SlideShare a Scribd company logo
1 of 107
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
KHUẤT THỊ THU HIỀN
CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
KHUẤT THỊ THU HIỀN
CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật dân sự
Mã số : 60 38 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Bình
HÀ NỘI - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
KhuÊt ThÞ Thu HiÒn
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHƢ̃NG VẤ N ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐI ̣NH GIẢI QUYẾT
VIỆC DÂN SƢ̣ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
6
1.1. Khái niệm và đặc điểm của việc dân sự 6
1.1.1. Khái niệm việc dân sự 6
1.1.2. Đặc điểm của việc dân sự 9
1.2. Khái niệm, đặc điểm, cơ sở và ý nghĩa của chế định giải quyết
việc dân sự
12
1.2.1. Khái niệm chế định giải quyết viê ̣c dân sự 12
1.2.2. Đặc điểm của chế định giải quyết việc dân sự 14
1.2.3. Cơ sở của chế định giải quyết việc dân sự 20
1.2.4. Ý nghĩa của chế định giải quyết việc dân sự 22
Chương 2: NỘI DUNG CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM
HIỆN HÀNH
27
2.1. Những quy định chung về giải quyết việc dân sự 27
2.1.1. Những loại việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân 27
2.1.2. Nguyên tắc giải quyết việc dân sự 28
5
2.1.3. Người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự 31
2.1.4. Thành phần giải quyết việc dân sự 32
2.1.5. Thành phần tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự 33
2.1.6. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự 36
2.2. Những quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự 38
2.2.1. Thụ lý việc dân sự 38
2.2.2. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự 43
2.2.3. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự 47
Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT
VIỆC DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ
53
3.1. Thực tiễn thực hiện chế định giải quyết việc dân sự 53
3.1.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện chế định giải
quyết việc dân sự
53
3.1.2. Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chế định giải
quyết việc dân sự
56
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện chế định giải
quyết việc dân sự
71
3.2.1. Kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự
71
3.2.2. Một số kiến nghị hướng dẫn áp dụng các quy định trong Phần
thứ năm về thủ tục giải quyết việc dân sự của Bộ luật tố tụng
dân sự
74
3.2.3. Kiến nghị về bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán và tăng
cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
91
KẾT LUẬN 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật dân sự
BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
3.1 Thống kê số lượng các loại việc dân sự Tòa án nhân dân
đã giải quyết từ năm 2008 đến năm 2012
53
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Theo quy định tại Điều 1 Bô ̣luâ ̣t tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004,
vụ việc dân sự bao gồm vụ án dân sự và việc dân sự. Do hai loại vụ việc dân
sự có những sự khác biệt nhất định nên BLTTDS đã quy định hai loại thủ tục
giải quyết, theo đó vụ án dân sự được giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án
dân sự còn việc dân sự được giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự.
Sau khi BLTTDS được ban hành có hiê ̣u lực từ ngày 01/01/2005, hàng
năm Toà án nhân dân các cấp thụ lý và giải quyết hàng nghìn viê ̣c dân sự, bảo
vê ̣quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân , tổ chứ c. Tuy nhiên, sau hơn 5 năm
thi hành, một số quy định của BLTTDS đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; có
những quy định mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật khác ; có
những quy định chưa phù hợp hoặc không còn phù hợp với thực tiễn , chưa
đầy đủ, thiếu rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau ; có những quy định
chưa đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ; thiếu nhiều quy
đi ̣nh điều chỉnh quan hệ xã hội mới phát sinh… và cho đến nay vẫn chưa có
văn bản hướng dẫn cụ thể hóa, do đó đã gây nhiều trở nga ̣i cho hoa ̣t đô ̣ng của
Tòa án nhân dân trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự . Bên cạnh
đó nhằm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính
trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, tiếp tục từng bước hoàn
thiện một cách căn bản hệ thống pháp luật tố tụng dân sự nói chung và
BLTTDS nói riêng, bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân sự đồng thời tạo điều kiện để Tòa
án thực hiện tốt hơn công tác xét xử, ngày 29/3/2011, tại kỳ họp thứ chín,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam khóa XII đã
thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS.
Về thủ tục giải quyết viê ̣c dân sự , Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của BLTTDS đã sửa đổi, bổ sung một số quy đi ̣nh của BLTTDS như quy đi ̣nh
9
về thời hiê ̣u yêu cầu giải quyết viê ̣c dân sự ; thủ tục tiến hành phiê n họp giải
quyết viê ̣c dân sự v .v... làm cho chế định thủ tục giải quyết viê ̣c dân sự trong
pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam được hoàn thiện hơn . Tuy vậy, để nhâ ̣n
thứ c được đầy đủ , đúng và áp dụng thống nhất trong thực tiễn các quy định về
thủ tục giải quyết việc dân sự trong BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của BLTTDS thì cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ nhiều vấn đề liên
quan. Với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề liên quan đến thủ tục
giải quyết việc dân sự, tìm ra các giải pháp hoàn thiện và thực hiện chế định
giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, học viên đã
chọn đề tài "Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự
Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Khi BLTTDS mới ban hành, để áp dụng đúng đắn quy định về thủ tục
giải quyết việc dân sự của Bộ luật này năm 2007 Tòa án nhân dân tối cao đã
có công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ với đề tài "Cơ sở lý luận và thực
tiễn thi hành quy định tại Phần thứ năm: Thủ tục giải quyết việc dân sự của
Bộ luật tố tụng dân sự" do tiến sĩ Nguyễn Văn Dũng làm Chủ nhiệm đề tài.
Ngoài ra còn một số bài viết về vấn đề này như "Một số quy định chung về
thủ tục giải quyết việc dân sự" và "Những vấn đề cơ bản về thủ tục giải quyết
một số việc dân sự" của tác giả Tưởng Duy Lượng trong cuốn Pháp luật tố
tụng dân sự và thực tiễn xét xử do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản
năm 2009; "Về thủ tục giải quyết việc dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự" của
thạc sĩ Tống Công Cường đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11-2007;
"Vấn đề nhập, tách các yêu cầu trong vụ việc dân sự và cơ chế chuyển hóa
giữa việc dân sự, vụ án dân sự" của tiến sĩ Trần Anh Tuấn đăng trên Tạp chí
Tòa án nhân dân, tháng 9-2006 (số 18) "Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp huyện trong việc giải quyết các vụ việc dân sự" của Tưởng Duy Lượng đăng
trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 8-2007 (số 15, số 16); "Những vướng mắc
10
từ việc giải quyết ly hôn với người biệt tích" của Thái Quý đăng trên Tạp chí
Tòa án nhân dân, tháng 6-2007 (số 12); "Bàn về một số vướng mắc thường gặp
trong giải quyết vụ việc dân sự" của Đỗ Văn Chỉnh đăng trên Tạp chí Tòa án
nhân dân, kỳ I tháng 10-2008 (số 19); "Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú" của tiến sĩ Nguyễn Minh Hằng, đăng trên
Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ II tháng 8-2009; "Một số vấn đề liên quan đến
việc dân sự" của Nguyễn Thanh Hải đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng
8-2007 (số 16); "Một số vấn đề về thủ tục giải quyết việc dân sự theo Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2004" của thạc sĩ Vũ Thị Hồng Vân đăng trên Tạp chí Tòa
án nhân dân, tháng 5-2006 (số 9); "Một số vấn đề về thủ tục sơ thẩm giải quyết
việc dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự" của thạc sĩ Đặng Thanh Hoa, đăng
trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 5/2006 (số 9); "Thủ tục giải quyết việc dân
sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự" của tiến sĩ Lê Thu Hà, đăng trên
Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 6-2006 (số 12) v.v... Tuy vậy, các công trình
nghiên cứ u này chỉ mới làm rõ được một số vấn đề liên quan đến chế định
giải quyết việc dân sự, mặt khác do được thực hiện trong thời gian Nhà nước
ta chưa ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS nên nhiều
vấn đề liên quan mới nảy sinh từ khi Nhà nước ta ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của BLTTDS còn chưa được nghiên cứu giải quyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận , nội
dung của chế đi ̣nh giải quyết viê ̣c dân s ự và thực tiễn thực hiện chúng từ đó ,
thấy được những vướng mắc , bất cập và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện chế định giải quyết viê ̣c dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.
Để đạt được mục đích nghiên cứu nếu trên, việc nghiên cứu đề tài có
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứ u những vấn đề lý luận của chế định giải quyết việc dân sự
như khái niê ̣m viê ̣c dân sự, khái niệm và cơ sở của chế định việc dân sự v.v…
11
- Nghiên cứ u các quy đi ̣nh chung của chế định giải quyết viê ̣c dân sự
trong pháp luật Việt Nam hiện hành và các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự tương ứng để so sánh, tham khảo.
- Khảo sát thực tiễn thực hiện chế định giải quyết viê ̣c dân sự tại các
Tòa án Việt Nam để nhận diện các bất cập của chế định giải quyết vi ệc dân sự
và đề xuất được các giải pháp hoàn thiện.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là các quan điểm của Đảng, Nhà nước về
cải cách tư pháp, những vấn đề về lý luận chế định giải quyết việc dân sự, các
quy định của chế định này trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành
và thực tiễn thực hiện chúng tại các Tòa án Việt Nam v.v... Tuy vậy, do giới
hạn của một đề tài luận văn thạc sĩ việc nghiên cứu đề tài chỉ tập trung vào
một số vấn đề như khái niệm, ý nghĩa, cơ sở, nội dung và vai trò của chế định
giải quyết việc dân sự, các quy định về thẩm quyền, thủ tục giải quyết việc
nói chung (không nghiên cứu thủ tục giải quyết các loại việc dân sự cụ thể)
của chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
hiện hành và thực tiễn áp dụng chúng tại các Tòa án Việt Nam trong những
năm gần đây.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về nhà nước
và pháp luật, bảo vệ quyền con người nói chung và quyền công dân nói riêng.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứ u khoa
học truyền thống như phương pháp phân tích , tổng hợp, so sánh, hê ̣thống
hoá… trên cơ sở xem xét tính phù hợp , thống nhất của các quy định của chế
định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng Việt Nam hiện hành với
vấn đề lý luận , với thực tiễn hoạt động giải quyết việc dân sự tại Tòa án để
làm rõ các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu đề tài.
12
6. Những điểm mới của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về chế đi ̣nh giải quyết
viê ̣c dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam sau khi Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của BLTTDS được ban hành và có những điểm mới sau đây:
- Hoàn thiện khái niệm và làm rõ ý nghĩa, cơ sở của chế định giải
quyết viê ̣c dân sự.
- Phân tích làm rõ nội dung các quy định chung của chế định giải
quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành và đánh
giá đúng được thực trạng của chúng.
- Đề xuất được những giải pháp cụ thể, góp phần vào việc sửa đổi toàn
diện BLTTDS theo Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội
nhiệm kỳ khóa XIII.
Luận văn là tài liệu tham khảo trong ngh iên cứ u, giảng dạy tại các cơ
sở đào tạo luật và trong việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành c ác
quy đi ̣nh của chế định giải quyết việc dân sự tại Phần thứ năm BLTTDS và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luâ ̣n và danh mục tài liê ̣u tham khảo , nội
dung của luâ ̣n văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế đi ̣nh giải quyết viê ̣c dân sự.
Chương 2: Nội dung của chế định giải quyết việc dân sự trong pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành.
Chương 3: Thực tiễn thực hiện chế định giải quyết việc dân sự và kiến nghị.
13
Chương 1
NHƢ̃NG VẤ N ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ CHẾ ĐI ̣NH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SƢ̣
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DÂN SƢ̣
1.1.1. Khái niệm việc dân sự
Ở Việt Nam trước năm 2004, theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động không có khái niệm việc dân
sự mà tất cả các tranh chấp, yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự,
hôn nhân và gia đình (HN&GĐ), kinh doanh thương mại và lao động đều
được gọi là vụ án. Mỗi loại vụ án, bao gồm cả những việc có tranh chấp và
những việc không có tranh chấp được Tòa án thụ lý giải quyết chung theo một
thủ tục. Việc quy định như vậy đã không đáp ứng được yêu cầu giải quyết các
vụ việc tại Tòa án nhân dân và đòi hỏi của đời sống xã hội. Tất cả các vụ việc
dù có tranh chấp hay không có tranh chấp, đơn giản hay phức tạp đều được
giải quyết theo một thủ tục, trình tự dẫn đến không giải quyết kịp thời vụ việc,
không bảo đảm được quyền và lợi ích của các chủ thể, gây lãng phí cả về thời
gian, công sức và tiền bạc của công dân và Nhà nước.
Đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các tranh chấp trong
quan hệ dân sự không ngừng phát sinh đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống pháp
luật tố tụng dân sự để bảo đảm hiệu quả của việc giải quyết các tranh chấp và
các yêu cầu tại Tòa án nhân dân. Để cụ hóa các nội dung chỉ đạo của Đảng về
cải cách tư pháp ở Việt Nam và đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, ngày 15/6/2004
tại kỳ họp thứ V, Quốc hội khóa XI đã thông qua BLTTDS của nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật tố tụng dân
sự Việt Nam.
14
Lần đầu tiên khái niệm việc dân sự được quy định tại Điều 311
BLTTDS, theo đó:
Viê ̣c dân sự là viê ̣c cá nhân , tổ chứ c không có tranh chấp ,
nhưng có yêu cầu Toà án công nhâ ̣n hoă ̣c không công nhâ ̣n một sự
kiê ̣n pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyề n, nghĩa vụ dân sự , hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương ma ̣i, lao đô ̣ng của mình hoă ̣c
của cá nhân, cơ quan, tổ chứ c khác; yêu cầu Toà án công nhâ ̣n cho
mình quyền về dân sự , hôn nhân và gia đình , kinh doanh, thương
mại, lao động [22].
Như vậy, viê ̣c dân sự được hiểu là viê ̣c mà cá nhân , tổ chứ c không có
tranh chấp về quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên do các bên đã thoả
thuâ ̣n được với nhau , tuy nhiên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình các bên yêu cầu Toà án công nhận giá trị pháp lý của sự thoả thuận đó .
Hoă ̣c trường hợp chỉ có một bên khi có một sự kiê ̣n pháp lý nào đó làm phát
sinh quyền và nghĩa vụdân sự hoă ̣c quyền về dân sự yêu cầu Toà án xác nhận
sự kiê ̣n pháp lý đó ; công nhâ ̣n hoă ̣c không công nhâ ̣n quyền, nghĩa vụ dân sự,
HN&GĐ, kinh doanh, thương ma ̣i và lao đô ̣ng . Khác với vụ án dân sự , việc
dân sự là loại việc mà giữa các chủ thể với nhau không có tranh chấp về
quyền và lợi ích , vụ án dân sự được phát sinh do có tranh chấp về quyền lợi ,
nghĩa vụ giữa các bên (nguyên đơn và bị đơn ) mà tự họ không thể giải quyết
được nên một trong các bên đã khởi kiê ̣n yêu cầu Toà án giải quyết . Viê ̣c dân
sự được phát sinh chỉ do mô ̣t tuyến chủ thể , mà khi có một sự kiện pháp lý
nào đó là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh -
thương ma ̣i, lao động của mình hoă ̣c của người khác liên quan đến quyền lợi
của mình hoặc của cơ quan , tổ chứ c khác ; hoă ̣c phát sinh quyền về dân sự ,
HN&GĐ, kinh doanh - thương ma ̣i, lao đô ̣ng thì chính chủ thể này yêu cầu
Toà án xem xét để công nhận hay không công nhận các sự kiện pháp lý và các
quyền đó cho họ. Hiện nay, về cơ bản thì nội hàm của khái niệm việc dân sự
15
cũng đã và đang được nhiều nước quy định. Ví dụ: BLTTDS của Pháp quy
đi ̣nh về thủ tục giải quyết việc dân sự : "Thẩm phán quyết đi ̣nh giải quyết các
viê ̣c dân sự theo qu y đi ̣nh của pháp luâ ̣t khi có yêu cầu trong trường hợp
không có tranh chấp; căn cứ vào tính chất của vụviê ̣c hoă ̣c tư cách của người
yêu cầu mà vụviê ̣c thuộc quyền quyết đi ̣nh của Thẩm phán " [16]. Tương tự,
BLTTDS của Liên bang Nga cũng quy định về thủ tục đặc biệt để giải quyết
các vụ việc dân sự trong trường hợp không có tranh chấp:
3. Trong trường hợp khi thụ lý đơn hoặc khi giải quyết vụ
việc theo thủ tục đặc biệt mà thấy rằng tranh chấp phải được giải
quyết theo thủ tục giải quyết vụ án, thì Tòa án ra quyết định không
xem xét đơn yêu cầu, trong đó có giải thích cho người gửi đơn và
những người khác liên quan quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo
thủ tục giải quyết vụ án [35].
Bộ luật tố tụng dân sự của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa mặc dù
không quy định tên gọi là việc dân sự nhưng quy định về trình tự đặc biệt đối
với những loại việc không có tranh chấp:
Tòa án nhân dân áp dụng những quy định của chương này
xử lý những vụ án: vụ án về tư cách cử tri những vụ án tuyên bố
mất tích hoặc tuyên bố tử vong, những vụ án về nhận định công dân
không có năng lực hành vi dân sự hoặc năng lực hành vi dân sự hạn
chế và những vụ án về tài sản vô chủ…
Trong quá trình xét xử những vụ án theo trình tự của
chương này, trường hợp phát hiện vụ án thuộc về tranh chấp quyền
lợi dân sự thì nên quyết định kết thúc trình tự đặc biệt và báo cho
những người có quan hệ về lợi ích biết để có thể khởi tố theo thủ
tục khác [36].
Như vậy, qua phân tích và nghiên cứu tìm hiểu các quy định về việc
dân sự tại một số nước như trên nhận thấy có sự tương đồng về khái niệm
16
việc dân sự giữa pháp luật tố tụng dân sự của Việt Nam với pháp luật tố tụng
dân sự của một số nước trên thế giới đều là loại việc có bản chất là không có
tranh chấp.
1.1.2. Đặc điểm của việc dân sự
Bản chất việc dân sự là việc không có tranh chấp. Trong các vụ việc
dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa
án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát
sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thương mại và lao động
của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Tòa án công nhận
hoặc không công nhận quyền về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại và
lao động; yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về quan
hệ pháp luật dân sự, kinh doanh thương mại và lao động. Từ các vụ việc cụ
thể mà các bên hoặc đã tự thỏa thuận được với nhau về các tình tiết của sự
việc cũng như quyền và lợi ích và cùng yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa
thuận đó (các yêu cầu về HN&GĐ như công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con,
chia tài sản; thỏa thuận chấm dứt quan hệ hôn nhân trái pháp luật…) hoặc chỉ
có một bên yêu cầu Tòa án xác định một sự kiện pháp lý như yêu cầu xác
định năng lực hành vi dân sự của một cá nhân; công nhận hoặc không công
nhận quyền về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thương mại và lao động; yêu cầu
Tòa án hỗ trợ cho việc bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình Trọng tài
thương mại giải quyết tranh chấp… Qua đó cho thấy, việc dân sự có các đặc
điểm sau:
Thứ nhất, không có nguyên đơn và bị đơn trong việc dân sự mà chỉ có
người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự.
Nguyên đơn là người đứng đơn khởi kiện, người được cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật tố tụng đứng đơn khởi kiện để
yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi quyền và lợi ích hợp pháp của
người đó bị xâm hại và bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá
17
nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện theo quy định của pháp luật khi cho
rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Do
đó, nguyên đơn và bị đơn là chủ thể của trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
án dân sự.
Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp
nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp
lý là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ... do đó, với
bản chất là không có tranh chấp, do một tuyến chủ thể yêu cầu khi có những
sự kiện xảy ra làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của một bên
hoặc làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của một bên, chẳng hạn như sự kiện tuyên
bố một người mất năng lực hành vi dân sự, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp
pháp và nghĩa vụ dân sự của một bên là vợ, chồng đối với một bên là vợ,
chồng bị tâm thần như cần phải được chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh,
cần phải có người đại diện trong các giao dịch dân sự, cần phải có người quản
lý tài sản một cách hợp pháp… thì một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa
án tuyên bố người vợ hoặc người chồng đó bị mất năng lực hành vi dân sự.
Như vậy, đương sự trong việc dân sự chỉ là một bên yêu cầu, không có tranh
chấp giữa các bên như vụ án dân sự do đó không có nguyên đơn và bị đơn
như trong vụ án dân sự.
Thứ hai, các đương sự trong việc dân sự không có tranh chấp với nhau
về quyền và nghĩa vụ dân sự.
Như trên đã phân tích, việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức khi
có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận cho mình một sự kiện
pháp lý để từ đó làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ…
hoặc yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, HN&GĐ, và việc
yêu cầu này được thực hiện với điều kiện do một tuyến chủ thể là một bên yêu
cầu như sự kiện một người bị mất năng lực hành vi dân sự như đã phân tích
trên đây hoặc do cả hai bên yêu cầu nhưng việc yêu cầu phải căn cứ vào sự tự
18
nguyện, thỏa thuận giữa các bên như sự kiện thuận tình ly hôn trong HN&GĐ,
bởi việc ly hôn ở đây là có sự "thuận tình" giữa các bên, là sự tự giải quyết
giữa các bên do các bên đều tự nhận thấy mục đích của hôn nhân không đạt
được và tự nguyện đồng ý về việc ly hôn; cùng thỏa thuận được với nhau về
quyền và nghĩa vụ đối với con cái và tài sản; không yêu cầu Tòa án giải quyết
tranh chấp về con cái và tài sản mà chỉ yêu cầu Tòa án công nhận việc thuận
tình ly hôn để thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự cũng như HN&GĐ. Do đó,
việc dân sự không có tranh chấp mà chỉ có yêu cầu công nhận hoặc không
công nhận quyền và nghĩa vụ dân sự.
Thứ ba, từ yêu cầu của đương sự Tòa án sẽ công nhận hoặc không
công nhận một sự kiện pháp lý mà từ sự kiện đó làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ dân sự; từ yêu cầu của đương sự Tòa án công nhận quyền dân sự cho họ.
Sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự có nghĩa là
khi sự kiện đó xảy ra làm thay đổi cơ bản về quyền và nghĩa vụ dân sự của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, do đó, để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
mình thì cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật có quyền yêu
cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận sự kiện pháp lý đó để tránh sự
xáo trộn trong trong quan hệ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao
động của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp cũng như nghĩa vụ họ. Ví dụ, anh Nguyễn Văn A là quản đốc phân
xưởng phụ trách một dây chuyền sản xuất thiết bị tại nhà máy sản xuất bóng
đèn X bị tâm thần đã được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận, không thể
làm chủ được hành vi của mình, làm ảnh hưởng và gây thiệt hại đối với nhà
máy X… do đó theo yêu cầu của Nhà máy X yêu cầu Tòa án ra quyết định
tuyên bố anh Nguyễn Văn A mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận
của cơ quan y tế có thẩm quyền, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố
anh Nguyễn Văn A bị mất năng lực hành vi dân sự và đồng thời trong Quyết
định đó Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật cho anh Nguyễn Văn
19
A và phạm vi đại diện theo quy định tại Điều 321 BLTTDS để bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của anh Nguyễn Văn A trong quan hệ lao động với nhà
máy X nói riêng và quan hệ dân sự, HN&GĐ nói chung… đồng thời Quyết
định tuyên bố anh A mất năng lực hành vi dân sự làm phát sinh nghĩa vụ giám
hộ đương nhiên của vợ hoặc cha, mẹ hoặc anh, chị em ruột đối với anh Nguyễn
Văn A như việc chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho anh A, đại diện cho
anh A trong các giao dịch dân sự, quản lý tài sản riêng của anh A và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp khác của anh A theo quy định tại Điều 67 Bộ luật dân
sự (BLDS) năm 2005. Và cũng xuất phát từ việc nhà máy X yêu cầu Tòa án
công nhận anh Nguyễn Văn A là người bị mất năng lực hành vi dân sự mà
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ lao động của nhà máy X; cũng như quyền và
nghĩa vụ dân sự của những người thân trong gia đình anh A đối với anh A.
1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ SỞ VÀ Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
1.2.1. Khái niệm chế định giải quyết viê ̣c dân sƣ̣
Để bảo đảm trật tự xã hội, mọi hoạt động của các cá nhân, tổ chức đều
phải được thực hiện trên cơ sở của pháp luật, mọi hành động xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều
bị xử lý theo pháp luật. Trong trường hợp có vi phạm hoặc tranh chấp các chủ
thể đều có quyền tự quyết định, định đoạt quyền và lợi ích hợp pháp của họ và
lựa chọn cách thức, biện pháp giải quyết tranh chấp phù hợp với quy định của
pháp luật tại Điều 5 BLTTDS "đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện,
yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý
giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và
chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó" [22] đây là một
trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự và là một trong các yếu
tố phản ánh bản chất của tố tụng dân sự. Theo đó, khi mỗi cá nhân, tổ chức bị
xâm phạm quyền và lợi ích có thể lựa chọn cho mình cách giải quyết tốt nhất,
20
phù hợp với quy định của pháp luật để khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền giải quyết hay còn gọi là tham gia quá trình tố tụng tại Tòa án để bảo
vệ quyền và lợi ích của mình. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình,
việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết cũng không phải là "tùy tiện" mà
phải theo đúng quy định của pháp luật tố tụng về quyền khởi kiện, phạm vi
khởi kiện, cách thức thực hiện quyền khởi kiện, trình tự, thủ tục khởi kiện,
thời hiệu yêu cầu… Khi cá nhân, tổ chức mà phát sinh những mâu thuẫn,
tranh chấp thì làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục, trình
tự giải quyết vụ án dân sự; cá nhân, tổ chức không phát sinh tranh chấp
nhưng có yêu cầu ghi nhận về một sự kiện pháp lý nào đó thì làm đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết theo thủ tục, trình tự giải quyết việc dân sự. Để bảo đảm
việc giải quyết nhanh chóng và đúng đắn vụ việc dân sự, pháp luật tố tụng
dân sự quy định các thủ tục tố tụng tương ứng với vụ, việc dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án, theo đó có các quy định về trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự và các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự.
Trong pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói
riêng chưa có một văn bản hoặc điều luật nào định nghĩa thế nào là chế định
giải quyết việc dân sự. Từ khi BLTTDS được ban hành và có hiệu lực cho đến
nay tuy đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thủ tục giải quyết việc
dân sự nhưng các công trình đó cũng mới chỉ phân tích về khái niệm việc dân
sự, nêu lên phạm vi áp dụng, những vấn đề thuộc về chủ thể, nội dung và thủ
tục giải quyết việc dân sự mà chưa đưa ra được khái niệm về chế định giải
quyết việc dân sự. Theo Từ điển tiếng Việt thì chế định là "Đặt ra, quy định
thành thể lệ, chế độ. Chế định một bộ luật"; "Toàn bộ nói chung những quan
hệ pháp lý được quy định về một vấn đề. Quyền sở hữu là một chế định của
ngành luật dân sự" [38, tr. 149]. Theo Từ điển Luật học thì "chế định" là tổng
thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội gần gũi, có cùng
tính chất trong phạm vi mỗi ngành luật vốn bao gồm nhiều chế định. Ví dụ:
21
ngành luật dân sự có các chế định như chế định quyền sở hữu, chế định hợp
đồng, chế định thừa kế, chế định quyền tác giả…[34, tr. 122]. Như vậy, tổng
hợp các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về nguyên tắc, thẩm quyền,
thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, thủ tục nộp đơn yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự, thủ tục chuẩn bị xét đơn yêu cầu, thủ tục tiến hành giải
quyết việc dân sự v.v...có thể trở thành một chế định của pháp luật tố tụng dân
sự - Chế định giải quyết việc dân sự. Từ đó, có thể đi đến kết luận: Chế định
giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự là tổng hợp các quy
định của pháp luật tố tụng dân sự về trình tự và thủ tục giải quyết việc dân sự
tại Tòa án nhân dân.
Trong pháp luật Việt Nam hiện hành, chế định giải quyết việc dân sự
bao gồm các quy định chung tại Chương XX của BLTTDS và các quy định
tại các chương khác của BLTTDS, các quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành các đạo luật
này. Theo đó, nội dung của chế định giải quyết việc dân sự tại Phần thứ năm
BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 gồm có các quy định về nguyên tắc,
thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án; thời hiệu yêu cầu giải quyết
việc dân sự; thủ tục nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự; thủ tục
chuẩn bị xét đơn yêu cầu; những người tham gia phiên họp giải quyết việc
dân sự; thủ tục tiến hành giải quyết việc dân sự; thời hạn kháng cáo, kháng
nghị; thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo,
kháng nghị.
1.2.2. Đặc điểm của chế định giải quyết việc dân sự
Bản chất của việc dân sự là không có tranh chấp, chứng cứ rõ ràng,
không cần nhiều thời gian để thu thập chứng cứ và các bên đã tự nguyện, thỏa
thuận… nên đòi hỏi pháp luật tố tụng dân sự cần phải quy định một chế định
riêng để giải quyết các yêu cầu phát sinh trong thực tiễn đời sống xã hội sao
cho phù hợp với bản chất của nó. Theo đó, các nhà làm luật đã căn cứ vào bản
22
chất của việc dân sự quy định cách thức, trình tự giải quyết việc dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án một cách mềm dẻo, linh hoạt, đơn giản để
mang lại hiệu quả thiết thực cho cơ quan tố tụng và người tham gia tố tụng và
có các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, thời hạn tố tụng giải quyết việc dân sự được quy định ngắn
hơn so với thời hạn tố tụng giải quyết vụ án dân sự.
Theo quy định của BLTTDS thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự
được quy định là bốn tháng kể từ ngày thụ lý, đối với các vụ án có tính chất
phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì thời hạn xét xử được gia hạn không
quá hai tháng là sáu tháng. Thời hạn mở phiên tòa được quy định là một tháng
kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trong trường hợp có lý do chính
đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Thời hạn tố tụng giải quyết việc dân sự ngắn hơn so với thời hạn tố
tụng giải quyết vụ án dân sự, ví dụ: Thời hạn chuẩn bị phiên họp giải quyết
yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực
hành vi dân sự, tuyên bố một người là đã chết là 30 ngày kể từ ngày thụ lý
đơn, trong thời hạn này Thẩm phán được phân công giải quyết việc dân sự
phải ra một trong các quyết định: đình chỉ, tạm đình chỉ, mở phiên họp xét
đơn yêu cầu. Thời hạn mở phiên họp được quy định là mười lăm ngày kể từ
ngày ra quyết định mở phiên họp.
Bên cạnh đó, đối với thủ tục yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú và thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích
thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là hai mươi ngày kể từ ngày Tòa án thụ
lý đơn yêu cầu.
Thứ hai, quy định thành phần giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm do
một Thẩm phán giải quyết, không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân.
Xuất phát từ bản chất việc dân sự là không có tranh chấp, do các bên
tự nguyện yêu cầu hoặc thỏa thuận, chứng cứ rõ ràng do đó, pháp luật tố tụng
23
dân sự quy định về thành phần giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm đơn giản
hơn, do một Thẩm phán giải quyết, không có sự tham gia của Hội thẩm nhân
dân, trừ những yêu cầu công nhận và cho thi hành ở Việt Nam hoặc không
công nhận những bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc công nhận
và cho thi hành ở Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài thì do một
Hội đồng gồm ba Thẩm phán giải quyết không có Hội thẩm nhân dân. Trong
khi đó thành phần giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại Điều 52 BLTTDS
thì thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và
hai Hội thẩm nhân dân,, trong trường hợp đặc biệt thì gồm hai Thẩm phán và
ba Hội thẩm nhân dân. Như vậy, với quy định về thành phần giải quyết việc
dân sự như trên nên thủ tục xem xét và ra quyết định của BLTTDS đơn giản
và nhanh chóng hơn rất nhiều so với thủ tục nghị án và tuyên án trong phiên
tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự.
Thứ ba, quy định Tòa án mở phiên họp để giải quyết việc dân sự mà
không phải là phiên tòa như như đối với giải quyết vụ án dân sự.
Phiên tòa được hiểu là phiên xét xử trong vụ án dân sự để giải quyết
tranh chấp giữa các bên, có sự tham gia của một bên khởi kiện là nguyên đơn
và một bên bị kiện là bị đơn, do đó có sự đối kháng giữa các bên; có sự tham
gia tố tụng của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và có
phần tranh luận giữa các bên với nhau. Trong khi đó việc giải quyết việc dân
sự không có phần tranh luận do bản chất của việc dân sự là không có tranh
chấp nên không có sự đối kháng về quyền lợi giữa các bên, không có sự tham
gia tố tụng của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu hay
người có liên quan do đó không có phần tranh luận, việc giải quyết được thực
hiện như một cuộc họp giữa một bên là Thẩm phán và một bên là người yêu
cầu, Thẩm phán không phải đánh giá chứng cứ và phân xử giữa các bên, chỉ
nghe lời trình bày của người yêu cầu, những lời khai của người làm chứng,
người giám định (nếu có) và xem xét tài liệu, chứng cứ liên quan rồi ra Quyết
24
định, do đó BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS đã
quy định là phiên họp giải quyết việc dân sự.
Thứ tư, quy định thủ tục hòa giải không được áp dụng "tuyệt đối" đối
với việc giải quyết việc dân sự.
Xét về mặt lý luận thì hoạt động hòa giải chỉ đặt ra khi có mâu thuẫn,
tranh chấp giữa các bên trong các quan hệ về dân sự, kinh doanh, HN&GĐ.
Việc dân sự là việc không có tranh chấp giữa các bên, không cần tìm kiếm
giải pháp đồng thuận giữa các bên do không có sự đối kháng về quyền và
nghĩa vụ hoặc là những yêu cầu công nhận hoặc không công nhận một sự kiện
pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ và quá trình giải quyết do
một bên yêu cầu với một bên là Tòa án có thẩm quyền giải quyết, do đó, đối
với việc dân sự không có thủ tục hòa giải trừ loại việc công nhận thuận tình ly
hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn vì đây là yêu cầu về HN&GĐ bắt buộc
phải qua thủ tục hòa giải theo quy định của Luật HN&GĐ.
Thứ năm, quy định tại phiên họp giải quyết việc dân sự không có phần
tranh luận.
Bản chất của việc dân sự là không có tranh chấp, đương sự chỉ yêu
cầu Tòa án xác định một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân
sự của họ hay công nhận quyền, nghĩa vụ dân sự của họ. Vì vậy, chế định giải
quyết việc dân sự không quy định phần tranh luận tại phiên họp giải quyết
việc dân sự. Sau khi nghe các bên đương sự trình bày và đại diện Viện kiểm
sát phát biểu, Thẩm phán xem xét ra quyết định giải quyết việc dân sự.
Thứ sáu, thời hạn kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân
sự được quy định ngắn hơn so với thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án dân
sự sơ thẩm (trừ một vài việc dân sự cụ thể thời hạn kháng cáo, kháng nghị
được quy định như thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm).
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân
sự theo quy định của BLTTDS được quy định là bảy ngày kể từ ngày ra quyết
25
định hoặc nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc ngày được thông
báo, niêm yết và mười lăm ngày đối với kháng nghị của Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp kể từ ngày Tòa án ra quyết định, do đó, ngắn hơn so với quy
định về thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm là mười lăm
ngày kể từ ngày tuyên án hoặc từ ngày bản án được giao và ba mươi ngày kể
