SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
=============
VÕ VĂN VINH
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIẾN TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Hà Nội, 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
=============
VÕ VĂN VINH
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
TỪ THỰC TIẾN TỈNH ĐẮK NÔNG
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn: TS. Phạm Minh Tuyên
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi dưới sự định hướng, giúp đỡ của thầy hướng dẫn. Các số liệu, kết quả in
trong luận văn là khách quan, trung thực.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
VÕ VĂN VINH
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và của
nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết tôi xin gửi tới quý thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã hội
lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. với sự quan tâm,
giảng dạy, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cô, đến nay tôi đã hoàn thành
luận văn, đề tài: “Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố
tụng hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông”.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm
Minh Tuyên đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này trong thời gian qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, các
Khoa, Phòng chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Đắk Lắk, 07 tháng 5 năm 2019
Học viên
VÕ VĂN VINH
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài................................................... 2
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 4
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH ......................... 6
1.1. Khái niệm về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành
chính.................................................................................................................. 6
1.2. Cơ sở của việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng
hành chính ......................................................................................................... 9
1.2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 9
1.2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................11
1.2.3. Vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hành chính........................16
1.3. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính
qua các giai đoạn.............................................................................................20
iv
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Pháp lệnh giải quyết các
vụ án hành chính năm 1996 ............................................................................20
1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính năm
1996 đến trước khi ban hành Luật tố tụng Hành chính năm 2010 .................22
1.3.4 Những nội dung cơ bản về Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 ở nước ta
hiện nay ...........................................................................................................27
Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM
PHÁN THEO LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH NĂM 2015..................29
2.1 Khái niệm tố tụng hành chính...................................................................29
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm.................................................................................................................33
2.2.1 Về lý thuyết............................................................................................33
2.2.2 Một số nhiệm vụ của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
.........................................................................................................................36
2.2.3 Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án........................37
2.2.4 Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.......................37
2.2.5 Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. ......................................37
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tại phiên tòa sơ thẩm...................37
2.3.1. Quyết định tạm đình chỉ vụ án hành chính ...........................................39
2.3.2 Quyết định đình chỉ giải quyết vụ hành hành chính ..............................40
2.3.3 Quyết định chuyển vụ án cho Tòa án khác............................................40
2.3.4 Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời .41
2.3.5 Thẩm quyền của Hội đồng xét xử sơ thẩm ............................................41
2.3.6 Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm............................................................42
2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử phúc thẩm43
2.4.1 Thụ lý vụ án hành chính phúc thẩm.......................................................44
2.4.2 Thẩm quyền của Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm .................................47
v
Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TỈNH ĐẮK
NÔNG - MỘT SỐ GIẢI PHÁP. ..................................................................51
3.1. Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giải quyết
vụ án hành chính tại tỉnh Đắk Nông ...............................................................51
3.1.1 Sơ lược đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông..................51
3.1.2. Một số kết quả đạt được trong hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk
Nông................................................................................................................52
3.1.3. Một số vướng mắc, bất cập trong hoạt động áp dụng tố tụng hành chính
trên địa bàn tỉnh...............................................................................................56
3.1.4. Nguyên nhân của vướng mắc, bất cập trong hoạt động tố tụng hành chính
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.............................................................................58
3.1.5 . Một số đánh giá về thực trạng khi nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
theo pháp luật tố tụng hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ......................59
3.2. Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
phán trong tố tụng hành chính.........................................................................60
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Tòa án.................60
3.2.2 Hoàn thiện pháp luật tố tụng hành chính ...............................................61
3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất đạo đức của Thẩm
phán .................................................................................................................62
3.2.4. Thay đổi chính sách tiền lương, nâng cao điều kiện làm việc cho Thẩm
phán .................................................................................................................63
3.2.5. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ....................64
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyển, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức
pháp luật trong nhân dân.................................................................................64
KẾT LUẬN....................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................68
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
TAND: Tòa án nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
QĐHC: Quyết định hành chính
HVHC: Hành vi hành chính
PGS-TS: Phó giáo sư, tiến sỹ
TS: Tiến sĩ
ThS: Thạc sĩ
NCS: Nghiên cứu sinh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với Việt Nam khẳng định trong Hiến pháp “Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Cùng với cơ chế phối
hợp trong thực hiện chức năng nhà nước thì việc thông qua Hiến pháp năm
2013 đã mở ra bước ngoặt mới trong nhận thức mang tính Hiến định về quyền
Tư pháp ở Việt Nam. Có thể nói, từ khi Hiến pháp năm 2013 được thông qua,
trong nhận thức của xã hội Việt Nam đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong
nhận thức mang tính hiến định về quyền Tư pháp. Bởi lẽ, căn cứ vào quy phạm
đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 thì chỉ có Tòa án nhân dân, với tư
cách là cơ quan tư pháp của Việt Nam mới có thẩm quyền “thực hiện quyền tư
pháp” [11, Điều 102]. Tiếp theo đó là việc khẳng định Tòa án có nhiệm vụ bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người và quyền công dân lên trước nhiệm vụ bảo
vệ chế độ. Lẽ đương nhiên hai nhiệm vụ này ở trong nhau, song nhiều khi cũng
có sự khác biệt. Bảo vệ công lý luôn được thừa nhận là đặc trưng riêng có của
tư pháp – Tòa án. Chỉ với nhiệm vụ bảo vệ công lý thì Tòa án mới có thể bảo
vệ được quyền con người và quyền công dân. Chỉ Tòa án mới có thể là nơi bảo
vệ tài sản và danh dự, nhân phẩm của con người, là cái khiên đỡ cuối cùng cho
tự do.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, ngày 25 tháng 11 năm 2015, tại Kỳ họp
thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật tố tụng hành chính. Trong thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn Thẩm phán thực hiện chức năng của Tòa án quy định
tại Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Văn bản luật bổ sung nhiều quy
định mới trong đó có nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giải quyết vụ
án hành chính. Đây là một nội dung mới, nhưng với kiến thức giáo viên đã
truyền thụ, với mong muốn áp dụng vào thực tiễn, do vậy, tôi chọn đề tài:
2
“Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính từ
thực tiễn tỉnh Đắk Nông” làm Luận văn bảo vệ tốt nghiệp Thạc sỹ Luật học.
Với mục đích trên cơ sở nghiên cứu sẽ đề ra giải pháp cho việc nâng cao hiệu
quả trong thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hành
chính thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Luật Tố tụng hành chính năm 2014, được Quốc hội thông qua năm 2015,
đây là một văn bản gần như hoàn thiện phục vụ cho công tác giải quyết các vụ án
hành chính, nên việc nghiên cứu đối với nội dung này hiện đang ở dạng phản ánh
của các bài báo mà chưa đề cập đến một cách có hệ thống như đề tài, luận văn.
Qua theo dõi tạp chí, các bài viết đang trình bày ở dạng điểm mới, quy trình mới
theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 so với Luật Tố tụng hành
chính năm 2010, như: Bàn về Thẩm quyền xét xử sơ thẩm Vụ án Hành chính của
Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay, của NCS. Nguyễn Thị Hà, giảng viên khoa
Luật trường Đại học Vinh, Tạp chí Nghề Luật Số 3 năm 2017; Đoàn Thị Ngọc
Hải, Phân cấp thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính- một số vấn đề cần
được hoàn thiện; Nguyễn Mạnh Hùng "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành
chính theo Luật Tố tụng hành chính - Sự kế thừa, phát triển và những nội dung
cần tiếp tục được hoàn thiện"...
Việc nghiên cứu chuyên sâu đối với nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính chưa có, trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông càng chưa có bài viết hoặc đề tài nào. Đây là một đề tài hoàn toàn mới,
chưa có công trình nào đề cập.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật
tố tụng hiện hành, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn
3
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán. Trên cơ sở
nghiên cứu đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hành chính.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khi nghiên cứu nội dung trên, Luận văn đề ra những nhiệm vụ trọng
tâm sau:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhiệm vụ, quyền hạn
của Thẩm phán trong công tác tư pháp;
- Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nhiệm vụ, quyền hạn
của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính tại địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Hệ thống các quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm
phán theo pháp luật tố tụng hành chính ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính tại địa
bàn tỉnh Đắk Nông;
- Phân tích yêu cầu và các giải pháp hoàn thiện trong việc quyđịnh về nhiệm
vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính đáp ứng yêu cầu
của nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Với những nhiệm vụ nghiên cứu như trên, đòi hỏi phải tiếp cận Luận văn
từ góc độ lý luận và thực tiễn nhằm chứng minh tính hợp lý của các quy định
pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành
chính ở nước ta hiện nay. Đồng thời, khi đánh giá về trạng thái pháp luật cũng
cần được xem xét từ khía cạnh “động” của pháp luật. Nghĩa là tiếp cận nghiên
cứu các quy định của pháp luật cả từ phương diện đời sống thực tiễn chứ không
chỉ các quy định khuôn mẫu. Tiếp đến, Luận văn nghiên cứu những cơ sở pháp
lý hiện nay để xác định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm pháp theo pháp luật tố
4
tụng hành chính. Kết hợp việc rà soát các quy định của pháp luật thực định về
nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính nước ta
hiện nay và nhất là tình hình giải quyết các vụ án hành chính trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông, những thuận lợi, khó khăn khi giải quyết loại án này trên địa bàn
Đắk Nông, từ đó Luận văn đưa ra những kiến nghị khoa học để nâng cao hiệu
quả hoạt động của Thẩm pháp trong thực hiện nhiệm vụ theo pháp luật tố tụng hành
chính nói chung và hệ thống Tòa án và Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Nông nói
riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng những phương pháp nghiên
cứu khoa học có tính phổ quát như: so sánh, phân tích, quy nạp, tổng hợp, chứng
minh, diễn dịch, thống kê,…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm phán trong hệ thống Tòa án nhân dân, đồng thời nêu ra
những bất cập thường gặp của Thẩm phán khi giải quyết các vụ án hành chính
nói chung và những bất cập khi giải quyết các vụ án hành chính tại tỉnh Đắk
Nông nói riêng. Qua đó, có thể làm tư liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các
vấn đề thực hiện nhiệm vụ của các chức danh tư pháp và hoàn thiện hệ thống
tư pháp để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn đã xác định mục đích của việc
nghiên cứu. Để phù hợp với mục đích trên luận văn có kết cấu như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong tố tụng hành chính;
Chương 2: Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo Luật
Tố tụng hành chính năm 2015;
5
Chương 3: Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong tố tụng hành chính tại tỉnh Đăk Nông – Một số giải pháp.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
6
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng
hành chính
1.1.1 Khái niệm
Theo quy định của Điều 102 Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân được
xác định là cơ quan thực hiện quyền tư pháp “Tòa án nhân dân là cơ quan xét
xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”.
Cùng với việc ghi nhận Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ
thực hiện quyền hành pháp, Hiến pháp năm 2013 quy định Tòa án thực hiện
quyền tư pháp. Trong cơ chế phân công quyền lực nhà nước, việc xác định rõ
quyền tư pháp của Tòa án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo
sự độc lập của quyền tư pháp đối với quyền lập pháp và quyền hành pháp.
Mặc dù tuyên bố Tòa án thực hiện quyền tư pháp, nhưng Hiến pháp năm
2013 không xác định phạm vi của quyền tư pháp, trong khi đồng thời khẳng
định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam” [11, Điều 102]. Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm quyền tư pháp vẫn
có những cách hiểu khác nhau. Sự không rõ ràng này được thể hiện trong việc
ghi nhận của Hiến pháp năm 2013 về cả quyền xét xử và tư pháp. Trong giới
học thuật, trong khi đa số đều cho rằng xét xử là nội dung cơ bản, cốt lõi của
quyền tư pháp, nhưng một số vẫn cho rằng hệ thống các cơ quan tư pháp bao
gồm Tòa án, cơ quan điều tra, viện kiểm sát và cơ quan thi hành án. Theo quan
điểm của tôi, nội dung cốt lõi của quyền tư pháp là xét xử - thẩm quyền được
Hiến pháp và pháp luật trao cho các Tòa án và Thẩm phán trong việc xem xét
và phán quyết các vụ việc tranh chấp, vi phạm theo trình tự tố tụng. Tuy vậy,
7
trong khoa học và thực tiễn xét xử trên thế giới, phạm vi quyền tư pháp ngày
được mở rộng, bao gồm quyền xét xử, quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo
luật, văn bản quy phạm pháp luật và quyền giải thích hiến pháp, luật [45].
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Thẩm phán được làm nhiệm vụ
xét xử những vụ án và giải quyết những việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo
sự phân công của Chánh án nơi Thẩm phán đó công tác hoặc thực hiện biệt phái
đến. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính với tư cách là
người tiến hành tố tụng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Khi tham gia tố tụng hành chính, Thẩm phán có quyền thẩm tra, xác minh
và tiến hành lập hồ sơ vụ án. Để việc xác minh có hiệu quả thì trước hết Thẩm
phán phải có định hướng cụ thể như tự mình thẩm tra, xác minh hay ủy thác
cho tòa án khác thực hiện quyền đó hiệu quả hơn? Nhứng quan hệ tố tụng nào
cần được xác định? Vụ việc đó có thuộc thẩm quyền của tòa hành chính nơi
mình được giao nhiệm vụ không ?
Thẩm phán là người có quyền xem xét một cách toàn diện vụ án hành
chính để có thể ra những quyết định cần thiết, phù hợp với yêu cầu giải quyết
vụ án hành chính ở các giai đoạn xét xử vụ án hành chính. Những quyết định
này có thể là: Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ việc áp dụng các biện
pháp khẩn cấp tạm thời hay quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc giải
quyết vụ án hành chính hoặc quyết định bác kháng cáo, kháng nghị quá hạn,
quyết định việc triệu tập người tham gia phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét
xử.
Khi xét xử vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm hay tái thẩm, Thẩm phán có quyền cùng các thành viên khác của Hội đồng
xét xử bàn bạc dân chủ để đi tới phán quyết “thấu tình, đạt lý” nhất cho vụ án.
Khi xét xử các vụ án hành chính, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp
luật. Họ không chịu sự chi phối của bất kỳ ai hoặc bất kỳ cơ quan nào, trái lại,
8
họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhân dân về các hoạt động của
mình. Ngoài ra, Thẩm phán cũng có quyền tiến hành các hoạt động khác thuộc
thẩm quyền khi xét xử vụ án hành chính theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo Luật Tố tụng hành chính năm
2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thẩm phán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xử lý đơn khởi kiện;
2. Lập hồ sơ vụ án hành chính;
3. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức phiên tòa, phiên họp để
