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Bảo tiểm tiền gửi Việt Nam chủ động
trong các hoạt động giám sát, hỗ trợ. ...............................................................162
Kết luận Chƣơng 4 ..................................................................................................164
KẾT LUẬN.............................................................................................................166
NHỮNG CÔNG TR NH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ... i
PHỤ LỤC................................................................................................................... ii
DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO..................................................................xv
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, dƣới tác động của cạnh tranh, phá
sản doanh nghiệp xảy ra nhƣ một hiện tƣợng tất yếu. Qua các thời kỳ lịch sử khác
nhau, thái độ ứng xử của công chúng lẫn Nhà nƣớc đối với hiện tƣợng phá sản các
doanh nghiệp có nhiều sự khác biệt1
: từ việc đứng về bảo vệ quyền lợi cho chủ nợ,
xem thủ tục phá sản chỉ đơn thuần là một thủ tục thanh toán nợ đặc biệt kèm với
việc trừng phạt chủ doanh nghiệp bị phá sản đến việc bảo vệ quyền lợi cho nhiều
chủ thể khác nhau trong vụ việc phá sản, xem phá sản nhƣ là một thủ tục giải quyết
tình trạng mất khả năng thanh toán và tìm những giải pháp phục hồi doanh nghiệp
trƣớc khi quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Ngày nay, ngƣời ta coi phá sản
nhƣ là một hiện tƣợng cần đƣợc đối xử phù hợp hơn thay vì quay lƣng với nó2
.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các TCTD, với tƣ cách là các định chế tài chính
trung gian, hoạt động nhƣ những doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ đặc biệt. Là
doanh nghiệp kinh doanh, các TCTD tất yếu cũng đối mặt với cạnh tranh, rủi ro,
phá sản nhƣ bất kỳ doanh nghiệp nào khác. Tuy nhiên, những đặc thù trong ngành
nghề kinh doanh tạo cho các TCTD không chỉ là các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm
lợi nhuận nhƣ doanh nghiệp thông thƣờng mà hơn thế, nó còn đảm nhận những vai
trò đặc biệt cho nền kinh tế. TCTD là định chế tài chính trung gian, nhận tiền gửi để
cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán nên TCTD đƣợc biết đến nhƣ là những
trung tâm trung chuyển vốn quan trọng bậc nhất cho nền kinh tế, thậm chí, nó đƣợc
ví nhƣ những mạch máu giúp cho cơ thể - nền kinh tế vận hành một cách hiệu quả.
Một TCTD có trục trặc có thể ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động bình thƣờng của
từng thành tố của nền kinh tế, từ doanh nghiệp lớn, nhỏ cho đến những ngƣời dân
và tổ chức khác trong xã hội. Đồng thời, sự cộng hƣởng và lan truyền từ TCTD có
trục trặc này đến các TCTD khác có thể tác động đến an ninh tài chính quốc gia và
toàn bộ nền kinh tế. Thực tế ở nhiều nƣớc cho thấy khi TCTD mất khả năng thanh
toán, Nhà nƣớc thƣờng sử dụng các biện pháp nhằm phục hồi, tái cơ cấu, hỗ trợ tài
chính để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán để ƣu tiên áp dụng trong giai
đoạn tiền phá sản và vì thế thanh lý và đóng cửa TCTD, có thể là những tuyên bố
công khai hay ngầm định tại nhiều nƣớc, là điều không thể hoặc rất hiếm xảy ra.
1
Tô Nguyễn Cẩm Anh (2002), Quan niệm về phá sản và luật phá sản qua các giai đoạn lịch sử, Tạp chí Tài
chính số tháng 11, trang 34.
2
Jukka Kilpi (1998), The ethics of bankruptcy, Routledge, trang 9.
2
Tuy vậy, có thể trong thực tiễn hiếm có tuyên bố một TCTD phá sản nhƣ điều này
không có nghĩa là TCTD mất khả năng thanh toán không bị thực hiện các thủ tục
phá sản hoặc hay TCTD không bao giờ bị phá sản. Ngƣợc lại, khi một TCTD lâm
vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì đã đặt ra vấn đề giải quyết tình trạng mất
khả năng thanh toán cho các TCTD đó. Tiếp cận thủ tục phá sản nhƣ là một thủ tục
giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán thì TCTD mất khả năng thanh toán đã
phải bắt đầu thủ tục phá sản. Chỉ có điều là thủ tục giải quyết tình trạng mất khả
năng thanh toán (thủ tục phá sản) đối với TCTD cần phải có cơ chế pháp lý đặc thù
đƣợc xây dựng trên cơ sở tính toán đến những điểm riêng của các tổ chức kinh
doanh này.
Tự do hóa tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay đã
chứng kiến sự phát triển nhanh về số lƣợng, đa dạng về quy mô của các TCTD. Thị
trƣờng tài chính phát triển tất yếu đặt TCTD vào môi trƣờng cạnh tranh gay gắt
hơn. Đã có cạnh tranh thì sẽ có phá sản. Các TCTD hiện đã và đang bị đặt vào môi
trƣờng cạnh tranh gay gắt thì sẽ không thể tránh đƣợc việc có những TCTD sẽ đi
đến mất khả năng thanh toán, phá sản.
Ở Việt Nam, vấn đề phá sản từ lâu đã đƣợc đề cập trong luật pháp của các
chế độ cũ trƣớc đây3
. Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cạnh tranh kinh
doanh không đƣợc thừa nhận do vậy không có hiện tƣợng phá sản - “kinh tế bao cấp
không cần tới luật phá sản”4
. Khi Việt Nam thực hiện chuyển đổi cơ chế kinh tế từ
nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng, Luật Phá sản doanh
nghiệp 1993 có thể đƣợc xem là văn bản pháp luật đầu tiên về phá sản đƣợc ban
hành sau khi Việt Nam thực hiện chính sách “đổi mới”. Sau hơn 10 năm thi hành,
Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 đã đƣợc thay thế bằng Luật Phá sản 2004. Điều
thống nhất là cả hai văn bản này đều xem TCTD là doanh nghiệp đặc biệt. Điều này
cũng thể hiện đƣợc nhận thức của các nhà lập pháp là cần những quy định đặc thù
khi áp dụng Luật Phá sản cho các TCTD. Vì vậy, cả hai đạo luật này đều quy định
Chính phủ có thẩm quyền quy định riêng về phá sản các doanh nghiệp đặc biệt –
trong đó có TCTD. Tuy nhiên, cho đến năm 2010, một Nghị định nhƣ thế mới đƣợc
ban hành – Nghị định số 05/2010/NĐ-CP ngày 18/01/2010 của Chính phủ về áp
dụng luật phá sản đối với các TCTD. Tuy vậy, trên thực tế chƣa có một vụ việc nào
liên quan đến giải quyết phá sản TCTD theo cả hai đạo luật này.
3
Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, trang 701-705.
4
Phạm Duy Nghĩa (2003), Đi tìm triết lý của Luật Phá sản, Nghiên cứu Lập pháp số 11 (34), tháng 11 năm
2003, tr. 35 – 46
3
Năm 2014, Quốc hội đã thông qua một văn bản pháp luật mới thay thế cho
Luật Phá sản 2004. Đặc biệt, với Luật Phá sản 2014, vấn đề phá sản TCTD đã đƣợc
đƣa thành một chƣơng riêng. Mặc dù chỉ với 8 điều nhƣng các quy định của Luật
Phá sản 2014 đã thể hiện quan điểm khá rõ về việc coi vấn đề phá sản các TCTD
với tƣ cách là một doanh nghiệp đặc biệt cần có các quy định có tính cách đặc thù
để xử lý phá sản đối với TCTD.
Trong khi đó, dƣới tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, hoạt động trong
hệ thống ngân hàng Việt Nam gần đây đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng. Một
loạt vấn đề mà hệ thống ngân hàng Việt Nam phải giải quyết để duy trì sự ổn định
và phát triển, trong đó có vấn đề nợ xấu, đƣợc coi nhƣ “cục máu đông” làm cản trở
quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình xử lý tình trạng khó khăn
của các TCTD, cơ quan quản lý Nhà nƣớc không ủng hộ áp dụng phá sản đối với
các TCTD yếu kém. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015”
khẳng định “không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn trong hoạt động ngân hàng ngoài
tầm kiểm soát của Nhà nƣớc”. Trong phiên trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc
hội chiều 21/8/2012 về vấn đề kiểm soát rủi ro, xử lý nợ xấu hiệu quả… Thống đốc
NHNN Việt Nam, một lần nữa nhắc lại chủ trƣơng của Chính phủ là “không để
ngân hàng nào bị phá sản trong giai đoạn này”.
Việc Chính phủ Việt Nam có chính sách nhƣ vừa trình bày ở trên liệu có đi
ngƣợc lại với quy luật thị trƣờng? Không để xảy ra phá sản ngân hàng thì phải có cơ
chế giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD nhƣ thế nào để hạn
chế những tác động tiêu cực đến doanh nghiệp, ngƣời dân, hệ thống tài chính và nền
kinh tế. Đó là bối cảnh chính sách và pháp luật đã thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài
“Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam” để thực thực hiện đề tài
Luận án tiến sĩ luật học.
Từ bối cảnh nghiên cứu đó, Luận án tiến sĩ này của tác giả đƣợc thực hiện để
trả lời những câu hỏi chính dƣới đây:
1. Các TCTD có những đặc điểm gì đặc biệt so với các doanh nghiệp kinh
doanh thƣơng mại thông thƣờng? Phải chăng các điểm đặc biệt trong tổ chức và
hoạt động của các TCTD đã làm cho việc phá sản TCTD là không thể thực hiện
theo cách thức giải quyết phá sản các doanh nghiệp thông thƣờng?
2. Ở các nƣớc khác, việc giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các
TCTD đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Những điểm giống nhau và những khác biệt
trong xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD ở các nƣớc là gì? Nếu có
4
sự khác biệt thì những hệ thống pháp luật khác nhau đó dựa trên những cơ sở lý
luận gì để xây dựng các quy định về xử lý phá sản TCTD?
3. Pháp luật về giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD ở Việt
Nam hiện nhƣ thế nào, có hạn chế, bất cập gì? đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển ổn
định, lành mạnh và bền vững của hệ thống các TCTD? Cần có những thay đổi gì để
đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ở Việt Nam? Sự thay đổi đó dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn nào?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận án là làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của tính đặc
thù về thủ tục phá sản áp dụng đối với TCTD; hệ thống hóa và phân tích, đánh giá
các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản đối với các TCTD; từ đó đề
xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam.
Luận án sẽ nghiên cứu các lý thuyết pháp luật áp dụng để xác định điều kiện
TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng thanh thanh toán, các thủ tục đặc thù và các
biện pháp can thiệp đặc biệt để xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán của các
TCTD.
Luận án khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quy định của pháp luật Việt
Nam về thủ tục phá sản đối với các TCTD, đánh giá và phân tích, từ đó chỉ ra các
hạn chế để hoàn thiện cơ sở lý luận làm định hƣớng cho việc hoàn thiện pháp luật
về thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nói trên, Luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của các quy định có tính đặc thù
trong thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán (thủ tục phá sản) các
TCTD so với với thủ tục phá sản các doanh nghiệp kinh doanh thông thƣờng.
- Làm rõ kinh nghiệm của một số nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển
(Hoa Kỳ, Anh), nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi (Nga) đã xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán áp dụng cho các
5
TCTD5
để tổng kết thông lệ, từ đó tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật Việt
Nam về thủ tục phá sản.
- Đánh giá sự hình thành, phát triển, những thành công và hạn chế, tính tƣơng
thích và mức độ phù hợp của các quy định trong pháp luật Việt Nam về thủ tục giải
quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD.
- Đề xuất định hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và cơ chế thi
hành pháp luật về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD
tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. i t ng nghiên cứu
Phù hợp với hƣớng tiếp cận của đề tài thủ tục phá sản là thủ tục giải quyết
tình trạng mất khả năng thanh toán, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quy định
của pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán
doanh nghiệp nói chung và thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán
các TCTD nói riêng. Ngoài ra, các quy định về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả
năng thanh toán các TCTD của ba quốc gia đƣợc sử dụng trong nghiên cứu so sánh
luật học (Hoa Kỳ, Anh, Nga) cũng là đối tƣợng nghiên cứu của Luận án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án
- Về nội dung: Trong nhận thức phổ biến của các học giả nghiên cứu về phá
sản tại Việt Nam, phá sản là một thủ tục tƣ pháp và đƣợc tiến hành bởi tòa án và thủ
tục phá sản đƣợc xem nhƣ là một thủ tục đòi nợ đặc biệt nên pháp luật về thủ tục
phá sản đƣợc nhìn nhận là một lĩnh vực pháp luật hình thức. Vì lẽ đó, thủ tục phá
sản chỉ đƣợc xem là bắt đầu từ khi các chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu
5
Việc Luận án lựa chọn kinh nghiệm xây dựng và thực thi pháp luật tại ba quốc gia nêu trên vì những lý do
sau đây:
- Theo quan sát của tác giả, ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển, đa số các nƣớc xây dựng pháp
luật về xử lý phá sản theo mô hình của Hoa Kỳ hoặc mô hình Châu Âu. Trong đó, Anh là quốc gia phản ảnh
những tính chất khá điển hình của mô hình xử lý phá sản theo kiểu Châu Âu với việc hầu nhƣ giao việc phá
sản cho tòa án giải quyết chứ không bằng con đƣờng hành chính. Mặc khác, những xu hƣớng phát triển gần
đây trong pháp luật về xử lý phá sản tại hai quốc gia này đã ngày càng giảm dần sự cách biệt. Điều này thể
hiện sự ảnh hƣởng qua lại và những nỗ lực tìm kiếm các điểm chung trong xử lý phá sản các TCTD ở các
nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu quốc tế hóa hệ thống các ngân hàng và vấn đề xử lý các ngân hàng có tính cất
xuyên biên giới, các ngân hàng đa quốc gia.
-Nga là quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Chính vì vậy, bối cảnh lập pháp của các quốc gia này có những
điểm tƣơng đối tƣơng đồng với Việt Nam. Việc nghiên cứu các kinh nghiệm thành công lẫn thất bại của các
quốc gia này có ý nghĩa quan trọng trọng việc xây dựng và kiểm định các lý luận khoa học và thực tiễn thực
hiện xử lý phá sản theo pháp luật Việt Nam.
6
cầu tòa án mở thủ tục phá sản. Tuy nhiên, Luận án này tiếp cận phá sản dưới góc độ
là một quá trình giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán và việc giải quyết
bắt đầu từ khi đối tƣợng là TCTD bị mất khả năng thanh toán. Hệ quả của quá trình
giải quyết này không phải chỉ có một kết cục là tuyên bố phá sản mà có thể có nhiều
hệ quả khác nhau, bao gồm cả phục hồi, tái cơ cấu doanh nghiệp. Xuất phát từ
những đặc thù của TCTD mà việc mất khả năng thanh toán của TCTD có thể phải
đƣợc xử lý bằng các biện pháp can thiệp đặc biệt ngoài tòa án. Do vậy phạm vi
nghiên cứu Luận án là các quy định nhằm can thiệp, xử lý khi TCTD có dấu hiệu
mất khả năng thanh toán.
Các TCTD đƣợc nghiên cứu là các TCTD hoạt động tại Việt Nam. Đề tài
không nghiên cứu việc phá sản đối với các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài hoạt
động tại Việt Nam hay giải quyết các vấn đề liên quan đến chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam khi ngân hàng nƣớc ngoài đó bị phá sản tại
nƣớc ngoài.
Do đặc thù trong hoạt động của các TCTD nên quy chế giám sát và bảo đảm
an toàn các TCTD đƣợc đặt ra nhƣ là biện pháp phòng ngừa sự phá sản của các
TCTD và nó đƣợc xác định nhƣ là một nội dung có liên quan đến xử lý tình trạng
mất khả năng thanh toán của các TCTD nhƣng đề tài cũng không coi vấn đề giám
sát, bảo đảm an toàn và xử lý rủi ro xảy ra cho các TCTD là thuộc phạm vi nghiên
cứu của đề tài. Đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề về thủ tục giải quyết phá sản các
TCTD khi có dấu hiệu mất khả năng thanh toán.
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nhƣ tên đề tài Luận án đã chỉ rõ, phạm
vi nghiên cứu của Luận án là xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thủ tục
phá sản các TCTD ở Việt Nam nên phạm vi nghiên cứu của Luận án là các vấn đề
pháp lý liên quan đến thủ tục phá sản theo Pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu so sánh, Luận án xác định pháp luật một số quốc gia đƣợc sử dụng để
nghiên cứu gồm Hoa Kỳ, Anh, Nga. Các kết quả nghiên cứu của các học giả nƣớc
ngoài cũng đƣợc tác giả Luận án sử dụng trong các phân tích và bình luận của mình.
- Về mặt thời gian: Luận án phân tích những vấn đề phát sinh từ thực tiễn hoạt
động của các TCTD kể từ khi Việt Nam thực hiện tự do hóa tài chính vào cuối
những năm 1980 đến nay. Hiện tại Việt Nam đang trong qua trình thực thi đề án
“Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” trong đó xác định mục tiêu
“cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các TCTD để đến năm 2020 phát
triển đƣợc hệ thống các TCTD đa năng theo hƣớng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu
quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình, có khả năng cạnh
7
tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp
với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng…”. Phù hợp với mục tiêu
của đề án này, Tác giả xác định rằng khi đề xuất các định hƣớng và giải pháp cho
việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam, Luận án đề xuất các giải pháp với tầm nhìn dự
kiến cho đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
Về phƣơng diện khoa học, nghiên cứu Luận án có ý nghĩa thiết thực trong việc
góp phần nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận khẳng định nhu cầu xây dựng các quy
định riêng về phá sản các TCTD và cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện thủ tục phá
sản các TCTD ở Việt Nam. Từ những kết quả nghiên cứu này sẽ tạo cơ sở lý luận
cho cơ quan lập pháp, các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc liên quan trong việc xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý phá
sản đối với các TCTD.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận án chỉ ra những hạn chế trong
thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam, từ đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn
đề này.
Kết quả nghiên cứu Luận án là nguồn tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu
và giảng dạy pháp luật về phá sản nói chung và pháp luật về phá sản ngân hàng nói
riêng tại các cơ sở đào tạo Luật và kinh tế.
5. Tính mới của Luận án
Cho đến thời điểm hoàn thành Luận án thì đây là đề tài nghiên cứu khoa học
đầu tiên ở trình độ tiến sĩ về thủ tục phá sản các TCTD tại Việt Nam. Luận án đóng
góp cho khoa học pháp lý những điểm mới sau đây:
Thứ nhất: Luận án đã xây dựng và bổ sung vào hệ thống lý luận của khoa học
luật phá sản và phá sản TCTD bao gồm: (1) khái niệm thủ tục phá sản, khái niệm
phá sản TCTD, (2) phân tích và chứng minh dƣới khía cạnh khoa học tính chất đặc
thù của các TCTD và sự cần thiết phải thiết lập các quy định đặc thù về phá sản
TCTD.
Thứ hai: Bằng việc phân tích kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện pháp luật ở
một số quốc gia về xử lý các TCTD mất khả năng thanh toán, luận án đã phát hiện
đƣợc những nguyên tắc phổ quát khi xây dựng pháp luật về phá sản các TCTD.
Thứ ba: Với việc hệ thống hóa pháp luật đầy đủ và phân tích các quy định của
pháp luật Việt Nam liên quan đến giải quyết các TCTD bị lâm vào tình trạng mất
8
khả năng thanh toán, mất khả năng chỉ trả, Luận án đã chỉ rõ các điểm hạn chế trong
pháp luật Việt Nam trong việc áp dụng giải quyết phá sản các TCTD trên thực tế.
Thứ tư: Luận án đã xác định các luận cứ khoa học, đề xuất các giải pháp cụ
thể phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về phá
sản các TCTD nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho xử lý hợp lý các TCTD bị
lâm vào tình trạng phá sản. Luận án phân tích và đề xuất các điều kiện để đảm bảo
thi hành pháp luật về phá sản các TCTD.
Luận án là đề tài nghiên cứu có hệ thống các vấn đề pháp lý liên quan đến
thủ tục phá sản các TCTD. Những kiến nghị cụ thể của tác giả Luận án sẽ là cơ sở
khoa học cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các
TCTD, góp phần tăng cƣờng hiệu quả điều chỉnh của pháp luật phá sản đối với
TCTD trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. Luận án góp phần hoàn
thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD cũng là góp phần vào việc bảo đảm
cho hoạt động của hệ thống các TCTD Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định, góp
phần vào sự ổn định của nền kinh tế nói chung và sự ổn định và phát triển của đời
sống ngƣời dân và các doanh nghiệp.
6. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các công trình
công bố liên quan đến nội dung của Luận án và phụ lục, nội dung của Luận án đƣợc
kết cấu gồm bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về những vấn đề nghiên cứu của Luận án.
Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về phá sản TCTD
Chƣơng 3: Các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết phá sản các
TCTD
Chƣơng 4: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản các TCTD.
9
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU
1.1.1. T nh h nh nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển, hoạt động ngân hàng chịu
nhiều áp lực của cạnh tranh. Vì thế, vấn đề phá sản các ngân hàng đã đƣợc đặt ra
khá sớm. Thực tế cho thấy các cuộc khủng hoảng tài chính thƣờng khởi phát bởi sự
sụp đổ của một hoặc một số các tổ chức tài chính. Vì vậy, để hạn chế việc lan
truyền và suy sụp kinh tế, một cách ngầm định hay biểu lộ công khai bằng các chính
sách, chính phủ các nƣớc thƣờng can thiệp giúp các các ngân hàng có nguy cơ sụp
đổ để hỗ trợ các ngân hàng này tránh bị phá sản.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại và các
TCTD khác cũng là các doanh nghiệp nhƣng tại sao chúng lại thƣờng nhận đƣợc sự
can thiệp để hạn chế xảy ra phá sản? Hơn 30 năm trƣớc, với bài viết "Are banks
special?" (Các ngân hàng là đặc biệt?) vào năm 1983, Gerald Corrigan đã đƣợc xem
nhƣ là một trong những ngƣời đầu tiên đƣa ra giải thích khá đầy đủ và hoàn chỉnh
về sự cần thiết của các chính sách can thiệp, hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với các ngân
hàng thƣơng mại. Trong bài viết này, ông xác định ba đặc điểm khiến các ngân
hàng đặc biệt và việc Fed (Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ - Federal Reserve System)
phải quản lý các ngân hàng là điều hợp lý. Ông cho rằng các ngân hàng là đặc biệt
bởi vì: (1) ngân hàng cung cấp các giao dịch qua tài khoản, (2) chúng là những
nguồn dự phòng thanh khoản cho tất cả các tổ chức tài chính và phi tài chính khác;
và (3) chúng là đầu mối để thực hiện các chính sách tiền tệ. Từ những phân tích
trên, ông định nghĩa ngân hàng là bất kỳ một tổ chức nào có đủ điều kiện để cấp tài
khoản giao dịch. Nếu một tổ chức đáp ứng định nghĩa này, sẽ là đối tƣợng đƣợc
quản lý bởi tổ chức BHTG, phải tuân thủ các yêu cầu dự trữ bắt buộc và có thể
tham gia trực tiếp vào các dịch vụ thanh toán dự trữ liên bang, đặc biệt là hệ thống
thanh toán liên ngân hàng6
.
Trong bài viết “Bank failure, systemic risk, and bank regulation” (Sự thất bại
của ngân hàng, rủi ro hệ thống và các điều tiết về ngân hàng) đăng trên Tạp chí
6
E. Gerald Corrigan (1983), Are Banks Special?, có thể tải về từ
http://www.minneapolisfed.org/publications_papers/pub_display.cfm?id=684 (truy cập lần cuôi ngày
14.2.2015).
10
Carto Journal năm 1996, George G. Kaufman, một nhà nghiên cứu tài chính lớn với
rất nhiều công trình nghiên cứu về khủng hoảng ngân hàng đã cho rằng có rất nhiều
lý do để tin rằng ở tất cả các quốc gia thì sụp đổ ngân hàng gây ra tổn hại nhiều hơn
sụp đổ của các tổ chức kinh doanh khác có cùng quy mô. Sự sụp đổ ngân hàng có
