SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................................1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu.................................................................................1
1.1.2. Tình hình nghiên cứu....................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................3
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................3
1.3.1. Các tài liệu nghiên cứu .................................................................................3
1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................................4
1.4.1. Không gian....................................................................................................4
1.4.2. Thời gian.......................................................................................................4
1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................4
1.5. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN.................................................................................4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .........................................................................................................5
2.1.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH................................5
2.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính...................................................5
2.1.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính....................................................5
2.1.3. Vai trò của phân tích tình hình tài chính.......................................................6
2.1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính.................................................7
2.1.5. Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính .................................................10
2.1.6. Quy trình phân tích tình hình tài chính.......................................................12
2.1.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính..........................................13
2.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH.......................................14
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................14
2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán ...................................................................16
Thang Long University Library
2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn..........................................18
2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn...............................................................................19
2.2.5. Phân tích sử dụng đòn bẩy..........................................................................21
2.2.6. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ....................24
2.2.7. Phân tích Dupont.........................................................................................31
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH BẮC
HÀ .................................................................................................................................32
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BẮC HÀ...............................................32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bắc Hà..................32
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Bắc Hà................................................33
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH BẮC HÀ.............34
3.2.1. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ..........................................34
3.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán ...................................................................38
3.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn..........................................47
3.2.4. Phân tích điểm hòa vốn...............................................................................48
3.2.5. Phân tích đòn bẩy........................................................................................51
3.2.6. Phân tích tình hình tài chính thông qua một số chỉ tiêu tài chính...............53
3.2.7. Phân tích Dupont.........................................................................................58
3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY ..........................................60
3.3.1. Ƣu điểm ......................................................................................................60
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................60
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.........................................................................63
4.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY .......................................................63
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 63
4.2.1. Nâng cao khả năng sinh lời của công ty .....................................................63
4.2.2. Xây dựng phƣơng thức thanh toán hiệu quả...............................................64
4.2.3. Quản trị tài chính ........................................................................................65
4.2.4. Xây dựng thƣơng hiệu cho Công ty............................................................65
4.2.5. Tổ chức tốt công tác bán hang, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ ..66
4.2.6. Chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn kinh doanh........67
KẾT LUẬN ..................................................................................................................68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................71
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
BCTC Báo cáo tài chính
CPLV Chi phí lãi vay
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc
LNKTTT Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trƣớc thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TS Tài sản
TSCĐ Tài sản cố định
TSCĐ HH Tài sản cố định hữu hình
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012.....35
Bảng 3.2. Bảng phân tích tổng quát tình hình sử dụng vốn tại Công ty .......................39
Bảng 3.3. Bảng phân tích biến động của từng khoản mục tài sản ngắn hạn.................40
Bảng 3.4. Bảng phân tích biến động từng khoản mục tài sản dài hạn ..........................43
Bảng 3.5. Bảng phân tích tổng quát tình hình sử dụng vốn tại Công ty .......................44
Bảng 3.6. Phân tích biến động từng khoản mục của nguồn vốn ...................................45
Bảng 3.7. Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 .............................46
Bảng 3.8. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn..............................................................47
Bảng 3.9. Phân tích điểm hòa vốn.................................................................................49
Bảng 3.10.Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012........................51
Bảng 3.11. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012.........................51
Bảng 3.12. Độ bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 .....................................................52
Bảng 3.13. Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012.....................................................53
Bảng 3.14. Bảng phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán .....................................53
Bảng 3.15. Bảng phân tích các chỉ số về tình hình hoạt động.......................................55
Bảng 3.16. Bảng phân tích các chỉ số về khả năng quản lý nợ .....................................57
Bảng 3.17. Bảng phân tích các chỉ số về khả năng sinh lời ..........................................57
Bảng 3.18. Sử dụng phân tích Dupont cho chỉ số ROA của công ty giai đoạn 2010-
2012 ...............................................................................................................................58
Bảng 3.19. Sử dụng phân tích Dupont cho chỉ số ROE của công ty giai đoạn 2010-
2012 ...............................................................................................................................59
LỜI MỞ ĐẦU
Do sự mở của hội nhập của nền kinh tế, sự phát triển phong phú đa dạng của các
loại hình doanh nghiệp, công việc phân tích tài chính đã ngày càng trở nên quan trọng.
Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản trị thấy rõ thực trạng
hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp cũng
nhƣ xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, thông tin, từ đó đánh
giá tiềm năng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ rủi ro và triển vọng trong tƣơng
lai của doanh nghiệp, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, ra
quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự
phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận đƣợc tiếp thu ở nhà trƣờng
và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô
trong khoa đặc biệt là cô Chu Thị Thu Thủy, cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong
công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính và một số biện
pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà” cho luận văn tốt nghiệp
của mình.
Đề tài nhằm nghiên cứu tìm hiểu, phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính từ
đó đƣa ra một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho công ty TNHH Bắc Hà.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần lời mở đầu và kết luận gồm các phần chính sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Chƣơng 3: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Bắc Hà.
Chƣơng 4: Một số giải pháp kiến ngị nhằm cải thiện tình hình tài chính công
ty TNHH Bắc Hà
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Hiện nay, xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế đã và đang mở ra nhiều cơ hội và
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển. Tuy nhiên, xu thế này
cũng đem lại nhiều thách thức và khó khăn lớn hơn nhƣ sự ảnh hƣởng của cuộc suy
thoái kinh tế toàn cầu trong những năm gần đây, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu rõ
bản thân để có những biện pháp điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh cho phù hợp
với môi trƣờng kinh tế, xã hội hiện nay. Để tăng khả năng huy động vốn, mở rộng sản
xuất, cạnh tranh với doanh nghiệp khác thì các doanh nghiệp TNHH phải có tình hình
tài chính thật vững mạnh và minh bạch. Nói đến TCDN, chúng ta không thể không
nhắc đến vai trò của việc phân tích TCDN. Thƣờng xuyên phân tích tài chính sẽ giúp
các nhà quản trị thấy rõ thực trạng tài chính, xác định đúng những ƣu, nhƣợc điểm của
doanh nghiệp để đề ra những chiến lƣợc kinh doanh sản xuất phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh của doanh nghiệp mình. Đồng thời, nhờ phân tích tài TCDN, nhà quản trị
cũng tìm đƣợc những nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình hình TCDN, từ đó đề ra những
giải pháp nhằm ổn định, tăng cƣờng TCDN, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển bền
vững của công ty.
Ngoài ra, thực tế cho thấy thông thƣờng những doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả là những doanh nghiệp có công tác phân tích tài chính đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên, có nề nếp. Ngày nay ở Việt Nam việc phân tích tài chính của
doanh nghiệp là một phần rất quan trọng, đóng góp vào sự phát triển bền vững và lâu
dài của doanh nghiệp.
Trong xu hƣớng phát triển đó, công ty TNHH Bắc Hà đã liên tục đổi mới chính
mình để không những theo kịp mà còn khẳng định đƣợc vị trí quan trọng của mình
trong nền kinh tế Việt Nam. Với thế mạnh sẵn có của mình là sản xuất và kinh doanh,
ngày nay, doanh nghiệp đã có những bƣớc chuyển mình rất đáng kể để không những
thực hiện tốt thế mạnh của mình là sản xuất mà còn phát triển để mở rộng thị trƣờng.
Cùng với đó là công tác phân tích tài chính đã đƣợc triển khai và dần đang đi đúng
hƣớng, trở thành một công cụ rất quan trọng cho doanh nghiệp trong công tác tổ chức
và triển khai sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ, giúp cho doanh nghiệp định
hƣớng và ngày càng vững mạnh để hội nhập với nền kinh tế nƣớc nhà trong thời kỳ
mới.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu
Phân tích tài chính đƣợc các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỷ 19. Từ đầu thế kỷ
20 đến nay, phân tích tài chính ngày càng đƣợc chú trọng và phát triển do nhu cầu
2
quản lý doanh nghiệp phải mang tính hiệu quả và do sự phát triển mạnh mẽ của hệ
thống tài chính.
Luồng gió mới bắt đầu từ năm 1986 đã thổi các khái niệm về quản trị tài chính và
tài chính công ty từ các nƣớc phát triển vào Việt Nam. Từ đó đến nay, đề tài phân tích
tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đƣợc sự quan
tâm không chỉ của các tác giả quốc tế mà còn của các nhà kinh tế, nhà quản trị học ở
Việt Nam. Có thể kể đến một vài tác phẩm tiêu biểu trong lĩnh vực nghiên cứu, phân
tích tài chính doanh nghiệp nhƣ:
PGS.TS Nguyễn Văn Công, Chuyên Khảo Về Báo Cáo Tài Chính Và Lập, Đọc,
Kiểm Tra, Phân Tích Báo Cáo Tài Chính, NXB Tài Chính,(10/ 2005).
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang & Nguyễn Thị Liên Hoa, Phân Tích Tài
Chính, NXB Lao Động – Xã Hội, (2007).
ThS Nguyễn Tấn Bình, Phân Tích Quản Trị Tài Chính, NXB Thống Kê, (2005).
ThS Đinh Thế Hiển, Quản Trị Tài Chính Công Ty - Lý Thuyết & ứng Dụng,
NXB Thống Kê (2007).
Brealye/ Myers/ Marcus, Fundamentals of Corprate Finance - Fifth Edition,
McGraw – Hill, 2007.
Block / Hirt, Foundations Financial Management – Twelfth Edition, McGraw –
Hill Irwin, 2008.
Financial Reporting and Analysis: Using Financial Accounting Information, 10th
Edition Charles H. Gibson.
Analysis for Financial Management + S&P subscription card, 8th Edition Robert
C. Higgins, University of Washington.
Tình hình nghiên cứu đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng đã có nhiều bƣớc tiến quan trọng với những khái niệm,
lý thuyết vô cùng hữu ích. Tuy nhiên làm thế nào để ứng dụng những khái niệm, lý
thuyết tài chính ấy để xây dựng và phát triển vào bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam
mới là vấn đề đang cần quan tâm.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Qua việc phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà, chúng ta thấy đƣợc
thực trạng của công ty trong những năm gần đây khi mà nền kinh tế đang chịu ảnh
hƣởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những
khó khăn đang tồn tại, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Thang Long University Library
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà thông qua số liệu
trên các báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh
doanh.
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty.
Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời.
Từ đó, đánh giá tình hình tài chính công ty, tìm ra mặt đƣợc, hạn chế nhằm đƣa
ra các giải pháp cụ thể để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu kém, giúp công ty
không ngừng phát triển.
1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các tài liệu nghiên cứu
Nhóm tài liệu nghiên cứu liên quan tới phƣơng pháp nghiên cứu khoa hoc.
Nhóm tài liệu về kế toán tài chính và kế toán quản trị doanh nghiệp.
Các tài liệu về văn bản pháp luật liên quan tới doanh nghiệp.
Nhóm tài liệu về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp quan sát: Đƣợc sử dụng để nắm vững tình hình công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc trao đổi với các cán bộ kế toán tài chính và các
ban khác có liên quan của doanh nghiệp để hiểu rõ đƣợc cơ chế tài chính và công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phƣơng pháp điều tra: Thực hiện công việc thu thập các số liệu liên quan tới
công tác kế toán tài chính và phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp thông kê: Từ các số liệu và thông tin đã thu thập đƣợc, ta tiến hành
phân loại, xử lý các thông tin này theo trình tự của công tác phân tích tài chính.
Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp này bao gồm các nội dung so sánh giữa số
thực hiện kì này với số thực hiện kì trƣớc, giữa số thực tế với số kế hoạch, giữa số liệu
doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng
từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự
biến đổi cả về số lƣợng tƣơng đối và số lƣợng tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua
các niên độ kế toán liên tiếp.
Phƣơng pháp tỷ lệ: Thực hiện phân tích, tính toán các chỉ số tài chính, đƣa ra các
tỷ lệ, qua đó thấy đƣợc kết cấu và tình trạng tài chính của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp Dupont: Vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa
các chỉ tiêu tài chính, từ đó phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân
tích theo trình tự logic chặt chẽ.
4
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Công ty TNHH Bắc Hà (thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang).
1.4.2. Thời gian
Từ năm 2010 đến năm 2012.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà.
1.5. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phần phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng chính sau:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lí luận về phân tích tình hình TCDN
Chương 3: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của
công ty
Thang Long University Library
5
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
2.1.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính
“Phân tích tài chính có thể được định nghĩa như một tổng thể các phương pháp
cho phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho việc quyết
định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác”. (Theo Josetle Payrard,
trích “Quản trị tài chính doanh nghiệp”_Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, trang 83).
Ngày nay phân tích tài chính có xu hƣớng trở thành hệ thống xử lý thông tin
nhằm cung cấp dữ liệu cho những ngƣời ra quyết định tài chính. Phân tích tài chính là
cơ sở dự báo ngắn, trung và dài hạn. Phân tích tài chính giúp chúng ta đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc phân tích báo cáo tài chính.
Tóm lại, “Phân tích tình hình hình tài chính doanh nghiệp về thực chất là sử
dụng các công cụ và phương pháp phân tích thích hợp để làm rõ tình hình huy động và
sử dụng vốn cũng như sự biến động của từng nguồn vốn trong kì ảnh hưởng đến cấu
trúc tài chính doanh nghiệp. Qua đó tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến tình hình huy động và sử dụng vốn, giúp nhà quản lí doanh nghiệp lựa
chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích huy động, đảm bảo an ninh tài
chính”.(Trích “Phân tích kinh doanh” _ GS.TS. Nguyễn Văn Công, trang 65)
2.1.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính
Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp những
thông tin cần thiết giúp các đối tƣợng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính mà chủ yếu là
phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tƣợng sử dụng thông tin
khác nhau, nhƣ: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tƣ, các nhà cho vay, các
nhà cung cấp, các cổ đông hiện tại và tƣơng lai, khách hàng, các nhà quản lý cấp trên,
ngƣời lao động, các nhà bảo hiểm,... Trong đó, mỗi đối tƣợng lại có nhu cầu sử dụng
thông tin khác nhau nên có xu hƣớng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức
tranh tài chính” khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhìn chung, phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp cần đạt đƣợc những mục tiêu sau:
Trƣớc hết, phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác để ra các quyết định đầu tƣ,
tín dụng và các quyết định tƣơng tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với ngƣời có một trình
độ tƣơng đối về kinh doanh và các hoạt động kinh tế cần nghiên cứu thông tin này.
6
Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng cần cung cấp những thông tin
quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử
dụng khác đánh giá số lƣợng, thời gian, rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức
hay tiền lãi.
Cuối cùng, phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thông tin về các
nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời, qua
đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và tác động của
những nghiệp vụ kinh tế giúp chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển
của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
2.1.3. Vai trò của phân tích tình hình tài chính
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp
thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng trƣớc pháp luật trong kinh doanh,
nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Do vậy, vai trò của
phân tích tài chính là vô cùng quan trọng với mỗi đối tƣợng trong nền kinh tế hiện nay.
Cụ thể:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng
hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân và mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố đến tình hình TCDN. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu kiểm
soát, chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh để ổn định và tăng cƣờng khả năng TCDN.
Đối với nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tƣ, họ luôn mong muốn tìm kiếm cơ hội đầu tƣ vào doanh
nghiệp có khả năng sinh lợi cao, cũng nhƣ quan tâm đến các yếu tố về thời gian hoàn
vốn, mức độ thu hồi vốn, mức độ rủi ro... Các báo cáo tài chính chứa đựng những chỉ
tiêu tài chính tốt, hứa hẹn nhiều lợi nhuận sẽ thu hút các nhà đầu tƣ. Ngƣợc lại, các
báo cáo cho thấy tình hình tài chính yếu kém sẽ kéo giá trị doanh nghiệp trong mắt các
nhà đầu tƣ xuống thấp. Các nhà đầu tƣ tƣơng lai luôn tìm kiếm cơ hội đầu tƣ nhờ phân
tích thông tin tài chính doanh nghiệp. Các nhà đầu tƣ hiện tại lại dựa vào phân tích tình
tài chính doanh nghiệp để bảo vệ tài sản của mình, đƣa ra quyết định có nên tiếp tục
đầu tƣ nữa hay không.
Đối với chủ nợ của doanh nghiệp
Các chủ nợ của doanh nghiệp thƣờng là các ngân hàng hay các nhà cung cấp tín
dụng lại quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa
trên các phân tích tài chính. Bằng việc so sánh số lƣợng, chủng loại tài sản với số nợ
phải trả theo kì hạn, chủ nợ có thể xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp và
Thang Long University Library
7
quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Nếu các phân tích tài chính cho
thấy doanh nghiệp có dấu hiệu mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, các chủ
nợ sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay.
Đối với cơ quan Nhà nước
Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đặc biệt là cơ quan thuế cũng cần các thông tin từ
phân tích báo cáo tài chính để xác định, kiểm tra số thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
nộp cho Nhà nƣớc, cũng nhƣ kiểm tra, kiểm soát đƣợc tình trạng kinh doanh của
doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô.
Đối với người lao động
Ngƣời lao động cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tƣơng lai. Những doanh nghiệp có
tình hình tài chính triển vọng sẽ luôn hứa hẹn mức lƣơng xứng đáng và ổn định thu hút
ngƣời lao động đến làm việc lâu dài.
Tóm lại, dù các đối tƣợng quan tâm đến các thông tin từ phân tích tài chính dƣới
góc độ nào thì cũng không thể phủ nhận đƣợc vai trò to lớn của việc phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân hiện nay.
2.1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Tài liệu quan trọng và cần thiết cho phân tích tài chính là tìm ra đƣợc những
nguồn thông tin trung thực, chính xác. Doanh nghiệp hoạt đông sản xuất trong môi
trƣờng kinh doanh bị tác động bởi những yếu tố do chính bản thân doanh nghiệp và
các nhân tố bên ngoài đòi hỏi thông tin phục cho phân tích tài chính cũng phải thu thập
đầy đủ, không chỉ qua các báo cáo tài chính mà còn qua nguồn thông tin đƣợc cung
cấp từ bên ngoài.
2.1.4.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp
Các nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất đa dạng, một số thông tin là
bắt buộc và công khai, một số khác chỉ dành cho cổ đông. Trong số các nguồn thông
tin nội bộ, thông tin kế toán là nguồn thông tin cơ bản nhất, đƣợc nhà phân tích thu
thập trƣớc tiên. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều đƣợc phản
ánh trên các báo cáo tài chính một cách toàn diện và tổng hợp tình hình tài sản, nguồn
vốn qua bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, những luồng tiền vào ra coi nhƣ tiền, tình hình đầu tƣ, tài trợ bằng tiền trong
từng thời kì qua báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Đó là những cơ sở quan trọng để phân tích
hoạt động tài chính. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đƣợc thể hiện dƣới hình thức
