Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam.pdf
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
POWER GATE VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thanh Hải
Sinh viên thực hiện:
Vũ Thị Ngọc
Mã SV: 18D100212
Lớp: K54A4
Hà Nội, Năm 2021
2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài khóa luận
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
POWER GATE VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Thanh Hải
Sinh viên thực hiện:
Vũ Thị Ngọc
Mã SV: 18D100212
Lớp: K54A4
Hà Nội, Năm 2021
3. i
TÓM LƯỢC
Việc gắn văn hóa doanh nghiệp với mục đích kinh doanh có thể đem lại cho công
ty doanh thu cao hơn so với đối thủ cạnh tranh. Văn hóa doanh nghiệp còn thể hiện nơi
nào có nhiều người muốn làm việc, nhân viên không muốn bỏ đi, nơi ấy hẳn phải có môi
trường làm việc tốt. Yêu cầu về sự phát triển bền vững trong quá trình hội nhập, đòi hỏi
các doanh nghiệp hòa nhập mà không bị hòa tan, đã thách thức không nhỏ đến các doanh
nghiệp Việt Nam. Văn hóa doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết
định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Mặt khác, văn hóa doanh nghiệp là cái còn thiếu
khi doanh nghiệp đã đủ và cái còn lại khi doanh nghiệp không còn nữa. Nó tạo ra sức
mạnh, ảnh hưởng rất lớn cho doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh cũng như hội nhập.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ
phần Power Gate Việt Nam.” Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về văn hoá doanh nghiệp và phát triển
văn hóa doanh nghiệp: đưa ra các quan niệm khác nhau về văn hóa và văn hóa doanh
nghiệp, từ đó đưa ra khái niệm tổng quát về văn hóa và văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, chương này cũng đề cập tới nội dung phát triển văn hóa doanh nghiệp và các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam: Chương này sẽ giới thiệu khái quát về Công
ty; Phân tích thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty. Từ đó, đánh giá về
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Chương 3: Giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần
Power Gate Việt Nam: Phương hướng hoạt động của Công ty đến năm 2025; Quan điểm
phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty; Đề xuất, kiến nghị phát triển văn hóa doanh
nghiệp tới Công ty cổ phần Power Gate Việt Nam.
4. ii
LỜI CẢM ƠN
Để làm tốt khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại
công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam”, cùng sự cố gắng nỗ lực của bản thân em xin
chân thành cảm ơn:
Quá trình đào tạo của trường Đại học Thương Mại, khoa Quản trị kinh doanh
cùng toàn thể các thầy cô giáo trong 4 năm học vừa qua.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS.Nguyễn Thanh Hải đã hướng dẫn và
giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian làm khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc, các phòng ban của Công ty
Cổ phần Power Gate Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập
tại Công ty. Trong quá trình làm bài không thể tránh khỏi những sai sót nhất định mà bản
thân em chưa nhìn nhận được. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy để tự hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Ngọc
5. iii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................................vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .........................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài.............................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
4.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................4
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp. ...................................................4
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp...................................................5
5.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.....................................................5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ....................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP ...................................................6
1.1. Một số khái niệm có liên quan...............................................................................6
1.1.1. Khái niệm văn hóa...........................................................................................6
1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp.....................................................................7
1.2 Một số lý thuyết về phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty ..........................8
1.2.1. Tác động của văn hóa doanh nghiệp tới hoạt động của doanh nghiệp ..............8
1.2.2. Các hình thức biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp..........................................9
1.2.3. Phân loại văn hóa doanh nghiệp ....................................................................12
1.2.4. Các hoạt động phát triển văn hóa doanh nghiệp.............................................14
6. iv
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp ................................................16
1.3.1. Yếu tố bên trong doanh nghiệp......................................................................16
1.3.2. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp .....................................................................18
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN POWER GATE VIỆT NAM
...................................................................................................................................21
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam..........................21
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty..................................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty ..............................................................22
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty .............................................................23
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020 ..................23
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Power
Gate Việt Nam .......................................................................................................24
2.2.1. Thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty................................24
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty ........28
2.3. Các kết luận về thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Power Gate Việt Nam ............................................................................................32
2.3.1. Những ưu điểm của Công ty..........................................................................32
2.3.2. Những hạn chế của Công ty...........................................................................34
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế....................................................................35
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN POWER GATE VIỆT NAM ......37
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới....................................37
3.1.1. Quan điểm định hướng xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty............37
3.1.2. Mục tiêu xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Công ty..................................37
3.1.3. Xác định mô hình văn hóa mới......................................................................37
3.2. Quan điểm giải quyết phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty ....................38
3.3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty .....39
3.3.1. Đề xuất và giải pháp......................................................................................39
3.3.2. Một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước........................................................44
8. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Power Gate Việt
Nam giai đoạn từ năm2018 - 2020 .................................................................................23
Bảng 2-2: Cơ cấu lao động tại Công Ty Cổ Phần Power Gate Việt Nam năm 2020 ........29
9. vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2-1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam.................22
Hình 2-2: Logo của Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam ..........................................26
10. viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCP Công ty Cổ phần
NHTM Ngân hàng thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
VHDN Văn hóa doanh nghiệp
WTO Tổ chức Thương mại thế giới
11. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngoài lý do về trình độ quản lý, nguồn nhân lực, nguồn tài chính… thì vấn đề văn
hóa doanh nghiệp là một trong những vấn đề cần được quan tâm. Đặc biệt trong bối cảnh
hội nhập kinh tế như hiện nay, các nhà quản lý cần có một cái nhìn toàn diện, một sự quan
tâm thích đáng đến việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của công ty mình, không thể để
nó phát triển tự phát. Văn hóa doanh nghiệp là bộ mặt của bất kỳ một doanh nghiệp nào
và là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp. Đây là nền
tảng của sự phát triển bền vững cho công ty. Văn hóa doanh nghiệp cũng là linh hồn của
thương hiệu, là yếu tố khác biệt của một tổ chức.
Văn hóa doanh nghiệp không hiện hữu một cách thường trực, không phải ngày
một ngày hai mà hiệu quả của nó cũng khó có thể đong đếm được. Nền tảng văn hoá
mạnh giúp các doanh nghiệp có tầm nhìn dài hạn và sứ mệnh tốt đẹp, hài hoà và cân bằng
giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng, giữa lợi nhuận có được với lợi ích cộng đồng,
giữa các mục tiêu ngắn hạn với phương châm phát triển bền vững. Việc xây dựng văn hóa
doanh nghiệp chính là xây dựng lợi thế cạnh tranh, lợi thế thương mại và bản sắc Việt
Nam trên sân chơi của nền kinh tế toàn cầu hoá. Những thương hiệu đó đại diện cho
những giá trị về sức sáng tạo, tính kỷ luật, sự tiên phong, trách nhiệm xã hội.
Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam là một trong những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã có kinh nghiệm lâu năm về thiết kế, tư vấn
giải pháp phần mềm, bán buôn máy tính. Để có được thành công như ngày hôm nay, nhờ
sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty đã luôn xác định văn hoá doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng. Việc duy trì phát triển văn hóa doanh nghiệp bền vững là một tất yếu khách quan,
mang tính chiến lược giúp Công ty đứng vững trên thị trường, khẳng định thương hiệu,
tiếp tục vươn ra thị trường thế giới. Mục đích của đề tài là nghiên cứu đánh giá công tác
phát triển văn hóa doanh nghiệp và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn
hóa doanh nghiệp cho Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam. Từ những thực tế trên, em
chọn đề tài “Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam”
làm đề tài khóa luận.
12. 2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan tới đề tài
Nguyễn Hải Minh (2015), Văn hóa doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế - Phân tích trường hợp Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã tổng hợp lý thuyết
các mô hình đánh giá văn hóa doanh nghiệp và lựa chọn mô hình OCAI của Camaron và
Quinn để thực hiện nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại Nhà nước ở Việt Nam. Luận
án đã đánh giá được một số khía cạnh quan trọng và sự thay đổi của các cấp độ VHDN tại
ngân hàng Vietcombank nói riêng và các NHTM Nhà nước ở Việt Nam nói chung trước
và sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp đều được đánh giá
ở mức khá tốt sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Vai trò của văn hóa doanh nghiệp cũng
được coi trọng hơn và những thuộc tính về tính sáng tạo trong tổ chức cũng được đề cao
hơn. Nghiên cứu cũng cho thấy mô hình VHDN của các NHTM nhà nước ở Việt Nam có
dịch chuyển từ hướng nội sang tính hướng ngoại nhiều hơn.
Nguyễn Tấn Lộc (2018), Hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần
Việt – Pháp sản xuất thức ăn gia súc, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã
tổng hợp lý thuyết các mô hình đánh giá văn hóa doanh nghiệp và lựa chọn mô hình
OCAI của Camaron và Quinn để thực hiện nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Việt – Pháp
sản xuất thức ăn gia súc. Dựa vào số liệu khảo sát, tác giả phân tích và đánh giá thực trạng
văn hóa doanh nghiệp tại Công ty. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện văn hóa
doanh nghiệp cho Công ty.
Lê Thị Thương (2020), Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu & Kỹ thuật Ánh Dương, Khóa luận trường Đại học Thương Mại. Đề tài
đã đánh giá được thực trạng công tác phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty các
mặt như vấn đề còn tồn tại, những điểm mạnh, điểm yếu thông qua quá trình nghiên cứu,
tìm hiểu, điều tra, khảo sát, phân tích, tổng hợp. Thông qua những đánh giá đó, tác giả
đưa ra kiến nghị và đề xuất nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu & Kỹ thuật Ánh Dương.
Nguyễn Thị Hà My (2013), Xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại
Công ty Cổ phần Hạ tầng viễn thông CMC, Khóa luận trường Đại học Thương Mại. Khóa
luận cung cấp một số lý luận về sự phát triển các giá trị văn hóa doanh nghiệp điển hình,
13. 3
các yếu tố cấu thành nên văn hóa Công ty Cổ phần hạ tầng viễn thông CMC, những ảnh
hưởng của nhân tố môi trường tới việc phát triển các giá trị văn hóa doanh nghiệp điển
hình của Công ty. Khóa luận đã giải quyết một số mặt tồn tại cần khắc phục của Công ty
Cổ phần hạ tầng viễn thông CMC .