thể gây nhiều thiệt hại cho khách hàng và các chủ nợ khác, phá vỡ mối quan hệ lâu
dài giữa khách hàng và ngân hàng, gián đoạn hệ thống thanh toán, và gây ra hiệu
ứng domino với các ngân hàng khác, các tổ chức và thị trƣờng tài chính, và thậm
chí ngay cả nền kinh tế vĩ mô.7
Ở một khía cạnh khác, các ngân hàng thƣờng là các tổ chức tài chính lớn và có
mức độ phổ quát trong công chúng, vì thế đƣợc coi nhƣ là các tổ chức quá lớn
không thể đổ vỡ (too big to fail). Trong một cuốn sách có nhan đề “The myth of too
big to fail” (Huyền thoại về quá lớn để sụp đổ) của Imad A. Mosa do Nhà xuất bản
Palgrave Macmillan xuất bản ở Australia năm 2010, Tác giả này đã cho rằng quan
niệm các tổ chức tài chính quá lớn để có thể đổ vỡ (too big to fail) hoặc quá phổ
quát, quá mang tính đại chúng để khó mà đổ vỡ (too public to fail) chỉ là những
quan niệm có tính chất chủ quan của nhà quản lý (Nhà nƣớc) mà không dựa trên
những luận cứ có tính chất khoa học rõ ràng nào8
. Trong xuyên suốt mƣời chƣơng
của cuốn sách sách này, tác giả đã đi từ khái niệm, sự hình hành học thuyết, sự vận
dụng của học thuyết để giải quyết các vụ phá sản các tổ chức lớn, chỉ ra các trƣờng
hợp tiêu cực, đến các lập luận chống lại học thuyết ấy. Các lập luận mà tác giả này
đƣa ra chống lại học thuyết quá lớn không thể sụp đổ trong đó có: (1) khó xác định
tổ chức nào là lớn để sử dụng chính sách này, (2) chi phí cứu trợ tốn kém (các chi
phí này nên dành cho những hoạt động có ý nghĩa hơn cho nền kinh tế nhƣ tạo việc
làm), (3) khuyến khích đầu tƣ vào lĩnh vực tài chính, một lĩnh vực tìm kiếm lợi
nhuận bằng cho vay mà không tạo ra hàng hóa, (4) tạo ra “rủi ro đạo đức – moral
harzard”9
, (5) Thế hệ tƣơng lai phải gánh nợ hoặc siêu lạm phát. Theo lập luận của
7
George G. Kaufman (1996), “Bank failure, systemic risk, and bank regulation”, Carto Journal,
Spring/Summer, trang 17-45,
8
Imad A. Moosa (2010)- The myth of too big to fail - Palgrave Macmillan.
9
Ở Việt Nam, moral hazard đƣợc dịch thành nhiều tên gọi nhƣ "rủi ro đạo đức", "nguy cơ đạo đức", "hiểm
nguy đạo đức", "mối nguy đạo đức", "suy thoái đạo đức", "tâm lý ý lại", "tính ỷ lại", "ỷ thế làm liều", "chơi
lận", hoặc có khi giữ nguyên "moral hazard" (xem http://vi.wikipedia.org/wiki/Rủi_ro_đạo_đức). Moral
hazard là một trong hai hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra. Lý thuyết về thông tin bất cân
xứng (information asymmetry) lần đầu tiên đƣợc đề cập đến bởi George Akerlof trong “The Market for
„Lemons‟: Quality Uncertainty and the Market Mechanism”vào năm 1970. Theo đó, thông tin bất cân xứng
xảy ra khi mà ngƣời bán sản phẩm biết nhiều thông tin hơn ngƣời mua sản phẩm. Sau đó, lý thuyết này đã
khẳng định đƣợc tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế học hiện đại bằng giải Nobel kinh tế 2001 đƣợc
trao cho 3 nhà kinh tế học ngƣời Mỹ nghiên cứu về lý thuyết này là George Akerlof, Michael Spence và
Joseph Stiglitz. Lý thuyết này nêu ra hậu quả tất yếu của thông tin bất cân xứng là việc tạo ra sự lựa chọn bất
lợi (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard).
11
tác giả này, đối với các tổ chức tài chính dù có quá lớn vẫn có thể phá sản và giải
quyết phá sản với cách thức phù hợp sẽ giảm đƣợc tác động tiêu cực cho nền kinh
tế. Từ những lập luận này, tác giả Mosa đã đề xuất một cơ chế giải quyết cho các tổ
chức tài chính lớn để bãi bỏ chính sách “quá lớn không thể đổ vỡ -too big to fail”
gồm: (1) Hạn chế sự phát triển của các tổ chức trở nên quá lớn; (2) áp đặt các tỷ lệ
an toàn để hạn chế sự thất bại của các tổ chức tài chính; (3) nếu tổ chức tài chính đã
đi đến sự vô vọng thì cần cho nó đổ vỡ bằng một “cái chết nhẹ nhàng”. Để kiểm
soát các tổ chức tài chính lớn, tác giả này đề nghị cần tƣ nhân hóa các tổ chức tài
chính thuộc sở hữu nhà nƣớc, chia nhỏ các tổ chức tài chính lớn để nó đạt đƣợc quy
mô vừa phải. Đối với các tổ chức tài chính, cần phân biệt tổ chức tài chính tốt và tổ
chức xấu. Các tổ chức tài chính xấu sẽ tham gia giải quyết nợ nần, còn các tổ chức
tài chính tốt thì sẽ tiếp tục phát triển với quy mô vừa phải. Nhìn chung, đây là một
công trình nghiên cứu công phu về một vấn đề đƣợc xem là “nhạy cảm” về chính
sách tài chính đối với nhiều nƣớc.
Bài viết “Insolvency – why a special regime for banks?”10
(Mất khả năng
thanh toán – tại sao cần một chế độ đặc biệt cho các ngân hàng) của Eva Hüpkes đã
lý giải về sự cần thiết phải có một cơ chế đặc biệt cho việc giải quyết phá sản ngân
hàng. Tác giả cũng thể hiện quan điểm về việc cần thiết phải có cơ chế đặc biệt cho
việc thoát khỏi thị trƣờng của các ngân hàng sao cho bảo đảm cân bằng và hài hòa
lợi ích của chủ nợ, cổ đông ngân hàng, công chúng và ổn định tài chính.
Bài viết “The economic perspective of bank bankruptcy” (khía cạnh kinh tế
của phá sản ngân hàng) của Matej Marinic và Razvan Vlahu11
đề cập vấn đề lý luận
và thực tiễn về giải quyết phá sản đối với các ngân hàng thƣơng mại tại các nƣớc
phát triển dƣới góc nhìn của kinh tế học pháp luật. Trong công trình nghiên cứu
này, các tác giả đã chứng minh rằng luật phá sản áp dụng cho các doanh nghiệp
thông thƣờng không thể áp dụng đƣợc cho các ngân hàng thƣơng mại, từ đó đề xuất
một khuôn khổ pháp lý riêng cho giải quyết phá sản ngân hàng. Các tác giả cũng đã
tiến hành nghiên cứu luật phá sản áp dụng cho các ngân hàng tại ba nƣớc Hoa Kỳ,
Anh và Đức, đồng thời phân tích hai trƣờng hợp giải quyết phá sản điển hình từ
cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009 là sự phá sản của ngân hàng Lehman
Brother của Hoa Kỳ và tập đoàn tài chính Fortis của Bỉ và Hà Lan. Từ những khảo
sát này tác giả đã khẳng định một cơ chế riêng biệt về phá sản ngân hàng cần nhấn
10
Hüpkes E, (2003), “Insolvency – why a special regime for banks”, Current Development in Monetary and
Financial Law, vol 3, Washington D.C., International Monetary Fund.
11
Matej Marincˇ and Razvan Vlahu (2011), The Economic Perspective of Bank Bankruptcy Law, De
Nederlandsche Bank NV, Working Paper No. 310, August 2011.
12
mạnh đến việc thiết lập một khuôn khổ hiệu quả cho việc tái cấu trúc và thanh lý tài
sản đối với ngân hàng mất khả năng thanh toán, đồng thời cơ chế ngăn chặn rủi ro
đạo đức và giảm chi phí ngân sách nhà nƣớc cho việc giải quyết các ngân hàng lâm
vào tình trạng phá sản mà vẫn có thể duy trì sự ổn định tài chính.
Nhƣ một minh chứng cụ thể, bài viết “A comparison of U.S. corporate and
bank insolvency resolution”12
(một sự so sánh giữa giải quyết mất khả năng thanh
toán công ty và ngân hàng ở Hoa Kỳ) của hai đồng tác giả Robert R. Bliss and
George G. Kaufman đề cập đến sự khác biệt trong thủ tục giải quyết tình trạng mất
khả năng thanh toán công ty thƣơng mại thông thƣờng và thủ tục giải quyết tình
trạng mất khả năng thanh toán ngân hàng ở Hoa Kỳ.
Tuy nhiên, trong phân tích của mình tại Bài viết “Why Banks Are Not Allowed
in Bankruptcy” (Tại sao các ngân hàng thì không được phép phá sản) của hai đồng
tác giả Richard M. Hynes và Steven D. Walt đăng trên tạp chí Washington and Lee
Law Review số 67 năm 201013
hai tác giả đã cố gắng lý giải tại sao tại Hoa Kỳ pháp
luật về phá sản ngân hàng Hoa Kỳ có nhiều khác biệt với pháp luật về phá sản áp
dụng cho các doanh nghiệp thông thƣờng. Việc phá sản doanh nghiệp ở Hoa Kỳ
chịu sự điều chỉnh của Bộ luật phá sản (đƣợc quy định tại Title II, USC – Bộ tổng
luật Hoa Kỳ) theo đó thẩm phán thực hiện giám sát thủ tục phá sản doanh nghiệp.
Ngƣợc lại việc phá sản ngân hàng lại thực hiện theo Luật BHTG liên bang Hoa Kỳ
(FDIC Act 1959), trong đó FDIC đóng vai trò là cơ quan tiếp nhận (receiver) và hầu
nhƣ kiểm soát hoàn toàn thủ tục phá sản ngân hàng. Với hai lý do về sự tồn tại của
FDIC14
, tác giả đã chứng minh rằng cả hai đều không thuyết phục. Vì vậy tác giả
kiến nghị cần một thủ tục phá sản ngân hàng hiệu quả hơn thay thế cho vai trò của
FDIC.
Một số công trình nghiên cứu lại đi sâu vào đề cập đến vấn đề dung hòa quyền
lợi cho các chủ thể liên quan trong các vụ phá sản ngân hàng nhƣ bài viết “Bank
resolution regimes: balancing prudential regulate on and shareholder rights”15
(chế độ giải quyết ngân hàng: các quy định về sự cân bằng lợi ích và các quyền của
12
Bliss, Robert R. và Kaufnan George G. (2006), A Comparion of U.S Corporate and Bank Insolvency
Reluation, Economic Perspective, FRB of Chicago Working Paper.
13
Richard M. Hynes and Steven D. Walt, Why Banks are Not Allowed in Bankruptcy, 67 Wash. & Lee L.
Rev. 985 (2010).
14
Lý do thứ nhất là FDIC giúp cho việc kiểm soát tài sản và khả năng thanh toán của ngân hàng, từ đó duy trì
niềm tin của ngƣời gửi tiền vào ngân hàng. Lý do thứ hai là FDIC đóng vai trò là chủ nợ lớn nhất, từ đó sẽ cố
gắng hành động nhằm thúc đẩy tối đa hóa khả năng thu hồi nợ cho các chủ nợ.
15
Kern Alexander (April 2009), resolution regimes: balancing prudential regulation and shareholder rights,
Journal of Corporate Law Studies vol 9, part I, p62-93.
13
cổ đông) của tác giả Kern Alexander đề cập đến những lƣu ý cơ bản trong mối quan
hệ giữa chủ nợ và quyền cổ đông ngân hàng khi xây dựng các quy định cơ chế giải
quyết phá sản ngân hàng.
Ngoài những bài viết tiêu biểu trên đây mà qua những nỗ lực cao nhất tác giả
có thể sƣu tầm và lựa chọn đƣợc, một số công trình nghiên cứu khác cũng đã đề cập
đến luật phá sản ngân hàng tại một số quốc gia cụ thể. Bài viết “The UK Special
Resolution Regime for failing banks in an international context” (Chế độ giải quyết
đặc biệt cho các ngân hàng vỡ nợ ở Vƣơng quốc Anh trong một bối cảnh quốc tế)
của tác giả Peter Brierley16
đăng trên tạp chí Financial Stability Paper No. 5 – July
2009 trình bày về cơ chế giải quyết vỡ nợ ngân hàng theo Luật Ngân hàng của Anh
đƣợc ban hành năm 2009; bài “Effects of the Bankruptcy Laws Reform on Banks:
The examination of recent Japanese experience” (Ảnh hƣởng của sự cải cách Luật
phá sản đến ngân hàng: nghiên cứu kinh nghiệm của Nhật Bản) của Sumio Hirose
đăng trên tạp chí Public Policy Review, Vo l.5, No.2, November 2009 đề cập đến
những thay đổi trong xử lý phá sản và những ảnh hƣởng đến ngân hàng ở Nhật
Bản…
Tóm lại, từ các khía cạnh kinh tế, quản lý tài chính, ngân hàng cho tới khía
cạnh pháp lý, ở bình diện quốc tế đã có nhiều công trình đƣợc công bố liên quan
đến các khía cạnh pháp lý của việc phá sản các ngân hàng thƣơng mại. Các công bố
này đã đƣa tới những nhận thức phổ quát dƣới đây:
Thứ nhất, các TCTD là những doanh nghiệp đặc biệt, việc sụp đổ một TCTD,
đặc biệt là ngân hàng thƣơng mại, có thể gây ra những tác động rất lớn tới đời sống,
thu nhập của ngƣời gửi tiền, hệ thống thanh toán và từ đó có những tác động tiêu
cực có tính chất lây lan sang toàn bộ hệ thống các TCTD và các doanh nghiệp khác
trong nền kinh tế. Từ đó, phá sản các TCTD có khả năng đƣa đến những tác động
xấu cho sự vận hành bình thƣờng của nền kinh tế, gây ra các cuộc khủng hoảng
kinh tế.
Thứ hai, cho dù TCTD có rất đặc biệt thì TCTD cũng không phải là những tổ
chức không thể bị phá sản. Việc cố gắng tìm mọi cách, kể cả sự can thiệp hành
chính từ cơ quan quản lý đến mức không để xảy ra sự phá sản các TCTD bằng mọi
giá là không khả thi, không thể thực hiện đƣợc bởi vì nó gây ra những chi phí xã hội
cao, tạo nên rủi ro đạo đức, hơn nữa lại xuất hiện khả năng tạo ra các TCTD đã lớn
16
Peter Brierley (2009), The UK Special Resolution Regime for failing banks in an international context,
Financial Stability Paper No. 5 – July 2009
14
sẽ ngày càng lớn. Khi đó, can thiệp của Nhà nƣớc nếu vẫn bất lực sẽ dẫn đến các
chi phí giải quyết hậu quả phát sinh sẽ nghiêm trọng.
Thứ ba, không thể không cho phá sản các TCTD nhƣng cũng không thể giải
quyết phá sản các TCTD giống nhƣ cách giải quyết phá sản các doanh nghiệp kinh
doanh thông thƣờng. Tính đặc biệt của các TCTD đòi hỏi cần thiết kế một cơ chế
giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD một cách cẩn trọng,
nhanh chóng, hiệu quả để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực do việc sụp đổ các
TCTD gây ra.
Ngoài những nội dung tƣơng đối thống nhất nhƣ trên, dƣới khía cạnh khoa học
pháp lý, nhiều vấn đề còn đƣợc bỏ ngỏ, cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, cụ thể là
những vấn đề sau:
Thứ nhất, cần làm rõ các tiêu chí để sớm nhận diện một TCTD bị lâm vào tình
trạng mất khả năng thanh toán. Các điều kiện xác định một TCTD bị lâm vào tình
trạng mất khả năng có những khác biệt gì so với các công ty thƣơng mại thông
thƣờng hay không?
Thứ hai, cần làm rõ những thủ tục xử lý đặc biệt nhằm hạn chế phá sản các
TCTD khi tổ chức này có dấu hiệu mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả.
Các biện pháp nào có thể đƣợc sử dụng trong thủ tục xử lý đặc biệt trƣớc thủ tục
phá sản? Thủ tục xử lý đặc biệt này nên bắt đầu từ khi nào và kết thúc khi nào? Tính
chất của thủ tục xử lý đặc biệt này có nhất thiết chỉ có thể là thủ tục tƣ pháp hay nên
là thủ tục hành chính? Chủ thể nào là phù hợp nhất để chủ trì thực hiện thủ tục xử lý
đặc biệt?
Thứ ba, cần làm rõ những điểm riêng biệt trong quá trình xử lý phá sản các
TCTD tại cơ quan tƣ pháp (tòa án) so với thủ tục phá sản các doanh nghiệp kinh
doanh thông thƣờng từ quyền nộp đơn, thụ lý đơn, thủ tục có tính đặc thù khi giải
quyết yêu cầu tuyên bố phá sản các TCTD, cơ chế đại diện cho các chủ nợ, đặc biệt
chủ nợ là ngƣời gửi tiền trong thủ tục phá sản.
Thứ tư, cần làm rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong thủ tục phá sản các
TCTD để bảo đảm dung hòa các lợi ích khác biệt của các chủ thể này trong tƣơng
quan với trong toàn bộ nền kinh tế và hệ thống ngân hàng cũng nhƣ ổn định nền
kinh tế vĩ mô, các lợi ích của chủ nợ, đặc biệt là ngƣời gửi tiền của các TCTD, các
cổ đông và ngƣời quản lý các TCTD.
15
1.1.2. T nh h nh nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề phá sản doanh nghiệp nói chung áp dụng cho các công ty
thƣơng mại là một nội dung đã đƣợc nghiên cứu trong nhiều công trình ở các cấp độ
và nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề phá sản đối với các TCTD là một
nội dung còn rất ít đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Sau những nỗ lực tìm kiếm của tác giả, cho đến nay chỉ có một số rất ít các
công trình về vấn đề này ở Việt Nam nhƣ đƣợc trình bày dƣới đây:
Bài viết “Định hướng xây dựng luật phá sản các TCTD” của tác giả Nguyễn
Văn Vân đăng trên tạp chí Khoa học pháp lý số 8 năm 2002. Nhƣ tên gọi của bài
viết, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm lập pháp về phá sản các TCTD tại một số
nƣớc nhƣ Nga, Pháp, Hoa Kỳ, tác giả này đã đề xuất một số định hƣớng chính cho
việc xây dựng luật phá sản các TCTD ở Việt Nam. Bài viết này đã đƣa ra đƣợc một
số kiến nghị ban đầu cho việc xây dựng khung pháp lý riêng biệt về giải quyết phá
sản các TCTD ở Việt Nam. Bài viết này đƣợc thực hiện trong bối cảnh Việt Nam
đang xây dựng một luật phá sản mới thay thế cho Luật Phá sản doanh nghiệp 1993.
Vì vậy, mặc dù một số nội dung có tính định hƣớng, song nhiều nội dung đã không
còn cập nhật, nhất là tình hình kinh doanh của các TCTD ngày nay đã khác rất xa so
với trƣớc đây hơn một thập kỷ.
Tác giả Viên Thế Giang đã có hai bài viết liên quan đến vấn đề phá sản các
TCTD là bài "Một số vấn đề về áp dụng Luật Phá sản năm 2004 đối với các TCTD"
đăng trên Tạp chí Ngân hàng, số 2/2005 đề cập đến những định hƣớng cho việc xây
dựng một văn bản hƣớng dẫn Luật phá sản 2004 về áp dụng luật phá sản đối với các
TCTD và bài “Dấu hiệu pháp lý xác định TCTD lâm vào tình trạng phá sản” đăng
trên tạp chí Ngân hàng số 12/2010 bàn về cần có một căn cứ riêng biệt để xác định
tình trạng phá sản của các TCTD so với các doanh nghiệp thông thƣờng. Các bài
viết này mặc dù đƣợc thực hiện sau khi đã có Luật Phá sản 2004 nhƣng cũng đƣợc
viết vào thời điểm Việt Nam chƣa xây dựng đƣợc quy chế riêng biệt về phá sản các
TCTD.
Cho đến nay công trình nghiên cứu có thể đƣợc coi nhƣ khá toàn diện về vấn
đề phá sản các TCTD là đề tài luận văn thạc sĩ: “Những quy định đặc thù trong việc
giải quyết phá sản TCTD” của tác giả Cao Đăng Vinh17
. Luận văn đã phân tích
những khía cạnh lý luận và pháp lý về giải quyết phá sản các TCTD ở Việt Nam.
17
Cao Đăng Vinh (2009), Những quy định đặc thù trong việc giải quyết phá sản TCTD, Luận văn thạc sĩ luật
học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
16
Tuy nhiên, đây cũng là luận văn đƣợc thực hiện trƣớc khi có các quy định về áp
dụng Luật Phá sản để giải quyết phá sản các TCTD tại tòa án. Hơn thế nữa, khuôn
khổ của một luận văn thạc sĩ không cho phép tác giả giải quyết thấu đáo các khía
cạnh lý thuyết, thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế cũng nhƣ đƣa ra kiến nghị lập pháp
đáng tin cậy trong xây dựng và thực thi pháp luật phá sản TCTD.
Gần đây nhất, trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2+3 năm 2014, tác giả Lê
Thị Thu Thủy đã công bố bài viết “Hoàn thiện pháp luật về giải quyết phá sản ngân
hàng thƣơng mại và công ty chứng khoán”18
. Bài viết đã phân tích những điểm bất
cập và đề xuất hƣớng sửa đổi của các quy định về phá sản ngân hàng thƣơng mại và
công ty chứng khoán ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của bài viết cũng đã gợi mở
cho Tác giả Luận án những kiến nghị toàn diện và sâu sắc hơn trong kết quả nghiên
cứu của mình.
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc, có thể nhận thấy chƣa có công
trình chuyên khảo ở cấp độ tiến sĩ nào chuyên sâu về chủ đề phá sản các TCTD.
Các nền tảng lý thuyết, các căn cứ để Nhà nƣớc can thiệp nhằm điều tiết về pháp lý
khi một TCTD lâm vào tình trạng phá sản chƣa đƣợc giải quyết một cách toàn diện
trong bất kỳ một công trình khoa học nào đã đƣợc công bố. Ngƣợc lại, mới chỉ xuất
hiện đơn lẻ một số bài báo bàn luận mang tính dự báo về một số khía cạnh chƣa thật
toàn diện của vấn đề này.
Trong khi đó, thực tiễn kinh doanh ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam diễn ra
trong một thập kỷ qua vô cùng sôi động, số lƣợng các ngân hàng tăng nhanh, phạm
vi dịch vụ, loại hình dịch vụ và doanh thu tăng lên nhanh chóng. Cùng với nó là
mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng trở nên gay gắt, nhiều ngân hàng nhỏ
đang đứng trƣớc những căng thẳng về tín dụng, thanh khoản… ở mức độ nghiêm
trọng. Mặc dù trên thực tế, chƣa có một vụ phá sản ngân hàng thƣơng mại nào đƣợc
tiến hành tại tòa án Việt Nam nhƣng không ít lần Chính phủ và NHNN Việt Nam đã
phải tham gia xử lý một số các TCTD gặp trục trặc. Khả năng có thể xảy ra tình
trạng mất khả năng thanh toán của một TCTD nào đó trong tƣơng lai gần và thậm
chí là ở thời điểm hiện tại là hoàn toàn có thật, nếu Nhà nƣớc tiếp tục phát triển một
thị trƣờng tài chính cạnh tranh thực sự. Thực tế đó đặt ra cho khoa học pháp lý ở
Việt Nam những vấn đề còn bỏ ngỏ, cần đƣợc nghiên cứu nhƣ sau:
18
Lê Thị Thu Thủy (2014), Hoàn thiện pháp luật về giải quyết phá sản ngân hàng thƣơng mại và công ty
chứng khoán, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2+3/2014, trang 79-89.
17
Thứ nhất, trong bối cảnh của một nền kinh tế chuyển đổi, định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, thủ tục phá sản các TCTD cần đƣợc xây dựng dựa trên những luận cứ
khoa học nào?
Thứ hai, hệ thống pháp luật hiện hành về thủ tục phá sản các TCTD đã đƣợc
xây dựng và đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam có đáp ứng đƣợc nhu cầu bảo vệ
những lợi ích có liên quan không19
?
Thứ ba, cần cải thiện hệ thống pháp luật, thể chế và cơ chế thực thi thủ tục phá
sản các TCTD ở Việt Nam nhƣ thế nào để thủ tục phá sản các TCTD thực sự là biện
pháp xử lý có hiệu quả việc mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả của các
TCTD, dung hòa các nhóm lợi ích có phần khác biệt?
1.1.3. Đánh giá tổng quan t nh h nh nghiên cứu
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã nêu trên, có thể đƣa
ra một số nhận xét sơ bộ về tình hình nghiên cứu nhƣ sau:
Thứ nhất, ở các nƣớc khác nhau, việc nghiên cứu cơ chế đặc biệt để giải quyết
phá sản các TCTD khác biệt với cơ chế giải quyết phá sản các doanh nghiệp thông
thƣờng đã đƣợc đặt ra từ rất sớm. Các học giả dƣờng nhƣ đều có sự thống nhất
trong việc cần thiết phải xây dựng thủ tục xử lý phá sản các TCTD với cơ chế đặc
thù so với thủ tục xử lý phá sản các công ty thƣơng mại thông thƣờng. Điều này có
thể thấy trong hầu hết các kết quả nghiên cứu của các học giả.
Thứ hai, mặc dù các công trình nghiên cứu đều thống nhất là nên có cơ chế
giải quyết đặc biệt trong thủ tục xử lý phá sản các TCTD nhƣng các học giả vẫn
chƣa thống nhất đƣợc liệu cơ chế giải quyết riêng biệt cho các TCTD nhƣ thế nào là
tốt nhất. Từ thực tế lập pháp hiện hành đang áp dụng tại các quốc gia là mô hình
hành chính hay mô hình tƣ pháp khi áp dụng thủ tục phá sản các TCTD20
, mỗi học
giả đều có những phê phán nhất định đối với từng khuynh hƣớng này.
19
Những lợi ích có liên quan là lợi ích của ngƣời gửi tiền, lợi ích các chủ nợ, lợi ích của chính TCTD bị phá
sản, lợi ích của cổ đông, lợi ích của Nhà nƣớc và nhu cầu bảo vệ sự ổn định của hệ thống các TCTD, ổn định
nền tài chính và ổn định nền kinh tế.
20
Có hai mô hình giải quyết phá sản các TCTD là mô hình hành chính và mô hình tƣ pháp. Phá sản các
TCTD theo kiểu Châu Âu là mô hình tƣ pháp, theo đó việc phá sản TCTD tuân thủ theo luật phá sản các
TCTD nhƣ là một luật chuyên ngành bên cạnh các quy định phá sản các doanh nghiệp thông thƣờng đƣợc áp
dụng nhƣ là luật chung. Khi đó, Luật phá sản doanh nghiệp nói chung cũng có thể đƣợc áp dụng cho việc giải
quyết phá sản các TCTD trong trƣờng hợp không có quy định riêng áp dụng cho TCTD. Trong mô hình này,
tòa án có vai trò quan trọng, tham gia vào việc giải quyết phá sản đối với các TCTD. Mô hình thứ hai, hiện
đang đƣợc áp dụng tại Mỹ và Canada là Luật phá sản áp dụng cho các doanh nghiệp không áp dụng cho việc
giải quyết phá sản các TCTD mà việc phá sản các TCTD đƣợc thực hiện theo một luật riêng, Luật Bảo hiểm
tiền gửi. Theo mô hình này, thủ tục phá sản các TCTD mang đậm thủ tục hành chính, với vai trò quan trọng
18
Thứ ba: trong bối cảnh hoạt động ngân hàng ngày càng thể hiện tính toàn cầu,
nhiều ngân hàng đa quốc gia phát triển và có mạng lƣới rộng khắp ở các nƣớc, nhu
cầu về việc xử lý phá sản ở các nƣớc có xu hƣớng xích lại gần nhau. Việc tìm kiếm
một giải pháp xử lý phá sản có tính chất dung hòa giữa hệ thống pháp luật thuộc các
nƣớc khác nhau ngày càng trở nên cần thiết. Do vậy hƣớng nghiên cứu luật pháp về
phá sản áp dụng đối với các TCTD ở Việt Nam không thể tách biệt với hƣớng
nghiên cứu về biện pháp xử lý phá sản các TCTD ở các nƣớc khác. Tuy vậy việc
nghiên cứu thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam trong bối cảnh nghiên cứu so
sánh với pháp luật các nƣớc, tiếp nhận kinh nghiệm quốc tế vẫn còn rất hạn chế,
chƣa dành đƣợc sự quan tâm thích đáng của các nhà nghiên cứu luật học ở Việt
Nam.
Thứ tư: Các công trình nghiên cứu về vấn đề thủ tục xử lý phá sản các TCTD
ở Việt Nam nhƣ đã trình bày ở trên hầu hết đã đƣợc thực hiện cách đây khá lâu, đã
lạc hậu và không còn giá trị cập nhật. Tình hình hiện tại ở Việt Nam đã có những
thay đổi. Bối cảnh này đã đặt ra nhƣng yêu cầu cần thiết phải nghiên cứu hoàn thiện
thủ tục phá sản các TCTD phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đang thay đổi nhanh
chóng ở Việt Nam, phù hợp với xu hƣớng hội nhập quốc tế.
