SlideShare a Scribd company logo
1 of 54
Download to read offline
0
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN VĂN HỢP
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGUYỄN THỊ THƯ
Hà Nội – 2009
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các dữ liệu đã nêu trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Hợp
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ CHẤT LƢỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NHTM
1.1 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ
1.1.2 Cơ cấu kiểm soát nội bộ
1.1.3 Nguyên tắc kiểm soát nội bộ
1.1.4 Nội dung của kiểm soát nội bộ
1.1.5 Mối quan hệ giữa hoạt động kiểm soát của NHTM với kiểm soát
nội bộ của NHTM
1.2 CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NHTM
1.2.1 Khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm soát nội bộ của
NHTM
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTM
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI VIETCOMBANK.
2.1 KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA VIETCOMBANK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2 Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức
2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VIETCOMBANK TRONG THỜI
GIAN GẦN ĐÂY
2.2.1 Sơ lược về ngành nghề, phạm vi kinh doanh và hoạt động
2.2.2 Mạng lưới hoạt động và thị phần
2.2.3Tình hình hoạt động của NH TMCP Ngoại thương VN từ năm
3
2006 đến nay
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ TẠI VIETCOMBANK
2.3.1 Quy trình kiểm soát nội bộ tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam
2.3.2 Đánh giá chung về chất lượng kiểm soát nội bộ tại NH TMCP Ngoại
thương Việt Nam
CHƢƠNG 3: MỘT SÔ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TẠI VIETCOMBANK.
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK TRONG THỜI
GIAN TỚI
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
VIETCOMBANK
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống phương pháp kiểm soát nội bộ
3.2.2 Hoàn thiện hệ quy trình kiểm soát nội bộ
3.2.3 Thiết kế thủ tục kiểm soát hợp lý
3.2.4 Phát triển môi trường kiểm soát
3.2.5 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kiểm soát nội bộ
3.2.6 Bổ sung và nâng cao chất lượng của nhân viên kiểm soát
3.2.7 Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin
3.2.8 Tăng cường kiểm soát thông tin
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1 Đối với Vietcombank
3.3.2 Đối với NHNN
3.3.3 Đối với Chính phủ và Bộ tài chính
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC TÀI LIỆU TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nghĩa đầy đủ
ALCO Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có (Asets & Liabilities Committee)
CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequency Ration)
CTCC Chứng từ có giá
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTNB Kiểm toán nội bộ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
TC Tổ chức
TCTD Tổ chức tín dụng
USD Đô la Mỹ
VAS Báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam
VND Việt nam đồng
ROE Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Returns on Equity)
ROA Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Returns on Assets)
5
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
Bảng 1.1 Các hệ thống của kiểm soát nội bộ 10
Bảng 2.1 Các công ty con trực thuộc 30
Bảng 2.2 Các công ty nắm giữ quyền kiểm soát, chi phối 31
Bảng 2.3 Thị phần các mảng hoạt động của Vietcombank 36
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn 37
Bảng 2.5 Tình hình huy động vốn 39
Bảng 2.6 Vốn chủ sở hữu 40
Bảng 2.7a Cơ cấu phân bổ vốn/tài sản 41
Bảng 2.7b Cơ cấu phân bổ vốn/tài sản của Vietcombank theo tỷ trọng 41
Bảng 2.8 Cơ cấu hoạt động đầu tư tiền gửi 42
Bảng 2.9 Cơ cấu đầu tư chứng khoán 43
Bảng 2.10 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng 44
Bảng 2.11a Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng 45
Bảng 2.11b Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực 46
Bảng 2.12a Doanh số phát hành thẻ 47
Bảng 2.12b Doanh số thanh toán thẻ 47
Bảng 2.13 Kết quả kinh doanh ngoại tệ 48
Bảng 2.14 Một số chỉ tiêu chủ yếu 49
Bảng 2.15 Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ 53
Bảng 2.16 Số lần kiểm soát 59
Bảng 2.17 Doanh số mua bán ngoại tệ trong và ngoài nước 64
6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu sơ đồ,
biểu đồ
Tên sơ đồ, biểu đồ Trang
Sơ đồ 2.1 Mô hình công ty mẹ - công ty con của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam sau cổ phần hóa
30
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam
33
Sơ đồ 3.1 Quy trình kiểm soát nội bộ 85
Biểu 2.05 Quy mô nguồn vốn và vốn chủ sở hữu 38
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển hết sức mạnh mẽ,
với tốc độ tăng trưởng luôn ở mức cao hàng đầu trên thế giới đã góp phần nâng cao
đời sống nhân dân, tăng cường và phát huy tầm ảnh hưởng ngày càng tích cực của
nước ta trên trường quốc tế. Qua đó, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam
đã thể hiện ngày càng rõ vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Đóng vai trò là định
chế trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện việc huy
động, phân phối lại nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, thanh toán và cung
cấp dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân mà còn thực hiện việc kiểm tra,
kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính hiệu quả của nền kinh tế, sự
phồn thịnh hay suy thoái của mỗi quốc gia về kinh tế phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng hoạt động của các ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng là hoạt động
chứa đựng rất nhiều rủi ro, sự an toàn của hệ thống ngân hàng luôn là mối quan tâm
không chỉ của bản thân ngân hàng mà còn là mối quan tâm lớn của người dân, chính
phủ, các tổ chức kinh tế xã hội,... vì bất kỳ rủi ro, sụp đổ hay phá sản nào đều ảnh
hưởng dây chuyền tới toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó, trong xu thế "Toàn cầu hoá" hiện nay, Việt Nam đã và đang
từng bước hội nhập với thế giới một cách sâu rộng trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế,
chính trị, văn hoá, thể thao, giáo dục,... trong đó hội nhập về kinh tế đóng vai trò
then chốt, có tính chất ảnh hưởng tới các lĩnh vực khác. Ngoài việc là thành viên
chính thức của WTO, nước ta còn là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế khác như:
diễn đàn kinh tế ASEM, hiệp hội mậu dịch tự do AFTA,... Qua đó thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài, mở rộng thị trường để phát triển nền kinh tế nước ta được
nhanh nhất và đảm bảo sự bền vững, ổn định. Công cuộc hội nhập kinh tế diễn ra ở
hầu hết ngành nghề, với vai trò đặc biệt quan trọng vốn có của mình, ngành ngân
hàng tài chính là ngành có sự biến đổi, phát triển mạnh mẽ nhất. Bằng chứng là
trong khoảng thời gian từ năm 2000 tới nay, hệ thống các ngân hàng Việt Nam phát
triển hết sức nhanh chóng về số lượng, quy mô, mạng lưới...có thể nói chưa bao giờ
2
các tổ chức và cư dân Việt Nam lại được tiếp cận với ngân hàng dễ dàng như hiện
nay. Sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ quả tất yếu của vai trò to
lớn đối với nền kinh tế và sức ép cạnh tranh đến từ các ngân hàng, các tập đoàn tài
chính hàng đầu trên thế giới có tiềm lực tài chính khổng lồ, bề dày kinh nghiệm
hoạt động, công nghệ hiện đại,... đang gia nhập nền kinh tế nước ta.
Với mục tiêu phát triển an toàn, bền vững và có hiệu quả thì ngoài việc gia
tăng năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại đều phải ngăn ngừa những tổn
thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài các biện
pháp thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, đòi hỏi các ngân hàng
phải có biện pháp hữu hiệu tự bảo vệ mình. Biện pháp quan trọng và có ý nghĩa
thiết thực nhất với các ngân hàng thương mại là phải thiết lập, củng cố hệ thống
kiểm soát nội bộ của đơn vị mình.
Công tác kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại ở nước ta đến nay
ngày càng được coi trọng song hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn chưa thật hoàn chỉnh.
Với ngay cả ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - một trong
những ngân hàng lớn và có uy tín, hiện đại nhất tại Việt Nam thì vấn đề kiểm soát
nội bộ vẫn là vấn đề còn nhiều bất cập. Nhận thức được tầm quan trọng của hệ
thống kiểm soát nội bộ trong sự phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam, đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội bộ tại ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại
chưa được thực hiện nhiều. Các nghiên cứu mới chỉ dừng ở những nét tổng quát, mà
chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại một chi
nhánh ngân hàng. Tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam việc nghiên cứu về
vấn đề này đã được tiến hành, tuy nhiên các đề tài trước được nghiên cứu khi ngân
hàng chưa chuyển sang mô hình công ty cổ phần.
3. Mục đích
Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng
3
Thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng
trong thời gian qua, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng hệ
thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị.
4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại
- Phạm vi: luận văn nghiên cứu chủ yếu về hoạt động kiểm soát nội bộ của NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
- Về thời gian: luận văn tập trung xem xét, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra,
kiểm soát nội bộ của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 2006 - 2008.
- Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là phân tích và tổng hợp
5. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn vai trò và vị trí của kiểm
soát nội bộ trong quá trình hoạt động phát triển của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam, làm rõ những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn
tồn tại, yếu kém và nguyên nhân của những tồn tại yếu kém này.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính thực tiễn, khoa học và cụ thể đối
với công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đóng góp vào sự phát triển chung của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ và chất lượng kiểm
soát nội bộ trong NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CHẤT
LƢỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ
1.1.1.1. Khái niệm
Kiểm tra, kiểm soát là một chức năng quan trọng của hoạt động quản lý và
được thực hiện bởi công cụ chính yếu là hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Các
nhà quản lý, lãnh đạo của doanh nghiệp cần và có trách nhiệm cung cấp cho các cổ
đông, cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cho những nhà đầu tư tiềm năng những
thông tin tài chính trên cơ sở hợp thời. Một hệ thống bao gồm nhiều chế độ và thể
thức đặc thù được thiết kế để cung cấp cho các nhà quản lý sự bảo đảm hợp lý là
các mục tiêu và mục đích quan trọng đối với doanh nghiệp. Những chế độ và thể
thức này được gọi là các quá trình kiểm soát, và kết hợp lại hình thành nên cơ cấu
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Theo quan điểm kinh tế học hiện đại, quản lý kinh tế được chia thành bốn
chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, kiểm soát. Trong
đó, kiểm tra, kiểm soát không chỉ được coi là một kênh của quản lý mà được thực
hiện ở tất cả các khâu trong quá trình quản lý. Có nghĩa là, kiểm tra, kiểm soát giúp
cho nhà quản lý đánh giá được hiệu quả của các chức năng khác trong toàn bộ quá
trình hoạt động của mình.
Cùng với sự phát triển của kinh tế học, hoạt động quản lý ngày càng phát
triển, từ hoạt động riêng rẽ, biệt lập tương đối đến kết hợp nhiều hoạt động kiểm tra,
kiểm soát và dần tiến tới hoạt động độc lập. Khi nhu cầu kiểm tra, kiểm soát chưa
cao, chưa phức tạp thì kiểm tra, kiểm soát được thực hiện đồng thời với các chức
năng quản lý khác trên cùng bộ máy thống nhất. Nhưng khi nhu cầu này đã phát
triển lên đến một trình độ cao thì kiểm tra, kiểm soát cần thiết phải tách ra thành
một bộ máy riêng, có tính chất chuyên môn độc lập.
5
Hình thức đơn giản nhất của kiểm tra, kiểm soát chính là hoạt động tự kiểm
tra, kiểm soát phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp hay nói cách khác đó là hoạt
động kiểm soát nội bộ. Nghĩa là, kiểm soát nội bộ là hoạt động tự thân của đơn vị,
do đơn vị tự lập ra, tự tiến hành các thủ tục và các bước kiểm soát nhằm tự chấn
chỉnh trong nền nếp hoạt động của mình. Hoạt động kiểm soát nội bộ sẽ hiệu quả
khi chúng được hình thành và thực hiện theo một hệ thống (hệ thống kiểm soát nội
bộ).
Theo Hiệp hội kế toán Anh quốc (EAA – England Association of
Accountant): “ Một hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các
lĩnh vực khác được thành lập bởi Ban quản lý nhằm:
- Đảm bảo các hoạt động kinh doanh của đơn vị phải được tiến hành trong
trật tự và có hiệu quả.
- Đảm bảo tuyệt đối tuân thủ các đường lối kinh doanh của Ban quản trị.
- Giữ tài sản an toàn.
- Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán.
Những thành phần riêng lẻ của Hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là hoạt
động kiểm tra nội bộ”.
Theo Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public
Accountant – AICPA): “ Kiểm soát nội bộ là một cơ cấu tổ chức cộng với toàn bộ
biện pháp, giải pháp kết hợp trong kinh doanh nhằm:
- Bảo đảm an toàn tài sản.
- Kiểm soát tính chính xác, tin cậy của số liệu hạch toán.
- Thúc đẩy hiệu quả trong kinh doanh.
- Khuyến khích sự tuân thủ đường lối quản lý đã được chấp thuận.”
Theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (The International Federation of Accountant
- IFAC) : “Hệ thống kiểm tra của toàn đơn vị là toàn bộ các phương pháp, các bước
công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải tuân theo. Hệ thống kiểm tra nội
bộ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và
kinh doanh có hiệu quả kể cả tôn trọng các quy chế quản lý, giữ an toàn tài sản,
6
ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập
báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam, tổ chức tín dụng phải thiết lập
hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng giám đốc
điều hành thông suốt, hiệu quả và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của Tổ
chức tín dụng. Trong quy chế về tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ
trong các tổ chức tín dụng tại Việt Nam “Kiểm tra, kiểm toán nội bộ (gọi chung là
kiểm tra nội bộ) trong các tổ chức tín dụng là việc thực hiện các phương pháp giám
sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ nhằm: bảo đảm thực hiện đúng các quy định của
pháp luật, các quy chế quản lý của ngành và quy định nội bộ của Tổ chức tín dụng;
hạn chế rủi ro trong hoạt động và bảo vệ an toàn tài sản; đảm bảo tính toàn diện và
độ tin cậy của số liệu hạch toán”.
Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các chính sách, các thủ tục
kiểm soát do đơn vị thiết lập và duy trì nhằm điều hành toàn bộ các hoạt động của
đơn vị đảm bảo các mục tiêu:
- Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán.
- Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin.
- Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp lý, các chính
sách liên quan đến hoạt động của đơn vị.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý.
* Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán
Tài sản của đơn vị bao gồm:
- Các loại tài sản được ghi trên bảng cân đối kế toán (tài sản cố định, các
khoản cho vay, đầu tư,…)
- Các loại tài sản phi vật chất, tài sản vô hình như: uy tín doanh nghiệp,
thương hiệu, số lượng và quan hệ khách hàng, lợi thế thương mại, quan hệ trong bộ
máy lãnh đạo, giữa lãnh đạo với nhân viên, chính sách thống nhất trong công tác
điều hành,…
7
Tài sản của đơn vị có thể bị mất mát, lạm dụng hoặc hư hại do cố ý hoặc vô
ý nếu không được bảo vệ với các biện pháp kiểm soát thích hợp. Các quy trình, các
biện pháp tổ chức, quy chế, những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ sẽ được áp dụng để
bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
* Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
Nhà quản lý phải có các thông tin chính xác để điều hành các mặt của hoạt
động kinh doanh. Trong đó, thông tin kinh tế tài chính là thông tin quan trọng cho
việc hình thành và ra quyết định kinh tế của các nhà quản lý. Các thông tin được sử
dụng để ra các quyết định kinh doanh phải đảm bảo trung thực, khách quan, không
bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, cụ thể là:
- Độ tin cậy của cá tài liệu tài chính, kế toán do bộ phận kế toán chuẩn bị, do
Giám đốc ký duyệt hoặc báo cáo với Ban giám đốc, với Hội đồng quản trị.
- Tính thích đáng, phù hợp của các thông tin tài chính, kế toán. Các thông tin
này phải phản ánh đầy đủ, trung thực và khách quan đối với các hoạt động kinh tế.
* Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp lý, các
chính sách có liên quan đến hoạt động của đơn vị
Cơ cấu kiểm soát nội bộ được thiết kế để mang lại sự bảo đảm chắc chắn các
quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng quy định của pháp luật và các
quy định nội bộ, đồng thời giám sát được mức hiệu quả của các chính sách áp dụng.
Nhân viên của doanh nghiệp phải tuân thủ các chính sách, quyết định nội bộ, cụ thể
là:
- Phát hiện kịp thời những rắc rối trong kinh doanh để hoạch định và thực
hiện các biện pháp đối phó.
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và các gian lận trong kinh doanh.
- Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ của
hoạt động kinh doanh.
- Lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp
định có liên quan.
* Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý
8
Các quá trình kiểm soát trong mọi tổ chức đều nhằm ngăn ngừa sự lặp lại
không cần thiết các nỗ lực và sự lãng phí trong mọi lĩnh vực kinh doanh, nhằm ngăn
cản sự sử dụng không hiệu quả các nguồn tiềm năng. Định kỳ, nhà quản lý đánh giá
kết quả hoạt động để nâng cao hiệu năng quản lý, đảm bảo cơ cấu bộ máy đơn vị có
đủ năng lực điều khiển, chỉ huy đơn vị.
Như vậy, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại có thể khái quát như
sau:
- Mục tiêu của hoạt động kiểm soát nội bộ không chỉ giới hạn trong việc bảo
vệ tài sản hay đảm bảo tính tin cậy của các thông tin tài chính mà còn bao trùm mọi
mặt trong chính sách, biện pháp quản lý, cơ chế hoạt động của ngân hàng thương
mại.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại trước hết là công
việc của bộ máy lãnh đạo (Ban điều hành, Hội đồng quản trị). Theo đó, các nhà lãnh
đạo phải thực sự có trách nhiệm trong việc hoạch định, vận dụng một cách nhất
quán công tác kiểm soát nội bộ. Trách nhiệm này hàm chứa việc họ phải đảm bảo
duy trì một cơ chế kiểm soát tích cực.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ phải được coi như công cụ gắn liền, hoà nhập
vào toàn bộ quá trình tác nghiệp của ngân hàng chứ không phải là một hoạt động
song song hay là một biện pháp bổ sung cho công tác quản trị kinh doanh theo ý
muốn chủ quan của bất kỳ nhà chức trách nào. Hơn thế, mọi quy trình, thủ tục kiểm
soát nội bộ phải là bộ phận không thể tách rời của quá trình kinh doanh ngân hàng
thương mại.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ là một thể thống nhất, cần thiết phải được tách ra
thành hoạt động riêng, một bộ máy riêng có tính chất chuyên môn độc lập.
Dựa trên các định nghĩa về kiểm soát nội bộ của các tổ chức quốc tế và các
phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại như sau:
“ Kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại là một hệ thống tổ chức bộ
máy cùng với toàn bộ các chính sách, các biện pháp của ngân hàng thương mại
9
được hoạch định bởi Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, được vận hành một cách
đồng bộ, đúng pháp luật nhằm:
- Bảo đảm an toàn tài sản, vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Kiểm tra, giám sát tính chính xác, độ tin cậy của các số liệu hạch toán kinh
doanh, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai lầm, thiếu sót có thể xảy ra trong quá
trình tác nghiệp của các bộ phận hoạt động trong ngân hàng thương mại.
- Thúc đẩy kinh doanh, đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế bền vững nhất.
- Bảo đảm tuân thủ đường lối, chính sách về quản lý kinh tế của nhà nước,
chế độ, thể lệ về nghiệp vụ của ngân hàng nhà nước và của bản thân ngân hàng
thương mại đó”.
Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống bao gồm các quy chế,
những biện pháp, những thủ tục kiểm soát tài chính và phi tài chính do ngân hàng
xây dựng và vận hành nhằm đảm bảo việc tôn trọng các quy chế quản lý, giữ gìn tài
sản an toàn, duy trì chế độ ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính
đúng thời hạn.
1.1.1.2. Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ đều nhằm ngăn ngừa, loại bỏ các
sai sót trong quá trình ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh, 7 mục tiêu cụ thể là:
- Các nghiệp vụ kinh tế phải có căn cứ hợp lý.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi sổ một cách đầy đủ.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được đánh giá đúng đắn.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh đúng hạn.
- Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi đúng đắn vào sổ phụ và đuợc tổng hợp
chính xác.
Như vậy, kiểm tra, kiểm soát nội bộ là những hệ thống có chức năng xác
minh, đánh giá, nhận xét về các đối tượng của kiểm tra, kiểm soát. Hoạt động kiểm
tra, kiểm soát nảy sinh từ nhu cầu thực tế của hoạt động quản lý. Các yếu tố của hệ
10
thống kiểm tra, kiểm soát bao gồm tất cả các yếu tố dối chiếu, xem xét, xác minh
đối tượng của quản lý. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát thể hiện tính khoa học và tính
nghiệp vụ kỹ thuật về việc thực hiện các chiến lược và bước đi cụ thể trong việc
hoạch định chính sách và tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm soát trong từng cá thể
doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế.
1.1.2. Cơ cấu hệ thống kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát nội bộ không phải là hoạt động riêng lẻ mà trong thực
tế nó cần phải tiến hành theo một hệ thống các yếu tố có tác động tương hỗ lẫn
nhau. Chính sự vận hành các yếu tố này trong hệ thống theo những quy luật nhất
định đã đưa toàn bộ hệ thống đạt tới mục tiêu định trước. Cơ cấu của hệ thống kiểm
soát nội bộ gồm:
(1) Môi trường kiểm soát
(2) Hệ thống kế toán
(3) Các thể thức kiểm soát
(4) Giám sát độc lập ngoài kiểm soát.
Bảng 1.1: Các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ
Môi trường kiểm soát
Hệ thống
kế toán
Các thể thức kiểm soát
Quan điểm điều hành của Ban
quản trị
Có căn cứ hợp
lý
Cách ly đầy đủ về mặt trách
nhiệm
Cơ cấu tổ chức Sự phê chuẩn
Các thể thức phê chuẩn đúng
đắn
Các phương pháp để truyền đạt
sự phân công quyền hạn và trách
nhiệm
Tính đầy đủ Chứng từ và sổ sách đầy đủ
Các phương pháp kiểm soát của
Ban quản trị
Sự đánh giá
Kiểm soát vật chất đối với
tài sản và sổ sách
Các thủ tục và chính sách nhân
viên
Sự phân loại
Kiểm soát độc lập việc thực
hiện
Các ảnh hưởng bên ngoài Tính thời gian
Sự chuyển sổ
và sự tổng hợp
11
1.1.2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát của đơn vị là một hệ thống các nhân tố có tính chất là
môi trường chung tác động tới việc thiết kế, xây dựng và tổ chức kiểm soát thực
hiện các chính sách, chế độ, quy định của đơn vị. Môi trường kiểm soát thể hiện
thái độ, khả năng, sự nhận biết và các hoạt động của người quản lý, các chính sách,
thủ tục kiểm soát, tính trung thực và giá trị đạo đức, cơ cấu trách nhiệm và sự phân
chia quyền lực, chính sách về nhân sự.
 Quan điểm điều hành của Ban quản trị
Quan điểm điều hành của Ban quản trị có ảnh hưởng rất lớn đến các chính
sách, chế độ, các quy định và cách thức kiểm soát tại đơn vị, bởi vì: chính các nhà
quản trị danh nghiệp là người đưa ra các quyết định và phê chuẩn trực tiếp các
chính sách, thủ tục áp dụng tại đơn vị. Nếu người quản lý cao nhất coi trọng công
việc kiểm soát thì các nhân viên trong đơn vị sẽ tuân thủ nghiêm túc và thận trọng
quy chế quản lý của đơn vị đã xây dựng và ngược lại. Nói cách khác, nếu những
người quản lý cao cấp được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành, họ hiểu biết
công việc kiểm soát cùng với hệ thống các chính sách thủ tục kiểm soát được ban
hành đầy đủ, thì đó là biểu hiện của người quản lý có năng lực, quan tâm và coi
trọng công tác kiểm soát.
 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn
hoá với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với nhau
nhằm thực hiện các chức năng khác nhau trong quản lý. Nếu một đơn vị có được một
cơ cấu tổ chức hợp lý thì thường tạo ra được một môi trường kiểm soát tốt, bởi lẽ, nó
đảm bảo cho một hệ thống thông suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quy
định cũng như việc triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chúng từ
trên xuống các đơn vị cơ sở.
 Công tác lập kế hoạch
Lập kế hoạch là một trong các chức năng quan trọng của nhà quản lý, đó là
12
quá trình xác lập các mục tiêu của tổ chức và các phương thức để thực hiện những
mục tiêu đó. Kế hoạch sẽ được thực hiện dựa trên những tính toán ban đầu cho cả
một thời kỳ nhất định. Kế hoạch đó sẽ xác định các tiêu chuẩn cơ bản, quan trọng
nhất nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của đơn vị trong đó
có hoạt động kiểm soát nội bộ. Vì vậy, nếu nhà quản lý thực hiện tốt khâu này thì
việc lập kế hoạch sẽ trở thành công cụ kiểm soát hữu hiệu thông qua việc xem xét
tiến độ thực hiện kế hoạch và so sánh số liệu thực hiện trong thực tế với các mục
tiêu ban đầu.
 Chính sách về nhân sự
Con người luôn là mối quan tâm lớn của bất kỳ nhà quản trị doanh nghiệp
nào, nó cũng là khía cạnh quan trọng nhất của hệ thống kiểm soát nội bộ. Mặt này
của doanh nghiệp bao gồm các phương pháp trong quản lý nhân sự và các chế độ
của đơn vị đó về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật…
Thực tế đã chứng minh rằng, một đội ngũ nhân viên kém năng lực, không
trung thực sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp trở nên rối ren, kém hiệu quả,
hoạt động kiểm soát cũng không đạt được kết quả cao. Ngược lại, một đội ngũ nhân
viên trung thực, có trình độ có thể làm cho một chu tình kiểm soát còn nhiều hạn
chế cũng sẽ thu được kết quả theo các mục tiêu đã định trước. Trong thực tế, nhân
sự là yếu tố quan trọng nhưng rất nhạy cảm, vì thế, nó đòi hỏi các nhà quản trị phải
thực sự tinh tế trong việc giải quyết vấn đề này.
 Các ảnh hưởng bên ngoài
Các ảnh hưởng bên ngoài có tác động tới hoạt động kiểm soát nội bộ có thể
kể đến là các yếu tố về môi trường pháp lý, đường lối phát triển và bộ máy quản lý
ở tầm vĩ mô…Các nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt động của
đơn vị, vì thế nó có ảnh hưởng gián tiếp tới môi trường kiểm soát của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra tài sản, nguồn hình thành tài
sản và sự vận động của tài sản bằng các phương pháp kế toán. Hệ thống kế toán gồm:
hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo và các tài khoản kế toán.
13
Mục đích của hệ thống kế toán doanh nghiệp là nhận biết, thu thập, phân
loại, phân tích, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của tổ chức đó cho
các đối tượng quan tâm trong doanh nghiệp.
Một hệ thống kế toán được coi là có hiệu quả phải là hệ thống thoả mãn các
mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ: hiệu lực, đầy đủ, định giá, phê chuẩn, phân
loại, đúng kỳ, chuyển sổ và tổng hợp.
Do bất kỳ một doanh nghiệp nào sử dụng hệ thống sổ sách kế toán để phân
loại, phân tích, đánh giá, báo cáo cũng là để tự kiểm tra, giám sát mình. Vì thế, hệ
thống kế toán luôn là một bộ phận quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.1.2.3. Các thể thức kiểm soát
Kiểm soát trực tiếp là biện pháp được xây dựng trên cơ sở đánh giá các yếu
tố dẫn liệu trên các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Kiểm soát quản lý là loại kiểm soát các hoạt động đơn lẻ do những nhân
viên độc lập tiến hành. Đây là biện pháp kiểm soát rất có hiệu quả trong việc phát
hiện, ngăn chặn các sai sót và gian lận.
- Kiểm soát xử lý là loại kiểm soát được đặt ra để xử lý các giao dịch.
- Kiểm soát bảo vệ tài sản là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm bảo đảm
sự an toàn của tài sản và các thông tin trong đơn vị.
1.1.2.4. Hệ thống kiểm toán nội bộ
Hệ thống kiểm toán nội bộ là hệ thống trực thuộc lãnh đạo cao nhất của đơn
vị, thực hiện chức năng kiểm toán các nghiệp vụ hàng ngày của đơn vị và kiểm toán
bảng khai tài chính của các đơn vị trực thuộc. Đội ngũ kiểm toán viên nội bộ có ảnh
hưởng lớn tới chất lượng của bộ phận kiểm toán nội bộ, một đội ngũ nhân viên đầy
đủ cả về số lượng và chất lượng có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí về việc
thuê kiểm toán viên bên ngoài bằng cách trực tiếp cung cấp sự giúp đỡ cho kiểm
toán viên thuê ngoài.
1.1.3. Nguyên tắc kiểm soát nội bộ
Hoạt động kiểm soát nội bộ phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
1.1.3.1. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
14
Nguyên tắc này được thực hiện nhằm tách biệt trách nhiệm đối với một số
hành vi khác nhau trong quá trình quản lý. Trong đó, sự tách biệt về mặt trách
nhiệm là một nguyên tắc cơ bản nhằm ngăn ngừa cả sai phạm cố ý và vô ý, tránh
được đến mức tối đa việc lạm dụng quyền hạn trong quá trình hoạt động. Nguyên
tắc này gồm 3 nội dung chính:
- Cách ly quyền phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc bảo quản tài sản có
liên quan nhằm tránh sự lạm dụng quyền hạn để sử dụng nguồn lực một cách tuỳ
tiện.
Trong vấn đề này, tốt nhất là có sự tách biệt về chức năng và nhiệm vụ của
người phê duyệt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với người chịu trách nhiệm về các
tài sản có liên quan. Sở dĩ phải có sự tách biệt như vậy là vì nếu để một người vừa
phê chuẩn nghiệp vụ phát sinh, vừa kiểm soát tài sản thì mức độ gian lận trong tổ
chức sẽ rất cao. Nói cách khác, mức độ tin cậy của các nghiệp vụ kinh tế giảm
xuống trong trường hợp nghiệp vụ đó không được cách ly đầy đủ về mặt trách
nhiệm.
- Cách ly việc bảo quản tài sản với kế toán
Nếu không có sự tách biệt của hai chức năng: bảo quản tài sản và ghi sổ kế
toán thì thường dẫn tới hiện tượng có sự chênh lệch giữa số thực tế phát sinh và số
ghi sổ kế toán do những cố ý của người làm công tác kế toán. Ví dụ, nếu để thủ quỹ
ghi sổ kế toán thì rất có thể anh ta sẽ biển thủ công quỹ và ghi tăng lên cho một
khoản mục chi nào đó trong sổ kế toán.
- Cách ly những chức năng thực hiện nghiệp vụ với những chức năng kiếm
soát nghiệp vụ nhằm phát huy tác dụng của công tác kiểm soát.
Nếu cùng một con người thực hiện cả hai chức năng trên thì cũng không cần
phải phân biệt rạch ròi giữa công tác kế toán và công tác kiểm soát. Và như thế, việc
thực hiện nghiệp vụ sẽ trở nên thiếu nghiêm túc, làm phát sinh các sai phạm trong
quá trình hoạt động của tổ chức.
1.1.3.2. Nguyên tắc uỷ quyền
Một nhà quản lý dù có tài giỏi đến đâu cũng không thể trực tiếp quyết định
15
được mọi vấn đề, và càng không thể nói rằng các vấn đề đó đều đúng đắn. Vì vậy,
việc uỷ quyền bớt một số chức năng, nhiệm vụ cho cấp dưới nhằm bảo đảm cho
hoạt động của tổ chức trở nên có hiệu quả hơn là một số vấn đề có tính chất tất yếu.
Tuy nhiên, việc uỷ quyền như thế nào phụ thuộc vào từng đơn vị cụ thể. Chế độ uỷ
quyền thực hiện dưới hai hình thức: uỷ quyền trong cả thời ký theo một cơ chế nhất
định và uỷ quyền chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn cho thấy, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
khác nhau sẽ được phê chuẩn bởi những người khác nhau tuỳ thuộc vào thẩm quyền
hay chức vụ của họ. Sự phê chuẩn này có thể là sự phê chuẩn chung hoặc sự phê
chuẩn cụ thể. Một sự phê chuẩn chung có nghĩa là ban quản trị xây dựng nên các
chuẩn mực, các chính sách để tổ chức phải tuân theo. Các cấp dưới được học tập để
thi hành những phê chuẩn chung bằng cách tán thành các nghiệp vụ kinh tế trong
phạm vi giới hạn của chính sách đã đề ra. Sự phê chuẩn cụ thể phải được thực hiện
riêng cho từng nghiệp vụ kinh tế. Ví dụ, sự phê chuẩn các giới hạn tín dụng đối với
khách hàng là sự phê chuẩn chung thì việc duyệt cho vay từng lần được coi là sự
phê chuẩn cụ thể.
Sự phê chuẩn cụ thể có thể được người quản lý cấp cao uỷ quyền cho người
quản lý cấp thấp hơn và việc uỷ quyền tạo ra những ưu thế lớn trong quản lý. Trong
trường hợp nhà quản lý cấp cao không có mặt kịp thời thì có thể uỷ quyền cho cấp
dưới phê chuẩn những giới hạn đuợc cho phép. Tuy nhiên, trong trường hợp nào thì
cá nhân hay nhóm người được phê chuẩn cũng phải giữ một vị trí tương xứng với
bản chất và ý nghĩa của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
1.1.3.3. Nguyên tắc phân công, phân nhiệm
Theo nguyên tắc này, công việc và trách nhiệm cần được phân chia ra cho
nhiều người hoặc nhiều bộ phận của tổ chức với mục đích là không để một cá nhân
hay một bộ phận nào được thực hiện hoàn chỉnh một công việc, từ đó mà tránh đuợc
sai sót.
Trong phân công, phân nhiệm cần tránh 2 xu hướng cực đoan là quá tập
trung hoặc quá phân tán. Quá tập trung dẫn đến lạm quyền, quá phân tán dễ dẫn đến
16
những quyết định trong quản lý không đáp ứng được yêu cầu kịp thời hay chuẩn
xác, dẫn tới các thông tin không được cung cấp kịp thời cho nhà quản lý. Việc phân
công, phân nhiệm phù hợp sẽ làm tăng hiệu lực quản lý và hiệu quả trong công việc.
1.1.4. Nội dung của kiểm soát nội bộ
1.1.4.1. Kiểm tra quy trình, nghiệp vụ
Kiểm soát nghiệp vụ là việc thẩm tra các trình tự và phương pháp tác nghiệp
ở bộ phận hoặc đơn vị kiểm soát nhằm đánh giá tính hiệu quả của các nghiệp vụ; từ
đó đưa ra những kiến nghị để cải tiến và hoàn thiện các hoạt động của doanh
nghiệp.
1.1.4.2. Kiểm tra tuân thủ
Kiểm soát tuân thủ là việc xem xét, đánh giá sự tuân thủ của các thủ tục, các
nguyên tắc, các quy định pháp lý của Nhà nước và các chính sách của tổ chức.
Mục đích của kiểm soát tuân thủ là nhằm đảm bảo giữ vững kỷ cương, nề
nếp trong công tác quản lý kinh tế - tài chính của đơn vị
1.1.4.3. Kiểm tra chứng từ, sổ sách và các báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị là việc kiểm tra và
xác nhận tính kịp thời, trung thực, đầy đủ, khách quan và tin cậy của báo cáo tài
chính.
- Chứng từ là vật mang tin dùng để chứng minh cho tính có thật của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ phải luôn đầy đủ để đảm bảo cung cấp thông
tin cần thiết một cách hợp lý cho các đối tượng quan tâm. Một hệ thống chứng từ,
sổ sách hợp lý cần phải được ghi chép dựa vào các nguyên tắc sau:
- Chứng từ phải được đánh số hiệu liên tiếp để tạo điều kiện cho việc theo
dõi.
- Thời gian lập chứng từ và ghi sổ phải kịp thời.
- Công tác ghi chép trên sổ sách, chứng từ phải rõ ràng, dễ hiểu.
- Chứng từ, sổ sách phải được thiết kế cho phù hợp với các hoạt động thực tế
của doanh nghiệp.
Đối với hoạt động kiểm soát thì chứng từ sổ sách là đối tượng thường xuyên,
17
trực tiếp trong việc chứng minh tính đúng đắn của các nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh trong kỳ. Việc thiếu các thông tin từ chứng từ, sổ sách thường gây nên vấn đề
lớn trong kiểm soát.
Cùng với hệ thống chứng từ, sơ đồ tài khoản cũng có mối liên quan chặt chẽ
với công tác kiểm soát. Sơ đồ tài khoản là một công cụ dùng để phân loại các
nghiệp vụ kinh tế thành những khoản mục riêng biệt, nó cung cấp một bố cục rõ
ràng để xác minh các thông tin cần thiết cho Ban quản trị và những đối tượng quan
tâm khác.
1.1.5. Mối quan hệ giữa hoạt động kiểm soát của ngân hàng trung ƣơng với
kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động kiểm soát của ngân hàng trung ương (NHTW) bao gồm hoạt động
thanh tra, giám sát đối với các NHTM. Phương thức thanh tra, giám sát các NHTM
gồm:
- Thanh tra trực tiếp là việc NHTW định kỳ hoặc đột xuất cử các nhân viên là
giám sát viên hoặc thanh tra viên tới làm việc tại các NHTM. Trên cơ sở xem xét
trực tiếp các hoạt động thực tế tại NHTM và các tài liệu do ngân hàng cung cấp, các
giám sát viên hoặc thanh tra viên sẽ đưa ra các đánh giá, khuyến nghị về các mảng
hoạt động của ngân hàng.
Mục tiêu của hoạt động thanh tra trực tiếp
+ Đánh giá toàn bộ hoạt động và điều kiện tài chính của ngân hàng, đánh giá
môi trường hoạt động chung của ngân hàng, tập trung vào hệ thống quản lý, hệ
thống kiểm soát nội bộ và hệ thống quản lý rủi ro.
+ Đánh giá mức độ đáng tin cậy của những thông tin, dữ liệu mà ngân hàng
cung cấp cho NHTW và cho các yêu cầu công khai thông tin.
+ Tiếp xúc trực tiếp với Ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng để có được cái nhìn
bên trong và sự hiểu biết tốt hơn, thực tế hơn về một ngân hàng cụ thể.
- Giám sát từ xa là quá trình thu thập, phân tích, đánh giá, xử lý thông tin một
cách thường xuyên, liên tục về hoạt động của NHTM trên cơ sở các thông tin, dữ
liệu do các NHTM báo cáo về NHTW và thông qua việc gặp gỡ, trao đổi qua điện
18
thoại với lãnh đạo và nhân viên ngân hàng, cũng như thông qua các nguồn thông tin
khác,…
Mục tiêu của hoạt động giám sát từ xa
+ Phát hiện, cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn đối với từng ngân hàng và cả
hệ thống ngân hàng.
+ Cung cấp những thông tin ban đầu cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra tại
chỗ cũng như tiến hành một cuộc thanh tra cụ thể.
+ Phát hiện những xu thế phát triển của hệ thống ngân hàng, làm cơ sở cho
việc ban hành chính sách.
Như vậy, so với hoạt động thanh tra trực tiếp, hoạt động giám sát từ xa có
3 điểm khác biệt cơ bản. Thứ nhất, đó là cách thức thu thập, tiếp cận thông tin;
thứ hai, là mức độ và phạm vi giám sát; thứ ba, là nội dung và mục tiêu giám sát
cụ thể. Do những điểm khác biệt này, thanh tra trực tiếp phù hợp cho những
đánh giá toàn diện, cụ thể và mang tính định kỳ còn giám sát từ xa phù hợp cho
việc đánh giá một cách thường xuyên, liên tục và với một số lớn các ngân hàng.
Chính vì thế mà giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ là 2 phương thức được
NHTW sử dụng đồng thời để kiểm soát hoạt động của các NHTM.
 Nội dung thanh tra, giám sát
- Nội dung về mặt định tính
+ Đánh giá năng lực quản trị, điều hành, dựa trên các tiêu chí như: sự phân
định trách nhiệm, quyền hạn trong Ban lãnh đạo; hệ thống và cơ chế điều hành
thông tin cho phép Ban lãnh đạo cập nhật các thông tin chính xác, kịp thời; sự chủ
động của Ban lãnh đạo trong việc thiết lập các giới hạn rủi ro phù hợp với quy định
của pháp luật, phù hợp với chiến lược kinh doanh và khả năng chống chọi của ngân
hàng trong từng thời kỳ; trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong việc ban hành hệ
thống các chính sách, thủ tục, quy trính, nghiệp vụ và định kỳ xem xét lại hệ thống
này phù hợp với pháp luật hiện hành và điều kiện cụ thể từng ngân hàng.
+ Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM
Dựa trên 5 yếu tố: (1) Môi trường kiểm soát: phản ánh sự quan tâm cũng như
19
tác động của Ban lãnh đạo, nhân viên đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động