Trần Thị Mai (2016), Phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Công ty TNHH Jworld
Vina, Khóa luận trường Đại học Thương Mại. Khóa luận trình bày một cách hệ thống về
văn hóa doanh nghiệp và các biểu trưng về văn hóa doanh nghiệp cũng như lợi ích của
việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp cụ thể cho Công ty. Qua phân tích và đánh giá các
biểu trưng trực quan và phi trực quan về văn hóa doanh nghiệp cho việc đánh giá đúng
thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Jworld Vina để từ đó có chiến lược
xây dựng văn hóa doanh nghiệp cụ thể cho Công ty. Ngoài ra khóa luận này cũng đưa ra
một số đề xuất để xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Jworld Vina.
Hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đã được công bố trùng với đề
tài “Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam” mà
em được biết.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu đánh giá công tác phát triển VHDN và đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Power
Gate Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Một là, hệ thống một số lý luận cơ bản về văn hóa doanh nghiệp;
Hai là, phân tích đánh giá công tác phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty
Cổ phần Power Gate Việt Nam với các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp;
Ba là, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao VHDN tại Công ty Cổ
phần Power Gate Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam.
14. 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu đánh giá về văn hóa doanh nghiệp của Công ty
Cổ phần Power Gate Việt Nam trong giai đoạn 2018 – 2020 và đề xuất giải pháp phát
triển VHDN cho giai đoạn 2021 – 2025.
Về không gian: Đề tài tập trung vào việc phát triển văn hóa doanh nghiệp tại
Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam.
Về nội dung: Đề tài đưa ra một số lý luận cơ bản phân tích tìm hiểu về phát triển
văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam và hướng phát triển
cũng như hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp trong thời gian tới nhằm đáp ứng những định
hướng dài hạn mà Công ty đặt ra.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp.
Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm chứng các sự
kiện hoặc hành vi ứng xử của nhân viên và các yếu tố có ảnh hưởng đến văn hóa doanh
nghiệp của Công ty
Phương pháp phiếu điều tra: Phiếu điều tra là công cụ ghi chép và lưu giữ kết
quả thu thập được trong cuộc điều tra, trong đó in sẵn nội dung tiêu thức tìm hiểu. Mẫu
phiếu điều tra được thiết kế theo dạng bảng gồm 9 câu hỏi chính và được đánh giá theo
thang điểm từ 1-3 (từ hoàn toàn không đồng đến hoàn toàn đồng ý) cho các đối tượng
trưởng các phòng ban và nhân viên trong Công ty. Số phiếu phát ra 35 phiếu.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này để phỏng vấn trực tiếp ban
lãnh đạo của Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam - Giám đốc Nguyễn Văn Cường, và
trưởng phòng Kinh doanh, trưởng phòng Nhân sự, với các chủ đề và nội dung liên quan
đến việc phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Công ty và các câu hỏi phỏng vấn.
Thông qua việc phỏng vấn, nắm bắt được những thông tin cơ bản về văn hóa
doanh nghiệp của Công ty, vấn đề nào cần phát huy, vấn đề nào cần được thay đổi để
hoàn thiện văn hóa doanh nghiệp.
15. 5
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2018 - 2020 , tình hình cơ
cấu lao động, các báo cáo thường niên, các bài viết và tài liệu có liên quan đến vấn đề
phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam.
Tài liệu từ các đề tài nghiên cứu cấp trường luận văn tốt nghiệp của các sinh viên
khóa trước.
Thu thập thông tin từ website.
5.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích, nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu đầy đủ hơn, rõ
hơn về văn hoá doanh nghiệp của Công ty. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng nhóm
thông tin đã thu thập được để hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
nghiên cứu bao gồm 3 nội dung:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về văn hóa doanh nghiệp và phát triển văn hóa
doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển văn hóa doanh nghiệp
tại Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công
ty phần Power Gate Việt Nam.
16. 6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách
nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Trong lịch sử, khái niệm văn hóa xuất hiện rất sớm ở
phương Đông cũng như ở phương Tây.
Theo E.B Tylor (1871), Văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng về tộc người học,
nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số
năng lượng và thói quen khác được con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của
xã hội. Theo định nghĩa này thì văn hóa và văn minh là một; nó bao gồm tất cả những lĩnh
vực liên quan đến đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ thuật, đạo đức,
pháp luật…
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như vì mục đích cuộc sống loài
người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn hóa, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc ở và các
phương tiện, phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa.” Theo cách định nghĩa này của Chủ tịch thì văn hóa sẽ bao gồm toàn bộ những gì do
con người sáng tạo ra và phát minh ra.
GS.TS Trần Ngọc Thêm định nghĩa về văn hóa: "Văn hóa là một hệ thống hữu cơ
các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình.”
Khái niệm này đã đưa ra đầy đủ yếu tố về vật chất cũng như tinh thần của văn hóa và quá
trình hình thành nên văn hóa.
Trên cơ sở phân tích các quan niệm trên có thể hiểu một cách khái quát nhất theo
quan điểm sau: “Văn hóa là toàn bộ các giá trị về vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra trong quá trình lao động (từ lao động trí óc đến lao động chân tay), được chi
phối bởi môi trường (môi trường tự nhiên và xã hội) xung quanh và tính cách của từng
tộc người. Nhờ có văn hóa mà con người trở nên khác biệt so với các loài vật khác; và do
17. 7
được chi phối bởi môi trường xung quanh và tính cách tộc người nên văn hóa ở mỗi tộc
người sẽ có những đặc trưng riêng.
1.1.2. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Doanh nghiệp được tạo bởi con người, lợi thế của doanh nghiệp ngoài thể hiện qua
vốn, công nghệ còn thể hiện qua sức mạnh gắn kết cộng đồng người trong doanh nghiệp,
tạo ra bản sắc riêng có của mỗi doanh nghiệp. Bản sắc đó chính là văn hóa doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm khác nhau về văn hóa doanh nghiệp dựa trên các góc độ tiếp
cận khác nhau:
Edgar Schein (1985) cho rằng văn hóa doanh nghiệp là "Một mô hình giả định
chia sẻ cơ bản mà nhóm đã học được, đã làm việc tốt, đủ được coi là hợp lệ và được
thông qua các thành viên đễ nhận thức, suy nghĩ và cảm nhận các vấn đề liên quan đến tổ
chức". Một cách đơn giản, văn hóa doanh nghiệp được hình thành từ một nhóm người đã
được đào tạo, hoặc chỉ đơn giản là học được bởi những người xung quanh. Văn hóa doanh
nghiệp được tạo ra sẵn và được các thành viên trong tổ chức chấp nhận như là một cách
thức trong xử lý công việc và truyền đạt lại cho các thành viên mới của tổ chức. Bằng
cách này, văn hóa doanh nghiệp có chức năng giống như bất kỳ xã hội học tập.
Theo Brown (1998), văn hóa doanh nghiệp như “Một nguyên mẫu của những
niềm tin, giá trị và các cách thức đối mặt với những trải nghiệm đã được đúc rút, nguyên
mẫu này được hình thành phát triển trong chuỗi các sự kiện đã diễn ra của doanh nghiệp
và được liệt kê trong các tài liệu quản lý và trong cách ứng xử của mỗi thành viên trong
doanh nghiệp.” Văn hóa doanh nghiệp là cái được đúc kết trong doanh nghiệp hình thành
nên chuẩn mực của mỗi thành viên trong doanh nghiệp phát học cách hành xử theo.
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các học giả và hệ thống nghiên cứu
logic về văn hoá và văn hoá kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
“Văn hoá doanh nghiệp là hệ thống các giá trị đặc trưng mà một doanh nghiệp sáng tạo
ra và gìn giữ trong suốt quá trình hình thành, tồn tại và phát triển doanh nghiệp, trở
thành chuẩn mực, quan niệm, tập quán và truyền thống thâm nhập và chi phối tình cảm,
nếp suy nghĩ, hành vi ứng xử của mọi thành viên trong doanh nghiệp, tạo nên bản sắc
riêng có của mỗi doanh nghiệp.
18. 8
1.2 Một số lý thuyết về phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty
1.2.1. Tác động của văn hóa doanh nghiệp tới hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1.1. Tác động tích cực
Việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp có tác động rất lớn tới sự phát
triển của doanh nghiệp, bởi bất kì một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn hóa,
ngôn ngữ, thông tin thì doanh nghiệp đó khó có thể đứng vững và tồn tại được. Tác động
của nó được thể hiện cụ thể ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất là nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Các nhà nghiên
cứu đều cho rằng một văn hóa doanh nghiệp mạnh sẽ tạo được lợi thế cạnh tranh cho
chính doanh nghiệp đó.
Thứ hai là góp phần tạo ra bản sắc riêng cho doanh nghiệp. Việc xây dựng và
phát triển văn hóa doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định được tên tuổi của
mình và để nhận biết được sự khác nhau giữa doanh nghiệp mình với doanh nghiệp khác.
Thứ ba là giúp doanh nghiệp tạo ra khả năng thích ứng cao. Có một sự thật phải
thừa nhận chính là chỉ có văn hóa doanh nghiệp mạnh thì mới có khả năng thích ứng tốt
với sự thay đổi liên tục từ môi trường bên ngoài.
Thứ tư là góp phần tạo nên giá trị tinh thần cho doanh nghiệp. Sống trong một
môi trường văn hóa lành mạnh với sự quan tâm thỏa đáng của các cấp lãnh đạo sẽ làm
cho nhân viên cảm thấy lạc quan và cống hiến hết mình cho mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ năm là yếu tố tạo ra sức hút cho doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp chính
là hình ảnh, liên tưởng về một doanh nghiệp và tạo ra đặc trưng để phân biệt với các
doanh nghiệp khác.
Cuối cùng là văn hóa doanh nghiệp quyết định sự trưởng tồn của doanh nghiệp.
Nhiều người cho rằng văn hóa doanh nghiệp là một tài sản của doanh nghiệp. Cụ thể hơn,
văn hóa doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp: giảm xung đột điều phối và kiểm soát; tạo
động lực làm việc; tạo lợi thế cạnh tranh.
