SlideShare a Scribd company logo
1 of 58
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THÀNH VINH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2012
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THÀNH VINH
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH VINH
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MÙI
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................i
DANH MỤC HÌNH...............................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................. iii
LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................6
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............6
1.1.1. Các chức năng của ngân hàng thương mại..................................................6
1.1.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thương mại ..................9
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........9
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng.......................................................................9
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng........................................................10
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ..........................................................14
1.3.1. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng......................................14
1.3.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng........................................14
1.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng...........................................................................15
1.3.4. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng...........................................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH.................25
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH VINH.....................................................................25
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ...................................................25
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Vinh ................................................................................27
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB VINH .......39
2.2.1. Chính sách tín dụng của VCB ..................................................................39
1
2.2.2. Tình hình RRTD tại VCB Vinh................................................................42
2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RRTD CỦA VCB VINH 50
2.3.1. Kết quả đạt được......................................................................................50
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại VCB Vinh. ................................53
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH..............62
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁP TRIỂN CỦA VCB ..........................................62
3.1.1. Định hướng phát triển chung....................................................................62
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của VCB Vinh thời gian tới....................63
3.2. GIẢI PHÁP HẠ N C HẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB VINH:....66
3.2.1. Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng..........................................................................................66
3.2.2. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro...........................................................68
3.2.3. Sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng............85
3.2.4. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro....................................................................87
3.2.5. Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng..................88
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...........................................................................94
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................94
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ..........................................................................95
KẾT LUẬN..........................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................99
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU
NGUYÊN NGHĨA
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
1 NHTM Ngân hàng Thương mại
2 VCB Vinh
VietcombankVinh Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam Chi nhánh Vinh
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
4 NHNN Ngân hàng Nhà nước
5 TW Trung ương
6 VCB
Vietcombank Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam
7 TCTD Tổ chức tín dụng
8 CIC
Credit Information
Center
Trung tâm thông tin tín dụng
Ngân hàng Nhà nước
9 RRTD Rủi ro tín dụng
10 TMCP Thương mại Cổ phần
ii
DANH MỤC HÌNH
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Mô hình tổ chức của VCBVinh 26
2 Hình 2. 2 Thị phần huy động trên địa bàn tỉnh Nghệ An 28
3 Hình 2.3 Thị phần dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Nghệ
An
28
4 Hình 2.4 Mô hình quản trị rủi ro Viecombank 39
5 Hình 3.1 Mô hình chấm điểm khách hàng 70
iii
DANH MỤC BẢNG
STT Số hiệu Nội dung Trang
1 Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn (2008 - 2011) 30
2 Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn (2008 - 2011) 35
3 Bảng 2.3 Số liệu dư nợ tín dụng từ năm 2008 đến nay 42
4 Bảng 2.4 Bảng tổng hợp phân loại nợ của VCB Vinh 43
5 Bảng 3.1 Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng 71
6 Bảng 3.2 Bảng điểm xếp hạng kháchh hàng 72
7 Bảng 3.3 Bảng so sánh các chỉ tiêu 78
1
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, là một trong những
kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ
bản của NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của NHTM luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro như: Rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro do
khách hàng không trả được nợ khi đến hạn,…. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro
chiếm tỷ trọng lớn và phức tạp nhất. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài
chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động
tín dụng của Ngân hàng. Việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể do
ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng
một chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi xuống không
lường trước. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ gây nên những tổn thất về tài
chính mà còn gây nên những thiệt hại to lớn về uy tín của ngân hàng, làm
giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống Ngân hàng. Do tính
chất lây truyền của nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của những cuộc
khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam nói chung,
NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Vinh nói riêng thời gian
qua cho thấy: Mặc dù hoạt động tín dụng – một khoản mục mang lại lợi
nhuận lớn nhất trong kinh doanh ngân hàng, được trích hình thành nên các quỹ
dự trữ và chi trả cổ tức cho các cổ đông, nhưng rủi ro trong hoạt động này
thường lớn, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
2
còn ở mức cao so với khu vực và thế giới, xu hướng phát triển không bền vững.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro
tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam đang là vấn đề cấp thiết về cả lý luận và
thực tiễn.
Trong thời gian từ đầu năm 2008 kéo dài đến hết năm 2010, tỷ lệ nợ xấu
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) nói riêng có dấu hiệu tăng cao
vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Vậy, làm thế
nào để hạn chế, giảm tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam? - Đây là một vấn đề đang được Ban lãnh đạo Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đặc biệt quan tâm.
Trong bối cảnh trên, là một người đang nghiên cứu về lĩnh vực tài chính
ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương
mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh” làm đề tài luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính ngân hàng.
2. Tình hình nghiên cứu
Như đã trình bày ở trên, từ trước đến nay, hoạt động tín dụng của các
ngân hàng Thương mại luôn là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các
Ngân hàng Thương mại, tuy nhiên đây cũng là hoạt động xảy ra nhiều rủi ro
nhất trong các hoạt động của Ngân hàng thưng mai. Rủi ro tín dụng là vấn đề
tiềm ẩn luôn song hành với hoạt động của các NHTM. Nghiên cứu về rủi ro
tín dụng là vấn đề tài luôn luôn được các nhà quản trị Ngân hàng quan tâm, đã
có rất nhiều tác trong và ngoài nước nghiên cứu về rủi ro tín dụng và cũng rất
nhiều đề tài, giáo trình của các tác giả trong và ngoài nước viết về để tài rủi ro
tín dụng như:
Các tác gia Nguyễn Kim Anh, Đỗ Kim Hảo, Nguyễn Hoài Thu, Phạm
3
Hoàng Anh, Nguyễn Hương Giang, Nguyễn Đức Trung đã viết giáo trình
“Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng”, Tài liệu dành riêng
cho các chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam, Nxb Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
- Đềtài: “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam của tác giả Phạm khánh Linh
đại học Dân lập Phương Đông”.
- Đề tài: “Giải pháp nào để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả” của tác
giả Mai Huyền trên Thông tin tài Chính số 20/2012, Tác giả đã nêu lên thực
trạng xếp hạng tín dụng tị các ngân hàng TMCP về đề ra một số giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
- Đề tài: ““Tháo van” tín dụng cẩn trọng và những hệ luỵ” của tác giả
Nguyễn Minh đăng trên Thông tin tài chính số 18/2012, tác giả đã nêu lên
thực trang tăng trưởng tín dụng nóng của các ngân hàng thương mại, nêu lên
một số tình huống có thể dẫn đến rủi ro tín dụng khi Ngân hàng nhà nược
khống chế mức tăng trưởng tín dụng đối với ngân hàng Thương mại cổ phần.
- Đề tài “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng
thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của nhóm tác giả Trần Hải
Hà, Nguyễn Vân Hà ở trường Đại học Ngoại thương Hà Nội năm 2010
nghiên cứu về tình hình quản trị rủi ro Tín dụng và kinh doanh ngoại hối thực
tế chung tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm quản trị rủi ro tốt hơn, hạn chế tổn thất có thể xảy ra trong hoạt
động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mặc dù có rất nhiều đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung, những nguyên nhân dẫ đến rủi ro tín dụng
cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và nêu ra nhưng rủi ro tín dụng vẫn
4
luôn luôn tồn tại trọng hoạt động của tất cả các ngân hàng thương mại theo
nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào ngiên cứu về công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại Thương Việt
Nam - Chi nhánh Vinh (VCB Vinh) để từ đó nêu ra giải pháp để nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại VCB Vinh.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu sau đây:
- Làm rõ hơn vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại;
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh.
- Đề xuất các biện pháp hạn chế Rủi ro tín dụng của VCB Vinh.
4- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng của VCB Vinh.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng và công
tác quản trị rủi ro tín dụng của VCB Vinh trong giai đoạn 2008-2011 và định
hướng trong thời gian tới;
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu được sử
dụng là phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp
nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích, khái quát, điều tra khảo sát thực tế tại
VCB Vinh … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng
tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
6. Đóng góp của đề tài:
Thông qua luận văn này, tác giả mong muốn làm rõ hơn vấn đề lý luận
5
về rủi ro tín dụng, phân tích một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Trên
cơ sở phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Vinh, đề tài nêu ra một số dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín
dụng để từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam chi nhánh Vinh. Tác giả cũng
hy vọng rằng kết quả của đề tài có thể áp dụng vào công tác thực tiễn đối với các
Ngân hàng thương mại nói chung và đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt nam nói riêng đang chú trọng việc hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận
văn được trình bày thành 3 chương với nội dung cơ bản:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân
hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh.
Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Các chức năng của ngân hàng thương mại
Theo luật tín dụng do quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997 thì Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
[9]. Ngày nay hoạt động của các ngân hàng thương mại đã trở nên hết sức đa
dạng và có quan hệ đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Tuy nhiên
những chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại vẫn là những cầu nối
trung gian tài chính thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng. Ngân hàng thương mại có các chức năng cơ bản sau:
Một là: Thu hút tiền gửi và tiết kiệm trong nền kinh tế: Trong nền kinh
tế thị trường có nhiều loại định chế tài chính khác nhau ra đời, song chức
năng thu hút tiền gửi và tiết kiệm luôn là chức năng đặc trưng của ngân hàng
thương mại. Các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp đều có thể mở tài khoản tại
các ngân hàng thương mại để gửi tiền của mình vào đó, nhằm đảm bảo an
toàn, tiện lợi do không phải cất giữ nó, không sợ bị mất mát hư hỏng, hơn nữa
qua đó có thể nhận được lãi suất cho các khoản tiền gửi và hưởng các dịch vụ
thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng
Hai là: Cấp tín dụng cho các tác nhân trong nền kinh tế: Việc tìm kiếm
và cấp tín dụng cho những khách hàng đáng tin cậy là hoạt động sinh lời chủ
yếu và là chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại. Các ngân hàng
thương mại luôn coi việc cấp tín dụng cho các khách hàng vốn là hoạt động
7
truyền thống, là thế mạnh của họ. Tín dụng do các ngân hàng thương mại cấp
bao gồm nhiều loại, dới nhiều hình thức như: Các khoản vay ứng trước trên
tài khoản, cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng tiền, cho vay chiết khấu, cho
vay theo dự án và tín dụng thuê mua.
Các ngân hàng đã huy động được những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế qua việc nhận tiền gửi hoặc đi vay và cũng những đồng vốn đó được ngân
hàng đem cho vay phục vụ nhu cầu chi tiêu hay phục vụ sản xuất kinh doanh của
các cá nhân và tổ chức. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo thuận lợi cho
việc thực hiện trôi chảy các ở tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất, dịch vụ,
làm tăng nhịp độ của quá trình tái sản xuất. Chính từ hoạt động cấp tín dụng mà
ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Ba là: Tạo tiền: Chức năng tạo tiền và hủy tiền của các ngân hàng không
độc lập mà trái lại có liên quan mật thiết với chức năng huy động tiền gửi, vay
mượn và cho vay của các ngân hàng khi được xem xét trong cả mô hình tao
và hủy tiền và vai trò của nó đối với nền kinh tế.
Trong các nền kinh tế hiện đại khái niệm tiền hay lượng tiền cung ứng
theo nghĩa rộng bao gồm cả tiền giấy đang lưu hành, tiền gửi không kỳ hạn và
các tài sản lưu hoạt cao khác. Lượng cung tiền này luôn cần duy trì ở mức vừa
đủ và không quá thiếu hụt hoặc quá dư thừa, vì khi điều đó xảy ra ở phạm vi
rộng sẽ gây đình trệ trong sự trao đổi và sản xuất hoặc gây ra tình trạng lãm
phát, hỗn loạn trong nền kinh tế. [1,2,10]
Thông thường việc kiểm soát lượng cung tiền nhằm đạt tới các mục tiêu
kinh tế vĩ mô sẽ do ngân hàng trung ương đảm nhận. Ngân hàng trung ương
thực hiện điều đó bằng chính sách tiền tệ. Cả trong xây dựng và thực hiện
chính sách này các ngân hàng luôn đóng một vai trò quan trọng và then chốt,
với tư cách là là một kênh dẫn thiết yếu mà qua đó tiền cung ứng sẽ được bơm
thêm hoặc rút ra khỏi quá trình lưu thông.
8
Ngoài ba chức năng cơ bản, truyền thống nói trên, ngân hàng thương
mại còn thực hiện các chức năng của một trung gian tài chính đa năng, cung
cấp nhiều dịch vụ đa dạng phục vụ cho nhu cầu tài chính ngày càng cao của
nền kinh tế:
Chức năng là trung gian tài chính chuyên cung cấp dịch vụ thanh toán
cho các tác nhân trong nền kinh tế: Trong các hệ thống ngân hàng hiện đại,
khi nói các ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng của họ thì
đồng thời cũng có nghĩa nói về việc chúng tham gia tạo nên một cơ chế thanh
toán cho các tác nhân trong nền kinh tế, một cơ chế qua đó vốn được vận
động theo những luồng khác nhau nhờ sự thực hiện thúc đẩy của các ngân
hàng. Đó là những luồng vốn mà ngân hàng thu về giúp người bán hàng hóa
dịch vụ, hoặc là luồng vốn mà ngân hàng trả giúp người mua. Các ngân hàng
cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng và qua đó được hưởng các lợi ích
dưới hình thức là các khoản phí. Hoạt động thanh toán của ngân hàng tạo ra
sự tiện lợi cho cho mọi người. Qua dịch vụ này, khách hàng có thể thực hiện
việc thanh toán cho các chủ nợ của mình một cách nhanh chóng, an toàn, đẩy
nhanh tốc độ quay vòng của của vốn tiền tệ, phục vụ lưu thông hàng hóa
thuận lợi, nhất là các thương vụ lớn, cần chi trả một khoản tiền lớn. Hiện nay
với sự đầu tư về hệ thống kỹ thuật hiện đại các ngân hàng thương mại đã triển
khai nhiều dịch vụ thanh toán phong phú đa dạng đã tạo điều kiền thuận lợi
cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đã tạo được thói quen
thanh toán không dùng tiền mặt của một bộ phận nhân dân.
Với hệ thống mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý rộng
khắp cùng với các cơ sở thông tin dữ liệu phong phú, các ngân hàng thương
mại đóng vai trò như là đại lý thanh toán, môi giới và tư vấn cho khách hàng
trong các hoạt động kinh doanh. Thông qua chức năng này, các ngân hàng
thương mại đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển và hiệu quả sự dụng
vốn trong nền kinh tế. [2,3,10]
9
1.1.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng thương mại. Đối với hầu hết các NHTM dư nợ tín dụng thường
chiếm tới hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ ½ -2/3 tổng
thu nhập của ngân hàng [11]. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng lại
có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào
trạng thái khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể
là do ngân hàng buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng
chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi xuống không lường
trước. Chính vì vậy không ngạc nhiên khi cán bộ thanh tra đến ngân hàng, họ
luôn yêu cầu kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng của NHTM, bao gồm: Phân
tích chi tiết các hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín dụng đối với các khoản tín
dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó
đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo lành mạnh để bảo
vệ những người gửi tiền và cổ đông của NHTM. [10]
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Như chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn
thu nhập chính cho các ngân hàng thương mại, tuy nhiên lĩnh vực tín dụng
luôn luôn chứa đựng những rủi ro, vì nếu không chấp nhận rủi ro thì cơ hội
tìm kiếm lợi nhuận sẽ càng thấp. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro
chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại rủi ro trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại. Các nhà quản lý ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề này
vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cũng như kết quả trong quá trình hoạt
10
động, một ngân hàng có thể bên bờ vực thẳm thậm chí dẫn đến phá sản nếu
mức độ nghiêm trọng của rủi ro nằm ngoài biên độ cho phép. Do đó việc các
ngân hàng thương mại thường xuyên xem xét quản lý rủi ro tín dụng được
xem là một chức năng rất quan trọng trong quá trình hoạt động của mình.
Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro không
thu hồi được nợ khi đến hạn. Nói một cách khác là người vay đã không
thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo
nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động tín
dụng ngân hàng.
Về mặt định lượng: Rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số lượng
nợ quá hạn, nợ đọng của mỗi Tổ chức tín dụng.
Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín
dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và
ngược lại, chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn
và có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
• Các loại rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập
mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời
gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi
được vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là
rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn.
+ Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp
doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải
thanh lý tài sản của doanh nghiệp để thu nợ.[1,2,3,10]
1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế việt Nam có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến Rủi
11
ro tín dụng ngân hàng: Như do môi trường kinh tế không ổn định, nhất là biến
động về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh
(đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp), Rủi ro tín dụng cũng có thể
do môi trường pháp lý chưa ổn định. Chẳng hạn, khi có sự thay đổi về chính
sách xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và
doanh thu của doanh nghiệp, làm giảm doanh thu, từ đó gây khó khăn cho
việc trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên có 4 nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro
tín dụng: Đó là nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài, từ phía
khách hàng, nguyên nhân do chính ngân hàng và nguyên nhân từ các đảm bảo
tín dụng tạo nên.
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài: Các ảnh hưởng từ
thiên tai, bão lụt, hạn hán, hỏa họan và động đất; Sự thay đổi về thói quen,
nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể
làm phá sản cơ đồ của một cá nhân, tổ chức và đặt người đi vay từng làm ăn
có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh
tranh hoặc việc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm
trọng đến khả năng trả tiền vay của người đi vay.
Thông tin không cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trường tài
chính dẫn đến sự quyết định không đúng và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân
hàng trước nguy cơ rủi ro cao.
Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có có ảnh hưởng trực tiếp đến
việc đầu tư sản xuất kinh doanh của nhân dân và doanh nghiệp, khi nền kinh
tế phát triển thì việc làm ăn của các doanh nghiệp thuận lợi và phát triển.
Ngược lại khi nền kinh tế khó khăn, suy thoái thì việc làm ăn của các doanh
nghiệp gặp nhiều kho khăn dẫn đến việc vay vốn và trả tiền vay của các ngân
hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
12
Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: Chính sách của nhà nước
vừa có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới
có ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nước mà biểu hiện là
cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái…biến động đến sự biến động của giá cả
hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ…
Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý tạo nên môi trường cho vay của
các ngân hàng thương mại. Môi trường cho vay có thể ảnh hưởng tích cực hay
tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh
doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại.
1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía người đi vay là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Khi xây
dựng phương án vay vốn doanh nghiệp nào cũng tìm đủ “trăm phương nghìn
kế” để thuyết phục ngân hàng. Thậm chí ngân hàng nhiều khi bị lừa, hoặc bị
tác động bởi các thế lực khác, các mối quan hệ. Có những khách hàng có
động cơ vay vốn làm ăn trong sáng, nhưng do yếu kém trong quản lý, điều
hành, gặp bất lợi trong sản xuất kinh doanh, bị đối tác “chơi xấu”, bị đối thủ
cạnh tranh… cũng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
Nhìn chung các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông
qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khỏe của khách hàng” cả
trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu
quả của phương án sản xuất kinh doanh.
Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu
của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra
nếu việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh
13
doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định
mức sản lượng không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do
sự biến động của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ.
Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh
nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ
nợ. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ
cấu tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng chủ yếu do các nguyên
nhân sau:
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân
hàng nên khi cho vay quá chú trọng về lợi tức. Ngân hàng chấp nhận cho vay
những dự án mạo hiểm để thu về lợi nhuận cao;
Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
Định giá tài sản đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy
đủ thủ tục pháp lý cần thiết.