kiểm soát nội bộ. (2) Quy trình đánh giá rủi ro: quy trình nhận dạng, đo lường, kiểm
soát toàn bộ rủi ro, phù hợp với khả năng chống chọi và chiến lược kinh doanh của
ngân hàng. (3) Các hoạt động kiểm soát: bao gồm các chính sách và thủ tục nhằm
thiểu rủi ro đã được xác định (chính sách, thủ tục phân tán rủi ro, phòng ngừa rủi ro,
thủ tục trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro,... (4) Thông tin liên lạc: quy trình nắm
bắt và trao đổi thông tin để quản lý và kiểm soát các hoạt động. (5) Giám sát: đánh
giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ theo thời gian, để đảm bảo hoạt động
này được tiến hành như dự kiến và có những thay đổi khi cần thiết.
+ Đánh giá sự phù hợp của hệ thống kế toán
+ Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
- Thanh tra, giám sát về mặt định lượng.
+ Việc tuân thủ các yêu cầu về vốn: vốn tự có, cơ cấu vốn,…phải phù hợp
với quy định của NHNN và đảm bảo bù đắp được rủi ro ở mức độ hợp lý.
+ Đo lường rủi ro: lượng hoá các rủi ro đã được nhận biết thông qua việc tính
toán các chỉ tiêu vảư dụng các mô hình toán.
+ Việc tuân thủ các hạn mức, giới hạn trong hoạt động: giới hạn cho vay,
bảo lãnh đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng, trạng thái ngoại hối,…
+ Tính bền vững của các khoản thu nhập: thu nhập trước thuế so với tài sản
có bình quân và so với vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn so với tài sản có bình
quân,…
 Phương pháp thanh tra, giám sát đối với các NHTM
- Thanh tra trên cơ sở tuân thủ là việc tập trung phát hiện, đánh giá mức độ
tuân thủ pháp luật có liên quan của đối tượng được thanh tra, coi đây là mục tiêu
quan trọng nhất.
- Thanh tra định hướng rủi ro nhằm vào việc đánh giá các rủi ro mà NHTM
gặp phải khi không tuân thủ các quy trình, quy định đã có và khi không có các thủ
tục, quy trình hoạt động phù hợp, đồng thời trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro,
nguồn lực để kiểm soát, xử lý rủi ro của ngân hàng để đưa ra những giải pháp phòng
20
ngừa và giảm thiểu rủi ro.
Trên đây là hoạt động kiểm soát của NHNN đối với NHTM. Về bản chất,
không có sự khác nhau quá lớn giữa phương thức, nội dung và phương pháp thanh
tra của NHNN đối với NHTM so với kiểm soát nội bộ tại NHTM. vấn đề khác nhau
cơ bản là về quy mô của hoạt động kiểm soát và kết quả của hoạt động này sẽ tác
động đến một hay nhiều ngân hàng, sự điều chỉnh về quy trình, quy định, thủ tục
kiểm soát và phát hiện sai sót, sơ hở của quy trình, quy chế,… tại một ngân hàng
hay toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.2. CHẤT LƢỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm soát nội bộ của
NHTM
1.2.1.1. Khái niệm
Chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTM không thoát ly khỏi khái niệm
chung về hiệu quả, đó là sự so sánh giữa lợi ích thu về và chi phí bỏ ra để có được
lợi ích đó. Tuy nhiên, điểm khác nhau cơ bản khi xem xét hiệu quả của những hoạt
động khác nhau chính là quan điểm về lợi ích thu về. Đó có thể là lợi ích trước mắt
hoặc lâu dài, lợi ích cho đa số hay thiểu số, lợi ích đo đếm được hay không đo đếm
được.
Trong khi lợi ích do hoạt động kiểm soát mang lại tính định tính nhiều hơn thì
chi phí cho hoạt động kiểm soát mang tính định lượng nhiều hơn. Đó là các chi phí trả
lương; chi phí đào tạo; chi phí cho hạ tầng hoạt động kiểm soát; chi phí thuê chuyên
gia… Vì vậy, chất lượng hoạt động kiểm soát không thể xác định bằng việc xem xét, so
sánh trực tiếp giữa chi phí và lợi ích mà có thể được đánh giá trên cơ sở mức độ đạt
được các mục tiêu: một hệ thống ngân hàng lành mạnh, hoạt động ổn định, có khả
năng phòng ngừa và chống chịu rủi ro; tuân thủ các luật và quy chế; có đủ các điều
kiện cơ bản để thực hiện tốt các chức năng của một trung gian tài chính, phục vụ cho
tăng trưởng kinh tế.
Mặc dù chi phí cho hoạt động kiểm soát ngân hàng thực sự cao, song chi phí
phải trả cho sự kiểm soát lỏng lẻo còn cao hơn nhiều và có sự đánh đổi giữa mức độ
21
đảm bảo an toàn mà hoạt động kiểm soát đem lại với chi phí bỏ ra cho việc khắc
phục khó khăn của ngân hàng. Các nhà quản lý muốn mức độ tác động của rủi ro
lên ngân hàng và hệ thống tài chính càng thấp thì càng cần phải có hoạt động giám
sát và phải chịu tốn kém.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là có chất lượng khi nó đảm
bảo được 2 điều kiện:
o Đạt được các mục tiêu đề ra
o Không lãng phí các nguồn lực
(1) Đạt được các mục tiêu đề ra
- Bảo vệ tài sản của ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều đối mặt với các rủi ro cố
hữu như: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp, rủi
ro về tính tuân thủ, rủi ro về danh tiếng và rủi ro kinh doanh.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt trước hết phải đánh giá được các rủi ro
trong hoạt động của ngân hàng và sắp xếp chúng theo một thứ tự ưu tiên nhằm hạn
chế các vụ việc xấu xảy ra cho ngân hàng.
Ví dụ: kiểm soát hoạt động tín dụng của ngân hàng: với mục tiêu là giảm tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Kiểm soát viên tốt phải nhận biết rõ các nguyên nhân dẫn
đến tình trạng nợ xấu như: do môi trường (thiên tai, do cạnh tranh,…); do khách
hàng (trình độ đánh giá xu thế phát triển ngành nghề, lĩnh vực mà họ kinh doanh
còn non kém, tiềm lực tài chính chưa cao,…); do bản thân ngân hàng (trình độ
nghiệp vụ và đạo đức cán bộ tín dụng, đánh giá không đúng khách hàng, đảo nợ
hoặc giãn nợ cho khách hàng,…). Hậu quả của rủi ro tín dụng là dẫn đến rủi ro
thanh khoản, giảm thu nhập và giảm uy tín của ngân hàng.
Kiểm soát hoạt động tín dụng cần đánh giá lại tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng,
đánh giá mức độ chính xác trong việc phân loại nợ theo các tiêu chuẩn của Ngân
hàng Trung ương đã đặt ra. Từ đó, nêu ra được các câu hỏi về thực trạng hoạt động
tín dụng: các cán bộ tại các phòng ban thực hiện cho vay đã thực hiện đúng quy
trình cho vay chưa? Có đầy đủ các hồ sơ cần thiết trước khi tiến hành giải ngân như:
Báo cáo đề xuất cấp tín dụng, báo cáo rà soát rủi ro, tập hợp các báo cáo tài chính,
22
báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo cho khoản vay…của khách
hàng. Các khoản cấp tín dụng cho khách hàng đã đúng với quyền hạn, trách nhiệm
của cấp Phòng, cấp chi nhánh theo phân cấp, ủy quyền đã được Tổng Giám đốc phê
duyệt hay chưa? Lĩnh vực cho vay có phù hợp với tình hình của nền kinh tế và
chính sách tín dụng của ngân hàng hay không? Tình hình kiểm tra sau cho vay có
được thực hiện nghiêm túc? ….Kiểm soát nội bộ sẽ thực hiện kiểm tra, kết luận
nguyên nhân của tình trạng nợ xấu hay rủi ro tín dụng là do: Danh mục khách hàng
của chi nhánh có qua tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh hay không, có hiện
tượng đảo nợ hay giãn nợ,…Sau đó tiến hành đề xuất hướng xử lý đối với các
trường hợp cụ thể cũng như đề xuất hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay.
Ngoài ra kiểm soát nội bộ còn kiểm soát hoạt động huy động vốn, kế toán,
ngân quỹ, đầu tư, mua sắm và thanh lý tài sản.
- Bảo vệ sổ sách kế toán: kiểm soát nội bộ phải thực hiện đánh giá hoạt động
kế toán của ngân hàng có được phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời hay không.
Công tác chi tiêu tài chính và mua sắm, thanh lý tài sản cố định có thực hiện đúng
quy định hay không. Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo doanh số thu
chi…của ngân hàng có được khớp đúng với các nghiệp vụ phát sinh theo dõi trên sổ
phụ của từng loại tài khoản hay không, có phản ánh được mức độ tin cậy và hợp lý
của các chỉ tiêu trọng yếu hay không.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ có chất lượng phải phân định được mối quan hệ
giữa kiểm soát nội bộ và người quản lý rủi ro. Công việc của người quản lý rủi ro là
xác định, đo lường, sắp xếp ưu tiên và quản lý rủi ro, đây là một phần trong quản trị
doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ đóng vai trò chính trong hoạt động của các hệ
thống quản lý rủi ro của ngân hàng bằng cách: cung cấp phản hồi chính xác, khách
quan và kịp thời cho nhóm quản trị ngân hàng.
(2) Không lãng phí các nguồn lực
- Về con người: hệ thống kiểm soát nội bộ có chất lượng cần tập hợp được
các kiểm soát viên am hiểu quy trình nghiệp vụ, nắm vững quy chế, chế độ của
ngành ngân hàng nói chung cũng như của bản thân mỗi ngân hàng thương mại để có
23
các bước kiểm soát phù hợp và không làm ảnh hưởng nhiều tới công việc của các
nhân viên khác. Số lượng kiểm soát viên rõ ràng là phải phụ thuộc vào quy mô của
ngân hàng, tuy nhiên theo chuyên gia Gunter Hofmann tham gia trong chương trình
hợp tác của ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức thì số
lượng hợp lý là 01 kiểm soát viên cho 80 nhân viên.
- Về thời gian: Hoạt động kiểm soát nội bộ có chất lượng cũng đảm bảo thời
gian kiểm soát cho một lĩnh vực nghiệp vụ của ngân hàng không quá dài hay không
quá ngắn. Bởi vì: Nếu thời gian quá dài sẽ gây ảnh hưởng đối với công việc của các
đối tượng được kiểm tra, không đảm bảo tính kịp thời. Nếu thời gian quá ngắn thì
các nội dung kiểm soát sẽ không đảm bảo, và thường đẩy chi phí về các thủ tục
hành chính lên cao.
- Về chi phí: chi phí cho hoạt động kiểm soát nội bộ có thể được định lượng
rõ ràng như: chi lương nhân viên, chi phí thuê chuyên gia,…Tuy nhiên có thể giảm
chi phí đào tạo bằng biện pháp đào tạo tại chỗ, kết hợp với các phòng ban chức
năng khác để tự đào tạo nhân viên kiểm soát.
1.2.1.2. Tiêu chí giá chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTM
Chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTM được đánh giá trên các tiêu thức
như sau:
- Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được phân cấp trách nhiệm và mục tiêu rõ
ràng, có khả năng hoạt động độc lập và có các nguồn lực thích hợp để thực hiện các
mục tiêu; đảm bảo có một cơ chế chia sẻ thông tin có liên quan giữa các bộ phận,
các phòng chức năng với phòng kiểm soát nội bộ; có sự bảo vệ về mặt pháp lý đối
với cá nhân và hệ thống kiểm soát để hoạt động kiểm soát được diễn ra an toàn
trong quá trình thực thi nhiệm vụ.
- Thực hiện đồng thời thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa; có mối liên hệ
thường xuyên và trực tiếp với ban lãnh đạo các ngân hàng; có phương tiện thu thập,
đánh giá và phân tích các báo cáo và các kết quả thống kê từ các ngân hàng trên cơ
sở từng trường hợp hoặc tổng thể; có phương pháp đánh giá độc lập những thông tin
mà ngân hàng cung cấp qua thanh tra tại chỗ hoặc thông qua kết quả kiểm toán độc
24
lập.
- Hệ thống kiểm soát phải đảm bảo rằng ngân hàng có chế độ lưu giữ hồ sơ
chứng từ theo các quy định và chuẩn mực về hạch toán, kế toán, để tạo điều kiện
cho các kiểm soát viên có được sự đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính và khả
năng kinh doanh của ngân hàng; đồng thời các nhà kiểm soát cũng phải đảm bảo
việc công bố, xuất bản cung cấp thường kỳ các báo cáo tài chính phản ánh trung
thực tình hình hoạt động của ngân hàng.
- Quyền hạn chính thức của các kiểm soát viên: các kiểm soát viên và hệ
thộng kiểm soát có quyền thực hành những biện pháp tức thì khi có sự vi phạm quy
chế, hay khi phát sinh những vấn đề làm ảnh hưởng đến lợi ích sự an toàn của bản
thân ngân hàng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm soát nội bộ của NHTM
1.2.2.1. Nhân tố khách quan
- Sự hoàn thiện của khung thể chế
Mọi hoạt động kiểm soát đều dựa trên một hệ thống các quy định, quy trình,
quy chế của NHNN và của bản thân mỗi NHTM. Một hệ thống các quy trình, quy
chế đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn sẽ tạo tiền đề và là công cụ sắc bén của
hoạt động kiểm soát. Ngược lại, với một hệ thống quy trình, quy chế thiếu đồng bộ,
không rõ ràng và không phù hợp với thực tiễn sẽ gây ra sự lãng phí nguồn lực kiểm
soát, làm giảm chất lượng kiểm soát.
- Sự độc lập của hệ thống kiểm soát
Với chức năng kiểm soát nội bộ hoạt động của các NHTM, hệ thống kiểm
soát phải thực sự được chủ động và độc lập trong việc phân bổ các nguồn lực kiểm
soát, trong quá trình ra các quyết định và thực hiện các hành động ứng xử đối với
ngân hàng khi cần thiết.
Trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ không thể độc lập trong các hoạt động
của mình, đặc biệt khi chịu các áp lực của các nhà quản lý, lãnh đạo ngân hàng về
mặt chính trị, hoạt động kiểm soát nội bộ chỉ mang tính hình thức và không thể đảm
bảo thực hiện các mục tiêu của nó.
25
- Sự phát triển của NHTM
Sự phát triển và điều kiện hiện tại của NHTM tác động tới hiệu quả của hoạt
động kiểm soát nội bộ. Một hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh xét về cả quy
mô hoạt động, quy mô vốn, trình độ công nghệ, trình độ quản lý, năng lực tài chính
sẽ giảm đáng kể chi phí cho hoạt động thanh tra. Ngược lại, hệ thống ngân hàng với
năng lực cạnh tranh yếu sẽ đòi hỏi một nguồn lực kiểm soát lớn.
1.2.2.2 Nhân tố chủ quan
- Quan điểm định hướng cho hoạt động kiểm soát
Mục tiêu của hoạt động kiểm soát nội bộ là rõ ràng. Nhưng trên thực tế, do
sự khác biệt về thể chế chính trị mà quan điểm định hướng cho hoạt động kiểm soát
nội bộ giữa các cơ quan kiểm soát và trong các thời kỳ khác nhau có thể khác nhau.
Điều này đôi khi có thể làm giảm chất lượng thực sự của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Điều kiện hoạt động
Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm soát nội bộ cũng như
cơ chế đãi ngộ đối với kiểm soát viên có tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động
kiểm soát nội bộ.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị lạc hậu, không đồng bộ sẽ cản trở quá trình
thu thập và xử lý thông tin. Thông tin về NHTM có thể không cập nhật, không đầy
đủ và thiếu chính xác dẫn đến việc phân bổ nguồn lực kiểm soát nội bộ không hợp
lý. Bên cạnh đó, cơ chế đãi ngộ, bao gồm đãi ngộ vật chất, đãi ngộ về sử và cơ chế
đảm bảo an toàn cho kiểm soát viên cũng tác động không nhỏ tới chất lượng hệ
thống kiểm soát nội bộ. Một cơ chế thích đáng sẽ có tác dụng phát huy hết năng lực
cá nhân, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của những người kiểm soát
viên.
- Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một nhân tố hết sức quan trọng. Chỉ với một đội ngũ kiểm
soát viên có trình độ chuyên môn, có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mới đảm bảo
các nội dung thanh tra, giám sát đề ra được thực hiện đầy đủ và phản ánh đúng thực
trạng, điều kiện hoạt động của ngân hàng và hệ thống ngân hàng.
26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã trình bày những cơ sở lý luận cơ bản
về kiểm soát nội bộ và chất lượng kiểm soát nội bộ trong NHTM.. Luận văn đưa ra
khái niệm về kiểm soát nội bộ, chất lượng kiểm soát nội bộ, nội dung và các nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng kiểm soát nội bộ. Những lý luận này là cơ sở đi phân tích,
đánh giá thực trạng chất lượng kiểm soát nội bộ của chủ thể nghiên cứu được đề cập
đến ở chương 2.
27
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
VIETCOMBANK
2.1 KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH TỔ CỦA VIETCOMBANK
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức được thành
lập ngày 01 tháng 4 năm 1963 theo quyết định số 115/CP do Hội đồng chính phủ
ban hành ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục Quản lý ngoại hối trực thuộc
ngân hàng Nhà nước. Sau khi được thành lập ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời
điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại với các nhiệm vụ được giao bao
gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu (và các dịch vụ vận tải, du lịch…), kinh doanh
ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ tiền gửi tại các ngân hàng nước ngoài, thanh toán
quốc tế, thay mặt chính phủ thực hiện các quan hệ thanh toán vay nợ, viện trợ giữa
Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa cũ. Bên cạnh đó ngân hàng Ngoại thương
còn thực hiện chức năng quản lý quỹ ngoại hối quản lý và điều hành tác nghiệp quỹ
ngoại tệ của nhà nước, tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị và văn hoá
với nước ngoài. Ngân hàng Ngoại thương có vốn pháp định được ngân hàng nhà
nước giao là 5 triệu đồng. Bộ máy tổ chức ban đầu là toàn bộ khung bộ máy của cục
ngoại hối thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển sang, trong suốt thời gian
dài đến năm 1989 ngân hàng Ngoại thương hoạt động dưới hình thức kiêm nhiệm 2
trong một, và chỉ là một pháp nhân tồn tại với bộ máy ở trung ương chưa có hệ
thống tổ chức gồm các chi nhánh trong và ngoài nước.
Ngày 23/01/1990 đề án đổi mới hoạt động ngân hàng cùng với đó là sự ra
đời của hai pháp lệnh ngân hàng đã đánh dấu bước chuyển đổi quan trọng trong hệ
thống ngân hàng nói chung và Vietcombank nói riêng, cùng với hệ thống ngân hàng
2 cấp được xác lập, Vietcombank chính thức trở thành một NHTM thuần tuý chỉ
thực hiện chức năng kinh doanh không còn chức năng quản lý, và là ngân hàng
28
quốc doanh 100% vốn ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh
thuần tuý của vietcombank trong giai đoạn này vẫn là trong lĩnh vực đối ngoại.
Sau đó để thực hiện chủ trương cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo Quyết
định số 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ ngân hàng
Ngoại thương được chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước
(thực hiện theo quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của thủ tướng Chính
phủ), đây là mốc đánh dấu ngân hàng Ngoại thương chuyển sang mô hình NHTM
quốc doanh với lĩnh vực hoạt động đa dạng, mở rộng ra ngoài phạm vi tài trợ
thương mại và ngoại hối truyền thống, bắt đầu phát triển xây dựng mảng ngân hàng
bán lẻ và doanh nghiệp.
Kể từ đó đến nay Vietcombank đã phát triển và lớn mạnh theo mô hình ngân
hàng đa năng với quy mô và phạm vi hoạt động được mở rộng khắp cả nước. Từ
một ngân hàng hoạt động thuần túy trong lĩnh vực đối ngoại theo cơ chế chỉ định,
kế hoạch của nhà nước, Vietcombank đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực hoạt động theo
đúng tính chất của một ngân hàng đa năng bên cạnh việc duy trì thế mạnh về lĩnh
vực thanh toán quốc tế và ngoại hối. Bên cạnh lĩnh vực tài chính ngân hàng,
Vietcombank còn tham gia góp vốn, liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và
ngoài nước ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác như bất động sản, chứng khoán, quỹ
đầu tư, kinh doanh bảo hiểm,…
Thực hiện chủ trương đổi mới sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước,
năm 2007 VCB đã thực hiện thành công cổ phần hoá theo chỉ đạo của thủ tướng
chính phủ tại quyết định số230/2005/QĐ-Ttg ngày 21/9/2005 ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam trở thành ngân hàng thương mại quốc doanh đầu tiên thực hiện cổ
phần hoá với 9400 nhà đầu tư tham gia, tổng số tiền thu được từ IPO là trên 10 ngàn
tỷ đồng, sau cổ phần hoá tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ tại Vietcombank là 90,72%
thông qua đại diện là SCIC, 9,28% vốn còn lại do các cán bộ nhân viên của VCB và
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước nắm giữ. Đây cũng là mốc thời gian đánh
dấu sự chuyển đổi mạnh mẽ trong cơ cấu tổ chức và định hướng phát triển của
Vietcombank.
29
Ngày 02/6/2008 ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã chính thức đi vào
hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với tên gọi ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 do sở
kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Ngày 30/6/2009 cổ phiếu của Vietcombank
chính thức được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán Hồ chí Minh.
