SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
LUẬN VĂN:
Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế
theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao ở Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mục tiêu về cải cách tư pháp đến năm 2020, Đảng ta xác định xây dựng một
nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước
hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư
pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử phải được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực.
Hoạt động xét xử, một trong những hoạt động áp dụng pháp luật, là nhiệm vụ chủ
yếu và thường xuyên của toà án nhân dân. Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng, đặc biệt là các chủ trương về đổi mới công tác tư pháp, hoạt động xét xử nói
chung và hoạt động giải quyết các vụ án về dân sự, trong đó có các án về phân chia di sản
thừa kế theo pháp luật đã đạt được nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét xử về
phân chia di sản thừa kế thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân đã góp phần bảo đảm
quyền tự do, dân chủ và quyền sở hữu về tài sản của công dân; giữ vững trật tự, an toàn xã
hội; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua, việc xét xử các vụ án về phân chia di sản
thừa kế theo pháp luật vẫn còn để xảy ra nhiều sai sót, xét xử thiếu thống nhất, hoặc lúng
túng khi vận dụng pháp luật, các vụ kiện gặp nhiều khó khăn, thời gian giải quyết kéo dài.
Một trong những nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là do nhận thức chưa đầy đủ về
pháp luật của cá nhân và do sự áp dụng pháp luật không thống nhất giữa các cấp toà án.
Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản
thừa kế đã và đang đặt ra những yêu cầu mới vừa cấp bách và lâu dài, đòi hỏi không ngừng
nâng cao chất lượng xét xử, góp phần đáp ứng quá trình thực hiện cải cách tư pháp xây dựng
nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Do đó, việc nghiên
cứu lý luận về áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và áp dụng pháp luật
trong hoạt động giải quyết các vụ án của toà án nhân dân là một nhiệm vụ cần thiết.
Trong bối cảnh đó, việc nhận thức lại những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật
và nghiên cứu áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án về phân chia di sản
thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân là nhằm góp phần không ngừng nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động áp dụng trong hoạt động xét xử; Vì vậy, học viên chọn đề tài:
Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà
án nhân dân tối cao ở Việt Nam làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nước ta, vấn đề áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong trong
hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế đã được giới khoa học pháp lý
và đặc biệt là những người làm công tác xét xử của ngành toà án quan tâm. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề trên đây với những khía cạnh và mức độ khác nhau: Áp
dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay- Lê
Xuân Thân, Luận án tiến sỹ luật (2004); Cơ sở lý luận và thực tiễn của những qui định
chung về thừa kế trong Bộ luật dân sự- Nguyễn Minh Tuấn, Luận án tiến sỹ luật (2006);
Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Toà án nhân dân các cấp ở
Việt Nam hiện nay- Chu Đức Thắng, Luận văn thạc sỹ luật (2004); Áp dụng pháp luật
trong giai đoạn điều tra, truy tố các vụ án ma tuý ở Việt Nam hiện nay- Bùi Mạnh
Cường, luận văn thạc sỹ luật (2006); Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và
gia đình của Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên - Hoàng Văn Hạnh, Luận văn thạc sỹ
luật (2006); Tiến trình phát triển pháp luật thừa kế Việt nam trong 60 năm qua- Phùng
Trung Tập, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2/2006; Một số vấn đề về thừa kế tiền gửi
ngân hàng- Nguyễn Thanh, Tạp chí Ngân hàng, số 17/2006; Cần xác định nội dung cụm
từ “những người có quyền thừa kế di sản của nhau” trong Điều 644 Bộ luật dân sự-
Phạm Văn Tuyết, Tạp chí Luật học, số 2/2005; Di sản thừa kế trong pháp luật dân sự
một số nước trên thế giới- Trần Thị Nhuệ, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/2006;
Quyền thừa kế trong luật dân sự La Mã cổ đại - Nguyễn Đình Huy, Tạp chí Khoa học pháp
lý, số 4/2001; Những điểm mới của các qui định về thừa kế trong Bộ luật dân sự 2005 -
Lê Minh Hùng, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 5/2006; Bàn về áp dụng pháp luật trong
công tác xét xử, Tạp chí Toà án nhân dân, số 5/2005…
Các công trình khoa học được liệt kê trên đây đã đề cấp đến việc áp dụng pháp luật
nói chung và áp dụng pháp luật của toà án trong một số lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, cho
đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu nghiên cứu một cách tương đối toàn diện
và có hệ thống vấn đề áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân
chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam hiện nay; vì
vậy, đề tài của luận văn mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống cả về cơ sở lý luận
và thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các án liên quan đến phân chia
di sản thừa kế theo pháp luật ở Toà án nhân dân tối cao hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các
vụ án về phân chia di sản thừa kế trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng
pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án dân sự về phân chia di sản thừa kế theo
pháp luật của Toà án nhân dân tối cao. Từ đó, luận văn đề xuất các quan điểm và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trọng hoạt động giải quyết các vụ án
về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao ở Việt nam hiện
nay.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết
các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật dưới góc độ lý luận Mác - Lênin về
Nhà nước và pháp luật; làm rõ những đặc trưng và vai trò của hoạt động áp dụng pháp
luật trong giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án nhân
dân hiện nay.
+ Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân
chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao trong thời gian qua, cũng
như làm rõ các nguyên nhân của những tồn tạị
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật;
góp phần vào công cuộc cải cách tư pháp hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ án về phân chia
di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao.
- Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi là một luận văn thạc sỹ luật học thuộc chuyên ngành lý luận và lịch
sử về Nhà nước và pháp luật, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp
dụng pháp luật, thực tiễn liên quan đến vấn đề áp dụng pháp luật trong hoạt động giải
quyết các vụ án phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao.
Về mốc thời gian nghiên cứu, luận văn nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật
trong việc giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án
nhân dân tối cao từ năm 2005 (sau khi Bộ luật dân sự được công bố) đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
về Nhà nước và pháp luật, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, pháp chế; đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,
do dân, vì dân ở nước ta hiện nay; quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư
pháp trong thời kỳ mới.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như:
Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, logic và hệ
thống…
6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
Với tư cách là một luận văn thạc sỹ, tác giả nghiên cứu một cách toàn diện và có
hệ thống về việc áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Lần đầu tiên, tác giả luận văn có những đóng góp cơ
bản như sau:
- Xây dựng khái niệm, phân tích các đặc điểm và vai trò của áp dụng pháp luật
trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án
nhân dân.
- Đã đưa ra những đánh giá, nhận định khách quan về thực trạng áp dụng pháp luật
trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
án nhân dân tối cao ở nước ta hiện nay.
- Khái quát các quan điểm và đề nghị các giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng pháp
luật có hiệu quả trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo
pháp luật của Toà án nhân dân tối cao trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện về lý luận về áp dụng pháp
luật trong các cơ quan tư pháp, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho những người trực
tiếp làm công tác áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di
sản thừa kế theo pháp luật.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng
dạy, tổng kết thực tiễn về áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt
động xét xử toà án nhân dân nói riêng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương, 6 tiết.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA
TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Ở VIỆT NAM
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CHIA DI SẢN
THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp
luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam
1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống quy phạm pháp luật thể chế hoá
đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, được nhà nước ban
hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa [12, tr.143].
Pháp luật xã hội chủ nghĩa là tổng hợp các quy tắc xử sự chung do các cơ quan
nhà nước và người có thẩm quyền ban hành theo một trình tự thể hiện dưới một hình
thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong quá trình xây dựng xã hội
chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Xét bình diện chung
nhất, pháp luật là phương tiện thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm các
đường lối, chủ trương đó được triển khai và thực hiện có hiệu quả trên quy mô toàn xã hội,
để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội; để nhân dân phát huy thực hiện quyền dân
chủ, các quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Pháp luật với tư cách là phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội, tác động và ảnh
hưởng tới các quan hệ xã hội, cũng như các yếu tố của kiến trúc thượng tầng pháp lý; pháp
luật có vai trò duy trì trật tự xã hội. Trong quan hệ với nhà nước, vai trò của pháp luật luôn
gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phát huy được vai trò của
nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, quản lý, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Đối với nhà nước, pháp luật là cơ sở để tổ chức, hoạt động vừa là sức mạnh của
quyền lực chính trị đồng thời pháp luật cùng là phương tiện để ràng buộc nhà nước nhằm
hạn chế sự lạm quyền, lộng quyền của nhà nước, tránh cho nhà nước khỏi tình trạng hoạt
động tuỳ tiện, vi phạm quyền và tự do của công dân. Pháp luật nói chung và pháp luật xã
hội chủ nghĩa nói riêng có vai trò và giá trị xã hội rất quan trọng mà không một công cụ,
phương tiện điều chỉnh nào có thể thay thế được. Tuy nhiên, vai trò của pháp luật chỉ có
thể thực sự phát huy hiệu quả khi các quy định của pháp luật được các cơ quan nhà nước,
các tổ chức xã hội, công dân thực hiện một cách tự giác, nghiêm minh. Do vậy, vấn đề
đặt ra là không phải chỉ có đủ các các văn bản pháp luật đáp ứng nhu cầu xã hội mà điều
quan trọng là pháp luật cần phải được thực hiện trong thực tế.
Về mặt lý luận, thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có tổ chức, có mục
đích của con người, là những hoạt động, những cách thức, quy trình làm cho các quy tắc
xử sự chung chứa đựng các quy phạm pháp luật trở thành hành vi, cách xử sự thực tế của
chủ thể pháp luật. Khi các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội thì các quan
hệ xã hội trở thành các quan hệ pháp luật với các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ pháp
lý tương ứng. Khi các chủ thể pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của
mình sẽ làm phát sinh các hành vi pháp luật, hay nói cách khác, thực hiện pháp luật làm
cho các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật được thực hiện trong đời sống xã
hội.
Căn cứ vào tính chất của việc thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã phân chia
thực hiện pháp luật thành những hình thức cụ thể như: Tuân thủ pháp luật; thi hành pháp
luật; sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật.
Tuân thủ (tuân theo) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ
thể pháp kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm. Chủ thể thực
hiện hình thức tuân thủ pháp luật là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các
cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội.
Thi hành (chấp hành) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các
chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Ví dụ
việc thực hiện các quy phạm pháp luật hôn nhân gia đình về nghĩa vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng con cái của cha mẹ… Chủ thể thực hiện hình thức thi hành pháp luật này là tất
cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân
trong xã hội.
Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật
thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình (những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể
thực hiện). Chủ thể thực hiện hình thức thi hành pháp luật này là tất cả các cơ quan nhà
nước, nhân viên nhà nước, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội. Đương
nhiên, vì quyền và tự do pháp lý là những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể thực
hiện nên chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện các quyền, tự do tuỳ
theo ý chí của mình, chứ không bắt buộc phải thực hiện.
Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua
các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp
luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của
pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những
quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hình thức này ý chí của nhà nước được trở thành
hiện thực, nhà nước được thực hiện các chức năng tổ chức, quản lý các lĩnh vực của đời
sống xã hội, đảm bảo cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, các công chức
nhà nước trong khuôn khổ pháp luật.
Nếu như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật mà mọi chủ
thể pháp luật đều có thể thực hiện thì áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật
chỉ dành cho các cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có quyền. Áp dụng pháp luật được
xem là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước, nó vừa là hình thức thực
hiện pháp luật, vừa là một giai đoạn mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tổ
chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các quy định pháp luật. Do vậy, áp dụng
pháp luật là hình thức rất quan trọng và được tiến hành trong các trường hợp sau:
- Khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể vi phạm pháp luật
hoặc cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với tổ chức hay cá nhân nào đó.
Ví dụ: Một công dân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, hành vi đã có đầy đủ các yếu tố
thành tội trộm cắp tài sản được qui định trong Bộ luật hình sự, không phải ngay sau đó
trách nhiệm hình sự mặc nhiên phát sinh và người vi phạm tự giác chấp hành các biện
pháp chế tài tương xứng. Vì vậy, cần có các hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật
và những người có thẩm quyền nhằm điều tra, truy tố, xét xử để đối chiếu với quy định
của pháp luật để ấn định trách nhiệm hình sự đối với người đã thực hiện hành vi vi phạm
và buộc người này phải chấp hành.
- Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể không mặc nhiên, phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước. Ví dụ: Hiến pháp 1992
quy định lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân nhưng nhưng quan hệ pháp luật lao
động với những quyền và nghĩa vụ cụ thể giữa công dân với một cơ quan nhà nước chỉ
phát sinh khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyển dụng người đó
vào làm việc.
- Đối với một số quan hệ pháp luật nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm
tra giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó; hoặc nhà nước xác nhận sự
tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế. Ví dụ: Uỷ ban nhân dân xã, phường trị trấn
chứng nhận di chúc hay chứng nhận việc đăng ký kết hôn [33].
Tóm lại, áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà
nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cán bộ công chức có thẩm
quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ
vào những quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, hay chấm dứt
những quan hệ pháp luật cụ thể.
1.1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam
Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao liên quan đến các khái niệm có tính chất công cụ: di sản; thừa kế;
quyền thừa kế; thừa kế theo pháp luật và xét xử phúc thẩm vụ án dân sự. Vì vậy, để xây
dựng khái niệm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cần phải làm rõ các khái niệm trên.
a, Di sản: Theo Từ điển tiếng Việt: Di sản là của cải, tài sản của người chết để lại
[41].
Điều 634 BLDS năm 2005 quy định: "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết,
phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác" [31].
Di sản được Điều 634 BLDS quy định một cách ngắn gọn nhưng khá đầy đủ và có
tầm khái quát cao, không dùng phương pháp liệt kê bao gồm những tài sản gì như những
quy định trước đây. Bởi lẽ, quyền tài sản đã nằm trong khái niệm tài sản được quy định
tại Điều 163 Bộ luật dân sự: "Tài sản bao gồm vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản" .
b, Thừa kế: Theo Từ điển tiếng Việt, thừa kế được hiểu là hưởng của người khác
để lại cho, hay được hiểu là: “Việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho những
người còn sống” [10, tr.216]. Khái niệm này đã phản ánh chính xác bản chất cũng như
nội dung thừa kế.