Do sự cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay
nhiều hơn các ngân hàng khác.
1.2.2.4. Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng
Khi đánh giá các đảm bảo tín dụng không lường trước được sự biến động
về giá trị của các đảm bảo tín dụng thì khi có sự biến động giá trị tài sản đảm
bảo theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị
trường giao dịch các tài sản đó) thì sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng . Có 3
yêu cầu đối với các bảo đảm tài sản là: (1) dễ được định giá; (2) dễ cho ngân
hàng quyền được sở hữu hợp pháp; (3) dễ tiêu thụ hay thuận tiện. [1,2,10]
14
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Như chúng ta đã biết tín dụng là một hoạt chính và mang lại nguồn thu
nhập chính cho các ngân hàng thương mai, nhưng rủi ro tín dụng luôn là rủi
ro chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại rủi ro trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại.
Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến
khâu giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như: Dự báo, phát hiện rủi ro
tiềm ẩn, phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn chặn các tình huống
không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng. Giải quyết hậu
quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân hàng.
Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính thống
nhất. Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh
đạo ngân hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác,
có thể trái ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người
hành động một cách thống nhất. Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp
ngân hàng đi đúng hướng. Phải có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù
hợp với mục tiêu đề ra.
1.3.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
Tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ
thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận được.
Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng
chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn
những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả
do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.
15
Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch
phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi
thực hiện giao dịch, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống rủi ro trên cơ sở
đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống
quản trị rủi ro.
1.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng
Để phân tích đánh giá rủi ro tín dụng chính xác và từ đó đề ra các giải
pháp phòng ngừa thì cần có các mô hình, phương pháp để đo lường rủi ro
tín dụng.
Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng. Các
mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định tính
và mô hình phản ánh về mặt định lượng. Các mô hình này không loại trừ
lẫn nhau, nên ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá
mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng.
1.3.3.1. Mô hình định tính
Đối với mô hình này, ngân hàng cần đề cập đến 3 yếu tố sau:
♦ Yếu tố 1: Phân tích tín dụng: Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín
dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi cơ bản sau:
Khách hàng vay có thể tín nhiệm và biết họ như thế nào? Khách hàng có
thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến
việc nghiên cứu chi tiết “ 6C” của khách hàng là: Tính cách (Charater), năng
lực (Capacity), thu nhập (Cash), tài sản thế chấp (Collateral), điều kiện
(Condition) và kiểm soát (Control). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh
giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi.. Nội dung chi tiết được đề cập
trong phụ lục số 01.
Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, khách
16
hàng có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào?
Các tiêu chi “6C” đã giúp cán bộ tín dụng đánh giá một khách hàng có
đủ điểu kiện để vay tiền hay không, đánh giá đúng khách hàng đủ điều kiện
theo các tiêu chí là điều kiện quan trọng để ký kết hợp đồng tín dụng đúng
đắn và hợp lệ.
Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân
hàng bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người
vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng.
Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay cũng phải được quy định cụ thể và rõ
ràng trong hợp đồng tín dụng
Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng các tài sản đảm bảo?
Quy định về thế chấp tài sản đáp ứng được hai mục tiêu của người cho vay:
- Ngân hàng có quyền thu giữ và bán tài sản để thu nợ trong trường hợp
người vay không có khả năng hoàn trả.
- Việc thế chấp tài sản sẽ tạo ra lợi thế tâm lý cho người vay. Khi
thế chấp, người vay nợ sẽ chịu áp lực buộc phải nỗ lực hơn trong kinh doanh
để có khả năng trả nợ ngân hàng. Do vậy trách nhiệm của cán bộ ngân hàng là
phải xác định rõ liệu ngân hàng có thể hoàn thiện về quyền hợp pháp của
mình đối với tài sản thế chấp đó hay không?
♦ Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng:
Đối với tất cả các khoản vay, căn cứ vào các hợp đồng tín dụng đã ký kết
các ngân hàng đều có các biện pháp để theo dõi tình hình và hiệu quả của các
khoản vay đó như thế nào. Các ngân hàng hầu hết đều có quy trình tín dụng
riêng để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên những nguyên lý chung nhất đang
được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng là:
(1)Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định.
(2) Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một
17
cách thận trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của
mỗi khoản tín dụng đều được kiểm tra, bao gồm:
- Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn.
- Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo.
- Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp
pháp để sở hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ.
- Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của
người vay, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng.
- Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng.
(3) Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Vì chúng có ảnh
hưởng rất lớn tình trạng tài chính của ngân hàng.
(4) Quản lý thường xuyên, chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề,
tăng cường kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu liên quan đến
khoản vay.
(5) Tăng cường công tác kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế có
nhiều hướng đi xuống, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm
trọng trong phát triển.
♦ Yếu tố 3: Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng:
Hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh
nghiệp được chia thành 4 nhóm như sau:
- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios).
- Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios).
- Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy (Leverage ratios).
- Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios).
Chi tiết các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng được trình bày phụ
lục số 2.
18
Tóm lại, các ngân hàng luôn mong đợi cho tất cả các khách hàng có chất
lượng vay tiền, và cho vay luôn là chức năng kinh tế cơ bản của các ngân
hàng, nhưng đồng thời cũng chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao. Để có thể kiểm
soát được rủi ro tín dụng, thì chức năng cho vay của ngân hàng phải được
thực hiện một cách chặt chẽ nhằm tuân thủ chính sách và thực hành tín dụng
của ngân hàng. Ngoài ra, để kiểm soát rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường
xây dựng một “chính sách tín dụng” và “Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng”.
Ngân hàng xem xét nhiều tiêu chí trong việc cấp tín dụng cho khách hàng,
tuy nhiên trong thực tế, thường tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản, gọi là “6C”.
Cuối cùng, một chính sách tín dụng lành mạnh phải luôn kèm theo điều
khoản kiểm tra định kỳ, thường xuyên tất cả các khoản tín dụng đã cấp cho
đến khi đáo hạn. Khi một khoản tín dụng trở nên có vấn đề, thì cần đến sự xử
lý nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải tìm ra được
nguyên nhân của tín dụng có vấn đề và hợp tác cùng khách hàng để tìm ra
giải pháp để ngân hàng thu hồi vốn.
Các chuyên gia đưa ra các giải pháp thu hồi những khoản tín dụng có
vấn đề như sau:
Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ.
Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời vấn đề thực chất liên quan
đến tín dụng.
Tách chức năng cho vay và xử lý tín dụng ra riêng biệt nhằm tránh
xung đột có thể xảy ra về quan điểm cho vay.
Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề.
Cần xem trọng chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý của
doanh nghiệp.[10]
19
1.3.3.2. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Trước đây hầu hết ngân hàng chỉ dựa vào phương pháp truyền thống
(phương pháp định tính) để đánh giá rủi ro tín dụng người vay. Phương
pháp truyền thống này tỏ ra vừa mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ
quan, chính vì vậy ngân hàng không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá
khách hàng để ra các quyết định cho vay. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng khi
cấp tín dụng vẫn tiếp tục sử dụng phương pháp truyền thống để đánh giá
rủi ro tín dụng.
Hiện nay một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để lượng hóa
rủi ro của người vay. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với phương
pháp truyền thống ở chỗ là, nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng
lớn các đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực
vào việc kiểm soát rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Các mô hình cho điểm tín
dụng sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay để lượng hóa xác
suất vỡ nợ cũng như phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro
khác nhau. Để sử dụng các mô hình này, nhà quản lý phải xác định được các
tiêu chí về kinh tế, tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm
khách cụ thể. Đối với tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí đó có thể là thu nhập, tài
sản, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và nơi ở. Đối với tín dụng công ty, thì các
chỉ tiêu tài chính (Như hệ số đòn bẩy..) thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau
khi các tiêu chí đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng
hóa (cho điểm) xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân hạng rủi ro tín dụng.
Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng thường được sử
dụng nhiều nhất:
a) Mô hình điểm số Z:
Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người
20
vay – X; (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất
vỡ nợ của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1: Tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2: Tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
X3: Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
X4: Tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: Tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy,
khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có
nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có
nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm:
Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của
mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi
cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của
các biến số theo thời gian. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số cũng được
chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng
như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục.
21
Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể
đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh
tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay
các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế).[4,10]
b). Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho
điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: Mua xe hơi, trang
thiết bị gia đình, bất động sản.…nhiều khách hàng thích sự thuận tiện và
nhanh chóng khi những yêu cầu về tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống
cho điểm tự động. Thông thường khách hàng có thể gọi điện thoại đến ngân
hàng để liên hệ việc xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ
sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vài phút ngân hàng có thể thông báo
kết quá tín dụng cho khách hàng.
Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số
tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu
nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho
điểm từ 1-10.
Ưu điểm: Mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình
cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: Mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng
để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
c. Mô hình cấu trúc kỳ hạn của rủi ro tín dụng:
Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro tín
dụng và phân tích “mức thưởng chấp nhận rủi ro” gắn liền với mức sinh lời
của khoản nợ công ty hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những người vay
22
có cùng mức độ rủi ro. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đã xếp hạng các
công ty phát hành trái phiếu thành 7 nhóm chính. Các nhóm khác nhau phản
ảnh mức vượt trội của lãi suất trái phiếu thuộc nhóm đó so với mức lãi suất
trái phiếu kho bạc. Mô hình này chúng ta có thể tính được xác suất vỡ nợ của
khách hàng kỳ hạn một năm và xác suất vỡ nợ dài hạn.[1,4,10]
1.3.4. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Nhận biết các dấu hiệu về rủi ro tín dụng là một điều rất quan trọng, khi
ngân hàng đã nhận thấy các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thì sẽ có các giải
pháp kịp thời để quản lý theo dõi nhằm hạn hạn chế hậu quả của rủi ro tín
dụng. Dấu hiệu của RRTD phát sinh từ phía khách hàng và cả từ phía
ngân hàng.
Phát sinh từ phía khách hàng:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng:
- Trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với Ngân hàng trong quá trình kiểm tra
theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật
trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng
mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lí do
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng,
xuất hiện thời điểm bất thường mà không giải thích được.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán.
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả vì
những lí do: Tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm,…
23
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút
so định giá cho vay, có các dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao đổi…
- Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất
thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài
chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi
khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý.
- Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành
- Phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư
không có hiệu quả.
- Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới.
- Do áp lực nội bộ tung sản phẩm ra thị trường quá sớm hoặc đặt các
hạn mức về thời gian sinh lời.
- Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của bệnh kéo dài
hoặc chết.
Phát sinh từ phía Ngân hàng
Chính sách tín dụng không hợp lý:
- Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách
hàng. Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế, đánh giá
khách hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều tra
xem xét thông tin từ các nguồn khác,…
24
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm
bảo của khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng
lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng.
- Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng
mập mờ, không rõ ràng.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,…
- Khuynh hướng cạnh tranh thái quá: Giảm thấp lăi suất cho vay.
Nhưng dù sao thì việc nghiên cứu các mô hình có thể cho phép chúng
ta thực hiện đánh giá rủi ro tốt hơn trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
hiện nay.[10]
Tóm lại: Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản của
ngân hàng thương mại, phân tích quản trị rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến
các mô hình và biện pháp đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho
các chương tiếp theo của luận văn.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH VINH
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động
Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh được thành lập theo quyết định
số 15/NH-QĐ ngày 01/7/1989 Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam, tiền thân là Phòng Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An.
Khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh chỉ có 20 người
vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh nên bước đầu còn
nhiều bỡ ngỡ; nguồn vốn hoạt động ít ỏi; cơ sở vật chất hầu như chưa có gì,
văn phòng làm việc phải đi thuê, công cụ lao động chủ yếu là các phương tiện
làm việc thủ công. Bước vào hoạt động kinh doanh với biết bao khó khăn
thiếu thốn như vậy nhưng đã được sự quan tâm, chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại
thương Trung ương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, sự giúp đỡ của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh cùng các ngành chức năng trên địa bàn tạo điều kiện giúp Chi
nhánh từng bước trưởng thành và ngày càng phát triển lớn mạnh, tạo được vị
thế và niềm tin đối với đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
chủ trương thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Ngày 02/08/2008,
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã thực hiện việc cổ phần hóa và chính
thức chuyển sang hoạt động theo cơ chế Ngân hàng thương mại cổ phần.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh cũng chính thức hoạt
động với tên gọi là Ngân hàng TMCPNT Việt Nam - Chi nhánh Vinh.
26
Sau hơn 23 năm hoạt động, Chi nhánh VCB Vinh đã trở thành một Ngân
hàng lớn mạnh nhất trên địa bàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã lên đến
130 người. Lúc này, chi nhánh VCB Vinh có thể nói đã ở tuổi trưởng thành,
cán bộ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt động của chi
nhánh. Đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ có trình độ đại học chuyên
nghành kinh tế phù hợp, trên 50% cán bộ công nhân viên có trên 05 năm công
tác nên có nghiệp vụ vững vàng và có kinh nghiệm. Tổ chức mạng lưới tương
đối hoàn chỉnh và phù hợp với mô hình hoạt động ngân hàng hiện đại:
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của VCB Vinh
(Nguồn: http://www.viecombank.com.vn)
Giám đốc chịu tránh nhiệm chung điều hành hoạt động của chi nhánh
theo các chỉ tiêu của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao. Hai phó giám
đốc trợ giúp giám đốc điều hành các hoạt động và phân quyền quản lý hoạt
động của các phòng ban. [7]
BAN GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
TTQT & KDDV
THANH TOÁN THẺ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN
QUẢN LÝ NỢ
KIỂM TRA NỘI BỘ
PHÒNG GIAO DỊCH 1
PHÒNG GIAO DỊCH 2
PHÒNG GIAO DỊCH 3
PHÒNG GIAO DỊCH 4
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
27
2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Vinh
Trong thời gian qua, do tình hình diễn biến phức tạp của thị trường trong
nước và quốc tế, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại gặp
không ít khó khăn. Ngoài những nguy cơ đến từ nền kinh tế, các ngân hàng
còn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân
hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
là sự lớn mạnh của các doanh nghiệp làm cho nhu cầu sử dụng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều
ngân hàng thương mại mở chi nhánh hoạt động tại Nghệ An. Tính đến thời
điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có trên 30 tổ chức tín dụng trong
đó có 27 ngân hàng thương mại, 01 ngân hàng phát triển, 01 ngân hàng chính
sách xã hội, 01 quỹ tín dụng trung ương với hơn 40 quỹ cơ sở, tổng cộng có
trên 100 phòng giao dịch.
Sự gia tăng về số lượng ngân hàng trên địa bàn tuy có ảnh hưởng tích
cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương nhưng cũng tạo nên
sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, đặc biệt là đối với hoạt
động huy động vốn và tín dụng.
Các chi nhánh ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh mới thành lập
trên địa bàn với nhiều biện pháp như lôi kéo nhân lực của các ngân hàng quốc
doanh, tăng cường hoạt động marketing, tăng lãi suất huy động bằng nhiều
hình thức, có cơ chế thông thoáng trong hoạt động tín dụng… đã thu hút được
một số lượng lớn khách hàng của các ngân hàng quốc doanh nhất là đối tượng
khách hàng thể nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, thị phần của các
28
ngân hàng thương mại trên địa bàn ngày càng bị chia nhỏ. Tình hình cụ thể
được thể hiện qua bảng số liệu thống kê đến thời điểm 31.12.2011 sau đây:
24%
12%
10%
8%
7%
5%
4%
29%
NH Nông nghiệp
NH Ngoại thương Vinh
NH Bắc Á
NHPT Nghệ An
NHCT Nghệ An
NH Quốc tế
NHCT Bến Thủy
Các NH khác
Hình 2.2 : Thị phần huy động vốn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2011)
Với chiến lược phát triển tín dụng bền vững, an toàn, hiệu quả, tốc độ
tăng trưởng dư nợ tại chi nhánh giảm xuống và xếp thứ 5 trên địa bàn sau :
Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Vinh, Ngân hàng công thương chi nhánh Vinh, Ngân hàng đầu tư chi nhánh
Vinh. Cụ thể dư nợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An tính đến ngày 31/12/2011 được
phân bổ theo biểu đồ 2.2 sau đây :
34%
16%
7%
6%
5%
4%
25%
NH Nông nghiệp
NH Ngoại thương Vinh
NH Bắc Á
NHPT Nghệ An
NHCT Nghệ An
NH Quốc tế
NHCT Bến Thủy
Các NH khác
Hình 2.3 : Thị phần dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Nghệ An
(Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2011)
29
Tuy nhiên với một hệ thống các giải pháp đồng bộ và tích cực, cùng với uy
tín của mình trên địa bàn và nhờ vào chính sách phục vụ khách hàng tốt, đội ngũ
cán bộ có trình độ chuyên môn cao, hoạt động kinh doanh của Vietcombank Vinh
trong những năm qua đạt được rất nhiều thành tựu khả quan như tăng trưởng
nguồn vốn huy động, dư nợ tín dụng và kết quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn
năm trước, số lao động đã tăng gấp 6,5 lần so với thời điểm thành lập và ngoài trụ
sở chính được xây dựng khang trang hiện đại 8 tầng còn mở thêm 04 phòng giao
dịch khẳng định sự phát triển vượt bậc trong hoạt động kinh doanh của
Vietcombank Vinh. [7]
2.1.2.1. Nguồn vốn của VCB Vinh
Ý thức được nguồn vốn là yếu tố quan trọng giữ vai trò quyết định đối
với hoạt động của một tổ chức tín dụng nên ngay từ những ngày đầu mới
thành lập, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh đã tập trung
triển khai nhiều hình thức huy động vốn, thực hiện chính sách lãi suất và phí
dịch vụ linh hoạt để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân
trên địa bàn. Trong điều kiện hàng loạt tổ chức tín dụng khác đua nhau mở chi
nhánh, văn phòng hoạt động, thị trường bị chia sẻ đến mức khó kiểm soát,
tính cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, để thu hút khách hàng
bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống, chi nhánh đã triển khai
thêm nhiều sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ mới như: Dịch vụ
thanh toán thẻ tín dụng, thẻ rút tiền tự động ATM Connect24, thanh toán trực
tuyến, triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, … Đồng thời với việc mở rộng
mạng lưới giao dịch (mở thêm 4 phòng giao dịch) đã giúp Chi nhánh nâng
cao sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, tạo ra sự khác biệt
trong giao dịch, sản phẩm của Chi nhánh đối với khách hàng nhờ đó đã được
khách hàng tin tưởng lựa chọn. Trong suốt 23 năm qua, VCB Vinh luôn
khẳng định là một trong những Ngân hàng thương mại lớn nhất trên địa bàn
30
tỉnh Nghệ An cả về huy động vốn và sử dụng vốn, hoạt động huy động vốn
của VCB Vinh không ngừng tăng trưởng qua các năm và khẳng định ưu thế là
Ngân hàng hàng đầu trên địa bàn.
Huy động vốn từ khách hàng của Vietcombank Vinh tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 16%. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế
đạt hơn 3.813 tỷ đồng, tăng 13,65% so với cùng kỳ năm 2010. Năm 2010 tăng
trưởng gần 16% so với năm 2009. Năm 2009 tăng trưởng gần 25% so với
năm 2008. Năm 2011 nguồn vốn huy động của VCB Vinh chiếm 10% tổng
nguồn vốn huy động trên địa bàn Nghệ An (3.813 tỷ đồng) [7]. Huy động vốn
bình quân đầu người hàng năm đạt gần 26 tỷ đồng/người/năm. Vốn huy động
của chi nhánh luôn đáp ứng được cho hoạt động đầu tư và gửi VCB TW điều
hoà cho toàn hệ thống.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn (2008-2011)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31.12.2008 31.12.2009 31.12.2010 31.12.2011
Số tiền
Tăng/giảm
Số tiền
Tăng/giảm
Số tiền
Tăng/giảm
Số tiền
Tăng/giảm
(± %) (± %) (± %) (± %)
Tổng nguồn vốn huy động
2.732 1,56 3.463 26,77 4.825 39,3
- Chi nhánh vay TW
93 (67,00) 314 236,52 1.090 246,73
- Huy động từ khách hàng) 2.330 8,82 2.905 24,66 3.355 15,47 3.813 13,65
Bao gồm:
* Đồng Việt Nam 1.288 23,65 1.717 33,25 2154 25,43 2.754 27,4
- Tiền gửi không kỳ hạn 273 275 385
- Tiền gửi có kỳ hạn 1.011 1.436 2921
Trong đó từ 12 tháng trở
lên
252 211 743
* Ngoại tệ 61,359 (10,06) 66,212 7,91 72,048 8.8
- Tiền gửi không kỳ hạn 2.954 4.174 4.322
- Tiền gửi có kỳ hạn
53.943 61.136 56.789
Trong đó từ 12 tháng trở
