SlideShare a Scribd company logo
1 of 87
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA
NHẬT BẢN VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ
Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
Hà Nội, 05 - 2022
MỤC LỤC
Lời mở đầu ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1: Lý luận chung về FDI và ngành Công nghiệp Dịch vụ .......... 4
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 4
1.1.2. Phân loại................................................................................................ 6
1.2. Ngành Công nghiệp Dịch vụ .................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm.......................................................................... 7
1.2.2. Phân loại Công nghiệp Dịch vụ ............................................................ 11
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút FDI vào ngành
Công nghiệp Dịch vụ...................................................................................... 16
1.3.1. Khung chính sách FDI .......................................................................... 16
1.3.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế........................................................ 18
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thuận lợi trong kinh doanh...................... 22
1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của một số
nước Châu Á................................................................................................... 23
1.4.1. Ấn Độ .................................................................................................... 23
1.4.2. Thái Lan ................................................................................................ 24
1.4.3. Singapore............................................................................................... 24
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công
nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam .......................................................................... 26
2.1. Đặc trưng FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của Nhật Bản.......... 26
2.2. Các yếu tố thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp Dịch vụ
ở Việt Nam ...................................................................................................... 28
2.2.1. Khung chính sách về FDI.........................................................................28
2.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế........................................................ 37
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thuận lợi trong kinh doanh...................... 43
2.3. Kết quả thu hút........................................................................................ 44
2.3.1. Khối lượng đầu tư ................................................................................. 44
2.3.2. Quy mô dự án........................................................................................ 46
2.3.3. Lĩnh vực đầu tư ..................................................................................... 47
2.3.4. Địa bàn đầu tư ....................................................................................... 48
2.3.5. Hình thức đầu tư.................................................................................... 49
2.4. Đánh giá .................................................................................................. 50
2.4.1. Tích cực................................................................................................. 50
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 50
Chƣơng 3: Giải pháp thu hút FDI của Nhật vào ngành
Công nghiệp Dịch vụ.................................................................................. 58
3.1. Cơ hội và thách thức đối với thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành
Công nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam.................................................................. 58
3.1.1. Cơ hội.................................................................................................... 58
3.1.2. Thách thức............................................................................................. 61
3.2. Giải pháp ................................................................................................. 62
3.2.1. Đổi mới nhận thức................................................................................. 62
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thu hút ................................................................... 65
3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng ......................................................... 65
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao............................................. 67
3.2.5. Hoàn thiện hệ thống pháp luật .............................................................. 68
3.2.6. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý ................................................ 71
3.2.7. Nâng cao chất lượng của hoạt động xúc tiến đầu tư............................. 73
Kết luận.......................................................................................................... 75
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 76
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
1
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Đối với các nước đang phát triển thì FDI luôn luôn là một nhân tố
không thể thiếu đối với phát triển kinh tế-xã hội. Những năm gần đây, Nhật
Bản liên tục nằm trong top 3 nước dẫn đầu về tổng vốn FDI đầu tư vào Việt
Nam, với số đăng ký tăng trưởng đều và ổn định, vốn thực hiện lớn nhất.
Người Nhật Bản thường rất thận trọng khi làm ăn với người ngoài, nhưng một
khi đã thiết lập được quan hệ và niềm tin với người Nhật thì chúng ta hoàn
toàn có thể hi vọng vào một sự hợp tác lâu dài. Chính vì thế, với hàng loạt
những hoạt động tăng cường và củng cố mối quan hệ với Nhật Bản, nâng lên
thành đối tác chiến lược, FDI Nhật Bản đang được kỳ vọng sẽ đóng vai trò
quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Mặt khác, trong thời đại hiện nay, bên cạnh các ngành công nghiệp cơ
bản, phát triển có hiệu quả ngành dịch vụ là một trong những phương thức để
nền kinh tế Việt Nam bắt kịp được với sự phát triển của thế giới và đảm bảo
sự phát triển bền vững thông qua việc tham gia một cách có hiệu quả vào
chuỗi giá trị toàn cầu. Chúng ta cần phải nỗ lực phát triển ngành Công nghiệp
Dịch vụ bởi thực tế chúng tồn tại và liên quan mật thiết đến toàn bộ nền kinh
tế. Chúng lμ nhân tố thúc đẩy các hoạt động kinh tế vμ góp phần quan trọng
vμo nâng cao chất l−ợng cuộc sống của ng−ời dân. Các dịch vụ hạ tầng cơ sở
(các ngμnh dịch vụ tiện ích, xây dựng, giao thông, viễn thông vμ tμi chính) hỗ
trợ tất cả các loại hình doanh nghiệp. Giáo dục, y tế vμ các dịch vụ giải trí có
ảnh h−ởng đến chất l−ợng lao động, các dịch vụ kinh doanh vμ chuyên
nghiệp giúp tạo ra khả năng chuyên môn nhằm nâng cao tính cạnh tranh vμ
chất l−ợng các dịch vụ chính phủ có vai trò quyết định đối với môi tr−ờng
kinh doanh của doanh nghiệp...
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
2
Từ nhu cầu phát triển kinh tế trong thời đại mới hướng sang khu vực
dịch vụ, việc định hướng một phần luồng vốn FDI của Nhật vào lĩnh vực này
trở thành một nhu cầu bức thiết, một nhiệm vụ quan trọng. Vậy làm thế nào
để có thể thu hút FDI của Nhật vào ngành công nghiệp dịch vụ một cách hiệu
quả nhất? Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, tác giả lựa chọn đề tài “Thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào ngành công nghiệp dịch
vụ ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”.
Mục đích của đề tài
Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu xem đầu tư trực tiếp nước ngoài
là gì? công nghiệp dịch vụ là gì? và việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào lĩnh vực này chịu sự chi phối của những yếu tố nào. Trên cơ sở phân tích
thực trạng việc thu hút nguồn vốn FDI của Nhật vào ngành công nghiệp dịch
vụ của nước ta trong những năm vừa qua, tác giả sẽ đưa ra những đánh giá,
nhận xét đối với những kết quả đã đạt được. Đó sẽ là căn cứ quan trọng để
đưa ra giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn này một cách hiệu quả
nhất.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngành Công nghiệp Dịch vụ và đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ. Phạm vi nghiên cứu là đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Nhật đối với Việt Nam kể từ khi bắt đầu vào Việt
Nam (1989) cho đến nay với trọng tâm là giai đoạn 2000 – 2008.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp: thống kê, tổng hợp số
liệu, phân tích, so sánh, đối chiếu, tham khảo và thu thập ý kiến của nhà đầu
tư để tìm hiểu và làm rõ nội dung nghiên cứu.
Kết cấu của đề tài
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
3
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về FDI và ngành Công nghiệp Dịch vụ
Chương II: Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công
nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam
Chương III: Giải pháp thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công
nghiệp Dịch vụ Việt Nam
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt
tình của Cô Phan Thị Vân – giảng viên môn Đầu tư, khoa Kinh tế và Kinh
doanh Quốc tế, trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Những sự chỉ bảo và
nhận xét quý báu của cô là kim chỉ nam giúp tác giả có được hướng nghiên
cứu, tiếp cận vấn đề hợp lý và hoàn thành tốt luận văn này. Ngoài ra, xin cảm
ơn sự giúp đỡ của thầy Ogushi, giảng viên bộ môn tiếng Nhật Kinh tế, khoa
tiếng Nhật, trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, chú Phạm Văn Hiên, cán
bộ Trung tâm thông tin phát triển Việt Nam, các thầy cô giáo, gia đình và bạn
bè đã có nhiều ý kiến đóng góp trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
4
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ
1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
1.1.1. Khái niệm FDI
Có nhiều định nghĩa về FDI nhưng dù theo bất kỳ một cách hiểu nào
đều có thể khẳng định FDI là một hình thức “đầu tư” – quá trình huy động và
sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Đứng trên góc độ một quốc gia để xem xét
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
5
hoạt động đầu tư căn cứ vào sự hình thành nguồn vốn thì FDI là hoạt động
được thể hiện trong sơ đồ ở trên1
.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund), FDI
(Foreign Direct Investment) là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc
gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay
toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct
investment enterprise) trong một quốc gia khác. Ở đây, đặc điểm vượt ra khỏi
biên giới quốc gia và quyền sở hữu lâu dài được coi là trọng tâm của khái
niệm. Như vậy FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty
chủ quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp
FDI) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty
chủ quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ
thuộc (trong trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của
công ty phụ thuộc) và phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỷ lệ sở hữu của công
ty chủ quản đối với công ty phụ thuộc.
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thì đưa ra khái niệm về
doanh nghiệp FDI – một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư
cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu
thường hoặc quyền biểu quyết. Theo đó, điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là
chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên không phải quốc gia
nào cũng sử dụng mức 10% làm mốc xác định quyền kiểm soát doanh nghiệp.
Ví dụ như con số này ở Mỹ là 10% nhưng ở Pháp và Anh là 20% (1997).
Luật đầu tư 2005 của Việt Nam có đề cập đến các khái niệm như “đầu
tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư ra nước ngoài” … nhưng không có khái niệm
FDI. Từ đó, có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ
vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư
1
Giáo trình Đầu tư nước ngoài, Vũ Chí Lộc, NXB Giáo Dục, 1997.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
6
Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài
theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Từ những khái niệm trên đây, có thể hiểu một cách khái quát về FDI là
một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài
hạn về quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (được gọi là
chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài) trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền
kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (được gọi là doanh nghiệp
FDI). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước
ngoài với hai đặc điểm cơ bản là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động
sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.
1.1.2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dựa vào những tiêu chí khác nhau, có rất nhiều cách để phân loại FDI
như: phân loại theo hình thức đầu tư, phân loại theo động cơ đầu tư, phân loại
theo cách thức xâm nhập…Tuy nhiên, gắn liền với FDI Công nghiệp Dịch vụ
thì người ta thường quan tâm tới cách phân loại theo cách thức xâm nhập. Có
hai loại hình chính đó là2
:
- Đầu tư mới (Greenfield Investment)
Nguồn FDI được sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc phát
triển thêm các doanh nghiệp sẵn có trong nước. Đây là phương thức các quốc
gia nhận FDI thích nhất vì tạo được thêm công ăn việc làm cho người dân
trong nước, nâng cao sản lượng, chuyển giao kỹ thuật cao cấp đồng thời tạo
được mối liên hệ trao đổi với thị trường thế giới.
2
Ngoài ra còn có loại hình Brownfield Investment: Mua lại một doanh nghiệp nhưng không sử dụng đến các
tài sản của doanh nghiệp đó. Bản chất chỉ là mua lại cái tên.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
7
Nhưng mặt yếu của đầu tư mới là có thể đe dọa sự tồn tại của ngành
trong nước vì nhờ khả năng cạnh tranh cao hơn về kỹ thuật và hiệu quả kinh
tế, đồng thời làm khô cạn tài nguyên trong nước. Ngoài ra một phần lợi nhuận
quan trọng sẽ chảy ngược về công ty chủ đầu tư.
- Mua lại và sáp nhập (Mergers and Acquisitions)
Đây là hình thức mà tài sản của một doanh nghiệp trong nước được
chuyển giao cho một doanh nghiệp nước ngoài. Hình thức chuyển giao có thể
là một sự sáp nhập (merge) giữa một công ty trong nước với một công ty
nước ngoài để tạo thành một doanh nghiệp với một tư cách pháp nhân mới.
Doanh nghiệp mới này bắt đầu có tính đa quốc gia. Trường hợp sáp nhập với
công ty nước ngoài, phần FDI được tính là phần tài trợ mà công ty trong nước
được nhận từ bộ phận công ty nước ngoài rót vào. Một hình thức chuyển giao
khác có thể là bán đứt công ty trong nước cho công ty nước ngoài. Trường
hợp này, FDI được tính là những khoản đầu tư từ công ty mẹ qua cho công ty
con trong nước. Đây là loại hình chủ yếu được các nhà đầu tư Công nghiệp
dịch vụ ưa thích bởi ưu điểm thâm nhập thị trường nhanh và khả năng thành
công cao.
Ngoài ra, Luật đầu tư 2005 của Việt Nam cũng đưa ra các hình thức
FDI được phép thực hiện tại Việt Nam như sau:
- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT.
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
8
Theo đó, FDI đã được phân loại bằng cách liệt kê các hoạt động được
coi là đầu tư trực tiếp nước ngoài, mà không có một tiêu chí cụ thể nào để
phân loại. Cách phân loại này so với cách phân loại quốc tế ở trên tỏ ra không
khoa học mà chỉ có tính chất hướng các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn cách
thức tiến hành đầu tư vào Việt Nam.
1.2. Ngành Công nghiệp Dịch vụ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngành Công nghiệp Dịch vụ
Nếu như ngày xưa, người ta nhắc đên Nông-Lâm-Ngư nghiệp và Công
nghiệp như hai trụ cột chính của một nền kinh tế thì từ vài thập kỷ trở lại đây,
khái niệm “Công nghiệp Dịch vụ” ngày càng được nhắc đến nhiều hơn.
“Công nghiệp Dịch vụ” trong tiếng Anh là “Service Industry” được liên hiệp
công nghiệp dịch vụ Hoa Kỳ CSI (Coalition of Service Industry) sử dụng để
chỉ chung một nhóm các ngành cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm cuối
cùng là các “dịch vụ”3
. Trong đó, cụm từ “dịch vụ” (service) chỉ một lĩnh vực
rất rộng, bao gồm một loạt các hoạt động và sản phẩm vô hình.
Trong một khái niệm để phân biệt với hàng hóa hữu hình, dịch vụ được
hiểu là những hoạt động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa
không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu
nhằm thỏa mãn ngay lập tức các nhu cầu của sản xuất và đời sống sinh hoạt
của con người. Lao động xã hội là lao động có mục đích, có phương pháp và
bằng một công cụ nào đó của con người. Còn hình thái vật thể là cái hữu hình,
cái mà con người có thể nhìn thấy bằng mắt, có thể sờ được bằng tay như một
cái bàn gỗ, một cái ti vi…Dịch vụ không không là những thứ đó, và Công
nghiệp Dịch vụ cũng không làm ra những thứ đó. Nhưng để làm ra được cái
bàn gỗ, cái ti vi thì cần tới dịch vụ. Đó là dịch vụ vận tải để vận chuyển gỗ
3
http://www.uscsi.org/
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
9
nguyên liệu từ rừng về xưởng sản xuất bàn, dịch vụ lắp ráp để lắp được một
cái ti vi. Mặt khác nhờ dịch vụ mà giá trị của các sản phẩm trên cũng được
nâng lên. Đó là dịch vụ bảo hành, làm cho một chiếc ti vi có bảo hành sẽ có
giá cao hơn một chiếc ti vi không có bảo hành. Như vậy có thể hiểu về “dịch
vụ” một cách rõ ràng hơn khi đặt trong mối tương quan với “hàng hóa hữu
hình” hay gọi tắt là “hàng hóa”.
Dịch vụ đồng thời cũng là một quá trình hoạt động, quá trình đó diễn ra
theo trình tự gồm nhiều khâu, nhiều bước khác nhau. Mỗi khâu, mỗi bước có
thể là những dịch vụ nhánh, độc lập với dịch vụ chính. Ví dụ: đối với dịch vụ
du lịch thì hoạt động tổ chức tour và vận chuyển hành khách tới địa điểm du
lịch là hoạt động chính. Ngoài ra, đi kèm với nó, các dịch vụ như bảo hiểm du
lịch, phiên dịch, chụp ảnh…cũng được cung cấp tùy theo nhu cầu khách hàng
và khả năng cung cấp của doanh nghiệp. Sự tổng hợp tất cả các hoạt động đó
nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng cũng như nâng cao chất
lượng phục vụ của nhà cung cấp. Chính bởi lẽ đó, rất khó để vạch ra một ranh
giới cố định cho mỗi loại hình dịch vụ.
Mặc dù các tổ chức kinh tế quốc tế đều nỗ lực hướng đến một khái
niệm thông nhất cho nhóm ngành kinh tế này nhưng cho đến nay vẫn chưa
thực hiện được. Việc phân loại các ngành kinh tế một cách thống nhất sẽ luôn
là một việc rất khó bởi nó còn tùy thuộc vào cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia
để xét xem một hoạt động nào đó có đủ lớn để trở thành một ngành kinh tế.
Ví dụ như ở Nhật Bản, theo Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp thì các
ngành kinh tế của nước này được chia thành 5 nhóm ngành lớn là : Nông
nghiệp, Lâm nghiệp và Ngư nghiệp; Công nghiệp chế tạo, chế biến; Xây dựng,
Dịch vụ; Dịch vụ chính phủ. Như vậy, bản thân hoạt động dịch vụ tồn tại
trong 2 nhóm ngành lớn là Dịch vụ và Dịch vụ Chính phủ. Ngoài ra, cũng có
những cách gọi khác nhau để hướng đến cùng một khái niệm. Từ “lĩnh vực
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
10
dịch vụ”, “khu vực dịch vụ” (Service Sector) cũng được tổ chức Thương mại