từ ngày tuyên án đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Thứ bảy, thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
bị kháng cáo, kháng nghị không phải tiến hành mở phiên tòa, không phải
triệu tập các đương sự trừ khi thấy cần thiết.
Bởi bản chất việc dân sự chỉ là yêu cầu nhằm công nhận hoặc không
công nhận một sự kiện pháp lý hoặc một quyền dân sự mà không có tranh
chấp; chỉ có một bên chủ thể đến Tòa án để đưa ra yêu cầu, do đó thủ tục
phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chỉ là phiên họp để xem
xét lại nội dung kháng cáo, kháng nghị đối với Quyết định giải quyết việc dân
sự, chẳng hạn đối với yêu cầu tuyên bố một người là mất tích Tòa án sẽ xem
xét lại tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự đó hoặc xem xét có hay
không việc vi phạm thủ tục tố tụng của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của
pháp luật tố tụng, do đó, với ý nghĩa là một thủ tục đơn giản nên BLTTDS
quy định thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị không phải mở phiên tòa mà là phiên họp, không phải
triệu tập các đương sự trừ khi thấy cần phải xác định rõ về nội dung kháng
cáo của đương sự.
Thứ tám, không quy định tái thẩm đối với một số quyết định giải quyết
việc dân sự.
Thủ tục tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị khi phát hiện những tình tiết mới mà làm thay đổi cơ bản
nội dung của bản án, quyết định đó mà Tòa án và bản thân các đương sự đã
không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Đối với một số việc dân
26
sự như yêu cầu tuyên bố một người mất tích, yêu cầu tuyên bố một người là
đã chết thì người bị tuyên bố là mất tích hoặc đã chết trở về hoặc người có
quyền, lợi ích liên quan nếu có tin tức xác thực là người bị yêu cầu đó còn
sống thì theo quy định của pháp luật tố tụng có quyền tự mình yêu cầu chính
Tòa án ra quyết định giải quyết việc dân sự ra quyết định hủy bỏ quyết định
giải quyết việc dân sự đó bởi chính sự trở về hoặc bằng chứng xác thực về sự
trở về của họ không còn thuộc tình trạng "đã chết" là bằng chứng đầy đủ nhất
cho yêu cầu hủy đó là có căn cứ, do đó, không áp dụng theo trình tự tái thẩm.
Thứ chín, quy định hình thức văn bản của việc giải quyết việc dân sự
là quyết định.
Như trên đã phân tích về bản chất của việc dân sự không có tranh chấp
và chỉ là yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp
lý hoặc một quyền dân sự, do đó, có thể hiểu việc dân sự mang tính hành
chính hơn là tư pháp. Đương sự chỉ là một bên chủ thể có yêu cầu gửi đến
Tòa án, Tòa án không phải xem xét về nội dung vụ việc mà chỉ xem xét các
tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp chứng minh cho yêu cầu của họ là có
căn cứ, hợp pháp để Tòa án công nhận hoặc không công nhận sự kiện pháp lý
hoặc quyền dân sự nào đó đang diễn ra tại thời điểm ấy. Tòa án chỉ tiến hành
phiên họp để xem xét và công nhận hay không công nhận yêu cầu đó mà
không phải mở phiên tòa, do đó, sau khi xem xét đầy đủ các căn cứ pháp lý và
xét yêu cầu của họ, Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận hay không công nhận
mà không phải là bản án, và quyết định này có thể được chính Tòa án đã ra
quyết định hủy bỏ khi có những căn cứ nhất định như việc người bị tuyên bố
là mất tích trở về…
Như vậy, qua các đặc điểm của trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự
trên đây có thể khái quát đặc điểm của chế định dân sự như sau: Rút ngắn về
thời hạn, đơn giản thành phần giải quyết và về thủ tục giải quyết việc dân sự
nhằm giải quyết nhanh chóng, kịp thời việc dân sự nhưng vẫn bảo đảm tính
27
đúng đắn, chính xác của pháp luật và bảo đảm được quyền và lợi ích của các
đương sự; tiết kiệm được chi phí về thời gian, tiền bạc, công sức của Nhà
nước, nhân dân.
1.2.3. Cơ sở của chế định giải quyết việc dân sự
1.2.3.1. Cơ sở lý luận của chế định giải quyết việc dân sự
Nhìn nhận được nhu cầu hợp lý của thực tiễn và tính logic trong khoa
học pháp lý về nhu cầu cần phải quy định một thủ tục để giải quyết các vụ
việc dân sự trong những trường hợp nhất định như việc dân sự mà không có
tranh chấp, chứng cứ rõ ràng và do các bên tự nguyện thỏa thuận, Nghị quyết
số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị "Về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" khẳng định: "Nghiên
cứu để quy định và thực hiện thủ tục rút gọn đối với những vụ án đơn giản,
chứng cứ rõ ràng…", "tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tư pháp,
khẩn trương ban hành Bộ luật tố tụng dân sự…" [5]. Như vậy, từ những yêu cầu
cụ thể này của công cuộc cải cách tư pháp đòi hỏi phải xây dựng BLTTDS
trong đó phải quy định cơ chế xét xử linh hoạt, đơn giản, gọn nhẹ, giải quyết
các yêu cầu của đương sự một cách nhanh chóng, tiết kiệm được cả về thời
gian, công sức và chi phí tố tụng của Nhà nước cũng như của các đương sự,
bảo đảm bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Bên cạnh đó, chế định giải quyết việc dân sự còn xuất phát từ nguyên
tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự. Theo quy định tại Điều 5
BLTTDS "Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có
thẩm quyền giải quyết vụ, việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc
dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết
trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó" [22]. Đây là nguyên tắc xuất
phát từ tính tự chủ, tự định đoạt, tự chịu trách nhiệm …, theo đó, các đương
sự quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau
một cách tự nguyện không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Các chủ thể có
28
quyền quyết định phương thức thực hiện quyền, nghĩa vụ, quyết định cách
thức để giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu của mình theo đúng quy định của
pháp luật một cách nhanh nhất, kịp thời nhất để bảo đảm được quyền và lợi
ích hợp pháp của mình tại Tòa án. Trong trường hợp các chủ thể đã giải quyết
được tranh chấp bằng con đường thỏa thuận và muốn sự thỏa thuận đó có giá
trị về mặt pháp lý thì có quyền yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó mà
không phải mất nhiều thời gian, trình tự thủ tục phức tạp theo thủ tục giải
quyết vụ án dân sự hoặc trong trường hợp các chủ thể có các sự kiện pháp lý
xảy ra làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương
mại, lao động của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không
công nhận sự kiện pháp lý đó.
1.2.3.2. Cơ sở thự c tiễ n củ a chế đ ị nh giả i quyế t
việ c dân sự
Trước đây, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và Pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp
lao động không có quy định riêng cho việc giải quyết bất cứ một loại vụ việc
nào. Tất cả các vụ việc dân sự, HN&GĐ, kinh tế và lao động đều phải được
thực hiện qua những thủ tục chung cho việc giải quyết các vụ án dân sự,
HN&GĐ, kinh tế và lao động. Có nghĩa là việc giải quyết tất cả các vụ án trên
đều phải tuân theo thủ tục, trình tự, thời hạn tố tụng do pháp luật quy định
chung, không phân biệt đơn giản hay phức tạp, chứng cứ đầy đủ, rõ ràng, đã
được các đương sự thỏa thuận, và không có tranh chấp để được rút ngắn thời
gian hoặc bất cứ một thủ tục nào. Do đó, đã dẫn đến thực tiễn giải quyết các
vụ việc tại các Tòa án nhân dân luôn nằm trong tình trạng tồn đọng, gây bức
xúc cho các đương sự, lãng phí thời gian, tiền bạc của Nhà nước và của đương
sự, không bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, không
phát huy được tính chủ động của Thẩm phán. Theo các nhà nghiên cứu thì
trong thời thời gian này với các quy định của các pháp lệnh về thủ tục giải
29
quyết các vụ án dân sự, kinh tế và lao động đã kéo theo việc tồn đọng án tại
các Tòa án nhân dân, ví dụ: năm 2001 là 17.145 vụ; năm 2002 là 25.117 vụ;
năm 2003 là 17.245 vụ; năm 2004 là 17.391 vụ [32] …
Ngoài ra, một cơ sở thực tiễn nữa cũng rất quan trọng trong xây dựng
chế định giải quyết việc dân sự là trên thế giới đã có một số nước có nền pháp
luật tiên tiến như Cộng hòa Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa… đã có các chương quy định riêng về thủ tục đặc biệt để giải
quyết những yêu cầu không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công
nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ phát sinh
quyền và nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ… Như vậy, việc đòi hỏi các nhà làm luật
xây dựng chế định giải quyết việc dân sự là phù hợp với xu thế chung, đáp
ứng được yêu cầu xã hội, tận dụng được những kinh nghiệm của những quy
định trước đây của nước ta và trên thế giới.
1.2.4. Ý nghĩa của chế định giải quyết việc dân sự
Trước đây khi giải quyết các vụ án về dân sự chỉ áp dụng một thủ tục
tố tụng giải quyết các vụ án dân sự chung nhất, dù là có tranh chấp hay không
có tranh chấp, việc giải quyết phải theo một trình tự thủ tục tố tụng nhất định
với một khoảng thời gian nhất định không được rút ngắn thời gian và cũng
không được bỏ qua một thủ tục nào, dẫn đến một thời gian dài trong thực tế
có nhiều loại việc như tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hay
tuyên bố một người mất tích mặc dù có đầy đủ căn cứ chứng minh về yêu cầu
của đương sự là đầy đủ, rõ ràng nhưng Tòa án vẫn phải áp dụng các quy định
về thủ tục, trình tự giải quyết vụ án dân sự như: thời hạn chuẩn bị xét xử là
bốn tháng và vẫn phải mở phiên tòa để giải quyết như vậy vừa rườm rà, kéo
dài việc giải quyết, gây mất thời gian, tốn kém cho Nhà nước và công dân.
BLTTDS với tư cách là luật quy định về những nguyên tắc cơ bản trong tố
tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh
chấp dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động; trình tự, thủ tục
30
giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự,… nên phải chứa đựng những quy phạm
về trình tự, thủ tục tố tụng. Do đó, cần thiết thiết kế những quy định mềm dẻo,
mang tính linh hoạt để làm sao vừa phải phù hợp với các quy định của pháp
luật có liên quan, vừa tối đa giải quyết được yêu cầu của thực tiễn bảo vệ cá
nhân, tổ chức trước thực tế ngày càng nhiều sự vi phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của họ. Do đó, việc quy định chế định giải quyết việc dân sự có ý
nghĩa như sau:
Thứ nhất, quán triệt, thể chế hóa kịp thời các chủ trương, nghị quyết
của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp.
Quán triệt văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Ban chấp
hành Trung ương Đảng, tiếp tục tiến trình hoàn thiện hóa hệ thống pháp luật
theo tinh thần Nghị quyết số 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến 2010, định hướng đến 2020 và Nghị
quyết số 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến 2020: "Hoàn thiện
pháp luật dân sự, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi
tham gia giao dịch, thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển lành mạnh…"
"Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự…" [7].
Thứ hai, đáp ứng yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân
sự Việt Nam.
Chế định giải quyết việc dân sự đáp ứng được nhu cầu hợp lý của thực
tiễn và tính logic trong khoa học pháp lý về nhu cầu cần có thủ tục riêng để
giải quyết các loại việc dân sự không có tranh chấp, do một bên yêu cầu hoặc
do các bên thỏa thuận yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một
sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ… hoặc một sự thỏa thuận
của các bên đương sự… và công nhận hoặc không công nhận quyền về dân
sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại và lao động. Tạo điều kiện cho Tòa án
giải quyết các yêu cầu về dân sự bằng trình tự thủ tục giải quyết việc dân sự
đơn giản, nhanh chóng và kịp thời, giảm tải được số lượng lớn về án tồn đọng
31
về giải quyết việc dân sự.
Thứ ba, bảo đảm nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương
sự trong tố tụng dân sự.
Điều 4 BLDS ghi nhận "Quyền tự do, cam kết thỏa thuận trong việc
xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận
đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội" [19].
Các chủ thể có quyền tự do quyết định việc tham gia vào quan hệ pháp luật
dân sự, quyết định nội dung của quan hệ, quyết định phương thức thực hiện
quyền, nghĩa vụ, quyết định cách thức để giải quyết tranh chấp. Trong trường
hợp các chủ thể đã giải quyết được tranh chấp bằng con đường thỏa thuận và
muốn sự thỏa thuận đó có giá trị về mặt pháp lý thì yêu cầu Tòa án công nhận
sự thỏa thuận đó.
Thứ tư, giảm đáng kể các chi phí tố tụng.
Xuất phát từ bản chất của việc dân sự Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa
án quy định về lệ phí đối với các việc dân sự thấp hơn án phí trong các vụ án
xét xử theo thủ tục thông thường. Bên cạnh đó vì vụ án đơn giản, cần xét xử
nhanh nên các chi phí đi lại, thu thập chứng cứ,… đều ở mức thấp hoặc không
phát sinh. Tòa án cũng không phải tiến hành nhiều thủ tục tố tụng mà gần như
chỉ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp nên không phát
sinh những chi phí tố tụng như: giám định, định giá, thu thập chứng cứ,...
Thứ năm, thủ tục giải quyết việc dân sự được quy định đơn giản và
thời gian giải quyết việc dân sự được quy định rút ngắn.
Các công việc giải quyết việc dân sự được quy định đơn giản, thời
gian giải quyết việc dân sự được quy định rút ngắn hơn so với thời gian tiến
hành xét xử theo thủ tục thông thường từ đó giảm đáng kể thời gian đi lại của
đương sự và thời gian giải quyết vụ việc của Tòa án. Mặt khác, pháp luật
cũng quy định một số quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành ngay như
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết định công nhận
thuận tình ly hôn…Từ đó, đã kịp thời được nguyện vọng của người dân và
32
yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp.
Thứ sáu, về tính thuận lợi đối với người dân và Tòa án.
Xét xử theo thủ tục giải quyết việc dân sự tạo nhiều thuận lợi cho tố
tụng của người dân và thuận lợi cho việc xét xử của Tòa án. Giải quyết theo
thủ tục giải quyết việc dân sự còn tạo thuận lợi cho đương sự trong việc yêu
cầu, tham gia tố tụng và các hoạt động tố tụng khác. Trong việc dân sự không
có tranh chấp, chứng cứ rõ ràng thì người yêu cầu không phải trải qua tất cả
các giai đoạn tố tụng như thủ tục xét xử thông thường mà chỉ cần thực hiện
một số thủ tục luật định cần thiết để giải quyết vụ việc.Việc tiến hành các
công việc phục vụ cho hoạt động xét xử của Thẩm phán cũng được Thẩm
phán chủ động tiến hành thuận lợi hơn vì không phải thực hiện đầy đủ các
quy định, thủ tục như thủ tục xét xử vụ án.
Bên cạnh đó, việc xét xử theo thủ tục giải quyết việc dân sự cũng
khuyến khích người dân sử dụng Tòa án như là một cách thức có hiệu quả để
giải quyết những tranh chấp mà có thể thỏa thuận được với nhau.
Thứ bảy, về tác động đối với hiệu xuất, hiệu quả công tác xét xử của
Tòa án.
Xét xử theo thủ tục giải quyết việc dân sự góp phần nâng cao hiệu
xuất, hiệu quả công tác xét xử của Tòa án nói chung và Thẩm phán nói riêng.
Xét xử theo chế định giải quyết việc dân sự tạo điều kiện cho Thẩm phán chủ
động giải quyết vụ việc một cách linh hoạt, thúc đẩy Tòa án giải quyết kịp
thời hàng loạt vụ việc dân sự đơn giản. Thẩm phán tiến hành xét xử theo chế
định giải quyết việc dân sự có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế định giải quyết việc dân
sự cho thấy chế định giải quyết việc dân sự pháp luật tố tụng dân sự là tổng
hợp các quy định của pháp luật về trình tự và thủ tục giải quyết việc dân sự tại
33
Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Chế định giải quyết việc dân sự bao gồm các
quy định về phạm vi áp dụng và thẩm quyền giải quyết của Tòa án; thời hiệu
yêu cầu giải quyết việc dân sự; thủ tục yêu cầu và thủ tục tiến hành giải quyết
việc dân sự v.v... Cơ sở của chế định giải quyết việc dân sự là đòi hỏi của
thực tiễn đời sống xã hội cần phải quy định thủ tục đơn giản, nhanh gọn để
giải quyết được các yêu cầu của đương sự hoặc các tranh chấp về dân sự mà
giữa các bên đương sự đã tìm được sự thỏa thuận một cách nhanh nhất, hiệu
quả nhất. Xuất phát từ bản chất việc dân sự là không có tranh chấp, không có
mâu thuẫn, xung đột, đối kháng về quyền và lợi ích, chỉ có một bên chủ thể
yêu cầu nên Tòa án chỉ cần xem xét yêu cầu, chứng cứ tài liệu kèm theo và ra
quyết định công nhận hay không công nhận sự kiện pháp lý hoặc yêu cầu dân
sự đó. Do đó, trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự phải được quy định đơn
giản. Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam
hiện hành có ý nghĩa to lớn vừa thể chế hóa được quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về cải cách tư pháp vừa bảo đảm việc giải quyết các yêu cầu của
đương sự một cách nhanh chóng, tiết kiệm được cả về thời gian, công sức,
tiền của của Nhà nước và của đương sự, bảo đảm việc bảo vệ kịp thời quyền
và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
34
Chương 2
NỘI DUNG CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
2.1.1. Những loại việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
Các yêu cầu giải quyết việc dân sự chủ yếu quy định tại BLTTDS và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS, Luật LHN&GĐ năm 2000
và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Căn cứ tính chất, đặc điểm, nội
dung của các yêu cầu giải quyết việc dân sự cụ thể, BLTTDS và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của BLTTDS quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân
dân các cấp giải quyết việc dân sự cụ thể như sau:
2.1.1.1. Tòa án nhân dân cấp huyện
Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết các việc dân sự sau: Yêu cầu
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi
dân sự; tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự; yêu cầu tuyên bố một
người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên
bố một người là đã chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết;
yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,
nuôi con; yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn; yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa
thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc
nuôi con nuôi; yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; yêu cầu xác
định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để thi hành
án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2.1.1.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết các việc dân sự sau: Yêu cầu về
dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của
35
Tòa án cấp huyện mà có đương sự hoặc tài sản liên quan đến việc giải quyết