2.1.2 Mô hình và cơ cấu bộ máy tổ chức
* Mô hình hoạt động
Sau khi chuyển đổi sang hoạt động dưới hình thức ngân hàng TMCP, cơ cấu
tổ chức hoạt động của VCB đang được xây dựng theo mô hình công ty mẹ công ty
con theo đó ngân hàng thương mại giữ vai trò là mảng hoạt động kinh doanh chủ
yếu đóng vai trò như công ty mẹ (xem mô hình 01 dưới đây).
Theo mô hình tổ chức công ty mẹ/ công ty con của Vietcombank thì
Vietcombank đóng vai trò là công ty mẹ ( holding company) có vai trò hoạch định
chiến lược phát triển, đây là hạt nhân của tập đoàn để liên kết và khống chế các
công ty xung quanh bằng mối quan hệ nắm giữ cổ phần, cho vay vốn và sắp xếp
nhân sự. Các công ty con là những pháp nhân độc lập, hoạt động tự chủ và tự chịu
trách nhiệm. Ngân hàng mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định vốn cổ phầncủa
các công ty con, ngân hàng mẹ còn sử dụng vốn của minh để đầu tư góp vốn cổ
phần liên kết để hình thành các công ty con hoặc công ty liên kết. Các công ty con
trong tập đoàn hoạt động ở hai mảng tài chính và phi tài chính.
30
Sơ dồ 2.1: Mô hình công ty mẹ - công ty con của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam sau cổ phần hoá:
Hoạt động tài chính Hoạt động phi tài chính
Bảng 2.1: Các công ty con trực thuộc của VCB
STT Công ty con Lĩnh vực hoạt động Vốn điều lệ
1 Công ty TNHH chứng khoán NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam
Thị trường vốn 512,4 tỷ VND
2 Công ty cho thuê tài chính NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam
Tài chính-ngân hàng 300 tỷ VND
3 Công ty tài chính HongKong
Vinafico
Tài chính 36,02 tỷ VND
4 Công ty TNHH Cao ốc VCB tower
198 Trần Quang Khải
70% 14.914.439USD
Nguồn: báo cáo thường niên Vietcombank 2008 [16, tr105]
CBNV
/TPTV
Công ty mẹ
Vietcombank
Nhà nước
65-75%
Đại chỳng ĐTCL nước
ngoài
50% NH
liên doanh
LD VCB
Tower 198
Công ty
cho thuê tài
chính
VCBL
Cty chứng
khoán
VCBs
Cỏc NH
VCB nắm
quyền chi
phối
Cty quản lý
VCBF
Cty TC
HongKong
vinafico
16%LD
VCB
Bonday
Cty TC –
TD tiờu
dựng
Cty quản lý
quỹ ĐTPT
HT
Cty VCB
Money
Transfer
LD VCB
Bonday
Ben Thanh
Cty ĐT &
KH Bất
động sản
Cty thẻ
Cty quản lý
tài sản
Cty TCTD
mua nhà
cầm cố
Tổng công
ty đầu tư
PTHT
Cty ĐTXD
kết cấu hạ
tầng
TT Đào tạo
VCB
LD BH
Nhõn thọ
BH phi
nhõn thọ
Tỏi bảo
hiểm
Viện nghiờn
cứu HV
VCB
31
Bảng 2.2: Các công ty VCB nắm quyền kiểm soát và chi phối
STT Công ty liên doanh
Tỷ lệ góp vốn
của VCB
Vốn điều lệ
1
Công ty TNHH Bảo hiểm nhân
thok Vietcombank-Cardift
45% 600 tỷ VND
2
Công ty liên doanh TNHH VCB
Bonday - BenThanh
52% 17.600.000USD
3
Công ty liên doanh quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán VCBF
51% 38 tỷ VND
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2008 [16, tr72]
Đây là mô hình hoạt động theo mô thức quản trị quốc tế mà Vietcombank
đang trong quá trình thiết lập nhằm hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng đa năng
và là tập đoàn tài chính tầm cỡ quốc tế.Trong mô hình này, Vietcombank giữ vai trò
là công ty mẹ, nắm giữ toàn bộ vốn, quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối của các
công ty con trực thuộc, do vậy ưu điểm của mô hình này đó là khả năng mở rộng
quy mô hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau tăng khả năng khai thác và chiếm
lĩnh thị phần, gia tăng hiệu quả hoạt động từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên,
nhược điểm của nó là đòi hỏi phải Vietcombank phải trang bị nguồn lực tài chính
đủ mạnh, năng lực quản lý cũng như kinh nghiệm kinh doanh cao đủ năng lực để
xác định và kiểm soát rủi ro ở từng lĩnh vực tham gia, đồng thời phải luôn được tiếp
cận với công nghệ hiện đại, phù hợp và cập nhật với thông lệ quốc tế.
* Sơ lược về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị điều hành của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương hiện nay
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất
của Vietcombank, thực hiện quản lý theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, các
quy định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của các NHTM, và có quyền hạn
và nhiệm vụ trong việc ban hành các chính sách chiến lược phát triển của ngân hàng
phù hợp với quy định tại điều lệ và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong từng
thời kỳ. Hội đồng quản trị gồm có 07 người, nhiệm kỳ 05năm và có thể được tái bổ
nhiệm.
Các Hội đồng/Ban trực thuộc Hội đồng quản trị gồm có: Ban kiểm soát, Uỷ
32
ban Quản lý Rủi ro và Hội đồng Xử lý Rủi ro:
+ Ban Kiểm soát thực thi chức năng kiểm soát/kiểm toán bội bộ theo quy
định hiện hành và điều lệ của VCB. Ban kiểm soát có 05 thành viên, số lượng các
thành viên trong ban kiểm soát do HĐQT quyết định.
+ Uỷ ban Quản lý rủi ro do HĐQT thành lập và chịu trách nhiệm giúp việc
cho HĐQT trong việc quản lý mọi rủi ro phát sinh trong quản động kinh doanh của
ngân hàng, UBQLRR chỉ có nhịêm vụ tham mưu cho HĐQT không được quyền ra
các quyết định liên quan tới QLRR của ngân hàng.
+ Hội đồng xử lý rủi ro do HĐQT thành lập chịu trách nhiệm xem xét phân
loại nhóm nợ, trích lập dự phòng, quyết định xử lý các khoản nợ xấu và các vấn đề
liên quan khác.
- Ban điều hành: ban Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động
hàng ngày của ngân hàng, Ban Tổng giám đốc có Tổng giám đốc và 6 Phó Tổng
giám đốc phụ trách các Khối. Các Hội đồng trực thuộc Ban Tổng giám đốc gồm có:
Hội đồng Quản lý Tài sản có & Tài sản nợ (ALCO)
Bộ phận này do tổng giám đốc ra quyết định thành lập, chủ tịch Alco là Tổng
giám đốc. Alco có nhiệm vụ giám sát và quản lý tổng thể các hạng mục tài sản có
và tài sản nợ trong bảng cân đối kế toán hợp nhất và riêng biệt của ngân hàng nhằm
tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá các tổn thất phát sinh do những biến động bất
lợi từ thị trường; quản lý rủi ro thanh khoản và điều hành lãi suất, tỷ giá hợp lý.
Hội đồng tín dụng trung ương và hội đồng tín dụng định chế tài chính
Do tổng giám đốc ra quyết đinh thành lập, chịu trách nhiệm xem xét phê
duyệt GHTD/cấp tín dụng đối với khách hàng không phải là định chế tài chính theo
thẩm quyền phân cấp của tổng giám đốc.
Hội đồng tín dụng định chế tài chính do tổng giám đốc ra quyết định thành
lập và chịu trách nhiệm phê duyệt GHTD/cấp tín dụng với khách hàng là các định
chế tài chính theo thẩm quyền phân cấp của tổng giám đốc. Xem xét và đề xuất lên
HĐQT các khoản vay đối với một khách hàng vượt 10% vốn tự có của ngân hàng.
Bộ máy tham mưu, giúp việc tại trụ sở chính gồm 6 khối chức năng: Khối
33
Ngân hàng bán buôn, Khối Ngân hàng bán lẻ và mạng lưới, Khối Vốn và Kinh
doanh vốn, Khối Quản lý Rủi ro, Khối Tác nghiệp, Khối Tài chính - Kế toán và
Khối Hỗ trợ. Tương ứng với mỗi khối là một phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm
phụ trách quản lý .
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam
Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2008 [16, tr25]
Tổng số cán bộ của toàn hệ thống Vietcombank tính đến thời điểm 30/6/09 là
9.737 người.
=> Nhận xét: mô hình hiện tại được chia thành nhiều phòng ban, đã có sự
Phó
tổngGĐ
Phó
tổngGĐ
Phó
tổngGĐ
Phó
tổngGĐ
CS và SP bán
lẻ
Tổng hợp và
PT KT
Tài trợ
thương mại
Tổng hợp
thanh toán
Trung tâm thẻ
QLRRTD
Thông tin TD
Pháp chế
Quản trị
Đầu tư dự án
Ban thi đua
XDCB
Quản lý nợ
Chính sách
TD
Quan hệ KH
Công nợ
Quan hệ NH
đại lý
Qlý vốn LD
và CP
Kinh doanh
ngoại tệ
Vốn
TCCB và ĐT
Văn phòng
Thông tin
tuyên truyền
HĐQT
Tổng
Giám đốc
UBRR
HĐXLRR
BKS
Ktoán nội
bộ
HĐTDTW ALCO
Phó
tổngGĐ
Kế toán TC
TW
Kế toán TC
HSC
Kiểm tra
nội bộ
Kế toán
KD vốn
Kế toán
quốc tế
Phó
tổngGĐ
Trung tâm tin
học
Qlý đề án
công nghệ
Trung tâm
thanh toán
Qlý ngân quỹ
DVụ TK
khách hàng
DN
Thanh toán
liên ngân
hàng
34
tách bạch giữa 3 chức năng quản lý, điều hành và tác nghiệp, giữa các phòng ban
thực hiện chức năng riêng biệt nhưng có sự tương trợ lẫn nhau.
Việc tái cấu trúc theo hướng tổ chức lại mảng kinh doanh theo mô hình gồm
các khối: khối bán buôn (khách hàng doanh nghiệp), khối bán lẻ (khách hàng cá
nhân), khối quản lý và kinh doanh vốn, và khôi hỗ trợ tác nghiệp…vv giúp
Vietcombank phân cấp quản lý từng mảng dịch vụ chuyên môn hoá hơn, tiết kiệm
chi phí quản lý cũng như sử dụng hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tạo sự phát triển
bền vững về chiều sâu.
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỪ 2006 TỚI NAY
2.2.1. Sơ lƣợc về ngành nghề, phạm vi kinh doanh và hoạt động
2.2.1.1. Huy động vốn
Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và
các giấy tờ có giá khác để huy động vốn; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo quy định
của NHNN.
2.2.1.2. Hoạt động tín dụng
Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức
khác theo quy định của NHNN.
2.2.1.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước
và ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch
vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán
cho khách hàng.
2.2.1.4. Các hoạt động khác
Bao gồm hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực
hiện mua bán các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và VND, kinh doanh ngoại hối và
vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các
35
nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài
chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ
két, cầm đồ.
2.2.2. Mạng lƣới và thị phần
Trải qua 46 năm thành lập và đi vào hoạt động, Vietcombank đã phát triển
lớn mạnh cả về quy mô, phạm vi hoạt động lẫn quy mô thị phần.
*Về mạng lưới hoạt động: tính đến nay Vietcombank đã có tổng cộng 01 hội
sở chính, 01 sở giao dịch, 60 chi nhánh trên khắp cả nước, 1 văn phòng đại diện, 4
công ty liên doanh, 3 công ty liên kết, trên 200 phòng giao dịch và mạng lưới máy
ATM nhiều nhất cả nước (1.244 máy tính tới thời điểm 31/12/08).
Ngoài ra Vietcombank còn tham gia góp vốn liên doanh, mua cổ phần tại 30 công
ty và các tổ chức kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau (tài chính, bảo hiểm, bất
động sản,…) với tổng số vốn góp 3.151,8tỷ đồng (số liệu tới 31/12/08).
Vietcombank là ngân hàng Việt Nam có hệ thống mạng lưới giao dịch quốc tế lớn
nhất, với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh
hoạt động kinh doanh, Vietcombank còn tham gia vào các hiệp hội ngành nghề có
tên tuổi trên thế giới như hiệp hội ngân hàng châu Á, câu lạc bộ các ngân hàng
Châu Á Thái Bình Dương và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp Hội
ngân hàng Việt Nam. [Nguồn: báo cáo thường niên Vietcombank 2008, 14]
* Về mạng lưới khách hàng: Vietcombank đã xây dựng hệ thống mạng lưới
khách hàng tại hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc. Khách hàng của Vietcombank
đa dạng từ các tổng công ty lớn của các ngành chủ chốt của nền kinh tế, đến các
doan nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Tuy nhiên, do đặc thù lịch
sử để lại nên hiện tại trong cơ cấu khách hàng thì nhóm khách hàng bán buôn tức là
các khách hàng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số tiêu
dùng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Định hướng chiến lược trong thời gian
tới của Vietcombank bên cạnh việc khai thác lợi thế của mảng bán buôn sẽ tập trung
khai thác mảng thị trường bán lẻ để mở rộng hơn nữa thị phần và xâm nhập sâu
rộng hơn nữa tại Việt Nam thông qua việc không ngừng đa dạng và mở rộng các
36
loại hình sản phẩm dịch vụ tiện ích tới mọi đối tượng khách hàng. Tuy nhiên hiện
tại các kết quả đạt được trong việc triển khai các hoạt động ngân hàng bán lẻ vẫn
khá khiêm tốn, cơ cấu khách hàng cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng thấp.
* Về thị phần và khả năng cạnh tranh
Sau khi thực hiện cổ phần hoá, vốn điều lệ đăng ký của Vietcombank là
12.100,86 tỷ đồng, là ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất (sau đó là ngân hàng NN và
PT Nông thôn 11.078 tỷ đồng, NH Đầu tư 8.755 tỷ đồng, NH Công thương 7.730tỷ
đồng). Xét về quy mô vốn (tổng tài sản) Vietcombank đứng thứ 3 (sau NH Nông
nghiệp và PTNT và NH Đầu tư phát triển VN).
- Thị phần của Vietcombank: trong nhiều năm liền Vietcombank luôn nắm
giữ vai trò chủ đạo và thị phần lớn trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính ngân
hàng tại Việt Nam, và đạt được nhiều giải thưởng bình chọn ngân hàng xuất sắc của
các tổ chức trên thế giới.
Bảng 2.3: Thị phần của Vietcombank trong hệ thống các NHTM
theo một số chỉ tiêu chính
Đơn vị: tỷ đồng
Hoạt động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Huy động vốn 15,6% 12,7% 11,8%
Tín dụng 9,8% 9,1% 8,7%
Thanh toán XK 32% 29,3% 26,8%
Thanh toán NK 22,8% 20% 19,5%
Doanh số thanh toán thẻ 69,9% 57,6% 59,7%
Số máy ATM 29,0% 24,0% 17,8%
[Nguồn: báo cáo kiểm toán các năm]
Qua số liệu trên cho thấy Vietcombank chiếm giữ thị phần tương đối lớn đặc
biệt là các mảng thanh toán quốc tế và cung cấp dịch vụ thẻ, đây là các mảng truyền
thống và là lợi thế của Vietcombank. Do sự gia tăng số lượng ngân hàng tham gia
vào thị trường nên thị phần của Vietcombank có sự sụt giảm qua các nảm, song xét
về tổng thể Vietcombank vẫn là ngân hàng lớn nhất Việt Nam về số lượng phát
37
hành thẻ, số lượng máy ATM và chiếm thị phần thanh toán quốc tế lớn nhất Việt
Nam.
Đối với mảng tín dụng và huy động vốn Vietcombank duy trì ở mức khá so
với toàn ngành, tuy nhiên trong những năm qua có xu hướng giảm là do sự gia tăng
mạnh của các NH TMCP và chính sách phát triển thận trọng trong các năm vừa qua.
2.2.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
trong thời gian từ 2006 tới nay
2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn
a) Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu 2006
Tỷ
trọng
2007
Tỷ
trọng
2008 Tỷ
trọng
Các khoản nợ Chính phủ &
NHNN
16.791 10,04% 12.685 6,42% 9.516 4,2%
Tiền gửi và vay của các
TCTD khác
12.171 7,28% 17.940 9,08% 23.901 10,7%
Tiền gửi KH + CTCG 120.695 72,21% 144.790 73,35% 159.989 72,0%
Công cụ TC phái sinh
Vốn nhận uỷ thác 2.467 1,47% 2.471 1,26% 3.101 1,3%
Các khoản nợ khác 3.700 2,21% 5.886 2,99% 11.550 5,2%
Vốn chủ sở hữu 11.228 6,71% 13.552 6,86% 13.790 6,21%
Lợi ích cổ đông thiểu số 75 0,04% 84 0,04% 103 0,05%
Tổng nguồn vốn 167.127 100% 197.408 100% 221.950 100%
[ Nguồn: Báo cáo kiểm toán các năm]
Tổng nguồn vốn của Vietcombank có sự tăng trưởng qua các năm, tính đến
thời điểm 31/12/08 quy mô nguồn vốn đạt 221.950 tỷ. Trong đó chủ yếu là nguồn
vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế dưới hình thức tiền gửi & phát hành giấy
tờ có giá (chiếm 72 %) và tiền gửi và vay của các TCTD khác. Quy mô vốn chủ sở
hữu tăng lên song vẫn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng (chiếm 6-7% tổng nguồn vốn).
Xét trong tương quan với các TCTD khác tại Việt Nam, tính tới thời điểm
38
31/12/08 Vietcombank đứng thứ 3 trong hệ thống ngân hàng thương mại có tổng
nguồn vốn lớn nhất, vị trí này bị tụt hạng so với trước đây là do chính sách tăng
trưởng thận trọng trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng và có nhiều biến động
phức tạp trong thời gian gần đây. Xét về quy mô vốn chủ sở hữu, Vietcombank hiện
là ngân hàng có tổng vốn chủ sở hữu lớn nhất trong số các NHTM Việt Nam.
Biểu đồ 2.05: Quy mô nguồn vốn và vốn chủ sở hữu của 06 NHTM lớn tại Việt Nam
(ĐVT: Tỷ đồng)
0
100
200
300
400
500
600
Tỷ đồng
Agribank BIDV Incombank Vietcombank ACB Sacombank
Biểu 2.05 Quy mô nguồn vốn và vốn chủ sở hữu của 06
NHTM lớn tại VN
Tổng
nguồn vốn
Vốn chủ
sở hữu
b) Huy động vốn
Với những nỗ lực trong công tác huy động và quản trị vốn đã giúp nguồn vốn
huy động từ bên ngoài của Vietcombank trong thời gian qua luôn tăng trưởng mạnh
và khá ổn định, năm sau luôn cao hơn năm trước: Năm 2007 tổng vốn huy động là
177.906 tỷ đồng, tăng 16,9% so với năm 2006, năm 2008 đạt 196.507 tỷ đồng, tăng
10,45% so với năm 2007.
Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động được là 196.507 tỷ đồng, trong đó chủ
yếu là huy động vốn từ nền kinh tế (dân cư và tổ chức kinh tế đạt) 157.067 tỷ đồng
tăng chiếm 80% tổng huy động vốn..
39
Bảng 2.5: Tình hình huy động giai đoạn 2006-2008
( ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu 31.12.06 31.12.07 31.12.08
Tốc độ tăng trưởng
08/07 (%) 07/06(%)
A. VHĐ từ nền kinh tế: 111.916 141.589 157.067 + 10,93 +26,51
Theo đối tượng:
- Tổ chức
- Dân cư
71.624
40.292
98.035
43.554
106.788
50.279
+8,92
+15,44
+36,88
+8,09
Theo loại hình:
-TG TT+KQ+CD
-TG có kì hạn
49.989
61.927
76.226
65.363
55.603
101.464
-27,05
+55,23
+52,48
+5,54
Theo loại tiền:
- VND
- USD
56.001
55.915
69.439
72.150
85.621
71.446
+23,3
-0,97
+24
+29,03
B.Tiền gửi/vay khác 31.430 33.096 36.518 +10,33 +5,3
C.P.hành CTCG 8.778 3.221 2.922 -9,28 -63,31
Tổng vốn huy động 152.124 177.906 196.507 +10,45 -4,57
[Nguồn: báo cáo kiểm toán các năm]
Xét về cơ cấu theo đối tượng: trong tổng vốn huy động, vốn huy động từ dân
cư và tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng đáng kể đóng góp vào sự gia tăng của tổng
nguồn vốn huy động (luôn chiếm khoảng 80% tổng nguồn vốn huy động của ngân
hàng). Trong đó chủ yếu là vốn huy động từ tổ chức kinh tế luôn chiếm trên 50%
tổng nguồn huy động.
Xét về cơ cấu huy động theo kỳ hạn có xu hướng chuyển dịch theo chiều
hướng giảm tiền gửi không kỳ hạn, tăng tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn tăng
55,23% năm 2008 so với năm 2007 cho thấy nền vốn có tính bền vững hơn nhưng
cũng tạo áp lực trong việc sử dụng nguồn vốn đòi hỏi phải sử dụng vốn đảm bảo lãi
suất cao đủ bù đắp chi phí đồng thời mang lại hiệu quả.
Xét về cơ cấu theo loại tiền thì huy động bằng VND có xu hướng cao hơn
huy động bằng ngoại tệ, năm 2008 huy động bằng VND tăng 23,3% trong khi huy
động ngoại tệ giảm 0,97%. Tuy vậy có thể thấy quy mô vốn huy động ngoại tệ của
40
Vietcombank vẫn chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn, chiếm 51% năm
2007 và giảm xuống 45% năm2008. Xét trong toàn hệ thống ngân hàng huy động
ngoại tệ của Vietcombank luôn chiếm khoảng 30-35% tổng huy động trong toàn
ngành, đây cũng là một trong những lợi thế nổi bật của Vietcombank.
Ngoài vốn huy động từ nền kinh tế, lượng vốn huy động từ nhận tiền gửi và
vay TCTD khác chiếm tỷ trong khá trong tổng huy động vốn (15%-18%) gồm chủ
yếu là tiền gửi của TCTD trong nước, phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng huy động vốn.
c) Vốn chủ sở hữu
Bảng 2.6: Vốn chủ sở hữu
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2006 2007 2008
Vốn chủ sở hữu 11.228 13.551 13.790
Vốn điều lệ do Nhà Nước cấp 4.358 4.429 12.101
Các quỹ dự trữ + vốn khác 6.605 8.718 830
Lợi nhuận để lại/Lỗ lũy kế 265 404 859
[Nguồn: báo cáo kiểm toán các năm]
Tính đến 31.12.08 tổng vốn chủ sở hữu đạt 13.790 tỷ đồng tăng 1,76% thấp
hơn tốc độ tăng tổng tài sản (12,43%), thời điểm 30.06.09 đạt 15.081 tỷ đồng tăng
9,36% cao hơn tốc độ tăng tổng tài sản. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm
2008 ở mức 6,21%, năm 2009 đạt 6,99%. Theo thông lệ quốc tế tỷ lệ này thường
đạt ở mức 8%-9% là hợp lý và đảm bảo khả năng thanh khoản. Như vậy, để đảm
bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng ở mức cao đặc biệt là trong điều kiện nên
kinh tế đang có nhiều biến động phức tạp như hiện nay thì việc ngân hàng tăng vốn
trong thời gian tới là điều cần thiết.
Nguồn: báo cáo thường niên Vietcombank 2008 [16, tr86,87]
2.2.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Từ nguồn vốn huy động không ngừng được mở rộng, Vietcombank đã sử
dụng đầu tư vào các hoạt động tài sản có sinh lời, cụ thể cơ cấu phân bổ tài sản của
Vietcombank như sau:
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf

More Related Content

Similar to Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf

Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam ÁTổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Áluanvantrust
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...NuioKila
 
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngo...
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngo...Luận văn: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngo...
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngo...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...
Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...
Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf (20)

Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Quân đội, ĐIỂM CAO
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Quân đội,  ĐIỂM CAOĐề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Quân đội,  ĐIỂM CAO
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Quân đội, ĐIỂM CAO
 
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Vib Ban...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Vib Ban...Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Vib Ban...
Báo Cáo Thực Tập Hoàn Thiện Hệ Thống Thanh Toán Quốc Tế Của Ngân Hàng Vib Ban...
 
Đề tài: Hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, HAY
Đề tài: Hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, HAYĐề tài: Hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, HAY
Đề tài: Hệ thống thông tin tín dụng trong hệ thống ngân hàng, HAY
 
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam ÁTổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
Tổ chức kiểm toán nội bộ trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng VietinbankKhoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
Khoá Luận Tốt Nghiệp Phân Tích Tài Chính Ngân Hàng Vietinbank
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt N...
 
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngo...
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngo...Luận văn: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngo...
Luận văn: Hoàn thiện hoạt động Marketing tại ngân hàng thương mại cổ phần ngo...
 
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàngLuận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
Luận văn: Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng
 
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nướcHoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
Hoạt động thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng nhà nước
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...
 
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...
Luận văn: Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Nhà nước Việt Nam sa...
 
DANH MUC BIEU ĐO.doc
DANH MUC BIEU ĐO.docDANH MUC BIEU ĐO.doc
DANH MUC BIEU ĐO.doc
 
DANH MUC BANG.doc
DANH MUC BANG.docDANH MUC BANG.doc
DANH MUC BANG.doc
 
MUC LUC.doc
MUC LUC.docMUC LUC.doc
MUC LUC.doc
 
Luận văn: Cải tiến hoạt động tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam tron...
Luận văn: Cải tiến hoạt động tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam tron...Luận văn: Cải tiến hoạt động tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam tron...
Luận văn: Cải tiến hoạt động tín dụng của Ngân hàng công thương Việt Nam tron...
 
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
Đề tài  các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8Đề tài  các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
Đề tài các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, ĐIỂM 8
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...Đề tài  Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
Đề tài Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Nông ng...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra kiểm soát nghiệp vụ tín dụng, HAY!
 
Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...
Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...
Giải pháp đảm bảo an ninh trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại việt ...
 

More from HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

More from HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát - Luận văn ThS. Kinh doanh và quản lý.pdf