Thừa kế luôn gắn với quan hệ sở hữu, xuất hiện đồng thời với quan hệ sở hữu và
sự phát triển của xã hội loài người. Thừa kế và sở hữu là hai phạm trù kinh tế cùng tồn tại
song song trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định, chúng có mối liên hệ biện chứng
với nhau, chỉ đạo, chi phối lẫn nhau, cùng phát triển theo sự phát triển của xã hội loài
người.
Thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế có mầm mống và xuất hiện ngay
trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người - chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Trong thời kỳ
này, quan hệ thừa kế chỉ đơn thuần là một quan hệ xã hội, việc thừa kế chỉ nhằm di
chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống được tiến hành dựa trên quan hệ
huyết thống và do những phong tục tập quán riêng của từng bộ lạc, thị tộc quyết định.
Khi nhà nước ra đời việc chiếm giữ của vật chất giữa người với người được
điều chỉnh bằng pháp luật theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị. Nhà nước đã sử
dụng pháp luật là công cụ để bảo vệ tài sản và quyền tài sản của người chết cho những
người còn sống, quy định quyền của các chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản của mình. Lúc này các quan hệ thừa kế và quan hệ sở hữu không chỉ
tồn tại một cách khách quan với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế nữa, mà những quan
hệ này đã bị ràng buộc bởi những quy phạm pháp luật và làm xuất hiện khái niệm
quyền thừa kế.
c, Quyền thừa kế: Nếu thừa kế là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan thì
quyền thừa kế là một phạm trù pháp lý chỉ phát sinh khi có nhà nước và pháp luật. Nếu
thừa kế là một quan hệ xã hội phát sinh ngay cả khi xã hội chưa phân chia giai cấp, chưa
có nhà nước và pháp luật, thì quyền thừa kế lại là một quan hệ pháp luật chỉ ra đời và tồn
tại trong xã hội đã phân chia giai cấp và dẫn tới sự ra đời của nhà nước.
Quyền thừa kế được xem xét rất nhiều góc độ. Với tính chất là một chế định pháp
luật dân sự, quyền thừa kế bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển tài sản từ
người chết sang cho người khác còn sống theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định
do pháp luật quy định. Đồng thời, quy định quyền và nghĩa vụ cũng như các phương thức
bảo vệ các quyền và nghĩa vụ đó của những chủ thể trong quan hệ thừa kế.
Với tính chất là một quyền năng dân sự, quyền thừa kế là những quyền năng cụ
thể của chủ thể trong việc để lại di sản thừa kế và nhận di sản thừa kế. Đó là những khả
năng mà các chủ thể được phép xử sự theo quy định của pháp luật: Được để lại di sản thừa
kế như thế nào, việc lập di chúc phải tuân thủ những yêu cầu gì, ai là người được nhận di sản
thừa kế, khi nào thì bị tước quyền hưởng di sản thừa kế... Trong các quan hệ về thừa kế, các
chủ thể chủ động hiện thực hoá những quyền năng đó để biến nó thành những quyền dân sự
cụ thể qua đó đáp ứng được nhu cầu và thực hiện được lợi ích cho bản thân mình.
d, Thừa kế theo pháp luật: Ở mỗi một chế độ khác nhau, tuỳ thuộc vào tính chất
của chế độ sở hữu, thông qua pháp luật, nhà nước quy định một chế định thừa kế và coi
đó là một phương tiện để bảo vệ quyền lợi cho các cá nhân cũng như quyền lợi của giai
cấp lãnh đạo xã hội.
Trong nhà nước chủ nô, quyền để lại thừa kế về nô lệ của giai cấp chủ nô là sự
chuyển lại quyền sở hữu đối với những "công cụ biết nói" và cũng chính là sự truyền lại
quyền lực chính trị để duy trì sự áp bức bóc lột của giai cấp chủ nô đối với nô lệ.
Trong nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản, giai cấp bóc lột sở hữu những tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội và di sản mà họ để lại cho con cháu cũng chính là những
di sản ấy, việc thừa kế chỉ là sự thay thế kẻ thống trị này bằng kẻ thống trị khác trong
cùng một giai cấp mà thôi.
Pháp luật thừa kế ở nước ta trước hết nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao
động, tôn trọng thành quả lao động do họ làm ra cũng như chuyển thành kết quả đó cho
những người thừa kế sau khi họ chết. Mặt khác, quyền thừa kế ở nước ta là một trong
những phương tiện để củng cố và phát triển các quan hệ hôn nhân gia đình, bảo vệ
quyền lợi chính đáng của các chủ thể trong quan hệ thừa kế, đặc biệt bảo vệ lợi ích
của người chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Qua đó góp phần bảo đảm quyền sở hữu cho mọi cá nhân trong xã hội.
Pháp luật hiện hành quy định “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài
sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản
theo di chúc hoặc theo pháp luật” (Điều 631 Bộ Luật Dân sự).
“Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa
kế do pháp luật quy định” (Điều 674, Bộ Luật Dân sự). Thừa kế theo pháp luật được áp
dụng trong những trường hợp sau đây: không có di chúc; di chúc không hợp pháp; những
người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở
thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng
đối với các phần di sản sau đây: phần di sản không được định đoạt trong di chúc; phần di
sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; phần di sản có liên
quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ
chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên
quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời
điểm mở thừa kế” (Điều 675, Bộ Luật Dân sự)
Như vậy, thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của một người đã chết sang cho người
còn sống theo những trình tự luật định. Quyền thừa kế của một cá nhân gắn bó chặt chẽ
với quyền sở hữu của cá nhân đó. Quyền sở hữu là tiền đề, là cơ sở của quyền thừa kế và
ngược lại, quyền thừa kế là căn cứ thiết lập quyền sở hữu mới. Vì vậy, hệ thống pháp luật
dân sự của tất cả các nước trên thế giới bao giờ cũng qui định về vấn đề thừa kế như là
một phương thức bảo đảm quyền sở hữu của chủ sở hữu.
Nói tóm lại, quyền thừa kế là một chế định của Luật dân sự, bao gồm tổng hợp
các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình dịch chuyển tài sản từ người chết sang cho người khác còn sống dựa
trên cơ sở ý chí của người để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật.
e, Phúc thẩm dân sự là “việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án,
quyết định của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo kháng
nghị”[11, tr303].
Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao ở nước ta là việc Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao xem
xét, giải quyết các tranh chấp về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật trên cơ sở những
vụ án về phân chia di sản thừa kế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật
tố tụng; việc xét xử của toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao về phân chia di sản thừa
kế theo pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định của pháp luật tố tụng dân sự và
phải trải qua các giai đoạn cụ thể như: Chuẩn bị khai mạc tiên toà và thủ tục bắt đầu
phiên toà phúc thẩm; thủ tục xét hỏi tại phiên toà và tranh luận tại phiên toà phúc thẩm;
nghị án và tuyên án. Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối
cao có thể ra một trong các quyết định sau: giữ nguyên bán án sơ thẩm; sửa bản án sơ
thẩm; huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ
án dân sự hoặc huỷ bản án dân sự và đình chỉ giải quyết vụ án.
Từ những vấn đề lý luận được phân tích (ở mục 1.1.1.2) có thể đi đến khái niệm
áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao như sau: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là việc thực hiện pháp luật của Hội đồng xét
xử phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao trên cơ sở bản án, quyết định
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án cấp tỉnh về phân chia di sản thừa kế theo
pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị để ra một trong các quyết định tạm đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án; đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử bảo đảm
quyền định đoạt về tài sản và quyền thừa kế của công dân, không ngừng tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam
1.1.2.1. Đặc điểm áp dụng pháp luật
Thứ nhất: Áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, thực hiện quyền lực của nhà nước
trong thực tế, cụ thể là:
Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành thông qua cán bộ công chức nhà nước và thực
hiện trong phạm vi thẩm quyền được giao ở một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất
định. Trong qua trình áp dụng pháp luật cơ quan áp dụng pháp luật phải tiến hành mọi
khía cạnh, mọi chi tiết và phải xem xét thận trọng, dựa trên cơ sở những quy định, yêu
cầu của pháp luật đã được xác định để ra quyết định cụ thể. Như vậy, pháp luật là cơ sở
xuất phát điểm để cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật thực hiện chức
năng của mình.
Việc áp dụng pháp luật được xem là sự tiếp tục khẳng định ý chí của nhà nước đã
thể hiện trong quy phạm pháp luật. Do vậy, việc áp dụng pháp luật phải phù hợp với pháp
luật hiện hành. Trong lĩnh vực tư pháp, áp dụng pháp luật được các cán bộ công chức nhà
nước có các chức danh pháp lý như điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán…tiến hành.
Áp dụng pháp luật có tính chất bắt buộc đối với các chủ thể bị áp dụng pháp luật,
với tổ chức và cá nhân có liên quan. Trong những trường hợp cần thiết, quyết định áp
dụng pháp luật được bảo đảm bằng biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
Thứ hai: Việc ban hành một quyết định áp dụng pháp luật phải thực hiện thông
qua hình thức, thủ tục nhất định. Các hình thức, thủ tục để ban hành quyết định trong
hoạt động áp dụng pháp luật do pháp luật quy định rất chặt chẽ và đòi hỏi các chủ thể các
chủ thể phải thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Bởi tính chất quan trọng và phức tạp của
áp dụng pháp luật, chủ thể áp dụng pháp luật có thể hưởng những lợi ích rất lớn nhưng
cũng có thể phải chịu những hậu quả bất lợi nghiêm trọng, nên trong pháp luật luôn có sự
xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ các chủ thể trong
quá trình áp dụng pháp luật. Tính đơn giản hay tính phức tạp của các thủ tục này phụ
thuộc vào tính chất, nội dung sự việc cần phải áp dụng pháp luật. Áp dụng các quy phạm
pháp luật đơn giản như việc xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ thì các thủ tục đặt ra
cũng đơn giản và nhanh chóng. Đối với việc áp dụng các quy phạm pháp luật phức tạp thì
cần phải xác minh điều tra, đánh giá kỹ những tình tiết sự việc xác định một người có tội
phạm hay không đòi hỏi phải có cản một quá trình tiến hành tố tụng của các cơ quan
Công an điều tra, Viện kiểm sát và Toà án.
Thứ ba: Nếu quy phạm pháp luật là những khuôn mẫu chung, là những tiêu chuẩn
chung cho những xử sự giữa người với người trong mối quan hệ xã hội thì thì hoạt động
áp dụng pháp luật luôn mang tính cụ thể (tính cá biệt). Tính cụ thể của hoạt động áp dụng
pháp luật thể hiện ở chỗ các quan hệ xã hội, các chủ thể bị áp dụng pháp luật được xác
định chính xác; gồm cả sự việc, con người, tập thể, thời gian, không gian, các quy định
áp dụng pháp luật được ban hành luôn mang tính cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã
hội đã xác định.
Thứ tư: Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo (sự sáng tạo trong
phạm vi quy định của pháp luật). Khi áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước hay
nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc,
cần làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm pháp luật, ra
văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành một cách nghiêm chỉnh. Để đạt được
điều đó, đòi hỏi các nhà chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp,
có đạo đức nghề nghiệm và có kinh nghiệm.
Ở nước ta, trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay, đòi hỏi phải
đề cao vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật bảo đảm trật tự xã hội, kỷ cương pháp luật
đồng thời bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân.
1.1.2.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam
Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao là một hình thức cụ thể của áp dụng pháp luật nên khi thực hiện
người áp dụng pháp luật phải tuân theo những nguyên tắc chung và quy trình chung. Bên
cạnh đó áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao có những đặc điểm riêng:
Thứ nhất: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nước của Toà
án nhân dân được thực hiện thông qua những người có thẩm quyền là thẩm phán, Hội
đồng xét xử phúc thẩm.
Ở nước ta trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi
phải đề cao vai trò áp dụng pháp luật, đặc biệt là hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ
quan tiến hành tố tụng nhất là Toà án. Hiến pháp năm 1992 quy định:
Toà án nhân dân…nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong
phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản
của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân
phẩm của công dân [29, tr.56].
Theo pháp luật hiện hành, xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng riêng có của
Toà án. Ngoài Toà án ra không có cơ quan nhà nước nào thực hiện chức năng xét xử.
Theo từ điển tiếng Việt Nam 2001, “xét xử là việc xem xét và xử các vụ án”. Theo
từ điển Luật học năm 1999, xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của
Toà án. Toà án là cơ quan duy nhất được đảm nhiệm chức năng xét xử” [42, tr.178].
Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân là hoạt động trung tâm và chủ yếu của
hoạt động tư pháp. Theo pháp luật hiện hành, ở nước ta có các Toà án sau đây: Toà
án nhân dân tối cao; Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Các
Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các Toà án quân sự; Các
Toà án khác do luật định; Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành
lập Toà án đặc biệt.
Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động,
kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản
của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của
công dân.
Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ
quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý
thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có
thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ
thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì có hiệu lực
pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải
được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao gồm có: Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao; Toà án quân sự trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự, Toà
kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao;
trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà
chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Bộ máy giúp việc.
Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử:
Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng;
Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố
tụng.
Thứ hai: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao căn cứ trên cơ sở những vụ án mà bản án, quyết định
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của pháp luật tố tụng, được gọi là nguyên tắc thực hiện chế độ hai
cấp xét xử. Việc Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao chỉ xét xử trên cơ sở những bản
án, quyết định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị
theo pháp luật tố tụng dân sự là nhằm bảo đảm cho Toà án xét xử đúng vụ án bảo đảm
cho đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước toà án.
Như vậy, sau khi bản án, quyết định sơ thẩm về phân chia di sản thừa kế theo pháp
luật được toà án nhân dân tỉnh, thành phố tuyên thì bản án, quyết định chưa có hiệu lực
pháp luật ngay mà còn một thời gian để các đương sự có thể kháng cáo, viện kiểm sát có
thể kháng nghị. Nếu có kháng cáo, hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm
thì Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao sẽ tiến hành xét xử lại vụ án. Về bản chất,
việc Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thực hiện xét xử lại các bản án, quyết định
về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục tố tụng không phải là lần xét xử đầu tiên đối với vụ án mà là lần
xét xử thứ hai. Thủ tục phúc thẩm tiến hành sau thủ tục sơ thẩm. Đây là nội dung của
nguyên tắc xét xử hai cấp mà hệ thống toà án nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới
áp dụng, nhằm bảo đảm tính thận trọng trong các phán quyết nhân danh nhà nước của
Toà án
Việc Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm
về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân cấp tỉnh chưa có hiệu lực
pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc khắc phục những sai lầm có thể có trong những
bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp tỉnh, bảo đảm cho
quyền lợi và lợi ích của cá nhân về quyền sở hữu đối với tài sản; bảo đảm quyền thừa kế của
công dân.
Pháp luật hiện hành quy định, các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố
tụng;
- Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương về tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;
- Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương về việc giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao được tiến hành chủ yếu tại phiên toà phúc thẩm
Khác với hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước khác, việc Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm về phân chia di
sản thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân cấp tỉnh được tiến hành tại phiên toà.
Phiên toà xét xử với các nghi thức trang trọng, các thủ tục chặt chẽ thể hiện quyền uy của
Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được tiến hành một cách công khai.
Phiên toà xét xử là nơi diễn ra hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan Toà án với Quốc
huy của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn luôn là biểu tượng không thể
thiếu được để chứng minh cho quyền nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khi tiến hành xét xử các vụ án. Các vị trí, các chỗ ngồi được bố trí một cách phù