1.2.2.2. Tác động tiêu cực
Thực tế minh chứng rằng, hầu hết các doanh nghiệp đều có tập hợp các niềm tin
dẫn đạo. Trong khi đó các doanh nghiệp có thành tích kém hơn nhiều thuộc một trong hai
loại: Không có tập hợp niềm tin nhất quán hoặc có mục tiêu rõ ràng và được thảo luận
19. 9
rộng rãi nhưng chỉ là mục tiêu có thể lượng hoá được (mục tiêu tài chính) mà không có
mục tiêu mang tính chất định tính. Văn hóa doanh nghiệp không lành mạnh sẽ có những
tác động xấu đến con người trong tổ chức, khi đó người lao động trong doanh nghiệp sẽ
mang tính tiêu cực, họ sẽ không tập trung vào công việc, làm cho hiệu quả lao động kém,
tham ô, trộm cắp đồ trong doanh nghiệp xảy ra, cách cư xử giữa các thành viên trong
doanh nghiệp với nhau và giữa các thành viên trong doanh nghiệp với khách hàng cũng
kém phần lịch sự, sự gắn bó của người lao động với doanh nghiệp cũng sẽ bị giảm sút hay
xuất hiện: Không khí làm việc thụ động, sợ hãi của các nhân viên; Nhân viên thờ ơ hoặc
chống đối lãnh đạo; Nhân viên không có niềm tin và không có mối quan hệ thân thiện với
tổ chức; Tổ chức không thực hiện đạo đức kinh doanh; Tổ chức không thực hiện các trách
nhiệm xã hội... Một điều không thể phủ nhận là nếu những giá trị hoặc niềm tin của doanh
nghiệp mang tính tiêu cực thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thành viên của doanh nghiệp
đó. Do đó nếu môi trường văn hoá công ty không lành mạnh, không tích cực sẽ ảnh
hưởng xấu đến tâm lý làm việc của nhân viên và có tác động tiêu cực đến kết quả kinh
doanh của toàn doanh nghiệp.
1.2.2. Các hình thức biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp
1.2.2.1. Giá trị hữu hình
Kiến trúc của doanh nghiệp. Kiến trúc của doanh nghiệp bao gồm kiến trúc ngoại
thất và kiến trúc nội thất công sở. Kiến trúc ấn tượng của doanh nghiệp thể hiện tư tưởng
của người lãnh đạo, trình độ thẩm mỹ cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp đó.
Đây cũng là cách để doanh nghiệp khẳng định uy thế trước đối thủ, khắc ghi hình ảnh của
mình trong tâm trí khách hàng và đối tác. Kiến trúc thường tạo nên những ảnh hưởng rất
lớn đến hành vi và phương diện cách thức giao tiếp, phản ứng và thực hiện công việc. Các
công trình kiến trúc cũng là một bộ phận hữu cơ quan trọng trong hệ thống các sản phẩm
mà chủ thể doanh nghiệp tạo ra. Trong mỗi công trình kiến trúc đó đều chứa đựng giá trị
lịch sử gắn liền với sự ra đời của chủ doanh nghiệp, các đơn vị và các thế hệ nhân viên.
Biểu tượng – Logo – Khẩu hiệu. Biểu tượng là một công cụ biểu thị đặc trưng của
văn hóa kinh doanh, nó biểu thị niềm tin giá trị mà chủ thể kinh doanh muốn gửi gắm.
Các công trình kiến trúc, lễ nghi, giai thoại truyền thuyết hay khẩu hiệu... đều chứa đựng
những đặc trưng của biểu tượng, bởi thông qua giá trị vật chất cụ thể, hữu hình thì các
20. 10
biểu trưng này đều muốn truyền đạt những giá trị, ý niệm, những ý nghĩ tiềm ẩn sâu xa
bên trong cho người tiếp nhận theo các cách thức khác nhau. Một hình thức khác của biểu
tượng cũng có ý nghĩa quan trọng đó là logo. Nó thường có sức mạnh rất lớn vì chúng có
thể diễn đạt được giá trị chủ đạo mà chủ doanh nghiệp muốn tạo ấn tượng, muốn truyền
đạt hay lưu lại. Logo có tác dụng làm cho thương hiệu nổi bật và ấn tượng. Nó tạo ra sự
nhận biết rất mạnh bằng thị giác và ghi nhớ lâu hơn. Khẩu hiệu là hình thức dễ nhập tâm,
ngắn gọn, xúc tích, dễ nhớ. Không chỉ nhân viên mà các đối tác luôn nhắc tới khẩu hiệu
công ty. Khẩu hiệu thường được sử dụng với các ngôn từ đơn giản nên hiểu được ý nghĩa
tiềm ẩn của chúng và liên hệ với bản tuyên bố sứ mệnh của chủ doanh nghiệp.
Nghi lễ. Nghi lễ là một trong những giá trị văn hóa điển hình, bề nổi, phản ánh
đời sống sinh hoạt của doanh nghiệp. Đây là những hoạt động truyền thống được tổ
chức hàng năm nhằm bồi đắp niềm tin và sự gắn bó với tổ chức cho nhân viên. Những
hoạt động này sẽ làm tôn vinh các giá trị văn hóa doanh nghiệp của tổ chức. Các nhà
quản lý thường sử dụng những lễ nghi và lễ hội như thế này là một cơ hội quan trọng
cho việc giới thiệu, trau dồi những giá trị quan trọng, tạo cơ hội cao các nhân viên cùng
chia sẻ các nhận thức về những sự kiện trọng đại hoặc để nêu gương và khen thưởng
những tấm gương điển hình đại diện cho niềm tin và cách thức hành động cần học hỏi.
Đây cũng là dịp để tăng tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa các nhân viên trong công ty và
để họ hiểu nhau hơn.
Trang phục của các thành viên trong doanh nghiệp. Bên cạnh kiến trúc phù
hợp, hấp dẫn thì các thành viên trong doanh nghiệp, nhất là các nhân viên thường xuyên
tiếp xúc với đối tác, với khách hàng còn gây ấn tượng mạnh cho khách hàng và đối tác
bằng trang phục được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp. Trang phục hay đồng
phục của các thành viên trong doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là sự lặp lại giống
nhau, mà còn ẩn chứa bên trong sự giống nhau ấy là tinh thần đoàn kết, thống nhất, thể
hiện một sức mạnh tập thể lớn lao. Chỉ cần nhìn vào bộ đồng phục của nhân viên ở một
công ty, một đơn vị nào đó người ta có thể nhận diện ra được bạn là ai, tính chất công
việc ra sao, môi trường làm việc như thế nào. Nói cách khác, trang phục mang thông
điệp về khả năng đáp ứng của doanh nghiệp đối với khách hàng, sự tôn trọng với đối
tác, tính chuyên nghiệp trong công việc và nét khác biệt trong cộng đồng.
21. 11
1.2.2.2. Giá trị vô hình
Những giá trị được tuyên bố. Những giá trị được tuyên bố trong doanh nghiệp
bao gồm: chiến lược, mục tiêu, triết lý kinh doanh. Doanh nghiệp nào cũng có những quy
định, nguyên tắc, triết lý, chiến lược và mục tiêu riêng, là kim chỉ nam cho hoạt động của
toàn bộ nhân viên và thường được công bố rộng rãi ra toàn thể doanh nghiệp. Đây cũng
chính là những giá trị được công bố, một bộ phận của nền văn hóa doanh nghiệp. Tạo
dựng được giá trị phải mất nhiều năm và giá trị chỉ khẳng định được sự xác lập của nó
thông qua việc thâm nhập chuyển tại các biểu hiện của giá trị này vào các nhóm chuẩn
mực và yếu tố hữu hình. Các công ty muốn đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội trong kinh
doanh thì lãnh đạo công ty không những đưa ra được những tuyên bố công khai về những
giá trị công ty phải hướng tới mà các giá trị này còn phải được nhóm lãnh đạo cao nhất
cam kết thực hiện bằng việc gương mẫu và truyền tải chúng thường xuyên, liên tục vào
các hoạt động của công ty. Thực tế này sẽ tạo dựng niềm tin và hành vi noi theo cho nhân
viên. Điều này cho thấy, giá trị khi được xác lập muốn xóa bỏ nó cũng không dễ trong
ngày một ngày hai khi các giá trị được thừa nhận và phổ biến đến mức gần như không có
sự thay đổi.
Chuẩn mực đạo đức. Chuẩn mực đạo đức là quan niệm của mỗi nhân viên về giá
trị đạo đức. Đó là quan niệm về nhân, nghĩa, trí, tin về sự bình đẳng, sự yêu thương đùm
bọc lẫn nhau. Các yếu tố này thuộc văn hoá dân tộc, khi hành xử các yếu tố này được coi
như yếu tố đương nhiên trong các mối quan hệ tại doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp
cũng như trong xã hội luôn tồn tại các hành động tốt hành động xấu, vấn đề là doanh
nghiệp sẽ thể chế hoá, xây dựng quan điểm chính thức như thế nào để xây dựng các chuẩn
mực đạo đức chính thức cho doanh nghiệp mình.
Niềm tin. Niềm tin là khái niệm để cập đến việc mọi người cho rằng thế nào là
đúng thế nào là sai. Nó được hình thành một cách có ý thức, được xét đoán và rõ ràng.
Xây dựng niềm tin trong doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản lý phải có trình độ kiến thức
và kinh nghiệm. Trong thực tế khó tách rời được hai khái niệm niềm tin và giá trị bởi
trong niềm tin luôn chứa đựng những giá trị. Giá trị còn được coi là những niềm tin vững
chắc về cách thức hành động hoặc trạng thái nhất định. Niềm tin của người lãnh đạo dần
được chuyển hoá thành niềm tin của tập thể thông qua những giá trị.