Thứ năm: Ở cấp độ tiến sĩ, cho đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu
nào nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề thủ tục phá sản các TCTD, thực tiễn lập
pháp và thực hiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD để từ đó hoàn thiện pháp
luật Việt Nam về thủ tục phá sản các TCTD. Chính vì vậy, có thể khẳng định đây là
đề tài tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu về vấn đề thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam.
1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1. Cơ sở thuyết
1.2.1.1. C u h i nghiên cứu
Đề tài “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam” đƣợc tiến hành
để trả lời cho câu hỏi: “Những quy định về giải quyết phá sản đối với TCTD hiện
hành tại Việt Nam có những hạn chế, bất cập gì, có phù hợp với nhu cầu giải quyết
tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD hay không?”. Để trả lời cho câu
hỏi này. Luận án xác định cần làm rõ câu trả lời cho các câu hỏi nhỏ sau đây:
của các cơ quan giám sát ngân hàng, các cơ quan quản lý ngân hàng khác, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tham gia
xử lý phá sản TCTD.
19
Thứ nhất: TCTD có những đặc điểm gì khác biệt so với các doanh nghiệp
thông thƣờng? Phải chăng do xuất phát từ những điểm khác biệt này mà việc giải
quyết phá sản các TCTD cần thiết đƣợc tiến hành theo một thủ tục đặc biệt?
Thứ hai: Nếu thủ tục phá sản các TCTD thực sự cần tiến hành theo một cách
thức riêng biệt thì thủ tục đó cần phải đƣợc tiến hành nhƣ thế nào? Do cơ quan nào
tiến hành? Bắt đầu từ khi nào? Diễn tiến ra sao và kết thúc nhƣ thế nào?
Thứ ba: Làm thế nào để thủ tục phá sản các TCTD có thể tiến hành mà bảo
đảm dung hòa các lợi ích của các chủ thể (đặc biệt là lợi ích ngƣời gửi tiền tại
TCTD), bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, ổn định tài chính và ổn định nền kinh
tế vĩ mô.
1.2.1.2. L thu t nghiên cứu
Đề tài luận án “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam đƣợc
nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về Nhà nƣớc và
pháp luật, các tri thức khoa học thuộc các ngành kinh tế tài chính, ngân hàng…
cũng đƣợc sử dụng để giải quyết các vấn đề đặt ra của Luận án.
Các lý thuyết cơ bản đƣợc sử dụng để nghiên cứu :
- Học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà
nƣớc và pháp luật.
- Các quan điểm của Đảng về phát triển nền kinh tế thị trƣờng, về hội nhập
kinh tế quốc tế và về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN.
- Các lý thuyết, học thuyết liên quan đến luật phá sản, giải quyết tình trạng mất
khả năng thanh toán và phá sản các TCTD của các nhà luật học và kinh tế - tài
chính – ngân hàng cũng đƣợc Luận án nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọn nhƣ lý
thuyết học thuyết về chính sách phá sản (bankruptcy-policy Theory), học thuyết về
chia sẻ rủi ro (Risk-Sharing Theory), học thuyết về ngƣời cho vay cuối cùng (lender
of last resort), quá lớn để không bị phá sản (too big to fail)…
1.2.1.3. Các giả thu t nghiên cứu
Trên cơ sở nền tảng các nghiên cứu về quy định của Luật Phá sản Việt Nam,
Luật NHNN, Luật các TCTD, quy định về phá sản các TCTD và các quy định trong
ngành ngân hàng về thủ tục phá sản các TCTD tác giả Luận án dựa vào các giả
thuyết khoa học sau đây:
20
Thứ nhất: TCTD là các các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nghề đặc
biệt, song trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng buộc chúng phải chịu sự tác
động của môi trƣờng cạnh tranh và vì thế có thể bị phá sản.
Thứ hai: vì TCTD có đặc thù, sự phá sản TCTD có tác động tiêu cực lan rộng,
ảnh hƣởng đến nhiều giai tầng trong xã hội, sự can thiệp thận trọng và chuyên
nghiệp của Nhà nƣớc là cần thiết.
Thứ ba: các quốc gia phát triển đã có hệ thống tài chính phát triển, có kinh
nghiệm lập pháp và thực tiễn trong giải quyết phá sản TCTD, những kinh nghiệm
này cần đƣợc tham khảo để hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD ở
Việt Nam.
Thứ tư: Chính phủ Việt Nam, NHNN Việt Nam đã nhận biết và ban hành
chính sách riêng để ngăn ngừa, kiểm soát tình trạng mất khả năng thanh toán của
các TCTD. Các chính sách và pháp luật này cần đƣợc đánh giá và kiến nghị hoàn
thiện.
1.2.1.4. K t quả nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này đạt đƣợc các kết quả sau đây:
Một là: Luận án đã hệ thống hóa lý luận về phá sản, phá sản TCTD và pháp
luật về phá sản TCTD, từ đó phân tích, đánh giá và nhận xét để xây dựng và bổ
sung vào hệ thống lý luận của khoa học luật phá sản và phá sản TCTD bao gồm: (1)
khái niệm thủ tục phá sản, khái niệm phá sản TCTD, (2) phân tích và chứng minh
dƣới khía cạnh khoa học tính chất đặc thù của các TCTD và sự cần thiết phải thiết
lập các quy định đặc thù về phá sản TCTD.
Hai là : Luận án góp phần nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết phá sản các
TCTD tại ba quốc gia tiêu biểu là Hoa Kỳ, vƣơng quốc Anh và Liên bang Nga và từ
đó khái quát hóa các nguyên tắc phổ quát cách thức giải quyết phá sản các TCTD
tại các quốc gia này, góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận về phá sản các TCTD
và việc giải quyết phá sản các TCTD. Kinh nghiệm quốc tế này chƣa đƣợc thảo luận
nhiều ở Việt Nam, vì vậy Luận án góp phần đúc rút kinh nghiệm quốc tế, góp phần
hữu ích cho tổ chức thực thi Luật Phá sản 2014 đối với đối tƣợng đặc biệt là các
TCTD.
Ba là: Thông qua việc phân tích kinh nghiệm các nƣớc và pháp luật Việt Nam
về xử lý phá sản các TCTD, Luận án đã góp phần khẳng định rằng thủ tục phá sản
không luôn luôn chỉ bao gồm thủ tục tư pháp. Trong những trƣờng hợp cần thiết, sự
21
can thiệp mạnh mẽ và chuyên nghiệp của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc bằng thủ
tục hành chính vẫn là một phần hay toàn bộ thủ tục phá sản. Tƣ pháp hay hành
chính chỉ là sự phân công, phân nhiệm. Đối với các tổ chức đặc thù nhƣ tổ chức tín
dụng, các cơ quan chuyên trách đã đảm nhiệm một phần trách nhiệm điều tiết đặc
biệt góp phần phục hồi doanh nghiệp thay cho tòa án.
Bốn là: Luận án đã làm rõ thủ tục hành chính, thông qua kiểm soát đặc biệt,
đối với các TCTD và các biện pháp can thiệp đặc biệt khác (nhƣ cho vay đặc biệt,
góp vốn, mua cổ phần bắt buộc đối với TCTD bị kiểm soát đặc biệt) một khi được
thực hiện hiệu quả thì không cần tới vai trò thanh lý TCTD được thực hiện bởi tòa
án. Từ đặc điểm đó, Luận án đã góp phần giải thích đƣợc vấn đề thực tiễn là tại sao
chƣa có một vụ phá sản TCTD nào đƣợc giải quyết bởi tòa án ở Việt Nam.
Năm là: Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận, tham khảo luật pháp của một
số nƣớc và điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay tại Việt Nam, Luận án đã làm rõ nhu
cầu cần thiết phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thủ tục phá sản các TCTD.
Sáu là: Luận án đã hệ thống hóa pháp luật và phân tích đầy đủ và toàn diện thủ
tục phá sản các TCTD ở Việt Nam. Từ việc phân tích có tính hệ thống, Luận án đã
chỉ ra tính khả thi của các quy định, những bất hợp lý và những điểm chƣa phù hợp
của pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD.
Bảy là: Luận án đã đƣa ra đƣợc những kiến nghị cụ thể sửa đổi các quy định
của pháp luật nhằm hoàn thiện pháp luật về phá sản các TCTD.
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.2.1. Ph ng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác - Lê nin về duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử, để làm rõ nội dung nghiên cứu, Luận án sử dụng
các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phƣơng pháp hệ thống hóa các luận điểm khoa học: Phƣơng pháp này đƣợc
sử dụng chủ yếu ở Chƣơng 1 và Chƣơng 2. Cụ thể, tác giả sử dụng phƣơng pháp
này để hệ thống hóa các luận điểm mang tính lý luận về phá sản và phá sản các
TCTD. Ngoài ra, chƣơng này còn sử dụng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống để xem
xét vấn đề thủ tục phá sản theo hƣớng tiếp cận là thủ tục giải quyết tình trạng mất
khả năng thanh toán của TCTD.
- Phƣơng pháp phân tích và giải thích pháp luật đƣợc sử dụng để phân tích làm
rõ ý nghĩa của các khái niệm, thuật ngữ về phá sản, phá sản các TCTD và thủ tục
22
phá sản theo pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số nƣớc. Phƣơng pháp này
cũng đƣợc sử dụng ở hầu hết các Chƣơng của Luận án. Cụ thể là giải thích thuật
ngữ phá sản, giải thích các căn cứ xác định tình trạng phá sản các TCTD (Chƣơng
2), giải thích các quy định của Việt Nam về phá sản (Chƣơng 3).
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Đƣợc sử dụng ở tất cả các chƣơng,
phƣơng pháp này phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và tổng hợp các quan điểm
pháp lý liên quan đến vấn đề. Từ kết quả phân tích và tổng hợp đó, Luận án đƣa ra
các cơ sở cho các kiến nghị.
- Phƣơng pháp so sánh luật học: đƣợc sử dụng trong Chƣơng 2 nhằm so sánh
các quan điểm pháp lý về vấn đế này ở các nƣớc. Ngoài ra phƣơng pháp này còn
tiếp tục đƣợc sử dụng tại Chƣơng 3 khi phân tích luật Việt Nam trong bối cảnh so
sánh chế định tƣơng tự với các nƣớc liên quan. Trong Chƣơng 4, phƣơng pháp so
sánh luật học đƣợc sử dụng trong những tình huống nhất định nhằm đƣa ra các kiến
nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: nhằm làm rõ nhận thức về phá sản các
TCTD cũng nhƣ những hiểu biết của những ngƣời trực tiếp chịu sự tác động của các
văn bản pháp luật về quản lý ngân hàng, điều tra đƣợc tiến hành đối với hai nhóm
đối tƣợng là các nhân viên và cán bộ quản lý tại các ngân hàng thƣơng mại.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn chuyên gia, có chuẩn bị trƣớc nội
dung). Tác giả Luận án đã tiến hành phỏng vấn đối với hai nhóm chuyên gia là nhà
nghiên cứu tài chính ngân hàng và nhà nghiên cứu pháp luật ngân hàng hàng. Nội
dung phỏng vấn tập trung vào các câu hỏi của Luận án bao gồm:
1. Phải chăng TCTD là đặc biệt và từ đó cần thiết phải xây dựng quy chế pháp
lý riêng về giải quyết phá sản các TCTD khác biệt với giải quyết phá sản các doanh
nghiệp thông thƣờng?
2. Liệu tiêu chí xác định doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán để áp dụng
thủ tục phá sản có thể áp dụng đƣợc cho các TCTD hay không? Nếu không thì tiêu
chí nào để xác định một TCTD bị mất khả năng thanh toán?
3. Phải chăng các biện pháp xử lý đặc biệt trƣớc khi thực hiện thủ tục phá sản
TCTD là cần thiết cho các TCTD bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
khả năng chi trả? Biện pháp đang đƣợc thực hiện tại Việt Nam phù hợp hay không?
4. Nên tiến hành thủ tục phá sản các TCTD tại tòa án khi nào?
23
5. Trong quá trình thực hiện biện pháp xử lý đặc biệt trƣớc thủ tục phá sản và
xử lý phá sản thì cần quan tâm bảo vệ nhóm quyền lợi nào?
1.2.2.2. V h ng ti p cận của đ t i nghiên cứu
Hƣớng tiếp cận nghiên cứu của Luận án là:
- Kế thừa một cách có chọn lọc, phân tích và bình luận các kết quả nghiên cứu
đƣợc công bố trƣớc đó với mục tiêu là tìm kiếm một mô hình giải quyết phá sản các
TCTD phù hợp cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Trên cơ sở nghiên cứu cách xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán của các
TCTD ở Việt Nam, Luận án đánh giá tác động của hƣớng xử lý và tham khảo kinh
nghiệm các nƣớc nhằm tìm kiếm giải pháp phù hợp nhất cho bối cảnh Việt Nam.
- Các kết quả nghiên cứu của học giả nƣớc ngoài cũng sẽ là một hƣớng tiếp
cận quan trọng giúp tác giả Luận án đánh giá kinh nghiệm quốc tế và mức độ phù
hợp nếu áp dụng vào Việt Nam.
Kết luận Chƣơng 1
1. Đề tài “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam” là đề tài
nghiên cứu ở cấp độ tiến sĩ có tính mới, chƣa đƣợc nghiên cứu trong bất kỳ một đề
tài nghiên cứu cấp tiến sĩ nào trƣớc đây. Tuy nhiên ở những mức độ nhất định đã có
một số công trình nghiên cứu đề cập đến một vài vấn đề nghiên cứu của Luận án.
Một số công trình nghiên cứu này đƣợc tiếp tục kế thừa nhƣng hầu hết các nghiên
cứu đều đƣợc thực hiện đã lâu, không còn tính cập nhật, đặc biệt đa số các công
trình nghiên cứu chƣa giải quyết triệt để vấn đề nghiên cứu dƣới khía cạnh khoa học
pháp lý.
2. Ngoài hạn chế về tính cập nhật, về khía cạnh khoa học pháp lý, các công
trình nghiên cứu trƣớc đây còn hạn chế về ở các nội dung sau đây: (1) Thiếu tính hệ
thống do chƣa xác định đƣợc đầy đủ mô hình xử lý phá sản các TCTD; (2) hạn chế
trong việc phân tích so sánh pháp luật nƣớc ngoài và thông lệ quốc tế.
3. Từ xác định rõ những hạn chế trong các các nghiên cứu trƣớc đây về cùng
vấn đề, Luận án xác định cụ thể nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án là nghiên cứu
một cách toàn diện và có hệ thống những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá tính
phù hợp của pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD theo hƣớng tiếp cận là thủ tục
giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán TCTD và kiến nghị hoàn thiện hệ
thống lý luận và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục giải quyết tình trạng mất
khả năg thanh toán của các TCTD ở Việt Nam.
24
CHƢƠNG 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN TỔ
CHỨC TÍN DỤNG VÀ KINH NGHIỆM LẬP PHÁP VỀ PHÁ
SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƢỚC
2.1. TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TÍNH CHẤT LÀ DOANH NGHIỆP KINH
DOANH TRONG NGÀNH ĐẶC BIỆT
2.1.1. Khái niệm tổ chức tín dụng
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, chủ thể kinh doanh cần phải đầu tƣ
vốn. Nguồn vốn đầu tƣ một phần đƣợc hình thành từ vốn thuộc sở hữu của chủ thể
kinh doanh. Vì vậy, trong nhiều trƣờng hợp, chủ thể kinh doanh muốn thực hiện
hoạt động có quy mô kinh doanh lớn hơn khả năng vốn tự có của họ, họ cần tìm tới
các nguồn tài trợ vốn. Bên cạnh đó, trong xã hội lại có những nhóm chủ thể khác có
các khoản tiền tiết kiệm đƣợc và chƣa sử dụng lại có nhu cầu gia tăng về mức độ và
số lƣợng tiết kiệm. Vì vậy, dƣới sức ép kinh tế, sự điều tiết vốn giữa các chủ thể này
xuất hiện thông qua hoạt động vay mƣợn. Ban đầu, sự điều tiết vốn giữa các chủ thể
thừa vốn và chủ thể thiếu vốn đƣợc thực hiện trực tiếp, theo đó các chủ thể thừa vốn
sẽ đáp ứng nhu cầu tài trợ vốn cho chủ thể thiếu vốn thông qua việc cho vay. Về
sau, nhu cầu này đƣợc đáp ứng bởi một số chủ thể trung gian chuyên nghiệp,
chuyên đi vay của ngƣời khác để cho vay lại nhằm mục đích kiếm lời. Những chủ
thể nhƣ vậy chính là các định chế tài chính trung gian, thƣờng đƣợc gọi là TCTD
hay các ngân hàng trung gian (ngân hàng thƣơng mại).
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, các TCTD, thƣờng đƣợc biết dƣới các
tên gọi nhƣ ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính hay công ty cho thuê tài
chính… Đây là những tổ chức kinh doanh có đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ với
hoạt động kinh doanh chính là kinh doanh vốn, thu nhận tiền gửi, cho vay và các
hoạt động khác liên quan đến tiền tệ. Các hoạt động kinh doanh này đƣợc gọi chung
là hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Việc xác định một tổ chức kinh doanh đƣợc xem là TCTD phổ biến hiện nay
là xác định thông qua hoạt động của các tổ chức này - hoạt động ngân hàng. Theo
Bộ tổng luật Hoa Kỳ (The United States Code – USC), ngân hàng đƣợc định nghĩa
là một ngân hàng hoặc công ty tín thác đƣợc thành lập và hoạt động kinh doanh
theo luật pháp liên bang và các bang thuộc Hoa Kỳ mà một phần quan trọng trong
25
hoạt động kinh doanh của nó là nhận tiền gửi, cho vay và chiết khấu, thuộc thẩm
quyền kiểm soát tiền tệ của các ngân hàng quốc gia và là đối tƣợng chịu sự kiểm tra,
giám sát của các bang, vùng lãnh thổ hoặc cơ quan có thẩm quyền liên bang thực
hiện giám sát các tổ chức hoạt động ngân hàng theo pháp luật (Điều 581 Title 26
USC)21
.
Trong Luật Ngân hàng Anh 2009, khái niệm ngân hàng đƣợc định nghĩa tại
các Điều 2 và Điều 91, theo đó “ngân hàng” đƣợc định nghĩa là một tổ chức đƣợc
phép thành lập theo quy định của pháp luật22
thực hiện những hoạt động luật định23
liên quan đến nhận tiền gửi. “Ngân hàng” không bao gồm:
(a) Tổ chức tài chính cho vay thế chấp nhà theo quy định tại Điều 119 Luật tổ
chức tài chính cho vay thế chấp nhà (Building Society Act) năm 1986.
(b) Quỹ tín dụng tƣơng hỗ theo Điều 32 Luật Quỹ tín dụng tƣơng hỗ (Credit
Union Act) năm 1979, hoặc
(c) Các tổ chức mà Bộ Tài chính đã loại trừ.
Luật Các TCTD Liên bang Nga năm 1990 (đã đƣợc sửa đổi bổ sung rất nhiều
lần) định nghĩa TCTD là một pháp nhân thực hiện các hoạt động ngân hàng mang
tính đặc biệt nhằm mục tiêu lợi nhuận, đƣợc NHTW Liên bang Nga (CBR) cấp giấy
phép hoạt động. Theo Luật này, TCTD đƣợc phân loại thành ngân hàng và TCTD
phi ngân hàng.
21
Nguyên văn: “…the term “bank” means a bank or trust company incorporated and doing business under
the laws of the United States (including laws relating to the District of Columbia) or of any State, a
substantial part of the business of which consists of receiving deposits and making loans and discounts, or of
exercising fiduciary powers similar to those permitted to national banks under authority of the Comptroller of
the Currency, and which is subject by law to supervision and examination by State, Territorial, or Federal
authority having supervision over banking institutions.”
22
Là những tổ chức đƣợc cấp phép đƣợc liệt kê trong Chƣơng 4 của Luật Thị trƣờng dịch vụ tài chính (The
Finacial Service and Market Act) năm 2000.
23
Những hoạt động này đƣợc định nghĩa trong điều 22 của Luật Thị trƣờng dịch vụ tài chính năm 2000 nhƣ
sau: Một hoạt động đƣợc xem là hoạt động đƣợc quy định theo định nghĩa của Luật này nếu đó là một hoạt
động do Bộ tài chính quy định nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh và đầu tƣ theo quy định của Bộ tài
chính, đó là những hoạt động đến các loại tài sản và liên quan đến đầu tƣ. Những hoạt động này đƣợc cụ thể
hóa trong phụ lục 2 bao gồm: hoạt động đầu tƣ (nhƣ mua, bán, nhận hoặc bảo hiểm đầu tƣ, dàn xếp các giao
dịch về đầu tƣ, nhận ký quỹ, tiền gửi, giữ và quản lý tài sản, quản lý đầu tƣ, tƣ vấn đầu tƣ, thành lập quỹ đầu
tƣ, sử dụng hệ thống tƣ vấn đầu tƣ tự động, đầu tƣ về chứng khoán, những giấy tờ tạo ra hoặc công nhận nợ
nhƣ giấy nợ, trái phiếu, kỳ phiếu…, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng bảo hiểm, nhận tiền gửi, cho vay thế chấp
bằng đất, quyền về đầu tƣ…
26
Liên minh Châu Âu định nghĩa TCTD là một doanh nghiệp mà hoạt động kinh
doanh của nó là nhận tiền gửi hoặc các khoản tài chính phải hoàn trả khác từ công
chúng và cấp tín dụng dƣới danh nghĩa của nó24
.
Ở Việt Nam, khái niệm TCTD đƣợc đề cập đến trong các văn bản pháp lý
trƣớc đây nhƣng không đƣợc giải thích25
. Theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã
tín dụng, Công ty tài chính năm 1990, TCTD bao gồm ngân hàng thƣơng mại, Ngân
hàng đầu tƣ và phát triển, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (xem Điều 1
Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính) mà không đƣa ra định
nghĩa. Văn bản pháp luật đầu tiên của Việt Nam đƣa ra định nghĩa TCTD là Luật
Các TCTD năm 1997, theo đó “TCTD là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán” (Khoản 1 Điều 20 Luật Các TCTD 1997).
Tuy nhiên Luật Các TCTD 1997, cũng đƣa ra định nghĩa về hoạt động ngân hàng có
nội dung trùng lặp với khái niệm về TCTD trong cùng văn bản. Để hạn chế sự trùng
lặp với khái niệm hoạt động ngân hàng đƣợc quy định trong cùng một văn bản, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các TCTD năm 2004 đã sửa đổi ngắn gọn
thành “TCTD là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng”.
Thực tiễn cho thấy, hoạt động ngân hàng là việc thực hiện một, một số hoặc tất
cả các dịch vụ ngân hàng cụ thể chứ không thể chỉ có một loại hoạt động ngân hàng
duy nhất chung cho mọi TCTD. Theo cách nhìn này thì quy định tại Luật các TCTD
1997, đã đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2004 chƣa thể hiện đƣợc tính đa dạng của các
hoạt động TCTD. Vì vậy, Luật Các TCTD năm 2010 quy định rõ hơn cụ thể hơn,
theo đó “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động
ngân hàng”.
Nhƣ vậy, so với pháp luật các nƣớc vừa so sánh ở trên, khái niệm TCTD trong
luật Việt Nam hiện nay hiểu TCTD theo nghĩa rộng hơn nhiều so với khái niệm
24
Directive 2000/12/EC of the European Parliament and of the Council of 20 march 2000 relating to the
taking up and pursuit of the business of credit institutions, có thể tải về từ http://eur-
lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=OJ:L:2000:126:0001:0059:EN:PDF nguyên văn bản tiếng Anh
tại Điều 1 quy định nhƣ sau: “credit institution. shall mean an undertaking whose business is to receive
deposits or other repayable funds from the public and to grant credits for its own account.”
25
Ví dụ trong Quyết định số 114 ngày 14-3-1979 của Họi đồng Chính phủ về việc xử lý hệ thống ngân hàng
của chế độ cũ ở Miền Nam, Quyết định số 218-CT ngày 3-7-1987 về việc cho làm thử việc chuyển hoạt động
của Ngân hàng sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
27
Ngân hàng thƣơng mại trong luật các nƣớc. Khái niệm này cũng bƣớc đầu chỉ ra các
đặc trƣng cơ bản của TCTD so với các tổ chức khác.
2.1.2. Các đặc trƣng của tổ chức tín dụng
Phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của Luận án này, tác giả Luận án cho rằng
cần nghiên cứu các đặc trƣng của TCTD để từ đó xem xét xem liệu có cần phải có
quy chế pháp lý riêng biệt đối với các TCTD, trong đó có các quy định đặc thù về
phá sản áp dụng cho các TCTD hay không. Có thể phân tích một số đặc trƣng của
TCTD nhƣ sau:
2.1.2.1. TCTD l một doanh nghiệp kinh doanh, chỉ đ c tổ chức d i một s
hình thức pháp l nhất định
Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Khoản 1
Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Là một doanh nghiệp, TCTD phải là một tổ chức
kinh tế, đƣợc thành lập nhằm mục đích kinh doanh. Nói cách khác, TCTD phải đáp
ứng đƣợc các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, là một tổ chức kinh tế, TCTD phải có tên riêng, có tài sản riêng, có
trụ sở giao dịch ổn định, có sử dụng lao động làm thuê. Tên riêng của TCTD là một
trong những yếu tố quan trọng để xác định và phân biệt TCTD và doanh nghiệp
khác, phân biệt giữa các TCTD với nhau và đƣợc đăng ký khi thành lập TCTD đó.
Pháp luật còn buộc tổ chức đƣợc cấp giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động
đúng nội dung quy định trong giấy phép (Khoản 1 Điều 27 Luật Các TCTD 2010).
Trụ sở giao dịch của TCTD bao gồm hội sở là cơ quan đầu não của TCTD, ngoài ra
về nguyên tắc, TCTD còn đƣợc thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch phù hợp
với nhu cầu hoạt động của các TCTD, tuy nhiên khác với việc thành lập chi nhánh
đối với các doanh nghiệp kinh doanh khác là về nguyên tắc họ có thể thành lập với
số lƣợng không hạn chế thì việc thành lập các chi nhánh của các TCTD cũng phải
tuân thủ những điều kiện nhất định26
.
Thứ hai, TCTD được thành lập nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh với
mục đích lợi nhuận. Đây cũng là điểm quan trọng để phân biệt TCTD với các quỹ
26
Về các điều kiện cụ thể có thể xem Thông tƣ 40/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 Quy định về
việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, văn
phòng đại diện của TCTD nƣớc ngoài,tổ chức nƣớc ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Vệt Nam
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY

More Related Content

What's hot

Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnDanh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnchungk09503
 

What's hot (20)

Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về hòa giải thương mại, HOT, 9đ
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đLuận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
 
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóaTrường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luậnDanh mục gợi ý đề tài khóa luận
Danh mục gợi ý đề tài khóa luận
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
 
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công tyĐề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
Đề tài: Nguyên tắc đối xử bình đẳng đối với cổ đông trong công ty
 
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOTĐề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
Đề tài: Pháp luật về giải quyết tranh chấp nội bộ công ty, HOT
 
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAYĐề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 

Similar to Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY

La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...https://www.facebook.com/garmentspace
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1liemphungthanh
 
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt namTh s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
bctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfbctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfLuanvan84
 
Bai giang hanh vi to chuc 2015
Bai giang hanh vi to chuc 2015Bai giang hanh vi to chuc 2015
Bai giang hanh vi to chuc 2015Jame Quintina
 
luan van tot nghiep ke toan (52).pdf
luan van tot nghiep ke toan (52).pdfluan van tot nghiep ke toan (52).pdf
luan van tot nghiep ke toan (52).pdfNguyễn Công Huy
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY (20)

La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
La02.054 tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các công ty...
 
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOTĐề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
Đề tài: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh chứng khoán, HOT
 
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của MexicoLuận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
Luận án: Thực hiện cam kết về lao động trong NAFTA của Mexico
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
 
Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1Giao trinh luat hanh chinh 1
Giao trinh luat hanh chinh 1
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOTĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt NamLuận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn: Nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán Việt Nam
 
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt namTh s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
Th s01.077 nghiên cứu lý thuyết hành vi trên thị trường chứng khoán việt nam
 
Luận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Chế định mang thai hộ theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
bctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdfbctntlvn (44).pdf
bctntlvn (44).pdf
 
Đề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
Đề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia LâmĐề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
Đề tài: Quản lý thu thuế nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Gia Lâm
 
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VNLuận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
 
Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...
Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...
Luận án: Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập ...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật cạnh tranh, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật cạnh tranh, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật cạnh tranh, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả pháp luật cạnh tranh, HAY
 
Bai giang hanh vi to chuc 2015
Bai giang hanh vi to chuc 2015Bai giang hanh vi to chuc 2015
Bai giang hanh vi to chuc 2015
 
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAYThực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
Thực trạng và giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Cơ khí, HAY
 
luan van tot nghiep ke toan (52).pdf
luan van tot nghiep ke toan (52).pdfluan van tot nghiep ke toan (52).pdf
luan van tot nghiep ke toan (52).pdf
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Mối Quan Hệ Giữa Nhân Viên Y Tế Với Người...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh BibicaLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô QuyềnĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Agribank Ngô Quyền
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 

