SlideShare a Scribd company logo
1 of 47
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------o0o------
TRẦN THÀNH LONG
BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG TY
CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
------o0o------
TRẦN THÀNH LONG
BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG TY
CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH
HÀ NỘI – 2012
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Nguyên Khánh. Các kết quả trong Luận văn chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Học viên
________________
Trần Thành Long
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG
QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN.........................................................10
1.1. Khái quát chung về Quản trị nội bộ công ty cổ phần...................................10
1.1.1. Khái niệm Quản trị công ty ....................................................................10
1.1.2. Mục đích của Quản trị công ty ...............................................................15
1.1.3. Vai trò và lợi ích của Quản trị công ty hiệu quả.....................................16
1.1.4. Các mô hình quản trị công ty cổ phần....................................................20
1.2. Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần..................................26
1.2.1. Chức năng kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần..................28
1.2.2. Ban kiểm soát và vị trí của Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty
cổ phần theo mô hình quản trị song lớp .................................................30
1.2.3. Chức năng kiểm soát quản trị nội bộ Công ty cổ phần tại một số quốc
gia trên thế giới.......................................................................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN HIỆN NAY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ........................................43
2.1. Nội dung các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần ở
Việt Nam...........................................................................................................43
2.1.1. Thành lập Ban kiểm soát ........................................................................43
2.1.2. Thẩm quyền của Ban kiểm soát..............................................................44
2.1.3. Mối quan hệ giữa Ban kiểm soát với với các thiết chế khác trong quản
trị nội bộ Công ty....................................................................................47
2.1.4. Quy chế pháp lí về thành viên Ban kiểm soát ........................................49
4
2.2 Thực tiễn hoạt động của Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ
phần ở Việt Nam hiện nay...............................................................................53
2.2.1. Ban kiểm soát chưa thực sự phát huy được vai trò của mình.................54
2.2.2. Hoạt động của Ban kiểm soát chưa độc lập............................................56
2.2.3. Ban kiểm soát chưa thể hiện được vai trò bảo vệ cổ đông.....................58
2.2.4. Hoạt động của Ban kiểm soát thiếu tính chuyên nghiệp ........................59
2.2.5. Việc tổ chức ra Ban kiểm soát bị ảnh hưởng bởi “quản trị gia đình” ....61
2.2.6. Sự can thiệp của Nhà nước trong giám sát điều hành (đối với công ty cổ
phần hình thành sau quá trình cổ phần doanh nghiệp nhà nước) ...........62
2.2.7. Trách nhiệm pháp lý của Ban kiểm soát.................................................64
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ NỘI
BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................67
3.1. Phƣơng hƣớng hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và
hoạt động của Ban kiểm soát ở Việt Nam......................................................67
3.2. Một số giái pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ
chức và hoạt động của Ban kiểm soát............................................................68
3.2.2. Giải pháp pháp lý....................................................................................68
3.2.2. Những giải pháp bổ trợ khác ..................................................................77
KẾT LUẬN..............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bứt phá mạnh mẽ của nền
kinh tế chuyển đổi và sự ra đời không ngừng của các Công ty. Trong làn sóng cạnh
tranh dữ dội của nền kinh tế, Quản trị Công ty trở thành một yếu tố quan trọng giúp
cho Công ty có thể tồn tại vững bền và phát triển không ngừng. Nhiều nghiên cứu
đã chỉ rõ mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa quản trị Công ty với sự phát triển kinh tế.
Quản trị Công ty nói chung (Coperate Governance) quan niệm một cách đơn giản
nhất là những cơ chế quyết định và sự thực thi, thông qua đó Công ty được điều
hành và kiểm soát. Trên thế giới, Quản trị Công ty là đề tài thu hút sự quan tâm rất
nhiều. Cùng với sự phát triển nhanh chóng cả về số lượng và quy mô của các doanh
nghiệp thuốc các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt sự hình thành của các
Công ty lớn với sự tham gia của nhiều chủ sở hữu khác, thực tiễn ở nhiều nước
cũng như ở nước ta, doanh nghiệp được tổ chức dưới hình thức Công ty cổ phần
đang thể hiện được những ưu điểm, có độ hấp dẫn nhất định khi ngày càng được
nhà đầu tư lựa chọn làm hình thức kinh doanh của mình và thực tiễn cũng chỉ ra
rằng Quản trị Công ty tốt là một trong những điều kiện tạo nên ưu điểm, tạo nên sự
hấp dẫn đó của loại hình Công ty cổ phần. Đây vừa là điều kiện cần đối với Công ty
cổ phần do tính chất đại chúng của nó, vừa là điều kiện đủ nhằm đảm bảo sự phát
triển ổn định và hiệu quả Công ty. Bởi vậy, như một tất yếu quản trị Công ty ngày
càng thu hút được sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp cũng như các nhà xây
dựng pháp luật về doanh nghiệp.
Trong các Công ty cổ phần, đặc biệt là các Công ty đại chúng và Công ty
niêm yết, vai trò của Ban kiểm soát là hết sức quan trọng. Ngoài chức năng chính là
giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc/Giám đốc, nhằm ngăn
chặn và phát hiện những trường hợp sai phạm, thiếu sót, bất minh, bất hợp lý, xung
đột lợi ích… trong việc quản lý, điều hành Công ty; Cùng với của Hội đồng quản
6
trị, Tổng giám đốc/Giám đốc, Ban kiểm soát còn là chủ thể chịu trách nhiệm không
những đối với các cổ đông mà còn đối với Bên thứ ba khi phát sinh các hậu quả
pháp lý từ những giao dịch tư lợi, giao dịch nội gián và các giao dịch bất hợp pháp
của công ty. Bởi vậy, trên thực tế, Ban kiểm soát có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đề xuất các biện pháp, giải pháp khắc phục, cải tiến để hoạt động quản lý,
điều hành Công ty đạt được hiệu quả cao nhất.
Trong một Công ty cổ phần hoạt động minh bạch, hoặc có mong muốn hoạt
động minh bạch, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc/Giám đốc công ty luôn nhìn
nhận Ban kiểm soát dưới góc độ vừa là người “thổi còi”, giúp Hội đồng quản trị
ngừng ngay các sai phạm, để không đi quá xa; vừa là người hỗ trợ tích cực cho các
hoạt động cải tiến, đặc biệt trong các lĩnh vực “nhạy cảm” như quản lý tài chính,
quản lý đầu tư, quản lý quan hệ cổ đông. Tuy nhiên, ở hầu hết các Công ty cổ phần
ở Việt Nam hiện nay, Ban kiểm soát chỉ đóng vai trò hình thức, được chính Hội
đồng quản trị và các cổ đông lớn dựng lên cho có và hoàn toàn bị vô hiệu hóa, thậm
chí còn được xem là lực lượng hậu thuẫn, đứng sau, tiếp tay cho Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc/Giám đốc dấn sâu vào những hoạt động sai phạm, xâm phạm lợi ích
các cổ đông thiểu số .
Quản trị Công ty với mô hình như của Việt Nam hiện nay, việc thành lập
Ban kiểm soát trong các Công ty sẽ là một phương thức tất yếu đảm bảo quyền lợi
cho các cổ đông, tạo nên một bộ máy quản trị điều hành trong Công ty giúp hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước thuộc mọi
thành phần kinh tế, đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, từ giác độ lý luận, địa vị pháp lý của Ban kiểm soát trong quản trị Công ty ở
Việt Nam hiện nay là hết sức mờ nhạt. Các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Ban kiểm soát trong Công ty cổ phần còn nhiều bất cập và chưa tiếp cận
được với các thông lệ tốt trong quả trị Công ty trên thế giới.
7
Trong bối cảnh nói trên, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định pháp
luật về Ban kiểm soát trong Công ty cổ phần, đặc biệt ở các Công ty niêm yết và
công ty đại chúng đang được đặt ra rất cấp bách kể cả phương diện lý luận và thực
tiễn.
Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty
cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ban kiểm soát trong quản trị Công ty không những là vấn đề quan tâm của
các chủ thể thực hành trong Công ty mà còn trở thành một đề tài của các nhà nghiên
cứu lý thuyết. Hiện nay trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu về hoạt
động kiểm soát đã được hình thành, mà tiêu biểu là những bộ thông lệ tốt về quản
trị Công ty như các nguyên tắc quản trị Công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD), hệ thống Quản trị Doanh nghiệp Quốc tế (ICGN), Hội đồng các
nhà đầu tư là Tổ chức (CII), được vận dụng ở nhiều nước.
Ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tới đề tài Ban
kiểm soát trong quản trị nội bộ Công ty cổ phần như: “Chuyên khảo Luật kinh tế”
của tác giả Phạm Duy Nghĩa; “Báo cáo nghiên cứu rà soát văn bản pháp luật về
thành lập, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp” của CIEM; “Quản trị Công ty:
Nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp cận nguồn vốn trên thị trường toàn cầu” do
CIEM dịch với sự tài trở của GTZ; “Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp và thực
tiễn hoạt động của Ban kiểm soát”, khóa luận tốt nghiệp khóa 2003 - 2007 của
Nguyễn Thị Thu Hiền; … Nhìn chung, các đề tài và tài liệu trên đã đề cập ở mức độ
khác nhau về Ban kiểm soát trong quản trị Công ty cổ phần.
Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh
giá độc lập về chức năng, nhiệm vụ và vai trò thực tế của các Công ty cổ phần, đặc
8
biệt ở các công ty niêm yết và công ty đại chúng ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản
về địa vị pháp lý của Ban kiểm soát trong cơ cấu quản trị nội bộ của công ty cổ
phần; phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong
pháp luậtt về công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay để từ đó đề xuất các phương
hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong quản trị
nội bộ của công ty cổ phần ở nước ta trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của Luận văn
Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau đây:
 Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của Ban
kiểm soát trong cơ cấu quản trị nội bộ của công ty cổ phần;
 Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về Ban kiểm
soát trong pháp luật về công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay các quy
định pháp luật hiện hành liên quan tới tổ chức và hoạt động của Ban
kiểm soát tại Việt nam;
 Nghiên cứu so sánh các mô hình hoạt động của Ban kiểm soát trong
công ty cổ phần, các thông lệ quản trị hiện đại có liên quan đến Ban
kiểm soát trong công ty cổ phần;
 Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định
của pháp luật về Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ Công ty cổ phần.
4. Phạm vi nghiên cứu
Ban kiểm soát trong quản trị Công ty là một khái niệm rất rộng, bên cạnh
các mối quan hệ với các thiết chế trong quản trị nội bộ Công ty như cổ đông, hội
9
đồng quản trị, ban giám đốc; còn liên quan đến nhiều đối tượng và nhiều mối quan
hệ khác. Luận văn chỉ tập trung phân tích các quy định pháp luật về Ban kiểm soát
trong quản trị nội bộ Công ty cổ phần tại Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật, đồng thời vận dụng đường lối, quan điểm,
định hướng của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Phương pháp luận nghiên cứu trong đề tài này sử dụng phép biện chứng
duy vật nhằm tổng kết,đánh giá các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong
pháp luật về công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay, các quy định pháp luật hiện
hành liên quan tới tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát tại Việt nam
Các phương pháp nghiên cứu như thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, …
cũng được Luận văn áp dụng một cách phù hợp trong quá trình triển khai các
nhiệm vụ nghiên cứu kể trên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài Lời cảm ơn, Phần mở đầu, Phần kết luận và các phần như mục lục,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chương như sau:
 Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ
công ty cổ phần;
 Chƣơng 2: Thực trạng về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo pháp
luật Việt Nam hiện nay;
 Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp
luật về Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần ở Việt Nam hiện
nay.
10
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG
QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Khái quát chung về Quản trị nội bộ công ty cổ phần
1.1.1. Khái niệm Quản trị công ty
“Quản trị công ty nói chung đã được biết đến như một thuật ngữ quan thuộc
và ngày càng trở nên thông dụng tại Việt Nam. Mặc dù một số tổ chức trong
nước và quốc tế với nỗ lực của mình đã góp phần nâng cao nhận thức và phổ
biến khái niệm Quản trị công ty trong cộng đồng kinh doanh, nhưng vẫn có
rất ít các công ty của Việt Nam thực sự hiểu rõ chiều sâu và tính phức tạp
trong nội hàm của khái niệm này” [28, tr. 5].
Không có một định nghĩa duy nhất về Quản trị công ty (Corporate
governance) có thể áp dụng cho mọi trường hợp và mọi thể chế. Những định nghĩa
khác nhau về Quản trị công ty hiện hữu phần nhiều phụ thuộc vào các tác giả, thể
chế cũng như quốc gia hay truyền thống pháp lý.
Vào năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD –
Organization for Economic Cooperation and Development) đã xuất bản một tài liệu
mang tên “Các nguyên tắc Quản trị công ty” (OECD Principles of Corporate
Governance), trong đó đưa ra định nghĩa chi tiết về Quản trị công ty như sau:
“Quản trị công ty là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công
ty […], liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị
và các cổ đông của công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công
ty cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty và xác định các
phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả
hoạt động của công ty. Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi
khích lệ được Ban giám đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì
11
lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến
khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn” [7].
Theo tổ chức tài chính quốc tế (IFC – International Finance Corporation),
Quản trị công ty là “những cơ cấu và những quá trình để định hướng và kiểm soát
công ty”.
Theo Ngân hàng thế giới (World Bank), “Quản trị công ty là một hệ thống
các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công
ty có thể thu hút được các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả và
nhờ vào đó tạo ra các giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn
trọng quyền lợi của những người có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ
bản nhất của một hệ thống Quản trị công ty là: (i) Tính minh bạch của các thông tin
tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý; (ii)
Đảm bảo thực thi các quyền của tất cả các cổ đông; (iii) Các thành viên trong Hội
đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê
chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng người quản lý, trong việc giám sát tính
trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm người quản
lý khi cần thiết.
Tại Việt Nam, trong khuôn khổ quy định về Quản trị công ty, Điều 2, Quy
chế Quản trị công ty niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC
ngày 13/03/2007 quy định “Quản trị công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo
cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì
quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty”. Cũng theo điều này,
các nguyên tắc quản trị công ty bao gồm: (i) Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả;
(ii) Đảm bảo quyền lợi của cổ đông; (iii) Đối xử công bằng giữa các cổ đông; (iv)
Đảm bảo vai trò của những người có liên quan đến công ty; (v) Minh bạch trong
12
hoạt động của công ty; và (vi) Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm
soát công ty có hiệu quả.
Nhìn chung, phần lớn các định nghĩa lấy bản thân công ty làm trung tâm (góc
nhìn từ bên trong) đều có một số điểm chung và có thể được tóm lược lại như
sau[28, tr. 6]:
 Quản trị công ty là một hệ thống các mối quan hệ được xác định bởi các
cơ cấu và các quy trình: Chẳng hạn, mối quan hệ giữa các cổ đông và
Ban giám đốc bao gồm việc các cổ đông cung cấp vốn cho Ban giám đốc
để thu được lợi suất mong muốn từ khoản đầu tư (cổ phần) của mình. Về
phần mình, Ban giám đốc có trách nhiệm cung cấp cho các cổ đông các
báo cáo tài chính và các báo cáo hoạt động thường kỳ một cách minh
bạch. Các cổ đông cũng bầu ra một thể chế giám sát, thường được gọi là
Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát để đại diện cho quyền lợi của
mình. Trách nhiệm chính của thể chế này là đưa ra định hướng chiến lược
cho Ban giám đốc và giám sát họ. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước
thể chế này, và thể chế này lại chịu trách nhiệm trước các cổ đông qua
Đại hội đồng cổ đông. Các cơ cấu và quy trình xác định những mối quan
hệ này thường xoay quanh các cơ chế quản lý năng lực hoạt động và các
cơ chế báo cáo khác nhau.
 Những mối quan hệ này nhiều khi liên quan tới các bên có lợi ích khác
nhau, đôi khi là những lợi ích xung đột: Sự khác biệt về lợi ích có thể tồn
tại ngay giữa các bộ phận quản trị chính của công ty, tức là giữa Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, và/hoặc Tổng giám đốc (hoặc các bộ
phận điều hành khác). Điển hình nhất là những xung đột lợi ích giữa các
chủ sở hữu và thành viên Ban giám đốc, thường được gọi là vấn đề Ông
chủ - Người làm thuê. Xung đột lợi ích cũng có thể tồn tại ngay trong mỗi
bộ phận quản trị, chẳng hạn giữa các cổ đông (đa số và thiểu số, kiểm
soát và không kiểm soát, cá nhân và tổ chức) và các thành viên Hội đồng
13
quản trị (điều hành và không điều hành, bên trong và bên ngoài, độc lập
và phụ thuộc). Các công ty cần phải xem xét và đảm bảo sự cân bằng
giữa những lợi ích xung đột này.
 Tất các cả bên đều liên quan đến việc định hướng và kiểm soát công ty:
Đại hội đồng cổ đông, đại diện cho các cổ đông, đưa ra các quyết định
quan trọng, ví dụ về việc phân chia lãi lỗ. Hội đồng quản trị chịu trách
nhiệm chỉ đạo và giám sát chung, đề ra chiến lược và giám sát Ban giám
đốc. Cuối cùng, Ban giám đốc điều hành những hoạt động hàng ngày,
chẳng hạn như thực hiện chiến lược đã đề ra, lên các kế hoạch kinh
doanh, quản trị nhân sự, xây dựng chiến lược marketing, bán hàng và
quản lý tài sản.
 Tất cả những điều này đều nhằm phân chia quyền lợi và trách nhiệm một
cách phù hợp – và qua đó làm gia tăng giá trị lâu dài của các cổ đông.
Chẳng hạn như làm thế nào để các cổ đông nhỏ lẻ bên ngoài có thể ngăn
chặn việc một cổ đông kiểm soát nào đó tư lợi thông qua các giao dịch
với các bên liên quan, giao dịch ngầm hay các thủ đoạn tương tự [37].
Mặt khác, từ cách tiếp cận bên ngoài, Quản trị công ty tập trung vào những
mối quan hệ giữa công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Các bên có quyền lợi
liên quan là những cá nhân hay tổ chức có các quyền lợi trong công ty; các quyền
lợi ấy có thể xuất phát từ những quy định của pháp luật, của hợp đồng, hay xuất
phát từ các mối quan hệ xã hội hay địa lý. Các bên có quyền lợi liên quan không chỉ
có các nhà đầu tư mà còn bao gồm các nhân viên, các chủ nợ, các nhà cung cấp, các
khách hàng, các cơ quan pháp luật, các cơ quan chức năng của nhà nước và các
cộng đồng địa phương nơi công ty hoạt động. Một số người còn đưa cả vấn đề môi
trường vào danh sách các bên có quyền lợi liên quan quan trọng.
Như vậy, có thể đưa ra một định nghĩa chung về Quản trị công ty như sau:
Quản trị công ty là một hệ thống các cơ chế và quy định, thông qua đó, công ty
14
được định hướng điều hành và kiểm soát nhằm đáp ứng quyền lợi của nhà đầu
tư, những người điều hành và các bên có quyền lợi liên quan.
Ngoài ra, cần phân biệt Quản trị công ty với Quản lý công ty, với Quản trị
kinh doanh. Cụ thể:
 Phân biệt Quản trị công ty với Quản lý công ty
Không nên nhầm lẫn giữa khái niệm Quản trị công ty với khái niệm Quản lý
công ty. Quản trị công ty tập trung vào các cơ cấu và các quy trình của công ty.
Trong khi đó, Quản lý công ty tập trung vào các công cụ cần thiết để điều hành
doanh nghiệp. Quản trị công ty được đặt ở một tầm cao hơn nhằm đảm bảo rằng
công ty sẽ được quản lý theo một cách sao cho nó phục vụ lợi ích của các cổ đông
có hiệu quả. Có một mảng chung giữa hai lĩnh vực này là mảng chiến lược, một vấn
đề được xem xét ở cả cấp độ Quản trị công ty lẫn cấp độ quản lý công ty.
 Phân biệt Quản trị công ty với Quản trị kinh doanh
Giữa Quản trị công ty (Corporate governance) và Quản trị kinh doanh
(business management) có sự khác nhau rất cơ bản: Quản trị kinh doanh là điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do Ban giám đốc thực hiện.
Quản trị công ty là một quá trình giám sát và kiểm soát được thực hiện để đảm bảo
cho việc thực thi quản trị kinh doanh phù hợp với lợi ích của các cổ đông. Quản trị
công ty nghĩa rộng còn hướng đến đảm bảo quyền lợi của những người liên quan,
không chỉ là các cổ đông mà còn bao gồm cả các nhân viên, khách hàng, nhà cung
cấp, môi trường và các cơ quan nhà nước.
Quản trị công ty được đặt trên sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu doanh
nghiệp. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông…), nhưng để công ty tồn tại
và phát triển phải có sự dẫn dắt của Hội đồng quản trị, sự điều hành của Ban giám
đốc và sự đóng góp của người lao động, những người này không phải lúc nào cũng
15
có chung ý chí và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà đầu
tư, cổ đông có thể kiểm soát việc điều hành công ty nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất.
Quản trị công ty tập trung xử lý các vấn đề thường phát sinh trong mối quan
hệ ủy quyền trong công ty, ngăn ngừa và hạn chế những người quản lý lạm dụng
quyền và nhiệm vụ được giao sử dụng tài sản và cơ hội kinh doanh của công ty
phục vụ cho lợi ích riêng của bản thân hoặc của người khác, hoặc làm thất thoát
nguồn lực do công ty kiểm soát.
Tóm lại, Quản trị công ty là mô hình cân bằng và kiềm chế quyền lực giữa
các bên có liên quan của công ty, nhằm đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền
vững của công ty.
1.1.2. Mục đích của Quản trị công ty
Theo OECD, Quản trị công ty nhằm bảo đảm cho các công ty sử dụng nguồn
lực của mình một cách hiệu quả. Quản trị công ty ngoài việc ràng buộc bộ máy điều
hành có trách nhiệm với công ty và quyền lợi của các cổ đông, còn đảm bảo lợi ích
của nhiều chủ thể liên quan khác. Quản trị công ty khuyến khích nhà đầu tư – cả
trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư nguồn vốn dài hạn [7].
Ba mục đích chính của Quản trị công ty theo OECD là:
 Tạo điều kiện, thúc đẩy nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động của công
ty (performance of corporation) thông qua việc tạo ra và duy trì những
đòn bẩy khuyến khích bộ máy điều hành công ty (corporate insiders) tối
đa hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện bằng sự tăng trưởng tài
sản/lợi tức và hiệu quả dài hạn.
 Hạn chế những người trong nội bộ công ty lạm dụng quyền lực làm thất
thoát các nguồn lực của công ty.
16
 Cung cấp các công cụ giám sát, kiểm soát những người điều hành công ty
với chi phí hợp lý cho các nhà đầu tư và các lợi ích chung của xã hội
trong tương quan với những người điều hành.
1.1.3. Vai trò và lợi ích của Quản trị công ty hiệu quả
Quản trị công ty hiệu quả đóng một vai trò quan trọng ở nhiều cấp độ. Ở cấp
độ công ty, những công ty thực hiện tốt việc Quản trị công ty thường có khả năng
tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vốn giá rẻ, và thường được hiệu quả hoạt động
cao hơn so với các công ty khác. Những công ty kiên trì theo đuổi các tiêu chuẩn
cao trong Quản trị công ty sẽ giảm thiểu những rủi ro liên quan tới các khoản đầu tư
trong công ty. Những công ty tích cực thực hiện các biện pháp Quản trị công ty
lành mạnh cần phải có một đội ngũ nhân viên chủ chốt nhiệt tình và có năng lực để
xây dựng và thực thi các chính sách Quản trị công ty hiệu quả. Những công ty này
thường đánh giá cao công sức của những nhân viên đó và bù đắp xứng đáng cho họ,
trái với nhiều công ty khác thường không nhận thức rõ hoặc phớt lờ lợi ích của các
chính sách và những biện pháp Quản trị công ty. Các công ty thực hiện những biện
pháp Quản trị công ty hiệu quả như vậy thường hấp dẫn hơn trong mắt của các nhà
đầu tư, những người sẵn sàng cung cấp vốn cho công ty với chi phí thấp hơn.
Nói chung, những công ty thực hiện tốt việc Quản trị công ty sẽ đóng góp
nhiều hơn cho nền kinh tế quốc dân và cho xã hội. Những công ty này thường là
những công ty vững mạnh có thể tạo ra của cải vật chất và các giá trị khác cho các
cổ đông, người lao động, cộng đồng và quốc gia; trái lại, những công ty có hệ thống
Quản trị công ty yếu kém sẽ dẫn đến việc người lao động bị mất công ăn việc làm,
mất tiền trợ cấp và thậm chí còn làm giảm niềm tin trên thị trường chứng khoán.
 Thứ nhất, thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Quản trị công ty hiệu quả có thể cải thiện nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty dưới nhiều góc độ.
17
Việc cải tiến cách thức Quản trị công ty sẽ mang lại một hệ thống giải trình
tốt, giảm thiểu rủi ro liên quan đến các nghiệp vụ gian lận hoặc các giao dịch nhằm
mục đích vụ lợi của các cán bộ quản lý. Tinh thần trách nhiệm cao kết hợp với việc
quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ hiệu quả có thể sẽ giúp cho công ty phát hiện
sớm các vấn đề trước khi chúng phát sinh và dẫn đến một cuộc khủng hoảng. Quản
trị công ty tốt sẽ giúp cải thiện hiệu quả công việc quản lý và giám sát Ban giám đốc
điều hành, chẳng hạn bằng cách xây dựng hệ thống lương thưởng dựa trên các kết
quả tài chính của công ty. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho việc
xây dựng quy trình bổ nhiệm cán bộ và kế thừa một cách có hiệu quả, mà còn cho
việc duy trì khả năng phát triển về lâu dài của công ty.
Việc áp dụng những cách thức Quản trị công ty hiệu quả sẽ góp phần cải
thiện quá trình ra quyết định. Chẳng hạn các thành viên Ban giám đốc, các thành
viên Hội đồng quản trị và các cổ đông sẽ có thể đưa ra những quyết định chính xác,
kịp thời và có đầy đủ thông tin hơn khi cơ cấu Quản trị công ty cho phép họ hiểu rõ
vai trò trách nhiệm của mình, cũng như khi các quá trình liên lạc được điều chỉnh
một cách có hiệu quả. Điều này sẽ giúp hiệu quả của các hoạt động tài chính và kinh
doanh của công ty được nâng cao một cách đáng kể ở mọi cấp độ. Quản trị công ty
có hiệu quả sẽ giúp tổ chức tốt hơn toàn bộ các quy trình kinh doanh của công ty và
điều này sẽ dẫn đến hiệu suất hoạt động tăng cao hơn và chi phí vốn thấp hơn [35]
và điều này sẽ lại góp phần nâng cao doanh số và lợi nhuận cùng sự giảm thiểu
trong chi phí và nhu cầu về vốn.
Một hệ thống Quản trị công ty hiệu quả cần phải đảm bảo việc tuân thủ pháp
luật, các tiêu chuẩn, các quy chế, quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả các đối tượng liên
quan. Hơn nữa, hệ thống quản trị hiệu quả cần giúp công ty tránh phát sinh chi phí
cao liên quan đến những khiếu kiện của cổ đông và những tranh chấp bắt nguồn từ
sự gian lận, xung đột lợi ích, tham nhũng, hối lộ và những giao dịch nội bộ. Một hệ
thống quản trị hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết những xung
đột có liên quan tới công ty, ví dụ xung đột giữa các cổ đông nhỏ lẻ với các cổ đông
18
nắm giữ quyền kiểm soát, giữa các cán bộ quản lý với các cổ đông và giữa các cổ
đông với các bên có quyền lợi liên quan. Đồng thời bản thân các cán bộ của công ty
sẽ có thể làm giảm thiểu được rủi ro liên quan đến trách nhiệm đền bù cá nhân.
 Thứ hai, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn
Các cách thức Quản trị công ty có thể quyết định việc công ty dễ dàng tiếp
cận các nguồn vốn nhiều hay ít. Những công ty được quản trị tốt thường gây được
cảm tình với các cổ đông và các nhà đầu tư, tạo dựng được niềm tin lớn hơn của
công chúng vào việc công ty có khả năng sinh lời mà không xâm phạm đến quyền
lợi của các cổ đông.
Việc Quản trị công ty một cách hiệu quả phải dựa trên những nguyên tắc về
sự minh bạch, dễ tiếp cận, kịp thời, đầy đủ, và chính xác của thông tin ở mọi cấp độ.
Với việc nâng cao tính minh bạch trong công ty, các nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi
khi họ có cơ hội được cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh và các số liệu tài
chính của công ty. Thậm chí dù những thông tin được công bố mang tính tiêu cực đi
chăng nữa thì càng cổ đông cũng sẽ được hưởng lợi do họ có cơ hội để giảm thiểu
rủi ro.
Một xu thế mới gần đây mà ta có thể quan sát thấy ở các nhà đầu tư là họ đã
xem các biện pháp Quản trị công ty như là một tiêu chí quan trọng trong việc đưa ra
quyết định đầu tư. Cơ cấu và các cách thức Quản trị công ty sẽ được sử dụng để
phục vụ cho lợi ích của các cổ đông chứ không phải là phục vụ lợi ích riêng của các
cán bộ quản lý. Hình sau minh họa về các cách thức Quản trị công ty có thể đóng
vai trò đặc biệt quan trọng tại các thị trường mới nổi, nơi mà quyền lợi của các cổ
đông không phải lúc nào cũng được bảo vệ như ở các thị trường đã phát triển.
Cuối cùng, một loạt những yêu cầu mới đối với các công ty niêm yết trên rất
nhiều thị trường chứng khoán ở mọi nơi trên thế giới đòi hỏi các công ty phải tuân
thủ những tiêu chuẩn quản trị ngày càng nghiêm ngặt hơn. Những công ty muốn
19
tiếp cận các thị trường vốn cả trong nước và quốc tế thì cần phải tuân thủ những tiêu
chuẩn cao về Quản trị công ty và phải theo yêu cầu cụ thể của thị trường.
 Thứ ba, giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản
Những công ty cam kết áp dụng những tiêu chuẩn cao trong Quản trị công ty
thường huy động được những nguồn vốn giá rẻ khi cần nguồn tài chính cho các hoạt
động của mình. Chi phí vốn phụ thuộc vào mức độ rủi ro của công ty theo cảm
nhận của các nhà đầu tư: rủi ro càng cao thì chi phí vốn càng cao. Những rủi ro này
bao gồm cả rủi ro liên quan đến quyền lợi của nhà đầu tư bị xâm phạm. Nếu quyền
lợi của nhà đầu tư được bảo vệ một cách thích hợp, cả chi phí vốn chủ sở hữu và chi
phí vay đều sẽ giảm. Cần phải lưu ý rằng, những nhà đầu tư cung cấp các khoản
vay, tức là các chủ nợ, gần đây có xu hướng xem các cách thức Quản trị công ty (ví
dụ việc minh bạch hóa cơ cấu chủ sở hữu và báo cáo tài chính đầy đủ) như là một
tiêu chí quan trọng trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư của mình. Chính vì vậy,
việc áp dụng một hệ thống Quản trị công ty hiệu quả cuối cùng sẽ giúp công ty trả
lãi suất thấp hơn và có được những khoản tín dụng có kỳ hạn dài hơn.
Mức độ rủi ro và chi phí vốn còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế và chính trị
của mỗi quốc gia, khuôn khổ các thể chế và các cơ cấu thực thi pháp luật. Việc quản
trị ở mỗi một công ty có ảnh hưởng khá quan trọng đối với các nhà đầu tư trong các
thị trường mới nổi, bởi vì các thị trường này thường không có được một hệ thống
pháp lý đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư một cách có hiệu quả như tại các quốc gia
phát triển khác.
Điều này đặc biệt chính xác ở Việt Nam, nơi mà khuôn khổ pháp lý cho vấn
đề quản trị còn tương đối mới mẻ và vẫn còn đang trong giai đoạn thử nghiệm và
nơi mà các tòa án thường không phải lúc nào cũng có thể bảo vệ được các nhà đầu
tư khi quyền lợi của họ bị xâm phạm. Điều này có nghĩa là ngay cả một sự cải thiện
khiêm tốn nhất trong vấn đề quản trị mà công ty áp dụng so với các đối thủ khác
20
cũng có thể tạo nên một sự khác biệt to lớn đối với các nhà đầu tư và nhờ đó giảm
chi phí vốn [17].
Đồng thời, có một mối liên hệ mật thiết giữa các cách thức quản trị với việc
các nhà đầu tư cảm nhận về giá trị tài sản của công ty (chẳng hạn tài sản cố định, lợi
thế thương mại, nguồn nhân lực, danh mục sản phẩm, các khoản phải thu, nghiên
cứu và phát triển).
 Thứ tư, nâng cao uy tín
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, uy tín là một phần quan trọng làm
nên giá trị thương hiệu của một công ty. Uy tín và hình ảnh của một công ty là tài
sản vô hình không thể tách rời của công ty. Những biện pháp quản trị công ty hiệu
quả sẽ góp phần làm nên và nâng cao uy tín của công ty. Như vậy, những công ty
tôn trọng quyền lợi của cổ đông và các chủ nợ và đảm bảo tính minh bạch về tài
chính sẽ được xem như là một người phục vụ nhiệt thành cho các lợi ích của công
chúng đầu tư. Kết quả là những công ty đó dành được niềm tin lớn hơn của công
chúng và từ đó nâng cao được giá trị thương hiệu.
Niềm tin của công chúng và giá trị thương hiệu có thể khiến người ta tin
tưởng hơn vào các sản phẩm của công ty, và điều này sẽ dẫn đến việc nâng cao
doanh số, từ đó dẫn đến việc gia tăng lợi nhuận. Hình ảnh tích cực và uy tín của một
công ty đóng vai trò quan trọng trong việc định giá công ty. Giá trị thương hiệu
dưới góc độ kế toán là khoản tiền phải trả thêm bên cạnh giá trị tài sản thực tế của
công ty nếu công ty bị thâu tóm. Đó chính là một khoản chi phí phụ trội mà một
công ty này phải trả khi muốn mua một công ty khác.
1.1.4. Các mô hình quản trị công ty cổ phần
Luật công ty hiện đại của các dòng họ luật trên thế giới đều phân chia quyền
lực trong công ty cổ phần, tức là thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến
21
công ty, giữa các cổ đông (shareholders) và người quản lý công ty (managers hay
directors). Những lý thuyết quan trọng về sự phân chia quyền lực trong công ty hiện
đại đã xuất hiện Các học giả về luật công ty hiện đại quan tâm đến sự phân tách
giữa sở hữu và quản trị, đặc biệt trong các công ty cổ phần có nhiều cổ đông, nhất là
các công ty niêm yết, nơi mà các cổ đông chỉ quan tâm đến giá trị cổ phiếu trên thị
trường, cùng với một quyền rất quan trọng là lựa chọn các nhà quản trị mang lại giá
trị cao nhất có thể cho cổ phần của họ. Cũng từ đó, các lý thuyết về đại diện đã xuất
hiện để lý giải mối quan hệ giữa các cổ đông và các nhà quản trị, người ta bàn nhiều
về bản chất mối quan hệ giữa cổ đông với người quản lý công ty, việc làm thế nào
để hạn chế các hành vi tư lợi của người quản lý và bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư.
Những lý thuyết về quản trị công ty (corporate governance) gắn liền với các ý niệm
về phân chia quyền lực, về đại diện, và mục đích của quản trị công ty tốt.
Nói một cách khái quát, cấu trúc quản trị nội bộ của các công ty cổ phần trên
thế giới, đặc biệt là các công ty niêm yết, thường theo một trong hai mô hình sau
đây: (i) mô hình hội đồng đơn – hay còn gọi là hội đồng một tầng, và (ii) mô hình
hội đồng kép – hay còn gọi là hội đồng hai tầng. Nói đến cấu trúc hội đồng đơn hay
kép là nói đến cấu trúc của bộ máy quản lý – điều hành của công ty, chứ không phải
của toàn bộ cấu trúc quản trị công ty.
 Cấu trúc hội đồng một tầng (mô hình quản trị đơn lớp)
Cấu trúc quản trị nội bộ theo mô hình hội đồng một tầng (hội đồng đơn) có
trong luật công ty của hầu hết các nước thuộc hệ thống thông luật (common law)
như Mỹ, Anh, Australia, New Zealand, Canada v.v.; cũng như không ít các nước
thuộc dòng họ luật thành văn (civil law). Cấu trúc hội đồng đơn, về cơ bản, được
xây dựng theo mô hình luật công ty theo kiểu Anglo-American, mà luật công ty
Hoa Kỳ là điển hình.
Luật công ty Hoa Kỳ, đặc biệt là luật về công ty của bang Delaware, nơi mà
quá nửa trong số 500 công ty lớn nhất nước Mỹ chọn để đăng ký kinh doanh, nổi
22
tiếng về cấu trúc hội đồng đơn và sự thân thiện với, hay nói đúng hơn là tập trung
quyền lực cho, người quản lý công ty [38, tr. 136].
Theo luật công ty Anh–Mỹ, cấu trúc quản trị nội bộ của một công ty cổ phần
gồm có: (i) Đại hội đồng cổ đông (shareholders’ meeting) và (ii) Hội đồng giám đốc
(board of directors). Bộ phận quản trị - điều hành của công ty cổ phần chỉ do một cơ
quan đảm nhiệm là Hội đồng giám đốc - cấu trúc hội đồng đơn. Đại hội đồng cổ
đông sẽ bầu chọn các thành viên của Hội đồng giám đốc (thường có từ ba đến hai
chục thành viên), được gọi là các giám đốc. Mọi quyền lực và các vấn đề của công
ty được pháp luật đặt vào tay của Hội đồng giám đốc, trừ những vấn đề mà pháp
luật hoặc điều lệ công ty quy định phải thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Luật công ty
của các nước thuộc dòng họ Anglo-American thường có một quy định rất quan
trọng rằng: công việc kinh doanh của công ty được quản lý bởi, hay dưới sự chỉ đạo
của hội đồng giám đốc (hay các giám đốc). Sự phân chia quyền lực này khác với
việc phân chia quyền lực giữa các cơ quan của bộ máy quản trị công ty cổ phần vẫn
thường thấy trong luật công ty của các nước châu Âu lục địa, Trung Quốc và Việt
Nam. Cũng vì thế, Hội đồng giám đốc của các công ty theo mô hình Anh – Mỹ có
rất nhiều quyền lực, hơn rất nhiều so với những người đồng nghiệp của họ trong hội
đồng quản trị công ty của các nước châu Âu lục địa, Trung Quốc và Việt Nam.
Thậm chí, ở một số nước, Hội đồng giám đốc có một quyền có lẽ sẽ làm ngạc nhiên
các cổ đông Việt Nam và nhiều nước khác, đó là việc Hội đồng giám đốc - những
người làm thuê - lại quyết định việc chia cổ tức cho các cổ đông – những ông bà
chủ.
Hội đồng giám đốc bổ nhiệm các thành viên của mình hoặc người khác đảm
nhiệm các công việc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Người
đứng đầu của bộ phận điều hành là Tổng giám đốc (chief executive officer) hay
managing director. Pháp luật công ty của các nước Anh – Mỹ không có qui định về
nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (statutory power) như trong pháp luật công
ty Việt Nam hay Trung Quốc. Quyền lực của Tổng giám đốc sẽ do Hội đồng giám
23
đốc quyết định trên cơ sở ủy nhiệm, vì thế, không phải các TGĐ đều có quyền lực
như nhau. Khác với mô hình Tổng giám đốc theo luật Anh - Mỹ, trong mô hình
quản trị công ty cổ phần theo luật Việt Nam và Luật Công ty 2005 của Trung Quốc
thì Tổng giám đốc công ty cổ phần xuất hiện như một cơ quan trong bộ máy quản
trị, với các quyền và nghĩa vụ do luật định mà các cổ đông hay Hội đồng quản trị
chỉ có thể trao thêm chứ không được lấy bớt đi. Tuy nhiên, trên thực tế, Tổng giám
đốc trong mô hình quản trị của Hoa Kỳ được coi là mô hình Tổng giám đốc mạnh,
nhất là khi Chủ tịch Hội đồng giám đốc kiêm nhiệm luôn chức vụ Tổng giám đốc,
hoặc Hội đồng giám đốc ủy quyền mạnh cho Tổng giám đốc. Nếu như Chủ tịch Hội
đồng giám đốc các công ty lớn ở Anh ít kiêm nhiệm chức Tổng giám đốc, thì đồng
nghiệp Hoa Kỳ của họ lại hay kiêm nhiệm hai chức danh này. Nhưng sau các vụ
phá sản của một vài công ty lớn xảy ra đầu thế kỷ 21 ở Mỹ như Enron, WorldCom,
Tyco v.v., việc phân tách hai chức danh này trong các công ty cổ phần lớn ở Mỹ đã
là một xu thế rõ rệt.
Mô hình quản trị công ty cổ phần theo cấu trúc hội đồng đơn kiểu Anh-Mỹ
không có một cơ quan chuyên trách làm nhiệm vụ giám sát những người quản lý -
điều hành công ty như Ban kiểm soát trong luật công ty Việt Nam và luật công ty
Trung Quốc hay như Hội đồng giám sát trong mô hình hội đồng hai tầng của Đức.
Tuy nhiên, trong các công ty lớn, đặc biệt là các công ty niêm yết, xu hướng đa số
thành viên của Hội đồng giám đốc là thành viên độc lập không điều hành
(independent non-executive directors) đang thắng thế. Xu hướng này cũng được
khuyến nghị bởi các tổ chức quốc tế hàng đầu như Ngân hàng thế giới và Tổ chức
Hợp tác và phát triển kinh, các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán như Ủy ban
Chứng khoán (Securities and Exchange Commission - SEC) của Hoa Kỳ, ASX
(Australian Stock Exchange) của Australia; cũng như các ủy ban độc lập của chính
phủ nghiên cứu về quản trị công ty (corporate governance) như các Ủy ban Cadbury
và Hampel của Anh, Bosch của Úc v.v.. Các thành viên độc lập không điều hành
của Hội đồng giám đốc sẽ đảm nhiệm chức năng xem xét, đánh giá một cách độc
lập về các quyết sách quản trị của Hội đồng giám đốc và giám sát hoạt động của bộ
24
phận điều hành. Tuy nhiên, sự giám sát của một nhóm thành viên trong Hội đồng
giám đốc đối với các thành viên khác được cho là thiếu tính khách quan và hiệu
quả. Bởi vậy, sự giám sát này có thể thiếu tính độc lập và kém tin cậy hơn so với
hoạt động của một cơ quan giám sát độc lập trong cơ cấu quản trị của công ty cổ
phần trong cấu trúc quản trị hội đồng hai tầng, cũng như trong luật công ty của Việt
Nam và Trung quốc.
 Cấu trúc hội đồng hai tầng (mô hình quản trị song lớp)
Cấu trúc hội đồng kép có nguồn gốc từ nước Đức, xứ sở của dòng họ luật
German civil law. Lịch sử luật công ty của nhân loại không thể phủ nhận thực tế
rằng người Đức, cùng với người Anh và người Mỹ đã đóng góp rất lớn cho sự hình
thành và phát triển của các lý thuyết và nguyên tắc pháp lý của các mô hình công ty
hiện đại ngày nay. Cấu trúc hội đồng kép với sự tham gia của người lao động trong
các công ty cổ phần đã từng được cho là trái tim của nền dân chủ công nghiệp Đức.
Nó cũng phản ánh những ý niệm mang tính lý thuyết khác nhau về công ty giữa
người Đức, một trường phái điển hình của dòng họ luật châu Âu lục địa, và Anh –
Mỹ của dòng họ luật án lệ.
Sự tham gia của người lao động vào cấu trúc quản trị công ty cổ phần theo
luật Đức thể hiện ý niệm về mô hình quản trị công ty hướng về những người có
quyền lợi liên quan, khác với mô hình quản trị kiểu Anh-Mỹ nhằm hướng tới cổ
đông. Nếu mô hình quản trị công ty Anh–Mỹ tập trung vào bảo vệ nhà đầu tư, chủ
yếu là cổ đông; thì cấu trúc quản trị của người Đức và châu Âu, và cả Nhật Bản
thường hướng vào việc bảo vệ cả người lao động và chủ nợ. Ở Đức, người lao động
có thể được tham gia trực tiếp vào công việc quản trị công ty cổ phần; và người làm
thuê ở Nhật cũng luôn được quan tâm trong thực tiễn quản trị với chế độ lao động
suốt đời và có nhiều nhà quản trị là những ngườilao động lâu năm trong công ty.
Cho đến hiện nay, chỉ có ba nước châu Âu lựa chọn mô hình của người Đức
là Áo, Thụy Sĩ và Hà Lan. Một vài láng giềng của người Đức cũng đã tiếp nhận ở
25
mức độ nhất định về đại diện người lao động tham gia vào cấu trúc quản trị công ty
cổ phần như Đan Mạch, Luxembourg và Thụy Điển. Gần đây, Tòa án Châu Âu đã
cho phép các công ty đăng ký tại một nước thành viên EU có quyền tiến hành các
hoạt động kinh doanh tại các thành viên khác, mà nó vẫn được quản trị theo mô
hình của luật công ty ở nước đăng ký thành lập.
Cấu trúc hội đồng kép theo luật công ty Đức có hai đặc điểm quan trọng
nhất: (i) cấu trúc quản trị - điều hành có hai hội đồng theo thứ bậc, và (ii) có thể có
sự tham gia nhất định của đại diện người lao động vào hội đồng phía trên.
Cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần theo luật Đức gồm có: (i) Đại
hội đồng cổ đông, (ii) Hội đồng giám sát và (iii) Hội đồng quản trị. Theo luật Đức,
việc quản lý – điều hành công ty cổ phần được phân chia cho hai cơ quan là: Hội
đồng giám sát và Hội đồng quản trị, như một thiết chế hai tầng, mà ở đó, Hội đồng
giám sát nằm ở tầng trên. Vì thế, giới luật học trên thế giới gọi đây là cấu trúc hội
đồng kép hay hội đồng hai tầng.
Về nguyên tắc, Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu chọn thành viên của Hội đồng
giám sát. Song, người lao động cũng có quyền lựa chọn thành viên của Hội đồng
giám sát theo đạo luật về sự tham gia của người lao động vào quản trị công ty năm
1952 và 1976. Theo đó, tỷ lệ số thành viên của Hội đồng giám sát do người lao
động bầu chọn và cổ đông bầu chọn sẽ phụ thuộc vào số lao động của công ty. Đại
diện do phía người lao động và cổ đông bầu chọn trong Hội đồng giám sát đều có
quyền và nghĩa vụ như nhau. Đối với các công ty cổ phần sử dụng trên 500 lao
động, một phần ba tổng số thành viên của Hội đồng giám sát sẽ do phía người lao
động bầu chọn. Nếu công ty sử dụng trên 2000 lao động, thì một nửa số thành viên
của Hội đồng giám sát phải là đại diện do người lao động và công đoàn bầu chọn,
song, chủ tịch của Hội đồng giám sát sẽ phải là người do cổ đông lựa chọn, và
người này sẽ có lá phiếu quyết định khi số phiếu thuận và phiếu chống bằng nhau.
Hội đồng giám sát có thẩm quyền chọn, bổ nhiệm, cách chức các thành viên của
26
Hội đồng quản trị. Không những thế, Hội đồng giám sát còn tham gia trực tiếp vào
việc đưa ra các quyết định quan trọng trong việc quản trị công ty và giám sát các
hoạt động của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng điều hành
công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Các thành viên của Hội đồng quản trị
cùng nhau chịu trách nhiệm về việc điều hành, phát triển chiến lược kinh doanh của
công ty trong mối liên hệ thường xuyên và báo cáo thường xuyên với Hội đồng
giám sát.
1.2. Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần
Ban kiểm soát trong công ty cổ phần được “thiết kế” như là một cơ quan
riêng trong cơ cấu quản trị nội bộ công ty cổ phần, cơ quan này có trách nhiệm
chuyên trách giám sát và đánh giá Hội đồng quản trị và những người quản lý điều
hành nhân danh cổ đông, vì lợi ích của cổ đông và của công ty cổ phần.
Cách hiểu đơn giản này, có thể giúp giúp mường tượng ra vai trò của Ban
kiểm soát trong mối quan hệ với các bộ phận khác trong công ty cổ phần như Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhất là trong hoạt động của
công ty cổ phần thì Ban kiểm soát trong vai trò kiểm tra, giám sát và kiềm chế, đối
trọng với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc để các hoạt động của công ty cổ phần
được hoạt động minh bạch vì lợi ích của các cổ đông công ty.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ban kiểm soát, trong đó có
hai nguyên nhân chủ yếu, đó là:
 Thứ nhất, sự phức tạp trong quản lý công ty và quan hệ giữa cổ đông
Thực tế cho thấy, trong công ty cổ phần thì phức tạp trong quá trình quản lý,
đan xen giữa lợi ích của các cổ đông – người chủ sở hữu thực sự và người điều hành
các hoạt động hàng ngày của công ty, vì trên thực tế mô hình các công ty lớn thì chủ
sở hữu là các cổ đông và người quản lý công ty nhiều khi khác nhau về lợi ích,
27
nhiều công ty có thể thuê Giám đốc điều hành và trả lương theo một mức nhất định.
Còn về phía cổ đông do có nhiều thành phần cổ đông cũng như số lượng các cổ
đông của công ty cổ phần, có những công ty cổ phần có hàng trăm cổ đông với các
thành phần khác nhau như tri thức, người buôn bán, người lao động…
 Thứ hai, sự tách bạch giữa chủ sở hữu và người điều hành trực tiếp công
ty cổ phần
Sự tách bạch này để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cổ đông, cơ quan
thực hiện là Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc nhiều lúc không vì lợi ích của các cổ
đông nên cần có sự tách bạch, giám sát để làm rõ mối quan hệ rõ ràng giữa chủ sở
hữu và người điều hành, trong nhiều trường hợp, người điều hành có thể không phải
là chủ sở hữu và ngược lại chủ sở hữu có thể không phải là người điều hành.
Khi quy mô các công ty cổ phần nhỏ, số lượng cổ đông ít, có công ty cổ phần
chỉ có 03 cổ đông thì thường không có sự tách bạch giữa chủ sở hữu và người điều
hành trực tiếp, mà các cổ đông thường là thành viên của Hội đồng quản trị. Ví dụ,
hiện nay ở Việt Nam có nhiều công ty cổ phần chỉ có 03 cổ đông, 03 người này
cũng là 03 thành viên Hội đồng quản trị, 01 người là Chủ tịch Hội đồng quản trị và
thường kiêm luôn Giám đốc, người kia là Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và còn 01
người nữa thường là cổ đông cho đủ số lượng để thành lập mô hình công ty cổ phần
và thường những công ty này thì mô hình hoạt động vẫn là các thành viên trong gia
đình.
Tuy nhiên, khi mô hình công ty lớn hơn, số lượng cổ đông nhiều hơn, có
những công ty cổ phần có hàng chục cổ đông, cá biệt có những công ty cổ phần lớn
trên thế giới có hàng ngàn, hàng triệu cổ đông thì sự điều hành và quản lý công ty
trở nên phức tạp và do đó, cần có một đội ngũ quản trị chuyên nghiệp. Từ đây,
người điều hành trực tiếp công ty có thể không đồng thời là chủ sở hữu công ty nữa.
Mối lo ngại của các cổ đông với tư cách là người chủ sở hữu thực sự của
28
công ty về việc điều hành công ty cổ phần của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
là một mối lo ngại chính đáng và có cơ sở. Đây là một trong những lý do dẫn đến sự
ra đời của Ban kiểm soát.
1.2.1. Chức năng kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần
Lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ giữa cổ
đông và người quản lý công ty đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để
tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho
người chủ, tức các cổ đông và công ty [36, tr. 59]. Với vị trí của mình, người quản
lý công ty được cho là luôn có xu hướng tư lợi và không đủ siêng năng, mẫn cán, và
có thể tìm kiếm các lợi ích cá nhân cho mình hay người thứ ba của mình chứ không
phải cho công ty.
Các đặc tính tự nhiên của quan hệ đại diện dẫn đến giả thiết rằng, các cổ
đông cần thường xuyên giám sát hoạt động của người quản lý công ty nhằm đảm
bảo lợi ích của mình. Học thuyết về đại diện nhấn mạnh rằng, các cổ đông cần phải
sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và
người quản lý công ty, bằng cách (i) thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho
các nhà quản trị, và (ii) thiết lập cơ chế kiểm soát hiệu quả để hạn chế những hành
vi không bình thường, tư lợi của người quản lý công ty.
Người quản lý công ty luôn có xu hướng tìm kiếm lợi ích cá nhân cho họ hơn
là luôn hành động vì lợi ích chung của công ty và các cổ đông. Bởi vậy, cùng với
một chế độ tiền lương và thù lao thích hợp, cơ chế thông tin và giám sát hiệu quả
hoạt động của người quản lý công ty là một yếu tố rất quan trọng để hạn chế bớt khả
năng tư lợi của người quản lý công ty và để họ biết giữ thái độ trung thành và hành
động vì lợi ích của công ty. Cũng vì thế, luật công ty của các quốc gia đều đề cao cơ
chế giám sát trong các công ty có nhiều cổ đông, đặc biệt là các công ty niêm yết.
29
Một thực trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản trị của nhiều
công ty còn lỏng lẻo, khi các công ty nhỏ được quản trị theo kiểu gia đình, còn
những công ty lớn lại phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra đầy
đủ. Cả hai mô hình này đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân và thiếu những quy chế
thông tin, kiểm tra chéo giữa các bộ phận để phòng ngừa gian lận.
Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám sát
mà ở đó công ty không quản lý bằng lòng tin, mà bằng những quy định rõ ràng
nhằm:
 Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh (sai sót vô
tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất
lượng sản phẩm...);
 Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm
cắp…
 Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính;
 Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy
định của luật pháp;
 Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra;
 Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với
họ.
Chức năng kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần được cụ thể thông
qua các hoạt động giám sát cụ thể:
 Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của
công ty: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn
trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công
tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình
hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo cáo
30
đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông
tại cuộc họp thường niên.
 Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản
lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết
hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông
hoặc nhóm cổ đông.
 Kiểm tra bất thường: Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông,
Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày,kể từ ngày kết
thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề
được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông và nhóm cổ
đông có yêu cầu .
 Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần: Kiến nghị Hội đồng quản trị
hoặc Đại Hội đồng Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ
cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
 Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ
đông, Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty phải
thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có
hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu
quả.
1.2.2. Ban kiểm soát và vị trí của Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty
cổ phần theo mô hình quản trị song lớp
Cấu trúc quản trị nội bộ công ty cổ phần theo mô hình quản trị song lớp –
cấu trình hội đồng kép có hai đặc điểm quan trọng nhất: (i) cấu trúc quản trị - điều
hành có hai hội đồng theo thứ bậc, và (ii) có thể có sự tham gia nhất định của đại
diện người lao động vào hội đồng phía trên.
Cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần theo mô hình quản trị song lớp
31
gồm có: (i) Đại hội đồng cổ đông, (ii) Hội đồng giám sát, và (iii) Hội đồng quản trị.
Theo mô hình quản trị song lớp, việc quản lý – điều hành công ty cổ phần được
phân chia cho hai cơ quan là: Hội đồng giám sát và Hội đồng quản trị, như một thiết
chế hai tầng, mà ở đó, Hội đồng giám sát nằm ở tầng trên. Vì thế, giới luật học trên
thế giới gọi đây là cấu trúc hội đồng kép hay hội đồng hai tầng.
Về nguyên tắc, Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu chọn thành viên của Hội đồng
giám sát. Song, người lao động cũng có quyền lựa chọn thành viên của Hội đồng
giám. Theo đó, tỷ lệ số thành viên của Hội đồng giám sát do người lao động bầu
chọn và cổ đông bầu chọn sẽ phụ thuộc vào số lao động của công ty. Đại diện do
phía người lao động và cổ đông bầu chọn trong Hội đồng giám sát đều có quyền và
nghĩa vụ như nhau. Đối với các công ty cổ phần sử dụng trên 500 lao động, một
phần ba tổng số thành viên của Hội đồng giám sát sẽ do phía người lao động bầu
chọn. Nếu công ty sử dụng trên 2000 lao động, thì một nửa số thành viên của Hội
đồng giám sát phải là đại diện do người lao động và công đoàn bầu chọn, song, chủ
tịch của Hội đồng giám sát sẽ phải là người do cổ đông lựa chọn, và người này sẽ có
lá phiếu quyết định khi số phiếu thuận và phiếu chống bằng nhau.
Hội đồng giám sát có thẩm quyền chọn, bổ nhiệm, cách chức các thành viên
của Hội đồng quản trị. Không những thế, Hội đồng giám sát còn tham gia trực tiếp
vào việc đưa ra các quyết định quan trọng trong việc quản trị công ty và giám sát
các hoạt động của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng điều
hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Các thành viên của Hội đồng
quản trị cùng nhau chịu trách nhiệm về việc điều hành, phát triển chiến lược kinh
doanh của công ty trong mối liên hệ thường xuyên và báo cáo thường xuyên với
Hội đồng giám sát.
Như vậy, Hội đồng giám sát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần theo mô
hình quản trị song lớp, ví dụ theo luật Đức, không giống với Ban kiểm soát hay Hội
đồng quản trị trong các công ty cổ phần ở Việt Nam. Bởi lẽ: (i) Ban kiểm soát trong
32
công ty cổ phần ở Việt Nam do Đại hội đồng cổ đông bầu và chỉ có chức năng cơ
bản nhất là giám sát công tác quản lý, điều hành của bộ máy quản trị; (ii) nó không
có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thành viên của bộ máy quản
lý, điều hành; (iii) cũng không có chức năng tham gia quyết định các vấn đề quan
trọng về quản trị công ty như Hội đồng giám sát theo luật Đức.
1.2.3. Chức năng kiểm soát quản trị nội bộ Công ty cổ phần tại một số quốc
gia trên thế giới
Chức năng kiểm soát quản trị nội bộ công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty
niêm yết, đã và đang là vấn đề được quan tâm trong giới nghiên cứu về luật công ty
ở các nước phát triển và công nghiệp hóa. Có thể nói rằng, so với mô hình cơ quan
giám sát trong cả hai cấu trúc quản trị phổ biến trên thế giới như đã nói ở trên, thì
mô hình Ban kiểm soát độc lập từ Hội đồng quản trị và do Đại hội đồng cổ đông
bầu trong các công ty cổ phần ở Việt Nam là cấu trúc khá độc đáo.
Riêng đối với các công ty cổ phần có học hỏi hình thức quản trị theo Luật
của Anh – Mỹ thì một điều chắc chắn trong công ty không có Hội đồng giám sát.
Nghĩa là trong công ty không có sự tồn tại của Ban kiểm soát. Sự song hành tồn tại
của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị, trong Hội đồng quản trị lại thiết lập
Ủy ban kiểm soát, thành viên của Ủy ban kiểm soát lại có sự độc lập, có trình độ
chuyên môn hơn các nước khác rất nhiều. Thành viên Ủy ban kiểm soát là thành
viên kiểm toán độc lập. Cổ đông trong các công ty cổ phần tại Anh – Mỹ không liên
quan đến quản trị công ty vì họ cho rằng, họ không thể, cũng như không muốn thực
thi quyền quản trị của mình. Cách thức chủ yếu mà các nhà đầu tư áp dụng để thiết
lập kỷ cương đối với Ban lãnh đạo công ty là mua bán cổ phiếu của công ty. Phản
ứng bằng cách bán cổ phiếu sẽ làm giảm chứng khoán của công ty và đẩy công ty
vào tình trạng thâu tóm bởi các đối thủ cạnh tranh . Lẽ đương nhiên vì yếu tố này
mà người Mỹ và người Anh không cần đến Ban kiểm soát hay Hội đồng giám sát
theo cách gọi của người Đức.
33
 Mô hình Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần Đức
Công ty cổ phần được quy định ở các nước bởi những đạo luật riêng ở Đức,
ban hành từ năm 1933, sửa đổi đáng kể nhất năm 1965. Từ năm 1997, công ty ở
Đức đã thay đổi về luật công ty. Và người Đức du nhập cái gọi là “Business
Judgment Rule” của người Mỹ, rồi từ đó các án lệ ngày càng mở rộng nghĩa vụ cẩn
trọng và trung thành cũng như hành xử giống của một thương nhân cho người quản
lý các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Nguyên tắc này ngày càng
được thể hiện rõ hơn trong Đạo luật này về sau này có hiệu lực vào cuối năm 2005 .
Theo đó, công ty trong mô hình này có một tỷ lệ đáng kể cổ phần và được
nắm giữ bởi các nhà đầu tư có mối quan hệ gần gũi với công ty. Các cổ đông có thể
là nhà cung cấp, chủ nợ, các khách hàng, người lao động… Hay ngoài ra, còn hình
thành nên một cơ cấu sở hữu chéo, tức một cơ cấu vốn chằng chịt giữa các công ty
anh em với nhau. Trong mô hình này, các cổ đông sử dụng tối đa quyền sở hữu của
mình trong việc quản trị công ty để hoạt động kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Thay đổi đáng kể tiếp theo là tăng cường kiểm soát nội bộ trong công ty cổ
phần. Phản ứng với hàng loạt vụ trộm cắp tài sản của công ty bởi những nhà quản
trị, Nhà nước đã ban hành Luật kiểm tra và minh bạch doanh nghiệp. Trọng tâm là
tăng quyền giám sát cho Hội đồng quản trị, đặc biệt là việc giao cho Hội đồng quản
trị thuê kiểm toán để xem xét tình hình tài chính của công ty. Bên cạnh đó, người ta
cũng quan tâm đến việc một người có thể tham gia quá nhiều Hội đồng quản trị của
công ty; từ đó, tìm cách giám sát các xung đột lợi ích tiềm năng.
Cũng theo khuyến nghị của các Ủy ban châu Âu từ năm 2001, người ta dành
quyền riêng cho các nước thành viên quyền lựa chọn mô hình quản trị nội bộ có một
cấp, hai cấp hoặc nhiều hơn nữa theo mô hình của Pháp.
Ở Đức, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý điều hành công ty. Nhưng xét
về địa vị pháp lý thì đứng dưới Hội đồng giám sát (theo cách gọi của Ban kiểm soát
34
ở công ty của Việt Nam). Bởi vì theo quy định của Luật, Hội đồng giám sát có hai
vai trò chính là: Chỉ định và bãi miễn các thành viên của Hội đồng quản lý; và Giám
sát quản lý.
Giám sát ở đây không phải chỉ giám sát các hoạt động kinh doanh hàng ngày
mà giám sát những trường hợp theo Điều lệ công ty hoặc theo những quy định của
pháp luật trao cho Hội đồng giám sát. Chẳng hạn, với một số giao dịch của công ty,
nếu không có sự chấp thuận tham gia của Hội đồng giám sát thì vô hiệu. Dưới cơ
chế vừa là cơ quan giám sát, đồng thời là cơ quan lãnh đạo của Hội đồng quản trị,
Hội đồng giám sát có quyền lực rất lớn.
Ở các công ty cổ phần của người Đức, Hội đồng giám sát có quyền giám sát
cũng như quyền quyết sách quản lý của công ty. Hội đồng giám sát giữ địa vị pháp
lý đứng trên Hội đồng quản trị, có quyền miễn nhiệm các thành viên hội đồng. Bên
cạnh đó, thành viên Hội đồng giám sát cùng nhau họp bàn, ra quyết định và chỉ thị
cho Hội đồng quản trị, giám sát hoạt động kinh doanh của chính công ty. Trong khi
đó, Hội đồng quản trị có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng giám sát.
 Mô hình Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần Nhật
Ở Nhật cũng gồm có một cơ cấu về quản trị nội bộ tương tự như ở Đức.
Nhưng một điều hoàn toàn khác đó là Hội đồng quản trị và Hội đồng giám sát đều
do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Do vậy, hai cơ quan này cùng có địa vị pháp lý như
nhau và giữ những chức năng, nhiệm vụ riêng: quản lý, điều hành và giám sát.
Khi tái thiết lại nền kinh tế của mình sau Thế chiến thứ hai, người Nhật đã
thiết lập những cơ cấu công ty độc đáo và:
- Công ty lúc này chịu sự tác động mạnh mẽ của Bộ Tài chính, Bộ này sẽ
kiểm soát công ty trong nhiều lĩnh vực, kể cả đồng vốn ra và vào công ty.
- Một cơ cấu chằng chịt giữa các công ty anh em với nhau trong đó có sự
35
tham gia của nhà cung cấp và khách hàng. Thường thường có một cổ
đông thống soái là Ngân hàng hay là một đối tác trong công ty có cơ cấu
sở hữu chéo gọi là keiretsu.
- Giữa công ty và các cơ quan chính quyền có một mối giao tiếp chặt chẽ
dễ dàng đưa đến hối lộ;
- Các ưu tiên của công ty được đặt vào sự tăng trưởng và tăng thị phần,
không dựa vào sự sinh lợi của cổ đông.
Ở Nhật, cổ đông cá nhân tính theo đầu người khá đông nhưng họ lại là những
người nắm giữ cổ phần tỉ lệ nhỏ. Vì cổ tức được trả theo mệnh giá chứ không phải
theo giá thị trường của chứng khoán nên các cổ đông bền vững cũng quá quan tâm
tới lợi nhuận cũng như không hề bị thúc ép phải bán cổ phần đi nếu như có một tin
nào đó không hay trên thị trường chứng khoán. Việc giữ cổ phần như thế đã tạo ra
một mối quan hệ bền vững của thị trường, giúp cho công ty Nhật Bản có một sự
hoàn vốn rất lớn và cố hữu trong công ty, chống lại việc công ty bị bán đi vì tiền,
hay bị công ty khác mua đứt nhờ vào các giao dịch ngầm hay nhờ vào bán cổ phần
tích lũy. Các nhà đầu tư lớn họ luôn hướng tới lãi vốn lâu dài. Họ không tham gia
vào việc điều hành công ty mà quan tâm đến sự tăng trưởng cùng sự vững mạnh của
nó. Chủ nợ ngân hàng lâu lâu mới cử người xuống công ty để xem xét sổ sách.
Về mặt lý thuyết, Hội đồng quản trị đại diện quyền lợi cho các cổ đông, Hội
đồng tách khỏi Ban giám đốc và Ban kiểm soát. Hai ban này chịu trách nhiệm trước
Hội đồng về quản trị công ty. Kiểm soát và quản trị được cho là tách biệt nhau
nhưng trên thực tế, chúng lại bị trộn lẫn. Đa số các công ty lớn có từ mười, hai mươi
người trong Ban giám đốc sắp xếp theo một thứ bậc chặt chẽ, căn cứ theo thời gian
đã phục vụ công ty và thành tích cá nhân. Ở dưới cùng là các công chức trung cấp
của công ty; ở mức này việc kiểm soát của Hội đồng và việc quản trị công ty của
Ban giám đốc bị lẫn lộn với nhau.
Pháp luật Nhật Bản cũng giống như pháp luật Việt Nam, đều quy định Ban
36
kiểm soát là tổ chức nội bộ do Đại hội đồng cổ đông bầu ra được pháp luật trao cho
quyền giám sát hoạt động của người quản lý, điều hành công ty. Nhưng Luật công
ty Nhật Bản khi quy định về bổ nhiệm thành viên Ban kiểm soát có một số điểm
khác biệt so với Luật Doanh nghiệp Việt Nam, đó là: Trong công ty thiết lập Ban
kiểm soát thì Ban kiểm soát có từ ba thành viên trở lên, trong đó bao gồm các kiểm
soát viên bên ngoài (chiếm một nửa). Quy định như vậy tạo ra sự minh bạch, độc
lập và trung lập trong công việc của Ban kiểm soát. Ngoài ra, trong Ban kiểm soát
phải có kiểm soát viên thường trực.
Mặc dù, chế độ kiểm soát viên bên ngoài được du nhập vào Luật công ty, tuy
nhiên, chế độ này được đánh giá là chưa hiệu quả bởi kiểm soát viên bên ngoài nếu
so sánh với kiểm soát viên bên trong thì họ có ít hiểu biết về hoạt động của công ty;
và thành viên này lại có khả năng kiêm nhiệm hoạt động của công ty khác nên
không có nhiều thời gian giám sát. Ngoài ra, tuy sự giám sát của kiểm soát viên bên
ngoài là cần thiết nhưng trên thực tế, thành viên Hội đồng quản trị và người lao
động lại ít cung cấp các thông tin cho kiểm soát viên bên ngoài. Có nghĩa là, cho dù
kiểm soát viên bên ngoài có sự trung lập nhưng có những hạn chế nhất định trong
việc thực hiện quyền hạn .
Về quyền giám sát của hoạt động của người quản lý, điều hành công ty, theo
Luật công ty Nhật Bản được giao những thiết chế khác nhau phụ thuộc vào từng
loại hình công ty cổ phần. Đối với những công ty cổ phần bắt buộc phải thiết lập
chế định Ban kiểm soát thì thẩm quyền này được giao cho Ban kiểm soát. Nhưng
đối với công ty có thiết lập Ủy ban thì quyền giám sát được giao cho Ủy ban giám
sát (Ủy ban giám sát là một trong ba Ủy ban của Hội đồng quản trị). Hoạt động
giám sát của Hội đồng quản trị được giao cho Ủy ban giám sát. Theo Luật công ty
thì Ủy ban giám sát có một số quyền sau:
- Quyền giám sát hoạt động điều hành của thành viên Hội đồng quản trị;
- Giám sát người điều hành như: thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc,
37
Tổng giám đốc và những người điều hành khác;
- Quyền soạn thảo báo cáo giám sát;
- Ngoài ra còn có quyền đề xuất, bổ nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, điều
hành được thuê.
- Khi phát hiện có hành vi vi phạm của người quản lý, điều hành, Ủy ban
giám sát có quyền yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm này và có thể kiện
thành viên Hội đồng quản trị đó.
Với mô hình có Ủy ban giám sát này và đặc biệt với những quy định trao cho
Ủy ban kiểm soát những thẩm quyền rất lớn như (i) Quyền đề xuất, bổ nhiệm, bãi
nhiệm người quản lý, điều hành; (ii) quyền kiện thành viên Hội đồng quản trị vi
phạm pháp luật… đã làm cho cơ chế giám sát trong công ty cổ phần có thiết lập ủy
ban đạt hiệu quả cao. Với những thực quyền mà pháp luật trao cho, Ủy ban giám sát
có cơ hội phát huy hết những quyền năng của mình; làm cho hoạt động quản lý điều
hành của công ty cổ phần được minh bạch. Ngoài ra, còn góp phần làm cho cổ đông
tin tưởng vào Hội đồng quản trị, nhanh chóng phát hiện những vi phạm trong hoạt
động quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Tránh tình trạng lạm
quyền của Hội đồng quản trị, cũng như tình trạng quyền giám sát chỉ trên danh
nghĩa của Ban kiểm soát.
Với những quy định về hoạt động giám sát tách bạch giữa hai loại hình công
ty cổ phần, Luật Công ty Nhật Bản có nhiều quy định tiến bộ nhằm phát huy hết
hiệu quả của cơ chế giám sát, phân quyền giữa những thiết chế trong một công ty.
Đây cũng là những điểm mới nhà Luật Doanh nghiệp của Việt Nam nên học hỏi.
 Mô hình Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần Pháp
Khi chính quyền bắt tay tái thiết nền kinh tế đổ nát sau Thế chiến thứ II, giới
trí thức tinh hoa Pháp – tiêu biểu là những quản trị viên trong giới công chức và
công kỹ nghệ gia – đã liên hệ mật thiết với nhau trong việc tạo dựng lại nền công
38
nghiệp. Vai trò của công chức trong việc gây dựng các doanh nghiệp đã trở nên
quan trọng.
Nước Pháp đã lập và mở rộng một hệ thống phức tạp trao đổi cổ phần giữa
các công ty với nhau. Bằng cơ chế khác Nhật Bản, các công ty Pháp cũng có thể giữ
cổ phần của mình và không bị ai thâu tóm.
Luật về tổ chức và điều hành công ty của Pháp khá phức tạp. Thoạt đầu,
công ty có thể chọn một trong hai cách thiết lập cơ cấu: có một hội đồng quản trị
duy nhất (cấu trúc đơn) theo kiểu Anh – Mỹ hay một cấu trúc hai tầng (cấu trúc
kép) theo kiểu của Đức.
- Trong cấu trúc đơn (theo kiểu Anh – Mỹ), chỉ có một Hội đồng – được
gọi là Hội đồng quản trị. Hội đồng này phải có ít nhất 3 người nhưng
không quá 12 người. Trên nguyên tắc, những người này không được nắm
giữ chức vụ trong Ban giám đốc; nhưng trên thực tế, người trong số họ có
thể nằm trong Ban giám đốc và con số này không được vượt quá. Trong
số thành viên của Hội đồng, có 2 người được cử vào, 1 đại diện cho Ban
giám đốc, 1 đại diện cho người lao động; nhưng họ không phải là thành
viên hình thức. Và ở cấu trúc đơn, dĩ nhiên không có Ban kiểm soát.
- Trong cấu trúc kép (theo kiểu Đức), công ty chỉ có một Ủy ban chấp hành
và một Hội đồng giám sát cùng trông coi hoạt động của Ban giám đốc.
Hội đồng giám sát có cổ đông công ty cùng những chuyên gia tư vấn (kế
toán, luật sư), đại diện các ngân hàng và các công ty đối tác kinh doanh.
Một phần lớn các thành viên của Hội đồng được bổ nhiệm theo quy định
của luật pháp chứ không theo điều lệ. Hội đồng giám sát bổ nhiệm người
làm Giám đốc hay thành viên cho Ban giám đốc. Khi đã được bổ nhiệm,
Ban giám đốc có quyền tự trị trong việc quản trị công ty; chỉ những quyết
định quan trọng mới phải thông qua. Trong cơ cấu mới, Ban giám đốc và
Hội đồng giám sát này nhằm mong muốn tách bạch giữa việc điều hành,
39
được thực hiện bởi Ban giám đốc, và kiểm soát được dành cho Hội đồng
giám sát.
Thành viên Hội đồng giám sát ở Pháp được chỉ định trong Điều lệ công ty và
sau đó, được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông. Số lượng thành viên Hội đồng giám sát
do điều lệ công ty quy định, luật chỉ quy định mức tối thiểu là 3 và mức tối đa là 18.
Số lượng tối này có thể tăng thêm trong trường hợp thành viên Hội đồng giám sát
được bầu thêm bởi người lao đông cũng như người lao động là cổ đông công ty.
Tương tự như quy định đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội
đồng giám sát phải đáp ứng đủ các điều kiện :
- Phải là cổ đông ;
- Giới hạn về độ tuổi tương tự như thành viên của Hội đồng quản trị, tức là
65 tuổi;
- Việc Ban kiêm nhiệm các chức vụ phải tuân theo những hạn chế như đối
với thành viên Hội đồng quản trị. Nghĩa là một người không thể thực hiện
đồng thời hơn một chức vụ Tổng giám đốc hay thành viên Ban giám đốc
của các công ty cổ phần có trụ sở trên lãnh thổ Pháp ;
- Không được là thành viên của Ban giám đốc;
- Một pháp nhân có thể có một ghế tại Hội đồng giám sát. Do vậy, pháp
nhân này phải chỉ định một đại diện thường trực như đối với thành viên
Hội đồng quản trị.
Nếu quy chế của thành viên Hội đồng giám sát gần giống với quy chế của
Hội đồng quản trị thì ngược lại, chức năng của hai cơ quan này lại khác nhau. Hội
đồng quản trị xác định phương hướng hoạt động của công ty và giám sát việc thực
thi chúng. Nó giải quyết tất cả những vấn đề liên quan đến sự vận hành của công ty,
tiến hành việc kiểm soát và xác minh các hoạt động của công ty khi nó thấy cần
thiết. Ngược lại, Hội đồng giám sát, giống như tên gọi của mình, nó có chức năng
kiểm soát và giám sát việc quản lý công ty .
40
Theo luật thực định của Việt Nam, cụ thể là Luật Doanh nghiệp 2005, thì cấu
trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần ở Việt Nam, xét một cách toàn diện, không
phải là cấu trúc hội đồng một tầng theo mô hình luật công ty Anh –Mỹ, cũng không
phải cấu trúc hai tầng như mô hình của luật Đức. Nó có vẻ là cấu trúc mang tính pha
trộn giữa hai mô hình nói trên. Mô hình quản trị công ty cổ phần của Việt Nam
cũng không giống mô hình quản trị công ty cổ phần Nhật Bản, nơi mà cấu trúc quản
trị cũng là sự pha trộn giữa hai mô hình Đức và Mỹ, nó được thể hiện trong Bộ luật
Thương mại Nhật 1899 và gần đây là Đạo luật Công ty 2005 (the Company Code
2005).
Điều thú vị là, cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần theo luật Việt
Nam có rất nhiều điểm tương đồng với Luật Công ty 2005 của Trung Quốc (sửa đổi
Luật Công ty 1993), nơi mà cấu trúc nội bộ của công ty cổ phần cũng gồm có các
cơ quan: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, và Ban kiểm
soát. Như đã phân tích ở trên, Hội đồng quản trị của công ty cổ phần trong luật công
ty Việt Nam không giống với Hội đồng giám đốc trong luật công ty Anh–Mỹ, cũng
không phải là Hội đồng giám sát hay Hội đồng quản trị theo mô hình luật công ty
của Đức. Hội đồng quản trị trong luật công ty Việt Nam không có quyền hạn rộng
lớn như Hội đồng giám đốc trong cấu trúc hội đồng đơn ở nhiều nước Common
law. Song, nó có thẩm quyền rộng hơn so với Hội đồng quản trị của cấu trúc hội
đồng kép theo luật công ty của một số nước châu Âu.
Chức năng giám sát trong các công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty niêm
yết, đã và đang là vấn đề được quan tâm trong giới nghiên cứu về luật công ty ở các
nước phát triển và công nghiệp hóa. Có thể nói rằng, so với mô hình cơ quan giám
sát trong cả hai cấu trúc quản trị phổ biến trên thế giới như đã nói ở trên, thì mô
hình Ban kiểm soát độc lập từ Hội đồng quản trị và do Đại hội đồng cổ đông bầu
trong các công ty cổ phần ở Việt Nam là cấu trúc khá độc đáo và hiệu quả, nếu Ban
kiểm soát làm việc thực sự như được thiết kế trong luật. Sự hoài nghi về hiệu quả
hoạt động của Ban kiểm soát trong các công ty cổ phần Việt Nam không phải là
41
không có cơ sở khi mà: (i) vẫn còn tâm lý xem thường vị trí của nó trong các cổ
đông và người quản lý công ty, (ii) phần lớn thành viên Ban kiểm soát là người lao
động, dưới quyền quản lý - điều hành của chính những người mà họ có bổn phận
giám sát. Mô hình Ban kiểm soát không phải do các nhà làm luật Việt Nam gần đây
sáng tạo ra, mà nó chính là sự phát triển từ các qui định của Luật Công ty 1990, và
xa hơn nữa là, các đạo luật về công ty của chế độ cũ.
Kết luận Chương 1:
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần của nền kinh tế, Quản trị công ty trở thành một yếu tố
quan trọng giúp cho các doanh nghiệp tồn tại bền vững và phát triển không ngừng.
Quản trị công ty hiệu quả đóng một vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của công ty. Những công ty thực hiện tốt việc Quản trị công ty thường có khả
năng tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vốn giá rẻ, và thường đạt được hiệu quả
hoạt động cao hơn so với các công ty khác. Những công ty kiên trì theo đuổi các
tiêu chuẩn cao trong Quản trị công ty sẽ giảm thiểu nhiều rủi ro liên quan đến các
khoản đầu tư và các công ty thực hiện những biện pháp Quản trị công ty hiệu quả
như vậy thường hấp dẫn hơn trong con mắt của các nhà đầu tư, những người sẵn
sàng cung cấp vốn cho công ty với chi phí thấp hơn.
Được thiết kế là một cơ quan riêng trong cơ cấu quản trị nội bộ công ty cổ
phần, Ban kiểm soát có trách nhiệm giám sát và đánh giá Hội đồng quản trị và
những người quản lý, điều hành nhân danh cổ đông, vì lợi ích của cổ đông và của
công ty.
Vì vậy, quá trình xây dựng, nâng cao hiệu quả quản trị nội bộ công ty cổ
phần không thể bỏ qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát. Hoạt
động giám sát của Ban kiểm soát góp phần quan trọng đến hiệu quả của hoạt động
quản trị công ty.
Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám sát
mà ở đó công ty không quản lý bằng lòng tin, mà bằng những quy định rõ ràng
42
nhằm: Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh (sai sót vô tình
gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản
phẩm...); Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm
cắp… Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính; Đảm
bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định của luật
pháp; Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra; Bảo vệ
quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ…
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay.pdf
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay.pdf
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay.pdf
Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay.pdf

More Related Content

Similar to Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay.pdf

Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Các Quy Định Của Pháp Luật Về Quản Trị Công Ty Cổ...
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Các Quy Định Của Pháp Luật Về Quản Trị Công Ty Cổ...Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Các Quy Định Của Pháp Luật Về Quản Trị Công Ty Cổ...
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Các Quy Định Của Pháp Luật Về Quản Trị Công Ty Cổ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...jackjohn45
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...jackjohn45
 

Similar to Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay.pdf (20)

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về Quản trị công ty đại chúng ở Việt Nam, HAY
 
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Các Quy Định Của Pháp Luật Về Quản Trị Công Ty Cổ...
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Các Quy Định Của Pháp Luật Về Quản Trị Công Ty Cổ...Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Các Quy Định Của Pháp Luật Về Quản Trị Công Ty Cổ...
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Các Quy Định Của Pháp Luật Về Quản Trị Công Ty Cổ...
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
Luận văn PHÁP LUẬT về tổ chức và QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN - sdt/ ZALO 093 189 ...
 
Khoa luan to chuc quan ly cong ty co phan luat DN 2020
Khoa luan to chuc quan ly cong ty co phan luat DN 2020Khoa luan to chuc quan ly cong ty co phan luat DN 2020
Khoa luan to chuc quan ly cong ty co phan luat DN 2020
 
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOTLuận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
Luận văn: Giám sát hoạt động sử dụng vốn trong công ty, HOT
 
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phầnĐề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
Đề tài: Vấn đề pháp lý trong quản lý và điều hành công ty cổ phần
 
Kiểm Soát Giao Dịch Có Khả Năng Tư Lợi Trong Công Ty Đại Chúng Theo Pháp Luật...
Kiểm Soát Giao Dịch Có Khả Năng Tư Lợi Trong Công Ty Đại Chúng Theo Pháp Luật...Kiểm Soát Giao Dịch Có Khả Năng Tư Lợi Trong Công Ty Đại Chúng Theo Pháp Luật...
Kiểm Soát Giao Dịch Có Khả Năng Tư Lợi Trong Công Ty Đại Chúng Theo Pháp Luật...
 
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nayLuận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Luận án: Pháp luật về quản trị doanh nghiệp nhà nước hiện nay
 
Quản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đ
Quản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đQuản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đ
Quản trị công ty TNHH một thành viên theo Luật doanh nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viênLuận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
 
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...[123doc]   phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
[123doc] phap-luat-ve-giam-sat-tai-chinh-trong-cong-ty-co-phan-niem-yet-o-v...
 
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam   l...
Pháp luật về giám sát tài chính trong công ty cổ phần niêm yết ở việt nam l...
 
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Quản trị công ty niêm yết - vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOTLuận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
Luận văn: Xây dựng chế định công ty cổ phần một thành viên, HOT
 
Quy chế pháp lý của thành viên trong ngân hàng Vietcombank, HOT
Quy chế pháp lý của thành viên trong ngân hàng Vietcombank, HOTQuy chế pháp lý của thành viên trong ngân hàng Vietcombank, HOT
Quy chế pháp lý của thành viên trong ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lậpLuận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
 

More from HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------o0o------ TRẦN THÀNH LONG BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2012
  • 2. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------o0o------ TRẦN THÀNH LONG BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI NGUYÊN KHÁNH HÀ NỘI – 2012
  • 3. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Nguyên Khánh. Các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Học viên ________________ Trần Thành Long
  • 4. 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN.........................................................10 1.1. Khái quát chung về Quản trị nội bộ công ty cổ phần...................................10 1.1.1. Khái niệm Quản trị công ty ....................................................................10 1.1.2. Mục đích của Quản trị công ty ...............................................................15 1.1.3. Vai trò và lợi ích của Quản trị công ty hiệu quả.....................................16 1.1.4. Các mô hình quản trị công ty cổ phần....................................................20 1.2. Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần..................................26 1.2.1. Chức năng kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần..................28 1.2.2. Ban kiểm soát và vị trí của Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần theo mô hình quản trị song lớp .................................................30 1.2.3. Chức năng kiểm soát quản trị nội bộ Công ty cổ phần tại một số quốc gia trên thế giới.......................................................................................32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN HIỆN NAY THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ........................................43 2.1. Nội dung các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần ở Việt Nam...........................................................................................................43 2.1.1. Thành lập Ban kiểm soát ........................................................................43 2.1.2. Thẩm quyền của Ban kiểm soát..............................................................44 2.1.3. Mối quan hệ giữa Ban kiểm soát với với các thiết chế khác trong quản trị nội bộ Công ty....................................................................................47 2.1.4. Quy chế pháp lí về thành viên Ban kiểm soát ........................................49
  • 5. 4 2.2 Thực tiễn hoạt động của Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay...............................................................................53 2.2.1. Ban kiểm soát chưa thực sự phát huy được vai trò của mình.................54 2.2.2. Hoạt động của Ban kiểm soát chưa độc lập............................................56 2.2.3. Ban kiểm soát chưa thể hiện được vai trò bảo vệ cổ đông.....................58 2.2.4. Hoạt động của Ban kiểm soát thiếu tính chuyên nghiệp ........................59 2.2.5. Việc tổ chức ra Ban kiểm soát bị ảnh hưởng bởi “quản trị gia đình” ....61 2.2.6. Sự can thiệp của Nhà nước trong giám sát điều hành (đối với công ty cổ phần hình thành sau quá trình cổ phần doanh nghiệp nhà nước) ...........62 2.2.7. Trách nhiệm pháp lý của Ban kiểm soát.................................................64 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY........................................67 3.1. Phƣơng hƣớng hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát ở Việt Nam......................................................67 3.2. Một số giái pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát............................................................68 3.2.2. Giải pháp pháp lý....................................................................................68 3.2.2. Những giải pháp bổ trợ khác ..................................................................77 KẾT LUẬN..............................................................................................................80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
  • 6. 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bứt phá mạnh mẽ của nền kinh tế chuyển đổi và sự ra đời không ngừng của các Công ty. Trong làn sóng cạnh tranh dữ dội của nền kinh tế, Quản trị Công ty trở thành một yếu tố quan trọng giúp cho Công ty có thể tồn tại vững bền và phát triển không ngừng. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa quản trị Công ty với sự phát triển kinh tế. Quản trị Công ty nói chung (Coperate Governance) quan niệm một cách đơn giản nhất là những cơ chế quyết định và sự thực thi, thông qua đó Công ty được điều hành và kiểm soát. Trên thế giới, Quản trị Công ty là đề tài thu hút sự quan tâm rất nhiều. Cùng với sự phát triển nhanh chóng cả về số lượng và quy mô của các doanh nghiệp thuốc các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt sự hình thành của các Công ty lớn với sự tham gia của nhiều chủ sở hữu khác, thực tiễn ở nhiều nước cũng như ở nước ta, doanh nghiệp được tổ chức dưới hình thức Công ty cổ phần đang thể hiện được những ưu điểm, có độ hấp dẫn nhất định khi ngày càng được nhà đầu tư lựa chọn làm hình thức kinh doanh của mình và thực tiễn cũng chỉ ra rằng Quản trị Công ty tốt là một trong những điều kiện tạo nên ưu điểm, tạo nên sự hấp dẫn đó của loại hình Công ty cổ phần. Đây vừa là điều kiện cần đối với Công ty cổ phần do tính chất đại chúng của nó, vừa là điều kiện đủ nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và hiệu quả Công ty. Bởi vậy, như một tất yếu quản trị Công ty ngày càng thu hút được sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp cũng như các nhà xây dựng pháp luật về doanh nghiệp. Trong các Công ty cổ phần, đặc biệt là các Công ty đại chúng và Công ty niêm yết, vai trò của Ban kiểm soát là hết sức quan trọng. Ngoài chức năng chính là giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc/Giám đốc, nhằm ngăn chặn và phát hiện những trường hợp sai phạm, thiếu sót, bất minh, bất hợp lý, xung đột lợi ích… trong việc quản lý, điều hành Công ty; Cùng với của Hội đồng quản
  • 7. 6 trị, Tổng giám đốc/Giám đốc, Ban kiểm soát còn là chủ thể chịu trách nhiệm không những đối với các cổ đông mà còn đối với Bên thứ ba khi phát sinh các hậu quả pháp lý từ những giao dịch tư lợi, giao dịch nội gián và các giao dịch bất hợp pháp của công ty. Bởi vậy, trên thực tế, Ban kiểm soát có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đề xuất các biện pháp, giải pháp khắc phục, cải tiến để hoạt động quản lý, điều hành Công ty đạt được hiệu quả cao nhất. Trong một Công ty cổ phần hoạt động minh bạch, hoặc có mong muốn hoạt động minh bạch, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc/Giám đốc công ty luôn nhìn nhận Ban kiểm soát dưới góc độ vừa là người “thổi còi”, giúp Hội đồng quản trị ngừng ngay các sai phạm, để không đi quá xa; vừa là người hỗ trợ tích cực cho các hoạt động cải tiến, đặc biệt trong các lĩnh vực “nhạy cảm” như quản lý tài chính, quản lý đầu tư, quản lý quan hệ cổ đông. Tuy nhiên, ở hầu hết các Công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay, Ban kiểm soát chỉ đóng vai trò hình thức, được chính Hội đồng quản trị và các cổ đông lớn dựng lên cho có và hoàn toàn bị vô hiệu hóa, thậm chí còn được xem là lực lượng hậu thuẫn, đứng sau, tiếp tay cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc/Giám đốc dấn sâu vào những hoạt động sai phạm, xâm phạm lợi ích các cổ đông thiểu số . Quản trị Công ty với mô hình như của Việt Nam hiện nay, việc thành lập Ban kiểm soát trong các Công ty sẽ là một phương thức tất yếu đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông, tạo nên một bộ máy quản trị điều hành trong Công ty giúp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế, đa dạng hóa các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ giác độ lý luận, địa vị pháp lý của Ban kiểm soát trong quản trị Công ty ở Việt Nam hiện nay là hết sức mờ nhạt. Các quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát trong Công ty cổ phần còn nhiều bất cập và chưa tiếp cận được với các thông lệ tốt trong quả trị Công ty trên thế giới.
  • 8. 7 Trong bối cảnh nói trên, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong Công ty cổ phần, đặc biệt ở các Công ty niêm yết và công ty đại chúng đang được đặt ra rất cấp bách kể cả phương diện lý luận và thực tiễn. Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần theo pháp luật ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Ban kiểm soát trong quản trị Công ty không những là vấn đề quan tâm của các chủ thể thực hành trong Công ty mà còn trở thành một đề tài của các nhà nghiên cứu lý thuyết. Hiện nay trên thế giới, có rất nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động kiểm soát đã được hình thành, mà tiêu biểu là những bộ thông lệ tốt về quản trị Công ty như các nguyên tắc quản trị Công ty của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), hệ thống Quản trị Doanh nghiệp Quốc tế (ICGN), Hội đồng các nhà đầu tư là Tổ chức (CII), được vận dụng ở nhiều nước. Ở Việt Nam hiện nay, có rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tới đề tài Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ Công ty cổ phần như: “Chuyên khảo Luật kinh tế” của tác giả Phạm Duy Nghĩa; “Báo cáo nghiên cứu rà soát văn bản pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp” của CIEM; “Quản trị Công ty: Nâng cao năng lực cạnh tranh và tiếp cận nguồn vốn trên thị trường toàn cầu” do CIEM dịch với sự tài trở của GTZ; “Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp và thực tiễn hoạt động của Ban kiểm soát”, khóa luận tốt nghiệp khóa 2003 - 2007 của Nguyễn Thị Thu Hiền; … Nhìn chung, các đề tài và tài liệu trên đã đề cập ở mức độ khác nhau về Ban kiểm soát trong quản trị Công ty cổ phần. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng, chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá độc lập về chức năng, nhiệm vụ và vai trò thực tế của các Công ty cổ phần, đặc
  • 9. 8 biệt ở các công ty niêm yết và công ty đại chúng ở nước ta hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của Ban kiểm soát trong cơ cấu quản trị nội bộ của công ty cổ phần; phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong pháp luậtt về công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay để từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ của công ty cổ phần ở nước ta trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ của Luận văn Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau đây:  Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về địa vị pháp lý của Ban kiểm soát trong cơ cấu quản trị nội bộ của công ty cổ phần;  Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong pháp luật về công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay các quy định pháp luật hiện hành liên quan tới tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát tại Việt nam;  Nghiên cứu so sánh các mô hình hoạt động của Ban kiểm soát trong công ty cổ phần, các thông lệ quản trị hiện đại có liên quan đến Ban kiểm soát trong công ty cổ phần;  Đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ Công ty cổ phần. 4. Phạm vi nghiên cứu Ban kiểm soát trong quản trị Công ty là một khái niệm rất rộng, bên cạnh các mối quan hệ với các thiết chế trong quản trị nội bộ Công ty như cổ đông, hội
  • 10. 9 đồng quản trị, ban giám đốc; còn liên quan đến nhiều đối tượng và nhiều mối quan hệ khác. Luận văn chỉ tập trung phân tích các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ Công ty cổ phần tại Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật, đồng thời vận dụng đường lối, quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước ta về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Phương pháp luận nghiên cứu trong đề tài này sử dụng phép biện chứng duy vật nhằm tổng kết,đánh giá các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong pháp luật về công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay, các quy định pháp luật hiện hành liên quan tới tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát tại Việt nam Các phương pháp nghiên cứu như thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích, … cũng được Luận văn áp dụng một cách phù hợp trong quá trình triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu kể trên. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài Lời cảm ơn, Phần mở đầu, Phần kết luận và các phần như mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm 3 chương như sau:  Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần;  Chƣơng 2: Thực trạng về Ban kiểm soát trong công ty cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện nay;  Chƣơng 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay.
  • 11. 10 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BAN KIỂM SOÁT TRONG QUẢN TRỊ NỘI BỘ CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái quát chung về Quản trị nội bộ công ty cổ phần 1.1.1. Khái niệm Quản trị công ty “Quản trị công ty nói chung đã được biết đến như một thuật ngữ quan thuộc và ngày càng trở nên thông dụng tại Việt Nam. Mặc dù một số tổ chức trong nước và quốc tế với nỗ lực của mình đã góp phần nâng cao nhận thức và phổ biến khái niệm Quản trị công ty trong cộng đồng kinh doanh, nhưng vẫn có rất ít các công ty của Việt Nam thực sự hiểu rõ chiều sâu và tính phức tạp trong nội hàm của khái niệm này” [28, tr. 5]. Không có một định nghĩa duy nhất về Quản trị công ty (Corporate governance) có thể áp dụng cho mọi trường hợp và mọi thể chế. Những định nghĩa khác nhau về Quản trị công ty hiện hữu phần nhiều phụ thuộc vào các tác giả, thể chế cũng như quốc gia hay truyền thống pháp lý. Vào năm 1999, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD – Organization for Economic Cooperation and Development) đã xuất bản một tài liệu mang tên “Các nguyên tắc Quản trị công ty” (OECD Principles of Corporate Governance), trong đó đưa ra định nghĩa chi tiết về Quản trị công ty như sau: “Quản trị công ty là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty […], liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các cổ đông của công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Quản trị công ty cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Quản trị công ty chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì
  • 12. 11 lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn” [7]. Theo tổ chức tài chính quốc tế (IFC – International Finance Corporation), Quản trị công ty là “những cơ cấu và những quá trình để định hướng và kiểm soát công ty”. Theo Ngân hàng thế giới (World Bank), “Quản trị công ty là một hệ thống các yếu tố pháp luật, thể chế và thông lệ quản lý của các công ty. Nó cho phép công ty có thể thu hút được các nguồn tài chính và nhân lực, hoạt động có hiệu quả và nhờ vào đó tạo ra các giá trị kinh tế lâu dài cho các cổ đông, trong khi vẫn tôn trọng quyền lợi của những người có lợi ích liên quan và của xã hội. Đặc điểm cơ bản nhất của một hệ thống Quản trị công ty là: (i) Tính minh bạch của các thông tin tài chính, kinh doanh và quá trình giám sát nội bộ đối với hoạt động quản lý; (ii) Đảm bảo thực thi các quyền của tất cả các cổ đông; (iii) Các thành viên trong Hội đồng quản trị có thể hoàn toàn độc lập trong việc thông qua các quyết định, phê chuẩn kế hoạch kinh doanh, tuyển dụng người quản lý, trong việc giám sát tính trung thực và hiệu quả của hoạt động quản lý và trong việc miễn nhiệm người quản lý khi cần thiết. Tại Việt Nam, trong khuôn khổ quy định về Quản trị công ty, Điều 2, Quy chế Quản trị công ty niêm yết ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007 quy định “Quản trị công ty là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty”. Cũng theo điều này, các nguyên tắc quản trị công ty bao gồm: (i) Đảm bảo một cơ cấu quản trị hiệu quả; (ii) Đảm bảo quyền lợi của cổ đông; (iii) Đối xử công bằng giữa các cổ đông; (iv) Đảm bảo vai trò của những người có liên quan đến công ty; (v) Minh bạch trong
  • 13. 12 hoạt động của công ty; và (vi) Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát lãnh đạo và kiểm soát công ty có hiệu quả. Nhìn chung, phần lớn các định nghĩa lấy bản thân công ty làm trung tâm (góc nhìn từ bên trong) đều có một số điểm chung và có thể được tóm lược lại như sau[28, tr. 6]:  Quản trị công ty là một hệ thống các mối quan hệ được xác định bởi các cơ cấu và các quy trình: Chẳng hạn, mối quan hệ giữa các cổ đông và Ban giám đốc bao gồm việc các cổ đông cung cấp vốn cho Ban giám đốc để thu được lợi suất mong muốn từ khoản đầu tư (cổ phần) của mình. Về phần mình, Ban giám đốc có trách nhiệm cung cấp cho các cổ đông các báo cáo tài chính và các báo cáo hoạt động thường kỳ một cách minh bạch. Các cổ đông cũng bầu ra một thể chế giám sát, thường được gọi là Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát để đại diện cho quyền lợi của mình. Trách nhiệm chính của thể chế này là đưa ra định hướng chiến lược cho Ban giám đốc và giám sát họ. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước thể chế này, và thể chế này lại chịu trách nhiệm trước các cổ đông qua Đại hội đồng cổ đông. Các cơ cấu và quy trình xác định những mối quan hệ này thường xoay quanh các cơ chế quản lý năng lực hoạt động và các cơ chế báo cáo khác nhau.  Những mối quan hệ này nhiều khi liên quan tới các bên có lợi ích khác nhau, đôi khi là những lợi ích xung đột: Sự khác biệt về lợi ích có thể tồn tại ngay giữa các bộ phận quản trị chính của công ty, tức là giữa Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, và/hoặc Tổng giám đốc (hoặc các bộ phận điều hành khác). Điển hình nhất là những xung đột lợi ích giữa các chủ sở hữu và thành viên Ban giám đốc, thường được gọi là vấn đề Ông chủ - Người làm thuê. Xung đột lợi ích cũng có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận quản trị, chẳng hạn giữa các cổ đông (đa số và thiểu số, kiểm soát và không kiểm soát, cá nhân và tổ chức) và các thành viên Hội đồng
  • 14. 13 quản trị (điều hành và không điều hành, bên trong và bên ngoài, độc lập và phụ thuộc). Các công ty cần phải xem xét và đảm bảo sự cân bằng giữa những lợi ích xung đột này.  Tất các cả bên đều liên quan đến việc định hướng và kiểm soát công ty: Đại hội đồng cổ đông, đại diện cho các cổ đông, đưa ra các quyết định quan trọng, ví dụ về việc phân chia lãi lỗ. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm chỉ đạo và giám sát chung, đề ra chiến lược và giám sát Ban giám đốc. Cuối cùng, Ban giám đốc điều hành những hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như thực hiện chiến lược đã đề ra, lên các kế hoạch kinh doanh, quản trị nhân sự, xây dựng chiến lược marketing, bán hàng và quản lý tài sản.  Tất cả những điều này đều nhằm phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp – và qua đó làm gia tăng giá trị lâu dài của các cổ đông. Chẳng hạn như làm thế nào để các cổ đông nhỏ lẻ bên ngoài có thể ngăn chặn việc một cổ đông kiểm soát nào đó tư lợi thông qua các giao dịch với các bên liên quan, giao dịch ngầm hay các thủ đoạn tương tự [37]. Mặt khác, từ cách tiếp cận bên ngoài, Quản trị công ty tập trung vào những mối quan hệ giữa công ty với các bên có quyền lợi liên quan. Các bên có quyền lợi liên quan là những cá nhân hay tổ chức có các quyền lợi trong công ty; các quyền lợi ấy có thể xuất phát từ những quy định của pháp luật, của hợp đồng, hay xuất phát từ các mối quan hệ xã hội hay địa lý. Các bên có quyền lợi liên quan không chỉ có các nhà đầu tư mà còn bao gồm các nhân viên, các chủ nợ, các nhà cung cấp, các khách hàng, các cơ quan pháp luật, các cơ quan chức năng của nhà nước và các cộng đồng địa phương nơi công ty hoạt động. Một số người còn đưa cả vấn đề môi trường vào danh sách các bên có quyền lợi liên quan quan trọng. Như vậy, có thể đưa ra một định nghĩa chung về Quản trị công ty như sau: Quản trị công ty là một hệ thống các cơ chế và quy định, thông qua đó, công ty
  • 15. 14 được định hướng điều hành và kiểm soát nhằm đáp ứng quyền lợi của nhà đầu tư, những người điều hành và các bên có quyền lợi liên quan. Ngoài ra, cần phân biệt Quản trị công ty với Quản lý công ty, với Quản trị kinh doanh. Cụ thể:  Phân biệt Quản trị công ty với Quản lý công ty Không nên nhầm lẫn giữa khái niệm Quản trị công ty với khái niệm Quản lý công ty. Quản trị công ty tập trung vào các cơ cấu và các quy trình của công ty. Trong khi đó, Quản lý công ty tập trung vào các công cụ cần thiết để điều hành doanh nghiệp. Quản trị công ty được đặt ở một tầm cao hơn nhằm đảm bảo rằng công ty sẽ được quản lý theo một cách sao cho nó phục vụ lợi ích của các cổ đông có hiệu quả. Có một mảng chung giữa hai lĩnh vực này là mảng chiến lược, một vấn đề được xem xét ở cả cấp độ Quản trị công ty lẫn cấp độ quản lý công ty.  Phân biệt Quản trị công ty với Quản trị kinh doanh Giữa Quản trị công ty (Corporate governance) và Quản trị kinh doanh (business management) có sự khác nhau rất cơ bản: Quản trị kinh doanh là điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do Ban giám đốc thực hiện. Quản trị công ty là một quá trình giám sát và kiểm soát được thực hiện để đảm bảo cho việc thực thi quản trị kinh doanh phù hợp với lợi ích của các cổ đông. Quản trị công ty nghĩa rộng còn hướng đến đảm bảo quyền lợi của những người liên quan, không chỉ là các cổ đông mà còn bao gồm cả các nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, môi trường và các cơ quan nhà nước. Quản trị công ty được đặt trên sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu doanh nghiệp. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông…), nhưng để công ty tồn tại và phát triển phải có sự dẫn dắt của Hội đồng quản trị, sự điều hành của Ban giám đốc và sự đóng góp của người lao động, những người này không phải lúc nào cũng
  • 16. 15 có chung ý chí và quyền lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà đầu tư, cổ đông có thể kiểm soát việc điều hành công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Quản trị công ty tập trung xử lý các vấn đề thường phát sinh trong mối quan hệ ủy quyền trong công ty, ngăn ngừa và hạn chế những người quản lý lạm dụng quyền và nhiệm vụ được giao sử dụng tài sản và cơ hội kinh doanh của công ty phục vụ cho lợi ích riêng của bản thân hoặc của người khác, hoặc làm thất thoát nguồn lực do công ty kiểm soát. Tóm lại, Quản trị công ty là mô hình cân bằng và kiềm chế quyền lực giữa các bên có liên quan của công ty, nhằm đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của công ty. 1.1.2. Mục đích của Quản trị công ty Theo OECD, Quản trị công ty nhằm bảo đảm cho các công ty sử dụng nguồn lực của mình một cách hiệu quả. Quản trị công ty ngoài việc ràng buộc bộ máy điều hành có trách nhiệm với công ty và quyền lợi của các cổ đông, còn đảm bảo lợi ích của nhiều chủ thể liên quan khác. Quản trị công ty khuyến khích nhà đầu tư – cả trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư nguồn vốn dài hạn [7]. Ba mục đích chính của Quản trị công ty theo OECD là:  Tạo điều kiện, thúc đẩy nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động của công ty (performance of corporation) thông qua việc tạo ra và duy trì những đòn bẩy khuyến khích bộ máy điều hành công ty (corporate insiders) tối đa hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh thể hiện bằng sự tăng trưởng tài sản/lợi tức và hiệu quả dài hạn.  Hạn chế những người trong nội bộ công ty lạm dụng quyền lực làm thất thoát các nguồn lực của công ty.
  • 17. 16  Cung cấp các công cụ giám sát, kiểm soát những người điều hành công ty với chi phí hợp lý cho các nhà đầu tư và các lợi ích chung của xã hội trong tương quan với những người điều hành. 1.1.3. Vai trò và lợi ích của Quản trị công ty hiệu quả Quản trị công ty hiệu quả đóng một vai trò quan trọng ở nhiều cấp độ. Ở cấp độ công ty, những công ty thực hiện tốt việc Quản trị công ty thường có khả năng tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vốn giá rẻ, và thường được hiệu quả hoạt động cao hơn so với các công ty khác. Những công ty kiên trì theo đuổi các tiêu chuẩn cao trong Quản trị công ty sẽ giảm thiểu những rủi ro liên quan tới các khoản đầu tư trong công ty. Những công ty tích cực thực hiện các biện pháp Quản trị công ty lành mạnh cần phải có một đội ngũ nhân viên chủ chốt nhiệt tình và có năng lực để xây dựng và thực thi các chính sách Quản trị công ty hiệu quả. Những công ty này thường đánh giá cao công sức của những nhân viên đó và bù đắp xứng đáng cho họ, trái với nhiều công ty khác thường không nhận thức rõ hoặc phớt lờ lợi ích của các chính sách và những biện pháp Quản trị công ty. Các công ty thực hiện những biện pháp Quản trị công ty hiệu quả như vậy thường hấp dẫn hơn trong mắt của các nhà đầu tư, những người sẵn sàng cung cấp vốn cho công ty với chi phí thấp hơn. Nói chung, những công ty thực hiện tốt việc Quản trị công ty sẽ đóng góp nhiều hơn cho nền kinh tế quốc dân và cho xã hội. Những công ty này thường là những công ty vững mạnh có thể tạo ra của cải vật chất và các giá trị khác cho các cổ đông, người lao động, cộng đồng và quốc gia; trái lại, những công ty có hệ thống Quản trị công ty yếu kém sẽ dẫn đến việc người lao động bị mất công ăn việc làm, mất tiền trợ cấp và thậm chí còn làm giảm niềm tin trên thị trường chứng khoán.  Thứ nhất, thúc đẩy hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh Quản trị công ty hiệu quả có thể cải thiện nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty dưới nhiều góc độ.
  • 18. 17 Việc cải tiến cách thức Quản trị công ty sẽ mang lại một hệ thống giải trình tốt, giảm thiểu rủi ro liên quan đến các nghiệp vụ gian lận hoặc các giao dịch nhằm mục đích vụ lợi của các cán bộ quản lý. Tinh thần trách nhiệm cao kết hợp với việc quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ hiệu quả có thể sẽ giúp cho công ty phát hiện sớm các vấn đề trước khi chúng phát sinh và dẫn đến một cuộc khủng hoảng. Quản trị công ty tốt sẽ giúp cải thiện hiệu quả công việc quản lý và giám sát Ban giám đốc điều hành, chẳng hạn bằng cách xây dựng hệ thống lương thưởng dựa trên các kết quả tài chính của công ty. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho việc xây dựng quy trình bổ nhiệm cán bộ và kế thừa một cách có hiệu quả, mà còn cho việc duy trì khả năng phát triển về lâu dài của công ty. Việc áp dụng những cách thức Quản trị công ty hiệu quả sẽ góp phần cải thiện quá trình ra quyết định. Chẳng hạn các thành viên Ban giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị và các cổ đông sẽ có thể đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời và có đầy đủ thông tin hơn khi cơ cấu Quản trị công ty cho phép họ hiểu rõ vai trò trách nhiệm của mình, cũng như khi các quá trình liên lạc được điều chỉnh một cách có hiệu quả. Điều này sẽ giúp hiệu quả của các hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty được nâng cao một cách đáng kể ở mọi cấp độ. Quản trị công ty có hiệu quả sẽ giúp tổ chức tốt hơn toàn bộ các quy trình kinh doanh của công ty và điều này sẽ dẫn đến hiệu suất hoạt động tăng cao hơn và chi phí vốn thấp hơn [35] và điều này sẽ lại góp phần nâng cao doanh số và lợi nhuận cùng sự giảm thiểu trong chi phí và nhu cầu về vốn. Một hệ thống Quản trị công ty hiệu quả cần phải đảm bảo việc tuân thủ pháp luật, các tiêu chuẩn, các quy chế, quyền lợi và nghĩa vụ của tất cả các đối tượng liên quan. Hơn nữa, hệ thống quản trị hiệu quả cần giúp công ty tránh phát sinh chi phí cao liên quan đến những khiếu kiện của cổ đông và những tranh chấp bắt nguồn từ sự gian lận, xung đột lợi ích, tham nhũng, hối lộ và những giao dịch nội bộ. Một hệ thống quản trị hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc giải quyết những xung đột có liên quan tới công ty, ví dụ xung đột giữa các cổ đông nhỏ lẻ với các cổ đông
  • 19. 18 nắm giữ quyền kiểm soát, giữa các cán bộ quản lý với các cổ đông và giữa các cổ đông với các bên có quyền lợi liên quan. Đồng thời bản thân các cán bộ của công ty sẽ có thể làm giảm thiểu được rủi ro liên quan đến trách nhiệm đền bù cá nhân.  Thứ hai, nâng cao khả năng tiếp cận thị trường vốn Các cách thức Quản trị công ty có thể quyết định việc công ty dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn nhiều hay ít. Những công ty được quản trị tốt thường gây được cảm tình với các cổ đông và các nhà đầu tư, tạo dựng được niềm tin lớn hơn của công chúng vào việc công ty có khả năng sinh lời mà không xâm phạm đến quyền lợi của các cổ đông. Việc Quản trị công ty một cách hiệu quả phải dựa trên những nguyên tắc về sự minh bạch, dễ tiếp cận, kịp thời, đầy đủ, và chính xác của thông tin ở mọi cấp độ. Với việc nâng cao tính minh bạch trong công ty, các nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi khi họ có cơ hội được cung cấp thông tin về hoạt động kinh doanh và các số liệu tài chính của công ty. Thậm chí dù những thông tin được công bố mang tính tiêu cực đi chăng nữa thì càng cổ đông cũng sẽ được hưởng lợi do họ có cơ hội để giảm thiểu rủi ro. Một xu thế mới gần đây mà ta có thể quan sát thấy ở các nhà đầu tư là họ đã xem các biện pháp Quản trị công ty như là một tiêu chí quan trọng trong việc đưa ra quyết định đầu tư. Cơ cấu và các cách thức Quản trị công ty sẽ được sử dụng để phục vụ cho lợi ích của các cổ đông chứ không phải là phục vụ lợi ích riêng của các cán bộ quản lý. Hình sau minh họa về các cách thức Quản trị công ty có thể đóng vai trò đặc biệt quan trọng tại các thị trường mới nổi, nơi mà quyền lợi của các cổ đông không phải lúc nào cũng được bảo vệ như ở các thị trường đã phát triển. Cuối cùng, một loạt những yêu cầu mới đối với các công ty niêm yết trên rất nhiều thị trường chứng khoán ở mọi nơi trên thế giới đòi hỏi các công ty phải tuân thủ những tiêu chuẩn quản trị ngày càng nghiêm ngặt hơn. Những công ty muốn
  • 20. 19 tiếp cận các thị trường vốn cả trong nước và quốc tế thì cần phải tuân thủ những tiêu chuẩn cao về Quản trị công ty và phải theo yêu cầu cụ thể của thị trường.  Thứ ba, giảm chi phí vốn và tăng giá trị tài sản Những công ty cam kết áp dụng những tiêu chuẩn cao trong Quản trị công ty thường huy động được những nguồn vốn giá rẻ khi cần nguồn tài chính cho các hoạt động của mình. Chi phí vốn phụ thuộc vào mức độ rủi ro của công ty theo cảm nhận của các nhà đầu tư: rủi ro càng cao thì chi phí vốn càng cao. Những rủi ro này bao gồm cả rủi ro liên quan đến quyền lợi của nhà đầu tư bị xâm phạm. Nếu quyền lợi của nhà đầu tư được bảo vệ một cách thích hợp, cả chi phí vốn chủ sở hữu và chi phí vay đều sẽ giảm. Cần phải lưu ý rằng, những nhà đầu tư cung cấp các khoản vay, tức là các chủ nợ, gần đây có xu hướng xem các cách thức Quản trị công ty (ví dụ việc minh bạch hóa cơ cấu chủ sở hữu và báo cáo tài chính đầy đủ) như là một tiêu chí quan trọng trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư của mình. Chính vì vậy, việc áp dụng một hệ thống Quản trị công ty hiệu quả cuối cùng sẽ giúp công ty trả lãi suất thấp hơn và có được những khoản tín dụng có kỳ hạn dài hơn. Mức độ rủi ro và chi phí vốn còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế và chính trị của mỗi quốc gia, khuôn khổ các thể chế và các cơ cấu thực thi pháp luật. Việc quản trị ở mỗi một công ty có ảnh hưởng khá quan trọng đối với các nhà đầu tư trong các thị trường mới nổi, bởi vì các thị trường này thường không có được một hệ thống pháp lý đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư một cách có hiệu quả như tại các quốc gia phát triển khác. Điều này đặc biệt chính xác ở Việt Nam, nơi mà khuôn khổ pháp lý cho vấn đề quản trị còn tương đối mới mẻ và vẫn còn đang trong giai đoạn thử nghiệm và nơi mà các tòa án thường không phải lúc nào cũng có thể bảo vệ được các nhà đầu tư khi quyền lợi của họ bị xâm phạm. Điều này có nghĩa là ngay cả một sự cải thiện khiêm tốn nhất trong vấn đề quản trị mà công ty áp dụng so với các đối thủ khác
  • 21. 20 cũng có thể tạo nên một sự khác biệt to lớn đối với các nhà đầu tư và nhờ đó giảm chi phí vốn [17]. Đồng thời, có một mối liên hệ mật thiết giữa các cách thức quản trị với việc các nhà đầu tư cảm nhận về giá trị tài sản của công ty (chẳng hạn tài sản cố định, lợi thế thương mại, nguồn nhân lực, danh mục sản phẩm, các khoản phải thu, nghiên cứu và phát triển).  Thứ tư, nâng cao uy tín Trong môi trường kinh doanh ngày nay, uy tín là một phần quan trọng làm nên giá trị thương hiệu của một công ty. Uy tín và hình ảnh của một công ty là tài sản vô hình không thể tách rời của công ty. Những biện pháp quản trị công ty hiệu quả sẽ góp phần làm nên và nâng cao uy tín của công ty. Như vậy, những công ty tôn trọng quyền lợi của cổ đông và các chủ nợ và đảm bảo tính minh bạch về tài chính sẽ được xem như là một người phục vụ nhiệt thành cho các lợi ích của công chúng đầu tư. Kết quả là những công ty đó dành được niềm tin lớn hơn của công chúng và từ đó nâng cao được giá trị thương hiệu. Niềm tin của công chúng và giá trị thương hiệu có thể khiến người ta tin tưởng hơn vào các sản phẩm của công ty, và điều này sẽ dẫn đến việc nâng cao doanh số, từ đó dẫn đến việc gia tăng lợi nhuận. Hình ảnh tích cực và uy tín của một công ty đóng vai trò quan trọng trong việc định giá công ty. Giá trị thương hiệu dưới góc độ kế toán là khoản tiền phải trả thêm bên cạnh giá trị tài sản thực tế của công ty nếu công ty bị thâu tóm. Đó chính là một khoản chi phí phụ trội mà một công ty này phải trả khi muốn mua một công ty khác. 1.1.4. Các mô hình quản trị công ty cổ phần Luật công ty hiện đại của các dòng họ luật trên thế giới đều phân chia quyền lực trong công ty cổ phần, tức là thẩm quyền quyết định các vấn đề liên quan đến
  • 22. 21 công ty, giữa các cổ đông (shareholders) và người quản lý công ty (managers hay directors). Những lý thuyết quan trọng về sự phân chia quyền lực trong công ty hiện đại đã xuất hiện Các học giả về luật công ty hiện đại quan tâm đến sự phân tách giữa sở hữu và quản trị, đặc biệt trong các công ty cổ phần có nhiều cổ đông, nhất là các công ty niêm yết, nơi mà các cổ đông chỉ quan tâm đến giá trị cổ phiếu trên thị trường, cùng với một quyền rất quan trọng là lựa chọn các nhà quản trị mang lại giá trị cao nhất có thể cho cổ phần của họ. Cũng từ đó, các lý thuyết về đại diện đã xuất hiện để lý giải mối quan hệ giữa các cổ đông và các nhà quản trị, người ta bàn nhiều về bản chất mối quan hệ giữa cổ đông với người quản lý công ty, việc làm thế nào để hạn chế các hành vi tư lợi của người quản lý và bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư. Những lý thuyết về quản trị công ty (corporate governance) gắn liền với các ý niệm về phân chia quyền lực, về đại diện, và mục đích của quản trị công ty tốt. Nói một cách khái quát, cấu trúc quản trị nội bộ của các công ty cổ phần trên thế giới, đặc biệt là các công ty niêm yết, thường theo một trong hai mô hình sau đây: (i) mô hình hội đồng đơn – hay còn gọi là hội đồng một tầng, và (ii) mô hình hội đồng kép – hay còn gọi là hội đồng hai tầng. Nói đến cấu trúc hội đồng đơn hay kép là nói đến cấu trúc của bộ máy quản lý – điều hành của công ty, chứ không phải của toàn bộ cấu trúc quản trị công ty.  Cấu trúc hội đồng một tầng (mô hình quản trị đơn lớp) Cấu trúc quản trị nội bộ theo mô hình hội đồng một tầng (hội đồng đơn) có trong luật công ty của hầu hết các nước thuộc hệ thống thông luật (common law) như Mỹ, Anh, Australia, New Zealand, Canada v.v.; cũng như không ít các nước thuộc dòng họ luật thành văn (civil law). Cấu trúc hội đồng đơn, về cơ bản, được xây dựng theo mô hình luật công ty theo kiểu Anglo-American, mà luật công ty Hoa Kỳ là điển hình. Luật công ty Hoa Kỳ, đặc biệt là luật về công ty của bang Delaware, nơi mà quá nửa trong số 500 công ty lớn nhất nước Mỹ chọn để đăng ký kinh doanh, nổi
  • 23. 22 tiếng về cấu trúc hội đồng đơn và sự thân thiện với, hay nói đúng hơn là tập trung quyền lực cho, người quản lý công ty [38, tr. 136]. Theo luật công ty Anh–Mỹ, cấu trúc quản trị nội bộ của một công ty cổ phần gồm có: (i) Đại hội đồng cổ đông (shareholders’ meeting) và (ii) Hội đồng giám đốc (board of directors). Bộ phận quản trị - điều hành của công ty cổ phần chỉ do một cơ quan đảm nhiệm là Hội đồng giám đốc - cấu trúc hội đồng đơn. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu chọn các thành viên của Hội đồng giám đốc (thường có từ ba đến hai chục thành viên), được gọi là các giám đốc. Mọi quyền lực và các vấn đề của công ty được pháp luật đặt vào tay của Hội đồng giám đốc, trừ những vấn đề mà pháp luật hoặc điều lệ công ty quy định phải thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Luật công ty của các nước thuộc dòng họ Anglo-American thường có một quy định rất quan trọng rằng: công việc kinh doanh của công ty được quản lý bởi, hay dưới sự chỉ đạo của hội đồng giám đốc (hay các giám đốc). Sự phân chia quyền lực này khác với việc phân chia quyền lực giữa các cơ quan của bộ máy quản trị công ty cổ phần vẫn thường thấy trong luật công ty của các nước châu Âu lục địa, Trung Quốc và Việt Nam. Cũng vì thế, Hội đồng giám đốc của các công ty theo mô hình Anh – Mỹ có rất nhiều quyền lực, hơn rất nhiều so với những người đồng nghiệp của họ trong hội đồng quản trị công ty của các nước châu Âu lục địa, Trung Quốc và Việt Nam. Thậm chí, ở một số nước, Hội đồng giám đốc có một quyền có lẽ sẽ làm ngạc nhiên các cổ đông Việt Nam và nhiều nước khác, đó là việc Hội đồng giám đốc - những người làm thuê - lại quyết định việc chia cổ tức cho các cổ đông – những ông bà chủ. Hội đồng giám đốc bổ nhiệm các thành viên của mình hoặc người khác đảm nhiệm các công việc điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Người đứng đầu của bộ phận điều hành là Tổng giám đốc (chief executive officer) hay managing director. Pháp luật công ty của các nước Anh – Mỹ không có qui định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc (statutory power) như trong pháp luật công ty Việt Nam hay Trung Quốc. Quyền lực của Tổng giám đốc sẽ do Hội đồng giám
  • 24. 23 đốc quyết định trên cơ sở ủy nhiệm, vì thế, không phải các TGĐ đều có quyền lực như nhau. Khác với mô hình Tổng giám đốc theo luật Anh - Mỹ, trong mô hình quản trị công ty cổ phần theo luật Việt Nam và Luật Công ty 2005 của Trung Quốc thì Tổng giám đốc công ty cổ phần xuất hiện như một cơ quan trong bộ máy quản trị, với các quyền và nghĩa vụ do luật định mà các cổ đông hay Hội đồng quản trị chỉ có thể trao thêm chứ không được lấy bớt đi. Tuy nhiên, trên thực tế, Tổng giám đốc trong mô hình quản trị của Hoa Kỳ được coi là mô hình Tổng giám đốc mạnh, nhất là khi Chủ tịch Hội đồng giám đốc kiêm nhiệm luôn chức vụ Tổng giám đốc, hoặc Hội đồng giám đốc ủy quyền mạnh cho Tổng giám đốc. Nếu như Chủ tịch Hội đồng giám đốc các công ty lớn ở Anh ít kiêm nhiệm chức Tổng giám đốc, thì đồng nghiệp Hoa Kỳ của họ lại hay kiêm nhiệm hai chức danh này. Nhưng sau các vụ phá sản của một vài công ty lớn xảy ra đầu thế kỷ 21 ở Mỹ như Enron, WorldCom, Tyco v.v., việc phân tách hai chức danh này trong các công ty cổ phần lớn ở Mỹ đã là một xu thế rõ rệt. Mô hình quản trị công ty cổ phần theo cấu trúc hội đồng đơn kiểu Anh-Mỹ không có một cơ quan chuyên trách làm nhiệm vụ giám sát những người quản lý - điều hành công ty như Ban kiểm soát trong luật công ty Việt Nam và luật công ty Trung Quốc hay như Hội đồng giám sát trong mô hình hội đồng hai tầng của Đức. Tuy nhiên, trong các công ty lớn, đặc biệt là các công ty niêm yết, xu hướng đa số thành viên của Hội đồng giám đốc là thành viên độc lập không điều hành (independent non-executive directors) đang thắng thế. Xu hướng này cũng được khuyến nghị bởi các tổ chức quốc tế hàng đầu như Ngân hàng thế giới và Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh, các cơ quan quản lý thị trường chứng khoán như Ủy ban Chứng khoán (Securities and Exchange Commission - SEC) của Hoa Kỳ, ASX (Australian Stock Exchange) của Australia; cũng như các ủy ban độc lập của chính phủ nghiên cứu về quản trị công ty (corporate governance) như các Ủy ban Cadbury và Hampel của Anh, Bosch của Úc v.v.. Các thành viên độc lập không điều hành của Hội đồng giám đốc sẽ đảm nhiệm chức năng xem xét, đánh giá một cách độc lập về các quyết sách quản trị của Hội đồng giám đốc và giám sát hoạt động của bộ
  • 25. 24 phận điều hành. Tuy nhiên, sự giám sát của một nhóm thành viên trong Hội đồng giám đốc đối với các thành viên khác được cho là thiếu tính khách quan và hiệu quả. Bởi vậy, sự giám sát này có thể thiếu tính độc lập và kém tin cậy hơn so với hoạt động của một cơ quan giám sát độc lập trong cơ cấu quản trị của công ty cổ phần trong cấu trúc quản trị hội đồng hai tầng, cũng như trong luật công ty của Việt Nam và Trung quốc.  Cấu trúc hội đồng hai tầng (mô hình quản trị song lớp) Cấu trúc hội đồng kép có nguồn gốc từ nước Đức, xứ sở của dòng họ luật German civil law. Lịch sử luật công ty của nhân loại không thể phủ nhận thực tế rằng người Đức, cùng với người Anh và người Mỹ đã đóng góp rất lớn cho sự hình thành và phát triển của các lý thuyết và nguyên tắc pháp lý của các mô hình công ty hiện đại ngày nay. Cấu trúc hội đồng kép với sự tham gia của người lao động trong các công ty cổ phần đã từng được cho là trái tim của nền dân chủ công nghiệp Đức. Nó cũng phản ánh những ý niệm mang tính lý thuyết khác nhau về công ty giữa người Đức, một trường phái điển hình của dòng họ luật châu Âu lục địa, và Anh – Mỹ của dòng họ luật án lệ. Sự tham gia của người lao động vào cấu trúc quản trị công ty cổ phần theo luật Đức thể hiện ý niệm về mô hình quản trị công ty hướng về những người có quyền lợi liên quan, khác với mô hình quản trị kiểu Anh-Mỹ nhằm hướng tới cổ đông. Nếu mô hình quản trị công ty Anh–Mỹ tập trung vào bảo vệ nhà đầu tư, chủ yếu là cổ đông; thì cấu trúc quản trị của người Đức và châu Âu, và cả Nhật Bản thường hướng vào việc bảo vệ cả người lao động và chủ nợ. Ở Đức, người lao động có thể được tham gia trực tiếp vào công việc quản trị công ty cổ phần; và người làm thuê ở Nhật cũng luôn được quan tâm trong thực tiễn quản trị với chế độ lao động suốt đời và có nhiều nhà quản trị là những ngườilao động lâu năm trong công ty. Cho đến hiện nay, chỉ có ba nước châu Âu lựa chọn mô hình của người Đức là Áo, Thụy Sĩ và Hà Lan. Một vài láng giềng của người Đức cũng đã tiếp nhận ở
  • 26. 25 mức độ nhất định về đại diện người lao động tham gia vào cấu trúc quản trị công ty cổ phần như Đan Mạch, Luxembourg và Thụy Điển. Gần đây, Tòa án Châu Âu đã cho phép các công ty đăng ký tại một nước thành viên EU có quyền tiến hành các hoạt động kinh doanh tại các thành viên khác, mà nó vẫn được quản trị theo mô hình của luật công ty ở nước đăng ký thành lập. Cấu trúc hội đồng kép theo luật công ty Đức có hai đặc điểm quan trọng nhất: (i) cấu trúc quản trị - điều hành có hai hội đồng theo thứ bậc, và (ii) có thể có sự tham gia nhất định của đại diện người lao động vào hội đồng phía trên. Cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần theo luật Đức gồm có: (i) Đại hội đồng cổ đông, (ii) Hội đồng giám sát và (iii) Hội đồng quản trị. Theo luật Đức, việc quản lý – điều hành công ty cổ phần được phân chia cho hai cơ quan là: Hội đồng giám sát và Hội đồng quản trị, như một thiết chế hai tầng, mà ở đó, Hội đồng giám sát nằm ở tầng trên. Vì thế, giới luật học trên thế giới gọi đây là cấu trúc hội đồng kép hay hội đồng hai tầng. Về nguyên tắc, Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu chọn thành viên của Hội đồng giám sát. Song, người lao động cũng có quyền lựa chọn thành viên của Hội đồng giám sát theo đạo luật về sự tham gia của người lao động vào quản trị công ty năm 1952 và 1976. Theo đó, tỷ lệ số thành viên của Hội đồng giám sát do người lao động bầu chọn và cổ đông bầu chọn sẽ phụ thuộc vào số lao động của công ty. Đại diện do phía người lao động và cổ đông bầu chọn trong Hội đồng giám sát đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Đối với các công ty cổ phần sử dụng trên 500 lao động, một phần ba tổng số thành viên của Hội đồng giám sát sẽ do phía người lao động bầu chọn. Nếu công ty sử dụng trên 2000 lao động, thì một nửa số thành viên của Hội đồng giám sát phải là đại diện do người lao động và công đoàn bầu chọn, song, chủ tịch của Hội đồng giám sát sẽ phải là người do cổ đông lựa chọn, và người này sẽ có lá phiếu quyết định khi số phiếu thuận và phiếu chống bằng nhau. Hội đồng giám sát có thẩm quyền chọn, bổ nhiệm, cách chức các thành viên của
  • 27. 26 Hội đồng quản trị. Không những thế, Hội đồng giám sát còn tham gia trực tiếp vào việc đưa ra các quyết định quan trọng trong việc quản trị công ty và giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Các thành viên của Hội đồng quản trị cùng nhau chịu trách nhiệm về việc điều hành, phát triển chiến lược kinh doanh của công ty trong mối liên hệ thường xuyên và báo cáo thường xuyên với Hội đồng giám sát. 1.2. Ban kiểm soát trong Quản trị nội bộ công ty cổ phần Ban kiểm soát trong công ty cổ phần được “thiết kế” như là một cơ quan riêng trong cơ cấu quản trị nội bộ công ty cổ phần, cơ quan này có trách nhiệm chuyên trách giám sát và đánh giá Hội đồng quản trị và những người quản lý điều hành nhân danh cổ đông, vì lợi ích của cổ đông và của công ty cổ phần. Cách hiểu đơn giản này, có thể giúp giúp mường tượng ra vai trò của Ban kiểm soát trong mối quan hệ với các bộ phận khác trong công ty cổ phần như Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, nhất là trong hoạt động của công ty cổ phần thì Ban kiểm soát trong vai trò kiểm tra, giám sát và kiềm chế, đối trọng với Hội đồng quản trị và Ban giám đốc để các hoạt động của công ty cổ phần được hoạt động minh bạch vì lợi ích của các cổ đông công ty. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ban kiểm soát, trong đó có hai nguyên nhân chủ yếu, đó là:  Thứ nhất, sự phức tạp trong quản lý công ty và quan hệ giữa cổ đông Thực tế cho thấy, trong công ty cổ phần thì phức tạp trong quá trình quản lý, đan xen giữa lợi ích của các cổ đông – người chủ sở hữu thực sự và người điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty, vì trên thực tế mô hình các công ty lớn thì chủ sở hữu là các cổ đông và người quản lý công ty nhiều khi khác nhau về lợi ích,
  • 28. 27 nhiều công ty có thể thuê Giám đốc điều hành và trả lương theo một mức nhất định. Còn về phía cổ đông do có nhiều thành phần cổ đông cũng như số lượng các cổ đông của công ty cổ phần, có những công ty cổ phần có hàng trăm cổ đông với các thành phần khác nhau như tri thức, người buôn bán, người lao động…  Thứ hai, sự tách bạch giữa chủ sở hữu và người điều hành trực tiếp công ty cổ phần Sự tách bạch này để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các cổ đông, cơ quan thực hiện là Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc nhiều lúc không vì lợi ích của các cổ đông nên cần có sự tách bạch, giám sát để làm rõ mối quan hệ rõ ràng giữa chủ sở hữu và người điều hành, trong nhiều trường hợp, người điều hành có thể không phải là chủ sở hữu và ngược lại chủ sở hữu có thể không phải là người điều hành. Khi quy mô các công ty cổ phần nhỏ, số lượng cổ đông ít, có công ty cổ phần chỉ có 03 cổ đông thì thường không có sự tách bạch giữa chủ sở hữu và người điều hành trực tiếp, mà các cổ đông thường là thành viên của Hội đồng quản trị. Ví dụ, hiện nay ở Việt Nam có nhiều công ty cổ phần chỉ có 03 cổ đông, 03 người này cũng là 03 thành viên Hội đồng quản trị, 01 người là Chủ tịch Hội đồng quản trị và thường kiêm luôn Giám đốc, người kia là Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị và còn 01 người nữa thường là cổ đông cho đủ số lượng để thành lập mô hình công ty cổ phần và thường những công ty này thì mô hình hoạt động vẫn là các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, khi mô hình công ty lớn hơn, số lượng cổ đông nhiều hơn, có những công ty cổ phần có hàng chục cổ đông, cá biệt có những công ty cổ phần lớn trên thế giới có hàng ngàn, hàng triệu cổ đông thì sự điều hành và quản lý công ty trở nên phức tạp và do đó, cần có một đội ngũ quản trị chuyên nghiệp. Từ đây, người điều hành trực tiếp công ty có thể không đồng thời là chủ sở hữu công ty nữa. Mối lo ngại của các cổ đông với tư cách là người chủ sở hữu thực sự của
  • 29. 28 công ty về việc điều hành công ty cổ phần của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc là một mối lo ngại chính đáng và có cơ sở. Đây là một trong những lý do dẫn đến sự ra đời của Ban kiểm soát. 1.2.1. Chức năng kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần Lý thuyết về đại diện cho rằng, nếu cả hai bên trong mối quan hệ giữa cổ đông và người quản lý công ty đều muốn tối đa hóa lợi ích của mình, thì có cơ sở để tin rằng người quản lý công ty sẽ không luôn luôn hành động vì lợi ích tốt nhất cho người chủ, tức các cổ đông và công ty [36, tr. 59]. Với vị trí của mình, người quản lý công ty được cho là luôn có xu hướng tư lợi và không đủ siêng năng, mẫn cán, và có thể tìm kiếm các lợi ích cá nhân cho mình hay người thứ ba của mình chứ không phải cho công ty. Các đặc tính tự nhiên của quan hệ đại diện dẫn đến giả thiết rằng, các cổ đông cần thường xuyên giám sát hoạt động của người quản lý công ty nhằm đảm bảo lợi ích của mình. Học thuyết về đại diện nhấn mạnh rằng, các cổ đông cần phải sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông và người quản lý công ty, bằng cách (i) thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản trị, và (ii) thiết lập cơ chế kiểm soát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thường, tư lợi của người quản lý công ty. Người quản lý công ty luôn có xu hướng tìm kiếm lợi ích cá nhân cho họ hơn là luôn hành động vì lợi ích chung của công ty và các cổ đông. Bởi vậy, cùng với một chế độ tiền lương và thù lao thích hợp, cơ chế thông tin và giám sát hiệu quả hoạt động của người quản lý công ty là một yếu tố rất quan trọng để hạn chế bớt khả năng tư lợi của người quản lý công ty và để họ biết giữ thái độ trung thành và hành động vì lợi ích của công ty. Cũng vì thế, luật công ty của các quốc gia đều đề cao cơ chế giám sát trong các công ty có nhiều cổ đông, đặc biệt là các công ty niêm yết.
  • 30. 29 Một thực trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản trị của nhiều công ty còn lỏng lẻo, khi các công ty nhỏ được quản trị theo kiểu gia đình, còn những công ty lớn lại phân quyền điều hành cho cấp dưới mà thiếu sự kiểm tra đầy đủ. Cả hai mô hình này đều dựa trên sự tin tưởng cá nhân và thiếu những quy chế thông tin, kiểm tra chéo giữa các bộ phận để phòng ngừa gian lận. Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó công ty không quản lý bằng lòng tin, mà bằng những quy định rõ ràng nhằm:  Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh (sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...);  Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp…  Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính;  Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định của luật pháp;  Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra;  Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ. Chức năng kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần được cụ thể thông qua các hoạt động giám sát cụ thể:  Kiểm soát toàn bộ hệ thống tài chính và việc thực hiện các quy chế của công ty: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, báo cáo
  • 31. 30 đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị lên Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.  Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.  Kiểm tra bất thường: Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông, Ban Kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn mười lăm ngày,kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông và nhóm cổ đông có yêu cầu .  Can thiệp vào hoạt động công ty khi cần: Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại Hội đồng Cổ đông các biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.  Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng Cổ đông, Tổng Giám đốc vi phạm nghĩa vụ của người quản lý công ty phải thông báo ngay bằng văn bản với Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả. 1.2.2. Ban kiểm soát và vị trí của Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần theo mô hình quản trị song lớp Cấu trúc quản trị nội bộ công ty cổ phần theo mô hình quản trị song lớp – cấu trình hội đồng kép có hai đặc điểm quan trọng nhất: (i) cấu trúc quản trị - điều hành có hai hội đồng theo thứ bậc, và (ii) có thể có sự tham gia nhất định của đại diện người lao động vào hội đồng phía trên. Cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần theo mô hình quản trị song lớp
  • 32. 31 gồm có: (i) Đại hội đồng cổ đông, (ii) Hội đồng giám sát, và (iii) Hội đồng quản trị. Theo mô hình quản trị song lớp, việc quản lý – điều hành công ty cổ phần được phân chia cho hai cơ quan là: Hội đồng giám sát và Hội đồng quản trị, như một thiết chế hai tầng, mà ở đó, Hội đồng giám sát nằm ở tầng trên. Vì thế, giới luật học trên thế giới gọi đây là cấu trúc hội đồng kép hay hội đồng hai tầng. Về nguyên tắc, Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu chọn thành viên của Hội đồng giám sát. Song, người lao động cũng có quyền lựa chọn thành viên của Hội đồng giám. Theo đó, tỷ lệ số thành viên của Hội đồng giám sát do người lao động bầu chọn và cổ đông bầu chọn sẽ phụ thuộc vào số lao động của công ty. Đại diện do phía người lao động và cổ đông bầu chọn trong Hội đồng giám sát đều có quyền và nghĩa vụ như nhau. Đối với các công ty cổ phần sử dụng trên 500 lao động, một phần ba tổng số thành viên của Hội đồng giám sát sẽ do phía người lao động bầu chọn. Nếu công ty sử dụng trên 2000 lao động, thì một nửa số thành viên của Hội đồng giám sát phải là đại diện do người lao động và công đoàn bầu chọn, song, chủ tịch của Hội đồng giám sát sẽ phải là người do cổ đông lựa chọn, và người này sẽ có lá phiếu quyết định khi số phiếu thuận và phiếu chống bằng nhau. Hội đồng giám sát có thẩm quyền chọn, bổ nhiệm, cách chức các thành viên của Hội đồng quản trị. Không những thế, Hội đồng giám sát còn tham gia trực tiếp vào việc đưa ra các quyết định quan trọng trong việc quản trị công ty và giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị thực hiện chức năng điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. Các thành viên của Hội đồng quản trị cùng nhau chịu trách nhiệm về việc điều hành, phát triển chiến lược kinh doanh của công ty trong mối liên hệ thường xuyên và báo cáo thường xuyên với Hội đồng giám sát. Như vậy, Hội đồng giám sát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần theo mô hình quản trị song lớp, ví dụ theo luật Đức, không giống với Ban kiểm soát hay Hội đồng quản trị trong các công ty cổ phần ở Việt Nam. Bởi lẽ: (i) Ban kiểm soát trong
  • 33. 32 công ty cổ phần ở Việt Nam do Đại hội đồng cổ đông bầu và chỉ có chức năng cơ bản nhất là giám sát công tác quản lý, điều hành của bộ máy quản trị; (ii) nó không có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các thành viên của bộ máy quản lý, điều hành; (iii) cũng không có chức năng tham gia quyết định các vấn đề quan trọng về quản trị công ty như Hội đồng giám sát theo luật Đức. 1.2.3. Chức năng kiểm soát quản trị nội bộ Công ty cổ phần tại một số quốc gia trên thế giới Chức năng kiểm soát quản trị nội bộ công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty niêm yết, đã và đang là vấn đề được quan tâm trong giới nghiên cứu về luật công ty ở các nước phát triển và công nghiệp hóa. Có thể nói rằng, so với mô hình cơ quan giám sát trong cả hai cấu trúc quản trị phổ biến trên thế giới như đã nói ở trên, thì mô hình Ban kiểm soát độc lập từ Hội đồng quản trị và do Đại hội đồng cổ đông bầu trong các công ty cổ phần ở Việt Nam là cấu trúc khá độc đáo. Riêng đối với các công ty cổ phần có học hỏi hình thức quản trị theo Luật của Anh – Mỹ thì một điều chắc chắn trong công ty không có Hội đồng giám sát. Nghĩa là trong công ty không có sự tồn tại của Ban kiểm soát. Sự song hành tồn tại của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị, trong Hội đồng quản trị lại thiết lập Ủy ban kiểm soát, thành viên của Ủy ban kiểm soát lại có sự độc lập, có trình độ chuyên môn hơn các nước khác rất nhiều. Thành viên Ủy ban kiểm soát là thành viên kiểm toán độc lập. Cổ đông trong các công ty cổ phần tại Anh – Mỹ không liên quan đến quản trị công ty vì họ cho rằng, họ không thể, cũng như không muốn thực thi quyền quản trị của mình. Cách thức chủ yếu mà các nhà đầu tư áp dụng để thiết lập kỷ cương đối với Ban lãnh đạo công ty là mua bán cổ phiếu của công ty. Phản ứng bằng cách bán cổ phiếu sẽ làm giảm chứng khoán của công ty và đẩy công ty vào tình trạng thâu tóm bởi các đối thủ cạnh tranh . Lẽ đương nhiên vì yếu tố này mà người Mỹ và người Anh không cần đến Ban kiểm soát hay Hội đồng giám sát theo cách gọi của người Đức.
  • 34. 33  Mô hình Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần Đức Công ty cổ phần được quy định ở các nước bởi những đạo luật riêng ở Đức, ban hành từ năm 1933, sửa đổi đáng kể nhất năm 1965. Từ năm 1997, công ty ở Đức đã thay đổi về luật công ty. Và người Đức du nhập cái gọi là “Business Judgment Rule” của người Mỹ, rồi từ đó các án lệ ngày càng mở rộng nghĩa vụ cẩn trọng và trung thành cũng như hành xử giống của một thương nhân cho người quản lý các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Nguyên tắc này ngày càng được thể hiện rõ hơn trong Đạo luật này về sau này có hiệu lực vào cuối năm 2005 . Theo đó, công ty trong mô hình này có một tỷ lệ đáng kể cổ phần và được nắm giữ bởi các nhà đầu tư có mối quan hệ gần gũi với công ty. Các cổ đông có thể là nhà cung cấp, chủ nợ, các khách hàng, người lao động… Hay ngoài ra, còn hình thành nên một cơ cấu sở hữu chéo, tức một cơ cấu vốn chằng chịt giữa các công ty anh em với nhau. Trong mô hình này, các cổ đông sử dụng tối đa quyền sở hữu của mình trong việc quản trị công ty để hoạt động kinh doanh có hiệu quả tốt nhất. Thay đổi đáng kể tiếp theo là tăng cường kiểm soát nội bộ trong công ty cổ phần. Phản ứng với hàng loạt vụ trộm cắp tài sản của công ty bởi những nhà quản trị, Nhà nước đã ban hành Luật kiểm tra và minh bạch doanh nghiệp. Trọng tâm là tăng quyền giám sát cho Hội đồng quản trị, đặc biệt là việc giao cho Hội đồng quản trị thuê kiểm toán để xem xét tình hình tài chính của công ty. Bên cạnh đó, người ta cũng quan tâm đến việc một người có thể tham gia quá nhiều Hội đồng quản trị của công ty; từ đó, tìm cách giám sát các xung đột lợi ích tiềm năng. Cũng theo khuyến nghị của các Ủy ban châu Âu từ năm 2001, người ta dành quyền riêng cho các nước thành viên quyền lựa chọn mô hình quản trị nội bộ có một cấp, hai cấp hoặc nhiều hơn nữa theo mô hình của Pháp. Ở Đức, Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý điều hành công ty. Nhưng xét về địa vị pháp lý thì đứng dưới Hội đồng giám sát (theo cách gọi của Ban kiểm soát
  • 35. 34 ở công ty của Việt Nam). Bởi vì theo quy định của Luật, Hội đồng giám sát có hai vai trò chính là: Chỉ định và bãi miễn các thành viên của Hội đồng quản lý; và Giám sát quản lý. Giám sát ở đây không phải chỉ giám sát các hoạt động kinh doanh hàng ngày mà giám sát những trường hợp theo Điều lệ công ty hoặc theo những quy định của pháp luật trao cho Hội đồng giám sát. Chẳng hạn, với một số giao dịch của công ty, nếu không có sự chấp thuận tham gia của Hội đồng giám sát thì vô hiệu. Dưới cơ chế vừa là cơ quan giám sát, đồng thời là cơ quan lãnh đạo của Hội đồng quản trị, Hội đồng giám sát có quyền lực rất lớn. Ở các công ty cổ phần của người Đức, Hội đồng giám sát có quyền giám sát cũng như quyền quyết sách quản lý của công ty. Hội đồng giám sát giữ địa vị pháp lý đứng trên Hội đồng quản trị, có quyền miễn nhiệm các thành viên hội đồng. Bên cạnh đó, thành viên Hội đồng giám sát cùng nhau họp bàn, ra quyết định và chỉ thị cho Hội đồng quản trị, giám sát hoạt động kinh doanh của chính công ty. Trong khi đó, Hội đồng quản trị có trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng giám sát.  Mô hình Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần Nhật Ở Nhật cũng gồm có một cơ cấu về quản trị nội bộ tương tự như ở Đức. Nhưng một điều hoàn toàn khác đó là Hội đồng quản trị và Hội đồng giám sát đều do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Do vậy, hai cơ quan này cùng có địa vị pháp lý như nhau và giữ những chức năng, nhiệm vụ riêng: quản lý, điều hành và giám sát. Khi tái thiết lại nền kinh tế của mình sau Thế chiến thứ hai, người Nhật đã thiết lập những cơ cấu công ty độc đáo và: - Công ty lúc này chịu sự tác động mạnh mẽ của Bộ Tài chính, Bộ này sẽ kiểm soát công ty trong nhiều lĩnh vực, kể cả đồng vốn ra và vào công ty. - Một cơ cấu chằng chịt giữa các công ty anh em với nhau trong đó có sự
  • 36. 35 tham gia của nhà cung cấp và khách hàng. Thường thường có một cổ đông thống soái là Ngân hàng hay là một đối tác trong công ty có cơ cấu sở hữu chéo gọi là keiretsu. - Giữa công ty và các cơ quan chính quyền có một mối giao tiếp chặt chẽ dễ dàng đưa đến hối lộ; - Các ưu tiên của công ty được đặt vào sự tăng trưởng và tăng thị phần, không dựa vào sự sinh lợi của cổ đông. Ở Nhật, cổ đông cá nhân tính theo đầu người khá đông nhưng họ lại là những người nắm giữ cổ phần tỉ lệ nhỏ. Vì cổ tức được trả theo mệnh giá chứ không phải theo giá thị trường của chứng khoán nên các cổ đông bền vững cũng quá quan tâm tới lợi nhuận cũng như không hề bị thúc ép phải bán cổ phần đi nếu như có một tin nào đó không hay trên thị trường chứng khoán. Việc giữ cổ phần như thế đã tạo ra một mối quan hệ bền vững của thị trường, giúp cho công ty Nhật Bản có một sự hoàn vốn rất lớn và cố hữu trong công ty, chống lại việc công ty bị bán đi vì tiền, hay bị công ty khác mua đứt nhờ vào các giao dịch ngầm hay nhờ vào bán cổ phần tích lũy. Các nhà đầu tư lớn họ luôn hướng tới lãi vốn lâu dài. Họ không tham gia vào việc điều hành công ty mà quan tâm đến sự tăng trưởng cùng sự vững mạnh của nó. Chủ nợ ngân hàng lâu lâu mới cử người xuống công ty để xem xét sổ sách. Về mặt lý thuyết, Hội đồng quản trị đại diện quyền lợi cho các cổ đông, Hội đồng tách khỏi Ban giám đốc và Ban kiểm soát. Hai ban này chịu trách nhiệm trước Hội đồng về quản trị công ty. Kiểm soát và quản trị được cho là tách biệt nhau nhưng trên thực tế, chúng lại bị trộn lẫn. Đa số các công ty lớn có từ mười, hai mươi người trong Ban giám đốc sắp xếp theo một thứ bậc chặt chẽ, căn cứ theo thời gian đã phục vụ công ty và thành tích cá nhân. Ở dưới cùng là các công chức trung cấp của công ty; ở mức này việc kiểm soát của Hội đồng và việc quản trị công ty của Ban giám đốc bị lẫn lộn với nhau. Pháp luật Nhật Bản cũng giống như pháp luật Việt Nam, đều quy định Ban
  • 37. 36 kiểm soát là tổ chức nội bộ do Đại hội đồng cổ đông bầu ra được pháp luật trao cho quyền giám sát hoạt động của người quản lý, điều hành công ty. Nhưng Luật công ty Nhật Bản khi quy định về bổ nhiệm thành viên Ban kiểm soát có một số điểm khác biệt so với Luật Doanh nghiệp Việt Nam, đó là: Trong công ty thiết lập Ban kiểm soát thì Ban kiểm soát có từ ba thành viên trở lên, trong đó bao gồm các kiểm soát viên bên ngoài (chiếm một nửa). Quy định như vậy tạo ra sự minh bạch, độc lập và trung lập trong công việc của Ban kiểm soát. Ngoài ra, trong Ban kiểm soát phải có kiểm soát viên thường trực. Mặc dù, chế độ kiểm soát viên bên ngoài được du nhập vào Luật công ty, tuy nhiên, chế độ này được đánh giá là chưa hiệu quả bởi kiểm soát viên bên ngoài nếu so sánh với kiểm soát viên bên trong thì họ có ít hiểu biết về hoạt động của công ty; và thành viên này lại có khả năng kiêm nhiệm hoạt động của công ty khác nên không có nhiều thời gian giám sát. Ngoài ra, tuy sự giám sát của kiểm soát viên bên ngoài là cần thiết nhưng trên thực tế, thành viên Hội đồng quản trị và người lao động lại ít cung cấp các thông tin cho kiểm soát viên bên ngoài. Có nghĩa là, cho dù kiểm soát viên bên ngoài có sự trung lập nhưng có những hạn chế nhất định trong việc thực hiện quyền hạn . Về quyền giám sát của hoạt động của người quản lý, điều hành công ty, theo Luật công ty Nhật Bản được giao những thiết chế khác nhau phụ thuộc vào từng loại hình công ty cổ phần. Đối với những công ty cổ phần bắt buộc phải thiết lập chế định Ban kiểm soát thì thẩm quyền này được giao cho Ban kiểm soát. Nhưng đối với công ty có thiết lập Ủy ban thì quyền giám sát được giao cho Ủy ban giám sát (Ủy ban giám sát là một trong ba Ủy ban của Hội đồng quản trị). Hoạt động giám sát của Hội đồng quản trị được giao cho Ủy ban giám sát. Theo Luật công ty thì Ủy ban giám sát có một số quyền sau: - Quyền giám sát hoạt động điều hành của thành viên Hội đồng quản trị; - Giám sát người điều hành như: thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc,
  • 38. 37 Tổng giám đốc và những người điều hành khác; - Quyền soạn thảo báo cáo giám sát; - Ngoài ra còn có quyền đề xuất, bổ nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, điều hành được thuê. - Khi phát hiện có hành vi vi phạm của người quản lý, điều hành, Ủy ban giám sát có quyền yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm này và có thể kiện thành viên Hội đồng quản trị đó. Với mô hình có Ủy ban giám sát này và đặc biệt với những quy định trao cho Ủy ban kiểm soát những thẩm quyền rất lớn như (i) Quyền đề xuất, bổ nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, điều hành; (ii) quyền kiện thành viên Hội đồng quản trị vi phạm pháp luật… đã làm cho cơ chế giám sát trong công ty cổ phần có thiết lập ủy ban đạt hiệu quả cao. Với những thực quyền mà pháp luật trao cho, Ủy ban giám sát có cơ hội phát huy hết những quyền năng của mình; làm cho hoạt động quản lý điều hành của công ty cổ phần được minh bạch. Ngoài ra, còn góp phần làm cho cổ đông tin tưởng vào Hội đồng quản trị, nhanh chóng phát hiện những vi phạm trong hoạt động quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty. Tránh tình trạng lạm quyền của Hội đồng quản trị, cũng như tình trạng quyền giám sát chỉ trên danh nghĩa của Ban kiểm soát. Với những quy định về hoạt động giám sát tách bạch giữa hai loại hình công ty cổ phần, Luật Công ty Nhật Bản có nhiều quy định tiến bộ nhằm phát huy hết hiệu quả của cơ chế giám sát, phân quyền giữa những thiết chế trong một công ty. Đây cũng là những điểm mới nhà Luật Doanh nghiệp của Việt Nam nên học hỏi.  Mô hình Ban kiểm soát trong quản trị nội bộ công ty cổ phần Pháp Khi chính quyền bắt tay tái thiết nền kinh tế đổ nát sau Thế chiến thứ II, giới trí thức tinh hoa Pháp – tiêu biểu là những quản trị viên trong giới công chức và công kỹ nghệ gia – đã liên hệ mật thiết với nhau trong việc tạo dựng lại nền công
  • 39. 38 nghiệp. Vai trò của công chức trong việc gây dựng các doanh nghiệp đã trở nên quan trọng. Nước Pháp đã lập và mở rộng một hệ thống phức tạp trao đổi cổ phần giữa các công ty với nhau. Bằng cơ chế khác Nhật Bản, các công ty Pháp cũng có thể giữ cổ phần của mình và không bị ai thâu tóm. Luật về tổ chức và điều hành công ty của Pháp khá phức tạp. Thoạt đầu, công ty có thể chọn một trong hai cách thiết lập cơ cấu: có một hội đồng quản trị duy nhất (cấu trúc đơn) theo kiểu Anh – Mỹ hay một cấu trúc hai tầng (cấu trúc kép) theo kiểu của Đức. - Trong cấu trúc đơn (theo kiểu Anh – Mỹ), chỉ có một Hội đồng – được gọi là Hội đồng quản trị. Hội đồng này phải có ít nhất 3 người nhưng không quá 12 người. Trên nguyên tắc, những người này không được nắm giữ chức vụ trong Ban giám đốc; nhưng trên thực tế, người trong số họ có thể nằm trong Ban giám đốc và con số này không được vượt quá. Trong số thành viên của Hội đồng, có 2 người được cử vào, 1 đại diện cho Ban giám đốc, 1 đại diện cho người lao động; nhưng họ không phải là thành viên hình thức. Và ở cấu trúc đơn, dĩ nhiên không có Ban kiểm soát. - Trong cấu trúc kép (theo kiểu Đức), công ty chỉ có một Ủy ban chấp hành và một Hội đồng giám sát cùng trông coi hoạt động của Ban giám đốc. Hội đồng giám sát có cổ đông công ty cùng những chuyên gia tư vấn (kế toán, luật sư), đại diện các ngân hàng và các công ty đối tác kinh doanh. Một phần lớn các thành viên của Hội đồng được bổ nhiệm theo quy định của luật pháp chứ không theo điều lệ. Hội đồng giám sát bổ nhiệm người làm Giám đốc hay thành viên cho Ban giám đốc. Khi đã được bổ nhiệm, Ban giám đốc có quyền tự trị trong việc quản trị công ty; chỉ những quyết định quan trọng mới phải thông qua. Trong cơ cấu mới, Ban giám đốc và Hội đồng giám sát này nhằm mong muốn tách bạch giữa việc điều hành,
  • 40. 39 được thực hiện bởi Ban giám đốc, và kiểm soát được dành cho Hội đồng giám sát. Thành viên Hội đồng giám sát ở Pháp được chỉ định trong Điều lệ công ty và sau đó, được bầu bởi Đại hội đồng cổ đông. Số lượng thành viên Hội đồng giám sát do điều lệ công ty quy định, luật chỉ quy định mức tối thiểu là 3 và mức tối đa là 18. Số lượng tối này có thể tăng thêm trong trường hợp thành viên Hội đồng giám sát được bầu thêm bởi người lao đông cũng như người lao động là cổ đông công ty. Tương tự như quy định đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng giám sát phải đáp ứng đủ các điều kiện : - Phải là cổ đông ; - Giới hạn về độ tuổi tương tự như thành viên của Hội đồng quản trị, tức là 65 tuổi; - Việc Ban kiêm nhiệm các chức vụ phải tuân theo những hạn chế như đối với thành viên Hội đồng quản trị. Nghĩa là một người không thể thực hiện đồng thời hơn một chức vụ Tổng giám đốc hay thành viên Ban giám đốc của các công ty cổ phần có trụ sở trên lãnh thổ Pháp ; - Không được là thành viên của Ban giám đốc; - Một pháp nhân có thể có một ghế tại Hội đồng giám sát. Do vậy, pháp nhân này phải chỉ định một đại diện thường trực như đối với thành viên Hội đồng quản trị. Nếu quy chế của thành viên Hội đồng giám sát gần giống với quy chế của Hội đồng quản trị thì ngược lại, chức năng của hai cơ quan này lại khác nhau. Hội đồng quản trị xác định phương hướng hoạt động của công ty và giám sát việc thực thi chúng. Nó giải quyết tất cả những vấn đề liên quan đến sự vận hành của công ty, tiến hành việc kiểm soát và xác minh các hoạt động của công ty khi nó thấy cần thiết. Ngược lại, Hội đồng giám sát, giống như tên gọi của mình, nó có chức năng kiểm soát và giám sát việc quản lý công ty .
  • 41. 40 Theo luật thực định của Việt Nam, cụ thể là Luật Doanh nghiệp 2005, thì cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần ở Việt Nam, xét một cách toàn diện, không phải là cấu trúc hội đồng một tầng theo mô hình luật công ty Anh –Mỹ, cũng không phải cấu trúc hai tầng như mô hình của luật Đức. Nó có vẻ là cấu trúc mang tính pha trộn giữa hai mô hình nói trên. Mô hình quản trị công ty cổ phần của Việt Nam cũng không giống mô hình quản trị công ty cổ phần Nhật Bản, nơi mà cấu trúc quản trị cũng là sự pha trộn giữa hai mô hình Đức và Mỹ, nó được thể hiện trong Bộ luật Thương mại Nhật 1899 và gần đây là Đạo luật Công ty 2005 (the Company Code 2005). Điều thú vị là, cấu trúc quản trị nội bộ của công ty cổ phần theo luật Việt Nam có rất nhiều điểm tương đồng với Luật Công ty 2005 của Trung Quốc (sửa đổi Luật Công ty 1993), nơi mà cấu trúc nội bộ của công ty cổ phần cũng gồm có các cơ quan: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, và Ban kiểm soát. Như đã phân tích ở trên, Hội đồng quản trị của công ty cổ phần trong luật công ty Việt Nam không giống với Hội đồng giám đốc trong luật công ty Anh–Mỹ, cũng không phải là Hội đồng giám sát hay Hội đồng quản trị theo mô hình luật công ty của Đức. Hội đồng quản trị trong luật công ty Việt Nam không có quyền hạn rộng lớn như Hội đồng giám đốc trong cấu trúc hội đồng đơn ở nhiều nước Common law. Song, nó có thẩm quyền rộng hơn so với Hội đồng quản trị của cấu trúc hội đồng kép theo luật công ty của một số nước châu Âu. Chức năng giám sát trong các công ty cổ phần, đặc biệt là các công ty niêm yết, đã và đang là vấn đề được quan tâm trong giới nghiên cứu về luật công ty ở các nước phát triển và công nghiệp hóa. Có thể nói rằng, so với mô hình cơ quan giám sát trong cả hai cấu trúc quản trị phổ biến trên thế giới như đã nói ở trên, thì mô hình Ban kiểm soát độc lập từ Hội đồng quản trị và do Đại hội đồng cổ đông bầu trong các công ty cổ phần ở Việt Nam là cấu trúc khá độc đáo và hiệu quả, nếu Ban kiểm soát làm việc thực sự như được thiết kế trong luật. Sự hoài nghi về hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát trong các công ty cổ phần Việt Nam không phải là
  • 42. 41 không có cơ sở khi mà: (i) vẫn còn tâm lý xem thường vị trí của nó trong các cổ đông và người quản lý công ty, (ii) phần lớn thành viên Ban kiểm soát là người lao động, dưới quyền quản lý - điều hành của chính những người mà họ có bổn phận giám sát. Mô hình Ban kiểm soát không phải do các nhà làm luật Việt Nam gần đây sáng tạo ra, mà nó chính là sự phát triển từ các qui định của Luật Công ty 1990, và xa hơn nữa là, các đạo luật về công ty của chế độ cũ. Kết luận Chương 1: Cùng với sự phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần của nền kinh tế, Quản trị công ty trở thành một yếu tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp tồn tại bền vững và phát triển không ngừng. Quản trị công ty hiệu quả đóng một vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Những công ty thực hiện tốt việc Quản trị công ty thường có khả năng tiếp cận dễ dàng hơn tới các nguồn vốn giá rẻ, và thường đạt được hiệu quả hoạt động cao hơn so với các công ty khác. Những công ty kiên trì theo đuổi các tiêu chuẩn cao trong Quản trị công ty sẽ giảm thiểu nhiều rủi ro liên quan đến các khoản đầu tư và các công ty thực hiện những biện pháp Quản trị công ty hiệu quả như vậy thường hấp dẫn hơn trong con mắt của các nhà đầu tư, những người sẵn sàng cung cấp vốn cho công ty với chi phí thấp hơn. Được thiết kế là một cơ quan riêng trong cơ cấu quản trị nội bộ công ty cổ phần, Ban kiểm soát có trách nhiệm giám sát và đánh giá Hội đồng quản trị và những người quản lý, điều hành nhân danh cổ đông, vì lợi ích của cổ đông và của công ty. Vì vậy, quá trình xây dựng, nâng cao hiệu quả quản trị nội bộ công ty cổ phần không thể bỏ qua việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban kiểm soát. Hoạt động giám sát của Ban kiểm soát góp phần quan trọng đến hiệu quả của hoạt động quản trị công ty. Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ chính là xác lập một cơ chế giám sát mà ở đó công ty không quản lý bằng lòng tin, mà bằng những quy định rõ ràng
  • 43. 42 nhằm: Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh (sai sót vô tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch, tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...); Bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, lừa gạt, trộm cắp… Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính; Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của công ty cũng như các quy định của luật pháp; Đảm bảo sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra; Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông và gây dựng lòng tin đối với họ…