Thế giới WTO đề cập đến với bản chất giống như “Công nghiệp dịch vụ”
(Service Industry) được hiểu ở trên.
“Công nghiệp dịch vụ” có thể được hiểu hay tiếp cận theo nhiều cách,
dưới nhiều góc độ nhưng hầu hết các tổ chức quốc tế đều thừa nhận những
đặc điểm sau của nhóm ngành kinh tế này.
1.2.1.1. Tính phi vật chất
Có thể nói các sản phẩm của ngành Công nghiệp Dịch vụ là phi vật
chất. Ai đó có thể phản đối khi đưa ra ví dụ về sản phẩm của dịch vụ cung
cấp phầm mềm máy tính khi phần mềm đó được bán bằng một chiếc đĩa CD.
Chiếc đĩa CD ở đây đúng là vật chất hữu hình. Nhưng chiếc đĩa CD đó chỉ là
phương tiện để doanh nghiệp chuyển sản phẩm dịch vụ của mình tới tay
người sử dụng. Sản phẩm của hoạt động này chính là việc phần mềm đó được
cài đặt và chạy được trong máy tính của người sử dụng. Rõ ràng ta không thể
nào sờ vào, cầm nắm được kết quả ấy. Thực tế này chỉ ra rằng, không phải lúc
nào dịch vụ cũng được cung cấp một cách đơn lẻ, mà nó thường đi kèm với
một sản phẩm vật chất cụ thể nào đó. Ví dụ như dịch vụ điện hoa thì phải gắn
liền với “hoa” – một sản phẩm vật chất hữu hình, có kích thước, hình dáng,
màu sắc, khối lượng chính xác.
Tính phi vật chất này còn thể hiện ở việc người ta không thể mua quyền
sở hữu dịch vụ mà chỉ có thể mua được quyền sử dụng dịch vụ.
1.2.1.2. Tính khó xác định chất lượng
Nếu các sản phẩm vật chất có cơ, lý, hóa tính…có các tiêu chuẩn kỹ
thuật như công suất, mức tiêu hao nhiêu liệu…có thể xác định được và có thể
sản xuất theo các tiêu chuẩn của cơ sở, của ngành, của nhà nước và quốc tế thì
dịch vụ không thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu được lượng hóa một
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
11
cách rõ ràng như thế. Người ta có thể phán đoán chất lượng dịch vụ thông
qua một số dấu hiệu như danh tiếng của nhà cung cấp, ý kiến đánh giá của
những người tiêu dùng khác…nhưng chỉ đến khi trực tiếp sử dụng dịch vụ thì
mới đánh giá được chất lượng cũng như giá trị của nó đối với bản thân mình.
Mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng là một tiêu chí chiếm tỷ trọng lớn trong
các tiêu chí nhằm xác định chất lượng của dịch vụ. Nó phụ thuộc rất nhiều
vào quá trình tiếp xúc và tương tác qua lại giữa nhà cung cấp và người sử
dụng dịch vụ. Ví dụ dịch vụ cung cấp đường truyền internet. Với những tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương của hai nhà cung cấp A và B, chi phí lắp đặt như
nhau, nhưng khi có khách hàng gọi điện đến yêu cầu cung cấp dịch vụ, thái độ
trả lời điện thoại của nhân viên bên A không lịch sự và nhiệt tình bằng nhân
viên bên B thì chất lượng dịch vụ của bên A không thể bằng so với bên B.
Trong trường hợp này việc đánh giá chất lượng dịch vụ càng khó bởi sự thiếu
lịch sự và không nhiệt tình của nhân viên chỉ là cảm nhận chủ quan của khách
hàng, có thể là không chính xác nếu như có sự hiểu lầm.
Chính bởi đặc tính này mà ngành Công nghiệp Dịch vụ được coi là
ngành kinh tế của xã hội hiện đại, nơi các nhu cầu về tinh thần, nhu cầu về sự
thỏa mãn được coi trọng. Các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng chú trọng đến
chất lượng phục vụ khách hàng, coi đó là điểm mấu chốt để cạnh tranh thay vì
quan điểm cạnh tranh bằng giá đã tồn tại từ xa xưa.
1.2.1.3. Tính không thể tách rời và không lưu trữ được
Các sản phẩm vật chất sau khi được sản xuất ra có thể được lưu kho
hoặc vận chuyển đến các nơi để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của người tiêu
dùng. Tuy vậy, đối với hầu hết sản phẩm của các ngành Công nghiệp Dịch vụ,
người ta không thể lưu trữ chúng, quá trình cung cấp sản phẩm và tiêu dùng
sản phẩm phải được thực hiện đồng thời. Nhà cung cấp không thể cất trữ dịch
vụ trong kho rồi tung ra thị trường khi nhu cầu tăng để thu lợi. Ngành công
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
12
nghiệp giải trí cung cấp dịch vụ chiếu phim là một ví dụ. Ta không thể tách
rời hoạt động chiếu phim với hoạt động xem phim. Việc trì hoãn việc công
chiếu một bộ phim lại mà chỉ quảng cáo thôi, nhằm thu hút sự chú ý của khán
giả không được coi là hoạt động lưu trữ. Dịch vụ đang xét đến ở đây là “chiếu
phim” nên đó là việc hoãn cung cấp dịch vụ, dịch vụ chưa hề được thực hiện
chứ không phải là đã được tạo ra rồi cất trữ.
Chính đặc tính này đã đặt ra nhu cầu phát triển tất cả các ngành Công
nghiệp Dịch vụ đối với tất cả các nước trên thế giới. Người ta không thể dựa
sự chuyên môn hóa sản xuất toàn cầu, rồi tiến hành xuất – nhập khẩu các sản
phẩm của Công nghiệp Dịch vụ như vẫn làm đối với các sản phẩm hàng hóa
khác. Mặc dù vẫn có thể tiến hành thương mại dịch vụ quốc tế nhưng xét cho
cùng, để người dân một nước có cơ hội tiêu dùng một dịch vụ nào đó thì dịch
vụ ấy phải được thực hiện tại chỗ, ngay tại nơi có nhu cầu.
1.2.2. Phân loại Công nghiệp Dịch vụ
Hiện nay, việc phân loại các ngành kinh tế chưa có được sự thống nhất
không chỉ ở phạm vi thế giới mà thậm chí trong một quốc gia bởi lẽ có quá
nhiều tiêu chí phân loại cũng như mức độ phân loại. ở hầu hết các nước,
người ta sử dụng cách liệt kê để phân loại các ngành kinh tế nhằm mục đích
điều hành và quản lý hoạt động của doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền
kinh tế.
1.2.2.1. Theo tổ chức Thương mại Thế giới WTO
WTO liệt kê các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ và xếp chúng thành 12
nhóm với 11 nhóm ngành chính và 1 nhóm ngành bao gồm các ngành còn lại.
Cụ thể như sau:
Nhóm 1: Các dịch vụ kinh doanh
Các dịch vụ chuyên ngành
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
13
Các dịch vụ liên quan đến máy tính
Các dịch vụ nghiên cứu và phát triển (R & D)
Các dịch vụ bất động sản
Các dịch vụ cho thuê không qua môi giới
Các dịch vụ kinh doanh khác
Nhóm 2: Các dịch vụ truyền thông
Các dịch vụ bưu điện
Các dịch vụ đưa thư
Các dịch vụ viễn thông
Các dịch vụ nghe nhìn
Các dịch vụ truyền thông khác
Nhóm 3: Các dịch vụ xây dựng và kỹ sƣ công trình
Tổng công trình xây dựng nhà cao ốc
Tổng công trình xây dựng cho các công trình dân sự
Công việc lắp đặt và lắp ráp
Công việc hoàn thiện và kết thúc xây dựng
Các dịch vụ xây dựng và kỹ sư công trình khác
Nhóm 4: Các dịch vụ phân phối
Các dịch vụ của đại lý ăn hoa hồng
Các dịch vụ thương mại bán buôn
Dịch vụ bán lẻ
Dịch vụ cung cấp quyền kinh doanh
Các dịch vụ phân phối khác
Nhóm 5: Các dịch vụ giáo dục
Dịch vụ giáo dục tiểu học
Dịch vụ giáo dục trung học
Dịch vụ giáo dục đại học
Dịch vụ giáo dục người lớn
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
14
Các dịch vụ giáo dục khác
Nhóm 6: Các dịch vụ môi trƣờng
Dịch vụ thoát nước
Dịch vụ thu gom rác
Dịch vụ vệ sinh
Các dịch vụ môi trường khác
Nhóm 7: Các dịch vụ tài chính
Tất cả các dịch vụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm
Các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác
Nhóm 8: Các dịch vụ xã hội và liên quan đến sức khỏe
Các dịch vụ bệnh viện
Các dịch vụ y tế khác
Các dịch vụ xã hội
Các dịch vụ khác
Nhóm 9: Các dịch vụ du lịch và lữ hành
Khách sạn và nhà hàng
Các đại lý lữ hành và các dịch vụ hướng dẫn tour
Các dịch vụ hướng dẫn du lịch
Các dịch vụ du lịch và lữ hành khác
Nhóm 10: Các dịch vụ văn hóa và giải trí
Các dịch vụ giải trí
Các dịch vụ đại lý bán báo
Thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các dịch vụ văn hóa khác
Thể thao và các dịch vụ giải trí khác
Các dịch vụ văn hóa và giải trí khác
Nhóm 11: Các dịch vụ vận tải
Các dịch vụ vận tải biển
Vận tải đường thủy nội địa
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
15
Các dịch vụ vận tải đường hàng không
Vận tải vũ trụ
Các dịch vụ vận tải đường sắt
Các dịch vụ vận tải đường bộ
Vận tải theo đường ống dẫn
Các dịch vụ phụ trợ cho tất cả các loại vận tải
Các dịch vụ vận tải khác
Nhóm 12: Các dịch vụ không có tên ở trên
1.2.2.2. Theo Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam
Từ tháng 1 năm 2007, Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam đã áp dụng bảng
phân loại hàng hóa – dịch vụ Nice IX4
cho việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.
Trong đó, từ nhóm 1 đến nhóm 34 là danh mục các loại hàng hóa còn từ
nhóm 35 đến nhóm 45 là danh mục các loại dịch vụ.
Nhóm 35: Quảng cáo
Quản lý kinh doanh
Quản lý giao dịch
Hoạt động văn phòng
Nhóm 36: Bảo hiểm
Tài chính
Tiền tệ
Bất động sản
Nhóm 37: Xây dựng
Sửa chữa
Lắp đặt
Nhóm 38: Viễn thông
4
“Bảng phân loại Nice” là bảng phân loại theo Thỏa ước Nice về phân loại Quốc tế Hàng hóa và Dịch vụ
nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, được ký tại Nice ngày 16/6/1957 đã được sửa đổi, bổ sung.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
16
Nhóm 39: Vận tải
Đóng gói và lưu trữ hàng hóa
Du lịch
Nhóm 40: Xử lý vật liệu
Nhóm 41: Giáo dục
Đào tạo
Giải trí
Các hoạt động thể thao và văn hóa
Nhóm 42: Các dịch vụ khoa học và công nghệ và nghiên cứu, thiết kế
có liên quan đến chúng
Các dịch vụ nghiên cứu và phân tích công nghiệp
Thiết kế và phát triển phần cứng và phần mềm máy tính
Các dịch vụ pháp lý
Nhóm 43: Dịch vụ cung cấp thực phẩm và đồ uống
Chỗ ở tạm thời
Nhóm 44: Dịch vụ y tế
Dịch vụ thú ý
Chăm sóc vệ sinh và sắc đẹp cho người hoặc động vật
Dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ làm vườn và dịch vụ lâm
nghiệp
Nhóm 45: Các dịch vụ cá nhân và xã hội được cung cấp bởi nguồn
khác phục vụ cho các nhu cầu cá nhân
Dịch vụ an ninh nhằm bảo vệ người và tài sản
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
17
Nam
1.2.2.3. Theo tiêu chí thống kê FDI của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt
Nhóm 1: Xây dựng văn phòng – căn hộ
Nhóm 2: Giao thông vận tải – Bưu điện
Nhóm 3: Khách sạn – Du lịch
Nhóm 4: Tài chính – Ngân hàng
Nhóm 5: Văn hóa – Y tế – Giáo dục
Nhóm 6: Xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp – Khu Chế xuất
Nhóm 7: Xây dựng khu đô thị mới
Nhóm 8: Dịch vụ khác
Như vậy, cách phân loại Công nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam đang tỏ ra
thiếu thống nhất khi tồn tại đồng thời 2 cách như trên. Mặt khác, trong tiến
trình hội nhập, Việt Nam buộc phải sử dụng cách phân loại của WTO để thực
hiện việc mở cửa các ngành dịch vụ theo tiến trình đã cam kết. Điều này cho
thấy nhu cầu cần thống nhất sử dụng một cách phân loại để tạo thuận lợi cho
hoạt động thống kê, nghiên cứu thị trường, hoạt động đăng ký đầu tư … cũng
như tạo thuận lợi cho việc thương lượng và ký kết các cam kết quốc tế sau
này.
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng thu hút FDI vào ngành
Công nghiệp Dịch vụ
1.3.1. Khung chính sách về FDI
Trước hết đó là hệ thống luật pháp liên quan trực tiếp và gián tiếp đến
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các quy định của luật pháp và
chính sách về việc thành lập doanh nghiệp FDI (cho phép, hạn chế, cấm đầu
tư vào các ngành nghề lĩnh vực nào đó; cho phép hoạt động tự do hay có điều
kiện…); các tiêu chuẩn đối xử đối với FDI (phân biệt hay không phân biệt đối
xử giữa các nhà đầu tư có quốc tịch khác nhau…); các quy định về thuế; quy
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
18
định liên quan đến việc sử dụng lao động (thời gian làm việc, chế độ nghỉ có
tính lương, chế độ bảo hiểm bắt buộc…); quy định liên quan đến việc sử dụng
đất đai và các bất động sản khác; các quy định thuộc chính sách khuyến khích
hay hạn chế đầu tư vào một số ngành nghề hoặc địa bàn nhất định… Các quy
định này ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và kết quả của hoạt động FDI.
Các quy định thông thoáng, có nhiều ưu đãi, có ít hoặc không có các rào cản
hạn chế sẽ góp phần tăng cường thu hút FDI và tạo thuận lợi cho các dự án
FDI trong quá trình hoạt động. Ngược lại, hành lang pháp lý và cơ chế chính
sách mang tính hạn chế, ràng buộc sẽ khiến FDI không vào được hoặc vào ít.
Điều này đặc biệt quan trọng đối với FDI Công nghiệp Dịch vụ bởi đối với
những nước đang phát triển với tiềm lực kinh tế hạn chế và sức cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước còn yếu thì vẫn tồn tại rất nhiều hàng rào hạn
chế FDI để bảo hộ ngành. Trong khi đó, các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm
lực luôn trong tư thế sẵn sàng gia nhập thị trường nên đây gần như là yếu tố
đóng vai trò quan trọng nhất, đặc biệt là với các lĩnh vực nhạy cảm và được
cho là có liên quan trực tiếp đến anh ninh Quốc gia như bưu chính viễn thông,
năng lượng, văn hóa giải trí, phân phối…
Bản thân nội dung của các quy định là yếu tố quan trọng số một nhưng
bên cạnh đó, mức độ ổn định của các chính sách cũng là yếu tố mà các nhà
đầu tư nước ngoài quan tâm bởi so với các nhà đầu tư trong nước, khả năng
cập nhật và am hiểu pháp luật nước sở tại của họ hạn chế hơn rất nhiều. Họ
phải nghiên cứu, phân tích rất kỹ mới đưa ra chiến lược hoạt động kinh doanh
nên khi cơ chế chính sách thay đổi sẽ làm cho mọi tính toán của họ trở nên
không chính xác, không còn là tối ưu nữa. Ví dụ như sự thay đổi trong luật
thuế thu nhập cá nhân năm 2009 có thể khiến một số doanh nghiệp đang thực
hiện cách tính lương nhân viên Net Income (lương ròng đã trừ các khoản phải
nộp nhà nước) đổi sang cách tính Gross Income (lương gộp chưa trừ các
khoản phải nộp nhà nước) nhằm tránh gánh nặng tăng thêm từ khoản tăng
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
19
thuế thu nhập của nhân viên. Việc cứ phải “chạy theo” chính sách sẽ làm
doanh nghiệp “mệt mỏi” và đây là yếu tố vô hình làm giảm sức hấp dẫn của
môi trường đầu tư của một nước.
Bên cạnh đó, hoạt động FDI mang tính đầu tư quốc tế nên ngoài chịu
sự chi phối của luật pháp nước chủ nhà, hoạt động này còn chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ các quy định trong hiệp ước quốc tế đa phương và song phương
mà nước nhận đầu tư tham gia ký kết. Những quy định này thường tạo điều
kiện thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và thường
hướng tới mức độ “mở cửa” cao hơn so với các quy định của luật pháp trong
nước. Có rất nhiều ví dụ chứng minh rằng mức độ “mở cửa” của một nền kinh
tế tỷ lệ thuận với khả năng thu hút FDI trong đó Singapore và HongKong là 2
ví dụ quan trọng. Theo xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế Thế Giới WEF công
bố hồi trung tuần tháng 6 năm 2008 thì HongKong và Singapore lần lượt
đứng đầu và thứ 2 danh sách các nền kinh tế hấp dẫn nhất thế giới do có thị
trường cởi mở.5
Đồng thời, theo Báo cáo Đầu tư Thế giới WIR 2007 (World
Investment Review) của diễn đàn liên hợp quốc về thương mại và phát triển
thì HongKong va Singapore cũng lần lượt giữ vị trí số 2 và 3 trong top 10
quốc gia thu hút FDI nhiều nhất với số vốn đầu tư lần lượt là 43 tỷ USD và 34
tỷ USD, chỉ sau Trung Quốc 69 tỷ USD.6
Ngoài ra, được xếp vào nhóm “khung chính sách về FDI” còn có đặc
điểm môi trường chính trị hay môi trường văn hóa. Đây là những yếu tố tạo
ảnh hưởng dài hạn và lâu bền tới quá trình thu hút FDI.
1.3.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế
5
http://vneconomy.vn/62797P0C99/hong-kong-singapore-la-hai-nen-kinh-te-tu-do-nhat-the-gioi.htm
6
http://www.unctad.org/Templates/Page.asp?intItemID=1465
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
20
Thứ nhất là tốc độ tăng trưởng kinh tế đi kèm với đô thị hóa. Giống như
tất cả các hoạt động đầu tư khác, FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ cũng
chịu sự tác động của tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mối liên hệ giữa hai hoạt
động này thể hiện rõ nhất qua chức năng “tăng cường vốn” của FDI. Một nền
kinh tế tăng trưởng nhanh thường ở trong tình trạng khát vốn, mặt khác, sự bổ
sung vốn một cách đầy đủ sẽ giúp tạo nên tăng trưởng kinh tế hiệu quả. FDI
chính là một kênh huy động vốn đặc biệt hữu ích đối với các nước đang phát
triển. Tuy nhiên, ở đây tác giả muốn đề cập tới hiện tượng “tăng trưởng kinh
tế đi kèm với đô thị hóa”. Đây là yếu tố toát lên đặc thù của ngành Công
nghiệp Dịch vụ là ngành kinh tế gắn liền với quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa
là hiện tượng di dân từ các làng xóm lên thành phố hoặc là di dân từ các thành
phố nhỏ lên thành phố lớn với hi vọng có được mức sống tốt hơn. Cùng với
sự gia tăng quá trình tập trung dân ở các thành phố lớn làm tăng mật độ dân
cư, hàng loạt các vấn đề xã hội nảy sinh như: khan hiếm nhà ở, tắc nghẽn giao
thông, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn… Chính trong hoàn cảnh đó, dù
vẫn cần phát triển nông-lâm-thủy hải sản, hay công nghiệp, xây dựng, nhưng
nhu cầu đối với Công nghiệp Dịch vụ trở nên bức thiết bao giờ hết. Người ta
sẽ cần nhiều nhà ở hơn, cần tới một hạ tầng giao thông hiện đại hơn, một hệ
thống cấp thoát nước với công suất cao hơn… trước hết là để “trung hòa” với
hiện tượng đô thị hóa, tránh ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống vốn có của cư
dân đô thị. Sau nữa là để tạo nên một “đô thị” theo đúng nghĩa, với sự khác
biệt cơ bản so với nông thôn là ở sự có mặt của mạng lưới các dịch vụ. Theo
dự báo về tình hình đô thị hóa của Liên Hợp Quốc năm 2005, số dân thành thị
sẽ tăng từ 3,2 tỷ người năm 2005 lên 4,9 tỷ người năm 2030 (tăng khoảng
60% trong vòng 25 năm)7
. Tốc độ đô thị hóa nhanh mở ra triển vọng phát
triển và thu hút đầu tư vào ngành Công nghiệp Dịch vụ.
7
世界国勢図絵、第 18 版、2007/2008
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
21
Thứ hai là mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Ngoại trừ đối với các nhà
đầu tư nước ngoài chuyên kinh doanh lĩnh vực hạ tầng, còn sự phát triển của
cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương luôn là điều kiện
vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết
định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ
tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện
đại với các cầu, cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao
phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống bưu điện thông tin
liên lạc viễn thống với các phương tiện nghe – nhìn hiện đại, có thể nối mạng
thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện nước dồi dào
và phân bố tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống
và một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (như y tế, giáo dục,
giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật
v.v…) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống
kết cấu hạ tầng đó phải giúp cho các chủ đầu tư nước ngoài tiện nghi và thoải
mái dễ chịu như ở nhà họ và giúp họ giảm được chi phí sản xuất về giao
thông vận tải trong khi không hề bị cản trở trong việc duy trì và phát triển các
quan hệ làm ăn bình thường với các đối tác của họ trong cả nước cũng như
khắp toàn cầu. Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI, chính
sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI đổ vào
một nước. Càng tạo cho chủ đầu tư sự an tâm về quyền sở hữu và quyền chủ
động định đoạt sử dụng mua bán đất đai, bất động sản mà họ có được bằng
nguồn vốn đầu tư của mình như một đối tượng kinh doanh thì họ càng mở
rộng hầu bao đầu tư lớn hơn và lâu dài hơn vào các dự án trên lãnh thổ của
nước nhận đầu tư. Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư cũng đóng vai trò vô
cùng quan trọng đối với cả hai bên, bên đầu tư và bên nhận đầu tư. Nội dung
hoạt động dịch vụ này rất phong phú và ngày càng mở rộng, bao gồm từ việc
cung cấp thông tin cập nhật, có hệ thống, đáng tin cậy về môi trường đầu tư
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
22
của cả nước và địa phương tiếp nhận đầu tư cũng như về các chủ đầu tư nước