việc dân sự ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài; yêu cầu liên quan đến
việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy
định của Luật Trọng tài thương mại; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam các bản án, quyết định về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương
mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành
chính của Tòa án nước ngoài và bản án, quyết định khác của Tòa án nước
ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết định dân sự;
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; yêu cầu công nhận và cho thi hành
tại Việt Nam các quyết định của Trọng tài nước ngoài và các yêu cầu khác về
dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thương mại (trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ
quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 107 Luật Doanh
nghiệp), lao động mà pháp luật có quy định.
Tuy nhiên, đối với các yêu cầu yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam các bản án, quyết định về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương
mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành
chính của Tòa án nước ngoài và bản án, quyết định khác của Tòa án nước
ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết định dân sự;
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam thì Tòa án sẽ không được áp dụng thủ
tục quy định tại Chương XX mà áp dụng các điều luật khác của BLTTDS để
giải quyết, cụ thể là áp dụng quy định tại Phần thứ sáu của BLTTDS về thủ
tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án
nước ngoài; quyết định của Trọng tài nước ngoài.
2.1.2. Nguyên tắc giải quyết việc dân sự
Thủ tục giải quyết việc dân sự được quy định tại Phần thứ năm từ
Điều 311 đến Điều 341 của BLTTDS, trong đó phần quy định chung về thủ
36
tục giải quyết việc dân sự được quy định tại Chương XX từ Điều 311 đến
Điều 318. Theo quy định tại Điều 311 thì Tòa án áp dụng những quy định của
Chương XX, đồng thời áp dụng những quy định khác của BLTTDS không
trái với quy định tại Chương XX để giải quyết những việc dân sự quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1
và 4 Điều 30 và khoản 3 Điều 32 của BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011.
Ngoài ra đối với những việc dân sự quy định tại các khoản 5 Điều 26,
khoản 6 Điều 28, khoản 2 và 3 Điều 30 và khoản 1 và 2 Điều 32 của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS được giải quyết theo trình tự riêng.
Theo những quy định trên, thì việc áp dụng Điều 311 được thực hiện
theo nguyên tắc khi giải quyết việc dân sự, Tòa án trước hết áp dụng những
quy định tại Chương XX Phần thứ năm của BLTTDS để giải quyết. Đồng
thời, Tòa án cũng áp dụng những quy định khác của Bộ luật nhưng không trái
với những quy định tại Chương XX để giải quyết các việc dân sự như thời
hạn xét xử, thành phần Hội đồng xét xử, thủ tục thụ lý đơn, thời hạn chuẩn bị
xét xử…để giải quyết những việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án. Ví dụ: các vấn đề về thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết việc dân sự mặc dù Chương XX không quy định nhưng khi
giải quyết việc dân sự Thẩm phán cần áp dụng các quy định tương ứng trong
Phần thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm của BLTTDS sửa đổi, bổ
sung năm 2011. Quy định khác của BLTTDS trái với quy định tại Chương XX
được hiểu là quy định mâu thuẫn với quy định tại Chương XX, không phù hợp
với bản chất của việc dân sự, ví dụ: đối với các quy định tại Chương XIII về thủ
tục hòa giải, mặc dù tại Điều 10 BLTTDS quy định "Tòa án có trách nhiệm tiến
hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này" [22]. Song, do bản
chất việc dân sự là không có yếu tố tranh chấp về quyền, nghĩa vụ dân sự nên
không cần tiến hành thủ tục hòa giải vì vậy không áp dụng quy định tại
37
Chương XIII về hòa giải để hòa giải việc dân sự trừ việc giải quyết yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 90 Luật HN&GĐ năm 2000.
Tuy nhiên, về áp dụng hòa giải trong thủ tục giải quyết việc dân sự hiện nay vẫn
tồn tại hai cách hiểu khác nhau, cách hiểu thứ nhất áp dụng hòa giải theo quy
định tại Điều 88 và Điều 90 LHN&GĐ về công nhận thuận tình ly hôn và theo
hướng dẫn tại Công văn số 107/KHXX ngày 23-6-2006 của Viện khoa học xét
xử khi giải quyết thuận tình ly hôn vẫn tiến hành hòa giải, nếu các bên vẫn giữ
nguyên yêu cầu công nhận ly hôn nhưng có tranh chấp về nuôi dưỡng con chung
và tài sản mà Tòa án lại hòa giải thành thì Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận
thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. Cách hiểu thứ hai cho rằng:
Chỉ áp dụng hòa giải trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự với bản chất của vụ
án dân sự là có tranh chấp về quyền và lợi ích của các bên đương sự, do đó,
pháp luật quy định cần phải áp dụng hòa giải để các bên đương sự từ đó có thể
thương lượng, thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp…giúp cho Tòa án tiến
hành giải quyết vụ án dân sự được nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và tiền
bạc cho Nhà nước mà vẫn bảo đảm được quyền và lợi ích của các bên đương
sự. Còn đối với việc dân sự mà ở đó chỉ có một bên chủ thể là người yêu cầu,
không có tranh chấp về quyền và lợi ích nên không áp dụng hòa giải vì không
phù hợp và không cần thiết. Như vậy, dẫn đến một thực tế là áp dụng không
thống nhất trong thủ tục giải quyết việc dân sự về việc hòa giải, một số Tòa án
đối với loại việc dân sự vẫn tiến hành hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị giải
quyết việc dân sự và một số Tòa án không tiến hành hòa giải.
Một vấn đề cần lưu ý nữa là khi áp dụng các quy định tại các điều
khoản tương tự của BLTTDS, Tòa án cần phải viện dẫn Điều 311. Ví dụ: Khi
ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết việc dân sự phải viện dẫn các căn cứ
pháp lý là Điều 311 và Điều 189 BLTTDS. Như vậy, khi giải quyết việc dân
sự có thể Tòa án phải áp dụng song song, đồng thời cả quy định tại Chương
XX và cả các quy định tại các chương khác của BLTTDS.
38
2.1.3. Ngƣời có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải
quyết việc dân sự của mình, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích nhà
nước cũng phải đáp ứng được các quy định về cá nhân như đối với vụ án dân sự:
- Cá nhân là người có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, có khả
năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho
người đại diện làm đơn yêu cầu.
- Cá nhân là người từ đủ nười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không
mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đã
tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản
riêng của mình, thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn yêu cầu.
- Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, thì người đại diện hợp pháp của họ (đại diện theo pháp luật) có thể tự
mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện. Điều 141 BLDS quy định
người đại diện theo pháp luật bao gồm: cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
người giám hộ đối với người được giám hộ; người được Tòa án chỉ định đối
với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự [19].
- Đối với cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Người đại diện hợp pháp
của cơ quan, tổ chức được tuân thủ theo quy định của pháp luật về đại diện tại
Chương VII của BLDS năm 2005. Người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức có thể là người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc người
được người đại diện theo pháp luật ủy quyền (người đại diện theo ủy quyền)
Việc đóng dấu cũng phải được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về
con dấu cũng như vị trí đóng dấu. Đây là thủ tục hành chính bắt buộc bởi cơ
quan, tổ chức là đối tượng quản lý nhà nước và tổ chức, hoạt động của các cơ
39
quan, tổ chức này được quy định hết sức chặt chẽ. Việc xác định đại diện hợp
pháp của cơ quan nhà nước yêu cầu giải quyết việc dân sự phải căn cứ vào
quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan đó trong các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan. Việc xác định đại diện của tổ chức yêu cầu giải quyết
việc dân sự như doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp… phải căn cứ vào quy định tại điều lệ hoạt động của tổ chức đó.
2.1.4. Thành phần giải quyết việc dân sự
Thành phần giải quyết việc dân sự không gọi là Hội đồng xét xử và
cũng không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân như trong thành phần xét
xử sơ thẩm vụ án dân sự (gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân;
trong trường hợp đặc biệt gồm hai Thẩm phán và một Hội thẩm nhân dân).
Tùy theo tính chất, nội dung của mỗi loại việc dân sự mà thành phần giải
quyết việc dân sự được quy định như sau:
2.1.4.1. Những loại việc dân sự khi giải quyết phải có ba Thẩm phán
Những yêu cầu về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao
động sau đây khi giải quyết phải do một tập thể gồm ba Thẩm phán:
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính
của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự,
quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án
nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về
HN&GĐ của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về
HN&GĐ của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án,
quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam.
40
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh
doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định
lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao
động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động
của Trọng tài nước ngoài.
- Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.
- Việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc
dân sự cũng luôn luôn là ba Thẩm phán.
2.1.4.2. Những loại việc dân sự khi giải quyết chỉ có một Thẩm phán
- Những yêu cầu về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động
khác không thuộc các trường hợp nêu trên đều do một Thẩm phán giải quyết.
- Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tại thương mại Việt Nam giải
quyết các vụ tranh chấp theo quy định tại Điều 53 và Điều 71 Luật Trọng tài
thương mại năm 2010.
2.1.5. Thành phần tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
- Viện kiểm sát nhân dân
Theo quy định tại Điều 313 BLTTDS thì việc tham dự phiên họp giải
quyết việc dân sự của Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân là bắt buộc,
nếu Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên họp vắng mặt với bất kỳ lý
do gì thì Tòa án đều phải hoãn phiên họp. Như vậy, sự có mặt của Kiểm sát
viên tại phiên họp là bắt buộc với tư cách người tiến hành tố tụng, đại diện
cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm sát tuân theo pháp
luật trong giải quyết việc dân sự [37]. Tuy nhiên, trường hợp Kiểm sát viên
được phân công tham gia phiên họp mà vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên họp.
- Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ
+ Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải
tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án theo quy định tại khoản 3
41
Điều 313 BLTTDS: Người có đơn yêu cầu có mặt tại phiên họp vừa là quyền,
vừa là nghĩa vụ của họ. Vì vậy, người yêu cầu phải có trách nhiệm với việc
đưa ra yêu cầu của mình là yêu cầu Tòa án công nhận cho họ một sự kiện
pháp lý hoặc công nhận quyền của họ. Về hậu quả sự vắng mặt của người có
đơn yêu cầu thì:
+ Nếu người có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính
đáng thì Tòa án hoãn phiên họp. Ví dụ: Người yêu cầu bị ốm nặng hoặc bị
thiên tai, hỏa hoạn...Tuy nhiên, nếu trong trường hợp này mà người có đơn
yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt họ thì Tòa án không hoãn phiên
họp mà tiến hành giải quyết vắng mặt họ. Về khái niệm ‘lý do chính đáng’ thì
hiện nay còn nhiều cách hiểu khác nhau, như thế nào để được coi là có lý do
chính đáng và như thế nào để được coi là không có lý do chính đáng? Nếu
trường hợp người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất mà có lý do không chính
đáng thì Tòa án xử lý như thế nào ? Tòa án có tiếp tục tiến hành phiên họp và
coi đây là trường hợp người có đơn yêu cầu từ bỏ yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự không? Đây cũng là một ý kiến đòi hỏi cần phải có giải thích cụ
thể. Về lý do chính đáng đã có văn bản hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao [30], theo đó, lý do chính đáng được hiểu là trường
hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác (như: do thiên tai, địch hoạ,
bị tai nạn, ốm nặng phải đi bệnh viện cấp cứu, người thân bị chết,…) làm cho
người yêu cầu không thể thực hiện được việc tham gia phiên tòa. Còn về lý do
không chính đáng thì pháp luật tố tụng dân sự không có hướng dẫn. Theo
chúng tôi, việc quy định Tòa án hoãn phiên tòa khi có lý do chính đáng là nhằm
mục đích không khuyến khích việc vắng mặt khi Tòa án mở phiên họp giải
quyết lần thứ nhất, nhưng thực tế cuộc sống không thể lường trước được những
trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến
người yêu cầu không thể tham gia được phiên họp, nên chúng tôi cho rằng
việc quy định phải có lý do chính đáng thì Tòa án mới hoãn phiên họp là phù
hợp với thực tiễn cuộc sống và bảo đảm được quyền, lợi ích của người dân.
42
+ Nếu người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên
họp lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu, theo đó, Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự. Quy định này nhằm ngăn chặn tình
trạng thiếu nghiêm túc, coi thường pháp luật và cơ quan pháp luật, do đó, việc
bị sung công quỹ nhà nước khoản tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự
cũng có thể coi như một "chế tài" của nhà nước đối với thái độ đó [12, tr. 175].
Tuy nhiên, pháp luật tố tụng dân sự hiện hành quy định nếu thời hiệu yêu cầu
vẫn còn thì sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự đó, người
yêu cầu vẫn có quyền nộp đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa
án để Tòa án giải quyết.
- Người có liên quan, người làm chứng, người giám định và người
phiên dịch
Theo quy định tại khoản 4 Điều 313 BLTTDS thì Tòa án phải triệu tập
người có liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ tham gia phiên họp do nội
dung giải quyết việc dân sự sẽ ảnh hưởng, liên quan tới quyền và nghĩa vụ
dân sự của họ. Đối với người đại diện hợp pháp thì Tòa án sẽ kiểm tra tính
hợp pháp của việc đại diện đó theo quy định của BLDS.
+ Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch có thể được
Tòa án triệu tập tham gia phiên họp, có nghĩa là sự tham gia của họ là không
bắt buộc theo quy định của pháp luật mà chỉ trong trường hợp cần thiết, Tòa
án sẽ triệu tập họ. Về người phiên dịch thì trong trường hợp cần phải có người
phiên dịch nếu có người tham gia tố tụng sử dụng tiếng dân tộc hoặc tiếng
nước ngoài. Người giám định phải tham gia phiên họp trong trường hợp do
kết luận giám định chưa rõ ràng, có mâu thuẫn cần phải kiểm tra và xác định
thêm. Đối với sự vắng mặt của người liên quan, người làm chứng, người
phiên dịch và người giám định thì pháp luật tố tụng dân sự quy định Tòa án
có thể xem xét, nhận định, đánh giá tính cần thiết về sự có mặt của họ mà
43
quyết định việc hoãn phiên họp hay vẫn tiến hành phiên họp. Như vậy, đối
với nhóm người này trong trường hợp nếu sự vắng mặt của họ dẫn đến không
thể giải quyết được việc dân sự thì Tòa án yêu cầu họ phải có mặt hoặc hoãn
phiên tòa nếu họ vắng mặt.
2.1.6. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định
của pháp luật dân sự và pháp luật tố tụng dân sự. Cụ thể:
- Theo quy định tại BLDS, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do bị
nhầm lẫn; do bị lừa dối, đe dọa; do người xác lập không nhận thức và làm chủ
được hành vi của mình; do không tuân thủ quy định về hình thức là hai năm,
kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập (Điều 136 BLDS).
- Theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của BLTTDS, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đối với các yêu
cầu liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân là không áp dụng
thời hiệu yêu cầu. Đây là một trong những điểm mới của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của BLTTDS. Trước đây, theo quy định tại Điều 159
BLTTDS về thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm kể
từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, đã dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, một
số việc dân sự không thể áp dụng thời hiệu được. Xuất phát từ vướng mắc
như vậy trong thực tiễn giải quyết các loại việc dân sự tại Tòa án, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS đã sửa đổi, bổ sung quy định đối với
các yêu cầu có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì
không áp dụng thời hiệu, cụ thể như sau:
+ Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự;
44
+ Yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự:
+ Yêu cầu tuyên bố một người mất tích; yêu cầu hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích;
+ Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết; yêu cầu hủy bỏ quyết định
tuyên bố một người là đã chết;
+ Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
+ Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con;
+ Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn;
+ Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;
+ Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
Việc loại trừ thời hiệu đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự về quyền
nhân thân là đúng đắn, giải quyết được vướng mắc trong thực tiễn đời sống xã
hội, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định hiện hành của BLDS năm 2005
và Luật HN&GĐ năm 2000 của Việt Nam. Đối với các yêu cầu chưa được
văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể thì thời hiệu yêu cầu để Tòa
án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu
(Điều 159 BLTTDS).
Bên cạnh đó BLDS quy định về thời gian không tính vào thời hiệu yêu
cầu giải quyết việc dân sự (i) sự kiện bất khả kháng, hoặc trở ngại khách
quan; (ii) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện,
người có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự; (iii) chưa có người đại diện khác thay thế
hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong
trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY
Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY

More Related Content

What's hot

Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

What's hot (20)

Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú YênBáo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
Báo Cáo Thực Tập Tại Viện Kiểm Sát Nhân Dân Huyện Thanh Chương, Tỉnh Phú Yên
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOTLuận văn thạc sĩ:  Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về Thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOTLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hành chính ở Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAYLuận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAYLuận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
Luận văn: Độc lập tư pháp và bảo đảm quyền con người, HAY
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hình thức giao dịch dân sự theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sựLuận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
Luận văn: Hội đồng xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
 
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOTLuận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
Luận văn: Thời hạn tố tụng dân sự theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOTLuận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sựĐề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
Đề tài: Biện pháp điều tra khám xét theo luật tố tụng hình sự
 

Similar to Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY

ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nônghieu anh
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

Similar to Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY (20)

Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.docChế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
Chế định giải quyết việc dân sự trong Pháp luật tố tụng dân sự việt nam.doc
 
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Giải Quyết Việc Dân Sự Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Tái thẩm trong tố tụng dân sự Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng NaiGiải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
Giải Quyết Vụ Án Hành Chính Tại Tòa Án Tỉnh Đồng Nai
 
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAIGIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐỒNG NAI
 
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nôngưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
ưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông
 
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOTLuan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
Luan van cuong che thi hanh an dan su tai tinh Dak Nong, HOT
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk NôngLuận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Nông
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAYLuận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Đắk Nông, HAY
 
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.docChế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
Giải Quyết Vấn Đề Dân Sự Trong Vụ Án Hình Sự, HAY.docx
Giải Quyết Vấn Đề Dân Sự Trong Vụ Án Hình Sự, HAY.docxGiải Quyết Vấn Đề Dân Sự Trong Vụ Án Hình Sự, HAY.docx
Giải Quyết Vấn Đề Dân Sự Trong Vụ Án Hình Sự, HAY.docx
 
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 ĐiểmLuận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
Luận Văn Tranh Tụng Trong Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, 9 Điểm
 
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông NôLuận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
Luận Văn Thạc Sĩ Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô
 
Viện kiểm sát tham gia tố tụng dân sự theo quy định của luật, HAY
Viện kiểm sát tham gia tố tụng dân sự theo quy định của luật, HAYViện kiểm sát tham gia tố tụng dân sự theo quy định của luật, HAY
Viện kiểm sát tham gia tố tụng dân sự theo quy định của luật, HAY
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.docThời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
Thời Hạn Tố Tụng Dân Sự.doc
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Luận văn: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật, HAY