  • 1. 0 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN VĂN HỢP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGUYỄN THỊ THƯ Hà Nội – 2009
  • 2. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Hợp
  • 3. 2 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CHẤT LƢỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NHTM 1.1 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NHTM 1.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ 1.1.2 Cơ cấu kiểm soát nội bộ 1.1.3 Nguyên tắc kiểm soát nội bộ 1.1.4 Nội dung của kiểm soát nội bộ 1.1.5 Mối quan hệ giữa hoạt động kiểm soát của NHTM với kiểm soát nội bộ của NHTM 1.2 CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NHTM 1.2.1 Khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTM 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTM CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI VIETCOMBANK. 2.1 KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA VIETCOMBANK 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2 Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức 2.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY 2.2.1 Sơ lược về ngành nghề, phạm vi kinh doanh và hoạt động 2.2.2 Mạng lưới hoạt động và thị phần 2.2.3Tình hình hoạt động của NH TMCP Ngoại thương VN từ năm
  • 4. 3 2006 đến nay 2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI VIETCOMBANK 2.3.1 Quy trình kiểm soát nội bộ tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam 2.3.2 Đánh giá chung về chất lượng kiểm soát nội bộ tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam CHƢƠNG 3: MỘT SÔ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI VIETCOMBANK. 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI VIETCOMBANK 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống phương pháp kiểm soát nội bộ 3.2.2 Hoàn thiện hệ quy trình kiểm soát nội bộ 3.2.3 Thiết kế thủ tục kiểm soát hợp lý 3.2.4 Phát triển môi trường kiểm soát 3.2.5 Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kiểm soát nội bộ 3.2.6 Bổ sung và nâng cao chất lượng của nhân viên kiểm soát 3.2.7 Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin 3.2.8 Tăng cường kiểm soát thông tin 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 3.3.1 Đối với Vietcombank 3.3.2 Đối với NHNN 3.3.3 Đối với Chính phủ và Bộ tài chính KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC TÀI LIỆU TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Nghĩa đầy đủ ALCO Hội đồng quản lý tài sản Nợ - Có (Asets & Liabilities Committee) CAR Hệ số an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequency Ration) CTCC Chứng từ có giá KSNB Kiểm soát nội bộ KTNB Kiểm toán nội bộ NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương NHTMCP Ngân hàng Thương mại Cổ phần TC Tổ chức TCTD Tổ chức tín dụng USD Đô la Mỹ VAS Báo cáo kiểm toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt nam VND Việt nam đồng ROE Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Returns on Equity) ROA Lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (Returns on Assets)
  • 6. 5 DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Các hệ thống của kiểm soát nội bộ 10 Bảng 2.1 Các công ty con trực thuộc 30 Bảng 2.2 Các công ty nắm giữ quyền kiểm soát, chi phối 31 Bảng 2.3 Thị phần các mảng hoạt động của Vietcombank 36 Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn 37 Bảng 2.5 Tình hình huy động vốn 39 Bảng 2.6 Vốn chủ sở hữu 40 Bảng 2.7a Cơ cấu phân bổ vốn/tài sản 41 Bảng 2.7b Cơ cấu phân bổ vốn/tài sản của Vietcombank theo tỷ trọng 41 Bảng 2.8 Cơ cấu hoạt động đầu tư tiền gửi 42 Bảng 2.9 Cơ cấu đầu tư chứng khoán 43 Bảng 2.10 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng 44 Bảng 2.11a Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng 45 Bảng 2.11b Cơ cấu cho vay theo lĩnh vực 46 Bảng 2.12a Doanh số phát hành thẻ 47 Bảng 2.12b Doanh số thanh toán thẻ 47 Bảng 2.13 Kết quả kinh doanh ngoại tệ 48 Bảng 2.14 Một số chỉ tiêu chủ yếu 49 Bảng 2.15 Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ 53 Bảng 2.16 Số lần kiểm soát 59 Bảng 2.17 Doanh số mua bán ngoại tệ trong và ngoài nước 64
  • 7. 6 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Số hiệu sơ đồ, biểu đồ Tên sơ đồ, biểu đồ Trang Sơ đồ 2.1 Mô hình công ty mẹ - công ty con của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam sau cổ phần hóa 30 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 33 Sơ đồ 3.1 Quy trình kiểm soát nội bộ 85 Biểu 2.05 Quy mô nguồn vốn và vốn chủ sở hữu 38
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã phát triển hết sức mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng luôn ở mức cao hàng đầu trên thế giới đã góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tăng cường và phát huy tầm ảnh hưởng ngày càng tích cực của nước ta trên trường quốc tế. Qua đó, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam đã thể hiện ngày càng rõ vai trò đặc biệt quan trọng của mình. Đóng vai trò là định chế trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại không chỉ thực hiện việc huy động, phân phối lại nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, thanh toán và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho các tổ chức, cá nhân mà còn thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính hiệu quả của nền kinh tế, sự phồn thịnh hay suy thoái của mỗi quốc gia về kinh tế phụ thuộc rất lớn vào chất lượng hoạt động của các ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động ngân hàng là hoạt động chứa đựng rất nhiều rủi ro, sự an toàn của hệ thống ngân hàng luôn là mối quan tâm không chỉ của bản thân ngân hàng mà còn là mối quan tâm lớn của người dân, chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội,... vì bất kỳ rủi ro, sụp đổ hay phá sản nào đều ảnh hưởng dây chuyền tới toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh đó, trong xu thế "Toàn cầu hoá" hiện nay, Việt Nam đã và đang từng bước hội nhập với thế giới một cách sâu rộng trên nhiều lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, văn hoá, thể thao, giáo dục,... trong đó hội nhập về kinh tế đóng vai trò then chốt, có tính chất ảnh hưởng tới các lĩnh vực khác. Ngoài việc là thành viên chính thức của WTO, nước ta còn là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế khác như: diễn đàn kinh tế ASEM, hiệp hội mậu dịch tự do AFTA,... Qua đó thu hút các nguồn lực từ bên ngoài, mở rộng thị trường để phát triển nền kinh tế nước ta được nhanh nhất và đảm bảo sự bền vững, ổn định. Công cuộc hội nhập kinh tế diễn ra ở hầu hết ngành nghề, với vai trò đặc biệt quan trọng vốn có của mình, ngành ngân hàng tài chính là ngành có sự biến đổi, phát triển mạnh mẽ nhất. Bằng chứng là trong khoảng thời gian từ năm 2000 tới nay, hệ thống các ngân hàng Việt Nam phát triển hết sức nhanh chóng về số lượng, quy mô, mạng lưới...có thể nói chưa bao giờ
  • 9. 2 các tổ chức và cư dân Việt Nam lại được tiếp cận với ngân hàng dễ dàng như hiện nay. Sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam là hệ quả tất yếu của vai trò to lớn đối với nền kinh tế và sức ép cạnh tranh đến từ các ngân hàng, các tập đoàn tài chính hàng đầu trên thế giới có tiềm lực tài chính khổng lồ, bề dày kinh nghiệm hoạt động, công nghệ hiện đại,... đang gia nhập nền kinh tế nước ta. Với mục tiêu phát triển an toàn, bền vững và có hiệu quả thì ngoài việc gia tăng năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại đều phải ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài các biện pháp thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, đòi hỏi các ngân hàng phải có biện pháp hữu hiệu tự bảo vệ mình. Biện pháp quan trọng và có ý nghĩa thiết thực nhất với các ngân hàng thương mại là phải thiết lập, củng cố hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị mình. Công tác kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại ở nước ta đến nay ngày càng được coi trọng song hệ thống kiểm soát nội bộ vẫn chưa thật hoàn chỉnh. Với ngay cả ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - một trong những ngân hàng lớn và có uy tín, hiện đại nhất tại Việt Nam thì vấn đề kiểm soát nội bộ vẫn là vấn đề còn nhiều bất cập. Nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong sự phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, đề tài: “Hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại các ngân hàng thương mại chưa được thực hiện nhiều. Các nghiên cứu mới chỉ dừng ở những nét tổng quát, mà chưa có đề tài nào đi sâu vào nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại một chi nhánh ngân hàng. Tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam việc nghiên cứu về vấn đề này đã được tiến hành, tuy nhiên các đề tài trước được nghiên cứu khi ngân hàng chưa chuyển sang mô hình công ty cổ phần. 3. Mục đích Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng
  • 10. 3 Thương mại nói chung và ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói riêng trong thời gian qua, từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị. 4. Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại - Phạm vi: luận văn nghiên cứu chủ yếu về hoạt động kiểm soát nội bộ của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam. - Về thời gian: luận văn tập trung xem xét, đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 2006 - 2008. - Phương pháp nghiên cứu: chủ yếu là phân tích và tổng hợp 5. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn - Góp phần khẳng định về mặt lý luận và thực tiễn vai trò và vị trí của kiểm soát nội bộ trong quá trình hoạt động phát triển của ngân hàng thương mại. - Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, làm rõ những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại, yếu kém và nguyên nhân của những tồn tại yếu kém này. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu có tính thực tiễn, khoa học và cụ thể đối với công tác kiểm soát nội bộ tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đóng góp vào sự phát triển chung của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ và chất lượng kiểm soát nội bộ trong NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
  • 11. 4 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ CHẤT LƢỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NHTM 1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ 1.1.1.1. Khái niệm Kiểm tra, kiểm soát là một chức năng quan trọng của hoạt động quản lý và được thực hiện bởi công cụ chính yếu là hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Các nhà quản lý, lãnh đạo của doanh nghiệp cần và có trách nhiệm cung cấp cho các cổ đông, cho các cơ quan quản lý Nhà nước, cho những nhà đầu tư tiềm năng những thông tin tài chính trên cơ sở hợp thời. Một hệ thống bao gồm nhiều chế độ và thể thức đặc thù được thiết kế để cung cấp cho các nhà quản lý sự bảo đảm hợp lý là các mục tiêu và mục đích quan trọng đối với doanh nghiệp. Những chế độ và thể thức này được gọi là các quá trình kiểm soát, và kết hợp lại hình thành nên cơ cấu kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Theo quan điểm kinh tế học hiện đại, quản lý kinh tế được chia thành bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra, kiểm soát. Trong đó, kiểm tra, kiểm soát không chỉ được coi là một kênh của quản lý mà được thực hiện ở tất cả các khâu trong quá trình quản lý. Có nghĩa là, kiểm tra, kiểm soát giúp cho nhà quản lý đánh giá được hiệu quả của các chức năng khác trong toàn bộ quá trình hoạt động của mình. Cùng với sự phát triển của kinh tế học, hoạt động quản lý ngày càng phát triển, từ hoạt động riêng rẽ, biệt lập tương đối đến kết hợp nhiều hoạt động kiểm tra, kiểm soát và dần tiến tới hoạt động độc lập. Khi nhu cầu kiểm tra, kiểm soát chưa cao, chưa phức tạp thì kiểm tra, kiểm soát được thực hiện đồng thời với các chức năng quản lý khác trên cùng bộ máy thống nhất. Nhưng khi nhu cầu này đã phát triển lên đến một trình độ cao thì kiểm tra, kiểm soát cần thiết phải tách ra thành một bộ máy riêng, có tính chất chuyên môn độc lập.
  • 12. 5 Hình thức đơn giản nhất của kiểm tra, kiểm soát chính là hoạt động tự kiểm tra, kiểm soát phục vụ quản trị nội bộ doanh nghiệp hay nói cách khác đó là hoạt động kiểm soát nội bộ. Nghĩa là, kiểm soát nội bộ là hoạt động tự thân của đơn vị, do đơn vị tự lập ra, tự tiến hành các thủ tục và các bước kiểm soát nhằm tự chấn chỉnh trong nền nếp hoạt động của mình. Hoạt động kiểm soát nội bộ sẽ hiệu quả khi chúng được hình thành và thực hiện theo một hệ thống (hệ thống kiểm soát nội bộ). Theo Hiệp hội kế toán Anh quốc (EAA – England Association of Accountant): “ Một hệ thống kiểm soát toàn diện có kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác được thành lập bởi Ban quản lý nhằm: - Đảm bảo các hoạt động kinh doanh của đơn vị phải được tiến hành trong trật tự và có hiệu quả. - Đảm bảo tuyệt đối tuân thủ các đường lối kinh doanh của Ban quản trị. - Giữ tài sản an toàn. - Đảm bảo tính toàn diện và chính xác của số liệu hạch toán. Những thành phần riêng lẻ của Hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là hoạt động kiểm tra nội bộ”. Theo Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (American Institute of Certified Public Accountant – AICPA): “ Kiểm soát nội bộ là một cơ cấu tổ chức cộng với toàn bộ biện pháp, giải pháp kết hợp trong kinh doanh nhằm: - Bảo đảm an toàn tài sản. - Kiểm soát tính chính xác, tin cậy của số liệu hạch toán. - Thúc đẩy hiệu quả trong kinh doanh. - Khuyến khích sự tuân thủ đường lối quản lý đã được chấp thuận.” Theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (The International Federation of Accountant - IFAC) : “Hệ thống kiểm tra của toàn đơn vị là toàn bộ các phương pháp, các bước công việc mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải tuân theo. Hệ thống kiểm tra nội bộ giúp cho các nhà quản lý đạt được mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể cả tôn trọng các quy chế quản lý, giữ an toàn tài sản,
  • 13. 6 ngăn chặn, phát hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính kịp thời, đáng tin cậy”. Theo Luật các Tổ chức tín dụng tại Việt Nam, tổ chức tín dụng phải thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ thuộc bộ máy điều hành, giúp Tổng giám đốc điều hành thông suốt, hiệu quả và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp vụ của Tổ chức tín dụng. Trong quy chế về tổ chức và hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong các tổ chức tín dụng tại Việt Nam “Kiểm tra, kiểm toán nội bộ (gọi chung là kiểm tra nội bộ) trong các tổ chức tín dụng là việc thực hiện các phương pháp giám sát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ nhằm: bảo đảm thực hiện đúng các quy định của pháp luật, các quy chế quản lý của ngành và quy định nội bộ của Tổ chức tín dụng; hạn chế rủi ro trong hoạt động và bảo vệ an toàn tài sản; đảm bảo tính toàn diện và độ tin cậy của số liệu hạch toán”. Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các chính sách, các thủ tục kiểm soát do đơn vị thiết lập và duy trì nhằm điều hành toàn bộ các hoạt động của đơn vị đảm bảo các mục tiêu: - Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán. - Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin. - Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp lý, các chính sách liên quan đến hoạt động của đơn vị. - Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý. * Bảo vệ tài sản và sổ sách kế toán Tài sản của đơn vị bao gồm: - Các loại tài sản được ghi trên bảng cân đối kế toán (tài sản cố định, các khoản cho vay, đầu tư,…) - Các loại tài sản phi vật chất, tài sản vô hình như: uy tín doanh nghiệp, thương hiệu, số lượng và quan hệ khách hàng, lợi thế thương mại, quan hệ trong bộ máy lãnh đạo, giữa lãnh đạo với nhân viên, chính sách thống nhất trong công tác điều hành,…
  • 14. 7 Tài sản của đơn vị có thể bị mất mát, lạm dụng hoặc hư hại do cố ý hoặc vô ý nếu không được bảo vệ với các biện pháp kiểm soát thích hợp. Các quy trình, các biện pháp tổ chức, quy chế, những biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ sẽ được áp dụng để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp. * Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin Nhà quản lý phải có các thông tin chính xác để điều hành các mặt của hoạt động kinh doanh. Trong đó, thông tin kinh tế tài chính là thông tin quan trọng cho việc hình thành và ra quyết định kinh tế của các nhà quản lý. Các thông tin được sử dụng để ra các quyết định kinh doanh phải đảm bảo trung thực, khách quan, không bị lạm dụng và sử dụng sai mục đích, cụ thể là: - Độ tin cậy của cá tài liệu tài chính, kế toán do bộ phận kế toán chuẩn bị, do Giám đốc ký duyệt hoặc báo cáo với Ban giám đốc, với Hội đồng quản trị. - Tính thích đáng, phù hợp của các thông tin tài chính, kế toán. Các thông tin này phải phản ánh đầy đủ, trung thực và khách quan đối với các hoạt động kinh tế. * Bảo đảm duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp lý, các chính sách có liên quan đến hoạt động của đơn vị Cơ cấu kiểm soát nội bộ được thiết kế để mang lại sự bảo đảm chắc chắn các quyết định và chế độ quản lý được thực hiện đúng quy định của pháp luật và các quy định nội bộ, đồng thời giám sát được mức hiệu quả của các chính sách áp dụng. Nhân viên của doanh nghiệp phải tuân thủ các chính sách, quyết định nội bộ, cụ thể là: - Phát hiện kịp thời những rắc rối trong kinh doanh để hoạch định và thực hiện các biện pháp đối phó. - Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và các gian lận trong kinh doanh. - Ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh. - Lập các báo cáo tài chính kịp thời, hợp lệ và tuân theo các yêu cầu pháp định có liên quan. * Bảo đảm hiệu quả hoạt động và hiệu năng quản lý
  • 15. 8 Các quá trình kiểm soát trong mọi tổ chức đều nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các nỗ lực và sự lãng phí trong mọi lĩnh vực kinh doanh, nhằm ngăn cản sự sử dụng không hiệu quả các nguồn tiềm năng. Định kỳ, nhà quản lý đánh giá kết quả hoạt động để nâng cao hiệu năng quản lý, đảm bảo cơ cấu bộ máy đơn vị có đủ năng lực điều khiển, chỉ huy đơn vị. Như vậy, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại có thể khái quát như sau: - Mục tiêu của hoạt động kiểm soát nội bộ không chỉ giới hạn trong việc bảo vệ tài sản hay đảm bảo tính tin cậy của các thông tin tài chính mà còn bao trùm mọi mặt trong chính sách, biện pháp quản lý, cơ chế hoạt động của ngân hàng thương mại. - Hoạt động kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại trước hết là công việc của bộ máy lãnh đạo (Ban điều hành, Hội đồng quản trị). Theo đó, các nhà lãnh đạo phải thực sự có trách nhiệm trong việc hoạch định, vận dụng một cách nhất quán công tác kiểm soát nội bộ. Trách nhiệm này hàm chứa việc họ phải đảm bảo duy trì một cơ chế kiểm soát tích cực. - Hoạt động kiểm soát nội bộ phải được coi như công cụ gắn liền, hoà nhập vào toàn bộ quá trình tác nghiệp của ngân hàng chứ không phải là một hoạt động song song hay là một biện pháp bổ sung cho công tác quản trị kinh doanh theo ý muốn chủ quan của bất kỳ nhà chức trách nào. Hơn thế, mọi quy trình, thủ tục kiểm soát nội bộ phải là bộ phận không thể tách rời của quá trình kinh doanh ngân hàng thương mại. - Hoạt động kiểm soát nội bộ là một thể thống nhất, cần thiết phải được tách ra thành hoạt động riêng, một bộ máy riêng có tính chất chuyên môn độc lập. Dựa trên các định nghĩa về kiểm soát nội bộ của các tổ chức quốc tế và các phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại như sau: “ Kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại là một hệ thống tổ chức bộ máy cùng với toàn bộ các chính sách, các biện pháp của ngân hàng thương mại
  • 16. 9 được hoạch định bởi Hội đồng quản trị và Ban giám đốc, được vận hành một cách đồng bộ, đúng pháp luật nhằm: - Bảo đảm an toàn tài sản, vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại. - Kiểm tra, giám sát tính chính xác, độ tin cậy của các số liệu hạch toán kinh doanh, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời các sai lầm, thiếu sót có thể xảy ra trong quá trình tác nghiệp của các bộ phận hoạt động trong ngân hàng thương mại. - Thúc đẩy kinh doanh, đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế bền vững nhất. - Bảo đảm tuân thủ đường lối, chính sách về quản lý kinh tế của nhà nước, chế độ, thể lệ về nghiệp vụ của ngân hàng nhà nước và của bản thân ngân hàng thương mại đó”. Như vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống bao gồm các quy chế, những biện pháp, những thủ tục kiểm soát tài chính và phi tài chính do ngân hàng xây dựng và vận hành nhằm đảm bảo việc tôn trọng các quy chế quản lý, giữ gìn tài sản an toàn, duy trì chế độ ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài chính đúng thời hạn. 1.1.1.2. Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ Các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ đều nhằm ngăn ngừa, loại bỏ các sai sót trong quá trình ghi nhận nghiệp vụ kinh tế phát sinh, 7 mục tiêu cụ thể là: - Các nghiệp vụ kinh tế phải có căn cứ hợp lý. - Các nghiệp vụ kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn. - Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi sổ một cách đầy đủ. - Các nghiệp vụ kinh tế phải được đánh giá đúng đắn. - Các nghiệp vụ kinh tế phải được phân loại đúng đắn - Các nghiệp vụ kinh tế phải được phản ánh đúng hạn. - Các nghiệp vụ kinh tế phải được ghi đúng đắn vào sổ phụ và đuợc tổng hợp chính xác. Như vậy, kiểm tra, kiểm soát nội bộ là những hệ thống có chức năng xác minh, đánh giá, nhận xét về các đối tượng của kiểm tra, kiểm soát. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nảy sinh từ nhu cầu thực tế của hoạt động quản lý. Các yếu tố của hệ
  • 17. 10 thống kiểm tra, kiểm soát bao gồm tất cả các yếu tố dối chiếu, xem xét, xác minh đối tượng của quản lý. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát thể hiện tính khoa học và tính nghiệp vụ kỹ thuật về việc thực hiện các chiến lược và bước đi cụ thể trong việc hoạch định chính sách và tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm soát trong từng cá thể doanh nghiệp cũng như của cả nền kinh tế. 1.1.2. Cơ cấu hệ thống kiểm soát nội bộ Hoạt động kiểm soát nội bộ không phải là hoạt động riêng lẻ mà trong thực tế nó cần phải tiến hành theo một hệ thống các yếu tố có tác động tương hỗ lẫn nhau. Chính sự vận hành các yếu tố này trong hệ thống theo những quy luật nhất định đã đưa toàn bộ hệ thống đạt tới mục tiêu định trước. Cơ cấu của hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: (1) Môi trường kiểm soát (2) Hệ thống kế toán (3) Các thể thức kiểm soát (4) Giám sát độc lập ngoài kiểm soát. Bảng 1.1: Các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ Môi trường kiểm soát Hệ thống kế toán Các thể thức kiểm soát Quan điểm điều hành của Ban quản trị Có căn cứ hợp lý Cách ly đầy đủ về mặt trách nhiệm Cơ cấu tổ chức Sự phê chuẩn Các thể thức phê chuẩn đúng đắn Các phương pháp để truyền đạt sự phân công quyền hạn và trách nhiệm Tính đầy đủ Chứng từ và sổ sách đầy đủ Các phương pháp kiểm soát của Ban quản trị Sự đánh giá Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách Các thủ tục và chính sách nhân viên Sự phân loại Kiểm soát độc lập việc thực hiện Các ảnh hưởng bên ngoài Tính thời gian Sự chuyển sổ và sự tổng hợp
  • 18. 11 1.1.2.1. Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát của đơn vị là một hệ thống các nhân tố có tính chất là môi trường chung tác động tới việc thiết kế, xây dựng và tổ chức kiểm soát thực hiện các chính sách, chế độ, quy định của đơn vị. Môi trường kiểm soát thể hiện thái độ, khả năng, sự nhận biết và các hoạt động của người quản lý, các chính sách, thủ tục kiểm soát, tính trung thực và giá trị đạo đức, cơ cấu trách nhiệm và sự phân chia quyền lực, chính sách về nhân sự.  Quan điểm điều hành của Ban quản trị Quan điểm điều hành của Ban quản trị có ảnh hưởng rất lớn đến các chính sách, chế độ, các quy định và cách thức kiểm soát tại đơn vị, bởi vì: chính các nhà quản trị danh nghiệp là người đưa ra các quyết định và phê chuẩn trực tiếp các chính sách, thủ tục áp dụng tại đơn vị. Nếu người quản lý cao nhất coi trọng công việc kiểm soát thì các nhân viên trong đơn vị sẽ tuân thủ nghiêm túc và thận trọng quy chế quản lý của đơn vị đã xây dựng và ngược lại. Nói cách khác, nếu những người quản lý cao cấp được đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành, họ hiểu biết công việc kiểm soát cùng với hệ thống các chính sách thủ tục kiểm soát được ban hành đầy đủ, thì đó là biểu hiện của người quản lý có năng lực, quan tâm và coi trọng công tác kiểm soát.  Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hoá với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện các chức năng khác nhau trong quản lý. Nếu một đơn vị có được một cơ cấu tổ chức hợp lý thì thường tạo ra được một môi trường kiểm soát tốt, bởi lẽ, nó đảm bảo cho một hệ thống thông suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quy định cũng như việc triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chúng từ trên xuống các đơn vị cơ sở.  Công tác lập kế hoạch Lập kế hoạch là một trong các chức năng quan trọng của nhà quản lý, đó là