ngoài cho các đối tác tiềm năng rộng rãi trong nước và trên toàn thế giới
(trong đó các chủ đầu tư lớn luôn được chú ý săn sóc đặc biệt); hỗ trợ các đối
tác đầu tư trong và ngoài nước tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích hợp, tin
cậy; đến giúp đỡ các bên làm thủ tục ký kết các hợp đồng kinh doanh, thành
lập các liên doanh, các dịch vụ tư vấn kỹ thuật và thông tin cần thiết khác liên
quan đến đánh giá các quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Việc phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để gia tăng sự hấp dẫn
của môi trường đầu tư của mình mà đó còn là cơ hội để nước và địa phương
nhận đầu tư có thể có khả năng hấp thụ hiệu quả hơn dòng vốn nước ngoài đã
thu hút được (thông qua tăng thu nhập từ dịch vụ vận tải, thương mại, tài
chính, tư vấn thông tin… - các lĩnh vực hấp dẫn mà chính các nhà đầu tư
nước ngoài đang muốn tham gia chia sẻ lợi nhuận).
Thứ ba là đặc điểm nguồn lao động. Đối với phần lớn các ngành nhỏ
thuộc Công nghiệp Dịch vụ, không phải là máy móc mà chính yếu tố con
người mới là chủ đạo. Máy móc là công cụ đắc lực nhưng các ngành Công
nghiệp Dịch vụ càng sử dụng máy móc, công nghệ hiện đại thì sự tham gia
của con người lại càng trở nên quan trọng như các ngành ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm; các ngành tư vấn, quảng cáo, kinh doanh… Nguồn lao động với
các đặc điểm về số lượng, tuổi tác, trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, mức
lương trung bình… là yếu tố không thể thiếu trong các phân tích nghiên cứu
của các nhà đầu tư nước ngoài trước khi ra quyết định đầu tư.
Thứ tư là đặc điểm của thị trường. Ngành Công nghiệp Dịch vụ với đa
số “sản phẩm” tạo ra cần tiêu thụ ngay tại chỗ đòi hỏi một thị trường tiêu thụ
phù hợp với nó. Nếu như các chủ đầu tư ngành Công nghiệp sản xuất có thể
chỉ chọn một nước chuyên làm “công xưởng” rồi từ đó xuất sản phẩm đi tiêu
thụ khắp thế giới thì việc này hầu như không thể làm được đối với Công
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
23
nghiệp Dịch vụ. Người ta không bao giờ đầu tư một dự án phân phối với các
cửa hàng bán lẻ ở Việt Nam để tiến hành phân phối cho các nước khác, cũng
không thể đầu tư các dự án vui chơi giải trí ở Việt Nam để phục vụ nhu cầu
vui chơi giải trí của người dân Trung Quốc. Tất nhiên vẫn có một số ngoại lệ
như với các ngành Dịch vụ thực hiện qua Internet. Điều đó hàm ý, hoạt động
đầu tư vào ngành Công nghiệp Dịch vụ đòi hỏi một thị trường tương ứng phù
hợp. Sức mua hàng hóa cao sẽ tạo ra sức hấp dẫn đối với ngành phân phối bán
lẻ, nhu cầu sử dụng điện thoại và internet của người dân cao, sẽ tạo ra sức hút
đối với ngành viễn thông, di động… Tổng hòa của các yếu tố dung lượng thị
trường, thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng của thị trường, sở
thích thị hiếu của khách hàng… sẽ tạo nên đặc điểm thị trường.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thuận lợi trong kinh doanh
Đây là hệ thống các yếu tố tuy không tác động trực tiếp lên doanh thu
hay chi phí8
của hoạt động FDI nhưng việc sản xuất kinh doanh có thuận lợi,
suôn sẻ hay không đều phụ thuộc vào chúng. Thứ nhất là tình hình cải cách
thủ tục hành chính và chống tham nhũng. Những thủ tục đầu tư rườm rà sẽ
gây tốn nhiều chi phí và thời gian của các nhà đầu tư. Nhiều trường hợp khi
hoàn thành xong thủ tục đầu tư theo đúng quy định của nước chủ nhà thì cơ
hội đầu tư cũng qua mất. Đặc biệt nơi còn tồn tại những thủ tục hành chính
rườm rà, thiếu minh bạch thường là những nơi có tham nhũng. Tham nhũng
khiến cho chi phí đầu tư và chi phí kinh doanh tăng lên và các nhà đầu tư
không thể dự đoán được chi phí có thể tăng đến mức nào bởi không có con số
thống kê nào phản ánh được chính xác những chi phí đó. Tham nhũng cũng
làm cho các cơ hội đầu tư trở nên không chắc chắn. Dù đã phải chi tiền cho
các quan chức chính phủ nhưng các nhà đầu tư vẫn không biết chắc mình có
được đầu tư hay không vì chẳng có một ràng buộc pháp lý nào từ các quan
8
ở đây chỉ xét đến chi phí hợp lý, là những chi phí có thể kê khai chính xác với những giấy tờ hợp lệ.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
24
chức chính phủ này. Chính vì thế, nhiều khi không cần cân nhắc đến các yếu
tố khác, khi thấy một nước có nạn tham nhũng nặng nề, các chủ đầu tư có thể
không tìm đến nước đó nữa.
Thứ hai là các hoạt động xúc tiến đầu tư. Xúc tiến đầu tư bao gồm hoạt
động xây dựng và giới thiệu hình ảnh đất nước, đặc biệt là giới thiệu môi
trường đầu tư, cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với ngành
Công nghiệp Dịch vụ của các nước đang phát triển, do tiến trình hội nhập
kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới nên các chính sách đầu tư đối
với ngành này liên tục có những thay đổi theo hướng chuyển từ hạn chế sang
mở cửa từng bước. Chính đây là lúc hoạt động xúc tiến thể hiện vai trò của
mình, giúp các chủ đầu tư biết đến các chính sách thuận lợi mới được ban
hành. Từ đó, chủ đầu tư sẽ cân nhắc và đi đến quyết định có đầu tư hay không
đầu tư ở nước đó. Thực tế cho thấy nhiều nước đang phát triển không thành
công trong thu hút FDI mặc dù đã đưa ra nhiều cải tiến về chính sách có liên
quan theo hướng tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư, lý do vì các chủ đầu tư
không biết đến những thay đổi này. Như vậy xúc tiến đầu tư giúp rút ngắn
khoảng cách địa lý giữa nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư để thông tin có
thể đến được với các nhà đầu tư kịp thời.
Thứ ba là hệ thống các tiện ích và chính sách hỗ trợ khác đối với nhà
đầu tư nước ngoài trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Đó có thể là
hoạt động đối thoại thường xuyên giữa chính quyền địa phương với doanh
nghiệp FDI để các nhà đầu tư luôn cảm thấy được quan tâm. Hoặc có thể là
những quy định về visa nhập cảnh tạo thuận tiện cho nhà đầu tư đi qua đi lại
giữa hai nước. Ngoài ra, hàng loạt những dịch vụ tiện ích gắn liền với cuộc
sống cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài và gia đình họ như các trường song
ngữ, nhà trẻ, nhà chung cư chất lượng cao, dịch vụ bảo hiểm cho người nước
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
25
ngoài…cũng là những yếu tố mà nhà đầu tư nào cũng quan tâm trước khi đưa
ra quyết định đầu tư.
1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của
một số nƣớc Châu Á
1.4.1. Ấn Độ
Mặc dù được Ngân hàng Thế giới xếp vào nhóm nước có thu nhập thấp
nhưng phải nói nền kinh tế Ấn Độ những năm gần đây đang thật sự cất cánh
nhờ sự phát triển vũ bão của ngành Công nghệ thông tin. Ấn Độ ngày nay đã
trở thành một trong những địa chỉ gia công phần mềm của thế giới với sự góp
mặt của những tên tuổi hàng đầu thế giới như IBM, Digital, Hewlett Packard,
Sun, Motorola… Vậy nhờ đâu mà Ấn Độ làm được điều kỳ diệu như thế?!
Yếu tố đầu tiên có thể nhận thấy ngay đó chính là nguồn nhân lực. Hệ thống
giáo dục tuyệt vời với các học viện công nghệ quốc gia được trang bị các
trang thiết bị hiện đại nhất, mạng lưới hơn 1000 trường đại học và cao đẳng
đào tạo chuyên ngành về Công nghệ thông tin nằm rải rác khắp cả nước, chư
akể các cơ sở đào tạo tư nhân uy tín, các trung tâm đào tạo và đào tạo lại của
các doanh nghiệp lớn… tất cả đã tạo cho nguồn nhân lực phần mềm của quốc
gia này một căn bản rất tốt.
Thứ hai, có thể đề cập tới vấn đề chính sách. Chính sách mở cửa,
thông thoáng và những ưu đãi nhất định của chính phủ ấn Độ đã phần nào tạo
nên sức hút khiến phần lớn những tên tuổi lớn nhất của công nghệ toàn cầu đã
phải có mặt ở đây. Các doanh nghiệp này được nhận những ưu đãi đặc biệt
như: cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng, miễn thuế nhập khẩu, thuế doanh thu
trong 5 năm, tối giản các thủ tục hành chính phức tạp và tạo quyền chuyển lợi
nhuận về nước…Những ưu đãi đó đã giúp thu hút FDI của thế giới đổ vào Ấn
Độ một cách ấn tượng.
1.4.2. Thái Lan
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
26
Thái Lan đã thực hiện đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư bằng
cách quy định rõ trong “Luật xúc tiến thương mại” rằng cơ quan nào, ngành
nào có nhiệm vụ gì trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Nước này cũng công
khai kế hoạch phát triển ngắn và trung hạn của mình, công bố rộng rãi và tập
trung hướng dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành khuyến khích phát triển.
Thái Lan dành những chính sách ưu đãi về dịch vụ cho các nhà đầu tư nước
ngoài như giảm giá thuê nhà đất, văn phòng, cước viễn thông, vận tải…
Chính vì thế, giá cước dịch vụ của nước này đối với các đối tác nước ngoài
được đánh giá là rất hấp dẫn đối với việc thu hút FDI.
1.4.3. Singapore
Thế mạnh của Singapore trong việc thu hút FDI vào ngành Công
nghiệp Dịch vụ chính là chính sách thu hút nhân tài. Không chỉ phát triển
nguồn nhân lực trong nước, quốc đảo nhỏ bé với dân số ít ỏi này còn thực
hiện chính sách thu hút nhân tài từ bên ngoài. Singapore được coi là nơi có
chính sách thu hút nhân tài bài bản nhất thế giới. Các chính sách đột phá như
cho phép người nước ngoài tham gia vào bộ máy nhà nước, nhập cư dễ dàng,
đãi ngộ xứng đáng theo trình độ… khiến nước này có được một đội ngũ lao
động cao cấp hàng đầu thế giới, trở thành địa điểm hấp dẫn cho các nhà đầu
tư nước ngoài, đặc biệt là các ngành nghề đòi hỏi nhiều trí tuệ, chất xám.
Nhờ điểm lại những lý luận về FDI và Công nghiệp Dịch vụ chúng ta
đã có một cái nhìn tổng quan về hoạt động thu hút FDI vào ngành Công
nghiệp Dịch vụ. Đây tuy chỉ là một hoạt động rất nhỏ của nền kinh tế nhưng
nó đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lước phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Những lý thuyết
tổng quan này, cùng với một số kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành Công
nghiệp Dịch vụ của các nước Châu Á sẽ là cơ sở giúp phân tích thực trạng thu
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
27
hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp Dịch vụ Việt Nam tiếp theo
đây.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
28
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA
NHẬT BẢN VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ
Ở VIỆT NAM
2.1. Đặc trƣng FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của NhậtBản
Cũng giống như các nền kinh tế phát triển khác trên thế giới, tỷ trọng
giá trị thu nhập ngành Công nghiệp Dịch vụ của Nhật Bản chiếm khoảng 70%
tổng thu nhập toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu như tỷ trọng Công nghiệp
Dịch vụ trong tổng vốn FDI đầu tư ra của Mỹ cũng chiếm khoảng 70% thì
con số này của FDI Nhật Bản thấp hơn nhiều.
TỶ TRỌNG VỐN FDI NHẬT BẢN ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI
PHÂN THEO NGÀNH
2005 2006 2007
Công nghiệp sản xuất 57,2% 68,7% 59,3%
Nông lâm ngư nghiệp +
Khai khoáng + Xây dựng
3,4% 3,3% 5,7%
Công nghiệp Dịch vụ 39,4% 28% 35%
(Nguồn: Ngân hàng trung ương Nhật Bản http://www.boj.or.jp/ )
Vốn FDI Công nghiệp Dịch vụ của Nhật chỉ chiếm từ 30 ~ 40% tổng vốn đầu
tư ra nước ngoài. Điều này được lý giải bởi đặc điểm nền kinh tế Nhật Bản.
Nhật Bản cũng đi lên từ đổ nát sau chiến tranh nên tất cả đều phải xây dựng
từ đầu, lấy các ngành sản xuất cơ bản làm mũi nhọn. Tuy nhiên, Nhật lại rất
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
29
nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên nên việc tìm kiếm nguyên liệu cho sản
xuất trở thành mục tiêu hàng đầu khi đầu tư ra nước ngoài. Chính bởi thế,
ngay cả đến bây giờ, tỷ trọng FDI đầu tư vào ngành công nghiệp sản xuất của
nước này vẫn luôn là lớn nhất và đạt trên 50%.
Tuy nhiên, nếu xét riêng ngành Công nghiệp Dịch vụ thì cũng có thể
thấy lĩnh vực ngân hàng tài chính là một thế mạnh của nước này. Năm 1986,
Nhật giữ ưu thế về các ngân hàng lớn nhất thế giới với 12 ngân hàng trong top
20 ngân hàng lớn nhất thế giới về tài sản. Ngày nay, tuy không còn “độc
chiếm” lĩnh vực ngân hàng như trước nữa nhưng ngân hàng lớn thứ 2 thế giới
vẫn là của Nhật, đó là Sumitomo Mitsui. Chính vì thế mà ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm luôn là những lĩnh vực “ưa thích” của Nhật khi đầu tư ra nước ngoài.
Tuy nhiên, lĩnh vực này đòi hỏi hạ tầng về công nghệ phải rất phát triển nên
các nước đang phát triển khó mà chạy đua được với các nước phát triển khác
trong hoạt động thu hút FDI ngân hàng của Nhật. Bên cạnh ngân hàng thì lĩnh
vực phân phối cũng được coi là lĩnh vực chủ chốt của dòng vốn FDI Công
nghiệp Dịch vụ Nhật Bản. Lĩnh vực này càng được đầu tư ra nước ngoài
mạnh hơn trong những năm gần đây bởi thị trường phân phối trong nước của
Nhật gần như đã bão hòa. Nhật Bản với tốc độ già hóa dân số tăng nhanh tỷ lệ
sinh giảm mạnh khiến cho thị trường tiêu thụ nội địa hầu như không thể mở
rộng hơn được nữa. Sự bão hòa ở hiện tại và triển vọng mịt mờ trong tương
lai khiến các doanh nghiệp Công nghiệp Dịch vụ phải tìm kiếm thị trường tiêu
thụ ở nước ngoài. Thị trường nội địa Nhật Bản hầu như không còn đất phát
triển cho lĩnh vực phân phối.
Một đặc điểm thứ ba của dòng FDI Công nghiệp Dịch vụ Nhật Bản đó
là đang ngày càng có nhiều TNC ngoài ngành mở rộng hoạt động sang lĩnh
vực này khi đầu tư ra nước ngoài. Số các công ty con kinh doanh DV ở nước
ngoài của Nhật năm 2001 là 5734 cty, trong khi đó số công ty mẹ kinh doanh
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
30
DV chỉ là 4565. Như vậy mức chênh lệch là 1169 cty tương đương với
khoảng 20% các công ty con dịch vụ là thuộc sở hữu bởi các TNC trong các
ngành sản xuất chế tạo hoặc TNC khai thác. Điều này cho thấy sự tham gia
ngày càng tăng của các TNC khác ngành trong lĩnh vực Công nghiệp Dịch vụ.
Các TNC sản xuất hàng hóa thường đầu tư vào các Dịch vụ thương mại,
marketing hay các công ty con về tài chính nhằm hỗ trợ cho XK từ nước chủ
đầu tư hoặc tiêu thụ hàng hóa được sản xuất ra ngay tại thị trường nước tiếp
nhận đầu tư. Một số TNC thậm chí còn đầu tư vào những DV không liên quan
mấy đến hoạt động sản xuất của chính họ, nhằm tìm kiếm những lĩnh vực mới
có triển vọng tăng trưởng trong tương lai.
2.2. Các yếu tố thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp
Dịch vụ ở Việt Nam
2.2.1. Khung chính sách về FDI
2.2.1.1. Hệ thống luật pháp liên quan đến FDI
Kể từ khi mở cửa năm 1986, Chính phủ Việt Nam không ngừng nỗ lực
hoàn thiện khung chính sách pháp luật đối với đầu tư nước ngoài. Trong hàng
loạt những thay đổi và cải thiện, không thể không nhắc đến sự ra đời của Luật
Doanh nghiệp thống nhất 2005 và Luật Đầu tư thống nhất 2005. Theo đó, các
doanh nghiệp nước ngoài được tự do lựa chọn các loại hình doanh nghiệp phù
hợp (chứ không bị hạn chế ở loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn như
trước), được hoạt động trong tất cả các lĩnh vực mà luật pháp không cấm (đổi
từ cách tiếp cận “ danh sách các ngành được phép” sang “danh sách loại trừ
và hạn chế”), được đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước… với
thủ tục cấp phép đầu tư minh bạch và nhanh chóng hơn. Những cải cách như
vậy nhằm tạo ra một khung pháp lý gần hơn với luật pháp quốc tế, đưa kinh tế
Việt Nam hội nhập nhanh chóng với kinh tế thế giới.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
31
Ngoài ra, theo kết quả của cuộc điều tra các Doanh nghiệp FDI Nhật
Bản tại các thành phố lớn ở Châu Á về các chi phí liên quan đến đầu tư năm
2008, thì có thể thấy một số quy định luật pháp của Việt Nam là thuận lợi với
các nhà đầu tư nước ngoài một cách tương đối so với các nước châu Á khác.
Điều đó thể hiện ở các quy định của Bộ luật Lao Động, luật thuế thu nhập
Doanh nghiệp và các luật Bảo hiểm…Bộ luật Lao Động Việt Nam quy định
tuần làm 48 tiếng thay vì 40 tiếng như ở Trung Quốc và một số nước khác.
Chỉ một phép tính đơn giản cũng có thể thấy, nếu đầu tư vào Việt Nam thì có
thể nâng số thời gian làm việc cao hơn ở nước khác tới 52 ngày/ năm. Đa số
các doanh nghiệp Nhật Bản đều tin rằng 52 ngày chênh lệch đó giúp họ thu
được nhiều lợi nhuận hơn một cách đáng kể. Còn các quy định về mức đóng
góp phí bảo hiểm cho người lao động (bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế và mới đây nhất, từ 1/1/2009 là bảo hiểm thất nghiệp) và phí công đoàn quy
định mức chi phí xã hội mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động theo
luật pháp Việt Nam là 17% lương người lao động tính đến 31/12/2008 (từ
năm 2009, doanh nghiệp sẽ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao
động với mức 1% lương nâng chi phí xã hội của doanh nghiệp lên 18%).
Trong khi đó, doanh nghiệp phải trả chi phí xã hội cao hơn nhiều nếu đầu tư ở
Thượng Hải (45%), Bắc Kinh (35%) hay Seoul, Hàn Quốc (37%).
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
32
(Nguồn: The 18th
Survey of Investment-Related Cost Comparison in Major
Cities and Regions in Asia, 2008)
Ngoài ra, mức thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam cũng được
thay đổi theo hướng giảm dần và là mức thuế hấp dẫn đối với các nhà đầu tư
Nhật Bản. Ở Nhật, doanh nghiệp phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với
mức 40.7% thì ở Việt Nam từ năm 1999 đến nay, mức thuế này được cắt giảm
từ 35% (1999), xuống 32% (2001), 28% (2004) và 25% (2009). Bảng dưới
đây sẽ giúp đối chiếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam,
Nhật Bản và một số nước châu á có sức hút đối với FDI của Nhật Bản. Theo
đó, tuy Việt Nam không phải là nước có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
thấp nhất tại mọi thời điểm nhưng xét một cách toàn diện, mức thuế thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam thấp hơn tất cả các nước còn lại trong bảng.
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
33
Japan 42 42 42 42 40.7 40.7 40.7 40.7
Vietnam 32 32 32 28 28 28 28 28 25
Thailand 30 30 30 30 30 30 30 30
China 33 33 33 33 33 33 33 25
India 39.5 35.7 36.7 35.8 36.6 33.6 33.9 33.9
Malaysia 28 28 28 28 28 28 27 26
Philipines 32 32 32 32 32 35 35 35
Indonesia 30 39 30 30 30 30 30 30
(Nguồn: KPMG’s Corporate and Indirect Tax Rate Survey, 2008
http://www.kpmg.com/Global/IssuesAndInsights/ArticlesAndPublications/Pa
ges/Corporateindirecttaxsurvey2008.aspx )
Từ năm 2009, Việt Nam thi hành luật thuế thu nhập cá nhân mới, thể
hiện xu hướng đối xử bình đẳng với người nước ngoài bằng cách chỉ phân
biệt người cư trú và người không cư trú thay vì phân biệt người Việt Nam và
người nước ngoài như luật thuế cũ. Theo luật thuế cũ, thu nhập chịu thuế của
người Việt Nam là từ 5 triệu đồng còn người nước ngoài là từ 8 triệu đồng
nhưng nay tất cả đều chung một biểu thuế. Xét cụ thể trong trường hợp của
các doanh nghiệp Nhật Bản: mức thu nhập của nhân viên người Nhật trung
bình tương đương với mức chịu thuế suất cao nhất theo biểu thuế cũ nên đối
với người Nhật, quy định mới này hầu như không ảnh hưởng nhiều lắm ngoại
trừ việc giảm thuế suất mức cao nhất từ 40% xuống còn 35%. Tuy nhiên, đối
với người Việt Nam làm trong các doanh nghiệp Nhật Bản, mọi chuyện có vẻ
sẽ khác. Theo luật thuế mới, người lao động được giảm trừ 4 triệu cho bản
thân và được giảm trừ gia cảnh 1,6 triệu/ người cho mỗi người tiếp theo. Như
vậy, nếu tính gộp cả các chi phí bảo hiểm chưa trừ thì gần như thuế thu nhập
cá nhân chỉ có tác động đến những người có thu nhập khoảng trên 10 triệu
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
34
đồng. Mức thu nhập như trên gần như tương đương với thu nhập của bậc quản
lý trung gian trong các doanh nghiệp Nhật Bản. Nói vậy có nghĩa là, nếu như
doanh nghiệp trả thu nhập ròng cho người lao động thì luật thuế mới giúp