hợp với tư cách của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. Các thủ tục
công bố quyền và nghĩa vụ, thủ tục xét hỏi, tranh luận, nghị án, công bố bản án… được
luật tố tụng dân sự quy định chặt chẽ, chi tiết và yêu cầu những người áp dụng pháp luật
phải tuân thủ tuyệt đối và nghiêm ngặt.
Thứ tư: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tuân theo những qui định chặt chẽ về trình tự và thủ
tục theo thủ tục phúc thẩm được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự
Khi không đồng ý với bản án hoặc quyết định của Toà án cấp sơ thẩm, trong thời
hạn luật định đương sự hoặc người đại diện của đương trong vụ án đó có quyền kháng
cáo đối với bản án hoặc quyết định đó; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị đối với bản án
hoặc quyết định đó. Pháp luật quy định người có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là
viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên trực tiếp; đồng thời pháp luật quy
định đối tượng, thời hạn, hình thức kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự.
Kháng cáo bảo đảm cho các đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình trước Toà án. Kháng nghị có thể bảo đảm cho Viện kiểm sát thực hiện có hiệu quả
công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án trong việc giải quyết các vụ án dân
sự.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ
kèm theo, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao vào sổ thụ lý vụ án và lập Hội đồng
xét xử phúc thẩm. Chánh Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét
xử phúc thẩm. Pháp luật tố tụng dân sự quy định Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba
thẩm phán, trong đó một thẩm phán được phân công làm chủ toạ phiên toà.
Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao có thể ra một trong các quyết định: Tạm đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án; đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Để chuẩn bị xét xử phúc thẩm, thẩm phán phải tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án,
bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị, và
các chứng cứ, tài liệu kèm theo. Trường hợp thiếu chứng cứ, tài liệu thì yêu cầu đương sự
bổ sung. Với những trường hợp viện kiểm sát nhân dân phải tham gia phiên toà phúc
thẩm thì Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phải gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân
dân tối cao nghiên cứu. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, nếu có căn cứ tạm
đình chỉ giải quyết vụ án thì Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ra quyết định tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm; đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự; quyết định áp dụng
thay đổi và huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; hoãn xét xử phúc thẩm hoặc quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Pháp luật tố tụng dân sự quy định bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phần nào thì chỉ phần đó chưa được thi hành và sẽ bị đưa
ra xét xử theo trình tự phúc thẩm. Phần còn lại của bản án, quyết định không bị kháng
cáo, kháng nghị, sẽ phát sinh hiệu lực pháp luật và có hiệu lực thi hành. Trong trường
hợp bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị toàn bộ thì toàn bộ bản án,
quyết định bị xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Pháp luật tố tụng dân sự quy định thủ tục tiến hành phiên toà phúc thẩm, về căn
bản được tiến hành giống thủ tục phiên toàn sơ thẩm, bao gồm các bước: chuẩn bị khai
mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà; thủ tục xét hỏi tại phiên toà; tranh
luận tại phiên toà; nghị án và tuyên án.
Hội đồng xét xử phúc thẩm Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có thể giữ
nguyên bản án sơ thẩm; sửa bản án sơ thẩm; huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án
cho toà án cấp tỉnh giải quyết lại vụ án dân sự hoặc huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự.
1.2. VAI TRÒ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
THEO PHÁP LUẬT CỦA TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo
vệ. Điều 58 Hiến pháp năm 1992 của Việt Nam quy định "Nhà nước bảo hộ quyền sở
hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân"[29].
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, sau Hiến pháp 1992, Bộ luật dân sự chiếm vị
trí đặc biệt quan trọng, đã tạo lập hành lang pháp lý cho các cá nhân khi thực hiện quyền
thừa kế. Được quy định tại phần thứ tư, bao gồm 4 chương, 56 điều, từ Điều 631 đến
Điều 687 của Bộ luật dân sự năm 2005 chế định thừa kế đã tạo chuẩn mực pháp lý cho
cách ứng xử của các chủ thể khi tham gia quan hệ thừa kế, góp phần làm lành mạnh hoá
các quan hệ xã hội. Chế định quyền thừa kế trong Bộ luật dân sự kết tinh những thành
tựu của khoa học pháp lý nhân loại góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và
phát huy những phong tục tập quán truyền thống tốt đẹp đã ăn sâu vào tiềm thức và lưu
truyền qua bao đời của dân tộc Việt Nam.
Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế của Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao có vai trò sau đây:
Thứ nhất: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế của Toà phúc thẩm Toà
án nhân dân tối cao góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ
dân sự về thừa kế, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân
dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao có vai trò to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật dân
sự nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt
động xét xử của Toà án nhân dân tối cao đã chứng minh rằng các quy phạm pháp luật về
dân sự nói chung và và các quy phạm pháp luật về thừa kế theo pháp luật đều được kiểm
nghiệm qua công tác xét xử của Toà án phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao về tính phù hợp hay chưa phù hợp với yêu cầu của đời sống xã hội; về tính đầy đủ
còn phiến diện, còn khoảng trống của quy phạm pháp luật so với yêu cầu cần điều chỉnh
bằng pháp luật của các quan hệ xã hội. Qua thực tiễn xét xử các vụ án về phân chia di sản
thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao, chủ thể áp dụng pháp
luật phát hiện ra những quy phạm pháp luật chưa phù hợp với thực tế, khó áp dụng trong
thực tế dẫn đến vi phạm tính thống nhất của pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thông qua hoạt
động áp dụng pháp luật xét xử các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật, toà
án phát hiện ra những hành vi mới, những quan hệ xã hội mới cần phải có quy phạm pháp
luật điều chỉnh và cả những quy phạm pháp luật lỗi thời, không còn phù hợp với thực tiễn
của đời sống xã hội. Như vậy, áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp
luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao góp phần không ngừng xây dựng và
hoàn thiện các quy định về thừa kế theo pháp luật.
Thứ ba: áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao góp phần bảo vệ và không ngừng tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa. Những hành vi, tranh chấp liên quan đến quan hệ về phân chia di
sản thừa kế theo pháp luật đều được Toà án xem xét kịp thời, đúng pháp luật. Áp dụng
pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao là việc thực thi trên thực tế nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
quyền và lợi ích của Nhà nước, xã hội và công dân; bảo đảm quyền về tài sản của cá
nhân. Do đó, áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thứ tư: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao góp phần phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân bằng những vụ việc cụ thể, đặc biệt là thông
qua các phiên toà xét xử công khai của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao với việc
phân tích, giải thích pháp luật của Hội đồng phúc thẩm qua các phiên toà về những hành
vi hợp pháp hay bất hợp pháp của các bản án và quyết định của toà sơ thẩm là một trong
những hình thức chuyển tải kiến thức pháp luật mang tính cụ thể đến quần chúng nhân
dân. Do vậy, việc không ngừng mở rộng tranh tụng tại các phiên toà phúc thẩm của toà
phúc thẩm toà án nhân dân tối cao về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật, tổ chức tốt
các phiên toà xét xử, nhất là xét xử lưu động không chỉ đơn thuần là việc nâng cao chất
lượng xét xử mà còn có tác dụng rất tốt đến việc giáo dục nâng cao ý thức tôn trong pháp
luật của nhân dân.
1.3. CÁC GIAI ĐOẠN VÀ YẾU TỔ ĐẢM BẢO ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ
PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA TOÀ PHÚC THẨM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
1.3.1. Các giai đoạn áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp
luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao
Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, kế tiếp
nhau, giai đoạn trước là cơ sở tiền đề cho giai đoạn sau. Lý luận chung về áp dụng pháp
luật chia hoạt động áp dụng pháp luật thành bốn giai đoạn. Đó là, 1.Phân tích những tình
tiết khách quan của vụ việc được xem xét; 2.Lựa chọn quy phạm pháp luật để giải quyết
vụ việc và làm sáng tỏ nội dung tư tưởng của nó; 3.Ra văn bản áp dụng pháp luật; 4.Tổ
chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật. Thực ra, việc phân chia áp dụng pháp luật
thành các giai đoạn như trên chỉ mang tính chất tương đối. Trên thực tế, áp dụng pháp
luật là hoạt động tiến hành liên tục ngay sau khi có sự kiện pháp lý xảy ra cho đến khi
ban hành văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật đó.
Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính cá biệt, luôn có đối tượng xác định. Tuỳ thuộc
vào tính chất của vụ việc được xem xét, pháp luật quy định trình tự, thủ tục áp dụng pháp
luật khác nhau.
Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao là hoạt động có nội dung phức tạp. Do vậy, không thể có quy
trình chung cho việc ban hành tất cả các loại văn bản áp dụng pháp luật ở giai đoạn này.
Trên cơ sở Bộ luật tố tụng dân sự, các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật và lý luận
chung về nhà nước và pháp luật có thể chia áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế
theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành các giai đoạn sau:
1.3.1.1. Thụ lý, nghiên cứu hồ sơ, đánh giá tính hợp pháp của các quyết định
của toà án cấp sơ thẩm
Thụ lý, nghiên cứu hồ sơ, đánh giá tính hợp pháp của các quyết định toà toà sơ
thẩm là giai đoạn đầu nhưng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động áp dụng pháp luật về
phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Vì
thụ lý hồ sơ là hành vi làm phát sinh hoạt động áp dụng pháp luật của Toà phúc thẩm toà
án nhân dân tối cao.
Theo nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, những bản án, quyết định của
toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị thì toà án cấp
phúc thẩm xét xử lại bản án, quyết định đó. Do đặc thù của hoạt động áp dụng pháp luật
của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao, pháp luật chỉ quy định người có quyền kháng
cáo, kháng nghị thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị đối với các bản án quyết định:
Các bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Các chủ thể thực hiện
quyền kháng cáo và kháng nghị trong khoảng thời gian luật định. Nếu kháng cáo ngoài thời
hạn quy định (mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án đối với bản án sơ thẩm; bảy ngày kể từ
ngày người kháng cáo nhận được quyết định) của pháp luật là kháng cáo quá hạn. Thời hạn
kháng nghị của Viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án sơ thẩm là mười lăm
ngày, đối với Viện trưởng viện kiểm sát cấp trên là ba mươi ngày kể từ ngày tuyên án. Thời
hạn kháng nghị quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của toà án cấp
sơ thẩm của Viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp là bảy ngày, của Viện trưởng viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là mười ngày, kể từ ngày viện kiểm sát nhận được quyết định. Việc kháng
cáo phải được người có quyền kháng cáo thực hiện trong một thời gian nhất định và bằng
một đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo gửi ngay cho toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo đã gửi cho toà phúc thẩm thì toà
án cấp phúc thẩm phải chuyển lại đơn kháng cáo cho toà án cấp sơ thẩm để toà án cấp sơ
thẩm tiến hành những thủ tục cần thiết trước khi hồ sơ vụ án được chuyển cho toà án cấp
có quyền phúc thẩm. Đơn kháng cáo gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu bổ sung nếu có, để
chứng minh cho yêu cầu kháng cáo là có căn cứ và hợp pháp. Tương tự, nếu Viện trưởng
viện kiểm sát kháng nghị thì việc kháng nghị được thực hiện bằng quyết định kháng nghị.
Viện kiểm sát phải gửi kèm theo quyết định kháng nghị các tài liệu, chứng cứ bổ sung
nếu có để chứng minh cho kháng nghị của viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp. Quyết
định kháng nghị phải được gửi ngay cho toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị
kháng nghị để toà án sơ thẩm tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật và gửi hồ
sơ vụ án cho toà án cấp phúc thẩm.
Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho
người kháng cáo biết để nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật;
đồng thời toà án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho viện kiểm sát cùng
cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo.
Để bảo đảm cho Toà án cấp phúc thẩm giải quyết được vụ án trong thời hạn do
pháp luật quy định, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và
các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn mười lăm ngày
làm việc kể từ ngày người kháng cáo nộp cho toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm hoặc hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nếu người kháng cáo
không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kháng cáo, kháng nghị và các tài liệu, chứng
cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý vụ án và lập hội đồng xét xử.
Chánh toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và
phân công một thẩm phán làm chủ toạ phiên toà hoặc uỷ quyền, uỷ nhiệm cho cấp dưới
thực hiện.
Để chuẩn bị xét xử, thẩm phán phải tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án, bản án,
quyết định bị kháng cáo, kháng nghị, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và các chứng
cứ, tài liệu kèm theo. Trường hợp thiếu chứng cứ, tài liệu thì yêu cầu đương sự bổ sung.
1.3.1.2. Tìm, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp với các vấn đề cần giải
quyết của vụ án dân sự về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án cấp sơ
thẩm
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, sau khi thụ lý vụ án, tuỳ từng trường
hợp, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có thể ra một trong ba quyết định sau:
1.Tạm đình chỉ xét xử vụ án phúc thẩm, 2.Đình chỉ xét xử vụ án phúc thẩm, 3.Đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm. Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao mở phiên toà xét xử phúc thẩm. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm phải được gửi cho viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan
đến kháng cáo, kháng nghị.
Tìm, lựa chọn các quy phạm pháp luật phù hợp để giải quyết vụ án dựa trên ý
thức, trình độ hiểu biết, tích luỹ kiến thức pháp luật gần như đã có sẵn trong tư duy của
người áp dụng pháp luật.Tìm, lựa chọn quy phạm pháp luật là đối chiếu tình tiết sự việc
xảy ra với quy phạm pháp luật điều chỉnh phù hợp. Có hay không có quy phạm pháp luật
điều chỉnh? Nếu có thì quy phạm pháp luật ấy có còn hiệu lực không? Các quy phạm
pháp luật giải thích như thế nào? Tìm, lựa chọn quy phạm pháp luật sai dẫn đến những
hậu quả sai lầm trong hoạt động xét xử.
Trong hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, với nguyên tắc hai cấp xét xử, trên cơ sở nghiên
cứu hồ sơ vụ án và các tài liệu có liên quan, người áp dụng pháp luật phải nghiên cứu
không những chỉ các quy phạm pháp luật về phân chia di sản thừa kế mà còn các quy
phạm pháp luật liên quan đến đối tượng tranh chấp của vụ án là tài sản.
Có thể nói tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng để xem xét khi nghiên
cứu hồ sơ của vụ án của toà cấp sơ thẩm về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật là một
yêu cầu và là một thao tác nghiệp vụ quan trọng của Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.
1.3.1.3. Ban hành văn bản (quyết định, bản án) áp dụng pháp luật
Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hay nói cụ thể là việc ban hành
bản án, quyết định là giai đoạn trung tâm có ý nghĩa quan trọng trong cả quá trình xét xử
các bản án, quyết định sơ thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Bản án,
quyết định được ban hành sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm đã nghiên cứu, xem xét,
xác minh, đối chiếu tài liệu có trong hồ sơ qua thẩm tra, tranh luận công khai tại phiên
toà có giá trị phán xét những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự, của Nhà nước, tập thể. Do vậy, pháp luật luôn đòi hỏi người có thẩm quyền
ban hành bản án, quyết định của toà án qua việc xét xử phải tuân thủ nghiêm ngặt các
bước, các thủ tục theo đúng qui định của pháp luật.
Nghị án là một giai đoạn tiếp nối sau tranh luận và luôn luôn được thực hiện công
khai. Nghị án là việc Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối
cao xem xét, quyết định giải quyết vụ án. Trên cơ sở kết quả của việc hỏi và tranh luận
tại phiên toà, Hội đồng xét xử phúc thẩm nghị án và quyết định giải quyết các vấn đề của
vụ án phúc thẩm. Nguyên tắc toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số được thực
hiện xuyên suốt trong cả quá trình xét xử nhưng thể hiện rõ nhất chính là giai đoạn nghị
án. Người áp dụng pháp luật phải biết tổng hợp các tình tiết của vụ án một cách chính xác
và logic nhất từ việc đối chiếu các chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ với nhau và với
các lời khai, tài liệu tại phiên toà. Chỉ khi nắm chắc các tình tiết khách quan của vụ án thì