  • 19. 12 quá trình xác lập các mục tiêu của tổ chức và các phương thức để thực hiện những mục tiêu đó. Kế hoạch sẽ được thực hiện dựa trên những tính toán ban đầu cho cả một thời kỳ nhất định. Kế hoạch đó sẽ xác định các tiêu chuẩn cơ bản, quan trọng nhất nhằm tạo ra những điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của đơn vị trong đó có hoạt động kiểm soát nội bộ. Vì vậy, nếu nhà quản lý thực hiện tốt khâu này thì việc lập kế hoạch sẽ trở thành công cụ kiểm soát hữu hiệu thông qua việc xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch và so sánh số liệu thực hiện trong thực tế với các mục tiêu ban đầu.  Chính sách về nhân sự Con người luôn là mối quan tâm lớn của bất kỳ nhà quản trị doanh nghiệp nào, nó cũng là khía cạnh quan trọng nhất của hệ thống kiểm soát nội bộ. Mặt này của doanh nghiệp bao gồm các phương pháp trong quản lý nhân sự và các chế độ của đơn vị đó về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật… Thực tế đã chứng minh rằng, một đội ngũ nhân viên kém năng lực, không trung thực sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp trở nên rối ren, kém hiệu quả, hoạt động kiểm soát cũng không đạt được kết quả cao. Ngược lại, một đội ngũ nhân viên trung thực, có trình độ có thể làm cho một chu tình kiểm soát còn nhiều hạn chế cũng sẽ thu được kết quả theo các mục tiêu đã định trước. Trong thực tế, nhân sự là yếu tố quan trọng nhưng rất nhạy cảm, vì thế, nó đòi hỏi các nhà quản trị phải thực sự tinh tế trong việc giải quyết vấn đề này.  Các ảnh hưởng bên ngoài Các ảnh hưởng bên ngoài có tác động tới hoạt động kiểm soát nội bộ có thể kể đến là các yếu tố về môi trường pháp lý, đường lối phát triển và bộ máy quản lý ở tầm vĩ mô…Các nhân tố này trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới hoạt động của đơn vị, vì thế nó có ảnh hưởng gián tiếp tới môi trường kiểm soát của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Hệ thống kế toán Hệ thống kế toán là hệ thống thông tin và kiểm tra tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của tài sản bằng các phương pháp kế toán. Hệ thống kế toán gồm: hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo và các tài khoản kế toán.
  • 20. 13 Mục đích của hệ thống kế toán doanh nghiệp là nhận biết, thu thập, phân loại, phân tích, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của tổ chức đó cho các đối tượng quan tâm trong doanh nghiệp. Một hệ thống kế toán được coi là có hiệu quả phải là hệ thống thoả mãn các mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ: hiệu lực, đầy đủ, định giá, phê chuẩn, phân loại, đúng kỳ, chuyển sổ và tổng hợp. Do bất kỳ một doanh nghiệp nào sử dụng hệ thống sổ sách kế toán để phân loại, phân tích, đánh giá, báo cáo cũng là để tự kiểm tra, giám sát mình. Vì thế, hệ thống kế toán luôn là một bộ phận quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ. 1.1.2.3. Các thể thức kiểm soát Kiểm soát trực tiếp là biện pháp được xây dựng trên cơ sở đánh giá các yếu tố dẫn liệu trên các báo cáo tài chính, bao gồm: - Kiểm soát quản lý là loại kiểm soát các hoạt động đơn lẻ do những nhân viên độc lập tiến hành. Đây là biện pháp kiểm soát rất có hiệu quả trong việc phát hiện, ngăn chặn các sai sót và gian lận. - Kiểm soát xử lý là loại kiểm soát được đặt ra để xử lý các giao dịch. - Kiểm soát bảo vệ tài sản là các biện pháp, quy chế kiểm soát nhằm bảo đảm sự an toàn của tài sản và các thông tin trong đơn vị. 1.1.2.4. Hệ thống kiểm toán nội bộ Hệ thống kiểm toán nội bộ là hệ thống trực thuộc lãnh đạo cao nhất của đơn vị, thực hiện chức năng kiểm toán các nghiệp vụ hàng ngày của đơn vị và kiểm toán bảng khai tài chính của các đơn vị trực thuộc. Đội ngũ kiểm toán viên nội bộ có ảnh hưởng lớn tới chất lượng của bộ phận kiểm toán nội bộ, một đội ngũ nhân viên đầy đủ cả về số lượng và chất lượng có thể giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí về việc thuê kiểm toán viên bên ngoài bằng cách trực tiếp cung cấp sự giúp đỡ cho kiểm toán viên thuê ngoài. 1.1.3. Nguyên tắc kiểm soát nội bộ Hoạt động kiểm soát nội bộ phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau: 1.1.3.1. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm
  • 21. 14 Nguyên tắc này được thực hiện nhằm tách biệt trách nhiệm đối với một số hành vi khác nhau trong quá trình quản lý. Trong đó, sự tách biệt về mặt trách nhiệm là một nguyên tắc cơ bản nhằm ngăn ngừa cả sai phạm cố ý và vô ý, tránh được đến mức tối đa việc lạm dụng quyền hạn trong quá trình hoạt động. Nguyên tắc này gồm 3 nội dung chính: - Cách ly quyền phê chuẩn các nghiệp vụ kinh tế với việc bảo quản tài sản có liên quan nhằm tránh sự lạm dụng quyền hạn để sử dụng nguồn lực một cách tuỳ tiện. Trong vấn đề này, tốt nhất là có sự tách biệt về chức năng và nhiệm vụ của người phê duyệt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh với người chịu trách nhiệm về các tài sản có liên quan. Sở dĩ phải có sự tách biệt như vậy là vì nếu để một người vừa phê chuẩn nghiệp vụ phát sinh, vừa kiểm soát tài sản thì mức độ gian lận trong tổ chức sẽ rất cao. Nói cách khác, mức độ tin cậy của các nghiệp vụ kinh tế giảm xuống trong trường hợp nghiệp vụ đó không được cách ly đầy đủ về mặt trách nhiệm. - Cách ly việc bảo quản tài sản với kế toán Nếu không có sự tách biệt của hai chức năng: bảo quản tài sản và ghi sổ kế toán thì thường dẫn tới hiện tượng có sự chênh lệch giữa số thực tế phát sinh và số ghi sổ kế toán do những cố ý của người làm công tác kế toán. Ví dụ, nếu để thủ quỹ ghi sổ kế toán thì rất có thể anh ta sẽ biển thủ công quỹ và ghi tăng lên cho một khoản mục chi nào đó trong sổ kế toán. - Cách ly những chức năng thực hiện nghiệp vụ với những chức năng kiếm soát nghiệp vụ nhằm phát huy tác dụng của công tác kiểm soát. Nếu cùng một con người thực hiện cả hai chức năng trên thì cũng không cần phải phân biệt rạch ròi giữa công tác kế toán và công tác kiểm soát. Và như thế, việc thực hiện nghiệp vụ sẽ trở nên thiếu nghiêm túc, làm phát sinh các sai phạm trong quá trình hoạt động của tổ chức. 1.1.3.2. Nguyên tắc uỷ quyền Một nhà quản lý dù có tài giỏi đến đâu cũng không thể trực tiếp quyết định
  • 22. 15 được mọi vấn đề, và càng không thể nói rằng các vấn đề đó đều đúng đắn. Vì vậy, việc uỷ quyền bớt một số chức năng, nhiệm vụ cho cấp dưới nhằm bảo đảm cho hoạt động của tổ chức trở nên có hiệu quả hơn là một số vấn đề có tính chất tất yếu. Tuy nhiên, việc uỷ quyền như thế nào phụ thuộc vào từng đơn vị cụ thể. Chế độ uỷ quyền thực hiện dưới hai hình thức: uỷ quyền trong cả thời ký theo một cơ chế nhất định và uỷ quyền chỉ thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn cho thấy, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác nhau sẽ được phê chuẩn bởi những người khác nhau tuỳ thuộc vào thẩm quyền hay chức vụ của họ. Sự phê chuẩn này có thể là sự phê chuẩn chung hoặc sự phê chuẩn cụ thể. Một sự phê chuẩn chung có nghĩa là ban quản trị xây dựng nên các chuẩn mực, các chính sách để tổ chức phải tuân theo. Các cấp dưới được học tập để thi hành những phê chuẩn chung bằng cách tán thành các nghiệp vụ kinh tế trong phạm vi giới hạn của chính sách đã đề ra. Sự phê chuẩn cụ thể phải được thực hiện riêng cho từng nghiệp vụ kinh tế. Ví dụ, sự phê chuẩn các giới hạn tín dụng đối với khách hàng là sự phê chuẩn chung thì việc duyệt cho vay từng lần được coi là sự phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn cụ thể có thể được người quản lý cấp cao uỷ quyền cho người quản lý cấp thấp hơn và việc uỷ quyền tạo ra những ưu thế lớn trong quản lý. Trong trường hợp nhà quản lý cấp cao không có mặt kịp thời thì có thể uỷ quyền cho cấp dưới phê chuẩn những giới hạn đuợc cho phép. Tuy nhiên, trong trường hợp nào thì cá nhân hay nhóm người được phê chuẩn cũng phải giữ một vị trí tương xứng với bản chất và ý nghĩa của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.1.3.3. Nguyên tắc phân công, phân nhiệm Theo nguyên tắc này, công việc và trách nhiệm cần được phân chia ra cho nhiều người hoặc nhiều bộ phận của tổ chức với mục đích là không để một cá nhân hay một bộ phận nào được thực hiện hoàn chỉnh một công việc, từ đó mà tránh đuợc sai sót. Trong phân công, phân nhiệm cần tránh 2 xu hướng cực đoan là quá tập trung hoặc quá phân tán. Quá tập trung dẫn đến lạm quyền, quá phân tán dễ dẫn đến
  • 23. 16 những quyết định trong quản lý không đáp ứng được yêu cầu kịp thời hay chuẩn xác, dẫn tới các thông tin không được cung cấp kịp thời cho nhà quản lý. Việc phân công, phân nhiệm phù hợp sẽ làm tăng hiệu lực quản lý và hiệu quả trong công việc. 1.1.4. Nội dung của kiểm soát nội bộ 1.1.4.1. Kiểm tra quy trình, nghiệp vụ Kiểm soát nghiệp vụ là việc thẩm tra các trình tự và phương pháp tác nghiệp ở bộ phận hoặc đơn vị kiểm soát nhằm đánh giá tính hiệu quả của các nghiệp vụ; từ đó đưa ra những kiến nghị để cải tiến và hoàn thiện các hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.4.2. Kiểm tra tuân thủ Kiểm soát tuân thủ là việc xem xét, đánh giá sự tuân thủ của các thủ tục, các nguyên tắc, các quy định pháp lý của Nhà nước và các chính sách của tổ chức. Mục đích của kiểm soát tuân thủ là nhằm đảm bảo giữ vững kỷ cương, nề nếp trong công tác quản lý kinh tế - tài chính của đơn vị 1.1.4.3. Kiểm tra chứng từ, sổ sách và các báo cáo tài chính Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị là việc kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, trung thực, đầy đủ, khách quan và tin cậy của báo cáo tài chính. - Chứng từ là vật mang tin dùng để chứng minh cho tính có thật của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chứng từ phải luôn đầy đủ để đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết một cách hợp lý cho các đối tượng quan tâm. Một hệ thống chứng từ, sổ sách hợp lý cần phải được ghi chép dựa vào các nguyên tắc sau: - Chứng từ phải được đánh số hiệu liên tiếp để tạo điều kiện cho việc theo dõi. - Thời gian lập chứng từ và ghi sổ phải kịp thời. - Công tác ghi chép trên sổ sách, chứng từ phải rõ ràng, dễ hiểu. - Chứng từ, sổ sách phải được thiết kế cho phù hợp với các hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Đối với hoạt động kiểm soát thì chứng từ sổ sách là đối tượng thường xuyên,
  • 24. 17 trực tiếp trong việc chứng minh tính đúng đắn của các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh trong kỳ. Việc thiếu các thông tin từ chứng từ, sổ sách thường gây nên vấn đề lớn trong kiểm soát. Cùng với hệ thống chứng từ, sơ đồ tài khoản cũng có mối liên quan chặt chẽ với công tác kiểm soát. Sơ đồ tài khoản là một công cụ dùng để phân loại các nghiệp vụ kinh tế thành những khoản mục riêng biệt, nó cung cấp một bố cục rõ ràng để xác minh các thông tin cần thiết cho Ban quản trị và những đối tượng quan tâm khác. 1.1.5. Mối quan hệ giữa hoạt động kiểm soát của ngân hàng trung ƣơng với kiểm soát nội bộ của các ngân hàng thƣơng mại Hoạt động kiểm soát của ngân hàng trung ương (NHTW) bao gồm hoạt động thanh tra, giám sát đối với các NHTM. Phương thức thanh tra, giám sát các NHTM gồm: - Thanh tra trực tiếp là việc NHTW định kỳ hoặc đột xuất cử các nhân viên là giám sát viên hoặc thanh tra viên tới làm việc tại các NHTM. Trên cơ sở xem xét trực tiếp các hoạt động thực tế tại NHTM và các tài liệu do ngân hàng cung cấp, các giám sát viên hoặc thanh tra viên sẽ đưa ra các đánh giá, khuyến nghị về các mảng hoạt động của ngân hàng. Mục tiêu của hoạt động thanh tra trực tiếp + Đánh giá toàn bộ hoạt động và điều kiện tài chính của ngân hàng, đánh giá môi trường hoạt động chung của ngân hàng, tập trung vào hệ thống quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống quản lý rủi ro. + Đánh giá mức độ đáng tin cậy của những thông tin, dữ liệu mà ngân hàng cung cấp cho NHTW và cho các yêu cầu công khai thông tin. + Tiếp xúc trực tiếp với Ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng để có được cái nhìn bên trong và sự hiểu biết tốt hơn, thực tế hơn về một ngân hàng cụ thể. - Giám sát từ xa là quá trình thu thập, phân tích, đánh giá, xử lý thông tin một cách thường xuyên, liên tục về hoạt động của NHTM trên cơ sở các thông tin, dữ liệu do các NHTM báo cáo về NHTW và thông qua việc gặp gỡ, trao đổi qua điện
  • 25. 18 thoại với lãnh đạo và nhân viên ngân hàng, cũng như thông qua các nguồn thông tin khác,… Mục tiêu của hoạt động giám sát từ xa + Phát hiện, cảnh báo sớm những rủi ro tiềm ẩn đối với từng ngân hàng và cả hệ thống ngân hàng. + Cung cấp những thông tin ban đầu cho việc xây dựng kế hoạch thanh tra tại chỗ cũng như tiến hành một cuộc thanh tra cụ thể. + Phát hiện những xu thế phát triển của hệ thống ngân hàng, làm cơ sở cho việc ban hành chính sách. Như vậy, so với hoạt động thanh tra trực tiếp, hoạt động giám sát từ xa có 3 điểm khác biệt cơ bản. Thứ nhất, đó là cách thức thu thập, tiếp cận thông tin; thứ hai, là mức độ và phạm vi giám sát; thứ ba, là nội dung và mục tiêu giám sát cụ thể. Do những điểm khác biệt này, thanh tra trực tiếp phù hợp cho những đánh giá toàn diện, cụ thể và mang tính định kỳ còn giám sát từ xa phù hợp cho việc đánh giá một cách thường xuyên, liên tục và với một số lớn các ngân hàng. Chính vì thế mà giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ là 2 phương thức được NHTW sử dụng đồng thời để kiểm soát hoạt động của các NHTM.  Nội dung thanh tra, giám sát - Nội dung về mặt định tính + Đánh giá năng lực quản trị, điều hành, dựa trên các tiêu chí như: sự phân định trách nhiệm, quyền hạn trong Ban lãnh đạo; hệ thống và cơ chế điều hành thông tin cho phép Ban lãnh đạo cập nhật các thông tin chính xác, kịp thời; sự chủ động của Ban lãnh đạo trong việc thiết lập các giới hạn rủi ro phù hợp với quy định của pháp luật, phù hợp với chiến lược kinh doanh và khả năng chống chọi của ngân hàng trong từng thời kỳ; trách nhiệm của lãnh đạo các cấp trong việc ban hành hệ thống các chính sách, thủ tục, quy trính, nghiệp vụ và định kỳ xem xét lại hệ thống này phù hợp với pháp luật hiện hành và điều kiện cụ thể từng ngân hàng. + Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM Dựa trên 5 yếu tố: (1) Môi trường kiểm soát: phản ánh sự quan tâm cũng như
  • 26. 19 tác động của Ban lãnh đạo, nhân viên đối với những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ. (2) Quy trình đánh giá rủi ro: quy trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát toàn bộ rủi ro, phù hợp với khả năng chống chọi và chiến lược kinh doanh của ngân hàng. (3) Các hoạt động kiểm soát: bao gồm các chính sách và thủ tục nhằm thiểu rủi ro đã được xác định (chính sách, thủ tục phân tán rủi ro, phòng ngừa rủi ro, thủ tục trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro,... (4) Thông tin liên lạc: quy trình nắm bắt và trao đổi thông tin để quản lý và kiểm soát các hoạt động. (5) Giám sát: đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ theo thời gian, để đảm bảo hoạt động này được tiến hành như dự kiến và có những thay đổi khi cần thiết. + Đánh giá sự phù hợp của hệ thống kế toán + Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. - Thanh tra, giám sát về mặt định lượng. + Việc tuân thủ các yêu cầu về vốn: vốn tự có, cơ cấu vốn,…phải phù hợp với quy định của NHNN và đảm bảo bù đắp được rủi ro ở mức độ hợp lý. + Đo lường rủi ro: lượng hoá các rủi ro đã được nhận biết thông qua việc tính toán các chỉ tiêu vảư dụng các mô hình toán. + Việc tuân thủ các hạn mức, giới hạn trong hoạt động: giới hạn cho vay, bảo lãnh đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng, trạng thái ngoại hối,… + Tính bền vững của các khoản thu nhập: thu nhập trước thuế so với tài sản có bình quân và so với vốn chủ sở hữu, chi phí huy động vốn so với tài sản có bình quân,…  Phương pháp thanh tra, giám sát đối với các NHTM - Thanh tra trên cơ sở tuân thủ là việc tập trung phát hiện, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật có liên quan của đối tượng được thanh tra, coi đây là mục tiêu quan trọng nhất. - Thanh tra định hướng rủi ro nhằm vào việc đánh giá các rủi ro mà NHTM gặp phải khi không tuân thủ các quy trình, quy định đã có và khi không có các thủ tục, quy trình hoạt động phù hợp, đồng thời trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro, nguồn lực để kiểm soát, xử lý rủi ro của ngân hàng để đưa ra những giải pháp phòng
  • 27. 20 ngừa và giảm thiểu rủi ro. Trên đây là hoạt động kiểm soát của NHNN đối với NHTM. Về bản chất, không có sự khác nhau quá lớn giữa phương thức, nội dung và phương pháp thanh tra của NHNN đối với NHTM so với kiểm soát nội bộ tại NHTM. vấn đề khác nhau cơ bản là về quy mô của hoạt động kiểm soát và kết quả của hoạt động này sẽ tác động đến một hay nhiều ngân hàng, sự điều chỉnh về quy trình, quy định, thủ tục kiểm soát và phát hiện sai sót, sơ hở của quy trình, quy chế,… tại một ngân hàng hay toàn bộ hệ thống ngân hàng. 1.2. CHẤT LƢỢNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA NHTM 1.2.1. Khái niệm và các tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm soát nội bộ của NHTM 1.2.1.1. Khái niệm Chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTM không thoát ly khỏi khái niệm chung về hiệu quả, đó là sự so sánh giữa lợi ích thu về và chi phí bỏ ra để có được lợi ích đó. Tuy nhiên, điểm khác nhau cơ bản khi xem xét hiệu quả của những hoạt động khác nhau chính là quan điểm về lợi ích thu về. Đó có thể là lợi ích trước mắt hoặc lâu dài, lợi ích cho đa số hay thiểu số, lợi ích đo đếm được hay không đo đếm được. Trong khi lợi ích do hoạt động kiểm soát mang lại tính định tính nhiều hơn thì chi phí cho hoạt động kiểm soát mang tính định lượng nhiều hơn. Đó là các chi phí trả lương; chi phí đào tạo; chi phí cho hạ tầng hoạt động kiểm soát; chi phí thuê chuyên gia… Vì vậy, chất lượng hoạt động kiểm soát không thể xác định bằng việc xem xét, so sánh trực tiếp giữa chi phí và lợi ích mà có thể được đánh giá trên cơ sở mức độ đạt được các mục tiêu: một hệ thống ngân hàng lành mạnh, hoạt động ổn định, có khả năng phòng ngừa và chống chịu rủi ro; tuân thủ các luật và quy chế; có đủ các điều kiện cơ bản để thực hiện tốt các chức năng của một trung gian tài chính, phục vụ cho tăng trưởng kinh tế. Mặc dù chi phí cho hoạt động kiểm soát ngân hàng thực sự cao, song chi phí phải trả cho sự kiểm soát lỏng lẻo còn cao hơn nhiều và có sự đánh đổi giữa mức độ
  • 28. 21 đảm bảo an toàn mà hoạt động kiểm soát đem lại với chi phí bỏ ra cho việc khắc phục khó khăn của ngân hàng. Các nhà quản lý muốn mức độ tác động của rủi ro lên ngân hàng và hệ thống tài chính càng thấp thì càng cần phải có hoạt động giám sát và phải chịu tốn kém. Một hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là có chất lượng khi nó đảm bảo được 2 điều kiện: o Đạt được các mục tiêu đề ra o Không lãng phí các nguồn lực (1) Đạt được các mục tiêu đề ra - Bảo vệ tài sản của ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều đối mặt với các rủi ro cố hữu như: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp, rủi ro về tính tuân thủ, rủi ro về danh tiếng và rủi ro kinh doanh. Một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt trước hết phải đánh giá được các rủi ro trong hoạt động của ngân hàng và sắp xếp chúng theo một thứ tự ưu tiên nhằm hạn chế các vụ việc xấu xảy ra cho ngân hàng. Ví dụ: kiểm soát hoạt động tín dụng của ngân hàng: với mục tiêu là giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Kiểm soát viên tốt phải nhận biết rõ các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu như: do môi trường (thiên tai, do cạnh tranh,…); do khách hàng (trình độ đánh giá xu thế phát triển ngành nghề, lĩnh vực mà họ kinh doanh còn non kém, tiềm lực tài chính chưa cao,…); do bản thân ngân hàng (trình độ nghiệp vụ và đạo đức cán bộ tín dụng, đánh giá không đúng khách hàng, đảo nợ hoặc giãn nợ cho khách hàng,…). Hậu quả của rủi ro tín dụng là dẫn đến rủi ro thanh khoản, giảm thu nhập và giảm uy tín của ngân hàng. Kiểm soát hoạt động tín dụng cần đánh giá lại tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng, đánh giá mức độ chính xác trong việc phân loại nợ theo các tiêu chuẩn của Ngân hàng Trung ương đã đặt ra. Từ đó, nêu ra được các câu hỏi về thực trạng hoạt động tín dụng: các cán bộ tại các phòng ban thực hiện cho vay đã thực hiện đúng quy trình cho vay chưa? Có đầy đủ các hồ sơ cần thiết trước khi tiến hành giải ngân như: Báo cáo đề xuất cấp tín dụng, báo cáo rà soát rủi ro, tập hợp các báo cáo tài chính,
  • 29. 22 báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo cho khoản vay…của khách hàng. Các khoản cấp tín dụng cho khách hàng đã đúng với quyền hạn, trách nhiệm của cấp Phòng, cấp chi nhánh theo phân cấp, ủy quyền đã được Tổng Giám đốc phê duyệt hay chưa? Lĩnh vực cho vay có phù hợp với tình hình của nền kinh tế và chính sách tín dụng của ngân hàng hay không? Tình hình kiểm tra sau cho vay có được thực hiện nghiêm túc? ….Kiểm soát nội bộ sẽ thực hiện kiểm tra, kết luận nguyên nhân của tình trạng nợ xấu hay rủi ro tín dụng là do: Danh mục khách hàng của chi nhánh có qua tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh hay không, có hiện tượng đảo nợ hay giãn nợ,…Sau đó tiến hành đề xuất hướng xử lý đối với các trường hợp cụ thể cũng như đề xuất hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay. Ngoài ra kiểm soát nội bộ còn kiểm soát hoạt động huy động vốn, kế toán, ngân quỹ, đầu tư, mua sắm và thanh lý tài sản. - Bảo vệ sổ sách kế toán: kiểm soát nội bộ phải thực hiện đánh giá hoạt động kế toán của ngân hàng có được phản ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời hay không. Công tác chi tiêu tài chính và mua sắm, thanh lý tài sản cố định có thực hiện đúng quy định hay không. Bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo doanh số thu chi…của ngân hàng có được khớp đúng với các nghiệp vụ phát sinh theo dõi trên sổ phụ của từng loại tài khoản hay không, có phản ánh được mức độ tin cậy và hợp lý của các chỉ tiêu trọng yếu hay không. - Hệ thống kiểm soát nội bộ có chất lượng phải phân định được mối quan hệ giữa kiểm soát nội bộ và người quản lý rủi ro. Công việc của người quản lý rủi ro là xác định, đo lường, sắp xếp ưu tiên và quản lý rủi ro, đây là một phần trong quản trị doanh nghiệp. Kiểm soát nội bộ đóng vai trò chính trong hoạt động của các hệ thống quản lý rủi ro của ngân hàng bằng cách: cung cấp phản hồi chính xác, khách quan và kịp thời cho nhóm quản trị ngân hàng. (2) Không lãng phí các nguồn lực - Về con người: hệ thống kiểm soát nội bộ có chất lượng cần tập hợp được các kiểm soát viên am hiểu quy trình nghiệp vụ, nắm vững quy chế, chế độ của ngành ngân hàng nói chung cũng như của bản thân mỗi ngân hàng thương mại để có
  • 30. 23 các bước kiểm soát phù hợp và không làm ảnh hưởng nhiều tới công việc của các nhân viên khác. Số lượng kiểm soát viên rõ ràng là phải phụ thuộc vào quy mô của ngân hàng, tuy nhiên theo chuyên gia Gunter Hofmann tham gia trong chương trình hợp tác của ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức thì số lượng hợp lý là 01 kiểm soát viên cho 80 nhân viên. - Về thời gian: Hoạt động kiểm soát nội bộ có chất lượng cũng đảm bảo thời gian kiểm soát cho một lĩnh vực nghiệp vụ của ngân hàng không quá dài hay không quá ngắn. Bởi vì: Nếu thời gian quá dài sẽ gây ảnh hưởng đối với công việc của các đối tượng được kiểm tra, không đảm bảo tính kịp thời. Nếu thời gian quá ngắn thì các nội dung kiểm soát sẽ không đảm bảo, và thường đẩy chi phí về các thủ tục hành chính lên cao. - Về chi phí: chi phí cho hoạt động kiểm soát nội bộ có thể được định lượng rõ ràng như: chi lương nhân viên, chi phí thuê chuyên gia,…Tuy nhiên có thể giảm chi phí đào tạo bằng biện pháp đào tạo tại chỗ, kết hợp với các phòng ban chức năng khác để tự đào tạo nhân viên kiểm soát. 1.2.1.2. Tiêu chí giá chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTM Chất lượng kiểm soát nội bộ của NHTM được đánh giá trên các tiêu thức như sau: - Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được phân cấp trách nhiệm và mục tiêu rõ ràng, có khả năng hoạt động độc lập và có các nguồn lực thích hợp để thực hiện các mục tiêu; đảm bảo có một cơ chế chia sẻ thông tin có liên quan giữa các bộ phận, các phòng chức năng với phòng kiểm soát nội bộ; có sự bảo vệ về mặt pháp lý đối với cá nhân và hệ thống kiểm soát để hoạt động kiểm soát được diễn ra an toàn trong quá trình thực thi nhiệm vụ. - Thực hiện đồng thời thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa; có mối liên hệ thường xuyên và trực tiếp với ban lãnh đạo các ngân hàng; có phương tiện thu thập, đánh giá và phân tích các báo cáo và các kết quả thống kê từ các ngân hàng trên cơ sở từng trường hợp hoặc tổng thể; có phương pháp đánh giá độc lập những thông tin mà ngân hàng cung cấp qua thanh tra tại chỗ hoặc thông qua kết quả kiểm toán độc
  • 31. 24 lập. - Hệ thống kiểm soát phải đảm bảo rằng ngân hàng có chế độ lưu giữ hồ sơ chứng từ theo các quy định và chuẩn mực về hạch toán, kế toán, để tạo điều kiện cho các kiểm soát viên có được sự đánh giá đúng đắn về tình hình tài chính và khả năng kinh doanh của ngân hàng; đồng thời các nhà kiểm soát cũng phải đảm bảo việc công bố, xuất bản cung cấp thường kỳ các báo cáo tài chính phản ánh trung thực tình hình hoạt động của ngân hàng. - Quyền hạn chính thức của các kiểm soát viên: các kiểm soát viên và hệ thộng kiểm soát có quyền thực hành những biện pháp tức thì khi có sự vi phạm quy chế, hay khi phát sinh những vấn đề làm ảnh hưởng đến lợi ích sự an toàn của bản thân ngân hàng. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm soát nội bộ của NHTM 1.2.2.1. Nhân tố khách quan - Sự hoàn thiện của khung thể chế Mọi hoạt động kiểm soát đều dựa trên một hệ thống các quy định, quy trình, quy chế của NHNN và của bản thân mỗi NHTM. Một hệ thống các quy trình, quy chế đầy đủ, rõ ràng và phù hợp với thực tiễn sẽ tạo tiền đề và là công cụ sắc bén của hoạt động kiểm soát. Ngược lại, với một hệ thống quy trình, quy chế thiếu đồng bộ, không rõ ràng và không phù hợp với thực tiễn sẽ gây ra sự lãng phí nguồn lực kiểm soát, làm giảm chất lượng kiểm soát. - Sự độc lập của hệ thống kiểm soát Với chức năng kiểm soát nội bộ hoạt động của các NHTM, hệ thống kiểm soát phải thực sự được chủ động và độc lập trong việc phân bổ các nguồn lực kiểm soát, trong quá trình ra các quyết định và thực hiện các hành động ứng xử đối với ngân hàng khi cần thiết. Trường hợp hệ thống kiểm soát nội bộ không thể độc lập trong các hoạt động của mình, đặc biệt khi chịu các áp lực của các nhà quản lý, lãnh đạo ngân hàng về mặt chính trị, hoạt động kiểm soát nội bộ chỉ mang tính hình thức và không thể đảm bảo thực hiện các mục tiêu của nó.