giảm đáng kể chi phí thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp phải đóng thay
cho người lao động. Đây là những điều đã được viện nghiên cứu chiến lược
Thái Bình Dương chỉ ra rất rõ trong bản nghiên cứu về “Triển vọng và thách
thức đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam” khi đánh giá những tác
động của luật thuế thu nhập cá nhân 2009. 9
2.2.1.2. Các hiệp định quốc tế
Ký kết Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản
Nhật Bản hiện đang là đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam. Cùng với
tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, năm 2003, Việt Nam đã ký kết
với Nhật Bản “Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư”. Với những
cam kết ở mức độ cao nhất (có những lĩnh vực còn cam kết mức độ mở cửa
cao hơn cả cam kết gia nhập WTO), hiệp định này đã khẳng định vị trí đối tác
chiến lược của các nhà đầu tư Nhật Bản. Theo đó:
Việt Nam sẽ dành cho các nhà đầu tư và những đầu tư của Nhật sự đối
xử không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử dành cho các nhà đầu tư và
những đầu tư của mình, trong cùng một hoàn cảnh tương tự như nhau trong
việc thành lập, mua lại, mở rộng, hoạt động, quản lý, duy trì, sử dụng, thu lợi
và bán hoặc một hình thức chuyển nhượng đầu tư khác (nguyên tắc “đối xử
quốc gia”); Việt Nam cũng dành cho nhà đầu tư và những đầu tư của Nhật sự
đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà đầu tư của bất
kỳ một nước thứ ba nào và những đầu tư của họ, trong cùng một hoàn cảnh
9
“対ベトナム直接投資の課題と展望“ http://www.jri.co.jp/RIM/2008/02vietnam.pdf
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
35
tương tự như nhau đối với các hoạt động đầu tư. (nguyên tắc “tối huệ
quốc”).10
Việt Nam cũng cam kết không áp đặt bất cứ điều nào dưới đây như là
điều kiện đối với các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Nhật Bản, tạo điều kiện
hoạt động thông thoáng nhất cho các nhà đầu tư:11
- Xuất khẩu một mức hoặc một tỉ lệ nhất định dịch vụ.
- Mua, sử dụng hoặc dành ưu tiên cho dịch vụ cung cấp trong khu vực
của mình hoặc phải mua dịch vụ của một chủ thể nào đó của Việt Nam.
- Hạn chế việc bán dịch vụ trong nước mà do đầu tư của nhà đầu tư đó
cung ứng, do có sự ràng buộc về số lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc các
khoản thu ngoại tệ.
- Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định của việc nghiên cứu và
phát triển tại Việt Nam
- Chỉ định quản trị viên, giám đốc hoặc thành viên hội đồng quản trị là
các cá nhân thuộc bất kỳ một quốc tịch cụ thể nào.
- Chuyển giao công nghệ, kiến thức độc quyền cho một thể nhân hoặc
một pháp nhân hoặc bất kỳ một chủ thể khác của Việt Nam.
Hiệp định có đính kèm danh sách các lĩnh vực loại trừ ở phụ lục 1 và
phụ lục 2. Trong đó, phụ lục 1 là danh sánh loại trừ tuyệt đối quy định, mỗi
bên ký kết có thể duy trì hoặc ban hành một biện pháp nào không phù hợp với
nội dung cam kết trên (điều 2 và điều 4), liên quan đến những lĩnh vực được
quy định ở phụ lục 1. Trong 11 lĩnh vực được liệt kê, Công nghiệp Dịch vụ
chỉ có bốn lĩnh vực bị loại trừ tuyệt đối – những lĩnh vực được coi là ảnh
hưởng trực tiếp tới truyền thống văn hóa và an ninh quốc gia: Phát thanh,
10
Điều 2, Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam-Nhật Bản, 2003
11
Điều 4, Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam-Nhật Bản, 2003
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
36
truyền hình; sản xuất và xuất bản văn hóa phẩm; thăm dò và khai thác dầu khí
và khoáng sản; trò chơi có thưởng.
Phụ lục 2 của Hiệp định đưa ra danh mục các lĩnh vực bị loại trừ tương
đối, tức là các bên có thể duy trì bất kỳ biện pháp ngoại trừ nào hiện đang tồn
tại, tuy nhiên không được phép ban hành thêm bất kỳ nội dung nào không phù
hợp với cam kết. Danh sách các lĩnh vực bị loại trừ tương đối ở đây gồm 18
lĩnh vực nhưng Dịch vụ chiếm tới 16 lĩnh vực, đó là: dịch vụ pháp lý; dịch vụ
kế toán và kiểm toán; dịch vụ về thuế; dịch vụ quảng cáo; dịch vụ viễn thông
giá trị gia tăng; dịch vụ viễn thông cơ bản; dịch vụ điện thoại cố định bao gồm
nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế; xây dựng, lắp đặt, vận hành và bảo
trì thiết bị viễn thông; dịch vụ nghe nhìn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ ngân
hàng và các dịch vụ tài chính khác; kinh doanh bất động sản; dịch vụ du lịch
và điều phối du lịch lữ hành; dịch vụ vận tải; dịch vụ phân phối; điện và vận
tải hàng không nội địa.
Các lĩnh vực trên tuy bị hạn chế “đối xử quốc gia”, nhưng những đầu tư
trong các lĩnh vực này vẫn được đảm bảo đối xử theo nguyên tắc “tối huệ
quốc”. Điều này cho thấy sự ưu đãi mà Việt Nam dành cho các nhà đầu tư
Nhật Bản ngoài những điều “hơn” thì cũng chắc chắn không kém bất kể một
nước nào.
Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư là minh chứng cho một
bước phát triển nhảy vọt trong quan hệ đầu tư hai nước, mở ra cho làn sóng
đầu tư của Nhật vào Việt Nam, trong đó cánh cửa mở cho ngành Công nghiệp
Dịch vụ là rất rộng. Nội dung cam kết của hiệp định này cũng có nhiều điểm
“cởi mở” hơn rất nhiều so với BTA cam kết với Hoa Kỳ như trong lĩnh vực
giáo dục, tư vấn pháp lý, kiến trúc…Và thậm chí là “cởi mở” hơn cả cam kết
Dịch vụ khi gia nhập WTO của Việt Nam. Điển hình là dịch vụ Giáo dục.
Theo BTA cũng như cam kết mở cửa thị trường dịch vụ khi gia nhập WTO
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
37
của Việt Nam thì từ 1/1/2009, các nhà đầu tư nước ngoài mới được thành lập
cơ sở giáo dục 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Nhưng trong hiệp định tự
do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư ký với Nhật Bản năm 2003, chúng ta đã
mở cửa thị trường này và thực tế là đã có dự án giáo dục 100% vốn Nhật Bản
được cấp phép tại Việt Nam như: Công ty Eikoh ở Hà Nội (do công ty Cổ
phần Eikoh, Nhật Bản đầu tư 100% vốn) chuyên cung cấp dịch vụ dạy tiếng
Nhật và tiếng Việt, Trung tâm Nhật ngữ Kobayashi ở Thành phố Hồ Chí
Minh (chủ đầu tư là ông Kobayashi, quốc tịch Nhật Bản) cung cấp dịch vụ
đào tạo tiếng Nhật và cấp chứng chỉ cho học viên theo yêu cầu.
Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản
Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản được chính phủ hai nước thực
hiện từ tháng 4/2003 nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam. Ngày
4/12/2003, Kế hoạch hành động với 44 nội dung cụ thể đã được thông qua và
báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ hai nước. Ngày 19 tháng 11 năm 2003, Lễ
ký Công hàm trao đổi để Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư có
hiệu lực đã được tiến hành. Như vậy “sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản”
được coi là một bước hiện thực hóa Hiệp định đầu tư giữa hai nước vừa ký
kết trước đó, nhằm hình thành và thực hiện các chiến lược để tác động vào
đầu tư trực tiếp nước ngoài, xem xét lại toàn bộ các luật và quy định liên quan
đến đầu tư, xây dựng năng lực của các cơ quan chính phủ liên quan. Mục tiêu
là cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế và môi trường đầu tư trực tiếp ở Việt Nam,
tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư Nhật Bản khi đầu tư vào Việt Nam, giúp
Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với thế giới.
Sáng kiến chung Nhật Bản được thực hiện trong 2 năm từ tháng
12/2003 đến tháng 12/2005 với kế hoạch hành động gồm 2 phần:
- Phần 1: xây dựng và thực hiện chiến lược xúc tiến đầu tư nước ngoài
gồm có 6 mục nhỏ, trong đó, ngoài 2 mục hướng trọng tâm vào ngành Công
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
38
nghiệp phụ trợ và Công nghiệp cơ bản thì 4 mục còn lại đều góp phần đẩy
mạnh quá trình xúc tiến, thu hút đầu tư vào ngành Công nghiệp Dịch vụ đó là
làm rõ các biện pháp ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; cải thiện chế độ thuế thu nhập cá nhân cho
người nước ngoài; mở rộng hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài (Dịch vụ
một cửa cho đầu tư nước ngoài); áp dụng miễn thị thực nhập cảnh đối với lưu
trú ngắn hạn.
- Phần 2: Các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm cải thiện rõ nét môi
trường đầu tư bao gồm các mục nhỏ: các quy định pháp luật liên quan đến đầu
tư; nâng cao năng lực của các cơ quan thực thi; xây dựng cơ sở hạ tầng phần
mềm liên quan đến đầu tư trong đó quan trọng nhất là đào tạo chuyên gia
pháp luật và nguồn nhân lực công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế như giao thông đô thị, điện lực, viễn thông, hệ thống xử lý nước
thải….với sự hỗ trợ từ ngân hàng Nhật Bản JBIC; những biện pháp hỗ trợ các
nhà đầu tư Nhật Bản đã đầu tư vào Việt Nam.
Sáng kiến chung Việt – Nhật đã chỉ ra những biện pháp cụ thể và chi
tiết, tạo cơ sở bảo vệ lợi ích toàn diện cho các doanh nghiệp Nhật Bản khi vào
Việt Nam. Sau khi kết thúc Sáng kiến chung Việt – Nhật, Chính phủ hai nước
đã đi đến thỏa thuận thực hiện tiếp giai đoạn hai và giai đoạn 3 của Sáng kiến
chung. Giai đoạn 2 đã được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm
2006 đến cuối năm 2007 cũng với mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư Việt
Nam đặc biệt là nhằm để ngăn chặn làn sóng chuyển dịch FDI của Nhật từ
Việt Nam sang các nước láng giềng như Thái Lan, Malaysia, Singapore…
Giai đoạn 3 (2009-2010) được ghi nhớ triển khai từ ngày 12/11/2008 bao gồm
37 mục cụ thể nằm trong các nhóm vấn đề lớn liên quan tới thuế thu nhập
doanh nghiệp, mối quan hệ hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao
động, hệ thống đường bộ, sở hữu trí tuệ, phát triển hơn nữa nguồn điện
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
39
năng… Theo đó, các doanh nghiệp Nhật Bản sẽ quan tâm hơn tới cơ sở hạ
tầng và đời sống của công nhân làm việc trong các doanh nghiệp FDI Nhật
Bản. Như vậy, với những kế hoạch hành động cụ thể, việc triển khai sáng kiến
chung giai đoạn 1, 2 và 3 liên tục trong thời gian qua cho thấy quyết tâm thắt
chặt mối quan hệ đầu tư của hai nước Việt Nam – Nhật Bản, tạo điều kiện
thuận lợi cho làn sóng FDI của Nhật đổ vào Việt Nam.
Mở cửa lĩnh vực Dịch vụ theo cam kết WTO
Ngoài những cam kết song phương mang tính đối tác chiến lược, việc
Việt Nam gia nhập WTO với cam kết mở cửa lĩnh vực Dịch vụ cũng là một
trong những yếu tố tạo thuận lợi để thu hút FDI Nhật Bản vào ngành này. Với
lộ trình mở cửa và mức độ cam kết khác nhau, Việt Nam cam kết đủ 11 ngành
dịch vụ, theo phân ngành là khoảng 110 ngành. Trong đó, các lĩnh vực thu hút
được sự quan tâm của các nhà đầu tư Nhật Bản nhiều nhất là lĩnh vực phân
phối (được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài kể từ ngày
1/1/2009), lĩnh vực bảo hiểm (được phép thành lập chi nhánh bảo hiểm phi
nhân thọ sau 5 năm gia nhập WTO) và lĩnh vực ngân hàng (cho thành lập
ngân hàng con 100% vốn nước ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007).
2.2.1.3. Các yếu tố khác
Sự ổn định chính trị
Việt Nam là một quốc gia hòa bình và ổn định về chính trị, đặc biệt là
đối với Nhật Bản bởi giữa hai nước luôn duy trì quan hệ hữu nghị và hợp tác
song phương toàn diện. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nhà đầu tư
Nhật khi đặt trong tương quan so sánh với các nước láng giềng như Thái Lan,
Philipin, Trung Quốc… Quan hệ Nhật Bản – Trung Quốc đã từng trải quan
thời hoàng kim vào những năm đầu của thế kỷ 20. Nhưng sau đó, vào khoảng
năm 2003, do những bất đồng về quan điểm lịch sử (thể hiện trong sách giáo
khoa của hai nước) dẫn đến hàng loạt cuộc chỉ trích, biểu tình chống Nhật ở
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
40
Trung Quốc thì làn sóng FDI của Nhật vào Trung Quốc đã giảm hẳn. Các nhà
đầu tư Nhật Bản cho rằng, rất khó làm ăn lâu dài ở một nơi mà người ta luôn
có ý “thù hằn” mình. Ngược lại, người Việt Nam chưa từng có ý “thù hằn”
với người Nhật. Sự ổn định về chính trị ở Việt Nam khiến các nhà đầu tư
không phải lo sợ, đề phòng những vụ bạo động, xung đột vũ trang, đả đảo
chính quyền, mà có thể yên tâm lên chiến lược kinh doanh lâu dài. Đây rõ
ràng là một lợi thế rất lớn giúp thu hút FDI của Nhật Bản nói chung và FDI
Công nghiệp Dịch vụ của Nhật Bản nói riêng.
Sự hòa hợp về văn hóa
Không phải là một ưu điểm quá lớn nhưng sự hòa hợp về văn hóa cũng
là một yếu tố giúp thu hút FDI của Nhật vào ngành Công nghiệp Dịch vụ Việt
Nam. Trong tương quan so sánh với Ấn Độ, nhất là về ngành phát triển phần
mềm thì văn hóa là một thế mạnh của chúng ta. Đạo Phật là tôn giáo chính ở
Việt Nam cũng giống như Nhật Bản. Chính bởi thế giữa hai dân tộc ít nhiều
có những mối tương đồng trong lối sống, lối suy nghĩ và làm việc. Cả 2 nền
văn hóa đều rất coi trọng trật trự quan hệ xã hội trên-dưới, coi trọng thái độ lễ
phép, khiêm nhường và tinh thần học hỏi. Điều đó giúp cho người lao động
Việt Nam có thể hòa nhập nhanh chóng khi tham gia vào môi trường doanh
nghiệp Nhật Bản. Theo một góc độ khác, các nhà đầu tư Nhật Bản cũng
không quá khó khăn khi phải hòa nhập với môi trường lao động ở Việt Nam.
Trái lại, có tới 70% dân số Ấn Độ theo đạo Hinđu, 20% theo đạo Hồi và Ấn
Độ luôn được coi là quốc gia của Tôn giáo với những đạo luật hà khắc. Tôn
giáo trở thành một khó khăn lớn mà các nhà đầu tư Nhật Bản thừa nhận khi
đầu tư vào đất nước này. Hầu hết họ đều cảm thấy gặp khó khăn khi làm ăn ở
ấn độ với những ngày ăn chay, những tục lệ khắt khe, những quan điểm tôn
giáo mà họ cho là khó hiểu.
2.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
41
2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đi kèm với đô thị hóa
Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong 10 năm trở lại đây,
trung bình 7%/năm, nhu cầu vốn của Việt Nam là rất cao. Việt Nam trở thành
mảnh đất đầy tiềm năng đối với các nhà đầu tư dịch vụ kinh doanh; dịch vụ
xây dựng, kỹ sư công trình; dịch vụ phân phối, dịch vụ vận tải; dịch vụ truyền
thông…để bổ sung vốn cho quá trình phát triển kinh tế của cả nước. Hơn nữa,
cùng với tỉ lệ tăng dân số giảm dần trong những năm gần đây, chỉ số GDP
bình quân đầu người của Việt Nam tăng khoảng 2,5 lần trong 8 năm qua từ
mức 402 USD/người năm 2000 lên 1000 USD/người năm 2008 (theo tỷ giá
hối đoái bình quân). Đồng hành với tăng trưởng kinh tế là quá trình đô thị hóa
diễn ra khá nhanh. Trong giai đoạn 2000-2005, tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam
(so với số dân) là 3,13% tương đương với Trung Quốc 3,1% và cao hơn nhiều
lần so với Thái Lan 1,49% và ấn Độ 2,35%.12
Tính tới thời điểm 1/1/2008 thì
Việt Nam có khoảng 24 triệu dân thành thị chiếm 27,4% dân số.13
12
World Urbanization Prospect, The 2007 Revision http://esa.un.org/unup/
13
Tổng cục Thống kê http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=7336
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
42
Theo tû gi¸ hèi ®o¸i b×nh qu©n Theo søc mua t•¬ng ®•¬ng
5000
THU NHËP TRONG N¦íC
B×NH QU¢N §ÇU NG¦êI
4000
3000
2000
1000
0
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
(Nguồn: Thống kê tài khoản Quốc gia )
Sự phát triển kinh tế nhanh chóng đi kèm đô thị hóa đặt ra nhu cầu bức
thiết về nhà ở, các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa giải trí,… dành cho người
dân cũng như các dịch vụ môi trường. Hơn nữa, khi thu nhập tăng lên, người
ta sẽ không chỉ dừng lại ở nhu cầu được cung cấp dịch vụ đầy đủ mà còn
mong muốn và sẵn sàng chi trả để được tiêu dùng dịch vụ có chất lượng cao
như y tế chất lượng cao, giáo dục chất lượng cao, du lịch chất lượng cao…Đó
là lý do tại sao từ năm 2005, tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực dịch vụ đã
tăng vượt mức tăng của Nông-Lâm-Ngư nghiệp, Công nghiệp-Xây dựng và
vượt mức tăng GDP trung bình của toàn bộ nền kinh tế. Mặc dù năm 2008,
do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, mức tăng GDP có
chậm lại nhưng GDP ngành Công nghiệp Dịch vụ vẫn ở mức rất cao là 7,2%.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
43
(Nguồn: Thống kê Tài khoản Quốc gia
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=388&idmid=3&ItemID=7365)
2.2.2.2. Lợi thế về nguồn lao động
Ông Shinji Kirimura – cố vấn của Liên đoàn Kinh tế Nhật Bản (Nippon
Keidanren) đã từng đưa ra nhận định “Việt Nam có đầy đủ các điều kiện để
phát triển kinh tế, trong đó nguồn nhân lực là một trong những lợi thế lớn
nhất mà Việt Nam cần tận dụng.”14
Hơn bất cứ một ngành nghề nào, ngành
Công nghiệp Dịch vụ rất coi trọng yếu tố con người bởi con người chính là
“đầu vào” của quá trình “sản xuất” dịch vụ. Số lượng lao động, tuổi tác, trình
độ và tác phong làm việc là những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định
chất lượng của dịch vụ tạo ra. Trên thực tế thì đây là một trong những ưu thế
lớn của Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư Công nghiệp Dịch vụ Nhật Bản.
Mặc dù không nằm ngoài diện “phủ sóng” của hiện tượng già hóa dân số trên
14
Bài “Khai thác lợi thế nguồn nhân lực để phát triển”, http://www.thongtinnhatban.net/fr/t69.html
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
44
toàn thế giới nhưng Việt Nam vẫn được coi là nước dân số trẻ, có nguồn lao
động dồi dào.
C¬cÊud©nsèph©ntheo®étuæi
ViÖt Nam 33.1 61.1 5.8
Th¸i Lan 23.3 69.9 6.8
Malaysia 32.9 62.9 4.2
¢'n §é 29.2 66 4.8
Trung Quèc 19.8 72.3 7.9
NhËt B¶n 13.6 65.5 20.8
0~14 tuæi 15~64 tuæi 65 tuæi trë lªn
(Nguồn: 世界国際図会 2007/2008)
Biểu đồ trên cho thấy cấu trúc dân số của Nhật Bản và một số nước
được coi là điểm đến của FDI Nhật Bản ở Châu Á. Thanh màu da cam dài cho
thấy tỷ lệ người trong độ tuổi lao động của các nước đều khá cao. Tuy nhiên,
“đầu tư” luôn đồng nghĩa với thu lợi nhuận trong “tương lai” nên điểm nhấn
của biểu đồ cơ cấu dân số trên là ở chiều dài của thanh màu xanh, biểu thị tỷ
lệ dân số trong độ tuổi từ 0 đến 14 tuổi. Đây là bộ phận dân số sẽ bước vào độ
tuổi sinh sản và độ tuổi lao động trong tương lai. Sự dồi dào dân số trong độ
tuổi này là sự đảm bảo nguồn lao động trong trung hạn. Việt Nam với 33.1%
dân số dưới 15 tuổi và 61.1% dân số trong độ tuổi lao động, đang sở hữu một
cơ cấu dân số theo độ tuổi lý tưởng. Trong các nước được đề cập tới ở biểu
đồ trên thì chỉ có Ấn Độ và Malaysia là có cùng ưu thế về cơ cấu dân số.
Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế
45
Ngoài ra, ưu thế trên cũng còn được biểu thị qua chỉ số độ tuổi trung bình.
Người Việt Nam có độ tuổi trung bình là 25. Trong khi đó, nếu so sánh với
Trung Quốc – nước liên tục áp dụng chính sách 1 con thì chỉ số này là 33 tuổi,
còn Thái Lan – nước được coi là đối thủ của Việt Nam trong thu hút FDI của
Nhật thì chỉ số này là 31. Chỉ có Ấn Độ và Malaysia là đều có ưu thế về dân
số trẻ như Việt Nam.
§étuæitrungb×nhng•êi ViÖtNam
so s¸nh víi mét sè n•íc
40
30
20
10
0
Trung Quèc Ên §é Malaysia Th¸i Lan ViÖt Nam
(Nguồn: Population Prospect, The 2008 Revision http://www.un.org/ )
Tuy nhiên, xét về quy mô nguồn lao động thì dân số lao động của
Malaysia ước tính chỉ bằng 1/4 Việt Nam (khoảng 10 triệu người so với hơn
40 triệu người) và tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây cũng
không cao và ổn định bằng Việt Nam, còn Ấn Độ thì kém cạnh tranh về mặt
văn hóa.
Kết quả một cuộc khảo sát của tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản
Jetro thực hiện đối với các nước Asean đã chỉ ra, lương nhân công rẻ cũng là
một ưu thế của Việt Nam. Theo đó, Việt Nam đứng thứ hai chỉ sau Myanma.
Mức lương trung bình cho người lao động trong doanh nghiệp FDI của Nhật
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp
Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp

More Related Content

Similar to Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...nataliej4
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...sividocz
 
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfTác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfNuioKila
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thới L...
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thới L...Các nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thới L...
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thới L...Man_Ebook
 
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp (20)

Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAYLuận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
Luận văn: Giải pháp thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, HAY
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Kinh Tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoàiNghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - xã hội đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đLuận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
Luận văn: Phát triển công nghiệp bền vững tại thị xã Điện Bàn, 9đ
 
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc ÁLuận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
Luận văn: Quản lý về xuất khẩu lao động sang các nước Đông Bắc Á
 
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt mayLuận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
Luận văn: Chiến lược thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp dệt may
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAYLuận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
Luận án: Thị trường lao động ở tỉnh Thái Nguyên, HAY
 
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAYLuận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
Luận văn: Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, đề tài luận văn HAY
 
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAYĐề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
Đề tài: Thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp ở Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoàiLuận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về khuyến công tỉnh Tiền Giang, HAY
 
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Qu...
 
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...
Luận Văn Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Huyện Lệ Thủy, Tỉnh ...
 
Tác động của FDI đến phát triển kinh tế tỉnh Quảng Nam tiếng việt.doc
Tác động của FDI đến phát triển kinh tế tỉnh Quảng Nam tiếng việt.docTác động của FDI đến phát triển kinh tế tỉnh Quảng Nam tiếng việt.doc
Tác động của FDI đến phát triển kinh tế tỉnh Quảng Nam tiếng việt.doc
 
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdfTác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
Tác động của đầu tư tư nhân đến tăng trưởng kinh tế.pdf
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thới L...
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thới L...Các nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thới L...
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thới L...
 
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
 
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...
Đề tài: Giải pháp Marketing hướng tới các mối quan hệ trong kinh doanh dịch v...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 

Recently uploaded (20)

Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 

Khoá Luận Tốt Nghiệp Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Của Nhật Bản Vào Ngành Công Nghiệp Dịch Vụ Ở Việt Nam – Thực Trạng Và Giải Pháp