22. 12
1.2.3. Phân loại văn hóa doanh nghiệp
1.2.3.1. Dựa vào đặc trưng của quá trình trao đổi thông tin trong tổ chức
a. Văn hóa thị trường
Văn hóa thị trường là loại hình văn hóa được hình thành nhằm hướng đến các yếu
tố về năng suất lao động cũng như về hiệu quả sản xuất. Trong doanh nghiệp mang văn
hóa thị trường thì người lãnh đạo luôn có vai trò quan trọng quyết định trong việc tiếp tục
thực hiện và duy trì văn hóa, sự phân chia quyền lực phụ thuộc vào khả năng của họ. Với
văn hóa dạng này thì người lãnh đạo mang phong cách là tập trung chính vào công việc
nhằm hoàn thành đúng mục tiêu, những hoạch định chiến lược phải được động viên và
cam kết đảm bảo trong nội dung hợp đồng lao động. Các sản phẩm hữu hình là cách đánh
giá kết quả lao động của người lao động và được động viên dựa vào các kết quả dự báo.
b. Văn hóa đặc thù
Văn hóa đặc thù được phản ánh qua các chuẩn mực, quy định được ưu tiên trong
quá trình thực hiện công việc cụ thể. Các mục tiêu được hỗ trợ thể hiện đồng thời đó là
tác dụng của văn hóa đặc thù. Văn hóa đặc thù trong doanh nghiệp thường là các quyết
định do tập thể đồng tình và người đứng đầu thường đi đầu tiên phong. Các thành viên có
được sự tự giác được củng cố từ những giá trị được doanh nghiệp tôn trọng và cam kết.
Sự phân chia quyền lực được thực hiện thông qua các yếu tố cơ sở uy tín, năng lực và
quyền lực phù hợp để công việc được hoàn thành. Trong văn hóa này thì kết quả dựa trên
những sự cố gắng cũng như sự nỗ lực thực hiện công việc. Doanh nghiệp quan tâm đến sự
tăng trưởng là chủ yếu hơn là các kết quả trước mắt.
c. Văn hóa xã hội
Văn hóa xã hội được thể hiện ở các tổ chức có các yếu tố như sự hòa nhập, đoàn
kết tập thể. Trong văn hóa này thì các thành viên trong tổ chức đều có thể được trao
quyền lực. Vì vậy quyền lực chính thức thường dựa chủ yếu vào sự tin tưởng và vị thế phi
chính thức. Tập thể là những người được thảo luận để đưa ra các quyết định, lãnh đạo
thường chỉ mang biểu hiệu của sự tôn trọng và ủng hộ. Các thành viên có sự tự giác trong
công việc và những điều đã được họ đóng góp, đồng ý thống nhất. Các cá nhân trong tổ
chức được đánh giá dựa trên lòng trung thành với tổ chức và mối quan hệ giữa họ với
những thành viên khác trong tổ chức.
23. 13
d. Văn hóa thứ bậc
Văn hóa thứ bậc được thể hiện trong các tổ chức cần được giám sát chặt chẽ, thi
hành các quy định để củng cố tình trạng ổn định. Trong tổ chức có văn hóa này thì quyền
lực được thể hiện rõ ràng trong các quy định và ở những người được đánh giá có kiến
thức kỹ thuật giỏi. Để đưa ra được các quyết định thì cần phải phân tích, đánh giá thực tế,
những người đứng đầu thường khắt khe, bảo thủ cũng như thận trọng trong các quyết
định. Các tiêu chí đã thống nhất, các giá trị được tôn trọng và gìn giữ là các yếu tố đánh
giá kết quả lao động.
1.2.3.2. Dựa vào cơ cấu và định hướng con người và nhiệm vụ
a. Mô hình văn hóa doanh nghiệp gia đình
Mô hình văn hóa gia đình là mô hình nằm ở góc thiên về con người và thứ bậc
trong doanh nghiệp đó. Dạng mô hình này định hướng về quyền lực, người lãnh đạo như
là một người chủ gia đình có trách nhiệm chăm lo cho các thành viên khác và đòi hỏi sự
trung thành của các thành viên. Những người có kinh nghiệm, người lớn tuổi, người nắm
vị trí cấp cao sẽ có quyền quyết định lớn hơn và đóng vai trò cốt lõi trong doanh nghiệp.
b. Mô hình văn hóa tên lửa dẫn đầu
Ngược so với mô hình văn hóa gia đình, mô hình tên lửa dẫn đầu là loại mô hình
thiên về nhiệm vụ và phân quyền. Với mô hình này, họ sẽ chủ động giao việc cho mọi
người và để họ có thể chủ động sáng tạo, làm việc và tạo sự bình đẳng trong công việc và
chấp nhận những rủi ro nhất định khi giao quyền.
c. Mô hình tháp Eiffel
Mô hình văn hóa này thiên về nhiệm vụ và tôn trọng thứ bậc. Mô hình doanh
nghiệp sẽ như một hình tháp có nhiều tầng, mỗi tầng có một nhiệm vụ riêng, phân cấp từ
trên xuống dưới và được quy định rõ ràng trong quy chế và bảng mô tả công việc để đảm
bảo sự vững chắc của tòa tháp. Các nhà lãnh đạo điều khiển dựa trên sự phối hợp và tổ
chức dựa trên hiệu quả công việc, đối với họ giữ cho tổ chức hoạt động trơn tru là quan
trọng nhất.
d. Mô hình văn hóa doanh nghiệp lò ấp trứng
Đây là mô hình doanh nghiệp thiên về con người và sự bình đẳng. Mô hình doanh
nghiệp này sẽ giúp cho những thành viên trong doanh nghiệp tự phát huy khả năng và mối
24. 14
quan hệ. Các thành viên được tự do sáng tạo, phát triển mà không gặp phải sự gò bó hay
ép buộc nào, phát huy khả năng tự học hỏi, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện bản thân hơn.
1.2.4. Các hoạt động phát triển văn hóa doanh nghiệp
1.2.4.1. Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn doanh nghiệp hệ thống hóa các nét văn hóa rời rạc
đã được hình thành một cách tự phát trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, so sánh
đối chiếu với các định hướng chiến lược của doanh nghiệp trong giai đoạn tiếp theo; đánh
giá các điều kiện nguồn lực cho phát triển văn hóa doanh nghiệp; định hướng tư duy cho
tập thể doanh nghiệp đối với phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Yêu cầu đối với giai đoạn chuẩn bị: Giai đoạn này tập trung vào việc phổ biến
kiến thức chung về văn hoá doanh nghiệp, các yếu tố cấu thành, ý nghĩa của văn hoá
doanh nghiệp cho mọi thành viên. Trong giai đoạn này cần lưu ý, các kiến thức chung cần
phải gắn với vấn đề cụ thể của doanh nghiệp để các thành viên trong doanh nghiệp thấy
được sự gần gũi của các kiến thức này, tránh xu hướng phổ biến kiến thức lý thuyết chung
chung, ít hiệu quả, không giúp ích cho giai đoạn triển khai xây dựng văn hóa doanh
nghiệp. Nếu giai đoạn này làm tốt yêu cầu trên sẽ rất thuận lợi cho việc triển khai xây
dựng từng yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp ở giai đoạn sau.
Hình thức thực hiện: Tùy theo quy mô, doanh nghiệp có thể tổ chức các buổi nói
chuyện và các khóa học về văn hoá, hoặc phát động các cuộc thi tìm hiểu, xây dựng cơ sở
dữ liệu về văn hóa để nhân viên tự tìm hiểu. Nên chuẩn bị trước nội dung cần phổ biến
xuyên suốt giai đoạn này, từ cơ bản đến nâng cao. Các tài liệu phổ biến kiến thức về văn
hóa doanh nghiệp cũng cần được soạn thảo riêng biệt cho phù hợp với từng nhóm đối tượng
trong doanh nghiệp. Không nên phổ biến kiến thức chung chung cho mọi thành viên từ nhà
quản trị đến nhân viên bởi vì mức độ quan tâm và trình độ hiểu biết của các thành viên
trong doanh nghiệp khá khác biệt. Nên soạn tài liệu phổ biến kiến thức theo hai nhóm: một
là tài liệu cho các nhà quản trị và hai là tài liệu cho nhân viên thừa hành. Mục đích của
những việc làm này là giúp cho các thành viên hiểu về văn hóa doanh nghiệp và ý thức
được lợi ích của nó đối với sự phát triển của bản thân và doanh nghiệp. Để triển khai thì
doanh nghiệp có thể thuê các đối tác đào tạo hoặc tự đào tạo về nội dung này.
25. 15
1.2.4.2. Giai đoạn triển khai các giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp
Giai đoạn triển khai các giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp là giai đoạn sử
dụng các công cụ cần thiết nhằm tạo dựng các giá trị cốt lõi riêng biệt của doanh nghiệp
với hình thức biểu hiện là sự kết hợp hài hòa các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
bao gồm yếu tố hữu hình và yếu tố vô hình.
Yêu cầu của giai đoạn triển khai các giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp:
Có sự tham gia của mọi bộ phận, thành viên trong doanh nghiệp. Bởi văn hóa doanh
nghiệp là linh hồn của doanh nghiệp, điều chỉnh hành vi của mọi thành viên trong doanh
nghiệp, mọi thành viên có thể chủ động, tự nguyện tham gia hoặc bị bắt buộc trong giai
đoạn này. Để xây dựng thành công văn hóa doanh nghiệp, cần lôi cuốn các thành viên
tham gia một cách chủ động và tích cực. Văn hóa được hình thành từ mỗi con người và
được nuôi sống từ những con người đó; Giai đoạn này cần có sự chủ trì và định hướng
của các nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp; Có kế hoạch cụ thể cho xây dựng các yếu
tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp về nội dung, thời gian, ngân sách, công cụ...
Nội dung thực hiện:
Bước 1: Định hình văn hóa doanh nghiệp:
Giai đoạn này phải có sự chủ trì của người sáng lập và ban lãnh đạo cấp cao của
doanh nghiệp. Kết quả của giai đoạn này sẽ xác định được những yếu tố của văn hoá
doanh nghiệp, bao gồm: Hệ tư tưởng (hoài bão và sứ mệnh của doanh nghiệp), hệ giá trị
(triết lý kinh doanh và giá trị cốt lõi), các chuẩn mực hành vi và các biểu trưng của doanh
nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là linh hồn của doanh nghiệp, giai đoạn này linh hồn ấy
mới dần hiện rõ. Chính nó sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng được nhận biết bằng những khác
biệt của mình. Việc thuê một đối tác vào tư vấn chỉ là phương tiện để những yếu tố của
văn hoá doanh nghiệp hình thành, chứ không thể quyết định các yếu tố đó sẽ như thế nào.