giá trị nên nhà phân tích có thể định lƣợng, tính toán kết hợp số liệu với nhau từ đó
đƣa ra dự đoán, dự báo và đƣa ra quyết định.
Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
8
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định theo kết cấu: vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh. Kết cấu của bảng đƣợc chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong qua trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Phần tài sản đƣợc phân thành: Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn;
Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý đối với tài sản
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Phần nguồn vốn đƣợc chia
thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán do vậy là nguồn thông tin quan trọng cho công tác phân
tích tài chính, nó giúp đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, năng
lực hoạt động, tài sản hiện có và nguồn hình thành nó, cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính
doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh
(Sản xuất kinh doanh, Đầu tƣ tài chính, Hoạt động bất thƣờng). Ngoài ra, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc của
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi,
lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi chi phí
kinh doanh tƣơng ứng nó có ý nghĩa quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các
quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tƣ phát triển. Các chỉ tiêu trong
báo cáo còn là tiền đề để dự đoán và xác định quy mô dòng tiền trong tƣơng lai, làm
căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tƣ, giá trị hiện tại ròng… để ra quyết định
đầu tƣ dài hạn trong doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
cần lập để cung cấp cho ngƣời sử dụng thông tin của doanh nghiệp về những vấn đề
liên quan đến các luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tƣ bằng
tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những luồng tiền vào ra của tiền và các
khoản coi nhƣ tiền đƣợc tổng hợp và chia thành 3 nhóm:
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Thang Long University Library
9
Trên cơ sở đó, nhà phân tích thực hiện cân đói ngân quỹ với số dƣ ngân quỹ đầu
kỳ để xác định số dƣ ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức dự phòng tối thiểu
cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng chi trả.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ với bảng cân đối kế toán và
bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài chính. Đây là cơ sở quan trọng để nhà
quản lý xây dựng kế hoạch quản lý tiền mặt.
Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp đƣợc sử dụng để giải
thích và bổ sung các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng,
cụ thể và chi tiết đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp; Nội dung một số chế độ kế toán đƣợc doanh nghiệp áp
dụng; Giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới; Các kiến nghị của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, các báo cáo trên là nguồn tƣ liệu đƣợc dùng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp vì các báo cáo trên quan hệ mật thiết với nhau, báo cáo này bổ sung cho
báo cáo kia, sự thay đổi chỉ tiêu của báo cáo này dẫn đến thay đổi chỉ tiêu của báo cáo
khác, mỗi báo cáo là tiền đề, căn cứ tạo thành một khối thông tin đầy đủ, vừa khái
quát, vừa cụ thể.
2.1.4.2. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài
chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính doanh
nghiệp, nhƣ các thông tin về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa của quốc gia và quốc tế, các
thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Việc
quyết định đều gắn với môi trƣờng xung quanh. Có thể kể tới một số yếu tố khách
quan tác động tới doanh nghiệp và các thông tin liên quan đến các yếu tố này cũng
phải luôn đƣợc cập nhật thƣờng xuyên:
Đầu tiên có thể kể đến là yếu tố công nghệ. Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với
công nghệ. Sự phát triển của công nghệ góp phần làm thay đổi phƣơng thức sản xuất,
góp phẩn làm thay đổi trong quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính
cũng phải thay đổi theo.
Hơn nữa, là chủ thể đƣợc tự do kinh doanh bình đẳng nhƣng doanh nghiệp luôn
là đối tƣợng quản lý của các cơ quan nhà nƣớc. Mọi hoạt động của doanh nghiệp bị
điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống luật, các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến ngành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một sự thay
đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến quyết định tài chính là đúng đắn
hay sai lầm.
10
Ngoài ra, do kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro đặc biệt trong nền kinh tế thị
trƣờng, rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn, đòi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro có
thể chịu đựng đƣợc qua các quyết định tài chính để có mức độ an toàn là cao nhất vì
rủi ro rất đa dạng và phức tạp, nó có thể làm cho doanh nghiệp phá sản, giải thể.
Mặt khác, doanh nghiệp với sức ép của thị trƣờng cạnh tranh, những đòi hỏi về
chất lƣợng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao
hơn, tinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin nắm bắt
thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và chất lƣợng cao.
Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đáp
ứng đƣợc sự đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng,
giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt trong
các điều kiện kinh tế khác nhau.
Ngoài những yếu tố kể trên, doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải
luôn đặt các hoạt động của mình trong mối liên hệ chung của ngành. Đặc điểm ngành
kinh doanh liên quan đến: Tính chất của các sản phẩm; Quy trình kỹ thuật áp dụng; Cơ
cấu sản xuất công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có
tác động tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ phƣơng tiện tiền tệ...
2.1.5. Phương pháp phân tích tình hình tài chính
Phƣơng pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài
chính của công ty ở hiện tại, quá khứ và dự đoán tài chính trong tƣơng lai. Để đáp ứng
mục tiêu phân tích tài chính có nhiều phƣơng pháp, thông thƣờng ngƣời ta hay sử dụng
một số phƣơng pháp sau:
2.1.5.1. Phương pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói
chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh ta cần chú ý
các vấn đề sau:
a. Điều kiện so sánh:
+ Phải tồn tại ít nhất 2 đại lƣợng
+ Các đại lƣợng, chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính so sánh đƣợc. Đó là sự thống
nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo
lƣờng.
b. Xác định gốc để so sánh:
Gốc so sánh đƣợc xác định tuỳ thuộc vào mục đích của phân tích. Gốc so sánh có
thể xác định tại từng thời điểm, hay trong từng kỳ. Cụ thể:
Thang Long University Library
11
+ Khi đánh giá xu hƣớng, tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh
đƣợc xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở thời điểm trƣớc, một kỳ trƣớc hoặc
hàng loạt kỳ trƣớc.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị
số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Ta tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch của
chỉ tiêu.
+ Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh đƣợc xác định là giá trị
trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
c. Kỹ thuật so sánh:
Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tƣơng đối
hay so sánh bằng số bình quân.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả cho phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lƣợng, quy
mô biến động của các chỉ tiêu kinh tế.
+ So sánh bằng số tƣơng đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc đã đƣợc điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo
hƣớng quyết định quy mô chung của nhóm chỉ tiêu phân tích. So sánh bằng số tƣơng
đối để thấy thực tế so với kỳ gốc tăng hay giảm bao nhiêu %.
2.1.5.2. Phương pháp tỉ lệ
Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính trong
các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lƣợng
tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng
định mức, để nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó so
sánh các tỷ lệ của các doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ tham chiếu.
Theo phƣơng pháp này, thông thƣờng các tỷ lệ tài chính đƣợc phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về: Khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu và
nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh
lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm các chỉ tiêu nhỏ lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài
chính doanh nghiệp trong mỗi trƣờng hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích,
ngƣời phân tích lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của
mình.
2.1.5.3. Phương pháp Dupont
Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont nhằm đánh giá tác động tài chính tƣơng
hỗ giữa các tỷ lệ tài chính. Phƣơng pháp này thiết lập ra các quan hệ hàm số giữa các
12
tỷ lệ tài chính để xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố khác đến một chỉ tiêu tổng hợp
nhƣ thế nào. Đó là mối quan hệ hàm số giữa doanh lợi vốn, vòng quay toàn bộ vốn và
doanh lợi tiêu thụ. Phân tích các hàm này sẽ thấy đƣợc sự tác động giữa các chỉ tiêu tài
chính để từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hay xác
định tỷ lệ nợ hợp lý. Kết hợp phƣơng pháp phân tích tỷ lệ và phƣơng pháp phân tích
Dupont sẽ góp phần nâng cao hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp.
2.1.6. Quy trình phân tích tình hình tài chính
Quy trình là trình tự các bƣớc công việc để thực hiện một hoặc một số mục tiêu,
quy trình đảm bảo trình tự công việc thực hiện một cách khoa học, có tính kế hoạch,
mang lại hiệu quả cho công việc thực hiện. Vậy để phân tích tài chính của công ty tài
chính một cách có hiệu quả chúng ta cần phải có một quy trình thực hiện công việc
một cách cụ thể qua các giai đoạn nhƣ sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phân tích:
Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hƣởng nhiều đến chất
lƣợng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính.
Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình
phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân tích,
thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu.
Bước 2: Giai đoạn tiến hành phân tích:
Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch. Nó
bao gồm các công việc:
+ Sƣu tầm tài liệu, xử lý số liệu
+ Tính toán các chỉ tiêu phân tích
+ Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích.
+ Xác định và dự doán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính công ty.
Bước 3: Giai đoạn kết thúc:
Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Nó bao gồm các công việc:
+ Viết báo cáo phân tích
+ Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích
Tất cả các báo biểu phân tích tổng hợp, chi tiết, các tài liệu thu thập đƣợc có liên
quan đến việc phân tích báo cáo tài chính đều đƣợc hoàn chỉnh và lƣu giữ tại doanh
nghiệp.
Thang Long University Library
13
2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tƣợng khác nhau, ảnh
hƣởng đến các quyết định đầu tƣ, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy,
thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích
có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình
ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân tích tài chính.
Nhìn chung, chất lƣợng phân tích tài chính tốt hay chƣa tốt là do ảnh hƣởng của
các nhân tố chính tác động nhƣ sau:
2.1.7.1. Công tác tổ chức hoạt động phân tích tài chính
Để thực hiện công việc phân tích tài chính cần phải bao gồm các công việc từ
khâu chuẩn bị kế hoạch, thực hiện, kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả. Các công
việc này muốn thực hiện tốt cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong một
doanh nghiệp. Mỗi phòng ban với chức năng, nhiệm vụ của mình dƣới sự phân công
của trƣởng phòng, mỗi ngƣời đều có phần việc của mình để hƣớng tới mục tiêu chung
là tổ chức tốt công tác phân tích tài chính. Nguồn thông tin đƣợc thu thập từ các
phòng ban là kết quả nội bộ quan trọng trên cơ sở đƣợc xử lý, chọn lọc bởi các nhà
quản lý cấp cao đƣợc cung cấp cho quá trình phân tích tài chính và ảnh hƣởng không
nhỏ đến chất lƣợng phân tích tài chính.
2.1.7.2. Người thực hiện phân tích tài chính
Ngƣời thực hiện phân tích tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới chất
lƣợng phân tích tài chính. Trƣớc hết mục đích của nhà phân tích tài chính khi tiến hành
phân tích sẽ định hƣớng cho cả quá trình phân tích, quyết định quy mô phạm vi các kỹ
thuật tài liệu sử dụng cũng nhƣ chi phí cho việc phân tích. Khả năng của nhà phân tích
sẽ lựa chọn thông tin và tiến hành thu thập nguồn thông tin có ảnh hƣởng rất lớn đến
chất lƣợng phân tích tài chính, vì phân tích tài chính muốn hiệu quả phải dựa trên
những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và chi phí việc thu thập là nhỏ nhất. Việc
lựa chọn công cụ phân tích cũng phụ thuộc vào ngƣời phân tích. Kết quả phân tích tài
chính luôn mang dấu ấn cá nhân do vậy nhà phân tích có những đánh giá, nhận xét
riêng của mình về tình hình tài chính doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi.
Nhà phân tích phải trung thực, ý thức đƣợc tầm quan trọng và nhiệm vụ của mình
thì việc phân tích tài chính mới có hiệu quả cao.
2.1.7.3. Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và
trong phân tích tài chính nói riêng. Thông tin là vô cùng quan trọng và máy tính là bắt
buộc. Có thể khẳng định rằng nếu không có thông tin hoặc thiếu thông tin thì việc
14
phân tích tài chính không thể thực hiện đƣợc hoặc nếu phân tích trong điều kiện không
đầy đủ chính xác thì chất lƣợng phân tích sẽ thấp.
Do vậy làm thế nào để có một hệ thống thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ tốt
cho công tác phân tích tài chính thì đó là yêu cầu các nhà quản lý phải hết sức quan tâm.
2.1.7.4. Việc lựa chọn phương pháp phân tích tài chính
Trên cơ sở nguồn thông tin có đƣợc các cán bộ phân tích sẽ áp dụng phƣơng
pháp phân tích tài chính nào để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là một
điều rất quan trọng.
Trong điều kiện hiện nay, phải kết hợp các phƣơng pháp phân tích tài chính tùy
theo từng mục tiêu cụ thể của nhà quản lý quan tâm thì việc phân tích mới mang lại
hiệu quả nhƣ ý muốn của doanh nghiệp.
2.1.7.5. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa hơn khi có sự tồn tại của
các chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở quan trọng trong khi tiến hành phân tích.
Ngƣời ta có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu
khi đem so sánh với tỷ lệ trung bình ngành. Nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá đƣợc
thực trạng tài chính của mình mà từ đó có những giải pháp khắc phục.
2.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, chúng ta không thể bỏ qua nội
dung này. Mục tiêu của nội dung phân tích này là xác định và phân tích mối liên hệ,
đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua
một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hƣớng
thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp
khác. Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng đƣợc chuẩn hóa trong mẫu biểu
bảng phân tích kết quả kinh doanh:
ChØ tiªu
N¨m N-1 N¨m N N¨m N/ n¨m
N-1
Số tiền Tû
träng
Số tiền Tû
träng
Số tiền
Tû
träng
1.Doang thu thuần
2.Giá vốn hàng bán
3.Lãi gộp
4.Chi phí bán hàng và quản lý
5.Lãi trƣớc thuế và lãi vay
6.Lãi trƣớc thuế
7.Lãi sau thuế
Thang Long University Library
15
8.Lãi không chia
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc sử dụng để tính toán
các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc về các
khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết
quả kinh doanh đƣợc sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất
lợi nhuận ... Cụ thể:
Phân tích doanh thu:
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đủ sức mạnh đứng vững trên thị trƣờng,
vấn để đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là làm thế nào để doanh thu ngày
càng tăng lên. Để làm đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh
giá mọi kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích doanh thu sẽ giúp đánh
giá chính xác, khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp, xem xét
mục tiêu đặt ra đã đạt đƣợc đến đâu. Phân tích doanh thu cũng là tài liệu cần thiết làm
cơ sở cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính kinh tế, từ đó giúp nhà quản lý đƣa ra
quyết định và chỉ đạo kinh doanh.
Tóm lại, mục tiêu duy nhất của phân tích doanh thu là giúp doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả thể hiện qua việc doanh thu của doanh nghiệp
không ngừng tăng lên.
Phân tích chi phí:
Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thƣờng đƣợc
tiến hành bằng cách so sánh tăng giảm chi phí so với kỳ trƣớc hoặc kỳ kế hoạch, hoặc
so với chỉ số trung bình ngành. So sánh có thể đƣợc tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi
phí, hoặc chi phí bình quân, hoặc tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành
phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ phận trực thuộc hoặc trung bình toàn doanh nghiệp.
Để có thể nhận định đƣợc sự thay đổi chi phí luôn cần đặt chúng trong mối quan hệ
với khối lƣợng, sản lƣợng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu
hƣớng dẫn tới làm tăng mức chi phí bình quân hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần đặt
dấu hỏi và phân tích sâu hơn nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan.
Phân tích lợi nhuận:
Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm: đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp và nhận dạng những nguyên
nhân, xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận.
Mục đích của phân tích lợi nhuận là: đánh giá số lƣợng và chất lƣợng hoạt động của
doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tƣ...
So sánh lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trƣớc
(tháng, quý, năm) để thấy đƣợc mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Qua
đó, đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Đồng thời
16
chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng loại hoạt động trong
tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn vẹn hơn.
2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán
Nội dung phân tích này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phân tích tài chính.
Bởi lẽ phân tích kết cấu tài sản nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán chính là xem xét
tài sản và nguồn vốn đƣợc phân bổ nhƣ thế nào trong các khoản mục. Việc phân bổ và
có kết cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngƣợc lại
nếu không có một kết cấu hợp lý sẽ gây lãng phí, sử dụng vốn không hiệu quả.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong Bảng cân đối kế toán ngoài việc so
sánh cuối kỳ với đầu kỳ về số tuyệt đối với tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ
trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn trong tổng số và xu hƣớng biến động của
chúng.
Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau: Trƣớc
hết ta trình bày bảng cân đối kế toán theo dạng bảng một phía. Trên dòng ta liệt kê
toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã chuẩn hóa. Trên cột ta xác định số đầu năm, cuối kỳ so
với đầu kỳ cả về lƣợng và tỷ lệ phần trăm thay đổi. Sau đó tiến hành tính toán, phân
tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu
thức nhất định của xí nghiệp và ngành.
Ta có thể diễn giải từng công việc cụ thể trong phân tích bảng cân đối kế toán
nhƣ sau:
Phân tích cơ cấu tài sản:
Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành
tổng tài sản của một doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích này nhằm tìm hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử
dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Đồng
thời, đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tƣ trang thiết bị tài sản cố định và đầu tƣ
dài hạn. Tỷ suất đầu tƣ đƣợc xác định theo công thức:
Tỷ suất đầu tƣ =
Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn
Tổng tài sản
Việc đầu tƣ chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện
năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng
lực sản xuất có xu hƣớng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là một
dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
17
Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà
doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Mục đích của việc phân tích nguồn vốn nhằm phân tích khả năng tự tài trợ, phân
tích khả năng chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua đó đánh giá sự
biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghịêp (so sánh giá trị của tổng nguồn
vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi kỳ) để thấy đƣợc tình hình huy động và sử dụng
các loại nguồn vốn của doanh nghiệp.
Phân tích các cân đối tài chính:
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tƣơng quan về cơ cấu
vốn và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phản ánh tƣơng quan
về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Và do vậy góp phần
phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà
phân tích đánh giá đƣợc sự hợp lý giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng
trong đầu tƣ, mua sắm, dự trữ.
Tài sản Nguồn vốn
- Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn:
+ Phải trả
+ Vay ngắn hạn
Vốn dài hạn:
+ Nợ dài hạn
+ Vốn chủ sở hữu
- Đầu tƣ tài chính ngắn hạn
- Khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản lƣu động khác
- Tài sản cố định
- Đầu tƣ tài chính dài hạn
- Xây dựng cơ bản dở dang
- Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp
giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục
đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và
tài sản ngắn hạn. Ngƣợc lại nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn nghĩa là doanh
nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Xuất
hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài
sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp
hơn lãi nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán
có thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu hơn có
18
thể xảy ra. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn: và phần thiếu hụt đƣợc bù đắp từ
vốn chủ sở hữu thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn
và cả vốn chủ sở hữu. Nhƣng nếu nhƣ phần thiếu hụt đƣợc bù đắp bằng nợ ngắn hạn
thì điều này là bất hợp lý nhƣ trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn
hạn. Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: Một phần nợ dài hạn đã đƣợc sử
dụng để tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tƣợng này vừa lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa
thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn.
2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và
công cụ của nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kì tới.
Nguyên tắc lập bảng kê nhƣ sau:
Sơ đồ 2.1: Nguyên tắc lập bảng kê
Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp chúng ta
sử dụng chủ yếu bảng cân đối kế toán. Phân tích nội dung này chính là xem xét đánh
giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn
gốc và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho công tác phân
tích trƣớc hết ta trình bày bảng cân đối kế toán dƣới dạng bảng báo cáo trình bày một
phía từ tài sản đến nguồn vốn. Sau khi phân tích chúng ta sẽ biết đƣợc trong một kỳ
kinh doanh, nguồn vốn tăng hay giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn thế nào?
Những chỉ tiêu nào chủ yếu ảnh hƣởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn
của doanh nghiệp. Từ đó khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
là tiến hành so sánh số liệu cuối kỳ với số liệu đầu kỳ của từng chỉ tiêu, xác định tình
hình tăng giảm vốn của doanh nghiệp theo nguyên tắc:
Bảng cân đối kế toán
Tài sản Nguồn vốn
Tính toán các thay đổi
Diễn biến nguồn
Tăng nguồn vốn
Giảm tài sản
Sử dụng vốn
Tăng tài sản
Giảm nguồn vốn
Thang Long University Library
19
Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn
Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn
Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo
trình tự nhất định tùy theo mục tiêu nghiên cứu và phản ánh vào một bảng biểu theo
mẫu sau:
Diễn biến nguồn
vốn
Tiền % Sử dụng vốn Tiền %
……………. …….. …… ……. …… ……..
Tổng 100% Tổng 100%
Ngoài việc phân tích diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn kinh doanh, trên thực tế
ngƣời ta còn sử dụng phƣơng pháp phân tích theo luồng tiền mặt. Phƣơng pháp phân