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHUẤT THỊ THU HIỀN CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHUẤT THỊ THU HIỀN CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Công Bình HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n KhuÊt ThÞ Thu HiÒn
  • 4. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHƢ̃NG VẤ N ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐI ̣NH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SƢ̣ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 6 1.1. Khái niệm và đặc điểm của việc dân sự 6 1.1.1. Khái niệm việc dân sự 6 1.1.2. Đặc điểm của việc dân sự 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm, cơ sở và ý nghĩa của chế định giải quyết việc dân sự 12 1.2.1. Khái niệm chế định giải quyết viê ̣c dân sự 12 1.2.2. Đặc điểm của chế định giải quyết việc dân sự 14 1.2.3. Cơ sở của chế định giải quyết việc dân sự 20 1.2.4. Ý nghĩa của chế định giải quyết việc dân sự 22 Chương 2: NỘI DUNG CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH 27 2.1. Những quy định chung về giải quyết việc dân sự 27 2.1.1. Những loại việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân 27 2.1.2. Nguyên tắc giải quyết việc dân sự 28
  • 5. 5 2.1.3. Người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự 31 2.1.4. Thành phần giải quyết việc dân sự 32 2.1.5. Thành phần tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự 33 2.1.6. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự 36 2.2. Những quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự 38 2.2.1. Thụ lý việc dân sự 38 2.2.2. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự 43 2.2.3. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự 47 Chương 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ 53 3.1. Thực tiễn thực hiện chế định giải quyết việc dân sự 53 3.1.1. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện chế định giải quyết việc dân sự 53 3.1.2. Những hạn chế, bất cập trong việc thực hiện chế định giải quyết việc dân sự 56 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và thực hiện chế định giải quyết việc dân sự 71 3.2.1. Kiến nghị về sửa đổi, bổ sung các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 71 3.2.2. Một số kiến nghị hướng dẫn áp dụng các quy định trong Phần thứ năm về thủ tục giải quyết việc dân sự của Bộ luật tố tụng dân sự 74 3.2.3. Kiến nghị về bồi dưỡng nghiệp vụ cho Thẩm phán và tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật 91 KẾT LUẬN 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
  • 6. 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 7 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 3.1 Thống kê số lượng các loại việc dân sự Tòa án nhân dân đã giải quyết từ năm 2008 đến năm 2012 53
  • 8. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Theo quy định tại Điều 1 Bô ̣luâ ̣t tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004, vụ việc dân sự bao gồm vụ án dân sự và việc dân sự. Do hai loại vụ việc dân sự có những sự khác biệt nhất định nên BLTTDS đã quy định hai loại thủ tục giải quyết, theo đó vụ án dân sự được giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự còn việc dân sự được giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự. Sau khi BLTTDS được ban hành có hiê ̣u lực từ ngày 01/01/2005, hàng năm Toà án nhân dân các cấp thụ lý và giải quyết hàng nghìn viê ̣c dân sự, bảo vê ̣quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân , tổ chứ c. Tuy nhiên, sau hơn 5 năm thi hành, một số quy định của BLTTDS đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; có những quy định mâu thuẫn với các văn bản quy phạm pháp luật khác ; có những quy định chưa phù hợp hoặc không còn phù hợp với thực tiễn , chưa đầy đủ, thiếu rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau ; có những quy định chưa đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ; thiếu nhiều quy đi ̣nh điều chỉnh quan hệ xã hội mới phát sinh… và cho đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể hóa, do đó đã gây nhiều trở nga ̣i cho hoa ̣t đô ̣ng của Tòa án nhân dân trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự . Bên cạnh đó nhằm thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, tiếp tục từng bước hoàn thiện một cách căn bản hệ thống pháp luật tố tụng dân sự nói chung và BLTTDS nói riêng, bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân sự đồng thời tạo điều kiện để Tòa án thực hiện tốt hơn công tác xét xử, ngày 29/3/2011, tại kỳ họp thứ chín, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam khóa XII đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS. Về thủ tục giải quyết viê ̣c dân sự , Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS đã sửa đổi, bổ sung một số quy đi ̣nh của BLTTDS như quy đi ̣nh
  • 9. 9 về thời hiê ̣u yêu cầu giải quyết viê ̣c dân sự ; thủ tục tiến hành phiê n họp giải quyết viê ̣c dân sự v .v... làm cho chế định thủ tục giải quyết viê ̣c dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam được hoàn thiện hơn . Tuy vậy, để nhâ ̣n thứ c được đầy đủ , đúng và áp dụng thống nhất trong thực tiễn các quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự trong BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS thì cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ nhiều vấn đề liên quan. Với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết việc dân sự, tìm ra các giải pháp hoàn thiện và thực hiện chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, học viên đã chọn đề tài "Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Khi BLTTDS mới ban hành, để áp dụng đúng đắn quy định về thủ tục giải quyết việc dân sự của Bộ luật này năm 2007 Tòa án nhân dân tối cao đã có công trình nghiên cứu khoa học cấp Bộ với đề tài "Cơ sở lý luận và thực tiễn thi hành quy định tại Phần thứ năm: Thủ tục giải quyết việc dân sự của Bộ luật tố tụng dân sự" do tiến sĩ Nguyễn Văn Dũng làm Chủ nhiệm đề tài. Ngoài ra còn một số bài viết về vấn đề này như "Một số quy định chung về thủ tục giải quyết việc dân sự" và "Những vấn đề cơ bản về thủ tục giải quyết một số việc dân sự" của tác giả Tưởng Duy Lượng trong cuốn Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2009; "Về thủ tục giải quyết việc dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự" của thạc sĩ Tống Công Cường đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 11-2007; "Vấn đề nhập, tách các yêu cầu trong vụ việc dân sự và cơ chế chuyển hóa giữa việc dân sự, vụ án dân sự" của tiến sĩ Trần Anh Tuấn đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 9-2006 (số 18) "Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện trong việc giải quyết các vụ việc dân sự" của Tưởng Duy Lượng đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 8-2007 (số 15, số 16); "Những vướng mắc
  • 10. 10 từ việc giải quyết ly hôn với người biệt tích" của Thái Quý đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 6-2007 (số 12); "Bàn về một số vướng mắc thường gặp trong giải quyết vụ việc dân sự" của Đỗ Văn Chỉnh đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ I tháng 10-2008 (số 19); "Thủ tục giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú" của tiến sĩ Nguyễn Minh Hằng, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, kỳ II tháng 8-2009; "Một số vấn đề liên quan đến việc dân sự" của Nguyễn Thanh Hải đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 8-2007 (số 16); "Một số vấn đề về thủ tục giải quyết việc dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004" của thạc sĩ Vũ Thị Hồng Vân đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 5-2006 (số 9); "Một số vấn đề về thủ tục sơ thẩm giải quyết việc dân sự trong Bộ luật tố tụng dân sự" của thạc sĩ Đặng Thanh Hoa, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 5/2006 (số 9); "Thủ tục giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự" của tiến sĩ Lê Thu Hà, đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, tháng 6-2006 (số 12) v.v... Tuy vậy, các công trình nghiên cứ u này chỉ mới làm rõ được một số vấn đề liên quan đến chế định giải quyết việc dân sự, mặt khác do được thực hiện trong thời gian Nhà nước ta chưa ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS nên nhiều vấn đề liên quan mới nảy sinh từ khi Nhà nước ta ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS còn chưa được nghiên cứu giải quyết. 3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận , nội dung của chế đi ̣nh giải quyết viê ̣c dân s ự và thực tiễn thực hiện chúng từ đó , thấy được những vướng mắc , bất cập và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chế định giải quyết viê ̣c dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu nếu trên, việc nghiên cứu đề tài có các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứ u những vấn đề lý luận của chế định giải quyết việc dân sự như khái niê ̣m viê ̣c dân sự, khái niệm và cơ sở của chế định việc dân sự v.v…
  • 11. 11 - Nghiên cứ u các quy đi ̣nh chung của chế định giải quyết viê ̣c dân sự trong pháp luật Việt Nam hiện hành và các quy định của pháp luật tố tụng dân sự tương ứng để so sánh, tham khảo. - Khảo sát thực tiễn thực hiện chế định giải quyết viê ̣c dân sự tại các Tòa án Việt Nam để nhận diện các bất cập của chế định giải quyết vi ệc dân sự và đề xuất được các giải pháp hoàn thiện. 4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là các quan điểm của Đảng, Nhà nước về cải cách tư pháp, những vấn đề về lý luận chế định giải quyết việc dân sự, các quy định của chế định này trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành và thực tiễn thực hiện chúng tại các Tòa án Việt Nam v.v... Tuy vậy, do giới hạn của một đề tài luận văn thạc sĩ việc nghiên cứu đề tài chỉ tập trung vào một số vấn đề như khái niệm, ý nghĩa, cơ sở, nội dung và vai trò của chế định giải quyết việc dân sự, các quy định về thẩm quyền, thủ tục giải quyết việc nói chung (không nghiên cứu thủ tục giải quyết các loại việc dân sự cụ thể) của chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành và thực tiễn áp dụng chúng tại các Tòa án Việt Nam trong những năm gần đây. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Việc nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật, bảo vệ quyền con người nói chung và quyền công dân nói riêng. Luận văn được thực hiện trên cơ sở các phương pháp nghiên cứ u khoa học truyền thống như phương pháp phân tích , tổng hợp, so sánh, hê ̣thống hoá… trên cơ sở xem xét tính phù hợp , thống nhất của các quy định của chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng Việt Nam hiện hành với vấn đề lý luận , với thực tiễn hoạt động giải quyết việc dân sự tại Tòa án để làm rõ các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu đề tài.
  • 12. 12 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu về chế đi ̣nh giải quyết viê ̣c dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS được ban hành và có những điểm mới sau đây: - Hoàn thiện khái niệm và làm rõ ý nghĩa, cơ sở của chế định giải quyết viê ̣c dân sự. - Phân tích làm rõ nội dung các quy định chung của chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành và đánh giá đúng được thực trạng của chúng. - Đề xuất được những giải pháp cụ thể, góp phần vào việc sửa đổi toàn diện BLTTDS theo Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIII. Luận văn là tài liệu tham khảo trong ngh iên cứ u, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật và trong việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành c ác quy đi ̣nh của chế định giải quyết việc dân sự tại Phần thứ năm BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu , kết luâ ̣n và danh mục tài liê ̣u tham khảo , nội dung của luâ ̣n văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chế đi ̣nh giải quyết viê ̣c dân sự. Chương 2: Nội dung của chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành. Chương 3: Thực tiễn thực hiện chế định giải quyết việc dân sự và kiến nghị.
  • 13. 13 Chương 1 NHƢ̃NG VẤ N ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẾ ĐI ̣NH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SƢ̣ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC DÂN SƢ̣ 1.1.1. Khái niệm việc dân sự Ở Việt Nam trước năm 2004, theo quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động không có khái niệm việc dân sự mà tất cả các tranh chấp, yêu cầu phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình (HN&GĐ), kinh doanh thương mại và lao động đều được gọi là vụ án. Mỗi loại vụ án, bao gồm cả những việc có tranh chấp và những việc không có tranh chấp được Tòa án thụ lý giải quyết chung theo một thủ tục. Việc quy định như vậy đã không đáp ứng được yêu cầu giải quyết các vụ việc tại Tòa án nhân dân và đòi hỏi của đời sống xã hội. Tất cả các vụ việc dù có tranh chấp hay không có tranh chấp, đơn giản hay phức tạp đều được giải quyết theo một thủ tục, trình tự dẫn đến không giải quyết kịp thời vụ việc, không bảo đảm được quyền và lợi ích của các chủ thể, gây lãng phí cả về thời gian, công sức và tiền bạc của công dân và Nhà nước. Đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, các tranh chấp trong quan hệ dân sự không ngừng phát sinh đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự để bảo đảm hiệu quả của việc giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu tại Tòa án nhân dân. Để cụ hóa các nội dung chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp ở Việt Nam và đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, ngày 15/6/2004 tại kỳ họp thứ V, Quốc hội khóa XI đã thông qua BLTTDS của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam.
  • 14. 14 Lần đầu tiên khái niệm việc dân sự được quy định tại Điều 311 BLTTDS, theo đó: Viê ̣c dân sự là viê ̣c cá nhân , tổ chứ c không có tranh chấp , nhưng có yêu cầu Toà án công nhâ ̣n hoă ̣c không công nhâ ̣n một sự kiê ̣n pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyề n, nghĩa vụ dân sự , hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương ma ̣i, lao đô ̣ng của mình hoă ̣c của cá nhân, cơ quan, tổ chứ c khác; yêu cầu Toà án công nhâ ̣n cho mình quyền về dân sự , hôn nhân và gia đình , kinh doanh, thương mại, lao động [22]. Như vậy, viê ̣c dân sự được hiểu là viê ̣c mà cá nhân , tổ chứ c không có tranh chấp về quyền và lợi ích hợp pháp giữa các bên do các bên đã thoả thuâ ̣n được với nhau , tuy nhiên, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình các bên yêu cầu Toà án công nhận giá trị pháp lý của sự thoả thuận đó . Hoă ̣c trường hợp chỉ có một bên khi có một sự kiê ̣n pháp lý nào đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụdân sự hoă ̣c quyền về dân sự yêu cầu Toà án xác nhận sự kiê ̣n pháp lý đó ; công nhâ ̣n hoă ̣c không công nhâ ̣n quyền, nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương ma ̣i và lao đô ̣ng . Khác với vụ án dân sự , việc dân sự là loại việc mà giữa các chủ thể với nhau không có tranh chấp về quyền và lợi ích , vụ án dân sự được phát sinh do có tranh chấp về quyền lợi , nghĩa vụ giữa các bên (nguyên đơn và bị đơn ) mà tự họ không thể giải quyết được nên một trong các bên đã khởi kiê ̣n yêu cầu Toà án giải quyết . Viê ̣c dân sự được phát sinh chỉ do mô ̣t tuyến chủ thể , mà khi có một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh - thương ma ̣i, lao động của mình hoă ̣c của người khác liên quan đến quyền lợi của mình hoặc của cơ quan , tổ chứ c khác ; hoă ̣c phát sinh quyền về dân sự , HN&GĐ, kinh doanh - thương ma ̣i, lao đô ̣ng thì chính chủ thể này yêu cầu Toà án xem xét để công nhận hay không công nhận các sự kiện pháp lý và các quyền đó cho họ. Hiện nay, về cơ bản thì nội hàm của khái niệm việc dân sự
  • 15. 15 cũng đã và đang được nhiều nước quy định. Ví dụ: BLTTDS của Pháp quy đi ̣nh về thủ tục giải quyết việc dân sự : "Thẩm phán quyết đi ̣nh giải quyết các viê ̣c dân sự theo qu y đi ̣nh của pháp luâ ̣t khi có yêu cầu trong trường hợp không có tranh chấp; căn cứ vào tính chất của vụviê ̣c hoă ̣c tư cách của người yêu cầu mà vụviê ̣c thuộc quyền quyết đi ̣nh của Thẩm phán " [16]. Tương tự, BLTTDS của Liên bang Nga cũng quy định về thủ tục đặc biệt để giải quyết các vụ việc dân sự trong trường hợp không có tranh chấp: 3. Trong trường hợp khi thụ lý đơn hoặc khi giải quyết vụ việc theo thủ tục đặc biệt mà thấy rằng tranh chấp phải được giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án, thì Tòa án ra quyết định không xem xét đơn yêu cầu, trong đó có giải thích cho người gửi đơn và những người khác liên quan quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục giải quyết vụ án [35]. Bộ luật tố tụng dân sự của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa mặc dù không quy định tên gọi là việc dân sự nhưng quy định về trình tự đặc biệt đối với những loại việc không có tranh chấp: Tòa án nhân dân áp dụng những quy định của chương này xử lý những vụ án: vụ án về tư cách cử tri những vụ án tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố tử vong, những vụ án về nhận định công dân không có năng lực hành vi dân sự hoặc năng lực hành vi dân sự hạn chế và những vụ án về tài sản vô chủ… Trong quá trình xét xử những vụ án theo trình tự của chương này, trường hợp phát hiện vụ án thuộc về tranh chấp quyền lợi dân sự thì nên quyết định kết thúc trình tự đặc biệt và báo cho những người có quan hệ về lợi ích biết để có thể khởi tố theo thủ tục khác [36]. Như vậy, qua phân tích và nghiên cứu tìm hiểu các quy định về việc dân sự tại một số nước như trên nhận thấy có sự tương đồng về khái niệm
  • 16. 16 việc dân sự giữa pháp luật tố tụng dân sự của Việt Nam với pháp luật tố tụng dân sự của một số nước trên thế giới đều là loại việc có bản chất là không có tranh chấp. 1.1.2. Đặc điểm của việc dân sự Bản chất việc dân sự là việc không có tranh chấp. Trong các vụ việc dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thương mại và lao động của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận quyền về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại và lao động; yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về quan hệ pháp luật dân sự, kinh doanh thương mại và lao động. Từ các vụ việc cụ thể mà các bên hoặc đã tự thỏa thuận được với nhau về các tình tiết của sự việc cũng như quyền và lợi ích và cùng yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó (các yêu cầu về HN&GĐ như công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản; thỏa thuận chấm dứt quan hệ hôn nhân trái pháp luật…) hoặc chỉ có một bên yêu cầu Tòa án xác định một sự kiện pháp lý như yêu cầu xác định năng lực hành vi dân sự của một cá nhân; công nhận hoặc không công nhận quyền về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thương mại và lao động; yêu cầu Tòa án hỗ trợ cho việc bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình Trọng tài thương mại giải quyết tranh chấp… Qua đó cho thấy, việc dân sự có các đặc điểm sau: Thứ nhất, không có nguyên đơn và bị đơn trong việc dân sự mà chỉ có người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự. Nguyên đơn là người đứng đơn khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật tố tụng đứng đơn khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm hại và bị đơn là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá
  • 17. 17 nhân, cơ quan, tổ chức khác khởi kiện theo quy định của pháp luật khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm. Do đó, nguyên đơn và bị đơn là chủ thể của trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự. Việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ... do đó, với bản chất là không có tranh chấp, do một tuyến chủ thể yêu cầu khi có những sự kiện xảy ra làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của một bên hoặc làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của một bên, chẳng hạn như sự kiện tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ dân sự của một bên là vợ, chồng đối với một bên là vợ, chồng bị tâm thần như cần phải được chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh, cần phải có người đại diện trong các giao dịch dân sự, cần phải có người quản lý tài sản một cách hợp pháp… thì một bên vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố người vợ hoặc người chồng đó bị mất năng lực hành vi dân sự. Như vậy, đương sự trong việc dân sự chỉ là một bên yêu cầu, không có tranh chấp giữa các bên như vụ án dân sự do đó không có nguyên đơn và bị đơn như trong vụ án dân sự. Thứ hai, các đương sự trong việc dân sự không có tranh chấp với nhau về quyền và nghĩa vụ dân sự. Như trên đã phân tích, việc dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức khi có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận cho mình một sự kiện pháp lý để từ đó làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ… hoặc yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, HN&GĐ, và việc yêu cầu này được thực hiện với điều kiện do một tuyến chủ thể là một bên yêu cầu như sự kiện một người bị mất năng lực hành vi dân sự như đã phân tích trên đây hoặc do cả hai bên yêu cầu nhưng việc yêu cầu phải căn cứ vào sự tự
  • 18. 18 nguyện, thỏa thuận giữa các bên như sự kiện thuận tình ly hôn trong HN&GĐ, bởi việc ly hôn ở đây là có sự "thuận tình" giữa các bên, là sự tự giải quyết giữa các bên do các bên đều tự nhận thấy mục đích của hôn nhân không đạt được và tự nguyện đồng ý về việc ly hôn; cùng thỏa thuận được với nhau về quyền và nghĩa vụ đối với con cái và tài sản; không yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về con cái và tài sản mà chỉ yêu cầu Tòa án công nhận việc thuận tình ly hôn để thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự cũng như HN&GĐ. Do đó, việc dân sự không có tranh chấp mà chỉ có yêu cầu công nhận hoặc không công nhận quyền và nghĩa vụ dân sự. Thứ ba, từ yêu cầu của đương sự Tòa án sẽ công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý mà từ sự kiện đó làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự; từ yêu cầu của đương sự Tòa án công nhận quyền dân sự cho họ. Sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự có nghĩa là khi sự kiện đó xảy ra làm thay đổi cơ bản về quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức, do đó, để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận sự kiện pháp lý đó để tránh sự xáo trộn trong trong quan hệ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động của cá nhân, cơ quan, tổ chức đó, làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp cũng như nghĩa vụ họ. Ví dụ, anh Nguyễn Văn A là quản đốc phân xưởng phụ trách một dây chuyền sản xuất thiết bị tại nhà máy sản xuất bóng đèn X bị tâm thần đã được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận, không thể làm chủ được hành vi của mình, làm ảnh hưởng và gây thiệt hại đối với nhà máy X… do đó theo yêu cầu của Nhà máy X yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố anh Nguyễn Văn A mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của cơ quan y tế có thẩm quyền, Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố anh Nguyễn Văn A bị mất năng lực hành vi dân sự và đồng thời trong Quyết định đó Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật cho anh Nguyễn Văn