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CỦA NHẬT BẢN VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM Hà Nội, 05 - 2022
  • 2. MỤC LỤC Lời mở đầu ...................................................................................................... 1 Chƣơng 1: Lý luận chung về FDI và ngành Công nghiệp Dịch vụ .......... 4 1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm.............................................................................................. 4 1.1.2. Phân loại................................................................................................ 6 1.2. Ngành Công nghiệp Dịch vụ .................................................................. 7 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm.......................................................................... 7 1.2.2. Phân loại Công nghiệp Dịch vụ ............................................................ 11 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng thu hút FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ...................................................................................... 16 1.3.1. Khung chính sách FDI .......................................................................... 16 1.3.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế........................................................ 18 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thuận lợi trong kinh doanh...................... 22 1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của một số nước Châu Á................................................................................................... 23 1.4.1. Ấn Độ .................................................................................................... 23 1.4.2. Thái Lan ................................................................................................ 24 1.4.3. Singapore............................................................................................... 24 Chƣơng 2: Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam .......................................................................... 26 2.1. Đặc trưng FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của Nhật Bản.......... 26 2.2. Các yếu tố thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam ...................................................................................................... 28 2.2.1. Khung chính sách về FDI.........................................................................28 2.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế........................................................ 37 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thuận lợi trong kinh doanh...................... 43 2.3. Kết quả thu hút........................................................................................ 44
  • 3. 2.3.1. Khối lượng đầu tư ................................................................................. 44 2.3.2. Quy mô dự án........................................................................................ 46 2.3.3. Lĩnh vực đầu tư ..................................................................................... 47 2.3.4. Địa bàn đầu tư ....................................................................................... 48 2.3.5. Hình thức đầu tư.................................................................................... 49 2.4. Đánh giá .................................................................................................. 50 2.4.1. Tích cực................................................................................................. 50 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 50 Chƣơng 3: Giải pháp thu hút FDI của Nhật vào ngành Công nghiệp Dịch vụ.................................................................................. 58 3.1. Cơ hội và thách thức đối với thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam.................................................................. 58 3.1.1. Cơ hội.................................................................................................... 58 3.1.2. Thách thức............................................................................................. 61 3.2. Giải pháp ................................................................................................. 62 3.2.1. Đổi mới nhận thức................................................................................. 62 3.2.2. Xây dựng kế hoạch thu hút ................................................................... 65 3.2.3. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng ......................................................... 65 3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao............................................. 67 3.2.5. Hoàn thiện hệ thống pháp luật .............................................................. 68 3.2.6. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý ................................................ 71 3.2.7. Nâng cao chất lượng của hoạt động xúc tiến đầu tư............................. 73 Kết luận.......................................................................................................... 75 Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 76
  • 4. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 1 LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Đối với các nước đang phát triển thì FDI luôn luôn là một nhân tố không thể thiếu đối với phát triển kinh tế-xã hội. Những năm gần đây, Nhật Bản liên tục nằm trong top 3 nước dẫn đầu về tổng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam, với số đăng ký tăng trưởng đều và ổn định, vốn thực hiện lớn nhất. Người Nhật Bản thường rất thận trọng khi làm ăn với người ngoài, nhưng một khi đã thiết lập được quan hệ và niềm tin với người Nhật thì chúng ta hoàn toàn có thể hi vọng vào một sự hợp tác lâu dài. Chính vì thế, với hàng loạt những hoạt động tăng cường và củng cố mối quan hệ với Nhật Bản, nâng lên thành đối tác chiến lược, FDI Nhật Bản đang được kỳ vọng sẽ đóng vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Mặt khác, trong thời đại hiện nay, bên cạnh các ngành công nghiệp cơ bản, phát triển có hiệu quả ngành dịch vụ là một trong những phương thức để nền kinh tế Việt Nam bắt kịp được với sự phát triển của thế giới và đảm bảo sự phát triển bền vững thông qua việc tham gia một cách có hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu. Chúng ta cần phải nỗ lực phát triển ngành Công nghiệp Dịch vụ bởi thực tế chúng tồn tại và liên quan mật thiết đến toàn bộ nền kinh tế. Chúng lμ nhân tố thúc đẩy các hoạt động kinh tế vμ góp phần quan trọng vμo nâng cao chất l−ợng cuộc sống của ng−ời dân. Các dịch vụ hạ tầng cơ sở (các ngμnh dịch vụ tiện ích, xây dựng, giao thông, viễn thông vμ tμi chính) hỗ trợ tất cả các loại hình doanh nghiệp. Giáo dục, y tế vμ các dịch vụ giải trí có ảnh h−ởng đến chất l−ợng lao động, các dịch vụ kinh doanh vμ chuyên nghiệp giúp tạo ra khả năng chuyên môn nhằm nâng cao tính cạnh tranh vμ chất l−ợng các dịch vụ chính phủ có vai trò quyết định đối với môi tr−ờng kinh doanh của doanh nghiệp...
  • 5. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 2 Từ nhu cầu phát triển kinh tế trong thời đại mới hướng sang khu vực dịch vụ, việc định hướng một phần luồng vốn FDI của Nhật vào lĩnh vực này trở thành một nhu cầu bức thiết, một nhiệm vụ quan trọng. Vậy làm thế nào để có thể thu hút FDI của Nhật vào ngành công nghiệp dịch vụ một cách hiệu quả nhất? Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, tác giả lựa chọn đề tài “Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào ngành công nghiệp dịch vụ ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”. Mục đích của đề tài Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu xem đầu tư trực tiếp nước ngoài là gì? công nghiệp dịch vụ là gì? và việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực này chịu sự chi phối của những yếu tố nào. Trên cơ sở phân tích thực trạng việc thu hút nguồn vốn FDI của Nhật vào ngành công nghiệp dịch vụ của nước ta trong những năm vừa qua, tác giả sẽ đưa ra những đánh giá, nhận xét đối với những kết quả đã đạt được. Đó sẽ là căn cứ quan trọng để đưa ra giải pháp nhằm tăng cường thu hút nguồn vốn này một cách hiệu quả nhất. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là ngành Công nghiệp Dịch vụ và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ. Phạm vi nghiên cứu là đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật đối với Việt Nam kể từ khi bắt đầu vào Việt Nam (1989) cho đến nay với trọng tâm là giai đoạn 2000 – 2008. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp: thống kê, tổng hợp số liệu, phân tích, so sánh, đối chiếu, tham khảo và thu thập ý kiến của nhà đầu tư để tìm hiểu và làm rõ nội dung nghiên cứu. Kết cấu của đề tài
  • 6. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 3 Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về FDI và ngành Công nghiệp Dịch vụ Chương II: Thực trạng thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam Chương III: Giải pháp thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp Dịch vụ Việt Nam Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của Cô Phan Thị Vân – giảng viên môn Đầu tư, khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế, trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội. Những sự chỉ bảo và nhận xét quý báu của cô là kim chỉ nam giúp tác giả có được hướng nghiên cứu, tiếp cận vấn đề hợp lý và hoàn thành tốt luận văn này. Ngoài ra, xin cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Ogushi, giảng viên bộ môn tiếng Nhật Kinh tế, khoa tiếng Nhật, trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội, chú Phạm Văn Hiên, cán bộ Trung tâm thông tin phát triển Việt Nam, các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè đã có nhiều ý kiến đóng góp trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Một lần nữa tác giả xin chân thành cảm ơn.
  • 7. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 4 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI VÀ NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ 1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) 1.1.1. Khái niệm FDI Có nhiều định nghĩa về FDI nhưng dù theo bất kỳ một cách hiểu nào đều có thể khẳng định FDI là một hình thức “đầu tư” – quá trình huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Đứng trên góc độ một quốc gia để xem xét
  • 8. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 5 hoạt động đầu tư căn cứ vào sự hình thành nguồn vốn thì FDI là hoạt động được thể hiện trong sơ đồ ở trên1 . Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF (International Monetary Fund), FDI (Foreign Direct Investment) là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprise) trong một quốc gia khác. Ở đây, đặc điểm vượt ra khỏi biên giới quốc gia và quyền sở hữu lâu dài được coi là trọng tâm của khái niệm. Như vậy FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp FDI) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỷ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty phụ thuộc. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) thì đưa ra khái niệm về doanh nghiệp FDI – một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết. Theo đó, điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên không phải quốc gia nào cũng sử dụng mức 10% làm mốc xác định quyền kiểm soát doanh nghiệp. Ví dụ như con số này ở Mỹ là 10% nhưng ở Pháp và Anh là 20% (1997). Luật đầu tư 2005 của Việt Nam có đề cập đến các khái niệm như “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư ra nước ngoài” … nhưng không có khái niệm FDI. Từ đó, có thể hiểu FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư 1 Giáo trình Đầu tư nước ngoài, Vũ Chí Lộc, NXB Giáo Dục, 1997.
  • 9. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 6 Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Từ những khái niệm trên đây, có thể hiểu một cách khái quát về FDI là một khoản đầu tư đòi hỏi một mối quan tâm lâu dài và phản ánh lợi ích dài hạn về quyền kiểm soát của một chủ thể cư trú ở một nền kinh tế (được gọi là chủ đầu tư trực tiếp nước ngoài) trong một doanh nghiệp cư trú ở một nền kinh tế khác nền kinh tế của chủ đầu tư nước ngoài (được gọi là doanh nghiệp FDI). Như vậy FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài với hai đặc điểm cơ bản là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư. 1.1.2. Các loại hình đầu tư trực tiếp nước ngoài Dựa vào những tiêu chí khác nhau, có rất nhiều cách để phân loại FDI như: phân loại theo hình thức đầu tư, phân loại theo động cơ đầu tư, phân loại theo cách thức xâm nhập…Tuy nhiên, gắn liền với FDI Công nghiệp Dịch vụ thì người ta thường quan tâm tới cách phân loại theo cách thức xâm nhập. Có hai loại hình chính đó là2 : - Đầu tư mới (Greenfield Investment) Nguồn FDI được sử dụng để xây dựng các doanh nghiệp mới hoặc phát triển thêm các doanh nghiệp sẵn có trong nước. Đây là phương thức các quốc gia nhận FDI thích nhất vì tạo được thêm công ăn việc làm cho người dân trong nước, nâng cao sản lượng, chuyển giao kỹ thuật cao cấp đồng thời tạo được mối liên hệ trao đổi với thị trường thế giới. 2 Ngoài ra còn có loại hình Brownfield Investment: Mua lại một doanh nghiệp nhưng không sử dụng đến các tài sản của doanh nghiệp đó. Bản chất chỉ là mua lại cái tên.
  • 10. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 7 Nhưng mặt yếu của đầu tư mới là có thể đe dọa sự tồn tại của ngành trong nước vì nhờ khả năng cạnh tranh cao hơn về kỹ thuật và hiệu quả kinh tế, đồng thời làm khô cạn tài nguyên trong nước. Ngoài ra một phần lợi nhuận quan trọng sẽ chảy ngược về công ty chủ đầu tư. - Mua lại và sáp nhập (Mergers and Acquisitions) Đây là hình thức mà tài sản của một doanh nghiệp trong nước được chuyển giao cho một doanh nghiệp nước ngoài. Hình thức chuyển giao có thể là một sự sáp nhập (merge) giữa một công ty trong nước với một công ty nước ngoài để tạo thành một doanh nghiệp với một tư cách pháp nhân mới. Doanh nghiệp mới này bắt đầu có tính đa quốc gia. Trường hợp sáp nhập với công ty nước ngoài, phần FDI được tính là phần tài trợ mà công ty trong nước được nhận từ bộ phận công ty nước ngoài rót vào. Một hình thức chuyển giao khác có thể là bán đứt công ty trong nước cho công ty nước ngoài. Trường hợp này, FDI được tính là những khoản đầu tư từ công ty mẹ qua cho công ty con trong nước. Đây là loại hình chủ yếu được các nhà đầu tư Công nghiệp dịch vụ ưa thích bởi ưu điểm thâm nhập thị trường nhanh và khả năng thành công cao. Ngoài ra, Luật đầu tư 2005 của Việt Nam cũng đưa ra các hình thức FDI được phép thực hiện tại Việt Nam như sau: - Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài. - Thành lập tổ chức liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài. - Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, BOT, BTO, BT. - Đầu tư phát triển kinh doanh. - Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. - Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp. - Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
  • 11. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 8 Theo đó, FDI đã được phân loại bằng cách liệt kê các hoạt động được coi là đầu tư trực tiếp nước ngoài, mà không có một tiêu chí cụ thể nào để phân loại. Cách phân loại này so với cách phân loại quốc tế ở trên tỏ ra không khoa học mà chỉ có tính chất hướng các nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn cách thức tiến hành đầu tư vào Việt Nam. 1.2. Ngành Công nghiệp Dịch vụ 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm ngành Công nghiệp Dịch vụ Nếu như ngày xưa, người ta nhắc đên Nông-Lâm-Ngư nghiệp và Công nghiệp như hai trụ cột chính của một nền kinh tế thì từ vài thập kỷ trở lại đây, khái niệm “Công nghiệp Dịch vụ” ngày càng được nhắc đến nhiều hơn. “Công nghiệp Dịch vụ” trong tiếng Anh là “Service Industry” được liên hiệp công nghiệp dịch vụ Hoa Kỳ CSI (Coalition of Service Industry) sử dụng để chỉ chung một nhóm các ngành cung cấp cho người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng là các “dịch vụ”3 . Trong đó, cụm từ “dịch vụ” (service) chỉ một lĩnh vực rất rộng, bao gồm một loạt các hoạt động và sản phẩm vô hình. Trong một khái niệm để phân biệt với hàng hóa hữu hình, dịch vụ được hiểu là những hoạt động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn ngay lập tức các nhu cầu của sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. Lao động xã hội là lao động có mục đích, có phương pháp và bằng một công cụ nào đó của con người. Còn hình thái vật thể là cái hữu hình, cái mà con người có thể nhìn thấy bằng mắt, có thể sờ được bằng tay như một cái bàn gỗ, một cái ti vi…Dịch vụ không không là những thứ đó, và Công nghiệp Dịch vụ cũng không làm ra những thứ đó. Nhưng để làm ra được cái bàn gỗ, cái ti vi thì cần tới dịch vụ. Đó là dịch vụ vận tải để vận chuyển gỗ 3 http://www.uscsi.org/
  • 12. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 9 nguyên liệu từ rừng về xưởng sản xuất bàn, dịch vụ lắp ráp để lắp được một cái ti vi. Mặt khác nhờ dịch vụ mà giá trị của các sản phẩm trên cũng được nâng lên. Đó là dịch vụ bảo hành, làm cho một chiếc ti vi có bảo hành sẽ có giá cao hơn một chiếc ti vi không có bảo hành. Như vậy có thể hiểu về “dịch vụ” một cách rõ ràng hơn khi đặt trong mối tương quan với “hàng hóa hữu hình” hay gọi tắt là “hàng hóa”. Dịch vụ đồng thời cũng là một quá trình hoạt động, quá trình đó diễn ra theo trình tự gồm nhiều khâu, nhiều bước khác nhau. Mỗi khâu, mỗi bước có thể là những dịch vụ nhánh, độc lập với dịch vụ chính. Ví dụ: đối với dịch vụ du lịch thì hoạt động tổ chức tour và vận chuyển hành khách tới địa điểm du lịch là hoạt động chính. Ngoài ra, đi kèm với nó, các dịch vụ như bảo hiểm du lịch, phiên dịch, chụp ảnh…cũng được cung cấp tùy theo nhu cầu khách hàng và khả năng cung cấp của doanh nghiệp. Sự tổng hợp tất cả các hoạt động đó nhằm nâng cao mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng cũng như nâng cao chất lượng phục vụ của nhà cung cấp. Chính bởi lẽ đó, rất khó để vạch ra một ranh giới cố định cho mỗi loại hình dịch vụ. Mặc dù các tổ chức kinh tế quốc tế đều nỗ lực hướng đến một khái niệm thông nhất cho nhóm ngành kinh tế này nhưng cho đến nay vẫn chưa thực hiện được. Việc phân loại các ngành kinh tế một cách thống nhất sẽ luôn là một việc rất khó bởi nó còn tùy thuộc vào cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia để xét xem một hoạt động nào đó có đủ lớn để trở thành một ngành kinh tế. Ví dụ như ở Nhật Bản, theo Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp thì các ngành kinh tế của nước này được chia thành 5 nhóm ngành lớn là : Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Ngư nghiệp; Công nghiệp chế tạo, chế biến; Xây dựng, Dịch vụ; Dịch vụ chính phủ. Như vậy, bản thân hoạt động dịch vụ tồn tại trong 2 nhóm ngành lớn là Dịch vụ và Dịch vụ Chính phủ. Ngoài ra, cũng có những cách gọi khác nhau để hướng đến cùng một khái niệm. Từ “lĩnh vực
  • 13. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 10 dịch vụ”, “khu vực dịch vụ” (Service Sector) cũng được tổ chức Thương mại Thế giới WTO đề cập đến với bản chất giống như “Công nghiệp dịch vụ” (Service Industry) được hiểu ở trên. “Công nghiệp dịch vụ” có thể được hiểu hay tiếp cận theo nhiều cách, dưới nhiều góc độ nhưng hầu hết các tổ chức quốc tế đều thừa nhận những đặc điểm sau của nhóm ngành kinh tế này. 1.2.1.1. Tính phi vật chất Có thể nói các sản phẩm của ngành Công nghiệp Dịch vụ là phi vật chất. Ai đó có thể phản đối khi đưa ra ví dụ về sản phẩm của dịch vụ cung cấp phầm mềm máy tính khi phần mềm đó được bán bằng một chiếc đĩa CD. Chiếc đĩa CD ở đây đúng là vật chất hữu hình. Nhưng chiếc đĩa CD đó chỉ là phương tiện để doanh nghiệp chuyển sản phẩm dịch vụ của mình tới tay người sử dụng. Sản phẩm của hoạt động này chính là việc phần mềm đó được cài đặt và chạy được trong máy tính của người sử dụng. Rõ ràng ta không thể nào sờ vào, cầm nắm được kết quả ấy. Thực tế này chỉ ra rằng, không phải lúc nào dịch vụ cũng được cung cấp một cách đơn lẻ, mà nó thường đi kèm với một sản phẩm vật chất cụ thể nào đó. Ví dụ như dịch vụ điện hoa thì phải gắn liền với “hoa” – một sản phẩm vật chất hữu hình, có kích thước, hình dáng, màu sắc, khối lượng chính xác. Tính phi vật chất này còn thể hiện ở việc người ta không thể mua quyền sở hữu dịch vụ mà chỉ có thể mua được quyền sử dụng dịch vụ. 1.2.1.2. Tính khó xác định chất lượng Nếu các sản phẩm vật chất có cơ, lý, hóa tính…có các tiêu chuẩn kỹ thuật như công suất, mức tiêu hao nhiêu liệu…có thể xác định được và có thể sản xuất theo các tiêu chuẩn của cơ sở, của ngành, của nhà nước và quốc tế thì dịch vụ không thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu được lượng hóa một
  • 14. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 11 cách rõ ràng như thế. Người ta có thể phán đoán chất lượng dịch vụ thông qua một số dấu hiệu như danh tiếng của nhà cung cấp, ý kiến đánh giá của những người tiêu dùng khác…nhưng chỉ đến khi trực tiếp sử dụng dịch vụ thì mới đánh giá được chất lượng cũng như giá trị của nó đối với bản thân mình. Mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng là một tiêu chí chiếm tỷ trọng lớn trong các tiêu chí nhằm xác định chất lượng của dịch vụ. Nó phụ thuộc rất nhiều vào quá trình tiếp xúc và tương tác qua lại giữa nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ. Ví dụ dịch vụ cung cấp đường truyền internet. Với những tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của hai nhà cung cấp A và B, chi phí lắp đặt như nhau, nhưng khi có khách hàng gọi điện đến yêu cầu cung cấp dịch vụ, thái độ trả lời điện thoại của nhân viên bên A không lịch sự và nhiệt tình bằng nhân viên bên B thì chất lượng dịch vụ của bên A không thể bằng so với bên B. Trong trường hợp này việc đánh giá chất lượng dịch vụ càng khó bởi sự thiếu lịch sự và không nhiệt tình của nhân viên chỉ là cảm nhận chủ quan của khách hàng, có thể là không chính xác nếu như có sự hiểu lầm. Chính bởi đặc tính này mà ngành Công nghiệp Dịch vụ được coi là ngành kinh tế của xã hội hiện đại, nơi các nhu cầu về tinh thần, nhu cầu về sự thỏa mãn được coi trọng. Các nhà cung cấp dịch vụ ngày càng chú trọng đến chất lượng phục vụ khách hàng, coi đó là điểm mấu chốt để cạnh tranh thay vì quan điểm cạnh tranh bằng giá đã tồn tại từ xa xưa. 1.2.1.3. Tính không thể tách rời và không lưu trữ được Các sản phẩm vật chất sau khi được sản xuất ra có thể được lưu kho hoặc vận chuyển đến các nơi để thỏa mãn nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng. Tuy vậy, đối với hầu hết sản phẩm của các ngành Công nghiệp Dịch vụ, người ta không thể lưu trữ chúng, quá trình cung cấp sản phẩm và tiêu dùng sản phẩm phải được thực hiện đồng thời. Nhà cung cấp không thể cất trữ dịch vụ trong kho rồi tung ra thị trường khi nhu cầu tăng để thu lợi. Ngành công
  • 15. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 12 nghiệp giải trí cung cấp dịch vụ chiếu phim là một ví dụ. Ta không thể tách rời hoạt động chiếu phim với hoạt động xem phim. Việc trì hoãn việc công chiếu một bộ phim lại mà chỉ quảng cáo thôi, nhằm thu hút sự chú ý của khán giả không được coi là hoạt động lưu trữ. Dịch vụ đang xét đến ở đây là “chiếu phim” nên đó là việc hoãn cung cấp dịch vụ, dịch vụ chưa hề được thực hiện chứ không phải là đã được tạo ra rồi cất trữ. Chính đặc tính này đã đặt ra nhu cầu phát triển tất cả các ngành Công nghiệp Dịch vụ đối với tất cả các nước trên thế giới. Người ta không thể dựa sự chuyên môn hóa sản xuất toàn cầu, rồi tiến hành xuất – nhập khẩu các sản phẩm của Công nghiệp Dịch vụ như vẫn làm đối với các sản phẩm hàng hóa khác. Mặc dù vẫn có thể tiến hành thương mại dịch vụ quốc tế nhưng xét cho cùng, để người dân một nước có cơ hội tiêu dùng một dịch vụ nào đó thì dịch vụ ấy phải được thực hiện tại chỗ, ngay tại nơi có nhu cầu. 1.2.2. Phân loại Công nghiệp Dịch vụ Hiện nay, việc phân loại các ngành kinh tế chưa có được sự thống nhất không chỉ ở phạm vi thế giới mà thậm chí trong một quốc gia bởi lẽ có quá nhiều tiêu chí phân loại cũng như mức độ phân loại. ở hầu hết các nước, người ta sử dụng cách liệt kê để phân loại các ngành kinh tế nhằm mục đích điều hành và quản lý hoạt động của doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh tế. 1.2.2.1. Theo tổ chức Thương mại Thế giới WTO WTO liệt kê các ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ và xếp chúng thành 12 nhóm với 11 nhóm ngành chính và 1 nhóm ngành bao gồm các ngành còn lại. Cụ thể như sau: Nhóm 1: Các dịch vụ kinh doanh Các dịch vụ chuyên ngành
  • 16. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 13 Các dịch vụ liên quan đến máy tính Các dịch vụ nghiên cứu và phát triển (R & D) Các dịch vụ bất động sản Các dịch vụ cho thuê không qua môi giới Các dịch vụ kinh doanh khác Nhóm 2: Các dịch vụ truyền thông Các dịch vụ bưu điện Các dịch vụ đưa thư Các dịch vụ viễn thông Các dịch vụ nghe nhìn Các dịch vụ truyền thông khác Nhóm 3: Các dịch vụ xây dựng và kỹ sƣ công trình Tổng công trình xây dựng nhà cao ốc Tổng công trình xây dựng cho các công trình dân sự Công việc lắp đặt và lắp ráp Công việc hoàn thiện và kết thúc xây dựng Các dịch vụ xây dựng và kỹ sư công trình khác Nhóm 4: Các dịch vụ phân phối Các dịch vụ của đại lý ăn hoa hồng Các dịch vụ thương mại bán buôn Dịch vụ bán lẻ Dịch vụ cung cấp quyền kinh doanh Các dịch vụ phân phối khác Nhóm 5: Các dịch vụ giáo dục Dịch vụ giáo dục tiểu học Dịch vụ giáo dục trung học Dịch vụ giáo dục đại học Dịch vụ giáo dục người lớn