giải quyết vụ án hành chính theo quy định của Luật này;
4. Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
5. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục đưa vụ án
hành chính ra giải quyết;
6. Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được
yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
7. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ và đối thoại theo quy định của Luật này;
8. Quyết định đưa vụ án hành chính ra xét xử;
9. Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp;
10. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc
xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật này;
11. Chủ tọa hoặc tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính; biểu quyết
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử;
12. Xem xét về tính hợp pháp của văn bản hành chính, hành vi hành chính
có liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện và đề nghị
9
Chánh án Tòa án kiến nghị với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét văn
bản hành chính, hành vi hành chính đó theo quy định của pháp luật;
13. Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có
dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên theo quy định của Luật này;
14. Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính theo quy định của
pháp luật;
15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này [Điều
38, 12]
Trên cơ sở Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật Tố
tụng hành chính năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho Thẩm phán
trong những giai đoạn tố tụng cụ thể và trên cơ sở lý luận chung.
1.2. Cơ sở của việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
trong tố tụng hành chính
1.2.1. Cơ sở lý luận
Theo Hiến pháp, quyền lực nhà nước của ta hiện nay, Bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc “Tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân … quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp” [11, Điều 2].
Hoạt động tư pháp nói chung theo quy định pháp luật hiện hành là hoạt động
khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử. Các hoạt động này do Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân và cơ quan điều tra thực hiện, trong đó, Tòa án nhân dân là
cơ quan duy nhất thực hiện chức năng xét xử. Vì vậy, trong bối cảnh đất nước
ta hiện nay, việc trao thêm cho Tòa án nhân dân chức năng xét xử vụ án hành
chính là phù hợp với cách thức phân công thẩm quyền của các cơ quan trong
10
bộ máy nhà nước, góp phần xây dựng, bảo vệ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa.
Vụ án hành chính chỉ phát sinh khi có đơn khởi kiện của cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu Tòa án bảo vệ và bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp
của mình, bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước thông qua hành
vi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Nguyên tắc này thể hiện quyền tự định đoạt và
tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc lựa chọn cơ chế
giải quyết tranh chấp bằng thủ tục tố tụng.
Bảo đảm sự thống nhất trong giải quyết khiêu kiện hành chính: Về
nguyên tắc, một vụ việc không thể do hai cơ quan đồng thời thụ lý giải quyết
vì rất dễ dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, chồng chéo của các cơ quan
có thẩm quyền và người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước hoặc có thể
xảy ra tình trạng không thống nhất trong kết quả giải quyết, gây lãng phí thời
gian, công sức, tiền bạc của cơ quan công quyền; ảnh hưởng niềm tin của người
dân vào hoạt động quản lý nhà nước. Vì vậy, khi cơ quan, tổ chức, cá nhân
đồng thời khiếu nại và khiếu kiện thì pháp luật quy định họ phải lựa chọn cơ
quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của mình.
Hoạt động xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân đáp ứng
được yêu cầu cải cách tư pháp và cải cách hành chính theo tinh thần nghị quyết
của Đảng đề ra; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đồng
thời, thông qua hoạt đông xét xử của mình, Tòa án có những kiến nghị thích
hợp nhằm bảo đảm tính ổn định, thông suốt và hiệu lực của nền hành chính
quốc gia; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng Hiến pháp và pháp luật.
Việc trao quyền cho Tòa án nhân dân xét xử các vụ án hành chính đã góp
phần thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, buộc các cõ quan nhà nýớc phải
11
tự nâng cao nãng lực quản lý và ý thức trách nhiệm; làm cho các cơ quan quản
lý hành chính nhà nước và cán bộ, công chức trong các cơ quan đó phải thận
trọng, cân nhắc hơn khi ban hành một quyết định hoặc thực hiện một hành vi
hành chính trong hoạt động công vụ.
Việc giải quyết khiếu kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính phù hợp với quy định của pháp luật đem lại niềm tin của nhân dân vào
pháp luật, vào cơ quan xét xử, vào cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Qua
đó góp phần tuyên truyền, giáo dục đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước; nâng cao ý thức pháp luật của các cơ quan nhà nước và của
công dân.
Phán quyết của Tòa án nhân dân về tính hợp pháp của quyết định, hành
vi bị khiếu kiện bảo đảm được tính khách quan, đem lại lòng tin cho người
khiếu kiện, từ đó có thể chấm dứt tình trạng khiếu kiện đông ngườu, vượt cấp,
góp phần giữ vững và ổn định tình hình chính trị, xã hội của đất nước trong giai
đoạn hội nhập Quốc tế hiện nay.
Hoạt động xét xử hành chính còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác
xây dựng pháp luật.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Do truyền thống pháp lý, tâm lý xã hội và các yếu tố khác tác động đến
xét xử hành chính: người dân e ngại khiếu nại hành chính, cơ quan công quyền
tìm cách trù dập người khiếu nại … Vì vậy, xây dựng thẩm quyền xét xử hành
chính của Tòa án là giải pháp cần thiết để phát huy dân chủ, coi trọng và bảo
vệ Nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, kiên quyết xử
lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi độc đoán, chuyên quyền, ức hiếp dân,
đồng thời có cơ chế hữu hiệu, bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính
được khách quan, công bằng, đúng quy định của pháp luật và kết quả giải quyết
12
vụ án được tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tôn trọng và nghiêm
túc chấp hành.
Dó tính độc lập trong tổ chức hoạt động và xét xử của Tòa án nên việc
giải quyết tranh chấp hành chính thông qua tố tụng sẽ khắc phục tình trạng “vừa
đá bóng, vừa thổi còi”, tạo cho công dân một cơ chế hữu hiệu bảo vệ quyền và
nghĩa vụ của mình theo pháp luật.
Hiệu quả của thực tiễn xét xử hành chính: Vì tính chất độc lập trung gian
của Tòa án nên hoạt động xét xử hành chính góp phần tăng cường hiệu lực,
hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền tự do, dân chủ của công dân.
Bản chất của tố tụng hành chính thể hiện ở việc quy định giữa pháp luật
tố tụng hành chính với các loại tố tụng khác, nó vừa mang tính đặc thù nhưng
đồng thời cũng mang tính phổ quát bởi các đặc điểm của các quy phạm tố tụng
hành chính cũng như tính phổ quát trong quá trình tố tụng nói chung. Nghiên
cứu về tố tụng hành chính cho thấy tố tụng hành chính là một loại hoạt động
đặc thù do tòa án thực hiện, để xét xử các vụ án hành chính. Đây là một trong
những phương thức hữu hiệu bảo vệ hiệu quả quyền lợi ích hợp pháp của các
cá nhân, tổ chức. Tố tụng hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm tố tụng
hành chính. Trọng tâm của hoạt động tố tụng là xét xử, phán quyết về tính hợp
pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính, tuyên hủy toàn bộ hay
từng phần quyết định hành chính, đình chỉ hành vi hành chính trái pháp luật
của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan đó
xâm hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Hoạt động xét xử vụ
án hành chính sẽ làm cho cơ quan hành chính nhà nước nâng cao trách nhiệm,
tăng cường pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước và thông qua hoạt động
này nâng cao tinh thần, ý thức của cán bộ công chức trong thực thi công vụ, tôn
13
trọng bảo vệ quyền tự do dân chủ, lợi ích hợp pháp của công dân. Tố tụng hành
chính khác biệt với các loại hình tố tụng khác ở những nội dung sau:
1.2.2.1 Đối tượng xét xử trong vụ án hành chính.
Đối tượng xét xử trong một vụ án hành chính do tòa án thực hiện là các
quyết định hành chính bị kiện, hành vi hành chính bị kiện, quyết định kỷ luật
buộc thôi việc đối với cán bộ công chức do các cơ quan nhà nước, cơ quan hành
chính nhà nước ban hành và những hành vi do những người có thẩm quyền
trong những cơ quan đó thực hiện. Ngoài các quyết định đề cập ở trên, cơ quan
hành chính còn ban hành nhiều quyết định hành chính trong lĩnh vực an ninh,
quốc phòng, đối ngoại…Quyết định hành chính cá biệt còn được thể hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau như: văn bản, công điện, điện báo, fax, khẩu
lệnh…Trong số các quyết định hành chính thì quyết định hành chính thể hiện
bằng hình thức văn bản (giấy tờ) là quan trọng nhất.
Quyết định hành chính là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính luôn gắn
với quyền lực nhà nước thể hiện ở nội dung công vụ (lợi ích chung của Nhà
nước, xã hội). Đây là điểm khác biệt với các quyết định hành chính nội bộ của
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, ban hành nhằm giải quyết
những vấn đề nội bộ và lợi ích của chính cơ quan tổ chức đó. Căn cứ vào sự phân
tích trên có thể khẳng định đối tượng xét xử vụ án hành chính là một trong những
điểm khác biệt cơ bản nhất so với các loại hình tố tụng khác.
Đối tượng xét xử trong vụ án hành chính ngoài quyết định hành chính còn
các hành vi hành chính bị kiện, đó là “là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan,
tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nýớc thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
14
Hành động ở đây đồng nghĩa với hành vi vì nó đều là cách xử sự của cán
bộ, công chức biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan bằng các việc làm cụ
thể theo quy định của pháp luật. Như vậy, hoạt động công vụ chính là các hành
vi của đội ngũ cán bộ, công chức.
Hoạt động công vụ, xét trong mối quan hệ với hệ thống hành pháp, là
những hành vi do đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan hành chính tiến hành
nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên các mặt khác nhau của đời
sống xã hội…Đó là hành vi thực hiện chức trách do Nhà nước quy định. Hành
vi hành chính là một dạng của hành vi công vụ ngoài các dấu hiệu chung như
các hành vi công vụ khác.
Lĩnh vực quản lý hành chính là một lĩnh vực hết sức phong phú, phức
tạp, theo đó hành vi hành chính của cán bộ, công chức thực hiện công vụ cũng
có số lượng đặc biệt lớn và đa dạng, phong phú như vậy. Tuy nhiên, hành vi
hành chính thuộc đối tượng xét xử trong vụ án hành chính chỉ là một loại hành
vi hành chính, được pháp luật tố tụng hành chính quy định, đó là hành vi của
người có thẩm quyền (cán bộ, công chức) trong cơ quan Nhà nước, cơ quan
hành chính Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quản lý hành chính
Nhà nước.
Hành vi hành chính được biểu hiện dưới hai hình thức hành động, không
hành động, hợp pháp và không hợp pháp. Ở đây chỉ xem xét đến những hành
vi không hợp pháp gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức. Đó là những hành vi lạm dụng quyền hạn hoặc không thực hiện
nghĩa vụ mà pháp luật yêu cầu phải làm để thỏa mãn yêu cầu hợp pháp của cá
nhân, tổ chức. Việc nghiên cứu về quyết định hành chính, hành vi hành chính
có ý nghĩa thiết thực cho việc xác định rõ phạm vi thẩm quyền của Tòa án xét
xử vụ án hành chính và đồng thời hoàn thiện cơ chế khiếu kiện hành chính và
giải quyết khiếu kiện do Tòa án thực hiện.
15
1.2.2.2 Quy trình trong hoạt động tố tụng hành chính
Tố tụng hành chính là một loại thủ tục pháp lý được quy định trong luật
tố tụng hành chính. Đó chính là tổng thể các quy phạm pháp luật tố tụng hành
chính quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của tòa án, trong đó có
tòa hành chính nhằm giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức. Đây là đặc thù của tố tụng hành chính so với tố tụng hình
sự, tố tụng dân sự. Trong quá trình thực hiện hoạt động xét xử vụ án hành chính
(hoạt động trọng tâm của tố tụng hành chính) Tòa án thực hiện những hoạt động
tác nghiệp theo trình tự tố tụng hành chính nhất định làm phát sinh quan hệ giữa
các chủ thể mang quyền lực nhà nước với nhau đó là quan hệ giữa tòa án cấp
dưới với tòa cấp trên trong trường hợp xét lại bản án, quyết định theo thủ tục
phúc thẩm đối với bản án quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị
kháng cáo, kháng nghị; trong trường hợp ủy thác điều tra cho tòa án khác điều
tra xác minh thu thập chứng cứ mà mình không có điều kiện tiến hành; quan hệ
giữa các thành viên của hội đồng xét xử với nhau, giữa chủ thể tiến hành tố
tụng và chủ thể tham gia tố tụng, quan hệ giữa các đương sự với nhau tại phiên
tòa hành chính. Đặc biệt thủ tục tố tụng hành chính diễn ra tại tòa án luôn có sự
hiện diện của cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính và người có thẩm quyền
trong các cơ quan đó. Các loại hình tố tụng khác không có các chủ thể tham gia
này.
Trong khi tiến hành giải quyết một vụ án hành chính, tòa án còn tiến
hành hàng loạt các hoạt động từ khâu thụ lý, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm,
xét xử phúc thẩm và thi hành án. Toàn bộ những hoạt động này phải tuân thủ
một cách nghiêm ngặt trình tự thủ tục tố tụng hành chính. Hoạt động này diễn
ra đúng trình tự, thủ tục sẽ tạo điều kiện đưa các quy phạm pháp luật có liên
quan vào giải quyết một vụ việc tranh chấp hành chính cụ thể. Chính thủ tục tố
16
tụng hành chính là một trong những yếu tố dẫn đến sự khác biệt về hoạt động
xét xử vụ án hành chính với hoạt động xét xử các vụ án hình sự, dân sự…
Như vậy thủ tục tố tụng hành chính là phương tiện quan trọng giúp tòa
án giải quyết vụ án hành chính đạt hiệu quả cao phù hợp với thực tiễn khách
quan và đúng tiến độ. Thủ tục tố tụng hành chính còn giới hạn những phạm vi
những vấn đề nhất định mà tòa án nói chung, tòa hành chính nói riêng được
thực hiện nhằm giải quyết những công việc cụ thể thuộc thẩm quyền.
1.2.3. Vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hành chính
Việc thông qua Hiến pháp năm 2013 đã mở ra bước ngoặt mới trong
nhận thức mang tính Hiến định về quyền Tư pháp ở Việt Nam. Có thể nói, từ
khi Hiến pháp năm 2013 được thông qua, trong nhận thức của xã hội Việt Nam
đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong nhận thức mang tính hiến định về quyền
tư pháp. Bởi lẽ, căn cứ vào quy phạm đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013 thì chỉ có Tòa án nhân dân, với tư cách là cơ quan tư pháp của Việt Nam
mới có thẩm quyền “thực hiện quyền tư pháp” [11 , Điều 102].
Hiến pháp năm 2013 là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam đã
khẳng định Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và
quyền công dân lên trước nhiệm vụ bảo vệ chế độ, song nhiều khi cũng có sự
khác biệt. Bảo vệ công lý luôn được thừa nhận là đặc trưng riêng có của tư pháp
– Tòa án. Chỉ với nhiệm vụ bảo vệ công lý thì Tòa án mới có thể bảo vệ được
quyền con người và quyền công dân. Chỉ Tòa án mới có thể là nơi bảo vệ tài
sản và danh dự, nhân phẩm của con người…
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, các nhà làm luật cần xác định rõ phạm
vi quyền tư pháp. Hiện nay, Tòa hành chính chỉ có quyền xét xử các quyết định
hành chính, hành vi hành chính nhưng không có quyền xem xét tính hợp hiến,
hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật. Việc giới hạn quyền này của
Tòa án trở thành rào cản trong việc bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
17
nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, bảo vệ các quyền con người,
quyền công dân. Do vậy, việc trao quyền cho Tòa hành chính xem xét các vãn
bản quy phạm pháp luật là cần thiết và phù hợp. Ở một phýõng diện khác, theo
quy ðịnh của Luật xử lý vi phạm hành chính, quyền quyết định áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính không còn được trao cho các cơ quan hành chính ,
mà thuộc quyền phán quyết của Tòa án. Theo quan điểm của các nhà làm luật,
việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là hạn chế một số quyền tự do cơ
bản, do vậy cần phải được Tòa án quyết định. Cách tiếp cận này có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc xác định phạm vi quyền tư pháp trong các vụ việc liên
quan đến việc giới hạn các quyền con người, quyền cơ bản của công dân. Các
vấn đề liên quan đến việc xác định phạm vi quyền tư pháp như việc quyền của
Tòa án nhân dân Tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp
dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. [11, Điều 104]
Thẩm phán là người có trách nhiệm tìm ra sự thật trên cơ sở các sự việc,
tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án, các Thẩm phán sẽ
thực hiện trực tiếp việc thẩm vấn các nhân chứng một cách tích cực chứ không
phải Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa và luật sư bào chữa.
Chính vì vai trò của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa theo tố tụng thẩm vấn được
đề cao như vậy, nên Thẩm phán vừa là người tiến hành tố tụng, vừa là người
điều khiển toàn bộ hoạt động tố tụng tại phiên tòa của những người tiến hành
tố tụng và những người tham gia tố tụng khác. Để thực hiện chức năng của
mình, trước khi mở phiên tòa xét xử Thẩm phán phải lập kế hoạch xét hỏ, dự
kiến xét hỏi những người tham gia tố tụng tại phiên tòa. Theo quy định tại Điều
207 về trình tự xét hỏi thì “khi xét hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước
rồi đến các Hội thẩm, sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo
vệ quyền lợi của đương sự…”. Do vậy, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải xác
18
định được dầy đủ các tình tiết về từng sự việc, từng hành vi phạm tội và các
tình tiết khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án theo thứ tự xét hỏi hợp lý
Nếu vai trò của Thẩm phán trong tố tụng tranh tụng, thường có vai trò
thụ động, rất ít khi hoặc không tham gia thẩm vấn mà chỉ là người điều khiển
phần thẩm vấn cũng như phần tranh tụng của các bên. Do Tòa án không biết
trước hồ sơ vụ án, nên sự tranh tụng giữa hai bên là nội dung chủ yếu của phiên
tòa và nhiệm vụ của các bên trong quá trình tranh tụng là thuyết phục Tòa án
mà đại diện là Thẩm phán tại phiên tòa chấp nhận yêu cầu của mình. Còn đối
với vai trò của Thẩm phán trong tố tụng xét hỏi (thẩm vấn) thì lại khác. Trong
tố tụng thẩm vấn thì Thẩm phán là người có vị trí trung tâm trong quá trình giải
quyết các vụ án hình sự so với những người tiến hành tố tụng khác, đồng thời
Thẩm phán còn là người giữ vai trò quyết định trong hoạt động xét xử. Chính