  • 19. 19 A và phạm vi đại diện theo quy định tại Điều 321 BLTTDS để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của anh Nguyễn Văn A trong quan hệ lao động với nhà máy X nói riêng và quan hệ dân sự, HN&GĐ nói chung… đồng thời Quyết định tuyên bố anh A mất năng lực hành vi dân sự làm phát sinh nghĩa vụ giám hộ đương nhiên của vợ hoặc cha, mẹ hoặc anh, chị em ruột đối với anh Nguyễn Văn A như việc chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho anh A, đại diện cho anh A trong các giao dịch dân sự, quản lý tài sản riêng của anh A và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp khác của anh A theo quy định tại Điều 67 Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005. Và cũng xuất phát từ việc nhà máy X yêu cầu Tòa án công nhận anh Nguyễn Văn A là người bị mất năng lực hành vi dân sự mà làm phát sinh quyền và nghĩa vụ lao động của nhà máy X; cũng như quyền và nghĩa vụ dân sự của những người thân trong gia đình anh A đối với anh A. 1.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ SỞ VÀ Ý NGHĨA CỦA CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ 1.2.1. Khái niệm chế định giải quyết viê ̣c dân sƣ̣ Để bảo đảm trật tự xã hội, mọi hoạt động của các cá nhân, tổ chức đều phải được thực hiện trên cơ sở của pháp luật, mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật. Trong trường hợp có vi phạm hoặc tranh chấp các chủ thể đều có quyền tự quyết định, định đoạt quyền và lợi ích hợp pháp của họ và lựa chọn cách thức, biện pháp giải quyết tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 5 BLTTDS "đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó" [22] đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự và là một trong các yếu tố phản ánh bản chất của tố tụng dân sự. Theo đó, khi mỗi cá nhân, tổ chức bị xâm phạm quyền và lợi ích có thể lựa chọn cho mình cách giải quyết tốt nhất,
  • 20. 20 phù hợp với quy định của pháp luật để khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết hay còn gọi là tham gia quá trình tố tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án giải quyết cũng không phải là "tùy tiện" mà phải theo đúng quy định của pháp luật tố tụng về quyền khởi kiện, phạm vi khởi kiện, cách thức thực hiện quyền khởi kiện, trình tự, thủ tục khởi kiện, thời hiệu yêu cầu… Khi cá nhân, tổ chức mà phát sinh những mâu thuẫn, tranh chấp thì làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục, trình tự giải quyết vụ án dân sự; cá nhân, tổ chức không phát sinh tranh chấp nhưng có yêu cầu ghi nhận về một sự kiện pháp lý nào đó thì làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục, trình tự giải quyết việc dân sự. Để bảo đảm việc giải quyết nhanh chóng và đúng đắn vụ việc dân sự, pháp luật tố tụng dân sự quy định các thủ tục tố tụng tương ứng với vụ, việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, theo đó có các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự và các quy định về trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự. Trong pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng chưa có một văn bản hoặc điều luật nào định nghĩa thế nào là chế định giải quyết việc dân sự. Từ khi BLTTDS được ban hành và có hiệu lực cho đến nay tuy đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về thủ tục giải quyết việc dân sự nhưng các công trình đó cũng mới chỉ phân tích về khái niệm việc dân sự, nêu lên phạm vi áp dụng, những vấn đề thuộc về chủ thể, nội dung và thủ tục giải quyết việc dân sự mà chưa đưa ra được khái niệm về chế định giải quyết việc dân sự. Theo Từ điển tiếng Việt thì chế định là "Đặt ra, quy định thành thể lệ, chế độ. Chế định một bộ luật"; "Toàn bộ nói chung những quan hệ pháp lý được quy định về một vấn đề. Quyền sở hữu là một chế định của ngành luật dân sự" [38, tr. 149]. Theo Từ điển Luật học thì "chế định" là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội gần gũi, có cùng tính chất trong phạm vi mỗi ngành luật vốn bao gồm nhiều chế định. Ví dụ:
  • 21. 21 ngành luật dân sự có các chế định như chế định quyền sở hữu, chế định hợp đồng, chế định thừa kế, chế định quyền tác giả…[34, tr. 122]. Như vậy, tổng hợp các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về nguyên tắc, thẩm quyền, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự, thủ tục nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, thủ tục chuẩn bị xét đơn yêu cầu, thủ tục tiến hành giải quyết việc dân sự v.v...có thể trở thành một chế định của pháp luật tố tụng dân sự - Chế định giải quyết việc dân sự. Từ đó, có thể đi đến kết luận: Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự là tổng hợp các quy định của pháp luật tố tụng dân sự về trình tự và thủ tục giải quyết việc dân sự tại Tòa án nhân dân. Trong pháp luật Việt Nam hiện hành, chế định giải quyết việc dân sự bao gồm các quy định chung tại Chương XX của BLTTDS và các quy định tại các chương khác của BLTTDS, các quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS và các văn bản hướng dẫn thi hành các đạo luật này. Theo đó, nội dung của chế định giải quyết việc dân sự tại Phần thứ năm BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011 gồm có các quy định về nguyên tắc, thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án; thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự; thủ tục nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự; thủ tục chuẩn bị xét đơn yêu cầu; những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự; thủ tục tiến hành giải quyết việc dân sự; thời hạn kháng cáo, kháng nghị; thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị. 1.2.2. Đặc điểm của chế định giải quyết việc dân sự Bản chất của việc dân sự là không có tranh chấp, chứng cứ rõ ràng, không cần nhiều thời gian để thu thập chứng cứ và các bên đã tự nguyện, thỏa thuận… nên đòi hỏi pháp luật tố tụng dân sự cần phải quy định một chế định riêng để giải quyết các yêu cầu phát sinh trong thực tiễn đời sống xã hội sao cho phù hợp với bản chất của nó. Theo đó, các nhà làm luật đã căn cứ vào bản
  • 22. 22 chất của việc dân sự quy định cách thức, trình tự giải quyết việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án một cách mềm dẻo, linh hoạt, đơn giản để mang lại hiệu quả thiết thực cho cơ quan tố tụng và người tham gia tố tụng và có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, thời hạn tố tụng giải quyết việc dân sự được quy định ngắn hơn so với thời hạn tố tụng giải quyết vụ án dân sự. Theo quy định của BLTTDS thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự được quy định là bốn tháng kể từ ngày thụ lý, đối với các vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì thời hạn xét xử được gia hạn không quá hai tháng là sáu tháng. Thời hạn mở phiên tòa được quy định là một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng. Thời hạn tố tụng giải quyết việc dân sự ngắn hơn so với thời hạn tố tụng giải quyết vụ án dân sự, ví dụ: Thời hạn chuẩn bị phiên họp giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, tuyên bố một người là đã chết là 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn, trong thời hạn này Thẩm phán được phân công giải quyết việc dân sự phải ra một trong các quyết định: đình chỉ, tạm đình chỉ, mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Thời hạn mở phiên họp được quy định là mười lăm ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp. Bên cạnh đó, đối với thủ tục yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là hai mươi ngày kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Thứ hai, quy định thành phần giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm do một Thẩm phán giải quyết, không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân. Xuất phát từ bản chất việc dân sự là không có tranh chấp, do các bên tự nguyện yêu cầu hoặc thỏa thuận, chứng cứ rõ ràng do đó, pháp luật tố tụng
  • 23. 23 dân sự quy định về thành phần giải quyết việc dân sự ở cấp sơ thẩm đơn giản hơn, do một Thẩm phán giải quyết, không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân, trừ những yêu cầu công nhận và cho thi hành ở Việt Nam hoặc không công nhận những bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc công nhận và cho thi hành ở Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài thì do một Hội đồng gồm ba Thẩm phán giải quyết không có Hội thẩm nhân dân. Trong khi đó thành phần giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại Điều 52 BLTTDS thì thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân,, trong trường hợp đặc biệt thì gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân. Như vậy, với quy định về thành phần giải quyết việc dân sự như trên nên thủ tục xem xét và ra quyết định của BLTTDS đơn giản và nhanh chóng hơn rất nhiều so với thủ tục nghị án và tuyên án trong phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án dân sự. Thứ ba, quy định Tòa án mở phiên họp để giải quyết việc dân sự mà không phải là phiên tòa như như đối với giải quyết vụ án dân sự. Phiên tòa được hiểu là phiên xét xử trong vụ án dân sự để giải quyết tranh chấp giữa các bên, có sự tham gia của một bên khởi kiện là nguyên đơn và một bên bị kiện là bị đơn, do đó có sự đối kháng giữa các bên; có sự tham gia tố tụng của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và có phần tranh luận giữa các bên với nhau. Trong khi đó việc giải quyết việc dân sự không có phần tranh luận do bản chất của việc dân sự là không có tranh chấp nên không có sự đối kháng về quyền lợi giữa các bên, không có sự tham gia tố tụng của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu hay người có liên quan do đó không có phần tranh luận, việc giải quyết được thực hiện như một cuộc họp giữa một bên là Thẩm phán và một bên là người yêu cầu, Thẩm phán không phải đánh giá chứng cứ và phân xử giữa các bên, chỉ nghe lời trình bày của người yêu cầu, những lời khai của người làm chứng, người giám định (nếu có) và xem xét tài liệu, chứng cứ liên quan rồi ra Quyết
  • 24. 24 định, do đó BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS đã quy định là phiên họp giải quyết việc dân sự. Thứ tư, quy định thủ tục hòa giải không được áp dụng "tuyệt đối" đối với việc giải quyết việc dân sự. Xét về mặt lý luận thì hoạt động hòa giải chỉ đặt ra khi có mâu thuẫn, tranh chấp giữa các bên trong các quan hệ về dân sự, kinh doanh, HN&GĐ. Việc dân sự là việc không có tranh chấp giữa các bên, không cần tìm kiếm giải pháp đồng thuận giữa các bên do không có sự đối kháng về quyền và nghĩa vụ hoặc là những yêu cầu công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ và quá trình giải quyết do một bên yêu cầu với một bên là Tòa án có thẩm quyền giải quyết, do đó, đối với việc dân sự không có thủ tục hòa giải trừ loại việc công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn vì đây là yêu cầu về HN&GĐ bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải theo quy định của Luật HN&GĐ. Thứ năm, quy định tại phiên họp giải quyết việc dân sự không có phần tranh luận. Bản chất của việc dân sự là không có tranh chấp, đương sự chỉ yêu cầu Tòa án xác định một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của họ hay công nhận quyền, nghĩa vụ dân sự của họ. Vì vậy, chế định giải quyết việc dân sự không quy định phần tranh luận tại phiên họp giải quyết việc dân sự. Sau khi nghe các bên đương sự trình bày và đại diện Viện kiểm sát phát biểu, Thẩm phán xem xét ra quyết định giải quyết việc dân sự. Thứ sáu, thời hạn kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự được quy định ngắn hơn so với thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm (trừ một vài việc dân sự cụ thể thời hạn kháng cáo, kháng nghị được quy định như thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm). Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự theo quy định của BLTTDS được quy định là bảy ngày kể từ ngày ra quyết
  • 25. 25 định hoặc nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc ngày được thông báo, niêm yết và mười lăm ngày đối với kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kể từ ngày Tòa án ra quyết định, do đó, ngắn hơn so với quy định về thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm là mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án hoặc từ ngày bản án được giao và ba mươi ngày kể từ ngày tuyên án đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Thứ bảy, thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị không phải tiến hành mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự trừ khi thấy cần thiết. Bởi bản chất việc dân sự chỉ là yêu cầu nhằm công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý hoặc một quyền dân sự mà không có tranh chấp; chỉ có một bên chủ thể đến Tòa án để đưa ra yêu cầu, do đó thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chỉ là phiên họp để xem xét lại nội dung kháng cáo, kháng nghị đối với Quyết định giải quyết việc dân sự, chẳng hạn đối với yêu cầu tuyên bố một người là mất tích Tòa án sẽ xem xét lại tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ việc dân sự đó hoặc xem xét có hay không việc vi phạm thủ tục tố tụng của Tòa án cấp sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng, do đó, với ý nghĩa là một thủ tục đơn giản nên BLTTDS quy định thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị không phải mở phiên tòa mà là phiên họp, không phải triệu tập các đương sự trừ khi thấy cần phải xác định rõ về nội dung kháng cáo của đương sự. Thứ tám, không quy định tái thẩm đối với một số quyết định giải quyết việc dân sự. Thủ tục tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị khi phát hiện những tình tiết mới mà làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đó mà Tòa án và bản thân các đương sự đã không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó. Đối với một số việc dân
  • 26. 26 sự như yêu cầu tuyên bố một người mất tích, yêu cầu tuyên bố một người là đã chết thì người bị tuyên bố là mất tích hoặc đã chết trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan nếu có tin tức xác thực là người bị yêu cầu đó còn sống thì theo quy định của pháp luật tố tụng có quyền tự mình yêu cầu chính Tòa án ra quyết định giải quyết việc dân sự ra quyết định hủy bỏ quyết định giải quyết việc dân sự đó bởi chính sự trở về hoặc bằng chứng xác thực về sự trở về của họ không còn thuộc tình trạng "đã chết" là bằng chứng đầy đủ nhất cho yêu cầu hủy đó là có căn cứ, do đó, không áp dụng theo trình tự tái thẩm. Thứ chín, quy định hình thức văn bản của việc giải quyết việc dân sự là quyết định. Như trên đã phân tích về bản chất của việc dân sự không có tranh chấp và chỉ là yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý hoặc một quyền dân sự, do đó, có thể hiểu việc dân sự mang tính hành chính hơn là tư pháp. Đương sự chỉ là một bên chủ thể có yêu cầu gửi đến Tòa án, Tòa án không phải xem xét về nội dung vụ việc mà chỉ xem xét các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp chứng minh cho yêu cầu của họ là có căn cứ, hợp pháp để Tòa án công nhận hoặc không công nhận sự kiện pháp lý hoặc quyền dân sự nào đó đang diễn ra tại thời điểm ấy. Tòa án chỉ tiến hành phiên họp để xem xét và công nhận hay không công nhận yêu cầu đó mà không phải mở phiên tòa, do đó, sau khi xem xét đầy đủ các căn cứ pháp lý và xét yêu cầu của họ, Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận hay không công nhận mà không phải là bản án, và quyết định này có thể được chính Tòa án đã ra quyết định hủy bỏ khi có những căn cứ nhất định như việc người bị tuyên bố là mất tích trở về… Như vậy, qua các đặc điểm của trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự trên đây có thể khái quát đặc điểm của chế định dân sự như sau: Rút ngắn về thời hạn, đơn giản thành phần giải quyết và về thủ tục giải quyết việc dân sự nhằm giải quyết nhanh chóng, kịp thời việc dân sự nhưng vẫn bảo đảm tính
  • 27. 27 đúng đắn, chính xác của pháp luật và bảo đảm được quyền và lợi ích của các đương sự; tiết kiệm được chi phí về thời gian, tiền bạc, công sức của Nhà nước, nhân dân. 1.2.3. Cơ sở của chế định giải quyết việc dân sự 1.2.3.1. Cơ sở lý luận của chế định giải quyết việc dân sự Nhìn nhận được nhu cầu hợp lý của thực tiễn và tính logic trong khoa học pháp lý về nhu cầu cần phải quy định một thủ tục để giải quyết các vụ việc dân sự trong những trường hợp nhất định như việc dân sự mà không có tranh chấp, chứng cứ rõ ràng và do các bên tự nguyện thỏa thuận, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị "Về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" khẳng định: "Nghiên cứu để quy định và thực hiện thủ tục rút gọn đối với những vụ án đơn giản, chứng cứ rõ ràng…", "tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tư pháp, khẩn trương ban hành Bộ luật tố tụng dân sự…" [5]. Như vậy, từ những yêu cầu cụ thể này của công cuộc cải cách tư pháp đòi hỏi phải xây dựng BLTTDS trong đó phải quy định cơ chế xét xử linh hoạt, đơn giản, gọn nhẹ, giải quyết các yêu cầu của đương sự một cách nhanh chóng, tiết kiệm được cả về thời gian, công sức và chi phí tố tụng của Nhà nước cũng như của các đương sự, bảo đảm bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Bên cạnh đó, chế định giải quyết việc dân sự còn xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự. Theo quy định tại Điều 5 BLTTDS "Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ, việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó" [22]. Đây là nguyên tắc xuất phát từ tính tự chủ, tự định đoạt, tự chịu trách nhiệm …, theo đó, các đương sự quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Các chủ thể có
  • 28. 28 quyền quyết định phương thức thực hiện quyền, nghĩa vụ, quyết định cách thức để giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu của mình theo đúng quy định của pháp luật một cách nhanh nhất, kịp thời nhất để bảo đảm được quyền và lợi ích hợp pháp của mình tại Tòa án. Trong trường hợp các chủ thể đã giải quyết được tranh chấp bằng con đường thỏa thuận và muốn sự thỏa thuận đó có giá trị về mặt pháp lý thì có quyền yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó mà không phải mất nhiều thời gian, trình tự thủ tục phức tạp theo thủ tục giải quyết vụ án dân sự hoặc trong trường hợp các chủ thể có các sự kiện pháp lý xảy ra làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận sự kiện pháp lý đó. 1.2.3.2. Cơ sở thự c tiễ n củ a chế đ ị nh giả i quyế t việ c dân sự Trước đây, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế và Pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động không có quy định riêng cho việc giải quyết bất cứ một loại vụ việc nào. Tất cả các vụ việc dân sự, HN&GĐ, kinh tế và lao động đều phải được thực hiện qua những thủ tục chung cho việc giải quyết các vụ án dân sự, HN&GĐ, kinh tế và lao động. Có nghĩa là việc giải quyết tất cả các vụ án trên đều phải tuân theo thủ tục, trình tự, thời hạn tố tụng do pháp luật quy định chung, không phân biệt đơn giản hay phức tạp, chứng cứ đầy đủ, rõ ràng, đã được các đương sự thỏa thuận, và không có tranh chấp để được rút ngắn thời gian hoặc bất cứ một thủ tục nào. Do đó, đã dẫn đến thực tiễn giải quyết các vụ việc tại các Tòa án nhân dân luôn nằm trong tình trạng tồn đọng, gây bức xúc cho các đương sự, lãng phí thời gian, tiền bạc của Nhà nước và của đương sự, không bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự, không phát huy được tính chủ động của Thẩm phán. Theo các nhà nghiên cứu thì trong thời thời gian này với các quy định của các pháp lệnh về thủ tục giải
  • 29. 29 quyết các vụ án dân sự, kinh tế và lao động đã kéo theo việc tồn đọng án tại các Tòa án nhân dân, ví dụ: năm 2001 là 17.145 vụ; năm 2002 là 25.117 vụ; năm 2003 là 17.245 vụ; năm 2004 là 17.391 vụ [32] … Ngoài ra, một cơ sở thực tiễn nữa cũng rất quan trọng trong xây dựng chế định giải quyết việc dân sự là trên thế giới đã có một số nước có nền pháp luật tiên tiến như Cộng hòa Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa… đã có các chương quy định riêng về thủ tục đặc biệt để giải quyết những yêu cầu không có tranh chấp nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ… Như vậy, việc đòi hỏi các nhà làm luật xây dựng chế định giải quyết việc dân sự là phù hợp với xu thế chung, đáp ứng được yêu cầu xã hội, tận dụng được những kinh nghiệm của những quy định trước đây của nước ta và trên thế giới. 1.2.4. Ý nghĩa của chế định giải quyết việc dân sự Trước đây khi giải quyết các vụ án về dân sự chỉ áp dụng một thủ tục tố tụng giải quyết các vụ án dân sự chung nhất, dù là có tranh chấp hay không có tranh chấp, việc giải quyết phải theo một trình tự thủ tục tố tụng nhất định với một khoảng thời gian nhất định không được rút ngắn thời gian và cũng không được bỏ qua một thủ tục nào, dẫn đến một thời gian dài trong thực tế có nhiều loại việc như tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hay tuyên bố một người mất tích mặc dù có đầy đủ căn cứ chứng minh về yêu cầu của đương sự là đầy đủ, rõ ràng nhưng Tòa án vẫn phải áp dụng các quy định về thủ tục, trình tự giải quyết vụ án dân sự như: thời hạn chuẩn bị xét xử là bốn tháng và vẫn phải mở phiên tòa để giải quyết như vậy vừa rườm rà, kéo dài việc giải quyết, gây mất thời gian, tốn kém cho Nhà nước và công dân. BLTTDS với tư cách là luật quy định về những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động; trình tự, thủ tục
  • 30. 30 giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự,… nên phải chứa đựng những quy phạm về trình tự, thủ tục tố tụng. Do đó, cần thiết thiết kế những quy định mềm dẻo, mang tính linh hoạt để làm sao vừa phải phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan, vừa tối đa giải quyết được yêu cầu của thực tiễn bảo vệ cá nhân, tổ chức trước thực tế ngày càng nhiều sự vi phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Do đó, việc quy định chế định giải quyết việc dân sự có ý nghĩa như sau: Thứ nhất, quán triệt, thể chế hóa kịp thời các chủ trương, nghị quyết của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp. Quán triệt văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Ban chấp hành Trung ương Đảng, tiếp tục tiến trình hoàn thiện hóa hệ thống pháp luật theo tinh thần Nghị quyết số 48-NQ/TW về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến 2010, định hướng đến 2020 và Nghị quyết số 49-NQ/TW về chiến lược cải cách tư pháp đến 2020: "Hoàn thiện pháp luật dân sự, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi tham gia giao dịch, thúc đẩy các quan hệ dân sự phát triển lành mạnh…" "Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự…" [7]. Thứ hai, đáp ứng yêu cầu hoàn thiện hệ thống pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Chế định giải quyết việc dân sự đáp ứng được nhu cầu hợp lý của thực tiễn và tính logic trong khoa học pháp lý về nhu cầu cần có thủ tục riêng để giải quyết các loại việc dân sự không có tranh chấp, do một bên yêu cầu hoặc do các bên thỏa thuận yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ… hoặc một sự thỏa thuận của các bên đương sự… và công nhận hoặc không công nhận quyền về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại và lao động. Tạo điều kiện cho Tòa án giải quyết các yêu cầu về dân sự bằng trình tự thủ tục giải quyết việc dân sự đơn giản, nhanh chóng và kịp thời, giảm tải được số lượng lớn về án tồn đọng