tích này dựa vào luồng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ để so sánh với nhau. Sau đó xác
định nguyên nhân tăng giảm tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ, bằng các chỉ tiêu của bảng
cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán dẫn
tới sự thay đổi tiền mặt tƣơng ứng theo nguyên tắc:
Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn
Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn
Tổng cộng tăng (giảm) đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên dòng tiền mặt
cuối kỳ so với đầu kỳ của bảng cân đối kế toán.
2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn
2.2.4.1. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn (break – even point): là điểm tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi
phí. Nói cách khác, tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu đƣợc lợi nhuận.
Tại điểm hòa vốn, mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lãi ròng đƣợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Tổng doanh thu
(Total Turnover – TT or Gross Revenue - GR)
Tổng chi phí
(Total cost - TC)
Tổng lãi ròng
(Total Net Income -
TNI)
Tổng biến phí
(Total Variable Cost -
TVC)
Tổng định phí
(Total Fixed Cost –
TFC)
Tổng lãi ròng
(Total Net Income -
TNI)
Tổng biến phí
(Total Variable Cost -
TVC)
Tổng lãi góp
(Total Contribution Margin - TCM)
20
Hình trên cho thấy các mối quan hệ sau:
TNI = GR – TC
TC = TFC + TVC
TCM = TFC + TNI
Điểm hòa vốn có thể đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đại số hoặc phƣơng pháp
đồ thị.
2.2.4.2. Phân tích điểm hòa vốn
Trong kinh doanh, doanh nghiệp chỉ thực sự có lãi khi sản xuất và bán ra vƣợt
sản lƣợng (doanh thu) hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn sẽ cho thấy chất lƣợng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng nhƣ chỉ ra sự yếu kém hay thành tích của các
doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ... Phân tích điểm hòa
vốn thƣờng tiến hành theo các bƣớc sau:
Bước 1: Đánh giá khái quát điểm hòa vốn:
Để đánh giá khái quát điểm hòa vốn, cần tính và so sánh một số chỉ tiêu:
Hệ số công suất hoạt động hòa vốn =
Sản lƣợng hòa vốn
Tổng sản lƣợng tiêu thụ
Hệ số công suất hoạt động hòa vốn càng thấp, chất lƣợng hoạt động kinh doanh
càng cao, doanh nghiệp chỉ cần tiêu thụ một lƣợng nhỏ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa đã
đảm bảo hòa vốn, và ngƣợc lại.
Tổng doanh thu thuần an toàn = Tổng doanh thu thuần trong kì – Tổng doanh
thu thuần hòa vốn.
Doanh thu thuần an toàn là phần doanh thu vƣợt qua điểm hòa vốn. Phần doanh
thu an toàn càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn, hoạt động kinh doanh càng hiệu
quả, mức an toàn của hoạt động kinh doanh càng cao, giảm rủi ro, và ngƣợc lại.
Bước 2: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn:
Điểm hòa vốn thƣờng ảnh hƣởng bởi các nhân tố sau:
Tổng định phí: Yếu tố này thay đổi do thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ, thay đổi
đơn giá thuê phƣơng tiện kinh doanh, do doanh nghiệp mở rộng kinh doanh hay đầu tƣ
nâng cao chất lƣợng sản phẩm...
Biến phí đơn vị: Yếu tố này thay đổi do yêu cầu nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
đơn giá tiền lƣơng, nguyên vật liệu thay đổi... Nếu biến phí có xu hƣớng tăng thì
doanh nghiệp phải tăng sản lƣợng tiêu thụ, doanh thu thuần hòa vốn sẽ cao hơn, thời
gia hoàn vốn sẽ dài hơn, và ngƣợc lại.
Doanh thu thuần đơn vị: Tùy theo nhu cầu thị trƣờng,tình hình cạnh tranh, yếu tố
này sẽ thay đổi. Doanh thu thuần đơn vị càng cao thì điểm hòa vốn càng gần và ngƣợc
lại.
Thang Long University Library
21
Bước 3: Xác định sản lượng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn:
Sau khi hòa vốn, mỗi một mặt hàng tiêu thụ chỉ phải trang trải đủ biến phí, do
vậy phần chênh lệc giữa giá bán và biến phí là lãi ròng mà đơn vị mặt hàng đó đem lại.
Nhƣ vậy, để đạt đƣợc mức lợi nhuân mong muốn, doanh nghiệp cần đảm bảo cung
ứng vƣợt mức sản lƣợng hòa vốn với lƣợng sản phẩm Delta V:
Delta V =
Mức lợi nhuận mong muốn
Lãi góp đơn vị
Bước 4: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kết luận và đề xuất giải
pháp để giảm thấp điểm hòa vốn.
2.2.5. Phân tích sử dụng đòn bẩy
Trong kinh doanh, nguyên lý đòn bẩy đƣợc áp dụng và đƣợc hiểu đơn giản là sự
gia tăng nhỏ của sản lƣợng hoặc doanh thu có thể đạt đƣợc một sự gia tăng lớn về lợi
nhuận. Thuật ngữ “đòn bẩy” ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Hệ thống đòn bẩy đƣợc các doanh nghiệp sử dụng trong quản lý tài
chính là đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp.
2.2.5.1. Đòn bẩy hoạt động:
a. Khái niệm:
Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của doanh
nghiệp để khuếch đại tác động của sự thay đổi trong doanh thu lên thu nhập trƣớc thuế
và lãi vay (EBIT). Trong kinh doanh, doanh nghiệp đầu tƣ chi phí cố định với hy vọng
số lƣợng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến
đổi. Chi phí cố định đóng vai trò giống nhƣ một chiếc đòn bẩy trong cơ học, gây ra sự
thay đổi trong số lƣợng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận
b. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động:
Để đo lƣờng mức độ sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp, ngƣời ta sử dụng công thức:
Chi phí cố định
Hoặc
Chi phí cố định
Tổng chi phí Tổng doanh thu
c. Độ bẩy của đòn bẩy hoạt động:
Để đo lƣờng mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy
hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) là tỷ lệ phần trăm thay đổi của thu nhập trƣớc
thuế và lãi vay (EBIT) do sự thay đổi 1% sản lƣợng hoặc doanh thu.
Độ bẩy hoạt động ở mức sản
lƣợng Q doanh thu S
=
DOLQ
22
Các công thức tính DOL theo sản lƣợng Q chỉ sử dụng thích hợp cho các công ty
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với những công ty sản xuất nhiều
loại sản phẩm có thể sử dụng cách tính DOL theo doanh thu. Độ bẩy hoạt động sẽ
khác nhau ở những mức sản lƣợng (hoặc doanh thu) khác nhau.
Từ những công thức trên ta có thể thấy, tại khối lƣợng bán hàng khác nhau, cơ
cấu chi phí khác nhau thì mức độ nhạy cảm của lợi nhuận với biến động của khối
lƣợng sản phẩm tiêu thụ là khác nhau. Nếu chi phí cố định càng lớn so với chi phí biến
đổi thì độ bẩy hoạt động sẽ càng cao, kéo theo sự gia tăng rất nhanh của EBIT, nhƣng
nếu doanh số giảm thì cũng làm cho EBIT giảm một cách nhanh chóng. Do đó cần
phải xác định rõ ràng phƣơng hƣớng tăng giảm của doanh số để xác định một tỷ lệ đòn
bẩy hoạt động thích hợp.
d. Ý nghĩa:
Một nhà quản trị tài chính cần phải biết sự thay đổi của cơ cấu chi phí, doanh thu
sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đòn bẩy hoạt động cho
biết khi doanh thu tăng hoặc giảm x% thì EBIT có chiều hƣớng tăng hoặc giảm
x%*DOL; giúp nhà quản trị thấy đƣợc ở một mức định phí nào đó, tác động của lợi
nhuận trƣớc doanh số ra sao. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến
động nhỏ trên doanh thu cũng sẽ gây ảnh hƣởng lớn đến lợi nhuận. Vì vậy, các doanh
nghiệp đa phần đều không thích độ bẩy hoạt động quá cao vì chỉ cần một biến động
nhỏ về doanh thu cũng có thể gây ra sụt giảm lợi nhuận đáng kể. Tuy nhiên, một số
doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả
quan hơn, thì họ sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện đại, độ bẩy hoạt
động cao sẽ đẩy mạnh, khuếch đại mức gia tăng lợi nhuận. Nhƣng sự khuếch đại này
không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần.
2.2.5.2. Đòn bẩy tài chính
a. Khái niệm:
Đòn bẩy tài chính là chỉ số phản ánh mối tƣơng quan giữa tổng số nợ và tổng số
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp – nó chính là kết quả từ việc
sử dụng định phí tài chính trong doanh nghiệp, nhằm khuếch đại tác động sự thay đổi
của lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay lên thu nhập của mỗi cổ phiếu (EPS).
Sự khác biệt giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là doanh nghiệp có thể
lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt động. Thế
nhƣng trên thực tế, ít khi có doanh nghiệp nào không sử dụng đòn bẩy tài chính. Bởi
nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định để tạo ra
lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định. Phần lợi nhuận
còn lại sẽ thuôc về cổ đông thƣờng.
Thang Long University Library
23
b. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính:
Ta có công thức đo lƣờng mức độ sử dụng của đòn bẩy tài chính nhƣ sau:
Tổng nợ
Hoặc
Tổng nợ
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
c. Độ bẩy của đòn bẩy tài chính (DFL):
Độ bẩy tài chính là một chỉ số định lƣợng dùng để đo lƣờng mức độ biến động
của EPS khi EBIT thay đổi, nó thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính. Độ bẩy tài
chính ở một mức độ nào đó đƣợc xác định nhƣ là phần trăm thay đổi của EPS khi
EBIT thay đổi 1%.
Độ bẩy tài chính ở mức EBIT =
DFLEBIT
Trƣờng hợp đặc biệt, chỉ xét độ bẩy tài chính khi phƣơng án tài trợ bằng nợ thì PD=0.
Khi đó:
DFLEBIT =
d. Ý nghĩa:
Đòn bẩy tài chính giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy đƣợc tác động của việc
sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thƣờng. Sử dụng định phí
tài chính trong doang nghiệp thì nếu EBIT thay đổi x% sẽ khuếch đại sự biến động của
EPS lên DFL x% và cũng cho thấy độ rủi ro đến với doanh nghiệp nhƣ thế nào khi
doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay.
2.2.5.3. Đòn bẩy tổng hợp:
a. Khái niệm:
Trong thực tế, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng đơn thuần một đòn bẩy hoạt
động hoặc đòn bẩy tài chính, mà thƣờng sử dụng kết hợp cả 2 đòn bẩy trong nỗ lực gia
tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho cổ đông. Khi đòn bẩy tài chính
đƣợc sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động sẽ tạo ra đòn bẩy tổng hợp. Nhƣ vậy khi
sử dụng đòn bẩy tổng hợp đồng nghĩa với việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt
động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn cân định phí và đòn cân nợ
có tác động đến EPS khi sản lƣợng thay đổi thông qua 2 bƣớc:
24
Bƣớc 1: sản lƣởng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy
hoạt động)
Bƣớc 2: EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính).
b. Độ bẩy tổng hợp (DTL):
Để đo lƣờng mức độ biến động của EPS khi số lƣợng tiêu thụ thay đổi, ta dùng
chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp. Độ bẩy tổng hợp là một chỉ số định lƣợng dùng để đo lƣờng
mức độ biến động của EPS khi sản lƣợng hoặc daonh thu thay đổi. Độ bẩy tổng hợp
của doanh nghiệp ở mức sản lƣợng (hoặc doanh thu) nào đó đƣợc xác định là phần
trăm thay đổi của EPS tƣơng ứng với 1% thay đổi của sản lƣợng (hoặc doanh thu).
Độ bẩy tổng hợp ở mức sản lượng Q
doanh thu S
=
Về mặt tính toán thì độ bẩy tổng hợp chính là tích số của độ bậy hoạt động với độ bẩy
tài chính.
DTLQ = DOL*DFL
Thay lần lƣợt các công thức xác định độ bẩy hoạt động theo sản lƣợng và độ bẩy tài
chính, ta có công thức độ bẩy tổng hợp theo sản lƣợng là:
DTLQ =
Ở mỗi mức sản lƣợng tiêu thụ khác nhau thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng
hợp cũng khác nhau. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng là một thƣớc đo cho
phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao gồm cả rủi ro kinh doanh
và rủi ro tài chính.
Đòn bẩy xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng tài sản hay vốn có chi phí hoạt động
hay chi phí tài chính cố định nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho doanh nghiệp. Tuy
nhiên việc sử dụng đòn bẩy là con dao hai lƣỡi đối với mỗi doanh nghiệp bởi khi sử
dụng đòn bẩy tăng lên thì rủi ro của doanh nghiệp cũng sẽ tăng. Nếu doanh nghiệp sử
dụng đòn bẩy quá mức sẽ làm tăng chi phí hoạt động và tài chính cố định, điều này
làm giảm lợi nhuận đạt đƣợc từ việc sử dụng đòn bẩy. Việc lạm dụng đòn bẩy còn có
thể làm sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trƣờng, không những không gia tăng đƣợc khả
năng sinh lời mà còn làm doanh nghiệp đứng trƣớc tình thế khó khăn. Các nhà đầu tƣ
cần cân nhắc và đƣa ra quyết định phù hợp nhất cho doanh nghiệp, cân bằng giữa mức
độ rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
2.2.6. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
Các số liệu trên báo cáo tài chính chƣa thể lột tả hết thực trạng TCDN, do vậy các nhà
tài chính còn dùng các chỉ tiêu tài chính giải thích các mối quan hệ tài chính và coi các
chỉ tiêu này là biểu hiện đặc trƣng nhất về tình hình TCDN trong thời kì nhất định.
Thang Long University Library
25
2.2.6.1. Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trƣớc mắt và
lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ
cho phép nhà quả đánh giá đƣợc sức mạnh tài chính hiện tại, tƣơng lai cũng nhƣ
dự đoán đƣợc tiềm lực thanh toán và sự an toàn của tài chính doanh nghiệp.
a. Khả năng thanh toán tổng quát:
Chỉ số thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ
Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh một cách chung nhất khả năng
doanh nghiệp chi trả các khoản nợ nhƣ thế nào. Hệ số thanh toán này thể hiện mối
quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp có với tổng nợ phải trả bao gồm cả nợ ngắn
hạn và nợ dài hạn. Nói cách khác, một đồng nợ phải trả của doanh nghiệp đƣợc đảm
bảo bởi mấy đồng tài sản. Trong trƣờng hợp xấu nhất (doanh nghiệp phá sản hay giải
thể), nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp = 1 thì các chủ nợ vẫn đảm bảo thu hồi
đƣợc nợ với số tài sản hiện có, doanh nghiệp vẫn đủ khả năng thanh toán hết nợ. Trị số
của chỉ tiêu càng > 1, doanh nghiệp càng có thừa khả năng thanh toán tổng quát.
Ngƣợc lại, trị số này < 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng trang trải các khoản
nợ. Trị số của chỉ tiêu càng < 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
b. Các chỉ số khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện hành =
TSNH
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa TSNH với các khoản nợ
ngắn hạn. Hệ số cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao
nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán. TSNH bao gồm tiền mặt, các chứng
từ, chứng khoán dễ chuyển nhƣợng, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho. Nợ
ngắn hạn thƣờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác. Cả TSNH và nợ ngắn hạn
đều có thời hạn dƣới 1 năm.
Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong
ngắn hạn, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đƣợc trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn. Nếu hệ số này > 1 thì
tình hình tài chính doanh nghiệp chƣa có gì đáng lo tuy nhiên cũng gây khó khăn cho
doanh nghiệp khi giải quyết nợ. Hệ số thanh toán hiện hành thấp hay cao, ý nghĩa mức
độ đánh giá còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Khi đã có đƣợc hệ số này ta
tiến hành so sánh với các chỉ số tham chiếu khác: mức trung bình của ngành, tỷ lệ kỳ
trƣớc… để đƣợc sự đánh giá tốt hơn.
26
Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện thời cao tức là khả năng thanh toán nợ đến
hạn tốt, kết luận này không chắc chắn vì nó không tính đến kết cấu của tài sản lƣu
động. Rõ ràng nếu doanh nghiệp có nhiều tiền mặt và khoản phải thu sẽ đƣợc đánh giá
là có khả năng cao hơn các doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho.
Khả năng thanh toán nhanh =
TSNH – hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán phản ánh chính xác hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Vì hệ số này cho biết khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài
sản sự trữ. Bởi trong TSNH còn có hàng tồn kho chƣa thể chuyển thành tiền. Nhìn
chung, nếu hệ số này thấp thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, để trả
nợ doanh nghiệp có thể phải bán tài sản với giá thấp gây thiệt hại về mặt tài chính. Tuy
nhiên cũng nhƣ hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh có độ lớn khác
nhau giữa các loại hình doanh nghiệp. Không có một chỉ tiêu tài chính nào có thể phản
ánh một cách toàn diện khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà mỗi chỉ tiêu chỉ
mang tính tham chiếu cần có sự tổng hợp để đánh giá.
Trong thực tế, ngay cả khi khả năng thanh toán nhanh rất cao song tỷ trọng
khoản phải thu lớn và khoảng thời gian thu tiền của các khoản phải thu dài, doanh
nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền
Nợ đến hạn và quá hạn
(Theo PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc_”Phân tích báo cáo tài chính”)
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay của tiền đối với các khoản nợ quá
hạn và đến hạn ở bất cứ thời điểm nào. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán
của doanh nghiệp dồi dào, tuy nhiến nếu chỉ tiêu này quá cao, kéo dài có thể dẫn tới
vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu
này thấp quá kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ quá hạn và đến hạn ngay. Trƣờng hợp chỉ tiêu quá thấp kéo dài liên tiếp sẽ
làm ảnh hƣởng đến uy tín doanh nghiệp và có thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải thể hoặc
phá sản. Qua khảo sát thực tế, chỉ số này nên nằm trong khoảng k=1 để đáp ứng nhu
cầu thanh toán nợ quá hạn và đến hạn của doanh nghiệp.
Tóm lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà cao thì rủi ro thanh toán sẽ
thấp, tuy nhiên lợi nhuận có thể thấp vì khoản phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều.
Ngƣợc lại, khả năng thanh toán mà thấp thì rủi ro thanh toán cao, xong lợi nhuận có
thể cao vì tài sản lƣu động sử dụng có hiệu quả, nguồn vốn đầu tƣ vào tài sản lƣu động
nhỏ, ROA và ROE có thể tăng.
Thang Long University Library
27
2.2.6.2. Nhóm chỉ số về hiệu quả sử dụng:
Đây là nhóm chỉ số nhằm đánh giá hiệu suất, cƣờng độ sử dụng (mức độ quay
vòng) và mức sản xuất của tổng tài sản trong năm, trả lời câu hỏi một đồng đầu tƣ vào
tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay đƣợc bao nhiêu vòng.
Nói cách khác, chỉ tiêu đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản cố định và tài sản
lƣu động của doanh nghiệp. Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh
nghiệp có chất lƣợng cao, đƣợc tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam
giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay tổng tài sản cao là cơ
sở tốt để có lợi nhuận cao. Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài
sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán hàng, quản lý vật
tƣ, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.
+ Sức sản xuất của TSDH =
Doanh thu (Doanh thu thuần) bán
hàng
TSDH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các TSDH tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng
doanh thu, doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSDH, chỉ tiêu càng
cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt, là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt đông
kinh doanh. Số liệu để tính chỉ tiêu này phụ thuộc vào kỳ phân tích của doanh nghiệp
có thể tính theo tháng, quý hoặc năm.
+ Sức sản xuất của TSCĐ =
Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tƣ vào tài sản cố định góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay TSCĐ càng cao chứng tỏ tài sản cố định có chất
lƣợng cao, đƣợc tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Vòng
quay TSCĐ cao là có cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc
chi phí sản xuất. Vòng quay TSCĐ cao cũng là một điều kiện quan trọng để sử dụng
tốt tài sản lƣu động. Nếu vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động,
chất lƣợng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất.
Vòng quay TSNH =
Doanh thu thuần
TSNH bình quân
28
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các TSNH quay đƣợc bao nhiêu vòng.
Vòng quay TSNH cao chứng tỏ tài sản lƣu động có chất lƣợng cao, đƣợc tận dụng đầy
đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng
quay TSNH cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm đƣợc chi phí và giảm
đƣợc lƣợng vốn đầu tƣ. Vòng quay TSNH thấp do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản
phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tƣ không tốt, quản lý sản
xuất không tốt, quản lý bán hàng không tốt.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
HTK bình quân
Hệ số này thể hiện số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân đƣợc bán trong kỳ kế
toán.
Hệ số quay vòng hàng tồn kho cao thì việc kinh doanh thƣờng đƣợc đánh giá khá
tốt. Khi đó nhu cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp thƣờng thấp hơn so với doanh
nghiệp khác. Hệ số quay vòng hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tƣ, tổ chức sản xuất
cũng nhƣ tổ chức bán hàng chƣa tốt.
Số vòng quay phải thu khách hàng =
Tổng tiền hàng bán chịu (Doanh thu
hoặc doanh thu thuần)
Số dƣ bình quân phải thu khách hàng
Chỉ tiêu thấp tức số vòng quay ít phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, có thể là
dấu hiệu tốt nếu tăng tốc độ doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận
động đúng, chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và để tăng
doanh thu. Mặt khác, số vòng quay thấp cũng có thể do yếu kém trong việc thu hồi
khoản phải thu, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lời thấp. Ngƣợc lại,
nếu chỉ tiêu này cao có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị
chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Tuy nhiên, kì thu nợ ngắn cũng có thể do chính
sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp thƣờng có ý nghĩa quan trọng đối
với khả năng thanh toán và uy tín doanh nghiệp. Có thể phân tích tình hình phải trả
ngƣời bán qua chỉ tiêu sau:
Số vòng quay phải trả ngƣời bán =
Tổng tiền hàng mua chịu (Giá vốn hàng bán)
Số dƣ bình quân phải trả ngƣời bán
Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp thƣờng có ý nghĩa quan trọng đối
với khả năng thanh toán và uy tín doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân
tích các khoản phải trả ngƣời bán quay đƣợc bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn của các đối
tƣợng, Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể do doanh nghiệp thừa tiền luôn thanh
Thang Long University Library
29
toán trƣớc thời hạn, ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này cũng cho biết
mức độ hợp lý các khoản phải trả đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp mua
trên thị trƣờng.
2.2.6.3. Nhóm chỉ tiêu khả năng quản lý nợ:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản:
Tỷ số nợ so với tài sản =
Tổng nợ
Giá trị tổng tài sản
Tỷ số này đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài
sản, phản ánh mức độ nợ của doanh nghiệp, nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá thấp nghĩa là doanh nghiệp hiện ít sử
dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt tích cực là khả năng tự chủ tài chính và
khả năng còn đƣợc vay của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên mặt trái của nó là doanh
nghiệp không tận dụng đƣợc lợi thế của đòn bầy tài chính và đánh mất cơ hội tiết kiệm
thuế từ việc sử dụng nợ. Ngƣợc lại, tỷ số này quá cao nghĩa là doanh nghiệp đang sử
dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này khiến doanh nghiệp bị phụ thuộc
vào khoản nợ vay, mất khả năng tự chủ tài chính. Trƣờng hợp tỷ số này lớn hơn 1
nghĩa là doanh nghiệp trong tình trạng lỗ vốn.
Chủ nợ thƣờng thích công ty có tỷ số nợ thấp vì công ty sẽ có khả năng trả nợ
cao hơn. Ngƣợc lại, cổ đông thích công ty có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính
nói chung gia tăng khả năng sinh lời cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số nợ cao
hay thấp phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.
Khả năng thanh toán lãi vay:
Sử dụng nợ nói chung tạo ra lợi nhuận cho công ty, nhƣng cổ đông chỉ có lợi khi
nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Để đánh giá khả năng trả
lãi của doanh nghiệp chúng ta sử dụng tỷ số:
Tỷ số khả năng trả lãi vay =
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
Chi phí lãi vay
Trong đó, lợi nhuận trƣớc thuế TNDN và chi phí lãi vay (EBIT) không bao gồm
lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thƣờng.
Tỷ số này phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận
hoạt động sản xuất kinh doanh. Khả năng trả lãi cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng
sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Nói chung, tỷ số này phải lớn hơn 1
doanh nghiệp mới có khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh để
trang trải lãi vay. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có 2 khả năng: một là doanh nghiệp vay
nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay kém hiệu quả khiến lợi nhuận làm ra không đủ trả lãi
vay; hai là khả năng sinh lời tiền vay của doanh nghiệp quá thấp không đủ trả lãi vay.
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY
Đề tài  biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY

More Related Content

What's hot

Bài giảng phương tiện dạy học
Bài giảng phương tiện dạy họcBài giảng phương tiện dạy học
Bài giảng phương tiện dạy họcnataliej4
 
Th s01.019 những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
Th s01.019 những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoánTh s01.019 những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
Th s01.019 những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoánhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...
Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...
Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luan van tot nghiep ke toan (6)
Luan van tot nghiep ke toan (6)Luan van tot nghiep ke toan (6)
Luan van tot nghiep ke toan (6)Nguyễn Công Huy
 
Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...
Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...
Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...jackjohn45
 
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...giomaudich
 
Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách tại...
Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách tại...Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách tại...
Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách tại...jackjohn45
 

What's hot (17)

Ngô Thị Thúy An.doc
Ngô Thị Thúy An.docNgô Thị Thúy An.doc
Ngô Thị Thúy An.doc
 
Bài giảng phương tiện dạy học
Bài giảng phương tiện dạy họcBài giảng phương tiện dạy học
Bài giảng phương tiện dạy học
 
Th s01.019 những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
Th s01.019 những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoánTh s01.019 những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
Th s01.019 những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
 
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
Phân tích cấu trúc tài chính nhằm hoàn thiện cấu trúc tài chính tại công ty t...
 
Đề tài chiến lược kiểm soát nội bộ doanh nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài chiến lược kiểm soát nội bộ doanh nghiệp, ĐIỂM 8Đề tài chiến lược kiểm soát nội bộ doanh nghiệp, ĐIỂM 8
Đề tài chiến lược kiểm soát nội bộ doanh nghiệp, ĐIỂM 8
 
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
 
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOTĐề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
Đề tài: Quản lý hành chính văn phòng tại Công ty Vận tải biển, HOT
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty tnhh ngọc ...
 
Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...
Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...
Luận văn: Đánh giá các mô hình định giá tài sản vốn tại thị trường chứng khoá...
 
Luan van tot nghiep ke toan (6)
Luan van tot nghiep ke toan (6)Luan van tot nghiep ke toan (6)
Luan van tot nghiep ke toan (6)
 
Download mẫu báo cáo thực hành nghề nghiệp tài chính ngân hàng
Download mẫu báo cáo thực hành nghề nghiệp tài chính ngân hàngDownload mẫu báo cáo thực hành nghề nghiệp tài chính ngân hàng
Download mẫu báo cáo thực hành nghề nghiệp tài chính ngân hàng
 
Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...
Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...
Nghiên cứu hành vi quá tự tin của nhà quản trị trong việc ra quyết định tài c...
 
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH  VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ KHẢO SÁT VIỆC LÀM SINH VIÊN SAU TỐT NGHIỆP CỦA NƯỚC T...
 
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
Luận văn: Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn...
 
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệpLuận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
Luận án: Tác động của chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đến cơ hội khởi nghiệp
 
Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách tại...
Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách tại...Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách tại...
Những nhân tố ảnh hưởng tới ý định tham gia du lịch thể thao của du khách tại...
 
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOTLuận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
Luận văn: Quản lý cơ sở vật chất ở Trường ĐH Tiền Giang, HOT
 

Similar to Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY

Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...NOT
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại namNâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06https://www.facebook.com/garmentspace
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtechttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY (20)

Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty kinh doanh vật tư thiết bị, , Đ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty Hyundai, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại ...
 