lên
26.989 28.195 30.113
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2008-2011
31
2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung
Bộ. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh nằm cách thủ đô Hà
Nội 291 km về phía nam. Nghệ An có nguồn khoáng sản được đánh giá là đa
dạng. Thế mạnh kinh tế của tỉnh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khai thác và
chế biến khoáng sản, Xi măng, mía đường, thủy điện và du lich. Kinh tế Nghệ
An những năm gần đây đã được khởi sắc, tăng trưởng nhưng vẫn là một địa
bàn khó khăn, hầu hết các doanh nghiệp đều hạn chế về tài chính, thiếu các dự
án, phương án kinh doanh thực sự có hiệu quả, số doanh nghiệp hội đủ các
điều kiện để được đầu tư tín dụng rất ít, bên cạnh đó hoạt động ngân hàng lại
chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nên việc tăng trưởng và nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng thực sự là nhiệm vụ không dễ dàng. Tuy nhiên, nhờ
thực hiện tốt chính sách khách hàng, luôn bám sát định hướng phát triển kinh
tế của địa phương và chính sách của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam trong từng thời kỳ nên hoạt động tín dụng của Chi nhánh liên tục tăng
trưởng với tốc độ bình quân mỗi năm từ 10 – 20%. Tính đến thời điểm
31/12/2011, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 2059 tỷ đồng, tăng 7,7% so với
cùng kỳ năm trước đạt 97,5% kế hoạch dư nợ cả năm. Đảm bảo thực hiện
đúng quy định của Trung ương dự nợ cho vay cua chi nhánh chủ yếu để cung
cấp vốn lưu động cho các đơn vị kinh doanh xăng dầu, bao bì, lương thực
thực phẩm và các lĩnh vực không thuộc đối tượng hạn chế tín dụng. Sở dĩ đến
cuối năm 2011 chi nhánh chỉ đạt 97.5% kế hoạch dự nợ mục tiêu là do trong
tháng 12/2011 chi nhánh đã kịp thời thu hồi được khoản nợ xấu có giá trị 56,7
tỷ đồng. Dự nợ cho vay của VCB Vinh chủ yếu vấn là dự nợ cho vay ngắn
hạn đến 31/12/2011 dư nợ cho vay ngắn hạn của VCB Vinh đạt 1449 tỷ đồng
(tăng 11,46%) so với cùng kỳ năm trước. Đi ngược với dư nợ cho vay ngắn
hạn, dự nợ cho vay dài hạn của VCB Vinh lại giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ
32
năm trước về số tuyệt đối giảm 1 tỷ đồng và đạt 610 tỷ đồng. VCB Vinh đã
chủ trương cắt giảm cho vay đối với các mặt hàng nhập khẩu không thiết yếu,
hàng tiêu dùng không khuyến khích nhập khẩu, do đó dự nợ ngoại tệ tại chi
nhánh đã giảm tới 13,79% (-4,1 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Do đó
đã giảm áp lực về vấn đề thanh khoản ngoại tệ.
Cùng với sự tăng trưởng dư nợ tín dụng, cơ cấu đầu tư cũng từng bước
được chuyển dịch theo hướng đa dạng và toàn diện hơn. Nếu như trước đây
vốn đầu tư của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào khai thác kinh doanh hàng
xuất nhập khẩu với đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp nhà nước thì nay
vốn tín dụng của Chi nhánh đã được cung ứng và tiếp cận đến tất cả các lĩnh
vực kinh doanh và các loại hình doanh nghiệp hiện có trên địa bàn. Đến thời
điểm này, cơ cấu dư nợ cho vay của Chi nhánh đối với các thành phần kinh tế
đã phản ánh đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Trung ương là đa dạng hoá đối tượng đầu tư và hướng vào các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cụ thể như sau:
- Dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước chiếm 26,7% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
1,7% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư
nhân và tư nhân, cá thể chiếm 71,6% tổng dư nợ.
Kể từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh luôn bám sát định hướng phát
triển kinh tế của địa phương, đánh giá được những khó khăn, thuận lợi của
các doanh nghiệp trên địa bàn để có chiến lược đầu tư tín dụng hợp lý và
linh hoạt trong từng thời kỳ. Nhờ đó cùng với việc tăng trưởng tín dụng,
vốn đầu tư của Chi nhánh đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn ổn
định và phát triển hoạt động kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm, tăng
33
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà.
Hoạt động đầu tư của Chi nhánh đã tập trung vào những ngành hàng có
nhiều tiềm năng và thế mạnh của địa phương như: Thu mua, chế biến hàng
nông lâm hải sản và các loại khoáng sản mà tỉnh có tiềm năng, nhập khẩu
nguyên liệu phục vụ sản xuất cho các doanh nghiệp trên địa bàn và một số
mặt hàng tiêu dùng thiết yếu.
Trong những năm vừa qua, Chi nhánh luôn chủ động tìm kiếm các dự án
khả thi để đầu tư trong đó có nhiều dự án lớn của địa phương. Đến nay, nhiều
dự án đã khẳng định được hiệu quả, thu hồi được vốn đầu tư và trả hết nợ vay
như: Dự án đầu tư 2 dây chuyền sản xuất bia của Công ty cổ phần bia Sài Gòn
- Nghệ Tĩnh, Dự án Nhà máy đường Nghệ An Tate & Lyle (Chi nhánh tham
gia đồng tài trợ 12 triệu USD trong khoản vay 20 triệu USD với tư cách là
ngân hàng đầu mối). Từ những thành công đó, cùng với sự hỗ trợ của Ngân
hàng Ngoại thương Trung ương, VCB Vinh đã tiếp tục đầu tư những dự án
lớn như: Dự án BOT tuyến tránh thành phố Vinh của Tổng công ty công trình
giao thông 4 (cho vay 50 tỷ đồng), Dự án thuỷ điện Quảng Trị của Ban quản
lý dự án Thủy điện 2 (cho vay 100 tỷ đồng), Dự án vệ tinh VINASAT (cho
vay 20 triệu USD), Dự án đầu tư dây chuyền 2 của Nhà máy gạch Granite
Trung Đô (cho vay 40 tỷ đồng). Bên cạnh những dự án lớn, vốn tín dụng của
Chi nhánh cũng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị, xây
dựng nhà xưởng, mua sắm phương tiện vận tải,... cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn. Các dự án này đã và đang phát huy hiệu quả, giúp các
doanh nghiệp đảm bảo việc làm và thu nhập cho hàng ngàn lao động.
Cùng với việc mở rộng đầu tư tín dụng, Chi nhánh luôn chú trọng nâng
cao chất lượng tín dụng thông qua việc triển khai hàng loạt các biện pháp
quản trị rủi ro như: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng; Thực
hiện chấm điểm và xếp loại doanh nghiệp, quản trị lãi suất.
34
Trước đây, một số doanh nghiệp tại địa phương do trình độ và năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém nên đã xảy ra tình trạng thua lỗ hoặc
thất thoát vốn do gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến mất khả năng trả nợ
ngân hàng. Chi nhánh đã kiên trì tìm nhiều biện pháp đôn đốc thu hồi nợ,
tranh thủ sự giúp đỡ của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các
ngành chức năng để xử lý nợ tồn đọng. Thực tế có những trường hợp không
còn khả năng trả nợ Chi nhánh đã xử lý tài sản thế chấp, xiết nợ bằng tài sản.
Nhờ kiên quyết trong công tác đấu tranh thu hồi nợ nên đến nay Chi nhánh đã
xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của nhiều doanh nghiệp. Doanh số thu hồi nợ xấu
đến hết ngày 31/12/2011 đạt trên 64,5 tỷ đồng, do đó đến thời điểm cuối năm
2011, dư nợ xấu của chi nhánh còn 35,2 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ là 1,71%
tổng dư nợ, giảm mạnh 52,1% so với năm 2010 và hoàn thành tốt chỉ tiêu kế
hoạch do Trung ương giao năm 2011 là đưa nợ xấu xuống dưới 2,2%.[7]
Trong năm 2011, do nền kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn
như lạm phát, khủng hoảng tài chính công, kinh tế tăng trưởng chậm hoặc suy
thoái… tình hình kinh doanh của khách hàng từ đó gặp nhiều khó khăn, chi
phí tài chính tăng cao… cho nên nợ xấu mới của chi nhánh năm 2011 vẫn
phát sinh thêm hơn 26 tỷ đồng.
Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng
còn có những khó khăn tồn tại do chưa lường hết mặt trái của cơ chế thị trường,
một số cán bộ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm nên một bộ phận vốn đầu tư chưa
phát huy hiệu quả như mong muốn, chậm thu hồi hoặc chuyển thành nợ xấu.
Năm 2008, tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động, đầu năm
lạm phát tăng nhanh và những tháng cuối năm lại xuất hiện suy thoái kinh tế.
Trong tình hình đó, các doanh nghiệp trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn,
hàng hoá tiêu thụ chậm, công nợ không thu hồi được, nhiều doanh nghiệp sản
xuất bị đình trệ và thua lỗ. Điều đó đã gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
tín dụng của Chi nhánh, tăng trưởng tín dụng bị chậm lại, tỷ lệ nợ xấu có
35
chiều hướng tăng lên. Tuy vậy, nhờ cố gắng quản trị các mảng nghiệp vụ
khác hoạt động có hiệu quả nên Chi nhánh đã trích đủ dự phòng rủi ro theo
đúng quy định và đảm bảo kinh doanh có lãi. Số nợ xấu được kiểm soát chặt
chẽ thường xuyên để thu hồi dần.
Nhờ thực hiện tốt chính sách khách hàng, luôn bám sát định hướng phát
triển kinh tế của địa phương và chính sách của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Trung ương trong từng thời kỳ nên hoạt động tín dụng của Chi nhánh
liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân mỗi năm từ 10 – 20%. Đến
31/12/2011, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 2.059 tỷ đồng, tăng 7,7% so
với cùng kỳ năm trước (gấp 130 lần so với khi thành lập và gấp hơn 8 lần so
với cách đây 10 năm). Dư nợ cho vay tại chi nhánh chủ yếu là để cung cấp
vốn lưu động cho các đơn vị kinh doanh xăng dầu, bao bì, lương thực, thực
phẩm và các mặt hàng không thuộc đối tượng hạn chế tín dụng.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn (2008-2011)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
31.12.2008 31.12.2009 31.12.2010 31.12.2011
Số tiền
Tăng/giảm
Số tiền
Tăng/giảm
Số tiền
Tăng/giảm
Số tiền
Tăng/giảm
(± %) (± %) (± %) (± %)
Doanh số
cho vay
4.158.016 7,57 3.667.917 (11,79) 4.155.000 13.3 5.053.000 21.6
Doanh số
thu nợ
4.176.492 16,95 3.558.513 (14,80) 3.942.938 10.8 4.905.000 24.4
Dư nợ 1.608.534 (1,14) 1.717.938 6,80 1.911.000 11.2 2.059.000 7.7
Nợ xấu 158.476 (21,06) 154.733 (2,36) 67 -56.4 35.2 -52.1
Tỷ lệ Nợ
xấu/Tổng
dư nợ
9,85% 9,01% 3.50% 1.71%
Tín dụng
ngắn hạn
1.391.835 41,81 1.511.753 8,62 1.300.000 -14 1.449.000 11.46
Tỷ trọng
%
86,53% 88,00% 68,00% 70,40%
Tín dụng
trung &
dài hạn
216.699 (66,43) 199.487 (7,94) 611.000 307 610.000 -0.2
Tỷ trọng
(%)
13,47% 11,61% 32% 29,60%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2008-2011
36
2.1.2.3. Hoạt động khác
Cùng với tiến trình đổi mới theo hướng hội nhập quốc tế của ngành ngân
hàng Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói
riêng, Bên cạnh các hoạt động chính về tín dụng và đầu tư VCB Vinh đã phát
triển mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động thanh toán xuất nhập
khẩu hoạt động kinh doanh thẻ. Hệ thống công nghệ của Chi nhánh cũng ngày
càng được đổi mới và hiện đại hóa. Trên cơ sở đề án hiện đại hoá công nghệ
thanh toán của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam, Chi nhánh đã triển khai kịp
thời việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh, cung cấp nhiều
sản phẩm dịch vụ tiện ích, thuận lợi cho khách hàng: Hệ thống thanh toán
toàn cầu SWIFT, Hệ thống ngân hàng bán lẻ, phát hành và thanh toán các loại
thẻ tín dụng quốc tế như: Visa, Master, Amex, các dịch vụ ngân hàng như:
VCB-Online, Internet Banking, SMS Banking...
Tính đến nay, Chi nhánh đã phát hành trên 100.000 thẻ ATM, doanh số
thanh toán và rút tiền qua máy ATM mỗi tháng lên đến hàng chục tỷ đồng
với hàng ngàn lượt giao dịch. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng đã phát triển
dịch vụ chi trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua tài khoản sử dụng thẻ
ATM cho các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính công và cán bộ hưu trí.
Đến nay đã có 210 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản với gần
8.000 người được chi trả.
Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều
hối, chuyển tiền đi, đến trong và ngoài nước, ... của Chi nhánh luôn giữ được
vị thế chủ đạo. Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm đều tăng
trưởng. Bình quân mỗi năm doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt hơn 50
triệu USD. Năm 2008 đạt 90 triệu USD chiếm trên 60% thị phần thanh toán
xuất nhập khẩu trên địa bàn. Năm 2010 thanh toán XNK đạt 77,8 triệu USD,
năm 2011 đạt 64,6 triệu USD. Với lợi thế của mình, Chi nhánh luôn đáp ứng
37
kịp thời nhu cầu mua bán ngoại tệ cho hoạt động thanh toán của khách hàng,
năm 2008 doanh số mua/bán ngoại tệ đạt gần 200 triệu USD. Doanh số mua
bán ngoại tệ năm 2009 đạt 135 triệu USD, năm 2010 là 121 triệu USD, năm
2011 là 149 triệu USD. Trong năm 2011, mặc dù chi nhánh đã có những biện
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thanh toán XNK nhưng do nhiều khó khăn
trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn nên doanh số
thanh toán XNK của chi nhánh giảm sút, thực hiện hơn 64,6 triệu USD chỉ
bằng 83,% so với năm 2010.
Nguyên nhân của sự sụt giảm trong thanh toán xuất nhập trong những
năm gần đây của VCB Vinh là do tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp
nhiều khó khăn bất ổn khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn họ đều cắt
giảm sản lượng và hoạt động kém hiệu quả hơn, thậm chí nhiều nghành nghề
bị đóng băng, ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động mua bán ngoại thương.
Ngoài ra các khó khăn về kinh tế vĩ mô khác như: Chính sách thắt chặt tiền
tệ, lạm phát, lãi suất biến động mạnh… đều khiến cho doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Đặc biệt là chính sách của NHNN hạn chế nhập siêu,
thông tư số 07/2011/TT-NHNN ngày 24/3/2011 quy định đối tượng mặt
hàng được phép cho vay ngoại tệ dẫn đến hệ quả là cho vay thương mại
nhập khẩu cũng như cho vay sản phẩm thu mua hàng hóa xuất khẩu và cho
vay chiết khấu chưa đáp ứng hết được nhu cầu của khách hàng, dẫn đến
doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của VCB Vinh liên tiếp giảm suất
trong những năm vừa qua. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán XNK của
VCB Vinh (Đặc biệt là thanh toán L/C) phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín
dụng và nguồn ngoại tệ. Trong những năm gần đây do do nguồn vay ngoại
tệ một số thời điểm bị hạn chế cho nên khách hàng có nhu cầu mở L/C
không đươc đáp ứng làm giảm doanh số nhập khẩu.
38
Với đội ngũ cán bộ thanh toán xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, Chi
nhánh đã thường xuyên tư vấn giúp khách hàng nâng cao năng lực chuyên
môn trong thanh toán quốc tế, ký kết các hợp đồng ngoại thương; trực tiếp
tham gia, giúp đỡ khách hàng đàm phán thành công nhiều dự án đầu tư, liên
doanh, giải ngân nguồn vốn ODA; hướng dẫn khách hàng bảo vệ quyền lợi
hợp pháp với các đối tác nước ngoài, được khách hàng hoan nghênh.
Ngoài thế mạnh về thương hiệu và công nghệ, Chi nhánh đã quan tâm áp
dụng có hiệu quả chính sách khách hàng qua việc áp dụng các mức lãi suất, phí
dịch vụ linh hoạt, cùng với tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ thanh toán viên
đúng theo tác phong chuyên nghiệp nên đã thực sự thu hút được khách hàng. Vì
vậy, không chỉ với hoạt động thanh toán đối ngoại mà hoạt động thanh toán
trong nước cũng không ngừng phát triển mạnh về quy mô và chất lượng. Doanh
số thanh toán trong nước hàng năm khá lớn. Năm 2008, doanh số thanh toán đạt
15 ngàn tỷ đồng và có hơn 75 ngàn tài khoản tiền gửi thanh toán. Mọi giao dịch
kế toán, thanh toán được thực hiện trôi chảy, nhanh chóng và chính xác, bảo đảm
an toàn tài sản của ngân hàng cũng như của khách hàng.
Trong công tác kế toán tài chính, Chi nhánh đã chú ý nghiên cứu các văn
bản chế độ của Nhà nước và quy chế tài chính nội ngành, thực hiện đúng việc
hạch toán kế toán, quản trị vốn, xây dựng cơ bản, chi tiêu mua sắm đảm bảo
tiết kiệm, hiệu quả, quản lý tốt tài sản ngân hàng. Thực hiện tốt vai trò kiểm
soát tài chính tại đơn vị. Thực hiện kịp thời, đầy đủ báo cáo tài chính định kỳ
tháng, quý, năm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, thực hiện
tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nước.
39
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB VINH
2.2.1. Chính sách tín dụng của VCB
2..2.1.1 Bộ máy Quản trị rủi ro của VCB:
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại VCB hiện nay như sau:
Hình 2.3: Mô hình quản trị rủi ro tại Vietcombank
(Nguồn: http://www.vietcombank.com.vn)
* Trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, để triển khai áp dụng chuẩn
mực quốc tế trong lĩnh vực quản trị rủi ro Ngân hàng TMCPNT Việt nam đã
thực hiện chủ trương chiến lược “Tăng trưởng thận trọng - Tập trung nâng
cao chất lượng tín dụng”. Các chính sách trong giai đoạn này bao gồm:
Hội đồng Quản trị Ban Lãnh đạo
Phòng Quản lý nợ, Công nợ và quản lý rủi ro TW
Các Công ty con, Sở giao
dịch và các chi nhánh
UB rủi ro và Hội đồng xử
lý rủi ro TW
Kiểm toán nội bộ và
Kiểm tra nội bộ TW
40
+ Áp dụng quy trình tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế: Tách bạch
hoạt động quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp;
+ Áp dụng các mô thức quản lý tín dụng theo chuẩn mực quốc tế như:
Hệ thống chấm điểm và xếp loại tín dụng khách hàng, quy trình tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy trình tín dụng đối với khách hàng là tổ
chức, …nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và phát
triển bền vững.
+ Mở rộng cho vay với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh
có độ an toàn cao; Hạn chế cho vay đối với các nhóm khách hàng hoạt động
kinh doanh thiếu ổn định, có độ rủi ro lớn và kém hiệu quả;
+ Tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại các khu vực có môi trường
kinh tế thuận lợi; áp dụng chính sách cho vay thận trọng tại các khu vực kinh
tế chưa phát triển đồng đều, ổn định;
+ Mở rộng cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị
trường tiêu thụ ổn định; Cho vay thận trọng đối với mặt hàng có nhiều biến
động về thị trường, giá cả;
2.2.1.2 Hệ thống quy trình tín dụng
Hiện nay, Ngân hàng TMCPNT Việt nam đang thực hiện 3 quy trình tín
dụng dành cho các đối tượng khách hàng khác nhau:
- Đối với cho vay tư nhân, cá thể: Áp dụng quy trình cho vay đối với
khách hàng ban hành kèm theo Quyết định 130/QĐ-NHNT.QLTD ngày
12/08/2002 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (gọi là quy trình 130).
Đây là quy trình cho vay áp dụng đối với tất cả các khách hàng vay (tư nhân,
doanh nghiệp). Tuy nhiên, sau khi ban hành các Quy trình về cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp lớn thì quy trình này chỉ còn áp dụng
đối với khách hàng là tư nhân, cá thể.
41
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Áp dụng theo Quy trình tín dụng
doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 36/QĐ-NHNT.CSTD
ngày 28/01/2008 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCPNT Việt Nam (gọi là
quy trình 36). Quy trình này được áp dụng đối với các khách hàng là doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Ngân hàng TMCPNT Việt nam từng
thời kỳ và không thực hiện qua Phòng Quản lý rủi ro tín dụng.
Về cơ bản, quy trình cấp tín dụng đối với tư nhân, cá thể tương đồng
với quy trình đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa về các bước thực hiện.
Điểm khác biệt nhất đối vơi quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là
hệ thống mẫu biểu và trách nhiệm của bộ phận Quản lý nợ trong quy trình
(ngoài việc lưu giữ hồ sơ, cập nhật dữ liệu trên hệ thống còn thực hiện việc
kiểm tra giải ngân).
- Đối với các doanh nghiệp lớn: Áp dụng theo quy trình cho vay đối với
khách hàng là doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 90/QĐ-
NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương
Việt nam (gọi là quy trình 90). Quy trình này quy định việc cấp tín dụng cho
nhóm doanh nghiệp này phải qua 3 bộ phận độc lập là Khách hàng, Quản lý
rủi ro tín dụng và Quản lý nợ. Đây là một mô thức mới áp dụng và đang được
các ngân hàng thương mại Việt nam triển khai theo sự tư vấn của các Tổ chức
tài chính quốc tế. Theo mô hình này, các phòng có chức năng chuyên môn
hóa cao hơn để nâng cao tính khách quan và phản biện tín dụng độc lập.
Sự tồn tại 3 quy trình cấp tín dụng dựa trên đặc thù và tính rủi ro của
từng đối tượng nhằm hướng đến sự hợp lý của từng khách hàng vay. Tuy
nhiên, cùng với việc sửa đổi cơ cấu tổ chức cấp tín dụng thì quy trình tín dụng
nên thực hiện theo hướng:
- Dựa trên yếu tố đặc thù của khách hàng, thống nhất quy trình tín dụng
42
cho vay các doanh nghiệp (không phân biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa, và các
doanh nghiệp lớn khác) và xây dựng quy trình tín dụng đối với tư nhân, cá
thể. Như vậy, sự tách biệt 2 nhóm khách hàng này là hợp lý bởi những yếu tố
đặc thù đảm bảo sự phù hợp của quy trình tín dụng, đồng thời không làm
phức tạp hóa quy trình cấp tín dụng.
- Trong quy trình tín dụng áp dụng đối với các doanh nghiệp, Phòng
khách hàng sẽ là bộ phận thẩm định và cho ý kiến đề xuất về khoản tín dụng
để trình cấp thẩm quyền tại chi nhánh phê duyệt. Trong trường hợp khoản vay
vượt mức phê duyệt của Chi nhánh thì việc cấp tín dụng sẽ thêm sự tái thẩm
định của Phòng Quản lý rủi ro tín dụng trung ương. Để giảm thiểu các thủ tục
và thời gian, quy định về xác định giới hạn tín dụng sẽ được áp dụng đối với
những doanh nghiệp có giới hạn tín dụng lớn (được quy định trong từng thời
kỳ) và Phòng Quản lý rủi ro tín dụng sẽ là nơi thực hiện xác định giới hạn tín
dụng của các khách hàng này.
- Để đảm bảo tính khách quan và khả năng kiểm soát tuân thủ nguyên
tắc trong hoạt động cấp tín dụng, tác nghiệp giải ngân luôn cần có một bộ
phận độc lập, căn cứ trên những quyết định của cấp phê duyệt, để giải ngân
một cách chính xác, đảm bảo khả năng kiểm soát việc sử dụng vốn của khách
hàng, do đó để Phòng quản lý nợ sẽ kiểm soát việc giải ngân của tất cả các
khách hàng mà trong giai đoạn đầu là các doanh nghiệp.
2.2.2. Tình hình RRTD tại VCB Vinh
2.2.2.1. Nợ quá hạn
Sự tăng trưởng, mở rộng đầu tư tín dụng luôn đi kèm với những rủi ro
tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy, sự
tăng trưởng tín dụng một giai đoạn nào đó, thường để lại hậu quả về tỷ lệ nợ
quá hạn, nợ xấu trong những năm tiếp theo. Và Ngân hàng TMCPNT Việt
43
Nam nói chung và Ngân hàng TMCPNTVN Chi nhánh Vinh nói riêng dường
như cũng không thoát ra được quy luật khắc nghiệt đó của thị trường.
Trong giai đoạn cuối năm 2008 đến 2009, nền kinh tế thế giới bị khủng
hoảng đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt nam. Do hậu quả của lạm phát cao
nên các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do lãi suất và chi phí đầu vào tăng
cao, hoạt động SXKD không có hiệu quả hoặc thua lỗ. Giá cả biến động liên
tục, kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái, nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc
ngừng hoạt động trong thời gian dài, đặc biệt là trong thời gian năm 2008 và
đầu năm 2009. Một số doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa, không thu
hồi được công nợ kịp thời để trả nợ cho ngân hàng nên nợ quá hạn đã gia tăng
đáng kể, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao, có năm đã chuyển sang mức 2 chữ số
trong tình trạng đáng báo động. Do đó đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của VCB Vinh, nhất là trong hoạt động đầu tư tín dụng.
Chi nhánh VCB Vinh đã quán triệt chủ trương, chính sách chung của
NHNN và Ngân hàng TMCPNT Việt nam về tăng trưởng tín dụng, một mặt
không ngừng mở rộng thị trường tín dụng, bên cạnh đó VCB Vinh đã triển
khai đồng bộ hàng loạt các biện pháp quản trị rủi ro như: Tăng cường các
biện pháp bảo đảm tiền vay, tăng cường kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn
vay, tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ xấu và nợ tồn đọng. Sau khi áp dụng quy
trình tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế: Tách bạch hoạt động quan hệ
khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp; Hoạt động tín dụng của VCB
Vinh ngày càng mang tính chuyên môn hóa cao và không ngừng được nâng
cao chất lượng. Về cơ cấu đầu tư, Chi nhánh tiếp tục mở rộng cho vay đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng nâng dần tỷ trọng cho vay có
bảo đảm bằng tài sản.
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế thế giới có nhiều
biến động tiêu cực, ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung và kết
44
quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam nói riêng: Lạm
phát, giá cả, lãi suất Ngân hàng tăng cao và biến động thường xuyên, khó
lường có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống
nhân dân, hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không cao
nên việc phát triển tín dụng bị giảm sút. Bên cạnh đó, trong mấy năm qua
trên địa bàn tỉnh Nghệ An các Ngân hàng thương mại quốc doanh và các
Ngân hàng thương mai cổ phần đã phát triển thêm mạng lưới phòng giao
dịch, chi nhánh nên các hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng
nói riêng trên địa bàn gặp nhiều khó khăn do chịu sự canh tranh gay gắt từ
các ngân hàng trên địa bàn.
Trong giai đoạn này, thực hiện chính sách tín dụng thắt chặt của NHNN,
dưới sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam, VCB Vinh đã
hạn chế cho vay, thu hẹp quy mô tín dụng. Với sự định hướng đúng đắn và sự
chỉ đạo của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực đóng góp của cán bộ trong chi
nhánh, dư nợ của chi nhánh trong mấy năm qua vẫn trong tầm kiểm soát, có
tăng trưởng nhưng nằm trong giới hạn cho phép.[7]
Bảng 2.3: Số liệu dư nợ tín dụng từ năm 2008 đến nay
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Theo thời hạn
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
1.608
1.392
216
1.718
1.512
206
1.911
1.300
611
2.059
1.449
610
Theo loại tiền vay
- VND
- USD
1.608
1.033
575
1.718
1.228
490
1.911
1.359
552
2.059
1.533
526
Tổng dư nợ tín dụng 1.608 1.718 1.911 2.059
Tốc độ tăng trưởng (%) 1,17% 6,84% 11,2% 7,7%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2008-2011
2.2.2.2. Phân loại nợ
Kết quả phân loại nợ trong thời gian gần đây cho thấy chất lượng tín
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf

More Related Content

Similar to Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf

Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020
Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020
Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020ngothithungan1
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Gioi thieu VietinBank 2019 kiem toan
Gioi thieu VietinBank 2019 kiem toanGioi thieu VietinBank 2019 kiem toan
Gioi thieu VietinBank 2019 kiem toanngothithungan1
 
Giới thiệu VietinBank năm 2019
Giới thiệu VietinBank năm 2019Giới thiệu VietinBank năm 2019
Giới thiệu VietinBank năm 2019ngothithungan1
 
Gioi thieu 2019 kiem toan out
Gioi thieu 2019 kiem toan outGioi thieu 2019 kiem toan out
Gioi thieu 2019 kiem toan outngothithungan1
 
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...TieuNgocLy
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...NOT
 

Similar to Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf (20)

Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng, , ĐIỂM 8
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng, , ĐIỂM 8Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng, , ĐIỂM 8
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng, , ĐIỂM 8
 
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hayĐề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
Đề tài hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân hàng hay
 
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018Đề tài  phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
Đề tài phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp, RẤT HAY, HOT 2018
 
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
Phòng ngừa rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn ...
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận về rủi ro tín dụng, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH ShinhanĐề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vi...
 
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docxNâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan, 9 điểm.docx
 
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
Pháp Luật Về Xử Lý Nợ Xấu Của Ngân Hàng Thương Mại Từ Thực Tiễn Ngân Hàng Thư...
 
Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020
Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020
Gioi thieu VietinBank Quy 1/2020
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
Đề tài: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ...
 