Bước 2 : Triển khai xây dựng:
Trong bước này, văn hoá doanh nghiệp cần được tiến hành từng bước nhưng
đồng bộ và kiên trì, từ tuyên truyền những quan điểm, hệ giá trị cho đến việc thực hiện
các chuẩn mực hành vi phải được tổ chức một cách khéo léo. Doanh nghiệp có thể tổ
chức các phong trào, phương thức tôn vinh hành vi văn hoá, góp phần xây dựng văn hoá
theo đúng định hướng ở bước 1.
26. 16
Bước này, doanh nghiệp phải đối mặt với một số thay đổi, bước đầu có thể ban
hành quy chế để bắt buộc thực hiện. Sau một thời gian, từ vị thế bắt buộc, nhân viên sẽ
thực hiện một cách tự nguyện. Đây chính là dấu hiệu của thành công.
Song song với việc điều chỉnh những yếu tố vô hình, doanh nghiệp cần tiến hành
thay đổi những yếu tố hữu hình như kiến trúc, màu sắc, nội thất văn phòng, nghi thức...
sao cho phù hợp với văn hoá của mình. Kết quả của giai đoạn này sẽ dần hình thành
những đặc trưng văn hoá của doanh nghiệp, giúp các thành viên nhận biết các giá trị văn
hóa của doanh nghiệp mình.
1.2.4.3. Giai đoạn duy trì và củng cố văn hóa doanh nghiệp
Bất cứ một yếu tố văn hoá nào hình thành xong, doanh nghiệp phải bắt tay ngay
vào việc duy trì, cập nhật để nó không bị lạc hậu và mai một. Lãnh đạo là người quyết
định văn hoá doanh nghiệp, nhưng nó tồn tại được hay không là nhờ sức mạnh của mọi
thành viên. Các hoạt động văn hoá lúc này sẽ phát huy tác dụng tích cực như là công cụ
trong việc quản lý điều hành công ty. Doanh nghiệp cần thường xuyên tổ chức các hoạt
động tuyên truyền nội bộ, quảng bá ra bên ngoài, tôn vinh những cá nhân, tập thể, những
hành vi phù hợp với văn hoá doanh nghiệp. Hãy làm cho các thành viên thấy rằng sẽ mất
đi ý nghĩa nếu không có những yếu tố của văn hóa doanh nghiệp. Ngày nay, để đánh giá
một doanh nghiệp ngoài thị trường, cơ cấu tổ chức, người ta còn quan tâm đến giá trị cốt
lõi của doanh nghiệp. Đó chính là văn hóa doanh nghiệp. Một doanh nghiệp xây dựng
thành công văn hoá của mình tức là đã sở hữu một tài sản đặc trưng quan trọng và vô giá,
điều làm nên sự khác biệt với đối thủ và giúp cho doanh nghiệp trường tồn. Khi văn hoá
doanh nghiệp là một nguồn lực thì nó cũng rất cần năng lực sử dụng để tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp, cũng như cho mỗi thành viên trong doanh nghiệp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
1.3.1. Yếu tố bên trong doanh nghiệp
Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Lịch sử hình thành doanh
nghiệp là cả một quá trình lâu dài của sự nỗ lực xây dựng và vun đắp cho doanh nghiệp.
Đó sẽ là niềm tự hào cho các thành viên trong doanh nghiệp và trở thành những giai thoại
sống mãi cùng sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp không thể
hình thành một cách tự phát mà phải được hình thành thông qua nhiều hoạt động kinh
27. 17
doanh sản xuất của bản thân mỗi doanh nghiệp, điều này thể hiện trong quá trình hình
thành và phát triển của doanh nghiệp đó.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Nhà lãnh đạo không chỉ là người quyết định
cơ cấu tổ chức và công nghệ của doanh nghiệp, mà còn là người sáng tạo ra các biểu
tượng, ngôn ngữ, niềm tin, nghi lễ và huyền thoại... của tổ chức. Quá trình xây dựng và
quản trị doanh nghiệp, tư tưởng và tính cách của nhà lãnh đạo sẽ được phản chiếu lên văn
hóa doanh nghiệp. Có những giá trị văn hóa doanh nghiệp không thuộc về văn hoá dân
tộc, cũng không phải do nhà lãnh đạo sáng tạo ra mà do tập thể nhân viên trong doanh
nghiệp tạo dựng nên, được gọi là những kinh nghiệm học hỏi được. Chúng hình thành vô
thức hoặc có ý thức và có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động của doanh
nghiệp. Hình thức của những giá trị học hỏi được thường rất phong phú, phổ biến như:
những kinh nghiệm tập thể của doanh nghiệp, những giá trị được học hỏi từ doanh nghiệp
khác, giá trị văn hóa tiếp nhận trong quá trình giao lưu với nền văn hóa khác.
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Một yếu tố bên trong nữa ảnh hưởng đến
sự phát triển của doanh nghiệp chính là nguồn tài chính. Đây là yếu tố quyết định đến việc
có thể thực hiện các hoạt động đầu tư, mua sắm, phân phối hay không. Những doanh
nghiệp có tiềm lực về tài chính tốt chắc chắn sẽ có điều kiện thuận lợi hơn trong vấn đề
tiếp cận, đổi mới công nghệ, đầu tư hệ thống trang thiết bị và nâng cao cơ sở hạ tầng.
Điều này sẽ tạo lợi thế để doanh nghiệp củng cố được vị thế của mình trên thị trường.
Những yếu tố về mặt cơ sở vật chất, kiến trúc cũng phản ánh không nhỏ tới văn hóa
doanh nghiệp của công ty.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất là biểu hiện bề ngoài của doanh
nghiệp. Tình trạng hoạt động của các máy móc, thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp. Nó chính là yếu tố về vật chất quan trọng hàng đầu, thể hiện được
năng lực sản xuất của các doanh nghiệp hiện nay. Đặc biệt là trong bối cảnh công nghệ
hiện đại phát triển thì thiết bị máy móc càng không thể thiếu, nó quyết định đến chất
lượng sản phẩm, thậm chí là giá thành của các sản phẩm. Có thể khẳng định, với một
doanh nghiệp, hệ thống máy móc, thiết bị tốt sẽ có khả năng tạo ra sản phẩm tốt, nâng cao
sự cạnh tranh. Ngược lại, nếu yếu tố này kém thì, lạc hậu thì sẽ khiến doanh nghiệp bị đẩy
lùi lại phía sau.
28. 18
Quy mô - chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần phải xác
định được doanh nghiệp mình đang đứng ở vị trí nào trên thị trường. Ở mỗi một vị trí
khác nhau doanh nghiệp cần xây dựng một nền văn hóa ở mức độ phù hợp không những
nhằm nâng cao giá trị thương hiệu mà còn đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững được ở
vị trí đó và có thể vươn lên cao hơn. Bên cạnh đó, một chiến lược kinh doanh cụ thể sẽ
giúp doanh nghiệp định hình được những bước cần phải đi trong quá trình hoạt động,
trong đó bao gồm cả việc xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp xứng tầm với quy mô
cũng như năng lực của doanh nghiệp.
1.3.2. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường chính trị và pháp luật. Khi Việt Nam hội nhập với thế giới, sự cạnh
tranh trên thương trường diễn ra gay gắt hơn, hệ thống chính trị và pháp luật cũng biến
đổi theo khi đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh nhạy để có những ứng biến kịp thời
trong mọi tình thế. Như vậy doanh nghiệp phải có những bước chuyển mình trong việc
thay đổi hoạt động kinh doanh sao cho thực hiện tốt mục tiêu mới đã đề ra, việc xây dựng
văn hóa phải phù hợp và đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Tác động tiêu cực lớn nhất của
cơ chế thị trường đến văn hóa doanh nghiệp chính là sự đảo lộn các hệ thống giá trị trong
mỗi con người trong xã hội nói chung và con người trong doanh nghiệp nói riêng.
Môi trường kinh tế. Yếu tố môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến doanh
nghiệp. Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và
thách thức đối với từng doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của
doanh nghiệp. Một số giá trị học hỏi được của một doanh nghiệp trong quá trình toàn cầu
hóa và xu thế hội nhập mà chúng ta có thể kể ra ở đây như: những giá trị học hỏi được từ
những doanh nghiệp khác, những giá trị văn hóa được tiếp nhận trong quá trình giao lưu
với nền văn hóa khác, giá trị do một hay nhiều thành viên mới đến mang lại, xu hướng
hoặc trào lưu xã hội... Những nhà lãnh đạo khôn ngoan là những người biết cách tận dụng
những giá trị này và dựa vào kinh nghiệm của bản thân áp dụng vào doanh nghiệp để đạt
được hiệu quả quản trị cao, tạo nên môi trường văn hóa hỗ trợ đắc lực cho hoạt động của
doanh nghiệp. Đứng trước xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, mỗi công ty cần có một văn
hóa doanh nghiệp thật bền vững.
29. 19
Môi trường văn hóa – xã hội. Sự phản chiếu văn hóa dân tộc lên văn hóa doanh
nghiệp là một điều tất yếu. Bản thân văn hóa doanh nghiệp nằm trong văn hóa dân tộc.
Mỗi các nhân trong nền văn hóa doanh nghiệp cũng thuộc vào một nền văn hóa cụ thể,
với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Và khi hợp thành một nhóm
hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, những cá nhân này sẽ mang theo nhân cách đó. Tổng
hợp những nét nhân cách này làm nên một phần nhân cách của doanh nghiệp. Đó là các
giá trị văn hóa dân tộc không thể phủ nhận được. Nhân tố của văn hóa xã hội tác động
mạnh mẽ đến văn hóa kinh doanh. Hoạt động kinh doanh luôn tồn tại trong một môi
trường xã hội nhất định nên nhất thiết nó phải chịu ảnh hưởng của văn hóa xã hội. Các
yếu tố của nền văn hóa xã hội như hệ giá trị, tập tục, thói quen, nghi lễ, lối sống, tư tưởng
tôn giáo, cơ cấu dân số, thu nhập của dân chúng, vai trò của các tổ chức kinh tế, chính trị,
xã hội đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường công nghệ. Ngày nay công nghệ thay đổi nhanh chóng nên doanh
nghiệp cũng cần tiếp cận, nghiên cứu và ứng dụng nó vào lĩnh vực kinh doanh của mình
để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công nghệ tạo ra cho các doanh nghiệp mới giúp các
doanh nghiệp mới cạnh tranh với các doanh nghiệp cũ chậm chạp. Phụ thuộc vào đặc
điểm ngành nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp mà việc áp dụng những tiến bộ khoa
học công nghệ sẽ khác nhau. Tuy nhiên để có thể áp dụng những tiến bộ này, ngay từ khi
thành lập công ty sẽ phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp cởi mở và học hỏi.