Đề tài: Thủ tục phá sản các tổ chức tín dụng theo pháp luật, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH DƢƠNG KIM THẾ NGUYÊN THỦ TỤC PHÁ SẢN CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã số 62.38.50.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS PHẠM DUY NGHĨA TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực và tôi xin chịu trách nhiệm về tất cả những số liệu và kết quả nghiên cứu đó. Luận án này chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Ngày 08 tháng 10 năm 2015 Dƣơng Kim Thế Nguyên
  • 3. GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu Agribank Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn Việt Nam BHTG Bảo hiểm tiền gửi DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc Luật PS Luật Phá sản của nƣớc CHXHCN Việt Nam năm 2014 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTW Ngân hàng trung ƣơng PSDN Phá sản doanh nghiệp TCTD Tổ chức tín dụng TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân TMCP Thƣơng mại Cổ phần VAMC Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VIETNAM ASSET MANAGEMENT COMPANY)
  • 4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................................5 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án .....................................................7 5. Tính mới của Luận án.......................................................................................7 6. Kết cấu của Luận án .........................................................................................8 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN...............................................................................................................................9 1.1. TỔNG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU...................................................9 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ...........................................................9 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................15 1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................17 1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT V PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................18 1.2.1. Cơ sở lý thuyết .........................................................................................18 1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu..........................................................................21 Kết luận Chƣơng 1 ....................................................................................................23 CHƢƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG V KINH NGHIỆM LẬP PHÁP VỀ PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƢỚC ...............................................................................24 2.1. TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TÍNH CHẤT L DOANH NGHIỆP KINH DOANH TRONG NG NH ĐẶC BIỆT ...............................................................24 2.1.1. Khái niệm tổ chức tín dụng ......................................................................24 2.1.2. Các đặc trƣng của tổ chức tín dụng..........................................................27 2.1.3. Các loại tổ chức tín dụng..........................................................................32 2.2 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHÁ SẢN V PHÁ SẢN CÁC TCTD...............36
  • 5. 2.2.1. Khái niệm phá sản và thủ tục phá sản ......................................................36 2.2.2. Khái niệm phá sản các TCTD và triết lý để thiết lập các quy định đặc thù về phá sản các tổ chức tín dụng..........................................................................48 2.2.3. Những nội dung có tính đặc thù cần đƣợc quy định trong pháp luật phá sản tổ chức tín dụng............................................................................................59 2.3 KINH NGHIỆM PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ...........................................................................66 2.3.1 Thủ tục phá sản ngân hàng theo pháp luật Hoa Kỳ...................................68 2.3.2 Thủ tục phá sản ngân hàng theo pháp luật Anh ........................................72 2.3.3 Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Liên bang Nga .......................77 2.3.4 Một số nhận xét về thủ tục phá sản các TCTD tại Hoa Kỳ, Anh và Nga .82 Kết luận Chƣơng 2 ....................................................................................................83 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG..................................................................86 3.1 KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT VỚI TÍNH CHẤT L THỦ TỤC PHỤC HỒI ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG MẤT KHẢ NĂNG THANH TOÁN, MẤT KHẢ NĂNG CHI TRẢ...................................................................................................87 3.1.1 Thủ tục kiểm soát đặc biệt đối với TCTD có nguy cơ mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả ..................................................................................89 3.1.2 Các biện pháp phục hồi tổ chức tín dụng khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả khác.................................................................................................99 3.2 CÁC QUY ĐỊNH ĐẶC THÙ TRONG THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................107 3.2.1 Quy định đặc thù về nộp đơn và thụ lý đơn yêu cầu giải quyết phá sản các TCTD tại tòa án................................................................................................110 3.2.2 Quy định đặc thù về một số loại chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với TCTD ......................................................118 3.2.3 Quy định đặc thù về thủ tục rút gọn cho phá sản TCTD.........................123 3.2.4 Quy định đặc thù về quản lý tài sản phá sản, bảo toàn tài sản và thứ tự thanh toán tài sản của TCTD............................................................................127 Kết luận Chƣơng 3 ..................................................................................................132
  • 6. Chƣơng 4 HO N THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG .................................................................................................134 4.1. NHỮNG YÊU CẦU CỦA VIỆC HO N THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM ................................134 4.1.1 Pháp luật về thủ tục phá sản TCTD phải thể hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển thị trƣờng tiền tệ .........................134 4.1.2 Hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD phải gắn với việc thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015”.................135 4.1.3 Pháp luật về xử lý phá sản các TCTD phải đồng bộ với các pháp luật có liên quan ...........................................................................................................136 4.2 KIẾN NGHỊ HO N THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM .....................................................................137 4.2.1 Hoàn thiện mô hình và cấu trúc của pháp luật về thủ tục phá sản TCTD ..........................................................................................................................137 4.2.2 Hoàn thiện các quy định liên quan đến thủ tục áp dụng các biện pháp can thiệp đối với TCTD mất khả năng thanh toán nhằm hạn chế phá sản. ............140 4.2.3 Hoàn thiện các quy định về thủ tục xử lý phá sản tại tòa án...................147 4.3 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM.............................................157 4.3.1 Điều kiện về nhận thức của cộng đồng đối với pháp luật phá sản..........157 4.3.2 Năng lực giải quyết phá sản của đội ngũ cán bộ tham gia xử lý phá sản đƣợc bảo đảm ...................................................................................................160 4.3.3 Đội ngũ quản tài viên và doanh nghiệp quản lý tài sản hình thành và phát triển...................................................................................................................162 4.3.4 Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Bảo tiểm tiền gửi Việt Nam chủ động trong các hoạt động giám sát, hỗ trợ. ...............................................................162 Kết luận Chƣơng 4 ..................................................................................................164 KẾT LUẬN.............................................................................................................166 NHỮNG CÔNG TR NH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ... i PHỤ LỤC................................................................................................................... ii DANH MỤC T I LIỆU THAM KHẢO..................................................................xv
  • 7. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, dƣới tác động của cạnh tranh, phá sản doanh nghiệp xảy ra nhƣ một hiện tƣợng tất yếu. Qua các thời kỳ lịch sử khác nhau, thái độ ứng xử của công chúng lẫn Nhà nƣớc đối với hiện tƣợng phá sản các doanh nghiệp có nhiều sự khác biệt1 : từ việc đứng về bảo vệ quyền lợi cho chủ nợ, xem thủ tục phá sản chỉ đơn thuần là một thủ tục thanh toán nợ đặc biệt kèm với việc trừng phạt chủ doanh nghiệp bị phá sản đến việc bảo vệ quyền lợi cho nhiều chủ thể khác nhau trong vụ việc phá sản, xem phá sản nhƣ là một thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán và tìm những giải pháp phục hồi doanh nghiệp trƣớc khi quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Ngày nay, ngƣời ta coi phá sản nhƣ là một hiện tƣợng cần đƣợc đối xử phù hợp hơn thay vì quay lƣng với nó2 . Trong nền kinh tế thị trƣờng, các TCTD, với tƣ cách là các định chế tài chính trung gian, hoạt động nhƣ những doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ đặc biệt. Là doanh nghiệp kinh doanh, các TCTD tất yếu cũng đối mặt với cạnh tranh, rủi ro, phá sản nhƣ bất kỳ doanh nghiệp nào khác. Tuy nhiên, những đặc thù trong ngành nghề kinh doanh tạo cho các TCTD không chỉ là các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận nhƣ doanh nghiệp thông thƣờng mà hơn thế, nó còn đảm nhận những vai trò đặc biệt cho nền kinh tế. TCTD là định chế tài chính trung gian, nhận tiền gửi để cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán nên TCTD đƣợc biết đến nhƣ là những trung tâm trung chuyển vốn quan trọng bậc nhất cho nền kinh tế, thậm chí, nó đƣợc ví nhƣ những mạch máu giúp cho cơ thể - nền kinh tế vận hành một cách hiệu quả. Một TCTD có trục trặc có thể ảnh hƣởng tiêu cực đến hoạt động bình thƣờng của từng thành tố của nền kinh tế, từ doanh nghiệp lớn, nhỏ cho đến những ngƣời dân và tổ chức khác trong xã hội. Đồng thời, sự cộng hƣởng và lan truyền từ TCTD có trục trặc này đến các TCTD khác có thể tác động đến an ninh tài chính quốc gia và toàn bộ nền kinh tế. Thực tế ở nhiều nƣớc cho thấy khi TCTD mất khả năng thanh toán, Nhà nƣớc thƣờng sử dụng các biện pháp nhằm phục hồi, tái cơ cấu, hỗ trợ tài chính để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán để ƣu tiên áp dụng trong giai đoạn tiền phá sản và vì thế thanh lý và đóng cửa TCTD, có thể là những tuyên bố công khai hay ngầm định tại nhiều nƣớc, là điều không thể hoặc rất hiếm xảy ra. 1 Tô Nguyễn Cẩm Anh (2002), Quan niệm về phá sản và luật phá sản qua các giai đoạn lịch sử, Tạp chí Tài chính số tháng 11, trang 34. 2 Jukka Kilpi (1998), The ethics of bankruptcy, Routledge, trang 9.
  • 8. 2 Tuy vậy, có thể trong thực tiễn hiếm có tuyên bố một TCTD phá sản nhƣ điều này không có nghĩa là TCTD mất khả năng thanh toán không bị thực hiện các thủ tục phá sản hoặc hay TCTD không bao giờ bị phá sản. Ngƣợc lại, khi một TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán thì đã đặt ra vấn đề giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán cho các TCTD đó. Tiếp cận thủ tục phá sản nhƣ là một thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán thì TCTD mất khả năng thanh toán đã phải bắt đầu thủ tục phá sản. Chỉ có điều là thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán (thủ tục phá sản) đối với TCTD cần phải có cơ chế pháp lý đặc thù đƣợc xây dựng trên cơ sở tính toán đến những điểm riêng của các tổ chức kinh doanh này. Tự do hóa tài chính trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay đã chứng kiến sự phát triển nhanh về số lƣợng, đa dạng về quy mô của các TCTD. Thị trƣờng tài chính phát triển tất yếu đặt TCTD vào môi trƣờng cạnh tranh gay gắt hơn. Đã có cạnh tranh thì sẽ có phá sản. Các TCTD hiện đã và đang bị đặt vào môi trƣờng cạnh tranh gay gắt thì sẽ không thể tránh đƣợc việc có những TCTD sẽ đi đến mất khả năng thanh toán, phá sản. Ở Việt Nam, vấn đề phá sản từ lâu đã đƣợc đề cập trong luật pháp của các chế độ cũ trƣớc đây3 . Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, cạnh tranh kinh doanh không đƣợc thừa nhận do vậy không có hiện tƣợng phá sản - “kinh tế bao cấp không cần tới luật phá sản”4 . Khi Việt Nam thực hiện chuyển đổi cơ chế kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng, Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 có thể đƣợc xem là văn bản pháp luật đầu tiên về phá sản đƣợc ban hành sau khi Việt Nam thực hiện chính sách “đổi mới”. Sau hơn 10 năm thi hành, Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 đã đƣợc thay thế bằng Luật Phá sản 2004. Điều thống nhất là cả hai văn bản này đều xem TCTD là doanh nghiệp đặc biệt. Điều này cũng thể hiện đƣợc nhận thức của các nhà lập pháp là cần những quy định đặc thù khi áp dụng Luật Phá sản cho các TCTD. Vì vậy, cả hai đạo luật này đều quy định Chính phủ có thẩm quyền quy định riêng về phá sản các doanh nghiệp đặc biệt – trong đó có TCTD. Tuy nhiên, cho đến năm 2010, một Nghị định nhƣ thế mới đƣợc ban hành – Nghị định số 05/2010/NĐ-CP ngày 18/01/2010 của Chính phủ về áp dụng luật phá sản đối với các TCTD. Tuy vậy, trên thực tế chƣa có một vụ việc nào liên quan đến giải quyết phá sản TCTD theo cả hai đạo luật này. 3 Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo Luật kinh tế, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, trang 701-705. 4 Phạm Duy Nghĩa (2003), Đi tìm triết lý của Luật Phá sản, Nghiên cứu Lập pháp số 11 (34), tháng 11 năm 2003, tr. 35 – 46
  • 9. 3 Năm 2014, Quốc hội đã thông qua một văn bản pháp luật mới thay thế cho Luật Phá sản 2004. Đặc biệt, với Luật Phá sản 2014, vấn đề phá sản TCTD đã đƣợc đƣa thành một chƣơng riêng. Mặc dù chỉ với 8 điều nhƣng các quy định của Luật Phá sản 2014 đã thể hiện quan điểm khá rõ về việc coi vấn đề phá sản các TCTD với tƣ cách là một doanh nghiệp đặc biệt cần có các quy định có tính cách đặc thù để xử lý phá sản đối với TCTD. Trong khi đó, dƣới tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, hoạt động trong hệ thống ngân hàng Việt Nam gần đây đối mặt với sự suy giảm nghiêm trọng. Một loạt vấn đề mà hệ thống ngân hàng Việt Nam phải giải quyết để duy trì sự ổn định và phát triển, trong đó có vấn đề nợ xấu, đƣợc coi nhƣ “cục máu đông” làm cản trở quá trình tái cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình xử lý tình trạng khó khăn của các TCTD, cơ quan quản lý Nhà nƣớc không ủng hộ áp dụng phá sản đối với các TCTD yếu kém. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” khẳng định “không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn trong hoạt động ngân hàng ngoài tầm kiểm soát của Nhà nƣớc”. Trong phiên trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội chiều 21/8/2012 về vấn đề kiểm soát rủi ro, xử lý nợ xấu hiệu quả… Thống đốc NHNN Việt Nam, một lần nữa nhắc lại chủ trƣơng của Chính phủ là “không để ngân hàng nào bị phá sản trong giai đoạn này”. Việc Chính phủ Việt Nam có chính sách nhƣ vừa trình bày ở trên liệu có đi ngƣợc lại với quy luật thị trƣờng? Không để xảy ra phá sản ngân hàng thì phải có cơ chế giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD nhƣ thế nào để hạn chế những tác động tiêu cực đến doanh nghiệp, ngƣời dân, hệ thống tài chính và nền kinh tế. Đó là bối cảnh chính sách và pháp luật đã thúc đẩy tác giả lựa chọn đề tài “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam” để thực thực hiện đề tài Luận án tiến sĩ luật học. Từ bối cảnh nghiên cứu đó, Luận án tiến sĩ này của tác giả đƣợc thực hiện để trả lời những câu hỏi chính dƣới đây: 1. Các TCTD có những đặc điểm gì đặc biệt so với các doanh nghiệp kinh doanh thƣơng mại thông thƣờng? Phải chăng các điểm đặc biệt trong tổ chức và hoạt động của các TCTD đã làm cho việc phá sản TCTD là không thể thực hiện theo cách thức giải quyết phá sản các doanh nghiệp thông thƣờng? 2. Ở các nƣớc khác, việc giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD đƣợc thực hiện nhƣ thế nào? Những điểm giống nhau và những khác biệt trong xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD ở các nƣớc là gì? Nếu có
  • 10. 4 sự khác biệt thì những hệ thống pháp luật khác nhau đó dựa trên những cơ sở lý luận gì để xây dựng các quy định về xử lý phá sản TCTD? 3. Pháp luật về giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD ở Việt Nam hiện nhƣ thế nào, có hạn chế, bất cập gì? đáp ứng đƣợc nhu cầu phát triển ổn định, lành mạnh và bền vững của hệ thống các TCTD? Cần có những thay đổi gì để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ở Việt Nam? Sự thay đổi đó dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của Luận án là làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của tính đặc thù về thủ tục phá sản áp dụng đối với TCTD; hệ thống hóa và phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản đối với các TCTD; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam. Luận án sẽ nghiên cứu các lý thuyết pháp luật áp dụng để xác định điều kiện TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng thanh thanh toán, các thủ tục đặc thù và các biện pháp can thiệp đặc biệt để xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD. Luận án khái quát hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản đối với các TCTD, đánh giá và phân tích, từ đó chỉ ra các hạn chế để hoàn thiện cơ sở lý luận làm định hƣớng cho việc hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục tiêu nói trên, Luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của các quy định có tính đặc thù trong thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán (thủ tục phá sản) các TCTD so với với thủ tục phá sản các doanh nghiệp kinh doanh thông thƣờng. - Làm rõ kinh nghiệm của một số nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển (Hoa Kỳ, Anh), nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi (Nga) đã xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán áp dụng cho các