  • 31. 31 về giải quyết việc dân sự. Thứ ba, bảo đảm nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự trong tố tụng dân sự. Điều 4 BLDS ghi nhận "Quyền tự do, cam kết thỏa thuận trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết, thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội" [19]. Các chủ thể có quyền tự do quyết định việc tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, quyết định nội dung của quan hệ, quyết định phương thức thực hiện quyền, nghĩa vụ, quyết định cách thức để giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp các chủ thể đã giải quyết được tranh chấp bằng con đường thỏa thuận và muốn sự thỏa thuận đó có giá trị về mặt pháp lý thì yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận đó. Thứ tư, giảm đáng kể các chi phí tố tụng. Xuất phát từ bản chất của việc dân sự Pháp lệnh về án phí, lệ phí Tòa án quy định về lệ phí đối với các việc dân sự thấp hơn án phí trong các vụ án xét xử theo thủ tục thông thường. Bên cạnh đó vì vụ án đơn giản, cần xét xử nhanh nên các chi phí đi lại, thu thập chứng cứ,… đều ở mức thấp hoặc không phát sinh. Tòa án cũng không phải tiến hành nhiều thủ tục tố tụng mà gần như chỉ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ do đương sự cung cấp nên không phát sinh những chi phí tố tụng như: giám định, định giá, thu thập chứng cứ,... Thứ năm, thủ tục giải quyết việc dân sự được quy định đơn giản và thời gian giải quyết việc dân sự được quy định rút ngắn. Các công việc giải quyết việc dân sự được quy định đơn giản, thời gian giải quyết việc dân sự được quy định rút ngắn hơn so với thời gian tiến hành xét xử theo thủ tục thông thường từ đó giảm đáng kể thời gian đi lại của đương sự và thời gian giải quyết vụ việc của Tòa án. Mặt khác, pháp luật cũng quy định một số quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành ngay như quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, quyết định công nhận thuận tình ly hôn…Từ đó, đã kịp thời được nguyện vọng của người dân và
  • 32. 32 yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp. Thứ sáu, về tính thuận lợi đối với người dân và Tòa án. Xét xử theo thủ tục giải quyết việc dân sự tạo nhiều thuận lợi cho tố tụng của người dân và thuận lợi cho việc xét xử của Tòa án. Giải quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự còn tạo thuận lợi cho đương sự trong việc yêu cầu, tham gia tố tụng và các hoạt động tố tụng khác. Trong việc dân sự không có tranh chấp, chứng cứ rõ ràng thì người yêu cầu không phải trải qua tất cả các giai đoạn tố tụng như thủ tục xét xử thông thường mà chỉ cần thực hiện một số thủ tục luật định cần thiết để giải quyết vụ việc.Việc tiến hành các công việc phục vụ cho hoạt động xét xử của Thẩm phán cũng được Thẩm phán chủ động tiến hành thuận lợi hơn vì không phải thực hiện đầy đủ các quy định, thủ tục như thủ tục xét xử vụ án. Bên cạnh đó, việc xét xử theo thủ tục giải quyết việc dân sự cũng khuyến khích người dân sử dụng Tòa án như là một cách thức có hiệu quả để giải quyết những tranh chấp mà có thể thỏa thuận được với nhau. Thứ bảy, về tác động đối với hiệu xuất, hiệu quả công tác xét xử của Tòa án. Xét xử theo thủ tục giải quyết việc dân sự góp phần nâng cao hiệu xuất, hiệu quả công tác xét xử của Tòa án nói chung và Thẩm phán nói riêng. Xét xử theo chế định giải quyết việc dân sự tạo điều kiện cho Thẩm phán chủ động giải quyết vụ việc một cách linh hoạt, thúc đẩy Tòa án giải quyết kịp thời hàng loạt vụ việc dân sự đơn giản. Thẩm phán tiến hành xét xử theo chế định giải quyết việc dân sự có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận về chế định giải quyết việc dân sự cho thấy chế định giải quyết việc dân sự pháp luật tố tụng dân sự là tổng hợp các quy định của pháp luật về trình tự và thủ tục giải quyết việc dân sự tại
  • 33. 33 Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Chế định giải quyết việc dân sự bao gồm các quy định về phạm vi áp dụng và thẩm quyền giải quyết của Tòa án; thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự; thủ tục yêu cầu và thủ tục tiến hành giải quyết việc dân sự v.v... Cơ sở của chế định giải quyết việc dân sự là đòi hỏi của thực tiễn đời sống xã hội cần phải quy định thủ tục đơn giản, nhanh gọn để giải quyết được các yêu cầu của đương sự hoặc các tranh chấp về dân sự mà giữa các bên đương sự đã tìm được sự thỏa thuận một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Xuất phát từ bản chất việc dân sự là không có tranh chấp, không có mâu thuẫn, xung đột, đối kháng về quyền và lợi ích, chỉ có một bên chủ thể yêu cầu nên Tòa án chỉ cần xem xét yêu cầu, chứng cứ tài liệu kèm theo và ra quyết định công nhận hay không công nhận sự kiện pháp lý hoặc yêu cầu dân sự đó. Do đó, trình tự, thủ tục giải quyết việc dân sự phải được quy định đơn giản. Chế định giải quyết việc dân sự trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành có ý nghĩa to lớn vừa thể chế hóa được quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp vừa bảo đảm việc giải quyết các yêu cầu của đương sự một cách nhanh chóng, tiết kiệm được cả về thời gian, công sức, tiền của của Nhà nước và của đương sự, bảo đảm việc bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
  • 34. 34 Chương 2 NỘI DUNG CHẾ ĐỊNH GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH 2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ 2.1.1. Những loại việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân Các yêu cầu giải quyết việc dân sự chủ yếu quy định tại BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS, Luật LHN&GĐ năm 2000 và một số văn bản quy phạm pháp luật khác. Căn cứ tính chất, đặc điểm, nội dung của các yêu cầu giải quyết việc dân sự cụ thể, BLTTDS và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp giải quyết việc dân sự cụ thể như sau: 2.1.1.1. Tòa án nhân dân cấp huyện Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết các việc dân sự sau: Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự; tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự; yêu cầu tuyên bố một người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con; yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn; yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi; yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu; yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. 2.1.1.2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết các việc dân sự sau: Yêu cầu về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của
  • 35. 35 Tòa án cấp huyện mà có đương sự hoặc tài sản liên quan đến việc giải quyết việc dân sự ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài; yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định của Luật Trọng tài thương mại; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các bản án, quyết định về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài và bản án, quyết định khác của Tòa án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết định dân sự; yêu cầu không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam; yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các quyết định của Trọng tài nước ngoài và các yêu cầu khác về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh thương mại (trừ trường hợp yêu cầu hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 107 Luật Doanh nghiệp), lao động mà pháp luật có quy định. Tuy nhiên, đối với các yêu cầu yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam các bản án, quyết định về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài và bản án, quyết định khác của Tòa án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết định dân sự; yêu cầu không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam thì Tòa án sẽ không được áp dụng thủ tục quy định tại Chương XX mà áp dụng các điều luật khác của BLTTDS để giải quyết, cụ thể là áp dụng quy định tại Phần thứ sáu của BLTTDS về thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; quyết định của Trọng tài nước ngoài. 2.1.2. Nguyên tắc giải quyết việc dân sự Thủ tục giải quyết việc dân sự được quy định tại Phần thứ năm từ Điều 311 đến Điều 341 của BLTTDS, trong đó phần quy định chung về thủ
  • 36. 36 tục giải quyết việc dân sự được quy định tại Chương XX từ Điều 311 đến Điều 318. Theo quy định tại Điều 311 thì Tòa án áp dụng những quy định của Chương XX, đồng thời áp dụng những quy định khác của BLTTDS không trái với quy định tại Chương XX để giải quyết những việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và 4 Điều 30 và khoản 3 Điều 32 của BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011. Ngoài ra đối với những việc dân sự quy định tại các khoản 5 Điều 26, khoản 6 Điều 28, khoản 2 và 3 Điều 30 và khoản 1 và 2 Điều 32 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS được giải quyết theo trình tự riêng. Theo những quy định trên, thì việc áp dụng Điều 311 được thực hiện theo nguyên tắc khi giải quyết việc dân sự, Tòa án trước hết áp dụng những quy định tại Chương XX Phần thứ năm của BLTTDS để giải quyết. Đồng thời, Tòa án cũng áp dụng những quy định khác của Bộ luật nhưng không trái với những quy định tại Chương XX để giải quyết các việc dân sự như thời hạn xét xử, thành phần Hội đồng xét xử, thủ tục thụ lý đơn, thời hạn chuẩn bị xét xử…để giải quyết những việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Ví dụ: các vấn đề về thụ lý đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết việc dân sự mặc dù Chương XX không quy định nhưng khi giải quyết việc dân sự Thẩm phán cần áp dụng các quy định tương ứng trong Phần thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm của BLTTDS sửa đổi, bổ sung năm 2011. Quy định khác của BLTTDS trái với quy định tại Chương XX được hiểu là quy định mâu thuẫn với quy định tại Chương XX, không phù hợp với bản chất của việc dân sự, ví dụ: đối với các quy định tại Chương XIII về thủ tục hòa giải, mặc dù tại Điều 10 BLTTDS quy định "Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này" [22]. Song, do bản chất việc dân sự là không có yếu tố tranh chấp về quyền, nghĩa vụ dân sự nên không cần tiến hành thủ tục hòa giải vì vậy không áp dụng quy định tại
  • 37. 37 Chương XIII về hòa giải để hòa giải việc dân sự trừ việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 90 Luật HN&GĐ năm 2000. Tuy nhiên, về áp dụng hòa giải trong thủ tục giải quyết việc dân sự hiện nay vẫn tồn tại hai cách hiểu khác nhau, cách hiểu thứ nhất áp dụng hòa giải theo quy định tại Điều 88 và Điều 90 LHN&GĐ về công nhận thuận tình ly hôn và theo hướng dẫn tại Công văn số 107/KHXX ngày 23-6-2006 của Viện khoa học xét xử khi giải quyết thuận tình ly hôn vẫn tiến hành hòa giải, nếu các bên vẫn giữ nguyên yêu cầu công nhận ly hôn nhưng có tranh chấp về nuôi dưỡng con chung và tài sản mà Tòa án lại hòa giải thành thì Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự. Cách hiểu thứ hai cho rằng: Chỉ áp dụng hòa giải trong thủ tục giải quyết vụ án dân sự với bản chất của vụ án dân sự là có tranh chấp về quyền và lợi ích của các bên đương sự, do đó, pháp luật quy định cần phải áp dụng hòa giải để các bên đương sự từ đó có thể thương lượng, thỏa thuận về việc giải quyết tranh chấp…giúp cho Tòa án tiến hành giải quyết vụ án dân sự được nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho Nhà nước mà vẫn bảo đảm được quyền và lợi ích của các bên đương sự. Còn đối với việc dân sự mà ở đó chỉ có một bên chủ thể là người yêu cầu, không có tranh chấp về quyền và lợi ích nên không áp dụng hòa giải vì không phù hợp và không cần thiết. Như vậy, dẫn đến một thực tế là áp dụng không thống nhất trong thủ tục giải quyết việc dân sự về việc hòa giải, một số Tòa án đối với loại việc dân sự vẫn tiến hành hòa giải trong giai đoạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự và một số Tòa án không tiến hành hòa giải. Một vấn đề cần lưu ý nữa là khi áp dụng các quy định tại các điều khoản tương tự của BLTTDS, Tòa án cần phải viện dẫn Điều 311. Ví dụ: Khi ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết việc dân sự phải viện dẫn các căn cứ pháp lý là Điều 311 và Điều 189 BLTTDS. Như vậy, khi giải quyết việc dân sự có thể Tòa án phải áp dụng song song, đồng thời cả quy định tại Chương XX và cả các quy định tại các chương khác của BLTTDS.
  • 38. 38 2.1.3. Ngƣời có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự Cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự của mình, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích nhà nước cũng phải đáp ứng được các quy định về cá nhân như đối với vụ án dân sự: - Cá nhân là người có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, có khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện làm đơn yêu cầu. - Cá nhân là người từ đủ nười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi không mất năng lực hành vi dân sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình, thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn yêu cầu. - Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, thì người đại diện hợp pháp của họ (đại diện theo pháp luật) có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện. Điều 141 BLDS quy định người đại diện theo pháp luật bao gồm: cha, mẹ đối với con chưa thành niên; người giám hộ đối với người được giám hộ; người được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự [19]. - Đối với cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn. Người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức được tuân thủ theo quy định của pháp luật về đại diện tại Chương VII của BLDS năm 2005. Người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có thể là người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền (người đại diện theo ủy quyền) Việc đóng dấu cũng phải được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về con dấu cũng như vị trí đóng dấu. Đây là thủ tục hành chính bắt buộc bởi cơ quan, tổ chức là đối tượng quản lý nhà nước và tổ chức, hoạt động của các cơ
  • 39. 39 quan, tổ chức này được quy định hết sức chặt chẽ. Việc xác định đại diện hợp pháp của cơ quan nhà nước yêu cầu giải quyết việc dân sự phải căn cứ vào quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan đó trong các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Việc xác định đại diện của tổ chức yêu cầu giải quyết việc dân sự như doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp… phải căn cứ vào quy định tại điều lệ hoạt động của tổ chức đó. 2.1.4. Thành phần giải quyết việc dân sự Thành phần giải quyết việc dân sự không gọi là Hội đồng xét xử và cũng không có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân như trong thành phần xét xử sơ thẩm vụ án dân sự (gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân; trong trường hợp đặc biệt gồm hai Thẩm phán và một Hội thẩm nhân dân). Tùy theo tính chất, nội dung của mỗi loại việc dân sự mà thành phần giải quyết việc dân sự được quy định như sau: 2.1.4.1. Những loại việc dân sự khi giải quyết phải có ba Thẩm phán Những yêu cầu về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động sau đây khi giải quyết phải do một tập thể gồm ba Thẩm phán: - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về HN&GĐ của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về HN&GĐ của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
  • 40. 40 - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam. - Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài. - Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định. - Việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự cũng luôn luôn là ba Thẩm phán. 2.1.4.2. Những loại việc dân sự khi giải quyết chỉ có một Thẩm phán - Những yêu cầu về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động khác không thuộc các trường hợp nêu trên đều do một Thẩm phán giải quyết. - Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tại thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định tại Điều 53 và Điều 71 Luật Trọng tài thương mại năm 2010. 2.1.5. Thành phần tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự - Viện kiểm sát nhân dân Theo quy định tại Điều 313 BLTTDS thì việc tham dự phiên họp giải quyết việc dân sự của Kiểm sát viên của Viện kiểm sát nhân dân là bắt buộc, nếu Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên họp vắng mặt với bất kỳ lý do gì thì Tòa án đều phải hoãn phiên họp. Như vậy, sự có mặt của Kiểm sát viên tại phiên họp là bắt buộc với tư cách người tiến hành tố tụng, đại diện cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm sát tuân theo pháp luật trong giải quyết việc dân sự [37]. Tuy nhiên, trường hợp Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên họp mà vắng mặt thì Tòa án hoãn phiên họp. - Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ + Người có đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án theo quy định tại khoản 3
  • 41. 41 Điều 313 BLTTDS: Người có đơn yêu cầu có mặt tại phiên họp vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của họ. Vì vậy, người yêu cầu phải có trách nhiệm với việc đưa ra yêu cầu của mình là yêu cầu Tòa án công nhận cho họ một sự kiện pháp lý hoặc công nhận quyền của họ. Về hậu quả sự vắng mặt của người có đơn yêu cầu thì: + Nếu người có đơn yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên họp. Ví dụ: Người yêu cầu bị ốm nặng hoặc bị thiên tai, hỏa hoạn...Tuy nhiên, nếu trong trường hợp này mà người có đơn yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt họ thì Tòa án không hoãn phiên họp mà tiến hành giải quyết vắng mặt họ. Về khái niệm ‘lý do chính đáng’ thì hiện nay còn nhiều cách hiểu khác nhau, như thế nào để được coi là có lý do chính đáng và như thế nào để được coi là không có lý do chính đáng? Nếu trường hợp người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất mà có lý do không chính đáng thì Tòa án xử lý như thế nào ? Tòa án có tiếp tục tiến hành phiên họp và coi đây là trường hợp người có đơn yêu cầu từ bỏ yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự không? Đây cũng là một ý kiến đòi hỏi cần phải có giải thích cụ thể. Về lý do chính đáng đã có văn bản hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao [30], theo đó, lý do chính đáng được hiểu là trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác (như: do thiên tai, địch hoạ, bị tai nạn, ốm nặng phải đi bệnh viện cấp cứu, người thân bị chết,…) làm cho người yêu cầu không thể thực hiện được việc tham gia phiên tòa. Còn về lý do không chính đáng thì pháp luật tố tụng dân sự không có hướng dẫn. Theo chúng tôi, việc quy định Tòa án hoãn phiên tòa khi có lý do chính đáng là nhằm mục đích không khuyến khích việc vắng mặt khi Tòa án mở phiên họp giải quyết lần thứ nhất, nhưng thực tế cuộc sống không thể lường trước được những trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến người yêu cầu không thể tham gia được phiên họp, nên chúng tôi cho rằng việc quy định phải có lý do chính đáng thì Tòa án mới hoãn phiên họp là phù hợp với thực tiễn cuộc sống và bảo đảm được quyền, lợi ích của người dân.
  • 42. 42 + Nếu người có đơn yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên họp lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu, theo đó, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự. Quy định này nhằm ngăn chặn tình trạng thiếu nghiêm túc, coi thường pháp luật và cơ quan pháp luật, do đó, việc bị sung công quỹ nhà nước khoản tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự cũng có thể coi như một "chế tài" của nhà nước đối với thái độ đó [12, tr. 175]. Tuy nhiên, pháp luật tố tụng dân sự hiện hành quy định nếu thời hiệu yêu cầu vẫn còn thì sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự đó, người yêu cầu vẫn có quyền nộp đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa án để Tòa án giải quyết. - Người có liên quan, người làm chứng, người giám định và người phiên dịch Theo quy định tại khoản 4 Điều 313 BLTTDS thì Tòa án phải triệu tập người có liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ tham gia phiên họp do nội dung giải quyết việc dân sự sẽ ảnh hưởng, liên quan tới quyền và nghĩa vụ dân sự của họ. Đối với người đại diện hợp pháp thì Tòa án sẽ kiểm tra tính hợp pháp của việc đại diện đó theo quy định của BLDS. + Người làm chứng, người giám định, người phiên dịch có thể được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp, có nghĩa là sự tham gia của họ là không bắt buộc theo quy định của pháp luật mà chỉ trong trường hợp cần thiết, Tòa án sẽ triệu tập họ. Về người phiên dịch thì trong trường hợp cần phải có người phiên dịch nếu có người tham gia tố tụng sử dụng tiếng dân tộc hoặc tiếng nước ngoài. Người giám định phải tham gia phiên họp trong trường hợp do kết luận giám định chưa rõ ràng, có mâu thuẫn cần phải kiểm tra và xác định thêm. Đối với sự vắng mặt của người liên quan, người làm chứng, người phiên dịch và người giám định thì pháp luật tố tụng dân sự quy định Tòa án có thể xem xét, nhận định, đánh giá tính cần thiết về sự có mặt của họ mà
  • 43. 43 quyết định việc hoãn phiên họp hay vẫn tiến hành phiên họp. Như vậy, đối với nhóm người này trong trường hợp nếu sự vắng mặt của họ dẫn đến không thể giải quyết được việc dân sự thì Tòa án yêu cầu họ phải có mặt hoặc hoãn phiên tòa nếu họ vắng mặt. 2.1.6. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật tố tụng dân sự. Cụ thể: - Theo quy định tại BLDS, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do bị nhầm lẫn; do bị lừa dối, đe dọa; do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; do không tuân thủ quy định về hình thức là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập (Điều 136 BLDS). - Theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đối với các yêu cầu liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân là không áp dụng thời hiệu yêu cầu. Đây là một trong những điểm mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS. Trước đây, theo quy định tại Điều 159 BLTTDS về thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, đã dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau, một số việc dân sự không thể áp dụng thời hiệu được. Xuất phát từ vướng mắc như vậy trong thực tiễn giải quyết các loại việc dân sự tại Tòa án, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS đã sửa đổi, bổ sung quy định đối với các yêu cầu có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì không áp dụng thời hiệu, cụ thể như sau: + Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
  • 44. 44 + Yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự: + Yêu cầu tuyên bố một người mất tích; yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích; + Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết; yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết; + Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật; + Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con; + Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn; + Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn; + Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi. Việc loại trừ thời hiệu đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự về quyền nhân thân là đúng đắn, giải quyết được vướng mắc trong thực tiễn đời sống xã hội, phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định hiện hành của BLDS năm 2005 và Luật HN&GĐ năm 2000 của Việt Nam. Đối với các yêu cầu chưa được văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu (Điều 159 BLTTDS). Bên cạnh đó BLDS quy định về thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự (i) sự kiện bất khả kháng, hoặc trở ngại khách quan; (ii) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; (iii) chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.