1.3.2.2. Môi trường ngành
Nhà cung cấp. Để đạt được hiệu quả trong kinh doanh thì doanh nghiệp và nhà
cung cấp phải có sự tin cậy với nhau, có sự chắc chắn trong quá trình cung ứng. Sự hợp
tác giữa các doanh nghiệp với nhau sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên. Với đối tác, doanh
nghiệp cũng cần có những thay đổi để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình giao dịch và
tạo mối quan hệ lâu dài trên thương trường.
Đối thủ cạnh tranh. Trong môi trường ngành, bất cứ doanh nghiệp nào cũng có
đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, doanh nghiệp cần nhìn nhận đánh giá đúng đắn về đối thủ
cạnh tranh, về điểm mạnh, điểm yếu của họ. Từ đó, doanh nghiệp có thể học hỏi những
điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh để áp dụng vào doanh nghiệp mình sao cho phù hợp
với tình hình thực tế để tạo nên lợi thế nhất định trên thương trường. Bên cạnh đó doanh
30. 20
nghiệp cũng cần nhận ra được điểm mạnh trong văn hóa doanh nghiệp mình và củng cố,
phát triển nó để tạo nên sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Khách hàng. Khách hàng chính là mục đích và là động lực để doanh nghiệp tồn
tại. Trong quá trình trao đổi với khách hàng, các giá trị văn hóa của doanh nghiệp có thể
phải thay đổi linh hoạt để phù hợp với khách hàng, với những yêu cầu mà họ đặt ra. Bởi
vì thỏa mãn khách hàng, doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển bền vững được.
Doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi mình để thu hút khách hàng, làm khách hàng
hài lòng.
31. 21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN POWER GATE VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam là công ty sản xuất phần mềm toàn cầu
với hơn 10 năm kinh nghiệm trong các ngành khác nhau, từ chăm sóc sức khỏe đến
fintech… Công ty rất quan tâm đến việc nuôi dưỡng và đưa các ý tưởng sáng tạo của
khách hàng và đối tác vào cuộc sống, theo cách mà nó tạo ra trung tâm giải pháp cho cộng
đồng nói chung. Công ty có hơn 200 dự án được chuyển giao thành công cho các khách
hàng trên khắp thế giới. Các nghiên cứu điển hình về khách hàng của Công ty cho thấy tỷ
lệ hài lòng là 96%, từ các doanh nghiệp nhỏ mới thành lập đến các tập đoàn đa quốc gia.
Công ty được dẫn dắt bởi các nhà lãnh đạo công nghệ giàu kinh nghiệm, đội ngũ
hàng trăm kỹ sư nội bộ được tuyển chọn thủ công của Công ty được lựa chọn đặc biệt
theo cách tiếp cận hiện đại của họ để cung cấp các sản phẩm phần mềm sáng tạo tới khách
hàng. Công ty đã thiết kế, phát triển, chuyển giao và hỗ trợ các dự án ngay từ đầu, trong
suốt chặng đường để trở thành những sản phẩm dẫn đầu thị trường được công nhận trên
toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển:
Năm 2011: Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam được cấp phép hoạt động vào
ngày 20 tháng 12 năm 2011 và chính thức đi vào hoạt động tại trụ sở làm việc tầng 2, 1A-
A1 phố Thái Thịnh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội và ngành nghề chính là
hoạt động trong lĩnh vực bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
Từ năm 2011-2016: Hoạt động chủ yếu tại thị trường US, khách hàng chủ yếu
của Công ty đến từ Anh Quốc.
Năm 2016: Công ty chính thức mở rộng thị trường sang các khu vực Mỹ, Canada,
New Zealand, Australia.
Năm 2017: Công ty chuyển trụ sở văn phòng tới tầng 2, tòa nhà Trung Yên Plaza,
khu đô thị Trung Yên, phường Trung Yên, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Năm 2019: Công ty tái cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động.
32. 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Hình 2-1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam
(Nguồn Khối Nhân sự)
Từ sơ đồ bộ máy tổ chức trên có thể thấy, bộ máy hoạt động của Công ty khá tinh
gọn và đơn giản. Bộ máy cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm bốn khối đó là khối Kỹ
thuật, khối Kinh doanh, khối Nhân sự và khối Kế toán. Trong khối Kỹ thuật và khối Kinh
doanh Công ty chia ra thành các phòng nhỏ, phụ trách từng mảng riêng biệt làm cho các
chức năng của từng phòng trở nên chuyên nghiệp hơn. Vai trò vị trí của các khối trong
doanh nghiệp như sau:
Ban Giám đốc: Đại diện là ông Nguyễn Văn Cường, lãnh đạo và điều hành mọi
hoạt động trong Công ty, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động của các thị trường và phòng ban.
Khối Kỹ thuật: Tiếp nhận dự án từ khối Kinh doanh. Xây dựng kế hoạch các dự
án phát triển phần mềm do khách hàng yêu cầu. Xây dựng dự án phát triển phần mềm của
Công ty. Xây dựng các công cụ kiểm tra, bảo đảm an toàn cho hệ thống. Xử lý vấn đề liên
quan đến công nghệ thông tin cho khách hàng. Đề xuất các tiêu chuẩn về an ninh mạng và
giám sát việc thực thi trên hệ thống, đảm bảo tiến độ dự án.
Khối Kinh doanh: Khối Kinh doanh được chia thành các thị trường khác nhau và
nhân sự được tuyển chọn sẽ phụ trách riêng từng thị trường. Họ có nhiệm vụ tìm kiếm
khách hàng, đàm phán và ký kết hợp đồng, duy trì mối quan hệ với khách hàng, chủ động
tìm kiếm dữ liệu khách hàng.
33. 23
Khối Nhân sự: Dự báo, tổng hợp nhu cầu tuyển dụng. Xây dựng chiến lược tuyển
dụng, thu hút lao động. Soạn thảo đề xuất các chính sách lương thưởng phúc lợi mới.
Thực hiện thủ tục liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo đúng quy định.
Khối Kế toán: Theo dõi, kiểm soát báo cáo thu chi. Kiểm tra và kiểm soát chi phí
trong nghiệp vụ thanh toán phát sinh của các phòng ban cho hợp lý, đúng theo quy định
của ban Giám đốc. Tổng hợp, phân tích tình hình tài chính, cung cấp số liệu tài chính của
công ty một cách thường xuyên.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi.
Tư vấn phát triển phần mềm.
Phát triển ứng dụng di động.
Phát triển ứng dụng Deskop.
Phát triển ứng dụng Web.
Bảo dưỡng và quản lý sản phẩm phần mềm.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2018-2020
Bảng 2-1. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Power
Gate Việt Nam giai đoạn từ năm2018 - 2020
(Đơn vị: đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
1
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
207.477.245.065 243.207.586.833 518.223.056.353
2
Các khoản giảm trừ
doanh thu
48.630.038 417.303.370 112.147.898
3 Giá vốn hàng bán 167.784.157.328 195.818.389.883 427.520.498.849
4
Doanh thu hoạt động
tài chính
1.013.289.906 3.096.508.385 9.027.281.378
5 Chi phí tài chính 2.017.155.114 3.621.787.567 7.681.909.448
6 Chi phí bán hàng 8.740.043.355 10.868.688.116 16.324.110.915
34. 24
7
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
23.171.845.087 29.173.405.850 40.094.740.863
8
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
9.887.816.609 12.353.728.590 28.599.625.567
9 Thu nhập khác 750.422.972 754.904.702 885.418.580
10 Chi phí khác 164.174.689 160.970.232 454.566.839
11 Lợi nhuận khác 586.248.283 593.934.470 430.851.741
12 LNTT 23.746.435.966 27.872.035.079 62.207.122.395
13 LNST 18.997.148.773 22.297.628.063 49.765.697.916
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn từ năm 2018 - 2020)
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Power
Gate Việt Nam thấy rằng tình tình kinh doanh của Công ty diễn ra khá tốt trong 3 năm
vừa qua. Nguyên nhân dẫn đến tình hình trên có thể nói là do tình bối cảnh dịch bệnh
Covid-19 diễn ra phức tạp trên toàn thế giới cũng như Việt Nam nên ngành công nghệ
thông tin phát triển mạnh kéo theo tình hình kinh doanh của Công ty cũng phát triển theo.
Hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra rất tốt, tăng trưởng qua các năm. Năm 2019
doanh thu tăng 35.730.341.768 đồng tương đương với tăng 117.22%. Đặc biệt năm 2020
doanh thu tăng 275.015.469.521 đồng tương đương với tăng 213.08%. Năm 2019 lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 3.300.479.290 đồng tương đương với tăng
117.37%, năm 2020 tăng 27.468.069.853 đồng tương đương với tăng 223.19%. Tỷ lệ tăng
trưởng của doanh thu và lợi nhuận chủ yếu đến từ việc gia công phần mềm. Năm 2020 là
năm tăng trưởng vượt bậc với doanh thu và lợi nhuận tăng gấp hơn 2 lần năm 2019. Điều
này đánh dấu một bước tăng trưởng trong doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Power Gate Việt Nam
2.2.1. Thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
2.2.1.1. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp của Công ty
35. 25
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam,
em tiến hành phát ra 35 phiếu điều tra cán bộ, nhân viên của Công ty về vấn đề: “Phát
triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam” và thu được kết
quả được trình bày ở Phụ lục 2: Bảng đánh giá thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp
của Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam. Từ đó có thể nhận thấy quá trình phát triển
văn hoá doanh nghiệp của Công ty thực hiện khá nghiêm túc và đạt được những thành
công và tồn tại những hạn chế nhất định.
a. Giá trị hữu hình
Kiến trúc của doanh nghiệp. Trụ sở của Công ty được đặt ở tầng 2, tòa nhà Trung
Yên Plaza, khu đô thị Trung Yên, phường Trung Yên, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Có thể
thấy đây là một vị trí thuận lợi, là nơi nhiều công ty công nghệ lựa chọn đặt trụ sở tại đó.
