SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGÔ THỊ THÙY TRANG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LONG AN
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGÔ THỊ THÙY TRANG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LONG AN
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM CHÂU THÀNH
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán thu ngân
sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Long An” là công trình của việc học tập và
nghiên cứu một cách thật sự nghiêm túc của tôi. Những kết quả nêu ra trong nghiên
cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu trong
nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin
cậy.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2019
Tác giả
Ngô Thị Thùy Trang
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT - ABSTRACT
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3
4. Quy trình nghiên cứu của luận văn .........................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu.....................................................4
5.1 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................4
5.2 Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................5
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5
6.1 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................5
6.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................6
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................................6
7.1 Các công trình nghiên cứu được công bố ở nước ngoài ..........................6
7.2 Các công trình nghiên cứu được công bố trong nước..............................8
7.3 Nhận xét và đưa ra định hướng nghiên cứu cho đề tài: ...........................9
8. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................9
9. Đóng góp của đề tài...............................................................................................10
CHƯƠNG 1: Các vấn đề cơ bản về kế toán công tác kế toán thu NSNN tại
KBNN .......................................................................................................................11
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước........................................11
1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước ......................................................11
1.1.2 Đặc điểm về NSNN.............................................................................12
1.1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước ........................................................12
1.2 Thu Ngân sách Nhà nước....................................................................................13
1.2.1 Khái niệm thu Ngân sách Nhà nước ...................................................13
1.2.2 Đặc điểm thu NSNN ...........................................................................14
1.2.3 Vai trò của thu NSNN.........................................................................15
1.2.4 Các nguồn thu NSNN .........................................................................15
1.3 Vai trò của các cơ quan trong quản lý thu NSNN...............................................17
1.3.1 Cơ quan Thuế......................................................................................17
1.3.2 Cơ quan tài chính ................................................................................18
1.3.3 Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN...........................................18
1.3.4 Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản......................................18
1.4 Kho bạc nhà nước và công tác kế toán thu NSNN tại KBNN ............................19
1.4.1 Kho bạc nhà nước ...............................................................................19
1.4.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN..............................................19
1.4.1.2 Cấu trúc và sự điều hành của hệ thống KBNN..........................19
1.4.2 Kế toán thu NSNN tại KBNN............................................................21
1.4.2.1 Thực trạng về văn bản pháp lý ..................................................21
1.4.2.2 Quy định chung .........................................................................23
1.4.2.3 Tổng quan về Tabmis và TCS...................................................25
1.4.2.4 Tổ chức bộ máy kế toán thu NSNN để đáp ứng nhiệm vụ thu
NSNN 26
1.4.2.5 Chứng từ kế toán .......................................................................32
1.4.2.6 Hệ thống tài khoản kế toán.......................................................34
1.4.2.7 Sổ kế toán ..................................................................................35
1.4.2.8 Báo cáo tài chính. ......................................................................36
1.4.2.9 Báo cáo kế toán quản trị............................................................37
Kết luận chương 1 .....................................................................................................38
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An ......39
2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Long An ..........................39
2.2. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước tỉnh
Long An.....................................................................................................................40
2.2.1 Chức năng của KBNN Long An .........................................................40
2.2.2 Nhiệm vụ của KBNN Long An...........................................................40
2.2.3 Quyền hạn của Kho bạc nhà nước Long An .......................................41
2.2.4 Tổ chức bộ máy của Kho bạc nhà nước Long An...............................41
2.3 Thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại Kho bạc Long An ...........................42
2.3.1 Khái quát tình hình thu NSNN qua KBNN Long An từ năm 2016 đến
năm 2018 42
2.3.2Khảo sát thực tế về công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An47
2.3.2.1 Đối tượng khảo sát.....................................................................47
2.3.2.2 Phạm vi khảo sát........................................................................47
2.3.2.3 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát................................................47
2.3.2.4 Phương pháp khảo sát................................................................49
2.3.2.5 Kết quả khảo sát ........................................................................49
2.4 Đánh giá thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An ...............54
2.4.1 Những thành tựu .................................................................................54
2.4.2 Nhận diện những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó .....55
2.4.2.1 Những hạn chế...........................................................................55
2.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế trong công tác kế toán thu NSNN tại
KBNN Long An 59
Kết luận chương 2:................................................................................................... 60
CHƯƠNG 3: Hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An.......62
3.1 Định hướng hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An..........62
3.1.1 Mục tiêu quản lý thu NSNN tại hệ thống KBNN ...............................62
3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long
An 64
3.2 Một số đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN
Long An.....................................................................................................................66
3.2.1 Hoàn thiện về tổ chức kế toán.............................................................66
3.2.2 Hoàn thiện về hệ thống chứng từ ........................................................67
3.2.3 Hoàn thiện về cơ chế và chính sách....................................................68
3.2.4 Hoàn thiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ thông tin ...............69
3.2.5 Hoàn thiện về kiểm soát chất lượng thông tin thu NSNN và kiểm soát
rủi ro trong kế toán thu NSNN..................................................................................70
3.2.5.1 Kiểm soát rủi ro thông tin kế toán .............................................70
3.2.5.2 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và tự kiểm tra
kế toán 71
3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................72
3.3.1 Đối với KBNN ....................................................................................72
3.3.2 Đối với Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân các cấp trên địa bàn
tỉnh Long An .............................................................................................................73
3.3.3 Đối với cơ quan Thuế, Cơ quan Hải quan ..........................................73
3.3.4 Đối với Cơ quan Tài chính..................................................................74
3.3.5 Ngân hàng thương mại nhận Uỷ nhiệm thu........................................74
3.3.6 Ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế ...75
Kết luận chương 3 .....................................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC: Bộ Tài chính
CMCN: Cách mạng công nghệ
KBNN: Kho bạc nhà nước
KTT: Kế toán trưởng
KTV: Kế toán viên
MLNS: Mục lục ngân sách
NHTM: Ngân hàng thương mại
NS: Ngân sách
NSNN: Ngân sách nhà nước
NSTW: Ngân sách trung ương
TABMIS: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
TCS: Hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước
TTSP: Thanh toán song phương điện tử
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 1.1: Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN qua KBNN Long An
Bảng 2.2: Kết quả thu NSNN qua Ngân hàng
Bảng 2.3: Kết quả thu NSNN bằng tiền mặt tại KBNN
Bảng 2.4 Kết quả thu NSNN bằng phương thức khác qua KBNN Long An
Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu thu theo từng cấp ngân sách
Bảng 2.6: Thể hiện kết quả về thời gian công tác
Bảng 2.7: Mức độ đáp ứng về nội dung của chứng từ để hạch toán
Bảng 2.8: Thể hiện kết quả về sự thuận lợi của hệ thống tài khoản
Bảng 2.9: Thể hiện kết quả về sự thuận lợi của hệ thống tài khoản
Bảng 2.10: Thể hiện kết quả về việc kiểm soát quá trình ghi chép chứng từ
Bảng 2.11: Thể hiện kết quả về việc kiểm soát quá trình ghi chép chứng từ
Bảng 2.12: Thể hiện kết quả về việc truyền nhận dữ liệu điện tử
Bảng 2.13: Thể hiện kết quả về in và lưu dữ liệu điện tử
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Số thu NSNN từ năm 2016 đến năm 2018
Biểu đồ 2.2: Số thu NSNN qua Ngân hàng từ năm 2016 đến năm 2018
Biểu đồ 2.3: Số thu NSNN bằng tiền mặt từ năm 2016 đến năm 2018
Biểu đồ 2.4: Số thu NSNN bằng phương thức khác từ năm 2016 - 2018
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy hệ thống KBNN ở Việt Nam
Sơ đồ 1.2: Quy trình thu NSNN trực tiếp bằng tiền mặt tại KBNN
Sơ đồ 1.3: Quy trình thu NSNN qua trích tài khoản tại KBNN
Sơ đồ 1.4: Quy trình thu NSNN qua Ủy nhiệm thu với NHTM
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Long An
PHẦN TÓM TẮT
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kế toán thu ngân sách Nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước Long An
Tóm tắt
Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Thu NSNN là một lĩnh vực hết sức quan
trọng nhằm bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các
khoản thu NSNN có ý nghĩa hết sức to lớn nhằm nâng cao nguồn lực tài chính, thúc
đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. KBNN với nhiệm vụ trọng tâm là quản lý quỹ
ngân sách nhà nước trong đó có quản lý các khoản thu NSNN, do đó một nghiên
cứu về công tác kế toán thu NSNN tại KBNN là thật sự cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu: Các nghiên cứu trước đây đa phần tập trung nghiên
cứu về lĩnh vực NSNN tập trung chủ yếu vào kiểm soát chi NSNN hoặc kiểm soát
chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN mà chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến thu
NSNN, do đó nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá thực trạng hiện tại của công tác
kế toán thu NSNN tại KBNN Long An, tìm hiểu những nhân tố nào tác động và đề
ra những giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN
Long An.
Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính nhằm phân tích thực trạng hiện tại và đề xuất những giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An.
Kết quả nghiên cứu: Sau khi tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công
tác kế toán thu NSNN hiện nay của KBNN Long An và dựa trên kết quả khảo sát về
tình hình thu NSNN tại KBNN Long An do chính tác giả thực hiện thì đã nhận diện
được những nhân tố có tác động đến việc thực hiện công tác kế toán thu NSNN và
từ đó đã đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện vấn đề.
Kết luận và hàm ý: nghiên cứu đã góp phần hệ thống hoá, làm rõ thêm
những vấn đề lý luận về bản chất, đặc điểm và vai trò của thu NSNN, đã phân tích,
đánh giá có hệ thống thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An.
Trên cơ sở kinh nghiệm trong và ngoài nước , đề tài đã đánh giá những kết quả đã
đạt được, những mặt còn hạn chế trong quản lý thu, phân tích và chỉ rõ nguyên nhân
ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. Cuối
cùng, đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thu
NSNN tại KBNN Long An.
Từ khóa: kế toán thu NSNN tại KBNN Long An.
ABSTRACT
Title: Completing the accounting work of state budget revenues at Long An
State Treasury
Abstract
Reasons for writing: state budget revenues is a very important field secured
funds for the implementation of expenditure needs and plans for economic
development - society of a country. Management and effective use of revenues the
state budget has tremendous significance to raise financial resources, boosting the
economy country development . The State Treasury with the main task is to manage
the state budget fund, including the management of State budget revenues, therefore
a study of accounting of state budget revenues through the State Treasury is really
necessary.
Problem: Previous studies have focused on the state budget field focusing
primarily on controlling state budget spending or controlling capital construction
investment through the State Treasury without many studies mentioning State budget
revenue, therefore, this study aims to assess the current situation of the state budget
accounting work through Long An State Treasury, find out what factors impact and
propose solutions to contribute to the completion of the state budget. State budget
revenue accounting at Long An State Treasury.
Research method: Study using research methods to calculate in order to analyze
the current situation and propose solutions that contribute to improving the work of
state budget revenues in the state treasury accounting Long An.
Research results: After conducting an analysis and assessment of the current
state budget accounting of Long An State Treasury and based on the results of the
survey on the situation of state budget revenue collection in Long An State Treasury by
the author himself. then the factors that have an impact on the implementation of
accounting of state budget revenue have been identified and since then a number of
solutions have been proposed to complete the problem.
Conclusions: The study has contributed , clarified the theoretical issues about
the nature, characteristics and role of state budget revenues , were analyzed,
evaluated systematic situation of the accounting State budget at Long An State
Treasury . Based on domestic and foreign experience , the thesis has evaluated the
achieved results, the limitations in revenue management, analysis and pointed out
the reasons affecting the efficiency of the State budget revenue accounting. at Long
An State Treasury . Finally, proposing solutions and recommendations
to complete the accounting of state budget revenue at Long An State Treasury
Keywords: Accounting of state budget revenue at Long An State Treasury .
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự
phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới (Nguyễn
Chi Mai, 2015). Việc quản lý và sử dụng sao cho có hiệu quả NSNN là trách nhiệm
của Chính phủ, các tổ chức, và những đơn vị có sử dụng NSNN.
Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đang đi đến chặng cuối cùng
sau hơn 10 năm thực hiện. Trong suốt chặng đường 10 năm đó KBNN đã triển
khai thành công một hệ thống công nghệ thông tin – TABMIS lớn nhất ngành tài
chính. Có thể thấy 10 năm là một quãng thời gian tương đối dài để có thể đánh giá
đầy đủ về sự chuyển mình mạnh mẽ của cả hệ thống KBNN nói chung và của cả
KBNN Long An cùng các KBNN huyện trên con đường thực hiện Chiến lược phát
triển cũng như nhiệm vụ mà Chính phủ, Bộ tài chính giao cho KBNN. Công tác kế
toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN đã được xây dựng, hoàn thiện, định
hướng và phát triển gắn liền với yêu cầu của công tác cải cách quản lý tài chính
công và cải cách tổ chức bộ máy trong hệ thống KBNN, với rất nhiều kết quả trong
thành công chung của toàn ngành.
Trong chiến lược phát triển của KBNN thì thu NSNN là một lĩnh vực hết
sức quan trọng, nó tác động rất mạnh đến tình hình phát triển nền kinh tế và xã hội
nói chung cũng như nền tài chính nói riêng nhằm bảo đảm nguồn vốn thiết thực để
thực hiện các nhu cầu chi tiêu, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước.
Vì vậy, việc sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả những khoản thu NSNN có ý
nghĩa hết sức to lớn về mặt kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao nguồn lực tài chính,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Kết quả thu NSNN tại KBNN Long An trong những năm qua đã đạt được
những thành tựu, số thu năm sau luôn cao hơn số thu năm trước, việc phối hợp thu
NSNN đã đạt bước đột phá mạnh mẽ trong việc thực hiện cải cách các thủ tục hành
2
chính, tinh gọn lại quy trình thu NSNN, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, công tác
phối hợp thu NSNN với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn có nhiều chuyển
biến tích cực.
Tuy nhiên cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ thông
tin và đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại KBNN thì việc kiểm soát các
khoản thu NSNN qua KBNN Long An vẫn còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc nhất
định trong khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN và đáp ứng hiệu quả hoạt
động kế toán thu NSNN như: nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng kịp thời theo sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin khi mà cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư (CMCN 4.0) đang tác động đến mọi mặt của kinh tế - xã hội; việc cập
nhật số thu NSNN chưa kịp thời; sự phối hợp giữa các cơ quan thu, cơ quan quản lý
thu và ngân hàng được ủy nhiệm thu còn chưa chặt chẽ; một số cơ chế, chính sách
đòi hỏi phải được đồng bộ hóa với những khuôn khổ pháp lý, đặc biệt là các văn
bản pháp lý còn có sự chồng chéo; hạ tầng công nghệ thông tin mặc dù đã được
quan tâm tích cực và đầu tư mạnh mẽ nhưng trong thời đại mà cuộc CMCN 4.0
đang bùng nổ trên toàn thế giới thì trao đổi thông tin, hiệu quả tương tác giữa
KBNN với người dân, doanh nghiệp, cơ quan quản lý thu NSNN và đơn vị sử dụng
NSNN vẫn chưa được tận dụng hết các ứng dụng của công nghệ thông tin. Những
khó khăn và hạn chế trên phần nào tác động đến công tác kế toán thu NSNN tại
KBNN Long An.
Nhận thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc thực hiện tốt nhiệm
vụ quản lý các khoản thu NSNN và hoàn thành công tác kế toán thu NSNN qua
KBNN Long An nên tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thu ngân
sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Long An” để làm đề tài nghiên cứu luận
văn thạc sĩ .
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác kế toán NSNN, việc quản lý NSNN và kiểm
soát các khoản thu thường xuyên vào NSNN đối với các cá nhân, tổ chức, đơn vị có
3
sử dụng NSNN tại KBNN Long An, qua đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác kế toán thu NSNN theo hướng hiệu quả, an toàn, minh bạch và hiện
đại hơn tại KBNN Long An.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Thứ nhất: Đánh giá thực trạng hiện nay trong công tác kế toán thu NSNN
tại KBNN Long An.
Thứ hai: Nhận định những nguyên nhân hạn chế trong công tác kế toán thu
NSNN tại KBNN Long An.
Thứ ba: Đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế
toán thu NSNN tại KBNN Long An trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu nhằm làm chi tiết hơn, giúp xác định các bước tiếp theo
cần làm để làm rõ mục tiêu nghiên cứu vì câu hỏi nghiên cứu được hình thành dựa
trên nền tảng của mục tiêu nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu đồng thời cũng được trả
lời thông qua kết quả nghiên cứu. Xây dựng câu hỏi nghiên cứu theo một trình tự
nhất định giúp định hướng cho việc nghiên cứu, do đó dựa trên mục tiêu nghiên cứu
do tác giả xây dựng câu hỏi nghiên cứu như sau:
- Những cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN tại KBNN?
- Sự phối hợp thu NSNN của KBNN Long An với các cơ quan có nhiệm vụ
quản lý thu, các ngân hàng được ủy nhiệm thu và các cơ quan có liên quan khác như
thế nào?
- Thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An hiện nay ra
sao?
- Những giải pháp nào góp phần hoàn thiện công tác kế toán thu tại KBNN
Long An trong thời gian tới?
4. Quy trình nghiên cứu của luận văn
Luận văn đã được thực hiện theo một qui trình xuyên suốt với những giai
đoạn sau:
4
- Tìm hiểu và tập hợp các tài liệu, giáo trình, các bài báo nghiên cứu khoa
học, những số liệu và thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Sau khi đã tập hợp lại các tài liệu đã được thu thập thì tác giả tiến hành
tổng hợp, phân tích sau đó trình bày nên những vấn đề cơ bản về công tác kế toán
thu NSNN tại hệ thống KBNN
- Phần thực trạng của đề tài được thực hiện ngay sau khi đã hoàn thành các
công việc trên. Với mong muốn tăng thêm độ tin cậy của luận văn thì tác giả đã
thiết kế và thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ về công tác kế toán thu NSNN tại
KBNN Long An hiện nay.
- Cuối cùng thông qua những giai đoạn đã trình bày trên luận văn đã tiến
hành tổng hợp lại và đưa ra những giải pháp và đề xuất phù hợp với thực trạng công
tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An.
5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
5.1 Phương pháp nghiên cứu
Tùy theo mức độ chuyên sâu của câu hỏi nghiên cứu và kiến thức sẵn có
trong lĩnh vực nghiên cứu đã chọn có mức độ dày bao nhiêu sẽ dẫn đến những
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Về cơ bản, theo Patel và Davidson (1994) thì
phương pháp nghiên cứu dù có như thế nào, dù có sử dụng theo hình thức biểu hiện
nào thì cũng sẽ hướng đến 3 khía cạnh nghiên cứu là: phương thức thăm dò, phương
thức kiểm định giả thuyết, phương thức mô tả. Trong đề tài luận văn của mình thì
tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế: là cách thức sử
dụng nguồn dữ liệu có sẵn trong nền kinh tế và xã hội hoặc dữ liệu của một cuộc
khảo sát từ đó có thể tiến hành xử lý, sắp xếp theo một quy luật, trật tự mà tác giả
muốn trình bày. Việc thống kê và phân loại số liệu còn giúp cho người nghiên cứu
có thể dự đoán một số nội dung, diễn biến có thể xảy ra trong tương lai đối với vấn
đề đang nghiên cứu. Thông qua số liệu đã được thống kê và phân tích thì việc trình
bày kết quả cụ thể và rõ ràng hơn
5
- Phương pháp điều tra: bằng cách sử dụng các kỹ thuật, các công cụ khác
nhau để tiến hành thu thập các minh chứng cần thiết cho nội dung cần nghiên cứu.
Phương pháp này sẽ giúp nâng cao độ tin cậy và tăng tính thuyết phục cho các lập
luận trong nghiên cứu. Tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể, người nghiên cứu có
thể dùng phương pháp phỏng vấn điều tra trực tiếp (gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với
các đối tượng có liên quan nhằm thu thập thông tin cần điều tra) hoặc dùng phương
pháp phỏng vấn điều tra gián tiếp (sử dụng các bảng câu hỏi, bảng thăm dò ý kiến
cần điều tra gởi tới các cá nhân, tổ chức có liên quan đến vấn đề cần điều tra).
Trong đề tài này, tác giả đều sử dụng cả hai phương thức phỏng vấn trên, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp với các nhà lãnh đạo và chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, có sự
hiểu biết sâu sắc trong lĩnh vực thu NSNN, đồng thời sử dụng phỏng vấn gián tiếp
bằng cách gửi bảng câu hỏi đến các cá nhân, các cơ quan, các tổ chức là những đối
tượng có liên quan trực tiếp đến công tác kế toán thu NSNN.
5.2 Dữ liệu nghiên cứu:
Dữ liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin về dữ liệu có liên quan trực tiếp
cũng như gián tiếp đến nội dung luận văn từ các báo cáo của chính phủ, cổng thông
tin của BTC, Cổng thông tin của KBNN, Trang điện tử KBNN Long An, từ sách
báo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo thường niên, các tài liệu khác đã công bố tại
những hệ thống khác nhau.
Dữ liệu sơ cấp: do chính người nghiên cứu thu thập được. Dữ liệu được thu
thập qua bảng câu hỏi khảo sát đối với các cá nhân làm công tác kế toán thu NSNN
trên địa bàn Tỉnh Long An
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định pháp lý, các nguyên tác kế toán
toán thu NSNN, nghiên cứu thực nghiệm kế toán thu NSNN tại KBNN Long An
6
6.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán thu NSNN đáp ứng tốt nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN qua Kho
bạc Long An.
* Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước
Long An
* Phạm vi về thời gian: Sử dụng số liệu thu ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Long An trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
7.1 Các công trình nghiên cứu được công bố ở nước ngoài
Theo Jordan và Wagner (2008), đa dạng hóa nguồn thu ngân sách nhà
nước được đánh giá là một phương pháp nhằm ổn định nguồn thu ngân sách nhà
nước. Do đó, thông qua nghiên cứu các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, các tác
giả đã xem xét tác động của đa dạng hóa đối với thay đổi ngân sách năm nay về
doanh thu và chi tiêu cũng như tác động của nó đối với các nỗ lực của chính phủ có
liên quan đến các vấn đề về thuế. Mặc dù đa dạng hóa doanh thu đã được ủng hộ
như một thông lệ mong muốn đối với các chính phủ địa phương, nghiên cứu này chỉ
ra rằng lợi ích của đa dạng hóa nguồn thu ngân sách không phải lúc nào cũng rõ
ràng và các biện pháp thực hiện đối với đa dạng hóa nguồn thu ngân sách thường
được điều tiết bởi các điều kiện của cơ sở kinh tế nhà nước (Yan, 2012).
Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế vĩ mô và cấu trúc thuế có ảnh hưởng đáng kể
đến sự tăng trưởng và biến động của các khoản thu thuế nhà nước. Do có nhiều điều
kiện kinh tế tồn tại giữa các quốc gia, các nhà hoạch định chính sách của chính phủ
nên dự đoán và xem xét cẩn thận các tác động có thể có của cải cách thuế đến cải
thiện các khoản thu ngân sách nhà nước đối với sự tăng trưởng dài hạn của một
quốc gia. (Cornia & Nelson, 2010). Theo Stinson (2006), các yếu tố chính được xác
định bao gồm dự báo nguồn thu ngân sách Nhà nước không chính xác tại Hoa Kỳ
xuất phát từ dữ liệu không đầy đủ, không kịp thời và không chính xác; mô hình
7
không hoàn hảo; và những thay đổi không được công nhận trong cấu trúc của nền
kinh tế.
Mặt khác, trong nghiên cứu về cấu trúc nguồn thu ngân sách địa phương
dưới sự ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế, Park (2017) cho thấy nguồn thu ngân
sách của địa phương tại California ngoài các khoản thu từ thu thuế, chủ yếu là các
khoản phí và lệ phí. Các khoản này phần lớn chịu sự chi phối của các yếu tố kinh tế
và tài chính khác nhau giữa các quận và sự chuyển giao liên chính phủ.
Nghiên cứu của Irvine Lapsley (1988) thì hầu hết các nghiên cứu trước chỉ
tập trung vào kế toán tài chính và trách nhiệm giải trình, bài nghiên cứu đã chỉ tra
các khía cạnh khác nhau của kế toán công đồng thời chỉ ra rằng kế toán công là một
nội dung chưa được nghiên cứu rộng trong cộng đồng khoa học. Irvine Lapsley,
June Pallot (2000) trong nghiên cứu sự thay đổi về kế toán, quản lý và tổ chức trong
chính quyền địa phương, nghiên cứu này dựa trên bốn nghiên cứu (hai nghiên cứu ở
Scotland và hai nghiên cứu ở New Zealand) đã nghiên cứu về quan điểm công và tổ
chức được tán thành bởi những người đề xướng theo hướng quản lý công mới. Sau
đó Irvine Lapsley (2002) đã thực hiện nghiên cứu về kế toán trong lĩnh vực quản lý
công mới là những hướng dẫn hiệu quả trong hoạt động hay chỉ là hình thức hiện
đại hóa hoạt động, theo đó khái niệm về quản lý công đã được hình thành suốt từ
những năm 1980 đến 1990 và đã có sự đầu tư đáng kể về quản lý công, nghiên cứu
đặc biệt này không hướng đến khái niệm quản lý công là gì mà hướng đến quản lý
công đã trở thành gì và kế toán có liên quan gì đến quản lý công.
Nghiên cứu của Ekrem Kara (2012) nêu lên kinh nghiệm của EU, Hy Lạp
và Thổ Nhĩ Kỳ về phân tích tài chính trong kế toán công cùng với những báo cáo so
sánh để cung cấp thông tin minh bạch hơn cho chính phủ vì theo tác giả trong các
cuộc khủng hoảng tài chính gần đây có những nghiên cứu liên quan đến bối cảnh
kinh tế mà chưa có sự hiểu biết sâu sắc về kế toán, đặc biệt còn khá ít các nghiên
cứu về tài chính trong kế toán công.
Nghiên cứu của Amanda Ball, Vernon Soare, Joanna Brewis (2012) bài
nghiên cứu đã tập hợp nhiều nghiên cứu trước đây để lập luận về giá trị của nghiên
8
cứu và chứng minh những giá trị này cho việc tiếp cận những nghiên cứu về kế toán
công. Nghiên cứu đã phác thảo một dự án được thực hiện từ năm 2003 đến năm
2005 bởi Amanda Ball và Vernon Soare họ đã tìm cách thúc đẩy phát triển bền
vững trong lĩnh vực dịch vụ công, hình thức nghiên cứu này có thể tác động tích
cực đến chính phủ, chính sách công, tổ chức kế toán chuyên nghiệp, quy định hoặc
tiêu chuẩn hóa thực hành kế toán khu vực công.
7.2 Các công trình nghiên cứu được công bố trong nước
Mai Thị Hoàng Minh (2008) đã thực hiện bài báo khoa học: “Cần thiết ban
hành chuẩn mực kế toán công”. Trong bài báo khoa học này, tác giả hệ thống hóa
các văn bản pháp lý chi phối báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp tại Việt Nam và phân tích mô hình báo cáo tài chính ở một số nước. Từ đó,
tác giả đã khẳng định các quốc gia phải lập báo cáo tài chính hợp nhất toàn bộ lĩnh
vực công theo khuôn mẫu thống nhất theo chuẩn mực kế toán công quốc tế từ đó
nêu lên được tình hình tài chính, kết quả hoạt động cho từng năm để có sự so sánh
trên phạm vi toàn cầu theo một tiêu chí chung nhất.
Đặng Văn Thanh (2011) đã thực hiện bài báo khoa học “Tổng kế toán nhà
nước: công cụ quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia Việt Nam” . Thực tế
còn rất nhiều tài sản quốc gia, ngân quỹ nhà nước chưa được nhận dạng, chưa được
kiểm kê và kiểm soát, chưa được kế toán. Ở Việt Nam chưa có một hệ thống kế
toán nào để phản ánh toàn bộ tài sản và ngân quỹ quốc gia và chưa có được một tổ
chức cụ thể chịu trách nhiệm phản ánh và kiểm soát tập trung, do đó tác giả nhấn
mạnh tầm quan trọng trong việc thực hiện theo mô hình tổng kế toán nhà nước để
nâng cao sự minh bạch, tính trách nhiệm trong hệ thống tài chính Việt Nam.
Nguyễn Văn Hồng (2007) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà
nước”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã trình bày tổng
quan về kế toán và kế toán nhà nước, thực trạng kế toán nhà nước ở Việt Nam và
đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước.
Phạm Quang Huy (2014) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán thu chi
ngân sách nhà nước tại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP
9
Hồ Chí Minh đã trình bày tổng quan cơ sở lý luận liên quan đến lĩnh vực công, kế
toán thu chi NSNN, việc quản lý ngân sách trên thế giới cũng như đang áp dụng tại
Việt Nam từ trước đến nay. Đồng thời phân tích các vấn đề về thực trạng kế toán
thu chi NSNN, hệ thống tài chính công, trình bày chi tiết các nội dung về kế toán
thu chi ngân sách hiện hành của Việt Nam, từ đó chứng minh rằng Việt Nam cần và
có thể hoàn thiện hệ thống kế toán này bằng một cuộc khảo sát thực tế. Bên cạnh
đó, đề tài cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể để góp phần hoàn thiện kế toán thu,
chi ngân sách, đặc biệt là tiếp cận dần chuẩn mực kế toán công quốc tế.
7.3 Nhận xét và đưa ra định hướng nghiên cứu cho đề tài:
Trên thế giới, các nghiên cứu trước đã tập trung nghiên cứu nhiều về lĩnh
vực thu NSNN và lĩnh vực kế toán công. Trong đó lĩnh vực thu NSNN thì tập trung
nghiên cứu về nguồn thu NSNN, xác định những nhân tố tác động đến nguồn thu
NSNN, dự đoán nguồn thu NSNN…Còn lĩnh vực kế toán công thì tập trung nghiên
cứu nhiều về báo cáo tài chính trong lĩnh vực kế toán công, phân tích tài chính
trong kế toán công cùng với những báo cáo so sánh để cung cấp thông tin minh
bạch hơn cho các chính phủ, quản lý công đi cùng với kế toán công và dịch vụ
công…
Trong nước, các nghiên cứu về khu vực công lại tập trung chủ yếu liên
quan đến kế toán công như chuẩn mực về kế toán công, tổng kế toán nhà nước, báo
cáo tài chính nhà nước, hoàn thiện kế toán thu chi NSNN…
Do đó, số lượng các nghiên cứu về đề tài kế toán thu NSNN là không
nhiều. Việc tìm hiểu các đề tài nghiên cứu đã công bố liên quan đến thu NSNN và
kế toán trong lĩnh vực công là nhằm mục đích rút ra bài học để ứng dụng và giải
quyết các vấn đề đã đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp
tác giả có cơ sở vững chắc cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện
công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành 3 chương:
10
KBNN
+ Chương 1: Các vấn đề cơ bản về công tác kế toán thu Ngân sách tại
+ Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An
+ Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An.
9. Đóng góp của đề tài
Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN
Long An, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán
phục vụ kiểm soát thu NSNN tại KBNN Long An.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở để triển khai thực hiện kiểm
soát thu NSNN theo mô hình KBNN điện tử, một trong các mục tiêu hiện đại hóa
hệ thống thông tin trong hệ thống KBNN.
11
CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN THU NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước
NSNN là phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển
của nhà nước ở các quốc gia trên thế giới. Để đáp ứng những nhu cầu chi tiêu của
mình, thì nhà nước phải huy động được nguồn lực trong xã hội. Trong buổi đầu,
nguồn đóng góp chủ yếu dưới dạng hiện vật theo phương thức cống nạp, tô thuế
hoặc lao dịch của người dân, các khoản thu chi của nhà nước không có kế hoạch,
không có niên độ, không có luật điều chỉnh nên thiếu thống nhất, mang tính tùy tiện
và không được kiểm soát chặt chẽ.
Cùng với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trên thế giới,
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh. Nhà nước ở các quốc gia lớn mạnh hơn, chức
năng và nhiệm vụ phức tạp hơn, nhu cầu chi tiêu tăng lên rất lớn. Việc thu nộp hiện
vật được thay thế chủ yếu bằng tiền và được thực hiện rõ ràng, thống nhất theo quy
định của pháp luật. Khái niệm về ngân sách và NSNN cũng được hình thành. Như
vậy, khái niệm NSNN gắn với sự hình thành và phát triển của nhà nước và quan hệ
hàng hóa tiền tệ. Hiện nay, thuật ngữ NSNN được sử dụng khá phổ biến ở hầu khắp
các quốc gia trên thế giới.
"NSNN là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.”1
Việc phân phối hoặc phân phối lại thông qua việc thu - chi NSNN dưới các
hình thức khác nhau, về bản chất đó là quá trình giải quyết lợi ích kinh tế giữa nhà
1
Luật NSNNsố 83/2015/QH13 ngày 25/11/2015
12
nước và các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước được giao và thực hiện mục tiêu chung của quốc gia.
1.1.2 Đặc điểm về NSNN
Bản chất của NSNN được nhìn nhận một cách rõ nét thông qua các đặc
điểm sau:
Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều được
quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi
địa phương. Sự phát triển kinh tế sẽ là nền tảng cho sự hình thành nguồn thu NSNN,
sự phát triển trong xã hội về cơ bản sẽ đặt ra nhu cầu phải chi NSNN, song các nhu
cầu này chỉ có khả năng đáp ứng khi kinh tế có sự phát triển.
Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc
không hoàn trả một cách trực tiếp. Cần nhận thức rõ đặc điểm này để lựa chọn và áp
dụng các biện pháp trong quản lý thu – chi và phân cấp NSNN cho từng điều kiện
kinh tế, xã hội và trong từng thời gian cụ thể.
Thứ ba, sự phát triển và vận động không ngừng của NSNN luôn phải được
kế hoạch hóa một cách cao độ. Nền tảng cho việc kế hoạch hóa NSNN là mục tiêu
thúc đẩy kinh tế và xã hội mà nhà nước đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau từ
ngắn hạn đến dài hạn.
Thứ tư, công khai, minh bạch luôn là yêu cầu đòi hỏi phải đáp ứng trong
suốt quá trình quản lý NSNN. Làm tốt được vấn đề công khai, minh bạch ngân
sách, thì công tác xã hội hóa huy động nguồn thu NSNN sẽ đảm bảo và chi tiêu
ngân sách sẽ ít bị thất thoát, lãng phí.
1.1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước
Vai trò của NSNN được nhìn nhận trên ở các góc độ sau:
Thứ nhất, NSNN đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực thi các
nhiệm vụ và chức năng của nhà nước trong từng thời giai đoạn cụ thể theo quy định
của pháp luật. Có được vai trò này là do xuất phát từ mối quan hệ giữa chủ thể quản
lý và công cụ quản lý. Chủ thể của NSNN là nhà nước. Do đó, những việc mà chủ
13
thể phải làm thì đương nhiên NSNN phải lo đáp ứng về nguồn tài chính. Tuy nhiên,
chỉ những nhu cầu hợp pháp thì NSNN mới có nghĩa vụ đáp ứng.
Thứ hai, NSNN là một công cụ tài chính quan trọng và được nhà nước sử
dụng để hướng dẫn, điều tiết, kích thích cung cầu hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế
trong từng thời gian cụ thể. Chính vì vậy, chính phủ luôn phải quan tâm để thiết lập
cho quan hệ cung cầu này luôn có khả năng ở trạng thái cân bằng. Vai trò này có thể
nhận diện thông qua hai mặt của hoạt động thu NSNN và chi NSNN.
Thứ ba, NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh tế
quốc dân. Mặc dù hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân của các quốc gia
khác nhau có rất nhiều điểm khác biệt, nhưng xét trên góc độ gắn kết các khâu trong
hệ thống đó với chủ thể quản lý, thì nó thường bao gồm: các quỹ tiền tệ của khu vực
công, các quỹ tiền tệ của khu vực tư. NSNN là quỹ tiền tệ lớn nhất, thuộc quyền
quản lý và chi phối của nhà nước. Vai trò này được thừa nhận trong hoạt động thực
tiễn thông qua thu chi NSNN.
Thông qua thu NSNN sẽ quyết định đến quy mô của các quỹ tiền ngoài nhà
nước lớn hay nhỏ và ngược lại cũng quyết định đến quy mô của quỹ SNN lớn hay
nhỏ. Đây cũng chính là cơ sở cho các nhà nghiên cứu kinh tế xây dựng, đề xuất mối
quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn.
Thông qua chi NSNN sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự hình thành,
phát triển của các quỹ tiền tệ khác ngoài NSNN và nằm trong hệ thống tài chính của
nền kinh tế.
1.2 Thu Ngân sách Nhà nước
1.2.1 Khái niệm thu Ngân sách Nhà nước
“Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”2
Thu NSNN ở xã hội nào cũng luôn được gắn liền với quyền lực chính trị,
các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, do vậy, thu NSNN mang tính bắt buộc
2
Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002
14
cưỡng chế vì nhà nước là đại diện của nhân dân, chủ sở hữu tất cả tài sản quốc gia,
tài nguyên đất nước. Đồng thời thu NSNN cũng là sự phân phối nguồn tài chính
quốc gia giữa nhà nước và các chủ thể khác trong một nước dựa trên quyền lực nhà
nước. Nhà nước sử dụng quyền lực để thu NSNN được thể hiện bằng nhiều hình
thức khác nhau như: ban hành các chính sách thu, hướng dẫn thực hiện quy trình
thủ tục thu, áp dụng các biện pháp thoái thu hoặc cưỡng chế chấp hành nghĩa vụ
nộp NSNN.
1.2.2 Đặc điểm thu NSNN
Hoạt động thu NSNN có đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, thu NSNN phải thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước
phải ban hành các văn bản pháp lý quy định rõ ràng về hình thức thu, nội dung thu.
Pháp luật hóa các khoản thu mới, mỗi khi cần đưa thêm một khoản thu mới vào áp
dụng trong thực tiễn.
Thứ hai, hoạt động thu NSNN nhằm huy động một bộ phận giá trị sản phẩm
xã hội, vì vậy, hoạt động này luôn gắn chặt với thực trạng kinh tế của đất nước. Cơ
sở chủ yếu của hoạt động thu NSNN là giá trị các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được
sáng tạo ra từ các khu vực kinh tế. Như vậy, chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
và chỉ số tăng trưởng kinh tế đều là những chỉ tiêu chủ yếu chi phối tỷ lệ giá trị sản
phẩm xã hội mà nhà nước có thế tập trung vào quỹ NSNN.
Thứ ba, thu NSNN được tiến hành thông qua hai cơ chế điển hình là tự
nguyện và bắt buộc. Trong đó, bắt buộc được xem là chủ yếu. Thông thường, cơ
chế bắt buộc được áp dụng trong trường hợp nhà nước tiến hành tập trung các
khoản thu từ thuế, phí và lệ phí vào NSNN, còn cơ chế tự nguyện lại được nhà nước
áp dụng trong trường hợp cần huy động các khoản tiền viện trợ của nước ngoài, của
các tổ chức quốc tế hay các khoản đóng góp tự nguyện khác của công chúng cho
Nhà nước.
Thứ tư, về chủ thể tham gia vào hoạt động thu NSNN được phân thành hai
nhóm. Một là, những chủ thể đại diện cho nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý thu như tài chính, thuế, hải quan và các cơ quan khác được BTC ủy quyền,
15
KBNN. Hai là, những chủ thể đóng góp vào thu NSNN dựa trên tinh thần tự nguyện
hoặc theo nghĩa vụ bắt buộc gồm các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ nộp NSNN.
1.2.3 Vai trò của thu NSNN
- Thứ nhất, thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn tài chính
cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN.
Nhà nước muốn thực thi những nhiệm vụ, chức năng của mình thì tất yếu
phải có nguồn tài chính. Để thực hiện đầy đủ vai trò này, điều cần thiết đối với hệ
thống thu NSNN là phải dự đoán, phát hiện, khai thác, tính toán chính xác các
nguồn lực tài chính của đất nước mà có thể huy động được; không ngừng hoàn thiện
về cơ chế chính sách, cách thức tổ chức thu nộp NSNN.
- Thứ hai, thu NSNN là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước
trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thu NSNN là công cụ góp phần hướng dẫn và điều tiết hoạt động kinh
doanh sản xuất. Động lực cơ bản của mọi hoạt động kinh doanh sản xuất là thu nhập
ngày tăng cho cá nhân và cho cơ sở. Mối quan hệ phân chia tỷ lệ giữa các khoản
thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến xu hướng phát triển
kinh doanh và sản xuất, điều này trở nên rõ ràng hơn trong điều kiện nền kinh tế thị
trường.
Vì vậy, thu ngân sách góp phần quan trọng giúp cho nhà nước thực hiện
việc hướng dẫn, kích thích hoặc điều tiết hoạt động kinh doanh và sản xuất bằng
cách hình thành nên một hệ thống thu đồng bộ, với những tỷ lệ phân chia thích hợp
kết hợp với việc quy định chế độ miễn giảm thu có phân biệt, thu ngân sách góp
phần hướng dẫn, kích thích và điều tiết sản xuất.
- Thứ ba, thu NSNN còn là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức
năng kiểm soát và kiểm tra của nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
xã hội.
1.2.4 Các nguồn thu NSNN
Trong Điều 5 của Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 thì thu
NSNN bao gồm:
16
a) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí
b) Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước
thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ, các khoản
phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp Nhà
nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật.
c) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức,
cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương
Trong đó thuế là khoản thu mang tính cưỡng chế do nhà nước huy động từ
các tổ chức, cá nhân và tập trung vào quỹ NSNN. Thu từ thuế là nguồn thu chiếm tỷ
trọng chủ yếu trong tổng thu NSNN.
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá
nhân khác cung cấp dịch vụ. Khoản thu từ phí vào NSNN chỉ bao gồm những khoản
thu từ những đối tượng thụ hưởng các dịch vụ do Nhà nước cung cấp.
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà
nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước. Chỉ có
những chủ thể cung cấp các dịch vụ gắn với chức năng quản lý nhà nước mới được
phép thu lệ phí.
Các khoản thu từ những hoạt động kinh tế của nhà nước bao gồm các khoản
thu nhập của nhà nước từ việc góp vốn vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận
sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn
của nhà nước; tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi các khoản
tiền cho vay của nhà nước (cả gốc và lãi) đối với các tổ chức, cá nhân. Những
khoản thu khác hình thành nên quỹ NSNN gồm các khoản đóng góp của những cá
nhân và tổ chức dưới hình thức tự nguyện hoặc bắt buộc; các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật như thu từ các di sản nhà nước được hưởng, thu các khoản
tiền phạt, tịch thu, thu hồi dự trù nhà nước; các khoản viện trợ không hoàn lại của
Chính phủ các nước, của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài.
17
1.3 Vai trò của các cơ quan trong quản lý thu NSNN
1.3.1 Cơ quan Thuế
Cơ quan Thuế là một trong các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về thu ngân sách sách nhà nước và trực tiếp thu thuế. Cơ quan Thuế có vai trò
chủ đạo trong một số nội dung quản lý sau:
Một là, xây dựng các chính sách, chế độ về quản lý thuế; xây dựng chiến
lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự
án quan trọng về quản lý thuế; Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật
NSNN.
Hai là, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế:
đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành
các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
Ba là, tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế;
lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo,
điều hành của cơ quan cấp trên.
Bốn là, tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế.
Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố
các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và
pháp luật khác có liên quan.
Cơ quan Thuế đã thể hiện vai trò của mình trong quy trình phối hợp thu
NSNN ở một số điểm sau: cập nhật và cung cấp thông tin để sử dụng thống nhất
trong hệ thống như cập nhật danh mục cơ quan Thuế, danh bạ đối tượng nộp thuế.
Gửi dự toán thu từng quý tới KBNN đồng cấp. Hàng tháng cung cấp số thuế phải
nộp của từng đối tượng nộp thuế cho KBNN đồng cấp đảm bảo công tác thu đúng,
thu đủ, thu chính xác và kịp thời.
18
1.3.2 Cơ quan tài chính
Thường xuyên trao đổi và phối hợp các cơ quan quản lý thu khác trên cùng
địa bàn trong việc quản lý và chủ động đốc thúc các đối tượng thuộc phạm vi quản
lý của mình thực hiện nghĩa vụ nộp kịp thời và đầy đủ các khoản thu NSNN vào
KBNN; phối hợp chặt chẽ với KBNN đồng cấp trong việc hạch toán chính xác và
đầy đủ các khoản thu theo mục lục NSNN và đảm bảo đúng theo tỷ lệ phân chia cho
ngân sách các cấp. Tiến hành việc đối chiếu, rà soát chính xác và đầy đủ các khoản
thu NS do cơ quan tài chính trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm thẩm định các báo
cáo quyết toán về thu NSNN do ngân sách cấp dưới lập, làm cơ sở để tổng hợp và
lập báo cáo quyết toán các khoản thu NSNN thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
1.3.3 Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN
Các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ phải kê khai một cách trung thực các
khoản nộp NSNN và nộp đầy đủ vào NSNN; phối hợp với các cơ quan liên quan xử
lý những vấn đề phát sinh liên quan đến khoản nộp NSNN; tuân thủ theo quy trình
thủ tục nộp NSNN, lập chứng từ nộp tiền với đầy đủ thông tin nội dung, theo đúng
biểu mẫu quy định; đặc biệt người nộp còn có quyền khiếu nại hay tố cáo về vấn đề
vi phạm trong thu NSNN của các cơ quan chức năng; đề nghị cơ quan thu làm thủ
tục hoàn trả các khoản thu NSNN khi phát hiện nộp nhầm hoặc nộp thừa theo quy
định của pháp luật.
1.3.4 Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản
Ngân hàng phải có trách nhiệm tiếp nhận và tiến hành theo trình tự thu
NSNN sau khi nhận chứng từ nộp thuế đã có đầy đủ những nội dung thông tin do
người nộp thuế cung cấp, đúng với mẫu biểu do BTC quy định, đúng nội dung các
khoản nộp; và có nghĩa vụ trích tiền trên tài khoản của người nộp thuế khi có người
nộp thuế có yêu cầu để chuyển tiền vào tài khoản của KBNN, sau đó phải truyền
đẩy chứng từ cho KBNN ngay trong ngày làm việc, hoặc chậm nhất vào đầu giờ của
ngày làm việc tiếp theo.
 Ngân hàng được phép trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế tại
ngân hàng theo lệnh thu NSNN của cấp thẩm quyền để nộp vào NSNN theo quy
19
định.
 Hướng dẫn tận tình người nộp thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán cho người nộp thuế nộp tiền vào tài khoản của KBNN thuận tiện, nhanh chóng
heo thỏa thuận giữa hệ thống KBNN và Ngân hàng; thực hiện thu tiền từ thuế, phí,
lệ phí và các khoản thu khác vào tài khoản của KBNN;
 Khi có vấn đề phát sinh thì phải phối hợp chủ động với người nộp
thuế và các cơ quan liên quan xử lý ngay. Tổ chức việc thu thuế qua ATM và được
thu phí cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
1.4 Kho bạc nhà nước và công tác kế toán thu NSNN tại KBNN
1.4.1 Kho bạc nhà nước
1.4.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN
- Chức năng của KBNN
Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính
phủ: “Kho bạc nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ
tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện
việc huy động vốn cho NSNNvà cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát
hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.”
- Nhiệm vụ của KBNN
KBNN có nhiệm vụ giúp BTC, UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước
về quỹ NSNN; quỹ dự trữ tài chính nhà nước như tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ; huy
động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
1.4.1.2 Cấu trúc và sự điều hành của hệ thống KBNN
- Cấu trúc của hệ thống KBNN:
20
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy hệ thống KBNN ở Việt Nam
(Nguồn: Cổng thông tin điện tử KBNN Việt Nam))
KBNN là cơ quan trực thuộc BTC; được tổ chức theo hệ thống ngành dọc
từ trung ương đến địa phương theo nguyên tắc tập trung và thống nhất. Đứng đầu hệ
thống KBNN là Tổng Giám đốc do Bộ trưởng BTC bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp
việc cho Tổng Giám đốc là một số Phó Tổng Giám đốc do Bộ trưởng BTC bổ
nhiệm và miễn nhiệm.
Bộ máy tổ chức của KBNN dựa trên cơ sở bộ máy hành chính nhà nước,
KBNN được đặt ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở cấp
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. KBNN cấp trung ương , KBNN cấp tỉnh
và KBNN cấp quận, huyện, thị xã thì có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng.
Trong đó, KBNN ở trung ương thống nhất quản lý quỹ NSTW, trực tiếp
thực hiện các giao dịch thu, chi NSNN phát sinh tại quầy giao dịch trung ương.
KBNN các cấp tỉnh, thành phố thì quản lý quỹ ngân sách tỉnh và thành phố;
trực tiếp tập trung các khoản thu vào NSNN, tiến hành kiểm soát các khoản cấp
phát và chi trả các khoản chi của NSTW do cấp trung ương ủy quyền và ngân sách
21
tỉnh phát sinh ngay tại quầy giao dịch của mình; thực hiện thu, chi ngân sách quận,
huyện nơi KBNN cấp tỉnh, thành phố đóng trụ sở.
KBNN các cấp quận, huyện, thị xã quản lý quỹ ngân sách quận, huyện, thị
xã; quỹ ngân sách xã; tập trung các khoản thu vào NSNN, tiến hành kiểm soát các
khoản cấp phát và chi trả các khoản chi của NSTW và ngân sách tỉnh trên địa bàn
do KBNN cấp trung ương và KBNN cấp tỉnh chuyển xuống.
1.4.2 Kế toán thu NSNN tại KBNN
1.4.2.1 Thực trạng về văn bản pháp lý
Hiện tại, bộ máy kế toán thu chi ngân sách nói chung và kế toán thu NSNN
nói riêng được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất và tập trung dưới sự chỉ đạo của
Tổng giám đốc KBNN. Trong đó mỗi đơn vị KBNN ở các cấp là một đơn vị kế toán
độc lập, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của đơn vị kế toán cấp trên. Các đơn
vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu
tổ chức theo quy định của Chính phủ, của BTC và theo hướng dẫn của Tổng giám
đốc KBNN. Các văn bản pháp lý liên quan đến chế độ kế toán này có thể liệt kê
gồm các văn bản sau:
- Một số văn bản đã hết hiệu lực:
Quyết định số 478 TC/KBNN ngày 19.11.1992 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
về ban hành Chế độ kế toán Kho bạc Nhà nước.
Quyết định số 1287 TC/KBNN ngày 31.12.1996 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành hệ thống tài khoản kế toán Kho bạc Nhà nước
Quyết định 1276/1998/QĐ-BTC ngày 24.09.1998 về chế độ kế toán Kho
bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành.
Quyết định 130/2003/QĐ-BTC ngày 18.08.2003 về chế độ kế toán NSNN
và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Công văn số 388/KBNN-KTNN ngày 01/03/2013 của KBNN về việc
hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân
sách và Kho bạc.
- Một số văn bản đang hiện hành:
22
Luật NSNNsố 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2017
Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2005.
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006
Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách Nhà nước
Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán
Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký và dịch vụ chứng thực
chữ ký số
Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ tài
chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNNqua KBNN
Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 06 năm 2016 của Bộ tài chính
hướng dẫn thủ tục nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều luật quản lý Thuế.
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ tài chính
sửa đổi, bổ sung hướng dẫn quản lý thuế
Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 03 năm 2014 và Thông tư
78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Bộ tài chính để cải cách, đơn
giản các thủ tục hành chính về thuế.
Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ tài
chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp,tiền phạt và
các khoản thu khác đối với hang hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ tài
chính quy định về hệ thống mục lục NSNN.
Gần đây nhất là Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017
của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán NSNNvà hoạt động nghiệp vụ Kho bạc
Nhà nước
23
Công văn số 7078/BTC-KBNN ngày 30 tháng 05 năm 2017 của Bộ tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của mục lục NSNN
Công văn số 4696/KBNN-KTNN ngày 29 tháng 09 năm 2017 của KBNN
hướng dẫn thực hiện về chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN.
Quyết định số 68/2016/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Long An về việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách Tỉnh Long An giai đoạn 2017 –
2020, các văn bản liên quan của ngành, địa phương hướng dẫn quản lý thu NSNN
qua KBNN.
1.4.2.2 Quy định chung
a) Nhiệm vụ và mục tiêu của kế toán thu NSNN
- Căn cứ vào chế độ kế toán NSNN do Bộ Tài chính quy định và số tiền nộp
NSNN, kế toán thu của KBNN thực hiện hạch toán số tiền thu NSNN cho các cấp
ngân sách theo quy định của Luật NSNN đồng thời phân chia số thu NSNN cho
từng cấp theo đúng tỷ lệ phần trăm phân chia được các cấp có thẩm quyền quyết
định đối với từng khoản thu.
- Vấn đề hạch toán phải bảo đảm theo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp
thời, đúng niên độ ngân sách và mục lục Ngân sách Nhà nước. Thu đúng, thu đủ có
nghĩa là đúng theo mức, đúng quy trình tổ chức thu đã được công bố và áp dụng cho
từng giai đoạn; đúng theo đối tượng mà mỗi đối tượng phải nộp các khoản thu vào
NSNN theo quy định của pháp luật. Thu kịp thời được hiểu là khi phát sinh các
khoản thu NSNN thì phải được huy động kịp thời vào quỹ NSNN theo quy định của
pháp luật..
- Trong trường hợp các khoản thu NSNN phát sinh bằng hình thức chuyển
khoản qua ngân hàng hoặc tiến hành thu trực tiếp tại KBNN nếu xảy ra tình trạng
thiếu sót hoặc sai các yếu tố thông tin làm căn cứ để hạch toán thu NSNN thì kế
toán thu phải hạch toán kế toán vào tài khoản chờ xử lý, kịp thời báo và truyền đầy
đủ dữ liệu chờ xử lý này đến những cơ quan chịu trách nhiệm quản lý thu như Hải
quan, Tài chính và Thuế theo đúng quy trình trao đổi thông tin và đối chiếu thu
NSNN.
24
- Tổng hợp và phân tích, đánh giá tình hình thu NSNN qua KBNN cung
cấp đầy đủ thông tin cần thiết giúp các cơ quan tài chính và các ban ngành hữu
quan có cơ sở quản lý và điều hành NSNN. Điều này đòi hỏi hệ thống thông tin
báo cáo phải luôn được cập nhật thường xuyên, có thể truy xuất dễ dàng nhưng phải
đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu có tính chính xác cao.
b) Vai trò của kế toán thu NSNN
Kế toán thu NSNN tại kho bạc đóng vai trò hết sức quan trọng là một trong
những công cụ quản lý hiệu quả, có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép, tổng hợp, kiểm
tra và kiểm soát những khoản thu NSNN theo đúng quy định.
c) Yêu cầu của kế toán thu NSNN
- Khi các khoản thu phát sinh thì phát sinh năm nào phải được hạch toán
vào thu NSNN của ngân sách năm đó; các khoản thu thuộc ngân sách năm trước
nếu nộp vào ngân sách của năm sau thì được hạch toán vào ngân sách năm sau.
- Hạch toán bằng Việt Nam đồng,phát sinh thu NSNN bằng đồng ngoại tệ
thì phải quy ra Việt Nam Đồng theo đúng tỷ giá do BTC công bố .
- Các khoản thu NSNN do cơ quan thu trực tiếp quản lý được hạch toán tại
phân hệ TCS sau đó phải chạy giao diện sang phân hệ sổ cái trên chương trình
TABMIS.
- Các khoản thu NSNN nếu xác định chưa đủ điều kiện để hạch toán thu
NSNN thì được hạch toán vào tài khoản chờ xử lý và phải lập thư tra soát gửi cơ
quan quản lý khoản thu đó.
- Khi có phát sinh khoản thu theo kiến nghị của những cơ quan có thẩm
quyền thì phải hạch toán vào tài khoản phải trả theo kiến nghị của cơ quan có thẩm
quyền đó.
- Khoản thu đã hạch toán ở phân hệ TCS thì phải thực hiện điều chỉnh tại
phân hệ TCS và đồng thời phải truyền dữ liệu điều chỉnh đầy đủ cho cơ quan quản
lý thu.
25
- Đến cuối ngày làm việc, các đơn vị KBNN phải tiến hành truyền đầy đủ
dữ liệu thu NSNN cho các cơ quan quản lý thu theo quy định hiện hành, theo từng
mã số thuế, kỳ thuế đã nộp ,tên người nộp thuế, số tờ khai...
1.4.2.3 Tổng quan về Tabmis và TCS
 Tổng quan về Tabmis
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của KBNN trong bối cảnh toàn cầu
hóa và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, đòi hỏi hệ thống KBNN phải áp dụng
thành công công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ của mình. Do đó, việc
xây dựng một hệ thống thông tin tài chính thống nhất, hiện đại, vận hành một cách
thông suốt và an toàn trên phạm vi toàn quốc là cần thiết trong công tác quản lý tài
chính.
Xuất phát từ những yêu cầu trong công tác quản lý và điều hành ngân sách
Nhà nước thì sự ra đời và hình thành Hệ thống Thông tin Quản lý ngân sách và Kho
bạc – TABMIS (Treasury And Budget Mannagement Information System) là bước
đầu để đi dần đến việc xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất áp dụng cho toàn
bộ khu vực công (Tổng kế toán Nhà nước) phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ
quốc tế.
Tabmis đã được triển khai thống nhất trong toàn bộ hệ thống KBNN, các cơ
quan Tài chính từ trung ương đến địa phương, có kết nối với một số Bộ, ngành chủ
quản. Tabmis là một hệ thống thông tin kế toán máy tính giao diện được với các
phần mềm quản lý tài chính như: Hệ thống quản lý thu thuế (TCS), Hệ thống thanh
toán bù trừ điện tử - thanh toán song phương (TTSP), Hệ thống thanh toán liên ngân
hàng… Nhằm tăng tính nhất quán và giảm thiểu sự trùng lặp khi sao lưu dữ liệu và
để tạo một hệ thống thông tin tài chính tích hợp.
 Tổng quan về TCS
Chương trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài
chính tại các điểm thu của KBNN (gọi tắt là chương trình TCS) được đưa vào ứng
26
dụng đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN cho hệ thống
KBNN và các cơ quan thu, giảm nhẹ được khối lượng công việc cho kế toán thu khi
nhập chứng từ thu NSNN vào TABMIS, nhất là khi thực hiện thu thuế qua hệ thống
ngân hàng thương mại.
Hệ thống thu NSNN theo dự án hiện đại hóa thu, nộp NSNN – TCS và quy
trình quản lý thu NSNN theo dự án hiện đại hóa thu, nộp ngân sác nhà nước được
ban hành kèm theo Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính với mục đích là quy định rõ các quy trình, thủ tục thu, nộp tiền
thuế và các khoản thu khác vào NSNN tại KBNN tạo thuận lợi cho người nộp thuế
và hỗ trợ công tác kế toán thu ngân sách nhanh chóng, chính xác.
Dữ liệu thu NSNN đã nhập trên phân hệ TCS sẽ được kết xuất vào phân hệ
Tabmis hằng ngày đảm bảo thống nhất dữ liệu số thu NSNN, hỗ trợ việc theo dõi
tình trạng thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác đảm bảo xác định nợ thuế nhanh
chóng và chính xác.
1.4.2.4 Tổ chức bộ máy kế toán thu NSNN để đáp ứng nhiệm vụ thu
NSNN
a) Phương thức thu NSNN qua KBNN
Phương thức để thu NSNN là cách thức tổ chức thực hiện thu NSNN đối
với các đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật. Phương thức thu đa dạng sẽ
góp phần tăng tính chủ động cho đối tượng nộp NSNN, có thể khái quát các phương
thức thu như sau:
Thứ nhất, phương thức thu trực tiếp qua KBNN
Là hình thức mà người nộp thuế nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt,... nộp trực
tiếp vào KBNN thông qua hình thức thu tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Thứ hai, phương thức thu qua cơ quan quản lý thu
Phương thức thu nộp NSNN này được áp dụng đối với các khoản thu phát
sinh khi các hộ kinh doanh không cố định, có khó khăn trong việc nộp tiền vào
KBNN như ở xa điểm thu của KBNN, xa Ngân hàng được KBNN ủy nhiệm thu
hoặc không có tài khoản tại KBNN hay Ngân hàng.
27
Người nộp
thuế
Trong trường hợp này, cơ quan quản lý thu có trách nhiệm thu tiền trực
tiếp từ người nộp NSNN, sau đó phải nộp lại toàn bộ số tiền đã thu được vào tài
khoản KBNN trên địa bàn, Ngân hàng nơi KBNN trên đị bàn mở tài khoản ủy
nhiệm thu theo đúng quy định.
Thứ ba, phương thức thu qua các cơ quan được ủy nhiệm thu:
Phương thức thu nộp NSNN này được áp dụng đối với các tổ chức có đầy
đủ điều kiện theo quy định của BTC và phải được cơ quan thu ủy nhiệm thu, thì
mới được phép thu trực tiếp các khoản thu NSNN từ những cá nhân, những tổ chức
nộp NSNN, sau đó phải tiến hành nộp tiền vào KBNN hoặc Ngân hàng nơi KBNN
mở tài khoản.
Thứ tư, phương thức phối hợp thu NSNN giữa KBNN – Tài chính - Thuế -
Hải quan - NHTM
Theo quy định của BTC, KBNN chủ động phối hợp với Tổng cục Thuế,
Tổng cục Hải quan và NHTM được ủy nhiệm thu tổ chức phối hợp thu NSNN.
b) Quy trình thu NSNN qua KBNN
Quy trình thu NSNNqua KBNN là việc cần tuân thủ các bước về thu nộp
NSNN trong đó quy định rõ trách nhiệm của đối tượng nộp tiền, các cơ quan thu và
KBNN trong các văn bản pháp luật của nhà nước. Mỗi khoản thu và mỗi phương
thức thu đều có quy trình, thủ tục thu tương ứng, cụ thể như sau:
- Quy trình thu trực tiếp tại Kho bạc nhà nước
+ Quy trình thu bằng tiền mặt:
(4)
(5)
(1)
(2)
(3)
Sơ đồ 1.2: Quy trình thu NSNN trực tiếp bằng tiền mặt tại KBNN
(Nguồn: Kho bạc nhà nước Long An)
KTT Thủ quỹ
KTV
28
Người nộp
thuế
(1) Người nộp thuế nộp bảng kê nộp thuế hoặc thông báo nộp thuế cho kế
toán thu.
(2) Kế toán thu KBNN dựa vào thông báo nộp thuế hoặc bảng kê nộp thuế
tiến hành kiểm tra những thông tin cần thiết; tiếp đó hạch toán chứng từ thu NSNN
đó vào phân hệ TCS, in ra liên giấy nộp tiền vào NSNN và chuyển cho thủ quỹ Kho
bạc để tiến hành thu tiền mặt.
(3) Thủ quỹ KBNN tiến hành thủ tục thu tiền dựa trên liên giấy nộp tiền do
kế toán thu chuyển sang; khi đã hoàn tất các thủ tục thu tiền mặt theo quy định thì
tiến hành chuyển trả lại chứng từ đã thu tiền cho kế toán thu.
(4) Đến cuối ngày, kế toán thu phải tập hợp lại tất cả những liên giấy nộp
tiền và chứng từ kèm theo, đã được đóng dấu đã thu tiền, có đầy đủ chữ ký theo
đúng quy định chuyển cho kế toán trưởng kiểm soát và ký duyệt chứng từ trên phân
hệ TCS.
(5) Kế toán trưởng phải kiểm soát chứng từ thu NSNN trên phân hệ TCS
căn cứ vào từng liên giấy nộp tiền vào NSNN và chứng từ thu kèm theo do kế toán
thu chuyển đến; sau khi ký duyệt trên phân hệ TCS thì phải khóa sổ hoạt động ngày
hiện tại và truyền đẩy dữ liệu bằng chữ ký số điện tử cho các cơ quan quản lý thu;
chuyển trả lại chứng từ thu NSNN cho kế toán thu chịu trách nhiệm lưu trữ, kiểm
tra và chấm lại chứng từ thu theo quy định.
+ Quy trình thu bằng chuyển khoản:
(2) (1)
Sơ đồ 1.3: Quy trình thu NSNN qua trích tài khoản tại KBNN
(Nguồn: Kho bạc nhà nước Long An)
KTT
(3)
KTV
29
(1): Người nộp thuế nộp chứng từ kế toán kèm theo nêu có cùng với giấy
nộp tiền vào NSNN (với trường hợp người nộp thuế yêu cầu trích tài khoản từ tài
khoản tiền gửi mở tại KBNN nộp trực tiếp vào thu NSNN) hoặc dùng giấy rút vốn
đầu tư / giấy rút dự toán ngân sách và giấy nộp tiền (với trường hợp người nộp thuế
trích tài khoản từ tài khoản đầu tư / dự toán mở tại KBNN nộp vào NSNN).
(2): Kế toán thu KBNN căn cứ những chứng từ mà người nộp thuế nộp: tiến
hành kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của chứng từ đó; kiểm tra số dư tài khoản của
người nộp thuế, kiểm tra thông tin thu đã có trên phân hệ TCS; sau đó mới tiến hành
nhập chi chứng từ trích tài khoản của người nộp thuế trên trên TABMIS, đồng thời
nhập thu NSNN trên hệ thống TCS ( trong trường hợp người nộp thuế trích nộp thu
NSNN khác địa bàn - kế toán thu phải trích tài khoản người nộp thuế nhập vào
chương trình thanh toán điện tử liên kho bạc trên TABMIS song song với nhập thu
trên phân hệ TCS); sau đó chuyền chứng từ thu cùn với chứng từ kèm theo nếu có
đến kế toán trưởng nghiệp vụ kiểm tra và kiểm soát.
(3): Kế toán trưởng nghiệp vụ sẽ kiểm tra và kiểm soát chứng từ trên cả hai
chương trình: TABMIS và TCS căn cứ vào từng chứng từ cụ thể; sau khi ký duyệt
phải khóa sổ và truyền dữ liệu đến cơ quan quản lý thu theo quy định; chuyển trả
chứng từ thu NSNN lại cho kế toán thu chịu trách nhiệm lưu trữ, kiểm tra và chấm
lại chứng từ theo quy định.
+ Quy trình thu NSNN nhận trên thanh toán điện tử liên kho bạc:
Quy trình này áp dụng đối với những chứng từ thu NSNN do các KBNN
khác thu hộ và chuyển về trên chương trình thanh toán điện tử liên kho bạc.
(1): Kế toán thu tiếp nhận liên kho bạc đến và in Lệnh chuyển có về thu
NSNN do Kho bạc khác chuyển đến trên chương trình thanh toán điện tử liên kho
bạc; kiểm tra thông tin người nộp thuế; sau đó chuyển tiếp kế toán trưởng KBNN
kiểm soát.
(2): Kế toán trưởng nghiệp vụ KBNN kiểm soát chứng từ thu NSNN trên
chương trình thanh toán điện tử liên kho bạc, chuyển lại cho kế toán thu KBNN.
(3): Kế toán thu KBNN nhận lại Lệnh chuyển có từ kế toán trưởng đã kiểm
30
soát. Tiến hành in lệnh chuyển có và chuyền đến kế toán trưởng ký duyệt trên giấy.
(4): Kế toán trưởng căn cứ lệnh chuyển có do kế toán thu chuyển đến, kiểm
soát chứng từ thu trên phân hệ TCS; ký duyệt một lần nữa trên phân hệ TCS, sau đó
phải khóa sổ và truyền dữ liệu bằng chữ ký số điện tử cho các cơ quan quản lý thu;
chuyển trả lại chứng từ thu NSNN cho kế toán thu chịu trách nhiệm lưu trữ, chấm
và kiểm tra lại chứng từ theo quy định.
- Quy trình thu NSNN qua Ủy nhiệm thu với Ngân hàng thương mại
+ Tại Ngân hàng thương mại
(1): người nộp thuế tiến hành nộp bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền cùng
chứng từ có liên quan vào NSNN đến cán bộ làm nhiệm vụ thu NSNN tại NHTM
trong trường hợp phát sinh trực tiếp; với các khoản thu NSNN được chuyển khoản
từ các NHTM nơi phục vụ người nộp thuế về NHTM nơi KBNN mở tài khoản tiền
gửi (trường hợp phát sinh gián tiếp) thì cán bộ thu NHTM sử dụng chứng từ thu
NSNN được chuyển tiếp từ các ngân hàng khác.
(2): Cán bộ thu NHTM vào chương trình TCS tại NHTM hạch toán đầy đủ
thông tin trên chứng từ, sau đó làm tiến hành làm thủ tục thu tiền mặt (nếu muốn
nộp tiền mặt), thủ tục trích tài khoản người nộp thuế (đối với trường hợp người nộp
thuế có tài khoản tại NHTM đó và có mong muốn chuyển khoản) và tiến hành
chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của KBNN mở tại NHTM.
(3): Cuối ngày hoặc kết thúc phiên giao dịch, toàn bộ chứng từ thu NSNN
được cán bộ thu chuyển đến Kế toán trưởng của ngân hàng ký, kiểm soát trên
chương trình TCS tại NHTM và truyền đẩy và kết xuất đầy đủ dữ liệu về số đã thu
NSNN qua NHTM cho KBNN.
+ Tại Kho bạc Nhà nước :
(1): Trên cơ sở dữ liệu điện tử về số thu NSNN do NHTM chuyển đến trong
ngày, kế toán thu KBNN đối chiếu với bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN do ngân
hàng chuyển sang xem đã đảm bảo khớp đúng các chỉ tiêu theo quy định hay chưa;
sau đó kế toán thu NSNN tại KBNN tiếp nhận khoản thu NSNN đó vào phân hệ
TCS; chuyền đến kế toán trưởng KBNN kiểm soát.
31
Cơ quan thu
(3)
(1)
(2)
Kế toán trưởng
Cán bộ phụ trách thu
Người nộp thuế
(4) (5)
Kế toán trưởng
Kế toán viên
(2): Kế toán trưởng căn cứ bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN do kế toán thu
của KBNN chuyển đến thì kiểm soát chứng từ thu trên phân hệ TCS; sau đó phải
khóa sổ và truyền đẩy dữ liệu bằng chữ ký số điện tử cho các cơ quan quản lý thu;
chuyển trả lại chứng từ thu NSNN cho kế toán thu chịu trách nhiệm chấm, lưu trữ
và kiểm tra lại chứng từ theo quy định.
+ Tại các cơ quan thu:
- Cơ quan Tài chính: tiếp nhận dữ liệu thu NSNN từ KBNN vào hệ thống
tác nghiệp; tổng hợp lại, lập báo cáo để báo cáo đến Ủy ban nhân dân và Hội đồng
nhân dân nơi địa phương mình quản lý về số thu NSNN trên địa bàn để thực hiện
chức năng điều hành và quản lý ngân sách theo quy định.
- Cơ quan Thuế: tiếp nhận dữ liệu thu NSNN, kịp thời cập nhật, kiểm tra lại
thông tin và nhanh chóng hạch toán vào hệ thống tác nghiệp nội bộ của cơ quan
Thuế; sau đó tiến hành đối chiếu số liệu về thu ngân sách trên địa bàn.
- Cơ quan Hải quan: Tiếp nhận dữ liệu thu NSNN, kịp thời cập nhật, kiểm
tra lại thông tin và nhanh chóng hạch toán vào hệ thống tác nghiệp tại Chi cục Hải
quan và thực hiện các phần hành nghiệp vụ khác theo quy định của Tổng cục Hải
quan.
NHTM KBNN
Sơ đồ 1.4: Quy trình thu NSNN qua Ủy nhiệm thu với NHTM
(Nguồn: Kho bạc nhà nước Long An)
32
1.4.2.5 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin dùng để phản ánh những
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành từ đó làm căn cứ để ghi sổ
kế toán. Chứng từ kế toán gồm chứng từ chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn,
trên chứng từ phải có đầy đủ nội dung như: tên số hiệu, ngày lập và xử lý chứng từ,
mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, mã hiệu KBNN, tên và địa chỉ của đơn vị lập
hay nhận nhận chứng từ, nội dung nghiệp vụ phát sinh, số tiền bằng chữ và bằng số,
chữ ký các bên có trách nhiệm…Ngoài những nội dung trên chứng từ còn bổ sung
thêm những nội dung khác theo quy định của Tổng giám đốc KBNN.
Chứng từ kế toán điện tử: kế toán thu NSNN được sử dụng chứng từ kế
toán điện tử làm căn cứ để hạch toán khoản thu NSSN theo quy định, chứng từ điện
tử phải được mã hóa để đảm bảo an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình truyền tin,
xử lý và lưu trữ.
* Lập chứng từ kế toán
- Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động
hoạt động nghiệp vụ KBNN cả thu lẫn chi NSNN thì đều phải lập chứng từ kế toán
và chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. Do đó khi lập chứng từ kế toán thu NSNN cũng phải tuân thủ theo quy định
khi lập chứng từ.
- Chứng từ kế toán thu NSNN phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định
theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ tài chính
hướng dẫn chế độ kế toán NSNNvà hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Trên
chứng từ phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các nội dung theo quy định của từng
loại chứng từ.
- Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, thể hiện đầy đủ và đúng nội dung
phản ánh, không được tẩy xóa, khi viết phải dùng mực không phai, không viết bằng
mực đỏ.
- Số tiền viết bằng chữ và bằng số trên chứng từ phải khớp với nhau, chữ
cái đầu tiên phải viết hoa, những chữ còn lại không được viết bằng chữ in hoa, phải
33
viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết
dòng mới xuống dòng khác, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn.
Chứng từ kế toán bị tẩy xóa, sữa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế
toán.
- Chứng từ kế toán khi được lập theo bộ có nhiều liên thì phải được lập một
lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung thống nhất. Kế toán viên không được
nhận các chứng từ do khách hàng lập không đúng quy định, không hợp pháp, hợp
lệ, đồng thời phải hướng dẫn khách hàng lập lại bộ chứng từ khác theo đúng quy
định, kế toán viên không được ghi các yếu tố thuộc trách nhiệm của khách hàng trên
chứng từ.
- Trên chứng từ kế toán thu NSNN phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh
quy định trên chứng từ thì mới có giá trị thực hiện. Tất cả chữ ký trên chứng từ kế
toán đều phải ký vào từng liên chứng từ bằng loại mực không phai. Tuyệt đối không
được ký lồng bằng giấy than, ký bằng mực đỏ, bằng bút chì. Người có trách nhiệm
ký chứng từ kế toán chỉ được ký chứng từ khi đã ghi đầy đủ nội dung thuộc trách
nhiệm của mình theo quy định.
* Luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Mọi chứng từ kế toán phải được kiểm tra trước khi ghi sổ kế toán, bộ phận
kế toán phải kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và thực hiện ghi
sổ kế toán cho cả chứng từ kế toán do KBNN lập hay do bên ngoài chuyển đến.
Trình tự xử lý chứng từ kế toán thu NSNN gồm các bước cơ bản như sau:
- Kế toán viên tiếp nhận chứng từ, phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán.
Kiểm tra tính pháp lý của chứng từ, kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các
chỉ tiêu, các nội dung ghi trên chứng từ kế toán, kiểm tra tính chính xác của số liệu,
thông tin ghi trên chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra, ký vào chỗ quy định trên chứng từ,
trình lãnh đạo ký (đối với những chứng từ cần có chữ ký của lãnh đạo theo quy
định)
- Định khoản, nhập bút toán vào hệ thống (Tabmis, TCS), phê duyệt bút
34
toán trên hệ thống
- Thủ quỹ (nếu thu tiền mặt trực tiếp tại KBNN) ký tên và đóng dấu “Đã thu
thu tiền” hoặc “Đã chi tiền” (đối với các khoản hoàn thu NSNN) trên chứng từ,
khách hàng ký vào chỗ quy định trên chứng từ.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán thu NSNN theo đúng quy định.
* Một số chứng từ thu NSNN được sử dụng:
- Danh mục chứng từ thu NSNN theo thông tư 77/2017/TT-BTC ngày
28/07/2017 của Bộ Tài chính:
+ Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN
+ Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN
+ Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN
+ Lệnh ghi thu NSNN
+ Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN bằng ngoại tệ
- Danh mục chứng từ thu NSNN theo thông tư 328/2016/TT-BTC ngày
26/12/2016 của Bộ Tài chính
+ Lệnh thu NSNN
+ Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN
+ Bảng kê biên lai thu
+ Bảng kê biên lai thu có mệnh giá
- Danh mục chứng từ thu NSNN theo thông tư 84/2016/TT-BTC ngày
17/06/2016 của Bộ Tài chính
+ Giấy nộp tiền vào NSNN
+ Bảng kê nộp thuế
1.4.2.6 Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng để phản ánh và kiểm soát liên tục,
thường xuyên và có hệ thống trong suốt quá trình thu chi NSNN và các hoạt động
nghiệp vụ khác của KBNN. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán gồm 12 phân đoạn
mã do Bộ Tài chính quy định, tên và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong hệ
thống tổ hợp tài khoản kế toán được quy định như sau:
Mã
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Mã
quỹ
Mã tài
khoản
kế
toán
Mã
nội
dung
kinh
tế
Mã
cấp
ngân
sách
Mã
đơn vị
có
quan
hệ
ngân
sách
Mã
địa
bàn
hành
chín
h
Mã
chươ
35ng
Mã
ngành
kinh
tế
Mã
chương
trình
mục
tiêu, dự
án
Mã
KBN
N
Ngã
nguồn
ngân
sách
nhà
nước
Mã dự
phòng
Số
ký
tự
2 4 4 1 7 5 3 3 5 4 2 3
Bảng 1.1: Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
(Nguồn: Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/07/2017)
Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được xây dựng trên nguyên tắc bố trí các
phân đoạn mã độc lập, mỗi đoạn mã chứa đựng các thông tin khác nhau theo yêu
cầu quản lý. Tổ hợp tài khoản kế toán được quy định cố định về cấu trúc và thống
nhất cho toàn hệ thống, gồm bộ sổ trung tâm thanh toán, bộ sổ của các tỉnh, thành
phố và bộ sổ hợp nhất toàn hệ thống.3
Ví dụ về tổ hợp tài khoản kế toán thu như sau:
01.7111.1701.2.1080880.800HH.554.000.00000.0511.00.000
1.4.2.7 Sổ kế toán
Sổ kế toán là tài liệu kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu, chi NSNN và hoạt động nghiệp
vụ KBNN, gồm sổ cái và sổ chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán trong hệ thống KBNN được thống nhất về phương
pháp ghi chép và mẫu biểu. Việc ghi chép vào sổ kế toán phải căn cứ trên chứng từ
kế toán và mọi số liệu trên sổ kế toán bắt buộc phải đi kèm với chứng từ kế toán
hợp lệ và hợp pháp.
Tuyệt đối không được phép để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thu chi nào
của NSNN, các loại nguồn vốn và tài sản do KBNN quản lý dưới mọi hình thức.
Mẫu sổ kế toán được thiết lập và in từ Tabmis và TCS phải đảm bảo các
yếu tố về ngày tháng năm ghi sổ, số hiệu và ngày tháng năm của chứng từ kế toán
làm căn cứ ghi sổ, số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi vào các tài
khoản kế toán.
3
Điều 29, Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/07/2017 của Bộ Tài chính
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An

More Related Content

Similar to Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An

Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...jackjohn45
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...luanvantrust
 
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân HàngLuận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Nguyễn Công Huy
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...jackjohn45
 
luan van tot nghiep ke toan (57).pdf
luan van tot nghiep ke toan (57).pdfluan van tot nghiep ke toan (57).pdf
luan van tot nghiep ke toan (57).pdfNguyễn Công Huy
 
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An (20)

Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng về dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàn...
 
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểmKế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, 9 điểm
 
Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...
Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...
Luận văn: Hoàn thiện phân tích tài chính khách hàng doanh nghiệp trong hoạt đ...
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Sự Thỏa Mãn Công Việc Đến Sự Gắn Kết Tình Cảm Của Công...
 
3190
31903190
3190
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
 
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân HàngLuận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
Luận Văn Áp Dụng Hiệp Ước Basel Ii Trong Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quốc Dâ...
 
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VNLuận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
Luận án: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại CP Công thương VN
 
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng ThápLuận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
Luận Văn Kiểm Soát Hoạt Động Mua Sắm Tài Sản Tại Cục Thuế Tỉnh Đồng Tháp
 
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel II
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel IILuận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel II
Luận Văn Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Theo Tiêu Chuẩn Basel II
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao NhậnLuận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
Luận Văn Nâng Cao Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Tại Công Ty Cổ Phần Giao Nhận
 
Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)Luan van tot nghiep ke toan (22)
Luan van tot nghiep ke toan (22)
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
 
luan van tot nghiep ke toan (57).pdf
luan van tot nghiep ke toan (57).pdfluan van tot nghiep ke toan (57).pdf
luan van tot nghiep ke toan (57).pdf
 
Luận văn kế toán các khoản chi hành chính sự nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn kế toán các khoản chi hành chính sự nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn kế toán các khoản chi hành chính sự nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn kế toán các khoản chi hành chính sự nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
Đề tài: Xây dựng kế hoạch kinh doanh cho công ty CPTP Cholimex Foods đến năm ...
 
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt NamLuận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Luận văn: Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng BìnhĐầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp tỉnh Quảng Bình
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú NhuậnHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích CựcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích CựcHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

More from Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com (20)

Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và IndonesiaLuận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
Luận Văn Nghiên Cứu Vấn Đề Nợ Xấu Các Ngân Hàng Việt Nam, Thái Lan Và Indonesia
 
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
Luận Văn Nghiên Cứu Vai Trò Hòa Giải Xung Đột Của Phong Cách Lãnh Đạo Chuyển ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng KhoánLuận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Hối Đoái Và Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng ChaiLuận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
Luận Văn Nghiên Cứu Hành Vi Lựa Chọn Thương Hiệu Tiêu Đóng Chai
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOCA ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hội Đồng Quản Trị Đến Cấu Trúc Vốn Tại Các ...
 
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty BonjourLuận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
Luận Văn Nâng Cao Sự Hài Lòng Của Người Lao Động Tại Công Ty Bonjour
 
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
Luận Văn Nâng Cao Quy Trình Thủ Tục Hải Quan Đối Với Hàng Hóa Nhập Khẩu Thươn...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà MauLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Tôm Tỉnh Cà Mau
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạn Tranh Của Hệ Thống Trung Tâm Thương Mại Sense ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú NhuậnLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công  Hức Quận Phú Nhuận
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Cán Bộ, Công Hức Quận Phú Nhuận
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông NghiệpLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Đầu Tư ...
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng
 
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lờiLuận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
Luận Văn Mốiquan Hệ giữa quản Trị vốn luân Chuyển Và Khả Năng Sinh lời
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích CựcLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Uy Tín Thƣơng Hiệu Và Truyền Miệng Tích Cực
 

Recently uploaded

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Thu Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Long An

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGÔ THỊ THÙY TRANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LONG AN Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvanpanda.com Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0932.091.562 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGÔ THỊ THÙY TRANG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC LONG AN Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 8340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM CHÂU THÀNH Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Long An” là công trình của việc học tập và nghiên cứu một cách thật sự nghiêm túc của tôi. Những kết quả nêu ra trong nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được công bố trước đây. Các số liệu trong nghiên cứu có nguồn gốc rõ ràng, được tổng hợp từ những nguồn thông tin đáng tin cậy. TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2019 Tác giả Ngô Thị Thùy Trang
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TÓM TẮT - ABSTRACT PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 2.1 Mục tiêu chung.........................................................................................2 2.2 Mục tiêu cụ thể.........................................................................................3 3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3 4. Quy trình nghiên cứu của luận văn .........................................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu.....................................................4 5.1 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................4 5.2 Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................5 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................5 6.1 Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................5 6.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................6 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.................................................................................6 7.1 Các công trình nghiên cứu được công bố ở nước ngoài ..........................6 7.2 Các công trình nghiên cứu được công bố trong nước..............................8 7.3 Nhận xét và đưa ra định hướng nghiên cứu cho đề tài: ...........................9 8. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................9 9. Đóng góp của đề tài...............................................................................................10 CHƯƠNG 1: Các vấn đề cơ bản về kế toán công tác kế toán thu NSNN tại KBNN .......................................................................................................................11
  • 5. 1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước........................................11 1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước ......................................................11 1.1.2 Đặc điểm về NSNN.............................................................................12 1.1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước ........................................................12 1.2 Thu Ngân sách Nhà nước....................................................................................13 1.2.1 Khái niệm thu Ngân sách Nhà nước ...................................................13 1.2.2 Đặc điểm thu NSNN ...........................................................................14 1.2.3 Vai trò của thu NSNN.........................................................................15 1.2.4 Các nguồn thu NSNN .........................................................................15 1.3 Vai trò của các cơ quan trong quản lý thu NSNN...............................................17 1.3.1 Cơ quan Thuế......................................................................................17 1.3.2 Cơ quan tài chính ................................................................................18 1.3.3 Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN...........................................18 1.3.4 Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản......................................18 1.4 Kho bạc nhà nước và công tác kế toán thu NSNN tại KBNN ............................19 1.4.1 Kho bạc nhà nước ...............................................................................19 1.4.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN..............................................19 1.4.1.2 Cấu trúc và sự điều hành của hệ thống KBNN..........................19 1.4.2 Kế toán thu NSNN tại KBNN............................................................21 1.4.2.1 Thực trạng về văn bản pháp lý ..................................................21 1.4.2.2 Quy định chung .........................................................................23 1.4.2.3 Tổng quan về Tabmis và TCS...................................................25 1.4.2.4 Tổ chức bộ máy kế toán thu NSNN để đáp ứng nhiệm vụ thu NSNN 26 1.4.2.5 Chứng từ kế toán .......................................................................32 1.4.2.6 Hệ thống tài khoản kế toán.......................................................34 1.4.2.7 Sổ kế toán ..................................................................................35 1.4.2.8 Báo cáo tài chính. ......................................................................36
  • 6. 1.4.2.9 Báo cáo kế toán quản trị............................................................37 Kết luận chương 1 .....................................................................................................38 CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An ......39 2.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Long An ..........................39 2.2. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước tỉnh Long An.....................................................................................................................40 2.2.1 Chức năng của KBNN Long An .........................................................40 2.2.2 Nhiệm vụ của KBNN Long An...........................................................40 2.2.3 Quyền hạn của Kho bạc nhà nước Long An .......................................41 2.2.4 Tổ chức bộ máy của Kho bạc nhà nước Long An...............................41 2.3 Thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại Kho bạc Long An ...........................42 2.3.1 Khái quát tình hình thu NSNN qua KBNN Long An từ năm 2016 đến năm 2018 42 2.3.2Khảo sát thực tế về công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An47 2.3.2.1 Đối tượng khảo sát.....................................................................47 2.3.2.2 Phạm vi khảo sát........................................................................47 2.3.2.3 Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát................................................47 2.3.2.4 Phương pháp khảo sát................................................................49 2.3.2.5 Kết quả khảo sát ........................................................................49 2.4 Đánh giá thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An ...............54 2.4.1 Những thành tựu .................................................................................54 2.4.2 Nhận diện những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó .....55 2.4.2.1 Những hạn chế...........................................................................55 2.4.2.2 Nguyên nhân của hạn chế trong công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An 59 Kết luận chương 2:................................................................................................... 60 CHƯƠNG 3: Hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An.......62 3.1 Định hướng hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An..........62
  • 7. 3.1.1 Mục tiêu quản lý thu NSNN tại hệ thống KBNN ...............................62 3.1.2 Định hướng hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An 64 3.2 Một số đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An.....................................................................................................................66 3.2.1 Hoàn thiện về tổ chức kế toán.............................................................66 3.2.2 Hoàn thiện về hệ thống chứng từ ........................................................67 3.2.3 Hoàn thiện về cơ chế và chính sách....................................................68 3.2.4 Hoàn thiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ thông tin ...............69 3.2.5 Hoàn thiện về kiểm soát chất lượng thông tin thu NSNN và kiểm soát rủi ro trong kế toán thu NSNN..................................................................................70 3.2.5.1 Kiểm soát rủi ro thông tin kế toán .............................................70 3.2.5.2 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và tự kiểm tra kế toán 71 3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................72 3.3.1 Đối với KBNN ....................................................................................72 3.3.2 Đối với Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Long An .............................................................................................................73 3.3.3 Đối với cơ quan Thuế, Cơ quan Hải quan ..........................................73 3.3.4 Đối với Cơ quan Tài chính..................................................................74 3.3.5 Ngân hàng thương mại nhận Uỷ nhiệm thu........................................74 3.3.6 Ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế ...75 Kết luận chương 3 .....................................................................................................76 KẾT LUẬN ..............................................................................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTC: Bộ Tài chính CMCN: Cách mạng công nghệ KBNN: Kho bạc nhà nước KTT: Kế toán trưởng KTV: Kế toán viên MLNS: Mục lục ngân sách NHTM: Ngân hàng thương mại NS: Ngân sách NSNN: Ngân sách nhà nước NSTW: Ngân sách trung ương TABMIS: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc TCS: Hiện đại hóa thu ngân sách nhà nước TTSP: Thanh toán song phương điện tử UBND: Ủy ban nhân dân
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng biểu Bảng 1.1: Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán Bảng 2.1: Kết quả thu NSNN qua KBNN Long An Bảng 2.2: Kết quả thu NSNN qua Ngân hàng Bảng 2.3: Kết quả thu NSNN bằng tiền mặt tại KBNN Bảng 2.4 Kết quả thu NSNN bằng phương thức khác qua KBNN Long An Bảng 2.5: Tổng hợp số liệu thu theo từng cấp ngân sách Bảng 2.6: Thể hiện kết quả về thời gian công tác Bảng 2.7: Mức độ đáp ứng về nội dung của chứng từ để hạch toán Bảng 2.8: Thể hiện kết quả về sự thuận lợi của hệ thống tài khoản Bảng 2.9: Thể hiện kết quả về sự thuận lợi của hệ thống tài khoản Bảng 2.10: Thể hiện kết quả về việc kiểm soát quá trình ghi chép chứng từ Bảng 2.11: Thể hiện kết quả về việc kiểm soát quá trình ghi chép chứng từ Bảng 2.12: Thể hiện kết quả về việc truyền nhận dữ liệu điện tử Bảng 2.13: Thể hiện kết quả về in và lưu dữ liệu điện tử Biểu đồ Biểu đồ 2.1: Số thu NSNN từ năm 2016 đến năm 2018 Biểu đồ 2.2: Số thu NSNN qua Ngân hàng từ năm 2016 đến năm 2018 Biểu đồ 2.3: Số thu NSNN bằng tiền mặt từ năm 2016 đến năm 2018 Biểu đồ 2.4: Số thu NSNN bằng phương thức khác từ năm 2016 - 2018
  • 10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy hệ thống KBNN ở Việt Nam Sơ đồ 1.2: Quy trình thu NSNN trực tiếp bằng tiền mặt tại KBNN Sơ đồ 1.3: Quy trình thu NSNN qua trích tài khoản tại KBNN Sơ đồ 1.4: Quy trình thu NSNN qua Ủy nhiệm thu với NHTM Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Long An
  • 11. PHẦN TÓM TẮT Tiêu đề: Hoàn thiện công tác kế toán thu ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Long An Tóm tắt Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Thu NSNN là một lĩnh vực hết sức quan trọng nhằm bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của một đất nước. Việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản thu NSNN có ý nghĩa hết sức to lớn nhằm nâng cao nguồn lực tài chính, thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển. KBNN với nhiệm vụ trọng tâm là quản lý quỹ ngân sách nhà nước trong đó có quản lý các khoản thu NSNN, do đó một nghiên cứu về công tác kế toán thu NSNN tại KBNN là thật sự cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu: Các nghiên cứu trước đây đa phần tập trung nghiên cứu về lĩnh vực NSNN tập trung chủ yếu vào kiểm soát chi NSNN hoặc kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN mà chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến thu NSNN, do đó nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá thực trạng hiện tại của công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An, tìm hiểu những nhân tố nào tác động và đề ra những giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. Phương pháp nghiên cứu : nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm phân tích thực trạng hiện tại và đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. Kết quả nghiên cứu: Sau khi tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán thu NSNN hiện nay của KBNN Long An và dựa trên kết quả khảo sát về tình hình thu NSNN tại KBNN Long An do chính tác giả thực hiện thì đã nhận diện được những nhân tố có tác động đến việc thực hiện công tác kế toán thu NSNN và từ đó đã đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện vấn đề.
  • 12. Kết luận và hàm ý: nghiên cứu đã góp phần hệ thống hoá, làm rõ thêm những vấn đề lý luận về bản chất, đặc điểm và vai trò của thu NSNN, đã phân tích, đánh giá có hệ thống thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. Trên cơ sở kinh nghiệm trong và ngoài nước , đề tài đã đánh giá những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế trong quản lý thu, phân tích và chỉ rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. Cuối cùng, đã đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. Từ khóa: kế toán thu NSNN tại KBNN Long An.
  • 13. ABSTRACT Title: Completing the accounting work of state budget revenues at Long An State Treasury Abstract Reasons for writing: state budget revenues is a very important field secured funds for the implementation of expenditure needs and plans for economic development - society of a country. Management and effective use of revenues the state budget has tremendous significance to raise financial resources, boosting the economy country development . The State Treasury with the main task is to manage the state budget fund, including the management of State budget revenues, therefore a study of accounting of state budget revenues through the State Treasury is really necessary. Problem: Previous studies have focused on the state budget field focusing primarily on controlling state budget spending or controlling capital construction investment through the State Treasury without many studies mentioning State budget revenue, therefore, this study aims to assess the current situation of the state budget accounting work through Long An State Treasury, find out what factors impact and propose solutions to contribute to the completion of the state budget. State budget revenue accounting at Long An State Treasury. Research method: Study using research methods to calculate in order to analyze the current situation and propose solutions that contribute to improving the work of state budget revenues in the state treasury accounting Long An. Research results: After conducting an analysis and assessment of the current state budget accounting of Long An State Treasury and based on the results of the survey on the situation of state budget revenue collection in Long An State Treasury by the author himself. then the factors that have an impact on the implementation of accounting of state budget revenue have been identified and since then a number of solutions have been proposed to complete the problem.
  • 14. Conclusions: The study has contributed , clarified the theoretical issues about the nature, characteristics and role of state budget revenues , were analyzed, evaluated systematic situation of the accounting State budget at Long An State Treasury . Based on domestic and foreign experience , the thesis has evaluated the achieved results, the limitations in revenue management, analysis and pointed out the reasons affecting the efficiency of the State budget revenue accounting. at Long An State Treasury . Finally, proposing solutions and recommendations to complete the accounting of state budget revenue at Long An State Treasury Keywords: Accounting of state budget revenue at Long An State Treasury .
  • 15. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân sách nhà nước đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với sự phát triển kinh tế nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới (Nguyễn Chi Mai, 2015). Việc quản lý và sử dụng sao cho có hiệu quả NSNN là trách nhiệm của Chính phủ, các tổ chức, và những đơn vị có sử dụng NSNN. Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 đang đi đến chặng cuối cùng sau hơn 10 năm thực hiện. Trong suốt chặng đường 10 năm đó KBNN đã triển khai thành công một hệ thống công nghệ thông tin – TABMIS lớn nhất ngành tài chính. Có thể thấy 10 năm là một quãng thời gian tương đối dài để có thể đánh giá đầy đủ về sự chuyển mình mạnh mẽ của cả hệ thống KBNN nói chung và của cả KBNN Long An cùng các KBNN huyện trên con đường thực hiện Chiến lược phát triển cũng như nhiệm vụ mà Chính phủ, Bộ tài chính giao cho KBNN. Công tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN đã được xây dựng, hoàn thiện, định hướng và phát triển gắn liền với yêu cầu của công tác cải cách quản lý tài chính công và cải cách tổ chức bộ máy trong hệ thống KBNN, với rất nhiều kết quả trong thành công chung của toàn ngành. Trong chiến lược phát triển của KBNN thì thu NSNN là một lĩnh vực hết sức quan trọng, nó tác động rất mạnh đến tình hình phát triển nền kinh tế và xã hội nói chung cũng như nền tài chính nói riêng nhằm bảo đảm nguồn vốn thiết thực để thực hiện các nhu cầu chi tiêu, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước. Vì vậy, việc sử dụng và quản lý một cách có hiệu quả những khoản thu NSNN có ý nghĩa hết sức to lớn về mặt kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao nguồn lực tài chính, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Kết quả thu NSNN tại KBNN Long An trong những năm qua đã đạt được những thành tựu, số thu năm sau luôn cao hơn số thu năm trước, việc phối hợp thu NSNN đã đạt bước đột phá mạnh mẽ trong việc thực hiện cải cách các thủ tục hành
  • 16. 2 chính, tinh gọn lại quy trình thu NSNN, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, công tác phối hợp thu NSNN với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên cùng với sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại KBNN thì việc kiểm soát các khoản thu NSNN qua KBNN Long An vẫn còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thu NSNN và đáp ứng hiệu quả hoạt động kế toán thu NSNN như: nguồn nhân lực vẫn chưa đáp ứng kịp thời theo sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin khi mà cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) đang tác động đến mọi mặt của kinh tế - xã hội; việc cập nhật số thu NSNN chưa kịp thời; sự phối hợp giữa các cơ quan thu, cơ quan quản lý thu và ngân hàng được ủy nhiệm thu còn chưa chặt chẽ; một số cơ chế, chính sách đòi hỏi phải được đồng bộ hóa với những khuôn khổ pháp lý, đặc biệt là các văn bản pháp lý còn có sự chồng chéo; hạ tầng công nghệ thông tin mặc dù đã được quan tâm tích cực và đầu tư mạnh mẽ nhưng trong thời đại mà cuộc CMCN 4.0 đang bùng nổ trên toàn thế giới thì trao đổi thông tin, hiệu quả tương tác giữa KBNN với người dân, doanh nghiệp, cơ quan quản lý thu NSNN và đơn vị sử dụng NSNN vẫn chưa được tận dụng hết các ứng dụng của công nghệ thông tin. Những khó khăn và hạn chế trên phần nào tác động đến công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. Nhận thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các khoản thu NSNN và hoàn thành công tác kế toán thu NSNN qua KBNN Long An nên tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thu ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Long An” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ . 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng công tác kế toán NSNN, việc quản lý NSNN và kiểm soát các khoản thu thường xuyên vào NSNN đối với các cá nhân, tổ chức, đơn vị có
  • 17. 3 sử dụng NSNN tại KBNN Long An, qua đó đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN theo hướng hiệu quả, an toàn, minh bạch và hiện đại hơn tại KBNN Long An. 2.2 Mục tiêu cụ thể Thứ nhất: Đánh giá thực trạng hiện nay trong công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. Thứ hai: Nhận định những nguyên nhân hạn chế trong công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. Thứ ba: Đề xuất hệ thống các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu nhằm làm chi tiết hơn, giúp xác định các bước tiếp theo cần làm để làm rõ mục tiêu nghiên cứu vì câu hỏi nghiên cứu được hình thành dựa trên nền tảng của mục tiêu nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu đồng thời cũng được trả lời thông qua kết quả nghiên cứu. Xây dựng câu hỏi nghiên cứu theo một trình tự nhất định giúp định hướng cho việc nghiên cứu, do đó dựa trên mục tiêu nghiên cứu do tác giả xây dựng câu hỏi nghiên cứu như sau: - Những cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN tại KBNN? - Sự phối hợp thu NSNN của KBNN Long An với các cơ quan có nhiệm vụ quản lý thu, các ngân hàng được ủy nhiệm thu và các cơ quan có liên quan khác như thế nào? - Thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An hiện nay ra sao? - Những giải pháp nào góp phần hoàn thiện công tác kế toán thu tại KBNN Long An trong thời gian tới? 4. Quy trình nghiên cứu của luận văn Luận văn đã được thực hiện theo một qui trình xuyên suốt với những giai đoạn sau:
  • 18. 4 - Tìm hiểu và tập hợp các tài liệu, giáo trình, các bài báo nghiên cứu khoa học, những số liệu và thông tin có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. - Sau khi đã tập hợp lại các tài liệu đã được thu thập thì tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích sau đó trình bày nên những vấn đề cơ bản về công tác kế toán thu NSNN tại hệ thống KBNN - Phần thực trạng của đề tài được thực hiện ngay sau khi đã hoàn thành các công việc trên. Với mong muốn tăng thêm độ tin cậy của luận văn thì tác giả đã thiết kế và thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ về công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An hiện nay. - Cuối cùng thông qua những giai đoạn đã trình bày trên luận văn đã tiến hành tổng hợp lại và đưa ra những giải pháp và đề xuất phù hợp với thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. 5. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghiên cứu Tùy theo mức độ chuyên sâu của câu hỏi nghiên cứu và kiến thức sẵn có trong lĩnh vực nghiên cứu đã chọn có mức độ dày bao nhiêu sẽ dẫn đến những phương pháp nghiên cứu khác nhau. Về cơ bản, theo Patel và Davidson (1994) thì phương pháp nghiên cứu dù có như thế nào, dù có sử dụng theo hình thức biểu hiện nào thì cũng sẽ hướng đến 3 khía cạnh nghiên cứu là: phương thức thăm dò, phương thức kiểm định giả thuyết, phương thức mô tả. Trong đề tài luận văn của mình thì tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu như sau: - Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế: là cách thức sử dụng nguồn dữ liệu có sẵn trong nền kinh tế và xã hội hoặc dữ liệu của một cuộc khảo sát từ đó có thể tiến hành xử lý, sắp xếp theo một quy luật, trật tự mà tác giả muốn trình bày. Việc thống kê và phân loại số liệu còn giúp cho người nghiên cứu có thể dự đoán một số nội dung, diễn biến có thể xảy ra trong tương lai đối với vấn đề đang nghiên cứu. Thông qua số liệu đã được thống kê và phân tích thì việc trình bày kết quả cụ thể và rõ ràng hơn
  • 19. 5 - Phương pháp điều tra: bằng cách sử dụng các kỹ thuật, các công cụ khác nhau để tiến hành thu thập các minh chứng cần thiết cho nội dung cần nghiên cứu. Phương pháp này sẽ giúp nâng cao độ tin cậy và tăng tính thuyết phục cho các lập luận trong nghiên cứu. Tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể, người nghiên cứu có thể dùng phương pháp phỏng vấn điều tra trực tiếp (gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các đối tượng có liên quan nhằm thu thập thông tin cần điều tra) hoặc dùng phương pháp phỏng vấn điều tra gián tiếp (sử dụng các bảng câu hỏi, bảng thăm dò ý kiến cần điều tra gởi tới các cá nhân, tổ chức có liên quan đến vấn đề cần điều tra). Trong đề tài này, tác giả đều sử dụng cả hai phương thức phỏng vấn trên, tiến hành phỏng vấn trực tiếp với các nhà lãnh đạo và chuyên gia có nhiều kinh nghiệm, có sự hiểu biết sâu sắc trong lĩnh vực thu NSNN, đồng thời sử dụng phỏng vấn gián tiếp bằng cách gửi bảng câu hỏi đến các cá nhân, các cơ quan, các tổ chức là những đối tượng có liên quan trực tiếp đến công tác kế toán thu NSNN. 5.2 Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin về dữ liệu có liên quan trực tiếp cũng như gián tiếp đến nội dung luận văn từ các báo cáo của chính phủ, cổng thông tin của BTC, Cổng thông tin của KBNN, Trang điện tử KBNN Long An, từ sách báo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo thường niên, các tài liệu khác đã công bố tại những hệ thống khác nhau. Dữ liệu sơ cấp: do chính người nghiên cứu thu thập được. Dữ liệu được thu thập qua bảng câu hỏi khảo sát đối với các cá nhân làm công tác kế toán thu NSNN trên địa bàn Tỉnh Long An 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định pháp lý, các nguyên tác kế toán toán thu NSNN, nghiên cứu thực nghiệm kế toán thu NSNN tại KBNN Long An
  • 20. 6 6.2 Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thu NSNN đáp ứng tốt nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN qua Kho bạc Long An. * Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước Long An * Phạm vi về thời gian: Sử dụng số liệu thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Long An trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 7.1 Các công trình nghiên cứu được công bố ở nước ngoài Theo Jordan và Wagner (2008), đa dạng hóa nguồn thu ngân sách nhà nước được đánh giá là một phương pháp nhằm ổn định nguồn thu ngân sách nhà nước. Do đó, thông qua nghiên cứu các báo cáo tài chính đã được kiểm toán, các tác giả đã xem xét tác động của đa dạng hóa đối với thay đổi ngân sách năm nay về doanh thu và chi tiêu cũng như tác động của nó đối với các nỗ lực của chính phủ có liên quan đến các vấn đề về thuế. Mặc dù đa dạng hóa doanh thu đã được ủng hộ như một thông lệ mong muốn đối với các chính phủ địa phương, nghiên cứu này chỉ ra rằng lợi ích của đa dạng hóa nguồn thu ngân sách không phải lúc nào cũng rõ ràng và các biện pháp thực hiện đối với đa dạng hóa nguồn thu ngân sách thường được điều tiết bởi các điều kiện của cơ sở kinh tế nhà nước (Yan, 2012). Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế vĩ mô và cấu trúc thuế có ảnh hưởng đáng kể đến sự tăng trưởng và biến động của các khoản thu thuế nhà nước. Do có nhiều điều kiện kinh tế tồn tại giữa các quốc gia, các nhà hoạch định chính sách của chính phủ nên dự đoán và xem xét cẩn thận các tác động có thể có của cải cách thuế đến cải thiện các khoản thu ngân sách nhà nước đối với sự tăng trưởng dài hạn của một quốc gia. (Cornia & Nelson, 2010). Theo Stinson (2006), các yếu tố chính được xác định bao gồm dự báo nguồn thu ngân sách Nhà nước không chính xác tại Hoa Kỳ xuất phát từ dữ liệu không đầy đủ, không kịp thời và không chính xác; mô hình
  • 21. 7 không hoàn hảo; và những thay đổi không được công nhận trong cấu trúc của nền kinh tế. Mặt khác, trong nghiên cứu về cấu trúc nguồn thu ngân sách địa phương dưới sự ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế, Park (2017) cho thấy nguồn thu ngân sách của địa phương tại California ngoài các khoản thu từ thu thuế, chủ yếu là các khoản phí và lệ phí. Các khoản này phần lớn chịu sự chi phối của các yếu tố kinh tế và tài chính khác nhau giữa các quận và sự chuyển giao liên chính phủ. Nghiên cứu của Irvine Lapsley (1988) thì hầu hết các nghiên cứu trước chỉ tập trung vào kế toán tài chính và trách nhiệm giải trình, bài nghiên cứu đã chỉ tra các khía cạnh khác nhau của kế toán công đồng thời chỉ ra rằng kế toán công là một nội dung chưa được nghiên cứu rộng trong cộng đồng khoa học. Irvine Lapsley, June Pallot (2000) trong nghiên cứu sự thay đổi về kế toán, quản lý và tổ chức trong chính quyền địa phương, nghiên cứu này dựa trên bốn nghiên cứu (hai nghiên cứu ở Scotland và hai nghiên cứu ở New Zealand) đã nghiên cứu về quan điểm công và tổ chức được tán thành bởi những người đề xướng theo hướng quản lý công mới. Sau đó Irvine Lapsley (2002) đã thực hiện nghiên cứu về kế toán trong lĩnh vực quản lý công mới là những hướng dẫn hiệu quả trong hoạt động hay chỉ là hình thức hiện đại hóa hoạt động, theo đó khái niệm về quản lý công đã được hình thành suốt từ những năm 1980 đến 1990 và đã có sự đầu tư đáng kể về quản lý công, nghiên cứu đặc biệt này không hướng đến khái niệm quản lý công là gì mà hướng đến quản lý công đã trở thành gì và kế toán có liên quan gì đến quản lý công. Nghiên cứu của Ekrem Kara (2012) nêu lên kinh nghiệm của EU, Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ về phân tích tài chính trong kế toán công cùng với những báo cáo so sánh để cung cấp thông tin minh bạch hơn cho chính phủ vì theo tác giả trong các cuộc khủng hoảng tài chính gần đây có những nghiên cứu liên quan đến bối cảnh kinh tế mà chưa có sự hiểu biết sâu sắc về kế toán, đặc biệt còn khá ít các nghiên cứu về tài chính trong kế toán công. Nghiên cứu của Amanda Ball, Vernon Soare, Joanna Brewis (2012) bài nghiên cứu đã tập hợp nhiều nghiên cứu trước đây để lập luận về giá trị của nghiên
  • 22. 8 cứu và chứng minh những giá trị này cho việc tiếp cận những nghiên cứu về kế toán công. Nghiên cứu đã phác thảo một dự án được thực hiện từ năm 2003 đến năm 2005 bởi Amanda Ball và Vernon Soare họ đã tìm cách thúc đẩy phát triển bền vững trong lĩnh vực dịch vụ công, hình thức nghiên cứu này có thể tác động tích cực đến chính phủ, chính sách công, tổ chức kế toán chuyên nghiệp, quy định hoặc tiêu chuẩn hóa thực hành kế toán khu vực công. 7.2 Các công trình nghiên cứu được công bố trong nước Mai Thị Hoàng Minh (2008) đã thực hiện bài báo khoa học: “Cần thiết ban hành chuẩn mực kế toán công”. Trong bài báo khoa học này, tác giả hệ thống hóa các văn bản pháp lý chi phối báo cáo tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp tại Việt Nam và phân tích mô hình báo cáo tài chính ở một số nước. Từ đó, tác giả đã khẳng định các quốc gia phải lập báo cáo tài chính hợp nhất toàn bộ lĩnh vực công theo khuôn mẫu thống nhất theo chuẩn mực kế toán công quốc tế từ đó nêu lên được tình hình tài chính, kết quả hoạt động cho từng năm để có sự so sánh trên phạm vi toàn cầu theo một tiêu chí chung nhất. Đặng Văn Thanh (2011) đã thực hiện bài báo khoa học “Tổng kế toán nhà nước: công cụ quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia Việt Nam” . Thực tế còn rất nhiều tài sản quốc gia, ngân quỹ nhà nước chưa được nhận dạng, chưa được kiểm kê và kiểm soát, chưa được kế toán. Ở Việt Nam chưa có một hệ thống kế toán nào để phản ánh toàn bộ tài sản và ngân quỹ quốc gia và chưa có được một tổ chức cụ thể chịu trách nhiệm phản ánh và kiểm soát tập trung, do đó tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc thực hiện theo mô hình tổng kế toán nhà nước để nâng cao sự minh bạch, tính trách nhiệm trong hệ thống tài chính Việt Nam. Nguyễn Văn Hồng (2007) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước”, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã trình bày tổng quan về kế toán và kế toán nhà nước, thực trạng kế toán nhà nước ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp để góp phần hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước. Phạm Quang Huy (2014) với đề tài “Hoàn thiện hệ thống kế toán thu chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế TP
  • 23. 9 Hồ Chí Minh đã trình bày tổng quan cơ sở lý luận liên quan đến lĩnh vực công, kế toán thu chi NSNN, việc quản lý ngân sách trên thế giới cũng như đang áp dụng tại Việt Nam từ trước đến nay. Đồng thời phân tích các vấn đề về thực trạng kế toán thu chi NSNN, hệ thống tài chính công, trình bày chi tiết các nội dung về kế toán thu chi ngân sách hiện hành của Việt Nam, từ đó chứng minh rằng Việt Nam cần và có thể hoàn thiện hệ thống kế toán này bằng một cuộc khảo sát thực tế. Bên cạnh đó, đề tài cũng đề xuất một số giải pháp cụ thể để góp phần hoàn thiện kế toán thu, chi ngân sách, đặc biệt là tiếp cận dần chuẩn mực kế toán công quốc tế. 7.3 Nhận xét và đưa ra định hướng nghiên cứu cho đề tài: Trên thế giới, các nghiên cứu trước đã tập trung nghiên cứu nhiều về lĩnh vực thu NSNN và lĩnh vực kế toán công. Trong đó lĩnh vực thu NSNN thì tập trung nghiên cứu về nguồn thu NSNN, xác định những nhân tố tác động đến nguồn thu NSNN, dự đoán nguồn thu NSNN…Còn lĩnh vực kế toán công thì tập trung nghiên cứu nhiều về báo cáo tài chính trong lĩnh vực kế toán công, phân tích tài chính trong kế toán công cùng với những báo cáo so sánh để cung cấp thông tin minh bạch hơn cho các chính phủ, quản lý công đi cùng với kế toán công và dịch vụ công… Trong nước, các nghiên cứu về khu vực công lại tập trung chủ yếu liên quan đến kế toán công như chuẩn mực về kế toán công, tổng kế toán nhà nước, báo cáo tài chính nhà nước, hoàn thiện kế toán thu chi NSNN… Do đó, số lượng các nghiên cứu về đề tài kế toán thu NSNN là không nhiều. Việc tìm hiểu các đề tài nghiên cứu đã công bố liên quan đến thu NSNN và kế toán trong lĩnh vực công là nhằm mục đích rút ra bài học để ứng dụng và giải quyết các vấn đề đã đặt ra trong mục tiêu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp tác giả có cơ sở vững chắc cho việc đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
  • 24. 10 KBNN + Chương 1: Các vấn đề cơ bản về công tác kế toán thu Ngân sách tại + Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An + Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An. 9. Đóng góp của đề tài Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác kế toán thu NSNN tại KBNN Long An, chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán phục vụ kiểm soát thu NSNN tại KBNN Long An. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở để triển khai thực hiện kiểm soát thu NSNN theo mô hình KBNN điện tử, một trong các mục tiêu hiện đại hóa hệ thống thông tin trong hệ thống KBNN.
  • 25. 11 CHƯƠNG 1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN THU NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC 1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân sách nhà nước 1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước NSNN là phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà nước ở các quốc gia trên thế giới. Để đáp ứng những nhu cầu chi tiêu của mình, thì nhà nước phải huy động được nguồn lực trong xã hội. Trong buổi đầu, nguồn đóng góp chủ yếu dưới dạng hiện vật theo phương thức cống nạp, tô thuế hoặc lao dịch của người dân, các khoản thu chi của nhà nước không có kế hoạch, không có niên độ, không có luật điều chỉnh nên thiếu thống nhất, mang tính tùy tiện và không được kiểm soát chặt chẽ. Cùng với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trên thế giới, kinh tế hàng hóa phát triển mạnh. Nhà nước ở các quốc gia lớn mạnh hơn, chức năng và nhiệm vụ phức tạp hơn, nhu cầu chi tiêu tăng lên rất lớn. Việc thu nộp hiện vật được thay thế chủ yếu bằng tiền và được thực hiện rõ ràng, thống nhất theo quy định của pháp luật. Khái niệm về ngân sách và NSNN cũng được hình thành. Như vậy, khái niệm NSNN gắn với sự hình thành và phát triển của nhà nước và quan hệ hàng hóa tiền tệ. Hiện nay, thuật ngữ NSNN được sử dụng khá phổ biến ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới. "NSNN là toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.”1 Việc phân phối hoặc phân phối lại thông qua việc thu - chi NSNN dưới các hình thức khác nhau, về bản chất đó là quá trình giải quyết lợi ích kinh tế giữa nhà 1 Luật NSNNsố 83/2015/QH13 ngày 25/11/2015
  • 26. 12 nước và các chủ thể kinh tế - xã hội nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước được giao và thực hiện mục tiêu chung của quốc gia. 1.1.2 Đặc điểm về NSNN Bản chất của NSNN được nhìn nhận một cách rõ nét thông qua các đặc điểm sau: Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều được quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lượng phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi địa phương. Sự phát triển kinh tế sẽ là nền tảng cho sự hình thành nguồn thu NSNN, sự phát triển trong xã hội về cơ bản sẽ đặt ra nhu cầu phải chi NSNN, song các nhu cầu này chỉ có khả năng đáp ứng khi kinh tế có sự phát triển. Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp. Cần nhận thức rõ đặc điểm này để lựa chọn và áp dụng các biện pháp trong quản lý thu – chi và phân cấp NSNN cho từng điều kiện kinh tế, xã hội và trong từng thời gian cụ thể. Thứ ba, sự phát triển và vận động không ngừng của NSNN luôn phải được kế hoạch hóa một cách cao độ. Nền tảng cho việc kế hoạch hóa NSNN là mục tiêu thúc đẩy kinh tế và xã hội mà nhà nước đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau từ ngắn hạn đến dài hạn. Thứ tư, công khai, minh bạch luôn là yêu cầu đòi hỏi phải đáp ứng trong suốt quá trình quản lý NSNN. Làm tốt được vấn đề công khai, minh bạch ngân sách, thì công tác xã hội hóa huy động nguồn thu NSNN sẽ đảm bảo và chi tiêu ngân sách sẽ ít bị thất thoát, lãng phí. 1.1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước Vai trò của NSNN được nhìn nhận trên ở các góc độ sau: Thứ nhất, NSNN đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực thi các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước trong từng thời giai đoạn cụ thể theo quy định của pháp luật. Có được vai trò này là do xuất phát từ mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và công cụ quản lý. Chủ thể của NSNN là nhà nước. Do đó, những việc mà chủ
  • 27. 13 thể phải làm thì đương nhiên NSNN phải lo đáp ứng về nguồn tài chính. Tuy nhiên, chỉ những nhu cầu hợp pháp thì NSNN mới có nghĩa vụ đáp ứng. Thứ hai, NSNN là một công cụ tài chính quan trọng và được nhà nước sử dụng để hướng dẫn, điều tiết, kích thích cung cầu hàng hóa dịch vụ của nền kinh tế trong từng thời gian cụ thể. Chính vì vậy, chính phủ luôn phải quan tâm để thiết lập cho quan hệ cung cầu này luôn có khả năng ở trạng thái cân bằng. Vai trò này có thể nhận diện thông qua hai mặt của hoạt động thu NSNN và chi NSNN. Thứ ba, NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân. Mặc dù hệ thống tài chính của nền kinh tế quốc dân của các quốc gia khác nhau có rất nhiều điểm khác biệt, nhưng xét trên góc độ gắn kết các khâu trong hệ thống đó với chủ thể quản lý, thì nó thường bao gồm: các quỹ tiền tệ của khu vực công, các quỹ tiền tệ của khu vực tư. NSNN là quỹ tiền tệ lớn nhất, thuộc quyền quản lý và chi phối của nhà nước. Vai trò này được thừa nhận trong hoạt động thực tiễn thông qua thu chi NSNN. Thông qua thu NSNN sẽ quyết định đến quy mô của các quỹ tiền ngoài nhà nước lớn hay nhỏ và ngược lại cũng quyết định đến quy mô của quỹ SNN lớn hay nhỏ. Đây cũng chính là cơ sở cho các nhà nghiên cứu kinh tế xây dựng, đề xuất mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn. Thông qua chi NSNN sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự hình thành, phát triển của các quỹ tiền tệ khác ngoài NSNN và nằm trong hệ thống tài chính của nền kinh tế. 1.2 Thu Ngân sách Nhà nước 1.2.1 Khái niệm thu Ngân sách Nhà nước “Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”2 Thu NSNN ở xã hội nào cũng luôn được gắn liền với quyền lực chính trị, các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, do vậy, thu NSNN mang tính bắt buộc 2 Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002
  • 28. 14 cưỡng chế vì nhà nước là đại diện của nhân dân, chủ sở hữu tất cả tài sản quốc gia, tài nguyên đất nước. Đồng thời thu NSNN cũng là sự phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước và các chủ thể khác trong một nước dựa trên quyền lực nhà nước. Nhà nước sử dụng quyền lực để thu NSNN được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: ban hành các chính sách thu, hướng dẫn thực hiện quy trình thủ tục thu, áp dụng các biện pháp thoái thu hoặc cưỡng chế chấp hành nghĩa vụ nộp NSNN. 1.2.2 Đặc điểm thu NSNN Hoạt động thu NSNN có đặc điểm cơ bản như sau: Thứ nhất, thu NSNN phải thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước phải ban hành các văn bản pháp lý quy định rõ ràng về hình thức thu, nội dung thu. Pháp luật hóa các khoản thu mới, mỗi khi cần đưa thêm một khoản thu mới vào áp dụng trong thực tiễn. Thứ hai, hoạt động thu NSNN nhằm huy động một bộ phận giá trị sản phẩm xã hội, vì vậy, hoạt động này luôn gắn chặt với thực trạng kinh tế của đất nước. Cơ sở chủ yếu của hoạt động thu NSNN là giá trị các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra từ các khu vực kinh tế. Như vậy, chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và chỉ số tăng trưởng kinh tế đều là những chỉ tiêu chủ yếu chi phối tỷ lệ giá trị sản phẩm xã hội mà nhà nước có thế tập trung vào quỹ NSNN. Thứ ba, thu NSNN được tiến hành thông qua hai cơ chế điển hình là tự nguyện và bắt buộc. Trong đó, bắt buộc được xem là chủ yếu. Thông thường, cơ chế bắt buộc được áp dụng trong trường hợp nhà nước tiến hành tập trung các khoản thu từ thuế, phí và lệ phí vào NSNN, còn cơ chế tự nguyện lại được nhà nước áp dụng trong trường hợp cần huy động các khoản tiền viện trợ của nước ngoài, của các tổ chức quốc tế hay các khoản đóng góp tự nguyện khác của công chúng cho Nhà nước. Thứ tư, về chủ thể tham gia vào hoạt động thu NSNN được phân thành hai nhóm. Một là, những chủ thể đại diện cho nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý thu như tài chính, thuế, hải quan và các cơ quan khác được BTC ủy quyền,
  • 29. 15 KBNN. Hai là, những chủ thể đóng góp vào thu NSNN dựa trên tinh thần tự nguyện hoặc theo nghĩa vụ bắt buộc gồm các cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ nộp NSNN. 1.2.3 Vai trò của thu NSNN - Thứ nhất, thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Nhà nước muốn thực thi những nhiệm vụ, chức năng của mình thì tất yếu phải có nguồn tài chính. Để thực hiện đầy đủ vai trò này, điều cần thiết đối với hệ thống thu NSNN là phải dự đoán, phát hiện, khai thác, tính toán chính xác các nguồn lực tài chính của đất nước mà có thể huy động được; không ngừng hoàn thiện về cơ chế chính sách, cách thức tổ chức thu nộp NSNN. - Thứ hai, thu NSNN là một trong những công cụ quan trọng của nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế. Thu NSNN là công cụ góp phần hướng dẫn và điều tiết hoạt động kinh doanh sản xuất. Động lực cơ bản của mọi hoạt động kinh doanh sản xuất là thu nhập ngày tăng cho cá nhân và cho cơ sở. Mối quan hệ phân chia tỷ lệ giữa các khoản thu nhập là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến xu hướng phát triển kinh doanh và sản xuất, điều này trở nên rõ ràng hơn trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Vì vậy, thu ngân sách góp phần quan trọng giúp cho nhà nước thực hiện việc hướng dẫn, kích thích hoặc điều tiết hoạt động kinh doanh và sản xuất bằng cách hình thành nên một hệ thống thu đồng bộ, với những tỷ lệ phân chia thích hợp kết hợp với việc quy định chế độ miễn giảm thu có phân biệt, thu ngân sách góp phần hướng dẫn, kích thích và điều tiết sản xuất. - Thứ ba, thu NSNN còn là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm soát và kiểm tra của nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội. 1.2.4 Các nguồn thu NSNN Trong Điều 5 của Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 thì thu NSNN bao gồm:
  • 30. 16 a) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí b) Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ, các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp Nhà nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật. c) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương Trong đó thuế là khoản thu mang tính cưỡng chế do nhà nước huy động từ các tổ chức, cá nhân và tập trung vào quỹ NSNN. Thu từ thuế là nguồn thu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu NSNN. Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ. Khoản thu từ phí vào NSNN chỉ bao gồm những khoản thu từ những đối tượng thụ hưởng các dịch vụ do Nhà nước cung cấp. Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước. Chỉ có những chủ thể cung cấp các dịch vụ gắn với chức năng quản lý nhà nước mới được phép thu lệ phí. Các khoản thu từ những hoạt động kinh tế của nhà nước bao gồm các khoản thu nhập của nhà nước từ việc góp vốn vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước; tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế; thu hồi các khoản tiền cho vay của nhà nước (cả gốc và lãi) đối với các tổ chức, cá nhân. Những khoản thu khác hình thành nên quỹ NSNN gồm các khoản đóng góp của những cá nhân và tổ chức dưới hình thức tự nguyện hoặc bắt buộc; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật như thu từ các di sản nhà nước được hưởng, thu các khoản tiền phạt, tịch thu, thu hồi dự trù nhà nước; các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, của các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài.
  • 31. 17 1.3 Vai trò của các cơ quan trong quản lý thu NSNN 1.3.1 Cơ quan Thuế Cơ quan Thuế là một trong các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thu ngân sách sách nhà nước và trực tiếp thu thuế. Cơ quan Thuế có vai trò chủ đạo trong một số nội dung quản lý sau: Một là, xây dựng các chính sách, chế độ về quản lý thuế; xây dựng chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về quản lý thuế; Dự toán thu thuế hàng năm theo quy định của Luật NSNN. Hai là, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế: đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo quy định của pháp luật thuế; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN. Ba là, tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên. Bốn là, tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế. Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. Cơ quan Thuế đã thể hiện vai trò của mình trong quy trình phối hợp thu NSNN ở một số điểm sau: cập nhật và cung cấp thông tin để sử dụng thống nhất trong hệ thống như cập nhật danh mục cơ quan Thuế, danh bạ đối tượng nộp thuế. Gửi dự toán thu từng quý tới KBNN đồng cấp. Hàng tháng cung cấp số thuế phải nộp của từng đối tượng nộp thuế cho KBNN đồng cấp đảm bảo công tác thu đúng, thu đủ, thu chính xác và kịp thời.
  • 32. 18 1.3.2 Cơ quan tài chính Thường xuyên trao đổi và phối hợp các cơ quan quản lý thu khác trên cùng địa bàn trong việc quản lý và chủ động đốc thúc các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện nghĩa vụ nộp kịp thời và đầy đủ các khoản thu NSNN vào KBNN; phối hợp chặt chẽ với KBNN đồng cấp trong việc hạch toán chính xác và đầy đủ các khoản thu theo mục lục NSNN và đảm bảo đúng theo tỷ lệ phân chia cho ngân sách các cấp. Tiến hành việc đối chiếu, rà soát chính xác và đầy đủ các khoản thu NS do cơ quan tài chính trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm thẩm định các báo cáo quyết toán về thu NSNN do ngân sách cấp dưới lập, làm cơ sở để tổng hợp và lập báo cáo quyết toán các khoản thu NSNN thuộc phạm vi quản lý theo quy định. 1.3.3 Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp NSNN Các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ phải kê khai một cách trung thực các khoản nộp NSNN và nộp đầy đủ vào NSNN; phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề phát sinh liên quan đến khoản nộp NSNN; tuân thủ theo quy trình thủ tục nộp NSNN, lập chứng từ nộp tiền với đầy đủ thông tin nội dung, theo đúng biểu mẫu quy định; đặc biệt người nộp còn có quyền khiếu nại hay tố cáo về vấn đề vi phạm trong thu NSNN của các cơ quan chức năng; đề nghị cơ quan thu làm thủ tục hoàn trả các khoản thu NSNN khi phát hiện nộp nhầm hoặc nộp thừa theo quy định của pháp luật. 1.3.4 Ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản Ngân hàng phải có trách nhiệm tiếp nhận và tiến hành theo trình tự thu NSNN sau khi nhận chứng từ nộp thuế đã có đầy đủ những nội dung thông tin do người nộp thuế cung cấp, đúng với mẫu biểu do BTC quy định, đúng nội dung các khoản nộp; và có nghĩa vụ trích tiền trên tài khoản của người nộp thuế khi có người nộp thuế có yêu cầu để chuyển tiền vào tài khoản của KBNN, sau đó phải truyền đẩy chứng từ cho KBNN ngay trong ngày làm việc, hoặc chậm nhất vào đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo.  Ngân hàng được phép trích tài khoản tiền gửi của người nộp thuế tại ngân hàng theo lệnh thu NSNN của cấp thẩm quyền để nộp vào NSNN theo quy
  • 33. 19 định.  Hướng dẫn tận tình người nộp thuế, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cho người nộp thuế nộp tiền vào tài khoản của KBNN thuận tiện, nhanh chóng heo thỏa thuận giữa hệ thống KBNN và Ngân hàng; thực hiện thu tiền từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào tài khoản của KBNN;  Khi có vấn đề phát sinh thì phải phối hợp chủ động với người nộp thuế và các cơ quan liên quan xử lý ngay. Tổ chức việc thu thuế qua ATM và được thu phí cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành. 1.4 Kho bạc nhà nước và công tác kế toán thu NSNN tại KBNN 1.4.1 Kho bạc nhà nước 1.4.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của KBNN - Chức năng của KBNN Theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ: “Kho bạc nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNNvà cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.” - Nhiệm vụ của KBNN KBNN có nhiệm vụ giúp BTC, UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nước về quỹ NSNN; quỹ dự trữ tài chính nhà nước như tiền, tài sản tạm thu, tạm giữ; huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. 1.4.1.2 Cấu trúc và sự điều hành của hệ thống KBNN - Cấu trúc của hệ thống KBNN:
  • 34. 20 Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy hệ thống KBNN ở Việt Nam (Nguồn: Cổng thông tin điện tử KBNN Việt Nam)) KBNN là cơ quan trực thuộc BTC; được tổ chức theo hệ thống ngành dọc từ trung ương đến địa phương theo nguyên tắc tập trung và thống nhất. Đứng đầu hệ thống KBNN là Tổng Giám đốc do Bộ trưởng BTC bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là một số Phó Tổng Giám đốc do Bộ trưởng BTC bổ nhiệm và miễn nhiệm. Bộ máy tổ chức của KBNN dựa trên cơ sở bộ máy hành chính nhà nước, KBNN được đặt ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và ở cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. KBNN cấp trung ương , KBNN cấp tỉnh và KBNN cấp quận, huyện, thị xã thì có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng. Trong đó, KBNN ở trung ương thống nhất quản lý quỹ NSTW, trực tiếp thực hiện các giao dịch thu, chi NSNN phát sinh tại quầy giao dịch trung ương. KBNN các cấp tỉnh, thành phố thì quản lý quỹ ngân sách tỉnh và thành phố; trực tiếp tập trung các khoản thu vào NSNN, tiến hành kiểm soát các khoản cấp phát và chi trả các khoản chi của NSTW do cấp trung ương ủy quyền và ngân sách
  • 35. 21 tỉnh phát sinh ngay tại quầy giao dịch của mình; thực hiện thu, chi ngân sách quận, huyện nơi KBNN cấp tỉnh, thành phố đóng trụ sở. KBNN các cấp quận, huyện, thị xã quản lý quỹ ngân sách quận, huyện, thị xã; quỹ ngân sách xã; tập trung các khoản thu vào NSNN, tiến hành kiểm soát các khoản cấp phát và chi trả các khoản chi của NSTW và ngân sách tỉnh trên địa bàn do KBNN cấp trung ương và KBNN cấp tỉnh chuyển xuống. 1.4.2 Kế toán thu NSNN tại KBNN 1.4.2.1 Thực trạng về văn bản pháp lý Hiện tại, bộ máy kế toán thu chi ngân sách nói chung và kế toán thu NSNN nói riêng được tổ chức theo nguyên tắc thống nhất và tập trung dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc KBNN. Trong đó mỗi đơn vị KBNN ở các cấp là một đơn vị kế toán độc lập, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của đơn vị kế toán cấp trên. Các đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức theo quy định của Chính phủ, của BTC và theo hướng dẫn của Tổng giám đốc KBNN. Các văn bản pháp lý liên quan đến chế độ kế toán này có thể liệt kê gồm các văn bản sau: - Một số văn bản đã hết hiệu lực: Quyết định số 478 TC/KBNN ngày 19.11.1992 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ kế toán Kho bạc Nhà nước. Quyết định số 1287 TC/KBNN ngày 31.12.1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành hệ thống tài khoản kế toán Kho bạc Nhà nước Quyết định 1276/1998/QĐ-BTC ngày 24.09.1998 về chế độ kế toán Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành. Quyết định 130/2003/QĐ-BTC ngày 18.08.2003 về chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN. Công văn số 388/KBNN-KTNN ngày 01/03/2013 của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc. - Một số văn bản đang hiện hành:
  • 36. 22 Luật NSNNsố 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2017 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2005. Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 06 năm 2006 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 2 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ngân sách Nhà nước Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký và dịch vụ chứng thực chữ ký số Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu NSNNqua KBNN Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 06 năm 2016 của Bộ tài chính hướng dẫn thủ tục nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều luật quản lý Thuế. Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung hướng dẫn quản lý thuế Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 03 năm 2014 và Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Bộ tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế. Thông tư số 126/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 08 năm 2014 của Bộ tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp,tiền phạt và các khoản thu khác đối với hang hóa xuất khẩu, nhập khẩu Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Bộ tài chính quy định về hệ thống mục lục NSNN. Gần đây nhất là Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán NSNNvà hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước
  • 37. 23 Công văn số 7078/BTC-KBNN ngày 30 tháng 05 năm 2017 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của mục lục NSNN Công văn số 4696/KBNN-KTNN ngày 29 tháng 09 năm 2017 của KBNN hướng dẫn thực hiện về chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN. Quyết định số 68/2016/QĐ-UBND của UBND Tỉnh Long An về việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi các cấp ngân sách Tỉnh Long An giai đoạn 2017 – 2020, các văn bản liên quan của ngành, địa phương hướng dẫn quản lý thu NSNN qua KBNN. 1.4.2.2 Quy định chung a) Nhiệm vụ và mục tiêu của kế toán thu NSNN - Căn cứ vào chế độ kế toán NSNN do Bộ Tài chính quy định và số tiền nộp NSNN, kế toán thu của KBNN thực hiện hạch toán số tiền thu NSNN cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN đồng thời phân chia số thu NSNN cho từng cấp theo đúng tỷ lệ phần trăm phân chia được các cấp có thẩm quyền quyết định đối với từng khoản thu. - Vấn đề hạch toán phải bảo đảm theo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đúng niên độ ngân sách và mục lục Ngân sách Nhà nước. Thu đúng, thu đủ có nghĩa là đúng theo mức, đúng quy trình tổ chức thu đã được công bố và áp dụng cho từng giai đoạn; đúng theo đối tượng mà mỗi đối tượng phải nộp các khoản thu vào NSNN theo quy định của pháp luật. Thu kịp thời được hiểu là khi phát sinh các khoản thu NSNN thì phải được huy động kịp thời vào quỹ NSNN theo quy định của pháp luật.. - Trong trường hợp các khoản thu NSNN phát sinh bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng hoặc tiến hành thu trực tiếp tại KBNN nếu xảy ra tình trạng thiếu sót hoặc sai các yếu tố thông tin làm căn cứ để hạch toán thu NSNN thì kế toán thu phải hạch toán kế toán vào tài khoản chờ xử lý, kịp thời báo và truyền đầy đủ dữ liệu chờ xử lý này đến những cơ quan chịu trách nhiệm quản lý thu như Hải quan, Tài chính và Thuế theo đúng quy trình trao đổi thông tin và đối chiếu thu NSNN.
  • 38. 24 - Tổng hợp và phân tích, đánh giá tình hình thu NSNN qua KBNN cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết giúp các cơ quan tài chính và các ban ngành hữu quan có cơ sở quản lý và điều hành NSNN. Điều này đòi hỏi hệ thống thông tin báo cáo phải luôn được cập nhật thường xuyên, có thể truy xuất dễ dàng nhưng phải đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu có tính chính xác cao. b) Vai trò của kế toán thu NSNN Kế toán thu NSNN tại kho bạc đóng vai trò hết sức quan trọng là một trong những công cụ quản lý hiệu quả, có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép, tổng hợp, kiểm tra và kiểm soát những khoản thu NSNN theo đúng quy định. c) Yêu cầu của kế toán thu NSNN - Khi các khoản thu phát sinh thì phát sinh năm nào phải được hạch toán vào thu NSNN của ngân sách năm đó; các khoản thu thuộc ngân sách năm trước nếu nộp vào ngân sách của năm sau thì được hạch toán vào ngân sách năm sau. - Hạch toán bằng Việt Nam đồng,phát sinh thu NSNN bằng đồng ngoại tệ thì phải quy ra Việt Nam Đồng theo đúng tỷ giá do BTC công bố . - Các khoản thu NSNN do cơ quan thu trực tiếp quản lý được hạch toán tại phân hệ TCS sau đó phải chạy giao diện sang phân hệ sổ cái trên chương trình TABMIS. - Các khoản thu NSNN nếu xác định chưa đủ điều kiện để hạch toán thu NSNN thì được hạch toán vào tài khoản chờ xử lý và phải lập thư tra soát gửi cơ quan quản lý khoản thu đó. - Khi có phát sinh khoản thu theo kiến nghị của những cơ quan có thẩm quyền thì phải hạch toán vào tài khoản phải trả theo kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền đó. - Khoản thu đã hạch toán ở phân hệ TCS thì phải thực hiện điều chỉnh tại phân hệ TCS và đồng thời phải truyền dữ liệu điều chỉnh đầy đủ cho cơ quan quản lý thu.
  • 39. 25 - Đến cuối ngày làm việc, các đơn vị KBNN phải tiến hành truyền đầy đủ dữ liệu thu NSNN cho các cơ quan quản lý thu theo quy định hiện hành, theo từng mã số thuế, kỳ thuế đã nộp ,tên người nộp thuế, số tờ khai... 1.4.2.3 Tổng quan về Tabmis và TCS  Tổng quan về Tabmis Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của KBNN trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự bùng nổ của công nghệ thông tin, đòi hỏi hệ thống KBNN phải áp dụng thành công công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ của mình. Do đó, việc xây dựng một hệ thống thông tin tài chính thống nhất, hiện đại, vận hành một cách thông suốt và an toàn trên phạm vi toàn quốc là cần thiết trong công tác quản lý tài chính. Xuất phát từ những yêu cầu trong công tác quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước thì sự ra đời và hình thành Hệ thống Thông tin Quản lý ngân sách và Kho bạc – TABMIS (Treasury And Budget Mannagement Information System) là bước đầu để đi dần đến việc xây dựng một hệ thống kế toán thống nhất áp dụng cho toàn bộ khu vực công (Tổng kế toán Nhà nước) phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tabmis đã được triển khai thống nhất trong toàn bộ hệ thống KBNN, các cơ quan Tài chính từ trung ương đến địa phương, có kết nối với một số Bộ, ngành chủ quản. Tabmis là một hệ thống thông tin kế toán máy tính giao diện được với các phần mềm quản lý tài chính như: Hệ thống quản lý thu thuế (TCS), Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử - thanh toán song phương (TTSP), Hệ thống thanh toán liên ngân hàng… Nhằm tăng tính nhất quán và giảm thiểu sự trùng lặp khi sao lưu dữ liệu và để tạo một hệ thống thông tin tài chính tích hợp.  Tổng quan về TCS Chương trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính tại các điểm thu của KBNN (gọi tắt là chương trình TCS) được đưa vào ứng
  • 40. 26 dụng đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN cho hệ thống KBNN và các cơ quan thu, giảm nhẹ được khối lượng công việc cho kế toán thu khi nhập chứng từ thu NSNN vào TABMIS, nhất là khi thực hiện thu thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại. Hệ thống thu NSNN theo dự án hiện đại hóa thu, nộp NSNN – TCS và quy trình quản lý thu NSNN theo dự án hiện đại hóa thu, nộp ngân sác nhà nước được ban hành kèm theo Quyết định số 1027/QĐ-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính với mục đích là quy định rõ các quy trình, thủ tục thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác vào NSNN tại KBNN tạo thuận lợi cho người nộp thuế và hỗ trợ công tác kế toán thu ngân sách nhanh chóng, chính xác. Dữ liệu thu NSNN đã nhập trên phân hệ TCS sẽ được kết xuất vào phân hệ Tabmis hằng ngày đảm bảo thống nhất dữ liệu số thu NSNN, hỗ trợ việc theo dõi tình trạng thu, nộp tiền thuế và các khoản thu khác đảm bảo xác định nợ thuế nhanh chóng và chính xác. 1.4.2.4 Tổ chức bộ máy kế toán thu NSNN để đáp ứng nhiệm vụ thu NSNN a) Phương thức thu NSNN qua KBNN Phương thức để thu NSNN là cách thức tổ chức thực hiện thu NSNN đối với các đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật. Phương thức thu đa dạng sẽ góp phần tăng tính chủ động cho đối tượng nộp NSNN, có thể khái quát các phương thức thu như sau: Thứ nhất, phương thức thu trực tiếp qua KBNN Là hình thức mà người nộp thuế nộp thuế, phí, lệ phí, thu phạt,... nộp trực tiếp vào KBNN thông qua hình thức thu tiền mặt hoặc chuyển khoản. Thứ hai, phương thức thu qua cơ quan quản lý thu Phương thức thu nộp NSNN này được áp dụng đối với các khoản thu phát sinh khi các hộ kinh doanh không cố định, có khó khăn trong việc nộp tiền vào KBNN như ở xa điểm thu của KBNN, xa Ngân hàng được KBNN ủy nhiệm thu hoặc không có tài khoản tại KBNN hay Ngân hàng.
  • 41. 27 Người nộp thuế Trong trường hợp này, cơ quan quản lý thu có trách nhiệm thu tiền trực tiếp từ người nộp NSNN, sau đó phải nộp lại toàn bộ số tiền đã thu được vào tài khoản KBNN trên địa bàn, Ngân hàng nơi KBNN trên đị bàn mở tài khoản ủy nhiệm thu theo đúng quy định. Thứ ba, phương thức thu qua các cơ quan được ủy nhiệm thu: Phương thức thu nộp NSNN này được áp dụng đối với các tổ chức có đầy đủ điều kiện theo quy định của BTC và phải được cơ quan thu ủy nhiệm thu, thì mới được phép thu trực tiếp các khoản thu NSNN từ những cá nhân, những tổ chức nộp NSNN, sau đó phải tiến hành nộp tiền vào KBNN hoặc Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản. Thứ tư, phương thức phối hợp thu NSNN giữa KBNN – Tài chính - Thuế - Hải quan - NHTM Theo quy định của BTC, KBNN chủ động phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và NHTM được ủy nhiệm thu tổ chức phối hợp thu NSNN. b) Quy trình thu NSNN qua KBNN Quy trình thu NSNNqua KBNN là việc cần tuân thủ các bước về thu nộp NSNN trong đó quy định rõ trách nhiệm của đối tượng nộp tiền, các cơ quan thu và KBNN trong các văn bản pháp luật của nhà nước. Mỗi khoản thu và mỗi phương thức thu đều có quy trình, thủ tục thu tương ứng, cụ thể như sau: - Quy trình thu trực tiếp tại Kho bạc nhà nước + Quy trình thu bằng tiền mặt: (4) (5) (1) (2) (3) Sơ đồ 1.2: Quy trình thu NSNN trực tiếp bằng tiền mặt tại KBNN (Nguồn: Kho bạc nhà nước Long An) KTT Thủ quỹ KTV
  • 42. 28 Người nộp thuế (1) Người nộp thuế nộp bảng kê nộp thuế hoặc thông báo nộp thuế cho kế toán thu. (2) Kế toán thu KBNN dựa vào thông báo nộp thuế hoặc bảng kê nộp thuế tiến hành kiểm tra những thông tin cần thiết; tiếp đó hạch toán chứng từ thu NSNN đó vào phân hệ TCS, in ra liên giấy nộp tiền vào NSNN và chuyển cho thủ quỹ Kho bạc để tiến hành thu tiền mặt. (3) Thủ quỹ KBNN tiến hành thủ tục thu tiền dựa trên liên giấy nộp tiền do kế toán thu chuyển sang; khi đã hoàn tất các thủ tục thu tiền mặt theo quy định thì tiến hành chuyển trả lại chứng từ đã thu tiền cho kế toán thu. (4) Đến cuối ngày, kế toán thu phải tập hợp lại tất cả những liên giấy nộp tiền và chứng từ kèm theo, đã được đóng dấu đã thu tiền, có đầy đủ chữ ký theo đúng quy định chuyển cho kế toán trưởng kiểm soát và ký duyệt chứng từ trên phân hệ TCS. (5) Kế toán trưởng phải kiểm soát chứng từ thu NSNN trên phân hệ TCS căn cứ vào từng liên giấy nộp tiền vào NSNN và chứng từ thu kèm theo do kế toán thu chuyển đến; sau khi ký duyệt trên phân hệ TCS thì phải khóa sổ hoạt động ngày hiện tại và truyền đẩy dữ liệu bằng chữ ký số điện tử cho các cơ quan quản lý thu; chuyển trả lại chứng từ thu NSNN cho kế toán thu chịu trách nhiệm lưu trữ, kiểm tra và chấm lại chứng từ thu theo quy định. + Quy trình thu bằng chuyển khoản: (2) (1) Sơ đồ 1.3: Quy trình thu NSNN qua trích tài khoản tại KBNN (Nguồn: Kho bạc nhà nước Long An) KTT (3) KTV
  • 43. 29 (1): Người nộp thuế nộp chứng từ kế toán kèm theo nêu có cùng với giấy nộp tiền vào NSNN (với trường hợp người nộp thuế yêu cầu trích tài khoản từ tài khoản tiền gửi mở tại KBNN nộp trực tiếp vào thu NSNN) hoặc dùng giấy rút vốn đầu tư / giấy rút dự toán ngân sách và giấy nộp tiền (với trường hợp người nộp thuế trích tài khoản từ tài khoản đầu tư / dự toán mở tại KBNN nộp vào NSNN). (2): Kế toán thu KBNN căn cứ những chứng từ mà người nộp thuế nộp: tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của chứng từ đó; kiểm tra số dư tài khoản của người nộp thuế, kiểm tra thông tin thu đã có trên phân hệ TCS; sau đó mới tiến hành nhập chi chứng từ trích tài khoản của người nộp thuế trên trên TABMIS, đồng thời nhập thu NSNN trên hệ thống TCS ( trong trường hợp người nộp thuế trích nộp thu NSNN khác địa bàn - kế toán thu phải trích tài khoản người nộp thuế nhập vào chương trình thanh toán điện tử liên kho bạc trên TABMIS song song với nhập thu trên phân hệ TCS); sau đó chuyền chứng từ thu cùn với chứng từ kèm theo nếu có đến kế toán trưởng nghiệp vụ kiểm tra và kiểm soát. (3): Kế toán trưởng nghiệp vụ sẽ kiểm tra và kiểm soát chứng từ trên cả hai chương trình: TABMIS và TCS căn cứ vào từng chứng từ cụ thể; sau khi ký duyệt phải khóa sổ và truyền dữ liệu đến cơ quan quản lý thu theo quy định; chuyển trả chứng từ thu NSNN lại cho kế toán thu chịu trách nhiệm lưu trữ, kiểm tra và chấm lại chứng từ theo quy định. + Quy trình thu NSNN nhận trên thanh toán điện tử liên kho bạc: Quy trình này áp dụng đối với những chứng từ thu NSNN do các KBNN khác thu hộ và chuyển về trên chương trình thanh toán điện tử liên kho bạc. (1): Kế toán thu tiếp nhận liên kho bạc đến và in Lệnh chuyển có về thu NSNN do Kho bạc khác chuyển đến trên chương trình thanh toán điện tử liên kho bạc; kiểm tra thông tin người nộp thuế; sau đó chuyển tiếp kế toán trưởng KBNN kiểm soát. (2): Kế toán trưởng nghiệp vụ KBNN kiểm soát chứng từ thu NSNN trên chương trình thanh toán điện tử liên kho bạc, chuyển lại cho kế toán thu KBNN. (3): Kế toán thu KBNN nhận lại Lệnh chuyển có từ kế toán trưởng đã kiểm
  • 44. 30 soát. Tiến hành in lệnh chuyển có và chuyền đến kế toán trưởng ký duyệt trên giấy. (4): Kế toán trưởng căn cứ lệnh chuyển có do kế toán thu chuyển đến, kiểm soát chứng từ thu trên phân hệ TCS; ký duyệt một lần nữa trên phân hệ TCS, sau đó phải khóa sổ và truyền dữ liệu bằng chữ ký số điện tử cho các cơ quan quản lý thu; chuyển trả lại chứng từ thu NSNN cho kế toán thu chịu trách nhiệm lưu trữ, chấm và kiểm tra lại chứng từ theo quy định. - Quy trình thu NSNN qua Ủy nhiệm thu với Ngân hàng thương mại + Tại Ngân hàng thương mại (1): người nộp thuế tiến hành nộp bảng kê nộp thuế hoặc giấy nộp tiền cùng chứng từ có liên quan vào NSNN đến cán bộ làm nhiệm vụ thu NSNN tại NHTM trong trường hợp phát sinh trực tiếp; với các khoản thu NSNN được chuyển khoản từ các NHTM nơi phục vụ người nộp thuế về NHTM nơi KBNN mở tài khoản tiền gửi (trường hợp phát sinh gián tiếp) thì cán bộ thu NHTM sử dụng chứng từ thu NSNN được chuyển tiếp từ các ngân hàng khác. (2): Cán bộ thu NHTM vào chương trình TCS tại NHTM hạch toán đầy đủ thông tin trên chứng từ, sau đó làm tiến hành làm thủ tục thu tiền mặt (nếu muốn nộp tiền mặt), thủ tục trích tài khoản người nộp thuế (đối với trường hợp người nộp thuế có tài khoản tại NHTM đó và có mong muốn chuyển khoản) và tiến hành chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của KBNN mở tại NHTM. (3): Cuối ngày hoặc kết thúc phiên giao dịch, toàn bộ chứng từ thu NSNN được cán bộ thu chuyển đến Kế toán trưởng của ngân hàng ký, kiểm soát trên chương trình TCS tại NHTM và truyền đẩy và kết xuất đầy đủ dữ liệu về số đã thu NSNN qua NHTM cho KBNN. + Tại Kho bạc Nhà nước : (1): Trên cơ sở dữ liệu điện tử về số thu NSNN do NHTM chuyển đến trong ngày, kế toán thu KBNN đối chiếu với bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN do ngân hàng chuyển sang xem đã đảm bảo khớp đúng các chỉ tiêu theo quy định hay chưa; sau đó kế toán thu NSNN tại KBNN tiếp nhận khoản thu NSNN đó vào phân hệ TCS; chuyền đến kế toán trưởng KBNN kiểm soát.
  • 45. 31 Cơ quan thu (3) (1) (2) Kế toán trưởng Cán bộ phụ trách thu Người nộp thuế (4) (5) Kế toán trưởng Kế toán viên (2): Kế toán trưởng căn cứ bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN do kế toán thu của KBNN chuyển đến thì kiểm soát chứng từ thu trên phân hệ TCS; sau đó phải khóa sổ và truyền đẩy dữ liệu bằng chữ ký số điện tử cho các cơ quan quản lý thu; chuyển trả lại chứng từ thu NSNN cho kế toán thu chịu trách nhiệm chấm, lưu trữ và kiểm tra lại chứng từ theo quy định. + Tại các cơ quan thu: - Cơ quan Tài chính: tiếp nhận dữ liệu thu NSNN từ KBNN vào hệ thống tác nghiệp; tổng hợp lại, lập báo cáo để báo cáo đến Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân nơi địa phương mình quản lý về số thu NSNN trên địa bàn để thực hiện chức năng điều hành và quản lý ngân sách theo quy định. - Cơ quan Thuế: tiếp nhận dữ liệu thu NSNN, kịp thời cập nhật, kiểm tra lại thông tin và nhanh chóng hạch toán vào hệ thống tác nghiệp nội bộ của cơ quan Thuế; sau đó tiến hành đối chiếu số liệu về thu ngân sách trên địa bàn. - Cơ quan Hải quan: Tiếp nhận dữ liệu thu NSNN, kịp thời cập nhật, kiểm tra lại thông tin và nhanh chóng hạch toán vào hệ thống tác nghiệp tại Chi cục Hải quan và thực hiện các phần hành nghiệp vụ khác theo quy định của Tổng cục Hải quan. NHTM KBNN Sơ đồ 1.4: Quy trình thu NSNN qua Ủy nhiệm thu với NHTM (Nguồn: Kho bạc nhà nước Long An)
  • 46. 32 1.4.2.5 Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin dùng để phản ánh những nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành từ đó làm căn cứ để ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán gồm chứng từ chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn, trên chứng từ phải có đầy đủ nội dung như: tên số hiệu, ngày lập và xử lý chứng từ, mã đơn vị có quan hệ với ngân sách, mã hiệu KBNN, tên và địa chỉ của đơn vị lập hay nhận nhận chứng từ, nội dung nghiệp vụ phát sinh, số tiền bằng chữ và bằng số, chữ ký các bên có trách nhiệm…Ngoài những nội dung trên chứng từ còn bổ sung thêm những nội dung khác theo quy định của Tổng giám đốc KBNN. Chứng từ kế toán điện tử: kế toán thu NSNN được sử dụng chứng từ kế toán điện tử làm căn cứ để hạch toán khoản thu NSSN theo quy định, chứng từ điện tử phải được mã hóa để đảm bảo an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình truyền tin, xử lý và lưu trữ. * Lập chứng từ kế toán - Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế tài chính có liên quan đến hoạt động hoạt động nghiệp vụ KBNN cả thu lẫn chi NSNN thì đều phải lập chứng từ kế toán và chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Do đó khi lập chứng từ kế toán thu NSNN cũng phải tuân thủ theo quy định khi lập chứng từ. - Chứng từ kế toán thu NSNN phải được lập theo đúng mẫu biểu quy định theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Bộ tài chính hướng dẫn chế độ kế toán NSNNvà hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Trên chứng từ phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các nội dung theo quy định của từng loại chứng từ. - Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, thể hiện đầy đủ và đúng nội dung phản ánh, không được tẩy xóa, khi viết phải dùng mực không phai, không viết bằng mực đỏ. - Số tiền viết bằng chữ và bằng số trên chứng từ phải khớp với nhau, chữ cái đầu tiên phải viết hoa, những chữ còn lại không được viết bằng chữ in hoa, phải
  • 47. 33 viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng khác, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn. Chứng từ kế toán bị tẩy xóa, sữa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. - Chứng từ kế toán khi được lập theo bộ có nhiều liên thì phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung thống nhất. Kế toán viên không được nhận các chứng từ do khách hàng lập không đúng quy định, không hợp pháp, hợp lệ, đồng thời phải hướng dẫn khách hàng lập lại bộ chứng từ khác theo đúng quy định, kế toán viên không được ghi các yếu tố thuộc trách nhiệm của khách hàng trên chứng từ. - Trên chứng từ kế toán thu NSNN phải có đầy đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ thì mới có giá trị thực hiện. Tất cả chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký vào từng liên chứng từ bằng loại mực không phai. Tuyệt đối không được ký lồng bằng giấy than, ký bằng mực đỏ, bằng bút chì. Người có trách nhiệm ký chứng từ kế toán chỉ được ký chứng từ khi đã ghi đầy đủ nội dung thuộc trách nhiệm của mình theo quy định. * Luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán Mọi chứng từ kế toán phải được kiểm tra trước khi ghi sổ kế toán, bộ phận kế toán phải kiểm tra đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và thực hiện ghi sổ kế toán cho cả chứng từ kế toán do KBNN lập hay do bên ngoài chuyển đến. Trình tự xử lý chứng từ kế toán thu NSNN gồm các bước cơ bản như sau: - Kế toán viên tiếp nhận chứng từ, phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán. Kiểm tra tính pháp lý của chứng từ, kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các nội dung ghi trên chứng từ kế toán, kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin ghi trên chứng từ kế toán. - Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra, ký vào chỗ quy định trên chứng từ, trình lãnh đạo ký (đối với những chứng từ cần có chữ ký của lãnh đạo theo quy định) - Định khoản, nhập bút toán vào hệ thống (Tabmis, TCS), phê duyệt bút
  • 48. 34 toán trên hệ thống - Thủ quỹ (nếu thu tiền mặt trực tiếp tại KBNN) ký tên và đóng dấu “Đã thu thu tiền” hoặc “Đã chi tiền” (đối với các khoản hoàn thu NSNN) trên chứng từ, khách hàng ký vào chỗ quy định trên chứng từ. - Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán thu NSNN theo đúng quy định. * Một số chứng từ thu NSNN được sử dụng: - Danh mục chứng từ thu NSNN theo thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/07/2017 của Bộ Tài chính: + Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN + Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN + Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN + Lệnh ghi thu NSNN + Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN bằng ngoại tệ - Danh mục chứng từ thu NSNN theo thông tư 328/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính + Lệnh thu NSNN + Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN + Bảng kê biên lai thu + Bảng kê biên lai thu có mệnh giá - Danh mục chứng từ thu NSNN theo thông tư 84/2016/TT-BTC ngày 17/06/2016 của Bộ Tài chính + Giấy nộp tiền vào NSNN + Bảng kê nộp thuế 1.4.2.6 Hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng để phản ánh và kiểm soát liên tục, thường xuyên và có hệ thống trong suốt quá trình thu chi NSNN và các hoạt động nghiệp vụ khác của KBNN. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán gồm 12 phân đoạn mã do Bộ Tài chính quy định, tên và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được quy định như sau:
  • 49. Mã 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Mã quỹ Mã tài khoản kế toán Mã nội dung kinh tế Mã cấp ngân sách Mã đơn vị có quan hệ ngân sách Mã địa bàn hành chín h Mã chươ 35ng Mã ngành kinh tế Mã chương trình mục tiêu, dự án Mã KBN N Ngã nguồn ngân sách nhà nước Mã dự phòng Số ký tự 2 4 4 1 7 5 3 3 5 4 2 3 Bảng 1.1: Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán (Nguồn: Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/07/2017) Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được xây dựng trên nguyên tắc bố trí các phân đoạn mã độc lập, mỗi đoạn mã chứa đựng các thông tin khác nhau theo yêu cầu quản lý. Tổ hợp tài khoản kế toán được quy định cố định về cấu trúc và thống nhất cho toàn hệ thống, gồm bộ sổ trung tâm thanh toán, bộ sổ của các tỉnh, thành phố và bộ sổ hợp nhất toàn hệ thống.3 Ví dụ về tổ hợp tài khoản kế toán thu như sau: 01.7111.1701.2.1080880.800HH.554.000.00000.0511.00.000 1.4.2.7 Sổ kế toán Sổ kế toán là tài liệu kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thu, chi NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN, gồm sổ cái và sổ chi tiết. Hệ thống sổ kế toán trong hệ thống KBNN được thống nhất về phương pháp ghi chép và mẫu biểu. Việc ghi chép vào sổ kế toán phải căn cứ trên chứng từ kế toán và mọi số liệu trên sổ kế toán bắt buộc phải đi kèm với chứng từ kế toán hợp lệ và hợp pháp. Tuyệt đối không được phép để ngoài sổ kế toán bất kỳ khoản thu chi nào của NSNN, các loại nguồn vốn và tài sản do KBNN quản lý dưới mọi hình thức. Mẫu sổ kế toán được thiết lập và in từ Tabmis và TCS phải đảm bảo các yếu tố về ngày tháng năm ghi sổ, số hiệu và ngày tháng năm của chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ, số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán. 3 Điều 29, Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/07/2017 của Bộ Tài chính