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại namNâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp cổ phần xây dựng đại nam
 
Đề tài hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả quản lý vốn kinh doanh doanh nghiệp xây dựng, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần dầu khí...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà, HOT, ĐIỂM 8Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần Sông Đà, HOT, ĐIỂM 8
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần sông đà 9.06
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
 
Đề tài hoàn thiện cấu trúc tài chính công ty TNHH Hoàng Đức, ĐIỂM 8 HOT
Đề tài  hoàn thiện cấu trúc tài chính công ty TNHH Hoàng Đức, ĐIỂM 8 HOTĐề tài  hoàn thiện cấu trúc tài chính công ty TNHH Hoàng Đức, ĐIỂM 8 HOT
Đề tài hoàn thiện cấu trúc tài chính công ty TNHH Hoàng Đức, ĐIỂM 8 HOT
 
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAOĐề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
Đề tài tình hình tài chính công ty Tiến Đạt, ĐIỂM CAO
 
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạtPhân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
Phân tích tình hình tài chính công ty tnhh tiến đạt
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtecPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh công nghệ và truyền thông comtec
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Quang Minh, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Quang Minh, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Quang Minh, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty Quang Minh, RẤT HAY
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh máy và xây dựng quang...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...VnTh47
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfAnPhngVng
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Đề tài biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH, HAY

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên
  • 2. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ..........................................................................................1 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................................1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu.................................................................................1 1.1.2. Tình hình nghiên cứu....................................................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể..............................................................................................3 1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................3 1.3.1. Các tài liệu nghiên cứu .................................................................................3 1.3.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................3 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................................4 1.4.1. Không gian....................................................................................................4 1.4.2. Thời gian.......................................................................................................4 1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................4 1.5. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN.................................................................................4 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................5 2.1.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH................................5 2.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính...................................................5 2.1.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính....................................................5 2.1.3. Vai trò của phân tích tình hình tài chính.......................................................6 2.1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính.................................................7 2.1.5. Phƣơng pháp phân tích tình hình tài chính .................................................10 2.1.6. Quy trình phân tích tình hình tài chính.......................................................12 2.1.7. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính..........................................13 2.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH.......................................14 2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................14 2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán ...................................................................16 Thang Long University Library
  • 3. 2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn..........................................18 2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn...............................................................................19 2.2.5. Phân tích sử dụng đòn bẩy..........................................................................21 2.2.6. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ....................24 2.2.7. Phân tích Dupont.........................................................................................31 CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH BẮC HÀ .................................................................................................................................32 3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BẮC HÀ...............................................32 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Bắc Hà..................32 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Bắc Hà................................................33 3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH BẮC HÀ.............34 3.2.1. Phân tích báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ..........................................34 3.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán ...................................................................38 3.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn..........................................47 3.2.4. Phân tích điểm hòa vốn...............................................................................48 3.2.5. Phân tích đòn bẩy........................................................................................51 3.2.6. Phân tích tình hình tài chính thông qua một số chỉ tiêu tài chính...............53 3.2.7. Phân tích Dupont.........................................................................................58 3.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY ..........................................60 3.3.1. Ƣu điểm ......................................................................................................60 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................................60 CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY.........................................................................63 4.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY .......................................................63 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 63 4.2.1. Nâng cao khả năng sinh lời của công ty .....................................................63 4.2.2. Xây dựng phƣơng thức thanh toán hiệu quả...............................................64 4.2.3. Quản trị tài chính ........................................................................................65 4.2.4. Xây dựng thƣơng hiệu cho Công ty............................................................65 4.2.5. Tổ chức tốt công tác bán hang, thanh toán tiền hàng và thu hồi công nợ ..66 4.2.6. Chủ động trong việc xây dựng kế hoạch và sử dụng vốn kinh doanh........67 KẾT LUẬN ..................................................................................................................68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................71
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ BCTC Báo cáo tài chính CPLV Chi phí lãi vay DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc LNKTTT Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trƣớc thuế SXKD Sản xuất kinh doanh TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định TSCĐ HH Tài sản cố định hữu hình TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VKD Vốn kinh doanh Thang Long University Library
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012.....35 Bảng 3.2. Bảng phân tích tổng quát tình hình sử dụng vốn tại Công ty .......................39 Bảng 3.3. Bảng phân tích biến động của từng khoản mục tài sản ngắn hạn.................40 Bảng 3.4. Bảng phân tích biến động từng khoản mục tài sản dài hạn ..........................43 Bảng 3.5. Bảng phân tích tổng quát tình hình sử dụng vốn tại Công ty .......................44 Bảng 3.6. Phân tích biến động từng khoản mục của nguồn vốn ...................................45 Bảng 3.7. Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 .............................46 Bảng 3.8. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn..............................................................47 Bảng 3.9. Phân tích điểm hòa vốn.................................................................................49 Bảng 3.10.Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động giai đoạn 2010 – 2012........................51 Bảng 3.11. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012.........................51 Bảng 3.12. Độ bẩy tài chính giai đoạn 2010 – 2012 .....................................................52 Bảng 3.13. Độ bẩy tổng hợp giai đoạn 2010 – 2012.....................................................53 Bảng 3.14. Bảng phân tích các chỉ số về khả năng thanh toán .....................................53 Bảng 3.15. Bảng phân tích các chỉ số về tình hình hoạt động.......................................55 Bảng 3.16. Bảng phân tích các chỉ số về khả năng quản lý nợ .....................................57 Bảng 3.17. Bảng phân tích các chỉ số về khả năng sinh lời ..........................................57 Bảng 3.18. Sử dụng phân tích Dupont cho chỉ số ROA của công ty giai đoạn 2010- 2012 ...............................................................................................................................58 Bảng 3.19. Sử dụng phân tích Dupont cho chỉ số ROE của công ty giai đoạn 2010- 2012 ...............................................................................................................................59
  • 6. LỜI MỞ ĐẦU Do sự mở của hội nhập của nền kinh tế, sự phát triển phong phú đa dạng của các loại hình doanh nghiệp, công việc phân tích tài chính đã ngày càng trở nên quan trọng. Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản trị thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp cũng nhƣ xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, thông tin, từ đó đánh giá tiềm năng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ rủi ro và triển vọng trong tƣơng lai của doanh nghiệp, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đƣa ra những giải pháp hữu hiệu, ra quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận đƣợc tiếp thu ở nhà trƣờng và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô trong khoa đặc biệt là cô Chu Thị Thu Thủy, cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài nhằm nghiên cứu tìm hiểu, phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính từ đó đƣa ra một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho công ty TNHH Bắc Hà. Kết cấu của chuyên đề ngoài phần lời mở đầu và kết luận gồm các phần chính sau: Chƣơng 1: Giới thiệu. Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 3: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Bắc Hà. Chƣơng 4: Một số giải pháp kiến ngị nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà Thang Long University Library
  • 7. 1 CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Hiện nay, xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế đã và đang mở ra nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển. Tuy nhiên, xu thế này cũng đem lại nhiều thách thức và khó khăn lớn hơn nhƣ sự ảnh hƣởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu trong những năm gần đây, đòi hỏi các doanh nghiệp phải hiểu rõ bản thân để có những biện pháp điều chỉnh quá trình sản xuất kinh doanh cho phù hợp với môi trƣờng kinh tế, xã hội hiện nay. Để tăng khả năng huy động vốn, mở rộng sản xuất, cạnh tranh với doanh nghiệp khác thì các doanh nghiệp TNHH phải có tình hình tài chính thật vững mạnh và minh bạch. Nói đến TCDN, chúng ta không thể không nhắc đến vai trò của việc phân tích TCDN. Thƣờng xuyên phân tích tài chính sẽ giúp các nhà quản trị thấy rõ thực trạng tài chính, xác định đúng những ƣu, nhƣợc điểm của doanh nghiệp để đề ra những chiến lƣợc kinh doanh sản xuất phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của doanh nghiệp mình. Đồng thời, nhờ phân tích tài TCDN, nhà quản trị cũng tìm đƣợc những nguyên nhân ảnh hƣởng đến tình hình TCDN, từ đó đề ra những giải pháp nhằm ổn định, tăng cƣờng TCDN, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển bền vững của công ty. Ngoài ra, thực tế cho thấy thông thƣờng những doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả là những doanh nghiệp có công tác phân tích tài chính đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, có nề nếp. Ngày nay ở Việt Nam việc phân tích tài chính của doanh nghiệp là một phần rất quan trọng, đóng góp vào sự phát triển bền vững và lâu dài của doanh nghiệp. Trong xu hƣớng phát triển đó, công ty TNHH Bắc Hà đã liên tục đổi mới chính mình để không những theo kịp mà còn khẳng định đƣợc vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế Việt Nam. Với thế mạnh sẵn có của mình là sản xuất và kinh doanh, ngày nay, doanh nghiệp đã có những bƣớc chuyển mình rất đáng kể để không những thực hiện tốt thế mạnh của mình là sản xuất mà còn phát triển để mở rộng thị trƣờng. Cùng với đó là công tác phân tích tài chính đã đƣợc triển khai và dần đang đi đúng hƣớng, trở thành một công cụ rất quan trọng cho doanh nghiệp trong công tác tổ chức và triển khai sản xuất, kinh doanh trong từng thời kỳ, giúp cho doanh nghiệp định hƣớng và ngày càng vững mạnh để hội nhập với nền kinh tế nƣớc nhà trong thời kỳ mới. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu Phân tích tài chính đƣợc các nhà quản lý chú ý từ cuối thế kỷ 19. Từ đầu thế kỷ 20 đến nay, phân tích tài chính ngày càng đƣợc chú trọng và phát triển do nhu cầu
  • 8. 2 quản lý doanh nghiệp phải mang tính hiệu quả và do sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính. Luồng gió mới bắt đầu từ năm 1986 đã thổi các khái niệm về quản trị tài chính và tài chính công ty từ các nƣớc phát triển vào Việt Nam. Từ đó đến nay, đề tài phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đƣợc sự quan tâm không chỉ của các tác giả quốc tế mà còn của các nhà kinh tế, nhà quản trị học ở Việt Nam. Có thể kể đến một vài tác phẩm tiêu biểu trong lĩnh vực nghiên cứu, phân tích tài chính doanh nghiệp nhƣ: PGS.TS Nguyễn Văn Công, Chuyên Khảo Về Báo Cáo Tài Chính Và Lập, Đọc, Kiểm Tra, Phân Tích Báo Cáo Tài Chính, NXB Tài Chính,(10/ 2005). PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang & Nguyễn Thị Liên Hoa, Phân Tích Tài Chính, NXB Lao Động – Xã Hội, (2007). ThS Nguyễn Tấn Bình, Phân Tích Quản Trị Tài Chính, NXB Thống Kê, (2005). ThS Đinh Thế Hiển, Quản Trị Tài Chính Công Ty - Lý Thuyết & ứng Dụng, NXB Thống Kê (2007). Brealye/ Myers/ Marcus, Fundamentals of Corprate Finance - Fifth Edition, McGraw – Hill, 2007. Block / Hirt, Foundations Financial Management – Twelfth Edition, McGraw – Hill Irwin, 2008. Financial Reporting and Analysis: Using Financial Accounting Information, 10th Edition Charles H. Gibson. Analysis for Financial Management + S&P subscription card, 8th Edition Robert C. Higgins, University of Washington. Tình hình nghiên cứu đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã có nhiều bƣớc tiến quan trọng với những khái niệm, lý thuyết vô cùng hữu ích. Tuy nhiên làm thế nào để ứng dụng những khái niệm, lý thuyết tài chính ấy để xây dựng và phát triển vào bối cảnh các doanh nghiệp Việt Nam mới là vấn đề đang cần quan tâm. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Qua việc phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà, chúng ta thấy đƣợc thực trạng của công ty trong những năm gần đây khi mà nền kinh tế đang chịu ảnh hƣởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những khó khăn đang tồn tại, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty. Thang Long University Library
  • 9. 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà thông qua số liệu trên các báo cáo tài chính bao gồm: bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty. Phân tích mức độ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời. Từ đó, đánh giá tình hình tài chính công ty, tìm ra mặt đƣợc, hạn chế nhằm đƣa ra các giải pháp cụ thể để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu kém, giúp công ty không ngừng phát triển. 1.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các tài liệu nghiên cứu Nhóm tài liệu nghiên cứu liên quan tới phƣơng pháp nghiên cứu khoa hoc. Nhóm tài liệu về kế toán tài chính và kế toán quản trị doanh nghiệp. Các tài liệu về văn bản pháp luật liên quan tới doanh nghiệp. Nhóm tài liệu về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp. 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu Phƣơng pháp quan sát: Đƣợc sử dụng để nắm vững tình hình công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Thông qua việc trao đổi với các cán bộ kế toán tài chính và các ban khác có liên quan của doanh nghiệp để hiểu rõ đƣợc cơ chế tài chính và công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Phƣơng pháp điều tra: Thực hiện công việc thu thập các số liệu liên quan tới công tác kế toán tài chính và phân tích tài chính của doanh nghiệp. Phƣơng pháp thông kê: Từ các số liệu và thông tin đã thu thập đƣợc, ta tiến hành phân loại, xử lý các thông tin này theo trình tự của công tác phân tích tài chính. Phƣơng pháp so sánh: Phƣơng pháp này bao gồm các nội dung so sánh giữa số thực hiện kì này với số thực hiện kì trƣớc, giữa số thực tế với số kế hoạch, giữa số liệu doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, so sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự biến đổi cả về số lƣợng tƣơng đối và số lƣợng tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Phƣơng pháp tỷ lệ: Thực hiện phân tích, tính toán các chỉ số tài chính, đƣa ra các tỷ lệ, qua đó thấy đƣợc kết cấu và tình trạng tài chính của doanh nghiệp. Phƣơng pháp Dupont: Vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ đó phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích theo trình tự logic chặt chẽ.
  • 10. 4 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian Công ty TNHH Bắc Hà (thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang). 1.4.2. Thời gian Từ năm 2010 đến năm 2012. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà. 1.5. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phần phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng chính sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lí luận về phân tích tình hình TCDN Chương 3: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Bắc Hà Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty Thang Long University Library
  • 11. 5 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 2.1.TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 2.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính “Phân tích tài chính có thể được định nghĩa như một tổng thể các phương pháp cho phép đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, giúp cho việc quyết định quản trị và đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác”. (Theo Josetle Payrard, trích “Quản trị tài chính doanh nghiệp”_Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, trang 83). Ngày nay phân tích tài chính có xu hƣớng trở thành hệ thống xử lý thông tin nhằm cung cấp dữ liệu cho những ngƣời ra quyết định tài chính. Phân tích tài chính là cơ sở dự báo ngắn, trung và dài hạn. Phân tích tài chính giúp chúng ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc phân tích báo cáo tài chính. Tóm lại, “Phân tích tình hình hình tài chính doanh nghiệp về thực chất là sử dụng các công cụ và phương pháp phân tích thích hợp để làm rõ tình hình huy động và sử dụng vốn cũng như sự biến động của từng nguồn vốn trong kì ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp. Qua đó tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến tình hình huy động và sử dụng vốn, giúp nhà quản lí doanh nghiệp lựa chọn và đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích huy động, đảm bảo an ninh tài chính”.(Trích “Phân tích kinh doanh” _ GS.TS. Nguyễn Văn Công, trang 65) 2.1.2. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp những thông tin cần thiết giúp các đối tƣợng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính mà chủ yếu là phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều đối tƣợng sử dụng thông tin khác nhau, nhƣ: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tƣ, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các cổ đông hiện tại và tƣơng lai, khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, ngƣời lao động, các nhà bảo hiểm,... Trong đó, mỗi đối tƣợng lại có nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau nên có xu hƣớng tập trung vào những khía cạnh riêng của “bức tranh tài chính” khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Nhìn chung, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp cần đạt đƣợc những mục tiêu sau: Trƣớc hết, phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác để ra các quyết định đầu tƣ, tín dụng và các quyết định tƣơng tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với ngƣời có một trình độ tƣơng đối về kinh doanh và các hoạt động kinh tế cần nghiên cứu thông tin này.
  • 12. 6 Ngoài ra, phân tích tài chính doanh nghiệp cũng cần cung cấp những thông tin quan trọng nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác đánh giá số lƣợng, thời gian, rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hay tiền lãi. Cuối cùng, phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời, qua đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và tác động của những nghiệp vụ kinh tế giúp chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tƣơng lai. 2.1.3. Vai trò của phân tích tình hình tài chính Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế khác nhau đều bình đẳng trƣớc pháp luật trong kinh doanh, nhiều đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Do vậy, vai trò của phân tích tài chính là vô cùng quan trọng với mỗi đối tƣợng trong nền kinh tế hiện nay. Cụ thể: Đối với nhà quản trị doanh nghiệp Việc thƣờng xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tình hình TCDN. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu kiểm soát, chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh để ổn định và tăng cƣờng khả năng TCDN. Đối với nhà đầu tư Đối với các nhà đầu tƣ, họ luôn mong muốn tìm kiếm cơ hội đầu tƣ vào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao, cũng nhƣ quan tâm đến các yếu tố về thời gian hoàn vốn, mức độ thu hồi vốn, mức độ rủi ro... Các báo cáo tài chính chứa đựng những chỉ tiêu tài chính tốt, hứa hẹn nhiều lợi nhuận sẽ thu hút các nhà đầu tƣ. Ngƣợc lại, các báo cáo cho thấy tình hình tài chính yếu kém sẽ kéo giá trị doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tƣ xuống thấp. Các nhà đầu tƣ tƣơng lai luôn tìm kiếm cơ hội đầu tƣ nhờ phân tích thông tin tài chính doanh nghiệp. Các nhà đầu tƣ hiện tại lại dựa vào phân tích tình tài chính doanh nghiệp để bảo vệ tài sản của mình, đƣa ra quyết định có nên tiếp tục đầu tƣ nữa hay không. Đối với chủ nợ của doanh nghiệp Các chủ nợ của doanh nghiệp thƣờng là các ngân hàng hay các nhà cung cấp tín dụng lại quan tâm đến khả năng sinh lợi và khả năng thanh toán của doanh nghiệp dựa trên các phân tích tài chính. Bằng việc so sánh số lƣợng, chủng loại tài sản với số nợ phải trả theo kì hạn, chủ nợ có thể xác định khả năng thanh toán của doanh nghiệp và Thang Long University Library
  • 13. 7 quyết định có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Nếu các phân tích tài chính cho thấy doanh nghiệp có dấu hiệu mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, các chủ nợ sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay. Đối với cơ quan Nhà nước Các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đặc biệt là cơ quan thuế cũng cần các thông tin từ phân tích báo cáo tài chính để xác định, kiểm tra số thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp cho Nhà nƣớc, cũng nhƣ kiểm tra, kiểm soát đƣợc tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp và xây dựng các kế hoạch quản lý vĩ mô. Đối với người lao động Ngƣời lao động cũng quan tâm đến các thông tin từ phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp để đánh giá triển vọng của nó trong tƣơng lai. Những doanh nghiệp có tình hình tài chính triển vọng sẽ luôn hứa hẹn mức lƣơng xứng đáng và ổn định thu hút ngƣời lao động đến làm việc lâu dài. Tóm lại, dù các đối tƣợng quan tâm đến các thông tin từ phân tích tài chính dƣới góc độ nào thì cũng không thể phủ nhận đƣợc vai trò to lớn của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân hiện nay. 2.1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Tài liệu quan trọng và cần thiết cho phân tích tài chính là tìm ra đƣợc những nguồn thông tin trung thực, chính xác. Doanh nghiệp hoạt đông sản xuất trong môi trƣờng kinh doanh bị tác động bởi những yếu tố do chính bản thân doanh nghiệp và các nhân tố bên ngoài đòi hỏi thông tin phục cho phân tích tài chính cũng phải thu thập đầy đủ, không chỉ qua các báo cáo tài chính mà còn qua nguồn thông tin đƣợc cung cấp từ bên ngoài. 2.1.4.1. Thông tin nội bộ doanh nghiệp Các nguồn thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất đa dạng, một số thông tin là bắt buộc và công khai, một số khác chỉ dành cho cổ đông. Trong số các nguồn thông tin nội bộ, thông tin kế toán là nguồn thông tin cơ bản nhất, đƣợc nhà phân tích thu thập trƣớc tiên. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều đƣợc phản ánh trên các báo cáo tài chính một cách toàn diện và tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn qua bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, những luồng tiền vào ra coi nhƣ tiền, tình hình đầu tƣ, tài trợ bằng tiền trong từng thời kì qua báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Đó là những cơ sở quan trọng để phân tích hoạt động tài chính. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đƣợc thể hiện dƣới hình thức giá trị nên nhà phân tích có thể định lƣợng, tính toán kết hợp số liệu với nhau từ đó đƣa ra dự đoán, dự báo và đƣa ra quyết định. Các báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
  • 14. 8 Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, phản ánh toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo kết cấu: vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh. Kết cấu của bảng đƣợc chia thành 2 phần: Tài sản và nguồn vốn. Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong qua trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phần tài sản đƣợc phân thành: Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn; Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý đối với tài sản doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Phần nguồn vốn đƣợc chia thành: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Bảng cân đối kế toán do vậy là nguồn thông tin quan trọng cho công tác phân tích tài chính, nó giúp đánh giá khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, năng lực hoạt động, tài sản hiện có và nguồn hình thành nó, cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài chính doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định. Đó là kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động theo từng loại hoạt động kinh doanh (Sản xuất kinh doanh, Đầu tƣ tài chính, Hoạt động bất thƣờng). Ngoài ra, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho ta biết mức lãi, lỗ của doanh nghiệp bằng cách lấy tất cả các khoản tạo nên doanh thu trừ đi chi phí kinh doanh tƣơng ứng nó có ý nghĩa quan trọng đến chính sách cổ tức, trích lập các quỹ khen thƣởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp, quỹ đầu tƣ phát triển. Các chỉ tiêu trong báo cáo còn là tiền đề để dự đoán và xác định quy mô dòng tiền trong tƣơng lai, làm căn cứ tính toán thời gian thu hồi vốn đầu tƣ, giá trị hiện tại ròng… để ra quyết định đầu tƣ dài hạn trong doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cần lập để cung cấp cho ngƣời sử dụng thông tin của doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến các luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tƣ bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những luồng tiền vào ra của tiền và các khoản coi nhƣ tiền đƣợc tổng hợp và chia thành 3 nhóm: Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính Thang Long University Library
  • 15. 9 Trên cơ sở đó, nhà phân tích thực hiện cân đói ngân quỹ với số dƣ ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dƣ ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp đảm bảo khả năng chi trả. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ có mối liên hệ chặt chẽ với bảng cân đối kế toán và bảng kết quả kinh doanh trong phân tích tài chính. Đây là cơ sở quan trọng để nhà quản lý xây dựng kế hoạch quản lý tiền mặt. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp đƣợc sử dụng để giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng, cụ thể và chi tiết đƣợc. Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp; Nội dung một số chế độ kế toán đƣợc doanh nghiệp áp dụng; Giải thích và thuyết minh tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phƣơng hƣớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới; Các kiến nghị của doanh nghiệp. Nói tóm lại, các báo cáo trên là nguồn tƣ liệu đƣợc dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp vì các báo cáo trên quan hệ mật thiết với nhau, báo cáo này bổ sung cho báo cáo kia, sự thay đổi chỉ tiêu của báo cáo này dẫn đến thay đổi chỉ tiêu của báo cáo khác, mỗi báo cáo là tiền đề, căn cứ tạo thành một khối thông tin đầy đủ, vừa khái quát, vừa cụ thể. 2.1.4.2. Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp Việc phân tích tài chính không chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo biểu tài chính mà phải tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến tình hình tài chính doanh nghiệp, nhƣ các thông tin về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa của quốc gia và quốc tế, các thông tin về kinh tế, các thông tin về pháp lý, về kinh tế đối với doanh nghiệp. Việc quyết định đều gắn với môi trƣờng xung quanh. Có thể kể tới một số yếu tố khách quan tác động tới doanh nghiệp và các thông tin liên quan đến các yếu tố này cũng phải luôn đƣợc cập nhật thƣờng xuyên: Đầu tiên có thể kể đến là yếu tố công nghệ. Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ góp phần làm thay đổi phƣơng thức sản xuất, góp phẩn làm thay đổi trong quản lý doanh nghiệp dẫn tới các quyết định tài chính cũng phải thay đổi theo. Hơn nữa, là chủ thể đƣợc tự do kinh doanh bình đẳng nhƣng doanh nghiệp luôn là đối tƣợng quản lý của các cơ quan nhà nƣớc. Mọi hoạt động của doanh nghiệp bị điều tiết và chi phối bởi cơ chế quản lý tài chính, hệ thống luật, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một sự thay đổi nhỏ về chính sách, chuẩn mực đều có thể dẫn đến quyết định tài chính là đúng đắn hay sai lầm.
  • 16. 10 Ngoài ra, do kinh doanh luôn gắn liền với rủi ro đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng, rủi ro tài chính luôn tiềm ẩn, đòi hỏi các doanh nghiệp dự tính mức rủi ro có thể chịu đựng đƣợc qua các quyết định tài chính để có mức độ an toàn là cao nhất vì rủi ro rất đa dạng và phức tạp, nó có thể làm cho doanh nghiệp phá sản, giải thể. Mặt khác, doanh nghiệp với sức ép của thị trƣờng cạnh tranh, những đòi hỏi về chất lƣợng, mẫu mã, chủng loại, giá cả hàng hóa, chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp cần có những thông tin nắm bắt thị hiếu của khách hàng để thay đổi chính sách sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả và chất lƣợng cao. Hơn nữa, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc sự đòi hỏi của các đối tác về mức vốn sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau. Ngoài những yếu tố kể trên, doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh tốt phải luôn đặt các hoạt động của mình trong mối liên hệ chung của ngành. Đặc điểm ngành kinh doanh liên quan đến: Tính chất của các sản phẩm; Quy trình kỹ thuật áp dụng; Cơ cấu sản xuất công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động tới khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ phƣơng tiện tiền tệ... 2.1.5. Phương pháp phân tích tình hình tài chính Phƣơng pháp phân tích tài chính là cách thức, kỹ thuật để đánh giá tình hình tài chính của công ty ở hiện tại, quá khứ và dự đoán tài chính trong tƣơng lai. Để đáp ứng mục tiêu phân tích tài chính có nhiều phƣơng pháp, thông thƣờng ngƣời ta hay sử dụng một số phƣơng pháp sau: 2.1.5.1. Phương pháp so sánh Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng rộng rãi phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh ta cần chú ý các vấn đề sau: a. Điều kiện so sánh: + Phải tồn tại ít nhất 2 đại lƣợng + Các đại lƣợng, chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính so sánh đƣợc. Đó là sự thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phƣơng pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lƣờng. b. Xác định gốc để so sánh: Gốc so sánh đƣợc xác định tuỳ thuộc vào mục đích của phân tích. Gốc so sánh có thể xác định tại từng thời điểm, hay trong từng kỳ. Cụ thể: Thang Long University Library
  • 17. 11 + Khi đánh giá xu hƣớng, tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh đƣợc xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở thời điểm trƣớc, một kỳ trƣớc hoặc hàng loạt kỳ trƣớc. + Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Ta tiến hành so sánh giữa thực tế với kế hoạch của chỉ tiêu. + Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh đƣợc xác định là giá trị trung bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh. c. Kỹ thuật so sánh: Về kỹ thuật so sánh có thể so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tƣơng đối hay so sánh bằng số bình quân. + So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả cho phép trừ giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích so với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lƣợng, quy mô biến động của các chỉ tiêu kinh tế. + So sánh bằng số tƣơng đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế hoặc giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc đã đƣợc điều chỉnh theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu có liên quan theo hƣớng quyết định quy mô chung của nhóm chỉ tiêu phân tích. So sánh bằng số tƣơng đối để thấy thực tế so với kỳ gốc tăng hay giảm bao nhiêu %. 2.1.5.2. Phương pháp tỉ lệ Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ cố nhiên là sự biến đổi của các đại lƣợng tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng định mức, để nhận xét và đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó so sánh các tỷ lệ của các doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ tham chiếu. Theo phƣơng pháp này, thông thƣờng các tỷ lệ tài chính đƣợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trƣng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về: Khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm các chỉ tiêu nhỏ lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính doanh nghiệp trong mỗi trƣờng hợp khác nhau, tùy theo giác độ phân tích, ngƣời phân tích lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. 2.1.5.3. Phương pháp Dupont Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont nhằm đánh giá tác động tài chính tƣơng hỗ giữa các tỷ lệ tài chính. Phƣơng pháp này thiết lập ra các quan hệ hàm số giữa các
  • 18. 12 tỷ lệ tài chính để xem xét ảnh hƣởng của các yếu tố khác đến một chỉ tiêu tổng hợp nhƣ thế nào. Đó là mối quan hệ hàm số giữa doanh lợi vốn, vòng quay toàn bộ vốn và doanh lợi tiêu thụ. Phân tích các hàm này sẽ thấy đƣợc sự tác động giữa các chỉ tiêu tài chính để từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí hay xác định tỷ lệ nợ hợp lý. Kết hợp phƣơng pháp phân tích tỷ lệ và phƣơng pháp phân tích Dupont sẽ góp phần nâng cao hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. 2.1.6. Quy trình phân tích tình hình tài chính Quy trình là trình tự các bƣớc công việc để thực hiện một hoặc một số mục tiêu, quy trình đảm bảo trình tự công việc thực hiện một cách khoa học, có tính kế hoạch, mang lại hiệu quả cho công việc thực hiện. Vậy để phân tích tài chính của công ty tài chính một cách có hiệu quả chúng ta cần phải có một quy trình thực hiện công việc một cách cụ thể qua các giai đoạn nhƣ sau: Bước 1: Lập kế hoạch phân tích: Đây là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hƣởng nhiều đến chất lƣợng, thời hạn và tác dụng của phân tích tài chính. Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chƣơng trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, những thông tin cần thu thập, tìm hiểu. Bước 2: Giai đoạn tiến hành phân tích: Đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc đã ghi trong kế hoạch. Nó bao gồm các công việc: + Sƣu tầm tài liệu, xử lý số liệu + Tính toán các chỉ tiêu phân tích + Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. + Xác định và dự doán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. + Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài chính công ty. Bước 3: Giai đoạn kết thúc: Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích. Nó bao gồm các công việc: + Viết báo cáo phân tích + Hoàn chỉnh hồ sơ phân tích Tất cả các báo biểu phân tích tổng hợp, chi tiết, các tài liệu thu thập đƣợc có liên quan đến việc phân tích báo cáo tài chính đều đƣợc hoàn chỉnh và lƣu giữ tại doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 19. 13 2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tƣợng khác nhau, ảnh hƣởng đến các quyết định đầu tƣ, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn giỏi. Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một trong những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân tích tài chính. Nhìn chung, chất lƣợng phân tích tài chính tốt hay chƣa tốt là do ảnh hƣởng của các nhân tố chính tác động nhƣ sau: 2.1.7.1. Công tác tổ chức hoạt động phân tích tài chính Để thực hiện công việc phân tích tài chính cần phải bao gồm các công việc từ khâu chuẩn bị kế hoạch, thực hiện, kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả. Các công việc này muốn thực hiện tốt cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong một doanh nghiệp. Mỗi phòng ban với chức năng, nhiệm vụ của mình dƣới sự phân công của trƣởng phòng, mỗi ngƣời đều có phần việc của mình để hƣớng tới mục tiêu chung là tổ chức tốt công tác phân tích tài chính. Nguồn thông tin đƣợc thu thập từ các phòng ban là kết quả nội bộ quan trọng trên cơ sở đƣợc xử lý, chọn lọc bởi các nhà quản lý cấp cao đƣợc cung cấp cho quá trình phân tích tài chính và ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng phân tích tài chính. 2.1.7.2. Người thực hiện phân tích tài chính Ngƣời thực hiện phân tích tài chính là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới chất lƣợng phân tích tài chính. Trƣớc hết mục đích của nhà phân tích tài chính khi tiến hành phân tích sẽ định hƣớng cho cả quá trình phân tích, quyết định quy mô phạm vi các kỹ thuật tài liệu sử dụng cũng nhƣ chi phí cho việc phân tích. Khả năng của nhà phân tích sẽ lựa chọn thông tin và tiến hành thu thập nguồn thông tin có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng phân tích tài chính, vì phân tích tài chính muốn hiệu quả phải dựa trên những thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và chi phí việc thu thập là nhỏ nhất. Việc lựa chọn công cụ phân tích cũng phụ thuộc vào ngƣời phân tích. Kết quả phân tích tài chính luôn mang dấu ấn cá nhân do vậy nhà phân tích có những đánh giá, nhận xét riêng của mình về tình hình tài chính doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Nhà phân tích phải trung thực, ý thức đƣợc tầm quan trọng và nhiệm vụ của mình thì việc phân tích tài chính mới có hiệu quả cao. 2.1.7.3. Chất lượng thông tin sử dụng trong phân tích tài chính Thông tin là một vấn đề hết sức cần thiết trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong phân tích tài chính nói riêng. Thông tin là vô cùng quan trọng và máy tính là bắt buộc. Có thể khẳng định rằng nếu không có thông tin hoặc thiếu thông tin thì việc
  • 20. 14 phân tích tài chính không thể thực hiện đƣợc hoặc nếu phân tích trong điều kiện không đầy đủ chính xác thì chất lƣợng phân tích sẽ thấp. Do vậy làm thế nào để có một hệ thống thông tin đầy đủ và chính xác phục vụ tốt cho công tác phân tích tài chính thì đó là yêu cầu các nhà quản lý phải hết sức quan tâm. 2.1.7.4. Việc lựa chọn phương pháp phân tích tài chính Trên cơ sở nguồn thông tin có đƣợc các cán bộ phân tích sẽ áp dụng phƣơng pháp phân tích tài chính nào để đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp là một điều rất quan trọng. Trong điều kiện hiện nay, phải kết hợp các phƣơng pháp phân tích tài chính tùy theo từng mục tiêu cụ thể của nhà quản lý quan tâm thì việc phân tích mới mang lại hiệu quả nhƣ ý muốn của doanh nghiệp. 2.1.7.5. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành Việc phân tích tài chính của doanh nghiệp sẽ có ý nghĩa hơn khi có sự tồn tại của các chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là cơ sở quan trọng trong khi tiến hành phân tích. Ngƣời ta có thể nói các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với tỷ lệ trung bình ngành. Nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá đƣợc thực trạng tài chính của mình mà từ đó có những giải pháp khắc phục. 2.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, chúng ta không thể bỏ qua nội dung này. Mục tiêu của nội dung phân tích này là xác định và phân tích mối liên hệ, đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình ngành để đánh giá xu hƣớng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác. Các chỉ tiêu tài chính trung gian và cuối cùng đƣợc chuẩn hóa trong mẫu biểu bảng phân tích kết quả kinh doanh: ChØ tiªu N¨m N-1 N¨m N N¨m N/ n¨m N-1 Số tiền Tû träng Số tiền Tû träng Số tiền Tû träng 1.Doang thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3.Lãi gộp 4.Chi phí bán hàng và quản lý 5.Lãi trƣớc thuế và lãi vay 6.Lãi trƣớc thuế 7.Lãi sau thuế Thang Long University Library
  • 21. 15 8.Lãi không chia Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc sử dụng để tính toán các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc về các khoản phải nộp. Cùng với số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh đƣợc sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận ... Cụ thể: Phân tích doanh thu: Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đủ sức mạnh đứng vững trên thị trƣờng, vấn để đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là làm thế nào để doanh thu ngày càng tăng lên. Để làm đƣợc điều đó, doanh nghiệp phải thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá mọi kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích doanh thu sẽ giúp đánh giá chính xác, khách quan tình hình thực hiện doanh thu của doanh nghiệp, xem xét mục tiêu đặt ra đã đạt đƣợc đến đâu. Phân tích doanh thu cũng là tài liệu cần thiết làm cơ sở cho việc phân tích các chỉ tiêu tài chính kinh tế, từ đó giúp nhà quản lý đƣa ra quyết định và chỉ đạo kinh doanh. Tóm lại, mục tiêu duy nhất của phân tích doanh thu là giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả thể hiện qua việc doanh thu của doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Phân tích chi phí: Phân tích chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thƣờng đƣợc tiến hành bằng cách so sánh tăng giảm chi phí so với kỳ trƣớc hoặc kỳ kế hoạch, hoặc so với chỉ số trung bình ngành. So sánh có thể đƣợc tiến hành theo chỉ tiêu tổng chi phí, hoặc chi phí bình quân, hoặc tỷ trọng phí, theo từng khoản mục hoặc từng thành phần phí hoặc theo từng đơn vị bộ phận trực thuộc hoặc trung bình toàn doanh nghiệp. Để có thể nhận định đƣợc sự thay đổi chi phí luôn cần đặt chúng trong mối quan hệ với khối lƣợng, sản lƣợng hàng hoá tiêu thụ. Khi so sánh, nếu thay đổi chi phí có xu hƣớng dẫn tới làm tăng mức chi phí bình quân hoặc làm tăng tỷ trọng phí thì cần đặt dấu hỏi và phân tích sâu hơn nguyên nhân kinh tế, kỹ thuật liên quan. Phân tích lợi nhuận: Nội dung phân tích lợi nhuận bao gồm: đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của từng bộ phận và của toàn doanh nghiệp và nhận dạng những nguyên nhân, xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố đến tình hình biến động lợi nhuận. Mục đích của phân tích lợi nhuận là: đánh giá số lƣợng và chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các yếu tố sản xuất về tiền vốn, lao động, vật tƣ... So sánh lợi nhuận thực hiện, lợi nhuận kế hoạch và lợi nhuận các kỳ trƣớc (tháng, quý, năm) để thấy đƣợc mức độ tăng giảm của lợi nhuận từ các hoạt động. Qua đó, đánh giá tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp. Đồng thời
  • 22. 16 chúng ta cũng cần phải xem xét tỷ trọng về lợi nhuận của từng loại hoạt động trong tổng lợi nhuận chung của doanh nghiệp để có cái nhìn toàn vẹn hơn. 2.2.2. Phân tích bảng cân đối kế toán Nội dung phân tích này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ phân tích kết cấu tài sản nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán chính là xem xét tài sản và nguồn vốn đƣợc phân bổ nhƣ thế nào trong các khoản mục. Việc phân bổ và có kết cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và ngƣợc lại nếu không có một kết cấu hợp lý sẽ gây lãng phí, sử dụng vốn không hiệu quả. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong Bảng cân đối kế toán ngoài việc so sánh cuối kỳ với đầu kỳ về số tuyệt đối với tỷ trọng, ta còn phải so sánh, đánh giá tỷ trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn trong tổng số và xu hƣớng biến động của chúng. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn đƣợc tiến hành theo các bƣớc sau: Trƣớc hết ta trình bày bảng cân đối kế toán theo dạng bảng một phía. Trên dòng ta liệt kê toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã chuẩn hóa. Trên cột ta xác định số đầu năm, cuối kỳ so với đầu kỳ cả về lƣợng và tỷ lệ phần trăm thay đổi. Sau đó tiến hành tính toán, phân tích và đánh giá thực trạng về nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định của xí nghiệp và ngành. Ta có thể diễn giải từng công việc cụ thể trong phân tích bảng cân đối kế toán nhƣ sau: Phân tích cơ cấu tài sản: Phân tích kết cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này nhằm tìm hiểu sự hợp lý trong phân bổ và sử dụng tài sản, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Đồng thời, đánh giá một cách tổng quát quy mô, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tƣ trang thiết bị tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn. Tỷ suất đầu tƣ đƣợc xác định theo công thức: Tỷ suất đầu tƣ = Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn Tổng tài sản Việc đầu tƣ chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài. Tỷ suất này tăng lên chứng tỏ năng lực sản xuất có xu hƣớng tăng lên. Nếu các nhân tố khác không thay đổi thì đây là một dấu hiệu tích cực của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 23. 17 Phân tích cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Trên bảng cân đối kế toán, cơ cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn phản ánh trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Mục đích của việc phân tích nguồn vốn nhằm phân tích khả năng tự tài trợ, phân tích khả năng chủ động trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Qua đó đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghịêp (so sánh giá trị của tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi kỳ) để thấy đƣợc tình hình huy động và sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp. Phân tích các cân đối tài chính: Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tƣơng quan về cơ cấu vốn và giá trị của các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời cũng phản ánh tƣơng quan về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn vốn. Và do vậy góp phần phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mối quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích đánh giá đƣợc sự hợp lý giữa nguồn vốn huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tƣ, mua sắm, dự trữ. Tài sản Nguồn vốn - Vốn bằng tiền Nợ ngắn hạn: + Phải trả + Vay ngắn hạn Vốn dài hạn: + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu - Đầu tƣ tài chính ngắn hạn - Khoản phải thu - Hàng tồn kho - Tài sản lƣu động khác - Tài sản cố định - Đầu tƣ tài chính dài hạn - Xây dựng cơ bản dở dang - Ký quỹ, ký cƣợc dài hạn Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn. Ngƣợc lại nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn nghĩa là doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có thể do chiếm dụng hợp pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn. Tuy nhiên, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán có thể dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và một hệ quả tài chính xấu hơn có
  • 24. 18 thể xảy ra. Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn: và phần thiếu hụt đƣợc bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì điều này là hợp lý, doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Nhƣng nếu nhƣ phần thiếu hụt đƣợc bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì điều này là bất hợp lý nhƣ trình bày ở phần cân đối tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ dài hạn: Một phần nợ dài hạn đã đƣợc sử dụng để tài trợ tài sản ngắn hạn. Hiện tƣợng này vừa lãng phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. 2.2.3. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những cơ sở và công cụ của nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho kì tới. Nguyên tắc lập bảng kê nhƣ sau: Sơ đồ 2.1: Nguyên tắc lập bảng kê Để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp chúng ta sử dụng chủ yếu bảng cân đối kế toán. Phân tích nội dung này chính là xem xét đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về nguồn gốc và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho công tác phân tích trƣớc hết ta trình bày bảng cân đối kế toán dƣới dạng bảng báo cáo trình bày một phía từ tài sản đến nguồn vốn. Sau khi phân tích chúng ta sẽ biết đƣợc trong một kỳ kinh doanh, nguồn vốn tăng hay giảm bao nhiêu, tình hình sử dụng vốn thế nào? Những chỉ tiêu nào chủ yếu ảnh hƣởng đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh nghiệp là tiến hành so sánh số liệu cuối kỳ với số liệu đầu kỳ của từng chỉ tiêu, xác định tình hình tăng giảm vốn của doanh nghiệp theo nguyên tắc: Bảng cân đối kế toán Tài sản Nguồn vốn Tính toán các thay đổi Diễn biến nguồn Tăng nguồn vốn Giảm tài sản Sử dụng vốn Tăng tài sản Giảm nguồn vốn Thang Long University Library
  • 25. 19 Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm nguồn vốn Nguồn vốn là giảm tài sản, tăng nguồn vốn Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo trình tự nhất định tùy theo mục tiêu nghiên cứu và phản ánh vào một bảng biểu theo mẫu sau: Diễn biến nguồn vốn Tiền % Sử dụng vốn Tiền % ……………. …….. …… ……. …… …….. Tổng 100% Tổng 100% Ngoài việc phân tích diễn biến nguồn vốn, sử dụng vốn kinh doanh, trên thực tế ngƣời ta còn sử dụng phƣơng pháp phân tích theo luồng tiền mặt. Phƣơng pháp phân tích này dựa vào luồng tiền mặt đầu kỳ và cuối kỳ để so sánh với nhau. Sau đó xác định nguyên nhân tăng giảm tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ, bằng các chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán dẫn tới sự thay đổi tiền mặt tƣơng ứng theo nguyên tắc: Tăng tiền mặt là giảm tài sản và tăng nguồn vốn Giảm tiền mặt là tăng tài sản và giảm nguồn vốn Tổng cộng tăng (giảm) đến cuối kỳ đúng bằng sự thay đổi trên dòng tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ của bảng cân đối kế toán. 2.2.4. Phân tích điểm hòa vốn 2.2.4.1. Khái niệm điểm hòa vốn Điểm hòa vốn (break – even point): là điểm tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Nói cách khác, tại điểm hòa vốn, doanh nghiệp bắt đầu thu đƣợc lợi nhuận. Tại điểm hòa vốn, mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lãi ròng đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Tổng doanh thu (Total Turnover – TT or Gross Revenue - GR) Tổng chi phí (Total cost - TC) Tổng lãi ròng (Total Net Income - TNI) Tổng biến phí (Total Variable Cost - TVC) Tổng định phí (Total Fixed Cost – TFC) Tổng lãi ròng (Total Net Income - TNI) Tổng biến phí (Total Variable Cost - TVC) Tổng lãi góp (Total Contribution Margin - TCM)
  • 26. 20 Hình trên cho thấy các mối quan hệ sau: TNI = GR – TC TC = TFC + TVC TCM = TFC + TNI Điểm hòa vốn có thể đƣợc xác định bằng phƣơng pháp đại số hoặc phƣơng pháp đồ thị. 2.2.4.2. Phân tích điểm hòa vốn Trong kinh doanh, doanh nghiệp chỉ thực sự có lãi khi sản xuất và bán ra vƣợt sản lƣợng (doanh thu) hòa vốn. Phân tích điểm hòa vốn sẽ cho thấy chất lƣợng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cũng nhƣ chỉ ra sự yếu kém hay thành tích của các doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ... Phân tích điểm hòa vốn thƣờng tiến hành theo các bƣớc sau: Bước 1: Đánh giá khái quát điểm hòa vốn: Để đánh giá khái quát điểm hòa vốn, cần tính và so sánh một số chỉ tiêu: Hệ số công suất hoạt động hòa vốn = Sản lƣợng hòa vốn Tổng sản lƣợng tiêu thụ Hệ số công suất hoạt động hòa vốn càng thấp, chất lƣợng hoạt động kinh doanh càng cao, doanh nghiệp chỉ cần tiêu thụ một lƣợng nhỏ sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa đã đảm bảo hòa vốn, và ngƣợc lại. Tổng doanh thu thuần an toàn = Tổng doanh thu thuần trong kì – Tổng doanh thu thuần hòa vốn. Doanh thu thuần an toàn là phần doanh thu vƣợt qua điểm hòa vốn. Phần doanh thu an toàn càng cao, điểm hòa vốn càng gần hơn, hoạt động kinh doanh càng hiệu quả, mức an toàn của hoạt động kinh doanh càng cao, giảm rủi ro, và ngƣợc lại. Bước 2: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn: Điểm hòa vốn thƣờng ảnh hƣởng bởi các nhân tố sau: Tổng định phí: Yếu tố này thay đổi do thay đổi tỷ lệ khấu hao TSCĐ, thay đổi đơn giá thuê phƣơng tiện kinh doanh, do doanh nghiệp mở rộng kinh doanh hay đầu tƣ nâng cao chất lƣợng sản phẩm... Biến phí đơn vị: Yếu tố này thay đổi do yêu cầu nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đơn giá tiền lƣơng, nguyên vật liệu thay đổi... Nếu biến phí có xu hƣớng tăng thì doanh nghiệp phải tăng sản lƣợng tiêu thụ, doanh thu thuần hòa vốn sẽ cao hơn, thời gia hoàn vốn sẽ dài hơn, và ngƣợc lại. Doanh thu thuần đơn vị: Tùy theo nhu cầu thị trƣờng,tình hình cạnh tranh, yếu tố này sẽ thay đổi. Doanh thu thuần đơn vị càng cao thì điểm hòa vốn càng gần và ngƣợc lại. Thang Long University Library
  • 27. 21 Bước 3: Xác định sản lượng cần thiết để đạt mức lợi nhuận mong muốn: Sau khi hòa vốn, mỗi một mặt hàng tiêu thụ chỉ phải trang trải đủ biến phí, do vậy phần chênh lệc giữa giá bán và biến phí là lãi ròng mà đơn vị mặt hàng đó đem lại. Nhƣ vậy, để đạt đƣợc mức lợi nhuân mong muốn, doanh nghiệp cần đảm bảo cung ứng vƣợt mức sản lƣợng hòa vốn với lƣợng sản phẩm Delta V: Delta V = Mức lợi nhuận mong muốn Lãi góp đơn vị Bước 4: Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kết luận và đề xuất giải pháp để giảm thấp điểm hòa vốn. 2.2.5. Phân tích sử dụng đòn bẩy Trong kinh doanh, nguyên lý đòn bẩy đƣợc áp dụng và đƣợc hiểu đơn giản là sự gia tăng nhỏ của sản lƣợng hoặc doanh thu có thể đạt đƣợc một sự gia tăng lớn về lợi nhuận. Thuật ngữ “đòn bẩy” ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hệ thống đòn bẩy đƣợc các doanh nghiệp sử dụng trong quản lý tài chính là đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp. 2.2.5.1. Đòn bẩy hoạt động: a. Khái niệm: Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của doanh nghiệp để khuếch đại tác động của sự thay đổi trong doanh thu lên thu nhập trƣớc thuế và lãi vay (EBIT). Trong kinh doanh, doanh nghiệp đầu tƣ chi phí cố định với hy vọng số lƣợng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Chi phí cố định đóng vai trò giống nhƣ một chiếc đòn bẩy trong cơ học, gây ra sự thay đổi trong số lƣợng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận b. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động: Để đo lƣờng mức độ sử dụng đòn bẩy của doanh nghiệp, ngƣời ta sử dụng công thức: Chi phí cố định Hoặc Chi phí cố định Tổng chi phí Tổng doanh thu c. Độ bẩy của đòn bẩy hoạt động: Để đo lƣờng mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. Độ bẩy hoạt động (DOL) là tỷ lệ phần trăm thay đổi của thu nhập trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) do sự thay đổi 1% sản lƣợng hoặc doanh thu. Độ bẩy hoạt động ở mức sản lƣợng Q doanh thu S = DOLQ
  • 28. 22 Các công thức tính DOL theo sản lƣợng Q chỉ sử dụng thích hợp cho các công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với những công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm có thể sử dụng cách tính DOL theo doanh thu. Độ bẩy hoạt động sẽ khác nhau ở những mức sản lƣợng (hoặc doanh thu) khác nhau. Từ những công thức trên ta có thể thấy, tại khối lƣợng bán hàng khác nhau, cơ cấu chi phí khác nhau thì mức độ nhạy cảm của lợi nhuận với biến động của khối lƣợng sản phẩm tiêu thụ là khác nhau. Nếu chi phí cố định càng lớn so với chi phí biến đổi thì độ bẩy hoạt động sẽ càng cao, kéo theo sự gia tăng rất nhanh của EBIT, nhƣng nếu doanh số giảm thì cũng làm cho EBIT giảm một cách nhanh chóng. Do đó cần phải xác định rõ ràng phƣơng hƣớng tăng giảm của doanh số để xác định một tỷ lệ đòn bẩy hoạt động thích hợp. d. Ý nghĩa: Một nhà quản trị tài chính cần phải biết sự thay đổi của cơ cấu chi phí, doanh thu sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đòn bẩy hoạt động cho biết khi doanh thu tăng hoặc giảm x% thì EBIT có chiều hƣớng tăng hoặc giảm x%*DOL; giúp nhà quản trị thấy đƣợc ở một mức định phí nào đó, tác động của lợi nhuận trƣớc doanh số ra sao. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến động nhỏ trên doanh thu cũng sẽ gây ảnh hƣởng lớn đến lợi nhuận. Vì vậy, các doanh nghiệp đa phần đều không thích độ bẩy hoạt động quá cao vì chỉ cần một biến động nhỏ về doanh thu cũng có thể gây ra sụt giảm lợi nhuận đáng kể. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả quan hơn, thì họ sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện đại, độ bẩy hoạt động cao sẽ đẩy mạnh, khuếch đại mức gia tăng lợi nhuận. Nhƣng sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần. 2.2.5.2. Đòn bẩy tài chính a. Khái niệm: Đòn bẩy tài chính là chỉ số phản ánh mối tƣơng quan giữa tổng số nợ và tổng số vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp – nó chính là kết quả từ việc sử dụng định phí tài chính trong doanh nghiệp, nhằm khuếch đại tác động sự thay đổi của lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay lên thu nhập của mỗi cổ phiếu (EPS). Sự khác biệt giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là doanh nghiệp có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt động. Thế nhƣng trên thực tế, ít khi có doanh nghiệp nào không sử dụng đòn bẩy tài chính. Bởi nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định. Phần lợi nhuận còn lại sẽ thuôc về cổ đông thƣờng. Thang Long University Library
  • 29. 23 b. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính: Ta có công thức đo lƣờng mức độ sử dụng của đòn bẩy tài chính nhƣ sau: Tổng nợ Hoặc Tổng nợ Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu c. Độ bẩy của đòn bẩy tài chính (DFL): Độ bẩy tài chính là một chỉ số định lƣợng dùng để đo lƣờng mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi, nó thể hiện sức mạnh của đòn bẩy tài chính. Độ bẩy tài chính ở một mức độ nào đó đƣợc xác định nhƣ là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1%. Độ bẩy tài chính ở mức EBIT = DFLEBIT Trƣờng hợp đặc biệt, chỉ xét độ bẩy tài chính khi phƣơng án tài trợ bằng nợ thì PD=0. Khi đó: DFLEBIT = d. Ý nghĩa: Đòn bẩy tài chính giúp cho các nhà quản trị tài chính thấy đƣợc tác động của việc sử dụng nợ vay lên thu nhập trên một cổ phần của cổ đông thƣờng. Sử dụng định phí tài chính trong doang nghiệp thì nếu EBIT thay đổi x% sẽ khuếch đại sự biến động của EPS lên DFL x% và cũng cho thấy độ rủi ro đến với doanh nghiệp nhƣ thế nào khi doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ bằng nợ vay. 2.2.5.3. Đòn bẩy tổng hợp: a. Khái niệm: Trong thực tế, các doanh nghiệp không chỉ sử dụng đơn thuần một đòn bẩy hoạt động hoặc đòn bẩy tài chính, mà thƣờng sử dụng kết hợp cả 2 đòn bẩy trong nỗ lực gia tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập cho cổ đông. Khi đòn bẩy tài chính đƣợc sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động sẽ tạo ra đòn bẩy tổng hợp. Nhƣ vậy khi sử dụng đòn bẩy tổng hợp đồng nghĩa với việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn cân định phí và đòn cân nợ có tác động đến EPS khi sản lƣợng thay đổi thông qua 2 bƣớc:
  • 30. 24 Bƣớc 1: sản lƣởng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động) Bƣớc 2: EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính). b. Độ bẩy tổng hợp (DTL): Để đo lƣờng mức độ biến động của EPS khi số lƣợng tiêu thụ thay đổi, ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp. Độ bẩy tổng hợp là một chỉ số định lƣợng dùng để đo lƣờng mức độ biến động của EPS khi sản lƣợng hoặc daonh thu thay đổi. Độ bẩy tổng hợp của doanh nghiệp ở mức sản lƣợng (hoặc doanh thu) nào đó đƣợc xác định là phần trăm thay đổi của EPS tƣơng ứng với 1% thay đổi của sản lƣợng (hoặc doanh thu). Độ bẩy tổng hợp ở mức sản lượng Q doanh thu S = Về mặt tính toán thì độ bẩy tổng hợp chính là tích số của độ bậy hoạt động với độ bẩy tài chính. DTLQ = DOL*DFL Thay lần lƣợt các công thức xác định độ bẩy hoạt động theo sản lƣợng và độ bẩy tài chính, ta có công thức độ bẩy tổng hợp theo sản lƣợng là: DTLQ = Ở mỗi mức sản lƣợng tiêu thụ khác nhau thì mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng khác nhau. Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng là một thƣớc đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao gồm cả rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Đòn bẩy xuất hiện khi doanh nghiệp sử dụng tài sản hay vốn có chi phí hoạt động hay chi phí tài chính cố định nhằm tối đa hóa tỷ suất sinh lời cho doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng đòn bẩy là con dao hai lƣỡi đối với mỗi doanh nghiệp bởi khi sử dụng đòn bẩy tăng lên thì rủi ro của doanh nghiệp cũng sẽ tăng. Nếu doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy quá mức sẽ làm tăng chi phí hoạt động và tài chính cố định, điều này làm giảm lợi nhuận đạt đƣợc từ việc sử dụng đòn bẩy. Việc lạm dụng đòn bẩy còn có thể làm sụt giảm giá cổ phiếu trên thị trƣờng, không những không gia tăng đƣợc khả năng sinh lời mà còn làm doanh nghiệp đứng trƣớc tình thế khó khăn. Các nhà đầu tƣ cần cân nhắc và đƣa ra quyết định phù hợp nhất cho doanh nghiệp, cân bằng giữa mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. 2.2.6. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính Các số liệu trên báo cáo tài chính chƣa thể lột tả hết thực trạng TCDN, do vậy các nhà tài chính còn dùng các chỉ tiêu tài chính giải thích các mối quan hệ tài chính và coi các chỉ tiêu này là biểu hiện đặc trƣng nhất về tình hình TCDN trong thời kì nhất định. Thang Long University Library
  • 31. 25 2.2.6.1. Nhóm các chỉ số về khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trƣớc mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ cho phép nhà quả đánh giá đƣợc sức mạnh tài chính hiện tại, tƣơng lai cũng nhƣ dự đoán đƣợc tiềm lực thanh toán và sự an toàn của tài chính doanh nghiệp. a. Khả năng thanh toán tổng quát: Chỉ số thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Tổng nợ Chỉ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh một cách chung nhất khả năng doanh nghiệp chi trả các khoản nợ nhƣ thế nào. Hệ số thanh toán này thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp có với tổng nợ phải trả bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nói cách khác, một đồng nợ phải trả của doanh nghiệp đƣợc đảm bảo bởi mấy đồng tài sản. Trong trƣờng hợp xấu nhất (doanh nghiệp phá sản hay giải thể), nếu trị số chỉ tiêu này của doanh nghiệp = 1 thì các chủ nợ vẫn đảm bảo thu hồi đƣợc nợ với số tài sản hiện có, doanh nghiệp vẫn đủ khả năng thanh toán hết nợ. Trị số của chỉ tiêu càng > 1, doanh nghiệp càng có thừa khả năng thanh toán tổng quát. Ngƣợc lại, trị số này < 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của chỉ tiêu càng < 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. b. Các chỉ số khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán hiện hành = TSNH Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ giữa TSNH với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn phải trả của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán. TSNH bao gồm tiền mặt, các chứng từ, chứng khoán dễ chuyển nhƣợng, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn thƣờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác. Cả TSNH và nợ ngắn hạn đều có thời hạn dƣới 1 năm. Hệ số thanh toán hiện hành thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong ngắn hạn, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đƣợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn. Nếu hệ số này > 1 thì tình hình tài chính doanh nghiệp chƣa có gì đáng lo tuy nhiên cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi giải quyết nợ. Hệ số thanh toán hiện hành thấp hay cao, ý nghĩa mức độ đánh giá còn phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Khi đã có đƣợc hệ số này ta tiến hành so sánh với các chỉ số tham chiếu khác: mức trung bình của ngành, tỷ lệ kỳ trƣớc… để đƣợc sự đánh giá tốt hơn.
  • 32. 26 Tuy nhiên, khả năng thanh toán hiện thời cao tức là khả năng thanh toán nợ đến hạn tốt, kết luận này không chắc chắn vì nó không tính đến kết cấu của tài sản lƣu động. Rõ ràng nếu doanh nghiệp có nhiều tiền mặt và khoản phải thu sẽ đƣợc đánh giá là có khả năng cao hơn các doanh nghiệp có nhiều hàng tồn kho. Khả năng thanh toán nhanh = TSNH – hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán phản ánh chính xác hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì hệ số này cho biết khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản sự trữ. Bởi trong TSNH còn có hàng tồn kho chƣa thể chuyển thành tiền. Nhìn chung, nếu hệ số này thấp thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán, để trả nợ doanh nghiệp có thể phải bán tài sản với giá thấp gây thiệt hại về mặt tài chính. Tuy nhiên cũng nhƣ hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh có độ lớn khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp. Không có một chỉ tiêu tài chính nào có thể phản ánh một cách toàn diện khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà mỗi chỉ tiêu chỉ mang tính tham chiếu cần có sự tổng hợp để đánh giá. Trong thực tế, ngay cả khi khả năng thanh toán nhanh rất cao song tỷ trọng khoản phải thu lớn và khoảng thời gian thu tiền của các khoản phải thu dài, doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ đến hạn. Khả năng thanh toán tức thời = Tiền Nợ đến hạn và quá hạn (Theo PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc_”Phân tích báo cáo tài chính”) Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay của tiền đối với các khoản nợ quá hạn và đến hạn ở bất cứ thời điểm nào. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp dồi dào, tuy nhiến nếu chỉ tiêu này quá cao, kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này thấp quá kéo dài chứng tỏ doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn và đến hạn ngay. Trƣờng hợp chỉ tiêu quá thấp kéo dài liên tiếp sẽ làm ảnh hƣởng đến uy tín doanh nghiệp và có thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Qua khảo sát thực tế, chỉ số này nên nằm trong khoảng k=1 để đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ quá hạn và đến hạn của doanh nghiệp. Tóm lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà cao thì rủi ro thanh toán sẽ thấp, tuy nhiên lợi nhuận có thể thấp vì khoản phải thu nhiều và hàng tồn kho nhiều. Ngƣợc lại, khả năng thanh toán mà thấp thì rủi ro thanh toán cao, xong lợi nhuận có thể cao vì tài sản lƣu động sử dụng có hiệu quả, nguồn vốn đầu tƣ vào tài sản lƣu động nhỏ, ROA và ROE có thể tăng. Thang Long University Library
  • 33. 27 2.2.6.2. Nhóm chỉ số về hiệu quả sử dụng: Đây là nhóm chỉ số nhằm đánh giá hiệu suất, cƣờng độ sử dụng (mức độ quay vòng) và mức sản xuất của tổng tài sản trong năm, trả lời câu hỏi một đồng đầu tƣ vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. + Vòng quay tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay đƣợc bao nhiêu vòng. Nói cách khác, chỉ tiêu đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản cố định và tài sản lƣu động của doanh nghiệp. Vòng quay tổng tài sản cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lƣợng cao, đƣợc tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay tổng tài sản cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao. Vòng quay tổng tài sản thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản phải thu, chính sách bán hàng, quản lý vật tƣ, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng. + Sức sản xuất của TSDH = Doanh thu (Doanh thu thuần) bán hàng TSDH bình quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các TSDH tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu, doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao sẽ góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSDH, chỉ tiêu càng cao chứng tỏ tài sản hoạt động tốt, là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh. Số liệu để tính chỉ tiêu này phụ thuộc vào kỳ phân tích của doanh nghiệp có thể tính theo tháng, quý hoặc năm. + Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng đầu tƣ vào tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay TSCĐ càng cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lƣợng cao, đƣợc tận dụng đầy đủ, không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. Vòng quay TSCĐ cao là có cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc chi phí sản xuất. Vòng quay TSCĐ cao cũng là một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt tài sản lƣu động. Nếu vòng quay TSCĐ thấp là do nhiều TSCĐ không hoạt động, chất lƣợng tài sản kém, hoặc không hoạt động hết công suất. Vòng quay TSNH = Doanh thu thuần TSNH bình quân
  • 34. 28 Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các TSNH quay đƣợc bao nhiêu vòng. Vòng quay TSNH cao chứng tỏ tài sản lƣu động có chất lƣợng cao, đƣợc tận dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vòng quay TSNH cao là cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm đƣợc chi phí và giảm đƣợc lƣợng vốn đầu tƣ. Vòng quay TSNH thấp do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tƣ không tốt, quản lý sản xuất không tốt, quản lý bán hàng không tốt. Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán HTK bình quân Hệ số này thể hiện số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân đƣợc bán trong kỳ kế toán. Hệ số quay vòng hàng tồn kho cao thì việc kinh doanh thƣờng đƣợc đánh giá khá tốt. Khi đó nhu cầu vốn luân chuyển của doanh nghiệp thƣờng thấp hơn so với doanh nghiệp khác. Hệ số quay vòng hàng tồn kho thấp là do quản lý vật tƣ, tổ chức sản xuất cũng nhƣ tổ chức bán hàng chƣa tốt. Số vòng quay phải thu khách hàng = Tổng tiền hàng bán chịu (Doanh thu hoặc doanh thu thuần) Số dƣ bình quân phải thu khách hàng Chỉ tiêu thấp tức số vòng quay ít phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, có thể là dấu hiệu tốt nếu tăng tốc độ doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận động đúng, chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và để tăng doanh thu. Mặt khác, số vòng quay thấp cũng có thể do yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lời thấp. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này cao có thể do khả năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có thể cao. Tuy nhiên, kì thu nợ ngắn cũng có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, dẫn tới đánh mất cơ hội bán hàng và cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp thƣờng có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng thanh toán và uy tín doanh nghiệp. Có thể phân tích tình hình phải trả ngƣời bán qua chỉ tiêu sau: Số vòng quay phải trả ngƣời bán = Tổng tiền hàng mua chịu (Giá vốn hàng bán) Số dƣ bình quân phải trả ngƣời bán Trong các khoản phải trả, phải trả nhà cung cấp thƣờng có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng thanh toán và uy tín doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong kì phân tích các khoản phải trả ngƣời bán quay đƣợc bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn của các đối tƣợng, Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể do doanh nghiệp thừa tiền luôn thanh Thang Long University Library
  • 35. 29 toán trƣớc thời hạn, ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này cũng cho biết mức độ hợp lý các khoản phải trả đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp mua trên thị trƣờng. 2.2.6.3. Nhóm chỉ tiêu khả năng quản lý nợ: Tỷ số nợ trên tổng tài sản: Tỷ số nợ so với tài sản = Tổng nợ Giá trị tổng tài sản Tỷ số này đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp để tài trợ cho tổng tài sản, phản ánh mức độ nợ của doanh nghiệp, nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá thấp nghĩa là doanh nghiệp hiện ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này có mặt tích cực là khả năng tự chủ tài chính và khả năng còn đƣợc vay của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên mặt trái của nó là doanh nghiệp không tận dụng đƣợc lợi thế của đòn bầy tài chính và đánh mất cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ. Ngƣợc lại, tỷ số này quá cao nghĩa là doanh nghiệp đang sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho tài sản. Điều này khiến doanh nghiệp bị phụ thuộc vào khoản nợ vay, mất khả năng tự chủ tài chính. Trƣờng hợp tỷ số này lớn hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp trong tình trạng lỗ vốn. Chủ nợ thƣờng thích công ty có tỷ số nợ thấp vì công ty sẽ có khả năng trả nợ cao hơn. Ngƣợc lại, cổ đông thích công ty có tỷ số nợ cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính nói chung gia tăng khả năng sinh lời cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số nợ cao hay thấp phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành. Khả năng thanh toán lãi vay: Sử dụng nợ nói chung tạo ra lợi nhuận cho công ty, nhƣng cổ đông chỉ có lợi khi nào lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ. Để đánh giá khả năng trả lãi của doanh nghiệp chúng ta sử dụng tỷ số: Tỷ số khả năng trả lãi vay = Lợi nhuận từ hoạt động SXKD Chi phí lãi vay Trong đó, lợi nhuận trƣớc thuế TNDN và chi phí lãi vay (EBIT) không bao gồm lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận bất thƣờng. Tỷ số này phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh. Khả năng trả lãi cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Nói chung, tỷ số này phải lớn hơn 1 doanh nghiệp mới có khả năng sử dụng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh để trang trải lãi vay. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có 2 khả năng: một là doanh nghiệp vay nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay kém hiệu quả khiến lợi nhuận làm ra không đủ trả lãi vay; hai là khả năng sinh lời tiền vay của doanh nghiệp quá thấp không đủ trả lãi vay.