SlideShare a Scribd company logo
1 of 142
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TÔ HOÀNG KIA
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU
PHỤC VỤ CHO DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG
VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH
Ở Á VÙNG NAM BỘ
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh 12-2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
TÔ HOÀNG KIA
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU
PHỤC VỤ CHO DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG
VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH
Ở Á VÙNG NAM BỘ
Chuyên ngành: Địa lý học
Mã số: 603195
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐẶNG VĂN PHAN
Thành phố Hồ Chí Minh 12-2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan với Khoa Địa lý, Hội đồng khoa học Trường Đại học sư
phạm Tp.Hồ Chí Minh, luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện trên cơ sở hướng
dẫn của PGS.TS Đặng Văn Phan. Và nội dung của luận văn là công trình nghiên
cứu của tôi, không có sự sao chép bất kì luận văn, luận án hay đề án khác. Nếu có
sai phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tp.Hồ Chí Minh ngày 27 tháng 10 năm 2012
Người cam đoan
TÔ HOÀNG KIA
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu....................................................................................4
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.................................................................................6
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................................6
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................................7
6. Những đóng góp của luận văn.....................................................................................9
7. Cấu trúc của luận văn..................................................................................................9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KHÍ HẬU, DU LỊCH
NGHỈ DƯỠNG, DU LỊCH CHỮA BỆNH. .................................................................11
1.1. TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU DU LỊCH.................................................................11
1.2. SINH KHÍ HẬU VÀ SINH KHÍ HẬU SỨC KHỎE CON NGƯỜI...............13
1.2.1. Khái niệm về SKH .......................................................................................13
1.2.2. Sinh khí hậu sức khỏe con người................................................................14
1.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu, thời tiết đối với cơ thể người...........15
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá điều kiện SKH .........................................................37
1.3. DU LỊCH..............................................................................................................40
1.3.1. Khái niệm......................................................................................................40
1.3.2. Các loại hình du lịch....................................................................................41
1.3.3. Du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh..................................................42
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SKH ĐỐI VỚI DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ
DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ.............................................................44
2.1. tổng quan về á vùng nam bộ.....................................................................................44
2.1.1Tổng quan về á vùng du lịch Nam Bộ .................................................................46
2.1.2. Các yếu tố khí hậu của Á vùng du lịch Nam Bộ...........................................54
2.2. đánh giá điều kiện skh tổng hợp phục vụ cho dlnd và dlcb á vùng nam bộ bằng các
chỉ số di và rsi ..................................................................................................................70
2.1.3. Cơ sở dữ liệu để tính toán các chỉ số SKH........................................................70
2.2.2. Đánh giá DI và RSI đối với DLND và DLCB vùng Nam Bộ.........................70
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ KHAI THÁC HIỆU QUẢ DU
LỊCH Ở Á VÙNG NAM BỘ DỰA VÀO ĐIỀU KIỆN SKH..........................................91
3.1. Định hướng ...........................................................................................................91
3.1.1. Theo định hướng chung của cả nước.............................................................91
3.1.2. Theo định hướng của á vùng .........................................................................92
3.1.3. Dựa trên kết quả tính toán SKH ....................................................................98
3.1. Giải pháp sử dụng điều kiện SKH để phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở á
vùng Nam Bộ.................................................................................................................110
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ..............................................................................................112
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................115
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................117
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. SKH: sinh khí hậu
2. DLND: du lịch nghỉ dưỡng
3. DLCB: du lịch chữa bệnh
4. ĐNB: Đông Nam Bộ
5. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
6. DI (discomfort index): chỉ số bất tiện nghi
7. RSI (Relative Strain Index): chỉ số căng thẳng tương đối
DANH MỤC BẢNG
Trang
1. Bảng 1.1: Một số giới hạn sinh lí liên quan đến nhiệt độ ....................................18
2. Bảng 1.2: Nhiệt trở chung của bộ quần áo............................................................22
3. Bảng 1.3: Tổng hợp phân loại ảnh hưởng của độ ẩm ...........................................24
4. Bảng 1.4: Phản ứng của cơ thể với tốc độ gió ......................................................24
5. Bảng 1.5: Bảng phân loại khí hậu tốt xấu đối với sức khỏe .................................25
6. Bảng 1.6: Chỉ tiêu sinh học đối với con người .....................................................35
7. Bảng 1.7: Mức cảm giác nhiệt của con người.......................................................36
8. Bảng 1.8: Giá trị về giới hạn của các tác động khác nhau của chỉ số RSI............38
9. Bảng 2.1: Danh sách các trạm khí tượng, khí hậu ................................................43
10. Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá tài nguyên khí hậu tiểu vùng ĐNB
du lịch tham quan, tắm biển, nghỉ dưỡng và chữa bệnh ....................................43
11. Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá tài nguyên khí hậu vùng ĐNB
du lịch tham quan, tắm biển, nghỉ dưỡng và chữa bệnh .....................................44
12. Bảng 2.4: Thời gian hoạt động của một số loại thời tiết gây trở ngại
đến phát triển du lịch ở một số khu vực của Việt Nam.......................................44
13. Bảng 2.5: So sánh các điều kiện SKH của các địa phương ở 2 tiểu vùng..........44
14. Bảng 2.6: Lượng mây trung bình tháng và năm .................................................53
15. Bảng 2.7: Số giờ nắng trung bình tháng và năm.................................................54
16. Bảng 2.8: Nhiệt độ trung bình tháng và năm......................................................56
17. Bảng 2.9: Biên độ nhiệt ngày đêm của trung bình tháng và năm.......................57
18. Bảng 2.10: Độ ẩm trung bình tháng và năm .......................................................59
19. Bảng 2.11: Lượng mưa trung bình tháng và năm ...............................................60
20. Bảng 2.12: Số ngày có mưa trung bình tháng và năm........................................61
21. Bảng 2.13: Tốc độ gió trung bình tháng và năm.................................................63
22. Bảng 2.14: Số ngày sương mù trung bình tháng và năm....................................64
23. Bảng 2.15: Số ngày dông trung bình tháng và năm............................................65
24. Bảng 2.16: Thời gian hoạt động của một số loại thời tiết gây trở ngại đến
phát triển du lịch ở một số khu vực của Việt Nam ...................................................66
25. Bảng 2.17: Đánh giá tài nguyên khí hậu đối với hoạt động
DLND và CB ở vùng Nam Bộ..................................................................................67
25.Bảng 2.18: Kết quả tính toán DI trung bình 5 năm (2007-2011).........................69
26. Bảng 2.19: Tổng hợp đánh giá điều kiện DI á vùng Nam Bộ
phục vụ cho DLND và DLCB...................................................................................74
27. Bảng 2.20: Kết quả tính toán RSI trung bình 5 năm (2007-2011)......................75
28. Bảng 2.21: Tổng hợp đánh giá điều kiện SKH tổng hợp RSI á vùng Nam Bộ
phục vụ cho DLND và DLCB...................................................................................82
29. Bảng 2.22: Kết quả đánh giá điều kiện SKH cho DL và ND bằng
phương pháp thang điểm có trọng số........................................................................85
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
1. Hình 1.1: Sơ đồ về SKH........................................................................................13
2. Hình 1.2: Bức xạ Mặt trời đến Trái Đất ...............................................................14
3. Hình 2.1: Lược đồ á vùng Nam Bộ.......................................................................42
4. Hình 2.2: Lược đồ các trạm khí tượng khảo sát trong luận văn ...........................44
5. Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện mức DI trung bình 5 năm (2007-2011)
của tiểu vùng ĐNB....................................................................................................70
6. Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện mức DI trung bình 5 năm (2007-2011)
của các địa phương vùng ĐBSCL.............................................................................72
7. Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện mức RSI trung bình 5 năm (2007-2011)
của các địa phương vùng ĐNB .................................................................................76
8. Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện mức RSI trung bình 5 năm (2007-2011)
của các địa phương vùng ĐBSCL.............................................................................79
9. Hình 2.7: Lược đồ SKH á vùng du lịch Nam Bộ..................................................88
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khí hậu là yếu tố gắn liền với lịch sử phát triển của Trái Đất và nó tác động
đến tất cả các lĩnh vực sản xuất cũng như đời sống con người.
Thật vậy, ở những vùng địa lý khác nhau thì hình thành các dạng địa hình,
các loại đất, chế độ thủy văn hay các thảm thực vật khác nhau và điển hình cho từng
vùng. Tại sao lại như vậy? Tất cả đều do một yếu tố gây ra: đó là khí hậu.
Và trong quá trình phát triển của xã hội loài người, thì những nơi có điều
kiện tự nhiên thuận lợi nhất là những nơi có điều kiện khí hậu ôn hòa, không quá
khắc nghiệt chính là những nơi con người tập trung đông nhất.
Xã hội loài người đã và đang trải qua các nền văn minh: nông nghiệp, công
nghiệp và bây giờ là nền văn minh hậu công nghiệp với sự phát triển vũ bão của
khoa học công nghệ. Tuy nhiên, dù là nền văn minh nào đi nữa, con người và xã hội
loài người cũng không thể tách rời và không chịu tác động của các yếu tố khí tượng
khí hậu (mây, mưa, nắng,…). Vì con người của chúng ta cần phải thở,… nông
nghiệp thì cần có nắng, mưa,…công nghiệp thì cần có nước để làm dung
môi,…ngay cả trong kiến trúc xây dựng thì ở mỗi vùng miền địa lý khác nhau cũng
có các kiểu kiến trúc khác nhau do tác động của yếu tố khí hậu.
Chính vì sự tác động và tầm ảnh hưởng quan trọng của khí hậu như vậy, mà
từ lâu nay khí hậu vẫn luôn là yếu tố được quan tâm nghiên cứu, từ nông dân cho
đến các nhà khoa học. Nếu trước đây việc nghiên cứu khí hậu chưa có sự gắn kết
với việc nghiên cứu mối liên hệ giữa khí hậu với các cơ thể sống, thì ngày nay, việc
xem xét tác động khí hậu đến đời sống con người và các hoạt động sản xuất, các
nhà khoa học thường kết hợp với quan điểm sinh thái. Chính sự kết hợp này, đã làm
cho việc nghiên cứu khí hậu được toàn diện và đầy đủ hơn, thiết thực và cụ thể hơn,
mang đậm tính sinh thái hơn và phục vụ trực tiếp cho những mục đích chuyên sâu.
2
Nói một cách ngắn gọn nghiên cứu khí hậu ứng dụng trên quan điểm sinh thái học
chính là nghiên cứu sinh khí hậu (bioclimate).
Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã từng bước làm
nên những ngôi nhà từ thô sơ đến phức tạp để chống lại những điều kiện bất lợi của
thời tiết và thoả mãn nhu cầu sống ngày càng cao. Từ đó, dẫn đến việc xuất hiện các
loại hình nhà khác nhau trên những khu vực có điều kiện khí hậu khác nhau. Đặc
biệt, các loại hình nhà này đã không ngừng được cải tiến, biến đổi và hoàn thiện để
(thích nghi) tận dụng tối đa những thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những bất
lợi của điều kiện khí hậu, thời tiết khu vực mà con người sinh sống.
Ngày nay, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa kiến trúc, khí hậu và con người
vẫn đang được các kiến trúc sư tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi nhằm thiết kế và xây
dựng nên những công trình kiến trúc hiện đại và giàu bản sắc dân tộc. Các công
trình này phải vừa thoả mãn được nhu cầu của con người vừa tiết kiệm năng lượng
và bảo vệ môi trường,… thể hiện qua các xu hướng kiến trúc tiêu biểu hiện nay như
Kiến trúc có hiệu quả năng lượng (Energy efficient building), Kiến trúc bền vững
(Sustainable Architecture), Kiến trúc xanh (Green Architecture),… Hạt nhân của
các xu hướng này chính là Kiến trúc Sinh Khí hậu (Bioclimatic Architecture).
Còn trong nông nghiệp, thì thể hiện rõ nhất trong bài thơ “Đi Cấy”: ….Trông
trời, trông đất, trông mây; Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm….Như
vậy, trong nông nghiệp thì yếu tố khí hậu càng đóng quan trò quan trọng, mang tính
quyết định thời vụ, năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Hoạt động du lịch thì sự ảnh hưởng của yếu tố khí hậu cũng là rất lớn, nhất là
đối với các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, du lịch chữa bệnh,…
Và một mối quan hệ không thể tách rời, đó chính là diễn biến thời tiết với
sức khỏe cũng như tâm trạng tâm lý con người. Những điều kiện thời tiết diễn biến
khác nhau, có thể gây nên những biến đổi sinh lý trong cơ thể người ta khác nhau.
3
Điều này ngay từ thời xa xưa con người đã nhận ra và ngày nay đã được khoa học
chứng minh.
Ngày nay y học đã chứng minh sự thay đổi thời tiết có thể kích thích hàng
loạt người gây ra những ảnh hưởng đến tuần hoàn máu ở não, nhức đầu, đau lưng,
nhức xương, mệt mỏi, đau nhói vùng tim. Ở những người đứng tuổi có bệnh mạn
tính thì thời tiết thay đổi làm cho tình trạng bệnh tăng lên. Các công trình nghiên
cứu trên thế giới 100 năm gần đây cho thấy có sự liên quan giữa thời tiết nóng bức
với sự gia tăng các loại tội phạm hình sự. Con người ta trở nên hung hăng hơn khi
thời tiết quá nóng. Còn ở Mỹ, một số nhà khoa học nước này nhận xét: sự chuyển
mùa, thay đổi thời tiết có thể ảnh hưởng đến tâm lý, đến hành vi cư xử của hơn 27%
dân Mỹ. Ngoài những ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe, tâm trạng và tâm lý
con người như trên, khí hậu còn có một số tác dụng có thể chữa một số bệnh như:
diệt khuẩn trên da,….Và chính điều này đã thôi thúc các nhà y học nghiên cứu ứng
dụng của khí hậu vào việc chữa một số bệnh.
Như vậy, khí hậu ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động sản xuất từ nông
nghiệp, công nghiệp cho đến hoạt động du lịch, y tế,….Việc nghiên cứu sinh khí
hậu trong các lĩnh vực sản xuất cũng như sinh khí hậu người hiện nay rất được quan
tâm. Đã có nhiều bài báo, nhiều quyển sách viết về sinh khí hậu phục vụ trong nông
nghiệp, công nghiệp, du lịch, mối quan hệ giữa khí hậu với vấn đề lao động,….hay
những đề tài về sinh khí hậu của một quốc gia, sinh khí hậu Việt Nam, sinh khí hậu
vùng biển,….Tuy nhiên, sinh khí hậu từng vùng của Việt Nam thì chưa được
nghiên cứu một cách cụ thể, đặc biệt là sinh khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng và
du lịch chữa bệnh (sinh khí hậu người). Nhận thấy, đây là một hướng đề tài khá mới
mẻ ở Việt Nam và khá hay, có tính ứng dụng thực tiễn cao, nhưng với khả năng
cũng như thời gian có hạn, tôi chọn đề tài: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ
HẬU ĐỐI VỚI DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á
VÙNG NAM BỘ.
4
2. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu
Sinh khí hậu đã được các nhà khoa học các nước trên thế giới nghiên cứu từ
rất lâu. Còn ở Việt Nam thì đây là lĩnh vực khá mới mẻ, còn non trẻ; tuy vậy, việc
nghiên cứu sinh khí hậu ứng dụng cũng đã được nghiên cứu khá đầy đủ và trong
nhiều lĩnh vực.
a. Trên thế giới
- Cơ sở sinh khí hậu phục vụ cho du lịch nghỉ dưỡng – điển hình ở Ba Lan của
Giáo sư Krzysztof Blazejczyk, Khoa Địa lý và nghiên cứu vùng thuộc đại học
Warsaw, Ba Lan. Bài báo nói về sự đánh giá của tác giả đối với tài nguyên sinh khí
hậu đối với việc nghỉ dưỡng ở Ba Lan. Tác giả đưa ra các tiêu chuẩn về các thành
phần trong khí quyển đối với việc chăm sóc sức khỏe của người Ba Lan, cũng như
bảng phân loại thời tiết nhiệt sinh học.
- Sự so sánh đơn giản về điều kiện sinh khí hậu người trong thời kì nóng/lạnh
ở một số thành phố của Mexico của A.Têjêda-Martinez (Đại học Veracruzana) và
O.R.Garcia-Cueto (Đại học Autónama de Baja). Để so sánh sinh khí hậu giữa các
thành phố, 2 tác giả đưa ra 4 chỉ số: DI (Discomfort Index - chỉ số bất tiện nghi), ET
(Effective temperature – Nhiệt độ phù hợp), I (Enthalpy Index – chỉ số bức xạ
nhiệt), và HIS (Heat Strain index – chỉ số nhiệt căng thẳng). Trên cơ sở tính toán
các chỉ số trên, so sánh các chỉ số này giữa 2 thành phố, trong 2 thời kì nóng/ lạnh,
các tác giả đã đưa ra kết luận về sự thuận lợi và khó khăn của sinh khí hậu giữa các
thành phố của Mexico.
b. Ở Việt Nam
- Trong sách Địa lý du lịch Việt Nam do PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ
biên) và những người khác, cũng có đưa ra các chỉ số sinh khí hậu người nhưng
chưa đưa ra kết quả nghiên cứu sinh khí hậu người đối với hoạt động du lịch của
từng vùng cụ thể.
- Một nghiên cứu khá đầy đủ và là tài liệu tham khảo rất quan trọng về SKH,
đó là Giáo trình cơ sở SKH của PGS.TS.Nguyễn Khanh Vân. Tác giả đã trình bày
5
một cách khái quát nhất về SKH thảm thực vật tự nhiên, SKH vật nuôi và SKH
người, cũng như mối quan hệ giữa SKH với các khoa học khác.
- Nguyễn Khanh Vân ngoài Luận án Tiến sĩ “ Phân loại SKH thảm thực vật tự
nhiên Việt Nam (trên cơ sở nguồn gốc phát sinh)”, 1993 – Liên Bang Nga, cùng
những người khác cũng thực hiện các đề tài về SKH như: Đánh giá điều kiện SKH
phục vụ công tác điều dưỡng ở miền núi Việt Nam (năm 1995 – Đề tài cấp Viện
Địa lý); Điều kiện SKH hậu dải ven biển Việt Nam (1998); Cơ sở khoa học và ý
nghĩa thực tiễn của việc xây dựng bản đồ SKH ở Việt Nam (1991); Xây dựng bản
đồ SKH Việt Nam tỉ lệ 1:1.000.000 (1992); Sử dụng hợp lý tài nguyên SKH cho
phát triển sản xuất và cho dân sinh, du lịch vùng hồ Hòa Bình (1993); Nghiên cứu
sinh khí hậu người phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng và dân sinh ở Việt Nam (2000);
Classification and assessment of bioclimatic conditions for tourism, health resort
and some weather therapies in Viet Nam (2008). Gần đây nhất, Nguyễn Khanh
Vân-Hoàng Bắc và Hoàng Thị Kiều Oanh đã thực hiện bài báo: Nghiên cứu đánh
giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch các khu vực biển - đảo bờ đông
và bờ tây vùng Nam Bộ Việt Nam; bài báo này các tác giả một mặt đánh giá các tác
động riêng rẽ của các yếu tố khí hậu đến sức khỏe con người, mặt khác sử dụng các
chỉ số SKH tổng hợp. Qua bài báo, các tác giả đã chỉ ra sự khác biệt về một số điều
kiện SKH giữa bờ đông (Vũng Tàu, Côn Đảo) và bờ tây (Rạch Giá, Phú Quốc), chỉ
sự khác biệt đó đã ảnh hưởng tới tính mùa vụ có khác nhau của hoạt động du lịch
của bờ đông – tây của Nam Bộ.
- Bài báo khoa học: Đánh giá tài nguyên SKH phục vụ phát triển du lịch tỉnh
Thừa Thiên – Huế của Nguyễn Thám và Nguyễn Hoàng Sơn, đánh giá SKH phục
vụ du lịch ở Thừa Thiên – Huế và trong bài báo này 2 tác giả sử dụng Chỉ số bất
tiện nghi – DI, để đánh giá SKH.
- Nghiên cứu ứng dụng thông tin khí hậu phục vụ y tế và du lịch – Tạp chí khí
tượng thủy văn tháng 5/2011, cũng đưa ra các chỉ số: TCI (Tourism Climate Index –
Chỉ số khí hậu du lịch); RSI (Relative Strain Index).
6
Như vậy, qua lịch sử nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam, học viên
thấy rằng: việc nghiên cứu SKH phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở
á vùng Nam Bộ (Việt Nam) là chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
a. Mục đích của đề tài:
- Tìm hiểu sâu hơn về điều kiện sinh khí hậu con người, mối quan hệ giữa khí
hậu với sức khỏe con người, giữa khí hậu với du lịch.
- Tìm ra những khoảng thời gian, những địa phương có điều kiện SKH thuận
lợi nhất, tương đối thuận lợi và ít thuận lợi ở á vùng Nam Bộ đối với hoạt động du
lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh.
- Kiến nghị một số giải pháp để quy hoạch và phát triển du lịch bền vững ở á
vùng Nam bộ trên cơ sở SKH.
b. Nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ mối quan hệ giữa khí hậu với sức khỏe con người và các hoạt động
du lịch trên các cơ sở lý luận và thực tiễn.
- Thông qua việc đánh giá SKH đối với du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa
bệnh ở vùng Nam Bộ, đề tài đưa ra những điểm du lịch có SKH tốt và thời gian du
lịch tốt nhất đối với loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở vùng Nam Bộ.
- Sử dụng các chỉ số tính toán SKH tại một số điểm du lịch ở vùng Nam Bộ.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
a. Không gian: nghiên cứu SKH phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và du lịch
chữa bệnh ở vùng Nam Bộ (Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long); mỗi tiểu
vùng, tác giả chỉ đánh giá SKH ở một vài địa điểm chứ không đánh giá tất cả các
địa điểm du lịch trong mỗi tiểu vùng. (Cụ thể, trong luận văn này học viên sẽ tính
toán số liệu của 10 trạm khí tượng; riêng tỉnh Bình Phước học viên lấy số liệu tại
trạm Phước Long – mỗi tiểu vùng là 5 trạm đại diện).
7
b. Nội dung: 2 chỉ số khí hậu tổng hợp thống kê, phân tích, đánh giá điều
kiện SKH phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh. Bên cạnh đó, học viên
cũng sử dụng các kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan trước đó để so
sánh và làm hoàn thiện nội dung của bài luận văn tốt nghiệp.
c. Thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu quan trắc khí tượng trong 5 năm
gần đây nhất và sẽ được thực hiện kể từ khi đề cương được hội đồng khoa học
thông qua.
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
a. Hệ thống các quan điểm
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống và
được xem là đặc trưng của địa lý học. Đó là khi xem xét các sự vật hiện tượng địa
lý phải đặt chúng trong mối quan hệ về không gian. Quan điểm này luôn được sự
đồng thuận cao bởi trong thực tế các sự vật và hiện tượng địa lý luôn có sự phân
hóa về mặt không gian, làm cho chúng có sự khác biệt giữa nơi này với nơi khác.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luôn đặt các tỉnh thành phố trong vùng và
các vùng trong quan hệ không gian với các vùng khác trong cả nước.
- Quan điểm hệ thống: Khí hậu, con người và hoạt động du lịch, cũng như các
quá trình vận động của tự nhiên, kinh tế - xã hội không phải là một quá trình đơn lẻ,
độc lập mà còn gắn kết với các quá trình vận động tự nhiên, xã hội khác. Chúng là
bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và
phát triển không ngừng, do đó, phải xem xét trên quan điểm hệ thống.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Các sự vật hiện tượng trong quá trình vận
động và phát triển của mình không chỉ biến đổi về mặt không gian mà còn có sự
thay đổi theo thời gian. Đặc biệt là vấn đề khí hậu, con người và nhu cầu của con
người luôn có sự đa dạng và biến đổi phức tạp. Sự phát triển con người từ quan
niệm, nhận thức, bản chất, thái độ đối xử,…với vấn đề này trong quá khứ luôn có sự
ảnh hưởng nhất định đến quá trình đánh giá trong hiện tại và tương lai. Nhất là,
trong bối cảnh hiện nay, tình trạng biến đồi khí hậu đang diễn ra rất căng thẳng. Do
8
đó, việc nghiên cứu đề tài luôn được xem xét trong mối liên hệ quá khứ-hiện tại-
tương lai để làm rõ hơn bản chất vấn đề theo thời gian, đảm bảo được tính logic,
khoa học và chính xác.
- Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững: Quá trình phát triển con người
luôn chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài. Đồng thời con ngời cũng có những
tác động làm biến đổi môi trường xung quanh. Trong tình trạng biến đổi khí hậu
đang diễn ra và tác động xấu đến cuộc sống loài người. Do đó, để hạn chế những
ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu, con người trong quá trình phát triển của
mình cần phải quán triệt quan điểm sinh thái và phát triển bền vững khi nghiên cứu
vấn đề này. Phát triển con người phải đi đôi với phát triển kinh tế, công bằng xã hội
và phát triển môi trường bền vững, mục đích cuối cùng là nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống.
b. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Đây là phương pháp rất quan trọng
trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, Trên cơ sở sưu tầm nhiều nguồn tài liệu
có liên quan, chúng ta tiến hành lựa chọn và xử lý nguồn thông tin, số liệu đáng tin
cậy nhất phục vụ hiệu quả cho đề tài.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: Dựa trên việc phân tích nguồn tài liệu đã
có cũng như nhận định từ quan sát thực tế, chúng ta mới có cái nhìn toàn diện về
vấn đề nghiên cứu. Từ đó, rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất
đáp ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đặt ra.
- Phương pháp thống kê các số liệu thu thập nhằm lượng hóa các thông tin,
làm tăng tính định lượng trong khi lập luận nghiên cứu các sự vật hiện tượng địa lý,
sẽ là giảm đi sự suy đoán định tính.
- Phương pháp dự báo: Đề tài sử dụng phương pháp dự báo trên cơ sở tính
toán từ các số liệu đã thu thập được và sự phát triển có tính quy luật của các sự vật
hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
9
- Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài, để đảm bảo tính
khoa học và đưa ra những dự báo chính xác, hợp lý,…cần phải tham khảo ý kiến
của các chuyên gia, những nhà nghiên cứu có liên quan với nội dung của đề tài.
6. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần là phong phú thêm cơ sở lý luận về nghiên cứu SKH sức khỏe con
người nói chung cũng như mối quan hệ giữa khí hậu – sức khỏe – du lịch.
- Xác định rõ điều kiện khí hậu và tài nguyên SKH đối với sức khỏe con
người, đối với du lịch và nghỉ dưỡng ở á vùng Nam Bộ.
- Tạo cơ sở tham mưu cho các nhà quản lý hoạch định chính sách phát triển
kinh tế vùng, nhất là chính sách phát triển kinh tế du lịch.
- Góp phần vào định hướng phát triển du lịch bền vững của á vùng.
7. Cấu trúc của luận văn
- PHẦN MỞ ĐẦU:
+ Tính cấp thiết của đề tài
+ Lịch sử nghiên cứu
+ Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
+ Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
+ Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
+ Những đóng góp của luận văn
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
- NỘI DUNG: Gồm 3 chương:
+ Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KHÍ
HẬU VÀ DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG, DU LỊCH CHỮA BỆNH.
+ Chương 2: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SKH ĐỐI VỚI DU LỊCH
NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ
10
+ Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH BỀN VỮNG Á VÙNG NAM BỘ DỰA VÀO ĐIỀU KIỆN SKH.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
- PHỤ LỤC
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KHÍ HẬU,
DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG, DU LỊCH CHỮA BỆNH.
1.1. TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU DU LỊCH
Khí hậu là một loại tài nguyên sớm được khai thác để quy hoạch phát triển
du lịch. Từ cuối thế kỷ XVIII đến những năm đầu thế kỷ XX đã có nhiều dự án quy
hoạch phát triển du lịch ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ở những nơi có khí
hậu trong lành, mát mẻ như: Dovos, Crans-Montan, Lesyin ở Thụy Sĩ,
Kitzibunel,…ở Đức, Shimla, Dazilung, Neinitan ở Ấn Độ, núi Thái Sơn ở Trung
Quốc; Sapa, Đà Lạt, Bạch Mã, Ba Vì, Mẫu Sơn, Bà Nà, Tam Đảo ở Việt Nam. Các
điều kiện của tài nguyên khí hậu khai thác phục vụ cho các mục đích phát triển du
lịch khá đa dạng như: tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khỏe của con người; tài
nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng; tài nguyên khí hậu phục vụ
cho các hoạt động thể thao mùa đông; tài nguyên khí hậu thích hợp cho các hoạt
động du lịch tắm, lặn biển và thể thao biển,….
- Tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khỏe con người: Tài nguyên khí hậu
là sự tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, tốc độ gió, hướng gió,
bức xạ nhiệt.
Các yếu tố khí hậu thay đổi theo không gian từ xích đạo đến 2 cực, theo độ
cao, theo thời gian (tính theo mùa), có mối quan hệ chặt chẽ với địa hình, vị trí địa
lý, thủy văn và sinh vật, hoạt động sản xuất và đời sống của con người.
Vì vậy, các yếu tố của khí hậu ở nhiều nơi trong từng thời gian nhất định có
thể tạo ra những điều kiện sống thoải mái, dễ chịu, tốt cho sức khỏe của con người,
hấp dẫn du khách, tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai nhiều loại hình du lịch.
Ngược lại, có nhiều địa phương, quốc gia, các yếu tố khí hậu có những ảnh hưởng
không tốt cho sức khỏe con người, giảm sức hấp dẫn du khách, gây khó khăn cho
việc triển khai các hoạt động du lịch.
12
Nhiều nhà khí hậu trên thế giới đã xây dựng các chỉ tiêu khí hậu sinh học để
xác định mức độ thích nghi của khí hậu đối với con người (sinh khí hậu người). Các
nhà nghiên cứu du lịch cũng như các nhà quản lý kinh doanh du lịch thường vận
dụng các chỉ tiêu khí hậu, sinh học để đánh giá những thuận lợi, khó khăn, mức độ
phù hợp với sức khỏe con người của khí hậu hoạt động du lịch. Trong thực tế,
những điều kiện khí hậu ôn hòa thường hấp dẫn khách du lịch. Du khách thường
không thích những nơi có các yếu tố khí hậu quá lạnh, quá nóng, độ ẩm quá cao
hoặc quá thấp, tốc độ gió mạnh, ít ánh nắng. Những người ở xứ nóng trong những
ngày hè oi bức thường thích đi nghỉ mát ở các vùng biển hoặc ở các vùng núi, cao
nguyên có khí hậu mát mẻ, khả năng chịu lạnh kém hơn. Những người sống ở xứ
lạnh thường đi nghỉ đông ở những vùng ấm áp và khả năng chịu lạnh tốt hơn.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng
Khí hậu là một trong những loại tài nguyên quan trọng để phát triển loại hình
du lịch chữa bệnh, an dưỡng. Một số loại bệnh như huyết áp, tim mạch, thần kinh,
hô hấp rất cần được điều trị, có sự kết hợp giữa các liệu pháp y học với tài nguyên
du lịch tự nhiên thuận lợi, đặc biệt là điều kiện khí hậu trong lành, mát mẻ. Các điều
kiện thuận lợi về áp suất không khí, nhiệt độ, độ ẩm, ánh nắng, độ trong lành của
không khí có tác dụng tốt cho việc chữa lành bệnh và phục hồi sức khỏe của con
người.
Ngoài việc phân bố ở những nơi có nguồn tài nguyên khác nhau như nước
khoáng, bãi biển đẹp, có nhiều ánh nắng, nơi có phong cảnh đẹp, các điểm du lịch
chữa bệnh, nghỉ dưỡng ở Việt Nam cũng như trên thế giới thường được xây dựng,
phát triển ở những nơi có khí hậu tốt, thích hợp với sức khỏe của con người như ở
ven các hồ, ven biển và các vùng núi, cao nguyên.
Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các loại hình du lịch thể thao,
vui chơi giải trí.
13
Các loại hình du lịch thể thao, vui chơi giải trí như bơi thuyền, lướt ván, bơi
lội, lặn, tắm biển, hồ, thường được triển khai ở những vùng ven biển, hồ có các điều
kiện về tốc độ gió và nhiệt độ của nước phù hợp và nhiều ánh nắng.
- Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các hoạt động du lịch
Những điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch
và hấp dẫn du khách được coi là tài nguyên du lịch như: có nhiều ngày thời tiết tốt,
số ngày mưa ít, nhiều ánh nắng, tốc độ gió không quá lớn, độ ẩm không khí không
quá cao cũng không quá thấp, không có hoặc ít thiên tai và những diễn biến thời tiết
đặc biệt. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch của khí hậu, ở
các địa phương, các quốc gia trong nhiều thời kỳ trong năm còn có những yếu tố
khí hậu không thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch như: những thời
kỳ mưa nhiều, nhiệt độ, độ ẩm quá cao hoặc quá thấp, tốc độ gió lớn, có nhiều thiên
tai. Để khắc phục được tính mùa vụ, những hạn chế của khí hậu đối với các hoạt
động du lịch cần phải nghiên cứu, đánh giá cả những điều kiện thuận lợi và không
thuận lợi để có những định hướng, giải pháp khai thác có hiệu quả các điều kiện
thuận lợi, hạn chế những tác động tiêu cực của khí hậu với các hoạt động du lịch.
1.2. SINH KHÍ HẬU VÀ SINH KHÍ HẬU SỨC KHỎE CON NGƯỜI
1.2.1. Khái niệm về SKH
Theo Từ điển Bách Khoa Nông nghiệp. Trung tâm quốc gia biên soạn Từ
điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội 1991, tr.365: “SKH là bộ môn khoa học liên
ngành giữa Khí hậu học và Sinh thái học, nghiên cứu các ảnh hưởng của khí hậu
đối với cơ thể sống. SKH chú trọng nghiên cứu tác động của các yếu tố khí hậu
(bức xạ, nhiệt độ, độ ẩm,…) trong thời gian dài và theo dõi tác động của thời tiết
trong phạm vi từng vùng và trong từng khu vực nhỏ (vi khí hậu), trong cảnh quan
và thiết bị chuồng trại do con người tạo nên cho cây trồng vật nuôi. Nghiên cứu
14
SKH là cơ sở cho việc nghiên cứu tính thích nghi của sinh vật để nâng cao sức sản
xuất của một môi trường nhất định”.
Theo nhận định của học viên: “SKH là việc nghiên cứu khí hậu ứng dụng
trong các lĩnh vực: lâm nghiệp, nông nghiệp, y học, du lịch, xây dựng trên quan
điểm sinh thái”.
Hình 1.1: Sơ đồ về SKH
Như vậy, SKH ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực đời sống và việc
nghiên cứu SKH cũng là cơ sở cho việc phát triển bền vững về lâm nghiệp, nông
nghiệp, du lịch,…
1.2.2. Sinh khí hậu sức khỏe con người
Sinh thái họcKhí hậu học
SKH
nông
nghiệp
SKH
thảm
thực vật
SKH sức
khỏe con
người
Sinh khí hậu
Kiến trúc
SKH
15
SKH sức khỏe con người nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu-thời
tiết lên cơ thể người (các cơ quan cảm thụ, sức khỏe con người nói chung) phục vụ
dân sinh, phát triển kinh tế du lịch, điều dưỡng cũng như các hoạt động sản xuất
khác của con người.
1.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu, thời tiết đối với cơ thể người
1.2.3.1. Bức xạ Mặt Trời
Hình 1.2: Bức xạ Mặt Trời đến Trái Đất
16
Bức xạ Mặt Trời gồm một dãy phổ từ khoảng 108
đến 1010
cm. Tuy nhiên, chỉ
có một ít tia có thể lọt qua được một số “cửa ngăn” nhất định trong khí quyển.
Mắt người có thể cảm thụ được ánh sáng và phân biệt được màu sắc trong
phạm vi từ 302μm đến 780μm nhưng nhạy cảm nhất với các tia có bước sóng
550μm.
Các bức xạ của Mặt Trời và của tia hồng ngoại có bước sóng dài và được
phát mạnh hay yếu đều gây ra những tác động quang hóa. Những tia này không
phản xạ hắt lại, nhưng có thể xâm nhập vào cơ thể chúng ta qua da và mắt. Những
tia phản xạ được trên bề mặt của lớp da người bao gồm các tia nhìn thấy được (đỏ,
da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím) và các tia gần sát với tia hồng ngoại. Da trắng
phản xạ được trên 40% bức xạ Mặt Trời, khả năng phản xạ của da màu thấp hơn da
trắng. Mức độ phản xạ đó thực tế đã làm giảm nhẹ gánh nặng nhiệt cho người da
trắng. Mức độ phản xạ đó đối với tia tử ngoại cũng tương tự như tia hồng ngoại
nhỏ. Các tia nhìn thấy được và các tia gần sát với tia hồng ngoại có thể lọt qua lớp
thượng bì, nên sức nóng của bức xạ Mặt Trời có thể lưu lại một phần trong lớp bì và
các lớp mô ở sâu hơn. Tia tử ngoại và tia hồng ngoại được hấp thụ chủ yếu ở lớp
sừng của da.
Trong điều kiện môi trường nóng quá hoặc ẩm quá, nhiệt lượng sẽ cộng thêm
vào tải trọng nhiệt toàn phần làm cho chúng ta bị râm nắng hoặc say nắng. Ở các
vùng như sa mạc nhiệt đới hoặc ở các khu rộng lớn phủ đầy tuyết, gặp lúc quang
mây, ánh sáng Mặt Trời thường có độ chói sáng đến lóa mắt, vì thế những người
sống ở các vùng đó cần có kính râm để bảo vệ mắt.
Về tác dụng quang hóa xảy ra trên da, trong tự nhiên người ta thường thấy
các tia có bước sóng khoảng 0,3μ thúc đẩy việc tạo ra vitamin D và làm cho da bị
xạm màu. Những hậu quả như hình thành các sắc tố da, làm dày lớp sừng ở da, sớm
lão hóa da và cuối cùng gây ung thư da là kết quả thường thấy do tác động ban đầu
17
của hiện tượng da sạm. Các tia tử ngoại có bước sóng khoảng 0,36μ gây hiện tượng
sắc tố hóa tức thời.
Người da trắng chưa thích nghi với với nắng vào giữa trưa tháng VI phơi
nắng ở vùng vĩ độ 50 sẽ bị nổi những vết đỏ đầu tiên sau 3-20 phút phơi nắng, da bị
rám đổ bão hòa sau 30-70 phút phơi nắng. Các tia chiếu mạnh hơn sẽ dẫn đến hiện
tượng da bị rám đỏ đau rát, phù nề và cuối cùng phồng rộp, ta thường gọi là cháy
nắng cáp. Người da đen hầu như miễn dịch, không mẫn cảm với da mẫn đỏ.
Tia tử ngoại gây đỏ da có tác động thay đổi tùy theo độ cao của Mặt Trời và
độ che phủ của mây. Khi Mặt Trời lên cao tới 600
trên đường chân trời, và độ cao
350m so với mực nước biển, tác động gây đỏ da của tia tử ngoại lớn hơn 45%. Khi
Mặt Trời ở vào khoảng 40-600
trên đường chân trời tác động này sẽ tăng gấp đôi.
Tuyết là vật phản xạ tự nhiên quan trọng duy nhất đối với tia tử ngoại, tia
này thường gây nên rám nắng phần da dưới mũi, cằm và giác mạc mắt. Kính thủy
tinh không màu, quần áo ở trạng thái rất khô và thực vật có tác dụng làm giảm tác
động của tia tử ngoại. Các loại chất dẻo làm kính thường vẫn để cho tia tử ngoại lọt
qua do đó không có tác dụng bảo vệ đôi mắt chúng ta.
Da thường xuyên bị tác động của tia tử ngoại sẽ sớm bị già, xuất hiện nhiều
nếp nhăn, kém tính đàn hồi, không phục hồi lại được. Các phần thường xuyên bị lộ
ra ngoài (mặt, cổ) dễ bị ảnh hưởng của tia tử ngoại, sinh ra ung thư.
Trong khi chịu tác động của các tia bức xạ, ở cơ thể chúng ta, một số thuộc
tính của da có thể thay đổi, ví dụ như tăng cường lớp sừng ở da, lớp sừng này có tác
dụng hấp thụ các tia hồng ngoại. Các tuyến nhờn ở da hoạt động tiết ra các chất làm
mềm da, hoặc ở da xuất hiện các sắc tố đen có tác dụng cản và hấp thụ bớt các tia
bức xạ.
Bức xạ Mặt Trời còn có tác dụng tiêu diệt mầm của một số loài kí sinh trùng
gây bệnh, tiêu diệt trứng giun.
18
Hàng năm tùy theo từng nơi lãnh thổ Việt Nam có thể nhận được một lượng
bức xạ Mặt Trời trung bình từ 100 đến 160kcal/cm2
/năm, lượng bức xạ này được
phân bổ tương ứng với số giờ nắng vào khoảng 1500 đến 2800giờ nắng/năm. Cán
cân bức xạ ở nước ta quanh năm dương kể cả trong tháng I là tháng lạnh nhất.
Chúng ta cần tận dụng triệt để hơn nữa nguồn bức xạ Mặt Trời tự nhiên phong phú
này trong cuộc sống, trong thiết kế xây dựng công trình nhà ở, các công trình công
cộng như nhà trẻ, bệnh viện, trường học, các khu điều dưỡng.
1.2.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Yếu tố nhiệt độ và trạng thái chịu đựng:
Trạng thái dễ chịu là trạng thái mà cảm giác khi chúng ta thấy không cần
tăng hoặc giảm sự tiếp xúc cơ thể với nhiệt độ bên ngoài. Chúng ta thường thấy
thoải mái và dễ chịu khi ở trong phòng hoặc trong chăn có nhiệt độ không khí
khoảng 30-310
C, hoặc khi lớp không khí giữa bề mặt da và quần áo mặc có thể giữ
cho da có nhiệt độ 31-320
C. Chúng ta vẫn cảm thấy dễ chịu khi một phần cơ thể lộ
ra ngoài có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ trung bình một chút, như trường hợp nhiệt độ
ở bàn chân (250
C), bàn tay, mũi và tai (280
C) có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ở da
(31-320
C).
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng người sống ở vùng nhiệt đới có vùng dễ chịu
ở mức cao hơn về nhiệt độ và độ ẩm không khí so với vùng ôn đới. Những người
quen làm việc ngoài trời chịu được nhiệt độ cao hơn so với những người làm việc
thường xuyên trong nhà, trong văn phòng.
Sự mất cân bằng nhiệt: Những thay đổi tốc độ chuyển hóa trong cơ thể hoặc
những thay đổi về nhiệt độ môi trường thường dẫn đến sự mất cân bằng nhiệt. Khi
những thay đổi này vượt quá giới hạn người ta sẽ mất đi sự thoải mái và con người
lúc này cần có sự điều chỉnh sinh lí.
19
Những biểu hiện sinh lí dễ thấy nhất trong nhiệt độ cao hoặc nhiệt độ thấp là
hoạt động của tim mạch, hệ thần kinh.
Sự rèn luyện thích nghi và quen khí hậu: Khi gặp điều kiện môi trường bên
ngoài thay đổi hoặc khi thay đổi địa điểm sống có sự chênh lệch nhiệt độ rõ rệt, cơ
thể con người sẽ tự động tạo ra một loạt các điều chỉnh nội tại. Giai đoạn đầu – điều
chỉnh quá trình điều hòa thân nhiệt và kiểm soát hệ mạch máu: thông thường mất 4-
5 ngày. Các điều chỉnh nội tiết cũng bắt đầu trong thời gian này và đạt tới mức mới
trong vòng 2-3 tuần. Tuy vậy, muốn thích ứng tới mức “dễ chịu thoải mái mới” thì
cần phải tới nhiều năm.
Tác động của nóng và sự thích nghi với nóng:
Cảm giác trong vùng nóng: Khi tiếp xúc với nóng lứa tuổi trẻ chịu đựng tốt
hơn người đứng tuổi, người đồng bằng chịu đựng nóng tốt hơn so với người vùng
núi, ngoài ra, tác động này có mức độ khác nhau tùy theo giới, tuổi, tình trạng sức
khỏe và khả năng thích nghi riêng ở từng người.
Các kết quả đánh giá sinh lí trong phòng thí nghiệm nóng ẩm đã cung cấp
những kết quả ban đầu có tính gợi ý như bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1: Một số giới hạn sinh lí liên quan đến nhiệt độ
Nhiệt độ không khí Giới hạn sinh lí
27-28,90
C Bình thường
33-34,90
C Còn chịu đựng được
37-38,90
C Nguy hiểm
(Nguồn: Giáo trình Cơ sở sinh khí hậu, Nguyễn Khanh Vân, tr.95, NXB ĐHSP, 2006)
Các kết quả nghiên cứu của Đào Ngọc Phong, Lê Thành Uyên, 1976 cho
thấy, ở điều kiện nghỉ ngơi, nhiệt độ dưới lưỡi phải ≤ 37,50
C, khi nhiệt độ dưới lưỡi
thay đổi từ 37 đến 37,50
C thì lượng mồ hôi được bài tiết tăng lên rất nhanh, đó là do
20
cơ thể đào thải mồ hôi để chống nóng. Nhưng khi nhiệt độ dưới lưỡi tăng vọt lên từ
38,2 đến 38,40
C thì lượng mồ hôi tăng lên không nhiều. Điều đó chứng tỏ cơ thể
không những không đào thải được nhiệt qua đường bài tiết mồ hôi, mà trái lại còn
tích trữ nhiệt trong cơ thể gây nên nguy cơ say nóng. Như vậy, giới hạn sinh lý mà
chúng ta có thể chịu đựng được là khi nhiệt độ dưới lưỡi là ≤ 37,50
C. Giới hạn sinh
lý nguy hiểm là 38,20
C.
Trong điều kiện nhiệt độ cao, con đường thải nhiệt ra ngoài cơ thể chủ yếu là
sự bài tiết và thoát mồ hôi. Khả năng bốc hơi của mồ hôi lại do độ ẩm của không
khí quyết định. Khí hậu nóng ẩm gây ra các điều kiện căng thẳng đối với sinh lý con
người, nhất là tác động lên cơ chế cân bằng nhiệt và hàng loạt các chức năng khác
của cơ thể.
Đánh giá khả năng thích nghi với nóng: Khi vào nơi có nhiệt độ cao, nóng,
chúng ta thấy hồng cầu tăng lên đáng kể, điều đó chứng tỏ tình trạng mất nước qua
mồ hôi và hô hấp. Bạch cầu cũng tăng rất rõ và mức tăng này không những chỉ do
tình trạng máu khô của cơ thể mà cũng thể còn do phản ứng tự vệ tăng bạch cầu của
cơ thể.
Thực nghiệm đối với các thanh niên ở các cấp nhiệt độ khác nhau từ 4 giờ
đến nhiều ngày liền trong chế độ nóng ẩm, gió, ăn uống và vận động có kiểm soát,
đã tiến hành nâng nhiệt độ lên cao đến 35-400
C trong 4 giờ liền, và liên tiếp trong 5
ngày cho các kết quả như sau:
- Điểm trung hòa nhiệt độ là 180
C đối với những người mặc quần áo mỏng
và chổ lặng gió.
- Nhiệt độ môi trường tăng cao hoặc giảm thấp so với điểm trung hòa đều lập
tức trong vòng từ 5 đến 30 phút làm tăng chuyển hóa năng lượng.
Tác động của lạnh
21
Khi gặp lạnh mạch của chúng ta tăng (tăng nhanh hơn trong mùa hè), huyết
áp tối thiểu tăng, nhiệt độ da giảm đi rõ rệt. Lạnh cũng làm tăng chuyển hóa, tuy
nhiên khi tiếp xúc với lạnh càng lâu thì cơ thể người càng thích nghi dần với lạnh –
lượng chuyển hóa thấp dần.
Đánh giá khả năng thích ứng chịu lạnh:
Sau khi kích thích lạnh cục bộ, nhiệt độ da trán của các đối tượng tham gia
thí nghiệm giảm đi rõ rệt, tuy nhiên sau khi được rèn luyện trong 4 tháng chịu lạnh
thì nhiệt độ da trán cũng giảm đi ít hơn so với trước khi được rèn luyện. Cụ thể
nhiệt độ da trán từ 32,10
C (trước khi áp lạnh) xuống 21,50
C (sau khi áp lạnh).
Khi thôi áp lạnh nhiệt độ da trán dần dần trở lại bình thường. Sau khi được
rèn luyện, thời gian phục hồi nhanh hơn và rõ rệt hơn so với lúc chưa được rèn
luyện.
۞Sự thích nghi của đặc điểm cơ thể với nhiệt độ
- Tuổi tác và giới tính:
Tuổi tác và giới tính có ảnh hưởng tới sự ưa thích nhiệt: Người già nhiệt
sinh lý chậm hơn nên thường ưa thích nhiệt độ cao hơn. Phụ nữ cũng có quá trình
trao đổi chất chậm hơn ít nhiều nên họ cũng thích nhiệt độ cao hơn nam giới khoảng
1P
0
PC.
- Hình dạng, kích thước cơ thể:
Hình dạng, kích thước cơ thể, nghĩa là tỉ lệ giữa diện tích và thể tích cơ thể
cũng có ảnh hưởng đến cảm giác nhiệt. Người cao có diện tích hơn người thấp khi
họ có cùng trọng lượng, vì vậy họ tỏa nhiệt nhiều hơn nên thích nhiệt độ cao hơn.
- Mức độ béo:
22
Béo hay gầy, nghĩa là có nhiều hay ít lớp mỡ dưới da – một lớp cách nhiệt
tốt. Người béo cần một nhiệt độ mát hơn để cùng thoát một lượng nhiệt như người
gầy.
- Trạng thái sức khỏe:
Trạng thái sức khỏe có ảnh hưởng đến nhu cầu nhiệt. Một người bệnh nặng,
quá trình trao đổi chất có thể tăng lên, tính chuẩn xác của hoạt động của cơ chế điều
hòa nhiệt bị suy kém. Phạm vi nhiệt độ có thể chịu đựng được sẽ bị thu hẹp.
- Thức ăn, đồ uống:
Một số loại thức ăn, đồ uống có thể ảnh hưởng đến nhiệt sinh lý. Điều này là
lý do giải thích sự khác nhau về thức ăn hàng ngày của người vùng nhiệt đới và
vùng Bắc cực.
- Màu da:
Màu da có ảnh hưởng đến sự bức xạ. Người ta chứng minh được rằng da
màu sáng phản xạ bức xạ gấp 3 lần màu da đậm nhất. Nhưng da màu sáng lại bị
tổn thương rõ rệt về sạm da, lở da, ung thư da và các tác hại khác của tia mặt trời.
Da đen có chứa sắc tố màu nhiều hơn đáng kể, ngăn cản được sự xâm nhập của các
tia tử ngoại. Da đen tăng bức xạ nhiệt của cơ thể cũng như hiệu quả thu nhận nhiệt .
Như vậy, màu da không có ảnh hưởng đến sự ưa thích nhiệt nhưng có khả năng
chống lại tác dụng xấu của tia mặt trời.
۞ Áo quần và nhiệt độ
Một trong những yếu tố quyết định điều kiện tiện nghi nhiệt là áo quần. Áo
quần có khả năng cách nhiệt nhất định, có thể làm thay đổi cơ bản sự mất nhiệt cơ
thể và do đó có ảnh hưởng đến điều kiện tiện nghi.
23
Khả năng cách nhiệt của áo quần có thể đánh giá theo đơn vị clo (từ chữ
Anh: clothing = áo quần). Đó là đơn vị nhiệt trở của áo quần.
1clo = 0,155m2
. 0
C/W = 0,88ft2
.hr.0
F/Btu
Bảng 1.2:Nhiệt trở chung của bộ áo quần
Kiểu áo quần Clo
Quần sooc, áo sơ mi ngắn tay
Quần dài, áo sơ mi ngắn tay
Quần dài, áo sơ mi dài tay
Quần dài, áo sơ mi dài tay, áo jacket
Quần dài, áo sơ mi dài tay, áo gilê và áo phông
Quần dài, áo sơ mi dài tay, áo len dài tay
Quần dài, áo sơ mi dài tay, áo jacket và quần áo lót dài
Bộ pyjama, váy lửng, áo lót
Áo choàng đến gối, quần ngắn, dép sandal
Áo choàng đến gối, áo lót dài, quần ngắn
Áo choàng đến gối, áo lót dài, quần ngắn, áo len dài tay
Áo choàng đến gối, áo lót dài, quần ngắn, áo gilê
Áo choàng đến mắt cá, áo gilê, quần dài
Mũ và áo khoác
0,36
0,57
0,61
0,96
1,14
1,01
1,30
0,96
0,54
0,67
1,10
1,04
1,10
2,0
(Nguồn: Kiến trúc sinh khí hậu, Phạm Đức Nguyên, tr.82, NXB Xây dựng, 2011)
24
1.2.3.3. Ảnh hưởng của độ ẩm
Độ ẩm không khí đóng vai trò quan trọng trong cân bằng nhiệt cũng như
trong việc xác định phản ứng của cơ thể đối với sự thay đổi của môi trường. Cơ thể
người có những thay đổi dễ nhận thấy về không khí ẩm và không khí khô ở nhiệt độ
vào khoảng 18-250
C. Không khí lạnh và khô làm cho người không mặc quần áo rét
run nhiều hơn và cảm thấy rét lạnh hơn là ở nơi có không khí lạnh ẩm.
Cũng cần phân biệt độ ẩm thời tiết và độ ẩm có nguồn gốc từ đất (độ ẩm đặc
trưng cho lớp thấp của khí quyển và của nước không được lớp đất hấp thu rút xuống
dưới mặt đất).
- Độ ẩm đất rất nguy hiểm đối với những người bị bệnh lao, bệnh hen.
- Độ ẩm thời tiết liên quan tới tần suất mưa và sương mù, gây tác hại với
những người viêm phế quản, viêm phổi và bệnh thấp khớp.
Ủy ban Kiến thiểt cơ bản và Trường Đại học Y khoa nghiên cứu về cảm giác
nóng – lạnh trong mối quan hệ với các yếu tố khí tượng như độ ẩm cao tới 90% và
tốc độ gió là 0,5-0,6m/s đã cho các kết quả khá khác biệt, đó là:
- Dễ chịu, mát 250
C
- Dễ chịu hoàn toàn 270
C
- Nóng 280
C
Trường Đại học Xây dựng cũng đã tiến hành thí nghiệm về cảm giác nóng-
lạnh trong điều kiện độ ẩm cao tới 80% và tốc độ gió 0,3-0,5m/s đã cho kết quả gần
tương tự:
Mùa hè Mùa đông
- Giới hạn trên: 29,50
C - Giới hạn trên: 29,00
C
- Dễ chịu 25,50
C - Dễ chịu 24,50
C
25
- Giới hạn dưới 21,50
C
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cơ thể người Việt Nam chịu
đựng được độ ẩm cao hơn so với người nước ngoài. Trong điều kiện nhiệt độ và sự
chuyển động không khí bình thường thì độ ẩm không khí mà người Việt Nam có thể
thích nghi được là 79,5 ± 5,2%.
Nhìn chung, có thể sơ bộ tổng kết một số phân loại ảnh hưởng của độ ẩm đối
với con người theo bảng 1.3.
Bảng 1. 3: Tổng hợp phân loại ảnh hưởng của độ ẩm
Các tác giả Liên Xô, Mĩ Vũ Tự Lập
Kiểu thời tiết Độ ẩm (%) Kiểu thời tiết Độ ẩm (%)
Khô lạnh 50 Rất khô 50
Bình thường 50-60 Khô 70
Ẩm thấp 60-75 Ẩm 90
Rất ẩm thấp ˃ 75 Ẩm ướt ˃ 90
(Nguồn: Giáo trình Cơ sở sinh khí hậu, Nguyễn Khanh Vân, tr.98, NXB ĐHSP, 2006)
1.2.3.4. Ảnh hưởng của gió
Gió có tác động lưu thông không khí, điều chỉnh tự nhiên nhiệt độ môi
trường. Gió thiên nhiên còn góp phần làm sạch môi trường, xua tan khói bụi công
nghiệp và những khí thải ô nhiễm. Tuy nhiên, gió cũng có thể gây nên những bất lợi
đối với sức khỏe con người, gió thổi mạnh làm không khí đối lưu mạnh và đột ngột
gây nên sự mất nhiệt trong cơ thể.
Gió ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể con người bằng cách làm tỏa nhiệt ở
ngoài mặt thân thể. Về phương diện sinh lý học, có thể chia gió thành các cấp:
26
- Gió mát, tốc độ tới 3,5m/s; Gió lạnh, tốc độ tới 3,6-6m/s; Gió kích thích,
tốc độ trên 6m/s.
Bảng1. 4: Phản ứng của cơ thể với tốc độ gió
Vận tốc gió (m/s) Phản ứng của cơ thể
0-0,05
0,05-0,25
0,25-0,50
0,50-1,00
1,00-1,50
>1,50
Có cảm giác không khí tù đọng.
Dễ chịu.
Cảm thấy có gió, cảm giác dễ chịu, cảm thấy như nhiệt độ thấp
hơn 1,1-1,70
C.
Cảm thấy có gió thường xuyên, nói chung cảm thấy dễ chịu,
cảm thấy như nhiệt độ thấp hơn 2,2-2,80
C.
Than phiền về giấy, tàn thuốc bay và những bực mình khác,
cảm giác như nhiệt độ thấp hơn 2,8-3,90
C.
Yêu cầu giảm bớt để dễ dàng làm việc và có lợi cho sức khỏe,
cảm thấy như nhiệt độ thấp hơn 2,8-3,90
C.
(Nguồn: Kiến trúc sinh khí hậu, Phạm Đức Nguyên, tr.80, NXB Xây dựng, 2011 .)
Sự điều tiết nhiệt và các cảm giác bắt đầu ảnh hưởng khi tốc độ gió quá
0,5m/s. Ở các nước Âu, Mỹ người ta coi vận tốc gió tiện nghi là 1,5m/s. Ở Việt
Nam do nhu cầu cần gió, và có lẽ đã trở thành thói quen được quạt gió, các nhà
khoa học về kiến trúc đã đề nghị nên lấy vận tốc gió tiện nghi là 2m/s.
Bảng 1.5: Bảng phân loại khí hậu tốt – xấu đối với sức khỏe
Mức độ đánh
giá
Số tháng có
nhiệt độ
≥27°C
Số tháng có
độ ẩm ≥ 90°C
Số giờ
nắng toàn
năm
Số ngày
trời đầy
mây
Tốc độ gió
trung bình
m/s
Rất xấu 5 4 1000 100 1
Bình thường 4-5 3 1200 80 1-1,5
Tốt 2-3 2 1200 80 1,5
Rất tốt 0 0 1500 50 2-3
27
(Nguồn: “Nghiên cứu đánh giá điều kiện SKH phục vụ phát triển du lịch các khu vực biển
- đảo bờ đông và bờ tây vùng Nam Bộ Việt Nam”, Nguyễn Khanh Vân, Hoàng Bắc, Hoàng
Thị Kiều Oanh, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học Biển toàn quốc lần thứ 5, 20-
22/10/2011, Viện KHCN Việt Nam, tr.4)
Trong SKH gió là một đối tượng rất được chú ý vì nó ảnh hưởng đến sự phát
sinh, phát triển của một số bệnh.
۞۞Các số liệu kết quả nghiên cứu bước đầu ở Việt Nam cho thấy người Việt
Nam chịu đựng nóng và ẩm cao hơn người ở các vùng ôn đới châu Âu, Bắc Mĩ:
- Vùng dễ chịu về mùa hè người Việt Nam: 27-29P
0
PC (trong điều kiện độ ẩm trên
80% và tốc độ gió là 0,3-0,6m/s).
- Vùng dễ chịu của người Liên Xô (cũ): 25-30P
0