Công ty có bán buôn thiết bị máy tính nên ngoài kho chứa thì cơ sở hạ tầng dành cho khối
văn phòng và nhân viên làm việc lĩnh vực thiết kế phần mềm rất được chú trọng. Kiến
trúc của Công ty được thiết kế theo không gian mở, xung quanh không gian làm việc đều
được trang trí theo phong cách riêng của Công ty và đồng bộ với tất cả những giá trị mà
ban lãnh đạo đặt ra. Màu sắc chủ đạo là màu cam và đỏ, slogan của Công ty được đặt ở
ngay cửa ra vào dễ nhìn thấy. Bàn làm việc và hành lang tại Công ty được đặt rất nhiều
cây xanh, thiết kế theo dạng này giúp nhân viên thoải mái trao đổi khi làm việc đồng thời
kích thích sự sáng tạo của nhân viên.
Biểu tượng - Logo - Khẩu hiệu. Logo của Công ty được thiết kế có ba tông màu
chủ đạo là màu cam, đỏ và trắng bao gồm một hình thoi cách điệu, một tia sét nằm giữa
hình thoi và dòng chữ Power Gate Software nằm ở phía bên phải. Tia sét xuyên qua mặt
đất thể hiện cho sức mạnh và công nghệ của Công ty đại diện cho tinh thần bứt phá và ý
tưởng mới lạ của nhân viên. Văn hóa doanh nghiệp là một phần không thể thiếu trong
doanh nghiệp. Khẩu hiệu của Công ty Cổ Phần Power Gate Việt Nam là “Bring
innovative ideas to life” tức là “Mang những ý tưởng sáng tạo đột phá đến cuộc sống.”
Slogan này luôn gắn liền với hoạt động hằng ngày của nhân viên. Khẩu hiệu này thể hiện
những mối quan tâm cũng như khát khao của Công ty nhằm mang lại những giá trị tuyệt
vời nhất tới khách hàng, tới cuộc sống.
36. 26
Hình 2-2: Logo của Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam
Nghi lễ. Tất cả các doanh nghiệp đều có các lễ nghi truyền thống, Power Gate
cũng vậy. Cuối năm, Công ty tổ chức lễ tổng kết và liên hoan với sự tham gia của tất cả
các thành viên. Mỗi phòng ban khi có nhân viên mới đều tổ chức buổi giới thiệu vào thứ
Hai đầu tuần, đây là buổi mà nhân viên mới có thể làm quen với nhân viên trong phòng
đồng thời rút ngắn khoảng cách giữa các nhân viên. Theo ông Nguyễn Văn Cường cho
biết việc duy trì lễ tổng kết hàng năm giúp Công ty gắn kết thành viên, tạo động lực, hưng
phấn cho người lao động. Bên cạnh đó, lễ kỷ niệm ngày thành lập được tổ chức 5 năm
một lần với quy mô lớn cũng trở thành một định kỳ trong doanh nghiệp.
Trang phục của các thành viên trong doanh nghiệp. Trang phục của tất cả các
thành viên trong doanh nghiệp là áo polo màu đen được thiết kế bao gồm logo và slogan
“Bring innovative ideas to life” của Công ty. Có thể thấy rằng đồng phục của Công ty có
sự gắn kết chặt chẽ với nhận diện thương hiệu. Việc này thể hiện được sự chuyên nghiệp
của công ty đồng thời cũng là một trong những cách phổ biến và quảng bá hình hình ảnh
của công ty tới khách hàng. Đồng phục của Công ty còn thể hiện tinh thần đoàn kết của
nhân viên, sự tôn trọng với khách hàng, tính chuyên nghiệp trong công việc và nét khác
biệt với cộng đồng.
b. Giá trị vô hình
Chuẩn mực đạo đức và niềm tin. Các lãnh đạo doanh nghiệp luôn đề cao các
chuẩn mực đạo đức trong mọi khâu của công việc. Đặc biệt là các chuẩn mực đạo đức với
cộng đồng. Với hơn 10 năm hoạt động trên thị trường, trải qua nhiều thăng trầm nhưng
với niềm tin đã được xây dựng một cách khá vững chắc, Công ty đã vượt qua những thời
điểm khó khăn để tiếp tục phát triển cho tới ngày nay.
37. 27
Những giá trị được tuyên bố:
Tầm nhìn: Mục tiêu của Công ty là trở thành một trong 10 công ty dịch vụ phần
mềm quốc tế hàng đầu ở Đông Nam Á. Thông qua tiêu chuẩn chất lượng cao, quy trình
phát triển nhanh hiệu quả và văn hóa làm việc riêng biệt, quyết tâm giành được sự tôn
trọng và tin tưởng từ khách hàng và đối tác trên toàn thế giới và trở thành một trong
những thương hiệu phần mềm uy tín nhất trên thị trường quốc tế.
Sứ mệnh: Giúp các khách hàng và đối tác của Công ty từ khắp nơi trên thế giới
xây dựng các sản phẩm công nghệ một cách hiệu quả, chất lượng cao với chi phí cạnh
tranh. Mang lại con đường sự nghiệp tốt hơn, cuộc sống thịnh vượng hơn cho mỗi thành
viên Power Gate, đặc biệt là những người đóng góp nhiều vào sự phát triển của tổ chức.
Giá trị cốt lõi
- Chất lượng là sinh tồn: Tại Công ty, nhân viên cố gắng vì chất lượng của các dự
án và sản phẩm của mình. Chất lượng quyết định tầm quan trọng của doanh nghiệp.
- Hiệu quả là dòng máu: Trong tất cả các hoạt động của Công ty, hiệu quả được
coi là điều cần thiết. Hiệu quả tạo ra dòng máu nuôi dưỡng cho tổ chức.
- Chia sẻ thành công: Luôn cố gắng xây dựng một môi trường chia sẻ thành công.
Các thành viên cùng với Công ty xây dựng doanh nghiệp và chia sẻ thành công của chính họ.
- Học hỏi và thích ứng: Không ngừng tìm kiếm và học hỏi kiến thức mới. Mở ra
cho những trải nghiệm mới và trở thành những nhà lãnh đạo thực sự.
- Quyền sở hữu: Chủ động, tự tin, hướng tới kết quả. Công ty làm việc vì lợi ích
của khách hàng, sản phẩm và tổ chức.
- Làm việc hạnh phúc: Sống một cuộc sống tốt đẹp, làm việc là hạnh phúc.
2.2.1.2. Quy trình phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty
Khi mới thành lập Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam, Ban lãnh đạo đã từng
bước xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho công ty mình. Sau các khóa học, buổi nói
chuyện về văn hóa doanh nghiệp cùng với sự tiếp thu tinh hoa văn hóa dân tộc, Ban lãnh
đạo ý thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phát triển văn hóa doanh nghiệp. Ban
lãnh đạo đã hệ thống hóa các nét văn hóa rời rạc của Công ty và kết hợp với định hướng
chiến lược dựa trên nguồn lực doanh nghiệp để định hướng tư duy phát triển văn hóa
doanh nghiệp.
38. 28
Quy trình phát triển văn hoá doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Power Gate Việt
Nam bao gồm các bước sau:
Bước 1: Định hình văn hóa doanh nghiệp. Dựa vào những giá trị được tuyên bố,
Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam xác định mục tiêu phát triển văn hoá doanh
nghiệp của Công ty là: phát triển văn hoá doanh nghiệp mang tính dân tộc nhưng phù hợp
với đặc điểm ngành nghề của Công ty trên sự đóng góp tích cực phát triển của ban lãnh
đạo và nhân viên Công ty.
Bước 2: Triển khai xây dựng. Công ty đã khéo léo tiến hành triển khai đồng bộ
văn hóa doanh nghiệp. Từ sự bắt buộc, nhân viên bắt đầu chuyển sang thực hiện một cách
tự nguyện. Đây chính là thành công bước đầu của Công ty. Trong giai đoạn này, Công ty
dần thay đổi những giá trị hữu hình cho phù hợp với văn hóa doanh nghiệp mình từ kiến
trúc, nội thất, văn phòng phẩm… để dần hình thành đặc trưng riêng có của Công ty.
Bước 3: Duy trì và củng cố văn hóa doanh nghiệp. Sau khi hình thành các yếu tố
văn hóa, Công ty phát triển văn hoá doanh nghiệp thông qua các hoạt động thiết thực như
các buổi họp mặt, du lịch, tuyên truyền, giáo dục về văn hoá doanh nghiệp… văn hoá
doanh nghiệp được Công ty sử dụng hiệu quả để phát triển nội quy cũng như tinh thần
làm việc của nhân viên Công ty.
Hiện tại Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam trong quá trình phát triển văn
hoá doanh nghiệp vẫn đang ở giai đoạn 3, Công ty vẫn đang trong quá trình tích lũy và
hoàn thiện văn hoá doanh nghiệp, xây dựng mục tiêu phát triển Công ty cũng như phát
triển văn hoá doanh nghiệp.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty
Như đã nêu ở mục 1.3 thì có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển văn hóa
doanh nghiệp của Công ty. Tuy nhiên có những nhân tố cơ bản sau đây tác động tới Công
ty Cổ phần Power Gate Việt Nam.
2.2.2.1. Yếu tố bên trong doanh nghiệp
Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Công ty ra đời vào năm 2011,
với thời gian 10 năm hình thành và phát triển, văn hoá doanh nghiệp của Công ty cũng đã
hình thành cho mình được những nét riêng trong nội bộ Công ty và có những cố gắng
nhất định cũng như bước phát triển riêng trong văn hoá doanh nghiệp, vẫn đang tiếp tục
39. 29
tích lũy thêm các giá trị văn hóa để hình thành nên văn hoá doanh nghiệp riêng của Công
ty Cổ phần Power Gate Việt Nam.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Trong quá trình thực tập tại Công ty, em nhận thấy ban lãnh đạo Công ty là
những người giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, nhiệt tình với công
việc. Điều này đã ảnh hưởng tới phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Công ty rất nhiều, nó
góp phần tạo cho nhân viên Công ty một môi trường văn hóa làm việc chuyên nghiệp.