vì vậy, so sánh với Tố tụng tranh tụng khi vai trò của Thẩm phán được đề cao
và nắm giữ vai trò quyết định thì các chức năng buộc tội và bào chữa tồn tại
khá mờ nhạt và thụ động.
Quyền xét xử trong nhà nước pháp quyền giao cho một cơ quan duy nhất
là Tòa án, không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có thể đưa ra phán quyết
đối với các tranh chấp. Do vậy, cơ quan tư pháp trong nhà nước pháp quyền chỉ
là Tòa án, cơ quan công tố và cơ quan điều tra là những cơ quan thuộc nhánh
quyền hành pháp [25]. Chủ thể thực hiện quyền lực tư pháp không phải bất kỳ
cơ quan nhà nước nào mà chỉ là nhà nước – cơ quan có khả năng và năng lực
vốn có của mình để tác động đến hành vi của con người và thông qua đó tác
động đến quá trình diễn ra trong xã hội. Tòa án là một tư pháp độc lập trong bộ
máy nhà nước. “Quyền tư pháp là khả năng và năng lực riêng của các cơ quan
tòa án, chiếm vị trí đặc biệt trong bộ máy nhà nước thực hiện để tác động đến
hành vi con người, đến quá trình xã hội” [24]. Ngược lại, ở Việt Nam hoặc
những nước tổ chức và hoạt động của nhà nước theo nguyên tắc tập quyền thì
19
hoạt động tư pháp có phạm vi rộng hơn, không chỉ có hoạt động xét xử mà còn
có cả hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố và thi hành án. Do đó, cơ quan tư pháp
bao gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan Thi hành án. Quy
định này xuất phát từ quan điểm cho rằng hoạt động tư pháp không chỉ là hoạt
động xét xử của Tòa án mà còn là hoạt động của các cơ quan, tổ chức của nhà
nước trực tiếp liên quan hoặc phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa án. Theo
đó, Tòa án sử dụng các kết quả của quá trình điều tra, truy tố, bào chữa, giám
định tư pháp… một cách công khai và áp dụng các thủ tục tố tụng để nhân danh
Nhà nước đưa ra phán quyết cuối cùng. Trên cơ sở này, ở Việt Nam hoạt động
tư pháp được hiểu là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan
tư pháp gồm các cơ quan tiến hành tố tụng, bao gồm cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, Tòa án, cơ quan Thi hành án và các cơ quan, tổ chức liên quan hoặc
bổ trợ cho hoạt động xét xử của Tòa án, được quy định trong tố tụng và trực
tiếp liên quan đến quá trình giải quyết vụ án.
Như vậy, xét xử khách quan, công bằng là quyền quan trọng nhất, thể
hiện bản chất của tư pháp trong nhà nước pháp quyền làm nên sự khác biệt so
với các nhà nước trước đó. Nói cách khác, mức độ dân chủ, mức độ bảo đảm
quyền con người của một xã hội được đo bằng tính hiệu quả hoạt động xét xử
của Tòa án. Thông qua việc phán xét về tình hợp pháp, tính đúng đắn của hành
vi của các chủ thể pháp luật, Thẩm phán duy trì công lý trong xã hội, kiểm soát
xã hội trong vòng trật tự, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân. Đó là môi
trường xã hội phù hợp cho sự tồn tại của nhà nước pháp quyền. Mặt khác, Tòa
án không chỉ là nơi hoạt động xét xử các tranh chấp, kiện tụng, vi phạm pháp
luật mà còn là nơi thực hiện quyền tư pháp “bảo vệ những gì đúng đắn, công
bằng hay hợp pháp” ngay cả đối với các nhánh quyền lực nhà nước khác. Ngoài
ra, thông qua hoạt động xét xử, Tòa án có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp hiến, hợp
pháp của các quyết định và hoạt động của các cơ quan nhà nước và những người
20
có thẩm quyền và giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật hiện hành về những vấn
đề thực tiễn xét xử…
1.3. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng
hành chính qua các giai đoạn
Về nhận thức chung, tố tụng hành chính là những hình thức pháp luật
quy định về thủ tục giải quyết, xử lý một vụ án hành chính bằng con đường Tòa
án. Vì vậy, thủ tục tố tụng hành chính có nghĩa là các quy định pháp luật điều
chỉnh về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết vụ án trong lĩnh vực hành chính
bằng con đường Tòa án.
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Pháp lệnh giải
quyết các vụ án hành chính năm 1996
Ở Việt Nam, ngay khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa được thành lập thì chính quyền cách mạng đã quan
tâm tới công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân, trong đó có các khiếu
kiện hành chính. Điều này được thể hiện trong tinh thần của các bản Hiến pháp
đầu tiên của nước ta là Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959. Ngay từ
tháng 11 năm 1945, Ban Thanh tra đặc biệt đã được thành lập với hai chức năng
cơ bản: Một là, giám sát việc thi hành pháp luật và chính sách của Nhà nước ở
các cấp hành chính; hai là, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Sắc lệnh
số 04/SLT ban hành ngày 20 tháng 7 năm 1957 về bầu cử Hội đồng nhân dân
và Ủy ban hành chính các cấp đã trao cho Tòa án nhân dân thẩm quyền giải
quyết khiếu kiện về danh sách cử tri nếu người khiếu kiện không đồng ý với
việc giải quyết của cơ quan lập danh sách cử tri. Tuy nhiên, trong giai đoạn
này, do chịu ảnh hưởng của mô hình hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa trước
đây nên pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận khiếu kiện hành chính phát sinh giữa
công dân, cơ quan, tổ chức với các cơ quan công quyền và các khiếu nại này
được giải quyết theo thủ tục hành chính, không được giải quyết thông qua tố
21
tụng tại Tòa án. Trong giai đoạn này, hoạt động tài phán hành chính ở Việt Nam
có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, pháp luật ghi nhận quyền khiếu nại của các công dân, cơ quan,
tổ chức đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan
công quyền và cán bộ có thẩm quyền phát sinh trong các lĩnh vực khác nhau
của hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Thứ hai, người có thẩm quyền giải quyết cac khiếu nại hành chính là các
cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ có thẩm quyền của các cơ quan đó trong
quá trình thực hiện công vụ đã ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện
hành vi hành chính bị khiếu nại. Như vậy, các cơ quan hành chính, người có
thẩm quyền trong các cơ quan đó vừa là người bị khiếu nại, vừa là người giải
quyết khiếu nại, đây được xem là cơ chế “Bộ trưởng – Quan tòa”. Từ đó, có thể
thất một số hạn chế lớn của cơ chế này là thiếu một cơ quan tài phán độc lập để
giải quyết các tranh chấp hành chính, chưa thật sự bảo đảm được quyền, lợi ích
hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức khi những quyền lợi đó bị xâm phạm
bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật.
Thứ ba, có nhiều văn bản pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể khác nhau trong việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại, do đó, người
daab có thể khiếu nại tới nhiều cơ quan khác nhau cùng lúc. Các khiếu nại này
sau đó được chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó, kết quả
là quá trình khiếu nại phải mất rất nhiều thời gian để chờ đợi kết quả giải quyết.
Thứ tư, có nhiều cơ quan nhà nước được trao quyền giải quyết khiếu nại
hành chính, tuy nhiên, trách nhiệm của từng cơ quan chưa được quy định một
cách rõ ràng. Thêm vào đó, quy trình giải quyết các khiếu nại hành chính lại
không được công khai nên người dân không biết, không kiểm soát được quá
trình giải quyết khiếu nại này.
22
1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành
chính năm 1996 đến trước khi ban hành Luật tố tụng Hành chính năm 2010
Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế ký XX, nhu cầu của thực tiễn đòi
hỏi phải thiết lập hệ thống cơ quan tài phán hành chính độc lập để giải quyết
các tranh chấp hành chính thông qua tư pháp. Đáp ứng nhu cầu đó các chuyên
gia pháp lý đã tập trung nghiên cứu và tiến hành khảo sát thực tế các mô hình
tài pháp cũng như kinh nghiệm thực tiễn giải quyết khiếu kiện hành chính trên
thế giới để đưa ra mô hình phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. Sau quá
trình đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII (ngày 23 tháng 01 năm 1995) đã quyết định về việc thành lập Tòa
hành chính trong hệ thống Tòa án nhân dân.
Ngày 28 tháng 10 năm 1995, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992, trong đó giai thêm cho Tòa
án nhân dân chức năng xét xử những vụ án hành chính. Và hệ thống Tòa hành
chính được thành lập bên cạnh các tòa chuyên trách khác. Như vậy, một thiết
chế tài phán mới – thiết chế bảo vệ hữu hiệu quyền hợp pháp của cơ quan, tổ
chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước đã chính thức được thành
lập.
Với một hệ thống cơ quan tài phán hành chính mới ra đời là hệ thống
Tòa án hành chính nằm trong Tòa án nhân dân, cần phải có một hệ thống chính
sách tương ứng để nó có thể vận hành và đi vào hoạt động một cách hữu hiệu.
Do đó, sau khi Tòa hành chính được thành lập với tư cách là một tòa chuyên
trách của Tòa án nhân dân, ngày 21 tháng 5 năm 1996, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đã thông qua Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (có hiệu lực
ngày 01 tháng 7 năm 1996) làm cơ sở cho hoạt động xét xử các vụ án hành
chính, trong quá trình thực thi, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
23
chính đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung hai lần vào các
năm 1998 và năm 2006.
Việc Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính được ban hành
đã tạo ra một cơ chế mới để giải quyết các khiếu kiện hành chính, góp phần bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân khỏi vi phậm từ
phía các cơ quan công quyền, đồng thời góp phần cũng cố hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong
lĩnh vực quản lý nhà nước. Tuy nhiên, kể từ khi Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án hành chính đi vào cuộc sống, thực tiễn giải quyết các vụ án hành
chính cho thấy các quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
chính đã bộc lộ những bất cập nhất định, có những quy định mâu thuẫn với các
văn bản quy phạm pháp luật khác (Luật đất đai, Luật khiếu nại, tố cáo …) một
số quy định chưa rõ ràng và chưa đầy đủ, đặc biệt là các quy định về thẩm
quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính của Tòa án, điều kiện khởi kiện,
thời hiệu khởi kiện, vấn đề chứng minh và chứng cứ… Bên cạnh đó, Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án hành chính còn có một hạn chế lớn đó là chưa có
quy định về việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án, trong khi đó đây là
một khâu rất quan trọng, có ý nghĩa bảo đảm tính hiệu lực của các phán quyết
của Tòa án trên thực tế, cũng như bảo đảm thiết thực quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân, tổ chức.
Những hạn chế, bất cập nêu trên đã làm ảnh hưởng đến quá trình giải
quyết các vụ án hành chính tại Tòa án, khiến cho việc giải quyết này vẫn còn
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, lòng tin của người dân vào cơ chế giải
quyết khiếu kiện hành chính bằng con đường tố tụng tại ṭa án vẫn c̣n chưa cao.
Từ đó, nhu cầu hoàn thiện pháp luật về tố tụng hành chính được đặt ra ngày
càng bức thiết… Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế đang ngày càng diễn ra sâu
rộng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội cũng đòi hỏi sự tương
24
thích, phù hợp của pháp luật Việt Nam nói chung, pháp luật về tố tụng hành
chính nói riêng với các nguyên tắc và tư tưởng tiến bộ của pháp luật quốc tế.
Từ những yêu cầu đó, việc pháp điển hóa các quy định về thủ tục giải quyết các
vụ án hành chính thành Luật Tố tụng hành chính với hiệu lực pháp lý cao là
cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn cũng như bảo đảm tính thống nhất
của hệ thống pháp luật Việt Nam.
1.3.3. Giai đoạn từ khi ban hành Luật Tố tụng hành chính năm 2010
đến trước khi ban hành Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
Từ khi Luật Tố tụng ahnfh chính năm 2010 ra đời đã quy định một cách
chặt chẽ các trình tự, thủ tục giải quyết đối với một vụ án hành chính, đồng thời
mở rộng thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc hành chính không chỉ giới hạn
ở 22 loại vụ việc như trước kia.
Thực trạng giải quyết các vụ án hành chính nước ta thời gian qua cũng
có một số điểm đáng lưu ý. Đó là: “Các khiếu nại hành chính ở nước ta ngày
càng nhiều và ở nhiều lĩnh vực khác nhau”.
- Năm 2012: Các Tòa án nhân dân đã giải quyết theo thủ tục sơ thẩm,
phúc thẩm và giám đốc thẩm được 4.742 vụ trong tổng số 6.177 vụ, đạt 76,76%;
trong đó:
+ Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã giải quyết 3.834 vụ trong số 5.172 vụ
đã thụ lý, đạt 74,1% (các Tòa án cấp huyện đã giải quyết 3.225 vụ; các Tòa án
cấp tỉnh đã giải quyết 609 vụ);
+ Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm đã giải quyết 878 vụ trong tổng số 972
vụ đã thụ lý, đạt 90,3% (các Tòa án cấp tỉnh đã giải quyết 740 vụ; các Tòa phúc
thẩm Tòa án nhân dân tối cao đã giải quyết 138 vụ);
+ Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm đã giải quyết 30 vụ trong tổng số 33
vụ đã thụ lý, đạt 90,9% (các Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh đã giải quyết
04 vụ; Tòa hành chính và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã giải
25
quyết 26 vụ).
+ Không có quyết định giám đốc thẩm nào của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao về vụ án hành chính bị xem xét lại theo thủ tục đặc biệt.
+ Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy là 3,5% (do nguyên nhân chủ quan
3% và do nguyên nhân khách quan 0,5%); bị sửa là 3,1% (do nguyên nhân chủ
quan 2,7% và do nguyên nhân khách quan 0,4%).
- Năm 2013: Các Tòa án nhân dân đã giải quyết theo thủ tục sơ thẩm,
phúc thẩm và giám đốc thẩm được 6.430 vụ việc trong tổng số 7.738 vụ, đạt
83,09%; trong đó:
+ Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã giải quyết 4.671 vụ trong số 5.858 vụ
đã thụ lý, đạt 79,7% (các Tòa án cấp huyện đã giải quyết 3.877 vụ; các Tòa án
cấp tỉnh đã giải quyết 794 vụ);
+ Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm đã giải quyết 1.751 vụ trong tổng số
1.861 vụ đã thụ lý, đạt 94,2% (các Tòa án cấp tỉnh đã giải quyết 1.444 vụ; các
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao đã giải quyết 307 vụ);
+ Các Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm đã giải quyết 8 vụ việc trong
tổng số 19 vụ đã thụ lý, đạt 42,1% (các Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh đã
giải quyết 03 vụ; Tòa hành chính và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao đã giải quyết 05 vụ).
+ Không có quyết định giám đốc thẩm nào của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao về vụ án hành chính bị xem xét lại theo thủ tục đặc biệt.
+ Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy là 3,4% (do nguyên nhân chủ quan
2,8% và do nguyên nhân khách quan 0,6%); bị sửa là 4,2% (do nguyên nhân
chủ quan 3% và do nguyên nhân khách quan 1,2%).
- Năm 2014 (tính đến 30-9-2014): Các Tòa án nhân dân đã giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm được 6.244 vụ trong tổng số
7.317 vụ, đạt 85,3%, trong đó:
26
+ Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã giải quyết 4.455 vụ trong số 5.345 vụ
đã thụ lý, đạt 83,3%;
+ Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm đã giải quyết 1.738 vụ trong tổng số
1.903 vụ đã thụ lý, đạt 91,3%;
+ Các Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm đã giải quyết 51 vụ trong tổng
số 69 vụ đã thụ lý, đạt 73,9%.
+ Không có quyết định giám đốc thẩm nào của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao về vụ án hành chính bị xem xét lại theo thủ tục đặc biệt.
+ Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy là 4,64% (do nguyên nhân chủ quan
3,77% và do nguyên nhân khách quan 0,87%); bị sửa là 4,3% (do nguyên nhân
chủ quan 3,4% và do nguyên nhân khách quan 0,9%). [53]
Tuy nhiên, các đơn khởi kiện hành chính bằng con đường tòa án lại hết
sức hạn chế. Cụ thể, theo báo cáo kết quả giám sát việc thi hành pháp luật về
khiếu nại, tố cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, số liệu thống kê từ 28 tỉnh,
thành thì trong số 56.788 vụ việc đã giải quyết, chỉ có 310 vụ việc công dân
khởi kiện ra tòa. Số vụ việc công dân khởi kiện ra tòa tính trên số vụ việc khiếu
nại cơ quan hành chính nhà nước đã giải quyết đạt tỷ lệ rất thấp (dưới 1%). Hay
theo Báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội
khóa IX về công tác tòa án ( ngày 20 tháng 10 năm 2000) cũng cho thấy thực
trạng trong quý IV năm 1999 và 9 tháng năm 2000, Tòa án các cấp cũng chỉ
thụ lý 453 vụ án hành chính và đã giải quyết 338 vụ.
Vấn đề đặt ra là: phải chăng việc giải quyết các vụ án hành chính bằng
con đường hành chính thuận tiện hơn hay việc quy định về trình tự, thủ tục giải
quyết các vụ án hành chính bằng con đường tố tụng phức tạp hơn ?
Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính hiện hành và Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án hành chính trước đây, đã có những ý kiến cho rằng:
Thứ nhất, việc giải quyết khiếu nại hành chính tại Tòa án được thực hiện theo
27
trình tự, thủ tục chặt chẽ, mất nhiều thời gian, giải quyết kéo dài. Mặt khác các
bên đương sự phải tự chứng minh, người khởi kiện phải nộp án phí…, nên công
dân, tổ chức, doanh nghiệp sợ bị phiền hà; Thứ hai, việc thực hiện các bản án,
quyết định của Tòa án đối với các vụ kiện hành chính phải được “chuyển hóa”
qua cơ quan hành chính. Do đó, cơ quan hành chính không nghiêm túc thực
hiện biện pháp cưỡng chế sẽ gặp khó khăn [23, tr 142].
Từ những thực tiễn trên có thể thấy rằng trong hoạt động tố tụng hành
chính, các vụ án hành chính được thực hiện bằng con đường tư pháp (Tòa án)
ở nước ta là không nhiều. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành Luật tố tụng hành
chính cho thấy, mặc dù số lượng các vụ án hành chính ngày càng gia tăng nhưng
chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án hành chính chưa thực sự bảo đảm; số
lượng các bản án, quyết định về vụ án hành chính bị huỷ, sửa chưa giảm mạnh;
thời hạn giải quyết, xét xử các vụ án hành chính theo quy định của Luật trong
một số trường hợp vẫn còn bị vi phạm; có những khiếu kiện hành chính đơn
giản, chứng cứ rõ ràng, nhưng việc giải quyết, xét xử phải qua đầy đủ các giai
đoạn tố tụng nên tốn kém thời gian, chi phí của người dân và Toà án; việc thi
hành các bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính chưa thực sự hiệu
quả, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan, mặc dù đã có phán quyết của Toà án về việc buộc người bị kiện phải
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quyết định hành chính, dừng, khắc phục hành vi
hành chính bị khởi kiện.
Tình hình trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân
là một số quy định của Luật đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, gây khó khăn,
vướng mắc trong việc giải quyết, xét xử vụ án kể từ khi thụ lý cho đến khi thi
hành bản án, quyết định của Toà án.
1.3.4 Những nội dung cơ bản về Luật Tố tụng hành chính năm 2015
ở nước ta hiện na
28
Các quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân
năm 2014 nêu trên là những nội dung quan trọng cần được cụ thể hóa trong các
luật tố tụng nói chung và Luật tố tụng hành chính nói riêng; đồng thời, cần sửa
đổi, bổ sung các quy định của Luật tố tụng hành chính hiện hành nhằm tháo gỡ
những khó khăn, bất cập trong công tác giải quyết, xét xử các khiếu kiện hành
chính, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lư để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ
thống pháp luật. Nhìn chung, công tác xét xử các vụ án hành chính của Tòa án
nhân dân chưa đáp ứng được sự mong đợi của người dân và toàn xã hội. Từ
thực tiễn trên, cùng với chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với
việc Việt Nam trở thành thành viên của nhiều điều ước quốc tế và đã gia nhập
Tổ chức thương mại thế giới (WTO); đồng thời, để thể chế hóa quan điểm, định
hướng của Đảng về cải cách tư pháp được xác định tại Nghị quyết số 49-
NQ/TW ngày 02-6-2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Quốc hội
khóa XIII đã thông qua luật Luật Tố tụng hành chính năm 2015 với cấu trúc gồm
23 chương, 372 điều. So với Luật Tố tụng hành chính năm 2010, Luật Tố tụng
hành chính năm 2015 tăng thêm 107 điều, bổ sung 05 chương mới.
Một số điểm mới trong Luật Tố tụng năm 2015, như: Xác định rõ hơn đối
tượng khởi kiện là “quyết định hành chính bị kiện”, “hành vi hành chính bị
kiện” (các khoản 2, 4 Điều 3); Về nguyên tắc xem xét, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan trong vụ án
hành chính Tòa án có quyền xem xét về tính hợp pháp của văn bản hành chính,
hành vi hành chính có liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính
bị kiện và kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại văn
bản hành chính, hành vi hành chính đó và trả lời cho Tòa án; Tòa án có quyền
kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi
bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện văn bản đó có dấu hiệu trái với
29
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời làm cơ sở để Tòa án
giải quyết vụ án. [15, Điều 6]; Trách nhiệm của Thẩm phán trong thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến luật bồi thường nhà nước và các văn bản liên quan; Về
nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử [15, Điều 18]; mở rộng thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh [15, Điều 31]; bổ sung quy định mới về người
tiến hành tố tụng; trách nhiệm trong chứng cứ, chứng minh của vụ án; bổ sung
quy định về phiên tòa; cụ thể hóa nguyên tắc tranh tụng; tăng thẩm quyền của
Hội đồng xét xử; thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án đã có hiệu lực pháp
luật…
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính thì thẩm quyền giải quyết các
khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân được mở rộng; trình tự, thủ tục giải
quyết cũng có những sửa đổi, bổ sung quan trọng tạo cơ sở pháp lý đầy đủ và
toàn diện hơn để Toà án nhân dân giải quyết các khiếu kiện hành chính có hiệu
quả, góp phần bảo vệ tốt hơn các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan,
tổ chức; bảo vệ lợi ích của Nhà nước; tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và
phù hợp với những cam kết quốc tế của Việt Nam.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN
THEO LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH NĂM 2015
2.1 Khái niệm tố tụng hành chính
Tố tụng hành chính được hiểu là trình tự hoạt động do pháp luật quy
định cho các chủ thể là Tòa án, Viện kiểm sát, cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ
chức trong việc tham gia và xem xét giải quyết vụ án hành chính. Việc giải
quyết vụ án hành chính làm phát sinh quan hệ giữa các chủ thể này với nhau.
Chủ thể trong quan hệ tố tụng hành chính được phân làm hai loại: chủ thể tiến
30
hành tố tụng và chủ thể tham gia tố tụng. Chủ thể tiến hành tố tụng gồm cơ
quan tiến hành tố tụng, cá nhân tiến hành tố tụng. Chủ thể tham gia tố tụng là
các cá nhân, tổ chức tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình,
người đại diện của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên
dịch… Luật Tố tụng hành chính năm 2015
Các quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân
năm 2014 nêu trên là những nội dung quan trọng cần được cụ thể hóa trong các
luật tố tụng nói chung và Luật tố tụng hành chính nói riêng; đồng thời, cần sửa
đổi, bổ sung các quy định của Luật tố tụng hành chính hiện hành nhằm tháo gỡ
những khó khăn, bất cập trong công tác giải quyết, xét xử các khiếu kiện hành
chính, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu
quả chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ
thống pháp luật.
Khi Quốc hội khóa XIII đã thông qua luật Luật Tố tụng hành chính năm
2015 với cấu trúc gồm 23 chương, 372 điều. So với Luật Tố tụng hành chính
năm 2010, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 tăng thêm 107 điều, bổ sung 05
chương mới.
Ở nước ta hiện nay, theo quy định Luật Tố tụng hành chính năn 2015 có
những loại chủ thể tham gia tố tụng hành chính như sau:
- Cơ quan tiến hành tố tụng hành chính: là cơ quan có thẩm quyền tham
gia vào quá trình giải quyết vụ án hành chính và thi hành án hành chính luôn
có sự tham gia của nhiều cơ quan khác nhau. Trong đó, có một số cơ quan nhà
nước như Tòa án, Viện kiểm sát. Hoạt động này mang tính chủ động và độc lập
với nhau. Quá trình tiến hành các hoạt động tố tụng hành chính, các cơ quan
này được thực hiện quyền lực nhà nước trong việc giải quyết vụ án hành chính
để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Tính thực hiện
quyền lực nhà nước của các cơ quan này được thể hiện ở quyết định mang tính
31
bắt buộc các chủ thể khác phải chấp hành, hoạt động tố tụng của các cơ quan
tiến hành tố tụng mang tính độc lập, không bị lệ thuộc vào các cá nhân, cơ quan,
tổ chức khác.
- Người tiến hành tố tụng hành chính: Để thống nhất với các quy định
của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân năm 2014. Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định người tiến
hành tố tụng hành chính gồm có: Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; bổ sung hai chủ
thể mới là người tiến hành tố tụng gồm Thẩm tra viên, Kiểm tra viên và quy
định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của hai chủ thể này trong tố tụng hành chính
[15, Điều 40, Điều 44).
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã quy định bổ sung nhiều nhiệm vụ,
quyền hạn mới của Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Viện trưởng Viện kiểm sát,
Kiểm sát viên nhằm bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân
dân năm 2014, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và yêu cầu thực tiễn.
Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã sửa đổi quy định về việc thực hiện
quyền kháng nghị của Chánh án, Viện trưởng trong trường hợp Chánh án, Viện
trưởng vắng mặt giải quyết như sau: Khi Chánh án, Viện trưởng vắng mặt, một
Phó Chánh án, Phó Viện trưởng được Chánh án, Viện trưởng ủy nhiệm thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, Viện trưởng trừ quyền quyết định
kháng nghị [15, Điều 37, Điều 42].
- Người tham gia tố tụng hành chính: Quy định mới về người tham gia
tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cho phù hợp với Bộ luật
Dân sự năm 2015 về người đại diện, người đại diện theo quỷ quyền, như: về
người đại diện trong tố tụng hành chính [15, Điều 60] Về người đại diện theo
ủy quyền; về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự [15, Điều
61]; Về người phiên dịch [15, Điều 64]; Quy định mới về kế thừa quyền, nghĩa
32
vụ tố tụng hành chính; bổ sung quy định mới về trường hợp sáp nhập, chia,
tách, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính trong một đơn vị hành chính mà
đối tượng của quyết định hành chính có sự thay đổi thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã ra quyết định hành chính có trách nhiệm tham gia tố tụng với tư cách
là người bị kiện tại Tòa án nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành
chính bị kiện. Cơ quan tiếp nhận đối tượng của quyết định hành chính bị kiện
phải tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan [15,
Điều 59]
Mỗi một chủ thể trong quá trình tham gia giải quyết vụ án hành chính có
những quyền và nghĩa vụ tố tụng nhất định. Trong tố tụng hành chính, địa vị
pháp lý của các chủ thể là không giống nhau. Điều này thể hiện ở quyền và
nghĩa vụ tố tụng mà các chủ thể được phép thực hiện. Tuy vậy, những hoạt
động tố tụng của các chủ thể đều liên quan đến việc thực hiện mục đích của tố
tụng hành chính là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức.
Tố tụng hành chính là một loại hoạt động cụ thể do các chủ thể tiến hành
tố tụng và các chủ thể tham gia tố tụng thực hiện. Hoạt động này được thực
hiện bằng một loạt các hành động kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định, tức
là diễn ra theo một thủ tục nhất định. Tính trình tự thể hiện sự thay đổi kế tiếp
nhau của các hành vi của các chủ thể nhằm một mục đích cụ thể nào đó. Hoạt
động tố tụng hành chính là thủ tục mà các chủ thể phải tuân theo khi tham gia
vào quan hệ tố tụng. Nói một cách khác tố tụng hành chính là biểu hiện về mặt
hình thức của các hoạt động do các chủ thể tham gia tố tụng thực hiện nhằm
đưa quy phạm vật chất (quy phạm nội dung của luật hành chính, luật đất đai,
tài chính…) vào để giải quyết vụ án hành chính. Dưới góc độ luật thực định, có
thể khái quát hoạt động tố tụng hành chính qua các giai đoạn sau:
+ Khởi kiện, khởi tố, thụ lý vụ án hành chính;
+ Chuẩn bị xét xử;
33
+ Xét xử sơ thẩm;
+ Xét xử phúc thẩm;
+ Giám đốc thẩm, tái thẩm;
+ Thi hành án.
Như vậy, tố tụng hành chính là trình tự (quá trình) tiến hành giải quyết vụ
án hành chính theo quy định của pháp luật. Tố tụng hành chính bao gồm toàn bộ
hoạt động của các chủ thể tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, góp phần
vào việc giải quyết vụ án hành chính theo quy định của pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm
2.2.1 Về lý thuyết
Có nhiều ý kiến khác nhau về giai đoạn chuẩn bị xét xử liên quan đến
thời hạn chuẩn bị xét xử:
* Quan điểm thứ nhất, “Thời hạn chuẩn bị xét xử được tình từ ngày Tòa
án vào sổ thụ lý vụ án đến ngày Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét
xử”.
* Quan điểm thứ hai, “Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm bắt đầu từ khi
Tòa án thụ lý vụ án hành chính cho đến khi Thẩm phán được phân công làm
chủ tọa phiên tòa ra một trong các quyết định tố tụng hành chính”.
* Quan điểm thứ ba, “Giai đoạn chuẩn bị xét xử là giai đoạn tiếp theo
của quá trình tố tụng hành chính, kể từ ngày thụ lý vụ án hành chính cho đến
khi khai mạc phiên sơ thẩm”.
Theo ba quan điểm trên, thời điểm bắt đầu của giai đoạn chuẩn bị xét xử
đều thống nhất kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhưng thời điểm kết
thúc của giai đoạn xét xử không giống nhau. Với quy định pháp luật thì thời
điểm bắt đâu tính từ thời điểm Tòa án vào sổ thụ lý đên ngày Tòa án ban hành
quyết định đưa vụ án ra xét xử. Vì các lý do sau:
34
Thứ nhất, chuẩn bị xét xử là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ cho
công tác xét xử như xác minh, thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ vụ án cũng
như chuẩn bị các điều kiện khác để mở phiên tòa sơ thẩm và thực tế là chưa tiến
hành xét xử, nói cách khác, phiên tòa hành chính sơ thẩm chưa diễn ra.
Thứ hai, về mặt lý luận, pháp Luật Tố tụng Hành chính quy định “thủ
tục đối thoại và chuẩn bị xét xử” thành một chương riêng (Chương X, Luật Tố
tụng Hành chính năm 2015, từ Điều 130 đến Điều 147 và kết thúc thủ tục chuẩn
bị xét xử là việc “Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa
vụ án ra xét xử cho Viện Kiểm sát cùng cấp nghiên cứu), tách bạch với chương
“Phiên tòa sơ thẩm (Chương XI, bao gồm những quy định về yêu cầu, trình tự,
thủ tục, quyền, nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại
phiên tòa sơ thẩm…). Như vậy, kết quả của giai đoạn chuẩn bị không phải là
thủ tục khai mạc phiên tòa sơ thẩm mà là quyết định đưa vụ án ra xét xử (theo
điều 46, Luật Tố tụng Hành chính năm 2015) và quyết định này cùng với hồ sơ
vụ án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp nghiên cứu để tham
gia tố tụng.
- Khởi kiện hành vi tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp đơn yêu
cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng
quyền và lợi ich hợp pháp đó đang bị xâm hại bởi các quyết định, hành vi của
cơ quan có thẩm quyền và người có thẩm quyền trọng hoạt động quản lý hành
chính nhà nước và Tòa án vào sổ thụ lý vụ án khi việc khởi kiện phù hợp với
quy định pháp luật. Kể từ thời điểm thụ lý vụ án, quyền và nghĩa vụ của Tòa án
đối với việc giải quyết vụ án hành chính được phát sinh theo quy định của pháp
luật.
Như vậy, thụ lý vụ án chính là hành vi tố tụng của Tòa án trong việc giải
quyết yêu cầu của người khởi kiện thông qua việc nhận đơn và ghi vào sổ thụ
lý vụ án sau khi đã xem xét các điều kiện của việc khởi kiện và thụ lý vụ án.
35
- Việc thụ lý vụ án phát sinh quyền, nghĩa vụ của Tòa án trong việc giải
quyết vụ án hành chính. Thời điểm Tòa án thụ lý cũng là thời điểm bắt đầu tình
thời hạn giải quyết vụ án nhằm mục đích bảo đảm vụ án được giải quyết nhanh
chóng, kịp thời, trong thời hạn tố tụng do pháp luật quy định.
- Yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện đã được Tòa án chấp nhận giải
quyết và đồng thời, kể từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án hành chính, về nguyên
tắc, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng
một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật để
tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn
tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hặc bảo đảm
việc thi hành án (trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay
chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì người khởi kiện
có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án).
- Chấm dứt thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng con đường khiếu nại
hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.
Chuẩn bị xét xử vụ án hành chính là việc Thẩm phán sau khi được phân
công giải quyết vụ án tiến hành các hoạt động chuẩn bị cho việc giải quyết vụ
án như lập hồ sơ vụ án; yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn
bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện cho Tòa án; yêu cầu người
khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa án gửi cho đương sự; xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật; quyết định việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; tổ chức phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, trừ vụ án theo thủ tục rú
gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri nhằm giúp Tòa án có các quyết
định chính xác, đúng pháp luật trong việc giải quyết vụ án, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
36
2.2.2 Một số nhiệm vụ của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
sơ thẩm
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xét xử vụ án hành chính, Thẩm phán tập
trung thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Xác định đúng đối tượng khởi kiện; các chủ thể tham gia tố tụng liên
quan đến vụ án; nội dung quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
kiện; tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành chính hành chính bị khiếu
kiện…
- Xác định quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện có bị xâm hại
trực tiếp bởi quyết định, hành vi hành chính hay không; xem xét yêu cầu của
người khởi kiện có phù hợp với quy định của pháp luật hay không ? có thiệt hại
xảy ra trong thực tế, …
- Kiểm tra những vấn đề về tố tụng từ khi thụ lý cho đến khi chuẩn bị xét
xử, thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án theo trình tự, thủ
tục pháp luật quy định và các văn bản pháp luật cần áp dụng để việc xét xử vụ
án hành chính được khách quan và công bằng, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm.
Giai đoạn chuẩn bị xét xử có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình giải
quyết vụ án hành chính, được thể hiện như sau:
- Xây dựng một cách toàn diện, khách quan hồ sơ vụ án hành chính;
- Xác minh, thu thập đầu đủ tài liệu, chứng cứ của vụ án và các văn bản
pháp luật cần áp dụng làm cơ sở cho việc mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án;
- Tạo điều kiện để Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ một cách đầy đủ, kỹ
lưỡng các tình tiết liên quan đến vụ án, nắm rõ nội dung vụ việc và đưa ra các
phán quyết hợp lý;
- Góp phần giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân, cơ quan, tổ chức.
Trong đó: Quy định về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
37
khai chứng cứ và đối thoại trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm nhằm tạo
điều kiện cho các đương sự được biết về các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án, thống nhất về chứng cứ và phạm vi yêu cầu, khởi kiện (từ Điều 136 đến
Điều 139); Quy định về thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự thay cho thủ tục cấp giấy chứng nhận để tạo điều kiện thuận lợi
cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tham gia tố tụng
(Điều 61); Quy định về thủ tục trình bày chứng cứ, hỏi, tranh luận tại phiên toà
sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm theo hướng công khai, minh bạch, dân
chủ; Tòa án có thể triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác
có liên quan tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm [15].
- Thẩm phán có nhiệm vụ giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ
thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý. [15, Điều 38]
- Thẩm phán thụ lý vụ án trong giai đoạn này có thể thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể như: quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định
đình chỉ việc giải quyết vụ án; quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tại phiên tòa sơ thẩm
Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là việc xét xử ở cấp đầu tiên đối với vụ
án hành chính bằng việc Tòa án đưa vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình ra xét xử công khai khi có đủ căn cứ pháp luật tố tụng hành chính quy
định.
Mục đích của hoạt động xét xử hành chính của Tòa án nhân dân là bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có tranh chấp với
cơ quan công quyền. Hoạt động áp dụng pháp luật nào tác động trực tiếp đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khởi kiện mới thuộc thẩm quyền của Tòa án. Tòa
án không thụ lý giải quyết những khiếu kiện văn bản quy phạm pháp luật của
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
[Tố Tụng Dân Sự] Chứng Cứ và Nghĩa Vụ Chứng Minh
[Tố Tụng Dân Sự] Chứng Cứ và Nghĩa Vụ Chứng Minh[Tố Tụng Dân Sự] Chứng Cứ và Nghĩa Vụ Chứng Minh
[Tố Tụng Dân Sự] Chứng Cứ và Nghĩa Vụ Chứng MinhLe The Ham
 