  • 11. 5 TCTD5 để tổng kết thông lệ, từ đó tham khảo cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản. - Đánh giá sự hình thành, phát triển, những thành công và hạn chế, tính tƣơng thích và mức độ phù hợp của các quy định trong pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD. - Đề xuất định hƣớng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và cơ chế thi hành pháp luật về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD tại Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. i t ng nghiên cứu Phù hợp với hƣớng tiếp cận của đề tài thủ tục phá sản là thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán doanh nghiệp nói chung và thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD nói riêng. Ngoài ra, các quy định về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán các TCTD của ba quốc gia đƣợc sử dụng trong nghiên cứu so sánh luật học (Hoa Kỳ, Anh, Nga) cũng là đối tƣợng nghiên cứu của Luận án. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của Luận án - Về nội dung: Trong nhận thức phổ biến của các học giả nghiên cứu về phá sản tại Việt Nam, phá sản là một thủ tục tƣ pháp và đƣợc tiến hành bởi tòa án và thủ tục phá sản đƣợc xem nhƣ là một thủ tục đòi nợ đặc biệt nên pháp luật về thủ tục phá sản đƣợc nhìn nhận là một lĩnh vực pháp luật hình thức. Vì lẽ đó, thủ tục phá sản chỉ đƣợc xem là bắt đầu từ khi các chủ thể có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu 5 Việc Luận án lựa chọn kinh nghiệm xây dựng và thực thi pháp luật tại ba quốc gia nêu trên vì những lý do sau đây: - Theo quan sát của tác giả, ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển, đa số các nƣớc xây dựng pháp luật về xử lý phá sản theo mô hình của Hoa Kỳ hoặc mô hình Châu Âu. Trong đó, Anh là quốc gia phản ảnh những tính chất khá điển hình của mô hình xử lý phá sản theo kiểu Châu Âu với việc hầu nhƣ giao việc phá sản cho tòa án giải quyết chứ không bằng con đƣờng hành chính. Mặc khác, những xu hƣớng phát triển gần đây trong pháp luật về xử lý phá sản tại hai quốc gia này đã ngày càng giảm dần sự cách biệt. Điều này thể hiện sự ảnh hƣởng qua lại và những nỗ lực tìm kiếm các điểm chung trong xử lý phá sản các TCTD ở các nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu quốc tế hóa hệ thống các ngân hàng và vấn đề xử lý các ngân hàng có tính cất xuyên biên giới, các ngân hàng đa quốc gia. -Nga là quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi. Chính vì vậy, bối cảnh lập pháp của các quốc gia này có những điểm tƣơng đối tƣơng đồng với Việt Nam. Việc nghiên cứu các kinh nghiệm thành công lẫn thất bại của các quốc gia này có ý nghĩa quan trọng trọng việc xây dựng và kiểm định các lý luận khoa học và thực tiễn thực hiện xử lý phá sản theo pháp luật Việt Nam.
  • 12. 6 cầu tòa án mở thủ tục phá sản. Tuy nhiên, Luận án này tiếp cận phá sản dưới góc độ là một quá trình giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán và việc giải quyết bắt đầu từ khi đối tƣợng là TCTD bị mất khả năng thanh toán. Hệ quả của quá trình giải quyết này không phải chỉ có một kết cục là tuyên bố phá sản mà có thể có nhiều hệ quả khác nhau, bao gồm cả phục hồi, tái cơ cấu doanh nghiệp. Xuất phát từ những đặc thù của TCTD mà việc mất khả năng thanh toán của TCTD có thể phải đƣợc xử lý bằng các biện pháp can thiệp đặc biệt ngoài tòa án. Do vậy phạm vi nghiên cứu Luận án là các quy định nhằm can thiệp, xử lý khi TCTD có dấu hiệu mất khả năng thanh toán. Các TCTD đƣợc nghiên cứu là các TCTD hoạt động tại Việt Nam. Đề tài không nghiên cứu việc phá sản đối với các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam hay giải quyết các vấn đề liên quan đến chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài hoạt động tại Việt Nam khi ngân hàng nƣớc ngoài đó bị phá sản tại nƣớc ngoài. Do đặc thù trong hoạt động của các TCTD nên quy chế giám sát và bảo đảm an toàn các TCTD đƣợc đặt ra nhƣ là biện pháp phòng ngừa sự phá sản của các TCTD và nó đƣợc xác định nhƣ là một nội dung có liên quan đến xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD nhƣng đề tài cũng không coi vấn đề giám sát, bảo đảm an toàn và xử lý rủi ro xảy ra cho các TCTD là thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề về thủ tục giải quyết phá sản các TCTD khi có dấu hiệu mất khả năng thanh toán. - Phạm vi nghiên cứu về không gian: Nhƣ tên đề tài Luận án đã chỉ rõ, phạm vi nghiên cứu của Luận án là xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam nên phạm vi nghiên cứu của Luận án là các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục phá sản theo Pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, trong nghiên cứu so sánh, Luận án xác định pháp luật một số quốc gia đƣợc sử dụng để nghiên cứu gồm Hoa Kỳ, Anh, Nga. Các kết quả nghiên cứu của các học giả nƣớc ngoài cũng đƣợc tác giả Luận án sử dụng trong các phân tích và bình luận của mình. - Về mặt thời gian: Luận án phân tích những vấn đề phát sinh từ thực tiễn hoạt động của các TCTD kể từ khi Việt Nam thực hiện tự do hóa tài chính vào cuối những năm 1980 đến nay. Hiện tại Việt Nam đang trong qua trình thực thi đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015” trong đó xác định mục tiêu “cơ cấu lại căn bản, triệt để và toàn diện hệ thống các TCTD để đến năm 2020 phát triển đƣợc hệ thống các TCTD đa năng theo hƣớng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu trúc đa dạng về sở hữu, quy mô, loại hình, có khả năng cạnh
  • 13. 7 tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị ngân hàng tiên tiến, phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động ngân hàng…”. Phù hợp với mục tiêu của đề án này, Tác giả xác định rằng khi đề xuất các định hƣớng và giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam, Luận án đề xuất các giải pháp với tầm nhìn dự kiến cho đến năm 2020. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án Về phƣơng diện khoa học, nghiên cứu Luận án có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận khẳng định nhu cầu xây dựng các quy định riêng về phá sản các TCTD và cơ sở lý luận cho việc hoàn thiện thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam. Từ những kết quả nghiên cứu này sẽ tạo cơ sở lý luận cho cơ quan lập pháp, các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc liên quan trong việc xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý phá sản đối với các TCTD. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của Luận án chỉ ra những hạn chế trong thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam, từ đó kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. Kết quả nghiên cứu Luận án là nguồn tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu và giảng dạy pháp luật về phá sản nói chung và pháp luật về phá sản ngân hàng nói riêng tại các cơ sở đào tạo Luật và kinh tế. 5. Tính mới của Luận án Cho đến thời điểm hoàn thành Luận án thì đây là đề tài nghiên cứu khoa học đầu tiên ở trình độ tiến sĩ về thủ tục phá sản các TCTD tại Việt Nam. Luận án đóng góp cho khoa học pháp lý những điểm mới sau đây: Thứ nhất: Luận án đã xây dựng và bổ sung vào hệ thống lý luận của khoa học luật phá sản và phá sản TCTD bao gồm: (1) khái niệm thủ tục phá sản, khái niệm phá sản TCTD, (2) phân tích và chứng minh dƣới khía cạnh khoa học tính chất đặc thù của các TCTD và sự cần thiết phải thiết lập các quy định đặc thù về phá sản TCTD. Thứ hai: Bằng việc phân tích kinh nghiệm xây dựng và hoàn thiện pháp luật ở một số quốc gia về xử lý các TCTD mất khả năng thanh toán, luận án đã phát hiện đƣợc những nguyên tắc phổ quát khi xây dựng pháp luật về phá sản các TCTD. Thứ ba: Với việc hệ thống hóa pháp luật đầy đủ và phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến giải quyết các TCTD bị lâm vào tình trạng mất
  • 14. 8 khả năng thanh toán, mất khả năng chỉ trả, Luận án đã chỉ rõ các điểm hạn chế trong pháp luật Việt Nam trong việc áp dụng giải quyết phá sản các TCTD trên thực tế. Thứ tư: Luận án đã xác định các luận cứ khoa học, đề xuất các giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hoàn thiện pháp luật Việt Nam về phá sản các TCTD nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho xử lý hợp lý các TCTD bị lâm vào tình trạng phá sản. Luận án phân tích và đề xuất các điều kiện để đảm bảo thi hành pháp luật về phá sản các TCTD. Luận án là đề tài nghiên cứu có hệ thống các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục phá sản các TCTD. Những kiến nghị cụ thể của tác giả Luận án sẽ là cơ sở khoa học cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD, góp phần tăng cƣờng hiệu quả điều chỉnh của pháp luật phá sản đối với TCTD trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. Luận án góp phần hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD cũng là góp phần vào việc bảo đảm cho hoạt động của hệ thống các TCTD Việt Nam hoạt động an toàn, ổn định, góp phần vào sự ổn định của nền kinh tế nói chung và sự ổn định và phát triển của đời sống ngƣời dân và các doanh nghiệp. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các công trình công bố liên quan đến nội dung của Luận án và phụ lục, nội dung của Luận án đƣợc kết cấu gồm bốn chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về những vấn đề nghiên cứu của Luận án. Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận về phá sản TCTD Chƣơng 3: Các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết phá sản các TCTD Chƣơng 4: Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản các TCTD.
  • 15. 9 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. TỔNG QUAN T NH H NH NGHIÊN CỨU 1.1.1. T nh h nh nghiên cứu ở nƣớc ngoài Ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển, hoạt động ngân hàng chịu nhiều áp lực của cạnh tranh. Vì thế, vấn đề phá sản các ngân hàng đã đƣợc đặt ra khá sớm. Thực tế cho thấy các cuộc khủng hoảng tài chính thƣờng khởi phát bởi sự sụp đổ của một hoặc một số các tổ chức tài chính. Vì vậy, để hạn chế việc lan truyền và suy sụp kinh tế, một cách ngầm định hay biểu lộ công khai bằng các chính sách, chính phủ các nƣớc thƣờng can thiệp giúp các các ngân hàng có nguy cơ sụp đổ để hỗ trợ các ngân hàng này tránh bị phá sản. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại và các TCTD khác cũng là các doanh nghiệp nhƣng tại sao chúng lại thƣờng nhận đƣợc sự can thiệp để hạn chế xảy ra phá sản? Hơn 30 năm trƣớc, với bài viết "Are banks special?" (Các ngân hàng là đặc biệt?) vào năm 1983, Gerald Corrigan đã đƣợc xem nhƣ là một trong những ngƣời đầu tiên đƣa ra giải thích khá đầy đủ và hoàn chỉnh về sự cần thiết của các chính sách can thiệp, hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với các ngân hàng thƣơng mại. Trong bài viết này, ông xác định ba đặc điểm khiến các ngân hàng đặc biệt và việc Fed (Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ - Federal Reserve System) phải quản lý các ngân hàng là điều hợp lý. Ông cho rằng các ngân hàng là đặc biệt bởi vì: (1) ngân hàng cung cấp các giao dịch qua tài khoản, (2) chúng là những nguồn dự phòng thanh khoản cho tất cả các tổ chức tài chính và phi tài chính khác; và (3) chúng là đầu mối để thực hiện các chính sách tiền tệ. Từ những phân tích trên, ông định nghĩa ngân hàng là bất kỳ một tổ chức nào có đủ điều kiện để cấp tài khoản giao dịch. Nếu một tổ chức đáp ứng định nghĩa này, sẽ là đối tƣợng đƣợc quản lý bởi tổ chức BHTG, phải tuân thủ các yêu cầu dự trữ bắt buộc và có thể tham gia trực tiếp vào các dịch vụ thanh toán dự trữ liên bang, đặc biệt là hệ thống thanh toán liên ngân hàng6 . Trong bài viết “Bank failure, systemic risk, and bank regulation” (Sự thất bại của ngân hàng, rủi ro hệ thống và các điều tiết về ngân hàng) đăng trên Tạp chí 6 E. Gerald Corrigan (1983), Are Banks Special?, có thể tải về từ http://www.minneapolisfed.org/publications_papers/pub_display.cfm?id=684 (truy cập lần cuôi ngày 14.2.2015).
  • 16. 10 Carto Journal năm 1996, George G. Kaufman, một nhà nghiên cứu tài chính lớn với rất nhiều công trình nghiên cứu về khủng hoảng ngân hàng đã cho rằng có rất nhiều lý do để tin rằng ở tất cả các quốc gia thì sụp đổ ngân hàng gây ra tổn hại nhiều hơn sụp đổ của các tổ chức kinh doanh khác có cùng quy mô. Sự sụp đổ ngân hàng có thể gây nhiều thiệt hại cho khách hàng và các chủ nợ khác, phá vỡ mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng, gián đoạn hệ thống thanh toán, và gây ra hiệu ứng domino với các ngân hàng khác, các tổ chức và thị trƣờng tài chính, và thậm chí ngay cả nền kinh tế vĩ mô.7 Ở một khía cạnh khác, các ngân hàng thƣờng là các tổ chức tài chính lớn và có mức độ phổ quát trong công chúng, vì thế đƣợc coi nhƣ là các tổ chức quá lớn không thể đổ vỡ (too big to fail). Trong một cuốn sách có nhan đề “The myth of too big to fail” (Huyền thoại về quá lớn để sụp đổ) của Imad A. Mosa do Nhà xuất bản Palgrave Macmillan xuất bản ở Australia năm 2010, Tác giả này đã cho rằng quan niệm các tổ chức tài chính quá lớn để có thể đổ vỡ (too big to fail) hoặc quá phổ quát, quá mang tính đại chúng để khó mà đổ vỡ (too public to fail) chỉ là những quan niệm có tính chất chủ quan của nhà quản lý (Nhà nƣớc) mà không dựa trên những luận cứ có tính chất khoa học rõ ràng nào8 . Trong xuyên suốt mƣời chƣơng của cuốn sách sách này, tác giả đã đi từ khái niệm, sự hình hành học thuyết, sự vận dụng của học thuyết để giải quyết các vụ phá sản các tổ chức lớn, chỉ ra các trƣờng hợp tiêu cực, đến các lập luận chống lại học thuyết ấy. Các lập luận mà tác giả này đƣa ra chống lại học thuyết quá lớn không thể sụp đổ trong đó có: (1) khó xác định tổ chức nào là lớn để sử dụng chính sách này, (2) chi phí cứu trợ tốn kém (các chi phí này nên dành cho những hoạt động có ý nghĩa hơn cho nền kinh tế nhƣ tạo việc làm), (3) khuyến khích đầu tƣ vào lĩnh vực tài chính, một lĩnh vực tìm kiếm lợi nhuận bằng cho vay mà không tạo ra hàng hóa, (4) tạo ra “rủi ro đạo đức – moral harzard”9 , (5) Thế hệ tƣơng lai phải gánh nợ hoặc siêu lạm phát. Theo lập luận của 7 George G. Kaufman (1996), “Bank failure, systemic risk, and bank regulation”, Carto Journal, Spring/Summer, trang 17-45, 8 Imad A. Moosa (2010)- The myth of too big to fail - Palgrave Macmillan. 9 Ở Việt Nam, moral hazard đƣợc dịch thành nhiều tên gọi nhƣ "rủi ro đạo đức", "nguy cơ đạo đức", "hiểm nguy đạo đức", "mối nguy đạo đức", "suy thoái đạo đức", "tâm lý ý lại", "tính ỷ lại", "ỷ thế làm liều", "chơi lận", hoặc có khi giữ nguyên "moral hazard" (xem http://vi.wikipedia.org/wiki/Rủi_ro_đạo_đức). Moral hazard là một trong hai hành vi phổ biến nhất do thông tin bất cân xứng gây ra. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (information asymmetry) lần đầu tiên đƣợc đề cập đến bởi George Akerlof trong “The Market for „Lemons‟: Quality Uncertainty and the Market Mechanism”vào năm 1970. Theo đó, thông tin bất cân xứng xảy ra khi mà ngƣời bán sản phẩm biết nhiều thông tin hơn ngƣời mua sản phẩm. Sau đó, lý thuyết này đã khẳng định đƣợc tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế học hiện đại bằng giải Nobel kinh tế 2001 đƣợc trao cho 3 nhà kinh tế học ngƣời Mỹ nghiên cứu về lý thuyết này là George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz. Lý thuyết này nêu ra hậu quả tất yếu của thông tin bất cân xứng là việc tạo ra sự lựa chọn bất lợi (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard).
  • 17. 11 tác giả này, đối với các tổ chức tài chính dù có quá lớn vẫn có thể phá sản và giải quyết phá sản với cách thức phù hợp sẽ giảm đƣợc tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Từ những lập luận này, tác giả Mosa đã đề xuất một cơ chế giải quyết cho các tổ chức tài chính lớn để bãi bỏ chính sách “quá lớn không thể đổ vỡ -too big to fail” gồm: (1) Hạn chế sự phát triển của các tổ chức trở nên quá lớn; (2) áp đặt các tỷ lệ an toàn để hạn chế sự thất bại của các tổ chức tài chính; (3) nếu tổ chức tài chính đã đi đến sự vô vọng thì cần cho nó đổ vỡ bằng một “cái chết nhẹ nhàng”. Để kiểm soát các tổ chức tài chính lớn, tác giả này đề nghị cần tƣ nhân hóa các tổ chức tài chính thuộc sở hữu nhà nƣớc, chia nhỏ các tổ chức tài chính lớn để nó đạt đƣợc quy mô vừa phải. Đối với các tổ chức tài chính, cần phân biệt tổ chức tài chính tốt và tổ chức xấu. Các tổ chức tài chính xấu sẽ tham gia giải quyết nợ nần, còn các tổ chức tài chính tốt thì sẽ tiếp tục phát triển với quy mô vừa phải. Nhìn chung, đây là một công trình nghiên cứu công phu về một vấn đề đƣợc xem là “nhạy cảm” về chính sách tài chính đối với nhiều nƣớc. Bài viết “Insolvency – why a special regime for banks?”10 (Mất khả năng thanh toán – tại sao cần một chế độ đặc biệt cho các ngân hàng) của Eva Hüpkes đã lý giải về sự cần thiết phải có một cơ chế đặc biệt cho việc giải quyết phá sản ngân hàng. Tác giả cũng thể hiện quan điểm về việc cần thiết phải có cơ chế đặc biệt cho việc thoát khỏi thị trƣờng của các ngân hàng sao cho bảo đảm cân bằng và hài hòa lợi ích của chủ nợ, cổ đông ngân hàng, công chúng và ổn định tài chính. Bài viết “The economic perspective of bank bankruptcy” (khía cạnh kinh tế của phá sản ngân hàng) của Matej Marinic và Razvan Vlahu11 đề cập vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết phá sản đối với các ngân hàng thƣơng mại tại các nƣớc phát triển dƣới góc nhìn của kinh tế học pháp luật. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả đã chứng minh rằng luật phá sản áp dụng cho các doanh nghiệp thông thƣờng không thể áp dụng đƣợc cho các ngân hàng thƣơng mại, từ đó đề xuất một khuôn khổ pháp lý riêng cho giải quyết phá sản ngân hàng. Các tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu luật phá sản áp dụng cho các ngân hàng tại ba nƣớc Hoa Kỳ, Anh và Đức, đồng thời phân tích hai trƣờng hợp giải quyết phá sản điển hình từ cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2009 là sự phá sản của ngân hàng Lehman Brother của Hoa Kỳ và tập đoàn tài chính Fortis của Bỉ và Hà Lan. Từ những khảo sát này tác giả đã khẳng định một cơ chế riêng biệt về phá sản ngân hàng cần nhấn 10 Hüpkes E, (2003), “Insolvency – why a special regime for banks”, Current Development in Monetary and Financial Law, vol 3, Washington D.C., International Monetary Fund. 11 Matej Marincˇ and Razvan Vlahu (2011), The Economic Perspective of Bank Bankruptcy Law, De Nederlandsche Bank NV, Working Paper No. 310, August 2011.