Gioi thieu VietinBank 2019 kiem toan
Gioi thieu VietinBank 2019 kiem toanGioi thieu VietinBank 2019 kiem toan
Gioi thieu VietinBank 2019 kiem toan
 
Giới thiệu VietinBank năm 2019
Giới thiệu VietinBank năm 2019Giới thiệu VietinBank năm 2019
Giới thiệu VietinBank năm 2019
 
Gioi thieu 2019 kiem toan out
Gioi thieu 2019 kiem toan outGioi thieu 2019 kiem toan out
Gioi thieu 2019 kiem toan out
 
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần quân độ...
 
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Quân đội, ĐIỂM CAO
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Quân đội,  ĐIỂM CAOĐề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Quân đội,  ĐIỂM CAO
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Quân đội, ĐIỂM CAO
 
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng VietinPhân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
Phân Tích Hoạt Động Cho Vay Nhanh Có Tài Sản Bảo Đảm Tại Ngân Hàng Vietin
 

More from NuioKila

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfNuioKila
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...NuioKila
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...NuioKila
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...NuioKila
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...NuioKila
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNuioKila
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfNuioKila
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfNuioKila
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfNuioKila
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NuioKila
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...NuioKila
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...NuioKila
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...NuioKila
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...NuioKila
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfNuioKila
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...NuioKila
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdfNuioKila
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfNuioKila
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNuioKila
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...NuioKila
 

More from NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Recently uploaded

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họchelenafalet
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Tri Tôn – t...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 

Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THÀNH VINH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH VINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hà Nội – 2012
  • 2. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THÀNH VINH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH VINH Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng Mã số : 60 34 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MÙI Hà Nội – 2012
  • 3. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................i DANH MỤC HÌNH...............................................................................................ii DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................. iii LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................6 1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............6 1.1.1. Các chức năng của ngân hàng thương mại..................................................6 1.1.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thương mại ..................9 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........9 1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng.......................................................................9 1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng........................................................10 1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ..........................................................14 1.3.1. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng......................................14 1.3.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng........................................14 1.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng...........................................................................15 1.3.4. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng...........................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH.................25 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH.....................................................................25 2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ...................................................25 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh ................................................................................27 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB VINH .......39 2.2.1. Chính sách tín dụng của VCB ..................................................................39
  • 4. 1 2.2.2. Tình hình RRTD tại VCB Vinh................................................................42 2.3. ĐÁNH GIÁ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RRTD CỦA VCB VINH 50 2.3.1. Kết quả đạt được......................................................................................50 2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại VCB Vinh. ................................53 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH..............62 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁP TRIỂN CỦA VCB ..........................................62 3.1.1. Định hướng phát triển chung....................................................................62 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của VCB Vinh thời gian tới....................63 3.2. GIẢI PHÁP HẠ N C HẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB VINH:....66 3.2.1. Nhóm giải pháp về dấu hiệu cảnh báo trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng..........................................................................................66 3.2.2. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro...........................................................68 3.2.3. Sử dụng nghiệp vụ hoán đổi tín dụng để phòng ngừa rủi ro tín dụng............85 3.2.4. Nhóm giải pháp tài trợ rủi ro....................................................................87 3.2.5. Nhóm giải pháp xử lý nợ có vấn đề và xử lý tổn thất tín dụng..................88 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...........................................................................94 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................94 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ..........................................................................95 KẾT LUẬN..........................................................................................................97 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................99 PHỤ LỤC
  • 5. i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU NGUYÊN NGHĨA TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT 1 NHTM Ngân hàng Thương mại 2 VCB Vinh VietcombankVinh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Vinh 3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 4 NHNN Ngân hàng Nhà nước 5 TW Trung ương 6 VCB Vietcombank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam 7 TCTD Tổ chức tín dụng 8 CIC Credit Information Center Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước 9 RRTD Rủi ro tín dụng 10 TMCP Thương mại Cổ phần
  • 6. ii DANH MỤC HÌNH STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Hình 2.1 Mô hình tổ chức của VCBVinh 26 2 Hình 2. 2 Thị phần huy động trên địa bàn tỉnh Nghệ An 28 3 Hình 2.3 Thị phần dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Nghệ An 28 4 Hình 2.4 Mô hình quản trị rủi ro Viecombank 39 5 Hình 3.1 Mô hình chấm điểm khách hàng 70
  • 7. iii DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn (2008 - 2011) 30 2 Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn (2008 - 2011) 35 3 Bảng 2.3 Số liệu dư nợ tín dụng từ năm 2008 đến nay 42 4 Bảng 2.4 Bảng tổng hợp phân loại nợ của VCB Vinh 43 5 Bảng 3.1 Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng 71 6 Bảng 3.2 Bảng điểm xếp hạng kháchh hàng 72 7 Bảng 3.3 Bảng so sánh các chỉ tiêu 78
  • 8. 1 LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, là một trong những kênh cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro như: Rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro do khách hàng không trả được nợ khi đến hạn,…. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn và phức tạp nhất. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể do ngân hàng đã buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ gây nên những tổn thất về tài chính mà còn gây nên những thiệt hại to lớn về uy tín của ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống Ngân hàng. Do tính chất lây truyền của nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội. Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam nói chung, NHTM Cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Vinh nói riêng thời gian qua cho thấy: Mặc dù hoạt động tín dụng – một khoản mục mang lại lợi nhuận lớn nhất trong kinh doanh ngân hàng, được trích hình thành nên các quỹ dự trữ và chi trả cổ tức cho các cổ đông, nhưng rủi ro trong hoạt động này thường lớn, chất lượng tín dụng chưa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu
  • 9. 2 còn ở mức cao so với khu vực và thế giới, xu hướng phát triển không bền vững. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTMCP Việt Nam đang là vấn đề cấp thiết về cả lý luận và thực tiễn. Trong thời gian từ đầu năm 2008 kéo dài đến hết năm 2010, tỷ lệ nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) nói riêng có dấu hiệu tăng cao vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Vậy, làm thế nào để hạn chế, giảm tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam? - Đây là một vấn đề đang được Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đặc biệt quan tâm. Trong bối cảnh trên, là một người đang nghiên cứu về lĩnh vực tài chính ngân hàng, tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Tài chính ngân hàng. 2. Tình hình nghiên cứu Như đã trình bày ở trên, từ trước đến nay, hoạt động tín dụng của các ngân hàng Thương mại luôn là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân hàng Thương mại, tuy nhiên đây cũng là hoạt động xảy ra nhiều rủi ro nhất trong các hoạt động của Ngân hàng thưng mai. Rủi ro tín dụng là vấn đề tiềm ẩn luôn song hành với hoạt động của các NHTM. Nghiên cứu về rủi ro tín dụng là vấn đề tài luôn luôn được các nhà quản trị Ngân hàng quan tâm, đã có rất nhiều tác trong và ngoài nước nghiên cứu về rủi ro tín dụng và cũng rất nhiều đề tài, giáo trình của các tác giả trong và ngoài nước viết về để tài rủi ro tín dụng như: Các tác gia Nguyễn Kim Anh, Đỗ Kim Hảo, Nguyễn Hoài Thu, Phạm
  • 10. 3 Hoàng Anh, Nguyễn Hương Giang, Nguyễn Đức Trung đã viết giáo trình “Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng”, Tài liệu dành riêng cho các chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Nxb Học viện Ngân hàng, Hà Nội. - Đềtài: “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam của tác giả Phạm khánh Linh đại học Dân lập Phương Đông”. - Đề tài: “Giải pháp nào để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả” của tác giả Mai Huyền trên Thông tin tài Chính số 20/2012, Tác giả đã nêu lên thực trạng xếp hạng tín dụng tị các ngân hàng TMCP về đề ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. - Đề tài: ““Tháo van” tín dụng cẩn trọng và những hệ luỵ” của tác giả Nguyễn Minh đăng trên Thông tin tài chính số 18/2012, tác giả đã nêu lên thực trang tăng trưởng tín dụng nóng của các ngân hàng thương mại, nêu lên một số tình huống có thể dẫn đến rủi ro tín dụng khi Ngân hàng nhà nược khống chế mức tăng trưởng tín dụng đối với ngân hàng Thương mại cổ phần. - Đề tài “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” của nhóm tác giả Trần Hải Hà, Nguyễn Vân Hà ở trường Đại học Ngoại thương Hà Nội năm 2010 nghiên cứu về tình hình quản trị rủi ro Tín dụng và kinh doanh ngoại hối thực tế chung tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tốt hơn, hạn chế tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mặc dù có rất nhiều đề tài nghiên cứu về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, những nguyên nhân dẫ đến rủi ro tín dụng cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và nêu ra nhưng rủi ro tín dụng vẫn
  • 11. 4 luôn luôn tồn tại trọng hoạt động của tất cả các ngân hàng thương mại theo nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào ngiên cứu về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh (VCB Vinh) để từ đó nêu ra giải pháp để nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại VCB Vinh. 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu sau đây: - Làm rõ hơn vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại; - Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh. - Đề xuất các biện pháp hạn chế Rủi ro tín dụng của VCB Vinh. 4- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng của VCB Vinh. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của VCB Vinh trong giai đoạn 2008-2011 và định hướng trong thời gian tới; 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích, khái quát, điều tra khảo sát thực tế tại VCB Vinh … đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. 6. Đóng góp của đề tài: Thông qua luận văn này, tác giả mong muốn làm rõ hơn vấn đề lý luận
  • 12. 5 về rủi ro tín dụng, phân tích một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh, đề tài nêu ra một số dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng để từ đó đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam chi nhánh Vinh. Tác giả cũng hy vọng rằng kết quả của đề tài có thể áp dụng vào công tác thực tiễn đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt nam nói riêng đang chú trọng việc hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được trình bày thành 3 chương với nội dung cơ bản: Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại; Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh. Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Vinh.
  • 13. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Các chức năng của ngân hàng thương mại Theo luật tín dụng do quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997 thì Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. [9]. Ngày nay hoạt động của các ngân hàng thương mại đã trở nên hết sức đa dạng và có quan hệ đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Tuy nhiên những chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại vẫn là những cầu nối trung gian tài chính thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng thương mại có các chức năng cơ bản sau: Một là: Thu hút tiền gửi và tiết kiệm trong nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại định chế tài chính khác nhau ra đời, song chức năng thu hút tiền gửi và tiết kiệm luôn là chức năng đặc trưng của ngân hàng thương mại. Các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp đều có thể mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại để gửi tiền của mình vào đó, nhằm đảm bảo an toàn, tiện lợi do không phải cất giữ nó, không sợ bị mất mát hư hỏng, hơn nữa qua đó có thể nhận được lãi suất cho các khoản tiền gửi và hưởng các dịch vụ thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng Hai là: Cấp tín dụng cho các tác nhân trong nền kinh tế: Việc tìm kiếm và cấp tín dụng cho những khách hàng đáng tin cậy là hoạt động sinh lời chủ yếu và là chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại luôn coi việc cấp tín dụng cho các khách hàng vốn là hoạt động
  • 14. 7 truyền thống, là thế mạnh của họ. Tín dụng do các ngân hàng thương mại cấp bao gồm nhiều loại, dới nhiều hình thức như: Các khoản vay ứng trước trên tài khoản, cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng tiền, cho vay chiết khấu, cho vay theo dự án và tín dụng thuê mua. Các ngân hàng đã huy động được những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế qua việc nhận tiền gửi hoặc đi vay và cũng những đồng vốn đó được ngân hàng đem cho vay phục vụ nhu cầu chi tiêu hay phục vụ sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng đã tạo thuận lợi cho việc thực hiện trôi chảy các ở tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất, dịch vụ, làm tăng nhịp độ của quá trình tái sản xuất. Chính từ hoạt động cấp tín dụng mà ngân hàng đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Ba là: Tạo tiền: Chức năng tạo tiền và hủy tiền của các ngân hàng không độc lập mà trái lại có liên quan mật thiết với chức năng huy động tiền gửi, vay mượn và cho vay của các ngân hàng khi được xem xét trong cả mô hình tao và hủy tiền và vai trò của nó đối với nền kinh tế. Trong các nền kinh tế hiện đại khái niệm tiền hay lượng tiền cung ứng theo nghĩa rộng bao gồm cả tiền giấy đang lưu hành, tiền gửi không kỳ hạn và các tài sản lưu hoạt cao khác. Lượng cung tiền này luôn cần duy trì ở mức vừa đủ và không quá thiếu hụt hoặc quá dư thừa, vì khi điều đó xảy ra ở phạm vi rộng sẽ gây đình trệ trong sự trao đổi và sản xuất hoặc gây ra tình trạng lãm phát, hỗn loạn trong nền kinh tế. [1,2,10] Thông thường việc kiểm soát lượng cung tiền nhằm đạt tới các mục tiêu kinh tế vĩ mô sẽ do ngân hàng trung ương đảm nhận. Ngân hàng trung ương thực hiện điều đó bằng chính sách tiền tệ. Cả trong xây dựng và thực hiện chính sách này các ngân hàng luôn đóng một vai trò quan trọng và then chốt, với tư cách là là một kênh dẫn thiết yếu mà qua đó tiền cung ứng sẽ được bơm thêm hoặc rút ra khỏi quá trình lưu thông.
  • 15. 8 Ngoài ba chức năng cơ bản, truyền thống nói trên, ngân hàng thương mại còn thực hiện các chức năng của một trung gian tài chính đa năng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng phục vụ cho nhu cầu tài chính ngày càng cao của nền kinh tế: Chức năng là trung gian tài chính chuyên cung cấp dịch vụ thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế: Trong các hệ thống ngân hàng hiện đại, khi nói các ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng của họ thì đồng thời cũng có nghĩa nói về việc chúng tham gia tạo nên một cơ chế thanh toán cho các tác nhân trong nền kinh tế, một cơ chế qua đó vốn được vận động theo những luồng khác nhau nhờ sự thực hiện thúc đẩy của các ngân hàng. Đó là những luồng vốn mà ngân hàng thu về giúp người bán hàng hóa dịch vụ, hoặc là luồng vốn mà ngân hàng trả giúp người mua. Các ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng và qua đó được hưởng các lợi ích dưới hình thức là các khoản phí. Hoạt động thanh toán của ngân hàng tạo ra sự tiện lợi cho cho mọi người. Qua dịch vụ này, khách hàng có thể thực hiện việc thanh toán cho các chủ nợ của mình một cách nhanh chóng, an toàn, đẩy nhanh tốc độ quay vòng của của vốn tiền tệ, phục vụ lưu thông hàng hóa thuận lợi, nhất là các thương vụ lớn, cần chi trả một khoản tiền lớn. Hiện nay với sự đầu tư về hệ thống kỹ thuật hiện đại các ngân hàng thương mại đã triển khai nhiều dịch vụ thanh toán phong phú đa dạng đã tạo điều kiền thuận lợi cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đã tạo được thói quen thanh toán không dùng tiền mặt của một bộ phận nhân dân. Với hệ thống mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý rộng khắp cùng với các cơ sở thông tin dữ liệu phong phú, các ngân hàng thương mại đóng vai trò như là đại lý thanh toán, môi giới và tư vấn cho khách hàng trong các hoạt động kinh doanh. Thông qua chức năng này, các ngân hàng thương mại đã góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển và hiệu quả sự dụng vốn trong nền kinh tế. [2,3,10]
  • 16. 9 1.1.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với các ngân hàng thương mại Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng thương mại. Đối với hầu hết các NHTM dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ ½ -2/3 tổng thu nhập của ngân hàng [11]. Tuy nhiên, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng lại có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể là do ngân hàng buông lỏng quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng chính sách tín dụng kém hiệu quả, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước. Chính vì vậy không ngạc nhiên khi cán bộ thanh tra đến ngân hàng, họ luôn yêu cầu kiểm tra toàn bộ danh mục tín dụng của NHTM, bao gồm: Phân tích chi tiết các hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tín dụng đối với các khoản tín dụng lớn, kiểm tra ngẫu nhiên các khoản tín dụng vừa và nhỏ, trên cơ sở đó đánh giá chính sách tín dụng của ngân hàng nhằm đảm bảo lành mạnh để bảo vệ những người gửi tiền và cổ đông của NHTM. [10] 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng Như chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng thương mại, tuy nhiên lĩnh vực tín dụng luôn luôn chứa đựng những rủi ro, vì nếu không chấp nhận rủi ro thì cơ hội tìm kiếm lợi nhuận sẽ càng thấp. Rủi ro trong hoạt động tín dụng là rủi ro chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Các nhà quản lý ngân hàng luôn quan tâm đến vấn đề này vì nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả cũng như kết quả trong quá trình hoạt
  • 17. 10 động, một ngân hàng có thể bên bờ vực thẳm thậm chí dẫn đến phá sản nếu mức độ nghiêm trọng của rủi ro nằm ngoài biên độ cho phép. Do đó việc các ngân hàng thương mại thường xuyên xem xét quản lý rủi ro tín dụng được xem là một chức năng rất quan trọng trong quá trình hoạt động của mình. Rủi ro tín dụng được hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro không thu hồi được nợ khi đến hạn. Nói một cách khác là người vay đã không thực hiện đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi đáo hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng ngân hàng. Về mặt định lượng: Rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số lượng nợ quá hạn, nợ đọng của mỗi Tổ chức tín dụng. Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với chất lượng tín dụng. Theo đó chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và ngược lại, chất lượng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất lớn và có tác động ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. • Các loại rủi ro tín dụng: + Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trường hợp này người ta gọi đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn. + Rủi ro do không có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý tài sản của doanh nghiệp để thu nợ.[1,2,3,10] 1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Trong nền kinh tế việt Nam có rất nhiều nguyên nhân có thể dẫn đến Rủi
  • 18. 11 ro tín dụng ngân hàng: Như do môi trường kinh tế không ổn định, nhất là biến động về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh (đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp), Rủi ro tín dụng cũng có thể do môi trường pháp lý chưa ổn định. Chẳng hạn, khi có sự thay đổi về chính sách xuất, nhập khẩu vật tư thiết bị sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và doanh thu của doanh nghiệp, làm giảm doanh thu, từ đó gây khó khăn cho việc trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên có 4 nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng: Đó là nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài, từ phía khách hàng, nguyên nhân do chính ngân hàng và nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng tạo nên. 1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài: Các ảnh hưởng từ thiên tai, bão lụt, hạn hán, hỏa họan và động đất; Sự thay đổi về thói quen, nhu cầu của người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể làm phá sản cơ đồ của một cá nhân, tổ chức và đặt người đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ. Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc việc mất một người quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng trả tiền vay của người đi vay. Thông tin không cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính dẫn đến sự quyết định không đúng và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao. Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đầu tư sản xuất kinh doanh của nhân dân và doanh nghiệp, khi nền kinh tế phát triển thì việc làm ăn của các doanh nghiệp thuận lợi và phát triển. Ngược lại khi nền kinh tế khó khăn, suy thoái thì việc làm ăn của các doanh nghiệp gặp nhiều kho khăn dẫn đến việc vay vốn và trả tiền vay của các ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
  • 19. 12 Nguyên nhân do chính sách của Nhà nước: Chính sách của nhà nước vừa có tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, những biến động lớn về kinh tế chính trị trên thế giới có ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của một nước mà biểu hiện là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái…biến động đến sự biến động của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ… Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý tạo nên môi trường cho vay của các ngân hàng thương mại. Môi trường cho vay có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thương mại. 1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Khi xây dựng phương án vay vốn doanh nghiệp nào cũng tìm đủ “trăm phương nghìn kế” để thuyết phục ngân hàng. Thậm chí ngân hàng nhiều khi bị lừa, hoặc bị tác động bởi các thế lực khác, các mối quan hệ. Có những khách hàng có động cơ vay vốn làm ăn trong sáng, nhưng do yếu kém trong quản lý, điều hành, gặp bất lợi trong sản xuất kinh doanh, bị đối tác “chơi xấu”, bị đối thủ cạnh tranh… cũng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Nhìn chung các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình hình sức khỏe của khách hàng” cả trước, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh
  • 20. 13 doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ. Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh nghiệp. 1.2.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng Nguyên nhân rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng chủ yếu do các nguyên nhân sau: Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân hàng nên khi cho vay quá chú trọng về lợi tức. Ngân hàng chấp nhận cho vay những dự án mạo hiểm để thu về lợi nhuận cao; Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh. Định giá tài sản đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết. Do sự cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn các ngân hàng khác. 1.2.2.4. Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng Khi đánh giá các đảm bảo tín dụng không lường trước được sự biến động về giá trị của các đảm bảo tín dụng thì khi có sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản đó) thì sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng . Có 3 yêu cầu đối với các bảo đảm tài sản là: (1) dễ được định giá; (2) dễ cho ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp; (3) dễ tiêu thụ hay thuận tiện. [1,2,10]