mới chọn quy phạm một cách chính xác để ban hành bản án, quyết định một cách đúng
đắn. Việc xem xét đối chiếu, đánh giá các chứng cứ tài liệu đã thu thập được trong hồ sơ
tiến hành công khai tại phiên toà phúc thẩm; việc xem xét, đánh giá chấp nhận hay bác bỏ
ý kiến của các bên qua tranh luận tại phiên toà; việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật
để áp dụng được thực hiện tại phòng nghị án. Và, tại phòng nghị án, việc ra quyết định áp
dụng pháp luật được thực hiện. Do đó, việc tổ chức, điều khiển phiên toà phúc thẩm
không thể không tính đến việc chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để phục vụ việc nghị án
của tập thể Hội đồng xét xử phúc thẩm.
Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, sau khi
nghị án có thể ra quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy kháng cáo, kháng
nghị không có căn cứ pháp luật và toà án cấp sơ thẩm đã xét xử đúng; sửa một phần hoặc
toàn bộ bản án sơ thẩm nếu toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong hai
trường hợp: 1.Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã được thực hiện đầy đủ theo đúng
quy định của pháp luật; 2.Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa được thực hiện
đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ; huỷ bản án
sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án và huỷ bản án
sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
Căn cứ vào biên bản nghị án, Thẩm phán được giao làm chủ toạ phiên toà xét xử
phúc thẩm phải có kỹ năng thể hiện nội dung của bản án sao cho khách quan, nghiêm
minh, đúng pháp luật. Ngoài những nội dung bắt buộc phải có của một bản án theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự, người áp dụng pháp luật phải biết thể hiện nội dung lập
luận, phân tích, đánh giá, nhận định bằng lời văn trong sáng, dễ hiểu.
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Cơ cấu bản án phúc thẩm gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội
dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định và phần quyết định. Bản án phúc thẩm có
hiệu lực thi hành ngay.
1.3.2. Các yếu tố đảm bảo áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo
pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao
1.3.2.1. Bảo đảm về mặt pháp lý
Hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao trên cơ sở những quy định của Bộ luật dân sự,
Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân và các văn bản pháp luật có liên quan…Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối
cao phải thực hiện một cách chính xác, đúng thẩm quyền, đúng nội dung, đúng hình
thức và thủ tục. Khi tiến hành ra các quyết định, bản án phúc thẩm Toà phúc thẩm Toà
án nhân dân tối cao phải trên cơ sở pháp luật quy định.
Bộ luật tố tụng dân sự là luật hình thức quy định mọi vấn đề liên quan đến trình
tự, thủ tục áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự của toà án nói
chung và giải quyết những tranh chấp về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao nói riêng.
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 là văn bản pháp luật tố
tụng dân sự đầu tiên được Nhà nước ta ban hành quy định các vấn đề về tố tụng dân sự có
hiệu lực cao. Tiếp đó nhiều văn bản pháp luật khác lần lượt được ban hành như Luật Tổ
chức toà án nhân dân năm 1992, Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 1992…Thể
chế hoá đường lối cải cách tư pháp của Đảng, năm 2002 sau khi sửa đổi Hiến pháp năm
1992 Nhà nước ta đã ban hành luật tổ chức toà án nhân dân 2002, Luật Tổ chức viện
kiểm sát nhân dân năm 2002. Như vậy, trong giai đoạn này nhiều văn bản pháp luật có
hiệu lực cao quy định về vấn đề tố tụng dân sự đã được ban hành. Tuy nhiên, các quy
định về tố tụng dân sự còn khá tản mạn, thiếu tập trung, chồng chéo, mâu thuẫn.
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, để góp phần thực hiện thắng lợi đường lối
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc giải quyết các
tranh chấp, ngày 15 tháng 6 năm 2004, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua Bộ luật tố tụng dân sự đầu tiên của nước ta. Việc ban hành Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2004 đã đánh dấu bước phát triển của hệ thống pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam, khắc phục tình trạng tản mạn, mâu thuẫn, khiếm khuyết của các quy định tố
tụng dân sự trước đây đồng thời cũng thể chế hoá được quan điểm, đường lối của Đảng
về xây dựng pháp luật, cải cách tư pháp được ghi nhận qua các văn kiện của Đảng như
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp
trong thời gian tới, Nghị quyết số 34/NQ-TW ngày 03/02/2004 của Hội nghị lần thứ chín
Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX về một số chủ trương, chính sách, giải pháp lớn
nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Từ đó, tạo
được những thuận lợi cần thiết cho toà án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các vụ
việc dân sự; bảo đảm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo vệ được quyền, lợi ích hợp
pháp của mình trước toà án.
Theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, quy trình tố tụng dân sự tại toà án
có sự thay đổi căn bản theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch. Trong đó, đương sự có
vai trò quyết định và chủ động trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước
Toà án. Tuy vậy, vẫn tồn tại một số các quy định pháp luật về thừa kế, các quy định về
quyền sử dụng đất, quyền thừa kế quyền sử dụng đất chưa nhất quán, có nhiều điểm chưa
hợp lý gây khó khăn trong việc áp dụng pháp luật dân sự nói chung và áp dụng pháp luật
về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật nói riêng. Trong điều kiện đó, việc ban hành
các văn bản hướng dẫn đầy đủ, thống nhất và đồng bộ, có hệ thống về tố tụng dân sự
trong đó quy định cụ thể việc áp dụng pháp luật các quy định về thừa kế theo pháp luật
góp phần nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo
pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.
1.3.2.2. Bảo đảm về mặt tổ chức
Hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao do Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao trực tiếp
thực hiện. Do vậy, vấn đề tổ chức nhân sự ở Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cần
phải được quan tâm. Chất lượng áp dụng pháp luật suy cho cùng là do những cán bộ trực
tiếp thực hiện việc áp dụng pháp luật.
Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020 đã nhận định:
Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan
tư pháp còn chưa hợp lý. Đội ngũ cán bộ tư pháp, hỗ trợ tư pháp còn thiếu,
thậm chí một số cán bộ sa sút về phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề
nghiệp. Vẫn còn tình trạng oan sai trong điều tra, truy tố, giam giữ và xét xử
[2, tr.1-2].
Do vậy, tiếp tục xây dựng đội ngũ thẩm phán của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao có trình độ chuyên môn pháp lý cao, có kiến thức xã hội sâu rộng, có năng lực xét
xử, có đạo đức trong sáng, có lập trường chính trị và bản lĩnh vững vàng để thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
Tăng cường trách nhiệm của thẩm phán của Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao đối với chất lượng của những phán quyết của toà án,
đồng thời xử lý nghiêm minh những thẩm phán, cán bộ toà án nếu có hành vi tiêu cực, xử
oan, sai, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích của đương sự.
Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao còn có sự tham gia của viện kiểm sát với tư cách là cơ quan kiểm
sát hoạt động xét xử. Do vậy, để nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật về phân chia di
sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cần có có chế để
viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và thực hiện tốt nhiệm
vụ kiểm sát hoạt động xét xử của toà án.
Bên cạnh đó, áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có sự tham gia của nhiều cơ quan khác như tổ chức
luật sư, cơ quan giám định tư pháp…Chất lượng tổ chức các cơ quan này là yếu tố góp
phần nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.
1.3.2.3. Các bảo đảm khác
- Tăng cường sự giám sát và xây dựng cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt
động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao. Để thực hiện tốt giải pháp này, cần tiến hành các biện pháp cụ
thể sau đây:
+ Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân. Hiện nay “quyền giám sát của nhân
dân đối với các cơ quan tư pháp đã được thể hiện trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004,
Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2002,
Luật khiếu nại, tố cáo 2004” [37, tr131].… Tuy nhiên, trong các văn bản nói trên chưa quy
định cụ thể về thủ tục, cơ chế để nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình. Vì vậy,
cần sớm ban hành Luật về giám sát của nhân dân, trong đó quy định rõ chủ thể giám sát,
đối tượng giám sát, quyền giám sát, nội dung, hình thức, thủ tục giám sát, cơ chế giám
sát, các thiết chế bảo đảm thi hành quyền giám sát. Riêng về giám sát trong hoạt động áp
dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao, cần xác định rõ quyền giám sát của nhân dân trong mỗi giai đoạn tố
tụng, hình thức giám sát như thế nào, kết quả, giá trị pháp lý của hoạt động giám sát ra
sao. Đặc biệt, xác định trách nhiệm toà án, cán bộ toà án trong việc cung cấp thông tin
cho nhân dân về hành vi tố tụng, thông tin tố tụng thông qua những kênh chính thức của
các cơ quan tư pháp hoặc qua các phương tiện truyền thông. Quy định trách nhiệm phản
hồi, tiếp thu ý kiến nhân dân và giải quyết các đơn thư tố giác tội phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân.
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám sát của nhân dân hiện có như
Ban Thanh tra nhân dân ở các cơ quan và cơ sở, đồng thời nghiên cứu thành lập các thiết
chế hoặc tổ chức mới.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành và công tác tranh, kiểm
tra trong ngành toà án nhân dân đối với hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản
thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Hình thức giám sát
của nhân dân đối với hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp
luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao được coi là "giám sát " bên ngoài, thì
việc kiểm tra, thanh tra được coi là hình thức giám sát bên trong. Kết hợp hai hình thức
giám sát này sẽ là yếu tố quan trọng bảo đảm việc áp dụng pháp luật về phân chia di sản
thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.
- Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khác bảo đảm việc áp dụng pháp luật về phân chia di
sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao như : Cơ sở vật
chất, điều kiện, phương tiện làm việc, chế độ chính sách đối với thẩm phán; sự lãnh đạo
của Đảng đối với Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành.
Kết luận chương 1
Chương 1 của luận văn tập trung phân tích những vấn đề lý luận về áp dụng pháp
luật bao gồm khái niệm, đặc điểm của áp dụng pháp luật nói chung và thông qua đó phân
tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo
pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Luận văn phân tích quy trình áp
dụng pháp luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao trong việc giải quyết các vụ án
về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Từ đó, luận văn phân tích những yếu tố bảo đảm
hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao trong giai đoạn cải cách tư pháp hiện nay.
Chương 2
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA
TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Ở VIỆT NAM
2.1. KẾT QUẢ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CHIA DI
SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO Ở VIỆT NAM
Trong những năm qua, số lượng xét xử vụ việc dân sự nói chung và vụ án về chia di
sản thừa kế của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao nói riêng không ngừng tăng lên
với tính chất ngày càng đa dạng, phức tạp, tạo nên một áp lực công việc rất lớn đối với
các Thẩm phán xét xử phúc thẩm. Tuy nhiên, các Thẩm phán về cơ bản đã thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình, tỉ lệ giải quyết các vụ án về chia di sản thừa kế ở Toà phúc thẩm Toà
án nhân dân tối cao hàng năm tương đối cao (khoảng 80-90%).
Trong thời gian từ 2005 đến năm 2008, trong tổng số án được thụ lý, Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao đã có nhiều cố gắng để đẩy nhanh tiến độ xét xử và nâng cao
chất lượng xét xử, giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật trên địa
bàn cả nước nên kết quả xét xử năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: Năm 2005 Toà đã
giải quyết được 132/160 vụ chiếm 82,5%, năm 2006 đã giải quyết được 151/171 vụ
chiếm 88,3%, năm 2007 đã giải quyết được 164/185 vụ chiếm 88,6%, năm 2008 đã giải
quyết được 187/210 vụ chiếm 89%. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn nhiều bất cập, tồn
tại trong hoạt động áp dụng pháp luật của Toà nên số lượng án của năm trước vẫn còn tồn
sang năm sau. Theo báo cáo của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao hàng năm (kể từ
khi Bộ luật dân sự có hiệu lực) thi kết quả giải quyết các vụ án về chia di sản thừa kế của
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ở cả ba khu vực (thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng) thể hiện trong bảng thống kê (bảng 2.1) dưới đây:
Bảng 2.1: Kết quả xét xử phúc thẩm trong các năm từ 2005 đến 2008
Năm 2005 2006 2007 2008
Số vụ án đã thụ lý 160 171 185 210
Số vụ án đã được giải quyết 132 (82,5%)
151
(88,3%)
164
(88,6%)
187
(89%)
Số vụ án tồn đọng 28 20 21 23
Nguồn: [38]; [39]; [40].
Trong tổng số vụ án mà Toà phúc thẩm thụ lý, ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh,
kết quả giải quyết các tranh chấp thừa kế theo trình tự phúc thẩm của cho thấy các tranh
chấp về thừa kế nói chung chiếm một tỷ trọng lớn. Năm 2005 là 75/160 vụ, năm 2006 là
99/171, năm 2007 là 116/185 vụ, năm 2008 là 119/210 vụ. Đặc biệt, năm 2009, tại khu
vực thành phố Hồ Chí Minh, tính riêng sáu tháng đầu năm 2009 Toà phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý 111 vụ án về phân chia di sản thừa
kế theo pháp luật [38, tr.1].
Ở khu vực miền Trung, số liệu thống kê cho thấy số lượng vụ án về phân chia di
sản thừa kế theo pháp luật đưa ra giải quyết tại Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao
khu vực thành phố Đà Nẵng từ năm 2005 đến năm 2008 ít hơn so với số lượng vụ án về
phân chia di sản thừa kế theo pháp luật đưa ra giải quyết tại Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh; cụ thể: Năm 2005 là 22/160 vụ, năm 2006
là 27/171, năm 2007 là 26/185 vụ, năm 2008 là 50/210 vụ. Các vụ kiện thường tập trung
ở Đà Nẵng, Huế, và Khánh Hoà [39, tr.1].
Ở khu vực thành phố Hà Nội, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ở khu vực này
thụ lý vụ án thuộc lĩnh vực này tuy ít hơn thành phố Hồ Chí Minh nhưng vẫn nhiều hơn
thành phố Đà Nẵng, cụ thể: Năm 2005 là 63/160 vụ, năm 2006 là 45/171, năm 2007 là
43/185 vụ, năm 2008 là 41/210 vụ [40, tr.1].
Về cơ bản, quá trình áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật
của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố
tụng dân sự và theo tinh thần của cải cách tư pháp, đảm bảo cho những người tham gia tố
tụng thực hiện được đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Các quyết định của Hội đồng
xét xử Toà phúc thẩm căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên toà xét xử phúc
thẩm và trên cơ sở xem xét một cách toàn diện, khách quan các chứng cứ của vụ án và hồ
sơ vụ án xét xử ở cấp sơ thẩm, nên về cơ bản đã đưa ra các phán quyết bảo đảm xét xử
đúng pháp luật, đúng vụ việc.
Nhìn chung, Hội đồng xét xử Toà phúc thẩm đều tuân thủ những nguyên tắc cơ
bản của luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, trong thực tiễn, vẫn có sự vi phạm các nguyên tắc
ở mức độ này hay mức độ khác, đặc biệt là nguyên tắc độc lập xét xử. Nguyên tắc độc lập
xét xử là nguyên tắc xương sống trong hoạt động xét xử của Toà án, không có hoạt động
nào lại đòi hỏi sự độc lập ở mức độ cao như hoạt động xét xử. Thiên chức hàng đầu của
hệ thống tư pháp, của Toà án là áp dụng đúng pháp luật, bảo đảm sự bình đẳng và khách
quan. Sự độc lập của Toà án khi xét xử chính là điều kiện không thể thiếu được của việc
thực hiện yêu cầu đó. Vì vậy, các quy định pháp luật phải đảm bảo cho Toà án có một địa
vị pháp lý độc lập ở mức tối đa. Độc lập vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của Thẩm phán.
Khi xét xử, Thẩm phán không bị lệ thuộc vào ý kiến của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào, mà tự mình xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ án, các chứng cứ đã được thẩm tra
công khai tại phiên toà, căn cứ vào các quy định của pháp luật để phán quyết. Thẩm phán
không những độc lập với sự can thiệp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức bên ngoài Toà án
mà còn độc lập với chính sự can thiệp của cá nhân hay tổ chức trong nội bộ Toà án. Có
thể nói Thẩm phán độc lập đến mức nào thì phán quyết sẽ đúng đắn đến chừng ấy. Tuy
nhiên, độc lập của Thẩm phán không có nghĩa là thoát ly khỏi các yếu tố ràng buộc, dẫn
đến tuỳ tiện, mà là độc lập trong khuôn khổ của pháp luật, độc lập nhưng phải tuân theo
pháp luật. Giữa "độc lập" và "chỉ tuân theo pháp luật" có mối quan hệ biện chứng với
nhau, "chỉ tuân theo pháp luật" chính là giới hạn, phạm vi, khuôn khổ của sự độc lập.
"Độc lập" là điều kiện cần, còn "chỉ tuân theo pháp luật" là điều kiện đủ, là cái bảo đảm
cho Thẩm phán thực hiện đúng đắn, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. C. Mác
đã từng khẳng định về tính độc lập của Thẩm phán: "Đối với Thẩm phán thì không có cấp
trên nào khác ngoài luật pháp. Thẩm phán có trách nhiệm giải thích luật pháp trong việc
vận dụng vào từng trường hợp cá biệt, đúng như ông ta hiểu luật pháp khi xem xét nó
một cách có lương tri" [21, tr. 60]. Trong xét xử, người Thẩm phán phải biết vượt lên trên
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm
Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm

More Related Content

What's hot

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Hoàn thiện pháp luật về thừa kế ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong xử lý hành chính, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Hủy bỏ di chúc theo pháp luật dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hủy bỏ di chúc theo pháp luật dân sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hủy bỏ di chúc theo pháp luật dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hủy bỏ di chúc theo pháp luật dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp về phân chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân d...
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAYLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
 
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà NộiLuận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
Luận văn: Chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn tại Hà Nội
 
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOTLuận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
Luận văn: Di chúc chung của vợ chồng theo pháp luật Dân sự, HOT
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 

Similar to Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm

Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩmLuận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩmViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Tranh tung tai phien toa
Tranh tung tai phien toaTranh tung tai phien toa
Tranh tung tai phien toaHung Nguyen
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm (20)

Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩmLuận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
Luận văn: Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm
 
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đấtPháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
Pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAY
Luận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAYLuận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAY
Luận văn: Quản lý về hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, HAY
 
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đaiLuận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
Luận văn: Giải quyết khiếu kiện hành chính trong lĩnh vực đất đai
 
Tranh tung tai phien toa
Tranh tung tai phien toaTranh tung tai phien toa
Tranh tung tai phien toa
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOTLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn TràLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
 
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
Luận văn: Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm vụ án ở tỉnh Bình Định
 
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng NaiXét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh PhúcLuận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tỉnh Vĩnh Phúc
 
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sựHoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
Hoàn thiện địa vị pháp lý của Chấp hành trong thi hành án dân sự
 
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAYThi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
Thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAYLuận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về thừa kế quyền sử dụng đất, HAY
 
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà NẵngLuận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Bảo đảm tranh tụng tại phiên tòa hình sự tại TP Đà Nẵng
 
Địa vị pháp lý của Thẩm phán.doc
Địa vị pháp lý của Thẩm phán.docĐịa vị pháp lý của Thẩm phán.doc
Địa vị pháp lý của Thẩm phán.doc
 
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chínhVai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
Vai trò của tòa án cấp huyện trong giải quyết các vụ án hành chính
 
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dânTổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
 
thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.doc
thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.docthẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.doc
thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.doc
 
Luận văn: Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, HOT
Luận văn: Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, HOTLuận văn: Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, HOT
Luận văn: Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, HOT
 
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOTĐề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
Đề tài: Hoạt động bào chữa của luật sư trong xét xử sơ thẩm, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo luật của Toà phúc thẩm