  • 32. 25 - Sự phát triển của NHTM Sự phát triển và điều kiện hiện tại của NHTM tác động tới hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ. Một hệ thống ngân hàng phát triển lành mạnh xét về cả quy mô hoạt động, quy mô vốn, trình độ công nghệ, trình độ quản lý, năng lực tài chính sẽ giảm đáng kể chi phí cho hoạt động thanh tra. Ngược lại, hệ thống ngân hàng với năng lực cạnh tranh yếu sẽ đòi hỏi một nguồn lực kiểm soát lớn. 1.2.2.2 Nhân tố chủ quan - Quan điểm định hướng cho hoạt động kiểm soát Mục tiêu của hoạt động kiểm soát nội bộ là rõ ràng. Nhưng trên thực tế, do sự khác biệt về thể chế chính trị mà quan điểm định hướng cho hoạt động kiểm soát nội bộ giữa các cơ quan kiểm soát và trong các thời kỳ khác nhau có thể khác nhau. Điều này đôi khi có thể làm giảm chất lượng thực sự của hệ thống kiểm soát nội bộ - Điều kiện hoạt động Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm soát nội bộ cũng như cơ chế đãi ngộ đối với kiểm soát viên có tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ. Cơ sở vật chất và trang thiết bị lạc hậu, không đồng bộ sẽ cản trở quá trình thu thập và xử lý thông tin. Thông tin về NHTM có thể không cập nhật, không đầy đủ và thiếu chính xác dẫn đến việc phân bổ nguồn lực kiểm soát nội bộ không hợp lý. Bên cạnh đó, cơ chế đãi ngộ, bao gồm đãi ngộ vật chất, đãi ngộ về sử và cơ chế đảm bảo an toàn cho kiểm soát viên cũng tác động không nhỏ tới chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ. Một cơ chế thích đáng sẽ có tác dụng phát huy hết năng lực cá nhân, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của những người kiểm soát viên. - Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là một nhân tố hết sức quan trọng. Chỉ với một đội ngũ kiểm soát viên có trình độ chuyên môn, có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mới đảm bảo các nội dung thanh tra, giám sát đề ra được thực hiện đầy đủ và phản ánh đúng thực trạng, điều kiện hoạt động của ngân hàng và hệ thống ngân hàng.
  • 33. 26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã trình bày những cơ sở lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ và chất lượng kiểm soát nội bộ trong NHTM.. Luận văn đưa ra khái niệm về kiểm soát nội bộ, chất lượng kiểm soát nội bộ, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm soát nội bộ. Những lý luận này là cơ sở đi phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng kiểm soát nội bộ của chủ thể nghiên cứu được đề cập đến ở chương 2.
  • 34. 27 Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI VIETCOMBANK 2.1 KHÁI QUÁT VỀ MÔ HÌNH TỔ CỦA VIETCOMBANK 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức được thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1963 theo quyết định số 115/CP do Hội đồng chính phủ ban hành ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục Quản lý ngoại hối trực thuộc ngân hàng Nhà nước. Sau khi được thành lập ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại với các nhiệm vụ được giao bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu (và các dịch vụ vận tải, du lịch…), kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ tiền gửi tại các ngân hàng nước ngoài, thanh toán quốc tế, thay mặt chính phủ thực hiện các quan hệ thanh toán vay nợ, viện trợ giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa cũ. Bên cạnh đó ngân hàng Ngoại thương còn thực hiện chức năng quản lý quỹ ngoại hối quản lý và điều hành tác nghiệp quỹ ngoại tệ của nhà nước, tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế, chính trị và văn hoá với nước ngoài. Ngân hàng Ngoại thương có vốn pháp định được ngân hàng nhà nước giao là 5 triệu đồng. Bộ máy tổ chức ban đầu là toàn bộ khung bộ máy của cục ngoại hối thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển sang, trong suốt thời gian dài đến năm 1989 ngân hàng Ngoại thương hoạt động dưới hình thức kiêm nhiệm 2 trong một, và chỉ là một pháp nhân tồn tại với bộ máy ở trung ương chưa có hệ thống tổ chức gồm các chi nhánh trong và ngoài nước. Ngày 23/01/1990 đề án đổi mới hoạt động ngân hàng cùng với đó là sự ra đời của hai pháp lệnh ngân hàng đã đánh dấu bước chuyển đổi quan trọng trong hệ thống ngân hàng nói chung và Vietcombank nói riêng, cùng với hệ thống ngân hàng 2 cấp được xác lập, Vietcombank chính thức trở thành một NHTM thuần tuý chỉ thực hiện chức năng kinh doanh không còn chức năng quản lý, và là ngân hàng
  • 35. 28 quốc doanh 100% vốn ngân sách nhà nước cấp. Tuy nhiên lĩnh vực kinh doanh thuần tuý của vietcombank trong giai đoạn này vẫn là trong lĩnh vực đối ngoại. Sau đó để thực hiện chủ trương cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 90/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ ngân hàng Ngoại thương được chuyển sang hoạt động theo mô hình tổng công ty nhà nước (thực hiện theo quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của thủ tướng Chính phủ), đây là mốc đánh dấu ngân hàng Ngoại thương chuyển sang mô hình NHTM quốc doanh với lĩnh vực hoạt động đa dạng, mở rộng ra ngoài phạm vi tài trợ thương mại và ngoại hối truyền thống, bắt đầu phát triển xây dựng mảng ngân hàng bán lẻ và doanh nghiệp. Kể từ đó đến nay Vietcombank đã phát triển và lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với quy mô và phạm vi hoạt động được mở rộng khắp cả nước. Từ một ngân hàng hoạt động thuần túy trong lĩnh vực đối ngoại theo cơ chế chỉ định, kế hoạch của nhà nước, Vietcombank đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực hoạt động theo đúng tính chất của một ngân hàng đa năng bên cạnh việc duy trì thế mạnh về lĩnh vực thanh toán quốc tế và ngoại hối. Bên cạnh lĩnh vực tài chính ngân hàng, Vietcombank còn tham gia góp vốn, liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước ở nhiều lĩnh vực kinh doanh khác như bất động sản, chứng khoán, quỹ đầu tư, kinh doanh bảo hiểm,… Thực hiện chủ trương đổi mới sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước, năm 2007 VCB đã thực hiện thành công cổ phần hoá theo chỉ đạo của thủ tướng chính phủ tại quyết định số230/2005/QĐ-Ttg ngày 21/9/2005 ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trở thành ngân hàng thương mại quốc doanh đầu tiên thực hiện cổ phần hoá với 9400 nhà đầu tư tham gia, tổng số tiền thu được từ IPO là trên 10 ngàn tỷ đồng, sau cổ phần hoá tỷ lệ vốn nhà nước nắm giữ tại Vietcombank là 90,72% thông qua đại diện là SCIC, 9,28% vốn còn lại do các cán bộ nhân viên của VCB và các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước nắm giữ. Đây cũng là mốc thời gian đánh dấu sự chuyển đổi mạnh mẽ trong cơ cấu tổ chức và định hướng phát triển của Vietcombank.
  • 36. 29 Ngày 02/6/2008 ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với tên gọi ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103024468 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Ngày 30/6/2009 cổ phiếu của Vietcombank chính thức được giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán Hồ chí Minh. 2.1.2 Mô hình và cơ cấu bộ máy tổ chức * Mô hình hoạt động Sau khi chuyển đổi sang hoạt động dưới hình thức ngân hàng TMCP, cơ cấu tổ chức hoạt động của VCB đang được xây dựng theo mô hình công ty mẹ công ty con theo đó ngân hàng thương mại giữ vai trò là mảng hoạt động kinh doanh chủ yếu đóng vai trò như công ty mẹ (xem mô hình 01 dưới đây). Theo mô hình tổ chức công ty mẹ/ công ty con của Vietcombank thì Vietcombank đóng vai trò là công ty mẹ ( holding company) có vai trò hoạch định chiến lược phát triển, đây là hạt nhân của tập đoàn để liên kết và khống chế các công ty xung quanh bằng mối quan hệ nắm giữ cổ phần, cho vay vốn và sắp xếp nhân sự. Các công ty con là những pháp nhân độc lập, hoạt động tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Ngân hàng mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một tỷ lệ nhất định vốn cổ phầncủa các công ty con, ngân hàng mẹ còn sử dụng vốn của minh để đầu tư góp vốn cổ phần liên kết để hình thành các công ty con hoặc công ty liên kết. Các công ty con trong tập đoàn hoạt động ở hai mảng tài chính và phi tài chính.
  • 37. 30 Sơ dồ 2.1: Mô hình công ty mẹ - công ty con của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam sau cổ phần hoá: Hoạt động tài chính Hoạt động phi tài chính Bảng 2.1: Các công ty con trực thuộc của VCB STT Công ty con Lĩnh vực hoạt động Vốn điều lệ 1 Công ty TNHH chứng khoán NH TMCP Ngoại thương Việt Nam Thị trường vốn 512,4 tỷ VND 2 Công ty cho thuê tài chính NHTMCP Ngoại thương Việt Nam Tài chính-ngân hàng 300 tỷ VND 3 Công ty tài chính HongKong Vinafico Tài chính 36,02 tỷ VND 4 Công ty TNHH Cao ốc VCB tower 198 Trần Quang Khải 70% 14.914.439USD Nguồn: báo cáo thường niên Vietcombank 2008 [16, tr105] CBNV /TPTV Công ty mẹ Vietcombank Nhà nước 65-75% Đại chỳng ĐTCL nước ngoài 50% NH liên doanh LD VCB Tower 198 Công ty cho thuê tài chính VCBL Cty chứng khoán VCBs Cỏc NH VCB nắm quyền chi phối Cty quản lý VCBF Cty TC HongKong vinafico 16%LD VCB Bonday Cty TC – TD tiờu dựng Cty quản lý quỹ ĐTPT HT Cty VCB Money Transfer LD VCB Bonday Ben Thanh Cty ĐT & KH Bất động sản Cty thẻ Cty quản lý tài sản Cty TCTD mua nhà cầm cố Tổng công ty đầu tư PTHT Cty ĐTXD kết cấu hạ tầng TT Đào tạo VCB LD BH Nhõn thọ BH phi nhõn thọ Tỏi bảo hiểm Viện nghiờn cứu HV VCB
  • 38. 31 Bảng 2.2: Các công ty VCB nắm quyền kiểm soát và chi phối STT Công ty liên doanh Tỷ lệ góp vốn của VCB Vốn điều lệ 1 Công ty TNHH Bảo hiểm nhân thok Vietcombank-Cardift 45% 600 tỷ VND 2 Công ty liên doanh TNHH VCB Bonday - BenThanh 52% 17.600.000USD 3 Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán VCBF 51% 38 tỷ VND Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2008 [16, tr72] Đây là mô hình hoạt động theo mô thức quản trị quốc tế mà Vietcombank đang trong quá trình thiết lập nhằm hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng đa năng và là tập đoàn tài chính tầm cỡ quốc tế.Trong mô hình này, Vietcombank giữ vai trò là công ty mẹ, nắm giữ toàn bộ vốn, quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối của các công ty con trực thuộc, do vậy ưu điểm của mô hình này đó là khả năng mở rộng quy mô hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau tăng khả năng khai thác và chiếm lĩnh thị phần, gia tăng hiệu quả hoạt động từ đó tạo ra nhiều lợi nhuận. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là đòi hỏi phải Vietcombank phải trang bị nguồn lực tài chính đủ mạnh, năng lực quản lý cũng như kinh nghiệm kinh doanh cao đủ năng lực để xác định và kiểm soát rủi ro ở từng lĩnh vực tham gia, đồng thời phải luôn được tiếp cận với công nghệ hiện đại, phù hợp và cập nhật với thông lệ quốc tế. * Sơ lược về cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị điều hành của Ngân hàng TMCP Ngoại thương hiện nay - Hội đồng quản trị (HĐQT): Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Vietcombank, thực hiện quản lý theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, các quy định của chính phủ về tổ chức và hoạt động của các NHTM, và có quyền hạn và nhiệm vụ trong việc ban hành các chính sách chiến lược phát triển của ngân hàng phù hợp với quy định tại điều lệ và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông trong từng thời kỳ. Hội đồng quản trị gồm có 07 người, nhiệm kỳ 05năm và có thể được tái bổ nhiệm. Các Hội đồng/Ban trực thuộc Hội đồng quản trị gồm có: Ban kiểm soát, Uỷ
  • 39. 32 ban Quản lý Rủi ro và Hội đồng Xử lý Rủi ro: + Ban Kiểm soát thực thi chức năng kiểm soát/kiểm toán bội bộ theo quy định hiện hành và điều lệ của VCB. Ban kiểm soát có 05 thành viên, số lượng các thành viên trong ban kiểm soát do HĐQT quyết định. + Uỷ ban Quản lý rủi ro do HĐQT thành lập và chịu trách nhiệm giúp việc cho HĐQT trong việc quản lý mọi rủi ro phát sinh trong quản động kinh doanh của ngân hàng, UBQLRR chỉ có nhịêm vụ tham mưu cho HĐQT không được quyền ra các quyết định liên quan tới QLRR của ngân hàng. + Hội đồng xử lý rủi ro do HĐQT thành lập chịu trách nhiệm xem xét phân loại nhóm nợ, trích lập dự phòng, quyết định xử lý các khoản nợ xấu và các vấn đề liên quan khác. - Ban điều hành: ban Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng, Ban Tổng giám đốc có Tổng giám đốc và 6 Phó Tổng giám đốc phụ trách các Khối. Các Hội đồng trực thuộc Ban Tổng giám đốc gồm có: Hội đồng Quản lý Tài sản có & Tài sản nợ (ALCO) Bộ phận này do tổng giám đốc ra quyết định thành lập, chủ tịch Alco là Tổng giám đốc. Alco có nhiệm vụ giám sát và quản lý tổng thể các hạng mục tài sản có và tài sản nợ trong bảng cân đối kế toán hợp nhất và riêng biệt của ngân hàng nhằm tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá các tổn thất phát sinh do những biến động bất lợi từ thị trường; quản lý rủi ro thanh khoản và điều hành lãi suất, tỷ giá hợp lý. Hội đồng tín dụng trung ương và hội đồng tín dụng định chế tài chính Do tổng giám đốc ra quyết đinh thành lập, chịu trách nhiệm xem xét phê duyệt GHTD/cấp tín dụng đối với khách hàng không phải là định chế tài chính theo thẩm quyền phân cấp của tổng giám đốc. Hội đồng tín dụng định chế tài chính do tổng giám đốc ra quyết định thành lập và chịu trách nhiệm phê duyệt GHTD/cấp tín dụng với khách hàng là các định chế tài chính theo thẩm quyền phân cấp của tổng giám đốc. Xem xét và đề xuất lên HĐQT các khoản vay đối với một khách hàng vượt 10% vốn tự có của ngân hàng. Bộ máy tham mưu, giúp việc tại trụ sở chính gồm 6 khối chức năng: Khối
  • 40. 33 Ngân hàng bán buôn, Khối Ngân hàng bán lẻ và mạng lưới, Khối Vốn và Kinh doanh vốn, Khối Quản lý Rủi ro, Khối Tác nghiệp, Khối Tài chính - Kế toán và Khối Hỗ trợ. Tương ứng với mỗi khối là một phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách quản lý . Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Nguồn: Báo cáo thường niên Vietcombank 2008 [16, tr25] Tổng số cán bộ của toàn hệ thống Vietcombank tính đến thời điểm 30/6/09 là 9.737 người. => Nhận xét: mô hình hiện tại được chia thành nhiều phòng ban, đã có sự Phó tổngGĐ Phó tổngGĐ Phó tổngGĐ Phó tổngGĐ CS và SP bán lẻ Tổng hợp và PT KT Tài trợ thương mại Tổng hợp thanh toán Trung tâm thẻ QLRRTD Thông tin TD Pháp chế Quản trị Đầu tư dự án Ban thi đua XDCB Quản lý nợ Chính sách TD Quan hệ KH Công nợ Quan hệ NH đại lý Qlý vốn LD và CP Kinh doanh ngoại tệ Vốn TCCB và ĐT Văn phòng Thông tin tuyên truyền HĐQT Tổng Giám đốc UBRR HĐXLRR BKS Ktoán nội bộ HĐTDTW ALCO Phó tổngGĐ Kế toán TC TW Kế toán TC HSC Kiểm tra nội bộ Kế toán KD vốn Kế toán quốc tế Phó tổngGĐ Trung tâm tin học Qlý đề án công nghệ Trung tâm thanh toán Qlý ngân quỹ DVụ TK khách hàng DN Thanh toán liên ngân hàng
  • 41. 34 tách bạch giữa 3 chức năng quản lý, điều hành và tác nghiệp, giữa các phòng ban thực hiện chức năng riêng biệt nhưng có sự tương trợ lẫn nhau. Việc tái cấu trúc theo hướng tổ chức lại mảng kinh doanh theo mô hình gồm các khối: khối bán buôn (khách hàng doanh nghiệp), khối bán lẻ (khách hàng cá nhân), khối quản lý và kinh doanh vốn, và khôi hỗ trợ tác nghiệp…vv giúp Vietcombank phân cấp quản lý từng mảng dịch vụ chuyên môn hoá hơn, tiết kiệm chi phí quản lý cũng như sử dụng hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tạo sự phát triển bền vững về chiều sâu. 2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỪ 2006 TỚI NAY 2.2.1. Sơ lƣợc về ngành nghề, phạm vi kinh doanh và hoạt động 2.2.1.1. Huy động vốn Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn; vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN. 2.2.1.2. Hoạt động tín dụng Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo quy định của NHNN. 2.2.1.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước và ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng. 2.2.1.4. Các hoạt động khác Bao gồm hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện mua bán các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và VND, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các
  • 42. 35 nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ. 2.2.2. Mạng lƣới và thị phần Trải qua 46 năm thành lập và đi vào hoạt động, Vietcombank đã phát triển lớn mạnh cả về quy mô, phạm vi hoạt động lẫn quy mô thị phần. *Về mạng lưới hoạt động: tính đến nay Vietcombank đã có tổng cộng 01 hội sở chính, 01 sở giao dịch, 60 chi nhánh trên khắp cả nước, 1 văn phòng đại diện, 4 công ty liên doanh, 3 công ty liên kết, trên 200 phòng giao dịch và mạng lưới máy ATM nhiều nhất cả nước (1.244 máy tính tới thời điểm 31/12/08). Ngoài ra Vietcombank còn tham gia góp vốn liên doanh, mua cổ phần tại 30 công ty và các tổ chức kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau (tài chính, bảo hiểm, bất động sản,…) với tổng số vốn góp 3.151,8tỷ đồng (số liệu tới 31/12/08). Vietcombank là ngân hàng Việt Nam có hệ thống mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất, với trên 1300 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. Bên cạnh hoạt động kinh doanh, Vietcombank còn tham gia vào các hiệp hội ngành nghề có tên tuổi trên thế giới như hiệp hội ngân hàng châu Á, câu lạc bộ các ngân hàng Châu Á Thái Bình Dương và là một trong những thành viên đầu tiên của Hiệp Hội ngân hàng Việt Nam. [Nguồn: báo cáo thường niên Vietcombank 2008, 14] * Về mạng lưới khách hàng: Vietcombank đã xây dựng hệ thống mạng lưới khách hàng tại hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc. Khách hàng của Vietcombank đa dạng từ các tổng công ty lớn của các ngành chủ chốt của nền kinh tế, đến các doan nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng cá nhân nhỏ lẻ. Tuy nhiên, do đặc thù lịch sử để lại nên hiện tại trong cơ cấu khách hàng thì nhóm khách hàng bán buôn tức là các khách hàng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng doanh số tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Định hướng chiến lược trong thời gian tới của Vietcombank bên cạnh việc khai thác lợi thế của mảng bán buôn sẽ tập trung khai thác mảng thị trường bán lẻ để mở rộng hơn nữa thị phần và xâm nhập sâu rộng hơn nữa tại Việt Nam thông qua việc không ngừng đa dạng và mở rộng các
  • 43. 36 loại hình sản phẩm dịch vụ tiện ích tới mọi đối tượng khách hàng. Tuy nhiên hiện tại các kết quả đạt được trong việc triển khai các hoạt động ngân hàng bán lẻ vẫn khá khiêm tốn, cơ cấu khách hàng cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng thấp. * Về thị phần và khả năng cạnh tranh Sau khi thực hiện cổ phần hoá, vốn điều lệ đăng ký của Vietcombank là 12.100,86 tỷ đồng, là ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất (sau đó là ngân hàng NN và PT Nông thôn 11.078 tỷ đồng, NH Đầu tư 8.755 tỷ đồng, NH Công thương 7.730tỷ đồng). Xét về quy mô vốn (tổng tài sản) Vietcombank đứng thứ 3 (sau NH Nông nghiệp và PTNT và NH Đầu tư phát triển VN). - Thị phần của Vietcombank: trong nhiều năm liền Vietcombank luôn nắm giữ vai trò chủ đạo và thị phần lớn trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng tại Việt Nam, và đạt được nhiều giải thưởng bình chọn ngân hàng xuất sắc của các tổ chức trên thế giới. Bảng 2.3: Thị phần của Vietcombank trong hệ thống các NHTM theo một số chỉ tiêu chính Đơn vị: tỷ đồng Hoạt động Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Huy động vốn 15,6% 12,7% 11,8% Tín dụng 9,8% 9,1% 8,7% Thanh toán XK 32% 29,3% 26,8% Thanh toán NK 22,8% 20% 19,5% Doanh số thanh toán thẻ 69,9% 57,6% 59,7% Số máy ATM 29,0% 24,0% 17,8% [Nguồn: báo cáo kiểm toán các năm] Qua số liệu trên cho thấy Vietcombank chiếm giữ thị phần tương đối lớn đặc biệt là các mảng thanh toán quốc tế và cung cấp dịch vụ thẻ, đây là các mảng truyền thống và là lợi thế của Vietcombank. Do sự gia tăng số lượng ngân hàng tham gia vào thị trường nên thị phần của Vietcombank có sự sụt giảm qua các nảm, song xét về tổng thể Vietcombank vẫn là ngân hàng lớn nhất Việt Nam về số lượng phát
  • 44. 37 hành thẻ, số lượng máy ATM và chiếm thị phần thanh toán quốc tế lớn nhất Việt Nam. Đối với mảng tín dụng và huy động vốn Vietcombank duy trì ở mức khá so với toàn ngành, tuy nhiên trong những năm qua có xu hướng giảm là do sự gia tăng mạnh của các NH TMCP và chính sách phát triển thận trọng trong các năm vừa qua. 2.2.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam trong thời gian từ 2006 tới nay 2.2.3.1. Hoạt động huy động vốn a) Cơ cấu nguồn vốn Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn Chỉ tiêu 2006 Tỷ trọng 2007 Tỷ trọng 2008 Tỷ trọng Các khoản nợ Chính phủ & NHNN 16.791 10,04% 12.685 6,42% 9.516 4,2% Tiền gửi và vay của các TCTD khác 12.171 7,28% 17.940 9,08% 23.901 10,7% Tiền gửi KH + CTCG 120.695 72,21% 144.790 73,35% 159.989 72,0% Công cụ TC phái sinh Vốn nhận uỷ thác 2.467 1,47% 2.471 1,26% 3.101 1,3% Các khoản nợ khác 3.700 2,21% 5.886 2,99% 11.550 5,2% Vốn chủ sở hữu 11.228 6,71% 13.552 6,86% 13.790 6,21% Lợi ích cổ đông thiểu số 75 0,04% 84 0,04% 103 0,05% Tổng nguồn vốn 167.127 100% 197.408 100% 221.950 100% [ Nguồn: Báo cáo kiểm toán các năm] Tổng nguồn vốn của Vietcombank có sự tăng trưởng qua các năm, tính đến thời điểm 31/12/08 quy mô nguồn vốn đạt 221.950 tỷ. Trong đó chủ yếu là nguồn vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế dưới hình thức tiền gửi & phát hành giấy tờ có giá (chiếm 72 %) và tiền gửi và vay của các TCTD khác. Quy mô vốn chủ sở hữu tăng lên song vẫn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng (chiếm 6-7% tổng nguồn vốn). Xét trong tương quan với các TCTD khác tại Việt Nam, tính tới thời điểm
  • 45. 38 31/12/08 Vietcombank đứng thứ 3 trong hệ thống ngân hàng thương mại có tổng nguồn vốn lớn nhất, vị trí này bị tụt hạng so với trước đây là do chính sách tăng trưởng thận trọng trong bối cảnh nền kinh tế khủng hoảng và có nhiều biến động phức tạp trong thời gian gần đây. Xét về quy mô vốn chủ sở hữu, Vietcombank hiện là ngân hàng có tổng vốn chủ sở hữu lớn nhất trong số các NHTM Việt Nam. Biểu đồ 2.05: Quy mô nguồn vốn và vốn chủ sở hữu của 06 NHTM lớn tại Việt Nam (ĐVT: Tỷ đồng) 0 100 200 300 400 500 600 Tỷ đồng Agribank BIDV Incombank Vietcombank ACB Sacombank Biểu 2.05 Quy mô nguồn vốn và vốn chủ sở hữu của 06 NHTM lớn tại VN Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu b) Huy động vốn Với những nỗ lực trong công tác huy động và quản trị vốn đã giúp nguồn vốn huy động từ bên ngoài của Vietcombank trong thời gian qua luôn tăng trưởng mạnh và khá ổn định, năm sau luôn cao hơn năm trước: Năm 2007 tổng vốn huy động là 177.906 tỷ đồng, tăng 16,9% so với năm 2006, năm 2008 đạt 196.507 tỷ đồng, tăng 10,45% so với năm 2007. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động được là 196.507 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là huy động vốn từ nền kinh tế (dân cư và tổ chức kinh tế đạt) 157.067 tỷ đồng tăng chiếm 80% tổng huy động vốn..
  • 46. 39 Bảng 2.5: Tình hình huy động giai đoạn 2006-2008 ( ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 31.12.06 31.12.07 31.12.08 Tốc độ tăng trưởng 08/07 (%) 07/06(%) A. VHĐ từ nền kinh tế: 111.916 141.589 157.067 + 10,93 +26,51 Theo đối tượng: - Tổ chức - Dân cư 71.624 40.292 98.035 43.554 106.788 50.279 +8,92 +15,44 +36,88 +8,09 Theo loại hình: -TG TT+KQ+CD -TG có kì hạn 49.989 61.927 76.226 65.363 55.603 101.464 -27,05 +55,23 +52,48 +5,54 Theo loại tiền: - VND - USD 56.001 55.915 69.439 72.150 85.621 71.446 +23,3 -0,97 +24 +29,03 B.Tiền gửi/vay khác 31.430 33.096 36.518 +10,33 +5,3 C.P.hành CTCG 8.778 3.221 2.922 -9,28 -63,31 Tổng vốn huy động 152.124 177.906 196.507 +10,45 -4,57 [Nguồn: báo cáo kiểm toán các năm] Xét về cơ cấu theo đối tượng: trong tổng vốn huy động, vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng đáng kể đóng góp vào sự gia tăng của tổng nguồn vốn huy động (luôn chiếm khoảng 80% tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng). Trong đó chủ yếu là vốn huy động từ tổ chức kinh tế luôn chiếm trên 50% tổng nguồn huy động. Xét về cơ cấu huy động theo kỳ hạn có xu hướng chuyển dịch theo chiều hướng giảm tiền gửi không kỳ hạn, tăng tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn tăng 55,23% năm 2008 so với năm 2007 cho thấy nền vốn có tính bền vững hơn nhưng cũng tạo áp lực trong việc sử dụng nguồn vốn đòi hỏi phải sử dụng vốn đảm bảo lãi suất cao đủ bù đắp chi phí đồng thời mang lại hiệu quả. Xét về cơ cấu theo loại tiền thì huy động bằng VND có xu hướng cao hơn huy động bằng ngoại tệ, năm 2008 huy động bằng VND tăng 23,3% trong khi huy động ngoại tệ giảm 0,97%. Tuy vậy có thể thấy quy mô vốn huy động ngoại tệ của
  • 47. 40 Vietcombank vẫn chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn, chiếm 51% năm 2007 và giảm xuống 45% năm2008. Xét trong toàn hệ thống ngân hàng huy động ngoại tệ của Vietcombank luôn chiếm khoảng 30-35% tổng huy động trong toàn ngành, đây cũng là một trong những lợi thế nổi bật của Vietcombank. Ngoài vốn huy động từ nền kinh tế, lượng vốn huy động từ nhận tiền gửi và vay TCTD khác chiếm tỷ trong khá trong tổng huy động vốn (15%-18%) gồm chủ yếu là tiền gửi của TCTD trong nước, phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng huy động vốn. c) Vốn chủ sở hữu Bảng 2.6: Vốn chủ sở hữu Đơn vị: tỷ đồng Năm 2006 2007 2008 Vốn chủ sở hữu 11.228 13.551 13.790 Vốn điều lệ do Nhà Nước cấp 4.358 4.429 12.101 Các quỹ dự trữ + vốn khác 6.605 8.718 830 Lợi nhuận để lại/Lỗ lũy kế 265 404 859 [Nguồn: báo cáo kiểm toán các năm] Tính đến 31.12.08 tổng vốn chủ sở hữu đạt 13.790 tỷ đồng tăng 1,76% thấp hơn tốc độ tăng tổng tài sản (12,43%), thời điểm 30.06.09 đạt 15.081 tỷ đồng tăng 9,36% cao hơn tốc độ tăng tổng tài sản. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản năm 2008 ở mức 6,21%, năm 2009 đạt 6,99%. Theo thông lệ quốc tế tỷ lệ này thường đạt ở mức 8%-9% là hợp lý và đảm bảo khả năng thanh khoản. Như vậy, để đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng ở mức cao đặc biệt là trong điều kiện nên kinh tế đang có nhiều biến động phức tạp như hiện nay thì việc ngân hàng tăng vốn trong thời gian tới là điều cần thiết. Nguồn: báo cáo thường niên Vietcombank 2008 [16, tr86,87] 2.2.3.2 Hoạt động sử dụng vốn Từ nguồn vốn huy động không ngừng được mở rộng, Vietcombank đã sử dụng đầu tư vào các hoạt động tài sản có sinh lời, cụ thể cơ cấu phân bổ tài sản của Vietcombank như sau: