SlideShare a Scribd company logo
1 of 114
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THANH NGA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Huế, năm 2016
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ THANH NGA
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN
Huế, năm 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Nga
iii
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể
quý thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm
cho chúng tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học
của trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Quảng Trị;
- Lãnh đạo, bạn đồng nghiệp, học sinh các trường THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị; các cơ quan, đoàn thể xã hội, phụ huynh học sinh trên
địa bàn đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn;
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng
Đình Mẫn, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những lời chỉ dẫn của thầy giáo, cô
giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Trị, tháng 9 năm 2016.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Nga
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa .............................................................................................................i
Lời cam đoan .............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
Mục lục.......................................................................................................................1
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................5
Danh mục các bảng ...................................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................9
4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................9
6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................10
7. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................10
8. Cấu trúc luận văn...............................................................................................10
NỘI DUNG ..............................................................................................................11
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................11
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................11
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước......................................................................12
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................14
1.2.1. Quản lý.....................................................................................................14
1.2.2. Quản lý giáo dục......................................................................................15
1.2.3. Quản lý nhà trường..................................................................................16
1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống .................................................16
1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT ....................................19
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT .................19
1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT...........................................21
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT.......................................21
1.3.4. Nội dung GDKNS cho học sinh THPT ...................................................22
2
1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT....................................27
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT ...............27
1.4. Quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THPT ...........................................30
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục KNS............30
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS .............................................31
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS..............................................................31
Tiểu kết chương 1....................................................................................................38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị. ......................................................................................................39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................39
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa .........................39
2.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị...............................................................................................................40
2.2.1. Quy mô giáo dục......................................................................................40
2.2.2. Chất lượng giáo dục.................................................................................41
2.3. Khái quát về quá trình khảo sát......................................................................42
2.3.1. Mục đích khảo sát....................................................................................42
2.3.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát .................................................................42
2.3.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................43
2.3.4. Phương pháp, quy trình khảo sát .............................................................43
2.3.5. Thời gian tiến hành khảo sát....................................................................43
2.4. Thực trạng về hoạt động GDKNS cho học sinh các trường THPT huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................43
2.4.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh các trường THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị...........................................................................................43
2.4.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị...............................................................................50
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường
THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.............................................................55
3
2.5.1. Thực trạng quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện
giáo dục kỹ năng sống .......................................................................................55
2.5.2. Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục kỹ năng sống............57
2.5.3. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức
hoạt động giáo dục kỹ năng sống ......................................................................59
2.5.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS ......61
2.5.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục
kỹ năng sống ......................................................................................................64
2.6. Đánh giá chung về thực trạng GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho
học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị............................66
2.6.1. Ưu điểm ...................................................................................................66
2.6.2. Hạn chế ....................................................................................................66
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................67
Tiểu kết chương 2....................................................................................................70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................71
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .................................................................................71
3.1.1. Các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục
và đào tạo...........................................................................................................71
3.1.2. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, ngành, địa phương về giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh.................................................................................71
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp..................................................................72
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..........................................................72
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................72
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ...........................................................72
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi..........................................72
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường THPT huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................73
3.3.1. Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác
GDKNS..............................................................................................................73
4
3.3.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý các hoạt động GDKNS theo từng học
kỳ và năm học phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà
trường.................................................................................................................75
3.3.3. Chỉ đạo giáo viên triệt để tích hợp GDKNS vào các môn học và thông
qua các hoạt động (đặc biệt là các hoạt động giáo dục NGLL).........................77
3.3.4. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt
động GDKNS.....................................................................................................79
3.3.5. Quản lý việc phối hợp đồng bộ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm
nâng cao hiệu quả GDKNS cho HS...................................................................80
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng trong
hoạt động GDKNS.............................................................................................83
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp.....................................................................84
3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.86
3.5.1. Đối tượng khảo sát...................................................................................86
3.5.2. Phương pháp tiến hành khảo sát..............................................................86
3.5.3. Mục đích khảo sát....................................................................................86
3.5.4. Nội dung khảo sát ....................................................................................86
3.5.5. Kết quả khảo sát.......................................................................................86
Tiểu kết chương 3....................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................90
1. Kết luận .............................................................................................................90
2. Khuyến nghị ......................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................94
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH Ban chấp hành
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CBGV Cán bộ giáo viên
CSVC Cơ sở vật chất
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐTN Đoàn Thanh niên
ĐTNCSHCM Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
GV Giáo viên
GVBM Giáo viên bộ môn
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GDCD Giáo dục công dân
GD-ĐT Giáo dục-Đào tạo
GDKNS Giáo dục kỹ năng sống
GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GTS Giá trị sống
HS Học sinh
HSTHPT Học sinh THPT
KNS Kỹ năng sống
NGLL Ngoài giờ lên lớp
TBDH Thiết bị dạy học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của HS về vai trò của việc GDKNS........................................43
Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV và HS về những KNS cần giáo dục cho
HSTHPT....................................................................................................................44
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ hiểu biết của HS về các KNS.......................................45
Bảng 2.4: Khảo sát các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS.........48
Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL, GV về việc GDKNS cho học sinh THPT...........50
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ thực hiện của GV đối với nội dung GDKNS...............51
Bảng 2.7: Đánh giá về hình thức GDKNS................................................................54
Bảng 2.8: Thực hiện về quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực
hiện giáo dục KNS của nhà trường ...........................................................................56
Bảng 2.9: Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục KNS..........................58
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục..................60
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS .62
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDKNS....64
Bảng 2.13: Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế về quản lý hoạt động GDKNS ...67
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới - kỹ nguyên của khoa học kỹ thuật
và công nghệ. Xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không kém
những thách thức. Đảng ta từng nhận định: kinh tế thị trường với sức mạnh tự phát
ghê gớm của nó đã khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, làm cho
người ta chỉ chú ý đến lợi ích vật chất mà coi nhẹ giá trị tinh thần, chú ý đến lợi ích
cá nhân mà coi nhẹ lợi ích cộng đồng, chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt mà coi nhẹ lợi
ích lâu dài. Chính điều này đã ảnh hưởng đến thế trẻ Việt Nam, đặc biệt là học sinh.
Vậy làm thế nào để học sinh - những trẻ em đang còn ngồi trên ghế nhà trường – có
đủ khả năng để vượt qua những khó khăn, thách thức đó? Câu trả lời chính là “Giáo
dục kỹ năng sống”.
Bản báo cáo của Ủy ban quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI, trực thuộc
UNESCO, nhấn mạnh: giáo dục là “kho báu tiềm ẩn” và đã đưa ra một tầm nhìn về
giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên 4 trụ cột: “Học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống và học để tự khẳng định mình” - đó là phương châm mà UNESCO
khẳng định về mục đích của giáo dục.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác
định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 là: “…Phát triển
giáo dục là quốc sách hàng đầu: Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt; Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối
sống, năng lực sáng tạo, kỹ thuật thực hành, khả năng lập nghiệp …”. Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “Phát huy nhân tố con người trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân
cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành
mạnh”. Trong thư gửi cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và sinh viên cả nước
nhân ngày khai trường, chủ tịch nước Trần Đại Quang cũng nêu rõ: “… ngành Giáo
dục tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách
8
của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng cường kỷ
cương, kỷ luật; quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công
dân…”. Mục tiêu giáo dục đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến
thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em.
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống ngày càng được quan tâm hơn ở Việt Nam.
Ngày 15/5/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã phát động phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giai đoạn 2008 – 2013
với nội dung cơ bản: rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Ngày 28/02/2014, Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Thông tư số 04/2014/TT – BGDĐT qui định về
quản lý hoạt động GDKNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Bộ Giáo
dục – Đào tạo tiếp tục chỉ đạo việc tổ chức GDKNS qua Hướng dẫn số
463/BGDĐT – GDTX ngày 28/01/2015. Nội dung nhấn mạnh: “Giáo dục cho
người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen
tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong
mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hóa đất nước.
Nội dung GDKNS phải phối hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo
mức độ tăng dần”. “…, tập trung giáo dục những kỹ năng cốt lõi, có ý nghĩa thiết
thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy
phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm
thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.”
Trong thực tế hiện nay, nhận thức của một bộ phận đội ngũ cán bộ, giáo viên
về GDKNS chưa cao; nhận thức của cán bộ quản lý các trường THPT về GDKNS,
tích hợp GDKNS vào các môn học chưa đúng mức; tình trạng trẻ tuổi vị thành niên
phạm tội có xu hướng tăng; bạo lực học đường vẫn còn diễn ra. Nhiều em học giỏi,
chăm ngoan nhưng ngoài việc học để đạt điểm cao thì khả năng tự chủ và kỹ năng
giao tiếp lại rất kém. Một số học sinh tự kỷ khi bị bố mẹ, thầy cô trách mắng hoặc
khi gặp rắc rối trong cuộc sống. Các em có thể chửi bậy, đánh nhau, sa vào các tệ
nạn xã hội, thậm chí liều mình bỏ cả mạng sống. Tất cả những vấn đề trên đều do
các em còn thiếu kỹ năng sống trong giải quyết tình huống, đối mặt với stress, làm
chủ cảm xúc,...
9
Tuy nhiên, hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn chưa có bộ giáo trình
GDKNS chính thống cho học sinh THPT mà chỉ lồng ghép vào một số môn học mà
thôi. Công tác giáo dục ở nhà trường còn “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người”. Vấn
đề GDKNS còn nhiều điều “bỏ ngỏ” và chưa được quan tâm đúng mức và còn
nhiều bất cập. Xuất phát từ những thực tế trên và nhận thức về vai trò của người
quản lý trường học, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh các trường Trung học phổ thông huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động GDKNS cho học sinh các trường THPT, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động GDKNS cho học sinh huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho hóc sinh các trường THPT
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đầy đủ lý luận về công tác giáo dục KNS, phân tích, đánh
giá đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, xây dựng được các biện pháp quản lý mang
tính khả thi, cấp thiết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh,
đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
10
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu; phân tích các loại tài liệu
nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động và quản lý hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp điều tra: điều tra, khảo sát bằng phiếu tìm hiểu thực trạng
hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục KNS của các trường THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp thống kế toán học: nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi, hỏi ý kiến một số chuyên gia
trong lĩnh vực tâm lý, kinh tế, giáo dục, xã hội, ...
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 04 trường THPT thuộc huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các
trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
11
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Kinh tế xã hội phát triển, xu thế hội nhập quốc tế đã và đang là động lực và
mục tiêu để nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới định hướng khơi dậy và phát
huy tối đa tiềm năng của người học; đào tạo những thế hệ năng động, sáng tạo, có
những năng lực chủ yếu để thích ứng với những thay đổi của xã hội. Theo đó, vấn
đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh trung học phổ
thông nói riêng được đông đảo các nước quan tâm.
Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ)
như Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo
dục của Liên hợp quốc (UNESCO) và tổ chức y tế thế giới (WHO) đã chung sức để
xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. “Những thử thách mà
trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều và đòi hỏi cao hơn là những kỹ năng
đọc, viết, tính toán tốt nhất” (UNICEF).
Năm 1996, UNESCO đề xuất bốn mục tiêu trụ cột của việc học tập là “Học
để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.
Trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người, họp tại Senegan (2000),
chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng:
“Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng
sống của người học”. Như vậy, giáo dục KNS cho người học đang trở thành một
nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục ở các nước.
Có thể nói ở các nước phương Tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan tâm.
Thanh thiếu niên đã được học những kỹ năng sống, cách đối diện và đương đầu với
những khó khăn và cách vượt qua những khó khăn đó cũng như cách tránh những
12
mâu thuẫn, xung đột, bạo lực. Một số nước châu Á cũng đã nghiên cứu và triển khai
chương trình dạy kỹ năng sống ở các cấp học, bậc học. Mục tiêu chung của giáo dục
KNS được xác định là: “Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi
thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc
sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống”.
Với mục đích nhắm đến yếu tố cá nhân của người học, các nước cũng đã đưa ra
cách thiết kế chương trình giáo dục KNS với các hình thức, nội dung và mức độ
khác nhau.
Mặc dù, giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và cùng
xuất phát từ quan niệm chung về KNS của WHO hoặc của UNESCO nhưng ở mỗi
quốc gia trên thế giới đều có sự khác biệt về quan niệm và nội dung. Nó vừa thể
hiện nét chung vừa thể hiện nét đặc thù của từng quốc gia.
Nhìn chung các quốc gia cũng bước đầu triển khai chương trình về biện pháp
giáo dục KNS nên chưa thật toàn diện và sâu sắc. Các quốc gia cũng chưa đưa ra
được hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kỹ năng sống ở người học sau khi được
trang bị hay huấn luyện KNS.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Thuật ngữ “kỹ năng sống” được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương
trình của UNICEF (1996) “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Thông qua
quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và giáo dục
KNS ngày càng được mở rộng.
Mục tiêu của chương trình là hình thành thái độ tích cực của học sinh đối với
việc xây dựng cuộc sống khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần, hiểu biết về xã hội;
nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh về kỹ năng sống để họ chủ động trong việc
truyền thụ kiến thức kỹ năng cho con em mình.
Nguyễn Thanh Bình là một trong những tác giả có đóng góp đáng kể vào
việc tạo ra hướng nghiên cứu KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam với nhiều bài báo,
các đề tài khoa học cấp Bộ và giáo trình và tài liệu tham khảo. Tác giả đã nghiên
13
cứu tổng quan về quá trình nhận thức về KNS, đề xuất yêu cầu tiếp cận KNS trong
giáo dục và giáo dục KNS trong nhà trường phổ thông. Trên cơ sở phân tích, so
sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng được
khung lý luận về giáo dục KNS từ xác định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung, nguyên tắc, phương pháp giáo dục cho đến đánh giá kết quả và tác động của
giáo dục KNS.
Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu khác như: Kỹ năng sống cho tuổi vị
thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh; quan niệm về kỹ năng sống hiện nay;
Nhập môn kỹ năng sống của tác giả Huỳnh Văn Sơn và một số công trình nghiên
cứu của các tác giả khác.
Qua nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị
Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho xuất bản: “Giáo dục giá trị sống
và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”. Cuốn sách được viết lồng ghép
giữa giáo dục giá trị sống và KNS. Trong đó, giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng,
KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những
tiền đề để đưa công tác giáo dục giá trị sống, KNS cho học sinh trung học phổ thông
vào các nhà trường.
Năm 2012, tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình đã biên soạn cuốn
sách “Hiệu trưởng trường Trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
và giao tiếp ứng xử trong quản lý”. Đây là cuốn sách dùng làm tài liệu tập huấn cho
cán bộ cốt cán trường THPT theo kế hoạch số 444/KH-BGDĐT ngày 31 tháng 5
năm 2012.
Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về việc
phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu liên quan đến KNS
là: “Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý và các tình hướng trong cuộc sống, thói quen
và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức
khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương
tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội”.
14
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình giáo
dục KNS vào Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, cho đến nay, nghiên
cứu KNS tại Việt Nam, chương trình rèn luyện KNS cho học sinh chỉ mới thể hiện
rõ ở chương trình giáo dục ngoài khung chương trình đào tạo hoặc chỉ lồng ghép,
tích hợp vào các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường và cũng chưa có
văn bản, tài liệu khoa học hay giáo trình chính thống về giảng dạy KNS cho học
sinh. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc giáo dục KNS tại
Việt Nam hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, được định
nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau do những quan điểm và cách tiếp cận khác nhau.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915 đã định nghĩa: “Quản lý là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về
quản lý.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng quản lý là các
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức”.
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái
quát như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”.
1.2.1.2. Chức năng
- Kế hoạch hóa: Là việc làm đầu tiên của người quản lý, làm cho tổ chức
phát triển theo kế hoạch. Đây là căn cứ mang tính chất pháp lý quy định hành động
của cả tổ chức. Có thể hiểu hế hoạch hóa là quá trình thiết lập các mục tiêu, con
đường, biện pháp, cách thức và các điều kiện để thực hiện được các mục tiêu đó.
- Tổ chức (nhân sự, bộ máy): Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết
kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Tùy theo tính chất
15
công việc, có thể tiến hành phân công, phân nhiệm cho các cá nhân, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng.
- Chỉ đạo (điều hành, điều khiển): Đây là khâu quan trọng tạo nên thành
công của kế hoạch dự kiến. Người quản lý sử dụng quyền lực quản lý để tác động
đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của
họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống.
- Kiểm tra: Là chức năng xuyên suốt quá trình quản lý và cũng là chức năng
của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi
của các nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Công việc này
gắn với sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, điều chỉnh mục tiêu.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của
nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là
cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối ấy thành hiện thực, đáp
ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên,
tập thể cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất lượng và
hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến tới
trạng thái mới về chất.”
Từ những quan niệm trên, có thể khái quát: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý bằng
16
các chức năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương pháp quản lý nhằm
thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra”.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường được hiểu là các hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói
chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy và trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý
nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường thực hiện mục tiêu
và kế hoạch đào tạo.
1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
1.2.4.1. Kỹ năng sống
- Khái niệm:
Kỹ năng sống là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi, trong
mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột giáo dục. Đó là: Học để biết;
Học để làm; Học để làm người.
UNICEF cho rằng: “Kỹ năng sống là những hành vi cụ thể thể hiện khả
năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong cuộc sống.”
WHO quan niệm: “Kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích
cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả trước những yêu cầu và
thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Tiếp thu và kế thừa các quan điểm của các tổ chức quốc tế, ở Việt Nam trong
các tài liệu viết về KNS, một số tác giả quan niệm như sau:
17
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch
kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin
tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang
tính chất xây dựng.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: “Kỹ năng sống chính là những kỹ năng
tinh thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lí xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này giúp cho cá nhân thể hiện
được chính mình cũng như tạo ra nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển”.
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định “kỹ năng sống là một tổ hợp phức
tạp của hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực
hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết quả, trong những điều
kiện xác định của cuộc sống”.
Như vậy, “Kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội
cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc có hiệu quả. Hay,
KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với
những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của
cuộc sống”.
- Phân loại:
Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, KNS được phân loại một cách đa dạng:
- Theo UNESCO, kỹ năng sống được chia thành 2 nhóm:
Nhóm thứ nhất bao gồm các kỹ năng xã hội: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng
thể hiện cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, …
Nhóm thứ hai bao gồm các kỹ năng chuyên biệt: Nhận thức về giới tính,
nhận thức về sức khỏe, nhận thức các mối quan hệ xung quanh,…
- WHO cho rằng: có 3 nhóm kỹ năng
Nhóm thứ nhất: là nhóm kỹ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng, cụ thể: tư
duy phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, tư duy phân tích, khả năng
sáng tạo, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị,…
18
Nhóm thứ hai: là các kỹ năng đương đầu với cảm xúc, gồm các kỹ năng cụ
thể: ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiềm chế được cảm xúc,
tự quản lí, tự giám sát và tự điều chỉnh,…
Nhóm thứ ba: là nhóm kỹ năng xã hội (hay kỹ năng tương tác) với các kỹ
năng thành phần: giao tiếp, quyết đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự cảm
thông chia sẻ, khả năng nhận thấy thiện cảm của người khác…
- UNICEF phân loại kỹ năng sống theo các mối quan hệ của cá nhân với 3
nhóm KNS:
Nhóm thứ nhất: là kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình, gồm các
kỹ năng: tự nhận thức và đánh giá bản thân.
Nhóm thứ hai: là kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác, gồm các kỹ
năng như: kỹ năng thiết lập quan hệ, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm,...
Nhóm thứ ba: là kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả, gồm các kỹ năng:
phân tích vấn đề, nhận thức thực tế, ra quyết định, ứng xử, giải quyết vấn đề,...
Như vậy, kỹ năng sống, mặc dù được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác
nhau, là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích
ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này còn được xem như là một biểu hiện
quan trọng của khả năng tâm lý - xã hội giúp cho cá nhân thể hiện được chính
mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để giải quyết những vấn đề trong
cuộc sống và phát triển. Các KNS thường có mối quan hệ mật thiết với nhau,
không hoàn toàn tách rời mà đan xen, bổ sung cho nhau.
1.2.4.2. Giáo dục kỹ năng sống
GDKNS là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản, giúp các em vượt qua
khó khăn, thách thức, tận dụng những cơ hội quý giá trong cuộc sống; sống có trách
nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội; hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách
nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một cách tích cực;
trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn; biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng
tích cực; vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống hiện tại.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng: GDKNS không phải là một môn
học cụ thể mà nó được tích hợp vào các lĩnh vực giáo dục bằng nhiều con đường
19
khác nhau. Ví dụ: tích hợp vào môn học: giáo dục đạo đức, giáo lao động và xã hội
(ở Trung Quốc); vào các chủ đề trong trong chương trình giảng dạy: sức khỏe tâm
thần, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc,
khuyến khích lòng tự trọng (ở Mianma).
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: “Giáo dục KNS là hình thành cách
sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay
đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá
trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp”.
Như vậy, GDKNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục nhằm mục
đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác với người khác
và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách
có hiệu quả.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT
KNS giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi con
người nói chung và cho các em nói riêng, vì khoa học giáo dục ngày nay đã khẳng
định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển trong mỗi xã hội công nghiệp, hiện đại
thì phải học. Học không chỉ để có kiến thức, học để biết, học để hành, mà học còn
để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống.
1.3.1.1. Xét ở góc độ xã hội
Do đặc điểm của xã hội hiện đại có sự thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa,
xã hội một cách nhanh chóng, làm nảy sinh những vấn đề mới mà trước đây con
người chưa từng gặp. Để đi đến thành công, sống một cuộc sống hạnh phúc, gặp ít
rủi ro và thách thức trong xã hội hiện đại ngày nay, con người cần phải trang bị cho
mình những tri thức - kỹ năng cần thiết cho sự sinh tồn và phát triển.
Kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người được thông qua tại hội nghị Giáo
dục thế giới học tại Senegan vào tháng 4 năm 2000 khẳng định nhiệm vụ: “Đảm bảo
nhu cầu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn đáp ứng thông qua bình đẳng tiếp
cận các chương trình học tập và chương trình KNS thích hợp”. Phát triển KNS là
20
cách giúp cho con người thích nghi với những sự thay đổi của xã hội; giúp học sinh
xác định được giá trị của bản thân trong xã hội và nhận ra được những yêu cầu của xã
hội đối với mỗi cá nhân để từ đó phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành.
1.3.1.2. Xét ở góc độ giáo dục
KNS của người học là một biểu hiện của chất lượng giáo dục. Hình thành và
phát triển KNS cho người học là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm giúp người học trở
thành những tấm gương tốt; giúp cho học sinh rèn luyện và thực thi các nghĩa vụ và
quyền lợi học tập một cách hiệu quả và khả thi nhất.
Mặt khác, việc trang bị KNS bằng các phương pháp tương tác thích hợp, tạo
hứng thú cho người học sẽ giúp học sinh cảm nhận được vai trò chủ động của mình
trong quá trình học tập. Từ đó, các em sẽ cảm nhận được giá trị bản thân và giá trị
của người khác trong cuộc sống của chính mình.
1.3.1.3. Xét ở góc độ văn hóa, chính trị
Hình thành và phát triển KNS là góp phần vào việc thực hiện một cách tích
cực, hiệu quả nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong Luật
pháp Việt Nam và Quốc tế. Ngoài ra, nó còn thể hiện nét văn hóa đẹp, đảm bảo sự
phát triển cho cả một thế hệ tương lai.
Với những KNS tốt, các em học sinh sẽ có cuộc sống lành mạnh, an toàn và
chất lượng trong xã hội hiện đại với nền văn hóa đa dạng, nền kinh tế phát triển và
thế giới được coi là một mái nhà chung.
Vậy, trang bị KNS cho học sinh là một việc làm hết sức có ý nghĩa và giá trị:
KNS giúp cho học sinh biến kiến thức thành hành động cụ thể, những thói quen
lành mạnh. Ngoài ra, KNS còn giúp học sinh biết làm chủ bản thân và làm chủ cuộc
sống của chính mình. Bên cạnh đó, KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và
xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, bạo lực học đường, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ
quyền con người. Học sinh có KNS cao sẽ thực hiện được những hành vi mang tính
xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp, xây dựng môi
trường trường học thân thiện, học sinh tích cực và là điều kiện thiết yếu để đảm bảo
quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện.
21
1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT
Giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT nhằm giúp các em:
- Có khả năng làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những
tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày;
- Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen, cách ứng xử lành mạnh;
- Rèn học sinh cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng;
- Hướng cho học sinh có suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn
những hành vi đúng đắn.
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT
Theo các nhà giáo dục học, có 5 nguyên tắc (5T) giáo dục KNS cho học sinh.
Đó là các nguyên tắc: tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi hành vi, thời gian-
môi trường giáo dục.
- Nguyên tắc tương tác:
KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu
mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự
đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều
KNS được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những
người xung quanh (ví dụ: kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết vấn đề,...).
Trong khi tham gia các hoạt động xã hội có tính tương tác, học sinh có cơ hội thể
hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét
lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì
vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội
quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả.
- Nguyên tắc trải nghiệm:
KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống
thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi chính các em làm việc đó chứ không chỉ nói về
việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa
dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện
thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ
học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân
tích kinh nghiệm sống của mình và người khác.
22
- Nguyên tắc tiến trình:
Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi
phải có cả quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó,
nhà giáo dục có thể có tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình trên: thay
đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi
tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
- Nguyên tắc thay đổi hành vi:
Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo
hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các
giá trị, thái độ, hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con
người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm người học lại quay
trở lại những thái độ, hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái
độ và những hành vi mới (giáo viên không nhất thiết phải tóm tắt bài cho học sinh
mà cần tạo điều kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi
nội dung được học).
- Nguyên tắc thời gian-môi trường giáo dục:
Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng
tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh
áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống. Giáo dục
KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội. Người tổ
chức giáo KNS có thể là bố mẹ, thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng
đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được thực hiện trên các giờ học,
trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể-xã hội, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp và các hoạt động khác.
1.3.4. Nội dung GDKNS cho học sinh THPT
Nội dung GDKNS cho học sinh trong nhà trường THPT tập trung vào các kỹ
năng tâm lý - xã hội, là những kỹ năng được vận dụng để tương tác với người khác
và giải quyết có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống. Việc hình thành các kỹ năng
sống luôn gắn kết với việc hình thành các kỹ năng học tập và được vận dụng phù
hợp với lứa tuổi, điều kiện sống, ...
23
1.3.4.1. Kỹ năng tự nhận thức
Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kỹ năng tự nhận thức
là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như: cơ thể, tư tưởng, các
mối quan hệ xã hội của bản thân: biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình
cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, ... của bản thân; luôn ý thức được là
mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng.
Tự nhận thức là cơ sở quan trọng giúp cho việc giao tiếp có hiệu quả và có
tinh thần trách nhiệm đối với người khác. Tự nhận thức cũng liên quan đến kỹ năng
xác định giá trị, tức là: thái độ, niềm tin của bản thân và điều mình cho là quan
trọng hay cần thiết. Nhận thức rõ về bản thân giúp cá nhân thể hiện sự tự tin và tính
kiên định để có thể giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Tự nhận thức cũng giúp
bản thân đặt ra những mục tiêu phấn đấu phù hợp và thực tế.
1.3.4.2. Kỹ năng xác định giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản
thân, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống. Giá trị có thể là
những chuẩn mực đạo đức, chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến. Giá trị
cũng có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn
hóa, nghệ thuật, kinh tế, ... . Giá trị chịu tác động của thời gian, môi trường xã hội
mà người đó sống và làm việc.
Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị
bản thân. Kỹ năng này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi
người đồng thời giúp cho con người biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng
người khác có những giá trị và niềm tin khác.
Đối với học sinh, kỹ năng này nhằm giúp các em: hiểu rõ giá trị là những
niềm tin, chính kiến, thái độ, định hướng cho hoạt động và hành vi của mỗi người;
các em thấy được ý nghĩa của việc hình thành kỹ năng xác định giá trị của bản thân
và biết tôn trọng giá trị của người khác; các em biết phân tích lợi hại, được mất của
một hành vi cá nhân muốn thực hiện.
24
1.3.4.3. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Vấn đề là những sự việc, khó khăn, thách thức mà chúng ta thường gặp trong
những hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống.
Đứng trước một vấn đề cần giải quyết, học sinh cần biết nhận diện đầy đủ
vấn đề đang xảy ra, biết xác định các phương án khác nhau để giải quyết vấn đề đó;
biết phân tích và lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh
cụ thể của mình để biến những vấn đề khó khăn thành những vấn đề đơn giản, vượt
qua khó khăn một cách hiệu quả và từ đó học sinh rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
1.3.4.4. Kỹ năng giao tiếp
Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi những thông tin, mong muốn, suy nghĩ,
tình cảm giữa người này với người khác. Giao tiếp là bản chất của các mối quan hệ của
con người dưới các hình thức: bằng lời, không bằng lời, trực tiếp, gián tiếp.
Các mối quan hệ của học sinh rất đa dạng, phong phú: quan hệ với người
thân trong gia đình, với thầy cô giáo, với bạn bè cùng trang lứa ở trong và ngoài
trường học và với những người khác mà các em gặp gỡ trong cuộc sống. Vây, học
sinh cần phải biết cách giao tiếp và đối xử một cách phù hợp trong từng mối quan
hệ để có thể phát triển tối đa tiềm năng sẵn có trong môi trường sống của mình.
Khả năng giao tiếp giúp của học sinh được hình thành trong quá trình rèn
luyện, trải nghiệm của bản thân và qua học hỏi người khác trong những tình huống
cụ thể trong cuộc sống. Kỹ năng này giúp các em: nhận thức rõ tầm quan trọng của
giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày; có khả năng giao tiếp có hiệu quả; biết lắng
nghe và tôn trọng ý kiến của người khác; biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi
họ gặp khó khăn.
1.3.4.5. Kỹ năng hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công
việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
Hợp tác giúp mọi người phát huy điểm mạnh để hỗ trợ, bổ sung cho nhau;
tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất; vượt qua khó khăn, đem lại chất
lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung; giúp mọi người sống hài hòa, tránh
xung đột trong quan hệ với người khác.
25
Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết
và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Những biểu
hiện của người có kỹ năng hợp tác như:
- Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm;
- Giao tiếp có hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết, cảm thông, chia sẻ với các thành
viên trong nhóm;
- Bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm;
- Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm
vụ đã được phân công.
1.3.4.6. Kỹ năng quản lý thời gian
Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng học sinh biết sắp xếp công việc theo
thư tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian
nhất định. Kỹ năng này rất cần thiết cho học sinh trong việc giải quyết vấn đề, lập
kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó.
Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng trong nhóm kỹ
năng làm chủ bản thân. Quản lý thời gian tốt góp phần quan trọng vào sự thành
công của cá nhân và của tập thể.
1.3.4.7. Kỹ năng lắng nghe tích cực
Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Người có
kỹ năng lắng nghe biểu hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý
kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội
vàng đánh giá, đồng thời đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.
Người có kỹ năng này luôn biết tôn trọng và quan tâm đến ý kiến của người
khác. Họ biết cách tránh bất đồng trong giao tiếp, biết cách thương lượng và hợp tác
để đạt hiệu quả cao trong công việc.
1.3.4.8. Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn
phương án tối ưu để giải quyết các vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống
một cách kịp thời, có hiệu quả đồng thời ý thức được những hậu quả trước khi ra
quyết định từ sự lựa chọn của mình.
26
Kỹ năng ra quyết định là một kỹ năng cần thiết cho cuộc sống của mỗi người
vì ta không thể trông chờ, phụ thuộc vào người khác, mặc dù có thể tham khảo ý
kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định.
1.3.4.9. Kỹ năng ứng phó với stress
Stress: là tình trạng căng thẳng về thần kinh, hay sự ức chế về tâm lý. Stress
xuất hiện một cách tự nhiên trong cuộc sống và chúng ta không thể tránh được.
Đối với học sinh, nguyên nhân bị stress cũng có thể là do chương trình học
quá tải, đối diện với nhiều mối quan hệ trong và ngoài nhà trường và có thể dẫn đến
những hành động tiêu cực. Học sinh cần phải có khả năng nhận biết sự căng thẳng
trong cuộc sống, nguyên nhân và hậu quả, cũng như biết cách ứng phó với nó.
Kỹ năng này giúp học sinh: biết được một số tình huống dễ gây căng thẳng
trong cuộc sống, cảm xúc thường có khi căng thẳng; biết cách ứng phó tích cực khi
ở trong tình huống căng thẳng.
1.3.4.10. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn
Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay
nhiều người về một vấn đề nào đó về quan điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng,
tôn giáo, văn hóa. Mâu thuẫn thường có ảnh hưởng tiêu cực tới các mối quan hệ.
Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được những
nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn và giải quyết nó một cách hòa bình. Kỹ năng này
yêu cầu chúng ta phải biết kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội; cần bình
tĩnh trước mọi tình huống trước khi tìm ra được cách giải quyết tốt nhất.
1.3.4.11. Kỹ năng thể hiện sự tự tin
Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng về bản thân, có niềm tin vào
cuộc sống tương lai.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp học sinh giao tiếp có hiệu quả hơn, mạnh dạn
bày tỏ suy nghĩ, ý kiến của mình; quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết
vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời giúp học sinh có suy nghĩ tích cực và lạc
quan trong cuộc sống.
Kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp thương lượng, ra
quyết định đảm nhận trách nhiệm.
27
1.3.4.12. Một số kỹ năng sống khác
- Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết: không chỉ áp dụng cho việc học ngoại ngữ mà
cho tất cả các môn học, cho cuộc sống;
- Kỹ năng cắm trại, leo núi, kỹ năng làm vườn và chăm sóc cây cảnh;
- Kỹ năng cấp cứu khi có người gặp tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo,...
- Kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương
tích khác.
- Kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các
tệ nạn xã hội;
- Kỹ năng về bình đẳng giới, về sức khỏe, về hôn nhân và gia đình, hiểu về
giới tính; một số kỹ năng chống bạo hành về giới đối với học sinh nữ.
1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT
Phương pháp động não: là phương pháp giúp cho người học trong một thời
gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
Phương pháp nghiên cứu tình huống: là tổ chức cho người học nghiên cứu
một câu chuyện, mô tả một tình huống có thật trong thực tiễn cuộc sống.
Phương pháp trò chơi: là cách thức tổ chức cho người học tiến hành một trò
chơi nào đó để tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm
phù hợp trong một tình huống cụ thể.
Phương pháp thảo luận nhóm: là phương pháp tổ chức cho học sinh bàn
bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ về một chủ đề xác định.
Phương pháp đóng vai: là phương pháp tổ chức cho người học thực hành
một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT
1.3.6.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
Theo điều lệ trường THPT, độ tuổi học sinh THPT là từ 15 đến 19 tuổi. Đây
là giai đoạn cuối của thời kỳ vị thành niên. Ở giai đoạn này, các em phát triển mạnh
mẽ về thể chất, nhận thức, sinh lý và cảm xúc xã hội. Các em luôn muốn tìm tòi,
phát hiện, khám phá, tìm hiểu những điều chưa biết của cuộc sống; các em có ý
thức muốn tự quyết định trong hành động của mình; nhiệt tình, hăng hái trước việc
28
thử những chân giá trị mới; thích có những hành vi khác thường, không chịu sự
ràng buộc nên dễ va chạm với bố mẹ và với những chuẩn mực xã hội, tuy nhiên
thiếu tính ổn định và dễ chấp nhận.
Đời sống tình cảm của học sinh THPT rất phong phú, đặc biệt là tình bạn.
Các em đòi hỏi lớn về tình bạn, như: chân thành, tin tưởng, đồng cảm, giúp đỡ lẫn
nhau. Tình bạn của các em mang tính xúc cảm cao, thường được lý tưởng hóa. Mối
quan hệ nam - nữ ở lứa tuổi này có sự phân hóa rõ rệt; nhu cầu tình bạn khác giới
tăng, xuất hiện dấu hiệu tình yêu ở một số em. Tình yêu ở lứa tuổi học sinh THPT
thường trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Vì vậy, nhà trường
cần phải giáo dục cho các em về tình yêu chân chính dựa trên cơ sở thông cảm, hiểu
biết, tôn trọng và cùng có một mục đích, lý tưởng chung.
Như vậy, sự phát triển nhân cách của học sinh THPT là một giai đoạn rất
quan trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em sang người lớn. Các em đã đạt tới sự
trưởng thành về thể lực và sự phát triển nhân cách. Đặc điểm tâm lý của học sinh
THPT là điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục KNS cho các em theo định hướng
của mục tiêu giáo dục KNS.
1.3.6.2. Các yếu tố nhà trường, gia đình và xã hội
- Yếu tố giáo dục nhà trường
Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ
sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến hành có tổ chức,
tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục
trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, hiện nay, việc giáo dục KNS ở nhà
trường THPT vẫn còn nhiều bất cập:
+ Khối lượng kiến thức phải hoàn thành trong sách giáo khoa quá tải nên
giáo viên không đủ thời gian để lồng ghép hay tích hợp rèn KNS cho học sinh. Bên
cạnh đó, không phải giáo viên nào cũng có đủ kiến thức khoa học về KNS để tổ
chức lồng ghép một cách có hiệu quả. Mặt khác, bệnh thành tích đã trở thành một
gánh nặng tâm lý đối với học sinh khiến các em không còn thời gian rèn luyện đầy
đủ nhân cách và đã có những hành vi lệch chuẩn. Vì thế, việc giảm áp lực học hành,
29
xây dựng chương trình học mà chơi - chơi mà học, góp phần làm giảm bớt căng
thẳng tâm lý cho học sinh là những điều kiện cần phải làm ngay;
+ Ở Việt Nam, chưa có chuẩn kiến thức hay tài liệu khoa học hướng dẫn về
KNS dành cho học sinh THPT;
+ Cán bộ chuyên trách công tác ngoại khóa của hệ thống trường phổ thông
như Đoàn, giáo viên chủ nhiệm, ... chưa được đào tạo chính quy kiến thức về tâm lý
học đường, tham vấn học đường hay kiến thức về KNS, ...
- Yếu tố giáo dục gia đình
Gia đình là nơi diễn ra những mối quan hệ đầu tiên của con người. Cha mẹ là
người thầy giáo, là nhà sư phạm đầu tiên giáo dục cho con cái mình những phẩm
chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện về đạo đức,
trí lực, thể lực... . Vai trò của giáo dục gia đình là cực kỳ quan trọng. Thế nhưng,
khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự phát triển như vũ bão của khoa
học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin khiến cha mẹ không thể dành nhiều
thời gian cho con cái, dẫn đến mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái ngày càng ít gắn
bó. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến sự hư hỏng của trẻ. Vì vậy, cha mẹ cần
dành thời gian để tìm hiểu những tâm tư, nguyện vọng của con; gần gũi, chia sẻ với
con những điều con thấy vướng mắc, khó khăn, tiếp thêm sức mạnh và bản lĩnh để
ứng phó với các tình huống, vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
- Yếu tố giáo dục xã hội
Học sinh không chỉ nhận được sự giáo dục của nhà trường, gia đình mà còn
chịu sự tác động của các mối quan hệ xã hội khác. Giáo dục xã hội thông qua các
đoàn thể, các tổ chức sẽ góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách toàn diện
theo sự phát triển xã hội. Môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, văn minh là điều
kiện thuận lợi cho giáo dục KNS và hình thành nhân cách học sinh. “Nếu nhà
trường dạy tốt mà gia đình ngược lại sẽ có ảnh hưởng không tốt đến trẻ và kết quả
cũng không tốt. Cho nên muốn giáo dục các cháu trở thành người tốt thì nhà trường,
gia đình, xã hội phải có sự phối, kết hợp chặt chẽ với nhau” (Hồ Chí Minh).
Vì vậy, hiệu trưởng cần chỉ đạo việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục:
gia đình và xã hội góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
30
1.4. Quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THPT
Quản lý hoạt động GDKNS là những tác động của người Hiệu trưởng trong
việc huy động nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục
đích của hoạt động GDKNS, góp phần hình thành nhân cách một cách toàn diện.
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục KNS
Hiệu trưởng là người đứng đầu đơn vị trường học, có nhiệm vụ:
a, Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b, Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
c, Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản
lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên;
d, Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do Nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ;
e, Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
f, Thực hiện các chế độ của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh;
tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công
tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường;
g, Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
h, Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định.
Theo Điều 4, Điều lệ nhà trường phổ thông: “Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt
động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng”. Theo Điều 2, Quyết định số 243 - CP
ngày 28/6/1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy biên chế của nhà
trường phổ thông: “Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất ở nhà trường, chịu
trách nhiệm trước nhà nước, trước nhân dân, trước cấp trên trực tiếp quản lý mình
về mọi hoạt động giáo dục của nhà trường”.
Như vậy, để giáo dục KNS đạt hiệu quả cao, người quản lý phải xây dựng
đội ngũ thực hiện công tác GDKNS có đủ phẩm chất và năng lực. Thường xuyên
đẩy mạnh công tác nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên
về công tác giáo dục KNS. Hiệu trưởng cần tạo điều kiện, vận động, khuyến khích
31
giáo viên sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy, tăng
cường thực hành, rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Bên cạnh đó, hiệu trưởng nhà
trường cần chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực
hiện giáo dục KNS cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà
trường. Ngoài ra, hiệu trưởng cần xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng giáo
dục, tổ chức và điều hành các nguồn lực.
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS
Mục tiêu của quản lý giáo dục KNS cho học sinh là làm cho quá trình giáo
dục vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh; giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã hội; có thái độ đúng
đắn, biết điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình huống
căng thẳng trong quá trình giao tiếp; giải quyết tốt các vấn đề của cuộc sống, biết
chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân.
Ngoài ra, hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh còn nhằm hướng
mọi người tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội và tích cực
tham gia quản lý giáo dục KNS cho học sinh.
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS
1.4.3.1. Quản lý về kế hoạch
Xây dựng kế hoạch là một công đoạn không thể thiếu được trong quản lý bất kỳ
một công tác nào của người hiệu trưởng. Có xây dựng kế hoạch, hiệu trưởng xác định
được mục tiêu sẽ đạt đến, các biện pháp thực hiện, thời gian tiến hành và hoàn thành,
chỉ tiêu cần đạt và tổ chức hoạt động quản lý một cách khoa học và có hiệu quả.
Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục KNS là xác định mục tiêu, nội dung,
chương trình, hình thức tổ chức và các biện pháp để đạt các mục tiêu giáo dục KNS
cho học sinh.
Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo công tác giáo dục KNS thông qua công tác xây
dựng kế hoạch. Căn cứ tình hình thực tế của học sinh, giáo viên trường mình trong
năm học, của địa phương mà trường đóng để định ra nội dung, yêu cầu, biện pháp
cho thích hợp. Việc nắm tình hình thực tế đội ngũ giáo viên và học sinh phải bao
gồm tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và tình hình có tính chất
32
thời sự, tình hình cá biệt, có thể ảnh hưởng tiêu cực ít nhiều đối với tập thể học sinh
trường. Kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng theo từng mốc thời gian (tuần, tháng, học kỳ,
năm học), nội dung công việc (theo chủ đề, chủ điểm), dự kiến kết quả đạt được.
Như vậy, kế hoạch phải đảm bảo tính khái quát, tính cụ thể và tính khả thi.
1.4.3.2. Quản lý về mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh
Để thực hiện đạt hiệu quả cao công tác giáo dục KNS cho học sinh, hiệu
trưởng phải chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu giáo dục KNS, đó là: “Chuyển dịch
kiến thức, thái độ và giá trị thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các
thao tác, hành động đó như khả năng thực tế theo xu hướng tích cực và mang tính
chất xây dựng” theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Giáo dục học sinh qua thực tiễn sinh động của xã hội: Nguyên tắc này đòi
hỏi nhà trường phải gắn liền với đời sống thực tiễn của xã hội, phải nhạy bén với tình
hình chuyển biến của địa phương và cả nước, đưa những thực tiễn đó vào những giờ
lên lớp, vào những hoạt động của nhà trường để giáo dục các em học sinh;
- Giáo dục theo nguyên tắc tập thể: Hướng dẫn, dìu dắt học sinh trong sinh
hoạt tập thể; Giáo dục học sinh tinh thần tập thể: tập thể có vai trò làm nảy nở,
khuyến khích phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ chức kỹ luật, tính
đồng chí và tình bạn, tinh thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, tính khiêm tốn học hỏi
mọi người, nó phát huy và có tác dụng điều chỉnh những động cơ kích thích bên
trong góp phần rất lớn vào việc giáo dục KNS cúng như việc hình thành và phát
triển nhân cách học sinh.
- Giáo dục KNS phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh và đặc điểm
hoàn cảnh cá nhân học sinh, đồng thời chú ý đến cá tính, giới tính của các em để có
hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, sinh động cũng như có
phương pháp giáo dục thích hợp.
1.4.3.3. Quản lý về đội ngũ thực hiện GDKNS trong nhà trường
Bằng nhiều hình thức và nhiều biện pháp, hiệu trưởng cần làm cho tập thể sư
phạm của nhà trường nhận thức được rằng: giáo dục KNS cho học sinh là công tác
cấp thiết, cần tiến hành thường xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các
hoạt động đều có thể và phải thực hiện yêu cầu này.
33
Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa học
cho học sinh mà còn là dịp để giáo viên rèn cho học sinh các thao tác, kỹ năng học
tập, ứng xử, giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan,
thế giới quan đúng đắn.
- Quản lý giáo viên bộ môn trong việc tích hợp GDKNS vào môn học.
Năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Chỉ thị dạy tích hợp KNS
vào các môn học và hoạt động trong nhà trường THPT. Để tích hợp được nội dung
giáo dục KNS vào bài giảng, GVBM phải linh hoạt, khéo léo điều khiển giờ dạy.
Thầy và trò cùng tích cực làm việc để có thể chuyển tải và lĩnh hội đầy đủ nội dung,
kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, vừa nắm được kiến thức của bài học, vừa
nhận thức được giá trị của cuộc sống. Từ đó, hình thành các KNS cho bản thân.
Ví dụ: qua giờ giảng văn, các em biết cảm nhận, lắng nghe, biết cảm thông,
chia sẻ với những mảnh đời bất hạnh, biết ngợi ca, tự hào về lòng yêu nước nồng
nàn, tinh thần nhân ái, truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam.
Chính từ những giờ học này, học sinh sẽ được bồi dưỡng năng lực tư duy, được làm
giàu cảm xúc thẩm mỹ, nâng cao kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp - lắng
nghe; kỹ năng cảm thông - chia sẻ, ... Từ đó, học sinh sẽ định hướng và thay đổi
hành vi của mình trên cơ sở nhận thức về các vấn đề của cuộc sống.
Như vậy, GVBM có vai trò rất quan trọng trong công tác GDKNS cho học
sinh. Tuy nhiên, việc tích hợp GDKNS vào môn học còn mới mẻ đối với hầu hết
giáo viên. Họ cho rằng: KNS cho học sinh phải được dạy chỉ ở môn “Giáo dục công
dân” mà thôi. Ngược lại, giáo dục KNS không chỉ lồng ghép vào các môn xã hội
như: Văn, Sử, Địa mà còn có thể tích hợp giáo dục vào các môn tự nhiên như Toán,
Lý, Hóa, ... thông qua các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực, khuyến
khích sự tương tác, cùng tham gia, phát triển tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ...
của học sinh. Ở đây, KNS chính là phương pháp nghe học, phát biểu, rèn luyện cách
học tích cực.
Vậy, nhà quản lý một mặt phải lập kế hoạch chi tiết, cụ thể cho hoạt động.
Mặt khác, họ cần tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm để nâng cao nhận thức, ý thức
34
trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, đồng thời phân cấp quản lý cho đội ngũ tổ
trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn để thống nhất việc tích hợp giáo dục KNS
vào từng chương, bài cụ thể. Theo dõi, đánh giá giờ dạy của giáo viên, kết quả học
tập, rèn luyện của học sinh và rút kinh nghiệm cụ thể.
- Quản lý GVCN lớp trong hoạt động giáo dục KNS
GVCN là đội ngũ chủ chốt của nhà trường, đóng vai trò quan trọng trong
công tác giáo dục học sinh, trong đó gồm hoạt động GDKNS cho học sinh. GVCN
quản lý, tổ chức học tập, rèn luyện để đạt mục tiêu giáo dục; là cầu nối giữa lớp và
nhà trường, giữa nhà trường và gia đình và địa phương để cùng giáo dục học sinh.
GVCN sẽ tạo ra động lực thi đua, tạo môi trường thân thiện giữa thầy cô và học
sinh, giữa học sinh và học sinh, giữa tập thể lớp với các tổ chức đoàn thể và Hội cha
mẹ học sinh.
Việc giáo dục KNS thông qua hoạt động của GVCN sẽ góp phần hoàn thiện
nhân cách học sinh, giúp các em tự tin, vững bước vào cuộc sống.
Căn cứ kế hoạch tổng thể của nhà trường, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch
GDKNS cho phù hợp với từng khối lớp, đặc điểm đối tượng học sinh và điều kiện
thực tế của nhà trường; chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm tra, đánh giá học sinh.
Hiệu trưởng cần quản lý hoạt động giáo dục KNS của GVCN trên các mặt sau:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch của GVCN, việc chuẩn bị giáo án của
GVCN theo chủ đề, chủ điểm, các hoạt động tự chọn.
- Quản lý việc triển khai hoạt động giáo dục KNS: triển khai trong giờ sinh
hoạt lớp, trong các hoạt động giáo dục khác.
- Quản lý việc phối hợp của GVCN lớp với các lực lượng giáo dục khác
trong và ngoài nhà trường như cán bộ Đoàn, GVBM, Hội cha mẹ học sinh trong
việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS của lớp mình phụ trách.
- Quản lý việc đánh giá kết quả học sinh: sau một chủ đề, chủ điểm giáo dục
hoặc sau một đợt sinh hoạt chuyên đề, GVCN phải đánh giá kết quả hoạt động của
từng học sinh ở các mức độ và khía cạnh khác nhau. Kết quả đánh giá là một căn cứ
để xếp loại hạnh kiểm của học sinh ở mỗi học kỳ và cuối năm học.
35
- Quản lý việc phối hợp thực hiện giáo dục KNS cho học sinh của Đoàn
thanh niên
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường là nơi tập hợp lực
lượng đoàn viên, thanh niên học sinh tham gia các hoạt động tập thể. Thông qua tổ
chức này, học sinh được giáo dục về đạo đức, lối sống, pháp luật, chính trị, tư tưởng,
truyền thống cách mạng,... . Bằng nhiều chương trình hành động cụ thể, phong trào
thiết thực, Đoàn tạo cho học sinh những KNS quan trọng như: kỹ năng ứng xử, giao
tiếp, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định,...
Nhận thức được vai trò quan trọng của Đoàn Thanh niên trong việc GDKNS
cho học sinh, hiệu trưởng chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ từ việc lên kế hoạch và tổ
chức các hoạt động giáo dục: xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm; quản lý việc phối
hợp, đôn đốc, nhắc nhở GVCN, sự chỉ đạo đối với các chi đoàn, việc phối hợp với
GVBM, cha mẹ học sinh về việc GDKNS cho học sinh. Bên cạnh đó, thường xuyên
đổi mới các hình thức cũng như nội dung trong hoạt động GDKNS; tạo điều kiện để
cán bộ Đoàn được tham gia các lớp tập huấn về công tác GDKNS cho học sinh.
1.4.3.4. Quản lý việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt
động giáo dục KNS
Việc GDKNS cho học sinh không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà còn là
trách nhiệm của cả gia đình và xã hội. Quá trình hình thành và phát triển nhân cách
của học sinh là một quá trình không đơn giản. Mỗi phẩm chất đạo đức của học sinh
là kết quả tác động của rất nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Mặt khác, con người
chịu sự chi phối bởi môi trường tự nhiên và môi trường xã hội mà họ đang sống.
Trong đó, gia đình, nhà trường, xã hội là 3 môi trường liên kết, gắn bó chặt chẽ với
nhau trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân.
Để tạo sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức đoàn
thể trong việc GDKNS cho học sinh, người quản lý cần xây dựng kế hoạch, tổ chức
chỉ đạo và quản lý chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ
chức hoạt động GDKNS về cả nội dung, hình thức tổ chức và cách phối hợp nhằm
phát huy tối đa tiềm năng của các lực lượng giáo dục, tạo nên sức mạnh tổng hợp để
công tác GDKNS cho học sinh đạt hiệu quả như mong muốn.
36
Ngoài ra, nhà trường cần phối hợp với chính quyền địa phương để tăng
cường biện pháp hành chính, tạo lập trật tự và môi trường lành mạnh xung quanh
trường học. Xây dựng một số điển hình về giáo dục KNS trong gia đình, nhà trường
để phổ biến, tuyên truyền trong cha mẹ học sinh; phát huy tính tích cực, chủ động
trong tu dưỡng, rèn luyện pẩm chất đạo đức của học sinh, để cho học sinh tự ý thức
về vai trò và trách nhiệm của mình, tự học tập, rèn luyện bản thân mình để tiến bộ.
1.4.3.5. Quản lý công tác GDKNS thông qua chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục
tốt để giáo dục học sinh
Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục học
sinh đó là cảnh quan sư phạm- “Trường ra trường, lớp ra lớp”, nhà trường mang tự
nó đã mang yếu tố giáo dục.
Để toát lên ý nghĩa giáo dục của nhà trường đối với học sinh, nhà quản lý cần
khắc phục tất cả điều kiện, hoàn cảnh để tổ chức, sắp xếp, tô điểm cảnh quan nhà trường.
Ngoài khung cảnh về vật chất, hiệu trưởng cần tạo bầu không khí giáo dục
trong nhà trường, như: nề nếp tốt, vệ sinh đảm bảo. Các mối quan hệ phải đảm bảo
đúng mực, hài hòa; giáo viên thương yêu, tôn trọng học sinh, không bạo lực đối với
học sinh; không chế giễu, thiên vị hay thành kiến với học sinh. Bên cạnh đó, học
sinh tin yêu, tin tưởng thầy cô giáo, không có thái độ hỗn xược, khúm núm sợ sệt
thầy cô giáo. Đối với bạn bè, học sinh cần đoàn kết, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ; không so bì, thù hằn, bè cánh; không đánh nhau, cải vã gây mất đoàn kết; không
nói tục, chửi bậy gây mất văn hóa học đường. Mối quan hệ tốt giữa các thành viên
trong nhà trường: mối quan hệ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học sinh với
nhau cũng cần được xây dựng để góp phần thành công trong công tác GDKNS cho
học sinh.
Nhà quản lý cũng cần nêu gương các tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ;
phê phán cái sai, cái lạc hậu; tạo phong trào thi đua sôi nổi và đúng thực chất trong
nhà trường.
Như vậy, bầu không khí trong lành sẽ có tác dụng hết sức tích cực đến việc
hình thành các kỹ năng cần thiết trong học tập, trong các mối quan hệ, trong giao
tiếp ứng xử và góp phần hình thành nên các phẩm chất đạo đức tốt đẹp của các em.
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa
Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa

More Related Content

What's hot

What's hot (9)

Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu họcLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
 
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn các trường tiểu học. luận văn thạc sĩ quản lý...
 
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống- kỹ năng sống cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu họcLuận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học
 
Luận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPTLuận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
Luận văn: Quản lý giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh THPT
 
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu sốĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Quản lý đội ngũ viên chức hành chính theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực
Quản lý đội ngũ viên chức hành chính theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lựcQuản lý đội ngũ viên chức hành chính theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực
Quản lý đội ngũ viên chức hành chính theo tiếp cận quản lý nguồn nhân lực
 
Luận văn: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh miền núi
Luận văn: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh miền núiLuận văn: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh miền núi
Luận văn: Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh miền núi
 

Similar to Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa

Similar to Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa (20)

Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
 
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan PhượngPhát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
Phát triển đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Đan Phượng
 
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng  - Gửi miễn...
Quản lý về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Đan Phượng - Gửi miễn...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
Luận văn: Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường tiểu học thành ph...
 
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
Biện pháp quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở thành phố Long Xuyên, tỉ...
 
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long XuyênLuận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
Luận văn: Quản lí công tác xây dựng xã hội học tập ở TP Long Xuyên
 
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
Luận văn: Biện pháp quản lí HĐDH của hiệu trưởng các trường THCS huyện Gio Li...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPTLuận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy ...
Luận văn: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy ...Luận văn: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy ...
Luận văn: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế\
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế\Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế\
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế\
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường t...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện VapiLuận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
Luận văn: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THCS huyện Vapi
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
Luận văn:  Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...Luận văn:  Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 
Luận án: Chương trình đào tạo khối ngành Kỹ thuật ở Việt Nam
Luận án: Chương trình đào tạo khối ngành Kỹ thuật ở Việt NamLuận án: Chương trình đào tạo khối ngành Kỹ thuật ở Việt Nam
Luận án: Chương trình đào tạo khối ngành Kỹ thuật ở Việt Nam
 
Chương trình đào tạo tiên tiến khối ngành Kỹ thuật ở Việt Nam, HAY
Chương trình đào tạo tiên tiến khối ngành Kỹ thuật ở Việt Nam, HAYChương trình đào tạo tiên tiến khối ngành Kỹ thuật ở Việt Nam, HAY
Chương trình đào tạo tiên tiến khối ngành Kỹ thuật ở Việt Nam, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
HuyBo25
 

Recently uploaded (20)

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của n...
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
Tăng trưởng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công...
 
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
Bài tập lớn môn Văn hóa kinh doanh và tinh thần khởi nghiệp Trình bày về triế...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
Báo cáo tốt nghiệp Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty TNHH Một Thành Viên...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
4.NGÂN HÀNG KĨ THUẬT SỐ-slide CHƯƠNG 3.pptx
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 21-30)...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 31-39)...
 
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
35 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 

Luận văn: Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh huyện Hướng Hóa

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THANH NGA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Huế, năm 2016
  • 2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THANH NGA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN Huế, năm 2016
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Nga
  • 4. iii LỜI CẢM ƠN Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm cho chúng tôi trong suốt thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn: - Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học của trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị; - Lãnh đạo, bạn đồng nghiệp, học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị; các cơ quan, đoàn thể xã hội, phụ huynh học sinh trên địa bàn đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn; - Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Đình Mẫn, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những lời chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Quảng Trị, tháng 9 năm 2016. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Nga
  • 5. 1 MỤC LỤC Trang phụ bìa .............................................................................................................i Lời cam đoan .............................................................................................................ii Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii Mục lục.......................................................................................................................1 Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................5 Danh mục các bảng ...................................................................................................6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................7 2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................9 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................9 4. Giả thuyết khoa học.............................................................................................9 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................9 6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................10 7. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................10 8. Cấu trúc luận văn...............................................................................................10 NỘI DUNG ..............................................................................................................11 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG........11 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề ..............................................................11 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................11 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước......................................................................12 1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................14 1.2.1. Quản lý.....................................................................................................14 1.2.2. Quản lý giáo dục......................................................................................15 1.2.3. Quản lý nhà trường..................................................................................16 1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống .................................................16 1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT ....................................19 1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT .................19 1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT...........................................21 1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT.......................................21 1.3.4. Nội dung GDKNS cho học sinh THPT ...................................................22
  • 6. 2 1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT....................................27 1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT ...............27 1.4. Quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THPT ...........................................30 1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục KNS............30 1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS .............................................31 1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS..............................................................31 Tiểu kết chương 1....................................................................................................38 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ .....................................................39 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. ......................................................................................................39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................39 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa .........................39 2.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị...............................................................................................................40 2.2.1. Quy mô giáo dục......................................................................................40 2.2.2. Chất lượng giáo dục.................................................................................41 2.3. Khái quát về quá trình khảo sát......................................................................42 2.3.1. Mục đích khảo sát....................................................................................42 2.3.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát .................................................................42 2.3.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................43 2.3.4. Phương pháp, quy trình khảo sát .............................................................43 2.3.5. Thời gian tiến hành khảo sát....................................................................43 2.4. Thực trạng về hoạt động GDKNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................43 2.4.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị...........................................................................................43 2.4.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị...............................................................................50 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.............................................................55
  • 7. 3 2.5.1. Thực trạng quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện giáo dục kỹ năng sống .......................................................................................55 2.5.2. Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục kỹ năng sống............57 2.5.3. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ......................................................................59 2.5.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS ......61 2.5.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống ......................................................................................................64 2.6. Đánh giá chung về thực trạng GDKNS và quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị............................66 2.6.1. Ưu điểm ...................................................................................................66 2.6.2. Hạn chế ....................................................................................................66 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................67 Tiểu kết chương 2....................................................................................................70 Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................71 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .................................................................................71 3.1.1. Các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo...........................................................................................................71 3.1.2. Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ, ngành, địa phương về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.................................................................................71 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp..................................................................72 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ..........................................................72 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn..........................................................72 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ...........................................................72 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi..........................................72 3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS cho HS các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................73 3.3.1. Nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác GDKNS..............................................................................................................73
  • 8. 4 3.3.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức quản lý các hoạt động GDKNS theo từng học kỳ và năm học phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường.................................................................................................................75 3.3.3. Chỉ đạo giáo viên triệt để tích hợp GDKNS vào các môn học và thông qua các hoạt động (đặc biệt là các hoạt động giáo dục NGLL).........................77 3.3.4. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính phục vụ hoạt động GDKNS.....................................................................................................79 3.3.5. Quản lý việc phối hợp đồng bộ giữa nhà trường - gia đình - xã hội nhằm nâng cao hiệu quả GDKNS cho HS...................................................................80 3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng trong hoạt động GDKNS.............................................................................................83 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp.....................................................................84 3.5. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.86 3.5.1. Đối tượng khảo sát...................................................................................86 3.5.2. Phương pháp tiến hành khảo sát..............................................................86 3.5.3. Mục đích khảo sát....................................................................................86 3.5.4. Nội dung khảo sát ....................................................................................86 3.5.5. Kết quả khảo sát.......................................................................................86 Tiểu kết chương 3....................................................................................................89 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................90 1. Kết luận .............................................................................................................90 2. Khuyến nghị ......................................................................................................91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................94
  • 9. 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCH Ban chấp hành BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CBGV Cán bộ giáo viên CSVC Cơ sở vật chất CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTN Đoàn Thanh niên ĐTNCSHCM Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh GV Giáo viên GVBM Giáo viên bộ môn GVCN Giáo viên chủ nhiệm GDCD Giáo dục công dân GD-ĐT Giáo dục-Đào tạo GDKNS Giáo dục kỹ năng sống GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp GTS Giá trị sống HS Học sinh HSTHPT Học sinh THPT KNS Kỹ năng sống NGLL Ngoài giờ lên lớp TBDH Thiết bị dạy học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân
  • 10. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Nhận thức của HS về vai trò của việc GDKNS........................................43 Bảng 2.2: Nhận thức của CBQL, GV và HS về những KNS cần giáo dục cho HSTHPT....................................................................................................................44 Bảng 2.3: Đánh giá mức độ hiểu biết của HS về các KNS.......................................45 Bảng 2.4: Khảo sát các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS.........48 Bảng 2.5: Nhận thức của CBQL, GV về việc GDKNS cho học sinh THPT...........50 Bảng 2.6: Đánh giá mức độ thực hiện của GV đối với nội dung GDKNS...............51 Bảng 2.7: Đánh giá về hình thức GDKNS................................................................54 Bảng 2.8: Thực hiện về quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện giáo dục KNS của nhà trường ...........................................................................56 Bảng 2.9: Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục KNS..........................58 Bảng 2.10: Thực trạng quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục..................60 Bảng 2.11: Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS .62 Bảng 2.12: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDKNS....64 Bảng 2.13: Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế về quản lý hoạt động GDKNS ...67
  • 11. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới - kỹ nguyên của khoa học kỹ thuật và công nghệ. Xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không kém những thách thức. Đảng ta từng nhận định: kinh tế thị trường với sức mạnh tự phát ghê gớm của nó đã khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, làm cho người ta chỉ chú ý đến lợi ích vật chất mà coi nhẹ giá trị tinh thần, chú ý đến lợi ích cá nhân mà coi nhẹ lợi ích cộng đồng, chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt mà coi nhẹ lợi ích lâu dài. Chính điều này đã ảnh hưởng đến thế trẻ Việt Nam, đặc biệt là học sinh. Vậy làm thế nào để học sinh - những trẻ em đang còn ngồi trên ghế nhà trường – có đủ khả năng để vượt qua những khó khăn, thách thức đó? Câu trả lời chính là “Giáo dục kỹ năng sống”. Bản báo cáo của Ủy ban quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI, trực thuộc UNESCO, nhấn mạnh: giáo dục là “kho báu tiềm ẩn” và đã đưa ra một tầm nhìn về giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên 4 trụ cột: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình” - đó là phương châm mà UNESCO khẳng định về mục đích của giáo dục. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 là: “…Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu: Đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt; Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ thuật thực hành, khả năng lập nghiệp …”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”. Trong thư gửi cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và sinh viên cả nước nhân ngày khai trường, chủ tịch nước Trần Đại Quang cũng nêu rõ: “… ngành Giáo dục tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách
  • 12. 8 của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm công dân…”. Mục tiêu giáo dục đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em. Vấn đề giáo dục kỹ năng sống ngày càng được quan tâm hơn ở Việt Nam. Ngày 15/5/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giai đoạn 2008 – 2013 với nội dung cơ bản: rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Ngày 28/02/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Thông tư số 04/2014/TT – BGDĐT qui định về quản lý hoạt động GDKNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. Bộ Giáo dục – Đào tạo tiếp tục chỉ đạo việc tổ chức GDKNS qua Hướng dẫn số 463/BGDĐT – GDTX ngày 28/01/2015. Nội dung nhấn mạnh: “Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hóa đất nước. Nội dung GDKNS phải phối hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng dần”. “…, tập trung giáo dục những kỹ năng cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự học.” Trong thực tế hiện nay, nhận thức của một bộ phận đội ngũ cán bộ, giáo viên về GDKNS chưa cao; nhận thức của cán bộ quản lý các trường THPT về GDKNS, tích hợp GDKNS vào các môn học chưa đúng mức; tình trạng trẻ tuổi vị thành niên phạm tội có xu hướng tăng; bạo lực học đường vẫn còn diễn ra. Nhiều em học giỏi, chăm ngoan nhưng ngoài việc học để đạt điểm cao thì khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Một số học sinh tự kỷ khi bị bố mẹ, thầy cô trách mắng hoặc khi gặp rắc rối trong cuộc sống. Các em có thể chửi bậy, đánh nhau, sa vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều mình bỏ cả mạng sống. Tất cả những vấn đề trên đều do các em còn thiếu kỹ năng sống trong giải quyết tình huống, đối mặt với stress, làm chủ cảm xúc,...
  • 13. 9 Tuy nhiên, hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn chưa có bộ giáo trình GDKNS chính thống cho học sinh THPT mà chỉ lồng ghép vào một số môn học mà thôi. Công tác giáo dục ở nhà trường còn “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người”. Vấn đề GDKNS còn nhiều điều “bỏ ngỏ” và chưa được quan tâm đúng mức và còn nhiều bất cập. Xuất phát từ những thực tế trên và nhận thức về vai trò của người quản lý trường học, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường Trung học phổ thông huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh các trường THPT, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động GDKNS cho học sinh huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho hóc sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 4. Giả thuyết khoa học Nếu nghiên cứu đầy đủ lý luận về công tác giáo dục KNS, phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, xây dựng được các biện pháp quản lý mang tính khả thi, cấp thiết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT. 5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
  • 14. 10 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu; phân tích các loại tài liệu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. - Phương pháp điều tra: điều tra, khảo sát bằng phiếu tìm hiểu thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục KNS của các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. - Phương pháp thống kế toán học: nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: trao đổi, hỏi ý kiến một số chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, kinh tế, giáo dục, xã hội, ... 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 04 trường THPT thuộc huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
  • 15. 11 NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Kinh tế xã hội phát triển, xu thế hội nhập quốc tế đã và đang là động lực và mục tiêu để nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới định hướng khơi dậy và phát huy tối đa tiềm năng của người học; đào tạo những thế hệ năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu để thích ứng với những thay đổi của xã hội. Theo đó, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ nói chung, cho học sinh trung học phổ thông nói riêng được đông đảo các nước quan tâm. Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ) như Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) và tổ chức y tế thế giới (WHO) đã chung sức để xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh thiếu niên. “Những thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều và đòi hỏi cao hơn là những kỹ năng đọc, viết, tính toán tốt nhất” (UNICEF). Năm 1996, UNESCO đề xuất bốn mục tiêu trụ cột của việc học tập là “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người, họp tại Senegan (2000), chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng sống của người học”. Như vậy, giáo dục KNS cho người học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục ở các nước. Có thể nói ở các nước phương Tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan tâm. Thanh thiếu niên đã được học những kỹ năng sống, cách đối diện và đương đầu với những khó khăn và cách vượt qua những khó khăn đó cũng như cách tránh những
  • 16. 12 mâu thuẫn, xung đột, bạo lực. Một số nước châu Á cũng đã nghiên cứu và triển khai chương trình dạy kỹ năng sống ở các cấp học, bậc học. Mục tiêu chung của giáo dục KNS được xác định là: “Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống”. Với mục đích nhắm đến yếu tố cá nhân của người học, các nước cũng đã đưa ra cách thiết kế chương trình giáo dục KNS với các hình thức, nội dung và mức độ khác nhau. Mặc dù, giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và cùng xuất phát từ quan niệm chung về KNS của WHO hoặc của UNESCO nhưng ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có sự khác biệt về quan niệm và nội dung. Nó vừa thể hiện nét chung vừa thể hiện nét đặc thù của từng quốc gia. Nhìn chung các quốc gia cũng bước đầu triển khai chương trình về biện pháp giáo dục KNS nên chưa thật toàn diện và sâu sắc. Các quốc gia cũng chưa đưa ra được hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kỹ năng sống ở người học sau khi được trang bị hay huấn luyện KNS. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước Thuật ngữ “kỹ năng sống” được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Thông qua quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm KNS và giáo dục KNS ngày càng được mở rộng. Mục tiêu của chương trình là hình thành thái độ tích cực của học sinh đối với việc xây dựng cuộc sống khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần, hiểu biết về xã hội; nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh về kỹ năng sống để họ chủ động trong việc truyền thụ kiến thức kỹ năng cho con em mình. Nguyễn Thanh Bình là một trong những tác giả có đóng góp đáng kể vào việc tạo ra hướng nghiên cứu KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam với nhiều bài báo, các đề tài khoa học cấp Bộ và giáo trình và tài liệu tham khảo. Tác giả đã nghiên
  • 17. 13 cứu tổng quan về quá trình nhận thức về KNS, đề xuất yêu cầu tiếp cận KNS trong giáo dục và giáo dục KNS trong nhà trường phổ thông. Trên cơ sở phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tác giả Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng được khung lý luận về giáo dục KNS từ xác định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp giáo dục cho đến đánh giá kết quả và tác động của giáo dục KNS. Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu khác như: Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh; quan niệm về kỹ năng sống hiện nay; Nhập môn kỹ năng sống của tác giả Huỳnh Văn Sơn và một số công trình nghiên cứu của các tác giả khác. Qua nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho xuất bản: “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”. Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống và KNS. Trong đó, giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề để đưa công tác giáo dục giá trị sống, KNS cho học sinh trung học phổ thông vào các nhà trường. Năm 2012, tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình đã biên soạn cuốn sách “Hiệu trưởng trường Trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lý”. Đây là cuốn sách dùng làm tài liệu tập huấn cho cán bộ cốt cán trường THPT theo kế hoạch số 444/KH-BGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2012. Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu liên quan đến KNS là: “Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý và các tình hướng trong cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội”.
  • 18. 14 Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình giáo dục KNS vào Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, cho đến nay, nghiên cứu KNS tại Việt Nam, chương trình rèn luyện KNS cho học sinh chỉ mới thể hiện rõ ở chương trình giáo dục ngoài khung chương trình đào tạo hoặc chỉ lồng ghép, tích hợp vào các môn học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường và cũng chưa có văn bản, tài liệu khoa học hay giáo trình chính thống về giảng dạy KNS cho học sinh. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc giáo dục KNS tại Việt Nam hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, được định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau do những quan điểm và cách tiếp cận khác nhau. Frederick Winslow Taylor (1856-1915 đã định nghĩa: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý. Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu, có thể khái quát như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra”. 1.2.1.2. Chức năng - Kế hoạch hóa: Là việc làm đầu tiên của người quản lý, làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Đây là căn cứ mang tính chất pháp lý quy định hành động của cả tổ chức. Có thể hiểu hế hoạch hóa là quá trình thiết lập các mục tiêu, con đường, biện pháp, cách thức và các điều kiện để thực hiện được các mục tiêu đó. - Tổ chức (nhân sự, bộ máy): Chức năng tổ chức trong quản lý là việc thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Tùy theo tính chất
  • 19. 15 công việc, có thể tiến hành phân công, phân nhiệm cho các cá nhân, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng. - Chỉ đạo (điều hành, điều khiển): Đây là khâu quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến. Người quản lý sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống. - Kiểm tra: Là chức năng xuyên suốt quá trình quản lý và cũng là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của các nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Công việc này gắn với sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, điều chỉnh mục tiêu. 1.2.2. Quản lý giáo dục Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo nhiều cách khác nhau: Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối ấy thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”. Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.” Từ những quan niệm trên, có thể khái quát: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý bằng
  • 20. 16 các chức năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương pháp quản lý nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra”. 1.2.3. Quản lý nhà trường Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường được hiểu là các hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư phạm của thầy và trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học và giáo dục. Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo. 1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống 1.2.4.1. Kỹ năng sống - Khái niệm: Kỹ năng sống là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi, trong mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột giáo dục. Đó là: Học để biết; Học để làm; Học để làm người. UNICEF cho rằng: “Kỹ năng sống là những hành vi cụ thể thể hiện khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong cuộc sống.” WHO quan niệm: “Kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả trước những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”. Tiếp thu và kế thừa các quan điểm của các tổ chức quốc tế, ở Việt Nam trong các tài liệu viết về KNS, một số tác giả quan niệm như sau:
  • 21. 17 Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: KNS nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng. Tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: “Kỹ năng sống chính là những kỹ năng tinh thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lí xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này giúp cho cá nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra nội lực cần thiết để thích nghi và phát triển”. Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định “kỹ năng sống là một tổ hợp phức tạp của hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống”. Như vậy, “Kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc có hiệu quả. Hay, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống”. - Phân loại: Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, KNS được phân loại một cách đa dạng: - Theo UNESCO, kỹ năng sống được chia thành 2 nhóm: Nhóm thứ nhất bao gồm các kỹ năng xã hội: Kỹ năng nhận thức, kỹ năng thể hiện cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, … Nhóm thứ hai bao gồm các kỹ năng chuyên biệt: Nhận thức về giới tính, nhận thức về sức khỏe, nhận thức các mối quan hệ xung quanh,… - WHO cho rằng: có 3 nhóm kỹ năng Nhóm thứ nhất: là nhóm kỹ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng, cụ thể: tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, tư duy phân tích, khả năng sáng tạo, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị,…
  • 22. 18 Nhóm thứ hai: là các kỹ năng đương đầu với cảm xúc, gồm các kỹ năng cụ thể: ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiềm chế được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự điều chỉnh,… Nhóm thứ ba: là nhóm kỹ năng xã hội (hay kỹ năng tương tác) với các kỹ năng thành phần: giao tiếp, quyết đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự cảm thông chia sẻ, khả năng nhận thấy thiện cảm của người khác… - UNICEF phân loại kỹ năng sống theo các mối quan hệ của cá nhân với 3 nhóm KNS: Nhóm thứ nhất: là kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình, gồm các kỹ năng: tự nhận thức và đánh giá bản thân. Nhóm thứ hai: là kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác, gồm các kỹ năng như: kỹ năng thiết lập quan hệ, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm việc nhóm,... Nhóm thứ ba: là kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả, gồm các kỹ năng: phân tích vấn đề, nhận thức thực tế, ra quyết định, ứng xử, giải quyết vấn đề,... Như vậy, kỹ năng sống, mặc dù được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau, là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này còn được xem như là một biểu hiện quan trọng của khả năng tâm lý - xã hội giúp cho cá nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống và phát triển. Các KNS thường có mối quan hệ mật thiết với nhau, không hoàn toàn tách rời mà đan xen, bổ sung cho nhau. 1.2.4.2. Giáo dục kỹ năng sống GDKNS là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản, giúp các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng những cơ hội quý giá trong cuộc sống; sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội; hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một cách tích cực; trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn; biết kiềm chế, giải quyết vấn đề theo hướng tích cực; vững vàng trước những áp lực tiêu cực của cuộc sống hiện tại. UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng: GDKNS không phải là một môn học cụ thể mà nó được tích hợp vào các lĩnh vực giáo dục bằng nhiều con đường
  • 23. 19 khác nhau. Ví dụ: tích hợp vào môn học: giáo dục đạo đức, giáo lao động và xã hội (ở Trung Quốc); vào các chủ đề trong trong chương trình giảng dạy: sức khỏe tâm thần, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích lòng tự trọng (ở Mianma). Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: “Giáo dục KNS là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp”. Như vậy, GDKNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục nhằm mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả. 1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT 1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT KNS giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi con người nói chung và cho các em nói riêng, vì khoa học giáo dục ngày nay đã khẳng định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển trong mỗi xã hội công nghiệp, hiện đại thì phải học. Học không chỉ để có kiến thức, học để biết, học để hành, mà học còn để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống. 1.3.1.1. Xét ở góc độ xã hội Do đặc điểm của xã hội hiện đại có sự thay đổi toàn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội một cách nhanh chóng, làm nảy sinh những vấn đề mới mà trước đây con người chưa từng gặp. Để đi đến thành công, sống một cuộc sống hạnh phúc, gặp ít rủi ro và thách thức trong xã hội hiện đại ngày nay, con người cần phải trang bị cho mình những tri thức - kỹ năng cần thiết cho sự sinh tồn và phát triển. Kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người được thông qua tại hội nghị Giáo dục thế giới học tại Senegan vào tháng 4 năm 2000 khẳng định nhiệm vụ: “Đảm bảo nhu cầu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn đáp ứng thông qua bình đẳng tiếp cận các chương trình học tập và chương trình KNS thích hợp”. Phát triển KNS là
  • 24. 20 cách giúp cho con người thích nghi với những sự thay đổi của xã hội; giúp học sinh xác định được giá trị của bản thân trong xã hội và nhận ra được những yêu cầu của xã hội đối với mỗi cá nhân để từ đó phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành. 1.3.1.2. Xét ở góc độ giáo dục KNS của người học là một biểu hiện của chất lượng giáo dục. Hình thành và phát triển KNS cho người học là một nhiệm vụ trọng tâm nhằm giúp người học trở thành những tấm gương tốt; giúp cho học sinh rèn luyện và thực thi các nghĩa vụ và quyền lợi học tập một cách hiệu quả và khả thi nhất. Mặt khác, việc trang bị KNS bằng các phương pháp tương tác thích hợp, tạo hứng thú cho người học sẽ giúp học sinh cảm nhận được vai trò chủ động của mình trong quá trình học tập. Từ đó, các em sẽ cảm nhận được giá trị bản thân và giá trị của người khác trong cuộc sống của chính mình. 1.3.1.3. Xét ở góc độ văn hóa, chính trị Hình thành và phát triển KNS là góp phần vào việc thực hiện một cách tích cực, hiệu quả nhu cầu và quyền con người, quyền công dân được ghi trong Luật pháp Việt Nam và Quốc tế. Ngoài ra, nó còn thể hiện nét văn hóa đẹp, đảm bảo sự phát triển cho cả một thế hệ tương lai. Với những KNS tốt, các em học sinh sẽ có cuộc sống lành mạnh, an toàn và chất lượng trong xã hội hiện đại với nền văn hóa đa dạng, nền kinh tế phát triển và thế giới được coi là một mái nhà chung. Vậy, trang bị KNS cho học sinh là một việc làm hết sức có ý nghĩa và giá trị: KNS giúp cho học sinh biến kiến thức thành hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Ngoài ra, KNS còn giúp học sinh biết làm chủ bản thân và làm chủ cuộc sống của chính mình. Bên cạnh đó, KNS góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội, ngăn ngừa các vấn đề xã hội, bạo lực học đường, bảo vệ sức khỏe và bảo vệ quyền con người. Học sinh có KNS cao sẽ thực hiện được những hành vi mang tính xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp, xây dựng môi trường trường học thân thiện, học sinh tích cực và là điều kiện thiết yếu để đảm bảo quá trình giáo dục phát triển một cách toàn diện.
  • 25. 21 1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT Giáo dục KNS cho học sinh trong nhà trường THPT nhằm giúp các em: - Có khả năng làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày; - Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen, cách ứng xử lành mạnh; - Rèn học sinh cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng; - Hướng cho học sinh có suy nghĩ tích cực, tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn. 1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT Theo các nhà giáo dục học, có 5 nguyên tắc (5T) giáo dục KNS cho học sinh. Đó là các nguyên tắc: tương tác, trải nghiệm, tiến trình, thay đổi hành vi, thời gian- môi trường giáo dục. - Nguyên tắc tương tác: KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức về một vấn đề nào đó. Nhiều KNS được hình thành trong quá trình học sinh tương tác với bạn cùng học và những người xung quanh (ví dụ: kỹ năng thương lượng, kỹ năng giải quyết vấn đề,...). Trong khi tham gia các hoạt động xã hội có tính tương tác, học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng của mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh nghiệm sống của mình trước đây theo một cách nhìn nhận khác. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính tương tác cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả. - Nguyên tắc trải nghiệm: KNS chỉ được hình thành khi người học được trải nghiệm qua các tình huống thực tế. Học sinh chỉ có kỹ năng khi chính các em làm việc đó chứ không chỉ nói về việc đó. Kinh nghiệm có được khi học sinh được hành động trong các tình huống đa dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh các kỹ năng phù hợp với điều kiện thực tế. Giáo viên cần thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện ý tưởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và người khác.
  • 26. 22 - Nguyên tắc tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày hai” mà đòi hỏi phải có cả quá trình mà mỗi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới. Do đó, nhà giáo dục có thể có tác động lên bất kỳ mắt xích nào trong chu trình trên: thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ. - Nguyên tắc thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Giáo dục KNS thúc đẩy người học thay đổi hay định hướng lại các giá trị, thái độ, hành động của mình. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ở từng con người là một quá trình khó khăn, không đồng thời. Có thời điểm người học lại quay trở lại những thái độ, hành vi trước đây, thích nghi hoặc chấp nhận các giá trị, thái độ và những hành vi mới (giáo viên không nhất thiết phải tóm tắt bài cho học sinh mà cần tạo điều kiện cho học sinh tự tóm tắt những ghi nhận cho bản thân sau mỗi nội dung được học). - Nguyên tắc thời gian-môi trường giáo dục: Giáo dục KNS cần thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Môi trường giáo dục được tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các tình huống “thực” trong cuộc sống. Giáo dục KNS được thực hiện trong gia đình, trong nhà trường và trong xã hội. Người tổ chức giáo KNS có thể là bố mẹ, thầy cô, là bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong nhà trường phổ thông, giáo dục KNS được thực hiện trên các giờ học, trong các hoạt động lao động, hoạt động đoàn thể-xã hội, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và các hoạt động khác. 1.3.4. Nội dung GDKNS cho học sinh THPT Nội dung GDKNS cho học sinh trong nhà trường THPT tập trung vào các kỹ năng tâm lý - xã hội, là những kỹ năng được vận dụng để tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả các vấn đề của cuộc sống. Việc hình thành các kỹ năng sống luôn gắn kết với việc hình thành các kỹ năng học tập và được vận dụng phù hợp với lứa tuổi, điều kiện sống, ...
  • 27. 23 1.3.4.1. Kỹ năng tự nhận thức Tự nhận thức là tự nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. Kỹ năng tự nhận thức là khả năng của con người hiểu về chính bản thân mình, như: cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân: biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu, ... của bản thân; luôn ý thức được là mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Tự nhận thức là cơ sở quan trọng giúp cho việc giao tiếp có hiệu quả và có tinh thần trách nhiệm đối với người khác. Tự nhận thức cũng liên quan đến kỹ năng xác định giá trị, tức là: thái độ, niềm tin của bản thân và điều mình cho là quan trọng hay cần thiết. Nhận thức rõ về bản thân giúp cá nhân thể hiện sự tự tin và tính kiên định để có thể giải quyết vấn đề một cách hiệu quả. Tự nhận thức cũng giúp bản thân đặt ra những mục tiêu phấn đấu phù hợp và thực tế. 1.3.4.2. Kỹ năng xác định giá trị Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, chính kiến, thái độ và thậm chí là thành kiến. Giá trị cũng có thể là giá trị vật chất hoặc giá trị tinh thần, có thể thuộc các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, kinh tế, ... . Giá trị chịu tác động của thời gian, môi trường xã hội mà người đó sống và làm việc. Kỹ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị bản thân. Kỹ năng này có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người đồng thời giúp cho con người biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác có những giá trị và niềm tin khác. Đối với học sinh, kỹ năng này nhằm giúp các em: hiểu rõ giá trị là những niềm tin, chính kiến, thái độ, định hướng cho hoạt động và hành vi của mỗi người; các em thấy được ý nghĩa của việc hình thành kỹ năng xác định giá trị của bản thân và biết tôn trọng giá trị của người khác; các em biết phân tích lợi hại, được mất của một hành vi cá nhân muốn thực hiện.
  • 28. 24 1.3.4.3. Kỹ năng giải quyết vấn đề Vấn đề là những sự việc, khó khăn, thách thức mà chúng ta thường gặp trong những hoàn cảnh cụ thể của cuộc sống. Đứng trước một vấn đề cần giải quyết, học sinh cần biết nhận diện đầy đủ vấn đề đang xảy ra, biết xác định các phương án khác nhau để giải quyết vấn đề đó; biết phân tích và lựa chọn phương án tối ưu, phù hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mình để biến những vấn đề khó khăn thành những vấn đề đơn giản, vượt qua khó khăn một cách hiệu quả và từ đó học sinh rút ra kinh nghiệm cho bản thân. 1.3.4.4. Kỹ năng giao tiếp Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, trao đổi những thông tin, mong muốn, suy nghĩ, tình cảm giữa người này với người khác. Giao tiếp là bản chất của các mối quan hệ của con người dưới các hình thức: bằng lời, không bằng lời, trực tiếp, gián tiếp. Các mối quan hệ của học sinh rất đa dạng, phong phú: quan hệ với người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, với bạn bè cùng trang lứa ở trong và ngoài trường học và với những người khác mà các em gặp gỡ trong cuộc sống. Vây, học sinh cần phải biết cách giao tiếp và đối xử một cách phù hợp trong từng mối quan hệ để có thể phát triển tối đa tiềm năng sẵn có trong môi trường sống của mình. Khả năng giao tiếp giúp của học sinh được hình thành trong quá trình rèn luyện, trải nghiệm của bản thân và qua học hỏi người khác trong những tình huống cụ thể trong cuộc sống. Kỹ năng này giúp các em: nhận thức rõ tầm quan trọng của giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày; có khả năng giao tiếp có hiệu quả; biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác; biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn. 1.3.4.5. Kỹ năng hợp tác Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Hợp tác giúp mọi người phát huy điểm mạnh để hỗ trợ, bổ sung cho nhau; tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất; vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công việc chung; giúp mọi người sống hài hòa, tránh xung đột trong quan hệ với người khác.
  • 29. 25 Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. Những biểu hiện của người có kỹ năng hợp tác như: - Tôn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm; - Giao tiếp có hiệu quả, tôn trọng, đoàn kết, cảm thông, chia sẻ với các thành viên trong nhóm; - Bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm; - Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. 1.3.4.6. Kỹ năng quản lý thời gian Kỹ năng quản lý thời gian là khả năng học sinh biết sắp xếp công việc theo thư tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định. Kỹ năng này rất cần thiết cho học sinh trong việc giải quyết vấn đề, lập kế hoạch, đặt mục tiêu và đạt được mục tiêu đó. Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng trong nhóm kỹ năng làm chủ bản thân. Quản lý thời gian tốt góp phần quan trọng vào sự thành công của cá nhân và của tập thể. 1.3.4.7. Kỹ năng lắng nghe tích cực Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Người có kỹ năng lắng nghe biểu hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội vàng đánh giá, đồng thời đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp. Người có kỹ năng này luôn biết tôn trọng và quan tâm đến ý kiến của người khác. Họ biết cách tránh bất đồng trong giao tiếp, biết cách thương lượng và hợp tác để đạt hiệu quả cao trong công việc. 1.3.4.8. Kỹ năng ra quyết định Kỹ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết các vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời, có hiệu quả đồng thời ý thức được những hậu quả trước khi ra quyết định từ sự lựa chọn của mình.
  • 30. 26 Kỹ năng ra quyết định là một kỹ năng cần thiết cho cuộc sống của mỗi người vì ta không thể trông chờ, phụ thuộc vào người khác, mặc dù có thể tham khảo ý kiến của những người tin cậy trước khi ra quyết định. 1.3.4.9. Kỹ năng ứng phó với stress Stress: là tình trạng căng thẳng về thần kinh, hay sự ức chế về tâm lý. Stress xuất hiện một cách tự nhiên trong cuộc sống và chúng ta không thể tránh được. Đối với học sinh, nguyên nhân bị stress cũng có thể là do chương trình học quá tải, đối diện với nhiều mối quan hệ trong và ngoài nhà trường và có thể dẫn đến những hành động tiêu cực. Học sinh cần phải có khả năng nhận biết sự căng thẳng trong cuộc sống, nguyên nhân và hậu quả, cũng như biết cách ứng phó với nó. Kỹ năng này giúp học sinh: biết được một số tình huống dễ gây căng thẳng trong cuộc sống, cảm xúc thường có khi căng thẳng; biết cách ứng phó tích cực khi ở trong tình huống căng thẳng. 1.3.4.10. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay nhiều người về một vấn đề nào đó về quan điểm, chính kiến, lối sống, tín ngưỡng, tôn giáo, văn hóa. Mâu thuẫn thường có ảnh hưởng tiêu cực tới các mối quan hệ. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được những nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn và giải quyết nó một cách hòa bình. Kỹ năng này yêu cầu chúng ta phải biết kiềm chế cảm xúc, tránh bị kích động, nóng vội; cần bình tĩnh trước mọi tình huống trước khi tìm ra được cách giải quyết tốt nhất. 1.3.4.11. Kỹ năng thể hiện sự tự tin Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tự hài lòng về bản thân, có niềm tin vào cuộc sống tương lai. Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp học sinh giao tiếp có hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ, ý kiến của mình; quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời giúp học sinh có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. Kỹ năng thể hiện sự tự tin là yếu tố cần thiết trong giao tiếp thương lượng, ra quyết định đảm nhận trách nhiệm.
  • 31. 27 1.3.4.12. Một số kỹ năng sống khác - Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết: không chỉ áp dụng cho việc học ngoại ngữ mà cho tất cả các môn học, cho cuộc sống; - Kỹ năng cắm trại, leo núi, kỹ năng làm vườn và chăm sóc cây cảnh; - Kỹ năng cấp cứu khi có người gặp tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo,... - Kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác. - Kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội; - Kỹ năng về bình đẳng giới, về sức khỏe, về hôn nhân và gia đình, hiểu về giới tính; một số kỹ năng chống bạo hành về giới đối với học sinh nữ. 1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT Phương pháp động não: là phương pháp giúp cho người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Phương pháp nghiên cứu tình huống: là tổ chức cho người học nghiên cứu một câu chuyện, mô tả một tình huống có thật trong thực tiễn cuộc sống. Phương pháp trò chơi: là cách thức tổ chức cho người học tiến hành một trò chơi nào đó để tìm hiểu một vấn đề hoặc được bày tỏ thái độ hay hành vi, việc làm phù hợp trong một tình huống cụ thể. Phương pháp thảo luận nhóm: là phương pháp tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ về một chủ đề xác định. Phương pháp đóng vai: là phương pháp tổ chức cho người học thực hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. 1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh THPT 1.3.6.1. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT Theo điều lệ trường THPT, độ tuổi học sinh THPT là từ 15 đến 19 tuổi. Đây là giai đoạn cuối của thời kỳ vị thành niên. Ở giai đoạn này, các em phát triển mạnh mẽ về thể chất, nhận thức, sinh lý và cảm xúc xã hội. Các em luôn muốn tìm tòi, phát hiện, khám phá, tìm hiểu những điều chưa biết của cuộc sống; các em có ý thức muốn tự quyết định trong hành động của mình; nhiệt tình, hăng hái trước việc
  • 32. 28 thử những chân giá trị mới; thích có những hành vi khác thường, không chịu sự ràng buộc nên dễ va chạm với bố mẹ và với những chuẩn mực xã hội, tuy nhiên thiếu tính ổn định và dễ chấp nhận. Đời sống tình cảm của học sinh THPT rất phong phú, đặc biệt là tình bạn. Các em đòi hỏi lớn về tình bạn, như: chân thành, tin tưởng, đồng cảm, giúp đỡ lẫn nhau. Tình bạn của các em mang tính xúc cảm cao, thường được lý tưởng hóa. Mối quan hệ nam - nữ ở lứa tuổi này có sự phân hóa rõ rệt; nhu cầu tình bạn khác giới tăng, xuất hiện dấu hiệu tình yêu ở một số em. Tình yêu ở lứa tuổi học sinh THPT thường trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Vì vậy, nhà trường cần phải giáo dục cho các em về tình yêu chân chính dựa trên cơ sở thông cảm, hiểu biết, tôn trọng và cùng có một mục đích, lý tưởng chung. Như vậy, sự phát triển nhân cách của học sinh THPT là một giai đoạn rất quan trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em sang người lớn. Các em đã đạt tới sự trưởng thành về thể lực và sự phát triển nhân cách. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT là điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục KNS cho các em theo định hướng của mục tiêu giáo dục KNS. 1.3.6.2. Các yếu tố nhà trường, gia đình và xã hội - Yếu tố giáo dục nhà trường Giáo dục nhà trường là hoạt động giáo dục trong các trường lớp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo mục đích, nội dung, phương pháp có chọn lọc trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Giáo dục nhà trường được tiến hành có tổ chức, tác động trực tiếp, có hệ thống đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo. Tuy nhiên, hiện nay, việc giáo dục KNS ở nhà trường THPT vẫn còn nhiều bất cập: + Khối lượng kiến thức phải hoàn thành trong sách giáo khoa quá tải nên giáo viên không đủ thời gian để lồng ghép hay tích hợp rèn KNS cho học sinh. Bên cạnh đó, không phải giáo viên nào cũng có đủ kiến thức khoa học về KNS để tổ chức lồng ghép một cách có hiệu quả. Mặt khác, bệnh thành tích đã trở thành một gánh nặng tâm lý đối với học sinh khiến các em không còn thời gian rèn luyện đầy đủ nhân cách và đã có những hành vi lệch chuẩn. Vì thế, việc giảm áp lực học hành,
  • 33. 29 xây dựng chương trình học mà chơi - chơi mà học, góp phần làm giảm bớt căng thẳng tâm lý cho học sinh là những điều kiện cần phải làm ngay; + Ở Việt Nam, chưa có chuẩn kiến thức hay tài liệu khoa học hướng dẫn về KNS dành cho học sinh THPT; + Cán bộ chuyên trách công tác ngoại khóa của hệ thống trường phổ thông như Đoàn, giáo viên chủ nhiệm, ... chưa được đào tạo chính quy kiến thức về tâm lý học đường, tham vấn học đường hay kiến thức về KNS, ... - Yếu tố giáo dục gia đình Gia đình là nơi diễn ra những mối quan hệ đầu tiên của con người. Cha mẹ là người thầy giáo, là nhà sư phạm đầu tiên giáo dục cho con cái mình những phẩm chất nhân cách cơ bản làm nền tảng cho quá trình phát triển toàn diện về đạo đức, trí lực, thể lực... . Vai trò của giáo dục gia đình là cực kỳ quan trọng. Thế nhưng, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin khiến cha mẹ không thể dành nhiều thời gian cho con cái, dẫn đến mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái ngày càng ít gắn bó. Đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến sự hư hỏng của trẻ. Vì vậy, cha mẹ cần dành thời gian để tìm hiểu những tâm tư, nguyện vọng của con; gần gũi, chia sẻ với con những điều con thấy vướng mắc, khó khăn, tiếp thêm sức mạnh và bản lĩnh để ứng phó với các tình huống, vấn đề nảy sinh trong cuộc sống. - Yếu tố giáo dục xã hội Học sinh không chỉ nhận được sự giáo dục của nhà trường, gia đình mà còn chịu sự tác động của các mối quan hệ xã hội khác. Giáo dục xã hội thông qua các đoàn thể, các tổ chức sẽ góp phần thúc đẩy quá trình phát triển nhân cách toàn diện theo sự phát triển xã hội. Môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, văn minh là điều kiện thuận lợi cho giáo dục KNS và hình thành nhân cách học sinh. “Nếu nhà trường dạy tốt mà gia đình ngược lại sẽ có ảnh hưởng không tốt đến trẻ và kết quả cũng không tốt. Cho nên muốn giáo dục các cháu trở thành người tốt thì nhà trường, gia đình, xã hội phải có sự phối, kết hợp chặt chẽ với nhau” (Hồ Chí Minh). Vì vậy, hiệu trưởng cần chỉ đạo việc phối hợp giữa các lực lượng giáo dục: gia đình và xã hội góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
  • 34. 30 1.4. Quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh THPT Quản lý hoạt động GDKNS là những tác động của người Hiệu trưởng trong việc huy động nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của hoạt động GDKNS, góp phần hình thành nhân cách một cách toàn diện. 1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục KNS Hiệu trưởng là người đứng đầu đơn vị trường học, có nhiệm vụ: a, Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; b, Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; c, Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước; quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên; d, Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do Nhà trường tổ chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ; e, Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; f, Thực hiện các chế độ của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường; g, Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật; h, Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy định. Theo Điều 4, Điều lệ nhà trường phổ thông: “Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng”. Theo Điều 2, Quyết định số 243 - CP ngày 28/6/1979 của Hội đồng Chính phủ về tổ chức bộ máy biên chế của nhà trường phổ thông: “Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất ở nhà trường, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước nhân dân, trước cấp trên trực tiếp quản lý mình về mọi hoạt động giáo dục của nhà trường”. Như vậy, để giáo dục KNS đạt hiệu quả cao, người quản lý phải xây dựng đội ngũ thực hiện công tác GDKNS có đủ phẩm chất và năng lực. Thường xuyên đẩy mạnh công tác nâng cao nhận thức, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên về công tác giáo dục KNS. Hiệu trưởng cần tạo điều kiện, vận động, khuyến khích
  • 35. 31 giáo viên sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy, tăng cường thực hành, rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Bên cạnh đó, hiệu trưởng nhà trường cần chủ động xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực hiện giáo dục KNS cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường. Ngoài ra, hiệu trưởng cần xây dựng cơ chế phối hợp với các lực lượng giáo dục, tổ chức và điều hành các nguồn lực. 1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS Mục tiêu của quản lý giáo dục KNS cho học sinh là làm cho quá trình giáo dục vận hành một cách đồng bộ, hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh; giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã hội; có thái độ đúng đắn, biết điều chỉnh hành vi của bản thân, biết ứng phó trước những tình huống căng thẳng trong quá trình giao tiếp; giải quyết tốt các vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản thân. Ngoài ra, hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh còn nhằm hướng mọi người tích cực tham gia vào các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội và tích cực tham gia quản lý giáo dục KNS cho học sinh. 1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS 1.4.3.1. Quản lý về kế hoạch Xây dựng kế hoạch là một công đoạn không thể thiếu được trong quản lý bất kỳ một công tác nào của người hiệu trưởng. Có xây dựng kế hoạch, hiệu trưởng xác định được mục tiêu sẽ đạt đến, các biện pháp thực hiện, thời gian tiến hành và hoàn thành, chỉ tiêu cần đạt và tổ chức hoạt động quản lý một cách khoa học và có hiệu quả. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục KNS là xác định mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức tổ chức và các biện pháp để đạt các mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh. Hiệu trưởng quản lý, chỉ đạo công tác giáo dục KNS thông qua công tác xây dựng kế hoạch. Căn cứ tình hình thực tế của học sinh, giáo viên trường mình trong năm học, của địa phương mà trường đóng để định ra nội dung, yêu cầu, biện pháp cho thích hợp. Việc nắm tình hình thực tế đội ngũ giáo viên và học sinh phải bao gồm tình hình có tính chất thường xuyên, lâu dài, phổ biến và tình hình có tính chất
  • 36. 32 thời sự, tình hình cá biệt, có thể ảnh hưởng tiêu cực ít nhiều đối với tập thể học sinh trường. Kế hoạch phải cụ thể, rõ ràng theo từng mốc thời gian (tuần, tháng, học kỳ, năm học), nội dung công việc (theo chủ đề, chủ điểm), dự kiến kết quả đạt được. Như vậy, kế hoạch phải đảm bảo tính khái quát, tính cụ thể và tính khả thi. 1.4.3.2. Quản lý về mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh Để thực hiện đạt hiệu quả cao công tác giáo dục KNS cho học sinh, hiệu trưởng phải chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu giáo dục KNS, đó là: “Chuyển dịch kiến thức, thái độ và giá trị thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các thao tác, hành động đó như khả năng thực tế theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng” theo các nguyên tắc cơ bản sau: - Giáo dục học sinh qua thực tiễn sinh động của xã hội: Nguyên tắc này đòi hỏi nhà trường phải gắn liền với đời sống thực tiễn của xã hội, phải nhạy bén với tình hình chuyển biến của địa phương và cả nước, đưa những thực tiễn đó vào những giờ lên lớp, vào những hoạt động của nhà trường để giáo dục các em học sinh; - Giáo dục theo nguyên tắc tập thể: Hướng dẫn, dìu dắt học sinh trong sinh hoạt tập thể; Giáo dục học sinh tinh thần tập thể: tập thể có vai trò làm nảy nở, khuyến khích phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ chức kỹ luật, tính đồng chí và tình bạn, tinh thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, tính khiêm tốn học hỏi mọi người, nó phát huy và có tác dụng điều chỉnh những động cơ kích thích bên trong góp phần rất lớn vào việc giáo dục KNS cúng như việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. - Giáo dục KNS phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh, đồng thời chú ý đến cá tính, giới tính của các em để có hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phong phú, sinh động cũng như có phương pháp giáo dục thích hợp. 1.4.3.3. Quản lý về đội ngũ thực hiện GDKNS trong nhà trường Bằng nhiều hình thức và nhiều biện pháp, hiệu trưởng cần làm cho tập thể sư phạm của nhà trường nhận thức được rằng: giáo dục KNS cho học sinh là công tác cấp thiết, cần tiến hành thường xuyên, liên tục, ở mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các hoạt động đều có thể và phải thực hiện yêu cầu này.
  • 37. 33 Một giờ dạy trên lớp không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức khoa học cho học sinh mà còn là dịp để giáo viên rèn cho học sinh các thao tác, kỹ năng học tập, ứng xử, giáo dục cho các em những hành vi, cử chỉ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan đúng đắn. - Quản lý giáo viên bộ môn trong việc tích hợp GDKNS vào môn học. Năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Chỉ thị dạy tích hợp KNS vào các môn học và hoạt động trong nhà trường THPT. Để tích hợp được nội dung giáo dục KNS vào bài giảng, GVBM phải linh hoạt, khéo léo điều khiển giờ dạy. Thầy và trò cùng tích cực làm việc để có thể chuyển tải và lĩnh hội đầy đủ nội dung, kiến thức của bài học một cách nhẹ nhàng, vừa nắm được kiến thức của bài học, vừa nhận thức được giá trị của cuộc sống. Từ đó, hình thành các KNS cho bản thân. Ví dụ: qua giờ giảng văn, các em biết cảm nhận, lắng nghe, biết cảm thông, chia sẻ với những mảnh đời bất hạnh, biết ngợi ca, tự hào về lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần nhân ái, truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc Việt Nam. Chính từ những giờ học này, học sinh sẽ được bồi dưỡng năng lực tư duy, được làm giàu cảm xúc thẩm mỹ, nâng cao kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng giao tiếp - lắng nghe; kỹ năng cảm thông - chia sẻ, ... Từ đó, học sinh sẽ định hướng và thay đổi hành vi của mình trên cơ sở nhận thức về các vấn đề của cuộc sống. Như vậy, GVBM có vai trò rất quan trọng trong công tác GDKNS cho học sinh. Tuy nhiên, việc tích hợp GDKNS vào môn học còn mới mẻ đối với hầu hết giáo viên. Họ cho rằng: KNS cho học sinh phải được dạy chỉ ở môn “Giáo dục công dân” mà thôi. Ngược lại, giáo dục KNS không chỉ lồng ghép vào các môn xã hội như: Văn, Sử, Địa mà còn có thể tích hợp giáo dục vào các môn tự nhiên như Toán, Lý, Hóa, ... thông qua các phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học tích cực, khuyến khích sự tương tác, cùng tham gia, phát triển tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ... của học sinh. Ở đây, KNS chính là phương pháp nghe học, phát biểu, rèn luyện cách học tích cực. Vậy, nhà quản lý một mặt phải lập kế hoạch chi tiết, cụ thể cho hoạt động. Mặt khác, họ cần tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm để nâng cao nhận thức, ý thức
  • 38. 34 trách nhiệm cho đội ngũ giáo viên, đồng thời phân cấp quản lý cho đội ngũ tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn để thống nhất việc tích hợp giáo dục KNS vào từng chương, bài cụ thể. Theo dõi, đánh giá giờ dạy của giáo viên, kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và rút kinh nghiệm cụ thể. - Quản lý GVCN lớp trong hoạt động giáo dục KNS GVCN là đội ngũ chủ chốt của nhà trường, đóng vai trò quan trọng trong công tác giáo dục học sinh, trong đó gồm hoạt động GDKNS cho học sinh. GVCN quản lý, tổ chức học tập, rèn luyện để đạt mục tiêu giáo dục; là cầu nối giữa lớp và nhà trường, giữa nhà trường và gia đình và địa phương để cùng giáo dục học sinh. GVCN sẽ tạo ra động lực thi đua, tạo môi trường thân thiện giữa thầy cô và học sinh, giữa học sinh và học sinh, giữa tập thể lớp với các tổ chức đoàn thể và Hội cha mẹ học sinh. Việc giáo dục KNS thông qua hoạt động của GVCN sẽ góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh, giúp các em tự tin, vững bước vào cuộc sống. Căn cứ kế hoạch tổng thể của nhà trường, hiệu trưởng xây dựng kế hoạch GDKNS cho phù hợp với từng khối lớp, đặc điểm đối tượng học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường; chỉ đạo, tổ chức triển khai và kiểm tra, đánh giá học sinh. Hiệu trưởng cần quản lý hoạt động giáo dục KNS của GVCN trên các mặt sau: - Quản lý việc xây dựng kế hoạch của GVCN, việc chuẩn bị giáo án của GVCN theo chủ đề, chủ điểm, các hoạt động tự chọn. - Quản lý việc triển khai hoạt động giáo dục KNS: triển khai trong giờ sinh hoạt lớp, trong các hoạt động giáo dục khác. - Quản lý việc phối hợp của GVCN lớp với các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường như cán bộ Đoàn, GVBM, Hội cha mẹ học sinh trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS của lớp mình phụ trách. - Quản lý việc đánh giá kết quả học sinh: sau một chủ đề, chủ điểm giáo dục hoặc sau một đợt sinh hoạt chuyên đề, GVCN phải đánh giá kết quả hoạt động của từng học sinh ở các mức độ và khía cạnh khác nhau. Kết quả đánh giá là một căn cứ để xếp loại hạnh kiểm của học sinh ở mỗi học kỳ và cuối năm học.
  • 39. 35 - Quản lý việc phối hợp thực hiện giáo dục KNS cho học sinh của Đoàn thanh niên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong nhà trường là nơi tập hợp lực lượng đoàn viên, thanh niên học sinh tham gia các hoạt động tập thể. Thông qua tổ chức này, học sinh được giáo dục về đạo đức, lối sống, pháp luật, chính trị, tư tưởng, truyền thống cách mạng,... . Bằng nhiều chương trình hành động cụ thể, phong trào thiết thực, Đoàn tạo cho học sinh những KNS quan trọng như: kỹ năng ứng xử, giao tiếp, kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định,... Nhận thức được vai trò quan trọng của Đoàn Thanh niên trong việc GDKNS cho học sinh, hiệu trưởng chỉ đạo việc phối hợp chặt chẽ từ việc lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục: xây dựng kế hoạch tuần, tháng, năm; quản lý việc phối hợp, đôn đốc, nhắc nhở GVCN, sự chỉ đạo đối với các chi đoàn, việc phối hợp với GVBM, cha mẹ học sinh về việc GDKNS cho học sinh. Bên cạnh đó, thường xuyên đổi mới các hình thức cũng như nội dung trong hoạt động GDKNS; tạo điều kiện để cán bộ Đoàn được tham gia các lớp tập huấn về công tác GDKNS cho học sinh. 1.4.3.4. Quản lý việc phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS Việc GDKNS cho học sinh không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà còn là trách nhiệm của cả gia đình và xã hội. Quá trình hình thành và phát triển nhân cách của học sinh là một quá trình không đơn giản. Mỗi phẩm chất đạo đức của học sinh là kết quả tác động của rất nhiều yếu tố khách quan, chủ quan. Mặt khác, con người chịu sự chi phối bởi môi trường tự nhiên và môi trường xã hội mà họ đang sống. Trong đó, gia đình, nhà trường, xã hội là 3 môi trường liên kết, gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Để tạo sự phối hợp thống nhất giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức đoàn thể trong việc GDKNS cho học sinh, người quản lý cần xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và quản lý chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động GDKNS về cả nội dung, hình thức tổ chức và cách phối hợp nhằm phát huy tối đa tiềm năng của các lực lượng giáo dục, tạo nên sức mạnh tổng hợp để công tác GDKNS cho học sinh đạt hiệu quả như mong muốn.
  • 40. 36 Ngoài ra, nhà trường cần phối hợp với chính quyền địa phương để tăng cường biện pháp hành chính, tạo lập trật tự và môi trường lành mạnh xung quanh trường học. Xây dựng một số điển hình về giáo dục KNS trong gia đình, nhà trường để phổ biến, tuyên truyền trong cha mẹ học sinh; phát huy tính tích cực, chủ động trong tu dưỡng, rèn luyện pẩm chất đạo đức của học sinh, để cho học sinh tự ý thức về vai trò và trách nhiệm của mình, tự học tập, rèn luyện bản thân mình để tiến bộ. 1.4.3.5. Quản lý công tác GDKNS thông qua chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục tốt để giáo dục học sinh Một trong các yếu tố góp phần hết sức quan trọng trong việc giáo dục học sinh đó là cảnh quan sư phạm- “Trường ra trường, lớp ra lớp”, nhà trường mang tự nó đã mang yếu tố giáo dục. Để toát lên ý nghĩa giáo dục của nhà trường đối với học sinh, nhà quản lý cần khắc phục tất cả điều kiện, hoàn cảnh để tổ chức, sắp xếp, tô điểm cảnh quan nhà trường. Ngoài khung cảnh về vật chất, hiệu trưởng cần tạo bầu không khí giáo dục trong nhà trường, như: nề nếp tốt, vệ sinh đảm bảo. Các mối quan hệ phải đảm bảo đúng mực, hài hòa; giáo viên thương yêu, tôn trọng học sinh, không bạo lực đối với học sinh; không chế giễu, thiên vị hay thành kiến với học sinh. Bên cạnh đó, học sinh tin yêu, tin tưởng thầy cô giáo, không có thái độ hỗn xược, khúm núm sợ sệt thầy cô giáo. Đối với bạn bè, học sinh cần đoàn kết, thân ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; không so bì, thù hằn, bè cánh; không đánh nhau, cải vã gây mất đoàn kết; không nói tục, chửi bậy gây mất văn hóa học đường. Mối quan hệ tốt giữa các thành viên trong nhà trường: mối quan hệ giữa thầy và thầy, giữa thầy và trò, giữa học sinh với nhau cũng cần được xây dựng để góp phần thành công trong công tác GDKNS cho học sinh. Nhà quản lý cũng cần nêu gương các tập thể tốt, ủng hộ cái tốt, cái tiến bộ; phê phán cái sai, cái lạc hậu; tạo phong trào thi đua sôi nổi và đúng thực chất trong nhà trường. Như vậy, bầu không khí trong lành sẽ có tác dụng hết sức tích cực đến việc hình thành các kỹ năng cần thiết trong học tập, trong các mối quan hệ, trong giao tiếp ứng xử và góp phần hình thành nên các phẩm chất đạo đức tốt đẹp của các em.