PC, độ ẩm 30-60%.
- Vùng dễ chịu của người Mĩ: 21,6-27P
0
PC, độ ẩm 35-65%.
۞ Như vậy, ta thấy rằng tất cả các yếu tố khí hậu-thời tiết (bức xạ Mặt Trời, nhiệt
độ, độ ẩm và gió) đều tác động trực tiếp lên cơ thể con người, và con người ở mỗi
khu vực khí hậu, ở mỗi giai đoạn phát triển sẽ thích ứng với các điều kiện khí hậu –
thời tiết khác nhau. Một lần nữa, chúng ta thấy rằng, con người có thể phòng tránh
được một số bệnh do thời tiết khí hậu khi chúng ta biết được các quy luật hoạt động
của chúng.
1.2.3.5. Các yếu tố khí tượng, khí hậu đối với một số loại bệnh
Qua kinh nghiệm sống, từ lâu đời, loài người đã phát hiện ra những ảnh
hưởng của thời tiết đối với đời sống. Những thầy thuốc cổ xưa của Trung Quốc đã
chứng minh rằng khí hậu, thời tiết có một tầm quan trọng đặc biệt trong việc gây
bệnh và làm cho bệnh trầm trọng hơn. Những thầy thuốc cổ Ai Cập (3600-1500
trước Công nguyên) đã biết việc thay đổi thời tiết nóng lạnh có ảnh hưởng tới cơ
thể. Những thầy thuốc cổ Ấn Độ (1860-1800 trước Công nguyên) đã phân loại khí
hậu (là chế độ thời tiết trong nhiều năm) và tác động của nó tới sức khỏe con người.
Ngành y học cổ Tây Tạng cũng đã từng đề cập mối liên quan khí hậu, bệnh tật và
28
cách chữa trị. Hippocrate (thế kỷ 5 trước Công nguyên) – ông tổ của nền y học
phương Tây đã nghiên cứu tác động của khí hậu tới các bệnh dịch và sức khỏe con
người.
Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Việt Nam xưa cũng đã phát hiện ra
những ảnh hưởng của thời tiết tác động tới đời sống. Hải Thượng Lãn Ông (danh y
nước ta thế kỷ 18) cũng đã đúc kết thành cơ sở lý luận các nhận xét và kinh nghiệm
về mối quan hệ giữa khí hậu và đời sống, sức khỏe trong cuốn “Hải Thượng y tông
tâm lĩnh”.
Ngày nay y học đã chứng minh sự thay đổi thời tiết có thể kích thích hàng
loạt người gây ra những ảnh hưởng đến tuần hoàn máu ở não, nhức đầu, đau lưng,
nhức xương, mệt mỏi, đau nhói vùng tim. Ở những người đứng tuổi có bệnh mạn
tính thì thời tiết thay đổi làm cho tình trạng bệnh tăng lên.
Với hàng ngàn năm tiến hóa, chịu ảnh hưởng của thế giới bên ngoài, con
người đã tự biến đổi (quá trình biến đổi trong các tổ chức, trong hệ thần kinh, hệ
bạch huyết và hệ tuần hoàn) để thích nghi. Với những người khỏe mạnh thì hình
như sự phản ứng lại rất ít và hầu như không nhận thấy có phản ứng với những thay
đổi của hoàn cảnh khí tượng bên ngoài. Nhưng với những người yếu, đặc biệt với
những người mắc bệnh thì sự thích nghi với thời tiết gặp nhiều khó khăn.
Trong bài thơ hay (trước 1945) của một nhà thơ được nhiều người ưa thích
có câu: “Hôm nay trời nhẹ lên cao/ Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn...”. Buồn
không bởi chuyện gì gây ra, buồn vô nguyên cớ, rất có thể đó là do hiệu ứng tâm lý
thời tiết. Mối quan hệ giữa thời tiết và tâm trạng con người đã được chú ý từ lâu.
Khi ở Anh trời sương mù, hoặc ở dãy núi Anpơ có gió nóng thì người ta cho đó là
“thời kỳ tự tử”.
Các công trình nghiên cứu trên thế giới 100 năm gần đây cho thấy có sự liên
quan giữa thời tiết nóng bức với sự gia tăng các loại tội phạm hình sự. Con người ta
29
trở nên hung hăng hơn khi thời tiết quá nóng. Còn ở Mỹ, một số nhà khoa học nước
này nhận xét: sự chuyển mùa, thay đổi thời tiết có thể ảnh hưởng đến tâm lý, đến
hành vi cư xử của hơn 27% dân Mỹ. Những năm trước đây, một nhóm nhà khoa
học thuộc Viện Tâm thần quốc gia Washington đã nghiên cứu về vấn đề này: Có
một phụ nữ Mỹ, rất hay buồn bã vào những ngày hè nóng nực và đã bị như vậy
trong suốt 15 năm. Các nhà nghiên cứu đã để bà ta sống một mình trong một căn
phòng mát mẻ suốt 5 ngày và tắm nước lạnh 1-2 lần/ngày. Đến ngày cuối cùng thì
tâm trạng buồn bã của người phụ nữ đó biến mất, bà ta trở nên hào hứng, vui vẻ.
Sau cuộc thử nghiệm họ kết luận: sự nóng lên của thời tiết mùa hè làm cho con
người dễ buồn bực; mặt khác, sự nóng bức còn hạn chế cả khả năng tư duy sáng tạo
của con người.
Người ở thành phố phụ thuộc vào thời tiết nhiều hơn người ở nông thôn. Có
thể là ở thành phố con người ít liên hệ với thiên nhiên, phần lớn thời gian họ ở trong
nhà (với đầy đủ các tiện nghi) và trong các phương tiện giao thông. Ngay cả người
khỏe mạnh cũng dễ phản ứng với những thay đổi thời tiết. Những người đa cảm
bỗng thấy mình có nỗi buồn vô cớ, dễ bị kích động, dễ gây gổ.
Khí hậu tác động đến sự hình thành và phát triển một số dạng bệnh, thông
thường người ta lưu ý đến hai loại khí hậu nóng-khô và khí hậu nóng-ẩm. Những
loại khí này thường gây nên rối loạn quá mức về điều hòa nhiệt độ dẫn đến ngất do
quá nóng, co rút, say nóng, suy kiệt do mất nhiều nước trong cơ thể. Khí hậu nóng-
ẩm gây tổn thương tới da, gây hậu quả lâu dài lên hệ tim mạch, thận.
Vùng khí hậu lạnh không gây hậu quả gắt gao như vùng khí hậu nóng. Khí
hậu lạnh gây cước tím các đầu ngón tay, ngón chân, da tím tái, chân cứng đờ, thân
thể cóng lạnh,…Hàng năm khi xuất hiện những đợt rét kéo dài, nhiệt độ không khí
thay đổi quá lớn (5-60
C) và quá nhanh ở miền Bắc nước ta thường là mối lo ngại
cho sức khỏe của người già, tỉ lệ tử vong của người già tăng lên rõ rệt.
30
Khí hậu vùng núi cao với sự có mặt của điều kiện thiếu ôxy trong không khí
thường gây cho người ta mắc bệnh nhức đầu, mất ngủ, rối loạn nhịp tim, rối loạn
thông khí phổi, tăng hồng cầu, tăng tần số tim. Tuy nhiên, bệnh tăng cao huyết áp
và bệnh thiếu máu ít gặp ở vùng cao và bệnh phù phổi cấp thường xuất hiện đối với
những người từ núi cao xuống vùng thấp đột ngột và quy trở lại ngay vùng núi ban
đầu.
Ngoài ra, còn một số loại bệnh dễ cảm ứng với thời tiết như viêm khớp mãn
tính, bệnh gan, mật, những bệnh liên quan đến hệ thống mạch, bệnh phổi (lao, ho ra
máu), bệnh thận (nước tiểu có anbumin), bệnh về nội tiết (tắt kinh), bệnh về tiêu
hóa (loét dạ dày).
Những cơn đau thấp khớp, những người bị chấn thương cũ, đau
gan,…thường có thể cảm nhận trước sự thay đổi của thời tiết tối đa 6-12giờ. Cơn
động kinh thường xảy ra và có thể biết trước được 48 giờ, trong những đợt khô
nóng.
Ngoài một số loại bệnh sản sinh theo mùa của thời tiết người ta còn thấy
những bệnh xảy ra khi liên quan đến thay đổi thời tiết. Hội chứng này sinh ra do tác
động của những khối không khí nóng, nguồn gốc từ xích đạo và những khối không
khí lạnh, nguồn gốc cực đới. Có một số bệnh tật sinh ra trong thời điểm này như
viêm thanh quản rít, những cơn co giật khí quản, chứng giật ở trẻ nhỏ,…các bệnh co
huyết quản, loét hành tá tràng, viêm ruột thừa, viêm đường mật, hội chứng hô hấp
sau khi mổ, những cơn đau sau khi mổ thường được biểu hiện rõ nét khi thời tiết
thay đổi.
1.2.3.6. Các yếu tố khí tượng, khí hậu đối với chữa bệnh
Từ rất xa xưa người ta cũng đã biết lợi dụng các yếu tố thời tiết khí hậu để
cải thiện điều kiện sống hàng ngày và nhất là trong việc chữa một số bệnh dựa trên
31
nguyên tắc sử dụng các loại khí hậu khác nhau. Phương pháp dùng khí hậu để chữa
bệnh được gọi là khí hậu liệu pháp (climatotherapy).
 Khí hậu vùng núi và cao nguyên
Trong khí hậu liệu pháp người ta phân biệt ba loại khí hậu độ cao khác nhau:
- Khí hậu độ cao thấp tới 600m.
- Khí hậu độ cao trung bình, từ 600 đến 1200m.
- Khí hậu độ cao lớn, trên 1200m.
Tuy nhiên cũng cần hiểu rằng chiều cao trên mặt nước biển không đủ để
tượng trưng cho một khí hậu miền núi, còn nhiều yếu tố khác tác động vào. Tuy
nhiên, khí hậu miền núi cũng có những ưu điểm chính sau:
+ Ở vùng núi và cao nguyên, khí quyển, không khí trong sạch, nhẹ, rất ít bụi,
chan hòa ánh nắng mặt trời nhưng không rát bỏng, độ chiếu sáng rất lớn, ngay cả
trong các tháng mùa đông.
+ Nhiệt độ giảm cùng với áp suất không khí giảm làm tăng hồng cầu và tỉ lệ
huyết sắc tố trong máu.
+ Sự giảm độ ẩm không khí và sự khô ráo của không khí (đặc biệt trong mùa
đông), ở vùng núi nhịp thở tăng lên làm hưng phấn hệ thần kinh giao cảm và tuyến
nội tiết.
Tuy nhiên gió ở miền núi thường rất nặng nề và “độc” như trong dân gian
người dân thường nói.
Có thể thấy trong tự nhiên, từ độ cao 1200-1500m trở lên khí hậu có những
chuyển biến nhất định, khá rõ nét. Nhiệt độ không khí ở độ cao này thường thấp
hơn ở vùng đồng bằng đến 8-90
C, mưa nhiều hơn cả về số lượng cũng như số ngày
mưa, tuy nhiên không thiếu những khi trời tạnh ráo, se lạnh.
32
Thời gian cần thiết để thích nghi được với khí hậu miền núi là khoảng từ 8-
10 ngày. Thời gian đầu mới tiếp xúc cơ thể con người có những cảm giác khó thở,
đánh trống ngực nhiều, mất ngủ, có biểu hiện suy nhược kèm theo chóng mặt nhức
đầu. Sau thời gian này, mọi rối loạn sẽ dần dần mất đi, tình trạng sức khỏe dễ chịu,
sảng khoái lên nhiều, dễ thở một cách đặc biệt, cơ thể lâng lâng, nhẹ nhõm.
Khí hậu miền núi có những lợi ích cụ thể như sau:
- Tác dụng đối với máu: Ta thấy có tăng hồng cầu kèm theo tăng tỉ lệ huyết
sắc tố và những biến động hình thái học của huyết cầu. Bên cạnh đó, bạch cầu giảm
đi, limphô (khả năng miễn dịch) tăng tương đối, tiểu cầu tăng, thời gian đông máu
thu ngắn lại, độ nhớt của máu tăng lên, tỉ lệ anbumin trong huyết thanh tăng lên
toàn bộ. Những thay đổi sẽ biến đi hoàn toàn khi ta xuống đồng bằng.
- Tác dụng đối với tim mạch: Huyết áp thay đổi, mạch sau một giai đoạn
tăng nhanh sẽ trở lại bình thường.
- Tác dụng đối với cơ quan hô hấp: Lúc mới tiếp xúc với khí hậu miền núi,
số lần thở tăng lên đáng kể, nhịp độ và biên độ thở tăng lên ngay từ bắt đầu lên núi
cao. Sau một thời gian để thích nghi, cơ chế hô hấp trở lại bình thường. Người ta đã
chứng minh rằng khí hậu miền núi làm giảm áp lực của O2 và CO2 trong phế nang,
có tác dụng đến sự tuần hoàn, hô hấp, các khí hòa tan trong máu, trên pH của máu
và trên dung tích hô hấp.
- Tác dụng đối với sự dinh dưỡng: khí hậu miền núi được ví như một cái roi
quất lên cơ thể, kích thích chuyển hóa cơ bản, làm tăng mạnh khả năng tiêu hóa,
gây cảm giác muốn ăn nhiều, thèm ăn. Đôi khi người ta cảm thấy hơi bị gầy đi ở
những ngày đầu khi mới lên ở vùng cao.
- Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương: Ở độ cao trung bình hệ thần
kinh bị kích thích. Ngược lại, ở những độ cao rất cao, hệ thần kinh lại bị ức chế.
Ngưỡng tối đa bệnh lý là “bệnh núi cao”.
33
- Tác dụng đối với hệ thần kinh phó giao cảm và các tuyến nội tiết: Cả hai hệ
thống có liên quan mật thiết với nhau này đều bị hưng phấn, còn hệ thần kinh thực
vật bị tác động theo chiều vượng cảm.
Trong khí hậu điều trị học (climatotherapy), người ta thường lợi dụng khí
hậu núi cao để xây dựng những nhà nghỉ, trại an dưỡng bệnh, chủ yếu là để bồi bổ
và kích thích. Có nghĩa là khí hậu miền núi chỉ phù hợp với những bệnh nhân cần
được kích thích, các đối tượng bệnh sau nếu được điều trị ở vùng núi sẽ rất tốt: bệnh
thiếu máu xanh xao ở các phụ nữ, người mới ốm dậy, mệt mỏi về trí óc và thể lực,
những người làm việc quá sức ở mọi thể loại, người thiếu máu tiên phát, thứ phát,
thiếu máu sau chảy máu, thiếu máu do các bệnh kí sinh trùng. Tuy nhiên, khí hậu
miền núi chỉ tốt cho những cơ thể còn hơi khỏe để đủ sức chịu đựng một trị liệu
kích thích của núi cao.
Ngược lại, đối với những người thiếu máu nặng, thiếu máu ác tính thì khí
hậu núi cao lại rất nguy hiểm.
Các bệnh nhân bị lao ở dạng lao hạch lao da, lao phúc mạc, lao xương, lao
khớp, lao phổi ở giai đoạn đầu và bệnh nhân còn trẻ tuổi thường lợi dụng được tốt
khí hậu trị liệu núi cao. Nhưng cũng phải tránh gửi lên những vùng núi có độ cao rất
cao những người lao khái huyết, sốt nhiều.
Lợi dụng khí hậu núi cao để trị bệnh hen, ho gà vì ở đó có điều kiện tăng
cường thông khí phổi, tăng cường lưu thông máu ngoại biên, kích thích sản sinh hóc
môn tuyến thượng thận, giúp cân bằng điều hòa thân nhiệt.
Các bệnh nhân sẽ được gửi lên trị liệu ở khí hậu vùng núi nếu mắc bệnh phổi
kinh diễn: phổi sơ cứng, viêm phế quản mãn, những bệnh nhân khí thũng với điều
kiện tim của họ chưa bị tổn hại. Những người ho lợi dụng tốt khí hậu khô ở độ cao
vừa. Những bệnh nhân mắc bệnh hen được điều trị ở điều kiện khí hậu núi cao rất
34
tốt, những bệnh nhân giãn phế quản cũng rất thích hợp với khí hậu độ cao trung
bình.
Đối với bệnh nhân thần kinh, chống chỉ định với những người bệnh bị kích
thích ở khí hậu độ cao, nhưng lại rất tốt đối với bệnh nhân suy nhược thần kinh,
loạn thần kinh, chức năng suy giảm. Người ta phát hiện thấy có sự giảm nhanh nhịp
tim và giảm chuyển hóa cơ bản ở những người bị bệnh Badơđô khi tiếp xúc với khí
hậu núi cao.
Tuy nhiên khí hậu núi cao cũng rất nguy hiểm đối với các bệnh nhân bị bệnh
phổi kích thích, bệnh nhân đang ốm nặng, người gia, người bị bệnh ung thư. Những
bệnh nhân mắc bệnh tim, huyết áp cao không nên sống ở những vùng núi rất cao,
song lại được điều trị rất tốt đối với các bệnh sau: bệnh thiếu máu thứ phát, bệnh
lao, bệnh hen, bệnh ho gà, bệnh tiểu dường, bệnh viêm da, bệnh chàm ở trẻ em.
Qua tổng kết các tác dụng của khí hậu trị liệu ở vùng núi có thể tóm tắt
những nét chính như sau:
- Vùng thấp gồm những thung lũng sông và một số máng trũng ở độ cao
dưới 200m. Đặc trưng khí hậu độ cao này có nhiều điều bất lợi đối với sức khỏe.
Mùa hè ở đây nóng hơn đồng bằng, thậm chí rất oi bức, mùa đông lạnh hơn, rét thấu
thịt da. Thời tiết biến động luôn vì biên độ nhiệt hàng ngày rất lớn. Độ ẩm cao, gió
yếu, độ cao mây thấp đều là những tác nhân ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cư
dân vùng núi. Đây là vùng tập trung dân cư đông đúc của miền núi nên phải được
chú ý phòng bệnh hơn cả vùng đồng bằng.
- Vùng có độ cao trung bình gồm những thung lũng và cao nguyên núi thấp
từ 200 đến 600m. Đặc trưng khí hậu vùng này có nhiều điểm tốt hơn khí hậu vùng
thấp, trước hết do số ngày nóng giảm đi nhiều, tốc độ gió trung bình tăng lên ít
nhiều, đỡ bị oi bức. Tuy nhiên, những điểm bất lợi ở đây là mưa nhiều hơn, đã có
35
những ngày nhiệt độ xuống thấp, có khi xuống tới 00
C trong mùa đông. Đây là độ
cao mà cuộc sống của người dân phải được phòng rét trong mùa đông.
- Vùng núi cao hơn bao gồm những dãy núi cao từ 500 hay 600m trở lên, khí
hậu nơi đây trong mùa hè đã dịu đi nhiều, nhiệt độ trung bình thấp hơn vùng đồng
bằng từ 3 đến cả chục độ C. Mùa hè so với vùng thấp, khí hậu vùng núi ở những độ
cao này rất dịu mát, song lượng mưa và số ngày mưa cũng nhiều hơn vùng cao
trung bình, mùa đông có nhiệt độ dưới 00
C. Điển hình của khí hậu vùng núi độ cao
này là Sa Pa – nơi nghỉ mát rất tốt trong mùa hè, tuy nhiên đây cũng là vùng cần
được phòng chống rét tốt trong mùa đông.
Đối với khí hậu núi cao trên 1000m, không chỉ định điều dưỡng đối với các
loại bệnh sau: bệnh thiếu máu nặng và thiếu máu ác tính, bệnh lao khái huyết, dãn
phế quản, phổi kích thích, bệnh thần kinh kích thích, người bệnh bị ốm nặng, người
già, người bị bệnh ung thư.
Đối với các đai khác (đai trung bình và thấp) có thể sử dụng khí hậu liệu
pháp để điều trị theo tác dụng bệnh lý như đã phân tích ở trên.
 Khí hậu vùng đồng bằng
Khí hậu vùng đồng bằng bao gồm những vùng thấp có độ cao dưới 300m.
Khí hậu ở đây có những thay đổi về nhiệt độ, áp suất không khí và độ ẩm, tuy nhiên
không có một chống chỉ định nào trong khí hậu liệu pháp đối với khí hậu đồng
bằng. Nhìn chung khí hậu vùng đồng bằng có tác dụng rõ ràng là làm dịu bệnh tật.
Người ta thường tìm thấy sự yên lặng nghỉ ngơi ở những vùng quê đồng bằng.
Những bệnh nhân cao huyết áp, những người đau tim, những người thần kin bị kích
thích, những người mất sức, bệnh nhân phổi kinh diễn, những người xung huyết đều
tìm thấy hiệu quả điều trị tốt ở vùng đồng bằng. Các bệnh nhân lao phổi không chịu
được độ cao, nhất là bệnh nhân lao đang tiến triển, bệnh nhân lao khái huyết, khó
thở và sốt đều có thể điều trị tốt ở khí hậu đồng bằng. Vùng đồng bằng thường là
36
nơi chuyển tiếp điều trị bệnh nhân trước khi chuyển họ lên những trạm điều dưỡng
ở vùng núi cao.
Khí hậu vùng trung du – đồng bằng đồi, không phải khác biệt lắm so với khí
hậu vùng đồng bằng tuy nhiên về mặt SKH vùng đồng bằng đồi tương đối ít thuận
lợi so với vùng đồng bằng bằng phẳng do dao động nhiệt ở đây thường lớn hơn,
nồng độ ion dương cao, lượng mưa giảm một cách tương đối và gió yếu.
 Khí hậu vùng ven biển
Miền ven biển có nhiệt độ tương đối ổn định, mát về mùa hè, dễ chịu trong
mùa đông, độ ẩm không khí tương đối cao, nhưng thay đổi tùy theo từng vùng,
không khí luôn chứa một lượng nhất định iốt và muối. Áp lực không khí cực đại và
rất ổn định. Trời sáng hơn do bầu trời luôn trong, sạch, do biển và bãi cát phản
chiếu lại bức xạ Mặt Trời. Không khí ít bụi và ít mầm bệnh, gió đôi khi mạnh và
rất mạnh gây bất lợi về mặt bệnh tật.
Về mặt sinh lí khí hậu miền biển có tác dụng kích thích làm tăng sự tạo
huyết, kích thích chức phận dinh dưỡng và thần kinh trung ương. Nhờ có bức xạ
Mặt Trời, ozôn và iốt dồi dào, khí hậu vùng biển có tác dụng tiệt trùng, loại trừ
được nhiều mầm bệnh. Về mặt trị liệu, những bệnh nhân bị giảm trao đổi chất,
đang có hiện tượng thoái hóa mạnh về các chất khoáng, những bệnh nhân tinh thần
mệt mỏi, trẻ em tuổi dậy thì, trẻ mất sức, bị còi xương, trẻ mắc tạng bạch huyết, lao
khớp, lao xương, lao hạch, lao phúc mạc,…đều có thể tìm thấy ở khí hậu biển nhiều
“liều thuốc nhiệm màu”.
Những cơ thể quá suy nhược về lao phổi, lao xương, lao khớp, những bệnh
nhân thần kinh, khớp, những người bị kích thích, bệnh nhân tim, huyết áp cao sẽ bị
nặng bệnh lên khi tiếp xúc với khí hậu biển. Tuy nhiên, những bệnh này vẫn có thể
lợi dụng khí hậu vùng biển hơi nóng, tương đối khô, và khuất gió như một số vùng
bờ biển cực Nam Trung Bộ: Phan Rang, Phan Thiết, Mũi Né điều trị.
37
Nước ta có trên 3200km đường bờ biển, có rất nhiều khu nghỉ mát, an dưỡng
ven biển, ở vùng nhiệt đới đặc biệt là vùng ven biển phía nam nước ta nhiệt độ
không khí, nhiệt độ nước biển luôn nằm ở vùng dễ chịu (20-250
C), không khí khu
vực ven biển thường rất thoáng gió và khá trong lành, thích hợp cho việc xây dựng
nhiều khu du lịch, nghỉ dưỡng điều trị bệnh. Tuy nhiên, nồng độ muối, hơi nước cao
hơn bình thường cũng là những hạn chế nhất định đối với việc điều trị một số bệnh,
đặc biệt là những bệnh nhân bị bệnh thấp khớp, đường hô hấp, bệnh hen,….
Bảng 1.6: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người
Hạng Ý nghĩa
Nhiệt độ
trung bình
năm (0
C)
Nhiệt độ TB
tháng (0
C)
Biên độ nhiệt
TB năm
Lượng mưa
năm (mm)
1 Thích nghi 18-24 24-27 <60
1250-1990
2 Khá thích nghi 24-27 27-29 6-80
1900-2500
3 Nóng 27-29 29-32 8-140
>2550
4 Rất nóng 29-32 32-35 14-190
<1250
5 Không thích nghi >32 >35 >190
<650
(Nguồn: Bùi Thị Hải Yến – Phạm Hồng Long, Tài nguyên du lịch, tr.87, NXB Giáo dục 2009)
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá điều kiện SKH
1.2.4.1. Chỉ số bất tiện nghi (DI – Discomfort Index)
Chỉ số bất tiện nghi (DI: Discomfort Index) được đưa ra bởi Thom, 1959.
Chỉ số này cho thấy rằng cảm giác của con người khi độ ẩm tương đối vào khoảng
50%. Chỉ số DI ổn định khi tốc độ gió dưới 1m/s (ở Việt Nam là ≤ 2m/s), không có
sự chiếu sáng trực tiếp của các bức xạ Mặt Trời. Điều quan trọng là chỉ số này có sự
tương quan về tỷ lệ mồ hôi khi nghỉ ngơi và tập thể dục, phản ánh đầy đủ trạng thái
sinh lý.
38
DI= 0,4 (tk + tu) + 4,8 1
Trong đó, thông số tk là nhiệt độ không khí khô và tu là nhiệt độ không khí
ướt.
Căn cứ vào việc nghiên cứu trên những nhóm người rộng lớn và các điều
kiện khí hậu khác nhau, những tiêu chuẩn sau được thành lập biểu hiện sự căng
thẳng nhiệt môi trường với cảm giác nhiệt.
Bảng 1.7: Mức cảm giác nhiệt của con người
DI Sự cảm giác của con người
<21°C Không có sự căng thẳng về nhiệt.
21°C≤DI<24°C Cảm giác thời tiết ôn hòa.
24°C≤DI<26°C Không tới 50% dân số cảm giác thời tiết nóng
26°C≤DI<28°C
Sức nóng của nhiệt cao hơn, con người cảm thấy rất nóng, cơ thể uể
oải và làm một số việc khó khăn hơn.
≥28°C
Cảm giác nhiệt gay gắt, con người cảm giác rất mệt mỏi và có thể bị
bệnh về nhiệt.
(Nguồn:Yoram Epstein and Daniel S.Moran, Thermal Comfort and the Heat Stress
Indices, http://www.eurometeo.com/english/read/doc_heat).
Công thức trên, các dữ liệu có thể tính cho tháng, mùa hoặc thậm chí tất cả
các ngày trong một năm.
1.2.4.2. Chỉ số tương đối căng thẳng (RSI - Relative Strain Index)
Chỉ số căng thẳng tương đối (Relative Strain Index) được đưa ra bởi Burton
(1944), với các điều kiện chuẩn (người mặc áo màu sáng, đi bộ với vận tốc
4km/giờ, và tốc độ gió là 0,5m/s).
1
Nguyễn Khanh Vân, Giáo trình cơ sở sinh khí hậu, tr.115
39
Theo Lee và Henschel (1966), có 3 nhóm điều kiện khác nhau để đánh giá
tác động của nhiệt lên cơ thể người, đó là: điều kiện môi trường; các yếu tố con
người (tuổi, giới tính, sự trao đổi chất,…); và các phản ứng của cơ thể con người
với các tác động (sự cảm giác, sức chịu đựng,…). Từ 3 nhóm trên có thể chia thành
6 yếu tố khác nhau: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, sự chuyển động của các
khối khí, bức xạ nhiệt, tỷ lệ trao đổi chất và quần áo.
2
Mà e
Trong đó: e là sức trương hơi nước trong không khí (N/m2
hoặc mbar; mmHg)
T là nhiệt độ không khí (0
C)
H là độ ẩm không khí (%)
Lee và Henschel đã chia sự căng thẳng tương đối thành các mức độ sau:
Tiện nghi: nhiệt độ ôn hòa, cảm giác thoải mái, không lo lắng.
Bất tiện nghi: cảm giác nóng và lạnh, không thoải mái, bực bội.
Khốn khổ: trạng thái căng thẳng; thiếu tập trung, loạng choạng, đi đứng
không vững vàng; tinh thần uể oải, mệt mỏi.
Thất vọng: mất thăng bằng sinh lý; làm thay đổi nhịp tim, khả năng gây suy
nhược cơ thể và bệnh tật.
2
Tạp chí khí tượng thủy văn tháng 5-2011, Nghiên cứu ứng dụng thông tin khí hậu phục vụ y tế và du lịch.
40
Bảng 1.8: Các mức cảm giác RSI
Cảm giác
Người bình
thường
Người đã thích
nghi khí hậu
Người già
Tiện nghi <0,1 <0,2 <0,1
Bất tiện nghi 0,2-0,3 0,3-0,5 0,1-0,2
Khốn khổ 0,4-0,5 0,6-1,0 0,3
Thất vọng >0,5 >1,0 >0,3
(Nguồn:Chris J.Balafoutis and Tim J. Makrogiannis,
https://docs.google.com/:QeXm3AINkp4J:www.jniosh.go.jp/en/indu_hel/pdf/indhealth_44_
3_388.pdf+thermal+comfort+and+the+heat+stress+indices).
1.3. DU LỊCH
1.3.1. Khái niệm
Năm 1811, lần đầu tiên có định nghĩa về du lịch tại Anh như sau: “Du lịch là
sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với
mục đích giải trí. Ở đây sự giải trí là động cơ chính”.
Năm 1930, ông Glusman, người Thụy Sĩ định nghĩa: “Du lịch là sự chinh
phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư
trú thường xuyên”.
Định nghĩa về du lịch trong cuốn từ điển bách khoa quốc tế về du lịch do
Viện hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản:
“Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện
một dạng hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
khách du lịch…Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khở hành với mục
đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu
của họ”.
41
Trong pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ “Du lịch”
được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định”.
>Như vậy, du lịch là hoạt động đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo
thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành
kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa xã hội.
Trên thực tế, hoạt động du lịch ở nhiều nước chẳng những đã đem lại lợi ích
kinh tế, mà còn cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội,…Ở nhiều nước trên thế giới,
ngành du lịch phát triển với tốc độ khá nhanh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
trong nền kinh tế quốc dân, nguồn thu nhập từ ngành du lịch đã chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng sản phẩm xã hội.
1.3.2. Các loại hình du lịch
Khái niệm: Theo tác giả Trương Quý Sỹ; “Loại hình du lịch được hiểu là
một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng
thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một
nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức
như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó”.
Dựa và các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành các loại
du lịch khác nhau. Trong các ấn phẩm về du lịch đã được phát hành, khi phân loại
các loại hình du lịch các tiêu thức phân loại thường được sử dụng như sau:
1. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch. Theo tiêu thức này,
du lịch được phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
2. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch. Theo tiêu thức này,
du lịch được phân thành những loại hình sau: du lịch quá cảnh; du lịch thăm hỏi,
42
du lịch quê hương; du lịch thương gia; du lịch công vụ; du lịch văn hóa; du lịch thể
thao; du lịch nghỉ ngơi, giải trí và du lịch chữa bệnh.
3. Căn cứ vào đối tượng khách du lịch: du lịch thanh, thiếu niên; du lịch
dành cho những người cao tuổi; du lịhc phụ nữ, du lịch gia đình.
4. Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi: du lịch theo đoàn; du lịch cá
nhân.
5. Căn cứ vào phương tiện giao thông được sử dụng: du lịch bằng xe đạp;
bằng xe máy; bằng ô tô; bằng tàu hỏa; bằng tàu thủy; bằng máy bay.
6. Căn cứ vào phương tiện lưu trú được sử dụng: du lịch ở khách sạn
(hotel), du lịch ở khách sạn ven đường (motel), du lịch ở lều, trại (camping); du lịch
ở làng du lịch (toursim village).
7. Căn cứ vào thời gian du lịch: du lịch dài ngày, du lịch ngắn ngày.
8. Căn cứ vào vị trí địa lý của nơi đến du lịch: du lịch nghỉ núi; du lịch nghỉ
biển, sông, hồ; du lịch thành phố; du lịch đồng quê.
Thường một người đi du lịch với nhiều nhu cầu nảy sinh khác nhau nên
ta thường gặp sự kết hợp của một vài loại hình du lịch cùng một lúc. Ví dụ: du
lịch nghỉ ngơi, giải trí với du lịch văn hóa;….
1.3.3. Du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh.
Đây là hình thức đi du lịch kết hợp với nghỉ ngơi, dưỡng bệnh, chữa bệnh.
Là hình thức đi du lịch kết hợp với việc chữa bệnh. Chữa bệnh có thể là việc
đến các trung tâm y tế, bệnh viện chuyên sâu, nổi tiếng hoặc cũng có thể đến các
điểm có suối khoáng nóng hoặc là lợi dụng khí hậu miền núi, miền biển để chữa
một số bệnh. Ở đây, tôi nhấn mạnh đến việc du lịch chữa bệnh dựa vào các điều
kiện khí hậu.
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY
Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nướcLuận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
Luận văn: Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh của khu nghỉ mát Sun Spa & Resort Quảng Bình
Nâng cao năng lực cạnh tranh của khu nghỉ mát Sun Spa & Resort Quảng Bình Nâng cao năng lực cạnh tranh của khu nghỉ mát Sun Spa & Resort Quảng Bình
Nâng cao năng lực cạnh tranh của khu nghỉ mát Sun Spa & Resort Quảng Bình
 