  • 1. LUẬN VĂN: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam
  • 2. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mục tiêu về cải cách tư pháp đến năm 2020, Đảng ta xác định xây dựng một nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử phải được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực. Hoạt động xét xử, một trong những hoạt động áp dụng pháp luật, là nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên của toà án nhân dân. Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đặc biệt là các chủ trương về đổi mới công tác tư pháp, hoạt động xét xử nói chung và hoạt động giải quyết các vụ án về dân sự, trong đó có các án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật đã đạt được nhiều thành tựu. Những kết quả trong hoạt động xét xử về phân chia di sản thừa kế thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân đã góp phần bảo đảm quyền tự do, dân chủ và quyền sở hữu về tài sản của công dân; giữ vững trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong thời gian qua, việc xét xử các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật vẫn còn để xảy ra nhiều sai sót, xét xử thiếu thống nhất, hoặc lúng túng khi vận dụng pháp luật, các vụ kiện gặp nhiều khó khăn, thời gian giải quyết kéo dài. Một trong những nguyên nhân cơ bản của thực trạng này là do nhận thức chưa đầy đủ về pháp luật của cá nhân và do sự áp dụng pháp luật không thống nhất giữa các cấp toà án. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế đã và đang đặt ra những yêu cầu mới vừa cấp bách và lâu dài, đòi hỏi không ngừng nâng cao chất lượng xét xử, góp phần đáp ứng quá trình thực hiện cải cách tư pháp xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Do đó, việc nghiên cứu lý luận về áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án của toà án nhân dân là một nhiệm vụ cần thiết. Trong bối cảnh đó, việc nhận thức lại những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật và nghiên cứu áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân là nhằm góp phần không ngừng nâng cao chất
  • 3. lượng, hiệu quả hoạt động áp dụng trong hoạt động xét xử; Vì vậy, học viên chọn đề tài: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở nước ta, vấn đề áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế đã được giới khoa học pháp lý và đặc biệt là những người làm công tác xét xử của ngành toà án quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề trên đây với những khía cạnh và mức độ khác nhau: Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân ở Việt Nam hiện nay- Lê Xuân Thân, Luận án tiến sỹ luật (2004); Cơ sở lý luận và thực tiễn của những qui định chung về thừa kế trong Bộ luật dân sự- Nguyễn Minh Tuấn, Luận án tiến sỹ luật (2006); Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của Toà án nhân dân các cấp ở Việt Nam hiện nay- Chu Đức Thắng, Luận văn thạc sỹ luật (2004); Áp dụng pháp luật trong giai đoạn điều tra, truy tố các vụ án ma tuý ở Việt Nam hiện nay- Bùi Mạnh Cường, luận văn thạc sỹ luật (2006); Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên - Hoàng Văn Hạnh, Luận văn thạc sỹ luật (2006); Tiến trình phát triển pháp luật thừa kế Việt nam trong 60 năm qua- Phùng Trung Tập, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2/2006; Một số vấn đề về thừa kế tiền gửi ngân hàng- Nguyễn Thanh, Tạp chí Ngân hàng, số 17/2006; Cần xác định nội dung cụm từ “những người có quyền thừa kế di sản của nhau” trong Điều 644 Bộ luật dân sự- Phạm Văn Tuyết, Tạp chí Luật học, số 2/2005; Di sản thừa kế trong pháp luật dân sự một số nước trên thế giới- Trần Thị Nhuệ, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/2006; Quyền thừa kế trong luật dân sự La Mã cổ đại - Nguyễn Đình Huy, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 4/2001; Những điểm mới của các qui định về thừa kế trong Bộ luật dân sự 2005 - Lê Minh Hùng, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 5/2006; Bàn về áp dụng pháp luật trong công tác xét xử, Tạp chí Toà án nhân dân, số 5/2005… Các công trình khoa học được liệt kê trên đây đã đề cấp đến việc áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật của toà án trong một số lĩnh vực cụ thể. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu nghiên cứu một cách tương đối toàn diện
  • 4. và có hệ thống vấn đề áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam hiện nay; vì vậy, đề tài của luận văn mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống cả về cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các án liên quan đến phân chia di sản thừa kế theo pháp luật ở Toà án nhân dân tối cao hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn - Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án dân sự về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao. Từ đó, luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trọng hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao ở Việt nam hiện nay. - Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu để làm rõ cơ sở lý luận áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật dưới góc độ lý luận Mác - Lênin về Nhà nước và pháp luật; làm rõ những đặc trưng và vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân hiện nay. + Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao trong thời gian qua, cũng như làm rõ các nguyên nhân của những tồn tạị + Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật; góp phần vào công cuộc cải cách tư pháp hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu
  • 5. Nghiên cứu việc áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao. - Phạm vi nghiên cứu Trong phạm vi là một luận văn thạc sỹ luật học thuộc chuyên ngành lý luận và lịch sử về Nhà nước và pháp luật, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật, thực tiễn liên quan đến vấn đề áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao. Về mốc thời gian nghiên cứu, luận văn nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao từ năm 2005 (sau khi Bộ luật dân sự được công bố) đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về Nhà nước và pháp luật, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, pháp chế; đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta hiện nay; quan điểm đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp trong thời kỳ mới. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, logic và hệ thống… 6. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn Với tư cách là một luận văn thạc sỹ, tác giả nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về việc áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Lần đầu tiên, tác giả luận văn có những đóng góp cơ bản như sau: - Xây dựng khái niệm, phân tích các đặc điểm và vai trò của áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân.
  • 6. - Đã đưa ra những đánh giá, nhận định khách quan về thực trạng áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao ở nước ta hiện nay. - Khái quát các quan điểm và đề nghị các giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng pháp luật có hiệu quả trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân tối cao trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn thiện về lý luận về áp dụng pháp luật trong các cơ quan tư pháp, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho những người trực tiếp làm công tác áp dụng pháp luật trong hoạt động giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, tổng kết thực tiễn về áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử toà án nhân dân nói riêng. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 6 tiết. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Ở VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật
  • 7. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là hệ thống quy phạm pháp luật thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, được nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa [12, tr.143]. Pháp luật xã hội chủ nghĩa là tổng hợp các quy tắc xử sự chung do các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành theo một trình tự thể hiện dưới một hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng. Xét bình diện chung nhất, pháp luật là phương tiện thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng, bảo đảm các đường lối, chủ trương đó được triển khai và thực hiện có hiệu quả trên quy mô toàn xã hội, để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội; để nhân dân phát huy thực hiện quyền dân chủ, các quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân. Pháp luật với tư cách là phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội, tác động và ảnh hưởng tới các quan hệ xã hội, cũng như các yếu tố của kiến trúc thượng tầng pháp lý; pháp luật có vai trò duy trì trật tự xã hội. Trong quan hệ với nhà nước, vai trò của pháp luật luôn gắn liền với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước, phát huy được vai trò của nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, quản lý, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Đối với nhà nước, pháp luật là cơ sở để tổ chức, hoạt động vừa là sức mạnh của quyền lực chính trị đồng thời pháp luật cùng là phương tiện để ràng buộc nhà nước nhằm hạn chế sự lạm quyền, lộng quyền của nhà nước, tránh cho nhà nước khỏi tình trạng hoạt động tuỳ tiện, vi phạm quyền và tự do của công dân. Pháp luật nói chung và pháp luật xã hội chủ nghĩa nói riêng có vai trò và giá trị xã hội rất quan trọng mà không một công cụ, phương tiện điều chỉnh nào có thể thay thế được. Tuy nhiên, vai trò của pháp luật chỉ có thể thực sự phát huy hiệu quả khi các quy định của pháp luật được các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, công dân thực hiện một cách tự giác, nghiêm minh. Do vậy, vấn đề đặt ra là không phải chỉ có đủ các các văn bản pháp luật đáp ứng nhu cầu xã hội mà điều quan trọng là pháp luật cần phải được thực hiện trong thực tế.
  • 8. Về mặt lý luận, thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có tổ chức, có mục đích của con người, là những hoạt động, những cách thức, quy trình làm cho các quy tắc xử sự chung chứa đựng các quy phạm pháp luật trở thành hành vi, cách xử sự thực tế của chủ thể pháp luật. Khi các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội thì các quan hệ xã hội trở thành các quan hệ pháp luật với các chủ thể mang quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng. Khi các chủ thể pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý của mình sẽ làm phát sinh các hành vi pháp luật, hay nói cách khác, thực hiện pháp luật làm cho các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể pháp luật được thực hiện trong đời sống xã hội. Căn cứ vào tính chất của việc thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý đã phân chia thực hiện pháp luật thành những hình thức cụ thể như: Tuân thủ pháp luật; thi hành pháp luật; sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Tuân thủ (tuân theo) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp kiềm chế, không tiến hành những hoạt động mà pháp luật cấm. Chủ thể thực hiện hình thức tuân thủ pháp luật là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội. Thi hành (chấp hành) pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện nghĩa vụ pháp lý của mình bằng hành động tích cực. Ví dụ việc thực hiện các quy phạm pháp luật hôn nhân gia đình về nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái của cha mẹ… Chủ thể thực hiện hình thức thi hành pháp luật này là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội. Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền, tự do pháp lý của mình (những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể thực hiện). Chủ thể thực hiện hình thức thi hành pháp luật này là tất cả các cơ quan nhà nước, nhân viên nhà nước, các cá nhân, tổ chức và mọi công dân trong xã hội. Đương nhiên, vì quyền và tự do pháp lý là những hành vi mà pháp luật cho phép chủ thể thực hiện nên chủ thể pháp luật có thể thực hiện hoặc không thực hiện các quyền, tự do tuỳ theo ý chí của mình, chứ không bắt buộc phải thực hiện.
  • 9. Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hình thức này ý chí của nhà nước được trở thành hiện thực, nhà nước được thực hiện các chức năng tổ chức, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm bảo cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, các công chức nhà nước trong khuôn khổ pháp luật. Nếu như tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật chỉ dành cho các cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có quyền. Áp dụng pháp luật được xem là hoạt động thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước, nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật, vừa là một giai đoạn mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tổ chức cho các chủ thể pháp luật khác thực hiện các quy định pháp luật. Do vậy, áp dụng pháp luật là hình thức rất quan trọng và được tiến hành trong các trường hợp sau: - Khi cần truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những chủ thể vi phạm pháp luật hoặc cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với tổ chức hay cá nhân nào đó. Ví dụ: Một công dân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, hành vi đã có đầy đủ các yếu tố thành tội trộm cắp tài sản được qui định trong Bộ luật hình sự, không phải ngay sau đó trách nhiệm hình sự mặc nhiên phát sinh và người vi phạm tự giác chấp hành các biện pháp chế tài tương xứng. Vì vậy, cần có các hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật và những người có thẩm quyền nhằm điều tra, truy tố, xét xử để đối chiếu với quy định của pháp luật để ấn định trách nhiệm hình sự đối với người đã thực hiện hành vi vi phạm và buộc người này phải chấp hành. - Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể không mặc nhiên, phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước. Ví dụ: Hiến pháp 1992 quy định lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân nhưng nhưng quan hệ pháp luật lao động với những quyền và nghĩa vụ cụ thể giữa công dân với một cơ quan nhà nước chỉ
  • 10. phát sinh khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuyển dụng người đó vào làm việc. - Đối với một số quan hệ pháp luật nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó; hoặc nhà nước xác nhận sự tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế. Ví dụ: Uỷ ban nhân dân xã, phường trị trấn chứng nhận di chúc hay chứng nhận việc đăng ký kết hôn [33]. Tóm lại, áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cán bộ công chức có thẩm quyền tổ chức cho các chủ thể thực hiện những quy định của pháp luật hoặc tự mình căn cứ vào những quy định của pháp luật ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, hay chấm dứt những quan hệ pháp luật cụ thể. 1.1.1.2. Khái niệm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao liên quan đến các khái niệm có tính chất công cụ: di sản; thừa kế; quyền thừa kế; thừa kế theo pháp luật và xét xử phúc thẩm vụ án dân sự. Vì vậy, để xây dựng khái niệm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cần phải làm rõ các khái niệm trên. a, Di sản: Theo Từ điển tiếng Việt: Di sản là của cải, tài sản của người chết để lại [41]. Điều 634 BLDS năm 2005 quy định: "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác" [31]. Di sản được Điều 634 BLDS quy định một cách ngắn gọn nhưng khá đầy đủ và có tầm khái quát cao, không dùng phương pháp liệt kê bao gồm những tài sản gì như những quy định trước đây. Bởi lẽ, quyền tài sản đã nằm trong khái niệm tài sản được quy định tại Điều 163 Bộ luật dân sự: "Tài sản bao gồm vật, giấy tờ có giá và các quyền tài sản" . b, Thừa kế: Theo Từ điển tiếng Việt, thừa kế được hiểu là hưởng của người khác để lại cho, hay được hiểu là: “Việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho những
  • 11. người còn sống” [10, tr.216]. Khái niệm này đã phản ánh chính xác bản chất cũng như nội dung thừa kế. Thừa kế luôn gắn với quan hệ sở hữu, xuất hiện đồng thời với quan hệ sở hữu và sự phát triển của xã hội loài người. Thừa kế và sở hữu là hai phạm trù kinh tế cùng tồn tại song song trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định, chúng có mối liên hệ biện chứng với nhau, chỉ đạo, chi phối lẫn nhau, cùng phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người. Thừa kế với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế có mầm mống và xuất hiện ngay trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người - chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Trong thời kỳ này, quan hệ thừa kế chỉ đơn thuần là một quan hệ xã hội, việc thừa kế chỉ nhằm di chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống được tiến hành dựa trên quan hệ huyết thống và do những phong tục tập quán riêng của từng bộ lạc, thị tộc quyết định. Khi nhà nước ra đời việc chiếm giữ của vật chất giữa người với người được điều chỉnh bằng pháp luật theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị. Nhà nước đã sử dụng pháp luật là công cụ để bảo vệ tài sản và quyền tài sản của người chết cho những người còn sống, quy định quyền của các chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của mình. Lúc này các quan hệ thừa kế và quan hệ sở hữu không chỉ tồn tại một cách khách quan với ý nghĩa là một phạm trù kinh tế nữa, mà những quan hệ này đã bị ràng buộc bởi những quy phạm pháp luật và làm xuất hiện khái niệm quyền thừa kế. c, Quyền thừa kế: Nếu thừa kế là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan thì quyền thừa kế là một phạm trù pháp lý chỉ phát sinh khi có nhà nước và pháp luật. Nếu thừa kế là một quan hệ xã hội phát sinh ngay cả khi xã hội chưa phân chia giai cấp, chưa có nhà nước và pháp luật, thì quyền thừa kế lại là một quan hệ pháp luật chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội đã phân chia giai cấp và dẫn tới sự ra đời của nhà nước. Quyền thừa kế được xem xét rất nhiều góc độ. Với tính chất là một chế định pháp luật dân sự, quyền thừa kế bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển tài sản từ người chết sang cho người khác còn sống theo di chúc hoặc theo một trình tự nhất định
  • 12. do pháp luật quy định. Đồng thời, quy định quyền và nghĩa vụ cũng như các phương thức bảo vệ các quyền và nghĩa vụ đó của những chủ thể trong quan hệ thừa kế. Với tính chất là một quyền năng dân sự, quyền thừa kế là những quyền năng cụ thể của chủ thể trong việc để lại di sản thừa kế và nhận di sản thừa kế. Đó là những khả năng mà các chủ thể được phép xử sự theo quy định của pháp luật: Được để lại di sản thừa kế như thế nào, việc lập di chúc phải tuân thủ những yêu cầu gì, ai là người được nhận di sản thừa kế, khi nào thì bị tước quyền hưởng di sản thừa kế... Trong các quan hệ về thừa kế, các chủ thể chủ động hiện thực hoá những quyền năng đó để biến nó thành những quyền dân sự cụ thể qua đó đáp ứng được nhu cầu và thực hiện được lợi ích cho bản thân mình. d, Thừa kế theo pháp luật: Ở mỗi một chế độ khác nhau, tuỳ thuộc vào tính chất của chế độ sở hữu, thông qua pháp luật, nhà nước quy định một chế định thừa kế và coi đó là một phương tiện để bảo vệ quyền lợi cho các cá nhân cũng như quyền lợi của giai cấp lãnh đạo xã hội. Trong nhà nước chủ nô, quyền để lại thừa kế về nô lệ của giai cấp chủ nô là sự chuyển lại quyền sở hữu đối với những "công cụ biết nói" và cũng chính là sự truyền lại quyền lực chính trị để duy trì sự áp bức bóc lột của giai cấp chủ nô đối với nô lệ. Trong nhà nước phong kiến và nhà nước tư sản, giai cấp bóc lột sở hữu những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội và di sản mà họ để lại cho con cháu cũng chính là những di sản ấy, việc thừa kế chỉ là sự thay thế kẻ thống trị này bằng kẻ thống trị khác trong cùng một giai cấp mà thôi. Pháp luật thừa kế ở nước ta trước hết nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động, tôn trọng thành quả lao động do họ làm ra cũng như chuyển thành kết quả đó cho những người thừa kế sau khi họ chết. Mặt khác, quyền thừa kế ở nước ta là một trong những phương tiện để củng cố và phát triển các quan hệ hôn nhân gia đình, bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể trong quan hệ thừa kế, đặc biệt bảo vệ lợi ích của người chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Qua đó góp phần bảo đảm quyền sở hữu cho mọi cá nhân trong xã hội.
  • 13. Pháp luật hiện hành quy định “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật” (Điều 631 Bộ Luật Dân sự). “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định” (Điều 674, Bộ Luật Dân sự). Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây: không có di chúc; di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế; những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: phần di sản không được định đoạt trong di chúc; phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế” (Điều 675, Bộ Luật Dân sự) Như vậy, thừa kế là sự dịch chuyển tài sản của một người đã chết sang cho người còn sống theo những trình tự luật định. Quyền thừa kế của một cá nhân gắn bó chặt chẽ với quyền sở hữu của cá nhân đó. Quyền sở hữu là tiền đề, là cơ sở của quyền thừa kế và ngược lại, quyền thừa kế là căn cứ thiết lập quyền sở hữu mới. Vì vậy, hệ thống pháp luật dân sự của tất cả các nước trên thế giới bao giờ cũng qui định về vấn đề thừa kế như là một phương thức bảo đảm quyền sở hữu của chủ sở hữu. Nói tóm lại, quyền thừa kế là một chế định của Luật dân sự, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình dịch chuyển tài sản từ người chết sang cho người khác còn sống dựa trên cơ sở ý chí của người để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật. e, Phúc thẩm dân sự là “việc toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo kháng nghị”[11, tr303].
  • 14. Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ở nước ta là việc Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao xem xét, giải quyết các tranh chấp về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật trên cơ sở những vụ án về phân chia di sản thừa kế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; việc xét xử của toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định của pháp luật tố tụng dân sự và phải trải qua các giai đoạn cụ thể như: Chuẩn bị khai mạc tiên toà và thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm; thủ tục xét hỏi tại phiên toà và tranh luận tại phiên toà phúc thẩm; nghị án và tuyên án. Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có thể ra một trong các quyết định sau: giữ nguyên bán án sơ thẩm; sửa bản án sơ thẩm; huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án dân sự hoặc huỷ bản án dân sự và đình chỉ giải quyết vụ án. Từ những vấn đề lý luận được phân tích (ở mục 1.1.1.2) có thể đi đến khái niệm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao như sau: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là việc thực hiện pháp luật của Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao trên cơ sở bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án cấp tỉnh về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị để ra một trong các quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử bảo đảm quyền định đoạt về tài sản và quyền thừa kế của công dân, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam 1.1.2.1. Đặc điểm áp dụng pháp luật Thứ nhất: Áp dụng pháp luật mang tính tổ chức, thực hiện quyền lực của nhà nước trong thực tế, cụ thể là:
  • 15. Hoạt động áp dụng pháp luật chỉ do những cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành thông qua cán bộ công chức nhà nước và thực hiện trong phạm vi thẩm quyền được giao ở một số hoạt động áp dụng pháp luật nhất định. Trong qua trình áp dụng pháp luật cơ quan áp dụng pháp luật phải tiến hành mọi khía cạnh, mọi chi tiết và phải xem xét thận trọng, dựa trên cơ sở những quy định, yêu cầu của pháp luật đã được xác định để ra quyết định cụ thể. Như vậy, pháp luật là cơ sở xuất phát điểm để cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật thực hiện chức năng của mình. Việc áp dụng pháp luật được xem là sự tiếp tục khẳng định ý chí của nhà nước đã thể hiện trong quy phạm pháp luật. Do vậy, việc áp dụng pháp luật phải phù hợp với pháp luật hiện hành. Trong lĩnh vực tư pháp, áp dụng pháp luật được các cán bộ công chức nhà nước có các chức danh pháp lý như điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán…tiến hành. Áp dụng pháp luật có tính chất bắt buộc đối với các chủ thể bị áp dụng pháp luật, với tổ chức và cá nhân có liên quan. Trong những trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng pháp luật được bảo đảm bằng biện pháp cưỡng chế của nhà nước. Thứ hai: Việc ban hành một quyết định áp dụng pháp luật phải thực hiện thông qua hình thức, thủ tục nhất định. Các hình thức, thủ tục để ban hành quyết định trong hoạt động áp dụng pháp luật do pháp luật quy định rất chặt chẽ và đòi hỏi các chủ thể các chủ thể phải thực hiện một cách nghiêm chỉnh. Bởi tính chất quan trọng và phức tạp của áp dụng pháp luật, chủ thể áp dụng pháp luật có thể hưởng những lợi ích rất lớn nhưng cũng có thể phải chịu những hậu quả bất lợi nghiêm trọng, nên trong pháp luật luôn có sự xác định rõ ràng cơ sở, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ các chủ thể trong quá trình áp dụng pháp luật. Tính đơn giản hay tính phức tạp của các thủ tục này phụ thuộc vào tính chất, nội dung sự việc cần phải áp dụng pháp luật. Áp dụng các quy phạm pháp luật đơn giản như việc xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ thì các thủ tục đặt ra cũng đơn giản và nhanh chóng. Đối với việc áp dụng các quy phạm pháp luật phức tạp thì cần phải xác minh điều tra, đánh giá kỹ những tình tiết sự việc xác định một người có tội phạm hay không đòi hỏi phải có cản một quá trình tiến hành tố tụng của các cơ quan Công an điều tra, Viện kiểm sát và Toà án.
  • 16. Thứ ba: Nếu quy phạm pháp luật là những khuôn mẫu chung, là những tiêu chuẩn chung cho những xử sự giữa người với người trong mối quan hệ xã hội thì thì hoạt động áp dụng pháp luật luôn mang tính cụ thể (tính cá biệt). Tính cụ thể của hoạt động áp dụng pháp luật thể hiện ở chỗ các quan hệ xã hội, các chủ thể bị áp dụng pháp luật được xác định chính xác; gồm cả sự việc, con người, tập thể, thời gian, không gian, các quy định áp dụng pháp luật được ban hành luôn mang tính cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội đã xác định. Thứ tư: Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo (sự sáng tạo trong phạm vi quy định của pháp luật). Khi áp dụng pháp luật, các cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng pháp luật phải nghiên cứu kỹ lưỡng vụ việc, cần làm sáng tỏ cấu thành pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm pháp luật, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành một cách nghiêm chỉnh. Để đạt được điều đó, đòi hỏi các nhà chức trách phải có ý thức pháp luật cao, có tri thức tổng hợp, có đạo đức nghề nghiệm và có kinh nghiệm. Ở nước ta, trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay, đòi hỏi phải đề cao vai trò của hoạt động áp dụng pháp luật bảo đảm trật tự xã hội, kỷ cương pháp luật đồng thời bảo vệ quyền tự do dân chủ của công dân. 1.1.2.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao ở Việt Nam Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là một hình thức cụ thể của áp dụng pháp luật nên khi thực hiện người áp dụng pháp luật phải tuân theo những nguyên tắc chung và quy trình chung. Bên cạnh đó áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có những đặc điểm riêng: Thứ nhất: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là hoạt động nhân danh quyền lực Nhà nước của Toà án nhân dân được thực hiện thông qua những người có thẩm quyền là thẩm phán, Hội đồng xét xử phúc thẩm.
  • 17. Ở nước ta trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải đề cao vai trò áp dụng pháp luật, đặc biệt là hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng nhất là Toà án. Hiến pháp năm 1992 quy định: Toà án nhân dân…nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân [29, tr.56]. Theo pháp luật hiện hành, xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng riêng có của Toà án. Ngoài Toà án ra không có cơ quan nhà nước nào thực hiện chức năng xét xử. Theo từ điển tiếng Việt Nam 2001, “xét xử là việc xem xét và xử các vụ án”. Theo từ điển Luật học năm 1999, xét xử là hoạt động đặc trưng, là chức năng, nhiệm vụ của Toà án. Toà án là cơ quan duy nhất được đảm nhiệm chức năng xét xử” [42, tr.178]. Hoạt động xét xử của Toà án nhân dân là hoạt động trung tâm và chủ yếu của hoạt động tư pháp. Theo pháp luật hiện hành, ở nước ta có các Toà án sau đây: Toà án nhân dân tối cao; Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Các Toà án quân sự; Các Toà án khác do luật định; Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt. Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi chức năng của mình, Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
  • 18. Toà án thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật. Toà án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao gồm có: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; Toà án quân sự trung ương, Toà hình sự, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động, Toà hành chính và các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao; trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập các Toà chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao; Bộ máy giúp việc. Toà án nhân dân tối cao có thẩm quyền xét xử: Giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng. Thứ hai: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao căn cứ trên cơ sở những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng, được gọi là nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử. Việc Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao chỉ xét xử trên cơ sở những bản án, quyết định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo pháp luật tố tụng dân sự là nhằm bảo đảm cho Toà án xét xử đúng vụ án bảo đảm cho đương sự bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước toà án. Như vậy, sau khi bản án, quyết định sơ thẩm về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được toà án nhân dân tỉnh, thành phố tuyên thì bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật ngay mà còn một thời gian để các đương sự có thể kháng cáo, viện kiểm sát có
  • 19. thể kháng nghị. Nếu có kháng cáo, hoặc kháng nghị đối với bản án, quyết định sơ thẩm thì Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao sẽ tiến hành xét xử lại vụ án. Về bản chất, việc Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thực hiện xét xử lại các bản án, quyết định về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục tố tụng không phải là lần xét xử đầu tiên đối với vụ án mà là lần xét xử thứ hai. Thủ tục phúc thẩm tiến hành sau thủ tục sơ thẩm. Đây là nội dung của nguyên tắc xét xử hai cấp mà hệ thống toà án nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới áp dụng, nhằm bảo đảm tính thận trọng trong các phán quyết nhân danh nhà nước của Toà án Việc Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân cấp tỉnh chưa có hiệu lực pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong việc khắc phục những sai lầm có thể có trong những bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp tỉnh, bảo đảm cho quyền lợi và lợi ích của cá nhân về quyền sở hữu đối với tài sản; bảo đảm quyền thừa kế của công dân. Pháp luật hiện hành quy định, các Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Phúc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới trực tiếp bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; - Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật; - Giải quyết khiếu nại đối với các quyết định của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc giải quyết các cuộc đình công theo quy định của pháp luật. Thứ ba: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao được tiến hành chủ yếu tại phiên toà phúc thẩm Khác với hoạt động áp dụng pháp luật của các cơ quan nhà nước khác, việc Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phúc thẩm bản án, quyết định sơ thẩm về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án nhân dân cấp tỉnh được tiến hành tại phiên toà.
  • 20. Phiên toà xét xử với các nghi thức trang trọng, các thủ tục chặt chẽ thể hiện quyền uy của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và được tiến hành một cách công khai. Phiên toà xét xử là nơi diễn ra hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan Toà án với Quốc huy của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam luôn luôn là biểu tượng không thể thiếu được để chứng minh cho quyền nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi tiến hành xét xử các vụ án. Các vị trí, các chỗ ngồi được bố trí một cách phù hợp với tư cách của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng. Các thủ tục công bố quyền và nghĩa vụ, thủ tục xét hỏi, tranh luận, nghị án, công bố bản án… được luật tố tụng dân sự quy định chặt chẽ, chi tiết và yêu cầu những người áp dụng pháp luật phải tuân thủ tuyệt đối và nghiêm ngặt. Thứ tư: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tuân theo những qui định chặt chẽ về trình tự và thủ tục theo thủ tục phúc thẩm được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự Khi không đồng ý với bản án hoặc quyết định của Toà án cấp sơ thẩm, trong thời hạn luật định đương sự hoặc người đại diện của đương trong vụ án đó có quyền kháng cáo đối với bản án hoặc quyết định đó; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị đối với bản án hoặc quyết định đó. Pháp luật quy định người có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm là viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên trực tiếp; đồng thời pháp luật quy định đối tượng, thời hạn, hình thức kháng cáo kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm dân sự. Kháng cáo bảo đảm cho các đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trước Toà án. Kháng nghị có thể bảo đảm cho Viện kiểm sát thực hiện có hiệu quả công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án trong việc giải quyết các vụ án dân sự. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao vào sổ thụ lý vụ án và lập Hội đồng xét xử phúc thẩm. Chánh Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm. Pháp luật tố tụng dân sự quy định Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba thẩm phán, trong đó một thẩm phán được phân công làm chủ toạ phiên toà.
  • 21. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có thể ra một trong các quyết định: Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án; đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Để chuẩn bị xét xử phúc thẩm, thẩm phán phải tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án, bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị, và các chứng cứ, tài liệu kèm theo. Trường hợp thiếu chứng cứ, tài liệu thì yêu cầu đương sự bổ sung. Với những trường hợp viện kiểm sát nhân dân phải tham gia phiên toà phúc thẩm thì Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phải gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, nếu có căn cứ tạm đình chỉ giải quyết vụ án thì Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm; đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự; quyết định áp dụng thay đổi và huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; hoãn xét xử phúc thẩm hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Pháp luật tố tụng dân sự quy định bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị phần nào thì chỉ phần đó chưa được thi hành và sẽ bị đưa ra xét xử theo trình tự phúc thẩm. Phần còn lại của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị, sẽ phát sinh hiệu lực pháp luật và có hiệu lực thi hành. Trong trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị toàn bộ thì toàn bộ bản án, quyết định bị xét xử theo thủ tục phúc thẩm. Pháp luật tố tụng dân sự quy định thủ tục tiến hành phiên toà phúc thẩm, về căn bản được tiến hành giống thủ tục phiên toàn sơ thẩm, bao gồm các bước: chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà; thủ tục xét hỏi tại phiên toà; tranh luận tại phiên toà; nghị án và tuyên án. Hội đồng xét xử phúc thẩm Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có thể giữ nguyên bản án sơ thẩm; sửa bản án sơ thẩm; huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà án cấp tỉnh giải quyết lại vụ án dân sự hoặc huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
  • 22. 1.2. VAI TRÒ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Quyền thừa kế là một trong những quyền cơ bản của công dân được pháp luật bảo vệ. Điều 58 Hiến pháp năm 1992 của Việt Nam quy định "Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân"[29]. Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, sau Hiến pháp 1992, Bộ luật dân sự chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, đã tạo lập hành lang pháp lý cho các cá nhân khi thực hiện quyền thừa kế. Được quy định tại phần thứ tư, bao gồm 4 chương, 56 điều, từ Điều 631 đến Điều 687 của Bộ luật dân sự năm 2005 chế định thừa kế đã tạo chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các chủ thể khi tham gia quan hệ thừa kế, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội. Chế định quyền thừa kế trong Bộ luật dân sự kết tinh những thành tựu của khoa học pháp lý nhân loại góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, kế thừa và phát huy những phong tục tập quán truyền thống tốt đẹp đã ăn sâu vào tiềm thức và lưu truyền qua bao đời của dân tộc Việt Nam. Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có vai trò sau đây: Thứ nhất: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng; bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự về thừa kế, góp phần tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có vai trò to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật dân sự nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Toà án nhân dân tối cao đã chứng minh rằng các quy phạm pháp luật về dân sự nói chung và và các quy phạm pháp luật về thừa kế theo pháp luật đều được kiểm nghiệm qua công tác xét xử của Toà án phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao về tính phù hợp hay chưa phù hợp với yêu cầu của đời sống xã hội; về tính đầy đủ còn phiến diện, còn khoảng trống của quy phạm pháp luật so với yêu cầu cần điều chỉnh
  • 23. bằng pháp luật của các quan hệ xã hội. Qua thực tiễn xét xử các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao, chủ thể áp dụng pháp luật phát hiện ra những quy phạm pháp luật chưa phù hợp với thực tế, khó áp dụng trong thực tế dẫn đến vi phạm tính thống nhất của pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thông qua hoạt động áp dụng pháp luật xét xử các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật, toà án phát hiện ra những hành vi mới, những quan hệ xã hội mới cần phải có quy phạm pháp luật điều chỉnh và cả những quy phạm pháp luật lỗi thời, không còn phù hợp với thực tiễn của đời sống xã hội. Như vậy, áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao góp phần không ngừng xây dựng và hoàn thiện các quy định về thừa kế theo pháp luật. Thứ ba: áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao góp phần bảo vệ và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Những hành vi, tranh chấp liên quan đến quan hệ về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật đều được Toà án xem xét kịp thời, đúng pháp luật. Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là việc thực thi trên thực tế nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền và lợi ích của Nhà nước, xã hội và công dân; bảo đảm quyền về tài sản của cá nhân. Do đó, áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Thứ tư: Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao góp phần phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật trong nhân dân bằng những vụ việc cụ thể, đặc biệt là thông qua các phiên toà xét xử công khai của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao với việc phân tích, giải thích pháp luật của Hội đồng phúc thẩm qua các phiên toà về những hành vi hợp pháp hay bất hợp pháp của các bản án và quyết định của toà sơ thẩm là một trong những hình thức chuyển tải kiến thức pháp luật mang tính cụ thể đến quần chúng nhân dân. Do vậy, việc không ngừng mở rộng tranh tụng tại các phiên toà phúc thẩm của toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật, tổ chức tốt
  • 24. các phiên toà xét xử, nhất là xét xử lưu động không chỉ đơn thuần là việc nâng cao chất lượng xét xử mà còn có tác dụng rất tốt đến việc giáo dục nâng cao ý thức tôn trong pháp luật của nhân dân. 1.3. CÁC GIAI ĐOẠN VÀ YẾU TỔ ĐẢM BẢO ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO 1.3.1. Các giai đoạn áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, kế tiếp nhau, giai đoạn trước là cơ sở tiền đề cho giai đoạn sau. Lý luận chung về áp dụng pháp luật chia hoạt động áp dụng pháp luật thành bốn giai đoạn. Đó là, 1.Phân tích những tình tiết khách quan của vụ việc được xem xét; 2.Lựa chọn quy phạm pháp luật để giải quyết vụ việc và làm sáng tỏ nội dung tư tưởng của nó; 3.Ra văn bản áp dụng pháp luật; 4.Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật. Thực ra, việc phân chia áp dụng pháp luật thành các giai đoạn như trên chỉ mang tính chất tương đối. Trên thực tế, áp dụng pháp luật là hoạt động tiến hành liên tục ngay sau khi có sự kiện pháp lý xảy ra cho đến khi ban hành văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật đó. Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính cá biệt, luôn có đối tượng xác định. Tuỳ thuộc vào tính chất của vụ việc được xem xét, pháp luật quy định trình tự, thủ tục áp dụng pháp luật khác nhau. Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao là hoạt động có nội dung phức tạp. Do vậy, không thể có quy trình chung cho việc ban hành tất cả các loại văn bản áp dụng pháp luật ở giai đoạn này. Trên cơ sở Bộ luật tố tụng dân sự, các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật và lý luận chung về nhà nước và pháp luật có thể chia áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành các giai đoạn sau: 1.3.1.1. Thụ lý, nghiên cứu hồ sơ, đánh giá tính hợp pháp của các quyết định của toà án cấp sơ thẩm
  • 25. Thụ lý, nghiên cứu hồ sơ, đánh giá tính hợp pháp của các quyết định toà toà sơ thẩm là giai đoạn đầu nhưng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Vì thụ lý hồ sơ là hành vi làm phát sinh hoạt động áp dụng pháp luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao. Theo nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử, những bản án, quyết định của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị thì toà án cấp phúc thẩm xét xử lại bản án, quyết định đó. Do đặc thù của hoạt động áp dụng pháp luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao, pháp luật chỉ quy định người có quyền kháng cáo, kháng nghị thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị đối với các bản án quyết định: Các bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật; các quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Các chủ thể thực hiện quyền kháng cáo và kháng nghị trong khoảng thời gian luật định. Nếu kháng cáo ngoài thời hạn quy định (mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án đối với bản án sơ thẩm; bảy ngày kể từ ngày người kháng cáo nhận được quyết định) của pháp luật là kháng cáo quá hạn. Thời hạn kháng nghị của Viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án sơ thẩm là mười lăm ngày, đối với Viện trưởng viện kiểm sát cấp trên là ba mươi ngày kể từ ngày tuyên án. Thời hạn kháng nghị quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của toà án cấp sơ thẩm của Viện trưởng viện kiểm sát cùng cấp là bảy ngày, của Viện trưởng viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười ngày, kể từ ngày viện kiểm sát nhận được quyết định. Việc kháng cáo phải được người có quyền kháng cáo thực hiện trong một thời gian nhất định và bằng một đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo gửi ngay cho toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo đã gửi cho toà phúc thẩm thì toà án cấp phúc thẩm phải chuyển lại đơn kháng cáo cho toà án cấp sơ thẩm để toà án cấp sơ thẩm tiến hành những thủ tục cần thiết trước khi hồ sơ vụ án được chuyển cho toà án cấp có quyền phúc thẩm. Đơn kháng cáo gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu bổ sung nếu có, để chứng minh cho yêu cầu kháng cáo là có căn cứ và hợp pháp. Tương tự, nếu Viện trưởng viện kiểm sát kháng nghị thì việc kháng nghị được thực hiện bằng quyết định kháng nghị. Viện kiểm sát phải gửi kèm theo quyết định kháng nghị các tài liệu, chứng cứ bổ sung