  • 21. 14 1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 1.3.1. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro tín dụng Như chúng ta đã biết tín dụng là một hoạt chính và mang lại nguồn thu nhập chính cho các ngân hàng thương mai, nhưng rủi ro tín dụng luôn là rủi ro chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Để hạn chế những rủi ro phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra, cụ thể như: Dự báo, phát hiện rủi ro tiềm ẩn, phát hiện những biến cố không có lợi, ngăn chặn các tình huống không có lợi đã và đang xảy ra và có thể lan ra phạm vi rộng. Giải quyết hậu quả rủi ro để hạn chế các thiệt hại đối với tài sản và thu nhập của ngân hàng. Đây là quá trình logic chặt chẽ. Do đó, cần có quản trị để đảm bảo tính thống nhất. Phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các nhân viên, cán bộ lãnh đạo ngân hàng. Trong ngân hàng, nhân viên có suy nghĩ và hành động khác, có thể trái ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người hành động một cách thống nhất. Quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng. Phải có kế hoạch hành động cụ thể và hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra. 1.3.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng Quản trị rủi ro tín dụng thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau: Tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể chấp nhận được. Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm soát phòng chống rủi ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ thuật phòng chống rủi ro, xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách nghiêm túc.
  • 22. 15 Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện giao dịch, đánh giá hiệu quả công tác phòng chống rủi ro trên cơ sở đó đề nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro. 1.3.3. Đo lường rủi ro tín dụng Để phân tích đánh giá rủi ro tín dụng chính xác và từ đó đề ra các giải pháp phòng ngừa thì cần có các mô hình, phương pháp để đo lường rủi ro tín dụng. Có thể sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định tính và mô hình phản ánh về mặt định lượng. Các mô hình này không loại trừ lẫn nhau, nên ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để phân tích đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. 1.3.3.1. Mô hình định tính Đối với mô hình này, ngân hàng cần đề cập đến 3 yếu tố sau: ♦ Yếu tố 1: Phân tích tín dụng: Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải trả lời được 3 câu hỏi cơ bản sau: Khách hàng vay có thể tín nhiệm và biết họ như thế nào? Khách hàng có thiện chí trả nợ khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “ 6C” của khách hàng là: Tính cách (Charater), năng lực (Capacity), thu nhập (Cash), tài sản thế chấp (Collateral), điều kiện (Condition) và kiểm soát (Control). Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi.. Nội dung chi tiết được đề cập trong phụ lục số 01. Hợp đồng tín dụng có được ký kết một cách đúng đắn và hợp lệ, khách
  • 23. 16 hàng có khả năng hoàn trả nợ vay mà không cần đến một sức ép nào? Các tiêu chi “6C” đã giúp cán bộ tín dụng đánh giá một khách hàng có đủ điểu kiện để vay tiền hay không, đánh giá đúng khách hàng đủ điều kiện theo các tiêu chí là điều kiện quan trọng để ký kết hợp đồng tín dụng đúng đắn và hợp lệ. Một hợp đồng tín dụng hợp lệ phải bảo vệ được quyền lợi của ngân hàng bằng cách quy định những điều khoản giới hạn hoạt động của người vay, nếu các hoạt động này đe dọa khả năng thu hồi vốn vay của ngân hàng. Quá trình cưỡng chế thu hồi nợ vay cũng phải được quy định cụ thể và rõ ràng trong hợp đồng tín dụng Ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi bằng các tài sản đảm bảo? Quy định về thế chấp tài sản đáp ứng được hai mục tiêu của người cho vay: - Ngân hàng có quyền thu giữ và bán tài sản để thu nợ trong trường hợp người vay không có khả năng hoàn trả. - Việc thế chấp tài sản sẽ tạo ra lợi thế tâm lý cho người vay. Khi thế chấp, người vay nợ sẽ chịu áp lực buộc phải nỗ lực hơn trong kinh doanh để có khả năng trả nợ ngân hàng. Do vậy trách nhiệm của cán bộ ngân hàng là phải xác định rõ liệu ngân hàng có thể hoàn thiện về quyền hợp pháp của mình đối với tài sản thế chấp đó hay không? ♦ Yếu tố 2: Kiểm tra tín dụng: Đối với tất cả các khoản vay, căn cứ vào các hợp đồng tín dụng đã ký kết các ngân hàng đều có các biện pháp để theo dõi tình hình và hiệu quả của các khoản vay đó như thế nào. Các ngân hàng hầu hết đều có quy trình tín dụng riêng để kiểm tra tín dụng, tuy nhiên những nguyên lý chung nhất đang được áp dụng tại hầu hết các ngân hàng là: (1)Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định. (2) Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một
  • 24. 17 cách thận trọng và chi tiết, đảm bảo rằng những khía cạnh quan trọng của mỗi khoản tín dụng đều được kiểm tra, bao gồm: - Kế hoạch trả nợ của khách hàng nhằm đảm bảo trả nợ đúng hạn. - Chất lượng và điều kiện của tài sản đảm bảo. - Tính đầy đủ và hợp lệ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo tính hợp pháp để sở hữu các tài sản khi người vay không trả được nợ. - Đánh giá điều kiện tài chính và những kế hoạch kinh doanh của người vay, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng. - Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách cho vay của ngân hàng. (3) Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. Vì chúng có ảnh hưởng rất lớn tình trạng tài chính của ngân hàng. (4) Quản lý thường xuyên, chặt chẽ các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra, giám sát khi phát hiện những dấu hiệu xấu liên quan đến khoản vay. (5) Tăng cường công tác kiểm tra khoản tín dụng khi nền kinh tế có nhiều hướng đi xuống, hoặc những ngành nghề cho vay có biểu hiện nghiêm trọng trong phát triển. ♦ Yếu tố 3: Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng: Hệ thống chỉ tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp được chia thành 4 nhóm như sau: - Nhóm chỉ tiêu thanh khoản (Liquidity ratios). - Nhóm chỉ tiêu hoạt động (Activity ratios). - Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy (Leverage ratios). - Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios). Chi tiết các chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng được trình bày phụ lục số 2.
  • 25. 18 Tóm lại, các ngân hàng luôn mong đợi cho tất cả các khách hàng có chất lượng vay tiền, và cho vay luôn là chức năng kinh tế cơ bản của các ngân hàng, nhưng đồng thời cũng chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao. Để có thể kiểm soát được rủi ro tín dụng, thì chức năng cho vay của ngân hàng phải được thực hiện một cách chặt chẽ nhằm tuân thủ chính sách và thực hành tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra, để kiểm soát rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường xây dựng một “chính sách tín dụng” và “Quy trình nghiệp vụ cấp tín dụng”. Ngân hàng xem xét nhiều tiêu chí trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, tuy nhiên trong thực tế, thường tập trung vào 6 tiêu chí cơ bản, gọi là “6C”. Cuối cùng, một chính sách tín dụng lành mạnh phải luôn kèm theo điều khoản kiểm tra định kỳ, thường xuyên tất cả các khoản tín dụng đã cấp cho đến khi đáo hạn. Khi một khoản tín dụng trở nên có vấn đề, thì cần đến sự xử lý nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải tìm ra được nguyên nhân của tín dụng có vấn đề và hợp tác cùng khách hàng để tìm ra giải pháp để ngân hàng thu hồi vốn. Các chuyên gia đưa ra các giải pháp thu hồi những khoản tín dụng có vấn đề như sau: Tận dụng tối đa các cơ hội để thu hồi nợ. Khẩn trương khám phá và báo cáo kịp thời vấn đề thực chất liên quan đến tín dụng. Tách chức năng cho vay và xử lý tín dụng ra riêng biệt nhằm tránh xung đột có thể xảy ra về quan điểm cho vay. Dự tính những nguồn có thể dùng để thu hồi nợ có vấn đề. Cần xem trọng chất lượng, năng lực và sự nhất quán trong quản lý của doanh nghiệp.[10]
  • 26. 19 1.3.3.2. Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng Trước đây hầu hết ngân hàng chỉ dựa vào phương pháp truyền thống (phương pháp định tính) để đánh giá rủi ro tín dụng người vay. Phương pháp truyền thống này tỏ ra vừa mất thời gian, tốn kém, lại mang tính chủ quan, chính vì vậy ngân hàng không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá khách hàng để ra các quyết định cho vay. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng khi cấp tín dụng vẫn tiếp tục sử dụng phương pháp truyền thống để đánh giá rủi ro tín dụng. Hiện nay một số ngân hàng đã sử dụng mô hình cho điểm để lượng hóa rủi ro của người vay. Mô hình cho điểm tín dụng có ưu điểm so với phương pháp truyền thống ở chỗ là, nó cho phép xử lý nhanh chóng một khối lượng lớn các đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực vào việc kiểm soát rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Các mô hình cho điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay để lượng hóa xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các mô hình này, nhà quản lý phải xác định được các tiêu chí về kinh tế, tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách cụ thể. Đối với tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí đó có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và nơi ở. Đối với tín dụng công ty, thì các chỉ tiêu tài chính (Như hệ số đòn bẩy..) thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau khi các tiêu chí đã được xác định, kỹ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hóa (cho điểm) xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân hạng rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất: a) Mô hình điểm số Z: Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người
  • 27. 20 vay – X; (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 Trong đó: X1: Tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”. X2: Tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”. X3: Tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”. X4: Tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5: Tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”. Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao. Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản. Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay. Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số theo thời gian. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số cũng được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục.
  • 28. 21 Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế).[4,10] b). Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng: Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: Mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản.…nhiều khách hàng thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu về tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường khách hàng có thể gọi điện thoại đến ngân hàng để liên hệ việc xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vài phút ngân hàng có thể thông báo kết quá tín dụng cho khách hàng. Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc. Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10. Ưu điểm: Mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng. Nhược điểm: Mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình. c. Mô hình cấu trúc kỳ hạn của rủi ro tín dụng: Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro tín dụng và phân tích “mức thưởng chấp nhận rủi ro” gắn liền với mức sinh lời của khoản nợ công ty hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những người vay
  • 29. 22 có cùng mức độ rủi ro. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đã xếp hạng các công ty phát hành trái phiếu thành 7 nhóm chính. Các nhóm khác nhau phản ảnh mức vượt trội của lãi suất trái phiếu thuộc nhóm đó so với mức lãi suất trái phiếu kho bạc. Mô hình này chúng ta có thể tính được xác suất vỡ nợ của khách hàng kỳ hạn một năm và xác suất vỡ nợ dài hạn.[1,4,10] 1.3.4. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng Nhận biết các dấu hiệu về rủi ro tín dụng là một điều rất quan trọng, khi ngân hàng đã nhận thấy các dấu hiệu của rủi ro tín dụng thì sẽ có các giải pháp kịp thời để quản lý theo dõi nhằm hạn hạn chế hậu quả của rủi ro tín dụng. Dấu hiệu của RRTD phát sinh từ phía khách hàng và cả từ phía ngân hàng. Phát sinh từ phía khách hàng: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng: - Trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với Ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng. - Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng. - Chậm hoặc trì hoãn các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Ngân hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục. - Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lí do - Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng, xuất hiện thời điểm bất thường mà không giải thích được. - Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn thanh toán. - Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả vì những lí do: Tiêu thụ hàng chậm, thu hồi công nợ chậm,…
  • 30. 23 - Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến. - Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so định giá cho vay, có các dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao đổi… - Dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ vào các nguồn thu nhập bất thường khác không phải từ sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Chấp nhận nguồn sử dụng lãi suất cao với mọi điều kiện. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: - Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng. - Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý. - Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành - Phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến đầu tư không có hiệu quả. - Khó khăn khi tăng sản phẩm dịch vụ mới. - Do áp lực nội bộ tung sản phẩm ra thị trường quá sớm hoặc đặt các hạn mức về thời gian sinh lời. - Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu của bệnh kéo dài hoặc chết. Phát sinh từ phía Ngân hàng Chính sách tín dụng không hợp lý: - Sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng. Đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so thực tế, đánh giá khách hàng thông qua thông tin do khách hàng cung cấp mà không điều tra xem xét thông tin từ các nguồn khác,…
  • 31. 24 - Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của khách hàng. - Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng. - Soạn thảo các điều kiện tín dụng ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng. - Hồ sơ tín dụng không đầy đủ thiếu sự hoàn chỉnh,… - Khuynh hướng cạnh tranh thái quá: Giảm thấp lăi suất cho vay. Nhưng dù sao thì việc nghiên cứu các mô hình có thể cho phép chúng ta thực hiện đánh giá rủi ro tốt hơn trong công tác quản trị rủi ro tín dụng hiện nay.[10] Tóm lại: Chương 1 của luận văn đã khái quát các vấn đề cơ bản của ngân hàng thương mại, phân tích quản trị rủi ro tín dụng cũng như đề cập đến các mô hình và biện pháp đảm bảo giảm thiểu rủi ro tín dụng, làm cơ sở cho các chương tiếp theo của luận văn.
  • 32. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH VINH 2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động Chi nhánh Ngân hàng ngoại thương Vinh được thành lập theo quyết định số 15/NH-QĐ ngày 01/7/1989 Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, tiền thân là Phòng Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An. Khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh chỉ có 20 người vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh nên bước đầu còn nhiều bỡ ngỡ; nguồn vốn hoạt động ít ỏi; cơ sở vật chất hầu như chưa có gì, văn phòng làm việc phải đi thuê, công cụ lao động chủ yếu là các phương tiện làm việc thủ công. Bước vào hoạt động kinh doanh với biết bao khó khăn thiếu thốn như vậy nhưng đã được sự quan tâm, chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Trung ương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, sự giúp đỡ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng các ngành chức năng trên địa bàn tạo điều kiện giúp Chi nhánh từng bước trưởng thành và ngày càng phát triển lớn mạnh, tạo được vị thế và niềm tin đối với đông đảo khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chủ trương thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Ngày 02/08/2008, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã thực hiện việc cổ phần hóa và chính thức chuyển sang hoạt động theo cơ chế Ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh cũng chính thức hoạt động với tên gọi là Ngân hàng TMCPNT Việt Nam - Chi nhánh Vinh.
  • 33. 26 Sau hơn 23 năm hoạt động, Chi nhánh VCB Vinh đã trở thành một Ngân hàng lớn mạnh nhất trên địa bàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã lên đến 130 người. Lúc này, chi nhánh VCB Vinh có thể nói đã ở tuổi trưởng thành, cán bộ lãnh đạo có nhiều kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt động của chi nhánh. Đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ có trình độ đại học chuyên nghành kinh tế phù hợp, trên 50% cán bộ công nhân viên có trên 05 năm công tác nên có nghiệp vụ vững vàng và có kinh nghiệm. Tổ chức mạng lưới tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với mô hình hoạt động ngân hàng hiện đại: Hình 2.1: Mô hình tổ chức của VCB Vinh (Nguồn: http://www.viecombank.com.vn) Giám đốc chịu tránh nhiệm chung điều hành hoạt động của chi nhánh theo các chỉ tiêu của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam giao. Hai phó giám đốc trợ giúp giám đốc điều hành các hoạt động và phân quyền quản lý hoạt động của các phòng ban. [7] BAN GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN NGÂN QUỸ TTQT & KDDV THANH TOÁN THẺ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP KHÁCH HÀNG THỂ NHÂN QUẢN LÝ NỢ KIỂM TRA NỘI BỘ PHÒNG GIAO DỊCH 1 PHÒNG GIAO DỊCH 2 PHÒNG GIAO DỊCH 3 PHÒNG GIAO DỊCH 4 HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
  • 34. 27 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh Trong thời gian qua, do tình hình diễn biến phức tạp của thị trường trong nước và quốc tế, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại gặp không ít khó khăn. Ngoài những nguy cơ đến từ nền kinh tế, các ngân hàng còn phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng trong nước và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh là sự lớn mạnh của các doanh nghiệp làm cho nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn. Chính vì vậy, ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại mở chi nhánh hoạt động tại Nghệ An. Tính đến thời điểm hiện tại trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã có trên 30 tổ chức tín dụng trong đó có 27 ngân hàng thương mại, 01 ngân hàng phát triển, 01 ngân hàng chính sách xã hội, 01 quỹ tín dụng trung ương với hơn 40 quỹ cơ sở, tổng cộng có trên 100 phòng giao dịch. Sự gia tăng về số lượng ngân hàng trên địa bàn tuy có ảnh hưởng tích cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương nhưng cũng tạo nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng, đặc biệt là đối với hoạt động huy động vốn và tín dụng. Các chi nhánh ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh mới thành lập trên địa bàn với nhiều biện pháp như lôi kéo nhân lực của các ngân hàng quốc doanh, tăng cường hoạt động marketing, tăng lãi suất huy động bằng nhiều hình thức, có cơ chế thông thoáng trong hoạt động tín dụng… đã thu hút được một số lượng lớn khách hàng của các ngân hàng quốc doanh nhất là đối tượng khách hàng thể nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, thị phần của các
  • 35. 28 ngân hàng thương mại trên địa bàn ngày càng bị chia nhỏ. Tình hình cụ thể được thể hiện qua bảng số liệu thống kê đến thời điểm 31.12.2011 sau đây: 24% 12% 10% 8% 7% 5% 4% 29% NH Nông nghiệp NH Ngoại thương Vinh NH Bắc Á NHPT Nghệ An NHCT Nghệ An NH Quốc tế NHCT Bến Thủy Các NH khác Hình 2.2 : Thị phần huy động vốn trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2011) Với chiến lược phát triển tín dụng bền vững, an toàn, hiệu quả, tốc độ tăng trưởng dư nợ tại chi nhánh giảm xuống và xếp thứ 5 trên địa bàn sau : Ngân hàng Bắc Á, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Vinh, Ngân hàng công thương chi nhánh Vinh, Ngân hàng đầu tư chi nhánh Vinh. Cụ thể dư nợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An tính đến ngày 31/12/2011 được phân bổ theo biểu đồ 2.2 sau đây : 34% 16% 7% 6% 5% 4% 25% NH Nông nghiệp NH Ngoại thương Vinh NH Bắc Á NHPT Nghệ An NHCT Nghệ An NH Quốc tế NHCT Bến Thủy Các NH khác Hình 2.3 : Thị phần dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Nguồn: Báo cáo Ngân hàng Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2011)
  • 36. 29 Tuy nhiên với một hệ thống các giải pháp đồng bộ và tích cực, cùng với uy tín của mình trên địa bàn và nhờ vào chính sách phục vụ khách hàng tốt, đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, hoạt động kinh doanh của Vietcombank Vinh trong những năm qua đạt được rất nhiều thành tựu khả quan như tăng trưởng nguồn vốn huy động, dư nợ tín dụng và kết quả kinh doanh năm sau luôn cao hơn năm trước, số lao động đã tăng gấp 6,5 lần so với thời điểm thành lập và ngoài trụ sở chính được xây dựng khang trang hiện đại 8 tầng còn mở thêm 04 phòng giao dịch khẳng định sự phát triển vượt bậc trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank Vinh. [7] 2.1.2.1. Nguồn vốn của VCB Vinh Ý thức được nguồn vốn là yếu tố quan trọng giữ vai trò quyết định đối với hoạt động của một tổ chức tín dụng nên ngay từ những ngày đầu mới thành lập, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vinh đã tập trung triển khai nhiều hình thức huy động vốn, thực hiện chính sách lãi suất và phí dịch vụ linh hoạt để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn. Trong điều kiện hàng loạt tổ chức tín dụng khác đua nhau mở chi nhánh, văn phòng hoạt động, thị trường bị chia sẻ đến mức khó kiểm soát, tính cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, để thu hút khách hàng bên cạnh các hình thức huy động vốn truyền thống, chi nhánh đã triển khai thêm nhiều sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ mới như: Dịch vụ thanh toán thẻ tín dụng, thẻ rút tiền tự động ATM Connect24, thanh toán trực tuyến, triển khai nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, … Đồng thời với việc mở rộng mạng lưới giao dịch (mở thêm 4 phòng giao dịch) đã giúp Chi nhánh nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác, tạo ra sự khác biệt trong giao dịch, sản phẩm của Chi nhánh đối với khách hàng nhờ đó đã được khách hàng tin tưởng lựa chọn. Trong suốt 23 năm qua, VCB Vinh luôn khẳng định là một trong những Ngân hàng thương mại lớn nhất trên địa bàn
  • 37. 30 tỉnh Nghệ An cả về huy động vốn và sử dụng vốn, hoạt động huy động vốn của VCB Vinh không ngừng tăng trưởng qua các năm và khẳng định ưu thế là Ngân hàng hàng đầu trên địa bàn. Huy động vốn từ khách hàng của Vietcombank Vinh tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 16%. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt hơn 3.813 tỷ đồng, tăng 13,65% so với cùng kỳ năm 2010. Năm 2010 tăng trưởng gần 16% so với năm 2009. Năm 2009 tăng trưởng gần 25% so với năm 2008. Năm 2011 nguồn vốn huy động của VCB Vinh chiếm 10% tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn Nghệ An (3.813 tỷ đồng) [7]. Huy động vốn bình quân đầu người hàng năm đạt gần 26 tỷ đồng/người/năm. Vốn huy động của chi nhánh luôn đáp ứng được cho hoạt động đầu tư và gửi VCB TW điều hoà cho toàn hệ thống. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn (2008-2011) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31.12.2008 31.12.2009 31.12.2010 31.12.2011 Số tiền Tăng/giảm Số tiền Tăng/giảm Số tiền Tăng/giảm Số tiền Tăng/giảm (± %) (± %) (± %) (± %) Tổng nguồn vốn huy động 2.732 1,56 3.463 26,77 4.825 39,3 - Chi nhánh vay TW 93 (67,00) 314 236,52 1.090 246,73 - Huy động từ khách hàng) 2.330 8,82 2.905 24,66 3.355 15,47 3.813 13,65 Bao gồm: * Đồng Việt Nam 1.288 23,65 1.717 33,25 2154 25,43 2.754 27,4 - Tiền gửi không kỳ hạn 273 275 385 - Tiền gửi có kỳ hạn 1.011 1.436 2921 Trong đó từ 12 tháng trở lên 252 211 743 * Ngoại tệ 61,359 (10,06) 66,212 7,91 72,048 8.8 - Tiền gửi không kỳ hạn 2.954 4.174 4.322 - Tiền gửi có kỳ hạn 53.943 61.136 56.789 Trong đó từ 12 tháng trở lên 26.989 28.195 30.113 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2008-2011