Quy hoạch thoát nước thành phố Long Xuyên đến năm 2035, tầm nhìn đến 2050
Quy hoạch thoát nước thành phố Long Xuyên đến năm 2035, tầm nhìn đến 2050 Quy hoạch thoát nước thành phố Long Xuyên đến năm 2035, tầm nhìn đến 2050
Quy hoạch thoát nước thành phố Long Xuyên đến năm 2035, tầm nhìn đến 2050
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Lộc Sơn - TP Vũng Tàu 0903034381
Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Lộc Sơn - TP Vũng Tàu 0903034381Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Lộc Sơn - TP Vũng Tàu 0903034381
Dự án Khu du lịch nghỉ dưỡng Lộc Sơn - TP Vũng Tàu 0903034381
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAYĐề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
Đề tài: Chính sách phát triển nguồn nhân lực CHDCND Lào, HAY
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Phát triển tuyến du lịch phục vụ du lịch trekking tại Sa Pa
Đề tài: Phát triển tuyến du lịch phục vụ du lịch trekking tại Sa PaĐề tài: Phát triển tuyến du lịch phục vụ du lịch trekking tại Sa Pa
Đề tài: Phát triển tuyến du lịch phục vụ du lịch trekking tại Sa Pa
 
Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...
Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...
Nghiên cứu xác định chiều sâu khai thác lộ thiên hợp lý cho các mỏ đá vật liệ...
 