Phạm vi hoạt động của Công ty trải dài trên nhiều quốc gia và khu vực đồng nghĩa với
việc văn hóa dân tộc được Công ty phổ biến tại nhiều chi nhánh nước ngoài và văn hóa
doanh nghiệp của Công ty cũng phong phú hơn.
Bảng 2-2: Cơ cấu lao động tại Công Ty Cổ Phần Power Gate Việt Nam năm 2020
STT Chỉ tiêu đánh giá Năm 2020
Số người Tỷ lệ (%)
Trình độ học vấn 167 100%
1 Đại học và trên đại học 123 73.65
2 Trung cấp, cao đẳng 30 17.96
3 Lao động phổ thông 14 8.39
Theo độ tuổi 176 100%
1 Dưới 30 tuổi 60 35.93
2 Từ 31-40 tuổi 74 44.31
3 Trên 40 tuổi 33 19.76
(Nguồn: Khối Nhân sự)
Nhận xét: Qua Bảng 2-2 có thể thấy tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học và trên
đại học chiếm 73.65%, còn lại 26.35% tổng số nhân viên có trình độ cao đẳng – trung
cấp và lao động phổ thông. Trên thực tế, nhân viên của Công ty đều tốt nghiệp các
ngành công nghệ thông tin, điện tử, tài chính kế toán, quản trị kinh doanh của các
trường đại học trong và ngoài nước. Điều này hoàn toàn hợp lý vì kinh doanh trong lĩnh
vực công nghệ thông tin đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia trình độ cao
được đào tạo bài bản từ các trường đại học trong và ngoài nước. Điều này cho thấy chất
lượng lao động của Công ty không những nhân viên trong Công ty có bằng cấp cao mà
40. 30
còn có năng lực thực tế rất tốt. Bên cạnh đó, với cơ cấu lao động trẻ chiếm tỷ lệ khá lớn.
Như vậy, với trình độ học vấn cao, lực lượng lao động trẻ, năng động, ham học hỏi thì
khả năng thực hiện và tiếp cận phát triển văn hóa doanh nghiệp càng trở nên dễ dàng,
thuận lợi hơn.
Theo kết quả đánh giá ở Phụ lục 2, tinh thần, thái độ của nhân viên trong Công ty
được đánh giá rất cao, 85.71% nhân viên trong Công ty đánh giá thái độ ứng xử khi làm
việc trạng thái tốt và rất tốt. Điều này sẽ giúp cho khả năng phát triển văn hoá doanh
nghiệp của Công ty trở nên nhạy bén, hiệu quả hơn. Nhưng bên cạnh đó vẫn có 14.29%
nhân viên đánh giá thái độ ứng xử ở mức bình thường, điều này Công ty cần xem xét kỹ
lưỡng hơn.
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Dựa vào Bảng 2-1 cho thấy Công ty Cổ
phần Power Gate Việt Nam có khả năng tài chính rất tốt. Trong hai năm 2019 và năm
2020 Công ty ghi nhận mức doanh thu và lợi nhuận cao, khả năng tăng trưởng tốt. Năm
2020 doanh thu và lợi nhuận tăng gấp hơn 2 lần năm 2019. Điều này đánh dấu một bước
tăng trưởng trong doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Đây là một yếu tố có lợi cho việc
phát triển văn hóa của Công ty. Có nguồn lực tài chính tốt, Công ty có thể dễ dàng mua
sắm trang thiết bị cho hoạt động kinh doanh đồng thời cũng có nguồn ngân sách tốt để tổ
chức các buổi đào tạo về văn hóa doanh nghiệp.
Quy mô - chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Như kết quả phân tích Bảng
2-1 cho thấy mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận gấp hơn 2 lần so với năm 2019
đồng nghĩa với việc quy mô tăng lên và chiến lược kinh doanh của Công ty có sự điều
chỉnh. Khách hàng của Power Gate chủ yếu là khách hàng nước ngoài và Công ty vẫn
định hướng vươn mình ra thị trường thế giới nên việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp
xứng tầm với năng lực cũng là một yếu tố đặt ra cho Power Gate.
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Quy mô tăng nên những trang thiết bị phục vụ
cho nhu cầu hiện tại không đủ đáp ứng khối lượng công việc, Công ty mua sắm thêm
trang thiết bị để đáp ứng cho sự tăng trưởng của mình. Cùng với đó, Công ty cũng đầu tư
vào những giá trị hữu hình để tạo một môi trường làm việc trẻ trung, năng động, kích
thích sự sáng tạo và tinh thần làm việc của nhân viên.
41. 31
2.2.2.2. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường vĩ mô
Môi trường chính trị - pháp luật. Do môi trường chính trị Việt Nam khá ổn định
nên đây được coi là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam phát triển, trong đó
có Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam. Bên cạnh đó, chính phủ luôn khuyến khích
các doanh nghiệp Việt Nam phát triển văn hóa doanh nghiệp, học hỏi những văn hóa tốt
đẹp của các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác với phương châm “hòa nhập nhưng
không hòa tan”. Luật doanh nghiệp Việt Nam ra đời năm 2006 đã tạo hành lang pháp lý
cho các hoạt động của doanh nghiệp. Với điều kiện chính trị - luật pháp và các chính sách
của Nhà nước ban hành, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang được tạo lợi thế trong
phát triển văn hóa doanh nghiệp, trong đó Công ty cũng đang đi theo chủ trương phát
triển văn hóa của nước nhà.
Môi trường kinh tế. Toàn cầu hóa kinh tế đang là một xu thế khách quan. Hiểu
được điều đó, Power Gate không ngừng nâng cao trình độ văn hoá doanh nghiệp của lãnh
đạo và nhân viên Công ty. Do đối tác cũng như thị trường hoạt động của Công ty ở cả
nước ngoài như Mỹ, châu Âu, châu Úc… Vì vậy, Công ty cũng tạo cho mình văn hóa
doanh nghiệp riêng, đó là cách làm việc nhanh chóng, thoải mái và quyết đoán trong giao
dịch với đối tác và bạn hàng. Đồng thời, Công ty cũng áp dụng các hình thức giao dịch
nhanh và tiện lợi cho khách hàng và đối tác như thanh toán qua thẻ hoặc truyền thống như
thanh toán trực tiếp, đưa các công cụ hiện đại vào sử dụng trong làm việc.
Môi trường văn hóa - xã hội. Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam đã được hình
thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội Việt Nam, văn hóa Việt Nam, cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam. Văn hóa doanh nghiệp không chỉ được Nhà nước quan
tâm mà còn được các doanh nghiệp quan tâm và đầu tư nhiều trong thời gian qua. Mỗi
doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư cho sự phát triển văn hóa doanh nghiệp. Chính vì vậy,
văn hóa doanh nghiệp Việt Nam đã được định hình bước đầu. Trong bối cảnh đó, thực
trạng văn hóa doanh nghiệp Việt Nam đã có những điểm sáng. Cùng với đó, Công ty Cổ
phần Power Gate Việt Nam cũng từng bước xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp của mình.
42. 32
b. Môi trường vi mô
Nhà cung cấp. Đối tác của Công ty chủ yếu đến từ những nước ngoài, vì vậy
Công ty luôn tạo cho mình văn hóa làm việc nhanh nhẹn, hiện đại, thoải mái để phù hợp
với cách làm việc với bạn hàng. Bên cạnh đó, để duy trì mối quan hệ lâu dài với nhà cung
cấp, Công ty luôn đặt chữ “tín” lên làm đầu bằng các hành động thiết thực như: nhận hàng
đúng thời gian, thanh toán đúng kỳ hạn.
Đối thủ cạnh tranh. Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Công ty phải đối mặt với
rất nhiều đối thủ cạnh tranh có thể kể đến như FPT, CMC… Để có thể đứng vững và cạnh
tranh trên thị trường không chỉ tập trung vào yếu tố giá cả và chất lượng mà còn đòi hỏi
Power Gate có văn hóa doanh nghiệp đặc trưng nhằm giữ chân nhân viên, thu hút được
nhân tài. Bên cạnh đó, văn hóa cạnh tranh là không thể thiếu khi xây dựng văn hóa doanh
nghiệp của Công ty. Một văn hóa doanh nghiệp bền vững sẽ giúp Công ty cạnh tranh một
cách hiệu quả và đứng vững trên thương trường.
Khách hàng. Khách hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển văn hoá
doanh nghiệp của Công ty. Power Gate luôn cố gắng hết mình để làm hài lòng khách
hàng. Điều đó thể hiện ở việc ngay từ khi tuyển nhân viên mới. Đối với nhân viên bán
hàng, bộ phận nhân sự nhiệt tình đào tạo kỹ năng giao tiếp, ứng xử với khách hàng và đối
tác. Đối với nhân viên phần mềm, Công ty có những tiêu chuẩn khắt khe trong việc tuyển
chọn, nhân viên mới trong Công ty được các nhân viên cũ nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ
trong suốt quá trình làm việc. Nhận thấy, tập khách hàng của Công ty thường là doanh
nghiệp, khách buôn số lượng lớn và khách hàng nước ngoài, là những người có yêu cầu
cao và luôn mong muốn tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật, vậy nên Công ty luôn nỗ lực phát
triển văn hoá doanh nghiệp không chỉ qua các dịch vụ khách hàng mà còn tập trung đầu
tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng đầy đủ, hiện đại nhất để tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn.
2.3. Các kết luận về thực trạng phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần
Power Gate Việt Nam
2.3.1. Những ưu điểm của Công ty
Trải qua 10 năm xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Power Gate Việt Nam
đã từng bước xây dựng cho mình một văn hóa doanh nghiệp mang đặc trưng riêng của
Công ty. Các giá trị văn hoá doanh nghiệp dần được hình thành và phát triển theo thời