  • 18. 12 mạnh đến việc thiết lập một khuôn khổ hiệu quả cho việc tái cấu trúc và thanh lý tài sản đối với ngân hàng mất khả năng thanh toán, đồng thời cơ chế ngăn chặn rủi ro đạo đức và giảm chi phí ngân sách nhà nƣớc cho việc giải quyết các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản mà vẫn có thể duy trì sự ổn định tài chính. Nhƣ một minh chứng cụ thể, bài viết “A comparison of U.S. corporate and bank insolvency resolution”12 (một sự so sánh giữa giải quyết mất khả năng thanh toán công ty và ngân hàng ở Hoa Kỳ) của hai đồng tác giả Robert R. Bliss and George G. Kaufman đề cập đến sự khác biệt trong thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán công ty thƣơng mại thông thƣờng và thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán ngân hàng ở Hoa Kỳ. Tuy nhiên, trong phân tích của mình tại Bài viết “Why Banks Are Not Allowed in Bankruptcy” (Tại sao các ngân hàng thì không được phép phá sản) của hai đồng tác giả Richard M. Hynes và Steven D. Walt đăng trên tạp chí Washington and Lee Law Review số 67 năm 201013 hai tác giả đã cố gắng lý giải tại sao tại Hoa Kỳ pháp luật về phá sản ngân hàng Hoa Kỳ có nhiều khác biệt với pháp luật về phá sản áp dụng cho các doanh nghiệp thông thƣờng. Việc phá sản doanh nghiệp ở Hoa Kỳ chịu sự điều chỉnh của Bộ luật phá sản (đƣợc quy định tại Title II, USC – Bộ tổng luật Hoa Kỳ) theo đó thẩm phán thực hiện giám sát thủ tục phá sản doanh nghiệp. Ngƣợc lại việc phá sản ngân hàng lại thực hiện theo Luật BHTG liên bang Hoa Kỳ (FDIC Act 1959), trong đó FDIC đóng vai trò là cơ quan tiếp nhận (receiver) và hầu nhƣ kiểm soát hoàn toàn thủ tục phá sản ngân hàng. Với hai lý do về sự tồn tại của FDIC14 , tác giả đã chứng minh rằng cả hai đều không thuyết phục. Vì vậy tác giả kiến nghị cần một thủ tục phá sản ngân hàng hiệu quả hơn thay thế cho vai trò của FDIC. Một số công trình nghiên cứu lại đi sâu vào đề cập đến vấn đề dung hòa quyền lợi cho các chủ thể liên quan trong các vụ phá sản ngân hàng nhƣ bài viết “Bank resolution regimes: balancing prudential regulate on and shareholder rights”15 (chế độ giải quyết ngân hàng: các quy định về sự cân bằng lợi ích và các quyền của 12 Bliss, Robert R. và Kaufnan George G. (2006), A Comparion of U.S Corporate and Bank Insolvency Reluation, Economic Perspective, FRB of Chicago Working Paper. 13 Richard M. Hynes and Steven D. Walt, Why Banks are Not Allowed in Bankruptcy, 67 Wash. & Lee L. Rev. 985 (2010). 14 Lý do thứ nhất là FDIC giúp cho việc kiểm soát tài sản và khả năng thanh toán của ngân hàng, từ đó duy trì niềm tin của ngƣời gửi tiền vào ngân hàng. Lý do thứ hai là FDIC đóng vai trò là chủ nợ lớn nhất, từ đó sẽ cố gắng hành động nhằm thúc đẩy tối đa hóa khả năng thu hồi nợ cho các chủ nợ. 15 Kern Alexander (April 2009), resolution regimes: balancing prudential regulation and shareholder rights, Journal of Corporate Law Studies vol 9, part I, p62-93.
  • 19. 13 cổ đông) của tác giả Kern Alexander đề cập đến những lƣu ý cơ bản trong mối quan hệ giữa chủ nợ và quyền cổ đông ngân hàng khi xây dựng các quy định cơ chế giải quyết phá sản ngân hàng. Ngoài những bài viết tiêu biểu trên đây mà qua những nỗ lực cao nhất tác giả có thể sƣu tầm và lựa chọn đƣợc, một số công trình nghiên cứu khác cũng đã đề cập đến luật phá sản ngân hàng tại một số quốc gia cụ thể. Bài viết “The UK Special Resolution Regime for failing banks in an international context” (Chế độ giải quyết đặc biệt cho các ngân hàng vỡ nợ ở Vƣơng quốc Anh trong một bối cảnh quốc tế) của tác giả Peter Brierley16 đăng trên tạp chí Financial Stability Paper No. 5 – July 2009 trình bày về cơ chế giải quyết vỡ nợ ngân hàng theo Luật Ngân hàng của Anh đƣợc ban hành năm 2009; bài “Effects of the Bankruptcy Laws Reform on Banks: The examination of recent Japanese experience” (Ảnh hƣởng của sự cải cách Luật phá sản đến ngân hàng: nghiên cứu kinh nghiệm của Nhật Bản) của Sumio Hirose đăng trên tạp chí Public Policy Review, Vo l.5, No.2, November 2009 đề cập đến những thay đổi trong xử lý phá sản và những ảnh hƣởng đến ngân hàng ở Nhật Bản… Tóm lại, từ các khía cạnh kinh tế, quản lý tài chính, ngân hàng cho tới khía cạnh pháp lý, ở bình diện quốc tế đã có nhiều công trình đƣợc công bố liên quan đến các khía cạnh pháp lý của việc phá sản các ngân hàng thƣơng mại. Các công bố này đã đƣa tới những nhận thức phổ quát dƣới đây: Thứ nhất, các TCTD là những doanh nghiệp đặc biệt, việc sụp đổ một TCTD, đặc biệt là ngân hàng thƣơng mại, có thể gây ra những tác động rất lớn tới đời sống, thu nhập của ngƣời gửi tiền, hệ thống thanh toán và từ đó có những tác động tiêu cực có tính chất lây lan sang toàn bộ hệ thống các TCTD và các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Từ đó, phá sản các TCTD có khả năng đƣa đến những tác động xấu cho sự vận hành bình thƣờng của nền kinh tế, gây ra các cuộc khủng hoảng kinh tế. Thứ hai, cho dù TCTD có rất đặc biệt thì TCTD cũng không phải là những tổ chức không thể bị phá sản. Việc cố gắng tìm mọi cách, kể cả sự can thiệp hành chính từ cơ quan quản lý đến mức không để xảy ra sự phá sản các TCTD bằng mọi giá là không khả thi, không thể thực hiện đƣợc bởi vì nó gây ra những chi phí xã hội cao, tạo nên rủi ro đạo đức, hơn nữa lại xuất hiện khả năng tạo ra các TCTD đã lớn 16 Peter Brierley (2009), The UK Special Resolution Regime for failing banks in an international context, Financial Stability Paper No. 5 – July 2009
  • 20. 14 sẽ ngày càng lớn. Khi đó, can thiệp của Nhà nƣớc nếu vẫn bất lực sẽ dẫn đến các chi phí giải quyết hậu quả phát sinh sẽ nghiêm trọng. Thứ ba, không thể không cho phá sản các TCTD nhƣng cũng không thể giải quyết phá sản các TCTD giống nhƣ cách giải quyết phá sản các doanh nghiệp kinh doanh thông thƣờng. Tính đặc biệt của các TCTD đòi hỏi cần thiết kế một cơ chế giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD một cách cẩn trọng, nhanh chóng, hiệu quả để hạn chế tối đa các tác động tiêu cực do việc sụp đổ các TCTD gây ra. Ngoài những nội dung tƣơng đối thống nhất nhƣ trên, dƣới khía cạnh khoa học pháp lý, nhiều vấn đề còn đƣợc bỏ ngỏ, cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, cụ thể là những vấn đề sau: Thứ nhất, cần làm rõ các tiêu chí để sớm nhận diện một TCTD bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Các điều kiện xác định một TCTD bị lâm vào tình trạng mất khả năng có những khác biệt gì so với các công ty thƣơng mại thông thƣờng hay không? Thứ hai, cần làm rõ những thủ tục xử lý đặc biệt nhằm hạn chế phá sản các TCTD khi tổ chức này có dấu hiệu mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả. Các biện pháp nào có thể đƣợc sử dụng trong thủ tục xử lý đặc biệt trƣớc thủ tục phá sản? Thủ tục xử lý đặc biệt này nên bắt đầu từ khi nào và kết thúc khi nào? Tính chất của thủ tục xử lý đặc biệt này có nhất thiết chỉ có thể là thủ tục tƣ pháp hay nên là thủ tục hành chính? Chủ thể nào là phù hợp nhất để chủ trì thực hiện thủ tục xử lý đặc biệt? Thứ ba, cần làm rõ những điểm riêng biệt trong quá trình xử lý phá sản các TCTD tại cơ quan tƣ pháp (tòa án) so với thủ tục phá sản các doanh nghiệp kinh doanh thông thƣờng từ quyền nộp đơn, thụ lý đơn, thủ tục có tính đặc thù khi giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản các TCTD, cơ chế đại diện cho các chủ nợ, đặc biệt chủ nợ là ngƣời gửi tiền trong thủ tục phá sản. Thứ tư, cần làm rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong thủ tục phá sản các TCTD để bảo đảm dung hòa các lợi ích khác biệt của các chủ thể này trong tƣơng quan với trong toàn bộ nền kinh tế và hệ thống ngân hàng cũng nhƣ ổn định nền kinh tế vĩ mô, các lợi ích của chủ nợ, đặc biệt là ngƣời gửi tiền của các TCTD, các cổ đông và ngƣời quản lý các TCTD.
  • 21. 15 1.1.2. T nh h nh nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề phá sản doanh nghiệp nói chung áp dụng cho các công ty thƣơng mại là một nội dung đã đƣợc nghiên cứu trong nhiều công trình ở các cấp độ và nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, vấn đề phá sản đối với các TCTD là một nội dung còn rất ít đƣợc quan tâm nghiên cứu. Sau những nỗ lực tìm kiếm của tác giả, cho đến nay chỉ có một số rất ít các công trình về vấn đề này ở Việt Nam nhƣ đƣợc trình bày dƣới đây: Bài viết “Định hướng xây dựng luật phá sản các TCTD” của tác giả Nguyễn Văn Vân đăng trên tạp chí Khoa học pháp lý số 8 năm 2002. Nhƣ tên gọi của bài viết, trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm lập pháp về phá sản các TCTD tại một số nƣớc nhƣ Nga, Pháp, Hoa Kỳ, tác giả này đã đề xuất một số định hƣớng chính cho việc xây dựng luật phá sản các TCTD ở Việt Nam. Bài viết này đã đƣa ra đƣợc một số kiến nghị ban đầu cho việc xây dựng khung pháp lý riêng biệt về giải quyết phá sản các TCTD ở Việt Nam. Bài viết này đƣợc thực hiện trong bối cảnh Việt Nam đang xây dựng một luật phá sản mới thay thế cho Luật Phá sản doanh nghiệp 1993. Vì vậy, mặc dù một số nội dung có tính định hƣớng, song nhiều nội dung đã không còn cập nhật, nhất là tình hình kinh doanh của các TCTD ngày nay đã khác rất xa so với trƣớc đây hơn một thập kỷ. Tác giả Viên Thế Giang đã có hai bài viết liên quan đến vấn đề phá sản các TCTD là bài "Một số vấn đề về áp dụng Luật Phá sản năm 2004 đối với các TCTD" đăng trên Tạp chí Ngân hàng, số 2/2005 đề cập đến những định hƣớng cho việc xây dựng một văn bản hƣớng dẫn Luật phá sản 2004 về áp dụng luật phá sản đối với các TCTD và bài “Dấu hiệu pháp lý xác định TCTD lâm vào tình trạng phá sản” đăng trên tạp chí Ngân hàng số 12/2010 bàn về cần có một căn cứ riêng biệt để xác định tình trạng phá sản của các TCTD so với các doanh nghiệp thông thƣờng. Các bài viết này mặc dù đƣợc thực hiện sau khi đã có Luật Phá sản 2004 nhƣng cũng đƣợc viết vào thời điểm Việt Nam chƣa xây dựng đƣợc quy chế riêng biệt về phá sản các TCTD. Cho đến nay công trình nghiên cứu có thể đƣợc coi nhƣ khá toàn diện về vấn đề phá sản các TCTD là đề tài luận văn thạc sĩ: “Những quy định đặc thù trong việc giải quyết phá sản TCTD” của tác giả Cao Đăng Vinh17 . Luận văn đã phân tích những khía cạnh lý luận và pháp lý về giải quyết phá sản các TCTD ở Việt Nam. 17 Cao Đăng Vinh (2009), Những quy định đặc thù trong việc giải quyết phá sản TCTD, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội.
  • 22. 16 Tuy nhiên, đây cũng là luận văn đƣợc thực hiện trƣớc khi có các quy định về áp dụng Luật Phá sản để giải quyết phá sản các TCTD tại tòa án. Hơn thế nữa, khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ không cho phép tác giả giải quyết thấu đáo các khía cạnh lý thuyết, thực tiễn, kinh nghiệm quốc tế cũng nhƣ đƣa ra kiến nghị lập pháp đáng tin cậy trong xây dựng và thực thi pháp luật phá sản TCTD. Gần đây nhất, trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2+3 năm 2014, tác giả Lê Thị Thu Thủy đã công bố bài viết “Hoàn thiện pháp luật về giải quyết phá sản ngân hàng thƣơng mại và công ty chứng khoán”18 . Bài viết đã phân tích những điểm bất cập và đề xuất hƣớng sửa đổi của các quy định về phá sản ngân hàng thƣơng mại và công ty chứng khoán ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của bài viết cũng đã gợi mở cho Tác giả Luận án những kiến nghị toàn diện và sâu sắc hơn trong kết quả nghiên cứu của mình. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc, có thể nhận thấy chƣa có công trình chuyên khảo ở cấp độ tiến sĩ nào chuyên sâu về chủ đề phá sản các TCTD. Các nền tảng lý thuyết, các căn cứ để Nhà nƣớc can thiệp nhằm điều tiết về pháp lý khi một TCTD lâm vào tình trạng phá sản chƣa đƣợc giải quyết một cách toàn diện trong bất kỳ một công trình khoa học nào đã đƣợc công bố. Ngƣợc lại, mới chỉ xuất hiện đơn lẻ một số bài báo bàn luận mang tính dự báo về một số khía cạnh chƣa thật toàn diện của vấn đề này. Trong khi đó, thực tiễn kinh doanh ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam diễn ra trong một thập kỷ qua vô cùng sôi động, số lƣợng các ngân hàng tăng nhanh, phạm vi dịch vụ, loại hình dịch vụ và doanh thu tăng lên nhanh chóng. Cùng với nó là mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng trở nên gay gắt, nhiều ngân hàng nhỏ đang đứng trƣớc những căng thẳng về tín dụng, thanh khoản… ở mức độ nghiêm trọng. Mặc dù trên thực tế, chƣa có một vụ phá sản ngân hàng thƣơng mại nào đƣợc tiến hành tại tòa án Việt Nam nhƣng không ít lần Chính phủ và NHNN Việt Nam đã phải tham gia xử lý một số các TCTD gặp trục trặc. Khả năng có thể xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán của một TCTD nào đó trong tƣơng lai gần và thậm chí là ở thời điểm hiện tại là hoàn toàn có thật, nếu Nhà nƣớc tiếp tục phát triển một thị trƣờng tài chính cạnh tranh thực sự. Thực tế đó đặt ra cho khoa học pháp lý ở Việt Nam những vấn đề còn bỏ ngỏ, cần đƣợc nghiên cứu nhƣ sau: 18 Lê Thị Thu Thủy (2014), Hoàn thiện pháp luật về giải quyết phá sản ngân hàng thƣơng mại và công ty chứng khoán, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 2+3/2014, trang 79-89.
  • 23. 17 Thứ nhất, trong bối cảnh của một nền kinh tế chuyển đổi, định hƣớng xã hội chủ nghĩa, thủ tục phá sản các TCTD cần đƣợc xây dựng dựa trên những luận cứ khoa học nào? Thứ hai, hệ thống pháp luật hiện hành về thủ tục phá sản các TCTD đã đƣợc xây dựng và đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam có đáp ứng đƣợc nhu cầu bảo vệ những lợi ích có liên quan không19 ? Thứ ba, cần cải thiện hệ thống pháp luật, thể chế và cơ chế thực thi thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam nhƣ thế nào để thủ tục phá sản các TCTD thực sự là biện pháp xử lý có hiệu quả việc mất khả năng thanh toán, mất khả năng chi trả của các TCTD, dung hòa các nhóm lợi ích có phần khác biệt? 1.1.3. Đánh giá tổng quan t nh h nh nghiên cứu Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đã nêu trên, có thể đƣa ra một số nhận xét sơ bộ về tình hình nghiên cứu nhƣ sau: Thứ nhất, ở các nƣớc khác nhau, việc nghiên cứu cơ chế đặc biệt để giải quyết phá sản các TCTD khác biệt với cơ chế giải quyết phá sản các doanh nghiệp thông thƣờng đã đƣợc đặt ra từ rất sớm. Các học giả dƣờng nhƣ đều có sự thống nhất trong việc cần thiết phải xây dựng thủ tục xử lý phá sản các TCTD với cơ chế đặc thù so với thủ tục xử lý phá sản các công ty thƣơng mại thông thƣờng. Điều này có thể thấy trong hầu hết các kết quả nghiên cứu của các học giả. Thứ hai, mặc dù các công trình nghiên cứu đều thống nhất là nên có cơ chế giải quyết đặc biệt trong thủ tục xử lý phá sản các TCTD nhƣng các học giả vẫn chƣa thống nhất đƣợc liệu cơ chế giải quyết riêng biệt cho các TCTD nhƣ thế nào là tốt nhất. Từ thực tế lập pháp hiện hành đang áp dụng tại các quốc gia là mô hình hành chính hay mô hình tƣ pháp khi áp dụng thủ tục phá sản các TCTD20 , mỗi học giả đều có những phê phán nhất định đối với từng khuynh hƣớng này. 19 Những lợi ích có liên quan là lợi ích của ngƣời gửi tiền, lợi ích các chủ nợ, lợi ích của chính TCTD bị phá sản, lợi ích của cổ đông, lợi ích của Nhà nƣớc và nhu cầu bảo vệ sự ổn định của hệ thống các TCTD, ổn định nền tài chính và ổn định nền kinh tế. 20 Có hai mô hình giải quyết phá sản các TCTD là mô hình hành chính và mô hình tƣ pháp. Phá sản các TCTD theo kiểu Châu Âu là mô hình tƣ pháp, theo đó việc phá sản TCTD tuân thủ theo luật phá sản các TCTD nhƣ là một luật chuyên ngành bên cạnh các quy định phá sản các doanh nghiệp thông thƣờng đƣợc áp dụng nhƣ là luật chung. Khi đó, Luật phá sản doanh nghiệp nói chung cũng có thể đƣợc áp dụng cho việc giải quyết phá sản các TCTD trong trƣờng hợp không có quy định riêng áp dụng cho TCTD. Trong mô hình này, tòa án có vai trò quan trọng, tham gia vào việc giải quyết phá sản đối với các TCTD. Mô hình thứ hai, hiện đang đƣợc áp dụng tại Mỹ và Canada là Luật phá sản áp dụng cho các doanh nghiệp không áp dụng cho việc giải quyết phá sản các TCTD mà việc phá sản các TCTD đƣợc thực hiện theo một luật riêng, Luật Bảo hiểm tiền gửi. Theo mô hình này, thủ tục phá sản các TCTD mang đậm thủ tục hành chính, với vai trò quan trọng
  • 24. 18 Thứ ba: trong bối cảnh hoạt động ngân hàng ngày càng thể hiện tính toàn cầu, nhiều ngân hàng đa quốc gia phát triển và có mạng lƣới rộng khắp ở các nƣớc, nhu cầu về việc xử lý phá sản ở các nƣớc có xu hƣớng xích lại gần nhau. Việc tìm kiếm một giải pháp xử lý phá sản có tính chất dung hòa giữa hệ thống pháp luật thuộc các nƣớc khác nhau ngày càng trở nên cần thiết. Do vậy hƣớng nghiên cứu luật pháp về phá sản áp dụng đối với các TCTD ở Việt Nam không thể tách biệt với hƣớng nghiên cứu về biện pháp xử lý phá sản các TCTD ở các nƣớc khác. Tuy vậy việc nghiên cứu thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam trong bối cảnh nghiên cứu so sánh với pháp luật các nƣớc, tiếp nhận kinh nghiệm quốc tế vẫn còn rất hạn chế, chƣa dành đƣợc sự quan tâm thích đáng của các nhà nghiên cứu luật học ở Việt Nam. Thứ tư: Các công trình nghiên cứu về vấn đề thủ tục xử lý phá sản các TCTD ở Việt Nam nhƣ đã trình bày ở trên hầu hết đã đƣợc thực hiện cách đây khá lâu, đã lạc hậu và không còn giá trị cập nhật. Tình hình hiện tại ở Việt Nam đã có những thay đổi. Bối cảnh này đã đặt ra nhƣng yêu cầu cần thiết phải nghiên cứu hoàn thiện thủ tục phá sản các TCTD phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội đang thay đổi nhanh chóng ở Việt Nam, phù hợp với xu hƣớng hội nhập quốc tế. Thứ năm: Ở cấp độ tiến sĩ, cho đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống vấn đề thủ tục phá sản các TCTD, thực tiễn lập pháp và thực hiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD để từ đó hoàn thiện pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản các TCTD. Chính vì vậy, có thể khẳng định đây là đề tài tiến sĩ đầu tiên nghiên cứu về vấn đề thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam. 1.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.2.1. Cơ sở thuyết 1.2.1.1. C u h i nghiên cứu Đề tài “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam” đƣợc tiến hành để trả lời cho câu hỏi: “Những quy định về giải quyết phá sản đối với TCTD hiện hành tại Việt Nam có những hạn chế, bất cập gì, có phù hợp với nhu cầu giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD hay không?”. Để trả lời cho câu hỏi này. Luận án xác định cần làm rõ câu trả lời cho các câu hỏi nhỏ sau đây: của các cơ quan giám sát ngân hàng, các cơ quan quản lý ngân hàng khác, tổ chức bảo hiểm tiền gửi tham gia xử lý phá sản TCTD.
  • 25. 19 Thứ nhất: TCTD có những đặc điểm gì khác biệt so với các doanh nghiệp thông thƣờng? Phải chăng do xuất phát từ những điểm khác biệt này mà việc giải quyết phá sản các TCTD cần thiết đƣợc tiến hành theo một thủ tục đặc biệt? Thứ hai: Nếu thủ tục phá sản các TCTD thực sự cần tiến hành theo một cách thức riêng biệt thì thủ tục đó cần phải đƣợc tiến hành nhƣ thế nào? Do cơ quan nào tiến hành? Bắt đầu từ khi nào? Diễn tiến ra sao và kết thúc nhƣ thế nào? Thứ ba: Làm thế nào để thủ tục phá sản các TCTD có thể tiến hành mà bảo đảm dung hòa các lợi ích của các chủ thể (đặc biệt là lợi ích ngƣời gửi tiền tại TCTD), bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng, ổn định tài chính và ổn định nền kinh tế vĩ mô. 1.2.1.2. L thu t nghiên cứu Đề tài luận án “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về Nhà nƣớc và pháp luật, các tri thức khoa học thuộc các ngành kinh tế tài chính, ngân hàng… cũng đƣợc sử dụng để giải quyết các vấn đề đặt ra của Luận án. Các lý thuyết cơ bản đƣợc sử dụng để nghiên cứu : - Học thuyết của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật. - Các quan điểm của Đảng về phát triển nền kinh tế thị trƣờng, về hội nhập kinh tế quốc tế và về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN. - Các lý thuyết, học thuyết liên quan đến luật phá sản, giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản các TCTD của các nhà luật học và kinh tế - tài chính – ngân hàng cũng đƣợc Luận án nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọn nhƣ lý thuyết học thuyết về chính sách phá sản (bankruptcy-policy Theory), học thuyết về chia sẻ rủi ro (Risk-Sharing Theory), học thuyết về ngƣời cho vay cuối cùng (lender of last resort), quá lớn để không bị phá sản (too big to fail)… 1.2.1.3. Các giả thu t nghiên cứu Trên cơ sở nền tảng các nghiên cứu về quy định của Luật Phá sản Việt Nam, Luật NHNN, Luật các TCTD, quy định về phá sản các TCTD và các quy định trong ngành ngân hàng về thủ tục phá sản các TCTD tác giả Luận án dựa vào các giả thuyết khoa học sau đây:
  • 26. 20 Thứ nhất: TCTD là các các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành nghề đặc biệt, song trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng buộc chúng phải chịu sự tác động của môi trƣờng cạnh tranh và vì thế có thể bị phá sản. Thứ hai: vì TCTD có đặc thù, sự phá sản TCTD có tác động tiêu cực lan rộng, ảnh hƣởng đến nhiều giai tầng trong xã hội, sự can thiệp thận trọng và chuyên nghiệp của Nhà nƣớc là cần thiết. Thứ ba: các quốc gia phát triển đã có hệ thống tài chính phát triển, có kinh nghiệm lập pháp và thực tiễn trong giải quyết phá sản TCTD, những kinh nghiệm này cần đƣợc tham khảo để hoàn thiện pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam. Thứ tư: Chính phủ Việt Nam, NHNN Việt Nam đã nhận biết và ban hành chính sách riêng để ngăn ngừa, kiểm soát tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD. Các chính sách và pháp luật này cần đƣợc đánh giá và kiến nghị hoàn thiện. 1.2.1.4. K t quả nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này đạt đƣợc các kết quả sau đây: Một là: Luận án đã hệ thống hóa lý luận về phá sản, phá sản TCTD và pháp luật về phá sản TCTD, từ đó phân tích, đánh giá và nhận xét để xây dựng và bổ sung vào hệ thống lý luận của khoa học luật phá sản và phá sản TCTD bao gồm: (1) khái niệm thủ tục phá sản, khái niệm phá sản TCTD, (2) phân tích và chứng minh dƣới khía cạnh khoa học tính chất đặc thù của các TCTD và sự cần thiết phải thiết lập các quy định đặc thù về phá sản TCTD. Hai là : Luận án góp phần nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết phá sản các TCTD tại ba quốc gia tiêu biểu là Hoa Kỳ, vƣơng quốc Anh và Liên bang Nga và từ đó khái quát hóa các nguyên tắc phổ quát cách thức giải quyết phá sản các TCTD tại các quốc gia này, góp phần làm rõ hơn các vấn đề lý luận về phá sản các TCTD và việc giải quyết phá sản các TCTD. Kinh nghiệm quốc tế này chƣa đƣợc thảo luận nhiều ở Việt Nam, vì vậy Luận án góp phần đúc rút kinh nghiệm quốc tế, góp phần hữu ích cho tổ chức thực thi Luật Phá sản 2014 đối với đối tƣợng đặc biệt là các TCTD. Ba là: Thông qua việc phân tích kinh nghiệm các nƣớc và pháp luật Việt Nam về xử lý phá sản các TCTD, Luận án đã góp phần khẳng định rằng thủ tục phá sản không luôn luôn chỉ bao gồm thủ tục tư pháp. Trong những trƣờng hợp cần thiết, sự
  • 27. 21 can thiệp mạnh mẽ và chuyên nghiệp của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc bằng thủ tục hành chính vẫn là một phần hay toàn bộ thủ tục phá sản. Tƣ pháp hay hành chính chỉ là sự phân công, phân nhiệm. Đối với các tổ chức đặc thù nhƣ tổ chức tín dụng, các cơ quan chuyên trách đã đảm nhiệm một phần trách nhiệm điều tiết đặc biệt góp phần phục hồi doanh nghiệp thay cho tòa án. Bốn là: Luận án đã làm rõ thủ tục hành chính, thông qua kiểm soát đặc biệt, đối với các TCTD và các biện pháp can thiệp đặc biệt khác (nhƣ cho vay đặc biệt, góp vốn, mua cổ phần bắt buộc đối với TCTD bị kiểm soát đặc biệt) một khi được thực hiện hiệu quả thì không cần tới vai trò thanh lý TCTD được thực hiện bởi tòa án. Từ đặc điểm đó, Luận án đã góp phần giải thích đƣợc vấn đề thực tiễn là tại sao chƣa có một vụ phá sản TCTD nào đƣợc giải quyết bởi tòa án ở Việt Nam. Năm là: Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận, tham khảo luật pháp của một số nƣớc và điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay tại Việt Nam, Luận án đã làm rõ nhu cầu cần thiết phải tiếp tục xây dựng và hoàn thiện thủ tục phá sản các TCTD. Sáu là: Luận án đã hệ thống hóa pháp luật và phân tích đầy đủ và toàn diện thủ tục phá sản các TCTD ở Việt Nam. Từ việc phân tích có tính hệ thống, Luận án đã chỉ ra tính khả thi của các quy định, những bất hợp lý và những điểm chƣa phù hợp của pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD. Bảy là: Luận án đã đƣa ra đƣợc những kiến nghị cụ thể sửa đổi các quy định của pháp luật nhằm hoàn thiện pháp luật về phá sản các TCTD. 1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.2.1. Ph ng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa Mác - Lê nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để làm rõ nội dung nghiên cứu, Luận án sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: - Phƣơng pháp hệ thống hóa các luận điểm khoa học: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu ở Chƣơng 1 và Chƣơng 2. Cụ thể, tác giả sử dụng phƣơng pháp này để hệ thống hóa các luận điểm mang tính lý luận về phá sản và phá sản các TCTD. Ngoài ra, chƣơng này còn sử dụng phƣơng pháp tiếp cận hệ thống để xem xét vấn đề thủ tục phá sản theo hƣớng tiếp cận là thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán của TCTD. - Phƣơng pháp phân tích và giải thích pháp luật đƣợc sử dụng để phân tích làm rõ ý nghĩa của các khái niệm, thuật ngữ về phá sản, phá sản các TCTD và thủ tục
  • 28. 22 phá sản theo pháp luật Việt Nam và pháp luật của một số nƣớc. Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng ở hầu hết các Chƣơng của Luận án. Cụ thể là giải thích thuật ngữ phá sản, giải thích các căn cứ xác định tình trạng phá sản các TCTD (Chƣơng 2), giải thích các quy định của Việt Nam về phá sản (Chƣơng 3). - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Đƣợc sử dụng ở tất cả các chƣơng, phƣơng pháp này phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và tổng hợp các quan điểm pháp lý liên quan đến vấn đề. Từ kết quả phân tích và tổng hợp đó, Luận án đƣa ra các cơ sở cho các kiến nghị. - Phƣơng pháp so sánh luật học: đƣợc sử dụng trong Chƣơng 2 nhằm so sánh các quan điểm pháp lý về vấn đế này ở các nƣớc. Ngoài ra phƣơng pháp này còn tiếp tục đƣợc sử dụng tại Chƣơng 3 khi phân tích luật Việt Nam trong bối cảnh so sánh chế định tƣơng tự với các nƣớc liên quan. Trong Chƣơng 4, phƣơng pháp so sánh luật học đƣợc sử dụng trong những tình huống nhất định nhằm đƣa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: nhằm làm rõ nhận thức về phá sản các TCTD cũng nhƣ những hiểu biết của những ngƣời trực tiếp chịu sự tác động của các văn bản pháp luật về quản lý ngân hàng, điều tra đƣợc tiến hành đối với hai nhóm đối tƣợng là các nhân viên và cán bộ quản lý tại các ngân hàng thƣơng mại. - Phƣơng pháp phỏng vấn sâu (phỏng vấn chuyên gia, có chuẩn bị trƣớc nội dung). Tác giả Luận án đã tiến hành phỏng vấn đối với hai nhóm chuyên gia là nhà nghiên cứu tài chính ngân hàng và nhà nghiên cứu pháp luật ngân hàng hàng. Nội dung phỏng vấn tập trung vào các câu hỏi của Luận án bao gồm: 1. Phải chăng TCTD là đặc biệt và từ đó cần thiết phải xây dựng quy chế pháp lý riêng về giải quyết phá sản các TCTD khác biệt với giải quyết phá sản các doanh nghiệp thông thƣờng? 2. Liệu tiêu chí xác định doanh nghiệp bị mất khả năng thanh toán để áp dụng thủ tục phá sản có thể áp dụng đƣợc cho các TCTD hay không? Nếu không thì tiêu chí nào để xác định một TCTD bị mất khả năng thanh toán? 3. Phải chăng các biện pháp xử lý đặc biệt trƣớc khi thực hiện thủ tục phá sản TCTD là cần thiết cho các TCTD bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, khả năng chi trả? Biện pháp đang đƣợc thực hiện tại Việt Nam phù hợp hay không? 4. Nên tiến hành thủ tục phá sản các TCTD tại tòa án khi nào?
  • 29. 23 5. Trong quá trình thực hiện biện pháp xử lý đặc biệt trƣớc thủ tục phá sản và xử lý phá sản thì cần quan tâm bảo vệ nhóm quyền lợi nào? 1.2.2.2. V h ng ti p cận của đ t i nghiên cứu Hƣớng tiếp cận nghiên cứu của Luận án là: - Kế thừa một cách có chọn lọc, phân tích và bình luận các kết quả nghiên cứu đƣợc công bố trƣớc đó với mục tiêu là tìm kiếm một mô hình giải quyết phá sản các TCTD phù hợp cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Trên cơ sở nghiên cứu cách xử lý tình trạng mất khả năng thanh toán của các TCTD ở Việt Nam, Luận án đánh giá tác động của hƣớng xử lý và tham khảo kinh nghiệm các nƣớc nhằm tìm kiếm giải pháp phù hợp nhất cho bối cảnh Việt Nam. - Các kết quả nghiên cứu của học giả nƣớc ngoài cũng sẽ là một hƣớng tiếp cận quan trọng giúp tác giả Luận án đánh giá kinh nghiệm quốc tế và mức độ phù hợp nếu áp dụng vào Việt Nam. Kết luận Chƣơng 1 1. Đề tài “Thủ tục phá sản các TCTD theo pháp luật Việt Nam” là đề tài nghiên cứu ở cấp độ tiến sĩ có tính mới, chƣa đƣợc nghiên cứu trong bất kỳ một đề tài nghiên cứu cấp tiến sĩ nào trƣớc đây. Tuy nhiên ở những mức độ nhất định đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến một vài vấn đề nghiên cứu của Luận án. Một số công trình nghiên cứu này đƣợc tiếp tục kế thừa nhƣng hầu hết các nghiên cứu đều đƣợc thực hiện đã lâu, không còn tính cập nhật, đặc biệt đa số các công trình nghiên cứu chƣa giải quyết triệt để vấn đề nghiên cứu dƣới khía cạnh khoa học pháp lý. 2. Ngoài hạn chế về tính cập nhật, về khía cạnh khoa học pháp lý, các công trình nghiên cứu trƣớc đây còn hạn chế về ở các nội dung sau đây: (1) Thiếu tính hệ thống do chƣa xác định đƣợc đầy đủ mô hình xử lý phá sản các TCTD; (2) hạn chế trong việc phân tích so sánh pháp luật nƣớc ngoài và thông lệ quốc tế. 3. Từ xác định rõ những hạn chế trong các các nghiên cứu trƣớc đây về cùng vấn đề, Luận án xác định cụ thể nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án là nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá tính phù hợp của pháp luật về thủ tục phá sản các TCTD theo hƣớng tiếp cận là thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năng thanh toán TCTD và kiến nghị hoàn thiện hệ thống lý luận và hoàn thiện hệ thống pháp luật về thủ tục giải quyết tình trạng mất khả năg thanh toán của các TCTD ở Việt Nam.
  • 30. 24 CHƢƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KINH NGHIỆM LẬP PHÁP VỀ PHÁ SẢN TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở MỘT SỐ NƢỚC 2.1. TỔ CHỨC TÍN DỤNG VỚI TÍNH CHẤT LÀ DOANH NGHIỆP KINH DOANH TRONG NGÀNH ĐẶC BIỆT 2.1.1. Khái niệm tổ chức tín dụng Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, chủ thể kinh doanh cần phải đầu tƣ vốn. Nguồn vốn đầu tƣ một phần đƣợc hình thành từ vốn thuộc sở hữu của chủ thể kinh doanh. Vì vậy, trong nhiều trƣờng hợp, chủ thể kinh doanh muốn thực hiện hoạt động có quy mô kinh doanh lớn hơn khả năng vốn tự có của họ, họ cần tìm tới các nguồn tài trợ vốn. Bên cạnh đó, trong xã hội lại có những nhóm chủ thể khác có các khoản tiền tiết kiệm đƣợc và chƣa sử dụng lại có nhu cầu gia tăng về mức độ và số lƣợng tiết kiệm. Vì vậy, dƣới sức ép kinh tế, sự điều tiết vốn giữa các chủ thể này xuất hiện thông qua hoạt động vay mƣợn. Ban đầu, sự điều tiết vốn giữa các chủ thể thừa vốn và chủ thể thiếu vốn đƣợc thực hiện trực tiếp, theo đó các chủ thể thừa vốn sẽ đáp ứng nhu cầu tài trợ vốn cho chủ thể thiếu vốn thông qua việc cho vay. Về sau, nhu cầu này đƣợc đáp ứng bởi một số chủ thể trung gian chuyên nghiệp, chuyên đi vay của ngƣời khác để cho vay lại nhằm mục đích kiếm lời. Những chủ thể nhƣ vậy chính là các định chế tài chính trung gian, thƣờng đƣợc gọi là TCTD hay các ngân hàng trung gian (ngân hàng thƣơng mại). Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại, các TCTD, thƣờng đƣợc biết dƣới các tên gọi nhƣ ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính hay công ty cho thuê tài chính… Đây là những tổ chức kinh doanh có đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ với hoạt động kinh doanh chính là kinh doanh vốn, thu nhận tiền gửi, cho vay và các hoạt động khác liên quan đến tiền tệ. Các hoạt động kinh doanh này đƣợc gọi chung là hoạt động kinh doanh ngân hàng. Việc xác định một tổ chức kinh doanh đƣợc xem là TCTD phổ biến hiện nay là xác định thông qua hoạt động của các tổ chức này - hoạt động ngân hàng. Theo Bộ tổng luật Hoa Kỳ (The United States Code – USC), ngân hàng đƣợc định nghĩa là một ngân hàng hoặc công ty tín thác đƣợc thành lập và hoạt động kinh doanh theo luật pháp liên bang và các bang thuộc Hoa Kỳ mà một phần quan trọng trong
  • 31. 25 hoạt động kinh doanh của nó là nhận tiền gửi, cho vay và chiết khấu, thuộc thẩm quyền kiểm soát tiền tệ của các ngân hàng quốc gia và là đối tƣợng chịu sự kiểm tra, giám sát của các bang, vùng lãnh thổ hoặc cơ quan có thẩm quyền liên bang thực hiện giám sát các tổ chức hoạt động ngân hàng theo pháp luật (Điều 581 Title 26 USC)21 . Trong Luật Ngân hàng Anh 2009, khái niệm ngân hàng đƣợc định nghĩa tại các Điều 2 và Điều 91, theo đó “ngân hàng” đƣợc định nghĩa là một tổ chức đƣợc phép thành lập theo quy định của pháp luật22 thực hiện những hoạt động luật định23 liên quan đến nhận tiền gửi. “Ngân hàng” không bao gồm: (a) Tổ chức tài chính cho vay thế chấp nhà theo quy định tại Điều 119 Luật tổ chức tài chính cho vay thế chấp nhà (Building Society Act) năm 1986. (b) Quỹ tín dụng tƣơng hỗ theo Điều 32 Luật Quỹ tín dụng tƣơng hỗ (Credit Union Act) năm 1979, hoặc (c) Các tổ chức mà Bộ Tài chính đã loại trừ. Luật Các TCTD Liên bang Nga năm 1990 (đã đƣợc sửa đổi bổ sung rất nhiều lần) định nghĩa TCTD là một pháp nhân thực hiện các hoạt động ngân hàng mang tính đặc biệt nhằm mục tiêu lợi nhuận, đƣợc NHTW Liên bang Nga (CBR) cấp giấy phép hoạt động. Theo Luật này, TCTD đƣợc phân loại thành ngân hàng và TCTD phi ngân hàng. 21 Nguyên văn: “…the term “bank” means a bank or trust company incorporated and doing business under the laws of the United States (including laws relating to the District of Columbia) or of any State, a substantial part of the business of which consists of receiving deposits and making loans and discounts, or of exercising fiduciary powers similar to those permitted to national banks under authority of the Comptroller of the Currency, and which is subject by law to supervision and examination by State, Territorial, or Federal authority having supervision over banking institutions.” 22 Là những tổ chức đƣợc cấp phép đƣợc liệt kê trong Chƣơng 4 của Luật Thị trƣờng dịch vụ tài chính (The Finacial Service and Market Act) năm 2000. 23 Những hoạt động này đƣợc định nghĩa trong điều 22 của Luật Thị trƣờng dịch vụ tài chính năm 2000 nhƣ sau: Một hoạt động đƣợc xem là hoạt động đƣợc quy định theo định nghĩa của Luật này nếu đó là một hoạt động do Bộ tài chính quy định nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh và đầu tƣ theo quy định của Bộ tài chính, đó là những hoạt động đến các loại tài sản và liên quan đến đầu tƣ. Những hoạt động này đƣợc cụ thể hóa trong phụ lục 2 bao gồm: hoạt động đầu tƣ (nhƣ mua, bán, nhận hoặc bảo hiểm đầu tƣ, dàn xếp các giao dịch về đầu tƣ, nhận ký quỹ, tiền gửi, giữ và quản lý tài sản, quản lý đầu tƣ, tƣ vấn đầu tƣ, thành lập quỹ đầu tƣ, sử dụng hệ thống tƣ vấn đầu tƣ tự động, đầu tƣ về chứng khoán, những giấy tờ tạo ra hoặc công nhận nợ nhƣ giấy nợ, trái phiếu, kỳ phiếu…, hợp đồng tƣơng lai, hợp đồng bảo hiểm, nhận tiền gửi, cho vay thế chấp bằng đất, quyền về đầu tƣ…
  • 32. 26 Liên minh Châu Âu định nghĩa TCTD là một doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh của nó là nhận tiền gửi hoặc các khoản tài chính phải hoàn trả khác từ công chúng và cấp tín dụng dƣới danh nghĩa của nó24 . Ở Việt Nam, khái niệm TCTD đƣợc đề cập đến trong các văn bản pháp lý trƣớc đây nhƣng không đƣợc giải thích25 . Theo Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính năm 1990, TCTD bao gồm ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng đầu tƣ và phát triển, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (xem Điều 1 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính) mà không đƣa ra định nghĩa. Văn bản pháp luật đầu tiên của Việt Nam đƣa ra định nghĩa TCTD là Luật Các TCTD năm 1997, theo đó “TCTD là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán” (Khoản 1 Điều 20 Luật Các TCTD 1997). Tuy nhiên Luật Các TCTD 1997, cũng đƣa ra định nghĩa về hoạt động ngân hàng có nội dung trùng lặp với khái niệm về TCTD trong cùng văn bản. Để hạn chế sự trùng lặp với khái niệm hoạt động ngân hàng đƣợc quy định trong cùng một văn bản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các TCTD năm 2004 đã sửa đổi ngắn gọn thành “TCTD là doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng”. Thực tiễn cho thấy, hoạt động ngân hàng là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các dịch vụ ngân hàng cụ thể chứ không thể chỉ có một loại hoạt động ngân hàng duy nhất chung cho mọi TCTD. Theo cách nhìn này thì quy định tại Luật các TCTD 1997, đã đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2004 chƣa thể hiện đƣợc tính đa dạng của các hoạt động TCTD. Vì vậy, Luật Các TCTD năm 2010 quy định rõ hơn cụ thể hơn, theo đó “TCTD là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng”. Nhƣ vậy, so với pháp luật các nƣớc vừa so sánh ở trên, khái niệm TCTD trong luật Việt Nam hiện nay hiểu TCTD theo nghĩa rộng hơn nhiều so với khái niệm 24 Directive 2000/12/EC of the European Parliament and of the Council of 20 march 2000 relating to the taking up and pursuit of the business of credit institutions, có thể tải về từ http://eur- lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=OJ:L:2000:126:0001:0059:EN:PDF nguyên văn bản tiếng Anh tại Điều 1 quy định nhƣ sau: “credit institution. shall mean an undertaking whose business is to receive deposits or other repayable funds from the public and to grant credits for its own account.” 25 Ví dụ trong Quyết định số 114 ngày 14-3-1979 của Họi đồng Chính phủ về việc xử lý hệ thống ngân hàng của chế độ cũ ở Miền Nam, Quyết định số 218-CT ngày 3-7-1987 về việc cho làm thử việc chuyển hoạt động của Ngân hàng sang kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
  • 33. 27 Ngân hàng thƣơng mại trong luật các nƣớc. Khái niệm này cũng bƣớc đầu chỉ ra các đặc trƣng cơ bản của TCTD so với các tổ chức khác. 2.1.2. Các đặc trƣng của tổ chức tín dụng Phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của Luận án này, tác giả Luận án cho rằng cần nghiên cứu các đặc trƣng của TCTD để từ đó xem xét xem liệu có cần phải có quy chế pháp lý riêng biệt đối với các TCTD, trong đó có các quy định đặc thù về phá sản áp dụng cho các TCTD hay không. Có thể phân tích một số đặc trƣng của TCTD nhƣ sau: 2.1.2.1. TCTD l một doanh nghiệp kinh doanh, chỉ đ c tổ chức d i một s hình thức pháp l nhất định Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Khoản 1 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2005). Là một doanh nghiệp, TCTD phải là một tổ chức kinh tế, đƣợc thành lập nhằm mục đích kinh doanh. Nói cách khác, TCTD phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau đây: Thứ nhất, là một tổ chức kinh tế, TCTD phải có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có sử dụng lao động làm thuê. Tên riêng của TCTD là một trong những yếu tố quan trọng để xác định và phân biệt TCTD và doanh nghiệp khác, phân biệt giữa các TCTD với nhau và đƣợc đăng ký khi thành lập TCTD đó. Pháp luật còn buộc tổ chức đƣợc cấp giấy phép phải sử dụng đúng tên và hoạt động đúng nội dung quy định trong giấy phép (Khoản 1 Điều 27 Luật Các TCTD 2010). Trụ sở giao dịch của TCTD bao gồm hội sở là cơ quan đầu não của TCTD, ngoài ra về nguyên tắc, TCTD còn đƣợc thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch phù hợp với nhu cầu hoạt động của các TCTD, tuy nhiên khác với việc thành lập chi nhánh đối với các doanh nghiệp kinh doanh khác là về nguyên tắc họ có thể thành lập với số lƣợng không hạn chế thì việc thành lập các chi nhánh của các TCTD cũng phải tuân thủ những điều kiện nhất định26 . Thứ hai, TCTD được thành lập nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục đích lợi nhuận. Đây cũng là điểm quan trọng để phân biệt TCTD với các quỹ 26 Về các điều kiện cụ thể có thể xem Thông tƣ 40/2011/TT-NHNN ngày 15 tháng 12 năm 2011 Quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, văn phòng đại diện của TCTD nƣớc ngoài,tổ chức nƣớc ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Vệt Nam