What's hot (20)

Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình PhướcBáo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
Báo cáo thực tập kiểm sát viên viện kiểm sát huyện Phú Riềng, Bình Phước
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự, HOT
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAYLuận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂM
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂMLuận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂM
Luận văn: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAYĐề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
Đề tài: Vai trò của Thẩm phán Toà án trong hoạt động xét xử, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đaiLuận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Vai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ án
Vai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ ánVai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ án
Vai trò của Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân trong xét xử vụ án
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩmLuận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
Luận văn: Quyền sửa bản án sơ thẩm của Tòa án cấp phúc thẩm
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOTLuận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
Luận văn: Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án theo luật, HOT
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
[Tố Tụng Dân Sự] Chứng Cứ và Nghĩa Vụ Chứng Minh
[Tố Tụng Dân Sự] Chứng Cứ và Nghĩa Vụ Chứng Minh[Tố Tụng Dân Sự] Chứng Cứ và Nghĩa Vụ Chứng Minh
[Tố Tụng Dân Sự] Chứng Cứ và Nghĩa Vụ Chứng Minh
 
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOTLuận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
Luận văn: Vai trò của Tòa án trong giải thích pháp luật, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 

Similar to Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ

Giao trinh luat to tung hinh su
Giao trinh luat to tung hinh suGiao trinh luat to tung hinh su
Giao trinh luat to tung hinh suHung Nguyen
 
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Ở Ủy Ban Nhân Dân Xã, Thị Trấn Tại Huyện Quảng Xƣ...
Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Ở Ủy Ban Nhân Dân Xã, Thị Trấn Tại Huyện Quảng Xƣ...Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Ở Ủy Ban Nhân Dân Xã, Thị Trấn Tại Huyện Quảng Xƣ...
Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Ở Ủy Ban Nhân Dân Xã, Thị Trấn Tại Huyện Quảng Xƣ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ (20)

Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk LăkLuận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
Luận văn: Trình tự, thủ tục xét xử vụ án hành chính tỉnh Đăk Lăk
 
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dânLuận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
Luận văn: Cải cách thủ tục hành chính tư pháp tại Tòa án nhân dân
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Tòa án tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Tòa án tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Tòa án tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính tại Tòa án tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính của tòa án tỉnh Đắk Lắk
Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính của tòa án tỉnh Đắk LắkGiải quyết khiếu kiện quyết định hành chính của tòa án tỉnh Đắk Lắk
Giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính của tòa án tỉnh Đắk Lắk
 
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAYĐề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOTLuận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAYLuận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
Luận văn: Hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Thuận, HAY
 
Giao trinh luat to tung hinh su
Giao trinh luat to tung hinh suGiao trinh luat to tung hinh su
Giao trinh luat to tung hinh su
 
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vuLuan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
Luan van trien khai danh gia cong chuc theo ket qua thuc thi cong vu
 
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOTĐánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
Đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ tại Quận 3, HOT
 
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
Thực trạng pháp luật và thực trạng năng lực của Thẩm phán trong xét xử vụ án ...
 
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOTLuận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
Luận văn: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HOT
 
Luận án: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
Luận án: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HAYLuận án: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
Luận án: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai, HAY
 
bai mau luan van luat hanh chinh
bai mau luan van luat hanh chinhbai mau luan van luat hanh chinh
bai mau luan van luat hanh chinh
 
Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Ở Ủy Ban Nhân Dân Xã, Thị Trấn Tại Huyện Quảng Xƣ...
Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Ở Ủy Ban Nhân Dân Xã, Thị Trấn Tại Huyện Quảng Xƣ...Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Ở Ủy Ban Nhân Dân Xã, Thị Trấn Tại Huyện Quảng Xƣ...
Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Ở Ủy Ban Nhân Dân Xã, Thị Trấn Tại Huyện Quảng Xƣ...
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thôngĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...
Đề Tài Khóa luận 2024 Một số biện pháp nâng cao năng lực cán bộ, công chức UB...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Luận văn: Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật, 9đ