  • 38. 31 2.1.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam. Nghệ An có nguồn khoáng sản được đánh giá là đa dạng. Thế mạnh kinh tế của tỉnh chủ yếu tập trung vào lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản, Xi măng, mía đường, thủy điện và du lich. Kinh tế Nghệ An những năm gần đây đã được khởi sắc, tăng trưởng nhưng vẫn là một địa bàn khó khăn, hầu hết các doanh nghiệp đều hạn chế về tài chính, thiếu các dự án, phương án kinh doanh thực sự có hiệu quả, số doanh nghiệp hội đủ các điều kiện để được đầu tư tín dụng rất ít, bên cạnh đó hoạt động ngân hàng lại chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt nên việc tăng trưởng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng thực sự là nhiệm vụ không dễ dàng. Tuy nhiên, nhờ thực hiện tốt chính sách khách hàng, luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương và chính sách của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong từng thời kỳ nên hoạt động tín dụng của Chi nhánh liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân mỗi năm từ 10 – 20%. Tính đến thời điểm 31/12/2011, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 2059 tỷ đồng, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước đạt 97,5% kế hoạch dư nợ cả năm. Đảm bảo thực hiện đúng quy định của Trung ương dự nợ cho vay cua chi nhánh chủ yếu để cung cấp vốn lưu động cho các đơn vị kinh doanh xăng dầu, bao bì, lương thực thực phẩm và các lĩnh vực không thuộc đối tượng hạn chế tín dụng. Sở dĩ đến cuối năm 2011 chi nhánh chỉ đạt 97.5% kế hoạch dự nợ mục tiêu là do trong tháng 12/2011 chi nhánh đã kịp thời thu hồi được khoản nợ xấu có giá trị 56,7 tỷ đồng. Dự nợ cho vay của VCB Vinh chủ yếu vấn là dự nợ cho vay ngắn hạn đến 31/12/2011 dư nợ cho vay ngắn hạn của VCB Vinh đạt 1449 tỷ đồng (tăng 11,46%) so với cùng kỳ năm trước. Đi ngược với dư nợ cho vay ngắn hạn, dự nợ cho vay dài hạn của VCB Vinh lại giảm nhẹ 0,2% so với cùng kỳ
  • 39. 32 năm trước về số tuyệt đối giảm 1 tỷ đồng và đạt 610 tỷ đồng. VCB Vinh đã chủ trương cắt giảm cho vay đối với các mặt hàng nhập khẩu không thiết yếu, hàng tiêu dùng không khuyến khích nhập khẩu, do đó dự nợ ngoại tệ tại chi nhánh đã giảm tới 13,79% (-4,1 triệu USD) so với cùng kỳ năm trước. Do đó đã giảm áp lực về vấn đề thanh khoản ngoại tệ. Cùng với sự tăng trưởng dư nợ tín dụng, cơ cấu đầu tư cũng từng bước được chuyển dịch theo hướng đa dạng và toàn diện hơn. Nếu như trước đây vốn đầu tư của Chi nhánh chủ yếu tập trung vào khai thác kinh doanh hàng xuất nhập khẩu với đối tượng vay vốn là các doanh nghiệp nhà nước thì nay vốn tín dụng của Chi nhánh đã được cung ứng và tiếp cận đến tất cả các lĩnh vực kinh doanh và các loại hình doanh nghiệp hiện có trên địa bàn. Đến thời điểm này, cơ cấu dư nợ cho vay của Chi nhánh đối với các thành phần kinh tế đã phản ánh đúng tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Trung ương là đa dạng hoá đối tượng đầu tư và hướng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể như sau: - Dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước chiếm 26,7% tổng dư nợ. - Dư nợ cho vay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,7% tổng dư nợ. - Dư nợ cho vay các công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân và tư nhân, cá thể chiếm 71,6% tổng dư nợ. Kể từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, đánh giá được những khó khăn, thuận lợi của các doanh nghiệp trên địa bàn để có chiến lược đầu tư tín dụng hợp lý và linh hoạt trong từng thời kỳ. Nhờ đó cùng với việc tăng trưởng tín dụng, vốn đầu tư của Chi nhánh đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn ổn định và phát triển hoạt động kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm, tăng
  • 40. 33 nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế tỉnh nhà. Hoạt động đầu tư của Chi nhánh đã tập trung vào những ngành hàng có nhiều tiềm năng và thế mạnh của địa phương như: Thu mua, chế biến hàng nông lâm hải sản và các loại khoáng sản mà tỉnh có tiềm năng, nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất cho các doanh nghiệp trên địa bàn và một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. Trong những năm vừa qua, Chi nhánh luôn chủ động tìm kiếm các dự án khả thi để đầu tư trong đó có nhiều dự án lớn của địa phương. Đến nay, nhiều dự án đã khẳng định được hiệu quả, thu hồi được vốn đầu tư và trả hết nợ vay như: Dự án đầu tư 2 dây chuyền sản xuất bia của Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh, Dự án Nhà máy đường Nghệ An Tate & Lyle (Chi nhánh tham gia đồng tài trợ 12 triệu USD trong khoản vay 20 triệu USD với tư cách là ngân hàng đầu mối). Từ những thành công đó, cùng với sự hỗ trợ của Ngân hàng Ngoại thương Trung ương, VCB Vinh đã tiếp tục đầu tư những dự án lớn như: Dự án BOT tuyến tránh thành phố Vinh của Tổng công ty công trình giao thông 4 (cho vay 50 tỷ đồng), Dự án thuỷ điện Quảng Trị của Ban quản lý dự án Thủy điện 2 (cho vay 100 tỷ đồng), Dự án vệ tinh VINASAT (cho vay 20 triệu USD), Dự án đầu tư dây chuyền 2 của Nhà máy gạch Granite Trung Đô (cho vay 40 tỷ đồng). Bên cạnh những dự án lớn, vốn tín dụng của Chi nhánh cũng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu đầu tư máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua sắm phương tiện vận tải,... cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn. Các dự án này đã và đang phát huy hiệu quả, giúp các doanh nghiệp đảm bảo việc làm và thu nhập cho hàng ngàn lao động. Cùng với việc mở rộng đầu tư tín dụng, Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc triển khai hàng loạt các biện pháp quản trị rủi ro như: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng; Thực hiện chấm điểm và xếp loại doanh nghiệp, quản trị lãi suất.
  • 41. 34 Trước đây, một số doanh nghiệp tại địa phương do trình độ và năng lực quản lý sản xuất kinh doanh yếu kém nên đã xảy ra tình trạng thua lỗ hoặc thất thoát vốn do gặp rủi ro trong kinh doanh dẫn đến mất khả năng trả nợ ngân hàng. Chi nhánh đã kiên trì tìm nhiều biện pháp đôn đốc thu hồi nợ, tranh thủ sự giúp đỡ của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng để xử lý nợ tồn đọng. Thực tế có những trường hợp không còn khả năng trả nợ Chi nhánh đã xử lý tài sản thế chấp, xiết nợ bằng tài sản. Nhờ kiên quyết trong công tác đấu tranh thu hồi nợ nên đến nay Chi nhánh đã xử lý dứt điểm nợ tồn đọng của nhiều doanh nghiệp. Doanh số thu hồi nợ xấu đến hết ngày 31/12/2011 đạt trên 64,5 tỷ đồng, do đó đến thời điểm cuối năm 2011, dư nợ xấu của chi nhánh còn 35,2 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ là 1,71% tổng dư nợ, giảm mạnh 52,1% so với năm 2010 và hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch do Trung ương giao năm 2011 là đưa nợ xấu xuống dưới 2,2%.[7] Trong năm 2011, do nền kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn như lạm phát, khủng hoảng tài chính công, kinh tế tăng trưởng chậm hoặc suy thoái… tình hình kinh doanh của khách hàng từ đó gặp nhiều khó khăn, chi phí tài chính tăng cao… cho nên nợ xấu mới của chi nhánh năm 2011 vẫn phát sinh thêm hơn 26 tỷ đồng. Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động tín dụng của Chi nhánh cũng còn có những khó khăn tồn tại do chưa lường hết mặt trái của cơ chế thị trường, một số cán bộ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm nên một bộ phận vốn đầu tư chưa phát huy hiệu quả như mong muốn, chậm thu hồi hoặc chuyển thành nợ xấu. Năm 2008, tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động, đầu năm lạm phát tăng nhanh và những tháng cuối năm lại xuất hiện suy thoái kinh tế. Trong tình hình đó, các doanh nghiệp trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn, hàng hoá tiêu thụ chậm, công nợ không thu hồi được, nhiều doanh nghiệp sản xuất bị đình trệ và thua lỗ. Điều đó đã gây ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh, tăng trưởng tín dụng bị chậm lại, tỷ lệ nợ xấu có
  • 42. 35 chiều hướng tăng lên. Tuy vậy, nhờ cố gắng quản trị các mảng nghiệp vụ khác hoạt động có hiệu quả nên Chi nhánh đã trích đủ dự phòng rủi ro theo đúng quy định và đảm bảo kinh doanh có lãi. Số nợ xấu được kiểm soát chặt chẽ thường xuyên để thu hồi dần. Nhờ thực hiện tốt chính sách khách hàng, luôn bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương và chính sách của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Trung ương trong từng thời kỳ nên hoạt động tín dụng của Chi nhánh liên tục tăng trưởng với tốc độ bình quân mỗi năm từ 10 – 20%. Đến 31/12/2011, dư nợ tín dụng của Chi nhánh đạt 2.059 tỷ đồng, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước (gấp 130 lần so với khi thành lập và gấp hơn 8 lần so với cách đây 10 năm). Dư nợ cho vay tại chi nhánh chủ yếu là để cung cấp vốn lưu động cho các đơn vị kinh doanh xăng dầu, bao bì, lương thực, thực phẩm và các mặt hàng không thuộc đối tượng hạn chế tín dụng. Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn (2008-2011) Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31.12.2008 31.12.2009 31.12.2010 31.12.2011 Số tiền Tăng/giảm Số tiền Tăng/giảm Số tiền Tăng/giảm Số tiền Tăng/giảm (± %) (± %) (± %) (± %) Doanh số cho vay 4.158.016 7,57 3.667.917 (11,79) 4.155.000 13.3 5.053.000 21.6 Doanh số thu nợ 4.176.492 16,95 3.558.513 (14,80) 3.942.938 10.8 4.905.000 24.4 Dư nợ 1.608.534 (1,14) 1.717.938 6,80 1.911.000 11.2 2.059.000 7.7 Nợ xấu 158.476 (21,06) 154.733 (2,36) 67 -56.4 35.2 -52.1 Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ 9,85% 9,01% 3.50% 1.71% Tín dụng ngắn hạn 1.391.835 41,81 1.511.753 8,62 1.300.000 -14 1.449.000 11.46 Tỷ trọng % 86,53% 88,00% 68,00% 70,40% Tín dụng trung & dài hạn 216.699 (66,43) 199.487 (7,94) 611.000 307 610.000 -0.2 Tỷ trọng (%) 13,47% 11,61% 32% 29,60% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2008-2011
  • 43. 36 2.1.2.3. Hoạt động khác Cùng với tiến trình đổi mới theo hướng hội nhập quốc tế của ngành ngân hàng Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam nói riêng, Bên cạnh các hoạt động chính về tín dụng và đầu tư VCB Vinh đã phát triển mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu hoạt động kinh doanh thẻ. Hệ thống công nghệ của Chi nhánh cũng ngày càng được đổi mới và hiện đại hóa. Trên cơ sở đề án hiện đại hoá công nghệ thanh toán của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam, Chi nhánh đã triển khai kịp thời việc áp dụng công nghệ mới vào hoạt động kinh doanh, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích, thuận lợi cho khách hàng: Hệ thống thanh toán toàn cầu SWIFT, Hệ thống ngân hàng bán lẻ, phát hành và thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Visa, Master, Amex, các dịch vụ ngân hàng như: VCB-Online, Internet Banking, SMS Banking... Tính đến nay, Chi nhánh đã phát hành trên 100.000 thẻ ATM, doanh số thanh toán và rút tiền qua máy ATM mỗi tháng lên đến hàng chục tỷ đồng với hàng ngàn lượt giao dịch. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng đã phát triển dịch vụ chi trả lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua tài khoản sử dụng thẻ ATM cho các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính công và cán bộ hưu trí. Đến nay đã có 210 đơn vị sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản với gần 8.000 người được chi trả. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền đi, đến trong và ngoài nước, ... của Chi nhánh luôn giữ được vị thế chủ đạo. Kim ngạch thanh toán xuất nhập khẩu hàng năm đều tăng trưởng. Bình quân mỗi năm doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt hơn 50 triệu USD. Năm 2008 đạt 90 triệu USD chiếm trên 60% thị phần thanh toán xuất nhập khẩu trên địa bàn. Năm 2010 thanh toán XNK đạt 77,8 triệu USD, năm 2011 đạt 64,6 triệu USD. Với lợi thế của mình, Chi nhánh luôn đáp ứng
  • 44. 37 kịp thời nhu cầu mua bán ngoại tệ cho hoạt động thanh toán của khách hàng, năm 2008 doanh số mua/bán ngoại tệ đạt gần 200 triệu USD. Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2009 đạt 135 triệu USD, năm 2010 là 121 triệu USD, năm 2011 là 149 triệu USD. Trong năm 2011, mặc dù chi nhánh đã có những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động thanh toán XNK nhưng do nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn nên doanh số thanh toán XNK của chi nhánh giảm sút, thực hiện hơn 64,6 triệu USD chỉ bằng 83,% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự sụt giảm trong thanh toán xuất nhập trong những năm gần đây của VCB Vinh là do tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn bất ổn khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn họ đều cắt giảm sản lượng và hoạt động kém hiệu quả hơn, thậm chí nhiều nghành nghề bị đóng băng, ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động mua bán ngoại thương. Ngoài ra các khó khăn về kinh tế vĩ mô khác như: Chính sách thắt chặt tiền tệ, lạm phát, lãi suất biến động mạnh… đều khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là chính sách của NHNN hạn chế nhập siêu, thông tư số 07/2011/TT-NHNN ngày 24/3/2011 quy định đối tượng mặt hàng được phép cho vay ngoại tệ dẫn đến hệ quả là cho vay thương mại nhập khẩu cũng như cho vay sản phẩm thu mua hàng hóa xuất khẩu và cho vay chiết khấu chưa đáp ứng hết được nhu cầu của khách hàng, dẫn đến doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của VCB Vinh liên tiếp giảm suất trong những năm vừa qua. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán XNK của VCB Vinh (Đặc biệt là thanh toán L/C) phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng và nguồn ngoại tệ. Trong những năm gần đây do do nguồn vay ngoại tệ một số thời điểm bị hạn chế cho nên khách hàng có nhu cầu mở L/C không đươc đáp ứng làm giảm doanh số nhập khẩu.
  • 45. 38 Với đội ngũ cán bộ thanh toán xuất nhập khẩu có kinh nghiệm, Chi nhánh đã thường xuyên tư vấn giúp khách hàng nâng cao năng lực chuyên môn trong thanh toán quốc tế, ký kết các hợp đồng ngoại thương; trực tiếp tham gia, giúp đỡ khách hàng đàm phán thành công nhiều dự án đầu tư, liên doanh, giải ngân nguồn vốn ODA; hướng dẫn khách hàng bảo vệ quyền lợi hợp pháp với các đối tác nước ngoài, được khách hàng hoan nghênh. Ngoài thế mạnh về thương hiệu và công nghệ, Chi nhánh đã quan tâm áp dụng có hiệu quả chính sách khách hàng qua việc áp dụng các mức lãi suất, phí dịch vụ linh hoạt, cùng với tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ thanh toán viên đúng theo tác phong chuyên nghiệp nên đã thực sự thu hút được khách hàng. Vì vậy, không chỉ với hoạt động thanh toán đối ngoại mà hoạt động thanh toán trong nước cũng không ngừng phát triển mạnh về quy mô và chất lượng. Doanh số thanh toán trong nước hàng năm khá lớn. Năm 2008, doanh số thanh toán đạt 15 ngàn tỷ đồng và có hơn 75 ngàn tài khoản tiền gửi thanh toán. Mọi giao dịch kế toán, thanh toán được thực hiện trôi chảy, nhanh chóng và chính xác, bảo đảm an toàn tài sản của ngân hàng cũng như của khách hàng. Trong công tác kế toán tài chính, Chi nhánh đã chú ý nghiên cứu các văn bản chế độ của Nhà nước và quy chế tài chính nội ngành, thực hiện đúng việc hạch toán kế toán, quản trị vốn, xây dựng cơ bản, chi tiêu mua sắm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, quản lý tốt tài sản ngân hàng. Thực hiện tốt vai trò kiểm soát tài chính tại đơn vị. Thực hiện kịp thời, đầy đủ báo cáo tài chính định kỳ tháng, quý, năm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách Nhà nước.
  • 46. 39 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VCB VINH 2.2.1. Chính sách tín dụng của VCB 2..2.1.1 Bộ máy Quản trị rủi ro của VCB: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại VCB hiện nay như sau: Hình 2.3: Mô hình quản trị rủi ro tại Vietcombank (Nguồn: http://www.vietcombank.com.vn) * Trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, để triển khai áp dụng chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực quản trị rủi ro Ngân hàng TMCPNT Việt nam đã thực hiện chủ trương chiến lược “Tăng trưởng thận trọng - Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng”. Các chính sách trong giai đoạn này bao gồm: Hội đồng Quản trị Ban Lãnh đạo Phòng Quản lý nợ, Công nợ và quản lý rủi ro TW Các Công ty con, Sở giao dịch và các chi nhánh UB rủi ro và Hội đồng xử lý rủi ro TW Kiểm toán nội bộ và Kiểm tra nội bộ TW
  • 47. 40 + Áp dụng quy trình tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế: Tách bạch hoạt động quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp; + Áp dụng các mô thức quản lý tín dụng theo chuẩn mực quốc tế như: Hệ thống chấm điểm và xếp loại tín dụng khách hàng, quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, quy trình tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, …nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và phát triển bền vững. + Mở rộng cho vay với các nhóm khách hàng mà hoạt động kinh doanh có độ an toàn cao; Hạn chế cho vay đối với các nhóm khách hàng hoạt động kinh doanh thiếu ổn định, có độ rủi ro lớn và kém hiệu quả; + Tận dụng cơ hội phát triển tín dụng tại các khu vực có môi trường kinh tế thuận lợi; áp dụng chính sách cho vay thận trọng tại các khu vực kinh tế chưa phát triển đồng đều, ổn định; + Mở rộng cho vay đối với các ngành kinh tế mũi nhọn, mặt hàng có thị trường tiêu thụ ổn định; Cho vay thận trọng đối với mặt hàng có nhiều biến động về thị trường, giá cả; 2.2.1.2 Hệ thống quy trình tín dụng Hiện nay, Ngân hàng TMCPNT Việt nam đang thực hiện 3 quy trình tín dụng dành cho các đối tượng khách hàng khác nhau: - Đối với cho vay tư nhân, cá thể: Áp dụng quy trình cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định 130/QĐ-NHNT.QLTD ngày 12/08/2002 của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (gọi là quy trình 130). Đây là quy trình cho vay áp dụng đối với tất cả các khách hàng vay (tư nhân, doanh nghiệp). Tuy nhiên, sau khi ban hành các Quy trình về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp lớn thì quy trình này chỉ còn áp dụng đối với khách hàng là tư nhân, cá thể.
  • 48. 41 - Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Áp dụng theo Quy trình tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 36/QĐ-NHNT.CSTD ngày 28/01/2008 của Tổng Giám đốc Ngân hàng TMCPNT Việt Nam (gọi là quy trình 36). Quy trình này được áp dụng đối với các khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Ngân hàng TMCPNT Việt nam từng thời kỳ và không thực hiện qua Phòng Quản lý rủi ro tín dụng. Về cơ bản, quy trình cấp tín dụng đối với tư nhân, cá thể tương đồng với quy trình đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa về các bước thực hiện. Điểm khác biệt nhất đối vơi quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là hệ thống mẫu biểu và trách nhiệm của bộ phận Quản lý nợ trong quy trình (ngoài việc lưu giữ hồ sơ, cập nhật dữ liệu trên hệ thống còn thực hiện việc kiểm tra giải ngân). - Đối với các doanh nghiệp lớn: Áp dụng theo quy trình cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 90/QĐ- NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt nam (gọi là quy trình 90). Quy trình này quy định việc cấp tín dụng cho nhóm doanh nghiệp này phải qua 3 bộ phận độc lập là Khách hàng, Quản lý rủi ro tín dụng và Quản lý nợ. Đây là một mô thức mới áp dụng và đang được các ngân hàng thương mại Việt nam triển khai theo sự tư vấn của các Tổ chức tài chính quốc tế. Theo mô hình này, các phòng có chức năng chuyên môn hóa cao hơn để nâng cao tính khách quan và phản biện tín dụng độc lập. Sự tồn tại 3 quy trình cấp tín dụng dựa trên đặc thù và tính rủi ro của từng đối tượng nhằm hướng đến sự hợp lý của từng khách hàng vay. Tuy nhiên, cùng với việc sửa đổi cơ cấu tổ chức cấp tín dụng thì quy trình tín dụng nên thực hiện theo hướng: - Dựa trên yếu tố đặc thù của khách hàng, thống nhất quy trình tín dụng
  • 49. 42 cho vay các doanh nghiệp (không phân biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa, và các doanh nghiệp lớn khác) và xây dựng quy trình tín dụng đối với tư nhân, cá thể. Như vậy, sự tách biệt 2 nhóm khách hàng này là hợp lý bởi những yếu tố đặc thù đảm bảo sự phù hợp của quy trình tín dụng, đồng thời không làm phức tạp hóa quy trình cấp tín dụng. - Trong quy trình tín dụng áp dụng đối với các doanh nghiệp, Phòng khách hàng sẽ là bộ phận thẩm định và cho ý kiến đề xuất về khoản tín dụng để trình cấp thẩm quyền tại chi nhánh phê duyệt. Trong trường hợp khoản vay vượt mức phê duyệt của Chi nhánh thì việc cấp tín dụng sẽ thêm sự tái thẩm định của Phòng Quản lý rủi ro tín dụng trung ương. Để giảm thiểu các thủ tục và thời gian, quy định về xác định giới hạn tín dụng sẽ được áp dụng đối với những doanh nghiệp có giới hạn tín dụng lớn (được quy định trong từng thời kỳ) và Phòng Quản lý rủi ro tín dụng sẽ là nơi thực hiện xác định giới hạn tín dụng của các khách hàng này. - Để đảm bảo tính khách quan và khả năng kiểm soát tuân thủ nguyên tắc trong hoạt động cấp tín dụng, tác nghiệp giải ngân luôn cần có một bộ phận độc lập, căn cứ trên những quyết định của cấp phê duyệt, để giải ngân một cách chính xác, đảm bảo khả năng kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, do đó để Phòng quản lý nợ sẽ kiểm soát việc giải ngân của tất cả các khách hàng mà trong giai đoạn đầu là các doanh nghiệp. 2.2.2. Tình hình RRTD tại VCB Vinh 2.2.2.1. Nợ quá hạn Sự tăng trưởng, mở rộng đầu tư tín dụng luôn đi kèm với những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai. Kinh nghiệm và thực tế cho thấy, sự tăng trưởng tín dụng một giai đoạn nào đó, thường để lại hậu quả về tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong những năm tiếp theo. Và Ngân hàng TMCPNT Việt
  • 50. 43 Nam nói chung và Ngân hàng TMCPNTVN Chi nhánh Vinh nói riêng dường như cũng không thoát ra được quy luật khắc nghiệt đó của thị trường. Trong giai đoạn cuối năm 2008 đến 2009, nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt nam. Do hậu quả của lạm phát cao nên các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn do lãi suất và chi phí đầu vào tăng cao, hoạt động SXKD không có hiệu quả hoặc thua lỗ. Giá cả biến động liên tục, kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái, nhiều doanh nghiệp bị phá sản hoặc ngừng hoạt động trong thời gian dài, đặc biệt là trong thời gian năm 2008 và đầu năm 2009. Một số doanh nghiệp không tiêu thụ được hàng hóa, không thu hồi được công nợ kịp thời để trả nợ cho ngân hàng nên nợ quá hạn đã gia tăng đáng kể, tỷ lệ nợ xấu vẫn ở mức cao, có năm đã chuyển sang mức 2 chữ số trong tình trạng đáng báo động. Do đó đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của VCB Vinh, nhất là trong hoạt động đầu tư tín dụng. Chi nhánh VCB Vinh đã quán triệt chủ trương, chính sách chung của NHNN và Ngân hàng TMCPNT Việt nam về tăng trưởng tín dụng, một mặt không ngừng mở rộng thị trường tín dụng, bên cạnh đó VCB Vinh đã triển khai đồng bộ hàng loạt các biện pháp quản trị rủi ro như: Tăng cường các biện pháp bảo đảm tiền vay, tăng cường kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn vay, tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ xấu và nợ tồn đọng. Sau khi áp dụng quy trình tín dụng mới theo tiêu chuẩn quốc tế: Tách bạch hoạt động quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro và xử lý tác nghiệp; Hoạt động tín dụng của VCB Vinh ngày càng mang tính chuyên môn hóa cao và không ngừng được nâng cao chất lượng. Về cơ cấu đầu tư, Chi nhánh tiếp tục mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng nâng dần tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động tiêu cực, ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng nói chung và kết
  • 51. 44 quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam nói riêng: Lạm phát, giá cả, lãi suất Ngân hàng tăng cao và biến động thường xuyên, khó lường có ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp không cao nên việc phát triển tín dụng bị giảm sút. Bên cạnh đó, trong mấy năm qua trên địa bàn tỉnh Nghệ An các Ngân hàng thương mại quốc doanh và các Ngân hàng thương mai cổ phần đã phát triển thêm mạng lưới phòng giao dịch, chi nhánh nên các hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng trên địa bàn gặp nhiều khó khăn do chịu sự canh tranh gay gắt từ các ngân hàng trên địa bàn. Trong giai đoạn này, thực hiện chính sách tín dụng thắt chặt của NHNN, dưới sự chỉ đạo sát sao của Ngân hàng TMCPNT Việt Nam, VCB Vinh đã hạn chế cho vay, thu hẹp quy mô tín dụng. Với sự định hướng đúng đắn và sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực đóng góp của cán bộ trong chi nhánh, dư nợ của chi nhánh trong mấy năm qua vẫn trong tầm kiểm soát, có tăng trưởng nhưng nằm trong giới hạn cho phép.[7] Bảng 2.3: Số liệu dư nợ tín dụng từ năm 2008 đến nay Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 Theo thời hạn - Ngắn hạn - Trung, dài hạn 1.608 1.392 216 1.718 1.512 206 1.911 1.300 611 2.059 1.449 610 Theo loại tiền vay - VND - USD 1.608 1.033 575 1.718 1.228 490 1.911 1.359 552 2.059 1.533 526 Tổng dư nợ tín dụng 1.608 1.718 1.911 2.059 Tốc độ tăng trưởng (%) 1,17% 6,84% 11,2% 7,7% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của VCB Vinh 2008-2011 2.2.2.2. Phân loại nợ Kết quả phân loại nợ trong thời gian gần đây cho thấy chất lượng tín