  • 17. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 14 Các dịch vụ giáo dục khác Nhóm 6: Các dịch vụ môi trƣờng Dịch vụ thoát nước Dịch vụ thu gom rác Dịch vụ vệ sinh Các dịch vụ môi trường khác Nhóm 7: Các dịch vụ tài chính Tất cả các dịch vụ bảo hiểm và liên quan đến bảo hiểm Các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác Nhóm 8: Các dịch vụ xã hội và liên quan đến sức khỏe Các dịch vụ bệnh viện Các dịch vụ y tế khác Các dịch vụ xã hội Các dịch vụ khác Nhóm 9: Các dịch vụ du lịch và lữ hành Khách sạn và nhà hàng Các đại lý lữ hành và các dịch vụ hướng dẫn tour Các dịch vụ hướng dẫn du lịch Các dịch vụ du lịch và lữ hành khác Nhóm 10: Các dịch vụ văn hóa và giải trí Các dịch vụ giải trí Các dịch vụ đại lý bán báo Thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các dịch vụ văn hóa khác Thể thao và các dịch vụ giải trí khác Các dịch vụ văn hóa và giải trí khác Nhóm 11: Các dịch vụ vận tải Các dịch vụ vận tải biển Vận tải đường thủy nội địa
  • 18. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 15 Các dịch vụ vận tải đường hàng không Vận tải vũ trụ Các dịch vụ vận tải đường sắt Các dịch vụ vận tải đường bộ Vận tải theo đường ống dẫn Các dịch vụ phụ trợ cho tất cả các loại vận tải Các dịch vụ vận tải khác Nhóm 12: Các dịch vụ không có tên ở trên 1.2.2.2. Theo Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam Từ tháng 1 năm 2007, Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam đã áp dụng bảng phân loại hàng hóa – dịch vụ Nice IX4 cho việc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa. Trong đó, từ nhóm 1 đến nhóm 34 là danh mục các loại hàng hóa còn từ nhóm 35 đến nhóm 45 là danh mục các loại dịch vụ. Nhóm 35: Quảng cáo Quản lý kinh doanh Quản lý giao dịch Hoạt động văn phòng Nhóm 36: Bảo hiểm Tài chính Tiền tệ Bất động sản Nhóm 37: Xây dựng Sửa chữa Lắp đặt Nhóm 38: Viễn thông 4 “Bảng phân loại Nice” là bảng phân loại theo Thỏa ước Nice về phân loại Quốc tế Hàng hóa và Dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, được ký tại Nice ngày 16/6/1957 đã được sửa đổi, bổ sung.
  • 19. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 16 Nhóm 39: Vận tải Đóng gói và lưu trữ hàng hóa Du lịch Nhóm 40: Xử lý vật liệu Nhóm 41: Giáo dục Đào tạo Giải trí Các hoạt động thể thao và văn hóa Nhóm 42: Các dịch vụ khoa học và công nghệ và nghiên cứu, thiết kế có liên quan đến chúng Các dịch vụ nghiên cứu và phân tích công nghiệp Thiết kế và phát triển phần cứng và phần mềm máy tính Các dịch vụ pháp lý Nhóm 43: Dịch vụ cung cấp thực phẩm và đồ uống Chỗ ở tạm thời Nhóm 44: Dịch vụ y tế Dịch vụ thú ý Chăm sóc vệ sinh và sắc đẹp cho người hoặc động vật Dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ làm vườn và dịch vụ lâm nghiệp Nhóm 45: Các dịch vụ cá nhân và xã hội được cung cấp bởi nguồn khác phục vụ cho các nhu cầu cá nhân Dịch vụ an ninh nhằm bảo vệ người và tài sản
  • 20. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 17 Nam 1.2.2.3. Theo tiêu chí thống kê FDI của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt Nhóm 1: Xây dựng văn phòng – căn hộ Nhóm 2: Giao thông vận tải – Bưu điện Nhóm 3: Khách sạn – Du lịch Nhóm 4: Tài chính – Ngân hàng Nhóm 5: Văn hóa – Y tế – Giáo dục Nhóm 6: Xây dựng hạ tầng Khu Công nghiệp – Khu Chế xuất Nhóm 7: Xây dựng khu đô thị mới Nhóm 8: Dịch vụ khác Như vậy, cách phân loại Công nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam đang tỏ ra thiếu thống nhất khi tồn tại đồng thời 2 cách như trên. Mặt khác, trong tiến trình hội nhập, Việt Nam buộc phải sử dụng cách phân loại của WTO để thực hiện việc mở cửa các ngành dịch vụ theo tiến trình đã cam kết. Điều này cho thấy nhu cầu cần thống nhất sử dụng một cách phân loại để tạo thuận lợi cho hoạt động thống kê, nghiên cứu thị trường, hoạt động đăng ký đầu tư … cũng như tạo thuận lợi cho việc thương lượng và ký kết các cam kết quốc tế sau này. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng thu hút FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ 1.3.1. Khung chính sách về FDI Trước hết đó là hệ thống luật pháp liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các quy định của luật pháp và chính sách về việc thành lập doanh nghiệp FDI (cho phép, hạn chế, cấm đầu tư vào các ngành nghề lĩnh vực nào đó; cho phép hoạt động tự do hay có điều kiện…); các tiêu chuẩn đối xử đối với FDI (phân biệt hay không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư có quốc tịch khác nhau…); các quy định về thuế; quy
  • 21. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 18 định liên quan đến việc sử dụng lao động (thời gian làm việc, chế độ nghỉ có tính lương, chế độ bảo hiểm bắt buộc…); quy định liên quan đến việc sử dụng đất đai và các bất động sản khác; các quy định thuộc chính sách khuyến khích hay hạn chế đầu tư vào một số ngành nghề hoặc địa bàn nhất định… Các quy định này ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng và kết quả của hoạt động FDI. Các quy định thông thoáng, có nhiều ưu đãi, có ít hoặc không có các rào cản hạn chế sẽ góp phần tăng cường thu hút FDI và tạo thuận lợi cho các dự án FDI trong quá trình hoạt động. Ngược lại, hành lang pháp lý và cơ chế chính sách mang tính hạn chế, ràng buộc sẽ khiến FDI không vào được hoặc vào ít. Điều này đặc biệt quan trọng đối với FDI Công nghiệp Dịch vụ bởi đối với những nước đang phát triển với tiềm lực kinh tế hạn chế và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn yếu thì vẫn tồn tại rất nhiều hàng rào hạn chế FDI để bảo hộ ngành. Trong khi đó, các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực luôn trong tư thế sẵn sàng gia nhập thị trường nên đây gần như là yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất, đặc biệt là với các lĩnh vực nhạy cảm và được cho là có liên quan trực tiếp đến anh ninh Quốc gia như bưu chính viễn thông, năng lượng, văn hóa giải trí, phân phối… Bản thân nội dung của các quy định là yếu tố quan trọng số một nhưng bên cạnh đó, mức độ ổn định của các chính sách cũng là yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm bởi so với các nhà đầu tư trong nước, khả năng cập nhật và am hiểu pháp luật nước sở tại của họ hạn chế hơn rất nhiều. Họ phải nghiên cứu, phân tích rất kỹ mới đưa ra chiến lược hoạt động kinh doanh nên khi cơ chế chính sách thay đổi sẽ làm cho mọi tính toán của họ trở nên không chính xác, không còn là tối ưu nữa. Ví dụ như sự thay đổi trong luật thuế thu nhập cá nhân năm 2009 có thể khiến một số doanh nghiệp đang thực hiện cách tính lương nhân viên Net Income (lương ròng đã trừ các khoản phải nộp nhà nước) đổi sang cách tính Gross Income (lương gộp chưa trừ các khoản phải nộp nhà nước) nhằm tránh gánh nặng tăng thêm từ khoản tăng
  • 22. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 19 thuế thu nhập của nhân viên. Việc cứ phải “chạy theo” chính sách sẽ làm doanh nghiệp “mệt mỏi” và đây là yếu tố vô hình làm giảm sức hấp dẫn của môi trường đầu tư của một nước. Bên cạnh đó, hoạt động FDI mang tính đầu tư quốc tế nên ngoài chịu sự chi phối của luật pháp nước chủ nhà, hoạt động này còn chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các quy định trong hiệp ước quốc tế đa phương và song phương mà nước nhận đầu tư tham gia ký kết. Những quy định này thường tạo điều kiện thuận lợi cho FDI vì nó bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư và thường hướng tới mức độ “mở cửa” cao hơn so với các quy định của luật pháp trong nước. Có rất nhiều ví dụ chứng minh rằng mức độ “mở cửa” của một nền kinh tế tỷ lệ thuận với khả năng thu hút FDI trong đó Singapore và HongKong là 2 ví dụ quan trọng. Theo xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế Thế Giới WEF công bố hồi trung tuần tháng 6 năm 2008 thì HongKong và Singapore lần lượt đứng đầu và thứ 2 danh sách các nền kinh tế hấp dẫn nhất thế giới do có thị trường cởi mở.5 Đồng thời, theo Báo cáo Đầu tư Thế giới WIR 2007 (World Investment Review) của diễn đàn liên hợp quốc về thương mại và phát triển thì HongKong va Singapore cũng lần lượt giữ vị trí số 2 và 3 trong top 10 quốc gia thu hút FDI nhiều nhất với số vốn đầu tư lần lượt là 43 tỷ USD và 34 tỷ USD, chỉ sau Trung Quốc 69 tỷ USD.6 Ngoài ra, được xếp vào nhóm “khung chính sách về FDI” còn có đặc điểm môi trường chính trị hay môi trường văn hóa. Đây là những yếu tố tạo ảnh hưởng dài hạn và lâu bền tới quá trình thu hút FDI. 1.3.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế 5 http://vneconomy.vn/62797P0C99/hong-kong-singapore-la-hai-nen-kinh-te-tu-do-nhat-the-gioi.htm 6 http://www.unctad.org/Templates/Page.asp?intItemID=1465
  • 23. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 20 Thứ nhất là tốc độ tăng trưởng kinh tế đi kèm với đô thị hóa. Giống như tất cả các hoạt động đầu tư khác, FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ cũng chịu sự tác động của tốc độ tăng trưởng kinh tế. Mối liên hệ giữa hai hoạt động này thể hiện rõ nhất qua chức năng “tăng cường vốn” của FDI. Một nền kinh tế tăng trưởng nhanh thường ở trong tình trạng khát vốn, mặt khác, sự bổ sung vốn một cách đầy đủ sẽ giúp tạo nên tăng trưởng kinh tế hiệu quả. FDI chính là một kênh huy động vốn đặc biệt hữu ích đối với các nước đang phát triển. Tuy nhiên, ở đây tác giả muốn đề cập tới hiện tượng “tăng trưởng kinh tế đi kèm với đô thị hóa”. Đây là yếu tố toát lên đặc thù của ngành Công nghiệp Dịch vụ là ngành kinh tế gắn liền với quá trình đô thị hóa. Đô thị hóa là hiện tượng di dân từ các làng xóm lên thành phố hoặc là di dân từ các thành phố nhỏ lên thành phố lớn với hi vọng có được mức sống tốt hơn. Cùng với sự gia tăng quá trình tập trung dân ở các thành phố lớn làm tăng mật độ dân cư, hàng loạt các vấn đề xã hội nảy sinh như: khan hiếm nhà ở, tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn… Chính trong hoàn cảnh đó, dù vẫn cần phát triển nông-lâm-thủy hải sản, hay công nghiệp, xây dựng, nhưng nhu cầu đối với Công nghiệp Dịch vụ trở nên bức thiết bao giờ hết. Người ta sẽ cần nhiều nhà ở hơn, cần tới một hạ tầng giao thông hiện đại hơn, một hệ thống cấp thoát nước với công suất cao hơn… trước hết là để “trung hòa” với hiện tượng đô thị hóa, tránh ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống vốn có của cư dân đô thị. Sau nữa là để tạo nên một “đô thị” theo đúng nghĩa, với sự khác biệt cơ bản so với nông thôn là ở sự có mặt của mạng lưới các dịch vụ. Theo dự báo về tình hình đô thị hóa của Liên Hợp Quốc năm 2005, số dân thành thị sẽ tăng từ 3,2 tỷ người năm 2005 lên 4,9 tỷ người năm 2030 (tăng khoảng 60% trong vòng 25 năm)7 . Tốc độ đô thị hóa nhanh mở ra triển vọng phát triển và thu hút đầu tư vào ngành Công nghiệp Dịch vụ. 7 世界国勢図絵、第 18 版、2007/2008
  • 24. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 21 Thứ hai là mức độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng. Ngoại trừ đối với các nhà đầu tư nước ngoài chuyên kinh doanh lĩnh vực hạ tầng, còn sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa phương luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng thông qua các quyết định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tư đã cam kết. Một tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và hiện đại với các cầu, cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thống với các phương tiện nghe – nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện nước dồi dào và phân bố tiện lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống và một hệ thống mạng lưới cung cấp các loại dịch vụ khác (như y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính, thương mại, quảng cáo, kỹ thuật v.v…) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng cao. Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng đó phải giúp cho các chủ đầu tư nước ngoài tiện nghi và thoải mái dễ chịu như ở nhà họ và giúp họ giảm được chi phí sản xuất về giao thông vận tải trong khi không hề bị cản trở trong việc duy trì và phát triển các quan hệ làm ăn bình thường với các đối tác của họ trong cả nước cũng như khắp toàn cầu. Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI, chính sách đất đai và bất động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI đổ vào một nước. Càng tạo cho chủ đầu tư sự an tâm về quyền sở hữu và quyền chủ động định đoạt sử dụng mua bán đất đai, bất động sản mà họ có được bằng nguồn vốn đầu tư của mình như một đối tượng kinh doanh thì họ càng mở rộng hầu bao đầu tư lớn hơn và lâu dài hơn vào các dự án trên lãnh thổ của nước nhận đầu tư. Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với cả hai bên, bên đầu tư và bên nhận đầu tư. Nội dung hoạt động dịch vụ này rất phong phú và ngày càng mở rộng, bao gồm từ việc cung cấp thông tin cập nhật, có hệ thống, đáng tin cậy về môi trường đầu tư
  • 25. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 22 của cả nước và địa phương tiếp nhận đầu tư cũng như về các chủ đầu tư nước ngoài cho các đối tác tiềm năng rộng rãi trong nước và trên toàn thế giới (trong đó các chủ đầu tư lớn luôn được chú ý săn sóc đặc biệt); hỗ trợ các đối tác đầu tư trong và ngoài nước tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích hợp, tin cậy; đến giúp đỡ các bên làm thủ tục ký kết các hợp đồng kinh doanh, thành lập các liên doanh, các dịch vụ tư vấn kỹ thuật và thông tin cần thiết khác liên quan đến đánh giá các quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để gia tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của mình mà đó còn là cơ hội để nước và địa phương nhận đầu tư có thể có khả năng hấp thụ hiệu quả hơn dòng vốn nước ngoài đã thu hút được (thông qua tăng thu nhập từ dịch vụ vận tải, thương mại, tài chính, tư vấn thông tin… - các lĩnh vực hấp dẫn mà chính các nhà đầu tư nước ngoài đang muốn tham gia chia sẻ lợi nhuận). Thứ ba là đặc điểm nguồn lao động. Đối với phần lớn các ngành nhỏ thuộc Công nghiệp Dịch vụ, không phải là máy móc mà chính yếu tố con người mới là chủ đạo. Máy móc là công cụ đắc lực nhưng các ngành Công nghiệp Dịch vụ càng sử dụng máy móc, công nghệ hiện đại thì sự tham gia của con người lại càng trở nên quan trọng như các ngành ngân hàng, tài chính, bảo hiểm; các ngành tư vấn, quảng cáo, kinh doanh… Nguồn lao động với các đặc điểm về số lượng, tuổi tác, trình độ học vấn, trình độ ngoại ngữ, mức lương trung bình… là yếu tố không thể thiếu trong các phân tích nghiên cứu của các nhà đầu tư nước ngoài trước khi ra quyết định đầu tư. Thứ tư là đặc điểm của thị trường. Ngành Công nghiệp Dịch vụ với đa số “sản phẩm” tạo ra cần tiêu thụ ngay tại chỗ đòi hỏi một thị trường tiêu thụ phù hợp với nó. Nếu như các chủ đầu tư ngành Công nghiệp sản xuất có thể chỉ chọn một nước chuyên làm “công xưởng” rồi từ đó xuất sản phẩm đi tiêu thụ khắp thế giới thì việc này hầu như không thể làm được đối với Công
  • 26. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 23 nghiệp Dịch vụ. Người ta không bao giờ đầu tư một dự án phân phối với các cửa hàng bán lẻ ở Việt Nam để tiến hành phân phối cho các nước khác, cũng không thể đầu tư các dự án vui chơi giải trí ở Việt Nam để phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí của người dân Trung Quốc. Tất nhiên vẫn có một số ngoại lệ như với các ngành Dịch vụ thực hiện qua Internet. Điều đó hàm ý, hoạt động đầu tư vào ngành Công nghiệp Dịch vụ đòi hỏi một thị trường tương ứng phù hợp. Sức mua hàng hóa cao sẽ tạo ra sức hấp dẫn đối với ngành phân phối bán lẻ, nhu cầu sử dụng điện thoại và internet của người dân cao, sẽ tạo ra sức hút đối với ngành viễn thông, di động… Tổng hòa của các yếu tố dung lượng thị trường, thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng của thị trường, sở thích thị hiếu của khách hàng… sẽ tạo nên đặc điểm thị trường. 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thuận lợi trong kinh doanh Đây là hệ thống các yếu tố tuy không tác động trực tiếp lên doanh thu hay chi phí8 của hoạt động FDI nhưng việc sản xuất kinh doanh có thuận lợi, suôn sẻ hay không đều phụ thuộc vào chúng. Thứ nhất là tình hình cải cách thủ tục hành chính và chống tham nhũng. Những thủ tục đầu tư rườm rà sẽ gây tốn nhiều chi phí và thời gian của các nhà đầu tư. Nhiều trường hợp khi hoàn thành xong thủ tục đầu tư theo đúng quy định của nước chủ nhà thì cơ hội đầu tư cũng qua mất. Đặc biệt nơi còn tồn tại những thủ tục hành chính rườm rà, thiếu minh bạch thường là những nơi có tham nhũng. Tham nhũng khiến cho chi phí đầu tư và chi phí kinh doanh tăng lên và các nhà đầu tư không thể dự đoán được chi phí có thể tăng đến mức nào bởi không có con số thống kê nào phản ánh được chính xác những chi phí đó. Tham nhũng cũng làm cho các cơ hội đầu tư trở nên không chắc chắn. Dù đã phải chi tiền cho các quan chức chính phủ nhưng các nhà đầu tư vẫn không biết chắc mình có được đầu tư hay không vì chẳng có một ràng buộc pháp lý nào từ các quan 8 ở đây chỉ xét đến chi phí hợp lý, là những chi phí có thể kê khai chính xác với những giấy tờ hợp lệ.
  • 27. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 24 chức chính phủ này. Chính vì thế, nhiều khi không cần cân nhắc đến các yếu tố khác, khi thấy một nước có nạn tham nhũng nặng nề, các chủ đầu tư có thể không tìm đến nước đó nữa. Thứ hai là các hoạt động xúc tiến đầu tư. Xúc tiến đầu tư bao gồm hoạt động xây dựng và giới thiệu hình ảnh đất nước, đặc biệt là giới thiệu môi trường đầu tư, cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài. Đối với ngành Công nghiệp Dịch vụ của các nước đang phát triển, do tiến trình hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới nên các chính sách đầu tư đối với ngành này liên tục có những thay đổi theo hướng chuyển từ hạn chế sang mở cửa từng bước. Chính đây là lúc hoạt động xúc tiến thể hiện vai trò của mình, giúp các chủ đầu tư biết đến các chính sách thuận lợi mới được ban hành. Từ đó, chủ đầu tư sẽ cân nhắc và đi đến quyết định có đầu tư hay không đầu tư ở nước đó. Thực tế cho thấy nhiều nước đang phát triển không thành công trong thu hút FDI mặc dù đã đưa ra nhiều cải tiến về chính sách có liên quan theo hướng tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư, lý do vì các chủ đầu tư không biết đến những thay đổi này. Như vậy xúc tiến đầu tư giúp rút ngắn khoảng cách địa lý giữa nước chủ đầu tư và nước nhận đầu tư để thông tin có thể đến được với các nhà đầu tư kịp thời. Thứ ba là hệ thống các tiện ích và chính sách hỗ trợ khác đối với nhà đầu tư nước ngoài trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Đó có thể là hoạt động đối thoại thường xuyên giữa chính quyền địa phương với doanh nghiệp FDI để các nhà đầu tư luôn cảm thấy được quan tâm. Hoặc có thể là những quy định về visa nhập cảnh tạo thuận tiện cho nhà đầu tư đi qua đi lại giữa hai nước. Ngoài ra, hàng loạt những dịch vụ tiện ích gắn liền với cuộc sống cá nhân của nhà đầu tư nước ngoài và gia đình họ như các trường song ngữ, nhà trẻ, nhà chung cư chất lượng cao, dịch vụ bảo hiểm cho người nước
  • 28. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 25 ngoài…cũng là những yếu tố mà nhà đầu tư nào cũng quan tâm trước khi đưa ra quyết định đầu tư. 1.4. Kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của một số nƣớc Châu Á 1.4.1. Ấn Độ Mặc dù được Ngân hàng Thế giới xếp vào nhóm nước có thu nhập thấp nhưng phải nói nền kinh tế Ấn Độ những năm gần đây đang thật sự cất cánh nhờ sự phát triển vũ bão của ngành Công nghệ thông tin. Ấn Độ ngày nay đã trở thành một trong những địa chỉ gia công phần mềm của thế giới với sự góp mặt của những tên tuổi hàng đầu thế giới như IBM, Digital, Hewlett Packard, Sun, Motorola… Vậy nhờ đâu mà Ấn Độ làm được điều kỳ diệu như thế?! Yếu tố đầu tiên có thể nhận thấy ngay đó chính là nguồn nhân lực. Hệ thống giáo dục tuyệt vời với các học viện công nghệ quốc gia được trang bị các trang thiết bị hiện đại nhất, mạng lưới hơn 1000 trường đại học và cao đẳng đào tạo chuyên ngành về Công nghệ thông tin nằm rải rác khắp cả nước, chư akể các cơ sở đào tạo tư nhân uy tín, các trung tâm đào tạo và đào tạo lại của các doanh nghiệp lớn… tất cả đã tạo cho nguồn nhân lực phần mềm của quốc gia này một căn bản rất tốt. Thứ hai, có thể đề cập tới vấn đề chính sách. Chính sách mở cửa, thông thoáng và những ưu đãi nhất định của chính phủ ấn Độ đã phần nào tạo nên sức hút khiến phần lớn những tên tuổi lớn nhất của công nghệ toàn cầu đã phải có mặt ở đây. Các doanh nghiệp này được nhận những ưu đãi đặc biệt như: cung cấp đầy đủ cơ sở hạ tầng, miễn thuế nhập khẩu, thuế doanh thu trong 5 năm, tối giản các thủ tục hành chính phức tạp và tạo quyền chuyển lợi nhuận về nước…Những ưu đãi đó đã giúp thu hút FDI của thế giới đổ vào Ấn Độ một cách ấn tượng. 1.4.2. Thái Lan
  • 29. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 26 Thái Lan đã thực hiện đơn giản hóa thủ tục, quy trình đầu tư bằng cách quy định rõ trong “Luật xúc tiến thương mại” rằng cơ quan nào, ngành nào có nhiệm vụ gì trong hoạt động xúc tiến đầu tư. Nước này cũng công khai kế hoạch phát triển ngắn và trung hạn của mình, công bố rộng rãi và tập trung hướng dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành khuyến khích phát triển. Thái Lan dành những chính sách ưu đãi về dịch vụ cho các nhà đầu tư nước ngoài như giảm giá thuê nhà đất, văn phòng, cước viễn thông, vận tải… Chính vì thế, giá cước dịch vụ của nước này đối với các đối tác nước ngoài được đánh giá là rất hấp dẫn đối với việc thu hút FDI. 1.4.3. Singapore Thế mạnh của Singapore trong việc thu hút FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ chính là chính sách thu hút nhân tài. Không chỉ phát triển nguồn nhân lực trong nước, quốc đảo nhỏ bé với dân số ít ỏi này còn thực hiện chính sách thu hút nhân tài từ bên ngoài. Singapore được coi là nơi có chính sách thu hút nhân tài bài bản nhất thế giới. Các chính sách đột phá như cho phép người nước ngoài tham gia vào bộ máy nhà nước, nhập cư dễ dàng, đãi ngộ xứng đáng theo trình độ… khiến nước này có được một đội ngũ lao động cao cấp hàng đầu thế giới, trở thành địa điểm hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các ngành nghề đòi hỏi nhiều trí tuệ, chất xám. Nhờ điểm lại những lý luận về FDI và Công nghiệp Dịch vụ chúng ta đã có một cái nhìn tổng quan về hoạt động thu hút FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ. Đây tuy chỉ là một hoạt động rất nhỏ của nền kinh tế nhưng nó đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lước phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển. Những lý thuyết tổng quan này, cùng với một số kinh nghiệm thu hút FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của các nước Châu Á sẽ là cơ sở giúp phân tích thực trạng thu
  • 30. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 27 hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp Dịch vụ Việt Nam tiếp theo đây.
  • 31. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 28 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP DỊCH VỤ Ở VIỆT NAM 2.1. Đặc trƣng FDI vào ngành Công nghiệp Dịch vụ của NhậtBản Cũng giống như các nền kinh tế phát triển khác trên thế giới, tỷ trọng giá trị thu nhập ngành Công nghiệp Dịch vụ của Nhật Bản chiếm khoảng 70% tổng thu nhập toàn nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu như tỷ trọng Công nghiệp Dịch vụ trong tổng vốn FDI đầu tư ra của Mỹ cũng chiếm khoảng 70% thì con số này của FDI Nhật Bản thấp hơn nhiều. TỶ TRỌNG VỐN FDI NHẬT BẢN ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI PHÂN THEO NGÀNH 2005 2006 2007 Công nghiệp sản xuất 57,2% 68,7% 59,3% Nông lâm ngư nghiệp + Khai khoáng + Xây dựng 3,4% 3,3% 5,7% Công nghiệp Dịch vụ 39,4% 28% 35% (Nguồn: Ngân hàng trung ương Nhật Bản http://www.boj.or.jp/ ) Vốn FDI Công nghiệp Dịch vụ của Nhật chỉ chiếm từ 30 ~ 40% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Điều này được lý giải bởi đặc điểm nền kinh tế Nhật Bản. Nhật Bản cũng đi lên từ đổ nát sau chiến tranh nên tất cả đều phải xây dựng từ đầu, lấy các ngành sản xuất cơ bản làm mũi nhọn. Tuy nhiên, Nhật lại rất
  • 32. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 29 nghèo nàn về tài nguyên thiên nhiên nên việc tìm kiếm nguyên liệu cho sản xuất trở thành mục tiêu hàng đầu khi đầu tư ra nước ngoài. Chính bởi thế, ngay cả đến bây giờ, tỷ trọng FDI đầu tư vào ngành công nghiệp sản xuất của nước này vẫn luôn là lớn nhất và đạt trên 50%. Tuy nhiên, nếu xét riêng ngành Công nghiệp Dịch vụ thì cũng có thể thấy lĩnh vực ngân hàng tài chính là một thế mạnh của nước này. Năm 1986, Nhật giữ ưu thế về các ngân hàng lớn nhất thế giới với 12 ngân hàng trong top 20 ngân hàng lớn nhất thế giới về tài sản. Ngày nay, tuy không còn “độc chiếm” lĩnh vực ngân hàng như trước nữa nhưng ngân hàng lớn thứ 2 thế giới vẫn là của Nhật, đó là Sumitomo Mitsui. Chính vì thế mà ngân hàng, tài chính, bảo hiểm luôn là những lĩnh vực “ưa thích” của Nhật khi đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, lĩnh vực này đòi hỏi hạ tầng về công nghệ phải rất phát triển nên các nước đang phát triển khó mà chạy đua được với các nước phát triển khác trong hoạt động thu hút FDI ngân hàng của Nhật. Bên cạnh ngân hàng thì lĩnh vực phân phối cũng được coi là lĩnh vực chủ chốt của dòng vốn FDI Công nghiệp Dịch vụ Nhật Bản. Lĩnh vực này càng được đầu tư ra nước ngoài mạnh hơn trong những năm gần đây bởi thị trường phân phối trong nước của Nhật gần như đã bão hòa. Nhật Bản với tốc độ già hóa dân số tăng nhanh tỷ lệ sinh giảm mạnh khiến cho thị trường tiêu thụ nội địa hầu như không thể mở rộng hơn được nữa. Sự bão hòa ở hiện tại và triển vọng mịt mờ trong tương lai khiến các doanh nghiệp Công nghiệp Dịch vụ phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. Thị trường nội địa Nhật Bản hầu như không còn đất phát triển cho lĩnh vực phân phối. Một đặc điểm thứ ba của dòng FDI Công nghiệp Dịch vụ Nhật Bản đó là đang ngày càng có nhiều TNC ngoài ngành mở rộng hoạt động sang lĩnh vực này khi đầu tư ra nước ngoài. Số các công ty con kinh doanh DV ở nước ngoài của Nhật năm 2001 là 5734 cty, trong khi đó số công ty mẹ kinh doanh
  • 33. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 30 DV chỉ là 4565. Như vậy mức chênh lệch là 1169 cty tương đương với khoảng 20% các công ty con dịch vụ là thuộc sở hữu bởi các TNC trong các ngành sản xuất chế tạo hoặc TNC khai thác. Điều này cho thấy sự tham gia ngày càng tăng của các TNC khác ngành trong lĩnh vực Công nghiệp Dịch vụ. Các TNC sản xuất hàng hóa thường đầu tư vào các Dịch vụ thương mại, marketing hay các công ty con về tài chính nhằm hỗ trợ cho XK từ nước chủ đầu tư hoặc tiêu thụ hàng hóa được sản xuất ra ngay tại thị trường nước tiếp nhận đầu tư. Một số TNC thậm chí còn đầu tư vào những DV không liên quan mấy đến hoạt động sản xuất của chính họ, nhằm tìm kiếm những lĩnh vực mới có triển vọng tăng trưởng trong tương lai. 2.2. Các yếu tố thu hút FDI của Nhật Bản vào ngành Công nghiệp Dịch vụ ở Việt Nam 2.2.1. Khung chính sách về FDI 2.2.1.1. Hệ thống luật pháp liên quan đến FDI Kể từ khi mở cửa năm 1986, Chính phủ Việt Nam không ngừng nỗ lực hoàn thiện khung chính sách pháp luật đối với đầu tư nước ngoài. Trong hàng loạt những thay đổi và cải thiện, không thể không nhắc đến sự ra đời của Luật Doanh nghiệp thống nhất 2005 và Luật Đầu tư thống nhất 2005. Theo đó, các doanh nghiệp nước ngoài được tự do lựa chọn các loại hình doanh nghiệp phù hợp (chứ không bị hạn chế ở loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn như trước), được hoạt động trong tất cả các lĩnh vực mà luật pháp không cấm (đổi từ cách tiếp cận “ danh sách các ngành được phép” sang “danh sách loại trừ và hạn chế”), được đối xử bình đẳng với các doanh nghiệp trong nước… với thủ tục cấp phép đầu tư minh bạch và nhanh chóng hơn. Những cải cách như vậy nhằm tạo ra một khung pháp lý gần hơn với luật pháp quốc tế, đưa kinh tế Việt Nam hội nhập nhanh chóng với kinh tế thế giới.
  • 34. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 31 Ngoài ra, theo kết quả của cuộc điều tra các Doanh nghiệp FDI Nhật Bản tại các thành phố lớn ở Châu Á về các chi phí liên quan đến đầu tư năm 2008, thì có thể thấy một số quy định luật pháp của Việt Nam là thuận lợi với các nhà đầu tư nước ngoài một cách tương đối so với các nước châu Á khác. Điều đó thể hiện ở các quy định của Bộ luật Lao Động, luật thuế thu nhập Doanh nghiệp và các luật Bảo hiểm…Bộ luật Lao Động Việt Nam quy định tuần làm 48 tiếng thay vì 40 tiếng như ở Trung Quốc và một số nước khác. Chỉ một phép tính đơn giản cũng có thể thấy, nếu đầu tư vào Việt Nam thì có thể nâng số thời gian làm việc cao hơn ở nước khác tới 52 ngày/ năm. Đa số các doanh nghiệp Nhật Bản đều tin rằng 52 ngày chênh lệch đó giúp họ thu được nhiều lợi nhuận hơn một cách đáng kể. Còn các quy định về mức đóng góp phí bảo hiểm cho người lao động (bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và mới đây nhất, từ 1/1/2009 là bảo hiểm thất nghiệp) và phí công đoàn quy định mức chi phí xã hội mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động theo luật pháp Việt Nam là 17% lương người lao động tính đến 31/12/2008 (từ năm 2009, doanh nghiệp sẽ phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động với mức 1% lương nâng chi phí xã hội của doanh nghiệp lên 18%). Trong khi đó, doanh nghiệp phải trả chi phí xã hội cao hơn nhiều nếu đầu tư ở Thượng Hải (45%), Bắc Kinh (35%) hay Seoul, Hàn Quốc (37%).
  • 35. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 32 (Nguồn: The 18th Survey of Investment-Related Cost Comparison in Major Cities and Regions in Asia, 2008) Ngoài ra, mức thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam cũng được thay đổi theo hướng giảm dần và là mức thuế hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Nhật Bản. Ở Nhật, doanh nghiệp phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp với mức 40.7% thì ở Việt Nam từ năm 1999 đến nay, mức thuế này được cắt giảm từ 35% (1999), xuống 32% (2001), 28% (2004) và 25% (2009). Bảng dưới đây sẽ giúp đối chiếu thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam, Nhật Bản và một số nước châu á có sức hút đối với FDI của Nhật Bản. Theo đó, tuy Việt Nam không phải là nước có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp nhất tại mọi thời điểm nhưng xét một cách toàn diện, mức thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam thấp hơn tất cả các nước còn lại trong bảng. 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
  • 36. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 33 Japan 42 42 42 42 40.7 40.7 40.7 40.7 Vietnam 32 32 32 28 28 28 28 28 25 Thailand 30 30 30 30 30 30 30 30 China 33 33 33 33 33 33 33 25 India 39.5 35.7 36.7 35.8 36.6 33.6 33.9 33.9 Malaysia 28 28 28 28 28 28 27 26 Philipines 32 32 32 32 32 35 35 35 Indonesia 30 39 30 30 30 30 30 30 (Nguồn: KPMG’s Corporate and Indirect Tax Rate Survey, 2008 http://www.kpmg.com/Global/IssuesAndInsights/ArticlesAndPublications/Pa ges/Corporateindirecttaxsurvey2008.aspx ) Từ năm 2009, Việt Nam thi hành luật thuế thu nhập cá nhân mới, thể hiện xu hướng đối xử bình đẳng với người nước ngoài bằng cách chỉ phân biệt người cư trú và người không cư trú thay vì phân biệt người Việt Nam và người nước ngoài như luật thuế cũ. Theo luật thuế cũ, thu nhập chịu thuế của người Việt Nam là từ 5 triệu đồng còn người nước ngoài là từ 8 triệu đồng nhưng nay tất cả đều chung một biểu thuế. Xét cụ thể trong trường hợp của các doanh nghiệp Nhật Bản: mức thu nhập của nhân viên người Nhật trung bình tương đương với mức chịu thuế suất cao nhất theo biểu thuế cũ nên đối với người Nhật, quy định mới này hầu như không ảnh hưởng nhiều lắm ngoại trừ việc giảm thuế suất mức cao nhất từ 40% xuống còn 35%. Tuy nhiên, đối với người Việt Nam làm trong các doanh nghiệp Nhật Bản, mọi chuyện có vẻ sẽ khác. Theo luật thuế mới, người lao động được giảm trừ 4 triệu cho bản thân và được giảm trừ gia cảnh 1,6 triệu/ người cho mỗi người tiếp theo. Như vậy, nếu tính gộp cả các chi phí bảo hiểm chưa trừ thì gần như thuế thu nhập cá nhân chỉ có tác động đến những người có thu nhập khoảng trên 10 triệu
  • 37. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 34 đồng. Mức thu nhập như trên gần như tương đương với thu nhập của bậc quản lý trung gian trong các doanh nghiệp Nhật Bản. Nói vậy có nghĩa là, nếu như doanh nghiệp trả thu nhập ròng cho người lao động thì luật thuế mới giúp giảm đáng kể chi phí thuế thu nhập cá nhân mà doanh nghiệp phải đóng thay cho người lao động. Đây là những điều đã được viện nghiên cứu chiến lược Thái Bình Dương chỉ ra rất rõ trong bản nghiên cứu về “Triển vọng và thách thức đối với hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam” khi đánh giá những tác động của luật thuế thu nhập cá nhân 2009. 9 2.2.1.2. Các hiệp định quốc tế Ký kết Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản Nhật Bản hiện đang là đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam. Cùng với tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, năm 2003, Việt Nam đã ký kết với Nhật Bản “Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư”. Với những cam kết ở mức độ cao nhất (có những lĩnh vực còn cam kết mức độ mở cửa cao hơn cả cam kết gia nhập WTO), hiệp định này đã khẳng định vị trí đối tác chiến lược của các nhà đầu tư Nhật Bản. Theo đó: Việt Nam sẽ dành cho các nhà đầu tư và những đầu tư của Nhật sự đối xử không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử dành cho các nhà đầu tư và những đầu tư của mình, trong cùng một hoàn cảnh tương tự như nhau trong việc thành lập, mua lại, mở rộng, hoạt động, quản lý, duy trì, sử dụng, thu lợi và bán hoặc một hình thức chuyển nhượng đầu tư khác (nguyên tắc “đối xử quốc gia”); Việt Nam cũng dành cho nhà đầu tư và những đầu tư của Nhật sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử dành cho các nhà đầu tư của bất kỳ một nước thứ ba nào và những đầu tư của họ, trong cùng một hoàn cảnh 9 “対ベトナム直接投資の課題と展望“ http://www.jri.co.jp/RIM/2008/02vietnam.pdf
  • 38. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 35 tương tự như nhau đối với các hoạt động đầu tư. (nguyên tắc “tối huệ quốc”).10 Việt Nam cũng cam kết không áp đặt bất cứ điều nào dưới đây như là điều kiện đối với các hoạt động đầu tư của nhà đầu tư Nhật Bản, tạo điều kiện hoạt động thông thoáng nhất cho các nhà đầu tư:11 - Xuất khẩu một mức hoặc một tỉ lệ nhất định dịch vụ. - Mua, sử dụng hoặc dành ưu tiên cho dịch vụ cung cấp trong khu vực của mình hoặc phải mua dịch vụ của một chủ thể nào đó của Việt Nam. - Hạn chế việc bán dịch vụ trong nước mà do đầu tư của nhà đầu tư đó cung ứng, do có sự ràng buộc về số lượng hoặc giá trị xuất khẩu hoặc các khoản thu ngoại tệ. - Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định của việc nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam - Chỉ định quản trị viên, giám đốc hoặc thành viên hội đồng quản trị là các cá nhân thuộc bất kỳ một quốc tịch cụ thể nào. - Chuyển giao công nghệ, kiến thức độc quyền cho một thể nhân hoặc một pháp nhân hoặc bất kỳ một chủ thể khác của Việt Nam. Hiệp định có đính kèm danh sách các lĩnh vực loại trừ ở phụ lục 1 và phụ lục 2. Trong đó, phụ lục 1 là danh sánh loại trừ tuyệt đối quy định, mỗi bên ký kết có thể duy trì hoặc ban hành một biện pháp nào không phù hợp với nội dung cam kết trên (điều 2 và điều 4), liên quan đến những lĩnh vực được quy định ở phụ lục 1. Trong 11 lĩnh vực được liệt kê, Công nghiệp Dịch vụ chỉ có bốn lĩnh vực bị loại trừ tuyệt đối – những lĩnh vực được coi là ảnh hưởng trực tiếp tới truyền thống văn hóa và an ninh quốc gia: Phát thanh, 10 Điều 2, Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam-Nhật Bản, 2003 11 Điều 4, Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư Việt Nam-Nhật Bản, 2003
  • 39. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 36 truyền hình; sản xuất và xuất bản văn hóa phẩm; thăm dò và khai thác dầu khí và khoáng sản; trò chơi có thưởng. Phụ lục 2 của Hiệp định đưa ra danh mục các lĩnh vực bị loại trừ tương đối, tức là các bên có thể duy trì bất kỳ biện pháp ngoại trừ nào hiện đang tồn tại, tuy nhiên không được phép ban hành thêm bất kỳ nội dung nào không phù hợp với cam kết. Danh sách các lĩnh vực bị loại trừ tương đối ở đây gồm 18 lĩnh vực nhưng Dịch vụ chiếm tới 16 lĩnh vực, đó là: dịch vụ pháp lý; dịch vụ kế toán và kiểm toán; dịch vụ về thuế; dịch vụ quảng cáo; dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng; dịch vụ viễn thông cơ bản; dịch vụ điện thoại cố định bao gồm nội hạt, đường dài trong nước và quốc tế; xây dựng, lắp đặt, vận hành và bảo trì thiết bị viễn thông; dịch vụ nghe nhìn; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác; kinh doanh bất động sản; dịch vụ du lịch và điều phối du lịch lữ hành; dịch vụ vận tải; dịch vụ phân phối; điện và vận tải hàng không nội địa. Các lĩnh vực trên tuy bị hạn chế “đối xử quốc gia”, nhưng những đầu tư trong các lĩnh vực này vẫn được đảm bảo đối xử theo nguyên tắc “tối huệ quốc”. Điều này cho thấy sự ưu đãi mà Việt Nam dành cho các nhà đầu tư Nhật Bản ngoài những điều “hơn” thì cũng chắc chắn không kém bất kể một nước nào. Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư là minh chứng cho một bước phát triển nhảy vọt trong quan hệ đầu tư hai nước, mở ra cho làn sóng đầu tư của Nhật vào Việt Nam, trong đó cánh cửa mở cho ngành Công nghiệp Dịch vụ là rất rộng. Nội dung cam kết của hiệp định này cũng có nhiều điểm “cởi mở” hơn rất nhiều so với BTA cam kết với Hoa Kỳ như trong lĩnh vực giáo dục, tư vấn pháp lý, kiến trúc…Và thậm chí là “cởi mở” hơn cả cam kết Dịch vụ khi gia nhập WTO của Việt Nam. Điển hình là dịch vụ Giáo dục. Theo BTA cũng như cam kết mở cửa thị trường dịch vụ khi gia nhập WTO
  • 40. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 37 của Việt Nam thì từ 1/1/2009, các nhà đầu tư nước ngoài mới được thành lập cơ sở giáo dục 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Nhưng trong hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư ký với Nhật Bản năm 2003, chúng ta đã mở cửa thị trường này và thực tế là đã có dự án giáo dục 100% vốn Nhật Bản được cấp phép tại Việt Nam như: Công ty Eikoh ở Hà Nội (do công ty Cổ phần Eikoh, Nhật Bản đầu tư 100% vốn) chuyên cung cấp dịch vụ dạy tiếng Nhật và tiếng Việt, Trung tâm Nhật ngữ Kobayashi ở Thành phố Hồ Chí Minh (chủ đầu tư là ông Kobayashi, quốc tịch Nhật Bản) cung cấp dịch vụ đào tạo tiếng Nhật và cấp chứng chỉ cho học viên theo yêu cầu. Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản Sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản được chính phủ hai nước thực hiện từ tháng 4/2003 nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam. Ngày 4/12/2003, Kế hoạch hành động với 44 nội dung cụ thể đã được thông qua và báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ hai nước. Ngày 19 tháng 11 năm 2003, Lễ ký Công hàm trao đổi để Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư có hiệu lực đã được tiến hành. Như vậy “sáng kiến chung Việt Nam – Nhật Bản” được coi là một bước hiện thực hóa Hiệp định đầu tư giữa hai nước vừa ký kết trước đó, nhằm hình thành và thực hiện các chiến lược để tác động vào đầu tư trực tiếp nước ngoài, xem xét lại toàn bộ các luật và quy định liên quan đến đầu tư, xây dựng năng lực của các cơ quan chính phủ liên quan. Mục tiêu là cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế và môi trường đầu tư trực tiếp ở Việt Nam, tạo tâm lý an tâm cho các nhà đầu tư Nhật Bản khi đầu tư vào Việt Nam, giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với thế giới. Sáng kiến chung Nhật Bản được thực hiện trong 2 năm từ tháng 12/2003 đến tháng 12/2005 với kế hoạch hành động gồm 2 phần: - Phần 1: xây dựng và thực hiện chiến lược xúc tiến đầu tư nước ngoài gồm có 6 mục nhỏ, trong đó, ngoài 2 mục hướng trọng tâm vào ngành Công
  • 41. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 38 nghiệp phụ trợ và Công nghiệp cơ bản thì 4 mục còn lại đều góp phần đẩy mạnh quá trình xúc tiến, thu hút đầu tư vào ngành Công nghiệp Dịch vụ đó là làm rõ các biện pháp ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; cải thiện chế độ thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài; mở rộng hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài (Dịch vụ một cửa cho đầu tư nước ngoài); áp dụng miễn thị thực nhập cảnh đối với lưu trú ngắn hạn. - Phần 2: Các chính sách và biện pháp cụ thể nhằm cải thiện rõ nét môi trường đầu tư bao gồm các mục nhỏ: các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư; nâng cao năng lực của các cơ quan thực thi; xây dựng cơ sở hạ tầng phần mềm liên quan đến đầu tư trong đó quan trọng nhất là đào tạo chuyên gia pháp luật và nguồn nhân lực công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như giao thông đô thị, điện lực, viễn thông, hệ thống xử lý nước thải….với sự hỗ trợ từ ngân hàng Nhật Bản JBIC; những biện pháp hỗ trợ các nhà đầu tư Nhật Bản đã đầu tư vào Việt Nam. Sáng kiến chung Việt – Nhật đã chỉ ra những biện pháp cụ thể và chi tiết, tạo cơ sở bảo vệ lợi ích toàn diện cho các doanh nghiệp Nhật Bản khi vào Việt Nam. Sau khi kết thúc Sáng kiến chung Việt – Nhật, Chính phủ hai nước đã đi đến thỏa thuận thực hiện tiếp giai đoạn hai và giai đoạn 3 của Sáng kiến chung. Giai đoạn 2 đã được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2006 đến cuối năm 2007 cũng với mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư Việt Nam đặc biệt là nhằm để ngăn chặn làn sóng chuyển dịch FDI của Nhật từ Việt Nam sang các nước láng giềng như Thái Lan, Malaysia, Singapore… Giai đoạn 3 (2009-2010) được ghi nhớ triển khai từ ngày 12/11/2008 bao gồm 37 mục cụ thể nằm trong các nhóm vấn đề lớn liên quan tới thuế thu nhập doanh nghiệp, mối quan hệ hài hòa giữa người lao động và người sử dụng lao động, hệ thống đường bộ, sở hữu trí tuệ, phát triển hơn nữa nguồn điện
  • 42. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 39 năng… Theo đó, các doanh nghiệp Nhật Bản sẽ quan tâm hơn tới cơ sở hạ tầng và đời sống của công nhân làm việc trong các doanh nghiệp FDI Nhật Bản. Như vậy, với những kế hoạch hành động cụ thể, việc triển khai sáng kiến chung giai đoạn 1, 2 và 3 liên tục trong thời gian qua cho thấy quyết tâm thắt chặt mối quan hệ đầu tư của hai nước Việt Nam – Nhật Bản, tạo điều kiện thuận lợi cho làn sóng FDI của Nhật đổ vào Việt Nam. Mở cửa lĩnh vực Dịch vụ theo cam kết WTO Ngoài những cam kết song phương mang tính đối tác chiến lược, việc Việt Nam gia nhập WTO với cam kết mở cửa lĩnh vực Dịch vụ cũng là một trong những yếu tố tạo thuận lợi để thu hút FDI Nhật Bản vào ngành này. Với lộ trình mở cửa và mức độ cam kết khác nhau, Việt Nam cam kết đủ 11 ngành dịch vụ, theo phân ngành là khoảng 110 ngành. Trong đó, các lĩnh vực thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư Nhật Bản nhiều nhất là lĩnh vực phân phối (được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài kể từ ngày 1/1/2009), lĩnh vực bảo hiểm (được phép thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau 5 năm gia nhập WTO) và lĩnh vực ngân hàng (cho thành lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài không muộn hơn ngày 1/4/2007). 2.2.1.3. Các yếu tố khác Sự ổn định chính trị Việt Nam là một quốc gia hòa bình và ổn định về chính trị, đặc biệt là đối với Nhật Bản bởi giữa hai nước luôn duy trì quan hệ hữu nghị và hợp tác song phương toàn diện. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các nhà đầu tư Nhật khi đặt trong tương quan so sánh với các nước láng giềng như Thái Lan, Philipin, Trung Quốc… Quan hệ Nhật Bản – Trung Quốc đã từng trải quan thời hoàng kim vào những năm đầu của thế kỷ 20. Nhưng sau đó, vào khoảng năm 2003, do những bất đồng về quan điểm lịch sử (thể hiện trong sách giáo khoa của hai nước) dẫn đến hàng loạt cuộc chỉ trích, biểu tình chống Nhật ở
  • 43. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 40 Trung Quốc thì làn sóng FDI của Nhật vào Trung Quốc đã giảm hẳn. Các nhà đầu tư Nhật Bản cho rằng, rất khó làm ăn lâu dài ở một nơi mà người ta luôn có ý “thù hằn” mình. Ngược lại, người Việt Nam chưa từng có ý “thù hằn” với người Nhật. Sự ổn định về chính trị ở Việt Nam khiến các nhà đầu tư không phải lo sợ, đề phòng những vụ bạo động, xung đột vũ trang, đả đảo chính quyền, mà có thể yên tâm lên chiến lược kinh doanh lâu dài. Đây rõ ràng là một lợi thế rất lớn giúp thu hút FDI của Nhật Bản nói chung và FDI Công nghiệp Dịch vụ của Nhật Bản nói riêng. Sự hòa hợp về văn hóa Không phải là một ưu điểm quá lớn nhưng sự hòa hợp về văn hóa cũng là một yếu tố giúp thu hút FDI của Nhật vào ngành Công nghiệp Dịch vụ Việt Nam. Trong tương quan so sánh với Ấn Độ, nhất là về ngành phát triển phần mềm thì văn hóa là một thế mạnh của chúng ta. Đạo Phật là tôn giáo chính ở Việt Nam cũng giống như Nhật Bản. Chính bởi thế giữa hai dân tộc ít nhiều có những mối tương đồng trong lối sống, lối suy nghĩ và làm việc. Cả 2 nền văn hóa đều rất coi trọng trật trự quan hệ xã hội trên-dưới, coi trọng thái độ lễ phép, khiêm nhường và tinh thần học hỏi. Điều đó giúp cho người lao động Việt Nam có thể hòa nhập nhanh chóng khi tham gia vào môi trường doanh nghiệp Nhật Bản. Theo một góc độ khác, các nhà đầu tư Nhật Bản cũng không quá khó khăn khi phải hòa nhập với môi trường lao động ở Việt Nam. Trái lại, có tới 70% dân số Ấn Độ theo đạo Hinđu, 20% theo đạo Hồi và Ấn Độ luôn được coi là quốc gia của Tôn giáo với những đạo luật hà khắc. Tôn giáo trở thành một khó khăn lớn mà các nhà đầu tư Nhật Bản thừa nhận khi đầu tư vào đất nước này. Hầu hết họ đều cảm thấy gặp khó khăn khi làm ăn ở ấn độ với những ngày ăn chay, những tục lệ khắt khe, những quan điểm tôn giáo mà họ cho là khó hiểu. 2.2.2. Các yếu tố của môi trường kinh tế
  • 44. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 41 2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đi kèm với đô thị hóa Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong 10 năm trở lại đây, trung bình 7%/năm, nhu cầu vốn của Việt Nam là rất cao. Việt Nam trở thành mảnh đất đầy tiềm năng đối với các nhà đầu tư dịch vụ kinh doanh; dịch vụ xây dựng, kỹ sư công trình; dịch vụ phân phối, dịch vụ vận tải; dịch vụ truyền thông…để bổ sung vốn cho quá trình phát triển kinh tế của cả nước. Hơn nữa, cùng với tỉ lệ tăng dân số giảm dần trong những năm gần đây, chỉ số GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng khoảng 2,5 lần trong 8 năm qua từ mức 402 USD/người năm 2000 lên 1000 USD/người năm 2008 (theo tỷ giá hối đoái bình quân). Đồng hành với tăng trưởng kinh tế là quá trình đô thị hóa diễn ra khá nhanh. Trong giai đoạn 2000-2005, tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam (so với số dân) là 3,13% tương đương với Trung Quốc 3,1% và cao hơn nhiều lần so với Thái Lan 1,49% và ấn Độ 2,35%.12 Tính tới thời điểm 1/1/2008 thì Việt Nam có khoảng 24 triệu dân thành thị chiếm 27,4% dân số.13 12 World Urbanization Prospect, The 2007 Revision http://esa.un.org/unup/ 13 Tổng cục Thống kê http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=387&idmid=3&ItemID=7336
  • 45. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 42 Theo tû gi¸ hèi ®o¸i b×nh qu©n Theo søc mua t•¬ng ®•¬ng 5000 THU NHËP TRONG N¦íC B×NH QU¢N §ÇU NG¦êI 4000 3000 2000 1000 0 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 (Nguồn: Thống kê tài khoản Quốc gia ) Sự phát triển kinh tế nhanh chóng đi kèm đô thị hóa đặt ra nhu cầu bức thiết về nhà ở, các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa giải trí,… dành cho người dân cũng như các dịch vụ môi trường. Hơn nữa, khi thu nhập tăng lên, người ta sẽ không chỉ dừng lại ở nhu cầu được cung cấp dịch vụ đầy đủ mà còn mong muốn và sẵn sàng chi trả để được tiêu dùng dịch vụ có chất lượng cao như y tế chất lượng cao, giáo dục chất lượng cao, du lịch chất lượng cao…Đó là lý do tại sao từ năm 2005, tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực dịch vụ đã tăng vượt mức tăng của Nông-Lâm-Ngư nghiệp, Công nghiệp-Xây dựng và vượt mức tăng GDP trung bình của toàn bộ nền kinh tế. Mặc dù năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, mức tăng GDP có chậm lại nhưng GDP ngành Công nghiệp Dịch vụ vẫn ở mức rất cao là 7,2%.
  • 46. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 43 (Nguồn: Thống kê Tài khoản Quốc gia http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=388&idmid=3&ItemID=7365) 2.2.2.2. Lợi thế về nguồn lao động Ông Shinji Kirimura – cố vấn của Liên đoàn Kinh tế Nhật Bản (Nippon Keidanren) đã từng đưa ra nhận định “Việt Nam có đầy đủ các điều kiện để phát triển kinh tế, trong đó nguồn nhân lực là một trong những lợi thế lớn nhất mà Việt Nam cần tận dụng.”14 Hơn bất cứ một ngành nghề nào, ngành Công nghiệp Dịch vụ rất coi trọng yếu tố con người bởi con người chính là “đầu vào” của quá trình “sản xuất” dịch vụ. Số lượng lao động, tuổi tác, trình độ và tác phong làm việc là những nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng của dịch vụ tạo ra. Trên thực tế thì đây là một trong những ưu thế lớn của Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư Công nghiệp Dịch vụ Nhật Bản. Mặc dù không nằm ngoài diện “phủ sóng” của hiện tượng già hóa dân số trên 14 Bài “Khai thác lợi thế nguồn nhân lực để phát triển”, http://www.thongtinnhatban.net/fr/t69.html
  • 47. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 44 toàn thế giới nhưng Việt Nam vẫn được coi là nước dân số trẻ, có nguồn lao động dồi dào. C¬cÊud©nsèph©ntheo®étuæi ViÖt Nam 33.1 61.1 5.8 Th¸i Lan 23.3 69.9 6.8 Malaysia 32.9 62.9 4.2 ¢'n §é 29.2 66 4.8 Trung Quèc 19.8 72.3 7.9 NhËt B¶n 13.6 65.5 20.8 0~14 tuæi 15~64 tuæi 65 tuæi trë lªn (Nguồn: 世界国際図会 2007/2008) Biểu đồ trên cho thấy cấu trúc dân số của Nhật Bản và một số nước được coi là điểm đến của FDI Nhật Bản ở Châu Á. Thanh màu da cam dài cho thấy tỷ lệ người trong độ tuổi lao động của các nước đều khá cao. Tuy nhiên, “đầu tư” luôn đồng nghĩa với thu lợi nhuận trong “tương lai” nên điểm nhấn của biểu đồ cơ cấu dân số trên là ở chiều dài của thanh màu xanh, biểu thị tỷ lệ dân số trong độ tuổi từ 0 đến 14 tuổi. Đây là bộ phận dân số sẽ bước vào độ tuổi sinh sản và độ tuổi lao động trong tương lai. Sự dồi dào dân số trong độ tuổi này là sự đảm bảo nguồn lao động trong trung hạn. Việt Nam với 33.1% dân số dưới 15 tuổi và 61.1% dân số trong độ tuổi lao động, đang sở hữu một cơ cấu dân số theo độ tuổi lý tưởng. Trong các nước được đề cập tới ở biểu đồ trên thì chỉ có Ấn Độ và Malaysia là có cùng ưu thế về cơ cấu dân số.
  • 48. Lê Thanh Hằng - Lớp Nhật 1 - K44E - Kinh tế & Kinh doanh Quốc tế 45 Ngoài ra, ưu thế trên cũng còn được biểu thị qua chỉ số độ tuổi trung bình. Người Việt Nam có độ tuổi trung bình là 25. Trong khi đó, nếu so sánh với Trung Quốc – nước liên tục áp dụng chính sách 1 con thì chỉ số này là 33 tuổi, còn Thái Lan – nước được coi là đối thủ của Việt Nam trong thu hút FDI của Nhật thì chỉ số này là 31. Chỉ có Ấn Độ và Malaysia là đều có ưu thế về dân số trẻ như Việt Nam. §étuæitrungb×nhng•êi ViÖtNam so s¸nh víi mét sè n•íc 40 30 20 10 0 Trung Quèc Ên §é Malaysia Th¸i Lan ViÖt Nam (Nguồn: Population Prospect, The 2008 Revision http://www.un.org/ ) Tuy nhiên, xét về quy mô nguồn lao động thì dân số lao động của Malaysia ước tính chỉ bằng 1/4 Việt Nam (khoảng 10 triệu người so với hơn 40 triệu người) và tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm gần đây cũng không cao và ổn định bằng Việt Nam, còn Ấn Độ thì kém cạnh tranh về mặt văn hóa. Kết quả một cuộc khảo sát của tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản Jetro thực hiện đối với các nước Asean đã chỉ ra, lương nhân công rẻ cũng là một ưu thế của Việt Nam. Theo đó, Việt Nam đứng thứ hai chỉ sau Myanma. Mức lương trung bình cho người lao động trong doanh nghiệp FDI của Nhật