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ============= VÕ VĂN VINH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIẾN TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Hà Nội, 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ============= VÕ VĂN VINH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIẾN TỈNH ĐẮK NÔNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC Người hướng dẫn: TS. Phạm Minh Tuyên Hà Nội, 2019
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi dưới sự định hướng, giúp đỡ của thầy hướng dẫn. Các số liệu, kết quả in trong luận văn là khách quan, trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN VÕ VĂN VINH
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo và của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trước hết tôi xin gửi tới quý thầy giáo, cô giáo Học viện Khoa học xã hội lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. với sự quan tâm, giảng dạy, chỉ bảo tận tình, chu đáo của các thầy cô, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn, đề tài: “Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông”. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm Minh Tuyên đã quan tâm giúp đỡ, tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này trong thời gian qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, các Khoa, Phòng chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, 07 tháng 5 năm 2019 Học viên VÕ VĂN VINH
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................i LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài................................................... 2 3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài............................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài..................................................................... 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ................................................. 4 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4 Chương 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH ......................... 6 1.1. Khái niệm về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính.................................................................................................................. 6 1.2. Cơ sở của việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính ......................................................................................................... 9 1.2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 9 1.2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................11 1.2.3. Vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hành chính........................16 1.3. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính qua các giai đoạn.............................................................................................20
  • 6. iv 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 ............................................................................20 1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 đến trước khi ban hành Luật tố tụng Hành chính năm 2010 .................22 1.3.4 Những nội dung cơ bản về Luật Tố tụng Hành chính năm 2015 ở nước ta hiện nay ...........................................................................................................27 Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN THEO LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH NĂM 2015..................29 2.1 Khái niệm tố tụng hành chính...................................................................29 2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm.................................................................................................................33 2.2.1 Về lý thuyết............................................................................................33 2.2.2 Một số nhiệm vụ của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm .........................................................................................................................36 2.2.3 Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án........................37 2.2.4 Thẩm phán ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.......................37 2.2.5 Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. ......................................37 2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tại phiên tòa sơ thẩm...................37 2.3.1. Quyết định tạm đình chỉ vụ án hành chính ...........................................39 2.3.2 Quyết định đình chỉ giải quyết vụ hành hành chính ..............................40 2.3.3 Quyết định chuyển vụ án cho Tòa án khác............................................40 2.3.4 Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời .41 2.3.5 Thẩm quyền của Hội đồng xét xử sơ thẩm ............................................41 2.3.6 Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm............................................................42 2.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử phúc thẩm43 2.4.1 Thụ lý vụ án hành chính phúc thẩm.......................................................44 2.4.2 Thẩm quyền của Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm .................................47
  • 7. v Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG - MỘT SỐ GIẢI PHÁP. ..................................................................51 3.1. Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giải quyết vụ án hành chính tại tỉnh Đắk Nông ...............................................................51 3.1.1 Sơ lược đặc điểm về địa lý, kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông..................51 3.1.2. Một số kết quả đạt được trong hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Đăk Nông................................................................................................................52 3.1.3. Một số vướng mắc, bất cập trong hoạt động áp dụng tố tụng hành chính trên địa bàn tỉnh...............................................................................................56 3.1.4. Nguyên nhân của vướng mắc, bất cập trong hoạt động tố tụng hành chính trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.............................................................................58 3.1.5 . Một số đánh giá về thực trạng khi nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ......................59 3.2. Một số giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính.........................................................................60 3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Tòa án.................60 3.2.2 Hoàn thiện pháp luật tố tụng hành chính ...............................................61 3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực, phẩm chất đạo đức của Thẩm phán .................................................................................................................62 3.2.4. Thay đổi chính sách tiền lương, nâng cao điều kiện làm việc cho Thẩm phán .................................................................................................................63 3.2.5. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ....................64 3.2.6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyển, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân.................................................................................64 KẾT LUẬN....................................................................................................66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................68
  • 8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TAND: Tòa án nhân dân HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân UBMTTQ: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc QĐHC: Quyết định hành chính HVHC: Hành vi hành chính PGS-TS: Phó giáo sư, tiến sỹ TS: Tiến sĩ ThS: Thạc sĩ NCS: Nghiên cứu sinh
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với Việt Nam khẳng định trong Hiến pháp “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Cùng với cơ chế phối hợp trong thực hiện chức năng nhà nước thì việc thông qua Hiến pháp năm 2013 đã mở ra bước ngoặt mới trong nhận thức mang tính Hiến định về quyền Tư pháp ở Việt Nam. Có thể nói, từ khi Hiến pháp năm 2013 được thông qua, trong nhận thức của xã hội Việt Nam đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong nhận thức mang tính hiến định về quyền Tư pháp. Bởi lẽ, căn cứ vào quy phạm đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 thì chỉ có Tòa án nhân dân, với tư cách là cơ quan tư pháp của Việt Nam mới có thẩm quyền “thực hiện quyền tư pháp” [11, Điều 102]. Tiếp theo đó là việc khẳng định Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và quyền công dân lên trước nhiệm vụ bảo vệ chế độ. Lẽ đương nhiên hai nhiệm vụ này ở trong nhau, song nhiều khi cũng có sự khác biệt. Bảo vệ công lý luôn được thừa nhận là đặc trưng riêng có của tư pháp – Tòa án. Chỉ với nhiệm vụ bảo vệ công lý thì Tòa án mới có thể bảo vệ được quyền con người và quyền công dân. Chỉ Tòa án mới có thể là nơi bảo vệ tài sản và danh dự, nhân phẩm của con người, là cái khiên đỡ cuối cùng cho tự do. Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, ngày 25 tháng 11 năm 2015, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật tố tụng hành chính. Trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn Thẩm phán thực hiện chức năng của Tòa án quy định tại Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Văn bản luật bổ sung nhiều quy định mới trong đó có nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giải quyết vụ án hành chính. Đây là một nội dung mới, nhưng với kiến thức giáo viên đã truyền thụ, với mong muốn áp dụng vào thực tiễn, do vậy, tôi chọn đề tài:
  • 10. 2 “Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông” làm Luận văn bảo vệ tốt nghiệp Thạc sỹ Luật học. Với mục đích trên cơ sở nghiên cứu sẽ đề ra giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hành chính thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luật Tố tụng hành chính năm 2014, được Quốc hội thông qua năm 2015, đây là một văn bản gần như hoàn thiện phục vụ cho công tác giải quyết các vụ án hành chính, nên việc nghiên cứu đối với nội dung này hiện đang ở dạng phản ánh của các bài báo mà chưa đề cập đến một cách có hệ thống như đề tài, luận văn. Qua theo dõi tạp chí, các bài viết đang trình bày ở dạng điểm mới, quy trình mới theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 so với Luật Tố tụng hành chính năm 2010, như: Bàn về Thẩm quyền xét xử sơ thẩm Vụ án Hành chính của Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay, của NCS. Nguyễn Thị Hà, giảng viên khoa Luật trường Đại học Vinh, Tạp chí Nghề Luật Số 3 năm 2017; Đoàn Thị Ngọc Hải, Phân cấp thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính- một số vấn đề cần được hoàn thiện; Nguyễn Mạnh Hùng "Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hành chính theo Luật Tố tụng hành chính - Sự kế thừa, phát triển và những nội dung cần tiếp tục được hoàn thiện"... Việc nghiên cứu chuyên sâu đối với nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính chưa có, trên địa bàn tỉnh Đắk Nông càng chưa có bài viết hoặc đề tài nào. Đây là một đề tài hoàn toàn mới, chưa có công trình nào đề cập. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hiện hành, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn
  • 11. 3 trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán. Trên cơ sở nghiên cứu đó đưa ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hoạt động tố tụng hành chính. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khi nghiên cứu nội dung trên, Luận văn đề ra những nhiệm vụ trọng tâm sau: - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong công tác tư pháp; - Làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính tại địa bàn tỉnh Đắk Nông; - Hệ thống các quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính tại địa bàn tỉnh Đắk Nông; - Phân tích yêu cầu và các giải pháp hoàn thiện trong việc quyđịnh về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính đáp ứng yêu cầu của nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài Với những nhiệm vụ nghiên cứu như trên, đòi hỏi phải tiếp cận Luận văn từ góc độ lý luận và thực tiễn nhằm chứng minh tính hợp lý của các quy định pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính ở nước ta hiện nay. Đồng thời, khi đánh giá về trạng thái pháp luật cũng cần được xem xét từ khía cạnh “động” của pháp luật. Nghĩa là tiếp cận nghiên cứu các quy định của pháp luật cả từ phương diện đời sống thực tiễn chứ không chỉ các quy định khuôn mẫu. Tiếp đến, Luận văn nghiên cứu những cơ sở pháp lý hiện nay để xác định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm pháp theo pháp luật tố
  • 12. 4 tụng hành chính. Kết hợp việc rà soát các quy định của pháp luật thực định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo pháp luật tố tụng hành chính nước ta hiện nay và nhất là tình hình giải quyết các vụ án hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, những thuận lợi, khó khăn khi giải quyết loại án này trên địa bàn Đắk Nông, từ đó Luận văn đưa ra những kiến nghị khoa học để nâng cao hiệu quả hoạt động của Thẩm pháp trong thực hiện nhiệm vụ theo pháp luật tố tụng hành chính nói chung và hệ thống Tòa án và Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Nông nói riêng. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học có tính phổ quát như: so sánh, phân tích, quy nạp, tổng hợp, chứng minh, diễn dịch, thống kê,… 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Luận văn làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong hệ thống Tòa án nhân dân, đồng thời nêu ra những bất cập thường gặp của Thẩm phán khi giải quyết các vụ án hành chính nói chung và những bất cập khi giải quyết các vụ án hành chính tại tỉnh Đắk Nông nói riêng. Qua đó, có thể làm tư liệu tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề thực hiện nhiệm vụ của các chức danh tư pháp và hoàn thiện hệ thống tư pháp để đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, Luận văn đã xác định mục đích của việc nghiên cứu. Để phù hợp với mục đích trên luận văn có kết cấu như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính; Chương 2: Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015;
  • 13. 5 Chương 3: Thực tiễn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính tại tỉnh Đăk Nông – Một số giải pháp. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo
  • 14. 6 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính 1.1.1 Khái niệm Theo quy định của Điều 102 Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân được xác định là cơ quan thực hiện quyền tư pháp “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Cùng với việc ghi nhận Quốc hội thực hiện quyền lập pháp, Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Hiến pháp năm 2013 quy định Tòa án thực hiện quyền tư pháp. Trong cơ chế phân công quyền lực nhà nước, việc xác định rõ quyền tư pháp của Tòa án có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo sự độc lập của quyền tư pháp đối với quyền lập pháp và quyền hành pháp. Mặc dù tuyên bố Tòa án thực hiện quyền tư pháp, nhưng Hiến pháp năm 2013 không xác định phạm vi của quyền tư pháp, trong khi đồng thời khẳng định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [11, Điều 102]. Ở Việt Nam hiện nay, khái niệm quyền tư pháp vẫn có những cách hiểu khác nhau. Sự không rõ ràng này được thể hiện trong việc ghi nhận của Hiến pháp năm 2013 về cả quyền xét xử và tư pháp. Trong giới học thuật, trong khi đa số đều cho rằng xét xử là nội dung cơ bản, cốt lõi của quyền tư pháp, nhưng một số vẫn cho rằng hệ thống các cơ quan tư pháp bao gồm Tòa án, cơ quan điều tra, viện kiểm sát và cơ quan thi hành án. Theo quan điểm của tôi, nội dung cốt lõi của quyền tư pháp là xét xử - thẩm quyền được Hiến pháp và pháp luật trao cho các Tòa án và Thẩm phán trong việc xem xét và phán quyết các vụ việc tranh chấp, vi phạm theo trình tự tố tụng. Tuy vậy,
  • 15. 7 trong khoa học và thực tiễn xét xử trên thế giới, phạm vi quyền tư pháp ngày được mở rộng, bao gồm quyền xét xử, quyền xem xét tính hợp hiến của các đạo luật, văn bản quy phạm pháp luật và quyền giải thích hiến pháp, luật [45]. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Thẩm phán được làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc thuộc thẩm quyền của Tòa án theo sự phân công của Chánh án nơi Thẩm phán đó công tác hoặc thực hiện biệt phái đến. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án hành chính với tư cách là người tiến hành tố tụng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: Khi tham gia tố tụng hành chính, Thẩm phán có quyền thẩm tra, xác minh và tiến hành lập hồ sơ vụ án. Để việc xác minh có hiệu quả thì trước hết Thẩm phán phải có định hướng cụ thể như tự mình thẩm tra, xác minh hay ủy thác cho tòa án khác thực hiện quyền đó hiệu quả hơn? Nhứng quan hệ tố tụng nào cần được xác định? Vụ việc đó có thuộc thẩm quyền của tòa hành chính nơi mình được giao nhiệm vụ không ? Thẩm phán là người có quyền xem xét một cách toàn diện vụ án hành chính để có thể ra những quyết định cần thiết, phù hợp với yêu cầu giải quyết vụ án hành chính ở các giai đoạn xét xử vụ án hành chính. Những quyết định này có thể là: Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hay quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án hành chính hoặc quyết định bác kháng cáo, kháng nghị quá hạn, quyết định việc triệu tập người tham gia phiên tòa, quyết định đưa vụ án ra xét xử. Khi xét xử vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hay tái thẩm, Thẩm phán có quyền cùng các thành viên khác của Hội đồng xét xử bàn bạc dân chủ để đi tới phán quyết “thấu tình, đạt lý” nhất cho vụ án. Khi xét xử các vụ án hành chính, Thẩm phán độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Họ không chịu sự chi phối của bất kỳ ai hoặc bất kỳ cơ quan nào, trái lại,
  • 16. 8 họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhân dân về các hoạt động của mình. Ngoài ra, Thẩm phán cũng có quyền tiến hành các hoạt động khác thuộc thẩm quyền khi xét xử vụ án hành chính theo quy định của pháp luật. 1.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi được Chánh án Tòa án phân công, Thẩm phán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Xử lý đơn khởi kiện; 2. Lập hồ sơ vụ án hành chính; 3. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ; tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ án hành chính theo quy định của Luật này; 4. Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; 5. Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, quyết định tiếp tục đưa vụ án hành chính ra giải quyết; 6. Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý; 7. Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại theo quy định của Luật này; 8. Quyết định đưa vụ án hành chính ra xét xử; 9. Triệu tập người tham gia phiên tòa, phiên họp; 10. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ hoặc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của Luật này; 11. Chủ tọa hoặc tham gia Hội đồng xét xử vụ án hành chính; biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử; 12. Xem xét về tính hợp pháp của văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện và đề nghị
  • 17. 9 Chánh án Tòa án kiến nghị với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét văn bản hành chính, hành vi hành chính đó theo quy định của pháp luật; 13. Phát hiện và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Luật này; 14. Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng hành chính theo quy định của pháp luật; 15. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này [Điều 38, 12] Trên cơ sở Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho Thẩm phán trong những giai đoạn tố tụng cụ thể và trên cơ sở lý luận chung. 1.2. Cơ sở của việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính 1.2.1. Cơ sở lý luận Theo Hiến pháp, quyền lực nhà nước của ta hiện nay, Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc “Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân … quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp” [11, Điều 2]. Hoạt động tư pháp nói chung theo quy định pháp luật hiện hành là hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử. Các hoạt động này do Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan điều tra thực hiện, trong đó, Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng xét xử. Vì vậy, trong bối cảnh đất nước ta hiện nay, việc trao thêm cho Tòa án nhân dân chức năng xét xử vụ án hành chính là phù hợp với cách thức phân công thẩm quyền của các cơ quan trong
  • 18. 10 bộ máy nhà nước, góp phần xây dựng, bảo vệ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Vụ án hành chính chỉ phát sinh khi có đơn khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu Tòa án bảo vệ và bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của mình, bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước thông qua hành vi nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Nguyên tắc này thể hiện quyền tự định đoạt và tự chịu trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp bằng thủ tục tố tụng. Bảo đảm sự thống nhất trong giải quyết khiêu kiện hành chính: Về nguyên tắc, một vụ việc không thể do hai cơ quan đồng thời thụ lý giải quyết vì rất dễ dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, chồng chéo của các cơ quan có thẩm quyền và người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước hoặc có thể xảy ra tình trạng không thống nhất trong kết quả giải quyết, gây lãng phí thời gian, công sức, tiền bạc của cơ quan công quyền; ảnh hưởng niềm tin của người dân vào hoạt động quản lý nhà nước. Vì vậy, khi cơ quan, tổ chức, cá nhân đồng thời khiếu nại và khiếu kiện thì pháp luật quy định họ phải lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của mình. Hoạt động xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp và cải cách hành chính theo tinh thần nghị quyết của Đảng đề ra; góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. Đồng thời, thông qua hoạt đông xét xử của mình, Tòa án có những kiến nghị thích hợp nhằm bảo đảm tính ổn định, thông suốt và hiệu lực của nền hành chính quốc gia; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng Hiến pháp và pháp luật. Việc trao quyền cho Tòa án nhân dân xét xử các vụ án hành chính đã góp phần thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, buộc các cõ quan nhà nýớc phải
  • 19. 11 tự nâng cao nãng lực quản lý và ý thức trách nhiệm; làm cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước và cán bộ, công chức trong các cơ quan đó phải thận trọng, cân nhắc hơn khi ban hành một quyết định hoặc thực hiện một hành vi hành chính trong hoạt động công vụ. Việc giải quyết khiếu kiện đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính phù hợp với quy định của pháp luật đem lại niềm tin của nhân dân vào pháp luật, vào cơ quan xét xử, vào cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Qua đó góp phần tuyên truyền, giáo dục đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; nâng cao ý thức pháp luật của các cơ quan nhà nước và của công dân. Phán quyết của Tòa án nhân dân về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu kiện bảo đảm được tính khách quan, đem lại lòng tin cho người khiếu kiện, từ đó có thể chấm dứt tình trạng khiếu kiện đông ngườu, vượt cấp, góp phần giữ vững và ổn định tình hình chính trị, xã hội của đất nước trong giai đoạn hội nhập Quốc tế hiện nay. Hoạt động xét xử hành chính còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác xây dựng pháp luật. 1.2.2. Cơ sở thực tiễn Do truyền thống pháp lý, tâm lý xã hội và các yếu tố khác tác động đến xét xử hành chính: người dân e ngại khiếu nại hành chính, cơ quan công quyền tìm cách trù dập người khiếu nại … Vì vậy, xây dựng thẩm quyền xét xử hành chính của Tòa án là giải pháp cần thiết để phát huy dân chủ, coi trọng và bảo vệ Nhà nước, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành vi độc đoán, chuyên quyền, ức hiếp dân, đồng thời có cơ chế hữu hiệu, bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hành chính được khách quan, công bằng, đúng quy định của pháp luật và kết quả giải quyết
  • 20. 12 vụ án được tất cả các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tôn trọng và nghiêm túc chấp hành. Dó tính độc lập trong tổ chức hoạt động và xét xử của Tòa án nên việc giải quyết tranh chấp hành chính thông qua tố tụng sẽ khắc phục tình trạng “vừa đá bóng, vừa thổi còi”, tạo cho công dân một cơ chế hữu hiệu bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mình theo pháp luật. Hiệu quả của thực tiễn xét xử hành chính: Vì tính chất độc lập trung gian của Tòa án nên hoạt động xét xử hành chính góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền tự do, dân chủ của công dân. Bản chất của tố tụng hành chính thể hiện ở việc quy định giữa pháp luật tố tụng hành chính với các loại tố tụng khác, nó vừa mang tính đặc thù nhưng đồng thời cũng mang tính phổ quát bởi các đặc điểm của các quy phạm tố tụng hành chính cũng như tính phổ quát trong quá trình tố tụng nói chung. Nghiên cứu về tố tụng hành chính cho thấy tố tụng hành chính là một loại hoạt động đặc thù do tòa án thực hiện, để xét xử các vụ án hành chính. Đây là một trong những phương thức hữu hiệu bảo vệ hiệu quả quyền lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Tố tụng hành chính được điều chỉnh bằng quy phạm tố tụng hành chính. Trọng tâm của hoạt động tố tụng là xét xử, phán quyết về tính hợp pháp của các quyết định hành chính, hành vi hành chính, tuyên hủy toàn bộ hay từng phần quyết định hành chính, đình chỉ hành vi hành chính trái pháp luật của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan đó xâm hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Hoạt động xét xử vụ án hành chính sẽ làm cho cơ quan hành chính nhà nước nâng cao trách nhiệm, tăng cường pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước và thông qua hoạt động này nâng cao tinh thần, ý thức của cán bộ công chức trong thực thi công vụ, tôn
  • 21. 13 trọng bảo vệ quyền tự do dân chủ, lợi ích hợp pháp của công dân. Tố tụng hành chính khác biệt với các loại hình tố tụng khác ở những nội dung sau: 1.2.2.1 Đối tượng xét xử trong vụ án hành chính. Đối tượng xét xử trong một vụ án hành chính do tòa án thực hiện là các quyết định hành chính bị kiện, hành vi hành chính bị kiện, quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với cán bộ công chức do các cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước ban hành và những hành vi do những người có thẩm quyền trong những cơ quan đó thực hiện. Ngoài các quyết định đề cập ở trên, cơ quan hành chính còn ban hành nhiều quyết định hành chính trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, đối ngoại…Quyết định hành chính cá biệt còn được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: văn bản, công điện, điện báo, fax, khẩu lệnh…Trong số các quyết định hành chính thì quyết định hành chính thể hiện bằng hình thức văn bản (giấy tờ) là quan trọng nhất. Quyết định hành chính là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính luôn gắn với quyền lực nhà nước thể hiện ở nội dung công vụ (lợi ích chung của Nhà nước, xã hội). Đây là điểm khác biệt với các quyết định hành chính nội bộ của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, ban hành nhằm giải quyết những vấn đề nội bộ và lợi ích của chính cơ quan tổ chức đó. Căn cứ vào sự phân tích trên có thể khẳng định đối tượng xét xử vụ án hành chính là một trong những điểm khác biệt cơ bản nhất so với các loại hình tố tụng khác. Đối tượng xét xử trong vụ án hành chính ngoài quyết định hành chính còn các hành vi hành chính bị kiện, đó là “là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nýớc thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật; làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
  • 22. 14 Hành động ở đây đồng nghĩa với hành vi vì nó đều là cách xử sự của cán bộ, công chức biểu hiện ra bên ngoài thế giới khách quan bằng các việc làm cụ thể theo quy định của pháp luật. Như vậy, hoạt động công vụ chính là các hành vi của đội ngũ cán bộ, công chức. Hoạt động công vụ, xét trong mối quan hệ với hệ thống hành pháp, là những hành vi do đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan hành chính tiến hành nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên các mặt khác nhau của đời sống xã hội…Đó là hành vi thực hiện chức trách do Nhà nước quy định. Hành vi hành chính là một dạng của hành vi công vụ ngoài các dấu hiệu chung như các hành vi công vụ khác. Lĩnh vực quản lý hành chính là một lĩnh vực hết sức phong phú, phức tạp, theo đó hành vi hành chính của cán bộ, công chức thực hiện công vụ cũng có số lượng đặc biệt lớn và đa dạng, phong phú như vậy. Tuy nhiên, hành vi hành chính thuộc đối tượng xét xử trong vụ án hành chính chỉ là một loại hành vi hành chính, được pháp luật tố tụng hành chính quy định, đó là hành vi của người có thẩm quyền (cán bộ, công chức) trong cơ quan Nhà nước, cơ quan hành chính Nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ của quản lý hành chính Nhà nước. Hành vi hành chính được biểu hiện dưới hai hình thức hành động, không hành động, hợp pháp và không hợp pháp. Ở đây chỉ xem xét đến những hành vi không hợp pháp gây ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Đó là những hành vi lạm dụng quyền hạn hoặc không thực hiện nghĩa vụ mà pháp luật yêu cầu phải làm để thỏa mãn yêu cầu hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Việc nghiên cứu về quyết định hành chính, hành vi hành chính có ý nghĩa thiết thực cho việc xác định rõ phạm vi thẩm quyền của Tòa án xét xử vụ án hành chính và đồng thời hoàn thiện cơ chế khiếu kiện hành chính và giải quyết khiếu kiện do Tòa án thực hiện.
  • 23. 15 1.2.2.2 Quy trình trong hoạt động tố tụng hành chính Tố tụng hành chính là một loại thủ tục pháp lý được quy định trong luật tố tụng hành chính. Đó chính là tổng thể các quy phạm pháp luật tố tụng hành chính quy định về trình tự, trật tự thực hiện thẩm quyền của tòa án, trong đó có tòa hành chính nhằm giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Đây là đặc thù của tố tụng hành chính so với tố tụng hình sự, tố tụng dân sự. Trong quá trình thực hiện hoạt động xét xử vụ án hành chính (hoạt động trọng tâm của tố tụng hành chính) Tòa án thực hiện những hoạt động tác nghiệp theo trình tự tố tụng hành chính nhất định làm phát sinh quan hệ giữa các chủ thể mang quyền lực nhà nước với nhau đó là quan hệ giữa tòa án cấp dưới với tòa cấp trên trong trường hợp xét lại bản án, quyết định theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; trong trường hợp ủy thác điều tra cho tòa án khác điều tra xác minh thu thập chứng cứ mà mình không có điều kiện tiến hành; quan hệ giữa các thành viên của hội đồng xét xử với nhau, giữa chủ thể tiến hành tố tụng và chủ thể tham gia tố tụng, quan hệ giữa các đương sự với nhau tại phiên tòa hành chính. Đặc biệt thủ tục tố tụng hành chính diễn ra tại tòa án luôn có sự hiện diện của cơ quan nhà nước, cơ quan hành chính và người có thẩm quyền trong các cơ quan đó. Các loại hình tố tụng khác không có các chủ thể tham gia này. Trong khi tiến hành giải quyết một vụ án hành chính, tòa án còn tiến hành hàng loạt các hoạt động từ khâu thụ lý, chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm và thi hành án. Toàn bộ những hoạt động này phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt trình tự thủ tục tố tụng hành chính. Hoạt động này diễn ra đúng trình tự, thủ tục sẽ tạo điều kiện đưa các quy phạm pháp luật có liên quan vào giải quyết một vụ việc tranh chấp hành chính cụ thể. Chính thủ tục tố
  • 24. 16 tụng hành chính là một trong những yếu tố dẫn đến sự khác biệt về hoạt động xét xử vụ án hành chính với hoạt động xét xử các vụ án hình sự, dân sự… Như vậy thủ tục tố tụng hành chính là phương tiện quan trọng giúp tòa án giải quyết vụ án hành chính đạt hiệu quả cao phù hợp với thực tiễn khách quan và đúng tiến độ. Thủ tục tố tụng hành chính còn giới hạn những phạm vi những vấn đề nhất định mà tòa án nói chung, tòa hành chính nói riêng được thực hiện nhằm giải quyết những công việc cụ thể thuộc thẩm quyền. 1.2.3. Vị trí, vai trò của Thẩm phán trong tố tụng hành chính Việc thông qua Hiến pháp năm 2013 đã mở ra bước ngoặt mới trong nhận thức mang tính Hiến định về quyền Tư pháp ở Việt Nam. Có thể nói, từ khi Hiến pháp năm 2013 được thông qua, trong nhận thức của xã hội Việt Nam đã đánh dấu một bước ngoặt mới trong nhận thức mang tính hiến định về quyền tư pháp. Bởi lẽ, căn cứ vào quy phạm đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 thì chỉ có Tòa án nhân dân, với tư cách là cơ quan tư pháp của Việt Nam mới có thẩm quyền “thực hiện quyền tư pháp” [11 , Điều 102]. Hiến pháp năm 2013 là lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam đã khẳng định Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và quyền công dân lên trước nhiệm vụ bảo vệ chế độ, song nhiều khi cũng có sự khác biệt. Bảo vệ công lý luôn được thừa nhận là đặc trưng riêng có của tư pháp – Tòa án. Chỉ với nhiệm vụ bảo vệ công lý thì Tòa án mới có thể bảo vệ được quyền con người và quyền công dân. Chỉ Tòa án mới có thể là nơi bảo vệ tài sản và danh dự, nhân phẩm của con người… Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, các nhà làm luật cần xác định rõ phạm vi quyền tư pháp. Hiện nay, Tòa hành chính chỉ có quyền xét xử các quyết định hành chính, hành vi hành chính nhưng không có quyền xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản quy phạm pháp luật. Việc giới hạn quyền này của Tòa án trở thành rào cản trong việc bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
  • 25. 17 nhất của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Do vậy, việc trao quyền cho Tòa hành chính xem xét các vãn bản quy phạm pháp luật là cần thiết và phù hợp. Ở một phýõng diện khác, theo quy ðịnh của Luật xử lý vi phạm hành chính, quyền quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không còn được trao cho các cơ quan hành chính , mà thuộc quyền phán quyết của Tòa án. Theo quan điểm của các nhà làm luật, việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là hạn chế một số quyền tự do cơ bản, do vậy cần phải được Tòa án quyết định. Cách tiếp cận này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xác định phạm vi quyền tư pháp trong các vụ việc liên quan đến việc giới hạn các quyền con người, quyền cơ bản của công dân. Các vấn đề liên quan đến việc xác định phạm vi quyền tư pháp như việc quyền của Tòa án nhân dân Tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử. [11, Điều 104] Thẩm phán là người có trách nhiệm tìm ra sự thật trên cơ sở các sự việc, tài liệu, chứng cứ đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án, các Thẩm phán sẽ thực hiện trực tiếp việc thẩm vấn các nhân chứng một cách tích cực chứ không phải Kiểm sát viên thực hành quyền công tố tại phiên tòa và luật sư bào chữa. Chính vì vai trò của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa theo tố tụng thẩm vấn được đề cao như vậy, nên Thẩm phán vừa là người tiến hành tố tụng, vừa là người điều khiển toàn bộ hoạt động tố tụng tại phiên tòa của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng khác. Để thực hiện chức năng của mình, trước khi mở phiên tòa xét xử Thẩm phán phải lập kế hoạch xét hỏ, dự kiến xét hỏi những người tham gia tố tụng tại phiên tòa. Theo quy định tại Điều 207 về trình tự xét hỏi thì “khi xét hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến các Hội thẩm, sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự…”. Do vậy, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải xác
  • 26. 18 định được dầy đủ các tình tiết về từng sự việc, từng hành vi phạm tội và các tình tiết khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án theo thứ tự xét hỏi hợp lý Nếu vai trò của Thẩm phán trong tố tụng tranh tụng, thường có vai trò thụ động, rất ít khi hoặc không tham gia thẩm vấn mà chỉ là người điều khiển phần thẩm vấn cũng như phần tranh tụng của các bên. Do Tòa án không biết trước hồ sơ vụ án, nên sự tranh tụng giữa hai bên là nội dung chủ yếu của phiên tòa và nhiệm vụ của các bên trong quá trình tranh tụng là thuyết phục Tòa án mà đại diện là Thẩm phán tại phiên tòa chấp nhận yêu cầu của mình. Còn đối với vai trò của Thẩm phán trong tố tụng xét hỏi (thẩm vấn) thì lại khác. Trong tố tụng thẩm vấn thì Thẩm phán là người có vị trí trung tâm trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự so với những người tiến hành tố tụng khác, đồng thời Thẩm phán còn là người giữ vai trò quyết định trong hoạt động xét xử. Chính vì vậy, so sánh với Tố tụng tranh tụng khi vai trò của Thẩm phán được đề cao và nắm giữ vai trò quyết định thì các chức năng buộc tội và bào chữa tồn tại khá mờ nhạt và thụ động. Quyền xét xử trong nhà nước pháp quyền giao cho một cơ quan duy nhất là Tòa án, không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có thể đưa ra phán quyết đối với các tranh chấp. Do vậy, cơ quan tư pháp trong nhà nước pháp quyền chỉ là Tòa án, cơ quan công tố và cơ quan điều tra là những cơ quan thuộc nhánh quyền hành pháp [25]. Chủ thể thực hiện quyền lực tư pháp không phải bất kỳ cơ quan nhà nước nào mà chỉ là nhà nước – cơ quan có khả năng và năng lực vốn có của mình để tác động đến hành vi của con người và thông qua đó tác động đến quá trình diễn ra trong xã hội. Tòa án là một tư pháp độc lập trong bộ máy nhà nước. “Quyền tư pháp là khả năng và năng lực riêng của các cơ quan tòa án, chiếm vị trí đặc biệt trong bộ máy nhà nước thực hiện để tác động đến hành vi con người, đến quá trình xã hội” [24]. Ngược lại, ở Việt Nam hoặc những nước tổ chức và hoạt động của nhà nước theo nguyên tắc tập quyền thì
  • 27. 19 hoạt động tư pháp có phạm vi rộng hơn, không chỉ có hoạt động xét xử mà còn có cả hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố và thi hành án. Do đó, cơ quan tư pháp bao gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan Thi hành án. Quy định này xuất phát từ quan điểm cho rằng hoạt động tư pháp không chỉ là hoạt động xét xử của Tòa án mà còn là hoạt động của các cơ quan, tổ chức của nhà nước trực tiếp liên quan hoặc phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa án. Theo đó, Tòa án sử dụng các kết quả của quá trình điều tra, truy tố, bào chữa, giám định tư pháp… một cách công khai và áp dụng các thủ tục tố tụng để nhân danh Nhà nước đưa ra phán quyết cuối cùng. Trên cơ sở này, ở Việt Nam hoạt động tư pháp được hiểu là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của các cơ quan tư pháp gồm các cơ quan tiến hành tố tụng, bao gồm cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan Thi hành án và các cơ quan, tổ chức liên quan hoặc bổ trợ cho hoạt động xét xử của Tòa án, được quy định trong tố tụng và trực tiếp liên quan đến quá trình giải quyết vụ án. Như vậy, xét xử khách quan, công bằng là quyền quan trọng nhất, thể hiện bản chất của tư pháp trong nhà nước pháp quyền làm nên sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Nói cách khác, mức độ dân chủ, mức độ bảo đảm quyền con người của một xã hội được đo bằng tính hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án. Thông qua việc phán xét về tình hợp pháp, tính đúng đắn của hành vi của các chủ thể pháp luật, Thẩm phán duy trì công lý trong xã hội, kiểm soát xã hội trong vòng trật tự, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân. Đó là môi trường xã hội phù hợp cho sự tồn tại của nhà nước pháp quyền. Mặt khác, Tòa án không chỉ là nơi hoạt động xét xử các tranh chấp, kiện tụng, vi phạm pháp luật mà còn là nơi thực hiện quyền tư pháp “bảo vệ những gì đúng đắn, công bằng hay hợp pháp” ngay cả đối với các nhánh quyền lực nhà nước khác. Ngoài ra, thông qua hoạt động xét xử, Tòa án có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của các quyết định và hoạt động của các cơ quan nhà nước và những người
  • 28. 20 có thẩm quyền và giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật hiện hành về những vấn đề thực tiễn xét xử… 1.3. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hành chính qua các giai đoạn Về nhận thức chung, tố tụng hành chính là những hình thức pháp luật quy định về thủ tục giải quyết, xử lý một vụ án hành chính bằng con đường Tòa án. Vì vậy, thủ tục tố tụng hành chính có nghĩa là các quy định pháp luật điều chỉnh về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết vụ án trong lĩnh vực hành chính bằng con đường Tòa án. 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước khi ban hành Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 Ở Việt Nam, ngay khi Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa được thành lập thì chính quyền cách mạng đã quan tâm tới công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân, trong đó có các khiếu kiện hành chính. Điều này được thể hiện trong tinh thần của các bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta là Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm 1959. Ngay từ tháng 11 năm 1945, Ban Thanh tra đặc biệt đã được thành lập với hai chức năng cơ bản: Một là, giám sát việc thi hành pháp luật và chính sách của Nhà nước ở các cấp hành chính; hai là, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Sắc lệnh số 04/SLT ban hành ngày 20 tháng 7 năm 1957 về bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp đã trao cho Tòa án nhân dân thẩm quyền giải quyết khiếu kiện về danh sách cử tri nếu người khiếu kiện không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan lập danh sách cử tri. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, do chịu ảnh hưởng của mô hình hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa trước đây nên pháp luật Việt Nam chỉ thừa nhận khiếu kiện hành chính phát sinh giữa công dân, cơ quan, tổ chức với các cơ quan công quyền và các khiếu nại này được giải quyết theo thủ tục hành chính, không được giải quyết thông qua tố
  • 29. 21 tụng tại Tòa án. Trong giai đoạn này, hoạt động tài phán hành chính ở Việt Nam có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, pháp luật ghi nhận quyền khiếu nại của các công dân, cơ quan, tổ chức đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan công quyền và cán bộ có thẩm quyền phát sinh trong các lĩnh vực khác nhau của hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Thứ hai, người có thẩm quyền giải quyết cac khiếu nại hành chính là các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ có thẩm quyền của các cơ quan đó trong quá trình thực hiện công vụ đã ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi hành chính bị khiếu nại. Như vậy, các cơ quan hành chính, người có thẩm quyền trong các cơ quan đó vừa là người bị khiếu nại, vừa là người giải quyết khiếu nại, đây được xem là cơ chế “Bộ trưởng – Quan tòa”. Từ đó, có thể thất một số hạn chế lớn của cơ chế này là thiếu một cơ quan tài phán độc lập để giải quyết các tranh chấp hành chính, chưa thật sự bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức khi những quyền lợi đó bị xâm phạm bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật. Thứ ba, có nhiều văn bản pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khác nhau trong việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại, do đó, người daab có thể khiếu nại tới nhiều cơ quan khác nhau cùng lúc. Các khiếu nại này sau đó được chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó, kết quả là quá trình khiếu nại phải mất rất nhiều thời gian để chờ đợi kết quả giải quyết. Thứ tư, có nhiều cơ quan nhà nước được trao quyền giải quyết khiếu nại hành chính, tuy nhiên, trách nhiệm của từng cơ quan chưa được quy định một cách rõ ràng. Thêm vào đó, quy trình giải quyết các khiếu nại hành chính lại không được công khai nên người dân không biết, không kiểm soát được quá trình giải quyết khiếu nại này.
  • 30. 22 1.3.2. Giai đoạn từ khi ban hành Pháp lệnh giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 đến trước khi ban hành Luật tố tụng Hành chính năm 2010 Từ những năm đầu thập kỷ 90 của thế ký XX, nhu cầu của thực tiễn đòi hỏi phải thiết lập hệ thống cơ quan tài phán hành chính độc lập để giải quyết các tranh chấp hành chính thông qua tư pháp. Đáp ứng nhu cầu đó các chuyên gia pháp lý đã tập trung nghiên cứu và tiến hành khảo sát thực tế các mô hình tài pháp cũng như kinh nghiệm thực tiễn giải quyết khiếu kiện hành chính trên thế giới để đưa ra mô hình phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. Sau quá trình đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (ngày 23 tháng 01 năm 1995) đã quyết định về việc thành lập Tòa hành chính trong hệ thống Tòa án nhân dân. Ngày 28 tháng 10 năm 1995, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 8 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992, trong đó giai thêm cho Tòa án nhân dân chức năng xét xử những vụ án hành chính. Và hệ thống Tòa hành chính được thành lập bên cạnh các tòa chuyên trách khác. Như vậy, một thiết chế tài phán mới – thiết chế bảo vệ hữu hiệu quyền hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân trong mối quan hệ với Nhà nước đã chính thức được thành lập. Với một hệ thống cơ quan tài phán hành chính mới ra đời là hệ thống Tòa án hành chính nằm trong Tòa án nhân dân, cần phải có một hệ thống chính sách tương ứng để nó có thể vận hành và đi vào hoạt động một cách hữu hiệu. Do đó, sau khi Tòa hành chính được thành lập với tư cách là một tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân, ngày 21 tháng 5 năm 1996, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 1996) làm cơ sở cho hoạt động xét xử các vụ án hành chính, trong quá trình thực thi, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành
  • 31. 23 chính đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung hai lần vào các năm 1998 và năm 2006. Việc Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính được ban hành đã tạo ra một cơ chế mới để giải quyết các khiếu kiện hành chính, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân khỏi vi phậm từ phía các cơ quan công quyền, đồng thời góp phần cũng cố hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực quản lý nhà nước. Tuy nhiên, kể từ khi Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính đi vào cuộc sống, thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính cho thấy các quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính đã bộc lộ những bất cập nhất định, có những quy định mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật khác (Luật đất đai, Luật khiếu nại, tố cáo …) một số quy định chưa rõ ràng và chưa đầy đủ, đặc biệt là các quy định về thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính của Tòa án, điều kiện khởi kiện, thời hiệu khởi kiện, vấn đề chứng minh và chứng cứ… Bên cạnh đó, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính còn có một hạn chế lớn đó là chưa có quy định về việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án, trong khi đó đây là một khâu rất quan trọng, có ý nghĩa bảo đảm tính hiệu lực của các phán quyết của Tòa án trên thực tế, cũng như bảo đảm thiết thực quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Những hạn chế, bất cập nêu trên đã làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án, khiến cho việc giải quyết này vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế, lòng tin của người dân vào cơ chế giải quyết khiếu kiện hành chính bằng con đường tố tụng tại ṭa án vẫn c̣n chưa cao. Từ đó, nhu cầu hoàn thiện pháp luật về tố tụng hành chính được đặt ra ngày càng bức thiết… Bên cạnh đó, hội nhập quốc tế đang ngày càng diễn ra sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội cũng đòi hỏi sự tương
  • 32. 24 thích, phù hợp của pháp luật Việt Nam nói chung, pháp luật về tố tụng hành chính nói riêng với các nguyên tắc và tư tưởng tiến bộ của pháp luật quốc tế. Từ những yêu cầu đó, việc pháp điển hóa các quy định về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính thành Luật Tố tụng hành chính với hiệu lực pháp lý cao là cần thiết, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn cũng như bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam. 1.3.3. Giai đoạn từ khi ban hành Luật Tố tụng hành chính năm 2010 đến trước khi ban hành Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Từ khi Luật Tố tụng ahnfh chính năm 2010 ra đời đã quy định một cách chặt chẽ các trình tự, thủ tục giải quyết đối với một vụ án hành chính, đồng thời mở rộng thẩm quyền của Tòa án đối với các vụ việc hành chính không chỉ giới hạn ở 22 loại vụ việc như trước kia. Thực trạng giải quyết các vụ án hành chính nước ta thời gian qua cũng có một số điểm đáng lưu ý. Đó là: “Các khiếu nại hành chính ở nước ta ngày càng nhiều và ở nhiều lĩnh vực khác nhau”. - Năm 2012: Các Tòa án nhân dân đã giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm được 4.742 vụ trong tổng số 6.177 vụ, đạt 76,76%; trong đó: + Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã giải quyết 3.834 vụ trong số 5.172 vụ đã thụ lý, đạt 74,1% (các Tòa án cấp huyện đã giải quyết 3.225 vụ; các Tòa án cấp tỉnh đã giải quyết 609 vụ); + Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm đã giải quyết 878 vụ trong tổng số 972 vụ đã thụ lý, đạt 90,3% (các Tòa án cấp tỉnh đã giải quyết 740 vụ; các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao đã giải quyết 138 vụ); + Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm đã giải quyết 30 vụ trong tổng số 33 vụ đã thụ lý, đạt 90,9% (các Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh đã giải quyết 04 vụ; Tòa hành chính và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã giải
  • 33. 25 quyết 26 vụ). + Không có quyết định giám đốc thẩm nào của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án hành chính bị xem xét lại theo thủ tục đặc biệt. + Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy là 3,5% (do nguyên nhân chủ quan 3% và do nguyên nhân khách quan 0,5%); bị sửa là 3,1% (do nguyên nhân chủ quan 2,7% và do nguyên nhân khách quan 0,4%). - Năm 2013: Các Tòa án nhân dân đã giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm được 6.430 vụ việc trong tổng số 7.738 vụ, đạt 83,09%; trong đó: + Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã giải quyết 4.671 vụ trong số 5.858 vụ đã thụ lý, đạt 79,7% (các Tòa án cấp huyện đã giải quyết 3.877 vụ; các Tòa án cấp tỉnh đã giải quyết 794 vụ); + Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm đã giải quyết 1.751 vụ trong tổng số 1.861 vụ đã thụ lý, đạt 94,2% (các Tòa án cấp tỉnh đã giải quyết 1.444 vụ; các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao đã giải quyết 307 vụ); + Các Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm đã giải quyết 8 vụ việc trong tổng số 19 vụ đã thụ lý, đạt 42,1% (các Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh đã giải quyết 03 vụ; Tòa hành chính và Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã giải quyết 05 vụ). + Không có quyết định giám đốc thẩm nào của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án hành chính bị xem xét lại theo thủ tục đặc biệt. + Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy là 3,4% (do nguyên nhân chủ quan 2,8% và do nguyên nhân khách quan 0,6%); bị sửa là 4,2% (do nguyên nhân chủ quan 3% và do nguyên nhân khách quan 1,2%). - Năm 2014 (tính đến 30-9-2014): Các Tòa án nhân dân đã giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm được 6.244 vụ trong tổng số 7.317 vụ, đạt 85,3%, trong đó:
  • 34. 26 + Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm đã giải quyết 4.455 vụ trong số 5.345 vụ đã thụ lý, đạt 83,3%; + Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm đã giải quyết 1.738 vụ trong tổng số 1.903 vụ đã thụ lý, đạt 91,3%; + Các Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm đã giải quyết 51 vụ trong tổng số 69 vụ đã thụ lý, đạt 73,9%. + Không có quyết định giám đốc thẩm nào của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về vụ án hành chính bị xem xét lại theo thủ tục đặc biệt. + Tỷ lệ các bản án, quyết định bị hủy là 4,64% (do nguyên nhân chủ quan 3,77% và do nguyên nhân khách quan 0,87%); bị sửa là 4,3% (do nguyên nhân chủ quan 3,4% và do nguyên nhân khách quan 0,9%). [53] Tuy nhiên, các đơn khởi kiện hành chính bằng con đường tòa án lại hết sức hạn chế. Cụ thể, theo báo cáo kết quả giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, số liệu thống kê từ 28 tỉnh, thành thì trong số 56.788 vụ việc đã giải quyết, chỉ có 310 vụ việc công dân khởi kiện ra tòa. Số vụ việc công dân khởi kiện ra tòa tính trên số vụ việc khiếu nại cơ quan hành chính nhà nước đã giải quyết đạt tỷ lệ rất thấp (dưới 1%). Hay theo Báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa IX về công tác tòa án ( ngày 20 tháng 10 năm 2000) cũng cho thấy thực trạng trong quý IV năm 1999 và 9 tháng năm 2000, Tòa án các cấp cũng chỉ thụ lý 453 vụ án hành chính và đã giải quyết 338 vụ. Vấn đề đặt ra là: phải chăng việc giải quyết các vụ án hành chính bằng con đường hành chính thuận tiện hơn hay việc quy định về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án hành chính bằng con đường tố tụng phức tạp hơn ? Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính hiện hành và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính trước đây, đã có những ý kiến cho rằng: Thứ nhất, việc giải quyết khiếu nại hành chính tại Tòa án được thực hiện theo
  • 35. 27 trình tự, thủ tục chặt chẽ, mất nhiều thời gian, giải quyết kéo dài. Mặt khác các bên đương sự phải tự chứng minh, người khởi kiện phải nộp án phí…, nên công dân, tổ chức, doanh nghiệp sợ bị phiền hà; Thứ hai, việc thực hiện các bản án, quyết định của Tòa án đối với các vụ kiện hành chính phải được “chuyển hóa” qua cơ quan hành chính. Do đó, cơ quan hành chính không nghiêm túc thực hiện biện pháp cưỡng chế sẽ gặp khó khăn [23, tr 142]. Từ những thực tiễn trên có thể thấy rằng trong hoạt động tố tụng hành chính, các vụ án hành chính được thực hiện bằng con đường tư pháp (Tòa án) ở nước ta là không nhiều. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành Luật tố tụng hành chính cho thấy, mặc dù số lượng các vụ án hành chính ngày càng gia tăng nhưng chất lượng giải quyết, xét xử các vụ án hành chính chưa thực sự bảo đảm; số lượng các bản án, quyết định về vụ án hành chính bị huỷ, sửa chưa giảm mạnh; thời hạn giải quyết, xét xử các vụ án hành chính theo quy định của Luật trong một số trường hợp vẫn còn bị vi phạm; có những khiếu kiện hành chính đơn giản, chứng cứ rõ ràng, nhưng việc giải quyết, xét xử phải qua đầy đủ các giai đoạn tố tụng nên tốn kém thời gian, chi phí của người dân và Toà án; việc thi hành các bản án, quyết định của Toà án về vụ án hành chính chưa thực sự hiệu quả, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích chính đáng của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, mặc dù đã có phán quyết của Toà án về việc buộc người bị kiện phải sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quyết định hành chính, dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện. Tình hình trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân là một số quy định của Luật đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, gây khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết, xét xử vụ án kể từ khi thụ lý cho đến khi thi hành bản án, quyết định của Toà án. 1.3.4 Những nội dung cơ bản về Luật Tố tụng hành chính năm 2015 ở nước ta hiện na
  • 36. 28 Các quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 nêu trên là những nội dung quan trọng cần được cụ thể hóa trong các luật tố tụng nói chung và Luật tố tụng hành chính nói riêng; đồng thời, cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật tố tụng hành chính hiện hành nhằm tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công tác giải quyết, xét xử các khiếu kiện hành chính, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lư để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Nhìn chung, công tác xét xử các vụ án hành chính của Tòa án nhân dân chưa đáp ứng được sự mong đợi của người dân và toàn xã hội. Từ thực tiễn trên, cùng với chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên của nhiều điều ước quốc tế và đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO); đồng thời, để thể chế hóa quan điểm, định hướng của Đảng về cải cách tư pháp được xác định tại Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02-6-2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Quốc hội khóa XIII đã thông qua luật Luật Tố tụng hành chính năm 2015 với cấu trúc gồm 23 chương, 372 điều. So với Luật Tố tụng hành chính năm 2010, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 tăng thêm 107 điều, bổ sung 05 chương mới. Một số điểm mới trong Luật Tố tụng năm 2015, như: Xác định rõ hơn đối tượng khởi kiện là “quyết định hành chính bị kiện”, “hành vi hành chính bị kiện” (các khoản 2, 4 Điều 3); Về nguyên tắc xem xét, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan trong vụ án hành chính Tòa án có quyền xem xét về tính hợp pháp của văn bản hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị kiện và kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại văn bản hành chính, hành vi hành chính đó và trả lời cho Tòa án; Tòa án có quyền kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật nếu phát hiện văn bản đó có dấu hiệu trái với
  • 37. 29 Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án. [15, Điều 6]; Trách nhiệm của Thẩm phán trong thực hiện nhiệm vụ liên quan đến luật bồi thường nhà nước và các văn bản liên quan; Về nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử [15, Điều 18]; mở rộng thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh [15, Điều 31]; bổ sung quy định mới về người tiến hành tố tụng; trách nhiệm trong chứng cứ, chứng minh của vụ án; bổ sung quy định về phiên tòa; cụ thể hóa nguyên tắc tranh tụng; tăng thẩm quyền của Hội đồng xét xử; thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật… Theo quy định của Luật tố tụng hành chính thì thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính tại Tòa án nhân dân được mở rộng; trình tự, thủ tục giải quyết cũng có những sửa đổi, bổ sung quan trọng tạo cơ sở pháp lý đầy đủ và toàn diện hơn để Toà án nhân dân giải quyết các khiếu kiện hành chính có hiệu quả, góp phần bảo vệ tốt hơn các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; bảo vệ lợi ích của Nhà nước; tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và phù hợp với những cam kết quốc tế của Việt Nam. Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THẨM PHÁN THEO LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH NĂM 2015 2.1 Khái niệm tố tụng hành chính Tố tụng hành chính được hiểu là trình tự hoạt động do pháp luật quy định cho các chủ thể là Tòa án, Viện kiểm sát, cá nhân, cơ quan nhà nước, tổ chức trong việc tham gia và xem xét giải quyết vụ án hành chính. Việc giải quyết vụ án hành chính làm phát sinh quan hệ giữa các chủ thể này với nhau. Chủ thể trong quan hệ tố tụng hành chính được phân làm hai loại: chủ thể tiến
  • 38. 30 hành tố tụng và chủ thể tham gia tố tụng. Chủ thể tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng, cá nhân tiến hành tố tụng. Chủ thể tham gia tố tụng là các cá nhân, tổ chức tham gia tố tụng bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình, người đại diện của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch… Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Các quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 nêu trên là những nội dung quan trọng cần được cụ thể hóa trong các luật tố tụng nói chung và Luật tố tụng hành chính nói riêng; đồng thời, cần sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật tố tụng hành chính hiện hành nhằm tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong công tác giải quyết, xét xử các khiếu kiện hành chính, tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ được giao, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật. Khi Quốc hội khóa XIII đã thông qua luật Luật Tố tụng hành chính năm 2015 với cấu trúc gồm 23 chương, 372 điều. So với Luật Tố tụng hành chính năm 2010, Luật Tố tụng hành chính năm 2015 tăng thêm 107 điều, bổ sung 05 chương mới. Ở nước ta hiện nay, theo quy định Luật Tố tụng hành chính năn 2015 có những loại chủ thể tham gia tố tụng hành chính như sau: - Cơ quan tiến hành tố tụng hành chính: là cơ quan có thẩm quyền tham gia vào quá trình giải quyết vụ án hành chính và thi hành án hành chính luôn có sự tham gia của nhiều cơ quan khác nhau. Trong đó, có một số cơ quan nhà nước như Tòa án, Viện kiểm sát. Hoạt động này mang tính chủ động và độc lập với nhau. Quá trình tiến hành các hoạt động tố tụng hành chính, các cơ quan này được thực hiện quyền lực nhà nước trong việc giải quyết vụ án hành chính để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Tính thực hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan này được thể hiện ở quyết định mang tính
  • 39. 31 bắt buộc các chủ thể khác phải chấp hành, hoạt động tố tụng của các cơ quan tiến hành tố tụng mang tính độc lập, không bị lệ thuộc vào các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác. - Người tiến hành tố tụng hành chính: Để thống nhất với các quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định người tiến hành tố tụng hành chính gồm có: Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; bổ sung hai chủ thể mới là người tiến hành tố tụng gồm Thẩm tra viên, Kiểm tra viên và quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của hai chủ thể này trong tố tụng hành chính [15, Điều 40, Điều 44). Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã quy định bổ sung nhiều nhiệm vụ, quyền hạn mới của Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên nhằm bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 và yêu cầu thực tiễn. Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã sửa đổi quy định về việc thực hiện quyền kháng nghị của Chánh án, Viện trưởng trong trường hợp Chánh án, Viện trưởng vắng mặt giải quyết như sau: Khi Chánh án, Viện trưởng vắng mặt, một Phó Chánh án, Phó Viện trưởng được Chánh án, Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, Viện trưởng trừ quyền quyết định kháng nghị [15, Điều 37, Điều 42]. - Người tham gia tố tụng hành chính: Quy định mới về người tham gia tố tụng, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cho phù hợp với Bộ luật Dân sự năm 2015 về người đại diện, người đại diện theo quỷ quyền, như: về người đại diện trong tố tụng hành chính [15, Điều 60] Về người đại diện theo ủy quyền; về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự [15, Điều 61]; Về người phiên dịch [15, Điều 64]; Quy định mới về kế thừa quyền, nghĩa
  • 40. 32 vụ tố tụng hành chính; bổ sung quy định mới về trường hợp sáp nhập, chia, tách, giải thể, điều chỉnh địa giới hành chính trong một đơn vị hành chính mà đối tượng của quyết định hành chính có sự thay đổi thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đã ra quyết định hành chính có trách nhiệm tham gia tố tụng với tư cách là người bị kiện tại Tòa án nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính bị kiện. Cơ quan tiếp nhận đối tượng của quyết định hành chính bị kiện phải tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan [15, Điều 59] Mỗi một chủ thể trong quá trình tham gia giải quyết vụ án hành chính có những quyền và nghĩa vụ tố tụng nhất định. Trong tố tụng hành chính, địa vị pháp lý của các chủ thể là không giống nhau. Điều này thể hiện ở quyền và nghĩa vụ tố tụng mà các chủ thể được phép thực hiện. Tuy vậy, những hoạt động tố tụng của các chủ thể đều liên quan đến việc thực hiện mục đích của tố tụng hành chính là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Tố tụng hành chính là một loại hoạt động cụ thể do các chủ thể tiến hành tố tụng và các chủ thể tham gia tố tụng thực hiện. Hoạt động này được thực hiện bằng một loạt các hành động kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định, tức là diễn ra theo một thủ tục nhất định. Tính trình tự thể hiện sự thay đổi kế tiếp nhau của các hành vi của các chủ thể nhằm một mục đích cụ thể nào đó. Hoạt động tố tụng hành chính là thủ tục mà các chủ thể phải tuân theo khi tham gia vào quan hệ tố tụng. Nói một cách khác tố tụng hành chính là biểu hiện về mặt hình thức của các hoạt động do các chủ thể tham gia tố tụng thực hiện nhằm đưa quy phạm vật chất (quy phạm nội dung của luật hành chính, luật đất đai, tài chính…) vào để giải quyết vụ án hành chính. Dưới góc độ luật thực định, có thể khái quát hoạt động tố tụng hành chính qua các giai đoạn sau: + Khởi kiện, khởi tố, thụ lý vụ án hành chính; + Chuẩn bị xét xử;
  • 41. 33 + Xét xử sơ thẩm; + Xét xử phúc thẩm; + Giám đốc thẩm, tái thẩm; + Thi hành án. Như vậy, tố tụng hành chính là trình tự (quá trình) tiến hành giải quyết vụ án hành chính theo quy định của pháp luật. Tố tụng hành chính bao gồm toàn bộ hoạt động của các chủ thể tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, góp phần vào việc giải quyết vụ án hành chính theo quy định của pháp luật. 2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm 2.2.1 Về lý thuyết Có nhiều ý kiến khác nhau về giai đoạn chuẩn bị xét xử liên quan đến thời hạn chuẩn bị xét xử: * Quan điểm thứ nhất, “Thời hạn chuẩn bị xét xử được tình từ ngày Tòa án vào sổ thụ lý vụ án đến ngày Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử”. * Quan điểm thứ hai, “Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm bắt đầu từ khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính cho đến khi Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra một trong các quyết định tố tụng hành chính”. * Quan điểm thứ ba, “Giai đoạn chuẩn bị xét xử là giai đoạn tiếp theo của quá trình tố tụng hành chính, kể từ ngày thụ lý vụ án hành chính cho đến khi khai mạc phiên sơ thẩm”. Theo ba quan điểm trên, thời điểm bắt đầu của giai đoạn chuẩn bị xét xử đều thống nhất kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án hành chính, nhưng thời điểm kết thúc của giai đoạn xét xử không giống nhau. Với quy định pháp luật thì thời điểm bắt đâu tính từ thời điểm Tòa án vào sổ thụ lý đên ngày Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử. Vì các lý do sau:
  • 42. 34 Thứ nhất, chuẩn bị xét xử là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ cho công tác xét xử như xác minh, thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ vụ án cũng như chuẩn bị các điều kiện khác để mở phiên tòa sơ thẩm và thực tế là chưa tiến hành xét xử, nói cách khác, phiên tòa hành chính sơ thẩm chưa diễn ra. Thứ hai, về mặt lý luận, pháp Luật Tố tụng Hành chính quy định “thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử” thành một chương riêng (Chương X, Luật Tố tụng Hành chính năm 2015, từ Điều 130 đến Điều 147 và kết thúc thủ tục chuẩn bị xét xử là việc “Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện Kiểm sát cùng cấp nghiên cứu), tách bạch với chương “Phiên tòa sơ thẩm (Chương XI, bao gồm những quy định về yêu cầu, trình tự, thủ tục, quyền, nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm…). Như vậy, kết quả của giai đoạn chuẩn bị không phải là thủ tục khai mạc phiên tòa sơ thẩm mà là quyết định đưa vụ án ra xét xử (theo điều 46, Luật Tố tụng Hành chính năm 2015) và quyết định này cùng với hồ sơ vụ án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp nghiên cứu để tham gia tố tụng. - Khởi kiện hành vi tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp đơn yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có căn cứ cho rằng quyền và lợi ich hợp pháp đó đang bị xâm hại bởi các quyết định, hành vi của cơ quan có thẩm quyền và người có thẩm quyền trọng hoạt động quản lý hành chính nhà nước và Tòa án vào sổ thụ lý vụ án khi việc khởi kiện phù hợp với quy định pháp luật. Kể từ thời điểm thụ lý vụ án, quyền và nghĩa vụ của Tòa án đối với việc giải quyết vụ án hành chính được phát sinh theo quy định của pháp luật. Như vậy, thụ lý vụ án chính là hành vi tố tụng của Tòa án trong việc giải quyết yêu cầu của người khởi kiện thông qua việc nhận đơn và ghi vào sổ thụ lý vụ án sau khi đã xem xét các điều kiện của việc khởi kiện và thụ lý vụ án.
  • 43. 35 - Việc thụ lý vụ án phát sinh quyền, nghĩa vụ của Tòa án trong việc giải quyết vụ án hành chính. Thời điểm Tòa án thụ lý cũng là thời điểm bắt đầu tình thời hạn giải quyết vụ án nhằm mục đích bảo đảm vụ án được giải quyết nhanh chóng, kịp thời, trong thời hạn tố tụng do pháp luật quy định. - Yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện đã được Tòa án chấp nhận giải quyết và đồng thời, kể từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án hành chính, về nguyên tắc, các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hặc bảo đảm việc thi hành án (trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì người khởi kiện có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án). - Chấm dứt thẩm quyền giải quyết tranh chấp bằng con đường khiếu nại hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước. Chuẩn bị xét xử vụ án hành chính là việc Thẩm phán sau khi được phân công giải quyết vụ án tiến hành các hoạt động chuẩn bị cho việc giải quyết vụ án như lập hồ sơ vụ án; yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện cho Tòa án; yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa án gửi cho đương sự; xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật; quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại, trừ vụ án theo thủ tục rú gọn và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri nhằm giúp Tòa án có các quyết định chính xác, đúng pháp luật trong việc giải quyết vụ án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
  • 44. 36 2.2.2 Một số nhiệm vụ của Thẩm phán trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm Trong giai đoạn chuẩn bị xét xét xử vụ án hành chính, Thẩm phán tập trung thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Xác định đúng đối tượng khởi kiện; các chủ thể tham gia tố tụng liên quan đến vụ án; nội dung quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu kiện; tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành chính hành chính bị khiếu kiện… - Xác định quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện có bị xâm hại trực tiếp bởi quyết định, hành vi hành chính hay không; xem xét yêu cầu của người khởi kiện có phù hợp với quy định của pháp luật hay không ? có thiệt hại xảy ra trong thực tế, … - Kiểm tra những vấn đề về tố tụng từ khi thụ lý cho đến khi chuẩn bị xét xử, thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định và các văn bản pháp luật cần áp dụng để việc xét xử vụ án hành chính được khách quan và công bằng, nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm phạm. Giai đoạn chuẩn bị xét xử có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, được thể hiện như sau: - Xây dựng một cách toàn diện, khách quan hồ sơ vụ án hành chính; - Xác minh, thu thập đầu đủ tài liệu, chứng cứ của vụ án và các văn bản pháp luật cần áp dụng làm cơ sở cho việc mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án; - Tạo điều kiện để Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ một cách đầy đủ, kỹ lưỡng các tình tiết liên quan đến vụ án, nắm rõ nội dung vụ việc và đưa ra các phán quyết hợp lý; - Góp phần giáo dục ý thức pháp luật trong nhân dân, cơ quan, tổ chức. Trong đó: Quy định về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
  • 45. 37 khai chứng cứ và đối thoại trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm nhằm tạo điều kiện cho các đương sự được biết về các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, thống nhất về chứng cứ và phạm vi yêu cầu, khởi kiện (từ Điều 136 đến Điều 139); Quy định về thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thay cho thủ tục cấp giấy chứng nhận để tạo điều kiện thuận lợi cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tham gia tố tụng (Điều 61); Quy định về thủ tục trình bày chứng cứ, hỏi, tranh luận tại phiên toà sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm theo hướng công khai, minh bạch, dân chủ; Tòa án có thể triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm [15]. - Thẩm phán có nhiệm vụ giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý. [15, Điều 38] - Thẩm phán thụ lý vụ án trong giai đoạn này có thể thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như: quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án; quyết định đưa vụ án ra xét xử. 2.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tại phiên tòa sơ thẩm Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là việc xét xử ở cấp đầu tiên đối với vụ án hành chính bằng việc Tòa án đưa vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình ra xét xử công khai khi có đủ căn cứ pháp luật tố tụng hành chính quy định. Mục đích của hoạt động xét xử hành chính của Tòa án nhân dân là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có tranh chấp với cơ quan công quyền. Hoạt động áp dụng pháp luật nào tác động trực tiếp đến cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khởi kiện mới thuộc thẩm quyền của Tòa án. Tòa án không thụ lý giải quyết những khiếu kiện văn bản quy phạm pháp luật của