Đề tài: Lập và thẩm định dự án Quán mì panda, HAY
Đề tài: Lập và thẩm định dự án Quán mì panda, HAYĐề tài: Lập và thẩm định dự án Quán mì panda, HAY
Đề tài: Lập và thẩm định dự án Quán mì panda, HAY
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại công ty xây dựng Lũng Lô, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại công ty xây dựng Lũng Lô, HAYLuận văn: Phân tích tài chính tại công ty xây dựng Lũng Lô, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại công ty xây dựng Lũng Lô, HAY
 
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
 
Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng
Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng
Phát triển du lịch sự kiện tại Đà Nẵng
 
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
 
thu hút vốn đầu tư phát triển đường cao tốc
thu hút vốn đầu tư phát triển đường cao tốcthu hút vốn đầu tư phát triển đường cao tốc
thu hút vốn đầu tư phát triển đường cao tốc
 
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
Đề tài: Nghiên cứu độ thõa mãn của khách du lịch khi đến Phú Quốc tỉnh Kiên G...
 
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
Luận văn: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại ...
 
THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I)
THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I) THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I)
THIẾT KẾ DỰ ÁN I (PROJECT DESIGN I)
 

Similar to Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY

Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Man_Ebook
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY (20)

QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG  HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
QUẢN LÝ CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA ĐỐ...
 
Luận án: Xây dựng các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đảm b...
Luận án: Xây dựng các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đảm b...Luận án: Xây dựng các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đảm b...
Luận án: Xây dựng các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đảm b...
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdfNghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán hàng của TiKi.pdf
 
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAYĐề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chí...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá NhânLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Tính Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
 
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân ViênLuận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
Luận Văn Lãnh Đạo Mới Về Chất Và Sự Gắn Kết Của Nhân Viên
 
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG THẠCH HÃN, TỈNH QUẢNG T...
 
Tổ chức dạy học dự án chủ đề Toán thống kê cho học sinh bậc Trung học cơ sở 6...
Tổ chức dạy học dự án chủ đề Toán thống kê cho học sinh bậc Trung học cơ sở 6...Tổ chức dạy học dự án chủ đề Toán thống kê cho học sinh bậc Trung học cơ sở 6...
Tổ chức dạy học dự án chủ đề Toán thống kê cho học sinh bậc Trung học cơ sở 6...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà, HOT, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế toán ngân sách tại các đơn vị Kho...
 
Công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAYCông cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Công cụ kinh tế trong chính sách thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
 
Luận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Luận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAYLuận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
Luận án: Công cụ kinh tế trong thúc đẩy tiêu dùng bền vững, HAY
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
 
Khóa luận hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại khách sạn sea star. Bước đầ...
Khóa luận hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại khách sạn sea star. Bước đầ...Khóa luận hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại khách sạn sea star. Bước đầ...
Khóa luận hiện trạng hệ thống xử lý nước thải tại khách sạn sea star. Bước đầ...
 
Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.Luận văn thạc sĩ kế toán.
Luận văn thạc sĩ kế toán.
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
mskellyworkmail
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
Everybody Up 1 - Unit 5 - worksheet grade 1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệpQuản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
Quản trị cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.pptNHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
NHững vấn đề chung về Thuế Tiêu thụ đặc biệt.ppt
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 

Điều kiện khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng vùng nam bộ, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH TÔ HOÀNG KIA ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ CHO DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh 12-2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH TÔ HOÀNG KIA ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU PHỤC VỤ CHO DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ Chuyên ngành: Địa lý học Mã số: 603195 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐẶNG VĂN PHAN Thành phố Hồ Chí Minh 12-2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan với Khoa Địa lý, Hội đồng khoa học Trường Đại học sư phạm Tp.Hồ Chí Minh, luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện trên cơ sở hướng dẫn của PGS.TS Đặng Văn Phan. Và nội dung của luận văn là công trình nghiên cứu của tôi, không có sự sao chép bất kì luận văn, luận án hay đề án khác. Nếu có sai phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tp.Hồ Chí Minh ngày 27 tháng 10 năm 2012 Người cam đoan TÔ HOÀNG KIA
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu....................................................................................4 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.................................................................................6 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................................6 5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................................7 6. Những đóng góp của luận văn.....................................................................................9 7. Cấu trúc của luận văn..................................................................................................9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KHÍ HẬU, DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG, DU LỊCH CHỮA BỆNH. .................................................................11 1.1. TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU DU LỊCH.................................................................11 1.2. SINH KHÍ HẬU VÀ SINH KHÍ HẬU SỨC KHỎE CON NGƯỜI...............13 1.2.1. Khái niệm về SKH .......................................................................................13 1.2.2. Sinh khí hậu sức khỏe con người................................................................14 1.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu, thời tiết đối với cơ thể người...........15 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá điều kiện SKH .........................................................37 1.3. DU LỊCH..............................................................................................................40 1.3.1. Khái niệm......................................................................................................40 1.3.2. Các loại hình du lịch....................................................................................41 1.3.3. Du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh..................................................42 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SKH ĐỐI VỚI DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ.............................................................44 2.1. tổng quan về á vùng nam bộ.....................................................................................44 2.1.1Tổng quan về á vùng du lịch Nam Bộ .................................................................46 2.1.2. Các yếu tố khí hậu của Á vùng du lịch Nam Bộ...........................................54
  • 5. 2.2. đánh giá điều kiện skh tổng hợp phục vụ cho dlnd và dlcb á vùng nam bộ bằng các chỉ số di và rsi ..................................................................................................................70 2.1.3. Cơ sở dữ liệu để tính toán các chỉ số SKH........................................................70 2.2.2. Đánh giá DI và RSI đối với DLND và DLCB vùng Nam Bộ.........................70 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ KHAI THÁC HIỆU QUẢ DU LỊCH Ở Á VÙNG NAM BỘ DỰA VÀO ĐIỀU KIỆN SKH..........................................91 3.1. Định hướng ...........................................................................................................91 3.1.1. Theo định hướng chung của cả nước.............................................................91 3.1.2. Theo định hướng của á vùng .........................................................................92 3.1.3. Dựa trên kết quả tính toán SKH ....................................................................98 3.1. Giải pháp sử dụng điều kiện SKH để phát triển du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở á vùng Nam Bộ.................................................................................................................110 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ..............................................................................................112 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................115 PHỤ LỤC ..........................................................................................................................117
  • 6. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. SKH: sinh khí hậu 2. DLND: du lịch nghỉ dưỡng 3. DLCB: du lịch chữa bệnh 4. ĐNB: Đông Nam Bộ 5. ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long 6. DI (discomfort index): chỉ số bất tiện nghi 7. RSI (Relative Strain Index): chỉ số căng thẳng tương đối
  • 7. DANH MỤC BẢNG Trang 1. Bảng 1.1: Một số giới hạn sinh lí liên quan đến nhiệt độ ....................................18 2. Bảng 1.2: Nhiệt trở chung của bộ quần áo............................................................22 3. Bảng 1.3: Tổng hợp phân loại ảnh hưởng của độ ẩm ...........................................24 4. Bảng 1.4: Phản ứng của cơ thể với tốc độ gió ......................................................24 5. Bảng 1.5: Bảng phân loại khí hậu tốt xấu đối với sức khỏe .................................25 6. Bảng 1.6: Chỉ tiêu sinh học đối với con người .....................................................35 7. Bảng 1.7: Mức cảm giác nhiệt của con người.......................................................36 8. Bảng 1.8: Giá trị về giới hạn của các tác động khác nhau của chỉ số RSI............38 9. Bảng 2.1: Danh sách các trạm khí tượng, khí hậu ................................................43 10. Bảng 2.2: Tổng hợp đánh giá tài nguyên khí hậu tiểu vùng ĐNB du lịch tham quan, tắm biển, nghỉ dưỡng và chữa bệnh ....................................43 11. Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá tài nguyên khí hậu vùng ĐNB du lịch tham quan, tắm biển, nghỉ dưỡng và chữa bệnh .....................................44 12. Bảng 2.4: Thời gian hoạt động của một số loại thời tiết gây trở ngại đến phát triển du lịch ở một số khu vực của Việt Nam.......................................44 13. Bảng 2.5: So sánh các điều kiện SKH của các địa phương ở 2 tiểu vùng..........44 14. Bảng 2.6: Lượng mây trung bình tháng và năm .................................................53 15. Bảng 2.7: Số giờ nắng trung bình tháng và năm.................................................54 16. Bảng 2.8: Nhiệt độ trung bình tháng và năm......................................................56 17. Bảng 2.9: Biên độ nhiệt ngày đêm của trung bình tháng và năm.......................57 18. Bảng 2.10: Độ ẩm trung bình tháng và năm .......................................................59 19. Bảng 2.11: Lượng mưa trung bình tháng và năm ...............................................60 20. Bảng 2.12: Số ngày có mưa trung bình tháng và năm........................................61 21. Bảng 2.13: Tốc độ gió trung bình tháng và năm.................................................63
  • 8. 22. Bảng 2.14: Số ngày sương mù trung bình tháng và năm....................................64 23. Bảng 2.15: Số ngày dông trung bình tháng và năm............................................65 24. Bảng 2.16: Thời gian hoạt động của một số loại thời tiết gây trở ngại đến phát triển du lịch ở một số khu vực của Việt Nam ...................................................66 25. Bảng 2.17: Đánh giá tài nguyên khí hậu đối với hoạt động DLND và CB ở vùng Nam Bộ..................................................................................67 25.Bảng 2.18: Kết quả tính toán DI trung bình 5 năm (2007-2011).........................69 26. Bảng 2.19: Tổng hợp đánh giá điều kiện DI á vùng Nam Bộ phục vụ cho DLND và DLCB...................................................................................74 27. Bảng 2.20: Kết quả tính toán RSI trung bình 5 năm (2007-2011)......................75 28. Bảng 2.21: Tổng hợp đánh giá điều kiện SKH tổng hợp RSI á vùng Nam Bộ phục vụ cho DLND và DLCB...................................................................................82 29. Bảng 2.22: Kết quả đánh giá điều kiện SKH cho DL và ND bằng phương pháp thang điểm có trọng số........................................................................85
  • 9. DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Trang 1. Hình 1.1: Sơ đồ về SKH........................................................................................13 2. Hình 1.2: Bức xạ Mặt trời đến Trái Đất ...............................................................14 3. Hình 2.1: Lược đồ á vùng Nam Bộ.......................................................................42 4. Hình 2.2: Lược đồ các trạm khí tượng khảo sát trong luận văn ...........................44 5. Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện mức DI trung bình 5 năm (2007-2011) của tiểu vùng ĐNB....................................................................................................70 6. Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện mức DI trung bình 5 năm (2007-2011) của các địa phương vùng ĐBSCL.............................................................................72 7. Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện mức RSI trung bình 5 năm (2007-2011) của các địa phương vùng ĐNB .................................................................................76 8. Hình 2.6: Biểu đồ thể hiện mức RSI trung bình 5 năm (2007-2011) của các địa phương vùng ĐBSCL.............................................................................79 9. Hình 2.7: Lược đồ SKH á vùng du lịch Nam Bộ..................................................88
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khí hậu là yếu tố gắn liền với lịch sử phát triển của Trái Đất và nó tác động đến tất cả các lĩnh vực sản xuất cũng như đời sống con người. Thật vậy, ở những vùng địa lý khác nhau thì hình thành các dạng địa hình, các loại đất, chế độ thủy văn hay các thảm thực vật khác nhau và điển hình cho từng vùng. Tại sao lại như vậy? Tất cả đều do một yếu tố gây ra: đó là khí hậu. Và trong quá trình phát triển của xã hội loài người, thì những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi nhất là những nơi có điều kiện khí hậu ôn hòa, không quá khắc nghiệt chính là những nơi con người tập trung đông nhất. Xã hội loài người đã và đang trải qua các nền văn minh: nông nghiệp, công nghiệp và bây giờ là nền văn minh hậu công nghiệp với sự phát triển vũ bão của khoa học công nghệ. Tuy nhiên, dù là nền văn minh nào đi nữa, con người và xã hội loài người cũng không thể tách rời và không chịu tác động của các yếu tố khí tượng khí hậu (mây, mưa, nắng,…). Vì con người của chúng ta cần phải thở,… nông nghiệp thì cần có nắng, mưa,…công nghiệp thì cần có nước để làm dung môi,…ngay cả trong kiến trúc xây dựng thì ở mỗi vùng miền địa lý khác nhau cũng có các kiểu kiến trúc khác nhau do tác động của yếu tố khí hậu. Chính vì sự tác động và tầm ảnh hưởng quan trọng của khí hậu như vậy, mà từ lâu nay khí hậu vẫn luôn là yếu tố được quan tâm nghiên cứu, từ nông dân cho đến các nhà khoa học. Nếu trước đây việc nghiên cứu khí hậu chưa có sự gắn kết với việc nghiên cứu mối liên hệ giữa khí hậu với các cơ thể sống, thì ngày nay, việc xem xét tác động khí hậu đến đời sống con người và các hoạt động sản xuất, các nhà khoa học thường kết hợp với quan điểm sinh thái. Chính sự kết hợp này, đã làm cho việc nghiên cứu khí hậu được toàn diện và đầy đủ hơn, thiết thực và cụ thể hơn, mang đậm tính sinh thái hơn và phục vụ trực tiếp cho những mục đích chuyên sâu.
  • 11. 2 Nói một cách ngắn gọn nghiên cứu khí hậu ứng dụng trên quan điểm sinh thái học chính là nghiên cứu sinh khí hậu (bioclimate). Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, con người đã từng bước làm nên những ngôi nhà từ thô sơ đến phức tạp để chống lại những điều kiện bất lợi của thời tiết và thoả mãn nhu cầu sống ngày càng cao. Từ đó, dẫn đến việc xuất hiện các loại hình nhà khác nhau trên những khu vực có điều kiện khí hậu khác nhau. Đặc biệt, các loại hình nhà này đã không ngừng được cải tiến, biến đổi và hoàn thiện để (thích nghi) tận dụng tối đa những thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những bất lợi của điều kiện khí hậu, thời tiết khu vực mà con người sinh sống. Ngày nay, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa kiến trúc, khí hậu và con người vẫn đang được các kiến trúc sư tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi nhằm thiết kế và xây dựng nên những công trình kiến trúc hiện đại và giàu bản sắc dân tộc. Các công trình này phải vừa thoả mãn được nhu cầu của con người vừa tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường,… thể hiện qua các xu hướng kiến trúc tiêu biểu hiện nay như Kiến trúc có hiệu quả năng lượng (Energy efficient building), Kiến trúc bền vững (Sustainable Architecture), Kiến trúc xanh (Green Architecture),… Hạt nhân của các xu hướng này chính là Kiến trúc Sinh Khí hậu (Bioclimatic Architecture). Còn trong nông nghiệp, thì thể hiện rõ nhất trong bài thơ “Đi Cấy”: ….Trông trời, trông đất, trông mây; Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm….Như vậy, trong nông nghiệp thì yếu tố khí hậu càng đóng quan trò quan trọng, mang tính quyết định thời vụ, năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Hoạt động du lịch thì sự ảnh hưởng của yếu tố khí hậu cũng là rất lớn, nhất là đối với các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, du lịch chữa bệnh,… Và một mối quan hệ không thể tách rời, đó chính là diễn biến thời tiết với sức khỏe cũng như tâm trạng tâm lý con người. Những điều kiện thời tiết diễn biến khác nhau, có thể gây nên những biến đổi sinh lý trong cơ thể người ta khác nhau.
  • 12. 3 Điều này ngay từ thời xa xưa con người đã nhận ra và ngày nay đã được khoa học chứng minh. Ngày nay y học đã chứng minh sự thay đổi thời tiết có thể kích thích hàng loạt người gây ra những ảnh hưởng đến tuần hoàn máu ở não, nhức đầu, đau lưng, nhức xương, mệt mỏi, đau nhói vùng tim. Ở những người đứng tuổi có bệnh mạn tính thì thời tiết thay đổi làm cho tình trạng bệnh tăng lên. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 100 năm gần đây cho thấy có sự liên quan giữa thời tiết nóng bức với sự gia tăng các loại tội phạm hình sự. Con người ta trở nên hung hăng hơn khi thời tiết quá nóng. Còn ở Mỹ, một số nhà khoa học nước này nhận xét: sự chuyển mùa, thay đổi thời tiết có thể ảnh hưởng đến tâm lý, đến hành vi cư xử của hơn 27% dân Mỹ. Ngoài những ảnh hưởng không tốt đối với sức khỏe, tâm trạng và tâm lý con người như trên, khí hậu còn có một số tác dụng có thể chữa một số bệnh như: diệt khuẩn trên da,….Và chính điều này đã thôi thúc các nhà y học nghiên cứu ứng dụng của khí hậu vào việc chữa một số bệnh. Như vậy, khí hậu ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động sản xuất từ nông nghiệp, công nghiệp cho đến hoạt động du lịch, y tế,….Việc nghiên cứu sinh khí hậu trong các lĩnh vực sản xuất cũng như sinh khí hậu người hiện nay rất được quan tâm. Đã có nhiều bài báo, nhiều quyển sách viết về sinh khí hậu phục vụ trong nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, mối quan hệ giữa khí hậu với vấn đề lao động,….hay những đề tài về sinh khí hậu của một quốc gia, sinh khí hậu Việt Nam, sinh khí hậu vùng biển,….Tuy nhiên, sinh khí hậu từng vùng của Việt Nam thì chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, đặc biệt là sinh khí hậu đối với du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh (sinh khí hậu người). Nhận thấy, đây là một hướng đề tài khá mới mẻ ở Việt Nam và khá hay, có tính ứng dụng thực tiễn cao, nhưng với khả năng cũng như thời gian có hạn, tôi chọn đề tài: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SINH KHÍ HẬU ĐỐI VỚI DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ.
  • 13. 4 2. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu Sinh khí hậu đã được các nhà khoa học các nước trên thế giới nghiên cứu từ rất lâu. Còn ở Việt Nam thì đây là lĩnh vực khá mới mẻ, còn non trẻ; tuy vậy, việc nghiên cứu sinh khí hậu ứng dụng cũng đã được nghiên cứu khá đầy đủ và trong nhiều lĩnh vực. a. Trên thế giới - Cơ sở sinh khí hậu phục vụ cho du lịch nghỉ dưỡng – điển hình ở Ba Lan của Giáo sư Krzysztof Blazejczyk, Khoa Địa lý và nghiên cứu vùng thuộc đại học Warsaw, Ba Lan. Bài báo nói về sự đánh giá của tác giả đối với tài nguyên sinh khí hậu đối với việc nghỉ dưỡng ở Ba Lan. Tác giả đưa ra các tiêu chuẩn về các thành phần trong khí quyển đối với việc chăm sóc sức khỏe của người Ba Lan, cũng như bảng phân loại thời tiết nhiệt sinh học. - Sự so sánh đơn giản về điều kiện sinh khí hậu người trong thời kì nóng/lạnh ở một số thành phố của Mexico của A.Têjêda-Martinez (Đại học Veracruzana) và O.R.Garcia-Cueto (Đại học Autónama de Baja). Để so sánh sinh khí hậu giữa các thành phố, 2 tác giả đưa ra 4 chỉ số: DI (Discomfort Index - chỉ số bất tiện nghi), ET (Effective temperature – Nhiệt độ phù hợp), I (Enthalpy Index – chỉ số bức xạ nhiệt), và HIS (Heat Strain index – chỉ số nhiệt căng thẳng). Trên cơ sở tính toán các chỉ số trên, so sánh các chỉ số này giữa 2 thành phố, trong 2 thời kì nóng/ lạnh, các tác giả đã đưa ra kết luận về sự thuận lợi và khó khăn của sinh khí hậu giữa các thành phố của Mexico. b. Ở Việt Nam - Trong sách Địa lý du lịch Việt Nam do PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) và những người khác, cũng có đưa ra các chỉ số sinh khí hậu người nhưng chưa đưa ra kết quả nghiên cứu sinh khí hậu người đối với hoạt động du lịch của từng vùng cụ thể. - Một nghiên cứu khá đầy đủ và là tài liệu tham khảo rất quan trọng về SKH, đó là Giáo trình cơ sở SKH của PGS.TS.Nguyễn Khanh Vân. Tác giả đã trình bày
  • 14. 5 một cách khái quát nhất về SKH thảm thực vật tự nhiên, SKH vật nuôi và SKH người, cũng như mối quan hệ giữa SKH với các khoa học khác. - Nguyễn Khanh Vân ngoài Luận án Tiến sĩ “ Phân loại SKH thảm thực vật tự nhiên Việt Nam (trên cơ sở nguồn gốc phát sinh)”, 1993 – Liên Bang Nga, cùng những người khác cũng thực hiện các đề tài về SKH như: Đánh giá điều kiện SKH phục vụ công tác điều dưỡng ở miền núi Việt Nam (năm 1995 – Đề tài cấp Viện Địa lý); Điều kiện SKH hậu dải ven biển Việt Nam (1998); Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của việc xây dựng bản đồ SKH ở Việt Nam (1991); Xây dựng bản đồ SKH Việt Nam tỉ lệ 1:1.000.000 (1992); Sử dụng hợp lý tài nguyên SKH cho phát triển sản xuất và cho dân sinh, du lịch vùng hồ Hòa Bình (1993); Nghiên cứu sinh khí hậu người phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng và dân sinh ở Việt Nam (2000); Classification and assessment of bioclimatic conditions for tourism, health resort and some weather therapies in Viet Nam (2008). Gần đây nhất, Nguyễn Khanh Vân-Hoàng Bắc và Hoàng Thị Kiều Oanh đã thực hiện bài báo: Nghiên cứu đánh giá điều kiện sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch các khu vực biển - đảo bờ đông và bờ tây vùng Nam Bộ Việt Nam; bài báo này các tác giả một mặt đánh giá các tác động riêng rẽ của các yếu tố khí hậu đến sức khỏe con người, mặt khác sử dụng các chỉ số SKH tổng hợp. Qua bài báo, các tác giả đã chỉ ra sự khác biệt về một số điều kiện SKH giữa bờ đông (Vũng Tàu, Côn Đảo) và bờ tây (Rạch Giá, Phú Quốc), chỉ sự khác biệt đó đã ảnh hưởng tới tính mùa vụ có khác nhau của hoạt động du lịch của bờ đông – tây của Nam Bộ. - Bài báo khoa học: Đánh giá tài nguyên SKH phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên – Huế của Nguyễn Thám và Nguyễn Hoàng Sơn, đánh giá SKH phục vụ du lịch ở Thừa Thiên – Huế và trong bài báo này 2 tác giả sử dụng Chỉ số bất tiện nghi – DI, để đánh giá SKH. - Nghiên cứu ứng dụng thông tin khí hậu phục vụ y tế và du lịch – Tạp chí khí tượng thủy văn tháng 5/2011, cũng đưa ra các chỉ số: TCI (Tourism Climate Index – Chỉ số khí hậu du lịch); RSI (Relative Strain Index).
  • 15. 6 Như vậy, qua lịch sử nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam, học viên thấy rằng: việc nghiên cứu SKH phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở á vùng Nam Bộ (Việt Nam) là chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách cụ thể. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài a. Mục đích của đề tài: - Tìm hiểu sâu hơn về điều kiện sinh khí hậu con người, mối quan hệ giữa khí hậu với sức khỏe con người, giữa khí hậu với du lịch. - Tìm ra những khoảng thời gian, những địa phương có điều kiện SKH thuận lợi nhất, tương đối thuận lợi và ít thuận lợi ở á vùng Nam Bộ đối với hoạt động du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh. - Kiến nghị một số giải pháp để quy hoạch và phát triển du lịch bền vững ở á vùng Nam bộ trên cơ sở SKH. b. Nhiệm vụ của đề tài: - Làm rõ mối quan hệ giữa khí hậu với sức khỏe con người và các hoạt động du lịch trên các cơ sở lý luận và thực tiễn. - Thông qua việc đánh giá SKH đối với du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở vùng Nam Bộ, đề tài đưa ra những điểm du lịch có SKH tốt và thời gian du lịch tốt nhất đối với loại hình du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh ở vùng Nam Bộ. - Sử dụng các chỉ số tính toán SKH tại một số điểm du lịch ở vùng Nam Bộ. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu a. Không gian: nghiên cứu SKH phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh ở vùng Nam Bộ (Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long); mỗi tiểu vùng, tác giả chỉ đánh giá SKH ở một vài địa điểm chứ không đánh giá tất cả các địa điểm du lịch trong mỗi tiểu vùng. (Cụ thể, trong luận văn này học viên sẽ tính toán số liệu của 10 trạm khí tượng; riêng tỉnh Bình Phước học viên lấy số liệu tại trạm Phước Long – mỗi tiểu vùng là 5 trạm đại diện).
  • 16. 7 b. Nội dung: 2 chỉ số khí hậu tổng hợp thống kê, phân tích, đánh giá điều kiện SKH phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh. Bên cạnh đó, học viên cũng sử dụng các kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan trước đó để so sánh và làm hoàn thiện nội dung của bài luận văn tốt nghiệp. c. Thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu quan trắc khí tượng trong 5 năm gần đây nhất và sẽ được thực hiện kể từ khi đề cương được hội đồng khoa học thông qua. 5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu a. Hệ thống các quan điểm - Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Đây là quan điểm cơ bản, truyền thống và được xem là đặc trưng của địa lý học. Đó là khi xem xét các sự vật hiện tượng địa lý phải đặt chúng trong mối quan hệ về không gian. Quan điểm này luôn được sự đồng thuận cao bởi trong thực tế các sự vật và hiện tượng địa lý luôn có sự phân hóa về mặt không gian, làm cho chúng có sự khác biệt giữa nơi này với nơi khác. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luôn đặt các tỉnh thành phố trong vùng và các vùng trong quan hệ không gian với các vùng khác trong cả nước. - Quan điểm hệ thống: Khí hậu, con người và hoạt động du lịch, cũng như các quá trình vận động của tự nhiên, kinh tế - xã hội không phải là một quá trình đơn lẻ, độc lập mà còn gắn kết với các quá trình vận động tự nhiên, xã hội khác. Chúng là bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế - xã hội hoàn chỉnh, luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, do đó, phải xem xét trên quan điểm hệ thống. - Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Các sự vật hiện tượng trong quá trình vận động và phát triển của mình không chỉ biến đổi về mặt không gian mà còn có sự thay đổi theo thời gian. Đặc biệt là vấn đề khí hậu, con người và nhu cầu của con người luôn có sự đa dạng và biến đổi phức tạp. Sự phát triển con người từ quan niệm, nhận thức, bản chất, thái độ đối xử,…với vấn đề này trong quá khứ luôn có sự ảnh hưởng nhất định đến quá trình đánh giá trong hiện tại và tương lai. Nhất là, trong bối cảnh hiện nay, tình trạng biến đồi khí hậu đang diễn ra rất căng thẳng. Do
  • 17. 8 đó, việc nghiên cứu đề tài luôn được xem xét trong mối liên hệ quá khứ-hiện tại- tương lai để làm rõ hơn bản chất vấn đề theo thời gian, đảm bảo được tính logic, khoa học và chính xác. - Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững: Quá trình phát triển con người luôn chịu ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài. Đồng thời con ngời cũng có những tác động làm biến đổi môi trường xung quanh. Trong tình trạng biến đổi khí hậu đang diễn ra và tác động xấu đến cuộc sống loài người. Do đó, để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu, con người trong quá trình phát triển của mình cần phải quán triệt quan điểm sinh thái và phát triển bền vững khi nghiên cứu vấn đề này. Phát triển con người phải đi đôi với phát triển kinh tế, công bằng xã hội và phát triển môi trường bền vững, mục đích cuối cùng là nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. b. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu: Đây là phương pháp rất quan trọng trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, Trên cơ sở sưu tầm nhiều nguồn tài liệu có liên quan, chúng ta tiến hành lựa chọn và xử lý nguồn thông tin, số liệu đáng tin cậy nhất phục vụ hiệu quả cho đề tài. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Dựa trên việc phân tích nguồn tài liệu đã có cũng như nhận định từ quan sát thực tế, chúng ta mới có cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, rút ra được những nội dung tổng hợp nhất, đầy đủ nhất đáp ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đặt ra. - Phương pháp thống kê các số liệu thu thập nhằm lượng hóa các thông tin, làm tăng tính định lượng trong khi lập luận nghiên cứu các sự vật hiện tượng địa lý, sẽ là giảm đi sự suy đoán định tính. - Phương pháp dự báo: Đề tài sử dụng phương pháp dự báo trên cơ sở tính toán từ các số liệu đã thu thập được và sự phát triển có tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
  • 18. 9 - Phương pháp chuyên gia: trong quá trình thực hiện đề tài, để đảm bảo tính khoa học và đưa ra những dự báo chính xác, hợp lý,…cần phải tham khảo ý kiến của các chuyên gia, những nhà nghiên cứu có liên quan với nội dung của đề tài. 6. Những đóng góp của luận văn - Góp phần là phong phú thêm cơ sở lý luận về nghiên cứu SKH sức khỏe con người nói chung cũng như mối quan hệ giữa khí hậu – sức khỏe – du lịch. - Xác định rõ điều kiện khí hậu và tài nguyên SKH đối với sức khỏe con người, đối với du lịch và nghỉ dưỡng ở á vùng Nam Bộ. - Tạo cơ sở tham mưu cho các nhà quản lý hoạch định chính sách phát triển kinh tế vùng, nhất là chính sách phát triển kinh tế du lịch. - Góp phần vào định hướng phát triển du lịch bền vững của á vùng. 7. Cấu trúc của luận văn - PHẦN MỞ ĐẦU: + Tính cấp thiết của đề tài + Lịch sử nghiên cứu + Mục đích, nhiệm vụ của đề tài + Giới hạn và phạm vi nghiên cứu + Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu + Những đóng góp của luận văn - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT - DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH - NỘI DUNG: Gồm 3 chương: + Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KHÍ HẬU VÀ DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG, DU LỊCH CHỮA BỆNH. + Chương 2: ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN SKH ĐỐI VỚI DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG VÀ DU LỊCH CHỮA BỆNH Ở Á VÙNG NAM BỘ
  • 19. 10 + Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Á VÙNG NAM BỘ DỰA VÀO ĐIỀU KIỆN SKH. - TÀI LIỆU THAM KHẢO - PHỤ LỤC
  • 20. 11 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KHÍ HẬU, DU LỊCH NGHỈ DƯỠNG, DU LỊCH CHỮA BỆNH. 1.1. TÀI NGUYÊN KHÍ HẬU DU LỊCH Khí hậu là một loại tài nguyên sớm được khai thác để quy hoạch phát triển du lịch. Từ cuối thế kỷ XVIII đến những năm đầu thế kỷ XX đã có nhiều dự án quy hoạch phát triển du lịch ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ở những nơi có khí hậu trong lành, mát mẻ như: Dovos, Crans-Montan, Lesyin ở Thụy Sĩ, Kitzibunel,…ở Đức, Shimla, Dazilung, Neinitan ở Ấn Độ, núi Thái Sơn ở Trung Quốc; Sapa, Đà Lạt, Bạch Mã, Ba Vì, Mẫu Sơn, Bà Nà, Tam Đảo ở Việt Nam. Các điều kiện của tài nguyên khí hậu khai thác phục vụ cho các mục đích phát triển du lịch khá đa dạng như: tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khỏe của con người; tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng; tài nguyên khí hậu phục vụ cho các hoạt động thể thao mùa đông; tài nguyên khí hậu thích hợp cho các hoạt động du lịch tắm, lặn biển và thể thao biển,…. - Tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khỏe con người: Tài nguyên khí hậu là sự tổng hợp các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, áp suất không khí, tốc độ gió, hướng gió, bức xạ nhiệt. Các yếu tố khí hậu thay đổi theo không gian từ xích đạo đến 2 cực, theo độ cao, theo thời gian (tính theo mùa), có mối quan hệ chặt chẽ với địa hình, vị trí địa lý, thủy văn và sinh vật, hoạt động sản xuất và đời sống của con người. Vì vậy, các yếu tố của khí hậu ở nhiều nơi trong từng thời gian nhất định có thể tạo ra những điều kiện sống thoải mái, dễ chịu, tốt cho sức khỏe của con người, hấp dẫn du khách, tạo điều kiện thuận lợi cho triển khai nhiều loại hình du lịch. Ngược lại, có nhiều địa phương, quốc gia, các yếu tố khí hậu có những ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe con người, giảm sức hấp dẫn du khách, gây khó khăn cho việc triển khai các hoạt động du lịch.
  • 21. 12 Nhiều nhà khí hậu trên thế giới đã xây dựng các chỉ tiêu khí hậu sinh học để xác định mức độ thích nghi của khí hậu đối với con người (sinh khí hậu người). Các nhà nghiên cứu du lịch cũng như các nhà quản lý kinh doanh du lịch thường vận dụng các chỉ tiêu khí hậu, sinh học để đánh giá những thuận lợi, khó khăn, mức độ phù hợp với sức khỏe con người của khí hậu hoạt động du lịch. Trong thực tế, những điều kiện khí hậu ôn hòa thường hấp dẫn khách du lịch. Du khách thường không thích những nơi có các yếu tố khí hậu quá lạnh, quá nóng, độ ẩm quá cao hoặc quá thấp, tốc độ gió mạnh, ít ánh nắng. Những người ở xứ nóng trong những ngày hè oi bức thường thích đi nghỉ mát ở các vùng biển hoặc ở các vùng núi, cao nguyên có khí hậu mát mẻ, khả năng chịu lạnh kém hơn. Những người sống ở xứ lạnh thường đi nghỉ đông ở những vùng ấm áp và khả năng chịu lạnh tốt hơn. - Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng Khí hậu là một trong những loại tài nguyên quan trọng để phát triển loại hình du lịch chữa bệnh, an dưỡng. Một số loại bệnh như huyết áp, tim mạch, thần kinh, hô hấp rất cần được điều trị, có sự kết hợp giữa các liệu pháp y học với tài nguyên du lịch tự nhiên thuận lợi, đặc biệt là điều kiện khí hậu trong lành, mát mẻ. Các điều kiện thuận lợi về áp suất không khí, nhiệt độ, độ ẩm, ánh nắng, độ trong lành của không khí có tác dụng tốt cho việc chữa lành bệnh và phục hồi sức khỏe của con người. Ngoài việc phân bố ở những nơi có nguồn tài nguyên khác nhau như nước khoáng, bãi biển đẹp, có nhiều ánh nắng, nơi có phong cảnh đẹp, các điểm du lịch chữa bệnh, nghỉ dưỡng ở Việt Nam cũng như trên thế giới thường được xây dựng, phát triển ở những nơi có khí hậu tốt, thích hợp với sức khỏe của con người như ở ven các hồ, ven biển và các vùng núi, cao nguyên. Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các loại hình du lịch thể thao, vui chơi giải trí.
  • 22. 13 Các loại hình du lịch thể thao, vui chơi giải trí như bơi thuyền, lướt ván, bơi lội, lặn, tắm biển, hồ, thường được triển khai ở những vùng ven biển, hồ có các điều kiện về tốc độ gió và nhiệt độ của nước phù hợp và nhiều ánh nắng. - Tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc triển khai các hoạt động du lịch Những điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch và hấp dẫn du khách được coi là tài nguyên du lịch như: có nhiều ngày thời tiết tốt, số ngày mưa ít, nhiều ánh nắng, tốc độ gió không quá lớn, độ ẩm không khí không quá cao cũng không quá thấp, không có hoặc ít thiên tai và những diễn biến thời tiết đặc biệt. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch của khí hậu, ở các địa phương, các quốc gia trong nhiều thời kỳ trong năm còn có những yếu tố khí hậu không thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động du lịch như: những thời kỳ mưa nhiều, nhiệt độ, độ ẩm quá cao hoặc quá thấp, tốc độ gió lớn, có nhiều thiên tai. Để khắc phục được tính mùa vụ, những hạn chế của khí hậu đối với các hoạt động du lịch cần phải nghiên cứu, đánh giá cả những điều kiện thuận lợi và không thuận lợi để có những định hướng, giải pháp khai thác có hiệu quả các điều kiện thuận lợi, hạn chế những tác động tiêu cực của khí hậu với các hoạt động du lịch. 1.2. SINH KHÍ HẬU VÀ SINH KHÍ HẬU SỨC KHỎE CON NGƯỜI 1.2.1. Khái niệm về SKH Theo Từ điển Bách Khoa Nông nghiệp. Trung tâm quốc gia biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội 1991, tr.365: “SKH là bộ môn khoa học liên ngành giữa Khí hậu học và Sinh thái học, nghiên cứu các ảnh hưởng của khí hậu đối với cơ thể sống. SKH chú trọng nghiên cứu tác động của các yếu tố khí hậu (bức xạ, nhiệt độ, độ ẩm,…) trong thời gian dài và theo dõi tác động của thời tiết trong phạm vi từng vùng và trong từng khu vực nhỏ (vi khí hậu), trong cảnh quan và thiết bị chuồng trại do con người tạo nên cho cây trồng vật nuôi. Nghiên cứu
  • 23. 14 SKH là cơ sở cho việc nghiên cứu tính thích nghi của sinh vật để nâng cao sức sản xuất của một môi trường nhất định”. Theo nhận định của học viên: “SKH là việc nghiên cứu khí hậu ứng dụng trong các lĩnh vực: lâm nghiệp, nông nghiệp, y học, du lịch, xây dựng trên quan điểm sinh thái”. Hình 1.1: Sơ đồ về SKH Như vậy, SKH ứng dụng rất nhiều trong các lĩnh vực đời sống và việc nghiên cứu SKH cũng là cơ sở cho việc phát triển bền vững về lâm nghiệp, nông nghiệp, du lịch,… 1.2.2. Sinh khí hậu sức khỏe con người Sinh thái họcKhí hậu học SKH nông nghiệp SKH thảm thực vật SKH sức khỏe con người Sinh khí hậu Kiến trúc SKH
  • 24. 15 SKH sức khỏe con người nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu-thời tiết lên cơ thể người (các cơ quan cảm thụ, sức khỏe con người nói chung) phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế du lịch, điều dưỡng cũng như các hoạt động sản xuất khác của con người. 1.2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố khí hậu, thời tiết đối với cơ thể người 1.2.3.1. Bức xạ Mặt Trời Hình 1.2: Bức xạ Mặt Trời đến Trái Đất
  • 25. 16 Bức xạ Mặt Trời gồm một dãy phổ từ khoảng 108 đến 1010 cm. Tuy nhiên, chỉ có một ít tia có thể lọt qua được một số “cửa ngăn” nhất định trong khí quyển. Mắt người có thể cảm thụ được ánh sáng và phân biệt được màu sắc trong phạm vi từ 302μm đến 780μm nhưng nhạy cảm nhất với các tia có bước sóng 550μm. Các bức xạ của Mặt Trời và của tia hồng ngoại có bước sóng dài và được phát mạnh hay yếu đều gây ra những tác động quang hóa. Những tia này không phản xạ hắt lại, nhưng có thể xâm nhập vào cơ thể chúng ta qua da và mắt. Những tia phản xạ được trên bề mặt của lớp da người bao gồm các tia nhìn thấy được (đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím) và các tia gần sát với tia hồng ngoại. Da trắng phản xạ được trên 40% bức xạ Mặt Trời, khả năng phản xạ của da màu thấp hơn da trắng. Mức độ phản xạ đó thực tế đã làm giảm nhẹ gánh nặng nhiệt cho người da trắng. Mức độ phản xạ đó đối với tia tử ngoại cũng tương tự như tia hồng ngoại nhỏ. Các tia nhìn thấy được và các tia gần sát với tia hồng ngoại có thể lọt qua lớp thượng bì, nên sức nóng của bức xạ Mặt Trời có thể lưu lại một phần trong lớp bì và các lớp mô ở sâu hơn. Tia tử ngoại và tia hồng ngoại được hấp thụ chủ yếu ở lớp sừng của da. Trong điều kiện môi trường nóng quá hoặc ẩm quá, nhiệt lượng sẽ cộng thêm vào tải trọng nhiệt toàn phần làm cho chúng ta bị râm nắng hoặc say nắng. Ở các vùng như sa mạc nhiệt đới hoặc ở các khu rộng lớn phủ đầy tuyết, gặp lúc quang mây, ánh sáng Mặt Trời thường có độ chói sáng đến lóa mắt, vì thế những người sống ở các vùng đó cần có kính râm để bảo vệ mắt. Về tác dụng quang hóa xảy ra trên da, trong tự nhiên người ta thường thấy các tia có bước sóng khoảng 0,3μ thúc đẩy việc tạo ra vitamin D và làm cho da bị xạm màu. Những hậu quả như hình thành các sắc tố da, làm dày lớp sừng ở da, sớm lão hóa da và cuối cùng gây ung thư da là kết quả thường thấy do tác động ban đầu
  • 26. 17 của hiện tượng da sạm. Các tia tử ngoại có bước sóng khoảng 0,36μ gây hiện tượng sắc tố hóa tức thời. Người da trắng chưa thích nghi với với nắng vào giữa trưa tháng VI phơi nắng ở vùng vĩ độ 50 sẽ bị nổi những vết đỏ đầu tiên sau 3-20 phút phơi nắng, da bị rám đổ bão hòa sau 30-70 phút phơi nắng. Các tia chiếu mạnh hơn sẽ dẫn đến hiện tượng da bị rám đỏ đau rát, phù nề và cuối cùng phồng rộp, ta thường gọi là cháy nắng cáp. Người da đen hầu như miễn dịch, không mẫn cảm với da mẫn đỏ. Tia tử ngoại gây đỏ da có tác động thay đổi tùy theo độ cao của Mặt Trời và độ che phủ của mây. Khi Mặt Trời lên cao tới 600 trên đường chân trời, và độ cao 350m so với mực nước biển, tác động gây đỏ da của tia tử ngoại lớn hơn 45%. Khi Mặt Trời ở vào khoảng 40-600 trên đường chân trời tác động này sẽ tăng gấp đôi. Tuyết là vật phản xạ tự nhiên quan trọng duy nhất đối với tia tử ngoại, tia này thường gây nên rám nắng phần da dưới mũi, cằm và giác mạc mắt. Kính thủy tinh không màu, quần áo ở trạng thái rất khô và thực vật có tác dụng làm giảm tác động của tia tử ngoại. Các loại chất dẻo làm kính thường vẫn để cho tia tử ngoại lọt qua do đó không có tác dụng bảo vệ đôi mắt chúng ta. Da thường xuyên bị tác động của tia tử ngoại sẽ sớm bị già, xuất hiện nhiều nếp nhăn, kém tính đàn hồi, không phục hồi lại được. Các phần thường xuyên bị lộ ra ngoài (mặt, cổ) dễ bị ảnh hưởng của tia tử ngoại, sinh ra ung thư. Trong khi chịu tác động của các tia bức xạ, ở cơ thể chúng ta, một số thuộc tính của da có thể thay đổi, ví dụ như tăng cường lớp sừng ở da, lớp sừng này có tác dụng hấp thụ các tia hồng ngoại. Các tuyến nhờn ở da hoạt động tiết ra các chất làm mềm da, hoặc ở da xuất hiện các sắc tố đen có tác dụng cản và hấp thụ bớt các tia bức xạ. Bức xạ Mặt Trời còn có tác dụng tiêu diệt mầm của một số loài kí sinh trùng gây bệnh, tiêu diệt trứng giun.
  • 27. 18 Hàng năm tùy theo từng nơi lãnh thổ Việt Nam có thể nhận được một lượng bức xạ Mặt Trời trung bình từ 100 đến 160kcal/cm2 /năm, lượng bức xạ này được phân bổ tương ứng với số giờ nắng vào khoảng 1500 đến 2800giờ nắng/năm. Cán cân bức xạ ở nước ta quanh năm dương kể cả trong tháng I là tháng lạnh nhất. Chúng ta cần tận dụng triệt để hơn nữa nguồn bức xạ Mặt Trời tự nhiên phong phú này trong cuộc sống, trong thiết kế xây dựng công trình nhà ở, các công trình công cộng như nhà trẻ, bệnh viện, trường học, các khu điều dưỡng. 1.2.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ Yếu tố nhiệt độ và trạng thái chịu đựng: Trạng thái dễ chịu là trạng thái mà cảm giác khi chúng ta thấy không cần tăng hoặc giảm sự tiếp xúc cơ thể với nhiệt độ bên ngoài. Chúng ta thường thấy thoải mái và dễ chịu khi ở trong phòng hoặc trong chăn có nhiệt độ không khí khoảng 30-310 C, hoặc khi lớp không khí giữa bề mặt da và quần áo mặc có thể giữ cho da có nhiệt độ 31-320 C. Chúng ta vẫn cảm thấy dễ chịu khi một phần cơ thể lộ ra ngoài có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ trung bình một chút, như trường hợp nhiệt độ ở bàn chân (250 C), bàn tay, mũi và tai (280 C) có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ở da (31-320 C). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng người sống ở vùng nhiệt đới có vùng dễ chịu ở mức cao hơn về nhiệt độ và độ ẩm không khí so với vùng ôn đới. Những người quen làm việc ngoài trời chịu được nhiệt độ cao hơn so với những người làm việc thường xuyên trong nhà, trong văn phòng. Sự mất cân bằng nhiệt: Những thay đổi tốc độ chuyển hóa trong cơ thể hoặc những thay đổi về nhiệt độ môi trường thường dẫn đến sự mất cân bằng nhiệt. Khi những thay đổi này vượt quá giới hạn người ta sẽ mất đi sự thoải mái và con người lúc này cần có sự điều chỉnh sinh lí.
  • 28. 19 Những biểu hiện sinh lí dễ thấy nhất trong nhiệt độ cao hoặc nhiệt độ thấp là hoạt động của tim mạch, hệ thần kinh. Sự rèn luyện thích nghi và quen khí hậu: Khi gặp điều kiện môi trường bên ngoài thay đổi hoặc khi thay đổi địa điểm sống có sự chênh lệch nhiệt độ rõ rệt, cơ thể con người sẽ tự động tạo ra một loạt các điều chỉnh nội tại. Giai đoạn đầu – điều chỉnh quá trình điều hòa thân nhiệt và kiểm soát hệ mạch máu: thông thường mất 4- 5 ngày. Các điều chỉnh nội tiết cũng bắt đầu trong thời gian này và đạt tới mức mới trong vòng 2-3 tuần. Tuy vậy, muốn thích ứng tới mức “dễ chịu thoải mái mới” thì cần phải tới nhiều năm. Tác động của nóng và sự thích nghi với nóng: Cảm giác trong vùng nóng: Khi tiếp xúc với nóng lứa tuổi trẻ chịu đựng tốt hơn người đứng tuổi, người đồng bằng chịu đựng nóng tốt hơn so với người vùng núi, ngoài ra, tác động này có mức độ khác nhau tùy theo giới, tuổi, tình trạng sức khỏe và khả năng thích nghi riêng ở từng người. Các kết quả đánh giá sinh lí trong phòng thí nghiệm nóng ẩm đã cung cấp những kết quả ban đầu có tính gợi ý như bảng 1.1 sau: Bảng 1.1: Một số giới hạn sinh lí liên quan đến nhiệt độ Nhiệt độ không khí Giới hạn sinh lí 27-28,90 C Bình thường 33-34,90 C Còn chịu đựng được 37-38,90 C Nguy hiểm (Nguồn: Giáo trình Cơ sở sinh khí hậu, Nguyễn Khanh Vân, tr.95, NXB ĐHSP, 2006) Các kết quả nghiên cứu của Đào Ngọc Phong, Lê Thành Uyên, 1976 cho thấy, ở điều kiện nghỉ ngơi, nhiệt độ dưới lưỡi phải ≤ 37,50 C, khi nhiệt độ dưới lưỡi thay đổi từ 37 đến 37,50 C thì lượng mồ hôi được bài tiết tăng lên rất nhanh, đó là do
  • 29. 20 cơ thể đào thải mồ hôi để chống nóng. Nhưng khi nhiệt độ dưới lưỡi tăng vọt lên từ 38,2 đến 38,40 C thì lượng mồ hôi tăng lên không nhiều. Điều đó chứng tỏ cơ thể không những không đào thải được nhiệt qua đường bài tiết mồ hôi, mà trái lại còn tích trữ nhiệt trong cơ thể gây nên nguy cơ say nóng. Như vậy, giới hạn sinh lý mà chúng ta có thể chịu đựng được là khi nhiệt độ dưới lưỡi là ≤ 37,50 C. Giới hạn sinh lý nguy hiểm là 38,20 C. Trong điều kiện nhiệt độ cao, con đường thải nhiệt ra ngoài cơ thể chủ yếu là sự bài tiết và thoát mồ hôi. Khả năng bốc hơi của mồ hôi lại do độ ẩm của không khí quyết định. Khí hậu nóng ẩm gây ra các điều kiện căng thẳng đối với sinh lý con người, nhất là tác động lên cơ chế cân bằng nhiệt và hàng loạt các chức năng khác của cơ thể. Đánh giá khả năng thích nghi với nóng: Khi vào nơi có nhiệt độ cao, nóng, chúng ta thấy hồng cầu tăng lên đáng kể, điều đó chứng tỏ tình trạng mất nước qua mồ hôi và hô hấp. Bạch cầu cũng tăng rất rõ và mức tăng này không những chỉ do tình trạng máu khô của cơ thể mà cũng thể còn do phản ứng tự vệ tăng bạch cầu của cơ thể. Thực nghiệm đối với các thanh niên ở các cấp nhiệt độ khác nhau từ 4 giờ đến nhiều ngày liền trong chế độ nóng ẩm, gió, ăn uống và vận động có kiểm soát, đã tiến hành nâng nhiệt độ lên cao đến 35-400 C trong 4 giờ liền, và liên tiếp trong 5 ngày cho các kết quả như sau: - Điểm trung hòa nhiệt độ là 180 C đối với những người mặc quần áo mỏng và chổ lặng gió. - Nhiệt độ môi trường tăng cao hoặc giảm thấp so với điểm trung hòa đều lập tức trong vòng từ 5 đến 30 phút làm tăng chuyển hóa năng lượng. Tác động của lạnh
  • 30. 21 Khi gặp lạnh mạch của chúng ta tăng (tăng nhanh hơn trong mùa hè), huyết áp tối thiểu tăng, nhiệt độ da giảm đi rõ rệt. Lạnh cũng làm tăng chuyển hóa, tuy nhiên khi tiếp xúc với lạnh càng lâu thì cơ thể người càng thích nghi dần với lạnh – lượng chuyển hóa thấp dần. Đánh giá khả năng thích ứng chịu lạnh: Sau khi kích thích lạnh cục bộ, nhiệt độ da trán của các đối tượng tham gia thí nghiệm giảm đi rõ rệt, tuy nhiên sau khi được rèn luyện trong 4 tháng chịu lạnh thì nhiệt độ da trán cũng giảm đi ít hơn so với trước khi được rèn luyện. Cụ thể nhiệt độ da trán từ 32,10 C (trước khi áp lạnh) xuống 21,50 C (sau khi áp lạnh). Khi thôi áp lạnh nhiệt độ da trán dần dần trở lại bình thường. Sau khi được rèn luyện, thời gian phục hồi nhanh hơn và rõ rệt hơn so với lúc chưa được rèn luyện. ۞Sự thích nghi của đặc điểm cơ thể với nhiệt độ - Tuổi tác và giới tính: Tuổi tác và giới tính có ảnh hưởng tới sự ưa thích nhiệt: Người già nhiệt sinh lý chậm hơn nên thường ưa thích nhiệt độ cao hơn. Phụ nữ cũng có quá trình trao đổi chất chậm hơn ít nhiều nên họ cũng thích nhiệt độ cao hơn nam giới khoảng 1P 0 PC. - Hình dạng, kích thước cơ thể: Hình dạng, kích thước cơ thể, nghĩa là tỉ lệ giữa diện tích và thể tích cơ thể cũng có ảnh hưởng đến cảm giác nhiệt. Người cao có diện tích hơn người thấp khi họ có cùng trọng lượng, vì vậy họ tỏa nhiệt nhiều hơn nên thích nhiệt độ cao hơn. - Mức độ béo:
  • 31. 22 Béo hay gầy, nghĩa là có nhiều hay ít lớp mỡ dưới da – một lớp cách nhiệt tốt. Người béo cần một nhiệt độ mát hơn để cùng thoát một lượng nhiệt như người gầy. - Trạng thái sức khỏe: Trạng thái sức khỏe có ảnh hưởng đến nhu cầu nhiệt. Một người bệnh nặng, quá trình trao đổi chất có thể tăng lên, tính chuẩn xác của hoạt động của cơ chế điều hòa nhiệt bị suy kém. Phạm vi nhiệt độ có thể chịu đựng được sẽ bị thu hẹp. - Thức ăn, đồ uống: Một số loại thức ăn, đồ uống có thể ảnh hưởng đến nhiệt sinh lý. Điều này là lý do giải thích sự khác nhau về thức ăn hàng ngày của người vùng nhiệt đới và vùng Bắc cực. - Màu da: Màu da có ảnh hưởng đến sự bức xạ. Người ta chứng minh được rằng da màu sáng phản xạ bức xạ gấp 3 lần màu da đậm nhất. Nhưng da màu sáng lại bị tổn thương rõ rệt về sạm da, lở da, ung thư da và các tác hại khác của tia mặt trời. Da đen có chứa sắc tố màu nhiều hơn đáng kể, ngăn cản được sự xâm nhập của các tia tử ngoại. Da đen tăng bức xạ nhiệt của cơ thể cũng như hiệu quả thu nhận nhiệt . Như vậy, màu da không có ảnh hưởng đến sự ưa thích nhiệt nhưng có khả năng chống lại tác dụng xấu của tia mặt trời. ۞ Áo quần và nhiệt độ Một trong những yếu tố quyết định điều kiện tiện nghi nhiệt là áo quần. Áo quần có khả năng cách nhiệt nhất định, có thể làm thay đổi cơ bản sự mất nhiệt cơ thể và do đó có ảnh hưởng đến điều kiện tiện nghi.
  • 32. 23 Khả năng cách nhiệt của áo quần có thể đánh giá theo đơn vị clo (từ chữ Anh: clothing = áo quần). Đó là đơn vị nhiệt trở của áo quần. 1clo = 0,155m2 . 0 C/W = 0,88ft2 .hr.0 F/Btu Bảng 1.2:Nhiệt trở chung của bộ áo quần Kiểu áo quần Clo Quần sooc, áo sơ mi ngắn tay Quần dài, áo sơ mi ngắn tay Quần dài, áo sơ mi dài tay Quần dài, áo sơ mi dài tay, áo jacket Quần dài, áo sơ mi dài tay, áo gilê và áo phông Quần dài, áo sơ mi dài tay, áo len dài tay Quần dài, áo sơ mi dài tay, áo jacket và quần áo lót dài Bộ pyjama, váy lửng, áo lót Áo choàng đến gối, quần ngắn, dép sandal Áo choàng đến gối, áo lót dài, quần ngắn Áo choàng đến gối, áo lót dài, quần ngắn, áo len dài tay Áo choàng đến gối, áo lót dài, quần ngắn, áo gilê Áo choàng đến mắt cá, áo gilê, quần dài Mũ và áo khoác 0,36 0,57 0,61 0,96 1,14 1,01 1,30 0,96 0,54 0,67 1,10 1,04 1,10 2,0 (Nguồn: Kiến trúc sinh khí hậu, Phạm Đức Nguyên, tr.82, NXB Xây dựng, 2011)
  • 33. 24 1.2.3.3. Ảnh hưởng của độ ẩm Độ ẩm không khí đóng vai trò quan trọng trong cân bằng nhiệt cũng như trong việc xác định phản ứng của cơ thể đối với sự thay đổi của môi trường. Cơ thể người có những thay đổi dễ nhận thấy về không khí ẩm và không khí khô ở nhiệt độ vào khoảng 18-250 C. Không khí lạnh và khô làm cho người không mặc quần áo rét run nhiều hơn và cảm thấy rét lạnh hơn là ở nơi có không khí lạnh ẩm. Cũng cần phân biệt độ ẩm thời tiết và độ ẩm có nguồn gốc từ đất (độ ẩm đặc trưng cho lớp thấp của khí quyển và của nước không được lớp đất hấp thu rút xuống dưới mặt đất). - Độ ẩm đất rất nguy hiểm đối với những người bị bệnh lao, bệnh hen. - Độ ẩm thời tiết liên quan tới tần suất mưa và sương mù, gây tác hại với những người viêm phế quản, viêm phổi và bệnh thấp khớp. Ủy ban Kiến thiểt cơ bản và Trường Đại học Y khoa nghiên cứu về cảm giác nóng – lạnh trong mối quan hệ với các yếu tố khí tượng như độ ẩm cao tới 90% và tốc độ gió là 0,5-0,6m/s đã cho các kết quả khá khác biệt, đó là: - Dễ chịu, mát 250 C - Dễ chịu hoàn toàn 270 C - Nóng 280 C Trường Đại học Xây dựng cũng đã tiến hành thí nghiệm về cảm giác nóng- lạnh trong điều kiện độ ẩm cao tới 80% và tốc độ gió 0,3-0,5m/s đã cho kết quả gần tương tự: Mùa hè Mùa đông - Giới hạn trên: 29,50 C - Giới hạn trên: 29,00 C - Dễ chịu 25,50 C - Dễ chịu 24,50 C
  • 34. 25 - Giới hạn dưới 21,50 C Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy cơ thể người Việt Nam chịu đựng được độ ẩm cao hơn so với người nước ngoài. Trong điều kiện nhiệt độ và sự chuyển động không khí bình thường thì độ ẩm không khí mà người Việt Nam có thể thích nghi được là 79,5 ± 5,2%. Nhìn chung, có thể sơ bộ tổng kết một số phân loại ảnh hưởng của độ ẩm đối với con người theo bảng 1.3. Bảng 1. 3: Tổng hợp phân loại ảnh hưởng của độ ẩm Các tác giả Liên Xô, Mĩ Vũ Tự Lập Kiểu thời tiết Độ ẩm (%) Kiểu thời tiết Độ ẩm (%) Khô lạnh 50 Rất khô 50 Bình thường 50-60 Khô 70 Ẩm thấp 60-75 Ẩm 90 Rất ẩm thấp ˃ 75 Ẩm ướt ˃ 90 (Nguồn: Giáo trình Cơ sở sinh khí hậu, Nguyễn Khanh Vân, tr.98, NXB ĐHSP, 2006) 1.2.3.4. Ảnh hưởng của gió Gió có tác động lưu thông không khí, điều chỉnh tự nhiên nhiệt độ môi trường. Gió thiên nhiên còn góp phần làm sạch môi trường, xua tan khói bụi công nghiệp và những khí thải ô nhiễm. Tuy nhiên, gió cũng có thể gây nên những bất lợi đối với sức khỏe con người, gió thổi mạnh làm không khí đối lưu mạnh và đột ngột gây nên sự mất nhiệt trong cơ thể. Gió ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể con người bằng cách làm tỏa nhiệt ở ngoài mặt thân thể. Về phương diện sinh lý học, có thể chia gió thành các cấp:
  • 35. 26 - Gió mát, tốc độ tới 3,5m/s; Gió lạnh, tốc độ tới 3,6-6m/s; Gió kích thích, tốc độ trên 6m/s. Bảng1. 4: Phản ứng của cơ thể với tốc độ gió Vận tốc gió (m/s) Phản ứng của cơ thể 0-0,05 0,05-0,25 0,25-0,50 0,50-1,00 1,00-1,50 >1,50 Có cảm giác không khí tù đọng. Dễ chịu. Cảm thấy có gió, cảm giác dễ chịu, cảm thấy như nhiệt độ thấp hơn 1,1-1,70 C. Cảm thấy có gió thường xuyên, nói chung cảm thấy dễ chịu, cảm thấy như nhiệt độ thấp hơn 2,2-2,80 C. Than phiền về giấy, tàn thuốc bay và những bực mình khác, cảm giác như nhiệt độ thấp hơn 2,8-3,90 C. Yêu cầu giảm bớt để dễ dàng làm việc và có lợi cho sức khỏe, cảm thấy như nhiệt độ thấp hơn 2,8-3,90 C. (Nguồn: Kiến trúc sinh khí hậu, Phạm Đức Nguyên, tr.80, NXB Xây dựng, 2011 .) Sự điều tiết nhiệt và các cảm giác bắt đầu ảnh hưởng khi tốc độ gió quá 0,5m/s. Ở các nước Âu, Mỹ người ta coi vận tốc gió tiện nghi là 1,5m/s. Ở Việt Nam do nhu cầu cần gió, và có lẽ đã trở thành thói quen được quạt gió, các nhà khoa học về kiến trúc đã đề nghị nên lấy vận tốc gió tiện nghi là 2m/s. Bảng 1.5: Bảng phân loại khí hậu tốt – xấu đối với sức khỏe Mức độ đánh giá Số tháng có nhiệt độ ≥27°C Số tháng có độ ẩm ≥ 90°C Số giờ nắng toàn năm Số ngày trời đầy mây Tốc độ gió trung bình m/s Rất xấu 5 4 1000 100 1 Bình thường 4-5 3 1200 80 1-1,5 Tốt 2-3 2 1200 80 1,5 Rất tốt 0 0 1500 50 2-3
  • 36. 27 (Nguồn: “Nghiên cứu đánh giá điều kiện SKH phục vụ phát triển du lịch các khu vực biển - đảo bờ đông và bờ tây vùng Nam Bộ Việt Nam”, Nguyễn Khanh Vân, Hoàng Bắc, Hoàng Thị Kiều Oanh, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học Biển toàn quốc lần thứ 5, 20- 22/10/2011, Viện KHCN Việt Nam, tr.4) Trong SKH gió là một đối tượng rất được chú ý vì nó ảnh hưởng đến sự phát sinh, phát triển của một số bệnh. ۞۞Các số liệu kết quả nghiên cứu bước đầu ở Việt Nam cho thấy người Việt Nam chịu đựng nóng và ẩm cao hơn người ở các vùng ôn đới châu Âu, Bắc Mĩ: - Vùng dễ chịu về mùa hè người Việt Nam: 27-29P 0 PC (trong điều kiện độ ẩm trên 80% và tốc độ gió là 0,3-0,6m/s). - Vùng dễ chịu của người Liên Xô (cũ): 25-30P 0 PC, độ ẩm 30-60%. - Vùng dễ chịu của người Mĩ: 21,6-27P 0 PC, độ ẩm 35-65%. ۞ Như vậy, ta thấy rằng tất cả các yếu tố khí hậu-thời tiết (bức xạ Mặt Trời, nhiệt độ, độ ẩm và gió) đều tác động trực tiếp lên cơ thể con người, và con người ở mỗi khu vực khí hậu, ở mỗi giai đoạn phát triển sẽ thích ứng với các điều kiện khí hậu – thời tiết khác nhau. Một lần nữa, chúng ta thấy rằng, con người có thể phòng tránh được một số bệnh do thời tiết khí hậu khi chúng ta biết được các quy luật hoạt động của chúng. 1.2.3.5. Các yếu tố khí tượng, khí hậu đối với một số loại bệnh Qua kinh nghiệm sống, từ lâu đời, loài người đã phát hiện ra những ảnh hưởng của thời tiết đối với đời sống. Những thầy thuốc cổ xưa của Trung Quốc đã chứng minh rằng khí hậu, thời tiết có một tầm quan trọng đặc biệt trong việc gây bệnh và làm cho bệnh trầm trọng hơn. Những thầy thuốc cổ Ai Cập (3600-1500 trước Công nguyên) đã biết việc thay đổi thời tiết nóng lạnh có ảnh hưởng tới cơ thể. Những thầy thuốc cổ Ấn Độ (1860-1800 trước Công nguyên) đã phân loại khí hậu (là chế độ thời tiết trong nhiều năm) và tác động của nó tới sức khỏe con người. Ngành y học cổ Tây Tạng cũng đã từng đề cập mối liên quan khí hậu, bệnh tật và
  • 37. 28 cách chữa trị. Hippocrate (thế kỷ 5 trước Công nguyên) – ông tổ của nền y học phương Tây đã nghiên cứu tác động của khí hậu tới các bệnh dịch và sức khỏe con người. Trong cuộc đấu tranh sinh tồn, người Việt Nam xưa cũng đã phát hiện ra những ảnh hưởng của thời tiết tác động tới đời sống. Hải Thượng Lãn Ông (danh y nước ta thế kỷ 18) cũng đã đúc kết thành cơ sở lý luận các nhận xét và kinh nghiệm về mối quan hệ giữa khí hậu và đời sống, sức khỏe trong cuốn “Hải Thượng y tông tâm lĩnh”. Ngày nay y học đã chứng minh sự thay đổi thời tiết có thể kích thích hàng loạt người gây ra những ảnh hưởng đến tuần hoàn máu ở não, nhức đầu, đau lưng, nhức xương, mệt mỏi, đau nhói vùng tim. Ở những người đứng tuổi có bệnh mạn tính thì thời tiết thay đổi làm cho tình trạng bệnh tăng lên. Với hàng ngàn năm tiến hóa, chịu ảnh hưởng của thế giới bên ngoài, con người đã tự biến đổi (quá trình biến đổi trong các tổ chức, trong hệ thần kinh, hệ bạch huyết và hệ tuần hoàn) để thích nghi. Với những người khỏe mạnh thì hình như sự phản ứng lại rất ít và hầu như không nhận thấy có phản ứng với những thay đổi của hoàn cảnh khí tượng bên ngoài. Nhưng với những người yếu, đặc biệt với những người mắc bệnh thì sự thích nghi với thời tiết gặp nhiều khó khăn. Trong bài thơ hay (trước 1945) của một nhà thơ được nhiều người ưa thích có câu: “Hôm nay trời nhẹ lên cao/ Tôi buồn không hiểu vì sao tôi buồn...”. Buồn không bởi chuyện gì gây ra, buồn vô nguyên cớ, rất có thể đó là do hiệu ứng tâm lý thời tiết. Mối quan hệ giữa thời tiết và tâm trạng con người đã được chú ý từ lâu. Khi ở Anh trời sương mù, hoặc ở dãy núi Anpơ có gió nóng thì người ta cho đó là “thời kỳ tự tử”. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 100 năm gần đây cho thấy có sự liên quan giữa thời tiết nóng bức với sự gia tăng các loại tội phạm hình sự. Con người ta
  • 38. 29 trở nên hung hăng hơn khi thời tiết quá nóng. Còn ở Mỹ, một số nhà khoa học nước này nhận xét: sự chuyển mùa, thay đổi thời tiết có thể ảnh hưởng đến tâm lý, đến hành vi cư xử của hơn 27% dân Mỹ. Những năm trước đây, một nhóm nhà khoa học thuộc Viện Tâm thần quốc gia Washington đã nghiên cứu về vấn đề này: Có một phụ nữ Mỹ, rất hay buồn bã vào những ngày hè nóng nực và đã bị như vậy trong suốt 15 năm. Các nhà nghiên cứu đã để bà ta sống một mình trong một căn phòng mát mẻ suốt 5 ngày và tắm nước lạnh 1-2 lần/ngày. Đến ngày cuối cùng thì tâm trạng buồn bã của người phụ nữ đó biến mất, bà ta trở nên hào hứng, vui vẻ. Sau cuộc thử nghiệm họ kết luận: sự nóng lên của thời tiết mùa hè làm cho con người dễ buồn bực; mặt khác, sự nóng bức còn hạn chế cả khả năng tư duy sáng tạo của con người. Người ở thành phố phụ thuộc vào thời tiết nhiều hơn người ở nông thôn. Có thể là ở thành phố con người ít liên hệ với thiên nhiên, phần lớn thời gian họ ở trong nhà (với đầy đủ các tiện nghi) và trong các phương tiện giao thông. Ngay cả người khỏe mạnh cũng dễ phản ứng với những thay đổi thời tiết. Những người đa cảm bỗng thấy mình có nỗi buồn vô cớ, dễ bị kích động, dễ gây gổ. Khí hậu tác động đến sự hình thành và phát triển một số dạng bệnh, thông thường người ta lưu ý đến hai loại khí hậu nóng-khô và khí hậu nóng-ẩm. Những loại khí này thường gây nên rối loạn quá mức về điều hòa nhiệt độ dẫn đến ngất do quá nóng, co rút, say nóng, suy kiệt do mất nhiều nước trong cơ thể. Khí hậu nóng- ẩm gây tổn thương tới da, gây hậu quả lâu dài lên hệ tim mạch, thận. Vùng khí hậu lạnh không gây hậu quả gắt gao như vùng khí hậu nóng. Khí hậu lạnh gây cước tím các đầu ngón tay, ngón chân, da tím tái, chân cứng đờ, thân thể cóng lạnh,…Hàng năm khi xuất hiện những đợt rét kéo dài, nhiệt độ không khí thay đổi quá lớn (5-60 C) và quá nhanh ở miền Bắc nước ta thường là mối lo ngại cho sức khỏe của người già, tỉ lệ tử vong của người già tăng lên rõ rệt.
  • 39. 30 Khí hậu vùng núi cao với sự có mặt của điều kiện thiếu ôxy trong không khí thường gây cho người ta mắc bệnh nhức đầu, mất ngủ, rối loạn nhịp tim, rối loạn thông khí phổi, tăng hồng cầu, tăng tần số tim. Tuy nhiên, bệnh tăng cao huyết áp và bệnh thiếu máu ít gặp ở vùng cao và bệnh phù phổi cấp thường xuất hiện đối với những người từ núi cao xuống vùng thấp đột ngột và quy trở lại ngay vùng núi ban đầu. Ngoài ra, còn một số loại bệnh dễ cảm ứng với thời tiết như viêm khớp mãn tính, bệnh gan, mật, những bệnh liên quan đến hệ thống mạch, bệnh phổi (lao, ho ra máu), bệnh thận (nước tiểu có anbumin), bệnh về nội tiết (tắt kinh), bệnh về tiêu hóa (loét dạ dày). Những cơn đau thấp khớp, những người bị chấn thương cũ, đau gan,…thường có thể cảm nhận trước sự thay đổi của thời tiết tối đa 6-12giờ. Cơn động kinh thường xảy ra và có thể biết trước được 48 giờ, trong những đợt khô nóng. Ngoài một số loại bệnh sản sinh theo mùa của thời tiết người ta còn thấy những bệnh xảy ra khi liên quan đến thay đổi thời tiết. Hội chứng này sinh ra do tác động của những khối không khí nóng, nguồn gốc từ xích đạo và những khối không khí lạnh, nguồn gốc cực đới. Có một số bệnh tật sinh ra trong thời điểm này như viêm thanh quản rít, những cơn co giật khí quản, chứng giật ở trẻ nhỏ,…các bệnh co huyết quản, loét hành tá tràng, viêm ruột thừa, viêm đường mật, hội chứng hô hấp sau khi mổ, những cơn đau sau khi mổ thường được biểu hiện rõ nét khi thời tiết thay đổi. 1.2.3.6. Các yếu tố khí tượng, khí hậu đối với chữa bệnh Từ rất xa xưa người ta cũng đã biết lợi dụng các yếu tố thời tiết khí hậu để cải thiện điều kiện sống hàng ngày và nhất là trong việc chữa một số bệnh dựa trên
  • 40. 31 nguyên tắc sử dụng các loại khí hậu khác nhau. Phương pháp dùng khí hậu để chữa bệnh được gọi là khí hậu liệu pháp (climatotherapy).  Khí hậu vùng núi và cao nguyên Trong khí hậu liệu pháp người ta phân biệt ba loại khí hậu độ cao khác nhau: - Khí hậu độ cao thấp tới 600m. - Khí hậu độ cao trung bình, từ 600 đến 1200m. - Khí hậu độ cao lớn, trên 1200m. Tuy nhiên cũng cần hiểu rằng chiều cao trên mặt nước biển không đủ để tượng trưng cho một khí hậu miền núi, còn nhiều yếu tố khác tác động vào. Tuy nhiên, khí hậu miền núi cũng có những ưu điểm chính sau: + Ở vùng núi và cao nguyên, khí quyển, không khí trong sạch, nhẹ, rất ít bụi, chan hòa ánh nắng mặt trời nhưng không rát bỏng, độ chiếu sáng rất lớn, ngay cả trong các tháng mùa đông. + Nhiệt độ giảm cùng với áp suất không khí giảm làm tăng hồng cầu và tỉ lệ huyết sắc tố trong máu. + Sự giảm độ ẩm không khí và sự khô ráo của không khí (đặc biệt trong mùa đông), ở vùng núi nhịp thở tăng lên làm hưng phấn hệ thần kinh giao cảm và tuyến nội tiết. Tuy nhiên gió ở miền núi thường rất nặng nề và “độc” như trong dân gian người dân thường nói. Có thể thấy trong tự nhiên, từ độ cao 1200-1500m trở lên khí hậu có những chuyển biến nhất định, khá rõ nét. Nhiệt độ không khí ở độ cao này thường thấp hơn ở vùng đồng bằng đến 8-90 C, mưa nhiều hơn cả về số lượng cũng như số ngày mưa, tuy nhiên không thiếu những khi trời tạnh ráo, se lạnh.
  • 41. 32 Thời gian cần thiết để thích nghi được với khí hậu miền núi là khoảng từ 8- 10 ngày. Thời gian đầu mới tiếp xúc cơ thể con người có những cảm giác khó thở, đánh trống ngực nhiều, mất ngủ, có biểu hiện suy nhược kèm theo chóng mặt nhức đầu. Sau thời gian này, mọi rối loạn sẽ dần dần mất đi, tình trạng sức khỏe dễ chịu, sảng khoái lên nhiều, dễ thở một cách đặc biệt, cơ thể lâng lâng, nhẹ nhõm. Khí hậu miền núi có những lợi ích cụ thể như sau: - Tác dụng đối với máu: Ta thấy có tăng hồng cầu kèm theo tăng tỉ lệ huyết sắc tố và những biến động hình thái học của huyết cầu. Bên cạnh đó, bạch cầu giảm đi, limphô (khả năng miễn dịch) tăng tương đối, tiểu cầu tăng, thời gian đông máu thu ngắn lại, độ nhớt của máu tăng lên, tỉ lệ anbumin trong huyết thanh tăng lên toàn bộ. Những thay đổi sẽ biến đi hoàn toàn khi ta xuống đồng bằng. - Tác dụng đối với tim mạch: Huyết áp thay đổi, mạch sau một giai đoạn tăng nhanh sẽ trở lại bình thường. - Tác dụng đối với cơ quan hô hấp: Lúc mới tiếp xúc với khí hậu miền núi, số lần thở tăng lên đáng kể, nhịp độ và biên độ thở tăng lên ngay từ bắt đầu lên núi cao. Sau một thời gian để thích nghi, cơ chế hô hấp trở lại bình thường. Người ta đã chứng minh rằng khí hậu miền núi làm giảm áp lực của O2 và CO2 trong phế nang, có tác dụng đến sự tuần hoàn, hô hấp, các khí hòa tan trong máu, trên pH của máu và trên dung tích hô hấp. - Tác dụng đối với sự dinh dưỡng: khí hậu miền núi được ví như một cái roi quất lên cơ thể, kích thích chuyển hóa cơ bản, làm tăng mạnh khả năng tiêu hóa, gây cảm giác muốn ăn nhiều, thèm ăn. Đôi khi người ta cảm thấy hơi bị gầy đi ở những ngày đầu khi mới lên ở vùng cao. - Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương: Ở độ cao trung bình hệ thần kinh bị kích thích. Ngược lại, ở những độ cao rất cao, hệ thần kinh lại bị ức chế. Ngưỡng tối đa bệnh lý là “bệnh núi cao”.
  • 42. 33 - Tác dụng đối với hệ thần kinh phó giao cảm và các tuyến nội tiết: Cả hai hệ thống có liên quan mật thiết với nhau này đều bị hưng phấn, còn hệ thần kinh thực vật bị tác động theo chiều vượng cảm. Trong khí hậu điều trị học (climatotherapy), người ta thường lợi dụng khí hậu núi cao để xây dựng những nhà nghỉ, trại an dưỡng bệnh, chủ yếu là để bồi bổ và kích thích. Có nghĩa là khí hậu miền núi chỉ phù hợp với những bệnh nhân cần được kích thích, các đối tượng bệnh sau nếu được điều trị ở vùng núi sẽ rất tốt: bệnh thiếu máu xanh xao ở các phụ nữ, người mới ốm dậy, mệt mỏi về trí óc và thể lực, những người làm việc quá sức ở mọi thể loại, người thiếu máu tiên phát, thứ phát, thiếu máu sau chảy máu, thiếu máu do các bệnh kí sinh trùng. Tuy nhiên, khí hậu miền núi chỉ tốt cho những cơ thể còn hơi khỏe để đủ sức chịu đựng một trị liệu kích thích của núi cao. Ngược lại, đối với những người thiếu máu nặng, thiếu máu ác tính thì khí hậu núi cao lại rất nguy hiểm. Các bệnh nhân bị lao ở dạng lao hạch lao da, lao phúc mạc, lao xương, lao khớp, lao phổi ở giai đoạn đầu và bệnh nhân còn trẻ tuổi thường lợi dụng được tốt khí hậu trị liệu núi cao. Nhưng cũng phải tránh gửi lên những vùng núi có độ cao rất cao những người lao khái huyết, sốt nhiều. Lợi dụng khí hậu núi cao để trị bệnh hen, ho gà vì ở đó có điều kiện tăng cường thông khí phổi, tăng cường lưu thông máu ngoại biên, kích thích sản sinh hóc môn tuyến thượng thận, giúp cân bằng điều hòa thân nhiệt. Các bệnh nhân sẽ được gửi lên trị liệu ở khí hậu vùng núi nếu mắc bệnh phổi kinh diễn: phổi sơ cứng, viêm phế quản mãn, những bệnh nhân khí thũng với điều kiện tim của họ chưa bị tổn hại. Những người ho lợi dụng tốt khí hậu khô ở độ cao vừa. Những bệnh nhân mắc bệnh hen được điều trị ở điều kiện khí hậu núi cao rất
  • 43. 34 tốt, những bệnh nhân giãn phế quản cũng rất thích hợp với khí hậu độ cao trung bình. Đối với bệnh nhân thần kinh, chống chỉ định với những người bệnh bị kích thích ở khí hậu độ cao, nhưng lại rất tốt đối với bệnh nhân suy nhược thần kinh, loạn thần kinh, chức năng suy giảm. Người ta phát hiện thấy có sự giảm nhanh nhịp tim và giảm chuyển hóa cơ bản ở những người bị bệnh Badơđô khi tiếp xúc với khí hậu núi cao. Tuy nhiên khí hậu núi cao cũng rất nguy hiểm đối với các bệnh nhân bị bệnh phổi kích thích, bệnh nhân đang ốm nặng, người gia, người bị bệnh ung thư. Những bệnh nhân mắc bệnh tim, huyết áp cao không nên sống ở những vùng núi rất cao, song lại được điều trị rất tốt đối với các bệnh sau: bệnh thiếu máu thứ phát, bệnh lao, bệnh hen, bệnh ho gà, bệnh tiểu dường, bệnh viêm da, bệnh chàm ở trẻ em. Qua tổng kết các tác dụng của khí hậu trị liệu ở vùng núi có thể tóm tắt những nét chính như sau: - Vùng thấp gồm những thung lũng sông và một số máng trũng ở độ cao dưới 200m. Đặc trưng khí hậu độ cao này có nhiều điều bất lợi đối với sức khỏe. Mùa hè ở đây nóng hơn đồng bằng, thậm chí rất oi bức, mùa đông lạnh hơn, rét thấu thịt da. Thời tiết biến động luôn vì biên độ nhiệt hàng ngày rất lớn. Độ ẩm cao, gió yếu, độ cao mây thấp đều là những tác nhân ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cư dân vùng núi. Đây là vùng tập trung dân cư đông đúc của miền núi nên phải được chú ý phòng bệnh hơn cả vùng đồng bằng. - Vùng có độ cao trung bình gồm những thung lũng và cao nguyên núi thấp từ 200 đến 600m. Đặc trưng khí hậu vùng này có nhiều điểm tốt hơn khí hậu vùng thấp, trước hết do số ngày nóng giảm đi nhiều, tốc độ gió trung bình tăng lên ít nhiều, đỡ bị oi bức. Tuy nhiên, những điểm bất lợi ở đây là mưa nhiều hơn, đã có
  • 44. 35 những ngày nhiệt độ xuống thấp, có khi xuống tới 00 C trong mùa đông. Đây là độ cao mà cuộc sống của người dân phải được phòng rét trong mùa đông. - Vùng núi cao hơn bao gồm những dãy núi cao từ 500 hay 600m trở lên, khí hậu nơi đây trong mùa hè đã dịu đi nhiều, nhiệt độ trung bình thấp hơn vùng đồng bằng từ 3 đến cả chục độ C. Mùa hè so với vùng thấp, khí hậu vùng núi ở những độ cao này rất dịu mát, song lượng mưa và số ngày mưa cũng nhiều hơn vùng cao trung bình, mùa đông có nhiệt độ dưới 00 C. Điển hình của khí hậu vùng núi độ cao này là Sa Pa – nơi nghỉ mát rất tốt trong mùa hè, tuy nhiên đây cũng là vùng cần được phòng chống rét tốt trong mùa đông. Đối với khí hậu núi cao trên 1000m, không chỉ định điều dưỡng đối với các loại bệnh sau: bệnh thiếu máu nặng và thiếu máu ác tính, bệnh lao khái huyết, dãn phế quản, phổi kích thích, bệnh thần kinh kích thích, người bệnh bị ốm nặng, người già, người bị bệnh ung thư. Đối với các đai khác (đai trung bình và thấp) có thể sử dụng khí hậu liệu pháp để điều trị theo tác dụng bệnh lý như đã phân tích ở trên.  Khí hậu vùng đồng bằng Khí hậu vùng đồng bằng bao gồm những vùng thấp có độ cao dưới 300m. Khí hậu ở đây có những thay đổi về nhiệt độ, áp suất không khí và độ ẩm, tuy nhiên không có một chống chỉ định nào trong khí hậu liệu pháp đối với khí hậu đồng bằng. Nhìn chung khí hậu vùng đồng bằng có tác dụng rõ ràng là làm dịu bệnh tật. Người ta thường tìm thấy sự yên lặng nghỉ ngơi ở những vùng quê đồng bằng. Những bệnh nhân cao huyết áp, những người đau tim, những người thần kin bị kích thích, những người mất sức, bệnh nhân phổi kinh diễn, những người xung huyết đều tìm thấy hiệu quả điều trị tốt ở vùng đồng bằng. Các bệnh nhân lao phổi không chịu được độ cao, nhất là bệnh nhân lao đang tiến triển, bệnh nhân lao khái huyết, khó thở và sốt đều có thể điều trị tốt ở khí hậu đồng bằng. Vùng đồng bằng thường là
  • 45. 36 nơi chuyển tiếp điều trị bệnh nhân trước khi chuyển họ lên những trạm điều dưỡng ở vùng núi cao. Khí hậu vùng trung du – đồng bằng đồi, không phải khác biệt lắm so với khí hậu vùng đồng bằng tuy nhiên về mặt SKH vùng đồng bằng đồi tương đối ít thuận lợi so với vùng đồng bằng bằng phẳng do dao động nhiệt ở đây thường lớn hơn, nồng độ ion dương cao, lượng mưa giảm một cách tương đối và gió yếu.  Khí hậu vùng ven biển Miền ven biển có nhiệt độ tương đối ổn định, mát về mùa hè, dễ chịu trong mùa đông, độ ẩm không khí tương đối cao, nhưng thay đổi tùy theo từng vùng, không khí luôn chứa một lượng nhất định iốt và muối. Áp lực không khí cực đại và rất ổn định. Trời sáng hơn do bầu trời luôn trong, sạch, do biển và bãi cát phản chiếu lại bức xạ Mặt Trời. Không khí ít bụi và ít mầm bệnh, gió đôi khi mạnh và rất mạnh gây bất lợi về mặt bệnh tật. Về mặt sinh lí khí hậu miền biển có tác dụng kích thích làm tăng sự tạo huyết, kích thích chức phận dinh dưỡng và thần kinh trung ương. Nhờ có bức xạ Mặt Trời, ozôn và iốt dồi dào, khí hậu vùng biển có tác dụng tiệt trùng, loại trừ được nhiều mầm bệnh. Về mặt trị liệu, những bệnh nhân bị giảm trao đổi chất, đang có hiện tượng thoái hóa mạnh về các chất khoáng, những bệnh nhân tinh thần mệt mỏi, trẻ em tuổi dậy thì, trẻ mất sức, bị còi xương, trẻ mắc tạng bạch huyết, lao khớp, lao xương, lao hạch, lao phúc mạc,…đều có thể tìm thấy ở khí hậu biển nhiều “liều thuốc nhiệm màu”. Những cơ thể quá suy nhược về lao phổi, lao xương, lao khớp, những bệnh nhân thần kinh, khớp, những người bị kích thích, bệnh nhân tim, huyết áp cao sẽ bị nặng bệnh lên khi tiếp xúc với khí hậu biển. Tuy nhiên, những bệnh này vẫn có thể lợi dụng khí hậu vùng biển hơi nóng, tương đối khô, và khuất gió như một số vùng bờ biển cực Nam Trung Bộ: Phan Rang, Phan Thiết, Mũi Né điều trị.
  • 46. 37 Nước ta có trên 3200km đường bờ biển, có rất nhiều khu nghỉ mát, an dưỡng ven biển, ở vùng nhiệt đới đặc biệt là vùng ven biển phía nam nước ta nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước biển luôn nằm ở vùng dễ chịu (20-250 C), không khí khu vực ven biển thường rất thoáng gió và khá trong lành, thích hợp cho việc xây dựng nhiều khu du lịch, nghỉ dưỡng điều trị bệnh. Tuy nhiên, nồng độ muối, hơi nước cao hơn bình thường cũng là những hạn chế nhất định đối với việc điều trị một số bệnh, đặc biệt là những bệnh nhân bị bệnh thấp khớp, đường hô hấp, bệnh hen,…. Bảng 1.6: Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người Hạng Ý nghĩa Nhiệt độ trung bình năm (0 C) Nhiệt độ TB tháng (0 C) Biên độ nhiệt TB năm Lượng mưa năm (mm) 1 Thích nghi 18-24 24-27 <60 1250-1990 2 Khá thích nghi 24-27 27-29 6-80 1900-2500 3 Nóng 27-29 29-32 8-140 >2550 4 Rất nóng 29-32 32-35 14-190 <1250 5 Không thích nghi >32 >35 >190 <650 (Nguồn: Bùi Thị Hải Yến – Phạm Hồng Long, Tài nguyên du lịch, tr.87, NXB Giáo dục 2009) 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá điều kiện SKH 1.2.4.1. Chỉ số bất tiện nghi (DI – Discomfort Index) Chỉ số bất tiện nghi (DI: Discomfort Index) được đưa ra bởi Thom, 1959. Chỉ số này cho thấy rằng cảm giác của con người khi độ ẩm tương đối vào khoảng 50%. Chỉ số DI ổn định khi tốc độ gió dưới 1m/s (ở Việt Nam là ≤ 2m/s), không có sự chiếu sáng trực tiếp của các bức xạ Mặt Trời. Điều quan trọng là chỉ số này có sự tương quan về tỷ lệ mồ hôi khi nghỉ ngơi và tập thể dục, phản ánh đầy đủ trạng thái sinh lý.
  • 47. 38 DI= 0,4 (tk + tu) + 4,8 1 Trong đó, thông số tk là nhiệt độ không khí khô và tu là nhiệt độ không khí ướt. Căn cứ vào việc nghiên cứu trên những nhóm người rộng lớn và các điều kiện khí hậu khác nhau, những tiêu chuẩn sau được thành lập biểu hiện sự căng thẳng nhiệt môi trường với cảm giác nhiệt. Bảng 1.7: Mức cảm giác nhiệt của con người DI Sự cảm giác của con người <21°C Không có sự căng thẳng về nhiệt. 21°C≤DI<24°C Cảm giác thời tiết ôn hòa. 24°C≤DI<26°C Không tới 50% dân số cảm giác thời tiết nóng 26°C≤DI<28°C Sức nóng của nhiệt cao hơn, con người cảm thấy rất nóng, cơ thể uể oải và làm một số việc khó khăn hơn. ≥28°C Cảm giác nhiệt gay gắt, con người cảm giác rất mệt mỏi và có thể bị bệnh về nhiệt. (Nguồn:Yoram Epstein and Daniel S.Moran, Thermal Comfort and the Heat Stress Indices, http://www.eurometeo.com/english/read/doc_heat). Công thức trên, các dữ liệu có thể tính cho tháng, mùa hoặc thậm chí tất cả các ngày trong một năm. 1.2.4.2. Chỉ số tương đối căng thẳng (RSI - Relative Strain Index) Chỉ số căng thẳng tương đối (Relative Strain Index) được đưa ra bởi Burton (1944), với các điều kiện chuẩn (người mặc áo màu sáng, đi bộ với vận tốc 4km/giờ, và tốc độ gió là 0,5m/s). 1 Nguyễn Khanh Vân, Giáo trình cơ sở sinh khí hậu, tr.115
  • 48. 39 Theo Lee và Henschel (1966), có 3 nhóm điều kiện khác nhau để đánh giá tác động của nhiệt lên cơ thể người, đó là: điều kiện môi trường; các yếu tố con người (tuổi, giới tính, sự trao đổi chất,…); và các phản ứng của cơ thể con người với các tác động (sự cảm giác, sức chịu đựng,…). Từ 3 nhóm trên có thể chia thành 6 yếu tố khác nhau: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, sự chuyển động của các khối khí, bức xạ nhiệt, tỷ lệ trao đổi chất và quần áo. 2 Mà e Trong đó: e là sức trương hơi nước trong không khí (N/m2 hoặc mbar; mmHg) T là nhiệt độ không khí (0 C) H là độ ẩm không khí (%) Lee và Henschel đã chia sự căng thẳng tương đối thành các mức độ sau: Tiện nghi: nhiệt độ ôn hòa, cảm giác thoải mái, không lo lắng. Bất tiện nghi: cảm giác nóng và lạnh, không thoải mái, bực bội. Khốn khổ: trạng thái căng thẳng; thiếu tập trung, loạng choạng, đi đứng không vững vàng; tinh thần uể oải, mệt mỏi. Thất vọng: mất thăng bằng sinh lý; làm thay đổi nhịp tim, khả năng gây suy nhược cơ thể và bệnh tật. 2 Tạp chí khí tượng thủy văn tháng 5-2011, Nghiên cứu ứng dụng thông tin khí hậu phục vụ y tế và du lịch.
  • 49. 40 Bảng 1.8: Các mức cảm giác RSI Cảm giác Người bình thường Người đã thích nghi khí hậu Người già Tiện nghi <0,1 <0,2 <0,1 Bất tiện nghi 0,2-0,3 0,3-0,5 0,1-0,2 Khốn khổ 0,4-0,5 0,6-1,0 0,3 Thất vọng >0,5 >1,0 >0,3 (Nguồn:Chris J.Balafoutis and Tim J. Makrogiannis, https://docs.google.com/:QeXm3AINkp4J:www.jniosh.go.jp/en/indu_hel/pdf/indhealth_44_ 3_388.pdf+thermal+comfort+and+the+heat+stress+indices). 1.3. DU LỊCH 1.3.1. Khái niệm Năm 1811, lần đầu tiên có định nghĩa về du lịch tại Anh như sau: “Du lịch là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình với mục đích giải trí. Ở đây sự giải trí là động cơ chính”. Năm 1930, ông Glusman, người Thụy Sĩ định nghĩa: “Du lịch là sự chinh phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó họ không có chỗ cư trú thường xuyên”. Định nghĩa về du lịch trong cuốn từ điển bách khoa quốc tế về du lịch do Viện hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản: “Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của khách du lịch…Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khở hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu của họ”.
  • 50. 41 Trong pháp lệnh Du lịch của Việt Nam, tại điều 10, thuật ngữ “Du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. >Như vậy, du lịch là hoạt động đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch vừa có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc điểm của ngành văn hóa xã hội. Trên thực tế, hoạt động du lịch ở nhiều nước chẳng những đã đem lại lợi ích kinh tế, mà còn cả lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội,…Ở nhiều nước trên thế giới, ngành du lịch phát triển với tốc độ khá nhanh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân, nguồn thu nhập từ ngành du lịch đã chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm xã hội. 1.3.2. Các loại hình du lịch Khái niệm: Theo tác giả Trương Quý Sỹ; “Loại hình du lịch được hiểu là một tập hợp các sản phẩm du lịch có những đặc điểm giống nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn những nhu cầu, động cơ du lịch tương tự, hoặc được bán cho cùng một nhóm khách hàng, hoặc vì chúng có cùng một cách phân phối, một cách tổ chức như nhau, hoặc được xếp chung theo một mức giá bán nào đó”. Dựa và các tiêu thức phân loại khác nhau có thể phân du lịch thành các loại du lịch khác nhau. Trong các ấn phẩm về du lịch đã được phát hành, khi phân loại các loại hình du lịch các tiêu thức phân loại thường được sử dụng như sau: 1. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa. 2. Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành những loại hình sau: du lịch quá cảnh; du lịch thăm hỏi,
  • 51. 42 du lịch quê hương; du lịch thương gia; du lịch công vụ; du lịch văn hóa; du lịch thể thao; du lịch nghỉ ngơi, giải trí và du lịch chữa bệnh. 3. Căn cứ vào đối tượng khách du lịch: du lịch thanh, thiếu niên; du lịch dành cho những người cao tuổi; du lịhc phụ nữ, du lịch gia đình. 4. Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi: du lịch theo đoàn; du lịch cá nhân. 5. Căn cứ vào phương tiện giao thông được sử dụng: du lịch bằng xe đạp; bằng xe máy; bằng ô tô; bằng tàu hỏa; bằng tàu thủy; bằng máy bay. 6. Căn cứ vào phương tiện lưu trú được sử dụng: du lịch ở khách sạn (hotel), du lịch ở khách sạn ven đường (motel), du lịch ở lều, trại (camping); du lịch ở làng du lịch (toursim village). 7. Căn cứ vào thời gian du lịch: du lịch dài ngày, du lịch ngắn ngày. 8. Căn cứ vào vị trí địa lý của nơi đến du lịch: du lịch nghỉ núi; du lịch nghỉ biển, sông, hồ; du lịch thành phố; du lịch đồng quê. Thường một người đi du lịch với nhiều nhu cầu nảy sinh khác nhau nên ta thường gặp sự kết hợp của một vài loại hình du lịch cùng một lúc. Ví dụ: du lịch nghỉ ngơi, giải trí với du lịch văn hóa;…. 1.3.3. Du lịch nghỉ dưỡng và du lịch chữa bệnh. Đây là hình thức đi du lịch kết hợp với nghỉ ngơi, dưỡng bệnh, chữa bệnh. Là hình thức đi du lịch kết hợp với việc chữa bệnh. Chữa bệnh có thể là việc đến các trung tâm y tế, bệnh viện chuyên sâu, nổi tiếng hoặc cũng có thể đến các điểm có suối khoáng nóng hoặc là lợi dụng khí hậu miền núi, miền biển để chữa một số bệnh. Ở đây, tôi nhấn mạnh đến việc du lịch chữa bệnh dựa vào các điều kiện khí hậu.