  • 26. nếu có để chứng minh cho kháng nghị của viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp. Quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị để toà án sơ thẩm tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật và gửi hồ sơ vụ án cho toà án cấp phúc thẩm. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật; đồng thời toà án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo. Để bảo đảm cho Toà án cấp phúc thẩm giải quyết được vụ án trong thời hạn do pháp luật quy định, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn mười lăm ngày làm việc kể từ ngày người kháng cáo nộp cho toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm hoặc hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kháng cáo, kháng nghị và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý vụ án và lập hội đồng xét xử. Chánh toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một thẩm phán làm chủ toạ phiên toà hoặc uỷ quyền, uỷ nhiệm cho cấp dưới thực hiện. Để chuẩn bị xét xử, thẩm phán phải tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án, bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và các chứng cứ, tài liệu kèm theo. Trường hợp thiếu chứng cứ, tài liệu thì yêu cầu đương sự bổ sung. 1.3.1.2. Tìm, lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp với các vấn đề cần giải quyết của vụ án dân sự về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của toà án cấp sơ thẩm Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, sau khi thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có thể ra một trong ba quyết định sau: 1.Tạm đình chỉ xét xử vụ án phúc thẩm, 2.Đình chỉ xét xử vụ án phúc thẩm, 3.Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Toà phúc
  • 27. thẩm Toà án nhân dân tối cao mở phiên toà xét xử phúc thẩm. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho viện kiểm sát cùng cấp và những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị. Tìm, lựa chọn các quy phạm pháp luật phù hợp để giải quyết vụ án dựa trên ý thức, trình độ hiểu biết, tích luỹ kiến thức pháp luật gần như đã có sẵn trong tư duy của người áp dụng pháp luật.Tìm, lựa chọn quy phạm pháp luật là đối chiếu tình tiết sự việc xảy ra với quy phạm pháp luật điều chỉnh phù hợp. Có hay không có quy phạm pháp luật điều chỉnh? Nếu có thì quy phạm pháp luật ấy có còn hiệu lực không? Các quy phạm pháp luật giải thích như thế nào? Tìm, lựa chọn quy phạm pháp luật sai dẫn đến những hậu quả sai lầm trong hoạt động xét xử. Trong hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, với nguyên tắc hai cấp xét xử, trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ vụ án và các tài liệu có liên quan, người áp dụng pháp luật phải nghiên cứu không những chỉ các quy phạm pháp luật về phân chia di sản thừa kế mà còn các quy phạm pháp luật liên quan đến đối tượng tranh chấp của vụ án là tài sản. Có thể nói tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng để xem xét khi nghiên cứu hồ sơ của vụ án của toà cấp sơ thẩm về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật là một yêu cầu và là một thao tác nghiệp vụ quan trọng của Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. 1.3.1.3. Ban hành văn bản (quyết định, bản án) áp dụng pháp luật Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật hay nói cụ thể là việc ban hành bản án, quyết định là giai đoạn trung tâm có ý nghĩa quan trọng trong cả quá trình xét xử các bản án, quyết định sơ thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Bản án, quyết định được ban hành sau khi Hội đồng xét xử phúc thẩm đã nghiên cứu, xem xét, xác minh, đối chiếu tài liệu có trong hồ sơ qua thẩm tra, tranh luận công khai tại phiên toà có giá trị phán xét những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, của Nhà nước, tập thể. Do vậy, pháp luật luôn đòi hỏi người có thẩm quyền ban hành bản án, quyết định của toà án qua việc xét xử phải tuân thủ nghiêm ngặt các bước, các thủ tục theo đúng qui định của pháp luật.
  • 28. Nghị án là một giai đoạn tiếp nối sau tranh luận và luôn luôn được thực hiện công khai. Nghị án là việc Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao xem xét, quyết định giải quyết vụ án. Trên cơ sở kết quả của việc hỏi và tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử phúc thẩm nghị án và quyết định giải quyết các vấn đề của vụ án phúc thẩm. Nguyên tắc toà án xét xử tập thể và quyết định theo đa số được thực hiện xuyên suốt trong cả quá trình xét xử nhưng thể hiện rõ nhất chính là giai đoạn nghị án. Người áp dụng pháp luật phải biết tổng hợp các tình tiết của vụ án một cách chính xác và logic nhất từ việc đối chiếu các chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ với nhau và với các lời khai, tài liệu tại phiên toà. Chỉ khi nắm chắc các tình tiết khách quan của vụ án thì mới chọn quy phạm một cách chính xác để ban hành bản án, quyết định một cách đúng đắn. Việc xem xét đối chiếu, đánh giá các chứng cứ tài liệu đã thu thập được trong hồ sơ tiến hành công khai tại phiên toà phúc thẩm; việc xem xét, đánh giá chấp nhận hay bác bỏ ý kiến của các bên qua tranh luận tại phiên toà; việc tìm và lựa chọn quy phạm pháp luật để áp dụng được thực hiện tại phòng nghị án. Và, tại phòng nghị án, việc ra quyết định áp dụng pháp luật được thực hiện. Do đó, việc tổ chức, điều khiển phiên toà phúc thẩm không thể không tính đến việc chuẩn bị những điều kiện tốt nhất để phục vụ việc nghị án của tập thể Hội đồng xét xử phúc thẩm. Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, sau khi nghị án có thể ra quyết định giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy kháng cáo, kháng nghị không có căn cứ pháp luật và toà án cấp sơ thẩm đã xét xử đúng; sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu toà án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong hai trường hợp: 1.Việc chứng minh và thu thập chứng cứ đã được thực hiện đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật; 2.Việc chứng minh và thu thập chứng cứ chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ; huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án và huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Căn cứ vào biên bản nghị án, Thẩm phán được giao làm chủ toạ phiên toà xét xử phúc thẩm phải có kỹ năng thể hiện nội dung của bản án sao cho khách quan, nghiêm minh, đúng pháp luật. Ngoài những nội dung bắt buộc phải có của một bản án theo quy
  • 29. định của pháp luật tố tụng dân sự, người áp dụng pháp luật phải biết thể hiện nội dung lập luận, phân tích, đánh giá, nhận định bằng lời văn trong sáng, dễ hiểu. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cơ cấu bản án phúc thẩm gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định và phần quyết định. Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay. 1.3.2. Các yếu tố đảm bảo áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao 1.3.2.1. Bảo đảm về mặt pháp lý Hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao trên cơ sở những quy định của Bộ luật dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tổ chức Toà án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các văn bản pháp luật có liên quan…Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phải thực hiện một cách chính xác, đúng thẩm quyền, đúng nội dung, đúng hình thức và thủ tục. Khi tiến hành ra các quyết định, bản án phúc thẩm Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao phải trên cơ sở pháp luật quy định. Bộ luật tố tụng dân sự là luật hình thức quy định mọi vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự của toà án nói chung và giải quyết những tranh chấp về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao nói riêng. Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự năm 1989 là văn bản pháp luật tố tụng dân sự đầu tiên được Nhà nước ta ban hành quy định các vấn đề về tố tụng dân sự có hiệu lực cao. Tiếp đó nhiều văn bản pháp luật khác lần lượt được ban hành như Luật Tổ chức toà án nhân dân năm 1992, Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 1992…Thể chế hoá đường lối cải cách tư pháp của Đảng, năm 2002 sau khi sửa đổi Hiến pháp năm 1992 Nhà nước ta đã ban hành luật tổ chức toà án nhân dân 2002, Luật Tổ chức viện kiểm sát nhân dân năm 2002. Như vậy, trong giai đoạn này nhiều văn bản pháp luật có hiệu lực cao quy định về vấn đề tố tụng dân sự đã được ban hành. Tuy nhiên, các quy định về tố tụng dân sự còn khá tản mạn, thiếu tập trung, chồng chéo, mâu thuẫn.
  • 30. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, để góp phần thực hiện thắng lợi đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc giải quyết các tranh chấp, ngày 15 tháng 6 năm 2004, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Bộ luật tố tụng dân sự đầu tiên của nước ta. Việc ban hành Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã đánh dấu bước phát triển của hệ thống pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, khắc phục tình trạng tản mạn, mâu thuẫn, khiếm khuyết của các quy định tố tụng dân sự trước đây đồng thời cũng thể chế hoá được quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng pháp luật, cải cách tư pháp được ghi nhận qua các văn kiện của Đảng như Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 34/NQ-TW ngày 03/02/2004 của Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành trung ương Đảng khoá IX về một số chủ trương, chính sách, giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng. Từ đó, tạo được những thuận lợi cần thiết cho toà án giải quyết nhanh chóng và đúng đắn các vụ việc dân sự; bảo đảm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước toà án. Theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, quy trình tố tụng dân sự tại toà án có sự thay đổi căn bản theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch. Trong đó, đương sự có vai trò quyết định và chủ động trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ trước Toà án. Tuy vậy, vẫn tồn tại một số các quy định pháp luật về thừa kế, các quy định về quyền sử dụng đất, quyền thừa kế quyền sử dụng đất chưa nhất quán, có nhiều điểm chưa hợp lý gây khó khăn trong việc áp dụng pháp luật dân sự nói chung và áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật nói riêng. Trong điều kiện đó, việc ban hành các văn bản hướng dẫn đầy đủ, thống nhất và đồng bộ, có hệ thống về tố tụng dân sự trong đó quy định cụ thể việc áp dụng pháp luật các quy định về thừa kế theo pháp luật góp phần nâng cao hiệu quả công tác áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. 1.3.2.2. Bảo đảm về mặt tổ chức
  • 31. Hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao do Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao trực tiếp thực hiện. Do vậy, vấn đề tổ chức nhân sự ở Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cần phải được quan tâm. Chất lượng áp dụng pháp luật suy cho cùng là do những cán bộ trực tiếp thực hiện việc áp dụng pháp luật. Nghị quyết 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nhận định: Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của các cơ quan tư pháp còn chưa hợp lý. Đội ngũ cán bộ tư pháp, hỗ trợ tư pháp còn thiếu, thậm chí một số cán bộ sa sút về phẩm chất đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. Vẫn còn tình trạng oan sai trong điều tra, truy tố, giam giữ và xét xử [2, tr.1-2]. Do vậy, tiếp tục xây dựng đội ngũ thẩm phán của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có trình độ chuyên môn pháp lý cao, có kiến thức xã hội sâu rộng, có năng lực xét xử, có đạo đức trong sáng, có lập trường chính trị và bản lĩnh vững vàng để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tăng cường trách nhiệm của thẩm phán của Hội đồng xét xử phúc thẩm của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao đối với chất lượng của những phán quyết của toà án, đồng thời xử lý nghiêm minh những thẩm phán, cán bộ toà án nếu có hành vi tiêu cực, xử oan, sai, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích của đương sự. Áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao còn có sự tham gia của viện kiểm sát với tư cách là cơ quan kiểm sát hoạt động xét xử. Do vậy, để nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao cần có có chế để viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm sát hoạt động xét xử của toà án. Bên cạnh đó, áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao có sự tham gia của nhiều cơ quan khác như tổ chức luật sư, cơ quan giám định tư pháp…Chất lượng tổ chức các cơ quan này là yếu tố góp
  • 32. phần nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. 1.3.2.3. Các bảo đảm khác - Tăng cường sự giám sát và xây dựng cơ chế giám sát của nhân dân đối với hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Để thực hiện tốt giải pháp này, cần tiến hành các biện pháp cụ thể sau đây: + Hoàn thiện pháp luật về giám sát của nhân dân. Hiện nay “quyền giám sát của nhân dân đối với các cơ quan tư pháp đã được thể hiện trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002, Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2002, Luật khiếu nại, tố cáo 2004” [37, tr131].… Tuy nhiên, trong các văn bản nói trên chưa quy định cụ thể về thủ tục, cơ chế để nhân dân thực hiện quyền giám sát của mình. Vì vậy, cần sớm ban hành Luật về giám sát của nhân dân, trong đó quy định rõ chủ thể giám sát, đối tượng giám sát, quyền giám sát, nội dung, hình thức, thủ tục giám sát, cơ chế giám sát, các thiết chế bảo đảm thi hành quyền giám sát. Riêng về giám sát trong hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, cần xác định rõ quyền giám sát của nhân dân trong mỗi giai đoạn tố tụng, hình thức giám sát như thế nào, kết quả, giá trị pháp lý của hoạt động giám sát ra sao. Đặc biệt, xác định trách nhiệm toà án, cán bộ toà án trong việc cung cấp thông tin cho nhân dân về hành vi tố tụng, thông tin tố tụng thông qua những kênh chính thức của các cơ quan tư pháp hoặc qua các phương tiện truyền thông. Quy định trách nhiệm phản hồi, tiếp thu ý kiến nhân dân và giải quyết các đơn thư tố giác tội phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. + Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám sát của nhân dân hiện có như Ban Thanh tra nhân dân ở các cơ quan và cơ sở, đồng thời nghiên cứu thành lập các thiết chế hoặc tổ chức mới. - Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành và công tác tranh, kiểm tra trong ngành toà án nhân dân đối với hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Hình thức giám sát
  • 33. của nhân dân đối với hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao được coi là "giám sát " bên ngoài, thì việc kiểm tra, thanh tra được coi là hình thức giám sát bên trong. Kết hợp hai hình thức giám sát này sẽ là yếu tố quan trọng bảo đảm việc áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. - Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khác bảo đảm việc áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao như : Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc, chế độ chính sách đối với thẩm phán; sự lãnh đạo của Đảng đối với Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành. Kết luận chương 1 Chương 1 của luận văn tập trung phân tích những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật bao gồm khái niệm, đặc điểm của áp dụng pháp luật nói chung và thông qua đó phân tích khái niệm, đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Luận văn phân tích quy trình áp dụng pháp luật của Toà phúc thẩm toà án nhân dân tối cao trong việc giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Từ đó, luận văn phân tích những yếu tố bảo đảm hoạt động áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao trong giai đoạn cải cách tư pháp hiện nay.
  • 34. Chương 2 THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Ở VIỆT NAM 2.1. KẾT QUẢ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT CỦA TOÀ PHÚC THẨM TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO Ở VIỆT NAM Trong những năm qua, số lượng xét xử vụ việc dân sự nói chung và vụ án về chia di sản thừa kế của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao nói riêng không ngừng tăng lên với tính chất ngày càng đa dạng, phức tạp, tạo nên một áp lực công việc rất lớn đối với các Thẩm phán xét xử phúc thẩm. Tuy nhiên, các Thẩm phán về cơ bản đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, tỉ lệ giải quyết các vụ án về chia di sản thừa kế ở Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao hàng năm tương đối cao (khoảng 80-90%). Trong thời gian từ 2005 đến năm 2008, trong tổng số án được thụ lý, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao đã có nhiều cố gắng để đẩy nhanh tiến độ xét xử và nâng cao chất lượng xét xử, giải quyết các vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật trên địa bàn cả nước nên kết quả xét xử năm sau cao hơn năm trước, cụ thể: Năm 2005 Toà đã giải quyết được 132/160 vụ chiếm 82,5%, năm 2006 đã giải quyết được 151/171 vụ chiếm 88,3%, năm 2007 đã giải quyết được 164/185 vụ chiếm 88,6%, năm 2008 đã giải quyết được 187/210 vụ chiếm 89%. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn nhiều bất cập, tồn tại trong hoạt động áp dụng pháp luật của Toà nên số lượng án của năm trước vẫn còn tồn sang năm sau. Theo báo cáo của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao hàng năm (kể từ khi Bộ luật dân sự có hiệu lực) thi kết quả giải quyết các vụ án về chia di sản thừa kế của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ở cả ba khu vực (thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng) thể hiện trong bảng thống kê (bảng 2.1) dưới đây: Bảng 2.1: Kết quả xét xử phúc thẩm trong các năm từ 2005 đến 2008 Năm 2005 2006 2007 2008
  • 35. Số vụ án đã thụ lý 160 171 185 210 Số vụ án đã được giải quyết 132 (82,5%) 151 (88,3%) 164 (88,6%) 187 (89%) Số vụ án tồn đọng 28 20 21 23 Nguồn: [38]; [39]; [40]. Trong tổng số vụ án mà Toà phúc thẩm thụ lý, ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, kết quả giải quyết các tranh chấp thừa kế theo trình tự phúc thẩm của cho thấy các tranh chấp về thừa kế nói chung chiếm một tỷ trọng lớn. Năm 2005 là 75/160 vụ, năm 2006 là 99/171, năm 2007 là 116/185 vụ, năm 2008 là 119/210 vụ. Đặc biệt, năm 2009, tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh, tính riêng sáu tháng đầu năm 2009 Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã thụ lý 111 vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật [38, tr.1]. Ở khu vực miền Trung, số liệu thống kê cho thấy số lượng vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật đưa ra giải quyết tại Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao khu vực thành phố Đà Nẵng từ năm 2005 đến năm 2008 ít hơn so với số lượng vụ án về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật đưa ra giải quyết tại Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh; cụ thể: Năm 2005 là 22/160 vụ, năm 2006 là 27/171, năm 2007 là 26/185 vụ, năm 2008 là 50/210 vụ. Các vụ kiện thường tập trung ở Đà Nẵng, Huế, và Khánh Hoà [39, tr.1]. Ở khu vực thành phố Hà Nội, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ở khu vực này thụ lý vụ án thuộc lĩnh vực này tuy ít hơn thành phố Hồ Chí Minh nhưng vẫn nhiều hơn thành phố Đà Nẵng, cụ thể: Năm 2005 là 63/160 vụ, năm 2006 là 45/171, năm 2007 là 43/185 vụ, năm 2008 là 41/210 vụ [40, tr.1]. Về cơ bản, quá trình áp dụng pháp luật về phân chia di sản thừa kế theo pháp luật của Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự và theo tinh thần của cải cách tư pháp, đảm bảo cho những người tham gia tố tụng thực hiện được đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Các quyết định của Hội đồng
  • 36. xét xử Toà phúc thẩm căn cứ chủ yếu vào kết quả tranh tụng tại phiên toà xét xử phúc thẩm và trên cơ sở xem xét một cách toàn diện, khách quan các chứng cứ của vụ án và hồ sơ vụ án xét xử ở cấp sơ thẩm, nên về cơ bản đã đưa ra các phán quyết bảo đảm xét xử đúng pháp luật, đúng vụ việc. Nhìn chung, Hội đồng xét xử Toà phúc thẩm đều tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, trong thực tiễn, vẫn có sự vi phạm các nguyên tắc ở mức độ này hay mức độ khác, đặc biệt là nguyên tắc độc lập xét xử. Nguyên tắc độc lập xét xử là nguyên tắc xương sống trong hoạt động xét xử của Toà án, không có hoạt động nào lại đòi hỏi sự độc lập ở mức độ cao như hoạt động xét xử. Thiên chức hàng đầu của hệ thống tư pháp, của Toà án là áp dụng đúng pháp luật, bảo đảm sự bình đẳng và khách quan. Sự độc lập của Toà án khi xét xử chính là điều kiện không thể thiếu được của việc thực hiện yêu cầu đó. Vì vậy, các quy định pháp luật phải đảm bảo cho Toà án có một địa vị pháp lý độc lập ở mức tối đa. Độc lập vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của Thẩm phán. Khi xét xử, Thẩm phán không bị lệ thuộc vào ý kiến của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, mà tự mình xem xét, đánh giá các tình tiết của vụ án, các chứng cứ đã được thẩm tra công khai tại phiên toà, căn cứ vào các quy định của pháp luật để phán quyết. Thẩm phán không những độc lập với sự can thiệp của các cá nhân, cơ quan, tổ chức bên ngoài Toà án mà còn độc lập với chính sự can thiệp của cá nhân hay tổ chức trong nội bộ Toà án. Có thể nói Thẩm phán độc lập đến mức nào thì phán quyết sẽ đúng đắn đến chừng ấy. Tuy nhiên, độc lập của Thẩm phán không có nghĩa là thoát ly khỏi các yếu tố ràng buộc, dẫn đến tuỳ tiện, mà là độc lập trong khuôn khổ của pháp luật, độc lập nhưng phải tuân theo pháp luật. Giữa "độc lập" và "chỉ tuân theo pháp luật" có mối quan hệ biện chứng với nhau, "chỉ tuân theo pháp luật" chính là giới hạn, phạm vi, khuôn khổ của sự độc lập. "Độc lập" là điều kiện cần, còn "chỉ tuân theo pháp luật" là điều kiện đủ, là cái bảo đảm cho Thẩm phán thực hiện đúng đắn, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. C. Mác đã từng khẳng định về tính độc lập của Thẩm phán: "Đối với Thẩm phán thì không có cấp trên nào khác ngoài luật pháp. Thẩm phán có trách nhiệm giải thích luật pháp trong việc vận dụng vào từng trường hợp cá biệt, đúng như ông ta hiểu luật pháp khi xem xét nó một cách có lương tri" [21, tr. 60]. Trong xét xử, người Thẩm phán phải biết vượt lên trên